SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y - DƯỢC
NGUYỄN MẠNH LINH
KẾT QUẢ ÐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
THOÁT VỊ BẸN MẮC PHẢI THEO PHƯƠNG PHÁP
LICHTENSTEIN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62.72.07.50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THỊ HỒNG ANH
THÁI NGUYÊN – 2019
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố
dưới bất cứ hình thức nào trước đây
Tác giả luận văn
NGUYỄN MẠNH LINH
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Đảng ủy- Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo và các Thầy Cô Bộ môn Ngoại trường Đại học Y- Dược Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa
luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy- Ban giám đốc bệnh viện,các bác
sĩ, điều dưỡng khoa Ngoại Tiêu hóa- Gan mật, phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
thực hành và lấy số liệu nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn tất cả bệnh nhân và
người nhà của họ đã nhiệt tình hợp tác và cung cấp các thông tin cần thiết
trong quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS.BS Vũ Thị Hồng Anh- người giáo viên mẫu mực đã hết lòng trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi kể cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm trong học tập và
nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn với công lao sinh thành dưỡng
dục đến bố mẹ tôi. Lòng biết ơn sự quan tâm, chăm sóc, động viên tinh thần từ
gia đình. Xin chân thành cảm ơn nhưng người thân, những người bạn, đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập để tôi có ngày hôm
nay.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019
NGUYỄN MẠNH LINH
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI : Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
BVTW TN : Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
EHS : European Hernia Society
Hiệp hội thoát vị châu Âu
ĐM : Động mạch
PTFE : PolyTetraFluoroEtylene
Mảnh ghép PTFE
SL : Số lượng
TS : Tiền sử
TVB : Thoát vị bẹn
VRS : Visual Rating Scale (Thang điểm nhìn)
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Sơ lược giải phẫu vùng bẹn liên quan đến thoát vị bẹn .....................................3
1.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải ................... 10
1.3. Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein........13
1.4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn mắc phải
theo phương pháp Lichtenstein...................................................................................21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .......................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................25
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................25
2.3.2. Chọn mẫu ...........................................................................................................26
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................................................26
2.3.4. Quy trình phẫu thuật.............................................................................. 30
2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu................................................................37
2.5. Đạo đức y học trong nghiên cứu.............................................................. 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................39
3.1. Kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein ........... 39
3.2. Một số yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn.................... 47
3.2.1. Một số yếu tố liên quan tới kết quả sớm sau phẫu thuật....................... 47
Chương 4. BÀN LUẬN.............................................................................................52
4.1. Kết quả phẫu thuật................................................................................................52
4.2 Các yếu tố liên quan tới kết quả điều trị ..............................................................67
KẾT LUẬN.................................................................................................................71
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ đau. ................................................................................27
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh và nhóm tuổi...................39
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo bệnh kèm theo................................................40
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân bệnh kèm theo và đặt dẫn lưu trong mổ..................40
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử thoát vị bẹn và phương pháp vô cảm......
Bảng 3.4 Phân bố bệnh nhân theo thời gian phẫu thuật và biến chứng sớm sau
phẫu thuật......................................................................................................................41
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau sau phẫu thuật ..............................42
Bảng 3.6. Phân bố thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân và vị trí thoát vị..............42
Bảng 3.7. Phân bố thời gian nằm viện sau phẫu thuật và biến chứng sớm............43
Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng sớm sau phẫu thuật.......................43
Bảng 3.9 Liên quan giữa mắc bệnh kèm theo và kết quả sớm sau phẫu thuật......47
Bảng 3.10 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả sớm sau phẫu thuật....47
Bảng 3.11 Liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật....48
Bảng 3.12 Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật ...........48
Bảng 3.13. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả sớm sau
phẫu thuật........................................................................................................49
Bảng 3.14 Liên quan giữa đặt dẫn lưu trong phẫu thuật và kết quả sớm sau
phẫu thuật........................................................................................................49
Bảng 3.15 Liên quan giữa mắc bệnh kèm theo và kết quả theo dõi sau phẫu
thuật…..……………………………………………………………………...50
Bảng 3.16 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả theo dõi sau phẫu thuật...50
Bảng 3.17 Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả theo dõi sau phẫu thuật......51
Bảng 3.18. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả theo dõi..51
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ tái phát thoát vị bẹn với một số tác giả ..............................65
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo bệnh kèm theo................................................40
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả sớm sau phẫu thuật.........44
Biểu đồ 3.3 Phân bố thời gian trở lại hoạt động bình thường..................................45
Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng theo dõi sau phẫu thuật ............45
Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả theo dõi sau phẫu thuật . 46
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Các cân cơ vùng bẹn .....................................................................................3
Hình 1.2. Cấu trúc cân cơ, dây chằng bẹn ....................................................... 4
Hình 1.3. Thiết đồ cắt dọc ống bẹn................................................................... 6
Hình 1.4. Các tam giác vùng bẹn nhìn từ sau ................................................... 7
Hình 1.5 Vùng nguy hiểm trong khoang ngoài phúc mạc vùng bẹn ................ 8
Hình 1.6. Tam giác tử ....................................................................................... 9
Hình 1.7. Tam giác đau..................................................................................... 9
Hình 1.8. Phương pháp Lichtenstein..........................................................................12
Hình 2.1. Tấm lưới nhân tạo Premilene được sử dụng trong phẫu thuật thoát
vị bẹn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. ............................................. 31
Hình 2.2. Bộc lộ và xử lý túi thoát vị.............................................................. 32
Hình 2.3. Bóc tách cao, khâu buộc túi thoát vị gián tiếp ngay lỗ bẹn sâu. ........... 33
Hình 2.4. Xác định giới hạn của cổ túi thoát vị trực tiếp và lộn vào phía trong… 33
Hình 2.5. Khâu vùi sau khi lộn túi thoát vị trực tiếp. ..................................... 34
Hình 2.6. Khâu cố định tấm lưới vào dây chằng bẹn, mũi khâu vắt.................... 35
Hình 2.7. Hai vạt tấm lưới ôm lấy thừng tinh, cố định vào cơ chéo bụng trong và
bao cơ thẳng bụng. ........................................................................................... 35
Hình 2.8. Khâu hai vạt ôm lấy thừng tinh ngay lỗ bẹn sâu............................. 36
Hình 2.9. Đặt thừng tinh trên tấm lưới............................................................ 36
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa thường gặp ở các nước trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới, có khoảng 20 triệu
trường hợp được chẩn đoán và phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn [25]. Bệnh gặp
ở mọi lứa tuổi và cả hai giới, tỷ lệ giữa nam và nữ mắc bệnh là 12/1. Tần suất
thoát vị bẹn tăng dần theo lứa tuổi, ở độ tuổi 25 đến 40 là 5-8%, đến tuổi trên
75 tần suất thoát vị bẹn là 45% [11].
Thoát vị bẹn mắc phải chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật. Các phẫu
thuật sử dụng mô tự thân để tái tạo, khâu che lại điểm yếu của thành bụng như
Bassini, Mc Vay, Shouldice,… [48] có nhược điểm chung là đường khâu căng
do phải kéo hai mép cân cơ ở xa nhau khi khâu phục hồi làm cho bệnh nhân
đau nhiều, thời gian hậu phẫu kéo dài, có thể gây thiểu dưỡng tổ chức, tỷ lệ tái
phát cao [24]. Để loại bỏ tình trạng căng ở đường khâu trong phẫu thuật mà
không làm thay đổi cấu trúc giải phẫu vùng ống bẹn, người ta thường dùng tấm
lưới nhân tạo đặt vào chỗ yếu của thành bụng để tăng sự chắc chắn cho thành
sau ống bẹn [24].
Hiện nay, trên thế giới có nhiều kỹ thuật mổ dùng mảnh ghép nhân tạo
như Lichtenstein, Rutkow, Gilbert, Stoppa...[31]. Trong các kỹ thuật đó, kỹ
thuật Lichtenstein nổi bật lên nhờ tính đơn giản, ít đau, thời gian mổ và nằm
viện ngắn, cho phép bệnh nhân sớm phục hồi sinh hoạt cá nhân và lao động sau
mổ, tỉ lệ tái phát thấp. Năm 1989, Lichtenstein và cộng sự đã báo cáo 1000
trường hợp thoát vị bẹn được mổ mở đặt mảnh ghép, kết quả không có trường
hợp nào tái phát trong thời gian theo dõi từ 1 đến 5 năm [48].
Tại Việt Nam, hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng
kỹ thuật Lichtenstein trong điều trị thoát vị bẹn được thực hiện. Các nghiên cứu
đều chỉ ra rằng điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein giúp
bệnh nhân sau mổ đau ít hơn, thời gian phục hồi sinh hoạt sau mổ ngắn hơn so với
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các phương pháp truyền thống như Bassini, Mc Vay,..Tỷ lệ biến chứng sau mổ
thấp từ 3,2% đến 7,7%, tỷ lệ tái phát thấp từ 0 % đến 0,96% với thời gian theo
dõi từ 12 tháng đến 8 năm [3], [4], [15], [18].
Tại Thái Nguyên, khoa ngoại Tiêu hóa – Gan mật đã điều trị phẫu thuật
thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp Lichtenstein từ năm 2015. Việc tiến
hành một nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị ra sao, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tái
phát là bao nhiêu, các yếu tố nào liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật thoát
vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein là cần thiết nhằm nâng cao kết quả điều
trị.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp
Lichtenstein tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”, nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương
pháp Lichtenstein tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn từ
1/2016-2/2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn
mắc phải theo phương pháp Lichtenstein.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược giải phẫu vùng bẹn liên quan đến thoát vị bẹn
Thành bụng vùng bẹn: Thành bụng vùng bẹn gồm các lớp: Da, lớp mỡ
dưới da, lớp mạc nông, mạc của cân cơ chéo bụng ngoài, cân và cơ chéo bụng
trong, cân và cơ ngang bụng, mạc ngang, lớp mỡ trước phúc mạc và cuối cùng
là phúc mạc thành [1], [10], [41] (Hình 1.1).
Cơ chéo bụng ngoài: Bờ dưới của cơ tạo nên dây chằng bẹn, phía trên –
ngoài bám vào gai chậu trước trên và bên dưới – trong bám vào củ mu [1].
Cơ chéo bụng trong: Ở vùng bẹn, các thớ cơ chéo bụng trong và cơ ngang
bụng phối hợp tạo nên liềm bẹn (gân kết hợp), bám vào mào lược xương mu.
Hình 1.1 Các cân cơ vùng bẹn [52]
Cơ ngang bụng: Cơ ngang bụng có cấu tạo đặc biệt là nhiều cân và ít sợi
cơ hơn cơ chéo bụng trong và cơ chéo bụng ngoài [1], [10].
Các dây chằng:
Dây chằng Henlé là sự mở rộng của cân cơ thẳng bụng để bám lên xương
mu.
Dây chằng bẹn gồm các sợi cân rất căng, song song với nhau nên rất dễ
rách. Cung đùi và dây chằng bẹn dùng để phân biệt thoát vị bẹn hay thoát vị
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đùi. Một phần của dây chằng bẹn bám vào đường trắng giữa gọi là dây chằng
phản chiếu [1], [10].
Dây chằng lược (dây chằng Cooper) do sự hòa lẫn lớp chu cốt mạc của
mào lược từ các thớ tụ lại của mạc ngang và dải chậu mu, là một cấu trúc giải
phẫu rất chắc, quan trọng để ứng dụng điều trị thoát vị bẹn. Khi khâu cân cơ
ngang bụng vào dây chằng Cooper sẽ đóng kín được cả tam giác bẹn và ống
đùi, điều trị được cả thoát vị bẹn và thoát vị đùi.
Dải chậu mu là một dải cân từ cung chậu lược đến ngành trên xương mu.
Phía ngoài bám vào xương chậu, mạc cơ thắt lưng chậu và liên tiếp ra ngoài gai
chậu trước trên, từ ngoài đi vào trong tạo nên bờ dưới của lỗ bẹn sâu, đi qua
mạch đùi tạo nên bờ trước của bao mạch đùi, tận cùng ở trong hòa lẫn vào bao
cơ thẳng bụng và dây chằng lược [1], [10] (Hình 1.2).
Hình 1.2. Cấu trúc cân cơ, dây chằng bẹn [52]
Dây chằng gian hố là chỗ dày lên của mạc ngang ở bờ trong lỗ bẹn sâu,
phía trên dính vào mặt sau cơ ngang bụng, phía dưới dính vào dây chằng bẹn.
Mạch máu vùng bẹn:
Vùng bẹn và đùi được cung cấp máu bởi 4 nguồn động mạch:
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lớp da và lớp dưới da được cấp máu từ ba nguồn: Động mạch mũ chậu nông,
động mạch thượng vị nông và động mạch thẹn ngoài nông. Ba động mạch này đều
xuất phát từ động mạch đùi. Động mạch mũ chậu nông đi ra phía ngoài và lên trên
qua ống bẹn, động mạch thượng vị nông chạy lên trên và vào trong, động mạch
thẹn ngoài nông chạy vào phía trong cấp máu cho da dương vật, bìu và quan trọng
hơn nữa là nối với mạch máu thừng tinh nằm trong bìu. Các nhánh tĩnh mạch đi
cùng động mạch đều đổ vào tĩnh mạch đùi.
Mạch máu của lớp sâu vùng bẹn: Động mạch thượng vị dưới và động
mạch mũ chậu sâu là những nhánh tách ra từ động mạch chậu ngoài. Động
mạch thượng vị dưới là mốc giải phẫu quan trọng để phân biệt thoát vị trực
tiếp, gián tiếp hay hỗn hợp. ĐM thượng vị dưới và động mạch mũ chậu sâu cho
ra hai nhánh động mạch tinh ngoài và động mạch mu [1].
Thần kinh vùng bẹn:
Thần kinh chi phối vùng bẹn đều xuất phát từ rễ thắt lưng 1, gồm các
nhánh: thần kinh chậu - bẹn, chậu - hạ vị và nhánh sinh dục đùi.
Thần kinh chậu - hạ vị sau khi xuyên qua cơ ngang bụng chia ra hai nhánh:
Nhánh chậu đi đến vùng mông; nhánh hạ vị đi ra trước, xuống dưới và phân bố
các nhánh vận động cơ thành bụng dọc đường đi. Nhánh này dễ bị tổn thương
khi khâu tái tạo thành bụng hay khi đặt mảnh ghép nhân tạo theo phương pháp
Lichtenstein.
Thần kinh chậu - bẹn đi vào vùng bẹn ở vị trí khoảng 2 cm phía trên và
trong gai chậu trước trên. Thần kinh này dễ bị tổn thương khi xẻ cân cơ chéo
bụng ngoài để bộc lộ vùng bẹn.
Thần kinh sinh dục đùi xuất phát từ thắt lưng 2 đến thắt lưng 3, chạy vòng
từ sau ra trước trong khoang trước phúc mạc để đi đến lỗ bẹn sâu, tại đây chia
thành hai nhánh: Nhánh sinh dục xuyên qua mạc ngang ở phía ngoài lỗ bẹn sâu
để vào ống bẹn, nhập và cùng đi với thừng tinh đến lỗ bẹn nông, ở đây cho
nhánh cảm giác đến da bìu, đùi và nhánh vận động đến cơ bìu. Nhánh đùi đi
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dọc theo cơ thắt lưng chậu vào vùng đùi, những sợi tận cùng của nó xuyên qua
cân đùi đến vùng da trước trên của đùi, có thể bị tổn thương khi mổ nội soi [1],
[10].
Ống bẹn:
Ống bẹn là một khe nằm giữa các lớp cân cơ của thành bụng, đi từ lỗ bẹn
sâu đến lỗ bẹn nông, dài khoảng 4 – 6 cm, chạy chếch từ trên xuống dưới, vào
trong và ra trước, gần như song song với nửa trong của nếp lằn bẹn (Hình 1.3).
Đây là điểm yếu của thành bụng nên thường xảy ra thoát vị bẹn. Ở nam, ống
bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu trong thời kỳ phôi thai. Ở
nữ, trong ống bẹn có dây chằng tròn. Ống bẹn được cấu tạo bởi bốn thành:
trước, trên, sau, dưới và hai đầu là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông.
Hình 1.3. Thiết đồ cắt dọc ống bẹn [52]
Thành trước ống bẹn: Phía trong được tạo bởi cân cơ chéo bụng ngoài và
một phần phía ngoài bởi cân cơ chéo bụng trong.
Thành trên ống bẹn là bờ dưới cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thành sau ống bẹn được tạo nên chủ yếu bởi mạc ngang. Phúc mạc phủ
lên các thừng, sợi vùng này tạo những chỗ gờ lên gọi là các nếp. Từ ngoài vào
trong: nếp rốn ngoài, rốn trong, rốn giữa. Giữa các nếp tạo thành ba hố : Hố
bẹn ngoài ở phía ngoài động mạch thượng vị dưới - là nơi xảy ra thoát vị bẹn
gián tiếp; hố bẹn trong nằm giữa nếp rốn ngoài và rốn trong - là nơi yếu nhất
của thành bụng, thường xảy ra thoát vị trực tiếp; hố trên bàng quang nằm giữa
nếp rốn trong và rốn giữa, ít khi xảy ra thoát vị.
Thành dưới ống bẹn được tạo nên bởi dây chằng bẹn, chỗ dày lên của bờ
dưới cân cơ chéo bụng ngoài, từ gai chậu trước trên đến củ mu.
Lỗ bẹn nông là một lỗ tròn được tạo bởi các sợi gian trụ và dây chằng phản
chiếu, có thừng tinh đi qua từ ống bẹn xuống bìu .
Lỗ bẹn sâu nằm ngay phía trên trung điểm của nếp lằn bẹn khoảng 1,5–2
cm, phía trên mạc ngang. Phía trong lỗ bẹn sâu là bó mạch thượng vị dưới.
Thoát vị bẹn gián tiếp là khối thoát vị sa ra ngoài từ hố bẹn ngoài, qua lỗ bẹn
sâu và nằm trong ống bẹn[1], [10].
Hình 1.4. Các tam giác vùng bẹn nhìn từ sau [52]
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ứng dụng trong phẫu thuật Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn
Các vùng này mô tả đến sự đi ngang qua của các cấu trúc thần kinh và
mạch máu, có thể bị thương tổn trong lúc phẫu thuật.
Hình 1.5 Vùng nguy hiểm trong khoang ngoài phúc mạc vùng bẹn [52]
Tam giác tử: tam giác này được giới hạn bởi: cạnh ngoài là mạch máu tinh
hoàn, cạnh trong là ống dẫn tinh, cạnh dưới là nếp phúc mạc. Hai cạnh trong và
ngoài gặp nhau ở lỗ bẹn sâu. Bên trong tam giác này là bó mạch chậu ngoài,
tĩnh mạch mũ chậu sâu, nhánh sinh dục của thần kinh sinh dục đùi và thần kinh
đùi (nằm ở sâu) [52].
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.6. Tam giác tử [52]
Tam giác đau: Nằm kề phía ngoài tam giác tử, được giới hạn cạnh ngoài
là dải chậu mu, cạnh trong là mạch máu tinh hoàn. Trong tam giác đau có nhiều
thần kinh như: thần kinh bì đùi ngoài, thần kinh bì đùi trước, nhánh đùi của
