SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
* *
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM VĨNH ÁI
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂKLĂK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
* *
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÂM VĨNH ÁI
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
ĐĂKLĂK - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn đề
tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp chân thành của các
thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Phú
Yên; các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh; các phòng, Trung tâm trực thuộc
Văn phòng UBND tỉnh; người thân, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo
điều kiện, chia sẽ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý của quý
thầy, cô và bạn bè.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Phú Yên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Lâm Vĩnh Ái
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Quản lý công “Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là hoàn toàn trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn
Lâm Vĩnh Ái
MỤC LỤC
Mở Đầu.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 7
3.1. mục đích nghiên cứu:................................................................................. 7
3.2. nhiệm vụ nghiên cứu:................................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 8
5.1. Phương pháp luận: ..................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 9
6.1. Ý nghĩa lý luận:.......................................................................................... 9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:....................................................................................... 9
7. Cơ cấu của luận văn ....................................................................................10
Chương 1.........................................................................................................11
Những vấn đề chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số..........................................................................11
1.1. Khái quát chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững....11
1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu
số hiện nay.......................................................................................................17
1.3. Ý nghĩa của chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số ............................................................................................................23
1.4.Các yếu tố tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững ...................24
1.5. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ
thực tiễn ở việt nam.........................................................................................27
Chương 2.........................................................................................................34
Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên ............................................................34
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số
của tỉnh phú yên ..............................................................................................34
2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số từ thực tiễn tỉnh phú yên trong thời gian qua ....................................43
2.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số ......................................................................................................61
Chương 3.........................................................................................................70
Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiệnchính sách giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số..........................................................................70
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh phú yên...........................................................70
3.2. Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
đối với đồng bào dân tộc thiểu số ...................................................................75
3.4. Một số kiến nghị.......................................................................................85
Kết Luận..........................................................................................................92
Tài Liệu Tham Khảo .......................................................................................95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLĐTBXH : Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
BTC : Bộ Tài chính
DTTS : Dân tộc thiểu số
ĐCĐC : Định canh định cư
ĐBKK : Đặc biệt khó khăn
CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia
CBCCVC : Cán bộ công chức, viên chức
ESCAP : Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình
Dương Liên Hiệp quốc.
HĐND : Hội đồng nhân dân
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
MTTQVN : Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
NSTW : Ngân sách Trung ương
NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ
NQ-CP : Nghị quyết – Chính phủ
NQ-HĐND : Nghị quyết – Hội đồng nhân dân
NQ/TU : Nghị quyết/ Tỉnh ủy
PRPP : Dự án hỗ trợ giảm nghèo
QĐ-TTg : Quyết định – Thủ tướng Chính phủ
QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân
TTLT-BTC-BLĐTBXH: Thông tư liên tịch-Bộ Tài chính
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
TTLT-BYT-BTC : Thông tư liên tịch - Bộ Y tế - Bộ Tài chính
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Bảng số liệu tình hình giảm nghèo của 03 huyện miền núi tỉnh Phú
Yên giai đoạn 2011 - 2015.............................................................................42
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận văn
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở từng thời kỳ và ở
mọi quốc gia. Đói nghèo là một hiện tượng mang tính toàn cầu, nó không chỉ
tồn tại ở những nước nghèo có thu nhập thấp, mà ngay cả ở những nước có
nền kinh tế phát triển vẫn có một tỷ lệ dân số sống trong tình trạng nghèo nàn
cả về vật chất và tinh thần. Do đó, xóa đói giảm nghèo phải được xác định là
một chiến lược lâu dài và thường xuyên của mọi quốc gia. Đói nghèo Việt
Nam nói riêng, xóa đói giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng và
Nhà nước xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển Kinh tế -
Xã hội của đất nước.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính
sách xóa đói giảm nghèo đã trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia và
được đưa vào kế hoạch định kỳ 05 năm của Chính phủ và các địa phương, đến
nay đã thực hiện qua 03 giai đoạn (1998-2000, 2001-2006, 2006-2010), hiện
nay đang thực hiện giai đoạn 2011-2015 và định hướng giai đoạn 2015-2020.
Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đồng thời
phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã ban
hành nhiều văn bản quan trọng để hiện thực hóa trong cuộc sống, với hệ
thống các chương trình, chính sách, từ những chương trình, chính sách mà tên
gọi đã trở nên rất đỗi thân quen, gần gũi như “134”, “135”,... và cùng với
chương trình có ý nghĩa đột phá như Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62
huyện nghèo và mới đây nhất là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của
Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm
2020.
2
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2011-2015, cùng với cả nước nói chung, tỉnh Phú Yên cũng đã triển
khai thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, Chương trình mục tiêu
Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020; đến
nay toàn tỉnh Phú Yên đã giảm được số hộ nghèo đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo từ
16,96% vào đầu năm 2011 còn lại 15,82% (cuối năm 2012) giảm xuống
1,14% so với năm 2011; còn 13,03% (cuối năm 2013) giảm 2,66% so với
năm 2012; còn 10,73% (cuối năm 2014) giảm 3,30% so với năm 2013; còn
7,72% (cuối năm 2015) giảm 3,01% so với năm 2014. Trong đó tỷ lệ hộ
nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ 19.040% vào cuối năm 2011 xuống
còn 13.152% cuối năm 2015[11].
Có thể khẳng định, chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững
được Đảng, Nhà nước ta tập trung quan tâm nhất đến vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, với mong muốn rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc;
giảm dần vùng đặc biệt khó khăn; từng bước hình thành các trung tâm kinh tế,
văn hóa, khoa học vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân lực
và tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người đồng
bào dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn
kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.
Từ năm 1998 đến nay, giảm nghèo ở Việt Nam luôn là vấn đề được sự
quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế. Thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo là chính sách xuyên suốt của
Đảng và Nhà nước ta, tuy nhiên chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
vẫn còn nhiều vấn đề đang được quan tâm như: Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh
nhưng kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững; số hộ thoát nghèo có nguy
cơ tái nghèo cao; các chương trình giảm nghèo bền vững triển khai trong thời
3
gian qua chưa toàn diện; nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo bền vững
đã được ban hành nhưng còn mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự
gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác
tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế,
tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng vẫn còn phổ biến ở
nhiều địa phương. Đồng thời một số hộ nghèo có tâm lý không thích thoát
nghèo để được hưởng chính sách của Nhà nước, những điều như trên cũng đã
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
hiện nay. Chính vì vậy, trong giai đoạn đến (2016-2020) Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 về Phê duyệt
Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020’’.
Phú Yên thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, có diện tích tự nhiên
5.060 km2
, vùng miền núi của tỉnh có diện tích 3.679 km2
, chiếm 72% diện
tích toàn tỉnh. Trong đó, có 30 dân tộc thiểu số với 58.656 người chiếm
khoảng 6% dân số toàn tỉnh, chủ yếu tập trung ở 03 huyện miền núi Sông
Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân. Trong đó, dân tộc Ê đê: 23.535 người, chiếm
40,07%; Chăm: 21.579 người, chiếm 36,74%; Ba Na: 4.661 người, chiếm
7,94%; Tày: 2.626 người, chiếm 4,47%; Nùng: 2.372 người, chiếm 4,1%;
Hoa: 2.285 người, chiếm 3,9% và các dân tộc khác chiếm 3,18%[5].
Trong năm năm 2011-2015, toàn tỉnh đã có hơn 37.614 hộ thoát
nghèo; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,72% vào cuối năm 2015 đạt 118% kế
hoạch. Đặc biệt, huyện miền núi huyện Sơn Hòa hộ nghèo trên địa bàn
huyện giảm từ 27,38% cuối năm 2010 xuống còn 11% cuối năm 2015[5].
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo trong
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng cao; việc lòng ghép
chính sách, cân đối nguồn lực và công tác quản lý điều hành thực hiện chính
4
sách giảm nghèo còn hạn chế, chưa tạo động lực để người nghèo, hộ nghèo
vươn lên thoát nghèo.
Để chính sách giảm nghèo bền vững đem lại hiệu quả trong giai đoạn
đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
đối với cả nước nói chung và với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên nói
riêng là thật sự cần thiết. Hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững ở
nước ta phải được phân tích, đánh giá tích cực đầy đủ và phải có một phương
pháp phân tích, nghiên cứu, đánh giá phù hợp. Nhưng, cho đến nay các cơ
quan, đơn vị, các ngành chức năng có trách nhiệm triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn chưa tiếp cận được các phương pháp để
phân tích, đánh giá một cách cụ thể chính sách giảm nghèo bền vững đang
thực thi hiện nay. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, do đó
hiệu quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững mang lại chưa cao.
Xuất phát từ những vấn đề về chính sách giảm nghèo bền vững đang
được quan tâm như nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài“Chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên”
làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Với mong muốn là đề tài này sẽ góp phần
nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, các địa phương về phương pháp
tiếp cận các lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng
thời, qua nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên sẽ rút ra
được những thành tựu, những mặt còn hạn chế, những bất cập từ chính sách
giảm nghèo bền vững đang thực thi ở tỉnh Phú Yên hiện nay, từ đó có thể đưa
ra giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian
đến, góp phần đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác giảm nghèo bền
5
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Yên và sẽ đóng góp thêm
kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho
các địa phương khác trên cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo, trong những năm qua, vấn
đề đói nghèo vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều học giả với nhiều bài
viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa học và các công
trình dưới dạng tài liệu tham khảo như:
Thực thi chính sách giảm nghèo của Nhà nước đối với đồng bào dân
tộc KHMer tỉnh Sóc Trăng (nghiên cứu trường hợp thực thi QĐ 74/2008/QĐ-
TTg), luận văn thạc sĩ hành chính công của Mã Chí Thanh, năm 2010: Đề tài
đã nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng
bào dân tộc thiểu số; phân tích kết quả thực hiện và đánh giá các chính sách
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, tìm ra được những tồn tại và nguyên
nhân của từng chính sách; đề ra được một số giải pháp để hoàn thiện chính
sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh trong thời gian đến.
Quản lý Nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đắc Nông, luận văn thạc sĩ hành chính công của Trần Thị
Diễm Thúy, năm 2013: Đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm
nghèo; công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắc Nông;
đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong quản lý nhà nước đối với
công tác xóa đói giảm nghèo; đưa ra phương hướng và giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo -Thực trạng và
giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012: Đã nêu một
số lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; Thực trạng đói nghèo ở Việt
6
Nam; chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số
chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh
giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn
2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời
gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Đây
là cuốn sách bổ sung luận cứ cho công tác hoạch định chính sách xóa đói, giảm
nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tào, nghiên cứu về chính sách xóa đói,
giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian đến [16]
Đề tài “Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, từ trước đến nay, hằng năm các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đều có các báo cáo đánh giá chung tình
hình thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, trong đó có vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và đề ra nhiệm vụ thực hiện cho năm sau. Những báo cáo
phần nào đã phản ánh thực trạng và giải pháp thực hiện các chương trình,
chính sách giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên, về phần lý luận chỉ mới
đề cập đến lý luận về xóa đói, giảm nghèo, quan niệm về nghèo, đói ở Việt
Nam, chưa đề cập đến lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam. Kết quả thực hiện các chính sách và đánh giá chính sách giảm nghèo
mới chỉ nghiên cứu kết quả của từng chính sách giảm nghèo ở thời điểm
năm 2012 trở về trước. Đối với tỉnh Phú Yên, từ khi triển khai thực hiện
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 62 huyện nghèo và Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, cho
đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ, toàn
diện từng chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
7
đang thực thi trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn hướng nghiên
cứu đề tài về những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo và chính sách
giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; thực trạng thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên,
kết quả thực hiện từng chính sách giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến
năm 2015; đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng những lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững để thực
hiện tốt các chương trình, dự án phát triển KT-XH, từ đó giảm tỷ lệ hộ nghèo
đến mức thấp nhất, tiến tới thoát nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tìm ra những bất cập của chính sách giảm
nghèo bền vững hiện nay và đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
chính sách giảm nghèo bền vững hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững
đối với đồng bào dân tộc thiểu số của nước ta trong những năm đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn là nghiên cứu
những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và chính sách giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam. Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên,
từ đó đánh giá kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số tại tỉnh Phú Yên hiện nay, đề ra mục tiêu, định hướng, giải pháp
hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trong thời gian đến.
8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách về công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số của Nhà nước ta hiện nay đang thực thi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Quá trình thực hiện đề tài sẽ tập trung nghiên cứu việc cụ thể hoá, tổ chức
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, địa phương
về công tác giảm nghèo bền vững; nghiên cứu việc thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, những kết quả đạt được, cũng
như những hạn chế trong thời gian qua, làm cơ sở đề ra giải pháp thực hiện tốt
hơn công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2017 với tầm nhìn 2025.
- Về địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Phú Yên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về xóa đói
giảm nghèo của Đảng, Nhà nước để nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật
biện chứng duy vật lịch sử để thấy rõ các hiện tượng kinh tế - xã hội trong
trạng thái vận động và các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân
tích, đánh giá một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu như cơ cấu kinh tế
của địa phương, cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ
cấu kinh tế đó, phong tục tập quán liên quan trực tiếp đến xóa đói giảm
nghèo.
