Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm. Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu ứng dụng về khoa học công nghệ…là xu hướng có tính quy luật cùng với sự phát triển của các Công ty đa quốc gia. Ví dụ, Mitsubishi ban đầu chỉ hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhưng nay đã hoạt động trong các lĩnh vực như khai khoáng, luyện kim, hóa chất, luyện kim, ngân hàng,…
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
================
TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC
GIA VÀO CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC HÌNH
THỨC THỦ ĐOẠN CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA
QUỐC GIA Ở CÁC NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ
Sinh viên thực hiện:
Hán Thu Thảo 12 1111 0594 STT: 113
Lê Thị Phương Nhung 12 1111 0507 STT: 92
Trần Thị Giang Thu 12 1111 0635 STT: 116
Lớp: Pháp 3 - K51 – KTĐN
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lan.
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và cách mạng khoa học-
công nghệ, hoạt động của các Công ty đa quốc gia – MNCs (Multinational Coporations)
hay MNEs (Multinational enterprises) đã, đang và sẽ là lực lượng chủ đạo thúc đẩy quá
trình toàn cầu hoá, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội trên toàn thế
giới. Chúng là lực lượng chủ chốt trong truyền tải khoa học công nghệ và kĩ thuật tiên
tiến, cơ cấu lại nền kinh tế thế giới và cũng là hình mẫucủa các tổ chức sản xuất hàng hoá
hiện đại.Vì vậy, các công ty đa quốc gia đang càng ngày càng thâm nhập một cách mạnh
mẽ vào tất cả các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế đang và kém phát
triển.
Quá trình toàn cầu hoá đã thúc đẩy sự phát triển và phụ thuộc lẫn nhau của nền kinh
tế giữa các quốc gia, đồng thời dẫn đến những thay đổi sâu sắc và lớn lao trong nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế thế giới.Các Công ty đa quốc gia đã ngày càng phát huy được vai trò
to lớn của mình trong nền kinh tế thế giới.Các Công ty lớn mạnh có nguồn tài chính dồi
dào để phục vụ cho quan hệ công chúng và vận động hành lang chính trị, có các nhà chính
trị đại diện cho nêncũng có thể có ảnh hưởng lớn đến quan hệ quốc tế và nền kinh tế khu
vực. Nói cách khác, trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế, các Công ty đa quốc gia đóng
vai trò then chốt.
Trong toàn cầu hoá kinh tế thế giới, Công ty đa quốc gia là động lực quan trọng cho
sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá trên toàn thế giới nói chung và cho từng quốc
gia nói riêng. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, chúng góp phần nâng cao trình độ khoa
học kỹ thuật, làm biến đổi cơ cấu kinh tế ngành thông qua chuyển giao và nâng cao trình
độ công nghệ, mở rộng thị trường, nâng cao trình độ quản lý góp phần tăng trưởng cho
các nền kinh tế. Các Công ty đa quốc gia cũng có tác động tích cực đến các hoạt động
thương mại, đầu tư trực tiếp, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cũng như phát
triển các nguồn lực khác.
Một trong số những vấn đề mà người ta nghĩ đến khi nhắc đến các Công ty đa
quốc gia chính là hiện tượng chuyển giá. Chuyển giá là một trong những vấn đề còn
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khá mới mẻ trong hoạt độngthương mại ở Việt Nam, nhưng gần đây các giao dịch có
yếu tố nước ngoài ngày càng xuất hiện nhiều dấu hiệu của hiện tượng chuyển giá. Hiện
tượng này không chỉ gây thiệt hại cho chính phủ nước chủ nhà do bị thất thu thuế, giảm
phần lợi nhuận của bên góp vốn của nước chủ nhà (do giá trị góp vốn của họ thấp) mà
còn ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại quốc tế. Do các quy luật của thị trường tự donên
chuyển giá đã gây ra không ít nhiễu loạn trong quá trình lưu thông. Điều này dẫn đến tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh.
Sự thâm nhập của các Công ty đa quốc gia ngày càng nhiều vào nền kinh tế các nước
đang phát triển là một xu hướng tất yếu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế; đồng thời, cũng đặt nền kinh tếcác nước này, trong đó có Việt Nam, trước nhiều thách
thức.Bên cạnh những ảnh hưởng không tốt (họ du nhập những ý tưởng và hình ảnh khiến
cho một số chính phủ và tôn giáo lo ngại về sự bất ổn cho xã hội), thì các Công ty đa quốc
gia lại mang lại một lợi ích to lớn cho các quốc gia sở tại như đóng thuế, tạo công ăn việc
làm, cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà trước đó không có, trên hết là nguồn vốn, công
nghệ và kiến thức. Chính sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các Công ty đa quốc
gia mà nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển của các luồng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Với các câu hỏi đặt ra như: Chiến lược thâm nhập của các Công ty đa quốc gia tác
động tới nền kinh tếcác nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam như thế nào? Chúng
ta cần có giải pháp gì đểhạn chếnhững tác động tiêu cực và khai thác có hiệu quả tác động
tích cực từ các Công ty đa quốc gia?Các hình thức và thủ đoạn “chuyển giá” mà các Công
ty đa quốc gia áp dụng vào các nước nhận đầu tư? Làm rõ được những nội dung này thực
sựlà vấn đề quan trọng và cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.Chính vì lí do đó,
nhóm em đã chọn đề tài: ”Chiến lược thâm nhập của các Công tyđa quốc gia vào các nước
đang phát triển và các hình thức thủ đoạn “chuyển giá” của các Công ty đa quốc gia ở
các nước nhận đầu tư” làm tiểu luận môn Tài chính tiền tệ.
Bài tiểu luận bao gồm ba chương: chương I khái quát, đưa ra những nhận định
chung nhất về Công ty đa quốc gia, để từ đó hiểu được và có cái nhìn tổng thể về các
chiến lược thâm nhập vào các nước đang phát triển và thủ đoạn chuyển giá của chúng sẽ
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được giới thiệu trong chương II và III, với những tác động tích cực cũng như những hệ
lụy mà chúng mang lại cho nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế các quốc gia mà
chúng có trụ sở.
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
I. Tổng quan về công ty Đa quốc gia
1. Khái quát về Công ty đa quốc gia:.................................................................................7
1.1. Nguyên nhân ra đời của Công ty đa quốc gia: ........................................................7
1.2. Khái niệm Công ty đa quốc gia:..............................................................................8
1.3. Các loại hình Công ty đa quốc gia (cấu trúc):........................................................8
2. Đặc điểm của Công ty đa quốc gia:...............................................................................9
2.1. Quy mô, doanh thu và phạm vi hoạt động lớn ........................................................9
2.2. Các Công ty đa quốc gia là Công ty đa ngành, tức là hoạt động trong nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực:...................................................................................................................9
2.3. Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn: .......................................................10
2.4. Đặc điểm xu hướng phát triển:..............................................................................10
3. Vai trò của các Công ty đa quốc gia:...........................................................................12
3.1. Vai trò tích cực của các Công ty đa quốc gia:.......................................................12
3.2. Ảnh hưởng tiêu cực: ..............................................................................................14
II. Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty đa quốc gia
1. Khái quát về thâm nhập thi trường:.............................................................................17
2. Các hình thức thâm nhập thị trường: ...........................................................................19
2.1. Sở hữu 100% vốn: .................................................................................................20
2.2. Liên minh chiến lược:............................................................................................20
2.3. Liên doanh:............................................................................................................22
3. Yêu cầu thiết kế chiến lược thâm nhập thị trường của các Công ty đa quốc gia: .......23
4. Cách thức thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường của Công ty đa quốc gia: .......23
5. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á thu hút sự thâm nhập của các Công ty đa quốc
gia: .....................................................................................................................................24
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5.1. Kinh nghiệm của Malaixia: ...................................................................................24
5.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc:..............................................................................25
6. Qúa trình thâm nhập của Công ty đa quốc gia vào Việt Nam:....................................26
6.1. Tiền đề:..................................................................................................................26
6.2. Quá trình thâm nhập của các Công ty đa quốc gia vào Việt Nam: .......................28
6.3. Đánh giá quá trình thâm nhập của các Công ty đa quốc gia vào nền kinh tế Việt
Nam: ...............................................................................................................................30
III. Thủ đoạn chuyển giá của công ty đa quốc gia
1. Khái niệm chuyển giá:.................................................................................................34
2. Các dấu hiệu nhận biết hiện tượng chuyển giá:...........................................................34
3. Phạm vi chuyển giá:.....................................................................................................35
4. Các thủ đoạn chuyển giá phổ biến:..............................................................................36
5. Động cơ của việc chuyển giá:......................................................................................38
5.1. Động cơ bên ngoài:................................................................................................38
5.2. Động cơ bên trong: ................................................................................................39
6. Tác động của việc chuyển giá:.....................................................................................39
6.1. Đối với MNCs: ......................................................................................................39
6.2. Tác động đối với các quốc gia có liên quan: .........................................................40
• Tác động đối với quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư: ..................................................40
• Tác động đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư: ........................................................43
7. Các phương pháp chống chuyển giá:...........................................................................43
7.1. Phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở giá tự do có thể so sánh được
(Comparable Uncontrolled Price - CUP):.......................................................................44
7.2. Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method): ................................................44
7.3. Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost Plus Method or Mark Up Method): ............46
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7.4. Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method): .....................................47
7.5. Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transaction Net Margin
Method - TNMM): ..........................................................................................................48
8. Liên hệ thực tế tại Việt Nam:.......................................................................................49
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phần I
Tổng quan về Công ty đa quốc gia
1. Khái quát về Công ty đa quốc gia:
1.1. Nguyên nhân ra đời của Công ty đa quốc gia:
Tiền thân của các Công ty đa quốc gia là Công ty quốc gia.Công ty quốc gia này
mang quốc tịch của một nước và vốn đầu tư vào Công ty này thuộc quyền sở hữu của
các nhà tư bản nước sở tại.Việc kinh doanh của họ ngày càng phát triển, hàng hóa và
dịch vụ được sản xuất ra ngày càng nhiều và chất lượng cao hơn. Từ thập niên 80, cùng
với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, các Công ty quốc gia tiến hành sáp nhập
với nhau tạo thành Công ty đa quốc gia, nhằm mục đích:
Phục vụ mục tiêu lớn nhất là tối đa hóa giá trị tài sản Công ty nhờ việc khai thác các
tiềm năng tại chỗ như: không ngừng tìm kiếm các nguồn nguyên liệu và nhân công với
giá cả so sánh, tìm kiếm những ưu đãi về thuế, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ
hay bí quyết sản xuất ở một ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do mở rộng khu
vực sản xuất.