thần kinh sinh dục đùi và thần kinh đùi. Vì vậy tránh đốt điện, khâu trong vùng
này [52].
Hình 1.7. Tam giác đau [52]
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải
1.2.1. Phẫu thuật thoát vị bẹn bằng mô tự thân
Hiện nay, phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mô tự thân chủ yếu áp
dụng theo các phương pháp: phương pháp Bassini (1884), phương pháp Mc
Vay(1930), và phương pháp Shouldice (1953) [25]. Phẫu thuật theo các phương
pháp trên đều tuân thủ theo nguyên tắc cơ bản sau:
Xử trí túi thoát vị: Có thể bóc tách trọn vẹn túi thoát vị hoặc chỉ cần cắt ngang
cổ túi, với thoát vị bẹn mắc phải chỉ cần đẩy túi thoát vị vào trong.
Làm hẹp lỗ bẹn sâu và tái tạo thành sau ống bẹn bằng cách khâu ở phía sau
thừng tinh, các thành phần phía trên là liềm bẹn và mép trên của mạc ngang với
các thành phần phía dưới là mép dưới của mạc ngang và dây chằng bẹn hay dây
chằng lược.
1.2.2. Phẫu thuật thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo:
Phẫu thuật mở đặt tấm lưới nhân tạo
Phẫu thuật mở đặt tấm lưới nhân tạo có thể thực hiện qua đường trước hay
đường tiền phúc mạc. Phẫu thuật mở qua đường trước được dùng phổ biến. Có
nhiều phương pháp ứng dụng đặt lưới trong điều trị thoát vị bẹn qua ngả tiền phúc
mạc như: Phương pháp dụng tấm lưới dạng phẳng như Lichtenstein, dạng nút chặn
như: Gilbert, Rutkow và Robbins, tấm lưới đôi gồm hai tấm lưới nối với nhau
PSH®
, tấm lưới của Kugel [25].
Phương pháp sử dụng tấm lưới nhân tạo của Lichtenstein
 Các loại tấm lưới nhân tạo và yêu cầu đối với tấm lưới dùng trong phẫu
thuật thoát vị bẹn
Tấm lưới nhân tạo bắt đầu được dùng trong thoát vị từ cuối thế kỷ 19, cho
đến nay đã có nhiều chất liệu khác nhau, gồm hai nhóm: nhóm vật liệu không
tan và nhóm vật liệu tan.
* Tấm lưới bằng chất liệu không tan
Tấm lưới kim loại: Dùng khá sớm trong mổ thoát vị, bao gồm lưới bạc,
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tantalum và thép không gỉ. Hiện nay không dùng vì cứng, có khả năng gây
nhiễm trùng hoặc có thể bị gãy.
Tấm lưới không phải kim loại ít được dung gồm: fortisan, polyvinyn,
nylon, silastic, polytetrafluoroethylen - PTFE (Teflon), sợi carbon.
Tấm lưới polymer, hiện nay đang được dùng trong thoát vị:
+ Polyester (Mercilene, Dacron): polymer của ethylene glycol và
terephtalic acid.
+ Polypropylene (Marlex, Prolene, Premilene, Optilene): Loại tấm lưới
thông dụng nhất hiện nay dùng trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn và thoát
vị thành bụng, loại này có nhiều ưu điểm hơn các loại khác như mềm mại,
không bị gãy mà lại dung nạp tốt với bệnh nhân.
+ Expanded PolyTetraFluoroEtylene - ePTFE (Gor Tex): polymer được fluor
hóa với công thức (-CF2-CF2-) n, được Plunkett phát hiện vào năm 1938.
* Tấm lưới bằng chất liệu tan
Tấm lưới polyglycolic acid (Dexon) mềm, gấp được, thoái hoá và tan dần
sau 90 ngày.
Tấm lưới polyglactin 910 (Vicryl) cũng gấp được, không đàn hồi và có
các đặc điểm vật lý và thời gian giống như Dexon.
* Yêu cầu kỹ thuật của một tấm lưới nhân tạo
Từ năm 1950, Cumberland và Scales đã đề ra những yêu cầu không thể
thiếu của một tấm lưới nhân tạo lý tưởng:
Không bị biến đổi về mặt vật lý học bởi dịch mô
Trơ về mặt hóa học
Không gây phản ứng viêm hoặc phản ứng loại bỏ tấm lưới
Không gây dị ứng hoặc quá mẫn
Không gây ung thư
Chịu đựng được lực căng cơ học, mềm mại tạo ra hình dạng mong muốn
Có thể tiệt trùng được và không gây nhiễm trùng.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sau này, Debord bổ sung một số yêu cầu cho tấm lưới nhân tạo:
Phải chắc, phải bền
Phải trung tính
Mô mọc đan xen xuyên qua được trong tấm lưới, kích thích tạo mô xơ để
phủ kín nơi yếu trên thành bụng, tạo nên bề mặt chống dính với thành bụng và các
nội tạng, ổn định trong cơ thể bệnh nhân [57], [58], [59].
Kỹ thuật thực hiện
Trong kỹ thuật Lichtenstein đặt tấm lưới nhân tạo, thành sau ống bẹn được
che phủ bằng tấm lưới polypropylene, đặt dọc theo chiều ống bẹn từ ngoài vào
trong. Cần cho đầu trong của tấm lưới phủ lên dây chằng bẹn và đuôi của tấm lưới
có thể nhét gọn vào bên dưới của lá trên của cân cơ chéo bụng ngoài và khâu cố
định tấm lưới vào củ mu, dây chằng bẹn, gân kết hợp, và bao cơ thẳng bụng. Khâu
hai vạt đuôi của tấm lưới ôm lấy thừng tinh [15].
Hình 1.8. Phương pháp Lichtenstein.
Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30].
Ưu điểm
Không gây căng nên ít đau, bệnh nhân phục hồi nhanh, sớm trở lại lao
động.
Không gây căng nên không bị thiểu dưỡng mô, liền sẹo tốt, ít tái phát.
Tấm lưới khi tổ chức hóa, sẽ tạo lớp cân mới rất chắc vốn rất cần thiết cho
những người mà mô tự thân mỏng và yếu, vốn không đủ khả năng chịu lực nếu
Thừng tinh
Tấm lưới
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mổ bằng kỹ thuật dùng mô tự thân [28], [35].
Nhược điểm
Khi dùng tấm lưới đòi hỏi phải vô trùng tuyệt đối.
Khi nhiễm trùng khó điều trị, có khi phải tháo bỏ tấm lưới.
Giá thành tấm lưới còn tương đối cao [28], [35].
1.3. Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp
Lichtenstein
Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của thoát vị bẹn:
Toàn thân
Thoát vị bẹn không biến chứng thường không ảnh hưởng đến toàn trạng.
Các triệu chứng này nếu có thường do những bệnh đi kèm (u đại tràng , phì đại
tuyến tiền liệt, viêm phế quản mạn,..) có thể có hoặc không có các yếu tố thuận
lợi cho thoát vị bẹn [6], [13], [16].
Cơ năng
Đa số các trường hợp không có triệu chứng gì cho tới khi xuất hiện khối
phồng vùng bẹn. Các khối phồng ở vùng bẹn: Thoát vị nhỏ gây khó chịu cho
người bệnh khi hoạt động gắng sức, đứng lâu.
Các khối phồng thoát vị lớn thường gây ảnh hưởng tới sinh hoạt và chất
lượng sống [13].
Thực thể
Khám bệnh nhân tư thế đứng và làm động tác gắng sức như: ho, nhảy chạy
rồi chuyển sang tư thế nằm.
Tìm thấy khối phồng nằm ở vùng bẹn, dạng tròn, đôi khi có rãnh với kích
thước lớn nhỏ khác nhau, tùy theo nội dung của tạng thoát vị.
Khối phồng chuyển động và tăng kích thước khi ho mạnh, gắng sức. Khi
dùng ngón cái đẩy và nắn nhẹ nhàng trên khối phồng hướng về phía cổ túi
thường làm mất đi khối này, trong khi nắn đẩy có thể cảm nhận được phần chứa
bên trong túi thoát vị: cảm giác khối mềm có tiếng lọc xọc và gõ trong thường
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là ruột, nếu chắc gõ đục thường là mạc nối. Khi ho hoặc gắng sức tạo ra áp lực
cao trong ổ bụng thì dễ dàng nhận thấy khối phồng xuất hiện trở lại [13], [16].
Đánh giá kích thước và tính chất của lỗ bẹn sâu khi khối thoát vị đã bị đẩy
tụt vào.
Khám chẩn đoán, phân biệt thoát vị bẹn trực tiếp hay gián tiếp bằng ba
nghiệm pháp sau:
Nghiệm pháp nhìn hướng xuất hiện: bảo bệnh nhân ho, rặn. Thoát vị gián
tiếp xuất hiện, hướng từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. Thoát vị trực
tiếp xuất hiện, hướng thẳng từ trong bụng về phía trước [16].
Nghiệm pháp chạm ngón: dùng ngón trỏ đưa vào lỗ bẹn nông và một phần
ống bẹn (mặt lòng ngón hướng về phía bụng), bảo bệnh nhân ho, rặn. Thoát vị
bẹn gián tiếp cho cảm giác chạm vào đầu ngón tay. Thoát vị trực tiếp sẽ chạm
vào lòng ngón tay [16].
Nghiệm pháp chặn lỗ bẹn sâu: dùng ngón cái chặn vị trí của lỗ bẹn sâu,
sau đó yêu cầu bệnh nhân ho, rặn. Thoát vị gián tiếp khối phồng sẽ không xuất
hiện. Thoát vị trực tiếp khối phồng vẫn xuất hiện trở lại như cũ [13].
Siêu âm vùng bẹn – bìu
Siêu âm là kỹ thuật đơn giản rẻ tiền dễ áp dụng. Về mặt siêu âm cần có
các tiêu chuẩn sau:
Thấy được hình khuyết của thành bụng, mất tính liên tục của phúc mạc.
Hiện diện các thành phần trong túi thoát vị như: mỡ trong mạc nối, mạc
treo, quai ruột non, manh tràng, kết tràng.
Gia tăng thể tích túi thoát vị khi làm nghiệm pháp gắng sức, co cơ thành bụng.
Giảm thể tích túi thoát vị khi đè ép túi vào phía trong ổ bụng.
Xác định các thành phần trong túi thoát vị: mô mỡ ngoài phúc mạc tạo độ
hồi âm rất kém; ngược lại thành phần mỡ trong mạc treo và mạc nối tạo độ hồi
âm tăng hơn nhiều, bên trong mạc nối và mạc treo có thể thấy các ống mạch
máu. Ống tiêu hóa với biểu hiện đặc thù là nhu động ruột, khi chứa hơi thì tạo
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình ảnh bóng lưng “bẩn” phía sau.
Trong trường hợp thoát vị bẹn kín đáo, không thấy được túi thoát vị, có
thể cho bệnh nhân co cứng cơ thành bụng bằng cách để bệnh nhân tự nâng đầu
lên hoặc làm nghiệm pháp Valsalva tạo sự gia tăng áp lực trong ổ bụng nhằm
đẩy các thành phần trong ổ bụng vào trong túi thoát vị hoặc bệnh nhân ở tư thế
đứng.
Siêu âm vùng bẹn bìu còn giúp phát hiện ra những bệnh lý như nang thừng
tinh, tràn dịch màng tinh hoàn, giãn tĩnh mạch tinh,....hay các khối vùng bẹn
[26].
Chụp cắt lớp vi tính
Hình ảnh trên cắt lớp vi tính cho thấy thoát vị bẹn rõ hơn, giúp chẩn đoán
chính xác những trường hợp vùng bẹn có khối phồng không điển hình, thoát vị
kín đáo [26].
Đánh giá đau sau phẫu thuật
Có 3 thang điểm đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật:
Thang điểm điểm số ( Numberical rating scale): Dùng bảng tương tự như
thước đo được đánh số từ 0-10 điểm, điểm 0 tương ứng với không đau và điểm 10
tương ứng với đau không chịu được. Phương pháp này đòi hỏi người bệnh phải
có trình độ học vấn và phải được huấn luyện trước sau đó tự đánh giá [27].
Thang điểm nhìn ( Vissual Analogue Scale): Dùng một đoạn thẳng có đầu
bên trái ghi là không đau, đầu bên phải là đau không chịu được. Thang điểm này
rất trìu tượng, đòi hỏi người bệnh phải có trình độ học vấn, cũng như thang điểm
số sau khi được huấn luyện người bệnh tự đánh giá cho mình [27].
Thang điểm lời nói ( Verbal Graphic Rating Scale): Có 5 mức độ, thấp nhất
là không đau, đến đau nhẹ, đau vừa, đau nhiều và đau không chịu được. Phương
pháp này đơn giản dễ áp dụng, nhất là bệnh nhân không đòi hỏi trình độ văn hóa
cao [27].
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghiên cứu bệnh nhân hôi cứu, đánh giá đau sau phẫu thuật dựa vào các
thuốc giảm đau đã sử dụng ở bệnh nhân được ghi nhân trong hồ sơ bệnh án. Vì
vậy chúng tôi lựa chọn áp dụng thang điểm lời nói trong đánh giá đau sau phẫu
thuật là phù hợp nhất với nghiên cứu.
Khan và cộng sự so sánh kết quả sử dụng ghim bấm so với chỉ khâu cố
định lưới trong phẫu thuật Lichtenstein. Nghiên cứu trên 266 bệnh nhân được
chia ra làm hai nhóm: Nhóm sử dụng ghim bấm để cố định tấm lưới và nhóm
còn lại sử dụng chỉ khâu thông thường để cố định tấm lưới trong phẫu thuật kết
quả cho thấy thời gian phẫu thuật nhanh hơn và tỷ lệ đau sau mổ của nhóm sử
dụng ghim bấm cố định tấm lưới là thấp hơn so với nhóm chứng [23].
Ladwa và cộng sự ( 2013) so sánh kết quả điều trị giữa nhóm cố định tấm
lưới bằng chỉ khâu và sợi keo. Nghiên cứu trên 1259 bệnh nhân gồm 628 bệnh
nhân được cố định tấm lưới bằng chỉ khâu và 653 bệnh nhân được cố định tấm
lưới bằng keo. Kết quả cho thấy nhóm sử dụng keo để cố định tấm lưới có thời
gian phẫu thuật ngắn hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, giảm các biến chứng cũng
như đau sau mổ so với nhóm cố định tấm lưới bằng chỉ khâu [39].
Khi nghiên cứu so sánh giữa kỹ thuật Lichtenstein và những kỹ thuật kinh
điển dùng mô tự thân như: Bassini, Shouldice, Mc Vay... hầu hết các tác giả
đều nhận thấy rằng: điều trị thoát vị bẹn bằng kỹ thuật Lichtenstein ít đau sau
mổ [21], [23], [34], [39].
Tai biến và biến chứng phẫu thuật thoát vị bẹn
Tai biến trong khi phẫu thuật
Khi tiến hành phẫu thuật thoát vị bẹn, các tai biến có thể gặp như:
Tổn thương tạng trong túi thoát vị: Thường gặp khi mở túi thoát vị và khâu
cổ túi thoát vị ngay lỗ bẹn sâu.
Tổn thương ống dẫn tinh: mổ lần đầu hiếm khi cắt nhầm ống dẫn tinh, mổ
thoát vị bẹn tái phát phải cẩn thận vì dính và biến dạng giải phẫu vùng bẹn.
Khâu phạm vào bó mạch đùi: Dễ xảy ra khi cố định tấm lưới vào dây chằng
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bẹn, nên thận trọng tránh xuyên thẳng mũi kim vào sâu.
Tổn thương bàng quang: Do bàng quang có thể dính hoặc trượt vào túi
thoát vị trực tiếp hoặc thoát vị bẹn - bìu.
Tổn thương thần kinh chậu bẹn, chậu hạ vị và nhánh sinh dục của thần
kinh sinh dục đùi: thường xảy ra ở bệnh nhân mổ thoát vị bẹn tái phát vì dính
và sai lệch giải phẫu, khó phát hiện tổn thương trong lúc mổ, thường gây ra
biến chứng sau mổ [5], [11].
Biến chứng sớm sau phẫu thuật
Chảy máu hoặc tụ máu vết mổ: Xảy ra do cầm máu các mạch nông không kỹ
(bó mạch thượng vị nông, thẹn ngoài). Dịch máu tụ đôi khi ngấm vào vùng da bìu
hoặc gốc dương vật. Các máu tụ này thường tự tiêu nên ít khi cần xử trí bằng chọc
hút hay phải mổ lại [11].
Tụ máu vùng bẹn - bìu: Chiếm tỉ lệ 5,6 - 16%, xảy ra ở bệnh nhân có khối
thoát vị lớn, túi thoát vị dính nhiều, thoát vị tái phát. Các tác giả đưa ra lời khuyên
những trường hợp túi thoát vị quá lớn không cần thiết phải bóc tách hết túi thoát vị
mà chỉ cần phẫu tích bóc tách xuống dưới lỗ bẹn nông khoảng 3 cm rồi cắt bỏ và
cầm máu kỹ diện cắt, trường hợp dính nhiều phải phẫu tích tỉ mỉ [15].
Tụ dịch vùng bẹn: Do túi thoát vị lớn, dính nhiều khi mổ phải bóc tách.
Dịch tụ thường tự hấp thu trong vòng 6 - 8 tuần. Để phòng ngừa tụ dịch, phẫu
thuật viên phải phẫu tích cẩn thận, cầm máu kỹ và nên đặt dẫn lưu khi cầm máu
không tốt [11].
Nhiễm trùng vết mổ: Khi đặt tấm lưới nhân tạo vào vùng bẹn thì nguy cơ
nhiễm trùng rất cao và là mối quan ngại cho nhiều chuyên gia về thoát vị bẹn.
Nhiễm trùng sớm xảy ra trên bề mặt vết mổ gọi là nhiễm trùng vết mổ, trong vòng
30 ngày sau phẫu thuật, bao gồm da và mô dưới da. Nhiễm trùng vết mổ thay đổi
từ 1% - 10% [16], [56], [59].
Tử vong sau phẫu thuật: hiếm gặp chỉ xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, kèm
theo các bệnh nội khoa nặng [16].
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bí tiểu, tiểu khó do gây mê nội khí quản và gây tê tủy sống [17].
Biến chứng muộn
Thoát vị tái phát: Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật thoát vị bẹn từ 0% - 10%
[56]. Năm 1995, 72 phẫu thuật viên không chuyên đã thực hiện 3175 ca đặt tấm
lưới nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein thấy tỉ lệ tái phát là < 0,5% trong
thời gian theo dõi từ 1 đến 5 năm [48].
Đau mạn tính sau phẫu thuật: Gọi là đau mạn tính khi bệnh nhân đau kéo
dài hơn 3 tháng sau phẫu thuật thoát vị bẹn. Tỉ lệ đau mạn tính sau phẫu thuật
thay đổi từ 0% - 53% [19]. Vương Thừa Đức (2011) nghiên cứu trên 266 bệnh
nhân phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein và phẫu thật nội
soi. Ông thấy rằng nhóm bệnh nhân phẫu thuật theo Lichtenstein có điểm đau
tương tự như nhóm phẫu thuật nội soi nhưng tỷ lệ dị cảm cao hơn [5]. Đau có
thể xuất hiện hoặc không xuất hiện cùng các hoạt động tình dục [43].
Teo tinh hoàn, sa tinh hoàn: Hiếm gặp ở những bệnh nhân mổ lần đầu
nhưng cần chú ý ở những bệnh nhân mổ thoát vị bẹn tái phát tỉ lệ này lên đến
0,9% [11].
Tràn dịch màng tinh hoàn: Chiếm tỉ lệ 0,7% - 1% . Hiện nay chưa rõ cơ chế
gây ra biến chứng này, nhưng nhiều khả năng do bóc tách thừng tinh quá nhiều
gây gián đoạn sự lưu thông bạch huyết. Khi có tràn dịch màng tinh hoàn có thể
không cần can thiệp gì do dịch này sẽ được hấp thu tự nhiên nếu không hấp thu
thì dùng kim để chọc hút [11].
Rối loạn cảm giác vùng bẹn - bìu: Nguyên nhân do thương tổn một
phần, hoàn toàn hoặc do chèn ép thần kinh chậu bẹn và chậu hạ vị [11].
Biến chứng do tấm lưới
Tấm lưới di chuyển: Hầu như chỉ xảy ra với tấm lưới dạng nút hoặc tấm
lưới có kích thước nhỏ. Đã có báo cáo tấm lưới chui vào bìu sau phẫu thuật
thoát vị bẹn [37].
Nhiễm khuẩn tấm lưới: Khi sử dụng tấm lưới, có hai loại nhiễm khuẩn
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường xảy ra sau đặt tấm lưới nhân tạo đó là nhiễm trùng sớm (nông) và nhiễm
trùng muộn (sâu). Cũng có trường hợp, tấm lưới di chuyển, nhiễm trùng gây rò
tiêu hóa [37]. Nhiễm khuẩn tấm lưới chiếm tỉ lệ 0,09% - 3% nhưng vì 50%
nhiễm trùng vết mổ được chẩn đoán sau khi xuất viện tỉ lệ thực sự của nhiễm
trùng có thể cao hơn nhiều [16], [17].
Ngày nay, phẫu thuật dùng chỉ khâu đơn sợi kết hợp điều trị kháng sinh
tĩnh mạch hoặc tẩm tấm lưới với kháng sinh có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn
do tấm lưới [16], [17].
Năm 1986, Lichtenstein báo cáo kỹ thuật sử dụng tấm lưới nhân tạo phẫu
thuật thoát vị bẹn cho 1.000 bệnh nhân với biến chứng tối thiểu và không có tái
phát với thời gian theo dõi từ 1-5 năm [33], [42]. Năm 1992, nhóm của
Lichtenstein đã tổng kết 3.019 trường hợp của năm trung tâm với tỉ lệ tái phát
0,2% [55].
Hiện nay, kỹ thuật Lichtenstein được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Năm
2015, Zhi-peng Jiang và cộng sự đã nghiên cứu 107 bênh nhân được phẫu thuật
thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein từ năm 2006 đến năm 2010. Kết
quả thời gian bệnh nhân nằm viện ngắn chỉ 1,6 ngày, tỷ lệ biến chứng sớm
8,4%, trong đó có 2 bệnh nhân bị sung nề vết mổ, 2 bệnh nhân nhiễm trùng vết
mổ. Với thời gian theo dõi 42,3 tháng có 3 bệnh nhân bị tái phát thoát vị bẹn,
không có bệnh nhân nào đau mạn tính sau phẫu thuật, không có bệnh nhân nào
phải lấy bỏ tấm lưới [28].
Nadim Khan (2008) đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn
theo phương pháp Lichtenstein trên 112 bệnh nhân từ tháng 7/2007 đến 6/2008.
Kết quả: Đau sau mổ đau ít có 17 ca chiếm 15,2%, đau vừa 42 ca chiếm 37,5%
và đau nhiều 17 ca chiếm 15,2%, có 2 bệnh nhân bị tụ máu vết mổ, 5 bệnh nhân
nhiễm trùng vết mổ sớm sau phẫu thuật [35].
Mitura K. và cộng sự (2019) nghiên cứu so sánh kết quả lâu dài 568 bênh
nhân thoát vị bẹn được phẫu thuật điều trị theo phương pháp Lichtenstein và
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương pháp Valenti. Sau thời gian theo dõi 9 năm, 186 bệnh nhân điều trị theo
phương pháp Lichtenstein và 185 bệnh nhân điều trị theo phương pháp Valenti.
Kết quả tái phát 2,2% ở cả 2 nhóm, đau mạn tính chiếm 1,6% ở nhóm Valenti
và 2,1% ở nhóm Lichtenstein. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tái phát với các
yếu tố trình độ phẫu thuật viên, loại thoát thoát vị, kích thước thoát vị, thời gian
thoát vị, thể trạng người bệnh ở cả hai nhóm [40].
Andrzej Wysocki và cộng sự (2014) đánh giá kết quả sớm và kết quả lâu
dài phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein 84 bệnh
nhân. Kết quả sớm có 13 bệnh nhân biến chứng chung chiếm 15,5%, 9 trường
hợp bị sung nề vết mổ chiếm 10,7%, 2 case nhiễm trùng vết mổ sớm sau phẫu
thuật chiếm 2,4%. Dịch tụ vết mổ 3 bệnh nhân chiếm 3,6% nhưng được điều
trị bằng chọc hút dưới hướng dẫn của siêu âm. Kết quả theo dõi không có bệnh
nhân nào bị tái phát thoát vị bẹn, không có bệnh nhân nào nhiễm trùng tấm lưới
[56].
Sevinc B. và cộng sự (2019) so sánh kết quả sớm và kết quả theo dõi giữa
155 ca phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein và 302 ca phẫu
thuật thoát vị bẹn theo phương pháp mổ nội soi TEP. Kết quả thời gian phẫu
thuật nhóm phẫu thuật theo phương pháp Lichtenstein ngắn hơn nhóm chứng
(p=0,004), thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn hơn ( p=0,001). Với thời gian
theo dõi 40,95 tháng, tỉ lệ tái phát chung của cả 2 nhóm là 4,3%. Tỷ lệ đau mạn tính
sau mổ của nhóm bệnh nhân phẫu thuật theo phương pháp TEP thấp hơn so với
nhóm phẫu thuật theo phương pháp Lichtenstein (p=0,001) [51].
Như vậy, phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein cho kết
quả tốt đau ít, tỷ lệ tái phát thấp [28], [35], [44], [56]. Điểm đau thấp hơn, tỷ lệ
