SlideShare a Scribd company logo
1 of 137
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM BÌNH LONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
MÃ TÀI LIỆU: 80529
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM BÌNH LONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ:60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo, Khoa Sau
đại học, quý thầy, cô và toàn thể cán bộ, công chức Học viện Hành chính quốc gia đã
tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tốt nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu.
Và đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Vũ Trọng Hách đã trực tiếp
hướng dẫn và luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Lãnh đạo UBND
các huyện, thị, thành phố; Sở Lao động Thương binh và xã hội, Văn phòng UBND
tỉnh và các Sở ngành của tỉnh Bình Dương đã nhiệt tình giúp đỡ; gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong qúa trình thực hiện song luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy,
cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Phạm Bình Long
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và
tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu
đầy đủ. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình.
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017
Ngƣờicamđoan
Phạm Bình Long
5
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG....................................................................................7
1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững..............................................7
1.1.1. Những khái niệm cơ bản.................................................................7
1.1.2. Nguyên nhân của nghèo đói..........................................................15
1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững................................18
1.1.4. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ...................................19
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.............22
1.2.1. Định hướng để giảm nghèo bền vững............................................23
1.2.2. Hỗ trợ nhằm giảm nghèo bền vững................................................24
1.2.3. Can thiệp vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội để giảm nghèo
bền vững theo chương trình, mục tiêu đã xác định...........................................24
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .......................26
1.3.1. Hoạch định chiến lược, chương trình, mục tiêu, chính sách về giảm
nghèo bền vững.............................................................................................26
1.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền
vững 28
1.3.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững ....................................................................................28
6
1.3.4. Huy động các nguồn lực ( tài chính ) phục vụ giảm nghèo bền vững......
.............................................................................................................34
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trog
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .............................................34
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững....................................................................................................... 35
1.4.1. Chính trị.......................................................................................35
1.4.2. Kinh tế.........................................................................................37
1.4.3. Pháp luật......................................................................................38
1.4.4. Văn hóa, phong tục, tập quán........................................................39
1.4.5. Hội nhập quốc tế..........................................................................40
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Bình Dương................. 40
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương ................................................40
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Bình Dương...........................................40
TiểukếtChƣơng 1 ......................................................................................47
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊABÀN TỈNHBÌNH DƢƠNG ................................48
2.1. Khái quát chung về tỉnh Bình Dương..............................................48
2.1.1. Điều kiện kinh tế-xã hội............................................................48
2.1.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh.......................................51
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
7
bàn tỉnh Bình Dương.....................................................................................62
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh...........................................................62
2.2.2. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh ...................................................................65
2.2.3. Bố trí nguồn kinh phí cho hoạt động giảm nghèo bền vững........ 69
2.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh..........70
2.2.5. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo 72
2.3. Đánh giá chung..............................................................................77
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................78
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế..............................................................80
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................83
TiểukếtChƣơng 2 ......................................................................................86
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNHBÌNHDƢƠNG......................................................................87
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Bình Dương................................................................................87
3.3.1. Mục tiêu...................................................................................87
3.3.2. Phương hướng..........................................................................88
8
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Bình Dương................................................................................93
3.2.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về giảm nghèo bền vững...........93
3.2.2. Kiện toàn bộ máy và bố trí nguồn nhân lực có chất lượng cho hoạt
động giảm nghèo bền vững............................................................................97
3.2.3. Huy động các nguồn lực cho giảm nghèo bền vững trên địa
bàn 102
3.2.4. Đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người
nghèo 104
3.2.5. Tăng cường công tác phối, kết hợp giữa các cấp, các ngành, địa
phương trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.....................109
3.2.6. Tiếp tục triển khai thực hiện và nhân rộng một số mô hình hay, dự án
đạt kết quả cao về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.............................111
3.2.7. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn
114
TiểukếtChƣơng 3 ....................................................................................117
KẾT LUẬN ...............................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................120
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTMTQG: Chương trình mục tiêu quốc gia.
HĐND: Hội đồng nhân dân.
LĐTBXH: Lao động – Thương binh và Xã hội.
QLNN: Quản lý nhà nước.
UBND: Ủy ban nhân dân.
UNDP: Chương trình phát triển Liên hiệp Quốc.
WB: Ngân hàng Thế giới.
XĐGN: Xóa đói, giảm nghèo.
10
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1 Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn 11
2 Bảng 2.1 Chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương qua các giai đoạn 52
3 Bảng 2.2
Tổng hợp hộ nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn
2011 – 2015
53
4 Bảng 2.3
Số hộ nghèo của tỉnh Bình Dương phân theo địa
bàn
55
11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT Số hiệu Tên hình vẽ, đồ thị Trang
1 Hình 1.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện
công tác giảm nghèo các cấp
29
2 Hình 2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
giảm nghèo tại tỉnh Bình Dương
66
12
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giảm nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, không còn là của riêng một quốc gia
hay một vùng lãnh thổ nào. Đã từ lâu, cũng như hiện nay và đặc biệt là trong xu thế
hội nhập và phát triển, các quốc gia trên thế giới đều có một mối lo riêng là quan tâm
giải quyết đói, nghèo. Nhưng xem ra kết quả đem lại chưa nhiều và tình hình đó vẫn
là vấn đề bức xúc hiện nay.
Giảm nghèo bền vững có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã
hội; giảm nghèo bền vững là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển
con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hộicủa đấtnước như: Phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận với
các dịchvụ xã hộicơ bản, góp phầnnâng cao đờisống vật chất và tinh thần cho nhân dân
Ở Việt Nam, giảm nghèo được Đảng, Nhà nước đề cập và xác định là một trong
những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu trong hoạch
định phát triển kinh tế - xã hội cho từng thời kỳ. Phát triển kinh tế phải đồng thời gắn
liền với giảm nghèo, cũng như tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ công bằng
xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xã hội, bảo đảm quyền con người, Đẩy
mạnh công cuộc giảm nghèo, từng bước tiếp cận các chuẩn quốc tế chính là góp phần
vào quá trình hội nhập xu thế toàn cầu hóa.
Mặc dù trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đã
bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ song vẫn còn nhiều hạn chế. Cũng như
các địa phương khác trong cả nước, trong những năm qua, Bình Dương đã có những nỗ
lực đáng kể trong công tác giảm nghèo, tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền
vững, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, thiếu điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội. Nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém của nhà nước trong công tác quản lý.
13
Trước những yêu cầu bức thiết đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý
luận và thực tiễn để tìm ra được các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt công tác
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Dương một cách hiệu quả, bền vững đang là một
trong những yêu cầu bức xúc hiện nay ở địa phương.
Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “ Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong bất kỳ một thời kỳ, giai đoạn nào của quá trình phát triển đất nước, giảm
nghèo luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu và được nhiều cơ quan trong nước, các
tổ chức quốc tế, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau.
Nhưng đáng chú ý là một số công trình của các tác giả sau:
- TS. Nguyễn Thị Hoa (2011) với “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm
2015” đã hệ thống những chính sách giảm nghèo hiện đang áp dụng ở Việt Nam.
Trong đó tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo
dục cho người nghèo và chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích,
đánh giá và phản ánh thực trạng thực hiện các chính sách, các tác giả còn đưa ra
những phương hướng nhằm hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu
của Việt Nam đến năm 2015.
- Nguyễn Thị Hằng (1997) với công trình nghiên cứu về “Vấn đề giảm nghèo ở
nông thôn nước ta hiện nay” đã đề cập khá đầy đủ về thực trạng nghèo đói ở nông
thôn nước ta đến năm 2000.
- PGS.TS Lê Quốc Lý (2012) với “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng
và giải pháp” là một tập chuyên khảo luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói
14
nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình
thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo, từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế
và chính sách, những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp
sau.
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt, “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh
Khê, Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2012.
- Nguyễn Thế Tân, “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia,
2015.
- Nguyễn Sơn, “Các Huyện ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo công tác xoá đói, giảm
nghèo trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích vấn đề giảm nghèo
ở các địa bàn, phạm vi và dưới nhiều giác độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về vấn đề Quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương với cách tiếp cận đầy đủ
dưới góc độ của khoa học hành chính công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững,
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải
15
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho
việc đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực này
trên địa bàn của tỉnh.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ
năm 2011 đến 2016.
- Về nội dung
16
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luật duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu: sử dụng phương pháp này trong
việc thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện, Nghị
quyết Đảng bộ; các sách tài liệu nghiên cứu lý luận về giảm nghèo, giảm nghèo bền
vững...
+ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh: sử dụng để phân tích các
số liệu, tài liệu thu thập được trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa, rút ra các kết luận
phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa r hơn cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương, qua đó chỉ ra được những hạn chế và nguyên
17
nhân làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này trên địa bàn của tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
nghiên cứu, học tập ở các cơ sở đào tạo và cho các nhà hoạch định chính sách, hoạt
động thực tiễn trong lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bềnvững
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Bình Dương
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
18
CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Nh ng hái niệm cơ n
1.1.1.1. Quan niệm chung về nghèo đói
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, vừa là vấn đề của lịch sử để lại, và
đây cũng là vấn đề mà trong quá trình phát triển các quốc gia đều gặp phải. Đói,
nghèo liên quan trực tiếp đến cuộc sống con người từ góc độ cá nhân, gia đình, cộng
đồng trong đó cơ bản và chủ yếu là điều kiện sống về mặt vật chất và tinh thần, quan
hệ đến điều kiện lao động và mức thu nhập, tiêu dùng của người dân. Mỗi quốc gia,
địa phương ở góc độ khác nhau đều phải quan tâm giải quyết vấn đề nghèo, đói để
vượt lên trên những trở ngại để phát triển kinh tế và từng bước đạt tới công bằng về
xã hội.
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của mỗi địa phương.
Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Nó là một khái
niệm rộng luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay, nhiều nhà nghiên cứu
và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau và không có một chuẩn
mực chung hay khái niệm chung nhất về nghèo đói cho tất cả các quốc gia.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu
quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được
19
đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề
nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự
không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều
kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” [27].
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “ Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi
túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ dựa trên thu nhập mà bao gồm các vấn đề
liên quan tới dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có
quyền phát ngôn và không có quyền lực” [20].
Tuy nhiên, khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói
giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Thái Lan vào
tháng 9/1993, các quốc gia đã thống nhất cho rằng: “Đói nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của từng địa phương” [3].
Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí
sử dụng, trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có điều kiện
thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại: Nghèo tuyệt
đối và nghèo tương đối.
20
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở,
chăm sóc y tế,
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung
bình của địa phương, ở một thời kì nhất định [15]
Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người
nghèo là: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng, thiếu cơ hội lựa chọn tham gia
vào quá trình phát triển của cộng đồng.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
a) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo trên thế giới.
Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Theo Ngân hàng thế
giới (WB) đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào
mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm và mức tối thiểu
cần thiết cho một người sống trong ngày.
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như sau:
- Các nước công nghiệp phát triển: 14USD/ngày/người.
- Các nước Đông Á: 4USD/ngày/người.
- Các nước thuộc Mỹ Latinh và vùng Caribê: 2USD/ngày/người.
- Các nước đang phát triển: 1USD/ngày/người [14].
Thực tế việc sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau ấy giữa các quốc gia làm ngưỡng
nghèo đã gây ra những khó khăn lớn cho việc so sánh quốc tế. Ngay cả việc so sánh
động thái theo thời gian về tình trạng nghèo của một quốc gia cũng thiếu chính xác.
21
Để đảm bảo tính so sánh quốc tế của chỉ tiêu tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo,
Ngân hàng Thế giới đưa ra 2 mức chuẩn là thu nhập dưới 1 đô la Mỹ 1 ngày và thu
nhập dưới 2 đô la Mỹ 1 ngày được chuyển đổi theo sức mua tương của đô la Mỹ năm
1993, có nghĩa là tương đương với mức 1,08 USD/ngày/người và mức 2,16
USD/ngày/người của năm 2002.
Tuy vậy các quốc gia đều đưa ra chuẩn nghèo riêng của nước mình và thường
thấp hơn chuẩn nghèo mà WB khuyến nghị.
b) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập thấp sang
nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá tiêu chuẩn nghèo ở Việt Nam
đã có sự thay đổi và có nhiều tiến bộ để phù hợp với tiêu chuẩn nghèo của thế giới.
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo (hoặc không
nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước; nhằm bảo đảm
công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo.
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế-xã hội,
từ năm 1993 đến năm 2015, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã 6 lần công bố
tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự
thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ LĐ-TB-XH ban đầu
được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được tính theo phương pháp tiếp cận dựa
vào chi phí cho những nhu cầu Cơ bản đa dạng hơn (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn Đơn vị tính
Chuẩn nghèo (tính theo bình quân đầu
người/tháng)
Thành thị Nông thôn
22
1993 – 1995 Kg gạo 13 8
1995 – 1997 Kg gạo 25
- 20kg ở nông thôn đồng bằng
- 15kg ở nông thôn miền núi,
hải đảo
1997 – 2000 Kg gạo 25
- 20kg ở nông thôn đồng bằng
- 15kg ở nông thôn miền núi,
hải đảo
2001 – 2005 VNĐ 150.000
- 100.000 ở nông thôn đồng
bằng
- 80.000 ở nông thôn miền
núi, hải đảo
2006 – 2010 VNĐ 260.000 200.000
2011-2015 VNĐ 500.000 400.000
Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và xã hội năm 2015
Thời gian qua, ở Việt Nam, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông
qua thu nhập. Chính phủ quy định chuẩn nghèo đơn chiều, xác định dựa trên mức chi
tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập
thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Trên thực tế,
nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số
lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao. Có thể thấy, việc sử dụng tiêu
chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ bởi nhiều nhu cầu tối thiểu không
thể đáp ứng bằng tiền, nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập, không có tên trong
danh sách hộ nghèo nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục,
thông tin, nhất là người nghèo ở vùng sâu, vùng xa Vì vậy, nếu chỉ dùng thước đo
23
duy nhất dựa trên thu nhập s bỏ sót đối tượng nghèo, từ đó dẫn đến sự thiếu công
bằng trong thực thi các chính sách xóa đói, giảm nghèo.
Với cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn
chế. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc thông qua Chương trình nghị sự 2030
về Phát triển bền vững (tháng 9-2015), Việt Nam cam kết xóa bỏ tình trạng nghèo
dưới mọi hình thức, không để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Để thực hiện cam kết trước
cộng đồng quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã chủ động đổi mới phương pháp tiếp cận
đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Để
thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững, ngày 15-9-2015 Thủ tướng Chính
phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương
pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016
- 2020”. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo
hướng sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ
sở các tiêu chí về thu nhập, bao gồm chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn
nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; mức độ thiếu hụt trong
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, tiếp cận thông tin).
* Giai đoạn 2011 – 2015:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011của Thủ tướng Chính phủ
tiêu chí xác định chuẩn nghèo cụ thể như sau:
- Hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000đồng/người/tháng trở xuống.
+ Khu vực thành thị: Có mức thu nhập 500.000đồng/người/tháng trở xuống.
24
- Hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000đồng/người/tháng.
* Tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
tiêu chí xác định chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cụ thể như sau:
- Các tiêu chí xác định
+ Các tiêu chí về thu nhập:
 Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
 Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
 Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;
 Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch
vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020:
+ Hộ nghèo
25
 Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
 Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo
 Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
 Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Tóm lại, quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam ngày càng phản ánh đúng bản chất
của đói nghèo. Nếu như nhu cầu hỗ trợ của người nghèo vào những năm 90 của thế kỷ
20 chỉ giới hạn đến nhu cầu "ăn no, mặc ấm", thì ngày nay, người nghèo còn có nhu
cầu được hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa...Tiếp đến là nhu cầu được trợ giúp
để hạn chế rủi ro, quan trọng hơn là được quyền tham gia nhiều hơn và có hiệu quả
hơn vào các hoạt động của xã hội.
1.1.2. Ngu ên nh n c ngh o đ i
26
Trong thực tế, có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, nhưng đi sâu tìm hiểu và
phân tích có thể dẫn ra một số nguyên nhân cụ thể như sau:
Một là, nghèo do trình độ học vấn thấp, thiếu tri thức hoặc kỹ năng nghề nghiệp:
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh
dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong
tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh
hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái
ảnh hưởng không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai.
Sản xuất càng phát triển, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất càng sâu
rộng thì phân công lao động xã hội càng chi tiết, xuất hiện ngày càng nhiều ngành
nghề đa dạng, phong phú. Do đó, người lao động muốn tìm được một công việc hay
tự tạo ra việc làm đòi hỏi phải được trang bị vốn kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp
nhất định. Thực tế hiện nay, không ít những người khỏe mạnh, cần cù nhưng do thiếu
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp nên khó tìm được việc làm hay dễ bị thất bại trong
hoạt động sản xuất dẫn đến nghèo.
Hai là, nghèo do thiếu các yếu tố đầu vào để sản xuất:
Người nghèo thường thiếu nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến các yếu tố như đất
đai, vốn, thông tin .. Thực tế, hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất
đang có xu hướng ngày càng tăng, thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh
lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới
sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Bên cạnh đó, đa số người nghèo lựa
chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền
thống với giá trị thấp, vì vậy, giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật
27
nuôi thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và đã đưa họ vào vòng luẩn quẩn của
sự nghèo khó.
Sự hạn chế tiếp cận các nguồn vốn là một trong những nguyên nhân khiến người
nghèo khó có thể mạnh dạn đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới
vào sản xuất nhằm nâng cao cuộc sống.
Bên cạnh đó, người nghèo thường thiếu thông tin, đặc biệt là các thông tin về
pháp luật, chính sách và thị trường đã làm cho người nghèo không thể lường trước
được những thay đổi của môi trường bên ngoài dẫn đến dễ bị tác động và ngày càng
trở nên nghèo hơn.
Ba là, nghèo do do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác:
Thực tế cho thấy, các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những biến động
bất thường xảy ra trong cuộc sống như: mất mùa, thiên tai, mất sức khỏe, dịch
bệnh đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà người dân dễ bị tổn thương và sức chịu
đựng kém, khiến họ lâm vào cảnh cùng cực.
Cơ chế thị trường tự do cạnh tranh vốn rất khắc nghiệt, không ít người dự báo sai
hay ứng phó không kịp thời với những biến động của thị trường nên lâm vào cảnh khó
khăn thua lỗ, thậm chí phá sản dẫn đến nghèo khổ.
Bốn là, nghèo do lười lao động hoặc mắc các tệ nạn xã hội:
Có một bộ phận dân cư rơi vào cảnh nghèo đói do lười biếng, có sức lao động
nhưng không chăm lo làm việc, thích ăn chơi hoặc tiêu xài hoang phí, mắc các tệ nạn
xã hội như cờ bạc, nghiện hút, cờ bạc
Năm là, nghèo do sống ở vùng sâu, vùng sa, vùng xa xôi hẻo lánh:
28
Người dân sống ở các vùng sâu, vùng xa xôi, hẻo lánh, không có điều kiện trao
đổi hàng hóa, giao lưu văn hóa nên đời sống vật chất và tinh thần của dân cư rất
nghèo nàn, lạc hậu, có nhiều hủ tục mê tín dị đoan, thậm chí có những người cònsống
du canh, du cư, con cháu không được học hành, không được chăm sóc về y tế, không
được tiếp cận thông tin.
Sáu là, các nguyên nhân về nhân khẩu học
Quy mô hộ gia đình có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên
trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong
các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn
theo cao. Tỷ lệ người ăn theo cao còn có ý nghĩa là nguồn lực về lao động rất thiếu,
đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của hộ.
Bảy là, nghèo do không có khả năng lao động:
Thực tế, một bộ phận dân cư do những nguyên nhân khách quan dẫn đến nghèo
đói, đó có thể là không có khả năng lao động do già cả, neo đơn, bệnh tật, nhất là
bệnh hiểm nghèo hoặc do khuyết tật nên rất khó khăn trong khả năng xin việc và lao
động dẫn đến lâm vào cảnh đói nghèo.
Tám là, nghèo do thiếu sự hỗ trợ của nhà nước:
Thực tế người nghèo do thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, tư liệu sản xuất và
thiếu sức lao động nếu không được nhà nước quan tâm hỗ trợ s dẫn đến đói nghèo
hơn. Cơ chế thị trường tất yếu dẫn đến phân hóa giàu nghèo, do đó cần có sự hỗ trợ
của nhà nước nhằm tăng thu nhập cho tầng lớp nghèo, hỗ trợ những người gặp rủi ro,
có chính sách phúc lợi xã hội đối với những người yếu thế như người khuyết tật,
không nơi nương tựa. Tùy mỗi quốc gia mà việc hỗ trợ nói trên ảnh hưởng nhiều hay
ít đến việc giảm nghèo.
29
1.1.3. Khái niệm gi m ngh o gi m ngh o ền v ng
1.1.3.1. Giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng nghèo, đây là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một
mức sống cao hơn. Điều này được thể hiện tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo
giảm xuống [14].
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là
của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể
tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp, không đáp ứng được những nhu
cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực,
quốc gia [19].
1.1.3.2. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã
hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và từng
bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh m , toàn diện ở các vùng nghèo;
thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân
tộc và các nhóm dân cư.
1.1.4. u n lý nh nư c về gi m ngh o ền v ng
1.1.4.1. Quan niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội [17].
30
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là sự tác động của nhà nước bằng cơ
chế, chính sách của tổ chức bộ máy nhằm quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện
giảm nghèo, từng bước nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn định và phát triển
đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo.
1.1.4.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Thứ nhất, đây là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính điều hành.
Tính chấp hành được thể hiện ở sự thực hiện trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật,
pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp, cơ quan dân cử. Tính điều hành thể
hiện ở chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực được thực
hiện trên thực tế thì các chủ thể của quản lý hành chính Nhà nước phải tiến hành các
hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền. Để
đảm bảo sự thống nhất của hai yếu tố này đòi hỏi rất nhiều yêu cầu. Trong đó, quản lý
hành chính Nhà nước trước hết phải bảo đảm việc chấp hành văn bản của cơ quan dân
cử đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, từ đó mà thực hiện quản lý điều
hành. Mọi hoạt động chấp hành và điều hành đều phải xuất phát từ mục đích nhằm
phục vụ cho nhân dân, đảm bảo đời sống xã hội cho nhân dân về mọi mặt góp phần
giảm nghèo nhanh và bền vững.
Thứ hai, hoạt động Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững cần có tính chủ
động và sáng tạo. Điều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào
tình hình, đặc điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích
hợp. Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện r nét trong hoạt động xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý Nhà
nước về giảm nghèo bền vững. Tính chủ động sáng tạo được nội hàm bởi chính bản
thân sự phức tạp, đa dạng, phong phú của người nghèo và đòi hỏi các cơ quan quản lý
nhà nước phải áp dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có
31
hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chủ động và sáng tạo không vượt ra ngoài phạm vi của
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật Nhà nước.
Thứ ba, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững có mục tiêu chiến lược, có
chương trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Đây là hoạt động có mục đích và
có định hướng r rệt. Vì vậy, phải có chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và
hàng năm. Có các chỉ tiêu vừa mang tính định hướng, vừa mang tính pháp lệnh; có hệ
thống pháp luật vừa được áp dụng thực thi triệt để cho hoạt động quản lý, vừa tạo
hành lang pháp lý cho hoạt động đặt dưới sự quản lý ấy.
Thứ tư, không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa chủ thể quản lý và chủ
thể của quản lý (chủ thể chịu sự quản lý). Cán bộ Quản lý nhà nước phải là "công
bộc" của nhân dân, biết lắng nghe ý kiến của quần chúng nhân dân, thu hút được rộng
rãi quần chúng nhân dân tham gia vào việc quá trình quản lý Nhà nước công tác giảm
nghèo bền vững.
Thứ năm, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững phải có tính chuyên môn
hóa và nghề nghiệp cao. Đó chính là nghiệp vụ của một nền quản lý Nhà nước văn
minh, hiện đại. Khi nói đến một "nền kinh tế tri thức" thì đội ngũ thực hiện công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo phải có một tầm vóc tương xứng. Quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững yêu cầu cần có trình độ kiến thức chuyên môn và kỹ năng
quản lý thực tiễn làm tiêu chuẩn hàng đầu.
Thứ sáu, tính không vụ lợi: Quản lý nhà nước nhất là đối với lĩnh vực giảm nghèo
bền vững cần phải coi việc phục vụ lợi ích công làm động cơ và mục đích của hoạt
động. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững không phải vì lợi ích thù lao, càng
không theo đuổi mục đích kinh doanh lợi nhuận. Cán bộ công chức làm công tác giảm
nghèo phải bảo đảm "cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư".
32
1.1.4.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện giảm nghèo
Ở nước ta hiện nay, việc giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã hội, ảnh hưởng tới
sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng từ
Đại hội lần thứ VIII đến Đại hội XII, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đại hội lần thứ XI của
Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các
dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm
nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo
đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó
khăn” [12].
Đại hội XII của Đảng xác định: Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát
triển kinh tế- xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã
hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu
hướng gia tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền
vững. Cùng với đó, thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để khắc phục từng
bước sự mất cân đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng vùng, bảo đảm sự hài
hòa cả trong phát triển, hưởng thụ; kịp thời kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn,
xung đột xã hội... [13]
Như vậy, Đảng ta đã có cách nhìn ngày càng toàn diện và đưa ra những chủ
trương, biện pháp thiết thực để giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo trên cơ sở
tiến hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với phát triển văn
hoá - xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm
33
an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp với đối tượng yếu thế; tập trung triển khai có hiệu
quả các chương trình kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn. Thông qua các chương trình giảm nghèo, hàng triệu hộ gia đình, hàng chục
triệu người thoát khỏi đói nghèo, vươn lên làm giàu; góp phần hạn chế phân hoá giàu
nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Đ nh hư ng để gi m ngh o ền v ng
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng,
các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện
Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Để tạo sự chuyển biến trong công tác giảm nghèo, Nhà nước phải định hướng
giảm nghèo bền vững, việc định hướng giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạch
định được các chiến lược dài hạn, trung hạn và đề ra các mục tiêu cần thực hiện góp
phần thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững.
Tùy theo từng thời kỳ, giai đoạn Đảng ta luôn xác định mục tiêu và những định
hướng để thực hiện công tác giảm nghèo bền vững hiệu quả, những định hướng trên
của Đảng đã được Quốc hội, Chính phủ cụ thể hóa bằng hệ thống văn bản pháp luật
về cơ chế chính sách, các chương trình dự án về giảm nghèo bền vững, trên cơ sở đó
chính quyền các cấp đã đưa ra những định hướng riêng dựa trên định hướng của
Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để nhằm quản lý và tổ
chức triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững đảm bào đồng bộ và
đem lại hiệu lực, hiệu quả cao.
34
Có thể thấy rằng chính những định hướng của nhà nước s đảm bảo các chương
trình, dự án về giảm nghèo bền vững đi đúng hướng, thông qua đó vạch ra những
cách đi, bước làm cụ thể dựa trên các nguồn lực để góp phần nâng cao cuộc sống của
người dân và giảm nghèo nhanh và bền vững.
Chính những định hướng của nhà nước là tiền đề, là yếu tố cơ bản nhất nhằm đảm
bảo cho chương trình giảm nghèo bền vững luôn đi đúng con đường và mục tiêu đã đề
ra góp phần thực hiện thành công chương trình giảm nghèo bền vững theo từng thời
kỳ và giai đoạn.
1.2.2. trợ nh m gi m ngh o ền v ng
Trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững sự hỗ trợ
của nhà nước và cộng đồng là vô cùng cần thiết, đây là vấn đề cơ bản và cốt l i đảm
bảo cho việc thực hiện các chương trình, dự án đối với người nghèo được thực hiện
đồng bộ, thông suốt và đem lại hiệu quả cao.
Sự hỗ trợ của nhà nước trong công tác giảm nghèo bền vững rất đa dạng và phong
phú trải đều trên tất cả các lĩnh vực như hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề, vay vốn, giáo
dục, y tế, xây dựng kết cấu hạ tầng thông qua sự hỗ trợ giúp cho các hộ nghèo có
điều kiện tiếp cận với các nguồn lực, đây chính là đòn bẩy để người nghèo nhanh
chóng vươn lên thoát nghèo bền vững, nhưng bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì
chính bản thân người nghèo cũng cần có động lực để vươn lên tránh ỷ lại vào sự hỗ
trợ của nhà nước.
Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước, các cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân các tổ
chức trong và ngoài nước đã đóng góp to lớn vào sự thành công của công tác giảm
nghèo bền vững hiện nay, thông qua các hình thức như hỗ trợ về vốn, các chương
35
trình .đối với người nghèo, sự hỗ trợ này cùng với sự hỗ trợ tích cực của nhà nước
đã góp phần vào sự thành công của công tác giảm nghèo bền vững.
1.2.3. n thiệp v o các hoạt đ ng phát triển inh t – h i để gi m ngho
ền v ng theo chương tr nh mụctiêu đ được ác đ nh
Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa giàu
nghèo diễn ra rất nhanh nếu không tích cực giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề
xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật
chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa
tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại.
Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội ở bất kỳ một thời kỳ nào, nhà
nước cũng phải xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có
chương trình giảm nghèo quốc gia. Giảm nghèo bền vững không chỉ là vấn đề kinh tế
đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó nhà nước cần can
thiệp vào các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội để giảm nghèo bền vững theo
chương trình, mục tiêu đã được xác định.
Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, giảm nghèo về kinh tế là điều
kiện tiên quyết để giảm nghèo về văn hóa, xã hội .Vì vậy, nhà nước luôn phải đề ra
những cách thức,phương pháp tùy vào từng thời kỳ, từng địa phương để tác động vào
hoạt động kinh tế-xã hội nhằm đảm bảo chương trình giảm nghèo bền vững mang lại
hiệu quả cao nhất, như nhà nước tiến hành đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hóa, phát triển công nghiệp, mở rộng thị trường, nhất là vùng
nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ, phát triển giáo dục, y tế, đây được xem là những cách tác
động cơ bản và là con đường để giảm nghèo nhanh và bền vững.
36
Trong công tác giảm nghèo nhanh và bền vững hiện nay, vai trò của Nhà nước là
rất cần thiết khách quan, vì đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội, đa dạng hóa
sản xuất nông nghiệp, chú trọng nghiên cứu thị trường, đảm bảo việc thông tin kịp
thời, mở rộng các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp phù hợp với điều kiện sản xuất
của các vùng khác nhau, đáp ứng yêu cầu của người nghèo. Xây dựng chiến lược
phòng chống thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại và ổn định sản xuất cũng như cuộc
sống dân cư trong vùng thường xuyên bị thiên tai. Một điều cần thiết là vai trò của
nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa phát
triển kinh tế-xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm cho mọi người dân,
nhất là người nghèo đều được sống trong một môi trường trong sạch và lành mạnh.
Ngoài ra còn có thể nói rằng nhà nước không can thiệp vào các hoạt động phát
triển kinh tế – xã hội thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân
hóa giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hóa giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hóa
và do vậy sẽ đe dọa tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng xã hội chủ
nghĩa của sự phát triển kinh tế -xã hội. Không giải quyết thành công vấn đề giảm
nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói
chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện
được. Do đó, nhà nước phải là chủ đạo trong việc can thiệp vào các hoạt động phát
triển kinh tế – xã hội theo chương trình, mục tiêu đã đề ra, là tiền đề để giảm nghèo
nhanh và bền vững góp phần đưa nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương với
quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững
1.3.1. oạch đ nh chi n lược chương tr nh mục tiêu chính sách về gi m
ngh o ền v ng
Công tác giảm nghèo bền vững được nhà nước hoạch định bằng các chiến lược,
37
chính sách và thời gian thực hiện chương trình theo từng giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20
năm... hoặc phân kỳ cho từng giai đoạn 5 năm và phải dựa trên điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững phải r ràng,
lượng hóa được và nằm trong các chiến lược chung của quốc gia theo từng thời kỳ cụ
thể.
Xây dựng các chính sách để giảm nghèo bền vững như: Chính sách tín dụng ưu
đãi đối với người nghèo, Chính sách khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản
xuất, phát triển ngành nghề, Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc
thiểu số nhằm hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn, Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, Chính sách hỗ trợ y tế cho người
nghèo, Chính sách hỗ trợ về giáo dục, Chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo .
Xây dựng các dự án cấp quốc gia nhằm giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo;
góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời
sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho
người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin) như: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
các huyện nghèo; Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo; Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô
hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo; Truyền thông và giảm nghèo về thông tin; Nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
Tóm lại, thông qua thực hiện các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, các
chương trình giảm nghèo bền vững, bộ mặt các xã nghèo được cải thiện r rệt. Người
38
nghèo đã được hỗ trợ cải thiện một bước về điều kiện sống, tiếp cận tốt hơn các chính
sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, một số nhu cầu xã hội cơ bản của người
nghèo bước đầu đã được áp dụng ( như nhà ở, nước sinh hoạt, khám chữa bệnh, học
tập .). Về lâu dài, tác động của các chính sách, chương trình giảm nghèo bền vững
đã giúp người nghèo có được cơ hội vươn lên trong cuộc sống, vượt qua tình trạng
nghèo đói và giải quyết những nhu cầu thiết yếu của gia đình và bản thân.
1.3.2. n h nh v n n qu phạm pháp luật về gi m ngh o ền v ng
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền
vững, cụ thể: Quyết định số 1489/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 1722/QĐ-TTg Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Trên cơ sở, quán triệt các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính
quyền cấp tỉnh thể chế hóa các văn bản trên cơ sở đặc thù của địa phương và ban hành
các văn bản chỉ đạo điều hành như Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các Quyết
định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Cấp ủy và chính quyền các cấp từ huyện
đến xã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành, xây dựng các kế hoạch cụ thể và tổ
chức thực hiện các dự án thuộc CTMTQG về giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó lồng
ghép giữa CTMTQG về giảm nghèo bền vững với các chương trình kinh tế-xã hội
khác phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
1.3.3. chức má v ố trí ngu n nh n lực trong qu n lý nh nư c về gi m
ngh o ền v ng
- Tổ chức bộ máy
Cơ cấu điều hành CTMTQG về giảm nghèo bền vững bao gồm cấp trung ương và
địa phương như sau (xem hình 1.1) :
39
Chính phủ/Phó Thủ tướng
Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo
Bộ LĐ-TBXH
(Văn phòng Quốc
gia về giảm nghèo)
Bộ NN và
PTNT
UBND Tỉnh Ban Chỉ đạo CTMTQG
về giảm nghèo Tỉnh
UBND huyện
Ban Chỉ đạo CTMTQG
về giảm nghèo xã
Ban Chỉ đạo CTMTQG
về giảm nghèo huyện
Bộ Tài
chính
UBND xã
Ủy ban
Dân tộc
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Hình 1.1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững các cấp
Tương ứng với cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo bền vững ở
hình 1.1 là trách nhiệm quản lý nhà nước của các ngành:
- Ở Trung ương:
Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia: Giúp Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong việc giải quyết
những vấn đề liên quan về cơ chế, chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững, cụ thể: (i) Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, kế hoạch 5 năm và hàng
năm, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững. (ii) Chỉ đạo các Bộ, ngành xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn cơ chế, chính
sách có liên quan và tập trung nguồn lực cho các địa bàn đặc biệt khó khăn để thực
40
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. (iii) Tham gia xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững. (iv) Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng và thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm triển khai thực hiện chương
trình giảm nghèo. (v) Đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp huy động nguồn lực của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng thêm nguồn lực cho
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo. (vi) Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
các chính sách giảm nghèo; đề xuất cơ chế, giải pháp để thực hiện có hiệu quả mục
tiêu giảm nghèo. (vii) Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ hàng năm, 5 năm việc thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan Thường trực quản lý Chương
trình có trách nhiệm: (i) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình theo quy định; (ii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình; (iii) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên
quan hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; (iv) Chủ trì rà
soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc đối tượng đầu tư của Chương trình; (v) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ quy định
tiêu chí xác định đối tượng tiếp tục thuộc diện hưởng chính sách theo Chương trình
30a, xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang,
ven biển và hải đảo; (vi) Chủ trì thực hiện Dự án 1 và Dự án 5; (vii) theo dõi, giám
41
sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm: (i) Chủ trì rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư
của Chương trình; (ii) Chủ trì thực hiện Dự án 2; theo d i, giám sát, tổng hợp kết quả
thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm: chủ trì Dự án 3; theo
d i, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương
trình để tổng hợp chung báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm: chủ trì Dự án 4; theo dõi, giám
sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để
tổng hợp chung báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: (i) Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp
Chương trình; (ii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn,
thẩm định nguồn vốn đầu tư Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn,
hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bộ Tài chính có trách nhiệm: (i) Chủ trì thẩm định, bố trí vốn sự nghiệp của
Chương trình; (ii) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn cho
Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định;(iii) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà
soát, xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí, thanh quyết toán
kinh phí thực hiện Chương trình.
42
- Các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh): Tham gia vào các hoạt động của Chương trình trong phạm vi và nội
dung, nhiệm vụ có liên quan đến Chương trình giảm nghèo bền vững. phối hợp thực
hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động các tầng lớp nhân dân tích cực
hưởng ứng tham gia thực hiện các nội dung của chương trình.
- Cấp tỉnh: (i) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, chủ động
huy động thêm các nguồn lực cho Chương trình; Chỉ đạo các Sở, ban, ngành tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động được phân công ở các Dự án, Tiểu dự án của
Chương trình; (ii) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai
thực hiện Chương trình; (iii) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng
mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát. (iv) Xây dựng chuẩn nghèo
và các chính sách về giảm nghèo bền vững phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
- Cấp huyện: Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện theo kế hoạch giảm nghèo bền vững của tỉnh; phê duyệt các
dự án, chương trình giảm nghèo bền vững các xã trên địa bàn huyện.
- Cấp xã: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo bền
vững trên địa bàn theo kế hoạch của cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương; lá đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án giảm nghèo bền vững; chịu trách
nhiệm trước HĐND, UBND cấp trên về kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo
bền vững trên địa bàn.
- Bố trí nguồn nhân lực
43
Cấp Ủy và UBND các cấp tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ làm công tác giảm nghèo
bảo đảm các tiêu chuẩn: có chuyên môn phù hợp, có đạo đức, năng lực, có tâm huyết
trong công tác giảm nghèo.
Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp thường xuyên được tham gia các lớp đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức thực hiện chương trình giảm nghèo; tham gia sinh hoạt tại
các tổ chức đoàn thể chính trị để rèn luyện, phát triển kỹ năng phục vụ cho công tác
giảm nghèo bền vững; tập huấn, bồi dưỡng về chủ trương, chính sách, các kỹ năng
nghiệp vụ quản lý, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Cán bộ làm
công tác chuyên trách giảm nghèo được trả lương, thù lao, phụ cấp và được hưởng
các chế độ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định.
Thực tế, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, nhất là đội ngũ làm công tác
giảm nghèo ở địa phương là cầu nối cho việc triển khai những chính sách của Đảng
và Nhà nước đi vào cuộc sống của nhân dân, giải quyết các mối quan hệ trực tiếp với
nhân dân, tạo động lực thúc đẩy lợi ích trong cộng đồng dân cư, góp phần tích cực
trong công tác giảm nghèo bền vững hiện nay.
1.3.4. u đ ng các ngu n lực t i chính phục vụ gi m ngh o ền v ng
Nhà nước thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ
cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các
nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân,
đối tượng thụ hưởng.
Nguồn lực để thực hiện giảm nghèo bền vững là các điều kiện cần có về con
người, nguồn vốn và các phương tiện cần thiết khác để đảm bảo thực hiện các mục
44
tiêu mà chính sách đã đề ra. Quá trình triển khai thực hiện chính sách đòi hỏi rất nhiều
nguồn lực khác nhau, trong đó phải kể đến các nguồn lực sau: Nguồn lực về con
người (nguồn nhân lực.), nguồn tài chính, nguồn lực Khoa học công nghệ, nguồn lực
về tài nguyên thiên nhiên Để thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững, các cơ
quan quản lý nhà nước cần quản lý, khai thác có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài
nguyên, để nguồn tài nguyên thực sự là một nguồn lực giúp cho Việt Nam có thể
giảm nghèo bền vững, đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
1.3.5. h nh tr iểm tr gi i qu t hi u nại tố cáo v lý vi phạm trong qu
n lý nh nư c về gi m ngh o ền v ng
Công tác thanh tra, kiểm tra là một tiến trình quan trọng trong công tác quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo việc
thực hiện công tác giảm nghèo ở các địa phương thực hiện theo đúng các mục tiêu đề
ra với tiến độ, thời gian và nguồn lực dự kiến. Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình
hình thực hiện và kết quả đạt được, tìm ra những bất hợp lý trong hệ thống các cơ chế,
chính sách, giải pháp phát triển ngành, phát triển từng lĩnh vực và các địa phương
trong quá trình thực hiện để có sự điều chỉnh, bổ sung chính sách sao cho phù hợp
theo đúng quy định của luật.
Nhà nước thực hiện vai trò thanh tra, kiểm tra để đảm bảo chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững được thực hiện với hiệu quả cao nhất. Qua thực hiện bộc lộ
những bất cập sẽ được xử lý thích hợp, có những điều chỉnh tổng kết kịp thời để bổ
sung cho giai đoạn sau những bài học kinh nghiệm quý định hướng cho chương trình
đi đúng hướng.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về giảm nghèo bền vững có
ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo công tác giảm nghèo được thực hiện nghiêm, qua
45
đó các cơ quan quản lý nhà nước kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm trong quá
trình thực hiện chính sách.
Chủ thể thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến cơ sở. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và chính xác về kết quả này
còn cần có sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân, thậm chí là của chính đối
tượng chính sách. Có như vậy mới bảo đảm được tính dân chủ trong quá trình thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững
1.4.1. hính tr
Tác động của môi trường an ninh chính trị đến quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững. Môi trường chính trị, xã hội và đói nghèo có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Một khi môi trường chính trị ổn định và tiến bộ sẽ là điều kiện tốt để thực hiện
các chương trình phát triển kinh tế-xã hội. Các nhà đầu tư, các nhà sản xuất kinh
doanh sẽ yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; nhờ vậy mà thúc đẩy kinh tế
phát triển nhanh, là cơ sở để nhà nước tăng nguồn lực cho giảm nghèo bền vững. Môi
trường chính trị ổn định và tiến bộ, việc huy động nguồn lực cho phát triển không
những thuận lợi mà củng cố điều kiện thực hiện tốt hơn phúc lợi xã hội. Ngược lại,
môi trường chính trị không ổn định thì môi trường đầu tư sẽ bị xấu đi, rủi ro trong đầu
tư sẽ cao. Do vậy, việc thu hút và khuyến khích đầu tư sẽ khó khăn, nguồn lực cho
đầu tư bị giảm xuống, tăng trưởng kinh tế cũng giảm. Mặt khác nếu tệ nạn xã hội phát
sinh không hạn chế được như: trộm cắp, mại dâm gia tăng, đạo đức bị suy đồi, tình
trạng mê tín dị đoan phổ biến, an ninh xã hội không được đảm bảo, xã hội rối loạn thì
nghèo đói sẽ gia tăng.
46
Giảm nghèo bền vững cũng là yêu cầu cần thiết ổn định chính trị. Ở nước ta hiện
nay có trên 90% số hộ nghèo tập trung ở vùng nông thôn, nhất là vùng trung du, miền
núi; trong đó số hộ nghèo là vùng dân tộc ít người (còn gọi là dân tộc thiểu số) và
những hộ thuộc diện chính sách phải ưu tiên chiếm tỷ lệ khá cao. Trong những năm
gần đây một số vấn đề về chính trị ở một số vùng miền núi và những nơi khó khăn
diễn biến phức tạp. Tình trạng một số tổ chức phản động khôi phục, chống phá,
truyền đạo bất hợp pháp và nạn mê tín gia tăng, nếu gắn với nghèo đói thường xuyên
sẽ có nguy cơ tạo nên sự mất ổn định chính trị. Điều đó có nghĩa là xóa đói giảm
nghèo ở nước ta không đơn thuần là một chương trình kinh tế mà cũng là chương
trình mang ý nghĩa ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào chế
độ. Ở khía cạnh khác nghèo đói sẽ ảnh hưởng đến các mặt xã hội và chính trị: Các tệ
nạn xã hội phát sinh như: trộm cắp, cướp giật, ma túy, mại dâm... đạo đức bị suy đồi,
an ninh xã hội không được đảm bảo đến một mức nhất định có thể dẫn đến rối loạn xã
hội. Nếu giảm nghèo không được chú ý giải quyết, tỷ lệ và cấp độ của nghèo vượt quá
giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả mất ổn định chính trị, ở mức cao hơn là khủng
hoảng chính trị. Nếu nhà nước giải quyết không thành công vấn đề giảm nghèo bền
vững sẽ không thể thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội và phát triển kinh tế mà
Việt Nam đang phấn đấu.
1.4.2. Kinh t
Trong quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề, điều kiện vật chất để giảm
nghèo, nghược lại giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế mang tính
bền vững. Giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề giảm nghèo không thể
tách rời với phát triển kinh tế. Song không phải vì thế mà để kinh tế phát triển cao
47
mới giải quyết giảm nghèo mà phải gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã
hội ngay từ đầu, trong từng bước và từng chính sách phát triển của nhà nước.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển kinh tế, vốn đầu tư tăng nhanh, hiệu
quả đầu tư lớn thì nguồn lực cho giải quyết giảm nghèo sẽ tăng lên. Nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển thì thu nhập bình quân đầu người tăng lên, chất lượng cuộc sống
được cải thiện. Từ đó, chuẩn nghèo được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo cũng tăng lên,
chính sách giảm nghèo phải được mở rộng, do đó việc cân đối, huy động nguồn lực
của nhà nước để đáp ứng yêu cầu cũng trở nên khó khăn hơn. Chuẩn nghèo nâng lên
thì số hộ vừa thoát nghèo có khả năng tái nghèo. Những hộ có thu nhập bình quân
theo đầu người nằm ngay cận trên chuẩn nghèo có thể rơi vào tình trạng nghèo theo
chuẩn mới. Như vậy, diện hộ nghèo theo chuẩn mới sẽ tăng lên, người nghèo tăng lên
trong điều kiện nguồn vật chất, tài chính của nhà nước và của xã hội còn hạn hẹp.
Thực tiễn cho thấy giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững phải gắn với đổi mới
mô hình kinh tế, đổi mới tư duy và phương pháp quản lý. Hiện nay, xu hướng thời đại
đang đem lại cơ hội lớn chưa từng có để đổi mới mô hình kinh tế theo hướng phát
triển bền vững dựa trên nền tảng kinh tế tri thức, mà chỉ nhờ đó mới thực hiện được
định hướng xã hội chủ nghĩa về kinh tế và xã hội, trong đó có vấn đề quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững.
1.4.3. Pháp luật
Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý, khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Để cho bộ
máy đó hoạt động được có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng, thẩm
quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập mối quan hệ đúng
đắn giữa chúng; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra
một cơ chế đồng bộ trong quá trình thực hiện.
48
Thực tiễn đã chỉ ra rằng khi chưa có một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ,
phù hợp làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thiện những vấn đề liên quan đến chính
sách giảm nghèo bền vững thì dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo trong các
chính sách ban hành, thực hiện không đúng chức năng, thẩm quyền của một số cơ
quan nhà nước và ảnh hưởng không nhỏ đến thực hiện chương trình, dự án về giảm
nghèo bền vững. Tất cả những điều đó chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở
vững chắc của những nguyên tắc và quy định của pháp luật.
1.4.4. V n h phong tục tập quán
Tỉ lệ hộ đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi cao hơn so với bình quân
chung cả nước, khoảng cách chênh lệch về mức sống, về trình độ phát triển kinh tế -
xã hội giữa các dân tộc, giữa các vùng ngày càng gia tăng; chất lượng, hiệu quả về
giáo dục đào tạo cònthấp, công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số
gặp nhiều khó khăn, một số bản sắc tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số
đang bị mai một, một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát triển.
Chính những vấn đề trên đã tác động đến công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững, bởi chính những phong tục tập quán lạc hậu đã dẫn đến việc triển
khai các chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững nhất là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số gặp rất nhiều khó khăn và không theo mục tiêu và kế hoạch đã định.
Trong quá trình phát triển thì yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán là yếu tố không
thể tách rời với các yếu tố khác, do đó nhà nước trong quá trình thực hiện chương
trình giảm nghèo bền vững cần phải xác định đúng và đầy đủ những tác động của nó
và kết hợp yếu tố trên với các yếu tố về kinh tế, chính trị để có những giải pháp
nhằm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững hiệu quả.
Nếu văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp được nhân rộng đây chính là tiền đề để
49
việc thực hiện các chương trình giảm nghèo hiệu quả, vì vậy bên cạnh những quy
định chung thì chính quyền các cấp cần vận dụng một cách linh hoạt và hiệu quả
những giá trị tinh thần, những phong tục tập quán tốt và phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương để giúp người nghèo, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo phát huy
bản sắc văn hóa của mình trong công cuộc giảm nghèo bền vững hiện nay.
1.4.5. i nhập quốc t
Hội nhập quốc tế đã mở ra các mối quan hệ kinh tế, thương mại, tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Tuy vậy hội nhập quốc tế cũng đặt ra nhiều
thách thức, khó khăn, đưa lại những rủi ro khó dự báo và quy mô lớn về những dịch
bệnh, sự bất an về giá cả thị trường, đây là những thách thức lớn trong công tác quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam hiện nay.
Hơn nữa, quá trình hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại làm tăng nhu cầu sử
dụng lao động, mang lại cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nhưng
trong quá trình đó đòi hỏi người lao động phải có tay nghề cao, chất lượng lao động
tốt. Trong khi đó, đại đa số người lao động Việt Nam trình độ chuyên môn thấp, sống
chủ yếu ở các vùng nông thôn, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nơi có năng suất
thấp, đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải đề ra những chính sách nhằm nâng
cao hiệu quả lao động góp phần giảm nghèo bền vững và hiệu quả.
Mặt khác, hội nhập quốc tế cũng tạo cơ hội cho Việt Nam thu hút các nguồn vốn
viện trợ chính thức (ODA) để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, đầu tư
phát triển giáo dục-đào tạo, giải quyết việc làm nhằm giảm nghèo bền vững hiệu quả.
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững ở một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm c thể vận dụng cho Bình Dƣơng
50
1.5.1. Kinh nghiệm m t số đ phương
Việt Nam trong thời gian qua, việc thực hiện công tác giảm nghèo đã đạt được
những kết quả nổi bật và ấn tượng. Trong đó, một số địa phương có những mô hình,
giải pháp hay, qua đó đã mang lại hiệu quả to lớn trong công tác giảm nghèo bền
vững tại địa phương. Điển hình trong số các địa phương này là tỉnh Hải Phòng, Thừa
Thiên Huế, Bạc Liêu,
1.5.1.1. Hải Phòng
Kinh nghiệm XĐGN ở thành phố Hải Phòng lại cho thấy tư tưởng chỉ đạo xuyên
suốt trong quá trình chỉ đạo XĐGN là lấy xã hội hóa là chính, sự trợ giúp của Nhà
nước chỉ là “bà đỡ”. Chính vì vậy, vai trò của các đoàn thể quần chúng là hết sức
quan trọng. Các tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh đã có nhiều hình thức huy động giúp đỡ vốn, cây con giống, ngày công, kinh
nghiệm sản xuất để hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống. Để giúp các hộ đói nghèo vay
vốn XĐGN được thuận tiện, Hải Phòng đã thành lập các tổ chức Tín chấp hoạt động
bên cạnh Ban chỉ đạo XĐGN xã, phường, thị trấn. Vì vậy, việc cho vay và thu hồi
vốn rất thuận lợi, tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp, chỉ chiếm 0,001%. Tỷ lệ đói nghèo ở Hải
Phòng đã giảm từ 31,4% năm 1994 xuống 9,3% năm 2000, tỷ lệ hộ khá, hộ giàu tăng
lên 18,2%.
1.5.1.2. Thừa thiên Huế
Quán triệt và thực hiện chủ trương của Đảng, Nghị quyết của tỉnh về xóa đói,
giảm nghèo, trong những năm qua, Thừa Thiên - Huế tập trung các nguồn lực, thực
hiện nhiều chính sách, giải pháp xóa đói, giảm nghèo, đem lại nhiều kết quả quan
trọng, bảo đảm kinh tế - xã hội của địa phương phát triển theo hướng bền vững.
51
Hàng loạt chủ trương, chính sách, chương trình liên quan đến xóa đói, giảm
nghèo của Trung ương và của tỉnh được tổ chức thực hiện có hiệu quả trên địa bàn,
như từ nguồn vốn Chương trình 134 của Chính phủ, tỉnh đầu tư xây dựng 25 công
trình nước sinh hoạt với tổng kinh phí 12 tỉ đồng; khai hoang đất sản xuất với diện
tích 154 ha; hỗ trợ xóa 4.031 nhà tạm cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo. Với
nguồn vốn từ Chương trình 135, tỉnh hỗ trợ cho 16 xã đặc biệt khó khăn, xây dựng 82
hạng mục công trình giao thông, thủy lợi, điện sinh hoạt, trường học, y tế, nhà văn
hóa với kinh phí 41 tỉ đồng; xây dựng 18 mô hình kinh tế, tổ chức 14 lớp tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị
sản xuất với tổng kinh phí 7,5 tỉ đồng; hỗ trợ đào tạo cho gần 1.200 lượt cán bộ xã,
thôn và đào tạo nghề cho 256 lượt nông dân với kinh phí 2,3 tỉ đồng. Từ nguồn vốn
Chương trình 257, tỉnh đầu tư cho 39 xã bãi ngang xây dựng 52 công trình giao thông
nông thôn, thủy lợi, trường học, chợ nông thôn..., góp phần giảm nghèo cho các xã
ven biển, đầm phá. Nhìn chung, nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp xóa nghèo và an
sinh xã hội, kết cấu hạ tầng ở vùng nông thôn, miền núi của Thừa Thiên - Huế từng
bước được đầu tư đồng bộ, khang trang. Đến nay, 100% số xã trong tỉnh có trường
tiểu học, trung học cơ sở và và trạm y tế (100% số trạm y tế đều có bác sĩ); có đường
ô tô đến trung tâm xã. Hệ thống đường liên thôn, liên xã đều được bê tông hóa và
nhựa hóa; 100% số xã có điện sinh hoạt với hơn 98% số hộ được dùng điện; 87% số
hộ được dùng nước sạch; 100% số xã được phủ song. Các chỉ tiêu về xóa đói, giảm
nghèo hằng năm của địa phương đều đạt và vượt kế hoạch; đời sống vật chất, tinh
thần của đại đa số nhân dân được cải thiện r nét. Bộ mặt nông thôn, miền núi, các xã
nghèo, xã đặc biệt khó khăn có nhiều khởi sắc và có sự thay đổi đáng kể; chất lượng
cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao; tỷ lệ hộ nghèo cả tỉnh giảm từ
21,17% cuối năm 2005 xuống còn 12,1% cuối năm 2008. Với những kết quả đạt
được, Thừa Thiên - Huế được xem là một trong những tỉnh thực hiện công tác xóa
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương

More Related Content

Similar to Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 

Similar to Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương (20)

Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng YênLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch GiáĐề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAYĐề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
 
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 

Recently uploaded (20)

35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM BÌNH LONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG MÃ TÀI LIỆU: 80529 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM BÌNH LONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ:60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo, Khoa Sau đại học, quý thầy, cô và toàn thể cán bộ, công chức Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tốt nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Và đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Vũ Trọng Hách đã trực tiếp hướng dẫn và luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Lãnh đạo UBND các huyện, thị, thành phố; Sở Lao động Thương binh và xã hội, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở ngành của tỉnh Bình Dương đã nhiệt tình giúp đỡ; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong qúa trình thực hiện song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn! Phạm Bình Long
  • 4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “ Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình. Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017 Ngƣờicamđoan Phạm Bình Long
  • 5. 5 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG....................................................................................7 1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững..............................................7 1.1.1. Những khái niệm cơ bản.................................................................7 1.1.2. Nguyên nhân của nghèo đói..........................................................15 1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững................................18 1.1.4. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ...................................19 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.............22 1.2.1. Định hướng để giảm nghèo bền vững............................................23 1.2.2. Hỗ trợ nhằm giảm nghèo bền vững................................................24 1.2.3. Can thiệp vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội để giảm nghèo bền vững theo chương trình, mục tiêu đã xác định...........................................24 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .......................26 1.3.1. Hoạch định chiến lược, chương trình, mục tiêu, chính sách về giảm nghèo bền vững.............................................................................................26 1.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền vững 28 1.3.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ....................................................................................28
  • 6. 6 1.3.4. Huy động các nguồn lực ( tài chính ) phục vụ giảm nghèo bền vững...... .............................................................................................................34 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trog quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .............................................34 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững....................................................................................................... 35 1.4.1. Chính trị.......................................................................................35 1.4.2. Kinh tế.........................................................................................37 1.4.3. Pháp luật......................................................................................38 1.4.4. Văn hóa, phong tục, tập quán........................................................39 1.4.5. Hội nhập quốc tế..........................................................................40 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Bình Dương................. 40 1.5.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương ................................................40 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Bình Dương...........................................40 TiểukếtChƣơng 1 ......................................................................................47 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊABÀN TỈNHBÌNH DƢƠNG ................................48 2.1. Khái quát chung về tỉnh Bình Dương..............................................48 2.1.1. Điều kiện kinh tế-xã hội............................................................48 2.1.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh.......................................51 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
  • 7. 7 bàn tỉnh Bình Dương.....................................................................................62 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh...........................................................62 2.2.2. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh ...................................................................65 2.2.3. Bố trí nguồn kinh phí cho hoạt động giảm nghèo bền vững........ 69 2.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh..........70 2.2.5. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo 72 2.3. Đánh giá chung..............................................................................77 2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................78 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế..............................................................80 2.3.3. Nguyên nhân............................................................................83 TiểukếtChƣơng 2 ......................................................................................86 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNHBÌNHDƢƠNG......................................................................87 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương................................................................................87 3.3.1. Mục tiêu...................................................................................87 3.3.2. Phương hướng..........................................................................88
  • 8. 8 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương................................................................................93 3.2.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về giảm nghèo bền vững...........93 3.2.2. Kiện toàn bộ máy và bố trí nguồn nhân lực có chất lượng cho hoạt động giảm nghèo bền vững............................................................................97 3.2.3. Huy động các nguồn lực cho giảm nghèo bền vững trên địa bàn 102 3.2.4. Đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo 104 3.2.5. Tăng cường công tác phối, kết hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.....................109 3.2.6. Tiếp tục triển khai thực hiện và nhân rộng một số mô hình hay, dự án đạt kết quả cao về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.............................111 3.2.7. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn 114 TiểukếtChƣơng 3 ....................................................................................117 KẾT LUẬN ...............................................................................................118 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................120
  • 9. 9 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTMTQG: Chương trình mục tiêu quốc gia. HĐND: Hội đồng nhân dân. LĐTBXH: Lao động – Thương binh và Xã hội. QLNN: Quản lý nhà nước. UBND: Ủy ban nhân dân. UNDP: Chương trình phát triển Liên hiệp Quốc. WB: Ngân hàng Thế giới. XĐGN: Xóa đói, giảm nghèo.
  • 10. 10 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1 Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn 11 2 Bảng 2.1 Chuẩn nghèo tỉnh Bình Dương qua các giai đoạn 52 3 Bảng 2.2 Tổng hợp hộ nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015 53 4 Bảng 2.3 Số hộ nghèo của tỉnh Bình Dương phân theo địa bàn 55
  • 11. 11 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Số hiệu Tên hình vẽ, đồ thị Trang 1 Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo các cấp 29 2 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo tại tỉnh Bình Dương 66
  • 12. 12 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giảm nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, không còn là của riêng một quốc gia hay một vùng lãnh thổ nào. Đã từ lâu, cũng như hiện nay và đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển, các quốc gia trên thế giới đều có một mối lo riêng là quan tâm giải quyết đói, nghèo. Nhưng xem ra kết quả đem lại chưa nhiều và tình hình đó vẫn là vấn đề bức xúc hiện nay. Giảm nghèo bền vững có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội; giảm nghèo bền vững là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hộicủa đấtnước như: Phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận với các dịchvụ xã hộicơ bản, góp phầnnâng cao đờisống vật chất và tinh thần cho nhân dân Ở Việt Nam, giảm nghèo được Đảng, Nhà nước đề cập và xác định là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu trong hoạch định phát triển kinh tế - xã hội cho từng thời kỳ. Phát triển kinh tế phải đồng thời gắn liền với giảm nghèo, cũng như tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ công bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xã hội, bảo đảm quyền con người, Đẩy mạnh công cuộc giảm nghèo, từng bước tiếp cận các chuẩn quốc tế chính là góp phần vào quá trình hội nhập xu thế toàn cầu hóa. Mặc dù trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đã bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ song vẫn còn nhiều hạn chế. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, trong những năm qua, Bình Dương đã có những nỗ lực đáng kể trong công tác giảm nghèo, tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, thiếu điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém của nhà nước trong công tác quản lý.
  • 13. 13 Trước những yêu cầu bức thiết đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn để tìm ra được các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Dương một cách hiệu quả, bền vững đang là một trong những yêu cầu bức xúc hiện nay ở địa phương. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “ Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. 2. Tình hình nghiên cứu Trong bất kỳ một thời kỳ, giai đoạn nào của quá trình phát triển đất nước, giảm nghèo luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu và được nhiều cơ quan trong nước, các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Nhưng đáng chú ý là một số công trình của các tác giả sau: - TS. Nguyễn Thị Hoa (2011) với “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015” đã hệ thống những chính sách giảm nghèo hiện đang áp dụng ở Việt Nam. Trong đó tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo và chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích, đánh giá và phản ánh thực trạng thực hiện các chính sách, các tác giả còn đưa ra những phương hướng nhằm hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015. - Nguyễn Thị Hằng (1997) với công trình nghiên cứu về “Vấn đề giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” đã đề cập khá đầy đủ về thực trạng nghèo đói ở nông thôn nước ta đến năm 2000. - PGS.TS Lê Quốc Lý (2012) với “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp” là một tập chuyên khảo luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói
  • 14. 14 nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo, từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách, những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp sau. - Nguyễn Thị Minh Nguyệt, “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2012. - Nguyễn Thế Tân, “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2015. - Nguyễn Sơn, “Các Huyện ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo công tác xoá đói, giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích vấn đề giảm nghèo ở các địa bàn, phạm vi và dưới nhiều giác độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về vấn đề Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học hành chính công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải
  • 15. 15 pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực này trên địa bàn của tỉnh. - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Về thời gian Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 2011 đến 2016. - Về nội dung
  • 16. 16 Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luật duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu: sử dụng phương pháp này trong việc thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện, Nghị quyết Đảng bộ; các sách tài liệu nghiên cứu lý luận về giảm nghèo, giảm nghèo bền vững... + Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh: sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu thu thập được trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa, rút ra các kết luận phục vụ mục đích nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa r hơn cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 6.2. Về mặt thực tiễn - Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương, qua đó chỉ ra được những hạn chế và nguyên
  • 17. 17 nhân làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực này trên địa bàn của tỉnh. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập ở các cơ sở đào tạo và cho các nhà hoạch định chính sách, hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bềnvững Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
  • 18. 18 CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững 1.1.1. Nh ng hái niệm cơ n 1.1.1.1. Quan niệm chung về nghèo đói Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, vừa là vấn đề của lịch sử để lại, và đây cũng là vấn đề mà trong quá trình phát triển các quốc gia đều gặp phải. Đói, nghèo liên quan trực tiếp đến cuộc sống con người từ góc độ cá nhân, gia đình, cộng đồng trong đó cơ bản và chủ yếu là điều kiện sống về mặt vật chất và tinh thần, quan hệ đến điều kiện lao động và mức thu nhập, tiêu dùng của người dân. Mỗi quốc gia, địa phương ở góc độ khác nhau đều phải quan tâm giải quyết vấn đề nghèo, đói để vượt lên trên những trở ngại để phát triển kinh tế và từng bước đạt tới công bằng về xã hội. Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của mỗi địa phương. Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Nó là một khái niệm rộng luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay, nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau và không có một chuẩn mực chung hay khái niệm chung nhất về nghèo đói cho tất cả các quốc gia. Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được
  • 19. 19 đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” [27]. Theo Ngân hàng thế giới (WB): “ Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ dựa trên thu nhập mà bao gồm các vấn đề liên quan tới dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực” [20]. Tuy nhiên, khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia đã thống nhất cho rằng: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương” [3]. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
  • 20. 20 Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế, Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của địa phương, ở một thời kì nhất định [15] Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo là: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng, thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. 1.1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo a) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo trên thế giới. Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Theo Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm và mức tối thiểu cần thiết cho một người sống trong ngày. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như sau: - Các nước công nghiệp phát triển: 14USD/ngày/người. - Các nước Đông Á: 4USD/ngày/người. - Các nước thuộc Mỹ Latinh và vùng Caribê: 2USD/ngày/người. - Các nước đang phát triển: 1USD/ngày/người [14]. Thực tế việc sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau ấy giữa các quốc gia làm ngưỡng nghèo đã gây ra những khó khăn lớn cho việc so sánh quốc tế. Ngay cả việc so sánh động thái theo thời gian về tình trạng nghèo của một quốc gia cũng thiếu chính xác.
  • 21. 21 Để đảm bảo tính so sánh quốc tế của chỉ tiêu tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo, Ngân hàng Thế giới đưa ra 2 mức chuẩn là thu nhập dưới 1 đô la Mỹ 1 ngày và thu nhập dưới 2 đô la Mỹ 1 ngày được chuyển đổi theo sức mua tương của đô la Mỹ năm 1993, có nghĩa là tương đương với mức 1,08 USD/ngày/người và mức 2,16 USD/ngày/người của năm 2002. Tuy vậy các quốc gia đều đưa ra chuẩn nghèo riêng của nước mình và thường thấp hơn chuẩn nghèo mà WB khuyến nghị. b) Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập thấp sang nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá tiêu chuẩn nghèo ở Việt Nam đã có sự thay đổi và có nhiều tiến bộ để phù hợp với tiêu chuẩn nghèo của thế giới. Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước; nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo. Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế-xã hội, từ năm 1993 đến năm 2015, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã 6 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ LĐ-TB-XH ban đầu được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được tính theo phương pháp tiếp cận dựa vào chi phí cho những nhu cầu Cơ bản đa dạng hơn (Bảng 1.1). Bảng 1.1: Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn Giai đoạn Đơn vị tính Chuẩn nghèo (tính theo bình quân đầu người/tháng) Thành thị Nông thôn
  • 22. 22 1993 – 1995 Kg gạo 13 8 1995 – 1997 Kg gạo 25 - 20kg ở nông thôn đồng bằng - 15kg ở nông thôn miền núi, hải đảo 1997 – 2000 Kg gạo 25 - 20kg ở nông thôn đồng bằng - 15kg ở nông thôn miền núi, hải đảo 2001 – 2005 VNĐ 150.000 - 100.000 ở nông thôn đồng bằng - 80.000 ở nông thôn miền núi, hải đảo 2006 – 2010 VNĐ 260.000 200.000 2011-2015 VNĐ 500.000 400.000 Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và xã hội năm 2015 Thời gian qua, ở Việt Nam, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chính phủ quy định chuẩn nghèo đơn chiều, xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao. Có thể thấy, việc sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ bởi nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền, nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập, không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin, nhất là người nghèo ở vùng sâu, vùng xa Vì vậy, nếu chỉ dùng thước đo
  • 23. 23 duy nhất dựa trên thu nhập s bỏ sót đối tượng nghèo, từ đó dẫn đến sự thiếu công bằng trong thực thi các chính sách xóa đói, giảm nghèo. Với cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc thông qua Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững (tháng 9-2015), Việt Nam cam kết xóa bỏ tình trạng nghèo dưới mọi hình thức, không để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Để thực hiện cam kết trước cộng đồng quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã chủ động đổi mới phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững, ngày 15-9-2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở các tiêu chí về thu nhập, bao gồm chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin). * Giai đoạn 2011 – 2015: Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011của Thủ tướng Chính phủ tiêu chí xác định chuẩn nghèo cụ thể như sau: - Hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000đồng/người/tháng trở xuống. + Khu vực thành thị: Có mức thu nhập 500.000đồng/người/tháng trở xuống.
  • 24. 24 - Hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000đồng/người/tháng. + Khu vực thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000đồng/người/tháng. * Tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020 Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ tiêu chí xác định chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cụ thể như sau: - Các tiêu chí xác định + Các tiêu chí về thu nhập:  Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.  Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. + Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản  Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;  Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. - Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: + Hộ nghèo
  • 25. 25  Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.  Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Hộ cận nghèo  Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.  Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Tóm lại, quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam ngày càng phản ánh đúng bản chất của đói nghèo. Nếu như nhu cầu hỗ trợ của người nghèo vào những năm 90 của thế kỷ 20 chỉ giới hạn đến nhu cầu "ăn no, mặc ấm", thì ngày nay, người nghèo còn có nhu cầu được hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa...Tiếp đến là nhu cầu được trợ giúp để hạn chế rủi ro, quan trọng hơn là được quyền tham gia nhiều hơn và có hiệu quả hơn vào các hoạt động của xã hội. 1.1.2. Ngu ên nh n c ngh o đ i
  • 26. 26 Trong thực tế, có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, nhưng đi sâu tìm hiểu và phân tích có thể dẫn ra một số nguyên nhân cụ thể như sau: Một là, nghèo do trình độ học vấn thấp, thiếu tri thức hoặc kỹ năng nghề nghiệp: Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái ảnh hưởng không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. Sản xuất càng phát triển, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất càng sâu rộng thì phân công lao động xã hội càng chi tiết, xuất hiện ngày càng nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú. Do đó, người lao động muốn tìm được một công việc hay tự tạo ra việc làm đòi hỏi phải được trang bị vốn kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp nhất định. Thực tế hiện nay, không ít những người khỏe mạnh, cần cù nhưng do thiếu kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp nên khó tìm được việc làm hay dễ bị thất bại trong hoạt động sản xuất dẫn đến nghèo. Hai là, nghèo do thiếu các yếu tố đầu vào để sản xuất: Người nghèo thường thiếu nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến các yếu tố như đất đai, vốn, thông tin .. Thực tế, hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng ngày càng tăng, thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Bên cạnh đó, đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, vì vậy, giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật
  • 27. 27 nuôi thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và đã đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Sự hạn chế tiếp cận các nguồn vốn là một trong những nguyên nhân khiến người nghèo khó có thể mạnh dạn đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới vào sản xuất nhằm nâng cao cuộc sống. Bên cạnh đó, người nghèo thường thiếu thông tin, đặc biệt là các thông tin về pháp luật, chính sách và thị trường đã làm cho người nghèo không thể lường trước được những thay đổi của môi trường bên ngoài dẫn đến dễ bị tác động và ngày càng trở nên nghèo hơn. Ba là, nghèo do do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác: Thực tế cho thấy, các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những biến động bất thường xảy ra trong cuộc sống như: mất mùa, thiên tai, mất sức khỏe, dịch bệnh đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà người dân dễ bị tổn thương và sức chịu đựng kém, khiến họ lâm vào cảnh cùng cực. Cơ chế thị trường tự do cạnh tranh vốn rất khắc nghiệt, không ít người dự báo sai hay ứng phó không kịp thời với những biến động của thị trường nên lâm vào cảnh khó khăn thua lỗ, thậm chí phá sản dẫn đến nghèo khổ. Bốn là, nghèo do lười lao động hoặc mắc các tệ nạn xã hội: Có một bộ phận dân cư rơi vào cảnh nghèo đói do lười biếng, có sức lao động nhưng không chăm lo làm việc, thích ăn chơi hoặc tiêu xài hoang phí, mắc các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút, cờ bạc Năm là, nghèo do sống ở vùng sâu, vùng sa, vùng xa xôi hẻo lánh:
  • 28. 28 Người dân sống ở các vùng sâu, vùng xa xôi, hẻo lánh, không có điều kiện trao đổi hàng hóa, giao lưu văn hóa nên đời sống vật chất và tinh thần của dân cư rất nghèo nàn, lạc hậu, có nhiều hủ tục mê tín dị đoan, thậm chí có những người cònsống du canh, du cư, con cháu không được học hành, không được chăm sóc về y tế, không được tiếp cận thông tin. Sáu là, các nguyên nhân về nhân khẩu học Quy mô hộ gia đình có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn theo cao. Tỷ lệ người ăn theo cao còn có ý nghĩa là nguồn lực về lao động rất thiếu, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của hộ. Bảy là, nghèo do không có khả năng lao động: Thực tế, một bộ phận dân cư do những nguyên nhân khách quan dẫn đến nghèo đói, đó có thể là không có khả năng lao động do già cả, neo đơn, bệnh tật, nhất là bệnh hiểm nghèo hoặc do khuyết tật nên rất khó khăn trong khả năng xin việc và lao động dẫn đến lâm vào cảnh đói nghèo. Tám là, nghèo do thiếu sự hỗ trợ của nhà nước: Thực tế người nghèo do thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, tư liệu sản xuất và thiếu sức lao động nếu không được nhà nước quan tâm hỗ trợ s dẫn đến đói nghèo hơn. Cơ chế thị trường tất yếu dẫn đến phân hóa giàu nghèo, do đó cần có sự hỗ trợ của nhà nước nhằm tăng thu nhập cho tầng lớp nghèo, hỗ trợ những người gặp rủi ro, có chính sách phúc lợi xã hội đối với những người yếu thế như người khuyết tật, không nơi nương tựa. Tùy mỗi quốc gia mà việc hỗ trợ nói trên ảnh hưởng nhiều hay ít đến việc giảm nghèo.
  • 29. 29 1.1.3. Khái niệm gi m ngh o gi m ngh o ền v ng 1.1.3.1. Giảm nghèo Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo, đây là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Điều này được thể hiện tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống [14]. Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp, không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia [19]. 1.1.3.2. Giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh m , toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. 1.1.4. u n lý nh nư c về gi m ngh o ền v ng 1.1.4.1. Quan niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội [17].
  • 30. 30 Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là sự tác động của nhà nước bằng cơ chế, chính sách của tổ chức bộ máy nhằm quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện giảm nghèo, từng bước nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn định và phát triển đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo. 1.1.4.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Thứ nhất, đây là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính điều hành. Tính chấp hành được thể hiện ở sự thực hiện trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp, cơ quan dân cử. Tính điều hành thể hiện ở chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực được thực hiện trên thực tế thì các chủ thể của quản lý hành chính Nhà nước phải tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền. Để đảm bảo sự thống nhất của hai yếu tố này đòi hỏi rất nhiều yêu cầu. Trong đó, quản lý hành chính Nhà nước trước hết phải bảo đảm việc chấp hành văn bản của cơ quan dân cử đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, từ đó mà thực hiện quản lý điều hành. Mọi hoạt động chấp hành và điều hành đều phải xuất phát từ mục đích nhằm phục vụ cho nhân dân, đảm bảo đời sống xã hội cho nhân dân về mọi mặt góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. Thứ hai, hoạt động Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững cần có tính chủ động và sáng tạo. Điều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện r nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững. Tính chủ động sáng tạo được nội hàm bởi chính bản thân sự phức tạp, đa dạng, phong phú của người nghèo và đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải áp dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có
  • 31. 31 hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chủ động và sáng tạo không vượt ra ngoài phạm vi của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật Nhà nước. Thứ ba, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Đây là hoạt động có mục đích và có định hướng r rệt. Vì vậy, phải có chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Có các chỉ tiêu vừa mang tính định hướng, vừa mang tính pháp lệnh; có hệ thống pháp luật vừa được áp dụng thực thi triệt để cho hoạt động quản lý, vừa tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đặt dưới sự quản lý ấy. Thứ tư, không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý (chủ thể chịu sự quản lý). Cán bộ Quản lý nhà nước phải là "công bộc" của nhân dân, biết lắng nghe ý kiến của quần chúng nhân dân, thu hút được rộng rãi quần chúng nhân dân tham gia vào việc quá trình quản lý Nhà nước công tác giảm nghèo bền vững. Thứ năm, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững phải có tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao. Đó chính là nghiệp vụ của một nền quản lý Nhà nước văn minh, hiện đại. Khi nói đến một "nền kinh tế tri thức" thì đội ngũ thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo phải có một tầm vóc tương xứng. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững yêu cầu cần có trình độ kiến thức chuyên môn và kỹ năng quản lý thực tiễn làm tiêu chuẩn hàng đầu. Thứ sáu, tính không vụ lợi: Quản lý nhà nước nhất là đối với lĩnh vực giảm nghèo bền vững cần phải coi việc phục vụ lợi ích công làm động cơ và mục đích của hoạt động. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững không phải vì lợi ích thù lao, càng không theo đuổi mục đích kinh doanh lợi nhuận. Cán bộ công chức làm công tác giảm nghèo phải bảo đảm "cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư".
  • 32. 32 1.1.4.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện giảm nghèo Ở nước ta hiện nay, việc giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng từ Đại hội lần thứ VIII đến Đại hội XII, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn” [12]. Đại hội XII của Đảng xác định: Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững. Cùng với đó, thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để khắc phục từng bước sự mất cân đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng vùng, bảo đảm sự hài hòa cả trong phát triển, hưởng thụ; kịp thời kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội... [13] Như vậy, Đảng ta đã có cách nhìn ngày càng toàn diện và đưa ra những chủ trương, biện pháp thiết thực để giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo trên cơ sở tiến hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với phát triển văn hoá - xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm
  • 33. 33 an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp với đối tượng yếu thế; tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Thông qua các chương trình giảm nghèo, hàng triệu hộ gia đình, hàng chục triệu người thoát khỏi đói nghèo, vươn lên làm giàu; góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững 1.2.1. Đ nh hư ng để gi m ngh o ền v ng Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Để tạo sự chuyển biến trong công tác giảm nghèo, Nhà nước phải định hướng giảm nghèo bền vững, việc định hướng giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định được các chiến lược dài hạn, trung hạn và đề ra các mục tiêu cần thực hiện góp phần thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. Tùy theo từng thời kỳ, giai đoạn Đảng ta luôn xác định mục tiêu và những định hướng để thực hiện công tác giảm nghèo bền vững hiệu quả, những định hướng trên của Đảng đã được Quốc hội, Chính phủ cụ thể hóa bằng hệ thống văn bản pháp luật về cơ chế chính sách, các chương trình dự án về giảm nghèo bền vững, trên cơ sở đó chính quyền các cấp đã đưa ra những định hướng riêng dựa trên định hướng của Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để nhằm quản lý và tổ chức triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững đảm bào đồng bộ và đem lại hiệu lực, hiệu quả cao.
  • 34. 34 Có thể thấy rằng chính những định hướng của nhà nước s đảm bảo các chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững đi đúng hướng, thông qua đó vạch ra những cách đi, bước làm cụ thể dựa trên các nguồn lực để góp phần nâng cao cuộc sống của người dân và giảm nghèo nhanh và bền vững. Chính những định hướng của nhà nước là tiền đề, là yếu tố cơ bản nhất nhằm đảm bảo cho chương trình giảm nghèo bền vững luôn đi đúng con đường và mục tiêu đã đề ra góp phần thực hiện thành công chương trình giảm nghèo bền vững theo từng thời kỳ và giai đoạn. 1.2.2. trợ nh m gi m ngh o ền v ng Trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng là vô cùng cần thiết, đây là vấn đề cơ bản và cốt l i đảm bảo cho việc thực hiện các chương trình, dự án đối với người nghèo được thực hiện đồng bộ, thông suốt và đem lại hiệu quả cao. Sự hỗ trợ của nhà nước trong công tác giảm nghèo bền vững rất đa dạng và phong phú trải đều trên tất cả các lĩnh vực như hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề, vay vốn, giáo dục, y tế, xây dựng kết cấu hạ tầng thông qua sự hỗ trợ giúp cho các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận với các nguồn lực, đây chính là đòn bẩy để người nghèo nhanh chóng vươn lên thoát nghèo bền vững, nhưng bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì chính bản thân người nghèo cũng cần có động lực để vươn lên tránh ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước, các cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân các tổ chức trong và ngoài nước đã đóng góp to lớn vào sự thành công của công tác giảm nghèo bền vững hiện nay, thông qua các hình thức như hỗ trợ về vốn, các chương
  • 35. 35 trình .đối với người nghèo, sự hỗ trợ này cùng với sự hỗ trợ tích cực của nhà nước đã góp phần vào sự thành công của công tác giảm nghèo bền vững. 1.2.3. n thiệp v o các hoạt đ ng phát triển inh t – h i để gi m ngho ền v ng theo chương tr nh mụctiêu đ được ác đ nh Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa giàu nghèo diễn ra rất nhanh nếu không tích cực giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại. Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội ở bất kỳ một thời kỳ nào, nhà nước cũng phải xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình giảm nghèo quốc gia. Giảm nghèo bền vững không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó nhà nước cần can thiệp vào các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội để giảm nghèo bền vững theo chương trình, mục tiêu đã được xác định. Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để giảm nghèo về văn hóa, xã hội .Vì vậy, nhà nước luôn phải đề ra những cách thức,phương pháp tùy vào từng thời kỳ, từng địa phương để tác động vào hoạt động kinh tế-xã hội nhằm đảm bảo chương trình giảm nghèo bền vững mang lại hiệu quả cao nhất, như nhà nước tiến hành đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển công nghiệp, mở rộng thị trường, nhất là vùng nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ, phát triển giáo dục, y tế, đây được xem là những cách tác động cơ bản và là con đường để giảm nghèo nhanh và bền vững.
  • 36. 36 Trong công tác giảm nghèo nhanh và bền vững hiện nay, vai trò của Nhà nước là rất cần thiết khách quan, vì đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, chú trọng nghiên cứu thị trường, đảm bảo việc thông tin kịp thời, mở rộng các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp phù hợp với điều kiện sản xuất của các vùng khác nhau, đáp ứng yêu cầu của người nghèo. Xây dựng chiến lược phòng chống thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại và ổn định sản xuất cũng như cuộc sống dân cư trong vùng thường xuyên bị thiên tai. Một điều cần thiết là vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế-xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm cho mọi người dân, nhất là người nghèo đều được sống trong một môi trường trong sạch và lành mạnh. Ngoài ra còn có thể nói rằng nhà nước không can thiệp vào các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hóa giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hóa giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hóa và do vậy sẽ đe dọa tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển kinh tế -xã hội. Không giải quyết thành công vấn đề giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện được. Do đó, nhà nước phải là chủ đạo trong việc can thiệp vào các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội theo chương trình, mục tiêu đã đề ra, là tiền đề để giảm nghèo nhanh và bền vững góp phần đưa nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững 1.3.1. oạch đ nh chi n lược chương tr nh mục tiêu chính sách về gi m ngh o ền v ng Công tác giảm nghèo bền vững được nhà nước hoạch định bằng các chiến lược,
  • 37. 37 chính sách và thời gian thực hiện chương trình theo từng giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm... hoặc phân kỳ cho từng giai đoạn 5 năm và phải dựa trên điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững phải r ràng, lượng hóa được và nằm trong các chiến lược chung của quốc gia theo từng thời kỳ cụ thể. Xây dựng các chính sách để giảm nghèo bền vững như: Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo, Chính sách khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, Chính sách hỗ trợ về giáo dục, Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo . Xây dựng các dự án cấp quốc gia nhằm giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin) như: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo; Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Truyền thông và giảm nghèo về thông tin; Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình. Tóm lại, thông qua thực hiện các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, các chương trình giảm nghèo bền vững, bộ mặt các xã nghèo được cải thiện r rệt. Người
  • 38. 38 nghèo đã được hỗ trợ cải thiện một bước về điều kiện sống, tiếp cận tốt hơn các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, một số nhu cầu xã hội cơ bản của người nghèo bước đầu đã được áp dụng ( như nhà ở, nước sinh hoạt, khám chữa bệnh, học tập .). Về lâu dài, tác động của các chính sách, chương trình giảm nghèo bền vững đã giúp người nghèo có được cơ hội vươn lên trong cuộc sống, vượt qua tình trạng nghèo đói và giải quyết những nhu cầu thiết yếu của gia đình và bản thân. 1.3.2. n h nh v n n qu phạm pháp luật về gi m ngh o ền v ng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền vững, cụ thể: Quyết định số 1489/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 1722/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở, quán triệt các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính quyền cấp tỉnh thể chế hóa các văn bản trên cơ sở đặc thù của địa phương và ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành như Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh. Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Cấp ủy và chính quyền các cấp từ huyện đến xã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành, xây dựng các kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các dự án thuộc CTMTQG về giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó lồng ghép giữa CTMTQG về giảm nghèo bền vững với các chương trình kinh tế-xã hội khác phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. 1.3.3. chức má v ố trí ngu n nh n lực trong qu n lý nh nư c về gi m ngh o ền v ng - Tổ chức bộ máy Cơ cấu điều hành CTMTQG về giảm nghèo bền vững bao gồm cấp trung ương và địa phương như sau (xem hình 1.1) :
  • 39. 39 Chính phủ/Phó Thủ tướng Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo Bộ LĐ-TBXH (Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo) Bộ NN và PTNT UBND Tỉnh Ban Chỉ đạo CTMTQG về giảm nghèo Tỉnh UBND huyện Ban Chỉ đạo CTMTQG về giảm nghèo xã Ban Chỉ đạo CTMTQG về giảm nghèo huyện Bộ Tài chính UBND xã Ủy ban Dân tộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hình 1.1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo bền vững các cấp Tương ứng với cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo bền vững ở hình 1.1 là trách nhiệm quản lý nhà nước của các ngành: - Ở Trung ương: Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia: Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong việc giải quyết những vấn đề liên quan về cơ chế, chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, cụ thể: (i) Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, kế hoạch 5 năm và hàng năm, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. (ii) Chỉ đạo các Bộ, ngành xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn cơ chế, chính sách có liên quan và tập trung nguồn lực cho các địa bàn đặc biệt khó khăn để thực
  • 40. 40 hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. (iii) Tham gia xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. (iv) Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo. (v) Đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp huy động nguồn lực của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng thêm nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo. (vi) Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách giảm nghèo; đề xuất cơ chế, giải pháp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo. (vii) Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ hàng năm, 5 năm việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan Thường trực quản lý Chương trình có trách nhiệm: (i) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định; (ii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình; (iii) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; (iv) Chủ trì rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc đối tượng đầu tư của Chương trình; (v) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định đối tượng tiếp tục thuộc diện hưởng chính sách theo Chương trình 30a, xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; (vi) Chủ trì thực hiện Dự án 1 và Dự án 5; (vii) theo dõi, giám
  • 41. 41 sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm: (i) Chủ trì rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình; (ii) Chủ trì thực hiện Dự án 2; theo d i, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm: chủ trì Dự án 3; theo d i, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm: chủ trì Dự án 4; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: (i) Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình; (ii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Bộ Tài chính có trách nhiệm: (i) Chủ trì thẩm định, bố trí vốn sự nghiệp của Chương trình; (ii) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;(iii) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
  • 42. 42 - Các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh): Tham gia vào các hoạt động của Chương trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến Chương trình giảm nghèo bền vững. phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện các nội dung của chương trình. - Cấp tỉnh: (i) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho Chương trình; Chỉ đạo các Sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động được phân công ở các Dự án, Tiểu dự án của Chương trình; (ii) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai thực hiện Chương trình; (iii) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát. (iv) Xây dựng chuẩn nghèo và các chính sách về giảm nghèo bền vững phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. - Cấp huyện: Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện theo kế hoạch giảm nghèo bền vững của tỉnh; phê duyệt các dự án, chương trình giảm nghèo bền vững các xã trên địa bàn huyện. - Cấp xã: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn theo kế hoạch của cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; lá đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án giảm nghèo bền vững; chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND cấp trên về kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn. - Bố trí nguồn nhân lực
  • 43. 43 Cấp Ủy và UBND các cấp tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ làm công tác giảm nghèo bảo đảm các tiêu chuẩn: có chuyên môn phù hợp, có đạo đức, năng lực, có tâm huyết trong công tác giảm nghèo. Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp thường xuyên được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thực hiện chương trình giảm nghèo; tham gia sinh hoạt tại các tổ chức đoàn thể chính trị để rèn luyện, phát triển kỹ năng phục vụ cho công tác giảm nghèo bền vững; tập huấn, bồi dưỡng về chủ trương, chính sách, các kỹ năng nghiệp vụ quản lý, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Cán bộ làm công tác chuyên trách giảm nghèo được trả lương, thù lao, phụ cấp và được hưởng các chế độ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Thực tế, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, nhất là đội ngũ làm công tác giảm nghèo ở địa phương là cầu nối cho việc triển khai những chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống của nhân dân, giải quyết các mối quan hệ trực tiếp với nhân dân, tạo động lực thúc đẩy lợi ích trong cộng đồng dân cư, góp phần tích cực trong công tác giảm nghèo bền vững hiện nay. 1.3.4. u đ ng các ngu n lực t i chính phục vụ gi m ngh o ền v ng Nhà nước thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng. Nguồn lực để thực hiện giảm nghèo bền vững là các điều kiện cần có về con người, nguồn vốn và các phương tiện cần thiết khác để đảm bảo thực hiện các mục
  • 44. 44 tiêu mà chính sách đã đề ra. Quá trình triển khai thực hiện chính sách đòi hỏi rất nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó phải kể đến các nguồn lực sau: Nguồn lực về con người (nguồn nhân lực.), nguồn tài chính, nguồn lực Khoa học công nghệ, nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên Để thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững, các cơ quan quản lý nhà nước cần quản lý, khai thác có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên, để nguồn tài nguyên thực sự là một nguồn lực giúp cho Việt Nam có thể giảm nghèo bền vững, đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai. 1.3.5. h nh tr iểm tr gi i qu t hi u nại tố cáo v lý vi phạm trong qu n lý nh nư c về gi m ngh o ền v ng Công tác thanh tra, kiểm tra là một tiến trình quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo việc thực hiện công tác giảm nghèo ở các địa phương thực hiện theo đúng các mục tiêu đề ra với tiến độ, thời gian và nguồn lực dự kiến. Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tìm ra những bất hợp lý trong hệ thống các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển ngành, phát triển từng lĩnh vực và các địa phương trong quá trình thực hiện để có sự điều chỉnh, bổ sung chính sách sao cho phù hợp theo đúng quy định của luật. Nhà nước thực hiện vai trò thanh tra, kiểm tra để đảm bảo chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững được thực hiện với hiệu quả cao nhất. Qua thực hiện bộc lộ những bất cập sẽ được xử lý thích hợp, có những điều chỉnh tổng kết kịp thời để bổ sung cho giai đoạn sau những bài học kinh nghiệm quý định hướng cho chương trình đi đúng hướng. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về giảm nghèo bền vững có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo công tác giảm nghèo được thực hiện nghiêm, qua
  • 45. 45 đó các cơ quan quản lý nhà nước kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách. Chủ thể thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và chính xác về kết quả này còn cần có sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân, thậm chí là của chính đối tượng chính sách. Có như vậy mới bảo đảm được tính dân chủ trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững 1.4.1. hính tr Tác động của môi trường an ninh chính trị đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Môi trường chính trị, xã hội và đói nghèo có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một khi môi trường chính trị ổn định và tiến bộ sẽ là điều kiện tốt để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế-xã hội. Các nhà đầu tư, các nhà sản xuất kinh doanh sẽ yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; nhờ vậy mà thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, là cơ sở để nhà nước tăng nguồn lực cho giảm nghèo bền vững. Môi trường chính trị ổn định và tiến bộ, việc huy động nguồn lực cho phát triển không những thuận lợi mà củng cố điều kiện thực hiện tốt hơn phúc lợi xã hội. Ngược lại, môi trường chính trị không ổn định thì môi trường đầu tư sẽ bị xấu đi, rủi ro trong đầu tư sẽ cao. Do vậy, việc thu hút và khuyến khích đầu tư sẽ khó khăn, nguồn lực cho đầu tư bị giảm xuống, tăng trưởng kinh tế cũng giảm. Mặt khác nếu tệ nạn xã hội phát sinh không hạn chế được như: trộm cắp, mại dâm gia tăng, đạo đức bị suy đồi, tình trạng mê tín dị đoan phổ biến, an ninh xã hội không được đảm bảo, xã hội rối loạn thì nghèo đói sẽ gia tăng.
  • 46. 46 Giảm nghèo bền vững cũng là yêu cầu cần thiết ổn định chính trị. Ở nước ta hiện nay có trên 90% số hộ nghèo tập trung ở vùng nông thôn, nhất là vùng trung du, miền núi; trong đó số hộ nghèo là vùng dân tộc ít người (còn gọi là dân tộc thiểu số) và những hộ thuộc diện chính sách phải ưu tiên chiếm tỷ lệ khá cao. Trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị ở một số vùng miền núi và những nơi khó khăn diễn biến phức tạp. Tình trạng một số tổ chức phản động khôi phục, chống phá, truyền đạo bất hợp pháp và nạn mê tín gia tăng, nếu gắn với nghèo đói thường xuyên sẽ có nguy cơ tạo nên sự mất ổn định chính trị. Điều đó có nghĩa là xóa đói giảm nghèo ở nước ta không đơn thuần là một chương trình kinh tế mà cũng là chương trình mang ý nghĩa ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ. Ở khía cạnh khác nghèo đói sẽ ảnh hưởng đến các mặt xã hội và chính trị: Các tệ nạn xã hội phát sinh như: trộm cắp, cướp giật, ma túy, mại dâm... đạo đức bị suy đồi, an ninh xã hội không được đảm bảo đến một mức nhất định có thể dẫn đến rối loạn xã hội. Nếu giảm nghèo không được chú ý giải quyết, tỷ lệ và cấp độ của nghèo vượt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả mất ổn định chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị. Nếu nhà nước giải quyết không thành công vấn đề giảm nghèo bền vững sẽ không thể thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội và phát triển kinh tế mà Việt Nam đang phấn đấu. 1.4.2. Kinh t Trong quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề, điều kiện vật chất để giảm nghèo, nghược lại giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững. Giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề giảm nghèo không thể tách rời với phát triển kinh tế. Song không phải vì thế mà để kinh tế phát triển cao
  • 47. 47 mới giải quyết giảm nghèo mà phải gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội ngay từ đầu, trong từng bước và từng chính sách phát triển của nhà nước. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển kinh tế, vốn đầu tư tăng nhanh, hiệu quả đầu tư lớn thì nguồn lực cho giải quyết giảm nghèo sẽ tăng lên. Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển thì thu nhập bình quân đầu người tăng lên, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Từ đó, chuẩn nghèo được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo cũng tăng lên, chính sách giảm nghèo phải được mở rộng, do đó việc cân đối, huy động nguồn lực của nhà nước để đáp ứng yêu cầu cũng trở nên khó khăn hơn. Chuẩn nghèo nâng lên thì số hộ vừa thoát nghèo có khả năng tái nghèo. Những hộ có thu nhập bình quân theo đầu người nằm ngay cận trên chuẩn nghèo có thể rơi vào tình trạng nghèo theo chuẩn mới. Như vậy, diện hộ nghèo theo chuẩn mới sẽ tăng lên, người nghèo tăng lên trong điều kiện nguồn vật chất, tài chính của nhà nước và của xã hội còn hạn hẹp. Thực tiễn cho thấy giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững phải gắn với đổi mới mô hình kinh tế, đổi mới tư duy và phương pháp quản lý. Hiện nay, xu hướng thời đại đang đem lại cơ hội lớn chưa từng có để đổi mới mô hình kinh tế theo hướng phát triển bền vững dựa trên nền tảng kinh tế tri thức, mà chỉ nhờ đó mới thực hiện được định hướng xã hội chủ nghĩa về kinh tế và xã hội, trong đó có vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 1.4.3. Pháp luật Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý, khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Để cho bộ máy đó hoạt động được có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập mối quan hệ đúng đắn giữa chúng; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ trong quá trình thực hiện.
  • 48. 48 Thực tiễn đã chỉ ra rằng khi chưa có một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, phù hợp làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thiện những vấn đề liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững thì dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo trong các chính sách ban hành, thực hiện không đúng chức năng, thẩm quyền của một số cơ quan nhà nước và ảnh hưởng không nhỏ đến thực hiện chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững. Tất cả những điều đó chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định của pháp luật. 1.4.4. V n h phong tục tập quán Tỉ lệ hộ đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi cao hơn so với bình quân chung cả nước, khoảng cách chênh lệch về mức sống, về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, giữa các vùng ngày càng gia tăng; chất lượng, hiệu quả về giáo dục đào tạo cònthấp, công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn, một số bản sắc tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số đang bị mai một, một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát triển. Chính những vấn đề trên đã tác động đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, bởi chính những phong tục tập quán lạc hậu đã dẫn đến việc triển khai các chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn và không theo mục tiêu và kế hoạch đã định. Trong quá trình phát triển thì yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán là yếu tố không thể tách rời với các yếu tố khác, do đó nhà nước trong quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững cần phải xác định đúng và đầy đủ những tác động của nó và kết hợp yếu tố trên với các yếu tố về kinh tế, chính trị để có những giải pháp nhằm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững hiệu quả. Nếu văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp được nhân rộng đây chính là tiền đề để
  • 49. 49 việc thực hiện các chương trình giảm nghèo hiệu quả, vì vậy bên cạnh những quy định chung thì chính quyền các cấp cần vận dụng một cách linh hoạt và hiệu quả những giá trị tinh thần, những phong tục tập quán tốt và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để giúp người nghèo, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo phát huy bản sắc văn hóa của mình trong công cuộc giảm nghèo bền vững hiện nay. 1.4.5. i nhập quốc t Hội nhập quốc tế đã mở ra các mối quan hệ kinh tế, thương mại, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Tuy vậy hội nhập quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn, đưa lại những rủi ro khó dự báo và quy mô lớn về những dịch bệnh, sự bất an về giá cả thị trường, đây là những thách thức lớn trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam hiện nay. Hơn nữa, quá trình hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại làm tăng nhu cầu sử dụng lao động, mang lại cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nhưng trong quá trình đó đòi hỏi người lao động phải có tay nghề cao, chất lượng lao động tốt. Trong khi đó, đại đa số người lao động Việt Nam trình độ chuyên môn thấp, sống chủ yếu ở các vùng nông thôn, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nơi có năng suất thấp, đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải đề ra những chính sách nhằm nâng cao hiệu quả lao động góp phần giảm nghèo bền vững và hiệu quả. Mặt khác, hội nhập quốc tế cũng tạo cơ hội cho Việt Nam thu hút các nguồn vốn viện trợ chính thức (ODA) để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, đầu tư phát triển giáo dục-đào tạo, giải quyết việc làm nhằm giảm nghèo bền vững hiệu quả. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm c thể vận dụng cho Bình Dƣơng
  • 50. 50 1.5.1. Kinh nghiệm m t số đ phương Việt Nam trong thời gian qua, việc thực hiện công tác giảm nghèo đã đạt được những kết quả nổi bật và ấn tượng. Trong đó, một số địa phương có những mô hình, giải pháp hay, qua đó đã mang lại hiệu quả to lớn trong công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương. Điển hình trong số các địa phương này là tỉnh Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Bạc Liêu, 1.5.1.1. Hải Phòng Kinh nghiệm XĐGN ở thành phố Hải Phòng lại cho thấy tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình chỉ đạo XĐGN là lấy xã hội hóa là chính, sự trợ giúp của Nhà nước chỉ là “bà đỡ”. Chính vì vậy, vai trò của các đoàn thể quần chúng là hết sức quan trọng. Các tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh đã có nhiều hình thức huy động giúp đỡ vốn, cây con giống, ngày công, kinh nghiệm sản xuất để hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống. Để giúp các hộ đói nghèo vay vốn XĐGN được thuận tiện, Hải Phòng đã thành lập các tổ chức Tín chấp hoạt động bên cạnh Ban chỉ đạo XĐGN xã, phường, thị trấn. Vì vậy, việc cho vay và thu hồi vốn rất thuận lợi, tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp, chỉ chiếm 0,001%. Tỷ lệ đói nghèo ở Hải Phòng đã giảm từ 31,4% năm 1994 xuống 9,3% năm 2000, tỷ lệ hộ khá, hộ giàu tăng lên 18,2%. 1.5.1.2. Thừa thiên Huế Quán triệt và thực hiện chủ trương của Đảng, Nghị quyết của tỉnh về xóa đói, giảm nghèo, trong những năm qua, Thừa Thiên - Huế tập trung các nguồn lực, thực hiện nhiều chính sách, giải pháp xóa đói, giảm nghèo, đem lại nhiều kết quả quan trọng, bảo đảm kinh tế - xã hội của địa phương phát triển theo hướng bền vững.
  • 51. 51 Hàng loạt chủ trương, chính sách, chương trình liên quan đến xóa đói, giảm nghèo của Trung ương và của tỉnh được tổ chức thực hiện có hiệu quả trên địa bàn, như từ nguồn vốn Chương trình 134 của Chính phủ, tỉnh đầu tư xây dựng 25 công trình nước sinh hoạt với tổng kinh phí 12 tỉ đồng; khai hoang đất sản xuất với diện tích 154 ha; hỗ trợ xóa 4.031 nhà tạm cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo. Với nguồn vốn từ Chương trình 135, tỉnh hỗ trợ cho 16 xã đặc biệt khó khăn, xây dựng 82 hạng mục công trình giao thông, thủy lợi, điện sinh hoạt, trường học, y tế, nhà văn hóa với kinh phí 41 tỉ đồng; xây dựng 18 mô hình kinh tế, tổ chức 14 lớp tập huấn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị sản xuất với tổng kinh phí 7,5 tỉ đồng; hỗ trợ đào tạo cho gần 1.200 lượt cán bộ xã, thôn và đào tạo nghề cho 256 lượt nông dân với kinh phí 2,3 tỉ đồng. Từ nguồn vốn Chương trình 257, tỉnh đầu tư cho 39 xã bãi ngang xây dựng 52 công trình giao thông nông thôn, thủy lợi, trường học, chợ nông thôn..., góp phần giảm nghèo cho các xã ven biển, đầm phá. Nhìn chung, nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp xóa nghèo và an sinh xã hội, kết cấu hạ tầng ở vùng nông thôn, miền núi của Thừa Thiên - Huế từng bước được đầu tư đồng bộ, khang trang. Đến nay, 100% số xã trong tỉnh có trường tiểu học, trung học cơ sở và và trạm y tế (100% số trạm y tế đều có bác sĩ); có đường ô tô đến trung tâm xã. Hệ thống đường liên thôn, liên xã đều được bê tông hóa và nhựa hóa; 100% số xã có điện sinh hoạt với hơn 98% số hộ được dùng điện; 87% số hộ được dùng nước sạch; 100% số xã được phủ song. Các chỉ tiêu về xóa đói, giảm nghèo hằng năm của địa phương đều đạt và vượt kế hoạch; đời sống vật chất, tinh thần của đại đa số nhân dân được cải thiện r nét. Bộ mặt nông thôn, miền núi, các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn có nhiều khởi sắc và có sự thay đổi đáng kể; chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao; tỷ lệ hộ nghèo cả tỉnh giảm từ 21,17% cuối năm 2005 xuống còn 12,1% cuối năm 2008. Với những kết quả đạt được, Thừa Thiên - Huế được xem là một trong những tỉnh thực hiện công tác xóa