SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ LAM
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC XÃ ATK
CÁCH MẠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG
PHÁP VÀ CHỐNG MỸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ LAM
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC XÃ ATK
CÁCH MẠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
VÀ CHỐNG MỸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Lam
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chương
trình đào tạo Thạc sĩ Chính sách công; các thầy, cô giáo Khoa Chính sách
công, Học viện Hành chính Quốc gia Việt Nam đã đào tạo, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, xin biết ơn và trân trọng cảm ơn PGS. TS. Đỗ Phú Hải đã
giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý xây dựng và ủng hộ của thầy, cô giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Lam
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt NỘI DUNG
1 ATK An toàn khu cách mạng
2 NSNN Ngân sách Nhà nước
3 NSTW Ngân sách Trung ương
4 NSĐP Ngân sách địa phương
5 MTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia
6 CT135-II
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
giai đoan 2 từ năm 2001 đến năm 2005
7 ĐBKK Đặc biệt khó khăn
8 TPCP Trái phiếu Chính phủ
9 UBND Ủy ban nhân dân
10 KT-XH Kinh tế - xã hội
11 CTMTQGGNBV
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững
12 KCN Khu công nghiệp
13 CCN Cụm công nghiệp
14 THPT Trung học phổ thông
15 THCS Trung học cơ sở
16 GTSX Giá trị sản xuất
DANH MỤC CÁC BẢNG
(Chi tiết xem ở phần Phụ lục)
Bảng 2.1. Tình hình đầu tư phát triển KT-XH vốn NSTW vùng
ATK trong giai đoạn 2011-2015.
Bảng 2.2. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các đơn vị hành chính cấp
huyện trong vùng nghiên cứu năm 2012
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các đơn vị hành chính cấp
huyện trong vùng nghiên cứu năm 2012
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC
XÃ ATK CÁCH MẠNG .................................................................................... 11
1.1. Những vấn đề lý luận chung về chính sách hỗ trợ các xã ATK. ................. 11
1.1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng............................... 11
1.1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. ............................... 12
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. .................... 20
1.2.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK
cách mạng............................................................................................................ 20
1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK
cách mạng............................................................................................................ 21
1.3. Trách nhiệm thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng của các
chủ thể. ................................................................................................................ 26
1.3.1. Trách nhiệm thực hiện chính sách của các cơ quan Nhà nước về chính
sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng..................................................................... 26
1.3.2. Trách nhiệm thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội về công tác chính sách
hỗ trợ các xã ATK cách mạng............................................................................. 27
1.3.3. Trách nhiệm thực hiện chính sách của Người dân về chính sách hỗ trợ các
xã ATK cách mạng.............................................................................................. 27
Tiểu luận chương 1.............................................................................................. 28
Chương 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG ........................................................................... 29
2.1. Thực trạng các xã ATK cách mạng hiện nay............................................... 29
2.1.1. Hiện trạng sự phân bố các xã ATK cách mạng ở nước ta. ...................... 29
2.1.2. Những vấn đề phát sinh khi triển khai quyết định số 897/2016/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí công nhận xã ATK. ................................. 32
2.2. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ các xã ATK, vùng ATK cách
mạng trong cả nước trong giai đoạn 2011-2015. ................................................ 34
2.2.1. Kết quả thực hiện các chính sách của xã đặc biệt khó khăn..................... 34
2.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững. ............. 43
2.2.3. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ NSTW cho địa phương có xã
ATK, vùng ATK cách mạng. .............................................................................. 45
2.2.4. Chính sách đền ơn đáp nghĩa của Đảng và Nhà nước. ............................. 50
2.2.5. Các chính sách CTMTQG xây dựng nông thôn mới................................ 51
2.3. Kết quả thực hiện chính sách tại xã ATK của tỉnh Thái Nguyên. ............... 52
2.4. Đánh giá tác động việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK
cách mạng............................................................................................................ 59
2.4.1. Tác động tích cực. ..................................................................................... 59
2.4.2. Khó khăn, vướng mắc. ............................................................................ 610
2.4.3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. ....................................................... 632
2.5. Đánh giá vai trò các chủ thể tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ cho các xã
ATK cách mạng. ............................................................................................... 643
2.5.1. Vai trò của Chính phủ. ............................................................................ 643
2.5.2. Vai trò của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư:................................................. 643
2.5.3.Vai trò của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: ............................... 644
2.5.4. Vai trò của Ủy ban dân tộc:..................................................................... 644
2.5.5. Vai trò của Bộ Nội vụ: ............................................................................ 654
2.5.6. vai trò của các bộ ngành TW: ................................................................. 654
2.5.7. Vai trò của các chính quyền địa phương................................................. 654
2.5.8. Vai trò của người dân:............................................................................. 665
2.5.9. Vai trò của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội: .................................... 665
2.6. Một số vấn đề đặt ra đối với hoàn thiện chính sách..................................... 66
Tiểu luận chương 2.............................................................................................. 69
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁC
XÃ ATK CÁCH MẠNG .................................................................................... 70
3.1. Quan điểm về chính sách hỗ trợ cho các xã ATK. ...................................... 70
3.2. Các kiến nghị đề xuất của các địa phương................................................... 71
3.2.1. Đối với các chính sách đang áp dụng hiện nay......................................... 71
3.2.2. Đối với đề xuất chính sách mới. ............................................................... 73
3.3. Yêu cầu, mục tiêu hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK............... 73
3.3.1. Yêu cầu hoàn thiện chính sách.................................................................. 73
3.3.2. Mục tiêu xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK, vùng
ATK cách mạng. ................................................................................................. 76
3.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK, vùng ATK cách
mạng.................................................................................................................... 77
3.4.1. Bổ sung chính sách mới. ........................................................................... 77
3.4.2. Hoàn thiện chính sách hiện nay. ............................................................... 78
3.4.3. Giải pháp triển khai thực hiện................................................................... 80
3.5. Kiến nghị, đề xuất. ....................................................................................... 84
3.5.1. Các kiến nghị đề xuất với Chính phủ, các Bộ ngành trung ương............. 84
3.5.2. Kiến nghị đối với UBND các địa phương................................................. 85
Tiểu luận chương 3.............................................................................................. 86
KẾT LUẬN......................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 88
PHỤ LỤC............................................................................................................ 92
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Thông
qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước
được hiện thực hóa.
Mỗi chính sách vận động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản:
hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Ở Việt Nam,
lâu nay Nhà nước đã chú trọng nhiều đến khâu hoạch định và thực thi chính
sách, song việc đánh giá chính sách thì dường như bị bỏ qua hoặc rất ít được
quan tâm.
Đánh giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được
khi ban hành và thực thi một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính
sách công được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và
đánh giá chính sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật
này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận
hành như thế nào trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách công không chỉ thể hiện
trong các quy định pháp luật, chúng còn nằm trong các chương trình, kế hoạch,
chủ trương hoạt động của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách công sẽ bao
quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà nước (chính phủ trung
ương và chính quyền địa phương) trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt
ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép xem xét,
nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính
sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục
tiêu mong đợi.
Khi Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với những thành tựu đạt được về kinh tế bên cạnh
đó cũng đặt ra nhiều thách thức về xã hội như chênh lệch khoảng cách giàu
nghèo, vấn đề về bình đẳng, công bằng trong phân phối,.. đòi hỏi việc ban hành
2
các chính sách để tạo ra những nhân tố, môi trường cho sự chuyển đổi, cho sự
phát triển bền vững trở thành cấp bách. Vì vậy, trong một thời gian khá dài Nhà
nước tập trung cao vào việc xây dựng và ban hành các thể chế, nhằm tạo các
hành lang pháp lý cho mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Việc ban hành hàng loạt văn
bản quy phạm pháp luật trong không ít trường hợp dẫn đến tình trạng chồng
chéo, trùng lắp, thậm chí mâu thuẫn nhau giữa các quy định pháp lý, mà cuối
cùng là sự chi phối của chúng đối với các hoạt động kinh tế – xã hội theo các
chiều hướng khác nhau, khiến cho những hoạt động tích cực này có thể không
đạt được mục tiêu mong muốn. Nói cách khác, hàng loạt chính sách được ban
hành, có hiệu lực thi hành, song việc chính sách đó có hiệu lực thực tế như thế
nào và đáp ứng mục tiêu đặt ra đến đâu thì dường như không được quan tâm.
Đôi khi chính sách được ban hành chẳng những không giải quyết được vấn đề
đặt ra, mà còn gây ra những hiệu ứng phụ làm phức tạp thêm vấn đề mà có thể
gây ra những phản ứng trái chiều nếu như chính sách đó không đi vào cuộc
sống, không công bằng, không đến được với người dân... Do đó, đã đến lúc cần
coi đánh giá chính sách như một khâu không thể thiếu trong quy trình chính
sách.Chiến khu cách mạng ATK là một vùng di tích lịch sử cách mạng quan
trọng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với quốc gia. Đây là nơi Chủ tịch Hồ Chí
Minh cùng lãnh đạo đảng Nhà nước và các cơ quan của Đảng, Nhà nước làm
việc từ năm 1941 -1954 (giai đoạn kháng chiến chống Pháp) và giai đoạn từ
1954-1975 (giai đoạn kháng chiến chống Mỹ) để lãnh đạo hai cuộc kháng chiến
thắng lợi lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, giải phóng dân tộc nhất đất
nước. Trong thời kỳ ấy nhờ sự che chở, đùm bọc của nhân dân các dân tộc vùng
ATK cách mạng tại Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lạng
Sơn và các vùng khác trong cả nước nhiều sắc lệnh, Nghị quyết quan trọng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng đã được ban hành.
Chiến tranh đã kết thúc đã hơn 40 năm, với kết quả thắng lợi của 30 năm
sự nghiệp đổi mới, đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, đời sống
nhân dân ngày được cải thiện đưa nước ta trở thành nhóm những nước đang phát
3
triển có nhiều chính sách đãi ngộ cho người nghèo, người có công, người khuyết
tật ... đồng bào các dân tộc vùng ATK cách mạng có đặc điểm là vùng sâu, vùng
xa là vùng nghèo, cận nghèo, có mức thu nhập thấp nhất trong cả nước, đời sống
còn nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và trồng rừng, một số vùng
chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước. Để tri ân đồng bào các dân
tộc xã ATK, vùng ATK cách mạng và tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
nâng cao thu nhập và đời sống giữa vùng ATK với vùng khác lân cận trong mỗi
địa phương còn cách xa cả về mức sống và điều kiện sinh hoạt.
Trong những năm qua để ghi nhận công lao đóng góp của đồng bào các
dân tộc, các chính quyền địa phương vùng ATK cách mạng Đảng, Nhà nước ta
đã có chủ trương lập Đề án xét công nhận cho các xã ATK và vùng ATK cách
mạng. Đến nay đã có 149 xã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là xã ATK
cách mạng tập trung ở các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên; Bắc
Giang; Lạng Sơn; Quảng Ngãi và Quảng Nam.
Được sự quan tâm của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước một số dự án đầu tư,
các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa bắt đầu được triển khai ở một số xã ATK, vùng
ATK tại một số địa phương ở miền Bắc như Thái Nguyên, Tuyên Quang và Bắc
Giang... đến năm 2013 bổ sung thêm các địa phương như Lạng Sơn, Quảng
Ngãi, Cao Bằng, đến năm 2017 bổ sung thêm Quảng Nam.
Thực hiện Quyết định số 897/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí công nhận xã ATK dự kiến trong 05
năm nữa sẽ có thêm 292 xã được công nhận là xã ATK trong phạm vi cả nước,
nâng số xã ATK trong cả nước lên hơn 441 xã ATK.
Các chính sách của Đảng và Nhà nước trong những năm qua đã đến được
một số xã, một số vùng ATK cách mạng, tuy nhiên các chính sách này được
thực hiện bằng các quyết định cụ thể, ở những địa phương cụ thể chưa bảo đảm
công bằng, chưa kịp thời khi được công nhận, chưa đồng bộ, chưa có một đề án
tổng thể để đánh giá những chính sách đã được triển khai thực hiện trong thời
gian qua và chưa hoàn thiện hoạch định chính sách của Nhà nước về vấn đề này
4
trong tình hình mới hiện nay. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn
thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ” làm Luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu.
Đây là một vấn đề mới chưa có luận văn nào nghiên cứu và đề cập đến
nội dung này, hay tương tự. Để có cái nhìn toàn diện và tổng quát để đề xuất
chính sách phù hợp hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng trong giai đoạn hiện nay
là một việc làm cần thiết nhằm tri ân đồng bào các dân tộc đã có công che dấu,
nuôi dưỡng và đùm bọc cách mạng, đồng thời nhằm tôn tạo, phục dựng các di
tích lịch sử cách mạng để lưu truyền đến nhiều thế hệ về sau.
Dưới đây là một số công trình, Đề án có liên quan đến đề tài:
- Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển “Chính sách xóa
đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum” của Nguyễn Minh Định (2011): Đề
tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo; phân tích kết
quả thực hiện và đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Kon Tum, tìm ra được những tồn tại và nguyên nhân của từng chính sách; đề ra
được một số giải pháp để hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh
Kon Tum đến năm 2015.
- Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của Đỗ Thị Dung (2011): Đề tài đã
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; nghiên cứu kết quả
đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
trong công tác xóa đói giảm nghèo; đưa ra được phương hướng và giải pháp xóa
đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn.
- Sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải
pháp” của Lê Quốc Lý chủ biên được xuất bản năm 2012: Nội dung cuốn sách
đã nêu một số lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; Thực trạng đói
5
nghèo ở Việt Nam; chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-
2010; một số chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian
qua; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam
giai đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
trong thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa
đói, giảm nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời
gian tới. Đây là cuốn sách bổ sung luận cứ cho công tác hoạch định chính sách
xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tào, nghiên cứu về chính
sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
- Đề tài luận văn thạc sĩ Chính sách công “Chính sách giảm nghèo bền
vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của Lê Thị Thanh Nhàn (2014): Đã bước
đầu nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững; thực
trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo bền vững; đưa ra được các giải
pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn triển khai thực
hiện chính sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Nguyễn Thị Nhung (2012): Giải pháp xóa đói
giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam; Luận
án cho rằng, nghèo đói đã trở thành một trong những lực cản của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc, đặc biệt là nghèo học vấn. Vì vậy, trong việc
thực hiện xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc, vấn đề
quan trọng nhất là tác động trực tiếp vào yếu tố con người nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống của con người và thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
- Luận án Tiến sĩ, Nguyễn Thị Hoa (2009): Hoàn thiện các chính sách xóa
đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015.
- Luận án Tiến sĩ quản lý hành chính công (2016), Nguyễn Đức Thắng:
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020.
6
- Luận văn Thạc sĩ Chính sách công (2014), Trần Công Đoàn: Chính sách
giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình. Luận văn góp phần hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo và chính sách giảm nghèo; trên cơ sở phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2006-2014 đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách giảm
nghèo tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
- Tạp chí Cộng sản, ngày 27 tháng 7 năm 2015; PGS, TS Nguyễn Danh
Tiên, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Thực hiện chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng.
- Tạp chí Cộng sản, ngày 18 tháng 11 năm 2016, Th.s Nguyễn Hoàng
Việt:Giảm nghèo bền vững để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nguyễn Trọng Đàm (2015), Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội: Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Báo Xây dựng, ngày 20 tháng 10 năm 2016: Bộ Xây dựng đề xuất giải
pháp triển khai nhanh chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công.
- Báo Quân đội Nhân dân, ngày 13 tháng 01 năm 2017: Khắc phục bất cập
trong chính sách hỗ trợ cán bộ vùng khó khăn.
- Tạp chí Kinh tế và Phát triển, PGS. TS Nguyễn Ngọc Sơn, Đại học Kinh
tế Quốc dân: Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay, thực trạng và định
hướng hoàn thiện.
- Chính phủ, Báo cáo số 507/BC-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 về việc
đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-
2015 và định hướng xây dựng các chương trìnhmục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
7
chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ ở nước ta. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách
hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Luận văn thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Nhiệm vụ nghiên cứu thứ nhất: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng;
Nhiệm vụ nghiên cứu thứ hai: Đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ cho
các xã ATK cách mạng ở nước ta hiện nay;
Nhiệm vụ nghiên cứu thứ ba: Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ các
xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã, phường, thị trấn ATK cách mạng
(sau đây gọi tắt là xã A
các giải pháp và công cụ chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ
trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
- Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện nghiên cứu trong
phạm vi một luận văn thạc sỹ, địa bàn các xã ATK cách mạng tỉnh Thái
Nguyênđược lựa chọn là trường hợp nghiên cứu phù hợp nhất.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn thực hiện chính sách hỗ trợ cho các xã
ATK cách mạng 2011- 2020.
