SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------
Nguyễn Thị Anh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG
CỦA CÁC VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
---------------------
Nguyễn Thị Anh
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG
CỦA CÁC VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 8420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Hướng dẫn 1: PGS. TS. Trương Xuân Lam
Hướng dẫn 2: TS. Vũ Đức Chính
Hà Nội - 2019
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tôi và các cộng sự.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Trong thời gian
nghiên cứu tôi chấp hành đúng các quy định về y đức. Nếu có gì sai sót tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Nguyễn Thị Anh
Lời cảm ơn
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trương Xuân
Lam và TS. Vũ Đức Chính, người Thầy đã tận tâm, động viên và trực tiếp giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học và Công
nghệ đã giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập tại đây.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu nâng
cao trình độ. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của tập
thể lãnh đạo và các đồng nghiệp Khoa Côn trùng đã tạo điều kiện tốt nhất trong
thời gian tôi học tập, triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi.
Tôi cũng xin được cảm ơn đến các Quý cơ quan y tế địa phương, nơi tôi
thực hiện nghiên cứu, đã ủng hộ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành thu thập số
liệu nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt
AChE Acetylcholinesterase
Alp Alphacypermethrin
C Carbamat
CS Capsule suspension Dạng huyền phù
DDT Dichloro-diphenyl-trichloroethane
Del Deltamethrin
EC Emulsifiable concentrate Dạng nhũ tương
GAGB Gama-aminobutyric acid
GST Glutathion-S-transferase
Kdr Knock down resistance Kháng ngã gục
Lam Lambdacyhalothrin
NN Neonicotinoid
OC Organochlorine Chlo hữu cơ
OP Organophosphates Phốt pho hữu cơ
Per Permethrin
PY Pyrethroid
P450 Cytochrome monophosphate 450
SC Suspension concentrate Huyền phù đậm đặc
WG Water dispersible granules Dạng hạt phân tán trong nước
WG-SB Water dispersible granules in
sealed water soluble bags
Dạng hạt tan trong nước đóng
túi hóa tan
WHO World Health Orgnization Tổ chức Y tế Thế giới
WP Wettable powder Dạng bột thấm nước
WP-SB Wettable powder in sealed water
soluble bags
Dạng bột thấm nước đóng túi
hòa tan
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Hóa chất phun tồn lưu phòng chống véc tơ sốt rét [14]............... 8
Bảng 1.2. Hóa chất tẩm màn phòng chống véc tơ sốt rét [15] ..................... 9
Bảng 3.1. Tỷ lệ % muỗi An. minimus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 30
Bảng 3.2. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. minimus ......................................................... 32
Bảng 3.3. Tỷ lệ % muỗi An. dirus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau
tại các điểm nghiên cứu .............................................................................. 34
Bảng 3.4. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. dirus............................................................... 35
Bảng 3.5. Tỷ lệ % muỗi An. epiroticus chết trong các lần thử nghiệm ..... 36
Bảng 3.6. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus....................................................... 37
Bảng 3.7. Tỷ lệ % muỗi An. aconitus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 38
Bảng 3.8. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. aconitus ......................................................... 39
Bảng 3.9. Tỷ lệ % muỗi An. jeyporiensis chết trong các lần thử nghiệm
khác nhau tại các điểm nghiên cứu............................................................. 40
Bảng 3.10. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis ................................................... 41
Bảng 3.11. Tỷ lệ % muỗi An. maculatus chết trong các lần thử nghiệm
khác nhau tại các điểm nghiên cứu............................................................. 41
Bảng 3.12. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. maculatus ...................................................... 43
Bảng 3.13. Tỷ lệ % muỗi An. sinensis chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 44
Bảng 3.14. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. sinensis.......................................................... 46
Bảng 3.15. Tỷ lệ % muỗi An. vagus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 47
Bảng 3.16. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. vagus ............................................................. 49
Bảng 3.17. Tỷ lệ % muỗi An. subpictus chết trong thử nghiệm tại điểm
nghiên cứu................................................................................................... 50
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Ống nghỉ đối chứng và thử nghiệm............................................ 25
Hình 2.2. Ống tiếp xúc đối chứng và thử nghiệm ...................................... 25
Hình 2.3. Gắn ống nghỉ vào ống tiếp xúc................................................... 26
Hình 2.4 Muỗi tiếp xúc với giấy đối chứng và giấy tẩm hóa chất ............. 26
Hình 3.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus.. 51
Hình 3.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus ....... 52
Hình 3.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus 53
Hình 3.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus.. 54
Hình 3.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis.. 55
Hình 3.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus56
Hình 3.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis... 57
Hình 3.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ...... 58
Hình 3.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus 59
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
MỤC TIÊU ................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 3
1.1. PHÂN BỐ VÉC TƠ SỐT RÉT ............................................................. 3
1.1.1. Phân bố véc tơ sốt rét trên thế giới..................................................... 3
1.1.2. Phân bố véc tơ sốt rét tại Việt Nam.................................................... 4
1.2. HÓA CHẤT SỬ DỤNG PHÒNG CHỐNG VÉC TƠ SỐT RÉT......... 6
1.2.1. Nhóm hoá chất vô cơ.......................................................................... 6
1.2.2. Nhóm chlo hữu cơ .............................................................................. 6
1.2.3. Nhóm phốt pho hữu cơ ....................................................................... 6
1.2.4. Nhóm carbamate................................................................................ 7
1.2.5. Nhóm pyrethroid................................................................................. 7
1.2.6. Các hóa chất đang được khuyến cáo sử dụng phòng chống véc tơ sốt
rét .............................................................................................................. 8
1.3. CƠ CHẾ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG......................... 9
1.3.1. Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất............................................ 10
1.3.2. Kháng hóa chất do cơ chế thay đổi vị trí đích.................................. 11
1.3.3. Kháng do cơ chế giảm tính thẩm thấu.............................................. 13
1.3.4. Kháng sinh thái................................................................................. 13
1.4. KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT
................................................................................................................. 13
1.4.1. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét trên thế giới......... 13
1.4.2. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở Việt Nam ......... 17
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MUỖI KHÁNG HÓA CHẤT .. 20
1.5.1. Phương pháp sinh học....................................................................... 20
1.5.2. Phương pháp sinh hóa....................................................................... 20
1.5.3. Phương pháp sinh học phân tử ......................................................... 20
1.5.4. Giải pháp phòng, chống kháng......................................................... 21
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU ......................................................................... 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 22
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 22
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................... 22
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 23
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu........................................................................... 23
2.2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................... 24
2.2.6. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 24
2.2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................. 28
2.2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................... 28
2.2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu........................................................ 28
2.2.10. Hạn chế nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số........... 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 30
3.1. MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ
SỐT RÉT ................................................................................................ 30
3.1.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus........ 30
3.1.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus ............. 33
3.1.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus........... 35
3.1.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus........ 38
3.1.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis........ 39
3.1.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus .......... 41
3.1.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis .............. 44
3.1.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ................. 47
3.1.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus............ 50
3.2. BẢN ĐỒ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ
SỐT RÉT ................................................................................................ 51
3.2.1. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus........... 51
3.2.3. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus......... 53
3.2.4. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus........... 54
3.2.5. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis......... 55
3.2.6. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus ........ 56
3.2.7. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis............ 57
3.2.8. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus............... 58
3.2.9. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus.......... 59
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................. 60
KIẾN NGHỊ................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 62
1
MỞ ĐẦU
Bệnh sốt rét được xác định do muỗi Anopheles truyền. Theo thống kê
trên thế giới đã phát hiện được 465 loài muỗi Anopheles, trong đó có 41 loài
là véc tơ chính truyền bệnh sốt rét, và nhiều véc tơ phụ muỗi đốt mồi chủ yếu
vào ban đêm, lúc sáng sớm và lúc mặt trời lặn [1].
Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài
muỗi Anopheles từ những năm đầu thế kỷ 20, đến năm 2011 phát hiện được
63 loài Anopheles, trong đó có 3 véc tơ chính truyền sốt rét là An. dirus, An.
epiroticus, An. minimus và các véc tơ phụ là An. aconitus, An. maculatus, An.
jeyporiensis, An. subpictus, An. sinensis, An. vagus [2].
Sử dụng hóa chất diệt côn trùng phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn
là biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét hiệu quả làm giảm tỷ lệ mắc và chết
do bệnh sốt rét gây ra. Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới phòng
chống véc tơ sốt rét chủ yếu dựa vào hóa chất diệt côn trùng. Tuy nhiên, sau
nhiều năm sử dụng véc tơ sốt rét kháng hóa chất diệt côn trùng ngày càng trở
nên phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Muỗi Anopheles kháng hóa chất làm
giảm đáng kể hiệu quả phòng chống véc tơ. Đây là một thách thức lớn của
chương trình phòng chống và loại trừ sốt rét.
Ở Việt Nam, nhiều số liệu nghiên cứu về mức độ kháng hóa chất của các
véc tơ sốt rét đã được công bố. Tuy nhiên, những số liệu này nằm rải rác trong
các nghiên cứu cụ thể, chưa được cập nhật một cách hệ thống trên toàn quốc,
do vậy cần phải được tổng hợp lại trên bản đồ để có bức tranh chung về mức
độ kháng hóa chất của véc tơ góp phần làm cơ sở cho việc lựa chọn các biện
pháp phòng chống véc tơ trong giai đoạn hiện nay hiệu quả hơn. Từ những lý
do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mức độ kháng
hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 -
2018”.
2
MỤC TIÊU
1. Xác định mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét tại
Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018.
2. Xây dựng bản đồ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam,
giai đoạn 2013 - 2018.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. PHÂN BỐ VÉC TƠ SỐT RÉT
1.1.1. Phân bố véc tơ sốt rét trên thế giới
Reinert (2010) đã thống kê trên toàn thế giới có 3.528 loài muỗi
Anopheles thuộc họ muỗi Culicidae Meigen 1818, họ muỗi này chia thành 2
phân họ là Culicinae Meigen 1818 và Anophelinae Grassi 1900. Phân họ
Anophelinae chia thành 3 giống là Anopheles Meigen 1818, Bironella
Theobald 1905, Chagasia Cruz 1906. Các loài muỗi có khả năng truyền bệnh
sốt rét gọi là véc tơ sốt rét đều thuộc giống Anopheles [3].
Ở các vùng địa lý khác nhau có những loài muỗi truyền bệnh sốt rét
khác nhau. Ở châu Phi véc tơ chính truyền sốt rét là An. gambiae, An.
funestus, An. arabiensis, An. males, An. merus, An. moucheti, An. nili; Ở
Châu Mỹ có An. albimanus, An. albitarsis, An. aquasalis, An. darlingi, An.
freeborni, An. marajoara, An. nuneztovari, An. pseudopunctipennis, An
quadrimaculatus; Ở Châu Âu có An. atroparvus, An. labranchiae, An.
messeae, An. sacharovi, An. sergentii, An. superpictus; Ở Châu Á có An.
aconitus, An. annularis, An. balabacensis, An. barbirostris, An. culicifacies,
An. dirus, An. farauti, An. flavirostris, An. fluviatilis, An. koliensis, An. lesteri,
An. leucophyrus, An. maculatus, An. minimus, An. punctulatus, An. sinensis,
An. stephensi, An. supictus, An. sundicus [4].
Bên cạnh các véc tơ sốt rét chính còn nhiều véc tơ phụ đóng vai trò thứ
yếu truyền sốt rét. Mỗi véc tơ có vùng phân bố nhất định và đóng vai trò
truyền bệnh trong khu vực nào đó. Trong cùng một vùng địa lý có thể có một
vài véc tơ chính cùng với một vài véc tơ phụ. Vai trò chính hay phụ có thể
thay đổi theo thời gian, khu vực địa lý. Sự có mặt của các véc tơ chính và phụ
là yếu tố quyết định có lan truyền sốt rét hay không.
Trên thực tế một số loài muỗi chỉ đóng vai trò véc tơ chính trong điều
kiện môi trường sinh thái nhất định chẳng hạn như ở Ấn Độ có khoảng 58 loài
muỗi Anopheles trong đó loài An. culicifacies giữ vai trò véc tơ chính truyền
bệnh sốt rét trên hầu khắp đất nước này, còn một số loài khác như An.
4
fluviatilis, An. stephensi, An. dirus, An. minimus và An. sundaicus cũng giữ
vai trò chính nhưng ở những vùng sinh thái khác nhau [5].
Một số loài muỗi Anopheles có phân bố rộng nhưng chỉ được coi là véc
tơ sốt rét ở một số vùng nhất định. Chẳng hạn loài An. culicifacies có phân bố
rộng từ Ấn Độ, Pakistan, Banglades… đến Lào, Việt Nam, nhưng chỉ ở
Pakistan và Ấn Độ được coi là véc tơ sốt rét chính còn ở các nước khác lại
không được coi là véc tơ. Tương tự như vậy loài An. maculatus có phân
bố rộng rãi ở các nước Đông Nam Á nhưng chỉ được xác định là véc tơ chính
ở bán đảo Malaysia, một số địa phương ở Lào còn ở một số nước như Việt
Nam, Thái Lan, Myanmar … chỉ được coi là véc tơ phụ [6], [7], [8].
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh cả An.culicifacies và
An.maculatus đều là những phức hợp loài đồng hình và chỉ có một số loài nhất
định trong các phức hợp này có vai trò truyền bệnh sốt rét ở một vùng cụ thể.
1.1.2. Phân bố véc tơ sốt rét tại Việt Nam
Ở Việt Nam (2011) đã xác định có 3 véc tơ sốt rét chính là An.
minimus, An. dirus, An. epiroticus và một số véc tơ sốt rét phụ là An.
aconitus, An. jeyporiensis, An. maculatus, An. sinensis, An. subpictus, An.
vagus. Có thể tóm tắt phân bố các véc tơ chính và véc tơ phụ truyền sốt rét
theo các vùng địa lý ở Việt Nam như sau [2]:
+ Véc tơ chính truyền sốt rét:
- Vùng rừng núi toàn quốc: An. minimus
- Vùng rừng núi từ 20o
vĩ Bắc trở vào Nam: An. dirus
- Vùng ven biển nước lợ Nam Bộ: An. epiroticus
+ Véc tơ phụ truyền sốt rét:
- Vùng rừng núi toàn quốc: An. aconitus, An. jeyporiensis, An.
maculatus.
- Vùng ven biển: An. subpictus, An. sinensis, An. vagus.
5
Như vậy vùng miền núi phía Bắc chỉ có một véc tơ chính là An.
minimus, vùng ven biển Nam bộ chỉ có một véc tơ chính là An.
epiroticus nhưng vùng rừng núi từ 20 vĩ độ Bắc trở vào Nam (bao gồm miền
Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số đảo như Phú Quốc, Côn Đảo)
có sự phối hợp truyền bệnh của hai véc tơ chính là An. minimus và An. dirus.
Sự trùng vùng phân bố này đã góp phần gây khó khăn cho công tác phòng
chống véc tơ bởi sinh thái của hai loài này có nhiều đặc điểm khác nhau cho
nên phải áp dụng các biện pháp phù hợp cho từng loài. Loài An. minimus
truyền bệnh mạnh quanh năm, loài An. dirus có một đỉnh phát triển rất cao
vào cuối mùa mưa. Đây cũng là một trong những lý do khiến tình hình sốt rét
những vùng này khó kiểm soát.
Các loài muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét tại Việt Nam đã được tổng
kết dựa trên những kết quả của nhiều công trình nghiên cứu. Bằng những kết
quả mổ muỗi trực tiếp tìm thoa trùng trong tuyến nước bọt, kết quả gây nhiễm
thực nghiệm hoặc kết quả thử phản ứng miễn dịch liên kết enzym (Enzyme
Linked Immunosorbent Assay - ELISA), PCR (polymerase chain reaction;
phản ứng chuỗi trùng hợp) các tác giả đã chứng minh được vai trò truyền
bệnh của các véc tơ chính và phụ. Các véc tơ chính thường có tỷ lệ nhiễm
thoa trùng (Sporozoite) cao, nhất là ở nơi có bệnh sốt rét lưu hành nặng hay
vùng đang xảy ra dịch.
Một véc tơ chính có thể dần dần trở thành véc tơ phụ nếu như vai trò
truyền bệnh bị hạn chế. Chẳng hạn loài An. subpictus ở Việt Nam từ năm
1936 Toumanof đã chứng minh là véc tơ truyền sốt rét chính ở ven biển Bắc
Bộ, cho đến 1974 vẫn được coi là véc tơ chính bởi vai trò truyền bệnh sốt rét
của chúng trong thời gian này [9], nhưng đến nay loài muỗi này chỉ được coi
là véc tơ phụ khi tình hình sốt rét ở vùng này đã giảm quá thấp [10].
Các véc tơ sốt rét phụ có tỷ lệ nhiễm thoa trùng thấp hơn do đó phương
pháp mổ trực tiếp tuyến nước bọt rất ít khi phát hiện được thoa trùng. Với các
véc tơ này thường phát hiện bằng phương pháp ELISA với hàng ngàn mẫu
thử. Hoặc kỹ thuật PCR cho phép xác định chính xác loài ký sinh trùng với
mật độ thấp.
6
Sự có mặt của hai hay nhiều véc tơ ở cùng một vùng (trùng vùng phân
bố) càng làm tăng nguy cơ lan truyền sốt rét cho vùng đó nhất là khi các véc
tơ chính có vùng phân bố trùng nhau. Ở vùng rừng núi Miền Trung, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ Việt Nam và một số vùng rừng núi các nước Đông
Nam Á khác có sự phân bố của cả An. minimus và An. dirus là 2 véc tơ truyền
sốt rét chính đã gây nhiều khó khăn cho công tác phòng chống sốt rét ở các
vùng này.
1.2. HÓA CHẤT SỬ DỤNG PHÒNG CHỐNG VÉC TƠ SỐT RÉT
1.2.1. Nhóm hoá chất vô cơ
Điển hình trong nhóm này là xanh Pari (Paris green) đây là một hợp
chất thạch tín dùng rộng rãi từ những năm 1921 đến 1940 bằng cách thả
xuống nước để diệt ấu trùng của một số loài côn trùng, đặc biệt là ấu trùng
Anopheles có đặc tính kiếm ăn trên mặt nước. Hiện nay, các hoá chất nhóm
vô cơ hầu như không được sử dụng [2].
1.2.2. Nhóm chlo hữu cơ
Nhóm chlo hữu cơ là nhóm các bua hidro có liên kết với ít nhất một
nguyên tử chlo. Điển hình là hoá chất dichloro-diphenyl-trichloethane (DDT).
Trong phòng chống véc tơ sốt rét, DDT chủ yếu sử dụng để phun tồn lưu
trong nhà góp phần quan trong trong công cuộc thanh toán sốt rét trên Thế
giới trong thế kỷ 20. Nhược điểm của các hoá chất này là có độc tính cao với
người và động vật, tồn lưu lâu trong môi trường nên gây ô nhiễm môi trường,
