SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LIÊU KHẮC DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LIÊU KHẮC DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đặng Khắc Ánh.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Học viên
Liêu Khắc Dũng
LỜI CÁM ƠN
Luận văn này là kết quả của sự nghiên cứu nghiêm túc của học viên dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Đặng Khắc Ánh và sự giúp đỡ của Quý cơ quan, bạn bè,
đồng nghiệp tại Ủy ban nhân dân Thị xã Hà Tiên.
Vì vậy, trước hết, học viên xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến PGS. TS.
Đặng Khắc Ánh – Trưởng Khoa Hành chính học (Học viện Hành chính Quốc gia)
đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn học viên hoàn thành Luận văn này.
Học viên trân trọng cám ơn Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc
gia; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên học viên hoàn thành
Luận văn này.
Trân trọng cám ơn Quý cơ quan, đơn vị của Thị xã Hà Tiên và các địa
phương khác đã hỗ trợ học viên trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Trân trọng cám ơn các thành viên của Hội đồng khoa học đã nghiên cứu,
đánh giá Luận văn của học viên.
Trân trọng cám ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
HỌC VIÊN
Liêu Khắc Dũng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể......................................... 5
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài............................................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG.............................................................................................................. 7
1.1. Khái niệm nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói.......................................... 7
1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói ................................................................... 7
1.1.2. Chuẩn mực nghèo đói............................................................................ 11
1.2. QLNN về giảm nghèo bền vững................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm QLNN về giảm nghèo bền vững......................................... 18
1.2.2. Nội dung QLNN về giảm nghèo bền vững .......................................... 20
Tiểu kết Chương 1............................................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG................ 26
2.1. Tổng quan về thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang ...................................... 26
2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Hà Tiên.................... 26
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trong giảm
nghèo bền vững .............................................................................................. 28
2.2. Kết quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh
Kiên Giang ......................................................................................................... 31
2.2.1. Thực trạng nghèo, đói trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang... 31
2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã
Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang ............................................................................... 35
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang ............................................................... 42
2.3.1. Ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định thực hiện giảm
nghèo bền vững............................................................................................... 42
2.3.2. Về kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo...................................................................................................... 44
2.3.3. Về tổ chức thực hiện các quy định về giảm nghèo bền vững .............. 46
2.3.4. Kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.... 48
2.3.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang ........................................ 50
Tiểu kết Chương 2............................................................................................... 55
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG......................................... 56
3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang..................... 56
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề xóa đói giảm nghèo.. 56
3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Kiên Giang và thị xã Hà Tiên về giảm
nghèo bền vững đến năm 2020 ....................................................................... 59
3.1.3. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017-2020.............................. 63
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang................................ 66
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thể chế thực hiện chương
trình giảm nghèo............................................................................................. 66
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững68
3.2.3. Nâng cao năng lực và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác
xóa đói giảm nghèo ở các cấp ........................................................................ 68
3.2.4. Tuyên truyền, nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo nhằm
nâng cao ý thức cùng tham gia giảm nghèo của người dân ........................... 70
3.2.5. Giải pháp cụ thể trong thực hiện chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo............................................................................................................... 73
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý nhà nươc về
giảm nghèo bền vững. .................................................................................... 82
Tiểu kết Chương 3............................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ
1. CBCC Cán bộ, công chức
2. HĐND Hội đồng nhân dân
3. QLNN Quản lý nhà nước
4. UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn
Bảng 2.1: Kết quả giảm nghèo tại tỉnh Kiên Giang 2012-2015
Bảng 2.2: Biểu tổng hợp hộ nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên 9/2015
Bảng 2.3: Biểu tổng hợp hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên 9/2015
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo luôn là vấn đề bức xúc, nóng bỏng và là thách thức mang tính
toàn cầu, có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị của
mỗi quốc gia. Nếu vấn đề đói nghèo không được giải quyết một cách căn bản thì
những mục tiêu mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra như: hòa bình, ổn định,
phát triển kinh tế, công hằng xã hội ...cũng không thể giải quyết được. Do đó, vấn
đề xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề chiến lược của từng quốc gia
và là một trong các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc.
Giảm nghèo bền vững đã và đang trở thành một trong những vấn đề vừa
cấp bách, vừa lâu dài, là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà
nước ta. Nhận thức rõ, xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng
xã hội và tăng trưởng bền vững, ngược lại chỉ có tăng trưởng cao, bền vững mới có
sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên thoát khỏi đói
nghèo, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam là đi đôi với tăng
trưởng kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội
trong quá trình phát triển giữa các vùng, miền trong cả nước, hạn chế tốc độ gia
tăng khoảng cách giàu, nghèo. Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội lần thứ XII của Đảng ta đã khẳng định:
“Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa
dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại
các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo
pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách
và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức
sống giữa nông thôn và thành thị” [17, tr.124-125]. Cùng với quá trình đổi mới,
trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong
công tác xóa đói, giảm nghèo và được đánh giá là một trong những quốc gia thành
công trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Tốc độ giảm nghèo bình quân hằng năm
khoảng 2%, xu hướng giảm nghèo đang tiếp tục diễn ra với tỷ lệ hộ gia đình sống
2
dưới ngưỡng nghèo giảm nhanh.
Trong thời gian qua cùng với cả nước và tỉnh Kiên Giang nói chung, thị xã
Hà Tiên cũng đã tập trung sức lực và tâm huyết của cả hệ thống chính trị vào công
tác xóa đói, giảm nghèo bền vững. Nhiều giải pháp đã được triển khai trong công
tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian qua đã mang lại
những kết quả khả quan: trung bình mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,3%, đời sống
của đa số các bộ phận dân cư đã được cải thiện. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo tại
Hà Tiên so với các địa phương khác trong cả nước vẫn còn chậm, chưa tương xứng
với tiềm năng phát triển của địa phương, đồng thời tiến bộ đạt được trong công tác
giảm nghèo cũng chưa thật sự bền vững.
Mặt khác, thực tế trong giai đoạn hiện nay công tác giảm nghèo bền vững
đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không chỉ đối với riêng thị xã
Hà Tiên, mà còn là của tỉnh Kiên Giang, thậm chí của nhiều địa phương khác nữa.
Một trong những lý do chủ yếu dẫn tới việc giảm nghèo chậm và chưa thực sự bền
vững là do sự yếu kém trong QLNN về giảm nghèo bền vững. Thực tế nêu trên đặt
ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn
nhằm hoàn thiện và tăng cường QLNN đối với giảm nghèo bền vững nói chung và
nâng cao chất lượng giảm nghèo tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang nói riêng và
đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo ở một nước đang phát triển có tỷ lệ
nghèo đói còn cao như Việt Nam là một lĩnh vực nghiên cứu không mới. Giảm đói
nghèo là một trong những trọng điểm được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt
thời gian qua, đặc biệt là từ khi đổi mới và do đó cũng là đối tượng nghiên cứu của
nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức khác nhau. Mỗi nghiên cứu đều đưa ra những
điểm mới về luận cứ, thực tiễn và giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững ở
những vùng, dân tộc khác nhau. Có thể chỉ ra một số những nghiên cứu quan trọng
3
về vấn đề này như:
Nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp” của
tác giả Lê Quốc Lý (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012) đã luận giải một
cách tương đối rõ ràng và thuyết phục về vấn đề đói nghèo, nguyên nhân dẫn tới
đói nghèo và phân tích được khá rõ nét về thực trạng đói nghèo ở Việt nam. Tác
giả của nghiên cứu cũng đã đề xuất được một hệ thống các giải pháp quan trọng có
thể vận dụng để tiếp tục giảm bớt tình trạng đói nghèo ở nước ta.
Hà Quế Lâm trong nghiên cứu “Xóa đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu
số ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2002) cũng đã cung cấp nhiều số liệu minh chứng cho tỷ lệ đói nghèo cao ở
các vùng miền núi, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nghiên cứu
này cũng chỉ ra những ảnh hưởng của truyền thống, tập quán và môi trường sinh
sống tự nhiên có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng hoạt động xóa đói giảm nghèo
tại các địa phương với các đối tượng khác nhau và đề cập tới một giải pháp quan
trọng là cần tăng cường QLNN đối với hoạt động xóa đói, giảm nghèo.
Trần Thị Vân Anh với nghiên cứu “Phương pháp đánh giá tác động của
chính sách xóa đói, giảm nghèo và xây dựng chiến lược xóa đói, giảm nghèo đến
năm 2010” (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003) cũng đã phần nào chỉ ra các
nguyên nhân dẫn tới đói nghèo ở nước ta và tác động của những chính sách trong
lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo của Nhà nước đến thực trạng đói nghèo ở nước ta
trong những năm qua. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất phương pháp để đo
lường tác động này để xác định những giải pháp nhằm tăng cường xóa đói, giảm
nghèo trong giai đoạn đến năm 2010.
Trần Thị Bích Hạnh trong Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công
“Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong
những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới” (Học viện hành chính Quốc
gia, 2005) đã phân tích hệ thống chính sách xóa đói, giảm nghèo ở nước ta đang
được triển khai thực hiện tại các tỉnh duyên hải miền Trung và chỉ ra những thành
công cũng như các bất cập, hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực thi các chính
4
sách này ở đây và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm tang cường chất
lượng thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo tại các tỉnh phù hợp với những đặc
điểm của vùng duyên hải miền Trung.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế của Trần Quốc Chung: “Vai trò của nhà
nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi (qua ví dụ ở
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An) (Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2010)
đã nghiên cứu tình huống giảm nghèo bền vững tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
An để từ đó rút ra được một số nhận định về nguyên nhân đói, nghèo ở huyện này,
đồng thời cũng đề xuất được một số giải pháp và xác định một số điều kiện cần
thiết để thực hiện giảm nghèo bền vững phù hợp với địa bàn các huyện miền núi có
đặc điểm tương tự như huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thế Tân (Học viện Hành chính Quốc
gia, 2015) và Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “QLNN về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Út Ngọc Mai (Học
viện Hành chính Quốc gia, 2014) cũng đã đề cập tới một số nội dung lý luận liên
quan tới giảm nghèo bền vững và cũng đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững từ giác độ thể chế, tổ chức bộ máy,
đội ngũ cán bộ, nguồn lực, hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát gắn liền với địa
bàn nghiên cứu.
Các nghiên cứu trên đây và nhiều nghiên cứu khác đã phần nào làm rõ
nguyên nhân và thực trạng đói nghèo ở Việt Nam nói chung và tại một số địa
phương nói riêng và cũng chỉ ra một số các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động
xóa đói, giảm nghèo và QLNN về xóa đói, giảm nghèo. Đây là nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng cho tác giả khi thực hiện nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp giảm
nghèo bền vững. Tuy nhiên, các đề tài trên dù đã cố gắng đề ra các giải pháp chung
cho vùng dân tộc - miền núi hoặc nghiên cứu ở vùng đồng bằng, vùng dân tộc có
những đặc điểm riêng nên khó áp dụng có hiệu quả với đặc điểm của thị xã Hà
Tiên, tỉnh Kiên Giang. Như vậy, cho tới thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào ở
5
cấp độ thạc sĩ nghiên cứu về “QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã
Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu cơ sở khoa học về
QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang;
đánh giá thực trạng, làm rõ những ưu điểm để phát huy, phân tích những hạn chế,
tìm ra nguyên nhân của những hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng
cường QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên
Giang.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về QLNN về giảm nghèo bền vững.
- Đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã
Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xóa đói,
6
giảm nghèo trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu cụ thể như:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (desk study);
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp,...
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
- Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm lý luận về nghèo đói và
chống nghèo đói hiện nay một cách có hệ thống, trên cơ sở đó làm rõ vai trò
QLNN trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước ta.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản để giảm nghèo một cách bền vững góp
phần hoàn thiện QLNN nói riêng và hoạt động xóa đói giảm nghèo nói chung ở địa
phương.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ
cho việc triển khai các hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà
Tiên, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới và có thể tham khảo vận dụng ở các địa
phương có đặc điểm tương đồng với Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn thị
xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói
1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà thậm chí
còn tồn tại ngay cả ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của
mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo của từng quốc gia có khác nhau.
Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một quan niệm để xác định mức độ
nghèo và đưa ra các chỉ số nghèo để xác định giới hạn nghèo. Khái niệm
nghèo mang tính chất động, nó biến đổi tùy thuộc vào không gian, thời gian
và xuất phát điểm của từng vùng, quốc gia, lãnh thổ. Do đó quan niệm nghèo
của mỗi quốc gia hay khu vực, tùy từng thời điểm khác nhau hay góc độ
nghiên cứu khác nhau mà quan niệm về nghèo cũng không giống nhau.
Từ trước đến nay có nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới đã đưa
ra những quan niệm của mình về nghèo, các quan niệm này phản ánh mục
tiêu nghiên cứu, cũng như phản ánh tình trạng nghèo của các nước trên thế
giới. Có thể đưa ra một số quan niệm về nghèo sau đây:
Liên Hợp Quốc trong Tuyên bố vào tháng 6/2008 đã xác định: “Nghèo
là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội.
Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi
khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống
bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an
toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong
8
các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an
toàn” [22, tr.18].
Cũng theo quan niệm của Liên Hợp Quốc, nghèo có hai dạng: nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối:
“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn, mặc, ở,
vệ sinh, y tế, giáo dục.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng địa phương hay một quốc gia”. [22, tr.18].
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy
ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức
vào tháng 9 năm 1993 tại Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo đói:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của các địa phương”. [22,
tr.18-19].
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 tại
Đan Mạch đã đưa ra định nghĩa đói nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả
những người mà thu nhập của họ dưới 1 USD/ngày, đấy là số tiền được coi
như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”. [22, tr.18][29, tr.21].
Các khái niệm chung về nghèo khổ của thế giới vận dụng vào Việt
Nam một cách linh hoạt hơn. Chẳng hạn, đối với thế giới, nghèo tuyệt đối còn
có nghĩa là người dân bị bần cùng hóa, bị tước bỏ cơ hội và khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu. Song ở Việt Nam, về bản chất nghèo
tuyệt đối không mang ý nghĩa này. Khái niệm nghèo tuyệt đối ở Việt Nam
được giải thích dễ hiểu bằng khái niệm đói, do khả năng thỏa mãn quá thấp
của kinh tế. Tức là nghèo lương thực, thực phẩm. Còn nghèo tương đối cũng
được hiểu theo nghĩa tích cực, khác với nghĩa, “bất bình đẳng” trong phân
9
phối và hưởng thụ. Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được hiểu như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ được thỏa mãn một phần các nhu
cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn so với mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. [11, tr.21].
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu và
thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống, những
hộ đói thường thiếu ăn, đứt bữa từ 01 đến 02 tháng/năm, thường xuyên phải
vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. [11, tr.21-22].
- Giảm nghèo
Giảm nghèo được hiểu là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện của việc giảm nghèo ở
tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác,
giảm nghèo là quá trình nâng cao đời sống của những người thuộc diện đói
nghèo giúp một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn, vượt
ngưỡng nghèo. Vì chuẩn nghèo thay đổi theo mức độ phát triển kin h tế-xã hội
nên giảm nghèo thường là một quá trình lâu dài.
Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi
mặt của mỗi người.
Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển một cách nhanh
nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn trong quá trình phát
triển và giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh
tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội của vùng miền đó cho
phù hợp với điều kiện sang trình độ sản xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu
nhập cho cộng đồng dân cư.
Giảm nghèo là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh
10
tế - xã hội ở nước ta nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của
người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng
cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và
các nhóm dân cư [11, tr.23].
- Giảm nghèo bền vững
Bền vững là không lay chuyển được, là vững chắc và là duy trì bền lâu.
Như vậy chúng ta có thể hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về
sự “chắc chắn” đối với kết quả giảm nghèo.
Thuật ngữ “Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ
những năm 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ này mới được sử dụng chính
thức trong văn bản của Nhà nước ta tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo. Tiếp theo đó, một loạt các quy định khác của
Nhà nước về giảm nghèo bền vững đã được ban hành như Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19/5/2010 về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn
2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015
và nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa
XI về một số vấn đề CSXH giai đoạn 2012-2020,...
Tuy nhiên, cho đến nay trong các quy định này và cả trong các nghiên
cứu khoa học vẫn chưa có một khái niệm hay một định nghĩa chính thức về
giảm nghèo bền vững. Mặc dù vậy, trong các báo cáo về giảm nghèo thì tình
trạng những người dân vừa thoát khỏi nghèo lại rơi vào tình trạng tái nghèo
luôn được xem là vấn đề đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. Như vậy
nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự chắc chắn đối với
kết quả giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là
đảm bảo duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài và bền vững.
11
Nếu hiểu bền vững với nghĩa là duy trì không lay chuyển là vững chắc
thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì
được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn
nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro [24, tr.26-27].
Giảm nghèo bền vững là thực hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo,
trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ
nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương
thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ
hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận
dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác
động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững
hay không tái nghèo.
1.1.2. Chuẩn mực nghèo đói
Chuẩn mực nghèo đói là thước đo có thể lượng hóa để xác định người
nghèo và đánh giá mức độ nghèo khổ. Chuẩn mực này cũng có thể thay đổi
theo thời gian phụ thuộc vào trình độ phát triển của kinh tế - xã hội. Cách tiếp
cận tình trạng nghèo khổ đáng lưu ý nhất và rất điển hình là đo lường nhu cầu
thiết yếu, cơ bản về dinh dưỡng thông qua khối lượng hàng hóa lương thực,
thực phẩm được sử dụng.
Ngoài nhu cầu về dinh dưỡng (ăn) cần xác định trên cơ sở thỏa mãn
(hoặc được hưởng thụ) những nhu cầu cơ bản, tối thiểu khác như tình trạng
nhà ở thích hợp, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế, xanh
sạch và vệ sinh môi trường; cách tiếp cận nghèo khổ tương đối, thường dựa
trên cơ sở phân tích những nhu cầu và thỏa mãn biến đổi tùy theo điều kiện
hoàn cảnh nhất định, sự chênh lệnh về mức sống giàu và nghèo, giữa các
nhóm xã hội khác nhau, giữa các vùng có trình độ không đồng đều.
Từ năm 1990, Chương trình của Liên Hợp Quốc đưa ra phương pháp
12
đánh giá trình độ phát triển của các quốc gia thông qua chỉ số phát triển con
người (HDI). Để xây dựng thước đo sự nghèo đói đối với dân cư trong một
nước, người ta dùng khái niệm giới hạn nghèo đói, giới hạn này được biểu
hiện dưới dạng thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình. Nếu gia
đình nào có thu nhập bình quân một người ở dưới giới hạn nghèo đói thì được
coi là nghèo.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào quy mô và tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và mức sống thực tế của người dân
từng vùng miền. Từ năm 1993 cho đến nay, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đã công bố chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu người cho
các giai đoạn cụ thể khác nhau: giai đoạn 1993 - 1995; giai đoạn 1996 - 2000-
giai đoạn 2001 - 2005; giai đoạn 2006 – 2010, giai đoạn 2011-2015 và giai
doạn 2016 - 2020.
- Giai đoạn 1993 - 1995: hộ nghèo đói trong cả nước được chia thành
hai loại: hộ đói và hộ nghèo, trên hai vùng nông thôn và thành thị. Chuẩn hộ
đói nghèo được tính dựa vào thu nhập bình quân theo lương thực quy đổi. Cụ
thể như sau:
Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân của một người trong một tháng quy
ra lương thực tương đương dưới 13 kg/người/tháng đối với khu vực thành thị
và dưới 8 kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân của một người trong một tháng
quy ra lương thực tương đương dưới 20 kg/người/tháng đối với khu vực thành
thị và dưới 15 kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn.
- Giai đoạn 1996 - 2000: hộ nghèo đói trong cả nước được chia thành
hai loại hộ đói và hộ nghèo trên ba vùng nông thôn miền núi và hải đảo, nông
thôn đồng bằng trung du và thành thị.
Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong một tháng
quy ra gạo 13 kg/người/tháng, tương đương 45.000 đồng/người/tháng, tính
13
cho mọi vùng miền.
Hộ nghèo là hộ có bình quân đầu người trên một tháng quy ra gạo hoặc
tiền Việt Nam đồng có giá trị tương đương theo 3 khu vực, cụ thể như sau:
Khu vực nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng tương
đương 50.000 đồng/người /tháng;
Khu vực nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng tương
đương 70.000 đồng/người/tháng;
Khu vực thành thị: dưới 25 kg/người/tháng tương đương 90.000
đồng/người/tháng.
- Giai đoạn 2001 - 2005: trong giai đoạn này không còn tiêu chí xác
định hộ đói, chuẩn nghèo không được tính dựa vào thu nhập bình quân theo
lương thực quy đổi mà dựa vào thu nhập tính theo tiền Việt Nam đồng, chuẩn
hộ nghèo được xác định theo 3 khu vực. Chuẩn nghèo trong giai đoạn
nàyđược áp dụng theo Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01
tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Cụ thể:
Khu vục nông thôn và hải đảo: những hộ gia đình có thu nhập bình
quân đàu người từ 80.000 đồng/người/tháng (tương đương 960.000
đồng/người/năm) trờ xuống là hộ nghèo;
Khu vực nông thôn đồng bằng: những hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (tương đương 1.200.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo;
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người
từ 150.000 đồng/người/tháng (tương đương 1.800.000 đồng/người/năm) trở
xuống là hộ nghèo.
- Giai đoạn 2006 – 2010: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 đưa ra chuẩn nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
Khu vực nông thôn: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
14
người từ 200.000 đồng/người/tháng (tương đương 2.400.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người
tư 260.000 đồng/người/tháng (tương đương 3.120.000 đồng/người/năm) trờ
xuống là hộ nghèo.
- Giai đoạn 2011 -2015: Thủ tưởng Chính phủ ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 đưa ra chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Cụ thể như sau:
Khu vực nông thôn: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân tù
400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/nãm) trờ xuống; Hộ cận
nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000
đồng/người/tháng.
Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/nãm) ừờ xuống; Hộ cận
nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000
đồng/người/tháng.
- Giai đoạn 2016-2020: Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, các tiêu
chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm
tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Với tiêu chí về thu nhập, quyết định quy định chuẩn nghèo ở khu vực
nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 900.000
đồng/người/tháng. Quy định chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là
1.000.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 1.300.000
đồng/người/tháng.
Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, quyết định
nêu rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, thông tin.
15
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10
chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Quyết định cũng quy định rõ chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức
sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Cụ thể, hộ nghèo khu vực
nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân
đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu
nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản trở lên.
Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Theo Quyết định vừa được Thủ tướng ký duyệt, mức chuẩn nghèo trên
là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận
16
các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân và là cơ sở xác định đối tượng để
thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội cũng như hoạch định
các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020.
Bảng 1.1.: Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn 1992 - 1995
Hộ đói nông thôn Thu nhập bình quân đầu người dưới 8 kg gạo/tháng
Hộ đói thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo/ tháng
Hộ nghèo nông thôn Thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo/ tháng
Hộ nghèo thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 20 kg gạo/ tháng
Giai đoạn 1996 - 2000
Hộ đói Thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo/ tháng
(tương đương dưới 45.000đ) tính chung cả cho nông
thôn và thành thị
Hộ nghèo nông thôn
miền núi, hải đảo
Thu nhập bình quân đầu người dưới 15 kg gạo/ tháng
(tương đương dưới 55.000đ)
Hộ nghèo nông thôn
đồng bằng
Thu nhập bình quân đầu người dưới 20 kg/ tháng
(tương đương dưới 70.000đ)
Hộ nghèo thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 25 kg/ tháng
(tương đương dưới 90.000đ)
Giai đoạn 2001 – 2005 (hộ nghèo)
Nông thôn miền núi,
hải đảo
Thu nhập bình quân đầu người dưới 80.000đ/ tháng
hay 960.000đ/người/năm
Nông thôn đồng bằng Thu nhập bình quân đầu người dưới 100.000đ/ tháng
hay 1.200.000đ/người/năm
Thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 150.000đ/ tháng
hay 1.800.000đ/người/năm
17
Giai đoạn 2006 – 2010 (hộ nghèo)
Nông thôn Thu nhập bình quân đầu người dưới 200.000 đ/ tháng
hay 2.400.000đ/người/năm
Thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 260.000 đ/tháng
hay 3.120.000 đ/người/năm
Giai đoạn 2011 – 2015 (hộ nghèo)
Nông thôn Thu nhập bình quân đầu người dưới 400.000 đ/tháng
hay 4.800.000 đ/người/năm
Thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 500.000 đ/tháng
hay 6.000.000 đ/người/năm
Giai đoạn 2016-2020 (hộ nghèo)
- Nông thôn: Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng
trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000 đồng và
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên.
- Thành thị: Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000 đồng
trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ 901.000 đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy, có thể nhận thấy chuẩn nghèo không phải bất biến mà có sự
thay đổi tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế-xã hội và nhận thức của quốc
gia trong từng giai đoạn cụ thể. Khi mức độ phát triển kinh tế-xã hội cao hơn,
đời sống của người dân nói chung được cải thiện thì những đòi hỏi tối thiểu
của họ sẽ tăng dần lên và qua đó làm thay đổi chuẩn nghèo. Khi chuẩn nghèo
thay đổi sẽ dẫn tới số lượng nhóm đối tượng của chính sách xóa đói, giảm
nghèo cũng thay đổi theo và việc thực hiện chiến lược xóa đói, giảm nghèo sẽ
18
lại được triển khai tiếp tục.
1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
QLNN là một dạng của quản lý xã hội nhưng là dạng quản lý xã hội
đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước.
Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi
quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội,
có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Trong hoạt động quản lý
xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Đảng phái chính trị, Nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp.... trong đó Nhà nước giữ vai trò
quan trọng. QLNN được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà
nước thực thi quyền lực nhà nước.
QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì trật tự và đảm bảo sự phát triển của xã hội theo một định hướng thống
nhất.[2, tr.55-57]
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước của
các cơ quan nhà nước và CBCC có thẩm quyền, được sử dụng quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đối tượng của QLNN là hệ thống các
hành vi, hoạt động của con người, các tổ chức con người trong cuộc sống xã
hội, bao trùm lên mọi lĩnh vực trong xã hội. Có thể chia đối tượng của QLNN
theo các lĩnh vực của đời sống xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng...
QLNN do các cơ quan nhà nước và CBCC thực hiện tác động lên xã
hội tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Ban hành các quy định để làm căn cứ điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong những lĩnh vực cụ thể nhất định;
- Tổ chức xây dựng bộ máy và nhân sự để thực hiện các quy định đó;
19
- Kiểm soát việc thực hiện các quy định;
- Hỗ trợ các đối tượng trong trường hợp cần thiết.
Hành chính nhà nước được hiểu là một bộ phận của QLNN. Trong hoạt
động của nhà nước, hoạt động hành chính nhà nước gắn liền với việc thực
hiện một bộ phận quan trọng của quyền lực nhà nước là quyền hành pháp. Đó
là hoạt động thực thi quyền hành pháp hay “hành pháp trong hành động”.[33,
tr.24] Hành chính nhà nước do hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ
trung ương tới địa phương tiến hành. Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đảm
nhiệm các chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định pháp luật.
Có thể hiểu hành chính nhà nước là “sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương
đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước,
phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu
cầu hợp pháp của các công dân”. [2, tr.57-59] Như vậy, hoạt động hành chính
nhà nước là hoạt động quan trọng, chủ yếu và phổ biến nhất trong hoạt động
thực thi quyền lực nhà nước vì bộ máy hành chính nhà nước được trao quyền
trực tiếp điều hành các hành vi của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, định
hướng cho xã hội phát triển.
Như vậy, QLNN về giảm nghèo bền vững có thể hiểu là sự tác động có
tổ chức và bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã
hội thông qua chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy nhằm làm giảm tỷ lệ hộ
nghèo, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn định
và phát triển đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo.
Chủ thể quản lý là các cơ quan QLNN, cụ thể là Chính phủ thống, Ủy
ban Dân tộc và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội là các cơ quan chủ trì
xây dựng, QLNN về xóa đói, giảm nghèo quốc gia và phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan thực hiện các chương trình xóa đói, giảm nghèo; UBND
20
các cấp và các cơ quan, đoàn thể trong hệ thống chính trị ở địa phương tổ
chức và tham gia hoạt động thực hiện các dự án xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn địa phương mình.
Khách thể QLNN về giảm nghèo bền vững là vấn đề đói nghèo. Mục
tiêu của QLNN giảm nghèo bền vững là giúp giảm số lượng người nghèo và
tránh tình trạng tái nghèo sau khi thoát nghèo.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững do các cơ quan QLNN tiến
hành gồm nhiều nội dung khác nhau, trong đó chủ yến tập trung vào:
1.2.2.1. Ban hành các quy định, chương trình, kế hoạch nhằm xác định
khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động giảm nghèo bền vững
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật là một nội
dung quan trọng trong QLNN đối với bất kỳ ngành, lĩnh vực nào, trong đó có
QLNN về giảm nghèo bền vững.
Thông qua việc ban hành các quy định, Nhà nước xác lập hành lang pháp
lý để điều chỉnh các quan hệ, hành vi trong từng hoạt động giảm nghèo bền
vững và hình thành căn cứ, cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả, đúng chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Hệ thống quy định về hoạt động
giảm nghèo bền vững tạo cơ chế quản lý phù hợp để cơ quan thường trực
chương trình và các cơ quan quản lý các hợp phần của chương trình ở các cấp
có đủ thẩm quyền, đủ năng lực và điều kiện để quản lý chương trình, khắc
phục tình trạng trách nhiệm không đi đôi với thẩm quyền như giai đoạn qua.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách, chương
trình, dự án, kế hoạch, mục tiêu về giảm nghèo bền vững là khâu không thể
thiếu trong hoạt động QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. Công
tác giảm nghèo nhanh và bền vững phải được quan tâm ngay từ khi xây dựng
chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng
năm, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã
21
hội của Nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở khung
chương trình, kế hoạch quốc gia, các cấp chính quyền cụ thể hóa thực hiện tại
địa phương.
Chủ trương, định hướng về giảm nghèo nhanh và bền vững đã được
Đảng và Nhà nước ban hành trong thời gian qua như Nghị quyết
30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững đến năm 2020, v.v.... đã xác lập khung pháp lý cần thiết trong lĩnh vực
giảm nghèo bền vững trên phạm vi quốc gia. Trên cơ sở đó các cơ chế, chính
sách tài chính cụ thể phục vụ công tác xóa đói giảm nghèo được ban hành
theo từng lĩnh vực cụ thể như:
- Chính sách tài chính hỗ trợ về y tế, chăm sóc sức khỏe.
- Chính sách tài chính hỗ trợ giáo dục- đào tạo.
- Chính sách tài chính hỗ trợ sản xuất, nhà ở, đất ở.
- Chính sách tài chính hỗ trợ học nghề và giải quyết việc làm.
- Chính sách tín dụng ưu đãi hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Các chủ trương, chính sách này cần được cụ thể hóa trong quá trình
triển khai giảm nghèo bền vững ở các địa phương cho phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của mình.
1.2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện giảm nghèo
bền vững
Việc sắp xếp, tổ chức bộ máy để đảm bảo cho hoạt động QLNN thống
nhất, hoạt động hiệu quả từ trung ương tới địa phương. Tổ chức và nhân sự
trong bộ máy để thực hiện công tác giảm nghèo được bố trí xây dựng theo quy
định và điều kiện thực tế của từng địa phương, đồng thời phải xây dựng một
đội ngũ cán bộ công chức có đầy đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực
hiện tốt QLNN về giảm nghèo bền vững.
22
Vai trò của Nhà nước nói chung là phải xây dựng được một nền hành
chính nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, có trách nhiệm ở
tất cả các cấp, có khả năng xây dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo
yêu cầu của người dân, khuyến khích cơ hội cho người nghèo, người thiệt thòi
giúp họ phát huy được tiềm năng của mình. Để đạt được mục đích này phải
tạo nên một hệ thống hành chính với cơ chế, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ
CBCC về cơ bản có phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước để đạt được mục tiêu giảm
nghèo nhanh và bền vững.
Đồng thời, trong 8 nguyên tắc chính cần thực hiện trong quá trình phát
triển bền vững mà Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã nêu lên, thì
quy nguyên tắc đầu tiên được nêu ra là con người, nguồn lực con người có vai
trò quyết định, đây là chìa khoá của mọi chìa khoá. Con người là trung tâm
của phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và
tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi
giai đoạn phát triển.
Nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động
QLNN nói chung và hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững nói riêng,
được xem là khâu then chốt của công cuộc giảm nghèo. Nguồn nhân lực phục
vụ hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững chính là đội ngũ CBCC thực
hiện hoạt động giảm nghèo ở cấp huyện và cấp xã.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch giảm
nghèo bền vững
Tổ chức thực hiện chính sách là quá trình biến các chính sách thành
những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy
Nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Nếu
công tác tổ chức thực hiện chính sách không tốt sẽ dẫn đến thiếu lòng tin. Quá
23
trình tổ chức thực hiện chính sách góp phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách:
Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ
hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ
chức thực thi mới phát hiện. Qua tổ chức thực hiện, cơ quan chức năng mới
có thể biết chính sách đó được xã hội và đại đa số nhân dân chấp nhận hay
không, đi vào cuộc sống hay không.
Việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo được thực hiện từ cấp
chính quyền trung ương đến cấp chính quyền địa phương, mỗi cấp chính
quyền đều có những nhiệm vụ khác nhau để thực hiện những mục tiêu mà
chính sách đã đề ra, trong đó cấp chính quyền địa phương việc thực thi
thường được thể hiện rõ nét hơn.
1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo bền vững.
QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững là một trong những lĩnh
vực nhạy cảm, phức tạp, liên quan trực tiếp đến tài chính, ngân sách nhà nước
và yếu tố con người. Kết quả đạt được trong hoạt động giảm nghèo sẽ phản
ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và từng địa phương
nói riêng. Do đó, chức năng giám sát, kiểm tra của Nhà nước đóng vai trò to
lớn và cần được thực hiện thường xuyên, nghiêm minh, thiết thực và hiệu quả.
Nhà nước thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát đánh giá để đảm bảo
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững được thực hiện với hiệu quả cao
nhất. Qua thực hiện bộc lộ những bất cập sẽ được xử lý thích hợp, có những
điều chỉnh tổng kết kịp thời để bổ sung cho giai đoạn sau những bài học, kinh
nghiệm quý định hướng cho chương trình đi đúng hướng. Tất cả các chương
trình, dự án xóa đói giảm nghèo phải chịu sự giám sát, kiểm tra của nhân dân.
Nhà nước phải theo sát từ hoạch định tổng thể chiến lược đến điều hành
chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực, các khâu công việc cụ thể trong chương trình
để thể hiện và phát huy chức năng nhiệm vụ của mình nhằm chèo lái đưa
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững thành công.
24
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tập trung vào một số nội dung
cụ thể như: xác định đối tượng thụ hưởng các chính sách theo tiêu chí Chính
phủ quy định; giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo tới đối
tượng thụ hưởng; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các dự án của chương trình
xóa đói, giảm nghèo trong từng giai đoạn cụ thể của địa phương; đánh giá tác
động, hiệu quả của việc thực hiện chính sách, dự án xóa đói, giảm nghèo đến
mục tiêu giảm nghèo mà địa phương đã đề ra.
25
Tiểu kết chương 1
Trong chiến lược xóa đói, giảm nghèo, vai trò quản lý của nhà nước rất
quan trọng. Việc quản lý của nhà nước đối với giảm nghèo bền vững tập trung
vào các nhiệm vụ chủ yếu: ban hành quy định tạo lập khuôn khổ cho giảm
nghèo bền vững; xây dựng bộ máy và nhân sự thực hiện giảm nghèo bền
vững; tổ chức thực hiện các biện pháp giảm nghèo bền vững và kiểm soát
việc thực hiện các chính sách này.
Trong nội dung Chương 1, đề tài đã tập trung phân tích và làm rõ khái
niệm về nghèo đói, QLNN về giảm nghèo bền vững cũng như chuẩn mực
nghèo đói hiện nay. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ
cơ sở khoa học về QLNN về giảm nghèo bền vững. Những phân tích và kết
luận ở Chương 1 sẽ làm cơ sở cho hoạt động đánh giá thực trạng QLNN về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang mà đề tài
tập trung phân tích ở Chương 2.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tổng quan về Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Hà Tiên
Thị xã Hà Tiên nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Kiên Giang, điểm cuối cùng
vùng đất Tây Nam của tổ quốc, phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới
dài 13,7 km, phía Đông và Nam giáp huyện Kiên Lương, phía Tây giáp vịnh
Thái Lan với đường bờ biển dài 22 km; cách thành phố Hồ Chí Minh 340 km,
cách thành phố Cần Thơ 220 km, cách thành phố Rạch Gía 90 km và cách đảo
Phú Quốc 40 km (đường chim bay). Hà Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa, một năm chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Về địa hình Hà Tiên chủ yếu là:
Địa hình đồng bằng ven biển chiếm 85% diện tích, địa hình đồi núi trên đồng
bằng chiếm khoảng 14,2% diện tích.
Tổng diện tích tự nhiên của thị xã Hà Tiên là 10.048,83ha với diện tích
1.033,24 ha là rừng, trong đó rừng phòng hộ 958,94 ha, rừng sản xuất 74,30
ha (rừng của Hà Tiên chủ yếu là rừng phòng hộ, tuy giá trị kinh tế không cao
nhưng có tác dụng cân bằng sinh thái đô thị, bảo vệ môi trường ứng phó, với
ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nước biển dâng).
Vùng biển Hà Tiên rộng, kín gió là ngư trường lớn trong khu vực với
nguồn tài nguyên thủy sản, thủy sinh dồi dào, thuận lợi cho việc nuôi trồng,
đánh bắt thủy hải sản, cho phát triển du lịch và dịch vụ nghề cá, dịch vụ du
lịch - thương mại. Bờ biển dài hơn 22 km và các đảo rất thuận lợi cho việc
xây dựng các căn cứ hậu cần, cơ sở chế biến thủy hải sản, các trung tâm cứu
hộ, cứu nạn, phòng tránh bão kết hợp thương mại, du lịch. Đông Hồ có diện
27
tích hơn 1.383 ha là khu bảo tồn sinh quyển của vùng, là nguồn tài nguyên
cho phát triển du lịch và nuôi trồng thủy sản.
Dân số toàn thị xã năm 2015 có 49.011 người, có 03 dân tộc chính: Kinh,
Khmer và Hoa. Trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 84.79%, dân tộc Khmer
chiếm tỷ lệ 12,11%, dân tộc Hoa chiếm tỷ lệ 2,98%; dân tộc khác chiếm tỷ lệ
0,12%.
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội thi ̣xã Hà Tiên phát triển khá ổn
đi ̣nh, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên 18%, GDP bình
quân đầu người đạt 62,720 triệu đồng/năm. Tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế là:
Thương mại - dịch vụ - du lịch chiếm 66,17%, công nghiệp - xây dựng chiếm
17,05%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 16,78%.
Thị xã Hà Tiên có 07 đơn vị hành chính, trong đó có 04 phường là Tô
Châu, Pháo Đài, Đông Hồ, Bình San và 03 xã là Mỹ Đức, Thuận Yên và Tiên
Hải, với 28 ấp khu phố và 265 tổ nhân dân tự quản. Trong đó, có hai phường
trung tâm là Phường Bình San và phường Đông Hồ (phường Đông Hồ có khu
28
phố V nằm tách biệt khu vực trung tâm bởi Đầm Đông Hồ); phường Pháo Đài
và phường Tô Châu mang dáng dấp nửa đô thị, nửa thôn quê; xã Tiên Hải là
xã đảo với 14 đảo, còn gọi là quần đảo Hải Tặc; xã Mỹ Đức là xã biên giới;
xã Thuận Yên có địa bàn khá rộng và điều kiện phát triển khó khăn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
trong giảm nghèo bền vững
2.1.2.1. Những thuận lợi
Thị xã Hà Tiên nằm trong vùng kinh tế thuận lợi, nơi có tiềm năng phát
triển đa dạng, có các thế mạnh về phát triển kinh tế biển như đánh bắt thủy hải
sản, phát triển du lịch và tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Hà Tiên là địa phương có tiềm năng du lịch: Năm 2011 lượng khách du
lịch đến Hà Tiên hơn 1,3 triệu lượt người. Hà Tiên nổi tiếng với 10 cảnh đẹp
đã được đưa vào thơ văn: Thạch Động, núi Đá Dựng, Mũi Nai, Lăng Mạc
Cửu, núi Pháo Đài, đầm Đông Hồ, núi Tô Châu và các bãi tắm tại các khu du
lịch Mũi Nai, Núi Đèn và quần đảo Tiên Hải… Với lịch sử hơn 300 năm hình
thành và phát triển, Hà Tiên đã trở thành đô thị đặc thù với những giá trị đặc
biệt về di sản lịch sử - văn hóa được quốc gia, quốc tế công nhận và nhiều
cảnh đẹp thiên nhiên, bãi biển, khu du lịch, nhà hàng, khách sạn… trở thành
nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch, dịch vụ, đồng thời nằm gần và có
đường vận tải biển kết nối với đảo Phú Quốc là địa bàn kinh tế-du lịch trọng
điểm, có khả năng kết nối với các tuyến du lịch quan trọng của tỉnh và quốc
gia cũng như có tiềm năng thu hút du khách và các nhà đầu tư quốc tế. Cơ sở
hạ tầng thiết yếu đã và đang được tiếp tục đầu tư hoàn thiện, từng bước đáp
ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào địa bàn.
Kinh tế của thị xã trong những năm qua có những bước phát triển khá
mạnh mẽ theo hướng bền vững. Hà Tiên đã thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng đa dạng hóa sản
29
phẩm cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất. Đến nay thị xã có 981 tàu khai
thác hải sản, công suất máy bình quân 125 CV/chiếc, cơ bản đáp ứng nhu cầu
đánh bắt xa bờ của ngư dân. Sản lượng khai thác hải sản 161.287 tấn. Tổng
giá trị nuôi trồng 998,802 tỷ đồng, sản lượng thu hoạch 7.441 tấn chủ yếu
nuôi tôm, cua và cá lồng bè. Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu đạt tương
đương 492,574 triệu USD, trong đó hàng xuất khẩu gồm các mặt hàng chủ lực
như: nông sản, thủy sản đông lạnh, sứa, dầu ăn… Các mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu: gỗ các loại, tôm thẻ chân trắng, chân vịt tàu bằng thau...
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt tương đương 4.272 tỷ đồng;
trong đó vốn đầu tư nhà nước chiếm 44,88%, vốn đầu tư các doanh nghiệp và
nhân dân 55,12%. Huy động khá tốt các nguồn lực đầu tư thúc đẩy nhanh
kinh tế-xã hội phát triển. Hoạt động của các Ngân hàng thương mại, Ngân
hàng Chính sách xã hội tăng trưởng khá, đáp ứng nhu cầu về vốn vay (huy
động vốn bình quân 735 tỷ đồng) cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh và phục vụ sinh hoạt đời sống của nhân dân.
Nhận thức của người dân, đặc biệt là người thuộc diện hộ nghèo có
chuyển biến tích cực. Cùng với sự hỗ trợ của cộng đồng, ý thức người dân
thuộc diện nghèo trên địa bàn thị xã cũng đã được nâng lên một bước trong
việc nhìn nhận lại chính mình để có hành động vươn lên thoát nghèo theo
phương châm “tự cứu mình trước khi trời cứu”. Năng lực, kinh nghiệm làm
ăn, trình độ học vấn, tay nghề của người thuộc diện hộ nghèo đã được nâng
lên một bước. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất có sự tiến bộ.
Giảm nghèo tiếp tục được Đảng, Nhà nước ta ưu tiên quan tâm đầu tư
thông qua nhiều chương trình, chính sách đặc thù. Đặc biệt trong tiến trình
hội nhập với xu thế toàn cầu hóa, cả cộng đồng ưu tiên hướng về người
nghèo, nhất là giảm nghèo đối với vùng biên giới đang được các cấp các
ngành, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng quốc tế quan tâm chia sẻ, đầu tư và
hỗ trợ lớn cho giảm nghèo.
30
Bên cạnh đó, HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành nhiều
chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, đặc biệt là Kế hoạch số 111/KH-
UBND ngày 27/9/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và hàng
loạt chính sách đặc thù như hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch,... sẽ
góp phần tạo thêm nguồn lực, thay đổi nhận thức và hành động của người
nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên. Tạo đòn bẩy cho công tác giảm nghèo trên
địa bàn thị xã. Đây là những thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian tới.
2.1.2.2. Những khó khăn
Thị xã Hà Tiên có diện tích tự nhiên không lớn, địa hình bị chia cắt
(trong đó khu phố V, phường Đông Hồ và xã Tiên Hải hoàn toàn cách biệt
với trung tâm thị xã) với diện tích đất canh tác ít, manh mún; điều kiện thời
tiết không thuận lợi, tình hình thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu ảnh
hưởng lớn đến đời sống, sức khỏe, sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Người dân vẫn có thói quen chủ yếu là phát triển nông nghiệp trong khi quy
mô đất nông nghiệp và địa hình không thích hợp với nông nghiệp nên tốc độ
tăng trưởng đang chậm dần.
Cơ sở hạ tầng mặc dù đang được tăng cường đầu tư cải thiện nhưng vẫn
chưa phát triển đồng bộ, vẫn còn vừa thiếu, vừa yếu, nhiều hạ tầng được đầu
tư nhưng đã xuống cấp; thu ngân sách trên địa bàn không cao, tích lũy đầu tư
nhỏ, khả năng huy động trong dân ít. Đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu
cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà
nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội
lực và sự nỗ lực vươn lên. Trong khi đó, còn một bộ phận người nghèo không
có điều kiện để thoát nghèo do không có điều kiện cần thiết.
Các cơ chế chính sách vận hành công cuộc giảm nghèo còn bộc lộ
31
nhiều bất cập. Hiện nay, có nhiều chính sách giảm nghèo nhưng còn mang
tính dàn trải, đầu tư nhỏ giọt, nguồn lực bị phân tán, việc tổ chức lồng ghép
khó khăn, làm giảm hiệu quả đầu tư, hỗ trợ; trong khi đó việc thực hiện quá
nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo trong thời gian qua còn dẫn
đến tư tưởng trông chờ ỉ lại của người nghèo vào sự hỗ trợ của nhà nước nên
cần phải điều chỉnh cho phù hợp.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng
nhanh và sâu rộng, khoa học kỹ thuật có nhiều tiến bộ trong khi trình độ sản
xuất còn lạc hậu, kinh tế còn manh mún, nhỏ lẽ là những thách thức lớn đối
với người dân trên địa bàn thị xã Hà Tiên, đặc biệt là người nghèo.
2.2. Kết quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên,
tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Thực trạng đói nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên
Giang
Trong những năm qua, cùng với cả nước, tỉnh Kiên Giang đã thực hiện
các chính sách xóa đói, giảm nghèo khá thành công: số lượng hộ nghèo và
cận nghèo giảm dần. Nếu như năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo chiếm tới 7,23% số hộ
của tỉnh thì đến năm 2015 giảm xuống còn 2,73% (giảm 4,5%); tỷ lệ số hộ
cận nghèo giảm từ 6,03% xuống còn 3,70% (tương ứng giảm 2,33%).[44],
[45].
Bảng 3.1: Kết quả giảm nghèo tại tỉnh Kiên Giang 2012-2015
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Số hộ nghèo 25319
(7,23%)
23294
(5,73%)
19472
(4,73%)
14867
(3,58%)
10713
(2,73%)
Số hộ cận nghèo 23709
(6,03%)
21508
(5,29%)
19877
(4,83%)
17525
(4,22%)
15215
(3,70%)
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo xóa đói giảm nghèo của UBND tỉnh Kiên Giang
Cùng với kết quả giảm nghèo ấn tượng của tỉnh Kiên Giang trong
32
những năm qua, thị xã Hà Tiên cũng đạt được nhiều kết quả trong xóa đói,
giảm nghèo: Năm 2011 thị xã có 375 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 3,4%) và số hộ
cận nghèo là 336 hộ (tương ứng với 3,04%), đến năm 2015, số hộ nghèo trên
địa bàn thị xã đã giảm xuống còn 131 hộ (chiếm tỷ lệ 1,12%) tức là giảm 244
hộ (tương ứng với 2,28%) và số hộ cận nghèo giảm còn 163 hộ, chiếm tỷ lệ
1,39% (giảm 173 hộ, tương ứng với tỷ lệ 1,65%).[41]
Đến tháng 9 năm 2015, việc tổng điều tra, rà soát các hộ nghèo và cận
nghèo theo phương pháp tiếp cận từ đơn chiều chuyển sang tiếp cận đa chiều
được thực hiện. Qua kết quả điều tra hộ nghèo theo phương pháp đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, toàn thị xã hiện có 729 hộ nghèo với 2.886
khẩu, chiếm tỷ lệ 6,04% và 158 hộ cận nghèo, với 569 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ
1,31%.[41]
Bảng 3.2: Biểu tổng hợp hộ nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên 9/2015
STT Đơn vị Tổng số hộ
nghèo
Tổng số khẩu
nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
(%)
1 Phường Đông Hồ 243 1.020 10
2 Phường Tô Châu 113 496 6,1
3 Phường Bình San 67 281 2,5
4 Phường Pháo Đài 121 468 8,42
5 Xã Thuận Yên 80 267 4,54
6 Xã Mỹ Đức 81 266 5,57
7 Xã Tiên Hải 24 88 4,8
8 Thị xã Hà Tiên 729 2.886 6,04
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã Hà Tiên
Số liệu trên cho thấy Hà Tiên vẫn có tỷ lệ hộ nghèo cao so với các địa
phương trong cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Điều đó cũng
đặt ra những thách thức to lớn đối với Đảng và chính quyền trong công tác
33
xóa đói, giảm nghèo trong thời gian tới.
