SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN KHẮC QUANG
VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Chuyên ngành: Luật hình sự
Mã số: 60 38 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Đỗ Ngọc Quang
HÀ NỘI – 2014
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................3
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài..........................................................................................5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn....................................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................7
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................7
6. Các đóng góp mới của luận văn..........................................................................................7
7. Ý nghĩa của luận văn...........................................................................................................8
8. Kết cấu của luận văn...........................................................................................................8
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VAI TRÒ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ........................................9
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ....................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự . .................9
1.1.2. Cơ sở và căn cứ khởi tố vụ án hình sự....................................................................12
1.1.3. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục khởi tố vụ án hình sự...........................................16
1.1.4. Ý nghĩa của khởi tố vụ án hình sự ..........................................................................19
1.2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ
VỤ ÁN HÌNH SỰ.................................................................................................................20
1.2.1. Vai trò của Viện kiểm sát trong công tác phòng, chống tội phạm nói chung.........20
1.2.2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự..................................23
1.2.3. Trách nhiệm của Viện Kiểm sát trong kiểm sát việc tuân theo pháp luật về khởi tố
vụ án hình sự......................................................................................................................27
1.2.4. Khái quát lịch sử các quy định pháp luật tố tụng hình sự liên quan đến vai trò của
Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự........................................................................30
Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ..................................................37
2
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ VAI
TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ................................37
2.1.1. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.....................................................37
2.1.2. Chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án
hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam........................................41
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN
HÌNH SỰ..............................................................................................................................53
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc..........................................................................................53
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về hoạt động của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
................................................................................. .........................................................59
2.3. NGUYÊN NHÂN NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM
SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ........................................................................63
2.3.1. Những bất cập trong các quy định của pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát trong
khởi tố vụ án hình sự.........................................................................................................63
2.3.2. Những vƣớng mắc trong tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.................................................................................67
2.3.3. Những khó khăn về công tác cán bộ và đảm bảo cơ sở vật chất của ngành Kiểm sát
...........................................................................................................................................68
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
KIỂM SÁT TRONGKHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ............................................................70
3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ.............................................................71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ.....................................................................................75
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự......................................................................75
3.2.2. Giải pháp để thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ...............................................80
3.2.3. Giải pháp về tăng cƣờng công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành..............81
3.2.4. Giải pháp về công tác cán bộ của ngành Kiểm sát..................................................82
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho ngành kiểm sát ...........................................83
KẾT LUẬN..............................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................89
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), phấn đấu vì
sự nghiệp dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là những
nhiệm vụ quan trọng hiện nay của Đảng và Nhà nƣớc ta. Để đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN thì việc cải cách tổ chức và nâng cao
chất lƣợng hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, trong đó có VKS là một đòi hỏi
mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Là cơ quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật, những quyết định áp dụng pháp luật khách quan,
nghiêm minh, thống nhất của Viện kiểm sát (VKS) đã đóng góp tích cực và
công cuộc đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo vệ pháp chế
XHCN, giữ vững an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nghị quyết số
08/NQTW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị đã đặt ra yêu cầu:Viện kiểm sát các
cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố
vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và
người phạm tội, không làm oan người vô tội, xử lý kịp thời những trường hợp
sai phạm của những người tiến hành tố tụng làm nhiệm vụ... 1
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của VKS nhân dân tối cao, các
VKS địa phƣơng trong cả nƣớc đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của ngành,
nâng cao tỉ lệ phát hiện tội phạm, hạn chế bỏ lọt tội phạm. Tuy nhiên, bên cạnh
kết quả đạt đƣợc vẫn còn có những hạn chế nhƣ: Tình trạng hồ sơ vụ án phải trả
để điểu tra bổ sung nhiều, năm 2011 VKS đã trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra
1
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
4
(CQĐT) để điều tra bổ sung 1.257 vụ, Tòa án trả cho VKS là 1.398 vụ, năm
2012 VKS trả hồ sơ cho CQĐT để điều tra bổ sung 1.216 vụ, Tòa án trả cho
VKS 1.570 vụ. Vẫn còn nhiều ngƣời bị bắt, khởi tố, điều tra oan, sai. Theo số
liệu thống kê của VKS nhân dân tối cao trong trong năm 2011 CQĐT và VKS
đã phải đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 25 BLHS 1.055 bị can,
đình chỉ 94 bị can do không phạm tội; năm 2012 CQĐT và VKS đã phải đình
chỉ 561 vụ và 1.286 bị can. Trong số các bị cáo Tòa án đã xét xử năm 2011 có
13 bị cáo và năm 2012 có 16 bị cáo Toà án tuyên không phạm tội2
. Những hạn
chế đó đã gây ra những hậu quả về danh dự, nhân phẩm cũng nhƣ vật chất đối
với những ngƣời bị bắt, khởi tố, điều tra oan, sai, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến
uy tín của ngành Kiểm sát nói riêng và các cơ quan bảo vệ pháp luật nói chung
trƣớc quần chúng nhân dân và dƣ luận xã hội.
Trong tố tụng hình sự, khởi tố là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa rất quan
trọng đối với toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Giai đoạn này có nhiệm vụ xác
định có sự việc xảy ra hay không, nếu xảy ra thì có hay không dấu hiệu của tội
phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, nhằm xử lý kịp thời nghiêm minh
các hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan sai ngƣời vô tội,
góp phần bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân đƣợc pháp luật bảo hộ.Kết
thúc giai đoạn này, khi đã khởi tố vụ án CQĐT đƣợc tiến hành các biện pháp
điều tra, kể cả các biện pháp cƣỡng chế tố tụng để nhanh chóng phát hiện tội
phạm và ngƣời phạm tội. Vì vậy, nếu các hoạt động tố tụng không thực hiện
đúng trình tự thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) quy định ở giai đoạn
này, rất có thể tội phạm sẽ bị bỏ lọt hoặc lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm
phạm, làm oan sai ngƣời vô tội.
Trong các cơ quan tiến hành tố tụng, VKS là cơ quan tham gia vào tất cả
các giai đoạn tố tụng hình sự. Trong giai đoạn khởi tố, VKS thực hành quyền
2
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm 2011, Hà Nội.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012, Hà Nội.
5
công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật, bảo đảm mọi tội phạm đƣợc phát hiện
đều phải đƣợc khởi tố, việc khởi tố có căn cứ và hợp pháp đảm bảo sự nhanh
chóng và chính xác.Với những lý do nêu trên cho thấy, giai đoạn khởi tố vụ án
có ý nghĩa vô cùng quan trọng, mang tính tiên quyết và trong giai đoạn này VKS
có vị trí, vai trò rất quan trọng. Vì vậy tác giả quyết định chọn vấn đề: “Vai trò
của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ
luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm qua, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VKS
trong khởi tố vụ án hình sự đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến vấn đề này, qua nghiên cứu tìm hiểu cho thấy, các công trình khoa học
tập trung nghiên cứu theo những khía cạnh sau:
Nghiên cứu chung về việc đổi mới tổ chức, hoạt động của VKS nhân
dân. Điển hình nhƣ: tác giả Khuất Văn Nga với bài viết: Những chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp và tổ chức hoạt động của VKS nhân
dân trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Kiểm sát, số 7/2005, 2005; Tác giả Đỗ Văn
Đƣơng với bài viết: Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở
nước ta hiện nay, Tạp chí Kiểm sát số 4/2006; Tác giả Nguyễn Minh Đức với
bài viết: “Về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát theo tinh thần cải cách tư
pháp”, Tạp chí Kiểm sát số 9/2006; Tác giả Lê Hữu Thể với bài viết: “Tổ chức
bộ máy và chức năng nhiệm vụ của VKS trong tiến trình cải cách tư pháp”, Tạp
chí Kiểm sát, số 6/2008...
Nghiên cứu về quyền công tố và thực hành quyền công tố trên một số
lĩnh vực cụ thể, nhƣ các tác phẩm nhóm tác giả do TS. Lê Hữu Thể (Chủ biên):
Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn
điều tra (Sách tham khảo), Nxb. Tƣ pháp, Hà Nội, 2005; Tác giả Lê Thị Tuyết
Hoa với Luận án tiến sỹ: Quyền công tố ở Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc
6
gia Hà Nội năm 2002; Tác giả Phạm Mạnh Hùng với bài viết: Hoàn thiện các
quy định của BLTTHS về quan hệ giữa VKS và CQĐT trong tố tụng hình sự,
Tạp chí Kiểm sát, số 2/2007....
Những công trình khoa học, những bài viết trên đây đã tập trung nghiên
cứu về tổ chức và hoạt động của VKSND nói chung, có một số công trình, bài
viết nghiên cứu về chức năng hoạt động của VKS trên một số lĩnh vực cụ thể.
Về vấn đề “Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự”, cũng đã có
một số công trình đề cập đến vấn đề này nhƣng chƣa có công trình nào nghiên
cứu một cách có hệ thống, toàn diện hoặc chƣa nghiên cứu dƣới góc độ coi khởi
tố vụ án là một giai đoạn tố tụng độc lập mà vẫn gắn liền với giai đoạn điều tra,
đồng thời cũng chƣa có nghiên cứu nào tìm hiểu một cách sâu sắc về vai trò của
VKS trong khởi tố vụ án hình sự.
Mặc dù vậy, các công trình khoa học, các bài viết trên đây là những tài
liệu tham khảo rất có giá trị để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn pháp luật, thực trạng hoạt
động của VKS trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự (từ năm 2008 tới 2013),
mục đích của luận văn nhằm làm sáng tỏ vị trí, vai trò, nhiệm vụ quyền hạn, và
nêu ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng hiệu quả hoạt động của VKS
trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam
hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của VKS trong khởi tố vụ án hình sự;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động của VKS trong khởi tố vụ
án hình sự những năm gần đây, rút ra đƣợc những ƣu điểm, hạn chế và nguyên
7
nhân của những hạn chế đó để từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của VKS trong khởi tố vụ án hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về các quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động
nhằm đánh giá về vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là về vấn đề vị trí, vai trò của Viện
kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam năm 2003 đến nay. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu về thực tiễn
hoạt động của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự trong 6 năm (từ năm
2008 đến năm 2013).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật VKS biện chứng và duy
vật lịch sử Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về nhà nƣớc và pháp luật nói chung và tổ chức, hoạt động của VKS
nhân dân nói riêng, đặc biệt là quan điểm của Đảng trong giai đoạn hiện nay về
cải cách tƣ pháp.
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu truyền thồng của khoa học xã hội nhƣ: Lý luận – thực
tiễn, Phân tích – tổng hợp, Lịch sử - cụ thể; kết hợp với các phƣơng pháp nghiên
cứu khác nhƣ: So sánh luật học, thống kê...
6. Các đóng góp mới của luận văn
Luận văn là tài liệu chuyên khảo nghiên cứu tƣơng đối có hệ thống và
toàn diện về vài trò VKS trong khởi tố vụ án hình sự, cụ thể là:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của VKS trong
khởi tố vụ án hình sự, góp phần xây dựng một cách nhìn toàn diện về vị trí và
8
chức năng của VKS trong giai đoạn khởi tố. Qua đó thấy đƣợc vai trò quan
trọng của VKS trong công tác phòng, chống tội phạm.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động của VKS trong khởi tố vụ
án hình sự. Trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của VKS trong khởi tố vụ án hình sự.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai
trò của VKS trong khởi tố vụ án hình sự. Luận văn góp phần làm phong phú
thêm tri thức về pháp luật tố tụng hình sự, đấu tranh chống tội phạm và phòng
ngữa tội phạm trên thực tiễn, nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc pháp luật bảo hộ.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học
tập cũng nhƣ làm tài liệu cho các cán bộ Kiểm sát trong hoạt động nghiệp vụ của
mình, bên cạnh đó luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
và giảng dạy về vấn đề liên quan đến vai trò của VKS trong khởi tố vụ án hình
sự trong các trƣờng đại học, cao đẳng, các trƣờng bồi dƣỡng nghiệp vụ tƣ pháp.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề chung về khởi tố vụ án hình sự và vai trò của
Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Chương 2: Quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động của Viện kiểm
sát trong khởi tố vụ án hình sự
Chương 3:Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát
trong khởi tố vụ án hình sự
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VAI
TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự
Do tính chất phức tạp của tội phạm, việc giải quyết vụ án hình sự không
giống với trình tự giải quyết các vụ án dân sự, vụ án hành chính, kinh tế, lao
động. Quá trình tố tụng hình sự đƣợc chia thành các giai đoạn khác nhau, gắn
liền với những hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nhất định. Ở nƣớc
ta, quá trình giải quyết các vụ án hình sự đƣợc bắt đầu kể từ khi nhận đƣợc các
thông tin về tội phạm cho đến khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật đƣợc đƣa vào thi hành. Mỗi giai đoạn tố tụng thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể của quá trình tố tụng. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về phân
chia các giai đoạn tố tụng hình sự, song hầu hết các quan điểm đều thừa nhận
“khởi tố vụ án là một giai đoạn tố tụng” có vị trí đặc biệt và có vai trò riêng
trong quá trình tố tụng hình sự. Nó đƣợc coi là một giai đoạn khởi động quá
trình tố tụng giải quyết vụ án hình sự.
Theo Từ điển luật học thì khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan
tiến hành tố tụng xác định có sự việc phạm tội để tiến hành điều tra phát hiện tội
phạm. Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt
động điều tra. Trong giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền khởi tố tiến hành các
hoạt động để xác định dấu hiệu của tội phạm.3
Theo tác giả Lê Cảm thì giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố
tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tƣ pháp hình sự có thẩm quyền căn
3
Bộ Tƣ pháp (2006), Từ điển luật học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr 429
10
cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tiến hành việc xác định có
(hau không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã
đƣợc thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố vụ án (hoặc
không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó.4
Do vậy, khởi tố vụ án
hình sự là giai đoạn đầu tiên của trình tự giải quyết vụ án, có nhiệm vụ xác định
một sự việc xảy ra trong thực tế có hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra
quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn khởi
tố vụ án hình sự là giai đoạn đƣợc tiến hành trƣớc các giai đoạn tố tụng tiếp theo
nhƣ: điều tra, truy tố, xét xử... . Do đó giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình giải quyết vụ án hình sự, xác lập cơ sở pháp lý cho hoạt động điều tra,
thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm, ngƣời phạm tội, lập hồ sơ vụ án, đề
nghị truy tố ngƣời phạm tội ra trƣớc Tòa án để xét xử.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Chí, khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu
của quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ
sử dụng các biện pháp của tố tụng hình sự để xác định có hay không có đấu hiệu
tội phạm, trên cơ sở đó các cơ quan này sẽ ra một trong hai quyết định đó là:
quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.5
Tƣơng tự nhƣ thế, trong giáo trình Luật tố tụng hình sự của Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội có viết: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình
sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm
để ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự.6
Các quan điểm nêu trên tuy đƣợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
nhƣng đều thể hiện sự thống nhất đó là coi khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu
của tố tụng hình sự, là giai đoạn khởi động quá trình tố tụng hình sự, có vai trò
làm căn cứ pháp lý cho các giai đoạn tiếp theo.
4
Lê Cảm (2004), Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát, (2). tr 26
5
Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2001) Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, tr 64
6
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội., tr 231
11
Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự đƣợc tiến hành trong một khoảng thời
gian cụ thể, có nhiệm vụ riêng, có chủ thể và các hoạt động tố tụng độc lập với
các giai đoạn tố tụng khác. Khởi tố vụ án hình sự đƣợc coi là một giai đoạn độc
lập của tố tụng hình sự. Do đó, theo chúng tôi, khái niệm khởi tố vụ án hình sự
có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn độc lập của quá
trình tố tụng hình sự, mở đầu cho quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong đó
các cơ quan có thẩm quyền sử dụng các biện pháp mà pháp luật tố tụng hình sự
quy định nhằm xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự có các nhiệm vụ cơ bản nhƣ sau.
Thứ nhất, phát hiện và tiếp nhận các thông tin về tội phạm kịp thời,
chính xác.Phát hiện và tiếp nhận các thông tin về tội phạm là trách nhiệm của
các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức khác đƣợc pháp luật về tố
tụng hình sự quy đinh. Thông tin về tội phạm có thể đƣợc thu thập từ các nguồn
khác nhau nhƣ tố giác của công dân; tin báo về tội phạm của các cơ quan, tổ
chức; ngƣời phạm tội tự thú... và đƣợc coi là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền
tiến hành kiểm tra, xác minh nhằm xác định dấu hiệu tội phạm để ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Pháp luật tố
tụng hình sự quy định trong phạm vi trách nhiệm của mình các cơ quan có thẩm
quyền và các cơ quan, tổ chức khác phải kịp thời phát hiện và tiếp nhận mọi
nguồn tin về tội phạm với các hình thức phù hợp, bảo đảm chính xác
Thứ hai, sử dụng mọi biện pháp luật định tiến hành các hoạt động kiểm
tra, xác minh nhằm nhanh chóng xác định các dấu hiệu của tội phạm. Sau khi
tiếp nhận thông tin về tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt
động kiểm tra, xác minh để xác định xem có sự việc phạm tội xảy ra hay không,
nếu có thì sự việc đó có hay không có dấu hiệu tội phạm? Hoạt động kiểm tra,
xác minh thông tin về tội phạm đƣợc tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau
trong một khoảng thời gian theo luật định, tùy thuộc vào tính chất đơn giản, hay
12
phức tạp của vụ án để xác định dấu hiệu tội phạm một cách nhanh chóng và
chính xác. Dấu hiệu tội phạm chính là căn cứ cần và đủ đƣợc pháp luật quy định
để cơ quan có thẩm quyền có thể dựa vào đó để ra quyết định khởi tố vụ án hình
sự. Đây là nhiệm vụ chính của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự.
