SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
m
BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y - DƯỢC
NGUYỄN HỮU QUÝ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG
CỘT SỐNG CỔ THẤP BẰNG PHẪU THUẬT
THEO ĐƯỜNG CỔ TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62.72.07.50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN CHIẾN
THÁI NGUYÊN – 2019
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới
sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn TS. Trần Chiến, các số liệu và thông tin
trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được
xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu, công trình này không trùng
lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Hữu Qúy
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy – Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo Sau Đại học và các Thầy cô Bộ môn Ngoại trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể khoa ngoại thần kinh bệnh viện trung
ương Thái Nguyên đã quan tâm và tạo điêu kiện cho tôi trong suốt thời gian
học tập và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy trong hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp đã chỉ bảo, đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn tốt nghiệp
của tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn tôi TS
Trần Chiến – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi kể cả về kiến
thức lẫn kinh nghiệm trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình. Tôi xin cảm ơn
sự quan tâm, chăm sóc, động viên tinh thần của vợ và con tôi. Xin cảm ơn
những người thân, những người bạn, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi
trong cuộc sống và học tập để tôi có được ngày hôm nay.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Hữu Qúy
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CHỮ VIẾT TẮT
ACDF : Lấy đĩa đệm - ghép xương – nẹp vít
(Anterior cervical disectomy fussion):
ACCF : Lấy đĩa đệm - cắt thân - nẹp vít
(Anterior cervical corpectomie fussion)
CLVT : Chụp cắt lớp vi tính
CTCS : Chấn thương cột sống
CTSN : Chấn thương sọ não
MRI : Chụp cộng hưởng từ hạt nhân
PTCS : Phẫu thuật cột sống
TVĐĐ : Thoát vị đĩa đệm
TW : Trung ương
XQ : X - quang
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................
MỤC LỤC...........................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Sơ lược giải phẫu cột sống cổ................................................................... 3
1.2. Các tổn thương giải phẫu của chấn thương cột sống cổ thấp ................... 7
1.3. Sinh bệnh học của chấn thương tủy cổ ...................................................11
1.4. Triệu chứng chấn thương cột sống cổ thấp.............................................11
1.5. Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp .....................................................21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................28
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................28
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...........................................................29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................29
2.4. Biến số và các chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................29
2.5. Qui trình phẫu thuật ................................................................................38
2.6. Xử lý số liệu............................................................................................41
2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................41
Chương 3. KẾT QUẢ .....................................................................................42
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ..............................................................42
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng .......................................................44
3.3. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật .............................................................49
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 4. BÀN LUẬN ..................................................................................42
4.1. Đặc điểm chung về nhóm nghiên cứu.....................................................56
4.2. Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp..........59
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng ...........................................................................62
4.4. Kết quả điều trị........................................................................................64
KẾT LUẬN.....................................................................................................73
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................75
BỆNH ÁN MINH HỌA......................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
PHỤ LỤC I..........................................................................................................
PHỤ LỤC II ........................................................................................................
PHỤ LỤC III.......................................................................................................
DANH SÁCH BỆNH NHÂN.............................................................................
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đốt sống cổ điển hình ....................................................................... 3
Hình 1.2 Các động mạch tủy gai....................................................................... 6
Hình 1.3. Các cột trụ cột sống.........................................................................10
Hình 1.4. Các tổn thương tủy..........................................................................15
Hình 1.5. Hình ảnh XQ cột sống cổ bình thường ...........................................19
Hình 2.1. Sơ đồ phân vùng cảm giác ..............................................................31
Hình 2.2. Bộ dụng cụ nẹp vít cột sống cổ lối trước của Metronic..................36
Hình 2.3. Nẹp vít cột sống cổ trước................................................................37
Hình 2.4. Bàn mổ xuyên tia ............................................................................37
Hình 2.5. Hệ thống máy Xquang di động (C-arm) .........................................38
Hình 2.6. Xác định đốt sống bị thương tổn trên C-arm ..................................40
Hình 2.7. Tách khe đĩa đệm tối đa ..................................................................40
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới ..............................................42
Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp...............................................................43
Bảng 3.3. Phân loại nguyên nhân chấn thương...............................................43
Bảng 3.4. Phân loại các tổn thương phối hợp .................................................44
Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng khi nhập viện ................................................44
Bảng 3.6. Đánh giá rối loạn vận động.............................................................45
Bảng 3.7. Đánh giá rối loạn cảm giác.............................................................45
Bảng 3.8. Đánh giá rối loạn cơ tròn................................................................46
Bảng 3.9. Phân loại Frankel bệnh nhân chấn thương cột sống cổ trước phẫu thuật 46
Bảng 3.10. Vị trí phẫu thuật............................................................................47
Bảng 3.11. Đánh giá tổn thương đốt sống trên phim x-quang........................47
Bảng 3.12. Đánh giá tổn thương trên phim CLVT .........................................48
Bảng 3.13. Đánh giá tổn thương trên phim chụp cộng hưởng từ ...................48
Bảng 3.14. Số đĩa đệm cắt bỏ..........................................................................49
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật...................................................49
Bảng 3.16. Đánh giá sự tiến triển của Frankel sau phẫu thuật .......................50
Bảng 3.17. Đánh giá sự hồi phục về cơ tròn...................................................50
Bảng 3.18. Kết quả điều trị sau phẫu thuật theo mức độ tổn thương thần kinh.51
Bảng 3.19. Đánh giá kết quả XQ sau phẫu thuật............................................51
Bảng 3.20. Đánh giá biến chứng sau phẫu thuật.............................................52
Bảng 3.21. Đánh giá kết quả khám lại sau 3 tháng.........................................52
Bảng 3.22. Đánh giá sự tiến triển của Frankel khám lại sau 3 tháng .............53
Bảng 3.23. Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng theo số tầng phẫu thuật ..............53
Bảng 3.24. Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng theo mức độ tổn thương trên x-
quang .............................................................................................................54
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.25. Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng theo mức độ tổn thương trên cộng
hưởng từ ..........................................................................................................54
Bảng 3.26. Đánh giá kết quả XQ khám lại .....................................................55
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương cột sống cổ là một trong những chấn thương rất nặng
của bệnh lý chấn thương nói chung và cột sống nói riêng. Trong đó phần
lớn chấn thương cột sống cổ thường gặp ở độ tuổi lao động (82,6%) do vậy
nếu không điều trị kịp thời người bệnh có thể tử vong hoặc di chứng tàn tật
để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội [10].
Chấn thương cột sống cổ thấp là những tổn thương về xương đốt sống,
đĩa đệm, tủy sống, và hệ thống dây chằng quanh đốt sống vùng cổ từ C3 - C7
chiếm (82,5%) trong chấn thương cột sống cổ [10]. Tỷ lệ tổn thương thần kinh
do chấn thương cột sống cổ rất cao khoảng 82,5% [10].
Tại Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 30000 bệnh nhân chấn thương cột sống
cổ thấp trong đó có khoảng 10000 bệnh nhân có tổn thương thần kinh, đây
cũng chính là những tổn thương để lại hậu quả nặng nề nhất [55].
Trong những năm gần đây, việc phẫu thuật để điều trị chấn thương cột
sống cổ thấp được áp dụng rộng rãi và có nhiều ưu thế hơn hẳn các phương
pháp điều trị bảo tồn. Phẫu thuật bất động làm vững cột sống và giải ép nhằm
tạo điều kiện để phục hồi thần kinh, tập phục hồi chức năng, tránh các nguy
cơ thứ phát [16], [19].
Tại Việt Nam, trong vòng 20 năm trở lại đây, phẫu thuật điều trị chấn
thương cột sống cổ thấp ngày càng phát triển và được áp dụng phổ biến ở
nhiều cơ sở y tế. Trong nước, nhiều nghiên cứu về phẫu thuật điều trị chấn
thương cột sống cổ thấp theo đường cổ trước cho thấy phương pháp này đạt
kết quả tốt, tỷ lệ thành công cao như: Đặng Việt Sơn (2009) tại bệnh viện Việt
Đức nghiên cứu 69 bệnh nhân tỷ lệ hồi phục tốt là 65,2%, Trần Quốc Minh
(2011) nghiên cứu 28 bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy 42,8% hồi phục thần
kinh tốt, còn theo Văn Hữu Khánh (2015) tại bệnh viện Chợ Rẫy nghiên cứu
36 bệnh nhân thì tỷ lệ hồi phục thần kinh là 41,2% [16], [19], [22].
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, phẫu thuật để điều trị chấn
thương cột sống cổ thấp đã được áp dụng cách đây khoảng 10 năm và hiện
nay đã trở thành thường quy. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào để đánh giá
tình trạng lâm sàng, cận lâm sàng cũng như hiệu quả điều trị chấn thương cột
sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước. Vậy đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng, hiệu quả của phương pháp phẫu thuật này như thế nào? Xuất
phát từ những yêu cầu thực tế để nâng cao chất lượng chẩn đoán, kết quả điều
trị chấn thương cột sống thấp bằng phẫu thuật. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng
phẫu thuật theo đường cổ trước tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên”
với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân chấn
thương cột sống cổ thấp được phẫu thuật theo đường cổ trước tại bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2019.
2. Đánh giá kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu
thuật theo đường cổ trước.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược giải phẫu cột sống cổ
Cột sống cổ gồm 7 đốt nối từ lỗ chẩm đến đốt sống ngực 1. Có một số
tác giả coi hộp sọ là đốt sống cổ O (C0). Được chia làm 2 đoạn do cấu trúc và
chức năng khác nhau [6], [8].
Các đốt sống cổ cao: Gồm đốt trục (C1) và đốt đội (C2).
Các đốt sống cổ thấp: Từ đốt sống cổ 3 (C3) đến đốt sống cổ 7 (C7).
Hình 1.1. Đốt sống cổ điển hình [8]
Đặc điểm của các đốt sống cổ thấp có cấu trúc điển hình gồm: Thân đốt
sống ở trước dẹt bề ngang, dầy ở phía trước hơn ở phía sau. Mỗi đốt sống đều
có mỏm ngang, mỏm khớp trên và dưới. Cuống sống tách ra từ phía sau của
mặt bên thân đốt sống, khuyết sống trên và dưới đều sâu bằng nhau, mảnh
sống hình vuông, rộng và hơi cao [6], [8]. Các mỏm gai ở sau, ngắn, đỉnh tách
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ra làm 2 củ, mỏm ngang dính vào thân và cuống sống, mỏm gai của C6 và C7
dài hơn và chẽ đôi (đây là mốc nhận biết khi phẫu thuật). Mỏm khớp có diện
phẳng nằm ngang, đặc trưng nhất để nhận biết một đốt sống cổ là có lỗ ngang.
1.1.1. Cấu trúc cột sống cổ thấp
Mỗi một đốt sống cổ nói chung gồm những thành phần sau:
Thân đốt sống (ventebrae body) hình trụ có 2 mặt: Mặt trên và dưới, hơi
lõm ở giữa và một vành xương đặc ở xung quanh [6], [8].
Thân đốt sống từ C3 đến C6 có chiều rộng khoảng 15mm, sâu 13mm
và chiều cao đo ở mặt sau theo cột trụ giữa khoảng 11mm. Ở C7 rộng
18mm, sâu 15mm. Đây là cơ sở cho việc chọn chiều dài của vít khi phẫu
thuật bắt nẹp vít ở mặt trước thân đốt sống thường chọn vít có chiều dài
16mm - 18mm [1], [18], [24].
Cung đốt sống (Supply vertebrae) cùng với thân đốt sống tạo thành lỗ
đốt sống. Cung đốt sống gồm 2 mảnh (laminasupply vertebrae) và 2 cuống
cung đốt sống (erection vertebrae). Hai bờ trên và dưới của mỗi cuống cung
có khuyết sống trên và khuyết sống dưới, khi 2 đốt sống khớp với nhau thì các
khuyết đó tạo thành lỗ gian đốt để các dây thần kinh gai sống chui ra [18], [24].
Lỗ đốt sống (hole vertebrae) giới hạn phía trước bởi thân đốt sống, hai
bên và phía sau bởi cung đốt sống. Khi các đốt sống ghép thành cột sống thì
các lỗ đốt sống tạo thành ống sống hay ống tủy. Ống sống có kích thước tăng
dần từ dưới lên. Mỏm gai phía trên đều nhau, riêng C7 mỏm gai lớn và lồi lên.
Gai sống gồm hai phần: Cuống trước và cuống sau.
Ống tủy có hình đa giác với các góc uốn tròn, chiều ngang rộng hơn
chiều trước sau, đường kính trung bình của tủy cổ 15mm - 16mm rộng nhất ở
C2 và hẹp nhất ở C7.
Khớp hoạt dịch: Các ụ khớp gắn với nhau tạo nên diện khớp, diện khớp
ở các đốt sống có tổ chức sụn, bao quanh bởi dây chằng và được phủ lên bởi
màng hoạt dịch. Nhìn từ phía sau, diện khớp tạo thành một đường nằm ngang,
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hơi chếch xuống dưới. Khoảng cách giữa các đường khớp ở hai bên giữa
khớp trên và khớp dưới tương đối bằng nhau, thay đổi từ 9mm - 16mm, trung
bình là 13mm [6], [18], [41].
Khớp sụn: Hay chính là đĩa đệm nằm giữa các thân đốt sống. Đĩa đệm có
hình thấu kính 2 mặt lồi, chu vi là vòng sợi sơ sụn rất đàn hồi, cấu tạo gồm
nhân ở giữa, nhân có thể di chuyển trong vòng sợi tùy theo vị trí của các thân
đốt sống, ngoài cùng đĩa sụn dính liền với bề mặt thân đốt sống. Đĩa đệm đàn
hồi có tác dụng hấp thu bớt các lực dồn ép lên cột sống, trong khi đó lớp vỏ
xơ cùng hệ thống dây chằng và khớp tạo nên sự vững chắc cho cột sống. Đĩa
đệm dầy ở phía trước so với sau tạo nên độ ưỡn của cổ.
Khớp sợi: Giữ cho đĩa đệm nằm giữa thân đốt sống là dây chằng dọc
trước và dây chằng dọc sau.
Dây chằng dọc trước phủ mặt trước thân đốt sống, bám từ nền xương
chẩm đến xương cùng.
Dây chằng dọc sau bám từ xương chẩm đến xương cụt ở mặt sau thân
đốt sống tức thành trước ống sống [1], [8].
Dây chằng vàng là tổ chức sợi màu vàng, liên kết giữa các mảnh sống trên
và dưới của các cung đốt liền kề, trải rộng tới khối bên và có tính đàn hồi cao.
Dây chằng trên gai đây là dây chằng mỏng chạy qua các đỉnh mỏm gai.
Dây chằng liên gai nối giữa các gai sống theo kiểu bắt chéo.
Dây chằng khớp bao quanh các khớp hoạt dịch nhỏ giữa các mỏm khớp.
1.1.2. Thần kinh
1.1.2.1. Màng tủy
Giống như não, tủy được bao phủ và bảo vệ, nuôi dưỡng bởi màng tủy.
Ngoài cùng là màng tủy cứng có cấu trúc sợi, dai có chức năng bảo vệ. Tiếp
đến là màng nhện mỏng, trong suốt, nằm giữa màng cứng và màng mềm, gồm
2 lá áp sát vào nhau tạo nên 1 khoang ảo. Giữa màng nhện và màng mềm có 1
khoang gọi là khoang dưới nhện chứa đầy dịch não tuỷ. Tiếp đến là màng não
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mềm: bao phủ toàn bộ mặt ngoài và lách sâu vào các khe của bán cầu đại não,
nó dày lên ở quanh các não thất và tạo nên các tấm mạch mạc và các đám rối
mạch mạc. Khoang dưới nhện thay đổi kích thước tuỳ chỗ. Tủy cổ bám vào
màng cứng bởi dây chằng răng lược ở hai bên, giữa hai rễ thần kinh có tác
dụng bảo vệ tủy bằng cách giữ tủy nằm giữa lớp dịch não tủy và hạn chế cử
động tủy khi cổ vận động [6], [14].
1.1.2.2.Tuần hoàn tủy sống
Hình 1.2 Các động mạch tủy gai [8]
Tủy sống được cấp máu từ hai nguồn: Động mạch đốt sống và các động
mạch rễ. Các động mạch rễ tách ra từ các động mạch cổ sâu tương ứng với
từng khu vực tủy sống. Các động mạch rễ đi cùng với các thần kinh tủy sống
qua lỗ gian đốt sống phân chia thành các động mạch rễ trước và rễ sau. Động
mạch đốt sống là ngành bên của động mạch dưới đòn, chui vào lỗ của các
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mỏm ngang đốt sống, hầu hết các trường hợp chui vào từ lỗ mỏm ngang đốt
sống cổ 6 (C6) động mạch đốt sống chạy dọc giữa các đốt sống này sau đó đi
vòng ra sau quanh mỏm khớp trên của đốt đội (C1) chui vào trong hộp sọ.
Mỗi động mạch đốt sống tách ra hai động mạch nhỏ là động mạch tủy sống
trước và động mạch tủy sống sau [14].
Ngoài ra tủy còn được cấp máu bởi hệ động mạch dọc và động mạch ngang.
- Hệ tĩnh mạch: Hệ này đi kèm động mạch, thu máu từ trong tủy, quanh
tủy và ngoài tủy để đổ về hệ tĩnh mạch trong ống sống và ngoài ống sống sau
đó về tĩnh mạch Azygos.
1.2. Các tổn thương giải phẫu của chấn thương cột sống cổ thấp
Tổn thương tủy cổ xuất hiện khi cấu trúc cơ, xương, dây chằng của cột
sống không chịu đựng được lực chấn thương lớn tác động. Khi đó lực chấn
thương truyền trực tiếp vào tủy sống. Tổn thương tủy cổ phụ thuộc sức ép,
bầm dập, thiếu máu của các thành phần tủy sống. Các thành phần này gồm:
Thân tế bào, sợi trục và mạch máu.
Chấn thương tủygâyra tamchứng: Xuất huyết, phù, thiếu máu [1], [15], [22].
Tủy có thể bị chèn ép gián tiếp do lực gập, duỗi, xoay, ép hướng dọc
trục hoặc trực tiếp do thoát vị đĩa đệm hay mảnh xương gãy. Phần lớn
nguyên nhân của chấn thương tủy do gãy trật cột sống nhưng cũng có
trường hợp có chấn thương tủy mà không có bất thường trên hình ảnh X-
quang, lúc bấy giờ cần thiết phải chụp cắt lớp vi tính. Thương tổn nguyên
phát của tủy gây ra do sự chèn ép của xương, dây chằng, máu tụ, đĩa đệm...
phụ thuộc vào mức độ và thời gian chèn ép. Thời gian chèn ép càng dài dẫn
đến các biểu hiện thần kinh nặng nề hơn thậm chí không hồi phục [29].
Có nhiều cách phân loại thương tổn, trong đó cách phân loại theo cơ chế
thương tổn, hướng lực gây thương tổn cho thấy có giá trị trong thực hành lâm
sàng [39], [41].
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.1. Thương tổn ép - gập
Cơ chế: Lực nén lên cột sống cổ bị gập tạo ra sức ép lên trục trước và
kéo dãn cột sau.
Thương tổn chia làm 3 mức độ:
- Độ 1: Cột trụ trước còn nguyên vẹn, không gây tổn thương dây chằng
cột trụ giữa và cột trụ sau. Loại này ít gây tổn thương thần kinh nhưng làm
biến dạng gập góc về sau nếu không được cố định.
- Độ 2: Vỡ thân đốt sống không di lệch hoặc di lệch dưới 3mm, có thể rách
hoàn toàn dây chằng dọc sau. Thương tổn thần kinh không phổ biến.
- Độ 3: Thân đốt sống bị di lệch ra sau, tổn thương hoàn toàn cả 3 cột
trụ, tổn thương thần kinh gần như là chắc chắn.
Tổn thương thường gặp là trật khớp, lún hình chêm và vỡ giọt lệ. Vỡ
giọt lệ (Tear-Drop) do động tác cúi quá mức đột ngột (hyperflexion). Đây là
loại chấn thương nặng do tổn thương phối hợp của đĩa đệm, dây chằng và
thân đốt sống, là loại gãy không vững do tổn thương cả 3 cột trụ của cột sống
cổ [7], [13].
1.2.2. Thương tổn ép thẳng trục
Lực tác động ép lên đỉnh sọ, ép lên trung tâm cột sống vì vậy tổn thương
có xu hướng làm ngắn cột trụ trước và cột trụ giữa cột sống và chia làm 3
mức độ [7].
- Độ 1: Lún đơn thuần mặt trên hoặc cả mặt dưới thân đốt, thân đốt có
hình chêm, không dãn tổ hợp dây chằng phía sau.
- Độ 2: Lún cả 2 mặt thân đốt kèm vỡ không di lệch, không có dãn tổ
hợp dây chằng phía sau.
- Độ 3: Vỡ vụn hơn, có mảnh vụn chèn vào ống sống phía sau, dây chằng
cột trụ giữa, cột trụ sau và tủy sống cũng bị tổn thương, ống tủy hẹp lại do thân
đốt sống di lệch ra sau.
Theo tác giả Goldberg (2001) nghiên cứu có tất cả 235 bệnh nhân vỡ
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thân đốt sống chiếm 29,9% các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ [34].
1.2.3. Thương tổn gập – giãn
- Độ 1: Đứt tổ hợp dây chằng phía sau, bán trật mỏm khớp, lún nhẹ mặt
trên đốt dưới.
- Độ 2: Đứt tổ hợp dây chằng phía sau và cột trụ giữa, trật một mỏm
khớp, thân đốt trượt ra trước không quá 25%.
- Độ 3: Trật cả 2 mỏm khớp, trượt thân đốt sống ra trước 50%, kẹt mỏm khớp.
- Độ 4: Trượt toàn bộ thân đốt ra trước [7].
1.2.4. Thương tổn ép - ưỡn
- Độ 1: Gẫy cuống cung và mảnh sống (phim chụp chếch / nghiêng 3/4)
- Độ 2: Gẫy mảnh sống 2 bên, thường gẫy nhiều tầng.
- Độ 3: Gẫy cung sau 2 bên, đứt tổ hợp dây chằng phía sau xuyên ra cột trụ
giữa và trước dẫn đến trượt thân đốt sống gây thương tổn thần kinh hoàn toàn [7].
1.2.5. Thương tổn dãn - ưỡn
- Độ 1: Đứt dây chằng dọc trước và bao xơ hoặc gẫy ngang thân đốt.
- Độ 2: Đứt toàn bộ tổ hợp dây chằng, đĩa đệm xuyên qua 3 cột trụ làm
trượt thân đốt ra sau. Nắn trật dễ dàng bằng động tác giữ đầu trong tư thế gập
cổ. Trên phim XQ thường qui có thể bỏ sót thương tổn này [41].
1.2.6. Phân loại theo thuyết 3 trục của Denis (1983)
Denis (1983) mô tả cách chia thương tổn cột sống lưng - thắt lưng
theo 3 cột trụ và thấy có thể áp dụng rất tốt cho cột sống cổ thấp. Tác giả
chia cột sống ra làm 3 cột trụ. Theo đó tổn thương hai trên ba cột được coi là
mất vững [20]. Từ đó tác giả phân ra 4 loại tổn thương cột sống: Loại I (Gãy
lún), Loại II (Gãy vụn), Loại III (Gãy kiểu đai bảo hiểm) và loại IV
(Gãy trật).
- Cột trụ trước: Gồm dây chằng dọc trước, 2/3 trước thân đốt sống và đĩa đệm.
- Cột trụ giữa: Gồm 1/3 sau thân đốt sống, dây chằng dọc sau và đĩa đệm.
- Cột trụ sau: Gồm các cung đốt sống, dây chằng và bao khớp liên qua.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.3. Các cột trụ cột sống [22]
Tóm lại theo Dennis độ vững của cột sống sau chấn thương được phân
loại như sau:
- Khi chấn thương cột sống vững thì chỉ lún cột trụ trước khoảng 40%,
cột trụ giữa và cột trụ sau còn nguyên vẹn.
Mất vững cơ học (mất vững độ I): Gồm các thương tổn mà có hai trong 3
trục bị tổn thương. Ví dụ, trường hợp cột sống bị gập góc hay uốn cong do
gãy lún nặng phá huỷ hai trục trước và sau, từ đó gây ra cúi bất thường thông
qua trục giữa còn nguyên vẹn. Các tổn thương này thường kèm theo đau chưa
ảnh hưởng tới tuỷ sống.
Mất vững thần kinh (mất vững độ II): Các thương tổn thuộc loại này thường
là các trường hợp gãy nhiều mảnh. Dennis thấy rằng một tỷ lệ lớn có nguy cơ tổn
thương thần kinh, do có mảnh vỡ thành sau chèn ép. Đặc biệt chưa tổn thương
thần kinh lúc mới bị tai nạn nhưng có thể bị liệt sau đó do di lệch thứ phát.
Mất vững cơ học - thần kinh (mất vững độ III): Gồm các tổn thương gãy trật,
phá huỷ cả 3 cột, thường phối hợp các tổn thương thần kinh, các cấu trúc thần
kinh bị chèn ép hoặc đe dọa chèn ép.
Có tổn thương cột trụ giữa thì một trong hai cột trụ còn lại chắc chắn bị tổn
thương.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3. Sinh bệnh học của chấn thương tủy cổ
Đa số các trường hợp tủy sống bị tổn thương do đụng giập hoặc do chèn
ép, một số ít do thương tổn cắt ngang hoàn toàn. Chấn thương ở mức độ phân
tử mà kết quả là thiếu máu, dẫn tới thoái hóa mô thứ phát.
Sốc yếu tố thần kinh, do sự phối hợp giữa trương lực giao cảm và rối
loạn thứ phát ở tim. Chắc chắn có tổn thương trực tiếp trên mao mạch, tĩnh
mạch, tiểu động mạch do lực cơ học ban đầu, xoắn vặn tổ chức bởi va đập,
chèn ép hay kéo dãn hoặc rách. Việc giảm đáng kể tuần hoàn ngoại vi gồm
mao động mạch, tĩnh mạch không chỉ ở chỗ tổn thương mà còn lan rộng lên
trên và xuống dưới đốt bị tổn thương.
1.4. Triệu chứng chấn thương cột sống cổ thấp
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng của chấn thương tủy cổ [1], [22].
1.4.1.1.Hỏi bệnh
Tình huống, nguyên nhân gây ra tai nạn, tư thế đầu khi bị tổn thương.
Các dấu hiệu cơ năng: Đau cổ, cứng cổ, tê hoặc dị cảm da dưới mức tổn
thương, kết hợp với hình ảnh tổn thương trên phim XQ để xác định cơ chế
gây thương tổn. Từ đó phân loại các thương tổn theo hướng lực.
1.4.1.2. Khám lâm sàng thần kinh.
- Tình trạng thân nhiệt, huyết động, hô hấp.
- Rối loạn cơ tròn: đái khó, bí đái, đái không tự chủ hoặc táo bón, đại
tiện không tự chủ, giảm trương lực cơ thắt hậu môn.
- Rối loạn dinh dưỡng: phù, teo cơ, loét sớm.
- Rối loạn sinh dục: dương vật cương cứng ở nam giới trong liệt tủy hoàn
toàn (priapisme) [29].
Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Cường (2014) gặp 80% bệnh nhân
có rối loạn về cơ tròn trong đó rối loạn về chức năng cơ thắt bàng quang là
chủ yếu. Có 20% bệnh nhân không có biểu hiện rối loạn cơ thắt nằm trong
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những bệnh nhân được phân loại Frankel D, đặc biệt trong đó có 14% bệnh
nhân có cương cứng dương vật - đây là một trong những tổn thương về thần
kinh trầm trọng gặp ở những bệnh nhân liệt tủy hoàn toàn. Tỉ lệ bệnh nhân có
những rối loạn về chức năng bàng quang trong các nghiên cứu của Hà Kim
Trung là 62,2%, Đào Văn Nhân 77,3%, Võ Văn Sỹ 78,9% [1], [27].
- Khám vận động: Kết quả được cho điểm từ 0 - 5 điểm theo từng chi
theo thang điểm vận động của hội chấn thương tủy Mỹ.
- Khám cảm giác: Xác định ranh giới rối loạn cảm giác để ước lượng vị
trí tổn thương, mức độ rối loạn cảm giác được cho điểm từ 0 - 2 điểm.
Theo Trần Chiến (2015) có 33,3% bệnh nhân tăng cảm giác ngang mức
tổn thương [4].
Trong nghiên cứu của Vũ Văn Cường (2014) có 17 bệnh nhân (34%)
mất hoàn toàn cảm giác dưới mức tổn thương nằm trong những bệnh nhân
được phân loại Frankel Avà B, 17 bệnh nhân (34%) giảm cảm giác dưới mức
thương tổn hầu như chỉ còn những cảm giác nông, nóng, lạnh, sờ, 16 bệnh
nhân (32%) còn cảm giác dưới mức thương tổn nằm trong những bệnh nhân
được phân loại Frankel D. Những bệnh nhân này thường có tiên lượng tốt và
tỉ lệ hồi phục cao [1].
- Dựa trên kết quả khám cảm giác và vận động, bệnh nhân sẽ được phân loại
theo phân loại của Frankel (ASIA, 1972) để đánh giá thiếu sót thần kinh [30].
- Trong nghiên cứu Vũ Văn Cường có tới 57.1 % bị thương tổn tủy hoàn
toàn (điểm vận động từ 0 - 4 điểm tương ứng với Frankel A - B). Hà Kim
Trung là 57%. Võ Văn Thành 67,7% [1], [26].
- Trong nghiên cứu của tác giả Alessandro Ramieri (2011) nghiên cứu 33
trường hợp có 42% bệnh nhân cải thiện về thần kinh trong đó có 19% bệnh
nhân phục hồi hoàn toàn [52].
Khám lâm sàng thần kinh có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán chấn
thương tủy cổ. Rối loạn sinh bệnh học của bất cứ loại thương tổn tủy nào đều
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ảnh hưởng đến chức năng vận động, cảm giác và các chức năng tự động. Mức
độ rối loạn tùy thuộc vào mức độ chấn thương tủy cũng như tiến triển của nó.
Trên lâm sàng các rối loạn này được thể hiện bởi ba hội chứng mà từ trước
đến nay trong tất cả các nghiên cứu đều đề cập đến là.
Hội chứng sốc tủy.
Hội chứng tổn thương tủy không hoàn toàn.
Hội chứng tủy cắt ngang.
1.4.1.3. Hội chứng sốc tủy (choáng tủy - spine shock)
Năm 1841. Marshall đưa ra thuật ngữ sốc tủy để mô tả hội chứng mất
chức năng tạm thời. Sau đó Mc Dowwallk, Koley, Goltz cũng đã đưa ra nhiều
cách giải thích khác nhau về cơ chế, thời gian kéo dài của sốc tủy, đa số cho
rằng 24 - 48 giờ. Gauvrit thấy rằng 90% trường hợp sốc tủy mất đi sau 24h.
Sốc tủy phục hồi khi các cung phản xạ thần kinh hoạt động trở lại. Các tác giả
đều mô tả các dấu hiệu lâm sàng như nhau [15].
Tụt huyết áp nhưng phục hồi rất nhanh.
Liệt hoàn toàn vận động, cảm giác.
Theo tác giả Phạm Thanh Hào (2012) có 20,5% bệnh nhân có triệu chứng của
sốc tủy [13].
Phản xạ phục hồi đầu tiên là phản xạ hành hang.
1.4.1.4. Hội chứng tổn thương tủy không hoàn toàn
Biểu hiện triệu chứng đa dạng, phụ thuộc vào tầng tủy bị thương tổn,
mức độ lan rộng của tổn thương. Năm 1973, Guttmann phân ra hai loại
thương tổn chính.
Thương tổn lan tỏa ảnh hưởng đến các đường dẫn truyền ly tâm và
hướng tâm nhưng không làm mất hoàn toàn chức năng tủy. Loại này thường
gặp trong cơ chế do tủy bị kéo dãn đột ngột.
Thương tổn cục bộ một phần của tủy gây mất chức năng không hoàn
toàn. Trên lâm sàng thường gặp chủ yếu các hội chứng sau [1], [15], [22].
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hội chứng tủy trung tâm: Rối loạn cơ tròn, liệt vận động chi trên nhiều
hơn chi dưới hoặc xu thế tập trung hai chi trên. Sự phục hồi thường diễn ra
theo thứ tự như sau: Hai chi dưới, bàng quang, hai chi trên.
Hội chứng tủy bên (hội chứng Brown- Sequard): Liệt vận động cùng
bên, giảm hoặc mất cảm giác nông bên đối diện, nhưng cảm giác sâu vẫn còn.
Đây là loại phục hồi tốt nhất về cảm giác, vận động và cơ tròn.
Hội chứng tủy trước: Liệt hoàn toàn vận động còn cảm giác (cảm giác
sâu và cảm giác bản thể) do thương tổn cột sau tủy.
Hội chứng tủy sau: Hiếm gặp gồm mất toàn bộ cảm giác sâu, cảm giác
bản thể, các chức năng khác của tủy bình thường.
1.4.1.5.Hội chứng tủy cắt ngang
Guttmann đã mô tả hội chứng tủy cắt ngang hoàn toàn trong thương tổn
tủy cổ là: Trong giai đoạn sốc tủy, giai đoạn đầu bệnh nhân giảm hay mất cả
hai hệ thống vận động và tự động. Mất phản xạ hành hang [15], [18].
Giai đoạn sau:
- Xuất hiện tăng phản xạ gân xương.
- Tụt huyết áp kéo dài.
- Trướng bụng do liệt ruột cơ năng.
- Rối loạn cơ tròn (đại tiểu tiện không tự chủ).
- Phản xạ hành hang được phục hồi (báo hiệu kết thúc choáng tủy).
Ngoài ra còn có triệu chứng cương cứng dương vật. Một số chấn thương
tủy cổ thấp hoàn toàn có thể lan rộng thương tổn lên cao sẽ gây liệt gần như
hoàn toàn các cơ dưới cổ đặc biệt là cơ hô hấp kèm theo liệt ruột cơ năng làm
hạn chế hoạt động của cơ hoành dẫn tới tình trạng suy thở và tử vong nếu
không được can thiệp đúng lúc. Theo tác giả Trịnh Đình Lợi (2014) có 60%
bệnh nhân có rối loạn hô hấp từ nhẹ đến nặng [17].
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.4. Các tổn thương tủy [22]
1.4.2. Phân loại lâm sàng thần kinh chấn thương tủy cổ
Để xác định tình trạng thương tổn thần kinh, lựa chọn và đánh giá một
kết quả điều trị rất cần có hệ thống chia độ để đánh giá lâm sàng một cách phù
hợp, có hệ thống và đáng tin cậy. Trong y văn đã có rất nhiều hệ thống phân
chia khác nhau được ứng dụng đối với bệnh nhân chấn thương tủy.
Frankel và cộng sự lần đầu tiên đưa ra cách xếp loại thương tổn thần
kinh trên bệnh nhân chấn thương tủy vào năm 1969. Theo tác giả, hệ thống
được chia làm 5 mức độ từ A đến E:
- Frankel A: Gồm các bệnh nhân liệt hoàn toàn vận động và cảm giác
- Frankel B: Gồm các bệnh nhân chỉ còn chức năng cảm giác dưới
thương tổn tủy.
- Frankel C: Gồm những bệnh nhân còn cảm giác và vận động dưới
thương tổn tủy, nhưng chức năng vận động kém.
- Frankel D: Gồm các bệnh nhân có cảm giác và vận động tốt nhưng
không bình thường.
- Frankel E: Bệnh nhân hoàn toàn bình thường về vận động, cảm giác và
cơ tròn.
Bảng phân loại này được sử dụng rộng rãi từ thập kỷ 70 và cho đến nay
vẫn còn được áp dụng để đánh giá. Ưu điểm của hệ thống chia độ này dễ sử
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng, chỉ dựa trên chức năng vận động và cảm giác, tuy nhiên nhược điểm
của sự chia độ này là sự không rõ ràng giữa 2 loại C và D do đó đánh giá sự
phục hồi chức năng của 2 loại này thường gặp khó khăn [1], [15], [22].
Hội chấn thương tủy của Mỹ vào năm 1984 đã tiêu chuẩn hóa việc phân
loại bệnh nhân chấn thương tủy dựa trên chỉ số điểm của 10 nhóm cơ (thang
điểm từ 0 đến 5), trắc nghiệm của 28 khoanh da và kết hợp với phân loại của
Frankel như một công cụ để đánh giá chức năng. Cách phân loại này không
chia điểm cảm giác nhưng có ghi lại vị trí cảm giác bình thường.
Hệ thống này liên tiếp được sửa đổi và bổ sung đến năm 1996, cách cho
điểm mới này chia thang điểm vận động ra 5 điểm (0 → 5 điểm) và cảm giác
2 điểm (0 → 2 điểm). Cách chia điểm này cho thấy độ tin cậy cao và phần lớn
các nghiên cứu đều áp dụng để đánh giá một phương pháp điều trị mới cho
chấn thương tủy. Cách cho điểm này như sau:
Điểm vận động [9], [15].
- Không vận động: 0 điểm.
- Nhích: 1 điểm.
- Vận động không trọng lực: 2 điểm.
- Vận động có trọng lực: 3 điểm.
- Vận động chống lại đối kháng: 4 điểm.
- Bình thường: 5 diểm.
Điểm cảm giác:
- Không có cảm giác: 0 điểm.
- Cảm giác rối loạn (tăng, giảm, dị cảm): 1 điểm.
- Bình thường: 2 điểm.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.1. Thang điểm đáng giá cơ lực chi (ASIA 1969) [15].
Điểm Dấu hiệu
0/5 Không co cơ khi cố gắng vận động.
1/5 Co cơ nhưng không phát sinh động tác.
2/5
Vận động được chi trên mặt phẳng khi không có sức cản của
trọng lượng.
3/5 Vận động được chi trên mặt phẳng khi có sức cản của trọng lượng.
4/5 Vận động được chi trên khi có sức cản ngược chiều.
5/5 Vận động bình thường.
Bảng 1.2. Đánh giá thương tổn thần kinh theo Frankel (ASIA, 1972) [15], [35].
Loại Đặc điểm
A Liệt hoàn toàn. Mất vận động, cảm giác dưới tổn thương.
B
Liệt không hoàn toàn. Cảm giác còn, mất vận động dưới vùng tổn
thương.
C
Liệt không hoàn toàn. Cảm giác còn, vận động giảm (cơ lực chi 2/5-
3/5).
D Liệt không hoàn toàn. Cảm giác còn, vận động giảm (cơ lực 4/5).
E Vận động và cảm giác bình thường
Bảng 1.3. Phân loại chấn thương cột sống cổ thấp và mức độ (SLIC) [36], [41].
Dạng gẫy Điểm
Không gãy 0
Nén ép 1
Vỡ 2
Giãn 3
Xoay/ trượt 4
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dạng gẫy Điểm
Phức hợp dây chằng đĩa đệm
Không tổn thương 0
Không rõ 2
Đứt – vỡ 3
Chức năng thần kinh
Không tổn thương 0
Tổn thương rễ 1
Tổn thương tủy hoàn toàn 2
Tổn thương tủy không hoàn toàn 3
Tổn thương thần kinh tiến triển + 1
Tổng số điểm
Không mổ < 4
Mổ tuyệt đối >4
1.4.3. Cận lâm sàng
1.4.4.1. Chụp X-quang cột sống cổ
Một quy tắc bắt buộc là thăm khám XQ quy ước phải tiến hành trên tất
cả các bệnh nhân nghi ngờ có chấn thương cột sống [23]. Tất cả các bệnh
nhân đa chấn thương bị hôn mê khó đánh giá lâm sàng nhất là đối với các
trường hợp có chấn thương sọ não nặng kèm theo thì chụp XQ là bắt buộc.
Theo Nguyễn Thế Hào (2013) chụp XQ phát hiện được 74,4% bệnh nhân tổn
thương cột sống cổ mà có chấn thương sọ não nặng kèm theo [12]. Theo Hà
Kim Trung (2010) chụp XQ phát hiện được 81,2 % tổn thương [28]. Nếu trên
phim chụp XQ qui ước thấy nghi ngờ tổn thương xương hay dây chằng, đĩa
đệm hoặc bệnh nhân có tổn thương thần kinh không giải thích được trên XQ
thường qui thì sử dụng các phương pháp thăm dò khác [24].
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phân tích hình ảnh khi xem xét hình thái cột sống cổ trên XQ thường
quy cho thấy toàn cảnh cột sống từ C1 đến D1 có độ nhạy khoảng 30% - 60%
trong việc đánh giá tổn thương dây chằng và xương [32].
Hình 1.5. Hình ảnh XQ cột sống cổ bình thường [8]
(1: C1, 2: C2, 3: C3, 4: C4, 5: C5, 6: C6, 7: C7)
Các yếu tố cần nhận định là:
- Phim thẳng: Đánh giá độ mở rộng của khe liên gai, lệch trục các mỏm
liên gai và hẹp khe liên đốt
- Phim nghiêng: Đánh giá tình trạng gãy, lún xẹp thân đốt sống, hẹp khe
liên đốt, trượt đốt sống.
- Phim chếch 3/4: Xem độ toác rộng khe khớp bên và biến dạng lỗ tiếp hợp.
Khi phân tích hình ảnh cần nhận định 4 yếu tố là [24].
- Đường cong sinh lý và tính liên tục của cột sống
- Trạng thái nguyên vẹn của các đốt sống
- Khoảng cách giữa các đốt sống và các khớp
- Chiều dày phần mềm trước cột sống
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.4.2. Chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính cột sống cổ có giá trị cao trong việc khảo sát cấu
trúc xương trên bình diện ngang, đánh giá di lệch đốt sống, vỡ thân xương,
thể hiện ở các trường hợp vỡ giọt lệ, vỡ nhiều mảnh thân sống, mảnh rời chèn
ép tủy [11]. Ngoài khả năng mô tả chính xác và tỉ mỉ tổn thương, chụp cắt lớp
vi tính còn có ưu thế thăm dò ở các vị trí mà chụp XQ thường qui khó hoặc
không khảo sát được như bản lề cổ - chẩm hay bản lề cổ - ngực [32].
Các lớp cắt mỏng cho phép mô tả:
- Ống sống: Hình thái, các mảnh xương và dị vật trong ống sống.
- Các tổn thương cấu trúc xương: Thân đốt sống, ụ khớp bên, chân cuống
hay mảnh bên.
- Tình trạng cột sống có từ khi trước khi bị tổn thương: Thoái hóa, hẹp
ống sống [13].
Một trong các yếu tố quan trọng khi nhận định phim chụp là đánh giá sự
vững chắc của các tổn thương cột sống, điều này phụ thuộc các thành phần
xương và các tổ chức phần mềm kết cấu nên cột sống. Tùy theo thương tổn
mà người ta phân ra: Tổn thương mất vững do dây chằng – đĩa đệm, mất vững
do thương tổn xương hay mất vững do cơ chế phối hợp [24].
Theo Nicholas và cộng sự thì chụp cắt lớp vi tính cột sống cổ có độ nhạy
100% các trường hợp có tổn thương đốt sống nếu chụp đúng. Theo Vũ Văn
Cường các thương tổn thường gặp là trật đốt sống đơn thuần chiếm 40%, vỡ thân
đốt sống chiếm 28% tổng số bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp [1].
Tuy nhiên, chụp CLVT còn có các hạn chế sau như trong việc đánh giá
tổn thương bán trật các khớp sau khi thăm khám ở tư thế cột sống trung gian
hay chỉ đánh giá thương tổn thần kinh gián tiếp thông qua phân tích tổn
thương ống sống và đĩa đệm [55].
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.4.3. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Phương pháp này đánh giá tốt những thương tổn phần mềm cũng như
xác định trực tiếp tổn thương thần kinh mà thăm dò bằng CLVT không khảo sát
được. Chụp cộng hưởng từ là tiêu chuẩn vàng để xác định các bệnh nhân chấn
thương cột sống cổ có thương tổn thần kinh trước hết nhằm tìm các nguyên nhân
gây chèn ép tủy như máu tụ ngoài màng cứng tủy hay thoát vị đĩa đệm ngoài ra
chụp MRI cho phép xác định các thương tổn trong tủy (máu tụ, đụng dập tủy),
các tổn thương dây chằng và đĩa đệm [21], [49].
Theo Izumi.K thì tỷ lệ phát hiện biến dạng xương cột sống 93%, có
thương tổn đụng dập tủy là 58%, còn Gauvrit JY: Hình ảnh MRI cho biết rất
nhiều những thông tin như: Sự kéo dãn của tủy, máu tụ, đụng dập và nhất là
các thương tổn xương gần như thường gặp, 40% các ca đều cho thấy rất rõ
hình ảnh thoát vị đĩa đệm sau chấn thương [57].
Với khả năng nhận diện thương tổn ở nhiều bình diện mà không cần phải
thay đổi tư thế bệnh nhân cho thấy sự vượt trội của phương pháp này. Tuy
nhiên MRI cũng có các mặt hạn chế cần phải phối hợp với chụp CLVT như:
Phân tích thương tổn xương kém và không tiến hành khảo sát được trên bệnh
nhân có dị vật kim loại trong cơ thể. Thời gian chụp kéo dài nên hạn chế áp dụng
trong cấp cứu.
1.5. Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp
1.5.1. Sơ cứu ban đầu [29]
Bệnh nhân không liệt.
- Bất động bằng nẹp cổ (Colier)
- Giảm đau
Bệnh nhân có liệt.
- Bất động bằng nẹp cổ (Colier)
- Hồi sức: Thở oxy, hô hấp hỗ trợ nếu có liệt hô hấp
- Đảm bảo huyết động ổn định: Truyền dịch, dùng vận mạch
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đặt sonde tiểu, sonde dạ dày
- Dùng corticoid liều cao [36].
1.5.2. Chăm sóc sau phẫu thuật
Các bệnh nhân sau phẫu thuật cần để ống nội khí quản lâu hơn đảm bảo
bệnh nhân tự thở tốt và đủ thông khí mới rút ống nội khí quản. Sau đó cần
theo dõi sát tình trạng hô hấp của bệnh nhân.
Thuốc corticoid có thể được dùng sau vài ngày để tránh tình trạng phù
tủy sau phẫu thuật.
Kháng sinh sau phẫu thuật cũng được sử dụng để phòng nhiễm trùng
Sau phẫu thuật tất cả các bệnh nhân được đeo nẹp cổ cứng trong 6 – 8
tuần
Bệnh nhân còn phải xoay trở, vỗ rung và tập vận động sớm để tránh
viêm phổi và loét mông. Đối với bệnh nhân nằm lâu, liệt hô hấp cần phải có
chế độ tập vật lý trị liệu tích cực, hút đờm thường xuyên.
Bệnh nhân đặt sonde tiểu cần phải bơm rửa định kỳ và thay sonde tiểu, tập
phản xạ bàng quang, để phòng viêm bàng quang và bàng quang bé [44].
1.5.3. Biến chứng sau phẫu thuật
Một số bệnh nhân liệt dây thanh âm do tổn thương thần kinh thanh quản
quặt ngược nhưng phần lớn chỉ là liệt tạm thời, những bệnh nhân này sẽ tự
khỏi sau vài ngày [45].
Bệnh nhân khó thở hoặc suy hô hấp cần phải thở máy hỗ trợ
Nói khó, nuốt vướng thường xảy ra sau phẫu thuật do hiện tượng phù nề
hoặc do sự chèn ép vào thực quản, và vùng hầu trong lúc phẫu thuật [46].
Bệnh nhân có dấu hiệu thần kinh nặng hơn: yếu, liệt ... do tủy bị tổn
thương thêm trong quá trình phẫu thuật.
Viêm phổi do bệnh nhân thở máy, mở khí quản hoặc ứ đọng do nằm
lâu ngày.
Nhiễm trùng tiết niệu do đặt sonde tiểu lâu ngày.
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Loét vị trí tỳ đè là thường gặp ở những bệnh nhân chấn thương cột sống
cổ có liệt tủy. Theo Ayako (2014) có khoảng 60% bệnh nhân bị loét tỳ đè,
theo Hà Kim Trung (2014) có 30.8% bệnh nhân có loét tỳ đè [25], [31].
Dò thực quản là ít gặp nhưng lại là rất nặng nề cho bệnh nhân.
Theo Anastasia Tausiou gặp ở 1 bệnh nhân dò thực quản chiếm 0,9% [53].
Theo Gattozzi (2018) có 5,6% bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, 2,8%
bệnh nhân có tụ máu vùng cổ sau phẫu thuật [48].
1.5.4. Thời điểm phẫu thuật
Hiện nay về thời điểm phẫu thuật cho chấn thương cột sống cổ nói chung
trong đó có chấn thương cột sống cổ thấp vẫn có nhiều quan điểm, đa số các
nước phát triển hay các trung tâm chuyên biệt về điều trị cột sống khuyến cáo
nên phẫu thuật cho những trường hợp thương tổn tủy không hoàn toàn trong
giai đoạn cửa sổ (< 6 giờ), tối đa là trước 12 giờ. Các trường hợp thương tổn
thần kinh hoàn toàn cần điều trị nội khoa trước phẫu thuật (liệu pháp
corticoide hay kéo trên khung halo west) khi nào bệnh nhân ổn định có thể
tiến hành phẫu thuật làm vững cột sống sau [2]. Một số tác giả nghiên cứu cho
thấy các bệnh nhân có thương tổn tủy hoàn toàn phẫu thuật trước 24 giờ có tỷ
lệ gặp các về hô hấp nhiều hơn so với nhóm liệt không hoàn toàn tứ chi.
Theo Trương Thiết Dũng (2009) nghiên cứu 86 trường hợp bệnh nhân
phẫu thuật sớm nhất là ngày đầu tiên và chậm nhất là ngày thứ 14 sau chấn
thương cho kết quả hồi phục thần kinh tốt hơn so với trì hoãn lâu [5].
Theo Gattozzi (2018) nghiên cứu tất cả 36 trường hợp đều phẫu thuật
trong vòng 24 – 72 giờ sau chấn thương cho kết quả hồi phục thần kinh tốt
hơn so với trì hoãn lâu [48].
Theo Lukas Grassner (2016) phẫu thuật trước 8 giờ đem lại kết quả phục
hồi thần kinh tốt hơn so với trì hoãn [37].
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.5.5. Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp theo đường
cổ trước.
Năm 1942, Rogers lần đầu tiên đề cập phẫu thuật cột sống cổ lối sau cho
điều trị gãy và gãy trật cột sống cổ. Năm 1952, Bailey và Bagley đã thực hiện
phương pháp phẫu thuật hàn xương và làm vững cột sống cổ bằng đường
phẫu thuật từ phía trước. Năm 1964 Roy-Camille lần đầu thực hiện cố định
cột sống cổ lối sau bằng vít khối bên. Năm 1971, Orozeo và Llovet đã sử
dụng nẹp chữ “H” và vít “AO” để điều trị cho phẫu thuật chấn thương cột
sống cổ bằng phương pháp ghép xương và nẹp cổ trước. Năm 1980, Caspar
dùng nẹp có dạng hình thang để sử dụng cho các trường hợp cổ trước của cột
sống cổ ghi nhận trong 60 bệnh nhân bị chấn thương cột sống cổ được phẫu
thuật bằng phương pháp này đa số đều liền xương, chỉ 3,5% là bị lỏng vít, tỷ
lệ liền xương đến 99% [33].
Năm 1958 Smith, Robinson, Cloward thực hiện cải tiến kỹ thuật giải ép
cột sống cổ và hàn xương bằng cách lấy bỏ thân xương vỡ, đĩa đệm và ghép
xương mào chậu nhưng chưa sử dụng nẹp vít làm cứng [19].
Tại Việt Nam 1996 đã áp dụng phẫu thuật này trong điều trị bệnh lý cột
sống cổ và thu được kết quả rất tốt nhờ việc cố định trực tiếp vào thân đốt
sống chắc chắn dù chỉ cần nẹp ngắn nên vẫn đảm bảo độ mềm dẻo của cột
sống [1].
Bohler et al, 1980 nghiên cứu 26 bệnh nhân sử dụng nẹp AO lối trước,
trong đó 5 bệnh nhân không biểu hiện thần kinh, sử dụng ghép mào chậu hình
chêm, thời gian theo dõi trung bình là 2 năm tỷ lệ hàn xương là 100%.
Caspar et al 1989 nghiên cứu 60 bệnh nhân, trong đó 13 bệnh nhân
không có biểu hiện thần kinh, được phẫu thuật lối trước với ghép xương mào
chậu hình chữ nhật và nẹp vít caspar lối trước, sau phẫu được nẹp cổ mềm 4 –
8 tuần. Tỷ lệ hàn xương là 100%. lỏng vít là 3 trường hợp, khó nuốt 1 trường
hợp, liệt dây thanh âm là 1, không vững cột sống bị bỏ sót 2, nẹp sai vị trí 1,
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không vững tái phát 1 trường hợp.
Kyung-Jin Song, Kwang-Bok Lee 2008 nghiên cứu 50 trường hợp so
sánh kết quả hàn xương và cố định với 28 trường hợp phẫu thuật lối trước có
tuổi trung bình là 42,6±15,7, thời gian phẫu thuật là 98,93±18,73 và 22 trường
hợp phẫu thuật lối sau, hàn xương 100% 3 ca lỏng vít, 2 ca khớp giả và 1 ca gãy
nẹp.
Kasimatis J 2009 nghiên cứu 74 bệnh nhân có 49 nam và 25 nữ, tuổi
trung bình 36, có 32 trường hợp gãy mấu khớp một bên, tổn thương chủ yếu
là tầng C5C6 với 25 bệnh nhân, 4 bệnh nhân có tụt vít, một bệnh nhân khó
nuốt phải lấy bỏ nẹp vít ra.
Tại Việt Nam, từ trước năm 1990 chấn thương cột sống cổ ít được quan
tâm, các quy tắc trong điều trị CTCS cổ chưa được đưa ra một cách rõ ràng, các
bác sĩ thường ít khi nghĩ đến những tổn thương này mỗi khi có chấn thương,
điều trị CTCS cổ chủ yếu là điều trị bảo tồn nên tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân
này rất cao. Từ 10 năm trở lại đây phẫu thuật CTCS cổ bắt đầu phát triển, tỉ lệ tử
vong và thương tật giảm xuống. Các phẫu thuật viên dần chú ý nhiều đến các
thương tổn về tủy sống do chấn thương gây ra và đã có những báo cáo về các đề
tài này tại các hội nghị khoa học trong và ngoài nước.
Hà Kim Trung nghiên cứu điều trị phẫu thuật cho 98 bệnh nhân chấn
thương cột sống cổ có tổn thương thần kinh cho thấy so với các phương pháp
điều trị bảo tồn trước đây (Bó bột, kéo liên tục) đa làm giảm tỷ lệ tử vong từ
33% xuống còn 9,1% [27].
Đặng Việt Sơn (2009) nghiên cứu 77 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ
thấp được phẫu thuật bằng nẹp vít cổ trước tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2008 –
5/2009. Kết quả: Phục hồi tốt trước 12 tháng là 37.7% và sau 12 tháng là
65.2%, phục hồi cơ tròn hoàn toàn là 36.4%, không hoàn toàn 14% và không
phục hồi là 39%, gặp ở các BN liệt tủy hoàn toàn biểu hiện BN không tự chủ
trong đại tiểu tiện [22].
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Quốc Minh (2011) nghiên cứu điều trị gãy trật cột sống cổ thấp
bằng đường phẫu thuật lối trước tại bệnh viện Chợ Rẫy kết quả có 42,8% hồi
phục thần kinh cải thiện Frankel một độ hoặc hơn, không có trường hợp nào
tăng độ Frankel và chỉ có một bệnh nhân tụ máu dưới da vùng cổ [19].
Hà Kim Trung (2012) nghiên cứu 39 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ
thấp kết quả thu được có 64% bệnh nhân hồi phục thần kinh Frankel E [27].
Trần Chiến (2012) đánh giá kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ
thấp sau phẫu thuật có 29,1% bệnh nhân tổn thương Frankel E tăng 20,8% so
với trước phẫu thuật và có 4,2% bệnh nhân tử vong sau phẫu thuật do suy hô
hấp [4].
Vi Trường Sơn (2012) nhận xét kết quả ban đầu điều trị chấn thương cột
sống cổ thấp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ thì trong số 19 bệnh nhân có
tới 21% tổn thương tủy hoàn toàn ( điểm vận động từ 0 – 4 điểm) [23].
Dương Đại Hà (2013) nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều trị chấn
thương cột sống cổ thấp đối với 103 bệnh nhân có kết quả tốt là 11,7%, trung
bình là 80,6%, xấu là 7,7% [10].
Dương Đại Hà (2014) nghiên cứu 39 bệnh nhân phẫu thuật chấn thương
cột sống cổ thấp kiểu Tear – drop cho kết quả 60% bệnh nhân có kết quả tốt
và khá, kết quả trung bình và xấu là 40% [25].
Đỗ Anh Chiến (2014) nghiên cứu 30 bệnh nhân gãy trật mấu khớp cột
sống cổ thấp bằng phẫu thuật cổ trước cho kết quả khả quan, có 28 bệnh nhân
đều trở lại công việc bình thường, 2 bệnh nhân liệt một phần. Tất cả các bệnh
nhân đều được nắn chỉnh tốt và có 13,3% bệnh nhân nuốt khó sau phẫu thuật [3].
Nguyễn Quang Minh (2014) nghiên cứu 56 bệnh nhân chấn thương cột
sống cổ thấp có liệt tủy trong đó có 33 bệnh nhân được phẫu thuật bằng nẹp
vít cổ trước sau phẫu thuật có 8,9% bệnh nhân có loét tỳ đè, 16,1% suy hô
hấp nặng sau phẫu thuật phải thở máy kéo dài [18].
Tác giả Văn Hữu Khánh (2015) nghiên cứu 36 bệnh nhân vỡ thân đốt
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống trong chấn thương cột sống cổ thấp có 19,4% bệnh nhân Frankel A,
Frankel B chiếm 38,8%, Frankel C chiếm 8,3%. Sau phẫu thuật có 2 bệnh
nhân tử vong chiếm 5,6% nguyên nhân viêm phổi và các tổn thương bệnh lý
phối hợp. Có 19,3% bệnh nhân có loét mông [16].
Tác giả Đinh Thế Hưng (2017) nghiên cứu điều trị phẫu thuật chấn
thương cột sống cổ thấp trật cài diện khớp không liệt tủy và liệt tủy hoàn toàn
thì có 70,5% bệnh nhân được phẫu thuật đường cổ trước. Tỷ lệ bệnh nhân hồi
phục tốt chiếm tỷ lệ 34,1%. Có 97,5% bệnh nhân liền xương tốt, chỉ một bệnh
nhân bong nẹp vít [15].
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 36 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp được điều trị phẫu
thuật theo đường cổ trước tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả các bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu đã mô tả ở trên có đủ
tiêu chuẩn sau sẽ được chọn vào nhóm nghiên cứu:
- Bệnh nhân bị CTCS cổ từ C3 - C7 có liệt tủy hoặc không liệt tủy
- Được khám lâm sàng và chụp xquang, cắt lớp vi tính và chụp cộng
hưởng từ. Trong đó xquang và cộng hưởng từ là bắt buộc để chẩn đoán tổn
thương mất vững và/hoặc có chèn ép tủy cổ và có chỉ định phẫu thuật.
+ Chấn thương cột sống cổ thấp được xem là mất vững tổn thương ít
nhất 2 trong 3 cột của cột sống cổ hoặc tổn thương cột giữa của cột sống cổ
trên x-quang và cắt lớp vi tính cột sống cổ (theo tiêu chuẩn đánh giá của
Denis).
+ Chèn ép tủy: xác định trên phim chụp cắt lớp vi tính cột sống cổ có
mảnh xương chèn vào ống tủy và trên chụp cộng hưởng từ có chèn ép ống
sống do đĩa đệm, máu tụ, mảnh xương vỡ làm hẹp ống sống tủy hơn 30%.
- Được phẫu thuật theo phương pháp: Lấy đĩa đệm – ghép xương – nẹp
vít cổ trước.
- Không phân biệt tuổi, giới và các điều kiện xã hội.
- Bệnh nhân đồng ý hợp tác vào nhóm nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
- Không đưa vào nhóm nghiên cứu những bệnh nhân có thương tổn phối
hợp nặng có thể gây tử vong hoặc khó đánh giá kết quả phẫu thuật như chấn
thương sọ não nặng glasgow dưới 10 điểm không khai thác được triệu chứng
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ năng.
- Những trường hợp chấn thương cột sống cổ thấp có chỉ định phẫu thuật
nhưng đến muộn và có các biến chứng nặng: viêm phổi, suy hô hấp, suy kiệt.
- Có bệnh lý khác ở cột sống kèm theo: Viêm tủy, ung thư cột sống, u tủy…
- Hồ sơ bệnh án không đầy đủ.
- Bệnh nhân không tái khám định kỳ sau phẫu thuật.
- Bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ 1/2016 – 6/2019.
Địa điểm nghiên cứu tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: Lấy toàn bộ các bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn.
Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn nằm trong
thời gian nghiên cứu tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên từ 01/1/2016 đến 1/6/2019, số lượng 36 bệnh nhân.
2.4. Biến số và các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Biến số và định nghĩa
- Thời gian phẫu thuật: Là khoảng thời gian từ khi phẫu thuật viên rạch
da đến khi khâu xong da. Đơn vị tính bằng phút.
- Sau phẫu thuật: Là các biến chứng xảy ra từ khi kết thúc phẫu thuật
đến khi ra viện.
2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu mục tiêu 1
 Đặc điểm chung của bệnh nhân
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tuổi: Tuổi trung bình và tỉ lệ tuổi theo nhóm tuổi theo WHO (≤ 20;
21 – 30; 31 – 40; 41 – 50: 51 – 60; > 60).
- Giới: Nam, nữ
- Nghề nghiệp: Nông dân, công nhân, hưu trí, trí thức, nghề nghiệp khác.
- Nguyên nhân chấn thương: Tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai
nạn lao động, nguyên nhân khác.
- Tổn thương phối hợp: Chấn thương sọ não, chấn thương ngực, chấn
thương bụng, chấn thương chi, không có tổn thương phối hợp
 Đặc điểm lâm sàng
- Triệu chứng toàn thân.
+ Hô hấp: tần số thở, kiểu thở, liệt hô hấp không
+ Huyết động: Mạch, Huyết áp
+ Có sốc tủy hay không
- Triệu chứng cơ năng.
+ Liệt hô hấp. + Đau, cứng cổ.
+ Tê kiểu rễ
- Triệu chứng thực thể.
+ Khám vận động: Đánh giá sức cơ theo thang điểm vận động của hội
chấn thương Mỹ cho điểm từ 0 - 5 điểm.
Điểm Dấu hiệu
0/5 Không co cơ khi cố gắng vận động.
1/5 Co cơ nhưng không phát sinh động tác.
2/5
Vận động được chi trên mặt phẳng khi không có sức cản của
trọng lượng.
3/5 Vận động được chi trên mặt phẳng khi có sức cản của trọng lượng.
4/5 Vận động được chi trên khi có sức cản ngược chiều.
5/5 Vận động bình thường.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Một số mốc cơ thể về vận động
Đoạn Cơ Hoạt động tương ứng
C5 Nhị đầu, delta Dạng vai, gấp khuỷu
C6 Các cơ duỗi cổ tay Duỗi cổ tay
C7 Tam đầu Duỗi khuỷu
T1 Các cơ gấp ngón tay Nắm bàn tay
+ Khám cảm giác xác định ranh giới rối loạn cảm giác để ước lượng vị
trí thương tổn, mức độ rối loạn cảm giác được cho điểm từ 0 - 2 điểm.
Mất cảm giác hoàn toàn: 0 điểm.
Giảm hoặc tăng cảm giác: 1 điểm.
Bình thường: 2 điểm.
Hình 2.1: Sơ đồ phân vùng cảm giác [3], [9]
Dựa trên khám vận động và cảm giác phân loại bệnh nhân theo phân độ
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thương tổn thần kinh của Frankel (ASIA, 1972) để đánh giá tổn thương thần kinh.
Frankel và cộng sự lần đầu tiên đưa ra cách xếp loại thương tổn thần
kinh trên bệnh nhân chấn thương tủy vào năm 1969. Theo tác giả, hệ thống
được chia làm 5 mức độ từ A đến E:
- Frankel A: Gồm các bệnh nhân liệt hoàn toàn vận động và cảm giác
- Frankel B: Gồm các bệnh nhân chỉ còn chức năng cảm giác dưới
thương tổn tủy.
- Frankel C: Gồm những bệnh nhân còn cảm giác và vận động dưới
thương tổn tủy, nhưng chức năng vận động kém.
- Frankel D: Gồm các bệnh nhân có cảm giác và vận động tốt nhưng
không bình thường.
Frankel E: Bệnh nhân hoàn toàn bình thường về vận động, cảm giác và
cơ tròn.
+ Khám phản xạ: cơ tròn (đái khó, bí đái, đái không tự chủ, táo bón hay
giảm trương lực cơ thắt hậu môn).
 Rối loạn cảm giác: Mất cảm giác, giảm cảm giác, tăng cảm giác, cảm
giác bình thường.
 Rối loạn cơ tròn: Có, không.
 Vị trí phẫu thuật: C3-C4, C4-C5, C5-C6, C6-C7.
 Đặc điểm cận lâm sàng
Chụp XQ thường qui
Chỉ định: Các trường hợp chấn thương hoặc nghi ngờ có chấn thương ở
cổ, đặc biệt các trường hợp có chấn thương sọ não kèm theo. Chủ yếu là tư
thế thẳng và nghiêng để đánh giá:
- Đường cong sinh lý cột sống cổ.
- Đánh giá vị trí, hình thái, đường vỡ của đốt sống bị thương tổn.
Gẫy lún hình chêm thân đốt sống.
Gẫy vỡ nhiều mảnh thân đốt sống.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Gãy trật khớp một hoặc hai bên.
- Trật đốt sống
Chụp cắt lớp vi tính
Đánh giá hình thái, đường vỡ xương, mức độ chèn ép ống tủy
- Hình ảnh vỡ thân đốt sống
- Vỡ giọt lệ
- Trật đơn thuần
- Vỡ thân
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Đánh giá hình thái tổn thương tủy sống và phần mềm quanh cột sống
- Tổn thương tủy: Phù tủy, đụng dập tủy.
- Tổn thương đĩa đệm: Thoát vị đĩa đệm.
- Máu tụ ngoài màng tủy, dưới màng tủy.
2.4.3. Chỉ tiêu nghiên cứu mục tiêu 2
- Phương pháp phẫu thuật: Lấy đĩa đệm 1 tầng hay 2 tầng
- Vị trí phẫu thuật: C3C4, C4C5, C5C6, C6C7.
- Thời gian nằm viện: Thời gian từ khi bệnh nhân nhập viện đến khi
bệnh nhân ra viện.
- Tai biến trong phẫu thuật: Thủng thực quản, tổn thương bó mạch cảnh,
dò dịch não tủy.
 Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
- Đánh giá kết quả gần: Tại thời điểm khi bệnh nhân xuất viện.
+ Đánh giá về lâm sàng
Cơ sở để đánh giá:
Bảng phân loại Frankel và ASIA.
Bảng phân loại về vận động.
Biến chứng sau phẫu thuật:
 Loét tì đè: có thể loét vùng cùng cụt, vai, mông, chẩm...
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
 Nhiễm trùng vết mổ: vết mổ chảy dịch, mủ, cấy dịch vết mổ có vi
khuẩn
 Nhiễm trùng tiết niệu: có hội chứng nhiễm trùng, cấy nước tiểu
có vi khuẩn
 Các biến chứng khác nếu có.
+ Đánh giá lâm sàng bệnh nhân sau phẫu thuật qua 4 mức độ theo tác giả
Hà Kim Trung [1], [15], [22].
Tốt: Bệnh nhân có sự phục hồi về thần kinh - vận động và không có biến
chứng, liền xương tốt.
Khá: Bệnh nhân không có sự phục hồi về vận động nhưng có sự phục
hồi về cảm giác và không có biến chứng.
Trung bình: Bệnh nhân không có sự phục hồi về vận động và cảm giác
so với trước phẫu thuật và không có biến chứng.
Xấu: Bệnh nhân nặng lên hoặc có các biến chứng kèm theo hoặc tử vong
 Đánh giá về tiến triển thần kinh sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật.
 Kết quả điều trị phẫu thuật theo mức độ tổn thương thần kinh.
 Đánh giá kết quả khám lại
 Đánh giá về tiến triển thần kinh khámlại sau 3 tháng so với trước phẫu thuật.
 Kết quả điều trị theo số tầng phẫu thuật.
 Kết quả điều trị theo tổn thương trên xquang.
 Đánh giá sự hồi phục cơ tròn.
 Đánh giá về cận lâm sàng sau phẫu thuật
Chụp phim XQ cột sống cổ thẳng nghiêng sau phẫu thuật
+ Đánh giá mức độ nắn chỉnh về giải phẫu cột sống cổ thấp theo
meyerding.
+ Đánh giá vị trí của nẹp vít, miếng ghép.
- Đánh giá kết quả xa
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Với nhóm bệnh nhân hồi cứu hẹn bệnh nhân đến khám, với nhóm tiến
cứu thì hẹn bệnh nhân đến khám sau 3 tháng với các tiêu chí:
+ Về lâm sàng
Đánh giá tình trạng tổn thương thần kinh theo bảng phân loại Frankel và
ASIA [40].
Đánh giá sự hồi phục thần kinh của bệnh nhân qua 4 mức độ như đánh
giá kết quả gần.
Phục hồi rối loạn cơ tròn: Hoàn toàn, không hoàn toàn, không phục hồi.
+ Về cận lâm sàng
Tất cả các bệnh nhân đến khám lại đều được chụp Xquang kiểm tra qua
đó đánh giá mức độ liền xương.
Đánh giá mức độ liền xương sau phẫu thuật, dựa vào phân độ của
Bridwell đánh giá mức độ hàn gắn mảnh ghép như sau [13].
Độ 1: Hàn xương tốt với sự tái tạo hình xương và sự hiện diện của các bè xương.
Độ 2: Mảnh ghép còn nguyên vẹn nhưng chưa tạo hình xương đầy đủ,
không có dấu hiệu thấu quang ở các đầu mảnh ghép.
Độ 3: Mảnh ghép còn nguyên nhưng có dấu hiệu thấu quang ở đầu
mảnh ghép
Độ 4: Không hàn xương, mảnh ghép tiêu hủy và lún.
2.4.4. Thu thập số liệu
Hồi cứu: Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án những bệnh nhân được
chẩn đoán chấn thương cột sống cổ thấp và được phẫu thuật nẹp vít cột sống
cổ trước tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện trung ương Thái Nguyên từ
1/1/2016 – 30/6/2018 bao gồm 26 bệnh nhân.
Tiến cứu: Thu thập thông tin trực tiếp từ bệnh nhân được chẩn đoán chấn
thương cột sống cổ thấp và được phẫu thuật nẹp vít cột sống cổ theo đường cổ
trước tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện trung ương Thái Nguyên từ 1/7/2018
– 1/6/2019 bao gồm 10 bệnh nhân.
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tham gia khám, chẩn đoán, phẫu thuật, phụ mổ, theo dõi và đánh giá kết
quả trong quá trình điều trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Hẹn bệnh nhân đến khám lại sau 3 tháng hoặc phỏng vấn qua điện thoại
nhằm đánh giá kết quả điều trị, các biến chứng và di chứng sau phẫu thuật.
Điền thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất.
2.4.5. Phương tiện nghiên cứu
- Bộ dụng cụ nẹp vít cột sống cổ lối trước của Metronic hoặc Stryker
- Bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống cổ
- Bộ vít chất liệu titanium gồm:
 Vít đơn hướng tự taro
 Nẹp cổ trước
 Cage
- Máy xquang di động (C-arm)
- Bệnh án nghiên cứu
Hình 2.2. Bộ dụng cụ nẹp vít cột sống cổ lối trước của Metronic
( Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên)
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.3. Nẹp vít cột sống cổ trước
(Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên)
Hình 2.4. Bàn mổ xuyên tia
( Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên)
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.5. Hệ thống máy Xquang di động (C-arm)
(Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên)
2.5. Qui trình phẫu thuật
2.5.1. Chỉ định phẫu thuật qua đường cổ trước
Trên thế giới hiện nay vấn đề điều trị chấn thương cột sống cổ thấp còn
nhiều tranh cãi, phẫu thuật hay điều trị bảo tổn. Hiện nay nhờ sự tiến bộ vượt
bậc trong gây mê hồi sức việc điều trị chấn thương cột sống cổ thấp có nhiều
tiến triển khả quan hơn. Do vậy việc chỉ định phẫu thuật, thời điểm phẫu thuật
rất quan trọng trong điều trị các bệnh nhân này [32].
Mục đích của việc điều trị chấn thương cột sống cổ thấp nhằm:
- Phòng thương tổn thứ phát và giải ép thần kinh
- Tạo điều kiện tối đa cho sự phục hồi của tủy sống.
- Tạo điều kiện cho bệnh nhân phục hồi chức năng sau phẫu thuật và tái
hòa nhập với cộng đồng.
Chỉ định phẫu thuật
- Cột sống mất vững: Xác định trên phim chụp XQ qui ước hoặc trên CLVT.
- Chèn ép tủy: Xác định trên phim chụp CLVT hoặc MRI và nguyên
nhân gây chèn ép tủy từ phía trước (đĩa đệm hoặc thân đốt sống)
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thang điểm SLIC: >4 điểm [44], [50].
 Thời điểm phẫu thuật:
- Phẫu thuật cấp cứu: khi thương tổn cột sống mất vững hoặc liệt tủy
không hoàn toàn.
- Phẫu thuật trì hoãn khi thương tổn liệt tủy hoàn toàn, nếu có điều kiện
nên phẫu thuật sớm để tránh các biến chứng như: Nhiễm khuẩn phổi, tiết niệu,
loét do tỳ đè nằm lâu.
2.5.2. Phương pháp phẫu thuật
- Vô cảm.
 Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, cố định vững vào bàn mổ.
 Đặt sonde dạ dầy tránh biến chứng trào ngược cũng như tránh tai biến
thủng thực quản.
- Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa (đường mổ cổ trước bên), cổ ưỡn vai kê
gối thấp. Đầu bệnh nhân đặt trên khung Mayfiel.
- Đánh dấu đường phẫu thuật. Xác định đốt tổn thương trên chụp C-arm.
- Gây tê tại chỗ dung dịch Adrenaline/ Lidocain với tỷ lệ 1/100000 nhằm
hạn chế sự chảy máu.
- Kỹ thuật phẫu thuật: Chúng tôi chọn đường phẫu thuật trước bên (bờ
trong cơ ức đòn chũm) theo kỹ thuật Smith – Robinson, hoặc đường mổ ngang
[51], [54], [56].
 Bệnh nhân gây mê nội khí quản, nằm ngửa.
 Rạch da, cắt cơ bám da cổ.
 Dùng tay xác định bó mạch cảnh, dùng kéo phẫu tích nhẹ nhàng tách
tổ chức phía trong bó mạch cảnh tới tận mặt trước thân đốt sống.
 Vén thực quản và khí quản vào trong, nếu cần thiết vén bó mạch cảnh
ra ngoài nhưng hạn chế ép nhiều vào động mạch.
 Bộc lộ cơ dọc trước cột sống và cân cổ sâu. Rạch dọc theo đường giữa
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cột sống nơi có đĩa đệm và đốt sống bị tổn thương và hai đốt sống liền kề, tách
cơ càng rộng sang hai bên càng tốt. Bảo tồn tối đa thần kinh thanh quản trên.
 Xác định đốt sống bị thương tổn trên C-arm, hoặc tìm khối máu tụ,
phần mềm bị dập nát trước cột sống để tìm đốt sống bị tổn thương [2].
Hình 2.6. Xác định đốt sống bị thương tổn trên C-arm
(Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên
1:Kim đánh dấu, 2: khe đĩa đệm tổn thương)
- Dùng panh tự động tách khe đĩa đệm ra tối đa.
Hình 2.7. Tách khe đĩa đệm tối đa
(Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên. 1: Khe đĩa đệm tổn thương;
2: thân đốt sống cổ)
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Lấy bỏ toàn bộ đĩa đệm, chỉ giữ lại mỏ xương phía sau nhằm không cho mảnh
ghép tụt ra sau. Đĩa đệm phải lấy bỏ tới lớp xương xốp của hai đốt sống liền kề để
mặt xương xốp của mảnh ghép tiếp xúc với xương xốp của thân đốt sống [54], [43].
- Mảnh ghép được lấy từ mào chậu sao cho có 3 mặt là vỏ xương để đảm
bảo độ vững chắc, hoặc xương mác, hoặc cage [23], [38].
- Đặt nẹp vít vào đốt sống trên và dưới liền kề.
- Dẫn lưu, đóng vết mổ theo giải phẫu
2.6. Xử lý số liệu
- Nhập số liệu thống kê theo chương trình SPSS.
- Các tỷ lệ được so sánh bằng thuật toán χ2, test t- student và giá trị p sẽ được áp
dụng để biểu thị mối liên quan của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Tuân thủ quy chế của Bộ y tế, khoa phòng, bệnh viện.
- Bệnh nhân và người nhà đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
- Giữ bí mật thông tin, tôn trọng, thông cảm với bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân.
- Trung thực trong nghiên cứu.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
KẾT QUẢ
Trong 36 bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu, kết quả chúng tôi thu nhận
được như sau:
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới.
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Giới
Khoảng tuổi
Nam Nữ Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
≤ 20 0 0 0 0 0 0
21 - 30 2 5,6 1 2,8 3 8,4
31 - 40 9 25,0 1 2,8 10 27,8
41 - 50 5 13,8 3 8,3 8 22,1
51 - 60 6 16,7 3 8,3 9 25,0
> 60 4 11,1 2 5,6 6 16,7
Tổng 26 72,2 10 27,8 36 100
Nhận xét:
- Bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 24 tuổi, bệnh nhân tuổi cao nhất là 71 tuổi.
- Tuổi trung bình là 47,3 ±12,4
- Độ tuổi lao động bị chấn thương cột sống cổ thấp chiếm tỉ lệ rất lớn
83,3%.
- Bệnh nhân là nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu 72,2%.
- Tỷ lệ nam/nữ là: 2,6/1
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.2. Nghề nghiệp
Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
Nông dân 26 72,2
Công nhân 2 5,6
Hưu trí 3 8,3
Trí thức 1 2,8
Khác 4 11,1
Tổng 36 100
Nhận xét:
- Nghề nghiệp chủ là nông dân chiếm 72,2% (26 bệnh nhân).
- Đối tượng hưu trí và tri thức chiếm tỉ lệ thấp nhất là 11,1%.
3.1.3. Nguyên nhân chấn thương
Bảng 3.3. Phân loại nguyên nhân chấn thương
Nguyên nhân Số lượng Tỷ lệ (%)
Tai nạn giao thông 8 22,2
Tai nạn lao động 5 13,9
Tai nạn sinh hoạt 22 61,1
Khác 1 2,8
Tổng 36 100
Nhận xét:
Nguyên nhân do tai nạn sinh hoạt là nhiều nhất với 22 bệnh nhân chiếm
tỷ lệ 61,1%. Nguyên nhân do tai nạn giao thông có 8 bệnh nhân chiếm 22,2%,
nhóm nguyên nhân do tai nạn lao động ít nhất với 5 bệnh nhân chiếm 13,9%.
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.4. Tổn thương phối hợp
Bảng 3.4. Phân loại các tổn thương phối hợp
Tổn thương Số lượng Tỷ lệ (%)
Chấn thương sọ não 2 5,6
Chấn thương ngực 2 5,6
Chấn thương bụng 0 0,0
Chấn thương chi 1 2,8
Không có tổn thương phối hợp 31 86,0
Tổng 36 100
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân chấn thương sọ não chiếm tỉ lệ 5,6%, chấn thương ngực
chiếm tỉ lệ 5,6% và không có trường hợp nào chấn thương bụng kèm theo.
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
3.2.1. Triệu chứng cơ năng
Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng khi nhập viện
Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%)
Liệt hô hấp 2 5,6
Tê kiểu rễ 16 44,4
Đau cứng cổ 32 88,9
Nhận xét:
Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau cứng cổ chiếm tỉ lệ 88,9%.
Liệt hô hấp gặp 2 bệnh nhân tỉ lệ 5,6%.
3.2.2. Đánh giá vận động
Chúng tôi dựa vào thang điểm đánh giá vận động của hội chấn thương
chỉnh hình Mỹ (1997) để đánh giá các tổn thương vận động trước phẫu thuật.
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.6. Đánh giá rối loạn vận động
Điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
0 – 5 6 16,7
6 – 10 5 13,8
11 – 15 6 16,7
16 – 20 19 52,8
Tổng 36 100
Nhận xét:
Những bệnh nhân có thang điểm vận động từ 16 – 20 điểm là cao nhất
chiếm tỷ lệ 52,8%, có 6 (16,7%) bệnh nhân có thang điểm vận động từ 0 – 5.
3.2.3. Đánh giá rối loạn cảm giác
Bảng 3.7. Đánh giá rối loạn cảm giác
Rối loạn cảm giác Số lượng Tỷ lệ (%)
Mất cảm giác 9 25,0
Giảm cảm giác 19 52,8
Cảm giác bình thường 6 16,6
Tăng cảm giác 2 5,6
Tổng 36 100
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn cảm giác là 83,3%, trong đó giảm cảm giác là
thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 52,8%, có 5,6% bệnh nhân tăng cảm giác dưới
thương tổn và 16,6% bệnh nhân là không bị rối loạn cảm giác.
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.4. Đánh giá rối loạn cơ tròn
Bảng 3.8. Đánh giá rối loạn cơ tròn
Rối loạn cơ tròn Số lượng Tỷ lệ (%)
Có 16 44,4
Không 20 55,6
Tổng 36 100
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn cơ tròn là 44,4% và 55,6% bệnh nhân không có
biểu hiện rối loạn cơ tròn.
3.2.5. Phân loại Frankel trước phẫu thuật
Bảng 3.9. Phân loại Frankel bệnh nhân chấn thương cột sống cổ trước phẫu
thuật
Frankel Số lượng Tỷ lệ (%)
A 5 13,9
B 4 11,1
C 8 22,2
D 11 30,6
E 8 22,2
Tổng 36 100
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân tổn thương thần kinh trước phẫu thuật Frankel D thường
gặp nhiều nhất chiếm 30,6% đây là nhóm ít tổn thương thần kinh và vận
động, bệnh nhân tổn thương thần kinh trong nhóm Frankel A và B đây là 25%
đây là nhóm tổn thương về thần kinh và vận động nặng nhất. Có 8 bệnh nhân
(22,2%) bệnh nhân tổn thương thần kinh Frankel E đây là những bệnh nhân
tổn thương chủ yếu là mất vững cột sống.
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.6. Vị trí phẫu thuật
Bảng 3.10. Vị trí phẫu thuật
Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%)
C3 - C4 12 33,3
C4 - C5 13 36,1
C5 - C6 11 30,6
C6 - C7 8 22,2
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật đĩa đệm C4C5 là nhiều nhất với 13 bệnh
nhân chiếm tỉ lệ 36,1%. Tổn thương đĩa đệm C6C7 là ít gặp nhất với 8 bệnh
nhân chiếm 22,1%.
3.2.7. Tổn thương trên Xquang
Bảng 3.11. Đánh giá tổn thương đốt sống trên phim x-quang
Hình thái tổn thương Số lượng Tỷ lệ (%)
Mất đường cong sinh lý 3 8,3
Vỡ thân 6 16,7
Trật đơn thuần 10 27,8
Không có tổn thương trên XQ 20 55,6
Nhận xét:
Chụp Xquang phát hiện 52,8% số trường hợp tổn thương. Hình thái tổn
thương thường gặp nhất trên phim chụp X-quang cột sống cổ thẳng nghiêng
là trật đơn thuần chiếm tỉ lệ 27,8%. Có 55,6% bệnh nhân không phát hiện
được tổn thương trên X-quang.
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.8. Tổn thương trên CLVT
Bảng 3.12. Đánh giá tổn thương trên phim CLVT
Hình thái tổn thương Số lượng Tỷ lệ (%)
Vỡ giọt lệ 2 5,6
Trật đơn thuần 10 27,8
Vỡ thân 11 30,6
Không có tổn thương trên CLVT 19 52,8
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương là trật đơn thuần và vỡ thân đốt sống
chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,4%. Các bệnh nhân không có tổn thương trên CLVT
là 52,8% thuộc nhóm bệnh nhân có tổn thương tủy.
3.2.9. Tổn thương trên cộng hưởng từ
Bảng 3.13. Đánh giá tổn thương trên phim chụp cộng hưởng từ
Hình thái Số lượng Tỷ lệ (%)
Thoát vị đĩa đệm 33 91,7
Đụng giập tủy 16 44,4
Máu tụ 3 8,3
Phù tủy cổ 16 44,4
Nhận xét:
Hình thái tổn thương trên phim chụp cộng hưởng tử cột sống cổ chủ yếu
là hình thái thoát vị đĩa đệm chiếm tỉ lệ 91,7%. Hình thái thoát vị đĩa đệm gặp
trong những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nặng (Frankel A-B) chiếm
27,3%. Hình thái tụ máu ngoài màng tủy là ít gặp nhất với 3 bệnh nhân chiếm
8,3%.
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.10. Đĩa đệm tổn thương
Bảng 3.14. Số đĩa đệm cắt bỏ
Phương pháp Số lượng Tỷ lệ (%)
1 tầng 28 77,8
2 tầng 8 22,2
Tổng 36 100
Nhận xét:
Số đĩa đệm được cắt bỏ chủ yếu là 1 tầng chiếm tỉ lệ 77,8%.
3.3. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
3.3.1. Kết quả sau phẫu thuật
Số ngày nằm viện trung bình là 18,2 ± 6,1 ngày, nhiều nhất là 36 ngày, ít
nhất là 5 ngày.
Chúng tôi đánh giá kết quả sau phẫu thuật vào thời điểm ngay trước khi
bệnh nhân ra viện
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%)
Tốt 11 30,6
Khá 12 33,2
Trung bình 11 30,6
Xấu 2 5,6
Tổng 36 100
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả tốt sau phẫu thuật 30,6%. Chúng tôi gặp 2
trường hợp (5,6%) bệnh nhân có tiên lượng xấu nằm trong nhóm bệnh nhân
có phân loại Frankel A trước phẫu thuật.
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.2. Tiến triển sau phẫu thuật
Thời điểm đánh giá khi bệnh nhân chuẩn bị ra viện.
Bảng 3.16. Đánh giá sự tiến triển của Frankel sau phẫu thuật
Frankel
Trước phẫu thuật
A B C D E Tổng
Sau
phẫu
thuật
A 4 0 0 0 0 4
B 0 3 0 0 0 3
C 1 0 6 0 0 7
D 0 1 0 8 0 9
E 0 0 2 3 8 13
5 4 8 11 8 36
Nhận xét:
Sau phẫu thuật không có bệnh nhân liệt nặng lên, trước phẫu thuật có 5
bệnh nhân Frankel A, 4 bệnh nhân Frankel B, 8 bệnh nhân Frankel C, 11 bệnh
nhân Frankel D, 8 bệnh nhân Frankel E. Sau phẫu thuật có 4 bệnh nhân
Frankel A, 3 bệnh nhân Frankel B, 7 bệnh nhân Frankel C, 9 bệnh nhân
Frankel D và 13 bệnh nhân Frankel E.
Bảng 3.17. Đánh giá sự hồi phục về cơ tròn
Rối loạn cơ tròn
Trước phẫu thuật
Có Không Tổng
Sau
phẫu
thuật
Có 12 0 12
Không 4 20 24
Tổng 16 20 36
Nhận xét:
Trước phẫu thuật có 16 bệnh nhân rối loạn cơ tròn, sau phẫu thuật có 12
bệnh nhân rối loạn cơ tròn, có 4 bệnh nhân tiến triển từ có rối loạn cơ tròn lên
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không rối loạn cơ tròn. Không có bệnh nhân nào tiến triển nặng lên.
3.3.3. Kết quả điều trị sau phẫu thuật theo mức độ tổn thương thần kinh
Bảng 3.18. Kết quả điều trị sau phẫu thuật theo mức độ tổn thương
thần kinh
Tốt - Khá Trung bình - Xấu p
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
<0.05
Frankel A 1 20 4 80
Frankel B 1 25 3 75
Frankel C 2 25 6 75
Frankel D 11 100 0 0
Frankel E 8 100 0 0
Nhận xét:
- Trong nhóm tổn thương Frankel A có 20% bệnh nhân có kết quả tốt -
khá, 80% bệnh nhân có kết quả trung bình – xấu
- Trong nhóm tổn thương Frankel B có 25% bệnh nhân có kết quả điều
trị tốt – khá, 75% bệnh nhân có kết quả điều trị trung bình – xấu
- Trong nhóm tổn thương Frankel D và E có 100% bệnh nhân có kết quả
điều trị tốt – khá.
3.3.4. Kết quả x-quang sau phẫu thuật
Bảng 3.19. Đánh giá kết quả XQ sau phẫu thuật
Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Nắn chỉnh tốt 34 97,1
Chưa nắn chỉnh được 1 2,9
Nắn chỉnh không vững 0 0
Tổng 35 100
Nhận xét:
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ bệnh nhân nắn chỉnh tốt sau phẫu thuật chiếm 97,1% tổng số bệnh
nhân. có 1 bệnh nhân (2,9%) nắn chỉnh chưa được do trước phẫu thuật bệnh
nhân trượt đốt sống mức độ nhiều.
3.3.5. Biến chứng sau phẫu thuật
Bảng 3.20. Đánh giá biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%)
Dò thực quản 0 00,0
Nhiễm khuẩn vết mổ 0 00,0
Suy hô hấp 1 2,8
Nhiễm khuẩn tiết niệu 9 25,0
Loét do tỳ đè 6 16,7
Viêm phổi 5 13,9
Tử vong 1 2,8
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu chiếm nhiều nhất 25%. Bệnh
nhân bị loét tỳ đè có 6 bệnh nhân chiếm 16,7%, viêm phổi có 5 bệnh nhân
chiếm 13,9%. Chúng tôi ghi nhận 1 bệnh nhân tử vong chiếm 2,8%.
3.3.6. Kết quả khám lại
Bảng 3.21. Đánh giá kết quả khám lại sau 3 tháng
Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%)
Tốt 22 62,9
Khá 8 22,8
Trung bình 4 11,4
Xấu 1 2,9
Tổng 35 100
Nhận xét:
- Chúng tôi theo dõi bệnh nhân theo hình thức gọi điện đến khám lại,
khám lại theo định kỳ trên giáy hẹn khi ra viện. Chúng tôi khám lâm sàng và
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước

More Related Content

What's hot

Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại viKết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại viTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselKết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênKết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả hoạt động phòng chống lao và chi phí điều trị của bệnh nhân lao phổi
Kết quả hoạt động phòng chống lao và chi phí điều trị của bệnh nhân lao phổiKết quả hoạt động phòng chống lao và chi phí điều trị của bệnh nhân lao phổi
Kết quả hoạt động phòng chống lao và chi phí điều trị của bệnh nhân lao phổiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmđáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏKết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidshttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại viKết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
 
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
 
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wasselKết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
Kết quả phẫu thuật điều trị dị tật thừa ngón cái bàn tay độ iv theo wassel
 
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênKết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
 
Kết quả hoạt động phòng chống lao và chi phí điều trị của bệnh nhân lao phổi
Kết quả hoạt động phòng chống lao và chi phí điều trị của bệnh nhân lao phổiKết quả hoạt động phòng chống lao và chi phí điều trị của bệnh nhân lao phổi
Kết quả hoạt động phòng chống lao và chi phí điều trị của bệnh nhân lao phổi
 
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmđáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
đáNh giá kết quả điều trị bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
 
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
 
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi ngược dòng với nguồn năng lượng l...
 
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏKết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
 
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa nộ...
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
 
Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút
Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút
Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát ...
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng trái cao điều trị ung thư đại tràng ...
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...
 
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
 
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn ...
 

Similar to Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước

Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nôngKết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ nãođáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ nãoTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyênThực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (abi) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (abi) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (abi) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (abi) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2https://www.facebook.com/garmentspace
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...ssuserc1c2711
 

Similar to Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước (20)

Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
 
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nôngKết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
 
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ nãođáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
đáNh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
 
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện vi...
 
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
 
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyênThực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh thái nguyên
 
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
 
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
 
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti ccp huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng ...
 
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
 
Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (abi) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (abi) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (abi) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (abi) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước

  • 1. i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn m BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO BỘ Y TẾ ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y - DƯỢC NGUYỄN HỮU QUÝ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP BẰNG PHẪU THUẬT THEO ĐƯỜNG CỔ TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: NT 62.72.07.50 LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN CHIẾN THÁI NGUYÊN – 2019
  • 2. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn TS. Trần Chiến, các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu, công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Học viên Nguyễn Hữu Qúy
  • 3. iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy – Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học và các Thầy cô Bộ môn Ngoại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể khoa ngoại thần kinh bệnh viện trung ương Thái Nguyên đã quan tâm và tạo điêu kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chỉ bảo, đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn tốt nghiệp của tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn tôi TS Trần Chiến – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi kể cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm trong học tập và nghiên cứu khoa học. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình. Tôi xin cảm ơn sự quan tâm, chăm sóc, động viên tinh thần của vợ và con tôi. Xin cảm ơn những người thân, những người bạn, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập để tôi có được ngày hôm nay. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Học viên Nguyễn Hữu Qúy
  • 4. iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn CHỮ VIẾT TẮT ACDF : Lấy đĩa đệm - ghép xương – nẹp vít (Anterior cervical disectomy fussion): ACCF : Lấy đĩa đệm - cắt thân - nẹp vít (Anterior cervical corpectomie fussion) CLVT : Chụp cắt lớp vi tính CTCS : Chấn thương cột sống CTSN : Chấn thương sọ não MRI : Chụp cộng hưởng từ hạt nhân PTCS : Phẫu thuật cột sống TVĐĐ : Thoát vị đĩa đệm TW : Trung ương XQ : X - quang
  • 5. v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. MỤC LỤC........................................................................................................... DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ DANH MỤC BẢNG........................................................................................... ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3 1.1. Sơ lược giải phẫu cột sống cổ................................................................... 3 1.2. Các tổn thương giải phẫu của chấn thương cột sống cổ thấp ................... 7 1.3. Sinh bệnh học của chấn thương tủy cổ ...................................................11 1.4. Triệu chứng chấn thương cột sống cổ thấp.............................................11 1.5. Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp .....................................................21 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................28 2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................28 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...........................................................29 2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................29 2.4. Biến số và các chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................29 2.5. Qui trình phẫu thuật ................................................................................38 2.6. Xử lý số liệu............................................................................................41 2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................41 Chương 3. KẾT QUẢ .....................................................................................42 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ..............................................................42 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng .......................................................44 3.3. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật .............................................................49
  • 6. vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 4. BÀN LUẬN ..................................................................................42 4.1. Đặc điểm chung về nhóm nghiên cứu.....................................................56 4.2. Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp..........59 4.3. Đặc điểm cận lâm sàng ...........................................................................62 4.4. Kết quả điều trị........................................................................................64 KẾT LUẬN.....................................................................................................73 KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................75 BỆNH ÁN MINH HỌA...................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... PHỤ LỤC I.......................................................................................................... PHỤ LỤC II ........................................................................................................ PHỤ LỤC III....................................................................................................... DANH SÁCH BỆNH NHÂN.............................................................................
  • 7. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Đốt sống cổ điển hình ....................................................................... 3 Hình 1.2 Các động mạch tủy gai....................................................................... 6 Hình 1.3. Các cột trụ cột sống.........................................................................10 Hình 1.4. Các tổn thương tủy..........................................................................15 Hình 1.5. Hình ảnh XQ cột sống cổ bình thường ...........................................19 Hình 2.1. Sơ đồ phân vùng cảm giác ..............................................................31 Hình 2.2. Bộ dụng cụ nẹp vít cột sống cổ lối trước của Metronic..................36 Hình 2.3. Nẹp vít cột sống cổ trước................................................................37 Hình 2.4. Bàn mổ xuyên tia ............................................................................37 Hình 2.5. Hệ thống máy Xquang di động (C-arm) .........................................38 Hình 2.6. Xác định đốt sống bị thương tổn trên C-arm ..................................40 Hình 2.7. Tách khe đĩa đệm tối đa ..................................................................40
  • 8. viii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới ..............................................42 Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp...............................................................43 Bảng 3.3. Phân loại nguyên nhân chấn thương...............................................43 Bảng 3.4. Phân loại các tổn thương phối hợp .................................................44 Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng khi nhập viện ................................................44 Bảng 3.6. Đánh giá rối loạn vận động.............................................................45 Bảng 3.7. Đánh giá rối loạn cảm giác.............................................................45 Bảng 3.8. Đánh giá rối loạn cơ tròn................................................................46 Bảng 3.9. Phân loại Frankel bệnh nhân chấn thương cột sống cổ trước phẫu thuật 46 Bảng 3.10. Vị trí phẫu thuật............................................................................47 Bảng 3.11. Đánh giá tổn thương đốt sống trên phim x-quang........................47 Bảng 3.12. Đánh giá tổn thương trên phim CLVT .........................................48 Bảng 3.13. Đánh giá tổn thương trên phim chụp cộng hưởng từ ...................48 Bảng 3.14. Số đĩa đệm cắt bỏ..........................................................................49 Bảng 3.15. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật...................................................49 Bảng 3.16. Đánh giá sự tiến triển của Frankel sau phẫu thuật .......................50 Bảng 3.17. Đánh giá sự hồi phục về cơ tròn...................................................50 Bảng 3.18. Kết quả điều trị sau phẫu thuật theo mức độ tổn thương thần kinh.51 Bảng 3.19. Đánh giá kết quả XQ sau phẫu thuật............................................51 Bảng 3.20. Đánh giá biến chứng sau phẫu thuật.............................................52 Bảng 3.21. Đánh giá kết quả khám lại sau 3 tháng.........................................52 Bảng 3.22. Đánh giá sự tiến triển của Frankel khám lại sau 3 tháng .............53 Bảng 3.23. Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng theo số tầng phẫu thuật ..............53 Bảng 3.24. Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng theo mức độ tổn thương trên x- quang .............................................................................................................54
  • 9. ix Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.25. Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng theo mức độ tổn thương trên cộng hưởng từ ..........................................................................................................54 Bảng 3.26. Đánh giá kết quả XQ khám lại .....................................................55
  • 10. 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương cột sống cổ là một trong những chấn thương rất nặng của bệnh lý chấn thương nói chung và cột sống nói riêng. Trong đó phần lớn chấn thương cột sống cổ thường gặp ở độ tuổi lao động (82,6%) do vậy nếu không điều trị kịp thời người bệnh có thể tử vong hoặc di chứng tàn tật để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội [10]. Chấn thương cột sống cổ thấp là những tổn thương về xương đốt sống, đĩa đệm, tủy sống, và hệ thống dây chằng quanh đốt sống vùng cổ từ C3 - C7 chiếm (82,5%) trong chấn thương cột sống cổ [10]. Tỷ lệ tổn thương thần kinh do chấn thương cột sống cổ rất cao khoảng 82,5% [10]. Tại Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 30000 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp trong đó có khoảng 10000 bệnh nhân có tổn thương thần kinh, đây cũng chính là những tổn thương để lại hậu quả nặng nề nhất [55]. Trong những năm gần đây, việc phẫu thuật để điều trị chấn thương cột sống cổ thấp được áp dụng rộng rãi và có nhiều ưu thế hơn hẳn các phương pháp điều trị bảo tồn. Phẫu thuật bất động làm vững cột sống và giải ép nhằm tạo điều kiện để phục hồi thần kinh, tập phục hồi chức năng, tránh các nguy cơ thứ phát [16], [19]. Tại Việt Nam, trong vòng 20 năm trở lại đây, phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống cổ thấp ngày càng phát triển và được áp dụng phổ biến ở nhiều cơ sở y tế. Trong nước, nhiều nghiên cứu về phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống cổ thấp theo đường cổ trước cho thấy phương pháp này đạt kết quả tốt, tỷ lệ thành công cao như: Đặng Việt Sơn (2009) tại bệnh viện Việt Đức nghiên cứu 69 bệnh nhân tỷ lệ hồi phục tốt là 65,2%, Trần Quốc Minh (2011) nghiên cứu 28 bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy 42,8% hồi phục thần kinh tốt, còn theo Văn Hữu Khánh (2015) tại bệnh viện Chợ Rẫy nghiên cứu 36 bệnh nhân thì tỷ lệ hồi phục thần kinh là 41,2% [16], [19], [22].
  • 11. 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, phẫu thuật để điều trị chấn thương cột sống cổ thấp đã được áp dụng cách đây khoảng 10 năm và hiện nay đã trở thành thường quy. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào để đánh giá tình trạng lâm sàng, cận lâm sàng cũng như hiệu quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước. Vậy đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả của phương pháp phẫu thuật này như thế nào? Xuất phát từ những yêu cầu thực tế để nâng cao chất lượng chẩn đoán, kết quả điều trị chấn thương cột sống thấp bằng phẫu thuật. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp được phẫu thuật theo đường cổ trước tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2019. 2. Đánh giá kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước.
  • 12. 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Sơ lược giải phẫu cột sống cổ Cột sống cổ gồm 7 đốt nối từ lỗ chẩm đến đốt sống ngực 1. Có một số tác giả coi hộp sọ là đốt sống cổ O (C0). Được chia làm 2 đoạn do cấu trúc và chức năng khác nhau [6], [8]. Các đốt sống cổ cao: Gồm đốt trục (C1) và đốt đội (C2). Các đốt sống cổ thấp: Từ đốt sống cổ 3 (C3) đến đốt sống cổ 7 (C7). Hình 1.1. Đốt sống cổ điển hình [8] Đặc điểm của các đốt sống cổ thấp có cấu trúc điển hình gồm: Thân đốt sống ở trước dẹt bề ngang, dầy ở phía trước hơn ở phía sau. Mỗi đốt sống đều có mỏm ngang, mỏm khớp trên và dưới. Cuống sống tách ra từ phía sau của mặt bên thân đốt sống, khuyết sống trên và dưới đều sâu bằng nhau, mảnh sống hình vuông, rộng và hơi cao [6], [8]. Các mỏm gai ở sau, ngắn, đỉnh tách
  • 13. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ra làm 2 củ, mỏm ngang dính vào thân và cuống sống, mỏm gai của C6 và C7 dài hơn và chẽ đôi (đây là mốc nhận biết khi phẫu thuật). Mỏm khớp có diện phẳng nằm ngang, đặc trưng nhất để nhận biết một đốt sống cổ là có lỗ ngang. 1.1.1. Cấu trúc cột sống cổ thấp Mỗi một đốt sống cổ nói chung gồm những thành phần sau: Thân đốt sống (ventebrae body) hình trụ có 2 mặt: Mặt trên và dưới, hơi lõm ở giữa và một vành xương đặc ở xung quanh [6], [8]. Thân đốt sống từ C3 đến C6 có chiều rộng khoảng 15mm, sâu 13mm và chiều cao đo ở mặt sau theo cột trụ giữa khoảng 11mm. Ở C7 rộng 18mm, sâu 15mm. Đây là cơ sở cho việc chọn chiều dài của vít khi phẫu thuật bắt nẹp vít ở mặt trước thân đốt sống thường chọn vít có chiều dài 16mm - 18mm [1], [18], [24]. Cung đốt sống (Supply vertebrae) cùng với thân đốt sống tạo thành lỗ đốt sống. Cung đốt sống gồm 2 mảnh (laminasupply vertebrae) và 2 cuống cung đốt sống (erection vertebrae). Hai bờ trên và dưới của mỗi cuống cung có khuyết sống trên và khuyết sống dưới, khi 2 đốt sống khớp với nhau thì các khuyết đó tạo thành lỗ gian đốt để các dây thần kinh gai sống chui ra [18], [24]. Lỗ đốt sống (hole vertebrae) giới hạn phía trước bởi thân đốt sống, hai bên và phía sau bởi cung đốt sống. Khi các đốt sống ghép thành cột sống thì các lỗ đốt sống tạo thành ống sống hay ống tủy. Ống sống có kích thước tăng dần từ dưới lên. Mỏm gai phía trên đều nhau, riêng C7 mỏm gai lớn và lồi lên. Gai sống gồm hai phần: Cuống trước và cuống sau. Ống tủy có hình đa giác với các góc uốn tròn, chiều ngang rộng hơn chiều trước sau, đường kính trung bình của tủy cổ 15mm - 16mm rộng nhất ở C2 và hẹp nhất ở C7. Khớp hoạt dịch: Các ụ khớp gắn với nhau tạo nên diện khớp, diện khớp ở các đốt sống có tổ chức sụn, bao quanh bởi dây chằng và được phủ lên bởi màng hoạt dịch. Nhìn từ phía sau, diện khớp tạo thành một đường nằm ngang,
  • 14. 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn hơi chếch xuống dưới. Khoảng cách giữa các đường khớp ở hai bên giữa khớp trên và khớp dưới tương đối bằng nhau, thay đổi từ 9mm - 16mm, trung bình là 13mm [6], [18], [41]. Khớp sụn: Hay chính là đĩa đệm nằm giữa các thân đốt sống. Đĩa đệm có hình thấu kính 2 mặt lồi, chu vi là vòng sợi sơ sụn rất đàn hồi, cấu tạo gồm nhân ở giữa, nhân có thể di chuyển trong vòng sợi tùy theo vị trí của các thân đốt sống, ngoài cùng đĩa sụn dính liền với bề mặt thân đốt sống. Đĩa đệm đàn hồi có tác dụng hấp thu bớt các lực dồn ép lên cột sống, trong khi đó lớp vỏ xơ cùng hệ thống dây chằng và khớp tạo nên sự vững chắc cho cột sống. Đĩa đệm dầy ở phía trước so với sau tạo nên độ ưỡn của cổ. Khớp sợi: Giữ cho đĩa đệm nằm giữa thân đốt sống là dây chằng dọc trước và dây chằng dọc sau. Dây chằng dọc trước phủ mặt trước thân đốt sống, bám từ nền xương chẩm đến xương cùng. Dây chằng dọc sau bám từ xương chẩm đến xương cụt ở mặt sau thân đốt sống tức thành trước ống sống [1], [8]. Dây chằng vàng là tổ chức sợi màu vàng, liên kết giữa các mảnh sống trên và dưới của các cung đốt liền kề, trải rộng tới khối bên và có tính đàn hồi cao. Dây chằng trên gai đây là dây chằng mỏng chạy qua các đỉnh mỏm gai. Dây chằng liên gai nối giữa các gai sống theo kiểu bắt chéo. Dây chằng khớp bao quanh các khớp hoạt dịch nhỏ giữa các mỏm khớp. 1.1.2. Thần kinh 1.1.2.1. Màng tủy Giống như não, tủy được bao phủ và bảo vệ, nuôi dưỡng bởi màng tủy. Ngoài cùng là màng tủy cứng có cấu trúc sợi, dai có chức năng bảo vệ. Tiếp đến là màng nhện mỏng, trong suốt, nằm giữa màng cứng và màng mềm, gồm 2 lá áp sát vào nhau tạo nên 1 khoang ảo. Giữa màng nhện và màng mềm có 1 khoang gọi là khoang dưới nhện chứa đầy dịch não tuỷ. Tiếp đến là màng não
  • 15. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn mềm: bao phủ toàn bộ mặt ngoài và lách sâu vào các khe của bán cầu đại não, nó dày lên ở quanh các não thất và tạo nên các tấm mạch mạc và các đám rối mạch mạc. Khoang dưới nhện thay đổi kích thước tuỳ chỗ. Tủy cổ bám vào màng cứng bởi dây chằng răng lược ở hai bên, giữa hai rễ thần kinh có tác dụng bảo vệ tủy bằng cách giữ tủy nằm giữa lớp dịch não tủy và hạn chế cử động tủy khi cổ vận động [6], [14]. 1.1.2.2.Tuần hoàn tủy sống Hình 1.2 Các động mạch tủy gai [8] Tủy sống được cấp máu từ hai nguồn: Động mạch đốt sống và các động mạch rễ. Các động mạch rễ tách ra từ các động mạch cổ sâu tương ứng với từng khu vực tủy sống. Các động mạch rễ đi cùng với các thần kinh tủy sống qua lỗ gian đốt sống phân chia thành các động mạch rễ trước và rễ sau. Động mạch đốt sống là ngành bên của động mạch dưới đòn, chui vào lỗ của các
  • 16. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn mỏm ngang đốt sống, hầu hết các trường hợp chui vào từ lỗ mỏm ngang đốt sống cổ 6 (C6) động mạch đốt sống chạy dọc giữa các đốt sống này sau đó đi vòng ra sau quanh mỏm khớp trên của đốt đội (C1) chui vào trong hộp sọ. Mỗi động mạch đốt sống tách ra hai động mạch nhỏ là động mạch tủy sống trước và động mạch tủy sống sau [14]. Ngoài ra tủy còn được cấp máu bởi hệ động mạch dọc và động mạch ngang. - Hệ tĩnh mạch: Hệ này đi kèm động mạch, thu máu từ trong tủy, quanh tủy và ngoài tủy để đổ về hệ tĩnh mạch trong ống sống và ngoài ống sống sau đó về tĩnh mạch Azygos. 1.2. Các tổn thương giải phẫu của chấn thương cột sống cổ thấp Tổn thương tủy cổ xuất hiện khi cấu trúc cơ, xương, dây chằng của cột sống không chịu đựng được lực chấn thương lớn tác động. Khi đó lực chấn thương truyền trực tiếp vào tủy sống. Tổn thương tủy cổ phụ thuộc sức ép, bầm dập, thiếu máu của các thành phần tủy sống. Các thành phần này gồm: Thân tế bào, sợi trục và mạch máu. Chấn thương tủygâyra tamchứng: Xuất huyết, phù, thiếu máu [1], [15], [22]. Tủy có thể bị chèn ép gián tiếp do lực gập, duỗi, xoay, ép hướng dọc trục hoặc trực tiếp do thoát vị đĩa đệm hay mảnh xương gãy. Phần lớn nguyên nhân của chấn thương tủy do gãy trật cột sống nhưng cũng có trường hợp có chấn thương tủy mà không có bất thường trên hình ảnh X- quang, lúc bấy giờ cần thiết phải chụp cắt lớp vi tính. Thương tổn nguyên phát của tủy gây ra do sự chèn ép của xương, dây chằng, máu tụ, đĩa đệm... phụ thuộc vào mức độ và thời gian chèn ép. Thời gian chèn ép càng dài dẫn đến các biểu hiện thần kinh nặng nề hơn thậm chí không hồi phục [29]. Có nhiều cách phân loại thương tổn, trong đó cách phân loại theo cơ chế thương tổn, hướng lực gây thương tổn cho thấy có giá trị trong thực hành lâm sàng [39], [41].
  • 17. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.2.1. Thương tổn ép - gập Cơ chế: Lực nén lên cột sống cổ bị gập tạo ra sức ép lên trục trước và kéo dãn cột sau. Thương tổn chia làm 3 mức độ: - Độ 1: Cột trụ trước còn nguyên vẹn, không gây tổn thương dây chằng cột trụ giữa và cột trụ sau. Loại này ít gây tổn thương thần kinh nhưng làm biến dạng gập góc về sau nếu không được cố định. - Độ 2: Vỡ thân đốt sống không di lệch hoặc di lệch dưới 3mm, có thể rách hoàn toàn dây chằng dọc sau. Thương tổn thần kinh không phổ biến. - Độ 3: Thân đốt sống bị di lệch ra sau, tổn thương hoàn toàn cả 3 cột trụ, tổn thương thần kinh gần như là chắc chắn. Tổn thương thường gặp là trật khớp, lún hình chêm và vỡ giọt lệ. Vỡ giọt lệ (Tear-Drop) do động tác cúi quá mức đột ngột (hyperflexion). Đây là loại chấn thương nặng do tổn thương phối hợp của đĩa đệm, dây chằng và thân đốt sống, là loại gãy không vững do tổn thương cả 3 cột trụ của cột sống cổ [7], [13]. 1.2.2. Thương tổn ép thẳng trục Lực tác động ép lên đỉnh sọ, ép lên trung tâm cột sống vì vậy tổn thương có xu hướng làm ngắn cột trụ trước và cột trụ giữa cột sống và chia làm 3 mức độ [7]. - Độ 1: Lún đơn thuần mặt trên hoặc cả mặt dưới thân đốt, thân đốt có hình chêm, không dãn tổ hợp dây chằng phía sau. - Độ 2: Lún cả 2 mặt thân đốt kèm vỡ không di lệch, không có dãn tổ hợp dây chằng phía sau. - Độ 3: Vỡ vụn hơn, có mảnh vụn chèn vào ống sống phía sau, dây chằng cột trụ giữa, cột trụ sau và tủy sống cũng bị tổn thương, ống tủy hẹp lại do thân đốt sống di lệch ra sau. Theo tác giả Goldberg (2001) nghiên cứu có tất cả 235 bệnh nhân vỡ
  • 18. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thân đốt sống chiếm 29,9% các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ [34]. 1.2.3. Thương tổn gập – giãn - Độ 1: Đứt tổ hợp dây chằng phía sau, bán trật mỏm khớp, lún nhẹ mặt trên đốt dưới. - Độ 2: Đứt tổ hợp dây chằng phía sau và cột trụ giữa, trật một mỏm khớp, thân đốt trượt ra trước không quá 25%. - Độ 3: Trật cả 2 mỏm khớp, trượt thân đốt sống ra trước 50%, kẹt mỏm khớp. - Độ 4: Trượt toàn bộ thân đốt ra trước [7]. 1.2.4. Thương tổn ép - ưỡn - Độ 1: Gẫy cuống cung và mảnh sống (phim chụp chếch / nghiêng 3/4) - Độ 2: Gẫy mảnh sống 2 bên, thường gẫy nhiều tầng. - Độ 3: Gẫy cung sau 2 bên, đứt tổ hợp dây chằng phía sau xuyên ra cột trụ giữa và trước dẫn đến trượt thân đốt sống gây thương tổn thần kinh hoàn toàn [7]. 1.2.5. Thương tổn dãn - ưỡn - Độ 1: Đứt dây chằng dọc trước và bao xơ hoặc gẫy ngang thân đốt. - Độ 2: Đứt toàn bộ tổ hợp dây chằng, đĩa đệm xuyên qua 3 cột trụ làm trượt thân đốt ra sau. Nắn trật dễ dàng bằng động tác giữ đầu trong tư thế gập cổ. Trên phim XQ thường qui có thể bỏ sót thương tổn này [41]. 1.2.6. Phân loại theo thuyết 3 trục của Denis (1983) Denis (1983) mô tả cách chia thương tổn cột sống lưng - thắt lưng theo 3 cột trụ và thấy có thể áp dụng rất tốt cho cột sống cổ thấp. Tác giả chia cột sống ra làm 3 cột trụ. Theo đó tổn thương hai trên ba cột được coi là mất vững [20]. Từ đó tác giả phân ra 4 loại tổn thương cột sống: Loại I (Gãy lún), Loại II (Gãy vụn), Loại III (Gãy kiểu đai bảo hiểm) và loại IV (Gãy trật). - Cột trụ trước: Gồm dây chằng dọc trước, 2/3 trước thân đốt sống và đĩa đệm. - Cột trụ giữa: Gồm 1/3 sau thân đốt sống, dây chằng dọc sau và đĩa đệm. - Cột trụ sau: Gồm các cung đốt sống, dây chằng và bao khớp liên qua.
  • 19. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Hình 1.3. Các cột trụ cột sống [22] Tóm lại theo Dennis độ vững của cột sống sau chấn thương được phân loại như sau: - Khi chấn thương cột sống vững thì chỉ lún cột trụ trước khoảng 40%, cột trụ giữa và cột trụ sau còn nguyên vẹn. Mất vững cơ học (mất vững độ I): Gồm các thương tổn mà có hai trong 3 trục bị tổn thương. Ví dụ, trường hợp cột sống bị gập góc hay uốn cong do gãy lún nặng phá huỷ hai trục trước và sau, từ đó gây ra cúi bất thường thông qua trục giữa còn nguyên vẹn. Các tổn thương này thường kèm theo đau chưa ảnh hưởng tới tuỷ sống. Mất vững thần kinh (mất vững độ II): Các thương tổn thuộc loại này thường là các trường hợp gãy nhiều mảnh. Dennis thấy rằng một tỷ lệ lớn có nguy cơ tổn thương thần kinh, do có mảnh vỡ thành sau chèn ép. Đặc biệt chưa tổn thương thần kinh lúc mới bị tai nạn nhưng có thể bị liệt sau đó do di lệch thứ phát. Mất vững cơ học - thần kinh (mất vững độ III): Gồm các tổn thương gãy trật, phá huỷ cả 3 cột, thường phối hợp các tổn thương thần kinh, các cấu trúc thần kinh bị chèn ép hoặc đe dọa chèn ép. Có tổn thương cột trụ giữa thì một trong hai cột trụ còn lại chắc chắn bị tổn thương.
  • 20. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.3. Sinh bệnh học của chấn thương tủy cổ Đa số các trường hợp tủy sống bị tổn thương do đụng giập hoặc do chèn ép, một số ít do thương tổn cắt ngang hoàn toàn. Chấn thương ở mức độ phân tử mà kết quả là thiếu máu, dẫn tới thoái hóa mô thứ phát. Sốc yếu tố thần kinh, do sự phối hợp giữa trương lực giao cảm và rối loạn thứ phát ở tim. Chắc chắn có tổn thương trực tiếp trên mao mạch, tĩnh mạch, tiểu động mạch do lực cơ học ban đầu, xoắn vặn tổ chức bởi va đập, chèn ép hay kéo dãn hoặc rách. Việc giảm đáng kể tuần hoàn ngoại vi gồm mao động mạch, tĩnh mạch không chỉ ở chỗ tổn thương mà còn lan rộng lên trên và xuống dưới đốt bị tổn thương. 1.4. Triệu chứng chấn thương cột sống cổ thấp 1.4.1. Triệu chứng lâm sàng của chấn thương tủy cổ [1], [22]. 1.4.1.1.Hỏi bệnh Tình huống, nguyên nhân gây ra tai nạn, tư thế đầu khi bị tổn thương. Các dấu hiệu cơ năng: Đau cổ, cứng cổ, tê hoặc dị cảm da dưới mức tổn thương, kết hợp với hình ảnh tổn thương trên phim XQ để xác định cơ chế gây thương tổn. Từ đó phân loại các thương tổn theo hướng lực. 1.4.1.2. Khám lâm sàng thần kinh. - Tình trạng thân nhiệt, huyết động, hô hấp. - Rối loạn cơ tròn: đái khó, bí đái, đái không tự chủ hoặc táo bón, đại tiện không tự chủ, giảm trương lực cơ thắt hậu môn. - Rối loạn dinh dưỡng: phù, teo cơ, loét sớm. - Rối loạn sinh dục: dương vật cương cứng ở nam giới trong liệt tủy hoàn toàn (priapisme) [29]. Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Cường (2014) gặp 80% bệnh nhân có rối loạn về cơ tròn trong đó rối loạn về chức năng cơ thắt bàng quang là chủ yếu. Có 20% bệnh nhân không có biểu hiện rối loạn cơ thắt nằm trong
  • 21. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn những bệnh nhân được phân loại Frankel D, đặc biệt trong đó có 14% bệnh nhân có cương cứng dương vật - đây là một trong những tổn thương về thần kinh trầm trọng gặp ở những bệnh nhân liệt tủy hoàn toàn. Tỉ lệ bệnh nhân có những rối loạn về chức năng bàng quang trong các nghiên cứu của Hà Kim Trung là 62,2%, Đào Văn Nhân 77,3%, Võ Văn Sỹ 78,9% [1], [27]. - Khám vận động: Kết quả được cho điểm từ 0 - 5 điểm theo từng chi theo thang điểm vận động của hội chấn thương tủy Mỹ. - Khám cảm giác: Xác định ranh giới rối loạn cảm giác để ước lượng vị trí tổn thương, mức độ rối loạn cảm giác được cho điểm từ 0 - 2 điểm. Theo Trần Chiến (2015) có 33,3% bệnh nhân tăng cảm giác ngang mức tổn thương [4]. Trong nghiên cứu của Vũ Văn Cường (2014) có 17 bệnh nhân (34%) mất hoàn toàn cảm giác dưới mức tổn thương nằm trong những bệnh nhân được phân loại Frankel Avà B, 17 bệnh nhân (34%) giảm cảm giác dưới mức thương tổn hầu như chỉ còn những cảm giác nông, nóng, lạnh, sờ, 16 bệnh nhân (32%) còn cảm giác dưới mức thương tổn nằm trong những bệnh nhân được phân loại Frankel D. Những bệnh nhân này thường có tiên lượng tốt và tỉ lệ hồi phục cao [1]. - Dựa trên kết quả khám cảm giác và vận động, bệnh nhân sẽ được phân loại theo phân loại của Frankel (ASIA, 1972) để đánh giá thiếu sót thần kinh [30]. - Trong nghiên cứu Vũ Văn Cường có tới 57.1 % bị thương tổn tủy hoàn toàn (điểm vận động từ 0 - 4 điểm tương ứng với Frankel A - B). Hà Kim Trung là 57%. Võ Văn Thành 67,7% [1], [26]. - Trong nghiên cứu của tác giả Alessandro Ramieri (2011) nghiên cứu 33 trường hợp có 42% bệnh nhân cải thiện về thần kinh trong đó có 19% bệnh nhân phục hồi hoàn toàn [52]. Khám lâm sàng thần kinh có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán chấn thương tủy cổ. Rối loạn sinh bệnh học của bất cứ loại thương tổn tủy nào đều
  • 22. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ảnh hưởng đến chức năng vận động, cảm giác và các chức năng tự động. Mức độ rối loạn tùy thuộc vào mức độ chấn thương tủy cũng như tiến triển của nó. Trên lâm sàng các rối loạn này được thể hiện bởi ba hội chứng mà từ trước đến nay trong tất cả các nghiên cứu đều đề cập đến là. Hội chứng sốc tủy. Hội chứng tổn thương tủy không hoàn toàn. Hội chứng tủy cắt ngang. 1.4.1.3. Hội chứng sốc tủy (choáng tủy - spine shock) Năm 1841. Marshall đưa ra thuật ngữ sốc tủy để mô tả hội chứng mất chức năng tạm thời. Sau đó Mc Dowwallk, Koley, Goltz cũng đã đưa ra nhiều cách giải thích khác nhau về cơ chế, thời gian kéo dài của sốc tủy, đa số cho rằng 24 - 48 giờ. Gauvrit thấy rằng 90% trường hợp sốc tủy mất đi sau 24h. Sốc tủy phục hồi khi các cung phản xạ thần kinh hoạt động trở lại. Các tác giả đều mô tả các dấu hiệu lâm sàng như nhau [15]. Tụt huyết áp nhưng phục hồi rất nhanh. Liệt hoàn toàn vận động, cảm giác. Theo tác giả Phạm Thanh Hào (2012) có 20,5% bệnh nhân có triệu chứng của sốc tủy [13]. Phản xạ phục hồi đầu tiên là phản xạ hành hang. 1.4.1.4. Hội chứng tổn thương tủy không hoàn toàn Biểu hiện triệu chứng đa dạng, phụ thuộc vào tầng tủy bị thương tổn, mức độ lan rộng của tổn thương. Năm 1973, Guttmann phân ra hai loại thương tổn chính. Thương tổn lan tỏa ảnh hưởng đến các đường dẫn truyền ly tâm và hướng tâm nhưng không làm mất hoàn toàn chức năng tủy. Loại này thường gặp trong cơ chế do tủy bị kéo dãn đột ngột. Thương tổn cục bộ một phần của tủy gây mất chức năng không hoàn toàn. Trên lâm sàng thường gặp chủ yếu các hội chứng sau [1], [15], [22].
  • 23. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Hội chứng tủy trung tâm: Rối loạn cơ tròn, liệt vận động chi trên nhiều hơn chi dưới hoặc xu thế tập trung hai chi trên. Sự phục hồi thường diễn ra theo thứ tự như sau: Hai chi dưới, bàng quang, hai chi trên. Hội chứng tủy bên (hội chứng Brown- Sequard): Liệt vận động cùng bên, giảm hoặc mất cảm giác nông bên đối diện, nhưng cảm giác sâu vẫn còn. Đây là loại phục hồi tốt nhất về cảm giác, vận động và cơ tròn. Hội chứng tủy trước: Liệt hoàn toàn vận động còn cảm giác (cảm giác sâu và cảm giác bản thể) do thương tổn cột sau tủy. Hội chứng tủy sau: Hiếm gặp gồm mất toàn bộ cảm giác sâu, cảm giác bản thể, các chức năng khác của tủy bình thường. 1.4.1.5.Hội chứng tủy cắt ngang Guttmann đã mô tả hội chứng tủy cắt ngang hoàn toàn trong thương tổn tủy cổ là: Trong giai đoạn sốc tủy, giai đoạn đầu bệnh nhân giảm hay mất cả hai hệ thống vận động và tự động. Mất phản xạ hành hang [15], [18]. Giai đoạn sau: - Xuất hiện tăng phản xạ gân xương. - Tụt huyết áp kéo dài. - Trướng bụng do liệt ruột cơ năng. - Rối loạn cơ tròn (đại tiểu tiện không tự chủ). - Phản xạ hành hang được phục hồi (báo hiệu kết thúc choáng tủy). Ngoài ra còn có triệu chứng cương cứng dương vật. Một số chấn thương tủy cổ thấp hoàn toàn có thể lan rộng thương tổn lên cao sẽ gây liệt gần như hoàn toàn các cơ dưới cổ đặc biệt là cơ hô hấp kèm theo liệt ruột cơ năng làm hạn chế hoạt động của cơ hoành dẫn tới tình trạng suy thở và tử vong nếu không được can thiệp đúng lúc. Theo tác giả Trịnh Đình Lợi (2014) có 60% bệnh nhân có rối loạn hô hấp từ nhẹ đến nặng [17].
  • 24. 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Hình 1.4. Các tổn thương tủy [22] 1.4.2. Phân loại lâm sàng thần kinh chấn thương tủy cổ Để xác định tình trạng thương tổn thần kinh, lựa chọn và đánh giá một kết quả điều trị rất cần có hệ thống chia độ để đánh giá lâm sàng một cách phù hợp, có hệ thống và đáng tin cậy. Trong y văn đã có rất nhiều hệ thống phân chia khác nhau được ứng dụng đối với bệnh nhân chấn thương tủy. Frankel và cộng sự lần đầu tiên đưa ra cách xếp loại thương tổn thần kinh trên bệnh nhân chấn thương tủy vào năm 1969. Theo tác giả, hệ thống được chia làm 5 mức độ từ A đến E: - Frankel A: Gồm các bệnh nhân liệt hoàn toàn vận động và cảm giác - Frankel B: Gồm các bệnh nhân chỉ còn chức năng cảm giác dưới thương tổn tủy. - Frankel C: Gồm những bệnh nhân còn cảm giác và vận động dưới thương tổn tủy, nhưng chức năng vận động kém. - Frankel D: Gồm các bệnh nhân có cảm giác và vận động tốt nhưng không bình thường. - Frankel E: Bệnh nhân hoàn toàn bình thường về vận động, cảm giác và cơ tròn. Bảng phân loại này được sử dụng rộng rãi từ thập kỷ 70 và cho đến nay vẫn còn được áp dụng để đánh giá. Ưu điểm của hệ thống chia độ này dễ sử
  • 25. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn dụng, chỉ dựa trên chức năng vận động và cảm giác, tuy nhiên nhược điểm của sự chia độ này là sự không rõ ràng giữa 2 loại C và D do đó đánh giá sự phục hồi chức năng của 2 loại này thường gặp khó khăn [1], [15], [22]. Hội chấn thương tủy của Mỹ vào năm 1984 đã tiêu chuẩn hóa việc phân loại bệnh nhân chấn thương tủy dựa trên chỉ số điểm của 10 nhóm cơ (thang điểm từ 0 đến 5), trắc nghiệm của 28 khoanh da và kết hợp với phân loại của Frankel như một công cụ để đánh giá chức năng. Cách phân loại này không chia điểm cảm giác nhưng có ghi lại vị trí cảm giác bình thường. Hệ thống này liên tiếp được sửa đổi và bổ sung đến năm 1996, cách cho điểm mới này chia thang điểm vận động ra 5 điểm (0 → 5 điểm) và cảm giác 2 điểm (0 → 2 điểm). Cách chia điểm này cho thấy độ tin cậy cao và phần lớn các nghiên cứu đều áp dụng để đánh giá một phương pháp điều trị mới cho chấn thương tủy. Cách cho điểm này như sau: Điểm vận động [9], [15]. - Không vận động: 0 điểm. - Nhích: 1 điểm. - Vận động không trọng lực: 2 điểm. - Vận động có trọng lực: 3 điểm. - Vận động chống lại đối kháng: 4 điểm. - Bình thường: 5 diểm. Điểm cảm giác: - Không có cảm giác: 0 điểm. - Cảm giác rối loạn (tăng, giảm, dị cảm): 1 điểm. - Bình thường: 2 điểm.
  • 26. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 1.1. Thang điểm đáng giá cơ lực chi (ASIA 1969) [15]. Điểm Dấu hiệu 0/5 Không co cơ khi cố gắng vận động. 1/5 Co cơ nhưng không phát sinh động tác. 2/5 Vận động được chi trên mặt phẳng khi không có sức cản của trọng lượng. 3/5 Vận động được chi trên mặt phẳng khi có sức cản của trọng lượng. 4/5 Vận động được chi trên khi có sức cản ngược chiều. 5/5 Vận động bình thường. Bảng 1.2. Đánh giá thương tổn thần kinh theo Frankel (ASIA, 1972) [15], [35]. Loại Đặc điểm A Liệt hoàn toàn. Mất vận động, cảm giác dưới tổn thương. B Liệt không hoàn toàn. Cảm giác còn, mất vận động dưới vùng tổn thương. C Liệt không hoàn toàn. Cảm giác còn, vận động giảm (cơ lực chi 2/5- 3/5). D Liệt không hoàn toàn. Cảm giác còn, vận động giảm (cơ lực 4/5). E Vận động và cảm giác bình thường Bảng 1.3. Phân loại chấn thương cột sống cổ thấp và mức độ (SLIC) [36], [41]. Dạng gẫy Điểm Không gãy 0 Nén ép 1 Vỡ 2 Giãn 3 Xoay/ trượt 4
  • 27. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Dạng gẫy Điểm Phức hợp dây chằng đĩa đệm Không tổn thương 0 Không rõ 2 Đứt – vỡ 3 Chức năng thần kinh Không tổn thương 0 Tổn thương rễ 1 Tổn thương tủy hoàn toàn 2 Tổn thương tủy không hoàn toàn 3 Tổn thương thần kinh tiến triển + 1 Tổng số điểm Không mổ < 4 Mổ tuyệt đối >4 1.4.3. Cận lâm sàng 1.4.4.1. Chụp X-quang cột sống cổ Một quy tắc bắt buộc là thăm khám XQ quy ước phải tiến hành trên tất cả các bệnh nhân nghi ngờ có chấn thương cột sống [23]. Tất cả các bệnh nhân đa chấn thương bị hôn mê khó đánh giá lâm sàng nhất là đối với các trường hợp có chấn thương sọ não nặng kèm theo thì chụp XQ là bắt buộc. Theo Nguyễn Thế Hào (2013) chụp XQ phát hiện được 74,4% bệnh nhân tổn thương cột sống cổ mà có chấn thương sọ não nặng kèm theo [12]. Theo Hà Kim Trung (2010) chụp XQ phát hiện được 81,2 % tổn thương [28]. Nếu trên phim chụp XQ qui ước thấy nghi ngờ tổn thương xương hay dây chằng, đĩa đệm hoặc bệnh nhân có tổn thương thần kinh không giải thích được trên XQ thường qui thì sử dụng các phương pháp thăm dò khác [24].
  • 28. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Phân tích hình ảnh khi xem xét hình thái cột sống cổ trên XQ thường quy cho thấy toàn cảnh cột sống từ C1 đến D1 có độ nhạy khoảng 30% - 60% trong việc đánh giá tổn thương dây chằng và xương [32]. Hình 1.5. Hình ảnh XQ cột sống cổ bình thường [8] (1: C1, 2: C2, 3: C3, 4: C4, 5: C5, 6: C6, 7: C7) Các yếu tố cần nhận định là: - Phim thẳng: Đánh giá độ mở rộng của khe liên gai, lệch trục các mỏm liên gai và hẹp khe liên đốt - Phim nghiêng: Đánh giá tình trạng gãy, lún xẹp thân đốt sống, hẹp khe liên đốt, trượt đốt sống. - Phim chếch 3/4: Xem độ toác rộng khe khớp bên và biến dạng lỗ tiếp hợp. Khi phân tích hình ảnh cần nhận định 4 yếu tố là [24]. - Đường cong sinh lý và tính liên tục của cột sống - Trạng thái nguyên vẹn của các đốt sống - Khoảng cách giữa các đốt sống và các khớp - Chiều dày phần mềm trước cột sống
  • 29. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.4.4.2. Chụp cắt lớp vi tính Chụp cắt lớp vi tính cột sống cổ có giá trị cao trong việc khảo sát cấu trúc xương trên bình diện ngang, đánh giá di lệch đốt sống, vỡ thân xương, thể hiện ở các trường hợp vỡ giọt lệ, vỡ nhiều mảnh thân sống, mảnh rời chèn ép tủy [11]. Ngoài khả năng mô tả chính xác và tỉ mỉ tổn thương, chụp cắt lớp vi tính còn có ưu thế thăm dò ở các vị trí mà chụp XQ thường qui khó hoặc không khảo sát được như bản lề cổ - chẩm hay bản lề cổ - ngực [32]. Các lớp cắt mỏng cho phép mô tả: - Ống sống: Hình thái, các mảnh xương và dị vật trong ống sống. - Các tổn thương cấu trúc xương: Thân đốt sống, ụ khớp bên, chân cuống hay mảnh bên. - Tình trạng cột sống có từ khi trước khi bị tổn thương: Thoái hóa, hẹp ống sống [13]. Một trong các yếu tố quan trọng khi nhận định phim chụp là đánh giá sự vững chắc của các tổn thương cột sống, điều này phụ thuộc các thành phần xương và các tổ chức phần mềm kết cấu nên cột sống. Tùy theo thương tổn mà người ta phân ra: Tổn thương mất vững do dây chằng – đĩa đệm, mất vững do thương tổn xương hay mất vững do cơ chế phối hợp [24]. Theo Nicholas và cộng sự thì chụp cắt lớp vi tính cột sống cổ có độ nhạy 100% các trường hợp có tổn thương đốt sống nếu chụp đúng. Theo Vũ Văn Cường các thương tổn thường gặp là trật đốt sống đơn thuần chiếm 40%, vỡ thân đốt sống chiếm 28% tổng số bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp [1]. Tuy nhiên, chụp CLVT còn có các hạn chế sau như trong việc đánh giá tổn thương bán trật các khớp sau khi thăm khám ở tư thế cột sống trung gian hay chỉ đánh giá thương tổn thần kinh gián tiếp thông qua phân tích tổn thương ống sống và đĩa đệm [55].
  • 30. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.4.4.3. Chụp cộng hưởng từ (MRI) Phương pháp này đánh giá tốt những thương tổn phần mềm cũng như xác định trực tiếp tổn thương thần kinh mà thăm dò bằng CLVT không khảo sát được. Chụp cộng hưởng từ là tiêu chuẩn vàng để xác định các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ có thương tổn thần kinh trước hết nhằm tìm các nguyên nhân gây chèn ép tủy như máu tụ ngoài màng cứng tủy hay thoát vị đĩa đệm ngoài ra chụp MRI cho phép xác định các thương tổn trong tủy (máu tụ, đụng dập tủy), các tổn thương dây chằng và đĩa đệm [21], [49]. Theo Izumi.K thì tỷ lệ phát hiện biến dạng xương cột sống 93%, có thương tổn đụng dập tủy là 58%, còn Gauvrit JY: Hình ảnh MRI cho biết rất nhiều những thông tin như: Sự kéo dãn của tủy, máu tụ, đụng dập và nhất là các thương tổn xương gần như thường gặp, 40% các ca đều cho thấy rất rõ hình ảnh thoát vị đĩa đệm sau chấn thương [57]. Với khả năng nhận diện thương tổn ở nhiều bình diện mà không cần phải thay đổi tư thế bệnh nhân cho thấy sự vượt trội của phương pháp này. Tuy nhiên MRI cũng có các mặt hạn chế cần phải phối hợp với chụp CLVT như: Phân tích thương tổn xương kém và không tiến hành khảo sát được trên bệnh nhân có dị vật kim loại trong cơ thể. Thời gian chụp kéo dài nên hạn chế áp dụng trong cấp cứu. 1.5. Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp 1.5.1. Sơ cứu ban đầu [29] Bệnh nhân không liệt. - Bất động bằng nẹp cổ (Colier) - Giảm đau Bệnh nhân có liệt. - Bất động bằng nẹp cổ (Colier) - Hồi sức: Thở oxy, hô hấp hỗ trợ nếu có liệt hô hấp - Đảm bảo huyết động ổn định: Truyền dịch, dùng vận mạch
  • 31. 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Đặt sonde tiểu, sonde dạ dày - Dùng corticoid liều cao [36]. 1.5.2. Chăm sóc sau phẫu thuật Các bệnh nhân sau phẫu thuật cần để ống nội khí quản lâu hơn đảm bảo bệnh nhân tự thở tốt và đủ thông khí mới rút ống nội khí quản. Sau đó cần theo dõi sát tình trạng hô hấp của bệnh nhân. Thuốc corticoid có thể được dùng sau vài ngày để tránh tình trạng phù tủy sau phẫu thuật. Kháng sinh sau phẫu thuật cũng được sử dụng để phòng nhiễm trùng Sau phẫu thuật tất cả các bệnh nhân được đeo nẹp cổ cứng trong 6 – 8 tuần Bệnh nhân còn phải xoay trở, vỗ rung và tập vận động sớm để tránh viêm phổi và loét mông. Đối với bệnh nhân nằm lâu, liệt hô hấp cần phải có chế độ tập vật lý trị liệu tích cực, hút đờm thường xuyên. Bệnh nhân đặt sonde tiểu cần phải bơm rửa định kỳ và thay sonde tiểu, tập phản xạ bàng quang, để phòng viêm bàng quang và bàng quang bé [44]. 1.5.3. Biến chứng sau phẫu thuật Một số bệnh nhân liệt dây thanh âm do tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược nhưng phần lớn chỉ là liệt tạm thời, những bệnh nhân này sẽ tự khỏi sau vài ngày [45]. Bệnh nhân khó thở hoặc suy hô hấp cần phải thở máy hỗ trợ Nói khó, nuốt vướng thường xảy ra sau phẫu thuật do hiện tượng phù nề hoặc do sự chèn ép vào thực quản, và vùng hầu trong lúc phẫu thuật [46]. Bệnh nhân có dấu hiệu thần kinh nặng hơn: yếu, liệt ... do tủy bị tổn thương thêm trong quá trình phẫu thuật. Viêm phổi do bệnh nhân thở máy, mở khí quản hoặc ứ đọng do nằm lâu ngày. Nhiễm trùng tiết niệu do đặt sonde tiểu lâu ngày.
  • 32. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Loét vị trí tỳ đè là thường gặp ở những bệnh nhân chấn thương cột sống cổ có liệt tủy. Theo Ayako (2014) có khoảng 60% bệnh nhân bị loét tỳ đè, theo Hà Kim Trung (2014) có 30.8% bệnh nhân có loét tỳ đè [25], [31]. Dò thực quản là ít gặp nhưng lại là rất nặng nề cho bệnh nhân. Theo Anastasia Tausiou gặp ở 1 bệnh nhân dò thực quản chiếm 0,9% [53]. Theo Gattozzi (2018) có 5,6% bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, 2,8% bệnh nhân có tụ máu vùng cổ sau phẫu thuật [48]. 1.5.4. Thời điểm phẫu thuật Hiện nay về thời điểm phẫu thuật cho chấn thương cột sống cổ nói chung trong đó có chấn thương cột sống cổ thấp vẫn có nhiều quan điểm, đa số các nước phát triển hay các trung tâm chuyên biệt về điều trị cột sống khuyến cáo nên phẫu thuật cho những trường hợp thương tổn tủy không hoàn toàn trong giai đoạn cửa sổ (< 6 giờ), tối đa là trước 12 giờ. Các trường hợp thương tổn thần kinh hoàn toàn cần điều trị nội khoa trước phẫu thuật (liệu pháp corticoide hay kéo trên khung halo west) khi nào bệnh nhân ổn định có thể tiến hành phẫu thuật làm vững cột sống sau [2]. Một số tác giả nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân có thương tổn tủy hoàn toàn phẫu thuật trước 24 giờ có tỷ lệ gặp các về hô hấp nhiều hơn so với nhóm liệt không hoàn toàn tứ chi. Theo Trương Thiết Dũng (2009) nghiên cứu 86 trường hợp bệnh nhân phẫu thuật sớm nhất là ngày đầu tiên và chậm nhất là ngày thứ 14 sau chấn thương cho kết quả hồi phục thần kinh tốt hơn so với trì hoãn lâu [5]. Theo Gattozzi (2018) nghiên cứu tất cả 36 trường hợp đều phẫu thuật trong vòng 24 – 72 giờ sau chấn thương cho kết quả hồi phục thần kinh tốt hơn so với trì hoãn lâu [48]. Theo Lukas Grassner (2016) phẫu thuật trước 8 giờ đem lại kết quả phục hồi thần kinh tốt hơn so với trì hoãn [37].
  • 33. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.5.5. Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp theo đường cổ trước. Năm 1942, Rogers lần đầu tiên đề cập phẫu thuật cột sống cổ lối sau cho điều trị gãy và gãy trật cột sống cổ. Năm 1952, Bailey và Bagley đã thực hiện phương pháp phẫu thuật hàn xương và làm vững cột sống cổ bằng đường phẫu thuật từ phía trước. Năm 1964 Roy-Camille lần đầu thực hiện cố định cột sống cổ lối sau bằng vít khối bên. Năm 1971, Orozeo và Llovet đã sử dụng nẹp chữ “H” và vít “AO” để điều trị cho phẫu thuật chấn thương cột sống cổ bằng phương pháp ghép xương và nẹp cổ trước. Năm 1980, Caspar dùng nẹp có dạng hình thang để sử dụng cho các trường hợp cổ trước của cột sống cổ ghi nhận trong 60 bệnh nhân bị chấn thương cột sống cổ được phẫu thuật bằng phương pháp này đa số đều liền xương, chỉ 3,5% là bị lỏng vít, tỷ lệ liền xương đến 99% [33]. Năm 1958 Smith, Robinson, Cloward thực hiện cải tiến kỹ thuật giải ép cột sống cổ và hàn xương bằng cách lấy bỏ thân xương vỡ, đĩa đệm và ghép xương mào chậu nhưng chưa sử dụng nẹp vít làm cứng [19]. Tại Việt Nam 1996 đã áp dụng phẫu thuật này trong điều trị bệnh lý cột sống cổ và thu được kết quả rất tốt nhờ việc cố định trực tiếp vào thân đốt sống chắc chắn dù chỉ cần nẹp ngắn nên vẫn đảm bảo độ mềm dẻo của cột sống [1]. Bohler et al, 1980 nghiên cứu 26 bệnh nhân sử dụng nẹp AO lối trước, trong đó 5 bệnh nhân không biểu hiện thần kinh, sử dụng ghép mào chậu hình chêm, thời gian theo dõi trung bình là 2 năm tỷ lệ hàn xương là 100%. Caspar et al 1989 nghiên cứu 60 bệnh nhân, trong đó 13 bệnh nhân không có biểu hiện thần kinh, được phẫu thuật lối trước với ghép xương mào chậu hình chữ nhật và nẹp vít caspar lối trước, sau phẫu được nẹp cổ mềm 4 – 8 tuần. Tỷ lệ hàn xương là 100%. lỏng vít là 3 trường hợp, khó nuốt 1 trường hợp, liệt dây thanh âm là 1, không vững cột sống bị bỏ sót 2, nẹp sai vị trí 1,
  • 34. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn không vững tái phát 1 trường hợp. Kyung-Jin Song, Kwang-Bok Lee 2008 nghiên cứu 50 trường hợp so sánh kết quả hàn xương và cố định với 28 trường hợp phẫu thuật lối trước có tuổi trung bình là 42,6±15,7, thời gian phẫu thuật là 98,93±18,73 và 22 trường hợp phẫu thuật lối sau, hàn xương 100% 3 ca lỏng vít, 2 ca khớp giả và 1 ca gãy nẹp. Kasimatis J 2009 nghiên cứu 74 bệnh nhân có 49 nam và 25 nữ, tuổi trung bình 36, có 32 trường hợp gãy mấu khớp một bên, tổn thương chủ yếu là tầng C5C6 với 25 bệnh nhân, 4 bệnh nhân có tụt vít, một bệnh nhân khó nuốt phải lấy bỏ nẹp vít ra. Tại Việt Nam, từ trước năm 1990 chấn thương cột sống cổ ít được quan tâm, các quy tắc trong điều trị CTCS cổ chưa được đưa ra một cách rõ ràng, các bác sĩ thường ít khi nghĩ đến những tổn thương này mỗi khi có chấn thương, điều trị CTCS cổ chủ yếu là điều trị bảo tồn nên tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân này rất cao. Từ 10 năm trở lại đây phẫu thuật CTCS cổ bắt đầu phát triển, tỉ lệ tử vong và thương tật giảm xuống. Các phẫu thuật viên dần chú ý nhiều đến các thương tổn về tủy sống do chấn thương gây ra và đã có những báo cáo về các đề tài này tại các hội nghị khoa học trong và ngoài nước. Hà Kim Trung nghiên cứu điều trị phẫu thuật cho 98 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ có tổn thương thần kinh cho thấy so với các phương pháp điều trị bảo tồn trước đây (Bó bột, kéo liên tục) đa làm giảm tỷ lệ tử vong từ 33% xuống còn 9,1% [27]. Đặng Việt Sơn (2009) nghiên cứu 77 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp được phẫu thuật bằng nẹp vít cổ trước tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2008 – 5/2009. Kết quả: Phục hồi tốt trước 12 tháng là 37.7% và sau 12 tháng là 65.2%, phục hồi cơ tròn hoàn toàn là 36.4%, không hoàn toàn 14% và không phục hồi là 39%, gặp ở các BN liệt tủy hoàn toàn biểu hiện BN không tự chủ trong đại tiểu tiện [22].
  • 35. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Trần Quốc Minh (2011) nghiên cứu điều trị gãy trật cột sống cổ thấp bằng đường phẫu thuật lối trước tại bệnh viện Chợ Rẫy kết quả có 42,8% hồi phục thần kinh cải thiện Frankel một độ hoặc hơn, không có trường hợp nào tăng độ Frankel và chỉ có một bệnh nhân tụ máu dưới da vùng cổ [19]. Hà Kim Trung (2012) nghiên cứu 39 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp kết quả thu được có 64% bệnh nhân hồi phục thần kinh Frankel E [27]. Trần Chiến (2012) đánh giá kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp sau phẫu thuật có 29,1% bệnh nhân tổn thương Frankel E tăng 20,8% so với trước phẫu thuật và có 4,2% bệnh nhân tử vong sau phẫu thuật do suy hô hấp [4]. Vi Trường Sơn (2012) nhận xét kết quả ban đầu điều trị chấn thương cột sống cổ thấp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ thì trong số 19 bệnh nhân có tới 21% tổn thương tủy hoàn toàn ( điểm vận động từ 0 – 4 điểm) [23]. Dương Đại Hà (2013) nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp đối với 103 bệnh nhân có kết quả tốt là 11,7%, trung bình là 80,6%, xấu là 7,7% [10]. Dương Đại Hà (2014) nghiên cứu 39 bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp kiểu Tear – drop cho kết quả 60% bệnh nhân có kết quả tốt và khá, kết quả trung bình và xấu là 40% [25]. Đỗ Anh Chiến (2014) nghiên cứu 30 bệnh nhân gãy trật mấu khớp cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật cổ trước cho kết quả khả quan, có 28 bệnh nhân đều trở lại công việc bình thường, 2 bệnh nhân liệt một phần. Tất cả các bệnh nhân đều được nắn chỉnh tốt và có 13,3% bệnh nhân nuốt khó sau phẫu thuật [3]. Nguyễn Quang Minh (2014) nghiên cứu 56 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tủy trong đó có 33 bệnh nhân được phẫu thuật bằng nẹp vít cổ trước sau phẫu thuật có 8,9% bệnh nhân có loét tỳ đè, 16,1% suy hô hấp nặng sau phẫu thuật phải thở máy kéo dài [18]. Tác giả Văn Hữu Khánh (2015) nghiên cứu 36 bệnh nhân vỡ thân đốt
  • 36. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn sống trong chấn thương cột sống cổ thấp có 19,4% bệnh nhân Frankel A, Frankel B chiếm 38,8%, Frankel C chiếm 8,3%. Sau phẫu thuật có 2 bệnh nhân tử vong chiếm 5,6% nguyên nhân viêm phổi và các tổn thương bệnh lý phối hợp. Có 19,3% bệnh nhân có loét mông [16]. Tác giả Đinh Thế Hưng (2017) nghiên cứu điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp trật cài diện khớp không liệt tủy và liệt tủy hoàn toàn thì có 70,5% bệnh nhân được phẫu thuật đường cổ trước. Tỷ lệ bệnh nhân hồi phục tốt chiếm tỷ lệ 34,1%. Có 97,5% bệnh nhân liền xương tốt, chỉ một bệnh nhân bong nẹp vít [15].
  • 37. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 36 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp được điều trị phẫu thuật theo đường cổ trước tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Tất cả các bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu đã mô tả ở trên có đủ tiêu chuẩn sau sẽ được chọn vào nhóm nghiên cứu: - Bệnh nhân bị CTCS cổ từ C3 - C7 có liệt tủy hoặc không liệt tủy - Được khám lâm sàng và chụp xquang, cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ. Trong đó xquang và cộng hưởng từ là bắt buộc để chẩn đoán tổn thương mất vững và/hoặc có chèn ép tủy cổ và có chỉ định phẫu thuật. + Chấn thương cột sống cổ thấp được xem là mất vững tổn thương ít nhất 2 trong 3 cột của cột sống cổ hoặc tổn thương cột giữa của cột sống cổ trên x-quang và cắt lớp vi tính cột sống cổ (theo tiêu chuẩn đánh giá của Denis). + Chèn ép tủy: xác định trên phim chụp cắt lớp vi tính cột sống cổ có mảnh xương chèn vào ống tủy và trên chụp cộng hưởng từ có chèn ép ống sống do đĩa đệm, máu tụ, mảnh xương vỡ làm hẹp ống sống tủy hơn 30%. - Được phẫu thuật theo phương pháp: Lấy đĩa đệm – ghép xương – nẹp vít cổ trước. - Không phân biệt tuổi, giới và các điều kiện xã hội. - Bệnh nhân đồng ý hợp tác vào nhóm nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. - Không đưa vào nhóm nghiên cứu những bệnh nhân có thương tổn phối hợp nặng có thể gây tử vong hoặc khó đánh giá kết quả phẫu thuật như chấn thương sọ não nặng glasgow dưới 10 điểm không khai thác được triệu chứng
  • 38. 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn cơ năng. - Những trường hợp chấn thương cột sống cổ thấp có chỉ định phẫu thuật nhưng đến muộn và có các biến chứng nặng: viêm phổi, suy hô hấp, suy kiệt. - Có bệnh lý khác ở cột sống kèm theo: Viêm tủy, ung thư cột sống, u tủy… - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ. - Bệnh nhân không tái khám định kỳ sau phẫu thuật. - Bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ 1/2016 – 6/2019. Địa điểm nghiên cứu tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Mô tả Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu: Lấy toàn bộ các bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn. Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn nằm trong thời gian nghiên cứu tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/1/2016 đến 1/6/2019, số lượng 36 bệnh nhân. 2.4. Biến số và các chỉ tiêu nghiên cứu 2.4.1. Biến số và định nghĩa - Thời gian phẫu thuật: Là khoảng thời gian từ khi phẫu thuật viên rạch da đến khi khâu xong da. Đơn vị tính bằng phút. - Sau phẫu thuật: Là các biến chứng xảy ra từ khi kết thúc phẫu thuật đến khi ra viện. 2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu mục tiêu 1  Đặc điểm chung của bệnh nhân
  • 39. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Tuổi: Tuổi trung bình và tỉ lệ tuổi theo nhóm tuổi theo WHO (≤ 20; 21 – 30; 31 – 40; 41 – 50: 51 – 60; > 60). - Giới: Nam, nữ - Nghề nghiệp: Nông dân, công nhân, hưu trí, trí thức, nghề nghiệp khác. - Nguyên nhân chấn thương: Tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, nguyên nhân khác. - Tổn thương phối hợp: Chấn thương sọ não, chấn thương ngực, chấn thương bụng, chấn thương chi, không có tổn thương phối hợp  Đặc điểm lâm sàng - Triệu chứng toàn thân. + Hô hấp: tần số thở, kiểu thở, liệt hô hấp không + Huyết động: Mạch, Huyết áp + Có sốc tủy hay không - Triệu chứng cơ năng. + Liệt hô hấp. + Đau, cứng cổ. + Tê kiểu rễ - Triệu chứng thực thể. + Khám vận động: Đánh giá sức cơ theo thang điểm vận động của hội chấn thương Mỹ cho điểm từ 0 - 5 điểm. Điểm Dấu hiệu 0/5 Không co cơ khi cố gắng vận động. 1/5 Co cơ nhưng không phát sinh động tác. 2/5 Vận động được chi trên mặt phẳng khi không có sức cản của trọng lượng. 3/5 Vận động được chi trên mặt phẳng khi có sức cản của trọng lượng. 4/5 Vận động được chi trên khi có sức cản ngược chiều. 5/5 Vận động bình thường.
  • 40. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Một số mốc cơ thể về vận động Đoạn Cơ Hoạt động tương ứng C5 Nhị đầu, delta Dạng vai, gấp khuỷu C6 Các cơ duỗi cổ tay Duỗi cổ tay C7 Tam đầu Duỗi khuỷu T1 Các cơ gấp ngón tay Nắm bàn tay + Khám cảm giác xác định ranh giới rối loạn cảm giác để ước lượng vị trí thương tổn, mức độ rối loạn cảm giác được cho điểm từ 0 - 2 điểm. Mất cảm giác hoàn toàn: 0 điểm. Giảm hoặc tăng cảm giác: 1 điểm. Bình thường: 2 điểm. Hình 2.1: Sơ đồ phân vùng cảm giác [3], [9] Dựa trên khám vận động và cảm giác phân loại bệnh nhân theo phân độ
  • 41. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thương tổn thần kinh của Frankel (ASIA, 1972) để đánh giá tổn thương thần kinh. Frankel và cộng sự lần đầu tiên đưa ra cách xếp loại thương tổn thần kinh trên bệnh nhân chấn thương tủy vào năm 1969. Theo tác giả, hệ thống được chia làm 5 mức độ từ A đến E: - Frankel A: Gồm các bệnh nhân liệt hoàn toàn vận động và cảm giác - Frankel B: Gồm các bệnh nhân chỉ còn chức năng cảm giác dưới thương tổn tủy. - Frankel C: Gồm những bệnh nhân còn cảm giác và vận động dưới thương tổn tủy, nhưng chức năng vận động kém. - Frankel D: Gồm các bệnh nhân có cảm giác và vận động tốt nhưng không bình thường. Frankel E: Bệnh nhân hoàn toàn bình thường về vận động, cảm giác và cơ tròn. + Khám phản xạ: cơ tròn (đái khó, bí đái, đái không tự chủ, táo bón hay giảm trương lực cơ thắt hậu môn).  Rối loạn cảm giác: Mất cảm giác, giảm cảm giác, tăng cảm giác, cảm giác bình thường.  Rối loạn cơ tròn: Có, không.  Vị trí phẫu thuật: C3-C4, C4-C5, C5-C6, C6-C7.  Đặc điểm cận lâm sàng Chụp XQ thường qui Chỉ định: Các trường hợp chấn thương hoặc nghi ngờ có chấn thương ở cổ, đặc biệt các trường hợp có chấn thương sọ não kèm theo. Chủ yếu là tư thế thẳng và nghiêng để đánh giá: - Đường cong sinh lý cột sống cổ. - Đánh giá vị trí, hình thái, đường vỡ của đốt sống bị thương tổn. Gẫy lún hình chêm thân đốt sống. Gẫy vỡ nhiều mảnh thân đốt sống.
  • 42. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Gãy trật khớp một hoặc hai bên. - Trật đốt sống Chụp cắt lớp vi tính Đánh giá hình thái, đường vỡ xương, mức độ chèn ép ống tủy - Hình ảnh vỡ thân đốt sống - Vỡ giọt lệ - Trật đơn thuần - Vỡ thân Chụp cộng hưởng từ (MRI) Đánh giá hình thái tổn thương tủy sống và phần mềm quanh cột sống - Tổn thương tủy: Phù tủy, đụng dập tủy. - Tổn thương đĩa đệm: Thoát vị đĩa đệm. - Máu tụ ngoài màng tủy, dưới màng tủy. 2.4.3. Chỉ tiêu nghiên cứu mục tiêu 2 - Phương pháp phẫu thuật: Lấy đĩa đệm 1 tầng hay 2 tầng - Vị trí phẫu thuật: C3C4, C4C5, C5C6, C6C7. - Thời gian nằm viện: Thời gian từ khi bệnh nhân nhập viện đến khi bệnh nhân ra viện. - Tai biến trong phẫu thuật: Thủng thực quản, tổn thương bó mạch cảnh, dò dịch não tủy.  Đánh giá kết quả sau phẫu thuật - Đánh giá kết quả gần: Tại thời điểm khi bệnh nhân xuất viện. + Đánh giá về lâm sàng Cơ sở để đánh giá: Bảng phân loại Frankel và ASIA. Bảng phân loại về vận động. Biến chứng sau phẫu thuật:  Loét tì đè: có thể loét vùng cùng cụt, vai, mông, chẩm...
  • 43. 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn  Nhiễm trùng vết mổ: vết mổ chảy dịch, mủ, cấy dịch vết mổ có vi khuẩn  Nhiễm trùng tiết niệu: có hội chứng nhiễm trùng, cấy nước tiểu có vi khuẩn  Các biến chứng khác nếu có. + Đánh giá lâm sàng bệnh nhân sau phẫu thuật qua 4 mức độ theo tác giả Hà Kim Trung [1], [15], [22]. Tốt: Bệnh nhân có sự phục hồi về thần kinh - vận động và không có biến chứng, liền xương tốt. Khá: Bệnh nhân không có sự phục hồi về vận động nhưng có sự phục hồi về cảm giác và không có biến chứng. Trung bình: Bệnh nhân không có sự phục hồi về vận động và cảm giác so với trước phẫu thuật và không có biến chứng. Xấu: Bệnh nhân nặng lên hoặc có các biến chứng kèm theo hoặc tử vong  Đánh giá về tiến triển thần kinh sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật.  Kết quả điều trị phẫu thuật theo mức độ tổn thương thần kinh.  Đánh giá kết quả khám lại  Đánh giá về tiến triển thần kinh khámlại sau 3 tháng so với trước phẫu thuật.  Kết quả điều trị theo số tầng phẫu thuật.  Kết quả điều trị theo tổn thương trên xquang.  Đánh giá sự hồi phục cơ tròn.  Đánh giá về cận lâm sàng sau phẫu thuật Chụp phim XQ cột sống cổ thẳng nghiêng sau phẫu thuật + Đánh giá mức độ nắn chỉnh về giải phẫu cột sống cổ thấp theo meyerding. + Đánh giá vị trí của nẹp vít, miếng ghép. - Đánh giá kết quả xa
  • 44. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Với nhóm bệnh nhân hồi cứu hẹn bệnh nhân đến khám, với nhóm tiến cứu thì hẹn bệnh nhân đến khám sau 3 tháng với các tiêu chí: + Về lâm sàng Đánh giá tình trạng tổn thương thần kinh theo bảng phân loại Frankel và ASIA [40]. Đánh giá sự hồi phục thần kinh của bệnh nhân qua 4 mức độ như đánh giá kết quả gần. Phục hồi rối loạn cơ tròn: Hoàn toàn, không hoàn toàn, không phục hồi. + Về cận lâm sàng Tất cả các bệnh nhân đến khám lại đều được chụp Xquang kiểm tra qua đó đánh giá mức độ liền xương. Đánh giá mức độ liền xương sau phẫu thuật, dựa vào phân độ của Bridwell đánh giá mức độ hàn gắn mảnh ghép như sau [13]. Độ 1: Hàn xương tốt với sự tái tạo hình xương và sự hiện diện của các bè xương. Độ 2: Mảnh ghép còn nguyên vẹn nhưng chưa tạo hình xương đầy đủ, không có dấu hiệu thấu quang ở các đầu mảnh ghép. Độ 3: Mảnh ghép còn nguyên nhưng có dấu hiệu thấu quang ở đầu mảnh ghép Độ 4: Không hàn xương, mảnh ghép tiêu hủy và lún. 2.4.4. Thu thập số liệu Hồi cứu: Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án những bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương cột sống cổ thấp và được phẫu thuật nẹp vít cột sống cổ trước tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện trung ương Thái Nguyên từ 1/1/2016 – 30/6/2018 bao gồm 26 bệnh nhân. Tiến cứu: Thu thập thông tin trực tiếp từ bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương cột sống cổ thấp và được phẫu thuật nẹp vít cột sống cổ theo đường cổ trước tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện trung ương Thái Nguyên từ 1/7/2018 – 1/6/2019 bao gồm 10 bệnh nhân.
  • 45. 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Tham gia khám, chẩn đoán, phẫu thuật, phụ mổ, theo dõi và đánh giá kết quả trong quá trình điều trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Hẹn bệnh nhân đến khám lại sau 3 tháng hoặc phỏng vấn qua điện thoại nhằm đánh giá kết quả điều trị, các biến chứng và di chứng sau phẫu thuật. Điền thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất. 2.4.5. Phương tiện nghiên cứu - Bộ dụng cụ nẹp vít cột sống cổ lối trước của Metronic hoặc Stryker - Bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống cổ - Bộ vít chất liệu titanium gồm:  Vít đơn hướng tự taro  Nẹp cổ trước  Cage - Máy xquang di động (C-arm) - Bệnh án nghiên cứu Hình 2.2. Bộ dụng cụ nẹp vít cột sống cổ lối trước của Metronic ( Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên)
  • 46. 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Hình 2.3. Nẹp vít cột sống cổ trước (Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên) Hình 2.4. Bàn mổ xuyên tia ( Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên)
  • 47. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Hình 2.5. Hệ thống máy Xquang di động (C-arm) (Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên) 2.5. Qui trình phẫu thuật 2.5.1. Chỉ định phẫu thuật qua đường cổ trước Trên thế giới hiện nay vấn đề điều trị chấn thương cột sống cổ thấp còn nhiều tranh cãi, phẫu thuật hay điều trị bảo tổn. Hiện nay nhờ sự tiến bộ vượt bậc trong gây mê hồi sức việc điều trị chấn thương cột sống cổ thấp có nhiều tiến triển khả quan hơn. Do vậy việc chỉ định phẫu thuật, thời điểm phẫu thuật rất quan trọng trong điều trị các bệnh nhân này [32]. Mục đích của việc điều trị chấn thương cột sống cổ thấp nhằm: - Phòng thương tổn thứ phát và giải ép thần kinh - Tạo điều kiện tối đa cho sự phục hồi của tủy sống. - Tạo điều kiện cho bệnh nhân phục hồi chức năng sau phẫu thuật và tái hòa nhập với cộng đồng. Chỉ định phẫu thuật - Cột sống mất vững: Xác định trên phim chụp XQ qui ước hoặc trên CLVT. - Chèn ép tủy: Xác định trên phim chụp CLVT hoặc MRI và nguyên nhân gây chèn ép tủy từ phía trước (đĩa đệm hoặc thân đốt sống)
  • 48. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Thang điểm SLIC: >4 điểm [44], [50].  Thời điểm phẫu thuật: - Phẫu thuật cấp cứu: khi thương tổn cột sống mất vững hoặc liệt tủy không hoàn toàn. - Phẫu thuật trì hoãn khi thương tổn liệt tủy hoàn toàn, nếu có điều kiện nên phẫu thuật sớm để tránh các biến chứng như: Nhiễm khuẩn phổi, tiết niệu, loét do tỳ đè nằm lâu. 2.5.2. Phương pháp phẫu thuật - Vô cảm.  Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, cố định vững vào bàn mổ.  Đặt sonde dạ dầy tránh biến chứng trào ngược cũng như tránh tai biến thủng thực quản. - Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa (đường mổ cổ trước bên), cổ ưỡn vai kê gối thấp. Đầu bệnh nhân đặt trên khung Mayfiel. - Đánh dấu đường phẫu thuật. Xác định đốt tổn thương trên chụp C-arm. - Gây tê tại chỗ dung dịch Adrenaline/ Lidocain với tỷ lệ 1/100000 nhằm hạn chế sự chảy máu. - Kỹ thuật phẫu thuật: Chúng tôi chọn đường phẫu thuật trước bên (bờ trong cơ ức đòn chũm) theo kỹ thuật Smith – Robinson, hoặc đường mổ ngang [51], [54], [56].  Bệnh nhân gây mê nội khí quản, nằm ngửa.  Rạch da, cắt cơ bám da cổ.  Dùng tay xác định bó mạch cảnh, dùng kéo phẫu tích nhẹ nhàng tách tổ chức phía trong bó mạch cảnh tới tận mặt trước thân đốt sống.  Vén thực quản và khí quản vào trong, nếu cần thiết vén bó mạch cảnh ra ngoài nhưng hạn chế ép nhiều vào động mạch.  Bộc lộ cơ dọc trước cột sống và cân cổ sâu. Rạch dọc theo đường giữa
  • 49. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn cột sống nơi có đĩa đệm và đốt sống bị tổn thương và hai đốt sống liền kề, tách cơ càng rộng sang hai bên càng tốt. Bảo tồn tối đa thần kinh thanh quản trên.  Xác định đốt sống bị thương tổn trên C-arm, hoặc tìm khối máu tụ, phần mềm bị dập nát trước cột sống để tìm đốt sống bị tổn thương [2]. Hình 2.6. Xác định đốt sống bị thương tổn trên C-arm (Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên 1:Kim đánh dấu, 2: khe đĩa đệm tổn thương) - Dùng panh tự động tách khe đĩa đệm ra tối đa. Hình 2.7. Tách khe đĩa đệm tối đa (Ảnh chụp tại bệnh viện TW Thái Nguyên. 1: Khe đĩa đệm tổn thương; 2: thân đốt sống cổ)
  • 50. 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Lấy bỏ toàn bộ đĩa đệm, chỉ giữ lại mỏ xương phía sau nhằm không cho mảnh ghép tụt ra sau. Đĩa đệm phải lấy bỏ tới lớp xương xốp của hai đốt sống liền kề để mặt xương xốp của mảnh ghép tiếp xúc với xương xốp của thân đốt sống [54], [43]. - Mảnh ghép được lấy từ mào chậu sao cho có 3 mặt là vỏ xương để đảm bảo độ vững chắc, hoặc xương mác, hoặc cage [23], [38]. - Đặt nẹp vít vào đốt sống trên và dưới liền kề. - Dẫn lưu, đóng vết mổ theo giải phẫu 2.6. Xử lý số liệu - Nhập số liệu thống kê theo chương trình SPSS. - Các tỷ lệ được so sánh bằng thuật toán χ2, test t- student và giá trị p sẽ được áp dụng để biểu thị mối liên quan của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. 2.7. Đạo đức nghiên cứu - Tuân thủ quy chế của Bộ y tế, khoa phòng, bệnh viện. - Bệnh nhân và người nhà đồng ý tham gia vào nghiên cứu. - Giữ bí mật thông tin, tôn trọng, thông cảm với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. - Trung thực trong nghiên cứu.
  • 51. 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 3 KẾT QUẢ Trong 36 bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu, kết quả chúng tôi thu nhận được như sau: 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới. Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Giới Khoảng tuổi Nam Nữ Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % ≤ 20 0 0 0 0 0 0 21 - 30 2 5,6 1 2,8 3 8,4 31 - 40 9 25,0 1 2,8 10 27,8 41 - 50 5 13,8 3 8,3 8 22,1 51 - 60 6 16,7 3 8,3 9 25,0 > 60 4 11,1 2 5,6 6 16,7 Tổng 26 72,2 10 27,8 36 100 Nhận xét: - Bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 24 tuổi, bệnh nhân tuổi cao nhất là 71 tuổi. - Tuổi trung bình là 47,3 ±12,4 - Độ tuổi lao động bị chấn thương cột sống cổ thấp chiếm tỉ lệ rất lớn 83,3%. - Bệnh nhân là nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu 72,2%. - Tỷ lệ nam/nữ là: 2,6/1
  • 52. 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.1.2. Nghề nghiệp Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Nông dân 26 72,2 Công nhân 2 5,6 Hưu trí 3 8,3 Trí thức 1 2,8 Khác 4 11,1 Tổng 36 100 Nhận xét: - Nghề nghiệp chủ là nông dân chiếm 72,2% (26 bệnh nhân). - Đối tượng hưu trí và tri thức chiếm tỉ lệ thấp nhất là 11,1%. 3.1.3. Nguyên nhân chấn thương Bảng 3.3. Phân loại nguyên nhân chấn thương Nguyên nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Tai nạn giao thông 8 22,2 Tai nạn lao động 5 13,9 Tai nạn sinh hoạt 22 61,1 Khác 1 2,8 Tổng 36 100 Nhận xét: Nguyên nhân do tai nạn sinh hoạt là nhiều nhất với 22 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 61,1%. Nguyên nhân do tai nạn giao thông có 8 bệnh nhân chiếm 22,2%, nhóm nguyên nhân do tai nạn lao động ít nhất với 5 bệnh nhân chiếm 13,9%.
  • 53. 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.1.4. Tổn thương phối hợp Bảng 3.4. Phân loại các tổn thương phối hợp Tổn thương Số lượng Tỷ lệ (%) Chấn thương sọ não 2 5,6 Chấn thương ngực 2 5,6 Chấn thương bụng 0 0,0 Chấn thương chi 1 2,8 Không có tổn thương phối hợp 31 86,0 Tổng 36 100 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân chấn thương sọ não chiếm tỉ lệ 5,6%, chấn thương ngực chiếm tỉ lệ 5,6% và không có trường hợp nào chấn thương bụng kèm theo. 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 3.2.1. Triệu chứng cơ năng Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng khi nhập viện Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%) Liệt hô hấp 2 5,6 Tê kiểu rễ 16 44,4 Đau cứng cổ 32 88,9 Nhận xét: Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau cứng cổ chiếm tỉ lệ 88,9%. Liệt hô hấp gặp 2 bệnh nhân tỉ lệ 5,6%. 3.2.2. Đánh giá vận động Chúng tôi dựa vào thang điểm đánh giá vận động của hội chấn thương chỉnh hình Mỹ (1997) để đánh giá các tổn thương vận động trước phẫu thuật.
  • 54. 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.6. Đánh giá rối loạn vận động Điểm Số lượng Tỷ lệ (%) 0 – 5 6 16,7 6 – 10 5 13,8 11 – 15 6 16,7 16 – 20 19 52,8 Tổng 36 100 Nhận xét: Những bệnh nhân có thang điểm vận động từ 16 – 20 điểm là cao nhất chiếm tỷ lệ 52,8%, có 6 (16,7%) bệnh nhân có thang điểm vận động từ 0 – 5. 3.2.3. Đánh giá rối loạn cảm giác Bảng 3.7. Đánh giá rối loạn cảm giác Rối loạn cảm giác Số lượng Tỷ lệ (%) Mất cảm giác 9 25,0 Giảm cảm giác 19 52,8 Cảm giác bình thường 6 16,6 Tăng cảm giác 2 5,6 Tổng 36 100 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn cảm giác là 83,3%, trong đó giảm cảm giác là thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 52,8%, có 5,6% bệnh nhân tăng cảm giác dưới thương tổn và 16,6% bệnh nhân là không bị rối loạn cảm giác.
  • 55. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.2.4. Đánh giá rối loạn cơ tròn Bảng 3.8. Đánh giá rối loạn cơ tròn Rối loạn cơ tròn Số lượng Tỷ lệ (%) Có 16 44,4 Không 20 55,6 Tổng 36 100 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn cơ tròn là 44,4% và 55,6% bệnh nhân không có biểu hiện rối loạn cơ tròn. 3.2.5. Phân loại Frankel trước phẫu thuật Bảng 3.9. Phân loại Frankel bệnh nhân chấn thương cột sống cổ trước phẫu thuật Frankel Số lượng Tỷ lệ (%) A 5 13,9 B 4 11,1 C 8 22,2 D 11 30,6 E 8 22,2 Tổng 36 100 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tổn thương thần kinh trước phẫu thuật Frankel D thường gặp nhiều nhất chiếm 30,6% đây là nhóm ít tổn thương thần kinh và vận động, bệnh nhân tổn thương thần kinh trong nhóm Frankel A và B đây là 25% đây là nhóm tổn thương về thần kinh và vận động nặng nhất. Có 8 bệnh nhân (22,2%) bệnh nhân tổn thương thần kinh Frankel E đây là những bệnh nhân tổn thương chủ yếu là mất vững cột sống.
  • 56. 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.2.6. Vị trí phẫu thuật Bảng 3.10. Vị trí phẫu thuật Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%) C3 - C4 12 33,3 C4 - C5 13 36,1 C5 - C6 11 30,6 C6 - C7 8 22,2 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật đĩa đệm C4C5 là nhiều nhất với 13 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 36,1%. Tổn thương đĩa đệm C6C7 là ít gặp nhất với 8 bệnh nhân chiếm 22,1%. 3.2.7. Tổn thương trên Xquang Bảng 3.11. Đánh giá tổn thương đốt sống trên phim x-quang Hình thái tổn thương Số lượng Tỷ lệ (%) Mất đường cong sinh lý 3 8,3 Vỡ thân 6 16,7 Trật đơn thuần 10 27,8 Không có tổn thương trên XQ 20 55,6 Nhận xét: Chụp Xquang phát hiện 52,8% số trường hợp tổn thương. Hình thái tổn thương thường gặp nhất trên phim chụp X-quang cột sống cổ thẳng nghiêng là trật đơn thuần chiếm tỉ lệ 27,8%. Có 55,6% bệnh nhân không phát hiện được tổn thương trên X-quang.
  • 57. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.2.8. Tổn thương trên CLVT Bảng 3.12. Đánh giá tổn thương trên phim CLVT Hình thái tổn thương Số lượng Tỷ lệ (%) Vỡ giọt lệ 2 5,6 Trật đơn thuần 10 27,8 Vỡ thân 11 30,6 Không có tổn thương trên CLVT 19 52,8 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương là trật đơn thuần và vỡ thân đốt sống chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,4%. Các bệnh nhân không có tổn thương trên CLVT là 52,8% thuộc nhóm bệnh nhân có tổn thương tủy. 3.2.9. Tổn thương trên cộng hưởng từ Bảng 3.13. Đánh giá tổn thương trên phim chụp cộng hưởng từ Hình thái Số lượng Tỷ lệ (%) Thoát vị đĩa đệm 33 91,7 Đụng giập tủy 16 44,4 Máu tụ 3 8,3 Phù tủy cổ 16 44,4 Nhận xét: Hình thái tổn thương trên phim chụp cộng hưởng tử cột sống cổ chủ yếu là hình thái thoát vị đĩa đệm chiếm tỉ lệ 91,7%. Hình thái thoát vị đĩa đệm gặp trong những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nặng (Frankel A-B) chiếm 27,3%. Hình thái tụ máu ngoài màng tủy là ít gặp nhất với 3 bệnh nhân chiếm 8,3%.
  • 58. 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.2.10. Đĩa đệm tổn thương Bảng 3.14. Số đĩa đệm cắt bỏ Phương pháp Số lượng Tỷ lệ (%) 1 tầng 28 77,8 2 tầng 8 22,2 Tổng 36 100 Nhận xét: Số đĩa đệm được cắt bỏ chủ yếu là 1 tầng chiếm tỉ lệ 77,8%. 3.3. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3.3.1. Kết quả sau phẫu thuật Số ngày nằm viện trung bình là 18,2 ± 6,1 ngày, nhiều nhất là 36 ngày, ít nhất là 5 ngày. Chúng tôi đánh giá kết quả sau phẫu thuật vào thời điểm ngay trước khi bệnh nhân ra viện Bảng 3.15. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) Tốt 11 30,6 Khá 12 33,2 Trung bình 11 30,6 Xấu 2 5,6 Tổng 36 100 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả tốt sau phẫu thuật 30,6%. Chúng tôi gặp 2 trường hợp (5,6%) bệnh nhân có tiên lượng xấu nằm trong nhóm bệnh nhân có phân loại Frankel A trước phẫu thuật.
  • 59. 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.3.2. Tiến triển sau phẫu thuật Thời điểm đánh giá khi bệnh nhân chuẩn bị ra viện. Bảng 3.16. Đánh giá sự tiến triển của Frankel sau phẫu thuật Frankel Trước phẫu thuật A B C D E Tổng Sau phẫu thuật A 4 0 0 0 0 4 B 0 3 0 0 0 3 C 1 0 6 0 0 7 D 0 1 0 8 0 9 E 0 0 2 3 8 13 5 4 8 11 8 36 Nhận xét: Sau phẫu thuật không có bệnh nhân liệt nặng lên, trước phẫu thuật có 5 bệnh nhân Frankel A, 4 bệnh nhân Frankel B, 8 bệnh nhân Frankel C, 11 bệnh nhân Frankel D, 8 bệnh nhân Frankel E. Sau phẫu thuật có 4 bệnh nhân Frankel A, 3 bệnh nhân Frankel B, 7 bệnh nhân Frankel C, 9 bệnh nhân Frankel D và 13 bệnh nhân Frankel E. Bảng 3.17. Đánh giá sự hồi phục về cơ tròn Rối loạn cơ tròn Trước phẫu thuật Có Không Tổng Sau phẫu thuật Có 12 0 12 Không 4 20 24 Tổng 16 20 36 Nhận xét: Trước phẫu thuật có 16 bệnh nhân rối loạn cơ tròn, sau phẫu thuật có 12 bệnh nhân rối loạn cơ tròn, có 4 bệnh nhân tiến triển từ có rối loạn cơ tròn lên
  • 60. 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn không rối loạn cơ tròn. Không có bệnh nhân nào tiến triển nặng lên. 3.3.3. Kết quả điều trị sau phẫu thuật theo mức độ tổn thương thần kinh Bảng 3.18. Kết quả điều trị sau phẫu thuật theo mức độ tổn thương thần kinh Tốt - Khá Trung bình - Xấu p Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) <0.05 Frankel A 1 20 4 80 Frankel B 1 25 3 75 Frankel C 2 25 6 75 Frankel D 11 100 0 0 Frankel E 8 100 0 0 Nhận xét: - Trong nhóm tổn thương Frankel A có 20% bệnh nhân có kết quả tốt - khá, 80% bệnh nhân có kết quả trung bình – xấu - Trong nhóm tổn thương Frankel B có 25% bệnh nhân có kết quả điều trị tốt – khá, 75% bệnh nhân có kết quả điều trị trung bình – xấu - Trong nhóm tổn thương Frankel D và E có 100% bệnh nhân có kết quả điều trị tốt – khá. 3.3.4. Kết quả x-quang sau phẫu thuật Bảng 3.19. Đánh giá kết quả XQ sau phẫu thuật Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%) Nắn chỉnh tốt 34 97,1 Chưa nắn chỉnh được 1 2,9 Nắn chỉnh không vững 0 0 Tổng 35 100 Nhận xét:
  • 61. 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Tỷ lệ bệnh nhân nắn chỉnh tốt sau phẫu thuật chiếm 97,1% tổng số bệnh nhân. có 1 bệnh nhân (2,9%) nắn chỉnh chưa được do trước phẫu thuật bệnh nhân trượt đốt sống mức độ nhiều. 3.3.5. Biến chứng sau phẫu thuật Bảng 3.20. Đánh giá biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%) Dò thực quản 0 00,0 Nhiễm khuẩn vết mổ 0 00,0 Suy hô hấp 1 2,8 Nhiễm khuẩn tiết niệu 9 25,0 Loét do tỳ đè 6 16,7 Viêm phổi 5 13,9 Tử vong 1 2,8 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu chiếm nhiều nhất 25%. Bệnh nhân bị loét tỳ đè có 6 bệnh nhân chiếm 16,7%, viêm phổi có 5 bệnh nhân chiếm 13,9%. Chúng tôi ghi nhận 1 bệnh nhân tử vong chiếm 2,8%. 3.3.6. Kết quả khám lại Bảng 3.21. Đánh giá kết quả khám lại sau 3 tháng Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) Tốt 22 62,9 Khá 8 22,8 Trung bình 4 11,4 Xấu 1 2,9 Tổng 35 100 Nhận xét: - Chúng tôi theo dõi bệnh nhân theo hình thức gọi điện đến khám lại, khám lại theo định kỳ trên giáy hẹn khi ra viện. Chúng tôi khám lâm sàng và