Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
đáNh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại bệnh viện việt đức
1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
PHẠM VĂN BÍNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT NANG MÀNG NHỆN TRONG SỌ
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62 72 07 50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Thái Nguyên - Năm 2015
2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các thầy
cô trong bộ môn Ngoại Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên – Ban Giám
đốc, các bác sĩ khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã
tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS.Đồng Văn Hệ người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, tập
thể khoa Phẫu thuật Thần kinh, phòng Lưu trữ hồ sơ, khoa Giải phẫu bệnh-
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn cha mẹ, những người thân trong gia đình, những người luôn
bên tôi động viên, dành cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất để học tập và
nghiên cứu. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè và đồng nghiệp trong quá
trình học tập, cảm ơn tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu và thân nhân
của họ đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả
BSNT Phạm Văn Bính
3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình của riêng tôi, do chính tôi
thực hiện, tất cả các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
BSNT Phạm Văn Bính
4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NNT : Nước não tủy
TALNS : Tăng áp lực nội sọ
WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
CLVT : Cắt lớp vi tính
CHT : Cộng hưởng từ
MRI : Magnetic resonance imaging
CTSN : Chấn thương sọ não
n : Số lượng bệnh nhân
% : Tỷ lệ phần trăm
T1W : T1 điều chỉnh (T1-weighted: T1W)
T2W : T2 điều chỉnh (T2-weighted: T2W)
5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Giải phẫu màng não ............................................................................... 3
1.2. Sinh bệnh lý nang dịch dưới nhện.......................................................... 5
1.2.1. Sinh lý nước não tủy ....................................................................... 5
1.2.2. Sinh bệnh lý nang dịch dưới nhện .................................................. 7
1.3. Tần xuất và sự phân bố .......................................................................... 8
1.4. Chẩn đoán nang màng nhện.................................................................10
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng....................................................................10
1.4.2. Chẩn đoán hình ảnh.......................................................................12
1.5. Điều trị..................................................................................................15
1.5.1. Mục đích điều trị...........................................................................15
1.5.2. Chỉ định điều trị nang màng nhện.................................................15
1.5.3. Các phương pháp phẫu thuật ........................................................16
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................21
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ..........................................................21
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................21
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................22
2.2.2. Cỡ mẫu .....................................22
2.2.3. Cách thu thập số liệu ............................22
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................22
2.3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân ........................22
2.3.2. Đặc điểm lâm sàng .............................22
2.3.3. Đặc điểm hình ảnh trên phim cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính .25
6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.4. Kết quả phẫu thuật..............................27
2.5. Các bước thu thập số liệu ............................29
2.6. Xử lý số liệu.........................................................................................30
2.7. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................31
3.1. Đặc điểm dịch tễ học............................................................................31
3.2. Đặc điểm lâm sàng...............................................................................32
3.3. Chẩn đoán hình ảnh nang màng nhện..................................................33
3.4. Kết quả phẫu thuật nang màng nhện....................................................36
3.4.1. Cách thức phẫu thuật ............................36
3.4.2. Kết quả khi ra viện .............................36
3.4.3. Kết quả khám lại...............................37
Chƣơng 4: BÀN LUẬN.................................................................................40
4.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh...............................................................40
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng .............................40
4.1.2. Chẩn đoán hình ảnh .............................45
4.2. Kết quả phẫu thuật ...............................................................................50
4.2.1. Chỉ định và lựa chọn phương pháp phẫu thuật............50
4.2.2. Kết quả lâm sàng khi ra viện .......................57
4.2.3. Kết quả khám lại sau ≥ 3 tháng .....................57
4.2.4. Kết quả chụp CLVT kiểm tra.......................59
4.2.5. Liên quan giữa vị trí nang và kết quả khám lại sau mổ ......59
4.2.6. Liên quan giữa kích thước nang và kết quả khám lại .......60
4.2.7. Biến chứng ..................................60
KẾT LUẬN....................................................................................................62
KIẾN NGHỊ...................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân bố vị trí nang màng nhện trong sọ.....................................10
Bảng 1.2. Với trường hợp không giãn não thất ..........................................16
Bảng 1.3. Với trường hợp có giãn não thất.................................................16
Bảng 1.4. Các phương pháp phẫu thuật nang màng nhện ..........................17
Bảng 2.1. Thang điểm Karnofsky...............................................................24
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả dựa vào Karnofsky.........................................28
Bảng 3.1. Glassgow trước khi nhập viện....................................................32
Bảng 3.2. Điểm Karnofsky trước mổ..........................................................33
Bảng 3.3. Phân bố nang theo vị trí..............................................................33
Bảng 3.4. Tình trạng giãn não thất..............................................................34
Bảng 3.5. Hình ảnh trên phim chụp CLVT.................................................34
Bảng 3.6. Kích thước nang trên phim CHT................................................34
Bảng 3.7. Tín hiệu nang trên phim CHT ....................................................35
Bảng 3.8. Các dấu hiệu chèn ép trên phim chụp CLVT và CHT ...............35
Bảng 3.9. Cách thức phẫu thuật..................................................................36
Bảng 3.10. Triệu chứng lâm sàng .................................................................36
Bảng 3.11. Kết quả lâm sàng khi khám lại...................................................37
Bảng 3.12. Cải thiện lâm sàng sau phẫu thuật ≥ 3 tháng..............................37
Bảng 3.13. Liên quan giữa kết quả phẫu thuật với vị trí nang......................38
Bảng 3.14. Liên quan kết quả phẫu thuật và kích thước nang trên CHT .....39
8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân loại theo nhóm tuổi ..........................................................31
Biểu đồ 3.2. Phân loại theo giới ....................................................................31
Biểu đồ 3.3. Triệu chứng lâm sàng ...............................................................32
9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Màng cứng....................................................................................... 3
Hình 1.2. Màng nhện ....................................................................................... 4
Hình 1.3. Màng nuôi........................................................................................ 5
Hình 1.4. Sự lưu thông nước não tủy .............................................................. 6
Hình 1.5. Nang màng nhện rãnh sylvien ......................................................... 9
Hình 1.6. Nang màng nhện trên yên .............................................................13
Hình 1.7. Nang màng nhện vùng góc cầu tiểu não........................................13
Hình 1.8. Nang màng nhện trong não thất.....................................................14
Hình 4.1. Nang vùng thái dương, có giãn não thất.......................................47
Hình 4.2. Nang màng nhện đường giữa, sát não thất ....................................49
Hình 4.3. Lược đồ mô tả phương pháp nội soi mở thông nang vào bể NNT
nền sọ.............................................................................................54
Hình 4.4. Mở thông nang vào bể NNT..........................................................55
10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nang màng nhện (Arachnoid cysts) là một tổn thương dạng nang chứa
nước não tủy (NNT), chủ yếu do bẩm sinh. Sự phân tách bất thường của màng
nhện trong thời kỳ bào thai được cho là nguyên nhân của việc hình thành tổn
thương này. Đa số nang màng nhện không gây diễn biến lâm sàng, một số
trường hợp lớn dần theo thời gian và chèn ép các cấu trúc thần kinh xung
quanh. Phần lớn các trường hợp, cơ chế van trượt (slit-valve) dường như đóng
vai trò quan trọng trong việc lớn lên của nang theo thời gian. Ngoài ra còn
gặp nang màng nhện mắc phải thường xảy ra sau chấn thương, xuất huyết
hoặc nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương [4], [1], [3], [39], [27], [10], [58].
Nang màng nhện trong sọ chiếm tỉ lệ 1% trong số các thương tổn nội
sọ. Bright là người đầu tiên mô tả tổn thương này vào năm 1831. Tỉ lệ phát
hiện nang màng nhện thay đổi từ 0,1-0,7% trong các trường hợp mổ xác [23].
Triệu chứng lâm sàng tùy thuộc vào vị trí của nang màng nhện trong
sọ. Gồm hai nhóm triệu chứng chính: tăng áp lực nội sọ và/ hoặc triệu chứng
thần kinh khu trú [35], [24].
Nang màng nhện có thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào tuy nhiên vị trí
thường gặp nhất ở rãnh Sylvien (hố sọ giữa hay thái dương), chiếm tỉ lệ 49%-
66,2%(theo Phạm Anh Tuấn [4].
Một số trường hợp được chẩn đoán nang màng nhện do phát hiện tình
cờ (khám bệnh định kỳ, chấn thương sọ não …) [39], [27], [43].
Nhờ sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật về các phương pháp chẩn đoán
như chụp cắt lớp vi tính (CTVT), cộng hưởng từ (MRI) … thì việc chẩn đoán
các bệnh về sọ não nói chung và nang màng nhện nói riêng đã có nhiều thuận
lợi. Ngoài ra còn giúp ích cho quá trình chọn phương pháp điều trị được tốt
nhất cho bệnh nhân [7], [10], [41], [55].
11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Về điều trị nang màng nhện hiện nay vẫn còn nhiều tranh cãi về chỉ định
phẫu thuật hay điều trị bảo tồn với các nang không có triệu chứng. Còn với nang
màng nhện có triệu chứng thì có chỉ định phẫu thuật.
Có nhiều phương pháp phẫu thuật: mở cửa sổ nang vào khoang dưới
nhện, nội soi mở thông nang vào não thất hay bể đáy, đặt dẫn lưu nước não
tủy trong nang vào ổ bụng. Ngày nay phương pháp điều trị được các bác sĩ
phẫu thuật sử dụng nhiều là nội soi mở thông nang với não thất hay bể đáy
với tỉ lệ thành công rất cao [5], [6], [2], [14], [18] (trên 80% theo Phạm Anh
Tuấn [4]).
Sự phát triển của phẫu thuật nội soi thần kinh đã góp phần nâng cao kết
quả điều trị loại tổn thương này.
Hiện nay các nghiên cứu về điều trị Nang màng nhện trong sọ còn ít
được đề cập đến. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: "Đánh giá kết quả
điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại Bệnh viện Việt Đức" với
các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nang màng nhện trong sọ
được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2012 đến 12/2013.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang màng nhện trong sọ tại Bệnh
viện Việt Đức.
12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu màng não
Hình 1.1: Màng cứng
(Hình 100 Atlas giải phẫu người Frank H. Nétter, MD 2012)
Màng não và màng tuỷ bao bọc não và tuỷ gồm có 3 màng:
- Màng cứng (dura mate pachymeninx) là màng xơ dày dính vào mặt
trong xương sọ và cột sống. Màng cứng gồm có 2 lá, ở trong khoang sọ 2 lá
này dính chặt với nhau (chỗ chúng tách ra tạo thành các xoang); ở trong ống
sống, giữa 2 lá có mô mỡ xốp, có hệ thống tĩnh mạch phong phú (khoang
ngoài màng cứng).
- Màng nhện (arachnoidea) là màng mỏng nằm giữa màng cứng và màng
mềm,cách màng cứng bởi một khoảng ảo, cách màng mềm bởi khoang dưới
nhện, gồm tổ chức sợi lỏng lẻo sát mặt trong màng cứng.
13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
Hình 1.2: Màng nhện
(Hình 102 Atlas giải phẫu người Frank H. Nétter, MD 2012)
- Màng nuôi hay màng mềm (pia mater, leptomeninx), phủ trực tiếp lên
tổ chức thần kinh, dính sát tổ chức não, có nhiều mạch máu, phân phối khắp
bề mặt của não. Giữa màng nuôi và màng nhện là khoang dưới nhện, chứa và
lưu thông dịch não tuỷ. Ở tuỷ sống, khoang dưới nhện khá rộng.
Màng não có liên quan trực tiếp tới vỏ não và các dây thần kinh sọ não.
Vì vậy, khi viêm màng não, có thể gây tổn thương đại não và các dây thần
kinh sọ não.
