SlideShare a Scribd company logo
1 of 130
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THANH CƯỜNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ơ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THANH CƯỜNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG MINH VIỆT
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự hướng dẫn
khoa học của TS. Lương Minh Việt.Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Học viên
Lê Thanh Cường
LỜI CẢM ƠN
Kết thúc quá trình được đào tạo hệ Cao học tại Học viện Hành chính, tôi đã
lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình” cho Luận văn tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành được
Luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của quý Thầy
giáo, Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và quý Thầy giáo, Cô giáo Học viện Hành
chínhQuốc gia. Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo
UBND huyện Quảng Ninh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, lãnh đạo, cán bộ
công chức Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống
kế huyện Quảng Ninh, UBND các xã, thị trấn trong huyện Quảng Ninh đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thiện Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Lương Minh Việt, Q.Trưởng
khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế, Học viện Hành chínhQuốc gia, đã tận tình
hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Lê Thanh Cường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ...6
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo............................. 6
1.1.1. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững...............................................6
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững .10
1.1.3. Khái niệm chính sách và thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững...15
1.1.4. Chủ thể thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững.........................16
1.2. Nội dung thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững................17
1.2.1. Chính sách của nhà nước...............................................................................17
1.2.2. Chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững .........................................................................................................................18
1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững .............................23
1.2.4. Các văn bản để thực hiện các chính sách về giảm nghèo nghèo bền vững .24
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác giảm nghèo.........................................25
1.2.6. Bộ máy để thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững.....................26
1.3. Kinh nghiệm để thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững một số
địa phương.........................................................................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Tĩnh về xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo..27
1.3.2. Kinh nghiệm của Nghệ An trong thực hiện xóa đói giảm nghèo..................29
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho hoạt động thực hiện giảm nghèo ở huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình...........................................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH...........34
2.1. Tổng quan về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.............................34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................34
2.1.2. Điều kiện xã hội..............................................................................................36
2.1.3. Điều kiện kinh tế.............................................................................................37
2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện
Quảng Ninh........................................................................................................40
2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền
vững .........................................................................................................................40
2.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản về
công tác giảm nghèo bền vững....................................................................................43
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện .........................................................................................................................45
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kết qủa thực hiện các tiêu chí
chính sách giảm nghèo bền vững................................................................................66
2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện
Quảng Ninh trong thời gian qua.......................................................................69
2.3.1. Ưu điểm ..........................................................................................................70
2.3.2. Hạn chế...........................................................................................................72
2.3.3. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................75
2.3.4. Nguyên nhân khách quan...............................................................................76
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢTHỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH
QUẢNG BÌNH ...............................................................................................................79
3.1. Định hướng .............................................. 79Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Quan điểm về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện..............................79
3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh ..................................81
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả để thực hiện các chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh .......................................................83
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về giảm nghèo bền vững ...83
3.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật .......83
3.2.3. Tổ chức bộ máy để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững..................87
3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững88
3.2.5. Chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.....................................89
3.2.6. Xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững...............................................106
3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về giảm nghèo bền vững................................108
3.3. Kiến nghị, đề xuất.................................................................................109
3.3.1. Đối với Quốc hội..........................................................................................110
3.3.2. Đối với Chính phủ........................................................................................110
3.3.3. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể............................................114
KẾT LUẬN...................................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐBKK : Đặc biệt khó khăn
GQVL : Giải quyết việc làm
HĐND : Hội đồng nhân dân
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và Xã hội
MTQG : Mục tiêu quốc gia
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
QLNN : Quản lý nhà nước
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TNBQ : Thu nhập bình quân
UBND : Ủy ban nhân dân
XĐGN : Xóa đói, giảm nghèo
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
Bảng 2.1.
Dân số và lao động huyện Quảng Ninh qua các
năm
36
Bảng 2.2.
Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp qua các
năm
37
Bảng 2.3
Giá trị sản xuất của ngành CN phân theo các
thành phần kinh tế
39
Bảng 2.4 Cơ cấu các ngành 39
Bảng 2.5 Thực trạng các chính sách giảm nghèo bền vững 49
Bảng 2.6 Chính sách hỗ trợBHYT cho người nghèo 52
Bảng 2.7
Miễn, giảm học phí cho học sinh là con em hộ
nghèo, hộ cận nghèo
53
Bảng 2.8. Kết quả đầu tư cơ sở hạ tầng qua các năm 60
Bảng 2.9. Thực trạng đói nghèo ở huyện Quảng Ninh 69
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo XĐGN – GQVL
huyện Quảng Ninh
47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, loại trừ tình trạng bần
cùng và thiếu ăn là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ mà 189 quốc gia thành
viên đang phấn đấu để đạt được trong thời gian tới. Giải quyết tình trạng nghèo đói
không những nâng cao đời sống kinh tế, mà nó còn cải thiện những vấn đề xã hội,
đặc biệt là sự bình đẳng của các tầng lớp cư dân, nhất là cư dân nông thôn so với
thành thị.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xóa đói giảm nghèo là một chủ trương
lớn, nhiệm vụ chính trị quan trong hàng đầu; là nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng
và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công
bằng xã hội. Việt Nam đã đạt được thành tựu to lớn về xóađói giảm nghèo, được
các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá cao vềsự quyết tâm chống đói nghèo của
Chính phủ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo vẫn còn nhiều, tình trạng tái
nghèo thường xuyên diễnra, khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn rộng, chênh
lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa các dân tộc còn cao…Tất cả đã và đang
trở thành thách thức lớn cho công tác giảm nghèo của Việt Nam nói chung và của
từng địa phương nói riêng trong những năm tới.
Thực trạng đói nghèo ở huyện Quảng Ninh đang là một vấn đề bức xúc, cần
được quan tâm giải quyết. Quảng Ninh là một huyện nghèo, thuần nông, nằm cách
trung tâm thành phố Đồng Hới 7km về phía Nam, địa hình có đầy đủ ba vùng cơ
bản là vùng ven biển, vùng đồng bằng và vùng miền núi. Trong những năm qua, đã
có nhiều chủ trương, chính sách và phương pháp để giảm nghèo, giai đoạn (2011-
2015) huyện đã đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 24,12% năm 2011 giảm xuống còn 9,1% năm
2015, bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%, tuy nhiên trên thực tế vẫn còn
nhiều hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao, đời sống về vật chất và tinh thần
của người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Theo điều tra hộ nghèo theo phương
pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì hộ nghèo lại tăng lên
13,7%. Đó là vấn đề cấp bách, nhất là ở hai xã miền núi đặc biệt khó khăn(ĐBKK),
2
có đồng bào dân tộc Vân Kiều sinh sống là xã Trường Sơn và Trường Xuân là thách
thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện Quảng Ninh trong mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới.
Sau khi học xong chương trình cao học, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn
tốt nghiệp nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp với mục
đích nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình - nơi tôi tham gia công tác và sinh sống.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Nghèo đói là vấn đề xã hội bao hàm nghĩa rộng, đa chiều gắn liền với tăng
trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, trong quan hệ phân phối của cải vật
chất, mở rộng an sinh xã hội và các cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi
người, đặc biệt ưu tiên cho phụ nữ và trẻ em, nhóm người yếu thế và dễ bị tổn
thương, thực hiện đầy đủ quyền con người nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa
bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và Nhà nước ta xác định xóa đói giảm
nghèo là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay, rất
phức tạp và khó khăn cả về nhận thức, cũng như chỉ đạo thực tiễn. Nhưng trước hết
là về nhận thức, cần phải làm cho các cấp, các ngành và mọi người có nhận thức
đúng về vấn đề xóa đói giảm nghèo trong điều kiện và bối cảnh của Việt Nam.
Trong thời gian vừa qua cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu
liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và hoạt động quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững ở nước ta như “Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức”
của nhóm nghiên cứu Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011);“Vai trò của vốn
con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam”của tác giả Thái Phúc Thành
(2014); Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp của tác giả Lê
Quốc Lý, Nxb Chính trị Quốc gia, 2012; Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời
gian tới (chuyên đề sách kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những
3
năm đầu thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển, PGS,TS. Phạm Hảo chủ
biên) của Trần Thị Bích Hạnh…
Các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân
gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo ở các địa
phương trong cả nước. Đềxuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo ở nước ta. Nhiều
giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực tiễn.
Đến nay,tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo, nhưng
ở huyện Quảng Ninh ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể
và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Điều
này, đòi hỏi phải có có cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao
thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành
tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải
quyết vấn đề giảm nghèo của huyện trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng
thực hiện cho một số địa phương.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sáchgiảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền
vững hiện nay ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
với các hộ nghèo, người nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
4
- Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên
địa bàn huyện Quảng Ninh.
- Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận
Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp điều tra: phân tích số liệu để đưa ra những nhận định,
đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
- Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số
sách báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng Internet.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
6.1.Ý nghĩa khoa học
Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực hiện
về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đánh giá thực trạng công tác
thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện, từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền
vững của huyện Quảng Ninh.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công
chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính
sách giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh nói riêng, từ đó có thể góp phần
5
nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện.
- Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan
tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiệnchính sách
giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
6
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1.1. Tổng quan về xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất đáng báo
động, là một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong và
phát triển của loài người. Do đó, Giảm đói nghèo là một trong những vấn đề quan
tâm của toàn cầu trong nhiều thập kỷ qua cũng như trong nhiều năm tới và cũng là
một mục tiêu Thiên niên kỷ.
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế xã hội, phong tục, tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận
Ở nước ta, đói và nghèo thường được chia ra thành hai khái niệm riêng biệt:
Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống[50]. Sự nghèo
khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn
không đủ dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hằng ngày và không đủ
sức để tái sản xuất sức lao động. Về mặt năng lượng, nếu trong một ngày, con người
chỉ được thõa mãn mức 1500 cal/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là gay gắt.
Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thõa mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn trung bình
của cộng đồng xét trên mọi phương diện [50]. Trong hoàn cảnh nghèo thì người
nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với mưu sinh hằng ngày và kinh tế vật chất,
biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa –
tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như
không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học,
các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm
7
đau, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chửa
nhà của cho nhu cầu ở... Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của
người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn,
phần tích lũy hầu như không có.
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập
không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao
mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để
duy trì cuộc sống [50].
Giảm nghèo hay chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống,
từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển
một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn[50].
Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì các
nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục
có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta
đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối
với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt
bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm lực lượng sản xuất dồi dào và bảo
đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn.
Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được
mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và
duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn
nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro[23], trong đó tập trung vào các hoạt
động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để
sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập
để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên
8
tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo
bền vững hay không tái nghèo.
Về cơ bản, giải quyết đói nghèo nói chung trước hết cần đảm bảo cả về số
lượng lẫn chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong
một thời gian (thông thường theo từng giai đoạn từ 1 đến 5 năm). Chất lượng giảm
nghèo là khái niệm chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được
là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng
cách thu nhập với các nhóm dân cư khác về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro, bất trắc sẽ
không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói. Hay nói cách khác, chất lượng giảm
nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
Theo các nhà nghiên cứu, chuyên gia về kinh tế - xã hội, lao động - việc làm:
để giảm nghèo bền vững cần hỗ trợ phát triển kinh tế hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề
cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế mà dựa vào các nguồn lực
của địa phương, dựa vào điều kiện sẵn có của cộng đồng để người nghèo, hộ nghèo
có thể dựa vào đó để tự vươn lên thoát nghèo mà không phải phụ thuộc vào những
điều kiện, nguồn lực khác.
Theo PGS, TS. Trần Đình Thiên“không thể giúp người nghèo bằng cách tặng
nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ
tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ
quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà
tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các
yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt,
sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có
khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận”.
Khái niệm trên có nghĩa rằng, thay vì tặng “con cá”, chúng ta tặng “cần câu” và tạo ra
động lực thúc đẩy để người dân người dân chủ động trong việc thoát nghèo bằng
chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm,
cộng đồng. Bên cạnh đó, việc xây dựng các chính sách hỗ trợ, xây dựng các biện
pháp để phòng ngừa các rủi ro không mong muốn từ các yếu tố con người, xã hội, tự
9
nhiên mang lại. Điều này đóng vai trò cực kì quan trọng để giúp cho người nghèo có
thể chuyển đổi phương thức sản xuất khi phương thức cũ không còn phù hợp, có thể
tìm được việc làm mới, tạo ra được nguồn thu nhập bổ sung... muốn vậy, người dân
cần được tiếp cận và duy trì với các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý...Ngoài
ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một số vùng
nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế nhu của
chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững ở nước ta chính là cần
nắm bắt các xu hướng và đặc điểm vận động của các nhân tố tác động đến chất lượng
của giảm nghèo và giải quyết đồng thời tất cả những bài toán, bất cập nêu trên.
Chính sách xóa đói giảm nghèo là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của
Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về
đói nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội
nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo
quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường
cho người nghèo cũng như cho toàn xã hội. Chính sách XĐGN được thiết kết theo
một cấu trúc cụ thể, bao gồm các bộ phận cơ bản sau: Phạm vi và đối tượng của
chính sách; mục tiêu của chính sách; giải pháp của chính sách; nguyên tắc chỉ đạo
thực hiện chính sách; nguồn vốn thực hiện chính sách, cơ quan quản lý và thực hiện
chính sách; thời gian triển khai chính sách.
Ở nước ta hiện nay, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được căn cứ theo
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg,ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo
đó, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau:
Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo nông thôn:
- TNBQ đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- TNBQ đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt
từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo thành thị:
- TNBQ đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
10
- TNBQ đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt
từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về giảm nghèo bền
vững
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững, cả về tích cực và tiêu cực;trong đó có cả những nhân tố
thuộc về nhà nước, nhân tố thuộc về chính các đối tượng của chính sách và những
nhân tố kinh tế, xã hội khác.
