SlideShare a Scribd company logo
1 of 173
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI VIỆT HƢNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI VIỆT HƢNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Thái
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Hà
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Bùi Việt Hƣng
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến luận án ......................8
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án .........19
1.3. Kết quả đạt được của các công trình đã nghiên cứu và những vấn đề
luận án cần tiếp tục nghiên cứu..............................................................................23
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG .................................................28
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực
thuộc trung ương......................................................................................................28
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối vốn
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà
nước cấp thành phố trực thuộc trung ương...........................................................44
2.3. Kinh nghiệm của một số nước, thành phố về quản lý vốn đầu tư cho
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước và
bài học rút ra cho thành phố hà nội........................................................................56
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU
TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................70
3.1. Khái quát về vốn và bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội
giai đoạn 2011-2018................................................................................................70
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội
giai đoạn 2011 - 2018..............................................................................................86
iii
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành
phố hà nội giai đoạn 2011 - 2018.........................................................................107
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................117
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của
thành phố hà nội trong thời gian tới ....................................................................117
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của
thành phố hà nội.....................................................................................................129
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
của thành phố hà nội..............................................................................................147
KẾT LUẬN............................................................................................................150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.....................................................152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................153
PHỤ LỤC...............................................................................................................163
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA : Ban quản lý dự án
ĐTPT : Đầu tư phát triển
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTVT : Giao thông vận tải
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc Nhà nước
KCHT : Kết cấu hạ tầng
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Vốn viện trợ phát triển chính thức
PPP : Quan hệ đối tác công - tư
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
XDCB : Xây dựng cơ bản
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ của Hà Nội.................. 70
Bảng 3.2. Thu - chi ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn
2011 - 2018 ....................................................................................... 72
Bảng 3.3. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN
của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2018 ..................................... 73
Bảng 3.4. Vốn đầu tư cho nâng cấp, mở rộng, xây mới KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-
2018................................................................................................... 75
Bảng 3.5. Khối lượng chủ yếu thực hiện công tác bảo trì hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ năm 2011-2018.............................. 78
Bảng 3.6. Tổng hợp kinh phí duy tu, sửa chữa KCHT giao thông đường
bộ thuộc nhiệm vụ chi cấp thành phố giai đoạn 2011-2018............. 79
Bảng 3.7. Tổng hợp số liệu dư tạm ứng theo kế hoạch vốn đầu tư phát
triển KCHT GTĐB từ NSNN cấp thành phố trong giai đoạn
2011-2018 ......................................................................................... 94
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố giai đoạn
2011-2018 ......................................................................................... 96
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố giai đoạn 2011-
2018................................................................................................... 99
Bảng 4.1. Dự kiến KH đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của
thành phố Hà Nội cho các dự án phát triển KCHT giao thông
đường bộ ......................................................................................... 124
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổn thất vốn NSNN trong đầu tư xây dựng KCHT giao
thông đường bộ........................................................................... 50
Sơ đồ 3.1. Mô hình kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB tại Kho
bạc Nhà nước Hà Nội ................................................................. 83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hà Nội là Thủ đô, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước và là
đầu mối giao thông của cả nước. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) giao
thông đường bộ của Hà Nội đồng bộ, theo hướng hiện đại để tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của Thủ đô đòi hỏi không chỉ ngân sách
nhà nước (NSNN) phải đầu tư một khối lượng vốn lớn, mà còn phải nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) đối với vốn đầu tư từ NSNN để vốn đó được
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Nâng cao chất lượng QLNN đối với vốn đầu tư phát
triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN là vấn đề hết sức quan trọng.
Trong những năm qua, thành phố Hà Nội đã ưu tiên đầu tư từ NSNN
thành phố cho phát triển KCHT, nhất là KCHT giao thông đường bộ. Quản lý
nhà nước đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông
đường bộ đã có những tiến bộ. Kế hoạch vốn và phân bổ vốn đầu tư từ NSNN
thành phố nhìn chung phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KCHT giao
thông đường bộ của thành phố; vốn đầu tư từ NSNN được tập trung vào
những công trình giao thông trọng điểm, công trình cấp bách giải quyết những
bức xúc về giao thông đường bộ; công tác giải ngân, cấp phát vốn, thanh
quyết toán vốn được thực hiện tích cực, nhìn chung đúng theo quy định và kịp
thời; công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn từ NSNN được tăng cường,
nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, chống lãng phí, thất
thoát vốn NSNN đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ.
Tuy vậy, QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao
thông đường bộ của Thành phố trong thời gian qua còn những hạn chế, yếu kém.
Tính khả thi của kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN chưa cao, đầu tư còn dàn trải; tỷ
lệ giải ngân vốn không cao, nên nhiều công trình giao thông chậm tiến độ, kéo
dài; đội vốn, khi thanh quyết toán phải điều chỉnh tăng tổng dự toán của dự án;
nhiều dự án giao thông chất lượng thấp; công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng
2
vốn đầu tư từ NSNN ở mức độ nhất định vẫn còn mang tính chất hình thức, việc
xử lý các vi phạm gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN chưa nghiêm.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư
từ NSNN cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của thành phố Hà
Nội là vấn đề cấp thiết hiện nay. Vì thế, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối
với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách
nhà nước của thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án của mình. Đề tài này thực
sự có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế.
2 Mục đ ch và nhiệm vụ nghi n cứu
c đ ch nghi n cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN trên địa bàn thành
phố trực thuộc Trung ương trong điều kiện hiện nay, đề tài đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà
Nội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của Thành phố đến năm 2030.
2.2. Nhiệm v nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN
đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đường bộ từ NSNN ở một số địa phương để rút ra bài học cho
thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011-2018,
chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
3
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với vốn
đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội
đến năm 2030.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu QLNN đối với vốn đầu tư
phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của cấp tỉnh, thành phố.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu QLNN của chính quyền cấp thành phố trực
thuộc Trung ương đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ
từ NSNN của Thủ đô Hà Nội.
Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành
phố ở Hà Nội được đề cập trong luận án bao gồm: Vốn đầu tư cho nâng cấp,
cải tạo, xây dựng mới KCHT giao thông đường bộ ở thành phố Hà Nội.
KCHT giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường
bộ bao gồm công trình đường bộ, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đường bộ.
Địa bàn khảo sát được giới hạn ở thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu của luận án được thực hiện trong giai đoạn 2011-
2018, các đề xuất được thực hiện đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp tiếp cận và nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp tiếp cận
Thứ nhất, tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu QLNN đối với vốn đầu tư phát
triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội được đặt
trong tổng thể phát triển KCHT, KCHT giao thông đường bộ Hà Nội được
gắn với KCHT giao thông đường bộ của quốc gia cả về chính sách tài chính
lẫn quy hoạch. Mặt khác, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao
thông đường bộ từ NSNN được đặt trong mối quan hệ với QLNN trong điều
kiện kinh tế thị trường nói chung, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển trong
đầu tư XDCB nói riêng và nhằm mục đích phát triển KT-XH trên địa bàn.
4
Thứ hai, cách tiếp cận lịch sử, cụ thể: cách tiếp cận lịch sử, cụ thể được
sử dụng khi xem xét QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội gắn với bối cảnh, điều kiện cụ thể
của Hà Nội trong từng thời kỳ nhất định để rút ra những nhận định khoa học
trung thực, chính xác, thuyết phục.
Thứ ba, cách tiếp cận hiệu quả, bền vững: với cách tiếp cận này, QLNN
đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành
phố Hà Nội được xem xét gắn với hiệu quả kinh tế và xã hội của việc sử dụng
vốn đó phù hợp với quan điểm phát triển giao thông đường bộ, đảm bảo sự
phát triển KCHT giao thông đường bộ phù hợp với tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội, trong luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để nghiên cứu
các khung lý thuyết về mối quan hệ đầu tư - phát triển; đầu tư từ vốn NSNN
vào cơ sở hạ tầng và QLNN về vốn đầu tư từ NSNN cho XDCB để hình
thành cơ sở lý luận chung cho đề tài.
- Phương pháp so sánh: luận án sử dụng số liệu thống kê để phân tích,
so sánh, đánh giá đầu tư và QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển
KCHT giao thông đường bộ Hà Nội. Phương pháp này cũng sử dụng để xem
xét kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong nước nhằm rút
ra bài học cho Hà Nội.
Về số liệu, dẫn chứng:
Nghiên cứu những vấn đề của luận án không chỉ dựa trên cơ sở lý luận
khoa học mà còn phải dựa trên tình hình thực tế, xuất phát từ tình hình thực tế.
Tác giả luận án sử dụng số liệu thống kê, các tài liệu, văn bản về đầu tư XDCB,
5
các báo cáo, đánh giá của UBND thành phố Hà Nội, của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hà Nội,… chủ
đầu tư các dự án xây dựng KCHT giao thông đường bộ và một số báo cáo, đề
án, công trình khoa học của các chuyên gia, các nhà khoa học có nghiên cứu
về QLNN đối với vốn đầu tư phát triển từ NSNN của thành phố Hà Nội để
phân tích, xem xét, đánh giá tình hình QLNN đối với vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội, giúp làm rõ về
thành tựu và hạn chế trong đầu tư XDCB từ ngân sách Thành phố và QLNN
đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành
phố Hà Nội. Một số vấn đề nghiên cứu, tác giả đã trao đổi, tham khảo ý kiến
của các đồng nghiệp và chuyên gia về lĩnh vực này. Việc làm trên góp phần
đảm bảo cơ sở thực tế cho những phân tích, đánh giá và đề xuất của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
- Luận án đã phân tích, làm rõ thêm và hệ thống hóa được những vấn
đề lý luận về QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ
từ NSNN trên địa bàn một địa phương cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung
ương), bao gồm khái niệm, mục tiêu, vai trò, nguyên tắc của QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố
trực thuộc Trung ương; Xác định 5 nội dung QLNN đối với vốn đầu tư phát
triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN đó là: kế hoạch hóa vốn đầu tư;
thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn; cấp phát, thanh toán vốn
đầu tư; quyết toán vốn đầu tư và kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm.
- Luận án cũng đã phân tích 7 nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN, bao gồm: (i) mức
độ hoàn thiện của hệ thống luật pháp, chính sách của nhà nước, (ii) tổ chức bộ
máy QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN, (iii) chất lượng đội ngũ cán bộ quản
6
lý vốn đầu tư của NSNN, (iv) hiệu quả trong công tác đấu thầu, (v) điều kiện
vật chất - kỹ thuật phục vụ QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN, (vi) tình hình
phát triển KT-XH tại địa phương, (vii) hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thông qua kinh nghiệm QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN cho
XDCB của một số địa phương, luận án đã đúc kết 6 bài học kinh nghiệm hữu ích
cho thành phố Hà Nội trong việc quản lý vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
đường bộ từ NSNN.
Những đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghi n cứu của luận án
- Luận án phân tích, đánh giá sát thực thực trạng QLNN, rút ra những
thành công, hạn chế và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN
đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội
thời gian qua.
- Đề xuất 6 phương hướng hoàn thiện QLNN phù hợp với thực tế và 5
giải pháp thiết thực, khả thi nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN thành phố Hà Nội
trong thời gian tới: Thứ nhất, hoàn thiện kế hoạch hóa vốn đầu tư; Thứ hai,
hoàn thiện công tác thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn; Thứ ba,
hoàn thiện công tác cấp phát, thanh toán vốn; Thứ tư, hoàn thiện quản lý công
tác quyết toán vốn; Thứ năm, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.
Những kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị khoa học và ý nghĩa
thực tiễn. Luận án sau khi hoàn thiện có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về các vấn đề liên quan đến
QLNN về vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển nói chung và cho đầu tư
phát triển KCHT giao thông đường bộ nói riêng.
6 Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết:
7
Chương : Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án
Chương : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với vốn
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước
cấp thành phố trực thuộc Trung ương
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân
sách nhà nước của thành phố Hà Nội.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
- Về đầu tư công và quản lý đầu tư công
Chi NSNN cho đầu tư XDCB là một khoản chi lớn trong chi đầu tư
phát triển của NSNN và là một bộ phận quan trọng của đầu tư công. Việc sử
dụng hiệu quả khoản đầu tư này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về QLNN
đối với đầu tư công và đầu tư XDCB, đặc biệt là đầu tư xây dựng KCHT giao
thông từ nguồn vốn NSNN. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về đầu
tư công và quản lý đầu tư công trong số đó có liên quan đến đề tài luận án.
Công trình của Nguyễn Xuân Thành, “Quản lý đầu tư công như thế
nào cho hiệu quả” [66], tác giả đã phân tích thực trạng của đầu tư công hiện
nay ở Việt Nam, đưa ra các bằng chứng để chứng minh sự thất thoát, lãng
phí trong việc xây dựng các công trình công cộng, sự kém hiệu quả trong
công tác quản lý đầu tư công ở nước ta. Tác giả đã đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư công, trong đó nhấn mạnh vai trò của Nhà nước
trong việc phối hợp, bố trí vốn đầu tư, việc quy hoạch đầu tư hợp lý, xây
dựng quy trình đầu tư công phù hợp.
Bài viết của Nguyễn Phương Thảo: “Kinh nghiệm quản lý đầu tư công
của một số quốc gia trên thế giới” [69] đã khẳng định vai trò của đầu tư công
đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm
quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới trong tất cả các khâu
của quy trình đầu tư, từ khâu quy hoạch đến giám sát đầu tư. Tác giả cho rằng
việc xây dựng khung khổ pháp luật, chính sách quản lý vốn đầu tư, đặc biệt là
9
vốn đầu tư từ NSNN một cách đầy đủ, có hệ thống và có tầm bao quát sẽ là
căn cứ để nâng cao hiệu quả QLNN về vốn đầu tư công. QLNN chỉ có hiệu
quả khi và chỉ khi xây dựng được quy trình đầu tư công chặt chẽ.
Công trình nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái [1] và
một số người khác đã khẳng định vai trò của đầu tư công ở Việt Nam trong
những năm qua. Nghiên cứu của các tác giả đã khẳng định rằng đầu tư công
đã làm thay đổi đáng kể đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật của đất nước; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tốc độ tăng trưởng GDP trong 10 năm qua trên 7,2%/năm, thu nhập
bình quân đầu người năm 2010 đạt trên 1.100 USD. Đặc biệt đầu tư công
cho các chương trình mục tiêu quốc gia tại các vùng mà nền kinh tế có điểm
xuất phát thấp, đời sống của người dân thực sự khó khăn sẽ giúp cho các
vùng này phát triển, tạo ra sự công bằng trong phát triển. Các công trình
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu quả đầu tư công chưa cao.
Các công trình của Lê Xuân Bá, Nguyễn Đình Cung và của Nguyễn
Trọng Thản [4, 29, 65] đã chỉ ra những bất cập căn bản làm giảm hiệu quả
đầu tư công, đó là đầu tư với quy hoạch chất lượng kém, thiếu kế hoạch chi
tiết, thực hiện đầu tư cho các dự án không cấp thiết, quy mô đầu tư dàn trải,
có chạy đua giữa các địa phương giành giật các nguồn vốn đầu tư công.
Nguồn vốn đầu tư công thì ít nhưng lại được phân bổ vào quá nhiều dự án, do
đó các dự án thường bị thiếu vốn dẫn đến phải điều chỉnh tiến độ, làm chi phí
cũng phải điều chỉnh gia tăng, cuối cùng các dự án này chậm đưa vào khai
thác sử dụng, sử dụng hiệu quả không cao. Đầu tư công và quản lý đầu tư
công hiệu quả thấp không chỉ hiệu quả đầu tư công bị hạn chế mà còn làm gia
tăng nhiều hệ quả tiêu cực như có thể làm gia tăng sức ép của lạm phát trong
nước, các cân đối vĩ mô khó thực hiện, cũng như làm gia tăng chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng, miền, giữa các bộ phận dân cư trong xã hội; dẫn đến
nguy cơ xuất hiện hiện tượng tiêu cực tham nhũng, làm méo mó cơ chế thị
trường, làm suy giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế.
