Pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng các luận cứ lý luận và thực tiễn cho các giải pháp nhằm nâng cao khả năng xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại có vốn của nhà nước nói chung, ngân hàng Vietcombank nói riêng trong tiến trình hội nhập và phát triển của các định chế ngân hàng với các tiêu chuẩn quốc tế.
Luận Văn Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Tại Ngân Hàng. Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng các luận cứ lý luận và thực tiễn cho các giải pháp nhằm nâng cao khả năng xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại có vốn của nhà nước nói chung, ngân hàng Vietcombank nói riêng trong tiến trình hội nhập và phát triển của các định chế ngân hàng với các tiêu chuẩn quốc tế.
Luận Văn Tác Động Của Tăng Trưởng Tín Dụng Đến Nợ Xấu. Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có thay đổi theo thời gian và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế xảy ra đối với các NHTM ở Việt Nam. Đồng thời xem xét rằng tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thịnh Vượng, 9 điểm. Phân tích tình hình tín dụng cá nhân sẽ giúp ta biết được những mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động tín dụng cá nhân của NH. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của NH. Với những lý do trên nên em quyết định chọn đề tài “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” làm bài báo cáo thực tập của mình.
Phân tích hoạt động cho vay nhanh có tài sản bảo đảm tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay nhanh có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam thương tín (Vietbank) – PGD cao thắng từ năm 2017 đến 2018 từ đó rút ra ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của các nhược điểm đó.
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của người nghiên cứu mà có nhiều định nghĩa và cách xác định nợ xấu. Nợ xấu thường được dùng để phản ánh chất lượng tín dụng của các NHTM. Thuật ngữ “nợ xấu” trong tiếng anh là bad debt, doubtful debt, non-performing loan (NPL) chỉ các khoản nợ khó đòi (Fofack, 2005) hoặc các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009; Mishkin, 2010). Bên cạnh đó có thể nhắc đến một số khái niệm về nợ xấu như sau:
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế. Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, Luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, Chi nhánh Huế.
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Vietcombank. Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động của các ngân hàng thương mại. Chính vì thế việc xem xét chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là việc làm quan trọng và cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Nó giúp cho ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình và từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót để đẩy nhanh hơn nữa hoạt động tín dụng.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân. Dữ liệu thứ cấp được thu thập hồ sơ lưu trữ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế về tình hình hoạt động kinh doanh, bảng cân đối nguồn vốn và tài sản, cơ cấu nhân lực và các chính sách về tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân của ngân hàng. Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phỏng vấn chuyên gia và khách hàng. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, xử lý số liệu, thống kê mô tả, so sánh, dãy thời gian, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy.
Luận Văn Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Tại Ngân Hàng. Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng các luận cứ lý luận và thực tiễn cho các giải pháp nhằm nâng cao khả năng xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại có vốn của nhà nước nói chung, ngân hàng Vietcombank nói riêng trong tiến trình hội nhập và phát triển của các định chế ngân hàng với các tiêu chuẩn quốc tế.
Luận Văn Tác Động Của Tăng Trưởng Tín Dụng Đến Nợ Xấu. Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có thay đổi theo thời gian và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế xảy ra đối với các NHTM ở Việt Nam. Đồng thời xem xét rằng tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thịnh Vượng, 9 điểm. Phân tích tình hình tín dụng cá nhân sẽ giúp ta biết được những mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động tín dụng cá nhân của NH. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của NH. Với những lý do trên nên em quyết định chọn đề tài “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” làm bài báo cáo thực tập của mình.
Phân tích hoạt động cho vay nhanh có tài sản bảo đảm tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay nhanh có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam thương tín (Vietbank) – PGD cao thắng từ năm 2017 đến 2018 từ đó rút ra ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của các nhược điểm đó.
Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của người nghiên cứu mà có nhiều định nghĩa và cách xác định nợ xấu. Nợ xấu thường được dùng để phản ánh chất lượng tín dụng của các NHTM. Thuật ngữ “nợ xấu” trong tiếng anh là bad debt, doubtful debt, non-performing loan (NPL) chỉ các khoản nợ khó đòi (Fofack, 2005) hoặc các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009; Mishkin, 2010). Bên cạnh đó có thể nhắc đến một số khái niệm về nợ xấu như sau:
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp quốc tế. Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, Luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, Chi nhánh Huế.
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Vietcombank. Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động của các ngân hàng thương mại. Chính vì thế việc xem xét chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là việc làm quan trọng và cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Nó giúp cho ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình và từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót để đẩy nhanh hơn nữa hoạt động tín dụng.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân. Dữ liệu thứ cấp được thu thập hồ sơ lưu trữ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế về tình hình hoạt động kinh doanh, bảng cân đối nguồn vốn và tài sản, cơ cấu nhân lực và các chính sách về tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân của ngân hàng. Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phỏng vấn chuyên gia và khách hàng. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, xử lý số liệu, thống kê mô tả, so sánh, dãy thời gian, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy.
Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn. Hoạt động chính: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Cho vay ngắn, trung và dài hạn, đầu tư vào các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ khai thác tài sản, cung cấp các dịch ngân hàng khác.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: đi từ lý luận đến thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận; kết hợp với phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh số liệu.
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Ngoại Thương. Hệ thống các quanđiểm, lý thuy ết về hoạt động cho vay ở nước ta và các loại hình DNN&V. Khái quát hóa tình hình phát ểtrin cho vay DNN&V và th ực trạng hoạt động cho vay đối với DNN&V của Vietcombank Đắk Lắk, trong nêu lên những thành công, h ạn chế và nguyên nhân. Để từ đó, đề tài đã đề xuất một số cách thayđổi cần thiết đối với Vietcombank Đắk Lắk góp ph ần phát triển cho vay
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt. Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng. Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV, 9 điểm. Trong đề tài nghiên cứu, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy rõ kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết.
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng . Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân hàng TMCP Kiên Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank).doc chia sẻ đến các bạn sinh viên những bài mẫu báo cáo thực tập luật thương mại hoàn toàn miễn phí
Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Eximbank, phân tích các yếu tố đạt được và chưa đạt được trong công tác quản trị chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong thời gian tới.
Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua Ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các Ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của Ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng được mở rộng về quy mô và thay đổi về chất.
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng một số công cụ để quản lý hiệu quả sự ổn định của hệ thống ngân hàng thông qua việc kiểm soát các yếu tố rủi ro tín dụng và thanh khoản. Do đó, nhà quản lý ngân hàng có thể tận dụng lợi thế của việc nhận ra các khiếm khuyết và cố gắng thực hiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và thanh khoản để ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính tương tự xảy ra trong tương lai.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp. Đánh giá thực trạng nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm i phát i triển i hoạt i động i này i tại i Agribank i chi i nhánh i Bắc Ninh II.
Hoàn Thiện Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Vcb. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên thành lập năm 2009. Ra đời của Chi nhánh trong giai đoạn kinh tế khó khăn, có nhiều quy định hạn chế do đó việc mở rộng mạng lưới của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Tính đến thời điểm hiện nay, mạng lưới Chi nhánh trên địa bàn tỉnh bao gồm trụ sở chính và 4 phòng giao dịch.
Từ khi mới thành lập, Chi nhánh phải trải qua rất nhiều khó khăn, trước hết là sự tiếp cận với thị trường đầy mới mẽ trên địa bàn tỉnh, tiếp đến là sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và môi trường hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dù bước đầu Chi nhánh hoạt động không mấy thuận lợi, nhưng với sự chỉ đạo của Ban giám đốc Chi nhánh cùng với sự chung sức, chịu khó của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã vượt lên và ngày càng khẳng định được vị thế của mình so với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Đánh giá về hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Phân tích tình hình cung – cầu thanh khoản, đánh giá rủi ro thanh khoản của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như: chỉ số trạng thái tiền tiền mặt, tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản, cấu trúc tiền gửi, chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản.
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV. Phân tích cơ sở lý luận về thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng BIDV. Xem xét, đánh giá một cách tổng quát, có hệ thống hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa.
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp. HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa thế kỷ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hóa của tư bản lớn. Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, nên sự ra đời và phát triển của các HTX có những đặc điểm khác nhau. Có nhiều định nghĩa về HTX, tiêu biểu là định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA), của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức. Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn như tại Anh, nơi công chức là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại Trung ương, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
More Related Content
Similar to Pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.docx
Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn. Hoạt động chính: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Cho vay ngắn, trung và dài hạn, đầu tư vào các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ khai thác tài sản, cung cấp các dịch ngân hàng khác.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: đi từ lý luận đến thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận; kết hợp với phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh số liệu.
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Ngoại Thương. Hệ thống các quanđiểm, lý thuy ết về hoạt động cho vay ở nước ta và các loại hình DNN&V. Khái quát hóa tình hình phát ểtrin cho vay DNN&V và th ực trạng hoạt động cho vay đối với DNN&V của Vietcombank Đắk Lắk, trong nêu lên những thành công, h ạn chế và nguyên nhân. Để từ đó, đề tài đã đề xuất một số cách thayđổi cần thiết đối với Vietcombank Đắk Lắk góp ph ần phát triển cho vay
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt. Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng. Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV, 9 điểm. Trong đề tài nghiên cứu, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy rõ kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết.
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng . Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân hàng TMCP Kiên Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank).doc chia sẻ đến các bạn sinh viên những bài mẫu báo cáo thực tập luật thương mại hoàn toàn miễn phí
Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Eximbank, phân tích các yếu tố đạt được và chưa đạt được trong công tác quản trị chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong thời gian tới.
Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua Ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các Ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của Ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng được mở rộng về quy mô và thay đổi về chất.
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng một số công cụ để quản lý hiệu quả sự ổn định của hệ thống ngân hàng thông qua việc kiểm soát các yếu tố rủi ro tín dụng và thanh khoản. Do đó, nhà quản lý ngân hàng có thể tận dụng lợi thế của việc nhận ra các khiếm khuyết và cố gắng thực hiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và thanh khoản để ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính tương tự xảy ra trong tương lai.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp. Đánh giá thực trạng nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm i phát i triển i hoạt i động i này i tại i Agribank i chi i nhánh i Bắc Ninh II.
Hoàn Thiện Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Vcb. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên thành lập năm 2009. Ra đời của Chi nhánh trong giai đoạn kinh tế khó khăn, có nhiều quy định hạn chế do đó việc mở rộng mạng lưới của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Tính đến thời điểm hiện nay, mạng lưới Chi nhánh trên địa bàn tỉnh bao gồm trụ sở chính và 4 phòng giao dịch.
Từ khi mới thành lập, Chi nhánh phải trải qua rất nhiều khó khăn, trước hết là sự tiếp cận với thị trường đầy mới mẽ trên địa bàn tỉnh, tiếp đến là sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và môi trường hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dù bước đầu Chi nhánh hoạt động không mấy thuận lợi, nhưng với sự chỉ đạo của Ban giám đốc Chi nhánh cùng với sự chung sức, chịu khó của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã vượt lên và ngày càng khẳng định được vị thế của mình so với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Đánh giá về hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Phân tích tình hình cung – cầu thanh khoản, đánh giá rủi ro thanh khoản của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như: chỉ số trạng thái tiền tiền mặt, tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản, cấu trúc tiền gửi, chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản.
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV. Phân tích cơ sở lý luận về thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng BIDV. Xem xét, đánh giá một cách tổng quát, có hệ thống hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đống Đa.