Thứ ba, ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án
hình sự có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự sau khi xác định đƣợc dấu hiệu tội phạm. Quyết định khởi tố vụ án là
văn bản pháp lý làm cơ sở để CQĐT tiến hành các hoạt động điều tra. Trong
trƣờng hợp, nếu xác định không có dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định không
khởi tố vụ án hình sự. Việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự là quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng và một số cơ quan khác đƣợc pháp
luật quy định. Quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án
hình sự phải do ngƣời có thẩm quyền ra mới hợp pháp.
Trong một số trƣờng hợp, khi xác định hành vi tuy có dấu hiệu phạm tội
nhƣng tính chất nguy hiểm cho xác hội không đáng kể theo quy định tại khoản 4
Điều 8 Bộ luật hình sự (BLHS) thì không khởi tố vụ án hình sự mà có thể áp
dụng các biện pháp xử lý khác để đảm bảo tính hài hòa.
1.1.2. Cơ sở và căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Theo quy định tại điều 100 BLTTHS 2003 về căn cứ khởi tố vụ án thì
“chỉ đƣợc khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định đƣợc dấu hiệu tội phạm”. Từ đó,
có thể hiểu dấu hiệu tội phạm đã xác định chính là căn cứ để khởi tố vụ án hình
sự. Dấu hiệu tội phạm thƣờng đƣợc phản ánh qua tài liệu ban đầu về sự kiện
phạm tội, có thể chƣa phải là tài liệu để chứng minh, xác định ngƣời phạm tội
nào cụ thể. Các dấu hiệu của tội phạm thƣờng đƣợc thể hiện qua các tình tiết đã
đƣợc xác định nhƣ: Có hành vi nguy hiểm cho xã hội thực tế xảy ra; hành vi đó
bị pháp luật cấm và đƣợc BLHS quy định là tội phạm, hành vi đó đã gây ra hậu
13
quả nguy hiểm cho xã hội, các tình tiết khách quan chứng tỏ ngƣời thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội có lỗi...
Trƣớc khi quyết định việc khởi tố vụ án hình sự, CQĐT phải xác định
đƣợc hành vi bị khởi tố không thuộc một trong những căn cứ không đƣợc khởi
tố vụ án hình sự quy định tại Điều 107 BLTTHS, đó là các căn cứ: Không có sự
việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; ngƣời thực hiện hành vi chƣa
đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; ngƣời mà hành vi phạm tội của họ đã có bản
án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; đã hết thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự; tội phạm đã đƣợc đại xá; ngƣời thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội đã chết trừ trƣờng hợp cần tái thẩm đối với ngƣời khác.
Sau khi đã xác định dấu hiệu tội phạm đƣợc quy định trong BLHS và
hành vi thực hiện không thuộc một trong các trƣờng hợp không đƣợc khởi tố vụ
án hình sự, cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án cần xem xét đến khả năng hành
vi nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện có thuộc trƣờng hợp khởi tố theo yêu cầu
của ngƣời bị hại theo quy định tại Điều 105 BLTTHS hay không? Nếu hành vi
đƣợc phát hiện thuộc một trong các trƣờng hợp khởi tố theo yêu cầu của ngƣời
bị hại hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị hại là ngƣời chƣa thành niên,
ngƣời có nhƣợc điểm về thể chất hoặc tâm thần thì phải có yêu cầu khởi tố của
ngƣời bị hại bằng đơn hoặc có biên bản đƣợc thiết lập trong trƣờng hợp ngƣời bị
hại không thể viết đơn vì các lý do khác nhau.
Dấu hiệu tội phạm đƣợc xác định dựa trên kết quả, xác minh thông tin về
tội phạm. Những hành vi có dấu hiệu tội phạm nhƣng tính chất nguy hiểm cho
xã hội không đáng kể theo khoản 4 Điều 8 BLHS thì không phải là tội phạm nên
không khởi tố vụ án hình sự mà có thể áp dụng các biện pháp khác.
Cơ sở để xác định căn cứ khởi tố vụ án là những nguồn tin và những sự
việc đƣợc phát hiện mà dựa vào đó cơ quan có thẩm quyền khởi tố xác định dấu
14
hiệu tội phạm. Điều 100 BLTTHS quy định các nguồn tin và sự việc đƣợc phát
hiện làm cơ sở xác định có dấu hiệu tội phạm bao gồm:
- Tố giác của công dân. Tố giác của công dân là việc công dân tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của một ngƣời nào đó mà họ cho rằng hành vi đó là
tội phạm. Chủ thể của hành vi tố giác tội phạm là công dân. Tố giác của công
dân là cơ sở khởi tố vụ án hình sự phổ biến nhất, bởi lẽ, công dân có quyền và
nghĩa vụ tố giác những hành vi vi phạm pháp luật hình sự với cơ quan, tổ chức
trong những trƣờng hợp do pháp luật quy định và công dân cũng thƣờng là đối
tƣợng đầu tiên phát hiện ra hành vi có dấu hiệu tội phạm.
- Tin báo về tội phạm của cơ quan, tổ chức. Tin báo của các cơ quan, tổ
chức là những thông tin về tội phạm do các cơ quan, tổ chức trực tiếp phát hiện
hoặc nhận đƣợc tố giác của công dân và báo cáo bằng văn bản với CQĐT. Cũng
giống nhƣ đối với tố giác của công dân, cơ quan, tổ chức là những đơn vị có
quyền và nghĩa vụ báo tin cho CQĐT có thẩm quyền khi phát hiện ra các tin tức
về tội phạm nhằm nhanh chóng phát hiện tội phạm. BLTTHS 2003 quy định chủ
thể của tin báo về tội phạm có thể là bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Khái niệm này
đƣợc hiểu rộng hơn so với quy định chủ thể của tin báo về tội phạm trong
BLTTHS 1988 đó là “cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội”. Khác với tố giác của
công dân, sau khi phát hiện tội phạm hoặc tiếp nhận tố giác của công dân, các cơ
quan, tổ chức phải báo tin đến CQĐT dƣới hình thức văn bản.
Tin báo về tội phạm của cơ quan, tổ chức là một trong những hình thức
tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm nâng cao tinh thần, trách nhiệm
phát hiện, tố giác tội phạm của các cơ quan, tổ chức trong việc góp phần bảo vệ
lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Tin báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Ngày nay, phƣơng
tiện thông tin đại chúng hết sức đa dạng và phổ biến, đóng vai trò to lớn trong
việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tin báo trên các phƣơng tiện thông tin
15
đại chúng nhƣ các sự việc đƣợc phản ánh qua báo, tạp chí, phát thanh, truyền
hình... là một trong những cơ sở khởi tố vụ án hình sự đƣợc pháp luật quy định
giúp cho các cơ quan có thẩm quyền xác định đƣợc dấu hiệu của tội phạm. Vì
vậy, khi có tin báo về tội phạm trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các cơ
quan có thẩm quyền trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tiến hành xem
xét, xác minh tin báo đó, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm phải ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự để điều tra, xử lý tội phạm.
- Cơ quan có thẩm quyền khởi tố trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội
phạm. Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án là những cơ quan có chức năng chính
trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Vì vậy, trong phạm vi quyền hạn,
trách nhiệm của mình, các cơ quan này có nhiều điều kiện để có thể trực tiếp
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Các cơ quan khác nhƣ Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực
lƣợng Cảnh sát biển và các cơ quan khác trong Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân mặc dù chức năng chính là quản lý nhà nƣớc trong những lĩnh vực
nhất định nhƣng do đặc thù công tác nên đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra, vì bằng các hoạt động theo chức năng của mình các cơ quan
này cũng có điều kiện phát hiện sự việc phạm tội. Chính vì vậy, các cơ quan này
khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu phạm tội thì
việc phát hiện đó đƣợc coi là cơ sở khởi tố vụ án hình sự.
- Ngƣời phạm tội tự thú. Tự thú là việc ngƣời đã thực hiện hành vi phạm
tội tự nguyện trình diện và khai nhận đầy đủ về hành vi phạm tội của mình, mặc
dù tội phạm này chƣa bị phát hiện. Theo quy định tại Điều 102 BLTTHS 2003
thì: “Khi ngƣời phạm tội đến tự thú, cơ quan tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản
ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và những lời khai của ngƣời tự thú. Cơ
quan, tổ chức tiếp nhận ngƣời phạm tội tự thú có trách nhiệm báo ngay cho
CQĐT, VKS”. Các cơ quan này phải kiểm tra, xác minh nhân thân của ngƣời tự
16
thú; giải thích cho ngƣời tự thú biết rằng tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối
cải hoặc tích cực giúp đỡ cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm là
những tình tiết có thể đƣợc sử dụng làm căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đƣợc
quy định tại Điều 25 BLHS hoặc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đƣợc
quy định tại Điều 46 BLHS. Lời khai của ngƣời tự thú phải đƣợc kiểm tra, đánh
giá để phòng ngừa họ cố ý đƣa ra lời khai giả mạo, ngụy tạo để che giấu tội
phạm khác nghiêm trọng hơn hoặc vì mục đích che giấu đồng phạm hay mục
đích khác.
1.1.3. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục khởi tố vụ án hình sự
Các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ ángồm có CQĐT, các cơ quan
khác đƣợc giao tiến hành một số hoạt động điều tra, VKS và Tòa án. CQĐT
khởi tố vụ án là chủ yếu hầu hết các vụ án hình sự. Các cơ quan khác đƣợc giao
tiến hành một số hoạt động điều tra chỉ khởi tố đối với những hành vi trong lĩnh
vực quản lý của mình. VKS chỉ ra quyết định khởi tố vụ án trong trƣờng hợp
hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của CQĐT và trong trƣờng hợp
khi có yêu cầu của Hội đồng xét xử (Điều 104). Hội đồng xét xử chỉ khởi tố vụ
án nếu qua việc xét xử tại phiên tòa phát hiện đƣợc tội phạm hoặc ngƣời phạm
tội mới cần đƣợc điều tra.
Trình tự khởi tố vụ án hình sự. căn cứ khởi tố vụ án hình sự là dấu hiệu
của tội phạm đƣợc xác định, khi đã xác định đƣợc dấu hiệu của tội phạm cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khi đã khởi tố vụ án
hình sự CQĐT đƣợc tiến hành các biện pháp điều tra, kể cả các biện pháp cƣỡng
chế tố tụng để nhanh chóng phát hiện tội phạm và ngƣời phạm tội. Nhƣng khi
chƣa xác định đƣợc rõ dấu hiệu của tội phạm, mọi hoạt động điều tra, áp dụng
các biện pháp cƣỡng chế đối với ngƣời bị nghi là thực hiện tội phạm đều có thể
dẫn đến oan sai, vi phạm quyền dân chủ của công dân đƣợc pháp luật bảo vệ. Vì
17
vậy trình tự thủ tục tiến hành các hoạt động trong giai đoạn khởi tố vụ án hình
sự phải đƣợc tiến hành một cách thống nhất và tuân thủ theo đúng những quy
định của pháp luật tố tụng hình sự. Trình tự thủ tục khởi tố vụ án hình sự đƣợc
tiến hành nhƣ sau:
- Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.Một trong
những nguồn thông tin về tội phạm đó là tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị
khởi tố của các tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc và của mọi công dân. Thông
tin về tội phạm là yếu tố không thể thiếu cho việc phát hiện, xử lý tội phạm, vì
vậy nguồn thông tin về tội phạm đóng góp một phần rất quan trọng trong công
tác đấu tranh chống tội phạm. Đấu tranh chống tội phạm là cuộc đấu tranh mang
tính chất xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của toàn xã hội, công tác này đạt
đƣợc kết quả cao hay không phụ thuộc vào ý thức, trách nhiệm tham gia cung
cấp các thông tin về tội phạm cho các cơ quan tiến hành tố tụng. Pháp luật tố
tụng hình sự nƣớc ta quy định trách nhiệm phát hiện và tố giác tội phạm là của
mọi cơ quan nhà nƣớc, mọi tổ chức và công dân (Điều 25 BLTTHS 2003).
Nhiệm vụ giải quyết tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố đƣợc
quy định cụ thể tại Điều 103 BLTTHS 2003: “CQĐT, VKS có trách nhiệm tiếp
nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và
kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nƣớc chuyển đến. VKS có trách nhiệm chuyển
ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu
liên quan đã tiếp nhận cho CQĐT có thẩm quyền.” CQĐT và VKS là những cơ
quan chính có nhiệm vụ tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố do cá nhân, cơ quan, tổ chức chuyển đến.
Viện kiểm sát khi tiếp nhận các tin báo, tố giác và kiến nghị khởi tố phải
chuyển ngay hồ sơ kèm theo các tài liệu liên quan đến CQĐT có thẩm quyền để
tiến hành xác minh. CQĐT là đầu mối quản lý toàn bộ các tố giác, tin báo về tội
phạm (nguồn để khởi tố).Sau khi tiếp nhận tin báo, tố giác và kiến nghị khởi tố,
CQĐT tiến hành kiểm tra, xác minh.
18
- Kiểm tra, xác minh các tin tức về tội phạm.Thời hạn và nhiệm vụ xác
minh thông tin về tội phạm đƣợc quy định tại Điều 103 BLTTHS 2003. Theo
quy định của bộ luật thì chỉ có CQĐT mới đƣợc xác minh, xử lý tố giác, tin báo
về tội phạm. Trong thời hạn hai mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đƣợc tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhƣng không quá hai tháng,CQĐT có nhiệm
vụ khẩn trƣơng chủ động áp dụng các biện pháp do luật định để xác minh, kiểm
tra nguồn tin, xem xét có hay không dấu hiệu của tội phạm để quyết định khởi tố
hoặc không khởi tố vụ án hình sự.
Tất cả các thông tin về tội phạm đều phải đƣợc xem xét một cách kĩ càng
để xác định căn cứ khởi tố, tùy từng sự việc mà áp dụng những biện pháp thích
hợp để kiểm tra xác minh, nhƣng trong mọi trƣờng hợp phải chấp hành triệt để
những quy định của pháp luật.
- Quyết định khởi tố vụ án hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Quyết định
khởi tố vụ án hoặc không khởi tố vụ án hình sự là kết quả của quá trình tiếp
nhận, kiểm tra xác minh các tin tức về tội phạm, là những văn bản pháp lý do cơ
quan có thẩm quyền ban hành để xác định có hay không sự việc phạm tội. Các
quyết định này là cơ sở để bắt đầu một giai đoạn tố tụng mới hoặc kết thúc quá
trình tố tụng.
Quyết định khởi tố vụ án hình sự là cơ sở để CQĐT tiến hành những
biện pháp điều tra theo quy định của pháp luật. Quyết định khởi tố vụ án hình sự
đƣợc quy định cụ thể tại Điều 104 BLTTHS năm 2003.
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự là văn bản pháp lý xác định
nguồn thông tin về tội phạm hoặc sự việc nào đó không có căn cứ khởi tố vụ án
hình sự. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự đƣợc thực hiện khi có một
trong những căn cứ không đƣợc khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 107
BLTTHS năm 2003. Những căn cứ không đƣợc khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
Không có sự việc phạm tội; Hành vi không cấu thành tội phạm; Ngƣời thực hiện
19
hành vi nguy hiểm cho xã hội chƣa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Ngƣời mà
hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực
pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã đƣợc đại
xá; Ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trƣờng hợp cần
tái thẩm đối với ngƣời khác.
Nhƣ vậy, để tránh bỏ lọt tội phạm, pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
quy định rất cụ thể những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự. Các cơ quan có
thẩm quyền chỉ đƣợc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự khi có một trong
các căn cứ luật định.
1.1.4. Ý nghĩa của khởi tố vụ án hình sự
Khởi tố vụ án hình sự đảm bảo cho việc phát hiện nhanh chóng mọi hành
vi phạm tội. Nếu các hoạt động tố tụng trong giai đoạn khởi tố vụ án không
đƣợc tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời đúng quy định của pháp luật sẽ
không phát hiện đƣợc đầy đủ dấu vết của tội phạm dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội
phạm hoặc oan sai, hơn nữa việc thu thập thông tin ban đầu trong giai đoạn khởi
tố không đầy đủ sẽ gây ra khó khăn cho các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử.
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu, là một giai đoạn tố tụng độc
lập, chƣa khởi tố vụ án thì chƣa đƣợc tiến hành các hoạt động điều tra. Giai đoạn
khởi tố nếu xác định không đúng tội danh, hành vi phạm tội, điều khoản BLHS
quy định sẽ ảnh hƣởng rất nhiều đến quá trình tố tụng tiếp theo cũng nhƣ việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo.
Khởi tố vụ án hình sự góp phần đảm bảo quyền tự do dân chủ của công
dân đƣợc pháp luật bảo hộ. Nếu không thực hiện đầy đủ các hoạt động tiếp
nhận, kiểm tra xác minh các nguồn thông tin về tội phạm một cách đầy đủ đúng
quy định của pháp luật mà tiến hành ngay các hoạt động điều tra, áp dụng các
biện pháp cƣỡng chế tố tụng sẽ dẫn đến tình trạng quyền tự do dân chủ của công
dân bị xâm phạm.