10
Luận án của Hoàng Cao Liêm, “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam” [48]. Luận án đã làm rõ được khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp tỉnh. Xác định nội dung
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ bao gồm:
xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường
bộ từ NSNN; Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý đầu tư
xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN; Tổ chức bộ máy quản lý về
đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN; thanh tra, kiểm tra,
giám sát quá trình đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN.
Luận án cũng chỉ ra được những hạn chế cùng nguyên nhân của hạn chế
trong quản lý về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN tại
tỉnh Hà Nam đó là do chất lượng quy hoạch, kế hoạch; đội ngũ cán bộ quản
lý; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; môi trường pháp lý và quy định về
tổ chức quản lý ĐTXD hiện nay còn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn.
Luận án cũng chỉ ra 4 phương hướng và 6 giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN tại tỉnh Hà
Nam đến 2025.
Một số nhà nghiên cứu đã sử dụng khung đánh giá quản lý đầu tư
công của Ngân hàng Thế giới để phân tích những bất cập và đề xuất các giải
pháp khắc phục. Những hạn chế chính trong quản lý đầu tư công của Việt
Nam được chỉ ra là: khuôn khổ thể chế không thuận lợi cho lập kế hoạch và
theo dõi đánh giá đầu tư công dựa trên kết quả; năng lực thể chế không thỏa
đáng, trách nhiệm giải trình chưa rõ ràng và thiếu động lực trong quản lý
chương trinh, dự án đầu tư công; thiếu kế hoạch hành động trung hạn và
khung kết quả trong các bản kế hoạch; thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư
công còn yếu; và đánh giá đầu tư công thiếu tính khách quan và chưa làm rõ
được tiêu chí, mục đích đánh giá. Từ đó các nhà nghiên cứu đưa ra bốn kiến
11
nghị để tăng cường hiệu lực hệ thống quản lý đầu tư công: áp dụng khung
kết quả trong lập kế hoạch và chương trình, dự án đầu tư công; sử dụng hệ
thống theo dõi đánh giá dựa trên kết quả thay thế cách theo dõi đánh giá
truyền thống; áp dụng tiêu chí và chỉ số theo dõi đánh giá được quốc tế công
nhận; và xây dựng, sử dụng cơ sở dữ liệu và hệ thống báo cáo thống nhất để
theo dõi đầu tư công.
- Về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đầu tư XDCB, trong đó có
quản lý đầu tư xây dựng KCHT giao thông từ NSNN như:
Luận án của Trần Văn Hồng, “Đổi mới cơ chế sử dụng vốn đầu tư
XDCB của Nhà nước” [41]. Luận án đã nghiên cứu cơ chế quản lý sử dụng
vốn đầu tư XDCB của Nhà nước trước khi Luật NSNN năm 2002 ra đời và có
hiệu lực. Luận án đã chỉ ra lỗ hổng của cơ chế quản lý cũ từ đó chỉ ra tính cấp
bách cần phải đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB nhằm xóa bỏ
bao cấp, nâng cao trách nhiệm đối với chủ đầu tư, hạn chế tối đa sự can thiệp
hành chính của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo hiệu quả đầu tư, tăng trách
nhiệm giải trình trong quản lý NSNN.
Luận án của Bùi Minh Huấn, “Phương hướng, biện pháp hoàn thiện
QLNN đối với xây dựng giao thông” [43]. Luận án đã phân tích các mô hình
quản lý xây dựng trong ngành giao thông vận tải từ trước và sau năm 1990;
làm rõ thực chất và nội dung quản lý đối với xây dựng giao thông. Điểm nổi
bật của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN nói chung và QLNN
trong lĩnh vực xây dựng giao thông nói chung, chỉ ra các công cụ QLNN và
sự phân chia chức năng trong bộ máy quản lý để làm căn cứ đánh giá thực
trạng QLNN đối với xây dựng giao thông ở nước ta.
Luận án của Tạ Văn Khoái, “QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng từ
NSNN ở Việt Nam” [46] đã nghiên cứu QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN
trên các giai đoạn của chu trình dự án. QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN
12
được tác giả luận giải qua năm nội dung: hoạch định, xây dựng khung pháp
luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát.
Tác giả đã phân tích thực trạng QLNN đối với dự án đầu tư XDCB từ
NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2008, chỉ ra những thành công và
những hạn chế, bất cập như: khung pháp luật chưa đồng bộ, chưa thống nhất,
cơ chế quản lý còn nhiều điểm lạc hậu, năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu
cầu mà nguyên nhân là do bộ máy, do cán bộ quản lý; đồng thời cũng chỉ rõ
hạn chế của các dự án đó là sự phân tán, dàn trải, sai phạm và kém hiệu quả
của không ít dự án ĐTXD từ NSNN. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp hoàn
thiện QLNN đối với các dự án đầu tư từ NSNN ở Việt Nam đến năm 2020.
Luận án của Nguyễn Thị Bình, “Hoàn thiện QLNN đối với đầu tư
XDCB từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” [6]. Luận
án đã khái quát hóa hệ thống lý luận về đầu tư XDCB trong ngành giao thông
vận tải; đặc điểm dự án đầu tư xây dựng từ NSNN nói chung, trong ngành giao
thông vận tải nói riêng; vốn đầu tư XDCB từ NSNN và đặc điểm của nó. Tác
giả luận án đã làm rõ nội dung của quá trình QLNN về đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải; các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự cần
thiết phải hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN trong ngành giao
thông vận tải. Bằng việc phân tích kinh nghiệm về quản lý đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải ở Bắc Mỹ và Trung Quốc,
tác giả đã rút ra các bài học có khả năng vận dụng ở Việt Nam.
Qua việc phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải của Việt Nam, tác giả đã chỉ ra những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải hiện nay như: môi trường pháp lý chưa
hoàn thiện; công tác tổ chức quản lý đầu tư XDCB hiện nay chưa phù hợp với
thực tế; năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu; công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát còn nhiều bất cập. Thông qua việc xác định mục
13
tiêu, chiến lược phát triển và nhu cầu về vốn để phát triển đầu tư XDCB trong
ngành giao thông vận tải của Việt Nam trong thời gian tới, tác giả đã đề ra các
phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trong ngành giao thông vận tải Việt Nam như hoàn thiện khung khổ
pháp luật quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN; hoàn thiện cơ chế chính
sách; hoàn thiện QLNN đối với các chủ thể tham gia dự án đầu tư XDCB từ
NSNN trong ngành giao thông vận tải; nâng cao trình độ năng lực và phẩm
chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý; tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát của nhà nước.
Luận án đã phân tích QLNN theo các giai đoạn của quá trình quản lý
các khâu đầu tư XDCB bao gồm quy hoạch, kế hoạch, lập, thẩm định, phê
duyệt và đấu thầu dự án đầu tư XDCB; triển khai các dự án đầu tư XDCB;
nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình và thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư XDCB; các mô hình tổ chức quản lý; năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
và công tác thanh tra, kiểm sát của nhà nước.
- Về các khía cạnh hoặc các khâu của quản lý nhà nước đối với vốn
đầu tư XDCB từ NSNN
Phạm Văn Liên, “Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ kinh tế
[49]. Luận án đã nghiên cứu và làm rõ bản chất, đặc điểm của cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ Việt Nam và sự tác động của nó đến công tác huy động
và quản lý sử dụng vốn. Bằng việc phân tích, đánh giá tình hình huy động và
quản lý sử dụng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta
giai đoạn 1991-2003, tác giả đã chỉ ra được ưu, nhược điểm chủ yếu trong
việc khai thác và quản lý sử dụng vốn đầu tư cho đường bộ. Tác giả đã chỉ ra
những hạn chế trong khâu quản lý đầu tư và sử dụng vốn là: công tác kế
hoạch hóa vốn đầu tư dài hạn chưa được chú ý thỏa đáng; cơ cấu vốn đầu tư
cho xây dựng và bảo trì hệ thống cầu đường bộ chưa hợp lý; tình trạng thất
14
thoát, lãng phí và nợ đọng vốn đầu tư XDCB còn xảy ra khá phổ biến.
Tác giả cũng đưa ra các nhóm giải pháp về huy động; về quản lý phân
bổ, sử dụng vốn; giải pháp về hoàn thiện chế độ thu phí đường bộ, phát hành
trái phiếu, thành lập quỹ chuyên dùng đầu tư cho đường bộ, chuyển nhượng
quyền khai thác đường, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư, điều chỉnh cơ
cấu vốn đầu tư, tăng cường kiểm tra, giám sát thanh toán vốn, xử lý nợ đọng
vốn XDCB.
Luận án của Thịnh Văn Vinh, “Phương pháp kiểm toán báo cáo quyết
toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành” [97], tác giả đã nghiên cứu kiểm
toán báo cáo quyết toán các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
và những công trình chỉ định thầu. Từ việc phân tích đặc điểm và những đặc
trưng cơ bản báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành, tác giả đã chỉ
ra những điểm khác biệt giữa kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB
hoàn thành và kiểm toán báo cáo tài chính. Luận án đã chỉ ra và xây dựng
được trình tự, nội dung và phương pháp kiểm toán nói chung và việc vận
dụng vào kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành nói
riêng. Tác giả đã phân tích thực trạng về kiểm toán báo cáo quyết toán công
trình XDCB hoàn thành hiện nay và chỉ ra những thuận lợi cùng những khó
khăn và nguyên nhân của nó. Tác giả cũng đưa ra những kiến nghị nhằm khắc
phục những tồn tại để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán
nói chung và kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành nói
riêng trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
Luận án của Nguyễn Văn Bình, “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra
tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” [5]. Tác
giả đã trình bày những vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn trong hoạt
động thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước của các
cơ quan thanh tra nhà nước. Tác giả đã khảo sát những dự án đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ của cơ quan nhà nước, đó là
15
những dự án có tỷ lệ sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên trong khoảng thời
gian từ năm 2000 đến 2009. Đánh giá thực trạng hiệu quả, hiệu lực của hoạt
động thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng vốn nhà nước ở Việt Nam, làm
rõ những khiếm khuyết trong cơ chế hoạt động thanh tra tài chính đối với dự
án đầu tư xây dựng và làm sáng tỏ những mặt được và tồn tại ảnh hưởng đến
hiệu quả thanh tra tài chính những dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước. Tác giả cũng đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
thanh tra tài chính dự án đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của
nhà nước, phong chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư trong
những năm sắp tới.
- Về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở địa
phương - cấp tỉnh
Quản lý đầu tư XDCB, trong đó có quản lý đầu tư xây dựng KCHT
giao thông trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có những
đặc điểm riêng do điều kiện của địa phương đó quy định. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu vấn đề này như:
Đỗ Đức Tú, "Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng Đồng bằng
sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại", Luận án tiến sĩ [82]. Luận án
đã tổng kết được những quan niệm đã có về kết cấu hạ tầng và đưa ra một
quan niệm mới về kết cấu hạ tầng. Từ đó đã làm rõ được kết cấu hạ tầng giao
thông là gì, gồm những bộ phận cấu thành nào; mối quan hệ giữa kết cấu hạ
tầng giao thông với tổ chức vận tải; mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng giao
thông với các loại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khác; các đặc tính của kết
cấu hạ tầng giao thông; và vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông đối với phát
triển kinh tế - xã hội. Luận án cũng làm rõ thế nào là phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông theo hướng hiện đại; các nguyên tắc phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông như phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phải đồng bộ, phải đi trước
một bước và phải có tầm nhìn dài hạn. Luận án đã đưa ra được bộ chỉ tiêu,
tiêu chí phản ánh tính hiện đại và đồng bộ của kết cấu hạ tầng giao thông.
16
Luận án đã đã đề xuất được hệ thống các quan điểm phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông của Vùng đồng
bằng sông Hồng nói riêng; đưa ra được các mục tiêu và phương hướng phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến
năm 2030 theo hướng hiện đại. Luận án đã đề xuất được một số giải pháp
mới, mang tính đột phá trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông; đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông...
Phan Thanh Mão, “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” Luận án tiến sĩ kinh tế
[51]. Luận án đã hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận về chi
NSNN, đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả đầu tư XDCB. Vấn đề hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ NSNN đã được tác giả nghiên cứu khá kĩ từ khái niệm hiệu
quả vốn đầu tư XDCB, các hình thức biểu hiện, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN; xác định nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
vốn đầu tư XDCB từ NSNN về phía chủ đầu tư, về vốn đầu tư, về chất lượng
thẩm định các dự án đầu tư đối với các công trình xây dựng theo dự án, ảnh
hưởng của giá cả, lãi suất đến hiệu quả đầu tư, đây cũng chính là cơ sở cho
việc đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Nguyễn Đẩu, “Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành
phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” [33]. Luận án đã nghiên cứu từ lý luận
đến thực tiễn của việc huy động và sử dụng vốn đầu tư trong phát triển kinh tế
ở Thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2009; đề xuất
quan điểm và định hướng huy động vốn đầu tư cho phát triển đến năm 2020.
Tác giả cũng đề cập đến vốn đầu tư, vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển
KCHT ở Thành phố Đà Nẵng. Trong luận án này tác giả đã đưa ra được hệ
thống chỉ tiêu đo lường định tính và định lượng hiệu của quá trình huy động và
17
sử dụng vốn đầu tư. Các giải pháp trong luận án cũng đề cập đến việc huy động
và quản lý có hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở Đà Nẵng.
Lê Mạnh Tường, “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng các
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí
Minh” Luận án tiến sĩ [85]. Luận án đã đi sâu nghiên cứu hệ thống quản lý
chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành
phố Hồ Chí Minh chủ yếu là hệ thống công trình cầu, đường bộ. Hệ thống
quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị bao
gồm: công tác chỉ đạo của Chính phủ, UBND thành phố Hồ Chí Minh đối với
hoạt động chất lượng; công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông của sở giao thông vận tải; công tác đảm bảo chất lượng
của các chủ thể (nhà thầu) tham gia xây dựng công trình giao thông đô thị.
Thông qua đánh giá thực trạng hệ thống quản lý chất lượng dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã xác
định các tồn tại và ảnh hưởng của nó đối với hệ thống quản lý chất lượng dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị. Từ đó tác giả đưa ra những
giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trịnh Thị Thúy Hồng, “Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh Bình Định” Luận án tiến sĩ kinh tế [42]. Luận án đã trình bày khái quát
về đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB, chi NSNN trong đầu tư XDCB; làm rõ nội
dung quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Tác giả cũng đã nghiên cứu kinh
nghiệm của một số quốc gia về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB của
Trung Quốc, Hàn Quốc, các nước EU và rút ra bài học cho Việt Nam.
Tác giả cũng đã làm rõ thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định từ đó rút ra những kết quả đạt được, đồng
thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của nó bằng việc phân tích mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
18
bàn địa phương; có những nguyên nhân chủ quan và cả nguyên nhân khách
quan. Định hướng chi NSNN trong đầu tư XDCB cho mục tiêu phát triển KT-
XH tỉnh Bình Định được tác giả lấy làm căn cứ để đề ra giải pháp tăng cường
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định như hoàn
thiện các văn bản pháp lý, hoàn thiện công tác lập kế hoạch đầu tư, nâng cao
chất lượng công tác tư vấn lập báo cáo đầu tư, tổ chức thực hiện tốt các chủ
trương đầu tư, hoàn thiện công tác nghiệm thu, bàn giao tiếp nhận và vận hành
kết quả đầu tư, nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB tỉnh Bình Định.
Cấn Quang Tuấn, “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý” Luận án
tiến sĩ [83]. Luận án đã đề cập đến lý thuyết chung về vốn đầu tư phát triển và
vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN. Luận án đã đánh giá thực trạng sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong
giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 để từ đó chỉ ra các thành công, những
bất cập, tồn tại và nguyên nhân của nó. Đồng thời luận án cũng đề xuất các
giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý
trong quá trình phát triển KT-XH của Thủ đô Hà Nội.