Similar to Pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.docx (17)
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp. HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa thế kỷ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hóa của tư bản lớn. Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, nên sự ra đời và phát triển của các HTX có những đặc điểm khác nhau. Có nhiều định nghĩa về HTX, tiêu biểu là định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA), của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức. Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn như tại Anh, nơi công chức là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại Trung ương, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học. Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc. Cho đến nay, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, khái niệm "dân tộc" có hai nội hàm. Thứ nhất nó dùng để chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia tức là dân tộc Việt Nam, quốc gia Việt Nam, một thể chế chính trị - xã hội nhất định, một lãnh thổ, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Thứ hai, "dân tộc" dùng để chỉ cộng đồng tộc người cụ thể, có chung tiếng nói, có chung các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, các phong tục, tập quán, ví dụ khi ta nói đến các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Bana, Êđê…
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có ngôn ngữ và văn hoá chung, thống nhất[55]. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc, đó là nhà nƣớc dân tộc. Nhà nƣớc dân tộc có thể là một tộc ngƣời, là dân tộc đơn nhất nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc ngƣời, là dân tộc đa tộc ngƣời nhƣ Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nƣớc khác. Nhà nƣớc dân tộc phải là nhà nƣớc độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng ngƣời hay cộng đồng đa tộc ngƣời mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nƣớc và những điều kiện lịch sử nhất định.
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá. Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trò vô cùng quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu theo nghĩa rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản Văn hóa (sau đây gọi là DSVH) của Việt Nam đã viết: " DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [37].
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Mặc dù tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại, nhƣng đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tham nhũng mới thật sự đƣợc cảnh báo nhƣ là hiểm họa đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, bất kể chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một định nghĩa nào mang tính tổng hợp và đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn về tham nhũng. Các nỗ lực xây dựng một định nghĩa nhƣ vậy đã gặp phải những vấn đề luật pháp, tội phạm học và ở nhiều quốc gia trên thế giới, là cả về chính trị [24, tr.18].
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Thu BHXH không ra đời cùng với khái niệm BHXH bởi hình thức sơ khai nhất của BHXH là những quỹ được hình thành do sự tự nguyện đóng góp của một cộng đồng người nhất định. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, BHXH ngày càng hướng tới nhiều đối tượng và các chế độ trợ cấp khác nhau. Bởi vậy, nguồn quỹ BHXH cũng đặt ra yêu cầu cần được bảo vệ và tăng trưởng tương xứng với mức độ chi. Dần dần quỹ BHXH được hình thành không phải từ sự tự nguyện của một nhóm nhỏ lẻ mà trở thành quy định bắt buộc đối với cộng đồng, sau đó là mỗi quốc gia và hiện nay nó được công nhận trên toàn thế giới. Cũng từ đó, thuật ngữ “thu BHXH” được xuất hiện và sử dụng rộng rãi. Có thể nói, thu BHXH ra đời cũng là một tất yếu khách quan xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản của BHXH như sau:
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế. Trên thế giới, do tính chất đặc thù của từng quốc gia nên khái niệm về biên chế cũng khác nhau, có nƣớc chỉ giới hạn biên chế trong cơ quan quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật. Cũng có nƣớc biên chế áp dụng cho những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm, mà là công việc của một con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên môn, khả năng tổ chức và thương mại. Sản phẩm dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt không nhìn thấy trước và chỉ được biết đến khi nó được sử dụng. Có thể hiểu “dịch vụ là hoạt động phục vụ thỏa mãn những nhu cầu cá nhân hay tập thể trong sản xuất và sinh hoạt”.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con người”. [2, tr4]
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ. Viên chức ngành y tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, là những người trực tiếp tham gia các hoạt động khám chữa bệnh cho người dân. Viên chức ngành y tế phải đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, y đức để đảm bảo theo từng vị trí việc làm. Hiện nay, viên chức ngành y tế chiếm khoảng 15% trên tổng số viên chức cả nước, đứng thứ hai sau khu vực giáo dục, đào tạo [4, tr.16]. Viên chức ngành y tế hiện nay bao gồm những người làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, bệnh viện tuyến quận, huyện, phường xã, thị trấn và cả những người làm công tác y tế dự phòng,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP. Thuật ngữ “Hiến pháp” có gốc La tinh là “Constitutio” xuất hiện từ rất xa xưa với nghĩa: xác định, quy định [5, tr71]. Nhà nước La Mã cổ đại dùng thuật ngữ này để chỉ các văn bản quy định của Nhà nước. Nhưng với nghĩa hiện nay, Hiến pháp được hiểu là một đạo luật cơ bản của một quốc gia do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành, dùng để xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Mọi cá nhân, cơ quan và tổ chức phải có nghĩa vụ tuân thủ hiến pháp. [7, tr13]
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH. Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm.
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [21, tr.226]. Quan điểm học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn,
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.docx
1. HÀ NỘI - 2015
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
CAO THỊ THÚY
PH¸P LUËT VÒ Xö Lý Nî XÊU
CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I Tõ THùC TIÔN T¹I
NG¢N HµNG Cæ PHÇN NGO¹I TH¦¥NG VIÖT NAM (VIETCOMBANK)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
2. HÀ NỘI - 2015
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
CAO THỊ THÚY
PH¸P LUËT VÒ Xö Lý Nî XÊU
CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I Tõ THùC TIÔN T¹I
NG¢N HµNG Cæ PHÇN NGO¹I TH¦¥NG VIÖT NAM (VIETCOMBANK)
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Cao Thị Thúy
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT XỬ LÝ
NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................ 8
1.1. Một số vấn đề chung về nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại......... 8
1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân
hàng thƣơng mại............................................................................. 22
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xử lý nợ xấu............................... 39
1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Malaysia.......................................... 40
1.3.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc ........................................ 42
1.3.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Thái Lan .......................................... 43
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam........................................ 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK)......................................................................... 47
2.1. Thực trạng phápluậtvề xử lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại......47
2.1.1. Tình hình pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại....... 47
2.1.2. Một số tồn tại, hạn chế trong pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân
hàng thương mại................................................................................ 49
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank)...... 57
2.2.1. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank................................. 57
2.2.2. Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank......... 60
2.2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng Vietcombank ............................................................................ 69
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI Ở VIỆT NAM......................................................................... 74
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu
tại các ngân hàng thƣơng mại ởViệt Nam ................................... 74
3.1.1. Một số định hướng trong việc giải quyết nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam............................................................ 74
3.1.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ............................................ 75
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giải quyết nợ
xấu tại ngân hàng Vietcombank.................................................... 84
KẾT LUẬN.................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 91
PHỤ LỤC....................................................................................................... 95
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế
DATC: Công ty mua bán nợ Việt Nam
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
VAMC: Công ty Quản lý tài sản Việt Nam
Vietcombank:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Bảng phân tích chất lượng dư nợ tín dụng từ năm
2009 – 2014 59
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu từ năm 2009 - 2014 59
8. 1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi đổi mới chuyển sang mô hình hai cấp, hệ thống ngân hàng Việt
Nam phát triển nhanh chóng và từng bước hội nhập quốc tế, phát huy vai trò
kênh dẫn vốn lưu thông trong nền kinh tế thị trường. Hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã có những đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước.
Tuy nhiên cùng với bước phát triển đó, hoạt động của hệ thống ngân
hàng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nguyên nhân là do tác động của các nhân tố
bên ngoài như bất ổn kinh tế vĩ mô, suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính
thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản suy giảm... và các
nhân tố bên trong như quản trị rủi ro kém, qui trình tín dụng chưa hoàn chỉnh,
đầu tư mạo hiểm cao, năng lực và đạo đức của nhân viên chưa đáp ứng được
yêu cầu, sở hữu chéo... Có thể nói, bên cạnh những rủi ro về lãi suất, hối đoái,
đạo đức... thì rủi ro về nợ xấu là vấn đề nghiêm trọng, cần được xử lý hiệu
quả trong điều kiện hiện nay.
Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các
tổ chức tín dụng, từ đó có thể thấy được sức khỏe tài chính, kỹ năng quản trị
rủi ro của tổ chức tín dụng đó. Trên thực tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng
không thể tránh khỏi nợ xấu, nhưng để nợ xấu tồn tại quá cao và kéo dài là
vấn đề nghiêm trọng cần phải giải quyết. Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến tổ
chức tài chính bị thua lỗ và giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín của tổ chức tín dụng. Tình trạng này kéo dài sẽ làm
tổ chức tín dụng bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng. Do đó, việc nhận diện nợ xấu và xử lý
nợ xấu là một trong những vấn đề quan trọng trong tái cấu trúc hệ thống tài
chính. Làm thế nào để hạn chế, quản lý và xử lý được nợ xấu là một đề tài mà
9. 2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
các ngân hàng đã và đang nghiên cứu nhằm hoàn thiện trong điều kiện mới.
Hiện nay có nhiều điểm bất cập trong quá trình xử lý nợ xấu ngân hàng, đặc
biệt là ở khối ngân hàng thương mại nhà nước. Quy định về lộ trình, các biện
pháp xử lý nợ và các văn bản hướng dẫn thi hành còn thiếu, chưa hợp lý và
các văn bản chuyên ngành còn khá cứng nhắc, không phù hợp với thực tiễn.
Ngân hàng Vietcombank là ngân hàng hàng đầu Việt Nam với vai trò
tiên phong trong việc thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất, góp phần ổn định thị
trường tiền tệ, kinh tế vĩ mô. Ngân hàng Vietcombank cũng là ngân hàng có
hoạt động kinh doanh tương đối ổn định, có lợi thế về vốn, thế mạnh về hoạt
động dịch vụ và kinh doanh thẻ. Bên cạnh đó Vietcombank có quan điểm thận
trọng trong việc phân loại nợ xấu và khá quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu.
Theo đánh giá của nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng Vietcombank đang giữ
một vị thế rất tốt trên thị trường bởi những kết quả tăng trưởng cao, vững vàng
trong khi tình trạng nợ xấu khá thấp lại được xử lý rất thận trọng và hiệu quả.
Chính vì vậy, để có đủ cơ sở cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam thì việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn pháp luật về xử lý nợ xấu là hết sức cần thiết.
Đặc biệt, nghiên cứu thực tiễn xử lý nợ xấu tại một ngân hàng lớn, có bề dày
lịch sử như Vietcombank là rất có ý nghĩa, nhằm đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng này.
2. Tình hình nghiên cứu
Xử lý nợ xấu ngân hàng là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Mỗi nhà khoa học có một cách khai thác đề tài ở những góc độ khác nhau. Ví
dụ: Luận văn Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoài Phương (2013) “Quản lý nợ xấu tại
ngân hàng thương mại Việt Nam” – Đại học kinh tế Quốc dân; Luận văn thạc
sĩ Tài chính và ngân hàng Đặng Thị Thanh Nga (2014) “Nợ xấu tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” – Đại học Kinh tế -
10. 3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
ĐHQGHN; một số bài viết trên báo, tạp chí như: “Những điểm nghẽn cần
giải quyết để xử lý nợ xấu một cách triệt để và có hiệu quả” - Theo Tạp chí
Nghiên cứu khoa học kiểm toán số 71 (Tháng 9/2013); “Nợ xấu – một số thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp” của Ngô Minh Châu, Tổng giám đốc Ngân
hàng thương mại cổ phần Phương Nam; “Cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam” của TS.
