SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI CÔNG DUY
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI CÔNG DUY
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS., TS LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i
TÓM TẮT
Khóa luận phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016. Bằng phương pháp ước lượng
GMM theo đề xuất của Arellano và Bover (1995) để kiểm định sự ảnh hưởng của
các yếu tố vĩ mô và các nhân tố nội tại của ngân hàng đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam. Kết quả cho thấy nợ xấu chịu ảnh hưởng bởi cả các
yếu tố vĩ mô và yếu tố nội tại thuộc về ngân hàng. Trong đó, nợ xấu trong quá khứ,
quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro, tốc
độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ lạm phát tác động cùng chiều đến nợ xấu. Trong
khi, tăng trưởng kinh tế và khả năng sinh lời tương quan âm với nợ xấu. Bên cạnh
đó, khóa luận cũng giải thích được mối quan hệ cùng chiều của tỷ lệ an toàn vốn với
nợ xấu trái với kỳ vọng của nghiên cứu.
Với các kết quả đạt được, khóa luận đã đóng góp về mặt lý thuyết mối quan hệ giữa
nợ xấu với các yếu tố đặc thù ngân hàng cũng như yếu tố vĩ mô. Ngoài ra, khóa luận
đã có đóng góp quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam
trong việc ổn định hệ thống ngân hàng cũng như các nhà quản trị ngân hàng trong
việc kiểm soát tốt hơn các yếu tố tác động đến nợ xấu.
Từ khóa: GMM, Nợ xấu, ngân hàng thương mại Việt Nam
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
ABSTRACT
The thesis analyzes the determinants of Vietnamese banks non performing loans.
Study applies the Generalized Method of Moments technique for dynamic panels
using bank-level data for the Vietnamese commercial banks over the period 2011 to
2016 proposed by Arellano and Bover (1995) to test the impact of macro factors and
internal factors of banks on NPLs of Vietnamese joint stock commercial banks. The
results show that bad debt is affected by both macroeconomic factors and internal
factors. In particular, last NPLs, bank size, equity to assets, loan loss provision,
bank‟s loan growth and inflation rate have a positive effect on NPLs. While,
economic growth and return on assets have a negative relationship to NPLs. In
addition, the thesis also explains the same relationship of equity to assets with bad
debt that is contrary to the expectations of the research. The thesis has made
important contributions to bank managers and policy makers to solve the non
performing loans and improve the performance and lending behavior of Vietnamese
commercial banks.
Key words: GMM, Non performing loans (NPLs), Vietnamese commercial banks
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iii
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
khóa luận.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.
TP.HCM, ngày 18 tháng 05 năm 2018
Bùi Công Duy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iv
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Lê Phan Thị Diệu Thảo vì sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, những lời khuyên bổ ích
và quý báu của Cô trong suốt quá trình tôi nghiên cứu khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô của trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức hữa ích trong suốt bốn năm học đại học vừa qua.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất và hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
TP.HCM, ngày 18 tháng 05 năm 2018
Bùi Công Duy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết Tiếng Anh Tiếng Việt
tắt
BCBS Basel Committee on Banking Ủy ban Basel và giám sát ngân
Supervision hàng
CAR Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn
CGI Corporate governance index Chỉ số quản trị doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
FEM Fixed Effects Model Mô hình ảnh hưởng cố định
FSIS Financial Soundness Indicators Chỉ số lành mạnh tài chính
GMM Generalized Method of Moments Phương pháp ước lượng tổng
quát hóa dựa trên momen
IAS International Accounting Standard Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính
Standards quốc tế
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
LGDR Loss Given Default Rate Tỷ lệ mất mát được xác định
NBL New Bad Loans Nợ xấu mới
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
PCA Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi
ROE Return On Equity Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
TCTD Tổ chức tín dụng
VAS Vietnam Accounting Standard Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VEPR Viet Nam Institute for Economic and Viện nghiên cứu kinh tế và
Policy Research chính sách
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC BIẾN
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
ETA Equity to total assets Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội
INF Inflation Tỷ lệ lạm phát
LGR Bank‟s Loan growth Tốc độ tăng trưởng tín dụng
LLR Loan loss reserves Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ
NPL Non performing loans Tỷ lệ nợ xấu
ROA Return on total assets Suất sinh lời trên tổng tài sản
SIZE Quy mô ngân hàng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Bảng 2.1 Phân loại nợ xấu của các quốc gia G-20...............................................................11
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến dùng trong mô hình.....................................................................37
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình ..............................................45
Bảng 4.2 Ma trận tự tương quan giữa các biến trong nghiên cứu..................................46
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định chỉ số VIF....................................................................................47
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định White.............................................................................................48
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan .....................................................49
Bảng 4.6 Kết quả ước lượng theo GMM ................................................................................. 50
Hình 2.1 Lược khảo các yếu tố tác động đến nợ xấu ..........................................................30
Hình 4.1 Nợ xấu của ngành ngân hàng qua từng năm........................................................42
Hình 4.2 Cơ cấu nợ xấu theo ngành của các NHTM Việt Nam .....................................43
Hình 4.3 Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế của các NHTM Việt Nam............44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu................................................................... 68
Phụ lục 2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng...................................................... 69
Phụ lục 3. Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của ngân hàng .................................... 70
Phụ lục 4. Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ của ngân hàng.................................... 71
Phụ lục 5. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng................................... 72
Phụ lục 6. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng............................................... 73
Phụ lục 7. Tổng tài sản của các ngân hàng ............................................................................... 74
Phụ lục 8. Dữ liệu biến vĩ mô trong mô hình........................................................................... 75
Phụ lục 9. Kết quả hồi quy thống kê mô tả............................................................................... 75
Phụ lục 10. Kết quả Ma trận tương quan................................................................................... 76
Phụ lục 11. Kết quả kiểm định VIF.............................................................................................. 76
Phụ lục 12. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi............................................................. 76
Phụ lục 13. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan.................................................. 77
Phụ lục 14. Kết quả hồi quy theo GMM.................................................................................... 77
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
x
MỤC LỤC
Tóm tắt...................................................................................................................................................... i
Lời cam đoan.......................................................................................................................................... iii
Lời cảm ơn .............................................................................................................................................. iv
Danh mục từ viết tắt............................................................................................................................ v
Danh mục ký hiệu các biến.............................................................................................................. vii
Danh mục bảng biểu và hình..........................................................................................................viii
Danh mục phụ lục ................................................................................................................................ ix
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 3
1.6 Kết cấu khóa luận.......................................................................................... 4
CHƢƠNG 2. NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU
Giới thiệu .....................................................................................................................................................5
2.1 Nợ xấu của ngân hàng thương mại ............................................................... 5
2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................. 5
2.1.2 Khái niệm nợ xấu.......................................................................................... 6
2.1.3 Phân loại nợ xấu ........................................................................................... 9
2.2 Lý thuyết các yếu tố tác động đến nợ xấu................................................... 15
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................... 18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xi
2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới....................................................................... 18
2.3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam...................................................................... 23
2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu ngân hàng thương mại................................ 25
2.4.1 Yếu tố đặc thù ngân hàng ........................................................................... 25
2.4.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô ................................................................................... 28
Kết luận Chương 2.................................................................................................................................31
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu ...................................................................................................................................................32
3.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 32
3.2 Các biến nghiên cứu.................................................................................... 32
3.2.1 Biến phụ thuộc............................................................................................ 32
3.2.2 Các biến độc lập.......................................................................................... 33
3.3 Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................... 38
3.4 Trình tự nghiên cứu..................................................................................... 38
Kết luận Chương 3.................................................................................................................................40
CHƢƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới thiệu ...................................................................................................................................................41
4.1 Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam............................................. 41
4.2 Thống kê mô tả ........................................................................................... 44
4.3 Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 46
4.3.1 Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu................................................. 46
4.3.2 Kiểm định các giả thiết hồi quy mô hình nghiên cứu................................. 47
4.3.3 Ước lượng mô hình theo phương pháp GMM............................................ 49
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................... 51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xii
Kết luận Chương 4.................................................................................................................................56
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Giới thiệu ...................................................................................................................................................57
5.1 Kết luận....................................................................................................... 57
5.2 Một số khuyến nghị .................................................................................... 57
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................... 60
Kết luận Chương 5.................................................................................................................................61
Tài liệu tham khảo...............................................................................................................................62
Phụ lục .......................................................................................................................................................68
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, các Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Việt Nam đang không ngừng đổi mới cả về chất lẫn về lượng, điều này
góp phần làm cho nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, một
vấn đề mà tất cả các ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn cần phải đặc biệt chú ý
chính là vấn đề về nợ xấu. Nợ xấu cho biết tình trạng sức khỏe của toàn bộ nền kinh
tế, bên cạnh đó, nó còn là thước đo để đo lường năng lực kiểm soát rủi ro của hệ
thống ngân hàng trước những sức ép mang tính chu kỳ xuất phát từ sự bất ổn của
nền kinh tế. Những năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu biến động liên tục. Tuy nhiên, với sự
nỗ lực từ chính các ngân hàng cũng như sự chỉ đạo kịp thời từ Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) và các bộ ngành mà tỉ lệ nợ xấu đang có chiều hướng giảm.
Theo Nkusu (2011) nợ xấu được xem là dấu hiệu cảnh bảo cho cuộc khủng hoảng
tài chính trong tương lai nếu không được xử lý kịp thời. Việc tìm hiểu nguyên nhân
gây ra nợ xấu được xem là vấn đề cực kỳ quan trọng và cấp thiết nếu muốn kìm
hãm nợ xấu cũng như ngăn ngừa khủng hoảng tài chính trong tương lai. Trong giai
đoạn nghiên cứu từ năm 2011 đến 2016, nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
có sự biến động khá lớn. Năm 2011, NHNN công bố nợ xấu toàn hệ thống ngân
hàng ở mức 3.6 – 3.8% tổng dư nợ. Bước sang năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng
vọt lên mức 4.08% vào cuối năm 2012 và chạm mức 4.67% vào tháng 04/2013
(Hoàng Thủy Yến, 2014). Tuy nhiên, kể từ đó, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng
Việt Nam bắt đầu giảm và đạt mức 2.52% vào năm 2016. Tuy nhiên, con số trên
được NHNN cập nhật trên cơ sở báo cáo định kỳ của các tổ chức tín dụng (TCTD).
Còn con số qua giám sát từ xa của cơ quan này, thường cao hơn nhiều, và hiện chưa
có công bố chính thức để so sánh. Nhiều chuyên gia kinh tế cũng lo ngại, con số
thực mà các ngân hàng chưa công bố còn cao hơn mức trên không ít. Vì vậy, trên
thực tế, nợ xấu vẫn là vấn đề đáng báo động.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Có thể thấy, kể từ thời điểm tháng 05/2013 cho đến nay, nợ xấu của các NHTM
Việt Nam có xu hướng giảm, nhưng tác động của chúng vẫn khiến cho hệ thống
NHTM Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, các
nhà hoạch định chiến lược chỉ có thể sử dụng những công cụ chuẩn đoán để đánh
giá nợ xấu trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, nợ xấu được tạo ra bởi nhiều yếu tố mà đến
nay các nhà quản trị vẫn chưa thể kiểm soát được cũng là nguyên nhân chính tác
động đến nợ xấu. Vấn đề trọng tâm lúc này là cần xử lý nợ xấu nhanh để giúp ngành
ngân hàng có thể phát triển bền vững cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chứng minh nợ xấu bị gây ra bởi nhiều yếu tố, trong
đó chủ yếu xuất phát từ chính các ngân hàng như tăng trưởng tín dụng, quy mô, …
và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, … Từ những nguyên nhân
trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam”. Dựa trên kết quả nghiên cứu, khóa luận đưa ra một
vài khuyến nghị nhằm giúp các NHTMCP Việt Nam hạn chế nợ xấu để giúp nền
kinh tế nói chung và ngành ngân hàng phát triển bền vững trong tương lai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận mong muốn đạt được mục tiêu tổng quát là nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng
đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu tổng quát này khóa luận xác định cần phải trả lời các câu hỏi
nghiên cứu như sau: Các yếu tố đặc thù của ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô có
tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam hay không? Chiều hướng cũng
như mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Giai đoạn nghiên cứu từ 2011 – 2016 gần như trùng khớp với Đề án tái cơ cấu hệ
thống TCTD giai đoạn 2011 – 2015, điều này khiến cho diện mạo toàn hệ thống
ngân hàng đã có nhiều thay đổi. Từ con số 42, đến nay số lượng NHTM rút về còn
34. Tuy nhiên, do hạn chế về dữ liệu của biến nợ xấu, nghiên cứu chỉ có thể tiến
hành thu thập dữ liệu của 25 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016 và
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
khóa luận chỉ tập trung vào nghiên cứu hai đối tượng chính là (i) Nhóm các yếu tố
nội tại của các NHTMCP Việt Nam tác động đến nợ xấu và (ii) Nhóm yếu tố vĩ mô
tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên các công trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt
Nam trước đây để tìm ra mô hình nghiên cứu phù hợp. Dựa trên các mô hình nghiên
cứu trước đây, khóa luận tiến lựa chọn các biến độc lập và phụ thuộc phù hợp để
xây dựng mô hình nghiên cứu đồng thời đưa ra các giả thuyết về tác động của biến
độc lập đến biến phụ thuộc.
Khóa luận tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình như hiện tượng tự tương
quan, hiện tượng đa cộng tuyến và hiện tượng phương sai thay đổi. Ngoài ra, mô
hình nghiên cứu sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc nên khả năng mô hình bị nội
sinh. Để khắc phục các khuyết tật của mô hình, khóa luận sử dụng phương pháp
thống kê momen tổng quát (GMM) thông qua phần mềm Stata 14.2.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu trước đã chứng minh được rằng nợ xấu của các NHTM xuất phát
từ nhiều yếu tố, trong đó hai nguyên nhân chính là các yếu tố nội tại và các yếu tố
kinh tế vĩ mô. Nợ xấu tồn đọng sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng
nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, những chính sách quản
lý từ phía Nhà nước cũng còn thiếu chặt chẽ, ngày càng xuất hiện nhiều lỗ hổng
trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, việc tìm ra nguyên nhân
để kìm hãm nợ xấu được xem như nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Đồng thời, kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện các chính sách tối ưu cho các
NHTMCP và NHNN Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
1.6 Kết cấu khóa luận
Chƣơng 1: Giới thiệu nghiên cứu. Chương này giới thiệu sự cần thiết cũng như
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng và quy trình thực hiện nghiên cứu.
Chƣơng 2: Nợ xấu và các yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu. Trong chương này,
khóa luận trình bày khung lý thuyết giải thích các nguyên nhân gây ra nợ xấu chủ
yếu xuất phát từ các yếu tố nội tại của các NHTMCP Việt Nam và các yếu tố kinh tế
vĩ mô. Bên cạnh đó, khóa luận cũng lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây để xác định các yếu tố định lượng nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm về các
yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Xuất phát từ khung lý thuyết trong Chương
2 và kế thừa các mô hình thực nghiệm từ những nghiên cứu có liên quan, chương
này sẽ xây dựng mô hình thực nghiệm của khóa luận. Bên cạnh đó, chương này sẽ
trình bày quy trình thực hiện và phương pháp ước lượng nhằm kiểm chứng mục tiêu
của khóa luận. Cùng với đó, khóa luận tiến hành đo lường và khai thác dữ liệu.
Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu. Dựa trên mô hình thực nghiệm và dữ
liệu thu thập được, khóa luận thực hiện các kiểm định cần thiết thông qua phần
mềm Stata 14.2. Sau đó tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu dựa trên nền tảng lý
thuyết nghiên cứu và đối chiếu với các nghiên cứu trước đây nhằm giải thích một
cách logic.
Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này tóm lược các kết quả thực
nghiệm chính gắn với mục tiêu nghiên cứu. Từ đó tiến hành đưa ra các khuyến nghị
nhằm kiểm soát nợ xấu. Các gợi ý này được kỳ vọng có thể cung cấp thêm tài liệu
tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách khi thực hiện các giải pháp hạn chế
nợ xấu. Cuối cùng, chương này nhìn nhận một số hạn chế mà khóa luận chưa giải
quyết được.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
CHƢƠNG 2. NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU
Giới thiệu
Để đánh giá các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, khóa luận
tập trung đánh giá tác động của các yếu tố nội tại và yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
đến nợ xấu. Chương 2 trình bày khung lý thuyết tổng quan về nợ xấu thông qua
lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan nhằm rút ra phương pháp
nghiên cứu phù hợp cho khóa luận.
2.1 Nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Từ ngày xưa, ngân hàng được thành lập đã được xem là một chủ thể kinh doanh.
Các ngân hàng thu lợi nhuận từ nhiều hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động cho
vay được xem là nguồn thu chính cho ngân hàng. Ngân hàng được coi là trung gian
giữa người thiếu vốn và người thừa vốn. Người thiếu vốn có nhiệm vụ trả gốc và lãi
định kì cho ngân hàng, số tiền lãi mà khách hàng trả cho ngân hàng được xem là
nguồn thu chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay. Tuy nhiên, trong
mọi hoạt động kinh doanh, đi kèm với lợi nhuận luôn có sự xuất hiện của rủi ro.
Trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực tiền tệ có độ nhạy rất cao, có thể ảnh
