Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
1. i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN CÔNG TÂM
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA
ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
BÀNG QUANG NÔNG TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62.72 .07.50
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Vũ Thị Hồng Anh
THÁI NGUYÊN – NĂM 2019
2. ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Công Tâm
3. iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô
trong bộ môn Ngoại - Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, Ban giám đốc,
tập thể các khoa ngoại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, Ban Giám đốc cùng
tập thể khoa Ngoại bệnh viện trường Đại Học Y Khoa - Đại học Thái Nguyên
đã dạy bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập nội trú và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch Tổng hợp,
tập thể khoa Ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sâu, tôi xin cảm ơn chân thành tới
Tiến sĩ Vũ Thị Hồng Anh. Cô đã tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn bố mẹ và gia đình những người luôn bên tôi động viên, tạo
điều kiện thuận lợi nhất để học tập và nghiên cứu. Cám ơn các bạn bè đồng
nghiệp và các bạn nội trú đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập.
Cảm ơn tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Công Tâm
4. iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AJCC : American Joint Committee on Cancer
(Hội ung thư Hoa Kỳ)
BCG : Bacillus Calmette Guerin (vắc xin phòng lao)
BN : Bệnh nhân
BQ : Bàng quang
CT : Computed tomography (chụp cắt lớp vi tính)
ĐTBT : Điều trị bổ trợ
DMS : Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders
(Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ)
EORTC : European Organization for Research and Treatment of Cancer
(Hiệp hội nghiên cứu và điều trị ung thư Châu Âu)
G : Grade (độ mô học)
GPB: Giải phẫu bệnh
HG : High grade (độ mô học cao
MMC : Mitomycin C
NCCN : National Comprehensive Cancer Network.
(Mạng lưới ung thư quốc gia Hoa Kỳ)
PTNS: Phẫu thuật nội soi
TURBT : Transurethral resection of bladder tumor
(cắt u bàng quang qua niệu đạo)
UTBQ : Ung thư bàng quang
UTBQN : Ung thư bàng quang nông
WHO : World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
5. v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................iv
MỤC LỤC......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...............................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Giải phẫu, mô học của bàng quang........................................................ 3
1.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư bàng quang................................ 7
1.3. Nguyên nhân của ung thư bàng quang................................................... 9
1.4. Sự tiến triển của ung thư bàng quang .................................................... 9
1.5. Triệu chứng của ung thư bàng quang nông..........................................10
1.6. Điều trị ung thư bàng quang nông .......................................................18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................26
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................26
2.5. Phương pháp điều trị áp dụng trong nghiên cứu..................................32
6. vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.................................................36
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................38
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư bàng quang nông
được phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo......................................38
3.2. Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng
quang nông..................................................................................................46
Chương 4. BÀN LUẬN ..................................................................................57
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư bàng
quang nông được phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo ..........................57
4.2. Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua
đường niệu đạo............................................................................................69
4.3. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu.................................................77
KẾT LUẬN.....................................................................................................79
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7. vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân ung thư bàng quang nông................................38
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp bệnh nhân ung thư bàng quang nông...........39
Bảng 3.3. Phân bố tiền sử bệnh nhân ung thư bàng quang nông....................39
Bảng 3.4. Phân bố các lý do vào viện của bệnh nhân UTBQN......................40
Bảng 3.5. Phân bố triệu chứng toàn thân theo đặc điểm khối u .....................40
Bảng 3.6. Phân bố thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên............................41
Bảng 3.7. Phân bố chức năng thận của bệnh nhân UTBQN...........................41
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng nhiễm khuẩn bàng quang .................................42
Bảng 3.9. Phân bố vị trí của u trên cận lâm sàng và trong phẫu thuật............43
Bảng 3.10. Phân bố số lượng của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật...44
Bảng 3.11. Phân bố kích thước của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật45
Bảng 3.12. Phân bố thời gian phẫu thuật theo đặc điểm khối u .....................46
Bảng 3.13. Phân bố thời gian điều trị hậu phẫu..............................................47
Bảng 3. 14. Phân bố biến chứng sau phẫu thuật theo đặc điểm khối u ..........47
Bảng 3.15. Phân bố thời gian lưu ống thông tiểu sau phẫu thuật ...................48
Bảng 3.16. Phân bố triệu chứng cơ năng trong 3 tháng đầu...........................48
Bảng 3.17. Phân bố tỉ lệ tái phát theo kết quả GPB sau phẫu thuật................49
Bảng 3.18. Phân bố giai đoạn xâm lấn trên mô học .......................................49
Bảng 3.19. Phân bố kết quả gần sau phẫu thuật theo đặc điểm khối u...........50
Bảng 3.20. Phân bố thời gian theo dõi sau phẫu thuật....................................50
Bảng 3.21. Phân bố thời gian sống thêm toàn bộ sau phẫu thuật ...................51
Bảng 3.22. Phân bố thời gian sống thêm không triệu chứng sau phẫu thuật..51
Bảng 3.23. Thời gian sống thêm không triệu chứng sau phẫu thuật ở nhóm bệnh
nhân chưa tái phát ...........................................................................................52
Bảng 3.24. Thời gian sống thêm không triệu chứng sau phẫu thuật ở nhóm bệnh
nhân tái phát ....................................................................................................52
8. viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.25. Phân bố tình trạng tái phát theo các đặc điểm của khối u trong phẫu
thuật.................................................................................................................53
Bảng 3.26. Phân bố tình trạng tái phát sau phẫu thuật theo giai đoạn xâm lấn
trên mô bệnh học.............................................................................................54
Bảng 3.27. Phân bố tình trạng tái phát theo điều trị bổ trợ sau phẫu thuật.....55
Bảng 3.28. Phân bố tình trạng tái phát theo chất lượng điều trị bổ trợ sau phẫu
thuật.................................................................................................................56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố hình dáng khối u trong phẫu thuật................................44
9. ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình thể ngoài bàng quang .............................................................. 3
Hình 1.2. Mạch máu bàng quang ...................................................................... 4
Hình 1.3. Hình ảnh vi thể của biểu mô BQ bình thường.................................. 5
Hình 1.4. Cấu tạo vi thể mô học thành BQ bình thường ................................. 6
Hình 1.5. Hình ảnh nội soi UTBM chuyển tiếp dạng nhú ............................... 7
Hình 1.6. Hình ảnh nội soi UTBM thể đặc ...................................................... 7
Hình 1.7. Hình ảnh nội soi ung thư biểu mô tại chỗ ........................................ 7
Hình 1.8. Hình ảnh vi thể của ung thư tế bào chuyển tiếp ............................... 8
Hình 1.9. Hình ảnh vi thể của ung thư biểu mô tế bào vảy ............................. 8
Hình 1.10. Hình ảnh vi thể của ung thư tế bào tuyến ...................................... 8
Hình 1.11. Hình ảnh siêu âm khối u BQ lồi vào lòng BQ .............................12
Hình 1.12. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính khối u BQ lồi vào lòng BQ .........13
Hình 1.13. Phân chia giai đoạn của ung thư bàng quang ...............................16
Hình 2.14. Hình ảnh nội soi đánh giá hình dạng đại thể khối u trong lòng bàng
quang (bệnh nhân nam, 61 tuổi, MBA 18216227). ........................................33
Hình 2.15. Hình ảnh nội soi cắt u, đốt cầm máu diện cắt khối u trong lòng bàng
quang (bệnh nhân nam, 61 tuổi, MBA 18216227). ........................................34
10. 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư bàng quang nông là ung thư tại bàng quang mà khối u chưa xâm
lấn đến lớp cơ bàng quang, bao gồm các giai đoạn Tis, Ta, T1 (phân loại theo
hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế) [34]. Ung thư bàng quang khi mới phát
hiện thì 70 - 75% là ung thư bàng quang nông và 25 - 30% là ung thư bàng
quang xâm lấn [45]. Thống kê năm 2018, trên thế giới có gần 550.000 trường
hợp mắc mới, ở nước ta có 1502 trường hợp mắc mới và 883 trường hợp tử
vong [48]. Theo Gary David Steinberg (2019), ung thư bàng quang nông có
tiên lượng tốt, tỉ lệ sống sau 5 năm là 82 - 100% [50].
Chẩn đoán ung thư bàng quang nông dựa vào các triệu chứng lâm sàng
và cận lâm sàng, trong đó tiêu chuẩn vàng là mô bệnh học [18]. Triệu chứng
lâm sàng không điển hình nên dễ nhầm lẫn với bệnh lý khác như viêm bàng
quang. Các phương pháp chuẩn đoán hình ảnh hỗ trợ đắc lực trong chẩn đoán
như: Siêu âm có giá trị xác định vị trí, hình dáng, kích thước khối u (Mohammad
M. G. (2017), độ chính xác của siêu âm khi xác định các đặc điểm khối u là
86% [65]); CT với độ chính xác cao có vai trò quan trọng xác định mức độ xâm
lấn của khối u tại thành bàng quang (Lê Minh Hoàn (2014), độ chính xác của
CT trong chẩn đoán xâm lấn là 85,9%) [12]; Nội soi bàng quang kết hợp sinh
thiết u giúp chẩn đoán mô bệnh học, xác định giai đoạn bệnh qua đó lựa chọn
phương pháp điều trị phù hợp [27].
Điều trị ung thư bàng quang nông chủ yếu là phẫu thuật, trong đó
phương pháp nội soi cắt u bàng quang qua đường niệu đạo (TURBT) vừa loại
bỏ khối u, vừa cung cấp mẫu bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh xác định giai đoạn
bệnh. Bệnh nhân rút ngắn được thời gian điều trị, ít biến chứng sau phẫu thuật
phục hồi sức khỏe nhanh chóng hơn so với các phương pháp khác. Theo Trần
Văn Hinh (2015), tỉ lệ tai biến trong phẫu thuật nói chung khoảng 5 - 10%, chủ
yếu là tai biến nhẹ [9]. Dù vậy, do đặc điểm của ung thư bàng quang là hay tái
phát và phát triển xâm lấn nên tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật TURBT còn cao.
11. 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo Hoàng Long (2012) đánh giá tỉ lệ tái phát là 46,5% và tỉ lệ xâm lấn là
11,6% trong vòng 3 - 48 tháng [18]. Stephen J. Jones (2016) đánh giá tỉ lệ tái
phát của ung thư bàng quang nông là 55% - 65% [54]. Để giảm tỉ lệ tái phát,
việc điều trị bổ trợ sau phẫu thuật - bơm hoá chất vào bàng quang đang là biện
pháp được áp dụng phổ biến trên thế giới và ở nước ta [8], [54].
Tại khoa Ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, phương
pháp TURBT đã được triển khai trên nhiều bệnh nhân ung thư bàng quang
nông. Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng tương đối rõ ràng,
phẫu thuật thuận lợi, hậu phẫu hồi phục nhanh. Tuy nhiên, chúng tôi ghi nhận
được có trường hợp có biến chứng sau phẫu thuật, khối u tái phát trở lại, trong
đó có bệnh nhân tái phát nhanh trong vòng 06 tháng sau phẫu thuật. Từ năm
2013 đến nay vẫn chưa có đánh giá về kết quả của phương pháp TURBT. Vì
vậy, để góp phần đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều
trị ung thư bàng quang nông, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Kết quả phẫu
thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông tại bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư bàng
quang nông được phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u tại bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2019.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư
bàng quang nông giai đoạn 2013 - 2019.
12. 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu, mô học của bàng quang
1.1.1. Giải phẫu
Hình thể ngoài
Bàng quang là một tạng rỗng mà hình dạng, kích thước và vị trí thay đổi
tùy theo lượng nước tiểu chứa bên trong nó (hình 1.1). Bàng quang nhận nước
tiểu từ 2 thận qua 2 niệu quản rồi thải nước tiểu qua niệu đạo. Dung tích bàng
quang trung bình từ 250 ml - 350 ml, khi bàng quang căng có thể chứa tới vài
lít. Bàng quang là một tạng nằm dưới phúc mạc. Bàng quang tiếp nối với hai
thận bằng hai niệu quản đổ vào mặt sau dưới bàng quang cách nhau khoảng 2
- 3 cm. Lỗ niệu đạo ở dưới cùng với 2 lỗ niệu quản hợp thành tam giác bàng
quang [4], [6].