20
1.2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN
HÌNH SỰ
1.2.1. Vai trò của Viện kiểm sát trong công tác phòng, chống tội
phạm nói chung
Tội phạm là một hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội, mang thuộc tính xã
hội pháp lý, xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc và pháp luật, tội phạm
luôn chứa đựng trong nó đặc tính chống đối lại Nhà nƣớc, chống đối lại xã hội,
đi ngƣợc lại với lợi ích chung của cộng đồng, xâm phạm đến trật tự xã hội,
quyền tự do và các lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy phòng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm là những hoạt động không thể thiếu nhằm duy trì một xã
hội trật tự, ổn định.Nội dung của hoạt động phòng ngừa tội phạm rất đa dạng và
phong phú với sự tham gia của rất nhiều các chủ thể khác nhau bao gồm:
+ Các cơ quan tƣ pháp hình sự thông qua các hoạt động điều tra, truy tố
xét xử và áp dụng các chế tài hình sự đối với tội phạm và ngƣời phạm tội, qua
đó có tác dụng răn đe ngƣời phạm tội và cảnh tình những ngƣời không vững
vàng khác trong xã hội nhằm ngăn ngừa tội phạm. Các cơ quan tƣ pháp hình sự
trong quá trình thực hiện chức nãng nhiệm vụ của mình phát hiện những bất cập,
thiếu sót, những nguyên nhân phát sinh tội phạm, qua đó có những kiến nghị
nhằm ngăn ngừa tội phạm và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật
hình sự và tố tụng hình sự.
+ Các cơ quan lập pháp đƣa ra những quy phạm pháp luật chặt chẽ, là
hàng rào vững chắc để ngăn chặn cho ngƣời dân không có cơ hội phạm tội và
ngƣời phạm tội không có cơ hội tái phạm.
+ Các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức, công dân thì phòng ngừa
tội phạm không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm. Một xã hội trật tự an toàn là
một môi trƣờng sống lành mạnh, tạo ra cho mỗi ngƣời dân một cuộc sống bình
21
yên và hạnh phúc, vì vậy, mỗi ngƣời dân phải có ý thực tự bảo vệ mình thông
qua các hoạt động phòng ngừa tội phạm.
Nhƣ vậy, phòng ngừa tội phạm là hoạt động của các cơ quan, tổ chức và
công dân, thực hiện tổng thể các biện pháp tác động trực tiếp vào các nhóm
nguyên nhân của tội phạm để kiểm soát, hạn chế tác dụng và loại trừ dần những
nhóm nguyên nhân này nhằm không cho tội phạm xảy ra hoặc xảy ra ít đi.Phòng
ngừa tội phạm là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kiểm
soát xã hội của Nhà nƣớc. Đó là phƣơng tiện để Nhà nƣớc kiểm soát tội phạm,
ngăn chặn tội phạm góp phần giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Đấu tranh chống tội phạm là hoạt động trấn áp tội phạm cụ thể đã xảy ra
nhƣng có tác động nhất định đến nguyên nhân của tội phạm7
, vì vậy, hoạt động
đấu tranh chống tội phạm cũng có giá trị phòng ngừa tội phạm.Chủ thể của hoạt
động đấu tranh chống tội phạm là các cơ quan tƣ pháp hình sự. Thông qua các
hoạt động điều tra, truy tố và xét xử đối với tội phạm đã xảy ra trong thực tế truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội, suy cho cùng là việc áp dụng
chế tài hình sự, áp dụng biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc có tính nghiêm khắc
nhất đối với ngƣời phạm tội đó là hình phạt.
Mục đích cuối cùng và cao nhất của cả hai hoạt động này là nhằm ngăn
ngừa không cho tội phạm xảy ra. Để đạt đƣợc mục đích này, trong hoạt động
phòng ngừa tội phạm cần phải có những định hƣớng cụ thể nhƣ: Giáo dục con
ngƣời và xây dựng một xã hội có tính giáo dục; Phát triển kinh tế xã hội và việc
hạn chế, khắc phục mặt trái của quá trình phát triển đó; Chống tội phạm, xử lý vi
phạm, tăng cƣờng quản lý để ngăn hành vi phạm tội không xảy ra; Phòng ngừa
tội phạm từ phía nạn nhân và công dân nói chung.
Trong hoạt động đấu tranh chống tội phạm để đạt đƣợc mục đích trừng
trị ngƣời phạm tội, qua đó giáo dục họ và răn đe những ngƣời khác trong xã hội
7
Nguyễn Ngọc Hòa (2008), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. tr 256
22
nhằm ngăn ngừa tội phạm xảy ra thì việc xử lý các tội phạm và ngƣời phạm tội
của các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải chính xác kịp thời, đúng ngƣời đúng
tội, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan sai ngƣời vô tội. Thể hiện đƣợc tính
nghiêm minh của pháp luật và tính nghiêm khắc của chế tài hình sự.
Trong các cơ quan tiến hành tố tụng, VKS có vai trò rất quan trọng trong
việc bảo vệ công lý và trật tự chung trong xã hội, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc giao
cho chức năng thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tƣ pháp. Với vị
trí, vai trò độc lập đó, VKS là cơ quan có nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, bảo vệ pháp chế XHCN. Chức năng hiến định của VKS
đƣợc quy định tại Điều 137, Hiến pháp 1992 và đƣợc thể chế tại Điều 1, Luật tổ
chức VKS nhân dân năm 2002.
Với tƣ cách là một cơ quan tiến hành tố tụng, VKS trực tiếp tham gia
đấu tranh chống tội phạm. Thông qua hoạt động của mình VKS có trách nhiệm
đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều đƣợc phát hiện, xử lý kịp thời, việc truy tố
đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật không để lọt tội phạm, không làm oan sai
ngƣời vô tội, đảm bảo mọi hoạt động tố tụng đều phải tuân thủ đúng quy định
của pháp luật.Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất đƣợc tham gia toàn bộ quá trình
tố tụng (từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố đến xét xử và thi hành án), vì vậy
VKS có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác phòng, chống tội phạm.
Hoạt động trực tiếp đấu tranh chống tội phạm của VKS xuyên suốt quá
trình từ phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với các tội phạm,
thông qua việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra
và kiểm sát xét xử các hành vi phạm tội và ngƣời phạm tội; CQĐT của VKStrực
tiếp khởi tố và điều tra các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà chủ thể của tội
phạm là cán bộ công chức của các cơ quan tƣ pháp.
Hoạt động phòng ngừa tội phạm củaVKS đƣợc thể hiện thông qua các
hoạt động kiểm sát cụ thể nhƣ: Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quảnlý giáo
23
dục ngƣời chấp hành án phạt tù. VKS ngoài việc kiểm sát việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn đối với ngƣời phạm tội đảm bảo chính xác, đúng quy định của
pháp luật còn kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các nhà tạm giữ, trại tạm
giam, trại giam, các cán bộ công chức trong các cơ quan này.
Hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm không chỉ đƣợc thể
hiện thông qua việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của ngành kiểm sát mà
còn đƣợc thông qua các hoạt động khác nhƣ: VKS thực hiên các chƣơng trình
quốc gia về phòng, chống tội phạm, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật,
nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tổ chức các hội nghị
chuyên đề về phòng, chống các tội phạm cụ thể, nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiệp vụ, thống kê dự báo tình hình tội phạm, xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
Nhƣ vậy, VKS là cơ quan có vị trí rất quan trọng trong công tác phòng,
chống tội phạm. Không chỉ đóng vai trò là cơ quan trực tiếp tham gia đấu tranh
chống tội phạm, chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan tƣ
pháp và những ngƣời tham gia tố tụng là đảm bảo để hoạt động phòng ngừa tội
phạm và đấu tranh chống tội phạm đạt hiệu quả cao, đúng pháp luật.
1.2.2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Viện kiểm sát tham gia vào tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự. Trong
giai đoạn khởi tố, VKS thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp
luật, bảo đảm mọi tội phạm đƣợc phát hiện phải đƣợc khởi tố, việc khởi tố vụ án
có căn cứ và hợp pháp.Để làm rõ nội dung vấn đề thực hành quyền công tố trong
khởi tố vụ án hình sự, trƣớc hết chúng ta cần làm rõ vấn đề: Quyền công tố và
thực hành quyền công tố.
“Công tố” theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa là “Điều tra, truy tố và buộc
tội kẻ phạm tội trƣớc Tòa án”8
.Hiện nay xung quanh vấn đề “Quyền công tố” có
nhiều quan điểm khác nhau.Có tác giả đƣa ra khái niệm quyền công tố nhƣ
8
Từ điển Tiếng Việt (1999), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
24
sau:Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện các chức năng do
luật TTHS quy định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra tội phạm, truy tố
và buộc tội người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình sự
cấm trước Tòa án nhằm góp phần ra được các bản án có căn cứ, công minh và
đúng pháp luật, đồng thời bảo vệ các quyền tự do của công dân, cũng như các
lợi ích hợp pháp của xã hội và Nhà nước trong hoạt động tư pháp hình sự9
.
Theo nội dung trên tác giả coi quyền công tố là một quyền năng, một hình thức
thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, dẫn
đến việc xem nhẹ bản chất của quyền công tố.
Có tác giả khác đƣa ra khái niệm quyền công tố nhƣ sau:Quyền công tố
là quyền nhân dân Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội. Quyền này thuộc về Nhà nước, được Nhà nước giao cho một cơ
quan thực hiện (ở nước ta là VKS) để phát hiện tội phạm và truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm được điều này, cơ quan có chức
năng thực hành quyền công tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập tài
liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó quyết
định truy tố bị can ra trước Toàn án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa10
.
Khái niệm trên đã thể hiện đƣợc đầy đủ nội dụng của quyền công tố, quyền này
thuộc về Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc giao cho VKS thực hiện để phát hiện tội
phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội, điều này đƣợc thể
hiện rõ tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992 và Điều 23 BLTTHS năm 2003. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ này, VKS phát có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy
đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và ngƣời phạm tội. Trên cơ sở đó
quyết định truy tố bị can ra trƣớc Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trƣớc phiên
tòa.
9
Lê Cảm (2001), “Những vấn đề lý luận về quyền công tố”, Tạp chí Khoa học pháp luật (4).
10
Lê Hữu Thể (Chủ biên), Đỗ Văn Đƣơng, Nông Xuân Trƣờng (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội. tr 40
25
Nhƣ vậy, đối tƣợng của quyền công tố là tội phạm và ngƣời phạm tội,
phạm vi quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm đƣợc thực hiện và kết thúc khi
bản án có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị.“Nội dung quyền công tố
chính là sự buộc tội đối với ngƣời đã thực hiện tội phạm.”11
Về vấn đề thực hành quyền công tố, thuật ngữ thực hành quyền công tố đã
đƣợc nhà làm luật nƣớc ta ghi nhận và đề cập trong nhiều các văn bản quy phạm
pháp luật, đồng thời hoạt động thực hành quyền công tố cũng đã gắn liền với
hoạt động của VKS hơn 40 năm qua (từ năm 1960). Thế nhƣng trong các văn
bản pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ trƣớc đến nay (BLTTHS năm 1988,
cũng nhƣ BLTTHS năm 2003) nhà làm luật chƣa ghi nhận một định nghĩa pháp
lý về khái niệm “thực hành quyền công tố”.
Khi đã làm rõ đƣợc thế nào là quyền công tố, thì một vấn đề cần có sự
nhận thức thống nhất đó là quyền công tố và thực hành quyền công tố là hai khái
niệm, hai phạm trù khoa học pháp lý khác nhau, không thể đồng nhất hai khái
niệm này với nhau. Để bảo đảm thực hiện quyền công tố trong thực tế đấu tranh
chống tội phạm thì Nhà nƣớc phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
trong đó quy định các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố. Các
quyền năng pháp lý đó Nhà nƣớc giao cho cơ quan nhà nƣớc nào thực hiện để
phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội, thì cơ
quan ấy đƣợc gọi là cơ quan có trách nhiệm thực hành quyền công tố.
Ở Việt Nam, căn cứ vào các quy định của Hiến pháp năm 1959 cho đến
Hiến pháp 1992 (sửa đổi) thì chức năng thực hành quyền công tố đƣợc giao cho
cơ quan VKS. Để thực hiện có hiệu quả chức năng đó VKS đƣợc áp dụng “các
biện pháp do BLTTHS quy định để xác định tội phạm và xử lý ngƣời phạm tội”
(Điều 13 BLTTHS). Tuy nhiên, thực tiễn điều tra và xét xử ở nƣớc ta cho thấy
CQĐT và Tòa án các cấp cũng khởi tố vụ án hình sự, thậm chí số án do CQĐT
11
Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội. tr 36
26
khởi tố chiếm khoản 95% và theo nhƣ quy định mới của BLTTHS năm 2003 thì
việc khởi tố vụ án hình sự đƣợc tập trung vào một đầu mối là CQĐT. Nhƣ vậy,
số vụ án mà VKS khởi tố và yêu cầu khởi tố chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng
số án mà CQĐT khởi tố, hơn nữa CQĐT có quyền bắt ngƣời, tiến hành các hoạt
động điều tra thu thập chứng cứ... Chính vấn đề thực tiễn nói trên là sự thể hiện
nguyên tắc công tố trong pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta, tức là trách nhiệm và
nghĩa vụ phát hiện, chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội thuộc về các cơ
quan tiến hành tố tụng bao gồm: Cơ quan điều tra, VKS và Tòa án. Cho nên, có
thể hiểu: thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp
lý thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời
đã có hành vi bị coi là tội phạm trong các giai đoạn khởi tố - điều tra, truy tố và
xét xử. Nội dung này đƣợc thể hiện khá cụ thể tại các Điều 13 và Điều 17 Luật tổ
chức VKS năm 2002.
Từ nội dung khái niệm nói trên và trên cơ sở các quy định của BLTTHS
có thể nêu lên nội dung của thực hành quyền công tố bao gồm:những hoạt động
phát động công tố, đó là khởi tố vụ án, khởi tố bị can.Trong giai đoạn điều tra,
VKS tiếp tục thực hành quyền công tố với những nội dung: Yêu cầu CQĐT khởi tố
hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; đề ra yêu cầu điều tra; quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; phê chuẩn, không phê
chuẩn các quyết định của CQĐT; hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của CQĐT;
quyết định việc truy tố; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.Từ những phân tích trên
có thể đi đến khái niệm hoạt động thực hành quyền công tố trong khởi tố vụ án
hình sự nhƣ sau: Hoạt động thực hành quyền công tố trong khởi tố vụ án hình sự
là việc VKS sử dụng tất cả các quyền năng tố tụng nhằm đảm bảo phát hiện kịp
thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm.
Nội dung thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn
khởi tố vụ án bao gồm hoạt động phát động quyền công tố - khởi tố vụ án và
một số hoạt động khác.Khởi tố vụ án là việc các cơ quan có chức năng chính
27
thức công khai trƣớc toàn xã hội có tội phạm xảy ra và bắt đầu triển khai các
hoạt động điều tra truy tố xét xử tội phạm đối với tội phạm đó và ngƣời đã thực
hiện tội phạm.
Viện kiểm sát tự mình khởi tố vụ án và chuyển đến CQĐT yêu cầu tiến
hành điều tra theo quy định tại Điều 36 BLTTHS năm 2003.Theo pháp luật
nƣớc ta chỉ có VKS là cơ quan phát động quyền công tố một cách độc lập, có
quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận quyết định khởi tố vụ án của các cơ
quan khác có thẩm quyền.
Hoạt động thực hành quyền công tố tiếp tục thực hiện bởi VKS trong
giai đoạn khởi tố vụ án hình sự bằng các hoạt động cụ thể sau: Yêu cầu CQĐT
khởi tố vụ án hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; và thực hiện một số hoạt
động khác nhƣ: Hủy bỏ các quyết định không có căn cứ, trái pháp luật của
CQĐT và các cơ quan khác có thẩm quyền; Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp, tạm giữ, khám xét.
1.2.3. Trách nhiệm của Viện Kiểm sát trong kiểm sát việc tuân theo
pháp luật về khởi tố vụ án hình sự
Để làm rõ khái niệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ
án hình sự trƣớc hết ta phải làm rõ một số vấn đề về thuật ngữ “kiểm sát việc
tuân theo pháp luật” và “kiểm sát các hoạt động tƣ pháp” trong tố tụng hình sự.
Hiện nay trong một số văn bản pháp luật còn song song tồn tại hai thuật
ngữ trên. Tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) quy định:
“VKS nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ
pháp...”, Điều 1 Luật tổ chức VKS nhân dân năm 2002 quy định: “VKS nhân
dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp ...”, BLTTHS
năm 2003 lại tiếp tục sử dụng cụm từ “kiểm sát việc tuân theo pháp luật.”
28
Trong tố tụng hình sự thì chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của VKS đƣợc hiểu là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tƣ
pháp hình sự. Do vậy hai thuật ngữ này không có gì mâu thuẫn. Để không gây
khó hiểu thì nên có sự thống nhất về thuật ngữ trong các văn bản pháp luật.
Kiểm sát các hoạt động tƣ pháp hình sự là hoạt động thực hiện quyền lực
Nhà nƣớc, do Quốc hội giao cho VKS nhằm đảm bảo pháp chế trong hoạt động
tƣ pháp hình sự.Hoạt động tƣ pháp hình sự là hoạt động chỉ do các cơ quan tƣ
pháp hình sự thực hiện, là những hoạt động trực tiếp nhằm giải quyết một vụ án
hình sự cụ thể và thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, hoạt
động tƣ pháp hình sự đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật tố tụng hình sự.Các cơ
quan tƣ pháp hình sự ở Việt Nam là các cơ quan đƣợc thành lập, tổ chức theo
những trình tự, thủ tục luật định, trực tiếp và chịu trách nhiệm tiến hành, thực
hiện các hoạt động tố tụng hình sự, nhằm giải quyết các vụ án hình sự và thi
hành các quyết định, bản án hình sự của Tòa án12
.
Các cơ quan tƣ pháp hình sự ở Việt Nam bao gồm: Tòa án, VKS, CQĐT
và Cơ quan thi hành án.Đối tƣợng của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng hình sự là hành vi xử sự của các cơ quan tƣ pháp hình sự.Mục
đích của hoạt động kiểm sát các hoạt động tƣ pháp hình sự là đảm bảo cho pháp
luật đƣợc áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất.Phạm vi của kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong các hoạt động tƣ pháp hình sự bắt đầu từ khi có tội phạm
xảy ra và kết thúc khi ngƣời phạm tội đã thi hành xong bản án.