Nguyễn Thị Phương Lan, Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học Ngân
hàng; “Giải quyết nợ xấu – vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng” của nhóm tác giả Trung tâm thông tin tư liệu số 1/2013;.... Các công
trình nghiên cứu trên đã phân tích rất nhiều yếu tố và tìm hiểu dưới nhiều góc
độ nhưng đa phần đều dừng ở góc độ nghiệp vụ của ngành ngân hàng, chưa đi
sâu về các khía cạnh pháp luật. Cũng có một số công trình nghiên cứu về vấn
đề xử lý nợ xấu dưới góc độ pháp luật như Luận văn thạc sĩ Phạm Kim Thoa
chuyên ngành Luật kinh tế “Pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương
mại nhà nước ở Việt Nam” (năm 2007) – Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà
Nội, Luận văn Thạc sĩ Đặng Thị Thanh Nga chuyên ngành luật kinh tế “Nợ
xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam” (năm 2014),
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hương chuyên ngành Luật kinh tế “Pháp
luật về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
ở Việt Nam” (năm 2012) đi sâu vào phân tích những vấn đề pháp lý trong
hoạt động vay của NHTM, qua đó luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần
hoàn thiện quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ
vốn vay trong hoạt động cho vay của NHTM.... Tuy nhiên các đề tài nghiên
cứu chủ yếu mang tính hệ thống tổng quát, toàn diện chưa đi sâu tìm hiểu cụ
thể từng trường hợp ngân hàng cụ thể, hoặc có đề tài chỉ nghiên cứu một vấn
đề trong nhóm các giải pháp xử lý nợ xấu; cũng có công trình nghiên cứu từ
rất lâu, số liệu cũ. Chính vì vậy, dù ý thức được tầm quan trọng của công tác
11. 4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
xử lý nợ, nhưng do luật pháp trong vấn đề này còn thiếu và yếu nên việc xử lý
nợ chưa mang lại kết quả tốt đẹp theo như mong muốn của các bên có liên
quan. Ở góc độ luật pháp, hiện nay có rất ít công trình khoa học nghiên cứu
cụ thể vấn đề nợ xấu của một ngân hàng thương mại cụ thể nào dù đây là vấn
đề gây bức xúc, đòi hỏi phải có sự điều chỉnh toàn diện và cụ thể của các nhà
làm luật. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại từ thực tiễn Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank)” làm luận văn thạc sĩ với mong muốn góp phần làm
sáng tỏ các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về xử lý nợ
xấu của ngân hàng thương mại (ngân hàng Vietcombank), từ đó đề xuất một
vài ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam trên cơ sở tiếp thu, học hỏi
kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng các luận cứ lý luận và
thực tiễn cho các giải pháp nhằm nâng cao khả năng xử lý nợ xấu của ngân
hàng thương mại có vốn của nhà nước nói chung, ngân hàng Vietcombank nói
riêng trong tiến trình hội nhập và phát triển của các định chế ngân hàng với
các tiêu chuẩn quốc tế.
Với mục đích trên, đề tài đặt các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận khái niệm nợ xấu, phân loại nợ xấu.
- Phân tích, đánh giá một cách khoa học và đầy đủ về nguyên nhân,
biện pháp xử lý nợ xấu và nguyên tắc xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương
mại trong những năm qua.
- Phân tích trực trạng xử lý nợ xấu tại ngân hàng Vietcombank từ đó
đánh giá thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu, cũng như xác định nhu cầu
thực tiễn phải hoàn thiện xử lý nợ xấu đối với các ngân hàng thương mại.
- Kinh nghiệm quốc tế trong việc giải quyết nợ xấu của ngân hàng
thương mại.
12. 5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
- Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu
tại ngân hàng thương mại Vietcombank và kiến nghị một số giải pháp nhằm
hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Việt Nam.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài.
* Về tư liệu: Hệ thống hóa tư liệu, tài liệu, văn bản pháp lý về hoạt
động xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại.
* Về nội dung khoa học:
Thứ nhất, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về nợ xấu, xử lý nợ xấu.
Các nội dung như khái niệm nợ xấu, phân loại nợ xấu, các nguyên nhân dẫn
đến nợ xấu từ đó thấy được tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế. Đồng
thời luận văn cũng phân tích các biện pháp xử lý nợ xấu của các ngân hàng
thương mại hiện nay. Đây là cơ sở lý luận cơ bản có thể nhận thức sâu sắc về
nợ xấu và xử lý nợ xấu.
Thứ hai, luận văn tiếp cận tìm hiểu, nghiên cứu về nợ xấu, xử lý nợ xấu
và các biện pháp, nguyên tắc xử lý nợ xấu từ thực tiễn của ngân hàng
Vietcombank; đối chiếu các qui định pháp luật hiện hành với thực tiễn để
phân tích, đánh giá làm rõ ưu điểm và hạn chế của các qui định pháp luật và
hoạt động thực thi pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng Vietcombank. Đề
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động xử
lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng
Vietcombank nói riêng.
Thứ ba, luận văn góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
việc xử lý tốt các vấn đề liên quan đến nợ xấu, trên cơ sở phù hợp với thông
lệ quốc tế.
Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về pháp
luật xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại nói chung và thực tiễn tại ngân hàng
13. 6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Vietcombank nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo
trong công tác xây dựng, nghiên cứu và áp dụng pháp luật nhất là trong bối
cảnh chúng ta tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thương mại lớn và quá
trình cải cách ngân hàng theo cam kết khi gia nhập WTO.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các qui định hiện hành của pháp
luật điều chỉnh hoạt động xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam, các qui chế và thực tiễn về xử lý nợ xấu của Vietcombank.
Trong luận văn này, chúng tôi không đi sâu tìm hiểu tất cả các vấn đề
về xử lý nợ xấu mà chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận,
thực tiễn và nội dung pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở
Việt Nam, và đi sâu tìm hiểu hoạt động xử lý nợ xấu của ngân hàng
Vietcombank, đồng thời tham khảo các qui định xử lý nợ xấu của một số quốc
gia trên thế giới. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra những
khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý nợ xấu của
ngân hàng thương mại nói chung và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu
của ngân hàng Vietcombank nói riêng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên những chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước. Những chủ trương đó được thể hiện nhất quán trong các văn
kiện của Đại hội Đảng, đặc biệt là Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương. Luận văn vận dụng rất nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình
nghiên cứu, chủ yếu là sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Ngoài ra, để hoàn thành luận văn, người viết còn sử dụng phối hợp
nhiều phương pháp khác, để luận văn có tính lý luận và thực tiễn cao:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, thống kê.
14. 7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
- Phương pháp mô hình hóa, hệ thống hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có kết cấu thành 3 chương bao gồm:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật xử lý nợ xấu của ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương
mại từ thực tiễn ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank).
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ
xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
15. 8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK)
2.1. Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Tình hình pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Trước năm 2012, về cơ bản NHNN thiếu hệ thống giám sát chất lượng
tín dụng hữu hiệu dẫn đến khó khăn để có thể đánh giá, tổng hợp và đưa ra
con số nợ xấu chính xác với thực tế, trong khi đó các TCTD vẫn che giấu nợ
xấu. Tuy nhiên, từ đầu năm 2012 đến nay, NHNN đã nỗ lực củng cố, hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý để định hướng, hỗ trợ các TCTD xử lý nợ xấu một
cách hiệu quả và triệt để hơn. Cụ thể, NHNN đã ban hành nhiều văn bản riêng
biệt điều chỉnh trực tiếp việc xử lý nợ xấu và các văn bản định hướng hoạt
động của các TCTD trong công tác xử lý nợ xấu - cải thiện thêm một bước
môi trường pháp lý để thuận lợi hơn cho việc xử lý và hạn chế nợ xấu phát
sinh. Cùng với các Chỉ thị về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo
hoạt động ngân hàng an toàn hiệu quả, NHNN đã lần lượt ban hành một số
văn bản pháp lý định hướng việc kiểm soát và xử lý nợ xấu.
Những văn bản pháp lý của NHNN đã góp phần củng cố và hoàn thiện
thêm một bước khuôn khổ pháp lý hỗ trợ hệ thống TCTD tập trung kiểm soát
nợ xấu phát sinh, tạo điều kiện cho khách hàng phục hồi hoạt động sản xuất
kinh doanh, song song với việc sử dụng nội lực để xử lý các khoản nợ xấu
trước khi tiến hành công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng theo chuẩn mực
mới chặt chẽ hơn. Đặc biệt, việc thực hiện nghiêm túc phân loại nợ theo quy
định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và dừng áp dụng quy định tại Thông
16. 9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
tư số 09/2014/TT-NHNN trong quý II/2015 là hết sức cần thiết đối với hệ
thống các TCTD. Trên cơ sở phân loại cùng với đánh giá khả năng thu hồi nợ
đó, các TCTD cần xác định phương thức xử lý nợ xấu phù hợp dựa trên
nguyên tắc tận dụng tối đa các nguồn lực có thể huy động được. Đối với
những khách hàng nợ đang hoạt động và có khả năng phục hồi, TCTD xem
xét tiếp tục cấp tín dụng đi kèm với các giải pháp cơ cấu lại khoản nợ cho phù
hợp giữa lợi ích và rủi ro của cả khách hàng và TCTD; đối với các khoản nợ
xấu không có khả năng thu hồi TCTD nhanh chóng thực hiện các biện pháp
thanh lý tài sản đảm bảo, sử dụng dự phòng rủi ro để xóa nợ hoặc bán các
khoản nợ đó cho VAMC,…
Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và
Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014, kể từ 01/01/2015 các tổ chức
tín dụng (TCTD) phải thực hiện tham chiếu kết quả phân loại nợ đối với từng
khách hàng từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) để
phân loại lại nhóm nợ của khách hàng theo nhóm nợ cao nhất nếu khách hàng
đó đang vay ở nhiều TCTD. Từ tháng 3/2015, số liệu nợ xấu phản ánh chính
xác hơn về chất lượng tín dụng của các TCTD, không còn khác biệt nhiều
giữa số liệu TCTD báo cáo và số liệu giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Vì lý do trên, tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của các TCTD trong tháng
01/2015, 02/2015, 03/2015 đã tăng lên lần lượt là 3,49%; 3,59%; 3,81% và
tăng cao nhất vào thời điểm cuối Quý I/2015 (3,81%), do hầu hết các TCTD
đã thực hiện tham chiếu nợ theo CIC, nhưng về bản chất, nợ xấu đang có xu
hướng giảm đi khi so sánh với tỷ lệ nợ xấu theo giám sát của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (theo kết quả phân loại nợ lại từ thông tin của CIC) với tỷ lệ
nợ xấu lần lượt là 4,83% vào tháng 12/2014; 4,55% vào tháng 01/2015;
4,75% vào tháng 02/2015 và 3,81% vào tháng 3/2015 [20].
17. 10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2.1.2. Một số tồn tại, hạn chế trong pháp luật về xử lý nợ xấu tại
ngân hàng thương mại
Bên cạnh những kết quả đạt được, pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân
hàng thương mại vẫn tồn tại một số điểm bất cập sau:
+ Các quy định pháp luật về phân loại nợ xấu: tiêu chí phân loại nợ
theo quy định hiện hành bao gồm tiêu chí định lượng (thời gian quá hạn, số
lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ,…) và tiêu chí định tính (đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng). Việc phân chia theo các tiêu chí định tính và định lượng
trong phân loại nợ là phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, việc phân loại
nợ thiếu sự đánh giá kết hợp với các yếu tố khác như tình hình kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp dễ dẫn đến sự khác nhau giữa các TCTD
trong xác định nợ xấu. Ví dụ: khoản nợ của khách hàng được TCTD này xếp
vào nợ xấu nhưng lại không được TCTD khác xếp vào nợ xấu. Theo quy
định, tất cả các khoản vay khác của cùng khách hàng đó tại tất cả các TCTD
khác phải được xếp vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn. Các TCTD có thể thiếu
thông tin tín dụng về khách hàng hoặc có chủ ý không chuyển các khoản nợ
đủ tiêu chuẩn “nợ xấu” sang nợ xấu dẫn đến các khoản nợ của khách hàng
không được phân loại hợp lý và nợ xấu được ghi nhận dưới mức thực tế.
+ Quy định pháp luật về trích lập dự phòng rủi ro: Sự chênh lệch lớn về
tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng giữa nhóm nợ 2 và 3 ở mức từ 5% lên
20% đã làm cho ngân hàng chủ động gia hạn nợ để che giấu nợ xấu. Vì nếu
đẩy khách hàng xuống nhóm nợ 3 thì dự phòng rủi ro tăng lên 20% và dự
phòng rủi ro của nhóm 4 trở lên còn cao hơn nữa. Vì vậy, ngân hàng hạn chế
phân loại nợ xấu nhóm 3, 4, 5 để trách trích lập dự phòng rủi ro.
