SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ ĐIỀN LAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẬM TIẾN ĐỘ, VƯỢT DỰ
TOÁN CỦACÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ ĐIỀN LAM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẬM TIẾN ĐỘ, VƯỢT DỰ TOÁN CỦA
CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ,
vượt dự toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp” là nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực
và dẫn nguồn cụ thể.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào khác.
Đồng Tháp, ngày tháng năm 2019
Học viên
Trần Thị Điền Lam
4
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, Tôi xin chân thành cám ơn Cô GS.TS Dương Thị Bình Minh, người
Cô hướng dẫn khoa học của tôi, trong suốt thời gian qua đã tận tình hướng dẫn gợi mở
chỉ bảo để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô của
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy Cô Viện đào tạo Sau đại học
và Khoa Tài chính Công đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
các học phần của chương trình đào tạo.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Anh Chị Em đồng nghiệp đang công tác tại
Sở Tài chính Đồng Tháp, Sở KH & ĐT Đồng Tháp, Phòng TC-KH các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các Ban QLDA ĐTXDCT đã hỗ trợ về tài
liệu, thông tin, giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình nhỏ của tôi và những người bạn thân thiết đã
luôn sát cánh, đồng hành, cổ vũ và giúp tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ
như trên.
Xin cảm ơn.
Trần Thị Điền Lam
5
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Chương 1...........................................................................................................................10
GIỚI THIỆU .....................................................................................................................12
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................12
1.2 Mục tiêu thực hiện đề tài: ......................................................................................12
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................12
1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ...................................................13
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................13
1.4.2. Phạm vi thu thập dữ liệu.........................................................................................13
1.4.3. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................11
1.4.4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................13
1.5. Kết quả nghiên cứu:................................................................................................13
1.6. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương...........................................................................13
Chương 2...........................................................................................................................15
LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; CHẬM TIẾN ĐỘ VÀ VƯỢT
DỰ TOÁN ........................................................................................................................15
2.1. Khái niệm dự án đầu tư công.................................................................................15
2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư công.................................................................................15
6
2.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư công..................................................................................15
2.2. Quản lý dự án và chu trình quản lý dự án đầu tư công:.........................................15
2.2.1. Quản lý dự án đầu tư .............................................................................................16
2.2.2. Chu trình quản lý dự án đầu tư công: ....................................................................16
2.3. Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư và rủi ro trong quản lý dự án đầu tư ..............17
2.3.1. Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư........................................................................17
2.3.2 Lý thuyết về rủi ro trong quản lý dự án................................................................20
2.4. Chậm tiến độ của các dự án đầu tư công..............................................................24
2.4.1. Khái niệm chậm tiến độ........................................................................................24
2.4.2. Hậu quả của chậm tiến độ.....................................................................................25
2.5. Vượt dự toán các dự án đầu tư công:....................................................................26
2.5.1. Khái niệm vượt dự toán........................................................................................26
2.5.2. Hậu quả của vượt dự toán.....................................................................................26
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án sử dụng vốn
đầu tư công:.......................................................................................................................26
Chương 3...........................................................................................................................30
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẬM TIẾN ĐỘ VƯỢT DỰ
TOÁN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP................................................................................................30
3.1. Khái quát về các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.......................30
3.2. Thực trạng về quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ...............34
3.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng Tháp ...................34
3.2.2. Thực trạng lựa chọn chủ đầu tư của dự án đầu tư công........................................35
3.2.3. Thực trạng chu trình quản lý dự án đầu tư công...................................................35
3.2.4. Thực trạng rủi ro trong quản lý dự án đầu tư công...............................................36
3.3. Thực trạng chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng
7
Tháp ..................................................................................................................................36
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án
đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp........................................................................39
3.4.1 Xây dựng thang đo ...............................................................................................39
3.4.2. Kết quả chọn mẫu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt
dự toán của các dự án đầu tư công ..................................................................................42
3.5. Nghiên cứu điển hình các dự án công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ....................58
3.5.1. Dự án 1- Dự án điển hình về chậm tiến độ và vượt dự toán ................................58
3.5.1.1. Mô tả dự án..........................................................................................................58
3.5.1.2.Phân tích nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ của dự án......................................59
3.5.2. Dự án 2- Dự án điển hình về vượt tiến độ và vượt dự toán...................................63
3.5.2.1. Mô tả dự án..........................................................................................................63
3.5.2.2. Phân tích nguyên nhân dẫn đế chậm tiến độ của dự án.......................................64
3.6. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán trên
địa bản tỉnh Đồng Tháp: ...................................................................................................68
Chương 4...........................................................................................................................70
CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẬM TIẾN ĐỘ VÀ
VƯỢT DỰ TOÁN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP................................................................................................70
4.1. Giải pháp chu trình quản lý dự án đầu tư công:.....................................................70
4.2. Giải pháp quản lý rủi ro dự án đầu tư công: ..........................................................70
4.3. Giải pháp các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán:...................71
4.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực của chủ đầu tư.........................................................72
4.3.2. Giải pháp đối với năng lực của tư vấn...................................................................73
4.3.3. Giải pháp đối với năng lực của nhà thầu ...............................................................74
4.3.4. Giải pháp đối với việc kiểm soát rủi ro tài chính của chủ đầu tư.........................74
4.3.5. Giải pháp đối với việc kiểm soát rủi ro từ các yếu tố ngoại vi.............................76
8
4.4. Các kiến nghị khác: ...............................................................................................76
4.4.1. Về pháp lý:............................................................................................................76
4.4.2. Ủy ban nhân dân tỉnh:...........................................................................................77
Danh mục các chữ viết tắt
9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
AFD
Ban QLDA
BOT
CĐT
CTĐ
ĐT
DA
DAĐT
ĐTXD
FDI
GDP
HĐND
KSĐC
IDA
IMF
JBIC
MTEF
NSĐP
NSNN (TW)
ODA
QLDA
PPP
TK
TKCS
UBND
XD
XDCB
VDT
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Cơ quan Phát triển Pháp
Ban Quản lý dự án
Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao
Chủ đầu tư
Chậm tiến độ
Đầu tư
Dự án
Dự án đầu tư
Đầu tư xây dựng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng nhân dân
Khảo sát địa chất
Hiệp hội Phát triển quốc tế
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật bản
Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước (Trung ương)
Hỗ trợ Phát triển chính thức
Quản lý dự án
Mô hình Hợp tác công tư
Thiết kế
Thiết kế cơ sở
Ủy ban nhân dân
Xây dựng
Xây dựng cơ bản
Vượt dự toán
10
TÓM TẮT
Nguồn vốn đầu tư công tại Việt Nam là động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội là bộ phận không thể thiếu của tổng cầu xã hội và góp phần gia
tăng tổng cung và năng lực kinh tế trong việc xác lập, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng
kinh tế - xã hội quốc gia…và hỗ trợ hoạt động của các thành phần kinh tế. Trong thời
gian qua, bên cạnh những đóng góp rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội thì
việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công vẫn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là hiệu quả đầu tư
còn thấp. Một số chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công chưa đạt hiệu quả cao như
mong đợi, đã làm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm sút và ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Chậm tiến độ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí vượt dự
toán, giảm hoặc không còn hiệu quả đầu tư, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Các dự án
đầu tư phải điều chỉnh, đặc biệt là tăng tổng mức đầu tư gây khó khăn cho công tác cân
đối nguồn vốn thực hiện, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và việc quản lý chi phí xây dựng
đầu tư công đang có vấn đề dẫn đến hậu quả là ngân sách nhà nước phải chịu.
Đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
CTĐ và VDT các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở đó kiến nghị
các giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT nhằm tăng cường quản lý các
dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Từ khóa: chậm tiến độ, vượt dự toán, dự án đầu tư.
ABSTRACT
Public investment in Vietnam is an important driving force for socio-economic
growth and development, an integral part of aggregate social demand and contributes to an
increase in total supply and economic capacity. establishing and developing national socio-
economic infrastructure ... and supporting activities of all economic sectors. In recent years,
besides the very important contributions to the socio-economic development, the use of
public investment has still been limited, especially the investment efficiency is still low.
Some programs and projects using public investment have not achieved the expected
efficiency, which has made the efficiency of using investment capital reduced and affecting
the economy.
Delayed progress is one of the main causes of cost overruns, reduced or no longer
effective investment, negatively affecting the economy. Investment projects must be
11
adjusted, especially increasing the total investment, making it difficult for the balance of
capital to be implemented, affecting the investment efficiency and the management of
public investment construction expenses. The problem is the result of the state budget.
This research aims to analyze and evaluate the factors affecting the Red Cross and
VDT of public investment projects in Dong Thap province. On that basis, proposing
solutions on factors affecting Red Cross and VDT in order to strengthen the management of
public investment projects in Dong Thap province.
Keywords: behind schedule, exceeding estimates, investment projects.
12
1.1 Lý do chọn đề tài
Chương 1
GIỚI THIỆU
Nguồn vốn đầu tư công tại Việt Nam là động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội là bộ phận không thể thiếu của tổng cầu xã hội và góp phần gia
tăng tổng cung và năng lực kinh tế trong việc xác lập, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng
kinh tế - xã hội quốc gia…và hỗ trợ hoạt động của các thành phần kinh tế. Trong thời
gian qua, bên cạnh những đóng góp rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội thì
việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công vẫn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là hiệu quả đầu tư
còn thấp. Một số chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công chưa đạt hiệu quả cao như
mong đợi, đã làm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm sút và ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Việc kéo dài thời gian thi công so với hợp đồng ban đầu ảnh hưởng đến nhiều bên
tham gia dự án như: Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị thẩm
tra/thẩm định, nhà thầu thi công. CTĐ làm giảm uy tín với người quyết định đầu tư, đối
với chủ đầu tư. Nhà thầu thi công bị tăng thêm chi phí, giảm mức lợi nhuận của dự án,
giảm uy tín và thương hiệu công ty. Đơn vị giải phóng mặt bằng bị giảm uy tín với chính
quyền địa phương. Ngoài ra, kéo dài thi công cũng gây ảnh hưởng nặng đến điều kiện
dân sinh.
CTĐ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí vượt dự toán, giảm
hoặc không còn hiệu quả đầu tư, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Các dự án đầu tư phải
điều chỉnh, đặc biệt là tăng tổng mức đầu tư gây khó khăn cho công tác cân đối nguồn
vốn thực hiện, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và việc quản lý chi phí xây dựng đầu tư
công đang có vấn đề dẫn đến hậu quả là ngân sách nhà nước phải chịu đó là lý do tôi
chọn đề tài: ”Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ, vượt dự toán của các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn
tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu thực hiện đề tài:
Đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
CTĐ và VDT các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở đó kiến
nghị các giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT nhằm tăng cường quản
lý các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
13
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc CTĐ và VDT của các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp?
- Giải pháp nào để khắc phục tình trạng CTĐ và VDT đối các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp?
1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các dự án đầu tư công và các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc CTĐ và VDT của
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1.4.2. Phạm vi thu thập dữ liệu
Đia điểm: các dự án do UBND tỉnh Đồng Tháp phê duyệt hoặc ủy quyền Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp.
Thời gian: các dự án được phê duyệt từ năm 2015 – 2018.
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ cơ quan quản lý vốn từ ngân sách nhà nước tại
địa phương như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước, các cơ quan
nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp được giao làm chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Dữ liệu sơ cấp: kết quả thu thập từ việc phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tình huống.
1.5. Kết quả nghiên cứu:
Tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý các DAĐT công và các nhân tố ảnh
hưởng đến CTĐ và VDT để các dự án đầu tư mang lại hiệu quả hơn.
1.6. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các
hình và bảng,Phụ lục và Tài liệu tham khảo;luận văn được bố cục theo 4 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu chung
- Chương 2: Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư công; chậm tiến độ và vượt
dự toán.
- Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ, vượt dự toán của
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Chương 4: Các giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự
toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
14
Tóm tắt chương 1
Chương 1 giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu thực hiện đề tài ; đối tượng, phạm
vi, phương pháp, kết quả nghiên cứu và kết cấu của đề tài là cơ sở để tác giả nghiên cứu
các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc CTĐ và VDT của các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ở các chương sau.
15
Chương 2
LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; CHẬM
TIẾN ĐỘ VÀ VƯỢT DỰ TOÁN
2.1. Khái niệm dự án đầu tư công
2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư công
Tunner (1996) cho rằng “Dự án là nỗ lực của con người (hoặc máy móc), nguồn
lực tài chính và vật chất được tổ chức theo một cách mới để tiến hành một công việc
đặc thù với đặc điểm kỹ thuật cho trước, trong điều kiện ràng buộc về thời gian và chi
phí để đưa ra một thay đổi có ích được xác định bởi mục tiêu định tính và định lượng”.
Dự án đầu tư công là những dự án đầu tư của Nhà nước xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế -xã hội hay các dự án đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội hay dự án mà
mục đích của nó hướng đến là tạo ra những lợi ích cho cộng đồng.
2.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư công
+ Về chủ đầu tư: Luật Đầu tư công của Việt Nam quy định: “CĐT là cơ quan,tổ
chức được giao QLDA ĐT công. Do đó, có rất nhiều chủ thể khác nhau được giao làm
chủ đầu tư dự án đầu tư công. Ngoài các Ban quản lý dự án chuyên ngành còn có các
cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp tiếp nhận, quản lý tài sản sau đầu tư được giao
làm chủ đầu tư”.
+ Về kế hoạch nguồn vốn: chủ đầu tư chỉ được Nhà nước giao vốn theo kế hoạch
hàng năm phụ thuộc vào dự toán ngân sách dành cho đầu tư hàng năm của Chính phủ
