SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VĂN LÂM
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VĂN LÂM
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM
HÀ NỘI, 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ
ràng.
Những kết quả khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Lâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình được học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và
thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Xây dựng nông thôn mới
ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên” tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của tập thể lãnh đạo Học viện, giảng viên và lãnh đạo các khoa, các
phòng ban trong trường. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những sự
giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Sỹ Kim, Trưởng
khoa Đô thị - Nông thôn, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
Nội dung luận văn đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, đây là một vấn đề tương đối
rộng và cần được nghiên cứu và giải quyết trong thời gian dài. Do đó, luận
văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong
nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giảng viên trong Học
viện và các quý vị có quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phạm Văn Lâm
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ Ban chỉ đạo
BQL Ban Quản lý
CN Công nghiệp
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
MTTG Mục tiêu quốc gia
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NN Nông nghiệp
NTM Nông thôn mới
QH Quy hoạch
QLNN Quản lý nhà nước
TMDV Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VNAH Việt Nam Anh hùng
XDNTM Xây dựng nông thôn mới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm liên quan.................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước.....................................7
1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới.....................................9
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới....................................12
1.2.1. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của mô hình nông thôn mới
trong phát triển kinh tế - xã hội...............................................................12
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới..............14
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới...............................................................................................................17
1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ....................................17
1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức
.................................................................................................................18
1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội...............................................18
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số
địa phương trong nước................................................................................19
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định........................19
v
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội...........21
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, Tỉnh Bạc Liêu ..................25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN..............29
2.1. Tổng quan về huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên........................................29
2.1.1. Về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.........................................29
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện
xây dựng nông thôn mới ở Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên..................34
2.1.3. Tình hình nông dân và nông thôn của huyện Mỹ Hào hiện nay...36
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên 37
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hưng Yên hiện nay ...................37
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hiện nay...........................................................40
2.2.3. Đánh giá chung .............................................................................63
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN 71
3.1. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên.............................................................................................71
3.1.1. Vấn đề xác định mục tiêu ưu tiên .................................................71
3.1.2. Vấn đề phát huy vai trò của người dân .........................................72
3.1.3. Vấn đề quản lý, sử dụng và huy động các nguồn lực ...................72
3.1.4. Vấn đề cơ chế chính sách..............................................................73
3.1.5. Vấn đề về các tiêu chí chưa phù hợp ............................................73
3.1.6. Vấn đề năng lực của cán bộ quản lý, điều hành, giám sát............74
3.2. Phương hướng, quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào.................................................................74
vi
3.2.1. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền, huy động cả hệ thống chính trị cùng thực
hiện ..........................................................................................................75
3.2.2. Xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ..............................................76
3.2.3. Xây dựng nông thôn mới phải lấy phát huy nội lực làm trọng tâm
.................................................................................................................77
3.3. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước trong quá trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.......................78
3.3.1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành....................................................78
3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn ..........................78
3.3.3. Giải pháp về lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch ....................79
3.3.4. Giải pháp về tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết
yếu ...........................................................................................................82
3.3.5. Giải pháp về phát triển kinh tế......................................................84
3.3.6. Giải pháp về nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chất lượng lao động
.................................................................................................................87
3.3.7. Giải pháp về quản lý, sử dụng và huy động vốn...........................88
3.3.8. Giải pháp về đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện xây dựng nông thôn mới .................................................................90
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất.................................................................91
3.4.1. Đối với Trung ương ......................................................................91
3.4.2. Đối với tỉnh ...................................................................................91
KẾT LUẬN.....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................94
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 - 2015............31
Bảng 2.2. So sánh kết quả thực hiện từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới
của tỉnh Hưng Yên ........................................................................39
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp các chính sách do huyện Mỹ Hào ban hành để thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM....................................49
Bảng 2.4. Tổng hợp vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011 – 2015..........................................54
Bảng 2.5. Tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp huyện Mỹ Hào qua các năm thực hiện
NTM ..............................................................................................56
Bảng 2.6. Kết quả hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân
trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 - 2015.....................................57
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ CBCC cấp xã huyện Mỹ Hào
năm 2015.......................................................................................43
Hình 2.2. Tỷ trọng cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Mỹ Hào ......................56
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đã chỉ rõ:"Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt
được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với
tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia". Đồng thời,
nhằm thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt
chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020. Bên
cạnh đó, để có cơ sở thực tiễn cho chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban Bí
thư Trung ương Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế - văn
hoá trên cả nước xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới nhằm thực hiện
mục tiêu: Xây dựng nông thôn nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính quyền cấp xã ở nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Sau 05 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới 2010-2020, diện mạo nông thôn trên địa bàn Mỹ Hào đã có
những thay đổi rõ rệt góp phần làm thay đổi nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của
người dân, bộ mặt làng, xã cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường
2
được bảo vệ... từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển
khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỹ Hào vẫn có những hạn
chế như: đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ (nhất là
cán bộ cấp xã) chưa cao; trong quá trình triển khai còn chú trọng xây dựng hạ
tầng, chưa quan tâm nhiều đến các mô hình sản xuất mới; Sự trông chờ ỷ nại
của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư là khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin –
cho”. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây
dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận văn.
Công trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị
quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb
Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng
liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích quá trình phát triển nông
nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân
tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối
trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta.
“Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây
dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, năm 2003. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới
thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy định về
nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất
nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
3
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá
khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản
trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới.
“Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”, của tác giả
Nguyễn Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. Cuốn sách là tập
hợp các công trình nghiên cứu của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở
nông thôn. Qua đó thấy được những tồn tại và hạn chế của việc phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay.
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”,
của chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả
Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Công trình này
đã nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện
nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị
chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát
triển.
"Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác
giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công
trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan
Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới,
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước
đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước,
đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới.
“Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
4
dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của Phó Thủ
tướng, Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Tạp chí Cộng sản, (số 94), năm 2014, tr.8-14. Bài viết đã trình
bày những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19 tiêu
chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu điểm,
hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền địa phương, cơ chế, chính sách,
văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho Chương trình, từ
đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo…
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:Thông qua đánh giá việc xây dựng nông thôn mới ở
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên để đánh giá tính khả thi của Chương trình
Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020 nói chung và khả
năng triển khai việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên nói riêng. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy
mạnh việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới 2016-2020 ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Trình bày những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới.
- Trình bày, đánh giá việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên.
- Trình bày thành tựu và hạn chế trong quá trình triển khai việc xây
dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2016 -2020
5
ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai các chính sách về xây dựng
nông thôn mới và hiệu quả của nó trong thực tiễn ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát việc
xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 đến
nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận: Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ
sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện trong các chính sách về nông
nghiệp, nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Đồng thời,
luận văn cũng kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước
về xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tiễn...
nhằm làm sáng tỏ vấn đề và trình bày luận văn một cách khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những khía cạnh lý luận trong quá trình xây
dựng nông thôn mới và hiệu quả của nó trong thực tiễn. Đồng thời kết quả
nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập,
nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền trong quá trình xây
dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 03 chương.
6
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu:
Trong tiếng Anh, từ “management” dùng hiện nay được hiểu là quản lý
. Một số tác giả cho rằng, từ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh (Manus – main
– bàn tay) hoặc từ phát sinh từ tiếng Ý (manegiaire – manoeuvrer – vận hành,
mánh khóe). Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều cách giải thích khác nhau về
thuật ngữ quản lý, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học
khác nhau như: Kinh tế học, hành chính học, luật học, điều khiển học, xã hội
học…đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối tượng
nghiên cứu của mình. Có thể đưa ra một số giải thích sau:
- Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm.
- Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá
trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã
định trước. Theo khái niệm này, quản lý được hiểu theo góc độ hành động,
góc độ quy trình của tác động (quản lý là điều khiển).
8
- Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn,
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục
đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan.
Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp
các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống
nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu định
trước. Như vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ quản lý: “Là sự tác động có chủ đích,
có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước
Thuật ngữ “quản lý nhà nước” có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ
máy nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và
mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa – xã hội nhằm giữ gìn thể chế
chính trị, trật tự xã hội theo những mục tiêu đã định.
- Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại
của nhà nước.
- Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước để điều hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
- Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà
nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có
trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do tất cả các cơ quan
nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành bằng các văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà
9
nước giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
của công dân.
Như vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách
chung nhất – ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền
lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát
triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”.
1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn
Khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn.
Theo các tài liệu nghiên cứu, “làng” là từ nôm, là tiếng nói dân dó, ngụn
ngữ đời sống trong dân gian ăn sâu vào trong tâm lý, ý thức của người
Việt. GS,TS Hoàng Chí Bảo trong công trình ngiên cứu về “Hệ thống chính
trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” cũng cho rằng làng Việt vốn hình
thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của chính
quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi của các
triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng” cũng
gọi là "thôn" hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm".
Làng - xóm là một cộng đồng địa vực, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên
và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế. Làng
xóm vừa có ruộng, có nghề, có chợ tạo thành một không gian khép kín
thống nhất. Làng - xóm là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập
quán văn hoá. Làng - xóm cũng là một đơn vị tự trị về chính trị [6].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh thổ của
một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi
trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành
thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp"
10
Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các
vành đai bao quanh thành thị.
Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản
xuất vật chất nông - lâm - ngư ngiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề phi
nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và
gia đình họ với mật độ dân cư thấp. Ngoài ra, có một số người làm việc ở nông
thôn nhưng sống ở đô thị; một số người làm việc ở đô thị, sống ở nông thôn.
Về văn hóa, nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa truyền
thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề
truyền thống, các di tích lịch sử.
Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng
dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị.
Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”,
“bao gồm cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào
nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ cần thiết cho dân cư
ở nông thôn”.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng
nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động,
bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương
diện kinh tế - xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn
11
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay,
có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo
không gian nông thôn phải mang đặc trƣng nông thôn với khuôn viên, cảch
quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn.
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá;
thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, không có hộ nghèo đói.
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng
được nâng cao.
Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển
môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái.
Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó,
bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa
phương.
Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Hay nói cách khác: Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần
sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ
nông thôn mới. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải có kinh tế phát triển toàn
diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo
12
quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được
bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an
ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của mô hình nông thôn mới trong
phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1.1. Về xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau 30 năm thực hiện đường lối
đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước
ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, cấp
nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh
thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giào nghèo
giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc
hậu và đời sống nhân dân còn thấp và “xây dựng nông thôn mới là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá quê hương, đất nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”.
Vì vậy, ta có thể hiểu xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và
cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng
thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn
13
diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và
an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao.
1.2.1.2. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
- Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị. Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp
tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào
xây dựng nông thôn mới.
- Về văn hoá xã hội: Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp
nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người: Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá
khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người
con của các dòng họ, gia đình.
- Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo
vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất
14
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung
trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và
thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn,
kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính
sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông
thôn mới.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ chức,
điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm thực
hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới; là tập hợp tất cả các hoạt động của
các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông
dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho
cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
Công tác quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới
phải xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy
đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
trong xây dựng nông thôn mới cùng tham gia chung sức thực hiện từ khâu lập
đề án, quy hoạch, kiểm tra, giám sát đến triển khai, tham gia và hưởng thụ.
Để thực hiện được mục tiêu trên, đòi hỏi phải kiên trì, trong thời gian
dài với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, phát huy cao độ vai trò
của người dân và các cấp chính quyền đìa phương, nhất là cấp cơ sở (xã,
thôn). Hệ thống chính trị ở cơ sở phải thường xuyên được củng cố, hiệu quả
15
hoạt động ngày càng được nâng lên; thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, sức
mạnh tổng hợp của quần chúng ngày càng phát huy; an ninh chính trị và trật
tự xã hội được giữ vững ổn định.
1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc
người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Chính vì vậy, xét trên khía cạnh tổng thể, quản lý nhà nước trong xây dựng
NTM cần tập trung vào một số nội dung sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Được
thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15
tháng 5 năm 2008 do Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
đã ban hành về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ
QLNN của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đó,
chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn được quy định rõ trong
việc phối hợp xây dựng nông thôn mới. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới ở cấp địa phương để tuyên truyền, quản lý cũng như chỉ đạo hướng
dẫn việc thực hiện chương trình. Mỗi huyện đều thành lập Văn phòng điều
phối xây dựng nông thôn mới để quản lý chuyên biệt về xây dựng nông thôn
mới trên từng địa bàn.
- Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn,
triển khai: Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu
chức năng trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư; hạ tầng KT-XH, các khu sản
xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn NTM theo Thông
tư hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Để có mô hình nông thôn
mới mang tính kế thừa và bổ sung, phát triển mới theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, vấn đề quy hoạch được đặt lên hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên.
16
Nếu quy hoạch không đi trước một bước và không có chất lượng thì xây dựng
nông thôn mới sẽ gặp khó khăn và không đi đến đích, từ đó vấn đề quy hoạch
nông thôn mới là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong vấn đề xây dựng
nông thôn mới. Tiêu chí quy hoạch thể hiện tính hợp lý trong sắp xếp, bố trí các
khu vực nông thôn, đảm bảo kết cấu hạ tầng nông thôn được bền vững. Việc
quy hoạch bao gồm: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
- Công tác triển khai và tổ chức thực hiện: Triển khai và tổ chức thực hiện
xây dựng NTM là hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời Phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng
dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã
bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Quản lý và sử dụng các nguồn lực: Nguồn lực thực hiện xây dựng nông
thôn mới được hiểu là các hình thức vốn tự nhiên vật chất, bằng tiền vốn nhân
lực, vật lực mà xã hội có được từ các nguồn khác nhau như: ngân sách Trung
ương và địa phương, đầu tư vào tín dụng từ các tổ chức và cá nhân, từ dân cư
và cộng đồng. Vì vậy, huy động nguồn lực là các giải pháp để khai thác và sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới một cách
có lợi nhất cho nhân dân, cộng đồng địa phương.