+ Các quy định về xử lý tài sản bảo đảm: Quyền thu giữ tài sản được
quy định tại Điều 336 về xử lý tài sản cầm cố, Điều 355 về xử lý tài sản thế
chấp Bộ luật Dân sự 2005 và Nghị định số 163/2006/NĐ-CP (29/12/2006) về
18. 11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
giao dịch bảo đảm, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 11/2012/NĐ-
CP ngày 22/2/2012 quy định: các TCTD có đầy đủ quyền hạn tự mình và chủ
động xử lý nợ nếu như đã có thoả thuận trong hợp đồng bảo đảm. Tuy nhiên,
trên thực tế, các tổ chức tín dụng hầu như không thể tự mình thực hiện quyền
này do việc xử lý nợ liên quan đến quá nhiều quy định khác về quyền sở hữu
tài sản; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền người tiêu dùng; hình thức
và nội dung hợp đồng; trách nhiệm liên quan đến tài sản và giao dịch,... được
quy định trong Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật
Công chứng... Do đó, quy định về nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tại Khoản
4, Điều 58 của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP khó có thể thực thi.
Bộ Luật Dân sự và Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch đảm bảo
là cơ sở, căn cứ và tạo tiền đề pháp lý cho ngân hàng tiến hành xử lý tài sản
bảo đảm, xóa đi các khoản nợ xấu thông qua cơ chế phối hợp với khách hàng
bán hoặc nhận chính tài sản thay thế nghĩa vụ trả nợ. Nhưng triển khai trên
thực tế, phương án nào cũng có những bất cập và khó thực thi. Lý do là cơ
quan đăng ký sang tên nhà đất không chấp nhận những trường hợp sang tên
mà không có ủy quyền của chủ tài sản, nghĩa là không chấp nhận việc ngân
hàng đơn phương xử lý tài sản bảo đảm. Như vậy, ngân hàng chỉ xử lý được
nếu phối hợp với chủ tài sản, điều này trên thực tế khó có thể thực hiện bởi sự
chây ỳ, thoái thác của chủ sở hữu tài sản. Ngay cả khi ngân hàng và chủ sở
hữu tài sản được sự đồng thuận bàn giao tài sản để thay thế nghĩa vụ trả nợ thì
cơ quan đăng ký sang tên nhà đất vẫn từ chối thực hiện do chưa có quy định
hướng dẫn về thủ tục hành chính này.
Tư cách chủ thể tham gia giao dịch mua bán tài sản bảo đảm của ngân
hàng vẫn còn có các ý kiến khác nhau [15]. Trong quá trình thực hiện các thủ
tục xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ, một số cơ quan chức năng cho rằng, ngân
hàng không đủ tư cách đại diện được ủy quyền của chủ sở hữu để bán/chuyển
19. 12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
nhượng tài sản bảo đảm vì các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
(pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở…) quy định bên bán/chuyển nhượng
tài sản phải là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền. Ngân hàng
là một tổ chức có tư cách pháp nhân, nên ngân hàng không thuộc đối tượng
được ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự. Các cơ quan chức năng này
cho rằng, người được ủy quyền để xử lý tài sản bảo đảm chỉ có thể là cá nhân
(người), không thể là tổ chức. Bởi vì khoản 1 Ðiều 143 Bộ luật Dân sự 2005
quy định “Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy
quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự” và khoản 1 Ðiều
139 Bộ luật Dân sự 2005 cũng quy định “Ðại diện là việc một người (sau đây
gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là
người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại
diện”. Ðại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa
người đại diện và người được đại diện. Do đó, nội dung ủy quyền để xử lý tài
sản bảo đảm, dù được quy định trong hợp đồng bảo đảm hoặc được lập thành
văn bản riêng, đã không được một số cơ quan chức năng chấp nhận để thực
hiện trên thực tế.
Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn
xử lý tài sản bảo đảm có hiệu lực thi hành từ ngày 22/7/2014 có nhiều điểm
mới, tạo ra sự chủ động hơn cho ngân hàng về thủ tục xử lý tài sản bảo đảm
như có thể dùng hợp đồng bao đảm tiền vay làm căn cứ xử lý tài sản, có thể
bán tài sản không qua đấu giá, nhưng Thông tư này vẫn bộc lộ những bất cập.
Bởi lẽ, nếu chỉ dựa vào Thông tư trên thì chưa thể giúp ngân hàng thông
thoáng hơn trong xử lý tài sản bảo đảm. Ví dụ như vấn đề nghĩa vụ thuế,
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm.
Trường hợp xử lý một bất động sản trị giá hàng trăm tỷ đồng, nếu phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế có thể nên
20. 13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
đến cả trăm tỷ đồng mà thực tế khi doanh nghiệp suy kiệt, các ngân hàng phải
gánh nghĩa vụ tài chính này.
+ Các quy định về thủ tục tố tụng chưa tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng xử lý để thu hồi nợ: hầu hết các ngân hàng đều cho rằng, khởi kiện
khách hàng ra Tòa án là biện pháp cuối cùng, không còn sự lựa chọn nào khác
để xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ, bởi thủ tục khởi kiện kéo dài và phát
sinh nhiều chi phí. Thế nhưng khi nộp đơn khởi kiện bên vay và/bên bảo đảm
ra Tòa án, quyền khởi kiện của ngân hàng chưa chắc được bảo đảm, ngay cả
khi có được bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án, việc xử lý tài sản bảo
đảm của người phải thi hành án cũng không dễ dàng.
Cụ thể là việc khách hàng vay, bên thế chấp bỏ trốn khỏi nơi cư trú, cố
tình giấu địa chỉ nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngân
hàng. Khi ngân hàng khởi kiện khách hàng ra Tòa án, mặc dù trong đơn khởi
kiện đã ghi rõ họ tên, địa chỉ của bị đơn, bên có quyền lợi nghĩa vụ liên quan,
nhưng nhiều Tòa án yêu cầu ngân hàng phải xác minh tình trạng cư trú hiện
tại của khách hàng hoặc phải có xác nhận của chính quyền địa phương mới
thụ lý hồ sơ. Nếu ngân hàng không thực hiện được yêu cầu này, Tòa án từ
chối thụ lý vụ án, trả lại đơn khởi kiện với lý do chưa đủ điều kiện khởi kiện
hoặc đã thụ lý vụ án thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Thực
tế, khi xảy ra nợ xấu, trường hợp khách hàng vay cố tình trốn tránh, bỏ đi
khỏi nơi cư trú thì yêu cầu liên lạc, xác minh của Tòa án như trên là quá khó
khăn đối với các ngân hàng.
+ Các quy định pháp luật về thi hành án: Trình tự thủ tục thi hành án
phức tạm và rườm rà chưa có cơ chế đặc thù để các TCTD nhanh chóng thu
hồi được nợ xấu. Các biện pháp thi hành án được quy định rất chặt chẽ trong
Luật thi hành án dân sự, sửa đổi bổ sung năm 2014 như biện pháp thỏa thuận
(Điều 6), tự nguyện và cưỡng chế thi hành (Điều 9), các biện pháp bảo đảm
21. 14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
(từ Điều 66 đến Điều 69)… Thông thường, đối với việc liên quan TCTD nếu
các đương sự không thỏa thuận được thì chấp hành viên ra quyết định kê biên
tài sản, sau khi kê biên xong theo quy định phải thực hiện việc ủy quyền thẩm
định giá và ủy quyền bán đấu giá. Kể từ khi thụ lý, ra quyết định thi hành án
và giao quyết định đương sự có thời gian 10 ngày tự nguyện thi hành án, chấp
hành viên xác minh rồi hợp chuẩn bị cưỡng chế. Do vậy, chấp hành viên tiến
hành rất thận trọng bởi nếu có sai sót sẽ dẫn tới bồi thường trong khi pháp luật
chưa có cơ chế miễn trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự không
phải lỗi cố ý. Các quy định pháp luật chặt chẽ về cả trình tự thủ tục lẫn thời
gian nên không thể cùng một lúc áp dụng biện pháp cưỡng chế cho nhiều hồ
sơ dẫn đến tiễn độ chậm giải quyết hồ sơ. Trong khi các TCTD kể từ thi có
đơn đến có bản án có hiệu lực pháp luật và giai đoạn thi hành án là quá dài,
không đáp ứng được yêu cầu của các TCTD.
Khoản 1, Điều 90 Luật Thi hành án dân sự: “Chấp hành viên có quyền
kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu
giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi
hành án”. Tại thời điểm này, do thị trường bất động sản bấp bênh nên thông
thường tài sản cầm cố thế chấp khi định giá thấp hoặc bằng khoản vay (chưa
kể các chi phí theo quy định), như vậy quy định như trên càng gây khó khăn
cho chấp hành viên khi tiến hành kê biên tài sản và cũng tạo điều kiện cho
cho việc khiếu nại của các đương sự.
Ngoài ra, pháp luật về thi hành án dân sự chỉ quy định xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp mà chưa quy định cụ thể tài sản bảo lãnh. Trong khi Bộ luật Dân
sự năm 2005 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự gồm
7 biện pháp thì tại Điều 90 Luật Thi hành án dân sự quy định kê biên, xử lý
tài sản đang cầm cố, thế chấp là không đầy đủ và phù hợp. Thực tế, các ngân
hàng thường sử dụng biện pháp thế chấp và bảo lãnh để đảm bảo khoản vay.
22. 15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Chính vì vậy, các quy định pháp luật thi hành án chưa đề cập một cách logic
đối với tài sản bảo lãnh dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế đối với trường hợp này.
Mặt khác, pháp luật thi hành án dân sự chưa quy định chi tiết thứ tự xử
lý tài sản thế chấp, bảo lãnh và hậu quả pháp lý khi đã xử lý hết tài sản bảo
đảm cho khoản vay. Điều 95 Luật Thi hành án dân sự quy định:
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi
hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó
không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án,
trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi
hành án. 2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất
gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền
sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và
quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất
đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì
chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà
ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà. 3. Khi kê biên nhà
ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp
hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ
biết. Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê
được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì
người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định
của Bộ luật dân sự.4. Việc kê biên nhà ở bị khoá được thực hiện
theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Để việc áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, vẫn phải thực
hiện theo các điều luật trên để chứng minh người phải thi hành án không có
tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án mới tiến hành
23. 16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
kê biên tài sản đã thế chấp hoặc bảo lãnh. Quy định của Luật thi hành án dân
sự như trên là chưa phù hợp với việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đã mang
tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh và cũng kéo dài thời gian để thu hồi nợ. Nếu
trường hợp qua xác minh người phải thi hành án có các loại tài sản khác thì
việc xử lý tài sản đã thế chấp, bảo lãnh như thế nào (xử lý tài sản không được
bảo lãnh hay thế chấp trước hay xử lý tài sản bảo lãnh thế chấp trước)? Nếu
trong trường hợp một bản án có cả tài sản thế chấp và tài sản bảo lãnh thì sẽ
xử lý tài sản nào trước, tài sản nào sau? Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào ý
kiến của các bên đương sự mà pháp luật cũng không quy định rõ ràng chấp
hành viên phải lựa chọn xử lý tài sản?
Việc quy định hiện nay của Luật thi hành án dân sự và các văn bản
hướng dẫn cũng chưa phân biệt rõ ràng giữa bên phải thi hành án và bên bảo
lãnh, chưa phù hợp với nguyên tắc tự do, tự nguyện, cam kết thoả thuận (Điều
4 Luật dân sự) và nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (Điều 7 Luật dân
sự).Mặt khác, quy định pháp luật thiếu rõ ràng dẫn đến việc hiểu và vận dụng
của những người thực hiện không thống nhất và đồng bộ.
+ Quy định của pháp luật về lãi suất chậm thi hành án chưa chặt chẽ
dẫn đến tình trạng khách hàng thiếu thiện chí, bất hợp tác trong việc trả nợ.
Chẳng hạn, lãi suất nợ vay ngân hàng trong hạn là 10%/năm, thì lãi suất quá
hạn cao nhất là 15%/năm hoặc 19%/năm. Phần lớn nợ quá hạn có từ một số
năm trước, thì lãi suất quá hạn thường cao, thậm chí lên đến cỡ 30%/năm.