14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
Hình 1.3: Màng nuôi
(Hình 99 Atlas giải phẫu người Frank H. Nétter, MD 2012)
1.2. Sinh bệnh lý nang dịch dƣới nhện
1.2.1. Sinh lý nước não tủy
Nước não tủy trao đổi vật chất 2 chiều với tổ chức thần kinh trung ương
bằng cách cung cấp các chất dinh dưỡng và lấy đi các chất thải sinh ra trong
quá trình chuyển hóa.
Nước não tủy là một loại dịch ngoại bào đặc biệt lưu thông trong các não
thất và trong khoang dưới nhện do các đám rối màng mạch trong các não thất
bài tiết.
Số lượng nước não tủy ở người trưởng thành khoảng 450 - 500ml và
trong 24 giờ nước não tủy được đổi mới từ 3 đến 4 lần.
Sự lưu thông của nước não tủy.
- Nước não tuỷ tiết ra trong các não thất bên bởi các đám rối màng mạch
(plexuschoriodeus) hay còn gọi là đám rối mạch mạc, nước não tuỷ từ não
15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
thất bên chảy vào não thất 3 qua lỗ Monro, từ não thất 3 qua cống Sylvius vào
não thất 4, từ não thất 4 dịch não tuỷ chảy vào khoang dưới nhện qua các lỗ
Magendie và Luschka đi vào khoang dưới nhện rồi bao bọc xung quanh não
bộ và tủy sống.
- Nước não tuỷ được hấp thụ bởi các hạt Pacchioni (là tổ chức đặc biệt
của màng nhện), ngoài ra còn bởi các tĩnh mạch màng não. Như vậy khi tổn
thương màng não, nhất định có những thay đổi trong nước não tuỷ.
Sau đó, nước não tủy được các mao mạch hấp thu trở lại để đi vào tuần
hoàn chung.
Khi các đường lưu thông này bị tắc, nước não tủy sẽ ứ đọng lại trong các
não thất gây nên bệnh não úng thủy (hydrocephalus).
Hình 1.4: Sự lƣu thông nƣớc não tủy
(Hình 109 Atlas giải phẫu người Frank H. Nétter, MD 2012)
16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
Chức năng của nước não tủy
Chức năng dinh dưỡng và đào thải
Nước não tủy trao đổi vật chất 2 chiều với tổ chức thần kinh trung ương
bằng cách cung cấp các chất dinh dưỡng và lấy đi các chất thải sinh ra trong
quá trình chuyển hóa.
Chức năng bảo vệ
Nước não tủy có tác dụng bảo vệ tổ chức thần kinh thông qua 2 cơ chế
- Ngăn cản không cho các chất độc lọt vào tổ chức thần kinh:
- Đóng vai trò như một hệ thống đệm để bảo vệ não và tủy khỏi bị tổn
thương mỗi khi bị chấn thương.
1.2.2. Sinh bệnh lý nang dịch dưới nhện
1.2.2.1. Sinh lý bệnh
Nguyên nhân chính xác của nang màng nhện không được biết. Các nhà
nghiên cứu tin rằng hầu hết các trường hợp nang màng nhện là dị tật phát
triển phát sinh từ sự phân tách không giải thích được hoặc rách màng nhện.
Nang màng nhện có thể xuất hiện sau một chấn thương sọ não có tổn
thương màng não.
Trong một số trường hợp, nang màng nhện xảy ra ở hố sọ giữa có kèm
theo tình trạng kém phát triển (giảm sản) hoặc nén của thùy thái dương. Vai
trò chính xác mà bất thường thùy thái dương trong sự phát triển của nang
màng nhện là không rõ.
Có một số trường hợp rối loạn di truyền đã được thấy với nang màng nhện.
Một số biến chứng của nang màng nhện có thể xảy ra khi một nang bị
hư hỏng vì chấn thương đầu nhẹ. Chấn thương có thể gây ra các chất lỏng
17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
trong một nang bị rò rỉ vào các khu vực khác (ví dụ, khoang dưới nhện). Các
mạch máu trên bề mặt của một nang có thể rách và chảy máu vào trong nang
(xuất huyết intracystic), tăng kích thước của nó. Nếu mạch máu chảy máu bên
ngoài của một nang, sẽ dẫn đến tụ máu trong sọ. Trong các trường hợp bệnh
sốt xuất huyết và tụ máu, các cá nhân có thể có các triệu chứng của tăng áp
lực trong sọ và dấu hiệu chèn ép dây thần kinh.
Nang màng nhện cũng có thể xảy ra thứ phát do rối loạn khác như hội
chứng Marfan, tái diễn, hoặc bất sản của thể chai.
1.2.2.2 Giải phẫu bệnh
- Thành nang bản chất là màng nhện
- Dịch trong nang là nước não tủy
1.3. Tần xuất và sự phân bố
Nang màng nhện trong sọ chiếm tỉ lệ 1% trong số các thương tổn nội sọ. Tỉ
lệ phát hiện nang màng nhện thay đổi từ 0,1% - 0,7% trong các trường hợp mổ
xác [23].
Tần suất mắc phải ở nam cao gấp 2-3 lần so với nữ giới [61].
Nang xuất hiện bên trái nhiều hơn bên phải với tỉ lệ 1,5:1, đối với nang ở
rãnh Sylvien thì sự chênh lệch này rất rõ nét với tỉ lệ trái: phải là 2,5: 1 [31],
[10], [58].
Nang màng nhện có thể phân phối khắp nơi trong sọ, có thể ở một bên
hay hai bên. Trong một nghiên cứu với 229 bệnh nhân, có 6 (2,01%) trường
hợp nang màng nhện xuất hiện ở cả hai bên thái dương [32].
Vị trí thường gặp nhất là rãnh Sylvien, chiếm tỉ lệ 49% - 66,2% các nang
màng nhện trong sọ. Các vị trí khác có thể gặp: trán, yên và trên yên, góc cầu
tiểu não…[11], [8].
18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
Hình 1.5: Nang màng nhện rãnh sylvien
19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
Bảng 1.1: Phân bố vị trí nang màng nhện trong sọ
Vị trí Tỉ lệ %
Trên lều
Rãnh Sylvien (Hố thái dương)
Vùng yên và trên yên
Vùng tuyến tùng
Rãnh liên bán cầu
Vòm não
49-66,9
9-15
5-10
5-8
4-15
Dưới lều
Thùy nhộng
Bán cầu tiểu não
Góc cầu tiểu não (VPA)
Mặt dốc
9-17
5-11
4-11
0,5-3
1.4. Chẩn đoán nang màng nhện
Chụp CLVT cho thấy một nang màng nhện điển hình
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào MRI. Rất nhiều trường hợp nang màng nhện
phát hiện một cách ngẫu nhiên trên phim chụp MRI khi bệnh nhân đi khám vì lý
do lâm sàng khác như chấn thương sọ não hay các bệnh lý về não. Trong thực tế,
chẩn đoán nang màng nhện có thể xuất hiện các triệu chứng và có nhiều nang
màng nhện không thấy có hay phát triển các triệu chứng.
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng của nang màng nhện trong sọ gồm hai nhóm triệu chứng
chính: Tăng áp lực nội sọ và/hoặc chèn ép não khu trú, tùy theo vị trí của
nang màng nhện mà có các triệu chứng sau.
+ Hội chứng tăng áp lực nội sọ biểu hiện qua 3 triệu chứng chính: đau
đầu; nôn, buồn nôn; phù gai thị:
20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Đau đầu: Gặp trong 50% trường hợp với đặc tính đau đầu ngày
càng tăng nhất là nửa đêm về sáng, lúc đầu đau không thường xuyên sau trở
nên liên tục cả ngày. Vị trí rất thay đổi tùy vị trí tổn thương, tùy nguyên nhân,
nhưng thường toàn đầu, có thể ở vùng trán, thái dương, chẩm, ở mắt.
Nôn: nôn thường đi sau cơn nhức đầu, nôn dễ dàng (gọi là nôn
vọt) thường vào buổi sáng, sau nôn có thể đỡ đau đầu, dùng thuốc chống nôn
ít hiệu quả. Nếu nôn nhiều gây suy kiệt.
Phù gai thị: Giảm thị lực do thay đổi đáy mắt (nhìn mờ). Ngoài
ra có nhìn đôi hay khó nhìn do liệt dây VI. Lúc đầu nhìn mờ chốc lát nhất về
sáng rồi giảm về trưa chiều.
+ Giảm thị lực: có thể do phù gai thị, do giao thoa thị giác bị chèn ép,
hoặc do cả hai cơ chế này.
- Nang màng nhện rãnh Sylvien: Thường gây động kinh, đau đầu, có thể
yếu nhẹ 1/2 người khi nang lớn (ít gặp).Thăm khám có thể ghi nhận dấu hiệu
lồi sọ khu trú ở vùng thái dương [19], [8], [56], [43], [61].
- Nang màng nhện vùng yên và trên yên: Đau đầu do tăng áp lực nội sọ,
đầu lớn, rối loạn nội tiết: dậy thì sớm, giảm thị lực, rối loạn thăng bằng.Tổn
thương này thường gây ra dạng hội chứng đầu lắc ở trẻ em (bobble-head doll
syndrome).Một số trường hợp dậy thì sớm là triệu chứng sớm của bệnh.Trong
một nghiên cứu với 25 trường hợp nang màng nhện vùng trên yên, ghi nhận
triệu chứng của tăng áp lực nội sọ chiếm tỉ lệ 52%, đầu to 48% [26].
Nang màng nhện vùng tuyến tùng: có thể gây hội chứng Parinaud hoặc
song thị [35], [10].
Nang màng nhện số sau: gây đau đầu, rối loạn thăng bằng, chóng mặt
[59], [43].
Nang màng nhện vòm não thường gây động kinh,đau đầu [59], [43].
21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Với trẻ nhỏ thường phát hiện ra bệnh do sự to lên bất thường của hộp sọ,
giãn khớp, thóp bị lồi, trẻ quấy khóc, biếng ăn và chậm phát triển [1], [24], [52].
1.4.2. Chẩn đoán hình ảnh
Hiện nay, CT-Scanner (cắt lớp vi tính) và MRI (cộng hưởng từ) là những
phương tiện đủ cho chẩn đoán nang màng nhện trong đó MRI là phương thức
tối ưu [33], [46].
Một số thủ thuật khác như: Não thất đồ hay bể não đồ (cisternography)
chỉ thực hiện khi xem xét sự thông thương giữa nang và bể NNT nền sọ.
CT-Scanner
Hình ảnh khối choán chỗ ngoài trục,bờ mềm mại với đậm độ tương tự
NNT, không bắt thuốc cản quang.
Xương sọ kế cận với nang thường thấy hình ảnh lồi xương, bào mòn xương.
Giãn não thất kèm theo (64% với nang trên lều và 80% nang dưới lều).
Nang màng nhện vòm não và rãnh Sylvien thường gây hiệu ứng choán
chỗ lên tổ chức não lân cận, có thể chèn ép não thất cùng bên và di lệch
đường giữa sang bên đối diện.
Nang màng nhện vùng trên yên, vùng tuyến tùng hay hố sau gây não úng
thủy do chèn ép lỗ Monro, cống não hay não thất IV [7], [35], [24].
MRI
Tốt hơn CT-Scanner khi cho hình ảnh trên cả 3 mặt phẳng: trán, cắt ngang,
đứng dọc nên mối tương quan với các tổ chức não xung quanh được mô tả rõ
ràng hơn. Nhất là tương quan của thành nang với não thất, các bể NNT.
Có thể chẩn đoán phân biệt được NNT trong nang màng nhện với dịch
của một khối u tân sinh trên chỗi xung T2-Flair,trong nang màng nhện với
dịch của một khối. Có thể thấy thành của nang [57], [38].
22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
Hình 1.6: Nang màng nhện hố sau
Hình 1.7: Nang màng nhện lớn trên yên.
23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
Hình 1.8: Nang màng nhện trong não thất
Đối với nang màng nhện rãnh Sylvien, Galassi và cộng sự phân chia làm
3 loại (type) tùy thuộc vào kích thước và sự thông thương với khoang NNT
bình thường [4]:
- Type I: kích thước nhỏ, hình thấu kính 2 mặt lồi hoặc bán nguyệt.
Không có hiệu ứng khối choán chỗ. Thông thương với bể NNT kế cận.
- Type II: kích thước trung bình, hiện diện trong phần trước và giữa hố thái
dương, có hiệu ứng choán chỗ ở mức độ trung bình. Thùy đảo hoàn toàn được
mở rộng tạo ra một hình chữ nhật. Có thể thông thương với bể NNT kế cận.
- Type III: Kích thước lớn, hình bầu dục hoặc tròn, chiếm hầu như toàn
bộ hố thái dương, tạo ra sự di lệch não thất cùng bên và đường giữa với bên
đối diện. Phần xương của hố thái dương bành trướng rộng ra (cánh bé xương
24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
bướm bị nâng lên, xương thái dương phần trên trước bành trướng ra ngoài).
Không có sự thông thương với bể NNT kế cận.
1.5.2.3. Não thất đồ hoặc bể não đồ
Dùng có chất cản quang có iode hoặc những nguyên tố đánh dấu đồng vị
phóng xạ (radionuclide tracers) nhằm xem xét sự thông thương giữa nang và
bể NNT nền sọ. Hiện nay hay sử dụng CT-cisternography, 3-4ml iohexol
(0,1-0,15 g/kg) được bơm vào ống sống sau khi chọc dò tủy sống và hình ảnh
được chụp vào thời điểm 3, 6, 24 giờ sau đó [41], [58], [55].
1.5. Điều trị
1.5.1. Mục đích điều trị
Mục đích của phẫu thuật là dẫn lưu NNT chứa trong nang giúp làm giảm áp
lực chèn ép của nang lên tổ chức não, làm áp lực trong sọ trở về bình thường, có
thể lấy bỏ nang trong một số trường hợp không thể dẫn lưu được [48].
1.5.2. Chỉ định điều trị nang màng nhện
Điều trị nội khoa:
Nhiều trường hợp nang màng nhện được phát hiện một cách tình cờ khi
bệnh nhân đi chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sau khi bị chấn thương sọ não
(CTSN), đau đầu hay có bệnh khác về não. Các trường hợp này nếu nang còn
nhỏ không có triệu chứng do nang gây ra hay không có dấu hiệu chèn ép cấu
trúc não thì chỉ định điều trị nội khoa, kèm theo theo dõi định kì 6 – 12 tháng/
lần. Có nhiều nang tồn tại cả đời mà bệnh nhân không có triệu chứng gì [43].
Điều trị phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật được đặt ra cho các nang màng nhện có triệu chứng.
Đối với các nang không triệu chứng, một số tác giả đề nghị phẫu thuật cho các
trường nang ở trẻ em mà có hiệu ứng khối gây chèn ép sự phát triển của tổ
chức não. Hơn nữa đối với nang màng nhện trẻ em phẫu thuật thường cho kết
25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
quả cải thiện tốt cả về triệu chứng lâm sàng và làm giảm kích thước nang đáng
kể, do ở trẻ em não bộ còn phát triển sẽ chèn lấp dần vào thể tích của nang [3].
- Thường phẫu thuật được đặt ra với các trường hợp nang lớn khi chụp
phim CLVT kèm theo có triệu chứng lâm sàng gây ra triệu chứng chèn ép.
1.5.3. Các phương pháp phẫu thuật
Lựa chọn phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vào vị trí nang màng nhện,
liên quan nang với các khoang dịch não tủy và tình trạng có hay không giãn
não thất và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
Bảng 1.2. Với trường hợp không giãn não thất [4]
Nang gần não thất hay
trong não thất
- Mở thông nang vào não thất
Nang gần bể lớn - Mở thông nang vào bể lớn hoặc
- Dẫn lưu nang vào ổ bụng
Nang xa não thất và bể lớn - Dẫn lưu nang vào ổ bụng hoặc
- Mở thông nang vào khoang dưới nhện
Bảng 1.3. Với trường hợp có giãn não thất [4]
Gần não thất - Mở nang vào não thất và mở thông não thất vào bể lớn
Gần bể lớn
- Mở nang vào bể lớn và mở não thất vào bể lớn
- Dẫn lưu nang – ổ bụng và mở thông não thất bể lớn
- Dẫn lưu nang - ổ bụng và dẫn lưu não thất - ổ bụng
Xa não thất
và bể lớn
- Dẫn lưu nang - ổ bụng và dẫn lưu não thất - ổ bụng
- Mở cửa sổ nang vào khoang dưới nhện và dẫn lưu não
thất - ổ bụng
26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
Bảng 1.4. Các phương pháp phẫu thuật nang màng nhện [4]
Loại phẫu thuật Thuận lợi Không thuận lợi
Nội soi mở thông
nang và các khoang
chứa NNT
- An toàn
- Thám sát được bên
trong nang
- Cho phép đốt được các
tĩnh mạch cầu nối
trong nang.
- Hiệu quả trong một số
nang có nhiều thùy
- Tránh đặt shunt
- Cần phải có phương
tiện như hệ thống nội
soi, vi phẫu.
- Có thể có tái phát do
phát triển sẹo gây bít
lỗ thông.
- Có thể có một số biến
chứng: viêm màng ão,
chảy NNT, liệt dây sọ.
Shunt dẫn lƣu NNT
trong nang vào ổ
bụng hay tâm nhĩ
- Dễ thực hiện
- Không đòi hỏi nhiều
phương tiện như hệ
thống nội soi hoặc vi
phẫu
- Gặp phải những biến
chứng của shunt (nhiễm
trùng, tắc nghẽn).
- Có thể phẫu thuật
nhiều lần.
Mở cửa sổ nang vào
khoang dƣới nhện
- Phẫu thuật triệt để, có
thể cắt bỏ thành nang
- Kiểm soát chảy máu
- Cho phép đốt được
các tĩnh mạch cầu nối
trong nang.
- Tránh đặt shunt
- Là phẫu thuật lớn,
phải mở xương sọ nên
có nhiều nguy cơ
trong và sau mổ
- Có nguy cơ tái phát
- Thời gian hồi phục sau
mổ lâu hơn các
phương pháp khác
1.5.3.1 Phẫu thuật nội soi mở thông nang màng nhện trong sọ.
Chỉ định: được áp dụng cho các trường hợp sau [5]
- Nang trên yên
- Nang trong não thất
27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
- Nang vùng tuyến tùng
- Nang vùng góc cầu
- Nang hố thái dương
Kỹ thuật [5]:
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, tư thế trên bàn mổ phụ thuộc vào
vị trí của nang.
Phẫu thuật được thực hiện qua lỗ khoan sọ khoảng 10mm, ở vị trí lỗ cao
nhất để hạn chế sự mất NNT. Hệ thống neuronavigation có thể được sử dụng
trong một số trường hợp nhằm chọn lựa điểm vào và định hướng phẫu thuật.
Chúng tôi thường sử dụng hệ thống nội soi cứng với ống soi 00
và 300
.
Đảm bảo việc bơm rửa liên tục sau khi ống soi đã đưa vào trong nang
hoặc hệ thống não thất, dung dịch bơm rửa được sử dụng là nước muối sinh lý
0,9%.
Sử dụng hệ thống đốt điện lưỡng cực (bipolar) hoặc đơn cực để đốt bao
nang hoặc mạch máu trong nang.
Chảy máu trong lúc phẫu thuật được kiểm soát bằng bơm rửa liên tục với
áp lực, chèn bóng hoặc bipolar.
Tùy vào vị trí của nang mà có thể thực hiện : mở thông nang vào bể
NNT nền sọ (cysto-cisternostomies-CC) mở thông nang vào não thất và bể
NNT nền sọ (ventriculo-cysto-cisternostomies-VCC).
Khi kết thúc phẫu thuật, lỗ khoan được lấp đầy bằng surgicel và bột xương.
Có thể dùng keo sinh học nhằm bít kín lỗ khoan tránh tình trạng dò NNT.
Hiện nay, với sự phát triển của phẫu thuật nội soi thần kinh, điều trị nang
màng nhện trong sọ được thực hiện theo phương pháp nội soi mở thông nang vào
28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
não thất hoặc bể NNT nền sọ là lựa chọn trong hầu hết các trường hợp. Trong lúc
mổ, phẫu thuật viên cần nong rộng lỗ thông lớn nhất có thể được nhằm tránh tình
trạng đóng lỗ thông một thời gian sau do sẹo dính. Một số trường hợp, lỗ thông
không thể làm rộng vì lý do giải phẫu,có thể đặt một catheter bằng silicon giữa
nang và khoang NNT [5], [4], [35], [26], [29], [16], [28], [36], [45].
1.5.3.2 Phẫu thuật mở cửa sổ nang, cắt chỏm nang mở thông vào khoang
dưới nhện [5].
Chỉ định :
- Nang bán cầu
- Nang hố thái dương
- Nang góc cầu tiểu não
Kỹ thuật:
- Tùy theo vị trí nang, mở cửa sổ sọ vào bộc lộ rõ vị trí nang màng
nhện, kiểm soát tốt chảy máu. Tiến hành cắt chỏm nang, mở thông dịch trong
nang với khoang nước não tủy. Kỹ thuật này tiến hành không quá phức tạp
nhưng lại có nhiều nguy cơ có thể xảy ra trong và sau mổ như chảy máu,
nhiễm trùng, rò dịch não tủy… Một số trường hợp có thể nang xuất hiện trở
lại sau một thời gian. Tuy nhiên triệu chứng đa số các trường hợp sẽ giảm đi
đáng kể sau phẫu thuật.
1.5.3.3. Phẫu thuật đặt shunt dẫn lưu nước não tủy trong nang vào ổ bụng
hay vào tâm nhĩ [5].
Chỉ định:
- Nang bán cầu
- Nang dịch ở hố thái dương
- Nang hố sau
29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
Kỹ thuật:
- Khoan sọ 1 lỗ ở vị trí gần nang nhất, cầm máu kỹ
- Chọc dây dẫn lưu vào trong nang
- Kiểm tra áp lực dịch trong nang, màu sắc dịch
- Mở bụng thường là theo đường trắng bên vào phúc mạc
- Luồn dây dẫn lưu dưới da từ đầu xuống ổ bụng
- Kiểm tra đường dây dẫn lưu thông tốt, cố định dẫn lưu chắc ở vị trí
trên xương sọ
- Đóng da theo các lớp giải phẫu
- Các bước tiến hành phải đảm bảo tuyệt đối vô trùng, tránh tối đa
nguy cơ nhiễm trùng vào màng não hay phúc mạc
30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- 32 bệnh nhân được chẩn đoán nang màng nhện và điều trị phẫu thuật
tại Bệnh viện Việt Đức trong thời gian hai năm từ tháng 1/2012 đến tháng
12/2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Chọn những bệnh nhân có đủ các tiêu chuẩn dưới đây được cho vào
nhóm nghiên cứu
- Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định là nang màng nhện và
được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức
- Tất cả các bệnh nhân đều phải có phim cộng hưởng từ và/hoặc
phim CLVT.
- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án
- Có đầy đủ địa chỉ, có thể liên lạc được
- Bệnh nhân được theo dõi ≥ 3 tháng
- Bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới, dân tộc, địa lý.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Thiếu một trong các tiêu chuẩn lựa chọn ở trên
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Phẫu thuật Thần kinh, khoa Giải phẫu bệnh, kho lưu trữ hồ sơ
Bệnh viện Việt Đức.
31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 1/2012-
12/2013, lấy mẫu hồi cứu và tiến cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện đáp ứng các tiêu chuẩn chọn bệnh nhân, tổng số
bênh nhân là 32
2.2.3. Cách thu thập số liệu
Hồi cứu từ tháng 1/2012-8/2013
Tiến cứu từ tháng 9/2013-12/2013
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân
Phân bố bệnh nhân theo tuổi
- Tuổi
- Nhóm tuổi, gồm: ≤ 10 tuổi, 11-20 tuổi, 21-40 tuổi, ≥ 40 tuổi.
- Tỷ lệ bệnh nhân < 40 tuổi so với ≥ 40 tuổi
Phân bố bệnh nhân theo giới: nam, nữ
2.3.2. Đặc điểm lâm sàng
Lý do vào viện: Là lý do bắt buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh
- Đau đầu
- Giảm thị lực
- Động kinh
32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
- Liệt ½ người
- Mất thăng bằng
- Liệt
Tiền sử
Bao gồm:
- Bệnh nhân được dẫn lưu não thất - ổ bụng đơn thuần
- Bệnh nhân được phẫu thuật nang màng nhện
- Mổ sọ não khác
- Bệnh khác
Tri giác bệnh nhân khi nhập viện: được đánh giá theo thang điểm
Glasgow Coma Scale:
Chia thành các nhóm:
- Nhóm bệnh nhân tỉnh: Glasgow 14 - 15 điểm
- Nhóm bệnh nhân lú lẫn, lơ mơ: Glasgow 9 - 13 điểm
- Nhóm bệnh nhân hôn mê: Glasgow ≤ 8 điểm
Chất lượng cuộc sống trước mổ: chất lượng cuộc sống bệnh nhân trước
và sau mổ được đánh giá theo thang điểm Karnofsky:
Dựa trên điểm Karnofsky chia bệnh nhân thành các nhóm:
90 - 100 điểm: sinh hoạt, làm việc bình thường
80 điểm: sinh hoạt làm việc bình thường nhưng ở trạng thái gắng sức
60 - 70 điểm: tự lo sinh hoạt cá nhân, đôi lúc cần trợ giúp
40 - 50 điểm: tàn phế, không tự lo được sinh hoạt cá nhân
10 - 30 điểm: tàn phế nghiêm trọng hoặc cần sự chăm sóc y tế
33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
Bảng 2.1. Thang điểm Karnofsky
100 Sinh hoạt bình thường, không có dấu hiệu bệnh lý
90 Triệu chứng kín đáo, mọi sinh hoạt bình thường
80 Hoạt động bình thường ở trạng thái gắng sức, có một vài triệu chứng
thần kinh
70 Không làm việc được nhưng còn khả năng tự sinh hoạt cá nhân
60 Tự lo cho bản thân một số nhu cầu, đôi khi cần trợ giúp không
thường xuyên
50 Cần có trợ giúp thường xuyên
40 Tàn phế
30 Tàn phế nghiêm trọng
20 Phải hồi sức tích cực
10 Hấp hối
Triệu chứng lâm sàng:
Đặc điểm hội chứng tăng áp lực nội sọ [4]:
- Đau đầu
- Nôn, buồn nôn
- Nhìn mờ do phù gai thị
Các dấu hiệu thần kinh khu trú [4]
- Động kinh
- Liệt ½ người
- Giảm thị lực: nhìn mờ, nhìn đôi
- Nói khó
34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
- Giảm trí nhớ
- Tê mặt
- Liệt tứ chi
- Hội chứng tiểu não
Thời gian mắc bệnh: từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến
khi vào viện, đánh giá mức độ diễn biến của bệnh.
Các triệu chứng khác [4]:
- Rối loạn nội tiết: dậy thì sớm, giảm thị lực, thất điều tư thế.
- Hội chứng đầu lắc ở trẻ em.
- Lồi sọ khu trú
2.3.3. Đặc điểm hình ảnh trên phim cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính
2.3.3.1 Trên phim chụp CT scanner sọ não [39], [27], [10].
- Vị trí nang.
- Kích thước nang (mm).
- Tỉ trọng nang: Tăng, giảm hay đồng tỉ trọng với nhu mô não
- Phân loại nang theo vị trí
+ Não thất
+ Hố thái dương
+ Hố sau
+ Đường giữa
+ Vùng yên và trên yên
Dấu hiệu chèn ép
35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
- Đè đẩy đường giữa, não thất, rãnh cuộn não
- Não thất: bình thường/ giãn não thất
- Phù tổ chức não xung quanh
2.3.3.2 Đặc điểm hình ảnh trên phim cộng hưởng từ [41], [58], [55].
Phân bố vị trí nang:
+ Não thất
+ Hố thái dương
+ Hố sau
+ Đường giữa
+ Vùng yên và trên yên
Kích thước nang:
Là đường kính lớn nhất đo được trên phim cắt ngang, phân thành các
nhóm:
- Dưới 30mm
- Từ 30 – 60mm
- Trên 60mm
Một số đặc điểm khác trên phim cộng hưởng từ
- Tín hiệu nang trên phim T1:
+ Giảm tín hiệu
+ Tăng tín hiệu
+ Đồng tín hiệu
+ Tín hiệu hỗn hợp
36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
- Tín hiệu nang trên phim T2:
+ Giảm tín hiệu
+ Tăng tín hiệu
+ Đồng tín hiệu
+ Tín hiệu hỗn hợp
- Hình dạng não thất:
+ Não thất bình thường
+ Giãn não thất
+ Chèn ép não thất
- Đè đẩy đường giữa
2.3.4. Kết quả phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật
- Phẫu thuật nội soi mở thông nang vào não thất hay bể lớn hay khoang
nước não tủy
- Mở cửa sổ nang vào khoang dịch dưới nhện
- Đặt shunt
Tai biến và biến chứng
- Tai biến trong phẫu thuật:
+ Chảy máu trong mổ
+ Tổn thương tổ chức não xung quanh nang
- Biến chứng sớm: xảy ra trong thời gian hậu phẫu
+ Chảy máu sau mổ: dưới da đầu, ngoài màng cứng, dưới màng
cứng, trong não, trong não thất.
+ Phù não sau mổ
37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
+ Tràn dịch não
+ Viêm màng não
+ Nhiễm trùng vết mổ
- Biến chứng muộn:
+ Áp xe não
+ Rò nước não tủy
Kết quả tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật
- Tử vong: nguyên nhân, thời điểm tử vong
- Tái phát triệu chứng lâm sàng: thời điểm tái phát, kết quả cộng hưởng
từ, phương pháp điều trị.
- Chất lượng sống của bệnh nhân tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật:
được đánh giá bằng thang điểm Karnofsky, so sánh với trước phẫu thuật.
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả dựa vào Karnofsky
Kết quả lâm sàng Triệu chứng
Tốt (Karnofsky 90-100 điểm) Hết hoàn toàn hoặc còn không đáng kể
Khá (Karnofsky 70-90 điểm) Cải thiện 1 phần
Kém (Karnofsky <70 điểm) Không thay đổi
Nặng hơn hoặc tử vong
Kết quả từ 3 tháng trở đi
- Tử vong: nguyên nhân, thời điểm tử vong.
- Tái phát triệu chứng lâm sàng: thời điểm tái phát, kết quả cộng hưởng
từ, phương pháp điều trị.
38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
- Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân từ 3 tháng trở đi theo thang điểm
Karnofsky, so sánh với tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật.
- Di chứng:
+ Liệt 1/2 người
+ Nói khó
+ Động kinh
+ Giảm trí nhớ
+ Giảm thị lực
2.5. Các bƣớc thu thập số liệu
Bước 1: Lập danh sách các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu
từ sổ lưu trữ của khoa Phẫu thuật Thần kinh - Bệnh viện Việt Đức.
Bước 2: Mượn hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân có trong danh sách
trên từ phòng lưu trữ hồ sơ.
Bước 3: Tiến hành thu thập các thông tin từ hồ sơ theo mẫu bệnh án
nghiên cứu thống nhất (phụ lục).
Bước 4: Khám lại bệnh nhân: liên hệ với gia đình bệnh nhân, mời khám lại.
+ Với các bệnh nhân đến khám: khám lâm sàng, đánh giá chất
lượng cuộc sống bệnh nhân theo thang điểm Karnofsky, chụp phim cộng
hưởng từ kiểm tra.
+ Đối với các bệnh nhân không đến khám được: phỏng vấn bệnh
nhân hoặc người thân qua điện thoại, xác định: tình trạng lâm sàng, chất
lượng cuộc sống và kết quả chụp phim kiểm tra.
39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
2.6. Xử lý số liệu
Nhập và sử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0, kết quả nghiên cứu
được tính toán theo tần suất, tỷ lệ %, giá trị trung bình và được trình bày bằng
các bảng, biểu đồ. So sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test χ², chấp nhận
mức tin cậy 95%.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều được giải thích kỹ về
tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, các nguy cơ, biến chứng có thể xảy
ra do gây mê, do phẫu thuật và ký cam kết điều trị.
- Phẫu thuật được thực hiện bởi nhóm phẫu thuật viên thần kinh được
đào tạo căn bản và có kinh nghiệm.
- Tất cả các thông tin của bệnh nhân đều được giữ bí mật.
- Bệnh nhân được hẹn tái khám định kỳ, được theo dõi lâu dài, được
hưởng các chế độ khám chữa bệnh theo quy định của nhà nước.
40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dịch tễ học
Biểu đồ 3.1. Phân loại theo nhóm tuổi
Nhận xét:
- Nhóm tuổi có tỉ lệ cao nhất là 21-40 tuổi (37,5%)
- Tuổi trung bình của bệnh nhân là 23,7±14,24,bệnh nhân nhỏ tuổi nhất
là 1 tuổi và cao nhất là 53 tuổi.
- Nhóm bệnh nhân dưới 20 tuổi và trên 20 tuổi có tỉ lệ tương đương nhau
Biểu đồ 3.2. Phân loại theo giới
Nhận xét:
Nam chiếm 59,4%, nữ chiếm 40,6%, tỉ lệ nam/nữ là 1,46/1.
23,7 ± 14,24
(1 – 53)
41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
3.2. Đặc điểm lâm sàng
Biểu đồ 3.3. Triệu chứng lâm sàng
Nhận xét:
Triệu chứng lâm sàng cũng chính là lý do bệnh nhân nhập viện, hội
chứng tăng áp lực nội sọ là hay gặp nhất, chiếm 100% số BN nhập viện, sau
đấy là rối loạn thăng bằng (56,2%), giảm thị lực (40,6%), động kinh (21,9%),
rối loạn nội tiết (21,9%). Liệt gặp ở 1 bệnh nhân trong số liệu nghiên cứu.
Bảng 3.1. Glassgow trước khi nhập viện
Điểm Glassgow n %
14 – 15 điểm 28 87,5
9 – 13 điểm 4 12,5
≤ 8 điểm 0 0,0
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân nhập viện trong tình trạng tỉnh táo, Glasgow 14-15
điểm chiếm 87,5%, có 4 bệnh nhân nhập viện trong tình trạng lơ mơ chiếm
12,5%, không có bệnh nhân nào vào viện trong tình trạng hôn mê sâu.
42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Bảng 3.2. Điểm Karnofsky trước mổ
Điểm Karnofsky n %
90 - 100 điểm 28 87,5
80 - 90 điểm 3 9,3
60 - 80 điểm 1 3,1
< 50 điểm 0 0
Tổng 32 100
Nhận xét:
Số bệnh nhân trước mổ có điểm Karnofsky > 90 điểm chiếm 87,5%,
nhóm điểm 80-90 điểm chiếm 9,3%, còn lại 1 bệnh nhân chỉ có điểm 60-80
chiếm 3,1%.
3.3. Chẩn đoán hình ảnh nang màng nhện
Cắt lớp vi tính:
Trong nghiên cứu của chúng tôi cả 32 trường hợp bệnh nhân đều được
chụp cắt lớp vi tính trước mổ.
Bảng 3.3. Phân bố nang theo vị trí
Vị trí n (%)
Não thất 2 6,2
Hố thái dương 15 46,9
Hố sau 7 21,9
Đường giữa 8 25,0
Tổng 32 100
Nhận xét:
Vị trí hay gặp nhất của nang màng nhện trong nghiên cứu là hố thái
dương chiếm 46,9%, tiếp đến là hố sau chiếm 21,9%, hố yên 18,8%, đường
giữa và trong não thất gặp 6,2%.
43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Bảng 3.4. Tình trạng giãn não thất
Não thất n (%)
Giãn 7 21,9
Không giãn 25 78,1
Tổng 32 100
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân không bị giãn não thất chiếm 78,1%, có 21,9% bệnh
nhân có giãn não thất.
Bảng 3.5. Hình ảnh trên phim chụp CLVT.
Tỉ trọng n %
Tỉ trọng giảm 32 100%
Thành đều 27 15,6%
Thành không đều 5 84,3%
Nhận xét:
Tất cả bệnh nhân có hình ảnh nang giảm tỉ trọng trên phim CLVT,
trong đó thành nang đều chiếm 15,6%,không đều chiếm 84,3%
Cộng hƣởng từ
Bảng 3.6. Kích thước nang trên phim CHT
Kích thƣớc (mm) n %
< 30 3 9,4
30 – 60 10 31,2
> 60 10 31,2
Không xác định 9 28,1
Tổng 32 100,0
Nhận xét:
Đa số nang có kích thước chiều lớn nhất >30 mm chiếm 62,4%, chỉ có
9,4% nang có kích thước <30 mm. Còn lại 28,1% nang không xác định chính
xác kích thước trên CLVT.
44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
Bảng 3.7. Tín hiệu nang trên phim CHT
Tín hiệu T1W T2W
Tăng tín hiệu 0 32
Giảm tín hiệu 32 0
Thành đều 27 0
Thành không đều 5 0
Tổng 32 32
Nhận xét:
100% nang có hình ảnh tăng tín hiệu trên T2 và giảm tín hiệu trên T1.
5 bệnh nhân có nang thành đều và 27 bệnh nhân thành không đều.
Bảng 3.8. Các dấu hiệu chèn ép trên phim chụp CLVT và CHT
Cấu trúc bị chèn ép
CLVT CHT
n % n %
Chèn ép não thất 17 53,1 15 46,9
Chèn ép tuyến yên 4 12,4 4 12,4
Chèn ép đường giữa 10 31,2 10 31,2
Chèn ép trúc não, hố sau 5 15,6 5 15,6
Hố thái dương 8 25,0 7 21,9
Nhận xét:
Có sự tương đương nhau về dấu hiệu chèn ép trên phim CLVT và
CHT, tùy kích thước nang mà sự chèn ép diễn ra nhiều hay ít. Cấu trúc bị
chèn ép nhiều nhất là não thất, đường giữa hố thái dương và hố sau.
45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
3.4. Kết quả phẫu thuật nang màng nhện
3.4.1. Cách thức phẫu thuật
Bảng 3.9. Cách thức phẫu thuật
Cách thức phẫu thuật n %
Mở cửa sổ nang vào khoang dưới nhện 6 18,8
Nội soi mở thông nang vào não thất hay bể lớn 10 31,2
Dẫn lưu nang - ổ bụng (VP shunt) 16 50,0
Tổng 32 100
Nhận xét:
Tùy theo tình trạng lâm sàng và hình ảnh nang mà có PP phẫu thuật
khác nhau. Trong nghiên cứu có 50% bệnh nhân được tiến hành dẫn lưu nang
– OB. 31,2% bệnh nhân nội soi mở thông. Có 18,8% bệnh nhân đươc mở sọ
dùng kính vi phẫu phẫu thuật.
3.4.2. Kết quả khi ra viện
Bảng 3.10. Triệu chứng lâm sàng
Karnofsky n %
Cải thiện triệu chứng tốt (Karnofsky 90-100 điểm) 30 93,8
Cải thiện một phần (Karnofsky 70-90 điểm) 1 3,1
Không thay đổi hoặc tử vong(karnofsky <70 điểm) 1 3,1
Tổng 32 100
Nhận xét:
Sau mổ đa số bệnh nhân có cải thiện lâm sàng rõ rệt chiếm 93,8%, có
3,1% bệnh nhân nặng lên sau mổ, số bệnh nhân sau mổ chỉ có cải thiện lâm
sàng một phần là 3,1%.
46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
3.4.3. Kết quả khám lại
- Số bệnh nhân khám lại là 32 bệnh nhân, số bệnh nhân được chụp
CLVT kiểm tra là 20 bệnh nhân.
Bảng 3.11. Kết quả lâm sàng khi khám lại
Kết quả
Mở cửa sổ nang
vào khoang nƣớc
não tủy
Nội soi mở thông
nang với não thất
hay bể đáy
Dẫn lƣu nang-
OB
n % n % n %
Tốt 1 16,7 6 60,0 7 43,8
Khá 5 83,3 4 40,0 8 50,0
Kém 0 0,0 0 0,0 1 6,2
Tổng 6 100,0 10 100,0 16 100,0
p >0,05 >0,05 >0,05
Nhận xét:
So sánh tình trạng lâm sàng khi khám lại của ba phương pháp mổ thì
thấy sự khác biệt về kết quả của ba phương pháp.
Với mở sọ dung kính vi phẫu thì không có bệnh nhân nào tử vong, kết
quả tốt chiếm 16,7%, khá chiếm 83,3%.
Với nội soi mở thông nang vào não thất hay bể dịch não tủy cũng
không có bệnh nhân nào tử vong,tốt chiếm 60%, khá chiếm 40%.
Với dẫn lưu nang vào ổ bụng thì tỉ lệ tốt và khá chiếm gần ngang nhau
chiếm, có một bệnh nhân tử vong.
Bảng 3.12. Cải thiện lâm sàng sau phẫu thuật ≥ 3 tháng
Lâm sàng
Trƣớc mổ Sau mổ
n % n %
Liệt 1/2 người 1 3,1 1 3,1
Mất thăng bằng 18 56,3 5 15,6
Động kinh 7 21,9 3 9,4
Mờ mắt 13 40,6 9 28,1
Đau đầu 32 100 17 53,1
47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
Nhận xét:
Sau mổ ba tháng thì hầu hết bệnh nhân đều còn một hay vài triệu chứng
khó chịu, tuy nhiên không ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt trong cuộc sống.
Đau đầu là triệu chứng hay gặp nhất chiếm 53,1%.
Có 28,1% bệnh nhân vẫn còn mờ mắt sau 3 tháng phẫu thuật
9,4% bệnh nhân còn triệu chứng động kinh toàn thể hay thoáng qua
15,65% bệnh nhân còn thỉnh thoảng có triệu chứng mất thăng bằng
Có 1 bệnh nhân có liệt 1/2 người trước mổ và sau mổ, triệu chứng này
không được cải thiện nhiều.
Bảng 3.13. Liên quan giữa kết quả phẫu thuật với vị trí nang
Vị trí
Kết quả
Nang thái dƣơng Hố sau Khác
n % n % n %
Tốt 6 40 4 57,2 5 50
Khá 8 53,3 3 42,8 5 50
Kém 1 6,7 0 0,0 0 0,0
Tổng 15 100,0 7 100,0 10 100,0
p >0,05 >0,05 >0,05
Nhận xét:
So sánh giữa kết quả khám lại với vị trí nang cũng có sự khác biệt rõ.
Với nang ở thái dương sau phẫu thuật 3 tháng có 1 bệnh nhân tử vong
(người nhà không cho biết nguyên nhân). Tỉ lệ kết quả tốt chiếm 40%, khá
chiếm 53,3%.
Với nang ở hố sau thì tỉ lệ lâm sàng cải thiện rõ sau khám lại chiếm
57,2%, khá chiếm 42,8%.
Còn lại các vị trí khác sau phẫu thuật hầu hết đều có cải thiện về lâm
sàng, trong đó tốt chiếm 50%, khá là 50%.
48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Bảng 3.14. Liên quan kết quả phẫu thuật và kích thước nang trên CHT
Kích thƣớc
Kết quả
<30 mm 30 - 60 mm > 60 mm
Chung p
n % n % n %
Tốt 2 16,7 7 58,3 3 25,0 12
>0,05
Khá 1 10,0 2 20,0 7 70,0 10
Kém 0 0,0 1 100,0 0 0,0 1
Tổng 3 13,0 10 43,5 10 43,5 23
Nhận xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì nhóm có cải thiện lâm sàng nhiều
nhất là nhóm kích thước nang 30-60mm, tỉ lệ hết triệu chứng là 58,3%, lâm
sàng chỉ đạt khá sau mổ chiếm 20%, có một bệnh nhân tử vong sau ra viện ba
tháng (không rõ nguyên nhân). Nhóm bệnh nhân có nang KT < 30mm sau mổ
lâm sàng tốt chiếm 16,7%, khá chiếm 10%. Nhóm có nang KT >60mm thì sau
ba tháng kiểm tra lại có 70% bệnh nhân chỉ cải thiện lâm sàng một phần, 25%
bệnh nhân không còn triệu chứng.
49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng
4.1.1.1 Tuổi
Trong thời gian từ 1/2012 đến 12/2013, trong nghiên cứu của chúng tôi
có 32 bệnh nhân nang màng nhện đã được điều trị phẫu thuật tại khoa Phẫu
thuật Thần kinh Bệnh viện Việt Đức.
Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 23,7 ± 14,24, ít tuổi nhất
là 1 tuổi và cao nhất là 53 tuổi, nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là 21 - 40 tuổi.
Bệnh gặp chủ yếu ở người trẻ tuổi (≤ 40 tuổi). Trên 40 tuổi gặp ở 6/32 bệnh
nhân chiếm tỉ lệ 18,7%.
Tuổi là một trong những yếu tố quan trọng định hướng chẩn đoán nang
màng nhện trên lâm sàng. Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho kết quả gần
tương đương, như nghiên cứu của Yves Beandic (Pháp) nghiên cứu trên 60
bệnh nhân cả điều trị nội khoa và có can thiệp phẫu thuật cho thấy tuổi trung
bình mắc bệnh là 25,7 và bệnh nhân < 40 tuổi cũng chiếm đa số (62%).
Điều này cũng phù hợp với sự mô tả của y văn về nang màng nhện
trong sọ chủ yếu gặp ở người trẻ tuổi của tác giả Nguyễn Quang Bài và cs đã
mô tả 11 trường hợp nang nước hình thành trong sọ ở trẻ em được mổ tại
bệnh viện Xanh Pôn năm 1998 [1], thường là bẩm sinh và phát hiện ra tình cờ
hay khi nang lớn gây chèn ép và rất hiếm khi xuất hiện ở bệnh nhân trên 50
tuổi, trong nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ gặp 3 trường hợp bệnh nhân
trên 50 tuổi (9,3%) [5],[6],[4]. Nang nước dưới nhện ở người lớn tuổi thì lâm
sàng mờ nhạt do não teo, ít gây áp lực trong sọ [30],[44],[59],[15].
50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
4.1.1.2 Giới
Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là có sự chênh lệch (1,46:1), kết quả
này thống nhất chung với đa số tác giả là có sự ưu thế đáng kể mắc bệnh của
nam so với nữ. Trong nghiên cứu của Cummings, Alves da Silva [21], [8]
cũng gặp tỉ lệ nam cao hơn đáng kể so với nữ.
Một số tác giả cũng cho kết quả tương tự nhưng tỷ lệ Nam/Nữ cao hơn
so với chúng tôi: Bulent: 2,57/1; Chao Wang: 1,72/1 [54].
4.1.1.3 Đặc điểm lâm sàng
Tiền sử
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều không có tiền sử
điều trị phẫu thuật gì khác trước khi nhập viện 28/32 bệnh nhân (87,5%),
nang phát triển từ từ,triệu chứng tăng dần đến khi nhập viện. Chỉ có 4 bệnh
nhân (12,5%) bệnh nhân trước đó có phẫu thuật nang màng nhện tái phát.
Ngoài ra có một số bệnh nhân được điều trị triệu chứng nội khoa như
tăng áp lực nội sọ, động kinh, rối loạn thăng bằng… trước khi nhập viện điều
trị phẫu thuật. Việc điều trị trước khi nhập viện hầu hết do bệnh nhân chưa
được chẩn đoán chính xác là nang dưới nhện, chỉ điều trị triệu chứng và
không kết quả mới phải can thiệp phẫu thuật.
Lý do vào viện
Tất cả các bệnh nhân nhập viện vì đau đầu (100%), đau đầu là triệu
chứng phổ biến nhất của nang màng nhện, đau đầu giúp định hướng phần nào
trong quá trình khám bệnh.
Do những đặc điểm về tuổi và vị trí (phần lớn ở hố thái dương,rãnh
sylvien) nên đau đầu trong nang màng nhện có đặc điểm: hầu hết triệu chứng
biểu hiện lúc tuổi nhỏ, đau nhiều ở bên có nang, liên tục âm ỉ trong một thời
51. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
gian rồi có lúc giảm, sau đó lại tăng dần. Có thể diễn biến rầm rộ do tắc nghẽn
lưu thông nước não tủy, đau đầu nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt và học tập bắt
buộc bệnh nhân phải đi khám và nhập viện điều trị [50],[13],[20].
Một số bệnh nhân có biểu hiện tâm thần [56],[57],[37],[25].
Ngoài lý do đau đầu, còn gặp các lý do khác với tỷ lệ thấp hơn như
động kinh 21,9, mất thăng bằng 56,2%, giảm thị lực 40,6%, liệt ½ người
3,1%. So với các nghiên cứu khác về nang màng nhện thì cũng có sự tương
đồng về các lý do nhập viện như trên [19].
Điểm Glasgow và Karnofsky của bệnh nhân khi vào viện
Điểm Glasgow
Trong nghiên cứu (bảng 3.1) đa số các bệnh nhân vào viện với tri giác
tỉnh, bệnh nhân Glasgow 14-15 điểm chiếm 87,5%, không có trường hợp nào
vào viện trong tình trạng hôn mê sâu. Có 4 bệnh nhân (chiếm 12,5%) lơ mơ
tiếp xúc chậm Glasgow 9-13 điểm, tuy nhiên tình trạng của bệnh nhân cũng
không cần phải can thiệp phẫu thuật cấp cứu ngay.
Điểm Karnofsky
Điểm Karnofsky giúp đánh giá và so sánh chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân trước và sau phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.1) cho thấy
khi nhập viện đa phần bệnh nhân vẫn sinh hoạt làm việc được bình thường
(Karnofsky 90-100 điểm chiếm 87,5%), còn lại 9,3% bệnh nhân làm việc sinh
hoạt bình thường nhưng ở trạng thái gắng sức (Karnofsky 80 điểm).
Có bệnh nhân còn lại Karnofsky 60-70 điểm, đây là những bệnh nhân
không làm việc được, nhưng vẫn có thể tự lo sinh hoạt cá nhân hàng ngày.
Trong nghiên cứu chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có điểm
Karnofsky dưới 50.
52. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Như vậy tỷ lệ nang màng nhện gây triệu chứng ảnh hưởng đến sinh
hoạt làm việc của bệnh nhân không nhiều, chất lượng cuộc sống bệnh nhân tốt
trước mổ là đặc điểm khác biệt của bệnh nhân nang màng nhện so với các
bệnh lý khác của sọ não mà phải can thiệp phẫu thuật. Tỷ lệ bệnh nhân có
điểm Karnofsky từ 70 trở xuống trong nghiên cứu về nang màng nhện trong
các nghiên cứu khác cũng rất thấp, hầu hết đều có điểm trên 80.
Tình trạng tri giác và chất lượng cuộc sống tốt trước mổ là điều kiện
thuận lợi cho can thiệp phẫu thuât nang màng nhện và hồi phục sau mổ. Tuy
nhiên đây cũng là thách thức đối với các phẫu thuật viên trong việc can thiệp
vào nang sao cho không gây nên các thiếu hụt thần kinh làm giảm chất lượng
cuộc sống bệnh nhân sau mổ. Không làm triệu chứng nặng lên sau mổ.
Các triệu chứng lâm sàng khi vào viện
Các triệu chứng chung
Hội chứng tăng áp lực nội sọ
Đau đầu là triệu chứng chính của hội chứng TALNS, trong nghiên cứu
của chúng tôi đau đầu là triệu chứng hay gặp nhất (100%), đây cũng là triệu
chứng xuất hiện sớm nhất và là lý do đi khám của đa số bệnh nhân. Các
nghiên cứu của các tác giả khác cũng cho thấy triệu chứng đau đầu gặp trên
90% ở bệnh nhân có bệnh lý về sọ não, Lee [24], Gustaro [31], Greenberg
[39]. Tuy vậy đau đầu còn gặp trong các bệnh lý khác, do đó nó chỉ có giá trị
định hướng chứ không có giá trị đặc hiệu trong chẩn đoán.
Bệnh nhân có thể đau đầu hoặc đau nửa đầu [41],[51],[17].
Hội chứng TALNS điển hình biểu hiện trên lâm sàng bởi 3 triệu chứng:
đau đầu, nôn và nhìn mờ do phù gai thị. TALNS có thể gây ra do nang lớn
choán chỗ trong hộp sọ [17],[30],[44].
53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
Trong nghiên cứu của chúng tôi hội chứng TALNS gặp ở 100% số
bệnh nhân, cả 32 trường hợp đươc chỉ định điều trị phẫu thuật.
Các dấu hiệu thần kinh khu trú
Từ kết quả nghiên cứu (biểu đồ 3.3) chúng tôi nhận thấy các dấu hiệu
thần kinh khu trú. Các triệu chứng rối loạn nội tiết, động kinh, liệt 1/2 người,
giảm thị lực thường gặp ở nhóm nang ở vị trí trên lều. Trong đó gặp nhiều
nhất là giảm thị lực chiếm 40,6%, rối loạn nội tiết chiếm 21,9%, và có một
bệnh nhân bị liệt nửa người chiếm 3,1%. Triệu chứng rối loạn thăng bằng có
ở 18 bệnh nhân chiếm 56,2%, triệu chứng này hay gặp ở nang vùng dưới lều
nhưng cũng có thể gặp nang trên lều trong một số trường hợp.
- Động kinh
Động kinh là những hoạt động phóng điện bất thường của vỏ não, các
cơn động kinh liên quan chặt chẽ với vị trí của nang.
Động kinh xuất hiện ở 7 bệnh nhân (21,9%), chúng tôi nhận thấy tất cả
các trường hợp động kinh đều là nang ở trên lều, ưu thế là các nang ở vòm
Não (5/7 trường hợp). Các nang vòm não to dần chèn ép vào các tổ chức não
xung quanh đặc biệt là vùng vỏ não vận động có thể là nguyên nhân chính của
ổ động kinh nguyên phát. Các bệnh nhân có động kinh thường đến điều trị
phẫu thuật muộn sau khi đã điều trị thuốc chống động kinh một thời gian dài
không đỡ và đau đầu xuất hiện thường xuyên hơn [23].
- Giảm thị lực
Nhìn mờ (40,6%) chiếm tỉ lệ khá cao. Trong các nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài tỷ lệ này thấp hơn nhiều: Imad Saeed (26,7%) [1]. Theo chúng
tôi triệu chứng nhìn mờ gặp nhiều trong nghiên cứu là do ở nước ta các bệnh
nhân thường đến khám và được điều trị phẫu thuật muộn khi hội chứng tăng
áp lực nội sọ đã tiến triển 1 thời gian dài, Yuce thông báo hai trường hợp
nang dịch dưới nhện gây chèn ép làm dậy thì sớm ở bệnh nhân [60].
54. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
- Liệt vận động
Liệt 1/2 người là triệu chứng định khu đặc trưng của nang vùng bán
cầu, hay gặp đối với những nang thùy đỉnh, hay vùng thái dương, ngoài ra
những nang có kích thước lớn cũng gây triệu chứng này. Trong nghiên cứu
của chúng tôi liệt 1/2 người chỉ gặp ở 1 bệnh nhân (chiếm 3,1% tổng số bệnh
nhân), bệnh nhân này có nang vùng thái dương, tuy vậy mức độ liệt không
nặng, chỉ là yếu nhẹ 1/2 người đối bên. Trong các nghiên cứu khác thì triệu
chứng liệt nữa người cũng thường gặp số lượng rất thấp [11],[41].
Hội chứng tiểu não
Là dấu hiệu thần kinh khu trú đặc hiệu của nang não vùng hố sau,cũng
có thể gặp ở nang các vị trí khác. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là: mất
thăng bằng, đi lại khó, thất điều, rung giật nhãn cầu. Nguyên nhân của hội
chứng tiểu não là do nang lớn chèn ép vào các cấu trúc của tiểu não gây ra.
Kết quả của chúng tôi cho thấy hội chứng tiểu não gặp ở 56,2% số bệnh nhân.
Lồi xương sọ khu trú
Triệu chứng này thấy ở 5/32 bệnh nhân (15,6%), chỉ xuất hiện với các
nang màng nhện rãnh Sylvien, và ở lứa tuổi trẻ (4/5 trường hợp dưới 20 tuổi).
Tuy nhiên trên khám lâm sàng chỉ điển hình ở 2/5 bệnh nhân, lồi xương sọ
khu trú vùng thái dương ở trẻ em là triệu chứng có giá trị trong chẩn đoán
nang màng nhện rãnh Sylvien trên lâm sàng.
4.1.2. Chẩn đoán hình ảnh
Trên phim chụp (MRI hoăc CT-Scan) đều cho thấy hình ảnh nang là
một tổn thương ngoài trục, bờ mềm mại, và có đặc điểm như nước não tủy
như giảm tỉ trọng trên phim CT-scan, giảm tín hiệu ở T1, tăng tín hiệu ở T2
trên phim MRI. Nang có thể xuất hiện cả trên và dưới lều, hố thái dương
55. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
(rãnh Sylvien): 46,9%; đường giữa: 25%; não thất: 6,2%; hố sau: 21,9%.
Nang gây hiệu ứng khối (chèn ép não thất, đường giữa), lồi xương sọ khu trú
nhìn rõ trên phim CT-scan. Nguyễn Thường Xuân và cộng sự đã mô tả đặc
điểm nang dịch dưới nhện ở bệnh nhân khi chưa có phim chụp MRI.
4.1.2.1 Đặc điểm trên cộng hưởng từ
Nang màng nhện có thể được chẩn đoán trên phim chụp CLVT và nhều
trường hợp cần chụp CHT để chẩn đoán phân biệt. Trong nghiên cứu của
chúng tôi tất cả các trường hợp được chẩn đoán nang màng nhện trong sọ thì
đều có hình ảnh tăng tín hiệu trên T2 và giảm tín hiệu trên phim T1 các đặc
điểm về thành nang và vị trí, kích thước, tình trạng giãn não thất được xác
định như phim chụp CLVT.
Một số trường hợp CHT phát hiện được nang dịch dưới nhện không có
triệu chứng trên lâm sàng [53],[43],[49].
Ranh giới
Ranh giới của nang màng nhện là do sự ngăn cách của màng nhện với
tổ chức não hay não thất nên hầu hết các trường hợp có ranh giới rõ rang
(84,3%), chỉ có 5 trường hợp có nang phát triển thành không đều.
Hình ảnh nang dịch dưới nhện có thể nhầm với u biểu bì, nang sán
[33],[46].
Trong những trường hợp có chẩn đoán xác định Kollias khuyên nên sử
dụng CHT mức độ phân giải lớn để chẩn đoán [34].
4.1.2.2 Một số đặc điểm trên cắt lớp vi tính
CLVT có giá trị trong chẩn đoán một số hình ảnh như tình trạng não
thất, kích thước nang hay vị trí của nang và dấu hiệu chèn ép của nang với tổ
chức não.
56. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
Wang C khuyên nên chụp CT Scanner có tiêm thuốc cản quang vào
dưới nhện để chẩn đoán [55].
Giãn não thất
Não thất giãn do nang cùng hố sau chèn ép nào não thất IV, cống
sylvius. Hoặc do nang lớn gây chèn ép vào não thất bên, lỗ monro, nang trong
não thất chèn ép. Não thất giãn gây tăng áp lực trong sọ làm lâm sàng bệnh
nhân nặng lên do nang chiếm chỗ. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7 bệnh
nhân bị giãn não thất chiếm 21,9%, trong đó có 2 bệnh nhân có nang trong não
thất và 5 bệnh nhân có nang hố sau. Có 25 bệnh nhân không bị giãn não thất.
Hình 4.1. Nang vùng thái dƣơng, có giãn não thất
(Bệnh nhân Nguyễn Văn L. 37 tuổi, MBA: 4640)
57. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
Vị trí nang
Trong nghiên cứu của chúng tôi vị trí hay gặp nhất là vùng hố thái
dương (sylvien) chiếm 46,9%, vùng đường giữa (bao gồm có vùng trên
yên,bán cầu vòm não) chiếm 25%, trong não thất có 2 trường hợp chiếm
6,2%, có 7 bệnh nhân có nang vùng hố sau chiếm 21,9%. Kết quả này thấp
với kết quả nghiên cứu của Phạm Anh Tuấn với tỉ lệ nang hố thái dương là
49-66,9%.
Vị trí nang là một trong những yếu tố quan trọng gây ra những triệu
chứng lâm sàng của bệnh nhân và quyết định đến lựa chọn phương pháp phẫu
thuật của phẫu thuật viên.
Nang dịch vùng hố sau hay gặp bể lớn hay góc cầu tiểu não
[9],[54],[27],[10].
Wang C và cộng sự nghiên cứu 81 trường hợp nang nước dưới nhện
nhận thấy 9 bệnh nhân có nang dưới lều chiếm 11,1% [54].
Tỉ trọng dịch trong nang và thành nang
Nang màng nhện bản chất có thành là màng nhện và dịch bên trong là
nước não tủy, chính vì thế những nang được chẫn đoán chính sác là nang
màng nhện trong sọ thường có thành nang đều và dịch trong nang tỉ trọng
giảm so với tổ chức não. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả 32 bệnh nhân
đều được chụp CLVT và dịch trong nang tỉ trọng giảm, đồng tỉ trọng với
nước não tủy, trong đó có 5 bệnh nhân thành nang không đều và 27 bệnh nhân
còn lại thành nang đều. Điều này phù hợp với hầu hết các nghiên cứu khác về
nang màng nhện [51].
58. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
Hình 4.2. Nang màng nhện đƣờng giữa, sát não thất
(Bệnh nhân Trần Thị H. 53 tuổi, MBA: 2111)
Kích thước nang
Trong số 32 bệnh nhân trong nghiên cứu thì chỉ có ba bệnh nhân có
kích thước nang < 30mm,có 31,2% nang có lích thước 30-60mm, 31,2% nang
có kích thước lớn > 60mm. Còn lại 9 trường hợp không xác định chính sác
được kích thước do không có thông tin trong hồ sơ, trong tờ kết quả phim
chụp CLVT và khó đo trên phim. Kích thước nang có ý nghĩa trong chỉ định
phương pháp phẫu thuật nhưng không phải yếu tố quyết định.
Dấu hiệu chèn ép trên phim chụp CLVT và CHT
Sự chèn ép của nang trên phim CLVT hay CHT là tương đương nhau,
tùy theo vị trí nang mà có sự chèn ép các vị trí khác nhau. Trong đó tình trạng
59. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
chèn ép não thất là nhiều nhất chiếm 53,1% trường hợp, có 31,2% trường hợp
gây đẩy lệch đường giữa, có 8 trường hợp chèn ép vào thái dương (25%) và
có 5 trường hợp chèn ép hố sau.
4.2. Kết quả phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có thời gian nằm điều trị tại
khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Việt Đức là 6,82 ± 2,92 ngày, ngắn nhất
là 4 ngày và lâu nhất là 15 ngày do bệnh nhân lâu hồi phục sau mổ cần điều trị
hồi sức, không có bệnh nhân tử vong trong mổ và trong thời gian nằm viện. Tất
cả các bệnh nhân ra viện đều có tình trạng tri giác tốt Glasgow 13-15 điểm.
4.2.1. Chỉ định và lựa chọn phương pháp phẫu thuật
Đa phần bệnh nhân có nang dưới nhện được phát hiện một cách tình cờ
vì đi chụp phim sau chấn thương sọ não hay vì lý do khác, thường những
nang này kích thước nhỏ, ít hay không chèn ép tổ chức não, không có triệu
chứng hay chỉ thoáng qua. Những trường hợp này thường không cần điều trị
gì hoặc có thể cho bệnh nhân dùng thuốc (Diamox 250mg), theo dõi sự phát
triển của nang định kỳ (6 tháng – 1 năm) [14],[18],[35].
Chỉ định phẫu thuật được đặt ra cho các nang màng nhện có triệu chứng
trên lâm sàng hay chèn ép nhiều trên phim chụp, điều trị nội khoa không tác
dụng, bệnh nhân có các triệu chứng nặng như liệt, nhìn mờ, nôn, lơ mơ. Đối
với các nang không triệu chứng, một số tác giả đề nghị phẫu thuật cho các
trường nang ở trẻ em mà có hiệu ứng khối gây chèn ép sự phát triển của tổ
chức não [14]. Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có một số bệnh nhi
có nang màng nhện lớn vùng rãnh Sylvien gây chậm phát triển thể lực và trí
tuệ. Chính vì vậy nên cân nhắc phẫu thuật sớm cho những trường hợp này. Hơn
nữa đối với nang màng nhện trẻ em phẫu thuật thường cho kết quả cải thiện tốt
60. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
cả về triệu chứng lâm sàng và làm giảm kích thước nang đáng kể, do ở trẻ em
não bộ còn phát triển sẽ chèn lấp dần vào thể tích của nang.
Phương pháp phẫu thuật tốt nhất điều trị nang màng nhện có triệu
chứng vẫn còn nhiều bàn cãi [3],[61].
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ bàn đến 3 phương pháp: dẫn lưu
nang - ổ bụng (VP shunt), nội soi mở thông nang vào não thất hay khoang
nước não tủy lân cận và mở cửa sổ nang vào khoang dưới nhện.
Trong số 32 bệnh nhân thì có 10 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi mở
thông nang vào não thất, bể đáy, 16 bệnh nhân được dẫn lưu nang vào ổ bụng,
6 bệnh nhân mở cửa sổ nang vào khoang dưới nhện.
Mở cửa sổ nang vào khoang dưới nhện cắt chỏm nang (mổ mở hoặc
vi phẫu) có ưu điểm phẫu trường rộng rãi, thao tác thực hiện dễ dàng, có thể
cắt đốt được thành nang. Một số tác giả cho rằng nang màng nhện vòm não có
sự tồn tại của các thành phần lớp thượng bì và sợi thần kinh đệm
(glioependymal cyst), hay chứa các cấu trúc giống màng mạch (choroid-like
structure), nên nếu cắt bỏ được thành nang sẽ làm giảm khả năng tái phát [6],
[1]. Các tác giả như Chao Wang, Bulent ưu tiên lựa chọn cửa sổ nang vào
khoang dưới nhện cho các nang ở vòm não hoặc trước phẫu thuật được chẩn
đoán u nang, và đều cho kết quả cải thiện lâm sàng tốt [6],[4],[40],[58].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy mở thông nang vòm não có cắt
bỏ chỏm nang cho kết quả tương đối tốt (theo dõi lâm sàng 5/6 BN đều cho kết
quả tốt). Đối với nang hố sau, đặc biệt là nang ở bán cầu tiểu não triệu chứng
lâm sàng chỉ cải thiện 1 phần, hoặc không thay đổi sau phẫu thuật.
Dẫn lưu nang - ổ bụng là phương pháp có kỹ thuật đơn giản, kinh điển
ít gây tổn thương tổ chức não, có thể áp dụng với nhiều loại nang ở các
61. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
vị trí khác nhau. Tuy nhiên do hội chứng phụ thuộc shunt trong suốt
cuộc đời, gây tâm lý không tốt cho bệnh nhân. Ngoài ra còn có thể có
nguy cơ viêm ngược lên não khi bệnh nhân phải can thiệp phẫu thuật ổ
bụng hay có nhiễm trùng ổ bụng nên gần đây các tác giả xem là lựa
chọn sau cùng, hoặc dành cho các trường hợp tái phát hoặc thất bại
trong điều trị với các phương khác [6], [7], [42].
Đối với các trường hợp lựa chọn dẫn lưu nang - ổ bụng, Chao Wang
chọn VP shunt cho các nang hố sọ giữa có thể tích lớn, để tránh làm giảm áp
lưc đột ngột gây biến chứng chảy máu ngoài màng cứng hoặc dưới màng
cứng sau mổ [4].
Trong nghiên cứu phẫu thuật dẫn lưu nang - ổ bụng được tiến hành
trên 16 bệnh nhân, theo dõi lâm sàng cho thấy kết quả cải thiện lâm sàng tốt
đối với nang màng nhện rãnh Sylvien và bể lớn.
Điều đặc biệt chúng tôi nhận thấy đối với các nang vùng bán cầu tiểu
não được phẫu thuật mở cửa sổ nang vào khoang dưới nhện hoặc đặt VP
shunt đều chưa cho kết quả khả quan. Phẫu thuật vùng này có tỉ lệ cải thiện về
lâm sàng thường không cao bằng các vùng khác.
Đối với các nang màng nhện tái phát đặt VP shunt cho kết quả tốt hơn,
điều này đã đươc các tác giả khác đồng ý. Trong nghiên cứu chúng tôi có 4
bệnh nhân được phẫu thuật lại, cả 4 trường hợp đặt dẫn lưu nang - ổ bụng
đều cho kết quả tốt, trong khi đó 1 bệnh nhân nang màng nhện rãnh Sylvien
đã được mở cửa sổ nang vào khoang dưới nhện lần 2 sau 3 năm kết quả lâm
sàng chỉ cải thiện 1 phần.
Nội soi được tiến hành trên 10 bệnh nhân, thường những nang dịch
lớn vùng hố yên, nang dịch trong não thất hay nang dịch lớn chèn ép
62. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
vào não thất có chỉ định phẫu thuật nội soi mở thông nang vào não
thất. Các trường hợp này sau khi ra viện đều cho kết quả tốt, triệu
chứng lâm sàng hết hay chỉ còn rất ít.
- Nang màng nhện vùng trên yên
Đây là tổn thương lý tưởng cho phẫu thuật nội soi do phẫu thuật được
thực hiện trong hệ thống não thất giãn lớn [26],[29],[52]. Caematert, Decq.P,
Green Field, Karabatsu K [16],[22],[28],[36] cho rằng nội soi là phương pháp
điều trị hiệu quả nhất đối với nang nhện trên yên. Tuy nhiên kết quả còn phụ
thuộc vào phương pháp, kinh nghiệm phẫu thuật viên, dụng cụ và đặc biệt là
độ lớn của cửa sổ giữa nang dịch dưới nhện và não thất [45],[47]. Một số báo
cáo của các tác giả vẫn còn tranh cãi về phương pháp phẫu thuật nội soi đối
với các thương tổn này: mở thông nang vào não thất (Ventriculocystostomy-
VC), mở thông nang vào não thất và bể NNT nền sọ (Ventriculocystocisternostomy
– VCC) hay phá và đốt xẹp nang (fenestration and coagulation shrinkage).
Phương pháp lý tưởng và cũng được nhiều tác giả công nhận đó là mở
thông nang vào não thất và bể NNT nền sọ (ventriculo-cysto-cisternostomies-
VCC) do tỉ lệ thành công cao của phương pháp này. Do đó chúng tôi sẽ mô tả
chi tiết phương pháp này [5],[6].
Bệnh nhân được đặt nằm ngửa với đầu nâng cao khoảng 300
, qua một lỗ
khoan sọ trước khớp trán đính bên phải 1 cm, cách đường giữa 2-3 cm; với trẻ
em còn thóp chúng tôi mở ngay trên thóp trán đính. Ống nội soi được đưa vào
não thất bên, quan sát được thành nang gây bít tắc lỗ Monro. Có nhiều mạch
máu nhỏ trên thành nang, chúng tôi dùng bipolar để đốt mạch máu này, sau
đó dùng kéo tạo lỗ thông trên thành nang vào não thất và nong rộng lỗ thông
bằng ballon của ống thông Fogarty 5F. Sau khi đã mở thông nang vào não
thất III được đốt xẹp bằng bipolar để giải phóng sự chèn ép cống não ở phía
sau não thất III. Sau đó ống nội soi tiếp tục được đưa vào trong nang, chúng
63. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
tôi quan sát được các dây thần kinh sọ từ III đến VII, động mạch thân nền,
cuống tuyến yên. Thành dưới nang bao quanh động mạch thân nền và rất
mỏng nên việc tạo lỗ thông giữa nang và bể NNT nền sọ được thực hiện dễ
dàng và nong rộng bằng ballon của ống thông Fogarty 4F.
Hình 4.3. Lƣợc đồ mô tả phƣơng pháp nội soi mở thông nang
vào bể NNT nền sọ [5]
- Nang màng nhện rãnh Sylvien
Phương pháp điều trị tối ưu cho thương tổn ở vị trí này vẫn còn tranh
luận giữa phẫu thuật nội soi, phẫu thuật vi phẫu có sự hỗ trợ nội soi
(endoscopic-assisted microcurgery).
Chúng tôi thường lựa chọn phương pháp phẫu thuật nội soi qua một lỗ
khoan sọ.
Bệnh nhân được đặt nằm ngửa, đầu xoay sang bên đối diện. Đường rạch
da bắt đầu ở cung gò má, trước gờ đối bình tai và kéo dài lên trên khoảng
4cm, chú ý không làm tổn thương nhánh trán - thái dương của thần kinh mặt.
Xẻ cân và cơ thái dương, sau đó cơ thái dương được bóc tách để bộc lộ xương
sọ. Khoan sọ 1 lỗ 10 mm đường kính, và màng cứng được mở. Sau đó, màng
bao nang bên dưới được mở. Chúng tôi luôn đốt những mạch máu quanh lỗ
mở bao nang để tránh chảy máu trong lúc đưa ống nội soi vào trong. Sau đó
ống nội soi được đưa vào bên trong, từ thời điểm này trở đi việc bơm rửa liên
64. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
tục rất quan trọng vì nó ngăn ngừa sự co rút lại của nang làm cản trở các thao
tác của phẫu thuật viên. Các cấu trúc giải phẫu được sử dụng để định hướng
cho phẫu thuật bao gồm: động mạch cảnh trong, động mạch não giữa, dây thần
kinh thị (II), và thần kinh vận nhãn (III). Ống nội soi được đưa dọc theo động
mạch cảnh đến khi quan sát được dây II và dây III. Thông thường, lỗ thông
được tạo giữa động mạch cảnh và dây II hoặc giữa động mạch cảnh và dây III.
Chúng tôi thường dùng kéo để tạo lỗ thông này, một số tác giả đề nghị sử dụng
đầu tù của ống thông Fogarty. Sau đó việc nong rộng lỗ thông được thực hiện
với ballon của ống thông Fogarty 3F hoặc 4F. Tiếp theo, ống nội soi được đưa
qua lỗ thông để quan sát được bể nước não tủy trước cầu não với động mạch
than nền để đảm bảo là có một sự thông thương tốt giữa nang và bể NNT nền
sọ. Cần lưu ý là tránh sử dụng đốt bao nang vì sẽ làm co rút lại và dai hơn gây
khó khan cho việc tạo lỗ thông,nếu lỗ thông quá hẹp có nguy cơ bị tắc lại sau
này, một catheter bằng silicon được đặt giữa nang và bể NNT nền sọ.
Hình 4.4. Mở thông nang vào bể NNT (nang vùng sylvien) [5]
65. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
- Nang màng nhện hố sau
Đối với nang ở góc cầu tiểu não, bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm
nghiêng ôm gối với đầu xoay về phía đối diện. Có thể thực hiện mở sọ dưới
chẩm - sau xoang sigma (retrosigmoid suboocipital approach) hoặc khoan sọ
một lỗ ngay bên trên nang. Sau khi mở màng cứng và bao ngoài của nang,
ống soi được đưa vào trong nang. Có thể quan sát được các dây thần kinh sọ
từ V-XI, và các mạch máu trong vùng này như: động mạch thân nền, động
mạch PICA, AICA. Thành trong của nang được mở thông với bể NNT trước
cầu Não giữa các dây thần kinh sọ.
Đối với nang ở đường giữa, bệnh nhân được đặt tư thế nằm sấp. Vị trí lỗ
khoan sọ lý tưởng khi nằm trên đường thẳng từ nang tới bể NNT kế cận.
Kĩ thuật này thường được thực hiện khi không thể thực hiện các
phương pháp trên, dễ thực hiện,không đòi hỏi nhiều dụng cụ như hệ thống
nội soi,vi phẫu.
Có 6 trường hợp bệnh nhân được chỉ định mở cửa sổ nang vào khoang
dưới nhện, đây là các trường hợp bệnh nhân có nang nằm ở xa não thất hay bể
lớn. Các bệnh nhân này khi ra viện và khám lại sau 1 tháng thì kết quả lâm
sàng thường không được tốt bằng phẫu thuật nội soi mở thông hay dẫn lưu
nang ổ bụng, triệu chứng đa số có giảm nhưng không hoàn toàn, chụp lại
phim vẫn còn nang.
Không có sự tương đồng giữa cải thiện triệu chứng lâm sàng và giảm
kích thước nang trên phim chụp, điều này đã được nhiều nhiều tác giả đề cập
trong các nghiên cứu gần đây [5],[1],[48],[32]. Chúng tôi cũng thấy sự tương
tự trong nghiên cứu này, có những trường hợp hết hoàn toàn triệu chứng
nhưng trên phim chụp chỉ thấy nang giảm kích thước một phần, ngược lại có
2 trường hợp nang não thất biến mất trên phim chụp nhưng triệu chứng lâm
66. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
sàng chỉ cải thiện 1 phần. Chính vì vậy theo chúng tôi sự cải thiện triệu chứng
trên lâm sàng là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá hiệu quả của phẫu thuật.
4.2.2. Kết quả lâm sàng khi ra viện
Theo y văn cũng như kết quả của nhiều nhà phẫu thuật thần kinh thì tỉ lệ
tử vong và biến chứng nghiêm trọng là rất thấp, chỉ từ 0-1%. Các biến chứng
hay gặp là: tụ dịch hay máu dưới màng cứng (10%), chảy nước não tủy qua
vết mổ (5-9%),viêm màng não (5%), liệt vận nhãn thoáng qua, động kinh.
Phẫu thuật dẫn lưu nang ổ bụng hay tâm nhĩ cũng có trường hợp tắc dẫn lưu,
phải mổ nhiều lần.
Trong tổng số 32 bệnh nhân trong nghiên cứu được phẫu thuật ở cả ba
phương pháp thì khi ra viện số bệnh nhân hết triệu chứng hoàn toàn là 17
bệnh nhân chiếm 53,1%, có 43,75% bệnh nhân chỉ cải thiện một phần. Một
bệnh nhân tử vong sau mổ 3tháng (không rõ nguyên nhân tử vong do không
khai thác được người nhà bệnh nhân) chiếm tỉ lệ 0,3%. Kết quả này tương
đương với kết quả nghiên cứu của Đồng Văn Hệ và cộng sự trên 30 bệnh
nhân phẫu thuật nang màng nhện tại Bệnh viện Việt Đức.
4.2.3. Kết quả khám lại sau ≥ 3 tháng
Trước đây, xử trí các nang màng nhện nội sọ thường là mở sọ phá
thông nang hoặc dẫn lưu nang hay não thất vào phúc mạc. Mặc dù các
phương pháp này vẫn còn giá trị, các phẫu thuật viên thần kinh hiện nay áp
dụng phẫu thuật nội soi ngày càng nhiều hơn. Những tiến bộ về kỹ thuật phẫu
thuật nội soi gần đây đã làm cho nội soi phá nang được chấp nhận rộng rãi.
Phẫu thuật được mô tả là an toàn và hiệu quả, tránh được những biến chứng
của cuộc mổ lớn, giảm sang chấn nhu mô não và tránh những biến chứng
cũng như phụ thuộc dẫn lưu não thất - ổ bụng suốt đời. Caemaert và cộng sự
báo cáo 4 bệnh nhân được phẫu thuật mở thông nang vào não thất và vào bể
67. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
nước não tủy sàn sọ. Tất cả đều hồi phục với thời gian theo dõi 20,8 tháng.
Không có tử vong do phẫu thuật. Một bệnh nhân cần can thiệp nội soi lần hai
do nang lớn trở lại. Tác giả ủng hộ việc mở cả hai màng để nước não tủy dịch
chuyển liên tục qua nang vì thế giảm thiểu khả năng tái phát.
Đối với nang màng nhện vùng trên yên, Sood và cộng sự đề nghị mở
thông nang vào não thất và đốt thành nang co nhỏ lại. Tác giả phẫu thuật 7
bệnh nhân nang màng nhện vùng trên yên và kết luận rằng kỹ thuật này an
toàn, hiệu quả, ngăn ngừa được việc tái phát và tắc nghẽn cống não sau thời
gian theo dõi 3-6 tháng.
Chúng tôi phẫu thuật 32 trường hợp nang màng nhện vùng trên yên,
trong đó có 10 trường hợp áp dụng phương pháp này, qua thời gian theo dõi
vẫn chưa ghi nhận nang tái phát. Mặc dù có bệnh nhân trên phim chụp lại vẫn
còn một phần nhỏ nang nhưng không gây triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân
Theo Karabatsu và cộng sự, phẫu thuật nội soi phải tùy thuộc vào đặc
điểm giải phẫu học trên từng bệnh nhân, mối tương quan giữa nang và các cấu
trúc thần kinh, mạch máu xung quanh. Trong những trường hợp khó, chuyển
sang mổ hở hoặc sử dụng các phương tiện định vị hỗ trợ sẽ giúp cuộc mổ an
toàn hơn. Trong nghiên cứu,không có trường hợp nào chúng tôi phải quyết
định chuyển sang mổ mở.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp chẩn đoán nang màng
nhện vùng trên yên không triệu chứng, chúng tôi quyết định phẫu thuật do
nguy cơ nang chèn ép gây cản trở sự phát triển về cấu trúc và chức năng nhu
mô Não cao hơn so với nguy cơ của một cuộc phẫu thuật. Điều này cũng phù
hợp với quan điểm của một số tác giả như Schroeder, Greenfield…
Kết quả phẫu thuật trên lâm sàng chúng tôi ghi nhận cải thiện triệu
chứng trên 90%, chỉ có một trường hợp tử vong, kết quả này cũng tương tự
với nghiên cứu của các tác giả khác.