hoặc Chính quyền địa phương.
+ Về thẩm quyền của chủ đầu tư: trong quá trình triển khai thực hiện dự án chủ
đầu tư dự án công phải xin ý kiến thẩm định từ các cơ quan chuyên môn của Chính phủ
hoặc Chính quyền địa phương; xin ý kiến của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
+ Về khung pháp lý: chủ đầu tư dự án đầu tư công phải tuân thủ nghiêm ngặt hàng
loạt các quy định của Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và Luật
Đấu thầu.
+ Về chi phí đầu tư: chi phí đầu tư dự án công phải được xác định theo đúng các
quy định do Bộ Xây dựng ban hành.
2.2. Quản lý dự án và chu trình quản lý dự án đầu tư công:
16
2.2.1. Quản lý dự án đầu tư:
QLDA là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4 giai
đoạn của vòng đời DA trong khi thực hiện DA (giai đoạn hình thành, giai đoạn phát
triển, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc).
Quản lý chi phí DA là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo
hoàn thành mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí
nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
2.2.2. Chu trình quản lý dự án đầu tư công:
Bùi Ngọc Toàn (2008) định nghĩa: “Chu trình quản lý dự án là quá trình lập kế
hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng những
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”.
Lập kế hoạch: bao gồm việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần
được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển kế
hoạch hành động theo một trình tự nhất định.
Điều phối thực hiện DA: đây là quá trình phân phối các nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian.
Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình DA, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Hình 2.1: Chu trình quản lý dự án
Nguồn: Bùi Ngọc Toàn (2008)
17
Mục tiêu cơ bản của chu trình QLDA là làm cho các công việc phải được
Hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, và
Đúng thời gian đã được đề ra. Trong đó ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng (kết
quả hoàn thành) là những mục tiêu cơ bản.
2.3. Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư và rủi ro trong quản lý dự án đầu tư
2.3.1. Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư
Lý thuyết về QLDA đã được hình thành và phát triển qua nhiều thập kỷ. Thông
qua việc nghiên cứu lịch sử và các di tích còn lại của các công trình tại Trung Quốc,
Hy Lạp, Ai Cập hoặc La Mã cổ đại, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra hình thức quản lý dự
án “sơ khai” đã sớm hình thành. Hình thức này được thực hiện bởi các thợ kỹ thuật có
nhiều kỹ năng, am hiểu nhiều lĩnh vực, có thể đảm nhận nhiều vị trí công việc và được
trao đầy đủ quyền để có thể thực hiện các mục tiêu của dự án. Hình thức quản lý “sơ
khai” này được thực hiện cho đến tận thế kỷ 19 (Richardson, 2015).
Sau đó, dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp, quá trình sản xuất đã
chuyển từ nhà của thợ thủ công để đi vào sản xuất ở nhà máy, nơi các sản phẩm có thể
được sản xuất hàng loạt. Việc tổ chức sản xuất đã trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi phải có
một quy trình làm việc cụ thể, có thể áp dụng cho hàng ngàn công nhân để sản xuất, lắp
ráp với số lượng lớn. Giai đoạn này đánh dấu điểm khởi đầu cho lý thuyết quản lý theo
khoa học của Frederick Taylor. Ông đã nghiên cứu một cách có hệ thống việc phân
chia các công việc khác nhau cho từng công đoạn và thời gian cần thiết để hoàn thành
mỗi công việc đó; đồng thời chuẩn hóa các quy trình thực hiện và các thao tác cần thiết
để hoàn thành nhiệm vụ trong mỗi quy trình. Điều này được mô tả bởi bốn nguyên tắc
quản lý của Taylor (Ivancevich et al, 2008) như sau: “(i) Thiết lập một phương pháp
khoa học thay vì chỉ làm việc theo thói quen đối với mỗi yếu tố trong công việc của
một lao động; (ii) Cẩn thận chọn lựa, huấn luyện, tái huấn luyện và phát triển lao
động theo phương pháp, bài bản và có tính khoa học; (iii) Kiểm soát, hợp tác với lao
động để bảo đảm rằng tất cả mọi công việc được hoàn thành theo đúng những qui định
và nguyên tắc khoa học đã được đề ra; (iv) Trong mỗi khâu, công việc và trách nhiệm
được san sẻ bình đẳng giữa nhà quản lý và lao động dựa trên cấp bậc Nhà quản lý nắm
giữ, kiểm soát và hoàn thành những công việc đúng với nhiệm vụ của mình”.
Sau khi Taylor là người tiên phong nghiên cứu phương pháp quản trị, từ những
nghiên cứu và phương pháp làm việc của ông, những tác giả khác cũng nỗ lực nghiên
cứu những kỹ thuật khác nhằm đem lại năng suất cao hơn cho các quản trị viên khi thi
18
hành chức năng của mình. Điển hình là Frank vài Lilian Gilbreth với nguyên tắc đơn
giản hóa công việc, nghĩa là bỏ đi những động tác thừa thãi làm hao tổn sức lực của họ
khiến năng suất bị giảm thiểu. Sau Frank, Lilian, Henry Gantt tiếp tục đóng góp cho lý
thuyết của Taylor bằng Sơ đồ Gantt, theo đó Gantt chia nhỏ các nhiệm vụ của một dự
án và xây dựng sơ đố dưới dạng thanh thời gian. Sơ đồ Gantt cung cấp một cái nhìn
tổng thể của thời gian và công việc cần thiết để hoàn thành dự án. Sơ đồ này được sử
dụng nhiều cho đến tận ngày nay.
Nhìn chung, lý thuyết về QLDA theo trường phái cổ điển giả định rằng các mục
tiêu của dự án có thể được xác định trước khi thực hiện dự án và sẽ không thay đổi.
Các mục tiêu này sau đó được phân tách thành các “công việc” chi tiết và được lập kế
hoạch để đảm bảo rằng mỗi “công việc” có thể hoàn thành đúng hạn, đúng với mục
tiêu đề ra. Lý thuyết quản lý theo trường phái này nhìn chung là đã giúp nâng cao năng
suất lao động, xây dựng quan hệ giữa chủ và thợ, là cơ sở để hình thành nên tư tưởng
quản lý “chuyên môn hóa” và “tiêu chuẩn hóa”. Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án
này mặc dù đã được lên kế hoạch và kiểm soát chu đáo nhưng vẫn có thể gặp nhiều rủi
ro, đặc biệt là trong bối cảnh khoa học công nghệ thay đổi nhanh chóng hoặc xuất hiện
các yếu tố không lường trước có thể đe dọa đến kết quả thực hiện của DA.
Sau năm 1950, quản lý dự án đã được chính thức công nhận là một ngành khoa
học tách ra từ ngành khoa học quản lý. Sau thời gian này, các mô hình toán học được
sử dụng để lập tiến độ của dự án, có thể kể đến là “Phương pháp Sơ đồ mạng CPM”
(Critical Path Method). CPM sử dụng mạng đồ thị có hướng trong lý thuyết đồ thị để tổ
chức các hoạt động công việc, từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc, qua một số
các công việc và mối quan hệ giữa các công việc này để xác định tổng thời gian thực
hiện cần thiết. Một phương pháp khác là “Kỹ thuật đánh giá và xem xét chương
trình/dự án” (Program Evaluation and Review Technique, PERT) do Hải quân Hoa Kỳ
phát triển sử dụng kết hợp lý thuyết xác suất thống kê với sơ đồ mạng CPM để ước tính
thời gian thực hiện một số công việc có thời lượng không xác định trước trong dự án.
Nhìn chung, giai đoạn trước đây QLDA được xem là không có nền tảng lý thuyết
rõ ràng, mang tính chất riêng lẻ, áp dụng chỉ cho sản xuất công nghiệp hoặc điều hành
quản lý chương trình/DA. Oisen (dẫn theo Atkinson, 1999) cho rằng “Quản lý dự án là
việc áp dụng một tập hợp các công cụ và kỹ thuật (chẳng hạn như các mô hình CPM
hay PERT) để chỉ đạo việc sử dụng các nguồn tài nguyên đa dạng đối với việc hoàn
thành một, nhiều nhiệm vụ phức tạp, trong thời gian, chi phí và chất lượng xác định”
19
hoặc Tổ chức Tiêu chuẩn Anh Quốc định nghĩa trong bộ tiêu chuẩn BS6079 như sau:
“Việc lập kế hoạch, giám sát và kiểm soát tất cả các khía cạnh của một dự án và động
lực của tất cả những người tham gia vào nó để đạt được các mục tiêu dự án về thời gian
và các chi phí hiệu suất, chất lượng và tuân thủ các quy định đặt ra ban đầu” (BSI, dẫn
theo Atkinson, 1999).
Cho đến năm 1969, viện Quản lý Dự án (PMI) đã được thành lập và phát triển hệ
lý thuyết, ban hành PMBOK Guide chứa các tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo về thực
hành quản lý dự án được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ giới quản lý dự án chuyên
nghiệp. Sự ra đời của PMBOK Guide đã tạo ra một cách tiếp cận có tổ chức và phân
tích theo hướng không chỉ giải quyết các dự án lớn, mà còn các vấn đề liên quan đến tổ
chức thực hiện dự án. Trong việc theo đuổi các mục tiêu này, PMI tiếp tục đưa ra các
“tiêu chuẩn” cần thiết, trở thành bộ tiêu chuẩn được công nhận trên toàn thế giới về các
kiến thức, kỹ năng, công cụ, và các kỹ thuật liên quan đến việc quản lý và giám sát dự
án nói chung.
Theo định nghĩa của PMI, “Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng,
công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động của dự án để đạt được các mục tiêu đề ra”
(Project Management Institute, 2000). Các dự án có thể khác nhau về lĩnh vực, quy mô
và vòng đời dự án, nhưng đều có chung quy trình quản lý dự án. Quy trình quản lý dự
án này bao gồm: quản lý thiết lập dự án, quản lý lập kế hoạch dự án, quản lý thực thi
dự án, quản lý kiểm soát và kết thúc dự án. 5 nhóm chính này bao gồm 10 khía cạnh
nhận thức (KAS) được mô tả ngắn gọn như sau:
(i) Phạm vi: mô tả giới hạn các công việc cần phải được thực hiện của DA.
(ii) Thời gian: xác định thời gian hoàn thành công việc, nhóm công việc tiến
tới hoàn thành DA.
(iii) Chi phí: xác định quá trình thực hiện dự toán chi phí cho từng công việc,
dự toán ngân sách và kiểm soát chi phí DA.
(iv) Chất lượng: mô tả các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng DA sẽ đáp ứng
các mục tiêu hoạt động mà nó đã được đưa ra trong việc lập kế hoạch, đảm
bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng.
(v) Nguồn nhân lực: Xác định các yêu cầu về nhân lực của đội ngũ thực hiện
DA.
(vi) Truyền thông: mô tả các quá trình liên quan đến cung cấp thông tin kịp
thời liên quan đến DA.
20
(vii) Rủi ro: Xác định việc quản lý các khía cạnh rủi ro khác nhau của DA.
(viii) Mua sắm: mô tả các quy trình cần thiết để quản lý các hoạt động liên quan
đến việc mua sắm các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến dự án.
(ix) Các bên liên quan: mô tả các quy trình cần thiết để xác định và quản lý các
cá nhân, các nhóm, các tổ chức có ảnh hưởng đến các DA (Project
Management Institute, 2000).
(x) Tích hợp: mô tả các hoạt động cần thiết để tích hợp tất cả các khía cạnh
khác nhau theo một kế hoạch định hướng để các bên liên quan của DA
thống nhất thực hiện.
2.3.2 Lý thuyết về rủi ro trong quản lý dự án
Theo Richardson (2015), rủi ro chính là các phát sinh dẫn đến tính không chắc
chắn (hay còn gọi là bất trắc) của dự án. Những bất trắc này có thể liên quan đến thời
gian, chi phí, sự biến đổi về chất lượng và số lượng của một dự án. Rủi ro làm cho các
kế hoạch dự án không còn chính xác và thường được biết đến dưới hai dạng:
- Rủi ro biết trước: là rủi ro đã được định dạng, có khả năng dự báo được việc nó
xảy ra với một xác suất nhất định và tác động có thể ước tính. Rủi ro loại này có thể
xử lý một cách hợp lý bằng các kỹ thuật quản lý rủi ro hiệu quả hoặc giảm thiểu khả
năng xảy ra bằng cách làm theo những quy trình và giám sát chặt chẽ.
- Rủi ro không biết trước: là rủi ro không nằm trong các yếu tố được dự đoán,
xảy ra không lường trước được và có thể xảy ra ở khoảng thời gian ngẫu nhiên. Những
rủi ro loại này khó dự báo, khó xử lý và nếu nó tác động đến dự án thì tác động của nó
không thể ước tính được.
Quản lý rủi ro là việc mà vấn đề bất ổn được nhận diện một cách hệ thống và
quản lý để thích ứng với các mục tiêu của dự án (Richardson, 2015). Dựa trên quan
điểm này, quản lý dự án phải bao gồm quản lý rủi ro để dự án hoàn thành không sai
lệch so với kế hoạch dự tính ban đầu. Các mô hình quản lý rủi ro cung cấp các phương
tiện để tìm ra những ẩn số một cách hệ thống và kiểm soát chúng trong suốt vòng đời
dự án. Thông thường, có hai hoạt động phòng tránh rủi ro trong quá trình quản lý
dự án:
- Phòng tránh rủi ro tình huống: Thông qua phân tích các tình huống trong chu
trình dự án, môi trường và hoạt động của các bên liên quan để tìm ra các tình huống có
thể ảnh hưởng bất lợi đến dự án. Kiểm soát các tình huống này để điều chỉnh các khía
cạnh khác nhau của kế hoạch dự án nhằm giảm thiểu tác động của những yếu tố bất lợi.
21
- Phòng tránh rủi ro trong hoạt động: Các phát sinh rủi ro được phát hiện từ việc
kiểm soát, cập nhật các báo cáo hoạt động của từng đơn vị công tác hoặc báo cáo tiến
độ công việc; trong kế hoạch truyền thông hoặc các nhiệm vụ mới về tiến độ dự án.
Do đó, bản chất của quản lý dự án là quá trình khai thác, cân đối một cách hiệu
quả nhất các tham số để đạt được kết quả tổng thể tối ưu có tính tới các rủi ro phát sinh
trong quá trình quản lý và thực hiện dự án. Đó chính là “Tam giác chất lượng” được
hình thành như là một khuôn khổ giúp các nhà quản lý dự án đánh giá và cân bằng các
nhu cầu về chiiphí, thờiigian và chất lượng trong các dự án của họ.
Sự thành công hoặc thất bại của một dự án được đánh giá trên nhiều khía cạnh,
nhưng thời gian hoàn thành và chi phí hoàn thành vẫn thường được coi là hai tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án và hiệu quả hoạt động của
tổ chức thực hiện dự án. Theo Thomas (1995): “dự án được hoàn thành đúng tiến độ
với dự toán định trước là một trong những mục tiêu không những của khách hàng/chủ
đầu tư mà còn của nhà thầu bởi vì mỗi bên sẽ phải chịu thêm gánh nặng chi phí và mất
đi doanh thu tiềm năng một khi dự án hoàn thành chậm”. Theo Chan và
Kumaraswamy (1996) cho rằng: “một dự án thường được coi là thành công nếu nó
được hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách và mức độ tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định”.
Dự đoán được thời gian và chi phí thực hiện dự án luôn được các nhà nghiên
cứu và quản lý dự án quan tâm, bởi đó là vấn đề được ưu tiên hàng đầu trong việc quản
lý thực hiện dự án theo hiệu quả thời gian. Bromilowi (1969): “đã thiết lập một mô
hình thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và chi phí dựa trên việc khảo sát của 329 dự
án xây dựng tại các thành phố lớn của Úc (bao gồm Canberra, Melbourne và Sydney),
từ đó phát triển thành mô hình dự báo thời gian xây dựng dựa trên chi phí của dự án
như sau:
T = K.C
B
, trong đó:
T = Thời gian xây dựng tính bằng ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao mặt
bằng đến ngày hoàn thành thực tế.
C = Chi phí cuối cùng của dự án tính bằng triệu đô la
K = Hằng số mô tả hiệu quả chung của thời gian cho dự án trị giái 1 triệu đô la.
B = Hằng số mô tả sự nhạy cảm của hiệu quả của thời gian bị ảnh hưởng bởi quy
mô dự án được đo bằng chi phí”.
22
Nghiên cứu của Bromilow đã chỉ ra rằng thời gian thực để xây dựng một dự án có
liên quan mật thiết với quy mô dự án được đo bằng chi phí. Thời gian thi công trong
ngày làm việc (T) có thể được biểu diễn như một hàm số của chi phí hợp đồng với đơn
vị tính là triệu đô la (C), dựa trên kết quả hồi quy phù hợp nhất, có nguồn gốc từ các dữ
liệu lịch sử về thời gian thực hiện dự án.
Dựa vào mô hình của Bromilow, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành tại Úc để
thiết lập và hiệu chỉnh mô hình “Thời gian – Chi phí” của Bromilow (Bromilow’s
Time – Cost – BTC). Các nghiên cứu tương tự cũng đã được thực hiện ở Vương quốc
Anh (Kaka và Price, 1991) và Malaysia (Yeong, 1994). Các mô hình BTC đã được
hình thành rộng rãi trên thế giới như là một tiêu chuẩn để xác định thời gian thi công
chuẩn hoặc thời gian hợp đồng của dự án xây dựng (Ireland, 1983, dẫn theo Mak và
cộng sự, 2000).
Tuy nhiên, kể từ khi mô hình BTC dựa trên một khung thời gian cụ thể, thì thực
tế cho thấy rằng tốc độ xây dựng đã tăng lên hoặc giảm đi theo thời gian là kết quả của
môi trường kinh tế thay đổi. Lợi thế chính của mô hình là sử dụng chi phí xây dựng
như một thước đo duy nhất của dự án. Thiếu sót của mô hình BTC là không xem xét
các yếu tố khác ngoài chi phí khi thiết lập công thức dự tính thời gian xây dựng
(Walker, 1994, dẫn theo Mak và cộng sự, 2000).
Nhiều nghiên cứu cho rằng việc lập kế hoạch cho dự án dựa trên thời gian xây
dựng là không hiệu quả, có thể dẫn đến sự chênh lệch giữa thời gian thi công thực tế và
thời gian hợp đồng. Skitmore và Ng (2003) đã xác định việc sử dụng các công cụ tính
toán để phân tích chi tiết công việc dự kiến thực hiện và nguồn lực sẵn có cũng như
ngân sách và thời gian dành cho dự án như là một phương pháp để ước lượng thời gian
thi công trong thực tế.
Theo tác giả Từ Quang Phương (2005), chi phí là một hàm của các yếu tố: mức
độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án, biểu diễn theo
công thức:
C = f (P, T, S)
Trong đó: C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án
23
Phương trình trên cho thấy chi phí là một hàm của nhiều yếu tố, trong đó: “Nếu
thời gian thực hiện bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh
tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến
tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy
chết tăng thêm… làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự
án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động
của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản
tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng” (Từ Quang Phương,
2005, trang 11).
Hậu “quả của chậm tiến độ và vượt dự toán là hết sức rõ ràng. Nó gây ra những
ảnh hưởng khác nhau cho các bên tham gia vào dự án. Chủ đầu tư mất nguồn thu có
được từ dự án, người dân phải tiếp tục sử dụng các cơ sở hạ tầng hiện hữu cũ kỹ , nhà
nước bị mất các nguồn thu từ thuế phí khi chậm đưa vào sử dụng các công trình và cơ
sở hạ tầng mới”.
Không chỉ vậy, chậm tiến độ và vượt dự toán còn ngụ ý rằng các chi phí tăng
thêm phải được phân bổ làm tăng chi phí hoặc giá cho thuê, hoặc ảnh hưởng đến chi
tiêu ngân sách của Chính phủ trong tương lai. Do đó, VDT và CTĐ không chỉ gây ra
các thiệt hại về kinh tế mà theo Stiglitz (2000) thị trường cung cấp hàng hóa gây ra bởi
yếu tố ngoại lai sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích xã hội.
Trường hợp dự án bị đình trệ, chi phí đầu tư tăng vọt làm ảnh hưởng đến chi tiêu
ngân sách của Chính phủ trong tương lai. Theo Bùi Thị Mai Hoài, 2007: “Đối với một
nền kinh tế, nguồn lực tài chính cung ứng để thỏa mãn các nhu cầu là có giới hạn. Nếu
để chi tiêu ngân sách gia tăng quá mức cho phép sẽ dẫn đến những hậu quả: (i) gia tăng
gánh nặng nợ của nền kinh tế trong tương lai; (ii) gia tăng gánh nặng về thuế; (iii) phá
vỡ cân bằng kinh tế, đó là cân bằng về tiết kiệm – đầu tư, cân bằng cán cân thanh toán,
từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế, cuối cùng ảnh hưởng đến kỷ luật tài khóa
tổng thể “.
Morris (1990) đã có nghiên cứu về CTĐ và VDT các dự án đầu tư công tại Ấn
Độ. Các tác giả đã cho rằng dự án công có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế
Ấn Độ. Những khoản đầu tư công sẽ thúc đẩy gia tăng đầu tư tại các khu vực kinh tế
tư nhân. VDT các DAĐT công sẽ tạo hiệu ứng sang khu vực kinh tế tư nhân bởi vì
phần lớn giá trị sản lượng của DAĐT công là chi phí đầu vào các DA thuộc khu vực tư
nhân và cả chính khu vực công. Tốc độ tăng trưởng chậm của nền kinh tế Ấn Độ vào
24
những năm 1970 là do chịu tác động bởi việc vượt dự toán làm cho chi phí đầu tư tăng
cao, từ đó làm cho chi phí sản xuất hàng hóa trung gian gia tăng tương ứng, dẫn đến
làm giảm hiệu quả đầu tư công. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng CTĐ cũng là hiện
tượng xảy ra khá thường xuyên của các dự án đầu tư công. Một trong những nguyên
nhân gây CTĐ là nguồn lực quốc gia có giới hạn nhưng phải đầu tư dàn trải cho quá
nhiều dự án nên đa số các dự án hoàn thành trong thời gian từ 6 – 7 năm thay vì từ 3 –