9
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu
thập số liệu, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, liệt kê và khai thác thông
tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn
kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung
ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê
của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và tỉnh Phú Yên
nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và
ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
Các phương pháp luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, linh
hoạt tạo nên hệ thống các vấn đề được trình bày theo một trình tự lô gíc, diễn
giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ
sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam;
đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công,
đánh giá chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào DTTS ở địa phương.
- Kết quả nghiên cứu luận văn minh chứng cho việc vận dụng các lý
thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong
quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số, từ đó góp phần hoàn thiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đã ban hành.
10
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn, trước hết là góp phần nâng cao nhận
thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các hội đoàn thể các cấp từ
tỉnh, huyện đến cơ sở và người dân hiểu rõ hơn về thực tiễn thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ
kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số tại tỉnh Phú Yên, từ đó định hướng góp phần hoàn thiện chính sách
giảm nghèo bền vững, nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam trong những năm tiếp theo và tiến tới thoát
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Kết quả nghiên cứu khi đưa ra giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững phù hợp hơn, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững đem
lại hiệu quả thiết thực, giúp người nghèo có khả năng tiếp cận các chính sách
giảm nghèo bền vững và có thể dùng làm cơ sở để các cấp lãnh đạo, các
ngành tham khảo để ra những quyết định trong thay đổi chính sách, cũng như
triển khai thực hiện nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững nói chung và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng hiệu quả hơn,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tiến đến
thoát nghèo bền vững.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chính sách giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên.
11
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái quát chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền
vững
1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan về giảm nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu.
Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà còn tồn
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia cũng khác nhau. Nhìn
chung, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nghèo, tuy nhiên, thông thường
nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo không
chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận các
dịch vụ cơ bản của xã hội như: giáo dục, y tế, văn hoá; không những thiếu
tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế
kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có cả thị trường đất đai, vốn và lao động
cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận
hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh
doanh thuận lợi. Tình trạng nghèo còn đe dọa làm con người bị mất những
phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.
Tại hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan
tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ
12
bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh
tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo định nghĩa này thì
mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau.
Trong khi đó, theo Biên niên sử Liên hiệp quốc ngày 01/12/2002 thì
nghèo đói là sự thiếu hoàn toàn cơ hội, đi kèm với mức độ cao của nghèo đói,
suy dinh dưỡng, mù chữ, thiếu giáo dục, các bệnh về thể chất và tinh thần, bất
ổn về tình cảm và xã hội, bất hạnh, đau khổ và tuyệt vọng cho tương lai. Một
trong những đặc trưng của nghèo đói là thiếu hụt lâu dài sự tham gia kinh tế,
xã hội và chính trị, đẩy các cá nhân đến chỗ bị loại ra khỏi xã hội, ngăn cản
tiếp cận với những lợi ích của phát triển kinh tế - xã hội và do đó hạn chế sự
phát triển văn hóa của họ.
Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa về đói nghèo do Hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương như sau: Nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
1.1.1.2. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững
Để hiểu được khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững, trước hết cần
nghiên cứu khái niệm: Chính sách công là gì?
Về khái niệm chính sách, chính sách ở đây được hiểu là chính sách công.
Hiện nay trên thế giới khái niệm chính sách công cũng được hiểu theo nhiều
cách khác nhau. Qua nghiên cứu, khái niệm chính sách công mà chúng ta có
thể chấp nhận được đối với Việt Nam đó là: “Chính sách công là một tập hợp
các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu
cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo
mục tiêu tổng thể đã xác định”[14].
Từ cách tiếp cận về nghèo, giảm nghèo và chính sách công ở Việt Nam
13
như nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững ở
Việt Nam như: Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định
của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết
các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo,
góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng, miền, các dân tộc và các nhóm dân cư, để thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững của cả nước.
1.1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Ngày 30/01/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 - 2015.
Trong đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống; ở thành thị có mức thu
nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở xuống. Như
vậy so với mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006 - 2010
(200.000 đồng/người/tháng ở nông thôn và 260.000 đồng/người/tháng ở
thành thị) thì mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015
được điều chỉnh lên gấp 2 lần.
Cũng theo Quyết định này thì hộ cận nghèo ở nông thôn có mức thu
nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng;
ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến
650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn hộ nghèo, cận nghèo nêu trên là căn
cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách kinh tế - xã hội khác
và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2011 (giai đoạn 2011-2015).
Trong giai đoạn đến (2016-2020) Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 về Phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng
14
cho giai đoạn 2016-2020“ và ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 là:
Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị;
Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
1.1.3.Tính đa dạng của chính sách giảm nghèo bền vững
Không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng: Một trong những đặc điểm cơ bản
của nghèo là tình trạng không đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm dẫn
đến thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng của một bộ phận dân cư, đặc biệt là trẻ
em và phụ nữ nghèo tại các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Tại Việt
Nam, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa cao
hơn thành thị, ở đồng bào dân tộc thiểu số cao hơn dân tộc Kinh, mặc dù
những năm gần đây Nhà nước triển khai nhiều chương trình y tế quốc gia,
trong đó có tập trung vào vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và đồng bào dân
tộc thiểu số.
Môi trường sống không thuận lợi: Hầu hết các hộ gia đình nghèo phải
chấp nhận môi trường sống không thuận lợi, nhưng một bộ phận người dân
vượt trên chuẩn nghèo cũng phải chịu cảnh chung đó mà bản thân họ tuy có
thu nhập cao hơn chuẩn nghèo nhưng cũng không có khả năng tự vượt qua
như họ phải sống trong các ngôi nhà dột nát, xiêu vẹo, thiếu nước sạch, v.v...
Tại Việt Nam, ngày nay đói nghèo còn là nguyên nhân và hậu quả của thiên
tai và tính dễ bị tổn thương ngày càng tăng trước thảm họa thiên nhiên và biến
đổi khí hậu.
Bất bình đẳng giới xảy ra phổ biến: Tình hình bất bình đẳng giới xảy ra
khá phổ biến ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và vùng đồng bào dân tộc
15
thiểu số và không chỉ đối với hộ nghèo mà còn xảy ra ở những hộ có mức thu
nhập trên chuẩn nghèo. Thông thường thì phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi hơn
nam giới, tư tưởng trọng nam khinh nữ, dành ưu tiên nhiều hơn cho con trai
trong việc học hành, tham gia các hoạt động xã hội cũng như việc đưa ra các
quyết định trong gia đình (trừ đồng bào dân tộc thiểu số theo tập tục mẫu hệ).
Khả năng tìm kiếm, nắm bắt cơ hội việc làm thấp: Người nghèo nói riêng
và người có thu nhập thấp nói chung luôn là đối tượng yếu thế trong thị
trường lao động vì họ có trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo nghề hoặc
trình độ tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu. Một số người có thu nhập thấp trên
chuẩn nghèo nhưng do công việc không ổn định nên họ có thể bị mất việc bất
cứ lúc nào.
Vốn xã hội của người nghèo chưa được phát huy: Vốn xã hội là khái
niệm chỉ một loại tài sản phi vật chất của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, cộng
đồng hay một quốc gia được tạo dựng qua các quá trình thực hiện giữa các
chủ thể xã hội (cá nhân, gia đình, cộng đồng, nhà nước). Chỉ số đo lường vốn
xã hội được thể hiện qua mức độ hợp tác, sự hỗ trợ từ bên ngoài và độ bền
vững của các mối quan hệ xã hội.
Qua phân tích tính đa dạng của giảm nghèo bền vững cho thấy Nhà nước
cần phải có những chính sách hợp lý, ngoài chính sách chung cần phải có những
chính sách cụ thể, phù hợp với từng đối tượng, từng vùng để hỗ trợ và khắc phục
những hạn chế về nhu cầu dinh dưỡng, sự bất bình đẳng giới, môi trường sống,
khả năng tìm kiếm nắm bắt cơ hội việc làm để hộ nghèo có điều kiện vươn lên
thoát nghèo bền vững.
1.1.4. Chủ thể tham gia việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Trong giai đoạn hiện nay, ở nước ta có thể xem như: “Có ba chủ thể chính
sách giảm nghèo bền vững: Một là, cơ quan nhà nước; hai là, người nghèo; ba là,
các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị”[16] .
16
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo là một chương trình mục
tiêu quốc gia nên cơ quan nhà nước các cấp tham gia với tư cách tổ chức điều
hành. Hình thức được tổ chức: Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp gồm các thành viên kiêm nhiệm lấy từ các
cơ quan chức năng của Nhà nước như: Lao động-Thương binh và Xã hội; Tài
chính Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế hạ tầng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội, mời Mặt trận và các hội
đoàn thể cùng cấp tham gia giám sát, tuyên truyền vận động để thực hiện các
chính sách giảm nghèo bền vững.
“Người nghèo có thể tham gia chính sách ở tư thế cung cấp thông tin xác
định mức đói nghèo, đối tượng đói nghèo, thông tin về kết quả chính sách,
thông tin về tác động của công cụ chính sách... Thông tin do người nghèo
cung cấp có ý nghĩa quan trọng trong hoạch định, thực thi và đánh giá chính
sách xóa đói, giảm nghèo bởi đây là các thông tin gốc, phản ảnh trung thực
tình hình thực tế”[16].
“Các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội có thể tham gia chính sách giảm
nghèo với tư cách nhà tài trợ hoặc tư cách phối hợp hành động. Đa số các doanh
nghiệp thích hình thức tài trợ hơn vì họ không có thời gian và không có khả năng
tham gia trực tiếp vào các hoạt động chính sách... Các tổ chức Mặt trận và các
hội đoàn thể (thanh niên, phụ nữ, hội nông dân... ) do bản chất chính trị xã hội,
tham gia tích cực vào hoạt động giảm nghèo. Các hội đoàn thể có thế mạnh ở bộ
máy tổ chức hoàn chỉnh, lãnh đạo thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến tận cơ
sở nên dễ dàng tiếp cận và hỗ trợ người nghèo. Tuy nhiên, họ gặp khó khăn về
tài chính, thường phải xin tài trợ của các tổ chức khác hoặc phối hợp thụ động
theo chương trình của cơ quan khác”[16] .
17
1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số hiện nay
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
cả nước hiện nay được thực hiện song song với chính sách giảm nghèo bền
vững chung. Đồng thời giai đoạn trước chính sách đối với đồng bào dân tộc
thiểu số cũng đã triển khai nhiều chính sách như: Chương trình 134,
135…Nhưng gần đây, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
62 huyện nghèo và mới đây nhất là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Trên cơ
sở định hướng của Đảng về giảm nghèo bền vững, Chính phủ ban hành các
chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo để thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững trên phạm vi cả nước. Một số chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay đang thực thi, triển khai thực hiện như:
1.2.1. Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số
Trong giai đoạn 2001 đến 2010 chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đã
được chú trọng thực hiện và giai đoạn 2011 đến nay vẫn còn hiệu lực, được
sử dụng để thực hiện chủ trương giảm nghèo bền vững của Đảng và Nhà nước
ta. Chính sách tín dụng dành cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số là
chương trình được triển khai rộng rãi, đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn của
hộ nghèo, tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả thiết thực cho đồng bào, là
một trong những điểm sáng trong các chính sách giảm nghèo bền vững.
Chính sách tín dụng cho người nghèo được thể hiện qua một số các văn
bản: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong Chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; Quyết định số 54/2012/QĐ-CP ngày
04/12/2012 của Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển
18
sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015
(thay thế Quyết định 32/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007); Quyết định số
157/2007/QĐ-CP ngày 27/9/2007 của Chính phủ về tín dụng đối với học sinh,
sinh viên; Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo.
1.2.2. Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số về nhà ở nhằm
mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 (trong giai đoạn này thực hiện theo
Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã
hỗ trợ 12.542 hộ xây dựng nhà ở), Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có
nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm
nghèo. Chính sách này được thực hiện theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày
12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Tiếp đó ngày 29/10/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
67/2010/QĐ-TTg để bổ sung thêm đối tượng là các hộ nghèo, có khó khăn về
nhà ở.
Thực hiện chính sách này, Nhà nước sẽ hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách cho
mỗi hộ gia đình từ 7,2 – 8,4 triệu đồng. Đồng thời các hộ dân sẽ được vay vốn
8 triệu đồng với lãi suất ưu đãi (3%/năm) từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngoài ra, chính sách cũng nêu rõ cộng đồng, địa phương huy động sức người
sức của giúp người nghèo để xây dựng được một ngôi nhà diện tích khoảng
24m2
. Chính sách hỗ trợ nhà ở đã phát huy được hiệu quả tích cực trong thực
tế, nhờ đó đời sống của hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách có công,
hộ nghèo đã từng bước được ổn định, nhiều hộ gia đình từ chỗ không có nhà
ở hoặc nhà tạm bợ nay có nhà ở khang trang hơn, vững chắc hơn, bảo đảm
19
tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), từ đó ổn định
cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
1.2.3. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo với mục đích nhằm hỗ trợ
miễn phí 100% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo là đồng bào dân
tộc thiểu số để người nghèo được khám, chữa bệnh, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người nghèo.