tái phát thấp hơn so với các phương pháp mổ truyền thống trong nhiều nghiên
cứu [40], [49], [51]. Tỷ lệ tái phát, biến chứng, kết quả gần, kết quả xa không
có sự khác biệt nhiều so với mổ nội soi [36], [60].
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tại Việt Nam, năm 2002, Vương Thừa Đức đã báo cáo nghiên cứu so sánh
ngẫu nhiên giữa hai nhóm bệnh nhân thoát vị bẹn phẫu thuật theo phương pháp
Lichtenstein và phương pháp Bassini [3]. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân
phẫu thuật theo phương pháp Lichtenstein đau sau mổ ít hơn, phục hồi sinh
hoạt cá nhân sau mổ sớm hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm bệnh nhân
phẫu thuật theo phương pháp Bassini [3]. Năm 2011, Vương Thừa Đức báo cáo
nghiên cứu kết quả lâu dài sau phẫu thuật thoát vị bẹn bằng phương pháp
Lichtenstein với thời gian theo dõi 2-8 năm. Tỷ lệ tái phát 0,96%, đau mạn tính
vùng bẹn 0,53%, nhiễm trùng muộn tấm lưới là 0,47% [2]. Vương Thừa Đức,
phẫu thuật 32 trường hợp thoát vị bẹn tái phát bằng kỹ thuật Lichtenstein, ghi
nhận 1 trường hợp tái phát sớm sau 4 tháng, tỷ lệ tái phát là 3,1% [4].
Năm 2015, Nguyễn Thanh Tùng nghiên cứu 93 trường hợp phẫu thuật
thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Ninh. Kết quả: thời gian phục hồi sinh hoạt sau mổ ngắn hơn 12 giờ chiếm
63,4%, tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ là 3,2 %, với thời gian theo dõi 15,3 tháng
, tỷ lệ biến chứng theo dõi chung là 6,8% và không ghi nhận trường hợp nào tái
phát sau phẫu thuật [18].
1.4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn
mắc phải theo phương pháp Lichtenstein
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về các yếu tố liên quan tới kết
quả phẫu thuật, chất lượng sống sau phẫu thuật Lichtenstein.
Emin Turk và cộng sự đã nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 96 bệnh nhân
phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lihtenstein nhằm đánh giá ảnh hưởng
của kháng sinh tetracylin với biến chứng tụ dịch sau phẫu thuật. Các bệnh nhân
được chia làm 2 nhóm, nhóm 1 có 49 bệnh nhân sử dụng tetracylin, nhóm 2 có 49
bệnh nhân làm nhóm chứng. Kết quả lượng dịch tiết đo được trong ngày đầu ở
nhóm dùng tetrracylin là cao hơn (p=0,04). Tuy nhiên không có sự khác biệt về
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả trong tháng đầu và tháng thứ 2 sau phẫu thuật giữa nhóm phẫu thuật theo
phương pháp Lichtenstein và nhóm chứng [54].
Konrad và cộng sự (2011), nghiên cứu ảnh hưởng của loại lưới mà cụ thể là
2 loại lưới tỉ trọng thấp và tỷ trọng cao lên kết quả điều trị thoát vị bẹn theo phương
pháp Lichtentein. Nghiên cứu thử nghiệm có 59 bệnh nhân chia làm 2 nhóm.
Nhóm sử dụng lưới tỷ trọng cao có 34 bệnh nhân và nhóm chứng sử dụng lưới tỷ
trọng thấp có 25 bệnh nhân. Thời gian theo dõi đánh giá sau 3 tháng và 6 tháng sau
phẫu thuật. Kết quả không có sự khác biệt về kết quả tình trạng lâm sàng, tình trạng
đau sau mổ và kết quả điều trị giữa 2 nhóm trong nghiên cứu [46].
Konrad Pielaciński (2013), nghiên cứu ảnh hưởng của loại lưới, phẫu thuật
viên và tình trạng sức khỏe bệnh nhân, các bệnh kèm theo lên kết quả phẫu thuật.
Thử nghiệm được đưa ra trên 149 bệnh nhân nam có độ tuổi từ 20 đến 89 tuổi.
Trong đó, 76 bệnh nhân với tấm lưới tỉ trọng cao và 73 bênh nhân với tấm lưới tỷ
trọng thấp. Thời gian theo dõi tới 6 tháng sau khi ra viện. Kết quả nhóm bệnh nhân
sử dụng tấm lưới tỷ trọng thấp có thời gian trở lại sinh hoạt bình thường sau phẫu
thuật nhanh hơn (p=0,031), tỷ lệ đau mạn tính sau mổ thấp hơn (p=0,01), sự hài
lòng với kết quả điều trị tốt hơn nhóm bệnh nhân sử dụng tấm lưới trọng lượng
cao, loại lưới có liên quan đến tỷ lệ biến chứng sớm và tái phát thoát vị bẹn. Ngoài
ra có sự khác biệt về kết quả phẫu thuật là do phẫu thuật viên, loại thoát vị và thời
gian thoát vị, lựa chọn bệnh nhân. Cụ thể nhóm bệnh nhân được phân loại ASA
III có tỷ lệ biến chứng sớm cao hơn (p=0,016), và tỷ lệ biến chứng thấp hơn khi
so với nhóm bệnh nhân được phẫu thuật bởi phẫu thuật viên khác (p=0,017) [47].
Khan so sánh kết quả sử dụng ghim bấm so với chỉ khâu cố định lưới trong
phẫu thuật Lichtenstein. Nghiên cứu trên 266 bệnh nhân được chia ra làm hai
nhóm: Nhóm sử dụng ghim bấm để cố định tấm lưới và nhóm còn lại sử dụng chỉ
khâu thông thường để cố định tấm lưới trong phẫu thuật. Kết quả cho thấy thời
gian phẫu thuật nhanh hơn và tỷ lệ đau sau mổ của nhóm sử dụng ghim bấm cố
định tấm lưới là thấp hơn so với nhóm chứng [23].
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ladwa N. ( 2013) so sánh kết quả điều trị giữa nhóm cố định tấm lưới bằng
chỉ khâu và sợi keo. Nghiên cứu trên 1259 bệnh nhân, gồm 628 bệnh nhân nhóm
cố định tấm lưới bằng chỉ khâu và 653 bệnh nhân cố định tấm lưới bằng keo. Kết
quả cho thấy nhóm sử dụng keo để cố định tấm lưới có thời gian phẫu thuật ngắn
hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, giảm các biến chứng cũng như đau sau mổ so
với nhóm cố định tấm lưới bằng chỉ khâu [39]. Fortelny(2014) cũng chỉ ra kết quả
tương tự nghiên cứu trên, nhóm sử dụng keo để cố định tấm lưới có tỷ lệ đau mạn
tính sau mổ thấp hơn so với nhóm dùng chỉ khâu thông thường [21].
Petro C, Haskins I nghiên cứu so sánh kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn
theo phương pháp Lichtenstein giữa nhóm bệnh nhân hút thuốc và không hút
thuốc. Kết quả không có sự khác biệt về tỷ lệ tái phát giữa nhóm bệnh nhân hút
thuốc khi đang điều trị và nhóm bệnh nhân không hút thuốc (p>0,05). Tuy nhiên,
tỷ lệ nhiễm trùng ở nhóm hút thuốc cao hơn so với nhóm không hút thuốc (p<0,05)
[45].
Nguyễn Thanh Tùng, nghiên cứu 93 trường hợp điều trị phẫu thuật thoát vị
bẹn bằng phương pháp Lichtenstein thấy rằng những bệnh nhân có bệnh kèm theo
bao gồm các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim cũ, tai biến mạch
máu não cũ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, lao phổi cũ đã điều trị ổn định, đái tháo
đường, u phì đại tuyến tiền liệt,..Nhóm bệnh nhân có bệnh kèm theo có kết quả
điều trị sớm kém hơn những bệnh nhân không có bệnh kèm theo (p<0,05). Khi
phân tích, không nhận thấy mối liên quan này ở kết quả lâu dài, tức là bệnh kèm
theo không ảnh hưởng tới kết quả lâu dài của thoát vị bẹn. Điều này cũng dễ hiểu
vì khi có bệnh kèm theo thì thời gian hồi phục sinh hoạt, thời gian nằm viện lâu
hơn từ đó ảnh hưởng tới kết quả điều trị sớm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không
có mối liên quan giữa kết quả điều trị sớm và kết quả điều trị lâu dài với các yếu
tố phân loại thoát vị, tuổi của bệnh nhân, thời gian phẫu thuật [18].
Tiền sử bệnh nội khoa: Đối với tiền sử bệnh nội khoa, điều đáng quan tâm là
các bệnh làm gia tăng áp lực ổ phúc mạc thường xuyên, giãn cân cơ mạc, tích lũy
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lâu ngày làm yếu thành bụng, yếu tố thuận lợi cho thoát vị bẹn xảy ra như: ho kéo
dài, hút thuốc lá, viêm phế quản mạn, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, u xơ tiền liệt tuyến, hẹp niệu đạo, táo bón kéo dài. Đối chiếu với kết quả
nghiên cứu của các giả trên thế giới [47], [56], chúng tôi nhận thấy rằng: Bệnh
nhân càng lớn tuổi thì tiền sử bệnh lý nội khoa càng tăng, đó là yếu tố tiềm tàng
làm nặng lên sau phẫu thuật. Vì vậy, cần phải khai thác kỹ tiền sử của bệnh nhân
để hạn chế nguy cơ biến chứng về tim mạch và hô hấp sau phẫu thuật.
Qua các nghiên cứu trên, các yếu tố loại tấm lưới, tình trạng sức khỏe bệnh
nhân, trình độ của phẫu thuật viên, cách cố định tấm lưới trong phẫu thuật,
kháng sinh điều trị, thói quen sử dụng thuốc lá, bệnh kèm theo là các yếu tố
liên quan tới kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp
Lichtenstein. Tuy nhiên, do điều kiện thực tiễn, nghiên cứu của chúng tôi tiến
hành đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố tuổi phẫu thuật bệnh nhân, thời
gian phẫu thuật, bệnh kèm theo của bệnh nhân, thời gian mắc bệnh, đặt dẫn lưu
trong mổ,...Với kết quả gần và kết quả theo dõi lâu dài của phẫu thuật.
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
62 bệnh nhân bị thoát vị bẹn, được điều trị bằng phẫu thuật đặt tấm lưới
nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên, được phẫu thuật viên xác định trong mổ là có thoát
vị bẹn mắc phải, bao gồm:
- Thoát vị bẹn lần đầu một bên hoặc hai bên.
- Thoát vị bẹn tái phát sau phẫu thuật thoát vị bẹn bằng mô tự thân.
- Bệnh án của bệnh nhân có đầy đủ số liệu đáp ứng chỉ tiêu nghiên cứu.
- Có thời gian theo dõi sau phẫu thuật tối thiểu 6 tháng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Thoát vị bẹn nghẹt.
- Thoát vị bẹn – đùi phối hợp.
- Thoát vị bẹn tái phát có thải trừ mảnh ghép.
- Các bệnh nhân có bệnh nội khoa giai đoạn nặng kèm theo: nhồi máu cơ
tim, suy tim độ IV, lao phổi tiến triển, đái tháo đường có biến chứng, Basedow
chưa ổn định, suy thận, bệnh rối loạn đông chảy máu.
- Các bệnh nhân bị tăng áp lực ổ bụng: xơ gan cổ chướng, ung thư phúc
mạc, u đại tràng gây bán tắc ruột, đang thẩm phân phúc mạc.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2016 đến tháng 2/2019
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.3.2. Chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, trong thời gian từ tháng 1/2016 đến tháng 2/2019,
62 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lấy vào nghiên cứu.
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo
phương pháp Lictenstein.
Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
* Mỗi bệnh nhân được ghi nhận:
- Tuổi: Phân chia các nhóm tuổi như sau [11]:
+ Nhóm tuổi dưới 60 tuổi.
+ Nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên
- Nghề nghiệp: Lao động nặng (công nhân, nông dân,...), lao động nhẹ
(giáo viên, nhân viên văn phòng,...), quá độ tuổi lao động.
- Chỉ số khối cơ thể: dựa vào BMI (Body Mass Index) được tính bởi công
thức như sau [32]:
Cân nặng (Kg)
BMI =
[Chiều cao (m)]2
+ BMI < 18,5: Thiếu cân (gầy)
+ BMI = 18,5 - 24,9: Trung bình
+ BMI ≥ 25,0: Thừa cân
- Thời gian mắc bệnh tính bằng năm, từ khi có triệu chứng của thoát vị cho
đến lúc phẫu thuật.
- Tiền sử bệnh tật: Hen phế quản, lao phổi cũ, viêm phổi tắc nghẽn mạn
tính.Các bệnh lý làm gia tăng áp lực ổ phúc mạc: táo bón, bí tiểu, ho kéo dài
tiền sử mổ thoát vị bẹn,..
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả trong phẫu thuật
Dẫn lưu vết mổ: có đặt dẫn lưu, không đặt dẫn lưu.
Thời gian lưu ống dẫn lưu: Tính bằng ngày, từ lúc mổ xong đến khi rút
dẫn lưu.
Thời gian phẫu thuật: Tính bằng phút, từ lúc rạch da tới khi khâu da xong
Các tai biến do kỹ thuật phẫu thuật, ghi nhận các tai biến theo kết luận của
phẫu thuật viên: Chảy máu trong mổ, thương tổn các mạch máu thừng tinh, tổn
thương ống dẫn tinh, tổn thương các dây thần kinh: chậu bẹn, chậu hạ vị và nhánh
sinh dục của thần kinh sinh dục đùi, có thể cắt đứt hoặc khâu vào cùng các tổ chức
khác, thương tổn các tạng.
Kết quả sớm sau phẫu thuật
Đánh giá đau sau phẫu thuật
Chúng tôi áp dụng thang điểm lời nói trong đánh giá đau ngay sau phẫu
thuật. Dưới đây là bảng điểm đánh giá chi tiết.
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ đau [27].
Mô tả bằng lời Điểm Mức độ đau
Đau rất nhẹ 10 - 20 Không đáng kể, không cần dùng giảm đau
Đau nhẹ 30 - 40 Chịu được, chỉ cần dùng thuốc giảm đau dạng
uống
Đau vừa 50 - 60 Khó chịu, cần dùng thuốc giảm đau dạng tiêm
không gây nghiện
Đau nhiều 70 - 80 Khó chịu, cần dùng thuốc giảm đau dạng tiêm gây
nghiện
Đau rất nhiều 90 - 100 Không chịu nổi, dù đã dùng thuốc giảm đau dạng
tiêm gây nghiện
- Thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân sau phẫu thuật: Tính bằng ngày, từ khi
kết thúc cuộc mổ cho đến khi bệnh nhân tự đứng dậy, đi lại được không cần người
trợ giúp, trung tiện và tự đi đại tiện, ghi nhận bằng cách hỏi bệnh nhân và thân nhân.
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ghi nhận bằng khám lâm sàng, hỏi bệnh nhân, hồ sơ bệnh án.
- Thời gian trung tiện sau phẫu thuật: Được tính bằng giờ (12-24 giờ, >24-
48 giờ, >48-72 giờ). Ghi nhận theo hồ sơ bệnh án.
- Thời gian hậu phẫu: Tính từ lúc mổ đến lúc ra viện. Ghi nhận theo hồ sơ
bệnh án.
- Biến chứng sau phẫu thuật
+ Chảy máu vết mổ: Ghi nhận bởi bác sĩ điều trị và được ghi vào hồ sơ
bệnh án.
+ Tụ máu, tụ dịch vết mổ: ghi nhận theo bệnh án và khám trực tiếp đối với
bệnh nhân tiến cứu.
+ Nhiễm trùng vết mổ: Chân chỉ nề đỏ, vết mổ tấy đỏ có dịch, hoặc mủ
hoặc toác vết mổ được ghi nhân bởi bác sĩ điều tri và hồ sơ bệnh án.
+ Viêm tinh hoàn ghi nhận bởi bác sĩ điều trị, kết quả siêu âm và hồ sơ
bệnh án.
Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật: Chúng tôi chọn mốc đánh giá là thời
điểm khi bệnh nhân ra viện.
Tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá kết quả, chúng tôi dựa vào tiêu chuẩn của tác giả Nguyễn Văn
Liễu (2007) [9].
- Tốt: không có tai biến và biến chứng trong phẫu thuật, thời gian hậu phẫu
bìu chỉ sưng nhẹ, không cần điều trị kháng viêm. Đau vết mổ nhẹ.
- Khá: Không có tai biến trong phẫu thuật, sưng nhẹ vùng bìu đòi hỏi phải
điều trị kháng viêm. Đau vừa , không nhiễm trùng vết mổ.
- Trung bình: Không có tai biến trong phẫu thuật, tụ máu vùng bìu hoặc/và
nhiễm trùng nông vết mổ. Đau nhiều nhưng không cần mổ lại.
- Kém: Tai biến trong mổ, đau rất nhiều hoặc/và tụ máu vùng bẹn bìu phải
phẫu thuật lại hoặc/và nhiễm trùng sâu vết mổ hoặc/và nhiễm trùng mảnh ghép.
Đánh giá kết quả theo dõi
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thời điểm đánh giá:
Bệnh nhân được theo dõi tối thiếu là 6 tháng sau phẫu thuật. Đánh giá tại thời
điểm kết thúc nghiên cứu.
Cách đánh giá
Khám trực tiếp tại bệnh viện hoặc khám tại nhà bệnh nhân
Phỏng vấn qua điện thoại đối với những bệnh nhân không đến khám lại
Siêu âm vùng bẹn bìu cho các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện nếu được.
Những trường hợp bệnh nhân không liên lạc được thì được xếp vào nhóm
mất liên lạc.
Các vấn đề cần được đánh giá kết quả theo dõi
Thời gian trở lại hoạt động bình thường sau phẫu thuật: Tính bằng ngày,
từ khi bệnh nhân mổ đến khi bệnh nhân trở lại mọi sinh hoạt như bình thường
khi chưa phẫu thuật. Xác định bằng cách hỏi bệnh nhân.
Đau vết mổ kéo dài: Khi đau kéo dài trên 1 tháng sau khi kết thúc phẫu
thuật [19].
Rối loạn cảm giác vùng bẹn bìu. Xác nhận bằng cách hỏi bệnh nhân về
các rối loạn cảm giác như đau rát hay tức nóng vùng bìu xuất hiện sau phẫu
thuật mà trước đó không có.
Tràn dịch màng tinh hoàn: Xác định bằng lâm sàng và siêu âm.
Tái phát một hoặc hai bên: Khi có các triệu chứng của thoát vị, nếu có thì
ghi nhận thời gian tái phát sau phẫu thuật, tính theo đơn vị tháng.
Sa tinh hoàn: khi tinh hoàn bị hạ thấp hơn bên đối diện và trước khi phẫu
thuật. Ghi nhận bằng lâm sàng.
Teo tinh hoàn: bác sĩ chẩn đoán hình ảnh ghi kết quả siêu âm kích thước
tinh hoàn.
Rối loạn phóng tinh: ghi nhận theo chủ quan của người bệnh.
Thải trừ mảnh ghép: khi có chảy dịch kéo dài ở vết mổ, mảnh ghép bị đẩy
ra bên ngoài. Ghi nhận bằng khám lâm sàng và hồ sơ bệnh án.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đánh giá kết quả theo dõi: Đánh giá kết quả, chúng tôi dựa vào tiêu chuẩn
của tác giả Nguyễn Văn Liễu (2007) [9].
Tốt: Không có biến chứng, không tái phát.
Khá: Không có tái phát nhưng kèm theo đau, tê vùng bẹn bìu hoặc/và sa
tinh hoàn hoặc/và tràn dịch màng tinh hoàn.
Trung bình: Không có tái phát nhưng nhiễm trùng vết mổ kéo dài.
Kém: Teo tinh hoàn hoặc/và thải trừ tấm lưới nhân tạo hoặc/và tái phát
2.3.3.2. Phân tích một số yêu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật
- Liên quan giữa tuổi bệnh nhân và kết quả phẫu thuật.
- Liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả phẫu thuật.
- Liên quan giữa tiền sử mổ thoát vị bẹn và kết quả phẫu thuật.
- Liên quan giữa đặt dẫn lưu trong mổ và kết quả phẫu thuật.
- Liên quan giữa các bệnh lý kèm theo và kết quả phẫu thuật.
2.3.4. Quy trình phẫu thuật
Chỉ định mổ: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là thoát vị bẹn mắc phải
trên 40 tuổi, đủ điều kiện kinh tế dùng mảnh ghép nhân tạo.
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
Chuẩn bị bệnh nhân cần thực hiện:
- Cần thực hiện đầy đủ bilan xét nghiệm trước mổ
- Vệ sinh vùng da bẹn - bìu, vùng mu.
- Điều trị lành các bệnh ngoài da tại vùng bẹn - bìu, vùng mu nếu có.
- Điều trị các bệnh lý nội khoa ổn định nếu có.
- Thụt tháo hậu môn, đặt sonde tiểu cho bệnh nhân.
Phương pháp vô cảm
- Gây tê tại chỗ [31]
- Gây tê tủy sống.
- Gây mê nội khí quản cho những bệnh nhân không thực hiện được gây tê
tủy sống hoặc gây tê tủy sống không hiệu quả [31].
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vệ sinh vùng mổ
Khi lên bàn mổ bệnh nhân được rửa sạch bằng xà phòng
Sau đó, vùng mổ được sát trùng rộng theo hướng ly tâm, từ trung tâm ra
ngoài bằng Betadine 10% (polyvidone iodine).
Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện
- Chuẩn bị dụng cụ phẫu thuật.
- Tấm lưới nhân tạo: chúng tôi sử dụng tấm lưới nhân tạo polypropylene, có
trọng lượng trung bình là 60 g/m2
với các kích thước khác nhau của hãng B/Braun
- Cộng hòa liên bang Đức sản xuất có tên thương mại Premilene, và của hãng
Johnson & Johnson - Mỹ sản xuất có tên thương mại là Prolene.
- Kích thước của tấm lưới được chia làm hai loại:
+ Tấm lưới nhỏ: 6 × 11cm (dùng cho thoát vị bẹn).
+ Tấm lưới lớn: 7,5 × 15 cm (dùng cho thoát vị bẹn - bìu, thoát vị to).
Hình 2.1. Tấm lưới nhân tạo Premilene được sử dụng trong phẫu thuật
thoát vị bẹn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
- Chỉ phẫu thuật:
+ Khâu cố định tấm lưới là chỉ prolene 2.0.
+ Khâu cân cơ chéo bụng ngoài là chỉ vicryl 2.0.
+ Khâu da là chỉ dafilon 3.0.
Bộc lộ và xử lý túi thoát vị
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Rạch da song song với dây chằng bẹn, trên dây chằng bẹn 2 cm, đường
rạch đủ dài đi từ gai mu đến lỗ bẹn sâu dài 5 - 6 cm, qua da và tổ chức mỡ dưới
da đến lớp cân nông, ở lớp này cầm máu kỹ bó mạch thượng vị nông buộc chỉ
nhằm tránh chảy máu vết mổ trong thời kỳ hậu phẫu [33].
Rạch cân cơ chéo bụng ngoài từ lỗ bẹn nông đến lỗ bẹn sâu đủ dài để bộc
lộ và thao tác dễ dàng các động tác tiếp theo.
Mở cân cơ chéo bụng ngoài để vào vùng bẹn, chú ý tránh nhánh thần kinh
chậu bẹn thường đi dọc theo thừng tinh sát dưới cân này.
Phẫu tích bộc lộ các sợi thần kinh chậu bẹn và chậu hạ vị và bảo tồn hai
sợi thần kinh này, thường được kéo cùng với bờ trong của cân cơ chéo bụng
ngoài nằm chếch vào trong, nằm sâu hơn là nhánh sinh dục của thần kinh sinh
dục đùi đi sát lỗ bẹn sâu và lẫn với cơ nâng bìu.
Hình 2.2. Bộc lộ và xử lý túi thoát vị.
Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30].
1. Thần kinh chậu - bẹn; 2. Cân cơ chéo lớn; 3. Thừng tinh.
Sau khi tách hai lá cân cơ chéo bụng ngoài, phẫu tích dây chằng bẹn, phẫu
tích bộc lộ thừng tinh ra khỏi thành sau ống bẹn.
Thông thường thao tác này khá dễ dàng nhưng trong khi mổ tái phát thì
khó khăn hơn do dính, phải nhẹ nhàng để tránh gây thương tổn thừng tinh và
các nhánh thần kinh lân cận.
Dùng một sonde hút nhớt ôm vòng lấy thừng tinh và kéo thừng tinh ra khỏi
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành bụng sau. Phẫu tích rộng tổ chức lân cận rõ ràng, tách khỏi vùng củ mu
và liềm bẹn để bộc lộ túi thoát vị.
Xử lý túi thoát vị:
+ Túi thoát vị gián tiếp: mở và cắt bỏ bao thoát vị, bộc lộ thừng tinh, tách
túi thoát vị ra khỏi bao xơ chung, bóc tách cẩn thận cắt và khâu kín cổ túi thoát
vị ngay lỗ bẹn sâu, sẽ thấy bao thoát vị nằm trước trong thừng tinh, xuất phát
từ lỗ bẹn sâu.
`
Hình 2.3. Bóc tách cao, khâu buộc túi thoát vị gián tiếp ngay lỗ bẹn sâu.
Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30].
Hình 2.4. Xác định giới hạn của cổ túi thoát vị trực tiếp và lộn vào phía trong.
Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30].
Túi thoát vị gián tiếp
Thừng tinh
Thừng tinh
Túi thoát vị
trực tiếp
Thần kinh chậu hạ vị
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.5. Khâu vùi sau khi lộn túi thoát vị trực tiếp.
Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30].
+ Túi thoát vị bẹn trực tiếp: Thường không mở và không cắt bỏ túi
thoát vị trừ khi cổ thoát vị hẹp do xơ hoá, lộn túi thoát vị vào trong và khâu
lại. Túi thoát vị trực tiếp thường phồng ra trước hơn là đi chếch xuống dưới,
cổ túi thoát vị rộng xuất phát từ một vùng yếu của tam giác bẹn ở thành sau
ống bẹn phía dưới bó mạch thượng vị dưới. Như vậy, túi thoát vị trực tiếp
chính là sự thụng của mạc ngang [33], [42].
Đặt tấm lưới nhân tạo vào ống bẹn
Đặt tấm lưới nhân tạo là thì chính trong kỹ thuật Lichtenstein, thành
sau ống bẹn được che phủ bằng tấm lưới polypropylène rộng khoảng 5 cm
- 7,5 cm và dài 10 cm - 15 cm. Kích thước tấm lưới nhân tạo đã dùng thay
đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể và tính toán sao cho vừa che phủ thành
sau ống bẹn và dư ra xung quanh.
Tấm lưới được đặt dọc hướng theo chiều ống bẹn từ trong ra ngoài.
Cần cho đầu trong của tấm lưới phải phủ lên dây chằng bẹn và vượt quá củ
mu 1 - 2 cm, đầu ngoài của tấm lưới xẻ dọc làm thành 2 vạt, 2/3 trên và 1/3
dưới, điểm dừng tương ứng với lỗ bẹn sâu, có thể nhét gọn vào bên dưới
của lá trên của cân cơ chéo bụng ngoài và khâu tấm lưới vào những mô cân
chắc xung quanh.
Thừng tinh
Mạc ngang
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Khâu góc dưới trong của tấm lưới vào mô mềm trên củ mu, vấn đề
quan trọng là tấm lưới phải dư bao phủ lên xương mu.
- Khâu bờ dưới của tấm lưới vào dây chằng bẹn bằng mũi khâu vắt
chỉ prolène 2.0.
Hình 2.6. Khâu cố định tấm lưới vào dây chằng bẹn, mũi khâu vắt.
Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30].
- Khâu bờ trên của tấm lưới với gân cơ kết hợp, bao cơ thẳng bụng hoặc
cân cơ chéo trong bằng mũi khâu rời chỉ prolène 2.0. Bờ trên của tấm lưới phải
dư rộng để vượt quá bờ dưới cân cơ chéo bụng trong 2 cm.
Hình 2.7. Hai vạt tấm lưới ôm lấy thừng tinh, cố định vào cơ chéo bụng
trong và bao cơ thẳng bụng. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30].
Thừng tinh
Thừng tinh
Tấm lưới
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đầu ngoài tấm lưới được xẻ dọc thành hai vạt tạo nên một rãnh để thừng
tinh đi qua và khâu lại 2 - 3 mũi để ôm sát thừng tinh tại lỗ bẹn sâu, đặt thừng
tinh trên tấm lưới.
Hình 2.8. Khâu hai vạt ôm lấy thừng tinh ngay lỗ bẹn sâu.
Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30].
Hình 2.9. Đặt thừng tinh trên tấm lưới.
Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30].
Làm sạch phẫu trường bằng Betadine và thấm khô. Đóng lại vết mổ
theo từng lớp giải phẫu khi đã cầm máu tốt, khâu cân cơ chéo bụng ngoài
bằng chỉ vicryl 2.0, khâu tái tạo lại lỗ bẹn nông, khâu cân nông Scarpa,
Thừng tinh
Lỗ bẹn sâu
Thừng tinh
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khâu da. Sát trùng và băng gạc vô khuẩn [50].
Chăm sóc hậu phẫu: Sau phẫu thuật ăn uống bình thường, dùng kháng sinh
đường tiêm tĩnh mạch 5 ngày [14], thay băng hàng ngày, đi lại nhẹ nhàng,
cắt chỉ sau 7 ngày, sau đó chế độ sinh hoạt bình thường.
2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
Thu thập số liệu
Thu thập số liệu nghiên cứu được tiến hành theo 4 bước:
Bước 1: Xây dựng mẫu bệnh án nghiên cứu (phụ lục 1).
Bước 2: Thu nhận thông tin vào các bệnh án nghiên cứu. Các bệnh án này
sau khi hoàn tất đều có xác nhận của cơ quan chủ quản.
Bước 3: Làm sạch số liệu. Trực tiếp kiểm tra toàn bộ số liệu đã thu nhận
được tại phòng Kế hoạch tổng hợp, kho lưu trữ hồ sơ bệnh án, sổ phẫu thuật
của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đảm bảo lấy đủ toàn bộ các bệnh nhân
theo tiêu chuẩn chọn mẫu.
Đối với bệnh nhân tiến cứu: Trực tiếp khám, tham gia phẫu thuật, theo dõi
sau phẫu thuật. Trực tiếp khám lại bệnh nhân tại các thời điểm nghiên cứu sau
khi kết thúc phẫu thuật (sau phẫu thuật ít nhất 6 tháng)
Bước 4: vào số liệu bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0
Xử lý số liệu [8]
- Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê Y học, sử
dụng phần mềm SPSS 20.0.
- Các chỉ tiêu định lượng được tính toán theo trung bình, trung vị, hoặc
phân nhóm giá trị.
- Các chỉ tiêu được so sánh từng cặp, sự khác biệt được kiểm định ý nghĩa
thống kê bằng kiểm định (test) khi bình phương (χ2), test chính xác Fisher,test
t – student và test ANOVA.
- Chấp nhận mức tin cậy 95% hay các phép so sánh được kết luận là khác
biệt có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.5. Đạo đức y học trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học thông qua, và cho phép
thực hiện đề tài.
Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của bệnh nhân và không chịu
bất kỳ một sự ép buộc nào, được giải thích rõ ràng về ưu điểm và nhược điểm
của phẫu thuật.
Các thăm khám lâm sàng, chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng đều tuân thủ
qui định của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Các thông tin nghiên cứu được giữ bí mật cho bệnh nhân
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein
Từ tháng 1/2016 đến tháng 2/2019, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã
phẫu thuật cho 62 bệnh nhân thoát vị bẹn mắc phải. Kết quả cụ thể như sau:
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Tuổi trung bình là 64,5±13,1, tuổi trẻ nhất là 40 tuổi, lớn nhất là 91 tuổi
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh và nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Thời gian
mắc bệnh
>60 tuổi ≤60 tuổi Tổng
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
>1 năm 20 32,2 12 19,4 32 51,6
≤1 năm 19 30,7 11 17,7 30 48,4
Tổng 39 62,9 23 37,1 62 100
Nhận xét:
Nhóm tuổi trên 60 tuổi có 39 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 62,9 %. Không
có liên quan giữa thời gian mắc bệnh và tuổi bệnh nhân.
Phân bố bệnh nhân theo bệnh kèm theo
Qua theo khai thác thông tin các bệnh nhân trong nghiên cứu chúng
tôi có bảng số liệu như sau:
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo bệnh kèm theo.
Nhận xét: Có 43,5% số bệnh nhân mắc các bệnh kèm theo, trong khi đó có
56,5% số bệnh nhân không mắc các bệnh kèm theo
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân bệnh kèm theo và đặt dẫn lưu trong mổ
Dẫn lưu
Bệnh
kèm theo
Đặt dẫn lưu Không đặt dẫn lưu Tổng
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Có bệnh kèm
theo
4 6,5 23 37,1 27 43,6
Không có bệnh
kèm theo
2 3,2 33 53,2 35 56,4
Tổng 6 9,7 56 90,3 62 100
Nhận xét:
Có 6 bệnh nhân chiếm 9,7% đặt dẫn lưu trong mổ. 56 bệnh nhân chiếm
90,3% không đặt dẫn lưu trong mổ.
0
10
20
30
40
50
60
Có bệnh kèm theo Không có bệnh kèm theo
43.5
56.5
Tỷ lệ %
Bệnh kèm theo
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử thoát vị bẹn và phương pháp vô cảm
Tiền sử TVB
Phương pháp
vô cảm
Có tiền sử Không có tiền sử Tổng
SL % SL % SL %
Tê tủy sống 2 3,2 58 93,6 60 96,8
Gây mê nội khí quản 1 1,6 1 1,6 2 3,2
Tổng 3 4,8 59 95,2 62 100
Nhận xét: Có 59 trường hợp là phẫu thuật thoát vị bẹn lần đầu chiếm 95,2%, có 3
trường hợp thoát vị bẹn tái phát chiếm 4.8%. Trong nhóm bệnh nhân được gây tê
tủy sống bệnh nhân thoát vị bẹn lần đầu chiếm tỷ lệ cao nhất 93,6%.
Kết quả sớm sau phẫu thuật
Phân bố bệnh nhân theo thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình là 62,02 ±14,6 phút, trong đó thời gian phẫu
thuật ngắn nhất là 40 phút, thời gian phẫu thuật dài nhất là 120 phút
Bảng 3.4 Phân bố bệnh nhân theo thời gian phẫu thuật và biến chứng sớm
sau phẫu thuật
Biến chứng sớm
Thời gian
phẫu thuật (phút)
Có biến chứng Không biến chứng Tổng
SL % SL % SL %
> 60 3 4,8 14 22,6 17 27,4
≤ 60 3 4,8 42 67,7 45 72,6
Tổng 6 9,7 56 90,3 62 100
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật dưới 60 phút có 45 bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất
72,6%.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau sau phẫu thuật
Mức độ đau
Thời điểm đánh giá đau sau mổ
Ngày thứ nhất Ngày thứ 2
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Đau nhẹ 42 67,8 50 80,6
Đau vừa 19 30,6 12 19,4
Đau nhiều 1 1,6 0 0
Tổng số 62 100 62 100
Nhận xét: Mức độ đau giảm dần ở các ngày sau phẫu thuật, mức độ đau vừa giảm
từ 30,6 % ở ngày thứ nhất xuống còn 19,4 % ở ngày thứ 2 sau phẫu thuật.
Phân bố thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân
Thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân sau mổ trung bình là 20,6±3,2 giờ,
sớm nhất là 15 giờ, muộn nhất là 30 giờ.
Bảng 3.6. Phân bố thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân và vị trí thoát vị
Vị trí thoát vị
Thời gian
phục hồi (giờ)
Thoát vị 1 bên Thoát vị 2 bên Tổng
SL % SL % SL %
> 24 8 12,9 2 3,2 10 16,1
≤ 24 52 83,9 0 0 52 83,9
Tổng 60 96,8 2 3,2 62 100
Nhận xét:
Thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân sau mổ sớm hơn 24 giờ chiếm tỷ lệ
83,9%, có 10 bệnh nhân phục hồi muộn sau 24 giờ chiếm 16,1%.
Thời gian điều trị sau phẫu thuật
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 7,1±2,3 ngày, trong đó
ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 16 ngày.
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.7. Phân bố thời gian nằm viện sau phẫu thuật và biến chứng sớm
Số ngày điều trị
Biến chứng sớm
> 7 ngày ≤ 7 ngày Tổng
SL % SL % SL %
Có biến chứng 6 9,7 0 0 6 9,7
Không biến chứng 16 25,8 40 64,5 56 90,3
Tổng 22 35,5 40 64,5 62 100
p< 0,05
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có thời gian nằm viện sau phẫu thuật dưới 7 ngày chiếm
tỷ lệ cao nhất 64,5%. Biến chứng sau phẫu thuật làm tăng thời gian nằm điều
trị sau phẫu thuật (p<0,05). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Phân bố bệnh nhân theo biến chứng sau phẫu thuật
Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng sớm sau phẫu thuật
Biến chứng sớm sau phẫu thuật Số lượng Tỉ lệ (%)
Không biến chứng 56 90,3
Sưng nề, tụ dịch bẹn – bìu 5 8,1
Nhiễm trùng vết mổ 1 1,6
Tổng 62 100
Nhận xét:
Biến chứng chung có 6 bệnh nhân chiếm 9,7% trong đó 1 bệnh nhân nhiễm
trùng vết mổ (1,6%), 5 bệnh nhân sưng nề tụ dịch bẹn bìu (8,1%).
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phân loại kết quả sớm sau phẫu thuật
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả sớm sau phẫu thuật
Nhận xét:
Có 44 bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm 71%, đạt kết quả trung bình có 2
bệnh nhân chiếm 3,2 %. Không có bệnh nhân xếp loại kém.
Theo dõi, đánh giá kết quả theo dõi sau phẫu thuật
Thời gian theo dõi sau phẫu thuật là 20,5±7,4 tháng, thời gian theo dõi
ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 32 tháng. Bệnh nhân được khám lại tại bệnh
viện hoặc được phỏng vấn qua điện thoai. Có 2 bệnh nhân không khám được
và mất liên lạc.
Thời gian trở lại hoạt động bình thường
Thời gian trở lại hoạt động bình thường sau mổ trung bình là 18,3 ±4,4 ngày,
sớm nhất là 10 ngày, muộn nhất là 30 ngày.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tốt Khá Trung bình Kém
71
25.8
3.2
0
Tỷ lệ %
Kết quả
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.3 Phân bố thời gian trở lại hoạt động bình thường
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có thời gian trở lại hoạt động bình thường trong 20
ngày sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất 71,3 %.
Phân bố bệnh nhân theo biến chứng theo dõi sau phẫu thuật
Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng theo dõi sau phẫu thuật
1. Nhóm bệnh nhân không có biến chứng theo dõi sau phẫu thuật
2. Nhóm bệnh nhân rối loạn cảm giác vùng bẹn bìu
3. Nhóm bệnh nhân đau vết mổ kéo dài
Nhận xét: Có 2 bệnh nhân bị đau kéo dài trên 3 tháng sau mổ chiếm 3,3%.
71.3%
28.7%
≤ 20 ngày
> 20 ngày
95%
3,3%
3,3%
1
3
2
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có 2 bệnh nhân bị dị cảm vùng bẹn đùi chiếm 3,3%. Trong đó có 1 bệnh nhân
bị đau mạn tính sau mổ và rối loạn cảm giác vùng bẹn đùi. Không có bệnh nhân
nào bị tái phát thoát vị bẹn sau mổ.
Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả theo dõi sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu, có 2 bệnh nhân mất liên lạc nên chúng tôi đánh giá phân
loại kết quả theo dõi sau phẫu thuật trên 60 bệnh nhân. Kết quả như sau:
Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả theo dõi sau phẫu thuật
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân được xếp phân loại tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 91,9%. Không
có bệnh nhân nào xếp loại trung bình và xếp loại kém
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tốt Khá Trung bình Kém
95
5
0 0
Tỷ lệ %
Kết quả
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2. Một số yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn
3.2.1. Một số yếu tố liên quan tới kết quả sớm sau phẫu thuật
Bảng 3.9 Liên quan giữa mắc bệnh kèm theo và kết quả sớm sau phẫu thuật
Kết quả sớm
Bệnh kèm theo
Trung bình Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL % SL %
p=0,038
Có bệnh kèm theo 2 7,4 10 37 15 55,6 27 100
Không bệnh kèm
theo
0 0 6 17,1 29 82,9 35 100
Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100
Nhận xét:
Có mối liên quan bệnh kèm theo và kết quả sớm sau phẫu thuật. Nhóm
không có tiền sử các bệnh kèm theo đạt kết quả tốt có tỷ lệ cao hơn nhóm có tiền sử
mắc các bệnh kèm theo, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.10 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả sớm sau phẫu thuật
Kết quả sớm
Thời gian
mắc bệnh
Trung bình Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL % SL %
p=0,598
>1 năm 1 3,2 10 31,2 21 65,6 32 100
<=1 năm 1 3,3 6 20,0 23 76,7 30 100
Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả sớm sau phẫu
thuật ( p>0,05).
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.11 Liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật
Kết quả sớm
Thời gian
phẫu thuật (phút)
Trung bình Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL % SL %
p= 0,646
>60 0 0 5 29,4 12 70,6 17 100
≤60 2 4,5 11 24,4 32 71,1 45 100
Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu
thuật (p>0,05).
Bảng 3.12 Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật
Kết quả sớm
Tuổi bệnh nhân
Trung bình Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL % SL %
p= 0,052
>60 0 0 13 33,3 26 66,7 39 100
≤60 2 8,7 3 13,0 18 78,3 23 100
Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa tuổi phẫu thuật của bệnh nhân và kết quả sớm
sau phẫu thuật (p>0,05).
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.13. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả sớm
sau phẫu thuật
Kết quả sớm
Tiền sử TVB
Trung bình Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL % SL %
p= 0,914
Có tiền sử TVB 0 0 1 33,3 2 66,7 3 100
Không có tiền sử
TVB
2 3,4 15 25,4 42 71,2 59 100
Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100
Nhận xét:
Không có sự liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả sớm
sau phẫu thuật (p>0,05).
Bảng 3.14 Liên quan giữa đặt dẫn lưu trong phẫu thuật và kết quả sớm sau
phẫu thuật
Kết quả sớm
Đặt dẫn lưu
Trung bình Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL % SL %
p=0,061
Có đặt dẫn lưu 1 16,7 0 0 5 83,3 6 100
Không đặt dẫn lưu 1 1,8 16 10,7 39 87,5 56 100
Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa đặt dẫn lưu trong phẫu thuật và kết quả sớm
sau phẫu thuật ( p>0,05).
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.18. Một số yếu tố liên quan tới kết quả theo dõi
Bảng 3.15 Liên quan giữa mắc bệnh kèm theo và kết quả theo dõi sau
phẫu thuật
Kết quả theo dõi
Bệnh kèm theo
Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL %
p= 0,368
Có bệnh kèm theo 2 8,0 23 92 25 100
Không có bệnh kèm theo 1 2,9 34 97,1 35 100
Tổng 3 5,0 57 95 60 100
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa bệnh kèm theo và kết quả theo dõi sau phẫu
thuật (p>0,05).
Bảng 3.16 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả theo dõi sau phẫu thuật
Kết quả theo dõi
Thời gian mắc bệnh
Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL %
p=0,076
>1 năm 3 10,0 27 90,0 30 100
≤1 năm 0 0 30 100 30 100
Tổng 3 5,0 57 95,0 60 100
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả theo dõi sau
phẫu thuật (p>0,05).
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.17 Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả theo dõi sau phẫu thuật
Kết quả theo
dõi
Tuổi phẫu thuật
Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL %
p= 0,855
>60 2 5,4 35 94,6 37 100
≤60 1 4,3 22 95,7 23 100
Tổng 3 5,0 57 95,0 60 100
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả theo dõi sau phẫu
thuật (p>0,05).
Bảng 3.18. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả theo dõi
sau phẫu thuật
Kết quả theo
dõi
Tiền sử PT TVB
Khá Tốt Tổng p
SL % SL % SL %
p= 0,684
Có tiền sử PT TVB 0 0 3 100 3 100
Không có tiền sử PT TVB 3 5,3 54 94,7 57 100
Tổng 3 5,0 57 95,0 60 100
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị lần đầu hay tái phát
với kết quả theo dõi sau phẫu thuật (p>0,05).
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Kết quả phẫu thuật
4.1.1. Phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein
Kỹ thuật đặt và cố định tấm lưới nhân tạo
Qua kinh nghiệm phẫu thuật 62 trường hợp thoát vị bẹn được đặt tấm lưới
nhân tạo propylene theo phương pháp Lichtenstein. Chúng tôi nhận thấy rằng:
kỹ thuật này không phức tạp, dễ thực hiện, thời gian huấn luyện ngắn, không
sử dụng mô tự thân tại chỗ của vùng bẹn, để tái tạo thành bụng mà chỉ dùng
tấm lưới nhân tạo tăng cường thành sau ống bẹn nên cân cơ không gây căng.
Ngược lại, các kỹ thuật như: Bassini, Shouldice, Nyhus, Mc Vay…sử dụng mô
tự thân tại chỗ để tái tạo thành bụng, làm vững chắc thành sau ống bẹn đặc biệt
là phải mở mạc ngang để tái tạo thành bụng nhiều lớp nên kỹ thuật rất phức tạp
[31], [33], [50]. Vì vậy, kỹ thuật sử dụng mô tự thân ít nhiều cũng gây căng,
khâu chặt quá sẽ gây thiếu máu, xé rách tổ chức, gây đau, chậm liền vết thương,
có khi phải rạch dãn để tránh căng.
Chúng tôi nhận thấy, khi tiến hành khâu cố định tấm lưới nhân tạo vào tổ
chức xung quanh nên bắt đầu từ trong ra ngoài và từ dưới lên trên bằng chỉ
không tiêu Prolene 2.0. Kỹ thuật cố định như sau:
Cố định bờ dưới tấm lưới nhân tạo vào dây chằng bẹn
Sau khi xử lý túi thoát vị trực tiếp hoặc gián tiếp, tiếp tục phẫu tích bộc lộ
dây chằng bẹn từ củ mu đến quá lỗ bẹn sâu từ 3 - 4 cm, dùng sonde nelaton cao
su để kéo thừng tinh lên trên và vào trong để thực hiện cố định bờ dưới tấm
lưới nhân tạo vào dây chằng bẹn.
Đặt mũi khâu đầu tiên từ củ mu buộc chỉ hướng ra ngoài, đầu dưới trong
của tấm lưới phải phủ vượt quá củ mu 2 cm để dự phòng tái phát giữa dưới.
Theo Lichtenstein mũi khâu đầu tiên chỉ khâu vào mô mềm trên củ mu, tránh
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein
Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein

More Related Content

What's hot

Viêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớpViêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớpDuongPham153
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHùng Lê
 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ Ở NGƯỜI VIỆT NAM
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ Ở NGƯỜI VIỆT NAMMỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ Ở NGƯỜI VIỆT NAM
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ Ở NGƯỜI VIỆT NAMSoM
 
U NANG BUỒNG TRỨNG
U NANG BUỒNG TRỨNGU NANG BUỒNG TRỨNG
U NANG BUỒNG TRỨNGSoM
 
Hah xquang tac ruot bs phan vu anh minh
Hah xquang tac ruot   bs phan vu anh minhHah xquang tac ruot   bs phan vu anh minh
Hah xquang tac ruot bs phan vu anh minhMichel Phuong
 
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆUHÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆUSoM
 
Xq chan thuong bung kin
Xq chan thuong bung kinXq chan thuong bung kin
Xq chan thuong bung kinMartin Dr
 
Phân loại gãy xương theo ao
Phân loại gãy xương theo aoPhân loại gãy xương theo ao
Phân loại gãy xương theo aoNguyen Kieu My
 
Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọaĐau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọaYen Ha
 
Nghe tim và tiên lượng trong hẹp van 2 lá
Nghe tim và tiên lượng trong hẹp van 2 láNghe tim và tiên lượng trong hẹp van 2 lá
Nghe tim và tiên lượng trong hẹp van 2 láTrần Đức Anh
 
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinh
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinhChẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinh
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinhPhòng Khám An Nhi
 
SỎI NIỆU
SỎI NIỆUSỎI NIỆU
SỎI NIỆUSoM
 
GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAYGÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAYSoM
 
BỆNH CROHN
BỆNH CROHNBỆNH CROHN
BỆNH CROHNSoM
 
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
VIÊM KHỚP DẠNG THẤPVIÊM KHỚP DẠNG THẤP
VIÊM KHỚP DẠNG THẤPSoM
 
Radiologyhanoi.com CLVT sọ não : Chấn thương sọ não
Radiologyhanoi.com CLVT sọ não : Chấn thương sọ nãoRadiologyhanoi.com CLVT sọ não : Chấn thương sọ não
Radiologyhanoi.com CLVT sọ não : Chấn thương sọ nãoNguyen Thai Binh
 
Dẫn lưu trong ngoại khoa
Dẫn lưu trong ngoại khoaDẫn lưu trong ngoại khoa
Dẫn lưu trong ngoại khoaHùng Lê
 

What's hot (20)

Viêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớpViêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớp
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruột
 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ Ở NGƯỜI VIỆT NAM
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ Ở NGƯỜI VIỆT NAMMỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ Ở NGƯỜI VIỆT NAM
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN ĐOẠN NGOÀI NHU MÔ Ở NGƯỜI VIỆT NAM
 
U NANG BUỒNG TRỨNG
U NANG BUỒNG TRỨNGU NANG BUỒNG TRỨNG
U NANG BUỒNG TRỨNG
 
Hah xquang tac ruot bs phan vu anh minh
Hah xquang tac ruot   bs phan vu anh minhHah xquang tac ruot   bs phan vu anh minh
Hah xquang tac ruot bs phan vu anh minh
 
Bướu Giáp Đơn
Bướu Giáp ĐơnBướu Giáp Đơn
Bướu Giáp Đơn
 
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆUHÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
 
Xq chan thuong bung kin
Xq chan thuong bung kinXq chan thuong bung kin
Xq chan thuong bung kin
 
Phân loại gãy xương theo ao
Phân loại gãy xương theo aoPhân loại gãy xương theo ao
Phân loại gãy xương theo ao
 
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09AVIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
 
Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọaĐau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa
 
Nghe tim và tiên lượng trong hẹp van 2 lá
Nghe tim và tiên lượng trong hẹp van 2 láNghe tim và tiên lượng trong hẹp van 2 lá
Nghe tim và tiên lượng trong hẹp van 2 lá
 
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinh
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinhChẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinh
Chẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinh
 
SỎI NIỆU
SỎI NIỆUSỎI NIỆU
SỎI NIỆU
 
GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAYGÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
 
BỆNH CROHN
BỆNH CROHNBỆNH CROHN
BỆNH CROHN
 
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
VIÊM KHỚP DẠNG THẤPVIÊM KHỚP DẠNG THẤP
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
 
Radiologyhanoi.com CLVT sọ não : Chấn thương sọ não
Radiologyhanoi.com CLVT sọ não : Chấn thương sọ nãoRadiologyhanoi.com CLVT sọ não : Chấn thương sọ não
Radiologyhanoi.com CLVT sọ não : Chấn thương sọ não
 
Dẫn lưu trong ngoại khoa
Dẫn lưu trong ngoại khoaDẫn lưu trong ngoại khoa
Dẫn lưu trong ngoại khoa
 
GIẢI PHẪU ỐNG BẸN
GIẢI PHẪU ỐNG BẸNGIẢI PHẪU ỐNG BẸN
GIẢI PHẪU ỐNG BẸN
 

Similar to Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein

Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại viKết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại viTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏKết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nôngKết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...ssuserc1c2711
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtKết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein (20)

Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...
 