4 năm như kế hoạch ban đầu. Việc bố trí vốn dàn trải cũng là nguyên nhân dẫn đến
vượt dự toán. Các khoản chi phí phát sinh vì lý do lạm phát và phát sinh chi phí quản
lý trong suốt thời gian dự án bị kéo dài.
2.4. Chậm tiến độ của các DAĐT công
2.4.1. Khái niệm CTĐ
Khái niệm CTĐ được định nghĩa là khoảng thời gian giữa ngày hoàn thành được
thỏa thuận trong hợp đồng và ngày thực tế hoàn thành (Elinwa và Joshua, 2001; dẫn
theo Usman, Gambo và Ibrahim, 2014).
Theo Assaf và Hejji (2007), chậm tiến độ chính là sự chậm trễ ảnh hưởng đến
ngày dự án hoàn thành được quy định trong hợp đồng. Theo Menesi (2007), nếu xét
theo tiêu chí trách nhiệm, chậm tiến độ được phân thành hai loại: có thể tha thứ và
không thể tha thứ .
Hình 2.2: Phân loại chậm tiến độ theo tiêu thức trách nhiệm
(Nguồn: Menesi, 2007)
Sự chậm trễ ở một số hạng mục mà không ảnh hưởng đến tổng thể dự án được
gọi là sự chậm trễ có thể tha thứ. Điều này được gây ra bởi các yếu tố nằm ngoài sự
kiểm soát của các bên tham gia DA, tức là chậm trễ do các yếu tố không lường trước
25
được. Sự chậm trễ không thể tha thứ do các yếu tố nằm trong sự kiểm soát của các bên
tham gia dự án gây ra, thể hiện sự thiếu trách nhiệm và chủ đầu tư/khách hàng có thể
được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp sự chậm trễ có thể tha thứ, nhà thầu được quyền xin mở rộng thời
gian thi công và không bồi thường cho chủ đầu tư. Một số trường hợp khác nhà thầu
được miễn bồi thường cho sự chậm trễ nếu điều đó không gây ra thiệt hại cho chủ
đầu tư.
2.4.2. Hậu quả của CTĐ
Theo Shaikh và cộng sự, 2010: “ Hậu quả của chậm tiến độ gây ảnh hưởng khác
nhau cho các bên tham gia vào dự án. Một trong các hậu quả thường gặp là mất thời
gian, tiền bạc và khả năng dự án bị thu hồi. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có nghĩa
là mất nguồn thu có được từ dự án và/hoặc tiếp tục phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng hiện
hữu. Đối với nhà thầu, chậm tiến độ sẽ dẫn đến việc mất thêm tiền để chi trả cho các
trang thiết bị và người lao động. Ngoài ra, vốn ứng trước của nhà thầu đã chi vào các
dự án rất khó để thu hồi. Đối với công chúng, các dự án xây dựng và các dự án cơ sở
hạ tầng chưa được đưa vào để sử dụng đúng theo quy hoạch làm cho người dân phải
tiếp tục sử dụng/chia sẻ các cơ sở hạ tầng hiện hữu và cũ kỹ. Đối với Nhà nước, Chính
phủ bị mất các nguồn thu do chậm đưa vào sử dụng các công trình và cơ sở hạ tầng
mới. Đối với bản thân dự án, chậm tiến độ khiến hầu hết các dự án phải chịu thêm gánh
nặng chi phí gia tăng khi hoàn thành muộn hơn kế hoạch”.
Trong một nghiên cứu khác, Aibinu và Jagboro (2002) xác định các hậu quả của
chậm tiến độ bao gồm: kế hoạch thực hiện bị vi phạm; vượt dự toán; các bên tranh
chấp, phải nhờ đến trọng tài tham gia phân xử; dự án bị đình chỉ hoặc hủy bỏ và các
bên tiến hành kiện tụng lẫn nhau khi nghiên cứu những ảnh hưởng của chậm tiến độ
trong xây dựng đối với các dự án trong ngành công nghiệp xây dựng ở Nigeria. Kết
quả này cũng được Sambasivan và Soon (2007) xác nhận trong nghiên cứu nguyên
nhân và hậu quả của CTĐ của các công trình xây dựng công nghiệp ở Malaysia. Trong
khi đó, Koushki và Kartam (2004) kết luận rằng CTĐ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực
hiện DA của các nhà thầu và góp phần tác động tiêu cực trong xây dựng như tranh
chấp hợp đồng, năng suất thấp và tăng CPXD, ảnh hưởng đến mục tiêu các DA.
Tóm lại, các hậu quả chính của chậm tiến độ như sau:
- Thời gian thực hiện bị vi phạm.
- Chi phí thực hiện gia tăng.
26
- Tranh chấp
- Kiện tụng.
2.5. Vượt dự toán các DAĐT công:
2.5.1. Khái niệm VDT
Vượt dự toán là việc chi phí thực hiện DA tăng hơn so với chi phí ước tính ban
đầu khi lập dự án, hoặc tăng hơn chi phí tối đa quy định trong hợp đồng (Avots, 1983).
Một số tác giả khác như Mansfield và cộng sự (1994) lại cho rằng “sự thay đổi chi phí”
cũng được sử dụng thay thế cho vượt dự toán. Trong một cách tiếp cận so sánh,
Flyvbjerg và cộng sự (2003) cho rằng “chi phí tăng thêm” là sự khác biệt giữa chi phí
thực tế và ngân sách dự kiến ban đầu.
2.5.2. Hậu quả của VDT
Theo Nega (2008): “Vượt dự toán có hậu quả rõ ràng cho các bên liên quan nói
riêng và ngành công nghiệp xây dựng nói chung. Đối với khách hàng, vượt dự toán ngụ
ý gia tăng chi phí so với những thỏa thuận ban đầu. Đối với người dùng cuối, các chi
phí tăng thêm phải được phân bổ làm tăng chi phí hoặc giá cho thuê, từ đó ảnh hưởng
đến kế hoạch kinh doanh. Đối với đội ngũ các chuyên gia/tổ chức tư vấn, các dự án
vượt dự toán có thể làm hoen ố danh tiếng và dẫn đến mất lòng tin của khách hàng. Đối
với nhà thầu, vượt dự toán gây ra thiệt hại về lợi nhuận và tạo ra nguy cơ mất trắng chi
phí ứng trước của nhà thầu bỏ vào các dự án nếu nó bị hủy bỏ/chậm thanh toán hoặc
nhà thầu bị thay thế. Đối với ngành xây dựng nói chung, vượt dự toán có thể tạo ra
tiếng xấu, bị giám sát (làm gia tăng chi phí giám sát của Chính phủ) và làm tăng các rủi
ro về tài chính”. Đồng thời, Ahmed và cộng sự (2003, theo Mahamid và Dmaidi, 2013)
cho rằng vượt dự toán có một tác động tiêu cực đối với khách hàng, nhà thầu hoặc tư
vấn về niềm tin trong sự hợp tác, sự hồ nghi, kiện tụng, trọng tài và các vấn đề về
ngân lưu.
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT các DA sử dụng vốn ĐT công:
CTĐ và VDT là một tồn tại thực tế tại các DAĐT công của Việt Nam. Các nguyên
nhân gây ra CTĐ và VDT thường chỉ được nêu rất chung chung mà không chỉ ra được
đâu là nguyên nhân chính. Quy định của Luật Xây dựng cho phép cấp có thẩm quyền
duyệt DAĐT công được điều chỉnh thời gian thực hiện DA, điều chỉnh tổng mức ĐT
nên các nhà nghiên cứu về đầu tư công rất khó nhận diện các DA CTĐ và VDT. Thực
tế, hầu như rất ít CĐT tự nhận DA do mình quản lý bị CTĐ hay VDT.
27
Chậm tiến độ là tình trạng thời gian thực hiện DA thực tế dài hơn thời gian quy
định trong hợp đồng, còn vượt dự toán xảy ra khi giá trị quyết toán công trình hoàn
thành lớn hơn giá trị dự toán ghi trong hợp đồng ban đầu. Chỉ với cách tiếp cận này, tác
giả mới có thể nhận diện được các DA bị CTĐ và VDT cùng với các nguyên nhân gây
ra nó. CTĐ đương nhiên kéo theo tình trạng gia tăng chi phí DAĐT, nên để thấy được
bản chất các yếu tố ảnh hưởng, cần phải nghiên cứu song song các yếu tố ảnh hưởng
đến cả hai.
Nhóm yếu tố liên quan đến CĐT cần phải được xem xét đến đầu tiên. Luật Đầu
tư công chỉ quy định chung CĐT là cơ quan, tổ chức được giao quản lý DAĐT công.
Do đó, có rất nhiều chủ thể được giao làm CĐT DAĐT công, có thể phân thành nhóm
chủ đầu tư chuyên nghiệp gồm BQLDA chuyên ngành và nhóm chủ đầu tư kiêm
nhiệm là cơ quan tiếp nhận, quản lý tài sản sau đầu tư. Năng lực, điều kiện quảnlý dự
án của hai nhóm chủ đầu tư là rất khác nhau nên có thể ảnh hưởng đến thời gian thực
hiện dự án.
Năng lực được xem xét là năng lực về tài chính và năng lực kinh nghiệm quản lý
dự án của chủ đầu tư. Đối với năng lực tài chính, điểm khác biệt CĐT DA công tại Việt
Nam là CĐT không được chủ động mà hoàn toàn phụ thuộc vào việc giao kế hoạch
vốn của ngành kế hoạch – tài chính và cấp trên của CĐT. Nếu DA được bố trí vốn đầy
đủ, kịp thời thì khả năng hoàn thành dự án cao hơn các dự án không được bố trí vốn
đầy đủ, kịp thời. Vấn đề thứ hai cần quan tâm là năng lực QL điều hành của CĐT. Các
chuyên gia được phỏng vấn cũng e ngại rằng liệu CĐT có đủ năng lực thực hiện đúng
và đầy đủ trình tự, thủ tục liên quan đến Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn có liên quan; bộ máy QLDA có được tổ chức phù hợp hoặc
triển khai theo hướng tầng nấc quan liêu; CĐT có phê duyệt kịp thời theo thẩm quyền
các nội dung mà nhà thầu và tư vấn đề xuất hay không.
Cần xem xét đến việc các CĐT có xu hướng đặt giá mời thầu thấp và thường
chọn thầu cho nhà thầu bỏ giá thấp nhất. Việc bỏ giá thầu quá thấp có thể dẫn đến hệ
lụy CTĐ và VDT cũng là vấn đề cần được quan tâm khảo sát.
Vấn đề thứ hai mà các chuyên gia đề cập liên quan đến các nhà thầu thi công.
Khác với các nghiên cứu nước ngoài thường xem xét chung các yếu tố liên quan đến
nhà thầu và nhà tư vấn, các chuyên gia được phỏng vấn khuyến nghị nên xem xét riêng
từng nhóm liên quan đến nhà thầu và nhà tư vấn. Xét các nhóm yếu tố liên quan đến
nhà thầu, các chuyên gia cho rằng năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu là yếu tố cần
28
quan tâm. Năng lực của nhà thầu cần phải được xem xét đánh giá bao gồm: năng lực
tài chính, nguồn nhân lực, năng lực về trang thiết bị thi công… Kinh nghiệm của nhà
thầu đối với từng loại công trình chuyên ngành, biện pháp tổ chức thi công cũng có ảnh
hưởng nhất định đến tiến độ thực hiện DA. Việc phối hợp giữa nhà thầu chính và nhà
thầu phụ cũng như giữa các nhà thầu với nhau là vấn đề đáng xem xét. Do tính chất
thời vụ (lúc có công trình, lúc không) nên không có nhiều doanh nghiệp đủ lực lượng
kỹ sư và công nhân lành nghề để thực hiện dự án. Vấn đề này sẽ ảnh hưởng lớn đến
tiến độ thực hiện DA.
Liên quan đến nhà thầu tư vấn, thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực được giao là yếu
tố được người trả lời phỏng vấn nêu ra đầu tiên. Đây luôn được cho là nguyên nhân
chính dẫn đến VDT và CTĐ thực hiện DA. Ví dụ, đối với DA bệnh viện thì rất cần
kiến trúc sư am hiểu sâu về quy trình khám chữa bệnh, nguyên tắc chống nhiễm khuẩn,
xử lý nước thải, khu vực cách ly bệnh truyền nhiễm… Sự thiếu kinh nghiệm của kiến
trúc sư sẽ dẫn đến việc sửa chữa bổ sung thiết kế nhiều lần và làm gia tăng chi phí.
Yếu tố quan trọng nữa làm tăng kinh phí là thiếu kỹ sư giàu kinh nghiệm trong việc
tiên lượng công việc và lập dự toán công trình. Một dự án xây dựng là tập hợp của
hàng ngàn công việc cụ thể, nếu việc lập dự toán được giao cho một kỹ sư thiếu kinh
nghiệm hoặc bất cẩn thì có thể bỏ sót một số công tác và từ đó dự toán được lập không
chính xác dẫn đến phải bổ sung về sau. Trường hợp tư vấn thẩm định duyệt dự toán
cũng không phát hiện các thiếu sót của người lập dự toán trước đó thì khi đến giai đoạn
thi công phải tạm dừng, chờ duyệt bổ sung khối lượng và dự toán kinh phí. Tương tự
như vậy, trong công tác KSĐC, đã có nhiều bằng chứng xác thực khẳng định sai lầm
trong công tác KSĐC dẫn đến phải duyệt bổ sung thiết kế và gia tăng dự toán.
Ngoài 03 nhóm yếu tố trên, cần phải KS sự tác động của nhóm yếu tố ngoại vi.
Trong đó, lạm phát được cho là có ảnh hưởng trực tiếp đến vượt dự toán và ảnh hưởng
gián tiếp đến chậm tiến độ. Giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát của
chủ đầu tư và nhà thầu cũng là vấn đề cần phải xem xét.
Cuối cùng, nhiều ý kiến cho rằng cần phải xem xét đến một số yếu tố khác mà
trong thời gian qua đã ảnh hưởng đến dự toán và tiến độ công trình như: (i) Thủ tục
pháp lý về ĐTXD của CP Việt Nam khá phức tạp và khác biệt so với quy định chung
của các tổ chức tài trợ (WB, AFD, ADB…); (ii) Sự phụ thuộc quá nhiều của chủ đầu tư
vào các cơ quan quản lý nhà nước. Trong quá trình thực hiện DA, CĐT phải trình các
cơ quan quản lý nhà nước khá nhiều nội dung trước khi quyết định (thẩm định thiết kế
29
cơ sở, kế hoạch đấu thầu, thủ tục thanh quyết toán, nghiệm thu…); (iii) Chính sách
pháp luật thường xuyên thay đổi khiến các dự án phải tạm thời dừng lại để chờ hướng
dẫn điều chỉnh.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT các DAĐT công tương đồng với các
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trước đây. “Cụ thể:
+ Các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư: Năng lực quản lý yếu kém của bộ phận
được giao quản lý dự án, việc thay đổi ý kiến trong quá trình thực hiện đầu tư, ký quá
nhiều hợp đồng phụ, đặt giá mời thầu theo hướng thấp…….Khó khăn về nguồn vốn
đầu tư (phụ thuộc vào kế hoạch vốn bố trí hàng năm cho ngân sách), áp đặt thời gian
thực hiện hợp đồng phi thực tế, đặt giá mời thầu thấp, kéo dài thời gian phê duyệt dự
toán và phê duyệt các phát sinh tại hiện trường, bộ máy tổ chức quan liêu, không có
thưởng khuyến khích khi hoàn thành trước hạn.
+ Các yếu tố liên quan đến tư vấn: Thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực được giao,
sai lầm trong thiết kế, thiếu thôngtin chỉ dẫn cho nhà thầu, thiếu tư vấn hỗ trợ cho
chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án, thiết kế chậm… Chi phí tư vấn thấp, thiếu
các kỹ sư có kinh nghiệm trong xây dựng và thẩm định dự toán, thiết kếkhông phù hợp
với quy hoạch được duyệt...
+ Các yếu tố liên quan đến nhà thầu: Biện pháp thi công không phù hợp, cung
cách quản lý tài chính thiếu ổniđịnh, thiếu trang thiết bị thi công và công nhân lành
nghề, thiếu sự phối hợp với tư vấn và nhà thầuphụ… năng lực tài chính không đảm bảo
(phụ thuộc vào nguồn tài chính của chủ đầu tư), thiếu kinh nghiệm trong việc lập tiến
độ thi công…
+ Các yếu tố liên quan đến ngoại vi: Lạm phát, điều kiện địa chất thủy văn
phức tạp không lường trước được…
+ Các yếu tố khác: trình tự thủ tục pháp lý phức tạp, các cơ quan quản lý nhà
nước chậm ra quyết định, quy định về đầu tư công thay đổi liên tục, những sai lầm và
khác biệt trong hợp đồng (đối với hợp đồng có yếu tố nước ngoài)”.
Tóm tắt Chương 2:
Nội dung Chương 2 trình bày tổng quan khái niệm về DAĐT, DAĐT công và
các lý thuyết về QLDA, mối quan hệ giữa thời gian và chi phí thực hiện DA. Chương
này cũng trình bày kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố gây
CTĐ và VDT của DAĐT và hậu quả của nó.Trên cơ sở tổng quan lý thuyết và phân
tích đặc điểm các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp.
30
Chương 3
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CTĐ VÀ VDT
CỦA CÁC DA SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1. Khái quát về các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Nhiều năm qua, tỉnh Đồng Tháp mặc dù ảnh hưởng từ những khó khăn chung
của nền kinh tế nhưng vẫn ưu tiên cho đầu tư công nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, thu hút đầu tư, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và giải quyết tốt các vấn đề
bức xúc của xã hội, cụ thể trong thời gian từ năm 2015 – 2018 như sau:
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư công từ năm 2015 - 2018
ĐVT: tỷ đồng
Ngành, lĩnh vực 2015 2016 2017 2018
Giao thông 862,96 962,61 1.213,9 1.727,68
Y tế - Giáo dục 1109,52 1237,64 1.560,73 2.223,3
Khác 493,12 550,06 693,66 987,25
Tổng 2.465,6 2.750,3 3.468,3 4.936,23
(Nguồn: Sở TC Đồng Tháp)
Với việc đầu tư trên, đầu tư công đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế địa
phương, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm 2015-2018 ước đạt 9,5%/năm
(theo giá năm 1994). GRDP bình quân đầu người ước đạt 32,6 triệu đồng, tương
đương 1.517 USD, bằng 1,61 lần năm 2010 (theo giá thực tế).
Sản lượng lúa đạt 3,28 triệu tấn, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 469 ngàn tấn;
kim ngạch xuất khẩu 777 triệu USD; tỷ lệ lao động qua đào tạo 55,5%, trong đó đào
tạo nghề đạt 40,0%; bình quân 1 vạn dân có 6,67 bác sĩ và 24 giường bệnh; tỷ lệ đô
thị hóa 32,8%; hàng năm tạo việc làm cho 33.240 lao động và tỷ lệ hộ nghèo
giảm 2,34%.
Hoạt động giáo dục - đào tạo tiếp tục có sự chuyển biến tích cực. Năng lực
của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, cấp học từng bước đáp ứng theo
yêu cầu đổi mới giáo dục, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn: tiểu học 99,9%, trung học cơ sở
99,9%, trung học phổ thông 92,01%; các chỉ tiêu huy động học sinh phổ thông trong
độ tuổi đi học ngày càng được nâng cao (ở cấp tiểu học đạt 99,9%, trung học cơ sở
31
96%, trung học phổ thông 55,1%), tỷ lệ học sinh khá, giỏi tiếp tục được nâng lên;
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và dạy học ngày càng phổ
biến, 100% trường học kết nối mạng internet; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông duy trì ở mức cao; tỷ lệ trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng năm sau
cao hơn năm trước. Công tác khuyến học, khuyến tài được các cấp, các ngành và
cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện, tạo bước chuyển mới
trong phát triển nhân tài của địa phương.
Công tác dạy nghề bước đầu gắn kết được với nhu cầu thực tế của địa phương,
doanh nghiệp; hệ thống cơ sở dạy nghề cấp huyện được sắp xếp lại hợp lý. Hiện nay,
ngoài trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải, có 03 trường Trung cấp nghề - Giáo
dục thường xuyên theo khu vực và 07 Trung tâm dạy nghề - Giáo dục thường xuyên
và các Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng cấp xã tạo thuận lợi cho hoạt động
dạy nghề ở cơ sở. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy nghề theo địa chỉ, chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy, đáp ứng khá tốt yêu cầu của
thị trường lao động.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học được đầu tư theo hướng chuẩn hóa, số
trường đạt chuẩn quốc ngày càng tăng; nhà công vụ giáo viên, ký túc xá sinh viên
được đầu tư, góp phần phục vụ tốt công tác dạy và học. Đến nay, toàn Tỉnh có
179/700 trường học đạt chuẩn quốc gia, 2 trường trung học phổ thông chuyên, 03 khu
ký túc xá sinh viên 6 tầng và 01 khu 9 tầng. Mạng lưới các cơ sở đào tạo được nâng
cấp, xây dựng theo quy hoạch, tạo thuận lợi cho công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh
Cơ sở vật chất của ngành y tế được đầu tư, nâng cấp, nhất là tuyến y tế cơ sở.
Nguồn nhân lực y tế được cải thiện, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng theo kế
hoạch, đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Đến năm 2015, có 6,67
bác sĩ và 24 giường bệnh/1 vạn dân, tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm
còn 14,4%, có 95% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng miễn dịch đầy đủ; có 65%
dân số tham gia bảo hiểm y tế. Hoạt động hợp tác quốc tế về y tế tiếp tục mở rộng, đã
bổ sung thêm nguồn lực quan trọng cho ngành y tế.
Sản xuất nông nghiệp đã phát huy các tiềm năng, lợi thế tự nhiên, khai thác có
hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng, thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước,
tăng nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn dưới nhiều hình thức, mở ra triển
vọng phát triển mới, trước hết là lúa gạo và hoa kiểng. lệ thu hoạch lúa bằng máy
32
đạt 99%, tưới tiêu bằng bơm điện đạt 86%, lúa chất lượng cao hàng năm đạt 51%
diện tích sản xuất, góp phần thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển, tạo dần diện mạo
mới cho sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại.
Sản xuất công nghiệp được củng cố, đổi mới, nâng cao tính cạnh tranh của sản
phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, gắn với phát triển sản phẩm mới để duy trì phát
triển trong điều kiện có nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp đã
chậm lại, giá trị tăng thêm của ngành ước tăng bình quân 11,85%/năm.
Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được quan tâm đầu tư
hoàn thiện dần, tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư. Đến nay, đã xây dựng 01 khu
kinh tế cửa khẩu, 03 khu công nghiệp, 15 cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy ở khu
công nghiệp trên 60%, cụm công nghiệp trên 80%, đóng góp tích cực cho sự phát
triển ngành công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
Hoạt động thương mại - dịch vụ duy trì phát triển khá, mặc dù thị trường có
nhiều biến động nhưng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng khá.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 59.530 tỷ đồng, tăng bình quân
17,35%/năm
Tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư theo mục tiêu đề ra. Trung ương và Tỉnh triển
khai các công trình, như: các tuyến tránh Quốc lộ 30, mở rộng Quốc lộ 54; các tuyến