nhiều loài côn trùng đã kháng với DDT và một số hoá chất cùng nhóm. Vì
vậy, các hoá chất nhóm này hiện nay rất ít được sử dụng, thậm chí nhiều nước
cấm sử dụng DDT [2].
1.2.3. Nhóm phốt pho hữu cơ
Nhóm phốt pho hữu cơ là tên chung cho những este của axít
Phosphoric. Nhóm này có các hoá chất Malathion, Fenitrothion, Diazinon,
Dichlorodivinylphosphat, Pirimiphos-methyl, Fenthion, Temephos…Các hoá
chất này có hiệu lực diệt côn trùng mạnh, nhanh, có một số hoá chất vừa có
tác dụng diệt tiếp xúc vừa có tác dụng xông hơi. Hiệu lực diệt tồn lưu của các
7
hoá chất nhóm này ngắn (thường không quá 3 tháng). Nhóm hóa chất này
được sử dụng nhiều để diệt côn trùng nông nghiệp [11]. Trong phòng chống
véc tơ sốt rét đã có một số thử nghiệm, tuy nhiên nhóm này ít được cộng đồng
chấp nhận do có mùi hôi khi phun trong nhà [2].
1.2.4. Nhóm carbamate
Hiệu lực diệt côn trùng của carbarmat dựa trên khả năng ức chế
acetylcholinesterase (AChE) trong hệ thần kinh và cũng có thể ức chế một số
esterase khác [12]. Phổ diệt côn trùng của nhóm này tương đối rộng nên được
sử dụng nhiều trong nông nghiệp. Ưu điểm của nhóm hóa chất này là độ độc
với người thấp, nhưng nhược điểm là thời gian tồn lưu ngắn. Đại diện tiêu
biểu cho nhóm carbamate là propoxur. Propoxur có tác dụng diệt cả bằng
đường tiếp xúc và xông hơi, hiệu lực diệt cao song thời gian tồn lưu ngắn, độc
tính cao với người. Bendiocarb dùng để phun tồn lưu trong nhà phòng chống
muỗi, ruồi [2].
1.2.5. Nhóm pyrethroid
Pyrethroid tổng hợp là dẫn xuất của este cacboxylat có nguồn gốc tự
nhiên từ cây hoa họ cúc Chrysanthemum cinerariefolium và C. roseum, chứa
hoạt chất pyrethrin có độc tính cao với côn trùng nhưng có độc tính thấp với
động vật máu nóng [13].
Trong những năm gần đây, các hoá chất nhóm pyrethroid được sử dụng
rộng rãi trong lĩnh vực y tế và gia dụng vì các ưu điểm sau đây: Hiệu lực diệt
côn trùng nhanh, mạnh. Ít độc với người, ít gây ô nhiễm môi trường. Tác
dụng tồn lưu kéo dài. Hình thức sử dụng phong phú [2].
Một số hóa chất đã và đang được sử dụng phòng chống véc tơ sốt rét
trên thế giới và tại Việt Nam là permethrin, deltamethrin, lambdacyhalothrin,
alphacypermethrin [2]. Các hóa chất này sử dụng bằng cách phun tồn lưu
trong nhà hoặc tẩm màn. Những năm gần đây nhiều nơi đã nghiên cứu và sản
xuất màn tẩm hóa chất tồn lưu dài chủ yếu sử dụng deltamethrin gắn trong sợi
màn. Những loại màn này có ưu điểm là hóa chất tồn lưu dài, màn chịu được
nhiều lần giặt.
8
1.2.6. Các hóa chất đang được khuyến cáo sử dụng phòng chống
véc tơ sốt rét
Năm 2018 WHO khuyến cáo sử dụng một số hóa chất phun tồn lưu
trong nhà phòng chống véc tơ sốt rét (bảng 1.1) [14]:
Bảng 1.1. Hóa chất phun tồn lưu phòng chống véc tơ sốt rét [14]
TT Dạng hóa chất và công thức1
Nhóm2
Hàm lượng
(g hoạt chất/m2
)
Thời gian
duy trì hiệu
lực (tháng)
1 DDT WP OC 1 - 2 > 6
2 Malation WP OP 2 2 – 3
3 Fenitrothion WP OP 2 3 – 6
4 Pirmiphos - methyl WP, EC OP 1 - 2 2 – 3
5 Pirmiphos - methyl CS OP 1 4 – 6
6 Bendiocarb WP, WP-SB C 0,1 - 0,4 2 – 6
7 Propoxur C 1 - 2 3 – 6
8 Alphacypermethrin WP, SC PY 0,02 - 0,03 4 – 6
9 Alphacypermethrin WG-SB PY 0,02 - 0,03 4
10 Bifenthrin PY 0,025 - 0,05 3 – 6
11 Cyfluthrin WP PY 0,02 - 0,05 3 – 6
12 Deltamethrin SC-PE PY 0,02 - 0,025 6
13 Deltamethrin WP, WG,WG-SB PY 0,02 - 0,025 3 – 6
14 Etofenprox WP PY 0,1 - 0,3 3 – 6
15 Lambdacyhalothrin WP, CS PY 0,02 - 0,03 3 – 6
16 Clothianidin WG NN 0,03 3 – 8
9
Ghi chú: CS: Dạng huyền phù, EC: Dạng nhũ tương, SC: Huyền phù đậm đặc, WG: Dạng
hạt phân tán trong nước, WG-SB: Dạng hạt phân tán trong nước được đóng túi hòa tan,
WP: Dạng bột thấm nước, WP-SB: Dạng bột thấm nước đóng túi hòa tan, OC:
Organochlorine, OP: Organophosphate, C: Carbamate, PY: Pyrethroid, NN:
Neonicotinoid.
Năm 2016 WHO khuyến cáo sử dụng một số hóa chất tẩm màn phòng
chống véc tơ sốt rét (bảng 1.2) [15]:
Bảng 1.2. Hóa chất tẩm màn phòng chống véc tơ sốt rét [15]
TT Dạng hóa chất Công thức1
Hàm lượng2
1 Alphacypemethrin SC 10% 20 – 40
2 Cyfluthrin EW 5% 50
3 Deltamethrin SC 1%, WT 25% 15 – 25
4 Etofenprox EW 10% 200
5 Lambdacyhalothrin CS 2,5% 10 – 15
6 Permethrin EC 10% 200 – 500
Ghi chú: CS: Dạng huyền phù, EC: Dạng nhũ tương, EW: Dạng sữa, dầu trong nước, SC:
Dạng huyền phù đậm đặc, WT: Dạng viên tan trong nước. 2
: Milligram hoạt chất/m2
màn.
Tại Việt Nam, Chương trình Phòng chống và Loại trừ sốt rét hiện nay
đang sử dụng Fendona (alphacypermethrin) 10SC để phun tồn lưu trong nhà
với liều 30mg hoạt chất/ m2
bề mặt phun. Sử dụng Fendona 10SC và ICON
(lambdacyhalothrin) 2,5 CS để tẩm màn với liều tương ứng là 25 mg hoạt
chất/ m2
màn và 20 mg hoạt chất/ m2
màn [2].
1.3. CƠ CHẾ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG
Sử dụng hóa chất diệt côn trùng trong thời gian dài dẫn đến sự kháng
hóa chất. Hiện nay đã phát hiện một số cơ chế kháng hóa chất của côn trùng,
nhưng có hai cơ chế quan trọng nhất là kháng trao đổi chất và kháng thay đổi
vị trí đích. Ngoài ra còn có một số cơ chế kháng khác như sự giảm thẩm thấu
10
hóa chất qua biểu bì vào bên trong cơ thể, hoặc kháng sinh thái (thay đổi tập
tính tiếp xúc hóa chất của côn trùng) [16].
Hiện tượng đa kháng (multi-resistance) hay kháng chéo (cross-
resistance) do một cơ chế có thể gây ra kháng với vài nhóm hóa chất hoặc
cùng một lúc có hai hoặc nhiều cơ chế kháng trong cùng một cá thể côn trùng,
đang phát triển rất nhanh khi sử dụng liên tiếp lớp hóa chất này sau lớp hóa
chất kia [17].
1.3.1. Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất
Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất là một nhóm các enzym hoặc họ
các enzym đã làm tăng sự đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Đào thải độc tố có
thể do xuất hiện một số enzym mới (do đột biến gen), hoặc sản xuất quá nhiều
các enzym đã biết do hiện tượng khuyếch đại gen [18]. Sự thải độc tố trong cơ
thể được tiến hành bởi những họ enzym hydrolyse, oxidise và biến đổi chất
độc hại thành chất ít độc hại hơn hoặc không độc, hoặc thành các sản phẩm dễ
tan trong nước có thể nhanh chóng bị thải ra khỏi cơ thể. Một trong những
enzym thải độc quan trọng có chức năng hỗn hợp là P450 - oxidase (còn gọi
là oxigenase) [19]. Kháng hóa chất diệt côn trùng bằng cơ chế trao đổi chất có
thể xảy ra các hình thức dưới đây liên quan đến các enzym mono-oxygenase
P450 hoặc esterase hoặc GST.
Sự kháng DDT được gây ra bởi GST là kháng trao đổi chất không liên
quan đến đột biến gen và không kháng chéo với nhóm pyrethroid. Kháng phốt
pho hữu cơ được ghi nhận ở những khu vực sử dụng malathion rộng rãi để
phun tồn lưu như ở Sri Lanka và Pakistan. Kháng carbanmat do thay đổi hoạt
tính acetylcholinesterase phát hiện ở muỗi An. albimanus tại một số vùng
Trung Mỹ và muỗi An. sacharovi tại Thổ Nhĩ Kỳ. Kháng nhóm pyrethroid do
cơ chế trao đổi chất được phát hiện ở An. funetus tại Mozambique và Nam Phi
liên quan đến enzym mono-oxygenases nên tại đây đã ngừng sử dụng
pyrethroid và quay lại dùng DDT.
11
1.3.1.1. Tăng oxy hóa của hóa chất bởi mono-oxygennase P450 của ti thể
Hiện tượng này có thể dẫn đến côn trùng kháng với các nhóm hóa chất.
Các oxidase chức năng hỗn hợp cytochrom P-450 dựa trên các mono-
oxygenase hoặc các oxidase chức năng hỗn hợp là một nhóm các enzym oxy
hóa [20]. Tác động của các oxidase này lên cơ chất tạo ra các sản phẩm dễ
hòa tan trong nước do đó có thể dễ đào thải.
1.3.1.2. Tăng thủy phân hoặc bao vây hóa chất bởi esterase
Hiện tượng này có thể gây kháng nhóm phốt pho hữu cơ và pyrethroid.
Cơ sở di truyền của tăng hoạt tính esterase là sự khuyếch đại gen ảnh hưởng
đến esterase. Sự kháng hóa chất diệt côn trùng do hoạt tính esterase không
đặc hiệu tăng có thể nhận biết bằng sử dụng chất hỗ trợ DEF (C12H27OPS3)
trong thử nghiệm sinh học, hoặc thử hoạt tính esterase quan sát trên các bản
gel điện di trong thử nghiệm sinh hóa [21].
1.3.1.3. Tăng hoạt tính của glutation - S – transferase (GST)
GST là một họ enzym liên quan đến khử độc, nhờ một số chất đệm
phản ứng kết hợp với các chất nội sinh như các peroxide lipid qua nhóm
sulfuhdryl hay phá hủy các xenobiotic. Các GST cũng có thể giữ các chất độc
với vai trò như những protein vận chuyển [22]. Lớp enzym này rất quan trọng
trong sự kháng đối với các chất diệt côn trùng có nguồn gốc phốt pho hữu cơ
và chlo hữu cơ. Ví dụ như phản ứng của GST làm chuyển hóa DDT thành
DDE (Dichloro diphenyl dichloro ethylene) ít độc hơn.
1.3.2. Kháng hóa chất do cơ chế thay đổi vị trí đích
Hiện tượng này liên quan đến sự thay đổi cấu trúc gen thường là đột
biến điểm dẫn đến sự thay đổi cấu trúc protein do gen đó tổng hợp. Các đột
biến gen này có khả năng duy trì cho các thế hệ con cháu và làm cho muỗi
kháng với một hay vài nhóm hóa chất. Các gen kháng có thể có sẵn trong
quần thể hoặc sinh ra do đột biến. Những cá thể trong quần thể mang gen
kháng có khả năng sống sót khi tiếp xúc với hóa chất và truyền lại những gen
kháng của chúng cho thế hệ sau. Việc sử dụng hóa chất kéo dài sẽ loại bỏ dần
các cá thể nhạy, tỷ lệ gen kháng tăng lên [18].
12
Năm 1998 tại các nước Châu Phi phát hiện đột biến kdr (Knock down
resistance) ở muỗi An. gambiae. Đột biến này thay thế một nucleotide của gen
vận chuyển Natri ở muỗi An. gambiae (TTA thành TTT) làm cho Luecine
thành Phenylalanine gây kháng chéo hóa chất nhóm pyrethroid và DDT. Ở
Tây Phi như Bờ Biển Ngà, Burkia Fasso và Mali tần suất đột biến gen có nơi
cao tới 90 % [18]. Ở Đông Phi đột biến kháng kdr lại do Luecine thay bằng
Serine (TTA thành TCA) trên cùng vị trí đột biến ở Tây Phi [23].
1.3.2.1. Đột biến trong kênh vận chuyển Natri
Đột biến này gọi là kháng “ngã gục” (Knock down resistance-kdr), gây
kháng DDT và nhóm pyrethroid. Các hóa chất nhóm pyrethroid đã làm thay
đổi động học của các kênh vận chuyển Natri có vai trò truyền các xung thần
kinh. Kháng “ngã gục” liên quan đến các đột biến gen tổng hợp các protein có
vai trò vận chuyển Natri qua màng tế bào ở một số loài côn trùng. Kết quả
kháng này là một Leucine được thay thế bởi một Phenylalanin ở đoạn S6
thuộc miền (domain) thứ 2 của alen kdr (L1014F), hoặc thay thế Leucine
bằng Serine ở vị trí tương tự (L1014S). Kháng chéo giữa DDT và pyrethroid
là một dấu hiệu của cơ chế kháng kdr [18].
1.3.2.2. Đột biến acetylcholinestarase
Các hóa chất diệt côn trùng thuộc nhóm phốt pho hữu cơ và carbamate
là nhứng hóa chất gây độc thần kinh, các chất này ức chế enzym
acetylcholinestarase (AchE). Nhiều côn trùng và các động vật chấn khớp khác
đã phát triển tính kháng với các hợp chất này thông qua việc cải biến cấu trúc
enzym AchE của chúng. Enzym AchE ở các cá thể kháng trở nên kém nhạy
cảm hơn so với AchE ở các cá thể nhạy với các hóa chất diệt côn trùng. Một
số nghiên cứu ở muỗi và ruồi ở locus AchE có 2 alen AchE1 và AchE2 [24].
1.3.2.3. Đột biến làm biến đổi chất cảm thụ gama-aminobutyric acid
Do thay đổi một nucleotit trong bộ ba mã hóa của gen tổng hợp nên thụ
thể gama-aminobutyric acid (GABA), đã làm giảm độ nhạy của thụ thể GABA
với hóa chất. Các hóa chất mạch vòng có thể kết hợp với thụ thể GABA của tế
13
bào thần kinh trên kênh vận chuyển chloride của các màng thần kinh sau synap
gây ra kháng cyclodienes còn gọi là kháng mạch vòng đôi [18].
1.3.3. Kháng do cơ chế giảm tính thẩm thấu
Cơ chế này hiếm gặp và thường là thứ yếu hoặc không được nhắc tới ở
muỗi, nhưng nếu phối hợp với cơ chế kháng khác, nó có thể tạo nên sự kháng
cao. Những thay đổi của lớp biểu bì của côn trùng làm giảm tốc độ thẩm thấu
của hóa chất gây nên sự kháng đối với một số hóa chất diệt. Nếu chỉ đơn
thuần tính thấm giảm thì chỉ gây ra sự kháng ở mức độ thấp [21].
1.3.4. Kháng sinh thái
Là hậu quả thay đổi tập tính ở côn trùng gây ra do tác động của hóa
chất. Ví dụ, một loài muỗi có tập tính trú đậu trong nhà, nhưng khi phun hóa
chất diệt muỗi thì loài muỗi này chuyển ra trú đậu ngoài nhà. Kháng sinh thái
cũng được nghiên cứu về An. nimimus ở Việt nam, tác giả gọi là hiện tượng
“tránh hóa chất” [25].
1.4. KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT
1.4.1. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét trên thế giới
1.4.1.1. Kháng DDT
Trên thế giới đến nay có nhiều bệnh được xác định do côn trùng truyền.
Để phòng chống có nhiều biện pháp, một trong số đó là sử dụng hóa chất để
làm giảm mật độ hoặc tiêu diệt các véc tơ. Từ những năm 1970 trở về trước
trên thế giới chủ yếu sử dụng DDT để phòng chống véc tơ. Tuy nhiên sau
nhiều năm sử dụng đã phát hiện các véc tơ kháng hóa chất ở nhiều nơi. Thống
kê tới năm 1988 đã có 504 loài côn trùng và ve bét kháng với một hoặc nhiều
nhóm hoá chất. Trong số các loài này có khoảng 60% là côn trùng nông
nghiệp còn 40% là côn trùng y học và kí sinh trùng thú y [26].
Đến năm 1992 WHO đã công bố 72 loài muỗi kháng hoá chất, trong đó
69 loài kháng DDT, 38 loài kháng photpho hữu cơ, 17 loài kháng cả 3 loại
hoá chất trên. Sự kháng hoá chất của muỗi ngày càng tăng cả về số lượng loài,
mức độ và kháng chéo với nhiều hoá chất.
14
Đến năm 2000 đã có khoảng 100 loài muỗi kháng hoá chất trong đó
hơn 50 loài Anopheles [18]. Một trong những lý do dẫn đến sự kháng hoá
chất ngày càng nhanh, trầm trọng và lan rộng hơn là việc sử dụng hoá chất
tràn lan trong nông nghiệp và trong y tế.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy mức độ kháng hóa chất của
véc tơ sốt rét. Baruah K (2004) thử nghiệm tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ muỗi An.
minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử DDT là 97,5% tại tỉnh Sonitpur, 98,3%
tại tỉnh Darang, 96,3% tại tỉnh Kamrup, tại 3 tỉnh này muỗi An. minimus có
thể kháng với DDT [27].
Zeng L. H (2011) thử nghiệm tại đảo Hải Nam, Trung Quốc kết quả
cho thấy tỷ lệ muỗi An. dirus chết với DDT là 100%. Tỷ lệ muỗi An. minimus
chết với DDT là 96,3%. Tỷ lệ muỗi An. sinensis chết với DDT là 19,8% [28].
Sumarnrote A. (2017) thử nghiệm tại tỉnh Ubon Ratchathai,
Đông Bắc Thái Lan cho thấy nhóm An. hycanus đã kháng với DDT 45%,
muỗi An. barbirostris kháng với DDT tỷ lệ muỗi chết là 69% [29].
Marcombe S. (2017) thử nghiệm tại Lào tỷ lệ muỗi An. maculatus chết
khi thử với DDT là 80% ở tỉnh Luang Prabang, muỗi An. nivipes và An.
philippinensis chết khi thử với DDT là 0% và 33%, ở tỉnh Kammouane các
loài muỗi này đã kháng với DDT [30].
Sivabalakrishnan K. (2019) tại Sri Lanka thử nghiệm muỗi An.
sundaicus với DDT ở Kilinochchi tỷ lệ muỗi chết là 30,9%, muỗi đã kháng; ở
Jaffna tỷ lệ muỗi chết là 91,2%, muỗi có thể kháng [31]
Sự kháng DDT của các véc tơ sốt rét làm cho biện pháp phòng chống
véc tơ không đạt hiệu quả. Do đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu hóa chất
thuộc nhóm perythroid để phòng chống véc tơ.
1.4.1.2. Kháng nhóm pyrethroid
Từ cuối những năm 1980, các nước trên thế giới chuyển sang sử dụng
hóa chất thuộc nhóm pyrethroid như permethrin, alphacypermethrin,
lambdacyhalothrin, deltamethrin... để phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn
15
phòng chống véc tơ sốt rét [2]. Tuy nhiên, sau nhiều năm sử dụng hóa chất
đến nay đã phát hiện kháng hóa chất ở nhiều nơi.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy mức độ kháng hóa chất của
véc tơ sốt rét. Baruah K. (2004) thử nghiệm tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ muỗi An.
minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử deltamethrin là 100% tại tỉnh Sonitpur,
tỉnh Darang, tỉnh Kamrup [27].
Dash S. thử nghiệm tại Ấn Độ (2012) muỗi An. fluviatilis và An.
minimus còn nhạy với deltamethrin tại Odisha, tỷ lệ muỗi chết là 100% [32].
Dhiman S. (2016) thử nghiệm tại Assam, Ấn Độ muỗi An. vagus có khả
năng kháng với lambdacyhalothrin, tỷ lệ muỗi chết là 97,3% [33].
Zeng L. H (2011) thử nghiệm tại Hainan, Trung Quốc tỷ lệ muỗi An.
dirus chết deltamethrin và malation là 100%. Tỷ lệ muỗi An. minimus chết với
deltamethrin và cyfluthrin là 99% và 100%. Tỷ lệ muỗi An. sinensis chết với
deltamethrin và cyfluthrin là 22,9% và 43,8% [28].
Xu T. (2014) thử nghiệm tại Anhui và Hunan, Trung Quốc muỗi An.
sinensis đã kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết là 47,6% và 24,9% [34].
Sun D. (2017) tại Hainan, Trung Quốc thử nghiệm muỗi An. sinensis có
thể kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết tại Baisha và Qiongzhong là 94%
và 95% [35].
Sumarnrote A (2017) tại tỉnh Ubon Ratchathai, Đông Bắc Thái Lan thử
nghiệm cho thấy nhóm An. hycanus đã kháng với permethrin, và deltamethrin
tỷ lệ muỗi chết từ 45 đến 87%. Muỗi An. dirus và An. maculatus còn nhạy với
các hóa chất này tỷ lệ muỗi chết là 100% [29].
Chaumeau V. (2017) tại biên giới Thái Lan và Myanmar thử nghiệm
cho thấy tỷ lệ muỗi An. babirostris chết khi thử với deltamethrin và
permethrin là 72% và 84%; tỷ lệ muỗi An. hycanus chết khi thử với
deltamethrin và permethrin là 33% và 48%, tỷ lệ muỗi An. maculatus chết khi
thử với deltamethrin và permethrin là 85% và 97%, tỷ lệ muỗi An. minimus
chết khi thử với deltamethrin là 92%. Các loài muỗi này hầu hết đã kháng với
các hóa chất thử [36].
16
Marcombe S. (2017) tại Lào thử nghiệm với permethrin muỗi An.
minimus còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm. Muỗi An.
maculatus có thể kháng 2/4 điểm thử nghiệm. Nhóm An. hycanus còn nhạy ở
4 điểm thử nghiệm. Muỗi An. vagus nhạy 1/5 điểm, có thể kháng 2/5 điểm,
kháng 2/5 điểm [30].
Kisinza W. N (2017) tại Tanzania thử nghiệm sinh học với muỗi An.
arabiensis tại 20 điểm đã xác định với permethrin có 7/20 điểm kháng, 4/20
điểm có thể kháng; với deltamethrin có 10/20 điểm kháng, 1/20 điểm có thể
kháng. Tại Arumeru có bằng chứng cho thấy hoạt tính GST cao, nhưng không
phát hiện ở enzym esterase và oxidase. Tại Kilombero và Konda phát hiện
hoạt tính enzym oxidase cao ở muỗi An. arabiensis [37].
Awolola T.S. (2018) tại Nigeria thử nghiệm cho thấy muỗi An.
gambiae s.l. đã kháng với permethrin và deltamethrin tại Lagos, Ogun, Edo,
Anambra, Niger, Kwara tỷ lệ muỗi chết dưới 90% ở tất cả các điểm thử
nghiệm. Kết quả cũng cho thấy sự kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất của
enzym cytochrom P450 và glutation - S - transferase (GST) [38].
Wanjala C. L (2018) tại Tây Kenya thử nghiệm cho thấy muỗi An.
gambiae đã kháng với nhóm pyrethroid và DDT ở tất cả các điểm nghiên cứu.
Có bằng chứng cho thấy enzym monoxygenases và esterase tăng hoạt động
trong quần thể muỗi An. gambiae kháng khi muỗi tiếp xúc với
lambdacyhalothrin, permethrin, deltamethrin và DDT nhưng không có bằng
chứng với enzym GST. Tần số alllen L1014S cao trong quần thể An.
gambiae, nhưng không phát hiện ở An. arabiensis [39].
Tchigossou G (2018) thử nghiệm tại Benin phát hiện cơ chế kháng của
muỗi An. funestus là trao đổi chất qua enzym cytochrom P450 và GST.
Không phát hiện đột biến kdr ở L1014F hoặc L1014S [40].
Fodjo B. K (2018) thử nghiệm tại Bờ Biển Ngà muỗi An. gambiae
kháng với DDT, deltamethrin nhưng nhạy với malathion. Gen kháng kdr-East
(L1014S), kdr-West (L1014F) và Ace1 (G119S) được xác định xuất hiện ở
muỗi An. gambiae [41].
17
Kiuru C. W (2018) tại bờ biển Kenya thử nghiệm cho thấy muỗi An.
arabiensis và An. gambiae s.s. đã kháng với permethrin và deltamethrin.
Muỗi An. funestus kháng thấp. Muỗi An. gambiae s.s. phát hiện đột biến kdr
với tần suất 1,33% với L1014S nhưng không phát hiện với L1014F [42].
Sivabalakrishnan K (2019) tại Sri Lanka thử nghiệm muỗi An. sundicus
với deltamethrin tại Kilinochchi, tỷ lệ muỗi chết là 100%, muỗi còn nhạy; tại
Jaffna, tỷ lệ muỗi chết là 97,3%, muỗi có thể kháng [31].
1.4.2. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở Việt Nam
Cũng như các nước trên thế giới, tại Việt Nam biện pháp để phòng
chống véc tơ sốt rét chủ yếu là sử dụng hóa chất. Sau quá trình sử dụng kéo
dài đã phát hiện kháng hóa chất ở nhiều nơi.
1.4.2.1. Kháng DDT
Ở Việt Nam, một số kết quả nghiên cứu về mức độ nhạy cảm với hoá
chất diệt côn trùng của các loài muỗi Anopheles cũng đã được công bố. Vũ
Thị Phan (1975) đã công bố An. vagus và An. subpictus kháng DDT ở miền
Bắc [25]. Lê Khánh Thuận (1975) phát hiện muỗi kháng DDT ở Nam Trường
Sơn [43].
Hà Thị Quyên (1987) tại Thừa Thiên Huế phát hiện 2 loài đã kháng cao
với DDT là An. sinensis và An. vagus tỷ lệ muỗi chết tương ứng là 45,00% và
32,00%. Muỗi An. minimus còn nhạy với DDT [44].
Kháng DDT cũng được phát hiện ở An. sundaicus, An. subpictus, An.
vagus, An. sinensis, An. peditaeniatus tại một số địa phương thuộc Nam Bộ
[45]. Nói chung các nghiên cứu trước năm 1996 ở Việt Nam đều có nhận xét
là một số véc tơ sốt rét kháng DDT.
Sau khi ngừng sử dụng DDT ở Việt Nam từ đầu những năm 1990.
Những năm gần đây muỗi Anopheles có thể đã dần nhạy trở lại với DDT. Vũ
Đức Chính (2015) tại Lạng Sơn thử nghiệm muỗi An. minimus tại xã Chí