Thứ nhất, về nhận thức: Đầu tiên phải kể đến quan điểm, nhận thức của các
cơ quan cũng như của các địa phương trong việc đề xuất, xây dựng các chính sách,
chương trình thích hợp cũng như việc thực hiện các chính sách, chương trình đó. Chỉ
có nhận thức đúng đắn, thống nhất của các chủ thể hoạch định và thực thi chính sách
mới tạo cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả chính sách trong thực tiễn. Nhận thức về
giảm nghèo bền vữngkhác nhau dẫn đến cơ chế thực hiện khác nhau, mức độ quan
tâm, ưu tiên khác nhau như:có những cơ quan quản lý nhà nước cho rằng, tập trung
ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nghèo là điều kiện để giảm nghèo bền
vững mà không hiểu rằng đó là trách nhiệm của nhà nước nên đã biến cơ chế đầu tư
cơ sở hạ tầng theo kiểu ban phát, xin - cho dẫn đến thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả.
Có những địa phương với những kinh nghiệm chủ quan đã đầu tư, sử dụng các nguồn
lực một cách bất hợp lý gây thiệt hại, thậm chí làm giảm đi khả năng của người nghèo
ở địa phương mình. Do đó, quan niệm giảm nghèo bền vững cần phải chỉ ra rõ ràng,
cần phải bám sát những nội dung, tư tưởng của giảm nghèo bền vững cho dù ở các
địa phương, vùng miền có thể có những cách làm khác nhau.
Thứ hai, về nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách, chương trình, dự án
giảm nghèo: Ở nước ta, kinh phí để thực hiện giảm nghèo được cân đối chủ yếu từ
nguồn ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Đồng thời huy động các nguồn
khác từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và sự đóng góp của các quỹ
từ thiện của quốc tế và cũng như các cá nhân trong nước.Tốc độ phát triển kinh tế
có vai trò quan trọng đối với nguồn lực giảm nghèo, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
11
và ổn định, thu ngân sách tăng là một trong những yếu tố tài chính đảm bảo cung
cấp cho giảm nghèo. Nếu chi tiêu cho giáo dục, y tế, dạy nghề, các chính sách đầu
tư phát triển KT-XH của Nhà nước chưa cân đối giữa các cấp hành chính, giữa các
vùng miền, giữa các ngành kinh tế thì tính bền vững của giảm nghèo sẽ bị hạn chế.
Việc đầu tư và dành tỷ lệ đầu tư lớn cho nông nghiệp và khu vực nông thôn có
tác động tích cực đến giảm nghèo. Ngoài việc tập trung đầu tư cho thủy lợi, các trục
công nghiệp chính, chính sách đầu tư nếu chú trọng vào các ngành công nghiệp thu
hút nhiều lao động gắn với khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa sẽ tạo động lực tốt cho giảm nghèo. Đối với các chính sách như tín dụng, trợ
giá, trợ cước nếu chưa đủ mạnh và không đúng đối tượng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến
sự hành thình thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa. Cùng với
đó, việc tập trung đầu tư vào phát triển giao thông, đường sá đến các vùng sâu, vùng
xa, vùng đói nghèo sẽ có tác động ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển
kinh tế hàng hóa ở các địa phương, vùng miền.
Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng cơ hội thu hút nguồn lực cho giảm nghèo
song cũng làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói. Quá trình hội nhập quốc tế và
khu vực một mặt đem lại những sự trợ giúp về tài chính trong XĐGN từ các thiết
chế tài chính, tính dụng và chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Những nguồn lực
này cùng với các chương trình mang tính trợ giúp kỹ thuật, điều kiện kết cấu hạ
tầng, nâng cao dân trí...nếu được sử dụng tốt sẽ có vai trò hỗ trợ tích cực đối với
giảm nghèo bền vững.
Nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng đối với công tác giảm nghèo. Để
thực hiện đồng bộ, hiệu quả hệ thống các chương trình giảm nghèo rất cần có đội
ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp, có tinh thần trách nhiệm cao, công việc phải
được phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch tư trung ương tới cơ sở.
Thứ ba, về công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện các chương trình giảm nghèo: Thực tế cho thấy để giảm nghèo bền
vững, cần tác động tới người nghèo bằng một hệ thống chính sách, chương trình
đồng bộ có tính lồng ghép cao, như: Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính
12
phủ có đã tác động tích cực, nhanh chóng đến những huyện nghèo, xã nghèo, hộ
nghèo trong một khoảng thời gian ngắn, tạo tiền đề trong công cuộc giảm nghèo của
các địa phương nói riêng cũng như cả nước nói chung. Việc thực hiện đồng bộ các
chính sách, chương trình, dự án giảmnghèo, tránh sự chồng chéo và việc thiết lập hệ
thống chỉ tiêu, phương pháp đánh giá phù hợp cũng rất quan trọng bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác giảm nghèo. Nhà nước với vai trò quản lý
vĩ mô, hoàn toàn có thể kiểm soát và đưa ra những chính sách tác động nhiều chiều
đến giảm nghèo. Tuy nhiên, cần có một hệ thống chính sách, chương trình, dự án
vừa khuyến khích, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế gắn liền với giảm nghèo
bền vững, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo vừa bảo đảm cho người nghèo và
nhóm có thu nhập thấp được hưởng lợi nhiều hơn từ thành quả phát triển kinh tế.
Ngoài ra, còn có các yếu tố đặc thù địa phương ảnh hưởng đến quá trình giảm
nghèo bền vững như:
Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp lên các nguồn lực của phát triển, như tín
dụng, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trường, lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở
hạ tầng cũng như phân bố các ngành và các hình thức tổ chức các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành, phát triển và phân bố các
loại hình giao thông vận tải, đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng.
- Đất đai: Theo các kết quả điều tra, thì thiếu đất canh tác hay đất đai khó làm
ăn cũng là nguyên nhân đáng kể dẫn đến cảnh túng thiếu của người dân.Vấn đề
thiếu đất sản xuất lương thực (đặc biệt là đất lúa) ngày càng mang tính trầm trọng
đồng thời dân số tăng nhanh trong khi đất nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp làm
cho rất nhiều hộ nông dân không đủ tiềm lực để phát triển. Ở vùng biển không có
đất trồng lúa, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các hộ nghèo, có thể được coi là
một trong những yếu tố cơ bản làm cho những hộ này triền miên bị nghèo, đặc biệt
là sau sự cố môi trường biển.
- Khí hậu và thời tiết: Điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và
đời sống của nhân dân, đặc biệt ở những địa phương có khí hậu khắc nghiệt, thiên
13
tai (bão, lụt, hạn hán…) thường xuyên xảy ra. Tác hại của thiên tai rất lớn, nó luôn
là kẻ thù đồng hành nghèo đói, dịch bệnh…nó có thể cướp đi tài sản, tính mạngcon
người và hậu quả để lại là rất lớn không thể khôi phục lại được trong chốc lát mà
phải trải qua nhiều năm.
Điều kiện xã hội:
Dân số, mật độ dân số: Việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, quy mô dân
số lớn, tăng nhanh sẽ tạo sức ép lên nhiều mặt của đời sống xã hội, việc làm và
chính sách hoạt động XĐGN. Ngoài ra, khi các chi phí cho giáo dục, phúc lợi xã
hội, y tế tăng lên sẽcản trở đến quá trình phát triển.
- Lao động: Người lao động là lực lượng cơ bản của nền sản xuất xã hội. Do
đó, sự phân bố dân cư và phân bố nguồn lao động nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới
việc phát triển và phân bố sản xuất. Họ còn là lực lượng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm
sản xuất ra của xã hội. Việc cải thiện đời sống của nhân dân nâng cao sức mua của
dân cư trong vùng cũng là nhân tố kích thích sự phát triển của các ngành sản xuất.
- Văn hóa: có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã
hội, chi phối các hành vi của mỗi người và toàn xã hội. Với trình độ văn hoá thấp,
sẽ là rào cản đối với công cuộc giảm nghèo.Đói nghèo luôn là nỗi ám ảnh tư tưởng
con người,từ đó sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội, làm thay đổi nhân cách con người đi
vào lối sống buông thả, tự ti, sùng bái những tư tưởng lạc hậu, mông lung dẫn đến
đẩy lùi văn minh xã hội, văn hoá và nhân cách con người.
- Tôn giáo, tín ngưỡngđã tồn tại từ lâu đời trong đời sống người dân. Ảnh
hưởng tích cực của các tôn giáo là ngoài việc truyền đạo đã đặc biệt chú trọng hơn
đến việc hỗ trợ, giúp đỡ các tín đồ làm ăn phát triển kinh tế, thường xuyên có những
hoạt động từ thiện hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào trong những lúc hoạn nạn khó khăn,
thiên tai lũ lụt…ít nhiều cũng góp phần cùng với chính quyền địa phương giải quyết
những khó khăn cấp bách trước mắt về kinh tế cho đồng bào. Bên cạnh đó, sự xuất
hiện và xâm nhập của một số tôn giáo, đặc biệt là các tôn giáo xuất phát từ phương
Tây vốn có những nét khác biệt với nền văn hoá, nét sinh hoạt tín ngưỡng truyền
thống, dẫn đến hệ lụy là phá vỡ trật tự cộng đồng; nghiêm trọng hơn có thể gây chia
14
rẽ, phân hoá sâu sắc trong nội bộ nhân dân giữa người theo đạo với người không
theo đạo. Nếu như Tôn giáo bị lợi dụng thì sẽ làm ảnh hưởng xấu đến đời sống cũng
như việc thực hiện các chính sách giảm nghèo của nhà nước, cũng như tiềm ẩn các
nguy cơ đối với cộng đồng xã hội.
- Dân tộc: Giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số luôn là nhiệm vụ
quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Với các thói quen, tập quán sản xuất cũ; những quan niệm lệch lạc, cùng với tư
tưởng bảo thủ, cổ hủ, không chịu tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn mới... cũng
là một trong những nguyên nhân khiến người nghèo, đồng bào dân tộc không thể
vươn lên trong phát triển sản xuất, kinh doanh và thoát nghèo đồng thời tác động, ảnh
hưởng xấu đến việc thực hiện pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và làm kìm
hãm tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều kiện kinh tế: Môi trường kinh tế không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp
kém nhưng không có thị trường, thị trường hoạt động yếu ớt hay thị trường không
đầy đủ cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng đói nghèo của các hộ gia đình. Ngoài
ra, trong sản xuất trồng trọt, hệ thống kênh mương, cống đập, hệ thống tưới tiêu còn
hạn chế (tạm bợ, xuống cấp…) tác động trực tiếp đến sản lượng năng suất cây
trồng. Cơ sở hạ tầng (như đường giao thông, điện, trường học, trạm y tế, bệnh viện,
bưu điện, chợ huyện...), thị trường (lao động, vốn, hàng hoá) cũng là của sự chậm
phát triển. Đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số càng có ít cơ hội tiếp cận với
những dịch vụ trên ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ ở các vùng không có đường
giao thông hoặc giao thông đi lại khó khăn thì hầu như chưa có thị trường.
Trình độ học vấn và ý thức của người nghèo:
- Trình độ học vấn: Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến quá trình nhận thức
của một bộ phận người nghèo và làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu
vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao
và ổn định. Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát
triển ở khu vực ngoại thành là cơ hội cho người dân sống nơi đây nhưng đồng thời
đây cũng là thách thức lớn đối với người nghèo, bởi lẽ do trình độ học vấn thấp họ
15
khó có thể tìm được việc làm tốt hơn. Nếu tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động
phổ thông, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững.
- Ý thức của một bộ phận người nghèo chưa cao, vẫn còn tư tưởng trông chờ,
ỷ lại vào Nhà nước và cấp trên nên việc thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà
nước còn hạn chế; việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở còn mang tính hình thức,
chưa phát huy nội lực trong nhân dân.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ nó trực tiếp
tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá
thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạosản
phẩm… Khoa học và công nghệ luôn là lực lượng sản xuất số một, là động lực quan
trọng thúc đẩy phát triển KT-XH.
1.1.3. Khái niệm chính sách và thực hiện chinh sách về giảm nghèo bền
vững
Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền
lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã
hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên
nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. (hệ thống xã hội được
hiểu theo một ý nghĩa khái quát). Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành
chính, một doanh nghiệp, một nhà trường.
Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính
quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến
người dân”.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định;
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự
tính toán và chủ đích rõ ràng.
16
Thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững là sự tác động có tổ chức
và bằng quyền lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện
các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực
tài chính để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo; hoạt động thanh tra,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo;
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó, góp phần giúp người nghèo nâng cao
mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững.
1.1.4. Chủ thể thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững
Chủ thể để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là cơ quan nhà nước,
được chia thành bốn cấp, thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương, cụ thể:
- Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung, Bộ LĐ,TB&XH là cơ
quan chủ trì thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững quốc gia, đồng thời phối
hợp với các bộ ngành liên quan trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện QLNN
đối với hoạt động giảm nghèo bền vững.
- UBND cấp tỉnh: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương; lập kế
hoạch và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo, phê duyệt các kế hoạch, dự án giảm
nghèo thuộc thẩm quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối và chỉ đạo thực
hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phương với sự hỗ trợ, tham mưu của Sở
LĐTB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các sở ban,
ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảm nghèo hàng năm của
huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình
giảm nghèo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- UBND cấp huyện: Chủ trì và phối hợp với Sở LĐ,TB&XH, căn cứ vào
những văn bản của Chính phủ và UBND tỉnh để rà soát chính xác số hộ nghèo, hộ
cận nghèo hàng năm trên địa bàn; đánh giá đúng thực trạng đói nghèo của địa
phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo đói của từng xã, thôn, từng hộ gia đình để
có giải pháp hỗ trợ hiệu quả; căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách,
17
định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững
trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng bản đồ thông tin nghèo
của địa phương để phân tích diễn biến nghèo, xác định những xã có tỉ lệ nghèo cao,
những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả; cùng với
nguồn vốn của Trung ương, ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố (trực thuộc tỉnh),
thị xã cần tổ chức huy động các nguồn lực, vận động sự tham gia của các doanh
nghiệp trên địa bàn để tổ chức thực hiện tốt hoạt động giảm nghèo bền vững.
- UBND cấp xã: Là đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy
động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở vào việc thực hiện giảm nghèo; hàng
năm, tiến hành rà soát, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, báo cáo cấp
trên về thực trạng nghèo đói tại địa bàn.
1.2. Nội dung thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Chính sách của nhà nước
Chính sách của Nhà nước là định hướng hành động được nhà nước lựa chọn,
phù hợp với đường lối chính trị để giải quyết những vấn đề chung của xã hội trong
một thời kỳ nhất định. Chính sách có vai trò to lớn trong hoạt động quản lý xã hội
của nhà nước về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nếu chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương có tác dụng thúc
đẩy sự phát triển KT-XHgóp phần thúc đẩy hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, làm
giảm tỷ lệ hộ nghèo. Ngược lại, sẽ phản tác dụng, tạo ra cản trở sự phát triển KT-
XH của địa phương, gây lãng phí nhân lực, tiền của cũng như làm cho người nghèo
đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Năng lực tổ chức, quản lý của chính quyền địa phương trong hoạt động
giảm nghèo bền vững: thường bị bỏ qua và chậm đổi mới, thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, tính chất và mức độ “hành chính quan liêu” trong các cấp đã ảnh
hưởng đến giải quyết vấn đề đói nghèo, thực hiện những chủ trương, chính sách xóa
đói, giảm nghèo trong thời gian qua biểu hiện ở các hoạt động:
- Cứu trợ dân nghèo trong các đợt thiên tai bão lụt ở một số nơi rất chậm trễ,
làm diện đói nghèo kéo dài và lan rộng.
18
- Việc xác định diện hộ nghèo theo quy định có những lệch lạc, dựa vào quan
hệ thân quen đưa vào diện nghèo những hộ không nằm trong tiêu chí nghèo, thậm
chí bớt xén tiền bạc mà đáng lẽ hộ nghèo được hưởng (thường ở cấp chính quyền cơ
sở và huyện).
- Chất lượng xây dựng các luật kinh tế, xã hội còn thấp so với thực tiễn, nên
“dễ thông qua nhưng khó thi hành” ở cấp vĩ mô. Quy trình làm luật hiện nay chỉ coi
trọng mặt chính sách, giải trình nội dung chính sách hay luật mà không đòi hỏi giải
trình về mặt kỹ thuật tổ chức thực hiện, nhất là về mặt thanh tra, kiểm soát. Vì vậy
đã có những trường hợp bất khả thi, hoặc dễ “lách luật” và lạm dụng. Đây là hạn
chế của cấp vĩ mô.
Thứ hai, tình trạng lãng phí ngày càng tăng trong quá trình triển khai các dự án
kinh tế - xã hội, do chất lượng thấp trong xây dựng và thực hiện dự án, nên các dự
án không có khả năng hoàn vốn, rủi ro cao, thời gian thực hiện kéo dài.
Tính chất hành chính quan liêu trong quản lý vĩ mô gây lãng phí ở tầm quốc
gia còn do nôn nóng muốn làm tất cả, không có ưu tiên và bước đi phù hợp. Cách
làm nặng về số lượng không chỉ gây lãng phí lớn, mà còn để lại nhiều vấn nạn cả về
kinh tế và xã hội.
Thứ ba, tình trạng tham nhũng tác động không chỉ đến chất lượng và hiệu quả
phát triển, mà còn trực tiếp đến đời sống nhân dân. Hiện tượng tham nhũng xuất
hiện cả trong lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế, thậm chí cả trong dự án xóa đói, giảm
nghèo, cùng với những tác động tiêu cực của các dự án xây dựng, nhất là các dự án
sử dụng nhiều đất đai, làm cho vấn đề đói nghèo và ổn định xã hội khó giải quyết.
Trong thời gian qua, thực hiện Chương trình 135 cũng như hỗ trợ giải quyết
đói nghèo đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo, nhưng con số nghèo ở nông thôn và đô thị
vẫn còn cao. Nếu về mặt tổ chức, quản lý nhà nước không khắc phục tình trạng
hành chính quan liêu, lãng phí, tham nhũng thì các mục tiêu giảm nghèo giai đoạn
2011 - 2020 khó có triển vọng.
1.2.2. Chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
19
Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về kinh tế
là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hóa, xã hội. Vì vậy, phải tiến
hànhthực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng
sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản
xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông
nghiệp trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông
thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông
thôn vào sản xuát tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ
bản để xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người vượt
qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xoá đói giảm
nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ chủ tịch:"Giúp đỡ người vươn lên
khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm".Thực hiện thành công
chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo
thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu dài, là cơ sở
để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự
nghiệp đổi mới đất nước. Ngoài ra còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hộilà
nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, từ đó giúp họ có thể tự
mình vươn lên trong cuộc sống, hoà nhập hơn trong cuộc sống cộng đồng, xây dựng
được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, làm giảm khoảng cách giàu nghèo, ổn định
tinh thần, có niềm tin vào bản thân, có lòng tin hơn nữa vào đường lối và chủ
trương chính quyền địa phương. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã
hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái.
Nếu như, không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xoá đói giảm
nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hoá giàu
nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá từ đó
đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng XHCN của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Không giải quyết thành công các chương trình xoá đói giảm
20
nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng và lành mạnh xã hội vànhư thế mục
tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung
nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề
để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương với quốc tế và
khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu.
Để giảm nghèo không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên của người
nghèo, mà cả sự phối hợp giúp đỡ của toàn xã hội, bên cạnh đó cần sự định hướng,
hỗ trợ và đầu tư nguồn lực rất lớn của nhà nướcthông qua việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các chính sách, hỗ trợ về y tế, giáo dục, vốn… nhằm tác
động để thúc đẩy sự vươn lên của các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có
thể tự sản xuất, phát triển kinh tế để thoát nghèo bền vững. Nhà nước đóng vai trò là
chủ thể của các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch, mục
tiêu…thực hiện giảm nghèo bền vững. Nhà nước tạo thuận lợi để người nghèo và
cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh và hưởng
thụ được từ thành quả tăng trưởng một cách nhanh nhất và ổn định lâu dài. Như
vậy, cho thấy sự cần thiết phải thực hiện các chính sách để giảm nghèo bền vững.
Trong giai đoạn 2011-2015, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
sự chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Quốc hội, Chính phủ, với sự nỗ lực liên tục,
không ngừng của các cấp, các ngành và toàn xã hội, mục tiêu giảm nghèo của Việt
Nam đã thu được những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ
14,2% (năm 2010), xuống còn 4,25% (năm 2015); cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các
huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường, đời sống
người dân không ngừng được cải thiện cả về sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội;
thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Tuy nhiên, công tác giảm nghèo còn nhiều khó khăn, thách thức, vẫn còn
nhiều nơi tỷ lệ nghèo ở mức cao, lên tới 50%, cá biệt trên 60-70%; nghèo đói ở
nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng miền và đối tượng; xu hướng rõ rệt
tập trung ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển
21
và hải đảo và đối tượng là người dân tộc thiểu số (tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số
chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo trong cả nước). Chính sách giảm nghèo còn chồng
chéo, phân tán, thiếu tính hệ thống, nhiều chính sách chưa khuyến khích người
nghèo tích cực vươn lên thoát nghèo; cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành ở các cấp
còn nhiều hạn chế; chưa phát huy được vai trò tích cực của các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc tham gia tổ chức các hoạt động giảm nghèo ở cơ sở; chưa khơi dậy
được tiềm năng thế mạnh của địa phương, sự tham gia chủ động, tích cực, sáng tạo
của người dân, của cộng đồng cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trên, bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện và
tổ chức thực hiện hệ thống chính sách, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở đó nhằm tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo, phấn đấu hoàn thành
trước thời hạn mục tiêu về giảm tỷ lệ hộ nghèo theo đúng Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII đã đề ra.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong tầng lớp nhân
dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo
được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự
đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn
lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ
của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động phong trào
thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
2. Tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở
cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số. Gắn kết thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp tạo cho cơ sở chủ động
trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của Chương trình.
22
3. Tiếp tục đẩy nhanh rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo, tích
hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, dễ thực
hiện; trong đó tập trung vào 3 nhóm chính sách: Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo đa chiều như y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các vùng khó khăn, vùng
có tỷ lệ hộ nghèo cao.
4. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, ưu tiên người nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua hệ thống
chính sách giảm nghèo hiện hành và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
nhằm cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020; từng bước thu hẹp khoảng
cách chênh lệch trong việc hưởng thụ dịch vụ công và phúc lợi xã hội, trong thu
nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
5. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng ưu đãi và tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng
chính sách khác gắn với chính sách khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, chuyển giao KHKT và nhân rộng mô hình giảm nghèo một cách có
hiệu quả.
6. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các huyện nghèo, xã nghèo
(xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn
khu) và thôn, bản ĐBKK vùng dân tộc thiểu số và miền núi; áp dụng cơ chế đặc thù
rút gọn đối với một số dựán đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà
nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự
tham gia giám sát của nhân dân; thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân
cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong
suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt
động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ
23
tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình
giảm nghèo trên địa bàn; phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động tại các xã nghèo, xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc miền núi, xã ĐBKK vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng nghèo;
7. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, bảo đảm huy
động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn
từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh
nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối
ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
8. Mở rộng hợp tác trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 với các tổ chức quốc tế, cả đa
phương, song phương và các tổ chức phi chính phủ để chia sẻ thông tin và kinh
nghiệm, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành
công mục tiêu của Chương trình.
9. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo sơ
kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình: các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; có cơ chế tạo điều kiện để
các tổ chức đoàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện.
1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
Tổ chức thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững mang những đặc điểm
chung của hoạt động quản lý nhà nước như: đối tượng quản lý, chủ thể quản lý,
khách thể quản lý, cơ chế của nhà nước tác động và mục tiêu quản lý, đó là:
- Thực hiện một chuổi các hoạt động giúp cho bộ phận dân cư thoát nghèo bền
vững mà thực chất là các chủ thể tham gia vào các hoạt động đó như đội ngũ cán bộ
công chức làm hoạt động giảm nghèo ở các cấp, bao gồm việc ban hành các chính
sách, chương trình dự án giảm nghèo và tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình dự án đó, tổ chức thanh tra kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chương
trình dự án giảm nghèo, các hoạt động xã hội hóa công cuộc giảm nghèo bền vững.
24
- Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo là các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương. Ở cấp huyện, cơ quan thực hiện các chính sách giảm
nghèo bền vững chính là:
Hội đồng nhân dân: HĐND huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
UBND huyện: Chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm
bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Về nguyên tắc, thực hiện các hoạt động giảm nghèo bền vững cần hướng đến
tất cả các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho người nghèo, góp phần nâng cao
năng lực XĐGN để họ vươn lên thoát nghèo bền vững.
Về phương pháp, nhà nước điều chỉnh các hoạt động giúp bộ phận dân cư
giảm nghèo bền vững dựa trên các nhóm phương pháp cơ bản như: phương pháp tổ
chức - hành chính, phương pháp tâm lý - giáo dục, phương pháp kinh tế (với các
đòn bẩy như lãi suất, thu nhập…)
Về công cụ, sử dụng công cụ chủ yếu là pháp luật hay chính là bằng cơ chế
chính sách, bằng hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý từ trung ương đến
địa phương.
- Mục tiêu chung của việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững là
giúp cho người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát nghèo bền vững, từ đó
thu hẹp khoảng cách về trình đội phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân
tộc, nhóm dân cư, góp phần ổn định và phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
1.2.4. Các văn bản để thực hiện các chính sách giảm nghèo nghèo bền vững
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đặc biệt là những vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội ĐBKK, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ sản
25
xuất, y tế, giáo dục, nhà ở..., Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về
giảm nghèo, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, bố trí ngân sách, các chính sách ưu đãi về
đất đai, thuế, y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở trong Luật Giáo dục, Luật Bảo hiểm y
tế, Luật Khám bệnh - Chữa bệnh, Luật Việc làm, Luật Đất đai, Luật Ngân sách,
Luật Trợ giúp pháp lý nhằm tác động đa chiều mọi mặt đời sống của người nghèo.
Nhà nước đã bản hành các văn bản, như: Quyết định số 59/2015/QĐ-CP ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015
của Quốc hội phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020; Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ
LĐ,TB&XH về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số
661/NQ-UBTVQH13 ngày 04/9/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực
hiện kế hoạch giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn
2005-2012; Chỉ thị số 04/2008/CT-TTg ngày 25/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường các chương trình giảm nghèo; Nghị quyết 80/NQ-CP về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020…
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác giảm nghèo
Một số nội dung liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá công tác giảm nghèo gồm:
+ Xây dựng khung và hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá chính sách giảm
nghèo; tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn về thiết lập, cập nhật, khai thác thông
tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp;
+ Tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo
hằng năm ở các cấp; đánh giá giữa kỳ Chương trình;
+ Thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo ở cấp
trung ương, tỉnh và huyện; nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh giá
và cập nhật thông tin về giảm nghèo.
26
Mục đích của hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chiến lược, dự
án chính sách giảm nghèo bao gồm 4 nội dung chính, gồm: việc chấp hành chính
sách, pháp luật về giảm nghèo; công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý, huy động và sử
dụng nguồn vốn; việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo, tác động của các chính sách
giảm nghèo đối với đời sống của người nghèo và sự phát triển kinh tế - xã hội; nhìn
nhận các hạn chế, bất cập trong các chính sách giảm nghèo để kiến nghị sửa đổi, bổ
sung kịp thời.
1.2.6. Bộ máy quản lý để thực hiện giảm nghèo bền vững
Trong định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 - 2020, Chính
phủ đã quy định và hướng dẫn thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp; phân
công, phân cấp QLNN về giảm nghèo.
Bộ máy riêng chuyên trách làm công tác giảm nghèo không có bộ phận
chuyên trách mà là của cả hệ thống chính trị cùng phối hợp thực hiện, trong đó
ngành Lao động - Thương binh và Xã hộiđược giao là cơ quan thường trực về giảm
nghèo làm nhiệm vụ điều phối, tham mưu cho Ban chỉ đạo các cấp, tổ chức hoạt
động về truyền thông, nâng cao năng lực, đặc biệt là rà soát đánh giá hiệu quả của
chương trình.
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được quản lý và vận hành theo
Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của TTCP về quản lý và điều hành
các chương trình MTQG; Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của
TTgCP về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG; Nghị
quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2001 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đếm năm 2020, cụ thể:
Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình giảm nghèo do một Phó thủ tướng
làm Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực là Bộ trưởng Bộ LĐ,TB&XH, thành
viên là lãnh đạo các bộ, ngành trung ương có liên quan.Bộ LĐ,TB&XH vừa là cơ
quan thường trực của Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, giúp Thủ tướng chính
phủ thống nhất chỉ đạo công tác giảm nghèo; vừa phải thực hiện một số chính sách
27
đối với người nghèo theo lĩnh vực Bộ đảm nhiệm (dạy nghề, tạo việc làm, xuất
khẩu lao động).
Thành lập Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo để giúp việc cho Ban chỉ đạo,
đặt tại Bộ LĐ,TB&XH. Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông - Vận tải, Y tế,
Nội vụ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Ủy
ban Dân tộc và Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan khác có trách
nhiệm nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách theo chức năng,
nhiệm vụ quản lý của mình để hỗ trợ giảm nghèo.
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên có vai trò tổ
chức, động viên các đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện và giám sát các
nội dung của chương trình giảm nghèo.
UBND cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển
khai thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương; thành lập Ban chỉ đạo giảm
nghèo cấp tỉnh, cấp huyện tham mưu cho UBND cùng cấp thực thi nhiệm vụ QLNN
về giảm nghèo tại địa phương. Các ngành có liên quan:Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn… có trách nhiệm phối hợp thực hiện
QLNN về giảm nghèo tại địa phương.
Tương tự ở trung ương, MTTQ cấp tỉnh/huyện/xã và các tổ chức thành viên có
vai trò vận động làm chuyển biến nhận thức, hành động đến từng hội viên và nhân
dân; huy động nguồn lực, chuyển giao khoa học công nghệ; hướng dẫn cách làm ăn
cho người nghèo, bảo lãnh vay vốn, trao đổi kinh nghiệm làm ăn, giám sát các nội
dung của chương trình giảm nghèo trên địa bàn.
1.3. Kinh nghiệm thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững một số địa
phương
1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Tĩnh về xây dựng mô hình xóa đói giảm
nghèo
Hà Tĩnh - nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ - là một tỉnh nghèo. Để thực hiện
công tác XĐGN, tỉnh cho xây dựng các mô hình, chỉ đạo điểm ở cấp xã để rút kinh
28
nghiệ triển khai cho các huyện và toàn tỉnh. Trước hết, Hà Tĩnh đã phân chia và đi
sâu nghiên cứu đặc điểm của từng vùng sinh thái khác nhau, trên cơ sở đó đề ra các
giải pháp XĐGN phù hợp. Ví dụ, huyện Thạch Hà với 44 ngàn ha đất tự nhiên
nhưng được chia làm 5 vùng kinh tế, sinh thái.
Các xã vùng 1 (vùng biển bãi ngang): Cứ 10 xã thì 5 xã nghèo, đông dân
nhưng ít đất, hầu như không có công trình thủy lợi,
Các xã vùng Bắc Hà: Thủy lợi khó khăn, đất đai khô cằn, ngành nghề, dịch vụ
chưa phát triển. Đây là vùng rất khó khăn cho hộ nghèo vươn lên.
Các xã vùng cửa biển: Tuy không có công thủy lợi, dân dông, đất cát, đất bạc
màu nhưng làm nghề biển và phát triển được các ngành nghề dịch vụ nên kinh tế và
mức sống khá hơn hai vùng đã nêu trên.
Các xã vùng núi phía Tây huyện: Đất nông nghiệp nhiều nhưng là những xã
mới hình thành nên thiếu thốn về kết cấu KT-XH. Tỷ lệ nghèo cao, cứ 2 xã tỷ lệ
nghèo đói chiếm trên 40% số hộ.
Các xã vùng trung tâm huyện: Có truyền thống thâm canh lúa nước, thuận tiện
về giao thông, thủy lợi nhưng bình quân đất nông nghiệp cho một nhân khẩu thấp
lại độc canh nên cũng gặp không ít khó khăn trong XĐGN.
Như vậy, với mỗi một vùng sinh thái khác nhau thì nghèo đói vừa có điểm
chung, vừa có tính đặc thù riêng của từng địa bàn cụ thể. Do đó, các giải pháp
XĐGN áp dụng cho từng vùng vừa có điểm giống nhau vừa có điểm khác biệt. Một
mô hình XĐGN có hiệu quả ở xã Kỳ Thọlà một ví dụ minh chứng. Xã Kỳ Thọ,
huyện Kỳ Anh là xã nghèo của tỉnh Hà Tĩnh. Đây là xã thuần nông nhưng đất đai bị
nhiễm mặn nên đời sống nhân dân rất khó khăn. Để XĐGN, xã tập trung đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng như: Xây dựng đê ngăn mặn, xây dựng trạm biến thế điện
200 KVA, nâng cấp hệ thống kênh mương thủy lợi, làm đường trục chính…Đồng
thời các cấp chính quyền, đoàn thể và cộng đồng dân cư cùng nhau chung sức giúp
các hộ nghèo vươn lên. Nhờ đó, chỉ trong 2 năm (1997-1999) lương thực bình quân
đầu người từ 408 kg đên 477 kg, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 43% xuống còn 22,2%, số
29
hộ khá, hộ giàu từ 129 hộ tăng lên 242 hộ…Mô hình XĐGN ở xã Kỳ Thọ thành
công là bài học quý báu cho các xã, huyện và tỉnh, thành khác.
1.3.2. Kinh nghiệm của Nghệ An trong thực hiện xóa đói giảm nghèo
Với diện tích 16.490,25 km2
, lớn nhất cả nước, dân số hơn 3,1 triệu người,
tỉnh Nghệ An có 89 xã thuộc diện ĐBKK ở 10 huyện miền núi. Thành tựu của Nghệ
An là đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 37,35% năm 2006 còn 26,78% năm 2012; sau đó
bình quân giảm hàng năm (2012-2015) từ 2,5 - 3%; các huyện, các xã nghèo giảm
bình quân từ 4 - 5%/năm. Từ năm 2009 đến nay, tỉnh Nghệ An đã thực hiện một số
mô hình giảm nghèo như: Năm 2009, thực hiện mô hình chăn nuôi bò cái lai Sind
cho 135 hộ ở 6 huyện với mức đầu tư của nhà nước là 860 triệu đồng. Dự án nhân
rộng mô hình trồng chè Tuyết Shan tại huyện Kỳ Sơn với diện tích 10 ha/24 hộ, với
tổng mức hỗ trợ của nhà nước là 90 triệu đồng. Năm 2010, tiếp tục thực hiện nhân
rộng mô hình chăn nuôi bò cái laisind với tổng mức đầu tư hỗ trợ của nhà nước là
600 triệu đồng, năm 2012: 1,3 tỷ đồng. Năm 2014, dự án nhân rộng mô hình chăn
nuôi gà ác được triển khai mức đầu tư của nhà nước là 400 triệu đồng. Năm 2015,
tiếp tục dự án nhân rộng mô hình chăn nuôi bò laisind sinh sản với mức đầu tư gần
500 triệu đồng.
Về cách tổ chức thực hiện: Nghệ An đã lồng ghép các chương trình, dự án của
trung ương với địa phương một cách linh hoạt. Đó là việc triển khai các Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững; Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng; Chương trình 135 giai đoạn
II về các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án xóa đói giảm nghèo trên các địa
bàn… Sở LĐ,TB&XH tỉnh Nghệ An phối hợp với Chi cục Phát triển nông thôn và
các ngành chức năng của tỉnh thành lập đoàn kiểm tra khảo sát địa điểm đầu tư xây
dựng mô hình, phân bổ kinh phí, lập dự toán trình Sở LĐ,TB&XH thẩm định. Xác
định số lượng các hộ tham gia dự án, địa phương tham gia dự án; tiến hành bình xét
công khai. Thôn, bản lập danh sách hộ nghèo, có xác nhận của UBND xã và xác
nhận hộ nghèo của các cấp có thẩm quyền. Triển khai tập huấn kỹ thuật chăn nuôi
và các biện pháp phòng trừ dịch bệnh. Hướng dẫn các hộ từng bước thực hiện dự
30
án, tổ chức kiểm tra, nghiệm thu, tổng kết đánh giá kết quả xây dựng mô hình. Hiệu
quả thành công mô hình chăn nuôi bò laisind và bò địa phương sinh sản ở Nghệ An
đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo tăng thu nhập, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật
làm thay đổi dần từ tập quán chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi tập trung, sản
xuất có tính chất hàng hóa rõ rệt. Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo ở miền Tây Nghệ
An đã giảm đi đáng kể. Năm 2006, toàn miền có 84.705 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ
37,35%, đến cuối năm 2012 còn 73.068 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 26,78% [2]. Tuy
nhiên, số hộ nghèo, tỷ lệ đói nghèo và tái nghèo ở miền Tây Nghệ An còn cao so
với các huyện khác trong tỉnh. Mỗi năm, miền Tây Nghệ An có trên 20.000 hộ tái
nghèo. Điển hình các huyện có số hộ nghèo và tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao như Quỳ
Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn… Các hộ nghèo đa số ở vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số nên trình độ thấp, tập quán sản xuất, chăn nuôi tự do từ lâu
đời… nên rất hạn chế trong sản xuất, chăn nuôi đúng kỹ thuật. Ngoài ra, do thị
trường trượt giá nên khi lập kế hoạch, dự toán và thực hiện thường có việc tăng giá
phátsinh.
Từ thực tiễn trên, mộtsố kinh nghiệm rút ra trong thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo của Nghệ An là:
- Một là, việc xóa đói, giảm nghèo cần được sự quan tâm, chỉ đạo sátsao của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị như Hội phụ nữ,
Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân ở các cấp, sự đồng thuận của
nhân dân, nhất là các hộ nghèo tham gia thực hiện và triển khai các chương trình,
dự án.
- Hai là, trong quá trình thực hiện các mô hình tại các địa phương cần khảo sát,
lấy ý kiến của nhân dân trong vùng về việc lựa chọn các phương án, các mô hình cây,
con giống, kỹ thuật…phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế của các hộ nghèo.
- Ba là, chú ý khi lựa chọn các hộ nghèo tham gia dự án phải là các hộ nghèo,
có lao động, có các điều kiện về đất đai, kinh tế phù hợp với việc sản xuất, nuôi
trồng cây, con giống. Các đoàn thể và tổ chức liên quan cần có sự kiểm tra trong
31
việc đảm bảo kỹ thuật chăn nuôi; kịp thời giúp đỡ, giải quyết những vướng mắc của
người dân.
- Bốn là, có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và đối tượng tham gia
dự án bằng quy chế trách nhiệm. Chính quyền xã quản lý, giám sát chặt chẽ, bình
xét chính xác, công khai... đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là các sở ngành
liên quan.(Nguồn báo lý luận và truyền thông - số tháng 6-2016)
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho hoạt động thực hiện giảm nghèo ở huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Qua phân tích một số kinh nghiệm nói trên, có thể rút ra cho Quảng Ninh
những bài học sau:
Giảm nghèo bền vững phải luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong chiến
lược phát triển, là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm,
5 năm của tỉnh. Chính quyền địa phương, ngoài nhiệm vụ đầu tư phát triển chung,
còn có trách nhiệm tích cực hỗ trợ đầu tư giảm hộ nghèo. Điều này đòi hỏi phải đề
ra cơ chế, chính sách giảm nghèo một cách rõ ràng, cụ thể và có tính khả thi đối với
từng vùng, phù hợp với các nhóm đối tượng nghèo.
Phải tiến hành điều tra chính xác để xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ,
chính xác, với những phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn của những vùng có
hộ nghèo khác nhau. Từ đó có kết luận chính xác về quy mô, tính chất, mức độ
nghèo nguyên nhân nghèo của từng vùng. Đây là cơ sở đề ra những chính sách,
biện pháp khắc phục cụ thể, vừa là thước “đo đếm” đánh giá kết quả đạt được,
định ra phương hướng, giải pháp hành động tiến trình thực hiện giảm nghèo.
Phải thấy rõ vấn đề giảm nghèo là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và lâu dài
của cấp ủy, chính quyền huyện. Nó liên quan đến nhiều mục tiêu về kinh tế, chính
trị, xã hội, liên quan đến hoạt động các ngành và các cấp. Vì vậy, để đạt được hiệu
quả giảm nghèo ở huyện phải có sự phối hợp tích cực và đồng bộ của các cấp, các
ngành chức năng, các tổ chức hội, đoàn thể quần chúng; đồng thời phải có sự lồng
ghép tất cả các hoạt động, các chương trình, dự án đầu tư với mục tiêu giảm nghèo.
32
Coi trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các hộ
nghèo về sự cần thiết phải giảm nghèo. Để thực hiện công cuộc giảm nghèo ở huyện
Quảng Ninh có hiệu quả phải huy động được tất cả các cấp, các ngành, toàn xã hội
tham gia, không ai là người ngoài cuộc, trong đó, ý chí và quyết tâm của chính các
hộ nghèo là nhân tố quyết định. Những hộ nghèo thường hay gặp nhiều khó khăn,
hiểu biết còn hạn chế, không nắm được thông tin, ít có cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ công… Do vậy, để phát huy đầy đủ nội lực trong công cuộc xoá đói giảm nghèo,
trước hết phải làm cho các hộ nghèo vượt qua được những mặc cảm, tự ti vốn có
của họ; bảo đảm cho họ được tham gia vào mọi hoạt động của chương trình giảm
nghèo, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến lập kế hoạch, triển khai thực hiện
ở thôn, bản, xã, quản lý nguồn nhân lực, giám sát, đánh giá, v.v...
Phải làm tốt hoạt động tổ chức, cán bộ, củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo các
cấp, nhất là cấp xã là một trong những yếu tố thành công trong quá trình thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thực tế đã cho thấy, Ban chỉ đạo xoá đói giảm
nghèo của xã hoạt động tốt thì hoạt động giảm nghèo đạt được mục tiêu đề ra. Do
đó, đòi hỏi Lãnh đạo huyện phải quan tâm hoàn thiện tổ chức bộ máy giảm nghèo
trên cơ sở lựa chọn cán bộ có năng lực để thực hiện hoạt động này có hiệu quả.
33
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, đã tập trung trình bày cơ sở khoa học về thực hiện các
chính sách giảm nghèo bền vững, một số khái niệm liên quan như: nghèo, giảm
nghèo, giảm nghèo bền vững, chính sách, chính sách giảm nghèo, chương trình,
dự án giảm nghèo. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện về giảm nghèo bền vững
bao gồm: nhóm yếu tố khách quan; nhóm yếu tố chủ quan. Trong chương này
cũng đã trình bày nội dung thực hiện về giảm nghèo bền vững bao gồm: xây dựng
và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch,
mục tiêu về giảm nghèo bền vững; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện giảm nghèo bền vững; tổ chức bộ máy và xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức thực hiện về giảm nghèo; đầu tư, huy động các nguồn
lực để giảm nghèo; xã hội hóa các hoạt động giảm nghèo bền vững; hợp tác quốc
tế về giảm nghèo bền vững; tổng kết, đánh giá kết quả của quá trình thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo bền vững; thanh tra, kiểm tra và giám
sát. Kết thúc chương 1 Luận văn đã trình bày kinh nghiệm hoạt động thực hiện về
giảm nghèo bền vững ở một số tỉnh. Những kinh nghiệm này có thể vận dụng
trong hoạt động thực hiện giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình.
Việc nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận ở Chương 1 đặt nền tảng, hình
thành khung lý luận vững chắc để nghiên cứu Chương 2 và Chương 3 của Luận văn.
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình

More Related Content

What's hot

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...nataliej4
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangĐề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
 
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAYBài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt NamĐề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 

Similar to Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ct02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ctCt02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ctMinh Hòa Lê
 

Similar to Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình (20)

Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
 
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và MỹChính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững Tại Kiên Giang
Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững Tại Kiên GiangQuản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững Tại Kiên Giang
Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững Tại Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Chính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
 
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
 
Ct02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ctCt02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ct
 
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOTĐề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
Đề tài: Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật TPHCM, HOT
 
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tậtQuản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAYĐề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ơ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG MINH VIỆT THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự hướng dẫn khoa học của TS. Lương Minh Việt.Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 5 năm 2017 Học viên Lê Thanh Cường
  • 4. LỜI CẢM ƠN Kết thúc quá trình được đào tạo hệ Cao học tại Học viện Hành chính, tôi đã lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” cho Luận văn tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành được Luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của quý Thầy giáo, Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và quý Thầy giáo, Cô giáo Học viện Hành chínhQuốc gia. Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND huyện Quảng Ninh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, lãnh đạo, cán bộ công chức Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kế huyện Quảng Ninh, UBND các xã, thị trấn trong huyện Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thiện Luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Lương Minh Việt, Q.Trưởng khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế, Học viện Hành chínhQuốc gia, đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Lê Thanh Cường
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ...6 1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo............................. 6 1.1.1. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững...............................................6 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững .10 1.1.3. Khái niệm chính sách và thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững...15 1.1.4. Chủ thể thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững.........................16 1.2. Nội dung thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững................17 1.2.1. Chính sách của nhà nước...............................................................................17 1.2.2. Chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .........................................................................................................................18 1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững .............................23 1.2.4. Các văn bản để thực hiện các chính sách về giảm nghèo nghèo bền vững .24 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác giảm nghèo.........................................25 1.2.6. Bộ máy để thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững.....................26 1.3. Kinh nghiệm để thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững một số địa phương.........................................................................................................27 1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Tĩnh về xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo..27 1.3.2. Kinh nghiệm của Nghệ An trong thực hiện xóa đói giảm nghèo..................29 1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho hoạt động thực hiện giảm nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình...........................................................................................................31 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH...........34 2.1. Tổng quan về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.............................34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................34 2.1.2. Điều kiện xã hội..............................................................................................36 2.1.3. Điều kiện kinh tế.............................................................................................37 2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Quảng Ninh........................................................................................................40 2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền vững .........................................................................................................................40
  • 6. 2.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản về công tác giảm nghèo bền vững....................................................................................43 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện .........................................................................................................................45 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kết qủa thực hiện các tiêu chí chính sách giảm nghèo bền vững................................................................................66 2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh trong thời gian qua.......................................................................69 2.3.1. Ưu điểm ..........................................................................................................70 2.3.2. Hạn chế...........................................................................................................72 2.3.3. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................75 2.3.4. Nguyên nhân khách quan...............................................................................76 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢTHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................................79 3.1. Định hướng .............................................. 79Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Quan điểm về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện..............................79 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh ..................................81 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả để thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh .......................................................83 3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về giảm nghèo bền vững ...83 3.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật .......83 3.2.3. Tổ chức bộ máy để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững..................87 3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững88 3.2.5. Chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.....................................89 3.2.6. Xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững...............................................106 3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về giảm nghèo bền vững................................108 3.3. Kiến nghị, đề xuất.................................................................................109 3.3.1. Đối với Quốc hội..........................................................................................110 3.3.2. Đối với Chính phủ........................................................................................110 3.3.3. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể............................................114 KẾT LUẬN...................................................................................................................114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBKK : Đặc biệt khó khăn GQVL : Giải quyết việc làm HĐND : Hội đồng nhân dân KHKT : Khoa học kỹ thuật KT-XH : Kinh tế - xã hội LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và Xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia MTTQ : Mặt trận tổ quốc QLNN : Quản lý nhà nước TTCN : Tiểu thủ công nghiệp TNBQ : Thu nhập bình quân UBND : Ủy ban nhân dân XĐGN : Xóa đói, giảm nghèo XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1. Dân số và lao động huyện Quảng Ninh qua các năm 36 Bảng 2.2. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp qua các năm 37 Bảng 2.3 Giá trị sản xuất của ngành CN phân theo các thành phần kinh tế 39 Bảng 2.4 Cơ cấu các ngành 39 Bảng 2.5 Thực trạng các chính sách giảm nghèo bền vững 49 Bảng 2.6 Chính sách hỗ trợBHYT cho người nghèo 52 Bảng 2.7 Miễn, giảm học phí cho học sinh là con em hộ nghèo, hộ cận nghèo 53 Bảng 2.8. Kết quả đầu tư cơ sở hạ tầng qua các năm 60 Bảng 2.9. Thực trạng đói nghèo ở huyện Quảng Ninh 69
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo XĐGN – GQVL huyện Quảng Ninh 47
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, loại trừ tình trạng bần cùng và thiếu ăn là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ mà 189 quốc gia thành viên đang phấn đấu để đạt được trong thời gian tới. Giải quyết tình trạng nghèo đói không những nâng cao đời sống kinh tế, mà nó còn cải thiện những vấn đề xã hội, đặc biệt là sự bình đẳng của các tầng lớp cư dân, nhất là cư dân nông thôn so với thành thị. Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trong hàng đầu; là nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Việt Nam đã đạt được thành tựu to lớn về xóađói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá cao vềsự quyết tâm chống đói nghèo của Chính phủ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo vẫn còn nhiều, tình trạng tái nghèo thường xuyên diễnra, khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn rộng, chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa các dân tộc còn cao…Tất cả đã và đang trở thành thách thức lớn cho công tác giảm nghèo của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng trong những năm tới. Thực trạng đói nghèo ở huyện Quảng Ninh đang là một vấn đề bức xúc, cần được quan tâm giải quyết. Quảng Ninh là một huyện nghèo, thuần nông, nằm cách trung tâm thành phố Đồng Hới 7km về phía Nam, địa hình có đầy đủ ba vùng cơ bản là vùng ven biển, vùng đồng bằng và vùng miền núi. Trong những năm qua, đã có nhiều chủ trương, chính sách và phương pháp để giảm nghèo, giai đoạn (2011- 2015) huyện đã đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 24,12% năm 2011 giảm xuống còn 9,1% năm 2015, bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%, tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao, đời sống về vật chất và tinh thần của người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Theo điều tra hộ nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì hộ nghèo lại tăng lên 13,7%. Đó là vấn đề cấp bách, nhất là ở hai xã miền núi đặc biệt khó khăn(ĐBKK),
  • 11. 2 có đồng bào dân tộc Vân Kiều sinh sống là xã Trường Sơn và Trường Xuân là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện Quảng Ninh trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới. Sau khi học xong chương trình cao học, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp với mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình - nơi tôi tham gia công tác và sinh sống. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn Nghèo đói là vấn đề xã hội bao hàm nghĩa rộng, đa chiều gắn liền với tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, trong quan hệ phân phối của cải vật chất, mở rộng an sinh xã hội và các cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi người, đặc biệt ưu tiên cho phụ nữ và trẻ em, nhóm người yếu thế và dễ bị tổn thương, thực hiện đầy đủ quyền con người nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và Nhà nước ta xác định xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay, rất phức tạp và khó khăn cả về nhận thức, cũng như chỉ đạo thực tiễn. Nhưng trước hết là về nhận thức, cần phải làm cho các cấp, các ngành và mọi người có nhận thức đúng về vấn đề xóa đói giảm nghèo trong điều kiện và bối cảnh của Việt Nam. Trong thời gian vừa qua cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở nước ta như “Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức” của nhóm nghiên cứu Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011);“Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam”của tác giả Thái Phúc Thành (2014); Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp của tác giả Lê Quốc Lý, Nxb Chính trị Quốc gia, 2012; Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới (chuyên đề sách kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những
  • 12. 3 năm đầu thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển, PGS,TS. Phạm Hảo chủ biên) của Trần Thị Bích Hạnh… Các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo ở các địa phương trong cả nước. Đềxuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo ở nước ta. Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực tiễn. Đến nay,tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo, nhưng ở huyện Quảng Ninh ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Điều này, đòi hỏi phải có có cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo của huyện trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sáchgiảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững với các hộ nghèo, người nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 4.2.Phạm vi nghiên cứu
  • 13. 4 - Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn huyện Quảng Ninh. - Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016. - Về nội dung: tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo. 5.2.Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp. - Sử dụng phương pháp điều tra: phân tích số liệu để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. - Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số sách báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng Internet. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn 6.1.Ý nghĩa khoa học Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh nói riêng, từ đó có thể góp phần
  • 14. 5 nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. - Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiệnchính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
  • 15. 6 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 1.1. Tổng quan về xóa đói giảm nghèo 1.1.1. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất đáng báo động, là một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong và phát triển của loài người. Do đó, Giảm đói nghèo là một trong những vấn đề quan tâm của toàn cầu trong nhiều thập kỷ qua cũng như trong nhiều năm tới và cũng là một mục tiêu Thiên niên kỷ. Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục, tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận Ở nước ta, đói và nghèo thường được chia ra thành hai khái niệm riêng biệt: Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống[50]. Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn không đủ dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hằng ngày và không đủ sức để tái sản xuất sức lao động. Về mặt năng lượng, nếu trong một ngày, con người chỉ được thõa mãn mức 1500 cal/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là gay gắt. Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thõa mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện [50]. Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với mưu sinh hằng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa – tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm
  • 16. 7 đau, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chửa nhà của cho nhu cầu ở... Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như không có. Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống [50]. Giảm nghèo hay chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn[50]. Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro[23], trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên
  • 17. 8 tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. Về cơ bản, giải quyết đói nghèo nói chung trước hết cần đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một thời gian (thông thường theo từng giai đoạn từ 1 đến 5 năm). Chất lượng giảm nghèo là khái niệm chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro, bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói. Hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. Theo các nhà nghiên cứu, chuyên gia về kinh tế - xã hội, lao động - việc làm: để giảm nghèo bền vững cần hỗ trợ phát triển kinh tế hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế mà dựa vào các nguồn lực của địa phương, dựa vào điều kiện sẵn có của cộng đồng để người nghèo, hộ nghèo có thể dựa vào đó để tự vươn lên thoát nghèo mà không phải phụ thuộc vào những điều kiện, nguồn lực khác. Theo PGS, TS. Trần Đình Thiên“không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận”. Khái niệm trên có nghĩa rằng, thay vì tặng “con cá”, chúng ta tặng “cần câu” và tạo ra động lực thúc đẩy để người dân người dân chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, cộng đồng. Bên cạnh đó, việc xây dựng các chính sách hỗ trợ, xây dựng các biện pháp để phòng ngừa các rủi ro không mong muốn từ các yếu tố con người, xã hội, tự
  • 18. 9 nhiên mang lại. Điều này đóng vai trò cực kì quan trọng để giúp cho người nghèo có thể chuyển đổi phương thức sản xuất khi phương thức cũ không còn phù hợp, có thể tìm được việc làm mới, tạo ra được nguồn thu nhập bổ sung... muốn vậy, người dân cần được tiếp cận và duy trì với các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý...Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một số vùng nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế nhu của chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững ở nước ta chính là cần nắm bắt các xu hướng và đặc điểm vận động của các nhân tố tác động đến chất lượng của giảm nghèo và giải quyết đồng thời tất cả những bài toán, bất cập nêu trên. Chính sách xóa đói giảm nghèo là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường cho người nghèo cũng như cho toàn xã hội. Chính sách XĐGN được thiết kết theo một cấu trúc cụ thể, bao gồm các bộ phận cơ bản sau: Phạm vi và đối tượng của chính sách; mục tiêu của chính sách; giải pháp của chính sách; nguyên tắc chỉ đạo thực hiện chính sách; nguồn vốn thực hiện chính sách, cơ quan quản lý và thực hiện chính sách; thời gian triển khai chính sách. Ở nước ta hiện nay, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được căn cứ theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg,ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau: Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo nông thôn: - TNBQ đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - TNBQ đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo thành thị: - TNBQ đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
  • 19. 10 - TNBQ đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, cả về tích cực và tiêu cực;trong đó có cả những nhân tố thuộc về nhà nước, nhân tố thuộc về chính các đối tượng của chính sách và những nhân tố kinh tế, xã hội khác. Thứ nhất, về nhận thức: Đầu tiên phải kể đến quan điểm, nhận thức của các cơ quan cũng như của các địa phương trong việc đề xuất, xây dựng các chính sách, chương trình thích hợp cũng như việc thực hiện các chính sách, chương trình đó. Chỉ có nhận thức đúng đắn, thống nhất của các chủ thể hoạch định và thực thi chính sách mới tạo cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả chính sách trong thực tiễn. Nhận thức về giảm nghèo bền vữngkhác nhau dẫn đến cơ chế thực hiện khác nhau, mức độ quan tâm, ưu tiên khác nhau như:có những cơ quan quản lý nhà nước cho rằng, tập trung ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nghèo là điều kiện để giảm nghèo bền vững mà không hiểu rằng đó là trách nhiệm của nhà nước nên đã biến cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng theo kiểu ban phát, xin - cho dẫn đến thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. Có những địa phương với những kinh nghiệm chủ quan đã đầu tư, sử dụng các nguồn lực một cách bất hợp lý gây thiệt hại, thậm chí làm giảm đi khả năng của người nghèo ở địa phương mình. Do đó, quan niệm giảm nghèo bền vững cần phải chỉ ra rõ ràng, cần phải bám sát những nội dung, tư tưởng của giảm nghèo bền vững cho dù ở các địa phương, vùng miền có thể có những cách làm khác nhau. Thứ hai, về nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo: Ở nước ta, kinh phí để thực hiện giảm nghèo được cân đối chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Đồng thời huy động các nguồn khác từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và sự đóng góp của các quỹ từ thiện của quốc tế và cũng như các cá nhân trong nước.Tốc độ phát triển kinh tế có vai trò quan trọng đối với nguồn lực giảm nghèo, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
  • 20. 11 và ổn định, thu ngân sách tăng là một trong những yếu tố tài chính đảm bảo cung cấp cho giảm nghèo. Nếu chi tiêu cho giáo dục, y tế, dạy nghề, các chính sách đầu tư phát triển KT-XH của Nhà nước chưa cân đối giữa các cấp hành chính, giữa các vùng miền, giữa các ngành kinh tế thì tính bền vững của giảm nghèo sẽ bị hạn chế. Việc đầu tư và dành tỷ lệ đầu tư lớn cho nông nghiệp và khu vực nông thôn có tác động tích cực đến giảm nghèo. Ngoài việc tập trung đầu tư cho thủy lợi, các trục công nghiệp chính, chính sách đầu tư nếu chú trọng vào các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động gắn với khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo động lực tốt cho giảm nghèo. Đối với các chính sách như tín dụng, trợ giá, trợ cước nếu chưa đủ mạnh và không đúng đối tượng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sự hành thình thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa. Cùng với đó, việc tập trung đầu tư vào phát triển giao thông, đường sá đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo sẽ có tác động ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế hàng hóa ở các địa phương, vùng miền. Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng cơ hội thu hút nguồn lực cho giảm nghèo song cũng làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói. Quá trình hội nhập quốc tế và khu vực một mặt đem lại những sự trợ giúp về tài chính trong XĐGN từ các thiết chế tài chính, tính dụng và chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Những nguồn lực này cùng với các chương trình mang tính trợ giúp kỹ thuật, điều kiện kết cấu hạ tầng, nâng cao dân trí...nếu được sử dụng tốt sẽ có vai trò hỗ trợ tích cực đối với giảm nghèo bền vững. Nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng đối với công tác giảm nghèo. Để thực hiện đồng bộ, hiệu quả hệ thống các chương trình giảm nghèo rất cần có đội ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp, có tinh thần trách nhiệm cao, công việc phải được phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch tư trung ương tới cơ sở. Thứ ba, về công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình giảm nghèo: Thực tế cho thấy để giảm nghèo bền vững, cần tác động tới người nghèo bằng một hệ thống chính sách, chương trình đồng bộ có tính lồng ghép cao, như: Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính
  • 21. 12 phủ có đã tác động tích cực, nhanh chóng đến những huyện nghèo, xã nghèo, hộ nghèo trong một khoảng thời gian ngắn, tạo tiền đề trong công cuộc giảm nghèo của các địa phương nói riêng cũng như cả nước nói chung. Việc thực hiện đồng bộ các chính sách, chương trình, dự án giảmnghèo, tránh sự chồng chéo và việc thiết lập hệ thống chỉ tiêu, phương pháp đánh giá phù hợp cũng rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác giảm nghèo. Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô, hoàn toàn có thể kiểm soát và đưa ra những chính sách tác động nhiều chiều đến giảm nghèo. Tuy nhiên, cần có một hệ thống chính sách, chương trình, dự án vừa khuyến khích, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế gắn liền với giảm nghèo bền vững, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo vừa bảo đảm cho người nghèo và nhóm có thu nhập thấp được hưởng lợi nhiều hơn từ thành quả phát triển kinh tế. Ngoài ra, còn có các yếu tố đặc thù địa phương ảnh hưởng đến quá trình giảm nghèo bền vững như: Điều kiện tự nhiên: - Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp lên các nguồn lực của phát triển, như tín dụng, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trường, lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như phân bố các ngành và các hình thức tổ chức các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành, phát triển và phân bố các loại hình giao thông vận tải, đặc biệt phục vụ an ninh quốc phòng. - Đất đai: Theo các kết quả điều tra, thì thiếu đất canh tác hay đất đai khó làm ăn cũng là nguyên nhân đáng kể dẫn đến cảnh túng thiếu của người dân.Vấn đề thiếu đất sản xuất lương thực (đặc biệt là đất lúa) ngày càng mang tính trầm trọng đồng thời dân số tăng nhanh trong khi đất nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp làm cho rất nhiều hộ nông dân không đủ tiềm lực để phát triển. Ở vùng biển không có đất trồng lúa, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các hộ nghèo, có thể được coi là một trong những yếu tố cơ bản làm cho những hộ này triền miên bị nghèo, đặc biệt là sau sự cố môi trường biển. - Khí hậu và thời tiết: Điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt ở những địa phương có khí hậu khắc nghiệt, thiên
  • 22. 13 tai (bão, lụt, hạn hán…) thường xuyên xảy ra. Tác hại của thiên tai rất lớn, nó luôn là kẻ thù đồng hành nghèo đói, dịch bệnh…nó có thể cướp đi tài sản, tính mạngcon người và hậu quả để lại là rất lớn không thể khôi phục lại được trong chốc lát mà phải trải qua nhiều năm. Điều kiện xã hội: Dân số, mật độ dân số: Việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, quy mô dân số lớn, tăng nhanh sẽ tạo sức ép lên nhiều mặt của đời sống xã hội, việc làm và chính sách hoạt động XĐGN. Ngoài ra, khi các chi phí cho giáo dục, phúc lợi xã hội, y tế tăng lên sẽcản trở đến quá trình phát triển. - Lao động: Người lao động là lực lượng cơ bản của nền sản xuất xã hội. Do đó, sự phân bố dân cư và phân bố nguồn lao động nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển và phân bố sản xuất. Họ còn là lực lượng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra của xã hội. Việc cải thiện đời sống của nhân dân nâng cao sức mua của dân cư trong vùng cũng là nhân tố kích thích sự phát triển của các ngành sản xuất. - Văn hóa: có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội, chi phối các hành vi của mỗi người và toàn xã hội. Với trình độ văn hoá thấp, sẽ là rào cản đối với công cuộc giảm nghèo.Đói nghèo luôn là nỗi ám ảnh tư tưởng con người,từ đó sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội, làm thay đổi nhân cách con người đi vào lối sống buông thả, tự ti, sùng bái những tư tưởng lạc hậu, mông lung dẫn đến đẩy lùi văn minh xã hội, văn hoá và nhân cách con người. - Tôn giáo, tín ngưỡngđã tồn tại từ lâu đời trong đời sống người dân. Ảnh hưởng tích cực của các tôn giáo là ngoài việc truyền đạo đã đặc biệt chú trọng hơn đến việc hỗ trợ, giúp đỡ các tín đồ làm ăn phát triển kinh tế, thường xuyên có những hoạt động từ thiện hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào trong những lúc hoạn nạn khó khăn, thiên tai lũ lụt…ít nhiều cũng góp phần cùng với chính quyền địa phương giải quyết những khó khăn cấp bách trước mắt về kinh tế cho đồng bào. Bên cạnh đó, sự xuất hiện và xâm nhập của một số tôn giáo, đặc biệt là các tôn giáo xuất phát từ phương Tây vốn có những nét khác biệt với nền văn hoá, nét sinh hoạt tín ngưỡng truyền thống, dẫn đến hệ lụy là phá vỡ trật tự cộng đồng; nghiêm trọng hơn có thể gây chia
  • 23. 14 rẽ, phân hoá sâu sắc trong nội bộ nhân dân giữa người theo đạo với người không theo đạo. Nếu như Tôn giáo bị lợi dụng thì sẽ làm ảnh hưởng xấu đến đời sống cũng như việc thực hiện các chính sách giảm nghèo của nhà nước, cũng như tiềm ẩn các nguy cơ đối với cộng đồng xã hội. - Dân tộc: Giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số luôn là nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Với các thói quen, tập quán sản xuất cũ; những quan niệm lệch lạc, cùng với tư tưởng bảo thủ, cổ hủ, không chịu tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn mới... cũng là một trong những nguyên nhân khiến người nghèo, đồng bào dân tộc không thể vươn lên trong phát triển sản xuất, kinh doanh và thoát nghèo đồng thời tác động, ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và làm kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Điều kiện kinh tế: Môi trường kinh tế không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp kém nhưng không có thị trường, thị trường hoạt động yếu ớt hay thị trường không đầy đủ cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng đói nghèo của các hộ gia đình. Ngoài ra, trong sản xuất trồng trọt, hệ thống kênh mương, cống đập, hệ thống tưới tiêu còn hạn chế (tạm bợ, xuống cấp…) tác động trực tiếp đến sản lượng năng suất cây trồng. Cơ sở hạ tầng (như đường giao thông, điện, trường học, trạm y tế, bệnh viện, bưu điện, chợ huyện...), thị trường (lao động, vốn, hàng hoá) cũng là của sự chậm phát triển. Đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số càng có ít cơ hội tiếp cận với những dịch vụ trên ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ ở các vùng không có đường giao thông hoặc giao thông đi lại khó khăn thì hầu như chưa có thị trường. Trình độ học vấn và ý thức của người nghèo: - Trình độ học vấn: Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến quá trình nhận thức của một bộ phận người nghèo và làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát triển ở khu vực ngoại thành là cơ hội cho người dân sống nơi đây nhưng đồng thời đây cũng là thách thức lớn đối với người nghèo, bởi lẽ do trình độ học vấn thấp họ
  • 24. 15 khó có thể tìm được việc làm tốt hơn. Nếu tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động phổ thông, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững. - Ý thức của một bộ phận người nghèo chưa cao, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và cấp trên nên việc thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước còn hạn chế; việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở còn mang tính hình thức, chưa phát huy nội lực trong nhân dân. Sự phát triển của khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ nó trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạosản phẩm… Khoa học và công nghệ luôn là lực lượng sản xuất số một, là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH. 1.1.3. Khái niệm chính sách và thực hiện chinh sách về giảm nghèo bền vững Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. (hệ thống xã hội được hiểu theo một ý nghĩa khái quát). Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường. Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân”. Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy: - Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra; - Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế; - Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
  • 25. 16 Thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo; hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó, góp phần giúp người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững. 1.1.4. Chủ thể thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững Chủ thể để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là cơ quan nhà nước, được chia thành bốn cấp, thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương, cụ thể: - Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung, Bộ LĐ,TB&XH là cơ quan chủ trì thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững quốc gia, đồng thời phối hợp với các bộ ngành liên quan trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. - UBND cấp tỉnh: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương; lập kế hoạch và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo, phê duyệt các kế hoạch, dự án giảm nghèo thuộc thẩm quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối và chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phương với sự hỗ trợ, tham mưu của Sở LĐTB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các sở ban, ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảm nghèo hàng năm của huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ. - UBND cấp huyện: Chủ trì và phối hợp với Sở LĐ,TB&XH, căn cứ vào những văn bản của Chính phủ và UBND tỉnh để rà soát chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn; đánh giá đúng thực trạng đói nghèo của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo đói của từng xã, thôn, từng hộ gia đình để có giải pháp hỗ trợ hiệu quả; căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách,
  • 26. 17 định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng bản đồ thông tin nghèo của địa phương để phân tích diễn biến nghèo, xác định những xã có tỉ lệ nghèo cao, những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả; cùng với nguồn vốn của Trung ương, ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố (trực thuộc tỉnh), thị xã cần tổ chức huy động các nguồn lực, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức thực hiện tốt hoạt động giảm nghèo bền vững. - UBND cấp xã: Là đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở vào việc thực hiện giảm nghèo; hàng năm, tiến hành rà soát, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, báo cáo cấp trên về thực trạng nghèo đói tại địa bàn. 1.2. Nội dung thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững 1.2.1. Chính sách của nhà nước Chính sách của Nhà nước là định hướng hành động được nhà nước lựa chọn, phù hợp với đường lối chính trị để giải quyết những vấn đề chung của xã hội trong một thời kỳ nhất định. Chính sách có vai trò to lớn trong hoạt động quản lý xã hội của nhà nước về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nếu chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương có tác dụng thúc đẩy sự phát triển KT-XHgóp phần thúc đẩy hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, làm giảm tỷ lệ hộ nghèo. Ngược lại, sẽ phản tác dụng, tạo ra cản trở sự phát triển KT- XH của địa phương, gây lãng phí nhân lực, tiền của cũng như làm cho người nghèo đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Năng lực tổ chức, quản lý của chính quyền địa phương trong hoạt động giảm nghèo bền vững: thường bị bỏ qua và chậm đổi mới, thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất, tính chất và mức độ “hành chính quan liêu” trong các cấp đã ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề đói nghèo, thực hiện những chủ trương, chính sách xóa đói, giảm nghèo trong thời gian qua biểu hiện ở các hoạt động: - Cứu trợ dân nghèo trong các đợt thiên tai bão lụt ở một số nơi rất chậm trễ, làm diện đói nghèo kéo dài và lan rộng.
  • 27. 18 - Việc xác định diện hộ nghèo theo quy định có những lệch lạc, dựa vào quan hệ thân quen đưa vào diện nghèo những hộ không nằm trong tiêu chí nghèo, thậm chí bớt xén tiền bạc mà đáng lẽ hộ nghèo được hưởng (thường ở cấp chính quyền cơ sở và huyện). - Chất lượng xây dựng các luật kinh tế, xã hội còn thấp so với thực tiễn, nên “dễ thông qua nhưng khó thi hành” ở cấp vĩ mô. Quy trình làm luật hiện nay chỉ coi trọng mặt chính sách, giải trình nội dung chính sách hay luật mà không đòi hỏi giải trình về mặt kỹ thuật tổ chức thực hiện, nhất là về mặt thanh tra, kiểm soát. Vì vậy đã có những trường hợp bất khả thi, hoặc dễ “lách luật” và lạm dụng. Đây là hạn chế của cấp vĩ mô. Thứ hai, tình trạng lãng phí ngày càng tăng trong quá trình triển khai các dự án kinh tế - xã hội, do chất lượng thấp trong xây dựng và thực hiện dự án, nên các dự án không có khả năng hoàn vốn, rủi ro cao, thời gian thực hiện kéo dài. Tính chất hành chính quan liêu trong quản lý vĩ mô gây lãng phí ở tầm quốc gia còn do nôn nóng muốn làm tất cả, không có ưu tiên và bước đi phù hợp. Cách làm nặng về số lượng không chỉ gây lãng phí lớn, mà còn để lại nhiều vấn nạn cả về kinh tế và xã hội. Thứ ba, tình trạng tham nhũng tác động không chỉ đến chất lượng và hiệu quả phát triển, mà còn trực tiếp đến đời sống nhân dân. Hiện tượng tham nhũng xuất hiện cả trong lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế, thậm chí cả trong dự án xóa đói, giảm nghèo, cùng với những tác động tiêu cực của các dự án xây dựng, nhất là các dự án sử dụng nhiều đất đai, làm cho vấn đề đói nghèo và ổn định xã hội khó giải quyết. Trong thời gian qua, thực hiện Chương trình 135 cũng như hỗ trợ giải quyết đói nghèo đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo, nhưng con số nghèo ở nông thôn và đô thị vẫn còn cao. Nếu về mặt tổ chức, quản lý nhà nước không khắc phục tình trạng hành chính quan liêu, lãng phí, tham nhũng thì các mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2020 khó có triển vọng. 1.2.2. Chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
  • 28. 19 Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hóa, xã hội. Vì vậy, phải tiến hànhthực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn vào sản xuát tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xoá đói giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ chủ tịch:"Giúp đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm".Thực hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu dài, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Ngoài ra còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hộilà nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, từ đó giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, hoà nhập hơn trong cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, làm giảm khoảng cách giàu nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, có lòng tin hơn nữa vào đường lối và chủ trương chính quyền địa phương. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái. Nếu như, không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá từ đó đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng XHCN của sự phát triển kinh tế - xã hội. Không giải quyết thành công các chương trình xoá đói giảm
  • 29. 20 nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng và lành mạnh xã hội vànhư thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. Để giảm nghèo không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên của người nghèo, mà cả sự phối hợp giúp đỡ của toàn xã hội, bên cạnh đó cần sự định hướng, hỗ trợ và đầu tư nguồn lực rất lớn của nhà nướcthông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, hỗ trợ về y tế, giáo dục, vốn… nhằm tác động để thúc đẩy sự vươn lên của các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có thể tự sản xuất, phát triển kinh tế để thoát nghèo bền vững. Nhà nước đóng vai trò là chủ thể của các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch, mục tiêu…thực hiện giảm nghèo bền vững. Nhà nước tạo thuận lợi để người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng một cách nhanh nhất và ổn định lâu dài. Như vậy, cho thấy sự cần thiết phải thực hiện các chính sách để giảm nghèo bền vững. Trong giai đoạn 2011-2015, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Quốc hội, Chính phủ, với sự nỗ lực liên tục, không ngừng của các cấp, các ngành và toàn xã hội, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% (năm 2010), xuống còn 4,25% (năm 2015); cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường, đời sống người dân không ngừng được cải thiện cả về sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội; thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo còn nhiều khó khăn, thách thức, vẫn còn nhiều nơi tỷ lệ nghèo ở mức cao, lên tới 50%, cá biệt trên 60-70%; nghèo đói ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng miền và đối tượng; xu hướng rõ rệt tập trung ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển
  • 30. 21 và hải đảo và đối tượng là người dân tộc thiểu số (tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo trong cả nước). Chính sách giảm nghèo còn chồng chéo, phân tán, thiếu tính hệ thống, nhiều chính sách chưa khuyến khích người nghèo tích cực vươn lên thoát nghèo; cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành ở các cấp còn nhiều hạn chế; chưa phát huy được vai trò tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia tổ chức các hoạt động giảm nghèo ở cơ sở; chưa khơi dậy được tiềm năng thế mạnh của địa phương, sự tham gia chủ động, tích cực, sáng tạo của người dân, của cộng đồng cùng nhau vươn lên thoát nghèo. Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trên, bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống chính sách, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở đó nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo, phấn đấu hoàn thành trước thời hạn mục tiêu về giảm tỷ lệ hộ nghèo theo đúng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã đề ra. 1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. 2. Tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Gắn kết thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của Chương trình.
  • 31. 22 3. Tiếp tục đẩy nhanh rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo, tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, dễ thực hiện; trong đó tập trung vào 3 nhóm chính sách: Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao. 4. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên người nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020; từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch trong việc hưởng thụ dịch vụ công và phúc lợi xã hội, trong thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. 5. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng ưu đãi và tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với chính sách khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao KHKT và nhân rộng mô hình giảm nghèo một cách có hiệu quả. 6. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các huyện nghèo, xã nghèo (xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu) và thôn, bản ĐBKK vùng dân tộc thiểu số và miền núi; áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dựán đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân; thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ
  • 32. 23 tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn; phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các xã nghèo, xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc miền núi, xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng nghèo; 7. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng. 8. Mở rộng hợp tác trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 với các tổ chức quốc tế, cả đa phương, song phương và các tổ chức phi chính phủ để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công mục tiêu của Chương trình. 9. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình: các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; có cơ chế tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện. 1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững Tổ chức thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững mang những đặc điểm chung của hoạt động quản lý nhà nước như: đối tượng quản lý, chủ thể quản lý, khách thể quản lý, cơ chế của nhà nước tác động và mục tiêu quản lý, đó là: - Thực hiện một chuổi các hoạt động giúp cho bộ phận dân cư thoát nghèo bền vững mà thực chất là các chủ thể tham gia vào các hoạt động đó như đội ngũ cán bộ công chức làm hoạt động giảm nghèo ở các cấp, bao gồm việc ban hành các chính sách, chương trình dự án giảm nghèo và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình dự án đó, tổ chức thanh tra kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chương trình dự án giảm nghèo, các hoạt động xã hội hóa công cuộc giảm nghèo bền vững.
  • 33. 24 - Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Ở cấp huyện, cơ quan thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững chính là: Hội đồng nhân dân: HĐND huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. UBND huyện: Chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Về nguyên tắc, thực hiện các hoạt động giảm nghèo bền vững cần hướng đến tất cả các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho người nghèo, góp phần nâng cao năng lực XĐGN để họ vươn lên thoát nghèo bền vững. Về phương pháp, nhà nước điều chỉnh các hoạt động giúp bộ phận dân cư giảm nghèo bền vững dựa trên các nhóm phương pháp cơ bản như: phương pháp tổ chức - hành chính, phương pháp tâm lý - giáo dục, phương pháp kinh tế (với các đòn bẩy như lãi suất, thu nhập…) Về công cụ, sử dụng công cụ chủ yếu là pháp luật hay chính là bằng cơ chế chính sách, bằng hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý từ trung ương đến địa phương. - Mục tiêu chung của việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững là giúp cho người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát nghèo bền vững, từ đó thu hẹp khoảng cách về trình đội phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư, góp phần ổn định và phát triển kinh tế, xã hội đất nước. 1.2.4. Các văn bản để thực hiện các chính sách giảm nghèo nghèo bền vững Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đặc biệt là những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ sản
  • 34. 25 xuất, y tế, giáo dục, nhà ở..., Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về giảm nghèo, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, bố trí ngân sách, các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở trong Luật Giáo dục, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Khám bệnh - Chữa bệnh, Luật Việc làm, Luật Đất đai, Luật Ngân sách, Luật Trợ giúp pháp lý nhằm tác động đa chiều mọi mặt đời sống của người nghèo. Nhà nước đã bản hành các văn bản, như: Quyết định số 59/2015/QĐ-CP ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ LĐ,TB&XH về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 661/NQ-UBTVQH13 ngày 04/9/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện kế hoạch giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012; Chỉ thị số 04/2008/CT-TTg ngày 25/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các chương trình giảm nghèo; Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020… 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác giảm nghèo Một số nội dung liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo gồm: + Xây dựng khung và hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá chính sách giảm nghèo; tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn về thiết lập, cập nhật, khai thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp; + Tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm ở các cấp; đánh giá giữa kỳ Chương trình; + Thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo ở cấp trung ương, tỉnh và huyện; nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh giá và cập nhật thông tin về giảm nghèo.
  • 35. 26 Mục đích của hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chiến lược, dự án chính sách giảm nghèo bao gồm 4 nội dung chính, gồm: việc chấp hành chính sách, pháp luật về giảm nghèo; công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn; việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo, tác động của các chính sách giảm nghèo đối với đời sống của người nghèo và sự phát triển kinh tế - xã hội; nhìn nhận các hạn chế, bất cập trong các chính sách giảm nghèo để kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời. 1.2.6. Bộ máy quản lý để thực hiện giảm nghèo bền vững Trong định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 - 2020, Chính phủ đã quy định và hướng dẫn thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp; phân công, phân cấp QLNN về giảm nghèo. Bộ máy riêng chuyên trách làm công tác giảm nghèo không có bộ phận chuyên trách mà là của cả hệ thống chính trị cùng phối hợp thực hiện, trong đó ngành Lao động - Thương binh và Xã hộiđược giao là cơ quan thường trực về giảm nghèo làm nhiệm vụ điều phối, tham mưu cho Ban chỉ đạo các cấp, tổ chức hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực, đặc biệt là rà soát đánh giá hiệu quả của chương trình. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo được quản lý và vận hành theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của TTCP về quản lý và điều hành các chương trình MTQG; Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của TTgCP về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG; Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2001 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đếm năm 2020, cụ thể: Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình giảm nghèo do một Phó thủ tướng làm Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực là Bộ trưởng Bộ LĐ,TB&XH, thành viên là lãnh đạo các bộ, ngành trung ương có liên quan.Bộ LĐ,TB&XH vừa là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, giúp Thủ tướng chính phủ thống nhất chỉ đạo công tác giảm nghèo; vừa phải thực hiện một số chính sách
  • 36. 27 đối với người nghèo theo lĩnh vực Bộ đảm nhiệm (dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động). Thành lập Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo để giúp việc cho Ban chỉ đạo, đặt tại Bộ LĐ,TB&XH. Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông - Vận tải, Y tế, Nội vụ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Dân tộc và Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan khác có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình để hỗ trợ giảm nghèo. Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên có vai trò tổ chức, động viên các đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện và giám sát các nội dung của chương trình giảm nghèo. UBND cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương; thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh, cấp huyện tham mưu cho UBND cùng cấp thực thi nhiệm vụ QLNN về giảm nghèo tại địa phương. Các ngành có liên quan:Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn… có trách nhiệm phối hợp thực hiện QLNN về giảm nghèo tại địa phương. Tương tự ở trung ương, MTTQ cấp tỉnh/huyện/xã và các tổ chức thành viên có vai trò vận động làm chuyển biến nhận thức, hành động đến từng hội viên và nhân dân; huy động nguồn lực, chuyển giao khoa học công nghệ; hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo, bảo lãnh vay vốn, trao đổi kinh nghiệm làm ăn, giám sát các nội dung của chương trình giảm nghèo trên địa bàn. 1.3. Kinh nghiệm thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững một số địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Tĩnh về xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo Hà Tĩnh - nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ - là một tỉnh nghèo. Để thực hiện công tác XĐGN, tỉnh cho xây dựng các mô hình, chỉ đạo điểm ở cấp xã để rút kinh
  • 37. 28 nghiệ triển khai cho các huyện và toàn tỉnh. Trước hết, Hà Tĩnh đã phân chia và đi sâu nghiên cứu đặc điểm của từng vùng sinh thái khác nhau, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp XĐGN phù hợp. Ví dụ, huyện Thạch Hà với 44 ngàn ha đất tự nhiên nhưng được chia làm 5 vùng kinh tế, sinh thái. Các xã vùng 1 (vùng biển bãi ngang): Cứ 10 xã thì 5 xã nghèo, đông dân nhưng ít đất, hầu như không có công trình thủy lợi, Các xã vùng Bắc Hà: Thủy lợi khó khăn, đất đai khô cằn, ngành nghề, dịch vụ chưa phát triển. Đây là vùng rất khó khăn cho hộ nghèo vươn lên. Các xã vùng cửa biển: Tuy không có công thủy lợi, dân dông, đất cát, đất bạc màu nhưng làm nghề biển và phát triển được các ngành nghề dịch vụ nên kinh tế và mức sống khá hơn hai vùng đã nêu trên. Các xã vùng núi phía Tây huyện: Đất nông nghiệp nhiều nhưng là những xã mới hình thành nên thiếu thốn về kết cấu KT-XH. Tỷ lệ nghèo cao, cứ 2 xã tỷ lệ nghèo đói chiếm trên 40% số hộ. Các xã vùng trung tâm huyện: Có truyền thống thâm canh lúa nước, thuận tiện về giao thông, thủy lợi nhưng bình quân đất nông nghiệp cho một nhân khẩu thấp lại độc canh nên cũng gặp không ít khó khăn trong XĐGN. Như vậy, với mỗi một vùng sinh thái khác nhau thì nghèo đói vừa có điểm chung, vừa có tính đặc thù riêng của từng địa bàn cụ thể. Do đó, các giải pháp XĐGN áp dụng cho từng vùng vừa có điểm giống nhau vừa có điểm khác biệt. Một mô hình XĐGN có hiệu quả ở xã Kỳ Thọlà một ví dụ minh chứng. Xã Kỳ Thọ, huyện Kỳ Anh là xã nghèo của tỉnh Hà Tĩnh. Đây là xã thuần nông nhưng đất đai bị nhiễm mặn nên đời sống nhân dân rất khó khăn. Để XĐGN, xã tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng như: Xây dựng đê ngăn mặn, xây dựng trạm biến thế điện 200 KVA, nâng cấp hệ thống kênh mương thủy lợi, làm đường trục chính…Đồng thời các cấp chính quyền, đoàn thể và cộng đồng dân cư cùng nhau chung sức giúp các hộ nghèo vươn lên. Nhờ đó, chỉ trong 2 năm (1997-1999) lương thực bình quân đầu người từ 408 kg đên 477 kg, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 43% xuống còn 22,2%, số
  • 38. 29 hộ khá, hộ giàu từ 129 hộ tăng lên 242 hộ…Mô hình XĐGN ở xã Kỳ Thọ thành công là bài học quý báu cho các xã, huyện và tỉnh, thành khác. 1.3.2. Kinh nghiệm của Nghệ An trong thực hiện xóa đói giảm nghèo Với diện tích 16.490,25 km2 , lớn nhất cả nước, dân số hơn 3,1 triệu người, tỉnh Nghệ An có 89 xã thuộc diện ĐBKK ở 10 huyện miền núi. Thành tựu của Nghệ An là đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 37,35% năm 2006 còn 26,78% năm 2012; sau đó bình quân giảm hàng năm (2012-2015) từ 2,5 - 3%; các huyện, các xã nghèo giảm bình quân từ 4 - 5%/năm. Từ năm 2009 đến nay, tỉnh Nghệ An đã thực hiện một số mô hình giảm nghèo như: Năm 2009, thực hiện mô hình chăn nuôi bò cái lai Sind cho 135 hộ ở 6 huyện với mức đầu tư của nhà nước là 860 triệu đồng. Dự án nhân rộng mô hình trồng chè Tuyết Shan tại huyện Kỳ Sơn với diện tích 10 ha/24 hộ, với tổng mức hỗ trợ của nhà nước là 90 triệu đồng. Năm 2010, tiếp tục thực hiện nhân rộng mô hình chăn nuôi bò cái laisind với tổng mức đầu tư hỗ trợ của nhà nước là 600 triệu đồng, năm 2012: 1,3 tỷ đồng. Năm 2014, dự án nhân rộng mô hình chăn nuôi gà ác được triển khai mức đầu tư của nhà nước là 400 triệu đồng. Năm 2015, tiếp tục dự án nhân rộng mô hình chăn nuôi bò laisind sinh sản với mức đầu tư gần 500 triệu đồng. Về cách tổ chức thực hiện: Nghệ An đã lồng ghép các chương trình, dự án của trung ương với địa phương một cách linh hoạt. Đó là việc triển khai các Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững; Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng; Chương trình 135 giai đoạn II về các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án xóa đói giảm nghèo trên các địa bàn… Sở LĐ,TB&XH tỉnh Nghệ An phối hợp với Chi cục Phát triển nông thôn và các ngành chức năng của tỉnh thành lập đoàn kiểm tra khảo sát địa điểm đầu tư xây dựng mô hình, phân bổ kinh phí, lập dự toán trình Sở LĐ,TB&XH thẩm định. Xác định số lượng các hộ tham gia dự án, địa phương tham gia dự án; tiến hành bình xét công khai. Thôn, bản lập danh sách hộ nghèo, có xác nhận của UBND xã và xác nhận hộ nghèo của các cấp có thẩm quyền. Triển khai tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và các biện pháp phòng trừ dịch bệnh. Hướng dẫn các hộ từng bước thực hiện dự
  • 39. 30 án, tổ chức kiểm tra, nghiệm thu, tổng kết đánh giá kết quả xây dựng mô hình. Hiệu quả thành công mô hình chăn nuôi bò laisind và bò địa phương sinh sản ở Nghệ An đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo tăng thu nhập, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật làm thay đổi dần từ tập quán chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi tập trung, sản xuất có tính chất hàng hóa rõ rệt. Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo ở miền Tây Nghệ An đã giảm đi đáng kể. Năm 2006, toàn miền có 84.705 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 37,35%, đến cuối năm 2012 còn 73.068 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 26,78% [2]. Tuy nhiên, số hộ nghèo, tỷ lệ đói nghèo và tái nghèo ở miền Tây Nghệ An còn cao so với các huyện khác trong tỉnh. Mỗi năm, miền Tây Nghệ An có trên 20.000 hộ tái nghèo. Điển hình các huyện có số hộ nghèo và tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao như Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn… Các hộ nghèo đa số ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số nên trình độ thấp, tập quán sản xuất, chăn nuôi tự do từ lâu đời… nên rất hạn chế trong sản xuất, chăn nuôi đúng kỹ thuật. Ngoài ra, do thị trường trượt giá nên khi lập kế hoạch, dự toán và thực hiện thường có việc tăng giá phátsinh. Từ thực tiễn trên, mộtsố kinh nghiệm rút ra trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Nghệ An là: - Một là, việc xóa đói, giảm nghèo cần được sự quan tâm, chỉ đạo sátsao của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị như Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân ở các cấp, sự đồng thuận của nhân dân, nhất là các hộ nghèo tham gia thực hiện và triển khai các chương trình, dự án. - Hai là, trong quá trình thực hiện các mô hình tại các địa phương cần khảo sát, lấy ý kiến của nhân dân trong vùng về việc lựa chọn các phương án, các mô hình cây, con giống, kỹ thuật…phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế của các hộ nghèo. - Ba là, chú ý khi lựa chọn các hộ nghèo tham gia dự án phải là các hộ nghèo, có lao động, có các điều kiện về đất đai, kinh tế phù hợp với việc sản xuất, nuôi trồng cây, con giống. Các đoàn thể và tổ chức liên quan cần có sự kiểm tra trong
  • 40. 31 việc đảm bảo kỹ thuật chăn nuôi; kịp thời giúp đỡ, giải quyết những vướng mắc của người dân. - Bốn là, có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và đối tượng tham gia dự án bằng quy chế trách nhiệm. Chính quyền xã quản lý, giám sát chặt chẽ, bình xét chính xác, công khai... đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là các sở ngành liên quan.(Nguồn báo lý luận và truyền thông - số tháng 6-2016) 1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho hoạt động thực hiện giảm nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Qua phân tích một số kinh nghiệm nói trên, có thể rút ra cho Quảng Ninh những bài học sau: Giảm nghèo bền vững phải luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược phát triển, là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh. Chính quyền địa phương, ngoài nhiệm vụ đầu tư phát triển chung, còn có trách nhiệm tích cực hỗ trợ đầu tư giảm hộ nghèo. Điều này đòi hỏi phải đề ra cơ chế, chính sách giảm nghèo một cách rõ ràng, cụ thể và có tính khả thi đối với từng vùng, phù hợp với các nhóm đối tượng nghèo. Phải tiến hành điều tra chính xác để xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn của những vùng có hộ nghèo khác nhau. Từ đó có kết luận chính xác về quy mô, tính chất, mức độ nghèo nguyên nhân nghèo của từng vùng. Đây là cơ sở đề ra những chính sách, biện pháp khắc phục cụ thể, vừa là thước “đo đếm” đánh giá kết quả đạt được, định ra phương hướng, giải pháp hành động tiến trình thực hiện giảm nghèo. Phải thấy rõ vấn đề giảm nghèo là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và lâu dài của cấp ủy, chính quyền huyện. Nó liên quan đến nhiều mục tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội, liên quan đến hoạt động các ngành và các cấp. Vì vậy, để đạt được hiệu quả giảm nghèo ở huyện phải có sự phối hợp tích cực và đồng bộ của các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức hội, đoàn thể quần chúng; đồng thời phải có sự lồng ghép tất cả các hoạt động, các chương trình, dự án đầu tư với mục tiêu giảm nghèo.
  • 41. 32 Coi trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các hộ nghèo về sự cần thiết phải giảm nghèo. Để thực hiện công cuộc giảm nghèo ở huyện Quảng Ninh có hiệu quả phải huy động được tất cả các cấp, các ngành, toàn xã hội tham gia, không ai là người ngoài cuộc, trong đó, ý chí và quyết tâm của chính các hộ nghèo là nhân tố quyết định. Những hộ nghèo thường hay gặp nhiều khó khăn, hiểu biết còn hạn chế, không nắm được thông tin, ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ công… Do vậy, để phát huy đầy đủ nội lực trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, trước hết phải làm cho các hộ nghèo vượt qua được những mặc cảm, tự ti vốn có của họ; bảo đảm cho họ được tham gia vào mọi hoạt động của chương trình giảm nghèo, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, bản, xã, quản lý nguồn nhân lực, giám sát, đánh giá, v.v... Phải làm tốt hoạt động tổ chức, cán bộ, củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp, nhất là cấp xã là một trong những yếu tố thành công trong quá trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thực tế đã cho thấy, Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo của xã hoạt động tốt thì hoạt động giảm nghèo đạt được mục tiêu đề ra. Do đó, đòi hỏi Lãnh đạo huyện phải quan tâm hoàn thiện tổ chức bộ máy giảm nghèo trên cơ sở lựa chọn cán bộ có năng lực để thực hiện hoạt động này có hiệu quả.
  • 42. 33 Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, đã tập trung trình bày cơ sở khoa học về thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững, một số khái niệm liên quan như: nghèo, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, chính sách, chính sách giảm nghèo, chương trình, dự án giảm nghèo. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện về giảm nghèo bền vững bao gồm: nhóm yếu tố khách quan; nhóm yếu tố chủ quan. Trong chương này cũng đã trình bày nội dung thực hiện về giảm nghèo bền vững bao gồm: xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch, mục tiêu về giảm nghèo bền vững; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện giảm nghèo bền vững; tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện về giảm nghèo; đầu tư, huy động các nguồn lực để giảm nghèo; xã hội hóa các hoạt động giảm nghèo bền vững; hợp tác quốc tế về giảm nghèo bền vững; tổng kết, đánh giá kết quả của quá trình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo bền vững; thanh tra, kiểm tra và giám sát. Kết thúc chương 1 Luận văn đã trình bày kinh nghiệm hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền vững ở một số tỉnh. Những kinh nghiệm này có thể vận dụng trong hoạt động thực hiện giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Việc nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận ở Chương 1 đặt nền tảng, hình thành khung lý luận vững chắc để nghiên cứu Chương 2 và Chương 3 của Luận văn.