Sự liên kết giữa các Công ty quốc gia nhằm tăng khả năng bảo vệ trước những rủi ro.
Ví dụ, rủi ro trong mua bán hàng hóa như vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ cung cầu,… Rủi
ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền địa phương thay
đổi, các rủi ro về tỷ giá lạm phát, chính sách, quản lý ngoại hối, thuế, khủng hoảng nợ…
Giảm thiểu sự không ổn định của chu kỳ kinh doanh nội địa, chống lại chính sách bảo hộ
mậu dịch ở các nước, bảo vệ thị phần, giảm chi phí trung gian đáp ứng nhanh nhu cầu
người tiêu dung.
Cuối cùng là, các Công ty đa quốc gia có thể sử dụng các công nghệ chế tạo trực
tiếp sản xuất theo bằng sáng chế (một bên là nhà cung cấp cho phép sử dụng bằng sáng
chế, một bên trả phí định kỳ cố định và gia tăng theo sản xuất), điều này cho phép họ
độc quyền sản xuất và trực tiếp bán sản phẩm ở nước ngoài.
Cạnh tranh gay gắt thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, nhiều ngành kỹ nghệ
mới ra đời như công nghệ sinh học, điện tử, người máy…đòi hỏi nhiều vốn, nhiều kỹ
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuật cao cấp, Công ty một quốc gia không thể đủ sức đáp ứng cho nên sự ra đời của
Công ty đa quốc gia là cần thiết.
1.2. Khái niệm Công ty đa quốc gia:
KN1: MNC (Multinational Corporation): Là khái niệm để chỉ các Công
ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Viết tắt là MNC, có ngân
sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có ảnh hưởng lớn
đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Các Công ty đa
quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa.
KN2: Công ty đa quốc gia là Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ thông tin không chỉ nằm gói gọn trong lãnh thổ của một quốc
gia mà hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ trải dài ít nhất ở hai quốc
gia và có Công ty có mặt lên đến hơn trăm quốc gia khác nhau
KN3: Công ty đa quốc gia (MNC) là tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ
và khoa học kỹ thuật được thành lập dựa trên các hiệp định Chính phủ hoặc hợp
đồng hợp tác kinh doanh giữa các tổ chức tư nhân ở các nước khác nhau.
1.3. Các loại hình Công ty đa quốc gia (cấu trúc):
Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng loại
hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau (ví dụ: McDonalds).
Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số
nước nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số nước
khác (ví dụ: Adidas).
Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác
nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc (ví dụ: Microsoft)
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Đặc điểm của Công ty đa quốc gia:
2.1. Quy mô, doanh thu và phạm vi hoạt động lớn
Sở hữu của các Công ty đa quốc gia là sở hữu có tính chất đa chủ và đa quốc tịch
thể hiện ở sự tham gia của nhiều chủ sở hữu ở các nước khác nhau đối với tài sản của
Công ty được phân bổ trên phạm vi toàn cầu. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong
Công ty đa quốc gia nhằm mục tiêu quan trọng nhất là giải quyết những khó khăn về
vốn phục vụ kinh doanh. Vì vậy sau khi thành lập Công ty đa quốc gia, các Công
tythành viên phát triển nhanh hơn, tài sản có quyền sở hữu cũng tăng lên khá nhanh, từ
đó tổng tài sản cũng tăng lên đáng kể.
Các Công ty đa quốc gia thường sở hữu các yếu tố có tính cốt lõi và quyết định đối
với quy trình sản xuất: vốn đầu tư, bí quyết công nghệ, các kỹ năng quản trị và mạng
lưới hoạt động toàn cầu. Do đó, tạo khả năng sinh lợi rất lớn và mang tính tiên phong
nhằm tạo lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ. Các Công ty đa quốc gia cũng
thường thu hút một lượng lớn lao động ở chính quốc và các quốc gia khác.
2.2. Các Công ty đa quốc gia là Công ty đa ngành, tức là hoạt động trong nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực:
Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, nghiên cứu ứng dụng về khoa học công nghệ…là xu hướng có tính quy luật cùng
với sự phát triển của các Công ty đa quốc gia. Ví dụ, Mitsubishi ban đầu chỉ hoạt động
trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhưng nay đã hoạt động trong các lĩnh vực như khai
khoáng, luyện kim, hóa chất, luyện kim, ngân hàng,…
Với sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất đã tăng thêm
lợi thế so sánh cho các Công ty đa quốc gia trong việc mở rộng địa bàn hoạt động và
gia tăng lợi nhuận.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3. Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn:
Về cơ cấu tổ chức, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hiệp thương.
Cần nhấn mạnh, Công ty đa quốc gia không phải là một doanh nghiệp, không có tư
cách pháp nhân độc lập. Do đó các mệnh lệnh hành chính không được sử dụng trong
điều hành các Công ty đa quốc gia. Các doanh nghiệp là thành viên của Công ty đa
quốc gia đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền lực cao nhất như hội đồng thành
viên, đại hội cổ đông.
Sở hữu vốn của Công ty đa quốc gia cũng rất đa dạng. Trước hết vốn trong Công
ty đa quốc gia là do các Công ty thành viên làm chủ sở hữu, bao gồm cả vốn tư nhân và
vốn nhà nước. Quyền sở hữu vốn trong Công ty đa quốc gia cũng tùy thuộc vào mức
độ phụ thuộc của các Công ty thành viên vào Công ty mẹ.
2.4. Đặc điểm xu hướng phát triển:
Thay đổi trong lĩnh vực đầu tư: trong hoạt động đầu tư của mình có sự chuyển
dịch từ công nghiệp khai thác tài nguyên sang công nghiệp chế biến sản phẩm, đem lại
giá trị cao hơn; từ công nghiệp thâm dụng lao động nhiều chuyển sang đầu tư vào các
ngành sử dụng nhiều kĩ thuật và công nghệ mới và sang các ngành dịch vụ điện tử,
dịch vụ thương mại, tài chính ngân hàng, y tế, giáo dục…
Các Công ty đa quốc gia ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển của
kinh tế thế giới: Hiện nay các Công ty đa quốc gia chiếm đến 2/3 trị giá thương mại
quốc tế, chiếm 4/5 tổng giá trị đầu tư FDI; 9/10 thành quả nghiên cứu khoa học và
chuyển giao kĩ thuật của thế giới; chiếm 95% hoạt động XNK lao động quốc tế… và
các Công ty đa quốc gia đóng vai trò trọng yếu trong đẩy nhanh quốc tế hóa đời sống
kinh tế toàn cầu, biến mỗi nước trở thành một bộ phận của kinh tế thế giới.
Mở rộng các hình thức liên kết kinh tế để tăng cường khả năng cạnh tranh: Để mở
rộng phạm vi thế lực, tăng sức cạnh tranh phù hợp với bước phát triển mới của kinh tế
và kĩ thuật, cùng với chiến lược sáp nhập, các Công ty đa quốc gia lớn còn đẩy mạnh
hoạt động liên hợp. Đó là sự thiết lập quan hệ hợp tác giữa hai hoặc nhiều Công ty đa
quốc gia ngang sức cùng hoặc khác quốc tịch nhằm thực hiện mục tiêu nào đó.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đa dạng hóa và chuyên môn hóa cao độ là một xu hướng chiến lược mới của mỗi
Công ty đa quốc gia: Các Công ty thông qua sản xuất nhiều chủng loại sản phầm hoặc
thỏa mãn nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau để giảm bớt rủi ro, tìm kiếm cơ hội kinh
doanh mới, đối phó với tình trạng kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, nhu cầu thị trường
giảm sút. Một số khác lại “ thu hẹp chiến tuyến”, loại bỏ các hoạt động sản xuất “ngoại
vi”, dốc toàn lực phát huy thế mạnh chuyên môn của mình.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3. Vai trò của các Công ty đa quốc gia:
3.1. Vai trò tích cực của các Công ty đa quốc gia:
• Thúc đẩy Thương mại quốc tế phát triển:
Một trong những vai trò nổi bật của Công ty đa quốc gia là thúc đẩy thương mại
quốc tế phát triển, thúc đẩy nhanh quá trình nhất thể hóa nền kinh tế thế giới.Công ty
đa quốc gia chi phối hầu hết chu chuyển hàng hoá giữa các quốc gia bởi các kênh lưu
thông xuyên quốc gia của mình. Một đặc điểm nữa là trao đổi giữa các chi nhánh trong
nội bộ Công ty đa quốc gia của các nước ngày càng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị thương mại nhiều nước. Trong những năm gần đây, với chiến lược đa
quốc gia và tạo ra các liên kết giữa thương mại và đầu tư giữa các nước với nhau.
• Thúc đẩy đầu tư nước ngoài: thông qua việc các Công ty đa quốc gia đầu tư
vốn vào các nước đang phát triển:
Trên thực tế, hầu hết các hoạt động đầu tư nước ngoài được thực hiện qua kênh đẩu
tư nước ngoài của các Công ty đa quốc gia. Các Công ty đa quốc gia thúc đẩy nhanh
quá trình tự do hóa đầu tư nước ngoài thông qua tham gia sâu rộng vào quá trình quốc
tế hóa sản xuất. Các cản trở về đẩy mạnh tự do hóa đầu tư đã được tháo bỏ, để các
nước trên thế giới cùng được tham gia vào quá trình tự do hóa kinh tế quốc tế. Với lợi
thế của mình về nhiều vốn, kỹ thuật hiện đại, quản lý tiên tiến và mạng lưới thị trường
rộng lớn, các Công ty đa quốc gia luôn tích cực đầu tư ra nước ngoài nhằm tối đa hóa
lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. Xu hướng sát nhập, mua lại và thôn tính các Công ty
khác của các Công ty đa quốc gia tăng nhanh hơn là hình thức xây dựng doanh nghiệp
mới để mở rộng đầu tư ra thị trường ngoài nước. Chính xu thế gia tăng này là nguyên
nhân quan trọng gây bùng nổ đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra chúng ta cũng phải nói tới sự tích lũy về vốn ở các nước chủ nhà. Với thế
mạnh về vốn các Công ty đa quốc gia đóng vai trò là động lực thúc đẩy tích luỹ vốn
của nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể tăng cường thu hút vốn FDI đầu tư vào nước
mình. Vai trò này của Công ty đa quốc gia cũng được thể hiện qua nhiều khía cạnh.
Tóm lại, Công ty đa quốc gia đóng vai trò rất to lớn trong hoạt động đầu tư quốc tế.
Xét trên góc độ nền kinh tế toàn cầu thì Công ty đa quốc gia thúc đẩy lưu thông dòng
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vốn FDI trên phạm vi toàn thế giới. Mặt khác, ở góc độ từng quốc gia riêng thì Công
ty đa quốc gia góp phần làm tăng tích luỹ vốn cho nước chủ nhà.
