SlideShare a Scribd company logo
1 of 230
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ ANH
THùC THI CHÝNH S¸CH AN SINH X· HéI
ë THµNH PHè §µ N½NG hiÖn nay - THùC TR¹NG
Vµ GI¶I PH¸P
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 62 31 02 01
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN VĨNH
2. PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Lê Anh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI 7
1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách công, chính sách xã hội 7
1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội, hệ
thống chính sách an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội
ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng 9
1.3. Nhận xét tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 16
Chương 2: CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN 19
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về an sinh xã hội, chính sách an sinh
xã hội 19
2.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong
thực thi chính sách an sinh xã hội 28
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA 46
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc
thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng 46
3.2. Hoạt động thực thi chính sách an sinh xã hội ở Đà Nẵng trong thời
gian qua 48
3.3. Đánh giá kết quả việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố
Đà Nẵng thời gian qua 82
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI 102
4.1. Dự báo những yếu tố tác động đến hoạt động thực thi chính sách an
sinh xã hội ở Đà Nẵng 102
4.2. Quan điểm nâng cao chất lượng thực thi chính sách an sinh xã hội ở
thành phố Đà Nẵng 106
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách an
sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới 108
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH : An sinh xã hội
BCÐ : Ban chỉ đạo
BCHTƯ : Ban chấp hành Trung ương
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BTXH : Bảo trợ xã hội
CNH, HÐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, ÐTH : Công nghiệp hóa, đô thị hóa
CP : Chính phủ
CSC : Chính sách công
CTQG : Chính trị quốc gia
CT - XH : Chính trị - xã hội
DTTS : Dân tộc thiểu số
ÐTCS : Ðối tượng chính sách
ÐTN : Ðào tạo nghề
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HÐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
KCB : Khám chữa bệnh
KTTT : Kinh tế thị trường
KT - XH : Kinh tế - xã hội
LÐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và xã hội
LLLÐ : Lực lượng lao động
NCC : Người có công
NCT : Người cao tuổi
NKT : Người khuyết tật
NOXH : Nhà ở xã hội
TCXH : Trợ cấp xã hội
TGXHTX : Trợ giúp xã hội thường xuyên
TTg : Thủ tướng
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Ý kiến đánh giá của người dân về hiệu quả thực thi chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong 5 năm
gần đây (2010 - 2015) 88
Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá của người dân về điều kiện thuận lợi mà các
chính sách an sinh xã hội mang lại 89
Biểu đồ 3.1: Đồ thị tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố Đà Nẵng, 2005-2014 68
Biểu đồ 3.2: Kinh phí hỗ trợ nhà ở 79
Biểu đồ 3.3: Thu ngân sách của thành phố Đà Nẵng qua các năm 98
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát
huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện
các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững,
ổn định chính trị - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Nghị quyết Đại hội
XII cũng chỉ rõ: Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội; thực hiện tốt chính sách với người có công; nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực hiện tốt chính sách
lao động, việc làm, thu nhập [56, tr.76, 78].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương khóa XI khẳng định:
Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực
để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển. Chính sách
xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ
với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực
trong từng thời kỳ… Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người có công và bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) là nhiệm vụ
thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội [55, tr.90, 91].
Nhờ thực hiện tốt các chính sách xã hội, thời gian qua các lĩnh vực xã hội đạt
được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có
công, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đời
sống vật chất và tinh thần của người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định chính trị - xã
hội; nước ta được Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong
việc thực hiện một số mục tiêu Thiên niên kỷ [55, tr.70,71].
Đối với thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát
triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nước [17], đã xác định: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị
lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung.Trên cơ sở mục tiêu
chung đó, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện chủ trương gắn phát triển kinh tế với
2
giải quyết các vấn đề xã hội, chính sách an sinh xã hội, quan tâm nhân tố con người
và đã đạt được những kết quả tích cực: Trên lĩnh vực kinh tế: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân của Đà Nẵng từ 1997 - 2015 đạt 10,62%, nhất là giai đoạn 2001
- 2010 đạt gần 11,96%/năm (tỷ lệ này cao hơn nhiều so với bình quân cả nước là
7,07%/năm). Đời sống của nhân dân không ngừng được nâng lên, thu nhập bình
quân đầu người của năm 2011 đạt 23,62 triệu/người (tăng hơn 5 lần so với năm
1997 là 4,69 triệu/người) [7, tr.8-9]. Tăng trưởng kinh tế có tầm quan trọng hàng
đầu, không chỉ để sớm đưa Đà Nẵng trở thành một thành phố hiện đại, phát triển;
mà còn làm tiền đề để thực hiện nhiều mục tiêu xã hội. Trên lĩnh vực xã hội: Song
song với những thành tựu trên lĩnh vực kinh tế; tiến bộ và công bằng xã hội luôn
được chú trọng trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, nhiều chính sách ASXH
đậm tính nhân văn được triển khai thực hiện và đạt kết quả tốt. Chương trình thành
phố “5 không”, “3 có” gắn với công tác đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện tốt:
Trong 3 năm 2011 - 2013, với chủ đề “Năm an sinh xã hội”, thành phố tập trung
chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hộ nghèo và đồng
bào dân tộc. Mục tiêu “Không có hộ đặc biệt nghèo” cơ bản hoàn thành, Đề án giảm
nghèo giai đoạn 2009 - 2015 về đích trước 3 năm (năm 2012), giai đoạn 2013 - 2017
về đích trước 2 năm (năm 2015), đến cuối năm 2015 không còn hộ nghèo theo chuẩn
mới của thành phố (Chuẩn nghèo giai đoạn 2009 - 2015, thành phố 500.000
đồng/người/tháng, nông thôn 400.000 đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo giai đoạn 2013
- 2017, thành phố 800.000 đồng/người/tháng, nông thôn 600.000 đồng/người/tháng).
Đề án “Có nhà ở” được triển khai đồng bộ bằng cả nguồn vốn ngân sách và xã hội
hoá (Đã đưa vào sử dụng 176 khối nhà chung cư với gần 9.000 căn hộ; đang triển
khai xây dựng 128 khối chung cư với gần 17.500 căn hộ; hoàn thành 02 khu ký túc xá
sinh viên tập trung phía Tây và phía Đông thành phố, đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho
5.500 sinh viên), đặc biệt trong 2 năm 2014, 2015 đã tập trung hỗ trợ xây dựng, sửa
chữa hơn 2.200 nhà ở cho các gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, người
dân Làng Vân. Đề án “Có việc làm” được quan tâm thực hiện, tổ chức tốt các phiên
giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hằng năm giải quyết việc làm cho 3,2
vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 55%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị đến cuối năm 2015 giảm còn 4,15% (cuối năm 2010 là 4,9%) [48, tr.9-10].
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả khả quan nói trên, lĩnh vực kinh tế và ASXH vẫn còn
3
những hạn chế, bất cập: Quá trình phát triển kinh tế đã dẫn đến việc mở rộng và
phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ đã thu hút số lượng lớn lao động từ các
địa phương khác đến tham gia làm việc và cư trú, trong đó có không ít lao động tự
do, những người lang thang cơ nhỡ. Mặt khác, dưới tác động của quá trình đô thị
hóa, các đối tượng dân cư bị thu hồi đất, phải chuyển đổi nghề nghiệp, phải tái định
cư do quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp lực cho việc giải quyết
việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở trên địa bàn thành phố, gây khó khăn cho
công tác ASXH. Bên cạnh đó, hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đã
góp phần làm tăng số lượng học sinh, sinh viên đến học tập và ở lại làm việc đã gây
áp lực không nhỏ về vấn đề chỗ ở, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế và các vấn đề xã
hội khác [48, tr.18-19].
Ngày 12-11-2013, Bộ Chính trị ban hành Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính
trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2003 của
Bộ Chính trị (khóa IX) “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời
kỳ CNH, HĐH đất nước” với nhiều cơ chế, chính sách mới, tạo động lực mới cho
Đà Nẵng phát triển [19].Với quan điểm phát triển bền vững: “Kết hợp phát triển
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã
hội” [48, tr.87], “Tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả chương trình thành
phố “5 không”, “3 có”, Chỉ thị 24-CT/TU, Chỉ thị 25-CT/TU của BTV Thành uỷ
và các chính sách an sinh xã hội đang triển khai, nâng cao thu nhập và chất lượng
cuộc sống của nhân dân” [47, tr.33-34] để phấn đấu xây dựng Đà Nẵng trở thành
“một thành phố có môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn, có đời sống
văn hóa cao; một trong những thành phố hài hòa, thân thiện, an bình; một thành
phố hấp dẫn và đáng sống” [48, tr.29], một thành phố giàu đẹp, an bình, văn minh,
hiện đại [48, tr.24], thành phố “4 an” - an ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn
vệ sinh thực phẩm và an sinh xã hội; việc khảo sát một cách khách quan thực trạng
thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra
những luận cứ khoa học nhằm thực thi chính sách ASXH một cách có hiệu quả
hơn là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề "Thực thi chính sách an sinh xã
hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận án
Tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH; phân
tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng
việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ASXH, về thực thi chính sách ASXH ở
nước ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng thời
gian qua.
- Xác định quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình thực thi chính sách ASXH của thành phố Đà Nẵng trên các lĩnh
vực bảo trợ xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, nhà ở xã hội, giải
quyết việc làm cho người lao động (nhất là người lao động bị thu hồi đất sau chỉnh
trang đô thị), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... được thể hiện trong các chương trình
ASXH có tính “đặc thù” của thành phố Đà Nẵng (chương trình thành phố “5
không”, “3 có” “4 an”) giai đoạn từ năm 1997 đến nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chu trình chính sách công bao gồm nhiều bước (hoạch định,
tổ chức thực thi, đánh giá kết quả); trong giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào giai
đoạn tổ chức thực thi chính sách và đánh giá kết quả. Nội dung hệ thống chính
sách ASXH bao gồm nhiều nội dung; luận án chỉ tập trung phân tích, đánh giá về việc
thực thi chính sách ASXH ở các nội dung cơ bản có tính “ưu trội” ở thành phố Đà
Nẵng: Chính sách ưu đãi, chính sách bảo trợ xã hội; chính sách xóa đói, giảm nghèo;
chính sách nhà ở cho người có công, dân tộc thiểu số và nhà ở thu nhập thấp; chính
sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm y tế...
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 1997 đến 2015 và đề
xuất các giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2025
5
- Không gian: Thành phố Đà Nẵng
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính trị nói
chung và vấn đề chính sách xã hội, chính sách ASXH nói riêng, về khoa học chính
sách công, khoa học quản lý công
4.2. Cơ sở thực tiễn
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện của Đảng bộ, chính quyền thành phố
Đà Nẵng trong việc xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trên quan điểm phát
triển bền vững “Kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống,
giải quyết tốt các vấn đề ASXH” [48, tr.87].
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Việc tiếp cận vấn đề được dựa trên nền tảng khoa học của chuyên ngành chính
trị học và vận dụng các kiến thức liên ngành chính sách công, quản lý công.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích tài liệu có sẵn (là những tài
liệu thu thập được từ các báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác
liên quan đến đề tài) thông qua việc phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh.
Phương pháp định lượng: NCS tiến hành điều tra chọn mẫu với số lượng 307 phiếu
trưng cầu ý kiến. Số phiếu điều tra này có cơ cấu mẫu như sau: về giới tính, có 142
nam (46,3%), 165 nữ (53,7%); địa bàn thành thị có 212 người (69%), nông thôn gồm
105 người (31%). Địa bàn khảo sát được lựa chọn đại diện cho 3 vùng (vùng nội
thành là quận Hải Châu có 109 phiếu; vùng ven là quận Cẩm Lệ có 103 phiếu; và
vùng nông thôn là huyện Hòa Vang có 105 phiếu); mẫu được NCS chọn theo nguyên
tắc ngẫu nhiên. Phương pháp định tính: NCS thực hiện 21 mẫu phỏng vấn sâu, trong
đó, đối tượng phỏng vấn sâu được lựa chọn ngẫu nhiên trên 3 địa bàn kể trên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học chính sách công, quản lý công; vai trò của
việc thực thi hệ thống chính sách ASXH trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
- Góp phần hiện thực hóa những nội dung được nêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 BCHTƯ khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”.
6
- Đánh giá một cách khách quan về những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi hệ thống
chính sách ASXH để xây dựng Đà Nẵng thành một thành phố “an bình, đáng sống”.
Với những đóng góp đó, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề chính
sách công, chính sách xã hội, chính sách an sinh xã hội (ASXH), thực thi chính sách
ASXH, đáng quan tâm là những công trình sau:
1.1. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG,
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
- "Tìm hiểu về khoa học chính sách công" của Viện Khoa học chính trị - Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [176] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về
khái niệm, cấu trúc và chu trình chính sách công - hoạch định, thực thi, đánh giá
chính sách công. Vị trí của chính sách công trong việc giành, giữ, thực thi quyền lực
chính trị. Chu trình chính sách với 4 giai đoạn chính: Xác lập chương trình nghị sự
(tìm kiếm sự nhất trí về mục tiêu), ra quyết định chính sách (tìm kiếm sự nhất trí về
biện pháp đạt được mục tiêu), triển khai chính sách (thi hành các biện pháp đã được
nhất trí), đánh giá chính sách (đánh giá việc thực hiện mục tiêu và đặt ra các vấn đề
mới). Vai trò của nhà nước trong việc thực thi các chính sách xã hội nhằm đảm bảo
công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các
chính sách chính của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách cũng chỉ rõ: Chính
sách công là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới, vì vậy đó chỉ là những nhận thức
và cơ sở lý luận ban đầu cho những khảo sát cụ thể hơn về thực tế quy trình hoạch
định chính sách ở nước ta
- "Chính sách công của Hoa Kỳ (giai đoạn 1935 - 2001)" của Lê Vinh Danh
[37] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Chính sách công và chính quyền - tổ
chức chính quyền hợp chủng quốc Hoa Kỳ, chính sách công ; Quy trình thiết kế chính
sách công; Chính sách công Hoa Kỳ giai đoạn 1935 - 2000; Quy trình thiết kế chính
sách trong thực tế. Cuốn sách đã khái quát nội dung với 3 phần: Chính sách công và
chính quyền, tiến trình lập và thực hiện chính sách, thiết kế chính sách công trong thực
tế. Những mục tiêu tương đồng về lợi ích quốc gia, lề lối thiết kế và quản trị mang tính
cơ bản có thể thể nghiệm cho các nước đang phát triển xem xét. Tuy nhiên, chính sách
công của Hoa Kỳ không những được điều chỉnh cho phù hợp với những điều kiện biến
động của xã hội; hơn thế nữa hệ thống giá trị, hệ thống chính trị của nước Mỹ có những
8
khác biệt so với các nước trên thế giới, vì vậy việc vận dụng đòi hỏi phải có những điều
chỉnh tất yếu
- "Giáo trình Hành chính học" của Nguyễn Hữu Hải [74] và "Đại cương về
phân tích chính sách công" của Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa [75] đã trình bày những
nội dung cơ bản về khái niệm, chức năng, ý nghĩa của phân tích chính sách công; các
nguyên tắc và yêu cầu của việc phân tích chính sách công; các yếu tố tác động đến
phân tích chính sách công; tiêu chí trong phân tích chính sách công; nội dung phân tích
chính sách công; phương pháp phân tích chính sách công. Phân tích chính sách công có
vai trò quan trọng và là khâu khởi đầu, xuyên suốt trong chu trình chính sách. Cuốn
sách đã cung cấp công cụ và phương pháp phân tích chính sách thực sự khoa học.