đường tỉnh trọng yếu, kết nối khu vực Đồng Tháp Mười, nam sông Tiền và các tuyến
giao thông phục vụ phát triển nông nghiệp, du lịch. Nhiều công trình, dự án đầu tư đã
hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, tăng thêm năng lực mới cho phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn. Mạng lưới đô thị của Tỉnh tiếp tục phát triển. Sa Đéc được công
nhận là thành phố; các thị trấn Mỹ An, Lấp Vò, Mỹ Thọ được công nhận đô thị loại
IV. Ngoài ra, thị trấn Thanh Bình, trung tâm các xã: An Long, Mỹ Hiệp, Tân Thành,
Thường Thới Tiền… đã và đang tạo tiền đề nâng lên đô thị loại IV, V.
Nghiên cứu tiến hành dựa trên 171 dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Trong
tổng số 171 dự án đầu tư công được lựa chọn, có 101 dự án đầu tư trong ngành giao
thông (chiếm tỷ lệ 64,33%), 44 dự án đầu tư thuộc ngành y tế - giáo dục (chiếm tỷ lệ
25,73%), còn lại 15,21% các dự án thuộc ngành khác như dân dụng, thủy lợi,... Đây
là các ngành chính của các dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng Tháp, tập trung vào vấn
đề an sinh – xã hội.
33
140
120
100
80
60
40
20
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tổng dự án Đúng tiến độ Vượt tiến độ Chậm tiến độ
Về quy mô nguồn vốn đầu tư: trong tổng số 117 dự án đầu tư công từ nguồn
ngân sách tỉnh Đồng Tháp, giá trị quyết toán lớn nhất là 196,8 tỷ đồng, nhỏ nhất là
169 triệu đồng, trung bình khoảng 18,27 tỷ đồng/dự án.
Về thời gian thực hiện của các dự án: lớn nhất là 60 tháng, nhỏ nhất là 11 tháng,
trung bình khoảng 21 tháng/dự án.
Hình 3.1: Tỷ lệ CTĐ của các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: Sở TC Đồng Tháp)
Hình 3.2 : Tỷ lệ VDT của các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: Sở TC Đồng Tháp)
34
Hình 3.3: Tỷ lệ CTĐ và VDT của các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: Sở TC Đồng Tháp )
Phân tích về giá trị chi phí vượt và thời gian vượt của các dự án đầu tư công tại
tỉnh Đồng Tháp cho thấy, trong tổng số 171 quan sát, giá trị nhỏ nhất của chi phí
quyết toán là 169 triệu đồng, giá trị lớn nhất là 196,8 tỷ đồng, thời gian thực tế thực
hiện nhỏ nhất là 6 tháng và lớn nhất là 72 tháng. Thời gian thực tế thực hiện trung
bình vào khoảng 23,7 tháng với chi phí trung bình là 18,27 tỷ đồng.
Xét theo từng lĩnh vực, lĩnh vực giao thông có tỷ lệ các DA CTĐ và VDT cao
nhất, lên đến 57,1% trên tổng số dự án.
3.2. Thực trạng về quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
3.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng Tháp
Cơ chế, chính sách và phân cấp QLDA ĐT công tại Việt Nam khá phức tạp, bao
gồm hệ thống các Luật, Nghị định hướng dẫn Luật của Chính phủ và các Thông tư
hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành. Về cơ bản, khung pháp lý về quản lý dự án đầu
tư công quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật thuế giá
trị gia tăng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan. Luật Đầu tư công
quy định về quản lý sử dụng vốn đầu tư công, trong đó xác định quy trình lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư công. Luật Xây dựng quy định những nội dung liên
quan đến quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, quản lý hợp đồng và quản lý
chất lượng công trình của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu. Luật Đấu thầu quy
định về các hình thức đấu thầu, trình tự thủ tục tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư
công. Luật Thuế giá trị gia tăng xác định nghĩa vụ nộp thuế của các bên có liên quan.
35
Người được giao thực hiện dự án đầu tư công, người có thẩm quyền quyết định
ĐT và các cơ quan QL phải tuân thủ theo Điều 12 Luật Đầu tư công.
3.2.2. Thực trạng lựa chọn CĐT của DAĐT công
Dựa vào khung pháp lý về phân cấp đầu tư, chính quyền tỉnh Đồng Tháp thực
hiện phân nhóm CĐT các DAĐT công như sau:
- Nhóm CĐT chuyên nghiệp là các BQLDA chuyên nghiệp được giao làm
CĐT các DA công, nhóm này phân cấp theo hai cấp:
+ Cấp huyện, thị xã, thành phố: có 12 Ban Quản lý dự án của 12 huyện, thị
xã, thành phố quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách quận huyện và ngân
sách thành phố cấp đầu tư cho các dự án trên địa bàn quận huyện.
+ Cấp tỉnh: gồm có các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình NN & thủy lợi, BQLDA
ĐTXD các công trình công nghiệp và dân dụng.
Ngoài ra, còn có các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trình phụ trách các dự
án vốn ODA như: BQLDA nâng cấp đô thị thành phố Cao Lãnh, Ban Quản lý dự án
nâng cấp hệ thống thoát nước thành phố Cao Lãnh.
- Nhóm chủ đầu tư kiêm nhiệm: các đơn vị sự nghiệp công lập như đơn vị
thuộc ngành y tế, giáo dục được giao làm CĐT các DA do đơn vị trực tiếp QL tài sản
hình thành sau ĐT.
Như vậy, giữa CĐT chuyên nghiệp và CĐT kiêm nhiệm sẽ có những sự khác
biệt trong QL thực hiện DAĐT công.
Phân tích trên cho thấy trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư, các chủ đầu tư
chuyên nghiệp có nhiều điểm mạnh hơn so với chủ đầu tư kiêm nhiệm. Nhận định
này cần phải được kiểm định thêm bằng các nghiên cứu thực nghiệm.
3.2.3. Thực trạng chu trình QLDA ĐT công
a. Quản lý dự án ở giai đoạn hình thành và phát triển:
- Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật:
- Đánh giá hiệu quả dự án và xác định tổng mức đầu tư;
- Xây dựng phương án đền bù, giải phóng mặt bằng;
- Xây dựng kế họach quản lý dự án ở các giai đoạn thực hiện dự án.
.
36
b. Quản lý dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Điều hành quản lý chung dự án;
- Tư vấn, tuyển chọn nhà thầu thiết kế;
- Quản lý các hợp đồng tư vấn;
- Triển khai công tác thiế kế, và các thủ tục;
- Chuẩn bị cho giai đoạn thực hiện đầu tư;
- Xác định dự toán, tổng dự toán công trình;
- Thẩm định dự toán, tổng dự toán;
- Lập hồ sơ mời thầu và hồ sơ đấu thầu.
c. Quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Quản lý và giám sát chất lượng công trình;
- Lập và quản lý tiến độ thi công;
- Quản lý chi phí dự án (tổng mức đầu tư, dự toán, tạm ứng, thanh toán vốn);
- Quản lý các hợp đồng (soạn hợp đồng, phương thức thanh toán).
d. Quản lý DA ở giai đoạn kết thúc:
- Nghiệm thu bàn giao công trình;
- Lập hồ sơ quyết toán công trình;
- Bảo hành, bảo trì và bảo hiểm công trình.
3.2.4. Thực trạng rủi ro trong QLDA ĐT công
- Mỗi giai đoạn triển khai dự án các rủi ro xảy ra cũng rất khác nhau, rủi ro
thay đổi theo thời gian. Đặc biệt ở giai đoạn chuẩn bị dự án để ra quyết định đầu tư
phải nhận dạng đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra trong cả quá trình thực hiện dự án.
Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình xem xét các rủi ro ảnh hưởng tới chi
phí đầu tư xây dựng công trình”.
- Đánh giá tác động của rủi ro tới hiệu quả đầu tư của dự án, khi có tác động của
rủi ro. Các dự án đầu tư xây dựng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội trước
và sau khi thực hiện dự án.
3.3. Thực trạng CTĐ và VDT các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp
37
Nghiên cứu từ trường hợp của tỉnh Đồng Tháp cho thấy, CĐT và các cơ quan
QLNN liên quan chỉ có báo cáo hàng năm về giao kế hoạch và giải ngân VĐT các
DAĐT công, không có báo cáo thống kê về tình trạng chậm và vượt tiến độ. Lý do là
các chủ đầu tư và cơ quan quản lý thường chủ động điều chỉnh kế hoạch, điều chỉnh
thời gian thực hiện DA và điều chỉnh bổ sung dự toán nên xem như là không xảy ra
tình trạng CTĐ hoặc VDT.
Do đó, để có thể đánh giá một cách khách quan, “cận cảnh” về thực trạng CTĐ
và VDT, tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 171 dự án hoàn thành nộp hồ sơ quyết toán tại
Sở Tài chính tỉnh Đồng Tháp mà hồ sơ lưu có đầy đủ dữ liệu để phân tích đánh giá.
Kết quả được trình bày trong các Bảng sau:
Bảng 3.2: Thống kê về số dự án phân theo ngành
Dự án Tổng số
Dự án đầu tư công 171
+ Giao thông 101
+ Y tế - Giáo dục 44
+ Khác 26
(Nguồn: Sở TC tỉnh Đồng Tháp)
Hình 3.4 : Tỷ lệ về số dự án phân theo ngành
(Nguồn: tác giả tính)
38
Bảng 3.3 : Kết quả thống kê về tình trạng VDT của các DAĐT công tại tỉnh
Đồng Tháp.
Hạng mục Đúng dự toán Ít hơn dự toán Vượt dự toán
Tổng dự án 49 21 101
+ Giao thông 32 13 56
+ Y tế - Giáo dục 5 - 39
+ Khác 12 8 6
(Nguồn: Sở TC Đồng Tháp)
Kết quả phân tích cho thấy, có hơn 59,06% dự án vượt dự toán dự án bị chậm
tiến độ có mặt ở hầu hết tất cả các ngành, trong đó các dự án thuộc ngành giao thông
chiếm tỷ lệ lớn 32,74% vượt dự toán.
Các công trình, dự án bị vượt dự toán do công tác GPMB, thay đổi thiết kế kỹ
thuật, quy mô DA…. Ngoài ra, còn có nguyên nhân thuộc về năng lực nhà thầu
như: tổ chức thi công yếu, thiếu thiết bị, chuyên môn bị hạn chế.
Bảng 3.4: Kết quả thống kê về tình trạng CTĐ của các DAĐT công tại tỉnh
Đồng Tháp.
Hạng mục Đúng tiến độ Vượt tiến độ Chậm tiến độ
Tổng dự án 125 0 46
+ Giao thông 73 - 28
+ Y tế - Giáo dục 25 19
+ Khác 18 8
(Nguồn: Sở TC Đồng Tháp)
Kết quả phân tích cho thấy, có hơn 26,9% dự án bị chậm tiến độ có mặt ở hầu
hết tất cả các ngành, trong đó các dự án thuộc ngành giao thông chiếm tỷ lệ lớn
27,72% bị chậm tiến độ.
39
Các công trình, dự án bị chậm tiến độ do công tác GPMB, thay đổi thiết kế kỹ
thuật, quy mô DA…. Ngoài ra còn có nguyên nhân thuộc về cơ chế quản lý và năng
lực nhà thầu như: biện pháp tổ chức thi công yếu, thiếu thiết bị, chuyên môn còn hạn
chế về xây dựng các công trình y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, trụ sở khiến công
trình vừa bị kéo dài vừa kém chất lượng…. Hậu quả là công trình CTĐ, kém chất
lượng, thất thoát, lãng phí mà khôngthể quy được trách nhiệm, mức độ thiệt hại từ
đội giá công trình thì có thể tính được, nhưng thiệt hại về sự tụt hậu của một địa
phương… thì không thể tính hết được.
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT các DAĐT công trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp
3.4.1 Xây dựng thang đo
Các nhóm yếu tố gây CTĐ và VDT các DAĐT công trong nghiên cứu này
được phân thành 05 nhóm: (i) Nhóm các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư (CDT); (ii)
Nhóm các yếu tố liên quan đến nhà thầu (NT); (iii) Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn
(TV); (iv) Nhóm yếu tố tác động ngoại vi (NV); (vi) Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn
định (PL). Các nhóm yếu tố này được đo lường bằng các yếu tố sau:
+ Nhóm các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư (CDT) được đo lường bằng 9 biến
quan sát, từ biến quan sát có mã số CDT1 đến CDT9;
+ Nhóm các yếu tố liên quan đến nhài thầu (NT) được đo lường bằng 9 biến
quan sát, từ biến quan sát có mã số NT1 đến NT9;
+ Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn (TV) được đo lường bằng 7 biến quan sát,
từ biến quan sát có mã số TV1 đến TV7;
+ Nhóm yếu tố tác động ngoại vi (NV) được đo lường bằng 3 biến quan sát, từ
biến quan sát có mã số NV1 đến NV3;
+ Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định (PL) được đo lường bằng 4 biến quan sát,
từ biến quan sát có mã số PL1 đến PL4.
Thang đo các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công
Trong nghiên cứu này bao gồm 05 thành phần và 32 biến quan sát. Thang đo được
phát triển dưới hình thức thang đo đơn hướng Likert năm bậc từ 1 đến 5. Các giá trị
số được đánh giá bởi người trả lời bao gồm: “1 = Không ảnh hưởng; 2 = Hiếm khi
ảnh hưởng; 3 = Đôi khi ảnh hưởng; 4 = Thường ảnh hưởng; 5 = Luôn luôn ảnh
hưởng” đối với mức độ ảnh hưởng và “1 = Không có; 2 = Ít; 3 = Trung bình; 4 =
40
Khá; 5 = Rất cao” đối với mức độ nghiêm trọng và “1 = Hoàn toàn không đồng ý; 2 =
Không đồng ý; 3 = Không có ý kiến; 4 = Đồng ý; 5 = Hoàn toàn đồng ý” .
Bảng 3.5: Các yếu tố gây CTĐ và VDT các DAĐT công
STT 1. Nhóm yếu tố liên quan đến CĐT
1 Dự án gặp khó khăn về nguồn vốn
2 Năng lực cơ quan được giao quản lý dự án
3 Thời gian thực hiện hợp đồng được chủ đầu tư đưa ra không phủ hợp
4 Quá trình thực hiện dự án có nhiều thay đổi từ chủ đầu tư
5 Ký nhiều hợp đồng trong quá trình thực hiện dự án
6 Kéo dài thời gian phê duyệt dự toán phát sinh
7 Giá mời mời thầu theo hướng thấp
8 Hoàn thành trước hạn không có thưởng về tài chính
9 Công tác tổ chức bộ máy còn hạn chế
STT 2. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu
1 Năng lực tài chính còn yếu, phụ thuộc nhiều vào chủ đầu tư
2 Cách quản lý tài chính không phù hợp với tiến độ thi công
3 Tổ chức thi công chưa phù hợp thực tế
4 Việc lập tiến độ thi công còn hạn chế
5 Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiếu liên hệ
6 Phương tiện và thiết bị thi công chưa đáp ứng được yêu cầu
41
7 Chào thầu theo xu hướng giá thấp
8
Các nhà thầu hạn chế công côg tác phới hợp, ảnh hưởng đến độ thi công
của nhà thầu phụ
9
Công tác quản lý thiếu kinh nghiệm và đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề
chưa đáp ứng
STT 3. Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn
1 Lĩnh vực được giao thiếu kinh nghiệm
2 Kỹ sư tham gia thẩm định dự toán còn thiếi kinh nghiệm
3 Thông tin còn hạn chế giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn
4 Không quan tâm hướng dẫn cho đơn vị thi công
5 Chủ đầu tư không được đơn vị tư vấn hỗ trợ nhiều trong quản lý dự án
6 Độ tin cậy về công tác khảo sát địa chất chưa cao
7 Thiết kế chưa phù hợp với quy hoạch
STT 4. Nhóm yếu tố tác động ngoại vi
1 Lạm phát
2 Nhà thầu, chủ đầu tư không kiểm soát được giá vật liệu tăng
3 Không lường trước được về địa chất, thủy văn
STT 5. Nhóm yếu tố pháp lý
1 Trình tự thủ tục pháp lý của Chính phủ phức tạp
2 Có nhiều khác biệt trong hợp đồng
42
3 Các cơ quan pháp lý nhà nước chậm ra quyết định pháp lý
4 Quy định pháp luật hay thay đổi
(Nguồn: tác giả xây dựng)
3.4.2. Kết quả chọn mẫu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT của
các DAĐT công
3.4.2.1. Kết quả chọn mẫu
 Thống kê chung
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện với kích thước là 130 mẫu. Có 130
phiếu khảo sát được gửi đến các chuyên gia. Kết quả thu về cho thấy: trong số 130
kết quả phỏng vấn nhận được, có 105 phiếu hợp lệ, không có dữ liệu bị thiếu sót; 25
phiếu loại bỏ do có thiếu sót về dữ liệu. Cỡ mẫu được xác định là phù hợp với mô
hình và đảm bảo các điều kiện để phân tích thống kê mô tả.
Cách thức khảo sát: phần trả lời chủ yếu được thu trực tiếp sau khi đã hướng
dẫn cách hiểu và trả lời. Bảng câu hỏi gồm 32 câu hỏi trong đó có 9 câu hỏi về ảnh
hưởng của chủ đầu tư, 9 câu hỏi về ảnh hưởng của nhà thầu, 7 câu hỏi về tác động
của tư vấn, 04 câu hỏi về tác động của các yếu tố ngoại vi, 03 câu hỏi về tác động của
chính sách pháp luật đến “tình trạng CTĐ và VDT của dự án đầu tư công” và 03 câu
hỏi về tình trạng CTĐ và VDT của DAĐT công. Ngoài ra, để làm rõ, bảng câu hỏi
cũng có 07 câu hỏi về trình độ quản lý, kiến thức, kinh nghiệm của các chuyên gia
được phỏng vấn nhằm sàng lọc và kiểm định thông tin.
 Thống kê về thời gian làm việc:
Thời gian làm việc trong lĩnh vực QLDA ĐT công là một khía cạnh quan trọng
hình thành nên kinh nghiệm của những người tham gia phỏng vấn. Thời gian làm
việc càng nhiều, kinh nghiệm cũng như hiểu biết đối với các DAĐT công của những
người tham gia khảo sát càng cao, điều này đảm bảo cho việc thấu hiểu câu hỏi khảo
sát, cũng như kết quả trả lời khảo sát có được chất lượng tốt hơn.
Kết quả khảo sát về thời gian làm việc của những người tham gia phỏng vấn
được thể hiện ở Bảng sau.
43
Bảng 3.6: Mô tả về thời gian làm việc của những người được
phỏng vấn trong lĩnh vực quản lý DAĐT công
Hạng mục
Tần số Tỷ lệ riêng Tỷ lệ lũy tiến
(lần) (%) (%)
Dưới 5 năm 33 31,4 31,4
Giá Từ 5 đến 10 năm 41 39,5 70,5
trị Từ 10 đến 15 năm 20 19,1 89,5
Trên 15 năm 11 10,5 100,0
Tổng số 105 100,0
(Nguồn: khảo sát thực tế)
Kết quả thống kê cho thấy, trong số 105 người trả lời phỏng vấn, tỷ lệ những
người có thời gian làm việc từ 05 năm trở lên là 68,6%. Đây là những người mà
khoảng thời gian làm việc đủ lớn để có được những kinh nghiệm và kiến thức đánh giá
chính xác về tình trạng của dự án. Tỷ lệ này chiếm tỷ lệ 68,6% cho thấy trên ½ số
người được phỏng vấn rất có kinh nghiệm về QLDA ĐT công.
 Thống kê về việc tham dự huấn luyện nghiệp vụ quản lý DAĐT công.
Việc thường xuyên tham dự huấn luyện nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư công sẽ
giúp cập nhật kiến thức, bổ sung thêm kinh nghiệm cho những nhà quản lý, giúp
những nhà quản lý có cái nhìn thấu đáo hơn về các DAĐT công. Kết quả khảo sát về
số lần tham dự huấn luyện về nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư công thể hiện ở
Bảng sau.
44
Bảng 3.7: Mô tả về số lần tham dự huấn luyện về nghiệp vụ QLDA ĐT công
Hạng mục Tần số Tỷ lệ riêng Tỷ lệ lũy tiến
(lần) (%) (%)
Không có lần nào 23 21,9 21,9
Giá 1 đến 2 lần/năm 67 63,8 85,7
trị
Trên 2 lần/năm 15 14,3 100
Tổng số 105 100
Kết quả thống kê cho thấy hầu hết số người được phỏng vấn đều đã trải qua
huấn luyện nghiệp vụ dự án đầu tư công, với tỷ lệ 63,8% số người được phỏng vấn
đều tham dự từ 01 đến 02 lần huấn luyện/năm. Điều này chứng tỏ những người tham
gia phỏng vấn đều hiểu rõ về nghiệp vụ QLDA ĐT công.
Qua kiểm tra, tác giả nhận thấy đa số người không tham gia các khóa huấn
luyện về nghiệp vụ dự án là những người đang công tác trong các cơ quan quản lý
nhà nước về quản lý dự án đầu tư công. Những người này hoặc là các chuyên gia
hoặc là những công chức - chuyên viên được hướng dẫn nghiệp vụ thông qua các
buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm nội bộ.
 Thống kê về trình độ chuyên môn của những người tham gia
phỏng vấn
Trình độ chuyên môn ở đây là mức độ chuyên môn hóa về học thức trong lĩnh
vực QLDA ĐT công, là một trong những cơ sở để hình thành nên sự hiểu biết của
những người tham gia phỏng vấn. Trình độ chuyên môn càng cao, sự hiểu biết và khả
năng nắm bắt về lĩnh vực mình phụ trách càng tốt hơn.
Kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn của những người tham gia phỏng vấn
được thể hiện ở Bảng sau.
45
Bảng 3.8: Mô tả về trình độ chuyên môn của những người được phỏng vấn
Hạng mục Tần số Tỷ lệ riêng Tỷ lệ lũy tiến
(lần) (%) (%)
Tiến sĩ 0 0 0
Giá Thạc sĩ 10 9,5 9,5
trị Đại học 87 82,9 92,4
Khác 8 7,6 100,0
Tổng số 105 100,0
(Nguồn: khảo sát thực tế)
Những người tham gia phỏnhg vấn đều có trình độ đại học và thạc sĩ, chiếm đa
số là tốt nghiệp đại học 87 người chiếm tỷ lệ 82,9%. Điều này cho thấy, những người
được phỏng vấn có kiến thức và hiểu biết nhất định trong lĩnh vực quản lý dự án đầu
tư công.
 Thống kê kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
Có nhiều yếu tố khác nhau gây ra CTĐ và/hoặc VDT các DAĐT. Tuy nhiên,
các yếu tố này khi phân nhóm đều xoay quanh các nhóm yếu tố chính như sau: (i)
Nhóm yếu tố bên trong bao gồm: Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, nhóm yếu tố
liên quan đến nhà thầu, nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn; (ii) Nhóm yếu tố bên ngoài
bao gồm: Nhóm yếu tố liên quan đến yếu tố chính sách (của Chính phủ) và nhóm
yếu tố liên quan đến các yếu tố ngoại vi.
3.4.2.2. Phân tích các nhân tố gây CTĐ và VDT các DAĐT công tại
tỉnhĐồng Tháp
Trước hết, các chuyên gia được phỏng vấn đều cho rằng CTĐ vả VDT là một
tồn tại thực tế tại các DAĐT công của Đồng Tháp. Quy định của Luật Xây dựng cho
phép cấp có thẩm quyền duyệt DAĐT công được điều chỉnh nên rất khó nhận diện
các DA CTĐ và VDT. Thực tế, hầu như rất ít CĐT tự nhận DA do mình quản lý bị
CTĐ và VDT.
Các chuyên gia thống nhất KN CTĐ là tình trạng thờ gian thực hiện DA thực tế
dài hơn thời gian quy định trong hợp đồng, còn vượt dự toán xảy ra khi giá trị quyết
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thôngLuận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
 
