SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC DŨNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG
CỔ PHẦN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC DŨNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG
CỔ PHẦN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Tài Chính Công
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp” là công trình nghiên
cứu do tôi thực hiện, được xuất phát từ tình hình thực tiễn với sự hướng dẫn, hỗ trợ
từ PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Tháp, ngày 26 tháng 9 năm 2019
Người thực hiện đề tài
Nguyễn Quốc Dũng
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Hùng, người đã dành nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường và tạo điều
kiện để tôi hoàn thành chương trình khóa học.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các học viên lớp Cao học TCC-K27 Đồng
Tháp, các bạn đã chia sẻ nhiều kiến thức và tài liệu trong suốt quá trình học tập và
luôn cùng tôi vượt qua trong những lúc khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế, Phòng Đăng ký Kinh doanh –
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trường Cao Đẳng Cộng Đồng, các Phòng thuộc Cục Thuế,
các Chi cục Thuế, các Doanh nghiệp đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt quá
trình thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã
chia sẻ và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin chúc tất cả Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Khoa sau Đại học
Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, quý Thầy cô, Lãnh đạo Cục
Thuế và các bạn học viên thật nhiều sức khỏe và thành đạt trong cuộc sống.
Trân trọng cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày 26 tháng 9 năm 2019
Người thực hiện đề tài
Nguyễn Quốc Dũng
MỤC LỤC
TRANG BÌA
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
TÓM TẮT
ASBTRACT
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................4
5. Bố cục của đề tài....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂYCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.............................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNCN..................................................6
1.1.1. Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân...............................................................6
1.1.2. Đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân......................................................................7
1.1.3. Vai trò của thuế Thu nhập cá nhân....................................................................7
1.2. Quản lý thuế TNCN .............................................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN .........................................................................9
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế TNCN......................................................................10
1.2.3. Nội dung quản lý thuế TNCN .........................................................................11
1.3. Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần ...................................................12
1.4. Thất thu thuế TNCN...........................................................................................14
MỤC LỤC
1.4.1. Khái niệm thất thu thuế TNCN .......................................................................14
1.4.2. Nguyên nhân thất thu thuế TNCN...................................................................15
1.4.3. Thanh tra thuế thu nhập cá nhân .....................................................................17
1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................20
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP................................................................................................25
2.1. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp.............................................................................25
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp...................................25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp......................................................25
2.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Đồng tháp...............................................................26
2.2.1. Sự ra đời và phát triển .....................................................................................26
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp...............................................29
2.2.3. Thực trạng công chức tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp......................................30
2.2.4. Về thành tích trong 05 năm từ 2014 đến 2018 Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.....31
2.2.5. Kết quả thu vào NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ 2014 đến 2018.....32
2.3. Thực trạng quản lý thu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng
cổ phần tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến năm 2018 .........................35
2.3.1. Nguyên tắc, cách thức chuyển nhượng cổ phần..............................................35
2.3.1.1. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần............................................................35
2.3.1.2. Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần........................................36
2.3.1.3. Cách thức chuyển nhượng cổ phần ..............................................................37
2.3.1.4. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần ..................................................................38
2.3.1.5. Nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần ...................................38
2.3.2. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế...........................................................38
2.3.2.1. Phân cấp quản lý người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp...................38
2.3.2.2. Về quy mô DN .............................................................................................40
2.3.2.3. Về loại hình DN ...........................................................................................41
MỤC LỤC
2.3.3. Kết quả thu thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng
cổ phần từ năm 2014 đến 2018 tại cục tỉnh Đồng Tháp ...........................................41
2.4. Đánh giá chung về những thành quả và hạn chế trong quản lý thu thuế TNCN
từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần ...............................................46
2.4.1. Những thành quả .............................................................................................46
2.4.2. Kết quả thực hiện từ năm 2017 đến năm 2018................................................49
2.5. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý thuế thu nhập cá
nhân từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại Cục Thuế tỉnh Đồng
Tháp...........................................................................................................................52
2.5.1. Những hạn chế ................................................................................................52
2.5.2. Những nguyên nhân của hạn chế ....................................................................53
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP..................................................................57
3.1. Định hướng quản lý thuế và thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2025...................................................................................................57
3.2. Giải pháp góp phần chống thất thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng cổ phần trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ......................................58
3.3. Một số khuyến nghị đối với cấp trên..................................................................60
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
NSNN Ngân sách nhà nước
CP Cổ phần
DN
Doanh nghiệp (Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân, ...)
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NNT Người nộp thuế
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
TNCN Thu nhập cá nhân
QTT Quyết toán thuế
DANH MỤC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1: Sơ đồ Quy trình kiểm soát thuế TNCN 19
Hình 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế tỉnh Đồng
Tháp
30
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Tên bảng số liệu Trang
Bảng 1.1. Danh hiệu thi đua 2014 – 2018 31-32
Bảng 2.2. Hình thức khen thưởng 2014 – 2018 32
Bảng 2.3. Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ
2014 đến 2018
33
Bảng 2.4. Số lượng đơn vị, doanh nghiệp trên toàn tỉnh Đồng
Tháp
39
Bảng 2.5. Tỷ lệ DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy mô
lao động
40
Bảng 2.6. Tỷ lệ DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy mô
vốn
40-41
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp báo cáo quyết toán nộp NSNN từ
năm 2014 đến năm 2018 từ nguồn thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp
42-45
Bảng 2.8. Kết quả thu thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng
vốn góp, chuyển nhượng cổ phần từ năm 2014 đến 2018
45
Bảng 2.9. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách Thuế
TNCN đến NNT từ năm 2017 đến 2018
46-47
Bảng 2.10. Danh sách NNT có chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng cổ phần năm 2017 – 2018
49-52
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN từ
chuyển nhượng vốn góp và chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp để tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất giải pháp khắc phục
tình trạng mất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ
phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
Nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu "Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần" là một phần của quản lý thuế TNCN,
áp dụng kiểm soát doanh thu thuế thu nhập cá nhân từ các tổ chức và cá nhân do
Cục Thuế ở tỉnh Đồng Tháp quản lý. Qua đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng
cường kiểm soát và ngăn ngừa thất thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Đồng Tháp.
Từ khóa: Ngân sách nhà nước; Quản lý thuế; Thuế thu nhập cá nhân; Thất
thu thuế, chuyển nhượng vốn góp./.
ASBTRACT
The objective of this research is to analyze the current situation of PIT
management from transfer of contributed capital and transfer of shares in Dong
Thap province to find out the limitations and causes of limitations. Propose
solutions to overcome the situation of loss of personal income tax from transferring
contributed capital, transferring shares in Dong Thap province in the coming time.
The research focuses on the research "Personal income tax management from
capital transfer, share transfer" is part of PIT management, applying control of
personal income tax revenue from organizations and individuals managed by the
Tax Department in Dong Thap Province. Thereby proposing solutions that
contribute to strengthening the control and prevention of personal income tax loss in
Dong Thap Province.
Keywords: State budget; Tax Administration; Personal income tax; Loss of
tax, transferring contributed capital./.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Do đó, thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước, là
khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực tiếp đối với người nộp
thuế. Trong tổng nguồn thu ngân sách của nhà nước thì thuế chiếm một tỷ trọng rất
lớn, là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy nhà nước và giúp
bộ máy nhà nước có thể thực hiện được các chính sách đặt ra. Nói cách khác, thuế
vừa là nguồn thu chủ yếu, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng từ năm 2009 và đang ngày càng trở
thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước chính vì vậy việc quản lý thu
thuế Thu nhập cá nhân là một trong những giải pháp tối ưu nhằm góp phần cân đối
thu chi cho ngân sách. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển nhiều ngành nghề
mới xuất hiện với đa dạng cơ hội tìm việc làm. Nhờ đó, thu nhập bình quân đầu
người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan
trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Thời gian qua, công tác quản lý thuế tại tỉnh Đồng Tháp đã đạt được những
thành tựu đáng kể, góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương, tăng thu cho
ngân sách của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của người nộp thuế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước
nhằm hội nhập với sự phát triển chung của thế giới, đối tượng người nộp thuế cũng
ngày càng đa dạng về số lượng, ngành nghề kinh doanh lẫn loại hình hoạt động
song song với đó là các hình thức khai man, trốn thuế cũng ngày càng phức tạp, tinh
vi hơn trong đó có việc việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ
phần của các doanh nghiệp, công ty có thay đổi thông tin chủ sở hữu.
Mặt khác, hiện nay việc phối hợp giữa cơ quan thuế và Phòng Đăng ký kinh
doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ yếu căn cứ theo các quy định của pháp luật,
thông tin trao đổi giữa cơ quan thuế và Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch
và Đầu tư còn nhiều hạn chế. Tất cả các thủ tục, hồ sơ được doanh nghiệp, công ty
2
thực hiện và cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nên
việc quản lý thuế TNCN đối với việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển
nhượng cổ phần của các doanh nghiệp, công ty có thay đổi thông tin chủ sở hữu
thời gian qua còn nhiều hạn chế. Trong quá trình xử lý các giao dịch thay đổi thông
tin đăng ký thuế truyền từ Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, là
một cán bộ thuế được phân công phụ trách bộ phận Đăng ký thuế xử lý việc thay
đổi thông tin của người nộp thuế nhận thấy các giao dịch nghi vấn có liên quan đến
việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần của các doanh
nghiệp, công ty có thay đổi thông tin chủ sở hữu.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty nói chung và công ty cổ
phần nói riêng nói riêng là hoạt động mua bán, đầu tư kiếm lời. Còn dưới góc độ
pháp lý, việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty là một loại giao
dịch dân sự, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật chuyên ngành và các quy
định chung khác. Tuy nhiên, pháp luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành còn chưa
quy định rõ bản chất của “thế nào là vốn góp”, “phần vốn góp”, “hành vi chuyển
nhượng vốn góp”, cũng như việc quản lý của nhà nước về việc chuyển nhượng phần
vốn góp trong công ty là điều hết sức cần thiết.
Trước thực trạng nêu trên, tác giả mong muốn tìm ra giải pháp quản lý chặt
chẽ tính tuân thủ của các DN hoạt động trong việc mua, bán, chuyển nhượng vốn
góp, chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp, công ty có thay đổi thông tin
chủ sở hữu nhằm chống thất thu thuế TNCN. Do vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý
thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh
Đồng Tháp” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN từ
chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp để tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân dẫn hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục
tình trạng thất thu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần
tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
3
Để thực hiện mục tiêu trên các nội dung cần giải quyết là:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về quản lý thuế, thất thu thuế TNCN.
Tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp do quản lý Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
quản lý từ năm 2014 đến năm 2018.
- Đề xuất công tác quản lý thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp thời gian tới.
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá công tác quản lý thuế TNCN từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp.
2.1.2. Phạm vi thu thập dữ liệu
+ Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả dùng phương pháp “Thống kê mô tả”, phương pháp chuyên gia để
đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian từ năm 2014 - 2018, từ đó tìm ra
những nguyên nhân gây thất thu về thuế TNCN.
Từ những phân tích và đánh giá nhằm tìm ra những hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến hạn chế, từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm chống thất thu thuế
TNCN trong lĩnh vực chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh
Đồng Tháp trong thời gian tới.
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác giả sử dụng số liệu thứ cấp và được
khai thác từ các nguồn dữ liệu sau:
4
- Nghiên cứu trực tiếp các văn bản pháp quy quy định về thuế TNCN, các
báo cáo của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và các tài liệu liên quan đến thuế TNCN trên
các báo, tạp chí thuế, các giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo về thuế và thuế
TNCN...
- Hệ thống thông tin về người nộp thuế và cơ sở dữ liệu do cơ quan Thuế
quản lý như: TMS (Hệ thống quản lý thuế tập trung); TPR (Hệ thống hổ trợ phân
tích rủi ro doanh nghiệp); BCTC (Hệ thống cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính của
doanh nghiệp).
- Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thu ngân sách nhà nước
của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2014 - 2018.
- Các báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng
Tháp
- Tham khảo ý kiến các Lãnh đạo trong cơ quan Thuế.
- Các tài liệu khác có liên quan.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài thêm bằng chứng thực nghiệm về quản lý và
chống thất thu thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần.
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý thuế và người
đọc có nhu cầu.
- Là cơ sở quan trọng cho cục thuế tỉnh Đồng tháp nâng cao hiệu quả quản lý
thuế, chống thất thu thuế TNCN nói chung và thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng cổ phần nói riêng.
- Giúp các nhà làm luật có căn cứ hoàn thiện chính sách thuế TNCN nói
chung và thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần nói riêng,
khắc phục tình trạng lẫn tránh, trốn thuế.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
5
- Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây liên
quan đến đề tài.
- Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp.
- Chương 3: Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂYCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNCN
1.1.1. Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu trên thế giới và có lịch sử hàng trăm
năm. Năm 1799, thuế TNCN được áp dụng lần đầu tiên ở Anh dưới hình thức thu
tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính
thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN được nhanh chóng lan truyền
sang các nước phát triển khác như: Nhật (năm 1887), Ðức (năm 1899), Mỹ (năm
1913), Pháp (năm 1914)… Đến nay, đã có hơn 180 nước trên thế giới áp dụng thuế
TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách thuế của nhiều nước. Vì vậy, bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động
theo cơ chế thị trường đều xem thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn
trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Ở Việt Nam, thuế TNCN được ban hành trên cơ sở thống nhất ba sắc thuế
điều tiết về thu nhập của cá nhân (Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp thu vào hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh) sẽ góp phần tăng cường công tác kiểm soát, phân phối thu nhập
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Luật thuế TNCN được ban hành và chính
thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 đã đánh dấu bước phát triển quan trọng của sự
hợp nhất ba sắc thuế về thu nhập của cá nhân.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các
cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là một năm, từng tháng hoặc từng
lần phát sinh, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa ĐTNT theo luật và
đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế TNCN không có khả
năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm
đánh thuế.
7
1.1.2. Đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN có những đặc điểm sau:
- Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT,
NNT đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho
người khác.
- Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích cụ thể của NNT và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc
điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
- Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách
thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân
của NNT bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước
khi tính thuế.
- Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần do
thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ
vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên
sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.
- Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế TNCN
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ nên nó không tạo
ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
1.1.3. Vai trò của thuế Thu nhập cá nhân
Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, thuế TNCN có vai trò quan trọng sau:
- Thứ nhất, thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn
định cho NSNN.
Thuế TNCN có diện thu thuế rộng, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN cao,
nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, thuế TNCN có độ
co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu
nhập của các tầng lớp dân cư cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính sách động
viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được một
8
mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra môi trường
phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu
nhập ngày càng cao, từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng trưởng cho NSNN. Tỷ
trọng thuế TNCN trong tổng số thu ngân sách tại các nước khá cao, đặc biệt là tại
các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức…, chiếm khoảng 30 – 40%. Tại
Việt Nam, tỷ trọng này hiện nay (bao gồm cả ba sắc thuế về cá nhân nêu trên) khá
thấp khoảng 4,1%.
- Thứ hai, thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm
bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có
thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về
quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có
tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế chưa có
quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một chính sách xã hội. Sự
công bằng được biểu thị bởi biểu thuế lũy tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng
dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện
thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trước khi tính thuế.
- Thứ ba, thuế TNCN là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều
tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực hiện
công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước
trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn
giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm…
Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa
vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc “lợi ích”,
“công bằng” và “khả năng nộp thuế”.
- Thứ tư, thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư.
9
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà
nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có
những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính
phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu
nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp.
1.2. Quản lý thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức
năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân để
thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu
nhà nước đặt ra.
Trên góc độ vi mô, quản lý thuế TNCN là hoạt động tổ chức, điều hành và giám
sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế thu
nhập cá nhân chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nước ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và
thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động
đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các
cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ
phía chịu thuế như hành vi trốn thuế... Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách
nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được
chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và
dân cư.
10
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để tác
động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh
tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này.
Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung
và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của
chính sách thuế này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo
thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”.
Ở các nước phát triển, thu nhập trung bình của người dân cao nên thuế thu
nhập cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác động của
thuế thu nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tượng chịu thuế có thể cảm nhận
được ngay. Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ
đó, người dân sẽ nhận thức được rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Chính vì
vậy, họ sẽ có ý thức rõ ràng hơn về tính pháp chế của chính sách thuế, từ đó nâng
cao ý thức chấp hành chính sách này. Còn ở các nước đang phát triển, do thu nhập
dân cư còn thấp nên thuế thu nhập cá nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều
người. Người dân vẫn phải nộp thuế nhưng có cảm nhận ít hơn về tác động của
thuế, thậm chí không biết gì đến thuế vì chủ yếu là thuế gián thu. Người dân mua
hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do đó, ý thức về nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nước nhìn chung là thấp hơn.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế. Các
vai trò của thuế thu nhập cá nhân như đã nêu. Tuy nhiên việc phát huy những vai trò
đó không thể tự nó đạt được mà để có kết quả thì việc thực hiện đó phải thông qua
những nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu nôm na là loại thuế được thu dựa trên thu
nhập nhận được từ nhiều nguồn khác nhau (phải là các loại thu nhập chịu thuế theo
quy định pháp luật) của cá nhân và cũng là một trong những loại thuế quan trọng
trong hệ thống thuế của nhà nước ta. Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng dựa trên
ba nguyên tắc:
11
+ Lợi ích
+ Công bằng
+ Khả năng nộp thuế
Trong đó:
Nguyên tắc “lợi ích” vì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả
phát triển của đất nước về thể chế luật pháp, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh
trật tự,… đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã
hội thông qua việc nộp thuế.
Nguyên tắc “công bằng” và “khả năng nộp thuế” được thể hiện ở chỗ: người có
thu nhập cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng
có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn, người có thu nhập thấp thì chưa
phải nộp thuế.
Theo đó, mặc dù cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau nhưng trên thực tế
không phải toàn bộ thu nhập phát sinh đều là đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế
thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế.
Mọi hệ thống thu nhập dù đánh trên từng loại thu nhập hay tổng thu nhập nói chung
đều tính thuế trên thu nhập ròng để phản ánh đúng đắn khả năng kinh tế của người
nộp thuế. Vì thế, thu nhập chịu thuế được xác định dựa trên cơ sở các khoản thu
nhập nhận được sau khi trừ đi một số khoản chi phí của người nộp thuế. Bên cạnh
đó, việc đánh thuế thu nhập cá nhân còn được thực hiện theo phương pháp lũy tiến,
tức là theo mức thuế thu nhập tăng dần lên. Thuế suất lũy tiến được coi là phương
pháp hiệu quả nhất để đánh thuế theo “khả năng nộp thuế” của từng cá nhân.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế TNCN
Thuế TNCN là một sắc thuế trong hệ thống thuế. Do vậy, nội dung quản lý
thuế TNCN phải tuân thủ Luật Quản lý thuế.
Theo Luật Quản lý thuế nội dung quản lý thuế bao gồm những nội dung được pháp
luật quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất
Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 và Nghị
định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
12
1. Khai thuế, tính thuế.
2. Ấn định thuế.
3. Nộp thuế.
4. Ủy nhiệm thu thuế.
5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế.
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Như vậy, nội dung quản lý thuế là trách nhiệm công việc của các cơ quan
thuế và của các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ kê khai thuế. Khai thuế là trách nhiệm
của đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế nhưng nếu trong một thời gian nhất định, đối
tượng có nghĩa vụ nộp thuế không hoàn thành việc khai thuế thì cơ quan thuế có
quyền ấn định thuế. Vậy nên các nội dung quản lý thuế có quan hệ mật thiết với
nhau, nội dung quản lý thuế này là tiền đề là kết quả cho các nội dung khác.
1.3. Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
1.3.1. Người nộp thuế:
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng vốn là cá nhân
cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân
không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn tính theo từng lần phát
sinh.
1.3.2. Phương pháp tính thuế
1.3.2.1. Đối với cá nhân cư trú:
13
Thuế thu nhập cá
=
nhân phải nộp
Thu nhập
tính thuế
× Thuế suất
- Đối với chuyển nhượng phần vốn góp
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp
có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác
định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng
vốn, rút vốn.
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua – Chi phí hợp lý liên quan
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá
nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của
phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp
bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng là số tiền cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển
nhượng vốn.
+ Giá mua là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
+ Chi phí hợp lý liên quan là các chi phí pháp lý phục vụ việc chuyển
nhượng, khoản phí, lệ phí nộp ngân sách, các khoản phí khác có liên quan trực
tiếp. Các khoản này phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Thuế suất TNCN đối với chuyển nhượng phần vốn góp là 20%.
- Đối với chuyển nhượng cổ phần
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: thời điểm mà hợp đồng chuyển
nhượng có hiệu lực.
Thu nhập tính thuế = Giá bán – Giá mua – Chi phí hợp lý liên quan
Trong đó:
14
+ Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
hoặc giá theo sổ sách kế toán.
+ Giá mua giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc
giá theo sổ sách kế toán.
+ Chi phí hợp lý liên quan là chi phí pháp lý phục vụ việc chuyển nhượng,
khoản phí, lệ phí nộp ngân sách, các khoản phí khác có liên quan trực tiếp. Các
khoản này phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng cổ phần là 0,1%.
1.3.2.2. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không
cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ
việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất
0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại
nước ngoài.
1.4. Thất thu thuế TNCN
1.4.1. Khái niệm thất thu thuế TNCN
Thất thu thuế TNCN là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ
thống thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và
lợi ích của DN (hay lợi ích cá nhân). Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu
thuẫn nhau, Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó
DN (cá nhân) luôn mong muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Nói cách
khác, ở đâu có thuế thì ở đó có thất thu. Thất thu thuế biểu hiện, diễn biến rất đa
dạng và phức tạp, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia, song có thể
khái quát hoá thành hai dạng: thất thu thực tế và thất thu tiềm năng.
Thất thu thuế thực tế có nghĩa là có nhiều khoản thu được quy định rõ ràng
trong các luật thuế, song do nhiều nguyên nhân số tiền đó không được tập trung vào
ngân sách đúng quy định.
Thất thu thuế tiềm năng bao hàm cả trường hợp “lách thuế” có nguyên nhân từ
kẽ hở của luật pháp hoặc sự buông lỏng quản lý, có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn
15
thu cần thiết phải động viên vào ngân sách nhưng lại không thu được, vì chưa có
quy định của luật pháp.
Hành vi không tuân thủ thuế bao gồm tránh thuế (avoidance) và trốn thuế
(evasion).
Tránh thuế là khai thác hợp pháp các cơ chế thuế để giảm thiểu khoản thuế
phải nộp bằng các phương tiện trong khuôn khổ pháp luật và khai báo các thông tin
trọn vẹn cho cơ quan thuế.
Trốn thuế là hành vi cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về
thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn trả hoặc được
miễn giảm.
Những hành vi này bao gồm việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn thuế, tìm
kiếm mọi kẽ hở hợp pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống chế ở
mọi lúc để trì hoãn và để giảm số tiền thuế phải nộp.
1.4.2. Nguyên nhân thất thu thuế TNCN
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất thu trong lĩnh vực này, đó là: người nộp
thuế lợi dụng kẽ hở của pháp luật về thuế TNCN để tìm cách khai gian lận thuế,
trốn thuế, chấp hành pháp luật thuế chưa nghiêm còn để nợ thuế dây dưa kéo dài,
phổ biến.
Tính tự do chuyển nhượng cổ phần cũng có ngoại lệ, đó là đối với cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập và cổ phần ưu đãi biểu quyết trong thời hạn 3 năm,
kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Khoản 3 Điều
119 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Bao gồm:
Thứ nhất, đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập: Theo Khoản 3
Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2015 thì: “Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác,
nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải
là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông”. Tuy nhiên,
không phải tất cả số cổ phần thuộc sở hữu của cổ đông sáng lập đều chịu sự hạn chế
16
chuyển nhượng này mà chỉ có “số cổ phần đăng ký tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp lần đầu và đã góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp” mới bị hạn chế chuyển nhượng theo Khoản 3 Điều 119. Hạn