hưởng rất lớn không chỉ cho mỗi các ngân hàng mà còn tác động vô cùng lớn đến
nền kinh tế của một quốc gia thậm chí có thể lan sang các nước khác trên thế giới.
Rủi ro có thể xuất phát từ bất kì giao dịch nào từ phía ngân hàng hoặc từ người đi
vay. Mỗi giao dịch tín dụng giữa người vay và người cho vay luôn tiềm ẩn một mức
độ nhất định của yếu tố không chắc chắn. Do vậy, tất cả các giao dịch, bất kể lớn
hay nhỏ đầu góp phần hình thành nên rủi ro cho ngân hàng.
Nợ xấu là phạm trù có liên quan đến rủi ro tín dụng (credit risk). Theo quan niệm
của Ủy ban Basel (2000), rủi ro tín dung là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối
tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận.Theo khái niệm này
thì rủi ro tín dụng có phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
hàng thực hiện. Một định nghĩa khác, rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất kinh tế do bên
đối tác không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng được kí
kết giữa các bên liên quan. Rủi ro này được đo lường bằng chi phí phải bỏ ra để có
được dòng tiền thay thế nếu bên đối tác phá sản (Jorion, 2009)
Tại Việt Nam, Theo Văn bản hợp nhất của Ngân hàng Nhà nước quyết định số
22/VBHN-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.1.2 Khái niệm nợ xấu
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của người nghiên cứu mà có
nhiều định nghĩa và cách xác định nợ xấu. Nợ xấu thường được dùng để phản ánh
chất lượng tín dụng của các NHTM. Thuật ngữ “nợ xấu” trong tiếng anh là bad
debt, doubtful debt, non-performing loan (NPL) chỉ các khoản nợ khó đòi (Fofack,
2005) hoặc các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ
gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009; Mishkin, 2010). Bên cạnh đó có thể
nhắc đến một số khái niệm về nợ xấu như sau:
Theo nhóm chuyên gia tư vấn (AEG) của Liên hợp quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho
các ngân hàng (AEG, 2004). AEG thống nhất định nghĩa “về cơ bản, một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa
thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách
khác, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả
năng trả nợ nghi ngờ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Trong khi đó, Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không đưa ra định
nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại
nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là
không có khả năng hoàn trả (a default) khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau
xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân
hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi ví dụ như giải chấp Chứng
khoán (nếu đang nắm giữ); (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày (BCBC,
2002), BCBS đặc biệt nhấn mạnh tới khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tương
lai” (expected loss) khi đánh giá một khoản vay. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ
bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay
không trả được nợ. Tuy nhiên, một vài quốc gia báo cáo nợ xấu bao gồm các khoản
nợ quá hạn 31 ngày quá hạn, hoặc báo cáo các khoản nợ quá hạn 61 ngày được tính
vào danh mục nợ xấu (Adriaan Bloem và Cornelis Gorter, 2004). Chính vì mốc thời
gian quá hạn là 90 ngày là một tiêu chí khá phổ biến nhưng không phải thống nhất
hoàn toàn, vì vậy việc đánh giá và so sánh số liệu nợ xấu giữa các quốc gia cần phải
hết sức thận trọng và được kiểm tra kỹ lưỡng các quy định cụ thể định tính và định
lượng ở từng quốc gia.
Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị
giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn
mực kế toán quốc tế IAS 39 được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào
đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan (objective evidence) để
sắp xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá
trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống vì những tổn thất do chất lượng nợ
xấu gây ra. Về cơ bản IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất
luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền
tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được
coi là chính xác về mặt lý thuyết, tuy nhiên, khi áp dụng thực tế lại gặp nhiều khó
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
khăn. Vì vậy, nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại
trong IFRS 9.
Trong hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia
(FSIS), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu “một khoản vay
được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các
khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì
hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể
nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ
(ví dụ người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó
hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới
thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi
được khoản vay thay thế” (IMF‟s Compilation Guide on Financial Soundness
Indicators, 2004).
Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của IMF không nhất thiết trùng lặp với khái niệm
nợ bị giảm giá trị trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 và Ủy ban Basel về
Giám sát ngân hàng. Khi khoản vay bị giảm giá trị, nó sẽ được đưa vào diện không
được cộng dồn (non-accrual status), cụ thể: nguồn thu nhập từ lãi cho vay của các
khoản vay này sẽ không được cộng dồn trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Điểm
cần lưu ý là có những tình huống kinh tế có thể dẫn tới việc khoản vay có thể được
xếp vào tình trạng không được cộng dồn, ví dụ khi suy thoái kinh tế hoặc khi công
nghệ thông tin có sự thay đổi mạnh. Thêm vào đó, định nghĩa của IMF có phần thứ
hai của nợ xấu sẽ không được tính là nợ tốt kể cả khi thay thế nó bằng một khoản nợ
mới (Angkloomkliew và cộng sự, 2009).
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 ban hành quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy định Nợ quá hạn là khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3 (nợ
dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
2.1.3 Phân loại nợ xấu
Phân loại nợ là việc các tổ chức tín dụng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và
định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng,
trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm thích hợp. Ngoài ra, phân loại
nợ được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục cho vay của mình và
đưa các khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm tương
đồng khác của khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho
ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay của mình và trong trường
hợp cần thiết, sẽ có các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lượng tín
dụng các danh mục cho vay. Việc phân loại nợ gây nhiều khó khăn về mặt pháp lý
của từng quốc gia, tuy nhiên, nó giúp các quốc gia có sự lựa chọn rất đa dạng cho hệ
thống phân loại và lập dự phòng (BCBS, 2006).
Theo Laurin và các cộng sự (2002) chỉ ra việc phân loại nợ khó có tiêu chuẩn kế
toán quốc tế thống nhất. Việc tiếp cận phân loại nợ được coi như trách nhiệm của
người quản lý hoặc chỉ là vấn đề báo cáo giám sát.
Theo nghiên cứu của Lastra, Bholat, Markose, Sen và Miglionico (2016) chỉ ra sự
khác nhau trong phân loại nợ tại một số quốc gia thuộc nhóm G-20. Bảng 2.1 chỉ ra,
Mỹ và Đức đã sử dụng cách tiếp cận phân loại nợ rõ ràng. Ở một số không có cơ
chế quản lý chi tiết, các nhà quản lý ngân hàng thường có trách nhiệm phát triển các
quy định và quy trình phân loại nợ nội bộ. Một quan điểm chung ở những quốc gia
này là vai trò của bên ngoài như giám sát ngân hàng hoặc kiểm toán bên ngoài chỉ
giới hạn ở việc đưa ra ý kiến xem các quy định đã đầy đủ, và có được thực hiện phù
hợp và thống nhất hay chưa mà thôi. Tại Anh, các nhà giám sát ngân hàng không
yêu cầu các ngân hàng áp dụng một loại hình phân loại nợ cụ thể nào. Tuy nhiên các
giám sát ngân hàng trông đợi rằng ngân hàng sẽ có quy trình quản lý rủi ro tín dụng
phù hợp, bao gồm cả việc đánh giá khoản vay và được cập nhật thường xuyên.
Ở Hà Lan, không có quy định về phân loại nợ, cho phép các nhà quản lý ngân hàng
tự phân loại và được xem xét định kì bởi giám sát ngân hàng. Pháp quy định một hệ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
thống các yêu cầu tối thiểu để các khoản vay được phân loại là có dấu hiệu xấu đi
(doubtful) nhưng không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại. Cách tiếp cận
tương tự cũng xuất hiện ở Ý, ở đây thì 5 loại nợ được đưa ra, nhưng chỉ có hướng
dẫn chung chung về việc thực hiện phân loại. Có thể thấy rằng, đa số các nước châu
Âu quy định một hệ thống các yêu cầu tối thiểu với các khoản vay được phân loại là
có dấu hiệu xấu đi nhưng không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại. Trong
khi đó, các nước châu Á thường quy định các khoản nợ vay trong 4 hoặc 5 nhóm và
khá tương đồng về cách phân loại.
Tại Việt Nam, Điều 6 của Quyết định 22/VBHN-NHNN phân loại nợ thành 5 nhóm
theo phương pháp tiếp cận định lượng và Điều 7 của Quyết định 22/VBHN-NHNN
cho phép các tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện được thực hiện phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính. Cho dù phân loại theo
phương pháp định lượng hay định tính thì các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5
được xếp vào danh mục nợ xấu của ngân hàng. Về cách xếp loại các nhóm nợ cho
thấy Việt Nam có sự thống nhất với nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ, Singapore,
Trung Quốc,…). Việc chia làm 5 nhóm nợ và giải thích cơ bản từng nhóm là tương
đồng mới các nhóm nợ ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Bảng 2.1 Phân loại nợ xấu của các quốc gia thuộc G-20
Quốc gia Các nhóm nợ
- Nợ đủ tiêu chuẩn;
- Nợ đặc biệt theo sát;
Argentina
- Nợ dưới tiêu chuẩn;
- Nợ có rủi ro cao;
- Nợ khó thu hồi;
- Nợ không thể thu hồi.
Khoản nợ được xem là nợ xấu không kể là 90 ngày hay
không, mà là khoản nợ bị nghi ngờ khả năng trả nợ, bao gồm
Úc
lãi và các khoản thu khác. Trong hệ thống tài chính của Úc,
yêu cầu về xác định đầy đủ mức độ mất mát đặc biệt áp dụng
cho phạm vi của các khoản tài trợ linh hoạt, bao gồm khoản
cho vay mà trả nợ gốc chỉ thanh toán 1 lần khi đến hạn.
- Khoản nợ quá hạn 90 ngày;
- Nợ không quá 90 ngày nhưng được xếp loại E, F, G hoặc H,
Brazil theo quy định phân loại rủi ro;
- Nợ tái cơ cấu. Phân loại nợ theo 9 nhóm AA, A, B, C, D, E,
F, G hoặc H.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
- Khoản tiền đặt cọc với tổ chức tài chính hoặc nợ cơ cấu lại
vốn là 90 ngày theo hợp đồng;
- Khoản thanh toán cho bất kỳ các khoản vay khác (không bao
gồm khoản vay bằng thẻ tín dụng) theo hợp đồng 90 ngày trừ
khi khoản vay được đảm bảo đầy đủ, việc thu nợ đang được
Canada tiến hành và những nỗ lực thu thập được dự kiến sẽ dẫn đến
việc hoàn trả nợ hoặc khôi phục nó vào tình trạng hiện tại
trong vòng 180 ngày kể từ ngày thanh toán;
- Khoản thanh toán cho bất kỳ khoản vay là 180 ngày. Bất kỳ
khoản vay thẻ tín dụng nào có thanh toán 180 ngày trễ sẽ
được xoá sổ.
- Nợ đủ tiêu chuẩn;
- Nợ cần chú ý;
Trung Quốc - Nợ dưới tiêu chuẩn;
- Nợ nghi ngờ;
- Nợ mất vốn.
Quy định một hệ thống các yêu cầu tối thiểu để các khoản
Pháp vay được phân loại là có dấu hiệu xấu đi (doubtful) nhưng
không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại.
- Cho vay không rủi ro;
Đức
- Cho vay có dấu hiệu rủi ro;
- Nợ có dấu hiệu không thu hồi;
- Nợ xấu.
Nợ xấu là khoản nợ mà: (i) Lãi suất và/hoặc phần gốc vẫn
Ấn Độ
còn quá hạn hơn 90 ngày; (ii) khoản nợ không có khả năng
thanh toán và (iii) Quá hạn hơn 90 ngày trong trường hợp
mua hoặc chiết khấu thương phiếu.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
Indonesia
Nợ xấu là các khoản vay phân loại là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
- Nợ xấu;
Ý
- Nợ dưới chuẩn;
- Nợ tái cấu trúc;
- Nợ quá hạn.
Các khoản vay được phân thành 4 loại:
- Bị phá sản hoặc bán phá sản;
Nhật Bản - Nợ nghi ngờ;
- Nợ cần chú ý;
- Nợ đủ tiêu chuẩn.
- Nợ đủ tiêu chuẩn;
- Nợ cần chú ý;
Hàn Quốc - Nợ dưới tiêu chuẩn;
- Nợ nghi ngờ;
- Nợ có khả năng mất vốn.
Mexico
7 nhóm được phân loại dựa trên rủi ro quốc gia, rủi ro tài
chính, rủi ro ngành và lịch sử thanh toán.
- Nợ đủ tiêu chuẩn – không có rủi ro tín dụng;
- Nợ dưới chuẩn – rủi ro tín dụng trung bình;
Nga - Nợ khó đòi – rủi ro tín dụng đáng kể;
- Nợ có vấn đề - rủi ro tín dụng cao;
- Nợ có khả năng mất vốn – không có khả năng thu hồi nợ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Rủi ro tín dụng bao gồm:
- Nợ xấu;
Saudi Arabia
- Nợ không đúng hạn;
- Nợ quá hạn (dưới 90 ngày, 90 – 100 ngày, 180 – 360 ngày,
trên 360 ngày);
- Trợ cấp (trợ cấp cụ thể và trợ cấp chung).
- Nợ tiêu chuẩn;
Nam Phi
- Nợ được đề cập đặc biệt;
- Nợ không đạt chuẩn;
- Nợ nghi ngờ.
Các khoản vay được phân thành 5 nhóm:
- Nhóm 1: Tiêu chuẩn;
- Nhóm 2: Đặc biệt đề cập;
- Nhóm 3: Hạn chế phục hồi – quá hạn giữa 91 – 180 ngày
hoặc kỳ vọng phục hồi hạn chế do tài chính và tính thanh
Thổ Nhỉ Kì khoản của người nợ;
- Nhóm 4: Hồi phục đáng ngờ - quá hạn từ 181 – 365 ngày
hoặc suy giảm đáng kể về khả năng tín dụng nhưng không bị
coi là mất mát do phục hồi được một phần;
- Nhóm 5: Lỗ - quá hạn hơn 365 ngày hoặc không thu hồi do
sự suy giảm về kỳ vọng của người nợ
Giám sát ngân hàng trông đợi rằng ngân hàng sẽ có quy trình
Anh quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, bao gồm cả việc đánh giá
khoản vay và được cập nhật thường xuyên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
Nguyên tắc kế toán chung (GAAP) yêu cầu các chủ nợ đo
lường nợ xấu dựa trên giá trị hợp lý của tài sản thế chấp.
Mỹ Ngoài ra GAAP cho phép chủ nợ đo lường nợ xấu về khả
năng hoàn trả các khoản vay dự kiến bởi tài sản thế chấp dựa
trên giá trị hợp lý của các tài sản thế chấp
Liên minh Nợ xấu là khoản nợ quá hạn 90 ngày và rủi ro không hoàn trả
châu Âu nợ không có tài sản thế chấp.
Nguồn: Lastra và các cộng sự (2016)
2.2 Lý thuyết các yếu tố tác động đến nợ xấu
 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)
Lý thuyết thông tin bất cân xứng được George Akerlof đề cập vào những năm 1970
và đã khẳng định được vị trí của mình. Theo đó, thông tin bất cân xứng xảy ra khi
một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết đích thực mức độ
thông tin ở mức nào đó. Hoặc một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với
bên còn lại. Nói cách khác, thông tin bất cân xứng là trạng thái không có sự cân
bằng trong việc nắm giữ thông tin giữa các bên tham gia giao dịch. Khi đó giá cả
không phải là giá cân bằng của thị trường mà có thể quá thấp hoặc quá cao dẫn đến
thị trường không đạt hiêu quả. Bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến hai hệ quả phổ
biến là rủi ro ngược hay còn gọi là sự lựa chọn nghịch (adverse selection) và rủi ro
đạo đức (moral hazard).
Lựa chọn nghịch là vấn đề do thông tin bất cân xứng tạo ra trước khi tiến hành giao
dịch. Rủi ro ngược xảy ra khi trong một giao dịch, bên bán hoặc bên mua biết rõ
hơn một hay một vài tính chất của sản phẩm mà đối tượng kia không biết. Rủi ro
ngược làm cho bên có ưu thế về thông tin có thể cung cấp những thông tin không
trung thực về đối tượng được giao dịch cho bên kém ưu thế thông tin. Kết quả là,
bên kém ưu thế về thông tin đồng ý hoàn thành giao dịch và nhận được thứ không
như mình mong muốn. Tình trạng này gây ra những tổn thất xã hội và nhiều vấn đề
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
khác như sức khỏe người tiêu dùng, sự mất long tin vào những sản phẩm tương tự
có chất lượng tốt trên thị trường .
Rủi ro đạo đức là tình trạng cá nhân hay tổ chức có hành động mà người khác
không thể quan sát được có xu hướng gian dối, không trung thực hay biểu hiện
những hành vi không tốt. Rủi ro đạo đức xảy ra khi một cá nhân hay tập thể không
chịu toàn bộ trách nhiệm hay hậu quả cho việc mình làm, làm cho người khác phải
chịu một phần trách nhiệm hay hậu quả việc làm của mình.
Lý thuyết thông tin bất cân xứng cho chúng ta biết rằng khó có cái nhìn thiện cảm
từ những người vay nợ xấu (Auronen, 2003), có thể dẫn đến lựa chọn bất lợi và các
vấn đề nguy hiểm về đạo đức. Trong hoạt động cho vay, tình trạng thông tin bất cân
xứng khiến các ngân hàng dễ rơi vào tình trạng cho khách hàng xấu vay và mất đi
các khách hàng tốt vì ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự án, về mục đích
sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng (Phạm Thị Mỹ Huệ, 2016).
 Lý thuyết hiệu ứng số nhân tài chính (Financial Accelerator Theory)
Lý thuyết hiệu ứng số nhân tài chính do Bernanke và Gertle (1995) khởi xướng. Lý
thuyết hiệu ứng số nhân tài chính cho rằng các ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế
có thể được khuếch đại khi có một thay đổi nhỏ trong thị trường tài chính và dễn
đến chu kì phản hồi. Lý do là vấn đề về thông tin bất cân xứng giữa người đi vay và
người cho vay. Người cho vay có thể có ít thông tin về độ tin cậy của bất kì người đi
vay nào. Như vậy, họ thường yêu cầu người đi vay đặt ra khả năng trả nợ, thường
dưới hình thức tài sản đảm bảo. Sau đó, do sự sụt giảm giá trị tài sản đảm bảo sẽ
làm xấu đi bảng cân đối tài sản và giá trị ròng của các doanh nghiệp. Kết quả là sự
suy giảm về khả năng trả nợ và có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng đầu tư. Kênh
này hoạt động thông qua phần dư nguồn vốn bên ngoài, phản ánh sự khác biệt trong
chi phí của vốn bên ngoài và bên trong (Bernanke, Gertler & Gilchrist, 1996;
Kiyotaki & Moore, 1995).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
 Lý thuyết chu kỳ kinh doanh/kinh tế (Business Cycle Theory)
Chu kỳ kinh doanh là một sự giao động của tổng sản lượng quốc dân, của thu nhập
và việc làm, thường kéo dài trong một giai đoạn từ 2 đến 10 năm, được đánh dấu
bằng một sự mở rộng hay thu hẹp trên quy mô lớn trong hầu hết các khu vực của
nền kinh tế (Samuelson & Nordhaus, 1948).
Chu kì kinh doanh là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là
suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Cũng có quan điểm coi pha phục hồi là
thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thoái và hưng thịnh.
Trong đó suy thoái là giai đoạn GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta
quy định rằng khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm suốt hai quý liên
tiếp thì mới gọi là suy thoái. Phục hồi là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng
mức ngay trước suy thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ kinh tế.
Khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc suy thoái, nền
kinh tế đang ở pha hưng thịnh. Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái
mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ
kinh tế.
Hiện nay, các ngân hàng thường theo đuổi một chính sách tín dụng mở rộng trong
giai đoạn kinh tế tăng trưởng và một chính sách thu hẹp tín dụng trong giai đoạn
kinh tế suy thoái. Ở giai đoạn kinh tế tăng trưởng, GDP đồng nghĩa với thu nhập của
người dân tăng lên làm tăng khả năng thanh toán nợ vay nên nợ xấu giảm và ngược
lại khi nền kinh tế suy giảm thì nợ xấu gia tăng.
 Lý thuyết kênh cho vay (Bank Lending Channel Theory)
Xuất phát từ vấn đề thông tin bất cân xứng và vai trò của trung gian tài chính trong
giảm thiểu vấn đề thông tin bất cân xứng, nghiên cứu của Bernanke và Gertler
(1995) đã đề xuất kênh cho vay ngân hàng bao gồm hai kênh truyền tải là bảng cân
đối tài sản của người đi vay và khối lượng tín dụng thông qua khả năng cấp tín dụng
của hệ thống ngân hàng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Kênh cho vay đóng vai trò như một kênh truyền dẫn chính trong kênh tín dụng,
kênh cho vay bổ sung cho kênh lãi suất giúp khuếch đại tác động của chính sách
tiền tệ đến các biến số kinh tế vĩ mô thông qua cung tín dụng của ngân hàng thương
mại. Khi ngân hàng trung ương thắt chặt chính sách tiền tệ, nguồn vốn của NHTM
bị suy giảm, nếu NHTM không thể hoặc gặp khó khăn trong việc phát hành công cụ
nợ hoặc vốn trên thị trường để huy động vốn nhằm bù vào phần suy giảm đó thì
NHTM phải cắt giảm cung cho vay và ngược lại (Bernanke & Blinder, 1988).
Do chính sách tiền tệ tác động trực tiếp lên lãi suất thông qua sự thay đổi trong phần
dư nguồn vốn bên ngoài. Phần dư nguồn vốn bên ngoài là sự chênh lệch giữa nguồn
vốn huy động từ bên ngoài (từ phát hành trái, cổ phiếu, … ) và nguồn vốn huy động
từ bên trong (từ lợi nhuận giữ lại) đã phản ánh sự không hoàn hảo của thị trường tín
dụng, tạo ra mức chênh lệch giữa lợi nhuận kỳ vọng của người cho vay và chi phí
của người đi vay. Từ nguyên nhân đó, Bernanke và Gertler đề xuất hai kênh truyền
tải thông qua bảng cân đối tài sản của người đi vay và khối lượng tín dụng thông
qua khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng.
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm
2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu
của các NHTM. Trong số đó, Keeton và Morris (1987) với nghiên cứu “Why do
banks‟ loan losses differ?” của được xem là một trong những nghiên cứu đầu tiên
trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu các NHTM. Tác giả đã thực
hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979 – 1985
đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng
biệt địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các
nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng các
NHTM sẵn sàng cho những món mạo hiểm thường có rủi ro vỡ nợ cao hơn so với
các ngân hàng khác.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Nghiên cứu của Marcello Bofondi và Tiziano Ropele (2011) sử dụng mô hình hồi
quy chuỗi thời gian đơn để kiểm tra các yếu tố kinh tế vĩ mô quyết định đến chất
lượng khoản vay tại các ngân hàng ở Ý trong 20 năm từ 1990 – 2010. Để đo lường
chất lượng của các khoản vay, các tác giả sử dụng tỷ lệ nợ xấu mới với số dư nợ kỳ
trước (tỷ lệ NBL). Tác giả phân tích chất lượng của các khoản vay cho các hộ gia
đình và doanh nghiệp trên cơ sở các biến kinh tế vĩ mô một cách riêng biệt vì cho
rằng các biến kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến hai nhóm này khác nhau. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chất lượng khoản vay đối với hộ gia đình và các doanh nghiệp
có thể được giải thích chỉ bởi một vài biến số kinh tế vĩ mô chủ yếu liên quan đến
tình trạng chung của nền kinh tế, chi phí đi vay và gánh nặng nợ nần. Cụ thể, tỷ lệ
NBL đối với các khoản vay từ các hộ gia đình tỷ lệ nghịch với tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm trong nước và giá nhà; trong khi thay đổi cùng chiều với tỷ lệ thất
nghiệp và lãi suất danh nghĩa ngắn hạn. Đối với các doanh nghiệp, tỷ lệ NBL tăng
cùng với tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ chi phí lãi ròng trên tổng lợi nhuận hoạt động.
Trong khi đó, nghiên cứu của Jin-li Hu, Yang Li và Yung-ho Chiu (2004) đã thiết
lập mô hình lý thuyết để dự đoán mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ cổ phần của chính
phủ trong các NHTM và tỷ lệ NPLs. Nhóm tác giả đã thông qua bảng dữ liệu với 40
NHTM tại Đài Loan trong giai đoạn 1996 – 1999. Dựa vào kết quả của kiểm định
Hausman, mô hình tác động ngẫu nhiên cho ra kết quả tốt hơn so với mô hình tác
động cố định. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) tỷ lệ nợ xấu giảm khi cổ phần của
chính phủ trong một ngân hàng tăng lên (lên đến 63.51%), nhưng sau cũng tăng lên;