- Công tác quản lý về phát triển kinh tế : Phát triển kinh tế là mục tiêu cơ
bản của đề án NTM. Phát triển kinh tế nhằm giúp người nông dân có đời sống
ấm no, sung túc hơn. Quản lý về phát triển kinh tế bao gồm: Thực hiện chuyển
17
dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện dồn điền dồn thửa, Xây dựng mô hình sản xuất
mới hiệu quả, Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân…
- Quản lý việc phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu: Hạ tầng KT-XH là các
công trình được xây dựng để phục vụ cộng đồng có ý nghĩa kinh tế và xã hội
nhằm nâng cao đời sống cộng đồng nơi đó. Phát triển hạ tầng KT-XH nông
thôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội ở nông
thôn. Bởi khi một khu vực nông thôn có phát triển về hạ tầng kinh tế như có
nhiều khu sản xuất tập trung, đường giao thông thuận tiện cho thông
thương… thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Hay tại vùng đó
có các cơ sở hạ tầng văn hóa như y tế, văn hóa, giáo dục… thì sẽ góp phần
nâng cao đời sống của người dân.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Thông qua kiểm thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách, các thể chế quản lý của nhà nước, uốn
nắn các sai lầm, lệch lạc. Đồng thời tổng kết các kinh nghiệm hay trong
phong trào xây dựng nông thôn mới để triển khai, áp dụng rộng rãi trong thực
tiễn xây dựng nông thôn mới.
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới
Quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thường bị ảnh
hưởng bởi một số yếu tố cụ thể như:
1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Trong quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, yếu tố
được xem là quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hiểu quả quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, khu vực nông thôn
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm tạo điều kiện để phát triển, đặc biệt
18
trong giai đoạn đất nước đang đẩy mạnh CNH, HĐH như hiện nay, vì: khu
vực nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực quan trọng cho quá trình CNH,
HĐH; lực lượng lao động ở nông thôn trở thành nguồn dự trữ và cung cấp lao
động cho các khu công nghiệp và đô thị; quá trình công nghiệp hóa một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, đẫn đến ngày càng nhiều lao động nông nghiệp
được giải phóng, số lao động này sẽ dịch chuyển, bổ sung cho sự phát triển
công nghiệp và đô thị. Thông qua đó, sẽ tạo ra sự thay đổi cho bộ mặt nông
thôn trong tương lai.
1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức
Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức đóng
vai trò quan trọng trong quá trình quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới nói riêng. Nếu đội ngũ này có trình độ quản
lý, quy hoạch, có sự am hiểu về tình hình địa phương và biết vận dụng kiến
thức quản lý vào thực tế địa phương thì sẽ mang lại kết quả cao hơn. Ngược
lại, nếu như trình độ của đội ngũ này thấp kém, chỉ biết làm theo hướng dẫn
chung, không sáng tạo, chủ động sẽ không phát huy được hết lợi thế của từng
địa phương. Ta có thể thấy, kết quả của công tác quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới mặc dù được triển khai đồng loạt như nhau tại tất cả các
địa phương, tuy nhiên kết quả thu về từ mỗi địa phương lại khác nhau. Lý do
chính được đúc kết lại là do sự nhanh nhạy trong tư duy nhận thức nắm bắt
vấn đề của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước nói chung và quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nói riêng.
1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
Mỗi địa phương triển khai xây dựng nông thôn mới có một đặc điểm,
điều kiện về tự nhiên và điều kiện về kinh tế xã hội khác nhau. Nước ta có vị
trí nằm trải dài trên nhiều vĩ độ, tạo ra sự khác nhau về khí hậu, địa hình, đất
19
đai, tài nguyên … khác nhau. Mặt khác, nước ta là quốc gia có nhiều dân tộc
cùng sinh sống trên một vùng, lãnh thổ; mỗi dân tộc mang một phong tục, tập
quán riêng… Chính vì vậy, khi triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào từng khu vực, lãnh thổ sẽ mang lại
kết quả khác nhau. Bên cạnh đó, yếu tố con người và văn hóa, phong tục, tôn
giáo cũng là yếu tố góp phần quan trọng vào kết quả quản lý nhà nước, đặc
biệt là quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, vì chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới ở đây chính là người nông dân. Vì vậy, con người với
phong tục, tập quán, tôn giáo khác nhau cũng sẽ khiến hiệu quả việc quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới khác nhau.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một
số địa phương trong nước
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Chỉ sau hơn 2 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, huyện Hải Hậu
đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Huyện có 35 xã với 546 xóm
(thôn). Từ xuất phát ban đầu mới đạt 8 tiêu chí, đến nay toàn huyện đạt 17
tiêu chí, có 2 xã, thị trấn đạt 20 tiêu chí (xã Hải Toàn, TT. Thịnh Long); 1 thị
trấn đạt 19 tiêu chí (TT. Cồn); 5 xã đạt 18 tiêu chí; 13 xã, thị trấn đạt 17 tiêu
chí; 11 xã đạt 16 17 tiêu chí; 1 xã đạt 15 tiêu chí; 2 xã đạt 13 tiêu chí; 12 xã,
thị trấn hoàn thành tiêu chí số 20 về xây dựng xóm NTM; 342/546 xóm, tổ
dân phố đạt tiêu chí xóm nông thôn mới và hết năm 2013 có 20/35 xã, thị trấn
sẽ hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Đời sống của người dân từng bước
được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 17,58 triệu
đồng/người, tăng 8,38 triệu so với năm 2008 - thời điểm trước khi triển khai
xây dựng nông thôn mới. Huyện đang từng bước chuyển dịch từ sản xuất
nông nghiệp sản lượng sang sản xuất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao. Đặc
biệt, hưởng ứng phong trào của địa phương, người dân trong huyện đã hiến
20
hàng triệu ngày công, gần 400ha đất làm đường giao thông nội đồng, giao
thông thôn xóm. Kinh nghiệm và bài học từ kết quả bước đầu trong xây dựng
nông thôn mới ở Hải Hậu thời gian qua đó là:
- Huyện đã phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; xác định xây
dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng bộ và các
tầng lớp nhân dân. Huyện cũng đã xây dựng đề án nông thôn mới sát với
tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo tính khả thi và khả năng huy động
nguồn lực của địa phương; triển khai thực hiện đề án đảm bảo công khai,
dân chủ, minh bạch.
- Để thực hiện thành công nông thôn mới, trước hết phải nghiên cứu kỹ
và quán triệt sâu rộng chủ trương của Trung ương, của tỉnh về xây dựng nông
thôn mới và vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế của địa phương một
cách sáng tạo (Huyện Hải Hậu đã cụ thể hóa 19 tiêu chí quốc gia thành 20
tiêu chí xây dựng xóm (thôn) đạt thôn nông thôn mới, trong đó có 12 tiêu chí
xóm nông thôn mới, 8 tiêu chí gia đình nông thôn mới). Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức để mỗi người dân hiểu được
mục đích, ý nghĩa và lợi ích thiết thực “Cống hiến và tự hưởng” khi xây dựng
nông thôn mới.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện phải huy động cả hệ thống chính trị
vào cuộc kiên quyết; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của mỗi cấp ủy, chính
quyền, MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở. Phân cấp, phân công
nhiệm vụ cụ thật cụ thể gắn với trách nhiệm và sự nỗ lực, gương mẫu thực
hiện của mỗi cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên. Ví dụ: Hội cựu chiến
binh mỗi người ủng hộ 100kg xi măng, Hội viên hội nông dân tự nguyện hiến
đất xây dựng giao thông, xây dựng nhà văn hoá, ngày công nạo vét cống
rãnh… Xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng năm để tập trung chỉ đạo thực
hiện, không dàn trải. Chủ trương và khẩu hiệu xây dựng nông thôn mới Hải
21
Hậu là: Thực hiện từ đồng về nhà, từ nhà ra xóm và từ xóm ra xã”. Thực hiện
nghiêm túc phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
hưởng thụ”; thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện, kịp thời và kiên
quyết xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm, khuyết điểm làm ảnh
hưởng đến phong trào xây dựng nông thôn mới…
Với chủ trương đúng, cách làm sáng tạo, dân ủng hộ, xây dựng nông
thôn mới của huyện Hải Hậu đã trở thành một phong trào thi đua sôi nổi giữa
các gia đình, các xóm và các xã. Đã huy động nhân dân đóng góp hàng triệu
ngày công, hiến tặng gần 400 ha đất làm đường nội đồng, đường xóm và trên
500 tỷ đồng để cùng với nguồn hỗ trợ của trên cải tạo, nâng cấp gần 400km
đường thôn xóm, 250 km đường giao thông nội đồng theo tiêu chí nông thôn
mới, 170 km thoát nước khu dân cư, xây dựng mới 42 nhà văn hoá xóm, nâng
cấp hệ thống trường học, trạm xá ...Làm thay đổi cảnh quan làng xóm và bộ
mặt nông thôn ngày càng khởi sắc. Kinh tế phát triển, văn hoá đời sống của
nhân dân được cải thiện nâng lên rõ rệt.
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội
Đan Phượng là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, quê
hương khởi nguồn của phong trào “Phụ nữ Ba đảm đang” thời kháng chiến
chống Mỹ. Ngày nay, Đan Phượng đang là điểm sáng về phong trào xây dựng
nông thôn mới của TP Hà Nội.
Ngay khi có Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) và Chương trình 02 về
xây dựng nông thôn mới của Thành ủy Hà Nội, các cấp ủy đảng, chính quyền
huyện Đan Phượng đã có một loạt các chỉ đạo và hành động để tập trung xây
dựng nông thôn mới. Theo đó, huyện đã phát động "Phong trào toàn dân
chung sức xây dựng nông thôn mới", "Phong trào làm đường ngõ, xóm" và
đến năm 2013 huyện phát động "Phong trào xây dựng huyện nông thôn mới
và xây dựng đường trục thôn, giao thông, thủy lợi nội đồng". Xây dựng nông
22
thôn mới đã trở thành phong trào thi đua sôi nổi trong toàn huyện. Trong đó,
phong trào làm đường giao thông, xây dựng đường làng, ngõ xóm đã trở
thành một phong trào điển hình, thu được những kết quả rất đáng khích lệ .
Toàn huyện đã có 16 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; bệnh viện
đa khoa được công nhận là bệnh viện hạng II. Các trường học trong toàn
huyện được xây dựng khang trang, sạch đẹp, chất lượng dạy và học được
nâng lên. Năm 2012, có 32 trường học được thành phố công nhận đạt chuẩn
quốc gia. Năm 2013, huyện tập trung xây dựng Trường Tiểu học thị trấn
Phùng đạt chuẩn quốc gia, trở thành huyện đầu tiên trong toàn thành phố có
100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Cùng với sự chỉ đạo sáng tạo,
quyết liệt của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự “nhập cuộc” nhiệt tình của
người dân, qua 3 đợt triển khai xây dựng hệ thống giao thông nông thôn đã
tiết kiệm cho ngân sách nhà nước trên 190 tỷ đồng trên tổng dự toán được
duyệt là trên 324 tỷ đồng, tương đương 58,7%. Điển hình như năm 2013,
UBND huyện chấp thuận đầu tư xây dựng 116 tuyến giao thông nội đồng với
tổng chiều dài gần 72km với mức đầu tư trên 66 tỷ đồng. Chỉ trong vòng 1
tháng, đến tháng 5/2013, 90% các tuyến đường giao thông nội đồng đã kịp
hoàn thành phục vụ nhân dân thu hoạch vụ xuân năm 2013 làm nhân dân rất
phấn khởi, tin tưởng...
Thực hiện chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
đồng tình ủng hộ”, ngay từ đầu năm 2012, thực hiện chỉ đạo của thành phố Hà
Nội, Huyện ủy Đan Phượng đã ra chỉ thị về xây dựng đường làng ngõ xóm và
nhận được sự đồng thuận của nhân dân. Chỉ trong 2 tháng cuối năm 2012,
huyện đã đầu tư nâng cấp hơn 130.000m đường làng ngõ xóm với mức tổng
đầu tư hơn 183 tỷ đồng, trong đó huyện đầu tư 100% nguyên vật liệu, còn lại
do xã hội hóa. Đến nay, 100% các ngõ xóm được nâng cấp, cải tạo bê tông
23
hóa, là huyện đứng đầu trong 29 quận, huyện của thành phố Hà Nội làm tốt
công tác xây dựng, cải tạo đường làng, ngõ xóm.
Để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, toàn huyện
Đan Phượng tập trung vào 3 lĩnh vực: Sản xuất nông nghiệp tập trung, phát
triển tiểu thủ công nghiệp dịch vụ và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nông thôn. Mặc dù diện tích gieo trồng của huyện có xu hướng giảm do phát
triển công nghiệp đô thị, song tổng sản lượng lương thực vẫn đạt ở mức cao,
nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất như: Rau,
hoa, cây ăn quả… Tính riêng năm 2012, giá trị sản xuất nông nghiệp của toàn
huyện đạt 281 tỷ đồng, thu bình quân từ nông nghiệp, thủy sản trên 1ha canh
tác đạt 204 triệu đồng/năm.
Đan Phượng đang tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, công nghệ cao, sinh thái bền vững. Toàn
huyện đã chuyển đổi được 267ha lúa sang trồng cây ăn quả, hoa, rau an toàn
có giá trị kinh tế cao, cũng từ đây đã xuất hiện mô hình cho thu nhập 1 tỷ
đồng/1ha/1 năm như mô hình sản xuất hoa ly ở xã Hạ Mỗ.
Là đất “trăm nghề” nên từ lâu, Đan Phượng đã chú trọng phát triển các
làng nghề theo hướng quy hoạch, bảo tồn và tìm đầu ra cho sản phẩm. Nhờ sự
giúp đỡ của chính quyền địa phương, hiện nay, 72 làng nghề của huyện, trong
đó có 7 làng nghề được công nhận đầy đủ các tiêu chí đang phát triển khá tốt,
người dân làm nghề có thu nhập cao. Điển hình như làng nem Phùng, sản xuất
đồ gỗ ở Liên Hà…
Để nâng cao đời sống nhân dân, huyện Đan Phượng đã có chính sách
mở kêu gọi các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư, sản xuất tại địa phương. Đến
nay, toàn huyện có 591 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm cho hơn 10.000 lao động, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Một điểm nổi bật khác trong xây dựng nông thôn mới ở Đan Phượng
24
đó là vấn đề quy hoạch và xử lý môi trường. Hiện nay, huyện đang dẫn đầu
trong các huyện ngoại thành về xây dựng hồ, ao môi trường, thu gom xử lý
chế biến rác thải. Toàn huyện đã quy hoạch được 108 hồ, ao môi trường, xây
dựng 30 hồ, ao và 9 bãi trung chuyển rác thải có phương tiện đưa về nhà máy
xử lý, chế biến rác thải công suất 200 tấn/ngày tại xã Phương Đình.
Hiện nay, đến bất kỳ làng, xã nào của huyện Đan Phượng đều thấy
đường làng, ngõ xóm, khang trang, hiện đại, sạch sẽ; đời sống vật chất cũng
như tinh thần của người dân được nâng cao. Nếu như năm 2009, thu nhập
bình quân đầu người trên địa bàn huyện mới đạt 11,8 triệu đồng/người/năm
thì đến hết năm 2013 đã đạt 22 triệu đồng/ người/năm. Sự đổi thay đó là minh
chứng cho những bước đi đúng hướng và hiệu quả của Chương trình “tam
nông” mà huyện đã triển khai thực hiện.
Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng đúc kết ra đó là:
- Lãnh đạo huyện, các phòng, ban của huyện, các xã, thôn phải thực sự
vào cuộc, sát từng cụm dân cư, phát hiện và tháo gỡ kịp thời các khó khăn,
vướng mắc phát sinh từ thực tiễn triển khai thực hiện nhiệm vụ. Phân công cụ
thể nhiệm vụ cho từng ngành, từng cá nhân, hướng dẫn giúp các xã, các thôn
triển khai thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời huyện có chính sách động viên,
khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích ngay tại các thôn, cụm
dân cư...
- Trong quá trình triển khai thực hiện, huyện xác định những vấn đề
bức xúc nhất, cần thiết nhất để bàn bạc với nhân dân thực hiện trước. Đến
nay, huyện đã đầu tư 24 điểm trung chuyển sinh hoạt rác thải, xây dựng 30 ao
môi trường và dành 30 tỷ đồng/năm để thực hiện việc thu gom, xử lý rác thải,
vệ sinh vườn hoa, đường giao thông, nơi công cộng.
- Cùng với sự tham gia nhiệt tình của người dân là đóng góp rất lớn của
các doanh nghiệp. Sau lễ phát động toàn dân chung sức xây dựng nông thôn
25
mới, huyện đã huy động được 19 doanh nghiệp tham gia ủng hộ Chương
trình. Trong đó, các doanh nghiệp ứng vật tư, máy móc, nhân công trước với
giá thấp để thi công các hạng mục công trình đường làng, ngõ, xóm, giao
thông nội đồng và các công trình cơ sở vật chất trường học, y tế.... Nhờ vậy,
không chỉ rút ngắn được thời gian thực hiện, tiết kiệm hàng chục tỷ đồng mà
còn giảm và đỡ cho nhân dân được hàng nghìn ngày công lao động.
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, Tỉnh Bạc Liêu
Năm 2010, Phước Long được Ban chỉ đạo Trung ương chọn là 1 trong
5 huyện chỉ đạo điểm của cả nước về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2015. Ý thức được trọng trách của mình, huyện đã vận dụng sáng tạo chủ
trương xây dựng nông thôn mới vào điều kiện thực tế của địa phương, tập
trung chỉ đạo các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong huyện thực
hiện tốt phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới.
Huyện Phước Long bước vào thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới ở xuất phát điểm còn thấp, các xã mới cơ bản đạt được 4 tiêu chí.
Hơn nữa, tình hình kinh tế những năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn, nên
nguồn vốn ngân sách của Trung ương hỗ trợ huyện còn ít. Vốn ngân sách tỉnh
đầu tư cho huyện không được nhiều. Tuy nhiên, với quyết tâm vượt khó, nỗ
lực thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, nhất là phát huy vai trò chủ thể của người dân trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình, gắn với phương châm Nhà nước và
nhân dân cùng làm, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của huyện đã đề ra
nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn. Trong đó, tập trung chỉ đạo các ngành, các
cấp và nhân dân trong huyện thực hiện trước các tiêu chí dễ làm, không cần
vốn hoặc cần ít vốn của Nhà nước. Đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, xây
dựng đời sống văn hóa nông thôn mới, chỉnh trang lại nhà cửa, hàng rào, sân
vườn, xây dựng hố rác gia đình, tạo môi trường cảnh quan xanh - sạch - đẹp,
26
không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Bên cạnh đó, vận dụng một số tiêu chí nông thôn mới có liên quan trực
tiếp đến hộ dân, Ban chỉ đạo huyện cụ thể hóa thành 13 tiêu chí xây dựng gia
đình nông thôn mới, in ấn tài liệu cấp phát đến từng hộ, treo tại vị trí thuận lợi
quan sát, để mỗi thành viên thường xuyên đối chiếu việc tổ chức thực hiện
của gia đình mình, từ đó có hướng phấn đấu thực hiện tốt hơn nữa trong thời
gian tới. Kết quả trong 3 năm, huyện đã công nhận 8.094 hộ đạt 13 tiêu chí
gia đình nông thôn mới. Đây chính là những hạt nhân tiêu biểu cho các phong
trào thi đua xây dựng nông thôn mới và tạo nên sức lan tỏa, vận động mọi
người cùng thi đua xây dựng nông thôn mới.
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, ngoài việc vận động nhân dân hiến đất
xây dựng các công trình, huyện còn vận dụng đồng bộ nhiều giải pháp và
sáng tạo trong việc huy động nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn
thành các công trình, như quan hệ với các doanh nghiệp trong khu vực đồng
bằng sông cửu long mua trả chậm một phần xi măng, sắt thép để xây dựng lộ
và cầu bê-tông. Đối với những công trình bức xúc cần xây dựng ngay, huyện
ký hợp đồng với các doanh nghiệp bỏ vốn ra làm trước, thanh toán 50%, số
còn lại thanh toán vào các năm tiếp theo. Huyện đã vận dụng phương châm
Nhà nước và nhân dân cùng làm. Theo đó, mở nhiều đợt ra quân sôi nổi, với
quy mô trên phạm vi toàn huyện, huy động trên 10.000 lao động từ cán bộ,
công chức, viên chức các ngành cấp huyện, các xã, thị trấn và nhân dân trong
huyện tham gia. Trung bình mỗi ngày ra quân, huyện huy động khoảng 250
người tham gia. Trong thời gian cao điểm, huyện huy động gần 3.000 người
tham gia. Từ đó không phải thuê mướn đơn vị thi công, chỉ thuê một số thợ
hồ có tay nghề cao và đầu tư sắt, cát, đá, xi măng để xây dựng lộ. Với cách
làm này, chất lượng công trình không những được tăng lên, mà chi phí còn
giảm đáng kể (khoảng 40%).
27
Ngoài ra, để tháo gỡ khó khăn về vốn, huyện đã vận động cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân đóng góp quỹ An sinh xã hội - xây dựng nông
thôn mới. Trong 3 năm qua, ngoài nguồn vốn cấp trên đầu tư, vốn tín dụng,
vốn doanh nghiệp, vốn ngân sách huyện và vốn nhân dân đóng góp trên 2.000
tỷ đồng, huyện còn vận động quỹ An sinh xã hội - xây dựng nông thôn mới
gần 77 tỷ đồng.
Từ nguồn vốn và những giải pháp sáng tạo nêu trên, huyện đã thực hiện
rất nhiều công trình giao thông nông thôn, đầu tư hạ tầng cho phát triển sản
xuất, xây dựng nhiều mô hình xanh - sạch - đẹp, làm khởi sắc bộ mặt nông
thôn. Đến nay, các xã của huyện đều đạt được từ 13/19 tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới, trở lên. Riêng xã Vĩnh Thanh đạt 19/19 tiêu chí, xã Phước
Long và Phong Thạnh Tây B đạt 16/19 tiêu chí, các tiêu chí còn lại thực hiện
được từ 60 - 70%. Qua đó, diện mạo nông thôn của huyện Phước Long đã
thay đổi rõ nét; đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân không
ngừng được cải thiện và nâng lên. Thu nhập bình quân đầu người của huyện
đến cuối năm 2013 đạt gần 29 triệu đồng/người/năm, tăng gấp 1,5 lần so với
năm 2010.
Qua 3 năm chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, huyện Phước Long đã rút ra một số kinh nghiệm chỉ đạo. Đó
là, nơi nào cấp ủy, chính quyền đoàn kết, chung sức, đồng lòng quan tâm chỉ
đạo thực hiện Chương trình, được nhân dân đồng thuận, tích cực hưởng ứng,
tự giác thực hiện phong trào, thì Chương trình xây dựng nông thôn mới ở nơi
đó sẽ đạt được kết quả tốt. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ đặc biệt
quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, mà chủ thể là nhân dân.
Vì vậy, để phát huy tốt vai trò chủ thể của người dân, đòi hỏi các cấp ủy
Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động sâu rộng chủ trương xây dựng nông thôn mới đến từng hộ gia đình và
28
mỗi người dân. Đồng thời thực hiện công khai, dân chủ tất cả mọi công việc
có liên quan đến nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, để mọi người dân trên
địa bàn đều được tham gia bàn bạc, quyết định, giám sát và tổ chức thực hiện.
Quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới phải biết lựa chọn làm trước, hoàn thành trước những
tiêu chí dễ làm, dễ thực hiện, dễ hoàn thành, cần ít vốn hoặc không cần vốn
của Nhà nước. Còn những tiêu chí khó sẽ thực hiện sau. Xây dựng nông thôn
mới là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Do vậy, quá trình chỉ đạo thực hiện
phải kiên trì, bền bỉ, không nôn nóng, không chạy theo thành tích, làm tới đâu
chắc tới đó. Và cuối cùng là phải đạt được mục tiêu theo Quyết định 800 của
Thủ tướng Chính phủ.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Tổng quan về huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên
2.1.1. Về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Huyện Mỹ Hào có diện tích 79,1 km2.
Dân số: trên 11 vạn người (tính
đến 31/12/2015). Tài nguyên thiên nhiên của huyện chủ yếu là đất cho sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp, nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt
phong phú. Huyện có diện tích tự nhiên là 7.910,96 ha, trong đó, đất nông
nghiệp là 4.717,09 ha chiếm 59,63% tổng diện tích, đất đã đành cho công
nghiệp là 493,29 ha. Dân số phân bổ tương đối đồng đều, do là huyện đồng
bằng, nằm trải dọc theo Quốc lộ 5A.
Huyện có 13 đơn vị hành chính, gồm: 12 xã và 01 thị trấn (có 2 xã loại
I, 5 xã loại II và 6 xã loại 3); có 77 thôn, khu phố.
Năm 2014, huyện Mỹ Hào đã được công nhận đô thị loại IV; phấn đấu
trở thành Thị xã công nghiệp, dịch vụ thương mại vào năm 2015.
Năm 1999, huyện Mỹ Hào được tái lập trong bối cảnh hạ tầng kinh tế -
xã hội còn thấp kém, công nghiệp chỉ có vài doanh nghiệp quốc doanh nhỏ
bé, nguồn thu ngân sách chủ yếu từ thuế nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng còn
khó khăn như đường giao thông, điện cho sản xuất và sinh hoạt, thông tin liên
lạc...dịch vụ thương mại kém phát triến. Tăng trưởng bình quân của huyện đạt
7% năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15%, nông nghiệp tăng 6%, dịch
vụ tăng 16% năm. Từ khi tái lập huyện, tốc độ phát triển kinh tế của huyện
tương đối nhanh và khá toàn diện. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sau gần 15 năm được tái lập,
thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ và nhân dân
30
trong huyện đã nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, có tốc
độ phát triển nhanh và khá toàn diện trên các lĩnh vực.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bình quân 5 năm (2010 – 2015) là
17,68%. Cơ cấu kinh tế: NN - CN, TTCN – TMDV: 4,1% - 67,3% - 28,6%.
Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 56 triệu đồng/năm. Giá trị xuất khẩu
tăng bình quân 25,8%/năm [9].
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 2,28%/năm. Giá trị thu
nhập bình quân đạt 94 triệu đồng /1 ha canh tác. Sản xuất nông nghiệp được
mùa liên tục, năng suất lúa bình quân đạt 12,4 tấn/ha. Phong trào cải tạo vườn
tạp, trồng cây nhân dân phát triển khá, thực hiện có kết quả Đề án chuyển đổi
cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế trang trại giai
đoạn 2006 - 2010; đến năm 2010 chuyến đối được 460 ha diện tích trồng lúa
kém hiệu quả sang các mô hình trang trại; đã có 450 mô hình trang trại, tăng
337 trang trại so với năm 2005. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cơ bản đáp
ứng được các khâu dịch vụ như: tưới tiêu, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư,
dịch vụ cho sản xuất, thực hiện cơ giới hoá khâu làm đất đạt 100%, chất
lượng các dịch vụ được nâng lên. Thực hiện chương trình sản xuất giống lúa
có hiệu quả, đáp ứng trên 60% nhu cầu; diện tích lúa chất lượng cao chiếm
trên 76% tổng diện tích gieo cấy [9].
Tỷ trọng giá trị chăn nuôi thuỷ sản chiếm 57,5% tỷ trọng giá trị nông
nghiệp. Nhiều mô hình trang trại chăn nuôi theo phương thức công nghiệp có
giá trị kinh tế cao, đàn lợn hàng năm tăng từ 5 - 7%; đàn bò giữ ổn định.
Chương trình nạc hoá đàn lợn, sind hoá đàn bò được quan tâm
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được thực
hiện hiệu quả, bộ mặt nông thôn đổi mới. Toàn huyện đã đạt 204/228 tiêu
chí, bình quân mỗi xã đạt 17 tiêu chí. Có 05/12 xã đạt 19 tiêu chí .
31
- Công tác quản lý và sử dụng đất đai có nhiều chuyển biến tích cực.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 93,5%. Công tác dồn thửa, đổi
ruộng đất nông nghiệp đã hoàn thành ở 100% các xã.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 16,5%/năm. Đến nay, trên
địa bàn huyện có 188 dự án được phê duyệt và đi vào hoạt động, thu hút trên
20.000 lao động. Việc khôi phục và phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp
phát triển, đã thu hút hàng vạn lao động có việc làm ổn định và thu nhập khá.
- Mạng lưới giao thông được đầu tư phát triển; đã nâng cấp hàng chục
km đường từ xã lên cấp huyện và đường từ huyện lên tỉnh; triển khai giải
phóng mặt bằng và thi công đường trục trung tâm đô thị Mỹ Hào.
- Thương mại - dịch vụ tăng trưởng bình quân đạt 23,42%/năm. Phát
triển mạnh như: vận tải, hệ thống ngân hàng, viễn thông, nhà hàng, dịch vụ
hàng hóa tại các chợ và siêu thị...
- Tổng thu ngân sách 5 năm đạt 2.697 tỷ 902 triệu đồng, tăng bình quân
14%/năm. Hoạt động của ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân được đổi mới
và nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển KT-XH.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 - 2015
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tốc độ tăng trưởng
GDP (%)
16,3 13,4 13,6 18,62
Trong đó
- Thương mại – dịch
vụ
22 24,1 23 23
- Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp
15,3 9,4 14 18
- Nông, lâm, ngư
nghiệp
1,3 -0,5 2,7 2,02
Nguồn: Phòng Thống kê huyện
32
Mỹ Hào là một huyện công nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhất của
tỉnh Hưng Yên. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có các khu công nghiệp lớn như:
Phố Nối A, Phố Nối B (khu công nghiệp dệt may), khu công nghiệp Thăng
long II (Mitsutomo Nhật Bản) và một số khu công nghiệp khác như: Minh
Đức, Minh Quang…. Sản phẩm công nghiệp của huyện là dệt may, giày da, ô
tô, xe máy, công nghiệp thực phẩm... Cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế
công nghiệp và dịch vụ đang là chủ đạo. Nhưng phân hoá kinh tế không đồng
đều giữa các địa phương trong huyện đang là vấn đề đặt ra đối với đội ngũ
cán bộ, lãnh đạo của huyện và các xã, thị trấn.
- Các chính sách xã hội được thực hiện tốt, đúng chế độ; Toàn huyện có
48 mẹ được truy tặng, phong tặng Mẹ VNAH và 06 gia đình liệt sỹ được tặng
Huân chương độc lập. 100% các xã, thị trấn có điểm vui chơi cho trẻ em.
- Giai đoạn 2011-2015 đã tư vấn giới thiệu việc làm cho trên 3.320 lao
động và 290 người xuất khẩu lao động. Đào tạo nghề cho 1.626 lao động nông
thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo, đạt 65%. Tỷ lệ hộ nghèo còn 2%.
- Giáo dục và đào tạo: tiếp tục có bước phát triển, chất lượng giáo dục
toàn diện và mũi nhọn được nâng lên. Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường Đại
học hàng năm đạt trên 35%; Tỷ lệ huy động các cháu lứa tuổi nhà trẻ ra lớp,
các cháu 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2; hoàn thành
chuyển đổi 13 trường mầm non bán công sang công lập. Toàn huyện đã có
34/43 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia đạt 79,1%.
- Văn hoá - thông tin có nhiều tiến bộ, phong trào xây dựng gia đình,
làng, cơ quan, đơn vị văn hóa và xây dựng khu dân cư tiên tiến phát triển cả
về số lượng và chất lượng. Đến nay, 100% làng, phố được công nhận làng,
phố văn hóa; gia đình văn hóa đạt 93,2%, cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 92,5%;
có 66/77 khu dân cư đạt loại tốt; khu dân cư Lỗ Xá - Nhân Hòa được công
33
nhận tiêu biểu toàn quốc. Toàn huyện có 16/126 di tích được công nhận di
tích cấp quốc gia, cấp tỉnh. Phong trào luyện tập thế dục thế thao phát triển,
có 25% dân số thường xuyên luyện tập, 83 câu lạc bộ, nhóm sở thích hoạt
động các môn thể thao, 14% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao. Công tác
truyền thanh từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư, đến nay 13/13 xã, thị
trấn có hệ thống Đài truyền thanh, việc tiếp sóng phát thanh được đảm bảo,
chất lượng các tin bài được nâng cao. Đã xây dựng và đưa vào hoạt động
Trang thông tin điện tử của huyện, bước đầu hoạt động tốt.
- Công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ; 100%
trạm xá các xã, thị trấn có bác sỹ làm việc; có 11/13 xã được công nhận đạt
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng còn 14,36%. Tỷ lệ phát triển dân số bình quân: 1,03%.
- Thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Duy trì
nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, xây dựng vững chắc khu vực phòng
thủ huyện; tổ chức diễn tập theo các phương án đạt kết quả. Thực hiện tốt
chính sách hậu phương quân đội, hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi
công dân nhập ngũ, chất lượng tốt.
- Thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án đảm bảo an ninh trật
tự, Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững, an ninh nông thôn được
đảm bảo. Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được duy trì.
*Những hạn chế, yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội:
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình phát triển kinh tế - xã hội
còn bộc lộ những tồn tại, thiếu sót cần được khắc phục, đó là: Kết quả chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp còn hạn chế, các mô hình kinh tế trang trại
hiệu quả chưa cao, sản xuất cây vụ đông đạt thấp. Hoạt động của hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp còn thụ động, hiệu quả thấp. Quản lý nhà nước về đất đai, môi
34
trường có mặt còn hạn chế, có việc gây bức xúc trong nhân dân. Lao động, việc
làm còn nhiều hạn chế, đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa được quan tâm
đầy đủ. Công nghiệp phát triển nhanh nhưng đã bộc lộ những bất cập về lao
động và môi trường, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Một số hạng mục xây dựng
cơ bản, công tác giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án tiến độ còn chậm;
công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư chưa đạt kế hoạch.
Quản lý Nhà nước về y tế, giáo dục và đào tạo có mặt còn hạn chế, tỷ lệ
trường chuẩn quốc gia không đạt mục tiêu đề ra; chất lượng khám, chữa bệnh
chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân; hành nghề y dược tư nhân quản lý
chưa được chặt chẽ. Thực hiện nếp song văn hoá trong việc cưới, việc tang và
lễ hội còn nhiều tồn tại. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm chậm, mất cân bằng
giới tính khi sinh còn ở mức cao.
Tình hình an ninh nông thôn vẫn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp, tình
hình tội phạm hình sự có chiều hướng gia tăng. Phong trào quần chúng bảo vệ
an ninh tố quốc ở một số địa phương, đơn vị chưa được chú trọng. Tai nạn giao
thông tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao. Công tác tuyển chọn và gọi công
dân nhập ngũ ở một vài địa phương chưa được cấp uỷ đảng, chính quyền quan
tâm đúng mức.
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện xây
dựng nông thôn mới ở Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
- Những ảnh hưởng tích cực trong việc thực hiện xây dựng nông thôn
mới ở huyện Mỹ Hào
+ Xuất phát từ vị trí địa lý thuận lợi của huyện Mỹ Hào được tỉnh quan
tâm đầu tư về xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực,
xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, phân cấp thực hiện nhiều dự án
đầu tư, được tỉnh lựa chọn một xã Nhân Hòa của huyện để xây dựng NTM
35
điểm của tỉnh. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi đáng kể cho việc xây dựng
NTM trên địa bàn huyện nói chung và tại UBND các xã, thị trấn nói riêng.
+ Mỹ Hào là huyện đồng bằng, phân bố dân cư đều giữa các vùng trong
huyện, giao thông đi lại thuận tiện, huyện đạt được Bộ Xây dựng công nhận là
đô thị IV vào 31/12/2014, hiện nay huyện đang phấn đấu trở thành thị xã công
nghiệp, dịch vụ trong thời gian gần nhất. Đây là một yếu tố thuận lợi, ảnh
hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM
ở huyện Mỹ Hào.
+ Tình hình chính trị và an ninh trên địa bàn huyện được bảo đảm, chủ
trương cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn huyện có hiệu quả, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội là một trong những điều kiện thuận
lợi để toàn huyện tập trung xây dựng TNM.
- Những khó khăn trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở
huyện Mỹ Hào:
+ Đại đa số nhân dân trong huyện mang lối sống làng, xã mang truyền
thống nông dân vùng Bắc bộ châu thổ Sông Hồng, do vậy việc tuyên truyền,
vận động nhân dân thay đổi cách nghĩ, cách làm trong thực tế còn có mặt
hạn chế. Bên cạnh đó một bộ phận không nhỏ người dân với tính cách bảo
thủ, ngại đổi mới nên khi thực hiện xây dựng NTM ở các xã, thị trấn gặp
một số khó khăn nhất định như: khó thay đổi tư tưởng, nhận thức người dân;
việc huy động người dân phát huy nội lực để xây dựng NTM gặp nhiều khó
khăn. Điều này ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện xây dựng NTM ở
huyện Mỹ Hào.
+ Cơ sở vật chất, nhân lực ở các xã còn thiếu và chậm cập nhật thường
xuyên các hướng dẫn mới của nhà nước về xây dựng NTM. Điều này làm cho
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân cũng như tổ chức thực hiện xây
dựng NTM gặp nhiều khó khăn.
36
+ Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã ở các lĩnh vực
còn hạn chế chủ yếu là các hệ đào tạo từ xa, tại chức nên việc tiếp thu các qui
định mới của nhà nước gặp khá nhiều khó khăn. Nhận thức của một bộ phận
cán bộ, công chức ở một số xã về cải cách hành chính còn hạn chế.
2.1.3. Tình hình nông dân và nông thôn của huyện Mỹ Hào hiện nay
Về nông dân: Tỷ lệ dân số làm nông nghiệp của huyện trước đây rất
cao, ước tính khoảng trên 70 %. Tuy nhiên, từ khi tái lập huyện (năm 1999)
đến nay, tỷ lệ này thay đổi một cách nhanh chóng, đến cuối năm 2015, trên
địa bàn huyện có trên 11 vạn người. Trong đó, số dân cư sinh sống ở khu vực
nông thôn khoảng 1,4 vạn người, chiếm tỷ lệ 12,7%, tuy nhiên số lao động
đơn thuần trong nông nhiệp chiếm tỷ lệ rất thấp do tốc độ đô thị hóa và công
nghiệp hóa của huyện Mỹ Hào phát triển nhanh chóng trong 15 trở lại đây.
Người nông dân đã có nhiều chuyển biến tích cực so với những năm
trước đây (trình độ văn hóa, trình độ canh tác, tư duy kinh tế, khả năng tiếp
cận thông tin, nắm bắt thị trường, tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới, mạnh dạn trong chuyển đổi nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi…). Đời sống của người dân ngày một nâng cao, nhiều hộ đã mạnh
dạn tập trung ruộng đất, mua sắm máy nông nghiệp phục vụ sản xuất và
chuyển đổi cơ cấu cây trồng thành công như: chuyển đổi từ trồng lúa 2 vụ cho
thu nhập thấp sang trồng chuối tiêu hồng, cam vinh, bưởi diễn… mang lại
hiệu quả kinh tế cao, góp phần thay đổi diện mạo đời sống khu vực nông thôn
của huyện.
Tư tưởng của người nông dân ngày càng ổn định và tin tưởng vào
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có ý thức chấp hành
các quy định của pháp luật, tích cực xây dựng đời sống văn hóa và hăng hái
tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới bằng các việc làm cụ thể
như: hiến đất làm đường giao thông; bỏ kinh doanh tại các chợ cóc; vỉa hè để
37
chuyển vào kinh doanh tại các chợ do huyện đầu tư xây, sửa lại; tích cực tham
gia dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp…
Về nông thôn: Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn của huyện Mỹ Hào
trong những năm qua luôn được quan tâm đầu tư, cải tạo và nâng cấp. Mạng
lưới giao thông trên địa bàn tiếp tục được đầu tư phát triến, thường xuyên
thực hiện duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường huyện quản lý, tỉnh uỷ thác; đã
nâng cấp cải tạo được 63,352 km đường, trong đó đường huyện quản lý là
21,415 km, đường xã 14,905 km, đường thôn 14,602 km, đường ra đồng
12,45 km. Hệ thống trường học, đường điện, trạm y tế, trụ sở làm việc, hệ
thống kênh mương phục vụ sản xuất. Tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng của
các bậc học, ngành học tăng đáng kế: Mầm non đạt 54,2%, Tiểu học đạt 91%,
Trung học cơ sở đạt 93,6%, Phổ thông trung học đạt 100%; 13/13 xã, thị trấn
có trụ sở làm việc kiên cố cao tầng. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ năm
2008 đến năm 2012 là 237,108 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước
167,97 tỷ đồng, nguồn huy động khác 69,138 tỷ đồng.
Hầu hết người dân trên địa bàn huyện được sử dụng nước máy đảm bảo
vệ sinh; các loại hình dịch vụ về xây dựng, vận tải, thương mại, làng nghề
ngày càng phát triển, công tác xử lý rác thải, vệ sinh môi trường từng bước
được cải thiện.
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hưng Yên hiện nay
Thực hiện Nghị quyết số 26 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần
thứ 7 về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng
Yên đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU về Chương trình XD NTM tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2011-2020, định hướng 2030; Chỉ thị số 21-CT/TU ngày
14/6/2013 về việc tiếp tục dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp thực hiện quy
hoạch XD NTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015. Theo đó, các địa phương
38
đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ xây
dựng nông thôn mới. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn ngày càng được các
cấp, các ngành quan tâm. Các lĩnh vực như: văn hóa, giáo dục, y tế, môi
trường và vấn đề an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu học tập, làm việc, vui chơi giải trí, hoạt động thể dục thể
thao, chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Cơ chế hỗ trợ xi măng của tỉnh cho các
thôn làm đường giao thông đã phát huy hiệu quả tốt; ngoài kinh phí tỉnh hỗ trợ,
một số huyện, thành phố đã hỗ trợ thêm cát, đá cùng với nhân dân bỏ công sức
để làm và giám sát đã tạo không khí sôi nổi trong toàn tỉnh và góp phần nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện xây dựng NTM
khắp các địa phương trong tỉnh. Chương trình xây dựng NTM đã trở thành một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt đối với cả hệ thống chính trị; các
ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến huyện, xã đã chủ động trong việc xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện theo sự phân công của Ban chỉ đạo cùng cấp. Đến nay,
Qua rà soát, đánh giá của các huyện, thành phố; đến nay, bình quân toàn tỉnh đạt
14,7 tiêu chí/xã, tăng 8,1 tiêu chí/xã so với năm 2011. Số xã cơ bản đạt 19 tiêu chí:
38 xã (trong đó có 32 xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM); Số xã cơ bản đạt
15 - 18 tiêu chí: 29 xã; Số xã cơ bản đạt 10 - 14 tiêu chí: 78 xã; không còn xã đạt
dưới 10 tiêu chí.
Các huyện đạt tiêu chí bình quân cao là huyện Mỹ Hào đạt bình quân
16,4 tiêu chí/xã; huyện Văn Giang đạt bình quân 16,0 tiêu chí/xã; huyện Văn
Lâm đạt bình quân 15,8 tiêu chí/xã. Một số huyện tiêu chí đạt thấp như:
huyện Phù Cừ đạt 13,5 tiêu chí/xã, huyện Kim Động đạt 12,7 tiêu chí/xã. Một
số tiêu chí đã đạt tương đối cao, như: Tiêu chí số 01 về Quy hoạch: 145/145
xã; tiêu chí 4 về Điện: 145/145 xã; tiêu chí 8 về Bưu điện: 144/145 xã; tiêu
chí 19 về An ninh trật tự: 143/145 xã. Một số tiêu chí đạt kết quả thấp, như:
tiêu chí số 5 về trường học: 52/145 xã; tiêu chí số 11 hộ nghèo: 63/145 xã;
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên

More Related Content

What's hot

Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...nataliej4
 

What's hot (16)

Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
 

Similar to Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên

Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...luanvantrust
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên (20)

Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên GiangĐề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạngLuận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phườngLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND tại Hà Nội
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND tại Hà NộiĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND tại Hà Nội
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND tại Hà Nội
 
Đề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAY
Đề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAYĐề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAY
Đề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN LÂM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN LÂM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM HÀ NỘI, 2016
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận văn Phạm Văn Lâm
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình được học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên” tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo Học viện, giảng viên và lãnh đạo các khoa, các phòng ban trong trường. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những sự giúp đỡ đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Sỹ Kim, Trưởng khoa Đô thị - Nông thôn, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Nội dung luận văn đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, đây là một vấn đề tương đối rộng và cần được nghiên cứu và giải quyết trong thời gian dài. Do đó, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giảng viên trong Học viện và các quý vị có quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Văn Lâm
  • 5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban Quản lý CN Công nghiệp CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân MTTG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NN Nông nghiệp NTM Nông thôn mới QH Quy hoạch QLNN Quản lý nhà nước TMDV Thương mại dịch vụ TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VNAH Việt Nam Anh hùng XDNTM Xây dựng nông thôn mới XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................iii MỤC LỤC........................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................viii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm liên quan.................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước.....................................7 1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới.....................................9 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới....................................12 1.2.1. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội...............................................................12 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới..............14 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới...............................................................................................................17 1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ....................................17 1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức .................................................................................................................18 1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội...............................................18 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số địa phương trong nước................................................................................19 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định........................19
  • 7. v 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội...........21 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, Tỉnh Bạc Liêu ..................25 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN..............29 2.1. Tổng quan về huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên........................................29 2.1.1. Về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.........................................29 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên..................34 2.1.3. Tình hình nông dân và nông thôn của huyện Mỹ Hào hiện nay...36 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên 37 2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hưng Yên hiện nay ...................37 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hiện nay...........................................................40 2.2.3. Đánh giá chung .............................................................................63 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN 71 3.1. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.............................................................................................71 3.1.1. Vấn đề xác định mục tiêu ưu tiên .................................................71 3.1.2. Vấn đề phát huy vai trò của người dân .........................................72 3.1.3. Vấn đề quản lý, sử dụng và huy động các nguồn lực ...................72 3.1.4. Vấn đề cơ chế chính sách..............................................................73 3.1.5. Vấn đề về các tiêu chí chưa phù hợp ............................................73 3.1.6. Vấn đề năng lực của cán bộ quản lý, điều hành, giám sát............74 3.2. Phương hướng, quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào.................................................................74
  • 8. vi 3.2.1. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, huy động cả hệ thống chính trị cùng thực hiện ..........................................................................................................75 3.2.2. Xây dựng nông thôn mới phải gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ..............................................76 3.2.3. Xây dựng nông thôn mới phải lấy phát huy nội lực làm trọng tâm .................................................................................................................77 3.3. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.......................78 3.3.1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành....................................................78 3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn ..........................78 3.3.3. Giải pháp về lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch ....................79 3.3.4. Giải pháp về tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu ...........................................................................................................82 3.3.5. Giải pháp về phát triển kinh tế......................................................84 3.3.6. Giải pháp về nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chất lượng lao động .................................................................................................................87 3.3.7. Giải pháp về quản lý, sử dụng và huy động vốn...........................88 3.3.8. Giải pháp về đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới .................................................................90 3.4. Một số kiến nghị và đề xuất.................................................................91 3.4.1. Đối với Trung ương ......................................................................91 3.4.2. Đối với tỉnh ...................................................................................91 KẾT LUẬN.....................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................94
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 - 2015............31 Bảng 2.2. So sánh kết quả thực hiện từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hưng Yên ........................................................................39 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp các chính sách do huyện Mỹ Hào ban hành để thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM....................................49 Bảng 2.4. Tổng hợp vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011 – 2015..........................................54 Bảng 2.5. Tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp huyện Mỹ Hào qua các năm thực hiện NTM ..............................................................................................56 Bảng 2.6. Kết quả hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 - 2015.....................................57
  • 10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ CBCC cấp xã huyện Mỹ Hào năm 2015.......................................................................................43 Hình 2.2. Tỷ trọng cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Mỹ Hào ......................56
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã chỉ rõ:"Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia". Đồng thời, nhằm thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020. Bên cạnh đó, để có cơ sở thực tiễn cho chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế - văn hoá trên cả nước xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới nhằm thực hiện mục tiêu: Xây dựng nông thôn nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính quyền cấp xã ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Sau 05 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020, diện mạo nông thôn trên địa bàn Mỹ Hào đã có những thay đổi rõ rệt góp phần làm thay đổi nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của người dân, bộ mặt làng, xã cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường
  • 12. 2 được bảo vệ... từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỹ Hào vẫn có những hạn chế như: đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ (nhất là cán bộ cấp xã) chưa cao; trong quá trình triển khai còn chú trọng xây dựng hạ tầng, chưa quan tâm nhiều đến các mô hình sản xuất mới; Sự trông chờ ỷ nại của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư là khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin – cho”. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Công trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta. “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
  • 13. 3 “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới. “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. Cuốn sách là tập hợp các công trình nghiên cứu của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nông thôn. Qua đó thấy được những tồn tại và hạn chế của việc phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay. “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”, của chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Công trình này đã nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới. “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
  • 14. 4 dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của Phó Thủ tướng, Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản, (số 94), năm 2014, tr.8-14. Bài viết đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19 tiêu chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho Chương trình, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo… 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích:Thông qua đánh giá việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên để đánh giá tính khả thi của Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020 nói chung và khả năng triển khai việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên nói riêng. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2016-2020 ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Trình bày những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới. - Trình bày, đánh giá việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. - Trình bày thành tựu và hạn chế trong quá trình triển khai việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2016 -2020
  • 15. 5 ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai các chính sách về xây dựng nông thôn mới và hiệu quả của nó trong thực tiễn ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện trong các chính sách về nông nghiệp, nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước về xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tiễn... nhằm làm sáng tỏ vấn đề và trình bày luận văn một cách khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ những khía cạnh lý luận trong quá trình xây dựng nông thôn mới và hiệu quả của nó trong thực tiễn. Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền trong quá trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương.
  • 16. 6 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
  • 17. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm về quản lý Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu: Trong tiếng Anh, từ “management” dùng hiện nay được hiểu là quản lý . Một số tác giả cho rằng, từ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh (Manus – main – bàn tay) hoặc từ phát sinh từ tiếng Ý (manegiaire – manoeuvrer – vận hành, mánh khóe). Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau như: Kinh tế học, hành chính học, luật học, điều khiển học, xã hội học…đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối tượng nghiên cứu của mình. Có thể đưa ra một số giải thích sau: - Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức. - Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm. - Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định trước. Theo khái niệm này, quản lý được hiểu theo góc độ hành động, góc độ quy trình của tác động (quản lý là điều khiển).
  • 18. 8 - Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan. Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu định trước. Như vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ quản lý: “Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”. 1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước Thuật ngữ “quản lý nhà nước” có nhiều cách hiểu khác nhau: - Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa – xã hội nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội theo những mục tiêu đã định. - Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. - Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. - Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà
  • 19. 9 nước giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Như vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách chung nhất – ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. 1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm nông thôn Khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn. Theo các tài liệu nghiên cứu, “làng” là từ nôm, là tiếng nói dân dó, ngụn ngữ đời sống trong dân gian ăn sâu vào trong tâm lý, ý thức của người Việt. GS,TS Hoàng Chí Bảo trong công trình ngiên cứu về “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” cũng cho rằng làng Việt vốn hình thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của chính quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi của các triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng” cũng gọi là "thôn" hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm". Làng - xóm là một cộng đồng địa vực, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế. Làng xóm vừa có ruộng, có nghề, có chợ tạo thành một không gian khép kín thống nhất. Làng - xóm là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập quán văn hoá. Làng - xóm cũng là một đơn vị tự trị về chính trị [6]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp"
  • 20. 10 Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các vành đai bao quanh thành thị. Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông - lâm - ngư ngiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề phi nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia đình họ với mật độ dân cư thấp. Ngoài ra, có một số người làm việc ở nông thôn nhưng sống ở đô thị; một số người làm việc ở đô thị, sống ở nông thôn. Về văn hóa, nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa truyền thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử. Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị. Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”, “bao gồm cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ cần thiết cho dân cư ở nông thôn”. Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương diện kinh tế - xã hội. 1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn mới Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn
  • 21. 11 mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo không gian nông thôn phải mang đặc trƣng nông thôn với khuôn viên, cảch quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn. Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, không có hộ nghèo đói. Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao. Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái. Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó, bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa phương. Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Hay nói cách khác: Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo
  • 22. 12 quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Xây dựng nông thôn mới và vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 1.2.1.1. Về xây dựng nông thôn mới Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giào nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp và “xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”. Vì vậy, ta có thể hiểu xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn
  • 23. 13 diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. 1.2.1.2. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội - Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. - Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. - Về văn hoá xã hội: Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. - Về con người: Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. - Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất
  • 24. 14 thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới; là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. Công tác quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới phải xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới cùng tham gia chung sức thực hiện từ khâu lập đề án, quy hoạch, kiểm tra, giám sát đến triển khai, tham gia và hưởng thụ. Để thực hiện được mục tiêu trên, đòi hỏi phải kiên trì, trong thời gian dài với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, phát huy cao độ vai trò của người dân và các cấp chính quyền đìa phương, nhất là cấp cơ sở (xã, thôn). Hệ thống chính trị ở cơ sở phải thường xuyên được củng cố, hiệu quả
  • 25. 15 hoạt động ngày càng được nâng lên; thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, sức mạnh tổng hợp của quần chúng ngày càng phát huy; an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững ổn định. 1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Chính vì vậy, xét trên khía cạnh tổng thể, quản lý nhà nước trong xây dựng NTM cần tập trung vào một số nội dung sau: - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Được thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 do Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ QLNN của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đó, chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn được quy định rõ trong việc phối hợp xây dựng nông thôn mới. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở cấp địa phương để tuyên truyền, quản lý cũng như chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện chương trình. Mỗi huyện đều thành lập Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới để quản lý chuyên biệt về xây dựng nông thôn mới trên từng địa bàn. - Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai: Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư; hạ tầng KT-XH, các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn NTM theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Để có mô hình nông thôn mới mang tính kế thừa và bổ sung, phát triển mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề quy hoạch được đặt lên hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên.
  • 26. 16 Nếu quy hoạch không đi trước một bước và không có chất lượng thì xây dựng nông thôn mới sẽ gặp khó khăn và không đi đến đích, từ đó vấn đề quy hoạch nông thôn mới là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong vấn đề xây dựng nông thôn mới. Tiêu chí quy hoạch thể hiện tính hợp lý trong sắp xếp, bố trí các khu vực nông thôn, đảm bảo kết cấu hạ tầng nông thôn được bền vững. Việc quy hoạch bao gồm: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. - Công tác triển khai và tổ chức thực hiện: Triển khai và tổ chức thực hiện xây dựng NTM là hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Quản lý và sử dụng các nguồn lực: Nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới được hiểu là các hình thức vốn tự nhiên vật chất, bằng tiền vốn nhân lực, vật lực mà xã hội có được từ các nguồn khác nhau như: ngân sách Trung ương và địa phương, đầu tư vào tín dụng từ các tổ chức và cá nhân, từ dân cư và cộng đồng. Vì vậy, huy động nguồn lực là các giải pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới một cách có lợi nhất cho nhân dân, cộng đồng địa phương. - Công tác quản lý về phát triển kinh tế : Phát triển kinh tế là mục tiêu cơ bản của đề án NTM. Phát triển kinh tế nhằm giúp người nông dân có đời sống ấm no, sung túc hơn. Quản lý về phát triển kinh tế bao gồm: Thực hiện chuyển
  • 27. 17 dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện dồn điền dồn thửa, Xây dựng mô hình sản xuất mới hiệu quả, Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân… - Quản lý việc phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu: Hạ tầng KT-XH là các công trình được xây dựng để phục vụ cộng đồng có ý nghĩa kinh tế và xã hội nhằm nâng cao đời sống cộng đồng nơi đó. Phát triển hạ tầng KT-XH nông thôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội ở nông thôn. Bởi khi một khu vực nông thôn có phát triển về hạ tầng kinh tế như có nhiều khu sản xuất tập trung, đường giao thông thuận tiện cho thông thương… thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Hay tại vùng đó có các cơ sở hạ tầng văn hóa như y tế, văn hóa, giáo dục… thì sẽ góp phần nâng cao đời sống của người dân. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Thông qua kiểm thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, các thể chế quản lý của nhà nước, uốn nắn các sai lầm, lệch lạc. Đồng thời tổng kết các kinh nghiệm hay trong phong trào xây dựng nông thôn mới để triển khai, áp dụng rộng rãi trong thực tiễn xây dựng nông thôn mới. 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thường bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố cụ thể như: 1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn Trong quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, yếu tố được xem là quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hiểu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, khu vực nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm tạo điều kiện để phát triển, đặc biệt
  • 28. 18 trong giai đoạn đất nước đang đẩy mạnh CNH, HĐH như hiện nay, vì: khu vực nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực quan trọng cho quá trình CNH, HĐH; lực lượng lao động ở nông thôn trở thành nguồn dự trữ và cung cấp lao động cho các khu công nghiệp và đô thị; quá trình công nghiệp hóa một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, đẫn đến ngày càng nhiều lao động nông nghiệp được giải phóng, số lao động này sẽ dịch chuyển, bổ sung cho sự phát triển công nghiệp và đô thị. Thông qua đó, sẽ tạo ra sự thay đổi cho bộ mặt nông thôn trong tương lai. 1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nói riêng. Nếu đội ngũ này có trình độ quản lý, quy hoạch, có sự am hiểu về tình hình địa phương và biết vận dụng kiến thức quản lý vào thực tế địa phương thì sẽ mang lại kết quả cao hơn. Ngược lại, nếu như trình độ của đội ngũ này thấp kém, chỉ biết làm theo hướng dẫn chung, không sáng tạo, chủ động sẽ không phát huy được hết lợi thế của từng địa phương. Ta có thể thấy, kết quả của công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới mặc dù được triển khai đồng loạt như nhau tại tất cả các địa phương, tuy nhiên kết quả thu về từ mỗi địa phương lại khác nhau. Lý do chính được đúc kết lại là do sự nhanh nhạy trong tư duy nhận thức nắm bắt vấn đề của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nói riêng. 1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội Mỗi địa phương triển khai xây dựng nông thôn mới có một đặc điểm, điều kiện về tự nhiên và điều kiện về kinh tế xã hội khác nhau. Nước ta có vị trí nằm trải dài trên nhiều vĩ độ, tạo ra sự khác nhau về khí hậu, địa hình, đất
  • 29. 19 đai, tài nguyên … khác nhau. Mặt khác, nước ta là quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên một vùng, lãnh thổ; mỗi dân tộc mang một phong tục, tập quán riêng… Chính vì vậy, khi triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào từng khu vực, lãnh thổ sẽ mang lại kết quả khác nhau. Bên cạnh đó, yếu tố con người và văn hóa, phong tục, tôn giáo cũng là yếu tố góp phần quan trọng vào kết quả quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, vì chủ thể trong xây dựng nông thôn mới ở đây chính là người nông dân. Vì vậy, con người với phong tục, tập quán, tôn giáo khác nhau cũng sẽ khiến hiệu quả việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới khác nhau. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số địa phương trong nước 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định Chỉ sau hơn 2 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, huyện Hải Hậu đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Huyện có 35 xã với 546 xóm (thôn). Từ xuất phát ban đầu mới đạt 8 tiêu chí, đến nay toàn huyện đạt 17 tiêu chí, có 2 xã, thị trấn đạt 20 tiêu chí (xã Hải Toàn, TT. Thịnh Long); 1 thị trấn đạt 19 tiêu chí (TT. Cồn); 5 xã đạt 18 tiêu chí; 13 xã, thị trấn đạt 17 tiêu chí; 11 xã đạt 16 17 tiêu chí; 1 xã đạt 15 tiêu chí; 2 xã đạt 13 tiêu chí; 12 xã, thị trấn hoàn thành tiêu chí số 20 về xây dựng xóm NTM; 342/546 xóm, tổ dân phố đạt tiêu chí xóm nông thôn mới và hết năm 2013 có 20/35 xã, thị trấn sẽ hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Đời sống của người dân từng bước được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 17,58 triệu đồng/người, tăng 8,38 triệu so với năm 2008 - thời điểm trước khi triển khai xây dựng nông thôn mới. Huyện đang từng bước chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp sản lượng sang sản xuất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao. Đặc biệt, hưởng ứng phong trào của địa phương, người dân trong huyện đã hiến
  • 30. 20 hàng triệu ngày công, gần 400ha đất làm đường giao thông nội đồng, giao thông thôn xóm. Kinh nghiệm và bài học từ kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở Hải Hậu thời gian qua đó là: - Huyện đã phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng bộ và các tầng lớp nhân dân. Huyện cũng đã xây dựng đề án nông thôn mới sát với tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo tính khả thi và khả năng huy động nguồn lực của địa phương; triển khai thực hiện đề án đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch. - Để thực hiện thành công nông thôn mới, trước hết phải nghiên cứu kỹ và quán triệt sâu rộng chủ trương của Trung ương, của tỉnh về xây dựng nông thôn mới và vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế của địa phương một cách sáng tạo (Huyện Hải Hậu đã cụ thể hóa 19 tiêu chí quốc gia thành 20 tiêu chí xây dựng xóm (thôn) đạt thôn nông thôn mới, trong đó có 12 tiêu chí xóm nông thôn mới, 8 tiêu chí gia đình nông thôn mới). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức để mỗi người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa và lợi ích thiết thực “Cống hiến và tự hưởng” khi xây dựng nông thôn mới. - Trong quá trình tổ chức thực hiện phải huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc kiên quyết; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của mỗi cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở. Phân cấp, phân công nhiệm vụ cụ thật cụ thể gắn với trách nhiệm và sự nỗ lực, gương mẫu thực hiện của mỗi cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên. Ví dụ: Hội cựu chiến binh mỗi người ủng hộ 100kg xi măng, Hội viên hội nông dân tự nguyện hiến đất xây dựng giao thông, xây dựng nhà văn hoá, ngày công nạo vét cống rãnh… Xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng năm để tập trung chỉ đạo thực hiện, không dàn trải. Chủ trương và khẩu hiệu xây dựng nông thôn mới Hải
  • 31. 21 Hậu là: Thực hiện từ đồng về nhà, từ nhà ra xóm và từ xóm ra xã”. Thực hiện nghiêm túc phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”; thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện, kịp thời và kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm, khuyết điểm làm ảnh hưởng đến phong trào xây dựng nông thôn mới… Với chủ trương đúng, cách làm sáng tạo, dân ủng hộ, xây dựng nông thôn mới của huyện Hải Hậu đã trở thành một phong trào thi đua sôi nổi giữa các gia đình, các xóm và các xã. Đã huy động nhân dân đóng góp hàng triệu ngày công, hiến tặng gần 400 ha đất làm đường nội đồng, đường xóm và trên 500 tỷ đồng để cùng với nguồn hỗ trợ của trên cải tạo, nâng cấp gần 400km đường thôn xóm, 250 km đường giao thông nội đồng theo tiêu chí nông thôn mới, 170 km thoát nước khu dân cư, xây dựng mới 42 nhà văn hoá xóm, nâng cấp hệ thống trường học, trạm xá ...Làm thay đổi cảnh quan làng xóm và bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc. Kinh tế phát triển, văn hoá đời sống của nhân dân được cải thiện nâng lên rõ rệt. 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội Đan Phượng là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, quê hương khởi nguồn của phong trào “Phụ nữ Ba đảm đang” thời kháng chiến chống Mỹ. Ngày nay, Đan Phượng đang là điểm sáng về phong trào xây dựng nông thôn mới của TP Hà Nội. Ngay khi có Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) và Chương trình 02 về xây dựng nông thôn mới của Thành ủy Hà Nội, các cấp ủy đảng, chính quyền huyện Đan Phượng đã có một loạt các chỉ đạo và hành động để tập trung xây dựng nông thôn mới. Theo đó, huyện đã phát động "Phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới", "Phong trào làm đường ngõ, xóm" và đến năm 2013 huyện phát động "Phong trào xây dựng huyện nông thôn mới và xây dựng đường trục thôn, giao thông, thủy lợi nội đồng". Xây dựng nông
  • 32. 22 thôn mới đã trở thành phong trào thi đua sôi nổi trong toàn huyện. Trong đó, phong trào làm đường giao thông, xây dựng đường làng, ngõ xóm đã trở thành một phong trào điển hình, thu được những kết quả rất đáng khích lệ . Toàn huyện đã có 16 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; bệnh viện đa khoa được công nhận là bệnh viện hạng II. Các trường học trong toàn huyện được xây dựng khang trang, sạch đẹp, chất lượng dạy và học được nâng lên. Năm 2012, có 32 trường học được thành phố công nhận đạt chuẩn quốc gia. Năm 2013, huyện tập trung xây dựng Trường Tiểu học thị trấn Phùng đạt chuẩn quốc gia, trở thành huyện đầu tiên trong toàn thành phố có 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Cùng với sự chỉ đạo sáng tạo, quyết liệt của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự “nhập cuộc” nhiệt tình của người dân, qua 3 đợt triển khai xây dựng hệ thống giao thông nông thôn đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước trên 190 tỷ đồng trên tổng dự toán được duyệt là trên 324 tỷ đồng, tương đương 58,7%. Điển hình như năm 2013, UBND huyện chấp thuận đầu tư xây dựng 116 tuyến giao thông nội đồng với tổng chiều dài gần 72km với mức đầu tư trên 66 tỷ đồng. Chỉ trong vòng 1 tháng, đến tháng 5/2013, 90% các tuyến đường giao thông nội đồng đã kịp hoàn thành phục vụ nhân dân thu hoạch vụ xuân năm 2013 làm nhân dân rất phấn khởi, tin tưởng... Thực hiện chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đồng tình ủng hộ”, ngay từ đầu năm 2012, thực hiện chỉ đạo của thành phố Hà Nội, Huyện ủy Đan Phượng đã ra chỉ thị về xây dựng đường làng ngõ xóm và nhận được sự đồng thuận của nhân dân. Chỉ trong 2 tháng cuối năm 2012, huyện đã đầu tư nâng cấp hơn 130.000m đường làng ngõ xóm với mức tổng đầu tư hơn 183 tỷ đồng, trong đó huyện đầu tư 100% nguyên vật liệu, còn lại do xã hội hóa. Đến nay, 100% các ngõ xóm được nâng cấp, cải tạo bê tông
  • 33. 23 hóa, là huyện đứng đầu trong 29 quận, huyện của thành phố Hà Nội làm tốt công tác xây dựng, cải tạo đường làng, ngõ xóm. Để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, toàn huyện Đan Phượng tập trung vào 3 lĩnh vực: Sản xuất nông nghiệp tập trung, phát triển tiểu thủ công nghiệp dịch vụ và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. Mặc dù diện tích gieo trồng của huyện có xu hướng giảm do phát triển công nghiệp đô thị, song tổng sản lượng lương thực vẫn đạt ở mức cao, nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất như: Rau, hoa, cây ăn quả… Tính riêng năm 2012, giá trị sản xuất nông nghiệp của toàn huyện đạt 281 tỷ đồng, thu bình quân từ nông nghiệp, thủy sản trên 1ha canh tác đạt 204 triệu đồng/năm. Đan Phượng đang tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, công nghệ cao, sinh thái bền vững. Toàn huyện đã chuyển đổi được 267ha lúa sang trồng cây ăn quả, hoa, rau an toàn có giá trị kinh tế cao, cũng từ đây đã xuất hiện mô hình cho thu nhập 1 tỷ đồng/1ha/1 năm như mô hình sản xuất hoa ly ở xã Hạ Mỗ. Là đất “trăm nghề” nên từ lâu, Đan Phượng đã chú trọng phát triển các làng nghề theo hướng quy hoạch, bảo tồn và tìm đầu ra cho sản phẩm. Nhờ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, hiện nay, 72 làng nghề của huyện, trong đó có 7 làng nghề được công nhận đầy đủ các tiêu chí đang phát triển khá tốt, người dân làm nghề có thu nhập cao. Điển hình như làng nem Phùng, sản xuất đồ gỗ ở Liên Hà… Để nâng cao đời sống nhân dân, huyện Đan Phượng đã có chính sách mở kêu gọi các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư, sản xuất tại địa phương. Đến nay, toàn huyện có 591 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho hơn 10.000 lao động, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Một điểm nổi bật khác trong xây dựng nông thôn mới ở Đan Phượng
  • 34. 24 đó là vấn đề quy hoạch và xử lý môi trường. Hiện nay, huyện đang dẫn đầu trong các huyện ngoại thành về xây dựng hồ, ao môi trường, thu gom xử lý chế biến rác thải. Toàn huyện đã quy hoạch được 108 hồ, ao môi trường, xây dựng 30 hồ, ao và 9 bãi trung chuyển rác thải có phương tiện đưa về nhà máy xử lý, chế biến rác thải công suất 200 tấn/ngày tại xã Phương Đình. Hiện nay, đến bất kỳ làng, xã nào của huyện Đan Phượng đều thấy đường làng, ngõ xóm, khang trang, hiện đại, sạch sẽ; đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân được nâng cao. Nếu như năm 2009, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện mới đạt 11,8 triệu đồng/người/năm thì đến hết năm 2013 đã đạt 22 triệu đồng/ người/năm. Sự đổi thay đó là minh chứng cho những bước đi đúng hướng và hiệu quả của Chương trình “tam nông” mà huyện đã triển khai thực hiện. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng đúc kết ra đó là: - Lãnh đạo huyện, các phòng, ban của huyện, các xã, thôn phải thực sự vào cuộc, sát từng cụm dân cư, phát hiện và tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh từ thực tiễn triển khai thực hiện nhiệm vụ. Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng ngành, từng cá nhân, hướng dẫn giúp các xã, các thôn triển khai thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời huyện có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích ngay tại các thôn, cụm dân cư... - Trong quá trình triển khai thực hiện, huyện xác định những vấn đề bức xúc nhất, cần thiết nhất để bàn bạc với nhân dân thực hiện trước. Đến nay, huyện đã đầu tư 24 điểm trung chuyển sinh hoạt rác thải, xây dựng 30 ao môi trường và dành 30 tỷ đồng/năm để thực hiện việc thu gom, xử lý rác thải, vệ sinh vườn hoa, đường giao thông, nơi công cộng. - Cùng với sự tham gia nhiệt tình của người dân là đóng góp rất lớn của các doanh nghiệp. Sau lễ phát động toàn dân chung sức xây dựng nông thôn
  • 35. 25 mới, huyện đã huy động được 19 doanh nghiệp tham gia ủng hộ Chương trình. Trong đó, các doanh nghiệp ứng vật tư, máy móc, nhân công trước với giá thấp để thi công các hạng mục công trình đường làng, ngõ, xóm, giao thông nội đồng và các công trình cơ sở vật chất trường học, y tế.... Nhờ vậy, không chỉ rút ngắn được thời gian thực hiện, tiết kiệm hàng chục tỷ đồng mà còn giảm và đỡ cho nhân dân được hàng nghìn ngày công lao động. 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, Tỉnh Bạc Liêu Năm 2010, Phước Long được Ban chỉ đạo Trung ương chọn là 1 trong 5 huyện chỉ đạo điểm của cả nước về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015. Ý thức được trọng trách của mình, huyện đã vận dụng sáng tạo chủ trương xây dựng nông thôn mới vào điều kiện thực tế của địa phương, tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong huyện thực hiện tốt phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới. Huyện Phước Long bước vào thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở xuất phát điểm còn thấp, các xã mới cơ bản đạt được 4 tiêu chí. Hơn nữa, tình hình kinh tế những năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn, nên nguồn vốn ngân sách của Trung ương hỗ trợ huyện còn ít. Vốn ngân sách tỉnh đầu tư cho huyện không được nhiều. Tuy nhiên, với quyết tâm vượt khó, nỗ lực thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nhất là phát huy vai trò chủ thể của người dân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, gắn với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của huyện đã đề ra nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn. Trong đó, tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp và nhân dân trong huyện thực hiện trước các tiêu chí dễ làm, không cần vốn hoặc cần ít vốn của Nhà nước. Đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới, chỉnh trang lại nhà cửa, hàng rào, sân vườn, xây dựng hố rác gia đình, tạo môi trường cảnh quan xanh - sạch - đẹp,
  • 36. 26 không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Bên cạnh đó, vận dụng một số tiêu chí nông thôn mới có liên quan trực tiếp đến hộ dân, Ban chỉ đạo huyện cụ thể hóa thành 13 tiêu chí xây dựng gia đình nông thôn mới, in ấn tài liệu cấp phát đến từng hộ, treo tại vị trí thuận lợi quan sát, để mỗi thành viên thường xuyên đối chiếu việc tổ chức thực hiện của gia đình mình, từ đó có hướng phấn đấu thực hiện tốt hơn nữa trong thời gian tới. Kết quả trong 3 năm, huyện đã công nhận 8.094 hộ đạt 13 tiêu chí gia đình nông thôn mới. Đây chính là những hạt nhân tiêu biểu cho các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới và tạo nên sức lan tỏa, vận động mọi người cùng thi đua xây dựng nông thôn mới. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, ngoài việc vận động nhân dân hiến đất xây dựng các công trình, huyện còn vận dụng đồng bộ nhiều giải pháp và sáng tạo trong việc huy động nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các công trình, như quan hệ với các doanh nghiệp trong khu vực đồng bằng sông cửu long mua trả chậm một phần xi măng, sắt thép để xây dựng lộ và cầu bê-tông. Đối với những công trình bức xúc cần xây dựng ngay, huyện ký hợp đồng với các doanh nghiệp bỏ vốn ra làm trước, thanh toán 50%, số còn lại thanh toán vào các năm tiếp theo. Huyện đã vận dụng phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Theo đó, mở nhiều đợt ra quân sôi nổi, với quy mô trên phạm vi toàn huyện, huy động trên 10.000 lao động từ cán bộ, công chức, viên chức các ngành cấp huyện, các xã, thị trấn và nhân dân trong huyện tham gia. Trung bình mỗi ngày ra quân, huyện huy động khoảng 250 người tham gia. Trong thời gian cao điểm, huyện huy động gần 3.000 người tham gia. Từ đó không phải thuê mướn đơn vị thi công, chỉ thuê một số thợ hồ có tay nghề cao và đầu tư sắt, cát, đá, xi măng để xây dựng lộ. Với cách làm này, chất lượng công trình không những được tăng lên, mà chi phí còn giảm đáng kể (khoảng 40%).
  • 37. 27 Ngoài ra, để tháo gỡ khó khăn về vốn, huyện đã vận động cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đóng góp quỹ An sinh xã hội - xây dựng nông thôn mới. Trong 3 năm qua, ngoài nguồn vốn cấp trên đầu tư, vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp, vốn ngân sách huyện và vốn nhân dân đóng góp trên 2.000 tỷ đồng, huyện còn vận động quỹ An sinh xã hội - xây dựng nông thôn mới gần 77 tỷ đồng. Từ nguồn vốn và những giải pháp sáng tạo nêu trên, huyện đã thực hiện rất nhiều công trình giao thông nông thôn, đầu tư hạ tầng cho phát triển sản xuất, xây dựng nhiều mô hình xanh - sạch - đẹp, làm khởi sắc bộ mặt nông thôn. Đến nay, các xã của huyện đều đạt được từ 13/19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, trở lên. Riêng xã Vĩnh Thanh đạt 19/19 tiêu chí, xã Phước Long và Phong Thạnh Tây B đạt 16/19 tiêu chí, các tiêu chí còn lại thực hiện được từ 60 - 70%. Qua đó, diện mạo nông thôn của huyện Phước Long đã thay đổi rõ nét; đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng lên. Thu nhập bình quân đầu người của huyện đến cuối năm 2013 đạt gần 29 triệu đồng/người/năm, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2010. Qua 3 năm chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Phước Long đã rút ra một số kinh nghiệm chỉ đạo. Đó là, nơi nào cấp ủy, chính quyền đoàn kết, chung sức, đồng lòng quan tâm chỉ đạo thực hiện Chương trình, được nhân dân đồng thuận, tích cực hưởng ứng, tự giác thực hiện phong trào, thì Chương trình xây dựng nông thôn mới ở nơi đó sẽ đạt được kết quả tốt. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, mà chủ thể là nhân dân. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò chủ thể của người dân, đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng chủ trương xây dựng nông thôn mới đến từng hộ gia đình và
  • 38. 28 mỗi người dân. Đồng thời thực hiện công khai, dân chủ tất cả mọi công việc có liên quan đến nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, để mọi người dân trên địa bàn đều được tham gia bàn bạc, quyết định, giám sát và tổ chức thực hiện. Quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới phải biết lựa chọn làm trước, hoàn thành trước những tiêu chí dễ làm, dễ thực hiện, dễ hoàn thành, cần ít vốn hoặc không cần vốn của Nhà nước. Còn những tiêu chí khó sẽ thực hiện sau. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Do vậy, quá trình chỉ đạo thực hiện phải kiên trì, bền bỉ, không nôn nóng, không chạy theo thành tích, làm tới đâu chắc tới đó. Và cuối cùng là phải đạt được mục tiêu theo Quyết định 800 của Thủ tướng Chính phủ.
  • 39. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN 2.1. Tổng quan về huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên 2.1.1. Về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Mỹ Hào có diện tích 79,1 km2. Dân số: trên 11 vạn người (tính đến 31/12/2015). Tài nguyên thiên nhiên của huyện chủ yếu là đất cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt phong phú. Huyện có diện tích tự nhiên là 7.910,96 ha, trong đó, đất nông nghiệp là 4.717,09 ha chiếm 59,63% tổng diện tích, đất đã đành cho công nghiệp là 493,29 ha. Dân số phân bổ tương đối đồng đều, do là huyện đồng bằng, nằm trải dọc theo Quốc lộ 5A. Huyện có 13 đơn vị hành chính, gồm: 12 xã và 01 thị trấn (có 2 xã loại I, 5 xã loại II và 6 xã loại 3); có 77 thôn, khu phố. Năm 2014, huyện Mỹ Hào đã được công nhận đô thị loại IV; phấn đấu trở thành Thị xã công nghiệp, dịch vụ thương mại vào năm 2015. Năm 1999, huyện Mỹ Hào được tái lập trong bối cảnh hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp kém, công nghiệp chỉ có vài doanh nghiệp quốc doanh nhỏ bé, nguồn thu ngân sách chủ yếu từ thuế nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng còn khó khăn như đường giao thông, điện cho sản xuất và sinh hoạt, thông tin liên lạc...dịch vụ thương mại kém phát triến. Tăng trưởng bình quân của huyện đạt 7% năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15%, nông nghiệp tăng 6%, dịch vụ tăng 16% năm. Từ khi tái lập huyện, tốc độ phát triển kinh tế của huyện tương đối nhanh và khá toàn diện. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sau gần 15 năm được tái lập, thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ và nhân dân
  • 40. 30 trong huyện đã nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, có tốc độ phát triển nhanh và khá toàn diện trên các lĩnh vực. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bình quân 5 năm (2010 – 2015) là 17,68%. Cơ cấu kinh tế: NN - CN, TTCN – TMDV: 4,1% - 67,3% - 28,6%. Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 56 triệu đồng/năm. Giá trị xuất khẩu tăng bình quân 25,8%/năm [9]. - Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 2,28%/năm. Giá trị thu nhập bình quân đạt 94 triệu đồng /1 ha canh tác. Sản xuất nông nghiệp được mùa liên tục, năng suất lúa bình quân đạt 12,4 tấn/ha. Phong trào cải tạo vườn tạp, trồng cây nhân dân phát triển khá, thực hiện có kết quả Đề án chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế trang trại giai đoạn 2006 - 2010; đến năm 2010 chuyến đối được 460 ha diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang các mô hình trang trại; đã có 450 mô hình trang trại, tăng 337 trang trại so với năm 2005. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cơ bản đáp ứng được các khâu dịch vụ như: tưới tiêu, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư, dịch vụ cho sản xuất, thực hiện cơ giới hoá khâu làm đất đạt 100%, chất lượng các dịch vụ được nâng lên. Thực hiện chương trình sản xuất giống lúa có hiệu quả, đáp ứng trên 60% nhu cầu; diện tích lúa chất lượng cao chiếm trên 76% tổng diện tích gieo cấy [9]. Tỷ trọng giá trị chăn nuôi thuỷ sản chiếm 57,5% tỷ trọng giá trị nông nghiệp. Nhiều mô hình trang trại chăn nuôi theo phương thức công nghiệp có giá trị kinh tế cao, đàn lợn hàng năm tăng từ 5 - 7%; đàn bò giữ ổn định. Chương trình nạc hoá đàn lợn, sind hoá đàn bò được quan tâm - Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được thực hiện hiệu quả, bộ mặt nông thôn đổi mới. Toàn huyện đã đạt 204/228 tiêu chí, bình quân mỗi xã đạt 17 tiêu chí. Có 05/12 xã đạt 19 tiêu chí .
  • 41. 31 - Công tác quản lý và sử dụng đất đai có nhiều chuyển biến tích cực. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 93,5%. Công tác dồn thửa, đổi ruộng đất nông nghiệp đã hoàn thành ở 100% các xã. - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 16,5%/năm. Đến nay, trên địa bàn huyện có 188 dự án được phê duyệt và đi vào hoạt động, thu hút trên 20.000 lao động. Việc khôi phục và phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp phát triển, đã thu hút hàng vạn lao động có việc làm ổn định và thu nhập khá. - Mạng lưới giao thông được đầu tư phát triển; đã nâng cấp hàng chục km đường từ xã lên cấp huyện và đường từ huyện lên tỉnh; triển khai giải phóng mặt bằng và thi công đường trục trung tâm đô thị Mỹ Hào. - Thương mại - dịch vụ tăng trưởng bình quân đạt 23,42%/năm. Phát triển mạnh như: vận tải, hệ thống ngân hàng, viễn thông, nhà hàng, dịch vụ hàng hóa tại các chợ và siêu thị... - Tổng thu ngân sách 5 năm đạt 2.697 tỷ 902 triệu đồng, tăng bình quân 14%/năm. Hoạt động của ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân được đổi mới và nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển KT-XH. Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 - 2015 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 16,3 13,4 13,6 18,62 Trong đó - Thương mại – dịch vụ 22 24,1 23 23 - Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 15,3 9,4 14 18 - Nông, lâm, ngư nghiệp 1,3 -0,5 2,7 2,02 Nguồn: Phòng Thống kê huyện
  • 42. 32 Mỹ Hào là một huyện công nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhất của tỉnh Hưng Yên. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có các khu công nghiệp lớn như: Phố Nối A, Phố Nối B (khu công nghiệp dệt may), khu công nghiệp Thăng long II (Mitsutomo Nhật Bản) và một số khu công nghiệp khác như: Minh Đức, Minh Quang…. Sản phẩm công nghiệp của huyện là dệt may, giày da, ô tô, xe máy, công nghiệp thực phẩm... Cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ đang là chủ đạo. Nhưng phân hoá kinh tế không đồng đều giữa các địa phương trong huyện đang là vấn đề đặt ra đối với đội ngũ cán bộ, lãnh đạo của huyện và các xã, thị trấn. - Các chính sách xã hội được thực hiện tốt, đúng chế độ; Toàn huyện có 48 mẹ được truy tặng, phong tặng Mẹ VNAH và 06 gia đình liệt sỹ được tặng Huân chương độc lập. 100% các xã, thị trấn có điểm vui chơi cho trẻ em. - Giai đoạn 2011-2015 đã tư vấn giới thiệu việc làm cho trên 3.320 lao động và 290 người xuất khẩu lao động. Đào tạo nghề cho 1.626 lao động nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo, đạt 65%. Tỷ lệ hộ nghèo còn 2%. - Giáo dục và đào tạo: tiếp tục có bước phát triển, chất lượng giáo dục toàn diện và mũi nhọn được nâng lên. Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường Đại học hàng năm đạt trên 35%; Tỷ lệ huy động các cháu lứa tuổi nhà trẻ ra lớp, các cháu 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2; hoàn thành chuyển đổi 13 trường mầm non bán công sang công lập. Toàn huyện đã có 34/43 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia đạt 79,1%. - Văn hoá - thông tin có nhiều tiến bộ, phong trào xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa và xây dựng khu dân cư tiên tiến phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đến nay, 100% làng, phố được công nhận làng, phố văn hóa; gia đình văn hóa đạt 93,2%, cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 92,5%; có 66/77 khu dân cư đạt loại tốt; khu dân cư Lỗ Xá - Nhân Hòa được công
  • 43. 33 nhận tiêu biểu toàn quốc. Toàn huyện có 16/126 di tích được công nhận di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh. Phong trào luyện tập thế dục thế thao phát triển, có 25% dân số thường xuyên luyện tập, 83 câu lạc bộ, nhóm sở thích hoạt động các môn thể thao, 14% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao. Công tác truyền thanh từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư, đến nay 13/13 xã, thị trấn có hệ thống Đài truyền thanh, việc tiếp sóng phát thanh được đảm bảo, chất lượng các tin bài được nâng cao. Đã xây dựng và đưa vào hoạt động Trang thông tin điện tử của huyện, bước đầu hoạt động tốt. - Công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ; 100% trạm xá các xã, thị trấn có bác sỹ làm việc; có 11/13 xã được công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 14,36%. Tỷ lệ phát triển dân số bình quân: 1,03%. - Thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, xây dựng vững chắc khu vực phòng thủ huyện; tổ chức diễn tập theo các phương án đạt kết quả. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ, chất lượng tốt. - Thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án đảm bảo an ninh trật tự, Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững, an ninh nông thôn được đảm bảo. Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được duy trì. *Những hạn chế, yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội: Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình phát triển kinh tế - xã hội còn bộc lộ những tồn tại, thiếu sót cần được khắc phục, đó là: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp còn hạn chế, các mô hình kinh tế trang trại hiệu quả chưa cao, sản xuất cây vụ đông đạt thấp. Hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp còn thụ động, hiệu quả thấp. Quản lý nhà nước về đất đai, môi
  • 44. 34 trường có mặt còn hạn chế, có việc gây bức xúc trong nhân dân. Lao động, việc làm còn nhiều hạn chế, đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa được quan tâm đầy đủ. Công nghiệp phát triển nhanh nhưng đã bộc lộ những bất cập về lao động và môi trường, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Một số hạng mục xây dựng cơ bản, công tác giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án tiến độ còn chậm; công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư chưa đạt kế hoạch. Quản lý Nhà nước về y tế, giáo dục và đào tạo có mặt còn hạn chế, tỷ lệ trường chuẩn quốc gia không đạt mục tiêu đề ra; chất lượng khám, chữa bệnh chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân; hành nghề y dược tư nhân quản lý chưa được chặt chẽ. Thực hiện nếp song văn hoá trong việc cưới, việc tang và lễ hội còn nhiều tồn tại. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm chậm, mất cân bằng giới tính khi sinh còn ở mức cao. Tình hình an ninh nông thôn vẫn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp, tình hình tội phạm hình sự có chiều hướng gia tăng. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tố quốc ở một số địa phương, đơn vị chưa được chú trọng. Tai nạn giao thông tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao. Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ ở một vài địa phương chưa được cấp uỷ đảng, chính quyền quan tâm đúng mức. 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên - Những ảnh hưởng tích cực trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào + Xuất phát từ vị trí địa lý thuận lợi của huyện Mỹ Hào được tỉnh quan tâm đầu tư về xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, phân cấp thực hiện nhiều dự án đầu tư, được tỉnh lựa chọn một xã Nhân Hòa của huyện để xây dựng NTM
  • 45. 35 điểm của tỉnh. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi đáng kể cho việc xây dựng NTM trên địa bàn huyện nói chung và tại UBND các xã, thị trấn nói riêng. + Mỹ Hào là huyện đồng bằng, phân bố dân cư đều giữa các vùng trong huyện, giao thông đi lại thuận tiện, huyện đạt được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị IV vào 31/12/2014, hiện nay huyện đang phấn đấu trở thành thị xã công nghiệp, dịch vụ trong thời gian gần nhất. Đây là một yếu tố thuận lợi, ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM ở huyện Mỹ Hào. + Tình hình chính trị và an ninh trên địa bàn huyện được bảo đảm, chủ trương cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn huyện có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội là một trong những điều kiện thuận lợi để toàn huyện tập trung xây dựng TNM. - Những khó khăn trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào: + Đại đa số nhân dân trong huyện mang lối sống làng, xã mang truyền thống nông dân vùng Bắc bộ châu thổ Sông Hồng, do vậy việc tuyên truyền, vận động nhân dân thay đổi cách nghĩ, cách làm trong thực tế còn có mặt hạn chế. Bên cạnh đó một bộ phận không nhỏ người dân với tính cách bảo thủ, ngại đổi mới nên khi thực hiện xây dựng NTM ở các xã, thị trấn gặp một số khó khăn nhất định như: khó thay đổi tư tưởng, nhận thức người dân; việc huy động người dân phát huy nội lực để xây dựng NTM gặp nhiều khó khăn. Điều này ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện xây dựng NTM ở huyện Mỹ Hào. + Cơ sở vật chất, nhân lực ở các xã còn thiếu và chậm cập nhật thường xuyên các hướng dẫn mới của nhà nước về xây dựng NTM. Điều này làm cho công tác tuyên truyền, vận động nhân dân cũng như tổ chức thực hiện xây dựng NTM gặp nhiều khó khăn.
  • 46. 36 + Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã ở các lĩnh vực còn hạn chế chủ yếu là các hệ đào tạo từ xa, tại chức nên việc tiếp thu các qui định mới của nhà nước gặp khá nhiều khó khăn. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức ở một số xã về cải cách hành chính còn hạn chế. 2.1.3. Tình hình nông dân và nông thôn của huyện Mỹ Hào hiện nay Về nông dân: Tỷ lệ dân số làm nông nghiệp của huyện trước đây rất cao, ước tính khoảng trên 70 %. Tuy nhiên, từ khi tái lập huyện (năm 1999) đến nay, tỷ lệ này thay đổi một cách nhanh chóng, đến cuối năm 2015, trên địa bàn huyện có trên 11 vạn người. Trong đó, số dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn khoảng 1,4 vạn người, chiếm tỷ lệ 12,7%, tuy nhiên số lao động đơn thuần trong nông nhiệp chiếm tỷ lệ rất thấp do tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa của huyện Mỹ Hào phát triển nhanh chóng trong 15 trở lại đây. Người nông dân đã có nhiều chuyển biến tích cực so với những năm trước đây (trình độ văn hóa, trình độ canh tác, tư duy kinh tế, khả năng tiếp cận thông tin, nắm bắt thị trường, tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, mạnh dạn trong chuyển đổi nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi…). Đời sống của người dân ngày một nâng cao, nhiều hộ đã mạnh dạn tập trung ruộng đất, mua sắm máy nông nghiệp phục vụ sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng thành công như: chuyển đổi từ trồng lúa 2 vụ cho thu nhập thấp sang trồng chuối tiêu hồng, cam vinh, bưởi diễn… mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần thay đổi diện mạo đời sống khu vực nông thôn của huyện. Tư tưởng của người nông dân ngày càng ổn định và tin tưởng vào đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có ý thức chấp hành các quy định của pháp luật, tích cực xây dựng đời sống văn hóa và hăng hái tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới bằng các việc làm cụ thể như: hiến đất làm đường giao thông; bỏ kinh doanh tại các chợ cóc; vỉa hè để
  • 47. 37 chuyển vào kinh doanh tại các chợ do huyện đầu tư xây, sửa lại; tích cực tham gia dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp… Về nông thôn: Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn của huyện Mỹ Hào trong những năm qua luôn được quan tâm đầu tư, cải tạo và nâng cấp. Mạng lưới giao thông trên địa bàn tiếp tục được đầu tư phát triến, thường xuyên thực hiện duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường huyện quản lý, tỉnh uỷ thác; đã nâng cấp cải tạo được 63,352 km đường, trong đó đường huyện quản lý là 21,415 km, đường xã 14,905 km, đường thôn 14,602 km, đường ra đồng 12,45 km. Hệ thống trường học, đường điện, trạm y tế, trụ sở làm việc, hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất. Tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng của các bậc học, ngành học tăng đáng kế: Mầm non đạt 54,2%, Tiểu học đạt 91%, Trung học cơ sở đạt 93,6%, Phổ thông trung học đạt 100%; 13/13 xã, thị trấn có trụ sở làm việc kiên cố cao tầng. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2008 đến năm 2012 là 237,108 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước 167,97 tỷ đồng, nguồn huy động khác 69,138 tỷ đồng. Hầu hết người dân trên địa bàn huyện được sử dụng nước máy đảm bảo vệ sinh; các loại hình dịch vụ về xây dựng, vận tải, thương mại, làng nghề ngày càng phát triển, công tác xử lý rác thải, vệ sinh môi trường từng bước được cải thiện. 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên 2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hưng Yên hiện nay Thực hiện Nghị quyết số 26 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU về Chương trình XD NTM tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020, định hướng 2030; Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 14/6/2013 về việc tiếp tục dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp thực hiện quy hoạch XD NTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015. Theo đó, các địa phương
  • 48. 38 đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn ngày càng được các cấp, các ngành quan tâm. Các lĩnh vực như: văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường và vấn đề an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập, làm việc, vui chơi giải trí, hoạt động thể dục thể thao, chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Cơ chế hỗ trợ xi măng của tỉnh cho các thôn làm đường giao thông đã phát huy hiệu quả tốt; ngoài kinh phí tỉnh hỗ trợ, một số huyện, thành phố đã hỗ trợ thêm cát, đá cùng với nhân dân bỏ công sức để làm và giám sát đã tạo không khí sôi nổi trong toàn tỉnh và góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện xây dựng NTM khắp các địa phương trong tỉnh. Chương trình xây dựng NTM đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt đối với cả hệ thống chính trị; các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến huyện, xã đã chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo sự phân công của Ban chỉ đạo cùng cấp. Đến nay, Qua rà soát, đánh giá của các huyện, thành phố; đến nay, bình quân toàn tỉnh đạt 14,7 tiêu chí/xã, tăng 8,1 tiêu chí/xã so với năm 2011. Số xã cơ bản đạt 19 tiêu chí: 38 xã (trong đó có 32 xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM); Số xã cơ bản đạt 15 - 18 tiêu chí: 29 xã; Số xã cơ bản đạt 10 - 14 tiêu chí: 78 xã; không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí. Các huyện đạt tiêu chí bình quân cao là huyện Mỹ Hào đạt bình quân 16,4 tiêu chí/xã; huyện Văn Giang đạt bình quân 16,0 tiêu chí/xã; huyện Văn Lâm đạt bình quân 15,8 tiêu chí/xã. Một số huyện tiêu chí đạt thấp như: huyện Phù Cừ đạt 13,5 tiêu chí/xã, huyện Kim Động đạt 12,7 tiêu chí/xã. Một số tiêu chí đã đạt tương đối cao, như: Tiêu chí số 01 về Quy hoạch: 145/145 xã; tiêu chí 4 về Điện: 145/145 xã; tiêu chí 8 về Bưu điện: 144/145 xã; tiêu chí 19 về An ninh trật tự: 143/145 xã. Một số tiêu chí đạt kết quả thấp, như: tiêu chí số 5 về trường học: 52/145 xã; tiêu chí số 11 hộ nghèo: 63/145 xã;