• Làm thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế:
Ngày nay, kinh tế thế giới càng phát triển thì vai trò của các Công ty đa quốc gia
cũng ngày càng cao. Với tỷ trọng lớn trong thương mại thế giới thì các Công ty đa
quốc gia chính là chủ thể chính làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu đối tác trong
thương mại thế giới.
• Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm:
Các Công ty đa quốc gia đóng vai trò quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực
và tạo việc làm ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Một vai trò quan
trọng khác phải nhắc tới là Công ty đa quốc gia tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lực
lượng lao động phụ nữ ở các nước đang phát triển.Hơn nữa tiền lương và điều kiện lao
động ở các Công ty đa quốc gia thường cao hơn tiền lương và điều kiện lao động ở các
Công ty nội địa.
• Công ty đa quốc gia với hoạt động chuyển giao công nghệ:
Công nghệ là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và giứ
thế độc quyền. Do đó, trong quá trình thực hiện đầu tư ra nước ngoài các Công ty đa
quốc gia thường có những phương thức và những kênh riêng để thực hiện hoạt động
chuyển giao công nghệ của mình.Không chỉ nắm giữ trong tay phần lớn công nghệ tiên
tiến của thế giới các Công ty đa quốc gia còn biết cách sử dụng và khai thác các công
nghệ đó một cách có hiệu quả nhất nhằm duy trì vị trí độc quyền trên thị trường, mở
rộng phạm vi ảnh hưởng và khả năng lũng đoạn thị trường.
Thông qua hoạt động sản xuất, thương mại các Công ty đa quốc gia đã không
ngừng có những phát minh, sáng chế và phổ biến những kinh nghiệm về quản lý, các ý
tưởng mới, và các sáng tạo khác trên phạm vi toàn cầu. Có thể nói tính sáng tạo là đặc
trưng riêng của các Công ty đa quốc gia mà không tổ chức nào có được. Tuy nhiên,
quá trình chuyển giao công nghệ thường đi kèm với quá trình độc quyền hoá. Do đó,
các nước đang phát triển trong quá trình tiếp nhận công nghệ cần nhận thức rõ vai trò
của các Công ty đa quốc gia đồng thời có những đối sách thích hợp để vừa phát huy tối
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đa tác dụng tích cực của Công ty này đối với nền kinh tế vừa hạn chế sự kìm hãm của
chúng.
3.2. Ảnh hưởng tiêu cực:
Tác động tiêu cực từ nguồn vốn đầu tư của các Công ty đa quốc gia đối với các nước
đang phát triển được thể hiện qua nhiều khía cạnh:
Thứ nhất, các Công ty đa quốc gia gặt hái nhiều lợi nhuận ở các nước đang phát triển
nhờ vị trí siêu độc quyền của họ trong các nền kinh tế này.Tuy nhiên phần lớn các khoản
lợi nhuận này được chuyển ra nước ngoài cho Công ty mẹ chứ không được tái đầu tư ở
nước chủ nhà.
Thứ hai, các Công ty đa quốc gia còn tính giá phí quá cao khi chuyển giao công nghệ
cho Công ty con.Các Công ty con phải phụ thuộc nhiều vào máy móc, thiết bị, linh phụ
kiện hơn so với các Công ty trong nước. Các Công ty đa quốc gia làm tăng sự phụ thuộc
của nền kinh tế các nước đang phát triển vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa
của các Công ty này. Các Công ty đa quốc gia tiến hành đầu tư, lập nhiều khu công
nghiệp, các nhà máy chế tạo sản phẩm. Các quy trình đều do các Công ty mẹ nắm giữ và
được chuyển giao dần dần cho các nước đang phát triển. Đồng thời các Công ty đa quốc
gia cũng nắm giữ những đường dây tiêu thụ hàng hóa từ các nước phát triển.Chính vì vậy
nước đang phát triển càng dựa nhiều vào đầu tư nước ngoài của các Công ty đa quốc gia
thì sự phụ thuộc về kinh tế ngày càng lớn.
Thứ ba, các Công ty đa quốc gia thường được vay ưu đãi từ ngân hàng ở nước chủ
nhà nhiều hơn so với các Công ty trong nước.Đây cũng được coi là một trong những
nguyên nhân dẫn đến khả năng cạnh tranh của Công ty trong nước luôn kém hơn các
Công ty đa quốc gia này. Một khía cạnh khác nữa là đầu tư vào các nước đang phát triển
của các Công ty đa quốc gia có thể xảy ra tình trạng khiến các Công ty nội địa đi tới phá
sản do các Công ty đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và đôi khi còn được
hưởng những ưu đãi lớn hơn so với Công ty nôi địa.Như vậy các nước này cần phải xây
dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng, cơ chế luật pháp đảm bảo cho doanh nghiệp trong
nước không bị bất lợi hơn các doanh nghiệp nước ngoài.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ tư, nhiều Công ty đa quốc gia còn không góp phần thúc đẩy kỹ năng kinh doanh
ở nước chủ nhà, bởi lẽ họ thâm nhập vào thị trường các nước đang phát triển bằng con
đường mua lại doanh nghiệp trong nước hoặc sử dụng nguồn lực vượt trội của mình để
loại bỏ đối thủ cạnh tranh trong nước.
Thứ năm, nhiều nhà máy khai thác tài nguyên thuộc các Công ty đa quốc gia còn gây
ô nhiễm môi trường cho các nước đang phát triển.VDoanh nghiệphư người dân ở Ilo,
Peru bị mắc bệnh về đường hô hấp và nhiều vấn đề sức khỏe khác do ô nhiễm không khí
và nguồn nước từ một nhà máy đúc đồng thuộc 3 tập đoàn lớn của Mỹ, mỗi ngày nhà máy
này thải vào không khí 2000 tấn Sunphuadioxit, gấp 10 – 15 lần so với mức cho phép ở
Mỹ. Các nhà phê bình còn cho rằng nhân công ở các nhà máy này chỉ được trả lương rất
thấp, điều kiện làm việc, quy định về y tế, an toàn lao động đều thấp hơn so với Mỹ. Các
Công ty đa quốc gia trong một số trường hợp cũng thông qua đầu tư nước ngoài để “ xuất
khẩu ô nhiễm môi trường từ các nước phát triển – nơi mà luật pháp và các biện pháp
cưỡng chế bảo vệ môi trường khác chặt chẽ - sang các nước đang phát triển – nơi mà luật
pháp và các biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu.
Thứ sáu, tình trạng phân phối thu nhập không đều ở các nước nhận đầu tư cũng là
một tác đông tiêu cực cần phải nhắc tới ở đây.Thường tiền lương của nhân công, lao đông
làm trong các Công ty liên doang bao giờ cũng cao hơn mức trung bình ở địa phương.
Thứ bảy, một tác động tiêu cực khác của các Công ty đa quốc gia là can thiệp vào nền
chính trị của các nước nhận đầu tư thông qua một số cách khác nhau. Tuy vậy, thường thì
các Công ty đa quốc gia đánh giá cao sự ổn định chính trị của một nước, như vậy họ có
thể yên tâm đặt lòng tin và đầu tư vào nước đó. Ngoài ra các Công ty đa quốc gia còn có
ảnh hưởng tới cơ cấu xã hội của nước nhận đầu tư. Khi các Công ty đa quốc gia đầu tư
vào một nước thì sẽ tạo ra việc làm, thu nhập cho số đông người dân nước đó, những
người đó có thu nhập và địa vị ổn định trong xã hội, còn lại một phần lớn những người
không hòa nhập vào xã hội công nghiệp và do đó tạo ra sự phân cấp trong xã hội khá rõ
rệt.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phần II
Chiến lược thâm nhập thị trường của Công ty đa quốc gia
Trong những thập kỷ vừa qua các Công ty đa quốc gia (MNCs) đã đầu tư hàng tỷ
USD ra nước ngoài theo hình thức đầu tư song phương: Hoa Kỳ đầu tư vào Cộng đồng
kinh tế Châu Âu và ngược lại; Nhật Bản đầu tư vào Hoa Kỳ và ngược lại; Canada đầu tư
trực tiếp vào Hoa Kỳ và ngược lại,….
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, MNCs đã chuyển hướng đầu tư vào các nước
đang phát triển và những nước đang chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường. Ví dụ trong giai đoạn 1991-1995, Công ty Volkswagen đã đầu tư 6 tỷ USD vào
nhà sản xuất ô tô Skoda của Cộng Hoà Czech; hoặc Opel (Đức) đã đầu tư xây dựng một
nhà máy sản xuất ô tô trị giá 680 triệu USD tại Đông Đức. Sự chuyển hướng đầu tư này
bắt nguồn từ một số lý do như sau: triển vọng sinh lời tại những thị trường này cao dù
rằng những rủi ro về kinh tế và chính trị còn lớn; các chương trình tư nhân hóa được tiến
hành rộng khắp tại các nước Nam Mỹ và đây là một cơ hội cho MNCs thâm nhập vào khu
vực này; mặt khác, sự tăng trưởng mạnh mẽ và đầy triển vọng của Nhật Bản trong thập
niên 80 của thế kỷ 20 đã dẫn đến việc đầu tư vốn của Nhật ra thị trường nước ngoài. Với
sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học - công nghệ, hoạt
động của MNCs đang và sẽ là lực lượng chủ đạo thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, tác
động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc tế. Chúng là lực
lượng chủ chốt trong truyền tải khoa học, kỹ thuật và công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế thế
giới, và là mẫu hình thực hiện kiểu tổ chức sản xuất hàng hoá hiện đại.
Với các câu hỏi đặt ra như: Quá trình thâm nhập của MNCs tác động tới nền kinh tế
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam như thế nào? Chúng ta cần có giải pháp gì
để hạn chế những tác động tiêu cực và khai thác có hiệu quả tác động tích cực từ MNCs?
Làm rõ được những nội dung này thực sự là vấn đề quan trọng và cấp thiết, có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1. Khái quát về thâm nhập thi trường:
Thâm nhập thị trường của MNCs là chiến lược của những Công ty (doanh nghiệp)
lớn, có phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia bằng việc mở rộng thị trường dưới nhiều hình
thức, nhằm hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh thị trường sản phẩm để thu lợi nhuận độc
quyền.
