SlideShare a Scribd company logo
1 of 126
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KIỀU THỊ THÚY HẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KIỀU THỊ THÚY HẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á” là công trình
nghiên cứu độc lập do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi
Thị Thùy Nhi - Trường Học viện Hành chính Quốc Gia. Các số liệu, tư liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và
được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Kiều Thị Thúy Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin được cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo của trường
Học viện Hành chính Quốc Gia đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Thùy
Nhi đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cũng qua đây, tác giả trân trọng cảm ơn các cán bộ và lãnh đạo Cục
Quản lý lao động ngoài nước, Trung tâm lao động ngoài nước, Quỹ Hỗ trợ việc
làm ngoài nước…đã nhiệt tình giúp đỡ, tư vấn và cung cấp tài liệu, số liệu.
Tác giả cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tinh thần
và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Kiều Thị Thúy Hằng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG............... 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ....................9
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động ........................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động.................................................10
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động [16].........................................13
1.1.4. Vai trò, lợi ích của xuất khẩu lao động.........................................14
1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG..15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.....................15
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao
động.........................................................................................................16
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ..................17
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ......................20
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động.........................................................................................................24
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG.............................................................................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của một số
nước Châu Á ...........................................................................................27
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á .........40
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG KHU VỰC BĂC Á........40
2.1.1. Thị trường Hàn Quốc...................................................................40
2.1.2. Thị trường Nhật Bản .....................................................................42
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU
VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN 2010 - 2016................................................44
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI
GIAN 2010 – 2016 ................................................................................................49
2.3.1. Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan xuất
khẩu lao động của Việt Nam...................................................................49
2.3.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động của Việt Nam nói chung và sang khu vực Bắc Á nói riêng...........53
2.3.3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về xuất
khẩu lao động sang khu vực Bắc Á.........................................................54
2.3.4. Tình hình ban hành và thực hiện các chính sách về xuất khẩu lao
động sang khu vực Bắc Á .......................................................................56
2.3.5. Thực trạng về thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao
động sang khu vực Bắc Á .......................................................................63
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á..............................69
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................69
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế..................................................................70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................73
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG
KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI .........................................77
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.....................................................................77
3.1.1. Bối cảnh quốc tế............................................................................77
3.1.2. Bối cảnh trong nước......................................................................79
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................80
3.2.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu lao động trong thời gian tới.......80
3.2.2. Định hướng phát triển xuất khẩu lao động trong thời gian tới .....81
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á
TRONG THỜI GIAN TỚI .....................................................................................83
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế pháp luật về xuất khẩu lao động ..83
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
xuất khẩu lao động ..................................................................................85
3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, đề án
định hướng cho hoạt động XKLĐ nói chung và sang thị trường Bắc Á
nói riêng...................................................................................................86
3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về xuất khẩu lao động ....87
3.3.5. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với
hoạt động xuất khẩu lao động .................................................................88
3.3.6. Giải pháp tăng cường cải cách thủ tục trong các hoạt động liên
quan đến xuất khẩu lao động...................................................................90
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG
KHU VỰC BẮC Á.................................................................................................90
3.4.1 Kiến nghị với Quốc hội..................................................................91
3.4.2 Kiến nghị với Chính phủ................................................................91
3.4.3 Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan.........................................92
3.4.4 Kiến nghị với các cấp chính quyền ở địa phương.............................92
3.4.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động.......93
3.4.6 Kiến nghị đối với người lao động.................................................94
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...............................................................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................99
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Viết đầy đủ
1 LĐXK Lao động xuất khẩu
2 LĐTBXH Lao động – Thương binh và Xã hội
3 NKLĐ Nhập khẩu lao động
4 NLĐ Người lao động
5 QLNN Quản lý nhà nước
6 TTLĐ Thị trường lao động
7 XKLĐ Xuất khẩu lao động
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Số lượt doanh nghiệp được thanh, kiểm tra và xử lý (2010-2016) .....................65
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý lao động ở ngoài nước của Hàn Quốc .....................28
Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động XKLĐ của Hàn Quốc........................................... 31
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy QLNN về XKLĐ của Việt Nam...................................... 54
Hình 2.1. Số lượng XKLĐ đi Hàn Quốc và Nhật Bản (2010-2016) ....................... 46
Hình 2.2: Thị phần xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản và Hàn Quốc......48
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động XKLĐ là hoạt động quan trọng, được
Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo và được đông đảo quần chúng nhân dân
ủng hộ. Đảng và Nhà nước ta xác định đây là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan
trọng, một bộ phận của chính sách giải quyết việc làm. Hơn nữa, XKLĐ ngoài
mục tiêu giải quyết việc làm có thời hạn cho một bộ phận NLĐ, đất nước còn
thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho phát triển cũng như cải thiện đời
sống gia đình NLĐ. XKLĐ còn góp phần nâng cao trình độ tay nghề, tác
phong làm việc công nghiệp, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta
và nhân dân các nước, hòa nhập trong cộng đồng quốc tế.
Khu vực Bắc Á có các nước có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa
học, kỹ thuật và công nghệ, trong đó Nhật Bản còn là nước công nghệ nguồn,
là khu vực có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại lao động. Vì vậy, XKLĐ sang
khu vực này còn có mục đích tiếp thu các kiến thức khoa học công nghệ, kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh hiện đại từ các nước
trong khu vực này, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho
NLĐ. Thực tế, khu vực Bắc Á là một thị trường XKLĐ quan trọng đối với
Việt Nam, trong đó các nước NKLĐ chính là Nhật Bản, Hàn Quốc. Việt Nam
bắt đầu đưa chuyên gia và lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn từ năm
1980 nhưng sau những năm 1990 đến nay, hoạt động XKLĐ của Việt Nam
sang khu vực này chiếm tỷ trọng lớn và có tác động tích cực đối với NLĐ
cũng như đối với sự phát triển chung của các ngành, địa phương của Việt
Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động XKLĐ của
Việt Nam sang khu vực Bắc Á thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó
khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro. Xảy ra
2
hiện tượng lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện
làm việc và sinh hoạt, bị lạm dụng, lao động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra
ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp… Đặc biệt, số lượng lao động Việt
Nam tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn, đến mức các nước này đã
nhiều lần lên tiếng sẽ đóng cửa thị trường nếu Việt Nam không tìm cách ngăn
chặn và giải quyết dứt điểm. Những vấn đề đó đã tác động tiêu cực tới quan
hệ hợp tác lao động của Việt Nam với các nước trong khu vực và là nguyên
nhân gây ra nguy cơ bị đóng băng hoặc mất thị trường XKLĐ vào tay các
nước XKLĐ khác, làm phức tạp thêm tình hình, gây khó khăn cho công tác
quản lý lao động Việt Nam ở các nước này. Hơn nữa, xét về tầm chiến lược,
những vấn đề đó nếu không được giải quyết triệt để sẽ làm mất uy tín của
NLĐ cũng như các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam trên TTLĐ quốc tế,
tạo dư luận và tâm lý không tốt trong xã hội đối với hoạt động XKLĐ, ảnh
hưởng xấu tới mục tiêu và hiệu quả của hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang
khu vực này trong thời gian tới.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là hoạt động QLNN về XKLĐ
còn nhiều hạn chế và bất cập như hệ thống chính sách và luật pháp về
XKLĐ chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng và theo kịp với những biến động của
tình hình thực tế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng
bộ và chặt chẽ, công tác tổ chức thực hiện và quản lý XKLĐ còn bị buông
lỏng; thiếu những chiến lược ở tầm quốc gia về XKLĐ, thủ tục cấp phép
hoạt động XKLĐ và công tác khai thác, định hướng phát triển TTLĐ ngoài
nước còn nhiều bất cập. Do vậy, việc đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ
của Việt Nam và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
QLNN về XKLĐ là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
3
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước
đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở nước ta thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về XKLĐ, như:
(1) Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) với tiêu
đề “Đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động”
đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đào tạo, đào tạo nghề, xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề và phân tích toàn bộ thực trạng đào tạo
nghề cho lao động Việt Nam trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Trên cơ
sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề
đối với lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
(2) Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đi
làm việc ở nước ngoài” (2010) do tác giả Hoàng Kim Ngọc chủ trì đã triển
khai thực hiện với mục tiêu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng lao
động đi làm việc ở nước ngoài, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng
cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài và các điều kiện để
triển khai, áp dụng trong thực tiễn. Về mặt lý thuyết, giáo dục - đào tạo là một
trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao
động đi làm việc ở nước ngoài. Công tác đào tạo cho lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài cũng được đưa vào Luật người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người
lao động cũng như trách nhiệm của các tổ chức đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong thực tế việc đào
tạo cho lao động chỉ dừng lại ở việc thực hiện theo Luật mà chưa nhằm mục
đích góp phần nâng cao chất lượng cho lao động Việt Nam đi XKLĐ. Theo
đó, nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất,
thiết bị dạy nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường quản lý
4
chất lượng… cho công tác đào tạo đối với lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài.
(3) Công trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020” (2012) của tác giả Bùi
Sỹ Tuấn đã tập trung làm rõ các nội dung sau: Cơ sở lý thuyết về nguồn nhân
lực, chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ; Phân tích các
vấn đề thực tiễn của chất lượng nguồn nhân lực tham gia XKLĐ của Việt
Nam giai đoạn 2000 - 2010. Qua đó, chỉ ra những hạn chế về chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam và nguyên nhân của
những hạn chế đó. Tác giả đã nhấn mạnh đến một số hạn chế trong công tác
đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động
trước khi đi XKLĐ; Đồng thời, tác giả cũng đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam đến năm 2020
và các điều kiện để triển khai, ứng dụng trong thực tiễn.
(4) Công trình “Nghiên cứu đánh giá thực trạng lao động đi làm việc ở
nước ngoài đã trở về Việt Nam” do Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực
hiện dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới (WB) thông qua 2 pha, pha I vào
năm 2011 và pha II vào năm 2012 đã nghiên cứu nhằm phát hiện những mặt
được và những tồn tại, hạn chế của hoạt động XKLĐ. Trên cơ sở đó, đề xuất
các khuyến nghị chính sách XKLĐ để giảm thiểu các tác động tiêu cực và
nâng cao hiệu quả các chương trình di cư ra nước ngoài trong những giai đoạn
tiếp theo.
(5) Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2015) với đề
tài: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam”. Luận án đã tập
trung làm rõ cơ sở lý luận về XKLĐ, thực trạng QLNN về XKLĐ và đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý
hoạt động XKLĐ.
5
Các công trình nghiên cứu trên nhìn chung đã tiếp cận vấn đề XKLĐ của
Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau, tập trung nhiều vào việc phân tích, đánh
giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam nói chung hoặc về các khía cạnh chính
sách, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ. Tuy đề cập đến thực trạng và hướng
phát triển XKLĐ của Việt Nam sang các nước thuộc khu vực Bắc á như Nhật
Bản, Hàn Quốc nhưng các công trình này mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá
chung, tổng quát, chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá đầy đủ về nhu cầu tuyển
dụng lao động nước ngoài của khu vực cũng như hoạt động XKLĐ của Việt
Nam sang Nhật Bản, Hàn Quốc. Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thế
giới, khu vực và bản thân Nhật Bản, Hàn Quốc cũng luôn hàm chứa những
yếu tố có tác động không nhỏ tới việc tuyển dụng lao động ngoài nước ở từng
nước, hoạt động XKLĐ của nước ta còn nhiều tồn tại, khó khăn, có nhiều
diễn biến phức tạp chưa giải quyết được thì việc nghiên cứu, làm rõ cả về lý
luận và thực tiễn về XKLĐ nói chung, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang
thị trường khu vực Bắc Á nói riêng cần phải được tiến hành thường xuyên, để
từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp thúc đẩy hoạt động này tăng trưởng
ổn định và phát triển bền vững. Do đó, tiếp tục nghiên cứu về QLNN đối với
XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam
sang khu vực Bắc Á, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời
gian tới, góp phần phát triển hoạt động XKLĐ nói chung của nước ta.
- Nhiệm vụ
+ Hoàn thiện cơ sở lý luận về XKLĐ, QLNN về XKLĐ.
6
+ Tổng kết kinh nghiệm quốc tế QLNN về XKLĐ.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang
khu vực Bắc Á trong những năm qua; rút ra một số hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á.
+ Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang
khu vực Bắc Á.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về nội dung
- Luận văn nghiên cứu về QLNN theo các chức năng của QLNN, bao
gồm: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ
chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế
hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ; Thanh
kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ.
- Chủ thể QLNN về XKLĐ được nghiên cứu trong luận văn này là Bộ
LĐTBXH, trong đó đơn vị trực tiếp là Cục Quản lý lao động ngoài nước.
- Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với việc đưa
NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, không tập trung nghiên
cứu NLĐ Việt Nam ở nước ngoài.
Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, cụ
thể là Nhật Bản và Hàn Quốc vì trong khu vực Bắc Á thì đây là hai thị trường
truyền thống, có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và thu
hút số lượng lớn NLĐ Việt Nam sang làm việc.
7
Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu
vực Bắc Á trong giai đoạn 2010 – 2016 và định hướng giải pháp đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp luận nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng những phương
pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng
hợp, phương pháp so sánh và tổng hợp một cách logíc… Các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau một cách linh hoạt để
phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
- Bổ sung, tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về
XKLĐ, bao gồm các nội dung chính: Xây dựng và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án, kế hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính
sách về XKLĐ; Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ.
- Đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc
Á và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế các
phát sinh tiêu cực, đồng thời thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang
thị trường khu vực Bắc Á phát triển trong thời gian tới.
8
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách kinh tế - xã hội, nhất là đối với những người làm công tác
XKLĐ, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm.
7. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với xuất khẩu lao động
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang khu vực Bắc Á
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất
khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài - thường được gọi bằng thuật ngữ "Di
cư lao động quốc tế" là một hiện tượng xã hội đã xuất hiện từ lâu và gắn liền
với lịch sử phát triển của loài người. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
di cư lao động quốc tế, nhưng lý do kinh tế vẫn là lý do chủ yếu. Di cư lao
động quốc tế thường được thể hiện ở hai hình thức là di cư tự do và di cư có
tổ chức. Điểm mới trong di cư lao động quốc tế thời kỳ hiện đại là hình thức
di cư có tổ chức, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, có sự can thiệp và quản lý
của Chính phủ các quốc gia.
Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một hình thức đặc thù
của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng
hoá đem xuất khẩu “bán” là sức lao động sống của con người, còn khách
“mua” là chủ sử dụng lao động nước ngoài.
Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một hoạt động tất yếu
khách quan của quá trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế giữa các nước
trong sản xuất, nhằm bổ sung nhân lực giữa các quốc gia, khắc phục các mặt
khó khăn và phát huy sức mạnh vốn có của mỗi quốc gia.
Di cư lao động quốc tế ở Việt Nam thời gian qua có quá trình phát triển
riêng, xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong nước, phụ thuộc
vào quy mô hợp tác quốc tế, mức độ mở cửa trong quan hệ quốc tế của nước
ta trong từng thời kỳ. Với chủ trương đổi mới được xác định và phát triển từ
Đại hội VI của Đảng, TTLĐ trong nước được hình thành và phát triển. Với tư
10
duy mới khẳng định sức lao động là một loại hàng hoá được đánh giá là một
bước ngoặt quan trọng quyết định sự phát triển của TTLĐ trong nước, mở ra
khả năng phát triển hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với quy mô,
nội dung, hình thức tổ chức, hiệu quả hoàn toàn khác với giai đoạn trước đổi
mới (1980-1990).
Ở nước ta, người đi XKLĐ (người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng) được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như sau:
" NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam
cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của Luật này" [23].
Như vậy, NLĐ có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài là hoàn toàn tự
nguyện, tuy nhiên họ phải được cơ quan hoặc tổ chức đảm nhận và tổ chức
quản lý dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
1.1.2.1. Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt
Đặc trưng cơ bản của hoạt động XKLĐ khác với xuất khẩu các loại
hàng hóa khác xuất phát từ tính đặc thù của loại hàng hóa này. Sức lao động
là một loại hàng hóa đặc biệt vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và
khả năng làm chủ bản thân. Vì vậy, trong các điều, khoản ký kết về XKLĐ
ngoài các điều kiện quy định như đối với các loại hàng hóa bình thường còn
phải có những điều khoản đề cập đến đời sống chính trị, văn hóa của NLĐ.
Những điều này xuất phát từ sự khác nhau về phong tục, tập quán, tôn giáo
của các quốc gia, các vùng lãnh thổ.