chế chuyển nhượng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sẽ được bãi bỏ
sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sở dĩ, pháp luật quy định như vậy, một mặt là nhằm ràng buộc và đề cao
trách nhiệm của cổ đông sáng lập trong giai đoạn đầu thành lập công ty; mặt khác
có tác dụng ngăn chặn tình trạng các sáng lập viên thành lập công ty nhằm mục đích
nào đó như để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người góp vốn, hoặc để có nhân thân
tốt chẳng hạn...) và khi đạt được mục đích của mình, họ bán cổ phần của mình và bỏ
mặc số phận của công ty cũng như các cổ đông góp vốn khác.
Thứ hai, đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết: Theo Khoản 3 Điều 116 Luật
Doanh nghiệp năm 2014: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác”.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ
phần đó cho người khác; nghĩa là tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông
sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết mà mình nắm giữ
cho người khác. Tuy nhiên, sau thời hạn 3 năm, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chuyển thành cổ phần phổ thông; còn cổ phần ưu đãi biểu quyết của
tổ chức được Chính phủ ủy quyền thì Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa có một
quy định rõ ràng tương ứng.
Đối với các cổ phần ưu đãi biểu quyết, trong mọi trường hợp, các cổ đông sở
hữu các cổ phần đó không được phép chuyển nhượng cho người khác. Đây là quy
định tối bắt buộc. Tuy nhiên, thực tiễn đặt ra trường hợp đặc biệt, khi một cổ đông
có quyền ưu đãi biểu quyết chết thì số cổ phần ưu đãi đó sẽ được giải quyết như thế
nào? Để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của chính các cổ đông này, Điều lệ công ty
nên quy định cụ thể những trường hợp đặc biệt, ví dụ để lại thừa kế cho người khác.
Trong những trường hợp đặc biệt như vậy, cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ có thể
được chuyển nhượng sau khi đã được chuyển nhượng thành cổ phần phổ thông. Có
17
nghĩa là khi một cổ đông có quyền ưu đãi biểu quyết chết thì họ chỉ có thể để lại
cho người thừa kế giá trị vật chất của các cổ phần mà họ sở hữu chứ không phải là
giá trị pháp lý của những cổ phần đó.
Ngoài ra khó khăn nhất trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân hiện nay là
đối với những cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi khác nhau, các cá nhân hành nghề
tự do, các cá nhân hoạt động tại các ban quản lý dự án… kê khai thuế chưa đầy đủ
các khoản thu nhập chịu thuế. Bên cạnh đó nhận thức về nghĩa vụ của tổ chức chi
trả thu nhập trong việc khấu trừ thuế, nộp thuế thay cho người lao động chưa cao.
Về chính sách pháp luật của Nhà nước: Luật thuế TNCN, Luật Quản lý thuế
thay đổi liên tục làm cho việc nắm bắt chính sách của người nộp thuế còn nhiều hạn
chế.
Về vấn đề thanh toán qua ngân hàng: Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang
chuyển đổi từ hình thức thanh toán bằng tiền mặt bằng thanh toán qua ngân hàng
nên còn nhiều hạn chế trong việc quản lý thu nhập của cá nhân.
Việc bố trí bộ máy quản lý thuế tại cơ quan thuế còn nhiều bất cập, việc phân
công nhiệm vụ của các bộ phận còn chồng chéo, gây ảnh hưởng đến hoạt động kiểm
soát thuế TNCN.
Công chức thuế mặc dù đã được đào tạo bồi dưỡng kiến thức thường xuyên,
tuy nhiên trình độ chưa đồng đều, chưa đáp ứng yêu cầu.
Trang thiết bị phục vụ cho quản lý thuế còn thiếu, các ứng dụng công nghệ
phục vụ lưu trữ dữ liệu về thuế TNCN chưa hoàn thiện.
Đại bộ phận người dân nhận thức về thuế còn chưa cao, chưa hiểu rõ bản
chất tốt đẹp của thuế TNCN, tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế còn khá phổ biến
dẫn đến thất thu cho NSNN.
Tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp số thu về thuế TNCN có xu hướng tăng qua
từng năm, nếu năm 2014 chiếm 1,5% tổng số thu ngân sách Nhà nước (NSNN) thì
đến năm 2016 chiếm tỷ trọng khoảng 8% trong tổng thu NSNN. Có thể thấy, đây là
một tỷ lệ khá thấp trong khi tiềm năng của nguồn thu này tại là đáng kể.
1.4.3. Thanh tra thuế thu nhập cá nhân
18
Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Thanh tra thuế
được thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ngành thuế. Đối tượng thanh tra thuế
là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà
nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh tra thuế là phát
hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước
và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh
tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật
thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thanh tra thuế được thực hiện dưới
các hình thức và phương pháp khác nhau.
Hình thức thanh tra :
- Các hình thức thanh tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra:
+ Hình thức thanh tra thường xuyên được thực hiện mang tính định kỳ,
không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các đối tượng nộp thuế
và các cơ quan quản lý thuế.
+ Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra mang tính bất thường và đối
tượng thanh tra không được biết trước. Hình thức này được tiến hành khi có những
vụ việc xảy ra từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế để có
biện pháp xử lý.
+ Kiểm soát thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra NNT:
Căn cứ vào chức năng nghiệm vụ, các văn bản quy phạm pháp luật về thuế,
các quy trình về công tác quản lý, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về thuế của NNT, các tổ chức chi trả thu nhập.
19
Quy trình thể hiện bằng hình 01 như sau:
Hình 01. Sơ đồ Quy trình kiểm soát thuế TNCN
Kết quả thanh tra về thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển
nhượng cổ phần từ năm 2014 đến 2018 (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1. Kết quả thanh tra về thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng cổ phần từ năm 2014 đến 2018
Stt
Số đơn vị kiểm
tra
Năm thực
hiện
Số thuế nộp vào NSNN
(triệu đồng)
1 03 2014 270
2 07 2015 550
3 09 2016 700
4 12 2017 900
5 20 2018 1.370
Nguồn: Phòng thanh tra kiểm tra thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
20
Phòng thanh tra, kiểm tra thuộc Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp căn cứ vào Quyết
định của Cục Thuế về việc phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế từ năm 2014
đến năm 2018 đã thực hiện thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN từ chuyển nhượng
vốn góp, chuyển nhượng cổ phần. Số tiền thuế truy thu và tiền chậm có chiều
hướng tăng lên qua các năm (bảng 1.1) như sau:
Năm 2014 thanh kiểm tra 03 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền
phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 270 triệu đồng.
Năm 2015 thanh kiểm tra 07 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền
phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 550 triệu đồng, cao hơn năm 2014 là 280
triệu đồng, tăng 103% so năm 2014.
Năm 2016 thanh kiểm tra 09 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền
phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 700 triệu đồng, cao hơn năm 2015 là 150
triệu đồng, tăng 27,2% so năm 2015.
Năm 2017 thanh kiểm tra 12 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền
phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 900 triệu đồng, cao hơn năm 2016 là 200
triệu đồng, tăng 28,5% so năm 2016.
Năm 2018 thanh kiểm tra 20 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền
phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 1.370 triệu đồng, cao hơn năm 2017 là 470
triệu đồng, tăng 52,2% so năm 2017.
Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra thuế luôn được sự quan tâm chỉ đạo
của Lãnh đạo Cục Thuế. Các phòng Thanh tra, Kiểm tra thuế, Chi cục Thuế có
nhiều nỗ lực cố gắng triển khai thực hiện đạt chỉ tiêu được giao. Công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế luôn thực hiện đúng theo quy trình, tập
trung tại các doanh nghiệp khi phân tích có rủi ro cao, gian lận về thuế, từ đó kết
quả qua thanh tra, kiểm tra đã xử lý truy thu và phạt thuế đạt kết quả tốt.
1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu trước đây về thuế thu nhập cá nhân có liên quan mà tác giả được
biết:
21
1.5.1. Nghiên cứu của Nguyễn Bá Hưng (2011) được thực hiện tại tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu với đề tài: “Giải pháp gia tăng nguồn thu thuế TNCN tại Bà Rịa
– Vũng Tàu”
Đề tài trình bày một số mô hình lý thuyết để vận dụng làm cơ sở xây dựng
các nhân tố và phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN.
Trong đó mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính
đó là: Thể chế - pháp luật, Kinh tế, Văn hóa xã hội, Công nghệ và Hội nhập kết hợp
với phỏng vấn chuyên gia để xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế
TNCN và các thang đo để khảo sát. Đề tài cũng đã đưa ra mô hình lý thuyết và các
giả thuyết biểu diễn sự cảm nhận của NNT về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu
thuế TNCN, sử dụng thang đo SERVQUAL đã hiệu chỉnh và phân tích nhân tố
EFA (Explorator Factor Analysis), kết quả kiểm định hồi quy bội tại mức ý nghĩa
95% cho thấy có 6 tác động đến nguồn thu thuế TNCN là: GDP và thu nhập dân
chúng; Lạm phát; Thất nghiệp; Luật thuế TNCN và Luật khác; Tâm lý NNT; Cơ
chế và năng lực quản lý. Và xác định được mức độ tác động của các nhân tố đến
nguồn thu thuế TNCN.
Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN trong thời
gian từ năm 1998 đến năm 2009, những thành tựu đạt được và những hạn chế còn
tồn tại cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn bằng cách vận dụng
các mô hình lý thuyết và khảo sát ý kiến của các chuyên gia, kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn về chuyên môn. Từ đó đề tài nghiên cứu đã xây dựng mô hình
nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng được kiểm định bằng mô hình lý thuyết và
các giả thuyết để xác định các nhân tố chính và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến nguồn thu thuế TNCN. Nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp khuyến nghị
cần thiết cho từng nhóm nhân tố ảnh hưởng để nâng cao nguồn thu thuế TNCN
trong thời gian tới.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu và Luật thuế TNCN mới đi
vào thực tiễn nên chưa có nhiều tác động rõ rệt và chưa nghiên cứu trên diện rộng
22
để đánh giá hết tác động của thuế và phân tích sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến
nguồn thu thuế TNCN.
1.5.2. Nghiên cứu của Thái Thanh Tùng (2011) được thực hiện tại Thành
phố Hồ Chí Minh với đề tài: “Hoàn thiện công tác khai thác nguồn thu thuế
TNCN tại Việt Nam”
Đề tài trình bày một số mô hình lý thuyết về thuế TNCN, sử dụng mô hình
PEST – tác giả Michael Porter - nghiên cứu môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính
đó là: Thể chế - pháp luật, Văn hóa xã hội, Công nghệ thông tin, Kinh tế được vận
dụng làm cơ sở xây dựng các yếu tố và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
thuế TNCN gồm: Tuyên truyền Pháp luật thuế TNCN và ý thức chấp hành của
NNT; Mức giảm trừ thuế TNCN; Thủ tục kê khai nộp thuế; Tỷ lệ lạm phát, thất
nghiệp và tăng thu nhập NNT; Cơ sở vật chất trang thiết bị. Xây dựng mô hình ảnh
hưởng các yếu tố vĩ mô đến tăng nguồn thu thuế TNCN, tiến hành kiểm định mô
hình giả thuyết đã xây dựng và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng nguồn
thu tại Việt Nam.
Từ kết quả kiểm định mô hình giả thuyết cho thấy các yếu tố phân tích có sự
tác động của các yếu tố vĩ mô lên nguồn thu thuế TNCN và yếu tố Văn hóa – xã hội
ảnh hưởng rõ rệt đến nguồn thu thuế TNCN, cụ thể là yếu tố Tuyên truyền Pháp luật
thuế TNCN và ý thức chấp hành của NNT, thái độ của cán bộ thuế, công tác tuyên
truyền pháp luật thuế đều tác động đến nguồn thu thuế TNCN. Bên cạnh đó, yếu tố
Thể chế và Công nghệ thông tin cũng có ảnh hưởng đáng kể, để gia tăng nguồn thu
thuế thì cần phải cải cách chính sách, pháp luật về thuế cho phù hợp với tình hình
kinh tế tại Việt Nam. Ngoài ra, yếu tố kinh tế cũng ảnh hưởng đến nguồn thu thuế vì
thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế,
cho nên khi GDP tăng thì thu nhập dân chúng sẽ tăng và chắc chắn số thu thuế cũng
tăng lên theo.
Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN trong thời
gian từ năm 2000 đến năm 2010, đã khẳng định được các yếu tố vĩ mô có ảnh
hưởng đáng kể đến nguồn thu thuế TNCN cho thấy yếu tố nào ảnh hưởng chủ yếu,
23
từ kết quả nghiên cứu mô hình giả thuyết, cùng với những ý kiến tiếp thu từ các
chuyên gia, kết quả nghiên cứu đã giúp kiểm định lại, tái khẳng định các ý kiến,
quan điểm được thu thập trong quá trình nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp
nâng cao nguồn thu thuế, hoàn thiện công tác khai thác nguồn thu thuế TNCN,
chống thất thu thuế cho NSNN.
1.5.3. Nghiên cứu của Lâm Thanh Hồng (2012) được thực hiện tại tỉnh Bình
Dương với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN: mẫu khảo
sát tại địa bàn tỉnh Bình Dương”
Đề tài trình bày một số mô hình lý thuyết về thuế TNCN, sử dụng mô hình
PEST nghiên cứu môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính đó là: Thể chế - pháp
luật, Kinh tế, Văn hóa xã hội, Công nghệ và hội nhập kết hợp với phỏng vấn chuyên
gia để xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN và thang đo khảo
sát. Từ kết quả phân tích EFA cho thấy các yếu tố tác động đến nguồn thu thuế
TNCN gồm 4 yếu tố: Kinh tế, Luật thuế TNCN và Luật khác, Văn hóa xã hội, Cơ
chế và năng lực quản lý. Kết quả cũng cho thấy trong các nhân tố tác động đến
nguồn thu thuế TNCN thì nhân tố nào là quan trọng nhất để đề ra các giải pháp từ
góc độ cơ quan quản lý nhà nước và từ cơ quan quản lý thuế nhằm phát huy hiệu
quả công tác quản lý thuế và nâng cao ý thức chấp hành của người nộp thuế.
Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN từ năm
2009 đến năm 2010 tại tỉnh Bình Dương, những thành tựu và hạn chế còn tồn tại
cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế những năm tiếp theo. Đề
xuất các giải pháp cần thiết cho từng nhóm nhân tố ảnh hưởng để nâng cao nguồn
thu thuế TNCN, nâng cao công tác quản lý thuế cho từng địa phương, góp phần
hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN do ngành Thuế và UBND tỉnh giao.
* Kết quả đạt được của các nghiên cứu trên: Hệ thống hóa một số các lý
luận về thuế thu nhập cá nhân, đánh giá về thuế đối với người có thu nhập cao ở
Việt Nam; đánh giá về nguồn thu thuế thu nhập cá nhân và phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại các tỉnh, thành phố: Bà Rịa –
Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Bình Dương.
24
Các đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những thành công và những hạn chế trong
công tác quản lý thuế TNCN, đồng thời cũng chỉ ra nhiều giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động quản lý thuế và các khuyến nghị với cơ quan cấp nhà nước để hoạt
động quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn. Chính sách thuế TNCN được
ban hành sửa đổi, bổ sung với nhiều điểm mới, phù hợp với tiến trình đổi mới quản
lý kinh tế, quá trình hội nhập và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của
nước ta hiện nay. Việc ban hành chính sách thuế này một cách cẩn trọng theo chiến
lược phát triển của hệ thống thuế Việt Nam đã và đang tìm đến sự phù hợp với hệ
thống thuế các nước trên thế giới, đảm bảo tính công bằng trong điều tiết và hiện
đại trong hành thu. Để thực hiện tốt thuế TNCN, được người dân hưởng ứng thực
hiện thì việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế là hết sức cần thiết, vừa
đảm bảo nguồn thu cho NSNN vừa đáp ứng yêu cầu trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nào
tập trung nghiên cứu chuyên sâu “Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp”. Vì vậy đề tài luận văn tác giả
đang nghiên cứu mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Nghiên cứu của tác giả được thực hiện ở bối cảnh khác (về không gian và
thời gian), có kế thừa, điều chỉnh, bổ sung; tác giả đi sâu hơn trong việc đánh giá
thực trạng và đề ra các giải pháp khắc phục tình trạng thất thu thuế TNCN từ
chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời
gian tới.
Tóm tắt chương 1
Chương này tác giả trình bày các cơ sở lý thuyết quy định về thuế TNCN, đặc
điểm, vai trò, cũng như khái niệm thất thu thuế TNCN và các nội dung cơ bản của
Luật thuế TNCN đến chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần.
Tác giả bày một số đề tài nghiên cứu có liên quan thuế TNCN từ đó tìm ra
khoảng trống nghiên cứu.
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp
- Về vị trí địa lý:
Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự
nhiên là 3375,4 km2
. Đồng Tháp nằm ở tọa độ 100
07’-100
58’ vĩ độ Bắc và 1050
12’-
1050
56’ kinh độ Đông, phía bắc giáp tỉnh Prây Veng (Campuchia) trên chiều dài
biên giới 48,7 km với 4 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường
Phước, phía nam giáp Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía tây giáp An Giang,
phía đông giáp Long An và Tiền Giang. Tỉnh lỵ của Đồng Tháp hiện nay là thành
phố Cao Lãnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km về phía Tây Nam.
- Khí hậu:
Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn
tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82,5%, số giờ nắng trung bình 6,8
giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 – 1.520 mm, tập trung vào mùa mưa,
chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp toàn diện.