Nhƣ vậy, từ các phân tích trên chúng ta có thể đƣa ra khái niệm về kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án nhƣ sau: Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong khởi tố vụ án hình sự là hoạt động kiểm sát các hoạt động tư
pháp hình sự có đối tượng là hành vi xử sự của các cơ quan có thẩm quyền khởi
12
Phạm Hồng Hải (2002), “Quan niệm về cơ quan tư pháp và hoạt động tư pháp”, Tạp chí kiểm sát (8). tr 13
29
tố vụ án hình sự được pháp luật quy định, nhằm đảm bảo cho việc khởi tố vụ án
được nhanh chóng, kịp thời, có căn cứ, đúng pháp luật.
Nội dung của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố
vụ án là những biện pháp mà VKS không trực tiếp ra quyết định, qua công tác
kiểm sát, nếu phát hiện các vi phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền
khởi tố vụ án thì kiến, kháng nghị, yêu cầu bổ sung, khắc phục.
Các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS đƣợc tiến hành
trƣớc khi khởi tố vụ án nhƣ: Kiểm sát việc giải quyết của CQĐT đối với tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát việc áp dụng biện pháp bắt,
tạm giữ, khám xét, khám nghiệm hiện trƣờng, khám nghiệm tử thi của CQĐT,
nhằm đảm bảo mọi hoạt động này đƣợc thực thi đúng trình tự thủ tục luật định.
Hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn khởi tố vụ
án của VKSlà hoạt động kiểm sát việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự,
hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự; kiểm sát việc thay đổi hoặc bổ
sung khởi tố vụ án hình sự của CQĐT.Khi tiến hành hoạt động kiểm sát việc
tuân theo pháp luật, VKS có các quyền nhằm phát hiện vi phạm pháp luật của
các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án và quyền yêu cầu khắc phục, xử lý vi
phạm của chủ thể tiến hành các hoạt động tƣ pháp hình sự trong giai đoạn khởi
tố vụ án.
Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự là hai hoạt động độc lập nhƣng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Thực tiễn hoạt động thực hiện chức năng của ngành Kiểm sát cho
thấy nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm luôn đi liền với đấu
tranh chống vi phạm pháp luật trong hoạt động tƣ pháp hình sự.
Trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, hai hoạt động này song song tồn
tại và có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau, có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau.
Mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án
30
là nhằm chứng minh tội phạm, hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc khởi tố vụ án có mục đích đảm bảo việc khởi tố vụ án là có căn cứ, đúng
pháp luật. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật có hiệu quả là điều kiện để đảm bảo
thực hành quyền công tố đúng đắn khách quan và ngƣợc lại. Hoạt động thực
hành quyền công tố có thể là kết quả của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp
luật và có hoạt động thực hành quyền công tố là bắt đầu hoạt động kiểm sát việc
tuân theo pháp luật.
Tóm lại, cả hai hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc khởi tố vụ án hình sự đều có chung mục đích là đảm
bảo xử lý kịp thời nghiêm minh các hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm và
không làm oan sai người vô tội.
1.2.4. Khái quát lịch sử các quy định pháp luật tố tụng hình sự liên
quan đến vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đƣa nƣớc ta dành đƣợc
độc lập và khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Ngay từ ngày đầu xây
dựng đất nƣớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm xây dựng các cơ quan chuyên trách
nhƣ cơ quan Công tố và Tòa án có nhiệm vụ trấn áp bọn phản cách mạng, trừng
trị và phòng ngừa các tội phạm hình sự nhằm mục tiêu là bảo vệ chế độ Nhà nƣớc
của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Tiền thân của cơ quan VKS là cơ quan Công tố viện đƣợc thành lập theo
sắc lệnh số 33/SL ngày 13/9/1945, vào giai đoạn đó Công tố viện là một bộ phận
trong hệ thống cơ quan Tòa án, sau Nhà nƣớc ta đã ban hành các Sắc lệnh số 13
ngày 24/1/1946; Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946; Sắc lệnh số 51 ngày 20/7/1946
và sắc lệnh số 19 ngày 16/2/1947... quy định thành lập hệ thống Tòa án nhân
dân (tòa án thƣờng), trong đó Công tố viện là một tổ chức bên cạnh Tòa án và
trực thuộc Bộ tƣ pháp quản lý. Hệ thống Công tố ở Tòa thƣợng thẩm và Tòa án
31
đệ nhị cấp do một Viện trƣởng lý đứng đầu, lúc này Công tố viện chỉ có chức
năng truy tố ngƣời phạm tội ra Tòa án để xét xử. Cho nên trong giai đoạn lịch sử
từ năm 1945 đến 1950 tổ chức Công tố nằm trong hệ thống Tòa án.
Đến năm 1958 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội thông qua ngày
29/4/1958, thực hiện việc cải cách tổ chức bộ máy cơ quan nhà nƣớc nên Quốc
hội đã quyết định thành lập cơ quan Viện công tố trung ƣơng và hệ thống viện
công tố. Từ thời điểm này Viện công tố tách khỏi hệ thống Toà án thốngvà trực
thuộc Hội đồng Chính phủ. Sau đó Phủ Thủ tƣớng đã ban hành Nghị định
256/TTg ngày 1/7/1959 quy định về nhiệm vụ và tổ chức của Viện công tố,
trong đó có quy định: “Nhiệm vụ của Viện công tố là điều tra và truy tố trƣớc
Tòa án những kẻ phạm pháp về hình sự; giám sát việc chấp hành pháp luật
trong công tác điều tra của CQĐT...”. Nhƣ vậy, ngoài chức năng truy tố theo
luật hình sự những kẻ phạm pháp, Viện công tố còn có chức năng trong việc
giám sát chấp hành pháp luật trong điều tra vụ án hình sự. Từ giai đoạn này trở
đi, chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong khởi tố vụ án hình sự của Viện
công tố bắt đầu đƣợc hình thành và thực hiện. Đến năm 1959, Quốc hội ban hành
Hiến pháp 1959 trong đó đã quy định tổ chức cơ quan VKSND thành một hệ thống
độc lập với Chính phủ và chỉ chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội. Trên cơ sở quy định
của Hiến pháp, Quốc hội đã ban hành Luật tổ chức VKSND năm 1960 để cụ thể
hóa chức năng của VKS trong đó có chức năng kiểm sát khởi tố - điều tra vụ án
hình sự. Với việc ban hành Luật tổ chức VKSND năm 1960 đã đánh dấu sự hình
thành hệ thống cơ quan VKS từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đồng thời khẳng định
chức năng hiến định là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Cũng trong thời gian này VKSNDTC
và Bộ Công an đã ban hành nhiều thông tƣ liên bộ quy định trách nhiệm của
hai ngành trong công tác phối hợp phòng chống và đấu tranh tội phạm, cụ thể
là Thông tƣ số 427-TTLN ngày 28/6/1963 đã quy định trách nhiệm của từng
ngành đối với việc điều tra xử lý tội phạm, thông tƣ quy định: Cơ quan Công
32
an điều tra đảm nhiệm việc điều tra tất cả các vụ án phản cách mạng và những
tội phạm phức tạp. Còn VKS chủ yếu là làm nhiệm vụ kiểm sát điều tra, đồng
thời trong phạm vi điều kiện và khả năng của mình sẽ trực tiếp và điều tra một
số loại phạm pháp kinh tế và hành vi phạm pháp đã tƣơng đối rõ.
Đến giai đoạn những năm 80, Nhà nƣớc ta đã ban hành Hiến pháp năm
1980 trong đó quy định chức năng của VKS nhƣ sau: “VKS nhân dân tối cao
nƣớc Cộng hòaXHCN Việt Nam kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ,
các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trƣởng, các cơ quan chính quyền địa
phƣơng, tổ chức xã hội và các đơn vị vũ trang nhân dân, các nhân viên nhà nƣớc
và công dân, thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất”.Các VKSND địa phƣơng, các VKS quân sự kiểm
sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm
của mình" (Điều 138). Trên cơ sở đó Luật tổ chức VKSND năm 1981 đã quy
định cụ thể chức năng kiểm sát khởi tố tại Chƣơng II. Tuy nhiên, trong giai đoạn
này chƣa có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định một cách chặt chẽ,
cụ thể về trình tự thủ tục hoạt động điều tra, cũng nhƣ hoạt động kiểm sát khởi tố
vụ án hình sự, từ đó dẫn đến việc gặp nhiều khó khăn trong công tác đấu tranh
phòng và chống tội phạm.
Ngày 28/6/1988, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa VIII đã thông qua
BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta đánh dấu bƣớc phát triển mới trong hoạt động lập
pháp của Quốc hội. BLTTHS đã quy định chặt chẽ trình tự, thủ tục khởi tố -
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham
gia tố tụng, bên cạnh đó có quy định về hoạt động của VKS trong khởi tố với
mục đích là nhằm xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt
tội phạm và không làm oan ngƣời vô tội. Điều 23 BLTTHS quy định: “VKS có
nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng hình sự, thực hiện quyền
công tố bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
33
Trong các giai đoạn của tố tụng hình sự, VKS có trách nhiệm áp dụng những
biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của bất kỳ
cá nhân hoặc tổ chức nào”. Với quy định đó VKS thực hiện kiểm sát việc tuân
theo pháp luật đối với toàn bộ hoạt động tố tụng của CQĐT trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự. Nhƣ vậy, từ giai đoạn này trở đi, hoạt động của VKS trong
khởi tố vụ án hình sự đƣợc thực hiện theo quy định của một văn bản quy phạm
pháp luật và trong suốt thời gian hơn 15 năm thực hiện BLTTHS, chức năng của
VKS trong khởi tố vụ án hình sự đã góp phần quan trọng trong công cuộc phòng
chống, đấu tranh các loại tội phạm, đảm bảo việc ổn định tình hình chính trị, trật
tự an toàn xã hội để phát triển một nền kinh tế bền vững trong thời kỳ đổi mới
của đất nƣớc ta, đồng thời tăng cƣờng pháp chế XHCN.
Năm 2001, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa X đã tiến hành sửa đổi Hiến
pháp năm 1992 (sau đây đƣợc gọi là Hiến pháp năm 1992 sửa đổi), lần sửa đổi
này đã điều chỉnh chức năng của VKS với quy định: “VKSND thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp
luật” (Điều 137). Nhƣ vậy, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) đã quy định rõ kiểm sát
hoạt động tƣ pháp là một trong hai chức năng chính của VKS, điều đó thể hiện
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục khẳng định chức năng kiểm sát hoạt
động tƣ pháp nói chung và trong khởi tố vụ án h́nh sự nói riêng là chức năng quan
trọng và chỉ giao cho cơ quan VKS thực hiện. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp
năm 1992 (sửa đổi), Luật tổ chức VKSND năm 2002 đƣợc ban hành và tại các
Điều 12, 14 chƣơng II quy định: “VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các CQĐT và
các cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra”. Bên
cạnh đó, để đáp ứng những yêu cầu trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội
phạm trong thời kỳ mới là nâng cao chất lƣợng hoạt động điều tra, hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp, vừa bảo đảm chống để lọt tội
phạm vừa bảo đảm các quyền tự do, dân chủ của công dân không bị vi phạm...,
34
đồng thời trải qua hơn 10 năm thực hiện BLTTHS năm 1988 đã nảy sinh những
bất cập trong thực tiễn áp dụng, đòi hỏi cần phải đƣợc sửa đổi, bổ sung. Nên năm
2003, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI đã tiến hành thảo luận và thông qua
BLTTHS năm 2003 thể hiện những tƣ tƣởng mới về cải cách tƣ pháp hình sự,
trong đó tại Điều 2 Chƣơng II - Những nguyên tắc cơ bản có quy định: “...VKS
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có trách nhiệm phát hiện
kịp thời vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, áp dụng những biện
pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của những cơ
quan hoặc cá nhân này.
VKS thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc xử
lý kịp thời; việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng ngƣời,
đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không
làm oan ngƣời vô tội”. Ngoài ra, còn có những quy định cụ thể về nhiệm vụ,
quyền hạn của VKS khi kiểm sát khởi tố - điều tra nhƣ Điều 113, v.v...
Nhƣ vậy, trong suốt quá trình hình thành và phát triển hệ thống cơ quan
VKS thì vai trò của VKS trong hoạt động khởi tố vụ án hình sự ngày càng đƣợc
khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng và chống
tội phạm, nhằm mục đích là sự tuân thủ nghiêm minh và thống nhất các quy
định pháp luật tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến
hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng trong khởi tố - điều tra vụ án hình sự.
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm là những nhiệm vụ then chốt để
phát triển xã hội, một xã hội ổn định là một xã hội ít tội phạm. Phòng ngừa và
35
đấu tranh chống tội phạm không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ của mọi
công dân tổ chức trong xã hội.
Trong công cuộc giữ gìn an ninh trật tự cho xã hội, vai trò của những
đơn vị trực tiếp đấu tranh chống tội phạm là vô cùng quan trọng. VKS là cơ
quan trực tiếp đấu tranh chống tội phạm. Với chức năng thực hành quyền công
tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tƣ pháp hình sự mà
Nhà nƣớc giao phó, là đảm bảo cho mọi hành vi phạm tội đều đƣợc phát hiện xử
lý, việc điều tra, truy tố, xét xử đúng ngƣời đúng tội, không bỏ lọt tội phạm,
không làm oan sai ngƣời vô tội, đảm bảo mọi hoạt động tƣ pháp hình sự đƣợc
thực hiện đúng quy định của pháp luật. Góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân đƣợc pháp luật bảo hộ, nâng cao hiệu quả hoạt động phòng
ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Trong khởi tố vụ án hình sự VKS thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố và kiểm sát hành vi xử sự của các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án.
Chỉ có VKS là cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố, phát
động quyền công tố một cách độc lập, có quyền tự mình khởi tố vụ án hình sự,
yêu cầu CQĐT khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án; quyết
định áp dụng, thay đổi, huy rbor biện pháp bắt, tạm giữ, chấp nhận hoặc không
chấp nhận quyết định khởi tố vụ án của các cơ quan khác có thẩm quyền. Mọi
quyết định khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan có thẩm quyền khởi tố chỉ thực
sự có hiệu lực sau khi đã đƣợc VKS xem xét, quyết định.
Hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án hình sự
chủ yếu tập trung vào hoạt động áp dụng pháp luật của cƣ quan có thẩm quyền
khởi tố vụ án hình sự.
Khi tiến hành hoạt động kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự VKS đƣợc sử dụng tất cả những quyền năng pháp lý do luật định để phát
hiện vi phạm và yêu cầu xử lý vi phạm của các cơ quan và ngƣời có thẩm quyền
36
tiến hành các hoạt động trong giai đoạn khởi tố vụ án, nhằm bảo đảm cho pháp
luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Tóm lại những biện pháp pháp lý độc lập mà VKS thực hiện trong giai
đoạn khởi tố vụ án là thực hành quyền công tố. Những biện pháp mà VKS sử
dụng để phát hiện vi phạm và yêu cầu khắc phục trong giai đoạn khởi tố vụ án là
nội dung kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
Tất cả những luận cứ trên là cơ sở để đánh giá thực trạng của VKS trong
khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam ở
chƣơng tiếp theo.
37
Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Lịch sử tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1988 đến nay, từ BLTTHS
năm 1988 sửa đổi bổ sung lần thứ nhất năm 1990, lần thứ hai năm 1992, lần thứ
ba năm 2000 và đến BLTTHS năm 2003 thì chức năng của VKS trong tố tụng
hình sự đều đƣợc thể hiện một cách rõ ràng, Điều 23 BLTTHS năm 1988 quy
định: “VKS có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự,
thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất ...”. Theo quy định của BLTTHS năm 2003 tại Điều 23:Viện kiểm
sát thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, quyết định việc truy tố người
phạm tội ra trước Tòa án.Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng hình sự có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật của các cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, áp
dụng những biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp
luật của những cơ quan hoặc cá nhân này ... . Nhƣ vậy, BLTTHS năm 1988 và
năm 2003 đều quy định rõ hai chức năng của VKS trong tố tụng hình sự là thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Nhƣng nội dung của
BLTTHS năm 2003 đã thể hiện đƣợc sự độc lập giữa chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật, đề cao đƣợc vai trò của chức
năng thực hành quyền công tố.
2.1.1. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong
khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
38
Chức năng thực hành quyền công tố của VKS trong khởi tố vụ án hình
sự đƣợc thể hiện qua các hoạt động pháp lý độc lập liên quan trực tiếp đến tội
phạm, chức năng này đƣợc thể hiện qua các hoạt động cụ thể:Trực tiếp khởi tố
vụ án hình sự;Yêu cầu CQĐT khởi tố vụ án hoặc thay đổi, bổ sung quyết định
khởi tố vụ án;Một số hoạt động khác nhƣ:Hủy bỏ các quyết định khởi tố vụ án
hoặc không khởi tố vụ án không có căn cứ, trái pháp luật của CQĐT và các cơ
quan khác có thẩm quyền;Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt
ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp, khám xét, tạm giữ.
Về trực tiếp khởi tố vụ án hình sự, Điều 87 BLTTHS năm 1988 quy định
khi có dấu hiệu của tội phạm thì VKS ra quyết định khởi tố vụ án hình sự: “Khi
xác định có dấu hiệu tội phạm thì CQĐT, VKS phải ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự...”. Nhƣ vậy BLTTHS năm 1988 đã quy định cụ thể về chức năng trực
tiếp khởi tố vụ án hình sự của VKS.
Điều 36, 104 và 109 BLTTHS năm 2003 quy định, VKS chỉ ra quyết
định khởi tố vụ án hình sự khi VKS hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án của
CQĐT và trong trƣờng hợp Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.Khoản 1,
Điều 104 BLTTHS năm 2003: “VKS ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong
trƣờng hợp VKS hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án của các cơ quan quy
định tại khoản này và trong trƣờng hợp Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.”