Minh, huyện Tràng Định, xã Bắc Lãng và Châu Sơn, huyện Đình Lập còn
nhạy với DDT tỷ lệ muỗi chết là 100% [46].
18
Vũ Đức Chính và CS (2014) đã xây dựng được các bản đồ nhạy cảm
của 9 loài véc tơ sốt rét với 6 loại hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam từ 2003
- 2012. Trong đó, 16/59 điểm thử véc tơ sốt rét đã kháng với DDT [47].
1.4.2.2. Kháng nhóm pyrethroid
Từ đầu những năm 1990, Việt Nam đã chuyển sang sử dụng hóa chất
nhóm pyrethroid thay thế cho DDT phòng chống véc tơ sốt rét. Sau nhiều
năm sử dụng đã phát hiện véc tơ sốt rét kháng với nhóm pyrethroid ở nhiều
nơi. Ở Hà Nội và Khánh Hòa (1996), muỗi An. minimus có khả năng kháng
với permethrin [48].
Vũ Đức Chính (2005) thử nghiệm tại Bạc Liêu cho thấy muỗi An.
epiroticus đã kháng với alphacypermethrin và lambdacyhalothrin [49].
Vũ Đức Chính thử nghiệm tại một số địa phương của Việt Nam (2011),
muỗi An. minimus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện 3/28 điểm
kháng, 12/28 điểm có thể kháng. Với lambdacyhalothrin phát hiện 5/29 điểm
kháng và 7/29 điểm có thể kháng. Với permethrin phát hiện 2/18 điểm kháng
và 10/18 điểm có thể kháng. Với deltamethrin phát hiện 3/5 điểm có thể
kháng. Muỗi An. epiroticus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện
13/15 điểm kháng, 2/15 điểm có thể kháng. Với lambdacyhalothrin phát hiện
14/15 điểm kháng và 1/15 điểm có thể kháng. Với permethrin phát hiện 11/14
điểm kháng và 3/14 điểm có thể kháng. Với deltamethrin phát hiện 3/4 điểm
kháng, 1/4 điểm có thể kháng. Muỗi An. dirus thử nghiệm với
alphacypermethrin phát hiện 5/11 điểm có thể kháng. Đã xây dựng bản đồ
kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét [50].
Bortel W. V (2008) thử nghiệm cho thấy véc tơ chính miền rừng núi
An. dirus có thể kháng với pyrethroid, An. minimus cũng một số điểm có thể
kháng, An. epiroticus nhiều nơi ở miền Tây Nam bộ đã kháng cao với hóa
chất nhóm pyrethroid [51].
Vũ Việt Hưng (2016) thử nghiệm muỗi An. epiroticus tại xã Hưng
Thành, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu và xã Thuận Yên, thị xã Hà Tiên, tỉnh
19
Kiên Giang, kết quả muỗi An. epiroticus đã kháng với alphacypermethrin và
lambdacyhalothrin [52].
Vũ Việt Hưng (2017) tại Bắc Kạn thử nghiệm từ năm 2011 đến 2016
muỗi An. minimus với các hóa chất alphacypermethrin, lambdacyhalothrin,
deltamethrin, permethrin cho thấy những năm 2011 đến 2014 muỗi An.
minimus có thể kháng với alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, permethrin.
Tuy nhiên đến năm 2015 và 2016 muỗi An. minimus đã dần nhạy cảm với các
hóa chất này, tỷ lệ muỗi chết 99% - 100% [53].
Vũ Đức Chính (2017) thử nghiệm muỗi An. minimus với
alphacypermethrin tại 16 điểm toàn quốc phát hiện 1 điểm có thể kháng tại xã
Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, tỷ lệ muỗi chết 96% năm 2014 [54].
Thái Khắc Nam (2017) tại Bình Thuận thử nghiệm An. dirus với
alphacypemethrin và lambdacyhalothrin cho thấy muỗi An. dirus vẫn còn
nhạy với cả hai hóa chất, tỷ lệ muỗi chết là 100% [55].
Vũ Đức Chính (2014) đã xây dựng các bản đồ nhạy cảm của 9 loài véc
tơ sốt rét với 6 loại hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam từ 2003 - 2012. Trong
đó, 49/132 điểm thử kháng với alphacypermethrin; 59/126 điểm thử kháng
với lambdacyhalothrin; 4/10 điểm thử kháng với deltamethrin; 34/77 điểm thử
kháng với permethrin và 1/6 điểm thử kháng với etofenprox [47].
Tại Việt Nam, trong các quần thể muỗi Anopheles đã phát hiện kháng
chỉ có một vài nghiên cứu xác định cơ chế kháng thấy rằng có liên quan đến
cơ chế trao đổi chất. Muỗi An. minimus tại một số điểm miền Bắc [56], muỗi
An. epiroticus ở ven biển Nam Bộ có cơ chế kháng trao đổi chất [51].
Vũ Đức Chính (2015) tại Lạng Sơn kết quả thử nghiệm muỗi An.
minimus tại xã Chí Minh, huyện Tràng Định, xã Bắc Lãng và Châu Sơn,
huyện Đình Lập đã kháng với các hóa chất nhóm pyrethroid. Sự kháng hóa
chất này có liên quan đến hoạt tính enzym esterase và không liên quan đến
enzym glutathion - s - transferase [46].
Khi một quần thể muỗi đã kháng với nhiều nhóm hoá chất thì việc lựa
chọn biện pháp phòng chống trở nên khó khăn hơn. Trên thế giới hiện nay véc
20
tơ sốt rét kháng với hoá chất là vấn đề lớn, trầm trọng và có tính phổ biến, đặc
biệt véc tơ sốt rét kháng hóa chất xuất hiện nhiều tại các khu vực sốt rét lưu
hành nặng. Do đó, WHO và các chương trình quốc gia phòng chống sốt rét
đang quan tâm và tìm ra các biện pháp mới hiệu quả để phòng chống véc tơ.
Vì vậy, nghiên cứu kháng hoá chất của véc tơ sốt rét để đưa ra khuyến nghị
cho Chương trình Phòng chống sốt rét Quốc gia lựa chọn hóa chất phòng
chống véc tơ phù hợp, hiệu quả là cần thiết.
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MUỖI KHÁNG HÓA CHẤT
1.5.1. Phương pháp sinh học
Qui trình thử và tiêu chuẩn thử để đánh giá mức độ kháng theo qui định
của WHO năm 2013 [57]. Phương pháp này có ưu điểm dễ học và thực hiện,
phát hiện được quần thể kháng hóa chất dù theo cơ chế kháng nào. Nhược
điểm số muỗi thử nhiều, muỗi khỏe, kết quả thử nghiệm dễ bị ảnh hưởng bởi
điều kiện thời tiết, không phát hiện được cơ chế kháng.
1.5.2. Phương pháp sinh hóa
Phương pháp thử sinh hóa dựa theo qui trình của WHO [58]. Sự nhạy
và kháng của cá thể muỗi cũng như quần thể muỗi dựa vào tỷ lệ phần trăm
duy trì hoạt tính enzym. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, không
cần số mẫu lớn như thử sinh học, kết quả không bị tác động bởi môi trường,
có thể phát hiện tính kháng nếu liên quan đến trao đổi chất. Nhược điểm chỉ
thực hiện được tại phòng thí nghiệm, mẫu thử nghiệm phải tươi hoặc bảo
quản trong lạnh sâu, quá trình thử nghiệm phải đảm bảo nhiệt độ thấp.
1.5.3. Phương pháp sinh học phân tử
Phát hiện những thay đổi trình tự ADN (đột biến gen). Phương pháp
này có thể phân tích cỡ mẫu lớn, mẫu dễ bảo quản và vận chuyển, hoặc những
mẫu khô bảo quản ở nhiệt độ thấp nhiều năm. Phương pháp sinh học phân tử
có thể sử dụng để phát hiện 2 cơ chế kháng chủ yếu của côn trùng là kháng
trao đổi chất và thay đổi vị trí đích.
21
1.5.3.1. Kháng trao đổi chất
Cơ chế này không làm thay đổi vật chất di truyền, mà chỉ tăng cường
quá trình phiên mã nhờ tăng ARN thông tin (mARN). Khi tiếp xúc với hóa
chất, côn trùng cần nhiều enzym để phân giải chất độc thành chất không độc,
hoặc ít độc hơn hoặc chất dễ đào thải. Do vậy, quá trình phiên mã được tăng
cường làm giàu số lượng mARN để tổng hợp nhiều enzym hơn mức bình
thường. Kỹ thuật RT-PCR (Reverse trancriptase-polymerase chain reaction)
nhằm phát hiện kháng trao đổi chất là định lượng phân tử mARN được phiên
mã từ gen P450 [59].
1.5.3.2. Kháng thay đổi vị trí đích
Kháng hóa chất của côn trùng do cơ chế thay đổi vị trí đích liên quan
đến đột biến gen có thể xảy ra ở một hay nhiều trên gen đích và được di
truyền cho thế hệ sau. Các đột biến liên quan đến kháng hóa chất thường là
đột biến điểm, một nucleotide này thành một nucleotide khác làm thay đổi bộ
ba mã hóa axít amin dẫn đến cấu trúc enzym bị thay đổi. Phương pháp sinh
học phân tử có thể phát hiện cá thể kháng trong quần thể ngay cả ở tần số thấp
hoặc khi sự kháng còn là gen lặn. Ở các giai đoạn sớm, hầu hết các cá thể dị
hợp tử không phát hiện được bằng các thử nghiệm sinh học do chúng vẫn còn
nhạy cảm với các hóa chất khi mang gen lặn nhưng sinh học phân tử có thể
phát hiện sớm sự kháng [60].
1.5.4. Giải pháp phòng, chống kháng
Theo lý thuyết, các quần thể muỗi có thể mang một tỷ lệ rất thấp gen
kháng hóa chất do các đột biến tự nhiên. Những gen này có thể được nhân lên
hay bị đào thải do quá trình chọn lọc tự nhiên. Khi sử dụng hóa chất, các cá
thể nhạy dễ bị tiêu diệt, các cá thể kháng dễ sống sót. Do đó, quần thể được
chọn lọc theo chiều hướng giữ lại các cá thể mang gen kháng. Chính vì vậy
tần suất gen kháng hóa chất tăng dần lên và quần thể sẽ trở thành kháng hóa
chất đó. Để hạn chế tần suất gen kháng phải hạn chế áp lực chọn lọc bằng
việc sử dụng thận trọng và đúng mục tiêu những hóa chất sẵn có hoặc luân
phiên các hóa chất. Nên chọn hóa chất mới thay thế hóa chất đã kháng [61].
22
Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU
Giấy thử do Đại học Sains Malaysia sản xuất và cung cấp bao gồm giấy
tẩm lambdacyhalothrin 0,05%, alphacypermethrin 30mg/m2
, deltamethrin
0,05%, permethrin 0,75% đây là các hóa chất đã và đang được sử dụng trong
Chương trình phòng chống sốt rét ở Việt Nam.
Đường glucose 10%.
Bộ thử sinh học do WHO cung cấp.
Máy định vị tọa độ GPS Garmin eTrex.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài muỗi An. dirus, An. minimus, An. epiroticus, An. aconitus,
An. jeyporiensis, An. maculatus, An. subpictus, An. sinensis, An. vagus là
véc tơ truyền sốt rét ở Việt Nam.
Các hóa chất đã và đang sử dụng để phòng chống muỗi truyền sốt rét ở
Việt Nam gồm: Alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin,
permethrin.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian:
Từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2018: Các số liệu hồi cứu trình bày về
mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2018
Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2018: Các số liệu điều tra cắt ngang trình
bày về mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét từ tháng 5 đến tháng 12 năm
2018.
Địa điểm: Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng -
Trung ương.
23
Tại thực địa 22 tỉnh gồm có: Xã Cốc Mỳ và xã Trịnh Tường, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai; xã Châu Sơn và xã Bắc Lãng, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng
Sơn; xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang; xã Hoa Thám, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng; xã Điền Xá và xã Yên Than, huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh; xã Yên Lương, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; xã Bó
Mười, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La; xã Ba Sao và xã Tân Sơn, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam; xã Phù Long và xã Hiền Hòa, huyện Cát Hải, Thành phố
Hải Phòng; xã Kỳ Sơn và xã Kỳ Thượng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh; xã
Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; xã Xy, huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị; xã Hồng Thái và xã Hồng Bắc, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Huế; xã Canh Hòa và Thị trấn Vân Canh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định;
xã Phan Tiến, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận; xã Ia Mlah, xã Đất Bằng xã
Ia Rsai và xã Chư R Căm, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; xã Đắk Wil và xã
Đắk Drông, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia
Mập, tỉnh Bình Phước; xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí
Minh; xã Tân Hòa và xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; xã Định
Thành, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu; xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh
Cà Mau.
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu: Thu thập toàn bộ các số liệu trong báo cáo giám
sát, các nghiên cứu về mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi
Anopheles tại 36 tỉnh từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 4 năm 2018.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Thu thập các số liệu về mức độ kháng hóa
chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét tại 22 tỉnh từ tháng 5 đến tháng 12 năm
2018.
24
2.2.5. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu chủ đích các thôn đại diện cho vùng đã hoặc đang lưu hành
bệnh sốt rét.
2.2.6. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu:
Hồi cứu các số liệu điều tra từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 4 năm 2018
liên quan đến mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét. Số liệu
hồi cứu được thu thập từ Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương.
Số liệu bao gồm tọa độ các điểm điều tra (kinh độ, vĩ độ), mức độ
kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Số liệu được nhập vào phần mền Excel.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang:
Các điểm điều tra cắt ngang từ tháng 5 năm 2018. Điều tra muỗi được
tiến hành theo quy trình của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trung Trung
ương. Các phương pháp điều tra gồm có mồi người trong nhà và mồi người
ngoài nhà, soi muỗi trú đậu trong nhà ban ngày, soi chuồng gia súc ban đêm.
Muỗi thu thập được định loại dựa vào đặc điểm hình thái theo Bảng
định loại Anopheles ở Việt Nam (Muỗi - Quăng - Bọ gậy) của Viện Sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2008) [62]. Các mẫu muỗi sau khi đã
được định loại, lựa chọn các cá thể khỏe, đủ chân cánh đạt tiêu chuẩn để thử
nghiệm với hóa chất, cho hút nước đường gluco 10%.
Thử nghiệm sinh học tại thực địa xác định véc tơ sốt rét kháng với hóa
chất diệt côn trùng theo qui trình của WHO (2013). Theo quy trình này muỗi
thử nghiệm là muỗi cùng loài. Mỗi thử nghiệm cần tối thiểu 150 cá thể muỗi,
trong đó 100 cá thể tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất và 50 cá thể tiếp súc với
giấy đối chứng không tẩm hóa chất [57]:
25
Bước 1. Chuẩn bị ống nghỉ
Hình 2.1. Ống nghỉ đối chứng và thử nghiệm
Lấy một tờ giấy trắng sạch có kích thước 12 x 15 cm, ghi lên tờ giấy các
thông tin cần thiết trên giấy, dùng kẹp bằng thép để giữ cho tờ giấy ép sát vào
thành ống (hình 2.1).
Bước 2. Cho muỗi vào ống nghỉ
Cho 25 con muỗi vào một ống nghỉ
Bước 3. Muỗi nghỉ trước khi tiếp xúc với giấy tẩm hoá chất
Sau khi đã cho đủ 25 con muỗi vào ống, để ống nghỉ ở tư thế thẳng
đứng với đầu ống có lưới hướng lên trên trong thời gian 1 giờ
Bước 4. Chuẩn bị ống tiếp xúc
Hình 2.2. Ống tiếp xúc đối chứng và thử nghiệm
26
Cho vào mỗi ống tiếp xúc một tờ giấy tẩm hoá chất cần thử: Cuộn tờ
giấy tẩm thành hình trụ và lồng vào ống tiếp xúc. Dùng kẹp bằng đồng để giữ
cho tờ giấy ép sát vào thành ống (hình 2.2).
Bước 5. Chuyển muỗi từ ống nghỉ sang ống tiếp xúc
Hình 2.3. Gắn ống nghỉ vào ống tiếp xúc
Lắp ống tiếp xúc vào tấm đế của ống nghỉ (trong ống nghỉ đã có muỗi)
Thổi hết sức nhẹ nhàng vào ống nghỉ để muỗi bay từ ống nghỉ sang ống tiếp
xúc (hình 2.3).
Bước 6. Muỗi tiếp xúc với giấy tẩm hoá chất
Hình 2.4 Muỗi tiếp xúc với giấy đối chứng và giấy tẩm hóa chất
27
Để ống tiếp xúc (có muỗi ở trong) ở vị trí thẳng đứng với đầu ống có
lưới hướng lên phía trên trong thời gian là 60 phút (hình 2.4).
Bước 7. Chuyển muỗi từ ống tiếp xúc sang ống nghỉ
Ngay sau khi kết thúc thời gian tiếp xúc, chuyển muỗi từ ống tiếp xúc
sang ống nghỉ
Bước 8. Muỗi nghỉ sau tiếp xúc
Giữ ống nghỉ trong vòng 24 giờ ở nơi tách biệt, mát mẻ với nhiệt độ điều
kiện nhiệt độ 250
C ± 20
C và độ ẩm là 80% ± 10%. Ghi nhiệt độ tối đa và tối
thiểu ở nơi để ống nghỉ trong khoảng thời gian theo dõi (24 giờ).
Các bước theo dõi được ghi vào biểu mẫu (phụ lục 1).
Xây dựng bản đồ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét
Các điểm thử nghiệm muỗi Anopheles được xác định tọa độ địa lý (kinh
độ, vĩ độ) tại vị trí điều tra côn trùng bằng máy định vị.
Số liệu được nhập vào phần mềm Excel. Sử dụng phần mềm QGIS 2.18
để xây dựng bản đồ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Mỗi điểm hiển thị trên
bản đồ sẽ có một biểu tượng thích hợp, màu sắc cụ thể. Thông tin chi tiết của
mỗi loài muỗi của mỗi điểm sẽ được hiển thị trong bảng thuộc tính.
Dữ liệu bản đồ hành chính Việt Nam gồm các lớp: Tỉnh, huyện, xã để
làm bản đồ nền.
File dữ liệu mức độ kháng hóa chất được đưa vào phần mềm để được
lớp dữ liệu mới.
Mở bảng tính chất của số liệu và thể hiện các ký hiệu, mầu sắc của các
điểm nhạy, kháng để phân biệt mức độ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét
với hóa chất diệt côn trùng.
Hình tròn mầu xanh là nhạy, hình tam giác mầu tím là có thể kháng,
hình vuông mầu đỏ là kháng.
28
2.2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá mức độ kháng hóa chất:
- Nếu tỷ lệ muỗi chết 98 - 100%: Muỗi nhạy cảm với hóa chất.
- Nếu tỷ lệ muỗi chết từ 90 - < 98%: Muỗi có thể kháng với hóa chất.
- Nếu tỷ lệ muỗi chết < 90%: Muỗi đã kháng với hóa chất thử.
Khi đọc kết quả nếu tỷ lệ muỗi chết ở lô đối chứng lớn hơn 20% thì hủy
kết quả và tiến hành thử nghiệm lại. Nếu tỷ lệ muỗi chết ở lô đối chứng < 5%
giữ nguyên kết quả thử nghiệm. Nếu tỷ lệ muỗi đối chứng chết từ 5% đến
20% thì hiệu chỉnh theo công thức Abott.
Công thức Abott:
Tỷ lệ (%) muỗi chết thử nghiệm - Tỷ lệ (%) muỗi chết đối chứng
Tỷ lệ (%) muỗi chết = x 100
100 - Tỷ lệ (%) muỗi chết đối chứng
2.2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được nhập vào phần mền Excel bởi hai người khác nhau, sau đó
kiểm tra lại: Tính tỷ lệ % véc tơ sốt rét kháng hóa chất tại các điểm điều tra.
2.2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu đã tuân thủ nghiêm ngặt các Quy định trong nghiên cứu y, sinh
học:
Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng
- Côn trùng Trung ương thông qua trước khi thực hiện.
Khi tham gia nghiên cứu người mồi bắt muỗi được thông báo mục đích,
nội dung của nghiên cứu. Đảm bảo người tham gia nghiên cứu một cách tự
nguyện.
Đảm bảo bí mật thông tin thu được được lưu giữ ở những nơi an toàn.
Tất cả thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
29
2.2.10. Hạn chế nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số
Hạn chế: Các nghiên cứu hầu hết được điều tra tại các điểm thuộc vùng
sốt rét lưu hành, những vùng sốt rét không còn lưu hành ít điều tra do đó
không có đầy đủ số liệu về mức độ kháng hóa chất của các véc tơ ở khu vực
này.
Sai số và biện pháp khắc phục sai số: Hồi cứu các số liệu nên có thể có
sai số khi nhập số vào phần mềm, do đó 2 người nhập số liệu và kiểm tra kết
quả nhập trước khi phân tích.
30
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ
SỐT RÉT
3.1.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm
với hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus tại 22 điểm thuộc miền Bắc
và miền Trung (bảng 3.1):
Bảng 3.1. Tỷ lệ % muỗi An. minimus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu
TT
Địa điểm
(Xã, huyện, tỉnh)
Tháng/
năm
Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau
khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1
Chu Hương, Ba Bể, Bắc
Kạn
5/2013 100 100 100 100
9/2013 98 97 - 98
9/2014 100 96 - -
5/2015 98 100 97 100
6/2016 99 99 98 99
5/2017 100 100 100 100
3/2018 100 100 100 100
2
Bình Thạnh, Tuy
Phong, Bình Thuận
8/2013 100 100 - -
3
Luân Giói, Điện Biên
Đông, Điện Biên
6/2013 100 100 - -
4
Điện Biên Đông, Điện
Biện Đông, Điện Biên
5/2016 100 - - -
5
Kim Đồng, Tràng
Định, Lạng Sơn
5/2014 - 93 - -
6
Gia Hòa, Gia Viễn,
Ninh Bình
7/2014 - 100 - -
7
Phú Cường, Tân Lạc,
Hòa Bình
5/2014 100 - - -
31
8
Quyết Chiến, Tân Lạc,
Hòa Bình
5/2014 100 100 - -
9
Pa Tầng, Hướng Hóa,
Quảng Trị
7/2014 98 99 - -
10
Xuân Lâm, Sông Cầu,
Phú Yên
6/2014 98 100 - -
11
Nghinh Tường, Võ
Nhai, Thái Nguyên
7/2015 100 - - -
12
Vạn Linh, Chi Lăng,
Lạng Sơn
11/2015 100 99 - -
11/2016 - 98 - -
13
Châu Sơn, Đình Lập,
Lạng Sơn
5/2018 96 98 - 97
14
Bắc Lãng, Đình Lập,
Lạng Sơn
5/2018 - 99 - -
15
Xuân Bình, Như
Xuân, Thanh Hóa
8/2014 100 99 - -
4/2017 100 96 - -
16
Tam Văn, Lang
Chánh, Thanh Hóa
4/2015 98 100 - -
17
Yên Phong, Bắc Mê,
Hà Giang
9/2014 100 100 - -
18
Đường Hồng, Bắc
Mê, Hà Giang
7/2018 100 95 - -
19
Ngân Thủy, Lệ Thủy,
Quảng Bình
8/2015 100 100 - -
8/2018 100 100 - -
20
Yên Thổ, Bảo Lâm,
Cao Bằng
4/2015 99 100 - -
21
Kim Đồng, Thạch An,
Cao Bằng
4/2017 99 98 - -
22
Điền Xá, Tiên Yên,
Quảng Ninh
5/2018 100 100 - -
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin.
32
Có 1 điểm tại xã Chu Hương (Bắc Kạn) được theo dõi 7 lần từ năm
2013 đến năm 2018, có 3 điểm thử nghiệm 2 lần là xã Vạn Linh (Lạng Sơn),
xã Xuân Bình (Thanh Hóa) và xã Ngân Thủy (Quảng Bình), các điểm khác
thử nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm
từ 96% đến 100% (bảng 3.1).
Bảng 3.2. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. minimus
Hóa chất Số
điểm
thử
Nhạy Có thể
kháng
Kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
Alphacypermethrin 19 18 94,74 1 5,26 0 0
Lambdacyhalothrin 19 16 84,21 3 15,79 0 0
Permethrin 1 1 100 0 0 0 0
Deltamethrin 2 1 50,00 1 50,00 0 0
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
Đa số các điểm thử nghiệm muỗi An. minimus còn nhạy với 4 loại hóa
chất. Chỉ có 1 điểm (5,26%) có thể kháng với alphacypermethrin và 3 điểm
(15,79%) có thể kháng với lambdacyhalothirn (bảng 3.2).
Số điểm phát hiện muỗi An. minimus có thể kháng hóa chất
lambdacyhalothrin nhiều hơn so với alphacypermethrin có thể giải thích là
lambdacyhalothrin được đưa vào sử dụng tại Việt Nam từ đầu những năm
1990, đến nay vẫn tiếp tục sử dụng, còn alphacypermethrin được đưa vào sử
dụng đầu những năm 2000 nên muỗi An. minimus có khả năng tăng sự kháng
với lambdacyhalothrin hơn so với alphacypermethrin. Muỗi An. minimus vẫn
nhạy với permethrin và deltamethrin, tuy nhiên các điểm thử vẫn chưa nhiều.
Kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của Baruah tại Ấn Độ (2004)
thử nghiệm cho thấy tỷ lệ muỗi An. minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử
deltamethrin là 100% tại tỉnh Sonitpur, tỉnh Darang, tỉnh Kamrup [27].
Marcombe tại Lào (2017), khi thử nghiệm muỗi An. minimus với một số hóa
33
chất thuộc nhóm pyrethroid như permethrin và deltamethrin cho thấy muỗi
còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm [30].
Nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây tại một số địa phương
Việt Nam (2011) khi thử nghiệm muỗi An. minimus với alphacypermethrin
phát hiện 12/28 điểm có thể kháng, 3/28 điểm kháng, với lambdacyhalothrin
phát hiện 7/29 điểm có thể kháng và 5/29 điểm kháng [50].
Muỗi An. minimus tại điểm điều tra cố định xã Chu Hương, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2005 đến 2010 kháng với alphacypermethrin, có thể
kháng với lambdacyhalothrin [50]. Năm 2018, kết quả thử nghiệm muỗi An.
minimus tại đây nhạy cảm với hai hóa chất này. Kết quả này do từ năm 2009
trở về trước tại xã Chu Hương được phân vào vùng sốt rét lưu hành nên hàng
năm thường xuyên tẩm màn hoặc phun tồn lưu trong nhà. Từ năm 2010, khu
vực này không nằm trong phân vùng sốt rét lưu hành nên không tiến hành
phun tẩm. Do đó, muỗi ở đây không chịu áp lực sử dụng hóa chất nên dần
nhạy cảm. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu ở miền Bắc với muỗi An.
minmimus kháng hóa chất theo cơ chế trao đổi chất [56]. Do đó, việc giảm áp
lực sử dụng hóa chất sẽ dần phục hồi độ nhạy cảm của muỗi.
3.1.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm
với hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus tại 11 điểm thuộc miền Trung -
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (bảng 3.3):
34
Bảng 3.3. Tỷ lệ % muỗi An. dirus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu
TT Địa điểm
(Xã, huyện, tỉnh)
Tháng/
năm
Tỷ lệ % muỗi chết sau
24 giờ sau khi tiếp xúc
với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Del
1 Ea Chà Rang, Sơn Hòa, Phú Yên 10/2013 100 100 -
12/2015 - 100 -
2
Sơn Thái, Khánh Vĩnh, Khánh
Hòa.
10/2013 94 95
9/2014 - 98,46 -
9/2015 - 100 -
3
Phan Tiến, Bắc Bình, Bình
Thuận
10/2015 100 100 -
10/2018 97,35 98 -
4 Easor, Eaka, Đắk Lắk 10/2013 100 100 -
5 Đắk Drông, Cư Jút, Đắk Nông 11/2015 100 - -
6
Phước Bình, Bắc Ái, Ninh
Thuận
11/2016 99 94,64 -
7
Hiếu Liêm, Vĩnh Cửu, Đồng
Nai
11/2016 100 100 -
8
Xuân Quang 1, Đồng Xuân,
Phú Yên
9/2017 - - 100
9 Đắk Ơ, Bù Gia Mập, Bình Phước 11/2014 - 100 -
10
Bù Gia Mập, Bù Gia Mập, Bình
Phước
12/2018 100 - -
11 Đất Bằng, Krông Pa, Gia Lai 11/2018 100 99 -
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Del: Detamethrin
Có 3 điểm thử nghiệm từ 2 đến 3 lần tại xã EaChà Rang (Phú Yên),
Sơn Thái (Khánh Hòa) và Phan Tiến (Bình Thuận), các điểm khác thử
nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ
96% đến 100% (bảng 3.3).
35
Bảng 3.4. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. dirus
Hóa chất Số
điểm
thử
Nhạy Có thể
kháng
Kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
Alphacypermethrin 9 7 77,78 2 22,22 0 0
Lambdacyhalothrin 8 7 87,50 1 12,50 0 0
Detamethrin 1 1 100 0 0 0 0
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
Đa số các điểm thử nghiệm muỗi An. dirus còn nhạy với 3 loại hóa
chất. Chỉ có 2 điểm (22,22%) có thể kháng với alphacypermethrin và 1 điểm
(12,50%) có thể kháng với lambdacyhalothirn (bảng 3.4).
Muỗi An. dirus chủ yếu thu thập được trong rừng, rẫy. Khu vực này ít
chịu áp lực sử dụng hóa chất hơn khu vực gần thôn, bản. Do đó, muỗi An.
dirus chủ yếu vẫn nhạy cảm với lambdacyhalothrin và alphacypermethrin.
Nghiên cứu này tương tự như nghiên cứu trước đây khi thử nghiệm muỗi An.
dirus tại 11 điểm với alphacypermethrin phát hiện 5 điểm có thể kháng, thử
nghiệm 4 điểm với lambdacyhalothrin cả 4 điểm đều còn nhạy cảm [50].
Muỗi An. dirus tại xã Sơn Thái (Khánh Hòa) thử nghiệm với
lambdacyhalothrin năm 2013 chết 95%, năm 2014 chết 98,46%, năm 2015
chết 100%, muỗi An. dirus dần nhạy cảm do từ năm 2010 tại đây chủ yếu sử
dụng alphacypermethrin để tẩm màn trong thôn ít sử dụng lambdacyhalothrin,
điều này có thể làm muỗi dần nhạy cảm với lambdacyhalothrin.
3.1.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm
với hóa chất diệt côn trùng của An. epiroticus tại 12 điểm thuộc miền Nam và
Tây Nam Bộ (bảng 3.5):
36
Bảng 3.5. Tỷ lệ % muỗi An. epiroticus chết trong các lần thử nghiệm
khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT Địa điểm
(Xã, huyện, tỉnh)
Tháng/
năm
Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau
khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1
Hiệp Phước, Nhà Bè,
TP. Hồ Chí Minh
10/2013 62 - - -
2
An Thới Đông, Cần
Giờ, TP. Hồ Chí
Minh
11/2018 100 100 100 100
3
Long Vĩnh, Duyên
Hải, Trà Vinh
9/2013 92 92 - -
4
Long Hòa, Duyên
Hải, Trà Vinh
9/2013 89 - - -
5
Trần Thời, Cái
Nước, tỉnh Cà Mau
9/2013 90 73 - -
6
Đông Thới, Cái
Nước, Cà Mau
4/2018 49 36 - -
7
Thuận Hòa, An
Minh, Kiên Giang
5/2014 97 84 - -
8
Thuận Yên, Hà Tiên,
Kiên Giang
5/2014 85 77 - -
4/2018 98 94 - -
9
An Trạch, Đông Hải,
Bạc Liêu
10/2014 76 - - -
10
Hưng Thành, Vĩnh
Lợi, Bạc Liêu
8/2015 56 50 - -
11
Định Thành, Đông
Hải, Bạc Liêu
11/2018 91 96 93 99
12
An Phúc, Đông Hải,
Bạc Liêu
11/2018 92 97 94 98
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
37
Có 1 điểm thử lặp lại 2 lần tại xã Thuận Yên (Kiên Giang), các điểm
khác thử nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử
nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.3).
Bảng 3.6. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus
Hóa chất Số
điểm
thử
Nhạy Có thể
kháng
Kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
Alphacypermethrin 12 2 16,66 5 41,67 5 41,67
Lambdacyhalothrin 9 1 11,12 4 44,44 4 44,44
Permethrin 3 1 33,33 2 66,67 0 0
Deltamethrin 3 3 100 0 0 0 0
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
Đa số các điểm thử nghiệm muỗi An. epiroticus có thể kháng hoặc
kháng với các hóa chất. Có 5 (41,67%) điểm có thể kháng và 5 (41,67%)
điểm đã kháng với alphacypermethrin. Có 4 (44,44%) điểm có thể kháng và 4
(44,44%) điểm đã kháng với lambdacyhalothrin (bảng 3.6).
Nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây khi thử nghiệm muỗi
An. epiroticus với alphacypermethrin phát hiện 13/15 điểm kháng, 2/15 điểm
có thể kháng; với lambdacyhalothrin phát hiện 14/15 điểm kháng, 1/15 điểm
có thể kháng. Muỗi An. epiroticus tại đây chủ yếu thu thập trong nhà. Trước
đây khu vực miền Tây Nam Bộ đều phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn. Từ
năm 2010 theo phân vùng dịch tễ tại khu vực này đã giảm sử dụng hóa chất
phun tồn lưu trong nhà và tẩm màn. Một điểm cũng cần quan tâm là trước đây
khu vực này chủ yếu trồng lúa hoặc trồng một vụ lúa, một vụ nuôi tôm.
Những năm gần đây nhiều vùng đã chuyển sang nuôi tôm công nghiệp nên
không chịu áp lực sử dụng hóa chất trong nông nghiệp. Do đó muỗi An.
epiroticus tại đây giảm áp lực tiếp xúc với hóa chất nên dần nhạy cảm trở lại.
Loài muỗi An. epiroticus tại khu vực miền Tây Nam Bộ trước đây
kháng cao với hóa chất nhóm pyrethroid. Những năm gần đây muỗi đã giảm
38
tính kháng. Một số nghiên cứu cho thấy muỗi An. epiroticus ở ven biển Nam
Bộ kháng hóa chất theo cơ chế trao đổi chất [51]. Muỗi An. epiroticus tăng
hoạt tính estease là cơ chế kháng trao đổi chất khi ngừng sử dụng hóa chất
muỗi sẽ dần nhạy cảm trở lại [50].
3.1.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm
với hóa chất diệt côn trùng của An. aconitus tại 7 điểm thuộc miền Bắc, Trung
Bộ - Tây Nguyên (bảng 3.7):
Bảng 3.7. Tỷ lệ % muỗi An. aconitus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu
TT Địa điểm
(Xã, huyện, tỉnh)
Tháng/
năm
Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau
khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1
Chăn Nưa, Sìn Hồ,
Lai Châu
7/2013 100 100 - -
2
Giang Ly, Khánh Vĩnh,
KhánhHòa
10/2013 99 98 - -
3
Đắk Pxi, Đắk Hà,
Kon Tum
10/2014 100 100 - -
4
Chư R Căm, Krong
Pa, Gia Lai
10/2015 100 - - -
5
Hồng Vân, huyện A
Lưới, Thừa Thiên
Huế
10/2014 100 100 - -
6
Hướng Phùng,
Hướng Hóa, Quảng
Trị
11/2015 100 100 - -
7
Xy, Hướng Hóa,
Quảng Trị
9/2018 99 100 98 98
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
39
Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của
muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.7).
Bảng 3.8. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. aconitus
Hóa chất Số
điểm
thử
Nhạy Có thể
kháng
Kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
Alphacypermethrin 7 7 100 0 0 0 0
Lambdacyhalothrin 6 6 100 0 0 0 0
Permethrin 1 1 100 0 0 0 0
Deltamethrin 1 1 100 0 0 0 0
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. aconitus đều nhạy với 4 hóa chất.
Tuy nhiên với permethrin và deltamethrin chỉ thử nghiệm tại một điểm nên
cần đánh giá thêm (bảng 3.8).
Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2003
đến 2008 khi thử nghiệm muỗi An. aconitus phát hiện muỗi có thể kháng với
alphacypermethrin tại 6/12 điểm, với lambdacyhalothrin tại 5/10 điểm và
permethrin tại 1/8 điểm [50]. Muỗi An. aconitus là loài sống chủ yếu các dòng
suối gần khu dân cư, do đó khi ngừng sử dụng hóa chất phun tồn lưu hoặc
tẩm màn tại một số địa phương có thể đã làm muỗi An. aconitus nhạy cảm trở
lại.
3.1.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm
với hóa chất diệt côn trùng của An. jeyporiensis tại 8 điểm thuộc miền Bắc,
Trung Bộ - Tây Nguyên (bảng 3.9):
40
Bảng 3.9. Tỷ lệ % muỗi An. jeyporiensis chết trong các lần thử nghiệm
khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT Địa điểm
(Xã, huyện, tỉnh)
Tháng/năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24
giờ sau khi tiếp xúc với
giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Del
1
Đắk Long, Konp Long,
Kon Tum
7/2013 - 99 -
2
Hồng Vân, A Lưới, Thừa
Thiên Huế
10/2014 100 100 -
3
Yên Phong, Bắc Mê, Hà
Giang
9/2014 100 100 -
4
Hướng Phùng, Hướng
Hóa, Quảng Trị
11/2015 100 100 -
5
Điện Biên Đông, Điện Biện
Đông, Điện Biên
5/2016 - 100 -
6 Chu Hương, Ba Bể, Bắc Kạn 5/2017 100 100 99
7
Châu Sơn, Đình Lập, Lạng
Sơn
5/2018 91 - -
8
Bắc Lãng, Đình Lập, Lạng
Sơn
5/2018 93 93 -
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Del: Detamethrin
Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của
muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.9).
41
Bảng 3.10. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis
Hóa chất Số
điểm
thử
Nhạy Có thể
kháng
Kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
Alphacypermethrin 6 4 66,67 2 33,33 0 0
Lambdacyhalothrin 7 6 85,71 1 14,29 0 0
Deltamethrin 1 1 100 0 0 0 0
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
Muỗi An. jeyporinensis chủ yếu còn nhạy với 3 hóa chất. Chỉ có 2 điểm
(33,33%) có thể kháng với alphacypermethrin và 1 điểm (14,29%) có thể
kháng với lambdacyhalothrin (bảng 3.10).
Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2004
đến 2010 khi thử nghiệm muỗi An. jeyporiensis phát hiện muỗi có thể kháng
với alphacypermethrin tại 2/3 điểm, với lambdacyhalothrin tại 3/3 điểm và
permethrin tại 1/2 điểm [50]. Muỗi An. jeyporiensis có môi trường sống tương
tự như muỗi An. aconitus là loài sống chủ yếu các dòng suối gần khu dân cư,
do đó khi ngừng sử dụng hóa chất phun tồn lưu hoặc tẩm màn tại một số địa
phương có thể đã làm muỗi An. jeyporiensis nhạy cảm trở lại.
3.1.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm
với hóa chất diệt côn trùng của An. maculatus tại 16 điểm thuộc miền Bắc,
Trung Bộ - Tây Nguyên (bảng 3.11):
Bảng 3.11. Tỷ lệ % muỗi An. maculatus chết trong các lần thử nghiệm
khác nhau tại các điểm nghiên cứu
TT Địa điểm
(Xã, huyện, tỉnh)
Tháng/
năm
Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau
khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1
Đắk Ring, Konp
Long, Kon Tum
7/2013 99 - - -
42
2
Kim Đồng, Tràng
Định, Lạng Sơn
5/2014 - 100 - -
3
Xuân Quang 1, Đồng
Xuân, Phú Yên
6/2015 98 98 - -
4
Sơn Hội, Sơn Hòa,
Phú Yên
9/2015 99 99 - -
5
Ngân Thủy, Lệ Thủy,
Quảng Bình
8/2015 99 100 - -
8/2018 100 100 100 100
6
Mù Sang, Phong Thổ,
Lai Châu
4/2015 100 98 - -
7
Bản Bo, Tam Đường,
Lai Châu
4/2017 100 99 - -
8
Điền Xá, Tiên Yên,
Quảng Ninh
5/2018 100 100 - -
9
Đắk Wil, Cư Jút, Đắk
Nông
11/2018 98 98 - -
10
Đắk Drông, Cư Jút,
Đắk Nông
11/2018 99 98 98 -
11
Kỳ Sơn, Kỳ Anh, Hà
Tĩnh
9/2018 - 100 - -
12
Kỳ Thượng, Kỳ Anh,
Hà Tĩnh
9/2018 98 - - -
13
Canh Hòa, Vân Canh,
Bình Định
11/2018 100 99 - -
14
Vân Canh, Vân Canh,
Bình Định
11/2018 100 98 - -
15
Ia Mlah, Krông Pa,
Gia Lai
11/2018 98 98 - -
16
Đất Bằng, Krông Pa,
Gia Lai
11/2018 98 - - -
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
43
Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của
muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.11).
Bảng 3.12. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. maculatus
Hóa chất Số điểm
thử
Nhạy Có thể
kháng
Kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
Alphacypermethrin 14 14 100 0 0 0 0
Lambdacyhalothrin 13 13 100 0 0 0 0
Permethrin 2 2 100 0 0 0 0
Deltamethrin 1 1 100 0 0 0 0
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. maculatus đều nhạy với 4 hóa
chất. Tuy nhiên với permethrin và deltamethrin chỉ thử nghiệm được 1 hoặc 2
điểm nên cần có thêm thử nghiệm để đánh giá độ nhạy cảm của muỗi An.
maculatus với hai hóa chất này (bảng 3.12).
Kết quả nghiên cứu tương tự kết quả tại Lào (2017), khi thử nghiệm
muỗi An. maculatus với một số hóa chất nhóm pyrethroid như permethrin
phát hiện có thể kháng 2/4 điểm thử nghiệm. Với deltamethrin An. maculatus
còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm [30].
Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2003
đến 2009 tại Việt Nam khi thử nghiệm muỗi An. maculatus phát hiện muỗi có
thể kháng với alphacypermethrin tại 3/8 điểm, đã kháng tại 1/8 điểm, với
lambdacyhalothrin có thể kháng tại 5/7 điểm và với deltamethrin có thể kháng
tại 1/1 điểm [50]. Muỗi An. maculatus là loài sống ở thủy vực bìa rừng và gần
khu dân cư. Do đó khi ngừng sử dụng hóa chất phun tồn lưu hoặc tẩm màn tại
một số địa phương có thể đã làm muỗi An. maculatus nhạy cảm trở lại.
44
3.1.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm
với hóa chất diệt côn trùng của An. sinensis tại 30 điểm thuộc miền Bắc, miền
Trung - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (bảng 3.13):
Bảng 3.13. Tỷ lệ % muỗi An. sinensis chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu
TT Địa điểm
(Xã, huyện, tỉnh)
Tháng/
năm
Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi
tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1 Bảo Lạc, Bảo Lạc,
Cao Bằng
9/2014 7 9 - -
2 Phú Cường, Tân Lạc,
Hòa Bình
5/2014 71 52 - -
3 Chiềng Bằng, Quỳnh
Nhai, Sơn La
4/2015 21 - - -
4 Gia Hòa, Gia Viễn,
Ninh Bình
6/2015 49 61 - -
5 Minh Tân, Vị Xuyên,
Hà Giang
5/2016 20 18 - -
6 Ngọc Lâm, Thanh
Chương, Nghệ An
4/2017 4 33 - -
7 Yên Phú, Hàm Yên,
Tuyên Quang
3/2018 14 11 - -
8 Châu Sơn, Đình Lập,
Lạng Sơn
5/2018 15 21 - 20
9 Ninh Hòa, Hoa Lưu,
Ninh Bình
3/2018 5 20 - -
10 Trường Yên, Hoa Lư,
Ninh Bình
3/2018 5 20 - -
11 Điền Xá, Tiên Yên, 5/2018 21 19 25 -
45
Quảng Ninh
12 Yên Than, Tiên Yên,
Quảng Ninh
5/2018 15 19 - -
13 Chấn Thịnh, Văn
Chấn, Yên Bái
3/2018 11 15 - -
14 Sơn Thịnh, Văn
Chấn, Yên Bái
3/2018 12 20 - -
15 Hoa Thám, Nguyên
Bình, Cao Bằng
7/2018 40 39 38 36
16 Đường Hồng, Bắc
Mê, Hà Giang
7/2018 8 26 41 29
17 Trịnh Tường, Bát
Xát, Lào Cai
7/2018 9,41 11 - -
18 Cốc Mỳ, Bát Xát,
Lào Cai
7/2018 16 12 - -
19 Yên Lương, Thanh
Sơn, Phú Thọ
12/2018 51 52 - -
20 Bó Mười, Thuận
Châu, Sơn La
7/2018 8 12 - -
21 Ba Sao, Kim Bảng,
Hà Nam
12/2018 41 - - -
22 Tân Sơn, Kim Bảng,
Hà Nam
12/2018 - 56 - 48
23 Hồng Thái, A Lưới,
Thừa Thiên Huế
9/2018 - - 18 -
24 Hồng Bắc, A Lưới,
Thừa Thiên Huế
9/2018 20 17 - -
25 Ngân Thủy, Lệ Thủy,
Quảng Bình
8/2018 68 57 - -
26 Ea Sô, Ea Kar, Đắk
Lắk
4/2018 29 11 - -
46
27 Ia Rsai, Krông Pa,
Gia Lai
5/2018 6 15 - -
28 Chư Rcăm, Krông Pa,
Gia Lai
5/2018 8 12 - -
29 Tân Hòa, Tân Châu,
Tây Ninh
10/2018 74 72 55 89
30 Suối Ngô, Tân Châu,
Tây Ninh
10/2018 67 - - -
Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của
muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.13).
Bảng 3.14. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất
diệt côn trùng của muỗi An. sinensis
Hóa chất Số điểm
thử
Nhạy Có thể
kháng
Kháng
SĐ % SĐ % SĐ %
Alphacypermethrin 28 0 0 0 0 28 100
Lambdacyhalothrin 26 0 0 0 0 26 100
Permethrin 5 0 0 0 0 5 100
Deltamethrin 5 0 0 0 0 5 100
Ghi chú: SĐ: Số điểm.
Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. sinensis đều kháng với 4 hóa
chất. Hầu hết các điểm thử nghiệm muỗi chết dưới 50% (bảng 3.14).
Kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của Xu T. tại Anhui và
Hunan, Trung Quốc (2014), muỗi An. sinensis đã kháng với deltamethrin, tỷ
lệ muỗi chết là 47,6% và 24,9% [34]. Của Sun D. (2017) tại Hainan, Trung
Quốc (2017), muỗi An. sinensis có thể kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết
tại Baisha và Qiongzhong là 94% và 95% [35]. Kết quả khác với nghiên cứu
của Marcombe S. tại Lào (2017), thử nghiệm cho thấy nhóm An. hycanus còn
nhạy với hóa chất nhóm pyrethroid ở 4 điểm thử nghiệm [30].
47
Khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2003 đến 2009 tại Việt Nam khi
thử nghiệm muỗi An. sinensis phát hiện muỗi có thể kháng với
alphacypermethrin tại 1/8 điểm, đã kháng tại 3/8 điểm, với lambdacyhalothrin
có thể kháng tại 3/9 điểm, kháng 2/9 điểm và với deltamethrin có thể kháng
tại 1/2 điểm, kháng 1/2 điểm [50]. Muỗi An. sinensis chủ yếu sinh sản tại các
thủy vực là mương nước, ruộng lúa. Do đó, có thể loài muỗi này còn bị áp lực
các hoá chất cùng nhóm pyrethroid sử dụng để phòng chống sâu hại trong
nông nghiệp dẫn đến tăng sự kháng hóa chất.
3.1.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus
Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm
với hóa chất diệt côn trùng của An. vagus tại 22 điểm thuộc miền Bắc, Trung
Bộ - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (bảng 3.15):
Bảng 3.15. Tỷ lệ % muỗi An. vagus chết trong các lần thử nghiệm khác
nhau tại các điểm nghiên cứu
TT Địa điểm
(Xã, huyện, tỉnh)
Tháng/
năm
Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau
khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất
Alp Lam Per Del
1 Phước Thành, Bắc
Ái, Ninh Thuận
6/2014 38 74 - -
2 Ninh Hòa, Hoa Lưu,
Ninh Bình
3/2018 51 53 - -
3 Trường Yên, Hoa Lư,
Ninh Bình
3/2018 51 53 - -
4 Ba Sao, Kim Bảng,
Hà Nam
12/2018 45 46 - -
5 Xuân Quang 1, Đồng
Xuân, Phú Yên
6/2018 38 22 68 45
6 Hoa Thám, Nguyên
Bình, Cao Bằng
7/2018 58 50 41 46
7 Tam Trinh, Nguyên
Bình, Cao Bằng
7/2018 42 44 - -
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến vàng da tăng b...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến vàng da tăng b...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến vàng da tăng b...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến vàng da tăng b...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...nataliej4
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh n...
đặC điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh n...đặC điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh n...
đặC điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đ...
Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đ...Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đ...
Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả điều trị bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan
Kết quả điều trị bệnh não gan ở bệnh nhân xơ ganKết quả điều trị bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan
Kết quả điều trị bệnh não gan ở bệnh nhân xơ ganTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số scoreSàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số scoreTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến vàng da tăng b...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến vàng da tăng b...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến vàng da tăng b...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến vàng da tăng b...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy thận cấp ở...
 
Luận án: Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Luận án: Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràngLuận án: Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Luận án: Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
 
Luận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệt
Luận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệtLuận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệt
Luận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệt
 
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA CAO ĐẶC...
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
 
đặC điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh n...
đặC điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh n...đặC điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh n...
đặC điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi holter điện tâm đồ 24 giờ trên bệnh n...
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
 
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
Tình trạng thiếu vitamin a tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 36 t...
 
Luận án: Đặc điểm dịch tễ, bệnh võng mạc đái tháo đường, HAY
Luận án: Đặc điểm dịch tễ, bệnh võng mạc đái tháo đường, HAYLuận án: Đặc điểm dịch tễ, bệnh võng mạc đái tháo đường, HAY
Luận án: Đặc điểm dịch tễ, bệnh võng mạc đái tháo đường, HAY
 
Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đ...
Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đ...Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đ...
Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đ...
 
luan van doc tinh cua odium benzoate, propyl gallate, Tartrazine, amaranth, m...
luan van doc tinh cua odium benzoate, propyl gallate, Tartrazine, amaranth, m...luan van doc tinh cua odium benzoate, propyl gallate, Tartrazine, amaranth, m...
luan van doc tinh cua odium benzoate, propyl gallate, Tartrazine, amaranth, m...
 
Nồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường
Nồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đườngNồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường
Nồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường
 
Kết quả điều trị bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan
Kết quả điều trị bệnh não gan ở bệnh nhân xơ ganKết quả điều trị bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan
Kết quả điều trị bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan
 
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
 
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
 
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số scoreSàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
Sàng lọc nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân nữ trên 45 tuổi bằng chỉ số score
 

Similar to Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn - Gửi miễn ...
Luận văn: Thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn - Gửi miễn ...Luận văn: Thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn - Gửi miễn ...
Luận văn: Thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...
Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...
Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...nataliej4
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩssuser499fca
 
đánh giá một số chỉ tiêu vệ sinh thú y trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ ...
đánh giá một số chỉ tiêu vệ sinh thú y trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ ...đánh giá một số chỉ tiêu vệ sinh thú y trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ ...
đánh giá một số chỉ tiêu vệ sinh thú y trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ ...Vinh Quang
 
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của staphylococcus aureus tại viện pasteur th...
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của staphylococcus aureus tại viện pasteur th...Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của staphylococcus aureus tại viện pasteur th...
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của staphylococcus aureus tại viện pasteur th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...jackjohn45
 
Ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến nước ao nuôi tôm - Gửi miễn phí...
Ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến nước ao nuôi tôm - Gửi miễn phí...Ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến nước ao nuôi tôm - Gửi miễn phí...
Ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến nước ao nuôi tôm - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tương
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tươngNghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tương
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Nghiên cứu mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng Của các véc tơ sốt rét tại vi...
Nghiên cứu mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng Của các véc tơ sốt rét tại vi...Nghiên cứu mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng Của các véc tơ sốt rét tại vi...
Nghiên cứu mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng Của các véc tơ sốt rét tại vi...
 
Luận văn: Khả năng tập chống chịu của khoai tây trước các yếu tố
Luận văn: Khả năng tập chống chịu của khoai tây trước các yếu tốLuận văn: Khả năng tập chống chịu của khoai tây trước các yếu tố
Luận văn: Khả năng tập chống chịu của khoai tây trước các yếu tố
 
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Khả năng tập chống chịu hạn hán của khoai tây, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn - Gửi miễn ...
Luận văn: Thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn - Gửi miễn ...Luận văn: Thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn - Gửi miễn ...
Luận văn: Thành phần loài giun sán ký sinh ở một số loài thằn lằn - Gửi miễn ...
 
Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...
Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...
Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩ
 
đánh giá một số chỉ tiêu vệ sinh thú y trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ ...
đánh giá một số chỉ tiêu vệ sinh thú y trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ ...đánh giá một số chỉ tiêu vệ sinh thú y trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ ...
đánh giá một số chỉ tiêu vệ sinh thú y trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ ...
 
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
 
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
 
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của staphylococcus aureus tại viện pasteur th...
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của staphylococcus aureus tại viện pasteur th...Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của staphylococcus aureus tại viện pasteur th...
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của staphylococcus aureus tại viện pasteur th...
 
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
Khảo sát ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến chất lượng nước ao nuô...
 
Ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến nước ao nuôi tôm - Gửi miễn phí...
Ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến nước ao nuôi tôm - Gửi miễn phí...Ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến nước ao nuôi tôm - Gửi miễn phí...
Ảnh hưởng của một số chế phẩm vi sinh vật đến nước ao nuôi tôm - Gửi miễn phí...
 
Luận án: Đa dạng thành phần loài thuộc giống Otostigmus Porat - Gửi miễn phí ...
Luận án: Đa dạng thành phần loài thuộc giống Otostigmus Porat - Gửi miễn phí ...Luận án: Đa dạng thành phần loài thuộc giống Otostigmus Porat - Gửi miễn phí ...
Luận án: Đa dạng thành phần loài thuộc giống Otostigmus Porat - Gửi miễn phí ...
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tương
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tươngNghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tương
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro của một số giống đậu tương
 
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lập
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lậpCăn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lập
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lập
 
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
Tuyển chọn và nghiên cứu một số chủng xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng si...
 
Luận văn: Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotid tại intron 1, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotid tại intron 1, 9đLuận văn: Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotid tại intron 1, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotid tại intron 1, 9đ
 
Đặc điểm kháng kháng sinh ở các chủng salmonella đa kháng, HAY
Đặc điểm kháng kháng sinh ở các chủng salmonella đa kháng, HAYĐặc điểm kháng kháng sinh ở các chủng salmonella đa kháng, HAY
Đặc điểm kháng kháng sinh ở các chủng salmonella đa kháng, HAY
 
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Luận văn: Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -------------------- Nguyễn Thị Anh NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA CÁC VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Hà Nội - 2019
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ --------------------- Nguyễn Thị Anh NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA CÁC VÉC TƠ SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 8420103 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Hướng dẫn 1: PGS. TS. Trương Xuân Lam Hướng dẫn 2: TS. Vũ Đức Chính Hà Nội - 2019
  • 3. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tôi và các cộng sự. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Trong thời gian nghiên cứu tôi chấp hành đúng các quy định về y đức. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Học viên Nguyễn Thị Anh
  • 4. Lời cảm ơn Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trương Xuân Lam và TS. Vũ Đức Chính, người Thầy đã tận tâm, động viên và trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học và Công nghệ đã giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập tại đây. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu nâng cao trình độ. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của tập thể lãnh đạo và các đồng nghiệp Khoa Côn trùng đã tạo điều kiện tốt nhất trong thời gian tôi học tập, triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi. Tôi cũng xin được cảm ơn đến các Quý cơ quan y tế địa phương, nơi tôi thực hiện nghiên cứu, đã ủng hộ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành thu thập số liệu nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Anh
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Anh Tiếng Việt AChE Acetylcholinesterase Alp Alphacypermethrin C Carbamat CS Capsule suspension Dạng huyền phù DDT Dichloro-diphenyl-trichloroethane Del Deltamethrin EC Emulsifiable concentrate Dạng nhũ tương GAGB Gama-aminobutyric acid GST Glutathion-S-transferase Kdr Knock down resistance Kháng ngã gục Lam Lambdacyhalothrin NN Neonicotinoid OC Organochlorine Chlo hữu cơ OP Organophosphates Phốt pho hữu cơ Per Permethrin PY Pyrethroid P450 Cytochrome monophosphate 450 SC Suspension concentrate Huyền phù đậm đặc WG Water dispersible granules Dạng hạt phân tán trong nước WG-SB Water dispersible granules in sealed water soluble bags Dạng hạt tan trong nước đóng túi hóa tan WHO World Health Orgnization Tổ chức Y tế Thế giới WP Wettable powder Dạng bột thấm nước WP-SB Wettable powder in sealed water soluble bags Dạng bột thấm nước đóng túi hòa tan
  • 6. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Hóa chất phun tồn lưu phòng chống véc tơ sốt rét [14]............... 8 Bảng 1.2. Hóa chất tẩm màn phòng chống véc tơ sốt rét [15] ..................... 9 Bảng 3.1. Tỷ lệ % muỗi An. minimus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 30 Bảng 3.2. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus ......................................................... 32 Bảng 3.3. Tỷ lệ % muỗi An. dirus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu .............................................................................. 34 Bảng 3.4. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus............................................................... 35 Bảng 3.5. Tỷ lệ % muỗi An. epiroticus chết trong các lần thử nghiệm ..... 36 Bảng 3.6. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus....................................................... 37 Bảng 3.7. Tỷ lệ % muỗi An. aconitus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 38 Bảng 3.8. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus ......................................................... 39 Bảng 3.9. Tỷ lệ % muỗi An. jeyporiensis chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu............................................................. 40 Bảng 3.10. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis ................................................... 41 Bảng 3.11. Tỷ lệ % muỗi An. maculatus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu............................................................. 41 Bảng 3.12. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus ...................................................... 43 Bảng 3.13. Tỷ lệ % muỗi An. sinensis chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 44 Bảng 3.14. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis.......................................................... 46 Bảng 3.15. Tỷ lệ % muỗi An. vagus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu ..................................................................... 47 Bảng 3.16. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ............................................................. 49 Bảng 3.17. Tỷ lệ % muỗi An. subpictus chết trong thử nghiệm tại điểm nghiên cứu................................................................................................... 50
  • 7. DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Ống nghỉ đối chứng và thử nghiệm............................................ 25 Hình 2.2. Ống tiếp xúc đối chứng và thử nghiệm ...................................... 25 Hình 2.3. Gắn ống nghỉ vào ống tiếp xúc................................................... 26 Hình 2.4 Muỗi tiếp xúc với giấy đối chứng và giấy tẩm hóa chất ............. 26 Hình 3.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus.. 51 Hình 3.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus ....... 52 Hình 3.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus 53 Hình 3.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus.. 54 Hình 3.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis.. 55 Hình 3.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus56 Hình 3.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis... 57 Hình 3.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ...... 58 Hình 3.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus 59
  • 8. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 MỤC TIÊU ................................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 3 1.1. PHÂN BỐ VÉC TƠ SỐT RÉT ............................................................. 3 1.1.1. Phân bố véc tơ sốt rét trên thế giới..................................................... 3 1.1.2. Phân bố véc tơ sốt rét tại Việt Nam.................................................... 4 1.2. HÓA CHẤT SỬ DỤNG PHÒNG CHỐNG VÉC TƠ SỐT RÉT......... 6 1.2.1. Nhóm hoá chất vô cơ.......................................................................... 6 1.2.2. Nhóm chlo hữu cơ .............................................................................. 6 1.2.3. Nhóm phốt pho hữu cơ ....................................................................... 6 1.2.4. Nhóm carbamate................................................................................ 7 1.2.5. Nhóm pyrethroid................................................................................. 7 1.2.6. Các hóa chất đang được khuyến cáo sử dụng phòng chống véc tơ sốt rét .............................................................................................................. 8 1.3. CƠ CHẾ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG......................... 9 1.3.1. Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất............................................ 10 1.3.2. Kháng hóa chất do cơ chế thay đổi vị trí đích.................................. 11 1.3.3. Kháng do cơ chế giảm tính thẩm thấu.............................................. 13 1.3.4. Kháng sinh thái................................................................................. 13 1.4. KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT ................................................................................................................. 13 1.4.1. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét trên thế giới......... 13 1.4.2. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở Việt Nam ......... 17 1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MUỖI KHÁNG HÓA CHẤT .. 20 1.5.1. Phương pháp sinh học....................................................................... 20 1.5.2. Phương pháp sinh hóa....................................................................... 20 1.5.3. Phương pháp sinh học phân tử ......................................................... 20 1.5.4. Giải pháp phòng, chống kháng......................................................... 21 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU ......................................................................... 22 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 22 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 22 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................... 22 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 23 2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu........................................................................... 23 2.2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................... 24 2.2.6. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 24 2.2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................. 28 2.2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................... 28
  • 9. 2.2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu........................................................ 28 2.2.10. Hạn chế nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số........... 29 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 30 3.1. MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT ................................................................................................ 30 3.1.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus........ 30 3.1.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus ............. 33 3.1.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus........... 35 3.1.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus........ 38 3.1.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis........ 39 3.1.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus .......... 41 3.1.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis .............. 44 3.1.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus ................. 47 3.1.9. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus............ 50 3.2. BẢN ĐỒ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT ................................................................................................ 51 3.2.1. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus........... 51 3.2.3. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus......... 53 3.2.4. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus........... 54 3.2.5. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis......... 55 3.2.6. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus ........ 56 3.2.7. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis............ 57 3.2.8. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus............... 58 3.2.9. Bản đồ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. subpictus.......... 59 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................. 60 KIẾN NGHỊ................................................................................................ 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 62
  • 10. 1 MỞ ĐẦU Bệnh sốt rét được xác định do muỗi Anopheles truyền. Theo thống kê trên thế giới đã phát hiện được 465 loài muỗi Anopheles, trong đó có 41 loài là véc tơ chính truyền bệnh sốt rét, và nhiều véc tơ phụ muỗi đốt mồi chủ yếu vào ban đêm, lúc sáng sớm và lúc mặt trời lặn [1]. Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài muỗi Anopheles từ những năm đầu thế kỷ 20, đến năm 2011 phát hiện được 63 loài Anopheles, trong đó có 3 véc tơ chính truyền sốt rét là An. dirus, An. epiroticus, An. minimus và các véc tơ phụ là An. aconitus, An. maculatus, An. jeyporiensis, An. subpictus, An. sinensis, An. vagus [2]. Sử dụng hóa chất diệt côn trùng phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn là biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét hiệu quả làm giảm tỷ lệ mắc và chết do bệnh sốt rét gây ra. Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới phòng chống véc tơ sốt rét chủ yếu dựa vào hóa chất diệt côn trùng. Tuy nhiên, sau nhiều năm sử dụng véc tơ sốt rét kháng hóa chất diệt côn trùng ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Muỗi Anopheles kháng hóa chất làm giảm đáng kể hiệu quả phòng chống véc tơ. Đây là một thách thức lớn của chương trình phòng chống và loại trừ sốt rét. Ở Việt Nam, nhiều số liệu nghiên cứu về mức độ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét đã được công bố. Tuy nhiên, những số liệu này nằm rải rác trong các nghiên cứu cụ thể, chưa được cập nhật một cách hệ thống trên toàn quốc, do vậy cần phải được tổng hợp lại trên bản đồ để có bức tranh chung về mức độ kháng hóa chất của véc tơ góp phần làm cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp phòng chống véc tơ trong giai đoạn hiện nay hiệu quả hơn. Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018”.
  • 11. 2 MỤC TIÊU 1. Xác định mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018. 2. Xây dựng bản đồ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2018.
  • 12. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. PHÂN BỐ VÉC TƠ SỐT RÉT 1.1.1. Phân bố véc tơ sốt rét trên thế giới Reinert (2010) đã thống kê trên toàn thế giới có 3.528 loài muỗi Anopheles thuộc họ muỗi Culicidae Meigen 1818, họ muỗi này chia thành 2 phân họ là Culicinae Meigen 1818 và Anophelinae Grassi 1900. Phân họ Anophelinae chia thành 3 giống là Anopheles Meigen 1818, Bironella Theobald 1905, Chagasia Cruz 1906. Các loài muỗi có khả năng truyền bệnh sốt rét gọi là véc tơ sốt rét đều thuộc giống Anopheles [3]. Ở các vùng địa lý khác nhau có những loài muỗi truyền bệnh sốt rét khác nhau. Ở châu Phi véc tơ chính truyền sốt rét là An. gambiae, An. funestus, An. arabiensis, An. males, An. merus, An. moucheti, An. nili; Ở Châu Mỹ có An. albimanus, An. albitarsis, An. aquasalis, An. darlingi, An. freeborni, An. marajoara, An. nuneztovari, An. pseudopunctipennis, An quadrimaculatus; Ở Châu Âu có An. atroparvus, An. labranchiae, An. messeae, An. sacharovi, An. sergentii, An. superpictus; Ở Châu Á có An. aconitus, An. annularis, An. balabacensis, An. barbirostris, An. culicifacies, An. dirus, An. farauti, An. flavirostris, An. fluviatilis, An. koliensis, An. lesteri, An. leucophyrus, An. maculatus, An. minimus, An. punctulatus, An. sinensis, An. stephensi, An. supictus, An. sundicus [4]. Bên cạnh các véc tơ sốt rét chính còn nhiều véc tơ phụ đóng vai trò thứ yếu truyền sốt rét. Mỗi véc tơ có vùng phân bố nhất định và đóng vai trò truyền bệnh trong khu vực nào đó. Trong cùng một vùng địa lý có thể có một vài véc tơ chính cùng với một vài véc tơ phụ. Vai trò chính hay phụ có thể thay đổi theo thời gian, khu vực địa lý. Sự có mặt của các véc tơ chính và phụ là yếu tố quyết định có lan truyền sốt rét hay không. Trên thực tế một số loài muỗi chỉ đóng vai trò véc tơ chính trong điều kiện môi trường sinh thái nhất định chẳng hạn như ở Ấn Độ có khoảng 58 loài muỗi Anopheles trong đó loài An. culicifacies giữ vai trò véc tơ chính truyền bệnh sốt rét trên hầu khắp đất nước này, còn một số loài khác như An.
  • 13. 4 fluviatilis, An. stephensi, An. dirus, An. minimus và An. sundaicus cũng giữ vai trò chính nhưng ở những vùng sinh thái khác nhau [5]. Một số loài muỗi Anopheles có phân bố rộng nhưng chỉ được coi là véc tơ sốt rét ở một số vùng nhất định. Chẳng hạn loài An. culicifacies có phân bố rộng từ Ấn Độ, Pakistan, Banglades… đến Lào, Việt Nam, nhưng chỉ ở Pakistan và Ấn Độ được coi là véc tơ sốt rét chính còn ở các nước khác lại không được coi là véc tơ. Tương tự như vậy loài An. maculatus có phân bố rộng rãi ở các nước Đông Nam Á nhưng chỉ được xác định là véc tơ chính ở bán đảo Malaysia, một số địa phương ở Lào còn ở một số nước như Việt Nam, Thái Lan, Myanmar … chỉ được coi là véc tơ phụ [6], [7], [8]. Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh cả An.culicifacies và An.maculatus đều là những phức hợp loài đồng hình và chỉ có một số loài nhất định trong các phức hợp này có vai trò truyền bệnh sốt rét ở một vùng cụ thể. 1.1.2. Phân bố véc tơ sốt rét tại Việt Nam Ở Việt Nam (2011) đã xác định có 3 véc tơ sốt rét chính là An. minimus, An. dirus, An. epiroticus và một số véc tơ sốt rét phụ là An. aconitus, An. jeyporiensis, An. maculatus, An. sinensis, An. subpictus, An. vagus. Có thể tóm tắt phân bố các véc tơ chính và véc tơ phụ truyền sốt rét theo các vùng địa lý ở Việt Nam như sau [2]: + Véc tơ chính truyền sốt rét: - Vùng rừng núi toàn quốc: An. minimus - Vùng rừng núi từ 20o vĩ Bắc trở vào Nam: An. dirus - Vùng ven biển nước lợ Nam Bộ: An. epiroticus + Véc tơ phụ truyền sốt rét: - Vùng rừng núi toàn quốc: An. aconitus, An. jeyporiensis, An. maculatus. - Vùng ven biển: An. subpictus, An. sinensis, An. vagus.
  • 14. 5 Như vậy vùng miền núi phía Bắc chỉ có một véc tơ chính là An. minimus, vùng ven biển Nam bộ chỉ có một véc tơ chính là An. epiroticus nhưng vùng rừng núi từ 20 vĩ độ Bắc trở vào Nam (bao gồm miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số đảo như Phú Quốc, Côn Đảo) có sự phối hợp truyền bệnh của hai véc tơ chính là An. minimus và An. dirus. Sự trùng vùng phân bố này đã góp phần gây khó khăn cho công tác phòng chống véc tơ bởi sinh thái của hai loài này có nhiều đặc điểm khác nhau cho nên phải áp dụng các biện pháp phù hợp cho từng loài. Loài An. minimus truyền bệnh mạnh quanh năm, loài An. dirus có một đỉnh phát triển rất cao vào cuối mùa mưa. Đây cũng là một trong những lý do khiến tình hình sốt rét những vùng này khó kiểm soát. Các loài muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét tại Việt Nam đã được tổng kết dựa trên những kết quả của nhiều công trình nghiên cứu. Bằng những kết quả mổ muỗi trực tiếp tìm thoa trùng trong tuyến nước bọt, kết quả gây nhiễm thực nghiệm hoặc kết quả thử phản ứng miễn dịch liên kết enzym (Enzyme Linked Immunosorbent Assay - ELISA), PCR (polymerase chain reaction; phản ứng chuỗi trùng hợp) các tác giả đã chứng minh được vai trò truyền bệnh của các véc tơ chính và phụ. Các véc tơ chính thường có tỷ lệ nhiễm thoa trùng (Sporozoite) cao, nhất là ở nơi có bệnh sốt rét lưu hành nặng hay vùng đang xảy ra dịch. Một véc tơ chính có thể dần dần trở thành véc tơ phụ nếu như vai trò truyền bệnh bị hạn chế. Chẳng hạn loài An. subpictus ở Việt Nam từ năm 1936 Toumanof đã chứng minh là véc tơ truyền sốt rét chính ở ven biển Bắc Bộ, cho đến 1974 vẫn được coi là véc tơ chính bởi vai trò truyền bệnh sốt rét của chúng trong thời gian này [9], nhưng đến nay loài muỗi này chỉ được coi là véc tơ phụ khi tình hình sốt rét ở vùng này đã giảm quá thấp [10]. Các véc tơ sốt rét phụ có tỷ lệ nhiễm thoa trùng thấp hơn do đó phương pháp mổ trực tiếp tuyến nước bọt rất ít khi phát hiện được thoa trùng. Với các véc tơ này thường phát hiện bằng phương pháp ELISA với hàng ngàn mẫu thử. Hoặc kỹ thuật PCR cho phép xác định chính xác loài ký sinh trùng với mật độ thấp.
  • 15. 6 Sự có mặt của hai hay nhiều véc tơ ở cùng một vùng (trùng vùng phân bố) càng làm tăng nguy cơ lan truyền sốt rét cho vùng đó nhất là khi các véc tơ chính có vùng phân bố trùng nhau. Ở vùng rừng núi Miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ Việt Nam và một số vùng rừng núi các nước Đông Nam Á khác có sự phân bố của cả An. minimus và An. dirus là 2 véc tơ truyền sốt rét chính đã gây nhiều khó khăn cho công tác phòng chống sốt rét ở các vùng này. 1.2. HÓA CHẤT SỬ DỤNG PHÒNG CHỐNG VÉC TƠ SỐT RÉT 1.2.1. Nhóm hoá chất vô cơ Điển hình trong nhóm này là xanh Pari (Paris green) đây là một hợp chất thạch tín dùng rộng rãi từ những năm 1921 đến 1940 bằng cách thả xuống nước để diệt ấu trùng của một số loài côn trùng, đặc biệt là ấu trùng Anopheles có đặc tính kiếm ăn trên mặt nước. Hiện nay, các hoá chất nhóm vô cơ hầu như không được sử dụng [2]. 1.2.2. Nhóm chlo hữu cơ Nhóm chlo hữu cơ là nhóm các bua hidro có liên kết với ít nhất một nguyên tử chlo. Điển hình là hoá chất dichloro-diphenyl-trichloethane (DDT). Trong phòng chống véc tơ sốt rét, DDT chủ yếu sử dụng để phun tồn lưu trong nhà góp phần quan trong trong công cuộc thanh toán sốt rét trên Thế giới trong thế kỷ 20. Nhược điểm của các hoá chất này là có độc tính cao với người và động vật, tồn lưu lâu trong môi trường nên gây ô nhiễm môi trường, nhiều loài côn trùng đã kháng với DDT và một số hoá chất cùng nhóm. Vì vậy, các hoá chất nhóm này hiện nay rất ít được sử dụng, thậm chí nhiều nước cấm sử dụng DDT [2]. 1.2.3. Nhóm phốt pho hữu cơ Nhóm phốt pho hữu cơ là tên chung cho những este của axít Phosphoric. Nhóm này có các hoá chất Malathion, Fenitrothion, Diazinon, Dichlorodivinylphosphat, Pirimiphos-methyl, Fenthion, Temephos…Các hoá chất này có hiệu lực diệt côn trùng mạnh, nhanh, có một số hoá chất vừa có tác dụng diệt tiếp xúc vừa có tác dụng xông hơi. Hiệu lực diệt tồn lưu của các
  • 16. 7 hoá chất nhóm này ngắn (thường không quá 3 tháng). Nhóm hóa chất này được sử dụng nhiều để diệt côn trùng nông nghiệp [11]. Trong phòng chống véc tơ sốt rét đã có một số thử nghiệm, tuy nhiên nhóm này ít được cộng đồng chấp nhận do có mùi hôi khi phun trong nhà [2]. 1.2.4. Nhóm carbamate Hiệu lực diệt côn trùng của carbarmat dựa trên khả năng ức chế acetylcholinesterase (AChE) trong hệ thần kinh và cũng có thể ức chế một số esterase khác [12]. Phổ diệt côn trùng của nhóm này tương đối rộng nên được sử dụng nhiều trong nông nghiệp. Ưu điểm của nhóm hóa chất này là độ độc với người thấp, nhưng nhược điểm là thời gian tồn lưu ngắn. Đại diện tiêu biểu cho nhóm carbamate là propoxur. Propoxur có tác dụng diệt cả bằng đường tiếp xúc và xông hơi, hiệu lực diệt cao song thời gian tồn lưu ngắn, độc tính cao với người. Bendiocarb dùng để phun tồn lưu trong nhà phòng chống muỗi, ruồi [2]. 1.2.5. Nhóm pyrethroid Pyrethroid tổng hợp là dẫn xuất của este cacboxylat có nguồn gốc tự nhiên từ cây hoa họ cúc Chrysanthemum cinerariefolium và C. roseum, chứa hoạt chất pyrethrin có độc tính cao với côn trùng nhưng có độc tính thấp với động vật máu nóng [13]. Trong những năm gần đây, các hoá chất nhóm pyrethroid được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế và gia dụng vì các ưu điểm sau đây: Hiệu lực diệt côn trùng nhanh, mạnh. Ít độc với người, ít gây ô nhiễm môi trường. Tác dụng tồn lưu kéo dài. Hình thức sử dụng phong phú [2]. Một số hóa chất đã và đang được sử dụng phòng chống véc tơ sốt rét trên thế giới và tại Việt Nam là permethrin, deltamethrin, lambdacyhalothrin, alphacypermethrin [2]. Các hóa chất này sử dụng bằng cách phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn. Những năm gần đây nhiều nơi đã nghiên cứu và sản xuất màn tẩm hóa chất tồn lưu dài chủ yếu sử dụng deltamethrin gắn trong sợi màn. Những loại màn này có ưu điểm là hóa chất tồn lưu dài, màn chịu được nhiều lần giặt.
  • 17. 8 1.2.6. Các hóa chất đang được khuyến cáo sử dụng phòng chống véc tơ sốt rét Năm 2018 WHO khuyến cáo sử dụng một số hóa chất phun tồn lưu trong nhà phòng chống véc tơ sốt rét (bảng 1.1) [14]: Bảng 1.1. Hóa chất phun tồn lưu phòng chống véc tơ sốt rét [14] TT Dạng hóa chất và công thức1 Nhóm2 Hàm lượng (g hoạt chất/m2 ) Thời gian duy trì hiệu lực (tháng) 1 DDT WP OC 1 - 2 > 6 2 Malation WP OP 2 2 – 3 3 Fenitrothion WP OP 2 3 – 6 4 Pirmiphos - methyl WP, EC OP 1 - 2 2 – 3 5 Pirmiphos - methyl CS OP 1 4 – 6 6 Bendiocarb WP, WP-SB C 0,1 - 0,4 2 – 6 7 Propoxur C 1 - 2 3 – 6 8 Alphacypermethrin WP, SC PY 0,02 - 0,03 4 – 6 9 Alphacypermethrin WG-SB PY 0,02 - 0,03 4 10 Bifenthrin PY 0,025 - 0,05 3 – 6 11 Cyfluthrin WP PY 0,02 - 0,05 3 – 6 12 Deltamethrin SC-PE PY 0,02 - 0,025 6 13 Deltamethrin WP, WG,WG-SB PY 0,02 - 0,025 3 – 6 14 Etofenprox WP PY 0,1 - 0,3 3 – 6 15 Lambdacyhalothrin WP, CS PY 0,02 - 0,03 3 – 6 16 Clothianidin WG NN 0,03 3 – 8
  • 18. 9 Ghi chú: CS: Dạng huyền phù, EC: Dạng nhũ tương, SC: Huyền phù đậm đặc, WG: Dạng hạt phân tán trong nước, WG-SB: Dạng hạt phân tán trong nước được đóng túi hòa tan, WP: Dạng bột thấm nước, WP-SB: Dạng bột thấm nước đóng túi hòa tan, OC: Organochlorine, OP: Organophosphate, C: Carbamate, PY: Pyrethroid, NN: Neonicotinoid. Năm 2016 WHO khuyến cáo sử dụng một số hóa chất tẩm màn phòng chống véc tơ sốt rét (bảng 1.2) [15]: Bảng 1.2. Hóa chất tẩm màn phòng chống véc tơ sốt rét [15] TT Dạng hóa chất Công thức1 Hàm lượng2 1 Alphacypemethrin SC 10% 20 – 40 2 Cyfluthrin EW 5% 50 3 Deltamethrin SC 1%, WT 25% 15 – 25 4 Etofenprox EW 10% 200 5 Lambdacyhalothrin CS 2,5% 10 – 15 6 Permethrin EC 10% 200 – 500 Ghi chú: CS: Dạng huyền phù, EC: Dạng nhũ tương, EW: Dạng sữa, dầu trong nước, SC: Dạng huyền phù đậm đặc, WT: Dạng viên tan trong nước. 2 : Milligram hoạt chất/m2 màn. Tại Việt Nam, Chương trình Phòng chống và Loại trừ sốt rét hiện nay đang sử dụng Fendona (alphacypermethrin) 10SC để phun tồn lưu trong nhà với liều 30mg hoạt chất/ m2 bề mặt phun. Sử dụng Fendona 10SC và ICON (lambdacyhalothrin) 2,5 CS để tẩm màn với liều tương ứng là 25 mg hoạt chất/ m2 màn và 20 mg hoạt chất/ m2 màn [2]. 1.3. CƠ CHẾ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG Sử dụng hóa chất diệt côn trùng trong thời gian dài dẫn đến sự kháng hóa chất. Hiện nay đã phát hiện một số cơ chế kháng hóa chất của côn trùng, nhưng có hai cơ chế quan trọng nhất là kháng trao đổi chất và kháng thay đổi vị trí đích. Ngoài ra còn có một số cơ chế kháng khác như sự giảm thẩm thấu
  • 19. 10 hóa chất qua biểu bì vào bên trong cơ thể, hoặc kháng sinh thái (thay đổi tập tính tiếp xúc hóa chất của côn trùng) [16]. Hiện tượng đa kháng (multi-resistance) hay kháng chéo (cross- resistance) do một cơ chế có thể gây ra kháng với vài nhóm hóa chất hoặc cùng một lúc có hai hoặc nhiều cơ chế kháng trong cùng một cá thể côn trùng, đang phát triển rất nhanh khi sử dụng liên tiếp lớp hóa chất này sau lớp hóa chất kia [17]. 1.3.1. Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất Kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất là một nhóm các enzym hoặc họ các enzym đã làm tăng sự đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Đào thải độc tố có thể do xuất hiện một số enzym mới (do đột biến gen), hoặc sản xuất quá nhiều các enzym đã biết do hiện tượng khuyếch đại gen [18]. Sự thải độc tố trong cơ thể được tiến hành bởi những họ enzym hydrolyse, oxidise và biến đổi chất độc hại thành chất ít độc hại hơn hoặc không độc, hoặc thành các sản phẩm dễ tan trong nước có thể nhanh chóng bị thải ra khỏi cơ thể. Một trong những enzym thải độc quan trọng có chức năng hỗn hợp là P450 - oxidase (còn gọi là oxigenase) [19]. Kháng hóa chất diệt côn trùng bằng cơ chế trao đổi chất có thể xảy ra các hình thức dưới đây liên quan đến các enzym mono-oxygenase P450 hoặc esterase hoặc GST. Sự kháng DDT được gây ra bởi GST là kháng trao đổi chất không liên quan đến đột biến gen và không kháng chéo với nhóm pyrethroid. Kháng phốt pho hữu cơ được ghi nhận ở những khu vực sử dụng malathion rộng rãi để phun tồn lưu như ở Sri Lanka và Pakistan. Kháng carbanmat do thay đổi hoạt tính acetylcholinesterase phát hiện ở muỗi An. albimanus tại một số vùng Trung Mỹ và muỗi An. sacharovi tại Thổ Nhĩ Kỳ. Kháng nhóm pyrethroid do cơ chế trao đổi chất được phát hiện ở An. funetus tại Mozambique và Nam Phi liên quan đến enzym mono-oxygenases nên tại đây đã ngừng sử dụng pyrethroid và quay lại dùng DDT.
  • 20. 11 1.3.1.1. Tăng oxy hóa của hóa chất bởi mono-oxygennase P450 của ti thể Hiện tượng này có thể dẫn đến côn trùng kháng với các nhóm hóa chất. Các oxidase chức năng hỗn hợp cytochrom P-450 dựa trên các mono- oxygenase hoặc các oxidase chức năng hỗn hợp là một nhóm các enzym oxy hóa [20]. Tác động của các oxidase này lên cơ chất tạo ra các sản phẩm dễ hòa tan trong nước do đó có thể dễ đào thải. 1.3.1.2. Tăng thủy phân hoặc bao vây hóa chất bởi esterase Hiện tượng này có thể gây kháng nhóm phốt pho hữu cơ và pyrethroid. Cơ sở di truyền của tăng hoạt tính esterase là sự khuyếch đại gen ảnh hưởng đến esterase. Sự kháng hóa chất diệt côn trùng do hoạt tính esterase không đặc hiệu tăng có thể nhận biết bằng sử dụng chất hỗ trợ DEF (C12H27OPS3) trong thử nghiệm sinh học, hoặc thử hoạt tính esterase quan sát trên các bản gel điện di trong thử nghiệm sinh hóa [21]. 1.3.1.3. Tăng hoạt tính của glutation - S – transferase (GST) GST là một họ enzym liên quan đến khử độc, nhờ một số chất đệm phản ứng kết hợp với các chất nội sinh như các peroxide lipid qua nhóm sulfuhdryl hay phá hủy các xenobiotic. Các GST cũng có thể giữ các chất độc với vai trò như những protein vận chuyển [22]. Lớp enzym này rất quan trọng trong sự kháng đối với các chất diệt côn trùng có nguồn gốc phốt pho hữu cơ và chlo hữu cơ. Ví dụ như phản ứng của GST làm chuyển hóa DDT thành DDE (Dichloro diphenyl dichloro ethylene) ít độc hơn. 1.3.2. Kháng hóa chất do cơ chế thay đổi vị trí đích Hiện tượng này liên quan đến sự thay đổi cấu trúc gen thường là đột biến điểm dẫn đến sự thay đổi cấu trúc protein do gen đó tổng hợp. Các đột biến gen này có khả năng duy trì cho các thế hệ con cháu và làm cho muỗi kháng với một hay vài nhóm hóa chất. Các gen kháng có thể có sẵn trong quần thể hoặc sinh ra do đột biến. Những cá thể trong quần thể mang gen kháng có khả năng sống sót khi tiếp xúc với hóa chất và truyền lại những gen kháng của chúng cho thế hệ sau. Việc sử dụng hóa chất kéo dài sẽ loại bỏ dần các cá thể nhạy, tỷ lệ gen kháng tăng lên [18].
  • 21. 12 Năm 1998 tại các nước Châu Phi phát hiện đột biến kdr (Knock down resistance) ở muỗi An. gambiae. Đột biến này thay thế một nucleotide của gen vận chuyển Natri ở muỗi An. gambiae (TTA thành TTT) làm cho Luecine thành Phenylalanine gây kháng chéo hóa chất nhóm pyrethroid và DDT. Ở Tây Phi như Bờ Biển Ngà, Burkia Fasso và Mali tần suất đột biến gen có nơi cao tới 90 % [18]. Ở Đông Phi đột biến kháng kdr lại do Luecine thay bằng Serine (TTA thành TCA) trên cùng vị trí đột biến ở Tây Phi [23]. 1.3.2.1. Đột biến trong kênh vận chuyển Natri Đột biến này gọi là kháng “ngã gục” (Knock down resistance-kdr), gây kháng DDT và nhóm pyrethroid. Các hóa chất nhóm pyrethroid đã làm thay đổi động học của các kênh vận chuyển Natri có vai trò truyền các xung thần kinh. Kháng “ngã gục” liên quan đến các đột biến gen tổng hợp các protein có vai trò vận chuyển Natri qua màng tế bào ở một số loài côn trùng. Kết quả kháng này là một Leucine được thay thế bởi một Phenylalanin ở đoạn S6 thuộc miền (domain) thứ 2 của alen kdr (L1014F), hoặc thay thế Leucine bằng Serine ở vị trí tương tự (L1014S). Kháng chéo giữa DDT và pyrethroid là một dấu hiệu của cơ chế kháng kdr [18]. 1.3.2.2. Đột biến acetylcholinestarase Các hóa chất diệt côn trùng thuộc nhóm phốt pho hữu cơ và carbamate là nhứng hóa chất gây độc thần kinh, các chất này ức chế enzym acetylcholinestarase (AchE). Nhiều côn trùng và các động vật chấn khớp khác đã phát triển tính kháng với các hợp chất này thông qua việc cải biến cấu trúc enzym AchE của chúng. Enzym AchE ở các cá thể kháng trở nên kém nhạy cảm hơn so với AchE ở các cá thể nhạy với các hóa chất diệt côn trùng. Một số nghiên cứu ở muỗi và ruồi ở locus AchE có 2 alen AchE1 và AchE2 [24]. 1.3.2.3. Đột biến làm biến đổi chất cảm thụ gama-aminobutyric acid Do thay đổi một nucleotit trong bộ ba mã hóa của gen tổng hợp nên thụ thể gama-aminobutyric acid (GABA), đã làm giảm độ nhạy của thụ thể GABA với hóa chất. Các hóa chất mạch vòng có thể kết hợp với thụ thể GABA của tế
  • 22. 13 bào thần kinh trên kênh vận chuyển chloride của các màng thần kinh sau synap gây ra kháng cyclodienes còn gọi là kháng mạch vòng đôi [18]. 1.3.3. Kháng do cơ chế giảm tính thẩm thấu Cơ chế này hiếm gặp và thường là thứ yếu hoặc không được nhắc tới ở muỗi, nhưng nếu phối hợp với cơ chế kháng khác, nó có thể tạo nên sự kháng cao. Những thay đổi của lớp biểu bì của côn trùng làm giảm tốc độ thẩm thấu của hóa chất gây nên sự kháng đối với một số hóa chất diệt. Nếu chỉ đơn thuần tính thấm giảm thì chỉ gây ra sự kháng ở mức độ thấp [21]. 1.3.4. Kháng sinh thái Là hậu quả thay đổi tập tính ở côn trùng gây ra do tác động của hóa chất. Ví dụ, một loài muỗi có tập tính trú đậu trong nhà, nhưng khi phun hóa chất diệt muỗi thì loài muỗi này chuyển ra trú đậu ngoài nhà. Kháng sinh thái cũng được nghiên cứu về An. nimimus ở Việt nam, tác giả gọi là hiện tượng “tránh hóa chất” [25]. 1.4. KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT 1.4.1. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét trên thế giới 1.4.1.1. Kháng DDT Trên thế giới đến nay có nhiều bệnh được xác định do côn trùng truyền. Để phòng chống có nhiều biện pháp, một trong số đó là sử dụng hóa chất để làm giảm mật độ hoặc tiêu diệt các véc tơ. Từ những năm 1970 trở về trước trên thế giới chủ yếu sử dụng DDT để phòng chống véc tơ. Tuy nhiên sau nhiều năm sử dụng đã phát hiện các véc tơ kháng hóa chất ở nhiều nơi. Thống kê tới năm 1988 đã có 504 loài côn trùng và ve bét kháng với một hoặc nhiều nhóm hoá chất. Trong số các loài này có khoảng 60% là côn trùng nông nghiệp còn 40% là côn trùng y học và kí sinh trùng thú y [26]. Đến năm 1992 WHO đã công bố 72 loài muỗi kháng hoá chất, trong đó 69 loài kháng DDT, 38 loài kháng photpho hữu cơ, 17 loài kháng cả 3 loại hoá chất trên. Sự kháng hoá chất của muỗi ngày càng tăng cả về số lượng loài, mức độ và kháng chéo với nhiều hoá chất.
  • 23. 14 Đến năm 2000 đã có khoảng 100 loài muỗi kháng hoá chất trong đó hơn 50 loài Anopheles [18]. Một trong những lý do dẫn đến sự kháng hoá chất ngày càng nhanh, trầm trọng và lan rộng hơn là việc sử dụng hoá chất tràn lan trong nông nghiệp và trong y tế. Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Baruah K (2004) thử nghiệm tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ muỗi An. minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử DDT là 97,5% tại tỉnh Sonitpur, 98,3% tại tỉnh Darang, 96,3% tại tỉnh Kamrup, tại 3 tỉnh này muỗi An. minimus có thể kháng với DDT [27]. Zeng L. H (2011) thử nghiệm tại đảo Hải Nam, Trung Quốc kết quả cho thấy tỷ lệ muỗi An. dirus chết với DDT là 100%. Tỷ lệ muỗi An. minimus chết với DDT là 96,3%. Tỷ lệ muỗi An. sinensis chết với DDT là 19,8% [28]. Sumarnrote A. (2017) thử nghiệm tại tỉnh Ubon Ratchathai, Đông Bắc Thái Lan cho thấy nhóm An. hycanus đã kháng với DDT 45%, muỗi An. barbirostris kháng với DDT tỷ lệ muỗi chết là 69% [29]. Marcombe S. (2017) thử nghiệm tại Lào tỷ lệ muỗi An. maculatus chết khi thử với DDT là 80% ở tỉnh Luang Prabang, muỗi An. nivipes và An. philippinensis chết khi thử với DDT là 0% và 33%, ở tỉnh Kammouane các loài muỗi này đã kháng với DDT [30]. Sivabalakrishnan K. (2019) tại Sri Lanka thử nghiệm muỗi An. sundaicus với DDT ở Kilinochchi tỷ lệ muỗi chết là 30,9%, muỗi đã kháng; ở Jaffna tỷ lệ muỗi chết là 91,2%, muỗi có thể kháng [31] Sự kháng DDT của các véc tơ sốt rét làm cho biện pháp phòng chống véc tơ không đạt hiệu quả. Do đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu hóa chất thuộc nhóm perythroid để phòng chống véc tơ. 1.4.1.2. Kháng nhóm pyrethroid Từ cuối những năm 1980, các nước trên thế giới chuyển sang sử dụng hóa chất thuộc nhóm pyrethroid như permethrin, alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin... để phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn
  • 24. 15 phòng chống véc tơ sốt rét [2]. Tuy nhiên, sau nhiều năm sử dụng hóa chất đến nay đã phát hiện kháng hóa chất ở nhiều nơi. Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Baruah K. (2004) thử nghiệm tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ muỗi An. minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử deltamethrin là 100% tại tỉnh Sonitpur, tỉnh Darang, tỉnh Kamrup [27]. Dash S. thử nghiệm tại Ấn Độ (2012) muỗi An. fluviatilis và An. minimus còn nhạy với deltamethrin tại Odisha, tỷ lệ muỗi chết là 100% [32]. Dhiman S. (2016) thử nghiệm tại Assam, Ấn Độ muỗi An. vagus có khả năng kháng với lambdacyhalothrin, tỷ lệ muỗi chết là 97,3% [33]. Zeng L. H (2011) thử nghiệm tại Hainan, Trung Quốc tỷ lệ muỗi An. dirus chết deltamethrin và malation là 100%. Tỷ lệ muỗi An. minimus chết với deltamethrin và cyfluthrin là 99% và 100%. Tỷ lệ muỗi An. sinensis chết với deltamethrin và cyfluthrin là 22,9% và 43,8% [28]. Xu T. (2014) thử nghiệm tại Anhui và Hunan, Trung Quốc muỗi An. sinensis đã kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết là 47,6% và 24,9% [34]. Sun D. (2017) tại Hainan, Trung Quốc thử nghiệm muỗi An. sinensis có thể kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết tại Baisha và Qiongzhong là 94% và 95% [35]. Sumarnrote A (2017) tại tỉnh Ubon Ratchathai, Đông Bắc Thái Lan thử nghiệm cho thấy nhóm An. hycanus đã kháng với permethrin, và deltamethrin tỷ lệ muỗi chết từ 45 đến 87%. Muỗi An. dirus và An. maculatus còn nhạy với các hóa chất này tỷ lệ muỗi chết là 100% [29]. Chaumeau V. (2017) tại biên giới Thái Lan và Myanmar thử nghiệm cho thấy tỷ lệ muỗi An. babirostris chết khi thử với deltamethrin và permethrin là 72% và 84%; tỷ lệ muỗi An. hycanus chết khi thử với deltamethrin và permethrin là 33% và 48%, tỷ lệ muỗi An. maculatus chết khi thử với deltamethrin và permethrin là 85% và 97%, tỷ lệ muỗi An. minimus chết khi thử với deltamethrin là 92%. Các loài muỗi này hầu hết đã kháng với các hóa chất thử [36].
  • 25. 16 Marcombe S. (2017) tại Lào thử nghiệm với permethrin muỗi An. minimus còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm. Muỗi An. maculatus có thể kháng 2/4 điểm thử nghiệm. Nhóm An. hycanus còn nhạy ở 4 điểm thử nghiệm. Muỗi An. vagus nhạy 1/5 điểm, có thể kháng 2/5 điểm, kháng 2/5 điểm [30]. Kisinza W. N (2017) tại Tanzania thử nghiệm sinh học với muỗi An. arabiensis tại 20 điểm đã xác định với permethrin có 7/20 điểm kháng, 4/20 điểm có thể kháng; với deltamethrin có 10/20 điểm kháng, 1/20 điểm có thể kháng. Tại Arumeru có bằng chứng cho thấy hoạt tính GST cao, nhưng không phát hiện ở enzym esterase và oxidase. Tại Kilombero và Konda phát hiện hoạt tính enzym oxidase cao ở muỗi An. arabiensis [37]. Awolola T.S. (2018) tại Nigeria thử nghiệm cho thấy muỗi An. gambiae s.l. đã kháng với permethrin và deltamethrin tại Lagos, Ogun, Edo, Anambra, Niger, Kwara tỷ lệ muỗi chết dưới 90% ở tất cả các điểm thử nghiệm. Kết quả cũng cho thấy sự kháng hóa chất do cơ chế trao đổi chất của enzym cytochrom P450 và glutation - S - transferase (GST) [38]. Wanjala C. L (2018) tại Tây Kenya thử nghiệm cho thấy muỗi An. gambiae đã kháng với nhóm pyrethroid và DDT ở tất cả các điểm nghiên cứu. Có bằng chứng cho thấy enzym monoxygenases và esterase tăng hoạt động trong quần thể muỗi An. gambiae kháng khi muỗi tiếp xúc với lambdacyhalothrin, permethrin, deltamethrin và DDT nhưng không có bằng chứng với enzym GST. Tần số alllen L1014S cao trong quần thể An. gambiae, nhưng không phát hiện ở An. arabiensis [39]. Tchigossou G (2018) thử nghiệm tại Benin phát hiện cơ chế kháng của muỗi An. funestus là trao đổi chất qua enzym cytochrom P450 và GST. Không phát hiện đột biến kdr ở L1014F hoặc L1014S [40]. Fodjo B. K (2018) thử nghiệm tại Bờ Biển Ngà muỗi An. gambiae kháng với DDT, deltamethrin nhưng nhạy với malathion. Gen kháng kdr-East (L1014S), kdr-West (L1014F) và Ace1 (G119S) được xác định xuất hiện ở muỗi An. gambiae [41].
  • 26. 17 Kiuru C. W (2018) tại bờ biển Kenya thử nghiệm cho thấy muỗi An. arabiensis và An. gambiae s.s. đã kháng với permethrin và deltamethrin. Muỗi An. funestus kháng thấp. Muỗi An. gambiae s.s. phát hiện đột biến kdr với tần suất 1,33% với L1014S nhưng không phát hiện với L1014F [42]. Sivabalakrishnan K (2019) tại Sri Lanka thử nghiệm muỗi An. sundicus với deltamethrin tại Kilinochchi, tỷ lệ muỗi chết là 100%, muỗi còn nhạy; tại Jaffna, tỷ lệ muỗi chết là 97,3%, muỗi có thể kháng [31]. 1.4.2. Kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét ở Việt Nam Cũng như các nước trên thế giới, tại Việt Nam biện pháp để phòng chống véc tơ sốt rét chủ yếu là sử dụng hóa chất. Sau quá trình sử dụng kéo dài đã phát hiện kháng hóa chất ở nhiều nơi. 1.4.2.1. Kháng DDT Ở Việt Nam, một số kết quả nghiên cứu về mức độ nhạy cảm với hoá chất diệt côn trùng của các loài muỗi Anopheles cũng đã được công bố. Vũ Thị Phan (1975) đã công bố An. vagus và An. subpictus kháng DDT ở miền Bắc [25]. Lê Khánh Thuận (1975) phát hiện muỗi kháng DDT ở Nam Trường Sơn [43]. Hà Thị Quyên (1987) tại Thừa Thiên Huế phát hiện 2 loài đã kháng cao với DDT là An. sinensis và An. vagus tỷ lệ muỗi chết tương ứng là 45,00% và 32,00%. Muỗi An. minimus còn nhạy với DDT [44]. Kháng DDT cũng được phát hiện ở An. sundaicus, An. subpictus, An. vagus, An. sinensis, An. peditaeniatus tại một số địa phương thuộc Nam Bộ [45]. Nói chung các nghiên cứu trước năm 1996 ở Việt Nam đều có nhận xét là một số véc tơ sốt rét kháng DDT. Sau khi ngừng sử dụng DDT ở Việt Nam từ đầu những năm 1990. Những năm gần đây muỗi Anopheles có thể đã dần nhạy trở lại với DDT. Vũ Đức Chính (2015) tại Lạng Sơn thử nghiệm muỗi An. minimus tại xã Chí Minh, huyện Tràng Định, xã Bắc Lãng và Châu Sơn, huyện Đình Lập còn nhạy với DDT tỷ lệ muỗi chết là 100% [46].
  • 27. 18 Vũ Đức Chính và CS (2014) đã xây dựng được các bản đồ nhạy cảm của 9 loài véc tơ sốt rét với 6 loại hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam từ 2003 - 2012. Trong đó, 16/59 điểm thử véc tơ sốt rét đã kháng với DDT [47]. 1.4.2.2. Kháng nhóm pyrethroid Từ đầu những năm 1990, Việt Nam đã chuyển sang sử dụng hóa chất nhóm pyrethroid thay thế cho DDT phòng chống véc tơ sốt rét. Sau nhiều năm sử dụng đã phát hiện véc tơ sốt rét kháng với nhóm pyrethroid ở nhiều nơi. Ở Hà Nội và Khánh Hòa (1996), muỗi An. minimus có khả năng kháng với permethrin [48]. Vũ Đức Chính (2005) thử nghiệm tại Bạc Liêu cho thấy muỗi An. epiroticus đã kháng với alphacypermethrin và lambdacyhalothrin [49]. Vũ Đức Chính thử nghiệm tại một số địa phương của Việt Nam (2011), muỗi An. minimus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện 3/28 điểm kháng, 12/28 điểm có thể kháng. Với lambdacyhalothrin phát hiện 5/29 điểm kháng và 7/29 điểm có thể kháng. Với permethrin phát hiện 2/18 điểm kháng và 10/18 điểm có thể kháng. Với deltamethrin phát hiện 3/5 điểm có thể kháng. Muỗi An. epiroticus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện 13/15 điểm kháng, 2/15 điểm có thể kháng. Với lambdacyhalothrin phát hiện 14/15 điểm kháng và 1/15 điểm có thể kháng. Với permethrin phát hiện 11/14 điểm kháng và 3/14 điểm có thể kháng. Với deltamethrin phát hiện 3/4 điểm kháng, 1/4 điểm có thể kháng. Muỗi An. dirus thử nghiệm với alphacypermethrin phát hiện 5/11 điểm có thể kháng. Đã xây dựng bản đồ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét [50]. Bortel W. V (2008) thử nghiệm cho thấy véc tơ chính miền rừng núi An. dirus có thể kháng với pyrethroid, An. minimus cũng một số điểm có thể kháng, An. epiroticus nhiều nơi ở miền Tây Nam bộ đã kháng cao với hóa chất nhóm pyrethroid [51]. Vũ Việt Hưng (2016) thử nghiệm muỗi An. epiroticus tại xã Hưng Thành, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu và xã Thuận Yên, thị xã Hà Tiên, tỉnh
  • 28. 19 Kiên Giang, kết quả muỗi An. epiroticus đã kháng với alphacypermethrin và lambdacyhalothrin [52]. Vũ Việt Hưng (2017) tại Bắc Kạn thử nghiệm từ năm 2011 đến 2016 muỗi An. minimus với các hóa chất alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin, permethrin cho thấy những năm 2011 đến 2014 muỗi An. minimus có thể kháng với alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, permethrin. Tuy nhiên đến năm 2015 và 2016 muỗi An. minimus đã dần nhạy cảm với các hóa chất này, tỷ lệ muỗi chết 99% - 100% [53]. Vũ Đức Chính (2017) thử nghiệm muỗi An. minimus với alphacypermethrin tại 16 điểm toàn quốc phát hiện 1 điểm có thể kháng tại xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, tỷ lệ muỗi chết 96% năm 2014 [54]. Thái Khắc Nam (2017) tại Bình Thuận thử nghiệm An. dirus với alphacypemethrin và lambdacyhalothrin cho thấy muỗi An. dirus vẫn còn nhạy với cả hai hóa chất, tỷ lệ muỗi chết là 100% [55]. Vũ Đức Chính (2014) đã xây dựng các bản đồ nhạy cảm của 9 loài véc tơ sốt rét với 6 loại hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam từ 2003 - 2012. Trong đó, 49/132 điểm thử kháng với alphacypermethrin; 59/126 điểm thử kháng với lambdacyhalothrin; 4/10 điểm thử kháng với deltamethrin; 34/77 điểm thử kháng với permethrin và 1/6 điểm thử kháng với etofenprox [47]. Tại Việt Nam, trong các quần thể muỗi Anopheles đã phát hiện kháng chỉ có một vài nghiên cứu xác định cơ chế kháng thấy rằng có liên quan đến cơ chế trao đổi chất. Muỗi An. minimus tại một số điểm miền Bắc [56], muỗi An. epiroticus ở ven biển Nam Bộ có cơ chế kháng trao đổi chất [51]. Vũ Đức Chính (2015) tại Lạng Sơn kết quả thử nghiệm muỗi An. minimus tại xã Chí Minh, huyện Tràng Định, xã Bắc Lãng và Châu Sơn, huyện Đình Lập đã kháng với các hóa chất nhóm pyrethroid. Sự kháng hóa chất này có liên quan đến hoạt tính enzym esterase và không liên quan đến enzym glutathion - s - transferase [46]. Khi một quần thể muỗi đã kháng với nhiều nhóm hoá chất thì việc lựa chọn biện pháp phòng chống trở nên khó khăn hơn. Trên thế giới hiện nay véc
  • 29. 20 tơ sốt rét kháng với hoá chất là vấn đề lớn, trầm trọng và có tính phổ biến, đặc biệt véc tơ sốt rét kháng hóa chất xuất hiện nhiều tại các khu vực sốt rét lưu hành nặng. Do đó, WHO và các chương trình quốc gia phòng chống sốt rét đang quan tâm và tìm ra các biện pháp mới hiệu quả để phòng chống véc tơ. Vì vậy, nghiên cứu kháng hoá chất của véc tơ sốt rét để đưa ra khuyến nghị cho Chương trình Phòng chống sốt rét Quốc gia lựa chọn hóa chất phòng chống véc tơ phù hợp, hiệu quả là cần thiết. 1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MUỖI KHÁNG HÓA CHẤT 1.5.1. Phương pháp sinh học Qui trình thử và tiêu chuẩn thử để đánh giá mức độ kháng theo qui định của WHO năm 2013 [57]. Phương pháp này có ưu điểm dễ học và thực hiện, phát hiện được quần thể kháng hóa chất dù theo cơ chế kháng nào. Nhược điểm số muỗi thử nhiều, muỗi khỏe, kết quả thử nghiệm dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, không phát hiện được cơ chế kháng. 1.5.2. Phương pháp sinh hóa Phương pháp thử sinh hóa dựa theo qui trình của WHO [58]. Sự nhạy và kháng của cá thể muỗi cũng như quần thể muỗi dựa vào tỷ lệ phần trăm duy trì hoạt tính enzym. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, không cần số mẫu lớn như thử sinh học, kết quả không bị tác động bởi môi trường, có thể phát hiện tính kháng nếu liên quan đến trao đổi chất. Nhược điểm chỉ thực hiện được tại phòng thí nghiệm, mẫu thử nghiệm phải tươi hoặc bảo quản trong lạnh sâu, quá trình thử nghiệm phải đảm bảo nhiệt độ thấp. 1.5.3. Phương pháp sinh học phân tử Phát hiện những thay đổi trình tự ADN (đột biến gen). Phương pháp này có thể phân tích cỡ mẫu lớn, mẫu dễ bảo quản và vận chuyển, hoặc những mẫu khô bảo quản ở nhiệt độ thấp nhiều năm. Phương pháp sinh học phân tử có thể sử dụng để phát hiện 2 cơ chế kháng chủ yếu của côn trùng là kháng trao đổi chất và thay đổi vị trí đích.
  • 30. 21 1.5.3.1. Kháng trao đổi chất Cơ chế này không làm thay đổi vật chất di truyền, mà chỉ tăng cường quá trình phiên mã nhờ tăng ARN thông tin (mARN). Khi tiếp xúc với hóa chất, côn trùng cần nhiều enzym để phân giải chất độc thành chất không độc, hoặc ít độc hơn hoặc chất dễ đào thải. Do vậy, quá trình phiên mã được tăng cường làm giàu số lượng mARN để tổng hợp nhiều enzym hơn mức bình thường. Kỹ thuật RT-PCR (Reverse trancriptase-polymerase chain reaction) nhằm phát hiện kháng trao đổi chất là định lượng phân tử mARN được phiên mã từ gen P450 [59]. 1.5.3.2. Kháng thay đổi vị trí đích Kháng hóa chất của côn trùng do cơ chế thay đổi vị trí đích liên quan đến đột biến gen có thể xảy ra ở một hay nhiều trên gen đích và được di truyền cho thế hệ sau. Các đột biến liên quan đến kháng hóa chất thường là đột biến điểm, một nucleotide này thành một nucleotide khác làm thay đổi bộ ba mã hóa axít amin dẫn đến cấu trúc enzym bị thay đổi. Phương pháp sinh học phân tử có thể phát hiện cá thể kháng trong quần thể ngay cả ở tần số thấp hoặc khi sự kháng còn là gen lặn. Ở các giai đoạn sớm, hầu hết các cá thể dị hợp tử không phát hiện được bằng các thử nghiệm sinh học do chúng vẫn còn nhạy cảm với các hóa chất khi mang gen lặn nhưng sinh học phân tử có thể phát hiện sớm sự kháng [60]. 1.5.4. Giải pháp phòng, chống kháng Theo lý thuyết, các quần thể muỗi có thể mang một tỷ lệ rất thấp gen kháng hóa chất do các đột biến tự nhiên. Những gen này có thể được nhân lên hay bị đào thải do quá trình chọn lọc tự nhiên. Khi sử dụng hóa chất, các cá thể nhạy dễ bị tiêu diệt, các cá thể kháng dễ sống sót. Do đó, quần thể được chọn lọc theo chiều hướng giữ lại các cá thể mang gen kháng. Chính vì vậy tần suất gen kháng hóa chất tăng dần lên và quần thể sẽ trở thành kháng hóa chất đó. Để hạn chế tần suất gen kháng phải hạn chế áp lực chọn lọc bằng việc sử dụng thận trọng và đúng mục tiêu những hóa chất sẵn có hoặc luân phiên các hóa chất. Nên chọn hóa chất mới thay thế hóa chất đã kháng [61].
  • 31. 22 Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU Giấy thử do Đại học Sains Malaysia sản xuất và cung cấp bao gồm giấy tẩm lambdacyhalothrin 0,05%, alphacypermethrin 30mg/m2 , deltamethrin 0,05%, permethrin 0,75% đây là các hóa chất đã và đang được sử dụng trong Chương trình phòng chống sốt rét ở Việt Nam. Đường glucose 10%. Bộ thử sinh học do WHO cung cấp. Máy định vị tọa độ GPS Garmin eTrex. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài muỗi An. dirus, An. minimus, An. epiroticus, An. aconitus, An. jeyporiensis, An. maculatus, An. subpictus, An. sinensis, An. vagus là véc tơ truyền sốt rét ở Việt Nam. Các hóa chất đã và đang sử dụng để phòng chống muỗi truyền sốt rét ở Việt Nam gồm: Alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin, permethrin. 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian: Từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2018: Các số liệu hồi cứu trình bày về mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2018 Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2018: Các số liệu điều tra cắt ngang trình bày về mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2018. Địa điểm: Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng - Trung ương.
  • 32. 23 Tại thực địa 22 tỉnh gồm có: Xã Cốc Mỳ và xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; xã Châu Sơn và xã Bắc Lãng, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn; xã Đường Hồng, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang; xã Hoa Thám, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng; xã Điền Xá và xã Yên Than, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh; xã Yên Lương, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; xã Bó Mười, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La; xã Ba Sao và xã Tân Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; xã Phù Long và xã Hiền Hòa, huyện Cát Hải, Thành phố Hải Phòng; xã Kỳ Sơn và xã Kỳ Thượng, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh; xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; xã Xy, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; xã Hồng Thái và xã Hồng Bắc, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế; xã Canh Hòa và Thị trấn Vân Canh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định; xã Phan Tiến, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận; xã Ia Mlah, xã Đất Bằng xã Ia Rsai và xã Chư R Căm, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; xã Đắk Wil và xã Đắk Drông, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước; xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh; xã Tân Hòa và xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; xã Định Thành, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu; xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu: Thu thập toàn bộ các số liệu trong báo cáo giám sát, các nghiên cứu về mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi Anopheles tại 36 tỉnh từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 4 năm 2018. Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Thu thập các số liệu về mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét tại 22 tỉnh từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2018.
  • 33. 24 2.2.5. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu chủ đích các thôn đại diện cho vùng đã hoặc đang lưu hành bệnh sốt rét. 2.2.6. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu: Hồi cứu các số liệu điều tra từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 4 năm 2018 liên quan đến mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét. Số liệu hồi cứu được thu thập từ Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Số liệu bao gồm tọa độ các điểm điều tra (kinh độ, vĩ độ), mức độ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Số liệu được nhập vào phần mền Excel. Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Các điểm điều tra cắt ngang từ tháng 5 năm 2018. Điều tra muỗi được tiến hành theo quy trình của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trung Trung ương. Các phương pháp điều tra gồm có mồi người trong nhà và mồi người ngoài nhà, soi muỗi trú đậu trong nhà ban ngày, soi chuồng gia súc ban đêm. Muỗi thu thập được định loại dựa vào đặc điểm hình thái theo Bảng định loại Anopheles ở Việt Nam (Muỗi - Quăng - Bọ gậy) của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (2008) [62]. Các mẫu muỗi sau khi đã được định loại, lựa chọn các cá thể khỏe, đủ chân cánh đạt tiêu chuẩn để thử nghiệm với hóa chất, cho hút nước đường gluco 10%. Thử nghiệm sinh học tại thực địa xác định véc tơ sốt rét kháng với hóa chất diệt côn trùng theo qui trình của WHO (2013). Theo quy trình này muỗi thử nghiệm là muỗi cùng loài. Mỗi thử nghiệm cần tối thiểu 150 cá thể muỗi, trong đó 100 cá thể tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất và 50 cá thể tiếp súc với giấy đối chứng không tẩm hóa chất [57]:
  • 34. 25 Bước 1. Chuẩn bị ống nghỉ Hình 2.1. Ống nghỉ đối chứng và thử nghiệm Lấy một tờ giấy trắng sạch có kích thước 12 x 15 cm, ghi lên tờ giấy các thông tin cần thiết trên giấy, dùng kẹp bằng thép để giữ cho tờ giấy ép sát vào thành ống (hình 2.1). Bước 2. Cho muỗi vào ống nghỉ Cho 25 con muỗi vào một ống nghỉ Bước 3. Muỗi nghỉ trước khi tiếp xúc với giấy tẩm hoá chất Sau khi đã cho đủ 25 con muỗi vào ống, để ống nghỉ ở tư thế thẳng đứng với đầu ống có lưới hướng lên trên trong thời gian 1 giờ Bước 4. Chuẩn bị ống tiếp xúc Hình 2.2. Ống tiếp xúc đối chứng và thử nghiệm
  • 35. 26 Cho vào mỗi ống tiếp xúc một tờ giấy tẩm hoá chất cần thử: Cuộn tờ giấy tẩm thành hình trụ và lồng vào ống tiếp xúc. Dùng kẹp bằng đồng để giữ cho tờ giấy ép sát vào thành ống (hình 2.2). Bước 5. Chuyển muỗi từ ống nghỉ sang ống tiếp xúc Hình 2.3. Gắn ống nghỉ vào ống tiếp xúc Lắp ống tiếp xúc vào tấm đế của ống nghỉ (trong ống nghỉ đã có muỗi) Thổi hết sức nhẹ nhàng vào ống nghỉ để muỗi bay từ ống nghỉ sang ống tiếp xúc (hình 2.3). Bước 6. Muỗi tiếp xúc với giấy tẩm hoá chất Hình 2.4 Muỗi tiếp xúc với giấy đối chứng và giấy tẩm hóa chất
  • 36. 27 Để ống tiếp xúc (có muỗi ở trong) ở vị trí thẳng đứng với đầu ống có lưới hướng lên phía trên trong thời gian là 60 phút (hình 2.4). Bước 7. Chuyển muỗi từ ống tiếp xúc sang ống nghỉ Ngay sau khi kết thúc thời gian tiếp xúc, chuyển muỗi từ ống tiếp xúc sang ống nghỉ Bước 8. Muỗi nghỉ sau tiếp xúc Giữ ống nghỉ trong vòng 24 giờ ở nơi tách biệt, mát mẻ với nhiệt độ điều kiện nhiệt độ 250 C ± 20 C và độ ẩm là 80% ± 10%. Ghi nhiệt độ tối đa và tối thiểu ở nơi để ống nghỉ trong khoảng thời gian theo dõi (24 giờ). Các bước theo dõi được ghi vào biểu mẫu (phụ lục 1). Xây dựng bản đồ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét Các điểm thử nghiệm muỗi Anopheles được xác định tọa độ địa lý (kinh độ, vĩ độ) tại vị trí điều tra côn trùng bằng máy định vị. Số liệu được nhập vào phần mềm Excel. Sử dụng phần mềm QGIS 2.18 để xây dựng bản đồ kháng hóa chất của véc tơ sốt rét. Mỗi điểm hiển thị trên bản đồ sẽ có một biểu tượng thích hợp, màu sắc cụ thể. Thông tin chi tiết của mỗi loài muỗi của mỗi điểm sẽ được hiển thị trong bảng thuộc tính. Dữ liệu bản đồ hành chính Việt Nam gồm các lớp: Tỉnh, huyện, xã để làm bản đồ nền. File dữ liệu mức độ kháng hóa chất được đưa vào phần mềm để được lớp dữ liệu mới. Mở bảng tính chất của số liệu và thể hiện các ký hiệu, mầu sắc của các điểm nhạy, kháng để phân biệt mức độ kháng hóa chất của các véc tơ sốt rét với hóa chất diệt côn trùng. Hình tròn mầu xanh là nhạy, hình tam giác mầu tím là có thể kháng, hình vuông mầu đỏ là kháng.
  • 37. 28 2.2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá Đánh giá mức độ kháng hóa chất: - Nếu tỷ lệ muỗi chết 98 - 100%: Muỗi nhạy cảm với hóa chất. - Nếu tỷ lệ muỗi chết từ 90 - < 98%: Muỗi có thể kháng với hóa chất. - Nếu tỷ lệ muỗi chết < 90%: Muỗi đã kháng với hóa chất thử. Khi đọc kết quả nếu tỷ lệ muỗi chết ở lô đối chứng lớn hơn 20% thì hủy kết quả và tiến hành thử nghiệm lại. Nếu tỷ lệ muỗi chết ở lô đối chứng < 5% giữ nguyên kết quả thử nghiệm. Nếu tỷ lệ muỗi đối chứng chết từ 5% đến 20% thì hiệu chỉnh theo công thức Abott. Công thức Abott: Tỷ lệ (%) muỗi chết thử nghiệm - Tỷ lệ (%) muỗi chết đối chứng Tỷ lệ (%) muỗi chết = x 100 100 - Tỷ lệ (%) muỗi chết đối chứng 2.2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Số liệu được nhập vào phần mền Excel bởi hai người khác nhau, sau đó kiểm tra lại: Tính tỷ lệ % véc tơ sốt rét kháng hóa chất tại các điểm điều tra. 2.2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu Nghiên cứu đã tuân thủ nghiêm ngặt các Quy định trong nghiên cứu y, sinh học: Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thông qua trước khi thực hiện. Khi tham gia nghiên cứu người mồi bắt muỗi được thông báo mục đích, nội dung của nghiên cứu. Đảm bảo người tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện. Đảm bảo bí mật thông tin thu được được lưu giữ ở những nơi an toàn. Tất cả thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
  • 38. 29 2.2.10. Hạn chế nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số Hạn chế: Các nghiên cứu hầu hết được điều tra tại các điểm thuộc vùng sốt rét lưu hành, những vùng sốt rét không còn lưu hành ít điều tra do đó không có đầy đủ số liệu về mức độ kháng hóa chất của các véc tơ ở khu vực này. Sai số và biện pháp khắc phục sai số: Hồi cứu các số liệu nên có thể có sai số khi nhập số vào phần mềm, do đó 2 người nhập số liệu và kiểm tra kết quả nhập trước khi phân tích.
  • 39. 30 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. MỨC ĐỘ KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT 3.1.1. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus tại 22 điểm thuộc miền Bắc và miền Trung (bảng 3.1): Bảng 3.1. Tỷ lệ % muỗi An. minimus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu TT Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất Alp Lam Per Del 1 Chu Hương, Ba Bể, Bắc Kạn 5/2013 100 100 100 100 9/2013 98 97 - 98 9/2014 100 96 - - 5/2015 98 100 97 100 6/2016 99 99 98 99 5/2017 100 100 100 100 3/2018 100 100 100 100 2 Bình Thạnh, Tuy Phong, Bình Thuận 8/2013 100 100 - - 3 Luân Giói, Điện Biên Đông, Điện Biên 6/2013 100 100 - - 4 Điện Biên Đông, Điện Biện Đông, Điện Biên 5/2016 100 - - - 5 Kim Đồng, Tràng Định, Lạng Sơn 5/2014 - 93 - - 6 Gia Hòa, Gia Viễn, Ninh Bình 7/2014 - 100 - - 7 Phú Cường, Tân Lạc, Hòa Bình 5/2014 100 - - -
  • 40. 31 8 Quyết Chiến, Tân Lạc, Hòa Bình 5/2014 100 100 - - 9 Pa Tầng, Hướng Hóa, Quảng Trị 7/2014 98 99 - - 10 Xuân Lâm, Sông Cầu, Phú Yên 6/2014 98 100 - - 11 Nghinh Tường, Võ Nhai, Thái Nguyên 7/2015 100 - - - 12 Vạn Linh, Chi Lăng, Lạng Sơn 11/2015 100 99 - - 11/2016 - 98 - - 13 Châu Sơn, Đình Lập, Lạng Sơn 5/2018 96 98 - 97 14 Bắc Lãng, Đình Lập, Lạng Sơn 5/2018 - 99 - - 15 Xuân Bình, Như Xuân, Thanh Hóa 8/2014 100 99 - - 4/2017 100 96 - - 16 Tam Văn, Lang Chánh, Thanh Hóa 4/2015 98 100 - - 17 Yên Phong, Bắc Mê, Hà Giang 9/2014 100 100 - - 18 Đường Hồng, Bắc Mê, Hà Giang 7/2018 100 95 - - 19 Ngân Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình 8/2015 100 100 - - 8/2018 100 100 - - 20 Yên Thổ, Bảo Lâm, Cao Bằng 4/2015 99 100 - - 21 Kim Đồng, Thạch An, Cao Bằng 4/2017 99 98 - - 22 Điền Xá, Tiên Yên, Quảng Ninh 5/2018 100 100 - - Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin.
  • 41. 32 Có 1 điểm tại xã Chu Hương (Bắc Kạn) được theo dõi 7 lần từ năm 2013 đến năm 2018, có 3 điểm thử nghiệm 2 lần là xã Vạn Linh (Lạng Sơn), xã Xuân Bình (Thanh Hóa) và xã Ngân Thủy (Quảng Bình), các điểm khác thử nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.1). Bảng 3.2. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. minimus Hóa chất Số điểm thử Nhạy Có thể kháng Kháng SĐ % SĐ % SĐ % Alphacypermethrin 19 18 94,74 1 5,26 0 0 Lambdacyhalothrin 19 16 84,21 3 15,79 0 0 Permethrin 1 1 100 0 0 0 0 Deltamethrin 2 1 50,00 1 50,00 0 0 Ghi chú: SĐ: Số điểm. Đa số các điểm thử nghiệm muỗi An. minimus còn nhạy với 4 loại hóa chất. Chỉ có 1 điểm (5,26%) có thể kháng với alphacypermethrin và 3 điểm (15,79%) có thể kháng với lambdacyhalothirn (bảng 3.2). Số điểm phát hiện muỗi An. minimus có thể kháng hóa chất lambdacyhalothrin nhiều hơn so với alphacypermethrin có thể giải thích là lambdacyhalothrin được đưa vào sử dụng tại Việt Nam từ đầu những năm 1990, đến nay vẫn tiếp tục sử dụng, còn alphacypermethrin được đưa vào sử dụng đầu những năm 2000 nên muỗi An. minimus có khả năng tăng sự kháng với lambdacyhalothrin hơn so với alphacypermethrin. Muỗi An. minimus vẫn nhạy với permethrin và deltamethrin, tuy nhiên các điểm thử vẫn chưa nhiều. Kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của Baruah tại Ấn Độ (2004) thử nghiệm cho thấy tỷ lệ muỗi An. minimus chết khi tiếp xúc với giấy thử deltamethrin là 100% tại tỉnh Sonitpur, tỉnh Darang, tỉnh Kamrup [27]. Marcombe tại Lào (2017), khi thử nghiệm muỗi An. minimus với một số hóa
  • 42. 33 chất thuộc nhóm pyrethroid như permethrin và deltamethrin cho thấy muỗi còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm [30]. Nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây tại một số địa phương Việt Nam (2011) khi thử nghiệm muỗi An. minimus với alphacypermethrin phát hiện 12/28 điểm có thể kháng, 3/28 điểm kháng, với lambdacyhalothrin phát hiện 7/29 điểm có thể kháng và 5/29 điểm kháng [50]. Muỗi An. minimus tại điểm điều tra cố định xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2005 đến 2010 kháng với alphacypermethrin, có thể kháng với lambdacyhalothrin [50]. Năm 2018, kết quả thử nghiệm muỗi An. minimus tại đây nhạy cảm với hai hóa chất này. Kết quả này do từ năm 2009 trở về trước tại xã Chu Hương được phân vào vùng sốt rét lưu hành nên hàng năm thường xuyên tẩm màn hoặc phun tồn lưu trong nhà. Từ năm 2010, khu vực này không nằm trong phân vùng sốt rét lưu hành nên không tiến hành phun tẩm. Do đó, muỗi ở đây không chịu áp lực sử dụng hóa chất nên dần nhạy cảm. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu ở miền Bắc với muỗi An. minmimus kháng hóa chất theo cơ chế trao đổi chất [56]. Do đó, việc giảm áp lực sử dụng hóa chất sẽ dần phục hồi độ nhạy cảm của muỗi. 3.1.2. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus tại 11 điểm thuộc miền Trung - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (bảng 3.3):
  • 43. 34 Bảng 3.3. Tỷ lệ % muỗi An. dirus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu TT Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất Alp Lam Del 1 Ea Chà Rang, Sơn Hòa, Phú Yên 10/2013 100 100 - 12/2015 - 100 - 2 Sơn Thái, Khánh Vĩnh, Khánh Hòa. 10/2013 94 95 9/2014 - 98,46 - 9/2015 - 100 - 3 Phan Tiến, Bắc Bình, Bình Thuận 10/2015 100 100 - 10/2018 97,35 98 - 4 Easor, Eaka, Đắk Lắk 10/2013 100 100 - 5 Đắk Drông, Cư Jút, Đắk Nông 11/2015 100 - - 6 Phước Bình, Bắc Ái, Ninh Thuận 11/2016 99 94,64 - 7 Hiếu Liêm, Vĩnh Cửu, Đồng Nai 11/2016 100 100 - 8 Xuân Quang 1, Đồng Xuân, Phú Yên 9/2017 - - 100 9 Đắk Ơ, Bù Gia Mập, Bình Phước 11/2014 - 100 - 10 Bù Gia Mập, Bù Gia Mập, Bình Phước 12/2018 100 - - 11 Đất Bằng, Krông Pa, Gia Lai 11/2018 100 99 - Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Del: Detamethrin Có 3 điểm thử nghiệm từ 2 đến 3 lần tại xã EaChà Rang (Phú Yên), Sơn Thái (Khánh Hòa) và Phan Tiến (Bình Thuận), các điểm khác thử nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.3).
  • 44. 35 Bảng 3.4. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. dirus Hóa chất Số điểm thử Nhạy Có thể kháng Kháng SĐ % SĐ % SĐ % Alphacypermethrin 9 7 77,78 2 22,22 0 0 Lambdacyhalothrin 8 7 87,50 1 12,50 0 0 Detamethrin 1 1 100 0 0 0 0 Ghi chú: SĐ: Số điểm. Đa số các điểm thử nghiệm muỗi An. dirus còn nhạy với 3 loại hóa chất. Chỉ có 2 điểm (22,22%) có thể kháng với alphacypermethrin và 1 điểm (12,50%) có thể kháng với lambdacyhalothirn (bảng 3.4). Muỗi An. dirus chủ yếu thu thập được trong rừng, rẫy. Khu vực này ít chịu áp lực sử dụng hóa chất hơn khu vực gần thôn, bản. Do đó, muỗi An. dirus chủ yếu vẫn nhạy cảm với lambdacyhalothrin và alphacypermethrin. Nghiên cứu này tương tự như nghiên cứu trước đây khi thử nghiệm muỗi An. dirus tại 11 điểm với alphacypermethrin phát hiện 5 điểm có thể kháng, thử nghiệm 4 điểm với lambdacyhalothrin cả 4 điểm đều còn nhạy cảm [50]. Muỗi An. dirus tại xã Sơn Thái (Khánh Hòa) thử nghiệm với lambdacyhalothrin năm 2013 chết 95%, năm 2014 chết 98,46%, năm 2015 chết 100%, muỗi An. dirus dần nhạy cảm do từ năm 2010 tại đây chủ yếu sử dụng alphacypermethrin để tẩm màn trong thôn ít sử dụng lambdacyhalothrin, điều này có thể làm muỗi dần nhạy cảm với lambdacyhalothrin. 3.1.3. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. epiroticus tại 12 điểm thuộc miền Nam và Tây Nam Bộ (bảng 3.5):
  • 45. 36 Bảng 3.5. Tỷ lệ % muỗi An. epiroticus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu TT Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất Alp Lam Per Del 1 Hiệp Phước, Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh 10/2013 62 - - - 2 An Thới Đông, Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh 11/2018 100 100 100 100 3 Long Vĩnh, Duyên Hải, Trà Vinh 9/2013 92 92 - - 4 Long Hòa, Duyên Hải, Trà Vinh 9/2013 89 - - - 5 Trần Thời, Cái Nước, tỉnh Cà Mau 9/2013 90 73 - - 6 Đông Thới, Cái Nước, Cà Mau 4/2018 49 36 - - 7 Thuận Hòa, An Minh, Kiên Giang 5/2014 97 84 - - 8 Thuận Yên, Hà Tiên, Kiên Giang 5/2014 85 77 - - 4/2018 98 94 - - 9 An Trạch, Đông Hải, Bạc Liêu 10/2014 76 - - - 10 Hưng Thành, Vĩnh Lợi, Bạc Liêu 8/2015 56 50 - - 11 Định Thành, Đông Hải, Bạc Liêu 11/2018 91 96 93 99 12 An Phúc, Đông Hải, Bạc Liêu 11/2018 92 97 94 98 Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
  • 46. 37 Có 1 điểm thử lặp lại 2 lần tại xã Thuận Yên (Kiên Giang), các điểm khác thử nghiệm 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.3). Bảng 3.6. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. epiroticus Hóa chất Số điểm thử Nhạy Có thể kháng Kháng SĐ % SĐ % SĐ % Alphacypermethrin 12 2 16,66 5 41,67 5 41,67 Lambdacyhalothrin 9 1 11,12 4 44,44 4 44,44 Permethrin 3 1 33,33 2 66,67 0 0 Deltamethrin 3 3 100 0 0 0 0 Ghi chú: SĐ: Số điểm. Đa số các điểm thử nghiệm muỗi An. epiroticus có thể kháng hoặc kháng với các hóa chất. Có 5 (41,67%) điểm có thể kháng và 5 (41,67%) điểm đã kháng với alphacypermethrin. Có 4 (44,44%) điểm có thể kháng và 4 (44,44%) điểm đã kháng với lambdacyhalothrin (bảng 3.6). Nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây khi thử nghiệm muỗi An. epiroticus với alphacypermethrin phát hiện 13/15 điểm kháng, 2/15 điểm có thể kháng; với lambdacyhalothrin phát hiện 14/15 điểm kháng, 1/15 điểm có thể kháng. Muỗi An. epiroticus tại đây chủ yếu thu thập trong nhà. Trước đây khu vực miền Tây Nam Bộ đều phun tồn lưu trong nhà hoặc tẩm màn. Từ năm 2010 theo phân vùng dịch tễ tại khu vực này đã giảm sử dụng hóa chất phun tồn lưu trong nhà và tẩm màn. Một điểm cũng cần quan tâm là trước đây khu vực này chủ yếu trồng lúa hoặc trồng một vụ lúa, một vụ nuôi tôm. Những năm gần đây nhiều vùng đã chuyển sang nuôi tôm công nghiệp nên không chịu áp lực sử dụng hóa chất trong nông nghiệp. Do đó muỗi An. epiroticus tại đây giảm áp lực tiếp xúc với hóa chất nên dần nhạy cảm trở lại. Loài muỗi An. epiroticus tại khu vực miền Tây Nam Bộ trước đây kháng cao với hóa chất nhóm pyrethroid. Những năm gần đây muỗi đã giảm
  • 47. 38 tính kháng. Một số nghiên cứu cho thấy muỗi An. epiroticus ở ven biển Nam Bộ kháng hóa chất theo cơ chế trao đổi chất [51]. Muỗi An. epiroticus tăng hoạt tính estease là cơ chế kháng trao đổi chất khi ngừng sử dụng hóa chất muỗi sẽ dần nhạy cảm trở lại [50]. 3.1.4. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. aconitus tại 7 điểm thuộc miền Bắc, Trung Bộ - Tây Nguyên (bảng 3.7): Bảng 3.7. Tỷ lệ % muỗi An. aconitus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu TT Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất Alp Lam Per Del 1 Chăn Nưa, Sìn Hồ, Lai Châu 7/2013 100 100 - - 2 Giang Ly, Khánh Vĩnh, KhánhHòa 10/2013 99 98 - - 3 Đắk Pxi, Đắk Hà, Kon Tum 10/2014 100 100 - - 4 Chư R Căm, Krong Pa, Gia Lai 10/2015 100 - - - 5 Hồng Vân, huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế 10/2014 100 100 - - 6 Hướng Phùng, Hướng Hóa, Quảng Trị 11/2015 100 100 - - 7 Xy, Hướng Hóa, Quảng Trị 9/2018 99 100 98 98 Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
  • 48. 39 Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.7). Bảng 3.8. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. aconitus Hóa chất Số điểm thử Nhạy Có thể kháng Kháng SĐ % SĐ % SĐ % Alphacypermethrin 7 7 100 0 0 0 0 Lambdacyhalothrin 6 6 100 0 0 0 0 Permethrin 1 1 100 0 0 0 0 Deltamethrin 1 1 100 0 0 0 0 Ghi chú: SĐ: Số điểm. Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. aconitus đều nhạy với 4 hóa chất. Tuy nhiên với permethrin và deltamethrin chỉ thử nghiệm tại một điểm nên cần đánh giá thêm (bảng 3.8). Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2003 đến 2008 khi thử nghiệm muỗi An. aconitus phát hiện muỗi có thể kháng với alphacypermethrin tại 6/12 điểm, với lambdacyhalothrin tại 5/10 điểm và permethrin tại 1/8 điểm [50]. Muỗi An. aconitus là loài sống chủ yếu các dòng suối gần khu dân cư, do đó khi ngừng sử dụng hóa chất phun tồn lưu hoặc tẩm màn tại một số địa phương có thể đã làm muỗi An. aconitus nhạy cảm trở lại. 3.1.5. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. jeyporiensis tại 8 điểm thuộc miền Bắc, Trung Bộ - Tây Nguyên (bảng 3.9):
  • 49. 40 Bảng 3.9. Tỷ lệ % muỗi An. jeyporiensis chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu TT Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất Alp Lam Del 1 Đắk Long, Konp Long, Kon Tum 7/2013 - 99 - 2 Hồng Vân, A Lưới, Thừa Thiên Huế 10/2014 100 100 - 3 Yên Phong, Bắc Mê, Hà Giang 9/2014 100 100 - 4 Hướng Phùng, Hướng Hóa, Quảng Trị 11/2015 100 100 - 5 Điện Biên Đông, Điện Biện Đông, Điện Biên 5/2016 - 100 - 6 Chu Hương, Ba Bể, Bắc Kạn 5/2017 100 100 99 7 Châu Sơn, Đình Lập, Lạng Sơn 5/2018 91 - - 8 Bắc Lãng, Đình Lập, Lạng Sơn 5/2018 93 93 - Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Del: Detamethrin Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.9).
  • 50. 41 Bảng 3.10. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. jeyporiensis Hóa chất Số điểm thử Nhạy Có thể kháng Kháng SĐ % SĐ % SĐ % Alphacypermethrin 6 4 66,67 2 33,33 0 0 Lambdacyhalothrin 7 6 85,71 1 14,29 0 0 Deltamethrin 1 1 100 0 0 0 0 Ghi chú: SĐ: Số điểm. Muỗi An. jeyporinensis chủ yếu còn nhạy với 3 hóa chất. Chỉ có 2 điểm (33,33%) có thể kháng với alphacypermethrin và 1 điểm (14,29%) có thể kháng với lambdacyhalothrin (bảng 3.10). Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2004 đến 2010 khi thử nghiệm muỗi An. jeyporiensis phát hiện muỗi có thể kháng với alphacypermethrin tại 2/3 điểm, với lambdacyhalothrin tại 3/3 điểm và permethrin tại 1/2 điểm [50]. Muỗi An. jeyporiensis có môi trường sống tương tự như muỗi An. aconitus là loài sống chủ yếu các dòng suối gần khu dân cư, do đó khi ngừng sử dụng hóa chất phun tồn lưu hoặc tẩm màn tại một số địa phương có thể đã làm muỗi An. jeyporiensis nhạy cảm trở lại. 3.1.6. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. maculatus tại 16 điểm thuộc miền Bắc, Trung Bộ - Tây Nguyên (bảng 3.11): Bảng 3.11. Tỷ lệ % muỗi An. maculatus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu TT Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất Alp Lam Per Del 1 Đắk Ring, Konp Long, Kon Tum 7/2013 99 - - -
  • 51. 42 2 Kim Đồng, Tràng Định, Lạng Sơn 5/2014 - 100 - - 3 Xuân Quang 1, Đồng Xuân, Phú Yên 6/2015 98 98 - - 4 Sơn Hội, Sơn Hòa, Phú Yên 9/2015 99 99 - - 5 Ngân Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình 8/2015 99 100 - - 8/2018 100 100 100 100 6 Mù Sang, Phong Thổ, Lai Châu 4/2015 100 98 - - 7 Bản Bo, Tam Đường, Lai Châu 4/2017 100 99 - - 8 Điền Xá, Tiên Yên, Quảng Ninh 5/2018 100 100 - - 9 Đắk Wil, Cư Jút, Đắk Nông 11/2018 98 98 - - 10 Đắk Drông, Cư Jút, Đắk Nông 11/2018 99 98 98 - 11 Kỳ Sơn, Kỳ Anh, Hà Tĩnh 9/2018 - 100 - - 12 Kỳ Thượng, Kỳ Anh, Hà Tĩnh 9/2018 98 - - - 13 Canh Hòa, Vân Canh, Bình Định 11/2018 100 99 - - 14 Vân Canh, Vân Canh, Bình Định 11/2018 100 98 - - 15 Ia Mlah, Krông Pa, Gia Lai 11/2018 98 98 - - 16 Đất Bằng, Krông Pa, Gia Lai 11/2018 98 - - - Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin
  • 52. 43 Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.11). Bảng 3.12. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. maculatus Hóa chất Số điểm thử Nhạy Có thể kháng Kháng SĐ % SĐ % SĐ % Alphacypermethrin 14 14 100 0 0 0 0 Lambdacyhalothrin 13 13 100 0 0 0 0 Permethrin 2 2 100 0 0 0 0 Deltamethrin 1 1 100 0 0 0 0 Ghi chú: SĐ: Số điểm. Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. maculatus đều nhạy với 4 hóa chất. Tuy nhiên với permethrin và deltamethrin chỉ thử nghiệm được 1 hoặc 2 điểm nên cần có thêm thử nghiệm để đánh giá độ nhạy cảm của muỗi An. maculatus với hai hóa chất này (bảng 3.12). Kết quả nghiên cứu tương tự kết quả tại Lào (2017), khi thử nghiệm muỗi An. maculatus với một số hóa chất nhóm pyrethroid như permethrin phát hiện có thể kháng 2/4 điểm thử nghiệm. Với deltamethrin An. maculatus còn nhạy tỷ lệ muỗi chết là 100% ở 4 điểm thử nghiệm [30]. Kết quả nghiên cứu này khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2003 đến 2009 tại Việt Nam khi thử nghiệm muỗi An. maculatus phát hiện muỗi có thể kháng với alphacypermethrin tại 3/8 điểm, đã kháng tại 1/8 điểm, với lambdacyhalothrin có thể kháng tại 5/7 điểm và với deltamethrin có thể kháng tại 1/1 điểm [50]. Muỗi An. maculatus là loài sống ở thủy vực bìa rừng và gần khu dân cư. Do đó khi ngừng sử dụng hóa chất phun tồn lưu hoặc tẩm màn tại một số địa phương có thể đã làm muỗi An. maculatus nhạy cảm trở lại.
  • 53. 44 3.1.7. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. sinensis tại 30 điểm thuộc miền Bắc, miền Trung - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (bảng 3.13): Bảng 3.13. Tỷ lệ % muỗi An. sinensis chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu TT Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất Alp Lam Per Del 1 Bảo Lạc, Bảo Lạc, Cao Bằng 9/2014 7 9 - - 2 Phú Cường, Tân Lạc, Hòa Bình 5/2014 71 52 - - 3 Chiềng Bằng, Quỳnh Nhai, Sơn La 4/2015 21 - - - 4 Gia Hòa, Gia Viễn, Ninh Bình 6/2015 49 61 - - 5 Minh Tân, Vị Xuyên, Hà Giang 5/2016 20 18 - - 6 Ngọc Lâm, Thanh Chương, Nghệ An 4/2017 4 33 - - 7 Yên Phú, Hàm Yên, Tuyên Quang 3/2018 14 11 - - 8 Châu Sơn, Đình Lập, Lạng Sơn 5/2018 15 21 - 20 9 Ninh Hòa, Hoa Lưu, Ninh Bình 3/2018 5 20 - - 10 Trường Yên, Hoa Lư, Ninh Bình 3/2018 5 20 - - 11 Điền Xá, Tiên Yên, 5/2018 21 19 25 -
  • 54. 45 Quảng Ninh 12 Yên Than, Tiên Yên, Quảng Ninh 5/2018 15 19 - - 13 Chấn Thịnh, Văn Chấn, Yên Bái 3/2018 11 15 - - 14 Sơn Thịnh, Văn Chấn, Yên Bái 3/2018 12 20 - - 15 Hoa Thám, Nguyên Bình, Cao Bằng 7/2018 40 39 38 36 16 Đường Hồng, Bắc Mê, Hà Giang 7/2018 8 26 41 29 17 Trịnh Tường, Bát Xát, Lào Cai 7/2018 9,41 11 - - 18 Cốc Mỳ, Bát Xát, Lào Cai 7/2018 16 12 - - 19 Yên Lương, Thanh Sơn, Phú Thọ 12/2018 51 52 - - 20 Bó Mười, Thuận Châu, Sơn La 7/2018 8 12 - - 21 Ba Sao, Kim Bảng, Hà Nam 12/2018 41 - - - 22 Tân Sơn, Kim Bảng, Hà Nam 12/2018 - 56 - 48 23 Hồng Thái, A Lưới, Thừa Thiên Huế 9/2018 - - 18 - 24 Hồng Bắc, A Lưới, Thừa Thiên Huế 9/2018 20 17 - - 25 Ngân Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình 8/2018 68 57 - - 26 Ea Sô, Ea Kar, Đắk Lắk 4/2018 29 11 - -
  • 55. 46 27 Ia Rsai, Krông Pa, Gia Lai 5/2018 6 15 - - 28 Chư Rcăm, Krông Pa, Gia Lai 5/2018 8 12 - - 29 Tân Hòa, Tân Châu, Tây Ninh 10/2018 74 72 55 89 30 Suối Ngô, Tân Châu, Tây Ninh 10/2018 67 - - - Ghi chú: Alp: Alphacypermethrin, Lam: Lambdacyhalothrin, Per: Permethrin, Del: Detamethrin Tất cả các điểm thử nghiệm được tiến hành 1 lần. Tỷ lệ sống sót của muỗi đối chứng tại các điểm thử nghiệm từ 96% đến 100% (bảng 3.13). Bảng 3.14. Tỷ lệ % số điểm nhạy, có thể kháng và kháng với các hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. sinensis Hóa chất Số điểm thử Nhạy Có thể kháng Kháng SĐ % SĐ % SĐ % Alphacypermethrin 28 0 0 0 0 28 100 Lambdacyhalothrin 26 0 0 0 0 26 100 Permethrin 5 0 0 0 0 5 100 Deltamethrin 5 0 0 0 0 5 100 Ghi chú: SĐ: Số điểm. Tất cả các điểm thử nghiệm muỗi An. sinensis đều kháng với 4 hóa chất. Hầu hết các điểm thử nghiệm muỗi chết dưới 50% (bảng 3.14). Kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của Xu T. tại Anhui và Hunan, Trung Quốc (2014), muỗi An. sinensis đã kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết là 47,6% và 24,9% [34]. Của Sun D. (2017) tại Hainan, Trung Quốc (2017), muỗi An. sinensis có thể kháng với deltamethrin, tỷ lệ muỗi chết tại Baisha và Qiongzhong là 94% và 95% [35]. Kết quả khác với nghiên cứu của Marcombe S. tại Lào (2017), thử nghiệm cho thấy nhóm An. hycanus còn nhạy với hóa chất nhóm pyrethroid ở 4 điểm thử nghiệm [30].
  • 56. 47 Khác với nghiên cứu trước đây từ năm 2003 đến 2009 tại Việt Nam khi thử nghiệm muỗi An. sinensis phát hiện muỗi có thể kháng với alphacypermethrin tại 1/8 điểm, đã kháng tại 3/8 điểm, với lambdacyhalothrin có thể kháng tại 3/9 điểm, kháng 2/9 điểm và với deltamethrin có thể kháng tại 1/2 điểm, kháng 1/2 điểm [50]. Muỗi An. sinensis chủ yếu sinh sản tại các thủy vực là mương nước, ruộng lúa. Do đó, có thể loài muỗi này còn bị áp lực các hoá chất cùng nhóm pyrethroid sử dụng để phòng chống sâu hại trong nông nghiệp dẫn đến tăng sự kháng hóa chất. 3.1.8. Mức độ kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi An. vagus Từ năm 2013 đến 2018 đã tiến hành thử sinh học đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của An. vagus tại 22 điểm thuộc miền Bắc, Trung Bộ - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (bảng 3.15): Bảng 3.15. Tỷ lệ % muỗi An. vagus chết trong các lần thử nghiệm khác nhau tại các điểm nghiên cứu TT Địa điểm (Xã, huyện, tỉnh) Tháng/ năm Tỷ lệ % muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc với giấy tẩm hóa chất Alp Lam Per Del 1 Phước Thành, Bắc Ái, Ninh Thuận 6/2014 38 74 - - 2 Ninh Hòa, Hoa Lưu, Ninh Bình 3/2018 51 53 - - 3 Trường Yên, Hoa Lư, Ninh Bình 3/2018 51 53 - - 4 Ba Sao, Kim Bảng, Hà Nam 12/2018 45 46 - - 5 Xuân Quang 1, Đồng Xuân, Phú Yên 6/2018 38 22 68 45 6 Hoa Thám, Nguyên Bình, Cao Bằng 7/2018 58 50 41 46 7 Tam Trinh, Nguyên Bình, Cao Bằng 7/2018 42 44 - -