- Địa hình:
Địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền
(có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương
đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam); vùng phía Nam sông Tiền (có
diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, địa hình có dạng
lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào giữa).
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp
Kinh tế của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2018 của địa phương đã đạt
được những kết quả quan trọng, đời sống của các tầng lớp dân cư được cải thiện.
26
Tốc độ tăng trưởng GDP 5 năm từ 2014 - 2018 luôn đạt ở mức cao (năm 2014 tăng
13,08%, năm 2015 tăng 13,55%, năm 2016 đạt 9,76%, năm 2017 tăng 8,60%, năm
2018 tăng 7,46%). Tình hình phát triển kinh tế của địa phương giai đoạn 2014 –
2018 tăng trưởng qua từng năm không ổn định, còn gặp những khó khăn nhất định.
Công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ thu NSNN Bộ Tài Chính giao hàng năm
tăng cao hơn năm trước rất nhiều.
+ Thu nhập bình quân đầu người
Đồng Tháp có tổng sản phẩm GRDP (tổng sản phẩm tính trên phạm vi một
tỉnh) ước đạt 48.257 tỷ đồng, tăng thêm 3.123 tỷ đồng so với năm 2017. GRDP bình
quân đầu người ước đạt gần 39,8 triệu đồng.
2.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Đồng tháp
2.2.1. Sự ra đời và phát triển
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được thành lập theo Quyết định số: 314-TC/QĐ–
TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở sáp nhập Chi cục
Thuế Công thương nghiệp; Ban thuế nông nghiệp và Phòng Thu quốc doanh thuộc
Ty Tài chính Đồng Tháp.
Căn cứ Quyết định số: 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế
trực thuộc Tổng cục Thuế; Quyết định số: 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng
thuộc Cục Thuế và Quyết định số: 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế.
Chức năng: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế,
có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác (sau đây gọi chung là thuế) của ngân sách nhà nước (NSNN) thuộc phạm vi
nhiệm vụ của ngành thuế tại tỉnh Đồng Tháp theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Đồng
27
Tháp có trụ sở tại số 93, đường Nguyễn Huệ, phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy
định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế tại tỉnh, thành phố.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy,
chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản
lý thuế tại; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế,
tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ
thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của
pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời
vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về người nộp thuế.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và
cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính
sách, pháp luật về thuế.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế tại thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng
quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp
nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định,
28
quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai
nhiệm vụ quản lý thuế.
- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn,
giảm thuế nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật về thuế đối
với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu
thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan
thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến việc
chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản
lý của Cục trưởng cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính
về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thuế.
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ thuế lập
báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có
liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế.
- Khuyến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của
Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt
quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,
xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
- Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm
29
trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước.
- Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người
nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị
theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.
- Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà
nước và của ngành thuế.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp gồm có 10 Phòng chức năng và 12 Chi cục Thuế
huyện, thị, thành phố trực thuộc. (xem hình 2.1)
Về biên chế hiện có: 512 công chức lãnh đạo và công chức làm công tác
chuyên môn nghiệp vụ; 44 nhân viên Hợp đồng lao động theo Nghị định số:
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó:
- Tại Cục Thuế có 88 công chức gồm: lãnh đạo, công chức làm công tác
chuyên môn và 08 nhân viên.
- Tại 12 Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc gồm có: 424 công
chức lãnh đạo và công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ; 36 nhân viên.
Mối liên hệ giữa các phòng ban, các Chi cục Thuế trong Cục Thuế tỉnh Đồng
Tháp được mô tả theo cơ cấu như sau:
30
Hình 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Trong những năm qua, tập thể cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Đồng Tháp
luôn quyết tâm nỗ lực cao trong công tác chuyên môn, hoàn thành nhiệm vụ chính
trị được giao, tăng cường công tác quản lý, khai thác nguồn thu, góp phần tích cực
vào công tác cân đối thu chi NSNN, ổn định và phát triển nền kinh tế địa phương.
Bộ máy tổ chức của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng. Đứng đầu Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp là Cục trưởng và các Phó
Cục trưởng tham mưu giúp việc cho Cục trưởng. Cục Thuế có 10 phòng chức năng
trực thuộc và 12 Chi cục Thuế đặt tại địa bàn 12 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
Đồng Tháp.
2.2.3. Thực trạng công chức tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Đối với mỗi tổ chức thì công tác tổ chức nhân sự có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả hoạt động của tổ chức đó. Vì vậy, trong công tác tổ chức phải đảm bảo cho
số lượng hợp lý, chất lượng ngày một nâng cao, phù hợp với yêu cầu của chức
31
năng, nhiệm vụ trong tình hình mới và cần phải có chiến lược phát triển nguồn nhân
lực đó trong tương lai để đảm bảo cho tổ chức hoạt động hiệu quả xuyên suốt.
Tổ chức bộ máy hành chính của ngành thuế được quy định thống nhất từ
Trung ương đến địa phương trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, tùy điều kiện cụ thể
của từng địa phương cũng như nhiệm vụ được giao mà mỗi cơ quan lại có quy mô
và cơ cấu tổ chức, bố trí nhân sự khác nhau.
Ngành thuế tỉnh Đồng Tháp sau nhiều năm liên tục hoàn thiện và đổi mới,
công tác quản lý tổ chức cán bộ đã và đang tiếp tục được hoàn thiện dần. So với
tổng chỉ tiêu biên chế được giao với số lượng công chức hiện tại thì ngành thuế tỉnh
Đồng Tháp chưa đáp ứng về số lượng, còn thiếu trên 80 công chức, số lượng công
chức được tuyển dụng mới, chuyển ngành hàng năm đều không bù đắp được số
lượng công chức nghỉ hưu. Về chất lượng đội ngũ công chức chưa đều do trong thời
gian dài không có tổ chức tuyển dụng mới do đó có nhiều công chức có tuổi đời
cao, trình độ chuyên môn chỉ ở mức trung cấp, kỹ năng làm việc không theo kịp với
xu hướng phát triển hiện nay.
2.2.4. Về thành tích trong 05 năm từ 2014 đến 2018 Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Một số thành tích tiêu biểu như sau:
Về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (xem bảng 2.1 và bảng 2.2).
Bảng 2.1: Danh hiệu thi đua 2014 – 2018
Năm
Danh hiệu thi đua/
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của QĐ công nhận
danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành QĐ
2014
Tập Thể
Lao động xuất sắc
Quyết định số 1051/QĐ-BTC ngày 05/62015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2015
Tập Thể
Lao động xuất sắc
Quyết định số 1055/QĐ-BTC ngày 16/5/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2016
Tập Thể
Lao động xuất sắc
Quyết định số 1029/QĐ-BTC ngày 01/06/2017
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
32
Năm
Danh hiệu thi đua/
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của QĐ công nhận
danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành QĐ
2017
Tập Thể
Lao động xuất sắc
Quyết định số 787/QĐ-BTC ngày 25/05/2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2018
Tập Thể
Lao động Tiên tiến
Quyết định số 1249/QĐ-CT ngày 24/12/2018
của Cục trưởng Cục Thuế.
Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính công nhận danh hiệu Tập thể Lao động
xuất sắc.
Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Bảng 2.2: Hình thức khen thưởng 2014 – 2018.
Năm
Danh hiệu thi đua/
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của QĐ công nhận
danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành QĐ
2014
Giấy khen
Tổng cục Thuế
Quyết định số 928/QĐ-TCT ngày 25/5/2015
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
2015
Bằng khen Bộ Tài chính Quyết định số 1350/QĐ-BTC ngày 16/5/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2016
Bằng khen
Uỷ ban Nhân dân Tỉnh
Quyết định số 97/QĐ-UBND.KT ngày 23/02/2017
của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
2017
Bằng khen Bộ Tài chính Quyết định số 2294/QĐ-BTC ngày 06/12/2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2018 Đề nghị Bộ Tài chính tặng Bằng khen.
Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
2.2.5. Kết quả thu vào NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ 2014 đến 2018
- Việc thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo mô hình quản lý chức
năng đã giúp cho cơ quan thuế các cấp thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo quy định pháp luật về thuế. Từ đó đã nâng cao được hiệu quả trong quản
33
lý, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Đồng thời hỗ
trợ cho người nộp thuế nắm kịp thời các chính sách, pháp luật thuế, nâng cao trách
nhiệm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với NSNN.
- Cơ quan thuế nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ của các cấp
ủy Đảng và các cấp chính quyền địa phương, cùng với sự phối hợp của các ban
ngành trong thực hiện nhiệm vụ thu NSNN đã tìm ra hướng đi phù hợp về tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế đã tạo tiền đề, cơ sở tăng trưởng
nguồn thu.
- Kết quả thu vào NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến
2018 như bảng sau:
Bảng 2.3. Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ 2014 đến 2018.
ĐVT: Tỷ đồng
Stt
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Thực
hiện
Dự
toán
Thực
hiện
Dự
toán
Thực
hiện
Dự
toán
Thực
hiện
Dự
toán
Thực
hiện
Dự
toán
Thực
hiện
Số tiền 3.254 3.290 2.984 2.873 3.764 4.502 4.962 6.515 6.699 6.626 6.909
So với
dự
toán
(%)
91% 131% 110% 102% 104%
So với
năm
trước
(%)
92% 131% 131% 110% 102%
Nguồn: Phòng Kê Khai và Kế toán Thuế - Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Qua Bảng 2.3, số thu và so sánh số thu thực tế với dự toán và năm trước cho
34
thấy:
Tổng số thực hiện thu ngân sách nhà nước toàn tỉnh năm 2014 so với dự toán
Bộ Tài Chính giao đạt 91%. Về yếu tố giảm thu: Trong năm 2014 do thay đổi các
chính sách thuế GTGT khi thực hiện Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 đã tác động làm giảm số thu NS tại cả năm 2014; Thông tư số
187/2013/TT-BTC ngày 05/02/2013 đã miễn giảm thuế GTGT, TNCN cho các hộ
gia đình kinh doanh; thực hiện miễn giảm tiền thuê đất theo Thông tư 16/2013/TT-
BTC, Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 14/10/2013.
Tổng số thu ngân sách tại ước thực hiện năm 2016 là 4.952.390 triệu đồng
(chưa kể số thu XSKT là 1.299.532 triệu đồng), so với dự toán UBND tỉnh giao đạt
109,99%, bằng 128,30% so với thực hiện cùng kỳ năm 2015. Tổng số thu NSNN
tính cân đối ước thực hiện năm 2016 là 4.858.185 triệu đồng, so với dự toán Bộ Tài
chính giao đạt 110%, so với dự toán phấn đấu đạt 100,38% và bằng 132,39% so với
thực hiện cùng kỳ năm 2015.
Tổng số thu ngân sách tại ước thực hiện năm 2017 là 6.675.042 triệu đồng (kể
cả số thu XSKT là 1.474.712 triệu đồng), so với dự toán UBND tỉnh giao đạt
102,46%, bằng 106,33% so với thực hiện cùng kỳ năm 2016. Nếu so với dự toán Bộ
Tài chính giao đạt 103,01%, so với dự toán phấn đấu đạt 96,65% và bằng 108,14%
so với thực hiện cùng kỳ năm 2016. Nếu trừ tiền sử dụng đất, XSKT số thu còn lại
là 4.653.033 triệu đồng, so với dự toán Bộ Tài chính giao đạt 96,34% và bằng
105,66% so với thực hiện cùng kỳ năm 2016.
Tổng số thu ngân sách tại ước thực hiện năm 2018 là 6.855.144 triệu đồng (kể
cả số thu XSKT là 1.383.645 triệu đồng), so với dự toán UBND tỉnh giao đạt
103,47%, bằng 103,33% so với thực hiện cùng kỳ năm 2017. Nếu so với dự toán Bộ
Tài chính giao đạt 104,10%, so với dự toán phấn đấu đạt 95,50% và bằng 102,33%
so với thực hiện cùng kỳ năm 2017. Nếu trừ tiền sử dụng đất, XSKT số thu còn lại
là 4.656.769 triệu đồng, so với dự toán Bộ Tài chính giao đạt 95,72% và bằng
101,64% so với thực hiện cùng kỳ năm 2017.
35
2.3. Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng cổ phần tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến năm
2018.
2.3.1. Nguyên tắc, cách thức chuyển nhượng cổ phần
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường Việt Nam đang có nhiều công ty hoạt
động với nhiều loại hình khác nhau, một trong số đó là công ty cổ phần. Công ty cổ
phần có nhiều ưu điểm của công ty đối vốn. Tính chất đó thể hiện rõ nhất ở việc tự
do chuyển nhượng cổ phần của các thành viên.
2.3.1.1. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần
Cổ phần về bản chất là quyền tài sản được thể hiện bằng cổ phiếu, cổ phần là
phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty. Vốn điều lệ được chia nhỏ thành các
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần là vốn điều lệ của công ty, người sở hữu cổ
phần là cổ đông của công ty. Cổ phần không bị hạn chế về thời gian, nó luôn tồn tại
cùng với sự tồn tại của công ty.
Xét về nguyên tắc chung thì các cổ đông trong công ty cổ phần có quyền
chuyển nhượng cổ phần của mình. Nếu so sánh với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên thì công ty cổ phần có nguyên tắc chuyển nhượng vốn linh hoạt
và tự do hơn (công ty TNHH hạn chế chuyển nhượng phần vốn góp cho người
ngoài công ty). Có sự khác biệt này là do công ty cổ phần là công ty đối vốn, công
ty chủ yếu quan tâm đến vốn góp, còn việc ai góp vốn thì không quan trọng. Vì vậy,
công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở.
Tính tự do chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần cũng là đặc
điểm chỉ có ở công ty cổ phần và có ý nghĩa quan trọng như sau:
Về phương diện kinh tế, tính dễ dàng chuyển nhượng cổ phần tạo ra sự năng
động về vốn song vẫn giữ được sự ổn định trong công ty cổ phần.
Về phương diện pháp lý thì khi một người đã góp vốn vào công ty, họ không
có quyền rút vốn, trừ trường hợp công ty giải thể. Vì vậy, một thành viên công ty
không muốn ở công ty thì chỉ có cách chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác. Đối với công ty cổ phần, việc chuyển nhượng cổ phần rất dễ dàng và thuận
36
tiện, điều đó tạo cho công ty cổ phần một cấu trúc vốn mở với việc cổ đông trong
công ty cổ phần thường xuyên thay đổi.
2.3.1.2. Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần:
Cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo điều lệ của công ty. Mặc dù có điều
lệ quy định, nhưng vẫn phải ghi việc hạn chế đó trên cổ phiếu tương ứng.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.
Cổ phần của cổ đông sáng lập sở hữu chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông
sáng lập khác trong vòng 03 năm kể từ khi đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên nếu được
sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông thì cổ đông có quyền chuyển nhượng cho
người khác. Điều kiện này không áp dụng đối với cổ đông sáng lập tham gia góp
vốn sau khi đăng ký doanh nghiệp.
Việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông không làm thay đổi cấu trúc
vốn điều lệ của DN. Nhưng việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông công ty cũng
gây ra một số hậu quả pháp lý nhất định đối với công ty như sau:
+ Đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập:Trong trường hợp này bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên
quan cho đến khi thông tin của bên nhận chuyển nhượng được đăng ký vào Sổ đăng
ký cổ đông. Tuy nhiên, sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập
thì DN phải tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định của Khoản 3
Điều 51 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Theo đó, công ty phải gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký.
Kèm theo Thông báo phải có: danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập
khi đã thay đổi; Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng; Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng
ký thay đổi cổ đông sáng lập cho DN. Và bên nhận chuyển nhượng cổ phần sẽ trở
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận Văn  Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần

More Related Content

What's hot

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...luanvantrust.com DV viết bài trọn gói: 0917193864
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn, rác s...
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của Báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của Báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của Báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của Báo cáo tài chính, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
 
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Công ty thiết bị điện
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Công ty thiết bị điệnĐề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Công ty thiết bị điện
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Công ty thiết bị điện
 
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành BồLuận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
Luận văn: Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ
 
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy
Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duySử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy
Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
 
Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng...
Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng...Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng...
Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng...
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thểLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
 
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
CÂU HỎI và ĐÁP ÁN ôn thi Môn Triết học - cao học ( Thạc sĩ).
 
Luận văn: Đăng ký kinh doanh dược phẩm theo pháp luật, HAY
Luận văn: Đăng ký kinh doanh dược phẩm theo pháp luật, HAYLuận văn: Đăng ký kinh doanh dược phẩm theo pháp luật, HAY
Luận văn: Đăng ký kinh doanh dược phẩm theo pháp luật, HAY
 

Similar to Luận Văn Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần

QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn Thiện Công Tác Lập Dự Toán Phục Vụ Kiểm Soát Và Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Đ...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Dự Toán Phục Vụ Kiểm Soát Và Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Đ...Hoàn Thiện Công Tác Lập Dự Toán Phục Vụ Kiểm Soát Và Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Đ...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Dự Toán Phục Vụ Kiểm Soát Và Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Đ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docxPhân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Côn...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Côn...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Côn...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Côn...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Luận Văn Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần (20)

Luận Văn Phân Tích Tài Chính Khách Hàng Doanh Nghiệp Trong Hoạt động Cho Vay
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Khách Hàng Doanh Nghiệp Trong Hoạt động Cho VayLuận Văn Phân Tích Tài Chính Khách Hàng Doanh Nghiệp Trong Hoạt động Cho Vay
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Khách Hàng Doanh Nghiệp Trong Hoạt động Cho Vay
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
 
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
 
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢ...
 
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
 
Hoàn Thiện Công Tác Lập Dự Toán Phục Vụ Kiểm Soát Và Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Đ...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Dự Toán Phục Vụ Kiểm Soát Và Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Đ...Hoàn Thiện Công Tác Lập Dự Toán Phục Vụ Kiểm Soát Và Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Đ...
Hoàn Thiện Công Tác Lập Dự Toán Phục Vụ Kiểm Soát Và Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Đ...
 
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docxPhân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Kinh Doanh Đồ Gia Dụng.docx
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân DânLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VI...
 
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệ...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Côn...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Côn...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Côn...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Côn...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Tiềm Năng Các Nguồn Lực Phát Triển Kinh Tế- Xã ...
 