MNCs hoàn toàn khác biệt với những Công ty nội địa (những Công ty giới hạn hoạt
động của mình chỉ ở thị trường nội địa) ở chỗ MNC không bao giờ giới hạn hoạt động của
mình trên cơ sở thị trường nội địa.MNC đưa ra quyết định dựa trên cơ sở vì lợi ích của nó
hơn là lợi ích quốc gia. Thậm chí MNC sẵn sàng chuyển giao ngân quỹ và tạo ra công ăn
việc làm tại hải ngoại thay vì tại quốc gia nó ra đời nếu như nó tìm được lợi nhuận hấp
dẫn hơn ở thị trường nước ngoài. Ví dụ IBM đã biệt phái khoảng 120 chuyên gia và 10 tỷ
USD sang EC để đầu tư cho hoạt động kinh doanh viễn thông tại đây trong vòng một năm
(Robert B. Reich, “Who is them?” Harvard Business review, March-April 1991, p.77)
thay vì đầu tư tại Hoa Kỳ.
Chiến lược này không chỉ được một mình IBM áp dụng. Nhiều Công ty khác trong
qúa trình đầu tư của mình đã tạo nên nhiều công ăn việc làm tại thị trường hải ngoại. Ví
dụ tại Nhật Bản, Xerox đã có trên 12.000 lao động, Texas Instrument có hơn 5.000 lao
động, Hewlett – Parkard có trên 3.000 lao động. Nói chung nhiều Công ty Hoa Kỳ đã thuê
một lực lượng lao động là người Nhật một cách đáng kể. Tình trạng của các Công ty
ngoại quốc kinh doanh tại thị trường Hoa Kỳ cũng đã nói lên một điều tương tự. Cụ thể,
năm 1990 có khoảng 640 Công ty tại Hoa Kỳ thuộc sở hữu hoàn toàn, hoặc một phần bởi
người Nhật, và những Công ty này đã sử dụng khoảng 160.000 công nhân là người Mỹ,
và hơn 100 liên doanh Nhật – Mỹ cũng đã thiết lập trong năm 1990. Đến cuối thế kỷ thứ
20, có trên 800.000 nhân công Hoa Kỳ làm việc tại các Công ty Nhật Bản. Nếu xét tổng
quát thì các Công ty có nguồn gốc nước ngoài cho đến năm 1989 đã sử dụng khoảng 3
triệu nhân công người Mỹ. Cũng trong năm 1989, số lượng công việc được tạo ra bởi các
Công ty sản xuất có nguồn gốc nước ngoài đã cao hơn số lượng công việc được tạo ra bởi
các Công ty có nguồn gốc Hoa Kỳ.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đôi khi một số dự án kinh doanh quốc tế lại sử dụng nhân công từ hàng loạt nước
khác. Ví dụ, một loại xe hơi thể thao của Mazda, loại MX – 5 Miata, được thiết kế tại
California, nhưng chi tiết được tạo ra tại Anh, lắp ráp tại Michigan và Mehico, loại xe hơi
này lại sử dụng các bộ phận điện tử được sáng chế tại New Jersey và được chế tạo tại
Nhật Bản. Tương tự như vậy, loại xe ăn khách của Chevrolet – Geo Metro – được thiết kế
tại Nhật Bản, và chế tạo tại Canada bởi một nhà máy do Công ty Suzuki sở hữu. Hoặc
trong trường hợp của Boeing thì loại máy bay này được thiết kế tại bang Washington và
Nhật Bản, nhưng lắp ráp tại Seatle với chóp đuôi làm từ Canada, một số chi tiết phần đuôi
lại được sản xuất tại Trung Quốc và Italy, và đầu máy thì được làm từ Anh. Nói cách
khác, MNC tiến hành các hoạt động và thoả thuận sao cho nó có lợi nhất, thậm chí điều
này sẽ dẫn đến sự hợp tác của nhiều Công ty thuộc từ 3 cho đến 4 quốc gia khác nhau.
Điều này là một thực tế hiển nhiên được tiến hành bởi MNCs bất kể quy mô của nó là lớn
hay nhỏ.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Các hình thức thâm nhập thị trường:
Quá trình này thường thể hiện qua một trong 6 hình thức sau: xuất khẩu; dự án trao
tay (turnkey project), nhượng quyền (licencing); chuyển nhượng kèm theo bí quyết kinh
doanh (franchising); liên doanh; doanh nghiệp hoàn toàn sở hữu nước ngoài (100% vốn
nước ngoài) nhằm đánh dấu sự có mặt của MNCs trong quá trình thâm nhập thị trường.
Như vậy, để tiến hành quá trình thâm nhập thì trường, MNCs có nhiều cách lựa chọn hình
thức sở hữu, từ việc sở hữu 100% vốn cho đến việc mua cổ phần từ đa số đến thiểu số.
Với sự cạnh tranh quốc tế ngày càng mãnh liệt, rủi ro khi bước vào thị trường, sự phát
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
triển sản phẩm ngày càng đa dạng…, nhiều Công ty xem xét việc hợp tác hay liên minh
quốc tế giữa các Công ty như là một cứu cánh để giảm thiểu rủi ro. Các hình thức hoạt
động đó sẽ được phân tích sau đây:
2.1. Sở hữu 100% vốn:
Đối với nhiều MNC giải pháp lập một chi nhánh 100% vốn là một giải pháp được
nghĩ đến đầu tiên khi tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp. Điều này xuất phát từ một số lý
do: (i) Tư tưởng vị tộc khi định hướng chiến lược kinh doanh quốc tế; (ii) Vấn đề tài
chính. Ví dụ, một số quản trị gia của IBM cho rằng nếu họ chia sẻ một phần sở hữu của
họ cho phía đối tác nước ngoài, họ sẽ tạo ra một tiền lệ cho việc chia sẻ quyền sở hữu và
kiểm soát với đơn vị kinh doanh bản xứ và điều này thường dẫn đến một sự gia tăng phí
tổn cao hơn là những lợi ích có thể có được.
Để có thể có một quyết định hợp lý khi quyết định mức độ mở rộng quyền sở hữu,
quản trị gia của MNCs thường phải xem xét một mức độ kiểm soát như thế nào là cần
thiết cho sự thành công của Công ty trong hoạt động kinh doanh và marketing quốc tế.
Thông thường việc sở hữu 100% vốn là một điều mong đợi nhiều nhất nhưng không phải
lúc nào cũng nhất thiết như vậy. Thật ra việc sở hữu 100% vốn thật sự cần thiết khi có
một mối liên hệ rất mật thiết tồn tại giữa các đơn vị trong một MNC.
Tuy nhiên một điều mà MNCs cần lưu ý đó là hình thức 100% vốn có thể gặp một số
trở ngại xuất phát từ sự không thiện cảm của môi trường quốc tế: Nhà nước có thể giới
hạn hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực, có chính sách phân biệt trong đối xử,
hạn chế việc chuyển giao lợi nhuận trở về nước….
2.2. Liên minh chiến lược:
Liên minh chiến lược là một hình thức hợp tác chính thức hay phi chính thức giữa hai
hay nhiều hơn hai Công ty có cùng một mục tiêu kinh doanh. Liên minh chiến lược có thể
thực hiện theo các mức độ từ phi chính thức cho đến cùng tham gia cổ phần.
• Cơ sở:
Lý do để thực hiện một liên minh chiến lược cũng rất đa dạng: (i) Mong muốn xâm
nhập và mở rộng thị trường: tại Nhật Bản, Motorola đã phối hợp hoạt động với Toshiba
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong việc sản xuất chip điện tử nhằm giành lấy một thị phần lớn hơn; (ii) Nhằm bảo vệ
thị trường nội địa: Ví dụ, do không có những đơn hàng xây dựng các nhà máy năng lượng
hạt nhân, Bechtel Group đã liên kết với Siemens của Đức để cung cấp các dịch vụ cho các
nhà máy hiện hữu tại Hoa Kỳ; (iii) Chia sẻ các rủi ro trong những nỗ lực sản xuất và phát
triển: Texas Instrument và Hitachi đã thành lập chung một nhóm phát triển những loại
chip bộ nhớ thế hệ mới; (iv) Thực hiện liên minh chiến lược nhằm ngăn chặn và vượt qua
đối thủ cạnh tranh: Ví dụ, Caterpillar đã thiết lập một liên doanh với Mitsubishi trong
việc sản xuất các thiết bị trong công nghiệp nặng để phản công lại đối thủ cạnh tranh chủ
yếu trên toàn cầu của mình là Công ty Komatsu ngay trên quê hương của nó.
• Hình thức:
Các hình thức của liên minh chiến lược bao gồm:
- Hợp tác phi chính thức: Theo hình thức này các đối tác sẽ làm việc với nhau
theo một thỏa thuận ràng buộc (có thể diễn ra theo hình thức trao đổi thông
tin về sản phẩm mới, công nghệ, kỹ thuật, trao đổi chuyên gia). Sự hợp tác
theo hình thức này thường thích hợp cho những đối tác thực sự không đe dọa
lẫn nhau tại thị trường của mỗi nước và quy mô của những đối tác này ở dạng
trung bình.
- Hợp tác theo hợp đồng: Theo hình thức này, các đối tác có thể ký các hợp
đồng hợp tác trên lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu và phát triển,
marketing…Thỏa thuận này cho phép cả hai có thể thực hiện được các mục
tiêu của cả đôi bên. Các Công ty cũng có thể thực hiện các thỏa thuận hai
chiều để mỗi bên có thể khai thác thị trường lẫn nhau. Ví dụ, AT & T và
Olivetti đã có những thỏa thuận về marketing chéo cho nhau tại cả hai thị
trường Hoa Kỳ và Châu Âu. Trong lĩnh vực dịch vụ, các hãng hàng không đã
có những thỏa thuận cho phép đối tác sử dụng các trung tâm bay của nhau,
phối hợp lịch bay, và sử dụng chung loại vé.