Hồ Thị Hương Mai, “QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao
thông đô thị Hà Nội” Luận án tiến sĩ [50]. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị, đặc
biệt tác giả đưa ra các tiêu chí đánh giá QLNN về vốn đầu tư trong phát triển
KCHT giao thông đô thị và phân tích nội dung QLNN về vốn đầu tư trong
phát triển KCHT giao thông đô thị bao gồm từ khâu lập kế hoạch, tổ chức huy
động, phân bổ, thanh, quyết toán và kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông đô thị. Luận án cũng đã phân tích và đánh giá thực trạng
QLNN về vốn trong phát triển KCHT giao thông đô thị ở Hà Nội từ đó đưa ra
19
những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về vốn đầu tư trong phát triển
KCHT giao thông đô thị Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
Đầu tư công có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội. Vì thế các nhà nghiên cứu nước ngoài rất quan tâm nghiên
cứu đầu tư công và đưa ra các giải pháp quản lý đầu tư công một cách tốt nhất,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu lĩnh vực này, xin nêu một số công trình trong số đó:
- Về vai trò của đầu tư công
Một số công trình đã nghiên cứu vai trò của đầu tư công đối với tăng
trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ nước ngoài. Chẳng hạn,
các tác giả Benedict Clements, Rina Bhattacharya và Toan Quoc Nguyen đã có
bài: “Nợ nước ngoài, đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu
nhập thấp” [99]. Các tác giả của công trình này đã đưa ra các mô hình tăng
trưởng, mô hình đầu tư công và phân tích định lượng tác động giữa đầu tư
công, nợ nước ngoài và tăng trưởng thông qua thực tế của các nước có thu nhập
thấp (Togo, Benin, Eritrea, Mauritania, Uganda, Bhutan, Ethitopia,
Mozambique, Vanuatu, Bolivia, Gambia, The Nepal, VietNam, Burkina Faso,
Ghana, Nicaragua, Yemen, Burundi, Niger, Zambia...).
Jim Brumby, “Đường giao thông đến nơi nào, cây cầu cho sự tăng
trưởng: Chúng ta biết gì về hiệu quả đầu tư công ở các nước đang phát triển”
[107], bài viết đã đánh giá: ở nhiều quốc gia đang phát triển, KCHT là một
“nút cổ chai” trong triển vọng tăng trưởng của họ. Đối với những nước có thu
nhập thấp, còn nhiều hạn chế và yếu kém trong KCHT, đặc biệt là đường giao
thông. Sự yếu kém của QLNN, bộ máy quan liêu, tham nhũng đã làm cho
thâm hụt vốn đầu tư trầm trọng. Việc huy động các nguồn vốn để đầu tư vào
KCHT kỹ thuật sẽ giúp tăng trưởng kinh tế cao hơn, bền vững hơn. Tuy
20
nhiên, nguồn vốn ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu đầu tư cho KCHT
giao thông ngày càng tăng, nên nâng cao hiệu quả đầu tư công được xem là
cách để tháo gỡ sự kham hiếm của vốn đầu tư.
Đầu tư công, trong đó có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, không chỉ có
vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, mà có vai trò quan trọng trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội như giảm nghèo. Về vấn đề này, bài viết: “Vai
trò của đầu tư công trong giảm nghèo” [102] của tác giả Edward Anderson, Pao
de Renzio and Stephanie Levy. Các tác giả đã đưa ra các lý thuyết và bằng
chứng về vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo thông qua chứng minh hiệu
quả của đầu tư công trong tăng trưởng, sản xuất, nghèo đói và cân bằng xã hội.
Các tác giả cũng đưa ra sự phân bổ tối ưu giữa các vùng nhằm đạt được mục
tiêu xã hội.
Các nhà nghiên cứu có sự đồng thuận rằng sự tăng lên của đầu tư công
ở các nước có thu nhập thấp, đặc biệt là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng là rất
quan trọng để đạt được sự tăng trưởng bền vững. Ở nhiều nước có thu nhập
thấp, sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng, đặc biệt là năng lượng, đường giao thông,
thông tin liên lạc làm giảm năng suất. Vì thế, Martin and Rogers [108] cho
rằng cần phải duy trì tỷ lệ nhất định vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng nhằm tạo
ra sự tăng trưởng nhanh và bền vững, điều này có ý nghĩa rằng việc phân bổ
nguồn vốn công vào cơ sở hạ tầng sẽ đóng góp vào quá trình tăng trưởng,
phát triển kinh tế tốt hơn là phân bổ nguồn vốn này vào các lĩnh vực khác.
- Về quản lý đầu tư công
Các nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm nhiều đến phương pháp quản
lý đầu tư công và đánh giá quản lý đầu tư công, từ đó tìm ra điểm yếu trong
quản lý để có giải pháp tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này như:
Bernard Myers và Thomas Laursen, “Quản trị đầu tư công ở EU” [100]
đã tổng kết lại toàn bộ kinh nghiệm quản lý đầu tư công của 10 nước thành
21
viên EU từ giai đoạn 2000 đến 2006, mà chủ yếu là khảo sát kinh nghiệm của
hai nước Anh và Ireland. Đây là các nước có nền kinh tế phát triển, tuy nhiên,
trong giai đoạn hiện nay, các nước này dẫn đầu về nợ công thuộc khối EU
này. Việc nghiên cứu kinh nghiệm quản trị đầu tư của các nước thuộc khối
EU, Việt Nam có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm phù hợp với điều
kiện của Việt Nam.
Bài viết “Khảo sát đầu công, một chỉ tiêu của hiệu quả đầu tư công”
của Era Babla-Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, and Chris
Papageorgiou-IMF [103] đã đề xuất một số chỉ tiêu bao quát toàn bộ quá trình
quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn khác nhau: thẩm định dự án, lựa chọn
dự án, thực hiện đầu tư và đánh giá đầu tư. Khảo sát được tiến hành gồm 71
nước, trong đó có 40 nước có thu nhập thấp, 31 nước có thu nhập trung bình,
chỉ số này cho phép đánh giá, so sánh các khu vực, các quốc gia có chính sách
tương tự với nhau, đặc biệt là những nơi mà nỗ lực cải cách trong đầu tư công
được ưu tiên. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho phép ứng dụng khảo sát và đánh
giá trên phạm vi quốc gia, còn trong phạm vi đầu tư công ở địa phương không
đủ điều kiện để ứng dụng toàn bộ mà chỉ có thể ứng dụng được một số nội
dung.
Bài báo “Một cái khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công” của
tác giả Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Natalya Biletska và Jim Brumby [98].
Bài báo là kết quả của các tác giả trong quá trình làm việc ở WB. Nghiên cứu
về chính sách tài chính cho tăng trưởng và phát triển của các quốc gia. Bài
báo đã khái quát chu trình quản trị đầu tư: (1) định hướng đầu tư và chuẩn bị
dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập thẩm định dự án;
(4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7)
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; (8) đánh giá dự án. Bài báo
cũng nêu lên một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình
quản trị đầu tư công. Mục đích cuối cùng của bài báo là thúc đẩy việc tự đánh
22
giá quản trị đầu tư công của chính phủ, các cơ quan sử dụng ngân sách để tìm
ra điểm yếu, từ đó tập trung cải cách những thiếu sót trong quản trị nhằm
hoàn thiện quản trị đầu tư công.
Một số nghiên cứu đã đi sâu phân tích các khâu của quản lý như các
khâu lựa chọn, quản lý và thực hiện dự án. Haque, M.and Kneller [105] cho
rằng trong quá trình lựa chọn dự án đầu tư công, kỹ thuật phân tích chi phí -
lợi ích (CBA) cần phải được sử dụng nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đầu
tư và là nhân tố cốt lõi của tiến trình ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, trên lý
thuyết tất cả các dự án đầu tư công vượt cuộc kiểm tra phân tích chi phí - lợi
ích dễ được thực thi nhưng những quyết định thực tế có thể là trì hoãn hoặc
đảo ngược do sự thiếu hụt vốn đầu tư.
Henisz and Zelner [106] cho rằng những nơi mà quản lý đầu tư công
yếu kém thì tham nhũng tràn ngập toàn bộ quá trình đầu tư. Các tác giả cho
rằng đầu tư công không hiệu quả phát sinh từ các giai đoạn lựa chọn và thực
hiện dự án do hạn chế thông tin, lãng phí hoặc rò rỉ nguồn lực hoặc chuyên
môn kỹ thuật yếu kém. Đồng thời đầu tư công trong một môi trường thể chế
yếu kém có nguy cơ phá hoại lợi ích tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như
ảnh hưởng đến phát triển bền vững dòng tài chính và các khoản nợ.
Một số nghiên cứu nhận định rằng khuôn khổ hoạt động pháp lý và lợi
ích nhóm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công. Khuôn khổ hoạt động pháp lý
yếu kém làm tăng khả năng can thiệp chính trị và làm giảm hiệu quả đầu tư
công. Bộ máy quan liêu, yếu kém và tham nhũng cũng gây ảnh hưởng xấu
đến cung cấp dịch vụ công cộng, do vậy làm giảm hiệu quả của nguồn vốn
công và có tác dụng xấu đến tăng trưởng.
Trong quản lý đầu tư công, trước tiên phải nói đến xây dựng định
hướng đầu tư, xây dựng dự án và thẩm định dự án đầu tư công. Collier and
Venables, A. [101] đã phân tích cụ thể về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý đầu tư công. Các tác giả cho rằng các định hướng đầu tư nhằm hướng
23
dẫn hoạt động đầu tư công mang tầm vóc quốc gia là nhân tố rất quan trọng
để “giữ chặt” các quyết định của chính phủ và hướng dẫn các cấp các ngành
ra quyết định đầu tư.
Nghiên cứu của Esfahasi, H. And Ramirez [94] và của Henisz and
Zelner [104] cho thấy chất lượng của việc lựa chọn và thực hiện dự án ảnh
hưởng rất lớn đến sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nhà nước. Tình trạng chi phí
vượt kế hoạch, lợi ích của dự án mang lại thấp, gây lãng phí và tỷ lệ hoàn
thành thấp phổ biến trong các dự án cơ sở hạ tầng lớn ở các nước đang phát
triển là do sự yếu kém trong khâu lựa chọn, giám sát và đánh giá dự án.
Những dự án công không hiệu quả thường được lựa chọn dựa trên ý chí chủ
quan của các nhà hoạch định chính sách, thiếu kiểm tra về mặt kinh tế của dự
án, nên dự án được xây dựng ngốn nhiều tiền nhưng hiệu quả thấp.
1.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Kết quả đạt được
- Về đầu tư công và quản lý đầu tư công:
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều khẳng định vai trò
quan trọng của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã
hội. Phần lớn các công trình nghiên cứu đều cho rằng đầu vào cơ sở hạ tầng
và vào con người có thể tạo điều kiện có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Các
nghiên cứu cũng cho rằng cần phải duy trì một tỷ lệ nhất định vốn đầu tư công
vào cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra một sự tăng trưởng nhanh và bền vững. Đồng
thời các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu quả đầu tư công ở Việt
Nam trong thời gian qua chưa cao.
Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung nghiên
cứu quản lý đầu tư công, khái quát quá trình quản lý đầu tư công bằng việc đề
xuất khung chuẩn đánh giá quản lý đầu tư công và dựa vào các khung đó để
phân tích nhằm tìm ra những điểm yếu trong quản lý đầu tư công, từ đó tập
24
trung khắc phục những điểm yếu đó nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư công.
Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
công là cách tháo gỡ khó khăn: nguồn vốn ngày càng khan hiếm trong khi nhu
cầu đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông ngày càng tăng.
- Về quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trong nước về QLNN đối với đầu tư
XDCB từ vốn NSNN, nói chung, đều nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN. Các công trình đều cố gắng khái
quát nội dung QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN theo những cách
khác nhau tùy thuộc đối tượng nghiên cứu cụ thể và phương pháp tiếp cận. Có
công trình nghiên cứu đã khái quát nội dung QLNN đối với đầu tư XDCB từ
vốn NSNN thành năm nội dung: hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban
hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát (Tạ Văn
Khoái). Có công trình nghiên cứu xác định nội dung QLNN đối với đầu tư
XDCB bao gồm các khâu: lập kế hoạch, tổ chức huy động, phân bổ, thanh,
quyết toán và kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư (Hồ Thị Hương Mai). Theo những
cách khác nhau, các công trình nghiên cứu đã xác định và phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN, trong đó có các
nhân tố được các công trình nghiên cứu quan tâm phân tích, đánh giá là luật
pháp có liên quan và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá tình hình
thực tế QLNN đối với đầu tư XDCB, trong đó có đầu tư xây dựng KCHT
giao thông từ NSNN ở nước ta trong thời gian qua, đặc biệt là tìm ra những
điểm yếu, bất cập trong quản lý. Những yếu điểm, bất cập được nhấn mạnh là
đầu tư không theo sát quy hoạch, kế hoạch; việc phân bổ vốn ngân sách cho
đầu tư XDCB vừa phân tán, dàn trải vừa mang nặng tính bao cấp “xin - cho”
dưới nhiều hình thức; nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự
án rất chung chung, sơ sài, không được lượng hóa cụ thể; quá trình triển khai
25
dự án chậm trễ và thường đi kèm với việc xin được điều chỉnh tăng vốn của
dự án; nghiệm thu sai khối lượng, không đúng đơn giá theo quy định của nhà
nước... Đồng thời, các công trình nghiên cứu đã đề xuất phương hướng và
giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với đầu tư XDCB nói chung và đầu tư
xây dựng KCHT giao thông nói riêng từ vốn NSNN.
Thứ ba, có một số công trình nghiên cứu đã được công bố đi sâu nghiên
cứu một mặt nào đó của QLNN đối với đầu tư XDCB như các công trình
nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng KCHT giao
thông ở Việt Nam; nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN; nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý chất
lượng các dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông. Cũng có những
công trình nghiên cứu một khâu nào đó của quá trình QLNN đối với đầu tư
XDCB từ vốn NSNN như công trình nghiên cứu phương pháp kiểm toán báo
cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành. Các công trình này đã đi sâu
nghiên cứu một mặt hoặc một khâu của quá trình QLNN đối với đầu tư
XDCB và đề suất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN
về những lĩnh vực này.
Thư tư, một số công trình đã nghiên cứu vấn đề QLNN đối với đầu tư
XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn một vùng, một địa phương cấp tỉnh, thành
phố như công trình nghiên cứu chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Bình Định của Trịnh Thị Thúy Hồng; công trình nghiên cứu vấn đề huy
động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế Đà Nẵng của Nguyễn Đẩu hoặc
công trình nghiên cứu giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An của Phan Thanh Mão; công trình
nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh của Lê Mạnh Tường. Dựa
trên cơ sở lý luận chung về QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN và phân
tích, đánh giá tình hình thực tế QLNN trong lĩnh vực này ở các địa phương,
26
các công trình nghiên cứu nói trên đã đề xuất các giải pháp thích dụng với
từng địa phương nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn
NSNN ở các địa phương.
Cũng đã có công trình nghiên cứu về lĩnh vực đang xem xét ở Hà Nội,
chẳng hạn, công trình nghiên cứu “QLNN về vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đô thị Hà Nội” của Hồ Thị Hương Mai. Công trình này nghiên cứu
QLNN về vốn nói chung chứ không tập trung nghiên cứu riêng QLNN đối với
vốn đầu tư từ NSNN của Thành phố cho phát triển KCHT giao thông. Vả lại
công trình này nghiên cứu phát triển KCHT giao thông nói chung chứ không
riêng phát triển KCHT giao thông đường bộ và chỉ giới hạn phạm vi nghiên
cứu phát triển KCHT giao thông ở khu vực đô thị, chứ không phải trên toàn
bộ địa bàn Thành phố Hà Nội sau khi đã mở rộng địa giới hành chính.