BÀI MẪU Khóa luận bồi thường giải phóng mặt bằng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận bồi thường giải phóng mặt bằng, HAYBÀI MẪU Khóa luận bồi thường giải phóng mặt bằng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận bồi thường giải phóng mặt bằng, HAY
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ Ăn
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ ĂnCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ Ăn
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ Ăn
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Luận Văn Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUỐC DŨNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUỐC DŨNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài Chính Công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, được xuất phát từ tình hình thực tiễn với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Đồng Tháp, ngày 26 tháng 9 năm 2019 Người thực hiện đề tài Nguyễn Quốc Dũng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng, người đã dành nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện để tôi hoàn thành chương trình khóa học. Xin chân thành cảm ơn tất cả các học viên lớp Cao học TCC-K27 Đồng Tháp, các bạn đã chia sẻ nhiều kiến thức và tài liệu trong suốt quá trình học tập và luôn cùng tôi vượt qua trong những lúc khó khăn. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế, Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trường Cao Đẳng Cộng Đồng, các Phòng thuộc Cục Thuế, các Chi cục Thuế, các Doanh nghiệp đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã chia sẻ và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua. Cuối cùng, tôi xin chúc tất cả Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Khoa sau Đại học Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, quý Thầy cô, Lãnh đạo Cục Thuế và các bạn học viên thật nhiều sức khỏe và thành đạt trong cuộc sống. Trân trọng cảm ơn! Đồng Tháp, ngày 26 tháng 9 năm 2019 Người thực hiện đề tài Nguyễn Quốc Dũng
  • 5. MỤC LỤC TRANG BÌA TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU TÓM TẮT ASBTRACT 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................4 5. Bố cục của đề tài....................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂYCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.............................................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNCN..................................................6 1.1.1. Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân...............................................................6 1.1.2. Đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân......................................................................7 1.1.3. Vai trò của thuế Thu nhập cá nhân....................................................................7 1.2. Quản lý thuế TNCN .............................................................................................9 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN .........................................................................9 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế TNCN......................................................................10 1.2.3. Nội dung quản lý thuế TNCN .........................................................................11 1.3. Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần ...................................................12 1.4. Thất thu thuế TNCN...........................................................................................14
  • 6. MỤC LỤC 1.4.1. Khái niệm thất thu thuế TNCN .......................................................................14 1.4.2. Nguyên nhân thất thu thuế TNCN...................................................................15 1.4.3. Thanh tra thuế thu nhập cá nhân .....................................................................17 1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................20 Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP................................................................................................25 2.1. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp.............................................................................25 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp...................................25 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp......................................................25 2.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Đồng tháp...............................................................26 2.2.1. Sự ra đời và phát triển .....................................................................................26 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp...............................................29 2.2.3. Thực trạng công chức tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp......................................30 2.2.4. Về thành tích trong 05 năm từ 2014 đến 2018 Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.....31 2.2.5. Kết quả thu vào NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ 2014 đến 2018.....32 2.3. Thực trạng quản lý thu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến năm 2018 .........................35 2.3.1. Nguyên tắc, cách thức chuyển nhượng cổ phần..............................................35 2.3.1.1. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần............................................................35 2.3.1.2. Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần........................................36 2.3.1.3. Cách thức chuyển nhượng cổ phần ..............................................................37 2.3.1.4. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần ..................................................................38 2.3.1.5. Nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần ...................................38 2.3.2. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế...........................................................38 2.3.2.1. Phân cấp quản lý người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp...................38 2.3.2.2. Về quy mô DN .............................................................................................40 2.3.2.3. Về loại hình DN ...........................................................................................41
  • 7. MỤC LỤC 2.3.3. Kết quả thu thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần từ năm 2014 đến 2018 tại cục tỉnh Đồng Tháp ...........................................41 2.4. Đánh giá chung về những thành quả và hạn chế trong quản lý thu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần ...............................................46 2.4.1. Những thành quả .............................................................................................46 2.4.2. Kết quả thực hiện từ năm 2017 đến năm 2018................................................49 2.5. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp...........................................................................................................................52 2.5.1. Những hạn chế ................................................................................................52 2.5.2. Những nguyên nhân của hạn chế ....................................................................53 Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP..................................................................57 3.1. Định hướng quản lý thuế và thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025...................................................................................................57 3.2. Giải pháp góp phần chống thất thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ......................................58 3.3. Một số khuyến nghị đối với cấp trên..................................................................60 Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................62 KẾT LUẬN ..............................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính NSNN Ngân sách nhà nước CP Cổ phần DN Doanh nghiệp (Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, ...) DNTN Doanh nghiệp tư nhân TNHH Trách nhiệm hữu hạn NNT Người nộp thuế ĐTNT Đối tượng nộp thuế TNCN Thu nhập cá nhân QTT Quyết toán thuế
  • 9. DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Hình 1: Sơ đồ Quy trình kiểm soát thuế TNCN 19 Hình 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp 30
  • 10. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Tên bảng số liệu Trang Bảng 1.1. Danh hiệu thi đua 2014 – 2018 31-32 Bảng 2.2. Hình thức khen thưởng 2014 – 2018 32 Bảng 2.3. Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ 2014 đến 2018 33 Bảng 2.4. Số lượng đơn vị, doanh nghiệp trên toàn tỉnh Đồng Tháp 39 Bảng 2.5. Tỷ lệ DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy mô lao động 40 Bảng 2.6. Tỷ lệ DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy mô vốn 40-41 Bảng 2.7. Bảng tổng hợp báo cáo quyết toán nộp NSNN từ năm 2014 đến năm 2018 từ nguồn thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 42-45 Bảng 2.8. Kết quả thu thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần từ năm 2014 đến 2018 45 Bảng 2.9. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách Thuế TNCN đến NNT từ năm 2017 đến 2018 46-47 Bảng 2.10. Danh sách NNT có chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần năm 2017 – 2018 49-52
  • 11. TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp và chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng mất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới. Nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu "Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần" là một phần của quản lý thuế TNCN, áp dụng kiểm soát doanh thu thuế thu nhập cá nhân từ các tổ chức và cá nhân do Cục Thuế ở tỉnh Đồng Tháp quản lý. Qua đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường kiểm soát và ngăn ngừa thất thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Đồng Tháp. Từ khóa: Ngân sách nhà nước; Quản lý thuế; Thuế thu nhập cá nhân; Thất thu thuế, chuyển nhượng vốn góp./.
  • 12. ASBTRACT The objective of this research is to analyze the current situation of PIT management from transfer of contributed capital and transfer of shares in Dong Thap province to find out the limitations and causes of limitations. Propose solutions to overcome the situation of loss of personal income tax from transferring contributed capital, transferring shares in Dong Thap province in the coming time. The research focuses on the research "Personal income tax management from capital transfer, share transfer" is part of PIT management, applying control of personal income tax revenue from organizations and individuals managed by the Tax Department in Dong Thap Province. Thereby proposing solutions that contribute to strengthening the control and prevention of personal income tax loss in Dong Thap Province. Keywords: State budget; Tax Administration; Personal income tax; Loss of tax, transferring contributed capital./.
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Do đó, thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước, là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực tiếp đối với người nộp thuế. Trong tổng nguồn thu ngân sách của nhà nước thì thuế chiếm một tỷ trọng rất lớn, là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy nhà nước và giúp bộ máy nhà nước có thể thực hiện được các chính sách đặt ra. Nói cách khác, thuế vừa là nguồn thu chủ yếu, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng từ năm 2009 và đang ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước chính vì vậy việc quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân là một trong những giải pháp tối ưu nhằm góp phần cân đối thu chi cho ngân sách. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển nhiều ngành nghề mới xuất hiện với đa dạng cơ hội tìm việc làm. Nhờ đó, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Thời gian qua, công tác quản lý thuế tại tỉnh Đồng Tháp đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương, tăng thu cho ngân sách của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước nhằm hội nhập với sự phát triển chung của thế giới, đối tượng người nộp thuế cũng ngày càng đa dạng về số lượng, ngành nghề kinh doanh lẫn loại hình hoạt động song song với đó là các hình thức khai man, trốn thuế cũng ngày càng phức tạp, tinh vi hơn trong đó có việc việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp, công ty có thay đổi thông tin chủ sở hữu. Mặt khác, hiện nay việc phối hợp giữa cơ quan thuế và Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ yếu căn cứ theo các quy định của pháp luật, thông tin trao đổi giữa cơ quan thuế và Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư còn nhiều hạn chế. Tất cả các thủ tục, hồ sơ được doanh nghiệp, công ty
  • 14. 2 thực hiện và cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nên việc quản lý thuế TNCN đối với việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp, công ty có thay đổi thông tin chủ sở hữu thời gian qua còn nhiều hạn chế. Trong quá trình xử lý các giao dịch thay đổi thông tin đăng ký thuế truyền từ Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, là một cán bộ thuế được phân công phụ trách bộ phận Đăng ký thuế xử lý việc thay đổi thông tin của người nộp thuế nhận thấy các giao dịch nghi vấn có liên quan đến việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp, công ty có thay đổi thông tin chủ sở hữu. Việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng nói riêng là hoạt động mua bán, đầu tư kiếm lời. Còn dưới góc độ pháp lý, việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty là một loại giao dịch dân sự, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật chuyên ngành và các quy định chung khác. Tuy nhiên, pháp luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành còn chưa quy định rõ bản chất của “thế nào là vốn góp”, “phần vốn góp”, “hành vi chuyển nhượng vốn góp”, cũng như việc quản lý của nhà nước về việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty là điều hết sức cần thiết. Trước thực trạng nêu trên, tác giả mong muốn tìm ra giải pháp quản lý chặt chẽ tính tuân thủ của các DN hoạt động trong việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp, công ty có thay đổi thông tin chủ sở hữu nhằm chống thất thu thuế TNCN. Do vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp” để làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng thất thu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
  • 15. 3 Để thực hiện mục tiêu trên các nội dung cần giải quyết là: - Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về quản lý thuế, thất thu thuế TNCN. Tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. - Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp do quản lý Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp quản lý từ năm 2014 đến năm 2018. - Đề xuất công tác quản lý thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp thời gian tới. 2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá công tác quản lý thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp. 2.1.2. Phạm vi thu thập dữ liệu + Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Đồng Tháp. + Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu Tác giả dùng phương pháp “Thống kê mô tả”, phương pháp chuyên gia để đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian từ năm 2014 - 2018, từ đó tìm ra những nguyên nhân gây thất thu về thuế TNCN. Từ những phân tích và đánh giá nhằm tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế, từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm chống thất thu thuế TNCN trong lĩnh vực chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới. 3.2. Dữ liệu nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác giả sử dụng số liệu thứ cấp và được khai thác từ các nguồn dữ liệu sau:
  • 16. 4 - Nghiên cứu trực tiếp các văn bản pháp quy quy định về thuế TNCN, các báo cáo của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và các tài liệu liên quan đến thuế TNCN trên các báo, tạp chí thuế, các giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo về thuế và thuế TNCN... - Hệ thống thông tin về người nộp thuế và cơ sở dữ liệu do cơ quan Thuế quản lý như: TMS (Hệ thống quản lý thuế tập trung); TPR (Hệ thống hổ trợ phân tích rủi ro doanh nghiệp); BCTC (Hệ thống cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp). - Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thu ngân sách nhà nước của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2014 - 2018. - Các báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp - Tham khảo ý kiến các Lãnh đạo trong cơ quan Thuế. - Các tài liệu khác có liên quan. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài thêm bằng chứng thực nghiệm về quản lý và chống thất thu thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần. - Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý thuế và người đọc có nhu cầu. - Là cơ sở quan trọng cho cục thuế tỉnh Đồng tháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu thuế TNCN nói chung và thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần nói riêng. - Giúp các nhà làm luật có căn cứ hoàn thiện chính sách thuế TNCN nói chung và thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần nói riêng, khắc phục tình trạng lẫn tránh, trốn thuế. 5. Bố cục của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
  • 17. 5 - Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. - Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp. - Chương 3: Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp.
  • 18. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂYCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNCN 1.1.1. Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm. Năm 1799, thuế TNCN được áp dụng lần đầu tiên ở Anh dưới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN được nhanh chóng lan truyền sang các nước phát triển khác như: Nhật (năm 1887), Ðức (năm 1899), Mỹ (năm 1913), Pháp (năm 1914)… Đến nay, đã có hơn 180 nước trên thế giới áp dụng thuế TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều nước. Vì vậy, bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều xem thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Ở Việt Nam, thuế TNCN được ban hành trên cơ sở thống nhất ba sắc thuế điều tiết về thu nhập của cá nhân (Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp thu vào hộ gia đình, cá nhân kinh doanh) sẽ góp phần tăng cường công tác kiểm soát, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Luật thuế TNCN được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 đã đánh dấu bước phát triển quan trọng của sự hợp nhất ba sắc thuế về thu nhập của cá nhân. Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là một năm, từng tháng hoặc từng lần phát sinh, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa ĐTNT theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
  • 19. 7 1.1.2. Đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân Thuế TNCN có những đặc điểm sau: - Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT, NNT đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác. - Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của NNT và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN. - Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của NNT bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế. - Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần do thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội. - Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ. 1.1.3. Vai trò của thuế Thu nhập cá nhân Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, thuế TNCN có vai trò quan trọng sau: - Thứ nhất, thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN. Thuế TNCN có diện thu thuế rộng, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được một
  • 20. 8 mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra môi trường phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao, từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng trưởng cho NSNN. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu ngân sách tại các nước khá cao, đặc biệt là tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức…, chiếm khoảng 30 – 40%. Tại Việt Nam, tỷ trọng này hiện nay (bao gồm cả ba sắc thuế về cá nhân nêu trên) khá thấp khoảng 4,1%. - Thứ hai, thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội. Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một chính sách xã hội. Sự công bằng được biểu thị bởi biểu thuế lũy tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trước khi tính thuế. - Thứ ba, thuế TNCN là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm. Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm… Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. - Thứ tư, thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư.
  • 21. 9 Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp. 1.2. Quản lý thuế TNCN 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra. Trên góc độ vi mô, quản lý thuế TNCN là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau: - Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế thu nhập cá nhân chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nước ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế... Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân. - Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
  • 22. 10 Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”. Ở các nước phát triển, thu nhập trung bình của người dân cao nên thuế thu nhập cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác động của thuế thu nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tượng chịu thuế có thể cảm nhận được ngay. Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ đó, người dân sẽ nhận thức được rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Chính vì vậy, họ sẽ có ý thức rõ ràng hơn về tính pháp chế của chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành chính sách này. Còn ở các nước đang phát triển, do thu nhập dân cư còn thấp nên thuế thu nhập cá nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều người. Người dân vẫn phải nộp thuế nhưng có cảm nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến thuế vì chủ yếu là thuế gián thu. Người dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do đó, ý thức về nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước nhìn chung là thấp hơn. - Phát huy tốt nhất vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế. Các vai trò của thuế thu nhập cá nhân như đã nêu. Tuy nhiên việc phát huy những vai trò đó không thể tự nó đạt được mà để có kết quả thì việc thực hiện đó phải thông qua những nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế TNCN Thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu nôm na là loại thuế được thu dựa trên thu nhập nhận được từ nhiều nguồn khác nhau (phải là các loại thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật) của cá nhân và cũng là một trong những loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của nhà nước ta. Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc:
  • 23. 11 + Lợi ích + Công bằng + Khả năng nộp thuế Trong đó: Nguyên tắc “lợi ích” vì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về thể chế luật pháp, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự,… đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên tắc “công bằng” và “khả năng nộp thuế” được thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn, người có thu nhập thấp thì chưa phải nộp thuế. Theo đó, mặc dù cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau nhưng trên thực tế không phải toàn bộ thu nhập phát sinh đều là đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Mọi hệ thống thu nhập dù đánh trên từng loại thu nhập hay tổng thu nhập nói chung đều tính thuế trên thu nhập ròng để phản ánh đúng đắn khả năng kinh tế của người nộp thuế. Vì thế, thu nhập chịu thuế được xác định dựa trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi trừ đi một số khoản chi phí của người nộp thuế. Bên cạnh đó, việc đánh thuế thu nhập cá nhân còn được thực hiện theo phương pháp lũy tiến, tức là theo mức thuế thu nhập tăng dần lên. Thuế suất lũy tiến được coi là phương pháp hiệu quả nhất để đánh thuế theo “khả năng nộp thuế” của từng cá nhân. 1.2.3. Nội dung quản lý thuế TNCN Thuế TNCN là một sắc thuế trong hệ thống thuế. Do vậy, nội dung quản lý thuế TNCN phải tuân thủ Luật Quản lý thuế. Theo Luật Quản lý thuế nội dung quản lý thuế bao gồm những nội dung được pháp luật quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
  • 24. 12 1. Khai thuế, tính thuế. 2. Ấn định thuế. 3. Nộp thuế. 4. Ủy nhiệm thu thuế. 5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. 6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. 7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế. 8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế. 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế. Như vậy, nội dung quản lý thuế là trách nhiệm công việc của các cơ quan thuế và của các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ kê khai thuế. Khai thuế là trách nhiệm của đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế nhưng nếu trong một thời gian nhất định, đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế không hoàn thành việc khai thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định thuế. Vậy nên các nội dung quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, nội dung quản lý thuế này là tiền đề là kết quả cho các nội dung khác. 1.3. Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. 1.3.1. Người nộp thuế: Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng vốn là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn tính theo từng lần phát sinh. 1.3.2. Phương pháp tính thuế 1.3.2.1. Đối với cá nhân cư trú:
  • 25. 13 Thuế thu nhập cá = nhân phải nộp Thu nhập tính thuế × Thuế suất - Đối với chuyển nhượng phần vốn góp Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua – Chi phí hợp lý liên quan Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng. Trong đó: + Giá chuyển nhượng là số tiền cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. + Giá mua là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn. + Chi phí hợp lý liên quan là các chi phí pháp lý phục vụ việc chuyển nhượng, khoản phí, lệ phí nộp ngân sách, các khoản phí khác có liên quan trực tiếp. Các khoản này phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Thuế suất TNCN đối với chuyển nhượng phần vốn góp là 20%. - Đối với chuyển nhượng cổ phần Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Thu nhập tính thuế = Giá bán – Giá mua – Chi phí hợp lý liên quan Trong đó:
  • 26. 14 + Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán. + Giá mua giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán. + Chi phí hợp lý liên quan là chi phí pháp lý phục vụ việc chuyển nhượng, khoản phí, lệ phí nộp ngân sách, các khoản phí khác có liên quan trực tiếp. Các khoản này phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng cổ phần là 0,1%. 1.3.2.2. Đối với cá nhân không cư trú Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài. 1.4. Thất thu thuế TNCN 1.4.1. Khái niệm thất thu thuế TNCN Thất thu thuế TNCN là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích của DN (hay lợi ích cá nhân). Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn nhau, Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó DN (cá nhân) luôn mong muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Nói cách khác, ở đâu có thuế thì ở đó có thất thu. Thất thu thuế biểu hiện, diễn biến rất đa dạng và phức tạp, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia, song có thể khái quát hoá thành hai dạng: thất thu thực tế và thất thu tiềm năng. Thất thu thuế thực tế có nghĩa là có nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong các luật thuế, song do nhiều nguyên nhân số tiền đó không được tập trung vào ngân sách đúng quy định. Thất thu thuế tiềm năng bao hàm cả trường hợp “lách thuế” có nguyên nhân từ kẽ hở của luật pháp hoặc sự buông lỏng quản lý, có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn
  • 27. 15 thu cần thiết phải động viên vào ngân sách nhưng lại không thu được, vì chưa có quy định của luật pháp. Hành vi không tuân thủ thuế bao gồm tránh thuế (avoidance) và trốn thuế (evasion). Tránh thuế là khai thác hợp pháp các cơ chế thuế để giảm thiểu khoản thuế phải nộp bằng các phương tiện trong khuôn khổ pháp luật và khai báo các thông tin trọn vẹn cho cơ quan thuế. Trốn thuế là hành vi cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn trả hoặc được miễn giảm. Những hành vi này bao gồm việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn thuế, tìm kiếm mọi kẽ hở hợp pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống chế ở mọi lúc để trì hoãn và để giảm số tiền thuế phải nộp. 1.4.2. Nguyên nhân thất thu thuế TNCN Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất thu trong lĩnh vực này, đó là: người nộp thuế lợi dụng kẽ hở của pháp luật về thuế TNCN để tìm cách khai gian lận thuế, trốn thuế, chấp hành pháp luật thuế chưa nghiêm còn để nợ thuế dây dưa kéo dài, phổ biến. Tính tự do chuyển nhượng cổ phần cũng có ngoại lệ, đó là đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập và cổ phần ưu đãi biểu quyết trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Bao gồm: Thứ nhất, đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập: Theo Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2015 thì: “Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông”. Tuy nhiên, không phải tất cả số cổ phần thuộc sở hữu của cổ đông sáng lập đều chịu sự hạn chế
  • 28. 16 chuyển nhượng này mà chỉ có “số cổ phần đăng ký tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp lần đầu và đã góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp” mới bị hạn chế chuyển nhượng theo Khoản 3 Điều 119. Hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sẽ được bãi bỏ sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sở dĩ, pháp luật quy định như vậy, một mặt là nhằm ràng buộc và đề cao trách nhiệm của cổ đông sáng lập trong giai đoạn đầu thành lập công ty; mặt khác có tác dụng ngăn chặn tình trạng các sáng lập viên thành lập công ty nhằm mục đích nào đó như để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người góp vốn, hoặc để có nhân thân tốt chẳng hạn...) và khi đạt được mục đích của mình, họ bán cổ phần của mình và bỏ mặc số phận của công ty cũng như các cổ đông góp vốn khác. Thứ hai, đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết: Theo Khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác”. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác; nghĩa là tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết mà mình nắm giữ cho người khác. Tuy nhiên, sau thời hạn 3 năm, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển thành cổ phần phổ thông; còn cổ phần ưu đãi biểu quyết của tổ chức được Chính phủ ủy quyền thì Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa có một quy định rõ ràng tương ứng. Đối với các cổ phần ưu đãi biểu quyết, trong mọi trường hợp, các cổ đông sở hữu các cổ phần đó không được phép chuyển nhượng cho người khác. Đây là quy định tối bắt buộc. Tuy nhiên, thực tiễn đặt ra trường hợp đặc biệt, khi một cổ đông có quyền ưu đãi biểu quyết chết thì số cổ phần ưu đãi đó sẽ được giải quyết như thế nào? Để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của chính các cổ đông này, Điều lệ công ty nên quy định cụ thể những trường hợp đặc biệt, ví dụ để lại thừa kế cho người khác. Trong những trường hợp đặc biệt như vậy, cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ có thể được chuyển nhượng sau khi đã được chuyển nhượng thành cổ phần phổ thông. Có
  • 29. 17 nghĩa là khi một cổ đông có quyền ưu đãi biểu quyết chết thì họ chỉ có thể để lại cho người thừa kế giá trị vật chất của các cổ phần mà họ sở hữu chứ không phải là giá trị pháp lý của những cổ phần đó. Ngoài ra khó khăn nhất trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân hiện nay là đối với những cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi khác nhau, các cá nhân hành nghề tự do, các cá nhân hoạt động tại các ban quản lý dự án… kê khai thuế chưa đầy đủ các khoản thu nhập chịu thuế. Bên cạnh đó nhận thức về nghĩa vụ của tổ chức chi trả thu nhập trong việc khấu trừ thuế, nộp thuế thay cho người lao động chưa cao. Về chính sách pháp luật của Nhà nước: Luật thuế TNCN, Luật Quản lý thuế thay đổi liên tục làm cho việc nắm bắt chính sách của người nộp thuế còn nhiều hạn chế. Về vấn đề thanh toán qua ngân hàng: Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang chuyển đổi từ hình thức thanh toán bằng tiền mặt bằng thanh toán qua ngân hàng nên còn nhiều hạn chế trong việc quản lý thu nhập của cá nhân. Việc bố trí bộ máy quản lý thuế tại cơ quan thuế còn nhiều bất cập, việc phân công nhiệm vụ của các bộ phận còn chồng chéo, gây ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát thuế TNCN. Công chức thuế mặc dù đã được đào tạo bồi dưỡng kiến thức thường xuyên, tuy nhiên trình độ chưa đồng đều, chưa đáp ứng yêu cầu. Trang thiết bị phục vụ cho quản lý thuế còn thiếu, các ứng dụng công nghệ phục vụ lưu trữ dữ liệu về thuế TNCN chưa hoàn thiện. Đại bộ phận người dân nhận thức về thuế còn chưa cao, chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp của thuế TNCN, tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế còn khá phổ biến dẫn đến thất thu cho NSNN. Tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp số thu về thuế TNCN có xu hướng tăng qua từng năm, nếu năm 2014 chiếm 1,5% tổng số thu ngân sách Nhà nước (NSNN) thì đến năm 2016 chiếm tỷ trọng khoảng 8% trong tổng thu NSNN. Có thể thấy, đây là một tỷ lệ khá thấp trong khi tiềm năng của nguồn thu này tại là đáng kể. 1.4.3. Thanh tra thuế thu nhập cá nhân
  • 30. 18 Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Thanh tra thuế được thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ngành thuế. Đối tượng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thanh tra thuế được thực hiện dưới các hình thức và phương pháp khác nhau. Hình thức thanh tra : - Các hình thức thanh tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra: + Hình thức thanh tra thường xuyên được thực hiện mang tính định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các đối tượng nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế. + Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra mang tính bất thường và đối tượng thanh tra không được biết trước. Hình thức này được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế để có biện pháp xử lý. + Kiểm soát thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra NNT: Căn cứ vào chức năng nghiệm vụ, các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình về công tác quản lý, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế của NNT, các tổ chức chi trả thu nhập.
  • 31. 19 Quy trình thể hiện bằng hình 01 như sau: Hình 01. Sơ đồ Quy trình kiểm soát thuế TNCN Kết quả thanh tra về thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần từ năm 2014 đến 2018 (xem bảng 1.1) Bảng 1.1. Kết quả thanh tra về thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần từ năm 2014 đến 2018 Stt Số đơn vị kiểm tra Năm thực hiện Số thuế nộp vào NSNN (triệu đồng) 1 03 2014 270 2 07 2015 550 3 09 2016 700 4 12 2017 900 5 20 2018 1.370 Nguồn: Phòng thanh tra kiểm tra thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
  • 32. 20 Phòng thanh tra, kiểm tra thuộc Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp căn cứ vào Quyết định của Cục Thuế về việc phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế từ năm 2014 đến năm 2018 đã thực hiện thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần. Số tiền thuế truy thu và tiền chậm có chiều hướng tăng lên qua các năm (bảng 1.1) như sau: Năm 2014 thanh kiểm tra 03 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 270 triệu đồng. Năm 2015 thanh kiểm tra 07 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 550 triệu đồng, cao hơn năm 2014 là 280 triệu đồng, tăng 103% so năm 2014. Năm 2016 thanh kiểm tra 09 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 700 triệu đồng, cao hơn năm 2015 là 150 triệu đồng, tăng 27,2% so năm 2015. Năm 2017 thanh kiểm tra 12 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 900 triệu đồng, cao hơn năm 2016 là 200 triệu đồng, tăng 28,5% so năm 2016. Năm 2018 thanh kiểm tra 20 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế truy thu, tiền phạt và tiền chậm nộp thu vào NSNN là 1.370 triệu đồng, cao hơn năm 2017 là 470 triệu đồng, tăng 52,2% so năm 2017. Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra thuế luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Cục Thuế. Các phòng Thanh tra, Kiểm tra thuế, Chi cục Thuế có nhiều nỗ lực cố gắng triển khai thực hiện đạt chỉ tiêu được giao. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế luôn thực hiện đúng theo quy trình, tập trung tại các doanh nghiệp khi phân tích có rủi ro cao, gian lận về thuế, từ đó kết quả qua thanh tra, kiểm tra đã xử lý truy thu và phạt thuế đạt kết quả tốt. 1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các nghiên cứu trước đây về thuế thu nhập cá nhân có liên quan mà tác giả được biết:
  • 33. 21 1.5.1. Nghiên cứu của Nguyễn Bá Hưng (2011) được thực hiện tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với đề tài: “Giải pháp gia tăng nguồn thu thuế TNCN tại Bà Rịa – Vũng Tàu” Đề tài trình bày một số mô hình lý thuyết để vận dụng làm cơ sở xây dựng các nhân tố và phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN. Trong đó mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính đó là: Thể chế - pháp luật, Kinh tế, Văn hóa xã hội, Công nghệ và Hội nhập kết hợp với phỏng vấn chuyên gia để xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN và các thang đo để khảo sát. Đề tài cũng đã đưa ra mô hình lý thuyết và các giả thuyết biểu diễn sự cảm nhận của NNT về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN, sử dụng thang đo SERVQUAL đã hiệu chỉnh và phân tích nhân tố EFA (Explorator Factor Analysis), kết quả kiểm định hồi quy bội tại mức ý nghĩa 95% cho thấy có 6 tác động đến nguồn thu thuế TNCN là: GDP và thu nhập dân chúng; Lạm phát; Thất nghiệp; Luật thuế TNCN và Luật khác; Tâm lý NNT; Cơ chế và năng lực quản lý. Và xác định được mức độ tác động của các nhân tố đến nguồn thu thuế TNCN. Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN trong thời gian từ năm 1998 đến năm 2009, những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn bằng cách vận dụng các mô hình lý thuyết và khảo sát ý kiến của các chuyên gia, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên môn. Từ đó đề tài nghiên cứu đã xây dựng mô hình nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng được kiểm định bằng mô hình lý thuyết và các giả thuyết để xác định các nhân tố chính và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến nguồn thu thuế TNCN. Nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp khuyến nghị cần thiết cho từng nhóm nhân tố ảnh hưởng để nâng cao nguồn thu thuế TNCN trong thời gian tới. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu và Luật thuế TNCN mới đi vào thực tiễn nên chưa có nhiều tác động rõ rệt và chưa nghiên cứu trên diện rộng
  • 34. 22 để đánh giá hết tác động của thuế và phân tích sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN. 1.5.2. Nghiên cứu của Thái Thanh Tùng (2011) được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài: “Hoàn thiện công tác khai thác nguồn thu thuế TNCN tại Việt Nam” Đề tài trình bày một số mô hình lý thuyết về thuế TNCN, sử dụng mô hình PEST – tác giả Michael Porter - nghiên cứu môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính đó là: Thể chế - pháp luật, Văn hóa xã hội, Công nghệ thông tin, Kinh tế được vận dụng làm cơ sở xây dựng các yếu tố và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN gồm: Tuyên truyền Pháp luật thuế TNCN và ý thức chấp hành của NNT; Mức giảm trừ thuế TNCN; Thủ tục kê khai nộp thuế; Tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và tăng thu nhập NNT; Cơ sở vật chất trang thiết bị. Xây dựng mô hình ảnh hưởng các yếu tố vĩ mô đến tăng nguồn thu thuế TNCN, tiến hành kiểm định mô hình giả thuyết đã xây dựng và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng nguồn thu tại Việt Nam. Từ kết quả kiểm định mô hình giả thuyết cho thấy các yếu tố phân tích có sự tác động của các yếu tố vĩ mô lên nguồn thu thuế TNCN và yếu tố Văn hóa – xã hội ảnh hưởng rõ rệt đến nguồn thu thuế TNCN, cụ thể là yếu tố Tuyên truyền Pháp luật thuế TNCN và ý thức chấp hành của NNT, thái độ của cán bộ thuế, công tác tuyên truyền pháp luật thuế đều tác động đến nguồn thu thuế TNCN. Bên cạnh đó, yếu tố Thể chế và Công nghệ thông tin cũng có ảnh hưởng đáng kể, để gia tăng nguồn thu thuế thì cần phải cải cách chính sách, pháp luật về thuế cho phù hợp với tình hình kinh tế tại Việt Nam. Ngoài ra, yếu tố kinh tế cũng ảnh hưởng đến nguồn thu thuế vì thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế, cho nên khi GDP tăng thì thu nhập dân chúng sẽ tăng và chắc chắn số thu thuế cũng tăng lên theo. Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2010, đã khẳng định được các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến nguồn thu thuế TNCN cho thấy yếu tố nào ảnh hưởng chủ yếu,
  • 35. 23 từ kết quả nghiên cứu mô hình giả thuyết, cùng với những ý kiến tiếp thu từ các chuyên gia, kết quả nghiên cứu đã giúp kiểm định lại, tái khẳng định các ý kiến, quan điểm được thu thập trong quá trình nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao nguồn thu thuế, hoàn thiện công tác khai thác nguồn thu thuế TNCN, chống thất thu thuế cho NSNN. 1.5.3. Nghiên cứu của Lâm Thanh Hồng (2012) được thực hiện tại tỉnh Bình Dương với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN: mẫu khảo sát tại địa bàn tỉnh Bình Dương” Đề tài trình bày một số mô hình lý thuyết về thuế TNCN, sử dụng mô hình PEST nghiên cứu môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính đó là: Thể chế - pháp luật, Kinh tế, Văn hóa xã hội, Công nghệ và hội nhập kết hợp với phỏng vấn chuyên gia để xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN và thang đo khảo sát. Từ kết quả phân tích EFA cho thấy các yếu tố tác động đến nguồn thu thuế TNCN gồm 4 yếu tố: Kinh tế, Luật thuế TNCN và Luật khác, Văn hóa xã hội, Cơ chế và năng lực quản lý. Kết quả cũng cho thấy trong các nhân tố tác động đến nguồn thu thuế TNCN thì nhân tố nào là quan trọng nhất để đề ra các giải pháp từ góc độ cơ quan quản lý nhà nước và từ cơ quan quản lý thuế nhằm phát huy hiệu quả công tác quản lý thuế và nâng cao ý thức chấp hành của người nộp thuế. Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN từ năm 2009 đến năm 2010 tại tỉnh Bình Dương, những thành tựu và hạn chế còn tồn tại cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế những năm tiếp theo. Đề xuất các giải pháp cần thiết cho từng nhóm nhân tố ảnh hưởng để nâng cao nguồn thu thuế TNCN, nâng cao công tác quản lý thuế cho từng địa phương, góp phần hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN do ngành Thuế và UBND tỉnh giao. * Kết quả đạt được của các nghiên cứu trên: Hệ thống hóa một số các lý luận về thuế thu nhập cá nhân, đánh giá về thuế đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam; đánh giá về nguồn thu thuế thu nhập cá nhân và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại các tỉnh, thành phố: Bà Rịa – Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Bình Dương.
  • 36. 24 Các đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những thành công và những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN, đồng thời cũng chỉ ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế và các khuyến nghị với cơ quan cấp nhà nước để hoạt động quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn. Chính sách thuế TNCN được ban hành sửa đổi, bổ sung với nhiều điểm mới, phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý kinh tế, quá trình hội nhập và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay. Việc ban hành chính sách thuế này một cách cẩn trọng theo chiến lược phát triển của hệ thống thuế Việt Nam đã và đang tìm đến sự phù hợp với hệ thống thuế các nước trên thế giới, đảm bảo tính công bằng trong điều tiết và hiện đại trong hành thu. Để thực hiện tốt thuế TNCN, được người dân hưởng ứng thực hiện thì việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế là hết sức cần thiết, vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN vừa đáp ứng yêu cầu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu “Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp”. Vì vậy đề tài luận văn tác giả đang nghiên cứu mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Nghiên cứu của tác giả được thực hiện ở bối cảnh khác (về không gian và thời gian), có kế thừa, điều chỉnh, bổ sung; tác giả đi sâu hơn trong việc đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp khắc phục tình trạng thất thu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới. Tóm tắt chương 1 Chương này tác giả trình bày các cơ sở lý thuyết quy định về thuế TNCN, đặc điểm, vai trò, cũng như khái niệm thất thu thuế TNCN và các nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN đến chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần. Tác giả bày một số đề tài nghiên cứu có liên quan thuế TNCN từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu.
  • 37. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP 2.1. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp - Về vị trí địa lý: Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là 3375,4 km2 . Đồng Tháp nằm ở tọa độ 100 07’-100 58’ vĩ độ Bắc và 1050 12’- 1050 56’ kinh độ Đông, phía bắc giáp tỉnh Prây Veng (Campuchia) trên chiều dài biên giới 48,7 km với 4 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước, phía nam giáp Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía tây giáp An Giang, phía đông giáp Long An và Tiền Giang. Tỉnh lỵ của Đồng Tháp hiện nay là thành phố Cao Lãnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km về phía Tây Nam. - Khí hậu: Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82,5%, số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 – 1.520 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện. - Địa hình: Địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền (có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam); vùng phía Nam sông Tiền (có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào giữa). 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp Kinh tế của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2018 của địa phương đã đạt được những kết quả quan trọng, đời sống của các tầng lớp dân cư được cải thiện.
  • 38. 26 Tốc độ tăng trưởng GDP 5 năm từ 2014 - 2018 luôn đạt ở mức cao (năm 2014 tăng 13,08%, năm 2015 tăng 13,55%, năm 2016 đạt 9,76%, năm 2017 tăng 8,60%, năm 2018 tăng 7,46%). Tình hình phát triển kinh tế của địa phương giai đoạn 2014 – 2018 tăng trưởng qua từng năm không ổn định, còn gặp những khó khăn nhất định. Công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ thu NSNN Bộ Tài Chính giao hàng năm tăng cao hơn năm trước rất nhiều. + Thu nhập bình quân đầu người Đồng Tháp có tổng sản phẩm GRDP (tổng sản phẩm tính trên phạm vi một tỉnh) ước đạt 48.257 tỷ đồng, tăng thêm 3.123 tỷ đồng so với năm 2017. GRDP bình quân đầu người ước đạt gần 39,8 triệu đồng. 2.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Đồng tháp 2.2.1. Sự ra đời và phát triển Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được thành lập theo Quyết định số: 314-TC/QĐ– TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở sáp nhập Chi cục Thuế Công thương nghiệp; Ban thuế nông nghiệp và Phòng Thu quốc doanh thuộc Ty Tài chính Đồng Tháp. Căn cứ Quyết định số: 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế; Quyết định số: 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế và Quyết định số: 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế. Chức năng: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là thuế) của ngân sách nhà nước (NSNN) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế tại tỉnh Đồng Tháp theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Đồng
  • 39. 27 Tháp có trụ sở tại số 93, đường Nguyễn Huệ, phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Nhiệm vụ và quyền hạn: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: - Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế tại tỉnh, thành phố. - Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế tại; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. - Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế. - Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. - Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế tại thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định,
  • 40. 28 quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. - Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế. - Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật về thuế đối với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế. - Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý của Cục trưởng cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế. - Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ thuế lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế. - Khuyến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế. - Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật. - Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm
  • 41. 29 trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước. - Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế. - Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế. - Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế. - Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế. - Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp gồm có 10 Phòng chức năng và 12 Chi cục Thuế huyện, thị, thành phố trực thuộc. (xem hình 2.1) Về biên chế hiện có: 512 công chức lãnh đạo và công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ; 44 nhân viên Hợp đồng lao động theo Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó: - Tại Cục Thuế có 88 công chức gồm: lãnh đạo, công chức làm công tác chuyên môn và 08 nhân viên. - Tại 12 Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố trực thuộc gồm có: 424 công chức lãnh đạo và công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ; 36 nhân viên. Mối liên hệ giữa các phòng ban, các Chi cục Thuế trong Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được mô tả theo cơ cấu như sau:
  • 42. 30 Hình 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp Trong những năm qua, tập thể cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Đồng Tháp luôn quyết tâm nỗ lực cao trong công tác chuyên môn, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, tăng cường công tác quản lý, khai thác nguồn thu, góp phần tích cực vào công tác cân đối thu chi NSNN, ổn định và phát triển nền kinh tế địa phương. Bộ máy tổ chức của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp là Cục trưởng và các Phó Cục trưởng tham mưu giúp việc cho Cục trưởng. Cục Thuế có 10 phòng chức năng trực thuộc và 12 Chi cục Thuế đặt tại địa bàn 12 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Đồng Tháp. 2.2.3. Thực trạng công chức tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp Đối với mỗi tổ chức thì công tác tổ chức nhân sự có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của tổ chức đó. Vì vậy, trong công tác tổ chức phải đảm bảo cho số lượng hợp lý, chất lượng ngày một nâng cao, phù hợp với yêu cầu của chức
  • 43. 31 năng, nhiệm vụ trong tình hình mới và cần phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực đó trong tương lai để đảm bảo cho tổ chức hoạt động hiệu quả xuyên suốt. Tổ chức bộ máy hành chính của ngành thuế được quy định thống nhất từ Trung ương đến địa phương trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương cũng như nhiệm vụ được giao mà mỗi cơ quan lại có quy mô và cơ cấu tổ chức, bố trí nhân sự khác nhau. Ngành thuế tỉnh Đồng Tháp sau nhiều năm liên tục hoàn thiện và đổi mới, công tác quản lý tổ chức cán bộ đã và đang tiếp tục được hoàn thiện dần. So với tổng chỉ tiêu biên chế được giao với số lượng công chức hiện tại thì ngành thuế tỉnh Đồng Tháp chưa đáp ứng về số lượng, còn thiếu trên 80 công chức, số lượng công chức được tuyển dụng mới, chuyển ngành hàng năm đều không bù đắp được số lượng công chức nghỉ hưu. Về chất lượng đội ngũ công chức chưa đều do trong thời gian dài không có tổ chức tuyển dụng mới do đó có nhiều công chức có tuổi đời cao, trình độ chuyên môn chỉ ở mức trung cấp, kỹ năng làm việc không theo kịp với xu hướng phát triển hiện nay. 2.2.4. Về thành tích trong 05 năm từ 2014 đến 2018 Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp Một số thành tích tiêu biểu như sau: Về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (xem bảng 2.1 và bảng 2.2). Bảng 2.1: Danh hiệu thi đua 2014 – 2018 Năm Danh hiệu thi đua/ Hình thức khen thưởng Số, ngày, tháng, năm của QĐ công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành QĐ 2014 Tập Thể Lao động xuất sắc Quyết định số 1051/QĐ-BTC ngày 05/62015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 2015 Tập Thể Lao động xuất sắc Quyết định số 1055/QĐ-BTC ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 2016 Tập Thể Lao động xuất sắc Quyết định số 1029/QĐ-BTC ngày 01/06/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
  • 44. 32 Năm Danh hiệu thi đua/ Hình thức khen thưởng Số, ngày, tháng, năm của QĐ công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành QĐ 2017 Tập Thể Lao động xuất sắc Quyết định số 787/QĐ-BTC ngày 25/05/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 2018 Tập Thể Lao động Tiên tiến Quyết định số 1249/QĐ-CT ngày 24/12/2018 của Cục trưởng Cục Thuế. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc. Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp Bảng 2.2: Hình thức khen thưởng 2014 – 2018. Năm Danh hiệu thi đua/ Hình thức khen thưởng Số, ngày, tháng, năm của QĐ công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành QĐ 2014 Giấy khen Tổng cục Thuế Quyết định số 928/QĐ-TCT ngày 25/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế 2015 Bằng khen Bộ Tài chính Quyết định số 1350/QĐ-BTC ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 2016 Bằng khen Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Quyết định số 97/QĐ-UBND.KT ngày 23/02/2017 của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp. 2017 Bằng khen Bộ Tài chính Quyết định số 2294/QĐ-BTC ngày 06/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 2018 Đề nghị Bộ Tài chính tặng Bằng khen. Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ - Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. 2.2.5. Kết quả thu vào NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ 2014 đến 2018 - Việc thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo mô hình quản lý chức năng đã giúp cho cơ quan thuế các cấp thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định pháp luật về thuế. Từ đó đã nâng cao được hiệu quả trong quản
  • 45. 33 lý, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Đồng thời hỗ trợ cho người nộp thuế nắm kịp thời các chính sách, pháp luật thuế, nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với NSNN. - Cơ quan thuế nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ của các cấp ủy Đảng và các cấp chính quyền địa phương, cùng với sự phối hợp của các ban ngành trong thực hiện nhiệm vụ thu NSNN đã tìm ra hướng đi phù hợp về tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế đã tạo tiền đề, cơ sở tăng trưởng nguồn thu. - Kết quả thu vào NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến 2018 như bảng sau: Bảng 2.3. Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ 2014 đến 2018. ĐVT: Tỷ đồng Stt Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Số tiền 3.254 3.290 2.984 2.873 3.764 4.502 4.962 6.515 6.699 6.626 6.909 So với dự toán (%) 91% 131% 110% 102% 104% So với năm trước (%) 92% 131% 131% 110% 102% Nguồn: Phòng Kê Khai và Kế toán Thuế - Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp Qua Bảng 2.3, số thu và so sánh số thu thực tế với dự toán và năm trước cho
  • 46. 34 thấy: Tổng số thực hiện thu ngân sách nhà nước toàn tỉnh năm 2014 so với dự toán Bộ Tài Chính giao đạt 91%. Về yếu tố giảm thu: Trong năm 2014 do thay đổi các chính sách thuế GTGT khi thực hiện Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 đã tác động làm giảm số thu NS tại cả năm 2014; Thông tư số 187/2013/TT-BTC ngày 05/02/2013 đã miễn giảm thuế GTGT, TNCN cho các hộ gia đình kinh doanh; thực hiện miễn giảm tiền thuê đất theo Thông tư 16/2013/TT- BTC, Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 14/10/2013. Tổng số thu ngân sách tại ước thực hiện năm 2016 là 4.952.390 triệu đồng (chưa kể số thu XSKT là 1.299.532 triệu đồng), so với dự toán UBND tỉnh giao đạt 109,99%, bằng 128,30% so với thực hiện cùng kỳ năm 2015. Tổng số thu NSNN tính cân đối ước thực hiện năm 2016 là 4.858.185 triệu đồng, so với dự toán Bộ Tài chính giao đạt 110%, so với dự toán phấn đấu đạt 100,38% và bằng 132,39% so với thực hiện cùng kỳ năm 2015. Tổng số thu ngân sách tại ước thực hiện năm 2017 là 6.675.042 triệu đồng (kể cả số thu XSKT là 1.474.712 triệu đồng), so với dự toán UBND tỉnh giao đạt 102,46%, bằng 106,33% so với thực hiện cùng kỳ năm 2016. Nếu so với dự toán Bộ Tài chính giao đạt 103,01%, so với dự toán phấn đấu đạt 96,65% và bằng 108,14% so với thực hiện cùng kỳ năm 2016. Nếu trừ tiền sử dụng đất, XSKT số thu còn lại là 4.653.033 triệu đồng, so với dự toán Bộ Tài chính giao đạt 96,34% và bằng 105,66% so với thực hiện cùng kỳ năm 2016. Tổng số thu ngân sách tại ước thực hiện năm 2018 là 6.855.144 triệu đồng (kể cả số thu XSKT là 1.383.645 triệu đồng), so với dự toán UBND tỉnh giao đạt 103,47%, bằng 103,33% so với thực hiện cùng kỳ năm 2017. Nếu so với dự toán Bộ Tài chính giao đạt 104,10%, so với dự toán phấn đấu đạt 95,50% và bằng 102,33% so với thực hiện cùng kỳ năm 2017. Nếu trừ tiền sử dụng đất, XSKT số thu còn lại là 4.656.769 triệu đồng, so với dự toán Bộ Tài chính giao đạt 95,72% và bằng 101,64% so với thực hiện cùng kỳ năm 2017.
  • 47. 35 2.3. Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến năm 2018. 2.3.1. Nguyên tắc, cách thức chuyển nhượng cổ phần Hiện nay trong nền kinh tế thị trường Việt Nam đang có nhiều công ty hoạt động với nhiều loại hình khác nhau, một trong số đó là công ty cổ phần. Công ty cổ phần có nhiều ưu điểm của công ty đối vốn. Tính chất đó thể hiện rõ nhất ở việc tự do chuyển nhượng cổ phần của các thành viên. 2.3.1.1. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần Cổ phần về bản chất là quyền tài sản được thể hiện bằng cổ phiếu, cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty. Vốn điều lệ được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần là vốn điều lệ của công ty, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty. Cổ phần không bị hạn chế về thời gian, nó luôn tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty. Xét về nguyên tắc chung thì các cổ đông trong công ty cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình. Nếu so sánh với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty cổ phần có nguyên tắc chuyển nhượng vốn linh hoạt và tự do hơn (công ty TNHH hạn chế chuyển nhượng phần vốn góp cho người ngoài công ty). Có sự khác biệt này là do công ty cổ phần là công ty đối vốn, công ty chủ yếu quan tâm đến vốn góp, còn việc ai góp vốn thì không quan trọng. Vì vậy, công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở. Tính tự do chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần cũng là đặc điểm chỉ có ở công ty cổ phần và có ý nghĩa quan trọng như sau: Về phương diện kinh tế, tính dễ dàng chuyển nhượng cổ phần tạo ra sự năng động về vốn song vẫn giữ được sự ổn định trong công ty cổ phần. Về phương diện pháp lý thì khi một người đã góp vốn vào công ty, họ không có quyền rút vốn, trừ trường hợp công ty giải thể. Vì vậy, một thành viên công ty không muốn ở công ty thì chỉ có cách chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Đối với công ty cổ phần, việc chuyển nhượng cổ phần rất dễ dàng và thuận
  • 48. 36 tiện, điều đó tạo cho công ty cổ phần một cấu trúc vốn mở với việc cổ đông trong công ty cổ phần thường xuyên thay đổi. 2.3.1.2. Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần: Cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo điều lệ của công ty. Mặc dù có điều lệ quy định, nhưng vẫn phải ghi việc hạn chế đó trên cổ phiếu tương ứng. Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng. Cổ phần của cổ đông sáng lập sở hữu chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong vòng 03 năm kể từ khi đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên nếu được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông thì cổ đông có quyền chuyển nhượng cho người khác. Điều kiện này không áp dụng đối với cổ đông sáng lập tham gia góp vốn sau khi đăng ký doanh nghiệp. Việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ của DN. Nhưng việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông công ty cũng gây ra một số hậu quả pháp lý nhất định đối với công ty như sau: + Đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:Trong trường hợp này bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi thông tin của bên nhận chuyển nhượng được đăng ký vào Sổ đăng ký cổ đông. Tuy nhiên, sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập thì DN phải tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định của Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Theo đó, công ty phải gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Kèm theo Thông báo phải có: danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi; Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng; Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập cho DN. Và bên nhận chuyển nhượng cổ phần sẽ trở