Nhƣ vậy, về thẩm quyền trực tiếp ra quyết định khởi tố vụ án của VKS
theo quy định của BLTTHS năm 1988 rộng hơn so với quy định của BLTTHS
năm 2003. Theo quy định của BLTTHS năm 1988 VKS có thẩm quyền ra quyết
định khởi tố vụ án trong mọi trƣờng hợp còn theo BLTTHS năm 2003 thì VKS
chỉ đƣợc ra quyết định khởi tố vụ án trong hai trƣờng hợp.
Về yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hoặc thay đổi, bổ sung quyết
định khởi tố vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 không quy định cụ thể về
39
thẩm quyền yêu cầu khởi tố vụ án của VKS nhƣng theo hƣớng dẫn tại Điểm 2
mục 2 Thông tƣ liên ngành số 03/TTLN ngày 19/5/1992 thì khi kiểm sát việc
giải quyết tin báo, tố giác tội phạm của CQĐT, VKS có quyền yêu cầu khởi tố
hoặc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, chuyển cho CQĐT để tiến hành điều
tra. Nhƣ vậy, VKS có thể trực tiếp khởi tố vụ án khi xác định có dấu hiệu của tội
phạm, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để VKS thực hiện chức năng công tố.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định khi thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình
sự, VKS yêu cầu CQĐT khởi tố vụ án hình sự.
Về vấn đề thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, BLTTHS
năm 1988 không quy định về vấn đề này. Trong khi đó Điều 106 BLTTHS năm
2003 quy định: “Khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với
hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác thì CQĐT,VKS ra quyết
định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.”
Sau khi khởi tố vụ án hình sự, CQĐT có điều kiện thu thập thêm nhiều
chứng cứ, tài liệu giúp cho việc nhận thức, đánh giá về hành vi phạm tội đầy đủ
và chính xác hơn. Vì vậy, những nhận thức đánh giá ban đầu về tội phạm khi
khởi tố vụ án nhiều khi không còn đúng với hành vi phạm tội đã xảy ra hoặc
phát hiện thêm tội phạm mới và vì vậy quyết định khởi tố vụ án cần đƣợc thay
đổi, bổ sung cho phù hợp. Luật quy định chỉ có CQĐT và VKS mới có thẩm
quyền thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.Nếu thấy quyết
định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự của CQĐT chƣa đủ
căn cứ hoặc không có căn cứ thì VKS có văn bản yêu cầu để CQĐT bổ sung tài
liệu, chứng cứ hoặc ra quyết định hủy bỏ; nếu CQĐT không nhất trí và rõ ràng
việc thay đổi, bổ sung này không có căn cứ thì VKS căn cứ Khoản 5, Điều 112
của BLTTHS ra quyết định hủy bỏ.
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự

More Related Content

What's hot

LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019PinkHandmade
 
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Đề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Đề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAYĐề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Đề tài: Tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý
Luận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuýLuận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý
Luận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
 
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ ánLuận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niênLuận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Đề tài: Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát, HAY
Đề tài: Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát, HAYĐề tài: Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát, HAY
Đề tài: Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát, HAY
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
 
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sựLuận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
Luận văn: Các tội xâm phạm trật tự công cộng trong luật hình sự
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAYĐề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sựLuận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 

Similar to Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự

Similar to Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự (20)

Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOTVai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
 
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAYVai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Hoạt động sau phiên tòa xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Hoạt động sau phiên tòa xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Hoạt động sau phiên tòa xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Hoạt động sau phiên tòa xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Hoạt động sau phiên tòa xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Hoạt động sau phiên tòa xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Hoạt động sau phiên tòa xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Hoạt động sau phiên tòa xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAYLuận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOTLuận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOTLuận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
 
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều traĐề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
 
Vai trò của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự (Trên cơ s...
Vai trò của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự (Trên cơ s...Vai trò của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự (Trên cơ s...
Vai trò của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự (Trên cơ s...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN KHẮC QUANG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ Chuyên ngành: Luật hình sự Mã số: 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Đỗ Ngọc Quang HÀ NỘI – 2014
  • 2. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................................3 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................3 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài..........................................................................................5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn....................................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................7 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................7 6. Các đóng góp mới của luận văn..........................................................................................7 7. Ý nghĩa của luận văn...........................................................................................................8 8. Kết cấu của luận văn...........................................................................................................8 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ........................................9 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ....................9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự . .................9 1.1.2. Cơ sở và căn cứ khởi tố vụ án hình sự....................................................................12 1.1.3. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục khởi tố vụ án hình sự...........................................16 1.1.4. Ý nghĩa của khởi tố vụ án hình sự ..........................................................................19 1.2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ.................................................................................................................20 1.2.1. Vai trò của Viện kiểm sát trong công tác phòng, chống tội phạm nói chung.........20 1.2.2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự..................................23 1.2.3. Trách nhiệm của Viện Kiểm sát trong kiểm sát việc tuân theo pháp luật về khởi tố vụ án hình sự......................................................................................................................27 1.2.4. Khái quát lịch sử các quy định pháp luật tố tụng hình sự liên quan đến vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự........................................................................30 Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ..................................................37
  • 3. 2 2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ................................37 2.1.1. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.....................................................37 2.1.2. Chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam........................................41 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ..............................................................................................................................53 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc..........................................................................................53 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về hoạt động của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự ................................................................................. .........................................................59 2.3. NGUYÊN NHÂN NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ........................................................................63 2.3.1. Những bất cập trong các quy định của pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.........................................................................................................63 2.3.2. Những vƣớng mắc trong tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.................................................................................67 2.3.3. Những khó khăn về công tác cán bộ và đảm bảo cơ sở vật chất của ngành Kiểm sát ...........................................................................................................................................68 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONGKHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ............................................................70 3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ.............................................................71 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ.....................................................................................75 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự......................................................................75 3.2.2. Giải pháp để thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ...............................................80 3.2.3. Giải pháp về tăng cƣờng công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành..............81 3.2.4. Giải pháp về công tác cán bộ của ngành Kiểm sát..................................................82 3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho ngành kiểm sát ...........................................83 KẾT LUẬN..............................................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................89
  • 4. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là những nhiệm vụ quan trọng hiện nay của Đảng và Nhà nƣớc ta. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN thì việc cải cách tổ chức và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, trong đó có VKS là một đòi hỏi mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Là cơ quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật, những quyết định áp dụng pháp luật khách quan, nghiêm minh, thống nhất của Viện kiểm sát (VKS) đã đóng góp tích cực và công cuộc đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo vệ pháp chế XHCN, giữ vững an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nghị quyết số 08/NQTW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị đã đặt ra yêu cầu:Viện kiểm sát các cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội, xử lý kịp thời những trường hợp sai phạm của những người tiến hành tố tụng làm nhiệm vụ... 1 Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của VKS nhân dân tối cao, các VKS địa phƣơng trong cả nƣớc đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của ngành, nâng cao tỉ lệ phát hiện tội phạm, hạn chế bỏ lọt tội phạm. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt đƣợc vẫn còn có những hạn chế nhƣ: Tình trạng hồ sơ vụ án phải trả để điểu tra bổ sung nhiều, năm 2011 VKS đã trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra 1 Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
  • 5. 4 (CQĐT) để điều tra bổ sung 1.257 vụ, Tòa án trả cho VKS là 1.398 vụ, năm 2012 VKS trả hồ sơ cho CQĐT để điều tra bổ sung 1.216 vụ, Tòa án trả cho VKS 1.570 vụ. Vẫn còn nhiều ngƣời bị bắt, khởi tố, điều tra oan, sai. Theo số liệu thống kê của VKS nhân dân tối cao trong trong năm 2011 CQĐT và VKS đã phải đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 25 BLHS 1.055 bị can, đình chỉ 94 bị can do không phạm tội; năm 2012 CQĐT và VKS đã phải đình chỉ 561 vụ và 1.286 bị can. Trong số các bị cáo Tòa án đã xét xử năm 2011 có 13 bị cáo và năm 2012 có 16 bị cáo Toà án tuyên không phạm tội2 . Những hạn chế đó đã gây ra những hậu quả về danh dự, nhân phẩm cũng nhƣ vật chất đối với những ngƣời bị bắt, khởi tố, điều tra oan, sai, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến uy tín của ngành Kiểm sát nói riêng và các cơ quan bảo vệ pháp luật nói chung trƣớc quần chúng nhân dân và dƣ luận xã hội. Trong tố tụng hình sự, khởi tố là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Giai đoạn này có nhiệm vụ xác định có sự việc xảy ra hay không, nếu xảy ra thì có hay không dấu hiệu của tội phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, nhằm xử lý kịp thời nghiêm minh các hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan sai ngƣời vô tội, góp phần bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân đƣợc pháp luật bảo hộ.Kết thúc giai đoạn này, khi đã khởi tố vụ án CQĐT đƣợc tiến hành các biện pháp điều tra, kể cả các biện pháp cƣỡng chế tố tụng để nhanh chóng phát hiện tội phạm và ngƣời phạm tội. Vì vậy, nếu các hoạt động tố tụng không thực hiện đúng trình tự thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) quy định ở giai đoạn này, rất có thể tội phạm sẽ bị bỏ lọt hoặc lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm phạm, làm oan sai ngƣời vô tội. Trong các cơ quan tiến hành tố tụng, VKS là cơ quan tham gia vào tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự. Trong giai đoạn khởi tố, VKS thực hành quyền 2 Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm 2011, Hà Nội. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012, Hà Nội.
  • 6. 5 công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật, bảo đảm mọi tội phạm đƣợc phát hiện đều phải đƣợc khởi tố, việc khởi tố có căn cứ và hợp pháp đảm bảo sự nhanh chóng và chính xác.Với những lý do nêu trên cho thấy, giai đoạn khởi tố vụ án có ý nghĩa vô cùng quan trọng, mang tính tiên quyết và trong giai đoạn này VKS có vị trí, vai trò rất quan trọng. Vì vậy tác giả quyết định chọn vấn đề: “Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong những năm qua, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VKS trong khởi tố vụ án hình sự đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề này, qua nghiên cứu tìm hiểu cho thấy, các công trình khoa học tập trung nghiên cứu theo những khía cạnh sau: Nghiên cứu chung về việc đổi mới tổ chức, hoạt động của VKS nhân dân. Điển hình nhƣ: tác giả Khuất Văn Nga với bài viết: Những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp và tổ chức hoạt động của VKS nhân dân trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Kiểm sát, số 7/2005, 2005; Tác giả Đỗ Văn Đƣơng với bài viết: Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay, Tạp chí Kiểm sát số 4/2006; Tác giả Nguyễn Minh Đức với bài viết: “Về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát số 9/2006; Tác giả Lê Hữu Thể với bài viết: “Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của VKS trong tiến trình cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát, số 6/2008... Nghiên cứu về quyền công tố và thực hành quyền công tố trên một số lĩnh vực cụ thể, nhƣ các tác phẩm nhóm tác giả do TS. Lê Hữu Thể (Chủ biên): Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra (Sách tham khảo), Nxb. Tƣ pháp, Hà Nội, 2005; Tác giả Lê Thị Tuyết Hoa với Luận án tiến sỹ: Quyền công tố ở Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc
  • 7. 6 gia Hà Nội năm 2002; Tác giả Phạm Mạnh Hùng với bài viết: Hoàn thiện các quy định của BLTTHS về quan hệ giữa VKS và CQĐT trong tố tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát, số 2/2007.... Những công trình khoa học, những bài viết trên đây đã tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của VKSND nói chung, có một số công trình, bài viết nghiên cứu về chức năng hoạt động của VKS trên một số lĩnh vực cụ thể. Về vấn đề “Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự”, cũng đã có một số công trình đề cập đến vấn đề này nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện hoặc chƣa nghiên cứu dƣới góc độ coi khởi tố vụ án là một giai đoạn tố tụng độc lập mà vẫn gắn liền với giai đoạn điều tra, đồng thời cũng chƣa có nghiên cứu nào tìm hiểu một cách sâu sắc về vai trò của VKS trong khởi tố vụ án hình sự. Mặc dù vậy, các công trình khoa học, các bài viết trên đây là những tài liệu tham khảo rất có giá trị để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn pháp luật, thực trạng hoạt động của VKS trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự (từ năm 2008 tới 2013), mục đích của luận văn nhằm làm sáng tỏ vị trí, vai trò, nhiệm vụ quyền hạn, và nêu ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng hiệu quả hoạt động của VKS trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay. Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của VKS trong khởi tố vụ án hình sự; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động của VKS trong khởi tố vụ án hình sự những năm gần đây, rút ra đƣợc những ƣu điểm, hạn chế và nguyên
  • 8. 7 nhân của những hạn chế đó để từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của VKS trong khởi tố vụ án hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về các quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động nhằm đánh giá về vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là về vấn đề vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003 đến nay. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu về thực tiễn hoạt động của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự trong 6 năm (từ năm 2008 đến năm 2013). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật VKS biện chứng và duy vật lịch sử Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nƣớc và pháp luật nói chung và tổ chức, hoạt động của VKS nhân dân nói riêng, đặc biệt là quan điểm của Đảng trong giai đoạn hiện nay về cải cách tƣ pháp. Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thồng của khoa học xã hội nhƣ: Lý luận – thực tiễn, Phân tích – tổng hợp, Lịch sử - cụ thể; kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ: So sánh luật học, thống kê... 6. Các đóng góp mới của luận văn Luận văn là tài liệu chuyên khảo nghiên cứu tƣơng đối có hệ thống và toàn diện về vài trò VKS trong khởi tố vụ án hình sự, cụ thể là: - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của VKS trong khởi tố vụ án hình sự, góp phần xây dựng một cách nhìn toàn diện về vị trí và
  • 9. 8 chức năng của VKS trong giai đoạn khởi tố. Qua đó thấy đƣợc vai trò quan trọng của VKS trong công tác phòng, chống tội phạm. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động của VKS trong khởi tố vụ án hình sự. Trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của VKS trong khởi tố vụ án hình sự. 7. Ý nghĩa của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò của VKS trong khởi tố vụ án hình sự. Luận văn góp phần làm phong phú thêm tri thức về pháp luật tố tụng hình sự, đấu tranh chống tội phạm và phòng ngữa tội phạm trên thực tiễn, nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc pháp luật bảo hộ. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cũng nhƣ làm tài liệu cho các cán bộ Kiểm sát trong hoạt động nghiệp vụ của mình, bên cạnh đó luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về vấn đề liên quan đến vai trò của VKS trong khởi tố vụ án hình sự trong các trƣờng đại học, cao đẳng, các trƣờng bồi dƣỡng nghiệp vụ tƣ pháp. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề chung về khởi tố vụ án hình sự và vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự Chương 2: Quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự Chương 3:Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