- Mua cổ phần: Nhiều MNC đã thực hiện việc mua cổ phần thiểu số tại những
Công ty có tầm quan trọng chiến lược với họ nhằm đảm bảo việc gắn bó lợi
ích với những nhà cung cấp. Ví dụ IBM đã mua 12% cổ phần của Intel; Ford
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đã mua 25% cổ phần của Mazda. Các đối tác này vẫn tiếp tục hoạt động một
cách riêng lẻ như một thực thể độc lập nhưng sẽ thụ hưởng thế mạnh được
cung cấp từ đối tác của mình. Ví dụ, nhờ vào sự hợp tác với Mazda, Ford đã
có một sự hỗ trợ rất tốt trong việc thiết kế và sản xuất các loại xe, trong khi
đó Mazda đã gia tăng khả năng xâm nhập thị trường tại Hoa Kỳ. Tương tự
như vậy, trong lĩnh vực xe hơi, Mitsubishi Motor đã sở hữu 10.2% cổ phần
của Chrysler, Honda sở hữu 20% cổ phần của Rover (Anh)
2.3. Liên doanh:
Liên doanh là một hình thức mà hai hay nhiều hơn hai Công ty cùng góp vốn để hình
thành nên một đơn vị kinh doanh, mức độ kiểm soát của mỗi bên tùy thuộc vào mức độ
góp vốn của họ và họ sẽ chia sẻ rủi ro trong phạm vi phần góp vốn của mình. Các lý do
khiến một MNC phải thực hiện hình thức liên doanh là do: (i) Luật pháp của nước sở tại
buộc MNC phải thực hiện hình thức liên doanh trong một số ngành; (ii) Một phía đối tác
phải cần đến kỹ năng hoặc các tài sản hữu hình và vô hình của phía bên kia; (iii) việc thực
hiện liên doanh cho phép các đối tác có thể thực hiện được mục tiêu chiến lược của mình
thông qua việc tận dụng lợi thế lẫn nhau. Ví dụ liên doanh giữa GMC (Hoa Kỳ) và Toyota
trong việc thành lập nhà máy New United Motor đã cho phép Toyota có thể thâm nhập
vào thị trường của Hoa Kỳ, ngược lại GMC có thể tận dụng được kỹ thuật và các cách
tiếp cận trong quản trị từ phía đối tác Nhật Bản.
Một liên doanh chỉ được xem là có hiệu quả một khi sự hợp nhất nguồn lực của các
đối tác có thể tạo ra một kết quả cao hơn so với năng lực riêng lẻ của từng đối tác.Ví dụ
một Công ty có thể có những tiến bộ kỹ thuật mới nhưng lại thiếu vốn để đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài có thể dùng hình thức liên doanh để áp dụng các tiến bộ kỹ thuật này nhanh
hơn hoặc xâm nhập thị trường một cách dễ dàng hơn. Hình thức liên doanh cũng cho phép
một Công ty nước ngoài có thể thiết lập một mối quan hệ tốt hơn với Nhà nước và các tổ
chức sở tại (ví dụ như công đoàn, hoặc các tổ chức tài chính); đặc biệt nếu một liên doanh
được thiết lập giữa một MNC và đối tác sở tại là một doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà
nước thì liên doanh này càng có những thuận lợi như được hưởng những ưu đãi về tài
chính, sự hỗ trợ của chính phủ. Mối quan hệ giữa một đối tác trong nước với các tổ chức
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tài chính địa phương cũng cho phép liên doanh có thể tiếp cận với thị trường tài chính tại
chỗ.Ngoài những thuận lợi nêu trên, hình thức liên doanh còn cho phép MNCs có thể chia
sẻ rủi ro khi tiến hành kinh doanh tại một thị trường mới.
Tuy nhiên, trong thực tiễn nhiều liên doanh đã bị thất bại. Các nguyên nhân gây ra
thất bại thường là: sự mâu thuẩn về quyền lợi, sự bất đồng trong việc phân phối lợi nhuận,
mối quan hệ truyền thông giữa các đối tác không tốt, tầm nhìn chiến lược khác nhau, sự
mâu thuẩn về phương diện văn hóa… Để tiến hành thiết lập và quản lý một liên doanh
thành công, nhiều nhà quản lý đã đề ra một số khuyến cáo như trong quá trình thương
lượng để lập liên doanh như sau: (i) Phải tìm đúng đối tác để thiếp lập liên doanh; (ii) Xác
định rõ mục tiêu của liên doanh và thời gian kéo dài của nó; (iii) Giải quyết và xác định rõ
ràng vấn đề quyền sở hữu, kiểm soát, và quản lý; (iv) Xác định rõ cấu trúc tài chính và
các chính sách tài chính; (v) Xác định chính sách sử dụng nhân sự và đào tạo; (vi) Xây
dựng nhiệm vụ sản xuất rõ ràng; (vii) Xác định các nội dung, quan điểm của hoạt động
marketing; (viii) Xác định hoạt động chuyển giao công nghệ theo mức độ nào và các ràng
buộc của hoạt động này; (ix) vấn đề hạch toán và kiểm soát; (x) Việc giải quyết các tranh
chấp và bất đồng; (xi) Vấn đề bảo hộ trong ngành và lĩnh vực kinh doanh; (xii) Xác định
rõ các hỗ trợ từ phía Nhà Nước (nếu có).
3. Yêu cầu thiết kế chiến lược thâm nhập thị trường của các Công ty đa quốc gia:
- Nhận thức được các dự án đầu tư có khả năng sinh lời
- Lựa chọn mô hình thâm nhập
- Việc kiểm soát, đánh giá hiệu quả của mô hình thâm nhập
- Sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá hợp lý
- Dự tính tuổi thọ của một lợi thế cạnh tranh
4. Cách thức thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường của Công ty đa quốc gia:
- Đa dạng hóa các loại hình kinh doanh
- Xu hướng hợp nhất
- Xu hướng liên minh chiến lược
- Độc quyền về công nghệ để chiếm lĩnh thị trường
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á thu hút sự thâm nhập của các Công ty đa
quốc gia:
Trong xu hướng chung của thế giới, với tư cách là nước đang phát triển và được đánh
giá là quốc gia có nhiều kinh nghiệm thu hút nguồn vốn FDI nói chung và khai thác sự
thâm nhập của MNCs nói riêng thì Malaixia, Trung Quốc… là những ví dụ điển hình.
Xuất phát điểm là nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tích luỹ nội địa thấp, Malaixia
và Trung Quốc luôn coi trọng nguồn vốn từ nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế đất
nước và coi đây như yếu tố “then chốt” để thực hiện CNH,HĐH đất nước. Dựa trên quan
điểm như vậy, Malaixia và Trung Quốc đã từng bước cải thiện môi trường đầu tư để thu
hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là thu hút sự có mặt của MNCs. Nhờ đó mà Trung Quốc
và Malaixia đã có được sự tăng trưởng nhanh trong nhiều năm.
5.1. Kinh nghiệm của Malaixia:
Sau khi giành độc lập vào năm 1957, Chính phủ Malaixia được sự giúp đỡ của WB đã
xây dựng chiến lược công nghiệp hoá (CNH) nền kinh tế, nhưng thực tế đã đặt ra nhiều
vấn đề mà nền kinh tế khó giải quyết. Trong đó, nổi bật là nhu cầu về vốn, công nghệ tiên
tiến, kiến thức quản lý và quy mô thị trường.
Vì thế:
- Chính phủ Malaixia đã tích cực, chủ động đặt mục tiêu thu hút FDI và đặc
biệt coi sự thâm nhập của MNCs vào nền kinh tế là một công cụ quan trọng,
có tính quyết định đến sự thành công của quá trình thực hiện CNH,HĐH đất
nước.
- Malaixia nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, duy trì sự ổn định về kinh tế - xã
hội, và có nhiều biện pháp chuyển hướng lớn trong quá trình thu hút đầu tư,
từ ngành sản xuất sử dụng nhiều tài nguyên và lao động sang những ngành có
trình độ khoa học, kỹ thuật cao đòi hỏi có môi trường đầu tư thuận lợi, thị
trường rộng lớn (cả thị trường nước sở tại, lẫn thị trường khu vực)
- Malaixia có sự thích ứng nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của thị trường và xu
hướng thâm nhập của MNCs, được thể hiện qua 5 giai đoạn thực hiện CNH:
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CNH thay thế nhập khẩu (1957-1970); CNH hướng vào xuất khẩu (suốt thập
kỷ 70); Chiến lược thay thế nhập khẩu lần II (1980-1985); đẩy mạnh hướng
vào xuất khẩu (1986-1995); đến nay là chiến lược CNH phát triển bền vững
5.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Từ khi thực hiện cải cách mở cửa đến nay (năm 1978), nền kinh tế Trung Quốc đã
phát triển nhanh chóng, liên tục với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định (GDP năm 2006:
10,5%; GDP trung bình mỗi năm trên 9,5%), đưa GDP của Trung Quốc đứng hàng thứ 4
thế giới. Trung Quốc đã trở thành “một hiện tượng kinh tế đầu thế kỷ XXI”1. Sự thành
công này có phần đóng góp rất lớn của MNCs trong nền kinh tế; trong đó có trên 400
Công ty xuyên quốc trong 500 Công ty lớn nhất thế giới. Trung Quốc coi việc hợp tác với
MNCs là hạt nhân của mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
- Trước hết là đổi mới trong tư duy. Trung Quốc đưa ra quan điểm: “đổi mới tư
duy – thí điểm – và từng bước mở cửa mạnh mẽ hơn”. Kinh nghiệm Trung
Quốc cho thấy để phát triển thì điều quan trọng nhất là để người dân được tự
do suy nghĩ và thực hiện ý tưởng của mình. Chỉ khi người dân được tự do suy
nghĩ thì chính sách tự do hoá thương mại mới được đẩy mạnh.
- Trong chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, Trung Quốc vừa
khuyến khích thu hút nguồn vốn vừa và nhỏ, vừa đặt trọng điểm vào thu hút
nguồn vốn lớn đầu tư của MNCs. Trên cơ sở chính sách “Lấy thị trường đổi
lấy kỹ thuật”, Chính phủ cho phép MNCs chiếm lĩnh một phần thị trường
trong nước thông qua các hình thức thâm nhập: liên doanh, mua bán, sáp
nhập…
- Trên cơ sở Hệ thống luật được thống nhất, Chính phủ Trung Quốc cho phép
các địa phương độc lập trong cách triển khai thực hiện luật trên tiêu chí
khuyến khích luồng vốn đầu tư của MNCs. Trung Quốc thực hiện phân cấp
cho các địa phương về thẩm định dự án và cấp phép đầu tư.
- Cùng với việc nâng cao trình độ phát triển kinh tế, xây dựng và hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường, các biện pháp thu hút nguồn vốn nước ngoài của Trung
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quốc dần chuyển hướng từ dựa vào chính sách ưu đãi thuế sang dựa vào môi
trường đầu tư và thị trường mở.
- Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thuê đất theo các lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư.
6. Qúa trình thâm nhập của Công ty đa quốc gia vào Việt Nam:
6.1. Tiền đề:
• Thành tựu:
Từ khi thực hiện mở cửa nền kinh tế thì luồng vốn FDI đổ vào nước ta ngày càng
nhiều, kể cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Cụ thể là năm 2007, Việt Nam đã thu
hút được một lượng FDI kỷ lục là 20,3 tỷ USD và trong năm 2008 là 64 tỷ USD. Đây là
một kết quả ngoài sự mong đợi. Với sự có mặt của nhiều Công ty đa quốc gia tại Việt
Nam như Coca Cola, Pepsi, Intel, Microsoft, Unilever, P&G, Nestle, Metro, PWC, Kao,
Avon, Mercedes Benz… cùng với sự bành trướng ra khỏi phạm vi chính quốc (Home
Country) bằng nguồn vốn FDI.