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
Kết quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện tr...
 
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sốngKết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
Kết quả ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối từ người cho sống
 
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại viKết quả điều trị phẫu thuật chấn thương   vết thương động mạch ngoại vi
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương vết thương động mạch ngoại vi
 
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏKết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ
 
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nôngKết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
 
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
 
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
đáNh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...LUẬN VĂN THẠC SĨ:  ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN CÂY ĐẬU TƯƠNG CÚC BÓNG TẠI HUYỆN VÕ NHA...
 
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtKết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
 
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ tia x năng lư...
 
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
Nghiên cứu nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ basedow bằng máy hấp thụ ti...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau phẫu thuật tứ chứng f...
 
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
 
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
 
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
Chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp trên siêu âm doppler ở bệnh nhân b...
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
 
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non...
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
 

Recently uploaded

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp lichtenstein

  • 1. i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO BỘ Y TẾ ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y - DƯỢC NGUYỄN MẠNH LINH KẾT QUẢ ÐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT THOÁT VỊ BẸN MẮC PHẢI THEO PHƯƠNG PHÁP LICHTENSTEIN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: NT 62.72.07.50 LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ THỊ HỒNG ANH THÁI NGUYÊN – 2019
  • 2. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây Tác giả luận văn NGUYỄN MẠNH LINH
  • 3. iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Đảng ủy- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các Thầy Cô Bộ môn Ngoại trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy- Ban giám đốc bệnh viện,các bác sĩ, điều dưỡng khoa Ngoại Tiêu hóa- Gan mật, phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hành và lấy số liệu nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn tất cả bệnh nhân và người nhà của họ đã nhiệt tình hợp tác và cung cấp các thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS.BS Vũ Thị Hồng Anh- người giáo viên mẫu mực đã hết lòng trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi kể cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm trong học tập và nghiên cứu khoa học. Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn với công lao sinh thành dưỡng dục đến bố mẹ tôi. Lòng biết ơn sự quan tâm, chăm sóc, động viên tinh thần từ gia đình. Xin chân thành cảm ơn nhưng người thân, những người bạn, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập để tôi có ngày hôm nay. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019 NGUYỄN MẠNH LINH
  • 4. iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI : Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể BVTW TN : Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên EHS : European Hernia Society Hiệp hội thoát vị châu Âu ĐM : Động mạch PTFE : PolyTetraFluoroEtylene Mảnh ghép PTFE SL : Số lượng TS : Tiền sử TVB : Thoát vị bẹn VRS : Visual Rating Scale (Thang điểm nhìn)
  • 5. v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3 1.1. Sơ lược giải phẫu vùng bẹn liên quan đến thoát vị bẹn .....................................3 1.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải ................... 10 1.3. Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein........13 1.4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp Lichtenstein...................................................................................21 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................25 2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 25 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .......................................................... 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................25 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................25 2.3.2. Chọn mẫu ...........................................................................................................26 2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................................................26 2.3.4. Quy trình phẫu thuật.............................................................................. 30 2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu................................................................37 2.5. Đạo đức y học trong nghiên cứu.............................................................. 38 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................39 3.1. Kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein ........... 39 3.2. Một số yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn.................... 47 3.2.1. Một số yếu tố liên quan tới kết quả sớm sau phẫu thuật....................... 47 Chương 4. BÀN LUẬN.............................................................................................52 4.1. Kết quả phẫu thuật................................................................................................52 4.2 Các yếu tố liên quan tới kết quả điều trị ..............................................................67 KẾT LUẬN.................................................................................................................71 KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đánh giá mức độ đau. ................................................................................27 Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh và nhóm tuổi...................39 Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo bệnh kèm theo................................................40 Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân bệnh kèm theo và đặt dẫn lưu trong mổ..................40 Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử thoát vị bẹn và phương pháp vô cảm...... Bảng 3.4 Phân bố bệnh nhân theo thời gian phẫu thuật và biến chứng sớm sau phẫu thuật......................................................................................................................41 Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau sau phẫu thuật ..............................42 Bảng 3.6. Phân bố thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân và vị trí thoát vị..............42 Bảng 3.7. Phân bố thời gian nằm viện sau phẫu thuật và biến chứng sớm............43 Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng sớm sau phẫu thuật.......................43 Bảng 3.9 Liên quan giữa mắc bệnh kèm theo và kết quả sớm sau phẫu thuật......47 Bảng 3.10 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả sớm sau phẫu thuật....47 Bảng 3.11 Liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật....48 Bảng 3.12 Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật ...........48 Bảng 3.13. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả sớm sau phẫu thuật........................................................................................................49 Bảng 3.14 Liên quan giữa đặt dẫn lưu trong phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật........................................................................................................49 Bảng 3.15 Liên quan giữa mắc bệnh kèm theo và kết quả theo dõi sau phẫu thuật…..……………………………………………………………………...50 Bảng 3.16 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả theo dõi sau phẫu thuật...50 Bảng 3.17 Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả theo dõi sau phẫu thuật......51 Bảng 3.18. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả theo dõi..51 Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ tái phát thoát vị bẹn với một số tác giả ..............................65
  • 7. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo bệnh kèm theo................................................40 Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả sớm sau phẫu thuật.........44 Biểu đồ 3.3 Phân bố thời gian trở lại hoạt động bình thường..................................45 Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng theo dõi sau phẫu thuật ............45 Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả theo dõi sau phẫu thuật . 46
  • 8. viii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Các cân cơ vùng bẹn .....................................................................................3 Hình 1.2. Cấu trúc cân cơ, dây chằng bẹn ....................................................... 4 Hình 1.3. Thiết đồ cắt dọc ống bẹn................................................................... 6 Hình 1.4. Các tam giác vùng bẹn nhìn từ sau ................................................... 7 Hình 1.5 Vùng nguy hiểm trong khoang ngoài phúc mạc vùng bẹn ................ 8 Hình 1.6. Tam giác tử ....................................................................................... 9 Hình 1.7. Tam giác đau..................................................................................... 9 Hình 1.8. Phương pháp Lichtenstein..........................................................................12 Hình 2.1. Tấm lưới nhân tạo Premilene được sử dụng trong phẫu thuật thoát vị bẹn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. ............................................. 31 Hình 2.2. Bộc lộ và xử lý túi thoát vị.............................................................. 32 Hình 2.3. Bóc tách cao, khâu buộc túi thoát vị gián tiếp ngay lỗ bẹn sâu. ........... 33 Hình 2.4. Xác định giới hạn của cổ túi thoát vị trực tiếp và lộn vào phía trong… 33 Hình 2.5. Khâu vùi sau khi lộn túi thoát vị trực tiếp. ..................................... 34 Hình 2.6. Khâu cố định tấm lưới vào dây chằng bẹn, mũi khâu vắt.................... 35 Hình 2.7. Hai vạt tấm lưới ôm lấy thừng tinh, cố định vào cơ chéo bụng trong và bao cơ thẳng bụng. ........................................................................................... 35 Hình 2.8. Khâu hai vạt ôm lấy thừng tinh ngay lỗ bẹn sâu............................. 36 Hình 2.9. Đặt thừng tinh trên tấm lưới............................................................ 36
  • 9. 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa thường gặp ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới, có khoảng 20 triệu trường hợp được chẩn đoán và phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn [25]. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi và cả hai giới, tỷ lệ giữa nam và nữ mắc bệnh là 12/1. Tần suất thoát vị bẹn tăng dần theo lứa tuổi, ở độ tuổi 25 đến 40 là 5-8%, đến tuổi trên 75 tần suất thoát vị bẹn là 45% [11]. Thoát vị bẹn mắc phải chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật. Các phẫu thuật sử dụng mô tự thân để tái tạo, khâu che lại điểm yếu của thành bụng như Bassini, Mc Vay, Shouldice,… [48] có nhược điểm chung là đường khâu căng do phải kéo hai mép cân cơ ở xa nhau khi khâu phục hồi làm cho bệnh nhân đau nhiều, thời gian hậu phẫu kéo dài, có thể gây thiểu dưỡng tổ chức, tỷ lệ tái phát cao [24]. Để loại bỏ tình trạng căng ở đường khâu trong phẫu thuật mà không làm thay đổi cấu trúc giải phẫu vùng ống bẹn, người ta thường dùng tấm lưới nhân tạo đặt vào chỗ yếu của thành bụng để tăng sự chắc chắn cho thành sau ống bẹn [24]. Hiện nay, trên thế giới có nhiều kỹ thuật mổ dùng mảnh ghép nhân tạo như Lichtenstein, Rutkow, Gilbert, Stoppa...[31]. Trong các kỹ thuật đó, kỹ thuật Lichtenstein nổi bật lên nhờ tính đơn giản, ít đau, thời gian mổ và nằm viện ngắn, cho phép bệnh nhân sớm phục hồi sinh hoạt cá nhân và lao động sau mổ, tỉ lệ tái phát thấp. Năm 1989, Lichtenstein và cộng sự đã báo cáo 1000 trường hợp thoát vị bẹn được mổ mở đặt mảnh ghép, kết quả không có trường hợp nào tái phát trong thời gian theo dõi từ 1 đến 5 năm [48]. Tại Việt Nam, hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng kỹ thuật Lichtenstein trong điều trị thoát vị bẹn được thực hiện. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein giúp bệnh nhân sau mổ đau ít hơn, thời gian phục hồi sinh hoạt sau mổ ngắn hơn so với
  • 10. 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn các phương pháp truyền thống như Bassini, Mc Vay,..Tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp từ 3,2% đến 7,7%, tỷ lệ tái phát thấp từ 0 % đến 0,96% với thời gian theo dõi từ 12 tháng đến 8 năm [3], [4], [15], [18]. Tại Thái Nguyên, khoa ngoại Tiêu hóa – Gan mật đã điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp Lichtenstein từ năm 2015. Việc tiến hành một nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị ra sao, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tái phát là bao nhiêu, các yếu tố nào liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein là cần thiết nhằm nâng cao kết quả điều trị. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”, nhằm hai mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn từ 1/2016-2/2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp Lichtenstein.
  • 11. 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lược giải phẫu vùng bẹn liên quan đến thoát vị bẹn Thành bụng vùng bẹn: Thành bụng vùng bẹn gồm các lớp: Da, lớp mỡ dưới da, lớp mạc nông, mạc của cân cơ chéo bụng ngoài, cân và cơ chéo bụng trong, cân và cơ ngang bụng, mạc ngang, lớp mỡ trước phúc mạc và cuối cùng là phúc mạc thành [1], [10], [41] (Hình 1.1). Cơ chéo bụng ngoài: Bờ dưới của cơ tạo nên dây chằng bẹn, phía trên – ngoài bám vào gai chậu trước trên và bên dưới – trong bám vào củ mu [1]. Cơ chéo bụng trong: Ở vùng bẹn, các thớ cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng phối hợp tạo nên liềm bẹn (gân kết hợp), bám vào mào lược xương mu. Hình 1.1 Các cân cơ vùng bẹn [52] Cơ ngang bụng: Cơ ngang bụng có cấu tạo đặc biệt là nhiều cân và ít sợi cơ hơn cơ chéo bụng trong và cơ chéo bụng ngoài [1], [10]. Các dây chằng: Dây chằng Henlé là sự mở rộng của cân cơ thẳng bụng để bám lên xương mu. Dây chằng bẹn gồm các sợi cân rất căng, song song với nhau nên rất dễ rách. Cung đùi và dây chằng bẹn dùng để phân biệt thoát vị bẹn hay thoát vị
  • 12. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn đùi. Một phần của dây chằng bẹn bám vào đường trắng giữa gọi là dây chằng phản chiếu [1], [10]. Dây chằng lược (dây chằng Cooper) do sự hòa lẫn lớp chu cốt mạc của mào lược từ các thớ tụ lại của mạc ngang và dải chậu mu, là một cấu trúc giải phẫu rất chắc, quan trọng để ứng dụng điều trị thoát vị bẹn. Khi khâu cân cơ ngang bụng vào dây chằng Cooper sẽ đóng kín được cả tam giác bẹn và ống đùi, điều trị được cả thoát vị bẹn và thoát vị đùi. Dải chậu mu là một dải cân từ cung chậu lược đến ngành trên xương mu. Phía ngoài bám vào xương chậu, mạc cơ thắt lưng chậu và liên tiếp ra ngoài gai chậu trước trên, từ ngoài đi vào trong tạo nên bờ dưới của lỗ bẹn sâu, đi qua mạch đùi tạo nên bờ trước của bao mạch đùi, tận cùng ở trong hòa lẫn vào bao cơ thẳng bụng và dây chằng lược [1], [10] (Hình 1.2). Hình 1.2. Cấu trúc cân cơ, dây chằng bẹn [52] Dây chằng gian hố là chỗ dày lên của mạc ngang ở bờ trong lỗ bẹn sâu, phía trên dính vào mặt sau cơ ngang bụng, phía dưới dính vào dây chằng bẹn. Mạch máu vùng bẹn: Vùng bẹn và đùi được cung cấp máu bởi 4 nguồn động mạch:
  • 13. 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Lớp da và lớp dưới da được cấp máu từ ba nguồn: Động mạch mũ chậu nông, động mạch thượng vị nông và động mạch thẹn ngoài nông. Ba động mạch này đều xuất phát từ động mạch đùi. Động mạch mũ chậu nông đi ra phía ngoài và lên trên qua ống bẹn, động mạch thượng vị nông chạy lên trên và vào trong, động mạch thẹn ngoài nông chạy vào phía trong cấp máu cho da dương vật, bìu và quan trọng hơn nữa là nối với mạch máu thừng tinh nằm trong bìu. Các nhánh tĩnh mạch đi cùng động mạch đều đổ vào tĩnh mạch đùi. Mạch máu của lớp sâu vùng bẹn: Động mạch thượng vị dưới và động mạch mũ chậu sâu là những nhánh tách ra từ động mạch chậu ngoài. Động mạch thượng vị dưới là mốc giải phẫu quan trọng để phân biệt thoát vị trực tiếp, gián tiếp hay hỗn hợp. ĐM thượng vị dưới và động mạch mũ chậu sâu cho ra hai nhánh động mạch tinh ngoài và động mạch mu [1]. Thần kinh vùng bẹn: Thần kinh chi phối vùng bẹn đều xuất phát từ rễ thắt lưng 1, gồm các nhánh: thần kinh chậu - bẹn, chậu - hạ vị và nhánh sinh dục đùi. Thần kinh chậu - hạ vị sau khi xuyên qua cơ ngang bụng chia ra hai nhánh: Nhánh chậu đi đến vùng mông; nhánh hạ vị đi ra trước, xuống dưới và phân bố các nhánh vận động cơ thành bụng dọc đường đi. Nhánh này dễ bị tổn thương khi khâu tái tạo thành bụng hay khi đặt mảnh ghép nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein. Thần kinh chậu - bẹn đi vào vùng bẹn ở vị trí khoảng 2 cm phía trên và trong gai chậu trước trên. Thần kinh này dễ bị tổn thương khi xẻ cân cơ chéo bụng ngoài để bộc lộ vùng bẹn. Thần kinh sinh dục đùi xuất phát từ thắt lưng 2 đến thắt lưng 3, chạy vòng từ sau ra trước trong khoang trước phúc mạc để đi đến lỗ bẹn sâu, tại đây chia thành hai nhánh: Nhánh sinh dục xuyên qua mạc ngang ở phía ngoài lỗ bẹn sâu để vào ống bẹn, nhập và cùng đi với thừng tinh đến lỗ bẹn nông, ở đây cho nhánh cảm giác đến da bìu, đùi và nhánh vận động đến cơ bìu. Nhánh đùi đi
  • 14. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn dọc theo cơ thắt lưng chậu vào vùng đùi, những sợi tận cùng của nó xuyên qua cân đùi đến vùng da trước trên của đùi, có thể bị tổn thương khi mổ nội soi [1], [10]. Ống bẹn: Ống bẹn là một khe nằm giữa các lớp cân cơ của thành bụng, đi từ lỗ bẹn sâu đến lỗ bẹn nông, dài khoảng 4 – 6 cm, chạy chếch từ trên xuống dưới, vào trong và ra trước, gần như song song với nửa trong của nếp lằn bẹn (Hình 1.3). Đây là điểm yếu của thành bụng nên thường xảy ra thoát vị bẹn. Ở nam, ống bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu trong thời kỳ phôi thai. Ở nữ, trong ống bẹn có dây chằng tròn. Ống bẹn được cấu tạo bởi bốn thành: trước, trên, sau, dưới và hai đầu là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông. Hình 1.3. Thiết đồ cắt dọc ống bẹn [52] Thành trước ống bẹn: Phía trong được tạo bởi cân cơ chéo bụng ngoài và một phần phía ngoài bởi cân cơ chéo bụng trong. Thành trên ống bẹn là bờ dưới cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng.
  • 15. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Thành sau ống bẹn được tạo nên chủ yếu bởi mạc ngang. Phúc mạc phủ lên các thừng, sợi vùng này tạo những chỗ gờ lên gọi là các nếp. Từ ngoài vào trong: nếp rốn ngoài, rốn trong, rốn giữa. Giữa các nếp tạo thành ba hố : Hố bẹn ngoài ở phía ngoài động mạch thượng vị dưới - là nơi xảy ra thoát vị bẹn gián tiếp; hố bẹn trong nằm giữa nếp rốn ngoài và rốn trong - là nơi yếu nhất của thành bụng, thường xảy ra thoát vị trực tiếp; hố trên bàng quang nằm giữa nếp rốn trong và rốn giữa, ít khi xảy ra thoát vị. Thành dưới ống bẹn được tạo nên bởi dây chằng bẹn, chỗ dày lên của bờ dưới cân cơ chéo bụng ngoài, từ gai chậu trước trên đến củ mu. Lỗ bẹn nông là một lỗ tròn được tạo bởi các sợi gian trụ và dây chằng phản chiếu, có thừng tinh đi qua từ ống bẹn xuống bìu . Lỗ bẹn sâu nằm ngay phía trên trung điểm của nếp lằn bẹn khoảng 1,5–2 cm, phía trên mạc ngang. Phía trong lỗ bẹn sâu là bó mạch thượng vị dưới. Thoát vị bẹn gián tiếp là khối thoát vị sa ra ngoài từ hố bẹn ngoài, qua lỗ bẹn sâu và nằm trong ống bẹn[1], [10]. Hình 1.4. Các tam giác vùng bẹn nhìn từ sau [52]
  • 16. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Ứng dụng trong phẫu thuật Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn Các vùng này mô tả đến sự đi ngang qua của các cấu trúc thần kinh và mạch máu, có thể bị thương tổn trong lúc phẫu thuật. Hình 1.5 Vùng nguy hiểm trong khoang ngoài phúc mạc vùng bẹn [52] Tam giác tử: tam giác này được giới hạn bởi: cạnh ngoài là mạch máu tinh hoàn, cạnh trong là ống dẫn tinh, cạnh dưới là nếp phúc mạc. Hai cạnh trong và ngoài gặp nhau ở lỗ bẹn sâu. Bên trong tam giác này là bó mạch chậu ngoài, tĩnh mạch mũ chậu sâu, nhánh sinh dục của thần kinh sinh dục đùi và thần kinh đùi (nằm ở sâu) [52].
  • 17. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Hình 1.6. Tam giác tử [52] Tam giác đau: Nằm kề phía ngoài tam giác tử, được giới hạn cạnh ngoài là dải chậu mu, cạnh trong là mạch máu tinh hoàn. Trong tam giác đau có nhiều thần kinh như: thần kinh bì đùi ngoài, thần kinh bì đùi trước, nhánh đùi của thần kinh sinh dục đùi và thần kinh đùi. Vì vậy tránh đốt điện, khâu trong vùng này [52]. Hình 1.7. Tam giác đau [52]
  • 18. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn mắc phải 1.2.1. Phẫu thuật thoát vị bẹn bằng mô tự thân Hiện nay, phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mô tự thân chủ yếu áp dụng theo các phương pháp: phương pháp Bassini (1884), phương pháp Mc Vay(1930), và phương pháp Shouldice (1953) [25]. Phẫu thuật theo các phương pháp trên đều tuân thủ theo nguyên tắc cơ bản sau: Xử trí túi thoát vị: Có thể bóc tách trọn vẹn túi thoát vị hoặc chỉ cần cắt ngang cổ túi, với thoát vị bẹn mắc phải chỉ cần đẩy túi thoát vị vào trong. Làm hẹp lỗ bẹn sâu và tái tạo thành sau ống bẹn bằng cách khâu ở phía sau thừng tinh, các thành phần phía trên là liềm bẹn và mép trên của mạc ngang với các thành phần phía dưới là mép dưới của mạc ngang và dây chằng bẹn hay dây chằng lược. 1.2.2. Phẫu thuật thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo: Phẫu thuật mở đặt tấm lưới nhân tạo Phẫu thuật mở đặt tấm lưới nhân tạo có thể thực hiện qua đường trước hay đường tiền phúc mạc. Phẫu thuật mở qua đường trước được dùng phổ biến. Có nhiều phương pháp ứng dụng đặt lưới trong điều trị thoát vị bẹn qua ngả tiền phúc mạc như: Phương pháp dụng tấm lưới dạng phẳng như Lichtenstein, dạng nút chặn như: Gilbert, Rutkow và Robbins, tấm lưới đôi gồm hai tấm lưới nối với nhau PSH® , tấm lưới của Kugel [25]. Phương pháp sử dụng tấm lưới nhân tạo của Lichtenstein  Các loại tấm lưới nhân tạo và yêu cầu đối với tấm lưới dùng trong phẫu thuật thoát vị bẹn Tấm lưới nhân tạo bắt đầu được dùng trong thoát vị từ cuối thế kỷ 19, cho đến nay đã có nhiều chất liệu khác nhau, gồm hai nhóm: nhóm vật liệu không tan và nhóm vật liệu tan. * Tấm lưới bằng chất liệu không tan Tấm lưới kim loại: Dùng khá sớm trong mổ thoát vị, bao gồm lưới bạc,
  • 19. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn tantalum và thép không gỉ. Hiện nay không dùng vì cứng, có khả năng gây nhiễm trùng hoặc có thể bị gãy. Tấm lưới không phải kim loại ít được dung gồm: fortisan, polyvinyn, nylon, silastic, polytetrafluoroethylen - PTFE (Teflon), sợi carbon. Tấm lưới polymer, hiện nay đang được dùng trong thoát vị: + Polyester (Mercilene, Dacron): polymer của ethylene glycol và terephtalic acid. + Polypropylene (Marlex, Prolene, Premilene, Optilene): Loại tấm lưới thông dụng nhất hiện nay dùng trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn và thoát vị thành bụng, loại này có nhiều ưu điểm hơn các loại khác như mềm mại, không bị gãy mà lại dung nạp tốt với bệnh nhân. + Expanded PolyTetraFluoroEtylene - ePTFE (Gor Tex): polymer được fluor hóa với công thức (-CF2-CF2-) n, được Plunkett phát hiện vào năm 1938. * Tấm lưới bằng chất liệu tan Tấm lưới polyglycolic acid (Dexon) mềm, gấp được, thoái hoá và tan dần sau 90 ngày. Tấm lưới polyglactin 910 (Vicryl) cũng gấp được, không đàn hồi và có các đặc điểm vật lý và thời gian giống như Dexon. * Yêu cầu kỹ thuật của một tấm lưới nhân tạo Từ năm 1950, Cumberland và Scales đã đề ra những yêu cầu không thể thiếu của một tấm lưới nhân tạo lý tưởng: Không bị biến đổi về mặt vật lý học bởi dịch mô Trơ về mặt hóa học Không gây phản ứng viêm hoặc phản ứng loại bỏ tấm lưới Không gây dị ứng hoặc quá mẫn Không gây ung thư Chịu đựng được lực căng cơ học, mềm mại tạo ra hình dạng mong muốn Có thể tiệt trùng được và không gây nhiễm trùng.
  • 20. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Sau này, Debord bổ sung một số yêu cầu cho tấm lưới nhân tạo: Phải chắc, phải bền Phải trung tính Mô mọc đan xen xuyên qua được trong tấm lưới, kích thích tạo mô xơ để phủ kín nơi yếu trên thành bụng, tạo nên bề mặt chống dính với thành bụng và các nội tạng, ổn định trong cơ thể bệnh nhân [57], [58], [59]. Kỹ thuật thực hiện Trong kỹ thuật Lichtenstein đặt tấm lưới nhân tạo, thành sau ống bẹn được che phủ bằng tấm lưới polypropylene, đặt dọc theo chiều ống bẹn từ ngoài vào trong. Cần cho đầu trong của tấm lưới phủ lên dây chằng bẹn và đuôi của tấm lưới có thể nhét gọn vào bên dưới của lá trên của cân cơ chéo bụng ngoài và khâu cố định tấm lưới vào củ mu, dây chằng bẹn, gân kết hợp, và bao cơ thẳng bụng. Khâu hai vạt đuôi của tấm lưới ôm lấy thừng tinh [15]. Hình 1.8. Phương pháp Lichtenstein. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30]. Ưu điểm Không gây căng nên ít đau, bệnh nhân phục hồi nhanh, sớm trở lại lao động. Không gây căng nên không bị thiểu dưỡng mô, liền sẹo tốt, ít tái phát. Tấm lưới khi tổ chức hóa, sẽ tạo lớp cân mới rất chắc vốn rất cần thiết cho những người mà mô tự thân mỏng và yếu, vốn không đủ khả năng chịu lực nếu Thừng tinh Tấm lưới