Trong khi đó, nếu đã kiện ra Tòa, thì sau khi có bản án, con nợ phải trả lãi
suất chậm thi hành án 9%/năm. Vậy là lãi suất này rẻ hơn cả lãi suất vay trong
hạn và tất nhiên càng thấp so với lãi suất khi bị quá hạn. Hậu quả của việc
chậm thi hành án là đương nhiên, vì càng chây ỳ, trì hoãn càng có lợi (so với
trước khi có bản án).
Ngoài ra, đối với bản án, theo quy định thì lãi suất được quy định là
24. 17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với số
tiền chậm thanh toán tương ứng với thời gian chưa thi hành án hầu hết các
bản án đều tuyên như vậy. Tuy nhiên đối với Quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự thì hầu hết các quyết định công nhận đều chấp nhận
cách tính lãi như hợp đồng tín dụng nên lãi suất cao hơn nhiều so với quy
định pháp luật về cách tính lãi được quy định tại Khoản 1, Điều 476 Bộ luật
dân sự 2005: “Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt
quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại
cho vay tương ứng”. Lãi suất cơ bản là là một công cụ để thực hiện chính
sách tiền tệ của NHNN trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi
suất cơ bản chỉ áp dụng cho đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công
bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
+ Chế độ thuế cũng là vấn đề cần được xem xét điều chỉnh khi xử lý nợ
xấu thông qua khai thác tài sản đảm bảo nợ hay trong nghiệp vụ tái cơ cấu
doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp không trả được nợ nhưng có tài sản được
định giá lớn hơn rất nhiều so với giá trị sổ sách trước đó và doanh nghiệp có
thể sử dụng tài sản này để gán nợ hay bán đi trả nợ. Nhưng theo quy định hiện
hành thì doanh nghiệp phải nộp thuế 25% cho phần thặng dư thu được khi xử
lý tài sản là bất động sản và không được bù trừ với các khoản lỗ lũy kế khác.
Vì thế, có tình trạng doanh nghiệp có tài sản nhưng không sao xử lý để trả nợ
được vì không có tiền mặt nộp thuế khi xử lý tài sản.
+ Khung pháp lý về hoạt động mua bán nợ còn chưa hoàn thiện, chưa
phát huy hiệu quả trong hoạt động xử lý nợ xấu. Bên cạnh đó thị trường mua
bán nợ ở Việt Nam chưa phát triển. Thị trường mua bán nợ đang trong quá
trình hình thành, còn khá mới đối với cả người bán và người mua; hơn nữa cơ
chế vận hành, quản lý của Nhà nước chưa được thực sự quan tâm. Các mô
hình xử lý nợ xấu như VAMC, DATC và các AMCs trực thuộc ngân hàng đã
25. 18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
được thành lập, nhưng quy mô các công ty này hầu hết rất nhỏ không tương
xứng với khối lượng nợ xấu của Việt Nam.
+ Việt Nam còn thiếu khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Chưa có văn bản pháp lý chính thức công nhận
xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là một dịch vụ tài chính cũng như các văn
bản pháp lý liên quan đến các tiêu chuẩn để thành lập một công ty xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp. Thiếu văn bản pháp lý quy định xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp là một công cụ pháp lý để quản lý thị trường tài chính và đưa ra
biện pháp pháp lý để kiểm tra, giám sát các báo cáo tài chính đã được kiểm
toán của doanh nghiệp.
+ Các quy định về công bố thông tin chưa đầy đủ và hiệu lực thi hành
thấp gây ra sự thiếu minh bạch.
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam(Vietcombank)
2.2.1. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành
lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là
Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng
thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ
phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng
TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần
hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
* Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank
Theo báo cáo tài chính của Vietcombank giai đoạn từ năm 2009 - 2013
26. 19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
thì tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank lần lượt qua các năm là 2,47%; 2,83%;
2,03%; 2,40%; 2,73%. Vietcombank là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thứ ba
chỉ sau Agribank và BIDV trong thời điểm này [19].
Dựa vào số liệu mà Vietcombank công bố, nợ xấu tại thời điểm
31/12/2014 là 7.407 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,29%, giảm 0,4% so với tỷ
lệ của năm 2013. Tính đến hết ngày 31/03/2015 tăng trưởng tín dụng của
Vietcombank đạt 2,3% trong khi tiền gửi khách hàng tăng 3,34%. Tuy nhiên
tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng này lại chiếm 2,97% trên tổng dư nợ cho vay khách
hàng, tăng khá mạnh so với thời điểm cuối năm 2014. Trong đó nợ có khả
năng mất vốn tăng 34% ở mức 4.770 tỷ đồng, chiếm gần một nửa tổng nợ
xấu. Trong kỳ Vietcombank đã thực hiện trích lập dự phòng 1.517 tỷ đồng,
tăng 26,6% so với cùng kỳ. Do vậy kết quả ngân hàng này chỉ đạt 1.456 tỷ
đồng lợi nhuận trước thuế, giảm gần 3% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận
sau thuế đạt 1.135 tỷ đồng.
Bảng 2.1: Bảng phân tích chất lƣợng dƣ nợ tín dụng từ năm 2009 – 2014
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Nợ đủ tiêu chuẩn 130.089 154.293 174.351 201.799 244.080 298.526
Nợ cần chú ý 8.034 17.515 30.809 33.357 22.759 17.346
Nợ dưới tiêu chuẩn 441 1.022 1.257 3.126 2.714 2.135
Nợ nghi ngờ 395 300 653 1.214 1.970 1.770
Nợ có khả năng
mất vốn
2.663 3.683 2.347 1.451 2.792 3.552
Tổng cộng 141.622 176.813 209.417 241.163 274.315 323.332
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính từ năm 2010 – 2014 của Ngân hàng
Vietcombank)
27. 20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu từ năm 2009 - 2014
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 8,14 12,74 16,74 16,32 11,02 8,17
Tỷ lệ nợ xấu (%) 2,47 2,83 2,03 2,4 2,73 2,31
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính từ năm 2010 – 2014 của Ngân hàng
Vietcombank)
* Đánh giá tình hình nợ xấu của Vietcombank
Tình hình nợ xấu của Vietcombank có nhiều biến động. Trong những
năm 2011 – 2013, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank có xu hướng tăng mạnh.
Nhưng trong xu hướng chung của toàn hệ thống ngân hàng do sự tác động của
nền kinh tế, nợ xấu của Vietcombank vẫn được kiểm soát ở mức khoảng 3%.
Đến cuối năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank giảm mạnh chỉ còn 2,29%.
Đặc biệt, số dư quỹ dự phòng rủi ro đã gần tương đương với tổng số dư nợ
xấu. Theo báo cáo, tổng số nợ ngoại bảng Vietcombank thu hồi được lên tới
1.800 tỷ đồng, tăng gấp đôi năm 2013. Đó là nhờ chính sách hỗ trợ khách
hàng vay vốn kịp thời của Vietcombank cùng công tác xử lý nợ xấu có nhiều
thay đổi: tập trung và vào cuộc trực tiếp từ hội sở chính, thay vì chủ yếu phụ
thuộc vào kết quả xử lý của các đơn vị trực tiếp tại các địa bàn; cùng với đó là
sự phục hồi của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp có nhiều chuyển biến.
Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng Vietcombank vẫn còn khá
cao thường trên mức 8% trong đó đỉnh điểm là năm 2011 ở mức 16,74%.
Nhìn vào nợ xấu của Vietcombank tại quý I/2015 cho thấy nợ xấu đã bật lại
khá mạnh tăng từ 2,29% cuối năm 2014 lên 2,97%. Nợ xấu không những
không giảm được mà lại tăng lên khá mạnh. Nhưng, Vietcombank chưa bán
một đồng nào nợ xấu cho VAMC, chưa dùng nguồn dự phòng để tự xử lý
28. 21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
trong quí này. Như vậy, nợ xấu được cô đặc mà không pha loãng đi chỗ khác.
Có thể thấy, việc xử lý nợ xấu chỉ dựa vào nội lực của riêng các ngân
hàng tại Vietcombank hiện khá ổn. Ba năm qua đã có một lượng lớn nợ xấu
được Vietcombank tự xử lý bằng nguồn lực dự phòng. Vietcombank đã rất
thận trọng trong việc phân loại nợ và công tác xử lý nợ xấu. Giai đoạn 2013 –
2015 được xem là giai đoạn Vietcombank tập trung chỉ đạo quyết liệt, nghiêm
túc cho công tác thu hồi nợ, chú trọng quản lý theo nhóm khách hàng, ngành
hàng kết hợp nâng cao chất lượng công tác thẩm định để ngăn chặn nợ xấu
ngay từ khâu thẩm định, giải ngân.
2.2.2. Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu tại Ngân hàngVietcombank
* Các qui định pháp luật về xử lý nợ xấu được áp dụng tại Ngân hàng
Vietcombank
Về hoạt động phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
+ Dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể: Theo Thông tư 02/2013/TT –
NHNN ngày 21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp
dự phòng rủi ro và việc sử dụng phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư 09/2014/TT-NHNN
ngày 18/3/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
02/2013/TT-NHNN, dự phòng cụ thể cho rủi ro tín dụng được tính dựa trên tỷ
lệ dự phòng theo việc phân loại nhóm nợ cho các khoản nợ vay gốc tại ngày
31 tháng 3 sau khi đã trừ đi giá trị tài sản bảo đảm đã được chiết khấu:
Tỷ lệ dự phòng
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý 5%
Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ 50%
Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn 100%
29. 22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, Vietcombank đã được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Điều 7, Quyết
định số 493/2005/QĐ–NHNN. Tuy nhiên, theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN,
Vietcombank phải thực hiện phân loại nợ và cam kế ngoại bảng theo quy định
tại Điều 10 và khoản 1 Điều 11, Thông tư 02/2013/TT-NHNN trong thời gian
3 năm kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. Theo đó, trường hợp kết quả phân
loại đối với một khoản nợ theo quy định tại Điều 10 và khoản 1 Điều 11,
Thông tư 02/2013/TT-NHNN khác nhau thì khoản nợ phải được phân loại
vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn.
+ Dự phòng rủi ro tín dụng chung: Vietcombank phải trích lập và duy
trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị số dư nợ cho vay và ứng
trước khách hàng được phân loại nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 tại ngày lập bảng
cân đối kế toán hợp nhất. Tại ngày 31 tháng 3 năm 2015, Vietcombank đã
trích lập dự phòng chung ở mức 0,75% các số dư nói.
Về hoạt động xử lý nợ xấu:
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, Vietcombank sử dụng dự phòng
rủi ro để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
cá nhân bị chết, mất tích;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
Về hoạt động bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín
dụng Việt Nam (VMAC):
Vietcombank thực hiện bán nợ cho VAMC theo giá trị ghi sổ theo Nghị
định số 53/2013/NĐ–CP có hiệu lực từ ngày 09/7/2013 về “Thành lập, tổ
chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt
Nam”, Thông tư số 19/2013/TT–NHNN có hiệu lực ngày 15/9/2013 quy định
về việc “Mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các Tổ
30. 23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
chức tín dụng Việt Nam” và Công văn số 8499/NHNN–TCKT về việc
“Hướng dẫn hạch toán nghiệp vụ mua bán nợ xấu của VAMC và TCTD”.
Theo đó, giá bán là số dư nợ gốc của khách hàng vay chưa trả trừ đi số tiền dự
phòng cụ thể đã trích lập.
Đối với trường hợp bán nợ cho VAMC và nhận trái phiếu VAMC, sau
khi hoàn tất thủ tục bán nợ xấu cho VAMC, Vietcombank tiến hành hạch toán
tất toán gốc, sử dụng dự phòng cụ thể đã trích lập và ghi nhận mệnh giá trái
phiếu đặc biệt do VAMC phát hành bằng giá trị ghi sổ trừ đi dự phòng cụ thể
đã trích các khoản nợ bán. Khi nhận lại khoản nợ đã bán cho VAMC,
Vietcombank sử dụng nguồn dự phòng rủi ro đã trích hàng năm cho trái phiếu
đặc biệt để xử lý nợ xấu, phần chênh lệch giữa dự phòng giảm giá đã trích lập
và giá trị khoản vay/ trái phiếu còn lại chưa thu hồi được sẽ được ghi nhận
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ trên khoản
mục “Thu nhập khác”.