Như vậy, vấn đề: QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao
thông đường bộ từ NSNN của Thành phố Hà Nội vẫn còn là một khoảng
trống, chưa có một công trình nghiên cứu riêng biệt, độc lập nào. Do đó, cần
được tiếp tục nghiên cứu. Vì thế, luận án của tác giả tập trung nghiên cứu vấn
đề chuyên biệt này.
Những vấn đề luận án cần tiếp t c nghiên cứu
Luận án cần luận giải những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường
bộ là gì? Vốn NSNN đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ có đặc điểm
gì và có vai trò như thế nào, những đặc điểm đó đặt ra những vấn đề gì cho
QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN.
Thứ hai, nội dung QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao
thông đường bộ từ NSNN bao gồm những thành tố nào hợp thành, để thực
hiện từng nội dung QLNN cần làm những gì, những nhân tố nào ảnh hưởng
đến QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ
NSNN ở Hà Nội và ảnh hưởng như thế nào.
27
Thứ ba, tình hình thực tế QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội trong thời gian qua như thế nào xét
theo từng nội dung QLNN; những mặt tích cực, thành công là gì; những hạn
chế, yếu kém nổi bật là gì trong tất cả các khâu của quá trình QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội trong
thời gian qua và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó là gì.
Thứ tư, phương hướng hoàn thiện QLNN đối với vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội trong thời gian tới như thế
nào và cần nỗ lực thực hiện các giải pháp thiết thực nào để khắc phục một
cách căn bản những hạn chế, yếu kém, bất cập của QLNN hiện nay.
28
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đƣờng bộ từ ngân sách nhà nƣớc cấp thành phố trực thuộc
Trung ƣơng
2.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc Trung ương
Hiện nay, có nhiều khái niệm về đầu tư tùy theo góc độ và cách tiếp
cận khác nhau.
Đầu tư, theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu là việc chi phí các nguồn lực
của nhà đầu tư nhằm thu được kết quả lớn hơn các chi phí về nguồn lực bỏ ra.
Khái niệm thường dùng: đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc các
nguồn lực khác nhau nhằm đạt được mục tiêu hoặc kết quả nhất định.
Còn đứng trên góc độ tài sản, đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo ra tiềm
lực sản xuất kinh doanh dưới hình thức các tài sản kinh doanh. Hoặc đứng
trên góc độ xây dựng, đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài
sản vật chất dưới dạng các công trình xây dựng.
Các tác giả của cuốn “Giáo trình Kinh tế đầu tư” của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân đã đưa ra một khái niệm tương đối khái quát về đầu tư:
“Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời
gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc tập hợp các mục tiêu xác định
trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định” [81].
29
Cuốn Từ điển bách khoa Việt Nam đã giải thích nội hàm đầu tư như
sau Đầu tư là “bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình hoặc một sự
nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh,
hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới hoặc thực hiện việc hiện
đại hóa, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công
cộng” [84].
Tuy có nhiều quan niệm cũng như cách diễn đạt khác nhau về đầu tư
như vậy, nhưng nội hàm của các khái niệm đầu tư đều thể hiện là quá trình sử
dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu hoặc kết quả xác định.
Theo tác giả luận án, đầu tư là nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản nhằm tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của luật pháp về đầu tư với mục đích thu được kết quả
lớn hơn các chi phí đã bỏ ra hoặc phát triển lợi ích công cộng.
Vốn (nguồn lực) đầu tư bao gồm các loại tài sản hữu hình như tiền vốn,
đất đai, máy móc, thiết bị...và các loại tài sản vô hình như bằng sáng chế, phát
minh, bí quyết kỹ thuật, thương hiệu, bản quyền...
Nhà đầu tư có thể là nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, hợp tác xã, hội kinh doanh, cá nhân trong nước, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Kết quả đầu tư có thể là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản
vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa,
chuyên môn, quản lý) được nâng lên. Những kết quả đạt được này có ý nghĩa
quan trọng không chỉ đối với người bỏ vốn đầu tư, mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế và xã hội.
Đầu tư mà kết quả của nó không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế và xã
hội được thụ hưởng, làm gia tăng năng lực sản xuất, tạo tiền đề cho sự phát triển
KT-XH gọi là đầu tư phát triển. Mục đích của đầu tư phát triển là vì lợi ích
quốc gia, cộng đồng, nhà đầu tư và vì sự phát triển bền vững.
30
Đầu tư XDCB là bộ phận cơ bản của đầu tư phát triển. Đầu tư xây dựng
cơ bản được hiểu là việc bỏ vốn để tiến hành XDCB nhằm tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông
qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại hoặc hiện
đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng KCHT là một bộ phận của đầu tư XDCB. KCHT được
hiểu là các ngành vật chất - kỹ thuật, các loại hình hoạt động phục vụ sản xuất
và đời sống xã hội. KCHT có hai loại: KCHT kinh tế (hay sản xuất) và KCHT
xã hội. KCHT kinh tế bao gồm hệ thống giao thông (đường bộ, đường thủy,
đường hàng không), hồ chứa nước, cầu cống, sân bay, kho tàng, phương tiện
vận tải, thông tin bưu điện, các cơ sở sản xuất và cung ứng điện, khí, nước,…
bảo đảm điều kiện sản xuất của xã hội. KCHT kinh tế là một bộ phận quan
trọng trong nền kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững,
tạo điều kiện cải thiện cuộc sống của dân cư. KCHT xã hội bao gồm các cơ sở
giáo dục, khoa học, bệnh viện, các công trình văn hóa, thể thao,… Đây là
những điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao đời sống của dân cư. Như
vậy, KCHT xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ và thường
mang tính chất công cộng.
Các công trình KCHT giao thông đường bộ là một bộ phận của KCHT
kinh tế. Do đó, đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ là một bộ phận
trong đầu tư xây dựng KCHT kinh tế nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển KT-
XH. Vốn đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ là những chi phí xây
dựng mới, mở rộng, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng KCHT giao thông đường bộ.
Nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ bao gồm
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước bao
gồm vốn nhà nước, vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
vốn trên thị trường vốn. Vốn bên ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay thương mại
31
nước ngoài, và vốn trên thị trường vốn quốc tế. Như vậy, vốn đầu tư của nhà
nước chỉ là một bộ phận trong tổng số vốn đầu tư xây dựng KCHT giao thông
đường bộ. Tuy nhiên, nó là bộ phận chủ yếu, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong xây dựng KCHT giao thông đường bộ ở nước ta.
Đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ bằng vốn NSNN là quá
trình Nhà nước bỏ vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để
tiến hành các hoạt động xây dựng KCHT giao thông đường bộ nhằm tạo điều
kiện cần thiết cho phát triển KT-XH. Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN,
vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ được phân
thành: vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và vốn đầu tư từ ngân sách địa
phương. Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, được đầu tư vào các dự án đáp
ứng yêu cầu phát triển của toàn bộ nền kinh tế, của xã hội, nói chung là phục
vụ lợi ích quốc gia. Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương được hình thành từ
các khoản thu của ngân sách địa phương, được đầu tư cho các dự án thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo phân cấp và phục vụ lợi ích của
địa phương.
Do đó, có thể hiểu vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ
NSNN là một bộ phận vốn đầu tư phát triển của NSNN được hình thành từ
các nguồn thu của NSNN để đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước.
2.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc Trung ương
Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN các cấp có
những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, khối lượng vốn đầu tư từ NSNN lớn. Vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông nói chung, trong đó có vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ là những khoản chi có quy mô tương đối lớn, đầu tư
trong một thời gian tương đối dài. Để xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp một
32
con đường đòi hỏi một lượng tiền vốn, vật tư, lao động lớn. Vốn đầu tư lớn
đòi hỏi quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn; có giải pháp huy động vốn hợp
lý, quản lý chặt chẽ vốn đầu tư; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đáp
ứng yêu cầu cấp bách của sự phát triển KT-XH. Từ khi khởi công xây dựng
một con đường cho đến khi hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng tương
đối dài. Mặt khác, chi cho đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ
NSNN được phân bổ theo dự toán chi hàng năm là một trong những nguyên
nhân dẫn đến việc thi công xây dựng kéo dài để chờ vốn, do đó làm tăng tổng
mức đầu tư, thất thoát, lãng phí.
Thứ hai, vốn đầu tư từ NSNN không có khả năng thu hồi trực tiếp. Vốn
NSNN đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ không chỉ có quy
mô lớn, mà nói chung được xem là không có khả năng thu hồi trực tiếp, đây là
một trong những đặc điểm nổi bật, mang tính đặc thù của loại vốn đầu tư này.
Với lượng vốn đầu tư lớn, có tác dụng phục vụ chung cho sự phát triển KT-
XH, nên các thành phần kinh tế khác không có khả năng đầu tư hoặc không
muốn đầu tư do vốn bỏ ra để đầu tư không thu hồi trực tiếp được hoặc thu hồi
chậm. Vì thế, đầu tư phát triển KCHT giao thông, trong đó có hệ thống giao
thông đường bộ là một trong những nhiệm vụ cơ bản của nhà nước. Nhà nước
phải đóng vai trò chủ yếu trong đầu tư phát triển KCHT giao thông.
Thứ ba, vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ NSNN
không hoàn lại. Một đặc điểm nổi bật khác của vốn NSNN đầu tư cho phát
triển KCHT giao thông đường bộ là nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ NSNN
không hoàn lại. Chính vì thế, đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí. Vì
vậy, nhà nước cần quản lý chặt chẽ nguồn vốn này để tránh lãng phí, tiêu cực.
Thứ tư, kết quả của đầu tư bằng vốn NSNN chủ yếu phục vụ lợi ích
công cộng. Đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ bằng vốn NSNN
chủ yếu phục vụ lợi ích công cộng. Những công trình xây dựng thuộc KCHT
tuy có tỷ suất lợi nhuận thấp, nhưng có tác dụng tạo điều kiện cho sự phát
33
triển toàn bộ nền kinh tế và xã hội, phục vụ lợi ích chung, tạo môi trường đầu
tư thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư khác. Nhưng đây là lĩnh vực tư
nhân không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư.
Thứ năm, vốn đầu tư từ NSNN địa phương luôn gắn liền với việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông đường bộ từ NSNN địa phương luôn gắn liền với việc thực
hiện mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương trong từng thời kỳ. Đây là đặc
điểm riêng. Sự phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố đòi hỏi phải có hệ thống
KCHT phát triển, đồng bộ, hiện đại, thiếu nó sự phát triển KT-XH sẽ gặp trở
ngại lớn. Do đó, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng như phân bổ vốn đầu
tư của NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ phải căn cứ vào mục
tiêu phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố và phục vụ đắc lực cho việc thực
hiện mục tiêu đó.
Thứ sáu, vốn đầu tư từ NSNN địa phương do địa phương quản lý, sử
dụng. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN địa phương
do địa phương quản lý, sử dụng. Nhưng vẫn phải tuân theo các nguyên tắc quản
lý và sử dụng NSNN theo Luật NSNN từ bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và
điều chỉnh kế hoạch vốn, phân bổ vốn, thẩm tra và giao kế hoạch vốn, thanh toán
và quyết toán vốn đầu tư. Đặc biệt cần thực hiện đúng các nguyên tắc dân chủ và
công khai minh bạch, chịu trách nhiệm.
Thứ bảy, vốn đầu tư từ NSNN được thực hiện thông qua cơ chế ủy
nhiệm. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN được thực
hiện chủ yếu thông qua cơ chế ủy nhiệm, ủy thác. Nhà nước đại diện cho nhân
dân quản lý, sử dụng quỹ NSNN; các cơ quan nhà nước ở cấp cao (Quốc hội,
Chính phủ) ủy thác việc quản lý, sử dụng vốn NSNN cho các bộ, ngành, địa
phương, các ban quản lý dự án trực thuộc bộ, ngành, địa phương. Các chủ thể
này chỉ là đại diện, chứ không phải là chủ đích thực. Do vậy, nó là một trong
những nguyên nhân cơ bản, sâu xa dẫn đến các dự án xây dựng KCHT giao
34
thông đường bộ bằng NSNN dễ bị lãng phí, thất thoát, tham nhũng. Đây là
đặc điểm khác biệt quan trọng trong quản lý dự án sử dụng vốn NSNN với
quản lý dự án vốn không phải từ NSNN. Vì vậy, cán bộ quản lý lĩnh vực này
không những phải có chuyên môn giỏi, mà còn phải có đạo đức tốt; phải xây
dựng cơ chế, chính sách quản lý phù hợp với lĩnh vực này.
Thứ tám, vốn đầu tư từ NSNN có nguy cơ cao bị lãng phí, thất thoát.
Nguy cơ lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát
triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN địa phương là rất lớn. Vì nó là
nguồn vốn được cấp phát trực tiếp từ NSNN địa phương, không hoàn lại, và
quản lý theo cơ chế đại diện ủy thác, nên dễ bị lãng phí, thất thoát, tham nhũng.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tăng cường quản lý nguồn vốn này, kiểm soát chặt
chẽ trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng để ngăn chặn thất thoát, lãng phí,
tham nhũng.
2.1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc Trung ương
Trong các nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường
bộ, thì nguồn vốn từ NSNN có vai trò quan trọng. Theo tác giả Kingsley
Thomas (2004), đầu tư cho phát triển KCHT (trong đó có hệ thống đường
giao thông) chiếm 40-60% tổng đầu tư công ở hầu hết các nước đang phát
triển. Tính trung bình, lượng đầu tư này chiếm 4% GDP của các nước đang
phát triển, cá biệt có nước chiếm 10% [72]. Ở Việt Nam, Chính phủ đã dành
mức đầu tư cao cho phát triển KCHT. Khoảng 9-10% GDP hàng năm đã được
đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông, nước sạch và vệ sinh
môi trường. Mức đầu tư cho KCHT như vậy là cao so với chuẩn quốc tế. Tầm
quan trọng của đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN thể
hiện ở những điểm sau:
Một là, vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn chủ yếu trong các nguồn vốn
đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ. Do đó, nó thực sự có tác
35
dụng to lớn trong việc phát triển KCHT KT-XH, nhờ đó thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và xã hội.
Hai là, vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ
chỉ là “vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn khác trong nước và nước ngoài đầu
tư phát triển KCHT giao thông đường bộ dưới những hình thức đa dạng. Nhờ
đó mới thực hiện được mục tiêu phát triển hệ thống đường giao thông đã đề ra.
Ba là, nhờ vốn NSNN đầu tư phát triển KCHT giao thông, hệ thống
giao thông đường bộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
tế và xã hội, cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, nhất là vùng sâu, vùng
xa, tạo sự liên kết giữa các vùng.
Bốn là, vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ
không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo điều kiện khai thác
tiềm năng, lợi thế của các vùng để phát triển kinh tế của các vùng cũng như
của cả nước; nhờ đó làm giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển, mức độ
bất bình đẳng về thu nhập giữa các vùng, miền.
Năm là, đầu tư từ vốn NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng
sâu, vùng xa. KCHT phát triển tác động trực tiếp đến vùng nghèo, hộ nghèo
thông qua việc cải thiện KCHT mà nâng cao điều kiện sống của họ. Vốn
NSNN đầu tư KCHT, hệ thống đường giao thông phát triển đến mọi vùng của
đất nước, nhờ đó khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng về đất đai, tài
nguyên, con người để phát triển kinh tế. Nhờ vậy, giảm sự chênh lệch về trình
độ phát triển giữa các vùng, thực hiện giảm nghèo một cách bền vững.