8
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận.
Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu.
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách qua tiếp cận đa
ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công.
Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch
định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của
các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn
của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách hỗ trợ các xã ATK.
Luận văn kế thừa các chính sách của Đảng và Nhà nước đã và đang hỗ trợ
cho các xã ATK, tổng kết các giai đoạn, các Đề án phát triển KT-XH đang trực
tiếp đầu tư tại các xã ATK để tổng hợp, đề xuất chính sách mới và hoàn thiện
chính sách đang thực hiện hiện nay bảo đảm đồng bộ, thống nhất chung trong cả
nước trong chính sách hỗ trợ cho các xã ATK.
Hoàn thiện chính
sách hỗ trợ các xã
ATK cách mạng
Giải pháp hoàn
thiện chính sách hỗ
trợ các xã ATK
cách mạng.
Thực trạng chính
sách hỗ trợ cho các xã
ATK cách mạng
Hệ thống hoá cơ sở lý
luận và thực tiễn trong
các chính sách hỗ trợ
cho các vùng đặc biệt
khó khăn hiện nay
Tổng hợp số xã ATK
cách mạng đã và sẽ
được công nhận
Thực trạng tình
hình kinh tế - xã
hội, nguồn lực đầu
tư cho các xã ATK
cách mạng trên địa
bàn cả nước.
Đề án phát triển KT-
XH các vùng ATK
cách mạng đang triển
khai thực hiện
Nguồn lực đảm bảo
trong giai đoạn
2011-2015
9
5.2. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó phương pháp
nghiên cứu trường hợp được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này.
5.2.1. Dữ liệu thứ cấp:
- Qua nghiên cứu, báo cáo có liên quan của các Đề án phát triển kinh tế -
xã hội của các địa phương có vùng ATK cách mạng; các báo cáo về các chương
trình hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn, chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
5.2.2. Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua 3 cách:
- Khảo sát thực tế, đánh giá số liệu thu thập điểm tại các địa phương.
- Tổng hợp đánh giá chung về thực trạng chính sách hỗ trợ cho các xã
ATK cách mạng ở nước ta hiện nay.
- Phân tích số liệu từ các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước.
5.2.3. Xử lý số liệu thu thập:
- Bằng phương pháp thống kê và tổng hợp.
6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn.
6.1. Ý nghĩa lý luận.
Ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện ở chỗ qua nghiên cứu những vấn đề
lý luận về chính sách và thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách
mạng; tác giả luận văn đề ra các kết luận, các kiến nghị đề xuất có giá trị góp
phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về chính sách công nói chung,
chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng ở Việt Nam nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn được phản ánh qua những kết luận kiến
nghị đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn. Các kết luận, kiến nghị, đề
xuất này giúp cho các cấp lãnh đạo của Trung ương và địa phương nhận thức
đầy đủ ý nghĩa tầm quan trọng của chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng
đồng thời giúp cho việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách đồng bộ hỗ trợ
10
các xã ATK cách mạng ở nước ta hiện nay. Ngoài ra luận văn có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và giảng dạy về chính sách công ở Việt nam.
7. Kết cấu của Luận văn.
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ các xã ATK cách
mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK
cách mạng ở nước ta hiện nay.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho các xã
ATK cách mạng.
11
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG
1.1. Những vấn đề lý luận chung về chính sách hỗ trợ các xã ATK.
1.1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
Để hiểu được khái niệm chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng, trước
hết cần nghiên cứu các khái niệm: Chính sách công là gì ? Chính sách hỗ trợ xã
ATK cách mạng là gì?
1.1.1.1.Khái niệm về chính sách công.
Hiện nay có nhiều các khái niệm về chính sách công trên thế giới vì các
hình thái nhà nước, hệ thống chính trị khác nhau.
Theo Peter Aucoin, 1971: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực
tế do chính phủ tiến hành”.
Theo William Jenkin, 1978: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính
trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu
đó”.
Theo Thomas R. Dye, 1984: “Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa
chọn làm hay không làm”.
Khái niệm về chính sách công chính thức ở Việt Nam có thể hiểu qua hai
khái niệm cơ bản như sau:
Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm
lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định.
Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ
chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng.
12
1.1.1.2. Khái niệm về chính sách hỗ trợ xã ATK.
Có thể nói, khái niệm chính sách hỗ trợ các xã ATK đã được Đảng và
Nhà nước quan tâm hỗ trợ bắt đầu từ khi khi nước ta giành độc lập, thống nhất
nước nhà, tuy nhiên do nguồn lực kinh tế lúc bấy giờ còn có hạn, nên các chính
sách mới tạm dừng lại ở mức độ ghi nhận các công lao đóng góp của đồng bào
các dân tộc vùng ATK cách mạng đã có công nuôi dưỡng, che dấu và xây dựng
phong trào cách mạng trong thời kỳ tiền khởi nghĩa.
Chính sách hỗ trợ xã ATK cách mạng là tổng thể các biện pháp chính
sách của Nhà nước về công nhận các giá trị di tích lịch sử cách mạng, về đầu tư
hạ tầng cơ sở, xây dựng các thiết chế văn hóa và xã hội,tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện ở các xã ATK cách mạng; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
Từ khái niệm chính sách công chính thức ở Việt Nam và cách tiếp cận về
chính sách hỗ trợ xã ATK như đã nêu trên, có thể hiểu khái niệm về chính sách
hỗ trợ xã ATK cách mạng ở Việt Nam như sau:
Chính sách hỗ trợ xã ATK cách mạng là tập hợp các quyết định chính trị
có liên quan hay là định hướng hành động của Đảng và Nhà nước nhằm lựa
chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để hỗ trợ xã ATK cách mạng
nhằm ghi nhận công lao của đồng bào các dân tộc đã có công nuôi dưỡng và
gây dựng phong trào cách mạng, ghi nhận các giá trị di tích lịch sử,đầu tư phát
triển KT-XH, hỗ trợ chính sách thu hút nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người dân, chính quyền nhân dân trong các xã ATK, vùng ATK góp
phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, các dân tộc
và các nhóm dân cư trong vùng ATK với các vùng khác lân cận.
1.1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
1.1.2.1. Xác định vấn đề chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng hiện nay.
Vấn đề chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng để đạt được mục tiêu thu
hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức đời sống, vật chất và tinh thần giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư trong vùng ATK với các vùng khác lân
13
cận, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, giáo dục, phát huy truyền
thống cách mạng, phát triển du lịch về nguồn, vv…., Với các vấn đề chính sách
như sau:
(i) Các chính sách đối với xã đặc biệt khó khăn là xã ATK cách mạng.
- Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã ATK, các thôn
bản đặc biệt khó khăn.
- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, xã Khu
vực II, xã khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020;
- Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn ban hành tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm
2010 của Chính phủ;
- Chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt
khó khăn ban hành tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ;
- Chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ban hành tại Nghị định số 64/2009/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ;
- Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt được thực hiện theo
Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
14
(ii) Chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững:
- Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 ban hành tại Quyết định số 59/2012/QĐ-
TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020
và hỗ trợ vụ việc tham gia có tính chất phức tạp, điển hình ban hành tại Quyết
định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Chính sách Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo, trong đó đối tượng xã ATK tập trung chủ yếu ở các huyện
nghèo và các chính sách ban hành cho người nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP, nay là Chương chình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền
vững ban hành tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của TTCP.
(iii) Chính sách hỗ trợ trực tiếp từ NSTW cho địa phương có xã ATK,
vùng ATK.
- Quyết định 60/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 – 2015, trong đó có Chương trình hỗ
trợ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội các xã ATK cách mnagj tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ngãi.
- Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020, trong đó xác định tiêu chí bổ sung xác định mỗi xã ATK được
hưởng 0,3 điểm để làm tiêu chí phân bổ NSNN cho Ngân sách địa phương.
- Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mực tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020, trong đó đối tượng của chính sách có các xã ATK.
(iv) Chính sách đền ơn đáp nghĩa của Đảng và Nhà nước đối với người có
công tại xã ATK, vùng ATK.
15
- Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở ban hành tại
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ; Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở ban hành
tại Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Từ các nội dung phân tích như trên cho thấy vấn đề hỗ trợ chính sách cho
các xã ATK cách mạng ở nước ta hiện nay là vấn đề quan trọng. Có nhiều chính
sách cùng hỗ trợ trên địa bàn xã ATK, đặt ra cần phải giải quyết bằng chính sách
đồng bộ, thống nhất của Nhà nước để tri ân đồng bào các dân tộc đã một lòng đi
theo cách mạng, nhưng đến nay chưa được hưởng chính sách hỗ trợ, hoặc có
được hưởng nhưng vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu và khoảng cách chênh lệch về
đời sống vật chất và tinh thần còn khá lớn giữa vùng ATK với các vùng nông
thôn khác trong từng địa phương. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ xã ATK mới giải
quyết thành công vấn đề khó khăn hiện nay của các xã ATK. Việc nghiên cứu
chính sách hỗ trợ xã ATK là nhiệm vụ có tính chất tất yếu phù hợp với chủ
trương của Đảng và khách quan cần thiết hiện nay.
1.1.2.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
- Mục tiêu tổng quát của chính sách là nhằm cải thiện và từng bước nâng
cao điều kiện sống của người dân trong vùng ATK cả về vật chất, tinh thần, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về cơ cấu sản xuất, dịch vụ, du lịch và từng
bước xây dựng nông thôn mới; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư trong vùng ATK nói chung và xã ATK
nói riêng với các vùng khác lân cận, tạo điều kiện cho người dân vươn lên, làm
giàu trên chính mảnh đất truyền thống cách mạng của mình. Các chính sách hỗ
trợ đều hướng tới mục tiêu là tăng thu nhập cho người dân; nâng cao phúc lợi,
đảm bảo an sinh xã hội cho người dân; tăng cường các khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ sản xuất
16
nông nghiệp sang hỗ trợ phát triển du lịch, phấn đấu không còn hộ nghèo, không
còn xã nghèo.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Thực hiện theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm
2020: thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ
nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo
chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống của người dân được cải thiện rõ rệt,
trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, điện, nước sinh hoạt, nhà ở; người dân
trong vùng ATK tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản;
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu
chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện sản xuất,
nước sinh hoạt hợp vệ sinh, hỗ trợ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi,…
+ An sinh xã hội, cơ sở hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư nhú thực
hiện chính sách thu hút vùng đặc biệt khó khăn, chính sách về giáo dục, y tế,
nhà ở cho người nghèo và người có công và hỗ trợ dạy nghề…
+ Đẩy mạnh phát triển hạ tầng du lịch bằng nguồn đầu tư NSTW, NSĐP,
nguồn xã hội hóa để phát triển du lịch về nguồn, du lịch cộng đồng tại các vùng
ATK nhằm tạo điều kiện cho người dân trong vùng chuyển đổi cơ cấu sản xuất
từ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp sang cung ứng dịch vụ du lịch, tăng năng
suất lao động, tăng thu nhập cho người dân trong vùng ATK cách mạng, đồng
thời nhằm giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ sau.
1.1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
Trong hoạch định, xây dựng chính sách công nói chung, hỗ trợ xã ATK
nói riêng ngoài việc xác định đúng vấn đề chính sách, xác định chính xác mục
tiêu của chính sách cần phải đặc biệt chú ý đến lựa chọn, xác định đúng và hợp
lý các giải pháp công cụ chính sách. Việc lựa chọn giải pháp, công cụ chính
sách hỗ trợ xã ATK để can thiệp và tác động vào các đối tượng của chính sách
tùy thuộc vào đặc điểm, năng lực, khả năng của Chính phủ, của các bộ ngành,
17
của chính quyền địa phương các cấp, xã hội hóa… cũng như điều kiện hoàn
cảnh, đặc điểm tính chất kinh tế - xã hội của các nhóm đối tượng chính sách .
Giải pháp, công cụ chính sách hỗ trợ xã ATK ở nước ta được Chính phủ
sử dụng nhiều nhất là giải pháp can thiệp, tác động đến người dân, qua lợi ích
kinh tế, các giá trị tinh thần, cụ thể qua các giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết
số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và các chính sách hỗ trợ
đầu tư phát triển KT-XH cho các xã ATK trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm như sau:
Các gói chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập dân trong vùng ATK:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn
với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
+ Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là
lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo
giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở
rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo
trên cả nước.
- Hỗ trợ thu hút, hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:
+ Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng,
trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học,
nhất là bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học
sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo;
+ Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa
bàn khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên
đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn.
18
- Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng:
+ Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây
dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên
cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa
bàn nghèo;
+ Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công
tác ở địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế
ở các huyện, xã nghèo.
- Hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo và người có công:
+ Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực
nông thôn, miền núi, người có công với cách mạng để cải thiện nhà ở, ưu tiên
hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật, người có công. Xây dựng cơ chế,
chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo, người có công.
- Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Thực hiện có
hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện
cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các
chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
- Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin: Tổ chức thực hiện tốt
chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô
hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
- Gói hỗ trợ đầu tư phát triển KT-XH, cơ sở hạ tầng, phục dựng di tích
cách mạng trên địa bàn các xã ATK trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm.
Giải pháp thực hiện
- Gói chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ
nghèo, người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên giới và
các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
19
+ Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo
trong thời gian chưa tực túc được lương thực được hỗ trợ gạo/khẩu/tháng;
+ Có chính sách ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với
hộ nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
+ Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh
sống ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
+ Xây dựng chính sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở
các địa bàn đặc biệt khó khăn học đại học;
+ Ưu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đưa thông tin về cơ sở, trợ giúp
pháp lý miễn phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó
khăn;
+ Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định
canh định cư để hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ
quét, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai).
- Thực hiện các giải pháp chính sách ưu đãi đối với huyện nghèo, xã
nghèo:
+ Huyện nghèo:Giải pháp chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng
thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách
cán bộ đối với các huyện nghèo; chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả
thôn, bản, xã và huyện.
+ Xã nghèo:Ưu tiên đầu tư trước để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí
nông thôn mới đối với cơ sở trường lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
- Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục
tiêu, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương trình
khác để tập trung các hoạt động đầu tư, xúc tiến đầu tư và tập trung nguồn lực
ưu tiên đầu tư cho các huyện nghèo, xã nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo
ở các địa bàn này.
20
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
1.2.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách hỗ trợ các
xã ATK cách mạng.
Trong cách tiếp cận vấn đề chính sách hỗ trợ phải có sự nhận thức đúng ý
nghĩa và tầm quan trọng của chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước với
những mục tiêu như đã đề cập ở trên.
Giải pháp cơ bản và tổng thể về chính sách hỗ trợ cho xã ATK là sớm
hình thành đồng bộ và thực hiện tốt hệ thống thể chế kinh tế, xã hội để thúc đẩy
sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, cần đảm bảo thực hiện tốt các phương pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục phân cấp triệt để cho địa phương trong thực hiện các
chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo đảm sự hài hòa giữa trách nhiệm đi đôi
với quyền hạn; các bộ, ngành tập trung vào xây dựng cơ chế, chính sách, xây
dựng tiêu chí, tạo nguồn lực, đào tạo cán bộ, hướng dẫn và giám sát đánh giá;
việc huy động nguồn lực tại chỗ và tổ chức thực hiện là trách nhiệm của xã,
huyện và tỉnh. Phát huy sáng kiến, năng động của địa phương, vai trò của các
đoàn thể và người dân trong quá trình thực hiện.
Thứ hai, cần đưa vào kế hoạch đầu tư tập trung đối với các các xã ATK
thuộc đối tượng xã 135 (gđ2), chương trình hộ trợ NSTW cho NSĐP để ưu tiên
đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất của xã ATK tạo điều kiện để phát triển sản xuất,
lưu thông hàng hóa. Cần phát huy được vai trò của người dân địa phương tham
gia vào quá trình thực hiện dự án, tạo nên sự liên kết vững chắc giữa chính
quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và người dân.
Thứ ba, cải tiến cơ chế huy động, phân bổ và quản lý nguồn lực theo
hướng đa nguồn, coi trọng nguồn đầu tư NSĐP và xã hội hóa của từng địa
phương; Nhà nước có chính sách phù hợp để thu hút các doanh nghiệp đầu tư
vào khu vực này, đặc biệt là phát triển du lịch, nhất là ưu đãi về đất, thuế; kêu
gọi sự hỗ trợ của các nước và các tổ chức trong và ngoài nước, tạo lực mạnh về
tài chính cho các vùng này.