Về dự phòng cho các khoản mục ngoại bảng:
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN,
Ngân hàng phải phân loại các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và các
cam kết cho vay không hủy ngang vô điều kiện và có thời điểm thực hiện cụ
thể vào nhóm 5, tương tự các khoản cho vay và ứng trước khách hàng, cho
mục đích quản lý.
Về bộ máy tổ chức liên quan đến chính sách quản lý rủi ro: Hội đồng
quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ cao nhất trong việc điều hành tất cả các
hoạt động của Vietcombank liên quan đến quản lý rủi ro, đảm bảo hoạt động
kinh doanh của Vietcombank không ngừng phát triển, an toàn và bền vững.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm ban hành các chính sách và chiến lược
quản lý rủi ro phù hợp trong từng thời kỳ; xác lập các giới hạn kinh doanh an
toàn; trực tiếp phê duyệt các giao dịch kinh doanh có giá trị lớn theo quy định
31. 24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
của pháp luật và Vietcombank trong từng thời kỳ; quyết định cơ cấu tổ chức
và các vị trí nhân sự chủ chốt. Chính sách, hoạt động quản lý rủi ro của Hội
đồng quản trị phải phù hợp với các quy định tại Điều lệ của Vietcombank và
Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Ủy ban Quản lý rủi ro là bộ phận do Hội đồng quản trị ra quyết định
thành lập và chịu trách nhiệm giúp cho Hội đồng quản trị trong việc quản lý
mọi loại rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank.
Hội đồng quản lý tài sản nợ - có (ALCO) là bộ phận do Tổng Giám đốc
ra quyết định thành lập. Chủ tịch ALCO là Tống Giám đốc. Các thành viên là
cán bộ chủ chốt đang thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi ro trong Vietcombank.
ALCO có nhiệm vụ giám sát và quản lý tổng thể các hạng mục tài sản có và
tài sản nợ trong bảng cân đối kế toán hợp nhất và riêng biệt của Vietcombank
nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiếu hóa các tổn thất; quản lý rủi ro thanh
khoản; điều hành lãi suất và tỷ giá phù hợp. ALCO được quyền ra các quyết
định liên quan đến quản lý rủi ro.
Ngoài ra, để quản lý rủi ro tín dụng, xử lý nợ xấu Vietcombank sử dụng
các công cụ: xây dựng chính sách và ban hành các quy định liên quan công
tác quản lý rủi ro tín dụng; xây dựng các quy trình tín dụng; thực hiện rà soát
rủi ro tín dụng; xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng và phân loại nợ; phân
cấp thẩm quyền trong hoạt động tín dụng. Vietcombank cũng đã kịp thời ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn chỉ đạo để các Chi nhánh có đầy đủ công cụ
trong công tác thu hồi và xử lý nợ.
* Trình tự xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank.
Nợ xấu ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cũng như sự tồn tại của ngân
hàng Vietcombank. Để khắc phục nợ xấu, ngân hàng Vietcombank cũng đã
xây dựng lộ trình cụ thể để giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu. Có thể khái quát
quá trình xử lý nợ xấu tại ngân hàng Vietcombank theo sơ đồ sau:
32. 25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Xử lý
bằng
thương
lượng
Bán tài
sản
bảo
đảm
Khởi
kiện ra
tòa án
Xử lý
từ dự
phòng
rủi ro
Bán
nợ,
hoán
đổi nợ
Các
biện
pháp
khác
Phê duyệt
Khoản vay có thể cứu
vãn được
Giám sát và kiểm tra
Thu nợ
Phòng ngừa
Đánh giá khả năng trả
nợ
Đánh giá khả năng tồn
tại
Biện pháp xử lý
Khoản vay không thể
cứu vãn được
Từ bỏ khoản vay
33. 26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
* Các biện pháp xử lý nợ xấu của Ngân hàng Vietcombank
Trong thời gian qua, để từng bước xử lý nợ xấu một cách bền vững,
hạn chế nợ xấu gia tăng, ngân hàng Vietcombank đã áp dụng nhiều biện pháp
quyết liệt để giảm nợ xấu, cụ thể như sau:
Xử lý nợ xấu thông qua việc thu hồi trực tiếp và thông qua xử lý tài sản
bảo đảm: Trên cơ sở kết quả phân loại nợ định kỳ, ngân hàng Vietcombank chỉ
đạo các chi nhánh thực hiện rà soát xây dựng phương án xử lý, thu hồi nợ
xấu theo từng biện pháp cụ thể. Hiện nay hầu hết ngân hàng cố gắng chủ yếu
thực hiện xử lý nợ xấu thông qua thu hồi nợ bằng việc thuyết phục bên vay
tự nguyện bán tài sản để trả nợ vì biện pháp này ít tốn kém chi phí nhất, rút
ngắn thời gian xử lý giảm bớt việc phải trả lãi, giảm thiệt hại thật nhanh nhất
cho cả 2 bên. Trường hợp bên vay không tự nguyện bán tài sản thì ngân
hàng tiến hành thu hồi nợ thông qua biện pháp khởi kiện ra tòa án. Biện
pháp pháp lý – khởi kiện ra tòa án thường là biện pháp được ngân hàng
Vietcombank áp dụng cuối cùng, sau khi các biện pháp khác đã áp dụng
nhưng việc xử lý thu hồi nợ không hiệu quả. Ngân hàng khởi kiện khách
hàng ra tòa để đòi nợ, nhờ tòa án can thiệp buộc khách hàng trả nợ, chuyển
giao tài sản bảo đảm hoặc nếu khách hàng là doanh nghiệp không trả được
nợ thì ngân hàng với tư cách là chủ nợ có thể làm đơn yêu cầu tòa án mở thủ
tục tuyên bố phá sản theo Luật phá sản. Trên thực tế, việc sử dụng đến giải
pháp này thường đem lại hiệu quả không cao vì thủ tục rắc rối, khách hàng
không còn khả năng trả nợ, tài sản bảo đảm có tranh chấp về pháp lý hoặc
không đủ giá trị bù đắp khoản vay…
Xử lý nợ xấu bằng phương pháp cơ cấu lại nợ: Phần lớn dư nợ của
Vietcombank đều tập trung vào khu vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu khách
hàng tạm thời gặp khó khăn nhưng có phương án khắc phục, Vietcombank sẽ hỗ
trợ cơ cấu nợ, miễn giảm lãi, điều chỉnh quy mô cấp tín dụng phù hợp với khả
34. 27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
năng trả nợ. Để xử lý nợ xấu, Vietcombank và khách hàng phân tích lý do
thua lỗ từ đâu, tính toán lại khả năng tài chính của doanh nghiệp từ khả năng
thu hồi công nợ bao nhiêu và xử lý bằng tài sản bảo đảm. Nếu thua lỗ do đầu
tư không hợp lý thì cơ cấu lại nợ để họ có điều kiện phục hồi sản xuất và điều
chỉnh lại vốn với những đơn vị sử dụng vốn không hợp lý.
Áp dụng Thông tư 09/2014/TT-NHNN, ngân hàng Vietcombank tiến
hành cơ cấu nợ đối với khách hàng đảm bảo đủ các điều kiện sau: Khoản nợ
mà việc cấp tín dụng không vi phạm các quy định của pháp luật; Việc cơ cấu
lại thời hạn trả nợ là phù hợp với mục đích của dự án vay vốn trong hợp đồng
tín dụng; Khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích; Việc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ chỉ được thực hiện khi khách hàng không có khả
năng trả nợ đúng kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời
hạn cho vay hoặc không có khả năng trả nợ hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay
đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, có phương án
trả nợ mới khả thi, phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hi cơ
cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đáp ứng được quy định của Ngân hàng Nhà nước về
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn trong trường hợp cơ cấu
lại khoản nợ ngắn hạn để thành khoản nợ trung hạn, dài hạn. Với mỗi khoản
nợ, ngân hàng Vietcombank chỉ cơ cấu lại một lần. Tuy nhiên, từ ngày
01/4/2015, ngân hàng Vietcombank sẽ phải ngừng việc áp dụng biện pháp xử
lý nợ xấu thông qua cơ cấu lại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN.
Xử lý nợ xấu bằng trích lập quỹ dự phòng: Thực hiện theo Quyết
định số 493/2005/QĐ -NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, ngân hàng Vietcombank đã tích cực phân loại nợ đầy đủ và chủ
35. 28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
động sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý nợ xấu, đặc biệt là nợ nhóm 5 theo
quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Năm 2014,
tổng trích lập dự phòng của Vietcombank là hơn 4.565 tỷ đồng. Đến quý
I/2015, Vietcombank dồn tới gần 8.292 tỷ đồng trích lập dự phòng rủi ro
cho vay khách hàng, tăng đáng kể so với 7.043 tỷ đồng đầu năm. Đáng chú
ý, lượng trích lập dự phòng nói trên đã tiến gần tới con số tuyệt đối 8.830
tỷ đồng nợ xấu [25].
Xử lý nợ xấu bằng biện pháp bán nợ: Ngân hàng Vietcombank trước
đây là ngân hàng Nhà nước nên việc xử lý nợ xấu được thực hiện bởi AMC
và DATC. Năm 2001, ngân hàng Vietcombank đã thành lập Công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản (VCB – AMC) với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. VCB
– AMC sẽ tiếp nhận và tổ chức khai thác các tài sản gán nợ của khách hàng
chuyển giao quyền sở hữu cho ngân hàng. VCB – AMC ra đời với mục tiêu
thúc đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại tình hình tài chính của Vietcombank, đặc
biệt là xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng. Trong thời gian đó, Vietcombank đã ký
văn bản chuyển giao một số lượng tài sản trị giá 200 tỷ đồng cho VCB-AMC
khai thác, xử lý. Tuy nhiên, hoạt động xử lý nợ xấu của Vietcombank thông
qua việc bán nợ cho VCB - AMC không mang lại hiệu quả như mong đợi bởi
quy mô vốn nhỏ không tương xứng với số nợ xấu mà ngân hàng Vietcombank
cần phải xử lý; bên cạnh đó là những vấn đề ngoài tầm của ngân hàng như
AMC không có chức năng mua lại tài sản ứ đọng mà chỉ có chức năng bán tài
sản cho ngân hàng mẹ, việc mua bán tài sản khi tình trạng pháp lý không đầy
đủ, vấn đề bán đấu giá....
Xử lý nợ thông qua DATC, ngân hàng Vietcombank và DATC đã ký
thỏa thuận hợp tác xử lý nợ, tài sản và sử dụng dịch vụ theo đó hai bên thỏa
thuận tiến hành các hoạt động hợp tác mua bán, xử lý các khoản nợ tồn đọng
36. 29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
bao gồm: nợ quá hạn được phân loại vào các nhóm 3,4,5 quy định tại Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN, các khoản nợ thuộc đối tượng xử lý theo Quyết
định 149/2001/QĐ-TTg, các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro
hiện đang hạch toán ngoại bảng cũng như tài sản tồn đọng của Vietcombank.
Việc mua bán sẽ được thực hiện theo phương thức mua bán thỏa thuận và
mua bán theo chỉ định của Chính phủ. Ngoài ra, hai bên cũng sẽ tiến hành các
hoạt động hợp tác đầu tư khai thác, tư vấn xử lý, môi giới mua bán các khoản
nợ và tài sản khác... Nhưng cũng như VCB-AMC, việc xử lý nợ xấu bằng
DATC của ngân hàng Vietcombank cũng rất hạn chế.
Với sự ra đời của VAMC đã góp phần đẩy mạnh hoạt động mua bán
nợ, xử lý nợ xấu của ngân hàng Vietcombank. Khi bán nợ cho VAMC, việc
xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ sẽ được thúc đẩy nhanh chóng vì VAMC
được trao công cụ, quyền năng mạnh hơn. Có thể nói với mức nợ xấu ở
khoảng 3%, Vietcombank có thể sẽ không cần hỗ trợ nhiều từ VAMC, tuy
nhiên, việc bán nợ xấu cho VAMC sẽ giúp Vietcombank có nhiều động lực
và dễ dàng hơn trong việc xử lý nợ xấu. Bởi nợ xấu sẽ tăng lên trong tương
lai, nhất là vào thời điểm áp dụng Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Tính đến
tháng 9/2015, ngân hàng Vietcombank đã bán khoảng 6.500 tỷ đồng nợ xấu
cho VAMC nhờ vậy tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Vietcombank đã nhanh
chóng giảm [2].
Xử lý nợ xấu bằng các biện pháp khác: Ngoài việc xử lý nợ xấu bằng
các biện pháp nêu trên, trong thời gian qua, ngân hàng Vietcombank còn thực
hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ khác như: tiếp tục cấp tín dụng với điều
kiện chặt chẽ; hạn chế, giảm dần dư nợ; yêu cầu bổ sung, thay đổi biện pháp
bảo đảm có mức an toàn cao hơn; dừng cấp tín dụng; miễn giảm lãi để tăng
khả năng thu hồi nợ; yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay;
nhận tài sản bảo đảm cấu trừ nợ cho khách hàng...
37. 30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2.2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại
Ngân hàng Vietcombank
* Những kết quả đạt được trong việc xử lý nợ xấu của Ngân hàng
Vietcombank
Về việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro và nợ bán cho VAMC: Bắt đầu từ
năm 2011 đến nay, Vietcombank đã tích cực trích lập dự phòng cũng như
sử dụng nguồn dự phòng để xử lý nợ xấu. Bình quân mỗi năm,
Vietcombank sử dụng 73% nguồn dự phòng để xử lý nợ xấu trong giai
đoạn 2011-2014 và trích lập dự phòng gần 40% lợi nhuận trước dự phòng.
Trong khi đó, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLC) bình quân vẫn được duy
trì ở mức trên 100%. Tỷ lệ thu hồi nợ xấu bình quân trong năm năm gần
đây của Vietcombank ở mức 32%.
Kết thúc năm 2013, thu hồi nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro đạt 855 tỷ
đồng, tăng 490 tỷ đồng tương ứng tăng 134,0% so với năm 2012. Đặc biệt,
trong 6 tháng cuối năm, thu hồi nợ xấu đạt 732 tỷ đồng chiếm 86% tổng số
thu năm 2013. Đến năm 2014, Vietcombank đã có bước đột phá và đạt kết
quả ấn tượng trong công tác xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đọng. Nợ xấu đã được
kiểm soát, các hệ số an toàn được đảm bảo. Công tác quản trị rủi ro tín dụng
được quan tâm chú trọng thường xuyên. Dư nợ nhóm 2 tính đến cuối năm
2014 là 17.347 tỷ đồng, giảm 5.412 tỷ đồng so với năm 2013 (giảm 23,78%).
Tỷ lệ nợ nhóm 2 là 5,36% giảm 2,94% so với năm 2013. Số dư nợ xấu là
7.459 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,31% giảm 0,42% so với năm 2013, thấp
hơn mức khống chế kế hoạch (3%). Năm 2014, thu hồi nợ xấu đạt 2.460 tỷ
đồng, tăng 39% so với năm 2013. Trong đó thu hồi nợ xấu nhóm 5 chiếm
40% tổng số nợ thu. Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro trên nợ xấu được duy trì ở mức
cao khoảng 94%. Thu hồi nợ ngoại bảng ghi vào thu nhập là 1.776,5 tỷ đồng,
bằng 147% so với kế hoạch năm 2014; trong đó thu hồi nợ đã xử lý rủi ro đạt
1.420 tỷ đồng, thu nợ đã bán cho VAMC đạt 356,5 tỷ đồng [27].
38. 31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Đặc biệt, đầu tháng 11/2014 Vietcombank đã công bố bán 19 triệu USD
(tương đương với khoảng 400 tỷ đồng) nợ Vinalines cho DATC. Khoản nợ này
đã được trích lập đầy đủ và theo dõi ngoại bảng với tài sản bảo đảm là tàu
Vinalines Sky. Tuy nhiên, giá trị của tài sản bảo đảm này đã xuống mức thấp.
Giao dịch của Vietcombank được thực hiện bằng tiền mặt chứ không phải qua
trái phiếu, do đó, Vietcombank có thể thu được khoảng 130 tỷ đồng tiền mặt
(30% giá trị khoản nợ) và ghi nhận vào thu nhập khác trong quý 4/2014 [28].
Về việc xây dựng, ban hành các quy chế: Trong năm 2012, Vietcombank
đã ban hành Quy chế 430 nhằm phân định lại rõ ràng, chức năng, nhiệm vụ,
tránh chồng chéo trong công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ của
ngân hàng. Đồng thời theo Quy chế này, bộ phận kiểm toán nội bộ đã được
phân vùng quản lý theo 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Hội đồng quản trị Vietcombank đã chỉ đạo các bộ phận liên quan thực
hiện rà soát, kịp thời ban hành mới, điều chỉnh, sửa đổi bổ sung các văn bản,
quy trình quản trị rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hệ thống thông
tin phù hợp với yêu cầu của NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Hoàn thiện hệ thống chính sách về quản trị rủi ro. Ban hành mới, sửa
đổi bổ sung một số quy chế chính sách như: Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Vietcombank, Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Quy chế
về cấp tín dụng đối với khách hành định chế tài chính, Quy định về mua bán
nợ, Quy định bảo lãnh, Quy chế tổ chức và hoạt động trong vận hành các Dự
án nâng cao năng lực hoạt động của Vietcombank, Quy chế công bố thông tin,
Quy chế quản lý người dại diện vốn tại doanh nghiệp khác,... Qua đó đã hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý cho mọi hoạt động của Vietcombank đảm bảo an
toàn và nâng cao hiệu quả.
39. 32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Thông qua chủ trương thực hiện dự án Basel II. Đồng thời các dự án
đánh giá thực trạng và xây dựng mô hình đo lường rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, rủi ro tác nghiệp được triển khai, hướng tới áp dụng các tiêu chuẩn
của Hiệp ước Basel II về các quy định bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng.
Thông qua chủ trương thành lập phòng ALM (Quản lý tài sản Nợ - Có) thuộc
Hội sở chính.
Về việc kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán được tiến hành trọng tâm, một
mặt phát hiện các sai sót để chấn chỉnh khắc phục, mặt khác đưa ra các cảnh
báo khuyến cáo nhằm đảm bảo tính tuân thủ và phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động của Vietcombank.
* Một số khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân trong quá trình xử lý nợ
xấu của Ngân hàng Vietcombank
Mặc dù, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đã giảm và đưa về mức dưới
3%. Song, kết quả xử lý nợ xấu của Vietcombank còn rất hạn chế, chưa triệt
để bởi một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý nợ xấu:
Khó khăn trong việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động
ngân hàng: Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi, vướng mắc pháp lý là rào
cản trong công tác xử lý nợ xấu của ngân hàng Vietcombank, nhất là các quy
định liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm, tài sản thế chấp. Ngoài ra, các quy
định pháp luật về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, quy định về thủ tục
tố tụng và thi hành án cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xử lý nợ xấu
của ngân hàng Vietcombank. Những khó khăn do các quy định pháp luật về
xử lý nợ xấu này, luận văn đã phân tích rất cụ thể tại mục 2.1.2 của chương 2.
Khó khăn, vướng mắc từ phía ngân hàng Vietcombank:
+ Các quy định về chính sách quản lý rủi ro chung của ngân hàng
Vietcombank còn thiếu sự minh bạch dẫn đến khách hàng có thể che giấu
thông qua hoạt động đáo nợ, thậm chí có sự giúp sức hoặc yêu cầu bắt buộc
40. 33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
từ phía ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp xin được gia hạn nợ hoặc để ngân
hàng thu hồi nợ trước hạn, nhưng vì ngân hàng không muốn làm xấu tình
trạng tài chính của mình bởi gia hạn nợ là thừa nhận một khách hàng xấu, đã
không chấp nhận mà buộc doanh nghiệp phải đáo nợ. Phổ biến là ngân hàng
chấp nhận tiếp tục cho vay theo khế ước mới với số tiền đúng bằng số tiền
nợ đến hạn. Nhưng trước khi được giải ngân, doanh nghiệp phải vay trên thị
trường đen với lãi suất cao, trả nợ khế ước trước đó rồi mới được vay tiếp.
Như vậy, thực chất doanh nghiệp không được vay thêm mà còn phải chịu áp
lực trả lãi trên thị trường đen. Sự che giấu tình hình tín dụng, thiếu minh
bạch về thông tin thực sự của doanh nghiệp đã làm tình hình nợ xấu của
Vietcombank tăng cao.
+ Quy định về phân định trách nhiệm tín dụng nội bộ chưa rõ ràng điều
này dẫn đến tình trạng lộn xộn về trách nhiệm, tạo ra cơ chế xử lý trách nhiệm
thiếu công bằng. Mặt khác, ngân hàng cũng sẽ không có công cụ răn đe hữu
hiệu, khai phá nhận thức về hậu quả pháp lý, ngăn ngừa sai phạm tín dụng
cho các cán bộ ngân hàng của mình.
+ Quy trình thẩm định khoản vay, chất lượng thẩm định chưa đáp ứng
được các chuẩn mực, thông lệ quốc tế; dẫn đến nhiều sai sót trong quá trình
thẩm định, xét duyệt giải ngân; giám sát và xử lý nợ. Trong hoạt động vốn
cho vay, Vietcombank chưa xem trọng công tác thẩm định mục đích, điều
kiện vay, đặc biệt là công tác kiểm tra sau khi vốn vay dẫn đến chất lượng tín
dụng không tốt, nợ xấu ngân hàng phát sinh ngày càng nhiều.
+ Nhận thức pháp luật của cán bộ ngân hàng. Mặc dù số lượng nhân
sự phát triển một cách nhanh chóng, nhưng sự đầu tư nhận thức cho nguồn
nhân lực, qua các khóa đào tạo của ngân hàng Vietcombank, phần nhiều chỉ
tập trung vào các yếu tố phát triển khách hàng, các kỹ năng mềm trong
nghiệp vụ, trong quản lý. Quá ít những nội dung tập huấn hướng tới chuyên
41. 34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
đề thiết thực về pháp luật, hậu quả pháp lý. Trong khi thực tế, mỗi hành vi
tác nghiệp của cán bộ ngân hàng là một nhân tố pháp lý có thể gây hậu quả
rủi ro trong tương lai.
Khó khăn từ phía môi trường kinh doanh và hoạt động của các
doanh nghiệp:
+ Tâm lý ỷ lại của các doanh nghiệp: Cũng như Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và các ngân hàng thương mại khác, Vietcombank coi nợ xấu và xử
lý nợ xấu là một vấn đề hết sức bức thiết, trong khi đó các doanh nghiệp chỉ
trông chờ vào việc xin giãn nợ, khoanh nợ và xóa nợ. Đây chính là vấn đề gây
khó khăn trong quá trình giải quyết xử lý nợ xấu của ngân hàng. Cơ chế của
các doanh nghiệp nhà nước đã không xử lý được mâu thuẫn lợi ích giữa chủ
sở hữu – người điều hành và tạo ra lựa chọn bất lợi, tâm lý ỷ lại. Chính vấn đề
này tạo ra tâm lý các doanh nghiệp nhà nước chỉ muốn vay vốn thực hiện dự
án mới mà hầu như không có nỗ lực trả nợ. Do đó việc xử lý nợ ngoài giải
pháp xóa nợ từ quỹ dự phòng rủi ro (đối với các khoản nợ các ngân hàng tự
cho vay) và nguồn vốn Chính phủ bù đắp (đối với các khoản cho vay chỉ
định) thì các giải pháp thu hồi nợ khác thực là rất khó thực hiện. Nói cách
khác, Vietcombank chỉ có thể giảm nợ xấu trên bản cân đối kế toán của mình
bằng cách xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro để chuyển sang ngoại bảng.