11
1.1.2.2. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại
Đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước dân số đông,
số người trong độ tuổi lao động lớn thì hoạt động XKLĐ là một trong những
giải pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng hoặc dư thừa ra
nước ngoài làm việc và thu nguồn ngoại tệ bằng cách chuyển tiền về nước của
NLĐ và các lợi ích khác.
1.1.2.3. Xuất khẩu lao động thể hiện rõ tính chất nhân văn
XKLĐ thực chất là xuất khẩu sức lao động, trong khi sức lao động lại
gắn bó chặt chẽ với NLĐ. Do vậy, mọi hoạt động của các doanh nghiệp tham
gia XKLĐ không chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận mà còn phải xuất phát từ con
người, quan tâm đến lợi ích của người đi XKLĐ.
1.1.2.4. Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất
khẩu lao động
Nếu như trước đây (giai đoạn 1980 – 1990) Việt Nam tham gia TTLĐ,
về cơ bản nhà nước vừa quản lý vừa trực tiếp thực hiện về hợp tác lao động
với nước ngoài thì ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế hầu
như toàn bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ thực hiện trên cơ sở
hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức XKLĐ phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt động XKLĐ của mình. Như vậy, các hiệp
định, các thoả thuận song phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất
nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô.
1.1.2.5. Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt
Tính gay gắt trong cạnh tranh của XKLĐ xuất phát từ hai nguyên nhân
chủ yếu. Một là, XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước đang có
khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy, đã buộc các nước XKLĐ phải cố
12
gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Hai là, XKLĐ đang diễn ra
trong môi trường suy giảm kinh tế trong khu vực: Nhiều nước trước đây thu
nhận nhiều lao động nước ngoài như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan…..cũng
đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này hạn chế
rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia nước ngoài trong thời gian
từ 5 đến 10 năm đầu của thế kỷ 21.
Như vậy, các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần phải lường
trước được tính chất cạnh tranh gay gắt trong XKLĐ để có chương trình đào
tạo có chất lượng cao để xuất khẩu.
1.1.2.6. Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong
quan hệ xuất khẩu lao động
Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ
mà NLĐ gửi về các khoản thuế, lợi ích của các tổ chức XKLĐ là các khoản
thu được chủ yếu là các loại phí giải quyết việc làm ngoài nước, còn lợi ích
của NLĐ là khoản thu nhập thường là cao hơn nhiều so với lao động ở trong
nước. Do vậy, các chế độ chính sách của Nhà nước phải tính toán sao cho
đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các bên, trong đó phải chú ý đến lợi ích
trực tiếp của NLĐ.
1.1.2.7. Xuất khẩu lao động là hoạt động thiếu tính ổn định
Hoạt động XKLĐ phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu NKLĐ,
do vậy, cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ
được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương trình đào tạo giáo
dục, định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị đội
ngũ công nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong
việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào nhìn
xa, trông rộng, phân tích đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị
động trước sự biến đổi của tình hình đưa ra chính sách đón đầu trong hoạt
động XKLĐ.
13
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động [16]
1.1.3.1. Căn cứ theo cách thức tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài
a) XKLĐ theo hiệp định giữa Chính phủ với Chính phủ: Hình thức này
phổ biến ở giai đoạn 1980 – 1990 ở Việt Nam. Căn cứ vào Hiệp định đã ký,
Nhà nước phân các chỉ tiêu cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành tuyển
chọn và đưa NLĐ đi. Lao động của nước ta làm việc ở các nước được quản
lý thống nhất từ trên xuống dưới, sống và sinh hoạt theo đoàn đội, được làm
việc xen ghép với lao động các nước.
b) XKLĐ trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua
hợp đồng lao động: Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này
đòi hỏi đối tượng lao động đa dạng, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu khác nhau.
Các chuyên gia, NLĐ thường được các công ty cung ứng dịch vụ lao động gửi
ra nước ngoài lao động có thời hạn theo hợp đồng cung ứng lao động
c) XKLĐ đi làm các công trình bao thầu ở nước ngoài, chủ yếu trong
lĩnh vực xây dựng. Các chuyên gia, lao động ra nước ngoài làm việc ở các dự
án mà họ đã trúng thầu.
d) Các công ty gửi lao động, chuyên gia ra nước ngoài làm việc ở công
ty mẹ hoặc công ty con, hoặc các công ty khác trong cùng một tập đoàn đóng
ở các nước khác nhau, hoặc đến làm việc tại các văn phòng đại diện, chi
nhánh công ty đặt tại các nước khác.
e) Lao động tự do: Tự tìm việc làm ở nước ngoài, sau một thời gian sẽ
trở về đất nước
1.1.3.2. Căn cứ theo trình độ người lao động
a) Xuất khẩu chuyên gia cao cấp: Những người này ra nước ngoài làm việc
với vai trò tư vấn, giám sát, giảng dạy, hướng dẫn kỹ thuật hay đào tạo nghề.
b) Xuất khẩu thợ lành nghề: Đây là loại lao động đã được đào tạo một
nghề nào đó và khi ra nước ngoài làm việc họ có thể bắt tay ngay vào công
việc mà không phải tiến hành đào tạo nữa.
14
c) XKLĐ giản đơn: Là loại lao động chưa được đào tạo một loại nghề
nào cả nên không có nghề hoặc có nghề ở mức thấp.
1.1.3.3. Phân loại theo địa điểm xuất khẩu lao động
a) XKLĐ ra nước ngoài làm việc: có nghĩa là lao động được di chuyển
ra khỏi biên giới quốc gia và trực tiếp làm việc tại nước ngoài.
b) XKLĐ tại chỗ: Là hình thức cung ứng sức lao động cho các tổ chức
kinh tế nước ngoài hoạt động ở Việt Nam (bao gồm: các xí nghiệp có vồn đầu
tư nước ngoài; các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các tổ
chức cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam).
1.1.4. Vai trò, lợi ích của xuất khẩu lao động
XKLĐ là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt
đối với các nước kinh tế đang phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: bên XKLĐ và bên NKLĐ.
1.1.4.1. Với nước xuất khẩu lao động
Nước XKLĐ có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh vực:
Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
- Về kinh tế: XKLĐ có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước
hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho NLĐ. XKLĐ luôn
giữ một vị trí rất quan trọng trong chương trình việc làm của mỗi quốc gia.
Đồng thời, XKLĐ còn đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp
phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu -
nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển.
- Về xã hội: Việc XKLĐ góp phần giải quyết việc làm cho toàn xã hội,
giảm được các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. Thông qua XKLĐ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, tác phong làm việc
15
công nghiệp, hình thành nên đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chuyên
môn cao.
- Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh
vực XKLĐ là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước XKLĐ và nước
NKLĐ trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai
nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về những vấn đề hai
nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng
hoá các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về lao động
sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác.
1.1.4.2. Với nước nhập khẩu lao động
Nước NKLĐ thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp đủ số lao
động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của đất
nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao động, khai thác
kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách quản lý của nước
khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước...
1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động
Để hiểu rõ khái niệm “quản lý nhà nước về XKLĐ” phải làm rõ 3 khái
niệm: “Quản lý”, “Quản lý nhà nước” và “Quản lý nhà nước về XKLĐ”, cụ thể:
Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thông để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường [20].
QLNN là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể QLNN (các
cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý và khách thể của QLNN nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [16].
16
Từ hai khái niệm “quản lý” và “quản lý nhà nước” khái niệm “quản lý
nhà nước về XKLĐ” được hiểu như sau:
QLNN về XKLĐ là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể
QLNN (các cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý là hoạt động XKLĐ và
khách thể của QLNN là các doanh nghiệp hoạt động đưa lao động ra nước
ngoài làm việc (doanh nghiệp XKLĐ) và NLĐ tham gia thị trường nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất
khẩu lao động
- Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động XKLĐ, đặc
biệt trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, do đó vai trò
của Nhà nước đối với hoạt động XKLĐ lại càng thể hiện rõ nét. Nhà nước
chính là chủ thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp
lý cho hoạt động XKLĐ thực hiện, Nhà nước có bộ máy nhân sự để vận hành
tổ chức quản lý hoạt động XKLĐ. Đồng thời Nhà nước ban hành các chính
sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoạt động XKLĐ phát triển. Vì
vậy, QLNN về hoạt động XKLĐ là một tất yếu.
- Hoạt động XKLĐ đem lại hiệu quả lớn trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia: XKLĐ góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho NLĐ. Đồng thời, XKLĐ còn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất
nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do vậy rút ngắn khoảng
cách giàu - nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển. Vì vậy, nhà
nước phải quản lý hoạt động XKLĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần
phát triển chung của đất nước.
- Về quan hệ đối ngoại: XKLĐ góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, từ
đó quan hệ giữa nước XKLĐ và nước NKLĐ trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau
17
hơn, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt
động XKLĐ còn nhiều vấn đề như một bộ phận NLĐ khi hết hạn hợp đồng
vẫn ở lại cư trú, làm việc bất hợp phát trên nước bạn; một số thực tập sinh bỏ
trốn khỏi nơi làm việc, vi phạm pháp luật nước sở tại…Vì vậy, Nhà nước phải
sử dụng các công cụ quản lý nhà nước nhằm giảm thiểu những vấn đề tồn tại
nêu trên.
- Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu của Việt Nam còn nhiều hạn chế,
số lượng LĐXK có tay nghề và trình độ cao rất thấp, đa phần là lao động phổ
thông, khả năng giao tiếp của lao động Việt Nam kém dẫn đến khó khăn trong
việc truyền đạt công việc và đào tạo, ý thức chấp hành kỷ luật chưa cao. Vì
vậy, Nhà nước cần quản lý để nâng cao chất lượng nguồn lao động đảm bảo
đáp ứng nhu cầu lao động trên TTLĐ quốc tế.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động [16]
Căn cứ các nguyên tắc quản lý kinh tế và quan điểm của Đảng, Nhà
nước về QLNN đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, có thể rút
ra một số nguyên tắc QLNN về XKLĐ như sau:
1.2.3.1. QLNN về XKLĐ phải gắn phát triển kinh tế với phát triển
văn hóa xã hội, đảm bảo định hướng XHCN, tôn trọng quy luật của kinh tế
thị trường
Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền, của dân, do dân và vì
dân. Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật và pháp luật được xây dựng
phù hợp với nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân. Đối với hoạt
động XKLĐ thì Nhà nước thực hiện quản lý bằng hệ thống pháp luật về
XKLĐ và các luật khác có liên quan nhằm mục đích duy trì hoạt động XKLĐ
diễn ra trong trật tự, lành mạnh, đảm bảo mang lại lợi ích chung cho toàn xã
hội. Ngoài chức năng và nhiệm vụ quản lý, Nhà nước còn có chức năng và
nhiệm vụ tổ chức, điều tiết, dẫn dắt hoạt động XKLĐ phát triển bền vững, ổn
18
định. Để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN về XKLĐ nhà nước
cần có các công cụ quản lý như: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách.
Các công cụ quản lý trên phải phù hợp với quy luật của thị trường để đảm bảo
hoạt động kinh tế diễn ra theo đúng quy luật và bản chất của kinh tế thị trường.
1.2.3.2. QLNN về XKLĐ phải tuân thủ các yêu cầu, quy tắc mà Việt
Nam đã cam kết tham gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế
Kinh tế - xã hội càng phát triển thì việc hội nhập quốc tế càng diễn ra
mạnh mẽ và sâu sắc. Hoạt động XKLĐ đem lại lợi ích to lớn về kinh tế - xã
hội cho các quốc gia và để thúc đẩy hoạt động XKLĐ thì các quốc gia thường
tăng cường tham gia ký kết các Hiệp định song phương, đa phương về các
lĩnh vực hợp tác. Điều này, góp phần mở ra cơ hội cho các hoạt động kinh tế
đối ngoại phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ
khi phải tuân thủ các điều khoản đã ký kết trong khi mỗi quốc gia, khu vực lại
có những bản sắc, văn hóa, tôn giáo khác nhau. Việc Việt Nam gia nhập
WTO cũng như các tổ chức hợp tác quốc tế khác, khẳng định cam kết tham
gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới và thực hiện các
nguyên tắc khi là thành viên của các tổ chức mà mình tham gia.
1.2.3.3. Đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia
hoạt động xuất khẩu lao động
Hoạt động XKLĐ liên quan đến lợi ích của các bên liên quan như Nhà
nước, doanh nghiệp, NLĐ nên QLNN trước hết là quản lý con người và phải
chú ý đến lợi ích của con người để tạo động lực, khuyến khích tính tích cực
lao động của họ. Trong QLNN về XKLĐ phải kết hợp hài hòa các lợi ích của
các đối tượng như nhà nước, tập thể, tổ chức, cá nhân… thì mới đảm bảo sự
hoạt động thông suốt và đem lại hiệu quả cao.
19
1.2.3.4. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch
Để QLNN hiệu quả thì phải đảm bảo nguyên tắc tập trung và dân chủ.
Tập trung dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ trong khuôn khổ tập trung. Tập
trung được biểu hiện thông qua việc thực thi hệ thống pháp luật về XKLĐ,
thông qua công tác kế hoạch hóa để vạch ra mục tiêu phát triển XKLĐ. Trong
các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ một thủ trưởng, tức là thủ trưởng đơn vị
là người đưa ra quyết định cuối cùng trên cơ sở các ý kiến đóng góp của các
đơn vị, cá nhân liên quan.
Để hạn chế các yếu tố tiêu cực trong QLNN thì nguyên tắc công khai,
minh bạch là một giải pháp cơ bản. Nguyên tắc này được quán triệt ngay từ
quá trình xây dựng chính sách, cơ chế quản lý đến quá trình thực thi chính
sách, tổ chức bộ máy và con người trong bộ máy QLNN.
1.2.3.5. Đảm bảo nguyên tắc mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, không xâm
phạm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau
Hoạt động XKLĐ luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo và
được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ. Đảng và Nhà nước ta xác định
đây là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, một bộ phận của chính sách giải
quyết việc làm. Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng có ghi: “Nhiệm vụ đối ngoại là tiếp tục giữ vững môi trường hòa bình
và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh và phát triển kinh tế - xã hội,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đảm bảo
độc lập và chủ quyền quốc gia, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội”.
20
Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên
tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm
hòa nhập chứ không hòa tan, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
1.2.3.6. Đảm bảo nguyên tắc xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị
Kinh tế và chính trị có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn
nhau. Thông thường chính trị là tiền đề để phát triển kinh tế đối ngoại và khi
kinh tế phát triển lại góp phần củng cố, tăng cường quan hệ chính trị.
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng có chỉ rõ:
“Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động
Một trong những căn cứ quan trọng để thực hiện QLNN về XKLĐ là
“Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”, trong Luật
này quy định rất rõ về các nội dung QLNN, những công cụ, giải pháp để thực
hiện các nội dung QLNN. Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn, trong
phạm vi luận văn này, tác giả đi sâu xem xét một số nội dung chính của
QLNN về XKLĐ, cụ thể như sau:
1.2.4.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
xuất khẩu lao động
Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ
có tác dụng:
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài.
21
- Tạo niềm tin cho công dân, làm cho công dân yên chí làm giàu về kinh
tế, toàn tâm, toàn ý lập thân, lập nghiệp khi nhà nước đã có đường lối chính
trị - kinh tế rõ ràng. Tạo ra một trong những tiền đề cho “sân chơi” kinh tế.
Cơ quan QLNN có trách nhiệm ban hành hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động XKLĐ như điều kiện đối với doanh
nghiệp hoạt động XKLĐ, quy trình cấp phép đăng ký hoạt động XKLĐ, mẫu
hợp đồng cung ứng lao động, điều kiện đối với NLĐ… Tuy nhiên, căn cứ quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ đối với XKLĐ ở từng thời kỳ khác nhau mà Nhà
nước ban hành và thực hiện các chính sách liên quan đến XKLĐ khác nhau.
1.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
Hiểu theo nghĩa rộng, tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ là hệ thống tổ
chức gồm các cơ quan, bộ phận hợp thành nhằm thực hiện chức năng QLNN
về XKLĐ như: Cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ là hệ thống tổ
chức các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quản lý hoạt động XKLĐ.
Bộ máy QLNN về XKLĐ được tổ chức từ trung ương đến địa phương
và cơ quan quản lý lao động ở nước ngoài. Tùy vào mục tiêu hoạt động
XKLĐ ở từng thời kỳ khác nhau mà chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy QLNN về XKLĐ khác nhau.
1.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về xuất khẩu
lao động
Căn cứ định hướng về XKLĐ, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch,
đề án về XKLĐ cho từng thời kỳ.
Kế hoạch về XKLĐ là việc cụ thể hóa các mục tiêu mà nhà nước đã
đề ra về XKLĐ. Kế hoạch thường là trung hạn (3-5 năm) hoặc kế hoạch
hàng năm.
22
Kế hoạch trung hạn là việc xác định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản
của hoạt động XKLĐ, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương
trình, dự án về XKLĐ. Nội dung của kế hoạch trung hạn bao gồm xác định
nhiệm vụ tổng quát, các mục tiêu, chỉ tiêu XKLĐ, xác định các chương trình
cho XKLĐ…
Kế hoạch hàng năm về XKLĐ là việc cụ thể hóa kế hoạch trung hạn
nhằm thực hiện kế hoạch trung hạn, là cơ sở để chỉ đạo và điều hành các hoạt
động XKLĐ trong năm. Nội dung của kế hoạch hàng năm bao gồm xác định
các chỉ tiêu về số lượng, cơ cấu XKLĐ từng thị trường, từng ngành nghề, dự
toán phân bổ kinh phí, phân công, phân cấp thực hiện…
Nghiên cứu nguồn cung lao động trong nước và nhu cầu tiếp nhận lao
động của các nước để xác định chiến lược, định hướng kế hoạch phát triển
hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài nói chung và cho từng khu vực,
từng nước nói riêng. Chương trình, kế hoạch về hoạt động đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài là một bộ phận của chiến lược ổn định và phát triển KT-
XH, do đó hệ thống chính sách, chương trình kế hoạch hoạt động đưa NLĐ đi
làm việc ở nước ngoài phù hợp với chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi về
thuế và chính sách đào tạo....
1.2.4.4. Xây dựng và ban hành các chính sách về xuất khẩu lao động
Chính sách về XKLĐ là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc
và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các
hoạt động XKLĐ của quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Chính sách về XKLĐ bao gồm các nội dung: Chính sách về phát triển
thị trường, chính sách hỗ trợ rủi ro đối với NLĐ, chính sách hỗ trợ về tài
chính và các chính sách khác liên quan đến hoạt động XKLĐ.
23
Để phát triển thị trường XKLĐ, Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề
hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế
song phương và đa phương về vấn đề XKLĐ. Nhà nước hỗ trợ cho các doanh
nghiệp về thông tin, tài chính, kết cấu hạ tầng của TTLĐ, thực hiện khảo sát
TTLĐ và tăng cường công tác tuyên truyền về các thị trường NKLĐ mới.
1.2.4.5. Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao động
Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ có vai trò rất quan trọng
trong QLNN về XKLĐ, nó giúp cơ quan QLNN đánh giá thực trạng tình hình
thực hiện các quy định của Nhà nước về XKLĐ, trên cơ sở đó có những
hướng dẫn, hỗ trợ, điều chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề phát sinh
nhằm đảm bảo thực hiện tốt và hiệu quả mục tiêu của XKLĐ đề ra. Nội dung
thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ bao gồm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định liên quan đến XKLĐ; kiểm tra, giám sát sự tuân thủ về
phân phối lợi ích; sự tuân thủ về tài chính trong XKLĐ…
Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện trong phạm vi các doanh nghiệp
được cấp phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, các đơn vị, tổ
chức cung cấp lao động cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan theo hình thức
định kỳ, theo chuyên đề, theo vụ việc hoặc thanh kiểm tra trọng điểm.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện doanh nghiệp có vi
phạm thì doanh nghiệp sẽ bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh
cáo và phạt tiền, trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng có thể áp dụng biện
pháp phạt bổ sung như đình chỉ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài
hoặc thu hồi giấy phép.
Đối với NLĐ làm việc ở nước ngoài, nếu bỏ hợp đồng ra ngoài làm ăn,
cư trú bất hợp pháp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
24
khắc phục hậu quả “buộc về nước” và nếu cố tình vi phạm, ở lại nước ngoài
trái phép thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu
lao động
1.2.5.1. Những nhân tố chủ quan
a) Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trong nước
Thể chế chính trị, kinh tế, xã hội tạo nên môi trường vĩ mô ảnh hưởng
tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, nó cũng quyết định phương thức, tổ
chức bộ máy quản lý của đất nước, trong đó có hoạt động QLNN về XKLĐ.
Mặt khác, XKLĐ liên quan đến nhiều lĩnh vực QLNN thuộc nhiều cơ quan
khác nhau như Bộ LĐTBXH, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an … Vì vậy, QLNN
về XKLĐ chịu ảnh hưởng từ các mối quan hệ biện chứng nêu trên [17].
b) Chủ trương và định hướng của Đảng và Nhà nước là mở cửa và hội
nhập quốc tế, đẩy mạnh tham gia vào quá trình toàn cầu hóa
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chú trọng hoạt động XKLĐ. Vì
vậy, nhiều văn bản về XKLĐ được ban hành và thực hiện như các Nghị định
của Chính phủ, Thông tư của các Bộ ngành… góp phần tạo cơ chế, chính sách
cho hoạt động XKLĐ diễn ra thuận lợi trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
toàn cầu hóa.
Với xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã làm cho sự
phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu. Ngày
31/12/2015, Việt Nam tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN tạo ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức trong lĩnh vực XKLĐ nói riêng và các lĩnh vực kinh
tế - chính trị - xã hội nói chung. Cụ thể, việc cho phép lao động thuộc 8
ngành: Du lịch, kiểm toán, kiến trúc, khảo sát, nha sỹ, bác sỹ, y tá, điều dưỡng
viên được quyền tự do di chuyển tìm việc làm mà Cộng đồng ASEANcho
phép là một cơ hội cho các lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc để
25
có thu nhập cao. Lao động Việt Nam hoàn toàn có thể có cơ hội tìm kiếm
việc làm tại các thị trường phát triển như Singapore, Thái Lan…Cùng với
đó, thị trường Việt Nam cũng sẽ “mở cửa” để đón nhận nguồn lao động chất
lượng cao từ các nước phát triển này đến làm việc. Việc tự do dịch chuyển
lao động này cũng chính là một cuộc cạnh tranh chất lượng lao động của
mỗi quốc gia. Lao động của Việt Nam sẽ đối mặt với việc phải cạnh tranh
với lao động của các nước trong khối liên kết ngay trên sân nhà. Vì thế,
chính bản thân lao động của Việt Nam sẽ phải “cạnh tranh” lẫn nhau. Lúc
này, đòi hỏi mỗi lao động phải nâng cao tay nghề, kỹ năng và tác phong làm
việc thật sự chuyên nghiệp.
c) Chất lượng nguồn lao động trong nước
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, chất lượng
nguồn lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất
nước và sự sống còn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay
chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa được quan tâm đúng mức và còn tồn tại
nhiều yếu kém, hạn chế. Ưu điểm của nguồn lao động nước ta là: có nguồn
lao động dồi dào, cần cù, thông minh, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất nông
- lâm - ngư nghiệp. Tuy nhiên hạn chế là lực lượng lao động có trình độ còn ít
trong tổng lao động, thiếu công nhân lành nghề và lao động có trình độ cao,
phân bố lực lượng lao động chưa đều, nhất là lao động có trình độ. Vì vậy, đặt
ra yêu cầu về QLNN phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả phát triển
nguồn lao động trong nước.
d) Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức và thực hiện hoạt động XKLĐ
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức và thực hiện hoạt động
XKLĐ như Bộ máy QLNN về XKLĐ, đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ
máy QLNN về XKLĐ và hiệu quả thực hiện của bộ máy QLNN. Trong các
yếu tố trên thì yếu tố về con người (đội ngũ cán bộ, công chức) đóng vai trò
26
quan trọng nhất vì họ là người đưa pháp luật, cơ chế, chính sách vào thực tế.
Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả QLNN thì nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức là vấn đề tất yếu cần quan tâm.
e) Chất lượng các doanh nghiệp XKLĐ
Hoạt động XKLĐ có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào năng
lực tổ chức và thực hiện của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp XKLĐ không
chỉ phải có năng lực về vồn đầu tư cơ sở vật chất, khai thác, mở rộng thị
trường mà còn phải hiểu rõ pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế.
f) Quan hệ chính trị với các nước
Lĩnh vực XKLĐ là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến con người và mỗi
quốc gia khác nhau thì con người lại chịu ảnh hưởng của các nét đặc trưng
văn hóa riêng khác nhau. Vì vậy trong hoạt động XKLĐ và NKLĐ mối quan
hệ chính trị giữa các nước với nhau có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Nếu giữa
các nước không có sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau về chính trị, tôn giáo thì
dễ xảy ra bất đồng, mâu thuẫn.
1.2.5.2. Những nhân tố khách quan
a) Bối cảnh kinh tế thế giới
Bối cảnh kinh tế thế giới tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động
XKLĐ. Khi kinh tế thế giới trong thời kỳ khủng hoảng, nhiều chủ thể kinh tế
trên thế giới bị phá sản hoặc thu hẹp quy mô sản xuất thì nhu cầu NKLĐ sẽ
giảm và ngược lại.
b) Sự phát triển của khoa học – công nghệ
Trong thời kỳ phát triển như hiện nay thì khoa học công nghệ chiếm vị
trí cực kỳ quan trọng trong guồng máy vận hành của nhiều lĩnh vực: kinh tế,
tài chính, giải trí, du lịch, dịch vụ... Khoa học - công nghệ mang lại rất nhiều
lợi ích trong sự phát triển của đất nước. Khoa học và công nghệ đã trực tiếp
tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi
phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám
trong cấu tạo sản phẩm và chu kỳ sản xuất cũng được rút ngắn đáng kể. Với
27
sự tác động của tiến bộ khoa học – công nghệ, chúng ta thấy trên TTLĐ quốc
tế tình trạng cung vượt cầu ở phân đoạn lao động phổ thông, trong khi đó diễn
ra tình trạng thiếu lao động trình độ cao.
c) Đặc điểm thể chế chính trị, văn hóa, xã hội, luật pháp, phong tục tập
quán của các nước NKLĐ
XKLĐ không chỉ chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu mà còn chịu
tác động của nhiều yếu tố khác như chính trị, văn hóa, xã hội, tôn giáo… Nếu
nước NKLĐ và nước XKLĐ có sự tương đồng về văn hóa sẽ thuận lợi trong
quan hệ lao động, khi đó NLĐ sẽ dễ hòa nhập hơn với môi trường làm việc và
sinh hoạt. Ngược lại, đối với những quốc gia có quan hệ đối ngịch hay thù
địch về chính trị thường khó khăn trong việc phát triển thị trường XKLĐ. Vì
vậy, QLNN về XKLĐ cần phải hiểu rõ những đặc điểm của nước NKLĐ để
có giải pháp hài hòa mối quan hệ giữa các bên [17].
d) Các yếu tố không thường xuyên và bất khả kháng khác
Chiến tranh, xung đột giữa các nước, khu vực dù không thường xuyên
xảy ra nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động XKLĐ. Năm 2011,
Lybya xảy ra chiến tranh, Việt Nam đã phải tổ chức đưa hơn 10.000 lao động
về nước, đến tháng 8/2014 tiếp tục đưa 1.300 lao động về nước với lý do
tương tự, kéo theo đó là việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động
sau khi về nước…
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động của
một số nƣớc Châu Á
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
a) Về cơ sở pháp lý và vai trò của Chính phủ:
Hàn Quốc có luật “Đẩy mạnh công tác xây dựng ở nước ngoài”. Luật
cho phép công dân Hàn Quốc được phép ra nước ngoài làm việc với điều kiện
28
phải xin phép Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc. Chính phủ Hàn Quốc thực
hiện hai chức năng chủ yếu sau:
Thứ nhất là quản lý khu vực tư nhân tham gia chương trình XKLĐ;
Thứ hai là tuyển dụng và bố trí việc làm.
Chức năng thứ nhất do Văn phòng An ninh làm thuê thực hiện, Văn
phòng này chịu trách nhiệm chủ yếu về lập kế hoạch, công tác điều hành và
giám sát tất cả những vấn đề liên quan đến việc bảo đảm an ninh cho người
làm thuê. Văn phòng này được giao thực hiện những chức năng sau:
+ Dịch vụ bố trí việc làm trong và ngoài nước, hướng dẫn và giúp đỡ
những người xin việc làm.
+ Xem xét, nghiên cứu và quy hoạch cần thiết cho việc cung cấp nhân
lực, đăng ký cho những công nhân lành nghề và chưa thạo nghề cũng như các
biện pháp giải quyết thất nghiệp.
+ Hướng dẫn và giám sát việc tuyển dụng, trao đổi dịch vụ làm thuê và
dịch vụ đào tạo nghề nghiệp.
+ Kiểm tra khả năng nghề nghiệp.
+ Thực hiện bảo hiểm thất ngiệp và những vấn đề liên quan tới bảo
hiểm thất nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý lao động ở ngoài nƣớc của Hàn Quốc
Đại sứ quán
Hàn Quốc tại nước
tiếp nhận LĐ
Văn phòng đại diện
của các Cty xuất
khẩu LĐ
Đại diện
công nhân
Bộ LĐ
Chính quyền địa
phương các cấp
Chủ sử dụng
LĐ
Công nhân
29
Chức năng thứ hai do “ Tổ hợp tác phát triển ở nước ngoài của Hàn
Quốc” được coi như một công ty của Nhà nước về tuyển dụng và bố trí việc
làm đảm nhận. Cơ quan này thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như lo về thị
trường, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài, đàm phán về những điều
kiện làm thuê của công nhân và chăm sóc cho công nhân ở công trường cũng
như gia đình của họ; lựa chọn công nhân bằng cách phỏng vấn hoặc kiểm tra
tay nghề, các hồ sơ; hướng dẫn công nhân trước khi khởi hành về luật lao
động, an toàn lao động tại công trường và những kiến thức chung về đất nước
mà họ đến làm thuê, kiểm tra sức khoẻ, chuyên lo mua vé và bố trí các
chuyến bay cho công nhân.
b) Về phương hướng và chính sách: Chính phủ Hàn Quốc theo đuổi
một chương trình chủ động đẩy mạnh những hoạt động làm thuê ở nước ngoài
của các hãng xây dựng Hàn Quốc bằng cách chỉ đạo Bộ Xây dựng phối hợp
tham gia đấu thầu ở nước ngoài và hướng dẫn Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan
đại diện ở nước ngoài cố gắng tìm kiếm thị trường. Bộ Việc làm và Lao động
Hàn Quốc duy trì một lực lượng lao động để giúp đỡ các công ty tuyển mộ lao
động được cấp giấy phép và các hãng xây dựng nhanh chóng tuyển mộ những
người đủ tiêu chuẩn cho những chỗ thiếu ở nước ngoài. Tất cả mọi công dân
đủ tiêu chuẩn muốn đi làm việc ở nước ngoài phải đăng ký tại cơ quan lao
động địa phương và việc tuyển mộ phải quảng cáo theo đúng quy định của Bộ
Việc làm và Lao động Hàn Quốc.
Công tác đào tạo được quan tâm hàng đầu nhằm mục đích đi làm việc
ở nước ngoài. Chính phủ xác định các loại ngành nghề cần được đào tạo. Sau
đó yêu cầu các công ty phải thuê tất cả các công nhân đã được đào tạo. Không
có những hạn chế về việc XKLĐ đặc biệt lành nghề. Tuy nhiên có chính sách
cho phép Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc quy định một số nghề đặc biệt
cấm hoặc hạn chế làm thuê khi có sự thiếu hụt nghiêm trọng trong việc cung
30
ứng nhân lực cho thị trường trong nước. Những chủ sử dụng lao động nước
ngoài được phép thuê trực tiếp đến 10% tổng số công nhân mà họ cần tuyển
dụng, còn 90% khác sẽ được thực hiện thông qua “ Tổ hợp phát triển ở nước
ngoài” – KODCO hoặc các công ty tuyển mộ tư nhân được cấp giấy phép.
Việc thuê nhân công trực tiếp phải được Đại sứ quán Hàn Quốc xem xét, ghi
nhận xét và gửi cho Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc quyết định và cho
phép đến cơ quan hộ chiếu để làm hộ chiếu.
Công nhân Hàn Quốc xin đi làm việc ở nước ngoài phải trả một khoản
lệ phí về bố trí việc làm. Chính phủ Hàn Quốc quy định khoản lệ phí này do
NLĐ chịu 50%, còn 50% do chủ sử dụng lao động chịu trách nhiệm.
c) Về việc cấp giấy phép và quản lý: Các công ty được tham gia vào
chương trình XKLĐ của Hàn Quốc phải xin giấy phép và ký quỹ. Đối với các
hãng xây dựng còn kèm theo các điều kiện, trình độ kỹ thuật của hãng, vốn và
kinh nghiệm xây dựng đã trải qua. Sau khi được cấp phép, các công ty thường
xuyên được Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc kiểm tra để ngăn chặn các vi
phạm trong XKLĐ.