Chính sách này thực hiện theo Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật bảo hiểm Y tế;
Thông tư số 09/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính
về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế; Quyết định 538/2013/QĐ-TTg ngày
29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến
tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và năm 2020; Quyết định
705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Chính phủ về nâng mức hỗ trợ đóng thẻ bảo
hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ cận nghèo.
1.2.4. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo trong giai đoạn này được
thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
từ năm học 2010-2011 đến năm 2014-2015 (có hiệu lực từ 01/9/2013).
Đồng thời, khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009, công tác dạy nghề cho thanh niên đã được chú trọng; các huyện
đã xây dựng kế hoạch và tập trung đào tạo các ngành, nghề: Phòng chống
20
dịch cho gia súc, gia cầm; phòng và điều trị bệnh cho trâu, bò; nuôi lợn nái
sinh sản, v.v… bước đầu phát huy hiệu quả, nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo
bền vững, vươn lên làm giàu.
1.2.5. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt được thực hiện theo Quyết
định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính
sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Chính sách này được thực
hiện chủ yếu từ đầu năm 2014.
1.2.6. Hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo
Chính sách hỗ trợ người nghèo về trợ giúp pháp lý là một trong những
chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn
phí cho người nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu
số, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác. Đây là một
trong những chính sách được triển khai thực hiện trong các Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo tinh thần
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (tỉnh Phú
Yên có 03 huyện nghèo theo Nghị quyết và hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số
của tỉnh tập trung tại các huyện này). Để thực hiện chính sách này, Quốc hội
đã ban hành Luật trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006, đồng thời ngày 18/8/2010
Chính phủ ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-CP về chính sách hỗ trợ
pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020. Ngày
10/5/2011 Chính phủ ban hành Quyết định số 678/QĐ-TTg phê duyệt Chiến
lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
21
- Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2008 đã đề ra mục tiêu tổng quát
của Chương trình là: “Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất,
tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo,
bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa,
khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng”.
Nội dung cụ thể của Chương trình gồm 4 hợp phần chính: Hỗ trợ sản
xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề,
nâng cao dân trí; Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; Chính sách, cơ
chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
- Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định
số 1489/2012/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo
Quyết định 1489/2012/QĐ-TTg của Chính phủ đã đề ra mục tiêu: “Cải thiện
và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, ưu tiên người nghèo
là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện nghèo, xã biên giới,
xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở
các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân
22
cư”. Nội dung chính của chương trình này là các dự án thành phần của
Chương trình bao gồm 04 Dự án hợp phần cơ bản:
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo bao gồm 02 tiểu dự án: Tiểu dự án 1 là hỗ
trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo nhằm thực hiện mục tiêu: Tăng cường
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các
huyện nghèo, thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính
phủ đến năm 2015; tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát
huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát
huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Tiểu dự án 2 là
hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo nhằm thực hiện mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống
của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững. Đối tượng là các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, với mục tiêu là tăng
cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt
khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của
người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững. Đối tượng là các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Dự án 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả, phù hợp nhằm nâng
cao năng lực sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa về thu nhập cho người
nghèo, hộ nghèo; tạo cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các chính sách,
nguồn lực thị trường (thị trường vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật -
23
công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra...) hướng đến phát triển
sản xuất và dịch vụ, tăng nhanh thu nhập, góp phần giảm nghèo nhanh và
bền vững. Đối tượng là người nghèo, hộ nghèo, ưu tiên chủ hộ là nữ và hộ
nghèo đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, thôn,
bản đặc biệt khó khăn.
Dự án 4: Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát
đánh giá thực hiện Chương trình nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
giảm nghèo các cấp; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng, người
dân, các cấp, các ngành về ý nghĩa và tầm quan trọng của giảm nghèo và cách
tiếp cận về giảm nghèo bền vững; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng
bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý, thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Nghị quyết 80)[8].
1.3. Ý nghĩa của chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào
dân tộc thiểu số
Chương trình giảm nghèo luôn được coi là chương trình trọng tâm trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Những năm qua, tuy kinh tế còn
gặp nhiều khó khăn nhưng tỉnh Phú Yên vẫn luôn quan tâm và dành nhiều
nguồn lực ưu tiên cho công tác giảm nghèo; thể hiện qua hệ thống các văn
bản chỉ đạo và các chính sách ban hành hướng tới người nghèo, người cận
nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội tiến tới
giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
Thực hiện chỉ đạo Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế- xã hội,
về giảm nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kịp thời các quyết định, kế
hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo. Các văn
bản, chính sách hỗ trợ, trợ giúp người nghèo, người cận nghèo được ban hành
24
đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu và phù hợp điều kiện phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn cụ thể; đồng thời, hệ thống các văn bản được ban
hành đã cơ bản có sự thống nhất so với mục tiêu chung của chương trình giảm
nghèo.
Cùng với việc xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, Tỉnh
cũng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về giảm nghèo.
Chính vì vậy, công tác tuyên truyền luôn là một trong những nội dung được các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các Hội đoàn thể đã quan tâm
chỉ đạo, thực hiện nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đến
người dân, đặc biệt là người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, làm chuyển
biến và nâng cao ý thức thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo và ý chí vươn
lên thoát nghèo, làm giàu của nhân dân nhất là với các hộ nghèo. Nội dung
công tác tuyên truyền, vận động của các cấp, các ngành tập trung vào việc
triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về giảm nghèo của cấp
uỷ, chính quyền địa phương, trách nhiệm tham gia của người dân, người
nghèo trong các hoạt động giảm nghèo, các chế độ, chính sách về giảm
nghèo, giới thiệu kinh nghiệm làm ăn, kiến thức khoa học kỹ thuật, cách làm
hay, mô hình giảm nghèo hiệu quả để nhân rộng.
1.4. Các yếu tố tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững
Những nguyên nhân có thể dẫn đến nghèo của một quốc gia là: chiến
tranh, cơ cấu kinh tế thể hiện ở sự phân bố thu nhập không cân bằng; tham
nhũng, nợ quá nhiều, nền kinh tế không có hiệu quả, thiếu những nguồn lực
có thể trả tiền được; thất bại quốc gia; tụt hậu về công nghệ; tụt hậu về giáo
dục; thiên tai, dịch bệnh; dân số phát triển quá nhanh và không có bình đẳng
nam nữ. Trên thế giới, nghèo đói còn xuất phát từ hiện tượng di dân từ vùng
núi về đồng bằng, từ nông thôn ra thành thị, từ các nước thứ ba về các nước
25
phát triển gây nên hiện tượng thuyền nhân (những người nhập cư bất hợp
pháp, người tị nạn xuất cư bằng thuyền).
Ở Việt Nam, nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3
nhóm nguyên nhân:
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bão lũ, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: Thiếu kiến thức làm ăn,
thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã
hội, chay lười lao động, ốm đau, rủi ro tai nạn, v.v..
- Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không
đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó
khăn, khu vực có đông đồng bào dân tộc thiểu số, chính sách khuyến khích
sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính
sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế
mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
Từ cách tiếp cận nêu trên có thể thấy rằng vấn đề nghèo đói của đồng
bào dân tộc thiểu số xuất phát từ những yếu tố tác động chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phần lớn thiếu nguồn lực
(vốn) để phát triển kinh tế. Do điều kiện điểm xuất phát thấp, dân cư sống tập
trung vào sản xuất nông nghiệp manh mún, chủ yếu tự cung, tự cấp, ít tích tụ
vốn, do vậy đồng bào dân tộc thiểu số thiếu các nguồn lực để phát triển tế - xã
hội.
Thứ hai, đồng bào dân tộc thiểu số thiếu phương tiện để sản xuất, thiếu
đất để canh tác, thiếu lao động để nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất,
trồng trọt. Do điều kiện đất đai phần lớn là đồi núi cao, đất xấu, nên người
26
dân trong tình trạng thiếu đất sản xuất. Diện tích đất chưa đáp ứng được nhu
cầu sử dụng nên người dân thiếu việc làm, cuộc sống bấp bênh. Việc giao đất,
giao rừng cho người dân vẫn còn nhiều bất cập. Tiến độ thu hồi và giao đất
trên thực tế còn chậm, diện tích đất được giao sau khi thu hồi vẫn chưa phù
hợp, phần lớn đất giao cho người dân đều là rừng đặc dụng, xa khu dân cư,
không có đường giao thông đi lại, đất trên núi đá, khe suối, v.v.. nên người
dân cũng không thể sử dụng được. Thiếu đất sản xuất không chỉ là nguyên
nhân cơ bản dẫn đến tình trạng nghèo đói của người dân tại các địa phương
mà còn dẫn đến các hệ lụy như tranh chấp, chặt phá rừng tự nhiên để khai
thác gỗ trái phép.
Thứ ba, đồng bào miền núi thiếu khoa học và công nghệ. Các hoạt động
trồng trọt và chăn nuôi chủ yếu vẫn theo cách làm cũ, ít áp dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật. Tuy có các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm nhưng cũng
còn nhiều hạn chế, thường không được duy trì thường xuyên. Kỹ thuật canh
tác truyền thống vẫn là phát nương làm rẫy; cây trồng, vật nuôi chưa được đa
dạng hóa, v.v.. nên giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích còn thấp. Vì
vậy, có thể nói những hộ nghèo chưa có đủ điều kiện và khả năng để tự vượt
nghèo bằng nội lực của chính mình.
Thứ tư, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi chưa biết cách làm ăn, không
có việc làm hoặc do ốm đau. Hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số
thường đông con, đa phần có từ 5 đến 6 con; lao động chính trong nhà có học
vấn thấp, khó có cơ hội tìm được việc làm có thu nhập khá và ổn định. Những
hạn chế về kinh tế chính là cản trở đối với người nghèo trong việc tiếp cận các
điều kiện phúc lợi trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe, sinh hoạt văn hóa, v.v..
Chính vì thế, họ lại càng ít có cơ hội để thoát nghèo.
Thứ năm, nhận thức và năng lực tự vươn lên thoát nghèo của người dân
còn hạn chế. Có một thực tế là không ít người đồng bào dân tộc thiểu số trong
27
tỉnh còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước mà ít vươn
lên trong lao động sản xuất để thoát nghèo bền vững và làm giàu. Vì vậy mà
có hiện tượng “xin vào hộ nghèo, xã nghèo”, không muốn thoát nghèo.
1.5. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc
thiểu số từ thực tiễn ở Việt Nam
1.5.1.Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Quảng Ngãi
Thời gian qua, công tác xóa đói giảm nghèo ở Quảng Ngãi được triển
khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Một bộ phận hộ nghèo tổ
chức sản xuất có hiệu quả và vươn lên thoát nghèo. Giai đoạn 2006 đến 2010,
bình quân mỗi năm có hơn 6.400 hộ thoát nghèo. Các chính sách, dự án thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo đã được các cấp, ngành quan tâm
triển khai tốt, tác động trực tiếp đến đời sống người nghèo, giúp hộ nghèo
phát triển kinh tế, ổn định đời sống, hạn chế những rủi ro bất khả kháng, tiến
đến thoát nghèo bền vững. Có thể nói, phần lớn các hộ nghèo đã được tiếp
cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản, như vay vốn tín dụng, chăm sóc sức khỏe,
miễn giảm học phí, nhà ở, đào tạo nghề, khuyến nông - lâm - ngư, nước sạch
sinh hoạt. Các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu đã đáp ứng
nhu cầu đi lại, sinh hoạt và phát triển sản xuất của nhân dân thuộc các vùng
dự án. Nhiều công trình đã đáp ứng nhu cầu và thu lợi rõ rệt về kinh tế, góp
phần cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, bộ mặt nông thôn
có nhiều khởi sắc.
Những biện pháp mà Quảng Ngãi đã thực hiện là tích cực lồng ghép
công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương như: Chính sách hỗ trợ
người nghèo, trong đó đặc biệt quan tâm về sản xuất và nhà ở cho hộ nghèo
chính sách, hộ nghèo người dân tộc thiểu số và hộ nghèo đặc biệt khó khăn;
đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu, nhiệm vụ, chủ trương, chính sách giảm
28
nghèo bền vững đến mọi cấp, ngành, tầng lớp nhân dân, đồng thời, khơi dậy ý
chí chủ động vươn lên của người nghèo, triển khai thực hiện hợp lý các nguồn
vốn đầu tư từ các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững, gắn trách nhiệm
các cơ quan liên quan trong triển khai thực hiện các dự án giảm nghèo một
cách liên thông thống nhất. Đồng thời tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát nhằm giúp hộ nghèo tiếp cận các chính sách hiện có, nhất là đối với
chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, trợ cấp đời sống và nhà ở. Xây dựng các
chương trình lồng ghép giữa giảm nghèo bền vững với các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển, các xã, thôn nghèo đặc biệt khó khăn, góp phần hoàn thành chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
1.5.2. Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Ninh Bình
Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Ninh Bình đã có nhiều bước phát triển
mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các
nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển tăng nhanh; cơ sở vật chất – kỹ
thuật được tăng cường; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân
được cải thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều đổi mới; an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được tăng cường; hệ thống
chính trị được củng cố. Các chỉ tiêu do Đại hội XIV của Đảng bộ tỉnh đề ra cơ
bản hoàn thành, nhiều chỉ tiêu hoàn thành vượt mức, trong đó đạt được nhiều
kết quả quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế gắn với
xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
Từ thực tiễn xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua,
nhất là trong 5 năm trở lại đây, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:
Xây dựng và triển khai đồng bộ các chính sách, dự án về giảm nghèo,
lồng ghép có hiệu quả với chính sách kinh tế - xã hội khác của tỉnh. Phân
29
công trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo
Lãnh đạo tỉnh Ninh Bình đã tạo bước đột phá mới trong chỉ đạo phát
huy sức mạnh và sự tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, gắn trách
nhiệm của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để đạt và
vượt mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã đề ra; đẩy mạnh phong trào “Ngày vì
người nghèo” đến mọi tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư.