21
Thứ tư, đổi mới hệ thống cơ chế quản lý theo hướng phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành trung ương, các địa phương. Tăng cường
năng lực và thẩm quyền trong quản lý và điều hành thực hiện chương trình cho
tỉnh; làm rõ quyền và trách nhiệm của chính quyền nhân dân các cấp, khắc phục
tư tưởng ỷ lại. Xây dựng cơ chế khuyến khích hộ, xã tự lực vươn lên làm giàu
và huy động, sử dụng vốn có hiệu quả tạo điều kiện cho mọi người có khả năng
đều hăng hái đầu tư, sản xuất, kinh doanh, làm giàu một cách chính đáng.
Thứ năm, tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người
dân; Coi trọng công tác cán bộ thực hiện chính sách. Trong công tác này, công tác
cán bộ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là ở cơ sở, cán bộ
chuyên trách; Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá ở cả 4 cấp, bảo đảm
tính khách quan, khoa học, góp phần chỉ đạo chương trình có hiệu quả hơn.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các xã
ATK cách mạng.
Như chúng ta đã biết, ở nước ta, Đảng vạch ra cương lĩnh, chiến lược, các
định hướng mục tiêu chính sách - đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước
ban hành các chính sách công cụ thể hóa đường lối, chiến lược và các định
hướng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của toàn
thể nhân dân. Sự hiện diện của chính sách công trong đời sống xã hội rõ ràng
chính sách công là công cụ quản lý có liên quan mật thiết đến sự vận động có
định hướng của cả hệ thống chính trị ở nước ta. Hệ thống chính sách hỗ trợ cho
các xã ATK bao gồm nhiều chính sách thông qua các chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình đầu tư công trung hạn và hàng năm, chính sách thu hút,
bảo hiểm y tế, xã hội hóa đầu tư…do đó để chính sách này đi vào thực tiễn cuộc
sống của người dân thì các cấp chính quyền phải triển khai thực hiện các Chính
sách này thông qua việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch
với những mục tiêu, lộ trình cụ thể để triển khai rộng rãi đến cả hệ thống chính
trị từ Trung ương đến địa phương cùng phối hợp tham gia tập trung đầu tư cho
đồng bào các dân tộc vùng ATK.
22
1.2.2.1.Về quan điểm của Đảng với chính sách hỗ trợ các xã ATK cách
mạng.
- Quốc hội khóa 13 đã ban hành Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09
tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2011 - 2015: “Quốc hội đã phê duyệt 16 Chương trình mục tiêu Quốc
gia trong đó có Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững” và ban
hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 về việc đẩy
mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa XI có nêu “Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện các nghị
quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, trong
đó chú trọng các chính sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người
nghèo là người dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn
khu, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, thu hẹp
chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước; Bảo đảm
mức sống tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặt biệt là
người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số”.
- Thủ tướng Chính phủ ký quyết định Quyết định số 897/QĐ-TTg ngày
27 tháng 5 năm 2016 ban hành tiêu chí công nhận xã ATK, vùng ATK.
1.2.2.2.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các xã
ATK cách mạng.
Trên cơ sở định hướng và nhằm cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 5 năm
2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020 và
các chính sách, chương trình, dự án khác để thực hiện mục tiêu của chính sách
hỗ trợ các xã ATK như:
- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTG ngày 02
tháng 9 năm 2016 phê duyệt CTMT quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 – 2020;
23
- Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng
9 năm 2015 ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó xác định tiêu chí bổ sung xác định mỗi
xã ATK được hưởng 0,3 điểm để làm tiêu chí phân bổ NSNN cho Ngân sách
địa phương.
1.2.2.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về hỗ trợ cho các xã ATKcách mạng là nhiệm vụ quan trọng, cần
thiết để đưa chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào thực tiễn đời sống của
Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục
tiêu và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về vùng ATK. Từ đó đề cao
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân quan tâm đến
chính sách và ghi nhận công lao của đồng bào các dân tộc vùng ATK, đồng thời
giáo dục cho các thế hệ mai sau về truyền thống cách mạng của quê hương, của
dân tộc trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
1.2.2.4. Phân công phối hợp thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách
mạng.
(i) Trung ương: Thủ tướng Chính phủ có Văn bản số 6236/VPCP-V.III
ngày 14 tháng 8 năm 2014 giao Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng Đề án “Tiêu chí xác
định xã ATK và quy trình xét công nhận xã ATK, vùng ATK”, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì xây dựng Đề án “Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các địa
phương có xã ATK, vùng ATK”.
(ii) Địa phương:
- Cấp tỉnh, thành phố lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban, thành viên Ban Chỉ đạo gồm các
ngành chức năng của tỉnh, thành phố; Xây dựng đề án phát triển KT-XH vùng
ATK cách mạng, bố trí vốn NSTW, NSĐP để thực hiện các mục tiêu của đề án.
- Cấp huyện lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện làm Trưởng ban, các ban, ngành cơ quan, mật trận Tổ quốc
24
đoàn thể chính trị của huyện làm thành viên; thực hiện các dự án được tỉnh giao
làm chủ đầu tư, cân đối ngân sách cấp huyện để thực hiện.
- Cấp xã lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã trực tiếp điều hành và phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, cùng
các đoàn thể ở xã và bộ phụ trách Giảm nghèo xã thực hiện công tác giảm
nghèo ở địa phương; thực hiện các dự án do cấp huyện ủy quyền.
- Người dân: tham gia thực hiện chính sách, giám sát thực thi chính sách
của chính quyền các cấpvới vai trò cung cấp thông tin, đối tượng, thông tin về
kết quả chính sách, thông tin về tác động của công cụ chính sách. Thông tin do
người dân cung cấp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức thực thi và
đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách tại địa phương. Từ đó, các cơ quan Nhà
nước kịp thời rút kinh nghiệm, sửa chữa, bổ sung các quy định của chính sách
cho phù hợp, sát với nhu cầu của người dân.
- Các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội: tham gia thực hiện chính sách với
tư cách nhà tài trợ hoặc tư cách phối hợp hành động. Đa số các doanh nghiệp
chỉ hoạt động thông qua hình thức tài trợ cho các hoạt động chính sách. Các tổ
chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc và các hội đoàn thể thuộc Mặt trận
(Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh...) do bản
chất chính trị xã hội, nên các cơ quan này tham gia tích cực vào hoạt động,
chương trình. Do các hội đoàn thể được tổ chức thông suốt từ Trung ương đến
địa phương, nên có sự lãnh đạo thống nhất, đồng bộ và từ đó dễ dàng tiếp cận
và hỗ trợ ngườidân nói chung và người nghèo trong vùng nói riêng.
1.2.2.5. Duy trì chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển kinh tế, vốn đầu tư tăng nhanh,
hiệu quả đầu tư lớn thì nguồn lực cho giải quyết các vấn đề xã hội sẽ tăng lên.
Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển thì thu nhập bình quân đầu người tăng
lên, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Từ đó, chuẩn nghèo được nâng lên, tỷ
lệ hộ nghèo cũng tăng lên, chính sách giảm nghèo phải được mở rộng, chính
sách đền ơn đáp nghĩa phải được thực thi kịp thời. Do đó, việc cân đối, huy
25
động nguồn lực để đáp ứng yêu cầu cũng trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi toàn
thể hệ thống chính trị quan tâm đến chính sách này.
Qua phân tích cho thấy một số chính sách còn trùng chéo, hiệu quả thấp,
huy động và sử dụng nguồn lực còn nhiều hạn chế; có nơi nhận thức về công
tác này còn chưa đúng, chưa dành sự quan tâm thỏa đáng đối với công tác quan
trọng này. Do vậy,Nhà nước cần duy trì thực hiện chính sách đồng bộ, kịp thời
để tri ân người dân và chính quyền nhân dân các cấp trong vùng ATK cách
mạng.
1.2.2.6. Điều chỉnh chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có
những chính sách, giải pháp để hỗ trợ cho người dân trong vùng ATK, tuy
nhiên do nguồn lực có hạn, nên chưa đồng bộ và kịp thời còn để người dân
mong đợi. Thành tựu về xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa trong những
năm qua là không thể phủ nhận. Tuy nhiên những hạn chế và bất cập trong tiến
trình này là không nhỏ, thể hiện ở sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn giữa các
vùng, các tầng lớp xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao gấp
4-5 lần so với mức bình quân của cả nước, các xã ATK đa số chưa đạt chuẩn
nông thôn mới do địa hình khó khăn, cơ sở vật chất còn yếu kém, là khu vực
vùng sâu, vùng xa địa hình chia cắt chủ yếu thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
và lâm nghiệp nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng của chính sách, Đảng và Nhà nước luôn
luôn quan tâm chỉ đạo Chính phủ, chính quyền nhân dân các cấp kiểm tra, rà
soát, bổ sung và điều chỉnh các chính sách nói chung và chính sách hỗ trợ xã
ATK nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng sự mong đợi của đồng bào
các dân tộc trong vùng ATK.
1.2.2.7.Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách hỗ trợ các
xã ATK cách mạng.
- Nhằm đánh giá kết quả đạt được trong việc tổ chức thực hiện chính sách
hỗ trợ xã ATK cách mạng, trong thời gian qua, Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho
26
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành, cơ quan liên
quan xây dựng Đề án xác định tiêu chí công nhận xã ATK, vùng ATK cách
mạng trong cả nước; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng Đề án hỗ trợ cho các xã
ATK, vùng ATK cách mạng báo cáo Thủ tướng xem xét quyết định.
- Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương giảm nghèo bền vững, các Bộ,
ngành và các địa phương cần tiếp tục nâng cao nhận thức về công tác giảm
nghèo trong phát triển bền vững, đề cao trách nhiệm của ngành, địa phương
mình, thể hiện trách nhiệm chính trị đối với Nhân dân thông qua việc theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, quyết tâm thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án,
chính sách theo mục tiêu giảm nghèo, trong đó tập trung triển khai thực hiện kịp
thời, đúng chế độ các chính sách an sinh xã hội như: Chính sách tín dụng ưu đãi
cho hộ nghèo, chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế, hỗ trợ về giáo dục - đào
tạo, hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở, hỗ trợ tiền điện… để đời sống của Nhân
dân, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ chính sách được quan tâm, chăm sóc
toàn diện, góp phần giảm bớt khó khăn, tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, thực hiện công bằng xã hội, nhiều hộ vươn lên
thoát nghèo.
1.3. Trách nhiệm thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng
của các chủ thể.
1.3.1. Trách nhiệm thực hiện chính sách của các cơ quan Nhà nước về
chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
- Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công trong Quy chế hoạt động của Ban
chỉ đạo giảm nghèo bền vững và căn cứ vào chức năng quản lý Nhà nước được
phân công, các cơ quan Nhà nước là thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo bền
vững ở các cấpcó trách nhiệm chỉ đạo điều hành thực hiện chương trình giảm
nghèo của cấp mình quản lý sao cho đạt hiệu quả. Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền
vững được thành lập theo từ cấp từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố, đến các
quận, huyện thuộc tỉnh, thành phố, rồi đến cấp cơ sở xã, phường, thị trấn. Các
27
thành phần tham gia Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững các cấp được Chính
phủ quy định đồng bộ từ Trung ương đến cấp xã, phường, thị trấn.
- Theo chức năng được phân công các Bộ, ngành Trung ương thực hiện
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và
các Bộ, ngành, cơ quan liên quan thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ công
nhận xã ATK, vùng ATK cách mạng trong cả nước; giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan liên quan cân
đối vốn NSTW hỗ trợ cho các xã ATK, vùng ATK cách mạng; Các địa phương
cấp tỉnh, thành phố xây dựng Đề án phát triển KT-XH tại các vùng ATK cách
mạng; Giao Bộ Xây dựng lập các Đề án quy hoạch ATK liên hoàn.
1.3.2. Trách nhiệm thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức kinh
tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội về công tác
chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
Các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Nhà
nước về giảm nghèo bền vững đến đối tượng thụ hưởng chính sách (người
nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em,
người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác…), hướng dẫn những kinh
nghiệm và kiến thức về xóa đói giảm nghèo, tham gia giám sát việc tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chương trình xóa đói giảm nghèo của quốc
gia, của địa phương. Quan tâm chăm sóc các gia đình có công với cách mạng,
đặc biệt là chính sách việc làm cho con em và chính sách nhà tình nghĩa cho gia
đình người có công.
1.3.3. Trách nhiệm thực hiện chính sách của Người dân về chính sách
hỗ trợ các xã ATK cách mạng.
- Người nghèo nói chung và người dân trong vùng ATK nói riêng có
trách nhiệm tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản và thực hiện một cách hiệu quả
chính sách giảm nghèo bền vững khi được các cơ quan Nhà nước tại địa
phương triển khai; nhận thức được những lợi ích của chương trình, những
28
chính sách hỗ trợ của Nhà nước với phương châm “Giúp cần câu thay vì cho
con cá” để từ đó phấn đấu tự lực vươn lên trong cuộc sống của bản thân và gia
đình mình để thoát khỏi đói nghèo, tránh tái nghèo, vươn lên làm giàu hợp
pháp; góp phần hạn chế phân hóa giàu nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng
và tiến bộ xã hội.
- Người dân trong vùng ATK có trách nhiệm tham gia giữ dìn và bảo tồn
các giá trị truyền thống cách mạng của quê hương, tích cực phối hợp với chính
quyền địa phương trong việc xã hội hóa phát triển du lịch về nguồn, xây dựng
hình ảnh đẹp về truyền thống cách mạng của quê hương.
Tiểu luận chƣơng 1
Qua phân tích ở Chương 1, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận chung về khái niệm chính sách công là gì, chính sách hỗ trợ các xã ATK
cách mạng. Liệt kê các chính sách đã và đang hỗ trợ xã ATK cách mạng đang
áp dụng hiện nay, phân tích làm rõ nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện chính
sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng; phân tích, làm rõ trách nhiệm trong thực thi
chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng của các chủ thể chính sách.
Trên cơ sở phân tích các vấn đề về chính ở Chương 1 đã làm rõ những
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng của
nước ta hiện nay, làm rõ các mối liên hệ của các chủ thể chính sách làm tiền đề,
cơ sở để đánh giá thực trạng tình hình thực hiện các chính sách ở chương 2.
29
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG
2.1. Thực trạng các xã ATK cách mạng hiện nay.
2.1.1. Hiện trạng sự phân bố các xã ATK cách mạng ở nước ta.
Tổng số có 149 xã được công nhận là xã ATK cách mạng, trong đó có
144 xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Mỹ tập trung ở 06 tỉnh, và 04
xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Mỹ ở tỉnh Quảng Nam. Cụ thể
như sau:
(1) Tỉnh Thái Nguyên: 62 xã.
- Quyết định số 70/TTg ngày 27 tháng 01 năm 1995 của Thủ tướng Chính
phủ về việc công nhận 09 xã và 01 Thị trấn huyện Định Hóa, tỉnh Bắc Thái
(ngày nay là tỉnh Thái Nguyên) là xã ATK cách mạng, gồm xã Phú Đình, Định
Biên, Bảo Linh, Bình Thành, Bình Yên, Thanh Định, Sơn Phú, Bảo Cường,
Trung Hội và Thị trấn Chợ Chu.
- Quyết định số 1379/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 8 năm 2011 về việc công
nhận các xã ATK cách mạng tỉnh Thái Nguyên và phê duyệt Đề án định hướng
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng căn cứ cách mạng tỉnh Thái Nguyên đến
2015. Công nhận 19 xã An toàn khu (ATK) của Trung ương ở tỉnh Thái Nguyên
trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bao gồm: (i) Các xã Phú Thịnh, Quân
Chu, Phục Linh, Tân Linh, Hà Thượng, Tiên Hội, Phú Lạc, Hùng Sơn, Na Mao,
Cát Nê, Ký Phú, Lục Ba và các thị trấn: Đại Từ, Quân Chu thuộc huyện Đại Từ;
(ii) Các xã: Phủ Lý, Ôn Lương, Yên Trạch thuộc huyện Phú Lương; (iii) Xã
Văn Hán, huyện Đồng Hỷ; (iv) Thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai.