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAYLuận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
Luận văn: Đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Giao Thông Đường Bộ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Giao Thông Đường BộLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Giao Thông Đường Bộ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Giao Thông Đường Bộ
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAY
Luận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAYLuận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAY
Luận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAY
 
Sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đ
Sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đSự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đ
Sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đ
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Địa chí Thanh Hóa - Tập I: Địa lý và Lịch sử
Địa chí Thanh Hóa - Tập I: Địa lý và Lịch sửĐịa chí Thanh Hóa - Tập I: Địa lý và Lịch sử
Địa chí Thanh Hóa - Tập I: Địa lý và Lịch sử
 
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học thương mại, HAY
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học thương mại, HAYBài mẫu luận văn thạc sĩ đại học thương mại, HAY
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học thương mại, HAY
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tiến Độ Hoàn Thành Dự Án Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tiến Độ Hoàn Thành Dự Án Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ ThuậtCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tiến Độ Hoàn Thành Dự Án Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tiến Độ Hoàn Thành Dự Án Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ  Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
 

Similar to Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách

Similar to Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách (20)

Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng ThápQuản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
 
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
 
Luận Văn Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ PhầnLuận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
 
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
 
Đề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Á
Đề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại ÁĐề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Á
Đề tài: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Á
 
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAOĐề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO
 
Đề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
 
Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Lũng Lô
Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Lũng LôLuận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Lũng Lô
Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Lũng Lô
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng chứng từ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng chứng từ, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tín dụng chứng từ, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng chứng từ, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 ĐiểmLuận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
 
Giới thiệu hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dự...
Giới thiệu hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dự...Giới thiệu hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dự...
Giới thiệu hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dự...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân DânLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai LinhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Xây Dựng Công Trình Mai Linh
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
Khóa luận: Phân tích chất lượng đội ngũ quản lý tại Công ty, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Phân tích chất lượng đội ngũ quản lý tại Công ty, 9 ĐIỂMKhóa luận: Phân tích chất lượng đội ngũ quản lý tại Công ty, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Phân tích chất lượng đội ngũ quản lý tại Công ty, 9 ĐIỂM
 
Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội của Ủy ban nhân dân đối với công dân trên đị...
Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội của Ủy ban nhân dân đối với công dân trên đị...Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội của Ủy ban nhân dân đối với công dân trên đị...
Luận văn 2024 Trách nhiệm xã hội của Ủy ban nhân dân đối với công dân trên đị...
 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chậm Tiến Độ, Vượt Dự Toán Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Ngân Sách

