Cơ Sở Lý Luận Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công Ty Dịch Vụ Du Lịch Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
Cơ Sở Lý Luận Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công Ty Dịch Vụ Du Lịch
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa
Đi Pháp Tại Công Ty Dịch Vụ Du Lịch
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ (VISA) THỊ THỰC
1.1. Khái niệm
1.1.1. Du lịch là gì ?
Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp hội lữ hành
quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên cả ngành sản
xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng, nó bắt
nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí,
tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác
nhau nên khái niệm du lịch cũng không giống nhau.
Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức( International Union of Official
Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác
với điạ điểm cư trú thường xuyên cuả mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức
không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia ( 21/8 – 5/9/23 63), các chuyên gia
đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt
động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú cuả cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên cuả họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến
lưu trú không phải là nơi làm việc cuả họ.
Theo I.I pirôgionic, 23 85: Du lịch là một dạng hoạt động cuả dân cư trong thời gian
rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
nghĩ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá
hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá.
Theo nhà kinh tế học người Áo Josep Stander nhìn từ góc độ du khách: khách du lịch
là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn sinh họat cao cấp
mà không theo đuổi mục đích kinh tế.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian cuả du khách: du lịch là một trong những hình
thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một
nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ
cho nhu cầu tham quan giải trí nghĩ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa
bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Theo Bản chất du lịch
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát
triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định. chỉ trong hoàn
cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng thời gian
rỗi do tiến bộ cuả khoa học - công nghệ, phương tiện giao thông và thông tin ngày càng
phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch cuả con người. Bản chất
đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính
văn hoá cao.
Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng của tài nguyên du
lịch để hoạch định chiến lược phát triển du lịch, định hướng các kế hoạch dài hạn, trung
hạn và ngắn hạn. lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc trưng từ nguốn nguyên liệu
trên, đồng thời xác định phương hướng qui hoạch xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ
sở hạ tầng dịch vụ du lịch tương ứng
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Xét từ góc độ sản phẩm du lịch: sản phẩm đặc trưng cuả du lịch là các chương trình
du lịch, nội dung chủ yếu cuả nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hoá và cảnh
quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống,
vận chuyển.
Xét từ góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du lịch là tìm
kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu cuả du khách để “ mua chương trình du lịch”.
Luật Du lịch 2017 đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không
quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.”
Các khái niệm du lịch:
- Inbound tourism (Du lịch đến): Khách du lịch quốc tế, người Việt nam sống và làm
việc tại Hải ngoại đến thăm quan du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
- Outbound tourism (Du lịch đi): Người Việt Nam, người nước ngoài sống và làm
việc tại Việt Nam đi thăm quan các nước khác.
- Domestic tourism (Du lịch nội địa): Người Việt Nam, người nước ngoài sống và
làm việc tại Việt Nam đi thăm quan du lịch trong Việt Nam.
- Internal tourism (Du lịch trong nước) = Domestic tourism + Inbound tourism
- National tourism (Du lịch quốc gia) = Domestic tourism + Outbound tourism
- International tourism (Du lịch quốc tế) = Inbound tourism + Outbound tourism
1.1.2. Du lịch outbound
Theo định nghĩa ở trên, Du lịch outbound có nghĩa là những chuyến du lịch đi chơi
tại nước ngoài trong thời gian ngắn, được tổ chức cho những người đang sinh sống và làm
việc ở quốc gia sở tại.
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Outbound tourism được định nghĩa là các hoạt động du lịch nước ngoài của người
dân ở quốc gia sở tại. Có thể bao gồm nhiều mục đích: thăm bạn bè và người thân, tìm
kiếm giải pháp y tế và sức khỏe, giải trí và du lịch, kinh doanh hoặc học tập.
Nói đơn giản, khi người dân của một quốc gia đi đến một nơi nằm ngoài ranh giới địa
lý của chính quốc gia đó được xem là outbound tourism của quốc gia đó.
Outbound tours là những chương trình tour du lịch nước ngoài tổ chức cho khách
Việt Nam du lịch với nhiều mục đích khác nhau: nghỉ dưỡng, tham quan, mạo hiểm, mua
sắm…
Khách Outbound tours chính là những người cùng xuất phát từ quốc gia sở tại, đi ra
nước ngoài để du lịch. Họ có thể là người mang quốc tịch của quốc gia sở tại hoặc có thể
là người nước ngoài đến làm việc và sinh sống ở quốc gia sở tại tham gia chuyến du lịch
ra nước ngoài.
Nhân viên điều hành tour outbound là những người tiếp thị các sản phẩm du lịch cho
khách hàng có nhu cầu tìm kiếm trải nghiệm cụ thể ở một điểm đến tại nước ngoài. Đây là
những người sẽ thiết kế, điều hành các hoạt động cho chuyến đi, làm việc với các đối tác
tại điểm đến hoặc họ có thể tư vấn cho khách hàng các chuyến đi đã được thiết kế bởi các
công ty du lịch lữ hành trong nước.
1.1.3. Thị thực
1.1.3.1. Khái niệm thị thực
Thị thực xuất hiện từ khi có Nhà nước, khi có sự trao đổi hàng hóa giữa các nước,
đặc biệt là khi có sự bang giao giữa các quốc gia với nhau. Trên thế giới từ xưa đến nay có
nhiều khái niệm về thị thực, tuy nhiên có một số khái niệm đáng lưu ý sau:
- Ở Trung Quốc, thị thực xuất hiện khi Huyền Trang khởi hành Tây du vào tháng
Tám năm Trinh Quán Nguyên niên, thời vua Đường Thái Tông (Năm 627), khi Huyền
Trang dâng biểu để Tây du, Nhà vua “xác nhận” vào biểu tấu và cho phép Huyền Trang
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
được phép đi lại trong lãnh thổ Đại Đường. Sự “xác nhận” ở đây được hiểu là sự cho phép,
là thị thực “Trích Đại Đường Tây vực ký (Bút ký Đường Tăng)/Trần Huyền Trang; Lê Sơn
d; Nhuế Truyền Minh chú giải, NXB Phương Đông, TP.HCM năm 2007”.
- Ở Việt Nam, thị thực xuất hiện từ thời Nhà Lê, thị thực được gọi là giấy thông hành
là loại giấy chứng nhận cho binh lính, quan lại hoặc dân thường do cơ quan có thẩm quyền
cấp cho đương sự khi đi công tác hoặc đi buôn bán, trên đường đi hoặc đến nơi cư trú nếu
nhà chức trách xét hỏi thì xuất trình để làm bằng chứng. Toàn thư chép: Tháng 9 năm Giáp
dần (1434), Lê Thái Tông đã ra lệnh cho các trấn, huyện, xã, thôn, sách, trang rằng: “Khi
có người tới Kinh làm việc, nếu là quân thì phải có tướng hiệu, là dân thì phải có quan lộ,
huyện chuyển đưa lên. Nếu là các quan đi việc công hay tư thì lấy giấy tờ của huyện mình.
Còn quân nhân ở Kinh và người nhà của đại thần, thế gia nếu có lĩnh giấy sai đi làm việc
gì thì tổng quản, tổng tri nha ấy hay nhà ấy cấp giấy tờ. Quân hay dân đi buôn bán cũng
phải xin giấy thông hành của quan lộ, huyện. Tuần kiểm các trấn và người kiểm soát các
nơi dọc đường thuỷ, đường bộ cần phải ngăn lại không cho đi.” Dưới triều Lê, giấy thông
hành được cấp một cách phổ biến (Trích trong: Văn bản quản lý nhà nước và công tác công
văn, giấy tờ thời phong kiến VN/PGS Vương Đình Quyền, nơi XB Hà Nội, nhà XB Chính
trị quốc gia 2002).
- Theo khái niệm của Nghị định ngày 21/12/23 11 của Thống đốc Toàn quyền Đông
Dương: Các hồ sơ giấy tờ, cần phải trình ngoài xứ Đông Dương cho các chức trách hành
chánh hay chức trách tư pháp, được ký chứng nhận thị thực. “… Arrêté du 21 décembre 23
11 du Gouverneur général de l'Indochine désignant les autorités chargées de légaliser les
pièces destinées à être produites hors de l'Indochine, soit devant l'autorité administrative,
soit devant l'autorité judiciaire…” (Journal officiel de l''Indochine française, Ngày
25/12/23 1 - Số 103, tr.2711.)
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Theo từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê - Viện ngôn ngữ học/Từ điển tiếng Việt 23 94),
đưa ra khái niệm: Thị thực là dấu thị thực của cơ quan đại diện của một nước ngoài đóng
trên một hộ chiếu, cho phép người mang hộ chiếu vào, đi qua hoặc rời khỏi nước đó.
- Theo khái niệm của Bộ Ngoại giao Trung Quốc: Thị thực là sự xác nhận hoặc ghi
nhận của việc đồng ý trên hộ chiếu hợp pháp và có giá trị hoặc giấy tờ đi lại của người
nước ngoài hoặc công dân của nước mình, thị thực được cấp bởi Văn phòng đại diện, Đại
sứ quán, Lãnh sự quán của một chính phủ chính thức ở nước ngoài. Đó là một điều kiện
hợp pháp cần thiết, thể hiện rằng bạn đã được phép nhập cảnh, xuất cảnh qua biên giới
quốc gia đó, nói cách khác thị thực là một sự xác nhận bằng chứng nhập cảnh hợp pháp.
“ A Visa is the remark, annotation or seal of approval on a legal and valid passport or
other travel credentials of a foreign or domestic citizen, which is issued by the international
representative of a sovereign government, an Embassy or Consulate. It is a necessary legal
requirement indicating that you are permitted to enter and exit that country's frontier, also
we may say, the thị thực is an annotating-like proof of legal entry.”
- Theo khái niệm của từ điển tiếng Anh Oxford advanced, xuất bản tại Oxford năm
2005: Thị thực là một cái mộc hoặc một cái dấu hiệu do nhân viên đại diện của một nước
ngoài đánh trên passport cho phép người có hộ chiếu vào, đi qua hoặc rời khỏi nước đó.
- Theo khái niệm của World book (Bách khoa toàn thư và từ điển) xuất bản tại
Chicago năm 2001: Thị thực là một sự chấp thuận mà nhân viên đại diện nhà nước đặt trên
hộ chiếu để cho thấy rằng hộ chiếu này còn hiệu lực. Những người đại diện của quốc gia
mà khách du lịch sẽ đến sẽ cấp thị thực. Thị thực chứng nhận rằng hộ chiếu của khách du
lịch đã được kiểm tra và được chứng thực. Nhân viên làm thủ tục di trú sau đó sẽ cho phép
người cầm thị thực vào quốc gia của mình. Nếu chính phủ của một nước không muốn cho
một người nào đó vào nước mình có thể từ chối cấp thị thực cho người đó.
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Như vậy, từ thời xa xưa đã có thị thực với nhiều tên gọi khác nhau nhưng khái quát
nhất: Thị thực là sự xác nhận và cho phép của một quốc gia có chủ quyền trên hộ chiếu
hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu có giá trị đối với một công dân của một nước khác được
phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh vào quốc gia đó.
1.1.3.2. Bản chất và chức năng của thị thực
a. Bản chất của thị thực
Ngày nay, quan hệ quố c tế ngày càng mở rộ ng trong thờ i kỳ toàn cầ u
hóa. Các quố c gia trên thế giớ i ngày càng có quan hệ tùy thuộ c lẫ n nhau
nhiề u hơ n. Vì vậ y, bả n chấ t củ a thị thự c không chỉ duy nhấ t là biể u
hiệ n thái độ chính trị củ a quố c gia này đố i vớ i quố c gia khác trong thờ i
kỳ chiế n tranh lạ nh. Bả n chấ t củ a thị thự c hiệ n nay là: Sự biể u hiệ n
ứ ng xử và quan hệ quố c gia giữ a các quố c gia độ c lậ p có chủ quyề n.