(2) quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ nợ xấu; (3) đa dạng hóa
nguồn thu không có tác dụng làm giảm tỷ lệ nợ xấu; (4) Tỷ lệ nợ xấu tăng đều từ
năm 1996 đến 1999 và (5) các ngân hàng được thành lập sau khi bãi bỏ quy định có
tỷ lệ NPL thấp hơn so với các ngân hàng được thành lập trước khi bãi bỏ quy định.
Saurina Jesus và Jimenez Gabriel (2006) đã phân tích yếu tố cạnh tranh giữa các
ngân hàng tăng cùng với các vấn đề của các cơ quan có thể làm giảm các tiêu chuẩn
tín dụng; cùng với chính sách tín dụng mở rộng làm cho tổn thất các khoản vay tăng
lên. Các tác giả cho rằng nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tích
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
cực (mặc dù khá chậm) giữa tăng trưởng tín dụng nhanh và các khoản nợ không
thành công trong tương lai của các ngân hàng. Bên cạnh đó, các tác giả khám phá ra
mối quan hệ trực tiếp giữa chu kỳ cho vay với chất lượng và tiêu chuẩn của các
khoản vay. Các tiêu chuẩn tín dụng thấp cùng với sự yếu kém trong việc ra quyết
định có thể dẫn đến rủi ro tín dụng tăng lên đáng kể.
Hay như nghiên cứu của Tarron Khemraj và Sukrishnalall Pasha (2009) đã chỉ
ra các yếu tố quyết định nợ xấu trong ngành ngân hàng của người Guyana bằng
cách sử dụng dữ liệu bảng và mô hình hiệu ứng tác động cố định (FEM). Kết quả
thực nghiệm ủng hộ quan điểm cho rằng các yếu tố vĩ mô chẳng hạn như tỷ giá hối
đoái hữu hiệu và tăng trưởng GDP thực có ảnh hưởng lớn đến mức nợ xấu. Cụ thể,
tỷ giá hối đoái hữu hiệu có sự liên kết chặt chẽ với mức nợ xấu do các NHTM báo
cáo cho thấy bất cứ khi nào có sự suy giảm năng lực cạnh tranh quốc tế của nền
kinh tế đều gây nên nợ xấu cao. Bên cạnh đó, các tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ
ngược chiều giữa GDP và nợ xấu. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm cho thấy lạm
phát không phải yếu tố quan trọng của NPL trong hệ thống ngân hàng ở Guyana.
Đối với các biến số ngân hàng cụ thể, tác giả thấy rằng các ngân hàng tính lãi suất
thực tế cao và có khuynh hướng chấp nhận rủi ro có xu hướng gặp tình trạng nợ quá
hạn. Tuy nhiên, trái với các nghiên cứu trước đó, kết quả cho thấy các ngân hàng
lớn không thật sự có hiệu quả trong việc trong việc kiểm tra khách hàng vay vì
không có mối quan hệ đáng kể giữa quy mô một tổ chức ngân hàng và mức nợ xấu.
Đối với nghiên cứu “Bank size, functional distance and loss given default rate of
bank loans” của Matteo Cotugno và Valeria Stefanelli (2011), tác giả sử dụng
2697 quan sát dựa trên hệ thống ngân hàng của Ý trong giai đoạn 2005 – 2008.
Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng lớn hơn, về mặt lý thuyết có đặc điểm phức tạp
hơn về tổ chức, cũng là những ngân hàng báo cáo mức độ Loss Given Default Rate
(LGDR) cao hơn. Trong khi đó, lợi nhuận của ngân hàng (ROA) dường như không
ảnh hưởng đến tỷ lệ thu hồi nợ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Tiếp tục phát triển nghiên cứu của mình, Keeton (1999) tiếp tục phát triển nghiên
cứu trước đó của mình, ông sử dụng dữ liệu các năm 1982 – 1996 và mô hình véc tơ
tự hồi quy, để phân tích tác động của tốc độ tăng trưởng tín dụng, quy trình tín
dụng… với tình trạng quỵt nợ của khách hàng ở Mỹ. Nghiên cứu cho chúng ta bằng
chứng về mối quan hệ chặt chẽ thuận chiều giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng với khả
năng suy yếu của các tài sản cho vay. Cụ thể, Keeton cho thấy, tốc độ tăng trưởng
tín dụng nhanh chóng kết hợp với các tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp đã gây ra
thiệt hại nặng nề khi cho vay ở một số bang trên nước Mỹ. Trong nghiên cứu này,
nợ xấu được định nghĩa là các khoản cho vay quá hạn quá 90 ngày hoặc các khoản
vay không trả lãi. Các nghiên cứu ở các hệ thống tài chính khác cũng cho kết quả
tương tự như các nghiên cứu ở Mỹ. Ví dụ, Bercoff và cộng sự (2002) nghiên cứu
vấn đề nợ xấu đối với hệ thống NHTM Argentina trong giai đoạn năm 1993 – 1996,
cho rằng các khoản nợ xấu bị ảnh hưởng nặng nề bởi cả hai yếu tố nội bộ ngân hàng
và yếu tố kinh tế vĩ mô. Tác giả đã nghiên cứu riêng biệt các tác động của các yếu tố
nội bộ ngân hàng và kinh tế vĩ mô xem mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố
như thế nào.
Monicah Wanjiru Muriithi (2013) với nghiên cứu “The causes of non-performing
loans in commercial banks in Kenya” sử dụng phương pháp thống kê mô tả và áp
dụng cả hai mô hình hồi quy đa biến trên dữ liệu thứ cấp để xác định mối quan hệ
giữa các nguyên nhân gây ra nợ xấu trong các NHTM ở Kenya. Nghiên cứu sử dụng
dữ liệu cho giai đoan 2008 – 2012. Trong đó, tác dụng sử dụng các biến độc lập
gồm lãi suất, lạm phát và tăng trưởng của các khoản vay. Mẫu nghiên cứu gồm 43
NHTM ở Kenya và được phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra các biến độc lập gây ra các khoản nợ xấu cho các NHTM ở Kenya. Trong đó, lạm
phát có tương quan cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu. Trong khi đó, lãi suất thực và tăng
trưởng của các khoản vay có tương quan âm đối với nợ xấu.
Đối với nghiên cứu của Rajiv Ranjan và Sarat Chandra Dhal (2003), tác giả đã
cố gắng phân tích thực nghiệm các khoản cho vay không hiệu quả của các ngân
hàng ở Ấn Độ và điều tra sự phản ứng của NPL đối với các khoản tín dụng, quy mô
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
ngân hàng và điều kiện kinh tế vĩ mô. Phân tích thực nghiệm xác định rằng các biến
số tín dụng có ảnh hưởng đáng kể đến các khoản nợ xấu của các ngân hàng khi có
sự hiện diện của quy mô ngân hàng và các cú sốc kinh tế vĩ mô. Hơn nữa, các biện
pháp thay thế quy mô ngân hàng có thể làm tăng tác động khác nhau lên các khoản
nợ xấu của ngân hàng. Ví dụ, quy mô ngân hàng đo bằng tài sản, có ảnh hưởng tiêu
cực đến các NPA, trong khi thước đo về quy mô vốn ngân hàng có ảnh hưởng tích
cực và có ý nghĩa đến các tổng NPA nhưng không đáng kể lên NPA ròng.
Ameni Tarchouna và các cộng sự (2017) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản
trị ngân hàng và các khoản nợ xấu bằng cách sử dụng mẫu của 184 NHTM tại Hoa
Kỳ trong giai đoạn 2000 – 2013. Dựa trên 3 biến liên quan đến cấu trúc của hội
đồng quản trị, cụ thể là quy mô của hội đồng quản trị, tính độc lập của ban giám đốc
và giám đốc điều hành và 2 biến số liên quan đến cơ cấu quyền sở hữu, tức là sở
hữu đa số giám đốc và quyền sở hữu điều hành. Tác giả sử dụng phân tích thành
phần chính (PCA) xây dựng một chỉ số quản trị doanh nghiệp (CGI) cho ba nhóm
quy mô cũng như các mẫu ngân hàng thương mại của Mỹ. Qua đó đánh giá mức độ
quản trị doanh nghiệp, về sở hữu vốn của người nắm giữ cổ phần và bởi các giám
đốc cũng như đặc điểm của hội đồng, ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay của các
ngân hàng thương mại Mỹ. Kết quả của nghiên cứu này là các ngân hàng nhỏ được
đặc trưng bởi một hệ thống quản trị doanh nghiệp lành mạnh và mạnh mẽ cho phép
họ tránh những dự án rất rủi ro, và do đó giảm mức nợ xấu của họ. Ngược lại, quản
trị doanh nghiệp không bảo vệ các ngân hàng thương mại trung bình và lớn của Hoa
Kỳ khỏi tình trạng rủi ro quá mức dẫn đến tổn thất lớn, đặc biệt là trong cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu. Phát hiện này có thể được giải thích bởi mức độ thanh
khoản quá mức ở các ngân hàng vừa và lớn đẩy các giám đốc của họ tăng đầu tư và
bỏ qua những rủi ro không mong muốn và những thiệt hại có thể xảy ra. Thêm vào
đó, quản trị doanh nghiệp ở các ngân hàng vừa và lớn mất khả năng kiểm soát chất
lượng các khoản vay do đặc điểm đa quốc gia của các ngân hàng này, đồng nghĩa
với hiệu ứng domino giữa các công ty con và ngân hàng mẹ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Và nghiên cứu của Makri, Tsagkanos và Bellas (2014) áp dụng mô hình kinh tế
lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu trong khu vực đồng Euro,
tập trung vào giai đoạn tiền khủng hoảng. Sử dụng bảng dữ liệu tổng hợp của 14
quốc gia cho giai đoạn 2000-2008 và áp dụng mô hình GMM khác nhau. Kết quả
cho thấy mối tương quan giữa NPL với các yếu tố kinh tế vĩ mô và ngân hàng. Cụ
thể, tỷ lệ nợ xấu của năm trước, tỷ lệ vốn và ROE có ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ nợ
không hoàn trả. Đồng thời, nợ công, GDP và thất nghiệp là ba yếu tố bổ sung ảnh
hưởng đến chỉ số NPL, cho thấy tình trạng kinh tế của các quốc gia khu vực đồng
tiền chung châu Âu rõ ràng liên quan đến chất lượng của danh mục cho vay.
2.3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam có thể tìm thấy một vài các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh
hưởng đến nợ xấu như “Phân tích thực tiễn về những yếu tố quyết định đến nợ xấu
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức
Hùng (2013) được trình bày tại hội thảo Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách số 07
do Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) tổ chức. Nghiên cứu tổng
hợp các lý thuyết về nợ xấu bao gồm định nghĩa, cách phân loại nợ xấu tại Việt
Nam. Tác giả phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và các nhân tố đặc
thù liên quan đến hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam tác động đến nợ
xấu. Bài nghiên cứu sử dụng các biến vĩ mô gồm tốc độ tăng trưởng (GDP) và lạm
phát và các biến vi mô như tỷ lệ nợ xấu trước đó, sự thiếu hiệu quả, quy mô ngân
hàng, tăng trưởng tín dụng, kết quả kinh doanh kém và tỷ lệ cho vay trên tổng tài
sản để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến đến nợ xấu trong giai đoạn từ 2005
– 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát và tăng trưởng kinh tế thực sự có ảnh
hưởng lên tỷ lệ nợ xấu của các NHTM và sự ảnh hưởng này mang tính tức thời. Tỷ
lệ nợ xấu năm trước, quy mô ngân hàng và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có mối tương
quan cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu của các NHTM. Trong khi đó, tăng trưởng tín
dụng không làm tăng nợ xấu ngay lập tức và chỉ ảnh hưởng sau 1 năm. Sự thiếu
hiệu quả tác động ngược chiều đến nợ xấu nghĩa là có sự đánh đổi giữa sự phân bổ
nguồn lực cho bảo hiểm, giám sát các khoản vay với chi phí đo lường hiệu quả hay
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
những ngân hàng dành ít nỗ lực để đảm bảo chất lượng khoản vay sẽ có chi phí hoạt
động thấp, đồng thời dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao hơn về dài lâu.
Nghiên cứu “Yếu tố tác động đến nợ xấu các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của
Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của hệ
thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014. Tác giả sử dụng ba mô hình ước
lượng dữ liệu bảng là hiệu ứng cố định FE, phương pháp momen tổng quát GMM
dạng sai phân và GMM dạng hệ thống được sử dụng để kiểm định ảnh hưởng của
các yếu tố đến nợ xấu NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu phát hiện suất sinh lời
và tăng trưởng kinh tế là những nhân tố chính có tác động ngược chiều đến hệ thống
NHTM Việt Nam. Trong khi đó, nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng, tăng
trưởng tín dụng có tác động cùng chiều đến nợ xấu. Đặc biệt, phương pháp GMM
hệ thống cung cấp bằng chứng vốn chủ sở hữu và lạm phát tác động có ý nghĩa đến
tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Tiếp tục phát triển nghiên cứu trước đó, Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017) với nghiên
cứu “Nợ xấu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” đã xác định các yếu tố
quyết định đến nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam bằng cách thực hiện nghiên
cứu trên 34 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2015. Bằng kỹ thuật ước
lượng dữ liệu bảng động GMM của Arellano và Bover, nghiên cứu lần đầu tiên
kiểm định mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả chi phí của các NHTM Việt Nam.
Mối quan hệ ngược chiều cho thấy việc kiểm soát chi phí kém hiệu quả là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Đồng
thời, nghiên cứu phát hiện các nhân tố khác như vốn chủ sở hữu, tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế là những nhân tố chính có tác động ngược chiều đến nợ
xấu của hệ thống NHTM. Trong khi đó, nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng,
dư nợ trên vốn huy động và tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá bất động
sản tác động cùng chiều đến nợ xấu. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra quản lý tốt
được đo bằng suất sinh lời của giai đoạn trước dẫn đến làm giảm nợ xấu, trong khi
đó vốn chủ sở hữu thấp khiến nợ xấu có xu hướng gia tăng. Ngoài ra mức độ chịu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
đựng rủi ro quá mức (được đo bằng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng) đã được tìm thấy
góp phần khiến tỷ lệ nợ xấu giảm trong giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam” của Phạm Thị Mỹ Huệ (2016) xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu của
các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015. Tác giả sử dụng dữ liệu của 18
NHTM Việt Nam đồng thời sử dụng phương pháp ước lượng momen tổng quát
GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến vĩ mô và vi mô được lựa chọn trong
mô hình đều có tác động đến nợ xấu. Trong đó, biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
cùng chiều và mạnh nhất với nợ xấu; khả năng sinh lời, tăng trưởng tín dụng, quy
mô ngân hàng và tốc độ tăng trưởng GDP có tương quan âm; nợ xấu kỳ trước, cấu
trúc vốn có tương quan dương với nợ xấu. Đối với biến lãi suất cho vay dù có chiều
như mong muốn của tác giả nhưng chưa đủ tin cậy để thừa nhận.
Và nghiên cứu của Đặng Thị Diệu Hƣơng (2016) phân tích một số yếu tố ảnh
hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Tác giả thực hiện
nghiên cứu tại 15 chi nhánh ngân hàng đại diện cho 33 NHTM Việt Nam trên địa
bàn TP.HCM. Kết quả phân tích tương quan, hồi quy đa biến cho thấy mô hình
nghiên cứu lý thuyết phù hợp với dữ liệu. Trong đó các yếu tố Lãi suất cho vay, tỷ
lệ tăng trưởng tín dụng tác động cùng chiều lên nợ xấu ngân hàng; công tác thẩm
định tín dụng, chính sách điều hành quản lý tín dụng, công tác kiểm tra, giám sát
khoản vay, khả năng quản lý điều hành của những người đứng đầu doanh nghiệp
vay vốn tác động ngược chiều đến nợ xấu.
2.4 Yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu ngân hàng thƣơng mại
2.4.1 Yếu tố đặc thù ngân hàng
 Quy mô ngân hàng
Salas và Saurina (2002) cho rằng dựa theo giả thuyết “hiệu ứng quy mô” (size effect
hypothesis) thì các ngân hàng có quy mô lớn cho phép cơ hội đa dạng hóa nhiều hơn.
Tuy nhiên, giả thuyết này đi ngược với giả thuyết “quá lớn để phá sản” (too big to fail
hypothesis). Giả thuyết này cho rằng các ngân hàng lớn chấp nhận rủi ro
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
quá mức bằng cách tăng sử dụng vốn cho vay của mình dẫn đến nợ xấu cũng tăng
lên, đến một thời điểm nhiều người mong đợi chính phủ sẽ bảo vệ trong trường hợp
ngân hàng phá sản (Stern và Feldman, 2004). Boyd và Gertler (1994) cho rằng các
ngân hàng ở Mỹ những năm 1980 có xu hướng thực hiện nhiều danh mục đầu tư rủi
ro cao hơn bởi sự khuyến khích của chính sách “quá lớn để sụp đổ” của chính phủ
Mỹ. Có thể thấy, với giả thuyết này nhờ sự bảo trợ của chính phủ mà rất nhiều ngân
hàng lớn tăng đòn bẫy của họ quá nhiều và thực hiện cho vay với chất lượng khách
hàng rất thấp, điều này dẫn đến nợ xấu tăng cao.
 Hiệu quả chi phí và hiệu quả lợi nhuận
Theo giả thuyết “quản lý kém hiệu quả” (bad management hypothesis) của Berger
và DeYoung (1997) lập luận hiệu quả thấp quan hệ cùng chiều với sự gia tăng nợ
xấu trong tương lai. Nguyên nhân là do các ngân hàng quản lý yếu kém trong việc
giám sát chi phí cũng như khách hàng vay nợ; hay các khoản nợ xấu hình thành do
các yếu tố bên ngoài (chẳng hạn suy giảm kinh tế khu vực) khiến chi phí phụ trội
liên quan đến các khoản nợ xấu tăng tạo ra hiệu quả chi phí thấp. Việc đánh giá
không kỹ lưỡng đơn xin cấp tín dụng xuất phát từ quản lý kém liên quan đến các kỹ
năng kém trong chấm điểm tín dụng, thẩm định tài sản đảm bảo và cam kết giám sát
khách hàng vay nợ. Berger và DeYoung đã kiểm định giả thuyết dựa trên các
NHTM của Mỹ ở giai đoạn 1985 – 1994 và kết luận rằng hiệu quả giảm dẫn đến gia
tăng các khoản vay có vấn đề trong tương lai. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu trong quá
khứ cũng được sử dụng để kiểm định mối quan hệ với nợ xấu hiện tại (Salas và
Saurina, 2002). Nghiên cứu cho thấy nợ xấu trong quá khứ cao thể hiện khả năng
quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng kém hiệu quả và tác động cùng chiều
với nợ xấu hiện tại.
Theo giả thuyết “tiết kiệm” (skimping hypothesis) của Berger và DeYoung (1997)
cho rằng việc tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng trong dài hạn hiệu quả hơn trong
ngắn hạn là do cắt giảm chi phí bằng cách sử dụng ít nguồn lực hơn để giảm sát cho
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
vay và bảo lãnh. Điều này khiến ngân hàng phải đối mặt với các khoản nợ trễ hạn
gia tăng và chi phí liên quan với những khách hàng này trong tương lai.
Ngoài ra, giả thuyết “quản lý tránh rủi ro” (risk-averse management hypothesis) của
Koutsomanoli và các cộng sự (2009) lại cho rằng các nhà quản trị ngân hàng thường
tránh rủi ro nên thường tăng chi phí phân bổ cho hoạt động giám sát và bảo lãnh cho
vay, từ đó làm giảm hiệu quả của ngân hàng với mục đích tránh sự đổ vỡ trong tín
dụng. Trong trường hợp này, chính sự lo sợ về khủng hoảng tài chính và thông tin
bất đối xứng giải thích mối quan hệ cùng chiều giữa hiệu quả chi phí và tỷ lệ nợ
xấu.
 Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ thay đổi theo thời gian lượng tiền mà các NHTM
cấp tín dụng cho khách hàng. Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ xấu có liên quan đến tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Theo Keeton (1999), nghiên cứu dựa trên các dữ liệu từ các NHTM tại Hoa Kỳ từ
1982 – 1996 chỉ ra mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và tỷ lệ nợ
xấu. Sinkey và Greenwalt (1991) cũng đưa ra kết luận rằng việc tăng các khoản vay
tỷ lệ thuận với nợ xấu ngân hàng tương tự với các nghiên cứu của Salas và Saurina
(2002), Bercoff và các cộng sự (2002).
Giả thuyết rủi ro cho vay tăng trong thời kỳ phát triển kinh tế vì lợi nhuận kỳ vọng
từ các dự án đầu tư được cải thiện và do đó lợi nhuận kỳ vọng từ tất cả các khoản
vay cũng tăng lên, điều này được giải thích bằng việc mở rộng các khoản vay đã
khiến ngân hàng thường xuyên nới lỏng các tiêu chuẩn bảo lãnh phát hành, trong
khi hoạt động tín dụng cần được thắt chặt các tiêu chuẩn, do đó các khoản nợ xấu
tăng lên cùng với sự gia tăng tín dụng (Weinberg, 1995).
 Năng lực tài chính và an toàn hoạt động của ngân hàng
Keeton và Morris (1987) cho rằng, theo “giả thuyết rủi ro đạo đức”, mức vốn hóa
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ nợ xấu. Những ngân hàng có
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
vốn thấp thường mạo hiểm nên sẽ đầu tư nhiều vào tài sản rủi ro, điều này dẫn đến
nợ xấu gia tăng bởi vì nếu rủi ro xảy ra thì chủ nợ là người gánh chịu nhiều tổn thất
nhất. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTM, theo chuẩn mực kế
toán quốc tế quy định các chỉ số để đo lường như sau: (i) Đo lường thanh khoản
bằng Tỷ lệ cho vay/Vốn huy động; (ii) Đo lường an toàn vốn: Theo hiệp ước Basel
II, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản mở rộng thành vốn chủ sở hữu/tổng tài sản có
trọng số rủi ro (Hệ số CAR) và (iii) Đo lường khả năng bù đắp tổn thất cho vay: Tỷ
lệ dự phòng rủi ro/tổng dư nợ.
Khi tỷ lệ cho vay/vốn huy động cao, nếu ngân hàng thực hiện nhiều khoản vay chất
lượng thấp sẽ gây ra hậu quả là ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản. Khi đó,
nhà quản lý phải tăng huy động với mức lãi suất cao và hệ quả chi phí lãi gia tăng
cho khách hàng vay. Khi nợ xấu gia tăng, các nhà quản lý phải gia tăng các chi phí
liên quan đến quản lý nợ xấu cũng như hạch toán tài sản có trọng số rủi ro cao. Điều
này tất yếu dẫn đến hệ số vốn chủ sở hữu so tổng tài sản hay hệ số CAR phải giảm
và tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ phải tăng khi nợ xấu tăng.
2.4.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô
 Tăng trƣởng kinh tế
Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng ngược chiều
với tỷ lệ nợ xấu (Salas và Saurina, 2002; Khemraj và Pasha, 2009; Jimenez và
Saurina, 2005; …). Khi nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp bán hàng tốt hơn,
điều này giúp lợi tức doanh nghiệp và thu nhập cá nhân gia tăng góp phần làm tăng
khả năng hoàn trả nợ vay. Ngược lại, một khi nền kinh tế bùng nổ, các ngân hàng có
xu hướng tâm lý dễ cấp tín dụng. Lúc đó, ngân hàng dễ bị tổn thương bởi lựa chọn
bất lợi của người đi vay. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế xấu đi trong tình trạng trì trệ
làm sức mua người tiêu dùng giảm, mức bán và lợi tức của doanh nghiệp giảm.
Điều này ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của người vay, khiến tỷ lệ nợ xấu tăng.
Điều này gây áp lực lên thanh khoản, các NHTM nảy sinh tâm lý phòng phủ và hạn
chế cấp tín dụng cho nền kinh tế. Hậu quả là doanh nghiệp và cá nhân khó
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
tiếp cận vốn, sức sản xuất và tiêu dùng bị giảm, nền kinh tế suy giảm và tiếp tục làm
nợ xấu gia tăng.
 Lạm phát và lãi suất
Nhiều nghiên cứu phát hiện ra, quan hệ giữa lạm phát và lãi suất với nợ xấu phụ
thuộc vào chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia. Trong khi các nghiên cứu của Fofack
(2005), Nkusu (2011) phát hiện mối tương quan dương giữa lạm phát và nợ xấu thì
nghiên cứu của Washington (2014) lại cho thấy mối tương quan ngược chiều; hay
như nghiên cứu của Khemraj và Pasha (2009) lại cho thấy lạm phát không phải là
yếu tố quyết định quan trọng tới nợ xấu trong hệ thống ngân hàng ở Guyana.
Lạm phát tăng cao, NHNN phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền
trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh
doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với
những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho
phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều
này khiến doanh nghiệp gặp khó trong việc đi vay và trả nợ dẫn đến nợ xấu tăng.
Mặc dù vậy, nếu trong giai đoạn lạm phát ngắn hạn, NHNN có chính sách tăng cung
tiền để hạ lãi suất, tăng trưởng tín dụng, kích thích tăng trưởng kinh tế có thể làm
giảm nợ xấu. Tuy nhiên, nếu duy trì lâu dài sẽ làm lạm phát bùng nổ và kéo dài, hệ
quả làm nợ xấu gia tăng (Schechtman và Gaglianone, 2010).
 Tỷ giá hối đoái
Khi tỷ giá tăng sẽ có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu và bất lợi cho doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hóa khi thanh toán bằng đồng ngoại tệ. Việc tăng tỷ giá này
có lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu. Với việc đồng nội tệ giảm giá sẽ
giúp các doanh nghiệp xuất khẩu dễ dàng trong việc trả nợ.
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng để tiêu thụ trong
nước tại các hệ thống siêu thị sẽ không có lợi. Vì các doanh nghiệp này phải sử
dụng nhiều đồng nội tệ hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí đi vay của các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, khi tỷ giá tăng, các doanh nghiệp phụ thuộc
nguyên vật liệu nhập khẩu phải vay nhiều nội tệ để trả các chi phí bổ sung. Đồng
nội tệ giảm giá sẽ làm các doanh nghiệp này gánh nặng nợ ngoại tệ
Yếu tố đặc thù của ngân hàng
 Quy mô ngân hàng