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ ĐIỀN LAM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẬM TIẾN ĐỘ, VƯỢT DỰ TOÁN CỦACÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ ĐIỀN LAM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẬM TIẾN ĐỘ, VƯỢT DỰ TOÁN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 3. 3 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ, vượt dự toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” là nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và dẫn nguồn cụ thể. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác. Đồng Tháp, ngày tháng năm 2019 Học viên Trần Thị Điền Lam
  • 4. 4 LỜI CẢM ƠN Trước hết, Tôi xin chân thành cám ơn Cô GS.TS Dương Thị Bình Minh, người Cô hướng dẫn khoa học của tôi, trong suốt thời gian qua đã tận tình hướng dẫn gợi mở chỉ bảo để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy Cô Viện đào tạo Sau đại học và Khoa Tài chính Công đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Anh Chị Em đồng nghiệp đang công tác tại Sở Tài chính Đồng Tháp, Sở KH & ĐT Đồng Tháp, Phòng TC-KH các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các Ban QLDA ĐTXDCT đã hỗ trợ về tài liệu, thông tin, giúp tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình nhỏ của tôi và những người bạn thân thiết đã luôn sát cánh, đồng hành, cổ vũ và giúp tôi hoàn thành luận văn. Luận văn sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ như trên. Xin cảm ơn. Trần Thị Điền Lam
  • 5. 5 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Chương 1...........................................................................................................................10 GIỚI THIỆU .....................................................................................................................12 1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................12 1.2 Mục tiêu thực hiện đề tài: ......................................................................................12 1.3 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................12 1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ...................................................13 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................13 1.4.2. Phạm vi thu thập dữ liệu.........................................................................................13 1.4.3. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................11 1.4.4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................13 1.5. Kết quả nghiên cứu:................................................................................................13 1.6. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương...........................................................................13 Chương 2...........................................................................................................................15 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; CHẬM TIẾN ĐỘ VÀ VƯỢT DỰ TOÁN ........................................................................................................................15 2.1. Khái niệm dự án đầu tư công.................................................................................15 2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư công.................................................................................15
  • 6. 6 2.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư công..................................................................................15 2.2. Quản lý dự án và chu trình quản lý dự án đầu tư công:.........................................15 2.2.1. Quản lý dự án đầu tư .............................................................................................16 2.2.2. Chu trình quản lý dự án đầu tư công: ....................................................................16 2.3. Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư và rủi ro trong quản lý dự án đầu tư ..............17 2.3.1. Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư........................................................................17 2.3.2 Lý thuyết về rủi ro trong quản lý dự án................................................................20 2.4. Chậm tiến độ của các dự án đầu tư công..............................................................24 2.4.1. Khái niệm chậm tiến độ........................................................................................24 2.4.2. Hậu quả của chậm tiến độ.....................................................................................25 2.5. Vượt dự toán các dự án đầu tư công:....................................................................26 2.5.1. Khái niệm vượt dự toán........................................................................................26 2.5.2. Hậu quả của vượt dự toán.....................................................................................26 2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án sử dụng vốn đầu tư công:.......................................................................................................................26 Chương 3...........................................................................................................................30 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẬM TIẾN ĐỘ VƯỢT DỰ TOÁN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP................................................................................................30 3.1. Khái quát về các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.......................30 3.2. Thực trạng về quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ...............34 3.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng Tháp ...................34 3.2.2. Thực trạng lựa chọn chủ đầu tư của dự án đầu tư công........................................35 3.2.3. Thực trạng chu trình quản lý dự án đầu tư công...................................................35 3.2.4. Thực trạng rủi ro trong quản lý dự án đầu tư công...............................................36 3.3. Thực trạng chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng
  • 7. 7 Tháp ..................................................................................................................................36 3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp........................................................................39 3.4.1 Xây dựng thang đo ...............................................................................................39 3.4.2. Kết quả chọn mẫu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án đầu tư công ..................................................................................42 3.5. Nghiên cứu điển hình các dự án công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ....................58 3.5.1. Dự án 1- Dự án điển hình về chậm tiến độ và vượt dự toán ................................58 3.5.1.1. Mô tả dự án..........................................................................................................58 3.5.1.2.Phân tích nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ của dự án......................................59 3.5.2. Dự án 2- Dự án điển hình về vượt tiến độ và vượt dự toán...................................63 3.5.2.1. Mô tả dự án..........................................................................................................63 3.5.2.2. Phân tích nguyên nhân dẫn đế chậm tiến độ của dự án.......................................64 3.6. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán trên địa bản tỉnh Đồng Tháp: ...................................................................................................68 Chương 4...........................................................................................................................70 CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẬM TIẾN ĐỘ VÀ VƯỢT DỰ TOÁN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP................................................................................................70 4.1. Giải pháp chu trình quản lý dự án đầu tư công:.....................................................70 4.2. Giải pháp quản lý rủi ro dự án đầu tư công: ..........................................................70 4.3. Giải pháp các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán:...................71 4.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực của chủ đầu tư.........................................................72 4.3.2. Giải pháp đối với năng lực của tư vấn...................................................................73 4.3.3. Giải pháp đối với năng lực của nhà thầu ...............................................................74 4.3.4. Giải pháp đối với việc kiểm soát rủi ro tài chính của chủ đầu tư.........................74 4.3.5. Giải pháp đối với việc kiểm soát rủi ro từ các yếu tố ngoại vi.............................76
  • 8. 8 4.4. Các kiến nghị khác: ...............................................................................................76 4.4.1. Về pháp lý:............................................................................................................76 4.4.2. Ủy ban nhân dân tỉnh:...........................................................................................77 Danh mục các chữ viết tắt
  • 9. 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB AFD Ban QLDA BOT CĐT CTĐ ĐT DA DAĐT ĐTXD FDI GDP HĐND KSĐC IDA IMF JBIC MTEF NSĐP NSNN (TW) ODA QLDA PPP TK TKCS UBND XD XDCB VDT Ngân hàng Phát triển Châu Á Cơ quan Phát triển Pháp Ban Quản lý dự án Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao Chủ đầu tư Chậm tiến độ Đầu tư Dự án Dự án đầu tư Đầu tư xây dựng Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổng sản phẩm quốc nội Hội đồng nhân dân Khảo sát địa chất Hiệp hội Phát triển quốc tế Quỹ Tiền tệ Quốc tế Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật bản Khuôn khổ chi tiêu trung hạn Ngân sách địa phương Ngân sách nhà nước (Trung ương) Hỗ trợ Phát triển chính thức Quản lý dự án Mô hình Hợp tác công tư Thiết kế Thiết kế cơ sở Ủy ban nhân dân Xây dựng Xây dựng cơ bản Vượt dự toán
  • 10. 10 TÓM TẮT Nguồn vốn đầu tư công tại Việt Nam là động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội là bộ phận không thể thiếu của tổng cầu xã hội và góp phần gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế trong việc xác lập, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội quốc gia…và hỗ trợ hoạt động của các thành phần kinh tế. Trong thời gian qua, bên cạnh những đóng góp rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội thì việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công vẫn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là hiệu quả đầu tư còn thấp. Một số chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công chưa đạt hiệu quả cao như mong đợi, đã làm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm sút và ảnh hưởng đến nền kinh tế. Chậm tiến độ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí vượt dự toán, giảm hoặc không còn hiệu quả đầu tư, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Các dự án đầu tư phải điều chỉnh, đặc biệt là tăng tổng mức đầu tư gây khó khăn cho công tác cân đối nguồn vốn thực hiện, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và việc quản lý chi phí xây dựng đầu tư công đang có vấn đề dẫn đến hậu quả là ngân sách nhà nước phải chịu. Đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT nhằm tăng cường quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Từ khóa: chậm tiến độ, vượt dự toán, dự án đầu tư. ABSTRACT Public investment in Vietnam is an important driving force for socio-economic growth and development, an integral part of aggregate social demand and contributes to an increase in total supply and economic capacity. establishing and developing national socio- economic infrastructure ... and supporting activities of all economic sectors. In recent years, besides the very important contributions to the socio-economic development, the use of public investment has still been limited, especially the investment efficiency is still low. Some programs and projects using public investment have not achieved the expected efficiency, which has made the efficiency of using investment capital reduced and affecting the economy. Delayed progress is one of the main causes of cost overruns, reduced or no longer effective investment, negatively affecting the economy. Investment projects must be
  • 11. 11 adjusted, especially increasing the total investment, making it difficult for the balance of capital to be implemented, affecting the investment efficiency and the management of public investment construction expenses. The problem is the result of the state budget. This research aims to analyze and evaluate the factors affecting the Red Cross and VDT of public investment projects in Dong Thap province. On that basis, proposing solutions on factors affecting Red Cross and VDT in order to strengthen the management of public investment projects in Dong Thap province. Keywords: behind schedule, exceeding estimates, investment projects.
  • 12. 12 1.1 Lý do chọn đề tài Chương 1 GIỚI THIỆU Nguồn vốn đầu tư công tại Việt Nam là động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội là bộ phận không thể thiếu của tổng cầu xã hội và góp phần gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế trong việc xác lập, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội quốc gia…và hỗ trợ hoạt động của các thành phần kinh tế. Trong thời gian qua, bên cạnh những đóng góp rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội thì việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công vẫn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là hiệu quả đầu tư còn thấp. Một số chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công chưa đạt hiệu quả cao như mong đợi, đã làm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm sút và ảnh hưởng đến nền kinh tế. Việc kéo dài thời gian thi công so với hợp đồng ban đầu ảnh hưởng đến nhiều bên tham gia dự án như: Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị thẩm tra/thẩm định, nhà thầu thi công. CTĐ làm giảm uy tín với người quyết định đầu tư, đối với chủ đầu tư. Nhà thầu thi công bị tăng thêm chi phí, giảm mức lợi nhuận của dự án, giảm uy tín và thương hiệu công ty. Đơn vị giải phóng mặt bằng bị giảm uy tín với chính quyền địa phương. Ngoài ra, kéo dài thi công cũng gây ảnh hưởng nặng đến điều kiện dân sinh. CTĐ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí vượt dự toán, giảm hoặc không còn hiệu quả đầu tư, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Các dự án đầu tư phải điều chỉnh, đặc biệt là tăng tổng mức đầu tư gây khó khăn cho công tác cân đối nguồn vốn thực hiện, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và việc quản lý chi phí xây dựng đầu tư công đang có vấn đề dẫn đến hậu quả là ngân sách nhà nước phải chịu đó là lý do tôi chọn đề tài: ”Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ, vượt dự toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn tốt nghiệp. 1.2 Mục tiêu thực hiện đề tài: Đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT nhằm tăng cường quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu
  • 13. 13 - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc CTĐ và VDT của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp? - Giải pháp nào để khắc phục tình trạng CTĐ và VDT đối các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp? 1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Các dự án đầu tư công và các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc CTĐ và VDT của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 1.4.2. Phạm vi thu thập dữ liệu Đia điểm: các dự án do UBND tỉnh Đồng Tháp phê duyệt hoặc ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp. Thời gian: các dự án được phê duyệt từ năm 2015 – 2018. Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ cơ quan quản lý vốn từ ngân sách nhà nước tại địa phương như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước, các cơ quan nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp được giao làm chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Dữ liệu sơ cấp: kết quả thu thập từ việc phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tình huống. 1.5. Kết quả nghiên cứu: Tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý các DAĐT công và các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT để các dự án đầu tư mang lại hiệu quả hơn. 1.6. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các hình và bảng,Phụ lục và Tài liệu tham khảo;luận văn được bố cục theo 4 chương như sau: - Chương 1: Giới thiệu chung - Chương 2: Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư công; chậm tiến độ và vượt dự toán. - Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ, vượt dự toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Chương 4: Các giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
  • 14. 14 Tóm tắt chương 1 Chương 1 giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu thực hiện đề tài ; đối tượng, phạm vi, phương pháp, kết quả nghiên cứu và kết cấu của đề tài là cơ sở để tác giả nghiên cứu các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc CTĐ và VDT của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ở các chương sau.
  • 15. 15 Chương 2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; CHẬM TIẾN ĐỘ VÀ VƯỢT DỰ TOÁN 2.1. Khái niệm dự án đầu tư công 2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư công Tunner (1996) cho rằng “Dự án là nỗ lực của con người (hoặc máy móc), nguồn lực tài chính và vật chất được tổ chức theo một cách mới để tiến hành một công việc đặc thù với đặc điểm kỹ thuật cho trước, trong điều kiện ràng buộc về thời gian và chi phí để đưa ra một thay đổi có ích được xác định bởi mục tiêu định tính và định lượng”. Dự án đầu tư công là những dự án đầu tư của Nhà nước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội hay các dự án đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội hay dự án mà mục đích của nó hướng đến là tạo ra những lợi ích cho cộng đồng. 2.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư công + Về chủ đầu tư: Luật Đầu tư công của Việt Nam quy định: “CĐT là cơ quan,tổ chức được giao QLDA ĐT công. Do đó, có rất nhiều chủ thể khác nhau được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư công. Ngoài các Ban quản lý dự án chuyên ngành còn có các cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp tiếp nhận, quản lý tài sản sau đầu tư được giao làm chủ đầu tư”. + Về kế hoạch nguồn vốn: chủ đầu tư chỉ được Nhà nước giao vốn theo kế hoạch hàng năm phụ thuộc vào dự toán ngân sách dành cho đầu tư hàng năm của Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương. + Về thẩm quyền của chủ đầu tư: trong quá trình triển khai thực hiện dự án chủ đầu tư dự án công phải xin ý kiến thẩm định từ các cơ quan chuyên môn của Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương; xin ý kiến của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. + Về khung pháp lý: chủ đầu tư dự án đầu tư công phải tuân thủ nghiêm ngặt hàng loạt các quy định của Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và Luật Đấu thầu. + Về chi phí đầu tư: chi phí đầu tư dự án công phải được xác định theo đúng các quy định do Bộ Xây dựng ban hành. 2.2. Quản lý dự án và chu trình quản lý dự án đầu tư công:
  • 16. 16 2.2.1. Quản lý dự án đầu tư: QLDA là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4 giai đoạn của vòng đời DA trong khi thực hiện DA (giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc). Quản lý chi phí DA là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. 2.2.2. Chu trình quản lý dự án đầu tư công: Bùi Ngọc Toàn (2008) định nghĩa: “Chu trình quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”. Lập kế hoạch: bao gồm việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển kế hoạch hành động theo một trình tự nhất định. Điều phối thực hiện DA: đây là quá trình phân phối các nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình DA, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng. Hình 2.1: Chu trình quản lý dự án Nguồn: Bùi Ngọc Toàn (2008)
  • 17. 17 Mục tiêu cơ bản của chu trình QLDA là làm cho các công việc phải được Hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, và Đúng thời gian đã được đề ra. Trong đó ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng (kết quả hoàn thành) là những mục tiêu cơ bản. 2.3. Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư và rủi ro trong quản lý dự án đầu tư 2.3.1. Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư Lý thuyết về QLDA đã được hình thành và phát triển qua nhiều thập kỷ. Thông qua việc nghiên cứu lịch sử và các di tích còn lại của các công trình tại Trung Quốc, Hy Lạp, Ai Cập hoặc La Mã cổ đại, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra hình thức quản lý dự án “sơ khai” đã sớm hình thành. Hình thức này được thực hiện bởi các thợ kỹ thuật có nhiều kỹ năng, am hiểu nhiều lĩnh vực, có thể đảm nhận nhiều vị trí công việc và được trao đầy đủ quyền để có thể thực hiện các mục tiêu của dự án. Hình thức quản lý “sơ khai” này được thực hiện cho đến tận thế kỷ 19 (Richardson, 2015). Sau đó, dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp, quá trình sản xuất đã chuyển từ nhà của thợ thủ công để đi vào sản xuất ở nhà máy, nơi các sản phẩm có thể được sản xuất hàng loạt. Việc tổ chức sản xuất đã trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi phải có một quy trình làm việc cụ thể, có thể áp dụng cho hàng ngàn công nhân để sản xuất, lắp ráp với số lượng lớn. Giai đoạn này đánh dấu điểm khởi đầu cho lý thuyết quản lý theo khoa học của Frederick Taylor. Ông đã nghiên cứu một cách có hệ thống việc phân chia các công việc khác nhau cho từng công đoạn và thời gian cần thiết để hoàn thành mỗi công việc đó; đồng thời chuẩn hóa các quy trình thực hiện và các thao tác cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ trong mỗi quy trình. Điều này được mô tả bởi bốn nguyên tắc quản lý của Taylor (Ivancevich et al, 2008) như sau: “(i) Thiết lập một phương pháp khoa học thay vì chỉ làm việc theo thói quen đối với mỗi yếu tố trong công việc của một lao động; (ii) Cẩn thận chọn lựa, huấn luyện, tái huấn luyện và phát triển lao động theo phương pháp, bài bản và có tính khoa học; (iii) Kiểm soát, hợp tác với lao động để bảo đảm rằng tất cả mọi công việc được hoàn thành theo đúng những qui định và nguyên tắc khoa học đã được đề ra; (iv) Trong mỗi khâu, công việc và trách nhiệm được san sẻ bình đẳng giữa nhà quản lý và lao động dựa trên cấp bậc Nhà quản lý nắm giữ, kiểm soát và hoàn thành những công việc đúng với nhiệm vụ của mình”. Sau khi Taylor là người tiên phong nghiên cứu phương pháp quản trị, từ những nghiên cứu và phương pháp làm việc của ông, những tác giả khác cũng nỗ lực nghiên cứu những kỹ thuật khác nhằm đem lại năng suất cao hơn cho các quản trị viên khi thi
  • 18. 18 hành chức năng của mình. Điển hình là Frank vài Lilian Gilbreth với nguyên tắc đơn giản hóa công việc, nghĩa là bỏ đi những động tác thừa thãi làm hao tổn sức lực của họ khiến năng suất bị giảm thiểu. Sau Frank, Lilian, Henry Gantt tiếp tục đóng góp cho lý thuyết của Taylor bằng Sơ đồ Gantt, theo đó Gantt chia nhỏ các nhiệm vụ của một dự án và xây dựng sơ đố dưới dạng thanh thời gian. Sơ đồ Gantt cung cấp một cái nhìn tổng thể của thời gian và công việc cần thiết để hoàn thành dự án. Sơ đồ này được sử dụng nhiều cho đến tận ngày nay. Nhìn chung, lý thuyết về QLDA theo trường phái cổ điển giả định rằng các mục tiêu của dự án có thể được xác định trước khi thực hiện dự án và sẽ không thay đổi. Các mục tiêu này sau đó được phân tách thành các “công việc” chi tiết và được lập kế hoạch để đảm bảo rằng mỗi “công việc” có thể hoàn thành đúng hạn, đúng với mục tiêu đề ra. Lý thuyết quản lý theo trường phái này nhìn chung là đã giúp nâng cao năng suất lao động, xây dựng quan hệ giữa chủ và thợ, là cơ sở để hình thành nên tư tưởng quản lý “chuyên môn hóa” và “tiêu chuẩn hóa”. Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án này mặc dù đã được lên kế hoạch và kiểm soát chu đáo nhưng vẫn có thể gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là trong bối cảnh khoa học công nghệ thay đổi nhanh chóng hoặc xuất hiện các yếu tố không lường trước có thể đe dọa đến kết quả thực hiện của DA. Sau năm 1950, quản lý dự án đã được chính thức công nhận là một ngành khoa học tách ra từ ngành khoa học quản lý. Sau thời gian này, các mô hình toán học được sử dụng để lập tiến độ của dự án, có thể kể đến là “Phương pháp Sơ đồ mạng CPM” (Critical Path Method). CPM sử dụng mạng đồ thị có hướng trong lý thuyết đồ thị để tổ chức các hoạt động công việc, từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc, qua một số các công việc và mối quan hệ giữa các công việc này để xác định tổng thời gian thực hiện cần thiết. Một phương pháp khác là “Kỹ thuật đánh giá và xem xét chương trình/dự án” (Program Evaluation and Review Technique, PERT) do Hải quân Hoa Kỳ phát triển sử dụng kết hợp lý thuyết xác suất thống kê với sơ đồ mạng CPM để ước tính thời gian thực hiện một số công việc có thời lượng không xác định trước trong dự án. Nhìn chung, giai đoạn trước đây QLDA được xem là không có nền tảng lý thuyết rõ ràng, mang tính chất riêng lẻ, áp dụng chỉ cho sản xuất công nghiệp hoặc điều hành quản lý chương trình/DA. Oisen (dẫn theo Atkinson, 1999) cho rằng “Quản lý dự án là việc áp dụng một tập hợp các công cụ và kỹ thuật (chẳng hạn như các mô hình CPM hay PERT) để chỉ đạo việc sử dụng các nguồn tài nguyên đa dạng đối với việc hoàn thành một, nhiều nhiệm vụ phức tạp, trong thời gian, chi phí và chất lượng xác định”