Nếu năm 2007, Việt Nam thu hút được 20,3 tỷ USD từ FDI và được coi là mức kỷ lục
từ khi mở của thu hút vốn đầu tư năm 1988 đến năm 2006. Trong năm 2008, lượng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đã nâng lên gấp 3 lần năm 2007 và lập mốc kỷ lục mới là 64
tỷ USD. Trong đó đáng chú ý là các dự án dầu khí có tổng giá trị trên 10 tỷ USD và dự án
của Formosa với 7,8 tỷ USD.
Trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam trong năm 2008 thì Malaysia là quốc gia dẫn
đầu với 14,9 tỷ USD với 55 dự án . Kế tiếp là các quốc gia Đài Loan (8,64 tỷ USD) với
132 dự án, Nhật Bản (7,28 tỷUSD) với 105 dự án, Singapore (4,46 tỷ USD) với 101 dự
án, Brunei (4,4 tỷ USD) với 19 dự án.
Các địa phương thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất trong năm 2008 là
Ninh Thuận do có dự án liên doanh sản xuất thép với tập đoàn Lion Malaysia với tập
đoàn Vinashin có tổng mức đầu tư đăng ký là 9,79 tỷ USD. Đứng thứ hai là tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu có 4 dự án với tổng mức vốn đăng ký lên đến 9,35 tỷ USD, TP.HCM, Hà Tĩnh
và Thanh Hóa. Như vậy chúng ta có thể thấy cơ cấu các tỉnh thành dẫn đầu trong việc thu
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hút vốn đầu tư có thay đổi và các tỉnh Miền Trung đã có những bước tiến đáng chú ý.
Trong đó đáng chú ý là tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu thu hút đến 9,35 tỷ USD (gần bằng cả năm
2006 thu hút vốn đầu tư của cả nước 10,2 tỷ).
Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI từ năm 2006 đến 2008:
Năm 2006 2007 2008
Triệu USD 10.2 20.3 64
(theo Vietpartners)
• Lợi thế và những khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn
đầu tư từ các Công ty đa quốc gia:
Lợi thế:
- Môi trường chính trị - xã hội ổn định:
Ổn định chính trị - xã hội là yêu cầu đầu tiên quyết định sức hút của Việt Nam đối với
MNCs. Sự ổn định về chính trị là cơ sở tránh bất trắc, rủi ro trong kinh doanh, tạo độ tin
cậy, đảm bảo lợi nhuận chắc chắn cho doanh nghiệp.
- Đường lối đối ngoại rộng mở, tích cực:
Cùng với sự ổn định về chính trị - xã hội, Việt Nam có đường lối đối ngoại rộng mở,
đa phương hoá, đa dạng hoá; là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế. Năm 1990 đã bình thường hóa quan hệ với EU (ngày 22-10-1990); 28/7/1995 là thành
viên chính thức của ASEAN; 3/1996 tham gia ASEM với tư cách là thành viên sáng lập;
11/1998 là thành viên của APEC; năm 2000 ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ;
7/11/2006 chính thức là thành viên thứ 150 của WTO.
- Những lợi thế so sánh:
Việt Nam với vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng đất đai, khoáng sản, khí hậu, lao động,
thị trường… của một nước đang phát triển luôn nằm trong tầm ngắm các nhà đầu tư, đặc
biệt là yêu cầu của MNCs nhằm khai thác và mở rộng thị trường.
Khó khăn:
- Việt Nam đang trong giai đoạn đầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường:
Nguồn gốc của MNCs chủ yếu ở quốc gia có nền kinh tế thị trường tương đối hoàn
thiện, nên để MNCs hoạt động hiệu quả thì cần có thị trường ổn định và đồng dạng để
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
28
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đảm bảo các cho các yếu tố, các khâu của quá trình hoạt động kinh doanh của MNCs diễn
ra bình thường. Trong khi đó, Việt Nam đang hoàn thiện dần thể chế kinh tế thị trường,
luật lệ hay bị điều chỉnh do nảy xung đột lợi ích giữa các chủ thể kinh tế, mối liên kết
giữa các thị trường hàng hoá và dịch vụ còn lỏng và chưa thống nhất.
- Đối tác Việt Nam còn ở trình độ thấp:
Đối tác Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước,
hoặc doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần. Do quy mô nhỏ bé, lại yếu về trình độ,
năng lực công nghệ; kinh nghiệm tổ chức kinh doanh, khả năng hợp tác, liên kết còn
nhiều hạn chế; tính cạnh tranh chưa cao… nên doanh nghiệp Việt Nam chưa phải là đối
tác, là doanh nghiệp phụ trợ cho MNCs. Đây là tiêu chí quan trọng của môi trường kinh
doanh mà các nhà đầu tư lựa chọn khi thâm nhập thị trường.
- Cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý còn chuyển biến chậm:
Cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế thích hợp với phân công lao động quốc tế,
phù hợp với các quy tắc và thông lệ chung là điều kiện để tăng sức hấp dẫn đối với
MNCs. Nhưng ở Việt Nam, cả về cơ cấu kinh tế lẫn cơ chế quản lý kinh tế và bộ máy
quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước còn chuyển biến chậm, chưa thực sự tạo sức hút đối
với nhà đầu tư là MNCs.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn yếu kém:
Hạ tầng vật chất kỹ thuật của ta những năm gần đây đã được chú trọng phát triển,
nhưng đến nay vẫn còn khoảng cách khá xa so với các nước trong khu vực. Ngoài một số
tiến bộ đạt được, đặc biệt trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, nhìn chung, kết cấu hạ
tầng kinh tế kỹ thuật còn yếu kém. Đó là trở ngại lớn nhất trong việc thu hút MNCs.
6.2. Quá trình thâm nhập của các Công ty đa quốc gia vào Việt Nam:
- Các Công ty đa quốc gia ở Việt Nam có nguồn gốc từ các nước đang phát
triển Châu Á là phổ biến nhất.
- MNCs Nhật, Mỹ, châu Âu đang có xu hướng tăng.
• Quá trình thâm nhập của MNCs ở Việt Nam
Trước khi Việt Nam thực hiện chủ trương «đổi mới» (1986), MNCs đã dần xuất hiện
chủ yếu thông qua giao lưu văn hoá, hợp tác phát triển khoa học kỹ thuật. Từ sau năm
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
29
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1986, tuỳ vào từng giai đoạn, cách thức thâm nhập thị trường của MNCs với mức độ khác
nhau, nhưng dù ở dạng thăm dò thị trường sơ khai hay thâm nhập bằng 100% vốn chủ sở
hữu thì MNCs cũng phải trải qua quá trình tìm hiểu, thử nghiệm bằng nhiều cách thức
khác nhau, có thể là trực tiếp hay gián tiếp qua các tổ chức hay liên minh khối (ví dụ:
EC).
• Loại hình của các Công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam
Các Công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam phần lớn đều thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Xét trên chỉ tiêu về quy mô vốn, trình độ công nghệ, phạm vi ảnh hưởng trên thị
trường thế giới… thì Việt Nam còn quá ít MNCs lớn. Ngoài 106 tập đoàn đa quốc gia
trong danh sách 500 Công ty lớn nhất thế giới - theo xếp hạng của tạp chí Fortune năm
2006, với 214 dự án, 11,09 tỷ USD vốn đăng ký và 8,59 tỷ USD vốn thực hiện2 (vốn
đăng ký trung bình 50 triệu USD/dự án), còn lại phần lớn FDI do trên 400 MNCs không
nằm trong danh sách 500 MNCs lớn nhất thế giới đầu tư vốn dưới 20 triệu USD/dự án.
Trong khi dựa trên quy mô của các dự án để đánh giá loại hình MNCs, thì lượng vốn đầu
tư nhỏ hơn 20 triệu USD/dự án, MNCs đó được xếp vào dạng vừa và nhỏ trên thế giới.
• Lĩnh vực thâm nhập thị trường của các Công ty đa quốc gia tại Việt
Nam:
MNCs tham gia hầu hết vào các ngành của nền kinh tế: công nghiệp khai thác, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ thị trường nội địa và khách sạn du lịch được coi
là các lĩnh vực hấp dẫn và thu hút nhiều MNCs nhất. Ngoài ra, lĩnh vực công nghiệp phân
phối hàng tiêu dùng, tài chính – ngân hàng, chế biến nông – lâm – hải sản… cũng được
MNCs rất quan tâm đầu tư.
• Hình thức thâm nhập thị trường của các Công ty đa quốc gia tại Việt
Nam:
- Hình thức liên doanh chiếm ưu thế lớn trong những năm đầu:
Ở Việt Nam, những năm đầu mở cửa và hợp tác với nước ngoài (tính từ khi ban hành
luật đầu tư nước ngoài 12/1987), việc thu hút đầu tư nước ngoài dưới hình thức liên doanh
có nhiều nổi trội so với hình thức đầu tư khác. Phía Việt Nam có thể góp vốn bằng quyền
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
30
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sử dụng đất; hoạt động theo nguyên tắc nhất trí Hội đồng quản trị, nên các thành viên phía
Việt Nam và đối tác có quyền ngang nhau. Qua đó, nhà kinh doanh Việt Nam có cơ hội
để học hỏi trực tiếp các nhà đầu tư nước ngoài; được tham gia vào hoạch định chính sách,
tổ chức, kiểm soát hoạt động kinh doanh, rủi ro được phân chia về hai bên…nên hình
thức này trở thành hình thức thu hút MNCs chủ yếu.
- Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài đang trở nên phổ biến, thay cho hình
thức liên doanh:
Xu hướng này là các chi nhánh MNCs khi đầu tư vào Việt Nam muốn tự quản lý,
quyết định chiến lược kinh doanh, chủ động hơn trong việc lựa chọn địa điểm thực hiện
dự án, trong việc tổ chức kinh doanh và tiếp cận thị trường. Hơn nữa, khi Việt Nam ban
hành luật đầu tư nước ngoài sửa đổi (năm 1996), chính sách đối xử bình đẳng giữa doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã khiến cho các doanh nghiệp
nước ngoài không còn cố bám vào các doanh nghiệp trong nước để tìm kiếm các chính
sách ưu đãi.
6.3. Đánh giá quá trình thâm nhập của các Công ty đa quốc gia vào nền kinh tế Việt
Nam:
• Những tác động cơ bản của quá trình thâm nhập:
- Tác động tích cực của Công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế Việt Nam
Trên tổng thể, nguồn vốn do MNCs đầu tư vào Việt Nam trong hơn 20 năm qua đã
góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, tạo dựng được cơ sở
quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Cụ thể :
+ Cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
+ Góp phần duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định.
+ Góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH.
+ Mở rộng xuất khẩu, tăng thu ngân sách
+ Nâng cao trình độ công nghệ, chất lượng sản phẩm và kỹ năng quản lý kinh
doanh
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
31
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Tạo việc làm, giúp phát triển nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập cho người lao
động
+ Nhân tố chính thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi sang kinh tế thị trường mở cửa và
hội nhập kinh tế của Việt Nam.
- Những vấn đề đặt ra:
Bên cạnh vai trò tích cực đó thì MNCs dù trực tiếp hay gián tiếp cũng có ảnh hưởng
nhất định đến chính sách kinh tế của Nhà nước, đến tình hình kinh tế - xã hội quốc gia
+ Dễ gây mất cân đối giữa các ngành, các vùng kinh tế
+ Tăng sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong nước
+ Một số MNCs lạm dụng các ưu thế về vốn, công nghệ để thao túng và gây hậu
quả xấu cho liên doanh, thậm chí có MNCs gây sức ép với cơ quan quản lý Nhà
nước.
• Sự chuyển biến của nền kinh tế để thích ứng sự thâm nhập của các Công
ty đa quốc gia:
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng lớn, đặc biệt phải kể đến sự
có mặt của MNCs. Điều đó khẳng định nền kinh tế đã có sức hấp dẫn; đồng thời cũng
chứng tỏ sự chuyển biến của nền kinh tế thích ứng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc cải cách và hoàn thiện
môi trường đầu tư nhằm thu hút ngày càng lớn các nguồn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là
sự thâm nhập của MNCs vào Việt Nam.
- Những chuyển biến về khung khổ pháp luật
Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới kinh tế (năm 1986) đến nay, Chính phủ Việt Nam
đã xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp luật nhằm chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, trên cơ sở phát triển đồng bộ các thị trường: thị
trường hàng hoá - dịch vụ, thị trường tiền tệ, thị trường khoa học - công nghệ, thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản…mở rộng quyền tự do kinh doanh của mọi tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài. Tạo đà cho các thành phần kinh tế phát triển, từng
bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, với mục tiêu đạt được sự tăng trưởng kinh tế bền
vững.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
32
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Hình thành và phát triển thị trường tài chính Việt Nam
Chủ trương thành lập thị trường tài chính được thực hiện từ năm 1993, theo Quyết
định số 132/QĐ - NH14 ngày 10/7/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đến hết năm 1994, thị trường tiền tệ lần lượt ra đời. Sự ra đời của các thị trường này có ý
nghĩa đặc biệt đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam; một mặt tạo ra thị trường vốn
ngắn hạn cho nền kinh tế; mặt khác tạo ra các công cụ gián tiếp để Ngân hàng Nhà nước
có thể thay đổi phương thức điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường.
- Kiểm soát kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
Việt Nam tiến hành đổi mới kinh tế trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Lạm phát tăng nhanh vào đầu những năm 1980 (30-50% /năm); cuối năm 1985 lên đến
587,2% và siêu lạm phát đạt đỉnh điểm vào năm 1986 (774,7%). Trước bối cảnh siêu lạm
phát, Chính phủ đã có những nỗ lực tích cực trong việc kiềm chế lạm phát.Năm 1992 trở
đi, chính sách tài chính, tiền tệ Việt Nam trên bình diện chống lạm phát đã thực sự có
những chuyển biến rõ nét so với trước đó.Lần đầu tiên (1992), việc in tiền nhằm bù đắp
thâm hụt ngân sách nhà nước đã thực sự chấm dứt.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Đông Nam Á, trong điều kiện nền kinh
tếViệt Nam tăng trƣởng chững lại, hiện tượng giảm phát và thậm chí thiểu phát (- 1,6%
năm2000 và - 0,4% năm 2001) xuất hiện; chính sách lãi suất đã đƣợc sử dụng nhƣ một
biện pháp kích cầu của Chính phủ (từ giữa năm 1999) qua 7 lần cắt giảm lãi suất. Từ năm
2004 đến nay, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tƣơng đối ổn định ở mức một con số: năm
2004 là9,5%, năm 2005 là 8,4% và năm 2006 là 8,2%, dự kiến năm 2007 dưới 9%.
Cân bằng cán cân thương mại được điều chỉnh và từng bước hoàn thiện chính sách tự
do hóa thương mại trong thời gian qua đã từng bước điều chỉnh cán cân thương mại.
- Cải cách theo hướng tự do hoá thương mại
Chính sách cải cách theo hướng tự do hoá thương mại được thể hiện ở các khía cạnh:
xoá bỏ độc quyền ngoại thương, mở rộng thương quyền hay quyền tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; tự do hoá thuế quan
và phi thuế quan; xoá bỏ dần kiểm soát ngoại hối và áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái
mang định hướng thị trường nhiều hơn.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
33
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Chính sách kiểm soát ngoại hối và tỷ giá hối đoái
Chính sách kiểm soát ngoại hối được Nhà nước ban hành từ năm 1988. Nghị định
161/HĐBT (18/10/1988) quy định mọi tổ chức, cá nhân phải gửi tất cả ngoại tệ tại ngân
hàng. Khách hàng có thể sử dụng khoản ngoại tệ này để thanh toán hàng hóa và dịch vụ
nhập khẩu, số còn lại phải bán cho Chính phủ theo giá thị trường và mọi chuyển khoản ra
nước ngoài phải được phép của Ngân hàng Nhà nước, phải được thực hiện theo tài khoản
đối ứng.
- Những thay đổi trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
+ Đối với thủ tục đăng ký kinh doanh: Các quy định mới đã giới hạn thời hạn cấp
giấy phép và giảm thiểu các giấy phép trung gian. Thủ tục xin phép kinh doanh
được phân cấp; số lượng các cơ quan liên quan đến quá trình cấp giấy phép đã
giảm, tiến tới thực hiện “chính sách một cửa”. Lựa chọn các hình thức kinh
doanh: Mặc dù việc thực hiện những quy định pháp lý về hình thức kinh doanh
rất khắt khe trong những năm trước đó, nhưng hiện nay đã được cải thiện trên
quan điểm đa dạng hình thức đầu tư, cho phép đầu tư vào nhiều lĩnh vực mà trước
đây cho là nhạy cảm (ngân hàng, hàng không, cho phép doanh nghiệp nước ngoài
huy động vốn trên thị trường.
+ Vấn đề đất đai: từ năm 1999, có hai cải tiến quan trọng đã tạo điều kiện thuận lợi
về đất đai. Thứ nhất, các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam được phép góp vốn vào
các liên doanh bằng quyền sử dụng đất. Thứ hai, quyền sử dụng đất có thể được
trao cho các Công ty nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ ba, nếu Việt Nam góp vốn đầu tư bằng quyền sử dụng đất thì có trách nhiệm
đền bù, giải phóng mặt bằng; trong trường hợp giải thể hoặc phá sản thì giá trị
còn lại của quyền sử dụng đất đã góp vốn thuộc tài sản thanh lý của doanh
nghiệp.
+ Chính sách giá cả: Chính phủ Việt Nam có kế hoạch từng bước áp dụng mức giá
thống nhất cho cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
34
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN III
THỦ ĐOẠN CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1. Khái niệm chuyển giá:
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và
tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá
thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các Công ty đa quốc gia (Multi Nations
Company) trên toàn cầu.
Hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển trong nội bộ MNC ở đây bao gồm cả các
tài sản sở hữu trí tuệ, vốn góp liên doanh, vốn cho vay. Dựa trên cơ sở quyền tự do kinh
doanh, các Công ty liên kết có tự định giá những hàng hóa này trong quá trình giao dịch,
từ đó tạo ra chênh lệch về chi phi hay lợi nhuận giữa các Công ty (nhưng không làm thay
đổi tổng chi phí & lợi nhuận) để thay đổi mức thuế phải đóng.
Chuyển giá hình thành từ hai cơ sở căn bản: thứ nhất, là sự ra đời của các tập đoàn
kinh tế với nhiều thành viên hợp thành mà lợi ích tạo ra được xem là một thể thống nhất,
thứ hai, là sự khác biệt trong các chính sách điều tiết lợi ích của các Nhà nước.
Như vậy, có thể thấy chuyển giá là một hành vi cố ý của các công ty đa quốc gia,
hành vi này mang tính tất yếu và có xu hướng gia tăng trong hoàn cảnh nền kinh tế phát
triển mạnh và tốc độ mở cửa, toàn cầu hóa ngày càng nhanh như hiện nay.
2. Các dấu hiệu nhận biết hiện tượng chuyển giá:
Hành vi chuyển giá ngày càng tinh vi và núp dưới nhiều hình thức khác nhau, đòi hỏi
trong quá trình kiểm tra, cán bộ thuế cần tỉnh táo và khách quan để nhận biết được hiện
tượng chuyển giá trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chuyển giá
thường có một số biểu hiện chung như sau:
• Doanh nghiệp kê khai giá về tài sản cố định, nguyên liệu đầu vào và các chi
phí cao bất thường so với các doanh nghiệp cùng quy mô và cùng ngành
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
35
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
• Doanh nghiệp liên tục báo lỗ trong nhiều năm, nhưng doanh thu tăng và vẫn
tiếp tục mở rộng sản xuất. Hoặc các năm lãi lỗ liên tục xen kẽ, nhưng chỉ có
lãi ít và lũy kế vẫn lỗ.
• Doanh nghiệp phải trả chi phí lãi tiền vay cho Công ty mẹ quá cao
• Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận chênh lệch lớn so với các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành
• Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn nhiều so với tỷ suất lợi nhuận của
các doanh nghiệp khác trong cùng một tập đoàn.
• Các bên thanh toán phần lớn theo quan hệ bù trừ hoặc qua trung gian với bộ
phần “chế biến hóa đơn” thực hiện theo sự điều hành của Công ty mẹ.
• Doanh nghiệp chọn một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới có mức thuế
suất thu nhập doanh nghiệp thấp để làm địa điểm đặt trụ sở đăng ký đầu tư
vào nước nhận đầu tư nhằm lợi dụng sự khác biệt thuế suất giữa các quốc gia,
khu vực để trốn thuế.
Trên đây là một số dấu hiệu tham khảo khi bước đầu điều tra một doanh nghiệp có bị
coi là chuyển giá hay không. Tuy nhiên, để xác định được chính xác hành vi chuyển giá
của một doanh nghiệp, ta cần có bằng chứng về số liệu thực từ hoạt động của các Công ty
mẹ tại nước ngoài và các cơ sở pháp lý đầy đủ để tiến hành điều tra và xử lý. Hoạt động
này trên thực tế hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn trong bối cảnh các giao dịch quốc tế
đa dạng, phức tạp trên phạm vi toàn cầu và không phải tất cả các cơ quan thuế các nước
đều sẵn sàng hợp tác để cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời.