  • 10. 9 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự Do tính chất phức tạp của tội phạm, việc giải quyết vụ án hình sự không giống với trình tự giải quyết các vụ án dân sự, vụ án hành chính, kinh tế, lao động. Quá trình tố tụng hình sự đƣợc chia thành các giai đoạn khác nhau, gắn liền với những hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nhất định. Ở nƣớc ta, quá trình giải quyết các vụ án hình sự đƣợc bắt đầu kể từ khi nhận đƣợc các thông tin về tội phạm cho đến khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đƣợc đƣa vào thi hành. Mỗi giai đoạn tố tụng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của quá trình tố tụng. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về phân chia các giai đoạn tố tụng hình sự, song hầu hết các quan điểm đều thừa nhận “khởi tố vụ án là một giai đoạn tố tụng” có vị trí đặc biệt và có vai trò riêng trong quá trình tố tụng hình sự. Nó đƣợc coi là một giai đoạn khởi động quá trình tố tụng giải quyết vụ án hình sự. Theo Từ điển luật học thì khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng xác định có sự việc phạm tội để tiến hành điều tra phát hiện tội phạm. Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt động điều tra. Trong giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền khởi tố tiến hành các hoạt động để xác định dấu hiệu của tội phạm.3 Theo tác giả Lê Cảm thì giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tƣ pháp hình sự có thẩm quyền căn 3 Bộ Tƣ pháp (2006), Từ điển luật học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr 429
  • 11. 10 cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tiến hành việc xác định có (hau không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã đƣợc thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố vụ án (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó.4 Do vậy, khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của trình tự giải quyết vụ án, có nhiệm vụ xác định một sự việc xảy ra trong thực tế có hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đƣợc tiến hành trƣớc các giai đoạn tố tụng tiếp theo nhƣ: điều tra, truy tố, xét xử... . Do đó giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, xác lập cơ sở pháp lý cho hoạt động điều tra, thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm, ngƣời phạm tội, lập hồ sơ vụ án, đề nghị truy tố ngƣời phạm tội ra trƣớc Tòa án để xét xử. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Chí, khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ sử dụng các biện pháp của tố tụng hình sự để xác định có hay không có đấu hiệu tội phạm, trên cơ sở đó các cơ quan này sẽ ra một trong hai quyết định đó là: quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.5 Tƣơng tự nhƣ thế, trong giáo trình Luật tố tụng hình sự của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội có viết: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự.6 Các quan điểm nêu trên tuy đƣợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhƣng đều thể hiện sự thống nhất đó là coi khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của tố tụng hình sự, là giai đoạn khởi động quá trình tố tụng hình sự, có vai trò làm căn cứ pháp lý cho các giai đoạn tiếp theo. 4 Lê Cảm (2004), Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát, (2). tr 26 5 Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2001) Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr 64 6 Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội., tr 231
  • 12. 11 Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự đƣợc tiến hành trong một khoảng thời gian cụ thể, có nhiệm vụ riêng, có chủ thể và các hoạt động tố tụng độc lập với các giai đoạn tố tụng khác. Khởi tố vụ án hình sự đƣợc coi là một giai đoạn độc lập của tố tụng hình sự. Do đó, theo chúng tôi, khái niệm khởi tố vụ án hình sự có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn độc lập của quá trình tố tụng hình sự, mở đầu cho quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong đó các cơ quan có thẩm quyền sử dụng các biện pháp mà pháp luật tố tụng hình sự quy định nhằm xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự có các nhiệm vụ cơ bản nhƣ sau. Thứ nhất, phát hiện và tiếp nhận các thông tin về tội phạm kịp thời, chính xác.Phát hiện và tiếp nhận các thông tin về tội phạm là trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức khác đƣợc pháp luật về tố tụng hình sự quy đinh. Thông tin về tội phạm có thể đƣợc thu thập từ các nguồn khác nhau nhƣ tố giác của công dân; tin báo về tội phạm của các cơ quan, tổ chức; ngƣời phạm tội tự thú... và đƣợc coi là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác minh nhằm xác định dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Pháp luật tố tụng hình sự quy định trong phạm vi trách nhiệm của mình các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức khác phải kịp thời phát hiện và tiếp nhận mọi nguồn tin về tội phạm với các hình thức phù hợp, bảo đảm chính xác Thứ hai, sử dụng mọi biện pháp luật định tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh nhằm nhanh chóng xác định các dấu hiệu của tội phạm. Sau khi tiếp nhận thông tin về tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh để xác định xem có sự việc phạm tội xảy ra hay không, nếu có thì sự việc đó có hay không có dấu hiệu tội phạm? Hoạt động kiểm tra, xác minh thông tin về tội phạm đƣợc tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau trong một khoảng thời gian theo luật định, tùy thuộc vào tính chất đơn giản, hay
  • 13. 12 phức tạp của vụ án để xác định dấu hiệu tội phạm một cách nhanh chóng và chính xác. Dấu hiệu tội phạm chính là căn cứ cần và đủ đƣợc pháp luật quy định để cơ quan có thẩm quyền có thể dựa vào đó để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Đây là nhiệm vụ chính của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự. Thứ ba, ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự sau khi xác định đƣợc dấu hiệu tội phạm. Quyết định khởi tố vụ án là văn bản pháp lý làm cơ sở để CQĐT tiến hành các hoạt động điều tra. Trong trƣờng hợp, nếu xác định không có dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự là quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng và một số cơ quan khác đƣợc pháp luật quy định. Quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự phải do ngƣời có thẩm quyền ra mới hợp pháp. Trong một số trƣờng hợp, khi xác định hành vi tuy có dấu hiệu phạm tội nhƣng tính chất nguy hiểm cho xác hội không đáng kể theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Bộ luật hình sự (BLHS) thì không khởi tố vụ án hình sự mà có thể áp dụng các biện pháp xử lý khác để đảm bảo tính hài hòa. 1.1.2. Cơ sở và căn cứ khởi tố vụ án hình sự Theo quy định tại điều 100 BLTTHS 2003 về căn cứ khởi tố vụ án thì “chỉ đƣợc khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định đƣợc dấu hiệu tội phạm”. Từ đó, có thể hiểu dấu hiệu tội phạm đã xác định chính là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Dấu hiệu tội phạm thƣờng đƣợc phản ánh qua tài liệu ban đầu về sự kiện phạm tội, có thể chƣa phải là tài liệu để chứng minh, xác định ngƣời phạm tội nào cụ thể. Các dấu hiệu của tội phạm thƣờng đƣợc thể hiện qua các tình tiết đã đƣợc xác định nhƣ: Có hành vi nguy hiểm cho xã hội thực tế xảy ra; hành vi đó bị pháp luật cấm và đƣợc BLHS quy định là tội phạm, hành vi đó đã gây ra hậu
  • 14. 13 quả nguy hiểm cho xã hội, các tình tiết khách quan chứng tỏ ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có lỗi... Trƣớc khi quyết định việc khởi tố vụ án hình sự, CQĐT phải xác định đƣợc hành vi bị khởi tố không thuộc một trong những căn cứ không đƣợc khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 107 BLTTHS, đó là các căn cứ: Không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; ngƣời thực hiện hành vi chƣa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; ngƣời mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; tội phạm đã đƣợc đại xá; ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết trừ trƣờng hợp cần tái thẩm đối với ngƣời khác. Sau khi đã xác định dấu hiệu tội phạm đƣợc quy định trong BLHS và hành vi thực hiện không thuộc một trong các trƣờng hợp không đƣợc khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án cần xem xét đến khả năng hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện có thuộc trƣờng hợp khởi tố theo yêu cầu của ngƣời bị hại theo quy định tại Điều 105 BLTTHS hay không? Nếu hành vi đƣợc phát hiện thuộc một trong các trƣờng hợp khởi tố theo yêu cầu của ngƣời bị hại hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị hại là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về thể chất hoặc tâm thần thì phải có yêu cầu khởi tố của ngƣời bị hại bằng đơn hoặc có biên bản đƣợc thiết lập trong trƣờng hợp ngƣời bị hại không thể viết đơn vì các lý do khác nhau. Dấu hiệu tội phạm đƣợc xác định dựa trên kết quả, xác minh thông tin về tội phạm. Những hành vi có dấu hiệu tội phạm nhƣng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể theo khoản 4 Điều 8 BLHS thì không phải là tội phạm nên không khởi tố vụ án hình sự mà có thể áp dụng các biện pháp khác. Cơ sở để xác định căn cứ khởi tố vụ án là những nguồn tin và những sự việc đƣợc phát hiện mà dựa vào đó cơ quan có thẩm quyền khởi tố xác định dấu
  • 15. 14 hiệu tội phạm. Điều 100 BLTTHS quy định các nguồn tin và sự việc đƣợc phát hiện làm cơ sở xác định có dấu hiệu tội phạm bao gồm: - Tố giác của công dân. Tố giác của công dân là việc công dân tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một ngƣời nào đó mà họ cho rằng hành vi đó là tội phạm. Chủ thể của hành vi tố giác tội phạm là công dân. Tố giác của công dân là cơ sở khởi tố vụ án hình sự phổ biến nhất, bởi lẽ, công dân có quyền và nghĩa vụ tố giác những hành vi vi phạm pháp luật hình sự với cơ quan, tổ chức trong những trƣờng hợp do pháp luật quy định và công dân cũng thƣờng là đối tƣợng đầu tiên phát hiện ra hành vi có dấu hiệu tội phạm. - Tin báo về tội phạm của cơ quan, tổ chức. Tin báo của các cơ quan, tổ chức là những thông tin về tội phạm do các cơ quan, tổ chức trực tiếp phát hiện hoặc nhận đƣợc tố giác của công dân và báo cáo bằng văn bản với CQĐT. Cũng giống nhƣ đối với tố giác của công dân, cơ quan, tổ chức là những đơn vị có quyền và nghĩa vụ báo tin cho CQĐT có thẩm quyền khi phát hiện ra các tin tức về tội phạm nhằm nhanh chóng phát hiện tội phạm. BLTTHS 2003 quy định chủ thể của tin báo về tội phạm có thể là bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Khái niệm này đƣợc hiểu rộng hơn so với quy định chủ thể của tin báo về tội phạm trong BLTTHS 1988 đó là “cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội”. Khác với tố giác của công dân, sau khi phát hiện tội phạm hoặc tiếp nhận tố giác của công dân, các cơ quan, tổ chức phải báo tin đến CQĐT dƣới hình thức văn bản. Tin báo về tội phạm của cơ quan, tổ chức là một trong những hình thức tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm nâng cao tinh thần, trách nhiệm phát hiện, tố giác tội phạm của các cơ quan, tổ chức trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. - Tin báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Ngày nay, phƣơng tiện thông tin đại chúng hết sức đa dạng và phổ biến, đóng vai trò to lớn trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tin báo trên các phƣơng tiện thông tin
  • 16. 15 đại chúng nhƣ các sự việc đƣợc phản ánh qua báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình... là một trong những cơ sở khởi tố vụ án hình sự đƣợc pháp luật quy định giúp cho các cơ quan có thẩm quyền xác định đƣợc dấu hiệu của tội phạm. Vì vậy, khi có tin báo về tội phạm trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tiến hành xem xét, xác minh tin báo đó, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự để điều tra, xử lý tội phạm. - Cơ quan có thẩm quyền khởi tố trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm. Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án là những cơ quan có chức năng chính trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Vì vậy, trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình, các cơ quan này có nhiều điều kiện để có thể trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật. Các cơ quan khác nhƣ Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lƣợng Cảnh sát biển và các cơ quan khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân mặc dù chức năng chính là quản lý nhà nƣớc trong những lĩnh vực nhất định nhƣng do đặc thù công tác nên đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, vì bằng các hoạt động theo chức năng của mình các cơ quan này cũng có điều kiện phát hiện sự việc phạm tội. Chính vì vậy, các cơ quan này khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu phạm tội thì việc phát hiện đó đƣợc coi là cơ sở khởi tố vụ án hình sự. - Ngƣời phạm tội tự thú. Tự thú là việc ngƣời đã thực hiện hành vi phạm tội tự nguyện trình diện và khai nhận đầy đủ về hành vi phạm tội của mình, mặc dù tội phạm này chƣa bị phát hiện. Theo quy định tại Điều 102 BLTTHS 2003 thì: “Khi ngƣời phạm tội đến tự thú, cơ quan tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và những lời khai của ngƣời tự thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận ngƣời phạm tội tự thú có trách nhiệm báo ngay cho CQĐT, VKS”. Các cơ quan này phải kiểm tra, xác minh nhân thân của ngƣời tự
  • 17. 16 thú; giải thích cho ngƣời tự thú biết rằng tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải hoặc tích cực giúp đỡ cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm là những tình tiết có thể đƣợc sử dụng làm căn cứ miễn trách nhiệm hình sự đƣợc quy định tại Điều 25 BLHS hoặc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đƣợc quy định tại Điều 46 BLHS. Lời khai của ngƣời tự thú phải đƣợc kiểm tra, đánh giá để phòng ngừa họ cố ý đƣa ra lời khai giả mạo, ngụy tạo để che giấu tội phạm khác nghiêm trọng hơn hoặc vì mục đích che giấu đồng phạm hay mục đích khác. 1.1.3. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục khởi tố vụ án hình sự Các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ ángồm có CQĐT, các cơ quan khác đƣợc giao tiến hành một số hoạt động điều tra, VKS và Tòa án. CQĐT khởi tố vụ án là chủ yếu hầu hết các vụ án hình sự. Các cơ quan khác đƣợc giao tiến hành một số hoạt động điều tra chỉ khởi tố đối với những hành vi trong lĩnh vực quản lý của mình. VKS chỉ ra quyết định khởi tố vụ án trong trƣờng hợp hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của CQĐT và trong trƣờng hợp khi có yêu cầu của Hội đồng xét xử (Điều 104). Hội đồng xét xử chỉ khởi tố vụ án nếu qua việc xét xử tại phiên tòa phát hiện đƣợc tội phạm hoặc ngƣời phạm tội mới cần đƣợc điều tra. Trình tự khởi tố vụ án hình sự. căn cứ khởi tố vụ án hình sự là dấu hiệu của tội phạm đƣợc xác định, khi đã xác định đƣợc dấu hiệu của tội phạm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khi đã khởi tố vụ án hình sự CQĐT đƣợc tiến hành các biện pháp điều tra, kể cả các biện pháp cƣỡng chế tố tụng để nhanh chóng phát hiện tội phạm và ngƣời phạm tội. Nhƣng khi chƣa xác định đƣợc rõ dấu hiệu của tội phạm, mọi hoạt động điều tra, áp dụng các biện pháp cƣỡng chế đối với ngƣời bị nghi là thực hiện tội phạm đều có thể dẫn đến oan sai, vi phạm quyền dân chủ của công dân đƣợc pháp luật bảo vệ. Vì
  • 18. 17 vậy trình tự thủ tục tiến hành các hoạt động trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự phải đƣợc tiến hành một cách thống nhất và tuân thủ theo đúng những quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trình tự thủ tục khởi tố vụ án hình sự đƣợc tiến hành nhƣ sau: - Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.Một trong những nguồn thông tin về tội phạm đó là tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố của các tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc và của mọi công dân. Thông tin về tội phạm là yếu tố không thể thiếu cho việc phát hiện, xử lý tội phạm, vì vậy nguồn thông tin về tội phạm đóng góp một phần rất quan trọng trong công tác đấu tranh chống tội phạm. Đấu tranh chống tội phạm là cuộc đấu tranh mang tính chất xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của toàn xã hội, công tác này đạt đƣợc kết quả cao hay không phụ thuộc vào ý thức, trách nhiệm tham gia cung cấp các thông tin về tội phạm cho các cơ quan tiến hành tố tụng. Pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta quy định trách nhiệm phát hiện và tố giác tội phạm là của mọi cơ quan nhà nƣớc, mọi tổ chức và công dân (Điều 25 BLTTHS 2003). Nhiệm vụ giải quyết tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố đƣợc quy định cụ thể tại Điều 103 BLTTHS 2003: “CQĐT, VKS có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nƣớc chuyển đến. VKS có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu liên quan đã tiếp nhận cho CQĐT có thẩm quyền.” CQĐT và VKS là những cơ quan chính có nhiệm vụ tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do cá nhân, cơ quan, tổ chức chuyển đến. Viện kiểm sát khi tiếp nhận các tin báo, tố giác và kiến nghị khởi tố phải chuyển ngay hồ sơ kèm theo các tài liệu liên quan đến CQĐT có thẩm quyền để tiến hành xác minh. CQĐT là đầu mối quản lý toàn bộ các tố giác, tin báo về tội phạm (nguồn để khởi tố).Sau khi tiếp nhận tin báo, tố giác và kiến nghị khởi tố, CQĐT tiến hành kiểm tra, xác minh.
  • 19. 18 - Kiểm tra, xác minh các tin tức về tội phạm.Thời hạn và nhiệm vụ xác minh thông tin về tội phạm đƣợc quy định tại Điều 103 BLTTHS 2003. Theo quy định của bộ luật thì chỉ có CQĐT mới đƣợc xác minh, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm. Trong thời hạn hai mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đƣợc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhƣng không quá hai tháng,CQĐT có nhiệm vụ khẩn trƣơng chủ động áp dụng các biện pháp do luật định để xác minh, kiểm tra nguồn tin, xem xét có hay không dấu hiệu của tội phạm để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Tất cả các thông tin về tội phạm đều phải đƣợc xem xét một cách kĩ càng để xác định căn cứ khởi tố, tùy từng sự việc mà áp dụng những biện pháp thích hợp để kiểm tra xác minh, nhƣng trong mọi trƣờng hợp phải chấp hành triệt để những quy định của pháp luật. - Quyết định khởi tố vụ án hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Quyết định khởi tố vụ án hoặc không khởi tố vụ án hình sự là kết quả của quá trình tiếp nhận, kiểm tra xác minh các tin tức về tội phạm, là những văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định có hay không sự việc phạm tội. Các quyết định này là cơ sở để bắt đầu một giai đoạn tố tụng mới hoặc kết thúc quá trình tố tụng. Quyết định khởi tố vụ án hình sự là cơ sở để CQĐT tiến hành những biện pháp điều tra theo quy định của pháp luật. Quyết định khởi tố vụ án hình sự đƣợc quy định cụ thể tại Điều 104 BLTTHS năm 2003. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự là văn bản pháp lý xác định nguồn thông tin về tội phạm hoặc sự việc nào đó không có căn cứ khởi tố vụ án hình sự. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự đƣợc thực hiện khi có một trong những căn cứ không đƣợc khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 107 BLTTHS năm 2003. Những căn cứ không đƣợc khởi tố vụ án hình sự bao gồm: Không có sự việc phạm tội; Hành vi không cấu thành tội phạm; Ngƣời thực hiện
  • 20. 19 hành vi nguy hiểm cho xã hội chƣa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Ngƣời mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Tội phạm đã đƣợc đại xá; Ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trƣờng hợp cần tái thẩm đối với ngƣời khác. Nhƣ vậy, để tránh bỏ lọt tội phạm, pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định rất cụ thể những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự. Các cơ quan có thẩm quyền chỉ đƣợc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ luật định. 1.1.4. Ý nghĩa của khởi tố vụ án hình sự Khởi tố vụ án hình sự đảm bảo cho việc phát hiện nhanh chóng mọi hành vi phạm tội. Nếu các hoạt động tố tụng trong giai đoạn khởi tố vụ án không đƣợc tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời đúng quy định của pháp luật sẽ không phát hiện đƣợc đầy đủ dấu vết của tội phạm dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm hoặc oan sai, hơn nữa việc thu thập thông tin ban đầu trong giai đoạn khởi tố không đầy đủ sẽ gây ra khó khăn cho các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu, là một giai đoạn tố tụng độc lập, chƣa khởi tố vụ án thì chƣa đƣợc tiến hành các hoạt động điều tra. Giai đoạn khởi tố nếu xác định không đúng tội danh, hành vi phạm tội, điều khoản BLHS quy định sẽ ảnh hƣởng rất nhiều đến quá trình tố tụng tiếp theo cũng nhƣ việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo. Khởi tố vụ án hình sự góp phần đảm bảo quyền tự do dân chủ của công dân đƣợc pháp luật bảo hộ. Nếu không thực hiện đầy đủ các hoạt động tiếp nhận, kiểm tra xác minh các nguồn thông tin về tội phạm một cách đầy đủ đúng quy định của pháp luật mà tiến hành ngay các hoạt động điều tra, áp dụng các biện pháp cƣỡng chế tố tụng sẽ dẫn đến tình trạng quyền tự do dân chủ của công dân bị xâm phạm.
  • 21. 20 1.2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.2.1. Vai trò của Viện kiểm sát trong công tác phòng, chống tội phạm nói chung Tội phạm là một hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội, mang thuộc tính xã hội pháp lý, xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc và pháp luật, tội phạm luôn chứa đựng trong nó đặc tính chống đối lại Nhà nƣớc, chống đối lại xã hội, đi ngƣợc lại với lợi ích chung của cộng đồng, xâm phạm đến trật tự xã hội, quyền tự do và các lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm là những hoạt động không thể thiếu nhằm duy trì một xã hội trật tự, ổn định.Nội dung của hoạt động phòng ngừa tội phạm rất đa dạng và phong phú với sự tham gia của rất nhiều các chủ thể khác nhau bao gồm: + Các cơ quan tƣ pháp hình sự thông qua các hoạt động điều tra, truy tố xét xử và áp dụng các chế tài hình sự đối với tội phạm và ngƣời phạm tội, qua đó có tác dụng răn đe ngƣời phạm tội và cảnh tình những ngƣời không vững vàng khác trong xã hội nhằm ngăn ngừa tội phạm. Các cơ quan tƣ pháp hình sự trong quá trình thực hiện chức nãng nhiệm vụ của mình phát hiện những bất cập, thiếu sót, những nguyên nhân phát sinh tội phạm, qua đó có những kiến nghị nhằm ngăn ngừa tội phạm và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. + Các cơ quan lập pháp đƣa ra những quy phạm pháp luật chặt chẽ, là hàng rào vững chắc để ngăn chặn cho ngƣời dân không có cơ hội phạm tội và ngƣời phạm tội không có cơ hội tái phạm. + Các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức, công dân thì phòng ngừa tội phạm không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm. Một xã hội trật tự an toàn là một môi trƣờng sống lành mạnh, tạo ra cho mỗi ngƣời dân một cuộc sống bình
  • 22. 21 yên và hạnh phúc, vì vậy, mỗi ngƣời dân phải có ý thực tự bảo vệ mình thông qua các hoạt động phòng ngừa tội phạm. Nhƣ vậy, phòng ngừa tội phạm là hoạt động của các cơ quan, tổ chức và công dân, thực hiện tổng thể các biện pháp tác động trực tiếp vào các nhóm nguyên nhân của tội phạm để kiểm soát, hạn chế tác dụng và loại trừ dần những nhóm nguyên nhân này nhằm không cho tội phạm xảy ra hoặc xảy ra ít đi.Phòng ngừa tội phạm là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kiểm soát xã hội của Nhà nƣớc. Đó là phƣơng tiện để Nhà nƣớc kiểm soát tội phạm, ngăn chặn tội phạm góp phần giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh chống tội phạm là hoạt động trấn áp tội phạm cụ thể đã xảy ra nhƣng có tác động nhất định đến nguyên nhân của tội phạm7 , vì vậy, hoạt động đấu tranh chống tội phạm cũng có giá trị phòng ngừa tội phạm.Chủ thể của hoạt động đấu tranh chống tội phạm là các cơ quan tƣ pháp hình sự. Thông qua các hoạt động điều tra, truy tố và xét xử đối với tội phạm đã xảy ra trong thực tế truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội, suy cho cùng là việc áp dụng chế tài hình sự, áp dụng biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc có tính nghiêm khắc nhất đối với ngƣời phạm tội đó là hình phạt. Mục đích cuối cùng và cao nhất của cả hai hoạt động này là nhằm ngăn ngừa không cho tội phạm xảy ra. Để đạt đƣợc mục đích này, trong hoạt động phòng ngừa tội phạm cần phải có những định hƣớng cụ thể nhƣ: Giáo dục con ngƣời và xây dựng một xã hội có tính giáo dục; Phát triển kinh tế xã hội và việc hạn chế, khắc phục mặt trái của quá trình phát triển đó; Chống tội phạm, xử lý vi phạm, tăng cƣờng quản lý để ngăn hành vi phạm tội không xảy ra; Phòng ngừa tội phạm từ phía nạn nhân và công dân nói chung. Trong hoạt động đấu tranh chống tội phạm để đạt đƣợc mục đích trừng trị ngƣời phạm tội, qua đó giáo dục họ và răn đe những ngƣời khác trong xã hội 7 Nguyễn Ngọc Hòa (2008), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. tr 256
  • 23. 22 nhằm ngăn ngừa tội phạm xảy ra thì việc xử lý các tội phạm và ngƣời phạm tội của các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải chính xác kịp thời, đúng ngƣời đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan sai ngƣời vô tội. Thể hiện đƣợc tính nghiêm minh của pháp luật và tính nghiêm khắc của chế tài hình sự. Trong các cơ quan tiến hành tố tụng, VKS có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ công lý và trật tự chung trong xã hội, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc giao cho chức năng thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt động tƣ pháp. Với vị trí, vai trò độc lập đó, VKS là cơ quan có nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ pháp chế XHCN. Chức năng hiến định của VKS đƣợc quy định tại Điều 137, Hiến pháp 1992 và đƣợc thể chế tại Điều 1, Luật tổ chức VKS nhân dân năm 2002. Với tƣ cách là một cơ quan tiến hành tố tụng, VKS trực tiếp tham gia đấu tranh chống tội phạm. Thông qua hoạt động của mình VKS có trách nhiệm đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều đƣợc phát hiện, xử lý kịp thời, việc truy tố đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật không để lọt tội phạm, không làm oan sai ngƣời vô tội, đảm bảo mọi hoạt động tố tụng đều phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất đƣợc tham gia toàn bộ quá trình tố tụng (từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố đến xét xử và thi hành án), vì vậy VKS có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác phòng, chống tội phạm. Hoạt động trực tiếp đấu tranh chống tội phạm của VKS xuyên suốt quá trình từ phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với các tội phạm, thông qua việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử các hành vi phạm tội và ngƣời phạm tội; CQĐT của VKStrực tiếp khởi tố và điều tra các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà chủ thể của tội phạm là cán bộ công chức của các cơ quan tƣ pháp. Hoạt động phòng ngừa tội phạm củaVKS đƣợc thể hiện thông qua các hoạt động kiểm sát cụ thể nhƣ: Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quảnlý giáo
  • 24. 23 dục ngƣời chấp hành án phạt tù. VKS ngoài việc kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với ngƣời phạm tội đảm bảo chính xác, đúng quy định của pháp luật còn kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, các cán bộ công chức trong các cơ quan này. Hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm không chỉ đƣợc thể hiện thông qua việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của ngành kiểm sát mà còn đƣợc thông qua các hoạt động khác nhƣ: VKS thực hiên các chƣơng trình quốc gia về phòng, chống tội phạm, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tổ chức các hội nghị chuyên đề về phòng, chống các tội phạm cụ thể, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ, thống kê dự báo tình hình tội phạm, xây dựng, hoàn thiện pháp luật. Nhƣ vậy, VKS là cơ quan có vị trí rất quan trọng trong công tác phòng, chống tội phạm. Không chỉ đóng vai trò là cơ quan trực tiếp tham gia đấu tranh chống tội phạm, chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan tƣ pháp và những ngƣời tham gia tố tụng là đảm bảo để hoạt động phòng ngừa tội phạm và đấu tranh chống tội phạm đạt hiệu quả cao, đúng pháp luật. 1.2.2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự Viện kiểm sát tham gia vào tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự. Trong giai đoạn khởi tố, VKS thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật, bảo đảm mọi tội phạm đƣợc phát hiện phải đƣợc khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và hợp pháp.Để làm rõ nội dung vấn đề thực hành quyền công tố trong khởi tố vụ án hình sự, trƣớc hết chúng ta cần làm rõ vấn đề: Quyền công tố và thực hành quyền công tố. “Công tố” theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa là “Điều tra, truy tố và buộc tội kẻ phạm tội trƣớc Tòa án”8 .Hiện nay xung quanh vấn đề “Quyền công tố” có nhiều quan điểm khác nhau.Có tác giả đƣa ra khái niệm quyền công tố nhƣ 8 Từ điển Tiếng Việt (1999), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
  • 25. 24 sau:Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện các chức năng do luật TTHS quy định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra tội phạm, truy tố và buộc tội người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình sự cấm trước Tòa án nhằm góp phần ra được các bản án có căn cứ, công minh và đúng pháp luật, đồng thời bảo vệ các quyền tự do của công dân, cũng như các lợi ích hợp pháp của xã hội và Nhà nước trong hoạt động tư pháp hình sự9 . Theo nội dung trên tác giả coi quyền công tố là một quyền năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, dẫn đến việc xem nhẹ bản chất của quyền công tố. Có tác giả khác đƣa ra khái niệm quyền công tố nhƣ sau:Quyền công tố là quyền nhân dân Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này thuộc về Nhà nước, được Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta là VKS) để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm được điều này, cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước Toàn án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa10 . Khái niệm trên đã thể hiện đƣợc đầy đủ nội dụng của quyền công tố, quyền này thuộc về Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc giao cho VKS thực hiện để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội, điều này đƣợc thể hiện rõ tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992 và Điều 23 BLTTHS năm 2003. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, VKS phát có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và ngƣời phạm tội. Trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trƣớc Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trƣớc phiên tòa. 9 Lê Cảm (2001), “Những vấn đề lý luận về quyền công tố”, Tạp chí Khoa học pháp luật (4). 10 Lê Hữu Thể (Chủ biên), Đỗ Văn Đƣơng, Nông Xuân Trƣờng (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội. tr 40
  • 26. 25 Nhƣ vậy, đối tƣợng của quyền công tố là tội phạm và ngƣời phạm tội, phạm vi quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm đƣợc thực hiện và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị.“Nội dung quyền công tố chính là sự buộc tội đối với ngƣời đã thực hiện tội phạm.”11 Về vấn đề thực hành quyền công tố, thuật ngữ thực hành quyền công tố đã đƣợc nhà làm luật nƣớc ta ghi nhận và đề cập trong nhiều các văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời hoạt động thực hành quyền công tố cũng đã gắn liền với hoạt động của VKS hơn 40 năm qua (từ năm 1960). Thế nhƣng trong các văn bản pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ trƣớc đến nay (BLTTHS năm 1988, cũng nhƣ BLTTHS năm 2003) nhà làm luật chƣa ghi nhận một định nghĩa pháp lý về khái niệm “thực hành quyền công tố”. Khi đã làm rõ đƣợc thế nào là quyền công tố, thì một vấn đề cần có sự nhận thức thống nhất đó là quyền công tố và thực hành quyền công tố là hai khái niệm, hai phạm trù khoa học pháp lý khác nhau, không thể đồng nhất hai khái niệm này với nhau. Để bảo đảm thực hiện quyền công tố trong thực tế đấu tranh chống tội phạm thì Nhà nƣớc phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó quy định các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố. Các quyền năng pháp lý đó Nhà nƣớc giao cho cơ quan nhà nƣớc nào thực hiện để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội, thì cơ quan ấy đƣợc gọi là cơ quan có trách nhiệm thực hành quyền công tố. Ở Việt Nam, căn cứ vào các quy định của Hiến pháp năm 1959 cho đến Hiến pháp 1992 (sửa đổi) thì chức năng thực hành quyền công tố đƣợc giao cho cơ quan VKS. Để thực hiện có hiệu quả chức năng đó VKS đƣợc áp dụng “các biện pháp do BLTTHS quy định để xác định tội phạm và xử lý ngƣời phạm tội” (Điều 13 BLTTHS). Tuy nhiên, thực tiễn điều tra và xét xử ở nƣớc ta cho thấy CQĐT và Tòa án các cấp cũng khởi tố vụ án hình sự, thậm chí số án do CQĐT 11 Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. tr 36
  • 27. 26 khởi tố chiếm khoản 95% và theo nhƣ quy định mới của BLTTHS năm 2003 thì việc khởi tố vụ án hình sự đƣợc tập trung vào một đầu mối là CQĐT. Nhƣ vậy, số vụ án mà VKS khởi tố và yêu cầu khởi tố chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số án mà CQĐT khởi tố, hơn nữa CQĐT có quyền bắt ngƣời, tiến hành các hoạt động điều tra thu thập chứng cứ... Chính vấn đề thực tiễn nói trên là sự thể hiện nguyên tắc công tố trong pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta, tức là trách nhiệm và nghĩa vụ phát hiện, chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: Cơ quan điều tra, VKS và Tòa án. Cho nên, có thể hiểu: thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời đã có hành vi bị coi là tội phạm trong các giai đoạn khởi tố - điều tra, truy tố và xét xử. Nội dung này đƣợc thể hiện khá cụ thể tại các Điều 13 và Điều 17 Luật tổ chức VKS năm 2002. Từ nội dung khái niệm nói trên và trên cơ sở các quy định của BLTTHS có thể nêu lên nội dung của thực hành quyền công tố bao gồm:những hoạt động phát động công tố, đó là khởi tố vụ án, khởi tố bị can.Trong giai đoạn điều tra, VKS tiếp tục thực hành quyền công tố với những nội dung: Yêu cầu CQĐT khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; đề ra yêu cầu điều tra; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định của CQĐT; hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của CQĐT; quyết định việc truy tố; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.Từ những phân tích trên có thể đi đến khái niệm hoạt động thực hành quyền công tố trong khởi tố vụ án hình sự nhƣ sau: Hoạt động thực hành quyền công tố trong khởi tố vụ án hình sự là việc VKS sử dụng tất cả các quyền năng tố tụng nhằm đảm bảo phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm. Nội dung thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố vụ án bao gồm hoạt động phát động quyền công tố - khởi tố vụ án và một số hoạt động khác.Khởi tố vụ án là việc các cơ quan có chức năng chính
  • 28. 27 thức công khai trƣớc toàn xã hội có tội phạm xảy ra và bắt đầu triển khai các hoạt động điều tra truy tố xét xử tội phạm đối với tội phạm đó và ngƣời đã thực hiện tội phạm. Viện kiểm sát tự mình khởi tố vụ án và chuyển đến CQĐT yêu cầu tiến hành điều tra theo quy định tại Điều 36 BLTTHS năm 2003.Theo pháp luật nƣớc ta chỉ có VKS là cơ quan phát động quyền công tố một cách độc lập, có quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận quyết định khởi tố vụ án của các cơ quan khác có thẩm quyền. Hoạt động thực hành quyền công tố tiếp tục thực hiện bởi VKS trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự bằng các hoạt động cụ thể sau: Yêu cầu CQĐT khởi tố vụ án hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; và thực hiện một số hoạt động khác nhƣ: Hủy bỏ các quyết định không có căn cứ, trái pháp luật của CQĐT và các cơ quan khác có thẩm quyền; Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp, tạm giữ, khám xét. 1.2.3. Trách nhiệm của Viện Kiểm sát trong kiểm sát việc tuân theo pháp luật về khởi tố vụ án hình sự Để làm rõ khái niệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án hình sự trƣớc hết ta phải làm rõ một số vấn đề về thuật ngữ “kiểm sát việc tuân theo pháp luật” và “kiểm sát các hoạt động tƣ pháp” trong tố tụng hình sự. Hiện nay trong một số văn bản pháp luật còn song song tồn tại hai thuật ngữ trên. Tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) quy định: “VKS nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp...”, Điều 1 Luật tổ chức VKS nhân dân năm 2002 quy định: “VKS nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp ...”, BLTTHS năm 2003 lại tiếp tục sử dụng cụm từ “kiểm sát việc tuân theo pháp luật.”
  • 29. 28 Trong tố tụng hình sự thì chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS đƣợc hiểu là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tƣ pháp hình sự. Do vậy hai thuật ngữ này không có gì mâu thuẫn. Để không gây khó hiểu thì nên có sự thống nhất về thuật ngữ trong các văn bản pháp luật. Kiểm sát các hoạt động tƣ pháp hình sự là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nƣớc, do Quốc hội giao cho VKS nhằm đảm bảo pháp chế trong hoạt động tƣ pháp hình sự.Hoạt động tƣ pháp hình sự là hoạt động chỉ do các cơ quan tƣ pháp hình sự thực hiện, là những hoạt động trực tiếp nhằm giải quyết một vụ án hình sự cụ thể và thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, hoạt động tƣ pháp hình sự đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật tố tụng hình sự.Các cơ quan tƣ pháp hình sự ở Việt Nam là các cơ quan đƣợc thành lập, tổ chức theo những trình tự, thủ tục luật định, trực tiếp và chịu trách nhiệm tiến hành, thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, nhằm giải quyết các vụ án hình sự và thi hành các quyết định, bản án hình sự của Tòa án12 . Các cơ quan tƣ pháp hình sự ở Việt Nam bao gồm: Tòa án, VKS, CQĐT và Cơ quan thi hành án.Đối tƣợng của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự là hành vi xử sự của các cơ quan tƣ pháp hình sự.Mục đích của hoạt động kiểm sát các hoạt động tƣ pháp hình sự là đảm bảo cho pháp luật đƣợc áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất.Phạm vi của kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tƣ pháp hình sự bắt đầu từ khi có tội phạm xảy ra và kết thúc khi ngƣời phạm tội đã thi hành xong bản án. Nhƣ vậy, từ các phân tích trên chúng ta có thể đƣa ra khái niệm về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án nhƣ sau: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án hình sự là hoạt động kiểm sát các hoạt động tư pháp hình sự có đối tượng là hành vi xử sự của các cơ quan có thẩm quyền khởi 12 Phạm Hồng Hải (2002), “Quan niệm về cơ quan tư pháp và hoạt động tư pháp”, Tạp chí kiểm sát (8). tr 13
  • 30. 29 tố vụ án hình sự được pháp luật quy định, nhằm đảm bảo cho việc khởi tố vụ án được nhanh chóng, kịp thời, có căn cứ, đúng pháp luật. Nội dung của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án là những biện pháp mà VKS không trực tiếp ra quyết định, qua công tác kiểm sát, nếu phát hiện các vi phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án thì kiến, kháng nghị, yêu cầu bổ sung, khắc phục. Các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS đƣợc tiến hành trƣớc khi khởi tố vụ án nhƣ: Kiểm sát việc giải quyết của CQĐT đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, khám xét, khám nghiệm hiện trƣờng, khám nghiệm tử thi của CQĐT, nhằm đảm bảo mọi hoạt động này đƣợc thực thi đúng trình tự thủ tục luật định. Hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn khởi tố vụ án của VKSlà hoạt động kiểm sát việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự; kiểm sát việc thay đổi hoặc bổ sung khởi tố vụ án hình sự của CQĐT.Khi tiến hành hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật, VKS có các quyền nhằm phát hiện vi phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án và quyền yêu cầu khắc phục, xử lý vi phạm của chủ thể tiến hành các hoạt động tƣ pháp hình sự trong giai đoạn khởi tố vụ án. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là hai hoạt động độc lập nhƣng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực tiễn hoạt động thực hiện chức năng của ngành Kiểm sát cho thấy nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm luôn đi liền với đấu tranh chống vi phạm pháp luật trong hoạt động tƣ pháp hình sự. Trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, hai hoạt động này song song tồn tại và có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau, có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau. Mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án
  • 31. 30 là nhằm chứng minh tội phạm, hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố vụ án có mục đích đảm bảo việc khởi tố vụ án là có căn cứ, đúng pháp luật. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật có hiệu quả là điều kiện để đảm bảo thực hành quyền công tố đúng đắn khách quan và ngƣợc lại. Hoạt động thực hành quyền công tố có thể là kết quả của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật và có hoạt động thực hành quyền công tố là bắt đầu hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Tóm lại, cả hai hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố vụ án hình sự đều có chung mục đích là đảm bảo xử lý kịp thời nghiêm minh các hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm và không làm oan sai người vô tội. 1.2.4. Khái quát lịch sử các quy định pháp luật tố tụng hình sự liên quan đến vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đƣa nƣớc ta dành đƣợc độc lập và khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Ngay từ ngày đầu xây dựng đất nƣớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm xây dựng các cơ quan chuyên trách nhƣ cơ quan Công tố và Tòa án có nhiệm vụ trấn áp bọn phản cách mạng, trừng trị và phòng ngừa các tội phạm hình sự nhằm mục tiêu là bảo vệ chế độ Nhà nƣớc của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Tiền thân của cơ quan VKS là cơ quan Công tố viện đƣợc thành lập theo sắc lệnh số 33/SL ngày 13/9/1945, vào giai đoạn đó Công tố viện là một bộ phận trong hệ thống cơ quan Tòa án, sau Nhà nƣớc ta đã ban hành các Sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946; Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946; Sắc lệnh số 51 ngày 20/7/1946 và sắc lệnh số 19 ngày 16/2/1947... quy định thành lập hệ thống Tòa án nhân dân (tòa án thƣờng), trong đó Công tố viện là một tổ chức bên cạnh Tòa án và trực thuộc Bộ tƣ pháp quản lý. Hệ thống Công tố ở Tòa thƣợng thẩm và Tòa án
  • 32. 31 đệ nhị cấp do một Viện trƣởng lý đứng đầu, lúc này Công tố viện chỉ có chức năng truy tố ngƣời phạm tội ra Tòa án để xét xử. Cho nên trong giai đoạn lịch sử từ năm 1945 đến 1950 tổ chức Công tố nằm trong hệ thống Tòa án. Đến năm 1958 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội thông qua ngày 29/4/1958, thực hiện việc cải cách tổ chức bộ máy cơ quan nhà nƣớc nên Quốc hội đã quyết định thành lập cơ quan Viện công tố trung ƣơng và hệ thống viện công tố. Từ thời điểm này Viện công tố tách khỏi hệ thống Toà án thốngvà trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Sau đó Phủ Thủ tƣớng đã ban hành Nghị định 256/TTg ngày 1/7/1959 quy định về nhiệm vụ và tổ chức của Viện công tố, trong đó có quy định: “Nhiệm vụ của Viện công tố là điều tra và truy tố trƣớc Tòa án những kẻ phạm pháp về hình sự; giám sát việc chấp hành pháp luật trong công tác điều tra của CQĐT...”. Nhƣ vậy, ngoài chức năng truy tố theo luật hình sự những kẻ phạm pháp, Viện công tố còn có chức năng trong việc giám sát chấp hành pháp luật trong điều tra vụ án hình sự. Từ giai đoạn này trở đi, chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong khởi tố vụ án hình sự của Viện công tố bắt đầu đƣợc hình thành và thực hiện. Đến năm 1959, Quốc hội ban hành Hiến pháp 1959 trong đó đã quy định tổ chức cơ quan VKSND thành một hệ thống độc lập với Chính phủ và chỉ chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Quốc hội đã ban hành Luật tổ chức VKSND năm 1960 để cụ thể hóa chức năng của VKS trong đó có chức năng kiểm sát khởi tố - điều tra vụ án hình sự. Với việc ban hành Luật tổ chức VKSND năm 1960 đã đánh dấu sự hình thành hệ thống cơ quan VKS từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đồng thời khẳng định chức năng hiến định là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Cũng trong thời gian này VKSNDTC và Bộ Công an đã ban hành nhiều thông tƣ liên bộ quy định trách nhiệm của hai ngành trong công tác phối hợp phòng chống và đấu tranh tội phạm, cụ thể là Thông tƣ số 427-TTLN ngày 28/6/1963 đã quy định trách nhiệm của từng ngành đối với việc điều tra xử lý tội phạm, thông tƣ quy định: Cơ quan Công
  • 33. 32 an điều tra đảm nhiệm việc điều tra tất cả các vụ án phản cách mạng và những tội phạm phức tạp. Còn VKS chủ yếu là làm nhiệm vụ kiểm sát điều tra, đồng thời trong phạm vi điều kiện và khả năng của mình sẽ trực tiếp và điều tra một số loại phạm pháp kinh tế và hành vi phạm pháp đã tƣơng đối rõ. Đến giai đoạn những năm 80, Nhà nƣớc ta đã ban hành Hiến pháp năm 1980 trong đó quy định chức năng của VKS nhƣ sau: “VKS nhân dân tối cao nƣớc Cộng hòaXHCN Việt Nam kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trƣởng, các cơ quan chính quyền địa phƣơng, tổ chức xã hội và các đơn vị vũ trang nhân dân, các nhân viên nhà nƣớc và công dân, thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”.Các VKSND địa phƣơng, các VKS quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm của mình" (Điều 138). Trên cơ sở đó Luật tổ chức VKSND năm 1981 đã quy định cụ thể chức năng kiểm sát khởi tố tại Chƣơng II. Tuy nhiên, trong giai đoạn này chƣa có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về trình tự thủ tục hoạt động điều tra, cũng nhƣ hoạt động kiểm sát khởi tố vụ án hình sự, từ đó dẫn đến việc gặp nhiều khó khăn trong công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm. Ngày 28/6/1988, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa VIII đã thông qua BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta đánh dấu bƣớc phát triển mới trong hoạt động lập pháp của Quốc hội. BLTTHS đã quy định chặt chẽ trình tự, thủ tục khởi tố - điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng, bên cạnh đó có quy định về hoạt động của VKS trong khởi tố với mục đích là nhằm xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm và không làm oan ngƣời vô tội. Điều 23 BLTTHS quy định: “VKS có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng hình sự, thực hiện quyền công tố bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
  • 34. 33 Trong các giai đoạn của tố tụng hình sự, VKS có trách nhiệm áp dụng những biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào”. Với quy định đó VKS thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với toàn bộ hoạt động tố tụng của CQĐT trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nhƣ vậy, từ giai đoạn này trở đi, hoạt động của VKS trong khởi tố vụ án hình sự đƣợc thực hiện theo quy định của một văn bản quy phạm pháp luật và trong suốt thời gian hơn 15 năm thực hiện BLTTHS, chức năng của VKS trong khởi tố vụ án hình sự đã góp phần quan trọng trong công cuộc phòng chống, đấu tranh các loại tội phạm, đảm bảo việc ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội để phát triển một nền kinh tế bền vững trong thời kỳ đổi mới của đất nƣớc ta, đồng thời tăng cƣờng pháp chế XHCN. Năm 2001, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa X đã tiến hành sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (sau đây đƣợc gọi là Hiến pháp năm 1992 sửa đổi), lần sửa đổi này đã điều chỉnh chức năng của VKS với quy định: “VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật” (Điều 137). Nhƣ vậy, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) đã quy định rõ kiểm sát hoạt động tƣ pháp là một trong hai chức năng chính của VKS, điều đó thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục khẳng định chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp nói chung và trong khởi tố vụ án h́nh sự nói riêng là chức năng quan trọng và chỉ giao cho cơ quan VKS thực hiện. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Luật tổ chức VKSND năm 2002 đƣợc ban hành và tại các Điều 12, 14 chƣơng II quy định: “VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các CQĐT và các cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra”. Bên cạnh đó, để đáp ứng những yêu cầu trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm trong thời kỳ mới là nâng cao chất lƣợng hoạt động điều tra, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp, vừa bảo đảm chống để lọt tội phạm vừa bảo đảm các quyền tự do, dân chủ của công dân không bị vi phạm...,
  • 35. 34 đồng thời trải qua hơn 10 năm thực hiện BLTTHS năm 1988 đã nảy sinh những bất cập trong thực tiễn áp dụng, đòi hỏi cần phải đƣợc sửa đổi, bổ sung. Nên năm 2003, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI đã tiến hành thảo luận và thông qua BLTTHS năm 2003 thể hiện những tƣ tƣởng mới về cải cách tƣ pháp hình sự, trong đó tại Điều 2 Chƣơng II - Những nguyên tắc cơ bản có quy định: “...VKS kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, áp dụng những biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của những cơ quan hoặc cá nhân này. VKS thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc xử lý kịp thời; việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội”. Ngoài ra, còn có những quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi kiểm sát khởi tố - điều tra nhƣ Điều 113, v.v... Nhƣ vậy, trong suốt quá trình hình thành và phát triển hệ thống cơ quan VKS thì vai trò của VKS trong hoạt động khởi tố vụ án hình sự ngày càng đƣợc khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, nhằm mục đích là sự tuân thủ nghiêm minh và thống nhất các quy định pháp luật tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng trong khởi tố - điều tra vụ án hình sự. KẾT LUẬN CHƢƠNG I Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm là những nhiệm vụ then chốt để phát triển xã hội, một xã hội ổn định là một xã hội ít tội phạm. Phòng ngừa và
  • 36. 35 đấu tranh chống tội phạm không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ của mọi công dân tổ chức trong xã hội. Trong công cuộc giữ gìn an ninh trật tự cho xã hội, vai trò của những đơn vị trực tiếp đấu tranh chống tội phạm là vô cùng quan trọng. VKS là cơ quan trực tiếp đấu tranh chống tội phạm. Với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tƣ pháp hình sự mà Nhà nƣớc giao phó, là đảm bảo cho mọi hành vi phạm tội đều đƣợc phát hiện xử lý, việc điều tra, truy tố, xét xử đúng ngƣời đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan sai ngƣời vô tội, đảm bảo mọi hoạt động tƣ pháp hình sự đƣợc thực hiện đúng quy định của pháp luật. Góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc pháp luật bảo hộ, nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Trong khởi tố vụ án hình sự VKS thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hành vi xử sự của các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án. Chỉ có VKS là cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố, phát động quyền công tố một cách độc lập, có quyền tự mình khởi tố vụ án hình sự, yêu cầu CQĐT khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án; quyết định áp dụng, thay đổi, huy rbor biện pháp bắt, tạm giữ, chấp nhận hoặc không chấp nhận quyết định khởi tố vụ án của các cơ quan khác có thẩm quyền. Mọi quyết định khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan có thẩm quyền khởi tố chỉ thực sự có hiệu lực sau khi đã đƣợc VKS xem xét, quyết định. Hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án hình sự chủ yếu tập trung vào hoạt động áp dụng pháp luật của cƣ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. Khi tiến hành hoạt động kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự VKS đƣợc sử dụng tất cả những quyền năng pháp lý do luật định để phát hiện vi phạm và yêu cầu xử lý vi phạm của các cơ quan và ngƣời có thẩm quyền
  • 37. 36 tiến hành các hoạt động trong giai đoạn khởi tố vụ án, nhằm bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Tóm lại những biện pháp pháp lý độc lập mà VKS thực hiện trong giai đoạn khởi tố vụ án là thực hành quyền công tố. Những biện pháp mà VKS sử dụng để phát hiện vi phạm và yêu cầu khắc phục trong giai đoạn khởi tố vụ án là nội dung kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Tất cả những luận cứ trên là cơ sở để đánh giá thực trạng của VKS trong khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam ở chƣơng tiếp theo.
  • 38. 37 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ 2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ Lịch sử tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1988 đến nay, từ BLTTHS năm 1988 sửa đổi bổ sung lần thứ nhất năm 1990, lần thứ hai năm 1992, lần thứ ba năm 2000 và đến BLTTHS năm 2003 thì chức năng của VKS trong tố tụng hình sự đều đƣợc thể hiện một cách rõ ràng, Điều 23 BLTTHS năm 1988 quy định: “VKS có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất ...”. Theo quy định của BLTTHS năm 2003 tại Điều 23:Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, quyết định việc truy tố người phạm tội ra trước Tòa án.Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, áp dụng những biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của những cơ quan hoặc cá nhân này ... . Nhƣ vậy, BLTTHS năm 1988 và năm 2003 đều quy định rõ hai chức năng của VKS trong tố tụng hình sự là thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Nhƣng nội dung của BLTTHS năm 2003 đã thể hiện đƣợc sự độc lập giữa chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật, đề cao đƣợc vai trò của chức năng thực hành quyền công tố. 2.1.1. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
  • 39. 38 Chức năng thực hành quyền công tố của VKS trong khởi tố vụ án hình sự đƣợc thể hiện qua các hoạt động pháp lý độc lập liên quan trực tiếp đến tội phạm, chức năng này đƣợc thể hiện qua các hoạt động cụ thể:Trực tiếp khởi tố vụ án hình sự;Yêu cầu CQĐT khởi tố vụ án hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án;Một số hoạt động khác nhƣ:Hủy bỏ các quyết định khởi tố vụ án hoặc không khởi tố vụ án không có căn cứ, trái pháp luật của CQĐT và các cơ quan khác có thẩm quyền;Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp, khám xét, tạm giữ. Về trực tiếp khởi tố vụ án hình sự, Điều 87 BLTTHS năm 1988 quy định khi có dấu hiệu của tội phạm thì VKS ra quyết định khởi tố vụ án hình sự: “Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì CQĐT, VKS phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự...”. Nhƣ vậy BLTTHS năm 1988 đã quy định cụ thể về chức năng trực tiếp khởi tố vụ án hình sự của VKS. Điều 36, 104 và 109 BLTTHS năm 2003 quy định, VKS chỉ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi VKS hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án của CQĐT và trong trƣờng hợp Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.Khoản 1, Điều 104 BLTTHS năm 2003: “VKS ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trƣờng hợp VKS hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án của các cơ quan quy định tại khoản này và trong trƣờng hợp Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.” Nhƣ vậy, về thẩm quyền trực tiếp ra quyết định khởi tố vụ án của VKS theo quy định của BLTTHS năm 1988 rộng hơn so với quy định của BLTTHS năm 2003. Theo quy định của BLTTHS năm 1988 VKS có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án trong mọi trƣờng hợp còn theo BLTTHS năm 2003 thì VKS chỉ đƣợc ra quyết định khởi tố vụ án trong hai trƣờng hợp. Về yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 không quy định cụ thể về
  • 40. 39 thẩm quyền yêu cầu khởi tố vụ án của VKS nhƣng theo hƣớng dẫn tại Điểm 2 mục 2 Thông tƣ liên ngành số 03/TTLN ngày 19/5/1992 thì khi kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm của CQĐT, VKS có quyền yêu cầu khởi tố hoặc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, chuyển cho CQĐT để tiến hành điều tra. Nhƣ vậy, VKS có thể trực tiếp khởi tố vụ án khi xác định có dấu hiệu của tội phạm, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để VKS thực hiện chức năng công tố. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự, VKS yêu cầu CQĐT khởi tố vụ án hình sự. Về vấn đề thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, BLTTHS năm 1988 không quy định về vấn đề này. Trong khi đó Điều 106 BLTTHS năm 2003 quy định: “Khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác thì CQĐT,VKS ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.” Sau khi khởi tố vụ án hình sự, CQĐT có điều kiện thu thập thêm nhiều chứng cứ, tài liệu giúp cho việc nhận thức, đánh giá về hành vi phạm tội đầy đủ và chính xác hơn. Vì vậy, những nhận thức đánh giá ban đầu về tội phạm khi khởi tố vụ án nhiều khi không còn đúng với hành vi phạm tội đã xảy ra hoặc phát hiện thêm tội phạm mới và vì vậy quyết định khởi tố vụ án cần đƣợc thay đổi, bổ sung cho phù hợp. Luật quy định chỉ có CQĐT và VKS mới có thẩm quyền thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.Nếu thấy quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự của CQĐT chƣa đủ căn cứ hoặc không có căn cứ thì VKS có văn bản yêu cầu để CQĐT bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc ra quyết định hủy bỏ; nếu CQĐT không nhất trí và rõ ràng việc thay đổi, bổ sung này không có căn cứ thì VKS căn cứ Khoản 5, Điều 112 của BLTTHS ra quyết định hủy bỏ.