 Hiệu quả ngân hàng

 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
 Năng lực tài chính và an
toàn hoạt động
NỢ XẤU
Yếu tố kinh tế vĩ mô
 Tăng trưởng kinh tế
 Lạm phát

 Lãi suất thị trường

 Tỷ giá hối đoái




Hình 2.1 Lƣợc khảo các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Mục tiêu của Chương này là nghiên cứu khung lý thuyết về nợ xấu của NHTM giúp
ta có cái nhìn rõ hơn về nợ xấu và bản chất của nó. Chương này trình bày cụ thể một
số lý thuyết các yếu tố tác động đến nợ xấu là thông tin bất cân xứng, hiệu ứng số
nhân tài chính, chu kỳ kinh doanh và kênh cho vay. Bên cạnh đó, nghiên cứu tập
trung chỉ ra các yếu tố tác động đến nợ xấu gồm 2 nhóm yếu tố là yếu tố vĩ mô gồm
tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất thị trường, tỷ giá hối đoái và nhóm các yếu tố
đặc thù ngân hàng gồm quy mô ngân hàng, hiệu quả ngân hàng và tỷ lệ tăng trưởng
tín dụng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng lược khảo các công trình nghiên cứu có liên
quan để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù và yếu tố kinh tế vĩ mô có tác
động đến nợ xấu. Từ đó chọn một số yếu tố tác động đến nợ xấu và xây dựng mô
hình nghiên cứu về nợ xấu của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2011
– 2016 ở chương tiếp theo.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Việc xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu là vấn đề cực kỳ quan trọng để các
nhà hoạch định chính sách có thể đưa ra các giải pháp phù hợp để hạn chế nợ xấu
cho các NHTM. Vì vậy nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây cho việc xây dựng mô hình thực nghiệm các yếu tố tác động đến
nợ xấu. Nhằm thực hiện mục tiêu phân tích các yếu tố tác động ảnh hưởng đến nợ
xấu. Chương này tiến hành thực hiện phân tích phương pháp nghiên cứu và mô hình
sẽ sử dụng trong nghiên cứu.
3.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết về hai nhóm nhân tố là kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại gây ra nợ
xấu theo thời gian. Dựa trên các công trình nghiên cứu thực nghiệm trước đây của
Salas và Saurina (2002), Klein (2013), Phạm Thị Mỹ Huệ (2016) và Nguyễn Thị
Hồng Vinh (2017), nghiên cứu thấy rằng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu bao
gồm tỷ lệ nợ xấu với độ trễ 1 năm, khả năng sinh lời, quy mô ngân hàng, lãi suất
cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Vì
vậy, mô hình nghiên cứu có phương trình sau:
(3.1)
Trong đó, t và i = [1, 2,…, N] lần lượt là năm t và ngân hàng thứ i, là các sai số,
là nợ xấu của ngân hàng i năm t, là các yếu tố đặc thù của ngân hàng i
năm thứ t, là ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô trong năm t.
3.2 Các biến nghiên cứu
3.2.1 Biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc là đại diện cho tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay của ngân hàng i
trong năm t. Nợ xấu được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm nợ xấu so với tổng dư nợ
của từng ngân hàng. Theo Quyết định số 22/VBHN-NHNN, NPL là các khoản nợ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(3.2)
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc

Luận Văn Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Để Thu Hồi Nợ Trong Hoạt Động Cho Thuê Tài Chí...
Luận Văn Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Để Thu Hồi Nợ Trong Hoạt Động Cho Thuê Tài Chí...Luận Văn Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Để Thu Hồi Nợ Trong Hoạt Động Cho Thuê Tài Chí...
Luận Văn Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Để Thu Hồi Nợ Trong Hoạt Động Cho Thuê Tài Chí...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 

Similar to Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc (17)

Nợ Xấu Và Xử Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Quốc Tế.doc
Nợ Xấu Và Xử Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Quốc Tế.docNợ Xấu Và Xử Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Quốc Tế.doc
Nợ Xấu Và Xử Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Quốc Tế.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu.doc
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu.docLuận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu.doc
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu.doc
 
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế.doc
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế.docQuản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế.doc
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế.doc
 
Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu – thực trạng và ...
Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu – thực trạng và ...Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu – thực trạng và ...
Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu – thực trạng và ...
 
Luận Văn Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Tại ...
Luận Văn Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Tại ...Luận Văn Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Tại ...
Luận Văn Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Tại ...
 
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.docChuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Dòng Tiền Và Yếu Tố Hạn Chế Tài Chính Đến Đầu Tư.doc
Luận Văn Tác Động Của Dòng Tiền Và Yếu Tố Hạn Chế Tài Chính Đến Đầu Tư.docLuận Văn Tác Động Của Dòng Tiền Và Yếu Tố Hạn Chế Tài Chính Đến Đầu Tư.doc
Luận Văn Tác Động Của Dòng Tiền Và Yếu Tố Hạn Chế Tài Chính Đến Đầu Tư.doc
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việ...Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việ...
Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việ...
 
Phân tích tình hình tài chính của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Linh, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình tài chính của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Linh, 9 điểm.docxPhân tích tình hình tài chính của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Linh, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình tài chính của Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Linh, 9 điểm.docx
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV, 9 điểm.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV, 9 điểm.docxGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV, 9 điểm.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV, 9 điểm.docx
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 
Luận Văn Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Để Thu Hồi Nợ Trong Hoạt Động Cho Thuê Tài Chí...
Luận Văn Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Để Thu Hồi Nợ Trong Hoạt Động Cho Thuê Tài Chí...Luận Văn Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Để Thu Hồi Nợ Trong Hoạt Động Cho Thuê Tài Chí...
Luận Văn Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Để Thu Hồi Nợ Trong Hoạt Động Cho Thuê Tài Chí...
 
Bài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, HAY
Bài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, HAYBài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, HAY
Bài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, HAY
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhâ...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
BÀI MẪU Khóa luận: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. HAY
BÀI MẪU Khóa luận: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. HAYBÀI MẪU Khóa luận: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. HAY
BÀI MẪU Khóa luận: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
 
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
 
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docxXem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
 
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docxCombo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docxTuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docxTuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
 
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docxTải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.docTải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
 
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.docTiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
 
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docxTải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.docTIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
 
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.docTiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
 
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.docTiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 

Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  BÙI CÔNG DUY YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  BÙI CÔNG DUY YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS., TS LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 i TÓM TẮT Khóa luận phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016. Bằng phương pháp ước lượng GMM theo đề xuất của Arellano và Bover (1995) để kiểm định sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và các nhân tố nội tại của ngân hàng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Kết quả cho thấy nợ xấu chịu ảnh hưởng bởi cả các yếu tố vĩ mô và yếu tố nội tại thuộc về ngân hàng. Trong đó, nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro, tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ lạm phát tác động cùng chiều đến nợ xấu. Trong khi, tăng trưởng kinh tế và khả năng sinh lời tương quan âm với nợ xấu. Bên cạnh đó, khóa luận cũng giải thích được mối quan hệ cùng chiều của tỷ lệ an toàn vốn với nợ xấu trái với kỳ vọng của nghiên cứu. Với các kết quả đạt được, khóa luận đã đóng góp về mặt lý thuyết mối quan hệ giữa nợ xấu với các yếu tố đặc thù ngân hàng cũng như yếu tố vĩ mô. Ngoài ra, khóa luận đã có đóng góp quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam trong việc ổn định hệ thống ngân hàng cũng như các nhà quản trị ngân hàng trong việc kiểm soát tốt hơn các yếu tố tác động đến nợ xấu. Từ khóa: GMM, Nợ xấu, ngân hàng thương mại Việt Nam
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ii ABSTRACT The thesis analyzes the determinants of Vietnamese banks non performing loans. Study applies the Generalized Method of Moments technique for dynamic panels using bank-level data for the Vietnamese commercial banks over the period 2011 to 2016 proposed by Arellano and Bover (1995) to test the impact of macro factors and internal factors of banks on NPLs of Vietnamese joint stock commercial banks. The results show that bad debt is affected by both macroeconomic factors and internal factors. In particular, last NPLs, bank size, equity to assets, loan loss provision, bank‟s loan growth and inflation rate have a positive effect on NPLs. While, economic growth and return on assets have a negative relationship to NPLs. In addition, the thesis also explains the same relationship of equity to assets with bad debt that is contrary to the expectations of the research. The thesis has made important contributions to bank managers and policy makers to solve the non performing loans and improve the performance and lending behavior of Vietnamese commercial banks. Key words: GMM, Non performing loans (NPLs), Vietnamese commercial banks
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iii LỜI CAM ĐOAN Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình. TP.HCM, ngày 18 tháng 05 năm 2018 Bùi Công Duy
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 iv LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo vì sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, những lời khuyên bổ ích và quý báu của Cô trong suốt quá trình tôi nghiên cứu khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô của trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức hữa ích trong suốt bốn năm học đại học vừa qua. Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn! TP.HCM, ngày 18 tháng 05 năm 2018 Bùi Công Duy
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt BCBS Basel Committee on Banking Ủy ban Basel và giám sát ngân Supervision hàng CAR Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn CGI Corporate governance index Chỉ số quản trị doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước FEM Fixed Effects Model Mô hình ảnh hưởng cố định FSIS Financial Soundness Indicators Chỉ số lành mạnh tài chính GMM Generalized Method of Moments Phương pháp ước lượng tổng quát hóa dựa trên momen IAS International Accounting Standard Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính Standards quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế LGDR Loss Given Default Rate Tỷ lệ mất mát được xác định NBL New Bad Loans Nợ xấu mới NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần PCA Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vi ROE Return On Equity Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TCTD Tổ chức tín dụng VAS Vietnam Accounting Standard Chuẩn mực kế toán Việt Nam VEPR Viet Nam Institute for Economic and Viện nghiên cứu kinh tế và Policy Research chính sách WB World Bank Ngân hàng Thế giới
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vii DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC BIẾN Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt ETA Equity to total assets Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội INF Inflation Tỷ lệ lạm phát LGR Bank‟s Loan growth Tốc độ tăng trưởng tín dụng LLR Loan loss reserves Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ NPL Non performing loans Tỷ lệ nợ xấu ROA Return on total assets Suất sinh lời trên tổng tài sản SIZE Quy mô ngân hàng
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 viii DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH Bảng 2.1 Phân loại nợ xấu của các quốc gia G-20...............................................................11 Bảng 3.1 Tóm tắt các biến dùng trong mô hình.....................................................................37 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình ..............................................45 Bảng 4.2 Ma trận tự tương quan giữa các biến trong nghiên cứu..................................46 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định chỉ số VIF....................................................................................47 Bảng 4.4 Kết quả kiểm định White.............................................................................................48 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan .....................................................49 Bảng 4.6 Kết quả ước lượng theo GMM ................................................................................. 50 Hình 2.1 Lược khảo các yếu tố tác động đến nợ xấu ..........................................................30 Hình 4.1 Nợ xấu của ngành ngân hàng qua từng năm........................................................42 Hình 4.2 Cơ cấu nợ xấu theo ngành của các NHTM Việt Nam .....................................43 Hình 4.3 Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế của các NHTM Việt Nam............44
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ix DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu................................................................... 68 Phụ lục 2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng...................................................... 69 Phụ lục 3. Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của ngân hàng .................................... 70 Phụ lục 4. Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ của ngân hàng.................................... 71 Phụ lục 5. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng................................... 72 Phụ lục 6. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng............................................... 73 Phụ lục 7. Tổng tài sản của các ngân hàng ............................................................................... 74 Phụ lục 8. Dữ liệu biến vĩ mô trong mô hình........................................................................... 75 Phụ lục 9. Kết quả hồi quy thống kê mô tả............................................................................... 75 Phụ lục 10. Kết quả Ma trận tương quan................................................................................... 76 Phụ lục 11. Kết quả kiểm định VIF.............................................................................................. 76 Phụ lục 12. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi............................................................. 76 Phụ lục 13. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan.................................................. 77 Phụ lục 14. Kết quả hồi quy theo GMM.................................................................................... 77
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 x MỤC LỤC Tóm tắt...................................................................................................................................................... i Lời cam đoan.......................................................................................................................................... iii Lời cảm ơn .............................................................................................................................................. iv Danh mục từ viết tắt............................................................................................................................ v Danh mục ký hiệu các biến.............................................................................................................. vii Danh mục bảng biểu và hình..........................................................................................................viii Danh mục phụ lục ................................................................................................................................ ix CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 3 1.6 Kết cấu khóa luận.......................................................................................... 4 CHƢƠNG 2. NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU Giới thiệu .....................................................................................................................................................5 2.1 Nợ xấu của ngân hàng thương mại ............................................................... 5 2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................. 5 2.1.2 Khái niệm nợ xấu.......................................................................................... 6 2.1.3 Phân loại nợ xấu ........................................................................................... 9 2.2 Lý thuyết các yếu tố tác động đến nợ xấu................................................... 15 2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................... 18
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xi 2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới....................................................................... 18 2.3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam...................................................................... 23 2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu ngân hàng thương mại................................ 25 2.4.1 Yếu tố đặc thù ngân hàng ........................................................................... 25 2.4.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô ................................................................................... 28 Kết luận Chương 2.................................................................................................................................31 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới thiệu ...................................................................................................................................................32 3.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 32 3.2 Các biến nghiên cứu.................................................................................... 32 3.2.1 Biến phụ thuộc............................................................................................ 32 3.2.2 Các biến độc lập.......................................................................................... 33 3.3 Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................... 38 3.4 Trình tự nghiên cứu..................................................................................... 38 Kết luận Chương 3.................................................................................................................................40 CHƢƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Giới thiệu ...................................................................................................................................................41 4.1 Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam............................................. 41 4.2 Thống kê mô tả ........................................................................................... 44 4.3 Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 46 4.3.1 Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu................................................. 46 4.3.2 Kiểm định các giả thiết hồi quy mô hình nghiên cứu................................. 47 4.3.3 Ước lượng mô hình theo phương pháp GMM............................................ 49 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................... 51
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xii Kết luận Chương 4.................................................................................................................................56 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Giới thiệu ...................................................................................................................................................57 5.1 Kết luận....................................................................................................... 57 5.2 Một số khuyến nghị .................................................................................... 57 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................... 60 Kết luận Chương 5.................................................................................................................................61 Tài liệu tham khảo...............................................................................................................................62 Phụ lục .......................................................................................................................................................68
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Qua nhiều năm hình thành và phát triển, các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam đang không ngừng đổi mới cả về chất lẫn về lượng, điều này góp phần làm cho nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, một vấn đề mà tất cả các ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn cần phải đặc biệt chú ý chính là vấn đề về nợ xấu. Nợ xấu cho biết tình trạng sức khỏe của toàn bộ nền kinh tế, bên cạnh đó, nó còn là thước đo để đo lường năng lực kiểm soát rủi ro của hệ thống ngân hàng trước những sức ép mang tính chu kỳ xuất phát từ sự bất ổn của nền kinh tế. Những năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu biến động liên tục. Tuy nhiên, với sự nỗ lực từ chính các ngân hàng cũng như sự chỉ đạo kịp thời từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các bộ ngành mà tỉ lệ nợ xấu đang có chiều hướng giảm. Theo Nkusu (2011) nợ xấu được xem là dấu hiệu cảnh bảo cho cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai nếu không được xử lý kịp thời. Việc tìm hiểu nguyên nhân gây ra nợ xấu được xem là vấn đề cực kỳ quan trọng và cấp thiết nếu muốn kìm hãm nợ xấu cũng như ngăn ngừa khủng hoảng tài chính trong tương lai. Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2011 đến 2016, nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự biến động khá lớn. Năm 2011, NHNN công bố nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng ở mức 3.6 – 3.8% tổng dư nợ. Bước sang năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng vọt lên mức 4.08% vào cuối năm 2012 và chạm mức 4.67% vào tháng 04/2013 (Hoàng Thủy Yến, 2014). Tuy nhiên, kể từ đó, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu giảm và đạt mức 2.52% vào năm 2016. Tuy nhiên, con số trên được NHNN cập nhật trên cơ sở báo cáo định kỳ của các tổ chức tín dụng (TCTD). Còn con số qua giám sát từ xa của cơ quan này, thường cao hơn nhiều, và hiện chưa có công bố chính thức để so sánh. Nhiều chuyên gia kinh tế cũng lo ngại, con số thực mà các ngân hàng chưa công bố còn cao hơn mức trên không ít. Vì vậy, trên thực tế, nợ xấu vẫn là vấn đề đáng báo động.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 Có thể thấy, kể từ thời điểm tháng 05/2013 cho đến nay, nợ xấu của các NHTM Việt Nam có xu hướng giảm, nhưng tác động của chúng vẫn khiến cho hệ thống NHTM Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, các nhà hoạch định chiến lược chỉ có thể sử dụng những công cụ chuẩn đoán để đánh giá nợ xấu trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, nợ xấu được tạo ra bởi nhiều yếu tố mà đến nay các nhà quản trị vẫn chưa thể kiểm soát được cũng là nguyên nhân chính tác động đến nợ xấu. Vấn đề trọng tâm lúc này là cần xử lý nợ xấu nhanh để giúp ngành ngân hàng có thể phát triển bền vững cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chứng minh nợ xấu bị gây ra bởi nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu xuất phát từ chính các ngân hàng như tăng trưởng tín dụng, quy mô, … và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, … Từ những nguyên nhân trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”. Dựa trên kết quả nghiên cứu, khóa luận đưa ra một vài khuyến nghị nhằm giúp các NHTMCP Việt Nam hạn chế nợ xấu để giúp nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng phát triển bền vững trong tương lai. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận mong muốn đạt được mục tiêu tổng quát là nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam. Để đạt được mục tiêu tổng quát này khóa luận xác định cần phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau: Các yếu tố đặc thù của ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam hay không? Chiều hướng cũng như mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào. 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Giai đoạn nghiên cứu từ 2011 – 2016 gần như trùng khớp với Đề án tái cơ cấu hệ thống TCTD giai đoạn 2011 – 2015, điều này khiến cho diện mạo toàn hệ thống ngân hàng đã có nhiều thay đổi. Từ con số 42, đến nay số lượng NHTM rút về còn 34. Tuy nhiên, do hạn chế về dữ liệu của biến nợ xấu, nghiên cứu chỉ có thể tiến hành thu thập dữ liệu của 25 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016 và
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 khóa luận chỉ tập trung vào nghiên cứu hai đối tượng chính là (i) Nhóm các yếu tố nội tại của các NHTMCP Việt Nam tác động đến nợ xấu và (ii) Nhóm yếu tố vĩ mô tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận dựa trên các công trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam trước đây để tìm ra mô hình nghiên cứu phù hợp. Dựa trên các mô hình nghiên cứu trước đây, khóa luận tiến lựa chọn các biến độc lập và phụ thuộc phù hợp để xây dựng mô hình nghiên cứu đồng thời đưa ra các giả thuyết về tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc. Khóa luận tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình như hiện tượng tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến và hiện tượng phương sai thay đổi. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc nên khả năng mô hình bị nội sinh. Để khắc phục các khuyết tật của mô hình, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê momen tổng quát (GMM) thông qua phần mềm Stata 14.2. 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Nhiều nghiên cứu trước đã chứng minh được rằng nợ xấu của các NHTM xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó hai nguyên nhân chính là các yếu tố nội tại và các yếu tố kinh tế vĩ mô. Nợ xấu tồn đọng sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, những chính sách quản lý từ phía Nhà nước cũng còn thiếu chặt chẽ, ngày càng xuất hiện nhiều lỗ hổng trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, việc tìm ra nguyên nhân để kìm hãm nợ xấu được xem như nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện các chính sách tối ưu cho các NHTMCP và NHNN Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 1.6 Kết cấu khóa luận Chƣơng 1: Giới thiệu nghiên cứu. Chương này giới thiệu sự cần thiết cũng như mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng và quy trình thực hiện nghiên cứu. Chƣơng 2: Nợ xấu và các yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu. Trong chương này, khóa luận trình bày khung lý thuyết giải thích các nguyên nhân gây ra nợ xấu chủ yếu xuất phát từ các yếu tố nội tại của các NHTMCP Việt Nam và các yếu tố kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, khóa luận cũng lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để xác định các yếu tố định lượng nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm về các yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Xuất phát từ khung lý thuyết trong Chương 2 và kế thừa các mô hình thực nghiệm từ những nghiên cứu có liên quan, chương này sẽ xây dựng mô hình thực nghiệm của khóa luận. Bên cạnh đó, chương này sẽ trình bày quy trình thực hiện và phương pháp ước lượng nhằm kiểm chứng mục tiêu của khóa luận. Cùng với đó, khóa luận tiến hành đo lường và khai thác dữ liệu. Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu. Dựa trên mô hình thực nghiệm và dữ liệu thu thập được, khóa luận thực hiện các kiểm định cần thiết thông qua phần mềm Stata 14.2. Sau đó tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết nghiên cứu và đối chiếu với các nghiên cứu trước đây nhằm giải thích một cách logic. Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này tóm lược các kết quả thực nghiệm chính gắn với mục tiêu nghiên cứu. Từ đó tiến hành đưa ra các khuyến nghị nhằm kiểm soát nợ xấu. Các gợi ý này được kỳ vọng có thể cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách khi thực hiện các giải pháp hạn chế nợ xấu. Cuối cùng, chương này nhìn nhận một số hạn chế mà khóa luận chưa giải quyết được.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 CHƢƠNG 2. NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU Giới thiệu Để đánh giá các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam, khóa luận tập trung đánh giá tác động của các yếu tố nội tại và yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu. Chương 2 trình bày khung lý thuyết tổng quan về nợ xấu thông qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan nhằm rút ra phương pháp nghiên cứu phù hợp cho khóa luận. 2.1 Nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại 2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Từ ngày xưa, ngân hàng được thành lập đã được xem là một chủ thể kinh doanh. Các ngân hàng thu lợi nhuận từ nhiều hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động cho vay được xem là nguồn thu chính cho ngân hàng. Ngân hàng được coi là trung gian giữa người thiếu vốn và người thừa vốn. Người thiếu vốn có nhiệm vụ trả gốc và lãi định kì cho ngân hàng, số tiền lãi mà khách hàng trả cho ngân hàng được xem là nguồn thu chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay. Tuy nhiên, trong mọi hoạt động kinh doanh, đi kèm với lợi nhuận luôn có sự xuất hiện của rủi ro. Trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực tiền tệ có độ nhạy rất cao, có thể ảnh hưởng rất lớn không chỉ cho mỗi các ngân hàng mà còn tác động vô cùng lớn đến nền kinh tế của một quốc gia thậm chí có thể lan sang các nước khác trên thế giới. Rủi ro có thể xuất phát từ bất kì giao dịch nào từ phía ngân hàng hoặc từ người đi vay. Mỗi giao dịch tín dụng giữa người vay và người cho vay luôn tiềm ẩn một mức độ nhất định của yếu tố không chắc chắn. Do vậy, tất cả các giao dịch, bất kể lớn hay nhỏ đầu góp phần hình thành nên rủi ro cho ngân hàng. Nợ xấu là phạm trù có liên quan đến rủi ro tín dụng (credit risk). Theo quan niệm của Ủy ban Basel (2000), rủi ro tín dung là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận.Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 hàng thực hiện. Một định nghĩa khác, rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất kinh tế do bên đối tác không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng được kí kết giữa các bên liên quan. Rủi ro này được đo lường bằng chi phí phải bỏ ra để có được dòng tiền thay thế nếu bên đối tác phá sản (Jorion, 2009) Tại Việt Nam, Theo Văn bản hợp nhất của Ngân hàng Nhà nước quyết định số 22/VBHN-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 2.1.2 Khái niệm nợ xấu Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của người nghiên cứu mà có nhiều định nghĩa và cách xác định nợ xấu. Nợ xấu thường được dùng để phản ánh chất lượng tín dụng của các NHTM. Thuật ngữ “nợ xấu” trong tiếng anh là bad debt, doubtful debt, non-performing loan (NPL) chỉ các khoản nợ khó đòi (Fofack, 2005) hoặc các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009; Mishkin, 2010). Bên cạnh đó có thể nhắc đến một số khái niệm về nợ xấu như sau: Theo nhóm chuyên gia tư vấn (AEG) của Liên hợp quốc cho rằng định nghĩa về nợ xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các ngân hàng (AEG, 2004). AEG thống nhất định nghĩa “về cơ bản, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 Trong khi đó, Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả (a default) khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi ví dụ như giải chấp Chứng khoán (nếu đang nắm giữ); (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày (BCBC, 2002), BCBS đặc biệt nhấn mạnh tới khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tương lai” (expected loss) khi đánh giá một khoản vay. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ. Tuy nhiên, một vài quốc gia báo cáo nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn 31 ngày quá hạn, hoặc báo cáo các khoản nợ quá hạn 61 ngày được tính vào danh mục nợ xấu (Adriaan Bloem và Cornelis Gorter, 2004). Chính vì mốc thời gian quá hạn là 90 ngày là một tiêu chí khá phổ biến nhưng không phải thống nhất hoàn toàn, vì vậy việc đánh giá và so sánh số liệu nợ xấu giữa các quốc gia cần phải hết sức thận trọng và được kiểm tra kỹ lưỡng các quy định cụ thể định tính và định lượng ở từng quốc gia. Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan (objective evidence) để sắp xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống vì những tổn thất do chất lượng nợ xấu gây ra. Về cơ bản IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết, tuy nhiên, khi áp dụng thực tế lại gặp nhiều khó