  • 21. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn mổ bằng kỹ thuật dùng mô tự thân [28], [35]. Nhược điểm Khi dùng tấm lưới đòi hỏi phải vô trùng tuyệt đối. Khi nhiễm trùng khó điều trị, có khi phải tháo bỏ tấm lưới. Giá thành tấm lưới còn tương đối cao [28], [35]. 1.3. Kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của thoát vị bẹn: Toàn thân Thoát vị bẹn không biến chứng thường không ảnh hưởng đến toàn trạng. Các triệu chứng này nếu có thường do những bệnh đi kèm (u đại tràng , phì đại tuyến tiền liệt, viêm phế quản mạn,..) có thể có hoặc không có các yếu tố thuận lợi cho thoát vị bẹn [6], [13], [16]. Cơ năng Đa số các trường hợp không có triệu chứng gì cho tới khi xuất hiện khối phồng vùng bẹn. Các khối phồng ở vùng bẹn: Thoát vị nhỏ gây khó chịu cho người bệnh khi hoạt động gắng sức, đứng lâu. Các khối phồng thoát vị lớn thường gây ảnh hưởng tới sinh hoạt và chất lượng sống [13]. Thực thể Khám bệnh nhân tư thế đứng và làm động tác gắng sức như: ho, nhảy chạy rồi chuyển sang tư thế nằm. Tìm thấy khối phồng nằm ở vùng bẹn, dạng tròn, đôi khi có rãnh với kích thước lớn nhỏ khác nhau, tùy theo nội dung của tạng thoát vị. Khối phồng chuyển động và tăng kích thước khi ho mạnh, gắng sức. Khi dùng ngón cái đẩy và nắn nhẹ nhàng trên khối phồng hướng về phía cổ túi thường làm mất đi khối này, trong khi nắn đẩy có thể cảm nhận được phần chứa bên trong túi thoát vị: cảm giác khối mềm có tiếng lọc xọc và gõ trong thường
  • 22. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn là ruột, nếu chắc gõ đục thường là mạc nối. Khi ho hoặc gắng sức tạo ra áp lực cao trong ổ bụng thì dễ dàng nhận thấy khối phồng xuất hiện trở lại [13], [16]. Đánh giá kích thước và tính chất của lỗ bẹn sâu khi khối thoát vị đã bị đẩy tụt vào. Khám chẩn đoán, phân biệt thoát vị bẹn trực tiếp hay gián tiếp bằng ba nghiệm pháp sau: Nghiệm pháp nhìn hướng xuất hiện: bảo bệnh nhân ho, rặn. Thoát vị gián tiếp xuất hiện, hướng từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. Thoát vị trực tiếp xuất hiện, hướng thẳng từ trong bụng về phía trước [16]. Nghiệm pháp chạm ngón: dùng ngón trỏ đưa vào lỗ bẹn nông và một phần ống bẹn (mặt lòng ngón hướng về phía bụng), bảo bệnh nhân ho, rặn. Thoát vị bẹn gián tiếp cho cảm giác chạm vào đầu ngón tay. Thoát vị trực tiếp sẽ chạm vào lòng ngón tay [16]. Nghiệm pháp chặn lỗ bẹn sâu: dùng ngón cái chặn vị trí của lỗ bẹn sâu, sau đó yêu cầu bệnh nhân ho, rặn. Thoát vị gián tiếp khối phồng sẽ không xuất hiện. Thoát vị trực tiếp khối phồng vẫn xuất hiện trở lại như cũ [13]. Siêu âm vùng bẹn – bìu Siêu âm là kỹ thuật đơn giản rẻ tiền dễ áp dụng. Về mặt siêu âm cần có các tiêu chuẩn sau: Thấy được hình khuyết của thành bụng, mất tính liên tục của phúc mạc. Hiện diện các thành phần trong túi thoát vị như: mỡ trong mạc nối, mạc treo, quai ruột non, manh tràng, kết tràng. Gia tăng thể tích túi thoát vị khi làm nghiệm pháp gắng sức, co cơ thành bụng. Giảm thể tích túi thoát vị khi đè ép túi vào phía trong ổ bụng. Xác định các thành phần trong túi thoát vị: mô mỡ ngoài phúc mạc tạo độ hồi âm rất kém; ngược lại thành phần mỡ trong mạc treo và mạc nối tạo độ hồi âm tăng hơn nhiều, bên trong mạc nối và mạc treo có thể thấy các ống mạch máu. Ống tiêu hóa với biểu hiện đặc thù là nhu động ruột, khi chứa hơi thì tạo
  • 23. 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn hình ảnh bóng lưng “bẩn” phía sau. Trong trường hợp thoát vị bẹn kín đáo, không thấy được túi thoát vị, có thể cho bệnh nhân co cứng cơ thành bụng bằng cách để bệnh nhân tự nâng đầu lên hoặc làm nghiệm pháp Valsalva tạo sự gia tăng áp lực trong ổ bụng nhằm đẩy các thành phần trong ổ bụng vào trong túi thoát vị hoặc bệnh nhân ở tư thế đứng. Siêu âm vùng bẹn bìu còn giúp phát hiện ra những bệnh lý như nang thừng tinh, tràn dịch màng tinh hoàn, giãn tĩnh mạch tinh,....hay các khối vùng bẹn [26]. Chụp cắt lớp vi tính Hình ảnh trên cắt lớp vi tính cho thấy thoát vị bẹn rõ hơn, giúp chẩn đoán chính xác những trường hợp vùng bẹn có khối phồng không điển hình, thoát vị kín đáo [26]. Đánh giá đau sau phẫu thuật Có 3 thang điểm đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật: Thang điểm điểm số ( Numberical rating scale): Dùng bảng tương tự như thước đo được đánh số từ 0-10 điểm, điểm 0 tương ứng với không đau và điểm 10 tương ứng với đau không chịu được. Phương pháp này đòi hỏi người bệnh phải có trình độ học vấn và phải được huấn luyện trước sau đó tự đánh giá [27]. Thang điểm nhìn ( Vissual Analogue Scale): Dùng một đoạn thẳng có đầu bên trái ghi là không đau, đầu bên phải là đau không chịu được. Thang điểm này rất trìu tượng, đòi hỏi người bệnh phải có trình độ học vấn, cũng như thang điểm số sau khi được huấn luyện người bệnh tự đánh giá cho mình [27]. Thang điểm lời nói ( Verbal Graphic Rating Scale): Có 5 mức độ, thấp nhất là không đau, đến đau nhẹ, đau vừa, đau nhiều và đau không chịu được. Phương pháp này đơn giản dễ áp dụng, nhất là bệnh nhân không đòi hỏi trình độ văn hóa cao [27].
  • 24. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nghiên cứu bệnh nhân hôi cứu, đánh giá đau sau phẫu thuật dựa vào các thuốc giảm đau đã sử dụng ở bệnh nhân được ghi nhân trong hồ sơ bệnh án. Vì vậy chúng tôi lựa chọn áp dụng thang điểm lời nói trong đánh giá đau sau phẫu thuật là phù hợp nhất với nghiên cứu. Khan và cộng sự so sánh kết quả sử dụng ghim bấm so với chỉ khâu cố định lưới trong phẫu thuật Lichtenstein. Nghiên cứu trên 266 bệnh nhân được chia ra làm hai nhóm: Nhóm sử dụng ghim bấm để cố định tấm lưới và nhóm còn lại sử dụng chỉ khâu thông thường để cố định tấm lưới trong phẫu thuật kết quả cho thấy thời gian phẫu thuật nhanh hơn và tỷ lệ đau sau mổ của nhóm sử dụng ghim bấm cố định tấm lưới là thấp hơn so với nhóm chứng [23]. Ladwa và cộng sự ( 2013) so sánh kết quả điều trị giữa nhóm cố định tấm lưới bằng chỉ khâu và sợi keo. Nghiên cứu trên 1259 bệnh nhân gồm 628 bệnh nhân được cố định tấm lưới bằng chỉ khâu và 653 bệnh nhân được cố định tấm lưới bằng keo. Kết quả cho thấy nhóm sử dụng keo để cố định tấm lưới có thời gian phẫu thuật ngắn hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, giảm các biến chứng cũng như đau sau mổ so với nhóm cố định tấm lưới bằng chỉ khâu [39]. Khi nghiên cứu so sánh giữa kỹ thuật Lichtenstein và những kỹ thuật kinh điển dùng mô tự thân như: Bassini, Shouldice, Mc Vay... hầu hết các tác giả đều nhận thấy rằng: điều trị thoát vị bẹn bằng kỹ thuật Lichtenstein ít đau sau mổ [21], [23], [34], [39]. Tai biến và biến chứng phẫu thuật thoát vị bẹn Tai biến trong khi phẫu thuật Khi tiến hành phẫu thuật thoát vị bẹn, các tai biến có thể gặp như: Tổn thương tạng trong túi thoát vị: Thường gặp khi mở túi thoát vị và khâu cổ túi thoát vị ngay lỗ bẹn sâu. Tổn thương ống dẫn tinh: mổ lần đầu hiếm khi cắt nhầm ống dẫn tinh, mổ thoát vị bẹn tái phát phải cẩn thận vì dính và biến dạng giải phẫu vùng bẹn. Khâu phạm vào bó mạch đùi: Dễ xảy ra khi cố định tấm lưới vào dây chằng
  • 25. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn bẹn, nên thận trọng tránh xuyên thẳng mũi kim vào sâu. Tổn thương bàng quang: Do bàng quang có thể dính hoặc trượt vào túi thoát vị trực tiếp hoặc thoát vị bẹn - bìu. Tổn thương thần kinh chậu bẹn, chậu hạ vị và nhánh sinh dục của thần kinh sinh dục đùi: thường xảy ra ở bệnh nhân mổ thoát vị bẹn tái phát vì dính và sai lệch giải phẫu, khó phát hiện tổn thương trong lúc mổ, thường gây ra biến chứng sau mổ [5], [11]. Biến chứng sớm sau phẫu thuật Chảy máu hoặc tụ máu vết mổ: Xảy ra do cầm máu các mạch nông không kỹ (bó mạch thượng vị nông, thẹn ngoài). Dịch máu tụ đôi khi ngấm vào vùng da bìu hoặc gốc dương vật. Các máu tụ này thường tự tiêu nên ít khi cần xử trí bằng chọc hút hay phải mổ lại [11]. Tụ máu vùng bẹn - bìu: Chiếm tỉ lệ 5,6 - 16%, xảy ra ở bệnh nhân có khối thoát vị lớn, túi thoát vị dính nhiều, thoát vị tái phát. Các tác giả đưa ra lời khuyên những trường hợp túi thoát vị quá lớn không cần thiết phải bóc tách hết túi thoát vị mà chỉ cần phẫu tích bóc tách xuống dưới lỗ bẹn nông khoảng 3 cm rồi cắt bỏ và cầm máu kỹ diện cắt, trường hợp dính nhiều phải phẫu tích tỉ mỉ [15]. Tụ dịch vùng bẹn: Do túi thoát vị lớn, dính nhiều khi mổ phải bóc tách. Dịch tụ thường tự hấp thu trong vòng 6 - 8 tuần. Để phòng ngừa tụ dịch, phẫu thuật viên phải phẫu tích cẩn thận, cầm máu kỹ và nên đặt dẫn lưu khi cầm máu không tốt [11]. Nhiễm trùng vết mổ: Khi đặt tấm lưới nhân tạo vào vùng bẹn thì nguy cơ nhiễm trùng rất cao và là mối quan ngại cho nhiều chuyên gia về thoát vị bẹn. Nhiễm trùng sớm xảy ra trên bề mặt vết mổ gọi là nhiễm trùng vết mổ, trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật, bao gồm da và mô dưới da. Nhiễm trùng vết mổ thay đổi từ 1% - 10% [16], [56], [59]. Tử vong sau phẫu thuật: hiếm gặp chỉ xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, kèm theo các bệnh nội khoa nặng [16].
  • 26. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bí tiểu, tiểu khó do gây mê nội khí quản và gây tê tủy sống [17]. Biến chứng muộn Thoát vị tái phát: Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật thoát vị bẹn từ 0% - 10% [56]. Năm 1995, 72 phẫu thuật viên không chuyên đã thực hiện 3175 ca đặt tấm lưới nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein thấy tỉ lệ tái phát là < 0,5% trong thời gian theo dõi từ 1 đến 5 năm [48]. Đau mạn tính sau phẫu thuật: Gọi là đau mạn tính khi bệnh nhân đau kéo dài hơn 3 tháng sau phẫu thuật thoát vị bẹn. Tỉ lệ đau mạn tính sau phẫu thuật thay đổi từ 0% - 53% [19]. Vương Thừa Đức (2011) nghiên cứu trên 266 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein và phẫu thật nội soi. Ông thấy rằng nhóm bệnh nhân phẫu thuật theo Lichtenstein có điểm đau tương tự như nhóm phẫu thuật nội soi nhưng tỷ lệ dị cảm cao hơn [5]. Đau có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện cùng các hoạt động tình dục [43]. Teo tinh hoàn, sa tinh hoàn: Hiếm gặp ở những bệnh nhân mổ lần đầu nhưng cần chú ý ở những bệnh nhân mổ thoát vị bẹn tái phát tỉ lệ này lên đến 0,9% [11]. Tràn dịch màng tinh hoàn: Chiếm tỉ lệ 0,7% - 1% . Hiện nay chưa rõ cơ chế gây ra biến chứng này, nhưng nhiều khả năng do bóc tách thừng tinh quá nhiều gây gián đoạn sự lưu thông bạch huyết. Khi có tràn dịch màng tinh hoàn có thể không cần can thiệp gì do dịch này sẽ được hấp thu tự nhiên nếu không hấp thu thì dùng kim để chọc hút [11]. Rối loạn cảm giác vùng bẹn - bìu: Nguyên nhân do thương tổn một phần, hoàn toàn hoặc do chèn ép thần kinh chậu bẹn và chậu hạ vị [11]. Biến chứng do tấm lưới Tấm lưới di chuyển: Hầu như chỉ xảy ra với tấm lưới dạng nút hoặc tấm lưới có kích thước nhỏ. Đã có báo cáo tấm lưới chui vào bìu sau phẫu thuật thoát vị bẹn [37]. Nhiễm khuẩn tấm lưới: Khi sử dụng tấm lưới, có hai loại nhiễm khuẩn
  • 27. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thường xảy ra sau đặt tấm lưới nhân tạo đó là nhiễm trùng sớm (nông) và nhiễm trùng muộn (sâu). Cũng có trường hợp, tấm lưới di chuyển, nhiễm trùng gây rò tiêu hóa [37]. Nhiễm khuẩn tấm lưới chiếm tỉ lệ 0,09% - 3% nhưng vì 50% nhiễm trùng vết mổ được chẩn đoán sau khi xuất viện tỉ lệ thực sự của nhiễm trùng có thể cao hơn nhiều [16], [17]. Ngày nay, phẫu thuật dùng chỉ khâu đơn sợi kết hợp điều trị kháng sinh tĩnh mạch hoặc tẩm tấm lưới với kháng sinh có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn do tấm lưới [16], [17]. Năm 1986, Lichtenstein báo cáo kỹ thuật sử dụng tấm lưới nhân tạo phẫu thuật thoát vị bẹn cho 1.000 bệnh nhân với biến chứng tối thiểu và không có tái phát với thời gian theo dõi từ 1-5 năm [33], [42]. Năm 1992, nhóm của Lichtenstein đã tổng kết 3.019 trường hợp của năm trung tâm với tỉ lệ tái phát 0,2% [55]. Hiện nay, kỹ thuật Lichtenstein được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Năm 2015, Zhi-peng Jiang và cộng sự đã nghiên cứu 107 bênh nhân được phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein từ năm 2006 đến năm 2010. Kết quả thời gian bệnh nhân nằm viện ngắn chỉ 1,6 ngày, tỷ lệ biến chứng sớm 8,4%, trong đó có 2 bệnh nhân bị sung nề vết mổ, 2 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ. Với thời gian theo dõi 42,3 tháng có 3 bệnh nhân bị tái phát thoát vị bẹn, không có bệnh nhân nào đau mạn tính sau phẫu thuật, không có bệnh nhân nào phải lấy bỏ tấm lưới [28]. Nadim Khan (2008) đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein trên 112 bệnh nhân từ tháng 7/2007 đến 6/2008. Kết quả: Đau sau mổ đau ít có 17 ca chiếm 15,2%, đau vừa 42 ca chiếm 37,5% và đau nhiều 17 ca chiếm 15,2%, có 2 bệnh nhân bị tụ máu vết mổ, 5 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ sớm sau phẫu thuật [35]. Mitura K. và cộng sự (2019) nghiên cứu so sánh kết quả lâu dài 568 bênh nhân thoát vị bẹn được phẫu thuật điều trị theo phương pháp Lichtenstein và
  • 28. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn phương pháp Valenti. Sau thời gian theo dõi 9 năm, 186 bệnh nhân điều trị theo phương pháp Lichtenstein và 185 bệnh nhân điều trị theo phương pháp Valenti. Kết quả tái phát 2,2% ở cả 2 nhóm, đau mạn tính chiếm 1,6% ở nhóm Valenti và 2,1% ở nhóm Lichtenstein. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tái phát với các yếu tố trình độ phẫu thuật viên, loại thoát thoát vị, kích thước thoát vị, thời gian thoát vị, thể trạng người bệnh ở cả hai nhóm [40]. Andrzej Wysocki và cộng sự (2014) đánh giá kết quả sớm và kết quả lâu dài phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein 84 bệnh nhân. Kết quả sớm có 13 bệnh nhân biến chứng chung chiếm 15,5%, 9 trường hợp bị sung nề vết mổ chiếm 10,7%, 2 case nhiễm trùng vết mổ sớm sau phẫu thuật chiếm 2,4%. Dịch tụ vết mổ 3 bệnh nhân chiếm 3,6% nhưng được điều trị bằng chọc hút dưới hướng dẫn của siêu âm. Kết quả theo dõi không có bệnh nhân nào bị tái phát thoát vị bẹn, không có bệnh nhân nào nhiễm trùng tấm lưới [56]. Sevinc B. và cộng sự (2019) so sánh kết quả sớm và kết quả theo dõi giữa 155 ca phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein và 302 ca phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp mổ nội soi TEP. Kết quả thời gian phẫu thuật nhóm phẫu thuật theo phương pháp Lichtenstein ngắn hơn nhóm chứng (p=0,004), thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn hơn ( p=0,001). Với thời gian theo dõi 40,95 tháng, tỉ lệ tái phát chung của cả 2 nhóm là 4,3%. Tỷ lệ đau mạn tính sau mổ của nhóm bệnh nhân phẫu thuật theo phương pháp TEP thấp hơn so với nhóm phẫu thuật theo phương pháp Lichtenstein (p=0,001) [51]. Như vậy, phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein cho kết quả tốt đau ít, tỷ lệ tái phát thấp [28], [35], [44], [56]. Điểm đau thấp hơn, tỷ lệ tái phát thấp hơn so với các phương pháp mổ truyền thống trong nhiều nghiên cứu [40], [49], [51]. Tỷ lệ tái phát, biến chứng, kết quả gần, kết quả xa không có sự khác biệt nhiều so với mổ nội soi [36], [60].
  • 29. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Tại Việt Nam, năm 2002, Vương Thừa Đức đã báo cáo nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên giữa hai nhóm bệnh nhân thoát vị bẹn phẫu thuật theo phương pháp Lichtenstein và phương pháp Bassini [3]. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân phẫu thuật theo phương pháp Lichtenstein đau sau mổ ít hơn, phục hồi sinh hoạt cá nhân sau mổ sớm hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm bệnh nhân phẫu thuật theo phương pháp Bassini [3]. Năm 2011, Vương Thừa Đức báo cáo nghiên cứu kết quả lâu dài sau phẫu thuật thoát vị bẹn bằng phương pháp Lichtenstein với thời gian theo dõi 2-8 năm. Tỷ lệ tái phát 0,96%, đau mạn tính vùng bẹn 0,53%, nhiễm trùng muộn tấm lưới là 0,47% [2]. Vương Thừa Đức, phẫu thuật 32 trường hợp thoát vị bẹn tái phát bằng kỹ thuật Lichtenstein, ghi nhận 1 trường hợp tái phát sớm sau 4 tháng, tỷ lệ tái phát là 3,1% [4]. Năm 2015, Nguyễn Thanh Tùng nghiên cứu 93 trường hợp phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Kết quả: thời gian phục hồi sinh hoạt sau mổ ngắn hơn 12 giờ chiếm 63,4%, tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ là 3,2 %, với thời gian theo dõi 15,3 tháng , tỷ lệ biến chứng theo dõi chung là 6,8% và không ghi nhận trường hợp nào tái phát sau phẫu thuật [18]. 1.4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn mắc phải theo phương pháp Lichtenstein Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về các yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật, chất lượng sống sau phẫu thuật Lichtenstein. Emin Turk và cộng sự đã nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 96 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lihtenstein nhằm đánh giá ảnh hưởng của kháng sinh tetracylin với biến chứng tụ dịch sau phẫu thuật. Các bệnh nhân được chia làm 2 nhóm, nhóm 1 có 49 bệnh nhân sử dụng tetracylin, nhóm 2 có 49 bệnh nhân làm nhóm chứng. Kết quả lượng dịch tiết đo được trong ngày đầu ở nhóm dùng tetrracylin là cao hơn (p=0,04). Tuy nhiên không có sự khác biệt về
  • 30. 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn kết quả trong tháng đầu và tháng thứ 2 sau phẫu thuật giữa nhóm phẫu thuật theo phương pháp Lichtenstein và nhóm chứng [54]. Konrad và cộng sự (2011), nghiên cứu ảnh hưởng của loại lưới mà cụ thể là 2 loại lưới tỉ trọng thấp và tỷ trọng cao lên kết quả điều trị thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtentein. Nghiên cứu thử nghiệm có 59 bệnh nhân chia làm 2 nhóm. Nhóm sử dụng lưới tỷ trọng cao có 34 bệnh nhân và nhóm chứng sử dụng lưới tỷ trọng thấp có 25 bệnh nhân. Thời gian theo dõi đánh giá sau 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật. Kết quả không có sự khác biệt về kết quả tình trạng lâm sàng, tình trạng đau sau mổ và kết quả điều trị giữa 2 nhóm trong nghiên cứu [46]. Konrad Pielaciński (2013), nghiên cứu ảnh hưởng của loại lưới, phẫu thuật viên và tình trạng sức khỏe bệnh nhân, các bệnh kèm theo lên kết quả phẫu thuật. Thử nghiệm được đưa ra trên 149 bệnh nhân nam có độ tuổi từ 20 đến 89 tuổi. Trong đó, 76 bệnh nhân với tấm lưới tỉ trọng cao và 73 bênh nhân với tấm lưới tỷ trọng thấp. Thời gian theo dõi tới 6 tháng sau khi ra viện. Kết quả nhóm bệnh nhân sử dụng tấm lưới tỷ trọng thấp có thời gian trở lại sinh hoạt bình thường sau phẫu thuật nhanh hơn (p=0,031), tỷ lệ đau mạn tính sau mổ thấp hơn (p=0,01), sự hài lòng với kết quả điều trị tốt hơn nhóm bệnh nhân sử dụng tấm lưới trọng lượng cao, loại lưới có liên quan đến tỷ lệ biến chứng sớm và tái phát thoát vị bẹn. Ngoài ra có sự khác biệt về kết quả phẫu thuật là do phẫu thuật viên, loại thoát vị và thời gian thoát vị, lựa chọn bệnh nhân. Cụ thể nhóm bệnh nhân được phân loại ASA III có tỷ lệ biến chứng sớm cao hơn (p=0,016), và tỷ lệ biến chứng thấp hơn khi so với nhóm bệnh nhân được phẫu thuật bởi phẫu thuật viên khác (p=0,017) [47]. Khan so sánh kết quả sử dụng ghim bấm so với chỉ khâu cố định lưới trong phẫu thuật Lichtenstein. Nghiên cứu trên 266 bệnh nhân được chia ra làm hai nhóm: Nhóm sử dụng ghim bấm để cố định tấm lưới và nhóm còn lại sử dụng chỉ khâu thông thường để cố định tấm lưới trong phẫu thuật. Kết quả cho thấy thời gian phẫu thuật nhanh hơn và tỷ lệ đau sau mổ của nhóm sử dụng ghim bấm cố định tấm lưới là thấp hơn so với nhóm chứng [23].
  • 31. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Ladwa N. ( 2013) so sánh kết quả điều trị giữa nhóm cố định tấm lưới bằng chỉ khâu và sợi keo. Nghiên cứu trên 1259 bệnh nhân, gồm 628 bệnh nhân nhóm cố định tấm lưới bằng chỉ khâu và 653 bệnh nhân cố định tấm lưới bằng keo. Kết quả cho thấy nhóm sử dụng keo để cố định tấm lưới có thời gian phẫu thuật ngắn hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, giảm các biến chứng cũng như đau sau mổ so với nhóm cố định tấm lưới bằng chỉ khâu [39]. Fortelny(2014) cũng chỉ ra kết quả tương tự nghiên cứu trên, nhóm sử dụng keo để cố định tấm lưới có tỷ lệ đau mạn tính sau mổ thấp hơn so với nhóm dùng chỉ khâu thông thường [21]. Petro C, Haskins I nghiên cứu so sánh kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein giữa nhóm bệnh nhân hút thuốc và không hút thuốc. Kết quả không có sự khác biệt về tỷ lệ tái phát giữa nhóm bệnh nhân hút thuốc khi đang điều trị và nhóm bệnh nhân không hút thuốc (p>0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm trùng ở nhóm hút thuốc cao hơn so với nhóm không hút thuốc (p<0,05) [45]. Nguyễn Thanh Tùng, nghiên cứu 93 trường hợp điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn bằng phương pháp Lichtenstein thấy rằng những bệnh nhân có bệnh kèm theo bao gồm các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim cũ, tai biến mạch máu não cũ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, lao phổi cũ đã điều trị ổn định, đái tháo đường, u phì đại tuyến tiền liệt,..Nhóm bệnh nhân có bệnh kèm theo có kết quả điều trị sớm kém hơn những bệnh nhân không có bệnh kèm theo (p<0,05). Khi phân tích, không nhận thấy mối liên quan này ở kết quả lâu dài, tức là bệnh kèm theo không ảnh hưởng tới kết quả lâu dài của thoát vị bẹn. Điều này cũng dễ hiểu vì khi có bệnh kèm theo thì thời gian hồi phục sinh hoạt, thời gian nằm viện lâu hơn từ đó ảnh hưởng tới kết quả điều trị sớm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa kết quả điều trị sớm và kết quả điều trị lâu dài với các yếu tố phân loại thoát vị, tuổi của bệnh nhân, thời gian phẫu thuật [18]. Tiền sử bệnh nội khoa: Đối với tiền sử bệnh nội khoa, điều đáng quan tâm là các bệnh làm gia tăng áp lực ổ phúc mạc thường xuyên, giãn cân cơ mạc, tích lũy
  • 32. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn lâu ngày làm yếu thành bụng, yếu tố thuận lợi cho thoát vị bẹn xảy ra như: ho kéo dài, hút thuốc lá, viêm phế quản mạn, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, u xơ tiền liệt tuyến, hẹp niệu đạo, táo bón kéo dài. Đối chiếu với kết quả nghiên cứu của các giả trên thế giới [47], [56], chúng tôi nhận thấy rằng: Bệnh nhân càng lớn tuổi thì tiền sử bệnh lý nội khoa càng tăng, đó là yếu tố tiềm tàng làm nặng lên sau phẫu thuật. Vì vậy, cần phải khai thác kỹ tiền sử của bệnh nhân để hạn chế nguy cơ biến chứng về tim mạch và hô hấp sau phẫu thuật. Qua các nghiên cứu trên, các yếu tố loại tấm lưới, tình trạng sức khỏe bệnh nhân, trình độ của phẫu thuật viên, cách cố định tấm lưới trong phẫu thuật, kháng sinh điều trị, thói quen sử dụng thuốc lá, bệnh kèm theo là các yếu tố liên quan tới kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein. Tuy nhiên, do điều kiện thực tiễn, nghiên cứu của chúng tôi tiến hành đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố tuổi phẫu thuật bệnh nhân, thời gian phẫu thuật, bệnh kèm theo của bệnh nhân, thời gian mắc bệnh, đặt dẫn lưu trong mổ,...Với kết quả gần và kết quả theo dõi lâu dài của phẫu thuật.
  • 33. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 62 bệnh nhân bị thoát vị bẹn, được điều trị bằng phẫu thuật đặt tấm lưới nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên, được phẫu thuật viên xác định trong mổ là có thoát vị bẹn mắc phải, bao gồm: - Thoát vị bẹn lần đầu một bên hoặc hai bên. - Thoát vị bẹn tái phát sau phẫu thuật thoát vị bẹn bằng mô tự thân. - Bệnh án của bệnh nhân có đầy đủ số liệu đáp ứng chỉ tiêu nghiên cứu. - Có thời gian theo dõi sau phẫu thuật tối thiểu 6 tháng. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Thoát vị bẹn nghẹt. - Thoát vị bẹn – đùi phối hợp. - Thoát vị bẹn tái phát có thải trừ mảnh ghép. - Các bệnh nhân có bệnh nội khoa giai đoạn nặng kèm theo: nhồi máu cơ tim, suy tim độ IV, lao phổi tiến triển, đái tháo đường có biến chứng, Basedow chưa ổn định, suy thận, bệnh rối loạn đông chảy máu. - Các bệnh nhân bị tăng áp lực ổ bụng: xơ gan cổ chướng, ung thư phúc mạc, u đại tràng gây bán tắc ruột, đang thẩm phân phúc mạc. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2016 đến tháng 2/2019 - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu: 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả
  • 34. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. 2.3.2. Chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện, trong thời gian từ tháng 1/2016 đến tháng 2/2019, 62 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lấy vào nghiên cứu. 2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 2.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lictenstein. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu * Mỗi bệnh nhân được ghi nhận: - Tuổi: Phân chia các nhóm tuổi như sau [11]: + Nhóm tuổi dưới 60 tuổi. + Nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên - Nghề nghiệp: Lao động nặng (công nhân, nông dân,...), lao động nhẹ (giáo viên, nhân viên văn phòng,...), quá độ tuổi lao động. - Chỉ số khối cơ thể: dựa vào BMI (Body Mass Index) được tính bởi công thức như sau [32]: Cân nặng (Kg) BMI = [Chiều cao (m)]2 + BMI < 18,5: Thiếu cân (gầy) + BMI = 18,5 - 24,9: Trung bình + BMI ≥ 25,0: Thừa cân - Thời gian mắc bệnh tính bằng năm, từ khi có triệu chứng của thoát vị cho đến lúc phẫu thuật. - Tiền sử bệnh tật: Hen phế quản, lao phổi cũ, viêm phổi tắc nghẽn mạn tính.Các bệnh lý làm gia tăng áp lực ổ phúc mạc: táo bón, bí tiểu, ho kéo dài tiền sử mổ thoát vị bẹn,..
  • 35. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Các chỉ tiêu đánh giá kết quả trong phẫu thuật Dẫn lưu vết mổ: có đặt dẫn lưu, không đặt dẫn lưu. Thời gian lưu ống dẫn lưu: Tính bằng ngày, từ lúc mổ xong đến khi rút dẫn lưu. Thời gian phẫu thuật: Tính bằng phút, từ lúc rạch da tới khi khâu da xong Các tai biến do kỹ thuật phẫu thuật, ghi nhận các tai biến theo kết luận của phẫu thuật viên: Chảy máu trong mổ, thương tổn các mạch máu thừng tinh, tổn thương ống dẫn tinh, tổn thương các dây thần kinh: chậu bẹn, chậu hạ vị và nhánh sinh dục của thần kinh sinh dục đùi, có thể cắt đứt hoặc khâu vào cùng các tổ chức khác, thương tổn các tạng. Kết quả sớm sau phẫu thuật Đánh giá đau sau phẫu thuật Chúng tôi áp dụng thang điểm lời nói trong đánh giá đau ngay sau phẫu thuật. Dưới đây là bảng điểm đánh giá chi tiết. Bảng 2.1. Đánh giá mức độ đau [27]. Mô tả bằng lời Điểm Mức độ đau Đau rất nhẹ 10 - 20 Không đáng kể, không cần dùng giảm đau Đau nhẹ 30 - 40 Chịu được, chỉ cần dùng thuốc giảm đau dạng uống Đau vừa 50 - 60 Khó chịu, cần dùng thuốc giảm đau dạng tiêm không gây nghiện Đau nhiều 70 - 80 Khó chịu, cần dùng thuốc giảm đau dạng tiêm gây nghiện Đau rất nhiều 90 - 100 Không chịu nổi, dù đã dùng thuốc giảm đau dạng tiêm gây nghiện - Thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân sau phẫu thuật: Tính bằng ngày, từ khi kết thúc cuộc mổ cho đến khi bệnh nhân tự đứng dậy, đi lại được không cần người trợ giúp, trung tiện và tự đi đại tiện, ghi nhận bằng cách hỏi bệnh nhân và thân nhân.
