SlideShare a Scribd company logo
1 of 135
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THANH PHÚC
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI
CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THANH PHÚC
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI
CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LƢU KIẾM THANH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, đƣợc thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Lƣu Kiếm Thanh. Các tƣ liệu, số
liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, dựa trên sự khảo sát trực tiếp và
tổng hợp của bản thân và các nguồn tài liệu tin cậy, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực, đƣợc các cơ quan cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày …. tháng …. năm 201
Học viên
Lê Thị Thanh Phúc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn...........................................................................8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn........................................................9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.......................................................................9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................10
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................11
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG.................................................................................................12
1.1. Chính sách và chính sách đối với ngƣời có công.....................................................12
1.1.1. Chính sách.............................................................................................................12
1.1.2. Chính sách đối với ngƣời có công......................................................................14
1.2. Một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách đối với ngƣời có công.....................22
1.2.1. Thực thi chính sách và thực thi chính sách đối với ngƣời có công.................22
1.2.2. Ý nghĩa của thực thi chính sách đối với ngƣời có công...................................23
1.2.3. Quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công .......................................26
1.2.4. Nội dung thực thi chính sách đối với ngƣời có công........................................29
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công................31
1.4. Kinh nghiệm của các tỉnh trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công.........36
1.4.1. Tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................37
1.4.2. Tỉnh Đồng Nai......................................................................................................38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU...................................................42
2.1. Khái quát về quận Liên Chiểu ...................................................................................42
2.1.1. Về dân số...............................................................................................................43
2.1.2. Về kinh tế..............................................................................................................43
2.1.3. Về văn hóa, xã hội................................................................................................45
2.2. Tình hình ngƣời có công đang quản lý trên địa bàn quận Liên Chiểu...................45
2.3. Thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên
Chiểu.........................................................................................................................................47
2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với ngƣời có công trên
địa bàn quận Liên Chiểu.....................................................................................................47
2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với ngƣời có công ...............................57
2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với ngƣời có công..................63
2.3.4. Duy trì chính sách đối với ngƣời có công..........................................................71
2.3.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có công
...............................................................................................................................................75
2.4. Đánh giá việc thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên
Chiểu.........................................................................................................................................76
2.4.1. Ƣu điểm.................................................................................................................76
2.4.2. Hạn chế..................................................................................................................78
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................79
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................81
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG.......................................................................................................................82
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..............................................................................................82
3.1.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................82
3.1.2. Cơ sở thực tế.........................................................................................................86
3.2. Một số giải pháp cụ thể...............................................................................................87
3.2.1. Thành lập một ban thƣờng xuyên rà soát tình hình đối tƣợng chính sách đang
quản lý cũng nhƣ phát sinh trên địa bàn kết hợp ứng dụng tin học hóa trong quản lý đối
tƣợng chính sách..................................................................................................................87
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức đồng thời
phân công rõ ràng trong thực hiện nhiệm vụ....................................................................89
3.2.3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách ngƣời
có công..................................................................................................................................90
3.2.4. Nhóm giải pháp về thu hút nguồn lực cho thực thi chính sách đối với ngƣời
có công..................................................................................................................................93
3.2.5. Xây dựng các mô hình, chƣơng trình thiết thực cho ngƣời có công trên địa
bàn quận Liên Chiểu ...........................................................................................................96
3.3. Kiến nghị......................................................................................................................99
3.3.1 Đối với Trung ƣơng..............................................................................................99
3.3.2. Đối với Thành phố Đà Nẵng.............................................................................101
3.3.3. Đối với quận Liên Chiểu...................................................................................101
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................103
KẾT LUẬN............................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................106
PHỤ LỤC...............................................................................................................110
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Dân số quận Liên Chiểu .................................................................43
Bảng 2.2: Số lƣợng ngƣời có công đang quản lý trên địa bàn quận Liên Chiểu
.........................................................................................................................46
Bảng 2.3: Kinh phí tổ chức thăm viếng, cấp phát quà cho đối tƣợng chính
sách..................................................................................................................48
Bảng 2.4: Trợ cấp khó khăn cho đối tƣợng chính sách ..................................49
Bảng 2.5: Kinh phí tổ chức cho đối tƣợng chính sách đi tham quan, nghỉ
dƣỡng ..............................................................................................................52
Bảng 2.6: Kinh phí khảo sát, sửa chữa, xây dựng nhà ở.................................53
Bảng 2.7: Số liệu điều tra các hình thức phản hồi về chính sách với chính
quyền địa phƣơng............................................................................................61
Bảng 2.8: Số liệu điều tra trình độ chuyên môn của công chức thực thi chính
sách của 05 phƣờng và công chức phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
quận Liên Chiểu ..............................................................................................65
Bảng 2.9: Số liệu điều tra về các yếu tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách đối
với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu............................................74
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chiến tranh đã đi qua nhƣng những gì nó để lại chính là những đau
thƣơng, mất mát. Trải qua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến đế quốc
Mỹ với sự chiến đấu ngoan cƣờng không chịu khuất phục của nhân dân để giờ
đây chúng ta đƣợc sống trong hòa bình, no ấm. Mỗi giây phút chúng ta đƣợc
sống trong hòa bình, hạnh phúc chính là nhờ vào công lao của các chiến sĩ, của
đồng bào đã chiến đấu anh dũng và biết bao chiến sĩ ngƣời đã hy sinh để giành
độc lập cho dân tộc, họ đã đánh đổi cả xƣơng máu và nƣớc mắt vì nền độc lập
của dân tộc. Hòa bình đã trở lại nhƣng nỗi đau chiến tranh vẫn khắc khoải đè
nặng lên vai những ngƣời lính mang thƣơng tật trở về, ngƣời ở lại mang trong
tim một nỗi đau khôn nguôi, những ngƣời mẹ Việt Nam anh hùng có lẽ đã cạn
nƣớc mắt để trông ngóng những ngƣời con mãi nơi xa và có những anh hùng
đã mãi mãi nằm lại nơi đất Mẹ. Chính vì vậy, việc chăm lo cho ngƣời có công
là nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy nhân ngày Thƣơng binh toàn quốc đầu
tiên (27/7/1947): “Thƣơng binh là những ngƣời đã hy sinh gia đình, hy sinh
xƣơng máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào…Vì vậy, Tổ quốc và đồng
bào phải biết ơn, phải giúp đỡ những ngƣời con anh dũng ấy”. Thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc ngƣời có công, gia đình liệt sĩ và thân nhân của họ không
chỉ là nhiệm vụ, trách nhiệm của Đảng và Nhà nƣớc mà còn là trách nhiệm
của toàn xã hội. Điều này thể hiện truyền thống “Uống nƣớc nhớ nguồn”, “Ăn
quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc và tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với
nhau. Để ghi nhớ công ơn của những ngƣời con ƣu tú của dân tộc, năm 1947
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 20/SL lấy ngày 27/7 hàng năm là
ngày để nhân dân ta tỏ lòng “Hiếu nghĩa bác ái” và lòng yêu mến đối với các
anh hùng liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh. Thực hiện tƣ tƣởng của Ngƣời, cùng
2
với sự tôn vinh, biết ơn, Đảng và Nhà nƣớc có những chính sách và việc làm
thích hợp để có sự đãi ngộ xứng đáng đối với những ngƣời có công đang còn
sống và thân nhân của những ngƣời đã hy sinh.
Chính sách không chỉ giúp cho ngƣời có công yên ổn về đời sống vật
chất và vui vẻ về tinh thần mà còn tôn vinh, khen thƣởng và ghi nhận công
lao với những danh hiệu cao quý, mang ý nghĩa chính trị sâu sắc, thể hiện
niềm tin của nhân dân nói chung và ngƣời có công nói riêng vào Đảng và Nhà
nƣớc. Hơn nữa thực thi chính sách đối với ngƣời có công tạo điều kiện cho
ngƣời có công có thể tiếp tục cống hiến, đóng góp những việc có ích cho xã
hội, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Hệ thống pháp luật trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công
tƣơng đối đầy đủ, ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện đã đáp ứng phần nào
những nhiệm vụ trong thực thi chính sách, tuy nhiên vẫn còn những bất cập
và những thiếu sót gây khó khăn cho công tác thực thi chính sách và ảnh
hƣởng đến ngƣời thụ hƣởng chính sách. Số lƣợng văn bản đồ sộ cũng là một
trong những khó khăn lớn trong việc nắm bắt và thực thi chính sách.
Liên Chiểu là một địa bàn chiến lƣợc gồm các xã cánh Bắc của huyện
Hòa Vang trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nƣớc.
Liên Chiểu là mảnh đất hoạt động sôi nổi của các phong trào yêu nƣớc, số
lƣợng ngƣời có công trên địa bàn với khoảng 3000 đối tƣợng, chính vì vậy
công tác chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời có công với cách
mạng là nhiệm vụ đƣợc quan tâm hàng đầu. Với sự quan tâm của Đảng, thành
phố, Uỷ ban nhân Quận Liên Chiểu đã thực hiện nhiều chính sách thiết thực
cho ngƣời có công trên địa bàn quận mang lại cuộc sống tốt hơn và niềm tin
cho ngƣời dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt đƣợc thì việc thực chính
sách đối với ngƣời có công trên địa bàn còn gặp rất nhiều khó khăn, vƣớng
mắc về mặt thủ tục, thiếu sự thống nhất, nhiều gia đình đối tƣợng vẫn còn rất
3
khó khăn. Chính vì vậy bảo vệ quyền lợi cho ngƣời có công, chăm lo cho đời
sống ngƣời có công là nhiệm vụ vừa mang tính nhân văn sâu sắc vừa thể hiện
trách nhiệm của Đảng và Nhà nƣớc để thực thi chính sách cho ngƣời có công
thật sự hiệu quả, đúng ngƣời, đúng chính sách.
Chính vì những lý do trên, đề tài “Thực thi chính sách đối với ngƣời
có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” đƣợc tác giả
chọn làm luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý công. Đề tài tập
trung đi sâu nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp
với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách đối với
ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ngày 27-7-1947 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh chọn ngày
Thƣơng binh - Liệt sĩ để toàn Đảng toàn dân tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái với
thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và ngƣời có công cách mạng. Sắc lệnh
số 20/SL ngày 16 tháng 2 năm 1947 đã đặt nền móng cho sự ra đời của hệ
thống chính sách trong lĩnh vực chăm sóc ngƣời có công với cách mạng của
Việt Nam.
Ngày 27-7-1947 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh chọn ngày
Thƣơng binh - Liệt sĩ để toàn Đảng toàn dân tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái với
thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và ngƣời có công cách mạng. Sắc lệnh
số 20/SL ngày 16 tháng 2 năm 1947 đã đặt nền móng cho sự ra đời của hệ
thống chính sách trong lĩnh vực chăm sóc ngƣời có công với cách mạng của
Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII trong thời
kì đổi mới của đất nƣớc đã xác định rõ: Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền
đề để thực hiện các chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách xã hội là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế, và quan tâm chăm sóc thƣơng binh, bệnh binh,
4
gia đình liệt sĩ và ngƣời có công với cách mạng…vừa là trách nhiệm của Nhà
nƣớc, vừa là trách nhiệm của nhân dân.
Hệ thống chế độ, chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công ngày càng
đƣợc xem xét sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thì đối tƣợng hƣởng chế độ ƣu đãi
cũng thƣờng xuyên đƣợc xem xét mở rộng, điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Từ Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời hoạt
động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hoạt
động kháng chiến, ngƣời có công giúp đỡ cách mạng đƣợc ban hành năm
1994 đến Pháp lệnh sửa đổi điều 21 của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời hoạt động
cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hoạt động
kháng chiến, ngƣời có công giúp đỡ cách mạng năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi
điều 22 và điều 23 của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời hoạt động cách mạng, liệt sĩ và
gia đình liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hoạt động kháng chiến, ngƣời
có công giúp đỡ cách mạng năm 2002; đặc biệt Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có
công với cách mạng (Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11), Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
ngày 16 tháng 7 năm 2012; Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nƣớc “
Bà mẹ Việt Nam anh hùng”…[17]
Nghị quyết Trung ƣơng 5 và nghị quyết Trung ƣơng 7 (khóa XI) về
một số vấn đề tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ƣu đãi ngƣời có công và
định hƣớng cải cách đến năm 2020. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định
những định hƣớng chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 với mục tiêu tổng
quát: Tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời có
công và gia đình, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành mục tiêu bảo
đảm các gia đình ngƣời có công có mức sống tối thiểu bằng hoặc cao hơn
mức sống trung bình của cƣ dân trên địa bàn.
5
Trên thực tế có nhiều đề tài nghiên cứu về đối tƣợng ngƣời có công với
những khía cạnh khác nhau, trong đó có một số đề tài nghiên cứu với nội
dung nhƣ:
TS. Mai Ngọc Cƣờng: Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội Việt
Nam hiện nay, NXB. Chính trị Quốc gia;
Từ thực tiễn thực hiện các chính sách cho thƣơng binh và liệt sĩ của
tỉnh Bình Phƣớc, kinh nghiệm của tỉnh bạn (Bình Dƣơng, Đồng Nai), những
yếu tố tác động đối với thực hiện chính sách sách đối với thƣơng binh và gia
đình liệt sĩ, thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thƣơng binh và gia đình liệt sĩ
trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc, đề tài “Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong
tổ chức thực hiện chính sách đối với thƣơng binh và gia đình liệt sĩ tỉnh Bình
Phƣớc” đã đƣợc tác giả Huỳnh Quang Tiên nghiên cứu và đƣa ra những giải
pháp góp phần đổi mới việc tổ chức thực hiện chính sách, chăm sóc đối
tƣợng, huy động sức mạnh tổng hợp của cộng đồng thực hiện xã hội hóa công
tác chăm sóc thƣơng binh và gia đình liệt sĩ [22].
Đề tài “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong thực
hiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng” của tác giả Phạm Hải
Hƣng năm 2007. Đề tài nghiên cứu những lý luận về nâng cao năng lực của
cơ quan hành chính nhà nƣớc và thực trạng năng lực của cơ quan nhà nƣớc
trong thực hiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công, kinh nghiệm của các nƣớc
trên thế giới và đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ quan
hành chính nhà nƣớc nhƣ hoàn thiện hệ thống pháp luật ngƣời có công, đổi
mới phƣơng thức và tổ chức quản lý, giải pháp về cơ chế thanh tra kiểm
tra…[13]
Trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện chính sách ƣu đãi xã hội đối
với ngƣời có công trên địa bàn tỉnh An Giang, nghiên cứu những thuận lợi,
khó khăn, hạn chế, kinh nghiệm của tỉnh bạn (Kon Tum, Quảng Ngãi), những
6
nhân tố tác động đến thực hiện chính sách đối với ngƣời có công, đề tài “Thực
hiện chính sách ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công ở tỉnh An Giang” của tác
giả Lê Thị Hải Âu năm 2012 đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi chính sách đối với ngƣời có công ở An Giang [1].
Một số bài viết của các tác giả đƣợc đăng trên Tạp chí cộng sản nhƣ:
Bài viết của tác giả Bùi Hồng Lĩnh - Thứ trƣởng Bộ Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội (2009), “Kết quả thực hiện Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có
công với cách mạng những năm vừa qua và nhiệm vụ, giải pháp trong thời
gian tới”. Bài viết đề cập đến 3 vấn đề chính: Thành tựu thực hiện pháp lệnh
sau 3 năm ban hành, một số tồn tại và vƣớng mắc từ đó tác giả xác định
những nhiệm vụ và giải pháp để khắc phục [15].
Trong bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ƣu đãi ngƣời có
công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững” của tác giả Nguyễn
Thị Kim Ngân - Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Nguyên Bộ trƣởng Bộ Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội (2011) đã đề cập đến ba vấn đề chính: Thành tựu chủ
yếu trong lĩnh vực chăm sóc ngƣời có công trong thời gian qua đặc biệt hệ
thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, sự chung tay của các lực lƣợng xã hội
và Nhà nƣớc trong nâng cao đời sống cho ngƣời có công; những tác động của
bối cảnh thế giới trong thực hiện các chính sách xã hội; đồng thời đƣa ra
những giải pháp nâng cao công tác chăm sóc ngƣời có công [17].
Bài viết của tác giả Phạm Thị Hải Chuyền - Bộ trƣởng Bộ Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội (2014), “Tăng cƣờng và đa dạng hóa nguồn lực tài
chính để thực hiện hiệu quả chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng”.