  • 19. 19 hoặc Tổ chức Tiêu chuẩn Anh Quốc định nghĩa trong bộ tiêu chuẩn BS6079 như sau: “Việc lập kế hoạch, giám sát và kiểm soát tất cả các khía cạnh của một dự án và động lực của tất cả những người tham gia vào nó để đạt được các mục tiêu dự án về thời gian và các chi phí hiệu suất, chất lượng và tuân thủ các quy định đặt ra ban đầu” (BSI, dẫn theo Atkinson, 1999). Cho đến năm 1969, viện Quản lý Dự án (PMI) đã được thành lập và phát triển hệ lý thuyết, ban hành PMBOK Guide chứa các tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo về thực hành quản lý dự án được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ giới quản lý dự án chuyên nghiệp. Sự ra đời của PMBOK Guide đã tạo ra một cách tiếp cận có tổ chức và phân tích theo hướng không chỉ giải quyết các dự án lớn, mà còn các vấn đề liên quan đến tổ chức thực hiện dự án. Trong việc theo đuổi các mục tiêu này, PMI tiếp tục đưa ra các “tiêu chuẩn” cần thiết, trở thành bộ tiêu chuẩn được công nhận trên toàn thế giới về các kiến thức, kỹ năng, công cụ, và các kỹ thuật liên quan đến việc quản lý và giám sát dự án nói chung. Theo định nghĩa của PMI, “Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động của dự án để đạt được các mục tiêu đề ra” (Project Management Institute, 2000). Các dự án có thể khác nhau về lĩnh vực, quy mô và vòng đời dự án, nhưng đều có chung quy trình quản lý dự án. Quy trình quản lý dự án này bao gồm: quản lý thiết lập dự án, quản lý lập kế hoạch dự án, quản lý thực thi dự án, quản lý kiểm soát và kết thúc dự án. 5 nhóm chính này bao gồm 10 khía cạnh nhận thức (KAS) được mô tả ngắn gọn như sau: (i) Phạm vi: mô tả giới hạn các công việc cần phải được thực hiện của DA. (ii) Thời gian: xác định thời gian hoàn thành công việc, nhóm công việc tiến tới hoàn thành DA. (iii) Chi phí: xác định quá trình thực hiện dự toán chi phí cho từng công việc, dự toán ngân sách và kiểm soát chi phí DA. (iv) Chất lượng: mô tả các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng DA sẽ đáp ứng các mục tiêu hoạt động mà nó đã được đưa ra trong việc lập kế hoạch, đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng. (v) Nguồn nhân lực: Xác định các yêu cầu về nhân lực của đội ngũ thực hiện DA. (vi) Truyền thông: mô tả các quá trình liên quan đến cung cấp thông tin kịp thời liên quan đến DA.
  • 20. 20 (vii) Rủi ro: Xác định việc quản lý các khía cạnh rủi ro khác nhau của DA. (viii) Mua sắm: mô tả các quy trình cần thiết để quản lý các hoạt động liên quan đến việc mua sắm các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến dự án. (ix) Các bên liên quan: mô tả các quy trình cần thiết để xác định và quản lý các cá nhân, các nhóm, các tổ chức có ảnh hưởng đến các DA (Project Management Institute, 2000). (x) Tích hợp: mô tả các hoạt động cần thiết để tích hợp tất cả các khía cạnh khác nhau theo một kế hoạch định hướng để các bên liên quan của DA thống nhất thực hiện. 2.3.2 Lý thuyết về rủi ro trong quản lý dự án Theo Richardson (2015), rủi ro chính là các phát sinh dẫn đến tính không chắc chắn (hay còn gọi là bất trắc) của dự án. Những bất trắc này có thể liên quan đến thời gian, chi phí, sự biến đổi về chất lượng và số lượng của một dự án. Rủi ro làm cho các kế hoạch dự án không còn chính xác và thường được biết đến dưới hai dạng: - Rủi ro biết trước: là rủi ro đã được định dạng, có khả năng dự báo được việc nó xảy ra với một xác suất nhất định và tác động có thể ước tính. Rủi ro loại này có thể xử lý một cách hợp lý bằng các kỹ thuật quản lý rủi ro hiệu quả hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra bằng cách làm theo những quy trình và giám sát chặt chẽ. - Rủi ro không biết trước: là rủi ro không nằm trong các yếu tố được dự đoán, xảy ra không lường trước được và có thể xảy ra ở khoảng thời gian ngẫu nhiên. Những rủi ro loại này khó dự báo, khó xử lý và nếu nó tác động đến dự án thì tác động của nó không thể ước tính được. Quản lý rủi ro là việc mà vấn đề bất ổn được nhận diện một cách hệ thống và quản lý để thích ứng với các mục tiêu của dự án (Richardson, 2015). Dựa trên quan điểm này, quản lý dự án phải bao gồm quản lý rủi ro để dự án hoàn thành không sai lệch so với kế hoạch dự tính ban đầu. Các mô hình quản lý rủi ro cung cấp các phương tiện để tìm ra những ẩn số một cách hệ thống và kiểm soát chúng trong suốt vòng đời dự án. Thông thường, có hai hoạt động phòng tránh rủi ro trong quá trình quản lý dự án: - Phòng tránh rủi ro tình huống: Thông qua phân tích các tình huống trong chu trình dự án, môi trường và hoạt động của các bên liên quan để tìm ra các tình huống có thể ảnh hưởng bất lợi đến dự án. Kiểm soát các tình huống này để điều chỉnh các khía cạnh khác nhau của kế hoạch dự án nhằm giảm thiểu tác động của những yếu tố bất lợi.
  • 21. 21 - Phòng tránh rủi ro trong hoạt động: Các phát sinh rủi ro được phát hiện từ việc kiểm soát, cập nhật các báo cáo hoạt động của từng đơn vị công tác hoặc báo cáo tiến độ công việc; trong kế hoạch truyền thông hoặc các nhiệm vụ mới về tiến độ dự án. Do đó, bản chất của quản lý dự án là quá trình khai thác, cân đối một cách hiệu quả nhất các tham số để đạt được kết quả tổng thể tối ưu có tính tới các rủi ro phát sinh trong quá trình quản lý và thực hiện dự án. Đó chính là “Tam giác chất lượng” được hình thành như là một khuôn khổ giúp các nhà quản lý dự án đánh giá và cân bằng các nhu cầu về chiiphí, thờiigian và chất lượng trong các dự án của họ. Sự thành công hoặc thất bại của một dự án được đánh giá trên nhiều khía cạnh, nhưng thời gian hoàn thành và chi phí hoàn thành vẫn thường được coi là hai tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án và hiệu quả hoạt động của tổ chức thực hiện dự án. Theo Thomas (1995): “dự án được hoàn thành đúng tiến độ với dự toán định trước là một trong những mục tiêu không những của khách hàng/chủ đầu tư mà còn của nhà thầu bởi vì mỗi bên sẽ phải chịu thêm gánh nặng chi phí và mất đi doanh thu tiềm năng một khi dự án hoàn thành chậm”. Theo Chan và Kumaraswamy (1996) cho rằng: “một dự án thường được coi là thành công nếu nó được hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách và mức độ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định”. Dự đoán được thời gian và chi phí thực hiện dự án luôn được các nhà nghiên cứu và quản lý dự án quan tâm, bởi đó là vấn đề được ưu tiên hàng đầu trong việc quản lý thực hiện dự án theo hiệu quả thời gian. Bromilowi (1969): “đã thiết lập một mô hình thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và chi phí dựa trên việc khảo sát của 329 dự án xây dựng tại các thành phố lớn của Úc (bao gồm Canberra, Melbourne và Sydney), từ đó phát triển thành mô hình dự báo thời gian xây dựng dựa trên chi phí của dự án như sau: T = K.C B , trong đó: T = Thời gian xây dựng tính bằng ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng đến ngày hoàn thành thực tế. C = Chi phí cuối cùng của dự án tính bằng triệu đô la K = Hằng số mô tả hiệu quả chung của thời gian cho dự án trị giái 1 triệu đô la. B = Hằng số mô tả sự nhạy cảm của hiệu quả của thời gian bị ảnh hưởng bởi quy mô dự án được đo bằng chi phí”.
  • 22. 22 Nghiên cứu của Bromilow đã chỉ ra rằng thời gian thực để xây dựng một dự án có liên quan mật thiết với quy mô dự án được đo bằng chi phí. Thời gian thi công trong ngày làm việc (T) có thể được biểu diễn như một hàm số của chi phí hợp đồng với đơn vị tính là triệu đô la (C), dựa trên kết quả hồi quy phù hợp nhất, có nguồn gốc từ các dữ liệu lịch sử về thời gian thực hiện dự án. Dựa vào mô hình của Bromilow, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành tại Úc để thiết lập và hiệu chỉnh mô hình “Thời gian – Chi phí” của Bromilow (Bromilow’s Time – Cost – BTC). Các nghiên cứu tương tự cũng đã được thực hiện ở Vương quốc Anh (Kaka và Price, 1991) và Malaysia (Yeong, 1994). Các mô hình BTC đã được hình thành rộng rãi trên thế giới như là một tiêu chuẩn để xác định thời gian thi công chuẩn hoặc thời gian hợp đồng của dự án xây dựng (Ireland, 1983, dẫn theo Mak và cộng sự, 2000). Tuy nhiên, kể từ khi mô hình BTC dựa trên một khung thời gian cụ thể, thì thực tế cho thấy rằng tốc độ xây dựng đã tăng lên hoặc giảm đi theo thời gian là kết quả của môi trường kinh tế thay đổi. Lợi thế chính của mô hình là sử dụng chi phí xây dựng như một thước đo duy nhất của dự án. Thiếu sót của mô hình BTC là không xem xét các yếu tố khác ngoài chi phí khi thiết lập công thức dự tính thời gian xây dựng (Walker, 1994, dẫn theo Mak và cộng sự, 2000). Nhiều nghiên cứu cho rằng việc lập kế hoạch cho dự án dựa trên thời gian xây dựng là không hiệu quả, có thể dẫn đến sự chênh lệch giữa thời gian thi công thực tế và thời gian hợp đồng. Skitmore và Ng (2003) đã xác định việc sử dụng các công cụ tính toán để phân tích chi tiết công việc dự kiến thực hiện và nguồn lực sẵn có cũng như ngân sách và thời gian dành cho dự án như là một phương pháp để ước lượng thời gian thi công trong thực tế. Theo tác giả Từ Quang Phương (2005), chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án, biểu diễn theo công thức: C = f (P, T, S) Trong đó: C: Chi phí P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả) T: Yếu tố thời gian S: Phạm vi dự án
  • 23. 23 Phương trình trên cho thấy chi phí là một hàm của nhiều yếu tố, trong đó: “Nếu thời gian thực hiện bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng thêm… làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng” (Từ Quang Phương, 2005, trang 11). Hậu “quả của chậm tiến độ và vượt dự toán là hết sức rõ ràng. Nó gây ra những ảnh hưởng khác nhau cho các bên tham gia vào dự án. Chủ đầu tư mất nguồn thu có được từ dự án, người dân phải tiếp tục sử dụng các cơ sở hạ tầng hiện hữu cũ kỹ , nhà nước bị mất các nguồn thu từ thuế phí khi chậm đưa vào sử dụng các công trình và cơ sở hạ tầng mới”. Không chỉ vậy, chậm tiến độ và vượt dự toán còn ngụ ý rằng các chi phí tăng thêm phải được phân bổ làm tăng chi phí hoặc giá cho thuê, hoặc ảnh hưởng đến chi tiêu ngân sách của Chính phủ trong tương lai. Do đó, VDT và CTĐ không chỉ gây ra các thiệt hại về kinh tế mà theo Stiglitz (2000) thị trường cung cấp hàng hóa gây ra bởi yếu tố ngoại lai sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích xã hội. Trường hợp dự án bị đình trệ, chi phí đầu tư tăng vọt làm ảnh hưởng đến chi tiêu ngân sách của Chính phủ trong tương lai. Theo Bùi Thị Mai Hoài, 2007: “Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tài chính cung ứng để thỏa mãn các nhu cầu là có giới hạn. Nếu để chi tiêu ngân sách gia tăng quá mức cho phép sẽ dẫn đến những hậu quả: (i) gia tăng gánh nặng nợ của nền kinh tế trong tương lai; (ii) gia tăng gánh nặng về thuế; (iii) phá vỡ cân bằng kinh tế, đó là cân bằng về tiết kiệm – đầu tư, cân bằng cán cân thanh toán, từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế, cuối cùng ảnh hưởng đến kỷ luật tài khóa tổng thể “. Morris (1990) đã có nghiên cứu về CTĐ và VDT các dự án đầu tư công tại Ấn Độ. Các tác giả đã cho rằng dự án công có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế Ấn Độ. Những khoản đầu tư công sẽ thúc đẩy gia tăng đầu tư tại các khu vực kinh tế tư nhân. VDT các DAĐT công sẽ tạo hiệu ứng sang khu vực kinh tế tư nhân bởi vì phần lớn giá trị sản lượng của DAĐT công là chi phí đầu vào các DA thuộc khu vực tư nhân và cả chính khu vực công. Tốc độ tăng trưởng chậm của nền kinh tế Ấn Độ vào
  • 24. 24 những năm 1970 là do chịu tác động bởi việc vượt dự toán làm cho chi phí đầu tư tăng cao, từ đó làm cho chi phí sản xuất hàng hóa trung gian gia tăng tương ứng, dẫn đến làm giảm hiệu quả đầu tư công. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng CTĐ cũng là hiện tượng xảy ra khá thường xuyên của các dự án đầu tư công. Một trong những nguyên nhân gây CTĐ là nguồn lực quốc gia có giới hạn nhưng phải đầu tư dàn trải cho quá nhiều dự án nên đa số các dự án hoàn thành trong thời gian từ 6 – 7 năm thay vì từ 3 – 4 năm như kế hoạch ban đầu. Việc bố trí vốn dàn trải cũng là nguyên nhân dẫn đến vượt dự toán. Các khoản chi phí phát sinh vì lý do lạm phát và phát sinh chi phí quản lý trong suốt thời gian dự án bị kéo dài. 2.4. Chậm tiến độ của các DAĐT công 2.4.1. Khái niệm CTĐ Khái niệm CTĐ được định nghĩa là khoảng thời gian giữa ngày hoàn thành được thỏa thuận trong hợp đồng và ngày thực tế hoàn thành (Elinwa và Joshua, 2001; dẫn theo Usman, Gambo và Ibrahim, 2014). Theo Assaf và Hejji (2007), chậm tiến độ chính là sự chậm trễ ảnh hưởng đến ngày dự án hoàn thành được quy định trong hợp đồng. Theo Menesi (2007), nếu xét theo tiêu chí trách nhiệm, chậm tiến độ được phân thành hai loại: có thể tha thứ và không thể tha thứ . Hình 2.2: Phân loại chậm tiến độ theo tiêu thức trách nhiệm (Nguồn: Menesi, 2007) Sự chậm trễ ở một số hạng mục mà không ảnh hưởng đến tổng thể dự án được gọi là sự chậm trễ có thể tha thứ. Điều này được gây ra bởi các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của các bên tham gia DA, tức là chậm trễ do các yếu tố không lường trước
  • 25. 25 được. Sự chậm trễ không thể tha thứ do các yếu tố nằm trong sự kiểm soát của các bên tham gia dự án gây ra, thể hiện sự thiếu trách nhiệm và chủ đầu tư/khách hàng có thể được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp sự chậm trễ có thể tha thứ, nhà thầu được quyền xin mở rộng thời gian thi công và không bồi thường cho chủ đầu tư. Một số trường hợp khác nhà thầu được miễn bồi thường cho sự chậm trễ nếu điều đó không gây ra thiệt hại cho chủ đầu tư. 2.4.2. Hậu quả của CTĐ Theo Shaikh và cộng sự, 2010: “ Hậu quả của chậm tiến độ gây ảnh hưởng khác nhau cho các bên tham gia vào dự án. Một trong các hậu quả thường gặp là mất thời gian, tiền bạc và khả năng dự án bị thu hồi. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có nghĩa là mất nguồn thu có được từ dự án và/hoặc tiếp tục phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng hiện hữu. Đối với nhà thầu, chậm tiến độ sẽ dẫn đến việc mất thêm tiền để chi trả cho các trang thiết bị và người lao động. Ngoài ra, vốn ứng trước của nhà thầu đã chi vào các dự án rất khó để thu hồi. Đối với công chúng, các dự án xây dựng và các dự án cơ sở hạ tầng chưa được đưa vào để sử dụng đúng theo quy hoạch làm cho người dân phải tiếp tục sử dụng/chia sẻ các cơ sở hạ tầng hiện hữu và cũ kỹ. Đối với Nhà nước, Chính phủ bị mất các nguồn thu do chậm đưa vào sử dụng các công trình và cơ sở hạ tầng mới. Đối với bản thân dự án, chậm tiến độ khiến hầu hết các dự án phải chịu thêm gánh nặng chi phí gia tăng khi hoàn thành muộn hơn kế hoạch”. Trong một nghiên cứu khác, Aibinu và Jagboro (2002) xác định các hậu quả của chậm tiến độ bao gồm: kế hoạch thực hiện bị vi phạm; vượt dự toán; các bên tranh chấp, phải nhờ đến trọng tài tham gia phân xử; dự án bị đình chỉ hoặc hủy bỏ và các bên tiến hành kiện tụng lẫn nhau khi nghiên cứu những ảnh hưởng của chậm tiến độ trong xây dựng đối với các dự án trong ngành công nghiệp xây dựng ở Nigeria. Kết quả này cũng được Sambasivan và Soon (2007) xác nhận trong nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của CTĐ của các công trình xây dựng công nghiệp ở Malaysia. Trong khi đó, Koushki và Kartam (2004) kết luận rằng CTĐ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện DA của các nhà thầu và góp phần tác động tiêu cực trong xây dựng như tranh chấp hợp đồng, năng suất thấp và tăng CPXD, ảnh hưởng đến mục tiêu các DA. Tóm lại, các hậu quả chính của chậm tiến độ như sau: - Thời gian thực hiện bị vi phạm. - Chi phí thực hiện gia tăng.
  • 26. 26 - Tranh chấp - Kiện tụng. 2.5. Vượt dự toán các DAĐT công: 2.5.1. Khái niệm VDT Vượt dự toán là việc chi phí thực hiện DA tăng hơn so với chi phí ước tính ban đầu khi lập dự án, hoặc tăng hơn chi phí tối đa quy định trong hợp đồng (Avots, 1983). Một số tác giả khác như Mansfield và cộng sự (1994) lại cho rằng “sự thay đổi chi phí” cũng được sử dụng thay thế cho vượt dự toán. Trong một cách tiếp cận so sánh, Flyvbjerg và cộng sự (2003) cho rằng “chi phí tăng thêm” là sự khác biệt giữa chi phí thực tế và ngân sách dự kiến ban đầu. 2.5.2. Hậu quả của VDT Theo Nega (2008): “Vượt dự toán có hậu quả rõ ràng cho các bên liên quan nói riêng và ngành công nghiệp xây dựng nói chung. Đối với khách hàng, vượt dự toán ngụ ý gia tăng chi phí so với những thỏa thuận ban đầu. Đối với người dùng cuối, các chi phí tăng thêm phải được phân bổ làm tăng chi phí hoặc giá cho thuê, từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh. Đối với đội ngũ các chuyên gia/tổ chức tư vấn, các dự án vượt dự toán có thể làm hoen ố danh tiếng và dẫn đến mất lòng tin của khách hàng. Đối với nhà thầu, vượt dự toán gây ra thiệt hại về lợi nhuận và tạo ra nguy cơ mất trắng chi phí ứng trước của nhà thầu bỏ vào các dự án nếu nó bị hủy bỏ/chậm thanh toán hoặc nhà thầu bị thay thế. Đối với ngành xây dựng nói chung, vượt dự toán có thể tạo ra tiếng xấu, bị giám sát (làm gia tăng chi phí giám sát của Chính phủ) và làm tăng các rủi ro về tài chính”. Đồng thời, Ahmed và cộng sự (2003, theo Mahamid và Dmaidi, 2013) cho rằng vượt dự toán có một tác động tiêu cực đối với khách hàng, nhà thầu hoặc tư vấn về niềm tin trong sự hợp tác, sự hồ nghi, kiện tụng, trọng tài và các vấn đề về ngân lưu. 2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT các DA sử dụng vốn ĐT công: CTĐ và VDT là một tồn tại thực tế tại các DAĐT công của Việt Nam. Các nguyên nhân gây ra CTĐ và VDT thường chỉ được nêu rất chung chung mà không chỉ ra được đâu là nguyên nhân chính. Quy định của Luật Xây dựng cho phép cấp có thẩm quyền duyệt DAĐT công được điều chỉnh thời gian thực hiện DA, điều chỉnh tổng mức ĐT nên các nhà nghiên cứu về đầu tư công rất khó nhận diện các DA CTĐ và VDT. Thực tế, hầu như rất ít CĐT tự nhận DA do mình quản lý bị CTĐ hay VDT.
  • 27. 27 Chậm tiến độ là tình trạng thời gian thực hiện DA thực tế dài hơn thời gian quy định trong hợp đồng, còn vượt dự toán xảy ra khi giá trị quyết toán công trình hoàn thành lớn hơn giá trị dự toán ghi trong hợp đồng ban đầu. Chỉ với cách tiếp cận này, tác giả mới có thể nhận diện được các DA bị CTĐ và VDT cùng với các nguyên nhân gây ra nó. CTĐ đương nhiên kéo theo tình trạng gia tăng chi phí DAĐT, nên để thấy được bản chất các yếu tố ảnh hưởng, cần phải nghiên cứu song song các yếu tố ảnh hưởng đến cả hai. Nhóm yếu tố liên quan đến CĐT cần phải được xem xét đến đầu tiên. Luật Đầu tư công chỉ quy định chung CĐT là cơ quan, tổ chức được giao quản lý DAĐT công. Do đó, có rất nhiều chủ thể được giao làm CĐT DAĐT công, có thể phân thành nhóm chủ đầu tư chuyên nghiệp gồm BQLDA chuyên ngành và nhóm chủ đầu tư kiêm nhiệm là cơ quan tiếp nhận, quản lý tài sản sau đầu tư. Năng lực, điều kiện quảnlý dự án của hai nhóm chủ đầu tư là rất khác nhau nên có thể ảnh hưởng đến thời gian thực hiện dự án. Năng lực được xem xét là năng lực về tài chính và năng lực kinh nghiệm quản lý dự án của chủ đầu tư. Đối với năng lực tài chính, điểm khác biệt CĐT DA công tại Việt Nam là CĐT không được chủ động mà hoàn toàn phụ thuộc vào việc giao kế hoạch vốn của ngành kế hoạch – tài chính và cấp trên của CĐT. Nếu DA được bố trí vốn đầy đủ, kịp thời thì khả năng hoàn thành dự án cao hơn các dự án không được bố trí vốn đầy đủ, kịp thời. Vấn đề thứ hai cần quan tâm là năng lực QL điều hành của CĐT. Các chuyên gia được phỏng vấn cũng e ngại rằng liệu CĐT có đủ năng lực thực hiện đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục liên quan đến Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan; bộ máy QLDA có được tổ chức phù hợp hoặc triển khai theo hướng tầng nấc quan liêu; CĐT có phê duyệt kịp thời theo thẩm quyền các nội dung mà nhà thầu và tư vấn đề xuất hay không. Cần xem xét đến việc các CĐT có xu hướng đặt giá mời thầu thấp và thường chọn thầu cho nhà thầu bỏ giá thấp nhất. Việc bỏ giá thầu quá thấp có thể dẫn đến hệ lụy CTĐ và VDT cũng là vấn đề cần được quan tâm khảo sát. Vấn đề thứ hai mà các chuyên gia đề cập liên quan đến các nhà thầu thi công. Khác với các nghiên cứu nước ngoài thường xem xét chung các yếu tố liên quan đến nhà thầu và nhà tư vấn, các chuyên gia được phỏng vấn khuyến nghị nên xem xét riêng từng nhóm liên quan đến nhà thầu và nhà tư vấn. Xét các nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu, các chuyên gia cho rằng năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu là yếu tố cần
  • 28. 28 quan tâm. Năng lực của nhà thầu cần phải được xem xét đánh giá bao gồm: năng lực tài chính, nguồn nhân lực, năng lực về trang thiết bị thi công… Kinh nghiệm của nhà thầu đối với từng loại công trình chuyên ngành, biện pháp tổ chức thi công cũng có ảnh hưởng nhất định đến tiến độ thực hiện DA. Việc phối hợp giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ cũng như giữa các nhà thầu với nhau là vấn đề đáng xem xét. Do tính chất thời vụ (lúc có công trình, lúc không) nên không có nhiều doanh nghiệp đủ lực lượng kỹ sư và công nhân lành nghề để thực hiện dự án. Vấn đề này sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện DA. Liên quan đến nhà thầu tư vấn, thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực được giao là yếu tố được người trả lời phỏng vấn nêu ra đầu tiên. Đây luôn được cho là nguyên nhân chính dẫn đến VDT và CTĐ thực hiện DA. Ví dụ, đối với DA bệnh viện thì rất cần kiến trúc sư am hiểu sâu về quy trình khám chữa bệnh, nguyên tắc chống nhiễm khuẩn, xử lý nước thải, khu vực cách ly bệnh truyền nhiễm… Sự thiếu kinh nghiệm của kiến trúc sư sẽ dẫn đến việc sửa chữa bổ sung thiết kế nhiều lần và làm gia tăng chi phí. Yếu tố quan trọng nữa làm tăng kinh phí là thiếu kỹ sư giàu kinh nghiệm trong việc tiên lượng công việc và lập dự toán công trình. Một dự án xây dựng là tập hợp của hàng ngàn công việc cụ thể, nếu việc lập dự toán được giao cho một kỹ sư thiếu kinh nghiệm hoặc bất cẩn thì có thể bỏ sót một số công tác và từ đó dự toán được lập không chính xác dẫn đến phải bổ sung về sau. Trường hợp tư vấn thẩm định duyệt dự toán cũng không phát hiện các thiếu sót của người lập dự toán trước đó thì khi đến giai đoạn thi công phải tạm dừng, chờ duyệt bổ sung khối lượng và dự toán kinh phí. Tương tự như vậy, trong công tác KSĐC, đã có nhiều bằng chứng xác thực khẳng định sai lầm trong công tác KSĐC dẫn đến phải duyệt bổ sung thiết kế và gia tăng dự toán. Ngoài 03 nhóm yếu tố trên, cần phải KS sự tác động của nhóm yếu tố ngoại vi. Trong đó, lạm phát được cho là có ảnh hưởng trực tiếp đến vượt dự toán và ảnh hưởng gián tiếp đến chậm tiến độ. Giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu cũng là vấn đề cần phải xem xét. Cuối cùng, nhiều ý kiến cho rằng cần phải xem xét đến một số yếu tố khác mà trong thời gian qua đã ảnh hưởng đến dự toán và tiến độ công trình như: (i) Thủ tục pháp lý về ĐTXD của CP Việt Nam khá phức tạp và khác biệt so với quy định chung của các tổ chức tài trợ (WB, AFD, ADB…); (ii) Sự phụ thuộc quá nhiều của chủ đầu tư vào các cơ quan quản lý nhà nước. Trong quá trình thực hiện DA, CĐT phải trình các cơ quan quản lý nhà nước khá nhiều nội dung trước khi quyết định (thẩm định thiết kế
  • 29. 29 cơ sở, kế hoạch đấu thầu, thủ tục thanh quyết toán, nghiệm thu…); (iii) Chính sách pháp luật thường xuyên thay đổi khiến các dự án phải tạm thời dừng lại để chờ hướng dẫn điều chỉnh. Một số yếu tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT các DAĐT công tương đồng với các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trước đây. “Cụ thể: + Các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư: Năng lực quản lý yếu kém của bộ phận được giao quản lý dự án, việc thay đổi ý kiến trong quá trình thực hiện đầu tư, ký quá nhiều hợp đồng phụ, đặt giá mời thầu theo hướng thấp…….Khó khăn về nguồn vốn đầu tư (phụ thuộc vào kế hoạch vốn bố trí hàng năm cho ngân sách), áp đặt thời gian thực hiện hợp đồng phi thực tế, đặt giá mời thầu thấp, kéo dài thời gian phê duyệt dự toán và phê duyệt các phát sinh tại hiện trường, bộ máy tổ chức quan liêu, không có thưởng khuyến khích khi hoàn thành trước hạn. + Các yếu tố liên quan đến tư vấn: Thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực được giao, sai lầm trong thiết kế, thiếu thôngtin chỉ dẫn cho nhà thầu, thiếu tư vấn hỗ trợ cho chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án, thiết kế chậm… Chi phí tư vấn thấp, thiếu các kỹ sư có kinh nghiệm trong xây dựng và thẩm định dự toán, thiết kếkhông phù hợp với quy hoạch được duyệt... + Các yếu tố liên quan đến nhà thầu: Biện pháp thi công không phù hợp, cung cách quản lý tài chính thiếu ổniđịnh, thiếu trang thiết bị thi công và công nhân lành nghề, thiếu sự phối hợp với tư vấn và nhà thầuphụ… năng lực tài chính không đảm bảo (phụ thuộc vào nguồn tài chính của chủ đầu tư), thiếu kinh nghiệm trong việc lập tiến độ thi công… + Các yếu tố liên quan đến ngoại vi: Lạm phát, điều kiện địa chất thủy văn phức tạp không lường trước được… + Các yếu tố khác: trình tự thủ tục pháp lý phức tạp, các cơ quan quản lý nhà nước chậm ra quyết định, quy định về đầu tư công thay đổi liên tục, những sai lầm và khác biệt trong hợp đồng (đối với hợp đồng có yếu tố nước ngoài)”. Tóm tắt Chương 2: Nội dung Chương 2 trình bày tổng quan khái niệm về DAĐT, DAĐT công và các lý thuyết về QLDA, mối quan hệ giữa thời gian và chi phí thực hiện DA. Chương này cũng trình bày kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố gây CTĐ và VDT của DAĐT và hậu quả của nó.Trên cơ sở tổng quan lý thuyết và phân tích đặc điểm các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp.
  • 30. 30 Chương 3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CTĐ VÀ VDT CỦA CÁC DA SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP 3.1. Khái quát về các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Nhiều năm qua, tỉnh Đồng Tháp mặc dù ảnh hưởng từ những khó khăn chung của nền kinh tế nhưng vẫn ưu tiên cho đầu tư công nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và giải quyết tốt các vấn đề bức xúc của xã hội, cụ thể trong thời gian từ năm 2015 – 2018 như sau: Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư công từ năm 2015 - 2018 ĐVT: tỷ đồng Ngành, lĩnh vực 2015 2016 2017 2018 Giao thông 862,96 962,61 1.213,9 1.727,68 Y tế - Giáo dục 1109,52 1237,64 1.560,73 2.223,3 Khác 493,12 550,06 693,66 987,25 Tổng 2.465,6 2.750,3 3.468,3 4.936,23 (Nguồn: Sở TC Đồng Tháp) Với việc đầu tư trên, đầu tư công đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế địa phương, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm 2015-2018 ước đạt 9,5%/năm (theo giá năm 1994). GRDP bình quân đầu người ước đạt 32,6 triệu đồng, tương đương 1.517 USD, bằng 1,61 lần năm 2010 (theo giá thực tế). Sản lượng lúa đạt 3,28 triệu tấn, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 469 ngàn tấn; kim ngạch xuất khẩu 777 triệu USD; tỷ lệ lao động qua đào tạo 55,5%, trong đó đào tạo nghề đạt 40,0%; bình quân 1 vạn dân có 6,67 bác sĩ và 24 giường bệnh; tỷ lệ đô thị hóa 32,8%; hàng năm tạo việc làm cho 33.240 lao động và tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,34%. Hoạt động giáo dục - đào tạo tiếp tục có sự chuyển biến tích cực. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, cấp học từng bước đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo dục, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn: tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 99,9%, trung học phổ thông 92,01%; các chỉ tiêu huy động học sinh phổ thông trong độ tuổi đi học ngày càng được nâng cao (ở cấp tiểu học đạt 99,9%, trung học cơ sở
  • 31. 31 96%, trung học phổ thông 55,1%), tỷ lệ học sinh khá, giỏi tiếp tục được nâng lên; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và dạy học ngày càng phổ biến, 100% trường học kết nối mạng internet; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông duy trì ở mức cao; tỷ lệ trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng năm sau cao hơn năm trước. Công tác khuyến học, khuyến tài được các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện, tạo bước chuyển mới trong phát triển nhân tài của địa phương. Công tác dạy nghề bước đầu gắn kết được với nhu cầu thực tế của địa phương, doanh nghiệp; hệ thống cơ sở dạy nghề cấp huyện được sắp xếp lại hợp lý. Hiện nay, ngoài trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải, có 03 trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên theo khu vực và 07 Trung tâm dạy nghề - Giáo dục thường xuyên và các Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng cấp xã tạo thuận lợi cho hoạt động dạy nghề ở cơ sở. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy nghề theo địa chỉ, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy, đáp ứng khá tốt yêu cầu của thị trường lao động. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học được đầu tư theo hướng chuẩn hóa, số trường đạt chuẩn quốc ngày càng tăng; nhà công vụ giáo viên, ký túc xá sinh viên được đầu tư, góp phần phục vụ tốt công tác dạy và học. Đến nay, toàn Tỉnh có 179/700 trường học đạt chuẩn quốc gia, 2 trường trung học phổ thông chuyên, 03 khu ký túc xá sinh viên 6 tầng và 01 khu 9 tầng. Mạng lưới các cơ sở đào tạo được nâng cấp, xây dựng theo quy hoạch, tạo thuận lợi cho công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh Cơ sở vật chất của ngành y tế được đầu tư, nâng cấp, nhất là tuyến y tế cơ sở. Nguồn nhân lực y tế được cải thiện, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Đến năm 2015, có 6,67 bác sĩ và 24 giường bệnh/1 vạn dân, tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 14,4%, có 95% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng miễn dịch đầy đủ; có 65% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Hoạt động hợp tác quốc tế về y tế tiếp tục mở rộng, đã bổ sung thêm nguồn lực quan trọng cho ngành y tế. Sản xuất nông nghiệp đã phát huy các tiềm năng, lợi thế tự nhiên, khai thác có hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng, thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước, tăng nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn dưới nhiều hình thức, mở ra triển vọng phát triển mới, trước hết là lúa gạo và hoa kiểng. lệ thu hoạch lúa bằng máy
  • 32. 32 đạt 99%, tưới tiêu bằng bơm điện đạt 86%, lúa chất lượng cao hàng năm đạt 51% diện tích sản xuất, góp phần thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển, tạo dần diện mạo mới cho sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại. Sản xuất công nghiệp được củng cố, đổi mới, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, gắn với phát triển sản phẩm mới để duy trì phát triển trong điều kiện có nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp đã chậm lại, giá trị tăng thêm của ngành ước tăng bình quân 11,85%/năm. Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được quan tâm đầu tư hoàn thiện dần, tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư. Đến nay, đã xây dựng 01 khu kinh tế cửa khẩu, 03 khu công nghiệp, 15 cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy ở khu công nghiệp trên 60%, cụm công nghiệp trên 80%, đóng góp tích cực cho sự phát triển ngành công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Hoạt động thương mại - dịch vụ duy trì phát triển khá, mặc dù thị trường có nhiều biến động nhưng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng khá. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 59.530 tỷ đồng, tăng bình quân 17,35%/năm Tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư theo mục tiêu đề ra. Trung ương và Tỉnh triển khai các công trình, như: các tuyến tránh Quốc lộ 30, mở rộng Quốc lộ 54; các tuyến đường tỉnh trọng yếu, kết nối khu vực Đồng Tháp Mười, nam sông Tiền và các tuyến giao thông phục vụ phát triển nông nghiệp, du lịch. Nhiều công trình, dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, tăng thêm năng lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Mạng lưới đô thị của Tỉnh tiếp tục phát triển. Sa Đéc được công nhận là thành phố; các thị trấn Mỹ An, Lấp Vò, Mỹ Thọ được công nhận đô thị loại IV. Ngoài ra, thị trấn Thanh Bình, trung tâm các xã: An Long, Mỹ Hiệp, Tân Thành, Thường Thới Tiền… đã và đang tạo tiền đề nâng lên đô thị loại IV, V. Nghiên cứu tiến hành dựa trên 171 dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Trong tổng số 171 dự án đầu tư công được lựa chọn, có 101 dự án đầu tư trong ngành giao thông (chiếm tỷ lệ 64,33%), 44 dự án đầu tư thuộc ngành y tế - giáo dục (chiếm tỷ lệ 25,73%), còn lại 15,21% các dự án thuộc ngành khác như dân dụng, thủy lợi,... Đây là các ngành chính của các dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng Tháp, tập trung vào vấn đề an sinh – xã hội.
  • 33. 33 140 120 100 80 60 40 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng dự án Đúng tiến độ Vượt tiến độ Chậm tiến độ Về quy mô nguồn vốn đầu tư: trong tổng số 117 dự án đầu tư công từ nguồn ngân sách tỉnh Đồng Tháp, giá trị quyết toán lớn nhất là 196,8 tỷ đồng, nhỏ nhất là 169 triệu đồng, trung bình khoảng 18,27 tỷ đồng/dự án. Về thời gian thực hiện của các dự án: lớn nhất là 60 tháng, nhỏ nhất là 11 tháng, trung bình khoảng 21 tháng/dự án. Hình 3.1: Tỷ lệ CTĐ của các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp (Nguồn: Sở TC Đồng Tháp) Hình 3.2 : Tỷ lệ VDT của các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp (Nguồn: Sở TC Đồng Tháp)
  • 34. 34 Hình 3.3: Tỷ lệ CTĐ và VDT của các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp (Nguồn: Sở TC Đồng Tháp ) Phân tích về giá trị chi phí vượt và thời gian vượt của các dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng Tháp cho thấy, trong tổng số 171 quan sát, giá trị nhỏ nhất của chi phí quyết toán là 169 triệu đồng, giá trị lớn nhất là 196,8 tỷ đồng, thời gian thực tế thực hiện nhỏ nhất là 6 tháng và lớn nhất là 72 tháng. Thời gian thực tế thực hiện trung bình vào khoảng 23,7 tháng với chi phí trung bình là 18,27 tỷ đồng. Xét theo từng lĩnh vực, lĩnh vực giao thông có tỷ lệ các DA CTĐ và VDT cao nhất, lên đến 57,1% trên tổng số dự án. 3.2. Thực trạng về quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 3.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng Tháp Cơ chế, chính sách và phân cấp QLDA ĐT công tại Việt Nam khá phức tạp, bao gồm hệ thống các Luật, Nghị định hướng dẫn Luật của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành. Về cơ bản, khung pháp lý về quản lý dự án đầu tư công quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật thuế giá trị gia tăng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan. Luật Đầu tư công quy định về quản lý sử dụng vốn đầu tư công, trong đó xác định quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư công. Luật Xây dựng quy định những nội dung liên quan đến quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, quản lý hợp đồng và quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu. Luật Đấu thầu quy định về các hình thức đấu thầu, trình tự thủ tục tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư công. Luật Thuế giá trị gia tăng xác định nghĩa vụ nộp thuế của các bên có liên quan.
  • 35. 35 Người được giao thực hiện dự án đầu tư công, người có thẩm quyền quyết định ĐT và các cơ quan QL phải tuân thủ theo Điều 12 Luật Đầu tư công. 3.2.2. Thực trạng lựa chọn CĐT của DAĐT công Dựa vào khung pháp lý về phân cấp đầu tư, chính quyền tỉnh Đồng Tháp thực hiện phân nhóm CĐT các DAĐT công như sau: - Nhóm CĐT chuyên nghiệp là các BQLDA chuyên nghiệp được giao làm CĐT các DA công, nhóm này phân cấp theo hai cấp: + Cấp huyện, thị xã, thành phố: có 12 Ban Quản lý dự án của 12 huyện, thị xã, thành phố quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách quận huyện và ngân sách thành phố cấp đầu tư cho các dự án trên địa bàn quận huyện. + Cấp tỉnh: gồm có các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình NN & thủy lợi, BQLDA ĐTXD các công trình công nghiệp và dân dụng. Ngoài ra, còn có các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trình phụ trách các dự án vốn ODA như: BQLDA nâng cấp đô thị thành phố Cao Lãnh, Ban Quản lý dự án nâng cấp hệ thống thoát nước thành phố Cao Lãnh. - Nhóm chủ đầu tư kiêm nhiệm: các đơn vị sự nghiệp công lập như đơn vị thuộc ngành y tế, giáo dục được giao làm CĐT các DA do đơn vị trực tiếp QL tài sản hình thành sau ĐT. Như vậy, giữa CĐT chuyên nghiệp và CĐT kiêm nhiệm sẽ có những sự khác biệt trong QL thực hiện DAĐT công. Phân tích trên cho thấy trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư, các chủ đầu tư chuyên nghiệp có nhiều điểm mạnh hơn so với chủ đầu tư kiêm nhiệm. Nhận định này cần phải được kiểm định thêm bằng các nghiên cứu thực nghiệm. 3.2.3. Thực trạng chu trình QLDA ĐT công a. Quản lý dự án ở giai đoạn hình thành và phát triển: - Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật: - Đánh giá hiệu quả dự án và xác định tổng mức đầu tư; - Xây dựng phương án đền bù, giải phóng mặt bằng; - Xây dựng kế họach quản lý dự án ở các giai đoạn thực hiện dự án. .
  • 36. 36 b. Quản lý dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: - Điều hành quản lý chung dự án; - Tư vấn, tuyển chọn nhà thầu thiết kế; - Quản lý các hợp đồng tư vấn; - Triển khai công tác thiế kế, và các thủ tục; - Chuẩn bị cho giai đoạn thực hiện đầu tư; - Xác định dự toán, tổng dự toán công trình; - Thẩm định dự toán, tổng dự toán; - Lập hồ sơ mời thầu và hồ sơ đấu thầu. c. Quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư: - Quản lý và giám sát chất lượng công trình; - Lập và quản lý tiến độ thi công; - Quản lý chi phí dự án (tổng mức đầu tư, dự toán, tạm ứng, thanh toán vốn); - Quản lý các hợp đồng (soạn hợp đồng, phương thức thanh toán). d. Quản lý DA ở giai đoạn kết thúc: - Nghiệm thu bàn giao công trình; - Lập hồ sơ quyết toán công trình; - Bảo hành, bảo trì và bảo hiểm công trình. 3.2.4. Thực trạng rủi ro trong QLDA ĐT công - Mỗi giai đoạn triển khai dự án các rủi ro xảy ra cũng rất khác nhau, rủi ro thay đổi theo thời gian. Đặc biệt ở giai đoạn chuẩn bị dự án để ra quyết định đầu tư phải nhận dạng đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra trong cả quá trình thực hiện dự án. Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình xem xét các rủi ro ảnh hưởng tới chi phí đầu tư xây dựng công trình”. - Đánh giá tác động của rủi ro tới hiệu quả đầu tư của dự án, khi có tác động của rủi ro. Các dự án đầu tư xây dựng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội trước và sau khi thực hiện dự án. 3.3. Thực trạng CTĐ và VDT các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp
  • 37. 37 Nghiên cứu từ trường hợp của tỉnh Đồng Tháp cho thấy, CĐT và các cơ quan QLNN liên quan chỉ có báo cáo hàng năm về giao kế hoạch và giải ngân VĐT các DAĐT công, không có báo cáo thống kê về tình trạng chậm và vượt tiến độ. Lý do là các chủ đầu tư và cơ quan quản lý thường chủ động điều chỉnh kế hoạch, điều chỉnh thời gian thực hiện DA và điều chỉnh bổ sung dự toán nên xem như là không xảy ra tình trạng CTĐ hoặc VDT. Do đó, để có thể đánh giá một cách khách quan, “cận cảnh” về thực trạng CTĐ và VDT, tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 171 dự án hoàn thành nộp hồ sơ quyết toán tại Sở Tài chính tỉnh Đồng Tháp mà hồ sơ lưu có đầy đủ dữ liệu để phân tích đánh giá. Kết quả được trình bày trong các Bảng sau: Bảng 3.2: Thống kê về số dự án phân theo ngành Dự án Tổng số Dự án đầu tư công 171 + Giao thông 101 + Y tế - Giáo dục 44 + Khác 26 (Nguồn: Sở TC tỉnh Đồng Tháp) Hình 3.4 : Tỷ lệ về số dự án phân theo ngành (Nguồn: tác giả tính)
  • 38. 38 Bảng 3.3 : Kết quả thống kê về tình trạng VDT của các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp. Hạng mục Đúng dự toán Ít hơn dự toán Vượt dự toán Tổng dự án 49 21 101 + Giao thông 32 13 56 + Y tế - Giáo dục 5 - 39 + Khác 12 8 6 (Nguồn: Sở TC Đồng Tháp) Kết quả phân tích cho thấy, có hơn 59,06% dự án vượt dự toán dự án bị chậm tiến độ có mặt ở hầu hết tất cả các ngành, trong đó các dự án thuộc ngành giao thông chiếm tỷ lệ lớn 32,74% vượt dự toán. Các công trình, dự án bị vượt dự toán do công tác GPMB, thay đổi thiết kế kỹ thuật, quy mô DA…. Ngoài ra, còn có nguyên nhân thuộc về năng lực nhà thầu như: tổ chức thi công yếu, thiếu thiết bị, chuyên môn bị hạn chế. Bảng 3.4: Kết quả thống kê về tình trạng CTĐ của các DAĐT công tại tỉnh Đồng Tháp. Hạng mục Đúng tiến độ Vượt tiến độ Chậm tiến độ Tổng dự án 125 0 46 + Giao thông 73 - 28 + Y tế - Giáo dục 25 19 + Khác 18 8 (Nguồn: Sở TC Đồng Tháp) Kết quả phân tích cho thấy, có hơn 26,9% dự án bị chậm tiến độ có mặt ở hầu hết tất cả các ngành, trong đó các dự án thuộc ngành giao thông chiếm tỷ lệ lớn 27,72% bị chậm tiến độ.
  • 39. 39 Các công trình, dự án bị chậm tiến độ do công tác GPMB, thay đổi thiết kế kỹ thuật, quy mô DA…. Ngoài ra còn có nguyên nhân thuộc về cơ chế quản lý và năng lực nhà thầu như: biện pháp tổ chức thi công yếu, thiếu thiết bị, chuyên môn còn hạn chế về xây dựng các công trình y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, trụ sở khiến công trình vừa bị kéo dài vừa kém chất lượng…. Hậu quả là công trình CTĐ, kém chất lượng, thất thoát, lãng phí mà khôngthể quy được trách nhiệm, mức độ thiệt hại từ đội giá công trình thì có thể tính được, nhưng thiệt hại về sự tụt hậu của một địa phương… thì không thể tính hết được. 3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT các DAĐT công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 3.4.1 Xây dựng thang đo Các nhóm yếu tố gây CTĐ và VDT các DAĐT công trong nghiên cứu này được phân thành 05 nhóm: (i) Nhóm các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư (CDT); (ii) Nhóm các yếu tố liên quan đến nhà thầu (NT); (iii) Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn (TV); (iv) Nhóm yếu tố tác động ngoại vi (NV); (vi) Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định (PL). Các nhóm yếu tố này được đo lường bằng các yếu tố sau: + Nhóm các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư (CDT) được đo lường bằng 9 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số CDT1 đến CDT9; + Nhóm các yếu tố liên quan đến nhài thầu (NT) được đo lường bằng 9 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số NT1 đến NT9; + Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn (TV) được đo lường bằng 7 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số TV1 đến TV7; + Nhóm yếu tố tác động ngoại vi (NV) được đo lường bằng 3 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số NV1 đến NV3; + Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định (PL) được đo lường bằng 4 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số PL1 đến PL4. Thang đo các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công Trong nghiên cứu này bao gồm 05 thành phần và 32 biến quan sát. Thang đo được phát triển dưới hình thức thang đo đơn hướng Likert năm bậc từ 1 đến 5. Các giá trị số được đánh giá bởi người trả lời bao gồm: “1 = Không ảnh hưởng; 2 = Hiếm khi ảnh hưởng; 3 = Đôi khi ảnh hưởng; 4 = Thường ảnh hưởng; 5 = Luôn luôn ảnh hưởng” đối với mức độ ảnh hưởng và “1 = Không có; 2 = Ít; 3 = Trung bình; 4 =
  • 40. 40 Khá; 5 = Rất cao” đối với mức độ nghiêm trọng và “1 = Hoàn toàn không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Không có ý kiến; 4 = Đồng ý; 5 = Hoàn toàn đồng ý” . Bảng 3.5: Các yếu tố gây CTĐ và VDT các DAĐT công STT 1. Nhóm yếu tố liên quan đến CĐT 1 Dự án gặp khó khăn về nguồn vốn 2 Năng lực cơ quan được giao quản lý dự án 3 Thời gian thực hiện hợp đồng được chủ đầu tư đưa ra không phủ hợp 4 Quá trình thực hiện dự án có nhiều thay đổi từ chủ đầu tư 5 Ký nhiều hợp đồng trong quá trình thực hiện dự án 6 Kéo dài thời gian phê duyệt dự toán phát sinh 7 Giá mời mời thầu theo hướng thấp 8 Hoàn thành trước hạn không có thưởng về tài chính 9 Công tác tổ chức bộ máy còn hạn chế STT 2. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu 1 Năng lực tài chính còn yếu, phụ thuộc nhiều vào chủ đầu tư 2 Cách quản lý tài chính không phù hợp với tiến độ thi công 3 Tổ chức thi công chưa phù hợp thực tế 4 Việc lập tiến độ thi công còn hạn chế 5 Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiếu liên hệ 6 Phương tiện và thiết bị thi công chưa đáp ứng được yêu cầu
  • 41. 41 7 Chào thầu theo xu hướng giá thấp 8 Các nhà thầu hạn chế công côg tác phới hợp, ảnh hưởng đến độ thi công của nhà thầu phụ 9 Công tác quản lý thiếu kinh nghiệm và đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề chưa đáp ứng STT 3. Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn 1 Lĩnh vực được giao thiếu kinh nghiệm 2 Kỹ sư tham gia thẩm định dự toán còn thiếi kinh nghiệm 3 Thông tin còn hạn chế giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn 4 Không quan tâm hướng dẫn cho đơn vị thi công 5 Chủ đầu tư không được đơn vị tư vấn hỗ trợ nhiều trong quản lý dự án 6 Độ tin cậy về công tác khảo sát địa chất chưa cao 7 Thiết kế chưa phù hợp với quy hoạch STT 4. Nhóm yếu tố tác động ngoại vi 1 Lạm phát 2 Nhà thầu, chủ đầu tư không kiểm soát được giá vật liệu tăng 3 Không lường trước được về địa chất, thủy văn STT 5. Nhóm yếu tố pháp lý 1 Trình tự thủ tục pháp lý của Chính phủ phức tạp 2 Có nhiều khác biệt trong hợp đồng
  • 42. 42 3 Các cơ quan pháp lý nhà nước chậm ra quyết định pháp lý 4 Quy định pháp luật hay thay đổi (Nguồn: tác giả xây dựng) 3.4.2. Kết quả chọn mẫu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT của các DAĐT công 3.4.2.1. Kết quả chọn mẫu  Thống kê chung Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện với kích thước là 130 mẫu. Có 130 phiếu khảo sát được gửi đến các chuyên gia. Kết quả thu về cho thấy: trong số 130 kết quả phỏng vấn nhận được, có 105 phiếu hợp lệ, không có dữ liệu bị thiếu sót; 25 phiếu loại bỏ do có thiếu sót về dữ liệu. Cỡ mẫu được xác định là phù hợp với mô hình và đảm bảo các điều kiện để phân tích thống kê mô tả. Cách thức khảo sát: phần trả lời chủ yếu được thu trực tiếp sau khi đã hướng dẫn cách hiểu và trả lời. Bảng câu hỏi gồm 32 câu hỏi trong đó có 9 câu hỏi về ảnh hưởng của chủ đầu tư, 9 câu hỏi về ảnh hưởng của nhà thầu, 7 câu hỏi về tác động của tư vấn, 04 câu hỏi về tác động của các yếu tố ngoại vi, 03 câu hỏi về tác động của chính sách pháp luật đến “tình trạng CTĐ và VDT của dự án đầu tư công” và 03 câu hỏi về tình trạng CTĐ và VDT của DAĐT công. Ngoài ra, để làm rõ, bảng câu hỏi cũng có 07 câu hỏi về trình độ quản lý, kiến thức, kinh nghiệm của các chuyên gia được phỏng vấn nhằm sàng lọc và kiểm định thông tin.  Thống kê về thời gian làm việc: Thời gian làm việc trong lĩnh vực QLDA ĐT công là một khía cạnh quan trọng hình thành nên kinh nghiệm của những người tham gia phỏng vấn. Thời gian làm việc càng nhiều, kinh nghiệm cũng như hiểu biết đối với các DAĐT công của những người tham gia khảo sát càng cao, điều này đảm bảo cho việc thấu hiểu câu hỏi khảo sát, cũng như kết quả trả lời khảo sát có được chất lượng tốt hơn. Kết quả khảo sát về thời gian làm việc của những người tham gia phỏng vấn được thể hiện ở Bảng sau.
  • 43. 43 Bảng 3.6: Mô tả về thời gian làm việc của những người được phỏng vấn trong lĩnh vực quản lý DAĐT công Hạng mục Tần số Tỷ lệ riêng Tỷ lệ lũy tiến (lần) (%) (%) Dưới 5 năm 33 31,4 31,4 Giá Từ 5 đến 10 năm 41 39,5 70,5 trị Từ 10 đến 15 năm 20 19,1 89,5 Trên 15 năm 11 10,5 100,0 Tổng số 105 100,0 (Nguồn: khảo sát thực tế) Kết quả thống kê cho thấy, trong số 105 người trả lời phỏng vấn, tỷ lệ những người có thời gian làm việc từ 05 năm trở lên là 68,6%. Đây là những người mà khoảng thời gian làm việc đủ lớn để có được những kinh nghiệm và kiến thức đánh giá chính xác về tình trạng của dự án. Tỷ lệ này chiếm tỷ lệ 68,6% cho thấy trên ½ số người được phỏng vấn rất có kinh nghiệm về QLDA ĐT công.  Thống kê về việc tham dự huấn luyện nghiệp vụ quản lý DAĐT công. Việc thường xuyên tham dự huấn luyện nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư công sẽ giúp cập nhật kiến thức, bổ sung thêm kinh nghiệm cho những nhà quản lý, giúp những nhà quản lý có cái nhìn thấu đáo hơn về các DAĐT công. Kết quả khảo sát về số lần tham dự huấn luyện về nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư công thể hiện ở Bảng sau.
  • 44. 44 Bảng 3.7: Mô tả về số lần tham dự huấn luyện về nghiệp vụ QLDA ĐT công Hạng mục Tần số Tỷ lệ riêng Tỷ lệ lũy tiến (lần) (%) (%) Không có lần nào 23 21,9 21,9 Giá 1 đến 2 lần/năm 67 63,8 85,7 trị Trên 2 lần/năm 15 14,3 100 Tổng số 105 100 Kết quả thống kê cho thấy hầu hết số người được phỏng vấn đều đã trải qua huấn luyện nghiệp vụ dự án đầu tư công, với tỷ lệ 63,8% số người được phỏng vấn đều tham dự từ 01 đến 02 lần huấn luyện/năm. Điều này chứng tỏ những người tham gia phỏng vấn đều hiểu rõ về nghiệp vụ QLDA ĐT công. Qua kiểm tra, tác giả nhận thấy đa số người không tham gia các khóa huấn luyện về nghiệp vụ dự án là những người đang công tác trong các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý dự án đầu tư công. Những người này hoặc là các chuyên gia hoặc là những công chức - chuyên viên được hướng dẫn nghiệp vụ thông qua các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm nội bộ.  Thống kê về trình độ chuyên môn của những người tham gia phỏng vấn Trình độ chuyên môn ở đây là mức độ chuyên môn hóa về học thức trong lĩnh vực QLDA ĐT công, là một trong những cơ sở để hình thành nên sự hiểu biết của những người tham gia phỏng vấn. Trình độ chuyên môn càng cao, sự hiểu biết và khả năng nắm bắt về lĩnh vực mình phụ trách càng tốt hơn. Kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn của những người tham gia phỏng vấn được thể hiện ở Bảng sau.
  • 45. 45 Bảng 3.8: Mô tả về trình độ chuyên môn của những người được phỏng vấn Hạng mục Tần số Tỷ lệ riêng Tỷ lệ lũy tiến (lần) (%) (%) Tiến sĩ 0 0 0 Giá Thạc sĩ 10 9,5 9,5 trị Đại học 87 82,9 92,4 Khác 8 7,6 100,0 Tổng số 105 100,0 (Nguồn: khảo sát thực tế) Những người tham gia phỏnhg vấn đều có trình độ đại học và thạc sĩ, chiếm đa số là tốt nghiệp đại học 87 người chiếm tỷ lệ 82,9%. Điều này cho thấy, những người được phỏng vấn có kiến thức và hiểu biết nhất định trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư công.  Thống kê kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng Có nhiều yếu tố khác nhau gây ra CTĐ và/hoặc VDT các DAĐT. Tuy nhiên, các yếu tố này khi phân nhóm đều xoay quanh các nhóm yếu tố chính như sau: (i) Nhóm yếu tố bên trong bao gồm: Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu, nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn; (ii) Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm: Nhóm yếu tố liên quan đến yếu tố chính sách (của Chính phủ) và nhóm yếu tố liên quan đến các yếu tố ngoại vi. 3.4.2.2. Phân tích các nhân tố gây CTĐ và VDT các DAĐT công tại tỉnhĐồng Tháp Trước hết, các chuyên gia được phỏng vấn đều cho rằng CTĐ vả VDT là một tồn tại thực tế tại các DAĐT công của Đồng Tháp. Quy định của Luật Xây dựng cho phép cấp có thẩm quyền duyệt DAĐT công được điều chỉnh nên rất khó nhận diện các DA CTĐ và VDT. Thực tế, hầu như rất ít CĐT tự nhận DA do mình quản lý bị CTĐ và VDT. Các chuyên gia thống nhất KN CTĐ là tình trạng thờ gian thực hiện DA thực tế dài hơn thời gian quy định trong hợp đồng, còn vượt dự toán xảy ra khi giá trị quyết