Hình 1.1. Hình thể ngoài bàng quang [6]
Hình thể trong
Mặt trong bàng quang được phủ bởi một lớp niêm mạc màu hồng. Khi
bàng quang rỗng, niêm mạc xếp nếp tạo thành nếp niêm mạc. Khi bàng quang
căng các nếp niêm mạc sẽ mất đi.
Có một vùng niêm mạc không bị xếp nếp và có màu đỏ hơn các nơi khác,
vùng này có hình tam giác mà ba đỉnh là 2 miệng niệu quản và miệng niệu đạo
13. 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong, nên được gọi là tam giác bàng quang. Giữa 2 miệng niệu quản niêm mạc
nổi gờ lên và được gọi là gờ liên niệu quản. Ở chính giữa tam giác chạy xuống
lỗ niệu quản trong, có một chỗ niêm mạc gờ lên gọi là lưỡi bàng quang. Đây là
mốc giải phẫu của mặt trong bàng quang để tìm 2 lỗ niệu quản trong nội soi
bàng quang, xác định được tam giác bàng quang trong những trường hợp khó
quan sát như bàng quang viêm, nước tiểu đục...[8].
Mạch máu
Động mạch (ĐM) nuôi dưỡng cho bàng quang đều là những nhánh tách
ra từ ĐM chậu trong hay từ nhánh của ĐM chậu trong gồm (hình 1.2):
Động mạch bàng quang trên: là phần không bị xơ hóa của động mạch
rốn cấp máu cho mặt trên và một phần mặt dưới bên của bàng quang.
Động mạch bàng quang dưới: tách ra từ động mạch bàng quang sinh dục
với 4 nhánh cấp máu cho phần dưới mặt dưới bên bàng quang, tuyến tiền liệt,
túi tinh, ống tinh.
Hình 1.2. Mạch máu bàng quang[6]
Nhánh của động mạch trực tràng giữa: Cấp máu cho mặt sau (đáy) bàng
quang. Ở nữ phần này còn được nuôi dưỡng bởi nhánh của động mạch tử cung
ĐM bàng quang trên
ĐM bàng quang dưới
ĐM hành dương vật
ĐM thẹn trong
Đám rối TM bàng quang
14. 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và động mạch âm đạo[4], [6]. Nhánh của động mạch thẹn trong và động mạch
bịt: cấp máu cho phần trước dưới bàng quang.
Các tĩnh mạch (TM) bàng quang tạo thành đám rối tĩnh mạch nằm phía
trước và hai bên bàng quang rồi đổ vào tĩnh mạch chậu trong. Có 2 tĩnh mạch
chạy song song ở mặt trước trên bàng quang đổ vào đám rối tĩnh mạch
Santorini, là mốc để xác định bàng quang khi rỗng [4], [6].
Thần kinh
Liên quan tới thần kinh của bàng quang cần chú ý dây thần kinh bịt. Thần
kinh bịt được tạo bởi nhánh trước ngành trước thần kinh thắt lưng II, III, IV đi
ở bờ trong cơ thắt lưng rồi cùng động mạch bịt qua rãnh bịt và chia thành hai
nhánh trước và sau kẹp lấy bờ trên cơ khép ngắn. Thần kinh bịt tách nhánh vận
động cho cơ bịt ngoài, cho 3 cơ khép, cơ thon, khớp hông, khớp gối và da mặt
trong đùi trên khớp gối. Đường đi của thần kinh bịt liên quan tới 2 mặt bên của
bàng quang [6]. Do vậy trong phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u bàng
quang, khi cắt u ở vị trí mặt bên (bên trong bàng quang) bằng dao điện có thể
gây kích thích thần kinh co giật các cơ chi phối gây tai biến thủng bàng quang.
Nhằm hạn chế tai biến thủng bàng quang khi cắt u ở thành bên do kích thích
dây thần kinh bịt, Trần Văn Hinh (2015) đưa ra một số lời khuyên về kỹ thuật:
tránh để bàng quang quá căng trong quá trình cắt, giảm cường độ dòng điện, sử
dụng dao cắt lưỡng cực, phong bế thần kinh cơ [9].
1.1.2. Mô học
Cấu trúc bàng quang: Gồm bốn lớp
từ sâu ra nông (hình 1.4):
Lớp niêm mạc: là lớp tế bào biểu
mô trung gian mỏng và nhiều mạch máu,
nhất là vùng tam giác bàng quang, vùng
xung quanh lỗ niệu quản và cổ bàng
quang. Hình 1.3. Hình ảnh vi thể của
biểu mô BQ bình thường [8]
15. 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lớp niêm mạc phủ mặt trong bàng
quang có màu hồng nhạt, liên quan lỏng lẻo
với lớp cơ nên khi bàng quang rỗng thì niêm
mạc xếp nếp, nhiều trường hợp trên chẩn
đoán hình ảnh nhầm hình ảnh các nếp niêm
mạc này với u bàng quang, còn khi BQ căng
thì các nếp niêm mạc mất đi [8].
Biểu mô BQ là biểu mô tế bào
chuyển tiếp đường tiết niệu, nằm dựa trên
màng đáy. Trên lớp niêm mạc có phủ lớp
chất nhầy có tác dụng ức chế sự phát triển
của vi khuẩn. Khi phẫu thuật nội soi qua
đường niệu đạo cắt u bàng quang, lớp nhầy
biến mất tại vùng cắt, dễ gây nhiễm khuẩn
sau phẫu thuật (hình 1.3) [8], [43].
Lớp dưới niêm mạc: là tổ chức liên kết lỏng lẻo, chứa nhiều mạch máu
và thần kinh. Khi khối u xâm lấn qua lớp dưới niêm mạc, bệnh nhân thường
xuất hiện đái máu mức độ nhiều [8], [43].
Lớp cơ: có 2 lớp cơ dọc ở trong và ngoài, 1 lớp cơ vòng ở giữa nhưng
các thớ cơ giao nhau giữa các lớp nên không thể tách rời riêng rẽ các lớp này.
Lớp cơ là mốc rất quan trọng để phân biệt ung thư bàng quang đã xâm lấn hay
chưa, góp phần quan trọng trong chỉ định điều trị. Trong phẫu thuật nội soi qua
đường niệu đạo cắt u bàng quang, việc tổn thương lớp cơ là nguyên nhân gây
ra chảy máu trong và sau phẫu thuật [3], [8].
Lớp thanh mạc (phúc mạc): chỉ che phủ mặt trên, một phần mặt dưới bên
và đáy, có rất nhiều tĩnh mạch [6]
Hình 1.4. Cấu tạo vi thể mô học
thành BQ bình thường [31]
1. Lớp niêm mạc
2. Lớp dưới niêm mạc
3. Lớp cơ dọc trong
4. Lớp cơ vòng
5. Lớp cơ dọc ngoài
6. Lớp thanh mạc
16. 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư bàng quang
1.2.1. Đại thể
Ung thư biểu mô chuyển tiếp thể nhú:
Là những u nhú được tạo bởi nhiều nếp nhú
trông như những múi thuỳ, thanh mảnh và
hợp nhất lại (hình dáng của các nếp gấp
niêm mạc) (hình 1.5). Khối u có màu hồng
nhạt, mật độ mềm, mủn và rất dễ chảy máu
khi va chạm. Theo Hứa Văn Đức (2015),
khi soi bàng quang hoặc sinh thiết cần tránh
thao tác mạnh và thô bạo gây chảy máu [8].
Ung thư biểu mô thể đặc: Là những
khối u đặc sùi như hình súp lơ màu trắng
ngà, tuy chắc hơn thể nhú nhưng cũng mủn
và dễ chảy máu. Trên bề mặt khối u có thể
thấy tổ chức mủn hoại tử hoặc lắng đọng can
xi gần giống như sỏi (hình 1.6). Khi cắt khối
u ra (hoặc cắt qua nội soi) thấy mật độ khối
u chắc mịn, đôi khi thấy hoại tử ở vùng trung
tâm [8].
Ung thư tại chỗ (Carcinoma in situ):
Là khối u nằm trong niêm mạc bàng quang.
Loại này được nhìn thấy như một phần sẫm
màu trên nền niêm mạc hồng khi soi, trên bề
mặt khối u có thể vẫn thấy các tế bào hình ô
bình thường của niêm mạc (hình 1.7). Về
mặt số lượng: Có thể là một u hoặc từ hai
hay nhiều u, thậm chí khối u dày đặc cả lòng
Hình 1.5. Hình ảnh nội soi UTBM
chuyển tiếp thể nhú [25]
Hình 1.6. Hình ảnh nội soi
UTBM thể đặc [25]
Hình 1.7. Hình ảnh nội soi ung
thư biểu mô tại chỗ [8]
17. 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàng quang. Ung thư bàng quang có khoảng 70% là u nhú, 10% là u tại chỗ và
20% là u hỗn hợp [8], [45].
1.2.2. Vi thể
Các tế bào ung thư bàng quang đều
xuất phát từ lớp tế bào biểu mô bình
thường của bàng quang, gồm:
Ung thư biểu mô chuyển tiếp:
Chiếm trên 90% ung thư bàng quang,
biểu hiện bằng tăng số lớp tế bào biểu mô
(hình 1.8) [8].
Ung thư biểu mô vảy: Đặc trưng của
ung thư tế bào vảy là có các tế bào hoá
sừng, các tế bào này tập hợp thành những
hình đồng tâm giống như vảy ngọc trai.
Ung thư tế bào vảy thường có sự biệt hoá
tốt, rất hiếm khi di căn vùng hoặc di căn
xa (hình 1.9) [8].
Ung thư biểu mô tuyến: Khác với
ung thư biểu mô tuyến đường tiêu hoá, đây
là ung thư thể tạo keo, thể tế bào hình nhẫn
và phần lớn chế tiết ra chất nhầy. Thể này
thường biệt hoá kém và có nguy cơ phát
triển xâm lấn rất cao (hình 1.10) [8].
Theo Derek C.Allen (2013) tiên
lượng của các loại ung thư biểu mô cũng
khác nhau, trong đó ung thư biểu mô
chuyển tiếp tiên lượng tốt hơn ung thư biểu mô tế bào tuyến, ung thư biểu mô
Hình 1.8. Hình ảnh vi thể của
ung thư tế bào chuyển tiếp [45]
Hình 1.10. Hình ảnh vi thể của
ung thư tế bào tuyến [45]
Hình 1.9. Hình ảnh vi thể của ung
thư biểu mô tế bào vảy [45]
18. 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vảy tiên lượng xấu nhất. Theo tác giả thì tỉ lệ sống thêm 5 năm của từng loại
ung thư biểu mô tương ứng ở trên lần lượt là: 40 - 70%, 15 - 35%, 15% [45].
1.3. Nguyên nhân của ung thư bàng quang
Cho đến nay, nguyên nhân gây u bàng quang vẫn chưa được chứng minh
rõ ràng. Có nhiều yếu tố nguy cơ gây u bàng quang, các yếu tố nguy cơ gây
ung thư bàng quang thường được nêu là:
Các bệnh nghề nghiệp: Nhất là các nghề nghiệp thường xuyên phải tiếp
xúc với các hóa chất độc hại như công nhân các nhà máy hoá chất, nhuộm, cao
su, dầu khí, thuộc da, các tác nhân gây ung thư bao gồm: Benzidine, Beta -
naphthylamine, 4 - amnodipheny. Thời gian tiềm tàng của bệnh rất lâu sau tiếp
xúc từ 30 - 40 năm [29].
Hút thuốc lá: Có mối liên quan giữa thời gian và số lượng hút thuốc lá
với tăng tỉ lệ mắc ung thư bàng quang, đặc biệt là thời gian hút thuốc lá kéo dài
trên 20 năm. Nguy cơ ung thư bàng quang ở những người hút thuốc lá cao gấp
2-5 lần những người chưa bao giờ hút thuốc lá [29], [31], [49].
Thuốc: Phenacetine, Saccarin, Cyclamat cũng là những yếu tố nguy cơ.