"Chính sách công - Những vấn đề cơ bản" của Nguyễn Hữu Hải [76] đã trình bày
những nội dung cơ bản về Chính sách công như: Đặc điểm, vai trò, phân loại chính
sách công; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách công; hoạch định chính sách công;
tổ chức thực thi chính sách công - quan niệm, vị trí, ý nghĩa, các bước tổ chức thực thi
chính sách công; phân tích chính sách công; đánh giá chính sách công; tổ chức công tác
phân tích, đánh giá chính sách công. Đặc biệt cuốn sách đã cung cấp những phụ lục về
quy trình hoạch định chính sách công ở Việt Nam: quy trình hoạch định chính sách
công của Quốc hội, quy trình hoạch định chính sách công của Chính phủ, quy trình
hoạch định chính sách công của HĐND cấp tỉnh. Đây là tư liệu cung cấp khá hệ thống
những kiến thức cơ bản về chính sách công , vận dụng những kiến thức cơ bản đã học
vào thực tiễn đánh giá chính sách công, góp phần hoàn thiện công tác hoạch định và
thực thi chính sách công trong quản lý nhà nước.
- "Quản lý công" của Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải [156] đã đề cập đến quá
trình phát triển khoa học quản lý công; vấn đề khu vực công; nhà quản lý công và nội
dung quản lý công, kỹ năng quản lý công; những thách thức trong quá trình quản lý
công ở Việt Nam. Đây là tài liệu thể hiện cách tiếp cận mới về nội dung, hình thức,
phương pháp quản lý trong khu vực công - việc áp dụng khoa học quản lý công vào các
tổ chức công xét đến cùng là quản lý con người trong tổ chức.
- "Chính sách công và phát triển bền vững - Cán cân thanh toán, nợ công và
đầu tư công" của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh tế [57]. Cuốn sách đã đề cập
đến 2 nội dung cơ bản: Nội dung thứ nhất là cán cân thanh toán (mối liên hệ giữa cán
cân thanh toán và sự phát triển kinh tế cũng như các vấn đề tỷ giá, lạm phát) và phát
9
triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Nội dung thứ hai là đầu tư công và nợ công
(các yếu tố tác động đến quy mô và chất lượng của đầu tư công, vấn đề nợ công, chi
tiêu công và phát triển bền vững), tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, cải cách thể chế và
định vị lại vai trò của đầu tư công. Những nội dung đó được tiếp cận bằng phương
pháp nghiên cứu hiện đại, khách quan, kết hợp định tính và định lượng với những kiến
nghị có cơ sở khoa học trong việc tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu đầu tư công ở nước ta
- "Đại cương về Chính trị học" của Lê Văn Đính [59]; "Giáo trình Chính trị
học Đại cương" của Nguyễn Văn Vĩnh, Lê Văn Đính [179] đã trình bày quan niệm,
đặc trưng, chu trình chính sách công. Đây là những tư liệu tiếp cận vấn đề chính
sách công ở giác độ của Chính trị học: quan tâm đến vai trò của nhà nước trong việc
thực thi chính sách công nói chung và các chính sách xã hội nói riêng nhằm đảm bảo công
bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ngoài những tư liệu nói trên, còn có các bài viết công bố trên các tạp chí
liên quan đến quan niệm, đặc điểm, chu trình chính sách công.và việc đánh giá chính
sách công - nội dung, tiêu chí của đánh giá chính sách công có thể kể đến là: "Chính
sách công" của Lê Chi Mai [98], "Đánh giá chính sách công ở Việt Nam - Vấn đề và
giải pháp" của Nguyễn Đăng Thành [128].
1.2. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI, HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về an sinh xã hội, hệ thống chính
sách an sinh xã hội
- “Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của
Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hương [73] đã làm rõ quan niệm và vai trò của pháp
luật an sinh xã hội của một số nước như Đức, Nga, Hoa Kỳ cũng như khái quát khá
đầy đủ hệ thống pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả
đã nhấn mạnh để hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam trong tình hình
mới cần phải xúc tiến xây dựng Bộ Luật an sinh xã hội và cải cách các Luật Bảo
hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế.
- "Mô hình phát triển xã hội của một số nước phát triển Châu Âu: Kinh nghiệm
và ý nghĩa đối với Việt Nam" của Nguyễn Quang Thuấn, Bùi Nhật Quang [137] đã phân
10
tích cách thức nhà nước cung cấp các dịch vụ ASXH cho người dân ở một số quốc gia
phát triển ở châu Âu. Từ đó, tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp cho
sự lựa chọn mô hình phát triển, chính sách đảm bảo ASXH của nước ta hiện nay trong
quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
- “Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”
của Đinh Công Tuấn [157] đã phân tích tổng quan về hệ thống ASXH của châu Âu
cũng như làm rõ nhu cầu, thách thức trong việc cải cách hệ thống an sinh xã hội của
châu Âu, đồng thời, chỉ ra những thành công, hạn chế, những kinh nghiệm trong
đảm bảo ASXH thông qua: Hệ thống ASXH theo mô hình “thị trường xã hội” của
Đức; hệ thống an sinh xã hội theo mô hình “xã hội dân chủ” của Thuỵ Điển; hệ
thống an sinh xã hội theo mô hình “thị trường tự do” của Anh. Từ đó, cung cấp
nhiều luận cứ khoa học cho xây dựng và thực hiện chính sách ASXH phù hợp với
điều kiện của Việt Nam hiện nay.
- "Bảo đảm xã hội trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản hiện nay" của Trần
Thị Nhung [105] đã phân tích được khái niệm và lịch sử phát triển của hệ thống
đảm bảo xã hội của Nhật Bản. Trên cơ sở đó, tác giả cung cấp thông tin một cách
đầy đủ về đặc điểm, các loại hình, vai trò, chức năng của nhà nước cũng như những
khó khăn, thách thức trong việc thực hiện các chế độ đảm bảo xã hội của nhà nước
như: Chế độ đảm bảo thu nhập, bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và trợ giúp xã hội.
- "Chính sách và biện pháp giải quyết phúc lợi ở Nhật Bản" của Nguyễn Duy
Dũng [39] đã khái quát sự hình thành và phát triển chế độ phúc lợi xã hội ở Nhật
Bản; các hình thức và biện pháp nhà nước đảm bảo phúc lợi xã hội ở Nhật Bản (Chế
độ chăm sóc sức khoẻ; phúc lợi đối với bà mẹ và trẻ em; phúc lợi xã hội đối với
người già, người tàn tật, người có thu nhập thấp); tổ chức quản lý và tài chính cho
việc thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhật Bản.
- "Giáo trình nhập môn về an sinh xã hội" của Nguyễn Hải Hữu [90]; "Hệ
thống an sinh xã hội ở Việt Nam" của Nguyễn Hải Hữu [91]; "Giáo trình Luật an sinh xã
hội" của Nguyễn Thị Kim Phụng [110]; "Giáo trình ưu đãi xã hội" của Trường Đại học
Lao động [154]; "Giáo trình Cứu trợ xã hội" của Trường Đại học Lao động [155];
"Giáo trình Bảo hiểm xã hội" của Trường Đại học Kinh tế quốc dân [151]. Các giáo
trình đã trình bày quan niệm về ASXH, đặc điểm và cấu trúc an sinh xã hội, phương
pháp đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chính sách ASXH, vai trò và
tầm quan trọng của xây dựng và thực thi chính sách ASXH.
11
- “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu [24] đã đề cập đến
một số vấn đề lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh nghiệm một số nước,
thực trạng thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong gần 30 năm thực hiện đường
lối đổi mới, vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam
hiện nay, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nước
trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam. Với tư liệu này, luận án đã kế
thừa nội dung tính tất yếu, vai trò và yêu cầu đặt ra đối với nhà nước trong việc thực
hiện chính sách ASXH (tính tất yếu được thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức
năng xã hội của nhà nước, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường, đảm
bảo quyền cơ bản của con người, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế)
- “Xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Mai
Ngọc Cường [35] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của chính sách ASXH trong nền
kinh tế thị trường; thực trạng hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; phương
hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến
năm 2015. Cuốn sách đã chỉ rõ tác động mặt trái của kinh tế thị trường: tình trạng phân
hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ thất nghiệp và bệnh tật, đói
nghèo. Đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò của Đảng, Nhà nước trong việc ban hành và
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội nói
chung, ASXH nói riêng
- “An sinh xã hội ở nước ta ở Việt Nam hướng tới năm 2020” của Vũ Văn
Phúc [109] đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về
ASXH: quan điểm và cách tiếp cận về về an sinh xã hội, xây dựng và thực hiện hệ
thống về ASXH ở nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN;
những vấn đề thực tiễn về an sinh xã hội ở nước ta: xây dựng và hoàn thiện hệ
thống ASXH ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, ASXH cho cư dân
vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, đào tạo
nghề. Cuốn sách đã phác họa bức tranh tổng thể về cơ sở lý luận và những vấn đề
thực tiễn về ASXH ở nước ta. Tuy nhiên, các chuyên đề, bài viết của chuyên gia
chưa được tổng quan hóa nên tính logich của các nội dung vẫn còn bất cập.
-“Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý [95]
đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi chính sách
12
ASXH; những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt nam gần đây thông
qua việc đánh giá nhóm cán bộ thực thi và đối tượng thụ hưởng chính sách; trên cơ
sở mục tiêu, quan điểm thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2020 cuốn
sách đã nêu lên 5 nhóm giải pháp khắc phục những trở ngại trong thực thi chính sách
ASXH ở nước ta (thiết kế và thực thi chính sách ASXH, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống luật pháp, hoàn thiện bộ máy thực thi chính sách ASXH, nâng cao nhận thức của
đối tượng thụ hưởng về chính ASXH).
- Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội có
thể kể đến là: “An sinh xã hội ở nước ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ
Văn Phúc [108]; “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở nước ta
những năm tới” của Mai Ngọc Cường [36]; “Hệ thống an sinh xã hội cho người
nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn [118]; "Tiếp tục thực hiện tốt chính
sách ưu đãi người có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững" của
tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân [102]; “Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại
hội XI của Đảng” của Dương Văn Thắng [133]. Các bài viết nói trên đã đã đề cập
đến những vấn đề lý luận chung vấn đề thực tiễn về ASXH ở nước ta, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam trên quan điểm các nghị quyết chuyên đề
của Đảng về ASXH.
- Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau đây
cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH : “An sinh xã
hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại học Kinh tế Quốc
dân [152]; Hội thảo“Xây dựng Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020”
của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà
Liên bang Đức (GTZ) [20]; “An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương [9]...
Qua các hội thảo này, cũng đã có nhiều phát hiện và tiếp cận mới trong xây dựng và
thực hiện chính sách ASXH cũng như vai trò của nhà nước trong thực hiện chính
sách ASXH, thực trạng và giải pháp thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam.
- Ngoài các tài liệu trong nước, liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội còn có
các tài liệu nước ngoài: "Social security today and tomorrow" (An sinh xã hội hôm
nay và ngày mai) của tác giả Robert M. Ball [187] đã đề cập dến quan niệm An sinh
13
xã hội (là hệ thống các chính sách hỗ trợ những người đang đối mặt (hoặc đe doạ)
bởi sự thiếu thốn nguồn thu nhập (mà đó chính là khoản lương bổng) hoặc các
khoản chi tiêu đặc biệt khác) và đề cập đến các chương trình mà chính phủ các
nước đặt ra với mục đích hàng đầu là giúp đỡ những người dân gặp rủi ro dẫn đến
việc bị mất hoặc giảm sút thu nhập; chế độ ASXH được xem như là sự bảo vệ của
nhà nước đối với người dân trước những rủi ro về xã hội. "Social Security in Global
Perspective" (An sinh xã hội trong viễn cảnh toàn cầu) của tác giả John Dixon
[185] đã đề cập đến nội dung ASXH của một quốc gia là nhằm cung cấp các biện
pháp công cộng (tiền mặt và hiện vật) cho những biến cố ngẫu nhiên mà luật pháp
đã quy định người dân có quyền được hưởng bao gồm mất mát thu nhập hoặc thu
nhập không đầy đủ, bù đắp hỗ trợ chi phí đối với những người sống phụ thuộc; an
sinh xã hội chỉ dành cho những cá nhân và hộ gia đình bị rơi vào hoàn cảnh mất
hoặc giảm thu nhập thường xuyên một cách đột ngột - ASXH chỉ tập trung vào hạn
chế nghèo đói, bồi thường xã hội và phân phối lại thu nhập, các hình thức bảo hiểm
không được coi là một bộ phận của ASXH. "Về bảo trợ xã hội và thúc đẩy xã hội:
Thiết kế và triển khai hệ thống an sinh hiệu quả" của nhóm tác giả M.Grosh,
C.Ninno, E.Tesliuc và A.Ouerghi [71] đã đề ra quan niệm "Mạng lưới an sinh xã
hội vừa dùng để đỡ những người rơi từ trên xuống về phương diện kinh tế trước khi
họ rơi vào cảnh bần hàn, vừa trợ cấp hoặc cung cấp một khoản thu nhập tối thiểu
cho những người ở trạng thái nghèo thường xuyên, lâu dài hơn"; ASXH chỉ bao
gồm hệ thống chính sách trợ giúp xã hội không có đóng góp và nhắm đến đối tượng
là người nghèo và người dễ bị tổn thương. Đồng thời, ASXH cũng chỉ dừng lại ở
những hoạt động chính thức của nhà nước mà không tính đến vai trò của tư nhân,
thị trường trong việc cung cấp các dịch vụ ASXH khác.
Nhìn chung, các ấn phẩm và quan niệm của một số học giả được đề cập đến ở
trên đều nhấn mạnh rằng, ASXH là các biện pháp bảo vệ sự an toàn xã hội cho các
thành viên của mình trong trường hợp họ gặp rủi ro dẫn đến bị mất hoặc giảm thu
nhập hay tăng chi phí đột ngột, thông qua các tầng lưới khác nhau để duy trì cuộc
sống bình thường - các tầng lưới đó bao gồm các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trợ cấp xã hội, xóa đói giảm nghèo bền vững và đối với Việt Nam, các
quan điểm nghiên cứu về chính sách công, góc độ tiếp cận và nhìn nhận đối với
chính sách an sinh xã hội cũng có nhiều điểm tương đồng.