Sáu là, đầu tư nói chung, trong đó có đầu tư bằng vốn của NSNN cho
phát triển KCHT giao thông đường bộ là một bộ phận hợp thành tổng cầu của
xã hội. Theo Ngân hàng Thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24 - 28% trong
cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Tăng đầu tư cho phát triển
36
KCHT làm cho cầu các yếu tố liên quan đến đầu tư tăng, dẫn đến sản xuất các
ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp trong thời kỳ suy
thoái kinh tế, chính phủ các nước thường tăng đầu tư công mà một bộ phận
quan trọng là đầu tư cho KCHT để tăng cầu của xã hội và coi đây là một giải
pháp để chống suy thoái, phục hồi sự tăng trưởng của nền kinh tế.
2.1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối
với vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ từ ngân
sách nhà nƣớc cấp thành phố trực thuộc Trung ƣơng
2.1.2.1. Khái niệm và m c tiêu quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp
thành phố trực thuộc Trung ương
Quản lý theo nghĩa chung nhất, là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý vào đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục đích đề ra. QLNN về kinh tế là sự điều tiết, điều hành nền kinh tế của các
cơ quan nhà nước thông qua pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm thực hiện chức năng của nhà nước đối với xã hội. Theo giải thích của
“Từ điển Bách khoa Việt Nam”, “QLNN về kinh tế (còn gọi quản lý hành
chính - kinh tế), chức năng QLNN thông qua các thể chế và các tổ chức của
nền hành chính nhà nước để chỉ đạo và quản lý các hoạt động kinh tế” [84].
Do đó, nhà nước thực hiện quản lý mọi lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế
quốc dân và mọi thành phần kinh tế.
Theo các tác giả của cuốn “Quản lý nhà nước về kinh tế” Giáo trình của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, “Quản lý nhà nước về kinh tế là sự
tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc
dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài
nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất
nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Theo nghĩa
hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như là hoạt động quản lý có tính
37
chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành
pháp (chính phủ).” [39]
Theo các tác giả của cuốn “Quản lý nhà nước về kinh tế” (Giáo trình sau
đại học) của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, “Quản lý nhà nước về kinh tế
được hiểu như là hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền
kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (chính phủ). Theo nghĩa này
quản lý nhà nước về kinh tế được gọi là quản lý hành chính - kinh tế” [80]
Đó là những quan niệm quản lý nhà nước về kinh tế nói chung, còn quản
lý nhà nước đối với lĩnh vực cụ thể như đầu tư thì được hiểu như thế nào. Theo
các tác giả của cuốn “Giáo trình Kinh tế đầu tư” của Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, quản lý nhà nước về đầu tư “là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư bằng một hệ
thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp
khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao
nhất trong điều kiện cụ thể xác định” [81].
Vậy, theo tác giả luận án, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đường bộ từ NSNN là sự tác động, điều khiển có mục đích của chủ
thể quản lý (Nhà nước) đối với đối tượng quản lý thông qua luật pháp, chính
sách và các quy định của nhà nước nhằm sử dụng có hiệu quả nhất vốn NSNN
đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH.
Chủ thể quản lý ở đây là Nhà nước các cấp gắn với vốn đầu tư phát
triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN do cấp mình quản lý. Đối tượng
quản lý là các đơn vị tham gia vào việc xây dựng các công trình giao thông
đường bộ bằng vốn NSNN.
Phạm vi QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường
bộ từ NSNN: Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng thực hiện quản lý
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý giao thông công cộng thành phố Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý giao thông công cộng thành phố Vinh, HAYLuận văn: Quản lý giao thông công cộng thành phố Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý giao thông công cộng thành phố Vinh, HAY
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đĐề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng hành chính công tại Quận Kiến An, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAY
Luận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAYLuận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAY
Luận văn: Công tác Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông, HAY
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAYLuận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Quản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAY
Quản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAYQuản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAY
Quản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAY
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hải Phòng
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hải PhòngLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hải Phòng
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đLuận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại Hà Nội, 9 Đ...
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 

Similar to Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Luận án: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường...
Luận án: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường...Luận án: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường...
Luận án: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...hieu anh
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...
Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...
Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...sividocz
 
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...NuioKila
 

Similar to Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (20)

Luận án: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường...
Luận án: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường...Luận án: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường...
Luận án: Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường...
 
Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, HAY
Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, HAYQuản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, HAY
Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, HAY
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
 
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông HồngLuận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông GiangQuản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
 
Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...
Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...
Quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Gửi miễn ...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ...
 
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Luận án: Quản lý phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI VIỆT HƢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI VIỆT HƢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Thái 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Hà HÀ NỘI - 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Bùi Việt Hƣng
  • 4. ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................8 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến luận án ......................8 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án .........19 1.3. Kết quả đạt được của các công trình đã nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu..............................................................................23 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG .................................................28 2.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc trung ương......................................................................................................28 2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc trung ương...........................................................44 2.3. Kinh nghiệm của một số nước, thành phố về quản lý vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước và bài học rút ra cho thành phố hà nội........................................................................56 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................70 3.1. Khái quát về vốn và bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội giai đoạn 2011-2018................................................................................................70 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội giai đoạn 2011 - 2018..............................................................................................86
  • 5. iii 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội giai đoạn 2011 - 2018.........................................................................107 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................117 4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội trong thời gian tới ....................................................................117 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội.....................................................................................................129 4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố hà nội..............................................................................................147 KẾT LUẬN............................................................................................................150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.....................................................152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................153 PHỤ LỤC...............................................................................................................163
  • 6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQLDA : Ban quản lý dự án ĐTPT : Đầu tư phát triển ĐTXD : Đầu tư xây dựng GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn GTVT : Giao thông vận tải HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc Nhà nước KCHT : Kết cấu hạ tầng KT-XH : Kinh tế - xã hội NSNN : Ngân sách nhà nước ODA : Vốn viện trợ phát triển chính thức PPP : Quan hệ đối tác công - tư QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân USD : Đô la Mỹ XDCB : Xây dựng cơ bản
  • 7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ của Hà Nội.................. 70 Bảng 3.2. Thu - chi ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2018 ....................................................................................... 72 Bảng 3.3. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2018 ..................................... 73 Bảng 3.4. Vốn đầu tư cho nâng cấp, mở rộng, xây mới KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2018................................................................................................... 75 Bảng 3.5. Khối lượng chủ yếu thực hiện công tác bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ năm 2011-2018.............................. 78 Bảng 3.6. Tổng hợp kinh phí duy tu, sửa chữa KCHT giao thông đường bộ thuộc nhiệm vụ chi cấp thành phố giai đoạn 2011-2018............. 79 Bảng 3.7. Tổng hợp số liệu dư tạm ứng theo kế hoạch vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB từ NSNN cấp thành phố trong giai đoạn 2011-2018 ......................................................................................... 94 Bảng 3.8. Tình hình thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố giai đoạn 2011-2018 ......................................................................................... 96 Bảng 3.9. Tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố giai đoạn 2011- 2018................................................................................................... 99 Bảng 4.1. Dự kiến KH đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của thành phố Hà Nội cho các dự án phát triển KCHT giao thông đường bộ ......................................................................................... 124
  • 8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Tổn thất vốn NSNN trong đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ........................................................................... 50 Sơ đồ 3.1. Mô hình kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội ................................................................. 83
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Hà Nội là Thủ đô, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước và là đầu mối giao thông của cả nước. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) giao thông đường bộ của Hà Nội đồng bộ, theo hướng hiện đại để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của Thủ đô đòi hỏi không chỉ ngân sách nhà nước (NSNN) phải đầu tư một khối lượng vốn lớn, mà còn phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) đối với vốn đầu tư từ NSNN để vốn đó được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Nâng cao chất lượng QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN là vấn đề hết sức quan trọng. Trong những năm qua, thành phố Hà Nội đã ưu tiên đầu tư từ NSNN thành phố cho phát triển KCHT, nhất là KCHT giao thông đường bộ. Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ đã có những tiến bộ. Kế hoạch vốn và phân bổ vốn đầu tư từ NSNN thành phố nhìn chung phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KCHT giao thông đường bộ của thành phố; vốn đầu tư từ NSNN được tập trung vào những công trình giao thông trọng điểm, công trình cấp bách giải quyết những bức xúc về giao thông đường bộ; công tác giải ngân, cấp phát vốn, thanh quyết toán vốn được thực hiện tích cực, nhìn chung đúng theo quy định và kịp thời; công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn từ NSNN được tăng cường, nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, chống lãng phí, thất thoát vốn NSNN đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ. Tuy vậy, QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ của Thành phố trong thời gian qua còn những hạn chế, yếu kém. Tính khả thi của kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN chưa cao, đầu tư còn dàn trải; tỷ lệ giải ngân vốn không cao, nên nhiều công trình giao thông chậm tiến độ, kéo dài; đội vốn, khi thanh quyết toán phải điều chỉnh tăng tổng dự toán của dự án; nhiều dự án giao thông chất lượng thấp; công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng
  • 10. 2 vốn đầu tư từ NSNN ở mức độ nhất định vẫn còn mang tính chất hình thức, việc xử lý các vi phạm gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN chưa nghiêm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của thành phố Hà Nội là vấn đề cấp thiết hiện nay. Vì thế, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án của mình. Đề tài này thực sự có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế. 2 Mục đ ch và nhiệm vụ nghi n cứu c đ ch nghi n cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương trong điều kiện hiện nay, đề tài đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của Thành phố đến năm 2030. 2.2. Nhiệm v nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố trực thuộc Trung ương. - Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở một số địa phương để rút ra bài học cho thành phố Hà Nội. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011-2018, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
  • 11. 3 - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội đến năm 2030. 3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của cấp tỉnh, thành phố. Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu QLNN của chính quyền cấp thành phố trực thuộc Trung ương đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của Thủ đô Hà Nội. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố ở Hà Nội được đề cập trong luận án bao gồm: Vốn đầu tư cho nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới KCHT giao thông đường bộ ở thành phố Hà Nội. KCHT giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ bao gồm công trình đường bộ, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đường bộ. Địa bàn khảo sát được giới hạn ở thành phố Hà Nội. Thời gian nghiên cứu của luận án được thực hiện trong giai đoạn 2011- 2018, các đề xuất được thực hiện đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp tiếp cận và nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp tiếp cận Thứ nhất, tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội được đặt trong tổng thể phát triển KCHT, KCHT giao thông đường bộ Hà Nội được gắn với KCHT giao thông đường bộ của quốc gia cả về chính sách tài chính lẫn quy hoạch. Mặt khác, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN được đặt trong mối quan hệ với QLNN trong điều kiện kinh tế thị trường nói chung, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển trong đầu tư XDCB nói riêng và nhằm mục đích phát triển KT-XH trên địa bàn.
  • 12. 4 Thứ hai, cách tiếp cận lịch sử, cụ thể: cách tiếp cận lịch sử, cụ thể được sử dụng khi xem xét QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội gắn với bối cảnh, điều kiện cụ thể của Hà Nội trong từng thời kỳ nhất định để rút ra những nhận định khoa học trung thực, chính xác, thuyết phục. Thứ ba, cách tiếp cận hiệu quả, bền vững: với cách tiếp cận này, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội được xem xét gắn với hiệu quả kinh tế và xã hội của việc sử dụng vốn đó phù hợp với quan điểm phát triển giao thông đường bộ, đảm bảo sự phát triển KCHT giao thông đường bộ phù hợp với tương lai. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội, trong luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để nghiên cứu các khung lý thuyết về mối quan hệ đầu tư - phát triển; đầu tư từ vốn NSNN vào cơ sở hạ tầng và QLNN về vốn đầu tư từ NSNN cho XDCB để hình thành cơ sở lý luận chung cho đề tài. - Phương pháp so sánh: luận án sử dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh, đánh giá đầu tư và QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ Hà Nội. Phương pháp này cũng sử dụng để xem xét kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong nước nhằm rút ra bài học cho Hà Nội. Về số liệu, dẫn chứng: Nghiên cứu những vấn đề của luận án không chỉ dựa trên cơ sở lý luận khoa học mà còn phải dựa trên tình hình thực tế, xuất phát từ tình hình thực tế. Tác giả luận án sử dụng số liệu thống kê, các tài liệu, văn bản về đầu tư XDCB,
  • 13. 5 các báo cáo, đánh giá của UBND thành phố Hà Nội, của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hà Nội,… chủ đầu tư các dự án xây dựng KCHT giao thông đường bộ và một số báo cáo, đề án, công trình khoa học của các chuyên gia, các nhà khoa học có nghiên cứu về QLNN đối với vốn đầu tư phát triển từ NSNN của thành phố Hà Nội để phân tích, xem xét, đánh giá tình hình QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội, giúp làm rõ về thành tựu và hạn chế trong đầu tư XDCB từ ngân sách Thành phố và QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của thành phố Hà Nội. Một số vấn đề nghiên cứu, tác giả đã trao đổi, tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp và chuyên gia về lĩnh vực này. Việc làm trên góp phần đảm bảo cơ sở thực tế cho những phân tích, đánh giá và đề xuất của luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận - Luận án đã phân tích, làm rõ thêm và hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN trên địa bàn một địa phương cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), bao gồm khái niệm, mục tiêu, vai trò, nguyên tắc của QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp thành phố trực thuộc Trung ương; Xác định 5 nội dung QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN đó là: kế hoạch hóa vốn đầu tư; thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn; cấp phát, thanh toán vốn đầu tư; quyết toán vốn đầu tư và kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm. - Luận án cũng đã phân tích 7 nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN, bao gồm: (i) mức độ hoàn thiện của hệ thống luật pháp, chính sách của nhà nước, (ii) tổ chức bộ máy QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN, (iii) chất lượng đội ngũ cán bộ quản
  • 14. 6 lý vốn đầu tư của NSNN, (iv) hiệu quả trong công tác đấu thầu, (v) điều kiện vật chất - kỹ thuật phục vụ QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN, (vi) tình hình phát triển KT-XH tại địa phương, (vii) hội nhập kinh tế quốc tế. - Thông qua kinh nghiệm QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN cho XDCB của một số địa phương, luận án đã đúc kết 6 bài học kinh nghiệm hữu ích cho thành phố Hà Nội trong việc quản lý vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN. Những đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghi n cứu của luận án - Luận án phân tích, đánh giá sát thực thực trạng QLNN, rút ra những thành công, hạn chế và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội thời gian qua. - Đề xuất 6 phương hướng hoàn thiện QLNN phù hợp với thực tế và 5 giải pháp thiết thực, khả thi nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN thành phố Hà Nội trong thời gian tới: Thứ nhất, hoàn thiện kế hoạch hóa vốn đầu tư; Thứ hai, hoàn thiện công tác thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn; Thứ ba, hoàn thiện công tác cấp phát, thanh toán vốn; Thứ tư, hoàn thiện quản lý công tác quyết toán vốn; Thứ năm, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. Những kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn. Luận án sau khi hoàn thiện có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về các vấn đề liên quan đến QLNN về vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển nói chung và cho đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ nói riêng. 6 Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết:
  • 15. 7 Chương : Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Chương : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc Trung ương Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội.