Bảng 3.3: Biểu tổng hợp hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên 9/2015
STT Đơn vị Tổng số hộ cận
nghèo
Tổng số khẩu
cận nghèo
Tỷ lệ hộ cận
nghèo
1 Phường Đông Hồ 53 179 10
2 Phường Tô Châu 26 99 6,1
3 Phường Bình San 15 62 2,5
4 Phường Pháo Đài 16 56 8,42
5 Xã Thuận Yên 20 74 4,54
6 Xã Mỹ Đức 20 72 5,57
7 Xã Tiên Hải 8 27 4,8
8 Thị xã Hà Tiên 158 569 1,31
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã Hà Tiên
Tỷ lệ đói nghèo của thị xã Hà Tiên trong những năm qua mặc dù có giảm
nhưng vẫn còn cao, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có cả chủ
quan và khách quan. Cụ thể:
- Về nguyên nhân khách quan:
+ Do điều kiện địa hình, khí hậu không hoàn toàn thuận lợi để phát triển
kinh tế. Diện tích Hà Tiên nhỏ nhưng lại có nhiều dạng địa hình đan xen nên
diện tách đất canh tác không nhiều, mặt khác địa hình chia cắt một số đơn vị
hành chính khỏi trung tâm như xã đảo Tiên Hải, khu phố V- phường Đông Hồ
cách biệt bởi Đầm Đông Hồ, thiếu nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt. Quỹ đất của thị xã hiện nay không có để xét cấp cho hộ nghèo về
đất ở, đất sản xuất nên gặp khó khăn đến việc tạo điều kiện cho những hộ
nghèo có cơ hội cải thiện về nhà ở.
+ Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của thị
xã trong những năm qua phải đối mặt với những thách thức, nhất là cuộc
34
khủng hoảng kinh tế thế giới, tình hình giá cả thị trường luôn biến động, dịch
bệnh và thiên tai thường xuyên xảy ra … làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất kinh doanh và sinh hoạt đời sống của nhân dân gặp không ít khó khăn.
- Về nguyên nhân chủ quan:
+ Ý thức tự phấn đấu vươn lên của một số hộ nghèo cũng còn hạn chế,
là địa bàn có thế mạnh về thương mại dịch vụ du lịch nên lượng lao động từ
các nơi về địa phương sinh sống thường xuyên biến động, gây khó khăn cho
công tác quản lý và thực hiện chính sách xã hội về xóa đói giảm nghèo.
+ Đội ngũ làm công tác giảm nghèo ở xã, phường đều kiêm nhiệm nên
việc cập nhật tình hình lao động việc làm, nguồn nhân lực xã hội phục vụ cho
việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội chưa đảm bảo tính chính xác
cao, làm ảnh hưởng đến sự chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo xóa đói giảm
nghèo các cấp trên địa bàn thị xã Hà Tiên.
- Nguyên nhân trực tiếp từ các hộ gia đình trên kết quả phân tích từ các
hộ nghèo:
+ Thiếu vốn sản xuất: 109 hộ
+ Thiếu đất sản xuất: 15 hộ
+ Thiếu phương tiện sản xuất: 03 hộ
+ Thiếu lao động: 29 hộ
+ Đông người ăn theo: 74 hộ
+ Có lao động nhưng không có việc làm: 66 hộ
+ Không biết làm ăn, không có tay nghề: 30 hộ
+ Già cả, ốm đau, tai nạn: 190 hộ
+ Thiếu kiến thức, thiếu thông tin về chính sách: 22 hộ
+ Tệ nạn xã hội, chây lười lao động, nguyên nhân khác: 191 hộ.
Thống kê trên cho thấy nguyên nhân dẫn tới nghèo ở thị xã hà Tiên khá
đa dạng, tập trung chủ yếu vào những nguyên nhân như: thiếu vốn để phát
triển sản xuất, không có đất sản xuất; thiếu lao động trong khi đông người ăn
35
theo; có lao động nhưng không có đủ việc làm và không được đào tạo nghề
phù hợp;… Vì vậy, để có thể giảm nghèo bền vững trong những năm tới, thị
xã cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có tăng cường QLNN về
giảm nghèo bền vững để giải quyết các nguyên nhân kể trên.
2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
Trong những năm qua, công tác xóa đói, giảm nghèo đã được các cấp
chính quyền từ tỉnh Kiên Giang tới thị xã và các phường, xã trên địa bàn quan
tâm triển khai mạnh mẽ. Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm
bằng nhiều biện pháp đã mang lại hiệu quả xã hội đáng kể: tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 1,12% (giảm 1,18% so với đầu nhiệm kỳ), hộ cận nghèo 1,39%; giải
quyết việc làm cho người lao động bình quân 1.103 lao động/năm. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo 45%; mở được 40 lớp đào tạo nghề có 1.133 học viên tham
dự, sau học nghề có 74,80% học viên có việc làm ổn định. Tính đến tháng
6/2015 số hộ sử dụng điện 98%, hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 95%.[41]
Kết quả thực hiện các chính sách thuộc lĩnh vực giảm nghèo bền vững
trên địa bàn thị xã cụ thể như sau:[40],[41]
- Thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi cho người nghèo để sản xuất
kinh doanh
Trong 5 năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã đã phối hợp với
các đoàn thể thị xã và UBND các xã, phường đã tạo điều kiện cho 5.767 hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn vay vốn với số tiền 45,695 tỷ đồng. Đồng
thời từ nguồn vốn “Quỹ quốc gia về việc làm” đã giải ngân được 286 dự án,
với số tiền 15,658 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 889 lao động .
Ngoài ra, các Hội Đoàn thể như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, Hội Nông dân thị xã đã tranh thủ nguồn vốn của Trung ương, tỉnh hỗ trợ
và vận động hội viên đóng góp để hỗ trợ cho hội viên khó khăn vay vốn được
1.271 lượt hội viên, với số tiền 2.925, 438 triệu đồng.
36
Nhìn chung đa số các hộ được vay vốn đã cố gắng thực hiện phát huy
trong kinh doanh sản xuất đạt hiệu quả, bảo toàn được đồng vốn vay, góp
phần cùng với địa phương hoàn thành công tác xóa đói giảm nghèo trong thời
gian qua.
- Thực hiện chính sách chuyển đổi ngành nghề cho hộ nghèo, hộ dân
tộc thiểu số
Thị xã đã hỗ trợ cho 12 hộ vay vốn với số tiền 120 triệu đồng theo
Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; 5 hộ mua đất, với
số tiền 165 triệu đồng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; hỗ trợ phát triển sản xuất, duy tu bảo dưỡng, đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng... với số tiền 2,779 tỷ đồng theo Quyết định 551/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, đã triển khai 10 điểm mô hình rau sạch với số tiền là 29
triệu đồng và chuyển giao mô hình chăn nuôi bò sinh sản cho 22 hộ; 02 điểm
mô hình nuôi cá bống mú thương phẩm và mô hình nuôi ghép cá nước ngọt
tại Tiểu đoàn 519, đã báo cáo hội thảo mô hình “Lúa - Cua” phổ biến nhân
rộng cho người nông dân áp dụng.
Các chính sách đối với hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số về chuyển đổi
ngành nghề về vay vốn, về nhà ở, đất ở trong thời gian qua được thị xã quan
tâm chỉ đạo, một số mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật mang lại hiệu quả
kinh tế cao, góp phần nâng dân mức sống của hộ nghèo trên địa bàn thị xã.
- Dự án dạy nghề cho lao động hộ nghèo và diện hộ khác
Thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010
- 2015” theo Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/02/2010 của Thủ tướng
Chính phủ, thị xã chú trọng mở các lớp dạy nghề phù hợp với phụ nữ (thủ
công mỹ nghệ từ hạt cườm, cắt uốn tóc) nhằm hỗ trợ cho nông dân, người lao
động (đặc biệt lao động nữ) có nghề nghiệp nâng cao kiến thức khoa học - kỹ
thuật để đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có việc làm thu nhập ổn
37
định nâng cao cuộc sống gia đình.
Trong 5 năm qua, thị xã đã mở 15 lớp nông nghiệp với 440 học viên và
24 lớp phi nông nghiệp với 663 học viên, tỷ lệ sau học nghề có việc làm ổn
định chiếm tỷ lệ trên 70%. Ngoài ra còn mở lớp bồi dưỡng kiến thức nâng bậc
tay nghề xây dựng (trong đó bậc 3 là 3 người, bậc 4 là 45 người).
- Kết quả vận động, tư vấn giới thiệu giải quyết việc làm
Hàng năm, UBND thị xã và Ban Chỉ đạo giảm nghèo-giải quyết việc
làm của Thị xã đã chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã
phối hợp với Trường trung cấp nghề dân tộc nội trú, Trung tâm giới thiệu việc
làm tỉnh, Trường cao đẳng cơ điện và nông nghiệp Nam bộ, các doanh nghiệp
tổ chức tư vấn về các chính sách ngành nghề, tư vấn giới thiệu việc làm trong,
ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động cho người lao động trên địa bàn thị xã, với trên
450 lao động tham dự. Đồng thời, phối hợp với một số Công ty thông báo
tuyển lao động trên địa bàn thị xã vừa học nghề và thực hành tại Công ty, sau
khi học nghề có việc làm và có thu nhập ổn định cuộc sống.
Hàng năm công tác tư vấn giải quyết việc làm 900 lao động/năm, cụ thể
sau: Năm 2011 tư vấn và giải quyết việc làm cho 1.092 lao động, năm 2012
có 1.388 lao động tìm được việc làm; năm 2013 có 1.234 lao động tìm được
việc làm; năm 2014 có 1.026 lao động tìm được việc làm; năm 2015 có 1.200
lao động có việc làm.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục
Thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ, từ năm 2010 đến
2015 ngân sách thị xã đã cấp bù học phí, chi hỗ trợ chi phí học tập cho 1.814
lượt đối tượng, với số tiền trên 1,369 tỷ đồng. Cấp kinh phí hỗ trợ ăn trưa cho
trẻ mầm non 5 tuổi theo Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT- BGDĐT- BTC
với số tiền 272.640.000 đồng.
Thực hiê ̣n Quyết đi ̣nh số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
đã giải ngân cho 152 hộ học sinh, sinh viên vay với số tiền 1,841 tỷ đồng để
38
các em duy trì học tâ ̣p các lớp cao đẳng, đại học đa ̣t kết quả tốt, không để các
em phải nghỉ học vì hoàn cảnh kinh tế gia đình.
Tiếp nhâ ̣n và trao 4.415 phần quà bao gồm tập vở, quần áo, xe đạp, thẻ
bảo hiểm tai nạn, nằm viện, phẫu thuật,… và 894 suất học bổng cho các em
học sinh từ nguồn ngân sách Trung ương (quỹ bảo trợ trẻ em), tỉnh, các nhà từ
thiê ̣n, các doanh nghiê ̣p,… với số tiền trên 704,810 triệu đồng. Bên cạnh đó,
ngành giáo dục tổ chức hội chợ chia sẻ, trao đổi và đêm văn nghệ hỗ trợ cho
học sinh khó khăn với số tiền 61,5 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ về y tế, chăm lo sức khoẻ
Thị xã đã cấp 2.585 thẻ BHYT cho người nghèo và 2.875 thẻ BHYT
người cận nghèo (trong đó, Trung ương hỗ trợ 70%, tỉnh hỗ trợ 20%, hộ cận
nghèo đóng 10% trị giá thẻ); ngoài ra vận động hộ cận nghèo tham gia mua
151 thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện và vận động đóng góp 10% sau khi cấp thẻ
(được 80 thẻ).
Mua 2.863 lượt thẻ BHYT các đối tượng bảo trợ xã hội, cấp 1.112 thẻ
BHYT người cao tuổi, 67 trẻ em mồ côi, 163 người tàn tật, 62 người tâm
thần, 18 người cao tuổi cô đơn, 14 người hưởng tuất từ trần từ đủ 80 tuổi trở
lên, 3.228 thẻ BHYT cho trẻ em dưới 06 tuổi.
Vận động các đơn vị tài trợ kết hợp với Y bác sỹ bệnh viện Đa khoa
tỉnh Kiên Giang, Bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh khám và chữa bệnh phát
thuốc miễn phí cho 1.459 lượt người với số tiền 132,599 triệu đồng, vận động
thợ cắt hớt tóc miễn phí cho 642 trẻ em nghèo, khó khăn.
Hàng năm Ban Chỉ đạo giảm nghèo-giải quyết việc làm của thị xã tham
mưu UBND thị xã xây dựng kế hoạch triển khai đến UBND các xã, phường
tổ chức tốt Tháng hành động vì trẻ em như : khám chữa bệnh, phát thuốc, cắt
tóc miễn phí cho 552 lượt trẻ em nghèo, khó khăn (trong đó khám bệnh, phát
thuốc là 342 lượt trẻ); treo băngrol tuyên truyền tháng hành động, đưa trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt đi nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử văn hóa truyền thống
39
dân tộc Việt Nam, cấp 25 học bổng cho trẻ em nghèo học giỏi, khá có cố gắng
trong học tập, với số tiền 5 triệu đồng (từ nguồn kinh phí Quỹ Bảo trợ trẻ em
của tỉnh cấp), tổ chức hoạt động vui chơi giải trí và phát 100 xuất quà cho trẻ
em nghèo (Đông Hồ, Mỹ Đức) với số tiền 8,3 triệu đồng. Riêng năm 2013 tổ
chức lễ phát động “Tháng hành động trẻ em” có trên 300 người tham dự;
đồng thời tổ chức cho 45 trẻ em mồ côi và trẻ em dân tộc tham gia các trò
chơi ở khu du lịch Mũi Nai, Vận động các doanh nghiệp tặng 67 suất quà cho
các em trẻ mồ côi, tàn tật, các em học khá, giỏi thuộc diện hộ nghèo, người
dân tộc với số tiền 13,4 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo về nhà ở, nước sinh hoạt
Mặt trận, các đoàn thể đã vận động và xây dựng, sửa chữa 77 căn nhà
với số tiền 1.853 triệu đồng. Hỗ trợ xây dựng 5 căn nhà theo Quyết định 167
của Chính phủ, với tổng số tiền 112 triệu đồng.
Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định 268/QĐ -TTg ngày
23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ, với số tiền trên 410.160.000 đồng. Chi
hỗ trợ hộ nghèo theo Quyết định 471/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho
541 hộ, với số tiền 142.960.000 đồng. Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ hỗ trợ 20
triệu đồng/50 hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn theo Công văn số 225 ngày
05/4/2013 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thực hiện chính sách bố trí sắp xếp ổn định dân cư các xã biên giới
theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg và Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ cho 35 hộ cho 02 xã phường Mỹ Đức và Đông Hồ với
số tiền 700 triệu đồng.
Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hà Tiên đã giải ngân cho 02 hộ
khó khăn về nhà ở vay, với số tiền 16 triệu đồng; giải ngân cho 1.210 hộ vay
với số tiền 9,204 tỷ đồng để thực hiện công trình nước sinh hoạt và công trình
vệ sinh môi trường. Hiện nay, đa số hộ nghèo đã được sử dụng nước sạch,
đảm bảo vệ sinh cho nhân dân sử dụng góp phần hạn chế dịch bệnh phát sinh.
40
- Chính sách hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin.
Thực hiện Quyết định số 2772/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ hỗ trợ cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí ở xã Mỹ Đức,
phường Pháo Đài có đông đồng bào dân tộc.
Nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn hàng năm, kết hợp với đội thông tin lưu
động tỉnh, tiến hành tổ chức biểu diễn phục vụ cho bà con nhân dân ở các xã
vùng ven và biên giới, có hàng trăm người dân tham dự. Đã thành lập và đưa
vào hoạt động 07 tủ sách báo ở 07 xã, phường và thực hiện thí điểm ở 07 ấp,
khu phố.
- Chính sách trợ cấp xã hội.
Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã thực hiện tốt
việc chi trợ cấp thường xuyên đối tượng xã hội tại cộng đồng cho trên 15.000
lượt đối tượng, với số tiền trên 9,592 tỷ đồng. Trợ cấp mai táng phí cho 199
đối tượng, với số tiền 624.000.000 đồng, mua 3.640 lượt thẻ BHYT các đối
tượng bảo trợ xã hội, trợ cấp đột xuất.
Hiện nay trên địa bàn thị xã có 721 đối tượng hưởng bảo trợ xã hội theo
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, Nghị định số
06/2011/NĐ-CP và Nghị định 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ được nhận hỗ
trợ đầy đủ theo quy định. Hàng năm, thị xã tổ chức thăm hỏi, tặng quà các gia
đình khuyết tật nhân ngày Quốc tế người khuyết tật cho 08 gia đình khuyết tật
tiêu biểu, khó khăn với số tiền 1.060.000 đồng. Trao 28 chiếc xe lăn cho đối
tượng người tàn tật và 11 chiếc xe đạp cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn do
Hội Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Kiên Giang tài trợ. Hỗ trợ cho hộ
đồng bào dân tộc khmer, người có công và hộ nghèo nhân dịp Tết Chôl-
Chnăm-Thmây năm 2011-2015, với số tiền trên 16.600.000 đồng.
- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, tổ chức từ thiện xã hội, tổ
chức quần chúng nhân dân đối với công tác giảm nghèo.
Hàng năm Mặt trận, các đoàn thể thị xã đã tích cực tuyên truyện vận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
 
Luận văn: Quản lý về giảm nghèo huyện Đông Giang, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về giảm nghèo huyện Đông Giang, Quảng NamLuận văn: Quản lý về giảm nghèo huyện Đông Giang, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về giảm nghèo huyện Đông Giang, Quảng Nam
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang

Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Ct02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ctCt02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ctMinh Hòa Lê
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang (20)

Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững Tại Kiên Giang
Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững Tại Kiên GiangQuản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững Tại Kiên Giang
Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững Tại Kiên Giang
 
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
Khóa Luận Tìm Hiểu Thực Trạng Xóa Đói, Giảm Nghèo Tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An ...
 
Luận văn: Công tác giảm nghèo bền vững tại Tp Nam Định, HAY
Luận văn: Công tác giảm nghèo bền vững tại Tp Nam Định, HAYLuận văn: Công tác giảm nghèo bền vững tại Tp Nam Định, HAY
Luận văn: Công tác giảm nghèo bền vững tại Tp Nam Định, HAY
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và MỹChính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Chính sách hỗ trợ các xã trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ
 
Ct02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ctCt02008 nguyen thihauk2ct
Ct02008 nguyen thihauk2ct
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng, HAYĐề tài: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú YênChính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
 
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốChính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LIÊU KHẮC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LIÊU KHẮC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đặng Khắc Ánh. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Học viên Liêu Khắc Dũng
  • 4. LỜI CÁM ƠN Luận văn này là kết quả của sự nghiên cứu nghiêm túc của học viên dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Đặng Khắc Ánh và sự giúp đỡ của Quý cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp tại Ủy ban nhân dân Thị xã Hà Tiên. Vì vậy, trước hết, học viên xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến PGS. TS. Đặng Khắc Ánh – Trưởng Khoa Hành chính học (Học viện Hành chính Quốc gia) đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn học viên hoàn thành Luận văn này. Học viên trân trọng cám ơn Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc gia; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên học viên hoàn thành Luận văn này. Trân trọng cám ơn Quý cơ quan, đơn vị của Thị xã Hà Tiên và các địa phương khác đã hỗ trợ học viên trong quá trình thực hiện Luận văn này. Trân trọng cám ơn các thành viên của Hội đồng khoa học đã nghiên cứu, đánh giá Luận văn của học viên. Trân trọng cám ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 HỌC VIÊN Liêu Khắc Dũng
  • 5.
  • 6. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Lời cám ơn Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể......................................... 5 6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài............................................................................. 6 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 6 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG.............................................................................................................. 7 1.1. Khái niệm nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói.......................................... 7 1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói ................................................................... 7 1.1.2. Chuẩn mực nghèo đói............................................................................ 11 1.2. QLNN về giảm nghèo bền vững................................................................ 18 1.2.1. Khái niệm QLNN về giảm nghèo bền vững......................................... 18 1.2.2. Nội dung QLNN về giảm nghèo bền vững .......................................... 20 Tiểu kết Chương 1............................................................................................... 25 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG................ 26 2.1. Tổng quan về thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang ...................................... 26 2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Hà Tiên.................... 26
  • 7. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trong giảm nghèo bền vững .............................................................................................. 28 2.2. Kết quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang ......................................................................................................... 31 2.2.1. Thực trạng nghèo, đói trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang... 31 2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang ............................................................................... 35 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang ............................................................... 42 2.3.1. Ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định thực hiện giảm nghèo bền vững............................................................................................... 42 2.3.2. Về kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo...................................................................................................... 44 2.3.3. Về tổ chức thực hiện các quy định về giảm nghèo bền vững .............. 46 2.3.4. Kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.... 48 2.3.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang ........................................ 50 Tiểu kết Chương 2............................................................................................... 55 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG......................................... 56 3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang..................... 56 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề xóa đói giảm nghèo.. 56 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Kiên Giang và thị xã Hà Tiên về giảm nghèo bền vững đến năm 2020 ....................................................................... 59 3.1.3. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017-2020.............................. 63
  • 8. 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang................................ 66 3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thể chế thực hiện chương trình giảm nghèo............................................................................................. 66 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững68 3.2.3. Nâng cao năng lực và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ở các cấp ........................................................................ 68 3.2.4. Tuyên truyền, nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo nhằm nâng cao ý thức cùng tham gia giảm nghèo của người dân ........................... 70 3.2.5. Giải pháp cụ thể trong thực hiện chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo............................................................................................................... 73 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý nhà nươc về giảm nghèo bền vững. .................................................................................... 82 Tiểu kết Chương 3............................................................................................... 84 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 88
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ 1. CBCC Cán bộ, công chức 2. HĐND Hội đồng nhân dân 3. QLNN Quản lý nhà nước 4. UBND Ủy ban nhân dân
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn Bảng 2.1: Kết quả giảm nghèo tại tỉnh Kiên Giang 2012-2015 Bảng 2.2: Biểu tổng hợp hộ nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên 9/2015 Bảng 2.3: Biểu tổng hợp hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên 9/2015
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đói nghèo luôn là vấn đề bức xúc, nóng bỏng và là thách thức mang tính toàn cầu, có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị của mỗi quốc gia. Nếu vấn đề đói nghèo không được giải quyết một cách căn bản thì những mục tiêu mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra như: hòa bình, ổn định, phát triển kinh tế, công hằng xã hội ...cũng không thể giải quyết được. Do đó, vấn đề xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề chiến lược của từng quốc gia và là một trong các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc. Giảm nghèo bền vững đã và đang trở thành một trong những vấn đề vừa cấp bách, vừa lâu dài, là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhận thức rõ, xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững, ngược lại chỉ có tăng trưởng cao, bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên thoát khỏi đói nghèo, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam là đi đôi với tăng trưởng kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội trong quá trình phát triển giữa các vùng, miền trong cả nước, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu, nghèo. Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội lần thứ XII của Đảng ta đã khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị” [17, tr.124-125]. Cùng với quá trình đổi mới, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo và được đánh giá là một trong những quốc gia thành công trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Tốc độ giảm nghèo bình quân hằng năm khoảng 2%, xu hướng giảm nghèo đang tiếp tục diễn ra với tỷ lệ hộ gia đình sống
  • 12. 2 dưới ngưỡng nghèo giảm nhanh. Trong thời gian qua cùng với cả nước và tỉnh Kiên Giang nói chung, thị xã Hà Tiên cũng đã tập trung sức lực và tâm huyết của cả hệ thống chính trị vào công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững. Nhiều giải pháp đã được triển khai trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian qua đã mang lại những kết quả khả quan: trung bình mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,3%, đời sống của đa số các bộ phận dân cư đã được cải thiện. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo tại Hà Tiên so với các địa phương khác trong cả nước vẫn còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương, đồng thời tiến bộ đạt được trong công tác giảm nghèo cũng chưa thật sự bền vững. Mặt khác, thực tế trong giai đoạn hiện nay công tác giảm nghèo bền vững đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không chỉ đối với riêng thị xã Hà Tiên, mà còn là của tỉnh Kiên Giang, thậm chí của nhiều địa phương khác nữa. Một trong những lý do chủ yếu dẫn tới việc giảm nghèo chậm và chưa thực sự bền vững là do sự yếu kém trong QLNN về giảm nghèo bền vững. Thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường QLNN đối với giảm nghèo bền vững nói chung và nâng cao chất lượng giảm nghèo tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang nói riêng và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo ở một nước đang phát triển có tỷ lệ nghèo đói còn cao như Việt Nam là một lĩnh vực nghiên cứu không mới. Giảm đói nghèo là một trong những trọng điểm được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt thời gian qua, đặc biệt là từ khi đổi mới và do đó cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức khác nhau. Mỗi nghiên cứu đều đưa ra những điểm mới về luận cứ, thực tiễn và giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững ở những vùng, dân tộc khác nhau. Có thể chỉ ra một số những nghiên cứu quan trọng
  • 13. 3 về vấn đề này như: Nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012) đã luận giải một cách tương đối rõ ràng và thuyết phục về vấn đề đói nghèo, nguyên nhân dẫn tới đói nghèo và phân tích được khá rõ nét về thực trạng đói nghèo ở Việt nam. Tác giả của nghiên cứu cũng đã đề xuất được một hệ thống các giải pháp quan trọng có thể vận dụng để tiếp tục giảm bớt tình trạng đói nghèo ở nước ta. Hà Quế Lâm trong nghiên cứu “Xóa đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002) cũng đã cung cấp nhiều số liệu minh chứng cho tỷ lệ đói nghèo cao ở các vùng miền núi, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nghiên cứu này cũng chỉ ra những ảnh hưởng của truyền thống, tập quán và môi trường sinh sống tự nhiên có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng hoạt động xóa đói giảm nghèo tại các địa phương với các đối tượng khác nhau và đề cập tới một giải pháp quan trọng là cần tăng cường QLNN đối với hoạt động xóa đói, giảm nghèo. Trần Thị Vân Anh với nghiên cứu “Phương pháp đánh giá tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo và xây dựng chiến lược xóa đói, giảm nghèo đến năm 2010” (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003) cũng đã phần nào chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới đói nghèo ở nước ta và tác động của những chính sách trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo của Nhà nước đến thực trạng đói nghèo ở nước ta trong những năm qua. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất phương pháp để đo lường tác động này để xác định những giải pháp nhằm tăng cường xóa đói, giảm nghèo trong giai đoạn đến năm 2010. Trần Thị Bích Hạnh trong Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới” (Học viện hành chính Quốc gia, 2005) đã phân tích hệ thống chính sách xóa đói, giảm nghèo ở nước ta đang được triển khai thực hiện tại các tỉnh duyên hải miền Trung và chỉ ra những thành công cũng như các bất cập, hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực thi các chính
  • 14. 4 sách này ở đây và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm tang cường chất lượng thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo tại các tỉnh phù hợp với những đặc điểm của vùng duyên hải miền Trung. Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế của Trần Quốc Chung: “Vai trò của nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi (qua ví dụ ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An) (Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2010) đã nghiên cứu tình huống giảm nghèo bền vững tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An để từ đó rút ra được một số nhận định về nguyên nhân đói, nghèo ở huyện này, đồng thời cũng đề xuất được một số giải pháp và xác định một số điều kiện cần thiết để thực hiện giảm nghèo bền vững phù hợp với địa bàn các huyện miền núi có đặc điểm tương tự như huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thế Tân (Học viện Hành chính Quốc gia, 2015) và Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Út Ngọc Mai (Học viện Hành chính Quốc gia, 2014) cũng đã đề cập tới một số nội dung lý luận liên quan tới giảm nghèo bền vững và cũng đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững từ giác độ thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, nguồn lực, hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát gắn liền với địa bàn nghiên cứu. Các nghiên cứu trên đây và nhiều nghiên cứu khác đã phần nào làm rõ nguyên nhân và thực trạng đói nghèo ở Việt Nam nói chung và tại một số địa phương nói riêng và cũng chỉ ra một số các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động xóa đói, giảm nghèo và QLNN về xóa đói, giảm nghèo. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả khi thực hiện nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, các đề tài trên dù đã cố gắng đề ra các giải pháp chung cho vùng dân tộc - miền núi hoặc nghiên cứu ở vùng đồng bằng, vùng dân tộc có những đặc điểm riêng nên khó áp dụng có hiệu quả với đặc điểm của thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Như vậy, cho tới thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào ở
  • 15. 5 cấp độ thạc sĩ nghiên cứu về “QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu cơ sở khoa học về QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang; đánh giá thực trạng, làm rõ những ưu điểm để phát huy, phân tích những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở khoa học về QLNN về giảm nghèo bền vững. - Đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xóa đói,
  • 16. 6 giảm nghèo trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (desk study); + Phương pháp thống kê + Phương pháp phân tích, tổng hợp,... 6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài - Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm lý luận về nghèo đói và chống nghèo đói hiện nay một cách có hệ thống, trên cơ sở đó làm rõ vai trò QLNN trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước ta. - Đề xuất các giải pháp cơ bản để giảm nghèo một cách bền vững góp phần hoàn thiện QLNN nói riêng và hoạt động xóa đói giảm nghèo nói chung ở địa phương. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc triển khai các hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới và có thể tham khảo vận dụng ở các địa phương có đặc điểm tương đồng với Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. - Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang - Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
  • 17. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói 1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà thậm chí còn tồn tại ngay cả ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một quan niệm để xác định mức độ nghèo và đưa ra các chỉ số nghèo để xác định giới hạn nghèo. Khái niệm nghèo mang tính chất động, nó biến đổi tùy thuộc vào không gian, thời gian và xuất phát điểm của từng vùng, quốc gia, lãnh thổ. Do đó quan niệm nghèo của mỗi quốc gia hay khu vực, tùy từng thời điểm khác nhau hay góc độ nghiên cứu khác nhau mà quan niệm về nghèo cũng không giống nhau. Từ trước đến nay có nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới đã đưa ra những quan niệm của mình về nghèo, các quan niệm này phản ánh mục tiêu nghiên cứu, cũng như phản ánh tình trạng nghèo của các nước trên thế giới. Có thể đưa ra một số quan niệm về nghèo sau đây: Liên Hợp Quốc trong Tuyên bố vào tháng 6/2008 đã xác định: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong
  • 18. 8 các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” [22, tr.18]. Cũng theo quan niệm của Liên Hợp Quốc, nghèo có hai dạng: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối: “Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng địa phương hay một quốc gia”. [22, tr.18]. Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức vào tháng 9 năm 1993 tại Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của các địa phương”. [22, tr.18-19]. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 tại Đan Mạch đã đưa ra định nghĩa đói nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những người mà thu nhập của họ dưới 1 USD/ngày, đấy là số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”. [22, tr.18][29, tr.21]. Các khái niệm chung về nghèo khổ của thế giới vận dụng vào Việt Nam một cách linh hoạt hơn. Chẳng hạn, đối với thế giới, nghèo tuyệt đối còn có nghĩa là người dân bị bần cùng hóa, bị tước bỏ cơ hội và khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu. Song ở Việt Nam, về bản chất nghèo tuyệt đối không mang ý nghĩa này. Khái niệm nghèo tuyệt đối ở Việt Nam được giải thích dễ hiểu bằng khái niệm đói, do khả năng thỏa mãn quá thấp của kinh tế. Tức là nghèo lương thực, thực phẩm. Còn nghèo tương đối cũng được hiểu theo nghĩa tích cực, khác với nghĩa, “bất bình đẳng” trong phân
  • 19. 9 phối và hưởng thụ. Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được hiểu như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ được thỏa mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn so với mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. [11, tr.21]. Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống, những hộ đói thường thiếu ăn, đứt bữa từ 01 đến 02 tháng/năm, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. [11, tr.21-22]. - Giảm nghèo Giảm nghèo được hiểu là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện của việc giảm nghèo ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình nâng cao đời sống của những người thuộc diện đói nghèo giúp một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn, vượt ngưỡng nghèo. Vì chuẩn nghèo thay đổi theo mức độ phát triển kin h tế-xã hội nên giảm nghèo thường là một quá trình lâu dài. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn trong quá trình phát triển và giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Ở góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội của vùng miền đó cho phù hợp với điều kiện sang trình độ sản xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư. Giảm nghèo là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh
  • 20. 10 tế - xã hội ở nước ta nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư [11, tr.23]. - Giảm nghèo bền vững Bền vững là không lay chuyển được, là vững chắc và là duy trì bền lâu. Như vậy chúng ta có thể hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc chắn” đối với kết quả giảm nghèo. Thuật ngữ “Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những năm 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ này mới được sử dụng chính thức trong văn bản của Nhà nước ta tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Tiếp theo đó, một loạt các quy định khác của Nhà nước về giảm nghèo bền vững đã được ban hành như Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 và nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề CSXH giai đoạn 2012-2020,... Tuy nhiên, cho đến nay trong các quy định này và cả trong các nghiên cứu khoa học vẫn chưa có một khái niệm hay một định nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững. Mặc dù vậy, trong các báo cáo về giảm nghèo thì tình trạng những người dân vừa thoát khỏi nghèo lại rơi vào tình trạng tái nghèo luôn được xem là vấn đề đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. Như vậy nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự chắc chắn đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài và bền vững.
  • 21. 11 Nếu hiểu bền vững với nghĩa là duy trì không lay chuyển là vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro [24, tr.26-27]. Giảm nghèo bền vững là thực hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo, trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. 1.1.2. Chuẩn mực nghèo đói Chuẩn mực nghèo đói là thước đo có thể lượng hóa để xác định người nghèo và đánh giá mức độ nghèo khổ. Chuẩn mực này cũng có thể thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào trình độ phát triển của kinh tế - xã hội. Cách tiếp cận tình trạng nghèo khổ đáng lưu ý nhất và rất điển hình là đo lường nhu cầu thiết yếu, cơ bản về dinh dưỡng thông qua khối lượng hàng hóa lương thực, thực phẩm được sử dụng. Ngoài nhu cầu về dinh dưỡng (ăn) cần xác định trên cơ sở thỏa mãn (hoặc được hưởng thụ) những nhu cầu cơ bản, tối thiểu khác như tình trạng nhà ở thích hợp, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế, xanh sạch và vệ sinh môi trường; cách tiếp cận nghèo khổ tương đối, thường dựa trên cơ sở phân tích những nhu cầu và thỏa mãn biến đổi tùy theo điều kiện hoàn cảnh nhất định, sự chênh lệnh về mức sống giàu và nghèo, giữa các nhóm xã hội khác nhau, giữa các vùng có trình độ không đồng đều. Từ năm 1990, Chương trình của Liên Hợp Quốc đưa ra phương pháp
  • 22. 12 đánh giá trình độ phát triển của các quốc gia thông qua chỉ số phát triển con người (HDI). Để xây dựng thước đo sự nghèo đói đối với dân cư trong một nước, người ta dùng khái niệm giới hạn nghèo đói, giới hạn này được biểu hiện dưới dạng thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình. Nếu gia đình nào có thu nhập bình quân một người ở dưới giới hạn nghèo đói thì được coi là nghèo. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và mức sống thực tế của người dân từng vùng miền. Từ năm 1993 cho đến nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã công bố chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu người cho các giai đoạn cụ thể khác nhau: giai đoạn 1993 - 1995; giai đoạn 1996 - 2000- giai đoạn 2001 - 2005; giai đoạn 2006 – 2010, giai đoạn 2011-2015 và giai doạn 2016 - 2020. - Giai đoạn 1993 - 1995: hộ nghèo đói trong cả nước được chia thành hai loại: hộ đói và hộ nghèo, trên hai vùng nông thôn và thành thị. Chuẩn hộ đói nghèo được tính dựa vào thu nhập bình quân theo lương thực quy đổi. Cụ thể như sau: Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân của một người trong một tháng quy ra lương thực tương đương dưới 13 kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 8 kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn. Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân của một người trong một tháng quy ra lương thực tương đương dưới 20 kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 15 kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn. - Giai đoạn 1996 - 2000: hộ nghèo đói trong cả nước được chia thành hai loại hộ đói và hộ nghèo trên ba vùng nông thôn miền núi và hải đảo, nông thôn đồng bằng trung du và thành thị. Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong một tháng quy ra gạo 13 kg/người/tháng, tương đương 45.000 đồng/người/tháng, tính
  • 23. 13 cho mọi vùng miền. Hộ nghèo là hộ có bình quân đầu người trên một tháng quy ra gạo hoặc tiền Việt Nam đồng có giá trị tương đương theo 3 khu vực, cụ thể như sau: Khu vực nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng tương đương 50.000 đồng/người /tháng; Khu vực nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng tương đương 70.000 đồng/người/tháng; Khu vực thành thị: dưới 25 kg/người/tháng tương đương 90.000 đồng/người/tháng. - Giai đoạn 2001 - 2005: trong giai đoạn này không còn tiêu chí xác định hộ đói, chuẩn nghèo không được tính dựa vào thu nhập bình quân theo lương thực quy đổi mà dựa vào thu nhập tính theo tiền Việt Nam đồng, chuẩn hộ nghèo được xác định theo 3 khu vực. Chuẩn nghèo trong giai đoạn nàyđược áp dụng theo Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Cụ thể: Khu vục nông thôn và hải đảo: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đàu người từ 80.000 đồng/người/tháng (tương đương 960.000 đồng/người/năm) trờ xuống là hộ nghèo; Khu vực nông thôn đồng bằng: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (tương đương 1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (tương đương 1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. - Giai đoạn 2006 – 2010: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 đưa ra chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau: Khu vực nông thôn: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
  • 24. 14 người từ 200.000 đồng/người/tháng (tương đương 2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người tư 260.000 đồng/người/tháng (tương đương 3.120.000 đồng/người/năm) trờ xuống là hộ nghèo. - Giai đoạn 2011 -2015: Thủ tưởng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 đưa ra chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Cụ thể như sau: Khu vực nông thôn: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân tù 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/nãm) trờ xuống; Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/nãm) ừờ xuống; Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. - Giai đoạn 2016-2020: Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Với tiêu chí về thu nhập, quyết định quy định chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 900.000 đồng/người/tháng. Quy định chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1.000.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 1.300.000 đồng/người/tháng. Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, quyết định nêu rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
  • 25. 15 Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Quyết định cũng quy định rõ chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Cụ thể, hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. Theo Quyết định vừa được Thủ tướng ký duyệt, mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận
  • 26. 16 các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân và là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội cũng như hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020. Bảng 1.1.: Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn Giai đoạn 1992 - 1995 Hộ đói nông thôn Thu nhập bình quân đầu người dưới 8 kg gạo/tháng Hộ đói thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo/ tháng Hộ nghèo nông thôn Thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo/ tháng Hộ nghèo thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 20 kg gạo/ tháng Giai đoạn 1996 - 2000 Hộ đói Thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo/ tháng (tương đương dưới 45.000đ) tính chung cả cho nông thôn và thành thị Hộ nghèo nông thôn miền núi, hải đảo Thu nhập bình quân đầu người dưới 15 kg gạo/ tháng (tương đương dưới 55.000đ) Hộ nghèo nông thôn đồng bằng Thu nhập bình quân đầu người dưới 20 kg/ tháng (tương đương dưới 70.000đ) Hộ nghèo thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 25 kg/ tháng (tương đương dưới 90.000đ) Giai đoạn 2001 – 2005 (hộ nghèo) Nông thôn miền núi, hải đảo Thu nhập bình quân đầu người dưới 80.000đ/ tháng hay 960.000đ/người/năm Nông thôn đồng bằng Thu nhập bình quân đầu người dưới 100.000đ/ tháng hay 1.200.000đ/người/năm Thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 150.000đ/ tháng hay 1.800.000đ/người/năm
  • 27. 17 Giai đoạn 2006 – 2010 (hộ nghèo) Nông thôn Thu nhập bình quân đầu người dưới 200.000 đ/ tháng hay 2.400.000đ/người/năm Thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 260.000 đ/tháng hay 3.120.000 đ/người/năm Giai đoạn 2011 – 2015 (hộ nghèo) Nông thôn Thu nhập bình quân đầu người dưới 400.000 đ/tháng hay 4.800.000 đ/người/năm Thành thị Thu nhập bình quân đầu người dưới 500.000 đ/tháng hay 6.000.000 đ/người/năm Giai đoạn 2016-2020 (hộ nghèo) - Nông thôn: Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên. - Thành thị: Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000 đồng trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 901.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên. Nguồn: Tác giả tổng hợp Như vậy, có thể nhận thấy chuẩn nghèo không phải bất biến mà có sự thay đổi tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế-xã hội và nhận thức của quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể. Khi mức độ phát triển kinh tế-xã hội cao hơn, đời sống của người dân nói chung được cải thiện thì những đòi hỏi tối thiểu của họ sẽ tăng dần lên và qua đó làm thay đổi chuẩn nghèo. Khi chuẩn nghèo thay đổi sẽ dẫn tới số lượng nhóm đối tượng của chính sách xóa đói, giảm nghèo cũng thay đổi theo và việc thực hiện chiến lược xóa đói, giảm nghèo sẽ
  • 28. 18 lại được triển khai tiếp tục. 1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững QLNN là một dạng của quản lý xã hội nhưng là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Đảng phái chính trị, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp.... trong đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng. QLNN được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước. QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì trật tự và đảm bảo sự phát triển của xã hội theo một định hướng thống nhất.[2, tr.55-57] Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước và CBCC có thẩm quyền, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đối tượng của QLNN là hệ thống các hành vi, hoạt động của con người, các tổ chức con người trong cuộc sống xã hội, bao trùm lên mọi lĩnh vực trong xã hội. Có thể chia đối tượng của QLNN theo các lĩnh vực của đời sống xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... QLNN do các cơ quan nhà nước và CBCC thực hiện tác động lên xã hội tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau: - Ban hành các quy định để làm căn cứ điều chỉnh các quan hệ xã hội trong những lĩnh vực cụ thể nhất định; - Tổ chức xây dựng bộ máy và nhân sự để thực hiện các quy định đó;
  • 29. 19 - Kiểm soát việc thực hiện các quy định; - Hỗ trợ các đối tượng trong trường hợp cần thiết. Hành chính nhà nước được hiểu là một bộ phận của QLNN. Trong hoạt động của nhà nước, hoạt động hành chính nhà nước gắn liền với việc thực hiện một bộ phận quan trọng của quyền lực nhà nước là quyền hành pháp. Đó là hoạt động thực thi quyền hành pháp hay “hành pháp trong hành động”.[33, tr.24] Hành chính nhà nước do hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương tiến hành. Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm các chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định pháp luật. Có thể hiểu hành chính nhà nước là “sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của các công dân”. [2, tr.57-59] Như vậy, hoạt động hành chính nhà nước là hoạt động quan trọng, chủ yếu và phổ biến nhất trong hoạt động thực thi quyền lực nhà nước vì bộ máy hành chính nhà nước được trao quyền trực tiếp điều hành các hành vi của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, định hướng cho xã hội phát triển. Như vậy, QLNN về giảm nghèo bền vững có thể hiểu là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hội thông qua chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy nhằm làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn định và phát triển đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo. Chủ thể quản lý là các cơ quan QLNN, cụ thể là Chính phủ thống, Ủy ban Dân tộc và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội là các cơ quan chủ trì xây dựng, QLNN về xóa đói, giảm nghèo quốc gia và phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện các chương trình xóa đói, giảm nghèo; UBND
  • 30. 20 các cấp và các cơ quan, đoàn thể trong hệ thống chính trị ở địa phương tổ chức và tham gia hoạt động thực hiện các dự án xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn địa phương mình. Khách thể QLNN về giảm nghèo bền vững là vấn đề đói nghèo. Mục tiêu của QLNN giảm nghèo bền vững là giúp giảm số lượng người nghèo và tránh tình trạng tái nghèo sau khi thoát nghèo. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững do các cơ quan QLNN tiến hành gồm nhiều nội dung khác nhau, trong đó chủ yến tập trung vào: 1.2.2.1. Ban hành các quy định, chương trình, kế hoạch nhằm xác định khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động giảm nghèo bền vững Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật là một nội dung quan trọng trong QLNN đối với bất kỳ ngành, lĩnh vực nào, trong đó có QLNN về giảm nghèo bền vững. Thông qua việc ban hành các quy định, Nhà nước xác lập hành lang pháp lý để điều chỉnh các quan hệ, hành vi trong từng hoạt động giảm nghèo bền vững và hình thành căn cứ, cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả, đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Hệ thống quy định về hoạt động giảm nghèo bền vững tạo cơ chế quản lý phù hợp để cơ quan thường trực chương trình và các cơ quan quản lý các hợp phần của chương trình ở các cấp có đủ thẩm quyền, đủ năng lực và điều kiện để quản lý chương trình, khắc phục tình trạng trách nhiệm không đi đôi với thẩm quyền như giai đoạn qua. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch, mục tiêu về giảm nghèo bền vững là khâu không thể thiếu trong hoạt động QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. Công tác giảm nghèo nhanh và bền vững phải được quan tâm ngay từ khi xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã
  • 31. 21 hội của Nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở khung chương trình, kế hoạch quốc gia, các cấp chính quyền cụ thể hóa thực hiện tại địa phương. Chủ trương, định hướng về giảm nghèo nhanh và bền vững đã được Đảng và Nhà nước ban hành trong thời gian qua như Nghị quyết 30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững đến năm 2020, v.v.... đã xác lập khung pháp lý cần thiết trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững trên phạm vi quốc gia. Trên cơ sở đó các cơ chế, chính sách tài chính cụ thể phục vụ công tác xóa đói giảm nghèo được ban hành theo từng lĩnh vực cụ thể như: - Chính sách tài chính hỗ trợ về y tế, chăm sóc sức khỏe. - Chính sách tài chính hỗ trợ giáo dục- đào tạo. - Chính sách tài chính hỗ trợ sản xuất, nhà ở, đất ở. - Chính sách tài chính hỗ trợ học nghề và giải quyết việc làm. - Chính sách tín dụng ưu đãi hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Các chủ trương, chính sách này cần được cụ thể hóa trong quá trình triển khai giảm nghèo bền vững ở các địa phương cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình. 1.2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện giảm nghèo bền vững Việc sắp xếp, tổ chức bộ máy để đảm bảo cho hoạt động QLNN thống nhất, hoạt động hiệu quả từ trung ương tới địa phương. Tổ chức và nhân sự trong bộ máy để thực hiện công tác giảm nghèo được bố trí xây dựng theo quy định và điều kiện thực tế của từng địa phương, đồng thời phải xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức có đầy đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt QLNN về giảm nghèo bền vững.
  • 32. 22 Vai trò của Nhà nước nói chung là phải xây dựng được một nền hành chính nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, có trách nhiệm ở tất cả các cấp, có khả năng xây dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người dân, khuyến khích cơ hội cho người nghèo, người thiệt thòi giúp họ phát huy được tiềm năng của mình. Để đạt được mục đích này phải tạo nên một hệ thống hành chính với cơ chế, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ CBCC về cơ bản có phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước để đạt được mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững. Đồng thời, trong 8 nguyên tắc chính cần thực hiện trong quá trình phát triển bền vững mà Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã nêu lên, thì quy nguyên tắc đầu tiên được nêu ra là con người, nguồn lực con người có vai trò quyết định, đây là chìa khoá của mọi chìa khoá. Con người là trung tâm của phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển. Nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động QLNN nói chung và hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững nói riêng, được xem là khâu then chốt của công cuộc giảm nghèo. Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững chính là đội ngũ CBCC thực hiện hoạt động giảm nghèo ở cấp huyện và cấp xã. 1.2.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững Tổ chức thực hiện chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Nếu công tác tổ chức thực hiện chính sách không tốt sẽ dẫn đến thiếu lòng tin. Quá
  • 33. 23 trình tổ chức thực hiện chính sách góp phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách: Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Qua tổ chức thực hiện, cơ quan chức năng mới có thể biết chính sách đó được xã hội và đại đa số nhân dân chấp nhận hay không, đi vào cuộc sống hay không. Việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo được thực hiện từ cấp chính quyền trung ương đến cấp chính quyền địa phương, mỗi cấp chính quyền đều có những nhiệm vụ khác nhau để thực hiện những mục tiêu mà chính sách đã đề ra, trong đó cấp chính quyền địa phương việc thực thi thường được thể hiện rõ nét hơn. 1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo bền vững. QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững là một trong những lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, liên quan trực tiếp đến tài chính, ngân sách nhà nước và yếu tố con người. Kết quả đạt được trong hoạt động giảm nghèo sẽ phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Do đó, chức năng giám sát, kiểm tra của Nhà nước đóng vai trò to lớn và cần được thực hiện thường xuyên, nghiêm minh, thiết thực và hiệu quả. Nhà nước thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát đánh giá để đảm bảo chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững được thực hiện với hiệu quả cao nhất. Qua thực hiện bộc lộ những bất cập sẽ được xử lý thích hợp, có những điều chỉnh tổng kết kịp thời để bổ sung cho giai đoạn sau những bài học, kinh nghiệm quý định hướng cho chương trình đi đúng hướng. Tất cả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo phải chịu sự giám sát, kiểm tra của nhân dân. Nhà nước phải theo sát từ hoạch định tổng thể chiến lược đến điều hành chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực, các khâu công việc cụ thể trong chương trình để thể hiện và phát huy chức năng nhiệm vụ của mình nhằm chèo lái đưa chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững thành công.
  • 34. 24 Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tập trung vào một số nội dung cụ thể như: xác định đối tượng thụ hưởng các chính sách theo tiêu chí Chính phủ quy định; giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo tới đối tượng thụ hưởng; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các dự án của chương trình xóa đói, giảm nghèo trong từng giai đoạn cụ thể của địa phương; đánh giá tác động, hiệu quả của việc thực hiện chính sách, dự án xóa đói, giảm nghèo đến mục tiêu giảm nghèo mà địa phương đã đề ra.
  • 35. 25 Tiểu kết chương 1 Trong chiến lược xóa đói, giảm nghèo, vai trò quản lý của nhà nước rất quan trọng. Việc quản lý của nhà nước đối với giảm nghèo bền vững tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu: ban hành quy định tạo lập khuôn khổ cho giảm nghèo bền vững; xây dựng bộ máy và nhân sự thực hiện giảm nghèo bền vững; tổ chức thực hiện các biện pháp giảm nghèo bền vững và kiểm soát việc thực hiện các chính sách này. Trong nội dung Chương 1, đề tài đã tập trung phân tích và làm rõ khái niệm về nghèo đói, QLNN về giảm nghèo bền vững cũng như chuẩn mực nghèo đói hiện nay. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học về QLNN về giảm nghèo bền vững. Những phân tích và kết luận ở Chương 1 sẽ làm cơ sở cho hoạt động đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang mà đề tài tập trung phân tích ở Chương 2.
  • 36. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Tổng quan về Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Hà Tiên Thị xã Hà Tiên nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Kiên Giang, điểm cuối cùng vùng đất Tây Nam của tổ quốc, phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài 13,7 km, phía Đông và Nam giáp huyện Kiên Lương, phía Tây giáp vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 22 km; cách thành phố Hồ Chí Minh 340 km, cách thành phố Cần Thơ 220 km, cách thành phố Rạch Gía 90 km và cách đảo Phú Quốc 40 km (đường chim bay). Hà Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Về địa hình Hà Tiên chủ yếu là: Địa hình đồng bằng ven biển chiếm 85% diện tích, địa hình đồi núi trên đồng bằng chiếm khoảng 14,2% diện tích. Tổng diện tích tự nhiên của thị xã Hà Tiên là 10.048,83ha với diện tích 1.033,24 ha là rừng, trong đó rừng phòng hộ 958,94 ha, rừng sản xuất 74,30 ha (rừng của Hà Tiên chủ yếu là rừng phòng hộ, tuy giá trị kinh tế không cao nhưng có tác dụng cân bằng sinh thái đô thị, bảo vệ môi trường ứng phó, với ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nước biển dâng). Vùng biển Hà Tiên rộng, kín gió là ngư trường lớn trong khu vực với nguồn tài nguyên thủy sản, thủy sinh dồi dào, thuận lợi cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, cho phát triển du lịch và dịch vụ nghề cá, dịch vụ du lịch - thương mại. Bờ biển dài hơn 22 km và các đảo rất thuận lợi cho việc xây dựng các căn cứ hậu cần, cơ sở chế biến thủy hải sản, các trung tâm cứu hộ, cứu nạn, phòng tránh bão kết hợp thương mại, du lịch. Đông Hồ có diện
  • 37. 27 tích hơn 1.383 ha là khu bảo tồn sinh quyển của vùng, là nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch và nuôi trồng thủy sản. Dân số toàn thị xã năm 2015 có 49.011 người, có 03 dân tộc chính: Kinh, Khmer và Hoa. Trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 84.79%, dân tộc Khmer chiếm tỷ lệ 12,11%, dân tộc Hoa chiếm tỷ lệ 2,98%; dân tộc khác chiếm tỷ lệ 0,12%. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội thi ̣xã Hà Tiên phát triển khá ổn đi ̣nh, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên 18%, GDP bình quân đầu người đạt 62,720 triệu đồng/năm. Tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế là: Thương mại - dịch vụ - du lịch chiếm 66,17%, công nghiệp - xây dựng chiếm 17,05%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 16,78%. Thị xã Hà Tiên có 07 đơn vị hành chính, trong đó có 04 phường là Tô Châu, Pháo Đài, Đông Hồ, Bình San và 03 xã là Mỹ Đức, Thuận Yên và Tiên Hải, với 28 ấp khu phố và 265 tổ nhân dân tự quản. Trong đó, có hai phường trung tâm là Phường Bình San và phường Đông Hồ (phường Đông Hồ có khu
  • 38. 28 phố V nằm tách biệt khu vực trung tâm bởi Đầm Đông Hồ); phường Pháo Đài và phường Tô Châu mang dáng dấp nửa đô thị, nửa thôn quê; xã Tiên Hải là xã đảo với 14 đảo, còn gọi là quần đảo Hải Tặc; xã Mỹ Đức là xã biên giới; xã Thuận Yên có địa bàn khá rộng và điều kiện phát triển khó khăn. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trong giảm nghèo bền vững 2.1.2.1. Những thuận lợi Thị xã Hà Tiên nằm trong vùng kinh tế thuận lợi, nơi có tiềm năng phát triển đa dạng, có các thế mạnh về phát triển kinh tế biển như đánh bắt thủy hải sản, phát triển du lịch và tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Hà Tiên là địa phương có tiềm năng du lịch: Năm 2011 lượng khách du lịch đến Hà Tiên hơn 1,3 triệu lượt người. Hà Tiên nổi tiếng với 10 cảnh đẹp đã được đưa vào thơ văn: Thạch Động, núi Đá Dựng, Mũi Nai, Lăng Mạc Cửu, núi Pháo Đài, đầm Đông Hồ, núi Tô Châu và các bãi tắm tại các khu du lịch Mũi Nai, Núi Đèn và quần đảo Tiên Hải… Với lịch sử hơn 300 năm hình thành và phát triển, Hà Tiên đã trở thành đô thị đặc thù với những giá trị đặc biệt về di sản lịch sử - văn hóa được quốc gia, quốc tế công nhận và nhiều cảnh đẹp thiên nhiên, bãi biển, khu du lịch, nhà hàng, khách sạn… trở thành nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch, dịch vụ, đồng thời nằm gần và có đường vận tải biển kết nối với đảo Phú Quốc là địa bàn kinh tế-du lịch trọng điểm, có khả năng kết nối với các tuyến du lịch quan trọng của tỉnh và quốc gia cũng như có tiềm năng thu hút du khách và các nhà đầu tư quốc tế. Cơ sở hạ tầng thiết yếu đã và đang được tiếp tục đầu tư hoàn thiện, từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn. Kinh tế của thị xã trong những năm qua có những bước phát triển khá mạnh mẽ theo hướng bền vững. Hà Tiên đã thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng đa dạng hóa sản
  • 39. 29 phẩm cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất. Đến nay thị xã có 981 tàu khai thác hải sản, công suất máy bình quân 125 CV/chiếc, cơ bản đáp ứng nhu cầu đánh bắt xa bờ của ngư dân. Sản lượng khai thác hải sản 161.287 tấn. Tổng giá trị nuôi trồng 998,802 tỷ đồng, sản lượng thu hoạch 7.441 tấn chủ yếu nuôi tôm, cua và cá lồng bè. Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu đạt tương đương 492,574 triệu USD, trong đó hàng xuất khẩu gồm các mặt hàng chủ lực như: nông sản, thủy sản đông lạnh, sứa, dầu ăn… Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: gỗ các loại, tôm thẻ chân trắng, chân vịt tàu bằng thau... Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt tương đương 4.272 tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư nhà nước chiếm 44,88%, vốn đầu tư các doanh nghiệp và nhân dân 55,12%. Huy động khá tốt các nguồn lực đầu tư thúc đẩy nhanh kinh tế-xã hội phát triển. Hoạt động của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội tăng trưởng khá, đáp ứng nhu cầu về vốn vay (huy động vốn bình quân 735 tỷ đồng) cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và phục vụ sinh hoạt đời sống của nhân dân. Nhận thức của người dân, đặc biệt là người thuộc diện hộ nghèo có chuyển biến tích cực. Cùng với sự hỗ trợ của cộng đồng, ý thức người dân thuộc diện nghèo trên địa bàn thị xã cũng đã được nâng lên một bước trong việc nhìn nhận lại chính mình để có hành động vươn lên thoát nghèo theo phương châm “tự cứu mình trước khi trời cứu”. Năng lực, kinh nghiệm làm ăn, trình độ học vấn, tay nghề của người thuộc diện hộ nghèo đã được nâng lên một bước. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất có sự tiến bộ. Giảm nghèo tiếp tục được Đảng, Nhà nước ta ưu tiên quan tâm đầu tư thông qua nhiều chương trình, chính sách đặc thù. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập với xu thế toàn cầu hóa, cả cộng đồng ưu tiên hướng về người nghèo, nhất là giảm nghèo đối với vùng biên giới đang được các cấp các ngành, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng quốc tế quan tâm chia sẻ, đầu tư và hỗ trợ lớn cho giảm nghèo.
  • 40. 30 Bên cạnh đó, HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, đặc biệt là Kế hoạch số 111/KH- UBND ngày 27/9/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và hàng loạt chính sách đặc thù như hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch,... sẽ góp phần tạo thêm nguồn lực, thay đổi nhận thức và hành động của người nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên. Tạo đòn bẩy cho công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã. Đây là những thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian tới. 2.1.2.2. Những khó khăn Thị xã Hà Tiên có diện tích tự nhiên không lớn, địa hình bị chia cắt (trong đó khu phố V, phường Đông Hồ và xã Tiên Hải hoàn toàn cách biệt với trung tâm thị xã) với diện tích đất canh tác ít, manh mún; điều kiện thời tiết không thuận lợi, tình hình thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến đời sống, sức khỏe, sinh hoạt và sản xuất của người dân. Người dân vẫn có thói quen chủ yếu là phát triển nông nghiệp trong khi quy mô đất nông nghiệp và địa hình không thích hợp với nông nghiệp nên tốc độ tăng trưởng đang chậm dần. Cơ sở hạ tầng mặc dù đang được tăng cường đầu tư cải thiện nhưng vẫn chưa phát triển đồng bộ, vẫn còn vừa thiếu, vừa yếu, nhiều hạ tầng được đầu tư nhưng đã xuống cấp; thu ngân sách trên địa bàn không cao, tích lũy đầu tư nhỏ, khả năng huy động trong dân ít. Đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên. Trong khi đó, còn một bộ phận người nghèo không có điều kiện để thoát nghèo do không có điều kiện cần thiết. Các cơ chế chính sách vận hành công cuộc giảm nghèo còn bộc lộ
  • 41. 31 nhiều bất cập. Hiện nay, có nhiều chính sách giảm nghèo nhưng còn mang tính dàn trải, đầu tư nhỏ giọt, nguồn lực bị phân tán, việc tổ chức lồng ghép khó khăn, làm giảm hiệu quả đầu tư, hỗ trợ; trong khi đó việc thực hiện quá nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo trong thời gian qua còn dẫn đến tư tưởng trông chờ ỉ lại của người nghèo vào sự hỗ trợ của nhà nước nên cần phải điều chỉnh cho phù hợp. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng nhanh và sâu rộng, khoa học kỹ thuật có nhiều tiến bộ trong khi trình độ sản xuất còn lạc hậu, kinh tế còn manh mún, nhỏ lẽ là những thách thức lớn đối với người dân trên địa bàn thị xã Hà Tiên, đặc biệt là người nghèo. 2.2. Kết quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Thực trạng đói nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang Trong những năm qua, cùng với cả nước, tỉnh Kiên Giang đã thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo khá thành công: số lượng hộ nghèo và cận nghèo giảm dần. Nếu như năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo chiếm tới 7,23% số hộ của tỉnh thì đến năm 2015 giảm xuống còn 2,73% (giảm 4,5%); tỷ lệ số hộ cận nghèo giảm từ 6,03% xuống còn 3,70% (tương ứng giảm 2,33%).[44], [45]. Bảng 3.1: Kết quả giảm nghèo tại tỉnh Kiên Giang 2012-2015 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Số hộ nghèo 25319 (7,23%) 23294 (5,73%) 19472 (4,73%) 14867 (3,58%) 10713 (2,73%) Số hộ cận nghèo 23709 (6,03%) 21508 (5,29%) 19877 (4,83%) 17525 (4,22%) 15215 (3,70%) Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo xóa đói giảm nghèo của UBND tỉnh Kiên Giang Cùng với kết quả giảm nghèo ấn tượng của tỉnh Kiên Giang trong
  • 42. 32 những năm qua, thị xã Hà Tiên cũng đạt được nhiều kết quả trong xóa đói, giảm nghèo: Năm 2011 thị xã có 375 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 3,4%) và số hộ cận nghèo là 336 hộ (tương ứng với 3,04%), đến năm 2015, số hộ nghèo trên địa bàn thị xã đã giảm xuống còn 131 hộ (chiếm tỷ lệ 1,12%) tức là giảm 244 hộ (tương ứng với 2,28%) và số hộ cận nghèo giảm còn 163 hộ, chiếm tỷ lệ 1,39% (giảm 173 hộ, tương ứng với tỷ lệ 1,65%).[41] Đến tháng 9 năm 2015, việc tổng điều tra, rà soát các hộ nghèo và cận nghèo theo phương pháp tiếp cận từ đơn chiều chuyển sang tiếp cận đa chiều được thực hiện. Qua kết quả điều tra hộ nghèo theo phương pháp đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, toàn thị xã hiện có 729 hộ nghèo với 2.886 khẩu, chiếm tỷ lệ 6,04% và 158 hộ cận nghèo, với 569 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 1,31%.[41] Bảng 3.2: Biểu tổng hợp hộ nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên 9/2015 STT Đơn vị Tổng số hộ nghèo Tổng số khẩu nghèo Tỷ lệ hộ nghèo (%) 1 Phường Đông Hồ 243 1.020 10 2 Phường Tô Châu 113 496 6,1 3 Phường Bình San 67 281 2,5 4 Phường Pháo Đài 121 468 8,42 5 Xã Thuận Yên 80 267 4,54 6 Xã Mỹ Đức 81 266 5,57 7 Xã Tiên Hải 24 88 4,8 8 Thị xã Hà Tiên 729 2.886 6,04 Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã Hà Tiên Số liệu trên cho thấy Hà Tiên vẫn có tỷ lệ hộ nghèo cao so với các địa phương trong cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Điều đó cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với Đảng và chính quyền trong công tác
  • 43. 33 xóa đói, giảm nghèo trong thời gian tới. Bảng 3.3: Biểu tổng hợp hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã Hà Tiên 9/2015 STT Đơn vị Tổng số hộ cận nghèo Tổng số khẩu cận nghèo Tỷ lệ hộ cận nghèo 1 Phường Đông Hồ 53 179 10 2 Phường Tô Châu 26 99 6,1 3 Phường Bình San 15 62 2,5 4 Phường Pháo Đài 16 56 8,42 5 Xã Thuận Yên 20 74 4,54 6 Xã Mỹ Đức 20 72 5,57 7 Xã Tiên Hải 8 27 4,8 8 Thị xã Hà Tiên 158 569 1,31 Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã Hà Tiên Tỷ lệ đói nghèo của thị xã Hà Tiên trong những năm qua mặc dù có giảm nhưng vẫn còn cao, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có cả chủ quan và khách quan. Cụ thể: - Về nguyên nhân khách quan: + Do điều kiện địa hình, khí hậu không hoàn toàn thuận lợi để phát triển kinh tế. Diện tích Hà Tiên nhỏ nhưng lại có nhiều dạng địa hình đan xen nên diện tách đất canh tác không nhiều, mặt khác địa hình chia cắt một số đơn vị hành chính khỏi trung tâm như xã đảo Tiên Hải, khu phố V- phường Đông Hồ cách biệt bởi Đầm Đông Hồ, thiếu nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Quỹ đất của thị xã hiện nay không có để xét cấp cho hộ nghèo về đất ở, đất sản xuất nên gặp khó khăn đến việc tạo điều kiện cho những hộ nghèo có cơ hội cải thiện về nhà ở. + Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của thị xã trong những năm qua phải đối mặt với những thách thức, nhất là cuộc
  • 44. 34 khủng hoảng kinh tế thế giới, tình hình giá cả thị trường luôn biến động, dịch bệnh và thiên tai thường xuyên xảy ra … làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và sinh hoạt đời sống của nhân dân gặp không ít khó khăn. - Về nguyên nhân chủ quan: + Ý thức tự phấn đấu vươn lên của một số hộ nghèo cũng còn hạn chế, là địa bàn có thế mạnh về thương mại dịch vụ du lịch nên lượng lao động từ các nơi về địa phương sinh sống thường xuyên biến động, gây khó khăn cho công tác quản lý và thực hiện chính sách xã hội về xóa đói giảm nghèo. + Đội ngũ làm công tác giảm nghèo ở xã, phường đều kiêm nhiệm nên việc cập nhật tình hình lao động việc làm, nguồn nhân lực xã hội phục vụ cho việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội chưa đảm bảo tính chính xác cao, làm ảnh hưởng đến sự chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo các cấp trên địa bàn thị xã Hà Tiên. - Nguyên nhân trực tiếp từ các hộ gia đình trên kết quả phân tích từ các hộ nghèo: + Thiếu vốn sản xuất: 109 hộ + Thiếu đất sản xuất: 15 hộ + Thiếu phương tiện sản xuất: 03 hộ + Thiếu lao động: 29 hộ + Đông người ăn theo: 74 hộ + Có lao động nhưng không có việc làm: 66 hộ + Không biết làm ăn, không có tay nghề: 30 hộ + Già cả, ốm đau, tai nạn: 190 hộ + Thiếu kiến thức, thiếu thông tin về chính sách: 22 hộ + Tệ nạn xã hội, chây lười lao động, nguyên nhân khác: 191 hộ. Thống kê trên cho thấy nguyên nhân dẫn tới nghèo ở thị xã hà Tiên khá đa dạng, tập trung chủ yếu vào những nguyên nhân như: thiếu vốn để phát triển sản xuất, không có đất sản xuất; thiếu lao động trong khi đông người ăn
  • 45. 35 theo; có lao động nhưng không có đủ việc làm và không được đào tạo nghề phù hợp;… Vì vậy, để có thể giảm nghèo bền vững trong những năm tới, thị xã cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có tăng cường QLNN về giảm nghèo bền vững để giải quyết các nguyên nhân kể trên. 2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang Trong những năm qua, công tác xóa đói, giảm nghèo đã được các cấp chính quyền từ tỉnh Kiên Giang tới thị xã và các phường, xã trên địa bàn quan tâm triển khai mạnh mẽ. Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm bằng nhiều biện pháp đã mang lại hiệu quả xã hội đáng kể: tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,12% (giảm 1,18% so với đầu nhiệm kỳ), hộ cận nghèo 1,39%; giải quyết việc làm cho người lao động bình quân 1.103 lao động/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%; mở được 40 lớp đào tạo nghề có 1.133 học viên tham dự, sau học nghề có 74,80% học viên có việc làm ổn định. Tính đến tháng 6/2015 số hộ sử dụng điện 98%, hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 95%.[41] Kết quả thực hiện các chính sách thuộc lĩnh vực giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã cụ thể như sau:[40],[41] - Thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi cho người nghèo để sản xuất kinh doanh Trong 5 năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã đã phối hợp với các đoàn thể thị xã và UBND các xã, phường đã tạo điều kiện cho 5.767 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn vay vốn với số tiền 45,695 tỷ đồng. Đồng thời từ nguồn vốn “Quỹ quốc gia về việc làm” đã giải ngân được 286 dự án, với số tiền 15,658 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 889 lao động . Ngoài ra, các Hội Đoàn thể như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân thị xã đã tranh thủ nguồn vốn của Trung ương, tỉnh hỗ trợ và vận động hội viên đóng góp để hỗ trợ cho hội viên khó khăn vay vốn được 1.271 lượt hội viên, với số tiền 2.925, 438 triệu đồng.
  • 46. 36 Nhìn chung đa số các hộ được vay vốn đã cố gắng thực hiện phát huy trong kinh doanh sản xuất đạt hiệu quả, bảo toàn được đồng vốn vay, góp phần cùng với địa phương hoàn thành công tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua. - Thực hiện chính sách chuyển đổi ngành nghề cho hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số Thị xã đã hỗ trợ cho 12 hộ vay vốn với số tiền 120 triệu đồng theo Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; 5 hộ mua đất, với số tiền 165 triệu đồng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ phát triển sản xuất, duy tu bảo dưỡng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng... với số tiền 2,779 tỷ đồng theo Quyết định 551/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, đã triển khai 10 điểm mô hình rau sạch với số tiền là 29 triệu đồng và chuyển giao mô hình chăn nuôi bò sinh sản cho 22 hộ; 02 điểm mô hình nuôi cá bống mú thương phẩm và mô hình nuôi ghép cá nước ngọt tại Tiểu đoàn 519, đã báo cáo hội thảo mô hình “Lúa - Cua” phổ biến nhân rộng cho người nông dân áp dụng. Các chính sách đối với hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số về chuyển đổi ngành nghề về vay vốn, về nhà ở, đất ở trong thời gian qua được thị xã quan tâm chỉ đạo, một số mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng dân mức sống của hộ nghèo trên địa bàn thị xã. - Dự án dạy nghề cho lao động hộ nghèo và diện hộ khác Thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” theo Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ, thị xã chú trọng mở các lớp dạy nghề phù hợp với phụ nữ (thủ công mỹ nghệ từ hạt cườm, cắt uốn tóc) nhằm hỗ trợ cho nông dân, người lao động (đặc biệt lao động nữ) có nghề nghiệp nâng cao kiến thức khoa học - kỹ thuật để đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có việc làm thu nhập ổn
  • 47. 37 định nâng cao cuộc sống gia đình. Trong 5 năm qua, thị xã đã mở 15 lớp nông nghiệp với 440 học viên và 24 lớp phi nông nghiệp với 663 học viên, tỷ lệ sau học nghề có việc làm ổn định chiếm tỷ lệ trên 70%. Ngoài ra còn mở lớp bồi dưỡng kiến thức nâng bậc tay nghề xây dựng (trong đó bậc 3 là 3 người, bậc 4 là 45 người). - Kết quả vận động, tư vấn giới thiệu giải quyết việc làm Hàng năm, UBND thị xã và Ban Chỉ đạo giảm nghèo-giải quyết việc làm của Thị xã đã chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã phối hợp với Trường trung cấp nghề dân tộc nội trú, Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, Trường cao đẳng cơ điện và nông nghiệp Nam bộ, các doanh nghiệp tổ chức tư vấn về các chính sách ngành nghề, tư vấn giới thiệu việc làm trong, ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động cho người lao động trên địa bàn thị xã, với trên 450 lao động tham dự. Đồng thời, phối hợp với một số Công ty thông báo tuyển lao động trên địa bàn thị xã vừa học nghề và thực hành tại Công ty, sau khi học nghề có việc làm và có thu nhập ổn định cuộc sống. Hàng năm công tác tư vấn giải quyết việc làm 900 lao động/năm, cụ thể sau: Năm 2011 tư vấn và giải quyết việc làm cho 1.092 lao động, năm 2012 có 1.388 lao động tìm được việc làm; năm 2013 có 1.234 lao động tìm được việc làm; năm 2014 có 1.026 lao động tìm được việc làm; năm 2015 có 1.200 lao động có việc làm. - Chính sách hỗ trợ về giáo dục Thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ, từ năm 2010 đến 2015 ngân sách thị xã đã cấp bù học phí, chi hỗ trợ chi phí học tập cho 1.814 lượt đối tượng, với số tiền trên 1,369 tỷ đồng. Cấp kinh phí hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mầm non 5 tuổi theo Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT- BGDĐT- BTC với số tiền 272.640.000 đồng. Thực hiê ̣n Quyết đi ̣nh số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã giải ngân cho 152 hộ học sinh, sinh viên vay với số tiền 1,841 tỷ đồng để
  • 48. 38 các em duy trì học tâ ̣p các lớp cao đẳng, đại học đa ̣t kết quả tốt, không để các em phải nghỉ học vì hoàn cảnh kinh tế gia đình. Tiếp nhâ ̣n và trao 4.415 phần quà bao gồm tập vở, quần áo, xe đạp, thẻ bảo hiểm tai nạn, nằm viện, phẫu thuật,… và 894 suất học bổng cho các em học sinh từ nguồn ngân sách Trung ương (quỹ bảo trợ trẻ em), tỉnh, các nhà từ thiê ̣n, các doanh nghiê ̣p,… với số tiền trên 704,810 triệu đồng. Bên cạnh đó, ngành giáo dục tổ chức hội chợ chia sẻ, trao đổi và đêm văn nghệ hỗ trợ cho học sinh khó khăn với số tiền 61,5 triệu đồng. - Chính sách hỗ trợ về y tế, chăm lo sức khoẻ Thị xã đã cấp 2.585 thẻ BHYT cho người nghèo và 2.875 thẻ BHYT người cận nghèo (trong đó, Trung ương hỗ trợ 70%, tỉnh hỗ trợ 20%, hộ cận nghèo đóng 10% trị giá thẻ); ngoài ra vận động hộ cận nghèo tham gia mua 151 thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện và vận động đóng góp 10% sau khi cấp thẻ (được 80 thẻ). Mua 2.863 lượt thẻ BHYT các đối tượng bảo trợ xã hội, cấp 1.112 thẻ BHYT người cao tuổi, 67 trẻ em mồ côi, 163 người tàn tật, 62 người tâm thần, 18 người cao tuổi cô đơn, 14 người hưởng tuất từ trần từ đủ 80 tuổi trở lên, 3.228 thẻ BHYT cho trẻ em dưới 06 tuổi. Vận động các đơn vị tài trợ kết hợp với Y bác sỹ bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang, Bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh khám và chữa bệnh phát thuốc miễn phí cho 1.459 lượt người với số tiền 132,599 triệu đồng, vận động thợ cắt hớt tóc miễn phí cho 642 trẻ em nghèo, khó khăn. Hàng năm Ban Chỉ đạo giảm nghèo-giải quyết việc làm của thị xã tham mưu UBND thị xã xây dựng kế hoạch triển khai đến UBND các xã, phường tổ chức tốt Tháng hành động vì trẻ em như : khám chữa bệnh, phát thuốc, cắt tóc miễn phí cho 552 lượt trẻ em nghèo, khó khăn (trong đó khám bệnh, phát thuốc là 342 lượt trẻ); treo băngrol tuyên truyền tháng hành động, đưa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đi nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử văn hóa truyền thống
  • 49. 39 dân tộc Việt Nam, cấp 25 học bổng cho trẻ em nghèo học giỏi, khá có cố gắng trong học tập, với số tiền 5 triệu đồng (từ nguồn kinh phí Quỹ Bảo trợ trẻ em của tỉnh cấp), tổ chức hoạt động vui chơi giải trí và phát 100 xuất quà cho trẻ em nghèo (Đông Hồ, Mỹ Đức) với số tiền 8,3 triệu đồng. Riêng năm 2013 tổ chức lễ phát động “Tháng hành động trẻ em” có trên 300 người tham dự; đồng thời tổ chức cho 45 trẻ em mồ côi và trẻ em dân tộc tham gia các trò chơi ở khu du lịch Mũi Nai, Vận động các doanh nghiệp tặng 67 suất quà cho các em trẻ mồ côi, tàn tật, các em học khá, giỏi thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc với số tiền 13,4 triệu đồng. - Chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo về nhà ở, nước sinh hoạt Mặt trận, các đoàn thể đã vận động và xây dựng, sửa chữa 77 căn nhà với số tiền 1.853 triệu đồng. Hỗ trợ xây dựng 5 căn nhà theo Quyết định 167 của Chính phủ, với tổng số tiền 112 triệu đồng. Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định 268/QĐ -TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ, với số tiền trên 410.160.000 đồng. Chi hỗ trợ hộ nghèo theo Quyết định 471/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 541 hộ, với số tiền 142.960.000 đồng. Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ hỗ trợ 20 triệu đồng/50 hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn theo Công văn số 225 ngày 05/4/2013 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Thực hiện chính sách bố trí sắp xếp ổn định dân cư các xã biên giới theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg và Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 35 hộ cho 02 xã phường Mỹ Đức và Đông Hồ với số tiền 700 triệu đồng. Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hà Tiên đã giải ngân cho 02 hộ khó khăn về nhà ở vay, với số tiền 16 triệu đồng; giải ngân cho 1.210 hộ vay với số tiền 9,204 tỷ đồng để thực hiện công trình nước sinh hoạt và công trình vệ sinh môi trường. Hiện nay, đa số hộ nghèo đã được sử dụng nước sạch, đảm bảo vệ sinh cho nhân dân sử dụng góp phần hạn chế dịch bệnh phát sinh.
  • 50. 40 - Chính sách hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin. Thực hiện Quyết định số 2772/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí ở xã Mỹ Đức, phường Pháo Đài có đông đồng bào dân tộc. Nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn hàng năm, kết hợp với đội thông tin lưu động tỉnh, tiến hành tổ chức biểu diễn phục vụ cho bà con nhân dân ở các xã vùng ven và biên giới, có hàng trăm người dân tham dự. Đã thành lập và đưa vào hoạt động 07 tủ sách báo ở 07 xã, phường và thực hiện thí điểm ở 07 ấp, khu phố. - Chính sách trợ cấp xã hội. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã thực hiện tốt việc chi trợ cấp thường xuyên đối tượng xã hội tại cộng đồng cho trên 15.000 lượt đối tượng, với số tiền trên 9,592 tỷ đồng. Trợ cấp mai táng phí cho 199 đối tượng, với số tiền 624.000.000 đồng, mua 3.640 lượt thẻ BHYT các đối tượng bảo trợ xã hội, trợ cấp đột xuất. Hiện nay trên địa bàn thị xã có 721 đối tượng hưởng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP và Nghị định 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ được nhận hỗ trợ đầy đủ theo quy định. Hàng năm, thị xã tổ chức thăm hỏi, tặng quà các gia đình khuyết tật nhân ngày Quốc tế người khuyết tật cho 08 gia đình khuyết tật tiêu biểu, khó khăn với số tiền 1.060.000 đồng. Trao 28 chiếc xe lăn cho đối tượng người tàn tật và 11 chiếc xe đạp cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn do Hội Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Kiên Giang tài trợ. Hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc khmer, người có công và hộ nghèo nhân dịp Tết Chôl- Chnăm-Thmây năm 2011-2015, với số tiền trên 16.600.000 đồng. - Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, tổ chức từ thiện xã hội, tổ chức quần chúng nhân dân đối với công tác giảm nghèo. Hàng năm Mặt trận, các đoàn thể thị xã đã tích cực tuyên truyện vận