14
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực thi chính sách an sinh xã hội
ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng
- Về ấn phẩm sách liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội ở các tỉnh khu vực
miền Trung có thể kể đến là: “Xây dựng chính sách nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Văn Đính, Hồ Kỳ Minh [61]. Đây là đề tài nghiên
cứu cấp thành phố và được xuất bản thành sách (tác giả luận án là thành viên của đề
tài). Cuốn sách đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết nhà ở thu nhập thấp
trong chính sách an sinh xã hội; thực trạng thị trường và chính sách chính sách nhà ở
thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; hoàn thiện chính sách nhà ở thu nhập
thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. Những nội dung trong cuốn
sách được tác giả luận án kế thừa khi phân tích sự “ưu trội”, “đặc thù” về thành tựu
trong việc xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp ở thành phố Đà Nẵng. “Việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở
thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Dũng Anh [4]. Đây là luận án tiến sĩ được
xuất bản thành sách. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
phân tích tác động của thu hồi đất và tính cấp thiết của việc tạo việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng thực sự có ý nghĩa đối
với việc thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng.
- Một số bài viết liên quan đến nội dung an sinh xã hội được đăng tải trên Tạp
chí: “Quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng: Hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền
vững” của Lê Văn Đính, Lê Anh [62] đã trình bày những thành tựu trong việc thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Quận Hải Châu và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững ở Quận Hải Châu trong thời gian đến. “Giải
quyết nhà ở cho người thu nhập thấp tại Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp" của
Lê Văn Đính, Hồ Kỳ Minh [60] đã trình bày những thành tựu trong việc thực hiện
chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng nhằm hiện thực hóa Chương trình 3 có (có nhà ở, có việc làm, có nếp sống
văn minh đô thị) và mục tiêu xây dựng thương hiệu Thành phố đáng sống ở Đà
Nẵng.“Đà Nẵng với bài học thân dân, an dân và đồng thuận xã hội trong xây dựng
15
và phát triển" của Lê Văn Đính [58] đã trình bày những thành tựu trong việc thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng và đánh giá nguyên
nhân của thành tựu đo là do Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
thành phố đã phát huy bài học thân dân, an dân và đồng thuận xã hội trong xây
dựng và phát triển.
- Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí; còn có những bài viết, chuyên đề được in
trong các kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu và các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về ASXH ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng:
Hội thảo “Phát triển kinh tế và an sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn các
miền tỉnh miền Trung” của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III [87]. Kỷ
yếu Hội thảo bao gồm các chuyên đề lý luận về an sinh xã hội; kết quả thực thi
chính sách an sinh xã hội trên các lĩnh vực (xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà ở xã hội) ở miền Trung -
Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng. Hội thảo “Tăng trưởng xanh khu vực miền Trung
- Tây Nguyên: Thực tiễn và những vấn đề đặt ra” của Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Vùng Trung bộ - Học viện CTQG Hồ Chí
Minh, Học viện Chính trị khu vực III [175] đã bàn về vấn đề tăng trưởng xanh khu
vực miền Trung - Tây Nguyên
Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu những nội dung trong hệ
thống an sinh xã hội ở khu vực miền Trung: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và bất bình đẳng ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của tác giả
Phan Thăng An [1] đã hệ thống được các phương pháp đánh giá tác động giữa tăng
trưởng kinh tế và bất bình đẳng; Phân tích tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế
và bất bình đẳng thu nhập tại Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ và đề xuất một số
hàm ý chính sách nhằm tối ưu giữa tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu bất bình đẳng
thu nhập ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ.“Việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" của tác giả
Nguyễn Dũng Anh [3] đã trình bày cơ sở lý luận về việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; đã phân tích thực trạng và đề
xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho cho nông dân bị thu hồi
đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. "Thực thi
chính sách an sinh xã hội ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải
16
pháp” của tác giả Lương Vĩnh Thái [131] đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách
an sinh xã hội - quan niệm, đặc điểm và cấu trúc an sinh hội; sự cần thiết việc thực
hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu; thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng.“Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Đà
Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Quang [112];“Giải quyết việc làm cho lao động có
đất bị thu hồi trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng"
của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang [144] đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất sản xuất; phân tích và đánh giá chính sách việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng."Quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Văn An [2] đã đánh giá
thực trạng dạy nghề ở Đà Nẵng; dự báo tình hình phát triển của lực lượng lao động,
phát triển dạy nghề và đề xuất các giải pháp phát triển dạy nghề đến năm 2020; kiến
nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thành phố Đà Nẵng với vai trò,
chức năng quản lý để phát triển dạy nghề trên địa bàn.
1.3. NHẬN XÉT TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
- Từ những công trình nghiên cứu được đề cập, có thể thấy rằng về cơ bản đã
đề cập được những nội dung lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội ở Việt Nam. Qua
các công trình đó có thể rút ra mấy nội dung sau đây: Thứ nhất, các công trình
nghiên cứu về chính sách công, chính sách xã hội đã đề cập đến khái niệm, đặc
điểm, vai trò và phân loại chính sách công; Cấu trúc nội dung và chu trình chính
sách công; Hoạch định chính sách công; Tổ chức thực thi chính sách công; Phân
tích chính sách công; Đánh giá chính sách công; Tổ chức công tác phân tích chính
sách công - quy trình phân tích chính sách công, Nội dung và phương pháp phân
tích chính sách công, Truyền đạt kết quả phân tích chính sách công. Chính sách xã
hội và vai trò của chính sách xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội: Chính
sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển
nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển; chính sách xã hội phải được đặt
ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù
17
hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ. Những nghiên
cứu này là tài liệu tham khảo để tác giả luận chứng, làm rõ những nội dung cơ bản
của vấn đề chính sách công, chính sách xã hội nói chung và chính sách ASXH nói
riêng. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về chính sách ASXH, hệ thống chính sách
ASXH đã trình bày những vấn đề cơ bản: Lý luận cơ bản chính sách ASXH và kinh
nghiệm một số nước, vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở
Việt Nam hiện nay, thực trạng hệ thống và việc thực thi chính sách ASXH ở nước ta
hiện nay; phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
ASXH ở Việt Nam trong thời gian tới. Đây là những tham khảo để tác giả làm rõ
quan niệm, cấu trúc, vai trò của chính sách ASXH; đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Thứ ba, các
công trình nghiên cứu về ASXH ở miền Trung nói chung và thành phố Đà Nẵng nói
riêng đi sâu vào việc nghiên cứu từng mảng riêng lẻ trong nội dung cơ bản của hệ
thống ASXH như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chính sách bảo trợ xã hội, ưu đãi
người có công, thương bệnh binh, gia đình chính sách; dạy nghề và giải quyết việc làm;
xóa đói giảm nghèo, nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp… Các kết quả nghiên cứu
này là tài liệu tham khảo quý giá, để từ đó tác giả có cái nhìn tổng quan trong việc phân
tích thực trạng chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng.
- Như đã phân tích ở trên, có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về an
sinh xã hội và việc thực hiện chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên; vấn đề ASXH có
nội hàm rất rộng và có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển KT - XH, nhất là
trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, cho
nên nghiên cứu về ASXH vẫn luôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mặt khác,
hiện nay, chưa có công trình nào đi vào đánh giá việc thực thi chính sách ASXH ở
thành phố Đà Nẵng một cách cụ thể, toàn diện. Đà Nẵng là địa phương có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ đô thị hóa rất nhanh nhưng chính quá trình đó cũng
đã dẫn đến nhưng vấn đề xã hội bức xúc: Quá trình phát triển kinh tế đã dẫn đến
việc mở rộng và phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ đã thu hút số lượng lớn
lao động từ các địa phương khác đến tham gia làm việc và cư trú, trong đó có không
ít lao động tự do, những người lang thang cơ nhỡ… Mặt khác, dưới tác động của
quá trình đô thị hóa, các đối tượng dân cư bị thu hồi đất, phải chuyển đổi nghề
18
nghiệp, phải tái định cư do quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp
lực cho việc giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở trên địa bàn thành
phố, gây khó khăn cho công tác ASXH. Bên cạnh đó, hệ thống các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp đã góp phần làm tăng số lượng học sinh, sinh viên đến học tập
và ở lại làm việc đã gây áp lực không nhỏ về vấn đề chỗ ở, khám chữa bệnh, chăm
sóc y tế và các vấn đề xã hội khác. Với quan điểm phát triển bền vững: “Kết hợp
phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và
tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề an
sinh xã hội” [48, tr.87] để phấn đấu xây dựng Đà Nẵng trở thành “một thành phố có
môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn, có thiên nhiên trong lành và đời
sống văn hóa cao, làm giàu bằng kinh tế tri thức; một trong những thành phố hài
hòa, thân thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống” [48, tr.29]…; việc
khảo sát một cách khách quan thực trạng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà
Nẵng hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra những luận cứ khoa học nhằm thực thi chính
sách ASXH một cách có hiệu quả hơn là rất cần thiết.
- Đề tài luận án "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng
hiện nay - thực trạng và giải pháp” có sự tiếp thu, chọn lọc kết quả nghiên cứu của
các công trình trước đó, đồng thời có những kiến giải riêng về những vấn đề đang
đặt ra từ góc nhìn Chính trị học: Nhìn nhận việc thực thi chính sách an sinh xã hội
trong một chỉnh thể với các chính sách kinh tế, văn hóa, an ninh chính trị. Việc đảng
bộ, chính quyền thành phố đặt ra các chương trình liên quan đến an sinh xã hội như
chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, thành phố “4 an” không phải là sự ban
õn mà là nghĩa vụ của đảng bộ, chính quyền đối với người dân Đà Nẵng. Hơn nữa,
Đà Nẵng còn đặt mục tiêu xây dựng “thành phố đáng sống” và những chương trình
liên quan đến an sinh xã hội của Đà Nẵng đã thể hiện quyết tâm về mặt chính trị
“nói đi đôi với làm”. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ triển khai những
nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về ASXH và hệ thống chính
sách ASXH ở nước ta trong điều kiện hiện nay. Thứ hai, phân tích thực trạng thực
thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua. Thứ ba, xác định quan
điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng việc thực thi hệ
thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
19
Chương 2
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN SINH XÃ HỘI, CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI
2.1.1. An sinh xã hội - khái niệm, cấu trúc và nội dung
2.1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
An sinh xã hội (Social Security) là khái niệm được ra đời ở các nước công
nghiệp phát triển từ cuối thế kỷ XIX và hiện nay đã phát triển rộng khắp trên toàn
cầu. Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “ASXH là những biện pháp công cộng nhằm
giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ
tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập”.
Quan niệm này nhấn mạnh đến các giải pháp nhằm kiềm chế nguy cơ làm giảm thu
nhập của các cá nhân, gia đình và cộng đồng. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO):
ASXH là sự cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của
nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức
sống thấp. Quan niệm này nhấn mạnh khía cạnh phân phối phúc lợi, bảo hiểm và
mở rộng việc làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế không chính thức. Theo
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): ASXH là một hệ thống chính sách công (CSC)
nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động đối với các hộ gia đình và cá
nhân. Quan niệm này nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo ASXH,
giảm nhẹ những tác động bất lợi đến các cá nhân và hộ gia đình [35, tr.21-22].
- Trong cuốn: Giáo trình nhập môn an sinh xã hội của Nguyễn Hải Hữu quan
niệm: ASXH là một hệ thống cơ chế chính sách, biện pháp của nhà nước và xã hội
nhằm đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho họ có nguy cơ bị
sút giảm nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả
không có sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh
nghèo khổ, bần cùng hóa ..., thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và hỗ trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ đặc biệt [90, tr.16-17].
- Trong cuốn An sinh xã hội Việt Nam hướng tới 2020 tác giả Vũ Văn Phúc
quan niệm: Theo nghĩa rộng ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con
20
người được an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp, ASXH
là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và
cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị giảm hoặc mất
khả năng lao động hay mấy việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi,
người tàn tật, người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa. Bản chất
của ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên
trong xã hội trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro
khác [109, tr.14].
- Trong cuốn Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp tác giả Lê
Quốc Lý cho rằng: ASXH là sự bảo đảm thu nhập và đời sống cho các công dân
trong xã hội trong trường hợp họ gặp phải các rủi ro hay khó khăn trong cuộc sống,
với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự an
sinh cho mọi thành viên trong xã hội [95, tr.17]
- Trong Chiến lược An sinh xã hội Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTƯ khóa XI khái niệm về ASXH được quan niệm
như sau:
An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và các chương trình do nhà
nước, các đối tác xã hội thực hiện nhằm đảm bảo mức tối thiểu về thu
nhập, sức khỏe và các phúc lợi xã hội, nâng cao năng lực cho cá nhân, hộ
gia đình và cộng đồng trong quản lý và kiểm soát các rủi ro do mất việc
làm, tuổi già, ốm đau, rủi ro thiên tai, chuyển đổi cơ cấu, khủng hoảng
kinh tế, dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập và giảm khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ xã hội cơ bản [21, tr.2], [55].
- Trong cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng, an sinh xã hội được quan niệm: ASXH là một hệ thống
chính sách và giải pháp nhằm bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những
rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân [106, tr.18]
Tóm lại, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng để trợ giúp các thành viên trong xã hội trước
những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
21
Mục đích của ASXH là tạo ra một mạng lưới bảo vệ an toàn cho mọi thành viên
trong cộng đồng xã hội trước những rủi ro trong cuộc sống. Bản chất của ASXH là
đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội, vì thế nó mang tính xã
hội và nhân văn sâu sắc. Đối tượng của ASXH là những thành viên trong cộng đồng
trước những rủi ro trong cuộc sống do những tác động bất thường về kinh tế, xã hội,
môi trường - đặc biệt là những nhóm dễ bị tổn thương, người nghèo, vùng nghèo, vùng
dân tộc, miền núi, nông thôn [106, tr.18-19]. Phương thức hoạt động của ASXH là
thông qua các chính sách, biện pháp của Nhà nước và cộng đồng xã hội trong đó Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, trụ cột “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo đồng thời phải được xã
hội hóa cao, huy động sự tham gia của mọi tổ chức, đơn vị, gia đình, cá nhân và của
toàn xã hội [106, tr 18,19].