Những chủ thuê lao động nước ngoài muốn tuyển dụng lao động Hàn
Quốc, phải gửi đơn đến Đại sứ quán Hàn Quốc ở đất nước mà công nhân Hàn
Quốc sẽ đến làm việc. Đại sứ quán Hàn Quốc xem xét đơn, thẩm tra lại nhu
cầu thực sự của chủ thuê lao động, các điều kiện cơ bản và ngành, nghề làm
thuê, nếu chấp nhận được thì ghi nhận xét và chuyển về Bộ Việc làm và Lao
động Hàn Quốc. Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc thông báo cho các công
ty XKLĐ để liên hệ và ký hợp đồng với các chủ thuê. Sau khi ký hợp đồng,
các công ty gửi đơn xin Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc cấp giấy phép để
thực hiện. Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc xét duyệt hợp đồng, đặc biệt
chú trọng đến các điều kiện về tiền lương, thời hạn làm thuê, số giờ lao động,
bảo hiểm rủi ro, chi phí vận chuyển, phòng ở và tiền hàng tháng, nếu đủ điều
31
kiện thì cấp giấy phép cho công ty. Sau khi tuyển chọn xong công nhân, các
công ty phải gửi danh sách cho Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc để duyệt
và chuyển cho Bộ Ngoại giao để cấp hộ chiếu [21].
Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động XKLĐ của Hàn Quốc
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Philippines
a) Về cở sở pháp lý và vai trò của Chính phủ:
Philippines là một trong những nước có hoạt động đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Người Philippines đi
lao động ở khắp nơi trên thế giới, số lao động có mặt ở nước ngoài bình quân
khoảng 7,5 triệu người và thu nhập trung bình đạt khoảng 5-6 tỷ USD/năm.
Từ lâu Philippines đã coi XKLĐ là một trong những ngành kinh tế đối ngoại
quan trọng của đất nước và có rất nhiều kinh nghiệm để tăng cường và quản
lý tài chính XKLĐ.
Bộ Luật lao động của Philippines ra đời năm 1973 đã đặt cơ sở về việc
làm ngoài nước với quan điểm xúc tiến việc XKLĐ dư thừa cho đến khi nền
kinh tế của đất nước phát triển tạo đủ việc làm cho mọi người trong độ tuổi lao
Đại
sứ quán
Hàn Quốc
Bộ
Lao
động
Bộ
Ngoại giao
Xuất cảnh
Chủ sử dụng
Lao động
nước ngoài
Các công ty xuất
khẩu lao động
Tuyển chọn
- Kiểm tra sức khỏe
- Kiểm tra tay nghề
- Phỏng vấn
Nguồn tuyển
- Người tự có của công ty
- Do Bộ Việc làm cung cấp
- Quảng cáo
Danh sách lao động
được tuyển chọn
32
động. Nhằm đạt được mục tiêu này, Bộ Luật Lao động đã đề ra quan điểm
quản lý ba bên đối với hoạt động này. Theo quan điểm này, đã thành lập ba cơ
quan riêng biệt, trực thuộc Bộ Lao động và Việc làm, đó là:
- Ban phát triển việc làm ngoài nước, là cơ quan tuyển mộ nhà nước,
chịu trách nhiệm về tuyển mộ và bố trí lao động trên đất liền.
- Hội đồng Thuỷ thủ quốc gia chịu trách nhiệm về quản lý các hoạt
động của các công ty tuyển mộ thủy thủ đi làm việc trên biển.
- Văn phòng Dịch vụ việc làm chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ
chức tuyển mộ đã được cấp giấy phép trong việc bố trí việc làm ở nước ngoài
cho tới khi kết thúc hợp đồng.
Chính phủ Philippine thực hiện các chức năng tuyển mộ, bố trí quản lý
các khu vực tư nhân tham gia vào chương trình XKLĐ. Các chức năng trên
đây do một cơ quan chính phủ duy nhất thực hiện, đó là Cục Quản lý việc làm
ngoài nước (POEA).
b) Về phương hướng và các chính sách xúc tiến thị trường việc làm
ngoài nước:
Việc phát triển thị trường và xúc tiến việc làm ngoài nước là một
trong những hoạt động cơ bản của POEA. Chương trình tiếp thị và các
chiến lược tiếp thị do POEA soạn thảo có sự tham gia của Trung tâm lao
động khu vực và các Tuỳ viên lao động. Công tác tiếp thị được tập trung
vào việc xuất bản các văn bản, các ấn phẩm thông tin để các công ty có thể
sử dụng trong các chương trình Marketing của họ; và định kỳ thông báo
tình hình về thị trường để các công ty có định hướng hoạt động; tổ chức
quảng cáo lao động Philippines trong các tạp chí chuyên ngành quốc tế và
thương mại quốc tế.
Cho phép lập nguồn lao động để XKLĐ. Việc lập nguồn được đăng
ký bằng máy tính. Khuyến khích các công ty tư nhân lập quỹ lao động riêng
33
của họ và được phép quảng cáo trên các phương tiện thông tin với điều
kiện khi quảng cáo phải nói rõ là chỉ để lập quỹ lao động và không được
thu lệ phí của công nhân đến đăng ký.
Yêu cầu phải huấn luyện, đào tạo để đi lao động ở nước ngoài. Căn
cứ vào các yêu cầu cụ thể của từng ngành nghề, mà các chương trình huấn
luyện đặc biệt được áp dụng với sự hỗ trợ của Chính phủ.
Không cấm việc xuất khẩu công nhân thuộc các nghề đặc biệt hoặc
có tay nghề cao đặc biệt.
Không cho phép các chủ sử dụng lao động nước ngoài trực tiếp thuê
mướn công nhân Philippines làm việc. Việc thuê mướn phải thông qua
POEA. Mọi cá nhân đều có quyền tìm việc làm ngoài nước, họ phải xuất
trình hợp đồng cá nhân hoặc giấy phép bảo lãnh của chủ sử dụng thì POEA
sẽ cấp giấy phép.
Các công ty đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài được phép thu lệ phí
sắp xếp việc làm khi ký hợp đồng lao động, NLĐ giữ gìn tư cách và truyền
thống dân tộc, chấp hành và tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của
nước sở tại, phải trích lương chuyển về nhà giúp đỡ gia đình.
c) Về quy chế cấp giấy phép cho các công ty: Chỉ có các công nhân
Philippines hoặc các tập đoàn liên doanh có 75% vốn pháp định có quyền
biểu quyết do người Philippines nắm giữ mới được quyền kinh doanh tuyển
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Philippines hiện có ba loại giấy phép:
+ Giấy phép cho các công ty tuyển dụng lao động và bố trí việc làm
trên đất liền.
+ Giấy phép cho các công ty tuyển mộ và bố trí việc làm trên biển.
+ Giấy phép cho các nhà thầu, khoán xây dựng tuyển mộ và bố trí
việc làm cho công nhân trong các công trình nhận thầu ở nước ngoài.
34
Hàng năm POEA tiến hành đánh giá hoạt động của các công ty được
cấp giấy phép theo chỉ tiêu sau: số lượng lao động gửi đi, số ngoại tệ
chuyển về, việc chấp hành các quy chế, quy định, chất lượng quản lý, sự
lành mạnh về tài chính, các hoạt động phúc lợi. Việc đánh giá hoạt động
của các công ty giúp cho việc xem xét quyết định liệu công ty có còn được
tham gia chương trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hay không.
Những công ty được đánh giá tốt sẽ tăng cường quyền lực và ưu thế cạnh
tranh của họ trong lĩnh vực này, đồng thời nâng cao uy tín ở nước ngoài.
Sau khi được cấp phép, các công ty tiến hành quảng cáo, thu nhận
người xin việc, phỏng vấn, kiểm tra tay nghề, kiếm tra sức khoẻ và ký hợp
đồng lao động.
Tập huấn trước lúc đi là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các công
nhân đi làm việc ở nước ngoài. Trách nhiệm tổ chức thuộc về các công ty
và các nhà thầu khoán. Nội dung tập huấn do POEA quy định. Các học
viên sau khi kết thúc khoá tập huấn được cấp chứng chỉ.
Công nhân đi làm việc ở nước ngoài được cấp loại hộ chiếu có đóng
dấu đặc biệt của Trung tâm dịch vụ lao động thuộc POEA cho phép phân
biệt, nhận biết họ với những hành khách khác. Không một hãng hàng
không nào nhận làm thủ tục và không một công an cửa khẩu nào cho phép
lao động ra máy bay nếu hộ chiếu của người đó chưa đóng dấu kiểm tra của
Trung tâm dịch vụ lao động.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Ấn Độ là nước có truyền thống lâu đời về XKLĐ kỹ thuật cao và lao
động phổ thông. Thị trường XKLĐ chủ yếu của Ấn Độ là các nước vùng
Vịnh và Trung Đông, tiếp theo là các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế - OPEC và các nước Đông Nam Á. Trong những năm gần đây tỷ
lệ lao động có nghề đã tăng lên đáng kể. Chúng ta có thể nghiên cứu kinh
nghiệm của Ấn Độ với những nội dung sau:
35
Một là, cơ chế tổ chức đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của Ấn Độ:
Luật Di trú năm 1983 của Ấn Độ ra đời, giao cho Bộ Lao động quản lý các
hoạt động liên quan đến XKLĐ, chuyên gia và vấn đề di trú. Luật này đã điều
chỉnh việc lao động đi làm việc ở nước ngoài trên cơ sở hợp đồng, nhằm bảo
vệ quyền lợi và phúc lợi cho NLĐ. Luật này quy định các tổ chức, hoặc cá
nhân thực hiện dịch vụ tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài đều
phải có giấy phép do Bộ Lao động cấp. Ngoài ra Luật Di trú còn quy định các
chế tài xử phạt các vi phạm từ mức độ thấp đến cao; Cơ quan có thẩm quyền
có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ số tiền ký quỹ của các tổ chức và cá
nhân làm nhiệm vụ cung ứng lao động khi vi phạm các cam kết; Chính phủ có
thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng cung ứng LĐXK và cấm đưa lao động sang một
số nước khác khi cần thiết.
Hai là, chính sách quản lý hoạt động: Chính phủ đã ban hành một số
chính sách quản lý hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, chẳng hạn,
năm 1978, bắt đầu thực hiện hợp tác quốc tế về nguồn nhân lực ở Bang Kerala.
Một số tổ chức cung ứng LĐXK đã được thành lập ở Đê-li và Ma-dra để gửi
lao động kỹ thuật đã qua đào tạo đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu của chủ
sử dụng nước ngoài. Chính phủ cũng bắt đầu tiến hành các thỏa thuận hợp
đồng với các nước Trung đông, Châu Phi, Đông Nam Á trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục và kỹ thuật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
Ba là, Chính sách phát triển ngành xuất khẩu chủ lực: Ngành Công
nghệ thông tin của Ấn Độ là ngành cung cấp nhiều nhất LĐXK sang các
nước. Trong tổng thu nhập về xuất khẩu là 35 tỷ USD thì thu về xuất khẩu
phần mềm chiếm khoảng 17%, đạt khoảng 6,2 tỷ USD trong 2 năm 2001-
2002, trong đó dịch vụ xuất khẩu chuyên gia chiếm gần 50%.
Bốn là, chính sách đào tạo nghề cho hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài: Sức mạnh và sự thành công của Ấn Độ trong lĩnh vực xuất khẩu
36
chuyên gia công nghệ thông tin chủ yếu dựa vào nguồn nhân lực dồi dào, giỏi
tiếng Anh, được đào tạo cơ bản…đã đem lại thế mạnh cạnh tranh cho Ấn Độ
khi tham gia TTLĐ quốc tế.
Năm là, các chính sách ưu đãi về thuế và khuyến khích đầu tư trong
nước như: Chính phủ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các biện
pháp khuyến khích hồi hương, thu hút NLĐ trở về tham gia vào hoạt động sản
xuất trong nước, ứng dụng các kỹ năng tay nghề và chuyên môn và sử dụng có
hiệu quả nguồn tiền tiết kiệm từ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
Sáu là, chính sách huy động kiều hối và huy động nguồn lực tài chính
của người Ấn Độ định cư làm việc ở nước ngoài: Các khoản thu nhập ngoại
tệ, các khoản tiết kiệm của cá nhân người tham gia và nguồn tiền chuyển về
nước từ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đã góp phần cân bằng
cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia thông qua hệ thống Công
trái phát triển của Ấn Độ, và tài khoản tiền gửi dành cho người hồi hương,
góp phần ổn định nền tài chính, tiền tệ quốc gia. Chẳng hạn, tổng số kiều hối
chuyển về nước năm 1998 là 52,4 tỷ USD tương tương với tổng số viện trợ
phát triển trong năm.
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ những nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của một số nước điển hình
và tình hình thực hiện trong các năm qua, chúng ta có thể thấy:
Thứ nhất, về chủ trương và hành lang pháp lý đối với hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài
Các nước đều coi hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là
chiến lược lâu dài, nên đều có chương trình quốc gia về hoạt động đưa NLĐ
đi làm việc ở nước ngoài, thực hiện xã hội hoá triệt để. Vấn đề hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thường xuyên được đề cập trong các cuộc trao
đổi cấp cao và được thể hiện trong các thoả thuận song phương với nước ngoài.
37
Các cơ quan ngoại giao và kinh tế của Chính phủ thường xuyên theo dõi, cập
nhật tình hình kinh tế - chính trị và nhu cầu của TTLĐ ngoài nước để khai thác
và chiếm lĩnh.
Họ đã đưa quan điểm xúc tiến việc làm ngoài nước và hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài vào Bộ luật Lao động, thực hiện QLNN từ
khâu ký kết hợp đồng, tổ chức tuyển chọn, đưa đi, trách nhiệm quản lý NLĐ
làm việc ở nước ngoài cho đến khi hết hạn hợp đồng trở về nước, thực hiện
các chế độ bảo đảm quyền lợi hợp pháp của nhà nước, các công ty cung ứng
lao động và NLĐ, các hình thức thưởng, phạt để xử lý các vấn đề phát sinh
liên quan đến hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Hệ thống pháp
luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài minh bạch, chặt chẽ,
nhưng cũng rất thông thoáng tạo sự chủ động cho NLĐ và các doanh nghiệp
tham gia đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
Thứ hai, về cơ chế tổ chức, cấp giấy phép, tuyển chọn và quản lý lao
động làm việc ở nước ngoài
Các nước đều có bộ máy QLNN về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài hoàn chỉnh, bao gồm các cơ quan QLNN, đại diện của các công ty
chuyên doanh, môi giới về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài tại
nước sở tại. Ngoài ra, một số nước còn có tùy viên lao động ở các cơ quan đại
diện ngoại giao tại nước tiếp nhận lao động.
Chính phủ khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, kể cả các hình thức thăm thân, tự tìm việc làm
ở nước ngoài. Tổng cục Lao động hoặc Cục Quản lý việc làm ngoài nước là cơ
quan đại diện của Chính phủ thực hiện cấp phép hoạt động đưa NLĐ đi làm
việc ở nước ngoài cho các công ty và cá nhân tham gia TTLĐ ngoài nước.
Bộ máy tuyển dụng của các nước đơn giản, gọn nhẹ, thủ tục thuận tiện,
chi phí đi lao động ở nước ngoài thấp, thời gian thẩm định và cấp giấy phép
ngắn với chi phí thấp cho cả thời kỳ lao động.
38
Thứ ba, về chính sách thị trường, đa dạng hoá loại hình, xác định ngành
nghề mũi nhọn để đẩy mạnh hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài
Nhà nước hỗ trợ các tổ chức kinh tế trong việc tìm kiếm, khai thác thị
trường thông qua các hoạt động chính thức của Chính phủ và các cơ quan
ngoại giao. Các nước đều tìm cách phát huy cao nhất lợi thế so sánh của lao
động nước mình, thể hiện qua sự đa dạng hoá về hình thức và ngành nghề.
Dịch vụ Giúp việc gia đình là thế mạnh của Philippines, nhận thầu công trình
là thế mạnh của Trung Quốc. Trong khi đó Thái Lan lại có chính sách cạnh
tranh khéo léo, giữ uy tín nên lao động Thái Lan luôn được đánh giá cao.
Thứ tư, về chính sách đối với đào tạo nguồn nhân lực xuất khẩu, hỗ trợ
hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, chính sách thuế, lệ phí sắp xếp
việc làm, điều kiện để cấp giấy phép và khuyến khích chuyển thu nhập về nước
Các nước đều đẩy mạnh hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài
đã qua đào tạo và thực hiện hỗ trợ đào tạo LĐXK thông qua các Trung tâm
đào tạo, bổ túc nghề, ngoại ngữ, cung cấp thông tin miễn phí. Các nước thực
hiện hỗ trợ các công ty cung ứng lao động và NLĐ bằng việc thành lập các
Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, không đánh thuế thu nhập đối với lao động
ở nước ngoài, miễn thuế chuyển tiền về nước, áp dụng các biện pháp khuyến
khích chuyển tiền về nước qua hệ thống ngân hàng nội địa, chính sách hỗ trợ
vốn vay đối với lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và khi hồi
hương, quy định giới hạn hợp lý về số tiền đặt cọc của NLĐ xuất khẩu (ở
Philippines chỉ khoảng 1.000 USD), lệ phí sắp xếp việc làm, quy định mức
lương tối thiểu của lao động làm việc ở nước ngoài, thành lập Quỹ Phúc lợi
xã hội để hỗ trợ tư pháp, trợ giúp vật chất cho NLĐ bị tai nạn, trả tiền vé về
nước, phụ cấp cho gia đình họ khi gặp khó khăn...Việc áp dụng các chính
sách khuyến khích hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài cũng rất linh
hoạt thích ứng với từng hoàn cảnh, điều kiện.
39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chương 1 của Luận văn với tiêu đề: “Cơ sở khoa học về QLNN đối với
XKLĐ” đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về khái niệm, đặc điểm,
hình thức, vai trò, lợi ích của XKLĐ; Khái niệm QLNN về XKLĐ, sự cần
thiết phải QLNN đối với XKLĐ, nguyên tắc QLNN về XKLĐ, nội dung
QLNN về XKLĐ, các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về XKLĐ. Đồng thời,
trình bày kinh nghiệm QLNN về XKLĐ của các nước Philippines, Ấn Độ và
Hàn Quốc. Trên cơ sở đó, rút ra 4 bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho
Việt Nam.
Một trong những điểm mới của chương 1 là đã chỉ ra một số các nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về XKLĐ bao gồm các nhân tố chủ quan và
nhân tố khách quan. Đây chính là cơ sở để tìm ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả QLNN về XKLĐ.
Như vậy, Chương 1 của Luận văn đã hệ thống hóa toàn diện những cơ
sở khoa học về QLNN đối với hoạt động XKLĐ. Các nội dung của chương 1
là cơ sở khoa học cho việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu ở các chương
tiếp theo.
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệpcơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệpLuanvantot.com 0934.573.149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hộiLuận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOTLuận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệpcơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc ÁLuận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Đề tài: Hoạt động thanh tra Lao động các doanh nghiệp, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh tra Lao động các doanh nghiệp, 9Đ, HAYĐề tài: Hoạt động thanh tra Lao động các doanh nghiệp, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh tra Lao động các doanh nghiệp, 9Đ, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Viglacera ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Viglacera ...Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Viglacera ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Viglacera ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty may mặc
Luận văn: Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty may mặcLuận văn: Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty may mặc
Luận văn: Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty may mặc
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 

Similar to Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...KhoTi1
 
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội hieu anh
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam (20)

Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng NgãiĐề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
 
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOTLuận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
Luận văn:Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, HOT
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừaLuận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại công ty du lịch Công đoàn
Luận văn: Tạo động lực lao động tại công ty du lịch Công đoànLuận văn: Tạo động lực lao động tại công ty du lịch Công đoàn
Luận văn: Tạo động lực lao động tại công ty du lịch Công đoàn
 
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng BìnhĐề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp cơ khí
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp cơ khíLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp cơ khí
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp cơ khí
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp cơ khí, HAY
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp cơ khí, HAYLuận án: Phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp cơ khí, HAY
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp cơ khí, HAY
 
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sảnLuận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
Luận văn: Kế toán quản trị tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAYBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, HAY
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOTĐề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOTLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty Lương thực, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty Lương thực, HAYLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty Lương thực, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty Lương thực, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU THỊ THÚY HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU THỊ THÚY HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài: “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á” là công trình nghiên cứu độc lập do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thị Thùy Nhi - Trường Học viện Hành chính Quốc Gia. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Kiều Thị Thúy Hằng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin được cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo của trường Học viện Hành chính Quốc Gia đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Thùy Nhi đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cũng qua đây, tác giả trân trọng cảm ơn các cán bộ và lãnh đạo Cục Quản lý lao động ngoài nước, Trung tâm lao động ngoài nước, Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước…đã nhiệt tình giúp đỡ, tư vấn và cung cấp tài liệu, số liệu. Tác giả cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tinh thần và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Kiều Thị Thúy Hằng
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG............... 9 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ....................9 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động ........................................................ 9 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động.................................................10 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động [16].........................................13 1.1.4. Vai trò, lợi ích của xuất khẩu lao động.........................................14 1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG..15 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.....................15 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động.........................................................................................................16 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ..................17 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ......................20 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.........................................................................................................24 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.............................................................................................................27 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của một số nước Châu Á ...........................................................................................27 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á .........40 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG KHU VỰC BĂC Á........40
  • 6. 2.1.1. Thị trường Hàn Quốc...................................................................40 2.1.2. Thị trường Nhật Bản .....................................................................42 2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN 2010 - 2016................................................44 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN 2010 – 2016 ................................................................................................49 2.3.1. Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan xuất khẩu lao động của Việt Nam...................................................................49 2.3.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung và sang khu vực Bắc Á nói riêng...........53 2.3.3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về xuất khẩu lao động sang khu vực Bắc Á.........................................................54 2.3.4. Tình hình ban hành và thực hiện các chính sách về xuất khẩu lao động sang khu vực Bắc Á .......................................................................56 2.3.5. Thực trạng về thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao động sang khu vực Bắc Á .......................................................................63 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á..............................69 2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................69 2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế..................................................................70 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................73 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI .........................................77 3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.....................................................................77 3.1.1. Bối cảnh quốc tế............................................................................77 3.1.2. Bối cảnh trong nước......................................................................79 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................80 3.2.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu lao động trong thời gian tới.......80
  • 7. 3.2.2. Định hướng phát triển xuất khẩu lao động trong thời gian tới .....81 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI .....................................................................................83 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế pháp luật về xuất khẩu lao động ..83 3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ..................................................................................85 3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, đề án định hướng cho hoạt động XKLĐ nói chung và sang thị trường Bắc Á nói riêng...................................................................................................86 3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về xuất khẩu lao động ....87 3.3.5. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động xuất khẩu lao động .................................................................88 3.3.6. Giải pháp tăng cường cải cách thủ tục trong các hoạt động liên quan đến xuất khẩu lao động...................................................................90 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á.................................................................................................90 3.4.1 Kiến nghị với Quốc hội..................................................................91 3.4.2 Kiến nghị với Chính phủ................................................................91 3.4.3 Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan.........................................92 3.4.4 Kiến nghị với các cấp chính quyền ở địa phương.............................92 3.4.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động.......93 3.4.6 Kiến nghị đối với người lao động.................................................94 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...............................................................................95 KẾT LUẬN....................................................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................99 PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 LĐXK Lao động xuất khẩu 2 LĐTBXH Lao động – Thương binh và Xã hội 3 NKLĐ Nhập khẩu lao động 4 NLĐ Người lao động 5 QLNN Quản lý nhà nước 6 TTLĐ Thị trường lao động 7 XKLĐ Xuất khẩu lao động
  • 9. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Số lượt doanh nghiệp được thanh, kiểm tra và xử lý (2010-2016) .....................65 Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý lao động ở ngoài nước của Hàn Quốc .....................28 Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động XKLĐ của Hàn Quốc........................................... 31 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy QLNN về XKLĐ của Việt Nam...................................... 54 Hình 2.1. Số lượng XKLĐ đi Hàn Quốc và Nhật Bản (2010-2016) ....................... 46 Hình 2.2: Thị phần xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản và Hàn Quốc......48
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động XKLĐ là hoạt động quan trọng, được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo và được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ. Đảng và Nhà nước ta xác định đây là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, một bộ phận của chính sách giải quyết việc làm. Hơn nữa, XKLĐ ngoài mục tiêu giải quyết việc làm có thời hạn cho một bộ phận NLĐ, đất nước còn thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho phát triển cũng như cải thiện đời sống gia đình NLĐ. XKLĐ còn góp phần nâng cao trình độ tay nghề, tác phong làm việc công nghiệp, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta và nhân dân các nước, hòa nhập trong cộng đồng quốc tế. Khu vực Bắc Á có các nước có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ, trong đó Nhật Bản còn là nước công nghệ nguồn, là khu vực có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại lao động. Vì vậy, XKLĐ sang khu vực này còn có mục đích tiếp thu các kiến thức khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh hiện đại từ các nước trong khu vực này, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho NLĐ. Thực tế, khu vực Bắc Á là một thị trường XKLĐ quan trọng đối với Việt Nam, trong đó các nước NKLĐ chính là Nhật Bản, Hàn Quốc. Việt Nam bắt đầu đưa chuyên gia và lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn từ năm 1980 nhưng sau những năm 1990 đến nay, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực này chiếm tỷ trọng lớn và có tác động tích cực đối với NLĐ cũng như đối với sự phát triển chung của các ngành, địa phương của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro. Xảy ra
  • 11. 2 hiện tượng lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện làm việc và sinh hoạt, bị lạm dụng, lao động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp… Đặc biệt, số lượng lao động Việt Nam tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn, đến mức các nước này đã nhiều lần lên tiếng sẽ đóng cửa thị trường nếu Việt Nam không tìm cách ngăn chặn và giải quyết dứt điểm. Những vấn đề đó đã tác động tiêu cực tới quan hệ hợp tác lao động của Việt Nam với các nước trong khu vực và là nguyên nhân gây ra nguy cơ bị đóng băng hoặc mất thị trường XKLĐ vào tay các nước XKLĐ khác, làm phức tạp thêm tình hình, gây khó khăn cho công tác quản lý lao động Việt Nam ở các nước này. Hơn nữa, xét về tầm chiến lược, những vấn đề đó nếu không được giải quyết triệt để sẽ làm mất uy tín của NLĐ cũng như các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam trên TTLĐ quốc tế, tạo dư luận và tâm lý không tốt trong xã hội đối với hoạt động XKLĐ, ảnh hưởng xấu tới mục tiêu và hiệu quả của hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực này trong thời gian tới. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là hoạt động QLNN về XKLĐ còn nhiều hạn chế và bất cập như hệ thống chính sách và luật pháp về XKLĐ chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng và theo kịp với những biến động của tình hình thực tế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng bộ và chặt chẽ, công tác tổ chức thực hiện và quản lý XKLĐ còn bị buông lỏng; thiếu những chiến lược ở tầm quốc gia về XKLĐ, thủ tục cấp phép hoạt động XKLĐ và công tác khai thác, định hướng phát triển TTLĐ ngoài nước còn nhiều bất cập. Do vậy, việc đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XKLĐ là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
  • 12. 3 Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở nước ta thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về XKLĐ, như: (1) Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) với tiêu đề “Đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động” đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đào tạo, đào tạo nghề, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề và phân tích toàn bộ thực trạng đào tạo nghề cho lao động Việt Nam trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề đối với lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (2) Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài” (2010) do tác giả Hoàng Kim Ngọc chủ trì đã triển khai thực hiện với mục tiêu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài và các điều kiện để triển khai, áp dụng trong thực tiễn. Về mặt lý thuyết, giáo dục - đào tạo là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Công tác đào tạo cho lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài cũng được đưa vào Luật người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người lao động cũng như trách nhiệm của các tổ chức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong thực tế việc đào tạo cho lao động chỉ dừng lại ở việc thực hiện theo Luật mà chưa nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng cho lao động Việt Nam đi XKLĐ. Theo đó, nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường quản lý
  • 13. 4 chất lượng… cho công tác đào tạo đối với lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (3) Công trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020” (2012) của tác giả Bùi Sỹ Tuấn đã tập trung làm rõ các nội dung sau: Cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ; Phân tích các vấn đề thực tiễn của chất lượng nguồn nhân lực tham gia XKLĐ của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010. Qua đó, chỉ ra những hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam và nguyên nhân của những hạn chế đó. Tác giả đã nhấn mạnh đến một số hạn chế trong công tác đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho lao động trước khi đi XKLĐ; Đồng thời, tác giả cũng đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam đến năm 2020 và các điều kiện để triển khai, ứng dụng trong thực tiễn. (4) Công trình “Nghiên cứu đánh giá thực trạng lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở về Việt Nam” do Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới (WB) thông qua 2 pha, pha I vào năm 2011 và pha II vào năm 2012 đã nghiên cứu nhằm phát hiện những mặt được và những tồn tại, hạn chế của hoạt động XKLĐ. Trên cơ sở đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách XKLĐ để giảm thiểu các tác động tiêu cực và nâng cao hiệu quả các chương trình di cư ra nước ngoài trong những giai đoạn tiếp theo. (5) Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2015) với đề tài: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam”. Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về XKLĐ, thực trạng QLNN về XKLĐ và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ.
  • 14. 5 Các công trình nghiên cứu trên nhìn chung đã tiếp cận vấn đề XKLĐ của Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau, tập trung nhiều vào việc phân tích, đánh giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam nói chung hoặc về các khía cạnh chính sách, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ. Tuy đề cập đến thực trạng và hướng phát triển XKLĐ của Việt Nam sang các nước thuộc khu vực Bắc á như Nhật Bản, Hàn Quốc nhưng các công trình này mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá chung, tổng quát, chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá đầy đủ về nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài của khu vực cũng như hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản, Hàn Quốc. Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thế giới, khu vực và bản thân Nhật Bản, Hàn Quốc cũng luôn hàm chứa những yếu tố có tác động không nhỏ tới việc tuyển dụng lao động ngoài nước ở từng nước, hoạt động XKLĐ của nước ta còn nhiều tồn tại, khó khăn, có nhiều diễn biến phức tạp chưa giải quyết được thì việc nghiên cứu, làm rõ cả về lý luận và thực tiễn về XKLĐ nói chung, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường khu vực Bắc Á nói riêng cần phải được tiến hành thường xuyên, để từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp thúc đẩy hoạt động này tăng trưởng ổn định và phát triển bền vững. Do đó, tiếp tục nghiên cứu về QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới, góp phần phát triển hoạt động XKLĐ nói chung của nước ta. - Nhiệm vụ + Hoàn thiện cơ sở lý luận về XKLĐ, QLNN về XKLĐ.
  • 15. 6 + Tổng kết kinh nghiệm quốc tế QLNN về XKLĐ. + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong những năm qua; rút ra một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. + Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về nội dung - Luận văn nghiên cứu về QLNN theo các chức năng của QLNN, bao gồm: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ; Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ. - Chủ thể QLNN về XKLĐ được nghiên cứu trong luận văn này là Bộ LĐTBXH, trong đó đơn vị trực tiếp là Cục Quản lý lao động ngoài nước. - Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với việc đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, không tập trung nghiên cứu NLĐ Việt Nam ở nước ngoài. Phạm vi về không gian Luận văn nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, cụ thể là Nhật Bản và Hàn Quốc vì trong khu vực Bắc Á thì đây là hai thị trường truyền thống, có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và thu hút số lượng lớn NLĐ Việt Nam sang làm việc.
  • 16. 7 Phạm vi về thời gian Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong giai đoạn 2010 – 2016 và định hướng giải pháp đến 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp luận nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và tổng hợp một cách logíc… Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau một cách linh hoạt để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận - Bổ sung, tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về XKLĐ, bao gồm các nội dung chính: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ; Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ. - Đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. - Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế các phát sinh tiêu cực, đồng thời thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường khu vực Bắc Á phát triển trong thời gian tới.
  • 17. 8 - Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, nhất là đối với những người làm công tác XKLĐ, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm. 7. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới
  • 18. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động NLĐ đi làm việc ở nước ngoài - thường được gọi bằng thuật ngữ "Di cư lao động quốc tế" là một hiện tượng xã hội đã xuất hiện từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của loài người. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư lao động quốc tế, nhưng lý do kinh tế vẫn là lý do chủ yếu. Di cư lao động quốc tế thường được thể hiện ở hai hình thức là di cư tự do và di cư có tổ chức. Điểm mới trong di cư lao động quốc tế thời kỳ hiện đại là hình thức di cư có tổ chức, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, có sự can thiệp và quản lý của Chính phủ các quốc gia. Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hoá đem xuất khẩu “bán” là sức lao động sống của con người, còn khách “mua” là chủ sử dụng lao động nước ngoài. Hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế giữa các nước trong sản xuất, nhằm bổ sung nhân lực giữa các quốc gia, khắc phục các mặt khó khăn và phát huy sức mạnh vốn có của mỗi quốc gia. Di cư lao động quốc tế ở Việt Nam thời gian qua có quá trình phát triển riêng, xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong nước, phụ thuộc vào quy mô hợp tác quốc tế, mức độ mở cửa trong quan hệ quốc tế của nước ta trong từng thời kỳ. Với chủ trương đổi mới được xác định và phát triển từ Đại hội VI của Đảng, TTLĐ trong nước được hình thành và phát triển. Với tư
  • 19. 10 duy mới khẳng định sức lao động là một loại hàng hoá được đánh giá là một bước ngoặt quan trọng quyết định sự phát triển của TTLĐ trong nước, mở ra khả năng phát triển hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với quy mô, nội dung, hình thức tổ chức, hiệu quả hoàn toàn khác với giai đoạn trước đổi mới (1980-1990). Ở nước ta, người đi XKLĐ (người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như sau: " NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này" [23]. Như vậy, NLĐ có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài là hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên họ phải được cơ quan hoặc tổ chức đảm nhận và tổ chức quản lý dưới nhiều hình thức khác nhau. 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động 1.1.2.1. Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt Đặc trưng cơ bản của hoạt động XKLĐ khác với xuất khẩu các loại hàng hóa khác xuất phát từ tính đặc thù của loại hàng hóa này. Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và khả năng làm chủ bản thân. Vì vậy, trong các điều, khoản ký kết về XKLĐ ngoài các điều kiện quy định như đối với các loại hàng hóa bình thường còn phải có những điều khoản đề cập đến đời sống chính trị, văn hóa của NLĐ. Những điều này xuất phát từ sự khác nhau về phong tục, tập quán, tôn giáo của các quốc gia, các vùng lãnh thổ.
  • 20. 11 1.1.2.2. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại Đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước dân số đông, số người trong độ tuổi lao động lớn thì hoạt động XKLĐ là một trong những giải pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng hoặc dư thừa ra nước ngoài làm việc và thu nguồn ngoại tệ bằng cách chuyển tiền về nước của NLĐ và các lợi ích khác. 1.1.2.3. Xuất khẩu lao động thể hiện rõ tính chất nhân văn XKLĐ thực chất là xuất khẩu sức lao động, trong khi sức lao động lại gắn bó chặt chẽ với NLĐ. Do vậy, mọi hoạt động của các doanh nghiệp tham gia XKLĐ không chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận mà còn phải xuất phát từ con người, quan tâm đến lợi ích của người đi XKLĐ. 1.1.2.4. Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động Nếu như trước đây (giai đoạn 1980 – 1990) Việt Nam tham gia TTLĐ, về cơ bản nhà nước vừa quản lý vừa trực tiếp thực hiện về hợp tác lao động với nước ngoài thì ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế hầu như toàn bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức XKLĐ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt động XKLĐ của mình. Như vậy, các hiệp định, các thoả thuận song phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô. 1.1.2.5. Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Tính gay gắt trong cạnh tranh của XKLĐ xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu. Một là, XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy, đã buộc các nước XKLĐ phải cố
  • 21. 12 gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Hai là, XKLĐ đang diễn ra trong môi trường suy giảm kinh tế trong khu vực: Nhiều nước trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan…..cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia nước ngoài trong thời gian từ 5 đến 10 năm đầu của thế kỷ 21. Như vậy, các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần phải lường trước được tính chất cạnh tranh gay gắt trong XKLĐ để có chương trình đào tạo có chất lượng cao để xuất khẩu. 1.1.2.6. Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ mà NLĐ gửi về các khoản thuế, lợi ích của các tổ chức XKLĐ là các khoản thu được chủ yếu là các loại phí giải quyết việc làm ngoài nước, còn lợi ích của NLĐ là khoản thu nhập thường là cao hơn nhiều so với lao động ở trong nước. Do vậy, các chế độ chính sách của Nhà nước phải tính toán sao cho đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các bên, trong đó phải chú ý đến lợi ích trực tiếp của NLĐ. 1.1.2.7. Xuất khẩu lao động là hoạt động thiếu tính ổn định Hoạt động XKLĐ phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu NKLĐ, do vậy, cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương trình đào tạo giáo dục, định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị đội ngũ công nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào nhìn xa, trông rộng, phân tích đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị động trước sự biến đổi của tình hình đưa ra chính sách đón đầu trong hoạt động XKLĐ.
  • 22. 13 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động [16] 1.1.3.1. Căn cứ theo cách thức tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài a) XKLĐ theo hiệp định giữa Chính phủ với Chính phủ: Hình thức này phổ biến ở giai đoạn 1980 – 1990 ở Việt Nam. Căn cứ vào Hiệp định đã ký, Nhà nước phân các chỉ tiêu cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành tuyển chọn và đưa NLĐ đi. Lao động của nước ta làm việc ở các nước được quản lý thống nhất từ trên xuống dưới, sống và sinh hoạt theo đoàn đội, được làm việc xen ghép với lao động các nước. b) XKLĐ trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua hợp đồng lao động: Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tượng lao động đa dạng, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu khác nhau. Các chuyên gia, NLĐ thường được các công ty cung ứng dịch vụ lao động gửi ra nước ngoài lao động có thời hạn theo hợp đồng cung ứng lao động c) XKLĐ đi làm các công trình bao thầu ở nước ngoài, chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Các chuyên gia, lao động ra nước ngoài làm việc ở các dự án mà họ đã trúng thầu. d) Các công ty gửi lao động, chuyên gia ra nước ngoài làm việc ở công ty mẹ hoặc công ty con, hoặc các công ty khác trong cùng một tập đoàn đóng ở các nước khác nhau, hoặc đến làm việc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh công ty đặt tại các nước khác. e) Lao động tự do: Tự tìm việc làm ở nước ngoài, sau một thời gian sẽ trở về đất nước 1.1.3.2. Căn cứ theo trình độ người lao động a) Xuất khẩu chuyên gia cao cấp: Những người này ra nước ngoài làm việc với vai trò tư vấn, giám sát, giảng dạy, hướng dẫn kỹ thuật hay đào tạo nghề. b) Xuất khẩu thợ lành nghề: Đây là loại lao động đã được đào tạo một nghề nào đó và khi ra nước ngoài làm việc họ có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải tiến hành đào tạo nữa.
  • 23. 14 c) XKLĐ giản đơn: Là loại lao động chưa được đào tạo một loại nghề nào cả nên không có nghề hoặc có nghề ở mức thấp. 1.1.3.3. Phân loại theo địa điểm xuất khẩu lao động a) XKLĐ ra nước ngoài làm việc: có nghĩa là lao động được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia và trực tiếp làm việc tại nước ngoài. b) XKLĐ tại chỗ: Là hình thức cung ứng sức lao động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động ở Việt Nam (bao gồm: các xí nghiệp có vồn đầu tư nước ngoài; các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các tổ chức cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam). 1.1.4. Vai trò, lợi ích của xuất khẩu lao động XKLĐ là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt đối với các nước kinh tế đang phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: bên XKLĐ và bên NKLĐ. 1.1.4.1. Với nước xuất khẩu lao động Nước XKLĐ có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại. - Về kinh tế: XKLĐ có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho NLĐ. XKLĐ luôn giữ một vị trí rất quan trọng trong chương trình việc làm của mỗi quốc gia. Đồng thời, XKLĐ còn đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển. - Về xã hội: Việc XKLĐ góp phần giải quyết việc làm cho toàn xã hội, giảm được các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. Thông qua XKLĐ người lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, tác phong làm việc
  • 24. 15 công nghiệp, hình thành nên đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chuyên môn cao. - Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực XKLĐ là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước XKLĐ và nước NKLĐ trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về những vấn đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác. 1.1.4.2. Với nước nhập khẩu lao động Nước NKLĐ thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách quản lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước... 1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động Để hiểu rõ khái niệm “quản lý nhà nước về XKLĐ” phải làm rõ 3 khái niệm: “Quản lý”, “Quản lý nhà nước” và “Quản lý nhà nước về XKLĐ”, cụ thể: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thông để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [20]. QLNN là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể QLNN (các cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý và khách thể của QLNN nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [16].
  • 25. 16 Từ hai khái niệm “quản lý” và “quản lý nhà nước” khái niệm “quản lý nhà nước về XKLĐ” được hiểu như sau: QLNN về XKLĐ là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể QLNN (các cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý là hoạt động XKLĐ và khách thể của QLNN là các doanh nghiệp hoạt động đưa lao động ra nước ngoài làm việc (doanh nghiệp XKLĐ) và NLĐ tham gia thị trường nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động - Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động XKLĐ, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, do đó vai trò của Nhà nước đối với hoạt động XKLĐ lại càng thể hiện rõ nét. Nhà nước chính là chủ thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động XKLĐ thực hiện, Nhà nước có bộ máy nhân sự để vận hành tổ chức quản lý hoạt động XKLĐ. Đồng thời Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoạt động XKLĐ phát triển. Vì vậy, QLNN về hoạt động XKLĐ là một tất yếu. - Hoạt động XKLĐ đem lại hiệu quả lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia: XKLĐ góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho NLĐ. Đồng thời, XKLĐ còn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển. Vì vậy, nhà nước phải quản lý hoạt động XKLĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần phát triển chung của đất nước. - Về quan hệ đối ngoại: XKLĐ góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, từ đó quan hệ giữa nước XKLĐ và nước NKLĐ trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau
  • 26. 17 hơn, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động XKLĐ còn nhiều vấn đề như một bộ phận NLĐ khi hết hạn hợp đồng vẫn ở lại cư trú, làm việc bất hợp phát trên nước bạn; một số thực tập sinh bỏ trốn khỏi nơi làm việc, vi phạm pháp luật nước sở tại…Vì vậy, Nhà nước phải sử dụng các công cụ quản lý nhà nước nhằm giảm thiểu những vấn đề tồn tại nêu trên. - Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu của Việt Nam còn nhiều hạn chế, số lượng LĐXK có tay nghề và trình độ cao rất thấp, đa phần là lao động phổ thông, khả năng giao tiếp của lao động Việt Nam kém dẫn đến khó khăn trong việc truyền đạt công việc và đào tạo, ý thức chấp hành kỷ luật chưa cao. Vì vậy, Nhà nước cần quản lý để nâng cao chất lượng nguồn lao động đảm bảo đáp ứng nhu cầu lao động trên TTLĐ quốc tế. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động [16] Căn cứ các nguyên tắc quản lý kinh tế và quan điểm của Đảng, Nhà nước về QLNN đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, có thể rút ra một số nguyên tắc QLNN về XKLĐ như sau: 1.2.3.1. QLNN về XKLĐ phải gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo định hướng XHCN, tôn trọng quy luật của kinh tế thị trường Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền, của dân, do dân và vì dân. Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật và pháp luật được xây dựng phù hợp với nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân. Đối với hoạt động XKLĐ thì Nhà nước thực hiện quản lý bằng hệ thống pháp luật về XKLĐ và các luật khác có liên quan nhằm mục đích duy trì hoạt động XKLĐ diễn ra trong trật tự, lành mạnh, đảm bảo mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội. Ngoài chức năng và nhiệm vụ quản lý, Nhà nước còn có chức năng và nhiệm vụ tổ chức, điều tiết, dẫn dắt hoạt động XKLĐ phát triển bền vững, ổn
  • 27. 18 định. Để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN về XKLĐ nhà nước cần có các công cụ quản lý như: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách. Các công cụ quản lý trên phải phù hợp với quy luật của thị trường để đảm bảo hoạt động kinh tế diễn ra theo đúng quy luật và bản chất của kinh tế thị trường. 1.2.3.2. QLNN về XKLĐ phải tuân thủ các yêu cầu, quy tắc mà Việt Nam đã cam kết tham gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế Kinh tế - xã hội càng phát triển thì việc hội nhập quốc tế càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc. Hoạt động XKLĐ đem lại lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội cho các quốc gia và để thúc đẩy hoạt động XKLĐ thì các quốc gia thường tăng cường tham gia ký kết các Hiệp định song phương, đa phương về các lĩnh vực hợp tác. Điều này, góp phần mở ra cơ hội cho các hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ khi phải tuân thủ các điều khoản đã ký kết trong khi mỗi quốc gia, khu vực lại có những bản sắc, văn hóa, tôn giáo khác nhau. Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng như các tổ chức hợp tác quốc tế khác, khẳng định cam kết tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới và thực hiện các nguyên tắc khi là thành viên của các tổ chức mà mình tham gia. 1.2.3.3. Đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu lao động Hoạt động XKLĐ liên quan đến lợi ích của các bên liên quan như Nhà nước, doanh nghiệp, NLĐ nên QLNN trước hết là quản lý con người và phải chú ý đến lợi ích của con người để tạo động lực, khuyến khích tính tích cực lao động của họ. Trong QLNN về XKLĐ phải kết hợp hài hòa các lợi ích của các đối tượng như nhà nước, tập thể, tổ chức, cá nhân… thì mới đảm bảo sự hoạt động thông suốt và đem lại hiệu quả cao.
  • 28. 19 1.2.3.4. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch Để QLNN hiệu quả thì phải đảm bảo nguyên tắc tập trung và dân chủ. Tập trung dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ trong khuôn khổ tập trung. Tập trung được biểu hiện thông qua việc thực thi hệ thống pháp luật về XKLĐ, thông qua công tác kế hoạch hóa để vạch ra mục tiêu phát triển XKLĐ. Trong các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ một thủ trưởng, tức là thủ trưởng đơn vị là người đưa ra quyết định cuối cùng trên cơ sở các ý kiến đóng góp của các đơn vị, cá nhân liên quan. Để hạn chế các yếu tố tiêu cực trong QLNN thì nguyên tắc công khai, minh bạch là một giải pháp cơ bản. Nguyên tắc này được quán triệt ngay từ quá trình xây dựng chính sách, cơ chế quản lý đến quá trình thực thi chính sách, tổ chức bộ máy và con người trong bộ máy QLNN. 1.2.3.5. Đảm bảo nguyên tắc mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, không xâm phạm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau Hoạt động XKLĐ luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo và được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ. Đảng và Nhà nước ta xác định đây là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, một bộ phận của chính sách giải quyết việc làm. Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng có ghi: “Nhiệm vụ đối ngoại là tiếp tục giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh và phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đảm bảo độc lập và chủ quyền quốc gia, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”.
  • 29. 20 Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm hòa nhập chứ không hòa tan, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 1.2.3.6. Đảm bảo nguyên tắc xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị Kinh tế và chính trị có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Thông thường chính trị là tiền đề để phát triển kinh tế đối ngoại và khi kinh tế phát triển lại góp phần củng cố, tăng cường quan hệ chính trị. Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng có chỉ rõ: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động Một trong những căn cứ quan trọng để thực hiện QLNN về XKLĐ là “Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”, trong Luật này quy định rất rõ về các nội dung QLNN, những công cụ, giải pháp để thực hiện các nội dung QLNN. Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn, trong phạm vi luận văn này, tác giả đi sâu xem xét một số nội dung chính của QLNN về XKLĐ, cụ thể như sau: 1.2.4.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xuất khẩu lao động Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ có tác dụng: - Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
  • 30. 21 - Tạo niềm tin cho công dân, làm cho công dân yên chí làm giàu về kinh tế, toàn tâm, toàn ý lập thân, lập nghiệp khi nhà nước đã có đường lối chính trị - kinh tế rõ ràng. Tạo ra một trong những tiền đề cho “sân chơi” kinh tế. Cơ quan QLNN có trách nhiệm ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động XKLĐ như điều kiện đối với doanh nghiệp hoạt động XKLĐ, quy trình cấp phép đăng ký hoạt động XKLĐ, mẫu hợp đồng cung ứng lao động, điều kiện đối với NLĐ… Tuy nhiên, căn cứ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ đối với XKLĐ ở từng thời kỳ khác nhau mà Nhà nước ban hành và thực hiện các chính sách liên quan đến XKLĐ khác nhau. 1.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động Hiểu theo nghĩa rộng, tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ là hệ thống tổ chức gồm các cơ quan, bộ phận hợp thành nhằm thực hiện chức năng QLNN về XKLĐ như: Cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hiểu theo nghĩa hẹp: Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ là hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quản lý hoạt động XKLĐ. Bộ máy QLNN về XKLĐ được tổ chức từ trung ương đến địa phương và cơ quan quản lý lao động ở nước ngoài. Tùy vào mục tiêu hoạt động XKLĐ ở từng thời kỳ khác nhau mà chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ khác nhau. 1.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về xuất khẩu lao động Căn cứ định hướng về XKLĐ, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về XKLĐ cho từng thời kỳ. Kế hoạch về XKLĐ là việc cụ thể hóa các mục tiêu mà nhà nước đã đề ra về XKLĐ. Kế hoạch thường là trung hạn (3-5 năm) hoặc kế hoạch hàng năm.
  • 31. 22 Kế hoạch trung hạn là việc xác định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của hoạt động XKLĐ, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình, dự án về XKLĐ. Nội dung của kế hoạch trung hạn bao gồm xác định nhiệm vụ tổng quát, các mục tiêu, chỉ tiêu XKLĐ, xác định các chương trình cho XKLĐ… Kế hoạch hàng năm về XKLĐ là việc cụ thể hóa kế hoạch trung hạn nhằm thực hiện kế hoạch trung hạn, là cơ sở để chỉ đạo và điều hành các hoạt động XKLĐ trong năm. Nội dung của kế hoạch hàng năm bao gồm xác định các chỉ tiêu về số lượng, cơ cấu XKLĐ từng thị trường, từng ngành nghề, dự toán phân bổ kinh phí, phân công, phân cấp thực hiện… Nghiên cứu nguồn cung lao động trong nước và nhu cầu tiếp nhận lao động của các nước để xác định chiến lược, định hướng kế hoạch phát triển hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài nói chung và cho từng khu vực, từng nước nói riêng. Chương trình, kế hoạch về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là một bộ phận của chiến lược ổn định và phát triển KT- XH, do đó hệ thống chính sách, chương trình kế hoạch hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi về thuế và chính sách đào tạo.... 1.2.4.4. Xây dựng và ban hành các chính sách về xuất khẩu lao động Chính sách về XKLĐ là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động XKLĐ của quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Chính sách về XKLĐ bao gồm các nội dung: Chính sách về phát triển thị trường, chính sách hỗ trợ rủi ro đối với NLĐ, chính sách hỗ trợ về tài chính và các chính sách khác liên quan đến hoạt động XKLĐ.
  • 32. 23 Để phát triển thị trường XKLĐ, Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế song phương và đa phương về vấn đề XKLĐ. Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin, tài chính, kết cấu hạ tầng của TTLĐ, thực hiện khảo sát TTLĐ và tăng cường công tác tuyên truyền về các thị trường NKLĐ mới. 1.2.4.5. Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao động Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ có vai trò rất quan trọng trong QLNN về XKLĐ, nó giúp cơ quan QLNN đánh giá thực trạng tình hình thực hiện các quy định của Nhà nước về XKLĐ, trên cơ sở đó có những hướng dẫn, hỗ trợ, điều chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo thực hiện tốt và hiệu quả mục tiêu của XKLĐ đề ra. Nội dung thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ bao gồm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định liên quan đến XKLĐ; kiểm tra, giám sát sự tuân thủ về phân phối lợi ích; sự tuân thủ về tài chính trong XKLĐ… Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện trong phạm vi các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, các đơn vị, tổ chức cung cấp lao động cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan theo hình thức định kỳ, theo chuyên đề, theo vụ việc hoặc thanh kiểm tra trọng điểm. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện doanh nghiệp có vi phạm thì doanh nghiệp sẽ bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo và phạt tiền, trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng có thể áp dụng biện pháp phạt bổ sung như đình chỉ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hoặc thu hồi giấy phép. Đối với NLĐ làm việc ở nước ngoài, nếu bỏ hợp đồng ra ngoài làm ăn, cư trú bất hợp pháp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
  • 33. 24 khắc phục hậu quả “buộc về nước” và nếu cố tình vi phạm, ở lại nước ngoài trái phép thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động 1.2.5.1. Những nhân tố chủ quan a) Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trong nước Thể chế chính trị, kinh tế, xã hội tạo nên môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, nó cũng quyết định phương thức, tổ chức bộ máy quản lý của đất nước, trong đó có hoạt động QLNN về XKLĐ. Mặt khác, XKLĐ liên quan đến nhiều lĩnh vực QLNN thuộc nhiều cơ quan khác nhau như Bộ LĐTBXH, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an … Vì vậy, QLNN về XKLĐ chịu ảnh hưởng từ các mối quan hệ biện chứng nêu trên [17]. b) Chủ trương và định hướng của Đảng và Nhà nước là mở cửa và hội nhập quốc tế, đẩy mạnh tham gia vào quá trình toàn cầu hóa Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chú trọng hoạt động XKLĐ. Vì vậy, nhiều văn bản về XKLĐ được ban hành và thực hiện như các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ ngành… góp phần tạo cơ chế, chính sách cho hoạt động XKLĐ diễn ra thuận lợi trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Với xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã làm cho sự phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu. Ngày 31/12/2015, Việt Nam tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức trong lĩnh vực XKLĐ nói riêng và các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội nói chung. Cụ thể, việc cho phép lao động thuộc 8 ngành: Du lịch, kiểm toán, kiến trúc, khảo sát, nha sỹ, bác sỹ, y tá, điều dưỡng viên được quyền tự do di chuyển tìm việc làm mà Cộng đồng ASEANcho phép là một cơ hội cho các lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc để
  • 34. 25 có thu nhập cao. Lao động Việt Nam hoàn toàn có thể có cơ hội tìm kiếm việc làm tại các thị trường phát triển như Singapore, Thái Lan…Cùng với đó, thị trường Việt Nam cũng sẽ “mở cửa” để đón nhận nguồn lao động chất lượng cao từ các nước phát triển này đến làm việc. Việc tự do dịch chuyển lao động này cũng chính là một cuộc cạnh tranh chất lượng lao động của mỗi quốc gia. Lao động của Việt Nam sẽ đối mặt với việc phải cạnh tranh với lao động của các nước trong khối liên kết ngay trên sân nhà. Vì thế, chính bản thân lao động của Việt Nam sẽ phải “cạnh tranh” lẫn nhau. Lúc này, đòi hỏi mỗi lao động phải nâng cao tay nghề, kỹ năng và tác phong làm việc thật sự chuyên nghiệp. c) Chất lượng nguồn lao động trong nước Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, chất lượng nguồn lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa được quan tâm đúng mức và còn tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế. Ưu điểm của nguồn lao động nước ta là: có nguồn lao động dồi dào, cần cù, thông minh, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Tuy nhiên hạn chế là lực lượng lao động có trình độ còn ít trong tổng lao động, thiếu công nhân lành nghề và lao động có trình độ cao, phân bố lực lượng lao động chưa đều, nhất là lao động có trình độ. Vì vậy, đặt ra yêu cầu về QLNN phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lao động trong nước. d) Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức và thực hiện hoạt động XKLĐ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức và thực hiện hoạt động XKLĐ như Bộ máy QLNN về XKLĐ, đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN về XKLĐ và hiệu quả thực hiện của bộ máy QLNN. Trong các yếu tố trên thì yếu tố về con người (đội ngũ cán bộ, công chức) đóng vai trò
  • 35. 26 quan trọng nhất vì họ là người đưa pháp luật, cơ chế, chính sách vào thực tế. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả QLNN thì nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là vấn đề tất yếu cần quan tâm. e) Chất lượng các doanh nghiệp XKLĐ Hoạt động XKLĐ có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức và thực hiện của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp XKLĐ không chỉ phải có năng lực về vồn đầu tư cơ sở vật chất, khai thác, mở rộng thị trường mà còn phải hiểu rõ pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế. f) Quan hệ chính trị với các nước Lĩnh vực XKLĐ là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến con người và mỗi quốc gia khác nhau thì con người lại chịu ảnh hưởng của các nét đặc trưng văn hóa riêng khác nhau. Vì vậy trong hoạt động XKLĐ và NKLĐ mối quan hệ chính trị giữa các nước với nhau có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Nếu giữa các nước không có sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau về chính trị, tôn giáo thì dễ xảy ra bất đồng, mâu thuẫn. 1.2.5.2. Những nhân tố khách quan a) Bối cảnh kinh tế thế giới Bối cảnh kinh tế thế giới tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động XKLĐ. Khi kinh tế thế giới trong thời kỳ khủng hoảng, nhiều chủ thể kinh tế trên thế giới bị phá sản hoặc thu hẹp quy mô sản xuất thì nhu cầu NKLĐ sẽ giảm và ngược lại. b) Sự phát triển của khoa học – công nghệ Trong thời kỳ phát triển như hiện nay thì khoa học công nghệ chiếm vị trí cực kỳ quan trọng trong guồng máy vận hành của nhiều lĩnh vực: kinh tế, tài chính, giải trí, du lịch, dịch vụ... Khoa học - công nghệ mang lại rất nhiều lợi ích trong sự phát triển của đất nước. Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm và chu kỳ sản xuất cũng được rút ngắn đáng kể. Với
  • 36. 27 sự tác động của tiến bộ khoa học – công nghệ, chúng ta thấy trên TTLĐ quốc tế tình trạng cung vượt cầu ở phân đoạn lao động phổ thông, trong khi đó diễn ra tình trạng thiếu lao động trình độ cao. c) Đặc điểm thể chế chính trị, văn hóa, xã hội, luật pháp, phong tục tập quán của các nước NKLĐ XKLĐ không chỉ chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu mà còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như chính trị, văn hóa, xã hội, tôn giáo… Nếu nước NKLĐ và nước XKLĐ có sự tương đồng về văn hóa sẽ thuận lợi trong quan hệ lao động, khi đó NLĐ sẽ dễ hòa nhập hơn với môi trường làm việc và sinh hoạt. Ngược lại, đối với những quốc gia có quan hệ đối ngịch hay thù địch về chính trị thường khó khăn trong việc phát triển thị trường XKLĐ. Vì vậy, QLNN về XKLĐ cần phải hiểu rõ những đặc điểm của nước NKLĐ để có giải pháp hài hòa mối quan hệ giữa các bên [17]. d) Các yếu tố không thường xuyên và bất khả kháng khác Chiến tranh, xung đột giữa các nước, khu vực dù không thường xuyên xảy ra nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động XKLĐ. Năm 2011, Lybya xảy ra chiến tranh, Việt Nam đã phải tổ chức đưa hơn 10.000 lao động về nước, đến tháng 8/2014 tiếp tục đưa 1.300 lao động về nước với lý do tương tự, kéo theo đó là việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động sau khi về nước… 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động của một số nƣớc Châu Á 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc a) Về cơ sở pháp lý và vai trò của Chính phủ: Hàn Quốc có luật “Đẩy mạnh công tác xây dựng ở nước ngoài”. Luật cho phép công dân Hàn Quốc được phép ra nước ngoài làm việc với điều kiện
  • 37. 28 phải xin phép Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc. Chính phủ Hàn Quốc thực hiện hai chức năng chủ yếu sau: Thứ nhất là quản lý khu vực tư nhân tham gia chương trình XKLĐ; Thứ hai là tuyển dụng và bố trí việc làm. Chức năng thứ nhất do Văn phòng An ninh làm thuê thực hiện, Văn phòng này chịu trách nhiệm chủ yếu về lập kế hoạch, công tác điều hành và giám sát tất cả những vấn đề liên quan đến việc bảo đảm an ninh cho người làm thuê. Văn phòng này được giao thực hiện những chức năng sau: + Dịch vụ bố trí việc làm trong và ngoài nước, hướng dẫn và giúp đỡ những người xin việc làm. + Xem xét, nghiên cứu và quy hoạch cần thiết cho việc cung cấp nhân lực, đăng ký cho những công nhân lành nghề và chưa thạo nghề cũng như các biện pháp giải quyết thất nghiệp. + Hướng dẫn và giám sát việc tuyển dụng, trao đổi dịch vụ làm thuê và dịch vụ đào tạo nghề nghiệp. + Kiểm tra khả năng nghề nghiệp. + Thực hiện bảo hiểm thất ngiệp và những vấn đề liên quan tới bảo hiểm thất nghiệp. Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý lao động ở ngoài nƣớc của Hàn Quốc Đại sứ quán Hàn Quốc tại nước tiếp nhận LĐ Văn phòng đại diện của các Cty xuất khẩu LĐ Đại diện công nhân Bộ LĐ Chính quyền địa phương các cấp Chủ sử dụng LĐ Công nhân
  • 38. 29 Chức năng thứ hai do “ Tổ hợp tác phát triển ở nước ngoài của Hàn Quốc” được coi như một công ty của Nhà nước về tuyển dụng và bố trí việc làm đảm nhận. Cơ quan này thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như lo về thị trường, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài, đàm phán về những điều kiện làm thuê của công nhân và chăm sóc cho công nhân ở công trường cũng như gia đình của họ; lựa chọn công nhân bằng cách phỏng vấn hoặc kiểm tra tay nghề, các hồ sơ; hướng dẫn công nhân trước khi khởi hành về luật lao động, an toàn lao động tại công trường và những kiến thức chung về đất nước mà họ đến làm thuê, kiểm tra sức khoẻ, chuyên lo mua vé và bố trí các chuyến bay cho công nhân. b) Về phương hướng và chính sách: Chính phủ Hàn Quốc theo đuổi một chương trình chủ động đẩy mạnh những hoạt động làm thuê ở nước ngoài của các hãng xây dựng Hàn Quốc bằng cách chỉ đạo Bộ Xây dựng phối hợp tham gia đấu thầu ở nước ngoài và hướng dẫn Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan đại diện ở nước ngoài cố gắng tìm kiếm thị trường. Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc duy trì một lực lượng lao động để giúp đỡ các công ty tuyển mộ lao động được cấp giấy phép và các hãng xây dựng nhanh chóng tuyển mộ những người đủ tiêu chuẩn cho những chỗ thiếu ở nước ngoài. Tất cả mọi công dân đủ tiêu chuẩn muốn đi làm việc ở nước ngoài phải đăng ký tại cơ quan lao động địa phương và việc tuyển mộ phải quảng cáo theo đúng quy định của Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc. Công tác đào tạo được quan tâm hàng đầu nhằm mục đích đi làm việc ở nước ngoài. Chính phủ xác định các loại ngành nghề cần được đào tạo. Sau đó yêu cầu các công ty phải thuê tất cả các công nhân đã được đào tạo. Không có những hạn chế về việc XKLĐ đặc biệt lành nghề. Tuy nhiên có chính sách cho phép Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc quy định một số nghề đặc biệt cấm hoặc hạn chế làm thuê khi có sự thiếu hụt nghiêm trọng trong việc cung
  • 39. 30 ứng nhân lực cho thị trường trong nước. Những chủ sử dụng lao động nước ngoài được phép thuê trực tiếp đến 10% tổng số công nhân mà họ cần tuyển dụng, còn 90% khác sẽ được thực hiện thông qua “ Tổ hợp phát triển ở nước ngoài” – KODCO hoặc các công ty tuyển mộ tư nhân được cấp giấy phép. Việc thuê nhân công trực tiếp phải được Đại sứ quán Hàn Quốc xem xét, ghi nhận xét và gửi cho Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc quyết định và cho phép đến cơ quan hộ chiếu để làm hộ chiếu. Công nhân Hàn Quốc xin đi làm việc ở nước ngoài phải trả một khoản lệ phí về bố trí việc làm. Chính phủ Hàn Quốc quy định khoản lệ phí này do NLĐ chịu 50%, còn 50% do chủ sử dụng lao động chịu trách nhiệm. c) Về việc cấp giấy phép và quản lý: Các công ty được tham gia vào chương trình XKLĐ của Hàn Quốc phải xin giấy phép và ký quỹ. Đối với các hãng xây dựng còn kèm theo các điều kiện, trình độ kỹ thuật của hãng, vốn và kinh nghiệm xây dựng đã trải qua. Sau khi được cấp phép, các công ty thường xuyên được Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc kiểm tra để ngăn chặn các vi phạm trong XKLĐ. Những chủ thuê lao động nước ngoài muốn tuyển dụng lao động Hàn Quốc, phải gửi đơn đến Đại sứ quán Hàn Quốc ở đất nước mà công nhân Hàn Quốc sẽ đến làm việc. Đại sứ quán Hàn Quốc xem xét đơn, thẩm tra lại nhu cầu thực sự của chủ thuê lao động, các điều kiện cơ bản và ngành, nghề làm thuê, nếu chấp nhận được thì ghi nhận xét và chuyển về Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc. Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc thông báo cho các công ty XKLĐ để liên hệ và ký hợp đồng với các chủ thuê. Sau khi ký hợp đồng, các công ty gửi đơn xin Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc cấp giấy phép để thực hiện. Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc xét duyệt hợp đồng, đặc biệt chú trọng đến các điều kiện về tiền lương, thời hạn làm thuê, số giờ lao động, bảo hiểm rủi ro, chi phí vận chuyển, phòng ở và tiền hàng tháng, nếu đủ điều
  • 40. 31 kiện thì cấp giấy phép cho công ty. Sau khi tuyển chọn xong công nhân, các công ty phải gửi danh sách cho Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc để duyệt và chuyển cho Bộ Ngoại giao để cấp hộ chiếu [21]. Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động XKLĐ của Hàn Quốc 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Philippines a) Về cở sở pháp lý và vai trò của Chính phủ: Philippines là một trong những nước có hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Người Philippines đi lao động ở khắp nơi trên thế giới, số lao động có mặt ở nước ngoài bình quân khoảng 7,5 triệu người và thu nhập trung bình đạt khoảng 5-6 tỷ USD/năm. Từ lâu Philippines đã coi XKLĐ là một trong những ngành kinh tế đối ngoại quan trọng của đất nước và có rất nhiều kinh nghiệm để tăng cường và quản lý tài chính XKLĐ. Bộ Luật lao động của Philippines ra đời năm 1973 đã đặt cơ sở về việc làm ngoài nước với quan điểm xúc tiến việc XKLĐ dư thừa cho đến khi nền kinh tế của đất nước phát triển tạo đủ việc làm cho mọi người trong độ tuổi lao Đại sứ quán Hàn Quốc Bộ Lao động Bộ Ngoại giao Xuất cảnh Chủ sử dụng Lao động nước ngoài Các công ty xuất khẩu lao động Tuyển chọn - Kiểm tra sức khỏe - Kiểm tra tay nghề - Phỏng vấn Nguồn tuyển - Người tự có của công ty - Do Bộ Việc làm cung cấp - Quảng cáo Danh sách lao động được tuyển chọn
  • 41. 32 động. Nhằm đạt được mục tiêu này, Bộ Luật Lao động đã đề ra quan điểm quản lý ba bên đối với hoạt động này. Theo quan điểm này, đã thành lập ba cơ quan riêng biệt, trực thuộc Bộ Lao động và Việc làm, đó là: - Ban phát triển việc làm ngoài nước, là cơ quan tuyển mộ nhà nước, chịu trách nhiệm về tuyển mộ và bố trí lao động trên đất liền. - Hội đồng Thuỷ thủ quốc gia chịu trách nhiệm về quản lý các hoạt động của các công ty tuyển mộ thủy thủ đi làm việc trên biển. - Văn phòng Dịch vụ việc làm chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức tuyển mộ đã được cấp giấy phép trong việc bố trí việc làm ở nước ngoài cho tới khi kết thúc hợp đồng. Chính phủ Philippine thực hiện các chức năng tuyển mộ, bố trí quản lý các khu vực tư nhân tham gia vào chương trình XKLĐ. Các chức năng trên đây do một cơ quan chính phủ duy nhất thực hiện, đó là Cục Quản lý việc làm ngoài nước (POEA). b) Về phương hướng và các chính sách xúc tiến thị trường việc làm ngoài nước: Việc phát triển thị trường và xúc tiến việc làm ngoài nước là một trong những hoạt động cơ bản của POEA. Chương trình tiếp thị và các chiến lược tiếp thị do POEA soạn thảo có sự tham gia của Trung tâm lao động khu vực và các Tuỳ viên lao động. Công tác tiếp thị được tập trung vào việc xuất bản các văn bản, các ấn phẩm thông tin để các công ty có thể sử dụng trong các chương trình Marketing của họ; và định kỳ thông báo tình hình về thị trường để các công ty có định hướng hoạt động; tổ chức quảng cáo lao động Philippines trong các tạp chí chuyên ngành quốc tế và thương mại quốc tế. Cho phép lập nguồn lao động để XKLĐ. Việc lập nguồn được đăng ký bằng máy tính. Khuyến khích các công ty tư nhân lập quỹ lao động riêng
  • 42. 33 của họ và được phép quảng cáo trên các phương tiện thông tin với điều kiện khi quảng cáo phải nói rõ là chỉ để lập quỹ lao động và không được thu lệ phí của công nhân đến đăng ký. Yêu cầu phải huấn luyện, đào tạo để đi lao động ở nước ngoài. Căn cứ vào các yêu cầu cụ thể của từng ngành nghề, mà các chương trình huấn luyện đặc biệt được áp dụng với sự hỗ trợ của Chính phủ. Không cấm việc xuất khẩu công nhân thuộc các nghề đặc biệt hoặc có tay nghề cao đặc biệt. Không cho phép các chủ sử dụng lao động nước ngoài trực tiếp thuê mướn công nhân Philippines làm việc. Việc thuê mướn phải thông qua POEA. Mọi cá nhân đều có quyền tìm việc làm ngoài nước, họ phải xuất trình hợp đồng cá nhân hoặc giấy phép bảo lãnh của chủ sử dụng thì POEA sẽ cấp giấy phép. Các công ty đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài được phép thu lệ phí sắp xếp việc làm khi ký hợp đồng lao động, NLĐ giữ gìn tư cách và truyền thống dân tộc, chấp hành và tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của nước sở tại, phải trích lương chuyển về nhà giúp đỡ gia đình. c) Về quy chế cấp giấy phép cho các công ty: Chỉ có các công nhân Philippines hoặc các tập đoàn liên doanh có 75% vốn pháp định có quyền biểu quyết do người Philippines nắm giữ mới được quyền kinh doanh tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài. Philippines hiện có ba loại giấy phép: + Giấy phép cho các công ty tuyển dụng lao động và bố trí việc làm trên đất liền. + Giấy phép cho các công ty tuyển mộ và bố trí việc làm trên biển. + Giấy phép cho các nhà thầu, khoán xây dựng tuyển mộ và bố trí việc làm cho công nhân trong các công trình nhận thầu ở nước ngoài.
  • 43. 34 Hàng năm POEA tiến hành đánh giá hoạt động của các công ty được cấp giấy phép theo chỉ tiêu sau: số lượng lao động gửi đi, số ngoại tệ chuyển về, việc chấp hành các quy chế, quy định, chất lượng quản lý, sự lành mạnh về tài chính, các hoạt động phúc lợi. Việc đánh giá hoạt động của các công ty giúp cho việc xem xét quyết định liệu công ty có còn được tham gia chương trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hay không. Những công ty được đánh giá tốt sẽ tăng cường quyền lực và ưu thế cạnh tranh của họ trong lĩnh vực này, đồng thời nâng cao uy tín ở nước ngoài. Sau khi được cấp phép, các công ty tiến hành quảng cáo, thu nhận người xin việc, phỏng vấn, kiểm tra tay nghề, kiếm tra sức khoẻ và ký hợp đồng lao động. Tập huấn trước lúc đi là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các công nhân đi làm việc ở nước ngoài. Trách nhiệm tổ chức thuộc về các công ty và các nhà thầu khoán. Nội dung tập huấn do POEA quy định. Các học viên sau khi kết thúc khoá tập huấn được cấp chứng chỉ. Công nhân đi làm việc ở nước ngoài được cấp loại hộ chiếu có đóng dấu đặc biệt của Trung tâm dịch vụ lao động thuộc POEA cho phép phân biệt, nhận biết họ với những hành khách khác. Không một hãng hàng không nào nhận làm thủ tục và không một công an cửa khẩu nào cho phép lao động ra máy bay nếu hộ chiếu của người đó chưa đóng dấu kiểm tra của Trung tâm dịch vụ lao động. 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ Ấn Độ là nước có truyền thống lâu đời về XKLĐ kỹ thuật cao và lao động phổ thông. Thị trường XKLĐ chủ yếu của Ấn Độ là các nước vùng Vịnh và Trung Đông, tiếp theo là các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - OPEC và các nước Đông Nam Á. Trong những năm gần đây tỷ lệ lao động có nghề đã tăng lên đáng kể. Chúng ta có thể nghiên cứu kinh nghiệm của Ấn Độ với những nội dung sau:
  • 44. 35 Một là, cơ chế tổ chức đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của Ấn Độ: Luật Di trú năm 1983 của Ấn Độ ra đời, giao cho Bộ Lao động quản lý các hoạt động liên quan đến XKLĐ, chuyên gia và vấn đề di trú. Luật này đã điều chỉnh việc lao động đi làm việc ở nước ngoài trên cơ sở hợp đồng, nhằm bảo vệ quyền lợi và phúc lợi cho NLĐ. Luật này quy định các tổ chức, hoặc cá nhân thực hiện dịch vụ tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài đều phải có giấy phép do Bộ Lao động cấp. Ngoài ra Luật Di trú còn quy định các chế tài xử phạt các vi phạm từ mức độ thấp đến cao; Cơ quan có thẩm quyền có thể tịch thu một phần hoặc toàn bộ số tiền ký quỹ của các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ cung ứng lao động khi vi phạm các cam kết; Chính phủ có thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng cung ứng LĐXK và cấm đưa lao động sang một số nước khác khi cần thiết. Hai là, chính sách quản lý hoạt động: Chính phủ đã ban hành một số chính sách quản lý hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, chẳng hạn, năm 1978, bắt đầu thực hiện hợp tác quốc tế về nguồn nhân lực ở Bang Kerala. Một số tổ chức cung ứng LĐXK đã được thành lập ở Đê-li và Ma-dra để gửi lao động kỹ thuật đã qua đào tạo đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu của chủ sử dụng nước ngoài. Chính phủ cũng bắt đầu tiến hành các thỏa thuận hợp đồng với các nước Trung đông, Châu Phi, Đông Nam Á trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và kỹ thuật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Ba là, Chính sách phát triển ngành xuất khẩu chủ lực: Ngành Công nghệ thông tin của Ấn Độ là ngành cung cấp nhiều nhất LĐXK sang các nước. Trong tổng thu nhập về xuất khẩu là 35 tỷ USD thì thu về xuất khẩu phần mềm chiếm khoảng 17%, đạt khoảng 6,2 tỷ USD trong 2 năm 2001- 2002, trong đó dịch vụ xuất khẩu chuyên gia chiếm gần 50%. Bốn là, chính sách đào tạo nghề cho hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài: Sức mạnh và sự thành công của Ấn Độ trong lĩnh vực xuất khẩu
  • 45. 36 chuyên gia công nghệ thông tin chủ yếu dựa vào nguồn nhân lực dồi dào, giỏi tiếng Anh, được đào tạo cơ bản…đã đem lại thế mạnh cạnh tranh cho Ấn Độ khi tham gia TTLĐ quốc tế. Năm là, các chính sách ưu đãi về thuế và khuyến khích đầu tư trong nước như: Chính phủ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các biện pháp khuyến khích hồi hương, thu hút NLĐ trở về tham gia vào hoạt động sản xuất trong nước, ứng dụng các kỹ năng tay nghề và chuyên môn và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền tiết kiệm từ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Sáu là, chính sách huy động kiều hối và huy động nguồn lực tài chính của người Ấn Độ định cư làm việc ở nước ngoài: Các khoản thu nhập ngoại tệ, các khoản tiết kiệm của cá nhân người tham gia và nguồn tiền chuyển về nước từ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đã góp phần cân bằng cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia thông qua hệ thống Công trái phát triển của Ấn Độ, và tài khoản tiền gửi dành cho người hồi hương, góp phần ổn định nền tài chính, tiền tệ quốc gia. Chẳng hạn, tổng số kiều hối chuyển về nước năm 1998 là 52,4 tỷ USD tương tương với tổng số viện trợ phát triển trong năm. 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Từ những nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của một số nước điển hình và tình hình thực hiện trong các năm qua, chúng ta có thể thấy: Thứ nhất, về chủ trương và hành lang pháp lý đối với hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài Các nước đều coi hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là chiến lược lâu dài, nên đều có chương trình quốc gia về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, thực hiện xã hội hoá triệt để. Vấn đề hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thường xuyên được đề cập trong các cuộc trao đổi cấp cao và được thể hiện trong các thoả thuận song phương với nước ngoài.
  • 46. 37 Các cơ quan ngoại giao và kinh tế của Chính phủ thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình kinh tế - chính trị và nhu cầu của TTLĐ ngoài nước để khai thác và chiếm lĩnh. Họ đã đưa quan điểm xúc tiến việc làm ngoài nước và hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài vào Bộ luật Lao động, thực hiện QLNN từ khâu ký kết hợp đồng, tổ chức tuyển chọn, đưa đi, trách nhiệm quản lý NLĐ làm việc ở nước ngoài cho đến khi hết hạn hợp đồng trở về nước, thực hiện các chế độ bảo đảm quyền lợi hợp pháp của nhà nước, các công ty cung ứng lao động và NLĐ, các hình thức thưởng, phạt để xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Hệ thống pháp luật về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài minh bạch, chặt chẽ, nhưng cũng rất thông thoáng tạo sự chủ động cho NLĐ và các doanh nghiệp tham gia đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Thứ hai, về cơ chế tổ chức, cấp giấy phép, tuyển chọn và quản lý lao động làm việc ở nước ngoài Các nước đều có bộ máy QLNN về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hoàn chỉnh, bao gồm các cơ quan QLNN, đại diện của các công ty chuyên doanh, môi giới về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài tại nước sở tại. Ngoài ra, một số nước còn có tùy viên lao động ở các cơ quan đại diện ngoại giao tại nước tiếp nhận lao động. Chính phủ khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, kể cả các hình thức thăm thân, tự tìm việc làm ở nước ngoài. Tổng cục Lao động hoặc Cục Quản lý việc làm ngoài nước là cơ quan đại diện của Chính phủ thực hiện cấp phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài cho các công ty và cá nhân tham gia TTLĐ ngoài nước. Bộ máy tuyển dụng của các nước đơn giản, gọn nhẹ, thủ tục thuận tiện, chi phí đi lao động ở nước ngoài thấp, thời gian thẩm định và cấp giấy phép ngắn với chi phí thấp cho cả thời kỳ lao động.
  • 47. 38 Thứ ba, về chính sách thị trường, đa dạng hoá loại hình, xác định ngành nghề mũi nhọn để đẩy mạnh hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài Nhà nước hỗ trợ các tổ chức kinh tế trong việc tìm kiếm, khai thác thị trường thông qua các hoạt động chính thức của Chính phủ và các cơ quan ngoại giao. Các nước đều tìm cách phát huy cao nhất lợi thế so sánh của lao động nước mình, thể hiện qua sự đa dạng hoá về hình thức và ngành nghề. Dịch vụ Giúp việc gia đình là thế mạnh của Philippines, nhận thầu công trình là thế mạnh của Trung Quốc. Trong khi đó Thái Lan lại có chính sách cạnh tranh khéo léo, giữ uy tín nên lao động Thái Lan luôn được đánh giá cao. Thứ tư, về chính sách đối với đào tạo nguồn nhân lực xuất khẩu, hỗ trợ hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, chính sách thuế, lệ phí sắp xếp việc làm, điều kiện để cấp giấy phép và khuyến khích chuyển thu nhập về nước Các nước đều đẩy mạnh hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đã qua đào tạo và thực hiện hỗ trợ đào tạo LĐXK thông qua các Trung tâm đào tạo, bổ túc nghề, ngoại ngữ, cung cấp thông tin miễn phí. Các nước thực hiện hỗ trợ các công ty cung ứng lao động và NLĐ bằng việc thành lập các Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, không đánh thuế thu nhập đối với lao động ở nước ngoài, miễn thuế chuyển tiền về nước, áp dụng các biện pháp khuyến khích chuyển tiền về nước qua hệ thống ngân hàng nội địa, chính sách hỗ trợ vốn vay đối với lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và khi hồi hương, quy định giới hạn hợp lý về số tiền đặt cọc của NLĐ xuất khẩu (ở Philippines chỉ khoảng 1.000 USD), lệ phí sắp xếp việc làm, quy định mức lương tối thiểu của lao động làm việc ở nước ngoài, thành lập Quỹ Phúc lợi xã hội để hỗ trợ tư pháp, trợ giúp vật chất cho NLĐ bị tai nạn, trả tiền vé về nước, phụ cấp cho gia đình họ khi gặp khó khăn...Việc áp dụng các chính sách khuyến khích hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài cũng rất linh hoạt thích ứng với từng hoàn cảnh, điều kiện.
  • 48. 39 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chương 1 của Luận văn với tiêu đề: “Cơ sở khoa học về QLNN đối với XKLĐ” đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò, lợi ích của XKLĐ; Khái niệm QLNN về XKLĐ, sự cần thiết phải QLNN đối với XKLĐ, nguyên tắc QLNN về XKLĐ, nội dung QLNN về XKLĐ, các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về XKLĐ. Đồng thời, trình bày kinh nghiệm QLNN về XKLĐ của các nước Philippines, Ấn Độ và Hàn Quốc. Trên cơ sở đó, rút ra 4 bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. Một trong những điểm mới của chương 1 là đã chỉ ra một số các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về XKLĐ bao gồm các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Đây chính là cơ sở để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về XKLĐ. Như vậy, Chương 1 của Luận văn đã hệ thống hóa toàn diện những cơ sở khoa học về QLNN đối với hoạt động XKLĐ. Các nội dung của chương 1 là cơ sở khoa học cho việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu ở các chương tiếp theo.