Bài viết xác định hai nguồn lực chính trong thực hiện chính sách đối với
ngƣời có công bao gồm nguồn lực từ ngân sách Nhà nƣớc và nguồn lực từ xã
hội hóa đồng thời nhấn mạnh đến vấn đề đa dạng, tăng cƣờng các giải pháp
huy động nguồn lực để thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công [4].
7
Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống ngƣời có
công với cách mạng” của tác giả Đào Ngọc Dung - Ủy viên Trung ƣơng
Đảng, Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã khái quát về tình
hình thực hiện chính sách đối với ngƣời có công ở nƣớc ta trong thời gian
qua, đồng thời xác định hai nguồn lực chính trong thực hiện chính sách đó là:
Ngân sách Nhà nƣớc và nguồn xã hội hóa, trong đó nguồn lực từ Nhà nƣớc
giữu vai trò chủ đạo. Theo tác giả “các chế độ ƣu đãi ngƣời có công đã đƣợc
xây dựng và thực hiện tƣơng đối toàn diện”. Tuy nhiên, theo tác giả bài viết
trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và một trong những nguyên
nhân xuất phát từ cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Bài viết đƣa ra những giải pháp
cần tập trung nhƣ: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời có công; tiếp tục nghiên cứu toàn diện
các vấn đề tồn tại, vƣớng mắc, phát sinh liên quan đến chính sách ngƣời có
công; thực hiện xử lý hồ sơ tồn đọng; thực hiện tốt việc xác định danh tính hài
cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phƣơng pháp thực chứng và giám định
AND; tăng cƣờng phối hợp với cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong công tác kiểm tra, thanh tra; tiếp
tục tuyên truyền sâu rộng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về
chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công [7].
Các công trình nghiên cứu cũng nhƣ những bài viết là cơ sở để tác giả
tham khảo về cơ sở lý luận cũng nhƣ có cách nhìn sâu hơn về ngƣời có công
và chính sách cho ngƣời có công hiện nay, giúp tác giả có thể vận dụng tốt
hơn trong việc nghiên cứu đề tài của mình.
Những công trình nghiên cứu, các ấn phẩm khoa học đã nghiên cứu về
ngƣời có công cũng nhƣ chính sách ngƣời có công ở những góc độ khác nhau
và ở những cơ quan, đơn vị khác nhau. Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên
cứu về thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên
8
Chiểu. Do đó đề tài “Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” đƣợc tác giả nghiên cứu là không có sự
trùng lắp và rất cần thiết nhằm đánh giá thực trạng, những khó khăn cũng nhƣ
đƣa ra những giải pháp phù hợp với thực tế góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của chính quyền địa phƣơng trong thực thi chính sách đối với ngƣời có
công để tạo điều kiện tốt hơn cho ngƣời thụ hƣởng chính sách. Những văn
bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền ban hành cũng nhƣ những đề tài
nghiên cứu khoa học, các ấn phẩm, bài báo là cơ sở để tác giả tham khảo và
nghiên cứu luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực thi chính
sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng;
luận văn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính
sách với đối tƣợng ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận của thực thi chính sách
đối với ngƣời có công nhƣ: chính sách đối với ngƣời có công, thực thi chính
sách đối với ngƣời có công, quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có
công, nội dung thực thi chính sách đối với ngƣời có công và các nhân tố ảnh
hƣởng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công.
Phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa
bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế.
9
Xác định mục tiêu, quan điểm và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
hoàn thiện thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: từ năm 2012 đến 2016.
Về không gian: quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Về nội dung: đề tài tiếp cận theo hƣớng quy trình thực thi chính sách.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng hai nhóm phƣơng pháp chính là phƣơng pháp luận
và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.
5.1. Phương pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở các
quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản
pháp quy của nhà nƣớc về thực thi chính sách đối với ngƣời có công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp
tổng hợp, thống kê, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp điều tra xã hội
học.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
-Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Trong bài luận văn của mình,
học viên đã sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Những tài liệu
tham khảo bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện kinh tế xã hội quốc phòng an
ninh các năm và một số báo cáo khác có liên quan.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Học viên cũng tiến hành phát 150
phiếu điều tra xã hội học cho đối tƣợng thụ hƣởng chính sách và thân nhân
10
ngƣời có công với cách mạng; tổng số phiếu phát ra 150, số phiếu thu về 146
(hợp lệ) và tiến hành phát 07 phiếu cho công chức thực thi chính sách ở 05
phƣờng và công chức phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quận Liên
Chiểu; tổng số phiếu phát ra 07, số phiếu thu về 07 (Phiếu điều tra ở phần phụ
lục). Phƣơng pháp điều tra xã hội học nhằm làm rõ hơn công tác thực thi
chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận nhằm có những đánh giá
khách quan, làm cơ sở đƣa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp trong
Chƣơng 3 của đề tài này.
Phương pháp xử lý số liệu:
-Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc dùng để thống kê câu trả lời của các đối
tƣợng điều tra trong phiếu điều tra xã hội học.
-Phƣơng pháp tổng hợp: Tổng hợp các ý kiến trả lời thông qua phiếu
điều tra xã hội học, tổng hợp phân tích các thông tin từ các dữ liệu thứ cấp đã
thu đƣợc.
Đề tài còn sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp so sánh,
phỏng vấn đối tƣợng chính sách và công chức thực thi chính sách tại phòng
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quận Liên Chiểu…
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa
kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nƣớc có
liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống lại đƣợc một số các khái niệm nhƣ chính
sách, thực thi chính sách, ngƣời có công và xây dựng khái niệm mới đó là
thực thi chính sách đối với ngƣời có công. Góp phần phân tích rõ hơn công
tác thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu.
Về mặt thực tiễn: Đƣa ra những giải pháp phù hợp với tình hình của
quận dựa trên những nguyên nhân phân tích nhằm góp phần hoàn thiện hơn
11
hoạt động thực thi chính sách đối với ngƣời có công, nâng cao đời sống cho
ngƣời có công trên địa bàn quận.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của thực thi chính sách đối với ngƣời có công.
Chƣơng 2: Thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên
địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách đối với ngƣời có
công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
12
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG
1.1. Chính sách và chính sách đối với ngƣời có công
1.1.1. Chính sách
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ chính sách đƣợc sử dụng rộng rãi trên sách báo, trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội nhƣ chính sách kinh
tế, chính sách xã hội, có thể thấy chính sách đƣợc hiểu theo nhiều cách khác
nhau và đƣợc thể hiện trong các sách cũng nhƣ những tài liệu.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), “Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ. Chính sách đƣợc thực hiện trong
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [24, tr.475]
Từ điển Hành chính (2003) đã đƣa ra khái niệm: “Chính sách là chiến
lƣợc và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đƣờng lối
chính trị chung và tình hình thực tế” [8, tr.55].
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính (2002), “Chính sách là
sách lƣợc và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào
đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế” [23, tr.99].
Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công (2008)
“Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tƣợng tồn
tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định”
[10, tr.14].
Nhƣ vậy chính sách đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau, đó có
thể là chiến lƣợc, sách lƣợc, kế hoạch hay chuẩn tắc cụ thể và tác giả chọn
13
cách tiếp cận theo hƣớng “Chính sách là những hành động ứng xử của chủ
thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt
được mục tiêu nhất định”.
1.1.1.2. Phân loại
Chính sách đƣợc xem nhƣ công cụ quản lý quan trọng của Nhà nƣớc
đối với mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là những hành động ứng
xử của Nhà nƣớc với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng do đó
chúng rất đa dạng, chính sách công phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau,
trong đó phổ biến một số cách phân loại sau:
Căn cứ theo chủ thể ban hành gồm có:
Chính sách của Trung ƣơng ban hành: Gồm những chính sách do Quốc
hội, Chính phủ, liên Bộ và các Bộ ban hành. Những chính sách này có tác
dụng điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh trên phạm vi toàn quốc gia, có
ảnh hƣởng đến lợi ích của nhiều địa phƣơng, nhiều nhóm dân cƣ khác nhau
trong xã hội [16, tr. 57].
Chính sách do địa phƣơng ban hành: Là những chính sách do các cấp
chính quyền địa phƣơng đề ra, nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh trong
phạm vi địa phƣơng đó [16, tr. 58].
Căn cứ theo lĩnh vực tác động chính sách có thể chia thành một số
loại nhƣ sau: Chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách văn hóa,
chính sách đối nội, chính sách đối ngoại [16, tr. 55, 56].
Chính sách kinh tế: Là những chính sách điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh trong lĩnh vực kinh tế nhằm tạo ra những động lực phát triển kinh tế.
Chính sách xã hội: Là những chính sách điều tiết các mối quan hệ xã
hội làm cho xã hội phát triển theo hƣớng công bằng, dân chủ, văn minh.
14
Chính sách văn hóa: Là những chính sách phát triển nền văn hóa với tƣ
cách là nền tảng tinh thần của xã hội, hình thành hệ giá trị và chuẩn mực xã
hội mới phù hợp với truyền thống, bản sắc dân tộc và yêu cầu của thời đại.
Chính sách đối nội: Là những chính sách hƣớng vào việc tăng cƣờng
tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nƣớc, bảo vệ vững chắc độc lập, an
ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nƣớc, tạo điều kiện cho công
cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Chính sách đối ngoại: Là những chính sách hƣớng dẫn và điều tiết các
quan hệ đối ngoại của nhà nƣớc với các quốc gia trên thế giới.
Căn cứ theo thời gian ban hành có thể phân thành: Chính sách dài
hạn, chính sách ngắn hạn, chính sách trung hạn [16, tr. 59]
Chính sách dài hạn: Là những chính sách đƣợc áp dụng lâu dài, điều
tiết những mối quan hệ lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, nhằm tạo sự phát
triển ổn định trong lĩnh vực thực thi chính sách.
Chính sách trung hạn: Là những chính sách đƣợc áp dụng trong khoảng
thời gian từ 3 đến 5 năm. Những chính sách này tập trung vào vấn đề có ảnh
hƣởng không nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội nhƣng có thể giải quyết trong
một thời gian nhất định.
Chính sách ngắn hạn: Là những chính sách đƣợc áp dụng trong một
khoảng thời gian không lâu (dƣới 2 năm) đối với những vấn đề phát sinh
trong có thể giải quyết tƣơng đối nhanh chóng.
1.1.2. Chính sách đối với ngƣời có công
1.1.2.1. Người có công
Khái niệm
Mặc dù Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công đƣợc thực hiện từ năm 1995
nhƣng cho tới nay vẫn chƣa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm
ngƣời có công. Ngƣời có công là một khái niệm xuất hiện trong lịch sử đấu
15
tranh giành độc lập và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta. Ngay từ những ngày
đầu năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi đồng bào hằng năm chọn
một ngày để đền ơn đáp nghĩa ghi nhớ tri ân những ngƣời có công lao với Tổ
quốc, với nhân dân. Ngƣời nói: “Thƣơng binh là những ngƣời hy sinh gia
đình, hy sinh xƣơng máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào. Vì lợi ích của
Tổ quốc, của đồng bào, các đồng chí đã chịu ốm yếu, què quặt. Vì vậy, Tổ
quốc, đồng phải biết ơn, phải giúp đỡ những ngƣời con anh dũng ấy…Ngày
27 tháng 7 là dịp để đồng bào tỏ lòng hiếu nghĩa, bác ái và tỏ lòng yêu mến
thƣơng binh”.
Theo nghĩa rộng, ngƣời có công là những ngƣời đã tự nguyện hiến
dâng cuộc đời mình cho việc đại nghĩa, cho sự nghiệp của đất nƣớc. Họ có
những đóng góp, những cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của đất nƣớc,
của dân tộc. Ngƣời có công gồm những ngƣời không phân biệt tôn giáo, tín
ngƣỡng, dân tộc, nam nữ tuổi tác, miễn là họ có những hành động xuất sắc có
lợi cho dân tộc [1, tr.9].
Theo nghĩa hẹp, khái niệm ngƣời có công để chỉ những cá nhân, không
phân biệt tôn giáo, tín ngƣỡng, dân tộc, nam nữ,…có những đóng góp, cống
hiến xuất sắc trong thời kì Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc
kháng chiến dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức
có thẩm quyền công nhận [1, tr.10].
Nhƣ vậy, tiêu chí cơ bản để xác định ngƣời có công đó là phải có đóng
góp, cống hiến xuất sắc vì lợi ích dân tộc. Những đóng góp, những cống hiến
của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và
cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Từ những phân tích nêu trên, khái niệm ngƣời có công đƣợc hiểu là:
“Người có công là người không biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, tuổi tác,…có
những cống hiến, sức lực, tài năng, trí tuệ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
16
Tổ quốc, độc lập dân tộc hay đem lại thành tích vẻ vang cho đất nước được
cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật” [6, tr.260].
Ở nƣớc ta, Theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công
với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng thì ngƣời có công bao gồm
các đối tƣợng:
Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945,
Ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945,
Liệt sĩ,
Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân,
Anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến,
Thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh,
Bệnh binh,
Ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học,
Ngƣời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày,
Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế,
Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng.
Nhƣ vậy, ở nƣớc ta ngƣời có công không chỉ là ngƣời trực tiếp chiến
đấu ở chiến trƣờng mà còn bao gồm những đối tƣợng đã giúp đỡ, cống hiến
(ngƣời có công giúp đỡ cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng) cho cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công chủ yếu điều chỉnh
các đối tƣợng theo nghĩa hẹp.
17
Phân loại Người có công
Theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ƣu đãi
ngƣời có công với cách mạng thì ngƣời có công bao gồm các đối tƣợng [28].
Một là, ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945
Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945 là ngƣời
đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách
mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Hai là, ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
Ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc
thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Ba là, liệt sĩ
Liệt sĩ là ngƣời đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nƣớc, của
nhân dân đƣợc Nhà nƣớc truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, thuộc một trong
các trƣờng hợp sau đây:
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn
không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trƣơng vƣợt
tù, vƣợt ngục mà hy sinh;
Làm nghĩa vụ quốc tế;
Đấu tranh chống tội phạm;
18
Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an nính; dũng cảm cứu ngƣời, cứu tài sản của Nhà nƣớc và nhân dân;
Do đau ốm, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập
phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
Thƣơng binh hoặc ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh chết vì vết
thƣơng tái phát;
Ngƣời mất tin, mất tích trong các trƣờng hợp quy định tại Pháp lệnh ƣu
đãi ngƣời có công với cách mạng.
Bốn là, bà mẹ Việt Nam anh hùng
Theo Điều 1 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” ngày 29 tháng 8 năm 1994 thì Bà mẹ Việt Nam anh
hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế [29].
Năm là, anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thƣởng
số 39/2013/QH ngày 16 tháng 11 năm 2013
Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân là những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng [20].
Sáu là, anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến
Anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến là ngƣời đƣợc nhà nƣớc
tuyên dƣơng Anh hùng lao động vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao
động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
Bảy là, thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh
19
Thƣơng binh là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên, đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận thƣơng binh” và “Huy hiệu thƣơng binh”.
Ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh là ngƣời không phải là quân
nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21%
trở lên theo quy định đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh”.
Thƣơng binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy
giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã đƣợc
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 1993.
Tám là, bệnh binh
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình đƣợc cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trƣờng
hợp sau:
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
b) Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn từ mƣời lăm tháng trở lên;
c) Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
chƣa đủ mƣời lăm tháng nhƣng đã có đủ mƣời năm trở lên công tác trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
d) Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mƣời
lăm năm nhƣng không đủ điều kiện hƣởng chế độ hƣu trí;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
e) Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an
ninh;
20
g) Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan
có thẩm quyền giao.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 41% đến 60% đã đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công
nhận trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 1994.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện
nhiệm vụ thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b và đ đã
xuất ngũ về gia đình, nay bị rối loạn tâm thần có liên quan đến bệnh cũ làm
suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên."
Chín là, ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
Ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là ngƣời đƣợc
cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng
mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn
đến một trong các trƣờng hợp sau đây:
Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên
Vô sinh
Sinh con dị dạng, dị tật
Mƣời là, ngƣời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch
bắt tù, đày
Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong
thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến,
không làm tay sai cho địch.
Mƣời một, ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
21
Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là ngƣời tham gia kháng chiến đƣợc Nhà nƣớc tặng
Huân chƣơng kháng chiến, Huy chƣơng kháng chiến.
Mƣời hai, ngƣời có công giúp đỡ cách mạng
Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng là ngƣời đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm.
Theo Pháp lệnh này thì đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi của Nhà nƣớc
không chỉ là ngƣời có công kể trên mà còn bao gồm cả thân nhân của họ. Đó
là những ngƣời có có mối quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dƣỡng
ngƣời có công.
1.1.2.2. Chính sách đối với người có công
Trải qua các cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ để giành độc
lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế, số lƣợng ngƣời có
công với cách mạng ở nƣớc ta rất lớn. Nhân dân ta không bao giờ quên công
lao to lớn ấy, đồng thời thấm nhuần tƣ tƣởng của Bác Hồ về truyền thống
“Uống nƣớc nhớ nguồn”, Đảng và Nhà nƣớc luôn đƣa ra những chính sách để
phần nào bù đắp phần nào về mặt vật chất và tinh thần cho họ, đó là một bộ
phận của hệ thống chính sách xã hội. Đó có thể là những quyết sách của Nhà
nƣớc nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội trong đó chăm
lo cho ngƣời có công là một trong những vấn đề mà chính sách điều chỉnh,
phục vụ cho lợi ích của xã hội nói chung và ngƣời có công nói riêng.
Chính sách đối với ngƣời có công là đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,
Nhà nƣớc căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng, dựa trên sự phát
triển kinh tế - xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao cả của
ngƣời có công [1, tr.8]. Chính sách với ngƣời có công phản ánh sự quan tâm,
trách nhiệm của Nhà nƣớc, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ
22
cha anh thông qua các văn bản pháp luật, các căn cứ pháp lý với ngƣời có
công đƣợc thể chế hóa.
Như vậy “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương
của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những
người có công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng góp,
sự hy sinh cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật
chất, tinh thần đối với người có công và gia đình của họ” [5, tr.261].
Chính sách đối với ngƣời có công không chỉ đơn thuần ghi nhận sự biết
ơn của Nhà nƣớc, cộng đồng, xã hội đối với ngƣời có công và thân nhân trong
gia đình họ mà còn thể hiện tinh thần nhân văn cao cả, góp phần ổn định
chính trị - xã hội.
1.2. Một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách đối với ngƣời có công
1.2.1. Thực thi chính sách và thực thi chính sách đối với người có công
Thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công
cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc và cũng là để đạt mục tiêu
đề ra của chính sách. Thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bƣớc trong
chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách,
có vị trí đặc biệt quan trọng.
Thực thi chính sách công tức là giai đoạn đƣa chính sách vào thực hiện
trong đời sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã
lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết
định đến sự thành bại của một chính sách công, thực thi chính sách là một
khâu hợp thành của chu trình chính sách nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu
trình chính sách không thể tồn tại. Thực thi chính sách chính là giai đoạn biến
ý đồ chính sách thành hiện thực, từng bƣớc thực hiện các mục tiêu chính sách
và mục tiêu chung, qua đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp
chính sách ngày càng hoàn chỉnh.
23
Chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực
hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện đƣợc chức năng, chính
sách phải tham gia vào quá trình vận động nhƣ các vật chất khác. Nghĩa là sau
khi ban hành chính sách phải đƣợc triển khai thực hiện trong đời sống xã hội.
Thực thi chính sách công có thể hiểu là quá trình đƣa chính sách công vào
thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục,
chƣơng trình hoặc dự án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu
chính sách. Hay nói cách khác là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu định hướng [11, tr.77].
Từ quan niệm nêu trên theo tác giả thực thi chính sách đối với người có
công là quá trình đưa những chính sách đối với người có công, các ưu đãi xã
hội của Nhà nước vào thực tiễn thông qua các văn bản pháp luật, chủ trương
nhằm giúp hỗ trợ cho người có công phần nào về vật chất cũng như tinh thần,
giúp họ vượt qua nhưng khó khăn trong cuộc sống.
Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các cơ
quan nhà nƣớc, các cấp chính quyền địa phƣơng cần đặc biệt quan tâm chỉ
đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực hiện này. Có thể thấy số lƣợng
ngƣời có công hiện nay rất lớn, với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau,
chế độ chính sách khác nhau; do đó để có thể thực thi chính sách đối với
ngƣời có công thì đòi hỏi phải định ra một hệ thống tổ chức, phân công trách
nhiệm cho các tổ chức, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức một
cách hữu hiệu trong việc thực thi chính sách nhằm đạt đƣợc những mục tiêu
đề ra, đảm bảo công bằng cho các đối tƣợng.
1.2.2. Ý nghĩa của thực thi chính sách đối với ngƣời có công
Ngƣời có công là những ngƣời đã chịu nhiều những thiệt thòi trong
cuộc sống, chiến tranh đã đi qua nhƣng hậu quả để lại của chiến tranh là rất
24
lớn; mặc dù nhiều ngƣời vẫn còn sức lao động nhƣng vẫn còn rất nhiều ngƣời
mãi mãi không thể đi lại và lao động, cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó
khăn. Chính vì vậy thực thi chính sách đối với ngƣời có công mang nhiều ý
nghĩa sâu sắc.
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công nhằm đảm bảo cho chính
sách đƣợc hiện thực hóa trong đời sống, đƣa chính sách đến đúng với ngƣời
thụ hƣởng, thông qua thực thi chính sách có thể khẳng định đƣợc tính đúng
đắn của chính sách đồng thời có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn, góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách. Trong từng thời kỳ, tùy
theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ở từng thời kỳ lịch sử,
Đảng và Nhà nƣớc đề ra đƣờng lối, hoạch định chính sách về ƣu đãi cho
ngƣời có công. Bằng các văn bản pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công, Nhà
nƣớc xác định các hình thức, phƣơng pháp quản lý phù hợp trên cơ sở nhận
thức đầy đủ, chính xác đối tƣợng thụ hƣởng và các biện pháp bảo đảm hiệu
quả trong quản lý. Thực tế đó cho thấy, mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt
đƣợc thông qua thực thi chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách
có quan hệ chặt chẽ, ảnh hƣởng rất lớn đến nhau và ảnh hƣởng đến mục tiêu
chung.
Thực hiện chính sách đối với ngƣời có công mang một ý nghĩa nhân
văn sâu sắc, thể hiện truyền thống, đạo lý làm ngƣời “Uống nƣớc nhớ nguồn”
của dân tộc ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện việc đền ơn, đáp
nghĩa, tôn vinh đối với những ngƣời đã có nhiều cống hiến, hy sinh cho đất
nƣớc là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội, đảm bảo ngƣời có
công đƣợc hƣởng những chế độ ƣu đãi về vật chất, tinh thần, phù hợp với
những cống hiến, đóng góp của họ theo thực tiễn đất nƣớc. Thực hiện tốt
chính sách đối với ngƣời có công góp phần vào việc giáo dục sâu sắc ý thức,
đạo đức của các thế hệ con cháu về lòng kính trọng, biết ơn đối với thế hệ đi
25
trƣớc; giáo dục truyền thống anh hùng của lớp cha anh đi trƣớc cho thế hệ trẻ,
cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bƣớc cha anh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn thành quả cách
mạng mà thế hệ cha anh đã đổ máu hy sinh mới giành lại đƣợc.
Ngƣời có công là những ngƣời cần sự quan tâm đặc biệt của xã hội, họ
là những ngƣời đã cống hiến hết mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, hy
sinh cả tính mạng để mang lại hòa bình cho dân tộc. Thực thi chính sách đối
với ngƣời có công cách mạng chính là sự ghi nhận công lao đối với những
ngƣời đã cống hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của đất nƣớc; góp phần hỗ
trợ, đảm bảo về mặt vật chất cũng nhƣ bù đắp về mặt tinh thần cho họ và thân
nhân, giúp họ có cuộc sống tốt hơn.
Chăm lo, đảm bảo cuộc sống cho ngƣời có công với cách mạng một
phần giúp họ giảm bớt những mất mát, đau thƣơng mặt khác tạo niềm tin của
họ vào Đảng, Nhà nƣớc, xã hội, giúp họ vƣơn lên trong cuộc sống, cùng xây
dựng một xã hội tốt đẹp hơn, góp phần vào sự ổn định chính trị - xã hội của
đất nƣớc. Ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công bao gồm quyền ƣu đãi về đời
sống vật chất và đời sống văn hóa, tinh thần, đƣợc xây dựng và ngày càng
hoàn thiện trong mối tƣơng quan với điều kiện kinh tế - xã hội. Thông qua
thực thi chính sách đối với ngƣời có công, các chế độ ƣu đãi đƣợc thực hiện,
tác động không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của đối tƣợng thụ
hƣởng. Nhà nƣớc ta là ngƣời đại diện cho giai cấp, cho nhân dân, cho toàn xã
hội nên Nhà nƣớc thông qua quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về ƣu đãi xã hội
đối với ngƣời có công sẽ có nghĩa vụ, trách nhiệm đảm bảo và không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần với ngƣời có công với đất nƣớc.
Có thể thấy chính sách đối với ngƣời có công trong nhiều năm qua đã
trở thành công cụ quản lý có hiệu lực về mọi mặt của đời sống vật chất và tinh
thần trong lĩnh vực ngƣời có công. Thực thi chính sách đối với ngƣời có công
26
có nhiệm vụ và giữ vững vai trò đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng xã
hội trong các thời kỳ cách mạng.
1.2.3. Quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công cũng tuân theo quy trình
trình thực thi chính sách nói chung và đƣợc tiến hành qua 7 bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian
dài, vì thế chúng cần đƣợc lập kế hoạch chƣơng trình để các cơ quan nhà
nƣớc triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch triển khai
gồm các nội dung: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp nguồn
vật lực (tài chính, thiết bị…); kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế
hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến nội quy quy chế về tổ
chức và điều hành thực thi chính sách [12, tr. 82].
Trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công ở quận Liên Chiểu thì
phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội có trách nhiệm tham mƣu cho Uỷ
ban nhân dân quận trong việc xây dựng các kế hoạch trong lĩnh vực ngƣời có
công nhƣ: Kế hoạch khảo sát, sửa chữa và xây dựng nhà ở; kế hoạch chi trả
trợ cấp; kế hoạch tham quan nghỉ dƣỡng cho các đối tƣợng chính sách trong
đó quan trọng xác định đối tƣợng, thời gian, kinh phí thực hiện.
Bƣớc 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã đƣợc thông qua. Đây
là giai đoạn cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu đƣợc về
chính sách và giúp cho chính sách đƣợc triển khai thuận lợi và có hiệu quả.
Để làm đƣợc việc tuyên truyền này thì chúng ta cần phải đầu tƣ về trình độ
chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật…vì đây là đòi hỏi
của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang đƣợc thực thi, với mọi đối
27
tƣợng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức nhƣ tiếp xúc
trực tiếp, trao đổi [12, tr. 83].
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công để thực hiện tốt thì công
tác phổ biến tuyên truyền tiến hành dƣới nhiều hình thức và dƣới nhiều kênh
thông tin khác nhau, đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể (mít tinh, tập
huấn cán bộ, thông qua báo chí, thông qua tuyên truyền trên báo đài, trao
đổi). Phổ biến, tuyên truyền đƣợc thực hiện cả trƣớc và trong quá trình thực
thi chính sách.
Bƣớc 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thƣờng đƣợc thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và
nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa
dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm, bởi vậy nên cần
phối hợp các cấp, các ngành để triển khai chính sách một cách chủ động khoa
học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định [16, tr. 85]. Để tổ chức
thực thi chính sách đối với ngƣời có công thì phòng Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội là cơ quan chính chủ trì và cùng phối hợp với các cơ quan tổ chức
khác nhƣ các phƣờng trên địa bàn quận, các ngành, các cấp, các tổ chức chính
trị - xã hội nhƣ Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Trung tâm giới thiệu
việc làm và các đơn vị bên ngoài khác.
Bƣớc 4: Duy trì chính sách
Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại đƣợc và phát huy hết
tác dụng trong thực tế. Để duy trì đƣợc chính sách đòi hỏi phải có sự đồng
tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố, nhƣ nhà nƣớc là ngƣời tổ chức thực thi chính
sách phải tạo điều kiện và môi trƣờng để chính sách đƣợc thực thi. Đối với
ngƣời chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực
thi chính sách [12, tr.85].
28
Trong hoạt động thực thi chính sách đối với ngƣời có công quận Liên
Chiểu luôn quan tâm đến công tác tuyên truyền, có những chính sách khuyến
khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức từ bên ngoài để đảm bảo chính
sách đƣợc tiếp tục thực hiện. Trong đó đối tƣợng thụ hƣởng là ngƣời có công
cũng là chủ thể quan trọng trong duy trì chính sách, do đó có những hoạt động
để giúp họ hiểu hơn về vai trò của mình và có sự hợp tác với cơ quan nhà
nƣớc trong duy trì chính sách.
Bƣớc 5: Điều chỉnh chính sách
Đây là việc làm cần thiết, diễn ra thƣờng xuyên trong quá trình tổ chức
thực thi chính sách. Nó đƣợc thực hiện bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Việc điều chỉnh này phải đáp ứng đƣợc việc giữ vững mục tiêu ban đầu của
chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động
này phải hết sức cẩn thận và không làm biến dạng mục tiêu ban đầu [12, tr. 87].
Bƣớc 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Để đảm bảo cho chính sách đƣợc thực hiện đúng và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực. Cơ quan nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến
hành thƣờng xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý nắm vững đƣợc tình hình thực thi
chính sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm
tra giúp cho các đối tƣợng thực chính sách nhận ra những hạn chế để điều
chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách [15, tr. 88].
Trong tổ chức thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận
Liên Chiểu thì việc kiểm tra đôn đốc đƣợc các cơ quan Sở Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân, Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
quận tiến hành thông qua các cơ chế kiểm tra khác nhau, đồng thời có sự
giám sát của các tổ chức xã hội khác.
29
Bƣớc 7: Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm
Khâu này đƣợc tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách.
Trong quá trình này có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách; việc
đánh giá này phải tiến hành đối với cả cơ quan nhà nƣớc và đối tƣợng thực
hiện chính sách [12, tr. 89].
1.2.4. Nội dung thực thi chính sách đối với ngƣời có công
Nội dung thực thi chính sách đối với ngƣời có công dựa trên các văn
bản pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn liên quan, trong đó quan trọng nhất là
Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công. Trong đó các nội dung đƣợc thể hiện cụ thể
nhƣ sau:
Thứ nhất, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;
Thứ hai, cấp bảo hiểm y tế;
Thứ ba, điều dƣỡng phục hồi sức khỏe;
Thứ tƣ, Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ ngƣời có công với cách mạng,
thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia
đình ngƣời có công với cách mạng;
Thứ năm, đƣợc ƣu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; đƣợc hỗ trợ để
theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ
đại học;
Trợ cấp ƣu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tƣợng sau:
- Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc tháng 8/1945;
- Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ;
- Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
Anh hùng lao động;
30
- Thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh;
- Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù đầy;
- Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
- Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng;
- Các đối tƣợng khác theo quy định của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công
cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Bên cạnh các nội dung trợ cấp còn thực hiện các nội dung ƣu đãi khác:
- Mua báo Nhân dân cho ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc tháng
8/1945;
- Trợ cấp mai táng phí;
- Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ;
- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ;
- Bảo hiểm y tế;
- Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thƣơng tật, làm dụng cụ chỉnh
hình, phí giám định y khoa cho thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hƣởng chính
sách nhƣ thƣơng binh.
- Thuốc đặc trị và các điều trị đặc biệt khác cho thƣơng binh, bệnh
binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh điều trị vết thƣơng, bệnh tật
tái phát;
- Trang cấp đặc biệt cho thƣơng binh, bệnh binh nặng;
31
- Dụng cụ chỉnh hình, phƣơng tiện trợ giúp cho thƣơng binh, bệnh
binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh và ngƣời có công với cách
mạng theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Điều trị điều dƣỡng cho thƣơng binh, bệnh binh và ngƣời có công;
- Quà tặng của Chủ tịch nƣớc và ăn thêm ngày lễ, tết;
- Hỗ trợ thƣơng binh, bệnh binh nặng về an dƣỡng tại gia đình;
- Hỗ trợ công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công
liệt sĩ;
- Trợ cấp ƣu đãi trong giáo dục, đào tạo;
- Sửa chữa nhà cửa, cơ sở hạ tầng;
- Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phƣơng tiện;
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công
Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách công thay đổi theo từng
chính sách. Các nhân tố đó có thể là: Bản chất của vấn đề chính sách, môi
trƣờng thực thi chính sách, chủ thể thực thi chính sách, các đối tác và ngƣời
hƣởng lợi [9, tr. 341].
Thực thi chính sách đối với ngƣời có công cũng chịu ảnh hƣởng của
các nhân tố này và trên thực tế cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề
này, tuy nhiên trong phạm vi đề tài cũng nhƣ điều kiện nghiên cứu của luận
văn, tác giả xin nhấn mạnh một số nhân tố sau:
Thứ nhất, bản chất của vấn đề chính sách
Bản chất của vấn đề chính sách cần giải quyết tác động đến việc thực
hiện các chƣơng trình thực thi chính sách theo cách thức: Các quyết định
chính sách có các mức độ khó khăn kỹ thuật khác nhau trong quá trình thực
32
hiện, tính đa dạng của vấn đề, quy mô của nhóm mục tiêu, phạm vi thay đổi
của nhóm mục tiêu.
Ngƣời có công theo Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công năm 2005 (sửa đổi
năm 2012) bao gồm 12 đối tƣợng, chính vì vậy đối tƣợng điều chỉnh của
chính sách đối với ngƣời có công lớn. Trong đó, mỗi đối tƣợng có những điều
kiện khác nhau, tỷ lệ thƣơng tật khác nhau nên việc giải quyết chính sách cho
các đối tƣợng cũng sẽ khác nhau, trong quá trình tổ chức thực hiện cũng sẽ
đƣa ra những chính sách khác nhau để có thể đảm bảo đúng nhu cầu của đối
tƣợng thụ hƣởng, đúng vấn đề mà đối tƣợng gặp phải. Nếu một đối tƣợng
chính sách là thƣơng binh thì việc thực thi chính sách sẽ không thể giống với
đối tƣợng chính sách là thƣơng binh nhƣng lại vừa nhiễm chất độc hóa học.
Bên cạnh đó, việc thực thi chính sách đối với ngƣời có công không chỉ là một
hoạt động mà bao gồm nhiều hoạt động, ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ hỗ
trợ nhà ở, trợ cấp, phụng dƣỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng…vì vậy việc thực
thi chính sách đòi hỏi thực hiện một cách toàn diện với nguồn lực lớn và sự
tham gia của nhiều chủ thể.
Thứ hai, yếu tố hệ thống văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc
Hệ thống văn bản pháp luật, các chính sách sẽ không có ý nghĩa nếu
không đƣợc đƣa vào thực tiễn. Hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nƣớc
có ảnh hƣởng rất lớn đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công; đó là cơ
sở để việc thực thi chính sách đƣợc đúng đắn, hợp lý. Nếu hệ thống pháp luật
hoàn thiện, đầy đủ cũng nhƣ chính sách phù hợp với thực tế thì việc thực thi
chính sách sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn; ngƣợc lại nếu hệ thống pháp luật còn
nhiều kẽ hở, thiếu sót, bất cập thì việc thực thi chính sách sẽ trở nên khó khăn
và ảnh hƣởng đến đối tƣợng chính sách. Trong thực thi chính sách đối với
ngƣời có công và thân nhân đƣợc điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản pháp
luật ở cả Trung ƣơng và địa phƣơng, trong đó:
33
Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của
Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng;
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có
công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nƣớc “ Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”;
Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời
có công với cách mạng;
Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh
dự nhà nƣớc “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
Nghị định 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng;
Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 04 năm 2013 của Thủ
tƣớng Chính phủ về Hỗ trợ ngƣời có công với cách mạng về nhà ở;
Thông tƣ 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Hƣớng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý
hồ sơ, thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng và thân nhân;
Thông tƣ 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 07 năm 2014 của Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Hƣớng dẫn một số nội dung xác nhận và
thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng;
Thông tƣ Liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03 tháng
06 năm 2014 của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Tài chính về
Hƣớng dẫn chế độ điều dƣỡng phục hồi sức khỏe, cấp phƣơng tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình đối với ngƣời có công với cách mạng và thân nhân; quản
lý các công trình ghi công liệt sĩ;
34
Thông tƣ Liên tịch số 45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 25 tháng
11 năm 2014 của Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội về
Hƣớng dẫn giám định thƣơng tật đối với thƣơng binh và ngƣời đƣợc hƣởng
chính sách nhƣ thƣơng binh;
Quyết định 14/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 05 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về Ban hành về quy định trợ cấp thƣờng
xuyên, đột xuất đối với ngƣời có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo
có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Uỷ
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy định trợ cấp hàng
tháng đối với ngƣời có công giúp đỡ cách mạng đang hƣởng trợ cấp hàng
tháng; thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh có tỷ lệ thƣơng
tật từ 21% đến 30% đang hƣởng trợ cấp hàng tháng thuộc hộ cận nghèo trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Thứ ba, chủ thể thực thi chính sách
Tổ chức bộ máy hành chính chịu trách nhiệm thực thi chính sách cũng
ảnh hƣởng đến thực thi chính sách công. Thực thi chính sách đối với ngƣời có
công đƣợc nhiều cơ quan, tổ chức thực hiện và đòi hỏi sự hợp tác và sự phối
hợp hợp lý của các cơ quan tổ chức đó nhƣ giữa các cơ quan hành chính Sở
lao động - Thƣơng binh và Xã hội, phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội, các Uỷ ban nhân dân quận, phƣờng, Mặt trận Tổ quốc…Nếu các cơ
quan có sự phối hợp tốt, thông suốt, vì lợi ích chung thì việc thực thi chính
sách sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn; ngƣợc lại nếu thiếu sự phối hợp,
thống nhất giữa các cấp, các cơ quan, vì lợi ích cá nhân thì việc thực thi
chính sách sẽ không đạt đƣợc mục tiêu mong muốn, ảnh hƣởng tiêu cực đến
đối tƣợng thụ hƣởng.
35
Có thể thấy cán bộ, công chức là những ngƣời nắm rõ pháp luật, chính
sách, trực tiếp thực thi chính sách và đƣa chính sách đến với đối tƣợng cần
thụ hƣởng; nếu cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có
năng lực và có trách nhiệm cao, tận tình với công việc, vì lợi ích chung thì
thực thi chính sách sẽ đạt hiệu quả cao, mang lại lợi ích thiết thực cho ngƣời
có công.
Thứ tƣ, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách ở đây là ngƣời có công và
thân nhân của ngƣời có công
Đối tƣợng thụ hƣởng chính sách (trình độ, hiểu biết, sự hợp tác,…) có
ảnh hƣởng đến kết quả thực thi chính sách đối với ngƣời có công. Khi đối
tƣợng thụ hƣởng chính sách có khả năng am hiểu về hệ thống pháp luật, chính
sách thì công tác thực hiện sẽ dễ dàng hơn, tạo thuận lợi cho quá trình thực
thi; ngƣợc lại nếu không có sự hợp tác của đối tƣợng cũng nhƣ trình độ nắm
bắt văn bản pháp luật và chính sách của đối tƣợng còn hạn chế sẽ gây khó
khăn cho công tác triển khai, phổ biến, thực thi chính sách, chính sách khó có
thể đạt mục tiêu đúng hạn. Nhìn chung, ngƣời có công có nhiều đặc điểm
khác nhau, tỷ lệ thƣơng tật khác nhau đòi hỏi công tác chăm sóc cũng khác
nhau vì vậy phải tìm hiểu kỹ đặc điểm, nhu cầu của họ. Điều này có ý nghĩa
quan trọng vì nó sẽ đƣa ra đƣợc những giải pháp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp,
đem lại hiệu quả cao, nhằm bù đắp phần nào những hy sinh cống hiến to lớn
của ngƣời có công.
Thứ năm, nguồn lực cho công tác thực thi chính sách
Nguồn lực (con ngƣời, tài chính, vật chất khác) là yếu tố vô cùng quan
trọng và không thể thiếu trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công. Con
ngƣời đóng vai trò trung tâm trong thực thi chính sách, ngoài cán bộ công
chức thì việc phối hợp với các lực lƣợng khác đặc biệt các cá nhân, tổ chức và
toàn xã hội là một nhân tố quan trọng góp phần quan trọng vào thành công
36
trong thực thi chính sách, ảnh hƣởng đến kết quả thực thi chính sách. Thực thi
chính sách đối với ngƣời có công sẽ thuận lợi hơn, đạt đƣợc mục tiêu đề ra
khi nhận đƣợc sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong xã hội bởi vì nguồn
lực của Nhà nƣớc hạn chế trong khi đối tƣợng ngƣời có công trong xã hội cần
sự giúp đỡ là rất lớn.
Nguồn lực lớn (tài chính, vật chất) sẽ tạo điều kiện cho việc thực thi
chính sách đƣợc tốt hơn, mở rộng đƣợc số lƣợng đối tƣợng thụ hƣởng, tạo cơ
hội cho việc tiếp cận sự giúp đỡ nhiều hơn cho đối tƣợng chính sách, giúp đối
tƣợng chính sách vƣơn lên trong cuộc sống. Đặc biệt việc huy động nguồn lực
từ xã hội là một trong những hoạt động xuyên suốt cần đƣợc quan tâm trong
thực thi chính sách đối với ngƣời có công.
Nhƣ vậy thực thi chính sách đối với ngƣời có công không đơn giản bởi
vì nó chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có bản chất của
vấn đề chính sách, hệ thống pháp luật chính sách, nguồn lực, đối tƣợng thụ
hƣởng chính sách, chủ thể thực thi chính sách. Những nhân tố này có thể làm
cho quá trình thực thi chính sách thuận lợi hoặc cũng có thể là không thực
hiện nhƣ mong muốn. Do đó khi thực thi chính sách cần quan tâm đến các
yếu tố này để đảm bảo chính sách đạt kết quả tốt.
1.4. Kinh nghiệm của các tỉnh trong thực thi chính sách đối với người có công
Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã tàn phá
đất nƣớc ta một cách nghiêm trọng và đã gây bao đau thƣơng cho nhân dân ta,
có những anh hùng đã mãi mãi ở lại với đất mẹ. Hiện nay nƣớc ta với hơn 8,8
triệu ngƣời có công, các địa phƣơng đều coi trọng công tác chăm lo cho ngƣời
có công và có những địa phƣơng có những cách làm hay, linh hoạt tạo điều
kiện cho ngƣời có công có cuộc sống tốt hơn, tác giả xin đƣợc giới thiệu đại
diện ở phía Bắc là tỉnh Bắc Giang và phía Nam là tỉnh Đồng Nai.
37
1.4.1. Tỉnh Bắc Giang
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bắc
Giang luôn quan tâm, thực hiện tốt chính sách đối với thƣơng binh, gia đình
liệt sỹ và ngƣời có công với cách mạng. Từ khi Pháp lệnh ƣu đãi Ngƣời có
công đƣợc ban hành đến nay, toàn tỉnh có 363 mẹ liệt sỹ đƣợc Chủ tịch nƣớc
phong tặng và truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, 21.000 liệt
sỹ đƣợc công nhận, trên 15.000 thƣơng binh, bệnh binh và 5.000 ngƣời tham
gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang đƣợc hƣởng chế độ trợ cấp
ƣu đãi hàng tháng của Nhà nƣớc. Ngoài nguồn ngân sách Trung ƣơng, các địa
phƣơng trong toàn tỉnh đã cố gắng huy động hàng chục tỷ đồng từ mọi nguồn
lực đóng góp để xây dựng, tu bổ trên 100 nghĩa trang, nhà bia và các phần mộ
liệt sỹ. Hàng năm, các cấp uỷ đảng, chính quyền của tỉnh tổ chức nhiều hoạt
động phong phú thiết thực để ghi nhớ công ơn, sự đóng góp to lớn của những
ngƣời đã hy sinh xƣơng máu cho dân tộc, cho tổ quốc [21].
Ngoài những hoạt động trên tỉnh Bắc Giang đã thực hiện những hoạt
động thiết thực và những mô hình hay hỗ trợ mang tính lâu dài cho ngƣời có
công. Đây là hoạt động mà quận Liên Chiểu có thể học hỏi và thực hiện.Tỉnh
Bắc Giang đã tặng gần 2000 vƣờn cây tình nghĩa, gần 30.000 sổ tiết kiệm tình
nghĩa; giúp đỡ các hộ gia đình chính sách trên 10 vạn ngày công lao động, trợ
giá và giúp cây, con giống trị giá hàng chục tỷ đồng. Phong trào xây dựng
“xã, phƣờng giỏi về công tác chăm sóc thƣơng binh, gia đình liệt sỹ, ngƣời
có công” đã phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh. Công tác chăm sóc Ngƣời có
công đƣợc các địa phƣơng tổ chức sáng tạo dƣới nhiều hình thức khác nhau,
nhiều nơi có cách làm hay nhƣ: thành lập tổ tình thƣơng; nhận đỡ đầu con
thƣơng binh nặng, con liệt sỹ mồ côi [21].
38
1.4.2. Tỉnh Đồng Nai
Toàn tỉnh đang quản lý 53.407 hồ sơ ngƣời có công với cách mạng.
Trong đó có 5.549 thƣơng binh, 1.642 bệnh binh, 244 tuất từ trần, 635 ngƣời
có công, 6 cán bộ lão thành cách mạng, 14 cán bộ tiền khởi nghĩa, 11 Anh
hùng lực lƣợng vũ trang và Anh hùng lao động, 3.628 ngƣời có công giúp đỡ
cách mạng, 374 Mẹ Việt Nam anh hùng (23 mẹ còn sống), 10.453 liệt sĩ,
6.718 thân nhân liệt sĩ, 1.827 ngƣời hoạt động kháng chiến và con đẻ bị
nhiễm chất độc hóa học, 17.266 ngƣời hoạt động kháng chiến đƣợc tặng
thƣởng huân, huy chƣơng hƣởng trợ cấp 1 lần; 953 ngƣời hoạt động kháng
chiến bị địch bắt tù đày, 550 thanh niên xung phong. Ngoài ra, tỉnh thực hiện
quản lý, chăm sóc 6 nghĩa trang liệt sĩ với 11.314 mộ, 4 đền thờ, 4 đài tƣởng
niệm và 42 nhà thờ, bia ghi tên liệt sĩ ở xã, phƣờng, thị trấn [30].
Để các chế độ, chính sách đƣợc đảm bảo, thời gian qua, Sở Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội tỉnh đã chủ động phối hợp với sở, ngành liên quan,
các huyện, thị xã triển khai, hƣớng dẫn kịp thời các chế độ, chính sách có liên
quan nhƣ: trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 1 lần, chế độ Bảo hiểm y tế, giáo dục,
huy động đóng góp ủng hộ trên 82 tỷ đồng, xây dựng 2.600 căn nhà tình
nghĩa cho các Mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sĩ, cán bộ lão thành cách
mạng, thƣơng binh nặng và ngƣời có công khó khăn về nhà ở; tổ chức sửa
chữa 3.468 căn nhà bị hƣ hỏng, xuống cấp; mở 2.831 sổ tiết kiệm tình nghĩa
(bình quân từ 1 đến 3 triệu đồng/sổ); phụng dƣỡng suốt đời 23 Mẹ Việt Nam
anh hùng còn sống; đỡ đầu 845 thƣơng, bệnh binh nặng, cha mẹ, vợ liệt sĩ
không còn ngƣời thân; vận động trên 57 tỷ đồng Quỹ đền ơn đáp nghĩa [30]...
Trên thực tế tỉnh đã có những chính sách mang tính thiết thực để hỗ trợ
cho các gia đình chính sách: toàn tỉnh đã cấp 2.010 ha đất cho trên 4.000
thƣơng, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và con em họ tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Thực hiện miễn học phí đào tạo nghề cho 421 đối tƣợng với kinh phí trên 923
39
triệu đồng, hỗ trợ tiền ăn cho 322 đối tƣợng với kinh phí trên 154 triệu
đồng…Hiện nay trên địa bàn tỉnh không còn hộ gia đình chính sách là hộ
nghèo, 171 xã, phƣờng đều đƣợc công nhận làm tốt công tác thƣơng binh liệt
sĩ [30].
Nhƣ vậy với thực tế hai tỉnh trên nhận thấy rằng ngoài nguồn ngân sách
để chăm lo, hỗ trợ cho đối tƣợng ngƣời có công thì vấn đề xã hội hóa và
phong trào chăm sóc ngƣời có công với cách mạng đều đƣợc các tỉnh đẩy
mạnh, kế thừa và phát huy. Các chƣơng trình mang tính thiết thực và phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng. Bên cạnh thực hiện các chính sách,
chế độ ƣu đãi theo quy định của Nhà nƣớc thì địa phƣơng có sự linh động
nhất định trong hỗ trợ ngƣời có công và thân nhân của họ dƣới nhiều hình
thức khác nhau và quận Liên Chiểu có thể học hỏi để tiếp tục duy trì, đƣa
chính sách đi vào chiều sâu, có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định chính
trị, xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời có công và thân nhân tại
chính địa phƣơng của mình:
Thứ nhất, tạo những điều kiện có thể để ngƣời có công và thân nhân
của họ có thể tự sản xuất, trang trải đời sống bằng những việc làm thiết thực
nhƣ: hỗ trợ những giống cây trồng và kết hợp với trợ giá để họ có thể yên tâm
sản xuất, nâng cao thu nhập lại phù hợp với tập quán sản xuất ở địa phƣơng.
Đối với quận Liên Chiểu là một địa phƣơng hạn chế về đất nông nghiệp, tuy
vậy vẫn có thể hỗ trợ theo hình thức phát triển các mô hình nông nghiệp hiện
đại, cần ít diện tích và hỗ trợ giống cho ngƣời có công và thân nhân của họ
nhƣ mô hình trồng nấm, trồng rau sạch, trồng lan. Phối hợp với trung tâm
công nghệ sinh học trên địa bàn thành phố để hỗ trợ về gống và kỹ thuật trồng
trọt cho ngƣời có công. Đây là mô hình vừa giúp cải thiện kinh tế cho gia đình
ngƣời có công, mặt khác góp phần không nhỏ cho việc phát triển kinh tế địa
phƣơng và tạo việc làm cho các đối tƣợng khác trên địa bàn.
40
Thứ hai, xây dựng mô hình “xã, phƣờng giỏi về công tác chăm sóc
thƣơng binh - gia đình liệt sỹ, ngƣời có công” đã phát triển rộng khắp trong
toàn tỉnh. Công tác chăm sóc ngƣời có công đƣợc các địa phƣơng tổ chức
sáng tạo dƣới nhiều hình thức khác nhau, nhiều nơi có cách làm hay nhƣ:
thành lập tổ tình thƣơng; nhận đỡ đầu con thƣơng binh nặng, con liệt sỹ mồ
côi. Với những mô hình nhƣ vậy sẽ góp phần giúp đỡ rất lớn cho ngƣời có
công trong cuộc sống và tạo hiệu ứng tốt trong hoạt động tuyên truyền. Địa
bàn quận Liên Chiểu là địa phƣơng phát triển mạnh về công nghiệp, với nhiều
doanh nghiệp đóng trên địa bàn cùng với đó là các trƣờng đại học lớn của
thành phố Đà Nẵng, do đó công tác xã hội hóa, thu hút các nguồn lực trên địa
bàn bằng các hình thức thiết thực là nội dung cần quan tâm và cần học tập các
mô hình của các tỉnh để áp dụng tại địa phƣơng.
Thứ ba, công tác đào tạo nghề cho đối tƣợng chính sách là một hoạt
động cần học hỏi ở tỉnh Đồng Nai, một biện pháp có tính chiến lƣợc, lâu dài;
thông qua đó giúp ngƣời có công có thể có một nghề cho bản thân và tạo đƣợc
công việc ổn định, phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống. Đây là nội dung vô
cùng quan trọng trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay vẫn còn nhiều mục
tiêu cần thực hiện thì bên cạnh phải có sự tham gia của toàn xã hội, của các
cấp, các ngành thì bản thân đối tƣợng cũng không ngừng phấn đấu tự vƣơn
lên trong lao động, sản xuất và trong cuộc sống. Việc chú trọng thực hiện các
chính sách đào tạo nghề, sắp xếp việc làm cho con em gia đình chính sách để
ổn định cuộc sống là một trong những nội dung vô cùng quan trọng.
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công

More Related Content

What's hot

Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...PinkHandmade
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
 
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú YênLuận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Công an xã, thị trấn, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...nataliej4
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công (20)

Luận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEAN
Luận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEANLuận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEAN
Luận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEAN
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái NguyênĐề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà NộiLuận văn: Tạo việc làm cho người lao động tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
 
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
 
Luận văn: Báo cáo tài chính của công ty điện tử viễn thông, HAY
Luận văn: Báo cáo tài chính của công ty điện tử viễn thông, HAYLuận văn: Báo cáo tài chính của công ty điện tử viễn thông, HAY
Luận văn: Báo cáo tài chính của công ty điện tử viễn thông, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THANH PHÚC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THANH PHÚC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LƢU KIẾM THANH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Lƣu Kiếm Thanh. Các tƣ liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, dựa trên sự khảo sát trực tiếp và tổng hợp của bản thân và các nguồn tài liệu tin cậy, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các cơ quan cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày …. tháng …. năm 201 Học viên Lê Thị Thanh Phúc
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài luận văn...........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn...........................................................................8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn........................................................9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.......................................................................9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................10 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................11 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG.................................................................................................12 1.1. Chính sách và chính sách đối với ngƣời có công.....................................................12 1.1.1. Chính sách.............................................................................................................12 1.1.2. Chính sách đối với ngƣời có công......................................................................14 1.2. Một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách đối với ngƣời có công.....................22 1.2.1. Thực thi chính sách và thực thi chính sách đối với ngƣời có công.................22 1.2.2. Ý nghĩa của thực thi chính sách đối với ngƣời có công...................................23 1.2.3. Quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công .......................................26 1.2.4. Nội dung thực thi chính sách đối với ngƣời có công........................................29 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công................31 1.4. Kinh nghiệm của các tỉnh trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công.........36 1.4.1. Tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................37 1.4.2. Tỉnh Đồng Nai......................................................................................................38 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................41
  • 5. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU...................................................42 2.1. Khái quát về quận Liên Chiểu ...................................................................................42 2.1.1. Về dân số...............................................................................................................43 2.1.2. Về kinh tế..............................................................................................................43 2.1.3. Về văn hóa, xã hội................................................................................................45 2.2. Tình hình ngƣời có công đang quản lý trên địa bàn quận Liên Chiểu...................45 2.3. Thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu.........................................................................................................................................47 2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu.....................................................................................................47 2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với ngƣời có công ...............................57 2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với ngƣời có công..................63 2.3.4. Duy trì chính sách đối với ngƣời có công..........................................................71 2.3.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có công ...............................................................................................................................................75 2.4. Đánh giá việc thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu.........................................................................................................................................76 2.4.1. Ƣu điểm.................................................................................................................76 2.4.2. Hạn chế..................................................................................................................78 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................79 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................81 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................82 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..............................................................................................82 3.1.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................82 3.1.2. Cơ sở thực tế.........................................................................................................86 3.2. Một số giải pháp cụ thể...............................................................................................87
  • 6. 3.2.1. Thành lập một ban thƣờng xuyên rà soát tình hình đối tƣợng chính sách đang quản lý cũng nhƣ phát sinh trên địa bàn kết hợp ứng dụng tin học hóa trong quản lý đối tƣợng chính sách..................................................................................................................87 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức đồng thời phân công rõ ràng trong thực hiện nhiệm vụ....................................................................89 3.2.3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách ngƣời có công..................................................................................................................................90 3.2.4. Nhóm giải pháp về thu hút nguồn lực cho thực thi chính sách đối với ngƣời có công..................................................................................................................................93 3.2.5. Xây dựng các mô hình, chƣơng trình thiết thực cho ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu ...........................................................................................................96 3.3. Kiến nghị......................................................................................................................99 3.3.1 Đối với Trung ƣơng..............................................................................................99 3.3.2. Đối với Thành phố Đà Nẵng.............................................................................101 3.3.3. Đối với quận Liên Chiểu...................................................................................101 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................103 KẾT LUẬN............................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................106 PHỤ LỤC...............................................................................................................110
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Dân số quận Liên Chiểu .................................................................43 Bảng 2.2: Số lƣợng ngƣời có công đang quản lý trên địa bàn quận Liên Chiểu .........................................................................................................................46 Bảng 2.3: Kinh phí tổ chức thăm viếng, cấp phát quà cho đối tƣợng chính sách..................................................................................................................48 Bảng 2.4: Trợ cấp khó khăn cho đối tƣợng chính sách ..................................49 Bảng 2.5: Kinh phí tổ chức cho đối tƣợng chính sách đi tham quan, nghỉ dƣỡng ..............................................................................................................52 Bảng 2.6: Kinh phí khảo sát, sửa chữa, xây dựng nhà ở.................................53 Bảng 2.7: Số liệu điều tra các hình thức phản hồi về chính sách với chính quyền địa phƣơng............................................................................................61 Bảng 2.8: Số liệu điều tra trình độ chuyên môn của công chức thực thi chính sách của 05 phƣờng và công chức phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quận Liên Chiểu ..............................................................................................65 Bảng 2.9: Số liệu điều tra về các yếu tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu............................................74
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Chiến tranh đã đi qua nhƣng những gì nó để lại chính là những đau thƣơng, mất mát. Trải qua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến đế quốc Mỹ với sự chiến đấu ngoan cƣờng không chịu khuất phục của nhân dân để giờ đây chúng ta đƣợc sống trong hòa bình, no ấm. Mỗi giây phút chúng ta đƣợc sống trong hòa bình, hạnh phúc chính là nhờ vào công lao của các chiến sĩ, của đồng bào đã chiến đấu anh dũng và biết bao chiến sĩ ngƣời đã hy sinh để giành độc lập cho dân tộc, họ đã đánh đổi cả xƣơng máu và nƣớc mắt vì nền độc lập của dân tộc. Hòa bình đã trở lại nhƣng nỗi đau chiến tranh vẫn khắc khoải đè nặng lên vai những ngƣời lính mang thƣơng tật trở về, ngƣời ở lại mang trong tim một nỗi đau khôn nguôi, những ngƣời mẹ Việt Nam anh hùng có lẽ đã cạn nƣớc mắt để trông ngóng những ngƣời con mãi nơi xa và có những anh hùng đã mãi mãi nằm lại nơi đất Mẹ. Chính vì vậy, việc chăm lo cho ngƣời có công là nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy nhân ngày Thƣơng binh toàn quốc đầu tiên (27/7/1947): “Thƣơng binh là những ngƣời đã hy sinh gia đình, hy sinh xƣơng máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào…Vì vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn, phải giúp đỡ những ngƣời con anh dũng ấy”. Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc ngƣời có công, gia đình liệt sĩ và thân nhân của họ không chỉ là nhiệm vụ, trách nhiệm của Đảng và Nhà nƣớc mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Điều này thể hiện truyền thống “Uống nƣớc nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc và tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với nhau. Để ghi nhớ công ơn của những ngƣời con ƣu tú của dân tộc, năm 1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 20/SL lấy ngày 27/7 hàng năm là ngày để nhân dân ta tỏ lòng “Hiếu nghĩa bác ái” và lòng yêu mến đối với các anh hùng liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh. Thực hiện tƣ tƣởng của Ngƣời, cùng
  • 9. 2 với sự tôn vinh, biết ơn, Đảng và Nhà nƣớc có những chính sách và việc làm thích hợp để có sự đãi ngộ xứng đáng đối với những ngƣời có công đang còn sống và thân nhân của những ngƣời đã hy sinh. Chính sách không chỉ giúp cho ngƣời có công yên ổn về đời sống vật chất và vui vẻ về tinh thần mà còn tôn vinh, khen thƣởng và ghi nhận công lao với những danh hiệu cao quý, mang ý nghĩa chính trị sâu sắc, thể hiện niềm tin của nhân dân nói chung và ngƣời có công nói riêng vào Đảng và Nhà nƣớc. Hơn nữa thực thi chính sách đối với ngƣời có công tạo điều kiện cho ngƣời có công có thể tiếp tục cống hiến, đóng góp những việc có ích cho xã hội, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Hệ thống pháp luật trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công tƣơng đối đầy đủ, ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện đã đáp ứng phần nào những nhiệm vụ trong thực thi chính sách, tuy nhiên vẫn còn những bất cập và những thiếu sót gây khó khăn cho công tác thực thi chính sách và ảnh hƣởng đến ngƣời thụ hƣởng chính sách. Số lƣợng văn bản đồ sộ cũng là một trong những khó khăn lớn trong việc nắm bắt và thực thi chính sách. Liên Chiểu là một địa bàn chiến lƣợc gồm các xã cánh Bắc của huyện Hòa Vang trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nƣớc. Liên Chiểu là mảnh đất hoạt động sôi nổi của các phong trào yêu nƣớc, số lƣợng ngƣời có công trên địa bàn với khoảng 3000 đối tƣợng, chính vì vậy công tác chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời có công với cách mạng là nhiệm vụ đƣợc quan tâm hàng đầu. Với sự quan tâm của Đảng, thành phố, Uỷ ban nhân Quận Liên Chiểu đã thực hiện nhiều chính sách thiết thực cho ngƣời có công trên địa bàn quận mang lại cuộc sống tốt hơn và niềm tin cho ngƣời dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt đƣợc thì việc thực chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn còn gặp rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc về mặt thủ tục, thiếu sự thống nhất, nhiều gia đình đối tƣợng vẫn còn rất
  • 10. 3 khó khăn. Chính vì vậy bảo vệ quyền lợi cho ngƣời có công, chăm lo cho đời sống ngƣời có công là nhiệm vụ vừa mang tính nhân văn sâu sắc vừa thể hiện trách nhiệm của Đảng và Nhà nƣớc để thực thi chính sách cho ngƣời có công thật sự hiệu quả, đúng ngƣời, đúng chính sách. Chính vì những lý do trên, đề tài “Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” đƣợc tác giả chọn làm luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý công. Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ngày 27-7-1947 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh chọn ngày Thƣơng binh - Liệt sĩ để toàn Đảng toàn dân tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái với thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và ngƣời có công cách mạng. Sắc lệnh số 20/SL ngày 16 tháng 2 năm 1947 đã đặt nền móng cho sự ra đời của hệ thống chính sách trong lĩnh vực chăm sóc ngƣời có công với cách mạng của Việt Nam. Ngày 27-7-1947 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh chọn ngày Thƣơng binh - Liệt sĩ để toàn Đảng toàn dân tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái với thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và ngƣời có công cách mạng. Sắc lệnh số 20/SL ngày 16 tháng 2 năm 1947 đã đặt nền móng cho sự ra đời của hệ thống chính sách trong lĩnh vực chăm sóc ngƣời có công với cách mạng của Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII trong thời kì đổi mới của đất nƣớc đã xác định rõ: Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, và quan tâm chăm sóc thƣơng binh, bệnh binh,
  • 11. 4 gia đình liệt sĩ và ngƣời có công với cách mạng…vừa là trách nhiệm của Nhà nƣớc, vừa là trách nhiệm của nhân dân. Hệ thống chế độ, chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công ngày càng đƣợc xem xét sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thì đối tƣợng hƣởng chế độ ƣu đãi cũng thƣờng xuyên đƣợc xem xét mở rộng, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Từ Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hoạt động kháng chiến, ngƣời có công giúp đỡ cách mạng đƣợc ban hành năm 1994 đến Pháp lệnh sửa đổi điều 21 của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hoạt động kháng chiến, ngƣời có công giúp đỡ cách mạng năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi điều 22 và điều 23 của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hoạt động kháng chiến, ngƣời có công giúp đỡ cách mạng năm 2002; đặc biệt Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng (Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012; Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nƣớc “ Bà mẹ Việt Nam anh hùng”…[17] Nghị quyết Trung ƣơng 5 và nghị quyết Trung ƣơng 7 (khóa XI) về một số vấn đề tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ƣu đãi ngƣời có công và định hƣớng cải cách đến năm 2020. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định những định hƣớng chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 với mục tiêu tổng quát: Tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời có công và gia đình, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành mục tiêu bảo đảm các gia đình ngƣời có công có mức sống tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cƣ dân trên địa bàn.
  • 12. 5 Trên thực tế có nhiều đề tài nghiên cứu về đối tƣợng ngƣời có công với những khía cạnh khác nhau, trong đó có một số đề tài nghiên cứu với nội dung nhƣ: TS. Mai Ngọc Cƣờng: Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội Việt Nam hiện nay, NXB. Chính trị Quốc gia; Từ thực tiễn thực hiện các chính sách cho thƣơng binh và liệt sĩ của tỉnh Bình Phƣớc, kinh nghiệm của tỉnh bạn (Bình Dƣơng, Đồng Nai), những yếu tố tác động đối với thực hiện chính sách sách đối với thƣơng binh và gia đình liệt sĩ, thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thƣơng binh và gia đình liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc, đề tài “Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong tổ chức thực hiện chính sách đối với thƣơng binh và gia đình liệt sĩ tỉnh Bình Phƣớc” đã đƣợc tác giả Huỳnh Quang Tiên nghiên cứu và đƣa ra những giải pháp góp phần đổi mới việc tổ chức thực hiện chính sách, chăm sóc đối tƣợng, huy động sức mạnh tổng hợp của cộng đồng thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc thƣơng binh và gia đình liệt sĩ [22]. Đề tài “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong thực hiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng” của tác giả Phạm Hải Hƣng năm 2007. Đề tài nghiên cứu những lý luận về nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nƣớc và thực trạng năng lực của cơ quan nhà nƣớc trong thực hiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công, kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nƣớc nhƣ hoàn thiện hệ thống pháp luật ngƣời có công, đổi mới phƣơng thức và tổ chức quản lý, giải pháp về cơ chế thanh tra kiểm tra…[13] Trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện chính sách ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công trên địa bàn tỉnh An Giang, nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn, hạn chế, kinh nghiệm của tỉnh bạn (Kon Tum, Quảng Ngãi), những
  • 13. 6 nhân tố tác động đến thực hiện chính sách đối với ngƣời có công, đề tài “Thực hiện chính sách ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công ở tỉnh An Giang” của tác giả Lê Thị Hải Âu năm 2012 đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với ngƣời có công ở An Giang [1]. Một số bài viết của các tác giả đƣợc đăng trên Tạp chí cộng sản nhƣ: Bài viết của tác giả Bùi Hồng Lĩnh - Thứ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2009), “Kết quả thực hiện Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng những năm vừa qua và nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới”. Bài viết đề cập đến 3 vấn đề chính: Thành tựu thực hiện pháp lệnh sau 3 năm ban hành, một số tồn tại và vƣớng mắc từ đó tác giả xác định những nhiệm vụ và giải pháp để khắc phục [15]. Trong bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ƣu đãi ngƣời có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân - Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Nguyên Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2011) đã đề cập đến ba vấn đề chính: Thành tựu chủ yếu trong lĩnh vực chăm sóc ngƣời có công trong thời gian qua đặc biệt hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, sự chung tay của các lực lƣợng xã hội và Nhà nƣớc trong nâng cao đời sống cho ngƣời có công; những tác động của bối cảnh thế giới trong thực hiện các chính sách xã hội; đồng thời đƣa ra những giải pháp nâng cao công tác chăm sóc ngƣời có công [17]. Bài viết của tác giả Phạm Thị Hải Chuyền - Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2014), “Tăng cƣờng và đa dạng hóa nguồn lực tài chính để thực hiện hiệu quả chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng”. Bài viết xác định hai nguồn lực chính trong thực hiện chính sách đối với ngƣời có công bao gồm nguồn lực từ ngân sách Nhà nƣớc và nguồn lực từ xã hội hóa đồng thời nhấn mạnh đến vấn đề đa dạng, tăng cƣờng các giải pháp huy động nguồn lực để thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công [4].
  • 14. 7 Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống ngƣời có công với cách mạng” của tác giả Đào Ngọc Dung - Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã khái quát về tình hình thực hiện chính sách đối với ngƣời có công ở nƣớc ta trong thời gian qua, đồng thời xác định hai nguồn lực chính trong thực hiện chính sách đó là: Ngân sách Nhà nƣớc và nguồn xã hội hóa, trong đó nguồn lực từ Nhà nƣớc giữu vai trò chủ đạo. Theo tác giả “các chế độ ƣu đãi ngƣời có công đã đƣợc xây dựng và thực hiện tƣơng đối toàn diện”. Tuy nhiên, theo tác giả bài viết trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và một trong những nguyên nhân xuất phát từ cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Bài viết đƣa ra những giải pháp cần tập trung nhƣ: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời có công; tiếp tục nghiên cứu toàn diện các vấn đề tồn tại, vƣớng mắc, phát sinh liên quan đến chính sách ngƣời có công; thực hiện xử lý hồ sơ tồn đọng; thực hiện tốt việc xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phƣơng pháp thực chứng và giám định AND; tăng cƣờng phối hợp với cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong công tác kiểm tra, thanh tra; tiếp tục tuyên truyền sâu rộng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công [7]. Các công trình nghiên cứu cũng nhƣ những bài viết là cơ sở để tác giả tham khảo về cơ sở lý luận cũng nhƣ có cách nhìn sâu hơn về ngƣời có công và chính sách cho ngƣời có công hiện nay, giúp tác giả có thể vận dụng tốt hơn trong việc nghiên cứu đề tài của mình. Những công trình nghiên cứu, các ấn phẩm khoa học đã nghiên cứu về ngƣời có công cũng nhƣ chính sách ngƣời có công ở những góc độ khác nhau và ở những cơ quan, đơn vị khác nhau. Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu về thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên
  • 15. 8 Chiểu. Do đó đề tài “Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” đƣợc tác giả nghiên cứu là không có sự trùng lắp và rất cần thiết nhằm đánh giá thực trạng, những khó khăn cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp phù hợp với thực tế góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phƣơng trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công để tạo điều kiện tốt hơn cho ngƣời thụ hƣởng chính sách. Những văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền ban hành cũng nhƣ những đề tài nghiên cứu khoa học, các ấn phẩm, bài báo là cơ sở để tác giả tham khảo và nghiên cứu luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; luận văn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách với đối tƣợng ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận của thực thi chính sách đối với ngƣời có công nhƣ: chính sách đối với ngƣời có công, thực thi chính sách đối với ngƣời có công, quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công, nội dung thực thi chính sách đối với ngƣời có công và các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công. Phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
  • 16. 9 Xác định mục tiêu, quan điểm và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu Thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: từ năm 2012 đến 2016. Về không gian: quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Về nội dung: đề tài tiếp cận theo hƣớng quy trình thực thi chính sách. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng hai nhóm phƣơng pháp chính là phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể. 5.1. Phương pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nƣớc về thực thi chính sách đối với ngƣời có công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp điều tra xã hội học. Phương pháp thu thập dữ liệu: -Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Trong bài luận văn của mình, học viên đã sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Những tài liệu tham khảo bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện kinh tế xã hội quốc phòng an ninh các năm và một số báo cáo khác có liên quan. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Học viên cũng tiến hành phát 150 phiếu điều tra xã hội học cho đối tƣợng thụ hƣởng chính sách và thân nhân
  • 17. 10 ngƣời có công với cách mạng; tổng số phiếu phát ra 150, số phiếu thu về 146 (hợp lệ) và tiến hành phát 07 phiếu cho công chức thực thi chính sách ở 05 phƣờng và công chức phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quận Liên Chiểu; tổng số phiếu phát ra 07, số phiếu thu về 07 (Phiếu điều tra ở phần phụ lục). Phƣơng pháp điều tra xã hội học nhằm làm rõ hơn công tác thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận nhằm có những đánh giá khách quan, làm cơ sở đƣa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp trong Chƣơng 3 của đề tài này. Phương pháp xử lý số liệu: -Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc dùng để thống kê câu trả lời của các đối tƣợng điều tra trong phiếu điều tra xã hội học. -Phƣơng pháp tổng hợp: Tổng hợp các ý kiến trả lời thông qua phiếu điều tra xã hội học, tổng hợp phân tích các thông tin từ các dữ liệu thứ cấp đã thu đƣợc. Đề tài còn sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp so sánh, phỏng vấn đối tƣợng chính sách và công chức thực thi chính sách tại phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quận Liên Chiểu… Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nƣớc có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống lại đƣợc một số các khái niệm nhƣ chính sách, thực thi chính sách, ngƣời có công và xây dựng khái niệm mới đó là thực thi chính sách đối với ngƣời có công. Góp phần phân tích rõ hơn công tác thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu. Về mặt thực tiễn: Đƣa ra những giải pháp phù hợp với tình hình của quận dựa trên những nguyên nhân phân tích nhằm góp phần hoàn thiện hơn
  • 18. 11 hoạt động thực thi chính sách đối với ngƣời có công, nâng cao đời sống cho ngƣời có công trên địa bàn quận. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của thực thi chính sách đối với ngƣời có công. Chƣơng 2: Thực trạng thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
  • 19. 12 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG 1.1. Chính sách và chính sách đối với ngƣời có công 1.1.1. Chính sách 1.1.1.1. Khái niệm Thuật ngữ chính sách đƣợc sử dụng rộng rãi trên sách báo, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội nhƣ chính sách kinh tế, chính sách xã hội, có thể thấy chính sách đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau và đƣợc thể hiện trong các sách cũng nhƣ những tài liệu. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ. Chính sách đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [24, tr.475] Từ điển Hành chính (2003) đã đƣa ra khái niệm: “Chính sách là chiến lƣợc và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế” [8, tr.55]. Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính (2002), “Chính sách là sách lƣợc và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế” [23, tr.99]. Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công (2008) “Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tƣợng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định” [10, tr.14]. Nhƣ vậy chính sách đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau, đó có thể là chiến lƣợc, sách lƣợc, kế hoạch hay chuẩn tắc cụ thể và tác giả chọn
  • 20. 13 cách tiếp cận theo hƣớng “Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. 1.1.1.2. Phân loại Chính sách đƣợc xem nhƣ công cụ quản lý quan trọng của Nhà nƣớc đối với mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là những hành động ứng xử của Nhà nƣớc với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng do đó chúng rất đa dạng, chính sách công phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó phổ biến một số cách phân loại sau: Căn cứ theo chủ thể ban hành gồm có: Chính sách của Trung ƣơng ban hành: Gồm những chính sách do Quốc hội, Chính phủ, liên Bộ và các Bộ ban hành. Những chính sách này có tác dụng điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh trên phạm vi toàn quốc gia, có ảnh hƣởng đến lợi ích của nhiều địa phƣơng, nhiều nhóm dân cƣ khác nhau trong xã hội [16, tr. 57]. Chính sách do địa phƣơng ban hành: Là những chính sách do các cấp chính quyền địa phƣơng đề ra, nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh trong phạm vi địa phƣơng đó [16, tr. 58]. Căn cứ theo lĩnh vực tác động chính sách có thể chia thành một số loại nhƣ sau: Chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách văn hóa, chính sách đối nội, chính sách đối ngoại [16, tr. 55, 56]. Chính sách kinh tế: Là những chính sách điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực kinh tế nhằm tạo ra những động lực phát triển kinh tế. Chính sách xã hội: Là những chính sách điều tiết các mối quan hệ xã hội làm cho xã hội phát triển theo hƣớng công bằng, dân chủ, văn minh.
  • 21. 14 Chính sách văn hóa: Là những chính sách phát triển nền văn hóa với tƣ cách là nền tảng tinh thần của xã hội, hình thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội mới phù hợp với truyền thống, bản sắc dân tộc và yêu cầu của thời đại. Chính sách đối nội: Là những chính sách hƣớng vào việc tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nƣớc, bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nƣớc, tạo điều kiện cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Chính sách đối ngoại: Là những chính sách hƣớng dẫn và điều tiết các quan hệ đối ngoại của nhà nƣớc với các quốc gia trên thế giới. Căn cứ theo thời gian ban hành có thể phân thành: Chính sách dài hạn, chính sách ngắn hạn, chính sách trung hạn [16, tr. 59] Chính sách dài hạn: Là những chính sách đƣợc áp dụng lâu dài, điều tiết những mối quan hệ lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, nhằm tạo sự phát triển ổn định trong lĩnh vực thực thi chính sách. Chính sách trung hạn: Là những chính sách đƣợc áp dụng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm. Những chính sách này tập trung vào vấn đề có ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội nhƣng có thể giải quyết trong một thời gian nhất định. Chính sách ngắn hạn: Là những chính sách đƣợc áp dụng trong một khoảng thời gian không lâu (dƣới 2 năm) đối với những vấn đề phát sinh trong có thể giải quyết tƣơng đối nhanh chóng. 1.1.2. Chính sách đối với ngƣời có công 1.1.2.1. Người có công Khái niệm Mặc dù Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công đƣợc thực hiện từ năm 1995 nhƣng cho tới nay vẫn chƣa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm ngƣời có công. Ngƣời có công là một khái niệm xuất hiện trong lịch sử đấu
  • 22. 15 tranh giành độc lập và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta. Ngay từ những ngày đầu năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi đồng bào hằng năm chọn một ngày để đền ơn đáp nghĩa ghi nhớ tri ân những ngƣời có công lao với Tổ quốc, với nhân dân. Ngƣời nói: “Thƣơng binh là những ngƣời hy sinh gia đình, hy sinh xƣơng máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào. Vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào, các đồng chí đã chịu ốm yếu, què quặt. Vì vậy, Tổ quốc, đồng phải biết ơn, phải giúp đỡ những ngƣời con anh dũng ấy…Ngày 27 tháng 7 là dịp để đồng bào tỏ lòng hiếu nghĩa, bác ái và tỏ lòng yêu mến thƣơng binh”. Theo nghĩa rộng, ngƣời có công là những ngƣời đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho việc đại nghĩa, cho sự nghiệp của đất nƣớc. Họ có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của đất nƣớc, của dân tộc. Ngƣời có công gồm những ngƣời không phân biệt tôn giáo, tín ngƣỡng, dân tộc, nam nữ tuổi tác, miễn là họ có những hành động xuất sắc có lợi cho dân tộc [1, tr.9]. Theo nghĩa hẹp, khái niệm ngƣời có công để chỉ những cá nhân, không phân biệt tôn giáo, tín ngƣỡng, dân tộc, nam nữ,…có những đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời kì Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức có thẩm quyền công nhận [1, tr.10]. Nhƣ vậy, tiêu chí cơ bản để xác định ngƣời có công đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc vì lợi ích dân tộc. Những đóng góp, những cống hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Từ những phân tích nêu trên, khái niệm ngƣời có công đƣợc hiểu là: “Người có công là người không biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, tuổi tác,…có những cống hiến, sức lực, tài năng, trí tuệ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
  • 23. 16 Tổ quốc, độc lập dân tộc hay đem lại thành tích vẻ vang cho đất nước được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật” [6, tr.260]. Ở nƣớc ta, Theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng thì ngƣời có công bao gồm các đối tƣợng: Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945, Ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến, Thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh, Bệnh binh, Ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, Ngƣời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày, Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng. Nhƣ vậy, ở nƣớc ta ngƣời có công không chỉ là ngƣời trực tiếp chiến đấu ở chiến trƣờng mà còn bao gồm những đối tƣợng đã giúp đỡ, cống hiến (ngƣời có công giúp đỡ cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng) cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công chủ yếu điều chỉnh các đối tƣợng theo nghĩa hẹp.
  • 24. 17 Phân loại Người có công Theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng thì ngƣời có công bao gồm các đối tƣợng [28]. Một là, ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945 Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945 là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945. Hai là, ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 Ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Ba là, liệt sĩ Liệt sĩ là ngƣời đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nƣớc, của nhân dân đƣợc Nhà nƣớc truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trƣơng vƣợt tù, vƣợt ngục mà hy sinh; Làm nghĩa vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm;
  • 25. 18 Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an nính; dũng cảm cứu ngƣời, cứu tài sản của Nhà nƣớc và nhân dân; Do đau ốm, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; Thƣơng binh hoặc ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh chết vì vết thƣơng tái phát; Ngƣời mất tin, mất tích trong các trƣờng hợp quy định tại Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng. Bốn là, bà mẹ Việt Nam anh hùng Theo Điều 1 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” ngày 29 tháng 8 năm 1994 thì Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế [29]. Năm là, anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thƣởng số 39/2013/QH ngày 16 tháng 11 năm 2013 Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân là những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng [20]. Sáu là, anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến Anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến là ngƣời đƣợc nhà nƣớc tuyên dƣơng Anh hùng lao động vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến. Bảy là, thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh
  • 26. 19 Thƣơng binh là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thƣơng binh” và “Huy hiệu thƣơng binh”. Ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh là ngƣời không phải là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên theo quy định đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh”. Thƣơng binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 1993. Tám là, bệnh binh Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trƣờng hợp sau: a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; b) Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ mƣời lăm tháng trở lên; c) Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chƣa đủ mƣời lăm tháng nhƣng đã có đủ mƣời năm trở lên công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; d) Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mƣời lăm năm nhƣng không đủ điều kiện hƣởng chế độ hƣu trí; đ) Làm nghĩa vụ quốc tế; e) Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
  • 27. 20 g) Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao. Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 1994. Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện nhiệm vụ thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại các điểm a, b và đ đã xuất ngũ về gia đình, nay bị rối loạn tâm thần có liên quan đến bệnh cũ làm suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên." Chín là, ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học Ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là ngƣời đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trƣờng hợp sau đây: Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên Vô sinh Sinh con dị dạng, dị tật Mƣời là, ngƣời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch. Mƣời một, ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
  • 28. 21 Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế là ngƣời tham gia kháng chiến đƣợc Nhà nƣớc tặng Huân chƣơng kháng chiến, Huy chƣơng kháng chiến. Mƣời hai, ngƣời có công giúp đỡ cách mạng Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng là ngƣời đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm. Theo Pháp lệnh này thì đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi của Nhà nƣớc không chỉ là ngƣời có công kể trên mà còn bao gồm cả thân nhân của họ. Đó là những ngƣời có có mối quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dƣỡng ngƣời có công. 1.1.2.2. Chính sách đối với người có công Trải qua các cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ để giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế, số lƣợng ngƣời có công với cách mạng ở nƣớc ta rất lớn. Nhân dân ta không bao giờ quên công lao to lớn ấy, đồng thời thấm nhuần tƣ tƣởng của Bác Hồ về truyền thống “Uống nƣớc nhớ nguồn”, Đảng và Nhà nƣớc luôn đƣa ra những chính sách để phần nào bù đắp phần nào về mặt vật chất và tinh thần cho họ, đó là một bộ phận của hệ thống chính sách xã hội. Đó có thể là những quyết sách của Nhà nƣớc nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội trong đó chăm lo cho ngƣời có công là một trong những vấn đề mà chính sách điều chỉnh, phục vụ cho lợi ích của xã hội nói chung và ngƣời có công nói riêng. Chính sách đối với ngƣời có công là đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng, dựa trên sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao cả của ngƣời có công [1, tr.8]. Chính sách với ngƣời có công phản ánh sự quan tâm, trách nhiệm của Nhà nƣớc, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ
  • 29. 22 cha anh thông qua các văn bản pháp luật, các căn cứ pháp lý với ngƣời có công đƣợc thể chế hóa. Như vậy “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những người có công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công và gia đình của họ” [5, tr.261]. Chính sách đối với ngƣời có công không chỉ đơn thuần ghi nhận sự biết ơn của Nhà nƣớc, cộng đồng, xã hội đối với ngƣời có công và thân nhân trong gia đình họ mà còn thể hiện tinh thần nhân văn cao cả, góp phần ổn định chính trị - xã hội. 1.2. Một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách đối với ngƣời có công 1.2.1. Thực thi chính sách và thực thi chính sách đối với người có công Thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bƣớc trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách, có vị trí đặc biệt quan trọng. Thực thi chính sách công tức là giai đoạn đƣa chính sách vào thực hiện trong đời sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách công, thực thi chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Thực thi chính sách chính là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực, từng bƣớc thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung, qua đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh.
  • 30. 23 Chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện đƣợc chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động nhƣ các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành chính sách phải đƣợc triển khai thực hiện trong đời sống xã hội. Thực thi chính sách công có thể hiểu là quá trình đƣa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục, chƣơng trình hoặc dự án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Hay nói cách khác là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng [11, tr.77]. Từ quan niệm nêu trên theo tác giả thực thi chính sách đối với người có công là quá trình đưa những chính sách đối với người có công, các ưu đãi xã hội của Nhà nước vào thực tiễn thông qua các văn bản pháp luật, chủ trương nhằm giúp hỗ trợ cho người có công phần nào về vật chất cũng như tinh thần, giúp họ vượt qua nhưng khó khăn trong cuộc sống. Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các cơ quan nhà nƣớc, các cấp chính quyền địa phƣơng cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực hiện này. Có thể thấy số lƣợng ngƣời có công hiện nay rất lớn, với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, chế độ chính sách khác nhau; do đó để có thể thực thi chính sách đối với ngƣời có công thì đòi hỏi phải định ra một hệ thống tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức một cách hữu hiệu trong việc thực thi chính sách nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, đảm bảo công bằng cho các đối tƣợng. 1.2.2. Ý nghĩa của thực thi chính sách đối với ngƣời có công Ngƣời có công là những ngƣời đã chịu nhiều những thiệt thòi trong cuộc sống, chiến tranh đã đi qua nhƣng hậu quả để lại của chiến tranh là rất
  • 31. 24 lớn; mặc dù nhiều ngƣời vẫn còn sức lao động nhƣng vẫn còn rất nhiều ngƣời mãi mãi không thể đi lại và lao động, cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy thực thi chính sách đối với ngƣời có công mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Thực thi chính sách đối với ngƣời có công nhằm đảm bảo cho chính sách đƣợc hiện thực hóa trong đời sống, đƣa chính sách đến đúng với ngƣời thụ hƣởng, thông qua thực thi chính sách có thể khẳng định đƣợc tính đúng đắn của chính sách đồng thời có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách. Trong từng thời kỳ, tùy theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ở từng thời kỳ lịch sử, Đảng và Nhà nƣớc đề ra đƣờng lối, hoạch định chính sách về ƣu đãi cho ngƣời có công. Bằng các văn bản pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công, Nhà nƣớc xác định các hình thức, phƣơng pháp quản lý phù hợp trên cơ sở nhận thức đầy đủ, chính xác đối tƣợng thụ hƣởng và các biện pháp bảo đảm hiệu quả trong quản lý. Thực tế đó cho thấy, mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt đƣợc thông qua thực thi chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách có quan hệ chặt chẽ, ảnh hƣởng rất lớn đến nhau và ảnh hƣởng đến mục tiêu chung. Thực hiện chính sách đối với ngƣời có công mang một ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện truyền thống, đạo lý làm ngƣời “Uống nƣớc nhớ nguồn” của dân tộc ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện việc đền ơn, đáp nghĩa, tôn vinh đối với những ngƣời đã có nhiều cống hiến, hy sinh cho đất nƣớc là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội, đảm bảo ngƣời có công đƣợc hƣởng những chế độ ƣu đãi về vật chất, tinh thần, phù hợp với những cống hiến, đóng góp của họ theo thực tiễn đất nƣớc. Thực hiện tốt chính sách đối với ngƣời có công góp phần vào việc giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức của các thế hệ con cháu về lòng kính trọng, biết ơn đối với thế hệ đi
  • 32. 25 trƣớc; giáo dục truyền thống anh hùng của lớp cha anh đi trƣớc cho thế hệ trẻ, cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bƣớc cha anh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn thành quả cách mạng mà thế hệ cha anh đã đổ máu hy sinh mới giành lại đƣợc. Ngƣời có công là những ngƣời cần sự quan tâm đặc biệt của xã hội, họ là những ngƣời đã cống hiến hết mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, hy sinh cả tính mạng để mang lại hòa bình cho dân tộc. Thực thi chính sách đối với ngƣời có công cách mạng chính là sự ghi nhận công lao đối với những ngƣời đã cống hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của đất nƣớc; góp phần hỗ trợ, đảm bảo về mặt vật chất cũng nhƣ bù đắp về mặt tinh thần cho họ và thân nhân, giúp họ có cuộc sống tốt hơn. Chăm lo, đảm bảo cuộc sống cho ngƣời có công với cách mạng một phần giúp họ giảm bớt những mất mát, đau thƣơng mặt khác tạo niềm tin của họ vào Đảng, Nhà nƣớc, xã hội, giúp họ vƣơn lên trong cuộc sống, cùng xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn, góp phần vào sự ổn định chính trị - xã hội của đất nƣớc. Ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công bao gồm quyền ƣu đãi về đời sống vật chất và đời sống văn hóa, tinh thần, đƣợc xây dựng và ngày càng hoàn thiện trong mối tƣơng quan với điều kiện kinh tế - xã hội. Thông qua thực thi chính sách đối với ngƣời có công, các chế độ ƣu đãi đƣợc thực hiện, tác động không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của đối tƣợng thụ hƣởng. Nhà nƣớc ta là ngƣời đại diện cho giai cấp, cho nhân dân, cho toàn xã hội nên Nhà nƣớc thông qua quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công sẽ có nghĩa vụ, trách nhiệm đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần với ngƣời có công với đất nƣớc. Có thể thấy chính sách đối với ngƣời có công trong nhiều năm qua đã trở thành công cụ quản lý có hiệu lực về mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần trong lĩnh vực ngƣời có công. Thực thi chính sách đối với ngƣời có công
  • 33. 26 có nhiệm vụ và giữ vững vai trò đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng xã hội trong các thời kỳ cách mạng. 1.2.3. Quy trình thực thi chính sách đối với ngƣời có công Thực thi chính sách đối với ngƣời có công cũng tuân theo quy trình trình thực thi chính sách nói chung và đƣợc tiến hành qua 7 bƣớc nhƣ sau: Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần đƣợc lập kế hoạch chƣơng trình để các cơ quan nhà nƣớc triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch triển khai gồm các nội dung: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp nguồn vật lực (tài chính, thiết bị…); kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến nội quy quy chế về tổ chức và điều hành thực thi chính sách [12, tr. 82]. Trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công ở quận Liên Chiểu thì phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội có trách nhiệm tham mƣu cho Uỷ ban nhân dân quận trong việc xây dựng các kế hoạch trong lĩnh vực ngƣời có công nhƣ: Kế hoạch khảo sát, sửa chữa và xây dựng nhà ở; kế hoạch chi trả trợ cấp; kế hoạch tham quan nghỉ dƣỡng cho các đối tƣợng chính sách trong đó quan trọng xác định đối tƣợng, thời gian, kinh phí thực hiện. Bƣớc 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã đƣợc thông qua. Đây là giai đoạn cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu đƣợc về chính sách và giúp cho chính sách đƣợc triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm đƣợc việc tuyên truyền này thì chúng ta cần phải đầu tƣ về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật…vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang đƣợc thực thi, với mọi đối
  • 34. 27 tƣợng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức nhƣ tiếp xúc trực tiếp, trao đổi [12, tr. 83]. Thực thi chính sách đối với ngƣời có công để thực hiện tốt thì công tác phổ biến tuyên truyền tiến hành dƣới nhiều hình thức và dƣới nhiều kênh thông tin khác nhau, đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể (mít tinh, tập huấn cán bộ, thông qua báo chí, thông qua tuyên truyền trên báo đài, trao đổi). Phổ biến, tuyên truyền đƣợc thực hiện cả trƣớc và trong quá trình thực thi chính sách. Bƣớc 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách Một chính sách thƣờng đƣợc thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm, bởi vậy nên cần phối hợp các cấp, các ngành để triển khai chính sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định [16, tr. 85]. Để tổ chức thực thi chính sách đối với ngƣời có công thì phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan chính chủ trì và cùng phối hợp với các cơ quan tổ chức khác nhƣ các phƣờng trên địa bàn quận, các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội nhƣ Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Trung tâm giới thiệu việc làm và các đơn vị bên ngoài khác. Bƣớc 4: Duy trì chính sách Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại đƣợc và phát huy hết tác dụng trong thực tế. Để duy trì đƣợc chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố, nhƣ nhà nƣớc là ngƣời tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và môi trƣờng để chính sách đƣợc thực thi. Đối với ngƣời chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách [12, tr.85].
  • 35. 28 Trong hoạt động thực thi chính sách đối với ngƣời có công quận Liên Chiểu luôn quan tâm đến công tác tuyên truyền, có những chính sách khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức từ bên ngoài để đảm bảo chính sách đƣợc tiếp tục thực hiện. Trong đó đối tƣợng thụ hƣởng là ngƣời có công cũng là chủ thể quan trọng trong duy trì chính sách, do đó có những hoạt động để giúp họ hiểu hơn về vai trò của mình và có sự hợp tác với cơ quan nhà nƣớc trong duy trì chính sách. Bƣớc 5: Điều chỉnh chính sách Đây là việc làm cần thiết, diễn ra thƣờng xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó đƣợc thực hiện bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Việc điều chỉnh này phải đáp ứng đƣợc việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và không làm biến dạng mục tiêu ban đầu [12, tr. 87]. Bƣớc 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách Để đảm bảo cho chính sách đƣợc thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Cơ quan nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến hành thƣờng xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý nắm vững đƣợc tình hình thực thi chính sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra giúp cho các đối tƣợng thực chính sách nhận ra những hạn chế để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách [15, tr. 88]. Trong tổ chức thực thi chính sách đối với ngƣời có công trên địa bàn quận Liên Chiểu thì việc kiểm tra đôn đốc đƣợc các cơ quan Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân, Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội quận tiến hành thông qua các cơ chế kiểm tra khác nhau, đồng thời có sự giám sát của các tổ chức xã hội khác.
  • 36. 29 Bƣớc 7: Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm Khâu này đƣợc tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách; việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả cơ quan nhà nƣớc và đối tƣợng thực hiện chính sách [12, tr. 89]. 1.2.4. Nội dung thực thi chính sách đối với ngƣời có công Nội dung thực thi chính sách đối với ngƣời có công dựa trên các văn bản pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn liên quan, trong đó quan trọng nhất là Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công. Trong đó các nội dung đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; Thứ hai, cấp bảo hiểm y tế; Thứ ba, điều dƣỡng phục hồi sức khỏe; Thứ tƣ, Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ ngƣời có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình ngƣời có công với cách mạng; Thứ năm, đƣợc ƣu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; đƣợc hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học; Trợ cấp ƣu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tƣợng sau: - Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc tháng 8/1945; - Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ; - Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động;
  • 37. 30 - Thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh; - Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy; - Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; - Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng; - Các đối tƣợng khác theo quy định của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Bên cạnh các nội dung trợ cấp còn thực hiện các nội dung ƣu đãi khác: - Mua báo Nhân dân cho ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc tháng 8/1945; - Trợ cấp mai táng phí; - Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ; - Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; - Bảo hiểm y tế; - Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thƣơng tật, làm dụng cụ chỉnh hình, phí giám định y khoa cho thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh. - Thuốc đặc trị và các điều trị đặc biệt khác cho thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh điều trị vết thƣơng, bệnh tật tái phát; - Trang cấp đặc biệt cho thƣơng binh, bệnh binh nặng;
  • 38. 31 - Dụng cụ chỉnh hình, phƣơng tiện trợ giúp cho thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh và ngƣời có công với cách mạng theo quyết định của cấp có thẩm quyền; - Điều trị điều dƣỡng cho thƣơng binh, bệnh binh và ngƣời có công; - Quà tặng của Chủ tịch nƣớc và ăn thêm ngày lễ, tết; - Hỗ trợ thƣơng binh, bệnh binh nặng về an dƣỡng tại gia đình; - Hỗ trợ công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; - Trợ cấp ƣu đãi trong giáo dục, đào tạo; - Sửa chữa nhà cửa, cơ sở hạ tầng; - Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phƣơng tiện; 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách công thay đổi theo từng chính sách. Các nhân tố đó có thể là: Bản chất của vấn đề chính sách, môi trƣờng thực thi chính sách, chủ thể thực thi chính sách, các đối tác và ngƣời hƣởng lợi [9, tr. 341]. Thực thi chính sách đối với ngƣời có công cũng chịu ảnh hƣởng của các nhân tố này và trên thực tế cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên trong phạm vi đề tài cũng nhƣ điều kiện nghiên cứu của luận văn, tác giả xin nhấn mạnh một số nhân tố sau: Thứ nhất, bản chất của vấn đề chính sách Bản chất của vấn đề chính sách cần giải quyết tác động đến việc thực hiện các chƣơng trình thực thi chính sách theo cách thức: Các quyết định chính sách có các mức độ khó khăn kỹ thuật khác nhau trong quá trình thực
  • 39. 32 hiện, tính đa dạng của vấn đề, quy mô của nhóm mục tiêu, phạm vi thay đổi của nhóm mục tiêu. Ngƣời có công theo Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công năm 2005 (sửa đổi năm 2012) bao gồm 12 đối tƣợng, chính vì vậy đối tƣợng điều chỉnh của chính sách đối với ngƣời có công lớn. Trong đó, mỗi đối tƣợng có những điều kiện khác nhau, tỷ lệ thƣơng tật khác nhau nên việc giải quyết chính sách cho các đối tƣợng cũng sẽ khác nhau, trong quá trình tổ chức thực hiện cũng sẽ đƣa ra những chính sách khác nhau để có thể đảm bảo đúng nhu cầu của đối tƣợng thụ hƣởng, đúng vấn đề mà đối tƣợng gặp phải. Nếu một đối tƣợng chính sách là thƣơng binh thì việc thực thi chính sách sẽ không thể giống với đối tƣợng chính sách là thƣơng binh nhƣng lại vừa nhiễm chất độc hóa học. Bên cạnh đó, việc thực thi chính sách đối với ngƣời có công không chỉ là một hoạt động mà bao gồm nhiều hoạt động, ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ hỗ trợ nhà ở, trợ cấp, phụng dƣỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng…vì vậy việc thực thi chính sách đòi hỏi thực hiện một cách toàn diện với nguồn lực lớn và sự tham gia của nhiều chủ thể. Thứ hai, yếu tố hệ thống văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc Hệ thống văn bản pháp luật, các chính sách sẽ không có ý nghĩa nếu không đƣợc đƣa vào thực tiễn. Hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn đến thực thi chính sách đối với ngƣời có công; đó là cơ sở để việc thực thi chính sách đƣợc đúng đắn, hợp lý. Nếu hệ thống pháp luật hoàn thiện, đầy đủ cũng nhƣ chính sách phù hợp với thực tế thì việc thực thi chính sách sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn; ngƣợc lại nếu hệ thống pháp luật còn nhiều kẽ hở, thiếu sót, bất cập thì việc thực thi chính sách sẽ trở nên khó khăn và ảnh hƣởng đến đối tƣợng chính sách. Trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công và thân nhân đƣợc điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản pháp luật ở cả Trung ƣơng và địa phƣơng, trong đó:
  • 40. 33 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012; Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nƣớc “ Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nƣớc “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Nghị định 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng; Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 04 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về Hỗ trợ ngƣời có công với cách mạng về nhà ở; Thông tƣ 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Hƣớng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng và thân nhân; Thông tƣ 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 07 năm 2014 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Hƣớng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; Thông tƣ Liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03 tháng 06 năm 2014 của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Tài chính về Hƣớng dẫn chế độ điều dƣỡng phục hồi sức khỏe, cấp phƣơng tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với ngƣời có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;
  • 41. 34 Thông tƣ Liên tịch số 45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội về Hƣớng dẫn giám định thƣơng tật đối với thƣơng binh và ngƣời đƣợc hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh; Quyết định 14/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 05 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về Ban hành về quy định trợ cấp thƣờng xuyên, đột xuất đối với ngƣời có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy định trợ cấp hàng tháng đối với ngƣời có công giúp đỡ cách mạng đang hƣởng trợ cấp hàng tháng; thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh có tỷ lệ thƣơng tật từ 21% đến 30% đang hƣởng trợ cấp hàng tháng thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thứ ba, chủ thể thực thi chính sách Tổ chức bộ máy hành chính chịu trách nhiệm thực thi chính sách cũng ảnh hƣởng đến thực thi chính sách công. Thực thi chính sách đối với ngƣời có công đƣợc nhiều cơ quan, tổ chức thực hiện và đòi hỏi sự hợp tác và sự phối hợp hợp lý của các cơ quan tổ chức đó nhƣ giữa các cơ quan hành chính Sở lao động - Thƣơng binh và Xã hội, phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, các Uỷ ban nhân dân quận, phƣờng, Mặt trận Tổ quốc…Nếu các cơ quan có sự phối hợp tốt, thông suốt, vì lợi ích chung thì việc thực thi chính sách sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn; ngƣợc lại nếu thiếu sự phối hợp, thống nhất giữa các cấp, các cơ quan, vì lợi ích cá nhân thì việc thực thi chính sách sẽ không đạt đƣợc mục tiêu mong muốn, ảnh hƣởng tiêu cực đến đối tƣợng thụ hƣởng.
  • 42. 35 Có thể thấy cán bộ, công chức là những ngƣời nắm rõ pháp luật, chính sách, trực tiếp thực thi chính sách và đƣa chính sách đến với đối tƣợng cần thụ hƣởng; nếu cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có năng lực và có trách nhiệm cao, tận tình với công việc, vì lợi ích chung thì thực thi chính sách sẽ đạt hiệu quả cao, mang lại lợi ích thiết thực cho ngƣời có công. Thứ tƣ, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách ở đây là ngƣời có công và thân nhân của ngƣời có công Đối tƣợng thụ hƣởng chính sách (trình độ, hiểu biết, sự hợp tác,…) có ảnh hƣởng đến kết quả thực thi chính sách đối với ngƣời có công. Khi đối tƣợng thụ hƣởng chính sách có khả năng am hiểu về hệ thống pháp luật, chính sách thì công tác thực hiện sẽ dễ dàng hơn, tạo thuận lợi cho quá trình thực thi; ngƣợc lại nếu không có sự hợp tác của đối tƣợng cũng nhƣ trình độ nắm bắt văn bản pháp luật và chính sách của đối tƣợng còn hạn chế sẽ gây khó khăn cho công tác triển khai, phổ biến, thực thi chính sách, chính sách khó có thể đạt mục tiêu đúng hạn. Nhìn chung, ngƣời có công có nhiều đặc điểm khác nhau, tỷ lệ thƣơng tật khác nhau đòi hỏi công tác chăm sóc cũng khác nhau vì vậy phải tìm hiểu kỹ đặc điểm, nhu cầu của họ. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì nó sẽ đƣa ra đƣợc những giải pháp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao, nhằm bù đắp phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của ngƣời có công. Thứ năm, nguồn lực cho công tác thực thi chính sách Nguồn lực (con ngƣời, tài chính, vật chất khác) là yếu tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công. Con ngƣời đóng vai trò trung tâm trong thực thi chính sách, ngoài cán bộ công chức thì việc phối hợp với các lực lƣợng khác đặc biệt các cá nhân, tổ chức và toàn xã hội là một nhân tố quan trọng góp phần quan trọng vào thành công
  • 43. 36 trong thực thi chính sách, ảnh hƣởng đến kết quả thực thi chính sách. Thực thi chính sách đối với ngƣời có công sẽ thuận lợi hơn, đạt đƣợc mục tiêu đề ra khi nhận đƣợc sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong xã hội bởi vì nguồn lực của Nhà nƣớc hạn chế trong khi đối tƣợng ngƣời có công trong xã hội cần sự giúp đỡ là rất lớn. Nguồn lực lớn (tài chính, vật chất) sẽ tạo điều kiện cho việc thực thi chính sách đƣợc tốt hơn, mở rộng đƣợc số lƣợng đối tƣợng thụ hƣởng, tạo cơ hội cho việc tiếp cận sự giúp đỡ nhiều hơn cho đối tƣợng chính sách, giúp đối tƣợng chính sách vƣơn lên trong cuộc sống. Đặc biệt việc huy động nguồn lực từ xã hội là một trong những hoạt động xuyên suốt cần đƣợc quan tâm trong thực thi chính sách đối với ngƣời có công. Nhƣ vậy thực thi chính sách đối với ngƣời có công không đơn giản bởi vì nó chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có bản chất của vấn đề chính sách, hệ thống pháp luật chính sách, nguồn lực, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách, chủ thể thực thi chính sách. Những nhân tố này có thể làm cho quá trình thực thi chính sách thuận lợi hoặc cũng có thể là không thực hiện nhƣ mong muốn. Do đó khi thực thi chính sách cần quan tâm đến các yếu tố này để đảm bảo chính sách đạt kết quả tốt. 1.4. Kinh nghiệm của các tỉnh trong thực thi chính sách đối với người có công Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã tàn phá đất nƣớc ta một cách nghiêm trọng và đã gây bao đau thƣơng cho nhân dân ta, có những anh hùng đã mãi mãi ở lại với đất mẹ. Hiện nay nƣớc ta với hơn 8,8 triệu ngƣời có công, các địa phƣơng đều coi trọng công tác chăm lo cho ngƣời có công và có những địa phƣơng có những cách làm hay, linh hoạt tạo điều kiện cho ngƣời có công có cuộc sống tốt hơn, tác giả xin đƣợc giới thiệu đại diện ở phía Bắc là tỉnh Bắc Giang và phía Nam là tỉnh Đồng Nai.
  • 44. 37 1.4.1. Tỉnh Bắc Giang Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bắc Giang luôn quan tâm, thực hiện tốt chính sách đối với thƣơng binh, gia đình liệt sỹ và ngƣời có công với cách mạng. Từ khi Pháp lệnh ƣu đãi Ngƣời có công đƣợc ban hành đến nay, toàn tỉnh có 363 mẹ liệt sỹ đƣợc Chủ tịch nƣớc phong tặng và truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, 21.000 liệt sỹ đƣợc công nhận, trên 15.000 thƣơng binh, bệnh binh và 5.000 ngƣời tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang đƣợc hƣởng chế độ trợ cấp ƣu đãi hàng tháng của Nhà nƣớc. Ngoài nguồn ngân sách Trung ƣơng, các địa phƣơng trong toàn tỉnh đã cố gắng huy động hàng chục tỷ đồng từ mọi nguồn lực đóng góp để xây dựng, tu bổ trên 100 nghĩa trang, nhà bia và các phần mộ liệt sỹ. Hàng năm, các cấp uỷ đảng, chính quyền của tỉnh tổ chức nhiều hoạt động phong phú thiết thực để ghi nhớ công ơn, sự đóng góp to lớn của những ngƣời đã hy sinh xƣơng máu cho dân tộc, cho tổ quốc [21]. Ngoài những hoạt động trên tỉnh Bắc Giang đã thực hiện những hoạt động thiết thực và những mô hình hay hỗ trợ mang tính lâu dài cho ngƣời có công. Đây là hoạt động mà quận Liên Chiểu có thể học hỏi và thực hiện.Tỉnh Bắc Giang đã tặng gần 2000 vƣờn cây tình nghĩa, gần 30.000 sổ tiết kiệm tình nghĩa; giúp đỡ các hộ gia đình chính sách trên 10 vạn ngày công lao động, trợ giá và giúp cây, con giống trị giá hàng chục tỷ đồng. Phong trào xây dựng “xã, phƣờng giỏi về công tác chăm sóc thƣơng binh, gia đình liệt sỹ, ngƣời có công” đã phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh. Công tác chăm sóc Ngƣời có công đƣợc các địa phƣơng tổ chức sáng tạo dƣới nhiều hình thức khác nhau, nhiều nơi có cách làm hay nhƣ: thành lập tổ tình thƣơng; nhận đỡ đầu con thƣơng binh nặng, con liệt sỹ mồ côi [21].
  • 45. 38 1.4.2. Tỉnh Đồng Nai Toàn tỉnh đang quản lý 53.407 hồ sơ ngƣời có công với cách mạng. Trong đó có 5.549 thƣơng binh, 1.642 bệnh binh, 244 tuất từ trần, 635 ngƣời có công, 6 cán bộ lão thành cách mạng, 14 cán bộ tiền khởi nghĩa, 11 Anh hùng lực lƣợng vũ trang và Anh hùng lao động, 3.628 ngƣời có công giúp đỡ cách mạng, 374 Mẹ Việt Nam anh hùng (23 mẹ còn sống), 10.453 liệt sĩ, 6.718 thân nhân liệt sĩ, 1.827 ngƣời hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học, 17.266 ngƣời hoạt động kháng chiến đƣợc tặng thƣởng huân, huy chƣơng hƣởng trợ cấp 1 lần; 953 ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, 550 thanh niên xung phong. Ngoài ra, tỉnh thực hiện quản lý, chăm sóc 6 nghĩa trang liệt sĩ với 11.314 mộ, 4 đền thờ, 4 đài tƣởng niệm và 42 nhà thờ, bia ghi tên liệt sĩ ở xã, phƣờng, thị trấn [30]. Để các chế độ, chính sách đƣợc đảm bảo, thời gian qua, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh đã chủ động phối hợp với sở, ngành liên quan, các huyện, thị xã triển khai, hƣớng dẫn kịp thời các chế độ, chính sách có liên quan nhƣ: trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 1 lần, chế độ Bảo hiểm y tế, giáo dục, huy động đóng góp ủng hộ trên 82 tỷ đồng, xây dựng 2.600 căn nhà tình nghĩa cho các Mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sĩ, cán bộ lão thành cách mạng, thƣơng binh nặng và ngƣời có công khó khăn về nhà ở; tổ chức sửa chữa 3.468 căn nhà bị hƣ hỏng, xuống cấp; mở 2.831 sổ tiết kiệm tình nghĩa (bình quân từ 1 đến 3 triệu đồng/sổ); phụng dƣỡng suốt đời 23 Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống; đỡ đầu 845 thƣơng, bệnh binh nặng, cha mẹ, vợ liệt sĩ không còn ngƣời thân; vận động trên 57 tỷ đồng Quỹ đền ơn đáp nghĩa [30]... Trên thực tế tỉnh đã có những chính sách mang tính thiết thực để hỗ trợ cho các gia đình chính sách: toàn tỉnh đã cấp 2.010 ha đất cho trên 4.000 thƣơng, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và con em họ tổ chức sản xuất, kinh doanh. Thực hiện miễn học phí đào tạo nghề cho 421 đối tƣợng với kinh phí trên 923
  • 46. 39 triệu đồng, hỗ trợ tiền ăn cho 322 đối tƣợng với kinh phí trên 154 triệu đồng…Hiện nay trên địa bàn tỉnh không còn hộ gia đình chính sách là hộ nghèo, 171 xã, phƣờng đều đƣợc công nhận làm tốt công tác thƣơng binh liệt sĩ [30]. Nhƣ vậy với thực tế hai tỉnh trên nhận thấy rằng ngoài nguồn ngân sách để chăm lo, hỗ trợ cho đối tƣợng ngƣời có công thì vấn đề xã hội hóa và phong trào chăm sóc ngƣời có công với cách mạng đều đƣợc các tỉnh đẩy mạnh, kế thừa và phát huy. Các chƣơng trình mang tính thiết thực và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng. Bên cạnh thực hiện các chính sách, chế độ ƣu đãi theo quy định của Nhà nƣớc thì địa phƣơng có sự linh động nhất định trong hỗ trợ ngƣời có công và thân nhân của họ dƣới nhiều hình thức khác nhau và quận Liên Chiểu có thể học hỏi để tiếp tục duy trì, đƣa chính sách đi vào chiều sâu, có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định chính trị, xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời có công và thân nhân tại chính địa phƣơng của mình: Thứ nhất, tạo những điều kiện có thể để ngƣời có công và thân nhân của họ có thể tự sản xuất, trang trải đời sống bằng những việc làm thiết thực nhƣ: hỗ trợ những giống cây trồng và kết hợp với trợ giá để họ có thể yên tâm sản xuất, nâng cao thu nhập lại phù hợp với tập quán sản xuất ở địa phƣơng. Đối với quận Liên Chiểu là một địa phƣơng hạn chế về đất nông nghiệp, tuy vậy vẫn có thể hỗ trợ theo hình thức phát triển các mô hình nông nghiệp hiện đại, cần ít diện tích và hỗ trợ giống cho ngƣời có công và thân nhân của họ nhƣ mô hình trồng nấm, trồng rau sạch, trồng lan. Phối hợp với trung tâm công nghệ sinh học trên địa bàn thành phố để hỗ trợ về gống và kỹ thuật trồng trọt cho ngƣời có công. Đây là mô hình vừa giúp cải thiện kinh tế cho gia đình ngƣời có công, mặt khác góp phần không nhỏ cho việc phát triển kinh tế địa phƣơng và tạo việc làm cho các đối tƣợng khác trên địa bàn.
  • 47. 40 Thứ hai, xây dựng mô hình “xã, phƣờng giỏi về công tác chăm sóc thƣơng binh - gia đình liệt sỹ, ngƣời có công” đã phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh. Công tác chăm sóc ngƣời có công đƣợc các địa phƣơng tổ chức sáng tạo dƣới nhiều hình thức khác nhau, nhiều nơi có cách làm hay nhƣ: thành lập tổ tình thƣơng; nhận đỡ đầu con thƣơng binh nặng, con liệt sỹ mồ côi. Với những mô hình nhƣ vậy sẽ góp phần giúp đỡ rất lớn cho ngƣời có công trong cuộc sống và tạo hiệu ứng tốt trong hoạt động tuyên truyền. Địa bàn quận Liên Chiểu là địa phƣơng phát triển mạnh về công nghiệp, với nhiều doanh nghiệp đóng trên địa bàn cùng với đó là các trƣờng đại học lớn của thành phố Đà Nẵng, do đó công tác xã hội hóa, thu hút các nguồn lực trên địa bàn bằng các hình thức thiết thực là nội dung cần quan tâm và cần học tập các mô hình của các tỉnh để áp dụng tại địa phƣơng. Thứ ba, công tác đào tạo nghề cho đối tƣợng chính sách là một hoạt động cần học hỏi ở tỉnh Đồng Nai, một biện pháp có tính chiến lƣợc, lâu dài; thông qua đó giúp ngƣời có công có thể có một nghề cho bản thân và tạo đƣợc công việc ổn định, phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống. Đây là nội dung vô cùng quan trọng trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay vẫn còn nhiều mục tiêu cần thực hiện thì bên cạnh phải có sự tham gia của toàn xã hội, của các cấp, các ngành thì bản thân đối tƣợng cũng không ngừng phấn đấu tự vƣơn lên trong lao động, sản xuất và trong cuộc sống. Việc chú trọng thực hiện các chính sách đào tạo nghề, sắp xếp việc làm cho con em gia đình chính sách để ổn định cuộc sống là một trong những nội dung vô cùng quan trọng.