2.1.1.2. Cấu trúc an sinh xã hội
Có nhiều cách tiếp cận để phân tích cấu trúc của hệ thống ASXH. Tùy thuộc
vào mục đích, phương pháp tiếp cận nghiên cứu, nội dung, yêu cầu để đưa ra những
cấu trúc khác nhau. Theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tế và quan niệm
này cũng được trình bày trong cuốn An sinh xã hội Việt Nam hướng tới 2020 của
PGS, TS Vũ Văn Phúc [109, tr.15-16] và cuốn Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách an sinh xã hội Việt Nam của GS, TS Mai Ngọc Cường [35, tr.30-32]...
thì một hệ thống ASXH phải có tối thiểu 3 hợp phần cơ bản tương ứng với 3 chức
năng chính sau đây: Thứ nhất, những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi
ro. Đây là tầng trên cùng của hệ thống ASXH. Chức năng của những chính sách này
là hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp dân cư có
được việc làm, thu nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất với
rủi ro. Trụ cột cơ bản của tầng này là những chính sách, chương trình về thị trường
lao động tích cực như đào tạo nghề, hỗ trợ người tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào
tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động. Thứ hai, những chính sách, chương trình
giảm thiểu rủi ro. Đây là tầng thứ hai, gồm các chiến lược giảm thiểu thiệt hại do rủi ro
của hệ thống ASXH, có vai trò đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong
tầng này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng như: bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), v.v. Nhóm
chính sách này rất nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của người
dân, tiết kiệm nguồn lực cho Nhà nước, tăng độ bao phủ hệ thống. Ngược lại, nếu
22
chính sách không phù hợp, người dân sẽ không tham gia hoặc chính sách sẽ bị lạm
dụng. Thứ ba, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro, bao gồm các chính
sách, chương trình về cứu trợ và trợ giúp xã hội. Đây là tầng cuối cùng của hệ thống
ASXH với chức năng bảo đảm an toàn cho các thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro
mà bản thân không tự khắc phục được như: thất nghiệp, người thiếu việc làm, người có
thu nhập thấp, người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người nghèo...
Đối với nước ta, hệ thống ASXH được xác định gồm năm trụ cột cơ bản:
Thứ nhất, hệ thống chính sách, giải pháp và các chương trình phát triển thị trường
lao động, mà trọng tâm là trợ giúp đào tạo nghề, tạo việc làm. Đào tạo nghề, giải
quyết việc làm gắn liền với triển khai các chương trình phát triển KT - XH. Thứ hai,
phát triển hệ thống bảo hiểm như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (tiến tới bảo hiểm
y tế toàn dân), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp và các hình thức bảo hiểm phù hợp khác.
Phát triển mạnh cả các hình thức bảo hiểm bắt buộc và các hình thức bảo hiểm tự
nguyện. Thứ ba, hoàn thiện các chính sách và hệ thống trợ giúp xã hội linh hoạt,
ứng phó có hiệu quả với các biến cố, rủi ro (trợ giúp đột xuất và trợ giúp thường
xuyên). Nâng cao vai trò của Nhà nước cùng với đẩy mạnh phát triển các hình thức
trợ giúp xã hội, cứu trợ xã hội tự nguyện, nhân đạo, dựa vào cộng đồng; chú trọng
đối với nhóm dân cư dễ bị tổn thương, các đối tượng bảo trợ xã hội. Xây dựng và
thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với những người có công, thương binh, gia
đình liệt sĩ. Hoàn thiện các chính sách và hệ thống trợ giúp xã hội linh hoạt. Thứ tư,
thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững. Thứ năm, phát triển
hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống dịch vụ xã hội, nâng cao khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội, trước hết là các dịch vụ công cộng cơ bản, thiết yếu như: y tế, giáo
dục, văn hóa, thông tin... cho mọi người dân, nhất là đối với người nghèo, vùng
nghèo [106, tr 19,.20], [95, tr.32-42]. Xét về thực chất, năm trụ cột này là nhằm
thực hiện 3 chức năng chiến lược của hệ thống ASXH: Phòng ngừa rủi ro, giảm
thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro. So với mô hình phổ biến trên thế giới, hệ thống
ASXH ở nước ta có một cấu phần đặc thù, đó là chính sách ưu đãi xã hội. Chính
sách này nhằm thực hiện mục tiêu cao cả là đền ơn, đáp nghĩa đối với sự hy sinh,
công lao đặc biệt và cống hiến to lớn của những người có công với cách mạng, với
đất nước; thực hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội chăm lo, bảo đảm cho
người có công có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện [35, tr.31, 40].
23
2.1.1.3. Nội dung hệ thống an sinh xã hội
Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới được xây dựng không hoàn
toàn đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, hệ thống ASXH thông dụng tại nước ta hiện
nay bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Ưu đãi xã hội: Là một bộ phận đặc thù trong hệ thống an sinh xã hội Việt
Nam, ƯĐXH là sự đãi ngộ vật chất và tinh thần đối với những người có công với
nước với dân, với cách mạng nhằm ghi nhận những công lao đóng góp, hy sinh cao
cả của họ. Điều này không những thể hiện trách nhiệm của nhà nước, cộng đồng và
toàn xã hội mà còn nói lên đạo lý của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả
nhớ kẻ trồng cây”. Ở nước ta Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng (Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 của
UBTV Quốc hội) chỉ rõ: Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh bao
gồm Người có công với cách mạng và Chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân [171].
- Bảo trợ xã hội: Là một loại hình quan trọng trong lĩnh vực an sinh xã hội -
đó là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống
thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh,
rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân
và gia đình. BTXH là sự giúp đỡ thêm của nhà nước và xã hội bằng tiền hoặc bằng
các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy
khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc
sống của cộng đồng. BTXH thường có 02 loại: Trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ
giúp đột xuất. Trợ giúp thường xuyên là hình thức trợ giúp xã hội đối với những
người hoàn toàn không thể lo được cuộc sống trong một thời gian dài (một hoặc
nhiều năm) hoặc trong suốt cả cuộc đời của đối tượng trợ giúp (ví dụ: trợ cấp một
khoản kinh phí hàng tháng; miễn phí thẻ BHYT cho những đối tượng người cao
tuổi, người nghèo, người tàn tật, tâm thần; miễn, giảm học phí học tập; đưa người
già cô đơn, trẻ em mồ côi vào các trung tâm nuôi dưỡng…). Trợ giúp đột xuất là
hình thức trợ giúp xã hội do nhà nước và cộng đồng giúp đỡ những người không
may bị thiên tai, mất mùa hoặc gặp những biến cố khác mà đời sống của họ bị đe
dọa về tính mạng, lương thực, nhà ở, chữa bệnh, chôn cất hay phục hồi sản xuất nếu
không có sự trợ giúp khẩn cấp. Đối tượng, chế độ của hai nhóm đối tượng trên được
24
quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007; Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
- Xóa đói giảm nghèo:
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ
trợ những vùng khó khăn vươn lên XĐGN nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống. Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu,
vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội, thể hiện bản chất
tốt đẹp của chế độ ta. XĐGN là làm cho bộ phận dân cư đói nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng đói nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người đói nghèo giảm xuống - nói một cách khác, XĐGN là một quá trình
chuyển một bộ phận dân cư đói nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh
khác, XĐGN là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy
đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Giảm
nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận
các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa
chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Xóa đói, giảm nghèo luôn
là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chương
trình mục tiêu quốc gia XĐGN với mục tiêu tạo điều kiện cho người nghèo phát
triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, giúp người nghèo tiếp cận với các
dịch vụ y tế, giáo dục…nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thoát nghèo bền
vững. Các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay như
sau: Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ sản xuất, cung
cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Chính sách dạy nghề, giải quyết
việc làm và xuất khẩu lao động cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất sản
xuất và nước sinh hoạt cho hộ nghèo. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế, về giáo
dục - đào tạo; Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo; Chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội; Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù (Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo nhất cả nước…).
25
- Bảo hiểm xã hội: BHXH là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. BHXH
là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc
làm, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
người sử dụng lao động và người lao động từ hoạt động nghề nghiệp của họ bị giảm
hoặc mất khả năng lao động [35, tr.40]. Có thể nói, không có BHXH thì không thể có
một nền ASXH vững mạnh. BHXH có các đặc điểm cơ bản là: BHXH dựa trên
nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia; đòi hỏi tất cả mọi người
tham gia phải đóng góp tạo nên một quỹ chung; các thành viên được hưởng chế độ
khi họ gặp các “sự cố” và đủ điều kiện để hưởng; chi phí cho các chế độ được chi trả
bởi quỹ BHXH; nguồn quỹ được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia,
thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với một phần tham
gia của nhà nước; đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ; phần tạm
thời chưa sử dụng của quỹ được đầu tư tăng trưởng, nâng cao mức hưởng cho người
thụ hưởng chế độ BHXH; các chế độ được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH,
không liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH; các mức đóng góp và mức hưởng
tỷ lệ với thu nhập trước khi hưởng BHXH… Ở nước ta, BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà
nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm
xã hội tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa
chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có
chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội: Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Mức đóng BHXH
bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng BHXH
tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. Người
lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc, vừa có thời gian đóng BHXH tự
nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng
BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào
thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH…[113].
26
- Bảo hiểm y tế: Là loại hình BHXH nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho
người tham gia theo quy định của pháp luật, không vì mục tiêu lợi nhuận [35, tr.52-
53]. Nguyên tắc bảo hiểm y tế: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia
bảo hiểm y tế. Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương,
tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành
chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu). Mức hưởng BHYT theo mức độ
bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT. Chi
phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi
trả. Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm
cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y
tế: Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng BHYT cho người có công với cách mạng
và một số nhóm đối tượng xã hội. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động
đầu tư từ quỹ BHYT để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền
sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế. Nhà nước tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia BHYT hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các
nhóm đối tượng. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương
tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý BHYT. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được
quy định ở Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (Luật số:
46/2014/QH13) [114].
2.1.2. Chính sách an sinh xã hội và vai trò của hệ thống chính sách an
sinh xã hội
2.1.2.1. Chính sách an sinh xã hội
- Chính sách xã hội là một loại hình chính sách được thể chế hóa bằng pháp
luật nhà nước, là hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp để
giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong một thời gian và không gian nhất định,
trước hết là những vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của con người theo nguyên tắc
tiến bộ và công bằng xã hội, nhằm góp phần ổn định và phát triển bền vững đất nước.
Các chính sách xã hội cơ bản gồm chính sách dân số, chính sách gia đình, chính sách
sức khỏe, chính sách giáo dục, chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội;
chính sách đối với các giới, chính sách an sinh xã hội…. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
BCHTƯ Đảng khóa XI khẳng định: Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là
mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển.
27
Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ
với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng
thời kỳ… Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có
công và bảo đảm ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước,
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội [55, tr.73].
- Trong cuốn An sinh xã hội ở nước ta ở Việt Nam hướng tới năm 2020, tác giả
Vũ Văn Phúc [109] đã cho rằng: Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ bản của
nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm
an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội [109, tr.14]. Trong cuốn
Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội ở Việt Nam tác giả Nguyễn Văn Chiểu cho rằng: Chính sách ASXH là những
biện pháp bảo vệ của nhà nước nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro cho các
thành viên của mình khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do các nguyên nhân ốm đâu, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc
vì nguyên nhân khách quan khác thông qua các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, ưu đãi xã hội và trợ giúp xã hội [24, tr.18].
Chính sách an sinh xã hội được hiểu là hệ thống chủ trương, phương hướng và
biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình
và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn
nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa. Đây là hệ thống chính sách nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động bảo hiểm xã hội,
cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội. Mục tiêu của chính sách ASXH là đảm bảo thu nhập
và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho mọi thành viên trong xã hội. Đối
tượng của chính sách ASXH là mọi người dân, kể cả những người trong đối tượng lao
động, người chưa đến tuổi lao động và người hết tuổi lao động, trong đó bao gồm các
đối tượng của chính sách xã hội là người nghèo thành thị và nông thôn, phụ nữ, trẻ em,
thanh niên, người tàn tật và người dân tộc thiểu số…[35, tr.22-25].
2.1.2.2. Vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội trong xã hội
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt hướng vào phát huy mọi nguồn
lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của
28
nền kinh tế tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn vinh cho đất nước; mặt
khác không ngừng hoàn thiện hệ thống ASXH để giúp cho con người, nhất là người lao
động, có khả năng chống chọi với các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi ro trong KTTT và rủi
ro xã hội khác. Ngoài tác động chung như đối với các nước giàu, chính sách ASXH
có thể có những đóng góp cho sự nghiệp phát triển KT - XH ở những nước nghèo.
Điều này thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, các chính sách ASXH tác động
đến quá trình tích lũy vốn con người vì nó cải thiện trình độ giáo dục và sức khỏe
của con người, loại bỏ những hình thức tồi tệ nhất của sự bần cùng, nghèo đói. Thứ
hai, các chính sách ASXH cũng có những tác động tích cực đến khía cạnh cầu vì nó
là sự phân phối lại sức mua và có lợi cho nền sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong
nước. Thứ ba, các chính sách ASXH còn đóng góp lớn trong việc tạo ra điều kiện
để xây dựng môi trường CT - XH bền vững. Khi lợi ích từ tăng trưởng kinh tế đến
được với mọi người dân, gồm cả nhóm xã hội trước kia bị gạt ra ngoài lề, điều này
sẽ góp phần làm giảm tình trạng mất trật tự về CT - XH. Những tác động này bắt
nguồn từ bản chất tái phân phối của hệ thống BHXH.
2.2. THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ
NƯỚC TRONG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
2.2.1. Tổ chức thực thi trong chu trình chính sách
2.2.1.1. Chu trình chính sách
Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước tác động có ý
thức đến đời sống của nhân dân theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra. Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng
một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục
tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [76, tr.51]. Chu trình chính
sách (chính sách công) là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan với nhau từ khi
lựa chọn được vấn đề chính sách công đến khi kết quả của chính sách được đánh giá -
là quá trình luân chuyển các bước từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu
quả của chính sách trong đời sống xã hội [74, tr.166-190], [76, tr.84].
Chu trình chính sách theo mô hình của các nước trên thế giới gồm 5 giai
đoạn: (1) Thiết lập chương trình nghị sự chính sách là quá trình mà các vấn đề công
được trở thành sự quan tâm của Nhà nước và đưa vào chương trình nghị sự; (2)
Hình thành chính sách là quá trình thiết lập các phương án chính sách khác nhau để
29
giải quyết vấn đề công; (3) ra quyết định chính sách là quá trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông qua đường lối hành động cụ thể bằng một chính sách; (4)
Thực hiện chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tế để các đối tượng cùng
tham gia thực hiện; (5) Đánh giá chính sách là việc xem xét kết quả tác động của
chính sách đến các đối tượng và quá trình kinh tế -xã hội theo hệ thống tiêu chí định
tính và định lượng [74, tr.166-190]. Trong đó, bước triển khai (thực thi) chính sách
đóng vai trò rất quan trọng: Các chính sách sau khi được thông qua đều phải tổ chức
triển khai. Giai đoạn triển khai bao gồm ban hành các văn bản có tính pháp lý, qui định
trách nhiệm, quyền hạn cũng như việc thực thi các hành động và biện pháp cụ thể.
Ở Việt Nam hiện nay, chu trình chính sách thường được chia làm 3 công
đoạn: Hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách, đánh giá chính sách: Giai
đoạn đầu tiên trong chu trình là hoạch định chính sách: Hoạch định chính sách là
toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách. Đây là
giai đoạn hình thành phương án chính sách và ra quyết nghị chính sách. Để hoàn
thành giai đoạn này, các cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm tiến hành các hoạt
động phân tích thực trạng để xác định vấn đề chính sách và đưa ra việc giải quyết
vấn đề vào chương trình nghị sự để ban hành chính sách. Hoạt động xác định vấn đề
chính sách không chỉ do các cơ quan nhà nước thực hiện mà còn có sự tham gia rộng rãi
của xã hội, đặc biệt là các tổ chức đoàn thể nhân dân như Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên của nó. Nguyên tắc hoạch định chính sách công là: Vì lợi ích cộng công
cộng, nguyên tắc đa số, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc hiện thực. Nội dung quan trọng
trong giai đoạn hoạch định chính sách công là việc xác định mục tiêu chính sách và các
giải pháp để đạt các mục tiêu đó. Để thực hiện việc này, các chủ thể cần phân tích tác
động của từng giải pháp và so sánh các giải pháp với nhau để cuối cùng cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định chính sách. Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn tổ chức thực thi chính
sách: Đây là giai đoạn hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội - giai đoạn tổ chức
thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói đây
là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách. Giai đoạn này
bao gồm các bước như: Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi; Phổ biến, tuyên truyền
vận động; Phân công, phối hợp thực thi; Duy trì việc thực hiện chính sách; Điều chỉnh
chính sách; Theo dõi, kiểm tra, động viên. Cuối cùng là giai đoạn đánh giá chính sách,
tổng kết rút kinh nghiệm: Đây là giai đoạn đo lường các chi phí, kết quả của việc thực
30
hiện chính sách và các tác động thực tế của chính sách trong quá trình thực hiện mục tiêu
chính sách, từ đó xác định hiệu quả của một chính sách trong thực tế. Trên cơ sở kết quả
của đánh giá chính sách, các cơ quan nhà nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính
sách nếu thấy cần thiết. Các cơ quan này có thể bổ sung mục tiêu, thay đổi, hoặc điều
chỉnh các giải pháp cho phù hợp, thậm chí có thể quyết định tiếp tục theo đuổi mục tiêu
hay chấm dứt sự tồn tại của chính sách [74, tr.166-190], [76, tr.88-94]. Phân tích chính
sách không phải là một giai đoạn độc lập của chu trình chính sách, mà là một hoạt động
gắn kết với các giai đoạn của chu trình chính sách. Đây là hoạt động cơ bản làm nền tảng
ra quyết định cho các chủ thể hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công.
2.2.1.2. Thực thi chính sách và thực thi chính sách an sinh xã hội
Thực thi chính sách (Policy Implementation) là quá trình biến các chính
sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức
trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính
sách đã đề ra; là toàn bộ quá trình hoạt động của chủ thể theo các cách
thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách
có hiệu quả [76, tr.127].
Tầm quan trọng của việc thực thi chính sách là để giải quyết các vấn đề bức
xúc của xã hội đặt ra. Nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể
tồn tại; nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì
những chủ trương, chế độ chỉ là những khẩu hiệu. Nếu công tác tổ chức thực thi chính
sách không tốt sẽ dẫn đến thiếu lòng tin. Quá trình tổ chức thực thi chính sách góp phần
hoàn chỉnh bổ sung chính sách: Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách
chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến
giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách với những hành
động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức
độ tốt, xấu) chỉ có thể đầy đủ, có sức thuyết phục là sau khi thực hiện chính sách. Qua tổ
chức thực hiện, cơ quan chức năng mới có thể biết chính sách đó được xã hội và đại đa
số nhân dân chấp nhận hay không, đi vào cuộc sống hay không.
Việc thực thi chính sách bao gồm các bước cơ bản sau đây: Bước 1: xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết quan trọng vì
tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY

More Related Content

What's hot

LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...KhoTi1
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhantuanpro102
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốTrường Bảo
 

What's hot (20)

Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đCông tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
 

Similar to Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY

LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hộiĐề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
 
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
 
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hộiGiải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
 
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện BiênĐảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
 
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAYĐề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
Đề tài: Đảm bảo An sinh xã hội tại huyện nghèo ở Điện Biên, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
 
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hộiLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
 
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nayNâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
 
Luận văn: Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo ở Điện Biên
Luận văn: Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo ở Điện BiênLuận văn: Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo ở Điện Biên
Luận văn: Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo ở Điện Biên
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ ANH THùC THI CHÝNH S¸CH AN SINH X· HéI ë THµNH PHè §µ N½NG hiÖn nay - THùC TR¹NG Vµ GI¶I PH¸P LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC Mã số: 62 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN VĨNH 2. PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH HÀ NỘI - 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Lê Anh
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 7 1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách công, chính sách xã hội 7 1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội, hệ thống chính sách an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng 9 1.3. Nhận xét tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 16 Chương 2: CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 19 2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về an sinh xã hội, chính sách an sinh xã hội 19 2.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong thực thi chính sách an sinh xã hội 28 Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA 46 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng 46 3.2. Hoạt động thực thi chính sách an sinh xã hội ở Đà Nẵng trong thời gian qua 48 3.3. Đánh giá kết quả việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua 82 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI 102 4.1. Dự báo những yếu tố tác động đến hoạt động thực thi chính sách an sinh xã hội ở Đà Nẵng 102 4.2. Quan điểm nâng cao chất lượng thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng 106 4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới 108 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH : An sinh xã hội BCÐ : Ban chỉ đạo BCHTƯ : Ban chấp hành Trung ương BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BTXH : Bảo trợ xã hội CNH, HÐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, ÐTH : Công nghiệp hóa, đô thị hóa CP : Chính phủ CSC : Chính sách công CTQG : Chính trị quốc gia CT - XH : Chính trị - xã hội DTTS : Dân tộc thiểu số ÐTCS : Ðối tượng chính sách ÐTN : Ðào tạo nghề GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HÐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KCB : Khám chữa bệnh KTTT : Kinh tế thị trường KT - XH : Kinh tế - xã hội LÐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và xã hội LLLÐ : Lực lượng lao động NCC : Người có công NCT : Người cao tuổi NKT : Người khuyết tật NOXH : Nhà ở xã hội TCXH : Trợ cấp xã hội TGXHTX : Trợ giúp xã hội thường xuyên TTg : Thủ tướng UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5.
  • 6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bảng 3.1: Ý kiến đánh giá của người dân về hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong 5 năm gần đây (2010 - 2015) 88 Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá của người dân về điều kiện thuận lợi mà các chính sách an sinh xã hội mang lại 89 Biểu đồ 3.1: Đồ thị tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố Đà Nẵng, 2005-2014 68 Biểu đồ 3.2: Kinh phí hỗ trợ nhà ở 79 Biểu đồ 3.3: Thu ngân sách của thành phố Đà Nẵng qua các năm 98
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Nghị quyết Đại hội XII cũng chỉ rõ: Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội; thực hiện tốt chính sách với người có công; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu nhập [56, tr.76, 78]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương khóa XI khẳng định: Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển. Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ… Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội [55, tr.90, 91]. Nhờ thực hiện tốt các chính sách xã hội, thời gian qua các lĩnh vực xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đời sống vật chất và tinh thần của người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định chính trị - xã hội; nước ta được Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong việc thực hiện một số mục tiêu Thiên niên kỷ [55, tr.70,71]. Đối với thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước [17], đã xác định: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung.Trên cơ sở mục tiêu chung đó, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện chủ trương gắn phát triển kinh tế với
  • 8. 2 giải quyết các vấn đề xã hội, chính sách an sinh xã hội, quan tâm nhân tố con người và đã đạt được những kết quả tích cực: Trên lĩnh vực kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Đà Nẵng từ 1997 - 2015 đạt 10,62%, nhất là giai đoạn 2001 - 2010 đạt gần 11,96%/năm (tỷ lệ này cao hơn nhiều so với bình quân cả nước là 7,07%/năm). Đời sống của nhân dân không ngừng được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người của năm 2011 đạt 23,62 triệu/người (tăng hơn 5 lần so với năm 1997 là 4,69 triệu/người) [7, tr.8-9]. Tăng trưởng kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu, không chỉ để sớm đưa Đà Nẵng trở thành một thành phố hiện đại, phát triển; mà còn làm tiền đề để thực hiện nhiều mục tiêu xã hội. Trên lĩnh vực xã hội: Song song với những thành tựu trên lĩnh vực kinh tế; tiến bộ và công bằng xã hội luôn được chú trọng trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, nhiều chính sách ASXH đậm tính nhân văn được triển khai thực hiện và đạt kết quả tốt. Chương trình thành phố “5 không”, “3 có” gắn với công tác đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện tốt: Trong 3 năm 2011 - 2013, với chủ đề “Năm an sinh xã hội”, thành phố tập trung chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, hộ nghèo và đồng bào dân tộc. Mục tiêu “Không có hộ đặc biệt nghèo” cơ bản hoàn thành, Đề án giảm nghèo giai đoạn 2009 - 2015 về đích trước 3 năm (năm 2012), giai đoạn 2013 - 2017 về đích trước 2 năm (năm 2015), đến cuối năm 2015 không còn hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố (Chuẩn nghèo giai đoạn 2009 - 2015, thành phố 500.000 đồng/người/tháng, nông thôn 400.000 đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo giai đoạn 2013 - 2017, thành phố 800.000 đồng/người/tháng, nông thôn 600.000 đồng/người/tháng). Đề án “Có nhà ở” được triển khai đồng bộ bằng cả nguồn vốn ngân sách và xã hội hoá (Đã đưa vào sử dụng 176 khối nhà chung cư với gần 9.000 căn hộ; đang triển khai xây dựng 128 khối chung cư với gần 17.500 căn hộ; hoàn thành 02 khu ký túc xá sinh viên tập trung phía Tây và phía Đông thành phố, đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho 5.500 sinh viên), đặc biệt trong 2 năm 2014, 2015 đã tập trung hỗ trợ xây dựng, sửa chữa hơn 2.200 nhà ở cho các gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, người dân Làng Vân. Đề án “Có việc làm” được quan tâm thực hiện, tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hằng năm giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 55%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đến cuối năm 2015 giảm còn 4,15% (cuối năm 2010 là 4,9%) [48, tr.9-10]. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả khả quan nói trên, lĩnh vực kinh tế và ASXH vẫn còn
  • 9. 3 những hạn chế, bất cập: Quá trình phát triển kinh tế đã dẫn đến việc mở rộng và phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ đã thu hút số lượng lớn lao động từ các địa phương khác đến tham gia làm việc và cư trú, trong đó có không ít lao động tự do, những người lang thang cơ nhỡ. Mặt khác, dưới tác động của quá trình đô thị hóa, các đối tượng dân cư bị thu hồi đất, phải chuyển đổi nghề nghiệp, phải tái định cư do quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp lực cho việc giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở trên địa bàn thành phố, gây khó khăn cho công tác ASXH. Bên cạnh đó, hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đã góp phần làm tăng số lượng học sinh, sinh viên đến học tập và ở lại làm việc đã gây áp lực không nhỏ về vấn đề chỗ ở, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế và các vấn đề xã hội khác [48, tr.18-19]. Ngày 12-11-2013, Bộ Chính trị ban hành Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2003 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước” với nhiều cơ chế, chính sách mới, tạo động lực mới cho Đà Nẵng phát triển [19].Với quan điểm phát triển bền vững: “Kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội” [48, tr.87], “Tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, Chỉ thị 24-CT/TU, Chỉ thị 25-CT/TU của BTV Thành uỷ và các chính sách an sinh xã hội đang triển khai, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân” [47, tr.33-34] để phấn đấu xây dựng Đà Nẵng trở thành “một thành phố có môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn, có đời sống văn hóa cao; một trong những thành phố hài hòa, thân thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống” [48, tr.29], một thành phố giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại [48, tr.24], thành phố “4 an” - an ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm và an sinh xã hội; việc khảo sát một cách khách quan thực trạng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra những luận cứ khoa học nhằm thực thi chính sách ASXH một cách có hiệu quả hơn là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học.
  • 10. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH; phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ASXH, về thực thi chính sách ASXH ở nước ta hiện nay. - Phân tích thực trạng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua. - Xác định quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Quá trình thực thi chính sách ASXH của thành phố Đà Nẵng trên các lĩnh vực bảo trợ xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, nhà ở xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động (nhất là người lao động bị thu hồi đất sau chỉnh trang đô thị), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... được thể hiện trong các chương trình ASXH có tính “đặc thù” của thành phố Đà Nẵng (chương trình thành phố “5 không”, “3 có” “4 an”) giai đoạn từ năm 1997 đến nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chu trình chính sách công bao gồm nhiều bước (hoạch định, tổ chức thực thi, đánh giá kết quả); trong giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào giai đoạn tổ chức thực thi chính sách và đánh giá kết quả. Nội dung hệ thống chính sách ASXH bao gồm nhiều nội dung; luận án chỉ tập trung phân tích, đánh giá về việc thực thi chính sách ASXH ở các nội dung cơ bản có tính “ưu trội” ở thành phố Đà Nẵng: Chính sách ưu đãi, chính sách bảo trợ xã hội; chính sách xóa đói, giảm nghèo; chính sách nhà ở cho người có công, dân tộc thiểu số và nhà ở thu nhập thấp; chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm y tế... - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 1997 đến 2015 và đề xuất các giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2025
  • 11. 5 - Không gian: Thành phố Đà Nẵng 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính trị nói chung và vấn đề chính sách xã hội, chính sách ASXH nói riêng, về khoa học chính sách công, khoa học quản lý công 4.2. Cơ sở thực tiễn Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện của Đảng bộ, chính quyền thành phố Đà Nẵng trong việc xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trên quan điểm phát triển bền vững “Kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề ASXH” [48, tr.87]. 4.3. Phương pháp nghiên cứu - Việc tiếp cận vấn đề được dựa trên nền tảng khoa học của chuyên ngành chính trị học và vận dụng các kiến thức liên ngành chính sách công, quản lý công. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích tài liệu có sẵn (là những tài liệu thu thập được từ các báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác liên quan đến đề tài) thông qua việc phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh. Phương pháp định lượng: NCS tiến hành điều tra chọn mẫu với số lượng 307 phiếu trưng cầu ý kiến. Số phiếu điều tra này có cơ cấu mẫu như sau: về giới tính, có 142 nam (46,3%), 165 nữ (53,7%); địa bàn thành thị có 212 người (69%), nông thôn gồm 105 người (31%). Địa bàn khảo sát được lựa chọn đại diện cho 3 vùng (vùng nội thành là quận Hải Châu có 109 phiếu; vùng ven là quận Cẩm Lệ có 103 phiếu; và vùng nông thôn là huyện Hòa Vang có 105 phiếu); mẫu được NCS chọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên. Phương pháp định tính: NCS thực hiện 21 mẫu phỏng vấn sâu, trong đó, đối tượng phỏng vấn sâu được lựa chọn ngẫu nhiên trên 3 địa bàn kể trên. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học chính sách công, quản lý công; vai trò của việc thực thi hệ thống chính sách ASXH trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. - Góp phần hiện thực hóa những nội dung được nêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTƯ khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”.
  • 12. 6 - Đánh giá một cách khách quan về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi hệ thống chính sách ASXH để xây dựng Đà Nẵng thành một thành phố “an bình, đáng sống”. Với những đóng góp đó, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề chính sách công, chính sách xã hội, chính sách an sinh xã hội (ASXH), thực thi chính sách ASXH, đáng quan tâm là những công trình sau: 1.1. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG, CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - "Tìm hiểu về khoa học chính sách công" của Viện Khoa học chính trị - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [176] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về khái niệm, cấu trúc và chu trình chính sách công - hoạch định, thực thi, đánh giá chính sách công. Vị trí của chính sách công trong việc giành, giữ, thực thi quyền lực chính trị. Chu trình chính sách với 4 giai đoạn chính: Xác lập chương trình nghị sự (tìm kiếm sự nhất trí về mục tiêu), ra quyết định chính sách (tìm kiếm sự nhất trí về biện pháp đạt được mục tiêu), triển khai chính sách (thi hành các biện pháp đã được nhất trí), đánh giá chính sách (đánh giá việc thực hiện mục tiêu và đặt ra các vấn đề mới). Vai trò của nhà nước trong việc thực thi các chính sách xã hội nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các chính sách chính của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách cũng chỉ rõ: Chính sách công là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới, vì vậy đó chỉ là những nhận thức và cơ sở lý luận ban đầu cho những khảo sát cụ thể hơn về thực tế quy trình hoạch định chính sách ở nước ta - "Chính sách công của Hoa Kỳ (giai đoạn 1935 - 2001)" của Lê Vinh Danh [37] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Chính sách công và chính quyền - tổ chức chính quyền hợp chủng quốc Hoa Kỳ, chính sách công ; Quy trình thiết kế chính sách công; Chính sách công Hoa Kỳ giai đoạn 1935 - 2000; Quy trình thiết kế chính sách trong thực tế. Cuốn sách đã khái quát nội dung với 3 phần: Chính sách công và chính quyền, tiến trình lập và thực hiện chính sách, thiết kế chính sách công trong thực tế. Những mục tiêu tương đồng về lợi ích quốc gia, lề lối thiết kế và quản trị mang tính cơ bản có thể thể nghiệm cho các nước đang phát triển xem xét. Tuy nhiên, chính sách công của Hoa Kỳ không những được điều chỉnh cho phù hợp với những điều kiện biến động của xã hội; hơn thế nữa hệ thống giá trị, hệ thống chính trị của nước Mỹ có những
  • 14. 8 khác biệt so với các nước trên thế giới, vì vậy việc vận dụng đòi hỏi phải có những điều chỉnh tất yếu - "Giáo trình Hành chính học" của Nguyễn Hữu Hải [74] và "Đại cương về phân tích chính sách công" của Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa [75] đã trình bày những nội dung cơ bản về khái niệm, chức năng, ý nghĩa của phân tích chính sách công; các nguyên tắc và yêu cầu của việc phân tích chính sách công; các yếu tố tác động đến phân tích chính sách công; tiêu chí trong phân tích chính sách công; nội dung phân tích chính sách công; phương pháp phân tích chính sách công. Phân tích chính sách công có vai trò quan trọng và là khâu khởi đầu, xuyên suốt trong chu trình chính sách. Cuốn sách đã cung cấp công cụ và phương pháp phân tích chính sách thực sự khoa học. "Chính sách công - Những vấn đề cơ bản" của Nguyễn Hữu Hải [76] đã trình bày những nội dung cơ bản về Chính sách công như: Đặc điểm, vai trò, phân loại chính sách công; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công - quan niệm, vị trí, ý nghĩa, các bước tổ chức thực thi chính sách công; phân tích chính sách công; đánh giá chính sách công; tổ chức công tác phân tích, đánh giá chính sách công. Đặc biệt cuốn sách đã cung cấp những phụ lục về quy trình hoạch định chính sách công ở Việt Nam: quy trình hoạch định chính sách công của Quốc hội, quy trình hoạch định chính sách công của Chính phủ, quy trình hoạch định chính sách công của HĐND cấp tỉnh. Đây là tư liệu cung cấp khá hệ thống những kiến thức cơ bản về chính sách công , vận dụng những kiến thức cơ bản đã học vào thực tiễn đánh giá chính sách công, góp phần hoàn thiện công tác hoạch định và thực thi chính sách công trong quản lý nhà nước. - "Quản lý công" của Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải [156] đã đề cập đến quá trình phát triển khoa học quản lý công; vấn đề khu vực công; nhà quản lý công và nội dung quản lý công, kỹ năng quản lý công; những thách thức trong quá trình quản lý công ở Việt Nam. Đây là tài liệu thể hiện cách tiếp cận mới về nội dung, hình thức, phương pháp quản lý trong khu vực công - việc áp dụng khoa học quản lý công vào các tổ chức công xét đến cùng là quản lý con người trong tổ chức. - "Chính sách công và phát triển bền vững - Cán cân thanh toán, nợ công và đầu tư công" của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh tế [57]. Cuốn sách đã đề cập đến 2 nội dung cơ bản: Nội dung thứ nhất là cán cân thanh toán (mối liên hệ giữa cán cân thanh toán và sự phát triển kinh tế cũng như các vấn đề tỷ giá, lạm phát) và phát
  • 15. 9 triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Nội dung thứ hai là đầu tư công và nợ công (các yếu tố tác động đến quy mô và chất lượng của đầu tư công, vấn đề nợ công, chi tiêu công và phát triển bền vững), tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, cải cách thể chế và định vị lại vai trò của đầu tư công. Những nội dung đó được tiếp cận bằng phương pháp nghiên cứu hiện đại, khách quan, kết hợp định tính và định lượng với những kiến nghị có cơ sở khoa học trong việc tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu đầu tư công ở nước ta - "Đại cương về Chính trị học" của Lê Văn Đính [59]; "Giáo trình Chính trị học Đại cương" của Nguyễn Văn Vĩnh, Lê Văn Đính [179] đã trình bày quan niệm, đặc trưng, chu trình chính sách công. Đây là những tư liệu tiếp cận vấn đề chính sách công ở giác độ của Chính trị học: quan tâm đến vai trò của nhà nước trong việc thực thi chính sách công nói chung và các chính sách xã hội nói riêng nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Ngoài những tư liệu nói trên, còn có các bài viết công bố trên các tạp chí liên quan đến quan niệm, đặc điểm, chu trình chính sách công.và việc đánh giá chính sách công - nội dung, tiêu chí của đánh giá chính sách công có thể kể đến là: "Chính sách công" của Lê Chi Mai [98], "Đánh giá chính sách công ở Việt Nam - Vấn đề và giải pháp" của Nguyễn Đăng Thành [128]. 1.2. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI, HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về an sinh xã hội, hệ thống chính sách an sinh xã hội - “Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hương [73] đã làm rõ quan niệm và vai trò của pháp luật an sinh xã hội của một số nước như Đức, Nga, Hoa Kỳ cũng như khái quát khá đầy đủ hệ thống pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nhấn mạnh để hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam trong tình hình mới cần phải xúc tiến xây dựng Bộ Luật an sinh xã hội và cải cách các Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế. - "Mô hình phát triển xã hội của một số nước phát triển Châu Âu: Kinh nghiệm và ý nghĩa đối với Việt Nam" của Nguyễn Quang Thuấn, Bùi Nhật Quang [137] đã phân
  • 16. 10 tích cách thức nhà nước cung cấp các dịch vụ ASXH cho người dân ở một số quốc gia phát triển ở châu Âu. Từ đó, tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp cho sự lựa chọn mô hình phát triển, chính sách đảm bảo ASXH của nước ta hiện nay trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. - “Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của Đinh Công Tuấn [157] đã phân tích tổng quan về hệ thống ASXH của châu Âu cũng như làm rõ nhu cầu, thách thức trong việc cải cách hệ thống an sinh xã hội của châu Âu, đồng thời, chỉ ra những thành công, hạn chế, những kinh nghiệm trong đảm bảo ASXH thông qua: Hệ thống ASXH theo mô hình “thị trường xã hội” của Đức; hệ thống an sinh xã hội theo mô hình “xã hội dân chủ” của Thuỵ Điển; hệ thống an sinh xã hội theo mô hình “thị trường tự do” của Anh. Từ đó, cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho xây dựng và thực hiện chính sách ASXH phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. - "Bảo đảm xã hội trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản hiện nay" của Trần Thị Nhung [105] đã phân tích được khái niệm và lịch sử phát triển của hệ thống đảm bảo xã hội của Nhật Bản. Trên cơ sở đó, tác giả cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đặc điểm, các loại hình, vai trò, chức năng của nhà nước cũng như những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện các chế độ đảm bảo xã hội của nhà nước như: Chế độ đảm bảo thu nhập, bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và trợ giúp xã hội. - "Chính sách và biện pháp giải quyết phúc lợi ở Nhật Bản" của Nguyễn Duy Dũng [39] đã khái quát sự hình thành và phát triển chế độ phúc lợi xã hội ở Nhật Bản; các hình thức và biện pháp nhà nước đảm bảo phúc lợi xã hội ở Nhật Bản (Chế độ chăm sóc sức khoẻ; phúc lợi đối với bà mẹ và trẻ em; phúc lợi xã hội đối với người già, người tàn tật, người có thu nhập thấp); tổ chức quản lý và tài chính cho việc thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhật Bản. - "Giáo trình nhập môn về an sinh xã hội" của Nguyễn Hải Hữu [90]; "Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam" của Nguyễn Hải Hữu [91]; "Giáo trình Luật an sinh xã hội" của Nguyễn Thị Kim Phụng [110]; "Giáo trình ưu đãi xã hội" của Trường Đại học Lao động [154]; "Giáo trình Cứu trợ xã hội" của Trường Đại học Lao động [155]; "Giáo trình Bảo hiểm xã hội" của Trường Đại học Kinh tế quốc dân [151]. Các giáo trình đã trình bày quan niệm về ASXH, đặc điểm và cấu trúc an sinh xã hội, phương pháp đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chính sách ASXH, vai trò và tầm quan trọng của xây dựng và thực thi chính sách ASXH.
  • 17. 11 - “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu [24] đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh nghiệm một số nước, thực trạng thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam. Với tư liệu này, luận án đã kế thừa nội dung tính tất yếu, vai trò và yêu cầu đặt ra đối với nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH (tính tất yếu được thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức năng xã hội của nhà nước, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường, đảm bảo quyền cơ bản của con người, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế) - “Xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Mai Ngọc Cường [35] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường; thực trạng hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2015. Cuốn sách đã chỉ rõ tác động mặt trái của kinh tế thị trường: tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ thất nghiệp và bệnh tật, đói nghèo. Đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò của Đảng, Nhà nước trong việc ban hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội nói chung, ASXH nói riêng - “An sinh xã hội ở nước ta ở Việt Nam hướng tới năm 2020” của Vũ Văn Phúc [109] đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về ASXH: quan điểm và cách tiếp cận về về an sinh xã hội, xây dựng và thực hiện hệ thống về ASXH ở nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN; những vấn đề thực tiễn về an sinh xã hội ở nước ta: xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, ASXH cho cư dân vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, đào tạo nghề. Cuốn sách đã phác họa bức tranh tổng thể về cơ sở lý luận và những vấn đề thực tiễn về ASXH ở nước ta. Tuy nhiên, các chuyên đề, bài viết của chuyên gia chưa được tổng quan hóa nên tính logich của các nội dung vẫn còn bất cập. -“Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý [95] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi chính sách
  • 18. 12 ASXH; những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt nam gần đây thông qua việc đánh giá nhóm cán bộ thực thi và đối tượng thụ hưởng chính sách; trên cơ sở mục tiêu, quan điểm thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2020 cuốn sách đã nêu lên 5 nhóm giải pháp khắc phục những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở nước ta (thiết kế và thực thi chính sách ASXH, xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, hoàn thiện bộ máy thực thi chính sách ASXH, nâng cao nhận thức của đối tượng thụ hưởng về chính ASXH). - Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội có thể kể đến là: “An sinh xã hội ở nước ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ Văn Phúc [108]; “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở nước ta những năm tới” của Mai Ngọc Cường [36]; “Hệ thống an sinh xã hội cho người nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn [118]; "Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững" của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân [102]; “Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại hội XI của Đảng” của Dương Văn Thắng [133]. Các bài viết nói trên đã đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung vấn đề thực tiễn về ASXH ở nước ta, xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam trên quan điểm các nghị quyết chuyên đề của Đảng về ASXH. - Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau đây cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH : “An sinh xã hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại học Kinh tế Quốc dân [152]; Hội thảo“Xây dựng Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà Liên bang Đức (GTZ) [20]; “An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương [9]... Qua các hội thảo này, cũng đã có nhiều phát hiện và tiếp cận mới trong xây dựng và thực hiện chính sách ASXH cũng như vai trò của nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH, thực trạng và giải pháp thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam. - Ngoài các tài liệu trong nước, liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội còn có các tài liệu nước ngoài: "Social security today and tomorrow" (An sinh xã hội hôm nay và ngày mai) của tác giả Robert M. Ball [187] đã đề cập dến quan niệm An sinh
  • 19. 13 xã hội (là hệ thống các chính sách hỗ trợ những người đang đối mặt (hoặc đe doạ) bởi sự thiếu thốn nguồn thu nhập (mà đó chính là khoản lương bổng) hoặc các khoản chi tiêu đặc biệt khác) và đề cập đến các chương trình mà chính phủ các nước đặt ra với mục đích hàng đầu là giúp đỡ những người dân gặp rủi ro dẫn đến việc bị mất hoặc giảm sút thu nhập; chế độ ASXH được xem như là sự bảo vệ của nhà nước đối với người dân trước những rủi ro về xã hội. "Social Security in Global Perspective" (An sinh xã hội trong viễn cảnh toàn cầu) của tác giả John Dixon [185] đã đề cập đến nội dung ASXH của một quốc gia là nhằm cung cấp các biện pháp công cộng (tiền mặt và hiện vật) cho những biến cố ngẫu nhiên mà luật pháp đã quy định người dân có quyền được hưởng bao gồm mất mát thu nhập hoặc thu nhập không đầy đủ, bù đắp hỗ trợ chi phí đối với những người sống phụ thuộc; an sinh xã hội chỉ dành cho những cá nhân và hộ gia đình bị rơi vào hoàn cảnh mất hoặc giảm thu nhập thường xuyên một cách đột ngột - ASXH chỉ tập trung vào hạn chế nghèo đói, bồi thường xã hội và phân phối lại thu nhập, các hình thức bảo hiểm không được coi là một bộ phận của ASXH. "Về bảo trợ xã hội và thúc đẩy xã hội: Thiết kế và triển khai hệ thống an sinh hiệu quả" của nhóm tác giả M.Grosh, C.Ninno, E.Tesliuc và A.Ouerghi [71] đã đề ra quan niệm "Mạng lưới an sinh xã hội vừa dùng để đỡ những người rơi từ trên xuống về phương diện kinh tế trước khi họ rơi vào cảnh bần hàn, vừa trợ cấp hoặc cung cấp một khoản thu nhập tối thiểu cho những người ở trạng thái nghèo thường xuyên, lâu dài hơn"; ASXH chỉ bao gồm hệ thống chính sách trợ giúp xã hội không có đóng góp và nhắm đến đối tượng là người nghèo và người dễ bị tổn thương. Đồng thời, ASXH cũng chỉ dừng lại ở những hoạt động chính thức của nhà nước mà không tính đến vai trò của tư nhân, thị trường trong việc cung cấp các dịch vụ ASXH khác. Nhìn chung, các ấn phẩm và quan niệm của một số học giả được đề cập đến ở trên đều nhấn mạnh rằng, ASXH là các biện pháp bảo vệ sự an toàn xã hội cho các thành viên của mình trong trường hợp họ gặp rủi ro dẫn đến bị mất hoặc giảm thu nhập hay tăng chi phí đột ngột, thông qua các tầng lưới khác nhau để duy trì cuộc sống bình thường - các tầng lưới đó bao gồm các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội, xóa đói giảm nghèo bền vững và đối với Việt Nam, các quan điểm nghiên cứu về chính sách công, góc độ tiếp cận và nhìn nhận đối với chính sách an sinh xã hội cũng có nhiều điểm tương đồng.
  • 20. 14 1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực thi chính sách an sinh xã hội ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng - Về ấn phẩm sách liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội ở các tỉnh khu vực miền Trung có thể kể đến là: “Xây dựng chính sách nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Văn Đính, Hồ Kỳ Minh [61]. Đây là đề tài nghiên cứu cấp thành phố và được xuất bản thành sách (tác giả luận án là thành viên của đề tài). Cuốn sách đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết nhà ở thu nhập thấp trong chính sách an sinh xã hội; thực trạng thị trường và chính sách chính sách nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; hoàn thiện chính sách nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. Những nội dung trong cuốn sách được tác giả luận án kế thừa khi phân tích sự “ưu trội”, “đặc thù” về thành tựu trong việc xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp ở thành phố Đà Nẵng. “Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Dũng Anh [4]. Đây là luận án tiến sĩ được xuất bản thành sách. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phân tích tác động của thu hồi đất và tính cấp thiết của việc tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng thực sự có ý nghĩa đối với việc thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng. - Một số bài viết liên quan đến nội dung an sinh xã hội được đăng tải trên Tạp chí: “Quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng: Hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững” của Lê Văn Đính, Lê Anh [62] đã trình bày những thành tựu trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Quận Hải Châu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững ở Quận Hải Châu trong thời gian đến. “Giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp tại Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp" của Lê Văn Đính, Hồ Kỳ Minh [60] đã trình bày những thành tựu trong việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm hiện thực hóa Chương trình 3 có (có nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn minh đô thị) và mục tiêu xây dựng thương hiệu Thành phố đáng sống ở Đà Nẵng.“Đà Nẵng với bài học thân dân, an dân và đồng thuận xã hội trong xây dựng
  • 21. 15 và phát triển" của Lê Văn Đính [58] đã trình bày những thành tựu trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng và đánh giá nguyên nhân của thành tựu đo là do Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam thành phố đã phát huy bài học thân dân, an dân và đồng thuận xã hội trong xây dựng và phát triển. - Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí; còn có những bài viết, chuyên đề được in trong các kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu và các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về ASXH ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng: Hội thảo “Phát triển kinh tế và an sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn các miền tỉnh miền Trung” của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III [87]. Kỷ yếu Hội thảo bao gồm các chuyên đề lý luận về an sinh xã hội; kết quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên các lĩnh vực (xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà ở xã hội) ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng. Hội thảo “Tăng trưởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Thực tiễn và những vấn đề đặt ra” của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Vùng Trung bộ - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực III [175] đã bàn về vấn đề tăng trưởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu những nội dung trong hệ thống an sinh xã hội ở khu vực miền Trung: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của tác giả Phan Thăng An [1] đã hệ thống được các phương pháp đánh giá tác động giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng; Phân tích tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập tại Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ và đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm tối ưu giữa tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu bất bình đẳng thu nhập ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ.“Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" của tác giả Nguyễn Dũng Anh [3] đã trình bày cơ sở lý luận về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải
  • 22. 16 pháp” của tác giả Lương Vĩnh Thái [131] đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách an sinh xã hội - quan niệm, đặc điểm và cấu trúc an sinh hội; sự cần thiết việc thực hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu; thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.“Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Quang [112];“Giải quyết việc làm cho lao động có đất bị thu hồi trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang [144] đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách việc làm cho nông dân bị thu hồi đất sản xuất; phân tích và đánh giá chính sách việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng."Quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Văn An [2] đã đánh giá thực trạng dạy nghề ở Đà Nẵng; dự báo tình hình phát triển của lực lượng lao động, phát triển dạy nghề và đề xuất các giải pháp phát triển dạy nghề đến năm 2020; kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thành phố Đà Nẵng với vai trò, chức năng quản lý để phát triển dạy nghề trên địa bàn. 1.3. NHẬN XÉT TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI - Từ những công trình nghiên cứu được đề cập, có thể thấy rằng về cơ bản đã đề cập được những nội dung lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội ở Việt Nam. Qua các công trình đó có thể rút ra mấy nội dung sau đây: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về chính sách công, chính sách xã hội đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại chính sách công; Cấu trúc nội dung và chu trình chính sách công; Hoạch định chính sách công; Tổ chức thực thi chính sách công; Phân tích chính sách công; Đánh giá chính sách công; Tổ chức công tác phân tích chính sách công - quy trình phân tích chính sách công, Nội dung và phương pháp phân tích chính sách công, Truyền đạt kết quả phân tích chính sách công. Chính sách xã hội và vai trò của chính sách xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội: Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển; chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù
  • 23. 17 hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ. Những nghiên cứu này là tài liệu tham khảo để tác giả luận chứng, làm rõ những nội dung cơ bản của vấn đề chính sách công, chính sách xã hội nói chung và chính sách ASXH nói riêng. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về chính sách ASXH, hệ thống chính sách ASXH đã trình bày những vấn đề cơ bản: Lý luận cơ bản chính sách ASXH và kinh nghiệm một số nước, vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, thực trạng hệ thống và việc thực thi chính sách ASXH ở nước ta hiện nay; phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam trong thời gian tới. Đây là những tham khảo để tác giả làm rõ quan niệm, cấu trúc, vai trò của chính sách ASXH; đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Thứ ba, các công trình nghiên cứu về ASXH ở miền Trung nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng đi sâu vào việc nghiên cứu từng mảng riêng lẻ trong nội dung cơ bản của hệ thống ASXH như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chính sách bảo trợ xã hội, ưu đãi người có công, thương bệnh binh, gia đình chính sách; dạy nghề và giải quyết việc làm; xóa đói giảm nghèo, nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp… Các kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quý giá, để từ đó tác giả có cái nhìn tổng quan trong việc phân tích thực trạng chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng. - Như đã phân tích ở trên, có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về an sinh xã hội và việc thực hiện chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên; vấn đề ASXH có nội hàm rất rộng và có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển KT - XH, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, cho nên nghiên cứu về ASXH vẫn luôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mặt khác, hiện nay, chưa có công trình nào đi vào đánh giá việc thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng một cách cụ thể, toàn diện. Đà Nẵng là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ đô thị hóa rất nhanh nhưng chính quá trình đó cũng đã dẫn đến nhưng vấn đề xã hội bức xúc: Quá trình phát triển kinh tế đã dẫn đến việc mở rộng và phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ đã thu hút số lượng lớn lao động từ các địa phương khác đến tham gia làm việc và cư trú, trong đó có không ít lao động tự do, những người lang thang cơ nhỡ… Mặt khác, dưới tác động của quá trình đô thị hóa, các đối tượng dân cư bị thu hồi đất, phải chuyển đổi nghề
  • 24. 18 nghiệp, phải tái định cư do quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp lực cho việc giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở trên địa bàn thành phố, gây khó khăn cho công tác ASXH. Bên cạnh đó, hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đã góp phần làm tăng số lượng học sinh, sinh viên đến học tập và ở lại làm việc đã gây áp lực không nhỏ về vấn đề chỗ ở, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế và các vấn đề xã hội khác. Với quan điểm phát triển bền vững: “Kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội” [48, tr.87] để phấn đấu xây dựng Đà Nẵng trở thành “một thành phố có môi trường đô thị văn minh và giàu tính nhân văn, có thiên nhiên trong lành và đời sống văn hóa cao, làm giàu bằng kinh tế tri thức; một trong những thành phố hài hòa, thân thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống” [48, tr.29]…; việc khảo sát một cách khách quan thực trạng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra những luận cứ khoa học nhằm thực thi chính sách ASXH một cách có hiệu quả hơn là rất cần thiết. - Đề tài luận án "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp” có sự tiếp thu, chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó, đồng thời có những kiến giải riêng về những vấn đề đang đặt ra từ góc nhìn Chính trị học: Nhìn nhận việc thực thi chính sách an sinh xã hội trong một chỉnh thể với các chính sách kinh tế, văn hóa, an ninh chính trị. Việc đảng bộ, chính quyền thành phố đặt ra các chương trình liên quan đến an sinh xã hội như chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, thành phố “4 an” không phải là sự ban õn mà là nghĩa vụ của đảng bộ, chính quyền đối với người dân Đà Nẵng. Hơn nữa, Đà Nẵng còn đặt mục tiêu xây dựng “thành phố đáng sống” và những chương trình liên quan đến an sinh xã hội của Đà Nẵng đã thể hiện quyết tâm về mặt chính trị “nói đi đôi với làm”. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ triển khai những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về ASXH và hệ thống chính sách ASXH ở nước ta trong điều kiện hiện nay. Thứ hai, phân tích thực trạng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua. Thứ ba, xác định quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
  • 25. 19 Chương 2 CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN SINH XÃ HỘI, CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 2.1.1. An sinh xã hội - khái niệm, cấu trúc và nội dung 2.1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội An sinh xã hội (Social Security) là khái niệm được ra đời ở các nước công nghiệp phát triển từ cuối thế kỷ XIX và hiện nay đã phát triển rộng khắp trên toàn cầu. Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập”. Quan niệm này nhấn mạnh đến các giải pháp nhằm kiềm chế nguy cơ làm giảm thu nhập của các cá nhân, gia đình và cộng đồng. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là sự cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp. Quan niệm này nhấn mạnh khía cạnh phân phối phúc lợi, bảo hiểm và mở rộng việc làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế không chính thức. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): ASXH là một hệ thống chính sách công (CSC) nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động đối với các hộ gia đình và cá nhân. Quan niệm này nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo ASXH, giảm nhẹ những tác động bất lợi đến các cá nhân và hộ gia đình [35, tr.21-22]. - Trong cuốn: Giáo trình nhập môn an sinh xã hội của Nguyễn Hải Hữu quan niệm: ASXH là một hệ thống cơ chế chính sách, biện pháp của nhà nước và xã hội nhằm đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho họ có nguy cơ bị sút giảm nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không có sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa ..., thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và hỗ trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ đặc biệt [90, tr.16-17]. - Trong cuốn An sinh xã hội Việt Nam hướng tới 2020 tác giả Vũ Văn Phúc quan niệm: Theo nghĩa rộng ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con
  • 26. 20 người được an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mấy việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa. Bản chất của ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên trong xã hội trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro khác [109, tr.14]. - Trong cuốn Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp tác giả Lê Quốc Lý cho rằng: ASXH là sự bảo đảm thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội trong trường hợp họ gặp phải các rủi ro hay khó khăn trong cuộc sống, với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự an sinh cho mọi thành viên trong xã hội [95, tr.17] - Trong Chiến lược An sinh xã hội Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTƯ khóa XI khái niệm về ASXH được quan niệm như sau: An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và các chương trình do nhà nước, các đối tác xã hội thực hiện nhằm đảm bảo mức tối thiểu về thu nhập, sức khỏe và các phúc lợi xã hội, nâng cao năng lực cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong quản lý và kiểm soát các rủi ro do mất việc làm, tuổi già, ốm đau, rủi ro thiên tai, chuyển đổi cơ cấu, khủng hoảng kinh tế, dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập và giảm khả năng tiếp cận đến các dịch vụ xã hội cơ bản [21, tr.2], [55]. - Trong cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, an sinh xã hội được quan niệm: ASXH là một hệ thống chính sách và giải pháp nhằm bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân [106, tr.18] Tóm lại, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng để trợ giúp các thành viên trong xã hội trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
  • 27. 21 Mục đích của ASXH là tạo ra một mạng lưới bảo vệ an toàn cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội trước những rủi ro trong cuộc sống. Bản chất của ASXH là đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội, vì thế nó mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Đối tượng của ASXH là những thành viên trong cộng đồng trước những rủi ro trong cuộc sống do những tác động bất thường về kinh tế, xã hội, môi trường - đặc biệt là những nhóm dễ bị tổn thương, người nghèo, vùng nghèo, vùng dân tộc, miền núi, nông thôn [106, tr.18-19]. Phương thức hoạt động của ASXH là thông qua các chính sách, biện pháp của Nhà nước và cộng đồng xã hội trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, trụ cột “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo đồng thời phải được xã hội hóa cao, huy động sự tham gia của mọi tổ chức, đơn vị, gia đình, cá nhân và của toàn xã hội [106, tr 18,19]. 2.1.1.2. Cấu trúc an sinh xã hội Có nhiều cách tiếp cận để phân tích cấu trúc của hệ thống ASXH. Tùy thuộc vào mục đích, phương pháp tiếp cận nghiên cứu, nội dung, yêu cầu để đưa ra những cấu trúc khác nhau. Theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tế và quan niệm này cũng được trình bày trong cuốn An sinh xã hội Việt Nam hướng tới 2020 của PGS, TS Vũ Văn Phúc [109, tr.15-16] và cuốn Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội Việt Nam của GS, TS Mai Ngọc Cường [35, tr.30-32]... thì một hệ thống ASXH phải có tối thiểu 3 hợp phần cơ bản tương ứng với 3 chức năng chính sau đây: Thứ nhất, những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro. Đây là tầng trên cùng của hệ thống ASXH. Chức năng của những chính sách này là hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp dân cư có được việc làm, thu nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất với rủi ro. Trụ cột cơ bản của tầng này là những chính sách, chương trình về thị trường lao động tích cực như đào tạo nghề, hỗ trợ người tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động. Thứ hai, những chính sách, chương trình giảm thiểu rủi ro. Đây là tầng thứ hai, gồm các chiến lược giảm thiểu thiệt hại do rủi ro của hệ thống ASXH, có vai trò đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong tầng này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng như: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), v.v. Nhóm chính sách này rất nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân, tiết kiệm nguồn lực cho Nhà nước, tăng độ bao phủ hệ thống. Ngược lại, nếu
  • 28. 22 chính sách không phù hợp, người dân sẽ không tham gia hoặc chính sách sẽ bị lạm dụng. Thứ ba, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro, bao gồm các chính sách, chương trình về cứu trợ và trợ giúp xã hội. Đây là tầng cuối cùng của hệ thống ASXH với chức năng bảo đảm an toàn cho các thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân không tự khắc phục được như: thất nghiệp, người thiếu việc làm, người có thu nhập thấp, người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người nghèo... Đối với nước ta, hệ thống ASXH được xác định gồm năm trụ cột cơ bản: Thứ nhất, hệ thống chính sách, giải pháp và các chương trình phát triển thị trường lao động, mà trọng tâm là trợ giúp đào tạo nghề, tạo việc làm. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn liền với triển khai các chương trình phát triển KT - XH. Thứ hai, phát triển hệ thống bảo hiểm như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp và các hình thức bảo hiểm phù hợp khác. Phát triển mạnh cả các hình thức bảo hiểm bắt buộc và các hình thức bảo hiểm tự nguyện. Thứ ba, hoàn thiện các chính sách và hệ thống trợ giúp xã hội linh hoạt, ứng phó có hiệu quả với các biến cố, rủi ro (trợ giúp đột xuất và trợ giúp thường xuyên). Nâng cao vai trò của Nhà nước cùng với đẩy mạnh phát triển các hình thức trợ giúp xã hội, cứu trợ xã hội tự nguyện, nhân đạo, dựa vào cộng đồng; chú trọng đối với nhóm dân cư dễ bị tổn thương, các đối tượng bảo trợ xã hội. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với những người có công, thương binh, gia đình liệt sĩ. Hoàn thiện các chính sách và hệ thống trợ giúp xã hội linh hoạt. Thứ tư, thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững. Thứ năm, phát triển hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống dịch vụ xã hội, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, trước hết là các dịch vụ công cộng cơ bản, thiết yếu như: y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin... cho mọi người dân, nhất là đối với người nghèo, vùng nghèo [106, tr 19,.20], [95, tr.32-42]. Xét về thực chất, năm trụ cột này là nhằm thực hiện 3 chức năng chiến lược của hệ thống ASXH: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro. So với mô hình phổ biến trên thế giới, hệ thống ASXH ở nước ta có một cấu phần đặc thù, đó là chính sách ưu đãi xã hội. Chính sách này nhằm thực hiện mục tiêu cao cả là đền ơn, đáp nghĩa đối với sự hy sinh, công lao đặc biệt và cống hiến to lớn của những người có công với cách mạng, với đất nước; thực hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội chăm lo, bảo đảm cho người có công có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện [35, tr.31, 40].
  • 29. 23 2.1.1.3. Nội dung hệ thống an sinh xã hội Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới được xây dựng không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, hệ thống ASXH thông dụng tại nước ta hiện nay bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Ưu đãi xã hội: Là một bộ phận đặc thù trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam, ƯĐXH là sự đãi ngộ vật chất và tinh thần đối với những người có công với nước với dân, với cách mạng nhằm ghi nhận những công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này không những thể hiện trách nhiệm của nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội mà còn nói lên đạo lý của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Ở nước ta Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 của UBTV Quốc hội) chỉ rõ: Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh bao gồm Người có công với cách mạng và Chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân [171]. - Bảo trợ xã hội: Là một loại hình quan trọng trong lĩnh vực an sinh xã hội - đó là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. BTXH là sự giúp đỡ thêm của nhà nước và xã hội bằng tiền hoặc bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng. BTXH thường có 02 loại: Trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp đột xuất. Trợ giúp thường xuyên là hình thức trợ giúp xã hội đối với những người hoàn toàn không thể lo được cuộc sống trong một thời gian dài (một hoặc nhiều năm) hoặc trong suốt cả cuộc đời của đối tượng trợ giúp (ví dụ: trợ cấp một khoản kinh phí hàng tháng; miễn phí thẻ BHYT cho những đối tượng người cao tuổi, người nghèo, người tàn tật, tâm thần; miễn, giảm học phí học tập; đưa người già cô đơn, trẻ em mồ côi vào các trung tâm nuôi dưỡng…). Trợ giúp đột xuất là hình thức trợ giúp xã hội do nhà nước và cộng đồng giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc gặp những biến cố khác mà đời sống của họ bị đe dọa về tính mạng, lương thực, nhà ở, chữa bệnh, chôn cất hay phục hồi sản xuất nếu không có sự trợ giúp khẩn cấp. Đối tượng, chế độ của hai nhóm đối tượng trên được
  • 30. 24 quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. - Xóa đói giảm nghèo: Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ những vùng khó khăn vươn lên XĐGN nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. XĐGN là làm cho bộ phận dân cư đói nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng đói nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người đói nghèo giảm xuống - nói một cách khác, XĐGN là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư đói nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, XĐGN là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Xóa đói, giảm nghèo luôn là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN với mục tiêu tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, giúp người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục…nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thoát nghèo bền vững. Các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay như sau: Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ nghèo. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế, về giáo dục - đào tạo; Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo; Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất cả nước…).
  • 31. 25 - Bảo hiểm xã hội: BHXH là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động từ hoạt động nghề nghiệp của họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động [35, tr.40]. Có thể nói, không có BHXH thì không thể có một nền ASXH vững mạnh. BHXH có các đặc điểm cơ bản là: BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia; đòi hỏi tất cả mọi người tham gia phải đóng góp tạo nên một quỹ chung; các thành viên được hưởng chế độ khi họ gặp các “sự cố” và đủ điều kiện để hưởng; chi phí cho các chế độ được chi trả bởi quỹ BHXH; nguồn quỹ được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với một phần tham gia của nhà nước; đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ; phần tạm thời chưa sử dụng của quỹ được đầu tư tăng trưởng, nâng cao mức hưởng cho người thụ hưởng chế độ BHXH; các chế độ được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH, không liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH; các mức đóng góp và mức hưởng tỷ lệ với thu nhập trước khi hưởng BHXH… Ở nước ta, BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội: Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc, vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH…[113].
  • 32. 26 - Bảo hiểm y tế: Là loại hình BHXH nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người tham gia theo quy định của pháp luật, không vì mục tiêu lợi nhuận [35, tr.52- 53]. Nguyên tắc bảo hiểm y tế: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu). Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả. Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế: Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng BHYT cho người có công với cách mạng và một số nhóm đối tượng xã hội. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ BHYT để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia BHYT hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý BHYT. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được quy định ở Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (Luật số: 46/2014/QH13) [114]. 2.1.2. Chính sách an sinh xã hội và vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội 2.1.2.1. Chính sách an sinh xã hội - Chính sách xã hội là một loại hình chính sách được thể chế hóa bằng pháp luật nhà nước, là hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp để giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong một thời gian và không gian nhất định, trước hết là những vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của con người theo nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội, nhằm góp phần ổn định và phát triển bền vững đất nước. Các chính sách xã hội cơ bản gồm chính sách dân số, chính sách gia đình, chính sách sức khỏe, chính sách giáo dục, chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội; chính sách đối với các giới, chính sách an sinh xã hội…. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTƯ Đảng khóa XI khẳng định: Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển.
  • 33. 27 Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ… Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo đảm ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội [55, tr.73]. - Trong cuốn An sinh xã hội ở nước ta ở Việt Nam hướng tới năm 2020, tác giả Vũ Văn Phúc [109] đã cho rằng: Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội [109, tr.14]. Trong cuốn Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam tác giả Nguyễn Văn Chiểu cho rằng: Chính sách ASXH là những biện pháp bảo vệ của nhà nước nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro cho các thành viên của mình khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do các nguyên nhân ốm đâu, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì nguyên nhân khách quan khác thông qua các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ưu đãi xã hội và trợ giúp xã hội [24, tr.18]. Chính sách an sinh xã hội được hiểu là hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa. Đây là hệ thống chính sách nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội. Mục tiêu của chính sách ASXH là đảm bảo thu nhập và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho mọi thành viên trong xã hội. Đối tượng của chính sách ASXH là mọi người dân, kể cả những người trong đối tượng lao động, người chưa đến tuổi lao động và người hết tuổi lao động, trong đó bao gồm các đối tượng của chính sách xã hội là người nghèo thành thị và nông thôn, phụ nữ, trẻ em, thanh niên, người tàn tật và người dân tộc thiểu số…[35, tr.22-25]. 2.1.2.2. Vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội trong xã hội Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt hướng vào phát huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của
  • 34. 28 nền kinh tế tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn vinh cho đất nước; mặt khác không ngừng hoàn thiện hệ thống ASXH để giúp cho con người, nhất là người lao động, có khả năng chống chọi với các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi ro trong KTTT và rủi ro xã hội khác. Ngoài tác động chung như đối với các nước giàu, chính sách ASXH có thể có những đóng góp cho sự nghiệp phát triển KT - XH ở những nước nghèo. Điều này thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, các chính sách ASXH tác động đến quá trình tích lũy vốn con người vì nó cải thiện trình độ giáo dục và sức khỏe của con người, loại bỏ những hình thức tồi tệ nhất của sự bần cùng, nghèo đói. Thứ hai, các chính sách ASXH cũng có những tác động tích cực đến khía cạnh cầu vì nó là sự phân phối lại sức mua và có lợi cho nền sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước. Thứ ba, các chính sách ASXH còn đóng góp lớn trong việc tạo ra điều kiện để xây dựng môi trường CT - XH bền vững. Khi lợi ích từ tăng trưởng kinh tế đến được với mọi người dân, gồm cả nhóm xã hội trước kia bị gạt ra ngoài lề, điều này sẽ góp phần làm giảm tình trạng mất trật tự về CT - XH. Những tác động này bắt nguồn từ bản chất tái phân phối của hệ thống BHXH. 2.2. THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 2.2.1. Tổ chức thực thi trong chu trình chính sách 2.2.1.1. Chu trình chính sách Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước tác động có ý thức đến đời sống của nhân dân theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [76, tr.51]. Chu trình chính sách (chính sách công) là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách công đến khi kết quả của chính sách được đánh giá - là quá trình luân chuyển các bước từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời sống xã hội [74, tr.166-190], [76, tr.84]. Chu trình chính sách theo mô hình của các nước trên thế giới gồm 5 giai đoạn: (1) Thiết lập chương trình nghị sự chính sách là quá trình mà các vấn đề công được trở thành sự quan tâm của Nhà nước và đưa vào chương trình nghị sự; (2) Hình thành chính sách là quá trình thiết lập các phương án chính sách khác nhau để
  • 35. 29 giải quyết vấn đề công; (3) ra quyết định chính sách là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua đường lối hành động cụ thể bằng một chính sách; (4) Thực hiện chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tế để các đối tượng cùng tham gia thực hiện; (5) Đánh giá chính sách là việc xem xét kết quả tác động của chính sách đến các đối tượng và quá trình kinh tế -xã hội theo hệ thống tiêu chí định tính và định lượng [74, tr.166-190]. Trong đó, bước triển khai (thực thi) chính sách đóng vai trò rất quan trọng: Các chính sách sau khi được thông qua đều phải tổ chức triển khai. Giai đoạn triển khai bao gồm ban hành các văn bản có tính pháp lý, qui định trách nhiệm, quyền hạn cũng như việc thực thi các hành động và biện pháp cụ thể. Ở Việt Nam hiện nay, chu trình chính sách thường được chia làm 3 công đoạn: Hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách, đánh giá chính sách: Giai đoạn đầu tiên trong chu trình là hoạch định chính sách: Hoạch định chính sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách. Đây là giai đoạn hình thành phương án chính sách và ra quyết nghị chính sách. Để hoàn thành giai đoạn này, các cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm tiến hành các hoạt động phân tích thực trạng để xác định vấn đề chính sách và đưa ra việc giải quyết vấn đề vào chương trình nghị sự để ban hành chính sách. Hoạt động xác định vấn đề chính sách không chỉ do các cơ quan nhà nước thực hiện mà còn có sự tham gia rộng rãi của xã hội, đặc biệt là các tổ chức đoàn thể nhân dân như Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của nó. Nguyên tắc hoạch định chính sách công là: Vì lợi ích cộng công cộng, nguyên tắc đa số, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc hiện thực. Nội dung quan trọng trong giai đoạn hoạch định chính sách công là việc xác định mục tiêu chính sách và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó. Để thực hiện việc này, các chủ thể cần phân tích tác động của từng giải pháp và so sánh các giải pháp với nhau để cuối cùng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chính sách. Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn tổ chức thực thi chính sách: Đây là giai đoạn hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội - giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách. Giai đoạn này bao gồm các bước như: Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi; Phổ biến, tuyên truyền vận động; Phân công, phối hợp thực thi; Duy trì việc thực hiện chính sách; Điều chỉnh chính sách; Theo dõi, kiểm tra, động viên. Cuối cùng là giai đoạn đánh giá chính sách, tổng kết rút kinh nghiệm: Đây là giai đoạn đo lường các chi phí, kết quả của việc thực
  • 36. 30 hiện chính sách và các tác động thực tế của chính sách trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách, từ đó xác định hiệu quả của một chính sách trong thực tế. Trên cơ sở kết quả của đánh giá chính sách, các cơ quan nhà nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ quan này có thể bổ sung mục tiêu, thay đổi, hoặc điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp, thậm chí có thể quyết định tiếp tục theo đuổi mục tiêu hay chấm dứt sự tồn tại của chính sách [74, tr.166-190], [76, tr.88-94]. Phân tích chính sách không phải là một giai đoạn độc lập của chu trình chính sách, mà là một hoạt động gắn kết với các giai đoạn của chu trình chính sách. Đây là hoạt động cơ bản làm nền tảng ra quyết định cho các chủ thể hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công. 2.2.1.2. Thực thi chính sách và thực thi chính sách an sinh xã hội Thực thi chính sách (Policy Implementation) là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra; là toàn bộ quá trình hoạt động của chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách có hiệu quả [76, tr.127]. Tầm quan trọng của việc thực thi chính sách là để giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội đặt ra. Nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại; nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương, chế độ chỉ là những khẩu hiệu. Nếu công tác tổ chức thực thi chính sách không tốt sẽ dẫn đến thiếu lòng tin. Quá trình tổ chức thực thi chính sách góp phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách: Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có thể đầy đủ, có sức thuyết phục là sau khi thực hiện chính sách. Qua tổ chức thực hiện, cơ quan chức năng mới có thể biết chính sách đó được xã hội và đại đa số nhân dân chấp nhận hay không, đi vào cuộc sống hay không. Việc thực thi chính sách bao gồm các bước cơ bản sau đây: Bước 1: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do