- Quyết định số 213/2003/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 10 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc công nhận 34 xã vùng An toàn khu thuộc tỉnh Thái
Nguyên thuộc các huyện Định Hoá, Đại Từ, Võ Nhai, Phổ Yên, Phú Bình, Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên là các xã thuộc vùng An toàn khu trong thời kỳ trước
30
Cách mạng tháng Tám năm 1945 và kháng chiến chống thực dân Pháp, bao gồm:
(i) Huyện Định Hóa: xã Điềm Mạc, Quy Kỳ, Trung Lương, Bộc Nhiêu, Kim
Phượng, Đồng Thịnh, Linh Thông, Kim Sơn, Lam Vỹ, Phú Tiến, Phúc Chu,
Phượng Tiến, Tân Dương, Tân Thịnh; (ii) Huyện Đại Từ: xã Yên Lãng, La Bằng,
Phú Cường, Bản Ngoại, Mỹ Yên, Minh Tiến, Phúc Lương, Đức Lương, Phú
Xuyên, Hoàng Nông, Khôi Kỳ; (iii) Huyện Võ Nhai: xã Liên Minh, Phương Giao,
Dân Tiến, Tràng Xá, Lâu Thượng, Phú Thượng; (iv) Huyện Phổ Yên: xã Tiên
Phong; (v) Huyện Phú Bình: xã Kha Sơn; (vi) Huyện Phú Lương: xã Hợp Thành.
(2) Tỉnh Tuyên Quang:19 xã.
- Quyết định số 148/2007/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án “điều chỉnh, bổ sung định hướng đầu
tư phát triển kinh tế xã hội vùng căn cứ cách mạng tỉnh Tuyên Quang đến năm
2010”, trong đó công nhận 19 xã ATK như sau:
+ 18 xã theo Quyết định số 26/1998/QĐ-TTg ngày 06 tháng 2 năm 1998
của Thủ tướng Chính phủ gồm: (i) Huyện Sơn Dương: xã Tân Trào, Hợp Thành,
Minh Thanh, Bình Yên, Lương Thiện, Trung Yên; (ii) Huyện Yên Sơn: xã Kim
Quan, Trung Minh, Trung Sơn, Công Đa, Đạo Viện, Hùng Lợi, Phú Thịnh; (iii)
Huyện Chiêm Hóa: xã Kim Bình, Kiên Đài, Linh Phú, Vinh Quang, Xuân Quang.
+ Bổ sung 01 xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn.
(3) Tỉnh Bắc Giang: 16 xã.
- Quyết định số 1041/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ công nhận 16 xã An toàn khu II (ATK II) của Trung ương ở tỉnh Bắc
Giang trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bao gồm các xã: Mai Đình, Hương
Lâm, Hoàng Vân, Hợp Thịnh, Hoàng Lương, Hoàng An, Quang Minh, Mai
Trung, Xuân Cẩm, Đại Thành, Hòa Sơn, Hoàng Thanh, Thái Sơn, Đồng Tân,
Hùng Sơn và Thanh Vân, huyện Hiệp Hòa.
(4) Tỉnh Lạng Sơn: 12 xã.
- Quyết định số 1714/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc công nhận các xã An toàn khu thuộc tỉnh Lạng Sơn, bao gồm
31
08 xã: Tân Lập, Tân Hương, Hưng Vũ, Vũ Lễ, Vũ Lăng, Bắc Sơn, Quỳnh Sơn,
Hữu Vĩnh;
- Quyết định số 2475/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc công nhận các xã An toàn khu thuộc tỉnh Lạng Sơn,
bao gồm 04 xã, thị trấn huyện Bắc Sơn là các Xã An toàn khu của Trung ương ở
tỉnh Lạng Sơn trong kháng chiến chống Pháp gồm: xã Chiến Thắng, xã Chiêu
Vũ, xã Long Đống, thị trấn Bắc Sơn.
(5) Tỉnh Cao Bằng: 30 xã.
- Quyết định số 988/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc công nhận 30 xã, thị trấn của 06 huyện (Hà Quảng, Hòa An,
Nguyên Bình, Thạch An, Quảng Uyên, Bảo Lạc) thuộc vùng An toàn khu
(ATK) của Trung ương tại tỉnh Cao Bằng thời kỳ trước cách mạng tháng Tám
năm 1945 và trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bao gồm: (i)
Huyện Hà Quảng: Trường Hà, Nà Sác, Sóc Hà, Kéo Yên, Đào Ngạn, Phù Ngọc;
(ii) Huyện Hòa An: Nam Tuấn, Trương Lương, Hồng Việt, Bình Long, Hoành
Tung, Dân Chủ, Minh Tâm; (iii) Huyện Nguyên Bình: Tam Kim, Hoa Thám,
Minh Thanh, Hưng Đạo, Bắc Hợp, Triệu Nguyên, Quang Thành; (iv) Huyện
Quảng Uyên: Quốc Phong; (v) Huyện Thạch An: Đức Long, Minh Khai, Vân
Trình, Canh Tân, Xuân Trường; (vi) Huyện Bảo Lạc: Huy Giáp, Hồng An và
thị trấn Tĩnh Túc, thị trấn Đông Khê.
(6) Tỉnh Quảng Ngãi: 06 xã.
- Quyết định số 1358/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ Công nhận 5 xã và thị trấn Ba Tơ thuộc vùng An toàn khu (ATK) của
Trung ương ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bao gồm:
Các xã: Ba Chùa, Ba Động, Ba Giang, Ba Thành, Ba Vinh và thị trấn Ba Tơ,
huyện Ba Tơ.
(7) Tỉnh Quảng Nam: 04 xã.
- Quyết định số 164/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ Công nhận 4 xã thuộc huyện Bắc Trà My là xã ATK của Trung ương
32
trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ bao gồm xã Trà Giáp, Trà Giác, Trà
Tân, Trà Đốc.
2.1.2. Những vấn đề phát sinh khi triển khai quyết định số
897/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí công nhận xã ATK.
Đến nay có 57 địa phương báo cáo về Bộ Nội vụ (ngoại trừ 06 địa phương
đã được công nhận xã ATK, vùng ATK như tổng hợp ở trên), trong 35 địa phương
đề nghị có 455 xã là nơi diễn ra các sự kiện cách mạng có sự kiện liên quan, trong
đó có 292 xã diễn ra các sự kiện lịch sử của của trung ương (từ cấp Quân khu trở
lên) [1] thuộc phạm vi đối tượng sẽ được công nhận là xã ATK theo hướng dẫn tại
Quyết định số 897/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành tiêu chí công nhận xã ATK, vùng ATK; cụ thể như sau:
(1) Tỉnh Quảng Ninh: có 04 xã thuộc 3 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 02 xã là căn cứ ATK;
(2) Thành phố Hải phòng: có 10 xã thuộc huyện Thủy Nguyên có sự kiện
liên quan, trong đó có 02 xã là căn cứ ATK;
(3) Tỉnh Hải Dương: có 18 xã thuộc 08 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 08 xã là căn cứ ATK;
(4) Tỉnh Hưng Yên: có 31 xã thuộc 08 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 08 xã là căn cứ ATK;
(5) Tỉnh Bắc Ninh: Có 13 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK;
(6) Tỉnh Bắc Kạn: có 02 xã thuộc 01 huyện là căn cứ ATK;
(7) Tỉnh Vĩnh Phúc: có 20 xã thuộc 06 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 19 xã là căn cứ ATK;
(8) Tỉnh Yên Bái: có 01 xã thuộc là căn cứ ATK;
(9) Tỉnh Tuyên Quang: bổ sung 18 xã thuộc 03 huyện có sự kiện liên
quan, trong đó có 15 xã là căn cứ ATK;
(10) Tỉnh Hà Giang: có 05 xã thuộc huyện Bắc Quang là căn cứ ATK;
(11) Tỉnh Điện Biên: có 03 xã thuộc 02 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 02 xã là căn cứ ATK;
33
(12) Tỉnh Thanh Hóa: có 10 xã thuộc 03 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 06 xã là căn cứ ATK;
(13) Tỉnh Nghệ An: có 03 xã thuộc huyện Yên Thành là căn cứ ATK;
(14) Tỉnh Hà Tĩnh: có 35 xã thuộc 07 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 09 xã là căn cứ ATK;
(15) Tỉnh Thừa Thiên Huế: có 03 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK;
(16) Tỉnh Quảng Ngãi: bổ sung 33 xã thuộc 05 huyện có sự kiện liên
quan, trong đó có 13 xã là căn cứ ATK;
(17) Tỉnh Bình Định: có 04 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK;
(18) Tỉnh Khánh Hòa: có 16 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK;
(19) Tỉnh Ninh Thuận: có 23 xã thuộc 07 huyện có sự kiện liên quan,
trong đó có 03 xã là căn cứ ATK;
(20) Tỉnh Bình Thuận: có 03 xã thuộc 02 huyện là căn cứ ATK;
(21) Tỉnh Kon Tum: có 05 xã thuộc 02 huyện là căn cứ ATK;
(22) Tỉnh Đắk Lắk: có 17 xã thuộc 08 huyện là căn cứ ATK;
(23) Tỉnh Đắk Nông: có 02 xã thuộc 02 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 01 xã là căn cứ ATK;
(24) Tỉnh Lâm Đồng: có 02 xã thuộc 01 huyện là căn cứ ATK;
(25) Tỉnh Đồng Nai: có 22 xã thuộc 07 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 11 xã là căn cứ ATK;
(26) Tỉnh Bình Dương: có 43 xã thuộc 08 huyện có sự kiện liên quan,
trong đó có 26 xã là căn cứ ATK;
(27) Tỉnh Tây Ninh: có 06 xã thuộc 02 huyện là căn cứ ATK;
(28) Thành phố Hồ Chí Minh: có 46 xã thuộc 10 quận, huyện có sự kiện
liên quan, trong đó có 34 xã là căn cứ ATK;
(29) Tỉnh Bến Tre: có 12 xã thuộc 08 huyện có sự kiện liên quan, trong đó
có 07 xã là căn cứ ATK;
(30) Tỉnh Vĩnh Long: có 12 xã thuộc 01 huyện là căn cứ ATK;
34
(31) Tỉnh Trà Vinh: có 07 xã thuộc 03 huyện có sự kiện liên quan, trong
đó có 04 xã là căn cứ ATK;
(32) Tỉnh Hậu Giang: có 03 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK;
(33) Tỉnh Sóc Trăng: có 09 xã thuộc 04 huyện là căn cứ ATK;
(34) Tỉnh Kiên Giang: có 15 xã thuộc 03 huyện có sự kiện liên quan,
trong đó có 11 xã là căn cứ ATK;
(35) Tỉnh Cà Mau: có 07 xã thuộc 06 huyện căn cứ ATK;
Như vậy đến khi được Thủ tướng Chính phủ công nhận các xã ATK, vùng
ATK theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 897/QĐ-TTg, dự kiến số xã ATK
trong thời gian tới khoảng 441 xã ( gồm 149 xã đã được công nhận và 292 xã
sắp được công nhận).
2.2. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ các xã ATK, vùng
ATK cách mạng trong cả nƣớc trong giai đoạn 2011-2015.
2.2.1. Kết quả thực hiện các chính sách của xã đặc biệt khó khăn.
2.2.1.1. Thực hiện chính sách Chương trình 135: Thực hiện Quyết định số
551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã ATK, các thôn bản đặc biệt khó khăn,
giai đoạn 2011-2015 toàn quốc có 139 xã [34] trong tổng số 149 xã ATK cách
mạng được hưởng chính sách của Chương trình 135 giai đoạn 2011-2015 (Thái
Nguyên: 59 xã; Tuyên Quang: 19 xã; Bắc Giang: 16 xã; Lạng Sơn: 10 xã;
Quảng Ngãi: 06 xã; Cao Bằng: 25 xã; Quảng Nam: 04 xã ; 10 xã không được
hưởng chính sách 135 là các xã đạt chuẩn NTM và Thị trấn (Thái Nguyên: 03
xã; Lạng Sơn: 02 xã; Cao Bằng: 05 xã), với kết quả như sau:
(i) Kết quả đạt được:
- Tổng kinh phí được bố trí: Ngân sách trung ương cấp cho 139 xã ATK
là 524.876 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển: 479.427 triệu đồng;
35
+ Vốn sự nghiệp: 45.449 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Hầu như chưa lồng ghép được nguồn ngân sách
địa phương hỗ trợ cho các xã ATK; nguồn lực do nhân dân đóng góp bằng ngày
công lao động và hiến đất xây dựng công trình các địa phương không tổng hợp
được để quy đổi giá trị.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: Với vốn đầu tư là 479.427 triệu đồng triệu
đồng, sau 5 năm tổ chức, triển khai thực hiện, trên địa bàn 139 xã ATK đã đầu
tư xây dựng được hàng trăm công trình, gồm: Đường giao thông nông thôn,
công trình thuỷ lợi, trạm xá, trường học, nước sinh hoạt, điện sinh hoạt, nhà sinh
hoạt cộng đồng...
- Hỗ trợ phát triển sản xuất: Tổng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho các
xã ATK từ năm 2011 - 2015 và năm 2016 là 45.449 triệu đồng (trong đó: năm
2012, 2013 Trung ương không giao vốn hỗ trợ PTSX). Phương thức thực hiện là
hỗ trợ cho các hộ dân về giống cây, con giống, vật tư phục vụ sản xuất, mua
máy nông cụ...
(ii) Đánh giá chung về kết quả thực hiện:
- Thuận lợi : Qua việc triển khai thực hiện Chương trình 135, tình hình
kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi, các xã ATK từng bước được phát triển,
bộ mặt nông thôn miền núi các xã ATK đã thay đổi rõ rệt: công tác xóa đói,
giảm nghèo đạt nhiều thành quả đáng khích lệ; tỷ lệ hộ nghèo trong vùng dân
tộc giảm nhanh hơn mức bình quân chung của cả nước; nguồn vốn của Chương
trình 135 góp phần đáng kể cùng với Chương trình xây dựng nông thôn mới đã
huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị; tính năng động sáng tạo của
từng địa phương, đội ngũ cán bộ từng bước được nâng cao trình độ, năng lực
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; quá trình thực hiện đảm bảo công khai,
dân chủ, tạo được khí thế thi đua sôi nổi, nhân dân hăng hái, tự giác tham gia
xây dựng công trình (như tạo được phong trào hiến đất, đóng góp tiền, vật liệu,
ngày công lao động, tham gia quản lý, bảo vệ công trình ...).
36
- Khó khăn:
+ Việc triển khai thực hiện Chương trình 135 vẫn còn những khó khăn,
hạn chế đó là về nguồn vốn trung ương có năm giao còn chậm (vốn năm 2011,
2012, 2014) và việc hướng dẫn cơ chế thực hiện của các bộ ngành trung ương
còn chậm; năm 2014-2015: trung ương bố trí chưa đủ so với định mức tại Quyết
định số 551/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (số vốn được bố trí mới chỉ đạt
66,7% kế hoạch);
+ Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất còn chậm, thủ tục giao vốn ở địa phương rườm rà, chậm; tiến
độ triển khai thực hiện chính sách ở một số huyện còn chậm, công việc thường
dồn về cuối năm; việc tổng hợp báo cáo chưa đầy đủ, kịp thời và chưa được
thường xuyên.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã ATK còn mang tính
chất hỗ trợ trực tiếp cho người dân là chủ yếu, việc hỗ trợ cho cộng đồng như
công cụ sản xuất, máy móc sản xuất còn hạn chế, nguồn lực còn hạn chế mang
tính dàn trải…
(iii) Tác động đến đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
- Thuận lợi:
+ Chương trình đã góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi, sản xuất nông nghiệp theo hướng tích cực; cơ sở hạ tầng các xã
vùng ATK được cải thiện rõ rệt, đời sống của đồng bào từng bước được nâng
cao, góp phần giải quyết những khó khăn, bức xúc trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
+ Các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đã góp phần làm
thay đổi diện mạo vùng nông thôn vùng đặc biệt khó khăn nói chung và các xã
ATK nói riêng. Các dự án phát triển sản xuất đã tạo điều kiện cho đồng bào các
dân tộc được tiếp cận với giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng
tốt, góp phần tăng năng suất, sản lượng và tăng thu nhập cho người dân.
37
- Khó khăn:
+ Bên cạnh những mặt tích cực, vẫn còn một bộ phận người dân còn có tư
tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, không chủ động vươn lên
trong sản xuất và ổn định đời sống. Một bộ phận người dân và chính quyền cấp
xã vẫn còn có xu hướng không muốn thoát nghèo để được hưởng chính sách của
Nhà nước.