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 khăn. Vì vậy, nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS 9. Trong hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (FSIS), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ví dụ người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế” (IMF‟s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004). Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của IMF không nhất thiết trùng lặp với khái niệm nợ bị giảm giá trị trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 và Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng. Khi khoản vay bị giảm giá trị, nó sẽ được đưa vào diện không được cộng dồn (non-accrual status), cụ thể: nguồn thu nhập từ lãi cho vay của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Điểm cần lưu ý là có những tình huống kinh tế có thể dẫn tới việc khoản vay có thể được xếp vào tình trạng không được cộng dồn, ví dụ khi suy thoái kinh tế hoặc khi công nghệ thông tin có sự thay đổi mạnh. Thêm vào đó, định nghĩa của IMF có phần thứ hai của nợ xấu sẽ không được tính là nợ tốt kể cả khi thay thế nó bằng một khoản nợ mới (Angkloomkliew và cộng sự, 2009). Tại Việt Nam, theo Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy định Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 2.1.3 Phân loại nợ xấu Phân loại nợ là việc các tổ chức tín dụng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm thích hợp. Ngoài ra, phân loại nợ được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục cho vay của mình và đưa các khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm tương đồng khác của khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay của mình và trong trường hợp cần thiết, sẽ có các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lượng tín dụng các danh mục cho vay. Việc phân loại nợ gây nhiều khó khăn về mặt pháp lý của từng quốc gia, tuy nhiên, nó giúp các quốc gia có sự lựa chọn rất đa dạng cho hệ thống phân loại và lập dự phòng (BCBS, 2006). Theo Laurin và các cộng sự (2002) chỉ ra việc phân loại nợ khó có tiêu chuẩn kế toán quốc tế thống nhất. Việc tiếp cận phân loại nợ được coi như trách nhiệm của người quản lý hoặc chỉ là vấn đề báo cáo giám sát. Theo nghiên cứu của Lastra, Bholat, Markose, Sen và Miglionico (2016) chỉ ra sự khác nhau trong phân loại nợ tại một số quốc gia thuộc nhóm G-20. Bảng 2.1 chỉ ra, Mỹ và Đức đã sử dụng cách tiếp cận phân loại nợ rõ ràng. Ở một số không có cơ chế quản lý chi tiết, các nhà quản lý ngân hàng thường có trách nhiệm phát triển các quy định và quy trình phân loại nợ nội bộ. Một quan điểm chung ở những quốc gia này là vai trò của bên ngoài như giám sát ngân hàng hoặc kiểm toán bên ngoài chỉ giới hạn ở việc đưa ra ý kiến xem các quy định đã đầy đủ, và có được thực hiện phù hợp và thống nhất hay chưa mà thôi. Tại Anh, các nhà giám sát ngân hàng không yêu cầu các ngân hàng áp dụng một loại hình phân loại nợ cụ thể nào. Tuy nhiên các giám sát ngân hàng trông đợi rằng ngân hàng sẽ có quy trình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, bao gồm cả việc đánh giá khoản vay và được cập nhật thường xuyên. Ở Hà Lan, không có quy định về phân loại nợ, cho phép các nhà quản lý ngân hàng tự phân loại và được xem xét định kì bởi giám sát ngân hàng. Pháp quy định một hệ
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 thống các yêu cầu tối thiểu để các khoản vay được phân loại là có dấu hiệu xấu đi (doubtful) nhưng không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại. Cách tiếp cận tương tự cũng xuất hiện ở Ý, ở đây thì 5 loại nợ được đưa ra, nhưng chỉ có hướng dẫn chung chung về việc thực hiện phân loại. Có thể thấy rằng, đa số các nước châu Âu quy định một hệ thống các yêu cầu tối thiểu với các khoản vay được phân loại là có dấu hiệu xấu đi nhưng không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại. Trong khi đó, các nước châu Á thường quy định các khoản nợ vay trong 4 hoặc 5 nhóm và khá tương đồng về cách phân loại. Tại Việt Nam, Điều 6 của Quyết định 22/VBHN-NHNN phân loại nợ thành 5 nhóm theo phương pháp tiếp cận định lượng và Điều 7 của Quyết định 22/VBHN-NHNN cho phép các tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện được thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính. Cho dù phân loại theo phương pháp định lượng hay định tính thì các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được xếp vào danh mục nợ xấu của ngân hàng. Về cách xếp loại các nhóm nợ cho thấy Việt Nam có sự thống nhất với nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ, Singapore, Trung Quốc,…). Việc chia làm 5 nhóm nợ và giải thích cơ bản từng nhóm là tương đồng mới các nhóm nợ ở nhiều quốc gia trên thế giới.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 Bảng 2.1 Phân loại nợ xấu của các quốc gia thuộc G-20 Quốc gia Các nhóm nợ - Nợ đủ tiêu chuẩn; - Nợ đặc biệt theo sát; Argentina - Nợ dưới tiêu chuẩn; - Nợ có rủi ro cao; - Nợ khó thu hồi; - Nợ không thể thu hồi. Khoản nợ được xem là nợ xấu không kể là 90 ngày hay không, mà là khoản nợ bị nghi ngờ khả năng trả nợ, bao gồm Úc lãi và các khoản thu khác. Trong hệ thống tài chính của Úc, yêu cầu về xác định đầy đủ mức độ mất mát đặc biệt áp dụng cho phạm vi của các khoản tài trợ linh hoạt, bao gồm khoản cho vay mà trả nợ gốc chỉ thanh toán 1 lần khi đến hạn. - Khoản nợ quá hạn 90 ngày; - Nợ không quá 90 ngày nhưng được xếp loại E, F, G hoặc H, Brazil theo quy định phân loại rủi ro; - Nợ tái cơ cấu. Phân loại nợ theo 9 nhóm AA, A, B, C, D, E, F, G hoặc H.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 - Khoản tiền đặt cọc với tổ chức tài chính hoặc nợ cơ cấu lại vốn là 90 ngày theo hợp đồng; - Khoản thanh toán cho bất kỳ các khoản vay khác (không bao gồm khoản vay bằng thẻ tín dụng) theo hợp đồng 90 ngày trừ khi khoản vay được đảm bảo đầy đủ, việc thu nợ đang được Canada tiến hành và những nỗ lực thu thập được dự kiến sẽ dẫn đến việc hoàn trả nợ hoặc khôi phục nó vào tình trạng hiện tại trong vòng 180 ngày kể từ ngày thanh toán; - Khoản thanh toán cho bất kỳ khoản vay là 180 ngày. Bất kỳ khoản vay thẻ tín dụng nào có thanh toán 180 ngày trễ sẽ được xoá sổ. - Nợ đủ tiêu chuẩn; - Nợ cần chú ý; Trung Quốc - Nợ dưới tiêu chuẩn; - Nợ nghi ngờ; - Nợ mất vốn. Quy định một hệ thống các yêu cầu tối thiểu để các khoản Pháp vay được phân loại là có dấu hiệu xấu đi (doubtful) nhưng không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại. - Cho vay không rủi ro; Đức - Cho vay có dấu hiệu rủi ro; - Nợ có dấu hiệu không thu hồi; - Nợ xấu. Nợ xấu là khoản nợ mà: (i) Lãi suất và/hoặc phần gốc vẫn Ấn Độ còn quá hạn hơn 90 ngày; (ii) khoản nợ không có khả năng thanh toán và (iii) Quá hạn hơn 90 ngày trong trường hợp mua hoặc chiết khấu thương phiếu.
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 Indonesia Nợ xấu là các khoản vay phân loại là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. - Nợ xấu; Ý - Nợ dưới chuẩn; - Nợ tái cấu trúc; - Nợ quá hạn. Các khoản vay được phân thành 4 loại: - Bị phá sản hoặc bán phá sản; Nhật Bản - Nợ nghi ngờ; - Nợ cần chú ý; - Nợ đủ tiêu chuẩn. - Nợ đủ tiêu chuẩn; - Nợ cần chú ý; Hàn Quốc - Nợ dưới tiêu chuẩn; - Nợ nghi ngờ; - Nợ có khả năng mất vốn. Mexico 7 nhóm được phân loại dựa trên rủi ro quốc gia, rủi ro tài chính, rủi ro ngành và lịch sử thanh toán. - Nợ đủ tiêu chuẩn – không có rủi ro tín dụng; - Nợ dưới chuẩn – rủi ro tín dụng trung bình; Nga - Nợ khó đòi – rủi ro tín dụng đáng kể; - Nợ có vấn đề - rủi ro tín dụng cao; - Nợ có khả năng mất vốn – không có khả năng thu hồi nợ.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 Rủi ro tín dụng bao gồm: - Nợ xấu; Saudi Arabia - Nợ không đúng hạn; - Nợ quá hạn (dưới 90 ngày, 90 – 100 ngày, 180 – 360 ngày, trên 360 ngày); - Trợ cấp (trợ cấp cụ thể và trợ cấp chung). - Nợ tiêu chuẩn; Nam Phi - Nợ được đề cập đặc biệt; - Nợ không đạt chuẩn; - Nợ nghi ngờ. Các khoản vay được phân thành 5 nhóm: - Nhóm 1: Tiêu chuẩn; - Nhóm 2: Đặc biệt đề cập; - Nhóm 3: Hạn chế phục hồi – quá hạn giữa 91 – 180 ngày hoặc kỳ vọng phục hồi hạn chế do tài chính và tính thanh Thổ Nhỉ Kì khoản của người nợ; - Nhóm 4: Hồi phục đáng ngờ - quá hạn từ 181 – 365 ngày hoặc suy giảm đáng kể về khả năng tín dụng nhưng không bị coi là mất mát do phục hồi được một phần; - Nhóm 5: Lỗ - quá hạn hơn 365 ngày hoặc không thu hồi do sự suy giảm về kỳ vọng của người nợ Giám sát ngân hàng trông đợi rằng ngân hàng sẽ có quy trình Anh quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, bao gồm cả việc đánh giá khoản vay và được cập nhật thường xuyên.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 Nguyên tắc kế toán chung (GAAP) yêu cầu các chủ nợ đo lường nợ xấu dựa trên giá trị hợp lý của tài sản thế chấp. Mỹ Ngoài ra GAAP cho phép chủ nợ đo lường nợ xấu về khả năng hoàn trả các khoản vay dự kiến bởi tài sản thế chấp dựa trên giá trị hợp lý của các tài sản thế chấp Liên minh Nợ xấu là khoản nợ quá hạn 90 ngày và rủi ro không hoàn trả châu Âu nợ không có tài sản thế chấp. Nguồn: Lastra và các cộng sự (2016) 2.2 Lý thuyết các yếu tố tác động đến nợ xấu  Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) Lý thuyết thông tin bất cân xứng được George Akerlof đề cập vào những năm 1970 và đã khẳng định được vị trí của mình. Theo đó, thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết đích thực mức độ thông tin ở mức nào đó. Hoặc một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Nói cách khác, thông tin bất cân xứng là trạng thái không có sự cân bằng trong việc nắm giữ thông tin giữa các bên tham gia giao dịch. Khi đó giá cả không phải là giá cân bằng của thị trường mà có thể quá thấp hoặc quá cao dẫn đến thị trường không đạt hiêu quả. Bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến hai hệ quả phổ biến là rủi ro ngược hay còn gọi là sự lựa chọn nghịch (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard). Lựa chọn nghịch là vấn đề do thông tin bất cân xứng tạo ra trước khi tiến hành giao dịch. Rủi ro ngược xảy ra khi trong một giao dịch, bên bán hoặc bên mua biết rõ hơn một hay một vài tính chất của sản phẩm mà đối tượng kia không biết. Rủi ro ngược làm cho bên có ưu thế về thông tin có thể cung cấp những thông tin không trung thực về đối tượng được giao dịch cho bên kém ưu thế thông tin. Kết quả là, bên kém ưu thế về thông tin đồng ý hoàn thành giao dịch và nhận được thứ không như mình mong muốn. Tình trạng này gây ra những tổn thất xã hội và nhiều vấn đề
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 khác như sức khỏe người tiêu dùng, sự mất long tin vào những sản phẩm tương tự có chất lượng tốt trên thị trường . Rủi ro đạo đức là tình trạng cá nhân hay tổ chức có hành động mà người khác không thể quan sát được có xu hướng gian dối, không trung thực hay biểu hiện những hành vi không tốt. Rủi ro đạo đức xảy ra khi một cá nhân hay tập thể không chịu toàn bộ trách nhiệm hay hậu quả cho việc mình làm, làm cho người khác phải chịu một phần trách nhiệm hay hậu quả việc làm của mình. Lý thuyết thông tin bất cân xứng cho chúng ta biết rằng khó có cái nhìn thiện cảm từ những người vay nợ xấu (Auronen, 2003), có thể dẫn đến lựa chọn bất lợi và các vấn đề nguy hiểm về đạo đức. Trong hoạt động cho vay, tình trạng thông tin bất cân xứng khiến các ngân hàng dễ rơi vào tình trạng cho khách hàng xấu vay và mất đi các khách hàng tốt vì ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng (Phạm Thị Mỹ Huệ, 2016).  Lý thuyết hiệu ứng số nhân tài chính (Financial Accelerator Theory) Lý thuyết hiệu ứng số nhân tài chính do Bernanke và Gertle (1995) khởi xướng. Lý thuyết hiệu ứng số nhân tài chính cho rằng các ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế có thể được khuếch đại khi có một thay đổi nhỏ trong thị trường tài chính và dễn đến chu kì phản hồi. Lý do là vấn đề về thông tin bất cân xứng giữa người đi vay và người cho vay. Người cho vay có thể có ít thông tin về độ tin cậy của bất kì người đi vay nào. Như vậy, họ thường yêu cầu người đi vay đặt ra khả năng trả nợ, thường dưới hình thức tài sản đảm bảo. Sau đó, do sự sụt giảm giá trị tài sản đảm bảo sẽ làm xấu đi bảng cân đối tài sản và giá trị ròng của các doanh nghiệp. Kết quả là sự suy giảm về khả năng trả nợ và có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng đầu tư. Kênh này hoạt động thông qua phần dư nguồn vốn bên ngoài, phản ánh sự khác biệt trong chi phí của vốn bên ngoài và bên trong (Bernanke, Gertler & Gilchrist, 1996; Kiyotaki & Moore, 1995).
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17  Lý thuyết chu kỳ kinh doanh/kinh tế (Business Cycle Theory) Chu kỳ kinh doanh là một sự giao động của tổng sản lượng quốc dân, của thu nhập và việc làm, thường kéo dài trong một giai đoạn từ 2 đến 10 năm, được đánh dấu bằng một sự mở rộng hay thu hẹp trên quy mô lớn trong hầu hết các khu vực của nền kinh tế (Samuelson & Nordhaus, 1948). Chu kì kinh doanh là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Cũng có quan điểm coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thoái và hưng thịnh. Trong đó suy thoái là giai đoạn GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta quy định rằng khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm suốt hai quý liên tiếp thì mới gọi là suy thoái. Phục hồi là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ kinh tế. Khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc suy thoái, nền kinh tế đang ở pha hưng thịnh. Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế. Hiện nay, các ngân hàng thường theo đuổi một chính sách tín dụng mở rộng trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng và một chính sách thu hẹp tín dụng trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Ở giai đoạn kinh tế tăng trưởng, GDP đồng nghĩa với thu nhập của người dân tăng lên làm tăng khả năng thanh toán nợ vay nên nợ xấu giảm và ngược lại khi nền kinh tế suy giảm thì nợ xấu gia tăng.  Lý thuyết kênh cho vay (Bank Lending Channel Theory) Xuất phát từ vấn đề thông tin bất cân xứng và vai trò của trung gian tài chính trong giảm thiểu vấn đề thông tin bất cân xứng, nghiên cứu của Bernanke và Gertler (1995) đã đề xuất kênh cho vay ngân hàng bao gồm hai kênh truyền tải là bảng cân đối tài sản của người đi vay và khối lượng tín dụng thông qua khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 Kênh cho vay đóng vai trò như một kênh truyền dẫn chính trong kênh tín dụng, kênh cho vay bổ sung cho kênh lãi suất giúp khuếch đại tác động của chính sách tiền tệ đến các biến số kinh tế vĩ mô thông qua cung tín dụng của ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng trung ương thắt chặt chính sách tiền tệ, nguồn vốn của NHTM bị suy giảm, nếu NHTM không thể hoặc gặp khó khăn trong việc phát hành công cụ nợ hoặc vốn trên thị trường để huy động vốn nhằm bù vào phần suy giảm đó thì NHTM phải cắt giảm cung cho vay và ngược lại (Bernanke & Blinder, 1988). Do chính sách tiền tệ tác động trực tiếp lên lãi suất thông qua sự thay đổi trong phần dư nguồn vốn bên ngoài. Phần dư nguồn vốn bên ngoài là sự chênh lệch giữa nguồn vốn huy động từ bên ngoài (từ phát hành trái, cổ phiếu, … ) và nguồn vốn huy động từ bên trong (từ lợi nhuận giữ lại) đã phản ánh sự không hoàn hảo của thị trường tín dụng, tạo ra mức chênh lệch giữa lợi nhuận kỳ vọng của người cho vay và chi phí của người đi vay. Từ nguyên nhân đó, Bernanke và Gertler đề xuất hai kênh truyền tải thông qua bảng cân đối tài sản của người đi vay và khối lượng tín dụng thông qua khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng. 2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm 2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTM. Trong số đó, Keeton và Morris (1987) với nghiên cứu “Why do banks‟ loan losses differ?” của được xem là một trong những nghiên cứu đầu tiên trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu các NHTM. Tác giả đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979 – 1985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng các NHTM sẵn sàng cho những món mạo hiểm thường có rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các ngân hàng khác.
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 Nghiên cứu của Marcello Bofondi và Tiziano Ropele (2011) sử dụng mô hình hồi quy chuỗi thời gian đơn để kiểm tra các yếu tố kinh tế vĩ mô quyết định đến chất lượng khoản vay tại các ngân hàng ở Ý trong 20 năm từ 1990 – 2010. Để đo lường chất lượng của các khoản vay, các tác giả sử dụng tỷ lệ nợ xấu mới với số dư nợ kỳ trước (tỷ lệ NBL). Tác giả phân tích chất lượng của các khoản vay cho các hộ gia đình và doanh nghiệp trên cơ sở các biến kinh tế vĩ mô một cách riêng biệt vì cho rằng các biến kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến hai nhóm này khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng khoản vay đối với hộ gia đình và các doanh nghiệp có thể được giải thích chỉ bởi một vài biến số kinh tế vĩ mô chủ yếu liên quan đến tình trạng chung của nền kinh tế, chi phí đi vay và gánh nặng nợ nần. Cụ thể, tỷ lệ NBL đối với các khoản vay từ các hộ gia đình tỷ lệ nghịch với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước và giá nhà; trong khi thay đổi cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất danh nghĩa ngắn hạn. Đối với các doanh nghiệp, tỷ lệ NBL tăng cùng với tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ chi phí lãi ròng trên tổng lợi nhuận hoạt động. Trong khi đó, nghiên cứu của Jin-li Hu, Yang Li và Yung-ho Chiu (2004) đã thiết lập mô hình lý thuyết để dự đoán mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ cổ phần của chính phủ trong các NHTM và tỷ lệ NPLs. Nhóm tác giả đã thông qua bảng dữ liệu với 40 NHTM tại Đài Loan trong giai đoạn 1996 – 1999. Dựa vào kết quả của kiểm định Hausman, mô hình tác động ngẫu nhiên cho ra kết quả tốt hơn so với mô hình tác động cố định. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) tỷ lệ nợ xấu giảm khi cổ phần của chính phủ trong một ngân hàng tăng lên (lên đến 63.51%), nhưng sau cũng tăng lên; (2) quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ nợ xấu; (3) đa dạng hóa nguồn thu không có tác dụng làm giảm tỷ lệ nợ xấu; (4) Tỷ lệ nợ xấu tăng đều từ năm 1996 đến 1999 và (5) các ngân hàng được thành lập sau khi bãi bỏ quy định có tỷ lệ NPL thấp hơn so với các ngân hàng được thành lập trước khi bãi bỏ quy định. Saurina Jesus và Jimenez Gabriel (2006) đã phân tích yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng cùng với các vấn đề của các cơ quan có thể làm giảm các tiêu chuẩn tín dụng; cùng với chính sách tín dụng mở rộng làm cho tổn thất các khoản vay tăng lên. Các tác giả cho rằng nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tích
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 cực (mặc dù khá chậm) giữa tăng trưởng tín dụng nhanh và các khoản nợ không thành công trong tương lai của các ngân hàng. Bên cạnh đó, các tác giả khám phá ra mối quan hệ trực tiếp giữa chu kỳ cho vay với chất lượng và tiêu chuẩn của các khoản vay. Các tiêu chuẩn tín dụng thấp cùng với sự yếu kém trong việc ra quyết định có thể dẫn đến rủi ro tín dụng tăng lên đáng kể. Hay như nghiên cứu của Tarron Khemraj và Sukrishnalall Pasha (2009) đã chỉ ra các yếu tố quyết định nợ xấu trong ngành ngân hàng của người Guyana bằng cách sử dụng dữ liệu bảng và mô hình hiệu ứng tác động cố định (FEM). Kết quả thực nghiệm ủng hộ quan điểm cho rằng các yếu tố vĩ mô chẳng hạn như tỷ giá hối đoái hữu hiệu và tăng trưởng GDP thực có ảnh hưởng lớn đến mức nợ xấu. Cụ thể, tỷ giá hối đoái hữu hiệu có sự liên kết chặt chẽ với mức nợ xấu do các NHTM báo cáo cho thấy bất cứ khi nào có sự suy giảm năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế đều gây nên nợ xấu cao. Bên cạnh đó, các tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa GDP và nợ xấu. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm cho thấy lạm phát không phải yếu tố quan trọng của NPL trong hệ thống ngân hàng ở Guyana. Đối với các biến số ngân hàng cụ thể, tác giả thấy rằng các ngân hàng tính lãi suất thực tế cao và có khuynh hướng chấp nhận rủi ro có xu hướng gặp tình trạng nợ quá hạn. Tuy nhiên, trái với các nghiên cứu trước đó, kết quả cho thấy các ngân hàng lớn không thật sự có hiệu quả trong việc trong việc kiểm tra khách hàng vay vì không có mối quan hệ đáng kể giữa quy mô một tổ chức ngân hàng và mức nợ xấu. Đối với nghiên cứu “Bank size, functional distance and loss given default rate of bank loans” của Matteo Cotugno và Valeria Stefanelli (2011), tác giả sử dụng 2697 quan sát dựa trên hệ thống ngân hàng của Ý trong giai đoạn 2005 – 2008. Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng lớn hơn, về mặt lý thuyết có đặc điểm phức tạp hơn về tổ chức, cũng là những ngân hàng báo cáo mức độ Loss Given Default Rate (LGDR) cao hơn. Trong khi đó, lợi nhuận của ngân hàng (ROA) dường như không ảnh hưởng đến tỷ lệ thu hồi nợ.
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 Tiếp tục phát triển nghiên cứu của mình, Keeton (1999) tiếp tục phát triển nghiên cứu trước đó của mình, ông sử dụng dữ liệu các năm 1982 – 1996 và mô hình véc tơ tự hồi quy, để phân tích tác động của tốc độ tăng trưởng tín dụng, quy trình tín dụng… với tình trạng quỵt nợ của khách hàng ở Mỹ. Nghiên cứu cho chúng ta bằng chứng về mối quan hệ chặt chẽ thuận chiều giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng với khả năng suy yếu của các tài sản cho vay. Cụ thể, Keeton cho thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh chóng kết hợp với các tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp đã gây ra thiệt hại nặng nề khi cho vay ở một số bang trên nước Mỹ. Trong nghiên cứu này, nợ xấu được định nghĩa là các khoản cho vay quá hạn quá 90 ngày hoặc các khoản vay không trả lãi. Các nghiên cứu ở các hệ thống tài chính khác cũng cho kết quả tương tự như các nghiên cứu ở Mỹ. Ví dụ, Bercoff và cộng sự (2002) nghiên cứu vấn đề nợ xấu đối với hệ thống NHTM Argentina trong giai đoạn năm 1993 – 1996, cho rằng các khoản nợ xấu bị ảnh hưởng nặng nề bởi cả hai yếu tố nội bộ ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô. Tác giả đã nghiên cứu riêng biệt các tác động của các yếu tố nội bộ ngân hàng và kinh tế vĩ mô xem mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố như thế nào. Monicah Wanjiru Muriithi (2013) với nghiên cứu “The causes of non-performing loans in commercial banks in Kenya” sử dụng phương pháp thống kê mô tả và áp dụng cả hai mô hình hồi quy đa biến trên dữ liệu thứ cấp để xác định mối quan hệ giữa các nguyên nhân gây ra nợ xấu trong các NHTM ở Kenya. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu cho giai đoan 2008 – 2012. Trong đó, tác dụng sử dụng các biến độc lập gồm lãi suất, lạm phát và tăng trưởng của các khoản vay. Mẫu nghiên cứu gồm 43 NHTM ở Kenya và được phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các biến độc lập gây ra các khoản nợ xấu cho các NHTM ở Kenya. Trong đó, lạm phát có tương quan cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu. Trong khi đó, lãi suất thực và tăng trưởng của các khoản vay có tương quan âm đối với nợ xấu. Đối với nghiên cứu của Rajiv Ranjan và Sarat Chandra Dhal (2003), tác giả đã cố gắng phân tích thực nghiệm các khoản cho vay không hiệu quả của các ngân hàng ở Ấn Độ và điều tra sự phản ứng của NPL đối với các khoản tín dụng, quy mô
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 ngân hàng và điều kiện kinh tế vĩ mô. Phân tích thực nghiệm xác định rằng các biến số tín dụng có ảnh hưởng đáng kể đến các khoản nợ xấu của các ngân hàng khi có sự hiện diện của quy mô ngân hàng và các cú sốc kinh tế vĩ mô. Hơn nữa, các biện pháp thay thế quy mô ngân hàng có thể làm tăng tác động khác nhau lên các khoản nợ xấu của ngân hàng. Ví dụ, quy mô ngân hàng đo bằng tài sản, có ảnh hưởng tiêu cực đến các NPA, trong khi thước đo về quy mô vốn ngân hàng có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa đến các tổng NPA nhưng không đáng kể lên NPA ròng. Ameni Tarchouna và các cộng sự (2017) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị ngân hàng và các khoản nợ xấu bằng cách sử dụng mẫu của 184 NHTM tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 2000 – 2013. Dựa trên 3 biến liên quan đến cấu trúc của hội đồng quản trị, cụ thể là quy mô của hội đồng quản trị, tính độc lập của ban giám đốc và giám đốc điều hành và 2 biến số liên quan đến cơ cấu quyền sở hữu, tức là sở hữu đa số giám đốc và quyền sở hữu điều hành. Tác giả sử dụng phân tích thành phần chính (PCA) xây dựng một chỉ số quản trị doanh nghiệp (CGI) cho ba nhóm quy mô cũng như các mẫu ngân hàng thương mại của Mỹ. Qua đó đánh giá mức độ quản trị doanh nghiệp, về sở hữu vốn của người nắm giữ cổ phần và bởi các giám đốc cũng như đặc điểm của hội đồng, ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay của các ngân hàng thương mại Mỹ. Kết quả của nghiên cứu này là các ngân hàng nhỏ được đặc trưng bởi một hệ thống quản trị doanh nghiệp lành mạnh và mạnh mẽ cho phép họ tránh những dự án rất rủi ro, và do đó giảm mức nợ xấu của họ. Ngược lại, quản trị doanh nghiệp không bảo vệ các ngân hàng thương mại trung bình và lớn của Hoa Kỳ khỏi tình trạng rủi ro quá mức dẫn đến tổn thất lớn, đặc biệt là trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Phát hiện này có thể được giải thích bởi mức độ thanh khoản quá mức ở các ngân hàng vừa và lớn đẩy các giám đốc của họ tăng đầu tư và bỏ qua những rủi ro không mong muốn và những thiệt hại có thể xảy ra. Thêm vào đó, quản trị doanh nghiệp ở các ngân hàng vừa và lớn mất khả năng kiểm soát chất lượng các khoản vay do đặc điểm đa quốc gia của các ngân hàng này, đồng nghĩa với hiệu ứng domino giữa các công ty con và ngân hàng mẹ.
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 Và nghiên cứu của Makri, Tsagkanos và Bellas (2014) áp dụng mô hình kinh tế lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu trong khu vực đồng Euro, tập trung vào giai đoạn tiền khủng hoảng. Sử dụng bảng dữ liệu tổng hợp của 14 quốc gia cho giai đoạn 2000-2008 và áp dụng mô hình GMM khác nhau. Kết quả cho thấy mối tương quan giữa NPL với các yếu tố kinh tế vĩ mô và ngân hàng. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu của năm trước, tỷ lệ vốn và ROE có ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ nợ không hoàn trả. Đồng thời, nợ công, GDP và thất nghiệp là ba yếu tố bổ sung ảnh hưởng đến chỉ số NPL, cho thấy tình trạng kinh tế của các quốc gia khu vực đồng tiền chung châu Âu rõ ràng liên quan đến chất lượng của danh mục cho vay. 2.3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam có thể tìm thấy một vài các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu như “Phân tích thực tiễn về những yếu tố quyết định đến nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) được trình bày tại hội thảo Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách số 07 do Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) tổ chức. Nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết về nợ xấu bao gồm định nghĩa, cách phân loại nợ xấu tại Việt Nam. Tác giả phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và các nhân tố đặc thù liên quan đến hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam tác động đến nợ xấu. Bài nghiên cứu sử dụng các biến vĩ mô gồm tốc độ tăng trưởng (GDP) và lạm phát và các biến vi mô như tỷ lệ nợ xấu trước đó, sự thiếu hiệu quả, quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, kết quả kinh doanh kém và tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến đến nợ xấu trong giai đoạn từ 2005 – 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát và tăng trưởng kinh tế thực sự có ảnh hưởng lên tỷ lệ nợ xấu của các NHTM và sự ảnh hưởng này mang tính tức thời. Tỷ lệ nợ xấu năm trước, quy mô ngân hàng và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có mối tương quan cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu của các NHTM. Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng không làm tăng nợ xấu ngay lập tức và chỉ ảnh hưởng sau 1 năm. Sự thiếu hiệu quả tác động ngược chiều đến nợ xấu nghĩa là có sự đánh đổi giữa sự phân bổ nguồn lực cho bảo hiểm, giám sát các khoản vay với chi phí đo lường hiệu quả hay
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 những ngân hàng dành ít nỗ lực để đảm bảo chất lượng khoản vay sẽ có chi phí hoạt động thấp, đồng thời dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao hơn về dài lâu. Nghiên cứu “Yếu tố tác động đến nợ xấu các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014. Tác giả sử dụng ba mô hình ước lượng dữ liệu bảng là hiệu ứng cố định FE, phương pháp momen tổng quát GMM dạng sai phân và GMM dạng hệ thống được sử dụng để kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu phát hiện suất sinh lời và tăng trưởng kinh tế là những nhân tố chính có tác động ngược chiều đến hệ thống NHTM Việt Nam. Trong khi đó, nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng có tác động cùng chiều đến nợ xấu. Đặc biệt, phương pháp GMM hệ thống cung cấp bằng chứng vốn chủ sở hữu và lạm phát tác động có ý nghĩa đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Tiếp tục phát triển nghiên cứu trước đó, Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017) với nghiên cứu “Nợ xấu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” đã xác định các yếu tố quyết định đến nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam bằng cách thực hiện nghiên cứu trên 34 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2015. Bằng kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng động GMM của Arellano và Bover, nghiên cứu lần đầu tiên kiểm định mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả chi phí của các NHTM Việt Nam. Mối quan hệ ngược chiều cho thấy việc kiểm soát chi phí kém hiệu quả là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu phát hiện các nhân tố khác như vốn chủ sở hữu, tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế là những nhân tố chính có tác động ngược chiều đến nợ xấu của hệ thống NHTM. Trong khi đó, nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng, dư nợ trên vốn huy động và tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá bất động sản tác động cùng chiều đến nợ xấu. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra quản lý tốt được đo bằng suất sinh lời của giai đoạn trước dẫn đến làm giảm nợ xấu, trong khi đó vốn chủ sở hữu thấp khiến nợ xấu có xu hướng gia tăng. Ngoài ra mức độ chịu
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 đựng rủi ro quá mức (được đo bằng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng) đã được tìm thấy góp phần khiến tỷ lệ nợ xấu giảm trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Phạm Thị Mỹ Huệ (2016) xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015. Tác giả sử dụng dữ liệu của 18 NHTM Việt Nam đồng thời sử dụng phương pháp ước lượng momen tổng quát GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến vĩ mô và vi mô được lựa chọn trong mô hình đều có tác động đến nợ xấu. Trong đó, biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cùng chiều và mạnh nhất với nợ xấu; khả năng sinh lời, tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng và tốc độ tăng trưởng GDP có tương quan âm; nợ xấu kỳ trước, cấu trúc vốn có tương quan dương với nợ xấu. Đối với biến lãi suất cho vay dù có chiều như mong muốn của tác giả nhưng chưa đủ tin cậy để thừa nhận. Và nghiên cứu của Đặng Thị Diệu Hƣơng (2016) phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Tác giả thực hiện nghiên cứu tại 15 chi nhánh ngân hàng đại diện cho 33 NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Kết quả phân tích tương quan, hồi quy đa biến cho thấy mô hình nghiên cứu lý thuyết phù hợp với dữ liệu. Trong đó các yếu tố Lãi suất cho vay, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tác động cùng chiều lên nợ xấu ngân hàng; công tác thẩm định tín dụng, chính sách điều hành quản lý tín dụng, công tác kiểm tra, giám sát khoản vay, khả năng quản lý điều hành của những người đứng đầu doanh nghiệp vay vốn tác động ngược chiều đến nợ xấu. 2.4 Yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu ngân hàng thƣơng mại 2.4.1 Yếu tố đặc thù ngân hàng  Quy mô ngân hàng Salas và Saurina (2002) cho rằng dựa theo giả thuyết “hiệu ứng quy mô” (size effect hypothesis) thì các ngân hàng có quy mô lớn cho phép cơ hội đa dạng hóa nhiều hơn. Tuy nhiên, giả thuyết này đi ngược với giả thuyết “quá lớn để phá sản” (too big to fail hypothesis). Giả thuyết này cho rằng các ngân hàng lớn chấp nhận rủi ro
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 quá mức bằng cách tăng sử dụng vốn cho vay của mình dẫn đến nợ xấu cũng tăng lên, đến một thời điểm nhiều người mong đợi chính phủ sẽ bảo vệ trong trường hợp ngân hàng phá sản (Stern và Feldman, 2004). Boyd và Gertler (1994) cho rằng các ngân hàng ở Mỹ những năm 1980 có xu hướng thực hiện nhiều danh mục đầu tư rủi ro cao hơn bởi sự khuyến khích của chính sách “quá lớn để sụp đổ” của chính phủ Mỹ. Có thể thấy, với giả thuyết này nhờ sự bảo trợ của chính phủ mà rất nhiều ngân hàng lớn tăng đòn bẫy của họ quá nhiều và thực hiện cho vay với chất lượng khách hàng rất thấp, điều này dẫn đến nợ xấu tăng cao.  Hiệu quả chi phí và hiệu quả lợi nhuận Theo giả thuyết “quản lý kém hiệu quả” (bad management hypothesis) của Berger và DeYoung (1997) lập luận hiệu quả thấp quan hệ cùng chiều với sự gia tăng nợ xấu trong tương lai. Nguyên nhân là do các ngân hàng quản lý yếu kém trong việc giám sát chi phí cũng như khách hàng vay nợ; hay các khoản nợ xấu hình thành do các yếu tố bên ngoài (chẳng hạn suy giảm kinh tế khu vực) khiến chi phí phụ trội liên quan đến các khoản nợ xấu tăng tạo ra hiệu quả chi phí thấp. Việc đánh giá không kỹ lưỡng đơn xin cấp tín dụng xuất phát từ quản lý kém liên quan đến các kỹ năng kém trong chấm điểm tín dụng, thẩm định tài sản đảm bảo và cam kết giám sát khách hàng vay nợ. Berger và DeYoung đã kiểm định giả thuyết dựa trên các NHTM của Mỹ ở giai đoạn 1985 – 1994 và kết luận rằng hiệu quả giảm dẫn đến gia tăng các khoản vay có vấn đề trong tương lai. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ cũng được sử dụng để kiểm định mối quan hệ với nợ xấu hiện tại (Salas và Saurina, 2002). Nghiên cứu cho thấy nợ xấu trong quá khứ cao thể hiện khả năng quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng kém hiệu quả và tác động cùng chiều với nợ xấu hiện tại. Theo giả thuyết “tiết kiệm” (skimping hypothesis) của Berger và DeYoung (1997) cho rằng việc tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng trong dài hạn hiệu quả hơn trong ngắn hạn là do cắt giảm chi phí bằng cách sử dụng ít nguồn lực hơn để giảm sát cho
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 vay và bảo lãnh. Điều này khiến ngân hàng phải đối mặt với các khoản nợ trễ hạn gia tăng và chi phí liên quan với những khách hàng này trong tương lai. Ngoài ra, giả thuyết “quản lý tránh rủi ro” (risk-averse management hypothesis) của Koutsomanoli và các cộng sự (2009) lại cho rằng các nhà quản trị ngân hàng thường tránh rủi ro nên thường tăng chi phí phân bổ cho hoạt động giám sát và bảo lãnh cho vay, từ đó làm giảm hiệu quả của ngân hàng với mục đích tránh sự đổ vỡ trong tín dụng. Trong trường hợp này, chính sự lo sợ về khủng hoảng tài chính và thông tin bất đối xứng giải thích mối quan hệ cùng chiều giữa hiệu quả chi phí và tỷ lệ nợ xấu.  Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ thay đổi theo thời gian lượng tiền mà các NHTM cấp tín dụng cho khách hàng. Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có liên quan đến tốc độ tăng trưởng tín dụng. Theo Keeton (1999), nghiên cứu dựa trên các dữ liệu từ các NHTM tại Hoa Kỳ từ 1982 – 1996 chỉ ra mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và tỷ lệ nợ xấu. Sinkey và Greenwalt (1991) cũng đưa ra kết luận rằng việc tăng các khoản vay tỷ lệ thuận với nợ xấu ngân hàng tương tự với các nghiên cứu của Salas và Saurina (2002), Bercoff và các cộng sự (2002). Giả thuyết rủi ro cho vay tăng trong thời kỳ phát triển kinh tế vì lợi nhuận kỳ vọng từ các dự án đầu tư được cải thiện và do đó lợi nhuận kỳ vọng từ tất cả các khoản vay cũng tăng lên, điều này được giải thích bằng việc mở rộng các khoản vay đã khiến ngân hàng thường xuyên nới lỏng các tiêu chuẩn bảo lãnh phát hành, trong khi hoạt động tín dụng cần được thắt chặt các tiêu chuẩn, do đó các khoản nợ xấu tăng lên cùng với sự gia tăng tín dụng (Weinberg, 1995).  Năng lực tài chính và an toàn hoạt động của ngân hàng Keeton và Morris (1987) cho rằng, theo “giả thuyết rủi ro đạo đức”, mức vốn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ nợ xấu. Những ngân hàng có
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 vốn thấp thường mạo hiểm nên sẽ đầu tư nhiều vào tài sản rủi ro, điều này dẫn đến nợ xấu gia tăng bởi vì nếu rủi ro xảy ra thì chủ nợ là người gánh chịu nhiều tổn thất nhất. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTM, theo chuẩn mực kế toán quốc tế quy định các chỉ số để đo lường như sau: (i) Đo lường thanh khoản bằng Tỷ lệ cho vay/Vốn huy động; (ii) Đo lường an toàn vốn: Theo hiệp ước Basel II, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản mở rộng thành vốn chủ sở hữu/tổng tài sản có trọng số rủi ro (Hệ số CAR) và (iii) Đo lường khả năng bù đắp tổn thất cho vay: Tỷ lệ dự phòng rủi ro/tổng dư nợ. Khi tỷ lệ cho vay/vốn huy động cao, nếu ngân hàng thực hiện nhiều khoản vay chất lượng thấp sẽ gây ra hậu quả là ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản. Khi đó, nhà quản lý phải tăng huy động với mức lãi suất cao và hệ quả chi phí lãi gia tăng cho khách hàng vay. Khi nợ xấu gia tăng, các nhà quản lý phải gia tăng các chi phí liên quan đến quản lý nợ xấu cũng như hạch toán tài sản có trọng số rủi ro cao. Điều này tất yếu dẫn đến hệ số vốn chủ sở hữu so tổng tài sản hay hệ số CAR phải giảm và tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ phải tăng khi nợ xấu tăng. 2.4.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô  Tăng trƣởng kinh tế Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu (Salas và Saurina, 2002; Khemraj và Pasha, 2009; Jimenez và Saurina, 2005; …). Khi nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp bán hàng tốt hơn, điều này giúp lợi tức doanh nghiệp và thu nhập cá nhân gia tăng góp phần làm tăng khả năng hoàn trả nợ vay. Ngược lại, một khi nền kinh tế bùng nổ, các ngân hàng có xu hướng tâm lý dễ cấp tín dụng. Lúc đó, ngân hàng dễ bị tổn thương bởi lựa chọn bất lợi của người đi vay. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế xấu đi trong tình trạng trì trệ làm sức mua người tiêu dùng giảm, mức bán và lợi tức của doanh nghiệp giảm. Điều này ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của người vay, khiến tỷ lệ nợ xấu tăng. Điều này gây áp lực lên thanh khoản, các NHTM nảy sinh tâm lý phòng phủ và hạn chế cấp tín dụng cho nền kinh tế. Hậu quả là doanh nghiệp và cá nhân khó
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 tiếp cận vốn, sức sản xuất và tiêu dùng bị giảm, nền kinh tế suy giảm và tiếp tục làm nợ xấu gia tăng.  Lạm phát và lãi suất Nhiều nghiên cứu phát hiện ra, quan hệ giữa lạm phát và lãi suất với nợ xấu phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia. Trong khi các nghiên cứu của Fofack (2005), Nkusu (2011) phát hiện mối tương quan dương giữa lạm phát và nợ xấu thì nghiên cứu của Washington (2014) lại cho thấy mối tương quan ngược chiều; hay như nghiên cứu của Khemraj và Pasha (2009) lại cho thấy lạm phát không phải là yếu tố quyết định quan trọng tới nợ xấu trong hệ thống ngân hàng ở Guyana. Lạm phát tăng cao, NHNN phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này khiến doanh nghiệp gặp khó trong việc đi vay và trả nợ dẫn đến nợ xấu tăng. Mặc dù vậy, nếu trong giai đoạn lạm phát ngắn hạn, NHNN có chính sách tăng cung tiền để hạ lãi suất, tăng trưởng tín dụng, kích thích tăng trưởng kinh tế có thể làm giảm nợ xấu. Tuy nhiên, nếu duy trì lâu dài sẽ làm lạm phát bùng nổ và kéo dài, hệ quả làm nợ xấu gia tăng (Schechtman và Gaglianone, 2010).  Tỷ giá hối đoái Khi tỷ giá tăng sẽ có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu và bất lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa khi thanh toán bằng đồng ngoại tệ. Việc tăng tỷ giá này có lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu. Với việc đồng nội tệ giảm giá sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu dễ dàng trong việc trả nợ. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng để tiêu thụ trong nước tại các hệ thống siêu thị sẽ không có lợi. Vì các doanh nghiệp này phải sử dụng nhiều đồng nội tệ hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí đi vay của các
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, khi tỷ giá tăng, các doanh nghiệp phụ thuộc nguyên vật liệu nhập khẩu phải vay nhiều nội tệ để trả các chi phí bổ sung. Đồng nội tệ giảm giá sẽ làm các doanh nghiệp này gánh nặng nợ ngoại tệ Yếu tố đặc thù của ngân hàng  Quy mô ngân hàng   Hiệu quả ngân hàng   Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng  Năng lực tài chính và an toàn hoạt động NỢ XẤU Yếu tố kinh tế vĩ mô  Tăng trưởng kinh tế  Lạm phát   Lãi suất thị trường   Tỷ giá hối đoái     Hình 2.1 Lƣợc khảo các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Mục tiêu của Chương này là nghiên cứu khung lý thuyết về nợ xấu của NHTM giúp ta có cái nhìn rõ hơn về nợ xấu và bản chất của nó. Chương này trình bày cụ thể một số lý thuyết các yếu tố tác động đến nợ xấu là thông tin bất cân xứng, hiệu ứng số nhân tài chính, chu kỳ kinh doanh và kênh cho vay. Bên cạnh đó, nghiên cứu tập trung chỉ ra các yếu tố tác động đến nợ xấu gồm 2 nhóm yếu tố là yếu tố vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất thị trường, tỷ giá hối đoái và nhóm các yếu tố đặc thù ngân hàng gồm quy mô ngân hàng, hiệu quả ngân hàng và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù và yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến nợ xấu. Từ đó chọn một số yếu tố tác động đến nợ xấu và xây dựng mô hình nghiên cứu về nợ xấu của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2011 – 2016 ở chương tiếp theo.
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới thiệu Việc xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu là vấn đề cực kỳ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách có thể đưa ra các giải pháp phù hợp để hạn chế nợ xấu cho các NHTM. Vì vậy nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cho việc xây dựng mô hình thực nghiệm các yếu tố tác động đến nợ xấu. Nhằm thực hiện mục tiêu phân tích các yếu tố tác động ảnh hưởng đến nợ xấu. Chương này tiến hành thực hiện phân tích phương pháp nghiên cứu và mô hình sẽ sử dụng trong nghiên cứu. 3.1 Mô hình nghiên cứu Dựa trên lý thuyết về hai nhóm nhân tố là kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại gây ra nợ xấu theo thời gian. Dựa trên các công trình nghiên cứu thực nghiệm trước đây của Salas và Saurina (2002), Klein (2013), Phạm Thị Mỹ Huệ (2016) và Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017), nghiên cứu thấy rằng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu bao gồm tỷ lệ nợ xấu với độ trễ 1 năm, khả năng sinh lời, quy mô ngân hàng, lãi suất cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mô hình nghiên cứu có phương trình sau: (3.1) Trong đó, t và i = [1, 2,…, N] lần lượt là năm t và ngân hàng thứ i, là các sai số, là nợ xấu của ngân hàng i năm t, là các yếu tố đặc thù của ngân hàng i năm thứ t, là ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô trong năm t. 3.2 Các biến nghiên cứu 3.2.1 Biến phụ thuộc Biến phụ thuộc là đại diện cho tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay của ngân hàng i trong năm t. Nợ xấu được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm nợ xấu so với tổng dư nợ của từng ngân hàng. Theo Quyết định số 22/VBHN-NHNN, NPL là các khoản nợ
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (3.2)