Bệnh sán máng Schistosomia haemato-bium: Gây viêm nhiễm ở bàng
quang do trứng của chúng [31], [53].
Các yếu tố gây kích thích và viêm nhiễm bàng quang lâu ngày: Sỏi bàng
quang, ống thông bàng quang [11], [29].
Yếu tố di truyền: Chưa được chứng minh rõ ràng, tuy nhiên có báo cáo
về nguy cơ cao trong gia đình có người bị ung thư bàng quang, người ta phát
hiện mất tính dị hợp tử của nhiễm sắc thể số 9 và 11 ở các loại ung thư xâm lấn
[29], [31].
1.4. Sự tiến triển của ung thư bàng quang
Tiến triển của ung thư bàng quang phát triển theo hai hướng:
19. 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xâm lấn vào thành bàng quang: qua lớp dưới niêm mạc, lớp cơ đến các
hạch vùng, hạch xa…
Lan rộng theo bề mặt niêm mạc bàng quang: Do các tế bào ung thư rơi
ra từ khối ung thư bám vào niêm mạc bàng quang trở thành tế bào mầm ung
thư. Chính sự “gieo mầm” này là nguyên nhân chủ yếu làm cho các ung thư
bàng quang có tỉ lệ tái phát cao sau điều trị cắt bỏ khối u [8], [10].
1.5. Triệu chứng của ung thư bàng quang nông
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng của ung thư bàng quang nông
Cơ năng
Đái máu: Là triệu chứng lâm sàng hay gặp, triệu chứng điển hình của
ung thư bàng quang. Bệnh nhân có thể đái máu đại thể hoặc vi thể, xuất hiện
đột ngột, tự nhiên, tự cầm rồi lại tái diễn đợt khác nếu không được chẩn đoán
và điều trị [37]. Theo Hoàng Long (2012) tỉ lệ bệnh nhân ung thư bàng quang
vào viện vì đái máu chiếm 93% [18]. Theo Hứa Văn Đức (2015) tỉ lệ bệnh nhân
vào viện vì đái máu là 75,6% [8]. Đái máu là triệu chứng xuất hiện sớm nhất
trong quá trình phát triển bệnh tương ứng với giai đoạn khối u mới phát triển,
chưa xâm lấn lớp cơ - ung thư bàng quang nông. Theo Vũ Văn Lại (2007) thời
gian đái máu trung bình của bệnh nhân là 2,19 tháng [17].
Rối loạn khi đi tiểu bao gồm: Đái khó là khi bệnh nhân đi tiểu phải sử
dụng đến cơ thành bụng, cơ hoành (động tác rặn) để khởi động và duy trì quá
trình đi tiểu. Đái rắt là tăng số lần đi tiểu cả ngày và đêm. Đái buốt là khi có
tình trạng viêm nhiễm, đau buốt tại bàng quang trước lúc đi đái, trong lúc đi
đái, nhất là đau buốt cuối bãi. Đau khi đi tiểu: Ở vị trí niệu đạo (đái buốt) ở hạ
vị (đau do nguyên nhân bàng quang) hoặc đau tầng sinh môn (do nguyên nhân
tại tuyến tiền liệt) [2]. Theo Hứa Văn Đức (2015) triệu chứng đái buốt, đái rắt
gặp 5,3% [8]. Trong ung thư bàng quang nông, triệu chứng này hiếm gặp. Ở
giai đoạn này, khối u thường có kích thước nhỏ, ít ảnh hưởng tới cảm giác tiểu
20. 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiện của bệnh nhân, cảm giác buốt dắt khi đi tiểu thường do các cục máu đông
(chảy máu ở khối u) chèn ép vào niệu đạo.
Đau vùng tiểu khung: Đau sau khớp mu và luôn có cảm giác mót tiểu
hoặc tiểu không tự kiềm chế do khối u xâm lấn, chèn ép các cơ quan trong tiểu
khung. Trong ung thư bàng quang nông, triệu chứng này hiếm gặp. Khối u ở
giai đoạn này nhỏ, không xâm lấn, gây chèn ép vào các cơ quan liên quan tới
bàng quang ở vùng tiểu khung. Theo Hứa Văn Đức (2015) triệu chứng đau tức
vùng hạ vị chiếm 2,3% số bệnh nhân [8].
Có triệu chứng tắc nghẽn đường tiết niệu: Khi u xâm lấn lỗ niệu quản
hoặc niệu đạo gây ứ nước thận hoặc đái khó.
Trước một bệnh nhân có nghi ngờ ung thư bàng quang người thầy thuốc
phải khám một cách tỉ mỉ về tiền sử bệnh, diễn biến bệnh và chú ý tiền sử liên
quan đến thuốc lá, nghề nghiệp, u đường tiết niệu trên.
Toàn thân: Gầy sút, sốt, thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt khi bệnh
nhân có đái máu nhiều, kéo dài hoặc có nhiễm khuẩn kèm theo. Hiếm gặp trong
ung thư bàng quang nông do ở giai đoạn sớm này, các triệu chứng của hội
chứng ung thư không rầm rộ, khó phát hiện. Theo Hứa Văn Đức (2015) tỉ lệ
BN vào viện với tình trạng toàn thân bình thường chiếm 92,4%.
Thực thể: Đa số bệnh nhân không có triệu chứng khi thăm khám lâm
sàng ở ung thư bàng quang nông. Có thể sờ thấy u vùng dưới rốn, thấy hạch
bẹn hoặc khối u chèn ép, xâm lấn vào lỗ niệu quản gây thận to (giai đoạn muộn)
[13], [31].
1.5.2. Triệu chứng cận lâm sàng của ung thư bàng quang nông
Nội soi và sinh thiết
Nội soi bàng quang là biện pháp quan trọng nhất để chẩn đoán xác định
ung thư bàng quang. Soi bàng quang xác định về số lượng, vị trí u, hình dáng
(có cuống hay không).
21. 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hiroshi Furuse và cộng sự (2010) nhận định khi sinh thiết rất khó có thể
lấy hết được độ sâu xâm lấn của khối u, đó là nguyên nhân dẫn đến sai số từ
25-50% về giai đoạn giữa chẩn đoán trước và sau phẫu thuật. Tác giả cho rằng
tốt nhất soi bàng quang sinh thiết phải được thực hiện trong phòng phẫu thuật
với điều kiện vô khuẩn, vô cảm tốt mới có thể sinh thiết sâu và đầy đủ được
[51].
Hình ảnh nội soi ung thư BQ
có thể là những u nhú trông như
những múi thuỳ, thanh mảnh và hợp
nhất lại giống như san hô (hình 1.11).
Khối u có màu hồng nhạt, mật độ
mềm và rất dễ chảy máu khi va chạm
hoặc khối u đặc sùi như hình súp lơ,
màu trắng ngà, trên bề mặt khối u có
thể thấy tổ chức mủn hoại tử hoặc
lắng đọng can xi gần giống như sỏi.
Khi soi có thể bấm sinh thiết để chẩn đoán mô bệnh học, mức độ biệt hoá khối
u [8].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Diệu Hương (2008), đánh giá nội
soi bàng quang có độ chính xác là 95,9%, hình dạng u phổ biến nhất là u có
cuống chiếm 59,2% [14]. Máy nội soi thông thường sử dụng ánh sáng trắng
(white light) có bước sóng 380 - 740 nm, với những u nhỏ hoặc u phẳng (Cis)
có thể bỏ sót hoặc khó phân biệt tổn thương ung thư với tổn thương viêm. Để
nâng cao vai trò chẩn đoán của nội soi bàng quang, hiện nay, trên thế giới đã
có nhiều nghiên cứu mới được đưa vào ứng dụng trong chẩn đoán sớm u bàng
quang. Nội soi bàng quang dưới ánh sáng xanh (Blue Light) kết hợp với
Hexaminolevulinate acid (HAL) bơm vào bàng quang trước soi 2 giờ. Một đặc
tính của HAL là khi bơm vào bàng quang sẽ tích tụ tại mô ung thư và phát xạ
Hình 1.11. Hình ảnh siêu âm khối u
BQ lồi vào lòng BQ [65]
22. 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huỳnh quang đỏ dưới ánh sáng xanh. Nội soi bàng quang dưới ánh sáng dải hẹp
(Narrow Band Imaging) làm tăng sự tương phản giữa mô ung thư và biểu mô
bình thường của bàng quang, sử dụng bộ lọc ánh sáng trắng để cho ra hai bước
sóng 415 nm và 540 nm, hai bước sóng này bị hấp thu mạnh bởi Hemoglobin
của hồng cầu làm nổi bật những vùng tăng sinh mạch nuôi dưỡng của ung thư
bàng quang [8].
Siêu âm
Siêu âm đánh giá vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn tương đối của u
tại thành bàng quang hoặc ra ngoài. Có thể siêu âm bụng hoặc siêu âm nội soi
để phát hiện u. Tuy nhiên, siêu âm không phải lúc nào cũng nhìn thấy được u
đặc biệt trong trường hợp có máu cục hay u có kích thước nhỏ [7], [22], [32].
Theo Babjuk .M và cộng sự (2018), siêu âm có tỉ lệ chẩn đoán đúng u
bàng quang tới 95% [38]. Ngoài ra siêu âm còn đóng vai trò quan trọng trong
theo dõi bệnh nhân u bàng quang sau điều trị. Konstatinos S. và cộng sự (2011),
nghiên cứu trên 45 bệnh nhân u bàng quang sau cắt nội soi trong 2 năm bằng
siêu âm để chẩn đoán u bàng quang tái phát thấy siêu âm có độ nhạy 78,5%, độ
đặc hiệu là 100% [58].
Chụp CT - Scanner
CT - Scanner có vai trò rất quan
trọng trong việc xác định vị trí, kích
thước và mức độ xâm lấn của u tại
thành BQ hay đã ra ngoài tổ chức
xung quanh (hình 1.12) [66], [73].
Theo Lê Minh Hoàn (2014),
chụp CT 64 dãy có giá trị cao trong
chẩn đoán xâm lấn ra xung quanh của
ung thư bàng quang với độ nhạy
89,6%, độ đặc hiệu 81,8%, độ chính xác 85,9% [12]. Bostrom P. J. và cộng sự
Hình 1.12. Hình ảnh chụp cắt lớp vi
tính khối u BQ lồi vào lòng BQ [75]
23. 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(2010), khi nghiên cứu vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán giai
đoạn ung thư bàng quang thấy khả năng đánh giá mức độ xâm lấn cơ trên CT
với độ chính xác là 93 - 95%, phát hiện hạch với độ chính xác từ 73 - 98%. Do
đó, ông khuyến cáo nên chụp CT để đánh giá giai đoạn ung thư bàng quang cho
tất cả bệnh nhân trước khi điều trị [41]. Với nội soi sinh thiết, không thể đánh
giá mức độ xâm lấn cơ của u, cho nên điều trị cắt đốt u qua nội soi rất dễ tái
phát nếu u đã xâm lấn qua lớp cơ niêm. Vì vậy, đối với ung thư bàng quang,
trước điều trị, cần thiết phải xác định mức độ xâm lấn của u bằng chụp CT vùng
tiểu khung [8].
Chụp UIV
Chụp UIV đánh giá chức năng thận, niệu quản, tình trạng bàng quang.
Theo Babjuk .M và cộng sự (2018), tỉ lệ chẩn đoán đúng của UIV trong bệnh
lý u bàng quang là 86%, tỉ lệ phát hiện u tăng lên ở những trường hợp u ở vị trí
tam giác cổ bàng quang - lỗ niệu quản (từ 1,8% lên 7,5%) [38].
Xét nghiệm tế bào học nước tiểu
Tìm máu vi thể: xác định đái máu vi thể.
Tìm tế bào ung thư: xét nghiệm tìm tế bào ung thư trong nước tiểu. Có
thể lấy nước tiểu từ sáng sớm khi đi tiểu lần đầu sau khi ngủ dậy hoặc là nước
rửa bàng quang, tuy độ nhạy phụ thuộc vào độ biệt hoá tế bào khối u, nhưng độ
đặc hiệu đạt tới 90% - 100%. Xét nghiệm tìm tế bào u trong nước tiểu được coi
là tiêu chuẩn để xác định ung thư bàng quang chưa xâm lấn, đặc biệt là ung thư
tại chỗ mà soi bàng quang khó phát hiện [8], [14].
1.5.3. Chẩn đoán
Để chẩn đoán ung thư bàng quang cần phải kết hợp nhiều phương pháp
như hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám lâm sàng, phối hợp với các phương pháp cận
lâm sàng để có chẩn đoán chính xác, tránh bỏ sót những ung thư bàng quang
giai đoạn sớm và có thái độ xử trí thích hợp ngay từ đầu, để góp phần cải thiện
kết quả điều trị.
24. 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chẩn đoán giai đoạn
* Phân loại theo AJCC 2010 [34] (hình 1.13).
U nguyên phát (T)
Tx: U nguyên phát không đánh giá được.
To: Không thấy u nguyên phát.
Ta: Ung thư biểu mô nhú không xâm lấn.
Tis: Ung thư tại chỗ dạng phẳng.
T1: U xâm lấn lớp dưới niêm mạc
Ung thư bàng quang nông gồm các giai đoạn Ta, Tis và T1 hay còn được
gọi là ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ bàng quang [8].
T2: U xâm lấn lớp cơ
T3: U xâm lấn tổ chức xung quanh.
T4: U xâm lấn bất kỳ cơ quan sau: Niệu đạo tuyến tiền liệt, tử
cung, âm đạo, ruột, thành chậu, thành bụng.
Hạch vùng (N).
Nx: Hạch vùng không đánh giá được.
N0: Không có di căn hạch vùng.
N1: Di căn một hạch vùng ở tiểu khung: Hạch chậu trong, chậu
ngoài, hố bịt, hạch trước xương cùng.
N2: Di căn nhiều hạch vùng ở tiểu khung: Hạch chậu trong, chậu
ngoài, hố bịt, hạch trước xương cùng.
N3: Di căn hạch chậu chung.
Di căn xa (M): M0: Không có di căn xa; M1: Có di căn xa.
* Phân loại theo giai đoạn lâm sàng.
Giai đoạn 0: U giới hạn ở lớp niêm mạc.
Giai đoạn I: U xâm lấn lớp dưới niêm mạc.
Ung thư bàng quang nông gồm các giai đoạn 0 và I [8].
Giai đoạn II: U xâm lấn cơ.
25. 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giai đoạn III: U đã xâm lấn qua bề dày thành bàng quang.
Giai đoạn IV: U xâm lấn vách chậu, thành bụng, di căn hạch vùng
hoặc di căn xa.
Hình 1.13. Phân chia giai đoạn của ung thư bàng quang [13]
Chẩn đoán mô bệnh học và phân độ mô học
Chẩn đoán mô bệnh học
Ung thư biểu mô chuyển tiếp: Chiếm khoảng 90%. Bệnh nhân đến sớm
có biểu hiện đái máu đại thể hoặc vi thể, triệu chứng này có thể gặp ung thư
bàng quang nông hoặc ung thư bàng quang tiến triển. Bên cạnh biểu hiện đái
máu bệnh nhân có thể biểu hiện hội chứng kích thích đường tiểu dưới: Đái buốt,
đái rắt, đái khó, đái nhiều về ngày và đêm. Có khoảng 10% số bệnh nhân đến
viện trong giai đoạn muộn khi u xâm lấn vào các cơ quan xung quanh: Ứ nước
hệ tiết niệu trên, tắc ruột... và có khoảng 5% số bệnh nhân đến viện trong tình
trạng di căn xa [8].
Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào nội soi bàng quang và sinh thiết u hoặc
cắt u nội soi qua đường niệu đạo. Nội soi cắt u qua đường niệu đạo chỉ cho
phép chẩn đoán giai đoạn tại chỗ của bệnh. Chụp cắt lớp vi tính cho phép chẩn
đoán giai đoạn tại chỗ tiến triển (trên T3) và chẩn đoán di căn hạch hoặc di căn
26. 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xa. Chụp cộng hưởng từ không những cho giá trị chẩn đoán như chụp cắt lớp
vi tính mà còn cho phép chẩn đoán giai đoạn sớm hơn chụp cắt lớp vi tính và
có thể phân biệt được ung thư bàng quang nông và ung thư bàng quang xâm
lấn cơ [8], [25].
Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm 10% trong số ung thư biểu mô bàng
quang hay gặp trong bệnh cảnh di dạng bẩm sinh bàng quang lộ ngoài. Triệu
chứng lâm sàng cũng như các ung thư khác gồm đái máu và kích thích hệ tiết
niệu dưới. Trên nội soi bàng quang: U thể nhú hoặc thể phẳng lan toả kèm theo
phù nề niêm mạc bàng quang, 0,5 - 2% ung thư nguyên phát tại bàng quang,
còn lại 0,07 - 0,34% ung thư biểu mô tuyến xuất phát từ ống niệu rốn [11], [31],
[45].
Ung thư biểu mô vảy: Tại các nước phương Tây bệnh chiếm tỉ lệ từ 2 -
4% trong các bệnh ung thư bàng quang, hay gặp ở lứa tuổi 70, tỉ lệ nam/nữ từ
1,25/1 đến 1,8/1, số người da trắng ít gặp hơn người da đen mặc dù cùng điều
kiện sống. Hay gặp trong bệnh cảnh chấn thương cột sống có liệt tủy do đặt
thông đái lâu ngày, nhiễm khuẩn bàng quang mãn tính. Tỉ lệ bệnh khoảng 10%
trên nhóm bệnh nhân đặt thông đái định kỳ trên 10 năm. Biểu hiện triệu chứng:
63- 100% đái máu, 33- 67% kích thích hệ tiết niệu dưới, 35% sút cân, đau lưng,
bí đái biểu hiện bệnh đang trong giai đoạn tiến triển. 92% số bệnh nhân đến
viện trong giai đoạn muộn (T2 - T4), 8 - 10% phát hiện trong giai đoạn di căn.
Tiên lượng xấu hơn ung thư bàng quang tế bào chuyển tiếp, 90% chết trong
vòng 3 năm do tái phát tại chỗ, sống sau 5 năm 34 - 55% [8], [45].
Phân độ mô học (G): theo WHO (1973) (trích dẫn bởi Trần Vĩnh Hưng) [13].
G1: Là ung thư biểu mô chuyển tiếp biệt hóa tốt, có khoảng 0-25% tế
bào không biệt hóa.
G2: Là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp biệt hóa vừa, có khoảng 25 -
50% tế bào không biệt hóa.
27. 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
G3: Là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp kém biệt hóa, có tới 50 - 75%
tế bào không biệt hóa.
1.6. Điều trị ung thư bàng quang nông
Chỉ định và kế hoạch điều trị ung thư bàng quang nói chung tuỳ thuộc
vào giai đoạn xâm lấn của khối u. Cắt u nội soi qua niệu đạo, kết hợp với hoá
trị liệu hay miễn dịch trị liệu đạt hiệu quả với ung thư bàng quang nông.
Đối với ung thư bàng quang xâm lấn, cắt bàng quang kết hợp với hoá
chất toàn thân hoặc xạ trị là cần thiết [13], [31]. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt bàng
quang toàn bộ có kèm theo tạo hình bàng quang hay không tạo hình bàng quang
là một phẫu thuật lớn, không phải bệnh nhân nào cũng có thể đáp ứng được
cuộc phẫu thuật lớn như vậy. Bên cạnh đó phẫu thuật cắt bàng quang toàn bộ
cũng gây ra những biến chứng nặng nề sau phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bàng
quang toàn bộ và chuyển lưu nước tiểu có hoặc không có kiểm soát đều gây
ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh (chất lượng
sống giảm) cũng như các biến chứng của nó [44].
Theo Trần Chí Thanh (2016) đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình bàng
quang bằng phương pháp Abol - Enein sau cắt toàn bộ bàng quang do ung thư
trên 42 bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Đức có tỉ lệ tử vong 19%.
Trên thế giới, tác giả Jon Paul Mayer (2004) nghiên cứu trên 104 bệnh
nhân phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng phương pháp Studer có tỉ lệ biến
chứng gần là 23,0%, biến chứng xa là 30,7%. Theo Jorgen B.Jensen (2006)
nghiên cứu trên 67 bệnh nhân phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng phương
pháp Hautman có tỉ lệ biến chứng gần là 61,0%, biến chứng xa là 48,0%. Theo
Koie Takuya (2010) nghiên cứu trên 96 bệnh nhân phẫu thuật tạo hình bàng
quang bằng phương pháp Goodwin có tỉ lệ biến chứng gần là 21,0%, biến chứng
xa là 5,2% (trích dẫn bới Trần Chí Thanh (2016)) [25]. Các kết quả trên đều có
tỉ lê biến chứng tương đối cao ở cả 2 thời điểm theo dõi. Vì vậy, trong một số
28. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường hợp vẫn có những lí do nhất định ủng hộ việc điều trị bảo tồn bàng
quang trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ [13], [31].
1.6.1. Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị UTBQN
Ở Việt Nam, phẫu thuật nội soi cắt u qua niệu đạo đã được thực hiện từ
những năm 1980, và cho đến nay phương pháp này vẫn đang được áp dụng phổ
biến để điều trị ung thư bàng quang nông [3].
Phẫu thuật nội soi qua niệu đạo có thể cắt bỏ hết được các khối u (một ổ
hay nhiều ổ ung thư), loại bỏ hoàn toàn sự hiện diện của u nhưng vẫn bảo tồn
tối đa chức năng của bàng quang. Dùng máy nội soi với ánh sáng lạnh, trong
điều kiện vô cảm tốt, khối u được cắt đốt tới lớp cơ bàng quang và cầm máu
kỹ. Những mảnh cắt được đánh giá kỹ mô bệnh học sau phẫu thuật về mức độ
xâm lấn, độ ác tính của khối u, giai đoạn bệnh, từ đó chọn biện pháp điều trị bổ
trợ thích hợp [3], [8], [69].
Do đặc điểm dễ tái phát, bệnh nhân có thể phẫu thuật nội soi cắt u nhiều
lần. Nếu phẫu thuật mở nhiều lần, phẫu thuật viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn do
sẹo xơ dính, biến đổi giải phẫu bàng quang [18], [63]. Phẫu thuật nội qua đường
niệu đạo điều trị ung thư bàng quang được đánh giá là một kĩ thuật hiệu quả,
nhiều giá trị, ưu việt hơn so với phẫu thuật mở, thời gian phẫu thuật ngắn, biến
chứng sau phẫu thuật ít, không nặng nề. Có nhiều yếu tố liên quan đến sự xuất
hiện của những tai biến, biến chứng xảy ra trong và sau phẫu thuật cắt u bàng
quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo: vị trí u, kích thước u,
độ xâm lấn, dụng cụ phẫu thuật, trình độ của phẫu thuật viên, sự hợp tác của
người bệnh… Theo y văn, các tai biến có thể gặp trong phẫu thuật là chảy máu,
thủng bàng quang trong hoặc ngoài phúc mạc, tổn thương niệu đạo. Các biến
chứng sau phẫu thuật như chảy máu, nhiễm khuẩn thường xảy ra trong tháng
đầu tiên sau phẫu thuật. Bí đái, hẹp niệu đạo, xơ cứng cổ bàng quang, rối loạn
cương dương... thường xảy ra trong khoảng tháng 2 - 3 sau phẫu thuật [8], [13]
, [51].
29. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tại Việt Nam, tác giả Hoàng Long (2012) nghiên cứu trên 187 bệnh nhân
ung thư bàng quang được phẫu thuật cắt u bàng quang bằng nội soi qua đường
niệu đạo tỉ lệ tái phát là 8,02% theo dõi trong 12 tháng và tỉ lệ xâm lấn là 4,81%
theo dõi sau 24 tháng [18]. Hứa Văn Đức (2015) nghiên cứu trên 131 bệnh nhân
nhân tỉ lệ tái phát là 20,7% sau 12 tháng đầu [8]. Những bệnh nhân ung thư
bàng quang tái phát vẫn có thể cắt đốt u qua nội soi nhằm mục đích điều trị và
vừa để chẩn đoán xác định giai đoạn của ung thư bàng quang.
Trên thế giới, theo tác giả Andius P. và cộng sự (2004) nghiên cứu trên
236 bệnh nhân sau 5 năm có khoảng 75% số bệnh nhân có tái phát [35]. Theo
Seok Jin Jung và cộng sự (2011) nghiên cứu trên 62 bệnh nhân có tỉ lệ tái phát
là 29% trong năm đầu, tỉ lệ tái phát trong vòng 3 năm là 46,8%; tỉ lệ xâm lấn
trong năm đầu là 4,8%, tỉ lệ xâm lấn trong vòng 3 năm là 14,5% [72]. Theo
Kazuhiro M. và cộng sự (2015) nghiên cứu trên 110 bệnh nhân sau 3,4 năm có
tỉ lệ tái phát là 49,1% [57]. Một nghiên cứu khác của Jones Stephen. J (2016)
và cộng sự đánh giá tỉ lệ tái phát của ung thư bàng quang nông là 55% - 65%
[54].
Điều trị bổ trợ
Sự tái phát và phát triển tiềm tàng của ung thư bàng quang sau phẫu thuật
nội soi là lý do phải điều trị bổ trợ. Điều trị bổ trợ có vai trò rất quan trọng làm
giảm tỉ lệ u tái phát và xâm lấn, tránh phải cắt bàng quang, kéo dài thời gian
sống thêm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh [56], [64].
Điều trị bổ trợ có hai cách là điều trị bổ trợ toàn thân và tại chỗ (bơm
thuốc trực tiếp vào bàng quang). Điều trị tại chỗ mang lại hiệu quả rất khả quan
và có thể tránh được những tác dụng phụ do đường toàn thân gây nên như thiếu
máu do giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu mức độ nặng suy tuỷ, đôi
khi dị ứng thuốc.
Điều trị tại chỗ (tại bàng quang) gồm hoá trị liệu và miễn dịch trị liệu:
Sử dụng các hoá chất hay miễn dịch bơm trực tiếp vào bàng quang qua đường
30. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
niệu đạo. Hoá trị liệu hoặc miễn dịch trị liệu tại chỗ được chỉ định cho những
bệnh nhân ung thư bàng quang nông thuộc nhóm nguy cơ cao và trung bình.
Qua nhiều năm nghiên cứu điều trị, đến nay, đã có rất nhiều hoá chất khác nhau
đã được sử dụng, một số chất được sử dụng phổ biến như:
Bacillus Calmete Guerin (BCG): Trong điều trị ung thư bàng quang,
BCG được sử dụng lần đầu bởi Morales năm 1976. Cơ chế tác dụng chống ung
thư của BCG là thông qua đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (T- CD4,
T-CD8) làm giải phóng các Cytokin có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư như:
interferon-γ, interleukin-2, interleukin-12, yếu tố hoại tử u (TNF-α), tế bào diệt
tự nhiên (Natural Killer) ... [36], [68]. Liều dùng từ 40 - 120 mg (tùy theo
chủng), về liệu trình điều trị có nhiều phác đồ khác nhau [8]. BCG được xem
là có hiệu quả nhất trong điều trị bổ trợ ung thư bàng quang, làm giảm tái phát
từ 16% - 40%, giảm tỉ lệ xâm lấn 4,2% - 40%. Vũ Văn Lại (2007) nghiên cứu
trên 72 bệnh nhân u bàng quang được cắt nội soi kết hợp bơm BCG bổ trợ sau
phẫu thuật: Tỉ lệ tái phát là 15,3%, tỉ lệ xâm lấn là 4,2% trong năm đầu. So với
nhóm TURBT đơn thuần, bổ trợ BCG sau phẫu thuật làm giảm tỉ lệ tái phát
33,6%, giảm tỉ lệ xâm lấn là 17,1% [17]. Nguyễn Diệu Hương (2008) nghiên
cứu trên 49 bệnh nhân cắt u bàng quang kết hợp bổ trợ BCG sau phẫu thuật có
tỉ lệ tái phát là 16,3%, tỉ lệ xâm lấn là 4,1% trong năm đầu [14]. Nguyễn
Ngọc Hiền (2013) nghiên cứu trên 73 bệnh nhân. Thời gian tái phát trung bình
là: Nhóm không điều trị bổ trợ BCG: 4,23 ± 0,95 tháng. Nhóm có điều trị bổ
trợ BCG: 19,22 ± 7,50 tháng [10].
Tuy nhiên, dùng BCG điều trị ung thư bàng quang cũng có nhiều tác
dụng phụ, do vậy BCG được dùng chủ yếu cho ung thư biểu mô tại chỗ (Tis),
ung thư bàng quang nguy cơ cao, thầy thuốc cân nhắc lựa chọn theo phác đồ
khuyến cáo bởi hiệp hội niệu khoa châu Âu (EAU), hoặc hiệp hội niệu khoa
Hoa Kỳ (AUA) [46], [57], [76].
Phác đồ tại bệnh viện Việt Đức sử dụng BCG được áp dụng như sau:
31. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ định: Ung thư bàng quang nông Ta, Tis, T1, G2 hoặc G3, ung thư
bàng quang thuộc nhóm nguy cơ trung bình hoặc cao.
Chống chỉ định: Lao tiến triển, HIV, suy giảm miễn dịch do bệnh lý nội
khoa nặng, ghép tạng hay dùng corticoid kéo dài, đái máu đại thể, viêm nhiễm
đường tiết niệu tiến triển, tiền sử dị ứng BCG [8].
Kế hoạch và liều lượng:
Phác đồ 6 + 3 như sau: Bắt đầu bằng liều chính trong 6 tuần liên tiếp với
BCG sau phẫu thuật, tiếp theo là 1 đến 3 liều BCG vào tháng thứ 3 và tháng
thứ 6 sau phẫu thuật, tiếp theo là 1 đến 3 liều BCG, 6 tháng/1 lần trong 3 năm
sau phẫu thuật [8], [17].
Doxorubicin (Adriamycin): Là một kháng sinh Anthracycline chống ung
thư, do có trọng lượng phân tử cao (580 kDa) nên nó ít thấm và máu nên ít có
tác dụng phụ toàn thân. Doxorubicin chứng minh sự cải thiện 13% - 17% so
với TURBT đơn thuần trong việc ngăn chặn tái phát, nhưng không có ưu thế
trong việc ngăn chặn sự tiến triển của khối u (15,2% với 12,6%). Tuy nhiên,
tác dụng phụ tại chỗ như viêm bàng quang tới 50% thì phổ biến và nhiều hơn
các chất khác. Liều thường dùng từ 30 - 100 mg, 3 lần/1 tuần trong 3 tháng.
Theo nghiên cứu của Lê Đình Khánh và cộng sự (2012) trên 33 bệnh nhân nhân
ung thư bàng quang được phẫu thuật cắt u bàng quang qua nội soi qua niệu đạo
kết hợp bơm Doxorubicin bổ trợ sau phẫu thuật có kết quả: Không có trường
hợp nào bị sốt hay đái máu hay kích thích bàng quang. Thời gian tái phát trung
bình 14 tháng. Tỉ lệ tái phát theo dõi sau 12 tháng là 6,1% [16].
Thiotepa (Triethylenthiophosphoramid): Đây là hóa chất cổ điển nhất
vẫn còn được sử dụng đến ngày nay để bơm vào bàng quang. Thiotepa làm
giảm tái phát từ 73% (TURBT đơn thuần) xuống còn 47%, u tiến triển xâm lấn
từ 16% xuống còn 11%. Thiotepa có trọng lượng phân tử thấp (198 kDa), nên
thấm nhanh qua biểu mô bàng quang, làm tăng tác dụng phụ toàn thân từ 15%
- 20%, do vậy ngày nay ít được sử dụng [8].
32. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mitomycin C: là một kháng sinh chống ung thư, là tác nhân alkyl hóa ức
chế tổng hợp ADN, có trọng lượng phân tử 334 kDa, ít thấm vào máu nên ít có
tác dụng phụ toàn thân, liều dùng thường từ 20 - 60 mg/1 lần, 1 tuần 1 lần trong
6 - 8 tuần. Mitomycin C làm giảm tỉ lệ tái phát 34% so với TURBT đơn thuần.
Mitomycin C thường được chỉ định dự phòng tái phát và xâm lấn sau TURBT
với ung thư bàng quang nguy cơ thấp và nguy trung bình [18]. Theo Seok Jin
Jung và cộng sự (2011) nghiên cứu 115 bệnh nhân ung thư bàng quang cắt nội
soi kết hợp bổ trợ MMC sau phẫu thuật có tỉ lệ tái phát là 29% trong trong năm
đầu tiên [55]. Nghiên cứu của Hoàng Long (2012) trên 187 bệnh nhân cắt u
bàng quang kết hợp bơm MMC bổ trợ sau phẫu thuật thấy rằng, sau khi bơm
Mitomycin C vào bàng quang sẽ gây kích ứng niêm mạc và gây nên phản ứng
viêm. Biểu hiện: Đái buốt 37.4%, sốt gặp 31%, đái máu 26.2%. Tỉ lệ tái phát là
8,02% theo dõi trong 12 tháng và tỉ lệ xâm lấn là 4,81% theo dõi sau 24 tháng
[18]. Trần Lê Linh Phương và cộng sự (2011) nghiên cứu trên 89 bệnh nhân
cắt u BQ nội soi qua đường niệu đạo kết hợp bơm MMC bổ trợ sau phẫu thuật
có tỉ lệ tái phát và xâm lấn là 15,73% và 6,74% trong năm đầu, tăng lên 24,2%
và 8,99% trong năm thứ hai [21].
Epirubicin: Cũng là một kháng sinh Anthracycline tương tự như
Doxorubicin, trọng lượng phân tử 580 kDa, thường dùng liều 50 mg (30 - 80
mg). Epirubicin làm giảm tỉ lệ tái phát 12% - 15% so với TURBT đơn thuần
[8], [54].
Ở Việt Nam, các bệnh viện thường dùng BCG, Mytomycin C hoặc
Doxorubicin bơm vào bàng quang [8], [16], [18]. Tại bệnh viện Trung ương
Thái nguyên dùng BCG bơm vào bàng quang.
1.6.2. Xạ trị
Thường xạ sau phẫu thuật cho các trường hợp u xâm lấn rộng vượt ra
khỏi giới hạn thành bàng quang, giúp giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ. Hoặc xạ trị cho
các trường hợp không phẫu thuật được để giảm các triệu chứng [11], [13].
33. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.6.3. Hoá trị liệu toàn thân
Hoá trị liệu sau khi phẫu thuật giúp giảm nguy cơ tái phát do di căn xa
sau phẫu thuật, thường được chỉ định cho các trường hợp có di căn hạch vùng,
hoặc xâm lấn thanh mạc và tổ chức mỡ cạnh bàng quang.
Có thể kết hợp điều trị hóa chất và phẫu thuật, hoặc điều trị hóa chất và
tia xạ [8], [13].
1.6.4. Phác đồ điều trị ung thư bàng quang (theo National Comprehensive
Cancer Network - NCCN 2014)
Giai đoạn 0:
Cắt u qua nội soi kết hợp bơm BCG hoặc Mitomycin, hoặc Thiotepa
trong bàng quang.
Giai đoạn I :
U độ biệt hóa thấp thì cắt u qua nội soi kết hợp bơm BCG hoặc
Mitomycin, hoặc Thiotepa trong bàng quang.
U độ biệt hóa cao thì cắt bàng quang toàn bộ.
Giai đoạn II, III :
T2, u đơn độc, độ mô học thấp, không kèm Tis thì cắt bàng quang bán
phần kết hợp vét hạch, hóa chất, xạ trị bổ trợ nếu hạch dương tính, diện cắt
dương tính.
T2 - T3 thì xạ trị nhiều đợt, tổng liều 40 Gy, sau đó cắt bàng quang toàn
bộ và vét hạch chậu bịt 2 bên kết hợp hóa trị bổ trợ.
T4 thì xạ trị trải liều 40 - 50 Gy, sau đó vét hạch đáy chậu trước, vét hạch
chậu bịt 2 bên kết hợp hóa trị bổ trợ.
Giai đoạn IV:
Chưa ứ nước thận thì xạ trị đơn thuần hoặc hoá xạ trị đồng thời.
Có ứ nước thận thì điều trị triệu chứng, đưa niệu quản ra da, dẫn lưu thận
(trích dẫn bới Hứa Văn Đức (2015))[8].
34. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 39 các bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư bàng quang
nông và điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u tại khoa
Ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, từ 01/2013 đến 06/2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học sau phẫu thuật là ung thư bàng
quang nông (Tis, Ta, T1) theo bảng phân loại của tổ chức chống ung thư thế
giới [34].
Được phẫu thuật cắt u bằng phương pháp nội soi qua đường niệu đạo.
Có thời gian theo dõi tối thiểu 06 tháng sau phẫu thuật
Hồ sơ bệnh án có đầy đủ thông tin đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Ung thư bàng quang nông tái phát đã phẫu thuật cắt u lần đầu từ trước
thời điểm 01/2013.
Mắc bệnh ung thư khác kèm theo.
Mắc các bệnh lý cấp, mạn tính trầm trọng có nguy cơ gây tử vong gần.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu:
Khoa ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu:
Từ 01/2013 đến 06/2019.
35. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức [25]:
n = Z(1−
α
2
)
2 p(1−p)
d2
n: cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu.
Z(1−
α
2
)
: hệ số tin cậy với độ tin cậy 95% (α = 0,05) → Z = 1,96.
d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn (lấy d = 0,1).
p = 0,9 (theo Hoàng Long (2012), tỉ lệ ung thư bàng quang nông chưa tái phát trong
12 tháng đầu là 92% [18]. Trong nghiên cứu, chúng tôi lấy p = 0,90).
Thay vào công thức trên, tính được cỡ mẫu tối thiểu cần có là 34 bệnh nhân.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 1
* Một số đặc điểm chung ung thư bàng quang nông:
Giới tính: Nam, nữ.
Nhóm tuổi: < 50, 50 - < 60, 60 -< 70 và ≥ 70 tuổi (phân chia 10 tuổi một
nhóm theo Hứa Văn Đức (2015) [8].
Tiền sử: Nghiện thuốc lá (đánh giá theo DSM-IV của hội Tâm thần Hoa
Kỳ năm 1994 (trích dẫn bởi Đặng Vạn Phước (2018)) [20], lạm dụng rượu bia
(theo Nguyễn Thanh Long (2013): Là tình trạng lệ thuộc vào rượu bia được đặc
trưng bởi sự thèm muốn (nhu cầu uống mãnh liệt), mất kiểm soát (không thể
ngừng uống mặc dù rất muốn dừng), tăng mức độ dung nạp, ảnh hưởng đến thể
chất, tương ứng với mức từ 20 điểm trở lên của bảng điểm AUDIT [19]), phẫu
thuật u đường bài xuất (ghi nhân vị trí u (trừ ở bàng quang), thời điểm phẫu
thuật, điều trị hóa chất bổ trợ nếu có).
36. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghề nghiệp: Nông dân, công nhân, cán bộ viên chức, nghề nghiệp khác,
ghi nhận tiền sử tiếp xúc trực tiếp với hóa chất độc hại.
* Một số đặc điểm lâm sàng ung thư bàng quang nông:
Lý do vào viện: Các triệu chứng cơ năng khiến bệnh nhân phải đi khám
bệnh: Đái máu, đái buốt, đái rắt, đau tức vùng dưới rốn, khám sức khỏe định
kỳ phát hiện u.
Các triệu chứng cơ năng lúc vào viện: Đái máu, đái buốt, đái dắt, đái
khó, đau tức dưới rốn...
Triệu chứng toàn thân:
+ Sốt: Thân nhiệt BN (đo tại nách) tại thời điểm nhập viện > 37,5C.
+ Thiếu máu: dựa vào kết quả huyết sắc tố tại thời điểm nhập viện:
Ở nam giới: Hb < 130 g/l;
Ở nữ giới: Hb < 120 g/l;
Ở người ≥ 60 tuổi: Hb < 110 g/l theo WHO 2011 (trích dẫn bởi
Maria Domenica Cappellini) [61].
+ Gầy sút cân: Khi giảm ≥ 5% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng trước
thời điểm nhập viện.
Thời gian phát hiện bệnh: Từ khi bệnh nhân có triệu chứng đầu tiên đến
khi được chẩn đoán bệnh (theo cách phân chia của Hứa Văn Đức (2015): < 3
tháng, 3 - <6 tháng, 6 - < 9 tháng, 9 - <12 tháng, ≥ 12 tháng [8].
* Một số đặc điểm cận lâm sàng ung thư bàng quang nông:
Siêu âm (bằng máy siêu âm 2D):
Kích thước u: < 1 cm, 1-< 2 cm, 2 -<3 cm, ≥ 3 cm (theo cách phân chia
của Hứa Văn Đức - 2015) [8].
Số lượng u: 1 u, 2 - 7 u, ≥ 8 u (phân chia số lượng u theo hiệp hội nghiên
cứu và điều trị ung thư Châu Âu – European Organization for Research and
Treatmen of Cancer (EORTC)) [40].
37. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vị trí u: Vùng cổ BQ, tam giác cổ BQ - NQ, thành bên, thành trước,
thành sau, thành trên, rải rác trong bàng quang.
CT - Scanner (bằng máy chụp cắt lớp vi tính 32 dãy):
Kích thước u: < 1 cm, 1 - < 2 cm, 2 - < 3 cm, ≥ 3 cm [12].
Vị trí u: Vùng cổ BQ, tam giác cổ BQ - NQ, thành bên, thành trước,
thành sau, thành trên, rải rác trong bàng quang.
Số lượng u: 1 u, 2- 7 u, ≥ 8 u (theo EORTC) [40].
Chức năng thận: Dựa theo creatinin (bình thường: 63 - 115 µmol/l ở
nam, 53 - 97 µmol/l ở nữ ; suy thận độ I < 130 µmol/l; suy thận độ II 130 - 299
µmol/l; suy thận đội IIIa 300 - 499 µmol/l; suy thận độ IIIb 500 - 900 µmol/l;
suy thận độ IV > 900 µmol/l) [23].
Xét nghiệm nước tiểu 10 thông số: Bình thường, nhiễm khuẩn (theo
Nguyễn Đạt Anh (2011): LEU (+) hoặc/và Nitrit (+)) [1].
Kết quả nội soi bàng quang
Vị trí u: Vùng cổ bàng quang, tam giác cổ bàng quang - niệu quản, thành
bên, thành trước, thành sau, thành trên, rải rác trong bàng quang [8].
Kích thước u: < 1 cm, 1 - <2 cm, 2 - <3 cm, ≥ 3 cm [8].
Số lượng u: 1 u, 2 - 7 u, ≥ 8 u (theo EORTC) [40].
Hình thái u: U có cuống hay không có cuống [8].
Mô bệnh học sau phẫu thuật: Phân loại theo WHO - 1973 (trích dẫn bởi
Trần Vĩnh Hưng (2017)) [13].
Ung thư biểu mô chuyển tiếp.
Ung thư biểu mô vảy.
Ung thư biểu mô tuyến.
Độ biệt hóa tế bào: Phân loại theo WHO - 1973 [13].
Độ 1 (G1): U biệt hóa tốt.
Độ 2 (G2): U biệt hóa vừa.
Độ 3 (G3): U kém hoặc không biệt hóa.
38. 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 2
* Kết quả trong phẫu thuật (chúng tôi lấy kết quả này làm tiêu chuẩn đối chiếu
với kết quả siêu âm, CT - Scanner và nội soi bàng quang):
Đặc điểm khối u trong phẫu thuật:
+ Vị trí u: Vùng cổ bàng quang, tam giác cổ bàng quang - niệu quản, thành
bên, thành trước, thành sau, thành trên, rải rác trong bàng quang.
+ Kích thước u: < 1 cm, 1 - < 2 cm, 2 - < 3 cm, ≥ 3 cm [8].
+ Số lượng u: 1 u, 2 - 7 u, ≥ 8 u (theo EORTC) [40].
+ Hình thái u: U có cuống hay không có cuống [8].
Tai biến trong phẫu thuật:
+ Thủng bàng quang: Nhận biết trong phẫu thuật: Quan sát trực tiếp trên
lát cắt thấy sâu quá lớp cơ ra ngoài thành bàng quang, thấy tổ chức mỡ quanh
bàng quang. Nhận biết sau phẫu thuật: Có biểu hiện thoát dịch ra khoang sau
phúc mạc: Bệnh nhân có biểu hiện chướng bụng, buồn nôn ... sau 24 - 48 giờ
sau phẫu thuật [8], [30].
+ Chảy máu: Máu chảy nhiều làm mất tầm nhìn của phẫu trường không thể
cầm máu bằng nội soi phải chuyển phẫu thuật mở để khâu cầm máu, hoặc bệnh
nhân phải truyền máu trong phẫu thuật do chảy máu [30].
Thời gian phẫu thuật:
Tính bằng phút (tính từ thời điểm nong niệu đạo để đặt máy nội soi đến
khi đặt sonde foley 3 cành khi kết thúc phẫu thuật)
* Kết quả sau phẫu thuật:
Biến chứng sau phẫu thuật:
+ Chảy máu bàng quang (theo Hứa Văn Đức [8]: Dịch rửa bàng quang đỏ
tươi sau 24 giờ sau phẫu thuật, phải truyền máu và dùng thuốc cầm máu hoặc
phải cầm máu lại bằng phẫu thuật - nội soi hoặc phẫu thuật mở).
+ Nhiễm khuẩn bàng quang (theo Hứa Văn Đức [8]: Bệnh nhân có sốt, xét
nghiệm công thức máu có bạch cầu tăng tại thời điểm bệnh nhân xuất hiện sốt
39. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sau phẫu thuật. Tiểu buốt, rắt, tiểu mủ sau rút sonde foley 3 cành, đau vùng
bàng quang (hạ vị) khi bàng quang căng).
+ Ghi nhận biến chứng khác (theo chẩn đoán của bác sĩ điều trị)
Thời gian lưu ống thông tiểu: Tính bằng ngày.
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: ≤ 3 ngày, 4 - 6 ngày, 7 - 9 ngày, ≥
10 ngày (kể từ ngày phẫu thuật đến ngày bệnh nhân ra viện) [8].
* Kết quả theo dõi sau phẫu thuật:
Kết quả gần (ghi nhận tại thời điểm xuất viện): Đánh giá theo tiêu chuẩn
của Lê Đình Khánh (2012) bao gồm 3 mức độ:
+ Kết quả tốt: Phẫu thuật an toàn, cắt hết toàn bộ khối u, không có biến
chứng, không có nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.
+ Kết quả trung bình: cắt hết toàn bộ khối u, có biến chứng nhẹ nhưng điều
trị được, bệnh nhân xuất viện an toàn, có nhiễm khuẩn sau phẫu thuật được điều
trị khỏi.
+ Kết quả xấu: Không cắt hết tổ chức ung thư, phải chuyển từ phẫu thuật
nội soi sang phẫu thuật đường trên xương mu, có biến chứng lớn trong phẫu
thuật như chảy máu, hội chứng nội soi, thủng bàng quang…cần phải can thiệp
phẫu thuật, tử vong [16].
Kết quả xa: Đánh giá tại thời điểm từ tháng thứ 06 trở đi sau phẫu thuật,
theo các tiêu chí:
+ Thời gian theo dõi sau phẫu thuật: Tính bằng tháng (theo cách phân chia
của Hoàng Long (2012): 3 < 12 tháng, 12-< 24 tháng, 24-<36 tháng, 36-<48
tháng, 48-≤60 tháng) [18].
+ Phương pháp điều trị bổ trợ miễn dịch trị liệu (BCG): Đúng hoặc không
đúng phác đồ, không điều trị bổ trợ (ghi nhận lý do)
+ Diễn biến các triệu chứng sau điều trị: Bình thường, đái máu, rối loạn
tiểu tiện (đái buốt, dắt, đái khó, bí đái), triệu chứng khác (ghi nhận cụ thể) [8].
40. 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Các triệu chứng cơ năng tại thời điểm khám lại: Bình thường, đái máu,
đái buốt, dắt, đái khó, đau tức dưới rốn, triệu chứng khác.
41. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tái phát sau phẫu thuật: Được xác định bằng siêu âm, CT - Scanner, soi
bàng quang phát hiện u (chủ yếu dựa vào siêu âm để sàng lọc tại thời điểm bệnh
nhân tái khám, có thể kết hợp các phương pháp còn lại trong trường hợp không
rõ ràng). Tỉ lệ tái phát được tính bằng số bệnh nhân tái phát trên tổng số bệnh
nhân nghiên cứu. Xác định tỉ lệ tái phát cho từng nhóm bệnh nhân (có hoặc
không điều trị bổ trợ sau phẫu thuật), từng giai đoạn bệnh và độ mô học [8].
+ Thời gian sống thêm không triệu chứng: Tính bằng tháng : 3 < 12 tháng,
12-< 24 tháng, 24-<36 tháng, 36-<48 tháng, 48-≤60 tháng. Xác định từ khi
bệnh nhân phẫu thuật đến khi phát hiện có triệu chứng của u tái phát (xác định
bằng siêu âm, CT - Scanner, hoặc nội soi bàng quang - trường hợp khó chẩn
đoán có thể kết hợp các phương pháp) [8].
+ Thời gian sống thêm toàn bộ: Tính bằng tháng : 3 < 12 tháng, 12-< 24
tháng, 24-<36 tháng, 36-<48 tháng, 48-≤60 tháng. Xác định từ khi bệnh nhân
phẫu thuật đến khi bệnh nhân tử vong do bệnh lý ung thư bàng quang tái phát
hoặc thời điểm tháng thứ 60 (đánh giá khỏi bệnh hoàn toàn [50]) .
2.5. Phương pháp điều trị áp dụng trong nghiên cứu
2.5.1. Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u bàng quang
* Chuẩn bị trước phẫu thuật
Bệnh nhân và người nhà được giải thích kỹ về phương pháp phẫu thuật,
các nguy cơ rủi ro, tai biến, biến chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật,
ký cam đoan phẫu thuật.
Buổi tối trước phẫu thuật bệnh nhân ăn nhẹ, cạo lông và vệ sinh bộ phận
sinh dục.
Buổi sáng hôm phẫu thuật bệnh nhân nhịn ăn uống hoàn toàn, thụt tháo
sạch phân [8].
* Phương pháp vô cảm: tê tủy sống
* Tiến trình phẫu thuật
42. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bệnh nhân nằm tư thế sản khoa, sát khuẩn vùng phẫu thuật, tiến hành
nong niệu đạo. Đặt máy nội soi kiểm tra, đánh giá tình trạng bàng quang, lỗ
niệu quản, số lượng u, có cuống hay không.
Hình 2.14. Hình ảnh nội soi đánh giá hình dạng đại thể khối u trong lòng
bàng quang (bệnh nhân nam, 61 tuổi, MBA 18216227).
Cắt u bằng vòng cắt đơn cực, cắt hết chân đến tận lớp cơ nông bàng
quang, thận trọng tránh làm thủng bàng quang, với u kích thước < 1 cm (lấy
mốc bằng Ăng cắt - 24 Fr (8 mm) có thể cắt trọn u, với u kích thước lớn hơn
thì cắt lần lượt từng mảnh nhỏ.
Cắt rộng ra ngoài rìa u từ 1 - 1,5 cm.
Đốt cầm máu diện cắt, xúc rửa bàng quang lấy bệnh phẩm làm giải phẫu
bệnh (hình 2.14)
Đặt sonde Foley 3 chạc (cỡ 20 - 22 Fr) truyền rửa liên tục bằng dung
dịch huyết thanh mặn đẳng trương (NaCl 0,9%).
43. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.15. Hình ảnh nội soi cắt u, đốt cầm máu diện cắt khối u trong lòng
bàng quang (bệnh nhân nam, 61 tuổi, MBA 18216227).
* Theo dõi và chăm sóc sau mổ
Theo dõi và xử lý các biến chứng
Theo dõi thể tích và tính chất nước tiểu, màu sắc nước tiểu.
Thời gian ra viện và hẹn khám lại.
Thời gian theo dõi sau mổ ít nhất 3 tháng.
2.5.2. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật
Ở khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, bệnh nhân
được hẹn đến khám kiểm tra lại sau phẫu thuật 2 tuần, siêu âm kiểm tra lại xem
còn sót u sau phẫu thuật hay không, nếu còn sót u bệnh nhân được chỉ định
phẫu thuật lại, nếu không sót u thì việc lựa chọn điều trị hóa chất hay miễn dịch
bổ trợ sau phẫu thuật tùy thuộc vào thể trạng, độ mô học, tiền sử,...
BCG được lựa chọn để điều trị bổ trợ sau phẫu thuật nội soi (Im.BCG
vaccine, lọ 37,5 mg do do Viện Vắc xin Nha Trang sản xuất từ chủng BCG
1173P2 - Paris).
44. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kế hoạch và liều lượng:
Phác đồ 6 + 3 như sau: Bắt đầu bằng liều chính trong 6 tuần liên tiếp với
BCG, tiếp theo là liều duy trì: 1 - 3 liều BCG vào tháng thứ 3, tháng thứ 6 và 6
tháng/1 lần trong 3 năm tiếp theo [5], [8].
Liều chính:
Bơm 1 liều (1 liều = 2 ống Im BCG 37,5 mg tương ứng 2 x 108 đơn vị
khuẩn lạc) 1 lần/1 tuần trong 6 tuần liên tiếp.
Nội soi bàng quang kiểm tra vào tuần thứ 10.
Liều duy trì:
Tháng thứ 3: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 6: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 12: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 18: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 24: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 30: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 36: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Kỹ thuật bơm BCG vào bàng quang do bác sĩ thực hiện
Nguyên tắc: Không bơm BCG vào bàng quang nếu bệnh nhân có đái
máu, nhiễm khuẩn tiết niệu và tránh gây tổn thương niệu đạo do đặt sonde tiểu
để hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu [8].
Bước 1: Vệ sinh tay, rửa sạch bằng xà phòng, lau khô tay, chuẩn bị dụng
cụ lấy và pha chế thuốc.
Bước 2: Chuẩn bị thuốc, đi găng sạch, lấy 2 ống Im BCG 37,5 mg pha
với 50 ml dung dịch NaCl 0,9% để bơm vào bàng quang.
Bước 3: Tiến hành đặt 1 sonde tiểu Foley số 14 hoặc 16 Fr (tùy thuộc
bệnh nhân) đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn, bơm bóng chèn, tháo hết nước tiểu
còn lại trong bàng quang bệnh nhân và kẹp lại sonde tiểu bằng 1 pince kocher.
Sử dụng bơm tiêm 50 ml bơm thuốc vào bàng quang qua sonde tiểu. Sau bơm
45. 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuốc vào bàng quang rút luôn sonde tiểu và hướng dẫn bệnh nhân xoay các tư
thế để thuốc láng đều trong bàng quang.
Bước 4: Thu dọn dụng cụ, dặn bệnh nhân nhịn tiểu và nằm nghỉ không
uống nước trong vòng 2 giờ. Sau 2 giờ nhịn tiểu cần uống 1 lít nước trong 1 giờ
đầu sau khi đi tiểu nhằm rửa sạch thuốc trong bàng quang.
2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.6.1. Phương pháp thu thập số liệu
Dựa trên mẫu bệnh án nghiên cứu , thông tin cần thiết của bệnh nhân sẽ
được thu thập từ hồ sơ bệnh án.
Gửi thư theo mẫu hoặc hỏi trực tiếp qua điện thoại để bệnh nhân trả lời
hoặc mời khám lại, bệnh nhân được mời khám lại vào tháng 8, tháng 9 năm
2019. Khám trực tiếp theo thư mời, qua đó xác định tình trạng bệnh.
Với những bệnh nhân có tái phát chúng tôi hồi cứu lại hồ sơ bệnh án để
xác định thời điểm tái phát.
2.6.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 gồm tính giá trị trung bình:
_
X ± SD của các biến số nghiên cứu: Tuổi, thời gian xuất hiện triệu chứng đến
lúc chẩn đoán, thời gian phẫu thuật, thời gian điều trị hậu phẫu, thời gian lưu
ống thông tiểu, thời gian theo dõi sau phẫu thuật, thời gian sống thêm toàn bộ,
thời gian sống thêm không triệu chứng, thời gian sống thêm không triệu chứng
ở nhóm bệnh nhân tái phát và chưa tái phát.
Áp dụng thuật toán χ2, test Fisher’s Exact (với mức ý nghĩa p < 0,05):
Đánh giá sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u, mô bệnh học của khối u, giai đoạn
xâm lấn, điều trị bổ trợ sau phẫu thuật, chất lượng điều trị bổ trợ sau phẫu thuật
tới tỉ lệ tái phát. Đánh giá sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u tới triệu chứng
toàn thân, thời gian phẫu thuật, biến chứng sau phẫu thuật, kết quả gần sau phẫu
thuật. Đánh giá sự ảnh hưởng của mức độ biệt hóa tế bào tới giai đoạn xâm lấn
của khối u.
46. 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học thông qua, và cho phép
thực hiện đề tài.
Nghiên cứu được sự đồng ý và phê duyệt của cơ sở đào tạo, bệnh viện
nơi tiến hành nghiên cứu.
Bệnh nhân đồng ý tham gia, mọi thông tin thu thập được đảm bảo bí mật
cho bệnh nhân và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu, vì lợi ích người
bệnh.
Các thăm khám lâm sàng, chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng đều tuân thủ
qui định của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu được phản hồi cho cơ sở đào tạo và bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu trung thực, khách quan, khoa học trong nghiên cứu.
47. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 01/2013 đến 06/2019 có 39 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung
thư bàng quang nông được phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo.
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư bàng quang nông
được phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân ung thư bàng quang nông
theo nhóm tuổi và giới
Nhóm tuổi
Giới
< 50 50 - <60 60 - <70 ≥ 70 Tổng
Nam
Số lượng 1 2 12 13 31
Tỉ lệ (%) 2,6 12,8 30,8 33,3 79,5
Nữ
Số lượng 1 1 3 3 8
Tỉ lệ (%) 2,6 2,6 7,7 7,7 20,5
Tổng 5,1 15,4 38,5 41,0 100
Trung Bình ± Độ lệch 66,2 ± 12,40 (31 ÷ 90)
Nhận xét:
Tuổi mắc bệnh trung bình là 66,2 ± 12,40 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất
là 90 tuổi, bệnh nhân ít tuổi nhất là 31 tuổi.
Có 31 bệnh nhân nam và 8 bệnh nhân nữ, tỉ lệ nam/nữ = 3,88/1.
Nhóm tuổi thường gặp là từ ≥ 60 tuổi, có 31 bệnh nhân chiếm 79,5%.
48. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp bệnh nhân ung thư bàng quang nông
Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ (%)
Nông dân 24 61,5
Hưu trí 14 35,9
Nghề khác 1 2,6
Tổng 39 100
Nhận xét:
Có 24 bệnh nhân có nghề nghiệp là nông dân chiếm 61,5%.
Bảng 3.3. Phân bố tiền sử bệnh nhân ung thư bàng quang nông (n = 39)
Tiền sử Số lượng Tỉ lệ (%)
Nghiện thuốc lá 21 53,8
Lạm dụng rượu bia 6 15,4
Phẫu thuật u đường bài xuất 8 20,5
Đái máu tái diễn 1 2,6
Bệnh kèm theo 17 43,6
Bình thường 6 15,4
Nhận xét:
Tiền sử hút thuốc có 21 BN chiếm 53,8% (chỉ BN nam hút thuốc lá); có
17 bệnh nhân có bệnh kèm theo (chủ yếu là tăng huyết áp, bệnh tim mạch)
chiếm 43,6%; có 08 bệnh nhân u bàng quang xuất hiện sau phẫu thuật u đường
bài xuất (đều là u phì đại tuyến tiền liệt) chiếm 23,1%.
49. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.4. Phân bố các lý do vào viện của bệnh nhân UTBQN (n = 39)
Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ (%)
Đái máu 33 84,6
Đái buốt, dắt 24 61,5
Đau hạ vị 10 25,6
Tình cờ phát hiện 1 2,6
Nhận xét:
Triệu chứng đái máu có 33 BN chiếm 84,6%, triệu chứng đái buốt, dắt
có 24 bệnh nhân chiếm 61,5%, chỉ có 01 bệnh nhân phát hiện tình cờ do khám
sức khỏe định kỳ chiếm 2,6%.
Bảng 3.5. Phân bố triệu chứng toàn thân theo đặc điểm khối u
Đặc điểm
khối u
Triệu chứng
toàn thân
Số lượng Vị trí Kích thước
p
1 > 1
Thành
bên
Khác
< 3
cm
≥ 3
cm
Thiếu
máu
Số lượng 7 1 6 2 7 1
>0,05
Tỉ lệ (%) 87,5 12,5 75,0 25,0 87,5 12,5
Gầy
sút cân
Số lượng 3 1 2 2 2 2
Tỉ lệ (%) 75,0 25,0 50,0 50,0 50,0 50,0
Nhận xét:
Có 08 bệnh nhân xuất hiện thiếu máu khi vào viện, có 04 bệnh nhân gầy
sút cân khi vào viện. Không có sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u tới những
triệu chứng toàn thân của bệnh nhân.
50. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.6. Phân bố thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên
đến lúc được chẩn đoán
Thời gian Số lượng Tỉ lệ (%)
< 3 tháng 33 84,6
3 - < 6 tháng 6 15,4
6 - < 9 tháng 0 0
9 - < 12 tháng 0 0
≥ 12 tháng 0 0
Tổng 39 100
Trung Bình 1,55 ± 1,02 tháng (0,75 ÷ 4,8)
Nhận xét:
Thời gian đến khám bệnh trung bình là 1,55 ± 1,02 tháng. Có 33 BN có
thời gian từ khi có biểu hiện lâm sàng đến khi chẩn đoán bệnh < 3 tháng chiếm
84,6%. Phát hiện bệnh sớm nhất là 0,75 tháng, muộn nhất là 4,8 tháng.
Bảng 3.7. Phân bố chức năng thận của bệnh nhân UTBQN
dựa trên chỉ số Creatinin máu
Chức năng thận Số lượng Tỉ lệ (%)
Bình thường 27 69,2
Độ I 7 18,0
Độ II 5 12,8
Tổng 39 100
Nhận xét:
27 BN có chức năng thận nằm trong giới hạn bình thường chiếm 69,2%,
12 BN còn lại chiếm 30,7% có suy thận độ nhẹ (I, II) trước phẫu thuật.
51. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng nhiễm khuẩn bàng quang
dựa trên kết quả xét nghiệm nước tiểu
Thời điểm
xét nghiệm
Chỉ số
Vào viện Trước phẫu thuật
Số lượng
Tỉ lệ
(%)
Số lượng
Tỉ lệ
(%)
LEU
(+) 8 20,5 0 0
(-) 31 79,5 8 100
Tổng 39 100 8 100
Nitrit
(+) 6 15,4 0 0
(-) 33 84,6 6 100
Tổng 39 100 6 100
Nhận xét:
Thời điểm nhập viện: 8 bệnh nhân có LEU (+), 6 bệnh nhân có Nitrit (+).
Thời điểm trước phẫu thuật không có bệnh nhân nào có nhiễm khuẩn
bàng quang.
52. 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.9. Phân bố vị trí của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật
Kết quả
Vị trí u
Siêu âm CT - canner
Nội soi
bàng quang
Trong
phẫu thuật
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Cổ BQ 1 2,6 1 2,6 1 2,6 1 2,6
Tam giác cổ
BQ - NQ
3 7,7 4 10,3 4 10,3 4 10,3
Thành bên 21 53,8 19 48,7 18 46,2 18 46,2
Thành trước 3 7,7 3 7,7 2 5,1 2 5,1
Thành sau 6 15,4 5 12,8 4 10,3 4 10,3
Thành trên 1 2,6 1 2,6 1 2,6 1 2,6
Rải rác
trong BQ
4 10,3 6 15,4 9 23,1 9 23,1
Tổng 39 100 39 100 39 100 39 100
Nhận xét:
Kết quả của siêu âm: Vị trí u chủ yếu ở thành bên chiếm 53,8%.
Kết quả của CT - Scanner là: u chủ yếu ở thành bên chiếm 48,7%.
Kết quả của nội soi bàng quang và trong phẫu thuật: Vị trí u ở thành bên
chiếm 46,2%.
53. 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.10. Phân bố số lượng của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật
Kết quả
Số
lượng u
Siêu âm CT - Scanner
Nội soi
bàng quang
Trong
phẫu thuật
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
1 29 74,4 28 71,8 23 59,0 23 59,0
2 - 7 8 20,5 9 23,1 13 33,3 13 33,3
≥ 8 2 5,1 2 5,1 3 7,7 3 7,7
Tổng 39 100 39 100 39 100 39 100
Nhận xét:
Kết quả của siêu âm: U đơn độc chiếm tỉ lệ cao 76,3%. Kết quả của CT
- Scanner là: U đơn độc chiếm tỉ lệ 71,8%. Kết quả của nội soi bàng quang và
trong phẫu thuật: U đơn độc chiếm tỉ lệ 59,0%.
Biểu đồ 3.1. Phân bố hình dáng khối u trong phẫu thuật
Nhận xét:
48,7%
51,3%
U có cuống
U không có cuống
54. 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình dạng của u trong phẫu thuật: U có cuống chiếm 48,7%, còn lại là
u không có cuống chiếm 51,3%.
Bảng 3.11. Phân bố kích thước của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật
Kết quả
Kích
thước u
Siêu âm CT - Scanner
Nội soi
bàng quang
Trong
phẫu thuật
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
< 1 cm 4 10,3 2 5,1 3 7,7 3 7,7
1 - < 2 cm 15 38,5 14 35,9 13 33,3 13 33,3
2 - < 3 cm 7 17,9 11 28,2 15 38,5 15 38,5
≥ 3 cm 13 33,3 12 30,8 8 20,5 8 20,5
Tổng 39 100 39 100 39 100 39 100
Nhận xét:
Kết quả của siêu âm: U kích thước < 3 cm chiếm 66,7% (u ≥ 3 cm chiếm
33,3%).
Kết quả của CT - Scanner là: U kích thước < 3 cm chiếm 69,2% (u ≥ 3
cm chiếm 30,8%).
Kết quả của nội soi bàng quang và trong phẫu thuật: U kích thước < 3
cm chiếm 79,5% (u ≥ 3 cm chiếm 20,5%).
55. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2. Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng
quang nông
Bảng 3.12. Phân bố thời gian phẫu thuật theo đặc điểm khối u
Thời gian
PT
Đặc điểm u
≤ 30 phút > 30 phút
p
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số lượng u
1 21 91,3 2 8,7
< 0,05
> 1 5 31,2 11 68,8
Vị trí
Thành
bên
15 83,8 3 16,7
> 0,05
Khác 11 52,4 10 47,6
Kích thước
< 3 22 71,0 9 29,0
> 0,05
≥ 3 4 50,0 4 50,0
Nhận xét:
Thời gian phẫu thuật trung bình là 30 ± 7,5 phút, nhanh nhất là 15 phút
và lâu nhất là 50 phút.
Có 26 ca phẫu thuật diễn ra ≤ 30 phút (chiếm 66,7%).
Có sự ảnh hưởng của số lượng khối u tới thời gian phẫu thuật. Số lượng
u > 1 có thời gian phẫu thuật lâu hơn so với chỉ có 1 u đơn độc.
Không có tai biến trong phẫu thuật.
56. 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.13. Phân bố thời gian điều trị hậu phẫu
Thời gian hậu phẫu Số lượng Tỉ lệ (%)
≤ 3 ngày 4 10,3
4 - 6 ngày 18 46,2
7 - 9 ngày 17 43,5
Tổng 39 100
Trung Bình ± Độ lệch 5,9 ± 1,7 ngày (3 ÷ 9)
Nhận xét:
Thời gian hậu phẫu trung bình là 5,9 ± 1,7 ngày, nhanh nhất là 3 ngày và
lâu nhất là 9 ngày. Có 21 BN có thời gian hậu phẫu ≤ 6 ngày chiếm 56,5%.
Bảng 3. 14. Phân bố biến chứng sau phẫu thuật theo đặc điểm khối u
Đặc điểm
khối u
Biến chứng
Số lượng u Vị trí Kích thước
p
1 > 1
Thành
bên
Khác
<
3cm
≥ 3
cm
Chảy
máu
sau PT
Số lượng 3 1 3 1 1 3
> 0,05
Tỉ lệ (%) 75,0 25,0 75,0 25,0 25,0 75,0
Nhiễm
khuẩn
bàng
quang
Số lượng 1 0 0 1 1 0
Tỉ lệ (%) 100 0 0 100 100 0
Nhận xét:
Có 04 trường hợp có biến chứng chảy máu sau phẫu thuật chiếm 12,8%,
01 trường hợp có nhiễm khuẩn bàng quang sau phẫu thuật chiếm 2,6%. Không
có sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u đối với biến chứng sau phẫu thuật.
57. 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.15. Phân bố thời gian lưu ống thông tiểu sau phẫu thuật
Thời gian Số lượng Tỉ lệ (%)
≤ 3 ngày 38 97,4
4 - 6 ngày 1 2,6
Tổng 39 100
Trung Bình ± Độ lệch 2,7 ± 1,03 ngày (1 ÷ 5)
Nhận xét:
Số ngày lưu sonde tiểu trung bình của đợt điều trị là 2,7 ± 1,03 ngày, ít
nhất là 1 ngày, nhiều nhất là 5 ngày. Thời gian lưu sonde tiểu ≤ 3 ngày chiếm
97,4%.
Bảng 3.16. Phân bố triệu chứng cơ năng trong 3 tháng đầu
sau khi ra viện
Thời gian
Triệu chứng
Tháng thứ 3
Số lượng Tỉ lệ (%)
Bình thường 36 92,3
Rối loạn tiểu tiện 1 2,6
Đái máu 2 5,1
Tổng 39 100
Nhận xét:
Biến chứng không xuất hiện ở tháng thứ 01 và 02; ở tháng thứ 03 có 02
bệnh nhân xuất hiện đái máu chiếm 5,1%, 01 bệnh nhân có rối loạn tiểu tiện
(đái dắt) chiếm 2,6%.
58. 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.17. Phân bố tỉ lệ tái phát theo kết quả GPB sau phẫu thuật
Tình trạng
Loại ung thư
Tái phát Chưa tái phát
p
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
UT biểu mô chuyển tiếp 14 46,7 16 53,3 >0,05
UT biểu mô vảy 2 40,0 3 60,0 >0,05
UT biểu mô tuyến 1 25,0 3 75,0 >0,05
Nhận xét:
Ung thư biểu mô chuyển tiếp chiếm 76,9%, ung thư biểu mô vảy chiếm
12,8% và biểu mô tuyến chiếm 10,3%. Không có sự ảnh hưởng của loại ung
thư tới tình trạng tái phát của bệnh nhân.
Bảng 3.18. Phân bố giai đoạn xâm lấn trên mô học
theo phân độ biệt hóa tế bào
Giai đoạn
Độ biệt hóa
Ta T1
p
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Độ 1 (G1) 10 32,2 21 67,8
> 0,05
Độ 3 (G3) 2 25,0 6 75,0
Nhận xét:
Kết quả giải phẫu bệnh giai đoạn xâm lấn trên mô học Tis, độ biệt hóa tế
bào độ 2 không xuất hiện. Giai đoạn xâm lấn chủ yếu là T1, 27 trường hợp. Độ
biệt hóa chủ yếu là độ 1(G1), 31 trường hợp. Không có sự ảnh hưởng giữa mức
độ biệt hóa tế bào tới giai đoạn xâm lấn của khối u.