Thị thự c, thể hiệ n tính chấ t, mứ c độ trong quan hệ ngoạ i giao, kinh
tế và an ninh củ a quố c gia này đố i vớ i quố c gia khác.
b. Chức năng của thị thực
Thị thự c có vai trò quan trọ ng, trong quan hệ ngoạ i giao, kinh tế , văn
hóa quố c tế và đả m bả o chủ quyề n, an ninh quố c gia giữ a các quố c gia
trên thế giớ i. Chứ c năng chung củ a thị thự c là: Mộ t phư ơ ng cách phù
hợ p đư ợ c lự a chọ n bở i Nhà nư ớ c cầ m quyề n. Nhà cầ m quyề n
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
chọ n phư ơ ng cách phù hợ p để duy trì an ninh, đố i ngoạ i, chủ quyề n
quố c gia, sự tôn nghiêm và bả o vệ quố c gia đó.
- Về ngoại giao, theo luật quốc tế người mang hộ chiếu ngoại giao có thị thực trong
hộ chiếu đó được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao. Tuy nhiên, trong quan hệ ngoại
giao quốc tế cũng có những trường hợp, khách mời của một quốc gia sử dụng hộ chiếu
công vụ hoặc hộ chiếu phổ thông được cấp thị thực ngoại giao (Diplomatic thị thực), thì
người đó cũng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
- Trong việc đảm bảo chủ quyền, an ninh quốc gia, thị thực được cấp là sự cho phép,
chấp thuận của một quốc gia có chủ quyền, ở mức độ rộng rãi hay hạn chế đối với công
dân của một quốc gia khác xuất nhập cảnh nước mình với bất cứ mục đích gì đều phải được
xem xét từ góc độ đảm bảo chủ quyền và an ninh quốc gia.
- Thị thực góp phần quan trọng phát triển kinh tế của một quốc gia. Thị thực dễ dàng,
thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư,
chuyển giao công nghệ quốc tế...đặc biệt là thu hút khách du lịch quốc tế.
1.1.3.3. Phân loại thị thực
a. Phân loại thị thực theo hình thức
Trên thế giới hiện nay, thị thực có hai hình thức chính là:
- Thị thực được cấp dán trong hộ chiếu.
- Thị thực được cấp rời (không cấp dán vào hộ chiếu).
b. Phân loại thị thực theo thời gian
Nhìn chung các quốc gia trên thế giới, căn cứ vào thời gian, mục đích chuyến đi của
du khách, ngắn hay dài, đi lại một lần hay nhiều lần, đã phân thị thực thành 03 loại cơ bản
sau:
- Thị thực một lần (Single Entry Thị thực) .
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Thị thực nhiều lần (Multiple Entry Thị thực).
- Thị thực quá cảnh (Transit Thị thực).
c. Phân loại thị thực theo mục đích chuyến đi
Ngày nay, các quốc gia trên thế giới phân chia thị thực thành nhiều loại khác nhau
dựa trên cơ sở mục đích nhập xuất cảnh khác nhau của du khách quốc tế.
Nhiều loại thị thực như: Thị thực ngoại giao, thị thực công vụ, thị thực thương mại,
lao động, nhập cư, du lịch… Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xuất phát từ
03 loại thị thực chính là thị thực ngoại giao, thị thực công vụ và thị thực thường. Trong đó
đối với thị thực thường, tùy theo từng nước, thị thực được phân loại khác nhau, có ký hiệu
riêng. Những quốc gia phát triển thì thị thực được phân chia, chi tiết, cụ thể và phức tạp
hơn. Sau đây là một số loại thị thực thường ở một số quốc gia trên thế giới:
Mỹ: Hiện nay, ngoài các loại thị thực ngoại giao, công vụ và thị thực định cư, còn có
thị thực không định cư (Non-Immgrant Thị thựcs). Thị thực không định cư được chia nhỏ
thành 11 loại chính, theo các ký hiệu sau:
- Tourist/Business thị thực(B1/B2): Thị thực du lịch/ thương mại.
- Maid/servant thị thực(B1): Thị thực cấp cho người làm thuê, giúp việc nhà, xuất
khẩu lao động.
- Student thị thực(F or M): Thị thực du học.
- Exchange Program thị thực(J): Thị thực chương trình trao đổi văn hóa…
- Temporary Workerthị thực (H): Thị thực lao động có thời hạn.
- USSFTA Temporary Worker (H1B1): Thị thực mậu dịch tự do.
- Intra-company Transfer (L): Thị thực cấp cho người nước ngoài trong một tiểu bang,
một thành phố nhất định.
- Treaty Trader/Investor thị thực (E): Thị thực hợp tác thương mại, đầu tư.
- Journalist thị thực (I): Thị thực báo chí.
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Transit thị thực(C1): Thị thực quá cảnh.
- Other thị thực: Thị thực khác .
Anh: Phân chia thành các loại thị thực chính sau:
- Work Thị thực: Thị thực lao động.
- Student Thị thực Requirements: Thị thực du học.
- Visitor Thị thực: Thị thực tham quan.
- Transit Thị thực: Thị thực quá cảnh.
- Tourist Thị thực: Thị thực du lịch.
- Working Holiday Thị thựcs: Thị thực lao động có thời hạn.
Trung Quốc: Hiện nay, thị thực xuất nhập cảnh Trung quốc được phân chia thành 4
loại sau: Thị thực ngoại giao, thị thực công vụ thương mại, thị thực thăm viếng, thị thực
thường, theo đó, thị thực Trung Quốc được chia thành 8 loại cụ thể với các ký hiệu C, D,
G, J-1, J-2, L, X, Z (http://www.travelchinaguide.com)
- C Thị thực (Crewmember Thị thực): Thị thực cho thành viên tổ bay.
- D Thị thực (Residence Thị thực): Thị thực định cư.
- F Thị thực (Business/Visit Thị thực): Tham quan, nghiên cứu khoa học, thương mại.
- G Thị thực (Transit Thị thực): Thị thực quá cảnh.
- X Thị thực (Study/Student Thị thực): Thị thực nghiên cứu, học tập.
- Z Thị thực (Work Thị thực): Thị thực lao động.
- J Thị thực (J-1; J-2 :Journalist Thị thực): Thị thực hoạt động báo chí (có 02 loại J-1
và j-2).
- L Thị thực (Tourist Thị thực): Thị thực du lịch
Thái Lan: Thái Lan chia thị thực thành 03 loại chính sau:
- Thị thực không định cư (NON - IMMIGRANT THỊ THỰC) với mục đích thương
mại, hội nghị, nghiên cứu, giáo dục, lao động, đoàn tụ gia đình…
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Thị thực du lịch (TOURIST THỊ THỰC) với mục đích du lịch, giải trí.
- Thị thực quá cảnh (TRANSIT THỊ THỰC) với mục đích thi đấu thể thao, hoạt động
của phi hành đoàn.
Malaysia: Malaysia chia ra 03 loại thị thực sau:
- Thị thực 01 lần (Single Entry Thị thực), cấp cho các hoạt động xã hội và du lịch.
- Thị thực nhiều lần (Multiple Entry Thị thực), cấp cho công dân các nước được yêu
cầu phải có thị thực nhập cảnh Malaysia với mục đích thương mại, hoạt động trao đổi giữa
các chính phủ với nhau.
- Thị thực quá cảnh (Transit Thị thực), cấp cho công dân các nước được yêu cầu phải
có thị thực nhập cảnh Malaysia để đi nước khác.
Việt Nam: Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam, Điều 8 quy định về các loại thị thực gồm có:
- NG1 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ.
- NG2 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng
và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan
đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính
phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- NG4 - Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ
chức liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại
diện tổ chức liên chính phủ.
- LV1 - Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh
ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- LV2 - Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
- ĐT - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành
nghề tại Việt Nam.
- DN - Cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam.
- NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế,
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân
nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn
khác của nước ngoài tại Việt Nam.
- NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ
chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
- DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- HN - Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
- PV1 - Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
- PV2 - Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
- LĐ - Cấp cho người vào lao động.
- DL - Cấp cho người vào du lịch.
- TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước
ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc
người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
- VR - Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.
- SQ - Cấp cho các trường hợp sau: Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm
quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người
có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại; Người
có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước
đặt tại nước sở tại.
1.1.3.4. Nội dung của thị thực
Thị thực của các quốc gia trên thế giới đều có những nội dung cơ bản sau:
- Số thị thực.
- Ký hiệu thị thực (như A1,B1,C,Z….).
- Thời hạn của thị thực, số lần xuất nhập cảnh.
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu của người được cấp thị thực.
- Ngày tháng cấp, cơ quan cấp, chữ ký của viên chức có thẩm quyền và dấu
của cơ quan cấp thị thực.
- Ghi chú: Trẻ em đi cùng (nếu có).
1.1.3.5. Tính hợp lệ của thị thực
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trên thế giới hiện nay đang có nhiều tổ chức tội phạm quốc tế làm giả hộ chiếu, thị
thực với mức độ ngày càng tinh vi và hiện đại nhằm tránh sự phát hiện, đấu tranh ngăn
chặn của các cơ quan di trú, xuất nhập cảnh các nước trên thế giới.
Thị thực được làm giả với nhiều mục đích khác nhau, trong đó có mục đích du lịch,
nhập cư bất hợp pháp… Vì vậy, để đảm bảo cho việc nhập cảnh của du khách vào các nước
được hợp pháp, du khách bắt buộc phải có một thị thực hợp lệ. Vậy thị thực hợp lệ là gì?
Thị thực hợp lệ là: Thị thực còn nguyên vẹn, còn giá trị sử dụng, theo đúng mẫu quy định
do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia cấp, được cấp theo hộ chiếu còn giá trị sử dụng,
không sửa chữa, tẩy xóa.
Theo khái niệm trên, tính hợp lệ của thị thực gồm những điểm cơ bản sau:
- Là thị thực còn nguyên vẹn (Về hình thức), còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia cấp, theo đúng mẫu quy định của quốc gia đó (Kích thước, màu sắc,
ký hiệu, thời hạn và nội dung thị thực).
- Thị thực được cấp theo hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Thị thực không sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung, hình thức của thị thực (nếu
có, phải có sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực).
- Chữ ký và con dấu trong thị thực phải là chữ ký của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia đó công nhận.
1.2. Vai trò của thị thực đối với du lịch quốc tế
1.2.1. Sự tăng trưởng khách du lịch trên thế giới và doanh thu từ du lịch
Theo số liệu thống kê của Tổ Chức Du lịch thế giới (WTO), số người đi du lịch thế
giới không ngừng tăng lên. Từ 25,3 triệu lượt khách năm 23 50, đến năm 2000 là 689,2
triệu lượt khách. Năm 2005 là 808,3 triệu lượt khách, năm 2007 là 889 triệu lượt khách,
năm 2018 là 1,4 tỷ lượt khách, tăng 74 triệu lượt so với năm 2017, đạt mức tăng trưởng
gần 6%. Mức tăng doanh thu về du lịch vào năm 2000 ở mức kỷ lục gấp 225,95 lần so với
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
năm 23 50 (Năm 23 50 là 2,1 tỷ USD, năm 2000 là 474,5 tỷ USD). Năm 2007 du lịch toàn
cầu đã đem lại nguồn thu tới 735 tỉ USD, tạo việc làm cho gần 300 triệu người. Tới năm
2018, giá trị du lịch toàn cầu đã đạt 5,29 nghìn tỷ USD và quy mô thị trường mở rộng
không ngừng.
Theo UNWTO, Khu vực dẫn đầu về tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến là Trung
Đông (+10,3%) và châu Phi (+7,3%). Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục duy trì sự tăng
trưởng ổn định ở mức 6,1%. Tiếp đến là châu Âu (+5,7%), châu Mỹ (+2,9%).
Năm 2018, châu Á - Thái Bình Dương đón 342,6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 6,1%
so với năm 2017, chiếm gần 1/4 tổng lượng khách quốc tế toàn cầu. Trong đó, Đông Nam
Á là khu vực dẫn đầu về tăng trưởng khách quốc tế đến với 7,4%.
Tăng trưởng ở châu Mỹ được ước tính là 3%, tăng mạnh nhất ở Nam Mỹ (+ 8%).
Vùng Caribê (-9%) là tiểu vùng duy nhất chứng kiến sự suy giảm lượng khách đến trong
thời gian này, do hậu quả của các cơn bão tháng 8 và tháng 9 năm 2017.
Theo UNWTO, phần lớn các điểm đến ở Đông Nam Á đều duy trì tốc độ tăng trưởng
nhanh, đặc biệt là Việt Nam thu hút ngày càng nhiều khách quốc tế đến trong những năm
gần đây. Năm 2018, Việt Nam đón gần 15,5 triệu lượt khách quốc tế (tăng 23 ,9% so với
năm 2017, được đánh giá là mức tăng trưởng “nóng” so với thế giới và khu vực). Tính
riêng 3 tháng đầu năm 2023 , có trên 4,5 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 7%
so với cùng kỳ năm 2018.
Trước đó, vào năm 2010, UNWTO đã ước tính lượng khách du lịch quốc tế toàn cầu
sẽ đạt mức 1,4 tỷ lượt vào năm 2020. Như vậy, với kết quả này, du lịch thế giới đã cán đích
sớm 2 năm so với dự báo.
Dựa trên các xu hướng hiện tại, cũng như triển vọng kinh tế thế giới, UNWTO dự
báo lượng khách du lịch quốc tế toàn cầu sẽ tăng từ 3% - 4% trong năm 2023 .
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển, thu nhập xã hội tăng lên, thu nhập cá nhân
không ngừng được nâng cao, nhu cầu giải trí, du lịch ra nước ngoài của con người ngày
càng tăng lên. Ngày nay, kinh doanh du lịch quốc tế đang trở thành ngành kinh doanh hấp
dẫn, ngành công nghiệp mũi nhọn ở nhiều quốc gia trên thế giới, doanh thu từ ngành công
nghiệp không khói này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu GDP quốc gia.
1.2.2. Vai trò của thị thực đối với du lịch quốc tế
1.2.2.1. Tác động tích cực đối với du lịch quốc tế
Như đã trình bày ở trên về sự tẳng trường khách du lịch thế giới và doanh thu từ du
lịch trong hơn 7 thập kỷ qua, tỷ lệ tăng trưởng và thị phần khách du lịch các khu vực trên
thế giới, cũng như dự báo khách du lịch quốc tế đến các khu vực trên thế giới trong những
năm tới.
Qua phân tích trên có thể thấy, du lịch quốc tế đã khẳng định vai trò của mình là một
trong những ngành công nghiệp then chốt trong lĩnh vực dịch vụ ở nhiều quốc gia trên thế
giới, đem lại lợi nhuận ngày càng cao. Trong thế giới toàn cầu hóa hiện nay, không chỉ có
du lịch đơn thuần mà hầu hết các hoạt động thương mại, đầu tư, giao lưu văn hóa quốc tế,
đàm phán, ký kết hợp đồng, hội nghị, hội thảo... đều có sự “tham gia” của yếu tố du lịch,
sau các hoạt động này. Du lịch quốc tế luôn gắn liền với thị thực du lịch. Thị thực du lịch
là một trong những yếu tố cấu thành du lịch quốc tế, nó là một trong những điều kiện cần
thiết và quan trọng đầu tiên, quyết định đối với chuyến đi du lịch của du khách ra nước
ngoài.
Do tầm quan trọng của thị thực du lịch và ảnh hưởng của nó đối với việc thu hút
khách du lịch quốc tế nên nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Tây Ban Nha,
Đức, Ý, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.. đã miễn thị thực hoặc cấp thị thực với cơ chế
rất dễ dàng đối với du khách quốc tế.
1.2.2.2. Những hạn chế của thị thực đối với du lịch quốc tế
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Như đã trình bày ở các phần trên, thị thực có vai trò quan trọng trong quan hệ quốc
tế. Tuy nhiên, thị thực cũng có những mặt hạn chế của nó đối với việc thu hút khách du
lịch quốc tế. Trong đó, hai vấn đề cơ bản nhất cần phải lưu ý như sau:
- Cơ chế quản lý thị thực khó khăn, chặt chẽ của một quốc gia sẽ ảnh hưởng đến tâm
lý của du khách, làm hạn chế số lượng khách du lịch đến quốc gia đó.
- Nếu cấp thị thực du lịch, miễn thị thực du lịch quá thông thoáng và dễ dàng, đồng
thời không có chính sách, biện pháp quản lý chặt chẽ đối với khách du lịch quốc tế, thì các
phần tử khủng bố, tội phạm quốc tế, di dân trái phép, sử dụng hộ chiếu giả...lợi dụng thị
thực du lịch, miễn thị thực du lịch nhập cảnh gây ảnh hưởng và phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội và đối ngoại của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới.