SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG CÔNG ĐIỆP
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG CÔNG ĐIỆP
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trương Quốc Chính
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân mình. Các số liệu và
thông tin được sử dụng trong Luận văn này có xuất xứ rõ ràng và kết quả nghiên cứu là do
quá trình lao động đầy trách nhiệm và trung thực của bản thân tôi./.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Trương Công Điệp
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới tất cả Quý Thầy
cô đã giảng dạy chương trình cao học Quản lý công khóa HC20.T4 Học
viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền đạt cho em những kiến
thức hữu ích về lĩnh Quản lý công, làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận văn
này.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn tới
PGS. TS. Trương Quốc Chính - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Phòng LĐTB&XH
huyện Ba Tơ đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập thông tin,
số liệu trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ nhiệt
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn thạc sỹ chắc chắn không tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của Quý Thầy/cô, đồng nghiệp, anh
chị học viên.
Học viên
Trương Công Điệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG.............................................................................. 8
1.1. Lý luận chung về chính sách đối với người có công ................................8
1.1.1. Người có công và chính sách đối với người có công............................. 8
1.1.2. Chính sách và chính sách xã hội với người có công............................ 17
1.2. Lý luận chung về thực hiện chính sách đối với người có công...............23
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công........................ 23
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công........................ 27
1.2.3 Các yếu tố tác động tới chính sách người có công............................... 32
Tiểu kết chương 1....................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH QUÃNG
NGÃI........................................................................................................... 36
2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công ở
huyện Ba Tơ.................................................................................................36
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội........................................ 36
2.1.2. Thực trạng đời sống của người có công với cách mạng ở huyện Ba Tơ39
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách người có công cách mạng ở huyện Ba
Tơ ................................................................................................................ 43
2.2.1. Xây dựng kế họach triển khai thực hiện chính người có công với cách
mạng ............................................................................................................43
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng .......43
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công với cách mạng
.....................................................................................................................45
2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách người có công với cách mạng................47
2.2.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách người có công với cách mạng..........47
2.2.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách người có công với
cách mạng ....................................................................................................48
2.2.7. Đáng giá, tổng kết thực hiện chính sách người có công với cách mạng
.....................................................................................................................49
2.3. Thực tế thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ,
tỉnh Quãng Ngãi.......................................................................................... 50
2.3.1. Tình hình thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ ... 50
2.3.2. Công tác tuyên truyền vận động thực hiện 5 chương trình chăm sóc
thương binh, gia đình liệt sỹ và phong trào xây dựng xã, thị trấn làm tốt công
tác đền ơn đáp nghĩa ở huyện Ba Tơ ............................................................ 62
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa
bàn huyện Ba Tơ ..........................................................................................64
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân .................................................................... 64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................... 68
Tiểu kết chương 2....................................................................................... 76
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ THỰC HIỆN
TỐT HƠN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUÃNG NGÃI .......................................... 78
3.1 Phương hướng........................................................................................ 78
3.1.1 Phương hướng chung .......................................................................... 78
3.1.2. Phương hướng cụ thể của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Ba Tơ .............. 81
3.2. Giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách với người có
công tại huyên Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi .......................................................83
3.2.1. Giải pháp chung................................................................................. 83
3.2.2. Giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Ba
Tơ................................................................................................................. 84
Tiểu kết chương 3....................................................................................... 96
KẾT LUẬN................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Nguyên nghĩa
07 BHXH Bảo hiểm xã hội
08 BHYT Bảo hiểm y tế
14 CĐHH Chất độc hóa học
10 CM Cách mạng
02 CS Chính sách
11 GĐLS Gia đình liệt sỹ
13 HĐKC Hoạt động kháng chiến
05 HĐND Hội đồng nhân dân
04 LĐ-TB&XH Lao Động Thương Binh Và Xã Hội
01 NCC Người có công
09 TCTT Tổ chức thực thi
03 TCTTCS Tổ chức thực thi chính sách
06 UBND Ủy ban nhân dân
12 XDBVTQ Xây dựng bảo vệ tổ quốc
13 CSXH Chính sách xã hội
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội
huyện Ba Tơ................................................................................................ 51
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng người được xác nhận là đối tượng người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện...................................................... 54
Bảng 2.3. Số lượng người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với Cách
mạng hàng tháng toàn Huyện..................................................................... 56
Bảng 2.4. Số lượng người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với Cách
mạng một lần năm 2016 toàn Huyện .......................................................... 57
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp đối tượng NCC tham gia BHYT ...................... 59
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp xây dựng và sửa chửa nhà tình nghĩa cho đối
tượng chính sách. ....................................................................................... 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
thắng lợi vĩ đại của Dân tộc ta là sự hy sinh bằng xương máu, mồ hôi và nước
mắt của các thế hệ người Việt nam. Hàng triệu đồng bào, đồng chí đã hy sinh,
hàng triệu người suốt đời mang trên mình thương tật, hoặc di chứng của chiến
tranh; hàng triệu người con ưu tú đã ngã xuống và vĩnh viễn yên nghỉ trên mọi
miền của đất nước, để lại cho người thân, gia đình và xã hội những mất mát
đau thương không gì bù đắp nổi. Sự hy sinh vì đất nước của đồng bào và
chiến sĩ ta là vô giá, không gì sánh nổi.
Chiến tranh đã lùi xa, nhưng nỗi đau chiến tranh vẫn còn đó. Những
người thân của họ đã không những phải chịu nỗi đau về tinh thần không gì bù
đắp nổi, mà còn phải đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn trăm bề. Họ rất
dễ bị tổn thương, mặc cảm. Vì vậy, cần phải có những chủ trương, chính sách
thỏa đáng và sự chung tay, góp sức của toàn xã hội thì mới có thể phần nào bù
đắp và xoa dịu những nỗi đau mà bản thân, gia đình và người thân họ phải
gánh chịu. Để ghi nhớ và đền đáp lại công ơn những người đã có công với
nước; nối tiếp và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp Uống nước nhớ nguồn
của dân tộc, ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL
ngày 16/02/1947 về Ưu đãi người có công, đồng thời trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và chính sách, huy động
nhiều nguồn lực để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công cách
mạng. Hơn 70 năm qua Nhà nước ta đã ban hành trên 2.000 văn bản pháp
luật, từng bước đáp ứng chế độ ưu đãi người có công trong tiến trình lịch
sử của đất nước; phân bổ nguồn ngân sách hằng năm dành cho đối tượng này
rất lớn (riêng năm 2016 khoảng trên 30.800 tỉ đồng) để thực hiện các chế độ
2
trợ cấp ưu đãi như: trợ cấp thường xuyên hàng tháng; sửa chữa, xây dựng mới
nhà ở; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hỗ trợ phương tiện sinh kế... nhờ đó
đã góp phần ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các đối
tượng chính sách. Việc ban hành chính sách đối với người có công là chủ
trương hoàn toàn đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước, nó không chỉ
có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà còn có ý nghĩa rất lớn về chính trị, xã hội; thể
hiện tinh thần trách nhiệm của Đảng và Nhà nước nhằm xoa dịu và bù đắp
phần nào những những công lao và mất mát to lớn đối với những người đã có
công lao đóng góp đối với đất nước.
Phòng Lao Động – TB&XH Huyện Ba Tơ nói riêng và nghành
LĐXH nói chung là một ngành đơn vị có tầm quan trọng rất lớn trong
việc tổ chức triển khai, thực hiện chính sách chăm sóc người có công với
nước, trực tiếp giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng hưởng trợ
cấp ưu đãi xã hội. Trong năm những năm qua, công tác tổ chức thực thi
chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công tại phòng Lao động - Thương
binh Và Xã hội huyện Ba Tơ đạt được nhiều thành tích nổi bât; Ngoài
những chính sách ưu đãi của trung ương, của tỉnh, huyện đã huy động cả hệ
thống chính trị từ huyện đến xã và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào
việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công bằng những việc làm cụ thể
như: Vận động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; tìm kiếm, quy tập mộ liệt sỹ;
thắp nến tri ân, thắp hương mộ nghĩa trang liệt sỹ hàng tháng; thường xuyên
chăm sóc, phụng dưỡng các BMVNAH; tổ chức hành quân về nguồn; mời
những nhân chứng sống tổ chức kể chuyện về những tấm gương anh hùng liệt
sỹ, những trận đánh lớn của quân và dân trên địa bàn huyện nhằm giáo dục
truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ. Từ những việc làm thiết thực, cụ thể
nêu trên, đã tác động một cách tích cực, trực tiếp đến các đối tượng, đã giúp
cho các đối tượng chính sách ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin của
các đối tượng chính sách đối với Đảng và Nhà Nước.
3
Tuy nhiên, việc thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng trên địa bàn huyện còn nhiều phức tạp và khó khăn như: công tác
phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện rộng rãi trong nhân
dân, nhận thức của một số người dân về chính sách chưa đầy đủ, nên còn
nhiều thắc mắc về chính sách; một số văn bản hướng dẫn chậm, thiếu đồng bộ
hoặc chưa rõ ràng; thủ tục xét công nhận còn rườm rà, gây khó khăn cho các
đối tượng; chế độ trợ cấp chậm được bổ sung, điều chỉnh, chưa đáp ứng được
nhu cầu cho các đối tượng. Việc triển khai thực hiện có nơi còn chủ quan,
thiếu chặt chẽ trong quá trình xét duyệt, thẩm định nên việc xác định đối
tượng được hưởng còn chưa đúng; thậm chí sót đối tượng; còn có những
người khai man, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là Người có công hoặc
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái qui định gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền lợi của Người có công, vi phạm nguyên tắc quản lý,
sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi Người có công với
cách mạng, quỹ đền ơn đáp nghĩa, lợi dụng chính sách ưu đãi Người có
công để vi phạm pháp luật.
Chính vì vậy, là một học viên học chuyên ngành quản lý công với
những kiến thức đã học được ở Học viện gắn với thực tế công tác tại
Huyện Ba Tơ, em lựa chọn chuyên đề “Thực hiện chính sách đối với
người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trong những năm
qua đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên
cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận các công
trình như sau:
4
- Nguyễn Đình Liêu (1996), Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học:
“Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý
luận và thực tiễn”.
- Đỗ Thị Hồng Hà (2011), Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công:
“Quản lý nhà nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay”.
- Đào Xuân Sâm (2015), Thực hiện chính sách đối với người có công
với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, luận văn Thạc sĩ Chính sách
công, Học viện Khoa học xã hội.
- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009), Luận văn thạc sĩ luật học: “Hoàn thiện
pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam”, trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về ưu đãi xã
hội. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá
thực tiễn cũng như những hạn chế của pháp luật ưu đãi xã hội; từ đó nêu lên
những kiến nghị có thể được áp dụng để hoàn thiện hơn pháp luật về ưu đãi
xã hội.
- Hà Huy Sơn (2014), Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế: “ Thực hiện
chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng ở huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, Luận văn đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về công tác thực hiện ưu đãi vật chất cho người có công ở
huyện Thạch Hà để tìm giải pháp phù hợp tiếp tục trong việc nâng cao mức
sống cho người có công.
- Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến
nghị”, Tạp chí Luật học, (số 8), tr. 10-17.
- Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với
người có công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (số 7), tr. 28-31.
- Nguyễn Hiền Phương (2008), “Quan niệm về an sinh xã hội trên thế
giới và ở Việt Nam”.
Nhìn chung các bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến
5
nhiều góc độ của văn bản pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật nói
riêng và việc triển khai thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn đều tập trung ở phương
diện rộng, nghiên cứu cả hệ thống chính sách an sinh xã hội hoặc nghiên cứu ở
phương diện quy mô toàn quốc, chưa đánh giá đúng thực trạng, chưa nêu cụ thể
đâu là nguyên nhân của những hạn chế, bất cập của quy định chính sách người
có công với cách mạng đang thực hiện ở các địa phương có tính chất đặc thù.
Chưa đưa ra được những chính sách ưu đãi vật chất tốt hơn cho người có công
vì vậy việc đề ra giải pháp chưa mang tính cơ bản khái quát, phù hợp với yêu
cầu của thực tiễn hiện nay trên địa bàn các huyện .
Đối với huyện Ba Tơ, qua tìm hiểu đến nay chưa có tác giả nào nghiên
cứu đề tài: “Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”. Đây là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này
thực hiện nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
người có công với cách mạng. Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chính sách đổi mới quản lý đối với người có công trên địa bàn huyện
Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với những yêu cầu đổi mới.
3.2. Nhiệm vụ
 Hệ thống lại một số nội dung lý luận cơ bản có liên quan đến thực
hiện chính sách đối với người có công.
 Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có
công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi; Chỉ ra một số hạn chế,
bất cập (và nguyên nhân) của việc thực hiện chính sách người có công với cách
mạng tại huyện Ba Tơ.
6
 Đề xuất một số các giải pháp để tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính
sách người có công với cách mạng .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu việc quản lý tổ chức thực hiện chính sách đối
với người có công; việc tổ chức thực thi chính sách này cho các nhóm đối
tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động thực hiện CS đối với NCC
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Ba Tơ
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của
Triết học Mác – Lê Nin; cơ sở lý luận là các quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng CSVN, Nhà nước và địa phương về chính sách và thực hiện
chính sách NCC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: tham khảo các tài liệu, số liệu, các bài viết đã
được công bố.
- Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận:
Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách NCC
và thực hiện chính sách đối với NCC.
7
6.2. Về thực tiễn:
Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực người có
công cách mạng, chính sách xã hội và chính sách chăm sóc sức khỏe cho
người có công cách mạng.; giúp cho các cơ quan thực thi chính sách người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện có thể tham khảo, vận dụng vào tình
hình thực tế của địa phương, đơn vị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách đổi với người có công
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công
trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt hơn chính
sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
1.1. Lý luận chung về chính sách đối với người có công
1.1.1. Người có công và chính sách đối với người có công
1.1.1.1. Người có công
Mặc dù Pháp lệnh ưu đãi người có công được thực hiện từ lâu, nhưng
cho tới nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm người có
công. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có
công mà Nhà nước ta đã quy định, có thể hiểu khái niệm người có công theo 2
nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực,
tài năng trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc.
Họ là người có thành tích đóng góp hoặc những cống hiến xuất sắc phục vụ
cho lợi ích của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
theo qui định của pháp luật” [26, tr.47]. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ
bản của người có công, đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích
của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu
tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Theo nghĩa hẹp: Người có công là những người
không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ,… có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ Cách mạng tháng Tám năm 1945,
trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các
cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật [26, tr. 47].
Theo pháp lệnh ưu đãi người có công với cánh mạng của UBTVQH số
04/UBTVQH/2012, về việc điều chỉnh bổ sung một số điều của Pháp lệnh
9
26/2005 ưu đãi đối với người có công với cách mạng. (tại điều 2 quy định)
Người có công được phân thành:
- Người hoạt động Cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức Cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Người hoạt động Cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.
Người hoạt động Cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng Cách mạng cấp xã hoặc
thoát ly hoạt động Cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.
- Liệt sĩ.
Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp Cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân được Nhà nước truy tặng bằng Tổ quốc ghi công thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
+ Chiến đầu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
+ Hoạt động Cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn
không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt
tù, vượt ngục mà hy sinh;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Đấu tranh chống tội phạm;
+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
10
+ Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiện vụ quốc phòng, an ninh ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Thương binh hoặc người hưởng chính sách như Thương binh chết vì
vết thương tái phát;
- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
Bà mẹ Việt Nam Anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh
vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
+ Có 2 con mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà con đó là liệt sĩ;
+ Có từ 3 con trở lên là liệt sĩ;
+ Có 1 con là liệt sĩ, chồng và bản thân là liệt sĩ;
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động: Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động là người được Nhà nước
tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu hoặc trong lao động sản xuất phục vụ kháng chiến.
- Thương binh, người hưởng chính sách như Thương binh:
+ Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “
Giấy chứng nhận thương binh ” và “ Huy hiệu thương binh ” thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh,
để lại thương tích thực thể;
Làm nghĩa vụ quốc tế;
Đấu tranh chống tội phạm;
Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
11
Làm nghĩa vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
+ Người hưởng chính sách như Thương binh là người không phải là
quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên thuộc một trong các trường hợp trên được cơ quan có thẩm quyền
cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh ”.
Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy
giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
- Bệnh binh.
+ Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền cấp “ Giấy chứng nhận Bệnh binh ” thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ
ba năm trở lên;
Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
chưa đủ ba năm nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân đội
nhân dân, công an nhân dân;
Đã công tác trong Quân đội nhân dân, công an nhân dân đủ mười lăm
năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế dộ hưu trí;
Làm nghĩa vụ quốc tế;
Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh;
+ Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm
khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.
12
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người được
cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do
hậu quả của chất độc hoá học.
- Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày.
Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong
thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho Cách mạng, cho kháng chiến,
không làm tay sai cho địch.
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩ vụ quốc tế.
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩ vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân
chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
- Người có công giúp đỡ Cách mạng.
Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm:
+ Người được tặng Kỷ niệm chương “ Tổ quốc ghi công ” hoặc bằng “
Có công với nước ”.
+ Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “ Tổ quốc ghi công
” hoặc bằng “ Có công với nước ” trước Cách mạng tháng Tám năm 1945;
+ Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương
kháng chiến;
+ Người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy
chương kháng chiến.
13
1.1.1.2. Chính sách đối với người có công cách mạng
Chính sách đối với người có công cách mạng là một chính sách đặc
biệt, nó thể hiện rõ quan điểm và đường lối của Đảng cầm quyền, bản chất ưu
việt của một chế độ. Sau Cách mạng tháng 8/1945, Nhà nước Việt Nam non
trẻ ra đời gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, cùng lúc đó phải đối mặt với giặc
đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Trong bối cảnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh
vẫn luôn quan tâm đề ra và lãnh đạo thực hiện đúng đắn chính sách đối với
những người hy sinh xương máu vì Tổ quốc.
Chính sách đối với người có công Cách mạng đã trở thành nguyên tắc
Hiến định và được ghi nhận trong Chương III, Điều 59 của Hiến pháp năm
2013: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng là đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà
nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa vào sự phát triển nền
kinh tế - xã hội, nhằm mục tiêu ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao
cả của những người có công với Cách mạng, tạo mọi điều kiện, khả năng, đền
đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có
công Cách mạng.
Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm
vạch ra những định hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lí với
các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lí sự phát
triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính sách
công được diễn đạt khái quát như sau: Chính sách công là tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm chọn các mục tiêu cụ thể với
giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu
xác định của Đảng chính trị cầm quyền.
Từ quan niệm về “chính sách công” và “người có công với cách mạng”
nêu trên, chúng ta có thể định nghĩa về chính sách người có công với cách
mạng như sau:
14
Chính sách người có công với cách mạng là tập hợp các quyết định
chính trị- pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu giải pháp và công cụ
chính sách để giải quyết các vấn đề của người có công với Cách mạng như
tôn vinh, ưu đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu tổng thể của chính sách
đã được xác định .
1.1.1.3. Đặc điểm chung người có công
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của Người có công sau đây:
- Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ Cách mạng, họ
đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng
góp cho sự nghiệp Cách mạng.
- Người có công là người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến xuất
sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ có thể là
trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có
thể là trong cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Phạm trù Người có công rất rộng, trong phạm vi hẹp, đối tượng người
có công là những người có công trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc
và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ Cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam. Hơn nữa, Pháp luật ưu đãi Người có công chủ yếu điều chỉnh đối
tượng này.
Trong tình hình hiện nay, khi đất nước đã bước vào thời kỳ xây dựng
và phát triển kinh tế. Bên cạnh những ưu điểm, những cái được thì trong nước
mặt tiêu cực của xã hội đang tiềm ẩn, nẩy sinh nhiều vấn đề xã hội hết sức
bức xúc, các thế lực thù địch nước ngoài vẫn không ngừng chống phá Cách
mạng Việt nam bằng các thủ đoạn diễn biến hoà bình thì vai trò của người có
công càng có ý nghĩa lớn lao.
15
1.1.1.4. Nhu cầu và đặc điểm tâm lý của người có công với cách mạng
 Nhu cầu
Cũng như mọi người, người có công với cách mạng rất cần có một cuộc
sống vật chất và tinh thần đầy đủ, no ấm và hạnh phúc. Mặt khác họ đã có
nhiều cống hiến hy sinh, chịu nhiều thiệt thòi mất mát vì sự nghiệp chung của
dân tộc, do đó họ cần được mọi người tôn trọng, quan tâm chăm sóc, chia sẻ,
động viên họ nhiều hơn để họ vơi đi nỗi đau mất mát, quên đi bệnh tật và mất
người thân.
 Đặc điểm tâm lý
Họ luôn có ý thức tự hào về quá khứ cống hiến của mình cho cách
mạng, có tinh thần trách nhiệm giữ gìn những phẩm chất và truyền thống cách
mạng. Đại bộ phận những người có công luôn gương mẫu trong đời sống và
công tác, thể hiện thái độ trung thành với chế độ mà mình đã đem xương máu,
sức lực ra chiến đấu, bảo vệ. Khi hoà bình lập lại cho đến nay nhiều trong số
họ dù mang trong mình những thương tích, thương tật, bệnh tật nhưng vẫn nỗ
lực cố gắng vươn lên tìm cho mình một công việc phù hợp để vượt qua cái
đói nghèo, góp phần xây dựng tổ quốc. Nhiều người trở thành tấm gương lao
động giỏi, chiến sỹ thi đua, nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín.
Mặt khác họ cũng thích được mọi người quan tâm chăm sóc hơn so với
người bình thường. Do có tâm trạng mặc cảm thấy thua thiệt những người có
điều kiện thuận lợi hơn trong công tác, học tập, cuộc sống vì vậy họ cảm thấy
mất mát quá lớn, nhất là các thương , bệnh binh nặng.
Ngoài những đặc điểm tâm lý chung nói trên thương binh, bệnh binh
mỗi thời kỳ kháng chiến có những đặc điểm tâm lý riêng.
- Đối với thương, bệnh binh nặng thời kỳ kháng chiến chống Pháp: hiện
nay số còn sống còn rất ít, còn sống thì tuổi đã cao, họ sống khiêm tốn, giản
dị ít đòi hỏi quyền lợi cá nhân. Nhu cầu vật chất giản dị, nhưng nhu cầu tinh
thần thông tin thời sự, chính trị lại khá cao, họ thích tìm hiểu và tham gia bình
16
luận tình hình thế giới và trong nước. Họ muốn có nhiều bạn bè để cùng nhau
ôn lại kỉ niệm về tháng năm hào hùng đã qua.
- Đối với thương, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Mỹ: đại đa số
họ ở độ tuổi trung niên, có trình độ văn hoá và chính trị, nhạy cảm với các
chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan tới
họ. Họ có ý thức tự chủ, tự kiềm chế, đúng đắn, hăng hái nhiệt tình tham gia
các hoạt động xã hội cũng như các công tác khác được giao. Bên cạnh đó vẫn
còn có một số ít đối tượng có tư tưởng công thần, ỷ vào công lao cống hiến để
đòi hỏi, thậm chí một số ít còn lợi dụng chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà
nước để làm trái pháp luật.
- Đối với tâm lý thương binh, bệnh binh từ 1975 trở lại đây: chủ yếu là
những người bị thương tật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Phần
lớn tuổi còn trẻ, trình độ văn hoá cao. Một số cũng khá lớn vẫn nặng nề về
tâm lý thấy thua thiệt người cùng trang lứa có điều kiện sống tốt hơn nên có
tâm lý bi quan, thiếu tin tưởng, nhất là số thương binh nặng và một số thương
binh còn gặp khó khăn trong cuộc sống, chưa tìm được việc làm.
- Đối với thân nhân liệt sỹ và người có công với cách mạng: sự mất mát
người thân là sự đau đớn lớn nhất đối với những người cha, người mẹ, người
vợ, người con liệt sỹ mà không gì có thể bù đắp được. Họ rất muốn được sự
quan tâm chia sẻ, động viên nhất là vào các dịp ngày lễ, ngày tết, bởi họ cũng
muốn sự đầm ấm hạnh phúc trong những ngày này.
Nhìn chung người có công có nhiều đặc điểm tâm lý khác nhau đòi hỏi
công tác chăm sóc cũng khác nhau và phải tìm hiểu kỹ đặc điểm, nhu cầu của
họ. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó sẽ đưa ra được những giải pháp
chăm sóc, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao, nhằm bù đắp phần nào những
hy sinh cống hiến to lớn của người có công với cách mạng.
17
1.1.2. Chính sách và chính sách xã hội với người có công
1.1.2.1. Chính sách và chính sách xã hội
Chính sách: “là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ
thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc
một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện
một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã
hội” [7, tr.29].
Có rất nhiều cách hiểu cũng như cách tiếp cận nghiên cứu về chính
sách xã hội khác nhau, chẳng hạn như:
Theo Lê Anh: “Chính sách xã hội là một loại hình chính sách được thể
chế hóa bằng pháp luật nhà nước, là hệ thống quan điểm, chủ trương,
phương hướng và biện pháp để giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong
một thời gian và không gian nhất định, trước hết là những vấn đề xã hội liên
quan đến đời sống của con người theo nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã
hội, nhằm góp phần ổn định và phát triển bền vững đất nước”[1, tr.27].
Theo V.Z Ro-go-vin cho rằng: “Chính sách xã hội là lĩnh vực tri thức
xã hội học, nghiên cứu hệ thông về các quá trình xã hội, quyết định hoạt động
sống của con người trong xã hội, xét theo khả năng tác động, quản lý đến các
quá trình đó. Có đầy đủ cơ sở để xem xét chính sách xã hội như là sự hoà
quyện của khoa học thực tiễn, như là sự phân tích phức hợp, dự báo về các
quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận động thực tiễn những tri thức thu
nhận được nhằm mục đích quản lý các quá trình và quan hệ ấy” (V.Z.Ro –
Go – Vin (1980): Chính sách xã hội trong xã hội xã hội phát triển: Mockba,
tr.10-11, bản dịch thông tin khoa học xã hội).
Tại Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt nam (12/1986) đã khẳng định:
Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt cuộc sống của con người: điều kiện lao
động và sinh hoạt, giáo dục văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan
18
hệ dân tộc. . .coi nhẹ chính sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố con người trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại có thể thấy, CSXH là sự thể hiện quan điểm chủ trương của
chủ thể quản lý, mà cao nhất là Nhà nước nhằm tác động vào các quan hệ xã
hội, giải quyết những vấn đề xã hội, góp phần thực hiện công bằng xã hội,
tiến bộ và phát triển con người. Đối tượng của CSXH là con người.
Trong bước chuyển đổi mạnh mẽ của nền kinh tế mở cửa, đa dạng hóa
các loại hình kinh tế, đất nước ta đang đứng trước thời cơ và thách thức, để
khắc phục nguy cơ tụt hậu, khỏi tình trạng nghèo nàn, chậm phát triển với
những hậu quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh lâu dài trước đây, đồng thời
tạo ra những nguồn xung lực mới cho sự phát triển, cải thiện từng bước cuộc
sống của nhân dân, sớm đưa nước ta trở thành một quốc gia phát triển của khu
vực và thế giới. Chính sách xã hội cần đưa ra những định hướng toàn diện và
đúng đắn. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội đã chỉ rõ: Phương hướng lớn của chính sách xã hội là phát huy nhân tố
con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
cho mọi công dân, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội,
giữa đời sống vật chất với đời sống tinh thần, giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt
với chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội.
Chính sách xã hội được hình thành từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và đã
được phát triển, biến đổi qua nhiều thời kỳ khác nhau trong lịch sử.
Ở mỗi quốc gia khác nhau, trong mỗi giai đoạn khác nhau, có những
hình thức và loại chính xã hội khác nhau, cũng như có những quan niệm và
định nghĩa khác nhau về chính sách xã hội. Ở nước ta, chính sách xã hội được
hiểu là: “Chính sách xã hội là loại chính sách được thể hiện bằng pháp luật
của nhà nước thành một hệ thống quan điểm, chủ trương phương hướng và
biện pháp để giải quyết những vấn đề xã hội nhất định, trước hết là những
19
vấn đề liên quan đến công bằng xã hội, và phát triển an sinh xã hội, nhằm
góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội”[17, tr.7].
Xuất phát từ quan điểm coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực,
vừa là trung tâm của mọi sự quan tâm xã hội, vừa là chủ thể sang tạo mọi giá
trị vật chất và tinh thần cho xã hội, chính sách xã hội cần phải tác động một
cách toàn diện vào tất cả các mặt của đời sống con người, nhằm phát huy
mạnh mẽ nhân tố con người. Theo Mác: Trong tính hiện thực của mình, bản
chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội. Do đó, chính sách xã
hội cần phải tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, tư tưởng, giáo dục nhằm phát triển cân đối, toàn diện cho mỗi cá
nhân cũng như toàn xã hội. Dù biểu hiện dưới nhiều hình thức văn bản, nội
dung khác nhau, song về bản chất, chính sách xã hội luôn hướng vào những
hoạt động nhằm điều hòa các mâu thuẫn, xung đột, giảm bớt các bất công,
căng thẳng xã hội, góp phần cân đối thu nhập, giải quyết việc làm, phân phối
lại lợi ích, tạo ra sự công bằng hợp lý giữa cống hiến và hưởng thụ, khuyến
khích người có nhiệt tình, tài năng, giúp đỡ người nghèo khó, rủi ro không
may trong cuộc sống, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội cũng như quyền tự do
công dân và sức khỏe, hạnh phúc cho con người.
Đặc trưng của chính sách xã hội:
- Chính sách xã hội khác với chính sách khác như: chính sách kinh tế,
chính trị, văn hóa, tư tưởng..., sự khác biệt này bắt nguồn từ khía cạnh xã hội,
tính chất xã hội của nó. Theo đó ta thấy chính sách xã hội có những đặc trưng
cơ bản sau:
- Chính sách xã hội là chính sách đối với con người nhằm vào con
người, lấy con người làm trung tâm phát triển con người một cách toàn diện.
- Chính sách xã hội mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, luôn hướng
tới việc hình thành những giá trị chuẩn mực mới, tiến bộ góp phần đẩy lùi các
ác, cái xấu trong xã hội.
20
- Chính sách xã hội có tính trách nhiệm xã hội cao, bao giờ cũng quan
tâm đến số phận của những con người cụ thể, quan tâm đến những cá nhân
sống trong những điều kiện thiệt thòi, khó khăn so với mặt bằng chung của xã
hội lúc bấy giờ. Tạo điều kiện cho những cá nhân đó phát huy những khả
năng vốn có của mình vươn lên hoà nhập với xã hội.
- Chính sách xã hội để thực hiện đúng mục tiêu, đối tượng bao giờ cũng
có cơ chế hoạt động, bộ máy nhân sự, chương trình dự án và kinh phí hoạt
động riêng của nó.
1.1.2.2. Chính sách trợ cấp ưu đãi xã hội với người có công
Cùng với việc phát triển kinh tế đất nước, chăm lo cho đời sống người
có công là trách nhiệm, là bổn phận của Nhà nước và toàn xã hội với tinh thần
đền ơn đáp nghĩa, ưu tiên ưu đãi với những người đã cống hiến cho Tổ quốc.
Có thể nói, ưu đãi xã hội là một vấn đề quan trọng thể hiện trách nhiệm
của Đảng và Nhà nước ta.
Dưới góc độ kinh tế: Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về mặt vật chất cũng
như tinh thần của Nhà nước đối với người có công [26, tr.47].
Dưới góc độ Pháp luật: Ưu đãi xã hội là hệ thống các qui định của
nhà nước về các hình thức, nội dung, biện pháp chăm sóc, đãi ngộ và đảm
bảo điều kiện vật chất và tinh thần của những người hoạt động cách mạng,
liệt sĩ và gia định liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động khán chiến,
người có công giúp đỡ cách mạng, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt
Nam anh hùng, anh hùng lao động [26, tr.47].
Chính sách ƯĐXH là những quy định chung của Nhà nước bao gồm
mục tiêu, phương hướng, giải pháp về ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy
sinh cao cả của người có công, tạo mọi điều kiện và khả năng góp phần ổn
định và nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần đối với người có công
với cách mạng.
21
Chính sách ƯĐXH gồm các chế độ chăm sóc về các mặt như sau: Y tế,
giáo dục đào tạo, sản xuất, đời sống sinh hoạt với mục tiêu: Đảm bảo cho
NCC luôn luôn được yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần, có cuộc sống
không thấp hơn mức trung bình của nhân dân địa phương.
Tạo điều kiện cho người có công sử dụng được khả năng lao động của
mình vào những hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát huy
truyền thống tốt đẹp của mình, phục vụ sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Pháp lệnh ở Việt nam hiện đang áp dụng là Pháp lệnh số 04/2012/PL-
UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công cách mạng,
Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm:
1. Người có công với cách mạng:
a. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b. Người hoạt động cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
c. Liệt sĩ;
d. Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;
e. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
g. Bệnh binh;
h. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
i. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày;
k. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
l. Người có công giúp đỡ cách mạng;
2. Thân nhân của Người có công với Cách mạng được hưởng.
22
a. Các chế độ ưu đãi Người có công với Cách mạng và thân nhân của
họ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ.
b. Hàng năm Nhà nước dành phần ngân sách bảo đảm thực hiện các chế
độ ưu đãi Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ.
3. Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ được Nhà nước,
cộng đồng quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các
chế độ ưu đãi sau đây:
a. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần.
Chính phủ quy định mức trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng đối
với Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ bảo đảm tương ứng
với mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội;
b. Các chế độ ưu đãi khác như: Y tế, giáo dục đào tạo, sản xuất, đời
sống sinh hoạt, nhà ở…
Những người làm công tác chính sách NCC sử dụng khái niệm này để
làm căn cứ khi thực hiện chi trả các chế độ cho đối tượng có công với CM.
Như vậy có thể khẳng định, vấn đề NCC không chỉ là vấn đề xã hội
rộng lớn mà còn là vấn đề chính trị, tư tưởng tình cảm sâu sắc. Có ảnh hưởng
lớn tới quốc phòng và an ninh, đến sự an toàn của xã hội và việc thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2.3. Sự cần thiết của các chính sách với người có công
Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Uống nước nhớ
nguồn, Đền ơn đáp nghĩa, ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực
dân Pháp (năm 1947), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định chọn ngày 27-7 là
Ngày Thương binh - Liệt sĩ để tỏ lòng Hiếu nghĩa bác ái với thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng. Đây là dịp để toàn
Đảng, toàn dân ta ôn lại, tôn vinh và tỏ lòng biết ơn các anh hùng liệt sĩ, đồng
chí, đồng bào đã hi sinh xương máu vì tổ quốc, qua đó không ngừng phấn đấu
23
làm được nhiều việc tốt trong lĩnh vực chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ
và những người có công với cách mạng..
Vì vậy, chăm sóc, ưu đãi xã hội đối với người có công với cách mạng
có ý nghĩa chính trị, xã hội to lớn và rất cần thiết, trở thành một nguyên tắc
hiến định ghi nhận ở Điều 67- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước (năm 1991), Đảng ta cũng
khẳng định rõ: Không chờ kinh tế phát triển cao mới giải quyết các vấn đề xã
hội mà ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển, tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Tại Hội nghị lần thứ 5
BCHTƯ Khóa XI, Đảng ta đã ban hành nghị quyết “Một số vấn đề về chính
sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”. Nghị quyết nhấn mạnh: “Không ngừng
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo
đảm ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội…” [8, tr.105]
Người có công với cách mạng được toàn xã hội quan tâm chăm lo về
vật chất, tinh thần; được trân trọng, tôn vinh, biết ơn, đền ơn trả nghĩa…. Ưu
đãi xã hội, chăm sóc người có công với nước là tình cảm và trách nhiệm của
Nhà nước và của toàn xã hội. Đây là yếu tố thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, góp phần ổn định chính trị xã hội; thúc đẩy sự nghiệp đổi mới với tiến
trình hội nhập và phát triển.
1.2. Lý luận chung về thực hiện chính sách đối với người có công
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng được hiểu là hoạt
động của các chủ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm đưa
chính sách người có công với cách mạng vào cuộc sống thông qua các công
việc cụ thể theo trình tự, thủ tục nhất định, như việc tổ chức xác nhận, quản lý
và thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi của nhà nước đối với các đối tượng
người có công và thân nhân. Nội dung thực hiện chính sách người có công
24
bao gồm:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật làm
khung pháp lý cho thực hiện chính sách người có công, đảm bảo các chính
sách được triển khai đồng bộ, thống nhất và kịp thời đến đối tượng người có
công. Trọng tâm là quán triệt, triển khai thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, Pháp lệnh Danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt
Nam anh hùng và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện các quy định về
đối tượng, điều kiện, chế độ, chính sách, thủ tục hồ sơ xác nhận đối tượng ưu
đãi người có công. Thực hiện các chính sách đối với người bị thương, hy sinh
trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ
mới. Phối hợp triển khai thực hiện các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
tổng rà soát chính sách ưu đãi người có công. phát huy vai trò của các tổ
chức, đoàn thể có liên quan để giải quyết các trường hợp hồ sơ liệt sĩ, thương
binh, bệnh binh, bảo đảm minh bạch, công khai, đồng thuận từ cơ sở; kiểm tra
kỹ từng hồ sơ; duy trì quy trình tổ chức thực hiện, căn cứ xác nhận, thẩm
quyền, trách nhiệm ký xác nhận và tổ chức giám định y khoa; tiến hành chặt
chẽ, chính xác trong các khâu, các bước xét duyệt, thẩm định, công bố kết
quả, lưu trữ hồ sơ, giải quyết chính sách, không để phát sinh sai sót, tiêu cực.
- Thiết lập bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách,
bảo đảm đầy đủ yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, có đủ
khả năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể
nhằm thực hiện tốt nhất đường lối, chủ trương của Đảng vào thực tiễn đời
sống xã hội.
Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành về chính sách chăm sóc
người có công, ban hành các văn bản tổ chức thực hiện các hoạt động chăm
sóc người có công như: nhận phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhận
đỡ đầu con liệt sỹ mồ côi, đóp góp vào quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Ngoài ra, còn
thực hiện các cuộc thi tìm hiểu về quan điểm, chủ trương, chế độ, chính sách
25
của Đảng và Nhà nước về ưu đãi xã hội đối với người có công, các buổi mít
tinh kỉ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7.…
Tổ chức các đợt Hội nghị tập huấn chuyên đề, triển khai chế độ mới,
nội dung chính sách mới cho cán bộ chủ chốt, cán bộ trực tiếp làm công tác
thương binh liệt sỹ và người có công với cách mạng. Tuyên truyền tới những
người có công và gia đình của họ tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng,
cống hiến cho sự nghiệp phát triển, xây dựng tổ quốc nói chung.
- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên các
phương tiện thông tin đại chúng đến từng hộ gia đình về chính sách đối với
người có công, làm nổi bật sự cống hiến, hy sinh và đóng góp to lớn của các
tầng lớp nhân dân, cán bộ, chiến sĩ cả nước đã làm nên thắng lợi chung của
cách mạng Việt Nam. Qua đó, khẳng định sự trân trọng, biết ơn và chăm lo
của Đảng, Nhà nước, toàn dân, toàn quân với những người có công với cách
mạng; biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích, nhân rộng những mô
hình, điển hình tiên tiến trong thực hiện phong trào Đền ơn đáp nghĩa; tôn
vinh những người có công, thương binh, thân nhân liệt sĩ,… nhằm góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống với các đối tượng chính sách; bồi đắp tinh
thần yêu nước, ý chí cách mạng cho các tầng lớp nhân dân, nhất là với thế hệ
trẻ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm chính trị của các tổ chức, lực lượng và cá
nhân đối với các đối tượng chính sách, luôn tích cực phấn đấu vươn lên hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong nhân dân,
nhất là thế hệ trẻ về truyền thống đạo lý Uống nước nhớ nguồn, xã hội hóa
công tác chăm sóc thương binh, gia đình chính sách và người có công, mở
rộng các chương trình tình nghĩa phong phú, đa dạng, thiết thực, tập trung
thực hiện có hiệu quả các chương trình tình nghĩa, như xây dựng Quỹ đền ơn
đáp nghĩa, nhà tình nghĩa; chăm sóc, giúp đỡ thương, bệnh binh nặng, bố mẹ
26
liệt sĩ già yếu, cô đơn, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, ưu tiên đào
tạo và tạo việc làm đối với con thương binh, bệnh binh, con liệt sĩ và người có
công; thăm hỏi, tặng quà, tặng sổ tiết kiệm, tặng công cụ sản xuất, đồ dùng
sinh hoạt; khám, chữa bệnh, cấp thuốc miễn phí; tham gia ủng hộ ngày công
lao động giúp đối tượng chính sách; chăm sóc tu sửa, tôn tạo, thắp nến tri ân
tại Nghĩa trang liệt sĩ trên các địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu
đãi đối với người có; Kịp thời ngăn ngừa và xử lý nghiêm các vi phạm, tiêu
cực trong việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công.
Chăm sóc, ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn
của Đảng, Nhà nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh những trường hợp xứng đáng
được Nhà nước và nhân dân tôn vinh, chăm sóc thì có không ít Cán bộ, đối
tượng lợi dụng những quy định của Nhà nước để làm giả, khai man hồ sơ
hưởng trợ cấp, gây ảnh hưởng xấu trong dư luận xã hội. Vì vậy Công tác
thanh tra - kiểm tra giúp nghành trong việc tổ chức thanh, kiểm tra phát hiện
những việc làm sai trong việc thực hiện chính sách ưu đãi vật chất cho người
có công. Phối hợp với các ngành, các cấp hạn chế các tiêu cực trong việc thực
hiện và quản lý chế độ chính sách người có công. Thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực người có công, đặc biệt về tình trạng
giả mạo, khai man hồ sơ hiện nay nhằm nâng cao nhận thức của người dân
trong việc xác lập hồ sơ và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng,
không bị các đối tượng cò mồi dụ dỗ làm hồ sơ giả. Tăng cường công tác
kiểm tra các cấp, phối hợp làm tốt công tác thanh tra, chỉ đạo giải quyết kịp
thời đơn thư, khiếu nại, tố cáo; thu hồi và xử lý theo đúng quy định của pháp
luật những trường hợp giả mạo, man khai trong thực hiện chế độ, chính sách.
27
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công
Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách người có
công với cách mạng
Để thực hiện một cách có hiệu quả chính sách người có công với cách
mạng, cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện một cách chi tiết, cụ
thể, rõ ràng từ kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực
để thực hiện, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương; nhưng phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan
điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ thể ban hành. Khi xây dựng kế hoạch thực
hiện, phải quy định cụ thể thời gian, lộ trình triển khai thực hiện; đồng thời
xác định rõ các bên tham gia, có sự phân công, phân định rõ trách nhiệm cho
từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức, tránh chồng chéo nhiệm vụ
giữa cơ quan này với cơ quan khác; đặc biệt là phải đảm bảo cung cấp đủ
nguồn lực tài chính, con người, cơ sở vật chất, các công cụ, phương tiện thực
hiện, đảm bảo việc triển khai thực hiện diễn ra thuận lợi, mang lại hiệu quả
cao trong thực thi chính sách.
Hai là, phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng
Đây là họat động mang tính thông tin, là hình thức công khai chính
thống chính sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tượng chính sách
và các bên tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, về tính đầy đủ, đúng đắn
của chính sách để các bên có liên quan tự giác tham gia thực hiện. Ngoài họat
động mang tính thông tin, công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách còn
giúp cho cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy
đủ tính chất, mức độ, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống
xã hội, để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc
thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch
chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng
được thực hiện bằng nhiều hình thức như thông qua báo chí, các phương tiện
28
truyền thông đại chúng, tổ chức Hội nghị, hình thức lan truyền cộng đồng
(thông tin từ người này sang người khác….), công tác phổ biến, tuyên truyền
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính sách. Nếu việc
phổ biến, tuyên truyền chính sách được tiến hành một cách kịp thời và hiệu
quả, các đối tượng chính sách dễ dàng tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách
một cách nhanh nhất; giúp cho các cơ quan và cán bộ, công chức thực thi
chính sách tiết kiệm được thời gian, công sức, giúp cho chính sách được thực
hiện một cách trọn vẹn, triệt để; còn ngược lại, nếu đối tượng thụ hưởng
không có thông tin, không tiếp cận được chính sách sẽ kéo dài thời gian, bổ
sung nhiều lần, nhiều đợt không những gây khó khăn, phiền hà cho các tổ
chức, cá nhân và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện chímh sách; mà còn
gây khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổng kết, đánh giá
thực hiện chính sách.
Ba là, phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công với các
mạng
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công cách mạng là
việc cơ quan tổ chức thực hiện chính sách xem xét chức năng, nhiệm vụ của
từng tổ chức chức, cá nhân có liên quan để phân công, phân nhiệm một cách
cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan nào đóng vai
trò chủ trì, cơ quan nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung
chung, nhằm đảm bảo trong suốt quá trình thực hiện chính sách diễn ra suôn
sẻ, thuận lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn.
Việc phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách là một trong
những vấn đề còn nhiều tồn tại và hạn chế ở nước ta hiện nay. Có những
chính sách khi ban hành xong không thể triển khai thực hiện do sự phân công,
phân nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp thực hiện không
rõ ràng hoặc chồng chéo, không có sự thống nhất giữa các cơ quan chủ quản
và cơ quan phối hợp nên xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm hoặc
29
ôm đồm dẫn đến không ai làm hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Vì
vậy, để việc tổ chức thực hiện chính sách người có công với cách mạng thực
sự có hiệu quả, trước tiên phải có sự thống nhất cao về quan điểm, về mục
tiêu, về chương trình, kế hoạch thực hiện và sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động,
công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo
cho việc thực hiện chính sách diễn ra đạt kết quả cao. Tuy nhiên, chịu trách
nhiệm chính và chủ công trong việc triển khai thực hiện là ngành Lao động
thương binh và xã hội và UBND các cấp.
Bốn là, duy trì chính sách người có công với cách mạng
Duy trì chính sách người có công với cách mạng là hoạt động nhằm
bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế.
Để xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện đã là rất khó, nhưng để
duy trì chính sách ổn định lâu dài lại càng khó hơn. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường đầy biến động và thay đổi, tác động rất lớn đến việc duy trì thực
hiện chính sách. Việc duy trì thực hiện chính sách người có công với cách
mạng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: yếu tố về sự ổn định chính trị, yếu
tố về kinh tế, yếu tố văn hóa, xã hội...chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến việc duy
trì thực hiện chính sách. Nếu những yếu tố cơ bản này biến động theo chiều
hướng tích cực, thì sẽ rất thuận lợi trong việc duy trì thực hiện chính sách; tuy
nhiên, nếu những yếu tố cơ bản này biến động theo hướng tiêu cực, không
thuận lợi, thì việc duy trì thực hiện chính sách sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì
vậy, các cơ quan quản lý nhà nước và người thực hiện chính sách phải thường
xuyên dự báo tình hình để có những tham mưu, đề xuất những giải pháp phù
hợp, sử dụng những công cụ quản lý Nhà nước cần thiết để tác động kịp thời
giúp cho chính sách được duy trì ổn định, lâu dài, bảo vệ quyền, lợi cho người
có công với cách mạng.
30
Năm là, điều chỉnh, bổ chính sách người có công với cách mạng
Là hoạt động được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo hướng điều chỉnh chính sách đối với người có công ngày càng phù
hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn phát triển của xã hội. Theo quy
định cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ
sung chính sách.
Trong quá trình xây dựng chính sách, khi triển khai áp dụng thực hiện
trong thực tiễn sẽ có những vấn đề bất cập, thiếu sót, chưa phù hợp hoặc phát
sinh mới, mà chủ thể chưa lường trước được. Mặt khác, xã hội ngày càng phát
triển, nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nói chung và các
đối tượng chính sách nói riêng cũng ngày một cao hơn; bên cạnh đó sự biến
động giá cả thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu ngày càng gia tăng, các
chế độ trợ cấp của chính sách không đủ để cho các đối tượng chính sách trang
trải cuộc sống. Hơn nữa, nền kinh tế của đất nước đang trên đà hồi phục, phát
triển có thêm tích lũy cho thực hiện chính sách an sinh xã hội, đây là điều
kiện rất quan trọng để thực hiện việc điều chỉnh chính sách phù hợp hơn. Vì
vậy, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể tiến hành điều chỉnh,
bổ sung chính sách phù hợp với tình hình thực tế giúp cho các đối tượng
chính sách có cuộc sống ổn định. Tuy nhiên việc điều chỉnh, bổ sung phải phù
hợp không được làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi mục tiêu
chính sách, coi như chính sách thất bại.
Sáu là, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có
công với cách mạng
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách người có công
với cách mạng là họat động diễn ra thường xuyên, liên tục của hệ thống các
cơ quan quản lý Nhà nước từ cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách,
đến các cơ quan và cán bộ, công chức được phân công thực hiện chính sách;
kể cả đối tượng thụ hưởng chính sách nhằm xem xét chính sách đã được triển
31
khai tổ chức thực hiện chưa, tiến độ thực hiện đến đâu, việc tổ chức thực hiện
có đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng theo quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc
đã đến tận được với các đối tượng chính sách không. Bên cạnh đó, tiến hành
kiểm tra việc thực hiện chính sách để phát hiện các trường hợp đối tượng khai
man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được hưởng chính sách không đúng đối tượng
theo quy định; cũng như phát hiện các trường hợp các cơ quan, cán bộ công
chức lợi dụng chức vụ quyền hạn để thông đồng, móc nối với các đối tượng
chính sách khai khống, xác nhận không đúng đối tượng cho người thân để
trục lợi cho cá nhân từ chính sách để chấn chỉnh, xử lý kịp thời. Kiểm tra,
theo dõi sát việc thực hiện chính sách đối với người có công góp phần kịp
thời bổ sung, hoàn thiện chính sách và chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện
chính sách, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách
đối với người có công cách mạng.
Bảy là, đánh giá, tổng kết kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính
sách người có công với cách mạng
Đây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành
ch íh sách của các cơ quan quản lý Nhà nước và cá nhân liên quan được phân
công thực hiện chính sách, cũng như hiệu quả, lợi ích mang lại cho xã hội,
cho đối tượng hưởng lợi từ chính sách. Tùy theo tính chất, mức độ, quy mô và
chu kỳ, niên hạn của chính sách có thể tiến hành đánh giá, tổng kết.
Đối với việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng được
xác định là chính sách thường xuyên và lâu dài, thông thường thì định kỳ 5
năm tiến hành đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm một lần. Việc đánh giá, tổng
kết được thực hiện theo trình tự từ cơ sở đến Trung ương. Trong đánh giá,
tổng kết thực hiện chính sách người có công với cách mạng, phải đánh giá
một cách toàn diện tất cả các mặt, các bước từ việc xây dựng kế hoạch thực
hiện chính sách đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, quán triệt; công tác
phổ biến tuyên truyền; công tác phối hợp tổ chức thực hiện...để biểu dương,
32
phát huy những ưu điểm; đồng thời xem xét, đánh giá một cách khách quan
những tồn tại, hạn chế, thiếu sót để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục tổ
chức thực hiện tốt hơn; đồng thời phát hiện những vấn đề mới phát sinh trong
thực tiễn, để tập hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp điều kiện thực tiễn đảm bảo quyền lợi cho người có công
với cách mạng. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay việc đánh giá, tổng kết vẫn
còn mang tính hình thức, chưa có những cuộc khảo sát, đánh giá từ thực tiễn
để đối chiếu, so sánh, từ đó phát hiện được những bất cập, vướng mắc để có
những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
1.2.3 Các yếu tố tác động tới chính sách người có công
Người có công với cách mạng là cái nôi, là chỗ dựa tinh thần vào việc
tuyên truyền, giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức đối với thế hệ con cháu về lòng
kính trọng, sự hy sinh vô bờ bến, tinh thần đoàn kết dân tộc cao đẹp, chịu nhiều
gian khổ của thế hệ cha ông trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Họ là thước đo, là tinh thần
lao động cần cù, sáng tạo trong lao động, trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, chính sách ưu đãi người có công cách mạng bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố tác động, như:
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng nhất định đến việc tổ chức thực hiện
chính sách ưu đãi người có công cách mạng. Với đặc trưng của địa hình, thời tiết
khí hậu… sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư, hình thành nên các địa bàn nơi
dân cư sinh sống (vùng núi, vùng đồng bằng, thành thị hay vùng sâu, vùng xa...).
Những yếu tố này sẽ hình thành nên chất lượng và những đặc điểm của dân cư
(trình độ văn hoá, mặt bằng dân trí, ý thức pháp luật, thói quen và lối sống theo
pháp luật... của cộng đồng dân cư).
1.2.3.2. Yếu tố chính trị
Việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng là một chính
33
sách quan trọng trong hệ thống chính sách ưu đãi xã hội, vì nó phản ánh sự quan
tâm, ý thức xã hội của nhà nước, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ
cha, anh đi trước. Giáo dục ý thức công dân, nhất là thế hệ trẻ tinh thần chiến
đấu kiên cường của lớp người có công với nước, khơi dậy trong họ lòng yêu Tổ
quốc, tự hào dân tộc. Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng sẽ
góp phần làm ổn định chính trị - xã hội, giữ vững thể chế. Ngược lại, nếu không
thực hiện tốt chính sách này sẽ dẫn đến mất ổn định chính trị - xã hội, ảnh hưởng
đến sự tồn vong của đất nước.
1.2.3.3. Yếu tố kinh tế
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến việc hoạch định, ban hành và thực thi chính
sách. Chính sách người có công với cách mạng và kinh tế có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Kinh tế phát triển sẽ tạo động lực, tiền đề cho việc hoạch định,
ban hành các chính sách chế độ ưu đãi cho đối tượng người có công cao hơn.
Chẳng hạn, trước đây người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị
địch bắt tù, đày chỉ được hưởng trợ cấp một lần theo thời gian bị địch bắt tù, đày
ở các nhà tù, nhưng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng hiện hành thì các đối tượng này được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
Chính sách người có công cách mạng là một trong những công cụ quan
trọng trong quản lý xã hội, góp phần làm ổn định chính trị - xã hội, từ đó góp
phần phát triển về kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì cơ sở hạ tầng của xã hội
ngày càng hoàn thiện, sẽ bảo đảm cho việc thực hiện chính sách người có công
với cách mạng và công tác Đền ơn đáp nghĩa tốt hơn. Vì thế, chính sách người
có công phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa, phù hợp với chính sách kinh tế, không
được đặt ra những mức trợ cấp thấp hơn mức thu nhập trung bình của xã hội và
cũng không được đặt ra những mức trợ cấp cao hơn khả năng chi trả của ngân
sách Nhà nước, sự trợ giúp của cộng đồng.
1.2.3.4. Yếu tố văn hoá - xã hội, phong tục tập quán
Trong một xã hội đáp ứng được các yêu cầu về giáo dục - đào tạo, văn
34
hoá, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, chăm sóc sức khoẻ, công tác dân số, lao
động, việc làm, giảm nghèo… phần nào phản ánh về một xã hội phát triển. Một
xã hội phát triển sẽ tác động tích cực đến quá trình thực hiện công tác an sinh xã
hội, vì có đủ khả năng. Thực tiễn cho thấy, chỉ khi nào người dân nhận thức, tự
nhận thấy được lợi ích, các quyền và nghĩa vụ của mình, tự giác tích cực hưởng
ứng tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội thì lúc đó
chính sách, pháp luật nói chung, chính sách người có công với cách mạng nói
riêng mới thông suốt.
Yếu tố phong tục tập quán cũng ảnh hưởng không nhỏ trong thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thể hiện rõ nét ở khu vực nông
thôn, miền núi và hải đảo. Bên cạnh những ưu điểm rất căn bản, phong tục tập
quán ở nông thôn, miền núi và hải đảo cũng đang bộc lộ những nhược điểm nhất
định như việc tổ chức hội hè, đình đám, ma chay, cúng giỗ… mặc dù đời sống
còn khó khăn nhưng có lúc, có nơi còn phô trương hình thức, tốn kém và lãng
phí, trong đó có một bộ phận đối tượng người có công với cách mạng.
1.2.3.5 Trình độ, năng lực của CB, CC, VC trong hệ thống chính trị
Việc hoạch định, xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện chính sách
người có công với cách mạng không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố điều kiện tự
nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội nêu trên mà còn phụ thuộc vào trình độ, năng
lực của hệ thống chính trị các cấp. Những nhà lãnh đạo chính trị có năng lực,
có tài, có đức thường suy nghĩ và đưa ra những quyết sách sát hợp với lợi ích
và nhu cầu thực tế của người thụ hưởng chính sách. Thông qua quần chúng,
vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi chính sách cũng
được thể hiện rõ theo hai chiều hướng: hoặc được đề cao phát huy, hoặc bị tẩy
chay, tiêu cực.
35
Tiểu kết chương 1
Người có công là người đã đóng góp, hy sinh rất nhiều cho hòa bình
của đất nước, tự do của dân tộc. Chính sách với người có công có vai trò ảnh
hưởng rất quan trọng đến chính sách đền ơn đáp nghĩa và định hướng cho tư
tưởng yêu nước sau này của thế hệ trẻ. Vì thế việc nghiên cứu cơ sở lý luận
liên quan đến người có công và chính sách người có công là cơ sở vững chắc
và là định hướng đúng đắn cho các chiến lược phát triển các chính sách xã hội
của Nhà nước và củng cố lòng yêu nước với nhân dân.
Nghiên cứu cơ sở lý luận người có công và chính sách người có công
đã bộ lộ rõ bản chất một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
người có công, chính sách, chính sách xã hội, chính sách người có công, có
nhân tố ảnh hưởng. Nhà nước muốn phát triển thì cần có bộ máy quản lý quản
lý tốt các chính sách xã hội và ưu tiên hơn cả là chính sách với người có công.
Tìm hiểu nghiên cứu nội dung chính sách người có công có rất nhiều
nhân tốt ảnh hưởng trong đó có cả chính sách của Nhà nước và bộ máy quản
lý. Những cơ sở lý luận được nêu ra ở chương 1 sẽ được soi vào thực tiễn
chính sách người có công của huyện Ba Tơ trong chương 2, tạo cơ sở khoa
học để đề xuất các biện pháp phát triển chính sách người có công nhằm nâng
hoàn thiện hơn chính sách của Đảng và có những giải pháp cải thiện nâng cao
công việc đến ơn đáp nghĩa.
36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH QUÃNG NGÃI
2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công ở
huyện Ba Tơ
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Ba Tơ là huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm tỉnh lỵ 60
km về phía Tây Nam; có chung đường biên giới với 03 huyện thuộc 03 tỉnh
(Gia Lai, Kon Tum, Bình Định) và 04 huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi; là cửa
ngõ nối liền các tỉnh duyên hải miền Trung với Tây Nguyên bằng con đường
huyết mạch từ Đông sang Tây (Quốc lộ 24); là 01 trong 62 huyện nghèo của
cả nước được hưởng Chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo
Nghị quyết 30a của Chính phủ.
Ba Tơ - quê hương có nhiều dấu ấn được ghi vào lịch sử dân tộc Việt
Nam: Nơi diễn ra cuộc Khởi nghĩa Ba Tơ (ngày 11/3/1945); nơi ra đời Đội
Du kích Ba Tơ (một trong những đội quân tiền thân của Quân đội nhân dân
Việt Nam anh hùng); nơi được Thủ tướng Chính phủ công nhận là vùng An
toàn khu (ATK) của Trung ương trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp; là
một trong hai huyện ở miền Nam được giải phóng sớm nhất trong thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1972); được Chủ tịch nước phong tặng 02
lần danh hiệu anh hùng (Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và Anh hùng
Lao động trong thời kỳ đổi mới).
Toàn huyện có 20 xã, thị trấn (trong đó, có 08 xã, thị trấn thuộc khu
vực II, với 20 thôn, tổ dân phố thuộc vùng đặt biệt khó khăn và 12 xã thuộc
khu vực III); tổng diện tích tự nhiên 113.669,52 ha chiếm 22,06% tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh.
37
Dân số toàn huyện có đến 31/12/2014 là 55.662 người (trong đó: Dân
tộc Hre: 46.492 người, chiếm 83,53 %; dân tộc Kinh: 9.072 người, chiếm
16,29 %; dân tộc khác 98 người, chiếm 0,18%).[21, tr.1-3]
Về địa hình: Ba Tơ có đặc điểm chung của vùng miền núi ở phía Tây
và Tây Nam của tỉnh Quảng Ngãi, có độ cao từ 300 m – 1.800 m so với mặt
nước biển. Có nhiều núi hiểm trở, mật độ sông suối cao với hướng chảy từ
Tây sang Đông và theo hướng Bắc Nam tạo nên độ chia cắt mạnh, phần lớn
địa hình là rừng núi ít bằng phẳng, độ dốc cao thấp đột biến, quá trình xói
mòn, rửa trôi tương đối lớn. Tuy nhiên do mật độ sông suối cao nên đã hình
thành những triền đất ven sông có địa hình tương đối bằng phẳng.
Về khí hậu: Mang đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng duyên hải
Nam Trung bộ và bị chi phối bởi điều kiện địa hình phía Đông dãy Trường
Sơn với những đặc trưng chủ yếu: Nóng ẩm, nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều,
lượng mưa khá lớn. Nhiệt độ trung bình trong năm là 250
C, tháng lạnh nhất
trong năm trung bình nhiệt độ 180
C.
Nhìn chung khí hậu Ba Tơ tương đối thuận lợi cho phát triển nông, lâm
nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa lớn, tập trung vào một vài tháng trong năm,
cùng với địa hình phức tạp và có độ dốc lớn nên hàng năm diện tích bị xói
mòn do dòng chảy của các con sông lớn, khó khắc phục được. Đây cũng là
một trong những khó khăn trong việc phát triển và mở rộng sản xuất nông,
lâm nghiệp của huyện nhà
2.1.1.1. Lĩnh vực kinh tế
Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng giá trị sản xuất ước đạt 532,51 tỷ
đồng, giảm 2,41% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, nông, lâm nghiệp và
thủy sản đạt 331,31 tỷ đồng, giảm 7,4%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng đạt 121,9 tỷ đồng, tăng 8,7%; thương mại, dịch vụ đạt 79,3 tỷ đồng,
tăng 4,74% so với cùng kỳ 2015.
38
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, giữ
chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Hiện nay có 20/20 xã, thị trấn đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non, tăng 2 xã so với năm 2015. Thực hiện tốt
chính sách dân tộc, chính sách người có công, chính sách an sinh xã hội. Tổ
chức giao nhận quân hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu trên giao; mở nhiều đợt
cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm bảo đảm an toàn trật tự trên địa bàn, nhất
là các ngày lễ, tết và tổ chức các sự kiện trọng đại trong năm. [21, tr.2-3]
2.1.1.2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội
Về giáo dục: Công tác giáo dục và đào tạo được chú trọng phát triển,
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học theo hướng
kiên cố hóa và chuẩn hóa; chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
bồi dưỡng cho giáo viên. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được
tăng cường đẩy mạnh, đã hoàn thành hồ sơ đề nghị tỉnh kiểm tra Trường Tiểu
học thị trấn Ba Tơ đạt chuẩn quốc gia, dự kiến đến cuối năm đạt chuẩn thêm 2
trường, nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 8 trường. Tiếp tục duy trì phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học sơ sở. Năm 2016, có
thêm 02 xã đạt chuẩn PCMN cho trẻ em 5 tuổi, nâng số đạt chuẩn PCMN lên
20/20 xã, đạt 100% và tiếp tục giữ chuẩn.
Đã hoàn thành tốt công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2016 trên
địa bàn với tổng số học sinh dự thi là 684/684 học sinh, kết quả thi đạt
675/684 học sinh (đạt 98,68%), giảm 0.52% so với năm học trước. Công tác
tuyển sinh năm 2016-2017 đã được tổ chức, kết quả tỷ lệ học sinh ra lớp ở các
cấp; Mầm non đạt 96,11% giảm 3,54% so với KH huyện giao; TH đạt 98,87
giảm 1,13% so với KH huyện giao, THCS đạt 97,27% KH, tăng 0.43% so với
KH huyện giao, THPT đạt 100% bằng so với KH huyện giao.
Văn hóa và thông tin: Phong trào toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống
văn hóa ngày một phát triển và đi vào chiều sâu chất lượng, năm 2016 có
71,89% hộ gia đình (giảm 11,11% kế hoạch); 75,23% thôn, tổ dân phố (giảm
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi

More Related Content

What's hot

Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...nataliej4
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOTLuận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chínhỨng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
 
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi

Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...huynhminhquan
 
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdfCHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdfNuioKila
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi (20)

Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng BìnhChính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực hiện chính sách gi...
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
 
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
 
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái NguyênLuận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
 
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hộiDịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại trung tâm công tác xã hội
 
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và MỹChính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
 
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdfCHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
 
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG CÔNG ĐIỆP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG CÔNG ĐIỆP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trương Quốc Chính THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân mình. Các số liệu và thông tin được sử dụng trong Luận văn này có xuất xứ rõ ràng và kết quả nghiên cứu là do quá trình lao động đầy trách nhiệm và trung thực của bản thân tôi./. Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Trương Công Điệp
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới tất cả Quý Thầy cô đã giảng dạy chương trình cao học Quản lý công khóa HC20.T4 Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu ích về lĩnh Quản lý công, làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận văn này. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Trương Quốc Chính - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Phòng LĐTB&XH huyện Ba Tơ đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn tất cả đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn thạc sỹ chắc chắn không tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của Quý Thầy/cô, đồng nghiệp, anh chị học viên. Học viên Trương Công Điệp
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG.............................................................................. 8 1.1. Lý luận chung về chính sách đối với người có công ................................8 1.1.1. Người có công và chính sách đối với người có công............................. 8 1.1.2. Chính sách và chính sách xã hội với người có công............................ 17 1.2. Lý luận chung về thực hiện chính sách đối với người có công...............23 1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công........................ 23 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công........................ 27 1.2.3 Các yếu tố tác động tới chính sách người có công............................... 32 Tiểu kết chương 1....................................................................................... 35 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH QUÃNG NGÃI........................................................................................................... 36 2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện Ba Tơ.................................................................................................36 2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội........................................ 36 2.1.2. Thực trạng đời sống của người có công với cách mạng ở huyện Ba Tơ39 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách người có công cách mạng ở huyện Ba Tơ ................................................................................................................ 43 2.2.1. Xây dựng kế họach triển khai thực hiện chính người có công với cách mạng ............................................................................................................43 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng .......43 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công với cách mạng .....................................................................................................................45
  • 6. 2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách người có công với cách mạng................47 2.2.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách người có công với cách mạng..........47 2.2.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách người có công với cách mạng ....................................................................................................48 2.2.7. Đáng giá, tổng kết thực hiện chính sách người có công với cách mạng .....................................................................................................................49 2.3. Thực tế thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi.......................................................................................... 50 2.3.1. Tình hình thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ ... 50 2.3.2. Công tác tuyên truyền vận động thực hiện 5 chương trình chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và phong trào xây dựng xã, thị trấn làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa ở huyện Ba Tơ ............................................................ 62 2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ ..........................................................................................64 2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân .................................................................... 64 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................... 68 Tiểu kết chương 2....................................................................................... 76 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ THỰC HIỆN TỐT HƠN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUÃNG NGÃI .......................................... 78 3.1 Phương hướng........................................................................................ 78 3.1.1 Phương hướng chung .......................................................................... 78 3.1.2. Phương hướng cụ thể của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Ba Tơ .............. 81 3.2. Giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách với người có công tại huyên Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi .......................................................83 3.2.1. Giải pháp chung................................................................................. 83 3.2.2. Giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Ba Tơ................................................................................................................. 84
  • 7. Tiểu kết chương 3....................................................................................... 96 KẾT LUẬN................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Ký hiệu Nguyên nghĩa 07 BHXH Bảo hiểm xã hội 08 BHYT Bảo hiểm y tế 14 CĐHH Chất độc hóa học 10 CM Cách mạng 02 CS Chính sách 11 GĐLS Gia đình liệt sỹ 13 HĐKC Hoạt động kháng chiến 05 HĐND Hội đồng nhân dân 04 LĐ-TB&XH Lao Động Thương Binh Và Xã Hội 01 NCC Người có công 09 TCTT Tổ chức thực thi 03 TCTTCS Tổ chức thực thi chính sách 06 UBND Ủy ban nhân dân 12 XDBVTQ Xây dựng bảo vệ tổ quốc 13 CSXH Chính sách xã hội
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội huyện Ba Tơ................................................................................................ 51
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng người được xác nhận là đối tượng người có công với cách mạng trên địa bàn huyện...................................................... 54 Bảng 2.3. Số lượng người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với Cách mạng hàng tháng toàn Huyện..................................................................... 56 Bảng 2.4. Số lượng người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với Cách mạng một lần năm 2016 toàn Huyện .......................................................... 57 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp đối tượng NCC tham gia BHYT ...................... 59 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp xây dựng và sửa chửa nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách. ....................................................................................... 61
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thắng lợi vĩ đại của Dân tộc ta là sự hy sinh bằng xương máu, mồ hôi và nước mắt của các thế hệ người Việt nam. Hàng triệu đồng bào, đồng chí đã hy sinh, hàng triệu người suốt đời mang trên mình thương tật, hoặc di chứng của chiến tranh; hàng triệu người con ưu tú đã ngã xuống và vĩnh viễn yên nghỉ trên mọi miền của đất nước, để lại cho người thân, gia đình và xã hội những mất mát đau thương không gì bù đắp nổi. Sự hy sinh vì đất nước của đồng bào và chiến sĩ ta là vô giá, không gì sánh nổi. Chiến tranh đã lùi xa, nhưng nỗi đau chiến tranh vẫn còn đó. Những người thân của họ đã không những phải chịu nỗi đau về tinh thần không gì bù đắp nổi, mà còn phải đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn trăm bề. Họ rất dễ bị tổn thương, mặc cảm. Vì vậy, cần phải có những chủ trương, chính sách thỏa đáng và sự chung tay, góp sức của toàn xã hội thì mới có thể phần nào bù đắp và xoa dịu những nỗi đau mà bản thân, gia đình và người thân họ phải gánh chịu. Để ghi nhớ và đền đáp lại công ơn những người đã có công với nước; nối tiếp và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp Uống nước nhớ nguồn của dân tộc, ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 về Ưu đãi người có công, đồng thời trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và chính sách, huy động nhiều nguồn lực để thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công cách mạng. Hơn 70 năm qua Nhà nước ta đã ban hành trên 2.000 văn bản pháp luật, từng bước đáp ứng chế độ ưu đãi người có công trong tiến trình lịch sử của đất nước; phân bổ nguồn ngân sách hằng năm dành cho đối tượng này rất lớn (riêng năm 2016 khoảng trên 30.800 tỉ đồng) để thực hiện các chế độ
  • 12. 2 trợ cấp ưu đãi như: trợ cấp thường xuyên hàng tháng; sửa chữa, xây dựng mới nhà ở; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hỗ trợ phương tiện sinh kế... nhờ đó đã góp phần ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng chính sách. Việc ban hành chính sách đối với người có công là chủ trương hoàn toàn đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước, nó không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà còn có ý nghĩa rất lớn về chính trị, xã hội; thể hiện tinh thần trách nhiệm của Đảng và Nhà nước nhằm xoa dịu và bù đắp phần nào những những công lao và mất mát to lớn đối với những người đã có công lao đóng góp đối với đất nước. Phòng Lao Động – TB&XH Huyện Ba Tơ nói riêng và nghành LĐXH nói chung là một ngành đơn vị có tầm quan trọng rất lớn trong việc tổ chức triển khai, thực hiện chính sách chăm sóc người có công với nước, trực tiếp giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi xã hội. Trong năm những năm qua, công tác tổ chức thực thi chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công tại phòng Lao động - Thương binh Và Xã hội huyện Ba Tơ đạt được nhiều thành tích nổi bât; Ngoài những chính sách ưu đãi của trung ương, của tỉnh, huyện đã huy động cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công bằng những việc làm cụ thể như: Vận động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; tìm kiếm, quy tập mộ liệt sỹ; thắp nến tri ân, thắp hương mộ nghĩa trang liệt sỹ hàng tháng; thường xuyên chăm sóc, phụng dưỡng các BMVNAH; tổ chức hành quân về nguồn; mời những nhân chứng sống tổ chức kể chuyện về những tấm gương anh hùng liệt sỹ, những trận đánh lớn của quân và dân trên địa bàn huyện nhằm giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ. Từ những việc làm thiết thực, cụ thể nêu trên, đã tác động một cách tích cực, trực tiếp đến các đối tượng, đã giúp cho các đối tượng chính sách ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin của các đối tượng chính sách đối với Đảng và Nhà Nước.
  • 13. 3 Tuy nhiên, việc thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện còn nhiều phức tạp và khó khăn như: công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện rộng rãi trong nhân dân, nhận thức của một số người dân về chính sách chưa đầy đủ, nên còn nhiều thắc mắc về chính sách; một số văn bản hướng dẫn chậm, thiếu đồng bộ hoặc chưa rõ ràng; thủ tục xét công nhận còn rườm rà, gây khó khăn cho các đối tượng; chế độ trợ cấp chậm được bổ sung, điều chỉnh, chưa đáp ứng được nhu cầu cho các đối tượng. Việc triển khai thực hiện có nơi còn chủ quan, thiếu chặt chẽ trong quá trình xét duyệt, thẩm định nên việc xác định đối tượng được hưởng còn chưa đúng; thậm chí sót đối tượng; còn có những người khai man, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là Người có công hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái qui định gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của Người có công, vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi Người có công với cách mạng, quỹ đền ơn đáp nghĩa, lợi dụng chính sách ưu đãi Người có công để vi phạm pháp luật. Chính vì vậy, là một học viên học chuyên ngành quản lý công với những kiến thức đã học được ở Học viện gắn với thực tế công tác tại Huyện Ba Tơ, em lựa chọn chuyên đề “Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trong những năm qua đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận các công trình như sau:
  • 14. 4 - Nguyễn Đình Liêu (1996), Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học: “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn”. - Đỗ Thị Hồng Hà (2011), Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công: “Quản lý nhà nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay”. - Đào Xuân Sâm (2015), Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. - Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009), Luận văn thạc sĩ luật học: “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam”, trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009. Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về ưu đãi xã hội. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng như những hạn chế của pháp luật ưu đãi xã hội; từ đó nêu lên những kiến nghị có thể được áp dụng để hoàn thiện hơn pháp luật về ưu đãi xã hội. - Hà Huy Sơn (2014), Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế: “ Thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, Luận văn đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thực hiện ưu đãi vật chất cho người có công ở huyện Thạch Hà để tìm giải pháp phù hợp tiếp tục trong việc nâng cao mức sống cho người có công. - Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến nghị”, Tạp chí Luật học, (số 8), tr. 10-17. - Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (số 7), tr. 28-31. - Nguyễn Hiền Phương (2008), “Quan niệm về an sinh xã hội trên thế giới và ở Việt Nam”. Nhìn chung các bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến
  • 15. 5 nhiều góc độ của văn bản pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật nói riêng và việc triển khai thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn đều tập trung ở phương diện rộng, nghiên cứu cả hệ thống chính sách an sinh xã hội hoặc nghiên cứu ở phương diện quy mô toàn quốc, chưa đánh giá đúng thực trạng, chưa nêu cụ thể đâu là nguyên nhân của những hạn chế, bất cập của quy định chính sách người có công với cách mạng đang thực hiện ở các địa phương có tính chất đặc thù. Chưa đưa ra được những chính sách ưu đãi vật chất tốt hơn cho người có công vì vậy việc đề ra giải pháp chưa mang tính cơ bản khái quát, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn hiện nay trên địa bàn các huyện . Đối với huyện Ba Tơ, qua tìm hiểu đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”. Đây là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này thực hiện nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách người có công với cách mạng. Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đổi mới quản lý đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với những yêu cầu đổi mới. 3.2. Nhiệm vụ  Hệ thống lại một số nội dung lý luận cơ bản có liên quan đến thực hiện chính sách đối với người có công.  Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi; Chỉ ra một số hạn chế, bất cập (và nguyên nhân) của việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng tại huyện Ba Tơ.
  • 16. 6  Đề xuất một số các giải pháp để tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách người có công với cách mạng . 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc quản lý tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công; việc tổ chức thực thi chính sách này cho các nhóm đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Hoạt động thực hiện CS đối với NCC - Về không gian: Trên địa bàn huyện Ba Tơ - Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác – Lê Nin; cơ sở lý luận là các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng CSVN, Nhà nước và địa phương về chính sách và thực hiện chính sách NCC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: tham khảo các tài liệu, số liệu, các bài viết đã được công bố. - Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu thứ cấp. - Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận: Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách NCC và thực hiện chính sách đối với NCC.
  • 17. 7 6.2. Về thực tiễn: Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực người có công cách mạng, chính sách xã hội và chính sách chăm sóc sức khỏe cho người có công cách mạng.; giúp cho các cơ quan thực thi chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện có thể tham khảo, vận dụng vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách đổi với người có công Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt hơn chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi.
  • 18. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG 1.1. Lý luận chung về chính sách đối với người có công 1.1.1. Người có công và chính sách đối với người có công 1.1.1.1. Người có công Mặc dù Pháp lệnh ưu đãi người có công được thực hiện từ lâu, nhưng cho tới nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm người có công. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có công mà Nhà nước ta đã quy định, có thể hiểu khái niệm người có công theo 2 nghĩa sau: Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là người có thành tích đóng góp hoặc những cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật” [26, tr.47]. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản của người có công, đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Theo nghĩa hẹp: Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ,… có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật [26, tr. 47]. Theo pháp lệnh ưu đãi người có công với cánh mạng của UBTVQH số 04/UBTVQH/2012, về việc điều chỉnh bổ sung một số điều của Pháp lệnh
  • 19. 9 26/2005 ưu đãi đối với người có công với cách mạng. (tại điều 2 quy định) Người có công được phân thành: - Người hoạt động Cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức Cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. - Người hoạt động Cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945. Người hoạt động Cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng Cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động Cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945. - Liệt sĩ. Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp Cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng bằng Tổ quốc ghi công thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chiến đầu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; + Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; + Hoạt động Cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; + Làm nghĩa vụ quốc tế; + Đấu tranh chống tội phạm; + Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
  • 20. 10 + Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiện vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Thương binh hoặc người hưởng chính sách như Thương binh chết vì vết thương tái phát; - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. Bà mẹ Việt Nam Anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; + Có 2 con mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà con đó là liệt sĩ; + Có từ 3 con trở lên là liệt sĩ; + Có 1 con là liệt sĩ, chồng và bản thân là liệt sĩ; - Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động là người được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong lao động sản xuất phục vụ kháng chiến. - Thương binh, người hưởng chính sách như Thương binh: + Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “ Giấy chứng nhận thương binh ” và “ Huy hiệu thương binh ” thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể; Làm nghĩa vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
  • 21. 11 Làm nghĩa vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Người hưởng chính sách như Thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp trên được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh ”. Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993. - Bệnh binh. + Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “ Giấy chứng nhận Bệnh binh ” thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ba năm trở lên; Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ ba năm nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân đội nhân dân, công an nhân dân; Đã công tác trong Quân đội nhân dân, công an nhân dân đủ mười lăm năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế dộ hưu trí; Làm nghĩa vụ quốc tế; Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; + Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.
  • 22. 12 - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất độc hoá học. - Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày. Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho Cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩ vụ quốc tế. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩ vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến. - Người có công giúp đỡ Cách mạng. Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: + Người được tặng Kỷ niệm chương “ Tổ quốc ghi công ” hoặc bằng “ Có công với nước ”. + Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “ Tổ quốc ghi công ” hoặc bằng “ Có công với nước ” trước Cách mạng tháng Tám năm 1945; + Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; + Người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
  • 23. 13 1.1.1.2. Chính sách đối với người có công cách mạng Chính sách đối với người có công cách mạng là một chính sách đặc biệt, nó thể hiện rõ quan điểm và đường lối của Đảng cầm quyền, bản chất ưu việt của một chế độ. Sau Cách mạng tháng 8/1945, Nhà nước Việt Nam non trẻ ra đời gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, cùng lúc đó phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Trong bối cảnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn luôn quan tâm đề ra và lãnh đạo thực hiện đúng đắn chính sách đối với những người hy sinh xương máu vì Tổ quốc. Chính sách đối với người có công Cách mạng đã trở thành nguyên tắc Hiến định và được ghi nhận trong Chương III, Điều 59 của Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng là đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội, nhằm mục tiêu ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao cả của những người có công với Cách mạng, tạo mọi điều kiện, khả năng, đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công Cách mạng. Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm vạch ra những định hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lí với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lí sự phát triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính sách công được diễn đạt khái quát như sau: Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền. Từ quan niệm về “chính sách công” và “người có công với cách mạng” nêu trên, chúng ta có thể định nghĩa về chính sách người có công với cách mạng như sau:
  • 24. 14 Chính sách người có công với cách mạng là tập hợp các quyết định chính trị- pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề của người có công với Cách mạng như tôn vinh, ưu đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu tổng thể của chính sách đã được xác định . 1.1.1.3. Đặc điểm chung người có công Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của Người có công sau đây: - Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ Cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp Cách mạng. - Người có công là người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong cuộc xây dựng và phát triển đất nước. - Phạm trù Người có công rất rộng, trong phạm vi hẹp, đối tượng người có công là những người có công trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ Cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Hơn nữa, Pháp luật ưu đãi Người có công chủ yếu điều chỉnh đối tượng này. Trong tình hình hiện nay, khi đất nước đã bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế. Bên cạnh những ưu điểm, những cái được thì trong nước mặt tiêu cực của xã hội đang tiềm ẩn, nẩy sinh nhiều vấn đề xã hội hết sức bức xúc, các thế lực thù địch nước ngoài vẫn không ngừng chống phá Cách mạng Việt nam bằng các thủ đoạn diễn biến hoà bình thì vai trò của người có công càng có ý nghĩa lớn lao.
  • 25. 15 1.1.1.4. Nhu cầu và đặc điểm tâm lý của người có công với cách mạng  Nhu cầu Cũng như mọi người, người có công với cách mạng rất cần có một cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ, no ấm và hạnh phúc. Mặt khác họ đã có nhiều cống hiến hy sinh, chịu nhiều thiệt thòi mất mát vì sự nghiệp chung của dân tộc, do đó họ cần được mọi người tôn trọng, quan tâm chăm sóc, chia sẻ, động viên họ nhiều hơn để họ vơi đi nỗi đau mất mát, quên đi bệnh tật và mất người thân.  Đặc điểm tâm lý Họ luôn có ý thức tự hào về quá khứ cống hiến của mình cho cách mạng, có tinh thần trách nhiệm giữ gìn những phẩm chất và truyền thống cách mạng. Đại bộ phận những người có công luôn gương mẫu trong đời sống và công tác, thể hiện thái độ trung thành với chế độ mà mình đã đem xương máu, sức lực ra chiến đấu, bảo vệ. Khi hoà bình lập lại cho đến nay nhiều trong số họ dù mang trong mình những thương tích, thương tật, bệnh tật nhưng vẫn nỗ lực cố gắng vươn lên tìm cho mình một công việc phù hợp để vượt qua cái đói nghèo, góp phần xây dựng tổ quốc. Nhiều người trở thành tấm gương lao động giỏi, chiến sỹ thi đua, nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín. Mặt khác họ cũng thích được mọi người quan tâm chăm sóc hơn so với người bình thường. Do có tâm trạng mặc cảm thấy thua thiệt những người có điều kiện thuận lợi hơn trong công tác, học tập, cuộc sống vì vậy họ cảm thấy mất mát quá lớn, nhất là các thương , bệnh binh nặng. Ngoài những đặc điểm tâm lý chung nói trên thương binh, bệnh binh mỗi thời kỳ kháng chiến có những đặc điểm tâm lý riêng. - Đối với thương, bệnh binh nặng thời kỳ kháng chiến chống Pháp: hiện nay số còn sống còn rất ít, còn sống thì tuổi đã cao, họ sống khiêm tốn, giản dị ít đòi hỏi quyền lợi cá nhân. Nhu cầu vật chất giản dị, nhưng nhu cầu tinh thần thông tin thời sự, chính trị lại khá cao, họ thích tìm hiểu và tham gia bình
  • 26. 16 luận tình hình thế giới và trong nước. Họ muốn có nhiều bạn bè để cùng nhau ôn lại kỉ niệm về tháng năm hào hùng đã qua. - Đối với thương, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Mỹ: đại đa số họ ở độ tuổi trung niên, có trình độ văn hoá và chính trị, nhạy cảm với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan tới họ. Họ có ý thức tự chủ, tự kiềm chế, đúng đắn, hăng hái nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội cũng như các công tác khác được giao. Bên cạnh đó vẫn còn có một số ít đối tượng có tư tưởng công thần, ỷ vào công lao cống hiến để đòi hỏi, thậm chí một số ít còn lợi dụng chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước để làm trái pháp luật. - Đối với tâm lý thương binh, bệnh binh từ 1975 trở lại đây: chủ yếu là những người bị thương tật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Phần lớn tuổi còn trẻ, trình độ văn hoá cao. Một số cũng khá lớn vẫn nặng nề về tâm lý thấy thua thiệt người cùng trang lứa có điều kiện sống tốt hơn nên có tâm lý bi quan, thiếu tin tưởng, nhất là số thương binh nặng và một số thương binh còn gặp khó khăn trong cuộc sống, chưa tìm được việc làm. - Đối với thân nhân liệt sỹ và người có công với cách mạng: sự mất mát người thân là sự đau đớn lớn nhất đối với những người cha, người mẹ, người vợ, người con liệt sỹ mà không gì có thể bù đắp được. Họ rất muốn được sự quan tâm chia sẻ, động viên nhất là vào các dịp ngày lễ, ngày tết, bởi họ cũng muốn sự đầm ấm hạnh phúc trong những ngày này. Nhìn chung người có công có nhiều đặc điểm tâm lý khác nhau đòi hỏi công tác chăm sóc cũng khác nhau và phải tìm hiểu kỹ đặc điểm, nhu cầu của họ. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó sẽ đưa ra được những giải pháp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao, nhằm bù đắp phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của người có công với cách mạng.
  • 27. 17 1.1.2. Chính sách và chính sách xã hội với người có công 1.1.2.1. Chính sách và chính sách xã hội Chính sách: “là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” [7, tr.29]. Có rất nhiều cách hiểu cũng như cách tiếp cận nghiên cứu về chính sách xã hội khác nhau, chẳng hạn như: Theo Lê Anh: “Chính sách xã hội là một loại hình chính sách được thể chế hóa bằng pháp luật nhà nước, là hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp để giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong một thời gian và không gian nhất định, trước hết là những vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của con người theo nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội, nhằm góp phần ổn định và phát triển bền vững đất nước”[1, tr.27]. Theo V.Z Ro-go-vin cho rằng: “Chính sách xã hội là lĩnh vực tri thức xã hội học, nghiên cứu hệ thông về các quá trình xã hội, quyết định hoạt động sống của con người trong xã hội, xét theo khả năng tác động, quản lý đến các quá trình đó. Có đầy đủ cơ sở để xem xét chính sách xã hội như là sự hoà quyện của khoa học thực tiễn, như là sự phân tích phức hợp, dự báo về các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận động thực tiễn những tri thức thu nhận được nhằm mục đích quản lý các quá trình và quan hệ ấy” (V.Z.Ro – Go – Vin (1980): Chính sách xã hội trong xã hội xã hội phát triển: Mockba, tr.10-11, bản dịch thông tin khoa học xã hội). Tại Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt nam (12/1986) đã khẳng định: Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt cuộc sống của con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan
  • 28. 18 hệ dân tộc. . .coi nhẹ chính sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tóm lại có thể thấy, CSXH là sự thể hiện quan điểm chủ trương của chủ thể quản lý, mà cao nhất là Nhà nước nhằm tác động vào các quan hệ xã hội, giải quyết những vấn đề xã hội, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người. Đối tượng của CSXH là con người. Trong bước chuyển đổi mạnh mẽ của nền kinh tế mở cửa, đa dạng hóa các loại hình kinh tế, đất nước ta đang đứng trước thời cơ và thách thức, để khắc phục nguy cơ tụt hậu, khỏi tình trạng nghèo nàn, chậm phát triển với những hậu quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh lâu dài trước đây, đồng thời tạo ra những nguồn xung lực mới cho sự phát triển, cải thiện từng bước cuộc sống của nhân dân, sớm đưa nước ta trở thành một quốc gia phát triển của khu vực và thế giới. Chính sách xã hội cần đưa ra những định hướng toàn diện và đúng đắn. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã chỉ rõ: Phương hướng lớn của chính sách xã hội là phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ cho mọi công dân, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống vật chất với đời sống tinh thần, giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội. Chính sách xã hội được hình thành từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và đã được phát triển, biến đổi qua nhiều thời kỳ khác nhau trong lịch sử. Ở mỗi quốc gia khác nhau, trong mỗi giai đoạn khác nhau, có những hình thức và loại chính xã hội khác nhau, cũng như có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về chính sách xã hội. Ở nước ta, chính sách xã hội được hiểu là: “Chính sách xã hội là loại chính sách được thể hiện bằng pháp luật của nhà nước thành một hệ thống quan điểm, chủ trương phương hướng và biện pháp để giải quyết những vấn đề xã hội nhất định, trước hết là những
  • 29. 19 vấn đề liên quan đến công bằng xã hội, và phát triển an sinh xã hội, nhằm góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội”[17, tr.7]. Xuất phát từ quan điểm coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là trung tâm của mọi sự quan tâm xã hội, vừa là chủ thể sang tạo mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội, chính sách xã hội cần phải tác động một cách toàn diện vào tất cả các mặt của đời sống con người, nhằm phát huy mạnh mẽ nhân tố con người. Theo Mác: Trong tính hiện thực của mình, bản chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội. Do đó, chính sách xã hội cần phải tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tư tưởng, giáo dục nhằm phát triển cân đối, toàn diện cho mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội. Dù biểu hiện dưới nhiều hình thức văn bản, nội dung khác nhau, song về bản chất, chính sách xã hội luôn hướng vào những hoạt động nhằm điều hòa các mâu thuẫn, xung đột, giảm bớt các bất công, căng thẳng xã hội, góp phần cân đối thu nhập, giải quyết việc làm, phân phối lại lợi ích, tạo ra sự công bằng hợp lý giữa cống hiến và hưởng thụ, khuyến khích người có nhiệt tình, tài năng, giúp đỡ người nghèo khó, rủi ro không may trong cuộc sống, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội cũng như quyền tự do công dân và sức khỏe, hạnh phúc cho con người. Đặc trưng của chính sách xã hội: - Chính sách xã hội khác với chính sách khác như: chính sách kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng..., sự khác biệt này bắt nguồn từ khía cạnh xã hội, tính chất xã hội của nó. Theo đó ta thấy chính sách xã hội có những đặc trưng cơ bản sau: - Chính sách xã hội là chính sách đối với con người nhằm vào con người, lấy con người làm trung tâm phát triển con người một cách toàn diện. - Chính sách xã hội mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, luôn hướng tới việc hình thành những giá trị chuẩn mực mới, tiến bộ góp phần đẩy lùi các ác, cái xấu trong xã hội.
  • 30. 20 - Chính sách xã hội có tính trách nhiệm xã hội cao, bao giờ cũng quan tâm đến số phận của những con người cụ thể, quan tâm đến những cá nhân sống trong những điều kiện thiệt thòi, khó khăn so với mặt bằng chung của xã hội lúc bấy giờ. Tạo điều kiện cho những cá nhân đó phát huy những khả năng vốn có của mình vươn lên hoà nhập với xã hội. - Chính sách xã hội để thực hiện đúng mục tiêu, đối tượng bao giờ cũng có cơ chế hoạt động, bộ máy nhân sự, chương trình dự án và kinh phí hoạt động riêng của nó. 1.1.2.2. Chính sách trợ cấp ưu đãi xã hội với người có công Cùng với việc phát triển kinh tế đất nước, chăm lo cho đời sống người có công là trách nhiệm, là bổn phận của Nhà nước và toàn xã hội với tinh thần đền ơn đáp nghĩa, ưu tiên ưu đãi với những người đã cống hiến cho Tổ quốc. Có thể nói, ưu đãi xã hội là một vấn đề quan trọng thể hiện trách nhiệm của Đảng và Nhà nước ta. Dưới góc độ kinh tế: Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về mặt vật chất cũng như tinh thần của Nhà nước đối với người có công [26, tr.47]. Dưới góc độ Pháp luật: Ưu đãi xã hội là hệ thống các qui định của nhà nước về các hình thức, nội dung, biện pháp chăm sóc, đãi ngộ và đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần của những người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia định liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động khán chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lao động [26, tr.47]. Chính sách ƯĐXH là những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao cả của người có công, tạo mọi điều kiện và khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần đối với người có công với cách mạng.
  • 31. 21 Chính sách ƯĐXH gồm các chế độ chăm sóc về các mặt như sau: Y tế, giáo dục đào tạo, sản xuất, đời sống sinh hoạt với mục tiêu: Đảm bảo cho NCC luôn luôn được yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần, có cuộc sống không thấp hơn mức trung bình của nhân dân địa phương. Tạo điều kiện cho người có công sử dụng được khả năng lao động của mình vào những hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát huy truyền thống tốt đẹp của mình, phục vụ sự nghiệp đổi mới của đất nước. Pháp lệnh ở Việt nam hiện đang áp dụng là Pháp lệnh số 04/2012/PL- UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công cách mạng, Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm: 1. Người có công với cách mạng: a. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; b. Người hoạt động cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; c. Liệt sĩ; d. Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đ. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; e. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; g. Bệnh binh; h. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; i. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; k. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; l. Người có công giúp đỡ cách mạng; 2. Thân nhân của Người có công với Cách mạng được hưởng.
  • 32. 22 a. Các chế độ ưu đãi Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. b. Hàng năm Nhà nước dành phần ngân sách bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ. 3. Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ được Nhà nước, cộng đồng quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây: a. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần. Chính phủ quy định mức trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng đối với Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ bảo đảm tương ứng với mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội; b. Các chế độ ưu đãi khác như: Y tế, giáo dục đào tạo, sản xuất, đời sống sinh hoạt, nhà ở… Những người làm công tác chính sách NCC sử dụng khái niệm này để làm căn cứ khi thực hiện chi trả các chế độ cho đối tượng có công với CM. Như vậy có thể khẳng định, vấn đề NCC không chỉ là vấn đề xã hội rộng lớn mà còn là vấn đề chính trị, tư tưởng tình cảm sâu sắc. Có ảnh hưởng lớn tới quốc phòng và an ninh, đến sự an toàn của xã hội và việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.1.2.3. Sự cần thiết của các chính sách với người có công Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Uống nước nhớ nguồn, Đền ơn đáp nghĩa, ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (năm 1947), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định chọn ngày 27-7 là Ngày Thương binh - Liệt sĩ để tỏ lòng Hiếu nghĩa bác ái với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng. Đây là dịp để toàn Đảng, toàn dân ta ôn lại, tôn vinh và tỏ lòng biết ơn các anh hùng liệt sĩ, đồng chí, đồng bào đã hi sinh xương máu vì tổ quốc, qua đó không ngừng phấn đấu
  • 33. 23 làm được nhiều việc tốt trong lĩnh vực chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và những người có công với cách mạng.. Vì vậy, chăm sóc, ưu đãi xã hội đối với người có công với cách mạng có ý nghĩa chính trị, xã hội to lớn và rất cần thiết, trở thành một nguyên tắc hiến định ghi nhận ở Điều 67- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước (năm 1991), Đảng ta cũng khẳng định rõ: Không chờ kinh tế phát triển cao mới giải quyết các vấn đề xã hội mà ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Tại Hội nghị lần thứ 5 BCHTƯ Khóa XI, Đảng ta đã ban hành nghị quyết “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”. Nghị quyết nhấn mạnh: “Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo đảm ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội…” [8, tr.105] Người có công với cách mạng được toàn xã hội quan tâm chăm lo về vật chất, tinh thần; được trân trọng, tôn vinh, biết ơn, đền ơn trả nghĩa…. Ưu đãi xã hội, chăm sóc người có công với nước là tình cảm và trách nhiệm của Nhà nước và của toàn xã hội. Đây là yếu tố thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần ổn định chính trị xã hội; thúc đẩy sự nghiệp đổi mới với tiến trình hội nhập và phát triển. 1.2. Lý luận chung về thực hiện chính sách đối với người có công 1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công Thực hiện chính sách người có công với cách mạng được hiểu là hoạt động của các chủ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm đưa chính sách người có công với cách mạng vào cuộc sống thông qua các công việc cụ thể theo trình tự, thủ tục nhất định, như việc tổ chức xác nhận, quản lý và thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi của nhà nước đối với các đối tượng người có công và thân nhân. Nội dung thực hiện chính sách người có công
  • 34. 24 bao gồm: - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật làm khung pháp lý cho thực hiện chính sách người có công, đảm bảo các chính sách được triển khai đồng bộ, thống nhất và kịp thời đến đối tượng người có công. Trọng tâm là quán triệt, triển khai thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh Danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện các quy định về đối tượng, điều kiện, chế độ, chính sách, thủ tục hồ sơ xác nhận đối tượng ưu đãi người có công. Thực hiện các chính sách đối với người bị thương, hy sinh trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới. Phối hợp triển khai thực hiện các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tổng rà soát chính sách ưu đãi người có công. phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể có liên quan để giải quyết các trường hợp hồ sơ liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, bảo đảm minh bạch, công khai, đồng thuận từ cơ sở; kiểm tra kỹ từng hồ sơ; duy trì quy trình tổ chức thực hiện, căn cứ xác nhận, thẩm quyền, trách nhiệm ký xác nhận và tổ chức giám định y khoa; tiến hành chặt chẽ, chính xác trong các khâu, các bước xét duyệt, thẩm định, công bố kết quả, lưu trữ hồ sơ, giải quyết chính sách, không để phát sinh sai sót, tiêu cực. - Thiết lập bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách, bảo đảm đầy đủ yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, có đủ khả năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể nhằm thực hiện tốt nhất đường lối, chủ trương của Đảng vào thực tiễn đời sống xã hội. Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành về chính sách chăm sóc người có công, ban hành các văn bản tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc người có công như: nhận phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhận đỡ đầu con liệt sỹ mồ côi, đóp góp vào quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Ngoài ra, còn thực hiện các cuộc thi tìm hiểu về quan điểm, chủ trương, chế độ, chính sách
  • 35. 25 của Đảng và Nhà nước về ưu đãi xã hội đối với người có công, các buổi mít tinh kỉ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7.… Tổ chức các đợt Hội nghị tập huấn chuyên đề, triển khai chế độ mới, nội dung chính sách mới cho cán bộ chủ chốt, cán bộ trực tiếp làm công tác thương binh liệt sỹ và người có công với cách mạng. Tuyên truyền tới những người có công và gia đình của họ tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, cống hiến cho sự nghiệp phát triển, xây dựng tổ quốc nói chung. - Tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên các phương tiện thông tin đại chúng đến từng hộ gia đình về chính sách đối với người có công, làm nổi bật sự cống hiến, hy sinh và đóng góp to lớn của các tầng lớp nhân dân, cán bộ, chiến sĩ cả nước đã làm nên thắng lợi chung của cách mạng Việt Nam. Qua đó, khẳng định sự trân trọng, biết ơn và chăm lo của Đảng, Nhà nước, toàn dân, toàn quân với những người có công với cách mạng; biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích, nhân rộng những mô hình, điển hình tiên tiến trong thực hiện phong trào Đền ơn đáp nghĩa; tôn vinh những người có công, thương binh, thân nhân liệt sĩ,… nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống với các đối tượng chính sách; bồi đắp tinh thần yêu nước, ý chí cách mạng cho các tầng lớp nhân dân, nhất là với thế hệ trẻ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm chính trị của các tổ chức, lực lượng và cá nhân đối với các đối tượng chính sách, luôn tích cực phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong nhân dân, nhất là thế hệ trẻ về truyền thống đạo lý Uống nước nhớ nguồn, xã hội hóa công tác chăm sóc thương binh, gia đình chính sách và người có công, mở rộng các chương trình tình nghĩa phong phú, đa dạng, thiết thực, tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình tình nghĩa, như xây dựng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, nhà tình nghĩa; chăm sóc, giúp đỡ thương, bệnh binh nặng, bố mẹ
  • 36. 26 liệt sĩ già yếu, cô đơn, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, ưu tiên đào tạo và tạo việc làm đối với con thương binh, bệnh binh, con liệt sĩ và người có công; thăm hỏi, tặng quà, tặng sổ tiết kiệm, tặng công cụ sản xuất, đồ dùng sinh hoạt; khám, chữa bệnh, cấp thuốc miễn phí; tham gia ủng hộ ngày công lao động giúp đối tượng chính sách; chăm sóc tu sửa, tôn tạo, thắp nến tri ân tại Nghĩa trang liệt sĩ trên các địa bàn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có; Kịp thời ngăn ngừa và xử lý nghiêm các vi phạm, tiêu cực trong việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công. Chăm sóc, ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng, Nhà nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh những trường hợp xứng đáng được Nhà nước và nhân dân tôn vinh, chăm sóc thì có không ít Cán bộ, đối tượng lợi dụng những quy định của Nhà nước để làm giả, khai man hồ sơ hưởng trợ cấp, gây ảnh hưởng xấu trong dư luận xã hội. Vì vậy Công tác thanh tra - kiểm tra giúp nghành trong việc tổ chức thanh, kiểm tra phát hiện những việc làm sai trong việc thực hiện chính sách ưu đãi vật chất cho người có công. Phối hợp với các ngành, các cấp hạn chế các tiêu cực trong việc thực hiện và quản lý chế độ chính sách người có công. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực người có công, đặc biệt về tình trạng giả mạo, khai man hồ sơ hiện nay nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc xác lập hồ sơ và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, không bị các đối tượng cò mồi dụ dỗ làm hồ sơ giả. Tăng cường công tác kiểm tra các cấp, phối hợp làm tốt công tác thanh tra, chỉ đạo giải quyết kịp thời đơn thư, khiếu nại, tố cáo; thu hồi và xử lý theo đúng quy định của pháp luật những trường hợp giả mạo, man khai trong thực hiện chế độ, chính sách.
  • 37. 27 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách người có công với cách mạng Để thực hiện một cách có hiệu quả chính sách người có công với cách mạng, cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; nhưng phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ thể ban hành. Khi xây dựng kế hoạch thực hiện, phải quy định cụ thể thời gian, lộ trình triển khai thực hiện; đồng thời xác định rõ các bên tham gia, có sự phân công, phân định rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức, tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác; đặc biệt là phải đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực tài chính, con người, cơ sở vật chất, các công cụ, phương tiện thực hiện, đảm bảo việc triển khai thực hiện diễn ra thuận lợi, mang lại hiệu quả cao trong thực thi chính sách. Hai là, phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng Đây là họat động mang tính thông tin, là hình thức công khai chính thống chính sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tượng chính sách và các bên tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, về tính đầy đủ, đúng đắn của chính sách để các bên có liên quan tự giác tham gia thực hiện. Ngoài họat động mang tính thông tin, công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách còn giúp cho cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng được thực hiện bằng nhiều hình thức như thông qua báo chí, các phương tiện
  • 38. 28 truyền thông đại chúng, tổ chức Hội nghị, hình thức lan truyền cộng đồng (thông tin từ người này sang người khác….), công tác phổ biến, tuyên truyền đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính sách. Nếu việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được tiến hành một cách kịp thời và hiệu quả, các đối tượng chính sách dễ dàng tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách một cách nhanh nhất; giúp cho các cơ quan và cán bộ, công chức thực thi chính sách tiết kiệm được thời gian, công sức, giúp cho chính sách được thực hiện một cách trọn vẹn, triệt để; còn ngược lại, nếu đối tượng thụ hưởng không có thông tin, không tiếp cận được chính sách sẽ kéo dài thời gian, bổ sung nhiều lần, nhiều đợt không những gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện chímh sách; mà còn gây khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách. Ba là, phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công với các mạng Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công cách mạng là việc cơ quan tổ chức thực hiện chính sách xem xét chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức chức, cá nhân có liên quan để phân công, phân nhiệm một cách cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan nào đóng vai trò chủ trì, cơ quan nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung, nhằm đảm bảo trong suốt quá trình thực hiện chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn. Việc phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách là một trong những vấn đề còn nhiều tồn tại và hạn chế ở nước ta hiện nay. Có những chính sách khi ban hành xong không thể triển khai thực hiện do sự phân công, phân nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp thực hiện không rõ ràng hoặc chồng chéo, không có sự thống nhất giữa các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp nên xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm hoặc
  • 39. 29 ôm đồm dẫn đến không ai làm hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Vì vậy, để việc tổ chức thực hiện chính sách người có công với cách mạng thực sự có hiệu quả, trước tiên phải có sự thống nhất cao về quan điểm, về mục tiêu, về chương trình, kế hoạch thực hiện và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động, công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện chính sách diễn ra đạt kết quả cao. Tuy nhiên, chịu trách nhiệm chính và chủ công trong việc triển khai thực hiện là ngành Lao động thương binh và xã hội và UBND các cấp. Bốn là, duy trì chính sách người có công với cách mạng Duy trì chính sách người có công với cách mạng là hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện đã là rất khó, nhưng để duy trì chính sách ổn định lâu dài lại càng khó hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đầy biến động và thay đổi, tác động rất lớn đến việc duy trì thực hiện chính sách. Việc duy trì thực hiện chính sách người có công với cách mạng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: yếu tố về sự ổn định chính trị, yếu tố về kinh tế, yếu tố văn hóa, xã hội...chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến việc duy trì thực hiện chính sách. Nếu những yếu tố cơ bản này biến động theo chiều hướng tích cực, thì sẽ rất thuận lợi trong việc duy trì thực hiện chính sách; tuy nhiên, nếu những yếu tố cơ bản này biến động theo hướng tiêu cực, không thuận lợi, thì việc duy trì thực hiện chính sách sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước và người thực hiện chính sách phải thường xuyên dự báo tình hình để có những tham mưu, đề xuất những giải pháp phù hợp, sử dụng những công cụ quản lý Nhà nước cần thiết để tác động kịp thời giúp cho chính sách được duy trì ổn định, lâu dài, bảo vệ quyền, lợi cho người có công với cách mạng.
  • 40. 30 Năm là, điều chỉnh, bổ chính sách người có công với cách mạng Là hoạt động được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo hướng điều chỉnh chính sách đối với người có công ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn phát triển của xã hội. Theo quy định cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ sung chính sách. Trong quá trình xây dựng chính sách, khi triển khai áp dụng thực hiện trong thực tiễn sẽ có những vấn đề bất cập, thiếu sót, chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, mà chủ thể chưa lường trước được. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nói chung và các đối tượng chính sách nói riêng cũng ngày một cao hơn; bên cạnh đó sự biến động giá cả thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu ngày càng gia tăng, các chế độ trợ cấp của chính sách không đủ để cho các đối tượng chính sách trang trải cuộc sống. Hơn nữa, nền kinh tế của đất nước đang trên đà hồi phục, phát triển có thêm tích lũy cho thực hiện chính sách an sinh xã hội, đây là điều kiện rất quan trọng để thực hiện việc điều chỉnh chính sách phù hợp hơn. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể tiến hành điều chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp với tình hình thực tế giúp cho các đối tượng chính sách có cuộc sống ổn định. Tuy nhiên việc điều chỉnh, bổ sung phải phù hợp không được làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi mục tiêu chính sách, coi như chính sách thất bại. Sáu là, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng là họat động diễn ra thường xuyên, liên tục của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công chức được phân công thực hiện chính sách; kể cả đối tượng thụ hưởng chính sách nhằm xem xét chính sách đã được triển
  • 41. 31 khai tổ chức thực hiện chưa, tiến độ thực hiện đến đâu, việc tổ chức thực hiện có đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng theo quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc đã đến tận được với các đối tượng chính sách không. Bên cạnh đó, tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách để phát hiện các trường hợp đối tượng khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được hưởng chính sách không đúng đối tượng theo quy định; cũng như phát hiện các trường hợp các cơ quan, cán bộ công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn để thông đồng, móc nối với các đối tượng chính sách khai khống, xác nhận không đúng đối tượng cho người thân để trục lợi cho cá nhân từ chính sách để chấn chỉnh, xử lý kịp thời. Kiểm tra, theo dõi sát việc thực hiện chính sách đối với người có công góp phần kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách và chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách đối với người có công cách mạng. Bảy là, đánh giá, tổng kết kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách người có công với cách mạng Đây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành ch íh sách của các cơ quan quản lý Nhà nước và cá nhân liên quan được phân công thực hiện chính sách, cũng như hiệu quả, lợi ích mang lại cho xã hội, cho đối tượng hưởng lợi từ chính sách. Tùy theo tính chất, mức độ, quy mô và chu kỳ, niên hạn của chính sách có thể tiến hành đánh giá, tổng kết. Đối với việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng được xác định là chính sách thường xuyên và lâu dài, thông thường thì định kỳ 5 năm tiến hành đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm một lần. Việc đánh giá, tổng kết được thực hiện theo trình tự từ cơ sở đến Trung ương. Trong đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách người có công với cách mạng, phải đánh giá một cách toàn diện tất cả các mặt, các bước từ việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, quán triệt; công tác phổ biến tuyên truyền; công tác phối hợp tổ chức thực hiện...để biểu dương,
  • 42. 32 phát huy những ưu điểm; đồng thời xem xét, đánh giá một cách khách quan những tồn tại, hạn chế, thiếu sót để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục tổ chức thực hiện tốt hơn; đồng thời phát hiện những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn, để tập hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp điều kiện thực tiễn đảm bảo quyền lợi cho người có công với cách mạng. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay việc đánh giá, tổng kết vẫn còn mang tính hình thức, chưa có những cuộc khảo sát, đánh giá từ thực tiễn để đối chiếu, so sánh, từ đó phát hiện được những bất cập, vướng mắc để có những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. 1.2.3 Các yếu tố tác động tới chính sách người có công Người có công với cách mạng là cái nôi, là chỗ dựa tinh thần vào việc tuyên truyền, giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức đối với thế hệ con cháu về lòng kính trọng, sự hy sinh vô bờ bến, tinh thần đoàn kết dân tộc cao đẹp, chịu nhiều gian khổ của thế hệ cha ông trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Họ là thước đo, là tinh thần lao động cần cù, sáng tạo trong lao động, trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chính sách ưu đãi người có công cách mạng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động, như: 1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng nhất định đến việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công cách mạng. Với đặc trưng của địa hình, thời tiết khí hậu… sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư, hình thành nên các địa bàn nơi dân cư sinh sống (vùng núi, vùng đồng bằng, thành thị hay vùng sâu, vùng xa...). Những yếu tố này sẽ hình thành nên chất lượng và những đặc điểm của dân cư (trình độ văn hoá, mặt bằng dân trí, ý thức pháp luật, thói quen và lối sống theo pháp luật... của cộng đồng dân cư). 1.2.3.2. Yếu tố chính trị Việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng là một chính
  • 43. 33 sách quan trọng trong hệ thống chính sách ưu đãi xã hội, vì nó phản ánh sự quan tâm, ý thức xã hội của nhà nước, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh đi trước. Giáo dục ý thức công dân, nhất là thế hệ trẻ tinh thần chiến đấu kiên cường của lớp người có công với nước, khơi dậy trong họ lòng yêu Tổ quốc, tự hào dân tộc. Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng sẽ góp phần làm ổn định chính trị - xã hội, giữ vững thể chế. Ngược lại, nếu không thực hiện tốt chính sách này sẽ dẫn đến mất ổn định chính trị - xã hội, ảnh hưởng đến sự tồn vong của đất nước. 1.2.3.3. Yếu tố kinh tế Đây là yếu tố ảnh hưởng đến việc hoạch định, ban hành và thực thi chính sách. Chính sách người có công với cách mạng và kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kinh tế phát triển sẽ tạo động lực, tiền đề cho việc hoạch định, ban hành các chính sách chế độ ưu đãi cho đối tượng người có công cao hơn. Chẳng hạn, trước đây người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chỉ được hưởng trợ cấp một lần theo thời gian bị địch bắt tù, đày ở các nhà tù, nhưng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng hiện hành thì các đối tượng này được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Chính sách người có công cách mạng là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý xã hội, góp phần làm ổn định chính trị - xã hội, từ đó góp phần phát triển về kinh tế. Kinh tế càng phát triển thì cơ sở hạ tầng của xã hội ngày càng hoàn thiện, sẽ bảo đảm cho việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng và công tác Đền ơn đáp nghĩa tốt hơn. Vì thế, chính sách người có công phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa, phù hợp với chính sách kinh tế, không được đặt ra những mức trợ cấp thấp hơn mức thu nhập trung bình của xã hội và cũng không được đặt ra những mức trợ cấp cao hơn khả năng chi trả của ngân sách Nhà nước, sự trợ giúp của cộng đồng. 1.2.3.4. Yếu tố văn hoá - xã hội, phong tục tập quán Trong một xã hội đáp ứng được các yêu cầu về giáo dục - đào tạo, văn
  • 44. 34 hoá, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, chăm sóc sức khoẻ, công tác dân số, lao động, việc làm, giảm nghèo… phần nào phản ánh về một xã hội phát triển. Một xã hội phát triển sẽ tác động tích cực đến quá trình thực hiện công tác an sinh xã hội, vì có đủ khả năng. Thực tiễn cho thấy, chỉ khi nào người dân nhận thức, tự nhận thấy được lợi ích, các quyền và nghĩa vụ của mình, tự giác tích cực hưởng ứng tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội thì lúc đó chính sách, pháp luật nói chung, chính sách người có công với cách mạng nói riêng mới thông suốt. Yếu tố phong tục tập quán cũng ảnh hưởng không nhỏ trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thể hiện rõ nét ở khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo. Bên cạnh những ưu điểm rất căn bản, phong tục tập quán ở nông thôn, miền núi và hải đảo cũng đang bộc lộ những nhược điểm nhất định như việc tổ chức hội hè, đình đám, ma chay, cúng giỗ… mặc dù đời sống còn khó khăn nhưng có lúc, có nơi còn phô trương hình thức, tốn kém và lãng phí, trong đó có một bộ phận đối tượng người có công với cách mạng. 1.2.3.5 Trình độ, năng lực của CB, CC, VC trong hệ thống chính trị Việc hoạch định, xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện chính sách người có công với cách mạng không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội nêu trên mà còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực của hệ thống chính trị các cấp. Những nhà lãnh đạo chính trị có năng lực, có tài, có đức thường suy nghĩ và đưa ra những quyết sách sát hợp với lợi ích và nhu cầu thực tế của người thụ hưởng chính sách. Thông qua quần chúng, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi chính sách cũng được thể hiện rõ theo hai chiều hướng: hoặc được đề cao phát huy, hoặc bị tẩy chay, tiêu cực.
  • 45. 35 Tiểu kết chương 1 Người có công là người đã đóng góp, hy sinh rất nhiều cho hòa bình của đất nước, tự do của dân tộc. Chính sách với người có công có vai trò ảnh hưởng rất quan trọng đến chính sách đền ơn đáp nghĩa và định hướng cho tư tưởng yêu nước sau này của thế hệ trẻ. Vì thế việc nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến người có công và chính sách người có công là cơ sở vững chắc và là định hướng đúng đắn cho các chiến lược phát triển các chính sách xã hội của Nhà nước và củng cố lòng yêu nước với nhân dân. Nghiên cứu cơ sở lý luận người có công và chính sách người có công đã bộ lộ rõ bản chất một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: người có công, chính sách, chính sách xã hội, chính sách người có công, có nhân tố ảnh hưởng. Nhà nước muốn phát triển thì cần có bộ máy quản lý quản lý tốt các chính sách xã hội và ưu tiên hơn cả là chính sách với người có công. Tìm hiểu nghiên cứu nội dung chính sách người có công có rất nhiều nhân tốt ảnh hưởng trong đó có cả chính sách của Nhà nước và bộ máy quản lý. Những cơ sở lý luận được nêu ra ở chương 1 sẽ được soi vào thực tiễn chính sách người có công của huyện Ba Tơ trong chương 2, tạo cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp phát triển chính sách người có công nhằm nâng hoàn thiện hơn chính sách của Đảng và có những giải pháp cải thiện nâng cao công việc đến ơn đáp nghĩa.
  • 46. 36 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH QUÃNG NGÃI 2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện Ba Tơ 2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Ba Tơ là huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm tỉnh lỵ 60 km về phía Tây Nam; có chung đường biên giới với 03 huyện thuộc 03 tỉnh (Gia Lai, Kon Tum, Bình Định) và 04 huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi; là cửa ngõ nối liền các tỉnh duyên hải miền Trung với Tây Nguyên bằng con đường huyết mạch từ Đông sang Tây (Quốc lộ 24); là 01 trong 62 huyện nghèo của cả nước được hưởng Chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Ba Tơ - quê hương có nhiều dấu ấn được ghi vào lịch sử dân tộc Việt Nam: Nơi diễn ra cuộc Khởi nghĩa Ba Tơ (ngày 11/3/1945); nơi ra đời Đội Du kích Ba Tơ (một trong những đội quân tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng); nơi được Thủ tướng Chính phủ công nhận là vùng An toàn khu (ATK) của Trung ương trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp; là một trong hai huyện ở miền Nam được giải phóng sớm nhất trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1972); được Chủ tịch nước phong tặng 02 lần danh hiệu anh hùng (Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới). Toàn huyện có 20 xã, thị trấn (trong đó, có 08 xã, thị trấn thuộc khu vực II, với 20 thôn, tổ dân phố thuộc vùng đặt biệt khó khăn và 12 xã thuộc khu vực III); tổng diện tích tự nhiên 113.669,52 ha chiếm 22,06% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
  • 47. 37 Dân số toàn huyện có đến 31/12/2014 là 55.662 người (trong đó: Dân tộc Hre: 46.492 người, chiếm 83,53 %; dân tộc Kinh: 9.072 người, chiếm 16,29 %; dân tộc khác 98 người, chiếm 0,18%).[21, tr.1-3] Về địa hình: Ba Tơ có đặc điểm chung của vùng miền núi ở phía Tây và Tây Nam của tỉnh Quảng Ngãi, có độ cao từ 300 m – 1.800 m so với mặt nước biển. Có nhiều núi hiểm trở, mật độ sông suối cao với hướng chảy từ Tây sang Đông và theo hướng Bắc Nam tạo nên độ chia cắt mạnh, phần lớn địa hình là rừng núi ít bằng phẳng, độ dốc cao thấp đột biến, quá trình xói mòn, rửa trôi tương đối lớn. Tuy nhiên do mật độ sông suối cao nên đã hình thành những triền đất ven sông có địa hình tương đối bằng phẳng. Về khí hậu: Mang đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng duyên hải Nam Trung bộ và bị chi phối bởi điều kiện địa hình phía Đông dãy Trường Sơn với những đặc trưng chủ yếu: Nóng ẩm, nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều, lượng mưa khá lớn. Nhiệt độ trung bình trong năm là 250 C, tháng lạnh nhất trong năm trung bình nhiệt độ 180 C. Nhìn chung khí hậu Ba Tơ tương đối thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa lớn, tập trung vào một vài tháng trong năm, cùng với địa hình phức tạp và có độ dốc lớn nên hàng năm diện tích bị xói mòn do dòng chảy của các con sông lớn, khó khắc phục được. Đây cũng là một trong những khó khăn trong việc phát triển và mở rộng sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện nhà 2.1.1.1. Lĩnh vực kinh tế Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng giá trị sản xuất ước đạt 532,51 tỷ đồng, giảm 2,41% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 331,31 tỷ đồng, giảm 7,4%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đạt 121,9 tỷ đồng, tăng 8,7%; thương mại, dịch vụ đạt 79,3 tỷ đồng, tăng 4,74% so với cùng kỳ 2015.
  • 48. 38 Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, giữ chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Hiện nay có 20/20 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non, tăng 2 xã so với năm 2015. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, chính sách người có công, chính sách an sinh xã hội. Tổ chức giao nhận quân hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu trên giao; mở nhiều đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm bảo đảm an toàn trật tự trên địa bàn, nhất là các ngày lễ, tết và tổ chức các sự kiện trọng đại trong năm. [21, tr.2-3] 2.1.1.2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội Về giáo dục: Công tác giáo dục và đào tạo được chú trọng phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học theo hướng kiên cố hóa và chuẩn hóa; chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng cho giáo viên. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được tăng cường đẩy mạnh, đã hoàn thành hồ sơ đề nghị tỉnh kiểm tra Trường Tiểu học thị trấn Ba Tơ đạt chuẩn quốc gia, dự kiến đến cuối năm đạt chuẩn thêm 2 trường, nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 8 trường. Tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học sơ sở. Năm 2016, có thêm 02 xã đạt chuẩn PCMN cho trẻ em 5 tuổi, nâng số đạt chuẩn PCMN lên 20/20 xã, đạt 100% và tiếp tục giữ chuẩn. Đã hoàn thành tốt công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2016 trên địa bàn với tổng số học sinh dự thi là 684/684 học sinh, kết quả thi đạt 675/684 học sinh (đạt 98,68%), giảm 0.52% so với năm học trước. Công tác tuyển sinh năm 2016-2017 đã được tổ chức, kết quả tỷ lệ học sinh ra lớp ở các cấp; Mầm non đạt 96,11% giảm 3,54% so với KH huyện giao; TH đạt 98,87 giảm 1,13% so với KH huyện giao, THCS đạt 97,27% KH, tăng 0.43% so với KH huyện giao, THPT đạt 100% bằng so với KH huyện giao. Văn hóa và thông tin: Phong trào toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống văn hóa ngày một phát triển và đi vào chiều sâu chất lượng, năm 2016 có 71,89% hộ gia đình (giảm 11,11% kế hoạch); 75,23% thôn, tổ dân phố (giảm