Chủ trương gắn xóa đói giảm nghèo với giải quyết việc làm tại chỗ ở
khu vực nông thôn, thực hiện hiệu quả các đề án, dự án phát triển nông
nghiệp, nông thôn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tổ chức sản
xuất, cung ứng và quản lý giống, kiên cố hóa kênh mương, phát triển đa dạng
hóa ngành, nghề ở nông thôn…
Đối với khu vực thành thị, thực hiện hiệu quả đề án phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp và ngành tiểu thủ công nghiệp, phát triển
thương mại, du lịch. Có cơ chế, chính sách khuyến khích việc thành lập hoặc
mở rộng các cơ sở sản xuất với quy mô ngành nghề đa dạng, thu hút được
nhiều lao động tại chỗ.
Đẩy mạnh việc nhân rộng các mô hình xóa đói giảm nghèo có hiệu
quả, nhất là mô hình xóa đói giảm nghèo tại các vùng đặc thù, khó khăn như
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào theo đạo
Thiên Chúa; hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo phương châm: cộng đồng, dòng
họ, bản thân hộ nghèo và Nhà nước cùng lo.
Tăng cường hiệu quả công tác đào tạo nghề cả về số lượng và chất
lượng, đặc biệt quan tâm tới việc dạy nghề cho đối tượng thanh niên, nông
dân, bộ đội xuất ngũ, người tàn tật, hướng dẫn cách làm ăn để nâng cao chất
lượng lao động, chú trọng tới đối tượng người nghèo ở vùng nông thôn, vùng
đô thị hóa, khu công nghiệp.
30
Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ
làm công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở cơ sở. Gắn kết giữa chương
trình xóa đói giảm nghèo với tạo việc làm, tăng thu nhập; gắn việc thực hiện
chương trình 135 với các chương trình, dự án khác trên địa bàn, bảo đảm đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đồng thời cụ thể hóa các chỉ tiêu, mục tiêu, kế
hoạch đến cơ sở xã, phường, thôn để mọi người dân nắm được và tích cực
tham gia thực hiện.
1.5.3. Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai được xem là một trong những địa phương thành công nhất
trong việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo. Năm 2000 toàn tỉnh có
12,26% hộ nghèo thì nay chỉ còn 0,87% (theo chuẩn nghèo cũ). Từ quá trình
đi lên của Đồng Nai, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Thực hiện chủ trương “đem cái chữ đến cho người nghèo”. Trước khi
triển khai các giải pháp nâng cao dân trí cho người nghèo, tỉnh đã có nhiều
nghị quyết, chỉ thị về xây dựng trường lớp ở nông thôn, các vùng khó khăn và
tiến đến kiên cố hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tác động mạnh mẽ đến ý
thức của người dân, đặc biệt là nông dân trong việc chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Nhờ vậy, đến nay hầu hết các em tuổi từ 18 trở xuống
đều có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở.
Một trong những điểm nổi bật của công tác nâng cao dân trí góp phần
xóa đói giảm nghèo là việc tỉnh chủ trương đẩy mạnh giáo dục thường xuyên,
tổ chức hàng loạt các lớp bổ túc văn hóa ở vùng nông thôn, thu hút sự tham
gia của các doanh nghiệp trong việc mở các khóa bổ túc văn hóa cho công
nhân. Toàn tỉnh hàng năm có khoảng 16.500 người được theo học lớp bổ túc
văn hóa các cấp, trong đó phần đông là những người có hoàn cảnh khó khăn
và công nhân lao động.
31
Quan tâm đến công tác dạy nghề để giúp người dân có việc làm, thu
nhập ổn định, thoát nghèo bền vững. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
cùng ngành giáo dục đào tạo đã tổ chức nhiều khóa đào tạo nghề ngay tại các
doanh nghiệp, tại các xã vùng sâu, vùng xa để người dân nghèo có trình độ
văn hóa chưa cao được học những nghề phù hợp.
Tiến hành nhiều chương trình dạy nghề và giới thiệu việc làm cho con
em đồng bào dân tộc, gia đình chính sách. Bình quân mỗi năm có trên 1.000
học viên được đào tạo miễn phí và giới thiệu việc làm có thu nhập ổn định.
Chính sách “đưa ngân hàng, nhà máy về với nông thôn”. Chương trình
cung ứng vốn cho người nghèo của tỉnh Đồng Nai đã triển khai thực hiện từ
năm 1994. Năm 2003, Ngân hàng chính sách xã hội ra đời với mạng lưới
điểm giao dịch rộng khắp từ tỉnh, huyện tới cấp xã để tiếp cận người dân. Mở
rộng cho vay bằng các hình thức liên kết với Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông
dân, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh… để mở ra những kênh chuyển tải
vốn đến người vay nhanh chóng, kịp thời. Năm 2001 đến nay đã có trên
49.000 lượt hộ được vay vốn xóa đói giảm nghèo với số tiền lên đến hàng
trăm tỷ đồng, người dân vay vốn đã sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, góp
phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện cuộc sống đáng kể.
Chủ trương “gắn sản xuất công nghiệp với chương trình xóa đói giảm
nghèo”. Đồng Nai có diện tích cây Điều đứng thứ hai cả nước và dẫn đầu về
năng suất. Cây Điều từng được mệnh danh là “cây của người nghèo”, “cây
xóa đói giảm nghèo” giờ đây có tên mới là “cây để làm giàu”. Chủ trương của
tỉnh đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các khu công nghiệp trên địa bàn
cần ưu tiên gắn chế biến với vùng nguyên liệu nông sản. Chủ trương này
không chỉ tạo ra một số lượng lớn việc làm tại chỗ cho lao động địa phương
mà còn hỗ trợ nông dân từ khâu cung ứng giống, hướng dẫn kỹ thuật đến bao
tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo điều kiện cho hộ trồng điều có cơ hội phát triển.
32
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh
Một là, trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
huyện cần xác định công tác giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ trọng tâm ưu
tiên. Phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành đoàn thể trong xây dựng kế hoạch
thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương. Tăng cường sự tham gia hiệu quả
của người dân trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung
cũng như kế hoạch giảm nghèo nói riêng.
Hai là, trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phát
triển công nghiệp nhưng vẫn cần chú trọng phát triển nông nghiệp và nông
thôn; phát triển cân đối, hợp lý từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp
và nông nghiệp nhằm xóa đói giảm nghèo cho nhân dân ở khu vực nông thôn.
Ba là, coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn ở các vùng miền núi,
dân tộc thiểu số góp phần cải thiện điều kiện đi lại, sinh hoạt cho nhân dân.
Bốn là, phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp về khu vực nông thôn
nhằm thu hút lao động ở khu vực nông nghiệp, khắc phục tình trạng lao động
di cư vào các thành phố kiếm việc làm, làm tăng thu nhập cho người dân.
Năm là, duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật chất để
đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thực hiện
chương trình giảm nghèo có hiệu quả.
Sáu là, xây dựng những giải pháp giảm nghèo bền vững phải xuất phát
từ điều kiện thực tế của từng địa phương trên mọi khía cạnh: tự nhiên, thực
trạng phát triển kinh tế xã hội, trình độ dân trí, khả năng tiếp cận các biện
pháp hỗ trợ…
Bảy là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao hiểu biết
cho người dân về ý nghĩa, mục đích của công tác giảm nghèo, ý thức tự vươn
lên thoát nghèo, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả để mọi người
dân đều được học hỏi.
33
Trong công cuộc giảm nghèo hiện nay, việc tham khảo và học tập kinh
nghiệm từ các địa phương khác là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên việc vận
dụng những kinh nghiệm đó cần linh hoạt và chủ động điều chỉnh phù hợp
với tình hình thực tế, nhằm thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững tại
địa phương, đồng thời tránh được những hậu quả tiêu cực trong quá trình
thực hiện.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc
thiểu số của tỉnh Phú Yên
2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh nói chung và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng
2.2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình trên địa bàn tỉnh
Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ. Diện tích tự
nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2
, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp
tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển
Đông. Phú Yên có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội.
Toàn tỉnh có 07 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố, vùng miền núi dân tộc
của tỉnh có 03 huyện miền núi (Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân) và 09 xã
miền núi của 04 huyện, thị xã có xã miền núi thuộc huyện Tây Hòa, Phú Hòa,
Tuy An và Thị xã Sông Cầu. Với diện tích tự nhiên 3.679 km2
, chiếm 72%
diện tích toàn tỉnh. Hiện nay, vùng dân tộc-miền núi tỉnh Phú Yên có 45 xã,
thị trấn, trong đó có 19 xã ĐBKK theo Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày
10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, có 34 thôn, buôn đặc biệt khó khăn ở
xã khu vực I, II được đầu tư Chương trình 135 theo Quyết định số 582/QĐ-
UBDT ngày 18/12/2013 của Ủy ban Dân tộc, có 02 huyện Đồng Xuân và
Sông Hinh được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương đầu tư cơ sở hạ
tầng theo Quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ được áp dụng cơ chế chính sách quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-
35
CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, về chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.
Được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, các Bộ, ngành Trung
ương, sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã
tập trung phối hợp thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước, nhất là việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đầu
tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, đời sống vùng đồng bào dân tộc
thiểu số từng bước tăng trưởng khá, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh. Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên: 1,3%; tỷ lệ lao động qua đào tạo: 26,43%, trong đó đào tạo nghề
16,36%; giải quyết việc làm cho lao động hàng năm: 3.500 người/năm. Tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm khu vực miền núi đạt 13%, GDP
bình quân đầu người ở khu vực miền núi từ 11-13 triệu đồng/người/năm, ở
khu vực có đồng bào dân tộc sinh sống đạt gần 9 triệu đồng/người/ năm (riêng
đồng bào dân tộc thiểu số 6-8 triệu đồng/người/năm). Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào miền núi được cải thiện, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được
tôn trọng, đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường, góp phần quan trọng vào
thành tựu chung của tỉnh. Hệ thống chính trị cơ sở được củng cố, trật tự an
toàn xã hội và an ninh quốc phòng được giữ vững[13].
Về phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đã tạo được sự
chuyển biến về nhận thức, nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất
mới cho đồng bào dân tộc thiểu số, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; từng bước hình thành nhiều
vùng chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa các loại cây công
nghiệp có giá trị kinh tế cao như: sắn, mía, cao su…, tạo điều kiện cho các hộ
nghèo có cơ hội tiếp cận khoa học kỹ thuật, như cung cấp vật tư, giống, công
36
cụ sản xuất, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
đồng bào dân tộc thiểu số miền núi một cách bền vững.
Về kết cấu hạ tầng: Được quan tâm đầu tư của Trung ương, nhiều công
trình giao thông, thủy lợi, điện, nước… hoàn thành đưa vào sử dụng tạo điều
kiện mở rộng sản xuất nâng cao đời sống, phát triển kinh tế, cải thiện bộ mặt
nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng phát triển.
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở vùng miền
núi được đẩy mạnh. Nhiều thôn, buôn được công nhận đạt chuẩn văn hóa.
Bản sắc văn hóa truyền thống đặc trưng các mỗi dân tộc được kế thừa, bảo
tồn và phát huy; các thôn, buôn đều có đội văn nghệ cồng chiêng. Công tác
sưu tầm văn hoá các dân tộc được chú trọng, tạo điều kiện cho các nghệ nhân
bảo tồn và lưu truyền các di sản văn hoá phi vật thể của các dân tộc thiểu số
(DTTS) trên địa bàn.
Tuy nhiên, vùng miền núi dân tộc của tỉnh vẫn đang là vùng khó khăn
nhất, tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc còn cao so với mặt bằng chung của cả
nước, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ tái nghèo hàng năm
còn nhiều. Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng dân tộc còn chậm, quy mô sản xuất nhỏ,
còn manh mún. Tình trạng dân thiếu đất sản xuất, điện, nước sinh hoạt, du
canh, du cư vẫn tồn tại ở một số nơi. Hoạt động văn hóa, thông tin tuyên
truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cơ sở chưa
đáp ứng được yêu cầu, mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số
còn thấp. Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc ở các địa phương còn
hạn chế.