+ Tâm lý người dân và chính quyền nhân dân cấp xã ATK cách mạng
không muốn xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), vì khi đạt chuẩn
NTM thì xã sẽ không được hưởng chính sách Chương trình 135, bên cạch đó
các thị trấn thuộc vùng ATK không được hưởng chính sách 135 đã gây tâm lý
cho người dân vì sự chưa công bằng trong thực thi chính sách Chương trình 135
đối với các xã ẠK cách mạng.
+ Mong muốn của người dân cần Nhà nước có chính sách riêng, đặc thù
cho các xã ATK và vùng ATK cách mạng nhằm tri ân và đền đáp công lao to
lớn của nhân dân và các địa phương trong vùng trước trước đây trong kháng
chiến đã có nhiều công lao đóng góp đặc biệt cho cách mạng mà không muốn
địa phương mình được hưởng chính sách của vùng đặc biệt khó khăn.
(iv) Đánh giá chung:
- Chính sách Chương trình 135 là một trong những chính sách dân tộc
quan trọng nhất trong hệ thống các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
hiện nay. Chương trình này đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn vùng
dân tộc và miền núi, giảm nghèo nhanh, tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất và đời sống của người dân vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn nói chung và
các xã ATK cách mạng nói riêng. Những nguyên tắc trong quá trình triển khai
thực hiện như: “Ý Đảng, lòng dân”, tính công khai, minh bạch: “Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “xã có công trình, dân có việc làm và tăng thu
nhập”, phân cấp giao quyền cho địa phương “xã làm Chủ đầu tư” thu hút sự
tham gia đóng góp của cộng đồng và người dân, đã góp phần rút ngắn khoảng
38
cách giàu nghèo, là điều kiện quan trọng để các xã đặc biệt khó khăn nói chung
và xã ATK nói riêng phát triển kinh tế - xã hội, từng bước hoàn thành các tiêu
chí của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và tạo điều kiện
thu hẹp dần khoảng cách giữa vùng dân tộc và miền núi nói chung và vùng ATK
nói riêng với các vùng khác lân cận trên địa bàn.
- Qua nghiên cứu báo cáo và tổ chức khảo sát, hội thảo tại các địa
phương, hầu hết các địa phương đều đề nghị Nhà nước tiếp tục thực hiện chính
sách Chương trình 135 đối với tất cả các xã ATK như hiện nay (bao gồm tất cả
các xã ATK đạt chuẩn NTM và các thị trấn thuộc đối tượng xã ATK) một số đề
nghị có chính sách riêng đặc thù để tri ân và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc tại tất
cả các xã, vùng ATK cách mạng.
- Giai đoạn tới đa số các địa phương đề nghị tập trung chính sách hỗ trợ
sản xuất cho cộng đồng để làm phương tiện sản xuất chung
2.2.1.2. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định số
116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010, Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006,
Nghị định 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009, Nghị định 116/2016/NĐ-CP của
Chính phủ.
Bao gồm các nội dung (Phụ cấp thu hút; Phụ cấp ưu đãi; Phụ cấp lưu
động; Phụ cấp dạy bằng tiếng và viết chữ của người dân tộc thiểu số; Phụ cấp
công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;Trợ cấp
lần đầu và trợ cấp chuyển vùng; Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu; Thanh toán
tiền tàu xe; Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Trợ
cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và nước sạch; Chính sách hỗ trợ gạo, hỗ
trợ tiền ăn ở cho học sinh).
(i) Kết quả đạt được:
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
 
Luận văn: Công tác giảm nghèo tại quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Luận văn: Công tác giảm nghèo tại quận Đống Đa, Hà Nội, HAYLuận văn: Công tác giảm nghèo tại quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Luận văn: Công tác giảm nghèo tại quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOTĐề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
 
Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...
Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...
Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 322010QĐ-TTg về Pháttriển nghề Công Tá...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạngLuận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
 
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Và Kết Hoạch Hóa Gia Đình
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ, HAY
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ, HAYLuận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ, HAY
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nữ, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách Nhà nước cho các cấp chính quy...
 
Giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệpGiải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 

Similar to Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ

Similar to Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ (20)

Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Chính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Ng...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Ng...Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Ng...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Ng...
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng BìnhChính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
 
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồn...
 
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdfCHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồngLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 

Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LAM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP VÀ CHỐNG MỸ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LAM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP VÀ CHỐNG MỸ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI HÀ NỘI – 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Lam
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chương trình đào tạo Thạc sĩ Chính sách công; các thầy, cô giáo Khoa Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia Việt Nam đã đào tạo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, xin biết ơn và trân trọng cảm ơn PGS. TS. Đỗ Phú Hải đã giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý xây dựng và ủng hộ của thầy, cô giáo và các bạn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Lam
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt NỘI DUNG 1 ATK An toàn khu cách mạng 2 NSNN Ngân sách Nhà nước 3 NSTW Ngân sách Trung ương 4 NSĐP Ngân sách địa phương 5 MTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia 6 CT135-II Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoan 2 từ năm 2001 đến năm 2005 7 ĐBKK Đặc biệt khó khăn 8 TPCP Trái phiếu Chính phủ 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 KT-XH Kinh tế - xã hội 11 CTMTQGGNBV Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 12 KCN Khu công nghiệp 13 CCN Cụm công nghiệp 14 THPT Trung học phổ thông 15 THCS Trung học cơ sở 16 GTSX Giá trị sản xuất
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG (Chi tiết xem ở phần Phụ lục) Bảng 2.1. Tình hình đầu tư phát triển KT-XH vốn NSTW vùng ATK trong giai đoạn 2011-2015. Bảng 2.2. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các đơn vị hành chính cấp huyện trong vùng nghiên cứu năm 2012 Bảng 2.3. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các đơn vị hành chính cấp huyện trong vùng nghiên cứu năm 2012
  • 7. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG .................................................................................... 11 1.1. Những vấn đề lý luận chung về chính sách hỗ trợ các xã ATK. ................. 11 1.1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng............................... 11 1.1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. ............................... 12 1.2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. .................... 20 1.2.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng............................................................................................................ 20 1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng............................................................................................................ 21 1.3. Trách nhiệm thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng của các chủ thể. ................................................................................................................ 26 1.3.1. Trách nhiệm thực hiện chính sách của các cơ quan Nhà nước về chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng..................................................................... 26 1.3.2. Trách nhiệm thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội về công tác chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng............................................................................. 27 1.3.3. Trách nhiệm thực hiện chính sách của Người dân về chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng.............................................................................................. 27 Tiểu luận chương 1.............................................................................................. 28 Chương 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG ........................................................................... 29 2.1. Thực trạng các xã ATK cách mạng hiện nay............................................... 29 2.1.1. Hiện trạng sự phân bố các xã ATK cách mạng ở nước ta. ...................... 29
  • 8. 2.1.2. Những vấn đề phát sinh khi triển khai quyết định số 897/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí công nhận xã ATK. ................................. 32 2.2. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ các xã ATK, vùng ATK cách mạng trong cả nước trong giai đoạn 2011-2015. ................................................ 34 2.2.1. Kết quả thực hiện các chính sách của xã đặc biệt khó khăn..................... 34 2.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững. ............. 43 2.2.3. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ NSTW cho địa phương có xã ATK, vùng ATK cách mạng. .............................................................................. 45 2.2.4. Chính sách đền ơn đáp nghĩa của Đảng và Nhà nước. ............................. 50 2.2.5. Các chính sách CTMTQG xây dựng nông thôn mới................................ 51 2.3. Kết quả thực hiện chính sách tại xã ATK của tỉnh Thái Nguyên. ............... 52 2.4. Đánh giá tác động việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng............................................................................................................ 59 2.4.1. Tác động tích cực. ..................................................................................... 59 2.4.2. Khó khăn, vướng mắc. ............................................................................ 610 2.4.3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. ....................................................... 632 2.5. Đánh giá vai trò các chủ thể tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng. ............................................................................................... 643 2.5.1. Vai trò của Chính phủ. ............................................................................ 643 2.5.2. Vai trò của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư:................................................. 643 2.5.3.Vai trò của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: ............................... 644 2.5.4. Vai trò của Ủy ban dân tộc:..................................................................... 644 2.5.5. Vai trò của Bộ Nội vụ: ............................................................................ 654 2.5.6. vai trò của các bộ ngành TW: ................................................................. 654 2.5.7. Vai trò của các chính quyền địa phương................................................. 654 2.5.8. Vai trò của người dân:............................................................................. 665 2.5.9. Vai trò của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội: .................................... 665 2.6. Một số vấn đề đặt ra đối với hoàn thiện chính sách..................................... 66 Tiểu luận chương 2.............................................................................................. 69
  • 9. Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG .................................................................................... 70 3.1. Quan điểm về chính sách hỗ trợ cho các xã ATK. ...................................... 70 3.2. Các kiến nghị đề xuất của các địa phương................................................... 71 3.2.1. Đối với các chính sách đang áp dụng hiện nay......................................... 71 3.2.2. Đối với đề xuất chính sách mới. ............................................................... 73 3.3. Yêu cầu, mục tiêu hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK............... 73 3.3.1. Yêu cầu hoàn thiện chính sách.................................................................. 73 3.3.2. Mục tiêu xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK, vùng ATK cách mạng. ................................................................................................. 76 3.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK, vùng ATK cách mạng.................................................................................................................... 77 3.4.1. Bổ sung chính sách mới. ........................................................................... 77 3.4.2. Hoàn thiện chính sách hiện nay. ............................................................... 78 3.4.3. Giải pháp triển khai thực hiện................................................................... 80 3.5. Kiến nghị, đề xuất. ....................................................................................... 84 3.5.1. Các kiến nghị đề xuất với Chính phủ, các Bộ ngành trung ương............. 84 3.5.2. Kiến nghị đối với UBND các địa phương................................................. 85 Tiểu luận chương 3.............................................................................................. 86 KẾT LUẬN......................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 88 PHỤ LỤC............................................................................................................ 92
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Mỗi chính sách vận động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Ở Việt Nam, lâu nay Nhà nước đã chú trọng nhiều đến khâu hoạch định và thực thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dường như bị bỏ qua hoặc rất ít được quan tâm. Đánh giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách công không chỉ thể hiện trong các quy định pháp luật, chúng còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ trương hoạt động của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách công sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà nước (chính phủ trung ương và chính quyền địa phương) trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục tiêu mong đợi. Khi Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với những thành tựu đạt được về kinh tế bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều thách thức về xã hội như chênh lệch khoảng cách giàu nghèo, vấn đề về bình đẳng, công bằng trong phân phối,.. đòi hỏi việc ban hành
  • 11. 2 các chính sách để tạo ra những nhân tố, môi trường cho sự chuyển đổi, cho sự phát triển bền vững trở thành cấp bách. Vì vậy, trong một thời gian khá dài Nhà nước tập trung cao vào việc xây dựng và ban hành các thể chế, nhằm tạo các hành lang pháp lý cho mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Việc ban hành hàng loạt văn bản quy phạm pháp luật trong không ít trường hợp dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp, thậm chí mâu thuẫn nhau giữa các quy định pháp lý, mà cuối cùng là sự chi phối của chúng đối với các hoạt động kinh tế – xã hội theo các chiều hướng khác nhau, khiến cho những hoạt động tích cực này có thể không đạt được mục tiêu mong muốn. Nói cách khác, hàng loạt chính sách được ban hành, có hiệu lực thi hành, song việc chính sách đó có hiệu lực thực tế như thế nào và đáp ứng mục tiêu đặt ra đến đâu thì dường như không được quan tâm. Đôi khi chính sách được ban hành chẳng những không giải quyết được vấn đề đặt ra, mà còn gây ra những hiệu ứng phụ làm phức tạp thêm vấn đề mà có thể gây ra những phản ứng trái chiều nếu như chính sách đó không đi vào cuộc sống, không công bằng, không đến được với người dân... Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách như một khâu không thể thiếu trong quy trình chính sách.Chiến khu cách mạng ATK là một vùng di tích lịch sử cách mạng quan trọng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với quốc gia. Đây là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng lãnh đạo đảng Nhà nước và các cơ quan của Đảng, Nhà nước làm việc từ năm 1941 -1954 (giai đoạn kháng chiến chống Pháp) và giai đoạn từ 1954-1975 (giai đoạn kháng chiến chống Mỹ) để lãnh đạo hai cuộc kháng chiến thắng lợi lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, giải phóng dân tộc nhất đất nước. Trong thời kỳ ấy nhờ sự che chở, đùm bọc của nhân dân các dân tộc vùng ATK cách mạng tại Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lạng Sơn và các vùng khác trong cả nước nhiều sắc lệnh, Nghị quyết quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng đã được ban hành. Chiến tranh đã kết thúc đã hơn 40 năm, với kết quả thắng lợi của 30 năm sự nghiệp đổi mới, đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, đời sống nhân dân ngày được cải thiện đưa nước ta trở thành nhóm những nước đang phát
  • 12. 3 triển có nhiều chính sách đãi ngộ cho người nghèo, người có công, người khuyết tật ... đồng bào các dân tộc vùng ATK cách mạng có đặc điểm là vùng sâu, vùng xa là vùng nghèo, cận nghèo, có mức thu nhập thấp nhất trong cả nước, đời sống còn nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và trồng rừng, một số vùng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước. Để tri ân đồng bào các dân tộc xã ATK, vùng ATK cách mạng và tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nâng cao thu nhập và đời sống giữa vùng ATK với vùng khác lân cận trong mỗi địa phương còn cách xa cả về mức sống và điều kiện sinh hoạt. Trong những năm qua để ghi nhận công lao đóng góp của đồng bào các dân tộc, các chính quyền địa phương vùng ATK cách mạng Đảng, Nhà nước ta đã có chủ trương lập Đề án xét công nhận cho các xã ATK và vùng ATK cách mạng. Đến nay đã có 149 xã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là xã ATK cách mạng tập trung ở các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên; Bắc Giang; Lạng Sơn; Quảng Ngãi và Quảng Nam. Được sự quan tâm của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước một số dự án đầu tư, các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa bắt đầu được triển khai ở một số xã ATK, vùng ATK tại một số địa phương ở miền Bắc như Thái Nguyên, Tuyên Quang và Bắc Giang... đến năm 2013 bổ sung thêm các địa phương như Lạng Sơn, Quảng Ngãi, Cao Bằng, đến năm 2017 bổ sung thêm Quảng Nam. Thực hiện Quyết định số 897/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí công nhận xã ATK dự kiến trong 05 năm nữa sẽ có thêm 292 xã được công nhận là xã ATK trong phạm vi cả nước, nâng số xã ATK trong cả nước lên hơn 441 xã ATK. Các chính sách của Đảng và Nhà nước trong những năm qua đã đến được một số xã, một số vùng ATK cách mạng, tuy nhiên các chính sách này được thực hiện bằng các quyết định cụ thể, ở những địa phương cụ thể chưa bảo đảm công bằng, chưa kịp thời khi được công nhận, chưa đồng bộ, chưa có một đề án tổng thể để đánh giá những chính sách đã được triển khai thực hiện trong thời gian qua và chưa hoàn thiện hoạch định chính sách của Nhà nước về vấn đề này
  • 13. 4 trong tình hình mới hiện nay. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ” làm Luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu. Đây là một vấn đề mới chưa có luận văn nào nghiên cứu và đề cập đến nội dung này, hay tương tự. Để có cái nhìn toàn diện và tổng quát để đề xuất chính sách phù hợp hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng trong giai đoạn hiện nay là một việc làm cần thiết nhằm tri ân đồng bào các dân tộc đã có công che dấu, nuôi dưỡng và đùm bọc cách mạng, đồng thời nhằm tôn tạo, phục dựng các di tích lịch sử cách mạng để lưu truyền đến nhiều thế hệ về sau. Dưới đây là một số công trình, Đề án có liên quan đến đề tài: - Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển “Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum” của Nguyễn Minh Định (2011): Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo; phân tích kết quả thực hiện và đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum, tìm ra được những tồn tại và nguyên nhân của từng chính sách; đề ra được một số giải pháp để hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh Kon Tum đến năm 2015. - Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của Đỗ Thị Dung (2011): Đề tài đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác xóa đói giảm nghèo; đưa ra được phương hướng và giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn. - Sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý chủ biên được xuất bản năm 2012: Nội dung cuốn sách đã nêu một số lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; Thực trạng đói
  • 14. 5 nghèo ở Việt Nam; chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010; một số chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Đây là cuốn sách bổ sung luận cứ cho công tác hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tào, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. - Đề tài luận văn thạc sĩ Chính sách công “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của Lê Thị Thanh Nhàn (2014): Đã bước đầu nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững; thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo bền vững; đưa ra được các giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Nguyễn Thị Nhung (2012): Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam; Luận án cho rằng, nghèo đói đã trở thành một trong những lực cản của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc, đặc biệt là nghèo học vấn. Vì vậy, trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc, vấn đề quan trọng nhất là tác động trực tiếp vào yếu tố con người nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của con người và thay đổi tập tục và thói quen cá nhân. - Luận án Tiến sĩ, Nguyễn Thị Hoa (2009): Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015. - Luận án Tiến sĩ quản lý hành chính công (2016), Nguyễn Đức Thắng: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020.
  • 15. 6 - Luận văn Thạc sĩ Chính sách công (2014), Trần Công Đoàn: Chính sách giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình. Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo và chính sách giảm nghèo; trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006-2014 đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới. - Tạp chí Cộng sản, ngày 27 tháng 7 năm 2015; PGS, TS Nguyễn Danh Tiên, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng. - Tạp chí Cộng sản, ngày 18 tháng 11 năm 2016, Th.s Nguyễn Hoàng Việt:Giảm nghèo bền vững để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nguyễn Trọng Đàm (2015), Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Báo Xây dựng, ngày 20 tháng 10 năm 2016: Bộ Xây dựng đề xuất giải pháp triển khai nhanh chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công. - Báo Quân đội Nhân dân, ngày 13 tháng 01 năm 2017: Khắc phục bất cập trong chính sách hỗ trợ cán bộ vùng khó khăn. - Tạp chí Kinh tế và Phát triển, PGS. TS Nguyễn Ngọc Sơn, Đại học Kinh tế Quốc dân: Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay, thực trạng và định hướng hoàn thiện. - Chính phủ, Báo cáo số 507/BC-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 về việc đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011- 2015 và định hướng xây dựng các chương trìnhmục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu.
  • 16. 7 chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ ở nước ta. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Luận văn thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Nhiệm vụ nghiên cứu thứ nhất: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng; Nhiệm vụ nghiên cứu thứ hai: Đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng ở nước ta hiện nay; Nhiệm vụ nghiên cứu thứ ba: Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ; 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã, phường, thị trấn ATK cách mạng (sau đây gọi tắt là xã A các giải pháp và công cụ chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. - Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện nghiên cứu trong phạm vi một luận văn thạc sỹ, địa bàn các xã ATK cách mạng tỉnh Thái Nguyênđược lựa chọn là trường hợp nghiên cứu phù hợp nhất. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn thực hiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng 2011- 2020.
  • 17. 8 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp luận. Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu. Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách qua tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách hỗ trợ các xã ATK. Luận văn kế thừa các chính sách của Đảng và Nhà nước đã và đang hỗ trợ cho các xã ATK, tổng kết các giai đoạn, các Đề án phát triển KT-XH đang trực tiếp đầu tư tại các xã ATK để tổng hợp, đề xuất chính sách mới và hoàn thiện chính sách đang thực hiện hiện nay bảo đảm đồng bộ, thống nhất chung trong cả nước trong chính sách hỗ trợ cho các xã ATK. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Thực trạng chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong các chính sách hỗ trợ cho các vùng đặc biệt khó khăn hiện nay Tổng hợp số xã ATK cách mạng đã và sẽ được công nhận Thực trạng tình hình kinh tế - xã hội, nguồn lực đầu tư cho các xã ATK cách mạng trên địa bàn cả nước. Đề án phát triển KT- XH các vùng ATK cách mạng đang triển khai thực hiện Nguồn lực đảm bảo trong giai đoạn 2011-2015
  • 18. 9 5.2. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó phương pháp nghiên cứu trường hợp được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này. 5.2.1. Dữ liệu thứ cấp: - Qua nghiên cứu, báo cáo có liên quan của các Đề án phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương có vùng ATK cách mạng; các báo cáo về các chương trình hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. 5.2.2. Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua 3 cách: - Khảo sát thực tế, đánh giá số liệu thu thập điểm tại các địa phương. - Tổng hợp đánh giá chung về thực trạng chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng ở nước ta hiện nay. - Phân tích số liệu từ các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước. 5.2.3. Xử lý số liệu thu thập: - Bằng phương pháp thống kê và tổng hợp. 6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn. 6.1. Ý nghĩa lý luận. Ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện ở chỗ qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách và thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng; tác giả luận văn đề ra các kết luận, các kiến nghị đề xuất có giá trị góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về chính sách công nói chung, chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng ở Việt Nam nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn được phản ánh qua những kết luận kiến nghị đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn. Các kết luận, kiến nghị, đề xuất này giúp cho các cấp lãnh đạo của Trung ương và địa phương nhận thức đầy đủ ý nghĩa tầm quan trọng của chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng đồng thời giúp cho việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách đồng bộ hỗ trợ
  • 19. 10 các xã ATK cách mạng ở nước ta hiện nay. Ngoài ra luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và giảng dạy về chính sách công ở Việt nam. 7. Kết cấu của Luận văn. Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng ở nước ta hiện nay. Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng.
  • 20. 11 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG 1.1. Những vấn đề lý luận chung về chính sách hỗ trợ các xã ATK. 1.1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Để hiểu được khái niệm chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng, trước hết cần nghiên cứu các khái niệm: Chính sách công là gì ? Chính sách hỗ trợ xã ATK cách mạng là gì? 1.1.1.1.Khái niệm về chính sách công. Hiện nay có nhiều các khái niệm về chính sách công trên thế giới vì các hình thái nhà nước, hệ thống chính trị khác nhau. Theo Peter Aucoin, 1971: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành”. Theo William Jenkin, 1978: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó”. Theo Thomas R. Dye, 1984: “Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm”. Khái niệm về chính sách công chính thức ở Việt Nam có thể hiểu qua hai khái niệm cơ bản như sau: Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định. Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng.
  • 21. 12 1.1.1.2. Khái niệm về chính sách hỗ trợ xã ATK. Có thể nói, khái niệm chính sách hỗ trợ các xã ATK đã được Đảng và Nhà nước quan tâm hỗ trợ bắt đầu từ khi khi nước ta giành độc lập, thống nhất nước nhà, tuy nhiên do nguồn lực kinh tế lúc bấy giờ còn có hạn, nên các chính sách mới tạm dừng lại ở mức độ ghi nhận các công lao đóng góp của đồng bào các dân tộc vùng ATK cách mạng đã có công nuôi dưỡng, che dấu và xây dựng phong trào cách mạng trong thời kỳ tiền khởi nghĩa. Chính sách hỗ trợ xã ATK cách mạng là tổng thể các biện pháp chính sách của Nhà nước về công nhận các giá trị di tích lịch sử cách mạng, về đầu tư hạ tầng cơ sở, xây dựng các thiết chế văn hóa và xã hội,tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các xã ATK cách mạng; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Từ khái niệm chính sách công chính thức ở Việt Nam và cách tiếp cận về chính sách hỗ trợ xã ATK như đã nêu trên, có thể hiểu khái niệm về chính sách hỗ trợ xã ATK cách mạng ở Việt Nam như sau: Chính sách hỗ trợ xã ATK cách mạng là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan hay là định hướng hành động của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để hỗ trợ xã ATK cách mạng nhằm ghi nhận công lao của đồng bào các dân tộc đã có công nuôi dưỡng và gây dựng phong trào cách mạng, ghi nhận các giá trị di tích lịch sử,đầu tư phát triển KT-XH, hỗ trợ chính sách thu hút nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, chính quyền nhân dân trong các xã ATK, vùng ATK góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư trong vùng ATK với các vùng khác lân cận. 1.1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. 1.1.2.1. Xác định vấn đề chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng hiện nay. Vấn đề chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng để đạt được mục tiêu thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức đời sống, vật chất và tinh thần giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư trong vùng ATK với các vùng khác lân
  • 22. 13 cận, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, giáo dục, phát huy truyền thống cách mạng, phát triển du lịch về nguồn, vv…., Với các vấn đề chính sách như sau: (i) Các chính sách đối với xã đặc biệt khó khăn là xã ATK cách mạng. - Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã ATK, các thôn bản đặc biệt khó khăn. - Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, xã Khu vực II, xã khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2016-2020. - Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020; - Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ban hành tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ; - Chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn ban hành tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ; - Chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ban hành tại Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ; - Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt được thực hiện theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
  • 23. 14 (ii) Chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững: - Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 ban hành tại Quyết định số 59/2012/QĐ- TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ; - Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia có tính chất phức tạp, điển hình ban hành tại Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành - Chính sách Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, trong đó đối tượng xã ATK tập trung chủ yếu ở các huyện nghèo và các chính sách ban hành cho người nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, nay là Chương chình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững ban hành tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của TTCP. (iii) Chính sách hỗ trợ trực tiếp từ NSTW cho địa phương có xã ATK, vùng ATK. - Quyết định 60/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 – 2015, trong đó có Chương trình hỗ trợ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội các xã ATK cách mnagj tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ngãi. - Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó xác định tiêu chí bổ sung xác định mỗi xã ATK được hưởng 0,3 điểm để làm tiêu chí phân bổ NSNN cho Ngân sách địa phương. - Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mực tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, trong đó đối tượng của chính sách có các xã ATK. (iv) Chính sách đền ơn đáp nghĩa của Đảng và Nhà nước đối với người có công tại xã ATK, vùng ATK.
  • 24. 15 - Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở ban hành tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở ban hành tại Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Từ các nội dung phân tích như trên cho thấy vấn đề hỗ trợ chính sách cho các xã ATK cách mạng ở nước ta hiện nay là vấn đề quan trọng. Có nhiều chính sách cùng hỗ trợ trên địa bàn xã ATK, đặt ra cần phải giải quyết bằng chính sách đồng bộ, thống nhất của Nhà nước để tri ân đồng bào các dân tộc đã một lòng đi theo cách mạng, nhưng đến nay chưa được hưởng chính sách hỗ trợ, hoặc có được hưởng nhưng vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu và khoảng cách chênh lệch về đời sống vật chất và tinh thần còn khá lớn giữa vùng ATK với các vùng nông thôn khác trong từng địa phương. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ xã ATK mới giải quyết thành công vấn đề khó khăn hiện nay của các xã ATK. Việc nghiên cứu chính sách hỗ trợ xã ATK là nhiệm vụ có tính chất tất yếu phù hợp với chủ trương của Đảng và khách quan cần thiết hiện nay. 1.1.2.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. - Mục tiêu tổng quát của chính sách là nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người dân trong vùng ATK cả về vật chất, tinh thần, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về cơ cấu sản xuất, dịch vụ, du lịch và từng bước xây dựng nông thôn mới; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư trong vùng ATK nói chung và xã ATK nói riêng với các vùng khác lân cận, tạo điều kiện cho người dân vươn lên, làm giàu trên chính mảnh đất truyền thống cách mạng của mình. Các chính sách hỗ trợ đều hướng tới mục tiêu là tăng thu nhập cho người dân; nâng cao phúc lợi, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân; tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ sản xuất
  • 25. 16 nông nghiệp sang hỗ trợ phát triển du lịch, phấn đấu không còn hộ nghèo, không còn xã nghèo. - Mục tiêu cụ thể: + Thực hiện theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020: thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống của người dân được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, điện, nước sinh hoạt, nhà ở; người dân trong vùng ATK tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; + Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện sản xuất, nước sinh hoạt hợp vệ sinh, hỗ trợ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi,… + An sinh xã hội, cơ sở hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư nhú thực hiện chính sách thu hút vùng đặc biệt khó khăn, chính sách về giáo dục, y tế, nhà ở cho người nghèo và người có công và hỗ trợ dạy nghề… + Đẩy mạnh phát triển hạ tầng du lịch bằng nguồn đầu tư NSTW, NSĐP, nguồn xã hội hóa để phát triển du lịch về nguồn, du lịch cộng đồng tại các vùng ATK nhằm tạo điều kiện cho người dân trong vùng chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp sang cung ứng dịch vụ du lịch, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người dân trong vùng ATK cách mạng, đồng thời nhằm giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ sau. 1.1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Trong hoạch định, xây dựng chính sách công nói chung, hỗ trợ xã ATK nói riêng ngoài việc xác định đúng vấn đề chính sách, xác định chính xác mục tiêu của chính sách cần phải đặc biệt chú ý đến lựa chọn, xác định đúng và hợp lý các giải pháp công cụ chính sách. Việc lựa chọn giải pháp, công cụ chính sách hỗ trợ xã ATK để can thiệp và tác động vào các đối tượng của chính sách tùy thuộc vào đặc điểm, năng lực, khả năng của Chính phủ, của các bộ ngành,
  • 26. 17 của chính quyền địa phương các cấp, xã hội hóa… cũng như điều kiện hoàn cảnh, đặc điểm tính chất kinh tế - xã hội của các nhóm đối tượng chính sách . Giải pháp, công cụ chính sách hỗ trợ xã ATK ở nước ta được Chính phủ sử dụng nhiều nhất là giải pháp can thiệp, tác động đến người dân, qua lợi ích kinh tế, các giá trị tinh thần, cụ thể qua các giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển KT-XH cho các xã ATK trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm như sau: Các gói chính sách hỗ trợ: - Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập dân trong vùng ATK: + Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ. + Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo trên cả nước. - Hỗ trợ thu hút, hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: + Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo; + Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
  • 27. 18 - Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng: + Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo; + Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo. - Hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo và người có công: + Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi, người có công với cách mạng để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật, người có công. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo, người có công. - Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo. - Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin: Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo. - Gói hỗ trợ đầu tư phát triển KT-XH, cơ sở hạ tầng, phục dựng di tích cách mạng trên địa bàn các xã ATK trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. Giải pháp thực hiện - Gói chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
  • 28. 19 + Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong thời gian chưa tực túc được lương thực được hỗ trợ gạo/khẩu/tháng; + Có chính sách ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với hộ nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; + Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh sống ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; + Xây dựng chính sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn học đại học; + Ưu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đưa thông tin về cơ sở, trợ giúp pháp lý miễn phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; + Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định canh định cư để hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai). - Thực hiện các giải pháp chính sách ưu đãi đối với huyện nghèo, xã nghèo: + Huyện nghèo:Giải pháp chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện. + Xã nghèo:Ưu tiên đầu tư trước để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới đối với cơ sở trường lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi; - Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương trình khác để tập trung các hoạt động đầu tư, xúc tiến đầu tư và tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư cho các huyện nghèo, xã nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn này.
  • 29. 20 1.2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. 1.2.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Trong cách tiếp cận vấn đề chính sách hỗ trợ phải có sự nhận thức đúng ý nghĩa và tầm quan trọng của chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước với những mục tiêu như đã đề cập ở trên. Giải pháp cơ bản và tổng thể về chính sách hỗ trợ cho xã ATK là sớm hình thành đồng bộ và thực hiện tốt hệ thống thể chế kinh tế, xã hội để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần đảm bảo thực hiện tốt các phương pháp sau: Thứ nhất, tiếp tục phân cấp triệt để cho địa phương trong thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo đảm sự hài hòa giữa trách nhiệm đi đôi với quyền hạn; các bộ, ngành tập trung vào xây dựng cơ chế, chính sách, xây dựng tiêu chí, tạo nguồn lực, đào tạo cán bộ, hướng dẫn và giám sát đánh giá; việc huy động nguồn lực tại chỗ và tổ chức thực hiện là trách nhiệm của xã, huyện và tỉnh. Phát huy sáng kiến, năng động của địa phương, vai trò của các đoàn thể và người dân trong quá trình thực hiện. Thứ hai, cần đưa vào kế hoạch đầu tư tập trung đối với các các xã ATK thuộc đối tượng xã 135 (gđ2), chương trình hộ trợ NSTW cho NSĐP để ưu tiên đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất của xã ATK tạo điều kiện để phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa. Cần phát huy được vai trò của người dân địa phương tham gia vào quá trình thực hiện dự án, tạo nên sự liên kết vững chắc giữa chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và người dân. Thứ ba, cải tiến cơ chế huy động, phân bổ và quản lý nguồn lực theo hướng đa nguồn, coi trọng nguồn đầu tư NSĐP và xã hội hóa của từng địa phương; Nhà nước có chính sách phù hợp để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực này, đặc biệt là phát triển du lịch, nhất là ưu đãi về đất, thuế; kêu gọi sự hỗ trợ của các nước và các tổ chức trong và ngoài nước, tạo lực mạnh về tài chính cho các vùng này.
  • 30. 21 Thứ tư, đổi mới hệ thống cơ chế quản lý theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành trung ương, các địa phương. Tăng cường năng lực và thẩm quyền trong quản lý và điều hành thực hiện chương trình cho tỉnh; làm rõ quyền và trách nhiệm của chính quyền nhân dân các cấp, khắc phục tư tưởng ỷ lại. Xây dựng cơ chế khuyến khích hộ, xã tự lực vươn lên làm giàu và huy động, sử dụng vốn có hiệu quả tạo điều kiện cho mọi người có khả năng đều hăng hái đầu tư, sản xuất, kinh doanh, làm giàu một cách chính đáng. Thứ năm, tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân; Coi trọng công tác cán bộ thực hiện chính sách. Trong công tác này, công tác cán bộ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là ở cơ sở, cán bộ chuyên trách; Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá ở cả 4 cấp, bảo đảm tính khách quan, khoa học, góp phần chỉ đạo chương trình có hiệu quả hơn. 1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Như chúng ta đã biết, ở nước ta, Đảng vạch ra cương lĩnh, chiến lược, các định hướng mục tiêu chính sách - đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước ban hành các chính sách công cụ thể hóa đường lối, chiến lược và các định hướng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của toàn thể nhân dân. Sự hiện diện của chính sách công trong đời sống xã hội rõ ràng chính sách công là công cụ quản lý có liên quan mật thiết đến sự vận động có định hướng của cả hệ thống chính trị ở nước ta. Hệ thống chính sách hỗ trợ cho các xã ATK bao gồm nhiều chính sách thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình đầu tư công trung hạn và hàng năm, chính sách thu hút, bảo hiểm y tế, xã hội hóa đầu tư…do đó để chính sách này đi vào thực tiễn cuộc sống của người dân thì các cấp chính quyền phải triển khai thực hiện các Chính sách này thông qua việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch với những mục tiêu, lộ trình cụ thể để triển khai rộng rãi đến cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương cùng phối hợp tham gia tập trung đầu tư cho đồng bào các dân tộc vùng ATK.
  • 31. 22 1.2.2.1.Về quan điểm của Đảng với chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. - Quốc hội khóa 13 đã ban hành Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015: “Quốc hội đã phê duyệt 16 Chương trình mục tiêu Quốc gia trong đó có Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững” và ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 về việc đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI có nêu “Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là người dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, thu hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước; Bảo đảm mức sống tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặt biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số”. - Thủ tướng Chính phủ ký quyết định Quyết định số 897/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2016 ban hành tiêu chí công nhận xã ATK, vùng ATK. 1.2.2.2.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Trên cơ sở định hướng và nhằm cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 5 năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020 và các chính sách, chương trình, dự án khác để thực hiện mục tiêu của chính sách hỗ trợ các xã ATK như: - Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTG ngày 02 tháng 9 năm 2016 phê duyệt CTMT quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020;
  • 32. 23 - Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó xác định tiêu chí bổ sung xác định mỗi xã ATK được hưởng 0,3 điểm để làm tiêu chí phân bổ NSNN cho Ngân sách địa phương. 1.2.2.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ cho các xã ATKcách mạng là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết để đưa chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào thực tiễn đời sống của Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về vùng ATK. Từ đó đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân quan tâm đến chính sách và ghi nhận công lao của đồng bào các dân tộc vùng ATK, đồng thời giáo dục cho các thế hệ mai sau về truyền thống cách mạng của quê hương, của dân tộc trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. 1.2.2.4. Phân công phối hợp thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. (i) Trung ương: Thủ tướng Chính phủ có Văn bản số 6236/VPCP-V.III ngày 14 tháng 8 năm 2014 giao Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng Đề án “Tiêu chí xác định xã ATK và quy trình xét công nhận xã ATK, vùng ATK”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng Đề án “Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các địa phương có xã ATK, vùng ATK”. (ii) Địa phương: - Cấp tỉnh, thành phố lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban, thành viên Ban Chỉ đạo gồm các ngành chức năng của tỉnh, thành phố; Xây dựng đề án phát triển KT-XH vùng ATK cách mạng, bố trí vốn NSTW, NSĐP để thực hiện các mục tiêu của đề án. - Cấp huyện lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban, các ban, ngành cơ quan, mật trận Tổ quốc
  • 33. 24 đoàn thể chính trị của huyện làm thành viên; thực hiện các dự án được tỉnh giao làm chủ đầu tư, cân đối ngân sách cấp huyện để thực hiện. - Cấp xã lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp điều hành và phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, cùng các đoàn thể ở xã và bộ phụ trách Giảm nghèo xã thực hiện công tác giảm nghèo ở địa phương; thực hiện các dự án do cấp huyện ủy quyền. - Người dân: tham gia thực hiện chính sách, giám sát thực thi chính sách của chính quyền các cấpvới vai trò cung cấp thông tin, đối tượng, thông tin về kết quả chính sách, thông tin về tác động của công cụ chính sách. Thông tin do người dân cung cấp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức thực thi và đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách tại địa phương. Từ đó, các cơ quan Nhà nước kịp thời rút kinh nghiệm, sửa chữa, bổ sung các quy định của chính sách cho phù hợp, sát với nhu cầu của người dân. - Các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội: tham gia thực hiện chính sách với tư cách nhà tài trợ hoặc tư cách phối hợp hành động. Đa số các doanh nghiệp chỉ hoạt động thông qua hình thức tài trợ cho các hoạt động chính sách. Các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc và các hội đoàn thể thuộc Mặt trận (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh...) do bản chất chính trị xã hội, nên các cơ quan này tham gia tích cực vào hoạt động, chương trình. Do các hội đoàn thể được tổ chức thông suốt từ Trung ương đến địa phương, nên có sự lãnh đạo thống nhất, đồng bộ và từ đó dễ dàng tiếp cận và hỗ trợ ngườidân nói chung và người nghèo trong vùng nói riêng. 1.2.2.5. Duy trì chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển kinh tế, vốn đầu tư tăng nhanh, hiệu quả đầu tư lớn thì nguồn lực cho giải quyết các vấn đề xã hội sẽ tăng lên. Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển thì thu nhập bình quân đầu người tăng lên, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Từ đó, chuẩn nghèo được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo cũng tăng lên, chính sách giảm nghèo phải được mở rộng, chính sách đền ơn đáp nghĩa phải được thực thi kịp thời. Do đó, việc cân đối, huy
  • 34. 25 động nguồn lực để đáp ứng yêu cầu cũng trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi toàn thể hệ thống chính trị quan tâm đến chính sách này. Qua phân tích cho thấy một số chính sách còn trùng chéo, hiệu quả thấp, huy động và sử dụng nguồn lực còn nhiều hạn chế; có nơi nhận thức về công tác này còn chưa đúng, chưa dành sự quan tâm thỏa đáng đối với công tác quan trọng này. Do vậy,Nhà nước cần duy trì thực hiện chính sách đồng bộ, kịp thời để tri ân người dân và chính quyền nhân dân các cấp trong vùng ATK cách mạng. 1.2.2.6. Điều chỉnh chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có những chính sách, giải pháp để hỗ trợ cho người dân trong vùng ATK, tuy nhiên do nguồn lực có hạn, nên chưa đồng bộ và kịp thời còn để người dân mong đợi. Thành tựu về xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa trong những năm qua là không thể phủ nhận. Tuy nhiên những hạn chế và bất cập trong tiến trình này là không nhỏ, thể hiện ở sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn giữa các vùng, các tầng lớp xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao gấp 4-5 lần so với mức bình quân của cả nước, các xã ATK đa số chưa đạt chuẩn nông thôn mới do địa hình khó khăn, cơ sở vật chất còn yếu kém, là khu vực vùng sâu, vùng xa địa hình chia cắt chủ yếu thu nhập từ sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để nâng cao chất lượng của chính sách, Đảng và Nhà nước luôn luôn quan tâm chỉ đạo Chính phủ, chính quyền nhân dân các cấp kiểm tra, rà soát, bổ sung và điều chỉnh các chính sách nói chung và chính sách hỗ trợ xã ATK nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng sự mong đợi của đồng bào các dân tộc trong vùng ATK. 1.2.2.7.Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. - Nhằm đánh giá kết quả đạt được trong việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ xã ATK cách mạng, trong thời gian qua, Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho
  • 35. 26 Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng Đề án xác định tiêu chí công nhận xã ATK, vùng ATK cách mạng trong cả nước; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng Đề án hỗ trợ cho các xã ATK, vùng ATK cách mạng báo cáo Thủ tướng xem xét quyết định. - Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương giảm nghèo bền vững, các Bộ, ngành và các địa phương cần tiếp tục nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo trong phát triển bền vững, đề cao trách nhiệm của ngành, địa phương mình, thể hiện trách nhiệm chính trị đối với Nhân dân thông qua việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, quyết tâm thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách theo mục tiêu giảm nghèo, trong đó tập trung triển khai thực hiện kịp thời, đúng chế độ các chính sách an sinh xã hội như: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế, hỗ trợ về giáo dục - đào tạo, hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở, hỗ trợ tiền điện… để đời sống của Nhân dân, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ chính sách được quan tâm, chăm sóc toàn diện, góp phần giảm bớt khó khăn, tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, thực hiện công bằng xã hội, nhiều hộ vươn lên thoát nghèo. 1.3. Trách nhiệm thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng của các chủ thể. 1.3.1. Trách nhiệm thực hiện chính sách của các cơ quan Nhà nước về chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. - Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công trong Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững và căn cứ vào chức năng quản lý Nhà nước được phân công, các cơ quan Nhà nước là thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững ở các cấpcó trách nhiệm chỉ đạo điều hành thực hiện chương trình giảm nghèo của cấp mình quản lý sao cho đạt hiệu quả. Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững được thành lập theo từ cấp từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố, đến các quận, huyện thuộc tỉnh, thành phố, rồi đến cấp cơ sở xã, phường, thị trấn. Các
  • 36. 27 thành phần tham gia Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững các cấp được Chính phủ quy định đồng bộ từ Trung ương đến cấp xã, phường, thị trấn. - Theo chức năng được phân công các Bộ, ngành Trung ương thực hiện Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành, cơ quan liên quan thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ công nhận xã ATK, vùng ATK cách mạng trong cả nước; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan liên quan cân đối vốn NSTW hỗ trợ cho các xã ATK, vùng ATK cách mạng; Các địa phương cấp tỉnh, thành phố xây dựng Đề án phát triển KT-XH tại các vùng ATK cách mạng; Giao Bộ Xây dựng lập các Đề án quy hoạch ATK liên hoàn. 1.3.2. Trách nhiệm thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội về công tác chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững đến đối tượng thụ hưởng chính sách (người nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác…), hướng dẫn những kinh nghiệm và kiến thức về xóa đói giảm nghèo, tham gia giám sát việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chương trình xóa đói giảm nghèo của quốc gia, của địa phương. Quan tâm chăm sóc các gia đình có công với cách mạng, đặc biệt là chính sách việc làm cho con em và chính sách nhà tình nghĩa cho gia đình người có công. 1.3.3. Trách nhiệm thực hiện chính sách của Người dân về chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. - Người nghèo nói chung và người dân trong vùng ATK nói riêng có trách nhiệm tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản và thực hiện một cách hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững khi được các cơ quan Nhà nước tại địa phương triển khai; nhận thức được những lợi ích của chương trình, những
  • 37. 28 chính sách hỗ trợ của Nhà nước với phương châm “Giúp cần câu thay vì cho con cá” để từ đó phấn đấu tự lực vươn lên trong cuộc sống của bản thân và gia đình mình để thoát khỏi đói nghèo, tránh tái nghèo, vươn lên làm giàu hợp pháp; góp phần hạn chế phân hóa giàu nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội. - Người dân trong vùng ATK có trách nhiệm tham gia giữ dìn và bảo tồn các giá trị truyền thống cách mạng của quê hương, tích cực phối hợp với chính quyền địa phương trong việc xã hội hóa phát triển du lịch về nguồn, xây dựng hình ảnh đẹp về truyền thống cách mạng của quê hương. Tiểu luận chƣơng 1 Qua phân tích ở Chương 1, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về khái niệm chính sách công là gì, chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng. Liệt kê các chính sách đã và đang hỗ trợ xã ATK cách mạng đang áp dụng hiện nay, phân tích làm rõ nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng; phân tích, làm rõ trách nhiệm trong thực thi chính sách hỗ trợ các xã ATK cách mạng của các chủ thể chính sách. Trên cơ sở phân tích các vấn đề về chính ở Chương 1 đã làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ cho các xã ATK cách mạng của nước ta hiện nay, làm rõ các mối liên hệ của các chủ thể chính sách làm tiền đề, cơ sở để đánh giá thực trạng tình hình thực hiện các chính sách ở chương 2.
  • 38. 29 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC XÃ ATK CÁCH MẠNG 2.1. Thực trạng các xã ATK cách mạng hiện nay. 2.1.1. Hiện trạng sự phân bố các xã ATK cách mạng ở nước ta. Tổng số có 149 xã được công nhận là xã ATK cách mạng, trong đó có 144 xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Mỹ tập trung ở 06 tỉnh, và 04 xã ATK cách mạng trong kháng chiến chống Mỹ ở tỉnh Quảng Nam. Cụ thể như sau: (1) Tỉnh Thái Nguyên: 62 xã. - Quyết định số 70/TTg ngày 27 tháng 01 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận 09 xã và 01 Thị trấn huyện Định Hóa, tỉnh Bắc Thái (ngày nay là tỉnh Thái Nguyên) là xã ATK cách mạng, gồm xã Phú Đình, Định Biên, Bảo Linh, Bình Thành, Bình Yên, Thanh Định, Sơn Phú, Bảo Cường, Trung Hội và Thị trấn Chợ Chu. - Quyết định số 1379/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 8 năm 2011 về việc công nhận các xã ATK cách mạng tỉnh Thái Nguyên và phê duyệt Đề án định hướng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng căn cứ cách mạng tỉnh Thái Nguyên đến 2015. Công nhận 19 xã An toàn khu (ATK) của Trung ương ở tỉnh Thái Nguyên trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bao gồm: (i) Các xã Phú Thịnh, Quân Chu, Phục Linh, Tân Linh, Hà Thượng, Tiên Hội, Phú Lạc, Hùng Sơn, Na Mao, Cát Nê, Ký Phú, Lục Ba và các thị trấn: Đại Từ, Quân Chu thuộc huyện Đại Từ; (ii) Các xã: Phủ Lý, Ôn Lương, Yên Trạch thuộc huyện Phú Lương; (iii) Xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ; (iv) Thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai. - Quyết định số 213/2003/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận 34 xã vùng An toàn khu thuộc tỉnh Thái Nguyên thuộc các huyện Định Hoá, Đại Từ, Võ Nhai, Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là các xã thuộc vùng An toàn khu trong thời kỳ trước
  • 39. 30 Cách mạng tháng Tám năm 1945 và kháng chiến chống thực dân Pháp, bao gồm: (i) Huyện Định Hóa: xã Điềm Mạc, Quy Kỳ, Trung Lương, Bộc Nhiêu, Kim Phượng, Đồng Thịnh, Linh Thông, Kim Sơn, Lam Vỹ, Phú Tiến, Phúc Chu, Phượng Tiến, Tân Dương, Tân Thịnh; (ii) Huyện Đại Từ: xã Yên Lãng, La Bằng, Phú Cường, Bản Ngoại, Mỹ Yên, Minh Tiến, Phúc Lương, Đức Lương, Phú Xuyên, Hoàng Nông, Khôi Kỳ; (iii) Huyện Võ Nhai: xã Liên Minh, Phương Giao, Dân Tiến, Tràng Xá, Lâu Thượng, Phú Thượng; (iv) Huyện Phổ Yên: xã Tiên Phong; (v) Huyện Phú Bình: xã Kha Sơn; (vi) Huyện Phú Lương: xã Hợp Thành. (2) Tỉnh Tuyên Quang:19 xã. - Quyết định số 148/2007/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án “điều chỉnh, bổ sung định hướng đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng căn cứ cách mạng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010”, trong đó công nhận 19 xã ATK như sau: + 18 xã theo Quyết định số 26/1998/QĐ-TTg ngày 06 tháng 2 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ gồm: (i) Huyện Sơn Dương: xã Tân Trào, Hợp Thành, Minh Thanh, Bình Yên, Lương Thiện, Trung Yên; (ii) Huyện Yên Sơn: xã Kim Quan, Trung Minh, Trung Sơn, Công Đa, Đạo Viện, Hùng Lợi, Phú Thịnh; (iii) Huyện Chiêm Hóa: xã Kim Bình, Kiên Đài, Linh Phú, Vinh Quang, Xuân Quang. + Bổ sung 01 xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn. (3) Tỉnh Bắc Giang: 16 xã. - Quyết định số 1041/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ công nhận 16 xã An toàn khu II (ATK II) của Trung ương ở tỉnh Bắc Giang trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bao gồm các xã: Mai Đình, Hương Lâm, Hoàng Vân, Hợp Thịnh, Hoàng Lương, Hoàng An, Quang Minh, Mai Trung, Xuân Cẩm, Đại Thành, Hòa Sơn, Hoàng Thanh, Thái Sơn, Đồng Tân, Hùng Sơn và Thanh Vân, huyện Hiệp Hòa. (4) Tỉnh Lạng Sơn: 12 xã. - Quyết định số 1714/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận các xã An toàn khu thuộc tỉnh Lạng Sơn, bao gồm
  • 40. 31 08 xã: Tân Lập, Tân Hương, Hưng Vũ, Vũ Lễ, Vũ Lăng, Bắc Sơn, Quỳnh Sơn, Hữu Vĩnh; - Quyết định số 2475/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận các xã An toàn khu thuộc tỉnh Lạng Sơn, bao gồm 04 xã, thị trấn huyện Bắc Sơn là các Xã An toàn khu của Trung ương ở tỉnh Lạng Sơn trong kháng chiến chống Pháp gồm: xã Chiến Thắng, xã Chiêu Vũ, xã Long Đống, thị trấn Bắc Sơn. (5) Tỉnh Cao Bằng: 30 xã. - Quyết định số 988/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận 30 xã, thị trấn của 06 huyện (Hà Quảng, Hòa An, Nguyên Bình, Thạch An, Quảng Uyên, Bảo Lạc) thuộc vùng An toàn khu (ATK) của Trung ương tại tỉnh Cao Bằng thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 và trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bao gồm: (i) Huyện Hà Quảng: Trường Hà, Nà Sác, Sóc Hà, Kéo Yên, Đào Ngạn, Phù Ngọc; (ii) Huyện Hòa An: Nam Tuấn, Trương Lương, Hồng Việt, Bình Long, Hoành Tung, Dân Chủ, Minh Tâm; (iii) Huyện Nguyên Bình: Tam Kim, Hoa Thám, Minh Thanh, Hưng Đạo, Bắc Hợp, Triệu Nguyên, Quang Thành; (iv) Huyện Quảng Uyên: Quốc Phong; (v) Huyện Thạch An: Đức Long, Minh Khai, Vân Trình, Canh Tân, Xuân Trường; (vi) Huyện Bảo Lạc: Huy Giáp, Hồng An và thị trấn Tĩnh Túc, thị trấn Đông Khê. (6) Tỉnh Quảng Ngãi: 06 xã. - Quyết định số 1358/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Công nhận 5 xã và thị trấn Ba Tơ thuộc vùng An toàn khu (ATK) của Trung ương ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bao gồm: Các xã: Ba Chùa, Ba Động, Ba Giang, Ba Thành, Ba Vinh và thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ. (7) Tỉnh Quảng Nam: 04 xã. - Quyết định số 164/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Công nhận 4 xã thuộc huyện Bắc Trà My là xã ATK của Trung ương
  • 41. 32 trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ bao gồm xã Trà Giáp, Trà Giác, Trà Tân, Trà Đốc. 2.1.2. Những vấn đề phát sinh khi triển khai quyết định số 897/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí công nhận xã ATK. Đến nay có 57 địa phương báo cáo về Bộ Nội vụ (ngoại trừ 06 địa phương đã được công nhận xã ATK, vùng ATK như tổng hợp ở trên), trong 35 địa phương đề nghị có 455 xã là nơi diễn ra các sự kiện cách mạng có sự kiện liên quan, trong đó có 292 xã diễn ra các sự kiện lịch sử của của trung ương (từ cấp Quân khu trở lên) [1] thuộc phạm vi đối tượng sẽ được công nhận là xã ATK theo hướng dẫn tại Quyết định số 897/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí công nhận xã ATK, vùng ATK; cụ thể như sau: (1) Tỉnh Quảng Ninh: có 04 xã thuộc 3 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 02 xã là căn cứ ATK; (2) Thành phố Hải phòng: có 10 xã thuộc huyện Thủy Nguyên có sự kiện liên quan, trong đó có 02 xã là căn cứ ATK; (3) Tỉnh Hải Dương: có 18 xã thuộc 08 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 08 xã là căn cứ ATK; (4) Tỉnh Hưng Yên: có 31 xã thuộc 08 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 08 xã là căn cứ ATK; (5) Tỉnh Bắc Ninh: Có 13 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK; (6) Tỉnh Bắc Kạn: có 02 xã thuộc 01 huyện là căn cứ ATK; (7) Tỉnh Vĩnh Phúc: có 20 xã thuộc 06 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 19 xã là căn cứ ATK; (8) Tỉnh Yên Bái: có 01 xã thuộc là căn cứ ATK; (9) Tỉnh Tuyên Quang: bổ sung 18 xã thuộc 03 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 15 xã là căn cứ ATK; (10) Tỉnh Hà Giang: có 05 xã thuộc huyện Bắc Quang là căn cứ ATK; (11) Tỉnh Điện Biên: có 03 xã thuộc 02 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 02 xã là căn cứ ATK;
  • 42. 33 (12) Tỉnh Thanh Hóa: có 10 xã thuộc 03 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 06 xã là căn cứ ATK; (13) Tỉnh Nghệ An: có 03 xã thuộc huyện Yên Thành là căn cứ ATK; (14) Tỉnh Hà Tĩnh: có 35 xã thuộc 07 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 09 xã là căn cứ ATK; (15) Tỉnh Thừa Thiên Huế: có 03 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK; (16) Tỉnh Quảng Ngãi: bổ sung 33 xã thuộc 05 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 13 xã là căn cứ ATK; (17) Tỉnh Bình Định: có 04 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK; (18) Tỉnh Khánh Hòa: có 16 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK; (19) Tỉnh Ninh Thuận: có 23 xã thuộc 07 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 03 xã là căn cứ ATK; (20) Tỉnh Bình Thuận: có 03 xã thuộc 02 huyện là căn cứ ATK; (21) Tỉnh Kon Tum: có 05 xã thuộc 02 huyện là căn cứ ATK; (22) Tỉnh Đắk Lắk: có 17 xã thuộc 08 huyện là căn cứ ATK; (23) Tỉnh Đắk Nông: có 02 xã thuộc 02 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 01 xã là căn cứ ATK; (24) Tỉnh Lâm Đồng: có 02 xã thuộc 01 huyện là căn cứ ATK; (25) Tỉnh Đồng Nai: có 22 xã thuộc 07 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 11 xã là căn cứ ATK; (26) Tỉnh Bình Dương: có 43 xã thuộc 08 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 26 xã là căn cứ ATK; (27) Tỉnh Tây Ninh: có 06 xã thuộc 02 huyện là căn cứ ATK; (28) Thành phố Hồ Chí Minh: có 46 xã thuộc 10 quận, huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 34 xã là căn cứ ATK; (29) Tỉnh Bến Tre: có 12 xã thuộc 08 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 07 xã là căn cứ ATK; (30) Tỉnh Vĩnh Long: có 12 xã thuộc 01 huyện là căn cứ ATK;
  • 43. 34 (31) Tỉnh Trà Vinh: có 07 xã thuộc 03 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 04 xã là căn cứ ATK; (32) Tỉnh Hậu Giang: có 03 xã thuộc 03 huyện là căn cứ ATK; (33) Tỉnh Sóc Trăng: có 09 xã thuộc 04 huyện là căn cứ ATK; (34) Tỉnh Kiên Giang: có 15 xã thuộc 03 huyện có sự kiện liên quan, trong đó có 11 xã là căn cứ ATK; (35) Tỉnh Cà Mau: có 07 xã thuộc 06 huyện căn cứ ATK; Như vậy đến khi được Thủ tướng Chính phủ công nhận các xã ATK, vùng ATK theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 897/QĐ-TTg, dự kiến số xã ATK trong thời gian tới khoảng 441 xã ( gồm 149 xã đã được công nhận và 292 xã sắp được công nhận). 2.2. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ các xã ATK, vùng ATK cách mạng trong cả nƣớc trong giai đoạn 2011-2015. 2.2.1. Kết quả thực hiện các chính sách của xã đặc biệt khó khăn. 2.2.1.1. Thực hiện chính sách Chương trình 135: Thực hiện Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã ATK, các thôn bản đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2011-2015 toàn quốc có 139 xã [34] trong tổng số 149 xã ATK cách mạng được hưởng chính sách của Chương trình 135 giai đoạn 2011-2015 (Thái Nguyên: 59 xã; Tuyên Quang: 19 xã; Bắc Giang: 16 xã; Lạng Sơn: 10 xã; Quảng Ngãi: 06 xã; Cao Bằng: 25 xã; Quảng Nam: 04 xã ; 10 xã không được hưởng chính sách 135 là các xã đạt chuẩn NTM và Thị trấn (Thái Nguyên: 03 xã; Lạng Sơn: 02 xã; Cao Bằng: 05 xã), với kết quả như sau: (i) Kết quả đạt được: - Tổng kinh phí được bố trí: Ngân sách trung ương cấp cho 139 xã ATK là 524.876 triệu đồng, trong đó: + Vốn đầu tư phát triển: 479.427 triệu đồng;
  • 44. 35 + Vốn sự nghiệp: 45.449 triệu đồng. - Ngân sách địa phương: Hầu như chưa lồng ghép được nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ cho các xã ATK; nguồn lực do nhân dân đóng góp bằng ngày công lao động và hiến đất xây dựng công trình các địa phương không tổng hợp được để quy đổi giá trị. - Xây dựng cơ sở hạ tầng: Với vốn đầu tư là 479.427 triệu đồng triệu đồng, sau 5 năm tổ chức, triển khai thực hiện, trên địa bàn 139 xã ATK đã đầu tư xây dựng được hàng trăm công trình, gồm: Đường giao thông nông thôn, công trình thuỷ lợi, trạm xá, trường học, nước sinh hoạt, điện sinh hoạt, nhà sinh hoạt cộng đồng... - Hỗ trợ phát triển sản xuất: Tổng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã ATK từ năm 2011 - 2015 và năm 2016 là 45.449 triệu đồng (trong đó: năm 2012, 2013 Trung ương không giao vốn hỗ trợ PTSX). Phương thức thực hiện là hỗ trợ cho các hộ dân về giống cây, con giống, vật tư phục vụ sản xuất, mua máy nông cụ... (ii) Đánh giá chung về kết quả thực hiện: - Thuận lợi : Qua việc triển khai thực hiện Chương trình 135, tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi, các xã ATK từng bước được phát triển, bộ mặt nông thôn miền núi các xã ATK đã thay đổi rõ rệt: công tác xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều thành quả đáng khích lệ; tỷ lệ hộ nghèo trong vùng dân tộc giảm nhanh hơn mức bình quân chung của cả nước; nguồn vốn của Chương trình 135 góp phần đáng kể cùng với Chương trình xây dựng nông thôn mới đã huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị; tính năng động sáng tạo của từng địa phương, đội ngũ cán bộ từng bước được nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; quá trình thực hiện đảm bảo công khai, dân chủ, tạo được khí thế thi đua sôi nổi, nhân dân hăng hái, tự giác tham gia xây dựng công trình (như tạo được phong trào hiến đất, đóng góp tiền, vật liệu, ngày công lao động, tham gia quản lý, bảo vệ công trình ...).
  • 45. 36 - Khó khăn: + Việc triển khai thực hiện Chương trình 135 vẫn còn những khó khăn, hạn chế đó là về nguồn vốn trung ương có năm giao còn chậm (vốn năm 2011, 2012, 2014) và việc hướng dẫn cơ chế thực hiện của các bộ ngành trung ương còn chậm; năm 2014-2015: trung ương bố trí chưa đủ so với định mức tại Quyết định số 551/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (số vốn được bố trí mới chỉ đạt 66,7% kế hoạch); + Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất còn chậm, thủ tục giao vốn ở địa phương rườm rà, chậm; tiến độ triển khai thực hiện chính sách ở một số huyện còn chậm, công việc thường dồn về cuối năm; việc tổng hợp báo cáo chưa đầy đủ, kịp thời và chưa được thường xuyên. + Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã ATK còn mang tính chất hỗ trợ trực tiếp cho người dân là chủ yếu, việc hỗ trợ cho cộng đồng như công cụ sản xuất, máy móc sản xuất còn hạn chế, nguồn lực còn hạn chế mang tính dàn trải… (iii) Tác động đến đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. - Thuận lợi: + Chương trình đã góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, sản xuất nông nghiệp theo hướng tích cực; cơ sở hạ tầng các xã vùng ATK được cải thiện rõ rệt, đời sống của đồng bào từng bước được nâng cao, góp phần giải quyết những khó khăn, bức xúc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. + Các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đã góp phần làm thay đổi diện mạo vùng nông thôn vùng đặc biệt khó khăn nói chung và các xã ATK nói riêng. Các dự án phát triển sản xuất đã tạo điều kiện cho đồng bào các dân tộc được tiếp cận với giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, góp phần tăng năng suất, sản lượng và tăng thu nhập cho người dân.
  • 46. 37 - Khó khăn: + Bên cạnh những mặt tích cực, vẫn còn một bộ phận người dân còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, không chủ động vươn lên trong sản xuất và ổn định đời sống. Một bộ phận người dân và chính quyền cấp xã vẫn còn có xu hướng không muốn thoát nghèo để được hưởng chính sách của Nhà nước. + Tâm lý người dân và chính quyền nhân dân cấp xã ATK cách mạng không muốn xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), vì khi đạt chuẩn NTM thì xã sẽ không được hưởng chính sách Chương trình 135, bên cạch đó các thị trấn thuộc vùng ATK không được hưởng chính sách 135 đã gây tâm lý cho người dân vì sự chưa công bằng trong thực thi chính sách Chương trình 135 đối với các xã ẠK cách mạng. + Mong muốn của người dân cần Nhà nước có chính sách riêng, đặc thù cho các xã ATK và vùng ATK cách mạng nhằm tri ân và đền đáp công lao to lớn của nhân dân và các địa phương trong vùng trước trước đây trong kháng chiến đã có nhiều công lao đóng góp đặc biệt cho cách mạng mà không muốn địa phương mình được hưởng chính sách của vùng đặc biệt khó khăn. (iv) Đánh giá chung: - Chính sách Chương trình 135 là một trong những chính sách dân tộc quan trọng nhất trong hệ thống các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay. Chương trình này đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn vùng dân tộc và miền núi, giảm nghèo nhanh, tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của người dân vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn nói chung và các xã ATK cách mạng nói riêng. Những nguyên tắc trong quá trình triển khai thực hiện như: “Ý Đảng, lòng dân”, tính công khai, minh bạch: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “xã có công trình, dân có việc làm và tăng thu nhập”, phân cấp giao quyền cho địa phương “xã làm Chủ đầu tư” thu hút sự tham gia đóng góp của cộng đồng và người dân, đã góp phần rút ngắn khoảng
  • 47. 38 cách giàu nghèo, là điều kiện quan trọng để các xã đặc biệt khó khăn nói chung và xã ATK nói riêng phát triển kinh tế - xã hội, từng bước hoàn thành các tiêu chí của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng cách giữa vùng dân tộc và miền núi nói chung và vùng ATK nói riêng với các vùng khác lân cận trên địa bàn. - Qua nghiên cứu báo cáo và tổ chức khảo sát, hội thảo tại các địa phương, hầu hết các địa phương đều đề nghị Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách Chương trình 135 đối với tất cả các xã ATK như hiện nay (bao gồm tất cả các xã ATK đạt chuẩn NTM và các thị trấn thuộc đối tượng xã ATK) một số đề nghị có chính sách riêng đặc thù để tri ân và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc tại tất cả các xã, vùng ATK cách mạng. - Giai đoạn tới đa số các địa phương đề nghị tập trung chính sách hỗ trợ sản xuất cho cộng đồng để làm phương tiện sản xuất chung 2.2.1.2. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010, Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006, Nghị định 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009, Nghị định 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Bao gồm các nội dung (Phụ cấp thu hút; Phụ cấp ưu đãi; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp dạy bằng tiếng và viết chữ của người dân tộc thiểu số; Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;Trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng; Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu; Thanh toán tiền tàu xe; Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và nước sạch; Chính sách hỗ trợ gạo, hỗ trợ tiền ăn ở cho học sinh). (i) Kết quả đạt được: