SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN:
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CHUYÊN ĐỀ:
HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN:
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và
được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn.
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN THỊ NGỌC
TÔ THIÊN KIM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì
ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung
với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền kinh tế
năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chính –
tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp
với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ
bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình
thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch
vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở rộng
cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ tiên tiến
của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các loại hình
kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm đến mức
thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty,
doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá
nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh
vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho
vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Sự phát
triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu chi tiêu
cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu
cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những giải
pháp giúp kích cầu tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì
cuộc cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân hàng sẽ nóng
lên.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được
kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản
mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày
càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay
tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng từ hoạt động cho vay tiêu dùng của
mình.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
BĐS Bất động sản
CN Chi nhánh
ĐHĐCĐ Đại hội đồng Cổ đông
DNV Dư nợ vay
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐQT Hội đồng Quản trị
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHBL Ngân hàng bán lẻ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHTW Ngân hàng Trung ương
QĐ Quyết định
QĐ-NHNN Quyết định – Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TN – MT Tài nguyên – môi trường
TNHH Trách nhiệm Hữu hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
VCSH Vốn chủ sở hữu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng 34
Bảng 1.2: Hệ thống điểm số ở một ngân hàng tại Mỹ 35
Bảng 1.3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của Ngân hàng Mỹ 36
Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 45
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 46
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình cho vay của ACB 47
Bảng 2.4: Bảng phân tích số liệu sử dụng vốn theo ngành nghề kinh doanh của ACB 48
Bảng 2.5: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50
Bảng 2.6: Tăng trưởng lợi nhuận của ACB qua các năm 51
Bảng 2.7: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52
Bảng 2.8: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu 55
Bảng 2.10: tỷ số thanh khoản 56
Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn CN Sài Gòn 62
Bảng 2.11: tình hình sử dụng vốn CN Sài Gòn 64
Bảng 2.12: tình hình nợ quá hạn CN – Sài Gòn 65
Bảng2.13: kết quả kinh doanh chi nhánh 66
Bảng 2.14: tình hình cho vay KHCN trên nguồn vốn huy động 70
Bảng 2.15: tình hình cho vay theo loại hình cho vay KHCN CN Sài Gòn 72
Bảng 2.16: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác 75
Bảng 2.17: Tình hình cho vay và nợ quá hạn KHCN 77
Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của chi
nhánh Sài Gòn 79
Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của chi nhánh Sài
Gòn 80
Bảng 2.20. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay tiêu dùng 81
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của ACB 41
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Sài Gòn 59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50
Biểu đồ 2.2: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52
Biểu đồ 2.3: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54
Biểu đồ 2.4. Tình hình huy động vốn 63
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN so với dư nợ cho vay các tổ chức khác 64
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn Chi Nhánh Sài Gòn qua các năm 65
Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với cho vay khác 75
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay qua các năm 78
Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ CN 79
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản 80
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều: “ Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài
chính, 2006
2. TS. Lê Vinh Danh: “Tiền và hoạt động ngân hàng”, NXB Giao thông Vận tải,
2010
3. “Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp Thương mại”, trường Cao đẳng Kinh tế Đối
ngoại, NXB Tp. Hồ Chí Minh
4. Tài liệu bài giảng: Tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, ThS. Đặng Thị Quỳnh Anh,
2011
5. “Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Hướng dẫn quản
lý chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả” , NXB
Tài chính, 2010
6. “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, NXB Thống Kê, 2009
7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu: “Cẩm nang các sản phẩm tín dụng
khách hàng cá nhân 2010” (Lưu hành nội bộ)
8. Báo cáo thường niên, bản cáo bạch, ấn phẩm kỷ niệm 15 năm thành lập Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu.
9. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN Về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng
10. Các trang web tham khảo:
- http://www.acb.com.vn/
- http://tailieu.vn/
- http://www.cemd.ueh.edu.vn/
- http://www.sbv.gov.vn/
- http://www.vnexpress.net
- http://vneconomy.vn/
- http://vi.wikipedia.org/
- http://www.saga.vn/
- Cùng một số trang web, bài báo khác
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 1
1. Lý do chọn đề tài:
Kinh doanh có hiệu quả và từng bước phát triển ngành ngân hàng là mục tiêu của
mỗi ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Cho vay là hoạt động cơ bản của
các NHTM. Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu
dùng của người dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền
với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch…
đối với lực lượng kỹ thuật rộng lớn. Nếu lập một bảng thống kê những nhu cầu của một
đời người thì đó là một con số vô hạn, đó là những nhu cầu từ đơn giản như được ăn, mặc,
học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như du lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tộn
trọng… Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào
cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là
khả năng thanh toán. Thực tế có hai cách giải quyết:
Cách thứ nhất là mua bán chịu: cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi
đối với người bán. Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết,
nhưng người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền
để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ rơi vào tình
trạng thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi,
lại gặp nhiều rủi ro.
Cách thứ hai là người mua đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh
toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán được
hàng. Như vậy là cần đến một tổ chức thức ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ
luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không một tổ chức nào
đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các
NHTM. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt
khác tạo ra uy tín cho ngân hàng.
Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng
nói chung phải đa dạng hoá các nghiệp vụ vì nó góp phần quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy cho việc thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ,
tạo ra công ăn việc làm cho đại bộ phận dân cư trong nền kinh tế của đất nước, tạo thu
nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho dân chúng. Về phía ngân hàng, hoạt động này sẽ
giúp họ nhận thức được phần lớn số vốn từ phía dân cư, không chỉ ở tầng lớp có thu nhập
cao mà còn ở bộ phận dân cư có thu nhập thấp, tạo cơ hội cho khách hàng có được tiện ích
tiêu dùng trước khi có đủ điều kiện tích luỹ tiền để sở hữu chúng.
Thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay đang ở bước đầu về phát triển,
nhưng phải khẳng định đây là một thị trường rất nhiều tiềm năng. Hầu hết các ngân hàng
thấy được lợi ích từ việc cho vay tiêu dùng nên đều triển khai mạnh các dịch vụ này. Rầm
rộ nhất, phải kể tới các NHTMCP như: Đông Á, Sacombank, Eximbank, VP Bank,
Phương Nam đều vào cuộc với các chương trình khá phong phú như: cho vay mua xe,
mua đất, mua nhà trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà.
Tại NHTMCP Á châu ACB, thời gian nhân viên tín dụng của ngân hàng duyệt hồ
sơ vay tiêu dùng hiện nay đã tăng từ 3 ngày mỗi tuần lên đến 7 ngày trong tuần mới có thể
duyệt hết số lượng hồ sơ vay của KHCN. Trong tổng số 3700 tỷ đồng mà ACB cho cá
nhân vay, số tiền cho vay tiêu dùng chiếm đến 20 - 25%.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 2
Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại và được
tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Á châu – Chi
nhánh Sài Gòn. Nhóm chúng em nhận thấy rằng, việc tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng trong lĩnh vực tiêu dùng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng em đã chọn đề tài: “Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP Á Châu
ACB – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp”.
Để hoàn thành được bài nghiên cứu khoa học này, ngoài sự nỗ lực của nhóm,
chúng em xin chân thành cám ơn hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hải Hằng –
người đã đóng góp ý kiến, định hướng nghiên cứu cho chúng em nghiên cứu đề tài này.
Thông qua đó chúng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo NHTMCP
Á châu (ACB) – CN Sài Gòn, các Anh (Chị) cán bộ nhân viên đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo
điều kiện thuận lợi cũng như đóng góp ý kiến, điều chỉnh những thiếu sót cho đề tài.
Đề tài được tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt được những mục đích đề ra song
do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
2. Lịch sử của đề tài
2.1. Những thành tựu và giải pháp đã được giải quyết trong và ngoài nước
2.1.1. Thành tựu và giải pháp trong nước:
2.1.1.1. Thành tựu trong nước:
Thứ nhất: Một số NHTM đã thực hiện tách các chức năng quan hệ khách hàng,
thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng, quản lý nợ.
Thứ hai: Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ
xấu; còn nợ nhóm 1, 2 - nợ thông thường.
Nợ nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 0%;
Nợ nhóm 2 – Nợ cần chú ý , trích lập dự phòng 5%;
Nợ nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 20%;
Nợ nhóm 4 – Nợ nghi ngờ, trích lập dự phòng 50%;
Nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn, trích lập dự phòng 100%.
Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493 đã tiến gần tới
những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ
trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Có thể
thấy với cách phân chia thế tạo điều kiện cho các ngân hàng đánh giá các khoản nợ một
cách chính xác từ đó nhận định về khách hàng tốt nhất nhằm hạn chế rủi ro cho ngân
hàng.
Thứ ba: Nếu như trước đây khách hàng phải tìm đến ngân hàng cầu cạnh vay tiền,
thì nay ngân hàng quốc doanh lẫn ngân hàng TMCP không những len vào những khoảng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 3
trống mà hệ thống ngân hàng trước đây chưa phủ sóng đến mà còn chạy đua tìm khách
hàng để tài trợ vốn. Các ngân hàng nội địa đang tăng tốc chạy đua tìm kiếm khách hàng.
Các ngân hàng đã cải tiến thủ tục, nhanh chóng thẩm định dự án một cách chính xác góp
phần đẩy lùi tình trạng cò tín dụng.
Thứ tư: Các ngân hàng đã đầu tư hệ thống công nghệ, tập trung dữ liệu khách hàng
của các chi nhánh, giúp cấp quản lý có thể kiểm soát được quá trình thẩm định tìm ra
những khách hàng tiềm năng. Ví dụ như hệ thống chương trình giải pháp ngân hàng toàn
diện TCBS (The Complete Banking Solution) đang được ACB áp dụng công nghệ của các
nước phát triển đang sử dụng hiện nay như Mỹ, Italia…
Thứ năm: Với những khách hàng vay vốn có uy tín các ngân hàng áp dụng chế độ
ưu đãi hơn. Ngoài ra, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng phù hợp, đa dạng hoá các loại
hình cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng chứ không nhất thiết phải lệ thuộc
vào tài sản đảm bảo. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã chạy đua trong việc tìm kiếm
khách hàng tiềm năng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Trên thị trường tín dụng đã và đang
nở rộ các chương trình khuyến mại rầm rộ dành cho các khách hàng, đặc biệt là khách
hàng cá nhân như chương trình cho vay tiêu dùng bằng tín chấp (không cần tài sản đảm
bảo và bảo lãnh của bên thứ 3) được áp dụng phổ biến tại ngân hàng ACB. Các chương
trình tặng quà, quay số bốc thăm trúng thưởng khi khách hàng gửi tiền với giá trị lớn tại
các ngân hàng. NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) sử dụng chiêu đánh vào tâm
lý khách hàng không chỉ là khách hàng nam mà còn là khách hàng nữ vì họ chính là
những người nắm giữ và chi tiêu tài chính trong gia đình. Cụ thể, họ mở ra một vài chi
nhánh chuyên phục vụ cho nữ như chi nhánh 8/3, phát hành thẻ ghi nợ giành riêng cho
từng lứa tuổi, tổ chức cuộc thi nấu ăn cho phụ nữ 8/3… Sacombank không những cung
ứng vốn cho khách hàng mà còn giúp khách hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Không chỉ
dứng lại ở đó, các ngân hàng lớn còn cung cấp cho khách hàng cá nhân nhiều dịch vụ rất
tiện ích khi khách hàng đến vay tiêu dùng như: vay tiêu dùng thế chấp bằng sổ tiết kiệm,
bất động sản, từ tài sản hình thành nợ vay, giấy tờ có giá, chứng khoán, tín chấp, bảo lãnh
của bên thứ 3…
Thứ sáu: Với cho vay tiêu dùng cá nhân, nhiều ngân hàng đã nâng mức hạn mức từ
vài chục triệu lên vài trăm triệu, như ACB gần đây đã nâng mức cho vay đến 500 triệu
đồng/ người. Trong khi đó thì mức lương tối thiểu để xét cho vay lại hạ xuống, chỉ cần từ
2 triệu đồng/tháng.
Thứ bảy: các NHTM, nhất là các NHTMCP đã mở rộng phạm vi địa bàn hoạt
động, thị phần hoạt động tín dụng của các ngân hàng đã thay đổi đáng kể: tính đến tháng
11 năm 2008, các NHTM nhà nước đạt 535,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 75%; các NHTMCP
đạt 210,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,7%, như vậy cơ cấu cho vay của các NHTMCP đã tăng
đáng kể so với trước. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thị phần tín dụng tăng khá
mạnh từ 60-120% năm.
2.1.1.2. Giải pháp trong nước:
Tuy ngân hàng đã cải tiến và có nhiều thành tựu nổi bật nhưng vẫn không tránh
khỏi khuyết điểm. Vì vậy với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo
tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực
quốc tế thì một số giải pháp đã được giải quyết trong nước như:
Thứ nhất: Việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng trong những năm qua đã được
các ngân hàng đầu tư kỹ lưỡng hơn như mở các lớp học đào tạo nghiệp vụ cho các nhân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 4
viên đang học việc. Đồng thời mở các lớp học ngắn hạn về quản lý, giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ mới và các quy định, công văn…dành cho cán bộ công nhân viên của ngân hàng.
Tuy nhiên việc học tập lý thuyết luôn phải gắn liền với thực tiễn công việc. Ví dụ tại ACB
định kỳ hàng năm ngân hàng đều tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, kỹ năng cho các nhân
viên trong ngân hàng nhằm nâng cao ý thức công việc, khả năng tiếp cận các thông tin
kinh tế - chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, một số các ngân hàng nhỏ, mới thành lập vẫn
chưa dành nhiều thời gian hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ. Nếu không chú trọng thì về lâu về dài thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, trong thời buổi kinh tế khó khăn, cạnh tranh
gay gắt thì các ngân hàng cần phải chú trọng đến các mảng khác như: marketing, kỹ năng
bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh…Đây cũng chính là ưu thế và đặc
trưng riêng để cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Thứ hai: Chú trọng nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng. Tổ chức
lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ,
xây dựng hệ thống cung cấp chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng…dựa trên việc
sử dụng các phần mềm tin học. Hiện nay tại một số ngân hàng quy mô lớn như: ACB,
Sacombank, BIDV, ANZ, HSBC…thì việc áp dụng các phần mềm tin học vào quá trình
kinh doanh là 100% . Nhưng bên cạnh đó một số ngân hàng nhỏ, do mới thành lập, vốn
chủ sở hữu nhỏ nên việc đầu tư lắp đặt các phần mềm vào toàn hệ thống ngân hàng là điều
chưa thể. Chính vì vậy, để nâng cao công tác quản lý, kinh doanh hiệu quả, giảm thiểu
thời gian chờ đợi của khách hàng khi đến giao dịch thì các ngân hàng nên tìm ra giải pháp
nhằm nhanh chóng áp dụng hệ thống phần mềm tin học vào toàn bộ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng như: phát hành trái phiếu, tín phiếu ra công chúng, vay NHTW, vay các tố
chức kinh tế hay vay trên thị trường liên ngân hàng…
Thứ ba: Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi
ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập,
quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn,
đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường
xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín
dụng độc lập.
Thứ tư: Hiện nay, trong thời buổi kinh tế lạm phát, việc cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng khốc liệt. Các ngân hàng không chỉ ngồi chờ khách hàng đến mà họ lại
chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo mối liên hệ với khách hàng bằng mọi cách như: giới
thiệu qua trang web của ngân hàng, gọi điện cho khách hàng, gửi thư mời đến các khách
hàng tiềm năng, đến tận nhà khách hàng để tư vấn và giới thiệu các sản phẩm, phát tờ rơi,
burchure, cataloge, tham gia các buổi event, triển lãm, họp báo…để giới thiệu các dịch vụ
và tiện ích đến khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng muốn đứng vững trên thị trường thì
phải không ngừng nghiên cứu, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tiện ích đến tận tay khách
hàng. Song song với việc phát triển, lôi kéo thêm khách hàng mới, tiềm năng là việc chăm
sóc các khách hàng cũ như: vào dịp lễ tết, sinh nhật, ngày đặc biệt của khách hàng thì
ngân hàng đều tổ chức đến gửi hoa, tặng quà, tặng lịch. Định kỳ, nhân viên phải gửi thư
mời khách hàng, gọi điện hỏi thăm, ưu đãi giảm lãi suất cho những khách hàng thân thiết
khi sử dụng dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, ưu tiên khi cấp tín dụng, tổ chức các buổi
tiệc để tri ân khách hàng thân thiết, khách VIP, tặng thẻ tín dụng, phiếu đi du lịch, phiếu
mua sắm …
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 5
2.1.2. Giải pháp ngoài nước:
Tín dụng là một hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, vì vậy
không chỉ vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng là một vấn đề được quan tâm ở Việt Nam,
mà còn là một vấn đề khá được quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng trên toàn thế
giới. Để có thể đảm bảo được lợi nhuận, đảm bảo được các mục tiêu chiến lược của ngân
hàng, một số giải pháp được tìm thấy ở ngân hàng các nước như :
Thứ nhất: Nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu
cầu của khách hàng nhưng phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng. Ở một số ngân hàng nổi tiếng như ngân hàng Citigroup, để
có thể nâng cao hiệu quả tín dụng, Citygroup đã đưa ra các chính sách cho vay hết sức
linh hoạt, với các mức lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, cá nhân vay tiền không cần phải
đảm bảo khoản vay bằng tài sản thế chấp, mà gần như quan hệ vay vốn được thiết lập dựa
trên cơ sở tin cây và uy tín của cá nhân vay.
Thứ hai, nâng cao năng lực thẩm định của nhân viên ngân hàng. Để có thể là một
nhân viên thẩm định tín dụng chuyên nghiệp của Citigroup, hay các ngân hàng hàng đầu
thế giới, bạn phải trải qua một quá trình sàn lọc kỹ càng, một thời gian huấn luyện chuyên
môn nghiêm ngặt, ngoài ra sau khi đã là một nhân viên thẩm định tín dụng chuyên nghiệp,
bạn còn cần phải học hỏi và trau dồi kiến thức không ngừng để đảm bảo các kỳ sát hạch
năm. Vì vậy, đội ngũ nhân viên của các ngân hàng mới có thể đáp ứng được nhu cầu
khách hàng, đảm bảo được hiệu quả tín dụng.
Thứ ba, tạo một thương hiệu mạnh. Tại sao thương hiệu mạnh lại nâng cao chất
lương tín dụng của ngân hàng? Một thương hiệu mạnh, đồng nghĩa với việc có được một
thị trường phát triển rộng khắp. Từ đấy, hình ảnh của ngân hàng sẽ được khách hàng biết
đến nhiều, người ta sẽ đi vay vốn, làm ăn với ngân hàng nhiều hơn, làm cho lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng gia tăng. Nâng cao được hiệu quả tín dụng. Một số ngân
hàng lớn trên thế giới để xây dưng được một thương hiệu mạnh về tài chính, họ đã có
những chính sách Marketing hiệu quả, đưa sản phẩm tín dụng đến gần hơn với khách
hàng.
2.2. Những vấn đề còn tồn tại và cần tiếp tục nghiên cứu
2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại:
Thứ nhất: trong hoạt động tín dụng khi thẩm định các phương án, dự án vay vốn,