  • 16. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN - Về đầu tư công và quản lý đầu tư công Chi NSNN cho đầu tư XDCB là một khoản chi lớn trong chi đầu tư phát triển của NSNN và là một bộ phận quan trọng của đầu tư công. Việc sử dụng hiệu quả khoản đầu tư này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về QLNN đối với đầu tư công và đầu tư XDCB, đặc biệt là đầu tư xây dựng KCHT giao thông từ nguồn vốn NSNN. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về đầu tư công và quản lý đầu tư công trong số đó có liên quan đến đề tài luận án. Công trình của Nguyễn Xuân Thành, “Quản lý đầu tư công như thế nào cho hiệu quả” [66], tác giả đã phân tích thực trạng của đầu tư công hiện nay ở Việt Nam, đưa ra các bằng chứng để chứng minh sự thất thoát, lãng phí trong việc xây dựng các công trình công cộng, sự kém hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư công ở nước ta. Tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công, trong đó nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc phối hợp, bố trí vốn đầu tư, việc quy hoạch đầu tư hợp lý, xây dựng quy trình đầu tư công phù hợp. Bài viết của Nguyễn Phương Thảo: “Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới” [69] đã khẳng định vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới trong tất cả các khâu của quy trình đầu tư, từ khâu quy hoạch đến giám sát đầu tư. Tác giả cho rằng việc xây dựng khung khổ pháp luật, chính sách quản lý vốn đầu tư, đặc biệt là
  • 17. 9 vốn đầu tư từ NSNN một cách đầy đủ, có hệ thống và có tầm bao quát sẽ là căn cứ để nâng cao hiệu quả QLNN về vốn đầu tư công. QLNN chỉ có hiệu quả khi và chỉ khi xây dựng được quy trình đầu tư công chặt chẽ. Công trình nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái [1] và một số người khác đã khẳng định vai trò của đầu tư công ở Việt Nam trong những năm qua. Nghiên cứu của các tác giả đã khẳng định rằng đầu tư công đã làm thay đổi đáng kể đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật của đất nước; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tốc độ tăng trưởng GDP trong 10 năm qua trên 7,2%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt trên 1.100 USD. Đặc biệt đầu tư công cho các chương trình mục tiêu quốc gia tại các vùng mà nền kinh tế có điểm xuất phát thấp, đời sống của người dân thực sự khó khăn sẽ giúp cho các vùng này phát triển, tạo ra sự công bằng trong phát triển. Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu quả đầu tư công chưa cao. Các công trình của Lê Xuân Bá, Nguyễn Đình Cung và của Nguyễn Trọng Thản [4, 29, 65] đã chỉ ra những bất cập căn bản làm giảm hiệu quả đầu tư công, đó là đầu tư với quy hoạch chất lượng kém, thiếu kế hoạch chi tiết, thực hiện đầu tư cho các dự án không cấp thiết, quy mô đầu tư dàn trải, có chạy đua giữa các địa phương giành giật các nguồn vốn đầu tư công. Nguồn vốn đầu tư công thì ít nhưng lại được phân bổ vào quá nhiều dự án, do đó các dự án thường bị thiếu vốn dẫn đến phải điều chỉnh tiến độ, làm chi phí cũng phải điều chỉnh gia tăng, cuối cùng các dự án này chậm đưa vào khai thác sử dụng, sử dụng hiệu quả không cao. Đầu tư công và quản lý đầu tư công hiệu quả thấp không chỉ hiệu quả đầu tư công bị hạn chế mà còn làm gia tăng nhiều hệ quả tiêu cực như có thể làm gia tăng sức ép của lạm phát trong nước, các cân đối vĩ mô khó thực hiện, cũng như làm gia tăng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, giữa các bộ phận dân cư trong xã hội; dẫn đến nguy cơ xuất hiện hiện tượng tiêu cực tham nhũng, làm méo mó cơ chế thị trường, làm suy giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế.
  • 18. 10 Luận án của Hoàng Cao Liêm, “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam” [48]. Luận án đã làm rõ được khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN cấp tỉnh. Xác định nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ bao gồm: xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN; Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN; Tổ chức bộ máy quản lý về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN; thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN. Luận án cũng chỉ ra được những hạn chế cùng nguyên nhân của hạn chế trong quản lý về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN tại tỉnh Hà Nam đó là do chất lượng quy hoạch, kế hoạch; đội ngũ cán bộ quản lý; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; môi trường pháp lý và quy định về tổ chức quản lý ĐTXD hiện nay còn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn. Luận án cũng chỉ ra 4 phương hướng và 6 giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN tại tỉnh Hà Nam đến 2025. Một số nhà nghiên cứu đã sử dụng khung đánh giá quản lý đầu tư công của Ngân hàng Thế giới để phân tích những bất cập và đề xuất các giải pháp khắc phục. Những hạn chế chính trong quản lý đầu tư công của Việt Nam được chỉ ra là: khuôn khổ thể chế không thuận lợi cho lập kế hoạch và theo dõi đánh giá đầu tư công dựa trên kết quả; năng lực thể chế không thỏa đáng, trách nhiệm giải trình chưa rõ ràng và thiếu động lực trong quản lý chương trinh, dự án đầu tư công; thiếu kế hoạch hành động trung hạn và khung kết quả trong các bản kế hoạch; thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư công còn yếu; và đánh giá đầu tư công thiếu tính khách quan và chưa làm rõ được tiêu chí, mục đích đánh giá. Từ đó các nhà nghiên cứu đưa ra bốn kiến
  • 19. 11 nghị để tăng cường hiệu lực hệ thống quản lý đầu tư công: áp dụng khung kết quả trong lập kế hoạch và chương trình, dự án đầu tư công; sử dụng hệ thống theo dõi đánh giá dựa trên kết quả thay thế cách theo dõi đánh giá truyền thống; áp dụng tiêu chí và chỉ số theo dõi đánh giá được quốc tế công nhận; và xây dựng, sử dụng cơ sở dữ liệu và hệ thống báo cáo thống nhất để theo dõi đầu tư công. - Về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN Có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đầu tư XDCB, trong đó có quản lý đầu tư xây dựng KCHT giao thông từ NSNN như: Luận án của Trần Văn Hồng, “Đổi mới cơ chế sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước” [41]. Luận án đã nghiên cứu cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước trước khi Luật NSNN năm 2002 ra đời và có hiệu lực. Luận án đã chỉ ra lỗ hổng của cơ chế quản lý cũ từ đó chỉ ra tính cấp bách cần phải đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB nhằm xóa bỏ bao cấp, nâng cao trách nhiệm đối với chủ đầu tư, hạn chế tối đa sự can thiệp hành chính của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo hiệu quả đầu tư, tăng trách nhiệm giải trình trong quản lý NSNN. Luận án của Bùi Minh Huấn, “Phương hướng, biện pháp hoàn thiện QLNN đối với xây dựng giao thông” [43]. Luận án đã phân tích các mô hình quản lý xây dựng trong ngành giao thông vận tải từ trước và sau năm 1990; làm rõ thực chất và nội dung quản lý đối với xây dựng giao thông. Điểm nổi bật của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN nói chung và QLNN trong lĩnh vực xây dựng giao thông nói chung, chỉ ra các công cụ QLNN và sự phân chia chức năng trong bộ máy quản lý để làm căn cứ đánh giá thực trạng QLNN đối với xây dựng giao thông ở nước ta. Luận án của Tạ Văn Khoái, “QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng từ NSNN ở Việt Nam” [46] đã nghiên cứu QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN trên các giai đoạn của chu trình dự án. QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN
  • 20. 12 được tác giả luận giải qua năm nội dung: hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát. Tác giả đã phân tích thực trạng QLNN đối với dự án đầu tư XDCB từ NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2008, chỉ ra những thành công và những hạn chế, bất cập như: khung pháp luật chưa đồng bộ, chưa thống nhất, cơ chế quản lý còn nhiều điểm lạc hậu, năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu mà nguyên nhân là do bộ máy, do cán bộ quản lý; đồng thời cũng chỉ rõ hạn chế của các dự án đó là sự phân tán, dàn trải, sai phạm và kém hiệu quả của không ít dự án ĐTXD từ NSNN. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các dự án đầu tư từ NSNN ở Việt Nam đến năm 2020. Luận án của Nguyễn Thị Bình, “Hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” [6]. Luận án đã khái quát hóa hệ thống lý luận về đầu tư XDCB trong ngành giao thông vận tải; đặc điểm dự án đầu tư xây dựng từ NSNN nói chung, trong ngành giao thông vận tải nói riêng; vốn đầu tư XDCB từ NSNN và đặc điểm của nó. Tác giả luận án đã làm rõ nội dung của quá trình QLNN về đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải; các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự cần thiết phải hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN trong ngành giao thông vận tải. Bằng việc phân tích kinh nghiệm về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải ở Bắc Mỹ và Trung Quốc, tác giả đã rút ra các bài học có khả năng vận dụng ở Việt Nam. Qua việc phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải của Việt Nam, tác giả đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải hiện nay như: môi trường pháp lý chưa hoàn thiện; công tác tổ chức quản lý đầu tư XDCB hiện nay chưa phù hợp với thực tế; năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn nhiều bất cập. Thông qua việc xác định mục
  • 21. 13 tiêu, chiến lược phát triển và nhu cầu về vốn để phát triển đầu tư XDCB trong ngành giao thông vận tải của Việt Nam trong thời gian tới, tác giả đã đề ra các phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải Việt Nam như hoàn thiện khung khổ pháp luật quản lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN; hoàn thiện cơ chế chính sách; hoàn thiện QLNN đối với các chủ thể tham gia dự án đầu tư XDCB từ NSNN trong ngành giao thông vận tải; nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của nhà nước. Luận án đã phân tích QLNN theo các giai đoạn của quá trình quản lý các khâu đầu tư XDCB bao gồm quy hoạch, kế hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt và đấu thầu dự án đầu tư XDCB; triển khai các dự án đầu tư XDCB; nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình và thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB; các mô hình tổ chức quản lý; năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và công tác thanh tra, kiểm sát của nhà nước. - Về các khía cạnh hoặc các khâu của quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN Phạm Văn Liên, “Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ kinh tế [49]. Luận án đã nghiên cứu và làm rõ bản chất, đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam và sự tác động của nó đến công tác huy động và quản lý sử dụng vốn. Bằng việc phân tích, đánh giá tình hình huy động và quản lý sử dụng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta giai đoạn 1991-2003, tác giả đã chỉ ra được ưu, nhược điểm chủ yếu trong việc khai thác và quản lý sử dụng vốn đầu tư cho đường bộ. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong khâu quản lý đầu tư và sử dụng vốn là: công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư dài hạn chưa được chú ý thỏa đáng; cơ cấu vốn đầu tư cho xây dựng và bảo trì hệ thống cầu đường bộ chưa hợp lý; tình trạng thất
  • 22. 14 thoát, lãng phí và nợ đọng vốn đầu tư XDCB còn xảy ra khá phổ biến. Tác giả cũng đưa ra các nhóm giải pháp về huy động; về quản lý phân bổ, sử dụng vốn; giải pháp về hoàn thiện chế độ thu phí đường bộ, phát hành trái phiếu, thành lập quỹ chuyên dùng đầu tư cho đường bộ, chuyển nhượng quyền khai thác đường, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, tăng cường kiểm tra, giám sát thanh toán vốn, xử lý nợ đọng vốn XDCB. Luận án của Thịnh Văn Vinh, “Phương pháp kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành” [97], tác giả đã nghiên cứu kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước và những công trình chỉ định thầu. Từ việc phân tích đặc điểm và những đặc trưng cơ bản báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành, tác giả đã chỉ ra những điểm khác biệt giữa kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành và kiểm toán báo cáo tài chính. Luận án đã chỉ ra và xây dựng được trình tự, nội dung và phương pháp kiểm toán nói chung và việc vận dụng vào kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành nói riêng. Tác giả đã phân tích thực trạng về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành hiện nay và chỉ ra những thuận lợi cùng những khó khăn và nguyên nhân của nó. Tác giả cũng đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành nói riêng trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Luận án của Nguyễn Văn Bình, “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” [5]. Tác giả đã trình bày những vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn trong hoạt động thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước của các cơ quan thanh tra nhà nước. Tác giả đã khảo sát những dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ của cơ quan nhà nước, đó là
  • 23. 15 những dự án có tỷ lệ sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2009. Đánh giá thực trạng hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng vốn nhà nước ở Việt Nam, làm rõ những khiếm khuyết trong cơ chế hoạt động thanh tra tài chính đối với dự án đầu tư xây dựng và làm sáng tỏ những mặt được và tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả thanh tra tài chính những dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước. Tác giả cũng đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của thanh tra tài chính dự án đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của nhà nước, phong chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư trong những năm sắp tới. - Về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở địa phương - cấp tỉnh Quản lý đầu tư XDCB, trong đó có quản lý đầu tư xây dựng KCHT giao thông trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có những đặc điểm riêng do điều kiện của địa phương đó quy định. Đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này như: Đỗ Đức Tú, "Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại", Luận án tiến sĩ [82]. Luận án đã tổng kết được những quan niệm đã có về kết cấu hạ tầng và đưa ra một quan niệm mới về kết cấu hạ tầng. Từ đó đã làm rõ được kết cấu hạ tầng giao thông là gì, gồm những bộ phận cấu thành nào; mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng giao thông với tổ chức vận tải; mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng giao thông với các loại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khác; các đặc tính của kết cấu hạ tầng giao thông; và vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông đối với phát triển kinh tế - xã hội. Luận án cũng làm rõ thế nào là phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng hiện đại; các nguyên tắc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông như phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phải đồng bộ, phải đi trước một bước và phải có tầm nhìn dài hạn. Luận án đã đưa ra được bộ chỉ tiêu, tiêu chí phản ánh tính hiện đại và đồng bộ của kết cấu hạ tầng giao thông.
  • 24. 16 Luận án đã đã đề xuất được hệ thống các quan điểm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông của Vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng; đưa ra được các mục tiêu và phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến năm 2030 theo hướng hiện đại. Luận án đã đề xuất được một số giải pháp mới, mang tính đột phá trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông... Phan Thanh Mão, “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” Luận án tiến sĩ kinh tế [51]. Luận án đã hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận về chi NSNN, đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả đầu tư XDCB. Vấn đề hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được tác giả nghiên cứu khá kĩ từ khái niệm hiệu quả vốn đầu tư XDCB, các hình thức biểu hiện, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý đầu tư XDCB từ NSNN; xác định nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN về phía chủ đầu tư, về vốn đầu tư, về chất lượng thẩm định các dự án đầu tư đối với các công trình xây dựng theo dự án, ảnh hưởng của giá cả, lãi suất đến hiệu quả đầu tư, đây cũng chính là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nguyễn Đẩu, “Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” [33]. Luận án đã nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn của việc huy động và sử dụng vốn đầu tư trong phát triển kinh tế ở Thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2009; đề xuất quan điểm và định hướng huy động vốn đầu tư cho phát triển đến năm 2020. Tác giả cũng đề cập đến vốn đầu tư, vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển KCHT ở Thành phố Đà Nẵng. Trong luận án này tác giả đã đưa ra được hệ thống chỉ tiêu đo lường định tính và định lượng hiệu của quá trình huy động và
  • 25. 17 sử dụng vốn đầu tư. Các giải pháp trong luận án cũng đề cập đến việc huy động và quản lý có hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở Đà Nẵng. Lê Mạnh Tường, “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh” Luận án tiến sĩ [85]. Luận án đã đi sâu nghiên cứu hệ thống quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là hệ thống công trình cầu, đường bộ. Hệ thống quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị bao gồm: công tác chỉ đạo của Chính phủ, UBND thành phố Hồ Chí Minh đối với hoạt động chất lượng; công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông của sở giao thông vận tải; công tác đảm bảo chất lượng của các chủ thể (nhà thầu) tham gia xây dựng công trình giao thông đô thị. Thông qua đánh giá thực trạng hệ thống quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã xác định các tồn tại và ảnh hưởng của nó đối với hệ thống quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh. Trịnh Thị Thúy Hồng, “Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định” Luận án tiến sĩ kinh tế [42]. Luận án đã trình bày khái quát về đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB, chi NSNN trong đầu tư XDCB; làm rõ nội dung quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB của Trung Quốc, Hàn Quốc, các nước EU và rút ra bài học cho Việt Nam. Tác giả cũng đã làm rõ thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định từ đó rút ra những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của nó bằng việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
  • 26. 18 bàn địa phương; có những nguyên nhân chủ quan và cả nguyên nhân khách quan. Định hướng chi NSNN trong đầu tư XDCB cho mục tiêu phát triển KT- XH tỉnh Bình Định được tác giả lấy làm căn cứ để đề ra giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định như hoàn thiện các văn bản pháp lý, hoàn thiện công tác lập kế hoạch đầu tư, nâng cao chất lượng công tác tư vấn lập báo cáo đầu tư, tổ chức thực hiện tốt các chủ trương đầu tư, hoàn thiện công tác nghiệm thu, bàn giao tiếp nhận và vận hành kết quả đầu tư, nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB tỉnh Bình Định. Cấn Quang Tuấn, “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý” Luận án tiến sĩ [83]. Luận án đã đề cập đến lý thuyết chung về vốn đầu tư phát triển và vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN. Luận án đã đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 để từ đó chỉ ra các thành công, những bất cập, tồn tại và nguyên nhân của nó. Đồng thời luận án cũng đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong quá trình phát triển KT-XH của Thủ đô Hà Nội. Hồ Thị Hương Mai, “QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị Hà Nội” Luận án tiến sĩ [50]. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị, đặc biệt tác giả đưa ra các tiêu chí đánh giá QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị và phân tích nội dung QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị bao gồm từ khâu lập kế hoạch, tổ chức huy động, phân bổ, thanh, quyết toán và kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đô thị. Luận án cũng đã phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về vốn trong phát triển KCHT giao thông đô thị ở Hà Nội từ đó đưa ra
  • 27. 19 những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Đầu tư công có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Vì thế các nhà nghiên cứu nước ngoài rất quan tâm nghiên cứu đầu tư công và đưa ra các giải pháp quản lý đầu tư công một cách tốt nhất, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu lĩnh vực này, xin nêu một số công trình trong số đó: - Về vai trò của đầu tư công Một số công trình đã nghiên cứu vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ nước ngoài. Chẳng hạn, các tác giả Benedict Clements, Rina Bhattacharya và Toan Quoc Nguyen đã có bài: “Nợ nước ngoài, đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập thấp” [99]. Các tác giả của công trình này đã đưa ra các mô hình tăng trưởng, mô hình đầu tư công và phân tích định lượng tác động giữa đầu tư công, nợ nước ngoài và tăng trưởng thông qua thực tế của các nước có thu nhập thấp (Togo, Benin, Eritrea, Mauritania, Uganda, Bhutan, Ethitopia, Mozambique, Vanuatu, Bolivia, Gambia, The Nepal, VietNam, Burkina Faso, Ghana, Nicaragua, Yemen, Burundi, Niger, Zambia...). Jim Brumby, “Đường giao thông đến nơi nào, cây cầu cho sự tăng trưởng: Chúng ta biết gì về hiệu quả đầu tư công ở các nước đang phát triển” [107], bài viết đã đánh giá: ở nhiều quốc gia đang phát triển, KCHT là một “nút cổ chai” trong triển vọng tăng trưởng của họ. Đối với những nước có thu nhập thấp, còn nhiều hạn chế và yếu kém trong KCHT, đặc biệt là đường giao thông. Sự yếu kém của QLNN, bộ máy quan liêu, tham nhũng đã làm cho thâm hụt vốn đầu tư trầm trọng. Việc huy động các nguồn vốn để đầu tư vào KCHT kỹ thuật sẽ giúp tăng trưởng kinh tế cao hơn, bền vững hơn. Tuy
  • 28. 20 nhiên, nguồn vốn ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu đầu tư cho KCHT giao thông ngày càng tăng, nên nâng cao hiệu quả đầu tư công được xem là cách để tháo gỡ sự kham hiếm của vốn đầu tư. Đầu tư công, trong đó có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, không chỉ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, mà có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như giảm nghèo. Về vấn đề này, bài viết: “Vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo” [102] của tác giả Edward Anderson, Pao de Renzio and Stephanie Levy. Các tác giả đã đưa ra các lý thuyết và bằng chứng về vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo thông qua chứng minh hiệu quả của đầu tư công trong tăng trưởng, sản xuất, nghèo đói và cân bằng xã hội. Các tác giả cũng đưa ra sự phân bổ tối ưu giữa các vùng nhằm đạt được mục tiêu xã hội. Các nhà nghiên cứu có sự đồng thuận rằng sự tăng lên của đầu tư công ở các nước có thu nhập thấp, đặc biệt là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng là rất quan trọng để đạt được sự tăng trưởng bền vững. Ở nhiều nước có thu nhập thấp, sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng, đặc biệt là năng lượng, đường giao thông, thông tin liên lạc làm giảm năng suất. Vì thế, Martin and Rogers [108] cho rằng cần phải duy trì tỷ lệ nhất định vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng nhằm tạo ra sự tăng trưởng nhanh và bền vững, điều này có ý nghĩa rằng việc phân bổ nguồn vốn công vào cơ sở hạ tầng sẽ đóng góp vào quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế tốt hơn là phân bổ nguồn vốn này vào các lĩnh vực khác. - Về quản lý đầu tư công Các nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm nhiều đến phương pháp quản lý đầu tư công và đánh giá quản lý đầu tư công, từ đó tìm ra điểm yếu trong quản lý để có giải pháp tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công. Đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này như: Bernard Myers và Thomas Laursen, “Quản trị đầu tư công ở EU” [100] đã tổng kết lại toàn bộ kinh nghiệm quản lý đầu tư công của 10 nước thành
  • 29. 21 viên EU từ giai đoạn 2000 đến 2006, mà chủ yếu là khảo sát kinh nghiệm của hai nước Anh và Ireland. Đây là các nước có nền kinh tế phát triển, tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, các nước này dẫn đầu về nợ công thuộc khối EU này. Việc nghiên cứu kinh nghiệm quản trị đầu tư của các nước thuộc khối EU, Việt Nam có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Bài viết “Khảo sát đầu công, một chỉ tiêu của hiệu quả đầu tư công” của Era Babla-Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, and Chris Papageorgiou-IMF [103] đã đề xuất một số chỉ tiêu bao quát toàn bộ quá trình quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn khác nhau: thẩm định dự án, lựa chọn dự án, thực hiện đầu tư và đánh giá đầu tư. Khảo sát được tiến hành gồm 71 nước, trong đó có 40 nước có thu nhập thấp, 31 nước có thu nhập trung bình, chỉ số này cho phép đánh giá, so sánh các khu vực, các quốc gia có chính sách tương tự với nhau, đặc biệt là những nơi mà nỗ lực cải cách trong đầu tư công được ưu tiên. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho phép ứng dụng khảo sát và đánh giá trên phạm vi quốc gia, còn trong phạm vi đầu tư công ở địa phương không đủ điều kiện để ứng dụng toàn bộ mà chỉ có thể ứng dụng được một số nội dung. Bài báo “Một cái khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công” của tác giả Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Natalya Biletska và Jim Brumby [98]. Bài báo là kết quả của các tác giả trong quá trình làm việc ở WB. Nghiên cứu về chính sách tài chính cho tăng trưởng và phát triển của các quốc gia. Bài báo đã khái quát chu trình quản trị đầu tư: (1) định hướng đầu tư và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; (8) đánh giá dự án. Bài báo cũng nêu lên một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị đầu tư công. Mục đích cuối cùng của bài báo là thúc đẩy việc tự đánh
  • 30. 22 giá quản trị đầu tư công của chính phủ, các cơ quan sử dụng ngân sách để tìm ra điểm yếu, từ đó tập trung cải cách những thiếu sót trong quản trị nhằm hoàn thiện quản trị đầu tư công. Một số nghiên cứu đã đi sâu phân tích các khâu của quản lý như các khâu lựa chọn, quản lý và thực hiện dự án. Haque, M.and Kneller [105] cho rằng trong quá trình lựa chọn dự án đầu tư công, kỹ thuật phân tích chi phí - lợi ích (CBA) cần phải được sử dụng nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và là nhân tố cốt lõi của tiến trình ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, trên lý thuyết tất cả các dự án đầu tư công vượt cuộc kiểm tra phân tích chi phí - lợi ích dễ được thực thi nhưng những quyết định thực tế có thể là trì hoãn hoặc đảo ngược do sự thiếu hụt vốn đầu tư. Henisz and Zelner [106] cho rằng những nơi mà quản lý đầu tư công yếu kém thì tham nhũng tràn ngập toàn bộ quá trình đầu tư. Các tác giả cho rằng đầu tư công không hiệu quả phát sinh từ các giai đoạn lựa chọn và thực hiện dự án do hạn chế thông tin, lãng phí hoặc rò rỉ nguồn lực hoặc chuyên môn kỹ thuật yếu kém. Đồng thời đầu tư công trong một môi trường thể chế yếu kém có nguy cơ phá hoại lợi ích tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như ảnh hưởng đến phát triển bền vững dòng tài chính và các khoản nợ. Một số nghiên cứu nhận định rằng khuôn khổ hoạt động pháp lý và lợi ích nhóm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công. Khuôn khổ hoạt động pháp lý yếu kém làm tăng khả năng can thiệp chính trị và làm giảm hiệu quả đầu tư công. Bộ máy quan liêu, yếu kém và tham nhũng cũng gây ảnh hưởng xấu đến cung cấp dịch vụ công cộng, do vậy làm giảm hiệu quả của nguồn vốn công và có tác dụng xấu đến tăng trưởng. Trong quản lý đầu tư công, trước tiên phải nói đến xây dựng định hướng đầu tư, xây dựng dự án và thẩm định dự án đầu tư công. Collier and Venables, A. [101] đã phân tích cụ thể về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đầu tư công. Các tác giả cho rằng các định hướng đầu tư nhằm hướng
  • 31. 23 dẫn hoạt động đầu tư công mang tầm vóc quốc gia là nhân tố rất quan trọng để “giữ chặt” các quyết định của chính phủ và hướng dẫn các cấp các ngành ra quyết định đầu tư. Nghiên cứu của Esfahasi, H. And Ramirez [94] và của Henisz and Zelner [104] cho thấy chất lượng của việc lựa chọn và thực hiện dự án ảnh hưởng rất lớn đến sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nhà nước. Tình trạng chi phí vượt kế hoạch, lợi ích của dự án mang lại thấp, gây lãng phí và tỷ lệ hoàn thành thấp phổ biến trong các dự án cơ sở hạ tầng lớn ở các nước đang phát triển là do sự yếu kém trong khâu lựa chọn, giám sát và đánh giá dự án. Những dự án công không hiệu quả thường được lựa chọn dựa trên ý chí chủ quan của các nhà hoạch định chính sách, thiếu kiểm tra về mặt kinh tế của dự án, nên dự án được xây dựng ngốn nhiều tiền nhưng hiệu quả thấp. 1.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Kết quả đạt được - Về đầu tư công và quản lý đầu tư công: Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều khẳng định vai trò quan trọng của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội. Phần lớn các công trình nghiên cứu đều cho rằng đầu vào cơ sở hạ tầng và vào con người có thể tạo điều kiện có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu cũng cho rằng cần phải duy trì một tỷ lệ nhất định vốn đầu tư công vào cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra một sự tăng trưởng nhanh và bền vững. Đồng thời các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian qua chưa cao. Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu quản lý đầu tư công, khái quát quá trình quản lý đầu tư công bằng việc đề xuất khung chuẩn đánh giá quản lý đầu tư công và dựa vào các khung đó để phân tích nhằm tìm ra những điểm yếu trong quản lý đầu tư công, từ đó tập
  • 32. 24 trung khắc phục những điểm yếu đó nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư công. Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công là cách tháo gỡ khó khăn: nguồn vốn ngày càng khan hiếm trong khi nhu cầu đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông ngày càng tăng. - Về quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trong nước về QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN, nói chung, đều nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN. Các công trình đều cố gắng khái quát nội dung QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN theo những cách khác nhau tùy thuộc đối tượng nghiên cứu cụ thể và phương pháp tiếp cận. Có công trình nghiên cứu đã khái quát nội dung QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN thành năm nội dung: hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát (Tạ Văn Khoái). Có công trình nghiên cứu xác định nội dung QLNN đối với đầu tư XDCB bao gồm các khâu: lập kế hoạch, tổ chức huy động, phân bổ, thanh, quyết toán và kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư (Hồ Thị Hương Mai). Theo những cách khác nhau, các công trình nghiên cứu đã xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN, trong đó có các nhân tố được các công trình nghiên cứu quan tâm phân tích, đánh giá là luật pháp có liên quan và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý. Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá tình hình thực tế QLNN đối với đầu tư XDCB, trong đó có đầu tư xây dựng KCHT giao thông từ NSNN ở nước ta trong thời gian qua, đặc biệt là tìm ra những điểm yếu, bất cập trong quản lý. Những yếu điểm, bất cập được nhấn mạnh là đầu tư không theo sát quy hoạch, kế hoạch; việc phân bổ vốn ngân sách cho đầu tư XDCB vừa phân tán, dàn trải vừa mang nặng tính bao cấp “xin - cho” dưới nhiều hình thức; nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án rất chung chung, sơ sài, không được lượng hóa cụ thể; quá trình triển khai
  • 33. 25 dự án chậm trễ và thường đi kèm với việc xin được điều chỉnh tăng vốn của dự án; nghiệm thu sai khối lượng, không đúng đơn giá theo quy định của nhà nước... Đồng thời, các công trình nghiên cứu đã đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với đầu tư XDCB nói chung và đầu tư xây dựng KCHT giao thông nói riêng từ vốn NSNN. Thứ ba, có một số công trình nghiên cứu đã được công bố đi sâu nghiên cứu một mặt nào đó của QLNN đối với đầu tư XDCB như các công trình nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng KCHT giao thông ở Việt Nam; nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN; nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông. Cũng có những công trình nghiên cứu một khâu nào đó của quá trình QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN như công trình nghiên cứu phương pháp kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành. Các công trình này đã đi sâu nghiên cứu một mặt hoặc một khâu của quá trình QLNN đối với đầu tư XDCB và đề suất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về những lĩnh vực này. Thư tư, một số công trình đã nghiên cứu vấn đề QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn một vùng, một địa phương cấp tỉnh, thành phố như công trình nghiên cứu chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định của Trịnh Thị Thúy Hồng; công trình nghiên cứu vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế Đà Nẵng của Nguyễn Đẩu hoặc công trình nghiên cứu giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An của Phan Thanh Mão; công trình nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh của Lê Mạnh Tường. Dựa trên cơ sở lý luận chung về QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN và phân tích, đánh giá tình hình thực tế QLNN trong lĩnh vực này ở các địa phương,
  • 34. 26 các công trình nghiên cứu nói trên đã đề xuất các giải pháp thích dụng với từng địa phương nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN ở các địa phương. Cũng đã có công trình nghiên cứu về lĩnh vực đang xem xét ở Hà Nội, chẳng hạn, công trình nghiên cứu “QLNN về vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đô thị Hà Nội” của Hồ Thị Hương Mai. Công trình này nghiên cứu QLNN về vốn nói chung chứ không tập trung nghiên cứu riêng QLNN đối với vốn đầu tư từ NSNN của Thành phố cho phát triển KCHT giao thông. Vả lại công trình này nghiên cứu phát triển KCHT giao thông nói chung chứ không riêng phát triển KCHT giao thông đường bộ và chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu phát triển KCHT giao thông ở khu vực đô thị, chứ không phải trên toàn bộ địa bàn Thành phố Hà Nội sau khi đã mở rộng địa giới hành chính. Như vậy, vấn đề: QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN của Thành phố Hà Nội vẫn còn là một khoảng trống, chưa có một công trình nghiên cứu riêng biệt, độc lập nào. Do đó, cần được tiếp tục nghiên cứu. Vì thế, luận án của tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề chuyên biệt này. Những vấn đề luận án cần tiếp t c nghiên cứu Luận án cần luận giải những vấn đề sau đây: Thứ nhất, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ là gì? Vốn NSNN đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ có đặc điểm gì và có vai trò như thế nào, những đặc điểm đó đặt ra những vấn đề gì cho QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN. Thứ hai, nội dung QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN bao gồm những thành tố nào hợp thành, để thực hiện từng nội dung QLNN cần làm những gì, những nhân tố nào ảnh hưởng đến QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội và ảnh hưởng như thế nào.
  • 35. 27 Thứ ba, tình hình thực tế QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội trong thời gian qua như thế nào xét theo từng nội dung QLNN; những mặt tích cực, thành công là gì; những hạn chế, yếu kém nổi bật là gì trong tất cả các khâu của quá trình QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội trong thời gian qua và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó là gì. Thứ tư, phương hướng hoàn thiện QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN ở Hà Nội trong thời gian tới như thế nào và cần nỗ lực thực hiện các giải pháp thiết thực nào để khắc phục một cách căn bản những hạn chế, yếu kém, bất cập của QLNN hiện nay.
  • 36. 28 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ từ ngân sách nhà nƣớc cấp thành phố trực thuộc Trung ƣơng 2.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc Trung ương Hiện nay, có nhiều khái niệm về đầu tư tùy theo góc độ và cách tiếp cận khác nhau. Đầu tư, theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu là việc chi phí các nguồn lực của nhà đầu tư nhằm thu được kết quả lớn hơn các chi phí về nguồn lực bỏ ra. Khái niệm thường dùng: đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc các nguồn lực khác nhau nhằm đạt được mục tiêu hoặc kết quả nhất định. Còn đứng trên góc độ tài sản, đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo ra tiềm lực sản xuất kinh doanh dưới hình thức các tài sản kinh doanh. Hoặc đứng trên góc độ xây dựng, đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài sản vật chất dưới dạng các công trình xây dựng. Các tác giả của cuốn “Giáo trình Kinh tế đầu tư” của Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã đưa ra một khái niệm tương đối khái quát về đầu tư: “Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định” [81].
  • 37. 29 Cuốn Từ điển bách khoa Việt Nam đã giải thích nội hàm đầu tư như sau Đầu tư là “bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình hoặc một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh, hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới hoặc thực hiện việc hiện đại hóa, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng” [84]. Tuy có nhiều quan niệm cũng như cách diễn đạt khác nhau về đầu tư như vậy, nhưng nội hàm của các khái niệm đầu tư đều thể hiện là quá trình sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu hoặc kết quả xác định. Theo tác giả luận án, đầu tư là nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật pháp về đầu tư với mục đích thu được kết quả lớn hơn các chi phí đã bỏ ra hoặc phát triển lợi ích công cộng. Vốn (nguồn lực) đầu tư bao gồm các loại tài sản hữu hình như tiền vốn, đất đai, máy móc, thiết bị...và các loại tài sản vô hình như bằng sáng chế, phát minh, bí quyết kỹ thuật, thương hiệu, bản quyền... Nhà đầu tư có thể là nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, hội kinh doanh, cá nhân trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Kết quả đầu tư có thể là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý) được nâng lên. Những kết quả đạt được này có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với người bỏ vốn đầu tư, mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế và xã hội. Đầu tư mà kết quả của nó không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế và xã hội được thụ hưởng, làm gia tăng năng lực sản xuất, tạo tiền đề cho sự phát triển KT-XH gọi là đầu tư phát triển. Mục đích của đầu tư phát triển là vì lợi ích quốc gia, cộng đồng, nhà đầu tư và vì sự phát triển bền vững.
  • 38. 30 Đầu tư XDCB là bộ phận cơ bản của đầu tư phát triển. Đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu là việc bỏ vốn để tiến hành XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại hoặc hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư xây dựng KCHT là một bộ phận của đầu tư XDCB. KCHT được hiểu là các ngành vật chất - kỹ thuật, các loại hình hoạt động phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. KCHT có hai loại: KCHT kinh tế (hay sản xuất) và KCHT xã hội. KCHT kinh tế bao gồm hệ thống giao thông (đường bộ, đường thủy, đường hàng không), hồ chứa nước, cầu cống, sân bay, kho tàng, phương tiện vận tải, thông tin bưu điện, các cơ sở sản xuất và cung ứng điện, khí, nước,… bảo đảm điều kiện sản xuất của xã hội. KCHT kinh tế là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống của dân cư. KCHT xã hội bao gồm các cơ sở giáo dục, khoa học, bệnh viện, các công trình văn hóa, thể thao,… Đây là những điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao đời sống của dân cư. Như vậy, KCHT xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ và thường mang tính chất công cộng. Các công trình KCHT giao thông đường bộ là một bộ phận của KCHT kinh tế. Do đó, đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ là một bộ phận trong đầu tư xây dựng KCHT kinh tế nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển KT- XH. Vốn đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ là những chi phí xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng KCHT giao thông đường bộ. Nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn nhà nước, vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, vốn trên thị trường vốn. Vốn bên ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay thương mại
  • 39. 31 nước ngoài, và vốn trên thị trường vốn quốc tế. Như vậy, vốn đầu tư của nhà nước chỉ là một bộ phận trong tổng số vốn đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ. Tuy nhiên, nó là bộ phận chủ yếu, có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng KCHT giao thông đường bộ ở nước ta. Đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ bằng vốn NSNN là quá trình Nhà nước bỏ vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành các hoạt động xây dựng KCHT giao thông đường bộ nhằm tạo điều kiện cần thiết cho phát triển KT-XH. Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ được phân thành: vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và vốn đầu tư từ ngân sách địa phương. Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, được đầu tư vào các dự án đáp ứng yêu cầu phát triển của toàn bộ nền kinh tế, của xã hội, nói chung là phục vụ lợi ích quốc gia. Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu của ngân sách địa phương, được đầu tư cho các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo phân cấp và phục vụ lợi ích của địa phương. Do đó, có thể hiểu vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN là một bộ phận vốn đầu tư phát triển của NSNN được hình thành từ các nguồn thu của NSNN để đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước. 2.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc Trung ương Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN các cấp có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, khối lượng vốn đầu tư từ NSNN lớn. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông nói chung, trong đó có vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là những khoản chi có quy mô tương đối lớn, đầu tư trong một thời gian tương đối dài. Để xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp một
  • 40. 32 con đường đòi hỏi một lượng tiền vốn, vật tư, lao động lớn. Vốn đầu tư lớn đòi hỏi quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn; có giải pháp huy động vốn hợp lý, quản lý chặt chẽ vốn đầu tư; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đáp ứng yêu cầu cấp bách của sự phát triển KT-XH. Từ khi khởi công xây dựng một con đường cho đến khi hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng tương đối dài. Mặt khác, chi cho đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ từ NSNN được phân bổ theo dự toán chi hàng năm là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thi công xây dựng kéo dài để chờ vốn, do đó làm tăng tổng mức đầu tư, thất thoát, lãng phí. Thứ hai, vốn đầu tư từ NSNN không có khả năng thu hồi trực tiếp. Vốn NSNN đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ không chỉ có quy mô lớn, mà nói chung được xem là không có khả năng thu hồi trực tiếp, đây là một trong những đặc điểm nổi bật, mang tính đặc thù của loại vốn đầu tư này. Với lượng vốn đầu tư lớn, có tác dụng phục vụ chung cho sự phát triển KT- XH, nên các thành phần kinh tế khác không có khả năng đầu tư hoặc không muốn đầu tư do vốn bỏ ra để đầu tư không thu hồi trực tiếp được hoặc thu hồi chậm. Vì thế, đầu tư phát triển KCHT giao thông, trong đó có hệ thống giao thông đường bộ là một trong những nhiệm vụ cơ bản của nhà nước. Nhà nước phải đóng vai trò chủ yếu trong đầu tư phát triển KCHT giao thông. Thứ ba, vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ NSNN không hoàn lại. Một đặc điểm nổi bật khác của vốn NSNN đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ là nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ NSNN không hoàn lại. Chính vì thế, đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí. Vì vậy, nhà nước cần quản lý chặt chẽ nguồn vốn này để tránh lãng phí, tiêu cực. Thứ tư, kết quả của đầu tư bằng vốn NSNN chủ yếu phục vụ lợi ích công cộng. Đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ bằng vốn NSNN chủ yếu phục vụ lợi ích công cộng. Những công trình xây dựng thuộc KCHT tuy có tỷ suất lợi nhuận thấp, nhưng có tác dụng tạo điều kiện cho sự phát
  • 41. 33 triển toàn bộ nền kinh tế và xã hội, phục vụ lợi ích chung, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư khác. Nhưng đây là lĩnh vực tư nhân không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Thứ năm, vốn đầu tư từ NSNN địa phương luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN địa phương luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương trong từng thời kỳ. Đây là đặc điểm riêng. Sự phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố đòi hỏi phải có hệ thống KCHT phát triển, đồng bộ, hiện đại, thiếu nó sự phát triển KT-XH sẽ gặp trở ngại lớn. Do đó, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng như phân bổ vốn đầu tư của NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ phải căn cứ vào mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố và phục vụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu đó. Thứ sáu, vốn đầu tư từ NSNN địa phương do địa phương quản lý, sử dụng. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN địa phương do địa phương quản lý, sử dụng. Nhưng vẫn phải tuân theo các nguyên tắc quản lý và sử dụng NSNN theo Luật NSNN từ bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế hoạch vốn, phân bổ vốn, thẩm tra và giao kế hoạch vốn, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư. Đặc biệt cần thực hiện đúng các nguyên tắc dân chủ và công khai minh bạch, chịu trách nhiệm. Thứ bảy, vốn đầu tư từ NSNN được thực hiện thông qua cơ chế ủy nhiệm. Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN được thực hiện chủ yếu thông qua cơ chế ủy nhiệm, ủy thác. Nhà nước đại diện cho nhân dân quản lý, sử dụng quỹ NSNN; các cơ quan nhà nước ở cấp cao (Quốc hội, Chính phủ) ủy thác việc quản lý, sử dụng vốn NSNN cho các bộ, ngành, địa phương, các ban quản lý dự án trực thuộc bộ, ngành, địa phương. Các chủ thể này chỉ là đại diện, chứ không phải là chủ đích thực. Do vậy, nó là một trong những nguyên nhân cơ bản, sâu xa dẫn đến các dự án xây dựng KCHT giao
  • 42. 34 thông đường bộ bằng NSNN dễ bị lãng phí, thất thoát, tham nhũng. Đây là đặc điểm khác biệt quan trọng trong quản lý dự án sử dụng vốn NSNN với quản lý dự án vốn không phải từ NSNN. Vì vậy, cán bộ quản lý lĩnh vực này không những phải có chuyên môn giỏi, mà còn phải có đạo đức tốt; phải xây dựng cơ chế, chính sách quản lý phù hợp với lĩnh vực này. Thứ tám, vốn đầu tư từ NSNN có nguy cơ cao bị lãng phí, thất thoát. Nguy cơ lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN địa phương là rất lớn. Vì nó là nguồn vốn được cấp phát trực tiếp từ NSNN địa phương, không hoàn lại, và quản lý theo cơ chế đại diện ủy thác, nên dễ bị lãng phí, thất thoát, tham nhũng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tăng cường quản lý nguồn vốn này, kiểm soát chặt chẽ trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng để ngăn chặn thất thoát, lãng phí, tham nhũng. 2.1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc Trung ương Trong các nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ, thì nguồn vốn từ NSNN có vai trò quan trọng. Theo tác giả Kingsley Thomas (2004), đầu tư cho phát triển KCHT (trong đó có hệ thống đường giao thông) chiếm 40-60% tổng đầu tư công ở hầu hết các nước đang phát triển. Tính trung bình, lượng đầu tư này chiếm 4% GDP của các nước đang phát triển, cá biệt có nước chiếm 10% [72]. Ở Việt Nam, Chính phủ đã dành mức đầu tư cao cho phát triển KCHT. Khoảng 9-10% GDP hàng năm đã được đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông, nước sạch và vệ sinh môi trường. Mức đầu tư cho KCHT như vậy là cao so với chuẩn quốc tế. Tầm quan trọng của đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN thể hiện ở những điểm sau: Một là, vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn chủ yếu trong các nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ. Do đó, nó thực sự có tác
  • 43. 35 dụng to lớn trong việc phát triển KCHT KT-XH, nhờ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội. Hai là, vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ chỉ là “vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn khác trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ dưới những hình thức đa dạng. Nhờ đó mới thực hiện được mục tiêu phát triển hệ thống đường giao thông đã đề ra. Ba là, nhờ vốn NSNN đầu tư phát triển KCHT giao thông, hệ thống giao thông đường bộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế và xã hội, cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, nhất là vùng sâu, vùng xa, tạo sự liên kết giữa các vùng. Bốn là, vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo điều kiện khai thác tiềm năng, lợi thế của các vùng để phát triển kinh tế của các vùng cũng như của cả nước; nhờ đó làm giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển, mức độ bất bình đẳng về thu nhập giữa các vùng, miền. Năm là, đầu tư từ vốn NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. KCHT phát triển tác động trực tiếp đến vùng nghèo, hộ nghèo thông qua việc cải thiện KCHT mà nâng cao điều kiện sống của họ. Vốn NSNN đầu tư KCHT, hệ thống đường giao thông phát triển đến mọi vùng của đất nước, nhờ đó khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng về đất đai, tài nguyên, con người để phát triển kinh tế. Nhờ vậy, giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng, thực hiện giảm nghèo một cách bền vững. Sáu là, đầu tư nói chung, trong đó có đầu tư bằng vốn của NSNN cho phát triển KCHT giao thông đường bộ là một bộ phận hợp thành tổng cầu của xã hội. Theo Ngân hàng Thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Tăng đầu tư cho phát triển
  • 44. 36 KCHT làm cho cầu các yếu tố liên quan đến đầu tư tăng, dẫn đến sản xuất các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế, chính phủ các nước thường tăng đầu tư công mà một bộ phận quan trọng là đầu tư cho KCHT để tăng cầu của xã hội và coi đây là một giải pháp để chống suy thoái, phục hồi sự tăng trưởng của nền kinh tế. 2.1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ từ ngân sách nhà nƣớc cấp thành phố trực thuộc Trung ƣơng 2.1.2.1. Khái niệm và m c tiêu quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước cấp thành phố trực thuộc Trung ương Quản lý theo nghĩa chung nhất, là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra. QLNN về kinh tế là sự điều tiết, điều hành nền kinh tế của các cơ quan nhà nước thông qua pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện chức năng của nhà nước đối với xã hội. Theo giải thích của “Từ điển Bách khoa Việt Nam”, “QLNN về kinh tế (còn gọi quản lý hành chính - kinh tế), chức năng QLNN thông qua các thể chế và các tổ chức của nền hành chính nhà nước để chỉ đạo và quản lý các hoạt động kinh tế” [84]. Do đó, nhà nước thực hiện quản lý mọi lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân và mọi thành phần kinh tế. Theo các tác giả của cuốn “Quản lý nhà nước về kinh tế” Giáo trình của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, “Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như là hoạt động quản lý có tính
  • 45. 37 chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (chính phủ).” [39] Theo các tác giả của cuốn “Quản lý nhà nước về kinh tế” (Giáo trình sau đại học) của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, “Quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như là hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (chính phủ). Theo nghĩa này quản lý nhà nước về kinh tế được gọi là quản lý hành chính - kinh tế” [80] Đó là những quan niệm quản lý nhà nước về kinh tế nói chung, còn quản lý nhà nước đối với lĩnh vực cụ thể như đầu tư thì được hiểu như thế nào. Theo các tác giả của cuốn “Giáo trình Kinh tế đầu tư” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, quản lý nhà nước về đầu tư “là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định” [81]. Vậy, theo tác giả luận án, QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN là sự tác động, điều khiển có mục đích của chủ thể quản lý (Nhà nước) đối với đối tượng quản lý thông qua luật pháp, chính sách và các quy định của nhà nước nhằm sử dụng có hiệu quả nhất vốn NSNN đầu tư cho phát triển KCHT giao thông đường bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Chủ thể quản lý ở đây là Nhà nước các cấp gắn với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN do cấp mình quản lý. Đối tượng quản lý là các đơn vị tham gia vào việc xây dựng các công trình giao thông đường bộ bằng vốn NSNN. Phạm vi QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ từ NSNN: Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng thực hiện quản lý