  • 36. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Ghi nhận bằng khám lâm sàng, hỏi bệnh nhân, hồ sơ bệnh án. - Thời gian trung tiện sau phẫu thuật: Được tính bằng giờ (12-24 giờ, >24- 48 giờ, >48-72 giờ). Ghi nhận theo hồ sơ bệnh án. - Thời gian hậu phẫu: Tính từ lúc mổ đến lúc ra viện. Ghi nhận theo hồ sơ bệnh án. - Biến chứng sau phẫu thuật + Chảy máu vết mổ: Ghi nhận bởi bác sĩ điều trị và được ghi vào hồ sơ bệnh án. + Tụ máu, tụ dịch vết mổ: ghi nhận theo bệnh án và khám trực tiếp đối với bệnh nhân tiến cứu. + Nhiễm trùng vết mổ: Chân chỉ nề đỏ, vết mổ tấy đỏ có dịch, hoặc mủ hoặc toác vết mổ được ghi nhân bởi bác sĩ điều tri và hồ sơ bệnh án. + Viêm tinh hoàn ghi nhận bởi bác sĩ điều trị, kết quả siêu âm và hồ sơ bệnh án. Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật: Chúng tôi chọn mốc đánh giá là thời điểm khi bệnh nhân ra viện. Tiêu chuẩn đánh giá Đánh giá kết quả, chúng tôi dựa vào tiêu chuẩn của tác giả Nguyễn Văn Liễu (2007) [9]. - Tốt: không có tai biến và biến chứng trong phẫu thuật, thời gian hậu phẫu bìu chỉ sưng nhẹ, không cần điều trị kháng viêm. Đau vết mổ nhẹ. - Khá: Không có tai biến trong phẫu thuật, sưng nhẹ vùng bìu đòi hỏi phải điều trị kháng viêm. Đau vừa , không nhiễm trùng vết mổ. - Trung bình: Không có tai biến trong phẫu thuật, tụ máu vùng bìu hoặc/và nhiễm trùng nông vết mổ. Đau nhiều nhưng không cần mổ lại. - Kém: Tai biến trong mổ, đau rất nhiều hoặc/và tụ máu vùng bẹn bìu phải phẫu thuật lại hoặc/và nhiễm trùng sâu vết mổ hoặc/và nhiễm trùng mảnh ghép. Đánh giá kết quả theo dõi
  • 37. 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Thời điểm đánh giá: Bệnh nhân được theo dõi tối thiếu là 6 tháng sau phẫu thuật. Đánh giá tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Cách đánh giá Khám trực tiếp tại bệnh viện hoặc khám tại nhà bệnh nhân Phỏng vấn qua điện thoại đối với những bệnh nhân không đến khám lại Siêu âm vùng bẹn bìu cho các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện nếu được. Những trường hợp bệnh nhân không liên lạc được thì được xếp vào nhóm mất liên lạc. Các vấn đề cần được đánh giá kết quả theo dõi Thời gian trở lại hoạt động bình thường sau phẫu thuật: Tính bằng ngày, từ khi bệnh nhân mổ đến khi bệnh nhân trở lại mọi sinh hoạt như bình thường khi chưa phẫu thuật. Xác định bằng cách hỏi bệnh nhân. Đau vết mổ kéo dài: Khi đau kéo dài trên 1 tháng sau khi kết thúc phẫu thuật [19]. Rối loạn cảm giác vùng bẹn bìu. Xác nhận bằng cách hỏi bệnh nhân về các rối loạn cảm giác như đau rát hay tức nóng vùng bìu xuất hiện sau phẫu thuật mà trước đó không có. Tràn dịch màng tinh hoàn: Xác định bằng lâm sàng và siêu âm. Tái phát một hoặc hai bên: Khi có các triệu chứng của thoát vị, nếu có thì ghi nhận thời gian tái phát sau phẫu thuật, tính theo đơn vị tháng. Sa tinh hoàn: khi tinh hoàn bị hạ thấp hơn bên đối diện và trước khi phẫu thuật. Ghi nhận bằng lâm sàng. Teo tinh hoàn: bác sĩ chẩn đoán hình ảnh ghi kết quả siêu âm kích thước tinh hoàn. Rối loạn phóng tinh: ghi nhận theo chủ quan của người bệnh. Thải trừ mảnh ghép: khi có chảy dịch kéo dài ở vết mổ, mảnh ghép bị đẩy ra bên ngoài. Ghi nhận bằng khám lâm sàng và hồ sơ bệnh án.
  • 38. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Đánh giá kết quả theo dõi: Đánh giá kết quả, chúng tôi dựa vào tiêu chuẩn của tác giả Nguyễn Văn Liễu (2007) [9]. Tốt: Không có biến chứng, không tái phát. Khá: Không có tái phát nhưng kèm theo đau, tê vùng bẹn bìu hoặc/và sa tinh hoàn hoặc/và tràn dịch màng tinh hoàn. Trung bình: Không có tái phát nhưng nhiễm trùng vết mổ kéo dài. Kém: Teo tinh hoàn hoặc/và thải trừ tấm lưới nhân tạo hoặc/và tái phát 2.3.3.2. Phân tích một số yêu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật - Liên quan giữa tuổi bệnh nhân và kết quả phẫu thuật. - Liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả phẫu thuật. - Liên quan giữa tiền sử mổ thoát vị bẹn và kết quả phẫu thuật. - Liên quan giữa đặt dẫn lưu trong mổ và kết quả phẫu thuật. - Liên quan giữa các bệnh lý kèm theo và kết quả phẫu thuật. 2.3.4. Quy trình phẫu thuật Chỉ định mổ: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là thoát vị bẹn mắc phải trên 40 tuổi, đủ điều kiện kinh tế dùng mảnh ghép nhân tạo. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ Chuẩn bị bệnh nhân cần thực hiện: - Cần thực hiện đầy đủ bilan xét nghiệm trước mổ - Vệ sinh vùng da bẹn - bìu, vùng mu. - Điều trị lành các bệnh ngoài da tại vùng bẹn - bìu, vùng mu nếu có. - Điều trị các bệnh lý nội khoa ổn định nếu có. - Thụt tháo hậu môn, đặt sonde tiểu cho bệnh nhân. Phương pháp vô cảm - Gây tê tại chỗ [31] - Gây tê tủy sống. - Gây mê nội khí quản cho những bệnh nhân không thực hiện được gây tê tủy sống hoặc gây tê tủy sống không hiệu quả [31].
  • 39. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Vệ sinh vùng mổ Khi lên bàn mổ bệnh nhân được rửa sạch bằng xà phòng Sau đó, vùng mổ được sát trùng rộng theo hướng ly tâm, từ trung tâm ra ngoài bằng Betadine 10% (polyvidone iodine). Chuẩn bị dụng cụ và phương tiện - Chuẩn bị dụng cụ phẫu thuật. - Tấm lưới nhân tạo: chúng tôi sử dụng tấm lưới nhân tạo polypropylene, có trọng lượng trung bình là 60 g/m2 với các kích thước khác nhau của hãng B/Braun - Cộng hòa liên bang Đức sản xuất có tên thương mại Premilene, và của hãng Johnson & Johnson - Mỹ sản xuất có tên thương mại là Prolene. - Kích thước của tấm lưới được chia làm hai loại: + Tấm lưới nhỏ: 6 × 11cm (dùng cho thoát vị bẹn). + Tấm lưới lớn: 7,5 × 15 cm (dùng cho thoát vị bẹn - bìu, thoát vị to). Hình 2.1. Tấm lưới nhân tạo Premilene được sử dụng trong phẫu thuật thoát vị bẹn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. - Chỉ phẫu thuật: + Khâu cố định tấm lưới là chỉ prolene 2.0. + Khâu cân cơ chéo bụng ngoài là chỉ vicryl 2.0. + Khâu da là chỉ dafilon 3.0. Bộc lộ và xử lý túi thoát vị
  • 40. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Rạch da song song với dây chằng bẹn, trên dây chằng bẹn 2 cm, đường rạch đủ dài đi từ gai mu đến lỗ bẹn sâu dài 5 - 6 cm, qua da và tổ chức mỡ dưới da đến lớp cân nông, ở lớp này cầm máu kỹ bó mạch thượng vị nông buộc chỉ nhằm tránh chảy máu vết mổ trong thời kỳ hậu phẫu [33]. Rạch cân cơ chéo bụng ngoài từ lỗ bẹn nông đến lỗ bẹn sâu đủ dài để bộc lộ và thao tác dễ dàng các động tác tiếp theo. Mở cân cơ chéo bụng ngoài để vào vùng bẹn, chú ý tránh nhánh thần kinh chậu bẹn thường đi dọc theo thừng tinh sát dưới cân này. Phẫu tích bộc lộ các sợi thần kinh chậu bẹn và chậu hạ vị và bảo tồn hai sợi thần kinh này, thường được kéo cùng với bờ trong của cân cơ chéo bụng ngoài nằm chếch vào trong, nằm sâu hơn là nhánh sinh dục của thần kinh sinh dục đùi đi sát lỗ bẹn sâu và lẫn với cơ nâng bìu. Hình 2.2. Bộc lộ và xử lý túi thoát vị. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30]. 1. Thần kinh chậu - bẹn; 2. Cân cơ chéo lớn; 3. Thừng tinh. Sau khi tách hai lá cân cơ chéo bụng ngoài, phẫu tích dây chằng bẹn, phẫu tích bộc lộ thừng tinh ra khỏi thành sau ống bẹn. Thông thường thao tác này khá dễ dàng nhưng trong khi mổ tái phát thì khó khăn hơn do dính, phải nhẹ nhàng để tránh gây thương tổn thừng tinh và các nhánh thần kinh lân cận. Dùng một sonde hút nhớt ôm vòng lấy thừng tinh và kéo thừng tinh ra khỏi
  • 41. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thành bụng sau. Phẫu tích rộng tổ chức lân cận rõ ràng, tách khỏi vùng củ mu và liềm bẹn để bộc lộ túi thoát vị. Xử lý túi thoát vị: + Túi thoát vị gián tiếp: mở và cắt bỏ bao thoát vị, bộc lộ thừng tinh, tách túi thoát vị ra khỏi bao xơ chung, bóc tách cẩn thận cắt và khâu kín cổ túi thoát vị ngay lỗ bẹn sâu, sẽ thấy bao thoát vị nằm trước trong thừng tinh, xuất phát từ lỗ bẹn sâu. ` Hình 2.3. Bóc tách cao, khâu buộc túi thoát vị gián tiếp ngay lỗ bẹn sâu. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30]. Hình 2.4. Xác định giới hạn của cổ túi thoát vị trực tiếp và lộn vào phía trong. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30]. Túi thoát vị gián tiếp Thừng tinh Thừng tinh Túi thoát vị trực tiếp Thần kinh chậu hạ vị
  • 42. 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Hình 2.5. Khâu vùi sau khi lộn túi thoát vị trực tiếp. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30]. + Túi thoát vị bẹn trực tiếp: Thường không mở và không cắt bỏ túi thoát vị trừ khi cổ thoát vị hẹp do xơ hoá, lộn túi thoát vị vào trong và khâu lại. Túi thoát vị trực tiếp thường phồng ra trước hơn là đi chếch xuống dưới, cổ túi thoát vị rộng xuất phát từ một vùng yếu của tam giác bẹn ở thành sau ống bẹn phía dưới bó mạch thượng vị dưới. Như vậy, túi thoát vị trực tiếp chính là sự thụng của mạc ngang [33], [42]. Đặt tấm lưới nhân tạo vào ống bẹn Đặt tấm lưới nhân tạo là thì chính trong kỹ thuật Lichtenstein, thành sau ống bẹn được che phủ bằng tấm lưới polypropylène rộng khoảng 5 cm - 7,5 cm và dài 10 cm - 15 cm. Kích thước tấm lưới nhân tạo đã dùng thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể và tính toán sao cho vừa che phủ thành sau ống bẹn và dư ra xung quanh. Tấm lưới được đặt dọc hướng theo chiều ống bẹn từ trong ra ngoài. Cần cho đầu trong của tấm lưới phải phủ lên dây chằng bẹn và vượt quá củ mu 1 - 2 cm, đầu ngoài của tấm lưới xẻ dọc làm thành 2 vạt, 2/3 trên và 1/3 dưới, điểm dừng tương ứng với lỗ bẹn sâu, có thể nhét gọn vào bên dưới của lá trên của cân cơ chéo bụng ngoài và khâu tấm lưới vào những mô cân chắc xung quanh. Thừng tinh Mạc ngang
  • 43. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Khâu góc dưới trong của tấm lưới vào mô mềm trên củ mu, vấn đề quan trọng là tấm lưới phải dư bao phủ lên xương mu. - Khâu bờ dưới của tấm lưới vào dây chằng bẹn bằng mũi khâu vắt chỉ prolène 2.0. Hình 2.6. Khâu cố định tấm lưới vào dây chằng bẹn, mũi khâu vắt. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30]. - Khâu bờ trên của tấm lưới với gân cơ kết hợp, bao cơ thẳng bụng hoặc cân cơ chéo trong bằng mũi khâu rời chỉ prolène 2.0. Bờ trên của tấm lưới phải dư rộng để vượt quá bờ dưới cân cơ chéo bụng trong 2 cm. Hình 2.7. Hai vạt tấm lưới ôm lấy thừng tinh, cố định vào cơ chéo bụng trong và bao cơ thẳng bụng. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30]. Thừng tinh Thừng tinh Tấm lưới
  • 44. 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Đầu ngoài tấm lưới được xẻ dọc thành hai vạt tạo nên một rãnh để thừng tinh đi qua và khâu lại 2 - 3 mũi để ôm sát thừng tinh tại lỗ bẹn sâu, đặt thừng tinh trên tấm lưới. Hình 2.8. Khâu hai vạt ôm lấy thừng tinh ngay lỗ bẹn sâu. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30]. Hình 2.9. Đặt thừng tinh trên tấm lưới. Nguồn Giampiero Campanelli (2018) [30]. Làm sạch phẫu trường bằng Betadine và thấm khô. Đóng lại vết mổ theo từng lớp giải phẫu khi đã cầm máu tốt, khâu cân cơ chéo bụng ngoài bằng chỉ vicryl 2.0, khâu tái tạo lại lỗ bẹn nông, khâu cân nông Scarpa, Thừng tinh Lỗ bẹn sâu Thừng tinh
  • 45. 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn khâu da. Sát trùng và băng gạc vô khuẩn [50]. Chăm sóc hậu phẫu: Sau phẫu thuật ăn uống bình thường, dùng kháng sinh đường tiêm tĩnh mạch 5 ngày [14], thay băng hàng ngày, đi lại nhẹ nhàng, cắt chỉ sau 7 ngày, sau đó chế độ sinh hoạt bình thường. 2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu. Thu thập số liệu Thu thập số liệu nghiên cứu được tiến hành theo 4 bước: Bước 1: Xây dựng mẫu bệnh án nghiên cứu (phụ lục 1). Bước 2: Thu nhận thông tin vào các bệnh án nghiên cứu. Các bệnh án này sau khi hoàn tất đều có xác nhận của cơ quan chủ quản. Bước 3: Làm sạch số liệu. Trực tiếp kiểm tra toàn bộ số liệu đã thu nhận được tại phòng Kế hoạch tổng hợp, kho lưu trữ hồ sơ bệnh án, sổ phẫu thuật của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đảm bảo lấy đủ toàn bộ các bệnh nhân theo tiêu chuẩn chọn mẫu. Đối với bệnh nhân tiến cứu: Trực tiếp khám, tham gia phẫu thuật, theo dõi sau phẫu thuật. Trực tiếp khám lại bệnh nhân tại các thời điểm nghiên cứu sau khi kết thúc phẫu thuật (sau phẫu thuật ít nhất 6 tháng) Bước 4: vào số liệu bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0 Xử lý số liệu [8] - Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê Y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0. - Các chỉ tiêu định lượng được tính toán theo trung bình, trung vị, hoặc phân nhóm giá trị. - Các chỉ tiêu được so sánh từng cặp, sự khác biệt được kiểm định ý nghĩa thống kê bằng kiểm định (test) khi bình phương (χ2), test chính xác Fisher,test t – student và test ANOVA. - Chấp nhận mức tin cậy 95% hay các phép so sánh được kết luận là khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05
  • 46. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2.5. Đạo đức y học trong nghiên cứu Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học thông qua, và cho phép thực hiện đề tài. Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của bệnh nhân và không chịu bất kỳ một sự ép buộc nào, được giải thích rõ ràng về ưu điểm và nhược điểm của phẫu thuật. Các thăm khám lâm sàng, chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng đều tuân thủ qui định của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Các thông tin nghiên cứu được giữ bí mật cho bệnh nhân
  • 47. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein Từ tháng 1/2016 đến tháng 2/2019, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã phẫu thuật cho 62 bệnh nhân thoát vị bẹn mắc phải. Kết quả cụ thể như sau: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Tuổi trung bình là 64,5±13,1, tuổi trẻ nhất là 40 tuổi, lớn nhất là 91 tuổi Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh và nhóm tuổi Nhóm tuổi Thời gian mắc bệnh >60 tuổi ≤60 tuổi Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % >1 năm 20 32,2 12 19,4 32 51,6 ≤1 năm 19 30,7 11 17,7 30 48,4 Tổng 39 62,9 23 37,1 62 100 Nhận xét: Nhóm tuổi trên 60 tuổi có 39 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 62,9 %. Không có liên quan giữa thời gian mắc bệnh và tuổi bệnh nhân. Phân bố bệnh nhân theo bệnh kèm theo Qua theo khai thác thông tin các bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi có bảng số liệu như sau:
  • 48. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo bệnh kèm theo. Nhận xét: Có 43,5% số bệnh nhân mắc các bệnh kèm theo, trong khi đó có 56,5% số bệnh nhân không mắc các bệnh kèm theo Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân bệnh kèm theo và đặt dẫn lưu trong mổ Dẫn lưu Bệnh kèm theo Đặt dẫn lưu Không đặt dẫn lưu Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Có bệnh kèm theo 4 6,5 23 37,1 27 43,6 Không có bệnh kèm theo 2 3,2 33 53,2 35 56,4 Tổng 6 9,7 56 90,3 62 100 Nhận xét: Có 6 bệnh nhân chiếm 9,7% đặt dẫn lưu trong mổ. 56 bệnh nhân chiếm 90,3% không đặt dẫn lưu trong mổ. 0 10 20 30 40 50 60 Có bệnh kèm theo Không có bệnh kèm theo 43.5 56.5 Tỷ lệ % Bệnh kèm theo
  • 49. 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử thoát vị bẹn và phương pháp vô cảm Tiền sử TVB Phương pháp vô cảm Có tiền sử Không có tiền sử Tổng SL % SL % SL % Tê tủy sống 2 3,2 58 93,6 60 96,8 Gây mê nội khí quản 1 1,6 1 1,6 2 3,2 Tổng 3 4,8 59 95,2 62 100 Nhận xét: Có 59 trường hợp là phẫu thuật thoát vị bẹn lần đầu chiếm 95,2%, có 3 trường hợp thoát vị bẹn tái phát chiếm 4.8%. Trong nhóm bệnh nhân được gây tê tủy sống bệnh nhân thoát vị bẹn lần đầu chiếm tỷ lệ cao nhất 93,6%. Kết quả sớm sau phẫu thuật Phân bố bệnh nhân theo thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình là 62,02 ±14,6 phút, trong đó thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 40 phút, thời gian phẫu thuật dài nhất là 120 phút Bảng 3.4 Phân bố bệnh nhân theo thời gian phẫu thuật và biến chứng sớm sau phẫu thuật Biến chứng sớm Thời gian phẫu thuật (phút) Có biến chứng Không biến chứng Tổng SL % SL % SL % > 60 3 4,8 14 22,6 17 27,4 ≤ 60 3 4,8 42 67,7 45 72,6 Tổng 6 9,7 56 90,3 62 100 Nhận xét: Thời gian phẫu thuật dưới 60 phút có 45 bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 72,6%.
  • 50. 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau sau phẫu thuật Mức độ đau Thời điểm đánh giá đau sau mổ Ngày thứ nhất Ngày thứ 2 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Đau nhẹ 42 67,8 50 80,6 Đau vừa 19 30,6 12 19,4 Đau nhiều 1 1,6 0 0 Tổng số 62 100 62 100 Nhận xét: Mức độ đau giảm dần ở các ngày sau phẫu thuật, mức độ đau vừa giảm từ 30,6 % ở ngày thứ nhất xuống còn 19,4 % ở ngày thứ 2 sau phẫu thuật. Phân bố thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân Thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân sau mổ trung bình là 20,6±3,2 giờ, sớm nhất là 15 giờ, muộn nhất là 30 giờ. Bảng 3.6. Phân bố thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân và vị trí thoát vị Vị trí thoát vị Thời gian phục hồi (giờ) Thoát vị 1 bên Thoát vị 2 bên Tổng SL % SL % SL % > 24 8 12,9 2 3,2 10 16,1 ≤ 24 52 83,9 0 0 52 83,9 Tổng 60 96,8 2 3,2 62 100 Nhận xét: Thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân sau mổ sớm hơn 24 giờ chiếm tỷ lệ 83,9%, có 10 bệnh nhân phục hồi muộn sau 24 giờ chiếm 16,1%. Thời gian điều trị sau phẫu thuật Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 7,1±2,3 ngày, trong đó ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 16 ngày.
  • 51. 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.7. Phân bố thời gian nằm viện sau phẫu thuật và biến chứng sớm Số ngày điều trị Biến chứng sớm > 7 ngày ≤ 7 ngày Tổng SL % SL % SL % Có biến chứng 6 9,7 0 0 6 9,7 Không biến chứng 16 25,8 40 64,5 56 90,3 Tổng 22 35,5 40 64,5 62 100 p< 0,05 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có thời gian nằm viện sau phẫu thuật dưới 7 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 64,5%. Biến chứng sau phẫu thuật làm tăng thời gian nằm điều trị sau phẫu thuật (p<0,05). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng sau phẫu thuật Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng sớm sau phẫu thuật Biến chứng sớm sau phẫu thuật Số lượng Tỉ lệ (%) Không biến chứng 56 90,3 Sưng nề, tụ dịch bẹn – bìu 5 8,1 Nhiễm trùng vết mổ 1 1,6 Tổng 62 100 Nhận xét: Biến chứng chung có 6 bệnh nhân chiếm 9,7% trong đó 1 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ (1,6%), 5 bệnh nhân sưng nề tụ dịch bẹn bìu (8,1%).
  • 52. 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Phân loại kết quả sớm sau phẫu thuật Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả sớm sau phẫu thuật Nhận xét: Có 44 bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm 71%, đạt kết quả trung bình có 2 bệnh nhân chiếm 3,2 %. Không có bệnh nhân xếp loại kém. Theo dõi, đánh giá kết quả theo dõi sau phẫu thuật Thời gian theo dõi sau phẫu thuật là 20,5±7,4 tháng, thời gian theo dõi ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 32 tháng. Bệnh nhân được khám lại tại bệnh viện hoặc được phỏng vấn qua điện thoai. Có 2 bệnh nhân không khám được và mất liên lạc. Thời gian trở lại hoạt động bình thường Thời gian trở lại hoạt động bình thường sau mổ trung bình là 18,3 ±4,4 ngày, sớm nhất là 10 ngày, muộn nhất là 30 ngày. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tốt Khá Trung bình Kém 71 25.8 3.2 0 Tỷ lệ % Kết quả
  • 53. 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Biểu đồ 3.3 Phân bố thời gian trở lại hoạt động bình thường Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có thời gian trở lại hoạt động bình thường trong 20 ngày sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất 71,3 %. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng theo dõi sau phẫu thuật Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo biến chứng theo dõi sau phẫu thuật 1. Nhóm bệnh nhân không có biến chứng theo dõi sau phẫu thuật 2. Nhóm bệnh nhân rối loạn cảm giác vùng bẹn bìu 3. Nhóm bệnh nhân đau vết mổ kéo dài Nhận xét: Có 2 bệnh nhân bị đau kéo dài trên 3 tháng sau mổ chiếm 3,3%. 71.3% 28.7% ≤ 20 ngày > 20 ngày 95% 3,3% 3,3% 1 3 2
  • 54. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Có 2 bệnh nhân bị dị cảm vùng bẹn đùi chiếm 3,3%. Trong đó có 1 bệnh nhân bị đau mạn tính sau mổ và rối loạn cảm giác vùng bẹn đùi. Không có bệnh nhân nào bị tái phát thoát vị bẹn sau mổ. Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả theo dõi sau phẫu thuật Trong nghiên cứu, có 2 bệnh nhân mất liên lạc nên chúng tôi đánh giá phân loại kết quả theo dõi sau phẫu thuật trên 60 bệnh nhân. Kết quả như sau: Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân theo phân loại kết quả theo dõi sau phẫu thuật Nhận xét: Nhóm bệnh nhân được xếp phân loại tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 91,9%. Không có bệnh nhân nào xếp loại trung bình và xếp loại kém 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Tốt Khá Trung bình Kém 95 5 0 0 Tỷ lệ % Kết quả
  • 55. 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.2. Một số yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật thoát vị bẹn 3.2.1. Một số yếu tố liên quan tới kết quả sớm sau phẫu thuật Bảng 3.9 Liên quan giữa mắc bệnh kèm theo và kết quả sớm sau phẫu thuật Kết quả sớm Bệnh kèm theo Trung bình Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % SL % p=0,038 Có bệnh kèm theo 2 7,4 10 37 15 55,6 27 100 Không bệnh kèm theo 0 0 6 17,1 29 82,9 35 100 Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100 Nhận xét: Có mối liên quan bệnh kèm theo và kết quả sớm sau phẫu thuật. Nhóm không có tiền sử các bệnh kèm theo đạt kết quả tốt có tỷ lệ cao hơn nhóm có tiền sử mắc các bệnh kèm theo, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3.10 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả sớm sau phẫu thuật Kết quả sớm Thời gian mắc bệnh Trung bình Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % SL % p=0,598 >1 năm 1 3,2 10 31,2 21 65,6 32 100 <=1 năm 1 3,3 6 20,0 23 76,7 30 100 Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả sớm sau phẫu thuật ( p>0,05).
  • 56. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.11 Liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật Kết quả sớm Thời gian phẫu thuật (phút) Trung bình Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % SL % p= 0,646 >60 0 0 5 29,4 12 70,6 17 100 ≤60 2 4,5 11 24,4 32 71,1 45 100 Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật (p>0,05). Bảng 3.12 Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật Kết quả sớm Tuổi bệnh nhân Trung bình Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % SL % p= 0,052 >60 0 0 13 33,3 26 66,7 39 100 ≤60 2 8,7 3 13,0 18 78,3 23 100 Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tuổi phẫu thuật của bệnh nhân và kết quả sớm sau phẫu thuật (p>0,05).
  • 57. 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.13. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả sớm sau phẫu thuật Kết quả sớm Tiền sử TVB Trung bình Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % SL % p= 0,914 Có tiền sử TVB 0 0 1 33,3 2 66,7 3 100 Không có tiền sử TVB 2 3,4 15 25,4 42 71,2 59 100 Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100 Nhận xét: Không có sự liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả sớm sau phẫu thuật (p>0,05). Bảng 3.14 Liên quan giữa đặt dẫn lưu trong phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật Kết quả sớm Đặt dẫn lưu Trung bình Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % SL % p=0,061 Có đặt dẫn lưu 1 16,7 0 0 5 83,3 6 100 Không đặt dẫn lưu 1 1,8 16 10,7 39 87,5 56 100 Tổng 2 3,2 16 25,8 44 71,0 62 100 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa đặt dẫn lưu trong phẫu thuật và kết quả sớm sau phẫu thuật ( p>0,05).
  • 58. 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.2.18. Một số yếu tố liên quan tới kết quả theo dõi Bảng 3.15 Liên quan giữa mắc bệnh kèm theo và kết quả theo dõi sau phẫu thuật Kết quả theo dõi Bệnh kèm theo Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % p= 0,368 Có bệnh kèm theo 2 8,0 23 92 25 100 Không có bệnh kèm theo 1 2,9 34 97,1 35 100 Tổng 3 5,0 57 95 60 100 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa bệnh kèm theo và kết quả theo dõi sau phẫu thuật (p>0,05). Bảng 3.16 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả theo dõi sau phẫu thuật Kết quả theo dõi Thời gian mắc bệnh Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % p=0,076 >1 năm 3 10,0 27 90,0 30 100 ≤1 năm 0 0 30 100 30 100 Tổng 3 5,0 57 95,0 60 100 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả theo dõi sau phẫu thuật (p>0,05).
  • 59. 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.17 Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả theo dõi sau phẫu thuật Kết quả theo dõi Tuổi phẫu thuật Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % p= 0,855 >60 2 5,4 35 94,6 37 100 ≤60 1 4,3 22 95,7 23 100 Tổng 3 5,0 57 95,0 60 100 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tuổi phẫu thuật và kết quả theo dõi sau phẫu thuật (p>0,05). Bảng 3.18. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị bẹn và kết quả theo dõi sau phẫu thuật Kết quả theo dõi Tiền sử PT TVB Khá Tốt Tổng p SL % SL % SL % p= 0,684 Có tiền sử PT TVB 0 0 3 100 3 100 Không có tiền sử PT TVB 3 5,3 54 94,7 57 100 Tổng 3 5,0 57 95,0 60 100 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tiền sử phẫu thuật thoát vị lần đầu hay tái phát với kết quả theo dõi sau phẫu thuật (p>0,05).
  • 60. 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Kết quả phẫu thuật 4.1.1. Phẫu thuật thoát vị bẹn theo phương pháp Lichtenstein Kỹ thuật đặt và cố định tấm lưới nhân tạo Qua kinh nghiệm phẫu thuật 62 trường hợp thoát vị bẹn được đặt tấm lưới nhân tạo propylene theo phương pháp Lichtenstein. Chúng tôi nhận thấy rằng: kỹ thuật này không phức tạp, dễ thực hiện, thời gian huấn luyện ngắn, không sử dụng mô tự thân tại chỗ của vùng bẹn, để tái tạo thành bụng mà chỉ dùng tấm lưới nhân tạo tăng cường thành sau ống bẹn nên cân cơ không gây căng. Ngược lại, các kỹ thuật như: Bassini, Shouldice, Nyhus, Mc Vay…sử dụng mô tự thân tại chỗ để tái tạo thành bụng, làm vững chắc thành sau ống bẹn đặc biệt là phải mở mạc ngang để tái tạo thành bụng nhiều lớp nên kỹ thuật rất phức tạp [31], [33], [50]. Vì vậy, kỹ thuật sử dụng mô tự thân ít nhiều cũng gây căng, khâu chặt quá sẽ gây thiếu máu, xé rách tổ chức, gây đau, chậm liền vết thương, có khi phải rạch dãn để tránh căng. Chúng tôi nhận thấy, khi tiến hành khâu cố định tấm lưới nhân tạo vào tổ chức xung quanh nên bắt đầu từ trong ra ngoài và từ dưới lên trên bằng chỉ không tiêu Prolene 2.0. Kỹ thuật cố định như sau: Cố định bờ dưới tấm lưới nhân tạo vào dây chằng bẹn Sau khi xử lý túi thoát vị trực tiếp hoặc gián tiếp, tiếp tục phẫu tích bộc lộ dây chằng bẹn từ củ mu đến quá lỗ bẹn sâu từ 3 - 4 cm, dùng sonde nelaton cao su để kéo thừng tinh lên trên và vào trong để thực hiện cố định bờ dưới tấm lưới nhân tạo vào dây chằng bẹn. Đặt mũi khâu đầu tiên từ củ mu buộc chỉ hướng ra ngoài, đầu dưới trong của tấm lưới phải phủ vượt quá củ mu 2 cm để dự phòng tái phát giữa dưới. Theo Lichtenstein mũi khâu đầu tiên chỉ khâu vào mô mềm trên củ mu, tránh