một số ngân hàng thường áp đặt ý kiến chủ quan của mình đối với khách hàng. Ví dụ, một
khách hàng vay vốn đề nghị vay một khoản tiền 5 tỷ đồng với thời hạn 12 tháng; nhưng
sau khi thẩm định (vì mục tiêu hạn chế rủi ro cho mình), ngân hàng chỉ đồng ý cho vay 3
tỷ đồng, thời hạn 8 tháng. Những điều kiện mới này, hầu như, được khách hàng chấp
thuận, mặc dầu khách hàng chưa cân đối được nguồn vốn cho phần 2 tỷ đồng và 4 tháng
bị ngân hàng rút ngắn; trong khi đó, ngân hàng cho vay cũng không phân tích thẩm định,
liệu với số tiền cho vay và thời hạn cho vay bị rút ngắn có làm cho khách hàng bị rủi ro
trong quá trình sử dụng vốn vay không. Chính yếu tố này là nguyên nhân làm phát sinh
các trường hợp rủi ro trong một số ngân hàng thương mại, mà nguồn gốc là khách hàng,
có thể, thiếu vốn đầu tư và phải cân đối vốn để trả trước hạn so với dự tính ban đầu.
Thứ hai: từ tư tưởng áp đặt mà ngân hàng đã đưa ra nhiều điều khoản ràng buộc
đối với khách hàng trong các cam kết giữa hai bên, trong khi ngay chính bản thân ngân
hàng cũng biết chắc chắn là những cam kết đó không thể khả thi theo luật định. Phần lớn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 6
các quy định trong hợp đồng tín dụng đều mang chế tài bảo vệ người cho vay như: ngân
hàng có quyền thay đổi lãi suất cho vay, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền
vay; đình chỉ cho vay và thu hồi nợ trước hạn; thu hồi nợ bằng các nguồn khác nhau, bao
gồm phát mại tài sản đảm bảo, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay bất cứ
lúc nào… Chính tính áp đặt này mà trong một số trường hợp, dẫn đến việc không sâu sát
thực trạng, không nắm bắt được toàn bộ nội dung và bản chất của của sự việc.
Thứ ba: Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là
một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 60%-70% trong danh
mục tài sản có. Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ
chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng có thể coi như một cương lĩnh tài
trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo
hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Thông qua chính sách tín dụng các NHTM thực
hiện phân tích tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM. Hiện tại các NHTM
đã bước đầu xây dựng chính sách tín dụng tuy nhiên chưa phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực Quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả quản lý ở Trụ sở chính và thực thi thông
suốt ở các đơn vị trực thuộc và ở mỗi cán bộ tín dụng.
Do đó mà thực trạng cho thấy hiện nay các NHTM đều chưa xây dựng được một
chiến lược canh tranh dài hạn rõ ràng, đảm bảo tính khả thi cao dựa trên lợi thế riêng có,
mà chủ yếu vẫn kinh doanh theo chiến lược ngắn hạn. Ví dụ như 5 NHTM với tổng số
vốn thuộc sở hữu nhà nước cũng chỉ đạt khoản 19,400 tỷ đồng, hệ số an toàn bình quân hệ
thống chỉ đạt dưới 5%, trong khi tỷ lệ tương ứng theo thông lệ quốc tế phải đạt tối thiểu
8%. Hoạt động của các NHTM lại chịu không ít rủi ro bởi có tới 70% vốn huy động là
vốn ngắn hạn, nguồn vốn có kỳ hạn trên 5 năm chỉ chiếm khoảng 7%, nhưng các ngân
hàng hiện nay đang phải sử dụng tới 30-35% vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn.
Theo thống kê của NHNN, tính đến hết tháng 12/2010, tổng dư nợ cho vay và đầu
tư vào nền kinh tế của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam tăng gần 37,8% so với cuối năm
2009, vượt xa so với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đề ra cả năm là 18-22% và thực tế năm
2008 chỉ tăng 19,2% và năm 2009 tăng 21,4%. Dư nợ cho vay theo các ngành kinh tế lên
tới hơn 1triệu tỷ đồng. Nợ xấu năm 2010 chỉ chiếm 2% tổng dư nợ cho vay, giảm so với
cùng kỳ năm trước là 2,65%, Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại
cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tăng từ 38% trở lên;
các ngân hàng thương mại nhà nước có tốc độ tăng dưới 30%.
Thứ tư: Các ngân hàng trong việc xác định ngành hàng chiến lược, khách hàng
chiến lược vẫn còn lúng túng; tăng trưởng tín dụng chưa đi kèm với quản lý rủi ro tín
dụng; chính sách lãi suất cho vay còn cứng nhắc, mức lãi suất cho vay hầu như giống
nhau đối với với tất cả các khoản vay.
Thứ năm: Việc tổ chức hạch toán, phân loại nợ, thống kê thông tin tín dụng chưa
đảm bảo tính chính xác, minh bạch để làm cơ sở cho việc quản lý tín dụng có hiệu quả;
việc tổ chức hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng còn thiếu và yếu, chưa đồng
bộ và độ tin cậy không cao, chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, kỹ năng giao tiếp,
chăm sóc khách hàng làm chưa bài bản, chuyên nghiệp, thời gian khách hàng chờ đợi
lâu…
Thứ sáu: Tín dụng vẫn là hoạt động tạo thu nhập chính của các ngân hàng Việt
Nam, nhưng tình trạng độc canh tín dụng lại quá phổ biến. Sự ngại thay đổi, chia lẻ thị
trường và ngại hy sinh của các nhà băng đang làm tăng khả năng tổn thương với thị
trường tài chính.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 7
Đáng nói hiện nay, tình trạng độc canh tín dụng vẫn còn phổ biến ở nhiều ngân
hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các NHTM Việt Nam, nơi
mà các hoạt động phi tín dụng và dịch vụ phụ chưa phát triển. Hầu hết các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ ở giai đoạn thứ nghiệp hoặc triển khai thí điểm. Gần như
mỗi nhà băng vẫn có một nhóm khách hàng thân quen riêng và địa bàn riêng, ngại sự thay
đổi và chưa mạnh dạn mạo hiểm với thị trường. Các chuyên gia dẫn chứng, sự chia lẻ và
thiếu gắn kết của thị trường thẻ ATM đang là một ví dụ điển hình cho sự thiếu gắn kết và
ngại hy sinh lợi ích của các nhà băng Việt Nam.
Thứ bảy: Chưa có sự phân tích rõ ràng chức năng giữa bộ phận giao dịch với
khách hàng với bộ phận thẩm định lại theo dõi khách hàng. Đôi khi cán bộ tín dụng làm
nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng cũng làm cả việc theo dõi sau cho vay và phân tích tình
hình tài chính của khách hàng sau cho vay, điều này mất tính khách quan, có thể dẫn tới
rủi ro tín dụng.
Thứ tám: Hệ thống hạn mức tín dụng chưa được thiết lập đầy đủ, đôi khi chưa
được thiết lập trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Việc xử lí chỉ đạo
công việc đôi khi còn bỏ qua yêu cầu mọi vấn đề phải được thể hiện bằng văn bản, cấp
trên có thể ra lệnh cho cấp dưới bằng miệng hay bằng những kí hiệu riêng mà không được
phép. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình tín dụng chưa đầy đủ, chưa hiệu quả và
chưa tuân thủ một cách nghiêm túc ở mọi chi nhánh của các tổ chức tín dụng.
Thứ chín: TCTD có thể giảm rủi ro tín dụng bằng nhận cầm cố, thế chấp khi cho
vay. Tuy nhiên việc xác định giá trị của các tài sản thế chấp, cầm cố không phải là vấn đề
đơn giản. Việc cho vay đôi khi còn chịu mệnh lệnh hành chính.
Thứ mười: Nhân viên TCTD còn gặp nhiều khó khăn trong đánh giá tình hình tài
chính của khách hàng vay do một số TCTD chưa có quy trình đánh giá tình hình tài chính
của khách hàng vay một cách có hệ thống để xếp hạng khách hàng, do chưa có sự minh
bạch trong tình hình tài chính của khách hàng vay. Hệ thống IT tại các tổ chức tín dụng
nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn trong việc xử lí cũng như cho việc thông
tin, báo cáo.
2.2.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Thứ nhất: Hiện nay quy trình tín dụng khi cho vay tại các ngân hàng hầu như chưa
chặt chẽ, điều đó dẫn đến nguy cơ gây rủi ro đối với ngân hàng.
Thứ hai: Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân hiện có trên thị
trường Việt Nam còn chưa phổ biến. Vì vậy, cần có thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới
tiện ích cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Thứ ba: Thực trạng tín dụng cho vay tiêu dùng hiện nay tại các ngân hàng nói
chung và ngân hàng ACB – chi nhánh Sài Gòn nói riêng.
Thứ tư: Các hình thức đảm bảo tín dụng hiện nay được các ngân hàng áp dụng.
Tuy nhiên hiệu quả từ việc áp dụng các hình thức bảo đảm khi cho vay thì còn thấp.
Thứ năm : Các loại rủi ro ngân hàng gặp phải khi cho vay đối với các khách hàng
đặc biệt là cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân.
Thứ sáu: Chất lượng tín dụng tiêu dùng và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lương
tiêu dùng.
3. Phạm vi, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 8
3.1. Phạm vi: Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu ACB. Do
thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ lấy số liệu qua 3 năm: 2008 – 2009 – 2010. Đề
tài tập trung vào những vấn đề phản ánh rõ nhất về hoạt động cho vay tiêu dùng như:
+ Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân.
+ Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân đang được áp dụng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn.
+ Tình hình cho vay; tình hình thu nợ; dư nợ và nợ quá hạn của hoạt động cho vay
tiêu dùng những năm gần đây.
3.2. Mục tiêu:
Đề tài chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng (theo từng mục đích
vay) qua những thông số liên quan đến tín dụng tiêu dùng như: doanh số cho vay tiêu
dùng, tình hình thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn; từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
năng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng theo từng đối tượng và mục đích cho vay
tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn trong giai đoạn 2008 – 2010.
3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin - số liệu: các báo cáo và số liệu tại Ngân hàng
TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn, thông tin trên báo, internet, sách tham khảo…
4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu:
- Phương pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp số liệu.
- Phương pháp so sánh: sơ sở dữ liệu; tỷ trọng; cơ cấu.
- Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số tương đối).
- Ngoài ra đề tài còn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) để có những ý kiến sát với thực tế hơn.
5. Cấu trúc của đề tài:
Chương một: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) và
chi nhánh Sài Gòn
Chương hai: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
(ACB) – chi nhánh Sài Gòn
Chương ba: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 9
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và thẩm định tín dụng cá nhân
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức chovay, chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là
hoạt động quan trọn và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
 Cho vay:
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức sau đây:
+ Cho vay ngắn hạn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dich vụ,
đời sống.
+ Cho vay trung, dài hạn: để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
 Bảo lãnh:
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài
chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và
tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của
NHTM.
 Chiết khấu:
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với
tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho thuê tài chính:
NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê
tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực
hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 10
1.1.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng
 Các loại tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hẹn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
 Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có
thể chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào thời hạn tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể
chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạndưới một năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay
này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: theo tiêu thức này tín dụng
ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể
chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân
hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn goi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 11
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
 Các phương pháp xác định lãi xuất cho vay
 Lãi suất phi rủi ro
Lãi suất phi rủi ro là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro mất khả
năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ sở đấu thầu
tín phiếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro.
 Lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền
gửi. Lãi suất huy động vốn (Rd) có thể xác định như sau:
Rd = Rf + Rtd
Trong đó:
Rf là lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho bạc.
Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng.
 Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn
định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu tín
dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể xác định theo công
thức:
Rcb = Rd + RTN
Trong đó:
Rcb là lãi suất cơ bản
Rd là lãi suất huy động vốn
RTN là tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng.
 Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản
NHTM thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách
hàng sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau:
R = Rcb + Rth + Rct
Trong đó:
R là lãi suất cho vay
Rcb là lãi suất cơ bản
Rth là tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn
Rct là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh
 Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR
Đối với các khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay dựa
vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate) hoặc SIBOR (Singapore Interbank
Offer Rate). LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng London do Hiệp hội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 12
các ngân hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể xác định
lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau:
R = LIBOR + Rtd + Rth
1.1.1.3. Quy trình tín dụng:
 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ
và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với một NHTM.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt
động tín dụng.
- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
 Quy trình tín dụng căn bản
 Lập hồ sơ:
Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, bước này do cán bộ tín dụng thực
hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là
khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và
ra quyết định cho vay.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
- Khả năng sử dụng vốn vay.
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
 Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết
định cho vay.
 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 13
dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
 Giải ngân: là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Tuy là khâu tiếp sau của quyết định tín dụng
nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm
tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và
đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà
cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
 Giám sát tín dụng:
Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng
mục đích đã cam kế, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Nhân viên tín dụng thường xuyên
kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình
hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ
 Thanh lý hợp đồng tín dụng: đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này
gồm các việc quan trọng cần xửa lý:
- Thu nợ cả gốc và lãi.
- Tái xét hợp đồng tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.1.4. Bảo đảm tín dụng:
 Khái niệm bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
 Các hình thức bảo đảm tín dụng:
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp:
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay.
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình
hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho
vay. Theo Luật dân sự và Luật đất đai, thế chấp có hai loại:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 14
+ Thế chấp bất động sản
+ Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố:
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Động sản cầm cố có thể là:
+ Loại không cần đăng ký quyền sở hữu: khi cầm cố, tài sản phải được giao nộp
cho bên cho vay.
+ Loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe cộ, phương tiện vận chuyển): khi cầm cố, hai
bên có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ tài sản, hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba
giữ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau:
+ Tài sản hữu hình: xe cộ, máy móc, hàng hóc, vàng bạc, tàu biển, máy bay,… và
các loại tài sản khác.
+ Tiền trên tàu khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
+ Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu.
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền thụ
trái, và các quyền phát sinh tư tài sản khác.
+ Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được
tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối
với ngân hàng. Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
+ Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho ngân hàng
cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay.
+ Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp
ứng được các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, có
dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư.
 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được
bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
Bảo lãnh có thể chia thành 2 loại chính:
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết
với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 15
nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ.
+ Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp bảo
đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên đi vay.
1.1.2. Thẩm định tín dụng cá nhân
1.1.2.1. Khái quát về thẩm định tín dụng:
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất
trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một
trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ qui trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó
thể hiện ở những điểm sau:
+ Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
+ Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
+ Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho
vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay:
- Cho một dự án tồi,
- Từ chối cho vay một dự án tốt.
1.1.2.2. Đối tượng và mục tiêu thẩm định tín dụng cá nhân:
Đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là những thể nhân đang để nghị vay vốn
ngân hàng.
Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân là đánh giá chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của cá nhân khách hàng đang đề nghị vay vốn ngân hàng. Khả năng thu hồi nợ
của ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân phụ thuộc vào những yếu tố sau
đây:
+ Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay.
+ Thu nhập cá nhân của khách hàng.
+ Các nguồn thu nhập khác khách hàng có thể sử dụng để trả nợ.
+ Tài sản khách hàng dùng làm đảm bảo nợ vay.
Thẩm định tín dụng cá nhân chủ yếu tập trung vào thẩm định mức độ tin cậy của
những yếu tố này, qua đó, có thể đánh giá được khả năng khách hàng có trả được nợ hay
không
1.1.2.3. Các loại tín dụng dành cho khách hàng cá nhân:
Nhìn chung hiện nay các NHTMCP đã phát triển các sản phẩm tín dụng khá đa
dạng và phong phú dành cho khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, NHTM đã tỏ ra có ưu thế
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 16
hơn trong việc tiếp cận lĩnh vực này so với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nước
ngoài.
Tiêu biểu cho việc cung cấp các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân ở
các NHTMCP lớn như AC, Sacombank, Đông Á… Các sản phẩm tín dụng tập trung vào
các nhóm chính sau đây:
- Cho vay sinh hoạt – tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng
tháng từ 1,5 triệu đồng trở lên. Số tiền vay hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu
nhập đến kỳ.
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang
trí nội thất nhà ở của khách hàng.
- Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu về nhà,
đất và cần sự hỗ trợ tài chính.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu
động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,…Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có
thể là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh
toán tiền vật tư, hàng hoá, nguyên liệu và các chi phí cần thiết, hoặc để thanh toán tiền
mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay mua xe cơ giới: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe
tải nhưng tích luỹ chưa đủ.
- Cho vay hỗ trợ du học: được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu hỗ
trợ tài chính cho con em mình đi du học.
Về mặt quy chế, thủ tục, cho vay khách hàng vẫn thực hiện theo quy chế cho vay
khách hàng của các tổ chức tín dụng.
1.1.3. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
1.1.3.1. Mục tiêu và nội dung thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay:
Khi thực hiện công tác thẩm định tín dụng, nhân viên tín dụng trước tiên cần thẩm
định khả năng hoàn trả nợ vay từ thu nhập của khách hàng. Thế nhưng việc đánh giá thu
nhập kỳ vọng của khách hàng là việc phức tạp và không chắc chắn. Do đó, cần thiết xem
xét thêm khả năng sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay như một nguồn khác nữa đảm bảo cho
khả năng thu nợ. Ngoài thẩm định thu nhập của khách hàng để trả nợ vay, nhân viên tín
dụng còn phải thẩm định cả tài sản đảm bảo nợ vay.
Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng thanh lý các tài sản đảm bảo nợ vay khi cần thiết. Khả năng thanh lý
tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của tài sản. Do đó,
nội dung chủ yếu tập trung vào thẩm định các khía cạnh pháp lý của tài sản và khả năng
thanh lý tài sản đó theo giá trị thị trường.
1.1.3.2. Các loại đảm bảo nợ vay:
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 17
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
1.1.3.3. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay:
Khi thẩm định giá trị pháp lý của tải sản đảm bảo nợ vay, nhân viên tín dụng cần
chia tài sản thành hai loại:
+ Tài sản có đăng ký quyền sở hữu: bất động sản như nhà xưởng, đất đai và động
sản như phương tiện vận tải.
+ Tài sản không có đăng ký quyền sở hữu: hàng hoá, vàng bạc, ngoại tệ,…tài sản
tài chính (như trái phiếu, cổ phiếu và tín phiếu là những loại tài sản đặc biệt đôi khi có
chứng nhân đôi khi không có chứng nhận sở hữu).
Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào có đăng ký sở hữu với cơ
quan chức năng tương đối đơn giản vì cơ quan cấp chứng nhận đăng ký sở hữu đã thay
ngân hàng thẩm định tính chất pháp lý của những tài sản này trước khi cấp giấy chứng
nhận. Do đó, khi thẩm định nhân viên tín dụng chỉ cần xem xét tính chân thực của giấy
chứng nhận đăng ký sở hữu, nếu cần thiết có thể liên hệ với cơ quan cấp giấy chứng nhận
để làm rõ thêm.
Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào không có đăng ký sở hữu
nói chung phức tạp hơn. Nhân viên tín dụng cần xem xét những tài liệu liên quan đến tài
sản như hoá đơn mua hàng, chứng nhận lưu kho, thuê kho, ký gửi hàng hoá để đánh giá
tính chất sở hữu hợp pháp đối với những tài sản này. Trong trường hợp như vậy, thay vì
thẩm định ngân hàng thường yêu cầu khách hàng giao nộp tài sản để làm đảm bảo nợ vay.
1.1.3.4. Thẩm định giá trị thị trường:
Trước tiên nhân viên tín dụng cần chia tài sản thành hai loại: tài sản hữu hình và tài
sản vô hình hay tài sản tài chính. Kế đến, có thể sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền
(discounted cash flows model) để quyết định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay.
Nguyên tắc chung của sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền xác định giá trị thị trường
của tài sản là:
- Ước lượng dòng tiền (cash flows) kỳ vọng tạo ra từ tài sản.
- Ước lượng mức độ rủi ro dựa vào đó để quyết định suất chiết khấu phù hợp.
- Xác định hiện giá của tài sản dựa trên cơ sở dòng tiền kỳ vọng và suất chiết
khấu vừa đề cập.
Các tài sản tài chính đảm bảo nợ vay chính là chứng khoán mà khách hàng cầm cố
để vay vốn ngân hàng. Các chứng khoán này có thể chia thành chứng khoán nợ như trái
phiếu; tín phiếu và hối phiếu; và chứng khoán vốn như cổ phiếu. Các chứng khoán nợ
thường có dòng tiền thu nhập kỳ vọng khá chắc chắn nên việc xác định giá trị thị trường
bằng mô hình chiết khấu dòng tiền thường đơn giản và chính xác. Ngược lại, chứng khoán
vốn thường khó ước lượng dòng tiền thu nhập kỳ vọng từ tài sản nên nói chung khó xác
định giá trị thị trường hơn. Khi ấy, nhân viên tín dụng nhiều khi phải nhờ đến các chuyên
gia ở các cơ quan có chức năng công ty chứng khoán, công ty môi giới và đầu tư xác định
hộ giá trị thị trường của tài sản.
Đối với tài sản hữu hình làm đảm bảo nợ vay có thể chia thành bất động sản và
động sản. Bất động sản thường khó xác định giá trị hơn động sản. Với bất động sản giá trị
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 18
thị trường có thể xác định bằng càch sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền. Tuy nhiên,
cần chú ý dòng tiền kỳ vọng từ bất động sản bao gồm thu nhập cho thuê bất động sản và
thu nhập khi bán tài sản. Nhân viên tín dụng có thể sử dụng dịch vụ định giá của các công
ty môi giới và quản lý đầu tư bất động sản để định giá. Đối với động sản cầm cố đảm bảo
nợ vay như hàng hoá, nguyên vật liệu, tồn kho nhân viên tín dụng có thể vào hoá đơn hoặc
chứng từ kế toán để định giá. Cần lưu ý sự khác biệt giữa giá trị lý thuyết và giá trị thị
trường của tài sản. Khi cần thanh lý tài sản để thu hồi nợ, ngân hàng thanh lý tài sản theo
giá trị thị trường, trong khi định giá nhân viên tín dụng nhận được giá trị lý thuyết hay giá
trị kỳ vọng, tức là giá trị chưa xảy ra. Do đó, rủi ro thanh lý tài sản vẫn còn phụ thuộc vào
sự chênh lệch này.
1.1.4. Phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.1.4.1. Định nghĩa và đo lường rủi ro:
 Định nghĩa rủi ro:
Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn.
Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng
không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những
tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất
xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro.
 Đo lường rủi ro:
Để có thể đo lường, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế
và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào
đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế
so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay
phương sai (bình phương của độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro
tức là nói đến quan hệ giữa giá trị của một biến nào đó so với kỳ vọng của nó.
1.1.4.2. Nhận dạng các loại rủi ro:
 Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả.
Trong hoạt động của công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hoá và
khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín
dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.
 Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất là loại rùi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi
vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nội, khi lãi
suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân
hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhậo lãi
cho vay của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động
vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị
trường.
 Rủi ro tỷ giá:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 19
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ
vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của
ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh
bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại tiền khác đều
chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
1.1.4.3. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro:
 Rủi ro tín dụng:
 Về phía khách hàng:
Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử
dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể
do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của
ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.
Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh
doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị
trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh
nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ.
 Về phía ngân hàng:
Về mặt chủ quan có thể do quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ
lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm
soát sau khi cho vay dẫn đến kháxh hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng
Ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
 Rủi ro lãi suất:
Liên quan đến việc thay đổi lãi suất trong hoạt động của Ngân hàng.
 Rủi ro tỷ giá:
Thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ của các Ngân hàng Thương
mại, xét cả trên góc độ doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Đứng trên góc độ doanh nghiệp,
khách hàng của các Ngân hàng Thương mại, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ản hưởng
bởi rủi ro tỷ giá.
Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của Ngân hàng có liên quan đến ngoại tệ khiến
cho ngân lưu thu và chi phát sinh không cùng một loại tiền đều chứa đựng rủi ro tỷ giá.
Rủi ro này nhiều hay ít, đáng kể hay không tuỳ thuộc vào:
+ Mức độ biến động tỷ giá lớn hay nhỏ;
+ Trị giá hợp đồng hay trị giá các khoản thu chi lớn hay nhỏ.
1.1.4.4. Nguyên tắc xử lý rủi ro:
Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tín dụng là xác lập mục tiêu và thiết lập chính
sách tín dụng, có chính sách về sử dụng dự phòng rủi ro, xác lập dự phòng chung và dự
phòng cụ thể cho các khoản tín dụng được cấp, trường hợp xảy ra nợ xấu, nợ khó đòi thì
ngân hàng sẽ tiến hành các bước:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 20
- Tiến hành phát mại tài sản thế chấp của khách hàng.
- Sử dụng dự phòng cụ thể để bù đắp rủi ro cho khoản tín dụng. Trường hợp dự
phòng cụ thể không bù đắp đủ phải sử dụng đến dự phòng chung.
- Vẫn tiến hành theo dõi và thu nợ, đồng thời các khoản nợ đó được đưa ra ngoại
bảng.
Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro lãi suất là làm cho lãi suất đầu vào và đầu ra
không còn lệ thuộc vào lãi suất thị trường, hay nói khác đi là khi ngân hàng có lãi suất thu
về theo lãi suất thả nổi thì ngân hàng phải tìm kiếm và hoán đổi với lãi suất chi ra theo lãi
suất thả nổi và ngược lại.
Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tỷ giá là làm cho ngân lưu vào và ngân lưu chi
ra phát sinh cùng một loại tiền hoặc làm cho giá trị khoản phải thu hay phải trả không còn
lệ thuộc vào tỷ giá trên thị trường. Nếu không thể sử dụng nguyên tắc này để loại bỏ rủi ro
tỷ giá thì có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá bằng cách kết hợp song song hay loại hợp đồng có
quan hệ tương quan trái chiều.
1.1.4.5. Bảo hiểm rủi ro lãi suất:
Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử dụng như là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro lãi
suất. Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi suất phải trả tính
trên một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi suất cố
định trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thoả thuận trong suốt thời hạn hợp đồng.
1.1.4.6. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá:
 Bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu:
Các kỹ thuật bảo hiểm rủi ro: tuỳ theo từng điều kiện cho phép cụ thể của thị
trường có thể áp dụng một trong những kỹ thuật bảo hiểm sau đây:
- Thực hiện hợp đồng song hành: đây là kỹ thuật tự bảo hiểm rủi ro tý giá bằng
cách thực hiện cùng một lúc hai hợp đồng cho vay vừa ký một hợp đồng đi vay với cùng
một loại ngoại tệ và kỳ hạn tương đương nhau. Khi thực hiện hợp đồng song hành, ngân
hàng vừa có khoản thu vừa có khoản phải trả. Hai hợp đồng này tự bù đắp tổn thất cho
nhau khi có biến động tỷ giá.
- Sử dụng hợp đồng kỳ hạn: khi có một khoản phải thu sẽ đến hạn trong tương lai,
ngân hàng lo ngại khi đáo hạn ngoại tệ sẽ giảm giá so với nội tệ. Để tránh rủi ro ngân
hàng sẽ tìm cách cố định tỷ giá bằng việc bán ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Với hợp
đồng kỳ hạn, ngân hàng cố định và biết trước được tỷ giá, do đó, cố định và biết trước
được giá trị quy ra VND của khoản phải thu. Nhờ vậy, rủi ro tỷ giá bị loại trừ.
- Sử dụng hợp đồng giao sau: để có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản
phải thu bằng ngoại tệ, ngân hàng có thể thực hiện bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có
cùng thời hạn với khoản phải thu. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
+ Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ có lợi do biến động tỷ
giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt hại do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau. Lấy lợi từ
hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
+ Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ có lợi do bán ngoại
tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt hại do biến động tỷ giá của khoản phải thu bằng
ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 21
- Sử dụng hợp đồng quyền chọn: ngân hàng cũng có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá của
khoản phải thu bằng cách mua một quyền chọn bán ngoại tệ, với trị giá và thời hạn tương
đương như khoản phải thu. Khi đáo hạn, nếu ngoại tệ xuống giá, ngân hàng sẽ thực hiện
quyền chọn bán. Bằng cách này, ngân hàng sẽ biết trước được trị giá khoản phải thu của
mình quy ra nội tệ tối thiểu sẽ bằng trị giá khoản phải thu nhân với tỷ giá thực hiện và trừ
đi chi phí mua quyền chọn. Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ khi đáo hạn thì ngân hàng
không thực hiện quyền chọn mà bán số ngoại tệ thu về ra thị trường giao ngay, với tỷ giá
cao hơn tỷ giá thực hiện. Khi đó trị giá khoản phải thu quy ra nội tệ sẽ bằng trị giá khoản
phải thu ngoại tệ nhân với tỷ giá giao ngay và trừ đi chi phí mua quyền. Mặc dù ở thời
điểm đang xem xét, ngân hàng chưa biết trước được tỷ giá giao ngay nhưng ngân hàng
biết trước được tỷ giá này phải lớn hơn tỷ giá thực hiện (nếu không ngân hàng sẽ thực
hiện quyền chọn), nên ngân hàng có thể biết trước được nếu tình huống này xảy ra thì
ngân hàng thu tiền về còn cao hơn trường hợp ngoại tệ xuống giá.
 Bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải trả:
Về nguyện tắc, bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải trả cũng thực hiện
tương tự như bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu. Tuy nhiên có điểm khác
biệt chủ yếu là kỹ thuật bảo hiểm thực hiện trái chiều so với bảo hiểm khoản phải thu.
1.2. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
Hoạt động kính tế́ bắt đầu trên thể giới này từ khi có con người. Ý thức cơ bản đầu
tiên của mọi sinh vật là ý thức về sự sống và cái chết. Một cách rất bản năng, con người
thời cổ hiểu rằng, để tồn tại, người ta phải hoạt động để kiếm cái ăn, cái uống. Dù sống
đơn độ hay sống từng bầy, đàn, điều trước tiên ngưởi ta phải làm là tránh sự đe dọa của
cái chết. Trong các đe dọa bị cái chết tước đoạt như đói khát, kẻ thù, thú dữ, tật bệnh,
thiên tai..., thì đói và khát là loại đe dọa thường xuyên nhất. Vả để thoát khỏi sự đe dọa
này người ta phải làm việc. Ngày nay chúng ta gọi nhửng công việc hoặc những hoạt động
nhằm tạo ra nhu cẩu tối thiểu cho cuộc sống, cho sinh hoạt và phát triển là hoạt động kinh
tế.
Vào thuở bình sinh của nhân loại, hoạt động kinh tế diễn ra trong từng cả nhân
hoặc từng nhóm nhó của gia đình, ở đó sản phẩm được dùng chung và số thừa được cất
giữ. Mỗi người, hoặc mỗi nhóm tự tạo ra mọi thử mà mình cẩn. Sản phẩm thừa hoặc được
dự trữ hoặc đem cho. Hầu như không có trao đổi. Đây là chế độ tự cung tự cấp kiểu cá
nhân hoặc gia đình, khi con người còn sống trong hang, chưa có chữ viết và thậm chí chưa
có ngôn ngữ.
Chính sự phình to của dân số đã đẻ ra nhu cầu sống cộng đồng. Với dân số ngày
càng đông và kiếm ăn trở nên khó khăn hơn, người ta bắt đầu ý thức rằng ngoài sự chết do
đói và khát mang đến, kẻ thù và những thiên tai cũng là những mối đe dọa không kém
nguy hiểm. Để thoát khỏi sự đe dọa này, sống chung với nhau là điều tốt vì nhiều người
đoàn kết nhau bao giờ cũng bảo vệ mình và mọi người tốt hơn trường hợp mỗi người sống
một cách riêng rẽ. Cộng đồng ra đời trên nền tảng đó và bắt đầu phát triển. Cuộc sống mới
với những quan hệ khác, sinh hoạt khác ngoài thói quen cá nhân, làm xuất hiện các loại
nhu cầu mới: thống nhất về tiếng nói, chữ viết. Đồng thời quan hệ lẫn nhau trong cộng
đồng đã tạo ra sự thông cảm, giảm bớt nghi kỵ, thù hằn và thói quen cô lập sinh hoạt. Ăn
chung, làm chung dẫn đến việc người ta bắt đầu dùng của dư để cho những người cùng
sống vay, hoặc dùng nó để trao đổi cái khác mà họ không có.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 22
Hoạt động trao đổi bắt đầu, chấm dứt cuộc sống tự cung tự cấp cá nhân. Vào thời
gian thứ nhất, trao đổi bó hẹp trong khuôn khổ cộng đồng và nhỏ bé, chủ yếu trên các sản
phẩm thừa và không hề có những cá nhân hay nhóm chuyên làm công việc này. Sự bành
trướng của cộng đồng thành xã hội là động lực chính chuyển hóa quá trình trao đổi (mà
David Hume gọi là trao đổi thiện chí) này thành một loại hình thương mại. Khi cộng đồng
còn nhỏ, người ta chung sống với nhau dựa vào nhu cầu bảo vệ, niềm tin và sự kính trọng.
Trong cộng đồng, người lớn tuổi nhất đương nhiên trở thành lãnh đạo vì kinh nghiệm
sống, hiểu biết thiên nhiên và con cháu đông đảo của ông tạo nên. Khi cộng đồng ngày
càng bành trướng, mối dây huyết thống và niềm tin lẫn nhau không còn đủ sức kiềm tỏa
con người biết kính trọng và tôn phục người khác, do có quá nhiều nguồn gốc người và
thành phần người khác nhau. Nhu cầu cấp bách để cộng dồng được tồn tại là phải có
những ràng buộc nhất định để các cá nhân không được xâm hại đến quyền lợi người khác,
không được làm điều gì xấu cho cá nhân khác và cộng đồng, không được làm rạn nứt
niềm tin và sự đoàn kết của cộng đồng. Các ước lệ bắt đầu phát sinh thế dần chỗ của niềm
tin, sự tự giác và đạo đức cá nhân. Cộng đồng càng lớn, các ước lệ càng được chi tiết hóa
và cụ thể hóa thành thưởng và phạt. Đồng thời nhu cầu có người lãnh đạo thống nhất để
duy trì các ước lệ cũng được biểu hiện. Khi vai trò lãnh đạo bắt đầu có, để phục vụ cho
công việc chung, lãnh đạo cần có người giúp việc và phương tiện. Pháp luật và các thiết
chế xã hội khác bắt đầu phát sinh từ đó. Xã hội càng phát triển, guồng máy tổ chức của nó
càng trở nên cụ thể và phức tạp. Nhu cầu trao đổi ngày càng lớn khi quá trình chuyên môn
trở nên chi tiết hơn.
Vì mỗi người không thể tự tồn tại được với duy nhất loại sản phẩm do mình làm ra,
mà cần phải có một số sản phẩm khác do các cá nhân còn lại tạo thành, mọi người phải
trao đổi sản phẩm cho nhau để cùng tồn tại một cách
đầy đủ hơn và tốt hơn. Quá trình trao đổi trở nên tinh vi dần với việc bắt đầu hình thành
giai cấp trong xã hội. Đã có sự xuất hiện của một số cá nhân trong cộng đồng chuyên đi
làm công việc trao đổi sản phẩm của người này cho người khác, mà ngày nay chúng ta gọi
là buôn bán.Ở một số vùng, tổ chức xã hội chưa phát triển, chưa có phân công lao động và
chuyên môn hóa,con người hầu như vẫn tồn tại theo kiểu tự cung tự cấp là chính và trao
đổi nếu có, cũng chỉ là loại trao đổi thiện chí theo cách nói của David Hume. Trong những
cộng đồng phát triển trước nói trên, buôn bán và sản xuất được giải quyết trực tiếp qua
hình thức lấy hàng hóa trao đổi hàng hóa hay “Barter”. Mấu chốt cơ bản để hoạt động
Hàng đổi hàng hay Barter được tiến hành, là phải có sự trùng lắp nhau về nhu cầu giữa hai
tác nhâu hay hai người muốn trao đổi (Double Coincidence of Wants).
Nghiên cứu những chứng tích xa xưa nhất trong các trường ca và sử thi như Iliade
và Odyssée của Homere hay sử thi Bhagavad Gita của Ấn độ, chỉ thấy có 1 số lượng rất ít
sự tồn tại của tình trạng, mà ngày nay chúng ta gọi là cho vay lấy lãi trong một vài nhóm
người. Chủ yếu là cho vay và trả bằng sản vật. Vàng bạc hay một số kim loại khác đã
được biết đến. Tuy nhiên lúc này cộng đồng chưa xem là của cải.
Đến giai đoạn khoảng 3500 năm trước Công nguyên, đã có một vài cộng đồng sử
dụng các loại phương tiện trung gian trao đổi tuy mức độ phổ biến chưa rộng. Từ thời
gian này cho đến 1800 năm trước Công nguyên, tư liệu cho biết đã có một vài hoạt động
mang tính chất khá tương tư như tín dụng ngân hàng thời nay. Tín dụng tiêu dùng ra đời
cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là một hình thức khá phổ biến hiện
nay đặc biệt là ở môt số nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên hình thức này còn khá
mới mẻ ở Việt Nam. Chúng ta đã quen với việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trị từ vài
triệu lên đến vài trăm triệu được trả trực tiếp bằng tiền mặt nhưng việc này là rất hiếm hoi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trang 23
ở nước ngoài. Bới vì ở nước ngoài việc thanh toán hầu hết được thực hiện thông qua hệ
thống ngân hàng.
Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (mua sắm
hàng hóa) của mình, các ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hóa. Người
được hưởng tín dụng tiêu dùng không phải thế chấp bất cứ một loại tài sản nào mà chỉ cần
chứng minh được thu nhập. Người vay tín dụng sẽ phải trả một phần gốc và lãi hàng
tháng. Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó Thời hạn của tín
dụng tiêu dùng từ 1 năm đến 5 năm.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn
tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như : nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế....trước khi họ có
đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
1.2.2.2. Đặc điểm
- Tiền lãi tính theo lãi gộp hay lãi giảm dần.
- Thời hạn cho vay tương đối dài.
- Phục vụ cho nhu cầu đời sống – nhu cầu phát sinh hàng ngày của đại đa số dân
chúng.
- Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo.
- Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao hơn so với lãi suất ngân hàng phải huy động từ
các nguồn khác nhau để thực hiện cho vay do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi
nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc,
kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất
việc làm ngân hàng sẽ rất kho thu lại được nợ.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường không thay đổi dưới những tác động của
những điều kiện từ môi trường bên ngoài trong suốt thời hạn vay như trong trường hợp
cho vay đối với các doanh nghiệp. Điều này cũng có những bất lợi nếu như lãi suất huy
động tăng lên đáng kể. Tuy nhiên các ngân hàng thường định giá các khoản vay tiêu dùng
ở một mức cao để có thể phòng tránh rủi ro này.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước các tác động của chu
kì kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng thường có cái nhìn lạc
quan về tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thì
các cá nhân và hộ gia đình thường có cái nhìn bi quan về tương lai đặc biệt là khi họ cảm
thấy nạn thất nghiệp gia tăng và ngay lập tức cắt giảm nhu cầu vay ngân hàng.
- Chủ yếu là cho vay trả góp vốn và và lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay tiêu dùng
thường ít co dãn so với nhu cầu vay. Người đi vay tiêu dùng chỉ quan tâm tới khoản thanh
toán hàng tháng họ phải trả ngân hàng là bao nhiêu.
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc

More Related Content

Similar to Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc

Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc (20)

Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docx
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docxGiải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docx
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK.docx
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng ACB, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng ACB, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng ACB, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng ACB, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thịnh Vượng, 9 điểm.docx
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thịnh Vượng, 9 điểm.docxThực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thịnh Vượng, 9 điểm.docx
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thịnh Vượng, 9 điểm.docx
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docxGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
 
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docxBáo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
Báo Cáo Kiến Tập Tại Ngân Hàng Agribank– Chi Nhánh Tây Hồ.docx
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.docx
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.docxPhát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.docx
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.docx
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đNâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc ÁĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm
Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm
Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm
 
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIBHoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
Hoạt Động Cho Khách Hàng Cá Nhân Vay Mua Nhà , Đất Tại Ngân Hàng VIB
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
 
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Nông Lâm Nghiệp Kiên Giang.doc
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Nông Lâm Nghiệp Kiên Giang.docKế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Nông Lâm Nghiệp Kiên Giang.doc
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Nông Lâm Nghiệp Kiên Giang.doc
 
Chuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docx
Chuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docxChuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docx
Chuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docx
 
Báo cáo thực tập dự án kinh doanh bàn ghế gỗ mini.docx
Báo cáo thực tập dự án kinh doanh bàn ghế gỗ mini.docxBáo cáo thực tập dự án kinh doanh bàn ghế gỗ mini.docx
Báo cáo thực tập dự án kinh doanh bàn ghế gỗ mini.docx
 
Báo cáo Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố kon tum, tỉnh kon tum.doc
Báo cáo Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố kon tum, tỉnh kon tum.docBáo cáo Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố kon tum, tỉnh kon tum.doc
Báo cáo Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố kon tum, tỉnh kon tum.doc
 
Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...
Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...
Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...
 