+ Ngoài ra, sự hạn chế trong kết quả xử lý nợ xấu còn xuất phát từ các
nguyên nhau sau như: vẫn còn tồn tại sự can thiệp của Chính phủ, ngân hàng
nhà nước tới hoạt động cho vay của ngân hàng Vietcombank; hệ thống thông
tin yếu kém và thiếu tính minh bạch; thiếu sự giám sát chặt chẽ từ ngân hàng
nhà nước; năng lực tổ chức yếu kém, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế
và công nghệ ngân hàng còn yếu kém...
42. 35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại
các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam
3.1.1. Một số định hướng trong việc giải quyết nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam
Tại Việt Nam nợ xấu tuy trong tầm kiểm soát, nhưng có chiều hướng
gia tăng và cần được xử lý theo các thức phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp
bước đầu của Chính phủ đã được định hướng đúng đắn, tuy nhiên các giải
pháp vẫn còn hạn chế, do chưa xác định được lộ trình cụ thể, thiếu cơ sở pháp
lý rõ ràng cho việc xử lý nợ xấu. Để xử lý nợ xấu một cách triệt để, Chính phủ
cần thực hiện các định hướng sau:
Ngăn chặn nguy cơ nợ xấu trong tương lai: Chính phủ cần hoàn thiện
thể chế đối với hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng. Đồng thời thực hiện tốt
việc giám sát, thanh tra, kiểm tra cũng như thực hiện việc minh bạch hóa,
công khai thông tin để ngăn chặn các khoản nợ xấu phát triển.
Xử lý nợ xấu một cách tổng thể, duy trì kỷ luật thị trường và công bằng
xã hội: Chính phủ đã rất nỗ lực trong xử lý nợ xấu trên cơ sở không phá vỡ kỷ
cương, trật tự thị trường. Việc bơm tiền, nới tín dụng ngay lập tức lạm phát sẽ
gia tăng, cứu bất động sản thoát ra khỏi khó khăn, nhưng cái giá phải trả là
lạm phát và người chịu ảnh hưởng nhiều nhất là đại đa số người dân. Việc
dùng ngân sách nhà nước để hỗ trợ các nhà đầu cơ bất động sản một cách dễ
dàng sẽ khó đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng vì bong bóng bất động sản
và chứng khoán lại gia tăng và là nguy cơ của lạm phát, nợ xấu...
43. 36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Xử lý nợ xấu không gây áp lực tăng nợ cho Chính phủ, nói cách khác
xử lý nợ xấu không sử dụng ngân sách nhà nước. Khi sử dụng ngân sách nhà
nước để xử lý nợ xấu sẽ tạo ra tâm lý ỷ lại và gây bất bình cho xã hội về công
bằng và giảm kỷ luật. Mặt khác, nếu Chính phủ sử dụng trái phiếu để giải
quyết nợ xấu thì sẽ làm tăng nợ Chính phủ vào thời kỳ tiếp theo.
Xử lý nợ xấu không phá vỡ chính sách tiền tệ: Việc tái cấp vốn,
thông thường giúp cho ngân hàng thương mại thêm thanh khoản nhưng có
thể phá vỡ chính sách tiền tệ độc lập của ngân hàng trung ương. Ngân hàng
Nhà nước với chính sách tiền tệ có kiểm soát và không nới lỏng các điều
kiện tín dụng đối với các doanh nghiệp yếu kém sẽ đảm bảo cho chính sách
tiền tệ không bị phá vỡ.
3.1.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu
tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
* Hoàn thiện các quy định pháp luật
Để xử lý nợ xấu, Chính phủ cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, vì
nợ xấu liên quan đến nhiều lĩnh vực và cần phải thực hiện quyết liệt vì càng
để lâu càng tốn kém.
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ đúng trình
tự thủ tục theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ngôn ngữ, văn
phong của văn bản cần đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu. Đối với văn bản đã ban
hành cần giao nhiệm vụ cho các cơ quan tiếp tục thực hiện việc rà soát,
phát hiện và kịp thời đề xuất để ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung những
quy định pháp luật bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn. Song cũng
cần hạn chế đến mức thấp nhất việc ban hành công văn để hướng dẫn, giải
thích luật. Tăng cường công tác trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan soạn
thảo để hạn chế tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản khi
cùng điều chỉ một quan hệ xã hội.
44. 37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý
nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam:
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định về phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro. Thống nhất việc áp dụng phương pháp và nội dung quản lý chất
lượng như phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn
hệ thống TCTD trên cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Việc
phân loại nợ cần chi tiết hơn, tương ứng với kết quả xếp hạng tín nhiệm khách
hàng của ngân hàng để đưa vào nhóm nợ phù hợp. Hiện nay, hệ thống xếp
hạng tín nhiệm nội bộ của ngân hàng, phần lớn khách hàng doanh nghiệp
được xếp hàng vào 10 – 16 nhóm (từ AAA đến D), nên việc phân loại các
nhóm nợ có thể dựa vào kết quả xếp hạng này. Khách hàng được xếp từ 10 –
16 nhóm trong khi có 5 nhóm nợ là chưa phản ánh chính xác mức độ rủi ro
của các nhóm nợ. Mặt khác, việc trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất
cũng phải hướng tới chia thành mức trích lập khác nhau. Ví dụ: 10 mức (từ
0% - 100%) chứ không áp dụng chỉ 5 mức như hiện nay.
Thứ hai, hoàn thiện quy trình xử lý tài sản bảo đảm, nâng cao hiệu quả
và giải pháp thực thi việc xử lý các loại tài sản bảo đảm: Trong thực tế, việc
xử lý các tài sản bảo đảm để thu hồi nợ của các ngân hàng thương mại đang
gặp rất nhiều khó khăn, nhất là những tài sản bảo đảm không thực sự đầy đủ
các loại giấy tờ. Khi cho vay, ngân hàng đã chủ động ràng buộc các điều kiện
pháp lý với bên đi vay và các bên có liên quan bằng nhiều hợp đồng như: hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tín dụng, hợp đồng bảo lãnh... nhưng khi
rủi ro phát sinh thì việc xử lý thu hồi nợ của ngân hàng luôn gặp khó khăn.
Khó khăn này xuất phát từ chính tính hiệu lực trong việc thực thi các điều
khoản đó và khả năng cưỡng chế của hợp đồng. Thủ tục tố tụng phức tạp, thời
gian thi hành các vụ kiện tụng mất quá nhiều thời gian và quá tốn kém. Nếu
không được xử lý để thu hồi nợ nhanh chóng, với mức lãi suất như hiện nay,
45. 38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
chỉ sau khoảng 3 năm là giá trị hiện tại của tài sản đó có khi chỉ còn một nửa.
Điều này sẽ gây thiệt hại rất lớn cho các ngân hàng thương mại.
Cần sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan trong Bộ luật Dân sự như
về lãi suất cho vay của các TCTD phù hợp với Luật Ngân hàng Nhà nước và
Luật các tổ chức tín dụng, bỏ các khái niệm “hộ gia đình”, “tổ hợp tác”, làm
rõ hơn các khái niệm “bảo lãnh”, “thế chấp”… Đồng thời, cần điều chỉnh một
số nội dung trong Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp… liên quan đến cho vay, xử lý tài sản bảo đảm của các
TCTD và xử lý các khoản nợ xấu đã được VAMC mua từ các TCTD.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả của việc thực thi luật phá sản doanh nghiệp
gắn với cơ chế chuyển vốn vay thành vốn cổ phần tại các doanh nghiệp sau
khi được sắp xếp lại: Các khoản nợ tại các doanh nghiệp thuộc yếu kém có
nguy cơ phá sản chiếm một phần đáng kể trong các khoản nợ xấu. Đối với các
doanh nghiệp vẫn còn hoạt động cầm chừng mà không được thanh lý gây ra
rất nhiều khó khăn cho các ngân hàng trong việc theo dõi, tận thu các khoản
nợ này. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng.
Việc thiếu khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động phá sản, thanh lý tài
sản và bảo vệ chủ nợ là những nguyên nhân dẫn đến kế hoạch xử lý xử nợ xấu
của hệ thống ngân hàng kém hiệu quả. Luật phá sản ra đời nhằm điều hòa lợi
ích giữa chủ nợ và con nợ cũng như những người có liên quan. Song Luật phá
sản thiên về bảo vệ con nợ hơn có thể làm xói mòi các giao dịch tài chính và
tạo ra tâm lý ỷ lại. Hệ thống pháp luật lệch sang hướng có lợi cho con nợ sẽ
làm giả niềm tin của bên cho vay, giảm động cơ khuyến khích tiết kiệm, giảm
hiệu quả kinh tế; trong khi đó, do không gánh chịu những hậu quả nghiêm
trọng, con nợ sẽ thiếu sự thận trọng cần thiết và có động cơ chấp nhận rủi ro
quá mức. Chính vì vậy, việc xác lập quyền sở hữu tài sản còn đi liền với bảo
vệ quyền sở hữu tài sản đó. Bảo vệ chủ nợ cũng chính là việc bảo vệ quyền tài
46. 39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
sản, giúp củng cố niềm tin của nhà đầu tư và khuyến khích tiết kiệm. Tuy
nhiên, bảo vệ chủ nợ không chỉ dừng lại ở việc ban hành một bộ khung pháp
lý về phá sản mà quan trọng hơn chính là việc thực hành những quy tắc pháp
luật trên thực tế. Để giải quyết vấn đề nợ xấu một cách triệt để, Chính phủ cần
phải xác lập được các quyền tài sản một cách rõ ràng, trong đó có quyền của
chủ nợ đối với tài sản bảo đảm và quan trọng là cần phải có cơ chế thực thi
hiệu quả những quyền này trên thực tế.
Thứ tư, tạo khung pháp lý hoàn thiện để vận hành Công ty Quản lý tài
sản Việt Nam (VAMC) có hiệu quả. Chính phủ cần tạo cơ chế đủ mạnh cho
định chế này tích cực xử lý nợ xấu ngân hàng trong các doanh nghiệp nhà
nước. Hoàn thiện cơ sở pháp lý để VAMC có thể trực tiếp xử lý tài sản, xử lý
nợ xấu như các TCTD thay vì chỉ quản lý các khoản nợ dựa theo báo cáo từ
các NHTM như hiện nay nên xem xét để trao cho VAMC các quyền hạn đặc
biệt trong việc xử lý các khoản nợ xấu chuyển giao để cắt giảm các thủ tục
pháp lý. Quyền lực của VAMC cần được giao cụ thể với nguồn ngân sách
nhất định, gắn với một thời hạn cụ thể để xử lý các khoản nợ xấu đang ở mức
cao. Tuy nhiên, cần làm rõ rằng VAMC là công ty quản lý tài sản chứ không
phải kho lưu giữ nợ xấu của hệ thống tài chính. Để đảm bảo nợ xấu ngân hàng
không tiếp tục phát sinh, đồng thời xử lý nợ xấu không phát sinh tiêu cực,
Chính phủ cần thành lập một ủy ban hỗn hợp xử lý nợ xấu ngân hàng gồm
nhiều thành phần: địa diện Chính phủ, Quốc Hội; ngân hàng nhà nước, Bộ Tài
chính, Thanh tra Chính phủ... đặc biệt xử lý nợ xấu ngân hàng trong các đơn
vị nhà nước. Xét về dài hạn, VAMC nên hoạt động như một công ty mua bán
nợ chuyên nghiệp để tạo tính cạnh tranh cũng như nâng cao hiệu quả hoạt
động mua bán nợ xấu.
Thứ năm, xóa và triệt tiêu tình trạng sở hữu chéo ngân hàng, cần có các
quy định khống chế tỷ lệ sở hữu cổ phần. Do tác hại của tình trạng sở hữu