2.2.1.2. Khái quát về đặc điểm, tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Tình hình chung
37
Dân số vùng miền núi là 236.350 người, (57.973 hộ), chiếm 26,6% dân
số toàn tỉnh; trong đó dân tộc thiểu số 58.012 người (13.589 hộ), chiếm tỷ lệ
24,9% dân số vùng miền núi và 6,6% so với dân số toàn tỉnh) với 31 dân tộc
sinh sống, chủ yếu là Ê đê, Bana, Tày, Nùng, Giao, Thái,… Vùng miền núi có
15.682 hộ nghèo (63.934 khẩu), chiếm tỷ lệ 27,05% trên tổng số hộ toàn vùng
và chiếm tỷ lệ 60,33% so với tổng hộ nghèo toàn tỉnh (tổng số hộ nghèo toàn
tỉnh cuối năm 2016 là 25.992 hộ, chiếm tỷ lệ 10,32%)[5].
Theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, Phú Yên có 45 xã khu vực I, II, III và 263 thôn
ĐBKK thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015. Đồng thời, theo
Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh
Phú Yên có 19/141 xã đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình
135 năm 2014 và năm 2015.
Theo kết quả điều tra hộ nghèo tiêu chí giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh có
45.606 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo là 19,46 %; trong đó 43 xã nghèo, xã miền
núi, xã vùng khó khăn có 19.028 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo 37,85%, cao gấp
đôi so với tỷ lệ bình quân chung của cả tỉnh và gấp 2,7 lần so với khu vực
đồng bằng. Toàn tỉnh có 41 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%, trong đó có hơn
92% các xã thuộc khu vực miền núi và vùng khó khăn (riêng 02 huyện miền
núi Sông Hinh và Đồng Xuân tỷ lệ hộ nghèo trên 50%)[5].
Trong nhiều năm qua, tỉnh đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn
lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời
sống của nhân dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng vẫn còn
nhiều khó khăn. Chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa
được thu hẹp, đặc biệt là ở những địa bàn khó khăn, miền núi. Nguy cơ tái
nghèo còn cao, một số chính sách hỗ trợ triển khai còn chậm và chưa có hiệu
quả.
38
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do địa hình khó
khăn, diện tích tự nhiên rộng nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời
tiết không thuận lợi, thường xuyên bị ảnh hưởng của lũ lụt, triều cường, sản
xuất chủ yếu từ nông nghiệp - lâm nghiệp và ngư nghiệp nhưng trình độ sản
xuất còn thấp. Kết cấu hạ tầng đầu tư nhưng chưa đồng bộ, nhiều tuyến giao
thông nông thôn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại và thông thương hàng hóa
giữa các vùng, một số công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt chưa đảm bảo
và chưa phát huy hiệu quả sử dụng, nhiều trường học chưa được kiên cố hóa,
trang thiết bị ở các cơ sở y tế tuyến xã còn thiếu. Nguồn vốn hỗ trợ của Nhà
nước còn phân tán, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán
bộ cơ sở có mặt còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật. Bên cạnh đó, vẫn
còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ
phận cán bộ và nhân dân, nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn
lên.
- Tình hình kinh tế, chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số
+ Về kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã có sự
phát triển so với trước, cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm, chợ, công
trình nước sạch, đập tưới nước được đầu tư xây dựng, khai hoang đất sản
xuất, cùng với các chính sách hỗ trợ khác như nhà ở, cho vay vốn sản xuất,
học hành, khám chữa bệnh, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, v.v.. đã
làm cho bộ mặt nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số có bước khởi sắc,
đời sống kinh tế được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, kinh tế miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển
nhưng chưa mạnh, chưa có yếu tố mới mang tính đột phá. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều bất
cập; chất lượng nhiều công trình đưa vào sử dụng hiệu quả thấp công tác thực
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhTrường Bảo
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Đắk Lắk, HAY
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đThực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 

Similar to Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninhluanvantrust
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninhluanvantrust
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdfNuioKila
 
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số (20)

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấpLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp
 
Đề tài: Chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
 
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào thiểu số, HAY
Luận văn: Hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào thiểu số, HAYLuận văn: Hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào thiểu số, HAY
Luận văn: Hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào thiểu số, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
 
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ * * HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM VĨNH ÁI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂKLĂK - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ * * HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM VĨNH ÁI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ ĐĂKLĂK - NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp chân thành của các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Phú Yên; các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh; các phòng, Trung tâm trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh; người thân, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẽ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Phú Yên, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Lâm Vĩnh Ái
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Tác giả luận văn Lâm Vĩnh Ái
  • 5. MỤC LỤC Mở Đầu.............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................... 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 7 3.1. mục đích nghiên cứu:................................................................................. 7 3.2. nhiệm vụ nghiên cứu:................................................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 8 4.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 8 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 8 5.1. Phương pháp luận: ..................................................................................... 8 5.2. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 9 6.1. Ý nghĩa lý luận:.......................................................................................... 9 6.2. Ý nghĩa thực tiễn:....................................................................................... 9 7. Cơ cấu của luận văn ....................................................................................10 Chương 1.........................................................................................................11 Những vấn đề chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số..........................................................................11 1.1. Khái quát chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững....11 1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay.......................................................................................................17 1.3. Ý nghĩa của chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................................................................23 1.4.Các yếu tố tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững ...................24
  • 6. 1.5. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn ở việt nam.........................................................................................27 Chương 2.........................................................................................................34 Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên ............................................................34 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh phú yên ..............................................................................................34 2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh phú yên trong thời gian qua ....................................43 2.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ......................................................................................................61 Chương 3.........................................................................................................70 Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiệnchính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số..........................................................................70 3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh phú yên...........................................................70 3.2. Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ...................................................................75 3.4. Một số kiến nghị.......................................................................................85 Kết Luận..........................................................................................................92 Tài Liệu Tham Khảo .......................................................................................95
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLĐTBXH : Bộ Lao động Thương binh và Xã hội BTC : Bộ Tài chính DTTS : Dân tộc thiểu số ĐCĐC : Định canh định cư ĐBKK : Đặc biệt khó khăn CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia CBCCVC : Cán bộ công chức, viên chức ESCAP : Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp quốc. HĐND : Hội đồng nhân dân KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình KT-XH : Kinh tế - Xã hội MTTQVN : Mặt trận Tổ quốc Việt Nam NSTW : Ngân sách Trung ương NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ NQ-CP : Nghị quyết – Chính phủ NQ-HĐND : Nghị quyết – Hội đồng nhân dân NQ/TU : Nghị quyết/ Tỉnh ủy PRPP : Dự án hỗ trợ giảm nghèo QĐ-TTg : Quyết định – Thủ tướng Chính phủ QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân TTLT-BTC-BLĐTBXH: Thông tư liên tịch-Bộ Tài chính - Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội TTLT-BYT-BTC : Thông tư liên tịch - Bộ Y tế - Bộ Tài chính UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Bảng số liệu tình hình giảm nghèo của 03 huyện miền núi tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015.............................................................................42
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luận văn Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở từng thời kỳ và ở mọi quốc gia. Đói nghèo là một hiện tượng mang tính toàn cầu, nó không chỉ tồn tại ở những nước nghèo có thu nhập thấp, mà ngay cả ở những nước có nền kinh tế phát triển vẫn có một tỷ lệ dân số sống trong tình trạng nghèo nàn cả về vật chất và tinh thần. Do đó, xóa đói giảm nghèo phải được xác định là một chiến lược lâu dài và thường xuyên của mọi quốc gia. Đói nghèo Việt Nam nói riêng, xóa đói giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng và Nhà nước xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách xóa đói giảm nghèo đã trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia và được đưa vào kế hoạch định kỳ 05 năm của Chính phủ và các địa phương, đến nay đã thực hiện qua 03 giai đoạn (1998-2000, 2001-2006, 2006-2010), hiện nay đang thực hiện giai đoạn 2011-2015 và định hướng giai đoạn 2015-2020. Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đồng thời phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quan trọng để hiện thực hóa trong cuộc sống, với hệ thống các chương trình, chính sách, từ những chương trình, chính sách mà tên gọi đã trở nên rất đỗi thân quen, gần gũi như “134”, “135”,... và cùng với chương trình có ý nghĩa đột phá như Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và mới đây nhất là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
  • 10. 2 Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015, cùng với cả nước nói chung, tỉnh Phú Yên cũng đã triển khai thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020; đến nay toàn tỉnh Phú Yên đã giảm được số hộ nghèo đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo từ 16,96% vào đầu năm 2011 còn lại 15,82% (cuối năm 2012) giảm xuống 1,14% so với năm 2011; còn 13,03% (cuối năm 2013) giảm 2,66% so với năm 2012; còn 10,73% (cuối năm 2014) giảm 3,30% so với năm 2013; còn 7,72% (cuối năm 2015) giảm 3,01% so với năm 2014. Trong đó tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ 19.040% vào cuối năm 2011 xuống còn 13.152% cuối năm 2015[11]. Có thể khẳng định, chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững được Đảng, Nhà nước ta tập trung quan tâm nhất đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số, với mong muốn rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giảm dần vùng đặc biệt khó khăn; từng bước hình thành các trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân lực và tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người đồng bào dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng. Từ năm 1998 đến nay, giảm nghèo ở Việt Nam luôn là vấn đề được sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo là chính sách xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta, tuy nhiên chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đang được quan tâm như: Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững; số hộ thoát nghèo có nguy cơ tái nghèo cao; các chương trình giảm nghèo bền vững triển khai trong thời
  • 11. 3 gian qua chưa toàn diện; nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo bền vững đã được ban hành nhưng còn mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng vẫn còn phổ biến ở nhiều địa phương. Đồng thời một số hộ nghèo có tâm lý không thích thoát nghèo để được hưởng chính sách của Nhà nước, những điều như trên cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay. Chính vì vậy, trong giai đoạn đến (2016-2020) Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 về Phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020’’. Phú Yên thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, có diện tích tự nhiên 5.060 km2 , vùng miền núi của tỉnh có diện tích 3.679 km2 , chiếm 72% diện tích toàn tỉnh. Trong đó, có 30 dân tộc thiểu số với 58.656 người chiếm khoảng 6% dân số toàn tỉnh, chủ yếu tập trung ở 03 huyện miền núi Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân. Trong đó, dân tộc Ê đê: 23.535 người, chiếm 40,07%; Chăm: 21.579 người, chiếm 36,74%; Ba Na: 4.661 người, chiếm 7,94%; Tày: 2.626 người, chiếm 4,47%; Nùng: 2.372 người, chiếm 4,1%; Hoa: 2.285 người, chiếm 3,9% và các dân tộc khác chiếm 3,18%[5]. Trong năm năm 2011-2015, toàn tỉnh đã có hơn 37.614 hộ thoát nghèo; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,72% vào cuối năm 2015 đạt 118% kế hoạch. Đặc biệt, huyện miền núi huyện Sơn Hòa hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm từ 27,38% cuối năm 2010 xuống còn 11% cuối năm 2015[5]. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng cao; việc lòng ghép chính sách, cân đối nguồn lực và công tác quản lý điều hành thực hiện chính
  • 12. 4 sách giảm nghèo còn hạn chế, chưa tạo động lực để người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Để chính sách giảm nghèo bền vững đem lại hiệu quả trong giai đoạn đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững đối với cả nước nói chung và với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên nói riêng là thật sự cần thiết. Hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta phải được phân tích, đánh giá tích cực đầy đủ và phải có một phương pháp phân tích, nghiên cứu, đánh giá phù hợp. Nhưng, cho đến nay các cơ quan, đơn vị, các ngành chức năng có trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn chưa tiếp cận được các phương pháp để phân tích, đánh giá một cách cụ thể chính sách giảm nghèo bền vững đang thực thi hiện nay. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, do đó hiệu quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững mang lại chưa cao. Xuất phát từ những vấn đề về chính sách giảm nghèo bền vững đang được quan tâm như nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài“Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Với mong muốn là đề tài này sẽ góp phần nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, các địa phương về phương pháp tiếp cận các lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời, qua nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên sẽ rút ra được những thành tựu, những mặt còn hạn chế, những bất cập từ chính sách giảm nghèo bền vững đang thực thi ở tỉnh Phú Yên hiện nay, từ đó có thể đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian đến, góp phần đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác giảm nghèo bền
  • 13. 5 vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Yên và sẽ đóng góp thêm kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho các địa phương khác trên cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn Liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo, trong những năm qua, vấn đề đói nghèo vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa học và các công trình dưới dạng tài liệu tham khảo như: Thực thi chính sách giảm nghèo của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc KHMer tỉnh Sóc Trăng (nghiên cứu trường hợp thực thi QĐ 74/2008/QĐ- TTg), luận văn thạc sĩ hành chính công của Mã Chí Thanh, năm 2010: Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số; phân tích kết quả thực hiện và đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, tìm ra được những tồn tại và nguyên nhân của từng chính sách; đề ra được một số giải pháp để hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh trong thời gian đến. Quản lý Nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắc Nông, luận văn thạc sĩ hành chính công của Trần Thị Diễm Thúy, năm 2013: Đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắc Nông; đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong quản lý nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo; đưa ra phương hướng và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo -Thực trạng và giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012: Đã nêu một số lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; Thực trạng đói nghèo ở Việt
  • 14. 6 Nam; chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Đây là cuốn sách bổ sung luận cứ cho công tác hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tào, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian đến [16] Đề tài “Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, từ trước đến nay, hằng năm các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đều có các báo cáo đánh giá chung tình hình thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, trong đó có vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đề ra nhiệm vụ thực hiện cho năm sau. Những báo cáo phần nào đã phản ánh thực trạng và giải pháp thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên, về phần lý luận chỉ mới đề cập đến lý luận về xóa đói, giảm nghèo, quan niệm về nghèo, đói ở Việt Nam, chưa đề cập đến lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Kết quả thực hiện các chính sách và đánh giá chính sách giảm nghèo mới chỉ nghiên cứu kết quả của từng chính sách giảm nghèo ở thời điểm năm 2012 trở về trước. Đối với tỉnh Phú Yên, từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện từng chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
  • 15. 7 đang thực thi trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài về những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên, kết quả thực hiện từng chính sách giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến năm 2015; đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng những lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững để thực hiện tốt các chương trình, dự án phát triển KT-XH, từ đó giảm tỷ lệ hộ nghèo đến mức thấp nhất, tiến tới thoát nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tìm ra những bất cập của chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay và đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số của nước ta trong những năm đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Phú Yên, từ đó đánh giá kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Phú Yên hiện nay, đề ra mục tiêu, định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong thời gian đến.
  • 16. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các chính sách về công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số của Nhà nước ta hiện nay đang thực thi trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Quá trình thực hiện đề tài sẽ tập trung nghiên cứu việc cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, địa phương về công tác giảm nghèo bền vững; nghiên cứu việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong thời gian qua, làm cơ sở đề ra giải pháp thực hiện tốt hơn công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2017 với tầm nhìn 2025. - Về địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Phú Yên. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn Luận văn dựa trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về xóa đói giảm nghèo của Đảng, Nhà nước để nghiên cứu. 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật biện chứng duy vật lịch sử để thấy rõ các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân tích, đánh giá một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu như cơ cấu kinh tế của địa phương, cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ cấu kinh tế đó, phong tục tập quán liên quan trực tiếp đến xóa đói giảm nghèo.
  • 17. 9 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập số liệu, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, liệt kê và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua. Các phương pháp luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, linh hoạt tạo nên hệ thống các vấn đề được trình bày theo một trình tự lô gíc, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào DTTS ở địa phương. - Kết quả nghiên cứu luận văn minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số, từ đó góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đã ban hành.
  • 18. 10 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận văn, trước hết là góp phần nâng cao nhận thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các hội đoàn thể các cấp từ tỉnh, huyện đến cơ sở và người dân hiểu rõ hơn về thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Phú Yên, từ đó định hướng góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững, nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam trong những năm tiếp theo và tiến tới thoát nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Kết quả nghiên cứu khi đưa ra giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp hơn, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững đem lại hiệu quả thiết thực, giúp người nghèo có khả năng tiếp cận các chính sách giảm nghèo bền vững và có thể dùng làm cơ sở để các cấp lãnh đạo, các ngành tham khảo để ra những quyết định trong thay đổi chính sách, cũng như triển khai thực hiện nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng hiệu quả hơn, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tiến đến thoát nghèo bền vững. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên.
  • 19. 11 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái quát chung về chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan về giảm nghèo Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia cũng khác nhau. Nhìn chung, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nghèo, tuy nhiên, thông thường nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội như: giáo dục, y tế, văn hoá; không những thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có cả thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Tình trạng nghèo còn đe dọa làm con người bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng. Tại hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ
  • 20. 12 bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau. Trong khi đó, theo Biên niên sử Liên hiệp quốc ngày 01/12/2002 thì nghèo đói là sự thiếu hoàn toàn cơ hội, đi kèm với mức độ cao của nghèo đói, suy dinh dưỡng, mù chữ, thiếu giáo dục, các bệnh về thể chất và tinh thần, bất ổn về tình cảm và xã hội, bất hạnh, đau khổ và tuyệt vọng cho tương lai. Một trong những đặc trưng của nghèo đói là thiếu hụt lâu dài sự tham gia kinh tế, xã hội và chính trị, đẩy các cá nhân đến chỗ bị loại ra khỏi xã hội, ngăn cản tiếp cận với những lợi ích của phát triển kinh tế - xã hội và do đó hạn chế sự phát triển văn hóa của họ. Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương. 1.1.1.2. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững Để hiểu được khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững, trước hết cần nghiên cứu khái niệm: Chính sách công là gì? Về khái niệm chính sách, chính sách ở đây được hiểu là chính sách công. Hiện nay trên thế giới khái niệm chính sách công cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Qua nghiên cứu, khái niệm chính sách công mà chúng ta có thể chấp nhận được đối với Việt Nam đó là: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”[14]. Từ cách tiếp cận về nghèo, giảm nghèo và chính sách công ở Việt Nam
  • 21. 13 như nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam như: Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, miền, các dân tộc và các nhóm dân cư, để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của cả nước. 1.1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo Ngày 30/01/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Trong đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở xuống. Như vậy so với mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006 - 2010 (200.000 đồng/người/tháng ở nông thôn và 260.000 đồng/người/tháng ở thành thị) thì mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 được điều chỉnh lên gấp 2 lần. Cũng theo Quyết định này thì hộ cận nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn hộ nghèo, cận nghèo nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách kinh tế - xã hội khác và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2011 (giai đoạn 2011-2015). Trong giai đoạn đến (2016-2020) Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 về Phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng
  • 22. 14 cho giai đoạn 2016-2020“ và ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 là: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. 1.1.3.Tính đa dạng của chính sách giảm nghèo bền vững Không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng: Một trong những đặc điểm cơ bản của nghèo là tình trạng không đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm dẫn đến thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng của một bộ phận dân cư, đặc biệt là trẻ em và phụ nữ nghèo tại các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Tại Việt Nam, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa cao hơn thành thị, ở đồng bào dân tộc thiểu số cao hơn dân tộc Kinh, mặc dù những năm gần đây Nhà nước triển khai nhiều chương trình y tế quốc gia, trong đó có tập trung vào vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và đồng bào dân tộc thiểu số. Môi trường sống không thuận lợi: Hầu hết các hộ gia đình nghèo phải chấp nhận môi trường sống không thuận lợi, nhưng một bộ phận người dân vượt trên chuẩn nghèo cũng phải chịu cảnh chung đó mà bản thân họ tuy có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo nhưng cũng không có khả năng tự vượt qua như họ phải sống trong các ngôi nhà dột nát, xiêu vẹo, thiếu nước sạch, v.v... Tại Việt Nam, ngày nay đói nghèo còn là nguyên nhân và hậu quả của thiên tai và tính dễ bị tổn thương ngày càng tăng trước thảm họa thiên nhiên và biến đổi khí hậu. Bất bình đẳng giới xảy ra phổ biến: Tình hình bất bình đẳng giới xảy ra khá phổ biến ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và vùng đồng bào dân tộc
  • 23. 15 thiểu số và không chỉ đối với hộ nghèo mà còn xảy ra ở những hộ có mức thu nhập trên chuẩn nghèo. Thông thường thì phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi hơn nam giới, tư tưởng trọng nam khinh nữ, dành ưu tiên nhiều hơn cho con trai trong việc học hành, tham gia các hoạt động xã hội cũng như việc đưa ra các quyết định trong gia đình (trừ đồng bào dân tộc thiểu số theo tập tục mẫu hệ). Khả năng tìm kiếm, nắm bắt cơ hội việc làm thấp: Người nghèo nói riêng và người có thu nhập thấp nói chung luôn là đối tượng yếu thế trong thị trường lao động vì họ có trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo nghề hoặc trình độ tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu. Một số người có thu nhập thấp trên chuẩn nghèo nhưng do công việc không ổn định nên họ có thể bị mất việc bất cứ lúc nào. Vốn xã hội của người nghèo chưa được phát huy: Vốn xã hội là khái niệm chỉ một loại tài sản phi vật chất của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, cộng đồng hay một quốc gia được tạo dựng qua các quá trình thực hiện giữa các chủ thể xã hội (cá nhân, gia đình, cộng đồng, nhà nước). Chỉ số đo lường vốn xã hội được thể hiện qua mức độ hợp tác, sự hỗ trợ từ bên ngoài và độ bền vững của các mối quan hệ xã hội. Qua phân tích tính đa dạng của giảm nghèo bền vững cho thấy Nhà nước cần phải có những chính sách hợp lý, ngoài chính sách chung cần phải có những chính sách cụ thể, phù hợp với từng đối tượng, từng vùng để hỗ trợ và khắc phục những hạn chế về nhu cầu dinh dưỡng, sự bất bình đẳng giới, môi trường sống, khả năng tìm kiếm nắm bắt cơ hội việc làm để hộ nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo bền vững. 1.1.4. Chủ thể tham gia việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Trong giai đoạn hiện nay, ở nước ta có thể xem như: “Có ba chủ thể chính sách giảm nghèo bền vững: Một là, cơ quan nhà nước; hai là, người nghèo; ba là, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị”[16] .
  • 24. 16 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo là một chương trình mục tiêu quốc gia nên cơ quan nhà nước các cấp tham gia với tư cách tổ chức điều hành. Hình thức được tổ chức: Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp gồm các thành viên kiêm nhiệm lấy từ các cơ quan chức năng của Nhà nước như: Lao động-Thương binh và Xã hội; Tài chính Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế hạ tầng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội, mời Mặt trận và các hội đoàn thể cùng cấp tham gia giám sát, tuyên truyền vận động để thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. “Người nghèo có thể tham gia chính sách ở tư thế cung cấp thông tin xác định mức đói nghèo, đối tượng đói nghèo, thông tin về kết quả chính sách, thông tin về tác động của công cụ chính sách... Thông tin do người nghèo cung cấp có ý nghĩa quan trọng trong hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách xóa đói, giảm nghèo bởi đây là các thông tin gốc, phản ảnh trung thực tình hình thực tế”[16]. “Các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội có thể tham gia chính sách giảm nghèo với tư cách nhà tài trợ hoặc tư cách phối hợp hành động. Đa số các doanh nghiệp thích hình thức tài trợ hơn vì họ không có thời gian và không có khả năng tham gia trực tiếp vào các hoạt động chính sách... Các tổ chức Mặt trận và các hội đoàn thể (thanh niên, phụ nữ, hội nông dân... ) do bản chất chính trị xã hội, tham gia tích cực vào hoạt động giảm nghèo. Các hội đoàn thể có thế mạnh ở bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, lãnh đạo thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến tận cơ sở nên dễ dàng tiếp cận và hỗ trợ người nghèo. Tuy nhiên, họ gặp khó khăn về tài chính, thường phải xin tài trợ của các tổ chức khác hoặc phối hợp thụ động theo chương trình của cơ quan khác”[16] .
  • 25. 17 1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên cả nước hiện nay được thực hiện song song với chính sách giảm nghèo bền vững chung. Đồng thời giai đoạn trước chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số cũng đã triển khai nhiều chính sách như: Chương trình 134, 135…Nhưng gần đây, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và mới đây nhất là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Trên cơ sở định hướng của Đảng về giảm nghèo bền vững, Chính phủ ban hành các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trên phạm vi cả nước. Một số chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay đang thực thi, triển khai thực hiện như: 1.2.1. Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số Trong giai đoạn 2001 đến 2010 chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đã được chú trọng thực hiện và giai đoạn 2011 đến nay vẫn còn hiệu lực, được sử dụng để thực hiện chủ trương giảm nghèo bền vững của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách tín dụng dành cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số là chương trình được triển khai rộng rãi, đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn của hộ nghèo, tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả thiết thực cho đồng bào, là một trong những điểm sáng trong các chính sách giảm nghèo bền vững. Chính sách tín dụng cho người nghèo được thể hiện qua một số các văn bản: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; Quyết định số 54/2012/QĐ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển
  • 26. 18 sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 (thay thế Quyết định 32/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007); Quyết định số 157/2007/QĐ-CP ngày 27/9/2007 của Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo. 1.2.2. Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Chính sách hỗ trợ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 (trong giai đoạn này thực hiện theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã hỗ trợ 12.542 hộ xây dựng nhà ở), Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Chính sách này được thực hiện theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Tiếp đó ngày 29/10/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 67/2010/QĐ-TTg để bổ sung thêm đối tượng là các hộ nghèo, có khó khăn về nhà ở. Thực hiện chính sách này, Nhà nước sẽ hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách cho mỗi hộ gia đình từ 7,2 – 8,4 triệu đồng. Đồng thời các hộ dân sẽ được vay vốn 8 triệu đồng với lãi suất ưu đãi (3%/năm) từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, chính sách cũng nêu rõ cộng đồng, địa phương huy động sức người sức của giúp người nghèo để xây dựng được một ngôi nhà diện tích khoảng 24m2 . Chính sách hỗ trợ nhà ở đã phát huy được hiệu quả tích cực trong thực tế, nhờ đó đời sống của hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách có công, hộ nghèo đã từng bước được ổn định, nhiều hộ gia đình từ chỗ không có nhà ở hoặc nhà tạm bợ nay có nhà ở khang trang hơn, vững chắc hơn, bảo đảm
  • 27. 19 tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), từ đó ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững. 1.2.3. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo với mục đích nhằm hỗ trợ miễn phí 100% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số để người nghèo được khám, chữa bệnh, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người nghèo. Chính sách này thực hiện theo Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật bảo hiểm Y tế; Thông tư số 09/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế; Quyết định 538/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và năm 2020; Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Chính phủ về nâng mức hỗ trợ đóng thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ cận nghèo. 1.2.4. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo trong giai đoạn này được thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm 2014-2015 (có hiệu lực từ 01/9/2013). Đồng thời, khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, công tác dạy nghề cho thanh niên đã được chú trọng; các huyện đã xây dựng kế hoạch và tập trung đào tạo các ngành, nghề: Phòng chống
  • 28. 20 dịch cho gia súc, gia cầm; phòng và điều trị bệnh cho trâu, bò; nuôi lợn nái sinh sản, v.v… bước đầu phát huy hiệu quả, nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo bền vững, vươn lên làm giàu. 1.2.5. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt được thực hiện theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Chính sách này được thực hiện chủ yếu từ đầu năm 2014. 1.2.6. Hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo Chính sách hỗ trợ người nghèo về trợ giúp pháp lý là một trong những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác. Đây là một trong những chính sách được triển khai thực hiện trong các Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (tỉnh Phú Yên có 03 huyện nghèo theo Nghị quyết và hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh tập trung tại các huyện này). Để thực hiện chính sách này, Quốc hội đã ban hành Luật trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006, đồng thời ngày 18/8/2010 Chính phủ ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-CP về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020. Ngày 10/5/2011 Chính phủ ban hành Quyết định số 678/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
  • 29. 21 - Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2008 đã đề ra mục tiêu tổng quát của Chương trình là: “Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng”. Nội dung cụ thể của Chương trình gồm 4 hợp phần chính: Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện. - Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1489/2012/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định 1489/2012/QĐ-TTg của Chính phủ đã đề ra mục tiêu: “Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân
  • 30. 22 cư”. Nội dung chính của chương trình này là các dự án thành phần của Chương trình bao gồm 04 Dự án hợp phần cơ bản: Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo bao gồm 02 tiểu dự án: Tiểu dự án 1 là hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo nhằm thực hiện mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các huyện nghèo, thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ đến năm 2015; tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Tiểu dự án 2 là hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo nhằm thực hiện mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững. Đối tượng là các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, với mục tiêu là tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững. Đối tượng là các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. Dự án 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa về thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo; tạo cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trường (thị trường vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật -
  • 31. 23 công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra...) hướng đến phát triển sản xuất và dịch vụ, tăng nhanh thu nhập, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. Đối tượng là người nghèo, hộ nghèo, ưu tiên chủ hộ là nữ và hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Dự án 4: Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng, người dân, các cấp, các ngành về ý nghĩa và tầm quan trọng của giảm nghèo và cách tiếp cận về giảm nghèo bền vững; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý, thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Nghị quyết 80)[8]. 1.3. Ý nghĩa của chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số Chương trình giảm nghèo luôn được coi là chương trình trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Những năm qua, tuy kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nhưng tỉnh Phú Yên vẫn luôn quan tâm và dành nhiều nguồn lực ưu tiên cho công tác giảm nghèo; thể hiện qua hệ thống các văn bản chỉ đạo và các chính sách ban hành hướng tới người nghèo, người cận nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã hội tiến tới giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Thực hiện chỉ đạo Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế- xã hội, về giảm nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kịp thời các quyết định, kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo. Các văn bản, chính sách hỗ trợ, trợ giúp người nghèo, người cận nghèo được ban hành
  • 32. 24 đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu và phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn cụ thể; đồng thời, hệ thống các văn bản được ban hành đã cơ bản có sự thống nhất so với mục tiêu chung của chương trình giảm nghèo. Cùng với việc xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, Tỉnh cũng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về giảm nghèo. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền luôn là một trong những nội dung được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các Hội đoàn thể đã quan tâm chỉ đạo, thực hiện nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đến người dân, đặc biệt là người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, làm chuyển biến và nâng cao ý thức thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo và ý chí vươn lên thoát nghèo, làm giàu của nhân dân nhất là với các hộ nghèo. Nội dung công tác tuyên truyền, vận động của các cấp, các ngành tập trung vào việc triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về giảm nghèo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, trách nhiệm tham gia của người dân, người nghèo trong các hoạt động giảm nghèo, các chế độ, chính sách về giảm nghèo, giới thiệu kinh nghiệm làm ăn, kiến thức khoa học kỹ thuật, cách làm hay, mô hình giảm nghèo hiệu quả để nhân rộng. 1.4. Các yếu tố tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững Những nguyên nhân có thể dẫn đến nghèo của một quốc gia là: chiến tranh, cơ cấu kinh tế thể hiện ở sự phân bố thu nhập không cân bằng; tham nhũng, nợ quá nhiều, nền kinh tế không có hiệu quả, thiếu những nguồn lực có thể trả tiền được; thất bại quốc gia; tụt hậu về công nghệ; tụt hậu về giáo dục; thiên tai, dịch bệnh; dân số phát triển quá nhanh và không có bình đẳng nam nữ. Trên thế giới, nghèo đói còn xuất phát từ hiện tượng di dân từ vùng núi về đồng bằng, từ nông thôn ra thành thị, từ các nước thứ ba về các nước
  • 33. 25 phát triển gây nên hiện tượng thuyền nhân (những người nhập cư bất hợp pháp, người tị nạn xuất cư bằng thuyền). Ở Việt Nam, nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm nguyên nhân: - Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. - Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: Thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, chay lười lao động, ốm đau, rủi ro tai nạn, v.v.. - Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, khu vực có đông đồng bào dân tộc thiểu số, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Từ cách tiếp cận nêu trên có thể thấy rằng vấn đề nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số xuất phát từ những yếu tố tác động chủ yếu sau đây: Thứ nhất, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phần lớn thiếu nguồn lực (vốn) để phát triển kinh tế. Do điều kiện điểm xuất phát thấp, dân cư sống tập trung vào sản xuất nông nghiệp manh mún, chủ yếu tự cung, tự cấp, ít tích tụ vốn, do vậy đồng bào dân tộc thiểu số thiếu các nguồn lực để phát triển tế - xã hội. Thứ hai, đồng bào dân tộc thiểu số thiếu phương tiện để sản xuất, thiếu đất để canh tác, thiếu lao động để nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất, trồng trọt. Do điều kiện đất đai phần lớn là đồi núi cao, đất xấu, nên người
  • 34. 26 dân trong tình trạng thiếu đất sản xuất. Diện tích đất chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng nên người dân thiếu việc làm, cuộc sống bấp bênh. Việc giao đất, giao rừng cho người dân vẫn còn nhiều bất cập. Tiến độ thu hồi và giao đất trên thực tế còn chậm, diện tích đất được giao sau khi thu hồi vẫn chưa phù hợp, phần lớn đất giao cho người dân đều là rừng đặc dụng, xa khu dân cư, không có đường giao thông đi lại, đất trên núi đá, khe suối, v.v.. nên người dân cũng không thể sử dụng được. Thiếu đất sản xuất không chỉ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng nghèo đói của người dân tại các địa phương mà còn dẫn đến các hệ lụy như tranh chấp, chặt phá rừng tự nhiên để khai thác gỗ trái phép. Thứ ba, đồng bào miền núi thiếu khoa học và công nghệ. Các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi chủ yếu vẫn theo cách làm cũ, ít áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Tuy có các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm nhưng cũng còn nhiều hạn chế, thường không được duy trì thường xuyên. Kỹ thuật canh tác truyền thống vẫn là phát nương làm rẫy; cây trồng, vật nuôi chưa được đa dạng hóa, v.v.. nên giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích còn thấp. Vì vậy, có thể nói những hộ nghèo chưa có đủ điều kiện và khả năng để tự vượt nghèo bằng nội lực của chính mình. Thứ tư, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi chưa biết cách làm ăn, không có việc làm hoặc do ốm đau. Hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số thường đông con, đa phần có từ 5 đến 6 con; lao động chính trong nhà có học vấn thấp, khó có cơ hội tìm được việc làm có thu nhập khá và ổn định. Những hạn chế về kinh tế chính là cản trở đối với người nghèo trong việc tiếp cận các điều kiện phúc lợi trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe, sinh hoạt văn hóa, v.v.. Chính vì thế, họ lại càng ít có cơ hội để thoát nghèo. Thứ năm, nhận thức và năng lực tự vươn lên thoát nghèo của người dân còn hạn chế. Có một thực tế là không ít người đồng bào dân tộc thiểu số trong
  • 35. 27 tỉnh còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước mà ít vươn lên trong lao động sản xuất để thoát nghèo bền vững và làm giàu. Vì vậy mà có hiện tượng “xin vào hộ nghèo, xã nghèo”, không muốn thoát nghèo. 1.5. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn ở Việt Nam 1.5.1.Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Quảng Ngãi Thời gian qua, công tác xóa đói giảm nghèo ở Quảng Ngãi được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Một bộ phận hộ nghèo tổ chức sản xuất có hiệu quả và vươn lên thoát nghèo. Giai đoạn 2006 đến 2010, bình quân mỗi năm có hơn 6.400 hộ thoát nghèo. Các chính sách, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo đã được các cấp, ngành quan tâm triển khai tốt, tác động trực tiếp đến đời sống người nghèo, giúp hộ nghèo phát triển kinh tế, ổn định đời sống, hạn chế những rủi ro bất khả kháng, tiến đến thoát nghèo bền vững. Có thể nói, phần lớn các hộ nghèo đã được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản, như vay vốn tín dụng, chăm sóc sức khỏe, miễn giảm học phí, nhà ở, đào tạo nghề, khuyến nông - lâm - ngư, nước sạch sinh hoạt. Các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu đã đáp ứng nhu cầu đi lại, sinh hoạt và phát triển sản xuất của nhân dân thuộc các vùng dự án. Nhiều công trình đã đáp ứng nhu cầu và thu lợi rõ rệt về kinh tế, góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Những biện pháp mà Quảng Ngãi đã thực hiện là tích cực lồng ghép công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương như: Chính sách hỗ trợ người nghèo, trong đó đặc biệt quan tâm về sản xuất và nhà ở cho hộ nghèo chính sách, hộ nghèo người dân tộc thiểu số và hộ nghèo đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu, nhiệm vụ, chủ trương, chính sách giảm
  • 36. 28 nghèo bền vững đến mọi cấp, ngành, tầng lớp nhân dân, đồng thời, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo, triển khai thực hiện hợp lý các nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững, gắn trách nhiệm các cơ quan liên quan trong triển khai thực hiện các dự án giảm nghèo một cách liên thông thống nhất. Đồng thời tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát nhằm giúp hộ nghèo tiếp cận các chính sách hiện có, nhất là đối với chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, trợ cấp đời sống và nhà ở. Xây dựng các chương trình lồng ghép giữa giảm nghèo bền vững với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, các xã, thôn nghèo đặc biệt khó khăn, góp phần hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. 1.5.2. Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Ninh Bình Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Ninh Bình đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển tăng nhanh; cơ sở vật chất – kỹ thuật được tăng cường; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều đổi mới; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được tăng cường; hệ thống chính trị được củng cố. Các chỉ tiêu do Đại hội XIV của Đảng bộ tỉnh đề ra cơ bản hoàn thành, nhiều chỉ tiêu hoàn thành vượt mức, trong đó đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội. Từ thực tiễn xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua, nhất là trong 5 năm trở lại đây, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm: Xây dựng và triển khai đồng bộ các chính sách, dự án về giảm nghèo, lồng ghép có hiệu quả với chính sách kinh tế - xã hội khác của tỉnh. Phân
  • 37. 29 công trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo Lãnh đạo tỉnh Ninh Bình đã tạo bước đột phá mới trong chỉ đạo phát huy sức mạnh và sự tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, gắn trách nhiệm của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để đạt và vượt mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã đề ra; đẩy mạnh phong trào “Ngày vì người nghèo” đến mọi tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư. Chủ trương gắn xóa đói giảm nghèo với giải quyết việc làm tại chỗ ở khu vực nông thôn, thực hiện hiệu quả các đề án, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tổ chức sản xuất, cung ứng và quản lý giống, kiên cố hóa kênh mương, phát triển đa dạng hóa ngành, nghề ở nông thôn… Đối với khu vực thành thị, thực hiện hiệu quả đề án phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và ngành tiểu thủ công nghiệp, phát triển thương mại, du lịch. Có cơ chế, chính sách khuyến khích việc thành lập hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất với quy mô ngành nghề đa dạng, thu hút được nhiều lao động tại chỗ. Đẩy mạnh việc nhân rộng các mô hình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, nhất là mô hình xóa đói giảm nghèo tại các vùng đặc thù, khó khăn như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào theo đạo Thiên Chúa; hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo phương châm: cộng đồng, dòng họ, bản thân hộ nghèo và Nhà nước cùng lo. Tăng cường hiệu quả công tác đào tạo nghề cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt quan tâm tới việc dạy nghề cho đối tượng thanh niên, nông dân, bộ đội xuất ngũ, người tàn tật, hướng dẫn cách làm ăn để nâng cao chất lượng lao động, chú trọng tới đối tượng người nghèo ở vùng nông thôn, vùng đô thị hóa, khu công nghiệp.
  • 38. 30 Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở cơ sở. Gắn kết giữa chương trình xóa đói giảm nghèo với tạo việc làm, tăng thu nhập; gắn việc thực hiện chương trình 135 với các chương trình, dự án khác trên địa bàn, bảo đảm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đồng thời cụ thể hóa các chỉ tiêu, mục tiêu, kế hoạch đến cơ sở xã, phường, thôn để mọi người dân nắm được và tích cực tham gia thực hiện. 1.5.3. Kinh nghiệm giảm nghèo từ tỉnh Đồng Nai Đồng Nai được xem là một trong những địa phương thành công nhất trong việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo. Năm 2000 toàn tỉnh có 12,26% hộ nghèo thì nay chỉ còn 0,87% (theo chuẩn nghèo cũ). Từ quá trình đi lên của Đồng Nai, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: Thực hiện chủ trương “đem cái chữ đến cho người nghèo”. Trước khi triển khai các giải pháp nâng cao dân trí cho người nghèo, tỉnh đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị về xây dựng trường lớp ở nông thôn, các vùng khó khăn và tiến đến kiên cố hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tác động mạnh mẽ đến ý thức của người dân, đặc biệt là nông dân trong việc chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nhờ vậy, đến nay hầu hết các em tuổi từ 18 trở xuống đều có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở. Một trong những điểm nổi bật của công tác nâng cao dân trí góp phần xóa đói giảm nghèo là việc tỉnh chủ trương đẩy mạnh giáo dục thường xuyên, tổ chức hàng loạt các lớp bổ túc văn hóa ở vùng nông thôn, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp trong việc mở các khóa bổ túc văn hóa cho công nhân. Toàn tỉnh hàng năm có khoảng 16.500 người được theo học lớp bổ túc văn hóa các cấp, trong đó phần đông là những người có hoàn cảnh khó khăn và công nhân lao động.
  • 39. 31 Quan tâm đến công tác dạy nghề để giúp người dân có việc làm, thu nhập ổn định, thoát nghèo bền vững. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cùng ngành giáo dục đào tạo đã tổ chức nhiều khóa đào tạo nghề ngay tại các doanh nghiệp, tại các xã vùng sâu, vùng xa để người dân nghèo có trình độ văn hóa chưa cao được học những nghề phù hợp. Tiến hành nhiều chương trình dạy nghề và giới thiệu việc làm cho con em đồng bào dân tộc, gia đình chính sách. Bình quân mỗi năm có trên 1.000 học viên được đào tạo miễn phí và giới thiệu việc làm có thu nhập ổn định. Chính sách “đưa ngân hàng, nhà máy về với nông thôn”. Chương trình cung ứng vốn cho người nghèo của tỉnh Đồng Nai đã triển khai thực hiện từ năm 1994. Năm 2003, Ngân hàng chính sách xã hội ra đời với mạng lưới điểm giao dịch rộng khắp từ tỉnh, huyện tới cấp xã để tiếp cận người dân. Mở rộng cho vay bằng các hình thức liên kết với Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh… để mở ra những kênh chuyển tải vốn đến người vay nhanh chóng, kịp thời. Năm 2001 đến nay đã có trên 49.000 lượt hộ được vay vốn xóa đói giảm nghèo với số tiền lên đến hàng trăm tỷ đồng, người dân vay vốn đã sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện cuộc sống đáng kể. Chủ trương “gắn sản xuất công nghiệp với chương trình xóa đói giảm nghèo”. Đồng Nai có diện tích cây Điều đứng thứ hai cả nước và dẫn đầu về năng suất. Cây Điều từng được mệnh danh là “cây của người nghèo”, “cây xóa đói giảm nghèo” giờ đây có tên mới là “cây để làm giàu”. Chủ trương của tỉnh đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các khu công nghiệp trên địa bàn cần ưu tiên gắn chế biến với vùng nguyên liệu nông sản. Chủ trương này không chỉ tạo ra một số lượng lớn việc làm tại chỗ cho lao động địa phương mà còn hỗ trợ nông dân từ khâu cung ứng giống, hướng dẫn kỹ thuật đến bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo điều kiện cho hộ trồng điều có cơ hội phát triển.
  • 40. 32 1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh Một là, trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện cần xác định công tác giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên. Phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành đoàn thể trong xây dựng kế hoạch thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương. Tăng cường sự tham gia hiệu quả của người dân trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như kế hoạch giảm nghèo nói riêng. Hai là, trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phát triển công nghiệp nhưng vẫn cần chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn; phát triển cân đối, hợp lý từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp và nông nghiệp nhằm xóa đói giảm nghèo cho nhân dân ở khu vực nông thôn. Ba là, coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn ở các vùng miền núi, dân tộc thiểu số góp phần cải thiện điều kiện đi lại, sinh hoạt cho nhân dân. Bốn là, phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp về khu vực nông thôn nhằm thu hút lao động ở khu vực nông nghiệp, khắc phục tình trạng lao động di cư vào các thành phố kiếm việc làm, làm tăng thu nhập cho người dân. Năm là, duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật chất để đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo có hiệu quả. Sáu là, xây dựng những giải pháp giảm nghèo bền vững phải xuất phát từ điều kiện thực tế của từng địa phương trên mọi khía cạnh: tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã hội, trình độ dân trí, khả năng tiếp cận các biện pháp hỗ trợ… Bảy là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao hiểu biết cho người dân về ý nghĩa, mục đích của công tác giảm nghèo, ý thức tự vươn lên thoát nghèo, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả để mọi người dân đều được học hỏi.
  • 41. 33 Trong công cuộc giảm nghèo hiện nay, việc tham khảo và học tập kinh nghiệm từ các địa phương khác là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên việc vận dụng những kinh nghiệm đó cần linh hoạt và chủ động điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương, đồng thời tránh được những hậu quả tiêu cực trong quá trình thực hiện.
  • 42. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Phú Yên 2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng 2.2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình trên địa bàn tỉnh Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2 , phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Toàn tỉnh có 07 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố, vùng miền núi dân tộc của tỉnh có 03 huyện miền núi (Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân) và 09 xã miền núi của 04 huyện, thị xã có xã miền núi thuộc huyện Tây Hòa, Phú Hòa, Tuy An và Thị xã Sông Cầu. Với diện tích tự nhiên 3.679 km2 , chiếm 72% diện tích toàn tỉnh. Hiện nay, vùng dân tộc-miền núi tỉnh Phú Yên có 45 xã, thị trấn, trong đó có 19 xã ĐBKK theo Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, có 34 thôn, buôn đặc biệt khó khăn ở xã khu vực I, II được đầu tư Chương trình 135 theo Quyết định số 582/QĐ- UBDT ngày 18/12/2013 của Ủy ban Dân tộc, có 02 huyện Đồng Xuân và Sông Hinh được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương đầu tư cơ sở hạ tầng theo Quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng cơ chế chính sách quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-
  • 43. 35 CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo. Được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã tập trung phối hợp thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, nhất là việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, đời sống vùng đồng bào dân tộc thiểu số từng bước tăng trưởng khá, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,3%; tỷ lệ lao động qua đào tạo: 26,43%, trong đó đào tạo nghề 16,36%; giải quyết việc làm cho lao động hàng năm: 3.500 người/năm. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm khu vực miền núi đạt 13%, GDP bình quân đầu người ở khu vực miền núi từ 11-13 triệu đồng/người/năm, ở khu vực có đồng bào dân tộc sinh sống đạt gần 9 triệu đồng/người/ năm (riêng đồng bào dân tộc thiểu số 6-8 triệu đồng/người/năm). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào miền núi được cải thiện, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được tôn trọng, đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của tỉnh. Hệ thống chính trị cơ sở được củng cố, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng được giữ vững[13]. Về phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào dân tộc thiểu số, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; từng bước hình thành nhiều vùng chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như: sắn, mía, cao su…, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có cơ hội tiếp cận khoa học kỹ thuật, như cung cấp vật tư, giống, công
  • 44. 36 cụ sản xuất, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi một cách bền vững. Về kết cấu hạ tầng: Được quan tâm đầu tư của Trung ương, nhiều công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước… hoàn thành đưa vào sử dụng tạo điều kiện mở rộng sản xuất nâng cao đời sống, phát triển kinh tế, cải thiện bộ mặt nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng phát triển. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở vùng miền núi được đẩy mạnh. Nhiều thôn, buôn được công nhận đạt chuẩn văn hóa. Bản sắc văn hóa truyền thống đặc trưng các mỗi dân tộc được kế thừa, bảo tồn và phát huy; các thôn, buôn đều có đội văn nghệ cồng chiêng. Công tác sưu tầm văn hoá các dân tộc được chú trọng, tạo điều kiện cho các nghệ nhân bảo tồn và lưu truyền các di sản văn hoá phi vật thể của các dân tộc thiểu số (DTTS) trên địa bàn. Tuy nhiên, vùng miền núi dân tộc của tỉnh vẫn đang là vùng khó khăn nhất, tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc còn cao so với mặt bằng chung của cả nước, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ tái nghèo hàng năm còn nhiều. Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng dân tộc còn chậm, quy mô sản xuất nhỏ, còn manh mún. Tình trạng dân thiếu đất sản xuất, điện, nước sinh hoạt, du canh, du cư vẫn tồn tại ở một số nơi. Hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu, mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp. Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc ở các địa phương còn hạn chế. 2.2.1.2. Khái quát về đặc điểm, tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số - Tình hình chung
  • 45. 37 Dân số vùng miền núi là 236.350 người, (57.973 hộ), chiếm 26,6% dân số toàn tỉnh; trong đó dân tộc thiểu số 58.012 người (13.589 hộ), chiếm tỷ lệ 24,9% dân số vùng miền núi và 6,6% so với dân số toàn tỉnh) với 31 dân tộc sinh sống, chủ yếu là Ê đê, Bana, Tày, Nùng, Giao, Thái,… Vùng miền núi có 15.682 hộ nghèo (63.934 khẩu), chiếm tỷ lệ 27,05% trên tổng số hộ toàn vùng và chiếm tỷ lệ 60,33% so với tổng hộ nghèo toàn tỉnh (tổng số hộ nghèo toàn tỉnh cuối năm 2016 là 25.992 hộ, chiếm tỷ lệ 10,32%)[5]. Theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, Phú Yên có 45 xã khu vực I, II, III và 263 thôn ĐBKK thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015. Đồng thời, theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Phú Yên có 19/141 xã đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015. Theo kết quả điều tra hộ nghèo tiêu chí giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh có 45.606 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo là 19,46 %; trong đó 43 xã nghèo, xã miền núi, xã vùng khó khăn có 19.028 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo 37,85%, cao gấp đôi so với tỷ lệ bình quân chung của cả tỉnh và gấp 2,7 lần so với khu vực đồng bằng. Toàn tỉnh có 41 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%, trong đó có hơn 92% các xã thuộc khu vực miền núi và vùng khó khăn (riêng 02 huyện miền núi Sông Hinh và Đồng Xuân tỷ lệ hộ nghèo trên 50%)[5]. Trong nhiều năm qua, tỉnh đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của nhân dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn. Chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những địa bàn khó khăn, miền núi. Nguy cơ tái nghèo còn cao, một số chính sách hỗ trợ triển khai còn chậm và chưa có hiệu quả.
  • 46. 38 Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do địa hình khó khăn, diện tích tự nhiên rộng nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên bị ảnh hưởng của lũ lụt, triều cường, sản xuất chủ yếu từ nông nghiệp - lâm nghiệp và ngư nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn thấp. Kết cấu hạ tầng đầu tư nhưng chưa đồng bộ, nhiều tuyến giao thông nông thôn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại và thông thương hàng hóa giữa các vùng, một số công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt chưa đảm bảo và chưa phát huy hiệu quả sử dụng, nhiều trường học chưa được kiên cố hóa, trang thiết bị ở các cơ sở y tế tuyến xã còn thiếu. Nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở có mặt còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật. Bên cạnh đó, vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và nhân dân, nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên. - Tình hình kinh tế, chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số + Về kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã có sự phát triển so với trước, cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm, chợ, công trình nước sạch, đập tưới nước được đầu tư xây dựng, khai hoang đất sản xuất, cùng với các chính sách hỗ trợ khác như nhà ở, cho vay vốn sản xuất, học hành, khám chữa bệnh, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, v.v.. đã làm cho bộ mặt nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số có bước khởi sắc, đời sống kinh tế được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, kinh tế miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển nhưng chưa mạnh, chưa có yếu tố mới mang tính đột phá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập; chất lượng nhiều công trình đưa vào sử dụng hiệu quả thấp công tác thực