Thực trạng bạo hành trẻ nhà trẻ trong giờ ăn ở một số trường mầm non tư thục ...
Thực trạng bạo hành trẻ nhà trẻ trong giờ ăn ở một số trường mầm non tư thục ...Thực trạng bạo hành trẻ nhà trẻ trong giờ ăn ở một số trường mầm non tư thục ...
Thực trạng bạo hành trẻ nhà trẻ trong giờ ăn ở một số trường mầm non tư thục ...
 
Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty giày thượng đì...
Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty giày thượng đì...Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty giày thượng đì...
Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty giày thượng đì...
 
Dự án Xây dựng và phát triển quán Cafe JC.doc
Dự án Xây dựng và phát triển quán Cafe JC.docDự án Xây dựng và phát triển quán Cafe JC.doc
Dự án Xây dựng và phát triển quán Cafe JC.doc
 
Tiểu luận các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người đọc tp.hcm đối với b...
Tiểu luận các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người đọc tp.hcm đối với b...Tiểu luận các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người đọc tp.hcm đối với b...
Tiểu luận các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người đọc tp.hcm đối với b...
 
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.doc
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.docKế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.doc
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.doc
 
Dự án Cơ sở sản xuất và kinh doanh bánh tét Nét Việt.doc
Dự án Cơ sở sản xuất và kinh doanh bánh tét Nét Việt.docDự án Cơ sở sản xuất và kinh doanh bánh tét Nét Việt.doc
Dự án Cơ sở sản xuất và kinh doanh bánh tét Nét Việt.doc
 
Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du lịch của công ty du l...
Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du  lịch của công ty du l...Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du  lịch của công ty du l...
Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du lịch của công ty du l...
 
Các giải pháp Marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hoa...
Các giải pháp Marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hoa...Các giải pháp Marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hoa...
Các giải pháp Marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hoa...
 
Study on English speaking skills of students at Au Viet Vocational School.doc
Study on English speaking skills of students at Au Viet Vocational School.docStudy on English speaking skills of students at Au Viet Vocational School.doc
Study on English speaking skills of students at Au Viet Vocational School.doc
 
Public Private Partnerships as an instrument to development of Vietnam Advant...
Public Private Partnerships as an instrument to development of Vietnam Advant...Public Private Partnerships as an instrument to development of Vietnam Advant...
Public Private Partnerships as an instrument to development of Vietnam Advant...
 
Current status of translation activities at sao nam viet company.docx
Current status of translation activities at sao nam viet company.docxCurrent status of translation activities at sao nam viet company.docx
Current status of translation activities at sao nam viet company.docx
 
Kế hoạch kinh doanh Trung Tâm Sinh hoạt dã ngoại Thanh Thiếu Nhi TP đến năm 2...
Kế hoạch kinh doanh Trung Tâm Sinh hoạt dã ngoại Thanh Thiếu Nhi TP đến năm 2...Kế hoạch kinh doanh Trung Tâm Sinh hoạt dã ngoại Thanh Thiếu Nhi TP đến năm 2...
Kế hoạch kinh doanh Trung Tâm Sinh hoạt dã ngoại Thanh Thiếu Nhi TP đến năm 2...
 
INTERNSHIP REPORT KE GO COMPANY LIMITED.docx
INTERNSHIP REPORT KE GO COMPANY LIMITED.docxINTERNSHIP REPORT KE GO COMPANY LIMITED.docx
INTERNSHIP REPORT KE GO COMPANY LIMITED.docx
 
Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ vệ sinh tại công ty inco...
Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ vệ sinh tại công ty inco...Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ vệ sinh tại công ty inco...
Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ vệ sinh tại công ty inco...
 
Một số giải pháp phát triển chương trình du lịch biển đảo của công ty du lịch...
Một số giải pháp phát triển chương trình du lịch biển đảo của công ty du lịch...Một số giải pháp phát triển chương trình du lịch biển đảo của công ty du lịch...
Một số giải pháp phát triển chương trình du lịch biển đảo của công ty du lịch...
 

Recently uploaded

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 

Recently uploaded (20)

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN: TRẦN THỊ NGỌC TÔ THIÊN KIM Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN CHUYÊN ĐỀ: HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH SÀI GÒN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HẢI HẰNG NHÓM SV THỰC HIỆN: TRẦN THỊ NGỌC TÔ THIÊN KIM Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2011
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Chúng em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Sài Gòn. NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN TRẦN THỊ NGỌC TÔ THIÊN KIM
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI NÓI ĐẦU Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật. Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền kinh tế năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ tiên tiến của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất. Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Sự phát triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những giải pháp giúp kích cầu tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao thì cuộc cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân hàng sẽ nóng lên. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Sài Gòn đã đạt được kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng từ hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu BĐS Bất động sản CN Chi nhánh ĐHĐCĐ Đại hội đồng Cổ đông DNV Dư nợ vay DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ HĐQT Hội đồng Quản trị KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHBL Ngân hàng bán lẻ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHTW Ngân hàng Trung ương QĐ Quyết định QĐ-NHNN Quyết định – Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TN – MT Tài nguyên – môi trường TNHH Trách nhiệm Hữu hạn TSĐB Tài sản đảm bảo VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng 34 Bảng 1.2: Hệ thống điểm số ở một ngân hàng tại Mỹ 35 Bảng 1.3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của Ngân hàng Mỹ 36 Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 45 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 46 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình cho vay của ACB 47 Bảng 2.4: Bảng phân tích số liệu sử dụng vốn theo ngành nghề kinh doanh của ACB 48 Bảng 2.5: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50 Bảng 2.6: Tăng trưởng lợi nhuận của ACB qua các năm 51 Bảng 2.7: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52 Bảng 2.8: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54 Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu 55 Bảng 2.10: tỷ số thanh khoản 56 Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn CN Sài Gòn 62 Bảng 2.11: tình hình sử dụng vốn CN Sài Gòn 64 Bảng 2.12: tình hình nợ quá hạn CN – Sài Gòn 65 Bảng2.13: kết quả kinh doanh chi nhánh 66 Bảng 2.14: tình hình cho vay KHCN trên nguồn vốn huy động 70 Bảng 2.15: tình hình cho vay theo loại hình cho vay KHCN CN Sài Gòn 72 Bảng 2.16: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác 75 Bảng 2.17: Tình hình cho vay và nợ quá hạn KHCN 77 Bảng 2.18: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh Sài Gòn 79 Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của chi nhánh Sài Gòn 80 Bảng 2.20. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay tiêu dùng 81
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của ACB 41 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Sài Gòn 59
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Bảng số liệu phân tích sử dụng vốn theo nhóm của ACB 50 Biểu đồ 2.2: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA 52 Biểu đồ 2.3: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) 54 Biểu đồ 2.4. Tình hình huy động vốn 63 Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN so với dư nợ cho vay các tổ chức khác 64 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn Chi Nhánh Sài Gòn qua các năm 65 Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với cho vay khác 75 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay qua các năm 78 Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ CN 79 Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản 80
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều: “ Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài chính, 2006 2. TS. Lê Vinh Danh: “Tiền và hoạt động ngân hàng”, NXB Giao thông Vận tải, 2010 3. “Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp Thương mại”, trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại, NXB Tp. Hồ Chí Minh 4. Tài liệu bài giảng: Tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, ThS. Đặng Thị Quỳnh Anh, 2011 5. “Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Hướng dẫn quản lý chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả” , NXB Tài chính, 2010 6. “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, NXB Thống Kê, 2009 7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu: “Cẩm nang các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân 2010” (Lưu hành nội bộ) 8. Báo cáo thường niên, bản cáo bạch, ấn phẩm kỷ niệm 15 năm thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. 9. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN Về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng 10. Các trang web tham khảo: - http://www.acb.com.vn/ - http://tailieu.vn/ - http://www.cemd.ueh.edu.vn/ - http://www.sbv.gov.vn/ - http://www.vnexpress.net - http://vneconomy.vn/ - http://vi.wikipedia.org/ - http://www.saga.vn/ - Cùng một số trang web, bài báo khác
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 1 1. Lý do chọn đề tài: Kinh doanh có hiệu quả và từng bước phát triển ngành ngân hàng là mục tiêu của mỗi ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Cho vay là hoạt động cơ bản của các NHTM. Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… đối với lực lượng kỹ thuật rộng lớn. Nếu lập một bảng thống kê những nhu cầu của một đời người thì đó là một con số vô hạn, đó là những nhu cầu từ đơn giản như được ăn, mặc, học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như du lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tộn trọng… Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh toán. Thực tế có hai cách giải quyết: Cách thứ nhất là mua bán chịu: cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán. Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi, lại gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là người mua đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng. Như vậy là cần đến một tổ chức thức ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không một tổ chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các NHTM. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung phải đa dạng hoá các nghiệp vụ vì nó góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy cho việc thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo ra công ăn việc làm cho đại bộ phận dân cư trong nền kinh tế của đất nước, tạo thu nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho dân chúng. Về phía ngân hàng, hoạt động này sẽ giúp họ nhận thức được phần lớn số vốn từ phía dân cư, không chỉ ở tầng lớp có thu nhập cao mà còn ở bộ phận dân cư có thu nhập thấp, tạo cơ hội cho khách hàng có được tiện ích tiêu dùng trước khi có đủ điều kiện tích luỹ tiền để sở hữu chúng. Thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay đang ở bước đầu về phát triển, nhưng phải khẳng định đây là một thị trường rất nhiều tiềm năng. Hầu hết các ngân hàng thấy được lợi ích từ việc cho vay tiêu dùng nên đều triển khai mạnh các dịch vụ này. Rầm rộ nhất, phải kể tới các NHTMCP như: Đông Á, Sacombank, Eximbank, VP Bank, Phương Nam đều vào cuộc với các chương trình khá phong phú như: cho vay mua xe, mua đất, mua nhà trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà. Tại NHTMCP Á châu ACB, thời gian nhân viên tín dụng của ngân hàng duyệt hồ sơ vay tiêu dùng hiện nay đã tăng từ 3 ngày mỗi tuần lên đến 7 ngày trong tuần mới có thể duyệt hết số lượng hồ sơ vay của KHCN. Trong tổng số 3700 tỷ đồng mà ACB cho cá nhân vay, số tiền cho vay tiêu dùng chiếm đến 20 - 25%.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 2 Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Á châu – Chi nhánh Sài Gòn. Nhóm chúng em nhận thấy rằng, việc tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trong lĩnh vực tiêu dùng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, chúng em đã chọn đề tài: “Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP Á Châu ACB – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp”. Để hoàn thành được bài nghiên cứu khoa học này, ngoài sự nỗ lực của nhóm, chúng em xin chân thành cám ơn hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hải Hằng – người đã đóng góp ý kiến, định hướng nghiên cứu cho chúng em nghiên cứu đề tài này. Thông qua đó chúng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo NHTMCP Á châu (ACB) – CN Sài Gòn, các Anh (Chị) cán bộ nhân viên đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cũng như đóng góp ý kiến, điều chỉnh những thiếu sót cho đề tài. Đề tài được tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt được những mục đích đề ra song do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. 2. Lịch sử của đề tài 2.1. Những thành tựu và giải pháp đã được giải quyết trong và ngoài nước 2.1.1. Thành tựu và giải pháp trong nước: 2.1.1.1. Thành tựu trong nước: Thứ nhất: Một số NHTM đã thực hiện tách các chức năng quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng, quản lý nợ. Thứ hai: Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu; còn nợ nhóm 1, 2 - nợ thông thường. Nợ nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 0%; Nợ nhóm 2 – Nợ cần chú ý , trích lập dự phòng 5%; Nợ nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn, trích lập dự phòng 20%; Nợ nhóm 4 – Nợ nghi ngờ, trích lập dự phòng 50%; Nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn, trích lập dự phòng 100%. Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493 đã tiến gần tới những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Có thể thấy với cách phân chia thế tạo điều kiện cho các ngân hàng đánh giá các khoản nợ một cách chính xác từ đó nhận định về khách hàng tốt nhất nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Thứ ba: Nếu như trước đây khách hàng phải tìm đến ngân hàng cầu cạnh vay tiền, thì nay ngân hàng quốc doanh lẫn ngân hàng TMCP không những len vào những khoảng
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 3 trống mà hệ thống ngân hàng trước đây chưa phủ sóng đến mà còn chạy đua tìm khách hàng để tài trợ vốn. Các ngân hàng nội địa đang tăng tốc chạy đua tìm kiếm khách hàng. Các ngân hàng đã cải tiến thủ tục, nhanh chóng thẩm định dự án một cách chính xác góp phần đẩy lùi tình trạng cò tín dụng. Thứ tư: Các ngân hàng đã đầu tư hệ thống công nghệ, tập trung dữ liệu khách hàng của các chi nhánh, giúp cấp quản lý có thể kiểm soát được quá trình thẩm định tìm ra những khách hàng tiềm năng. Ví dụ như hệ thống chương trình giải pháp ngân hàng toàn diện TCBS (The Complete Banking Solution) đang được ACB áp dụng công nghệ của các nước phát triển đang sử dụng hiện nay như Mỹ, Italia… Thứ năm: Với những khách hàng vay vốn có uy tín các ngân hàng áp dụng chế độ ưu đãi hơn. Ngoài ra, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng phù hợp, đa dạng hoá các loại hình cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng chứ không nhất thiết phải lệ thuộc vào tài sản đảm bảo. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã chạy đua trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Trên thị trường tín dụng đã và đang nở rộ các chương trình khuyến mại rầm rộ dành cho các khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân như chương trình cho vay tiêu dùng bằng tín chấp (không cần tài sản đảm bảo và bảo lãnh của bên thứ 3) được áp dụng phổ biến tại ngân hàng ACB. Các chương trình tặng quà, quay số bốc thăm trúng thưởng khi khách hàng gửi tiền với giá trị lớn tại các ngân hàng. NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) sử dụng chiêu đánh vào tâm lý khách hàng không chỉ là khách hàng nam mà còn là khách hàng nữ vì họ chính là những người nắm giữ và chi tiêu tài chính trong gia đình. Cụ thể, họ mở ra một vài chi nhánh chuyên phục vụ cho nữ như chi nhánh 8/3, phát hành thẻ ghi nợ giành riêng cho từng lứa tuổi, tổ chức cuộc thi nấu ăn cho phụ nữ 8/3… Sacombank không những cung ứng vốn cho khách hàng mà còn giúp khách hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Không chỉ dứng lại ở đó, các ngân hàng lớn còn cung cấp cho khách hàng cá nhân nhiều dịch vụ rất tiện ích khi khách hàng đến vay tiêu dùng như: vay tiêu dùng thế chấp bằng sổ tiết kiệm, bất động sản, từ tài sản hình thành nợ vay, giấy tờ có giá, chứng khoán, tín chấp, bảo lãnh của bên thứ 3… Thứ sáu: Với cho vay tiêu dùng cá nhân, nhiều ngân hàng đã nâng mức hạn mức từ vài chục triệu lên vài trăm triệu, như ACB gần đây đã nâng mức cho vay đến 500 triệu đồng/ người. Trong khi đó thì mức lương tối thiểu để xét cho vay lại hạ xuống, chỉ cần từ 2 triệu đồng/tháng. Thứ bảy: các NHTM, nhất là các NHTMCP đã mở rộng phạm vi địa bàn hoạt động, thị phần hoạt động tín dụng của các ngân hàng đã thay đổi đáng kể: tính đến tháng 11 năm 2008, các NHTM nhà nước đạt 535,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 75%; các NHTMCP đạt 210,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,7%, như vậy cơ cấu cho vay của các NHTMCP đã tăng đáng kể so với trước. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thị phần tín dụng tăng khá mạnh từ 60-120% năm. 2.1.1.2. Giải pháp trong nước: Tuy ngân hàng đã cải tiến và có nhiều thành tựu nổi bật nhưng vẫn không tránh khỏi khuyết điểm. Vì vậy với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế thì một số giải pháp đã được giải quyết trong nước như: Thứ nhất: Việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng trong những năm qua đã được các ngân hàng đầu tư kỹ lưỡng hơn như mở các lớp học đào tạo nghiệp vụ cho các nhân
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 4 viên đang học việc. Đồng thời mở các lớp học ngắn hạn về quản lý, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới và các quy định, công văn…dành cho cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Tuy nhiên việc học tập lý thuyết luôn phải gắn liền với thực tiễn công việc. Ví dụ tại ACB định kỳ hàng năm ngân hàng đều tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, kỹ năng cho các nhân viên trong ngân hàng nhằm nâng cao ý thức công việc, khả năng tiếp cận các thông tin kinh tế - chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, một số các ngân hàng nhỏ, mới thành lập vẫn chưa dành nhiều thời gian hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Nếu không chú trọng thì về lâu về dài thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, trong thời buổi kinh tế khó khăn, cạnh tranh gay gắt thì các ngân hàng cần phải chú trọng đến các mảng khác như: marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh…Đây cũng chính là ưu thế và đặc trưng riêng để cạnh tranh giữa các ngân hàng. Thứ hai: Chú trọng nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng. Tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng…dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Hiện nay tại một số ngân hàng quy mô lớn như: ACB, Sacombank, BIDV, ANZ, HSBC…thì việc áp dụng các phần mềm tin học vào quá trình kinh doanh là 100% . Nhưng bên cạnh đó một số ngân hàng nhỏ, do mới thành lập, vốn chủ sở hữu nhỏ nên việc đầu tư lắp đặt các phần mềm vào toàn hệ thống ngân hàng là điều chưa thể. Chính vì vậy, để nâng cao công tác quản lý, kinh doanh hiệu quả, giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng khi đến giao dịch thì các ngân hàng nên tìm ra giải pháp nhằm nhanh chóng áp dụng hệ thống phần mềm tin học vào toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: phát hành trái phiếu, tín phiếu ra công chúng, vay NHTW, vay các tố chức kinh tế hay vay trên thị trường liên ngân hàng… Thứ ba: Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập. Thứ tư: Hiện nay, trong thời buổi kinh tế lạm phát, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Các ngân hàng không chỉ ngồi chờ khách hàng đến mà họ lại chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo mối liên hệ với khách hàng bằng mọi cách như: giới thiệu qua trang web của ngân hàng, gọi điện cho khách hàng, gửi thư mời đến các khách hàng tiềm năng, đến tận nhà khách hàng để tư vấn và giới thiệu các sản phẩm, phát tờ rơi, burchure, cataloge, tham gia các buổi event, triển lãm, họp báo…để giới thiệu các dịch vụ và tiện ích đến khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng muốn đứng vững trên thị trường thì phải không ngừng nghiên cứu, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tiện ích đến tận tay khách hàng. Song song với việc phát triển, lôi kéo thêm khách hàng mới, tiềm năng là việc chăm sóc các khách hàng cũ như: vào dịp lễ tết, sinh nhật, ngày đặc biệt của khách hàng thì ngân hàng đều tổ chức đến gửi hoa, tặng quà, tặng lịch. Định kỳ, nhân viên phải gửi thư mời khách hàng, gọi điện hỏi thăm, ưu đãi giảm lãi suất cho những khách hàng thân thiết khi sử dụng dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, ưu tiên khi cấp tín dụng, tổ chức các buổi tiệc để tri ân khách hàng thân thiết, khách VIP, tặng thẻ tín dụng, phiếu đi du lịch, phiếu mua sắm …
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 5 2.1.2. Giải pháp ngoài nước: Tín dụng là một hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, vì vậy không chỉ vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng là một vấn đề được quan tâm ở Việt Nam, mà còn là một vấn đề khá được quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng trên toàn thế giới. Để có thể đảm bảo được lợi nhuận, đảm bảo được các mục tiêu chiến lược của ngân hàng, một số giải pháp được tìm thấy ở ngân hàng các nước như : Thứ nhất: Nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhưng phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Ở một số ngân hàng nổi tiếng như ngân hàng Citigroup, để có thể nâng cao hiệu quả tín dụng, Citygroup đã đưa ra các chính sách cho vay hết sức linh hoạt, với các mức lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, cá nhân vay tiền không cần phải đảm bảo khoản vay bằng tài sản thế chấp, mà gần như quan hệ vay vốn được thiết lập dựa trên cơ sở tin cây và uy tín của cá nhân vay. Thứ hai, nâng cao năng lực thẩm định của nhân viên ngân hàng. Để có thể là một nhân viên thẩm định tín dụng chuyên nghiệp của Citigroup, hay các ngân hàng hàng đầu thế giới, bạn phải trải qua một quá trình sàn lọc kỹ càng, một thời gian huấn luyện chuyên môn nghiêm ngặt, ngoài ra sau khi đã là một nhân viên thẩm định tín dụng chuyên nghiệp, bạn còn cần phải học hỏi và trau dồi kiến thức không ngừng để đảm bảo các kỳ sát hạch năm. Vì vậy, đội ngũ nhân viên của các ngân hàng mới có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng, đảm bảo được hiệu quả tín dụng. Thứ ba, tạo một thương hiệu mạnh. Tại sao thương hiệu mạnh lại nâng cao chất lương tín dụng của ngân hàng? Một thương hiệu mạnh, đồng nghĩa với việc có được một thị trường phát triển rộng khắp. Từ đấy, hình ảnh của ngân hàng sẽ được khách hàng biết đến nhiều, người ta sẽ đi vay vốn, làm ăn với ngân hàng nhiều hơn, làm cho lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng gia tăng. Nâng cao được hiệu quả tín dụng. Một số ngân hàng lớn trên thế giới để xây dưng được một thương hiệu mạnh về tài chính, họ đã có những chính sách Marketing hiệu quả, đưa sản phẩm tín dụng đến gần hơn với khách hàng. 2.2. Những vấn đề còn tồn tại và cần tiếp tục nghiên cứu 2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại: Thứ nhất: trong hoạt động tín dụng khi thẩm định các phương án, dự án vay vốn, một số ngân hàng thường áp đặt ý kiến chủ quan của mình đối với khách hàng. Ví dụ, một khách hàng vay vốn đề nghị vay một khoản tiền 5 tỷ đồng với thời hạn 12 tháng; nhưng sau khi thẩm định (vì mục tiêu hạn chế rủi ro cho mình), ngân hàng chỉ đồng ý cho vay 3 tỷ đồng, thời hạn 8 tháng. Những điều kiện mới này, hầu như, được khách hàng chấp thuận, mặc dầu khách hàng chưa cân đối được nguồn vốn cho phần 2 tỷ đồng và 4 tháng bị ngân hàng rút ngắn; trong khi đó, ngân hàng cho vay cũng không phân tích thẩm định, liệu với số tiền cho vay và thời hạn cho vay bị rút ngắn có làm cho khách hàng bị rủi ro trong quá trình sử dụng vốn vay không. Chính yếu tố này là nguyên nhân làm phát sinh các trường hợp rủi ro trong một số ngân hàng thương mại, mà nguồn gốc là khách hàng, có thể, thiếu vốn đầu tư và phải cân đối vốn để trả trước hạn so với dự tính ban đầu. Thứ hai: từ tư tưởng áp đặt mà ngân hàng đã đưa ra nhiều điều khoản ràng buộc đối với khách hàng trong các cam kết giữa hai bên, trong khi ngay chính bản thân ngân hàng cũng biết chắc chắn là những cam kết đó không thể khả thi theo luật định. Phần lớn
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 6 các quy định trong hợp đồng tín dụng đều mang chế tài bảo vệ người cho vay như: ngân hàng có quyền thay đổi lãi suất cho vay, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay; đình chỉ cho vay và thu hồi nợ trước hạn; thu hồi nợ bằng các nguồn khác nhau, bao gồm phát mại tài sản đảm bảo, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay bất cứ lúc nào… Chính tính áp đặt này mà trong một số trường hợp, dẫn đến việc không sâu sát thực trạng, không nắm bắt được toàn bộ nội dung và bản chất của của sự việc. Thứ ba: Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 60%-70% trong danh mục tài sản có. Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng có thể coi như một cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Thông qua chính sách tín dụng các NHTM thực hiện phân tích tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM. Hiện tại các NHTM đã bước đầu xây dựng chính sách tín dụng tuy nhiên chưa phù hợp với thông lệ và chuẩn mực Quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả quản lý ở Trụ sở chính và thực thi thông suốt ở các đơn vị trực thuộc và ở mỗi cán bộ tín dụng. Do đó mà thực trạng cho thấy hiện nay các NHTM đều chưa xây dựng được một chiến lược canh tranh dài hạn rõ ràng, đảm bảo tính khả thi cao dựa trên lợi thế riêng có, mà chủ yếu vẫn kinh doanh theo chiến lược ngắn hạn. Ví dụ như 5 NHTM với tổng số vốn thuộc sở hữu nhà nước cũng chỉ đạt khoản 19,400 tỷ đồng, hệ số an toàn bình quân hệ thống chỉ đạt dưới 5%, trong khi tỷ lệ tương ứng theo thông lệ quốc tế phải đạt tối thiểu 8%. Hoạt động của các NHTM lại chịu không ít rủi ro bởi có tới 70% vốn huy động là vốn ngắn hạn, nguồn vốn có kỳ hạn trên 5 năm chỉ chiếm khoảng 7%, nhưng các ngân hàng hiện nay đang phải sử dụng tới 30-35% vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Theo thống kê của NHNN, tính đến hết tháng 12/2010, tổng dư nợ cho vay và đầu tư vào nền kinh tế của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam tăng gần 37,8% so với cuối năm 2009, vượt xa so với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đề ra cả năm là 18-22% và thực tế năm 2008 chỉ tăng 19,2% và năm 2009 tăng 21,4%. Dư nợ cho vay theo các ngành kinh tế lên tới hơn 1triệu tỷ đồng. Nợ xấu năm 2010 chỉ chiếm 2% tổng dư nợ cho vay, giảm so với cùng kỳ năm trước là 2,65%, Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tăng từ 38% trở lên; các ngân hàng thương mại nhà nước có tốc độ tăng dưới 30%. Thứ tư: Các ngân hàng trong việc xác định ngành hàng chiến lược, khách hàng chiến lược vẫn còn lúng túng; tăng trưởng tín dụng chưa đi kèm với quản lý rủi ro tín dụng; chính sách lãi suất cho vay còn cứng nhắc, mức lãi suất cho vay hầu như giống nhau đối với với tất cả các khoản vay. Thứ năm: Việc tổ chức hạch toán, phân loại nợ, thống kê thông tin tín dụng chưa đảm bảo tính chính xác, minh bạch để làm cơ sở cho việc quản lý tín dụng có hiệu quả; việc tổ chức hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng còn thiếu và yếu, chưa đồng bộ và độ tin cậy không cao, chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng làm chưa bài bản, chuyên nghiệp, thời gian khách hàng chờ đợi lâu… Thứ sáu: Tín dụng vẫn là hoạt động tạo thu nhập chính của các ngân hàng Việt Nam, nhưng tình trạng độc canh tín dụng lại quá phổ biến. Sự ngại thay đổi, chia lẻ thị trường và ngại hy sinh của các nhà băng đang làm tăng khả năng tổn thương với thị trường tài chính.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 7 Đáng nói hiện nay, tình trạng độc canh tín dụng vẫn còn phổ biến ở nhiều ngân hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các NHTM Việt Nam, nơi mà các hoạt động phi tín dụng và dịch vụ phụ chưa phát triển. Hầu hết các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ ở giai đoạn thứ nghiệp hoặc triển khai thí điểm. Gần như mỗi nhà băng vẫn có một nhóm khách hàng thân quen riêng và địa bàn riêng, ngại sự thay đổi và chưa mạnh dạn mạo hiểm với thị trường. Các chuyên gia dẫn chứng, sự chia lẻ và thiếu gắn kết của thị trường thẻ ATM đang là một ví dụ điển hình cho sự thiếu gắn kết và ngại hy sinh lợi ích của các nhà băng Việt Nam. Thứ bảy: Chưa có sự phân tích rõ ràng chức năng giữa bộ phận giao dịch với khách hàng với bộ phận thẩm định lại theo dõi khách hàng. Đôi khi cán bộ tín dụng làm nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng cũng làm cả việc theo dõi sau cho vay và phân tích tình hình tài chính của khách hàng sau cho vay, điều này mất tính khách quan, có thể dẫn tới rủi ro tín dụng. Thứ tám: Hệ thống hạn mức tín dụng chưa được thiết lập đầy đủ, đôi khi chưa được thiết lập trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Việc xử lí chỉ đạo công việc đôi khi còn bỏ qua yêu cầu mọi vấn đề phải được thể hiện bằng văn bản, cấp trên có thể ra lệnh cho cấp dưới bằng miệng hay bằng những kí hiệu riêng mà không được phép. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình tín dụng chưa đầy đủ, chưa hiệu quả và chưa tuân thủ một cách nghiêm túc ở mọi chi nhánh của các tổ chức tín dụng. Thứ chín: TCTD có thể giảm rủi ro tín dụng bằng nhận cầm cố, thế chấp khi cho vay. Tuy nhiên việc xác định giá trị của các tài sản thế chấp, cầm cố không phải là vấn đề đơn giản. Việc cho vay đôi khi còn chịu mệnh lệnh hành chính. Thứ mười: Nhân viên TCTD còn gặp nhiều khó khăn trong đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay do một số TCTD chưa có quy trình đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay một cách có hệ thống để xếp hạng khách hàng, do chưa có sự minh bạch trong tình hình tài chính của khách hàng vay. Hệ thống IT tại các tổ chức tín dụng nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn trong việc xử lí cũng như cho việc thông tin, báo cáo. 2.2.2. Tính cấp thiết của đề tài: Thứ nhất: Hiện nay quy trình tín dụng khi cho vay tại các ngân hàng hầu như chưa chặt chẽ, điều đó dẫn đến nguy cơ gây rủi ro đối với ngân hàng. Thứ hai: Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân hiện có trên thị trường Việt Nam còn chưa phổ biến. Vì vậy, cần có thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới tiện ích cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Thứ ba: Thực trạng tín dụng cho vay tiêu dùng hiện nay tại các ngân hàng nói chung và ngân hàng ACB – chi nhánh Sài Gòn nói riêng. Thứ tư: Các hình thức đảm bảo tín dụng hiện nay được các ngân hàng áp dụng. Tuy nhiên hiệu quả từ việc áp dụng các hình thức bảo đảm khi cho vay thì còn thấp. Thứ năm : Các loại rủi ro ngân hàng gặp phải khi cho vay đối với các khách hàng đặc biệt là cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân. Thứ sáu: Chất lượng tín dụng tiêu dùng và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lương tiêu dùng. 3. Phạm vi, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu:
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 8 3.1. Phạm vi: Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu ACB. Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ lấy số liệu qua 3 năm: 2008 – 2009 – 2010. Đề tài tập trung vào những vấn đề phản ánh rõ nhất về hoạt động cho vay tiêu dùng như: + Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân. + Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân đang được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn. + Tình hình cho vay; tình hình thu nợ; dư nợ và nợ quá hạn của hoạt động cho vay tiêu dùng những năm gần đây. 3.2. Mục tiêu: Đề tài chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng (theo từng mục đích vay) qua những thông số liên quan đến tín dụng tiêu dùng như: doanh số cho vay tiêu dùng, tình hình thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn; từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm năng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng theo từng đối tượng và mục đích cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn trong giai đoạn 2008 – 2010. 3.3. Đối tượng nghiên cứu: Các sản phẩm cho vay tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp thu thập thông tin - số liệu: các báo cáo và số liệu tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB chi nhánh Sài Gòn, thông tin trên báo, internet, sách tham khảo… 4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu: - Phương pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp số liệu. - Phương pháp so sánh: sơ sở dữ liệu; tỷ trọng; cơ cấu. - Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số tương đối). - Ngoài ra đề tài còn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) để có những ý kiến sát với thực tế hơn. 5. Cấu trúc của đề tài: Chương một: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) và chi nhánh Sài Gòn Chương hai: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn Chương ba: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – chi nhánh Sài Gòn
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng và thẩm định tín dụng cá nhân 1.1.1. Tín dụng Ngân hàng 1.1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức chovay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọn và chiếm tỷ trọng lớn nhất.  Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức sau đây: + Cho vay ngắn hạn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dich vụ, đời sống. + Cho vay trung, dài hạn: để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.  Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.  Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.  Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 10 1.1.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng  Các loại tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hẹn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.  Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. - Cho vay tiêu dùng cá nhân. - Cho vay bất động sản. - Cho vay nông nghiệp. - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.  Dựa vào thời hạn tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạndưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.  Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.  Dựa vào phương thức cho vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay theo món vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng.  Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn goi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 11 - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.  Các phương pháp xác định lãi xuất cho vay  Lãi suất phi rủi ro Lãi suất phi rủi ro là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro mất khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ sở đấu thầu tín phiếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro.  Lãi suất huy động vốn Lãi suất huy động vốn là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi. Lãi suất huy động vốn (Rd) có thể xác định như sau: Rd = Rf + Rtd Trong đó: Rf là lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho bạc. Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng.  Lãi suất cơ bản Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể xác định theo công thức: Rcb = Rd + RTN Trong đó: Rcb là lãi suất cơ bản Rd là lãi suất huy động vốn RTN là tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng.  Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản NHTM thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau: R = Rcb + Rth + Rct Trong đó: R là lãi suất cho vay Rcb là lãi suất cơ bản Rth là tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn Rct là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh  Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR Đối với các khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate) hoặc SIBOR (Singapore Interbank Offer Rate). LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng London do Hiệp hội
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 12 các ngân hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau: R = LIBOR + Rtd + Rth 1.1.1.3. Quy trình tín dụng:  Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một NHTM. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng: - Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng. - Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.  Quy trình tín dụng căn bản  Lập hồ sơ: Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: - Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. - Khả năng sử dụng vốn vay. - Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)  Phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay. Mục tiêu: - Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. - Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.  Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 13 dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: - Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt - Từ chối cho vay với một khách hàng tôt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.  Giải ngân: là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Tuy là khâu tiếp sau của quyết định tín dụng nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.  Giám sát tín dụng: Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kế, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ  Thanh lý hợp đồng tín dụng: đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xửa lý: - Thu nợ cả gốc và lãi. - Tái xét hợp đồng tín dụng. - Thanh lý hợp đồng tín dụng 1.1.1.4. Bảo đảm tín dụng:  Khái niệm bảo đảm tín dụng: Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.  Các hình thức bảo đảm tín dụng:  Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Theo Luật dân sự và Luật đất đai, thế chấp có hai loại:
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 14 + Thế chấp bất động sản + Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất  Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố: Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có thể là: + Loại không cần đăng ký quyền sở hữu: khi cầm cố, tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay. + Loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe cộ, phương tiện vận chuyển): khi cầm cố, hai bên có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ tài sản, hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba giữ. Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau: + Tài sản hữu hình: xe cộ, máy móc, hàng hóc, vàng bạc, tàu biển, máy bay,… và các loại tài sản khác. + Tiền trên tàu khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ. + Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu. + Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền thụ trái, và các quyền phát sinh tư tài sản khác. + Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.  Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho ngân hàng cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay. + Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư.  Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia thành 2 loại chính: + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 15 nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. + Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên đi vay. 1.1.2. Thẩm định tín dụng cá nhân 1.1.2.1. Khái quát về thẩm định tín dụng: Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ qui trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau: + Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. + Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. + Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: - Cho một dự án tồi, - Từ chối cho vay một dự án tốt. 1.1.2.2. Đối tượng và mục tiêu thẩm định tín dụng cá nhân: Đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là những thể nhân đang để nghị vay vốn ngân hàng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân là đánh giá chính xác và trung thực khả năng trả nợ của cá nhân khách hàng đang đề nghị vay vốn ngân hàng. Khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân phụ thuộc vào những yếu tố sau đây: + Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay. + Thu nhập cá nhân của khách hàng. + Các nguồn thu nhập khác khách hàng có thể sử dụng để trả nợ. + Tài sản khách hàng dùng làm đảm bảo nợ vay. Thẩm định tín dụng cá nhân chủ yếu tập trung vào thẩm định mức độ tin cậy của những yếu tố này, qua đó, có thể đánh giá được khả năng khách hàng có trả được nợ hay không 1.1.2.3. Các loại tín dụng dành cho khách hàng cá nhân: Nhìn chung hiện nay các NHTMCP đã phát triển các sản phẩm tín dụng khá đa dạng và phong phú dành cho khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, NHTM đã tỏ ra có ưu thế
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 16 hơn trong việc tiếp cận lĩnh vực này so với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nước ngoài. Tiêu biểu cho việc cung cấp các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân ở các NHTMCP lớn như AC, Sacombank, Đông Á… Các sản phẩm tín dụng tập trung vào các nhóm chính sau đây: - Cho vay sinh hoạt – tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình - Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng tháng từ 1,5 triệu đồng trở lên. Số tiền vay hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ. - Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà: nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng. - Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu về nhà, đất và cần sự hỗ trợ tài chính. - Cho vay sản xuất kinh doanh: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,…Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có thể là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền vật tư, hàng hoá, nguyên liệu và các chi phí cần thiết, hoặc để thanh toán tiền mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh. - Cho vay mua xe cơ giới: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải nhưng tích luỹ chưa đủ. - Cho vay hỗ trợ du học: được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Về mặt quy chế, thủ tục, cho vay khách hàng vẫn thực hiện theo quy chế cho vay khách hàng của các tổ chức tín dụng. 1.1.3. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay 1.1.3.1. Mục tiêu và nội dung thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay: Khi thực hiện công tác thẩm định tín dụng, nhân viên tín dụng trước tiên cần thẩm định khả năng hoàn trả nợ vay từ thu nhập của khách hàng. Thế nhưng việc đánh giá thu nhập kỳ vọng của khách hàng là việc phức tạp và không chắc chắn. Do đó, cần thiết xem xét thêm khả năng sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay như một nguồn khác nữa đảm bảo cho khả năng thu nợ. Ngoài thẩm định thu nhập của khách hàng để trả nợ vay, nhân viên tín dụng còn phải thẩm định cả tài sản đảm bảo nợ vay. Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thanh lý các tài sản đảm bảo nợ vay khi cần thiết. Khả năng thanh lý tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của tài sản. Do đó, nội dung chủ yếu tập trung vào thẩm định các khía cạnh pháp lý của tài sản và khả năng thanh lý tài sản đó theo giá trị thị trường. 1.1.3.2. Các loại đảm bảo nợ vay: - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp. - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 17 - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh 1.1.3.3. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay: Khi thẩm định giá trị pháp lý của tải sản đảm bảo nợ vay, nhân viên tín dụng cần chia tài sản thành hai loại: + Tài sản có đăng ký quyền sở hữu: bất động sản như nhà xưởng, đất đai và động sản như phương tiện vận tải. + Tài sản không có đăng ký quyền sở hữu: hàng hoá, vàng bạc, ngoại tệ,…tài sản tài chính (như trái phiếu, cổ phiếu và tín phiếu là những loại tài sản đặc biệt đôi khi có chứng nhân đôi khi không có chứng nhận sở hữu). Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào có đăng ký sở hữu với cơ quan chức năng tương đối đơn giản vì cơ quan cấp chứng nhận đăng ký sở hữu đã thay ngân hàng thẩm định tính chất pháp lý của những tài sản này trước khi cấp giấy chứng nhận. Do đó, khi thẩm định nhân viên tín dụng chỉ cần xem xét tính chân thực của giấy chứng nhận đăng ký sở hữu, nếu cần thiết có thể liên hệ với cơ quan cấp giấy chứng nhận để làm rõ thêm. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào không có đăng ký sở hữu nói chung phức tạp hơn. Nhân viên tín dụng cần xem xét những tài liệu liên quan đến tài sản như hoá đơn mua hàng, chứng nhận lưu kho, thuê kho, ký gửi hàng hoá để đánh giá tính chất sở hữu hợp pháp đối với những tài sản này. Trong trường hợp như vậy, thay vì thẩm định ngân hàng thường yêu cầu khách hàng giao nộp tài sản để làm đảm bảo nợ vay. 1.1.3.4. Thẩm định giá trị thị trường: Trước tiên nhân viên tín dụng cần chia tài sản thành hai loại: tài sản hữu hình và tài sản vô hình hay tài sản tài chính. Kế đến, có thể sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền (discounted cash flows model) để quyết định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay. Nguyên tắc chung của sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền xác định giá trị thị trường của tài sản là: - Ước lượng dòng tiền (cash flows) kỳ vọng tạo ra từ tài sản. - Ước lượng mức độ rủi ro dựa vào đó để quyết định suất chiết khấu phù hợp. - Xác định hiện giá của tài sản dựa trên cơ sở dòng tiền kỳ vọng và suất chiết khấu vừa đề cập. Các tài sản tài chính đảm bảo nợ vay chính là chứng khoán mà khách hàng cầm cố để vay vốn ngân hàng. Các chứng khoán này có thể chia thành chứng khoán nợ như trái phiếu; tín phiếu và hối phiếu; và chứng khoán vốn như cổ phiếu. Các chứng khoán nợ thường có dòng tiền thu nhập kỳ vọng khá chắc chắn nên việc xác định giá trị thị trường bằng mô hình chiết khấu dòng tiền thường đơn giản và chính xác. Ngược lại, chứng khoán vốn thường khó ước lượng dòng tiền thu nhập kỳ vọng từ tài sản nên nói chung khó xác định giá trị thị trường hơn. Khi ấy, nhân viên tín dụng nhiều khi phải nhờ đến các chuyên gia ở các cơ quan có chức năng công ty chứng khoán, công ty môi giới và đầu tư xác định hộ giá trị thị trường của tài sản. Đối với tài sản hữu hình làm đảm bảo nợ vay có thể chia thành bất động sản và động sản. Bất động sản thường khó xác định giá trị hơn động sản. Với bất động sản giá trị
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 18 thị trường có thể xác định bằng càch sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền. Tuy nhiên, cần chú ý dòng tiền kỳ vọng từ bất động sản bao gồm thu nhập cho thuê bất động sản và thu nhập khi bán tài sản. Nhân viên tín dụng có thể sử dụng dịch vụ định giá của các công ty môi giới và quản lý đầu tư bất động sản để định giá. Đối với động sản cầm cố đảm bảo nợ vay như hàng hoá, nguyên vật liệu, tồn kho nhân viên tín dụng có thể vào hoá đơn hoặc chứng từ kế toán để định giá. Cần lưu ý sự khác biệt giữa giá trị lý thuyết và giá trị thị trường của tài sản. Khi cần thanh lý tài sản để thu hồi nợ, ngân hàng thanh lý tài sản theo giá trị thị trường, trong khi định giá nhân viên tín dụng nhận được giá trị lý thuyết hay giá trị kỳ vọng, tức là giá trị chưa xảy ra. Do đó, rủi ro thanh lý tài sản vẫn còn phụ thuộc vào sự chênh lệch này. 1.1.4. Phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng 1.1.4.1. Định nghĩa và đo lường rủi ro:  Định nghĩa rủi ro: Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro.  Đo lường rủi ro: Để có thể đo lường, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai (bình phương của độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị của một biến nào đó so với kỳ vọng của nó. 1.1.4.2. Nhận dạng các loại rủi ro:  Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hoá và khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.  Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là loại rùi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nội, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhậo lãi cho vay của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường.  Rủi ro tỷ giá:
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 19 Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. 1.1.4.3. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro:  Rủi ro tín dụng:  Về phía khách hàng: Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ.  Về phía ngân hàng: Về mặt chủ quan có thể do quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến kháxh hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng Ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.  Rủi ro lãi suất: Liên quan đến việc thay đổi lãi suất trong hoạt động của Ngân hàng.  Rủi ro tỷ giá: Thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ của các Ngân hàng Thương mại, xét cả trên góc độ doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, khách hàng của các Ngân hàng Thương mại, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ản hưởng bởi rủi ro tỷ giá. Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của Ngân hàng có liên quan đến ngoại tệ khiến cho ngân lưu thu và chi phát sinh không cùng một loại tiền đều chứa đựng rủi ro tỷ giá. Rủi ro này nhiều hay ít, đáng kể hay không tuỳ thuộc vào: + Mức độ biến động tỷ giá lớn hay nhỏ; + Trị giá hợp đồng hay trị giá các khoản thu chi lớn hay nhỏ. 1.1.4.4. Nguyên tắc xử lý rủi ro: Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tín dụng là xác lập mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng, có chính sách về sử dụng dự phòng rủi ro, xác lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể cho các khoản tín dụng được cấp, trường hợp xảy ra nợ xấu, nợ khó đòi thì ngân hàng sẽ tiến hành các bước:
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 20 - Tiến hành phát mại tài sản thế chấp của khách hàng. - Sử dụng dự phòng cụ thể để bù đắp rủi ro cho khoản tín dụng. Trường hợp dự phòng cụ thể không bù đắp đủ phải sử dụng đến dự phòng chung. - Vẫn tiến hành theo dõi và thu nợ, đồng thời các khoản nợ đó được đưa ra ngoại bảng. Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro lãi suất là làm cho lãi suất đầu vào và đầu ra không còn lệ thuộc vào lãi suất thị trường, hay nói khác đi là khi ngân hàng có lãi suất thu về theo lãi suất thả nổi thì ngân hàng phải tìm kiếm và hoán đổi với lãi suất chi ra theo lãi suất thả nổi và ngược lại. Nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tỷ giá là làm cho ngân lưu vào và ngân lưu chi ra phát sinh cùng một loại tiền hoặc làm cho giá trị khoản phải thu hay phải trả không còn lệ thuộc vào tỷ giá trên thị trường. Nếu không thể sử dụng nguyên tắc này để loại bỏ rủi ro tỷ giá thì có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá bằng cách kết hợp song song hay loại hợp đồng có quan hệ tương quan trái chiều. 1.1.4.5. Bảo hiểm rủi ro lãi suất: Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử dụng như là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro lãi suất. Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi suất phải trả tính trên một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi suất cố định trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thoả thuận trong suốt thời hạn hợp đồng. 1.1.4.6. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá:  Bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu: Các kỹ thuật bảo hiểm rủi ro: tuỳ theo từng điều kiện cho phép cụ thể của thị trường có thể áp dụng một trong những kỹ thuật bảo hiểm sau đây: - Thực hiện hợp đồng song hành: đây là kỹ thuật tự bảo hiểm rủi ro tý giá bằng cách thực hiện cùng một lúc hai hợp đồng cho vay vừa ký một hợp đồng đi vay với cùng một loại ngoại tệ và kỳ hạn tương đương nhau. Khi thực hiện hợp đồng song hành, ngân hàng vừa có khoản thu vừa có khoản phải trả. Hai hợp đồng này tự bù đắp tổn thất cho nhau khi có biến động tỷ giá. - Sử dụng hợp đồng kỳ hạn: khi có một khoản phải thu sẽ đến hạn trong tương lai, ngân hàng lo ngại khi đáo hạn ngoại tệ sẽ giảm giá so với nội tệ. Để tránh rủi ro ngân hàng sẽ tìm cách cố định tỷ giá bằng việc bán ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Với hợp đồng kỳ hạn, ngân hàng cố định và biết trước được tỷ giá, do đó, cố định và biết trước được giá trị quy ra VND của khoản phải thu. Nhờ vậy, rủi ro tỷ giá bị loại trừ. - Sử dụng hợp đồng giao sau: để có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu bằng ngoại tệ, ngân hàng có thể thực hiện bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có cùng thời hạn với khoản phải thu. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra: + Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ có lợi do biến động tỷ giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt hại do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia. + Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ có lợi do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt hại do biến động tỷ giá của khoản phải thu bằng ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 21 - Sử dụng hợp đồng quyền chọn: ngân hàng cũng có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá của khoản phải thu bằng cách mua một quyền chọn bán ngoại tệ, với trị giá và thời hạn tương đương như khoản phải thu. Khi đáo hạn, nếu ngoại tệ xuống giá, ngân hàng sẽ thực hiện quyền chọn bán. Bằng cách này, ngân hàng sẽ biết trước được trị giá khoản phải thu của mình quy ra nội tệ tối thiểu sẽ bằng trị giá khoản phải thu nhân với tỷ giá thực hiện và trừ đi chi phí mua quyền chọn. Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ khi đáo hạn thì ngân hàng không thực hiện quyền chọn mà bán số ngoại tệ thu về ra thị trường giao ngay, với tỷ giá cao hơn tỷ giá thực hiện. Khi đó trị giá khoản phải thu quy ra nội tệ sẽ bằng trị giá khoản phải thu ngoại tệ nhân với tỷ giá giao ngay và trừ đi chi phí mua quyền. Mặc dù ở thời điểm đang xem xét, ngân hàng chưa biết trước được tỷ giá giao ngay nhưng ngân hàng biết trước được tỷ giá này phải lớn hơn tỷ giá thực hiện (nếu không ngân hàng sẽ thực hiện quyền chọn), nên ngân hàng có thể biết trước được nếu tình huống này xảy ra thì ngân hàng thu tiền về còn cao hơn trường hợp ngoại tệ xuống giá.  Bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải trả: Về nguyện tắc, bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải trả cũng thực hiện tương tự như bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với một khoản phải thu. Tuy nhiên có điểm khác biệt chủ yếu là kỹ thuật bảo hiểm thực hiện trái chiều so với bảo hiểm khoản phải thu. 1.2. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng cá nhân 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng Hoạt động kính tế́ bắt đầu trên thể giới này từ khi có con người. Ý thức cơ bản đầu tiên của mọi sinh vật là ý thức về sự sống và cái chết. Một cách rất bản năng, con người thời cổ hiểu rằng, để tồn tại, người ta phải hoạt động để kiếm cái ăn, cái uống. Dù sống đơn độ hay sống từng bầy, đàn, điều trước tiên ngưởi ta phải làm là tránh sự đe dọa của cái chết. Trong các đe dọa bị cái chết tước đoạt như đói khát, kẻ thù, thú dữ, tật bệnh, thiên tai..., thì đói và khát là loại đe dọa thường xuyên nhất. Vả để thoát khỏi sự đe dọa này người ta phải làm việc. Ngày nay chúng ta gọi nhửng công việc hoặc những hoạt động nhằm tạo ra nhu cẩu tối thiểu cho cuộc sống, cho sinh hoạt và phát triển là hoạt động kinh tế. Vào thuở bình sinh của nhân loại, hoạt động kinh tế diễn ra trong từng cả nhân hoặc từng nhóm nhó của gia đình, ở đó sản phẩm được dùng chung và số thừa được cất giữ. Mỗi người, hoặc mỗi nhóm tự tạo ra mọi thử mà mình cẩn. Sản phẩm thừa hoặc được dự trữ hoặc đem cho. Hầu như không có trao đổi. Đây là chế độ tự cung tự cấp kiểu cá nhân hoặc gia đình, khi con người còn sống trong hang, chưa có chữ viết và thậm chí chưa có ngôn ngữ. Chính sự phình to của dân số đã đẻ ra nhu cầu sống cộng đồng. Với dân số ngày càng đông và kiếm ăn trở nên khó khăn hơn, người ta bắt đầu ý thức rằng ngoài sự chết do đói và khát mang đến, kẻ thù và những thiên tai cũng là những mối đe dọa không kém nguy hiểm. Để thoát khỏi sự đe dọa này, sống chung với nhau là điều tốt vì nhiều người đoàn kết nhau bao giờ cũng bảo vệ mình và mọi người tốt hơn trường hợp mỗi người sống một cách riêng rẽ. Cộng đồng ra đời trên nền tảng đó và bắt đầu phát triển. Cuộc sống mới với những quan hệ khác, sinh hoạt khác ngoài thói quen cá nhân, làm xuất hiện các loại nhu cầu mới: thống nhất về tiếng nói, chữ viết. Đồng thời quan hệ lẫn nhau trong cộng đồng đã tạo ra sự thông cảm, giảm bớt nghi kỵ, thù hằn và thói quen cô lập sinh hoạt. Ăn chung, làm chung dẫn đến việc người ta bắt đầu dùng của dư để cho những người cùng sống vay, hoặc dùng nó để trao đổi cái khác mà họ không có.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 22 Hoạt động trao đổi bắt đầu, chấm dứt cuộc sống tự cung tự cấp cá nhân. Vào thời gian thứ nhất, trao đổi bó hẹp trong khuôn khổ cộng đồng và nhỏ bé, chủ yếu trên các sản phẩm thừa và không hề có những cá nhân hay nhóm chuyên làm công việc này. Sự bành trướng của cộng đồng thành xã hội là động lực chính chuyển hóa quá trình trao đổi (mà David Hume gọi là trao đổi thiện chí) này thành một loại hình thương mại. Khi cộng đồng còn nhỏ, người ta chung sống với nhau dựa vào nhu cầu bảo vệ, niềm tin và sự kính trọng. Trong cộng đồng, người lớn tuổi nhất đương nhiên trở thành lãnh đạo vì kinh nghiệm sống, hiểu biết thiên nhiên và con cháu đông đảo của ông tạo nên. Khi cộng đồng ngày càng bành trướng, mối dây huyết thống và niềm tin lẫn nhau không còn đủ sức kiềm tỏa con người biết kính trọng và tôn phục người khác, do có quá nhiều nguồn gốc người và thành phần người khác nhau. Nhu cầu cấp bách để cộng dồng được tồn tại là phải có những ràng buộc nhất định để các cá nhân không được xâm hại đến quyền lợi người khác, không được làm điều gì xấu cho cá nhân khác và cộng đồng, không được làm rạn nứt niềm tin và sự đoàn kết của cộng đồng. Các ước lệ bắt đầu phát sinh thế dần chỗ của niềm tin, sự tự giác và đạo đức cá nhân. Cộng đồng càng lớn, các ước lệ càng được chi tiết hóa và cụ thể hóa thành thưởng và phạt. Đồng thời nhu cầu có người lãnh đạo thống nhất để duy trì các ước lệ cũng được biểu hiện. Khi vai trò lãnh đạo bắt đầu có, để phục vụ cho công việc chung, lãnh đạo cần có người giúp việc và phương tiện. Pháp luật và các thiết chế xã hội khác bắt đầu phát sinh từ đó. Xã hội càng phát triển, guồng máy tổ chức của nó càng trở nên cụ thể và phức tạp. Nhu cầu trao đổi ngày càng lớn khi quá trình chuyên môn trở nên chi tiết hơn. Vì mỗi người không thể tự tồn tại được với duy nhất loại sản phẩm do mình làm ra, mà cần phải có một số sản phẩm khác do các cá nhân còn lại tạo thành, mọi người phải trao đổi sản phẩm cho nhau để cùng tồn tại một cách đầy đủ hơn và tốt hơn. Quá trình trao đổi trở nên tinh vi dần với việc bắt đầu hình thành giai cấp trong xã hội. Đã có sự xuất hiện của một số cá nhân trong cộng đồng chuyên đi làm công việc trao đổi sản phẩm của người này cho người khác, mà ngày nay chúng ta gọi là buôn bán.Ở một số vùng, tổ chức xã hội chưa phát triển, chưa có phân công lao động và chuyên môn hóa,con người hầu như vẫn tồn tại theo kiểu tự cung tự cấp là chính và trao đổi nếu có, cũng chỉ là loại trao đổi thiện chí theo cách nói của David Hume. Trong những cộng đồng phát triển trước nói trên, buôn bán và sản xuất được giải quyết trực tiếp qua hình thức lấy hàng hóa trao đổi hàng hóa hay “Barter”. Mấu chốt cơ bản để hoạt động Hàng đổi hàng hay Barter được tiến hành, là phải có sự trùng lắp nhau về nhu cầu giữa hai tác nhâu hay hai người muốn trao đổi (Double Coincidence of Wants). Nghiên cứu những chứng tích xa xưa nhất trong các trường ca và sử thi như Iliade và Odyssée của Homere hay sử thi Bhagavad Gita của Ấn độ, chỉ thấy có 1 số lượng rất ít sự tồn tại của tình trạng, mà ngày nay chúng ta gọi là cho vay lấy lãi trong một vài nhóm người. Chủ yếu là cho vay và trả bằng sản vật. Vàng bạc hay một số kim loại khác đã được biết đến. Tuy nhiên lúc này cộng đồng chưa xem là của cải. Đến giai đoạn khoảng 3500 năm trước Công nguyên, đã có một vài cộng đồng sử dụng các loại phương tiện trung gian trao đổi tuy mức độ phổ biến chưa rộng. Từ thời gian này cho đến 1800 năm trước Công nguyên, tư liệu cho biết đã có một vài hoạt động mang tính chất khá tương tư như tín dụng ngân hàng thời nay. Tín dụng tiêu dùng ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là một hình thức khá phổ biến hiện nay đặc biệt là ở môt số nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên hình thức này còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Chúng ta đã quen với việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trị từ vài triệu lên đến vài trăm triệu được trả trực tiếp bằng tiền mặt nhưng việc này là rất hiếm hoi
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Trang 23 ở nước ngoài. Bới vì ở nước ngoài việc thanh toán hầu hết được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (mua sắm hàng hóa) của mình, các ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hóa. Người được hưởng tín dụng tiêu dùng không phải thế chấp bất cứ một loại tài sản nào mà chỉ cần chứng minh được thu nhập. Người vay tín dụng sẽ phải trả một phần gốc và lãi hàng tháng. Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó Thời hạn của tín dụng tiêu dùng từ 1 năm đến 5 năm. 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và đối tượng cho vay tiêu dùng 1.2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như : nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế....trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ. 1.2.2.2. Đặc điểm - Tiền lãi tính theo lãi gộp hay lãi giảm dần. - Thời hạn cho vay tương đối dài. - Phục vụ cho nhu cầu đời sống – nhu cầu phát sinh hàng ngày của đại đa số dân chúng. - Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. - Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao hơn so với lãi suất ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác nhau để thực hiện cho vay do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ rất kho thu lại được nợ. - Lãi suất cho vay tiêu dùng thường không thay đổi dưới những tác động của những điều kiện từ môi trường bên ngoài trong suốt thời hạn vay như trong trường hợp cho vay đối với các doanh nghiệp. Điều này cũng có những bất lợi nếu như lãi suất huy động tăng lên đáng kể. Tuy nhiên các ngân hàng thường định giá các khoản vay tiêu dùng ở một mức cao để có thể phòng tránh rủi ro này. - Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước các tác động của chu kì kinh tế. Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế người tiêu dùng thường có cái nhìn lạc quan về tương lai vì vậy họ thường chi tiêu nhiều. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thì các cá nhân và hộ gia đình thường có cái nhìn bi quan về tương lai đặc biệt là khi họ cảm thấy nạn thất nghiệp gia tăng và ngay lập tức cắt giảm nhu cầu vay ngân hàng. - Chủ yếu là cho vay trả góp vốn và và lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ít co dãn so với nhu cầu vay. Người đi vay tiêu dùng chỉ quan tâm tới khoản thanh toán hàng tháng họ phải trả ngân hàng là bao nhiêu.