3. Phạm vi chuyển giá:
Chuyển giá với ý nghĩa chuyển giao giá trị trong quan hệ nội bộ nên hành vi phải
được xem xét trong phạm vi giao dịch của các chủ thể liên kết. Điều 9 Công ước mẫu của
OECDoanh nghiệpăm 2009 về định giá chuyển giao ghi nhận “Hai doanh nghiệp được
xem là liên kết (associated enterprises) khi:
• Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều hành hay góp vốn vào doanh
nghiệp kia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian;
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
36
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
• Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hay những thực thể
(entities) khác tham gia quản lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp hoặc thông qua trung gian”.
Trên thực tế, việc chuyển giá tồn tại không chỉ trong các giao dịch quốc tế mà còn cả ở
trong các giao dịch quốc nội:
• Trong các giao dịch quốc tế: mức thuế suất khác biệt giữa các quốc gia là
điều kiện để doanh nghiệp ở nước có thuế suất cao liên kết (hoặc mở Công ty
con) với doanh nghiệp ở nước có thuế suất thấp hoặc có chính sách ưu đãi về
thuế, từ đó chuyển lợi nhuận từ nước đánh thuế cao sang nước đánh thuế thấp
để phải chịu khoản thuế thấp hơn
• Trong các giao dịch quốc nội: chế độ thuế giữa các doanh nghiệp khác nhau,
là cơ sở để doanh nghiệp có mức thuế cao liên kết với các doanh nghiệp có
mức thuế ưu đãi hơn để hưởng lợi từ chính sách thuế
4. Các thủ đoạn chuyển giá phổ biến:
Các chiêu thức chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng
tinh vi và phong phú, núp dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng nhìn chung hành vi
chuyển giá thường dựa trên nguyên tắc tăng tối đa chi phi, giảm tối đa lợi nhuận để gian
lận thuế ở nước nhận đầu tư và chuyển lãi ra Công ty mẹ ở nước ngoài.
Giai đoạn đầu:
• Nâng cao giá trị tài sản góp vốn: khi mới thành lập, các Công ty kê khai giá
nhập máy móc, thiết bị,… từ Công ty mẹ với giá rất cao, từ đó tạo giá trị ảo
về vốn, mức khấu hao máy móc, thiết bị… từ đó cũng bị đội lên khiến chi phí
sản xuất trên giấy tờ rất cao, triệt tiêu lợi nhuận khiến doanh nghiệp bị lỗ.
• Nâng cao giá trị tài sản vô hình: các Công ty con khi thành lập ở nước sở tại
thường sẽ phải mua bí quyết kinh doanh, bí mật công nghệ, … của Công ty
mẹ hoặc trả phí bản quyền hàng năm cho Công ty mẹ. Qua đó, lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh sẽ được chuyển ra Công ty mẹ ở nước ngoài, còn Công
ty con ở nước sở tại sẽ đội chi phí sản xuất lên khiến doanh nghiệp lỗ trên sổ
sách.
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
37
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giai đoạn đi vào hoạt động:
• Nhập khẩu nguyên, phụ liệu từ Công ty mẹ ở nước ngoài: Công ty ở nước sở
tại không thể tự sản xuất được một số nguyên liệu nên sẽ phải nhập từ Công
ty mẹ ở nước ngoài. Giá của những nguyên, phụ liệu này thường được kê
khai vống lên để tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp.
• Tăng các chi phí xây dựng thương hiệu sản phẩm, chi phí nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, dịch vụ nội bộ của tập đoàn,…: MNCs sẽ xây dựng các
phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại các quốc gia có thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp cao, tất cả các chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm
sẽ do thành viên MNC tại quốc gia có thuế suất cao này gánh chịu. Nhưng kết
quả của việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm thì các thành viên khác vẫn
được áp dụng như nhau. Hoặc một chương trình quảng cáo nhằm xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm trên phạm vikhu vực, nhưng chi phí lại được phân
bổ hết về cho thành viên có trụ sở tại quốc gia có thuế suất cao. Hoặc các
Công ty cố tình sử dụng làm quảng cáo ở nước ngoài, các dịch vụ đắt đỏ của
Công ty mẹ để đội chi phí sản phẩm lên. Bên cạnh đó, có một số Công ty mẹ
cung cấp dịch vụ pháp lý cho công ty con nhưng tính giá dịch vụ cao gấp
nhiều lần so với thị trường, do vậy làm tăng cao chi phí của doanh nghiệp khi
kê khai thuế.
• Điều tiết giá mua hàng hóa: Công ty con sản xuất sản phầm với chi phí rất
cao rồi bán lại cho Công ty mẹ với mức giá rẻ để hạ thấp doanh thu. Từ đó
Công ty mẹ thu lời nhờ bán sản phẩm ở thị trường nước ngoài.
• Sử dụng chi phí trả lãi tiền vay: Công ty mẹ đưa nguyên vật liệu, vật tư linh
kiện đầu vào mà ở nước nhận đầu tư chưa sản xuất được hoặc chất lượng
chưa đảm bảo, Công ty con báo cáo không có tiền lấy hàng, Công ty mẹ cho
trả chậm để sau khi bán sẽ trả, thời gian trả chậm đó phải có lãi. Việc này
được doanh nghiệp coi là trả lãi tiền vay. Nên khi doanh nghiệp bán hàng ra
có lãi đều tính vào chi phí trả lãi tiền vay, dẫn tới hết lãi. Còn phần lãi thực,
thông qua trả lãi, đã chuyển hết ra ngoài cho Công ty mẹ.
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
38
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5. Động cơ của việc chuyển giá:
5.1. Động cơ bên ngoài:
• Sự chênh lệch về thuế suất giữa các quốc gia: mỗi quốc gia có chính sách về
thuế khác nhau, lợi dụng sự chênh lệch đó, các doanh nghiệp FDI thực hiện
chuyển giá để giảm thiểu tối đa khoản thuế phải nộp, đồng thời tối đa hóa lợi
nhuận sau thuế. Khi có chênh lệch về thuế suất thì thủ thuật chuyển giá mà
MNCs thường sử dụng đó là nâng giá mua đầu vào các nguyên, vật liệu, hàng
hóa và định giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp tại các Công ty con đóng trên
các quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao.
• Mục tiêu bảo toàn vốn đầu tư theo nguyên tệ, kỳ vọng về sự biến đổi trong tỷ
giá và trong chi phí cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp FDI: với mục đích là
bảo toàn và phát triển nguồn vốn đầu tư ban đầu, MNCs sẽ tiến hành đầu tư
vào một quốc gia nếu họ dự đoán rằng trong tương lai đồng tiền của quốc gia
này sẽ mạnh lên nghĩa là số vốn đầu tư ban đầu của họ được bảo toàn và phát
triển, ngược lại họ sẽ rút đầu tư ra khỏi một quốc gia nếu họ dự đoán rằng
trong tương lai đồng tiền của quốc gia này sẽ bị yếu đi nghĩa là vốn đầu tư
ban đầu của họ bị giảm đi.
• Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội và các cơ hội đầu tư thuận lợi ở nước tiếp
nhận đầu tư: các chính sách kinh tế thay đổi ảnh hưởng đến quyền lợi của các
Công ty con của MNC thì MNC sẽ thực hiện các hành vi chuyển giá nhằm
chống lại các tác động. Hoặc nếu tình hình chính trị bất ổn, để giảm rủi ro và
bảo tồn vốn kinh doanh bằng cách chuyển giá thì MNC muốn thu hồi vốn đầu
tư sớm. Ngoài ra hoạt động chuyển giá cũng nhằm làm giảm các khoản lãi từ
đó giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động, cũng như giảm sự chú
ý của các cơ quan thuế của nước sở tại.
• Chính sách pháp lý và luật pháp của các nước tiếp nhận đầu tư (thường là các
nước đang phát triển) còn lỏng lẻo cũng là kẽ hở cho MNCs lợi dụng để
chuyển giá. Bên cạnh đó là mức độ xử phạt còn thấp và chưa đủ sức răn đe
đối với doanh nghiệp.
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
39
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5.2. Động cơ bên trong:
Ngoài các động cơ bên ngoài, hoạt động chuyển giá còn xuất phát từ chính các động
cơ bên trong của các doanh nghiệp FDI:
Chuyển giá giúp cho MNCs san sẻ thua lỗ giữa các thành viên với nhau trong trường
hợp tình hình kinh doanh đi xuống, từ đó làm giảm các khoản thuế phải nộp và tạo nên
bức tranh kết quả kinh doanh tốt hơn khi đứng trước các cổ đông và giới đầu tư.
Bên canh đó, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp khi theo đuổi một thị trường là chiếm
lĩnh thị trường, giành lợi thế cạnh tranh, hướng tới vị thế độc quyền. Do vậy, hành vi
chuyển giá giúp doanh nghiệp có lợi thế về chi phí sản xuất và lợi nhuận, từ đó có nhiều
ưu thế và tiềm lực hơn so với các doanh nghiệp trong nước để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, giảm giá sản phẩm, giành ưu thế trên thị trường và triệt tiêu các doanh nghiệp
khác cùng ngành.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực nhạy cảm, có tính đặc
thù cao và yêu cầu gắt gao về việc bảo mật như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
dầu khí, y dược… Các sản phẩm thuộc những ngành này khi giao dịch thường phải chịu
rủi ro về rò rỉ công nghệ rất cao, do vậy các doanh nghiệp FDI lựa chọn hình thức chuyển
giá vừa để bảo toàn công nghệ, đồng thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
6. Tác động của việc chuyển giá:
6.1. Đối với MNCs:
Hoạt động chuyển giá đem lại cho MNCs những lợi thế to lớn về mặt kinh doanh:
Việc chuyển giá giúp MNCs không những giảm thiểu được một số lượng lớn khoản
thuế phải nộp mà còn giúp doanh nghiệp thu về một khoản lợi nhuận khổng lồ sau thuế và
trong một số trường hợp còn được hoàn thuế GTGT.
Trên thực tế, các khoản lợi nhuận của các Công ty đa quốc gia chỉ có thể chuyển về
nước sau khi kết thúc năm tài chính và sau khi được kiểm tra của cơ quan thuế và chịu sự
kiểm soát ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối. Do vậy, các doanh nghiệp sử dụng
chuyển giá như công cụ để có thể thực hiện những kế hoạch kinh doanh một cách nhanh