SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………/…………… .....…/….....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………/…………… .....…/….....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sĩ Nguyễn Văn Phương
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cơ sở dạy nghề : CSDN
Người khuyết tật : NKT
Quản lý nhà nước : QLNN
Thành phố Hồ Chí Minh : TP.HCM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2017
Học viên thực hiện luận văn
Vũ Thị Thu Hà
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................ 8
7. Kết cấu của luận văn............................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT.................................9
1.1. Những khái niệm cơ bản ...................................................................... 9
1.1.1. Đào tạo nghề.................................................................................. 9
1.1.2. Người khuyết tật........................................................................... 11
1.1.3. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật................................. 14
1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật ................................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật .................................................................................. 15
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật............................................. 18
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật .................................................................................. 24
1.2.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật ở một số nước trên thế giới và những kinh nghiệm cho Việt
Nam..................................................................................................... 28
Tiểu kết chương 1...................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................33
2.1. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.............................................................................................. 33
2.1.1. Các cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 33
2.1.2. Thực trạng đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................... 36
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh..................... 41
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển đào tạo nghề cho người khuyết tật.................... 42
2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về đào tạo nghề cho người khuyết tật ................................................. 46
2.2.3. Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình đào
tạo nghề, tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề
cho người khuyết tật............................................................................ 48
2.2.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đào tạo nghề cho
người khuyết tật. ................................................................................. 62
2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người
khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 64
2.2.6. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật............................................. 66
2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho người
khuyết tật............................................................................................. 69
2.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động
đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.......................................................................................................... 71
2.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm ........................................................ 71
2.3.2. Nguyên nhân của khuyết điểm.................................................. 72
Tiểu kết chương 2.................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...76
3.1. Quan điểm chỉ đạo .............................................................................. 76
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.......................................................................................................... 81
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................93
1. Kết luận................................................................................................ 93
2. Kiến nghị .............................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 98
Phụ lục 1: Phiếu tham khảo ý kiến dành cho cán bộ quản lý và giáo viên
Phụ lục 2: Phiếu tham khảo ý kiến dành cho học viên khuyết tật
Phụ lục 3: Tổng hợp kết quả phiếu tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý, giáo
viên và học viên khuyết tật
Phụ lục 4: Báo cáo công tác đào tạo nghề cho người khuyết tật giai đoạn 2012 –
2016 của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM
Phụ lục 5: Bảng kinh phí đầu tư thực hiện đề án “Trợ giúp người khuyết tật
về giáo dục, đào tạo và việc làm cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ -
Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM giai đoạn 2014 – 2020”.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện có trên 6,7 triệu người khuyết tật (NKT), chiếm 7,8% dân
số; riêng trẻ em khuyết tật chiếm khoảng 1,2 triệu người, 75% sống ở khu vực
nông thôn và có khoảng 21% (1,4 triệu người) trong tổng số NKT còn khả
năng lao động. Tổng số NKT trên địa bàn TP.HCM theo điều tra sơ bộ năm
2015 là 49.972 người, số NKT được cấp giấy chứng nhận khuyết tật là 39.847
người (18.206 người là nữ khuyết tật); trong đó có hơn 20.000 NKT còn khả
năng lao động [26],[30]. Vì vậy, nhu cầu NKT cần được đào tạo nghề, được
nâng cao trình độ văn hóa và có việc làm là rất lớn.
Đa số NKT sống cùng với gia đình và có mức sống thấp hoặc trung bình.
Chính vì vậy, việc tạo điều kiện cho NKT hòa nhập với xã hội là một trong
những chính sách được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, công tác đào tạo
nghề và tạo việc làm cho NKT cũng được đặc biệt chú trọng.
Việc ban hành Pháp lệnh người tàn tật (năm 1998), Luật Người khuyết tật
(năm 2010) với nhiều quy định bảo vệ NKT đã thể hiện sự nỗ lực và quyết tâm
lớn của Đảng và Nhà nước ta trong việc hỗ trợ, giúp đỡ NKT hòa nhập với
cộng đồng, xã hội. Trong nhiều mối quan tâm lớn đó, việc tạo cơ hội cho NKT
có điều kiện học tập, làm việc và hòa nhập cuộc sống là một trong những yêu
cầu cần thiết.
Hoạt động đào tạo nghề cho NKT càng có ý nghĩa to lớn. Về mặt giáo
dục, đó là việc chuẩn bị việc làm cho NKT theo hướng phân công lao động xã
hội, góp phần vào việc cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo. Về mặt kinh tế, hoạt
động đào tạo nghề cho NKT giúp khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao
động của lực lượng yếu thế, từ đó giúp nâng cao năng suất lao động. Về mặt xã
hội, hoạt động đào tạo nghề cho NKT có chức năng thực hiện đường lối giáo
2
dục của Đảng và Nhà nước.
Nhìn lại kết quả học nghề của NKT ở Việt Nam trong những năm qua,
chúng ta thừa nhận là đã có một bước tiến bộ hết sức tích cực. Hệ thống các
trung tâm đào tạo nghề cho NKT ngày càng được mở rộng. Chất lượng, hiệu
quả công tác đào tạo nghề của các trung tâm đào tạo nghề cho NKT không
ngừng được nâng cao. Các trung tâm đã góp phần tích cực vào việc tạo ra
nguồn nhân lực đáng kể cho xã hội từ một bộ phận người lao động yếu thế
trong xã hội; góp phần giải quyết một vấn đề xã hội khá bức xúc hiện nay.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - thương mại lớn nhất cả
nước và giàu tiềm năng phát triển nhiều ngành nghề; đặc biệt là lực lượng lao
động khuyết tật có trình độ tay nghề tốt cũng đã góp phần đáng kể vào sự phát
triển kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, để NKT được học nghề, có khả năng
tự tạo việc làm nuôi sống bản thân, gia đình, giảm bớt chi phí cho xã hội đang
là một nhu cầu cấp bách. Bên cạnh kết quả tích cực đạt được thì hoạt động đào
tạo nghề cho NKT vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa cao. Công
tác quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động đào tạo nghề cho NKT còn thiếu
tính hệ thống, khoa học, chưa phù hợp với tính chất, đặc điểm của công tác
đào tạo nghề cho một đối tượng đặc thù, cũng là một trong các nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập. Công tác đào tạo nghề cho NKT tại thành phố nói
riêng và cả nước nói chung chưa đáp ứng được nhu cầu cung ứng lao động
cho sự phát triển của thị trường lao động.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản
3
lý hoạt động đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do
đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước
khác nhau nên phương pháp quản lý, hình thức, quy mô đào tạo nghề cũng có
sự khác nhau, song có điểm chung là chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp.
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo
nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX qua một
số nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,
tâm lí học lao động như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường, Nguyễn Bá
Dương,.. đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình
thành nghề và công tác đào tạo nghề. Nhưng chỉ đến những năm gần đây, vấn
đề đào tạo nghề mới tiếp tục được quan tâm nghiên cứu trở lại, những nghiên
cứu này đã ít nhiều khái quát hoá và làm rõ được những vấn đề lý luận và đề
xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quá trình
đào tạo nghề nói chung và hoạt động đào tạo nghề cho NKT nói riêng. Tuy
nhiên, đây là vấn đề khó, phức tạp; các đề tài đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này
còn ít và với nội dung nghiên cứu khá rộng.
Quán triệt và cụ thể các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều công trình khoa học,
nhiều bài viết về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và đào tạo nghề cho
NKT nói riêng, tiêu biểu như:
Tác giả Phạm Minh Hạc (2008) với nghiên cứu về “Đào tạo nghề góp
phần phát triển nguồn nhân lực của đất nước thế kỷ XXI (Tạp chí Khoa học
Giáo dục, số 5/2008). Từ sự phân tích nhu cầu đào tạo nghề để phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, tác giả đã tập trung làm rõ những hạn chế,
khuyết điểm trong đào tạo nghề ở nước ta hiện nay như: Đào tạo nghề chưa gắn
4
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, sự phân bố các trường đào tạo nghề
không hợp lý, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề lạc hậu, bộ
máy QLNN về đào tạo nghề không ổn định, trang thiết bị cho đào tạo nghề
cần chi phí lớn. Đây là công trình nghiên cứu đề cập đến nhiều nội dung,
trong đó có vấn đề QLNN về đào tạo nghề.
Tác giả Nguyễn Minh Đường (2008) đã nghiên cứu, đề xuất “Hoàn thiện
cơ cấu giáo dục quốc dân và tổ chức quản lý giáo dục nghề” (Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số 38/2008). Bài viết đã chỉ ra một số bất cập về quản lý hệ
thống giáo dục nghề nghiệp hiện nay, kiến nghị một số giải pháp như tổ chức
lại hệ thống đào tạo nghề, hoàn thiện hệ thống quản lý đào tạo nghề.
“Những quyền của người khuyết tật” (disability rights) do Justin Healey
chủ biên. Nội dung sách chủ yếu đưa ra các định nghĩa về người khuyết tật,
luật chống phân biệt người khuyết tật và cơ chế khiếu nại vi phạm, hệ thống
chăm sóc cộng đồng, người khuyết tật tại nơi làm việc, doanh nghiệp với vấn
đề tuyển dụng người khuyết tật, tiếp cận bình đẳng về internet cho người
khuyết tật [24].
Vũ Ngọc Bình có cuốn: “Trẻ em tàn tật và quyền của các em”, nội dung
chủ yếu nêu lên các chuẩn mực quốc tế về quyền con người và việc thực hiện
quyền trẻ em tàn tật, giáo dục trẻ em tàn tật – chuyên biệt, hội nhập, khái quát
một số quy định của pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em [1].
“Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” của nhóm tác giả:
Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung. Tác
phẩm trình bày và phân tích vấn đề bảo trợ trong bối cảnh đổi mới đất nước,
các chính sách và chương trình bảo trợ xã hội, trong đó có bảo trợ cho NKT ở
Việt Nam, chỉ ra những điểm yếu, nguyên nhân và kiến nghị nhà nước cần phải
có thêm những chính sách, biện pháp mạnh và hiệu quả hơn để phòng ngừa sự
vi phạm, xóa bỏ rào cản để NKT được hòa nhập, tham dự vào các chương trình
5
phát triển của toàn xã hội [13].
“Dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết tật” do Trịnh Đức Duy chủ biên đã đưa
ra giải pháp tích cực nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện cho NKT nói chung cũng như
trẻ em khuyết tật nói riêng được sống, học tập, sinh hoạt và vui chơi bình đẳng
trong xã hội. Bên cạnh đó, trình bày các kỹ năng dạy học hòa nhập cho các loại
trẻ khuyết tật như trẻ chậm phát triển tinh thần, khó khăn vận động, khuyết tật
thính giác, trẻ khiếm thị, khuyết tật ngôn ngữ [12].
“Sổ tay giáo dục trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” do Trịnh Đức Duy chủ
biên, trình bày những phương pháp chuyên môn, hướng dẫn việc chăm sóc
giáo dục và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, đồng thời nhấn mạnh trách
nhiệm và bổn phận của gia đình, thầy cô giáo và của toàn xã hội đối với tương
lai của các em. Trong đó, có đề cập đến học nghề và việc làm của NKT [11].
“Giáo trình Luật Người khuyết tật”, Nguyễn Hữu Chí chủ biên, đã giúp
người đọc hiểu rõ hơn về tính chất của pháp luật cho NKT, về đào tạo nghề
cho NKT như chính sách, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến
hoạt động này [7].
Các công trình nghiên cứu khoa học trên, với những hướng tiếp cận khác
nhau đã đề cập đến những khó khăn, thuận lợi và sự chuyển biến tích cực của
công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho NKT nói riêng trong
những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực của toàn
ngành Dạy nghề, sự nghiệp đào tạo nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục
phát triển mạnh, đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy
nghề (CSDN) từng bước được phát triển theo quy hoạch, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu tư, nâng cấp; phong trào thi đua “Dạy
tốt, học tốt” trong toàn ngành dạy nghề đã được đẩy mạnh; các hoạt động như
hội thi học viên giỏi nghề, hội thi thiết bị đào tạo nghề tự làm… đã trở thành
6
hoạt động thường xuyên từ các CSDN và mang lại hiệu quả thiết thực.
Bên cạnh những công trình nêu trên còn có một số bài viết ngắn trên các
báo, tạp chí phản ánh về những khó khăn, thuận lợi của NKT trên đường hòa
nhập cộng đồng, về cuộc sống, sinh hoạt vui chơi, tinh thần vượt khó vươn lên
trong học tập của những NKT điển hình đã đạt thành tựu cao trong công việc
khiến nhiều người phải học hỏi, là tấm gương của bao NKT khác noi theo.
Mặc dù các công trình nghiên cứu, bài viết trên chưa đề cập trực tiếp đến
vấn đề QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT tại TP.HCM nhưng đó là
nguồn tài liệu để tác giả nghiên cứu, thiết thực góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận của đề tài, nhất là việc làm rõ các khái niệm, phạm trù cơ bản.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp,nhiệm vụ của QLNN đối với
hoạt động đào tạo nghề cho NKT nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT;
- Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT
trên địa bàn TP.HCM;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động
đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT.
Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu QLNN đối với hoạt động
đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM; khảo sát thực trạng QLNN đối
7
với hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm
người tàn tật TP.HCM (thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
TP.HCM).
- Giới hạn về thời gian: Đề tài phân tích các số liệu về thực trạng QLNN
đối với hoạt động đào tạo nghề đối với NKT tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy
nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về quản lý hành chính, cụ thể là đào tạo và quản lý đào tạo nghề.
Nghiên cứu các văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về giáo dục chuyên nghiệp; nghiên cứu hệ thống quy trình, nội dung QLNN
về đào tạo nghề cho NKT bao gồm các chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch mạng lưới CSDN; tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ giáo viên;
phương pháp và chương trình đào tạo; đầu tư cơ sở vật chất; thanh tra, kiểm
định, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề.
Nghiên cứu sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác có liên quan về đào tạo
nghề nói chung và đào tạo nghề cho NKT nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra các khách thể là học viên
đang học nghề, giáo viên và cán bộ quản lý đang làm việc tại Trung tâm Bảo
trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM (thuộc Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội TP.HCM). Số lượng mẫu được thống kê, phân tích số
liệu, kết hợp phần mềm SPSS để phân tích kết quả điều tra khảo sát.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo hàng năm của
Tổng cục Dạy nghề, Sở LĐ-TB&XH TP.HCM, các CSDN cho NKT tại
8
TP.HCM. Từ những vấn đề đã và đang diễn ra nhằm đúc kết thành những
kinh nghiệm về QLNN đối với các CSDN cho NKT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động đào tạo
nghề cho NKT. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo nghề
đối với các CSDN cho NKT tại TP.HCM.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với các
CSDN cho NKT tại TP.HCM, đáp ứng mục tiêu phát triển đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm không thu phí cho nhóm đối tượng yếu thế này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, đề tài được kết cấu gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật;
Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật trên địa bàn TP.HCM;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề
cho người khuyết tật trên địa bàn TP.HCM.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo nghề
Đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá
nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi
hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được
tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Nghề là một hình thức phân công lao động xã hội, đòi hỏi phải có kiến
thức lý thuyết tổng hợp và năng lực thực hành phù hợp để hoàn thành những
công việc nhất định như: nghề may, nghề sửa chữa máy tính, nghề làm bánh,
nghề nấu ăn, …
“Bách khoa toàn thư Việt Nam”, khái niệm đào tạo nói chung là quá
trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển
nền văn minh của con người.
Theo từ điển Tiếng Việt (2007): Đào tạo là “làm cho người học trở thành
người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Đào tạo là khái niệm có nội hàm rộng, đó chính là huấn luyện, bồi
dưỡng, rèn luyện cho một người từ chưa hiểu biết thành hiểu biết, từ chưa có
năng lực làm việc thành có năng lực, từ người năng lực chưa hoàn chỉnh
thành người phát triển đầy đủ năng lực, phẩm chất để làm việc. Khái niệm
10
“đào tạo” nghiên cứu trong luận văn này được hiểu theo phạm vi hẹp hơn, đó
là “đào tạo nghề” hay còn gọi là “dạy nghề” và được quy định tại Luật Giáo
dục và Luật Dạy nghề.
Theo Luật Giáo dục: “Đào tạo nghề là một bậc học trong hệ thống giáo
dục quốc dân, đào tạo nghề là một khái niệm mà phạm trù của nó nằm trong
khái niệm đào tạo; đào tạo nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
đào tạo” [21].
Theo Điều 5, Chương I, Luật Dạy nghề 2006: “Đào tạo nghề là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học” [20].
Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề
hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương
lai. Đào tạo nghề là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thuần thục nhất định về nghề nghiệp; học nghề là quá trình tiếp thu
những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một
trình độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề là một quá trình tác động có mục đích, có ý thức của con
người nhằm phát triển tay nghề và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp (thể hiện trên
hai mặt: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp), phù hợp với yêu
cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực quốc gia.
Nói cách khác, đào tạo nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động, được
đào tạo mà con người có được những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết
để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những
nhu cầu của xã hội. Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định,
11
cứng nhắc, mà nó cũng có một quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong. Vì
thế, bên cạnh việc được lĩnh hội những kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình đào tạo
mà người học còn cần phải nắm vững, trau dồi và phát triển những kỹ năng, kỹ
xảo đã được học trong khi làm việc thực tế.
1.1.2. Người khuyết tật
Mỗi quốc gia, mỗi nền văn hóa và tư tưởng khác nhau sẽ có những định
nghĩa khác nhau về NKT. Các thuật ngữ để chỉ tình trạng khuyết tật cũng rất
nhiều như: Tàn tật, tật nguyền, tàn phế, khuyết tật, thiểu năng trí tuệ, dị dạng,
… Nhưng chỉ có các thuật ngữ tàn tật và khuyết tật được sử dụng một cách
chính thức trong văn kiện, văn bản pháp luật, sách báo, phương tiện thông tin
đại chúng; các thuật ngữ còn lại thường được sử dụng trong giao tiếp văn nói
hàng ngày. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của đời sống
kinh tế xã hội, người ta đã có sự quan tâm hơn, những nghiên cứu sâu rộng hơn
về NKT, thì thuật ngữ “người khuyết tật” đã được thay thế thuật ngữ “người
tàn tật” trong các văn kiện, tài liệu. Điều này thể hiện sự tôn trọng, tính nhân
văn và cách nhìn tiến bộ hơn đối với NKT.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã chia ra thành các thuật ngữ và định nghĩa
sau: “khuyết tật” là sự khiếm khuyết, giảm sút hoặc rối loạn cơ cấu tổ chức hay
một chức năng tâm lý, sinh lý, giải phẫu; “tàn tật” hay “mất khả năng” là bất
kỳ một sự hạn chế hay thiếu hụt (do khuyết tật) khả năng thực hiện một hoạt
động theo chức năng hay trong phạm vi được coi là bình thường của con
người; “tàn phế” là sự mất mát, thiệt thòi cho một cá nhân do khuyết tật hoặc
do tàn tật, khiến cho người đó không thực hiện được một phần hay toàn bộ
công việc được coi là bình thường (theo tuổi tác, giới tính, các yếu tố kinh tế,
văn hóa, xã hội…). Điều 2 của Pháp luật nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
về bảo vệ người khuyết tật năm 1990: “người khuyết tật là một trong những
người bị bất thường, mất mát của một cơ quan nhất định hoặc chức năng, tâm
12
lý hay sinh lý, hoặc trong cấu trúc giải phẫu và những người đã mất toàn bộ
hoặc một phần khả năng tham gia vào các hoạt động một cách bình thường”
[24].
Bộ luật Xã hội của Cộng hòa Liên Bang Đức (sách số chín) định nghĩa:
“người khuyết tật là người có các chức năng về thể lực, trí lực, hoặc tâm lý tiến
triển không bình thường so với người có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6
tháng và sự không bình thường này là nguyên nhân dẫn đến việc họ bị hạn chế
tham gia vào đời sống xã hội”[7].
Theo Điều 2, Luật Người khuyết tật của Việt Nam: “người khuyết tật là
người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức
năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
khó khăn” [22].
 Phân loại khuyết tật
Phân loại NKT có ý nghĩa rất lớn trong quá trình đánh giá và hỗ trợ cho
NKT. Theo điều 3, Luật Người khuyết tật Việt Nam thì khuyết tật được phân
loại như sau:
(1). Khuyết tật vận động;
(2). Khuyết tật nghe, nói;
(3). Khuyết tật nhìn;
(4). Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
(5). Khuyết tật trí tuệ;
(6). Khuyết tật khác. [22].
Theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, ngày 10-4-2012 của Chính phủ có
phân loại và định nghĩa như sau:
(1). Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
(2). Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói
13
hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong
giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
(3). Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm
nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi
trường bình thường.
(4). Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,
cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành
động bất thường.
(5). Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư
duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật,
hiện tượng, giải quyết sự việc.
(6). Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc
các trường hợp nêu trên [8].
 Tâm lý người khuyết tật
Người khuyết tật có một số biểu hiện tâm lý:
Về mặt sinh học, NKT là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận
cơ thể, hoặc có những rối loạn về tâm sinh lý hay một chức năng nào đó của
con người do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính sự khiếm khuyết đó đã
làm cho NKT bị hạn chế về sức khỏe, kém khả năng chống lại các dịch bệnh
và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp, vận động. Cũng vì những điều đó nên
NKT gặp khó khăn trong nhận thức môi trường xung quanh, đồng thời phản
ứng của môi trường xung quanh ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của NKT. Mối
liên hệ này có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển về thể chất, tâm lý và
khả năng học nghề của NKT. Đa số NKT sống trong nghèo khổ, ít có điều
kiện và khả năng tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bản thân, cho nên, NKT là
những người cần có sự quan tâm chăm sóc của các tổ chức y tế để phục hồi
14
sức khỏe, vượt qua bệnh tật.
Đối với NKT, yếu tố tâm lý còn có một ý nghĩa to lớn góp phần thúc đẩy
NKT vượt qua trở ngại của bản thân và vươn lên tự khẳng định mình trong
cuộc sống nếu được sự trợ giúp kịp thời từ người thân và xã hội vì họ luôn
mang tâm lý như: Tự ti, phó mặc, chấp nhận cuộc sống khép kín, nóng giận,
trách đời, trách mình từ đó dẫn đến hành động gây hại cho người khác hoặc
gây hại cho chính bản thân mình; luôn có nhu cầu hoạt động và tâm lý sẽ thay
đổi để phù hợp với thực trạng mà họ đang tiếp xúc; có khi chức năng của một
cơ quan bị suy giảm hay bị mất hoàn toàn thì lập tức có sự gia tăng điều chỉnh
của các giác quan khác để hỗ trợ hoặc thay thế chức năng bị thiếu hụt hay bị
mất. (Ví dụ như người khiếm thính, họ bị khó khăn trong hình thành ngôn ngữ,
nhưng bù lại họ lại để ý những chi tiết về hình ảnh nhiều hơn người bình
thường, đây là cơ sở để tư vấn nghề nghiệp cho người khiếm thính).
1.1.3. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật
Theo Điều 68, Luật Dạy nghề: “Đào tạo nghề cho người khuyết tật nhằm
giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình
để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm ổn định đời sống, hòa nhập cộng
đồng” [20]:
- Hoạt động đào tạo nghề cho NKT diễn ra trong mối quan hệ giữa hoạt
động dạy và học;
- Mục đích của hoạt động đào tạo nghề cho NKT là trang bị cho NKT
những điều kiện để họ thực hiện một nghề theo sự phân công lao động xã hội.
Đó là hệ thống các kiến thức nghề nghiệp (gồm kiến thức chung và kiến thức
chuyên biệt); các kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nghề nghiệp và thái độ đối với
nghề nghiệp (say mê, yêu nghề, tâm huyết với công việc,…);
- Việc đào tạo nghề cho NKT phải phù hợp với đặc điểm của đối tượng
đào tạo là NKT.
15
Khoản 1, điều 5, Luật Dạy nghề 2006 quy định: “Đào tạo nghề là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học” [20]. Đào tạo nghề giúp cho người học nghề nắm bắt
được những kiến thức chuyên sâu về ngành nghề mình đang học, tạo điều kiện
cho người học nghề tiếp cận những kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại. Khi
NKT được tham gia học nghề và làm việc, họ sẽ trở nên tự tin hơn, thấy cuộc
sống có ý nghĩa hơn và điều quan trọng nhất là họ tự mình làm việc, có thu
nhập để trang trải trong cuộc sống. Để NKT có cơ hội hòa nhập với cộng đồng
thì không gì thiết thực hơn là tạo điều kiện cho họ tự lực, cho dù họ có khuyết
tật gì trên thân thể thì họ vẫn có thể làm được những công việc phù hợp với
khả năng và sức khỏe, thậm chí có nhiều NKT còn đạt được những thành tích
xuất sắc và có vị trí cao trong xã hội.
Việc đào tạo nghề cho NKT không chỉ là cố gắng từ phía cơ quan QLNN
mà còn là sự nỗ lực của chính NKT và cộng đồng xã hội. Như vậy, có thể khái
quát đầy đủ: Đào tạo nghề cho NKT là hoạt động dạy và học nhằm trang bị cho
NKT kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp cần thiết, phù hợp với
tình trạng khuyết tật và sức khỏe của NKT, tạo điều kiện để họ có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề
cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo nghề cho NKT ở các cơ sở có
chức năng đào tạo nghề cho NKT, nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào
16
tạo mà cơ sở được giao [20],[22].
Bên cạnh việc thực hiện đúng nội dung QLNN đối với hoạt động đào tạo
nghề thì QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT còn có những điểm lưu ý
riêng do tính chất đào tạo nghề dành cho đối tượng đặc thù:
Về chủ thể quản lý:
Chủ thể quản lý hoạt động đào tạo nghề cho NKT là những tổ chức, cá
nhân được Đảng, Nhà nước, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, trực
tiếp là cấp ủy, chính quyền các địa phương giao nhiệm vụ đứng ra xây dựng,
quản lý, điều hành CSDN, thì đồng thời có trách nhiệm quản lý toàn bộ mọi
khâu, mọi bước của hoạt động đào tạo nghề cho NKT, bảo đảm đúng quan
điểm, đường lối, chính sách, pháp luật và các quy định về đào tạo nghề cho
NKT và đạt hiệu quả cao.
Theo đó, chủ thể quản lý hoạt động đào tạo nghề cho NKT bao gồm:
Đảng ủy, Ban Giám đốc, các khoa, bộ môn đào tạo nghề, các phòng, ban chức
năng thuộc CSDN; trong đó, mỗi thành viên của các tổ chức đó đều được quy
định nhiệm vụ quản lý cụ thể theo chức trách, nhiệm vụ được giao và có sự
phân cấp quản lý phù hợp.
Về khách thể quản lý:
Là toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo nghề cho NKT của cơ sở
đào tạo, bao gồm:
- Mục tiêu đào tạo nghề là kết quả dự kiến của CSDN cho NKT về đối
tượng đào tạo nghề sau khi hoàn thành các khóa học.
- Nhà giáo dục (giáo viên, giám thị và cán bộ quản lý nhà trường từ trên
xuống đến các lớp học và cán bộ các phòng, ban chức năng của nhà trường),
vừa là chủ thể, vừa là khách thể của quản lý.
- Chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo nghề
cho NKT.
17
- Cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật dạy học.
- Môi trường sư phạm và đời sống vật chất – tinh thần của cán bộ, giáo
viên, học viên khuyết tật.
Về mục đích quản lý:
Mục đích của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho NKT là thông qua tác
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới sự vận hành
thông suốt, có hiệu quả cao, phát huy mọi nguồn lực, sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống; đồng thời, hạn chế những yếu kém của CSDN cho NKT; thiết
thực góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề của CSDN
cho NKT.
Về phương pháp quản lý:
Để quản lý có hiệu quả, chủ thể quản lý phải nắm vững và vận dụng thuần
thục các chức năng quản lý, bao gồm: kế hoạch hóa hoạt động đào tạo nghề
(xác định nội dung, chỉ tiêu, thời gian, biện pháp thực hiện,…); tổ chức hoạt
động đào tạo nghề (vận hành các mối quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận
để tác động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối
các nguồn lực của tổ chức như: nhân lực, vật lực và tài lực); chỉ đạo hoạt động
đào tạo nghề (điều hành tổ chức hay nhân lực đã có của đơn vị để vận hành
theo đúng kế hoạch đã vạch ra) và kiểm tra hoạt động đào tạo nghề (thông qua
một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành
quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót, lệch lạc nhằm thúc
đẩy hệ thống đào tạo nghề sớm đạt được mục tiêu đã định). Ngoài ra, trong
thời đại bùng nổ của thông tin hiện nay, chủ thể quản lý cần thực hiện tốt chức
năng nắm thông tin về hoạt động đào tạo nghề cho NKT; trên cơ sở đó có biện
pháp điều chỉnh các chức năng trên một cách kịp thời và hiệu quả.
Để thực hiện tốt các chức năng quản lý, chủ thể quản lý phải sử dụng có
hiệu quả các công cụ quản lý. Bao gồm: các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn,
18
thông tư,… của cấp trên (Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền địa phương,…)
và chỉ thị, nghị quyết, văn bản hành chính của cấp mình; các chương trình, kế
hoạch, đề án về giáo dục – đào tạo và đào tạo nghề cho NKT; nhân lực, tài lực,
vật lực,… có trong biên chế của cơ sở đào tạo.
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo nghề cho người khuyết tật
 Giáo viên và cán bộ quản lý
Năng lực giáo viên là điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo công tác
đào tạo cho một cơ sở đào tạo. Giáo viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng,
tay nghề cao, khả năng sư phạm tốt và có tư duy khoa học sáng tạo sẽ hình
thành ở học viên kiến thức vững vàng, năng lực tự học và khả năng thích ứng
tốt với công việc. Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ phải đạt trình độ chuẩn do
Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ LĐ – TB & XH quy định thì giáo viên đào tạo
nghề cho NKT cần phải có kiến thức cơ bản về tâm lý giáo dục, khả năng giao
tiếp đa dạng như ngôn ngữ giao tiếp bình thường, phi ngôn ngữ (ngôn ngữ ký
hiệu, ngôn ngữ cơ thể).
Số lượng giáo viên trên tổng số học viên cũng ảnh hưởng rất lớn đến công
tác đào tạo, để quá trình đào tạo đạt chất lượng cao nhất phải đảm bảo tỷ lệ
giáo viên và học viên, đảm bảo số giờ dạy chuẩn của giáo viên và tổ chức tốt
quá trình nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ giáo viên. Một cơ sở đào tạo
có đội ngũ giáo viên chuẩn sẽ là tài sản vô giá giúp cho sự tồn tại và phát triển
bền vững của đơn vị.
Bên cạnh đó, một ngôi trường hoạt động hiệu quả không thể thiếu người
đứng đầu, vì vậy năng lực của người cán bộ quản lý có vai trò rất quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Người quản lý biết tổ
chức xây dựng một chương trình đào tạo hợp lý, phát huy tối đa khả năng của
giáo viên, có sự đầu tư về cơ sở vật chất, nắm được thực lực của đơn vị để
19
khắc phục những khó khăn, tạo nên một bộ máy hoạt động nhịp nhàng và hiệu
quả.
 Chương trình
Theo Từ điển Giáo dục học, chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản
chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ
năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm
học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức
và phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp
của cơ sở giáo dục và đào tạo”.
Chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn
bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo,
điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt
được mục tiêu đào tạo.
* Phân loại chương trình đào tạo:
Chương trình môn học: là loại chương trình đào tạo mà cấu trúc, nội
dung cơ bản được xây dựng hay thiết kế chủ yếu từ các môn học theo lĩnh vực
khoa học tự nhiên, xã hội – nhân văn, khoa học công nghệ,... Thông thường,
các chương trình chuyên môn sử dụng theo học chế năm học (niên khóa); giáo
dục đại học là theo từng năm đào tạo. Chương trình môn học có thể được thiết
kế theo các học phần, đơn vị học trình hoặc theo hệ thống tín chỉ với quá trình
mô-đun hóa các nội dung đào tạo.
Ưu điểm:
- Bảo đảm tính logic của hệ thống kiến thức, kỹ năng của từng phần học
hoặc môn học.
- Mục tiêu đào tạo toàn diện được thực hiện thông qua từng môn học,
khối môn học và mối liên hệ giữa chúng.
- Dễ xây dựng và điều chỉnh chương trình do đã có nhiều kinh nghiệm
20
dạy, học và tài liệu tham khảo.
Nhược điểm:
- Thời gian học kéo dài, nặng lý thuyết, không thuận tiện cho người học
cũng như nhu cầu thực tế về nhân lực của xã hội.
- Các kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức kỹ năng nghề nghiệp bị tách
rời theo môn học, phần học khó thuận lợi cho quá trình hình thành năng lực
nghề nghiệp.
- Khó liên thông giữa các bậc, loại hình và lãng phí nhiều thời gian đào
tạo.
Chương trình mô-đun: Một trong những phương hướng đáng chú ý
trong quá trình nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo là nghiên cứu thiết
kế các chương trình đào tạo theo mô-đun. Đây là chương trình đào tạo được
xác lập trên cơ sở lựa chọn và tổ hợp các mô-đun đào tạo. Mô-đun là một đơn
vị học tập trọn vẹn, trong đó tổ hợp các kiến thức kỹ năng liên quan cùng các
chỉ dẫn, quy trình cụ thể để tạo ra một trình độ nhận thức hay năng lực chuyên
môn nhất định.
- Mô-đun có tính độc lập tương đối và do đó tạo khả năng thiết kế các
chương trình đào tạo có tính linh hoạt cao. Với quan điểm đào tạo theo năng
lực thực hiện, mô-đun học tập trong chương trình đào tạo kỹ năng hành nghề
có các đặc điểm sau:
+ Hướng vào mục tiêu thực hành, tạo cho học viên khả năng, năng lực
thực hiện công việc (hay năng lực hành nghề) sau khi hoàn thành mô-đun
tương ứng.
+ Bao quát trọn vẹn một vấn đề, thể hiện tính độc lập tương đối của từng
mô-đun trong chương trình đào tạo và giải quyết một vấn đề trong lao động,
nghề nghiệp.
+ Tích hợp nội dung lý thuyết và thực hành trong một mô-đun.
21
+ Đào tạo theo nhịp độ người học, thể hiện khả năng cá nhân hóa người
học trong quá trình đào tạo. Người học có thể lựa chọn khối lượng, tốc độ học
tập theo nguyện vọng và khả năng của mình.
- Thực hiện đánh giá liên tục và hiệu quả. Thực hiện đánh giá trước, trong
và sau khi kết thúc quá trình học tập của từng mô-đun bằng nhiều hình thức và
kỹ thuật khác nhau.
- Có khả năng lắp ghép đa dạng và phát triển, đáp ứng với nhu cầu thay
đổi của kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất và thị trường lao động do có khả
năng lựa chọn hoặc thay đổi mô-đun thích ứng.
Ưu điểm:
- Người học được coi là hoàn thành chương trình đào tạo khi chứng tỏ là
đã thông thạo tất cả các năng lực thực hiện quy định trong chương trình, không
phụ thuộc vào thời lượng học tập.
- Người học có thể học theo năng lực và nhịp độ riêng của từng cá nhân.
Vì vậy, người học có thể nhập học và kết thúc quá trình học tập ở các thời
điểm khác nhau.
- Chứng chỉ tốt nghiệp của người học được thể hiện đầy đủ nội dung và
kết quả học tập theo chương trình, tạo cơ sở để chuyển đổi, liên thông với
những chương trình có liên quan ở trình độ cao hơn.
- Quá trình đào tạo chú trọng hình thành năng lực thực hiện (các công
việc, nhiệm vụ chuyên môn của nghề) theo các chuẩn mực, tiêu chuẩn hành
nghề đặt ra.
- Xu hướng của chương trình đào tạo là: hướng tới người học, liên thông,
linh hoạt và mở, hình thành năng lực hành nghề cụ thể.
Tuy nhiên, đào tạo theo mô hình này cũng có một số hạn chế:
- Người học khó thích ứng nhanh với thay đổi của công việc trong lao
động nghề nghiệp, do đào tạo hướng sâu vào một hoặc vài công việc cụ thể.
22
- Phải có điều kiện (trang thiết bị, vật liệu, tài liệu kỹ thuật,…) và môi
trường gắn đào tạo với việc làm trực tiếp.
- Tổ chức đào tạo phức tạp, do chương trình đào tạo linh hoạt và tính cá
nhân hóa cao.
Nội dung, chương trình đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn
hóa – xã hội, khoa học – công nghệ, các chuẩn mực thái độ, nhân cách, các kỹ
năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành phẩm chất và năng
lực nghề nghiệp phù hợp với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể.
Đây là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đào tạo nghề
của một cơ sở đào tạo. Nội dung, chương trình đào tạo tốt phải đảm bảo được
sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành, các môn học có thời lượng phân bổ hợp
lý và phải có sự hỗ trợ tương đối nhau, kết quả cuối cùng phải hình thành được
kiến thức, kỹ năng và thái độ tốt cho người học.
Mỗi mô hình có những ưu điểm và lợi thế riêng, nhưng quy trình của nó
thường bắt đầu từ việc đánh giá nhu cầu và xác nhận mục tiêu (từ tổng quát
đến cụ thể); kế tiếp là giai đoạn biên soạn, thực hiện, đánh giá và hiệu chỉnh
môn học hay chương trình học.
 Giáo trình, tài liệu giảng dạy
Đây chính là phần kiến thức, thông tin mà giáo viên cần truyền đạt. Giáo
trình, tài liệu giảng dạy là điều kiện hết sức quan trọng đối với một CSDN, góp
phần tích cực cho việc tự học của học viên.
Lượng kiến thức càng nhiều, thông tin càng phong phú, cập nhật kiến
thức mới, thì phần “chất” của người lao động càng giá trị. Trong nền kinh tế tri
thức hiện nay, tri thức trở thành nguồn vốn quý giá nhất và khối lượng thông
tin tăng lên nhanh chóng. Vì vậy, phải thường xuyên cập nhật kiến thức là
công việc không thể thiếu của người giáo viên trong giai đoạn bùng nổ thông
tin như hiện nay.
23
 Cơ sở vật chất
Phương tiện giảng dạy là những đối tượng mang nội dung dạy học, được
sử dụng trực tiếp vào quá trình dạy học để chuyển biến nội dung hướng đến
mục tiêu dạy học.
Dạy học là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và
phân phối thông tin trong một môi trường sư phạm thích hợp; sự tương tác
giữa người học và các thông tin. Trong bất kỳ tình huống dạy học nào cũng có
một thông điệp được truyền đi; thông điệp đó thường là nội dung của chủ đề
được dạy, cũng có thể là các câu hỏi về nội dung cho người học, các phản hồi
từ người dạy đến người học về nhận xét, đáng giá các câu trả lời hay các thông
tin khác.
Các phương tiện dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các
quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học viên không thể tiếp cận
trực tiếp được, giúp cho giáo viên phát huy tất cả các giác quan của học viên
trong quá trình truyền đạt kiến thức; do đó giúp cho học viên nhận biết được
quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, quy luật, làm
cơ sở cho việc tích lũy kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế
sản xuất.
Phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng trong giáo dục các học
viên khuyết tật. Các em bị khuyết tật cần có sự hỗ trợ các phương tiện giáo dục
đặc biệt như: chữ nổi, sách nói, ngôn ngữ khiếm thính, giáo cụ trực quan, …
Máy móc, trang thiết bị thực hành: Trang thiết bị thực hành cũng là một
trong những yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
một cơ sở đào tạo, đặc biệt là các cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực kỹ thuật. Trang
thiết bị lạc hậu, không đủ hoặc không phù hợp sẽ là trở ngại rất lớn cho việc
giảng dạy cũng như học tập, rèn luyện kỹ năng nghề.
24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho
người khuyết tật
Căn cứ vào Điều 83, chương X của Luật Dạy nghề 2006, QLNN đối với
hoạt động đào tạo nghề cho NKT có những nội dung sau:
(1). Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển đào tạo nghề cho NKT
Hoạch định chiến lược phát triển đào tạo nghề là quá trình nghiên cứu
một cách có hệ thống, đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên không chỉ trong
ngành đào tạo nghề mà còn có sự tham gia của các chuyên gia ngành khác.
Các chiến lược là những hoạt động cần phải thực hiện đảm bảo đạt được mục
tiêu của chiến lược cũng như vượt qua thách thức, rào cản.
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ;
được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tuỳ thuộc tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,... Muốn định ra
chính sách đúng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng
giai đoạn, phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong
đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều
kiện cụ thể.
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển đào tạo nghề là hướng vào mục
tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp đào tạo nghề, đồng thời hoạch định các
chính sách và cơ chế quản lý nhằm hướng vào các chương trình, kế hoạch đó.
Kế hoạch là dự án tổng thể các mục tiêu kinh tế - xã hội ở tầm kinh tế vĩ
mô hay kinh tế vi mô được thể hiện thành các chỉ tiêu chung của nền kinh tế
quốc dân hay của các ngành, các đơn vị lãnh thổ, hay đơn vị cơ sở, cùng các
chính sách, các biện pháp chủ yếu tương ứng bảo đảm việc thực hiện kế
25
hoạch là việc cần làm trong tất cả các việc bởi nó quyết định hiệu quả các việc
còn lại.
Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản
xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh,
huyện...) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể
hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ
sở để lập các kế hoạch phát triển.
(2). Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về đào tạo nghề cho NKT
Để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động đào tạo nghề trên
phạm vi cả nước, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề của các
CSDN, những nội dung quan trọng mà pháp luật, Nhà nước cần điều chỉnh
trong hoạt động đào tạo nghề qua việc xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật về các nội dung liên quan đào tạo nghề đã ban hành.
(3). Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình đào
tạo nghề, tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề cho
NKT
Các quy định cụ thể về mạng lưới các CSDN và danh mục ngành nghề
đào tạo, mục tiêu, chương trình khung, nội dung, phương pháp đào tạo nghề;
vấn đề tuyển sinh, quản lý học viên; tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm
công tác giảng dạy trong hệ thống đào tạo nghề; quy chế thi, kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng – chứng chỉ nghề; tiêu chuẩn, định mức
trang thiết bị, cơ sở vật chất của các CSDN; quy định trách nhiệm QLNN về
đào tạo nghề; về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đào tạo nghề; ban
hành quy định về quy trình kiểm định chất lượng, hướng dẫn xếp hạng CSDN
công lập; xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ấn phẩm
phục vụ cho đào tạo nghề,…
26
(4). Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đào tạo nghề cho
NKT
Nhận thức đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động thực tiễn của con
người. Thực tế chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công
hay thất bại trong việc tổ chức hoạt động đào tạo nghề chính là vấn đề nhận
thức. Vì vậy, phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp
thông tin một cách đầy đủ về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước,
những thuận lợi, khó khăn, nhằm làm chuyển biến nhận thức của các ngành,
các cấp, các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hướng tích cực về vị trí
của đào tạo nghề trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
(5). Tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho NKT
Hình 1.1: Mô hình hóa tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề
cho người khuyết tật
27
Ở nước ta hiện nay, bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho NKT được chia
làm ba cấp:
- Ở T.W là Bộ LĐ-TB&XH (Tổng cục Dạy nghề);
- Ở cấp tỉnh/thành phố trực thuộc T.W là Sở LĐ-TB&XH (Phòng Dạy
nghề) thuộc UBND tỉnh/thành phố trực thuộc T.W.
- Ở cấp huyện/thị là Phòng LĐ-TB&XH (Phòng Dạy nghề) thuộc UBND
huyện/thị.
(6). Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt
động đào tạo nghề cho NKT
Chăm lo, phát triển sự nghiệp đào tạo nghề là trách nhiệm của toàn xã
hội.Từng địa phương, từng doanh nghiệp có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
đào tạo nghề đảm bảo nguồn nhân lực cho địa phương mình, cho doanh
nghiệp mình.
Nhân lực là nguồn lực quý giá nhất vì con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Nhân lực trong việc thực hiện phát triển đào tạo
nghề là bộ máy QLNN về đào tạo nghề, cán bộ quản lý tại các CSDN và các
giảng viên, giáo viên đào tạo nghề.
Nguồn lực thứ hai cần huy động là vật lực. Đó là cơ sở vật chất (đất đai,
phòng học lý thuyết, nhà xưởng thực hành, máy móc thiết bị đào tạo nghề, mô
hình – dụng cụ trực quan, nguyên vật liệu, …). Đào tạo nghề sẽ khó khăn nếu
không có các phương tiện và những điều kiện vật chất nhất định. Nếu chỉ
trông chờ vào Nhà nước thì không thể đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự
nghiệp đào tạo nghề. Song tiềm lực đáng kể đó trong nhân dân rất lớn.
Tài lực là nguồn lực quan trọng và cần thiết. Thiếu nguồn tài lực là thiếu
tiền đề vật chất cho sự phát triển đào tạo nghề nhưng chúng ta đang đứng
28
trước một mâu thuẫn lớn giữa phát triển quy mô và chất lượng đào tạo với
khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước.
(7). Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho NKT
Thanh tra, kiểm tra là một giai đoạn quan trọng trong quy trình QLNN,
là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cường kỷ luật và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu
nại, tố cáo là một mắt xích, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình QLNN về
khiếu nại, tố cáo. Thanh tra, kiểm tra sẽ nắm bắt được tình hình khiếu nại, tố
cáo và kết quả giải quyết ở các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền, qua đó thấy
được những thiếu sót cũng như những vướng mắc trong việc thực hiện các
chính sách pháp luật để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn hoặc đề xuất sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện chính sách pháp luật.
1.2.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật ở một số nước trên thế giới và những kinh nghiệm cho Việt
Nam
 Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật ở Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia nằm ở Đông Bắc Á, gồm rất nhiều đảo nhỏ và
bốn quần đảo lớn hợp thành, dân số khoảng 127,5 triệu người. Nhật Bản có
nền kinh tế phát triển nhất Châu Á, chế độ phúc lợi xã hội cho NKT nói riêng
và người dân nói chung được quan tâm và đánh giá cao trong khu vực. NKT ở
Nhật Bản được phân làm NKT cơ thể và NKT trí tuệ.
Chính phủ đã ban hành Luật Người khuyết tật Nhật Bản (sửa đổi tháng
6/2004). Nhà nước có hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe, trường, trung tâm
dạy nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh của NKT; hàng ngàn cơ sở tư
nhân của các công ty và tổ chức phi lợi nhuận dành cho NKT.
29
Chính phủ Nhật Bản ban hành chính sách về dạy nghề cho NKT để họ có
thể tự lập trong cuộc sống. Hiện nay, một số NKT được học tập trong các
trường dạy nghề dành riêng cho họ nhưng phần lớn được học trong các trung
tâm và cơ sở dạy nghề ngắn hạn. Hệ thống này bao gồm các cơ sở dạy nghề
của Nhà nước và tư nhân; các cơ sở tư nhân được hỗ trợ kinh phí từ tỉnh,
thành phố sở tại bằng nguồn tài chính từ khoản nộp phạt của các công ty
không tiếp nhận đủ số lượng NKT vào làm việc theo quy định của Chính phủ.
Mỗi trung tâm dạy nghề có khoảng từ 20 đến 100 học viên khuyết tật, NKT
về cơ thể học từ 1 đến 2 năm với các môn như vi tính, công việc văn phòng.
NKT trí tuệ học từ 6 đến 12 tháng với các môn không yêu cầu nhiều về trí tuệ
như lắp ráp linh kiện, dụng cụ,.. tuy nhiên, NKT trí tuệ nhẹ thì vẫn được đào
tạo như NKT về cơ thể. Bên cạnh việc học nghề chuyên môn, NKT được học
các kỹ năng làm việc như chào hỏi, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động.
Sau khi học nghề, NKT được theo dõi được theo dõi trong một thời gian khác
nhau tùy thuộc vào từng đối tượng khuyết tật.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT ở Nhật Bản
chia ra làm hai loại khuyết tật, từ đó có chương trình và thời gian dạy nghề
phù hợp với từng dạng tật. Kinh phí hỗ trợ NKT học nghề cũng quy định
thống nhất chi từ nguồn tài chính nộp phạt của các doanh nghiệp không tiếp
nhận đủ số NKT vào làm việc. Điều này thể hiện tính nghiêm minh, rạch ròi
trong quy định của Luật và buộc các doanh nghiệp phải chấp hành quy định.
 Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người
khuyết tật ở Úc (Australia)
Úc gồm đảo Tasamania và nhiều đảo nhỏ, có diện tích lớn thứ sáu trên
thế giới 7.682.300 km2
, dân số khoảng 23,1 triệu người, là một quốc gia đứng
thứ 12 trên thế giới về sự thịnh vượng.
30
Năm 1986, Đạo luật các dịch ụ khuyết tật (DSA) đã được thông qua;
năm 1992, thông qua Đạo luật Quốc gia về chống phân biệt NKT (DDA). Hai
Đạo luật này được thông qua nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ cho NKT
và nghiêm cấm sự kỳ thị đối với NKT.
Trong các nước phát triển thì Úc là nước có mô hình dịch vụ việc làm
cho NKT thành công. Mô hình này không chỉ hướng đến quyền lợi NKT và
còn tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp nhận lao động là NKT. Bộ Giáo dục,
Việc làm và Thanh niên là những cơ quan của Úc dành nhiều sự quan tâm và
đưa ra nhiều chương trình đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp,
chương trình dịch vụ việc làm cho NKT. Để phát triển mô hình này, ngoài hệ
thống pháp luật, các bang cũng đề ra hệ thống luật điều chỉnh cụ thể, hỗ trợ tài
chính và xây dựng bộ máy vận hành, kiểm tra, đánh giá, phản hồi chặt chẽ.
 Những kinh nghiệm cho Việt Nam từ học hỏi việc quản lý nhà
nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Nhật Bản và
Úc
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở
TP.HCM nói riêng và ở Việt Nam nói chung tuy đã có quy định tại Luật Dạy
nghề 2006 (chương 7), Luật người khuyết tật 2010 (chương 5), Bộ Luật Lao
động sửa đổi 2012 (mục 4, chương 9) nhưng còn chưa thật sự toàn diện; chính
sách hỗ trợ cho NKT học nghề còn hạn chế; vì vậy, rất cần sự tiếp thu, học
hỏi và trao đổi về phương pháp dạy nghề cho NKT, chính sách ưu đãi cho
những đối tượng có liên quan với các nước phát triển trong khu vực và trên
thế giới. Bên cạnh đó, kêu gọi sự chung tay góp sức của toàn xã hội vì quyền
lợi của NKT.
Người khuyết tật ở Nhật Bản, Úc không chỉ được hưởng trợ cấp từ
Chính phủ mà còn được khuyến khích, tạo điều kiện để được học nghề thông
qua Luật Dạy nghề cho NKT được xây dựng cụ thể, chi tiết, chặt chẽ, bảo vệ
31
quyền của NKT, chuyển cách tiếp cận và trợ giúp NKT từ mô hình từ thiện
sang mô hình tiếp cận dựa vào quyền, điều này giúp phá bỏ dần khoảng cách
kỳ thị của xã hội đối với NKT.
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cũng có thể học hỏi Nhật Bản trong
việc hoàn thiện chính sách pháp luật như: có chế tài xử phạt nghiêm minh
những doanh nghiệp tiếp nhận không đủ hoặc từ chối nhận NKT vào làm việc
để lấy nguồn vốn đầu tư dạy nghể cho NKT; có chính sách hỗ trợ tài chính
cho các cơ sở dạy nghề kết hợp với tạo việc làm được quy định cụ thể; có
chính sách khuyến khích những người làm công tác dạy nghề và trợ giúp cho
NKT.
32
Tiểu kếtchương1
Quản lý công giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển
giáo dục và đào tạo nói chung và sự nghiệp đào tạo nghề nói riêng, quản lý
công tốt sẽ giúp cho mọi hoạt động của CSDN đi vào kỷ cương, nề nếp, ổn
định, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang tiến
hành sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục, hội nhập quốc tế càng đặt ra
cho giáo dục và đào tạo những cơ hội mới và thách thức mới. Điều đó đòi hỏi
công tác quản lý công cần phải đổi mới tư duy, biết kết hợp giữa thực tiễn với
việc vận dụng, sáng tạo hơn nữa trong công tác quản lý ở các CSDN.
Chương 1 của luận văn đã xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
đào tạo nghề. Dựa vào kết quả tổng hợp, phân tích tài liệu, văn kiện, văn bản
có liên quan đến quản lý, làm rõ một số khái niệm cơ bản và những lý luận chủ
yếu về quản lý đào tạo nghề nói chung và quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
NKT nói riêng; là cơ sở để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Các cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh hiện tại có hai cơ sở thực hiện công tác đào tạo
nghề, tạo việc làm cho NKT thông qua liên kết, hợp tác với các trường đào
tạo nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm cấp thành phố, quận/huyện là:
(1). Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật
TP.HCM thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM
Hình 2.1: Trụ sở Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc
làm người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 215 Võ Thị Sáu, phường 7, quận 3, TP.HCM.
34
Lịch sử hình thành:
- Được thành lập từ năm 1961 với tên gọi là Nhà Trẻ Bất Túc, sau năm
1975, được đổi tên thành Nhà Nuôi Trẻ Mầm Non 5 trực thuộc Bộ Thương
binh và Xã hội, sau đó đổi thành Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Trẻ Bại
Liệt số 1 (Mầm non 5).
- Năm 1981, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bàn giao Trung tâm
Phục Hồi Chức Năng Trẻ Bại Liệt số 1 (Mầm non 5) cho Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quản lý.
- Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM
được thành lập theo Quyết định số 4060/QĐ-UB ngày 07/8/1998 của Ủy ban
nhân dân TP.HCM, Quyết định bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm số
1.743/QĐ-UB ngày 09/5/2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định
số 17011/QĐ – SLĐTBXH – PC ngày 27/12/2013 của Sở LĐ – TB& XH
TP.HCM.
Chức năng, nhiệm vụ:
(1). Tổ chức đào tạo nghề và tư vấn hướng nghiệp cho người khuyết tật;
(2). Tổ chức lao động sản xuất gắn với công tác đào tạo nghề để tạo việc
làm cho NKT. Phối hợp với các ban (ngành), quận (huyện), các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn Thành phố để giới
thiệu và giải quyết việc làm cho NKT;
(3). Hỗ trợ các tổ nhóm, cơ sở sản xuất của NKT trong việc xin thành lập,
tạo nguồn vốn, nguồn hàng gia công, nơi tiêu thụ sản phẩm theo quy định của
Nhà nước;
(4). Hỗ trợ nơi ăn, ở cho NKT có hoàn cảnh gia đình khó khăn, neo đơn
trong thời gian học nghề tại Trung tâm;
(5). Tổ chức giảng dạy chương trình xóa mù chữ, bổ túc tiểu học, bổ túc
trung học cơ sở và trung học phổ thông cho NKT theo đúng chương trình của
35
Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành và sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Giáo dục – Đào tạo Thành phố;
Cơ cấu tổ chức:
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và
Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM
36
(2). Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM
thuộc Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi TP.HCM.
Hình 2.3: Trụ sở Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật và trẻ mồ
côi TP.HCM
Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM được
thành lập năm 2003 tại ấp 6, xã Xuân Thới Thượng, Huyện Hóc Môn,
TP.HCM và bắt đầu hoạt động năm 2006 với chức năng, nhiệm vụ là hướng
nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật và trẻ mồ côi
TP.HCM và các tỉnh lân cận.
2.1.2. Thực trạng đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất và cũng là trung
tâm kinh tế quan trọng của cả nước. Nằm trong vùng tiếp giáp giữa miền
Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, TP.HCM bao gồm 19 quận và 5
huyện, tổng diện tích 2.095 km2
, hơn 8 triệu dân. Với điều kiện tự nhiên thuận
lợi, TP.HCM trở thành đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và quốc
tế. Sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố đã tạo cơ hội việc làm
37
cho số lượng người dân ở địa phương khác nhập cư vào thành phố ngày càng
tăng, trong đó có cả NKT.
Tổng số NKT trên địa bàn TP.HCM theo điều tra sơ bộ năm 2015 là
49.972 người, số NKT được cấp giấy chứng nhận khuyết tật là 39.847 người
(18.206 người là nữ khuyết tật), trong đó:
Chia theo dạng khuyết tật, gồm:
- Số NKT vận động: 13.445 người;
- Số NKT nghe nói: 4.255 người;
- Số NKT nhìn: 3.293 người;
- Số NKT thần kinh: 10.909 người;
- Số NKT trí tuệ: 5.999 người;
- Số NKT khác: 2.852 người.
Chia theo mức độ khuyết tật, gồm:
- Số NKT đặc biệt nặng: 9.206 người;
- Số NKT nặng: 25.449 người;
- Số NKT nhẹ: 5.192 người.
Hàng năm, thành phố đào tạo nghề cho khoảng 1.300 lượt NKT với các
nghề phù hợp như nghề may công nghiệp, tin học, làm hoa lụa, sửa chữa xe
máy, cơ khí,…; giới thiệu việc làm cho khoảng 1.000 NKT.
Tuy nhiên, số lượng học viên khuyết tật được đào tạo nghề tại Trung tâm
Dạy nghề NKT và trẻ mồ côi TP.HCM (thuộc Hội bảo trợ người khuyết tật và
trẻ mồ côi TP.HCM) là rất ít so với kết quả chung đạt được (khoảng 240/1300
học viên, tỷ lệ 18.46%, trong đó học viên hiện tại của Trung tâm được tuyển
sinh trên cả nước chứ không chỉ tuyển sinh riêng tại TP.HCM). Ngoài ra,
TP.HCM còn có một số doanh nghiệp quy mô nhỏ hỗ trợ đào tạo nghề cho
NKT ngoài công lập và các tổ chức phi chính phủ nhưng các cơ sở này nhiệm
vụ chính là thực hiện công tác bảo trợ, chăm sóc sức khỏe NKT chứ không
38
chú trọng hoạt động đào tạo nghề; các cơ sở này đều không trực thuộc Sở LĐ-
TB&XH TP.HCM quản lý nên việc thu thập con số chính xác về số lượng
NKT được học nghề ở đây là rất khó khăn [30].
Vì vậy, tác giả đưa ra số liệu cụ thể QLNN về hoạt động đào tạo nghề
của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM
(thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM). Theo tác giả, đó là
con số đủ lớn (trung bình hàng năm Trung tâm đào tạo khoảng 1.050/1.300
lượt NKT được học nghề trên toàn địa bàn TP.HCM, đạt tỷ lệ khoảng 80%)
để thực hiện việc đánh giá, so sánh với tỷ lệ NKT được đào tạo nghề trên cả
nước nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả
QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM.
Trong 05 năm gần đây (2012 đến 2016), thực hiện hoàn thành giai đoạn 1
của Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012 – 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ-
TTg, ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1449/QĐ-
LĐTBXH, ngày 17/10/2012 của Bộ trưởng Bộ LĐ – TB& XH về việc thực
hiện đào tạo nghề, tạo việc làm cho NKT giai đoạn 2012 – 2020 trên cả nước.
Trung tâm đã hoàn thành kế hoạch, chương trình công tác được Ủy ban nhân
dân Thành phố và Sở LĐ – TB& XH Thành phố giao. Kết quả về công tác đào
tạo nghề cho người khuyết tật của Trung tâm đều đạt kế hoạch đề ra, từng
bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; kết quả đạt được năm sau so
với cùng kỳ năm trước cụ thể là: tuyển sinh đạt từ 96 đến 102%, tốt nghiệp đạt
91 đến 103%, giới thiệu việc làm đạt từ 81 đến 135%. Qua đó, xây dựng niềm
tin, tư vấn, xác định được nghề nghiệp phù hợp và tìm được việc làm ổn định
cho NKT, giúp họ hòa nhập cuộc sống một cách thuận lợi nhất.
Theo Báo cáo tình hình đào tạo nghề ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2016
của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM thì
trung bình mỗi năm Trung tâm tuyển sinh được 1.058 lượt NKT học nghề, tốt
39
nghiệp 840 người (đạt tỷ lệ 79.3% số lượng học viên nhập học), tổng ngân
sách chi cho việc miễn học phí cho học viên trong 5 năm là 5.230.940.000đ.
Kết quả tuyển sinh từng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (phụ lục 4), cụ thể là:
 Năm 2012: 1077/1.000 học viên (đạt 107,7% so với kế hoạch năm).
 Năm 2013: 1083/1.000 học viên (đạt 108,3% so với kế hoạch năm).
 Năm 2014: 1045/1.000 học viên (đạt 104,5% so với kế hoạch năm).
 Năm 2015: 1033/1.000 học viên (đạt 103,3% so với kế hoạch năm).
 Năm 2016: 1054/1.000 học viên (đạt 105,4% so với kế hoạch năm).
Đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm tuy có biến động nhưng cũng sớm
đi vào ổn định, bắt tay vào công việc một cách nhịp nhàng, đồng bộ và đã được
tăng cường về số lượng cũng như chất lượng phù hợp yêu cầu phát triển của
Trung tâm.
Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề gắn bó lâu năm với đơn vị, có tâm huyết
và có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo nghề cho NKT; tuy nhiên, họ không đủ
điều kiện để vào biên chế hoặc họ đã là biên chế của một đơn vị khác nên phần
lớn giáo viên đào tạo nghề là giáo viên thỉnh giảng.
Công tác đào tạo nghề gắn với tổ chức việc làm cho NKT là hoạt động
trọng tâm của Trung tâm. Trong những năm qua, Trung tâm Bảo trợ người tàn
tật TP.HCM luôn đặc biệt quan tâm đến công tác tư vấn – định hướng nghề
nghiệp, đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, nhằm giúp học viên khuyết
tật lựa chọn được ngành học, công việc phù hợp với sở thích, trình độ và sức
khỏe của bản thân. Qua đó, giúp học viên khuyết tật có thể tiếp thu kiến thức,
kỹ năng nghề một cách thành thạo.
Trung tâm luôn chú trọng phát triển đào tạo các ngành nghề phù hợp đặc
điểm của NKT và nhu cầu việc làm của học viên sau khi hoàn thành khoá học.
Đến nay, Trung tâm đã đào tạo được 16 nghề (thuộc 06 lĩnh vực đào tạo) đáp
ứng nhu cầu của họcviên khuyết tật:
40
 Nhóm nghề nghệ thuật (2221): In lụa, kết cườm, hội họa, thiết kế mẫu
thêu vi tính, thiết kế - quảng cáo;
 Nhóm nghề máy tính, công nghệ thông tin (2248): Tin học văn phòng,
đồ họa vi tính, quản trị mạng;
 Nhóm nghề công nghệ kỹ thuật (2252): Điện tử dân dụng, điện dân
dụng, điện công nghiệp, sửa chữa xe gắn máy;
 Nhóm nghề sản xuất và chế biến (2254): May dân dụng, may công
nghiệp;
 Nhóm nghề dịch vụ thẩm mỹ (2281): Cắt – uốn tóc nữ, cắt tóc nam,
kỹ thuật làm móng, cắm hoa, chải bới, trang điểm thẩm mỹ;
 Nhóm nghề nhân văn (2222): Ngoại ngữ.
Trong 18 năm hoạt động (1998 - 2016), Trung tâm đã đào tạo nghề được
14.389 lượt học viên khuyết tật, kết quả như sau:
Năm 1999 110 lượt học viên;
Năm 2000 230 lượt học viên;
Năm 2001 195 lượt học viên;
Năm 2002 319 lượt học viên;
Năm 2003 318 lượt học viên;
Năm 2004 636 lượt học viên;
Năm 2005 762 lượt học viên;
Năm 2006 847 lượt học viên;
Năm 2007 1.034 lượt học viên;
Năm 2008 1.040 lượt học viên;
Năm 2009 1.056 lượt học viên;
Năm 2010 1.225 lượt học viên;
Năm 2011 1.295 lượt học viên;
Năm 2012 1.077 lượt học viên.
41
Năm 2013 1.083lượt học viên;
Năm 2014 1.045 lượt học viên;
Năm 2015 1.033 lượt học viên;
Năm 2016 1.084 lượt học viên.
(Nguồn: Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật
TP.HCM)
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề
cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Để đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT
trên địa bàn TP.HCM, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát bằng cách trưng
cầu ý kiến của 22 giáo viên, 18 cán bộ quản lý và 120 học viên khuyết tật của
các lớp nghề về những vấn đề cần quan tâm trong công tác đào tạo nghề ở
Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM. Tác
giả tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích kết quả đánh giá của giáo viên,
cán bộ quản lý và học viên về công tác QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề
của Trung tâm là tương đối thống nhất giữa các nội dung quản lý (kết quả số
liệu khảo sát được tổng hợp ở phụ lục 3):
Tỷ lệ dạng khuyết tật của học viên học nghề được lấy ý kiến, phần lớn là
học viên khuyết tật nghe nói (61%) và khuyết tật vận động (29%):
Hình 2.4: Tỷ lệ dạng khuyết tật của học viên
61%
29%
0,8%
9,2%
Khuyết tật vận động Khuyết tật nghe nói Khuyết tật nhìn Khuyết tật khác
42
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho người khuyết tật
Hiện nay, mặc dù nhà nước ta đã có một hệ thống tương đối hoàn chỉnh
về pháp luật dạy nghề cho người khuyết tật như: Luật Dạy nghề 2006, Luật
Người khuyết tật 2010, Bộ Luật lao động sửa đổi 2012; các văn bản này đã
thể chế hóa được cương lĩnh của Đảng, Hiến pháp, luật hóa các quan hệ chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, các chính sách liên quan đến NKT và phần nào
đáp ứng được yêu cầu đặt ra của các Công ước quốc tế về quyền của NKT
nhưng vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Đó là Luật Dạy nghề hiện nay
vẫn quy định thời gian học nghề của NKT chung với người bình thường, chưa
có văn bản hướng dẫn về việc xây dựng giáo trình cho NKT, chưa có danh
mục nghề phù hợp với NKT.
Thành phố Hồ Chí Minh luôn là nơi đi đầu trong việc thực hiện các
chính sách xã hội, trong đó công tác chăm lo cho người khuyết tật luôn được
thành phố chú trọng quan tâm. Thành phố đã chỉ đạo các cấp, các ngành triển
khai đồng bộ các giải pháp; lồng ghép vấn đề khuyết tật vào kế hoạch phát
triển của địa phương và của ngành mình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về Luật NKT, các văn bản hướng dẫn và
những chủ trương chính sách trợ giúp đối với NKT.
Trong rất nhiều quan tâm, chăm sóc của xã hội dành cho người khuyết
tật, thì quan tâm dạy nghề, tạo việc làm là sự hỗ trợ thiết thực và ý nghĩa nhất.
Điều này không những giúp NKT có thu nhập, cải thiện đời sống, giảm nhẹ
gánh nặng xã hội, mà còn giúp NKT nâng cao vị thế, tăng cường sự tự tin và
khai thác những tiềm năng, giúp họ hòa nhập cộng đồng. Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 với
mục tiêu “Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng
nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình
43
đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã
hội”.
Thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020,
TP.HCM đã hỗ trợ 6 triệu đồng/người/khóa học đối với người khuyết tật; Bên
cạnh kinh phí học nghề, TP.HCM cũng hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho người
tham gia học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi với mức hỗ trợ là 30.000 đồng/người/ngày học; hỗ
trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học, nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư
trú từ 15km trở lên.
Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2014 – 2020, được chia làm 2 giai đoạn thực hiện:
 Giai đoạn 1 (2014-2015)
- Đầu tư trang thiết bị cho công tác dạy nghề.
- Đầu tư cơ sở vất chất cho sinh hoạt và học tập chung.
- Đầu tư cơ sở vất chất dạy văn hóa và kỹ năng sống.
- Đầu tư trang thiết bị sàn giao dịch việc làm trực tuyến và tổ chức sản
xuất.
- Nâng cấp khu nội trú và xây dựng hệ thống PCCC đúng tiêu chuẩn.
- Hỗ trợ kinh phí ăn, ở, đi lại cho học viên khuyết tật khi tham gia học
nghề ngắn hạn.
Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 1 là: 15.000.000.000 đồng.
 Giai đoạn 2 (2016-2020)
- Đầu tư trang bị thiết bị một số nghề mới phù hợp với học viên khuyết
tật như: Chế biến thực phẩm; bảo dưỡng xe mô tô, xe ô tô; chăm sóc cây
kiểng; nuôi cá cảnh; nhiếp ảnh; quay phim; kỹ thuật lắp ráp và bảo trì thiết bị
văn phòng; quản trị mạng máy tính, ứng dụng phần mềm máy tính, … và một
44
số nghề khác phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2014 –
2020.
- Tái đầu tư thiết bị dạy nghề một số nghề có thiết bị đã hư hỏng, lạc hậu
và sửa chữa cơ sở vật chất xuống cấp.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề: Nâng cao trình độ
chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ
khiếm thính và các kỹ năng mềm khác để trợ giúp NKT khi gặp sự cố.
- Đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ tư vấn viên việc làm cho NKT.
- Xây dựng, hoàn thiện tất cả các chương trình dạy nghề, giáo án điện tử
dành riêng cho NKT.
- Tiếp tục hỗ trợ kinh phí ăn, ở, đi lại cho học viên khuyết tật khi tham
gia học nghề ngắn hạn.
- Kế hoạch đào tạo nghề sẽ được triển khai ở giai đoạn 2016 – 2020 của
Đề án trợ giúp người khuyết tật triển khai mạnh tại một số quận, huyện như:
quận 9, 12, Bình Tân, Gò Vấp, Thủ Đức; phường 7 và 16, quận 8; phường 28,
quận Bình Thạnh.
Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 2 là 20.000.000.000 đồng.
(Nguồn: Báo cáo thực hiện đề án của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và
Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM, 2016, phụ lục 5).
Để công tác QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT được thuận tiện
và đạt hiệu quả hơn, TP.HCM có những chiến lược, chính sách thực hiện các
hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề về trợ giúp tiếp cận giáo dục phổ thông, công
nghệ thông tin và xây dựng dữ liệu về NKT:
 Trợ giúp tiếp cận Giáo dục
Hiện nay, ngành Giáo dục của thành phố tổ chức thực hiện mạng lưới
các mô hình giáo dục trẻ khuyết tật, cụ thể: 01 Trung tâm Hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập cho NKT cấp Thành phố; 01 Trường chuyên biệt dành
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật
Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật

More Related Content

What's hot

Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam hung bonglau
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
 
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Việc làm cho người khuyết tật theo pháp luật, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật lao động về người khuyết tật, HAY, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
 
Luận văn: pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tối thiểu, HAY
Luận văn: pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tối thiểu, HAYLuận văn: pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tối thiểu, HAY
Luận văn: pháp luật Việt Nam hiện hành về lương tối thiểu, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, HAY
Luận văn: Hợp đồng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, HAYLuận văn: Hợp đồng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, HAY
Luận văn: Hợp đồng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, HAY
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
 
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hộiĐề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
Đề tài: Bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà ĐôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOT
Luận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOTLuận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOT
Luận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam, HOT, HAY
 

Similar to Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...luanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...hanhha12
 
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật (20)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Đề tài: Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Đề tài: Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàngĐề tài: Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Đề tài: Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAYĐề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận văn: Cho vay học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội
Luận văn: Cho vay học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hộiLuận văn: Cho vay học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội
Luận văn: Cho vay học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội
 
Đề tài: Cho vay học sinh, sinh viên tại ngân hàng tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cho vay học sinh, sinh viên tại ngân hàng tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Cho vay học sinh, sinh viên tại ngân hàng tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Cho vay học sinh, sinh viên tại ngân hàng tỉnh Quảng Bình
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đChính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã huyện Đắk Glong, 9đ
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAYLuận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
 
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đông Triều,...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOTĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho người khuyết tật

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… .....…/…..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ THU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… .....…/…..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ THU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Tiến sĩ Nguyễn Văn Phương THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Cơ sở dạy nghề : CSDN Người khuyết tật : NKT Quản lý nhà nước : QLNN Thành phố Hồ Chí Minh : TP.HCM
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2017 Học viên thực hiện luận văn Vũ Thị Thu Hà
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................ 8 7. Kết cấu của luận văn............................................................................. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT.................................9 1.1. Những khái niệm cơ bản ...................................................................... 9 1.1.1. Đào tạo nghề.................................................................................. 9 1.1.2. Người khuyết tật........................................................................... 11 1.1.3. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật................................. 14 1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ................................................................................................. 15 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật .................................................................................. 15 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật............................................. 18 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật .................................................................................. 24 1.2.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở một số nước trên thế giới và những kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................................................................... 28 Tiểu kết chương 1...................................................................................... 32
  • 6. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................33 2.1. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................................. 33 2.1.1. Các cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 33 2.1.2. Thực trạng đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................... 36 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh..................... 41 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho người khuyết tật.................... 42 2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật ................................................. 46 2.2.3. Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình đào tạo nghề, tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề cho người khuyết tật............................................................................ 48 2.2.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật. ................................................................................. 62 2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 64 2.2.6. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật............................................. 66 2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho người khuyết tật............................................................................................. 69
  • 7. 2.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................................... 71 2.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm ........................................................ 71 2.3.2. Nguyên nhân của khuyết điểm.................................................. 72 Tiểu kết chương 2.................................................................................... 75 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...76 3.1. Quan điểm chỉ đạo .............................................................................. 76 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................................... 81 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................93 1. Kết luận................................................................................................ 93 2. Kiến nghị .............................................................................................. 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 98 Phụ lục 1: Phiếu tham khảo ý kiến dành cho cán bộ quản lý và giáo viên Phụ lục 2: Phiếu tham khảo ý kiến dành cho học viên khuyết tật Phụ lục 3: Tổng hợp kết quả phiếu tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học viên khuyết tật Phụ lục 4: Báo cáo công tác đào tạo nghề cho người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2016 của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM Phụ lục 5: Bảng kinh phí đầu tư thực hiện đề án “Trợ giúp người khuyết tật về giáo dục, đào tạo và việc làm cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM giai đoạn 2014 – 2020”.
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam hiện có trên 6,7 triệu người khuyết tật (NKT), chiếm 7,8% dân số; riêng trẻ em khuyết tật chiếm khoảng 1,2 triệu người, 75% sống ở khu vực nông thôn và có khoảng 21% (1,4 triệu người) trong tổng số NKT còn khả năng lao động. Tổng số NKT trên địa bàn TP.HCM theo điều tra sơ bộ năm 2015 là 49.972 người, số NKT được cấp giấy chứng nhận khuyết tật là 39.847 người (18.206 người là nữ khuyết tật); trong đó có hơn 20.000 NKT còn khả năng lao động [26],[30]. Vì vậy, nhu cầu NKT cần được đào tạo nghề, được nâng cao trình độ văn hóa và có việc làm là rất lớn. Đa số NKT sống cùng với gia đình và có mức sống thấp hoặc trung bình. Chính vì vậy, việc tạo điều kiện cho NKT hòa nhập với xã hội là một trong những chính sách được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho NKT cũng được đặc biệt chú trọng. Việc ban hành Pháp lệnh người tàn tật (năm 1998), Luật Người khuyết tật (năm 2010) với nhiều quy định bảo vệ NKT đã thể hiện sự nỗ lực và quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nước ta trong việc hỗ trợ, giúp đỡ NKT hòa nhập với cộng đồng, xã hội. Trong nhiều mối quan tâm lớn đó, việc tạo cơ hội cho NKT có điều kiện học tập, làm việc và hòa nhập cuộc sống là một trong những yêu cầu cần thiết. Hoạt động đào tạo nghề cho NKT càng có ý nghĩa to lớn. Về mặt giáo dục, đó là việc chuẩn bị việc làm cho NKT theo hướng phân công lao động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo. Về mặt kinh tế, hoạt động đào tạo nghề cho NKT giúp khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động của lực lượng yếu thế, từ đó giúp nâng cao năng suất lao động. Về mặt xã hội, hoạt động đào tạo nghề cho NKT có chức năng thực hiện đường lối giáo
  • 9. 2 dục của Đảng và Nhà nước. Nhìn lại kết quả học nghề của NKT ở Việt Nam trong những năm qua, chúng ta thừa nhận là đã có một bước tiến bộ hết sức tích cực. Hệ thống các trung tâm đào tạo nghề cho NKT ngày càng được mở rộng. Chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề của các trung tâm đào tạo nghề cho NKT không ngừng được nâng cao. Các trung tâm đã góp phần tích cực vào việc tạo ra nguồn nhân lực đáng kể cho xã hội từ một bộ phận người lao động yếu thế trong xã hội; góp phần giải quyết một vấn đề xã hội khá bức xúc hiện nay. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - thương mại lớn nhất cả nước và giàu tiềm năng phát triển nhiều ngành nghề; đặc biệt là lực lượng lao động khuyết tật có trình độ tay nghề tốt cũng đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, để NKT được học nghề, có khả năng tự tạo việc làm nuôi sống bản thân, gia đình, giảm bớt chi phí cho xã hội đang là một nhu cầu cấp bách. Bên cạnh kết quả tích cực đạt được thì hoạt động đào tạo nghề cho NKT vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động đào tạo nghề cho NKT còn thiếu tính hệ thống, khoa học, chưa phù hợp với tính chất, đặc điểm của công tác đào tạo nghề cho một đối tượng đặc thù, cũng là một trong các nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. Công tác đào tạo nghề cho NKT tại thành phố nói riêng và cả nước nói chung chưa đáp ứng được nhu cầu cung ứng lao động cho sự phát triển của thị trường lao động. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản
  • 10. 3 lý hoạt động đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước khác nhau nên phương pháp quản lý, hình thức, quy mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau, song có điểm chung là chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX qua một số nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lí học lao động như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường, Nguyễn Bá Dương,.. đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác đào tạo nghề. Nhưng chỉ đến những năm gần đây, vấn đề đào tạo nghề mới tiếp tục được quan tâm nghiên cứu trở lại, những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quát hoá và làm rõ được những vấn đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quá trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động đào tạo nghề cho NKT nói riêng. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó, phức tạp; các đề tài đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này còn ít và với nội dung nghiên cứu khá rộng. Quán triệt và cụ thể các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và đào tạo nghề cho NKT nói riêng, tiêu biểu như: Tác giả Phạm Minh Hạc (2008) với nghiên cứu về “Đào tạo nghề góp phần phát triển nguồn nhân lực của đất nước thế kỷ XXI (Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 5/2008). Từ sự phân tích nhu cầu đào tạo nghề để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tác giả đã tập trung làm rõ những hạn chế, khuyết điểm trong đào tạo nghề ở nước ta hiện nay như: Đào tạo nghề chưa gắn
  • 11. 4 với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, sự phân bố các trường đào tạo nghề không hợp lý, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề lạc hậu, bộ máy QLNN về đào tạo nghề không ổn định, trang thiết bị cho đào tạo nghề cần chi phí lớn. Đây là công trình nghiên cứu đề cập đến nhiều nội dung, trong đó có vấn đề QLNN về đào tạo nghề. Tác giả Nguyễn Minh Đường (2008) đã nghiên cứu, đề xuất “Hoàn thiện cơ cấu giáo dục quốc dân và tổ chức quản lý giáo dục nghề” (Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 38/2008). Bài viết đã chỉ ra một số bất cập về quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp hiện nay, kiến nghị một số giải pháp như tổ chức lại hệ thống đào tạo nghề, hoàn thiện hệ thống quản lý đào tạo nghề. “Những quyền của người khuyết tật” (disability rights) do Justin Healey chủ biên. Nội dung sách chủ yếu đưa ra các định nghĩa về người khuyết tật, luật chống phân biệt người khuyết tật và cơ chế khiếu nại vi phạm, hệ thống chăm sóc cộng đồng, người khuyết tật tại nơi làm việc, doanh nghiệp với vấn đề tuyển dụng người khuyết tật, tiếp cận bình đẳng về internet cho người khuyết tật [24]. Vũ Ngọc Bình có cuốn: “Trẻ em tàn tật và quyền của các em”, nội dung chủ yếu nêu lên các chuẩn mực quốc tế về quyền con người và việc thực hiện quyền trẻ em tàn tật, giáo dục trẻ em tàn tật – chuyên biệt, hội nhập, khái quát một số quy định của pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em [1]. “Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” của nhóm tác giả: Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung. Tác phẩm trình bày và phân tích vấn đề bảo trợ trong bối cảnh đổi mới đất nước, các chính sách và chương trình bảo trợ xã hội, trong đó có bảo trợ cho NKT ở Việt Nam, chỉ ra những điểm yếu, nguyên nhân và kiến nghị nhà nước cần phải có thêm những chính sách, biện pháp mạnh và hiệu quả hơn để phòng ngừa sự vi phạm, xóa bỏ rào cản để NKT được hòa nhập, tham dự vào các chương trình
  • 12. 5 phát triển của toàn xã hội [13]. “Dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết tật” do Trịnh Đức Duy chủ biên đã đưa ra giải pháp tích cực nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện cho NKT nói chung cũng như trẻ em khuyết tật nói riêng được sống, học tập, sinh hoạt và vui chơi bình đẳng trong xã hội. Bên cạnh đó, trình bày các kỹ năng dạy học hòa nhập cho các loại trẻ khuyết tật như trẻ chậm phát triển tinh thần, khó khăn vận động, khuyết tật thính giác, trẻ khiếm thị, khuyết tật ngôn ngữ [12]. “Sổ tay giáo dục trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” do Trịnh Đức Duy chủ biên, trình bày những phương pháp chuyên môn, hướng dẫn việc chăm sóc giáo dục và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm và bổn phận của gia đình, thầy cô giáo và của toàn xã hội đối với tương lai của các em. Trong đó, có đề cập đến học nghề và việc làm của NKT [11]. “Giáo trình Luật Người khuyết tật”, Nguyễn Hữu Chí chủ biên, đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về tính chất của pháp luật cho NKT, về đào tạo nghề cho NKT như chính sách, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến hoạt động này [7]. Các công trình nghiên cứu khoa học trên, với những hướng tiếp cận khác nhau đã đề cập đến những khó khăn, thuận lợi và sự chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho NKT nói riêng trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực của toàn ngành Dạy nghề, sự nghiệp đào tạo nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh, đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề (CSDN) từng bước được phát triển theo quy hoạch, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu tư, nâng cấp; phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” trong toàn ngành dạy nghề đã được đẩy mạnh; các hoạt động như hội thi học viên giỏi nghề, hội thi thiết bị đào tạo nghề tự làm… đã trở thành
  • 13. 6 hoạt động thường xuyên từ các CSDN và mang lại hiệu quả thiết thực. Bên cạnh những công trình nêu trên còn có một số bài viết ngắn trên các báo, tạp chí phản ánh về những khó khăn, thuận lợi của NKT trên đường hòa nhập cộng đồng, về cuộc sống, sinh hoạt vui chơi, tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập của những NKT điển hình đã đạt thành tựu cao trong công việc khiến nhiều người phải học hỏi, là tấm gương của bao NKT khác noi theo. Mặc dù các công trình nghiên cứu, bài viết trên chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT tại TP.HCM nhưng đó là nguồn tài liệu để tác giả nghiên cứu, thiết thực góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài, nhất là việc làm rõ các khái niệm, phạm trù cơ bản. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp,nhiệm vụ của QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT; - Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM; khảo sát thực trạng QLNN đối
  • 14. 7 với hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM (thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM). - Giới hạn về thời gian: Đề tài phân tích các số liệu về thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề đối với NKT tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hành chính, cụ thể là đào tạo và quản lý đào tạo nghề. Nghiên cứu các văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục chuyên nghiệp; nghiên cứu hệ thống quy trình, nội dung QLNN về đào tạo nghề cho NKT bao gồm các chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch mạng lưới CSDN; tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ giáo viên; phương pháp và chương trình đào tạo; đầu tư cơ sở vật chất; thanh tra, kiểm định, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề. Nghiên cứu sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác có liên quan về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho NKT nói riêng. Phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra các khách thể là học viên đang học nghề, giáo viên và cán bộ quản lý đang làm việc tại Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM (thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM). Số lượng mẫu được thống kê, phân tích số liệu, kết hợp phần mềm SPSS để phân tích kết quả điều tra khảo sát. - Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo hàng năm của Tổng cục Dạy nghề, Sở LĐ-TB&XH TP.HCM, các CSDN cho NKT tại
  • 15. 8 TP.HCM. Từ những vấn đề đã và đang diễn ra nhằm đúc kết thành những kinh nghiệm về QLNN đối với các CSDN cho NKT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo nghề đối với các CSDN cho NKT tại TP.HCM. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với các CSDN cho NKT tại TP.HCM, đáp ứng mục tiêu phát triển đào tạo nghề, giới thiệu việc làm không thu phí cho nhóm đối tượng yếu thế này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật; Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn TP.HCM; Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn TP.HCM.
  • 16. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Đào tạo nghề Đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn. Nghề là một hình thức phân công lao động xã hội, đòi hỏi phải có kiến thức lý thuyết tổng hợp và năng lực thực hành phù hợp để hoàn thành những công việc nhất định như: nghề may, nghề sửa chữa máy tính, nghề làm bánh, nghề nấu ăn, … “Bách khoa toàn thư Việt Nam”, khái niệm đào tạo nói chung là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con người. Theo từ điển Tiếng Việt (2007): Đào tạo là “làm cho người học trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định”. Đào tạo là khái niệm có nội hàm rộng, đó chính là huấn luyện, bồi dưỡng, rèn luyện cho một người từ chưa hiểu biết thành hiểu biết, từ chưa có năng lực làm việc thành có năng lực, từ người năng lực chưa hoàn chỉnh thành người phát triển đầy đủ năng lực, phẩm chất để làm việc. Khái niệm
  • 17. 10 “đào tạo” nghiên cứu trong luận văn này được hiểu theo phạm vi hẹp hơn, đó là “đào tạo nghề” hay còn gọi là “dạy nghề” và được quy định tại Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề. Theo Luật Giáo dục: “Đào tạo nghề là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, đào tạo nghề là một khái niệm mà phạm trù của nó nằm trong khái niệm đào tạo; đào tạo nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo” [21]. Theo Điều 5, Chương I, Luật Dạy nghề 2006: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [20]. Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thuần thục nhất định về nghề nghiệp; học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào tạo nghề là một quá trình tác động có mục đích, có ý thức của con người nhằm phát triển tay nghề và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp (thể hiện trên hai mặt: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp), phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực quốc gia. Nói cách khác, đào tạo nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động, được đào tạo mà con người có được những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định,
  • 18. 11 cứng nhắc, mà nó cũng có một quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong. Vì thế, bên cạnh việc được lĩnh hội những kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình đào tạo mà người học còn cần phải nắm vững, trau dồi và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo đã được học trong khi làm việc thực tế. 1.1.2. Người khuyết tật Mỗi quốc gia, mỗi nền văn hóa và tư tưởng khác nhau sẽ có những định nghĩa khác nhau về NKT. Các thuật ngữ để chỉ tình trạng khuyết tật cũng rất nhiều như: Tàn tật, tật nguyền, tàn phế, khuyết tật, thiểu năng trí tuệ, dị dạng, … Nhưng chỉ có các thuật ngữ tàn tật và khuyết tật được sử dụng một cách chính thức trong văn kiện, văn bản pháp luật, sách báo, phương tiện thông tin đại chúng; các thuật ngữ còn lại thường được sử dụng trong giao tiếp văn nói hàng ngày. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, người ta đã có sự quan tâm hơn, những nghiên cứu sâu rộng hơn về NKT, thì thuật ngữ “người khuyết tật” đã được thay thế thuật ngữ “người tàn tật” trong các văn kiện, tài liệu. Điều này thể hiện sự tôn trọng, tính nhân văn và cách nhìn tiến bộ hơn đối với NKT. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã chia ra thành các thuật ngữ và định nghĩa sau: “khuyết tật” là sự khiếm khuyết, giảm sút hoặc rối loạn cơ cấu tổ chức hay một chức năng tâm lý, sinh lý, giải phẫu; “tàn tật” hay “mất khả năng” là bất kỳ một sự hạn chế hay thiếu hụt (do khuyết tật) khả năng thực hiện một hoạt động theo chức năng hay trong phạm vi được coi là bình thường của con người; “tàn phế” là sự mất mát, thiệt thòi cho một cá nhân do khuyết tật hoặc do tàn tật, khiến cho người đó không thực hiện được một phần hay toàn bộ công việc được coi là bình thường (theo tuổi tác, giới tính, các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội…). Điều 2 của Pháp luật nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về bảo vệ người khuyết tật năm 1990: “người khuyết tật là một trong những người bị bất thường, mất mát của một cơ quan nhất định hoặc chức năng, tâm
  • 19. 12 lý hay sinh lý, hoặc trong cấu trúc giải phẫu và những người đã mất toàn bộ hoặc một phần khả năng tham gia vào các hoạt động một cách bình thường” [24]. Bộ luật Xã hội của Cộng hòa Liên Bang Đức (sách số chín) định nghĩa: “người khuyết tật là người có các chức năng về thể lực, trí lực, hoặc tâm lý tiến triển không bình thường so với người có cùng độ tuổi trong thời gian trên 6 tháng và sự không bình thường này là nguyên nhân dẫn đến việc họ bị hạn chế tham gia vào đời sống xã hội”[7]. Theo Điều 2, Luật Người khuyết tật của Việt Nam: “người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” [22].  Phân loại khuyết tật Phân loại NKT có ý nghĩa rất lớn trong quá trình đánh giá và hỗ trợ cho NKT. Theo điều 3, Luật Người khuyết tật Việt Nam thì khuyết tật được phân loại như sau: (1). Khuyết tật vận động; (2). Khuyết tật nghe, nói; (3). Khuyết tật nhìn; (4). Khuyết tật thần kinh, tâm thần; (5). Khuyết tật trí tuệ; (6). Khuyết tật khác. [22]. Theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, ngày 10-4-2012 của Chính phủ có phân loại và định nghĩa như sau: (1). Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển. (2). Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói
  • 20. 13 hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói. (3). Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường. (4). Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường. (5). Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc. (6). Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp nêu trên [8].  Tâm lý người khuyết tật Người khuyết tật có một số biểu hiện tâm lý: Về mặt sinh học, NKT là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể, hoặc có những rối loạn về tâm sinh lý hay một chức năng nào đó của con người do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính sự khiếm khuyết đó đã làm cho NKT bị hạn chế về sức khỏe, kém khả năng chống lại các dịch bệnh và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp, vận động. Cũng vì những điều đó nên NKT gặp khó khăn trong nhận thức môi trường xung quanh, đồng thời phản ứng của môi trường xung quanh ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của NKT. Mối liên hệ này có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển về thể chất, tâm lý và khả năng học nghề của NKT. Đa số NKT sống trong nghèo khổ, ít có điều kiện và khả năng tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bản thân, cho nên, NKT là những người cần có sự quan tâm chăm sóc của các tổ chức y tế để phục hồi
  • 21. 14 sức khỏe, vượt qua bệnh tật. Đối với NKT, yếu tố tâm lý còn có một ý nghĩa to lớn góp phần thúc đẩy NKT vượt qua trở ngại của bản thân và vươn lên tự khẳng định mình trong cuộc sống nếu được sự trợ giúp kịp thời từ người thân và xã hội vì họ luôn mang tâm lý như: Tự ti, phó mặc, chấp nhận cuộc sống khép kín, nóng giận, trách đời, trách mình từ đó dẫn đến hành động gây hại cho người khác hoặc gây hại cho chính bản thân mình; luôn có nhu cầu hoạt động và tâm lý sẽ thay đổi để phù hợp với thực trạng mà họ đang tiếp xúc; có khi chức năng của một cơ quan bị suy giảm hay bị mất hoàn toàn thì lập tức có sự gia tăng điều chỉnh của các giác quan khác để hỗ trợ hoặc thay thế chức năng bị thiếu hụt hay bị mất. (Ví dụ như người khiếm thính, họ bị khó khăn trong hình thành ngôn ngữ, nhưng bù lại họ lại để ý những chi tiết về hình ảnh nhiều hơn người bình thường, đây là cơ sở để tư vấn nghề nghiệp cho người khiếm thính). 1.1.3. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật Theo Điều 68, Luật Dạy nghề: “Đào tạo nghề cho người khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng” [20]: - Hoạt động đào tạo nghề cho NKT diễn ra trong mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học; - Mục đích của hoạt động đào tạo nghề cho NKT là trang bị cho NKT những điều kiện để họ thực hiện một nghề theo sự phân công lao động xã hội. Đó là hệ thống các kiến thức nghề nghiệp (gồm kiến thức chung và kiến thức chuyên biệt); các kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nghề nghiệp và thái độ đối với nghề nghiệp (say mê, yêu nghề, tâm huyết với công việc,…); - Việc đào tạo nghề cho NKT phải phù hợp với đặc điểm của đối tượng đào tạo là NKT.
  • 22. 15 Khoản 1, điều 5, Luật Dạy nghề 2006 quy định: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [20]. Đào tạo nghề giúp cho người học nghề nắm bắt được những kiến thức chuyên sâu về ngành nghề mình đang học, tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận những kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại. Khi NKT được tham gia học nghề và làm việc, họ sẽ trở nên tự tin hơn, thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn và điều quan trọng nhất là họ tự mình làm việc, có thu nhập để trang trải trong cuộc sống. Để NKT có cơ hội hòa nhập với cộng đồng thì không gì thiết thực hơn là tạo điều kiện cho họ tự lực, cho dù họ có khuyết tật gì trên thân thể thì họ vẫn có thể làm được những công việc phù hợp với khả năng và sức khỏe, thậm chí có nhiều NKT còn đạt được những thành tích xuất sắc và có vị trí cao trong xã hội. Việc đào tạo nghề cho NKT không chỉ là cố gắng từ phía cơ quan QLNN mà còn là sự nỗ lực của chính NKT và cộng đồng xã hội. Như vậy, có thể khái quát đầy đủ: Đào tạo nghề cho NKT là hoạt động dạy và học nhằm trang bị cho NKT kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp cần thiết, phù hợp với tình trạng khuyết tật và sức khỏe của NKT, tạo điều kiện để họ có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. 1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo nghề cho NKT ở các cơ sở có chức năng đào tạo nghề cho NKT, nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào
  • 23. 16 tạo mà cơ sở được giao [20],[22]. Bên cạnh việc thực hiện đúng nội dung QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề thì QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT còn có những điểm lưu ý riêng do tính chất đào tạo nghề dành cho đối tượng đặc thù: Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý hoạt động đào tạo nghề cho NKT là những tổ chức, cá nhân được Đảng, Nhà nước, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, trực tiếp là cấp ủy, chính quyền các địa phương giao nhiệm vụ đứng ra xây dựng, quản lý, điều hành CSDN, thì đồng thời có trách nhiệm quản lý toàn bộ mọi khâu, mọi bước của hoạt động đào tạo nghề cho NKT, bảo đảm đúng quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật và các quy định về đào tạo nghề cho NKT và đạt hiệu quả cao. Theo đó, chủ thể quản lý hoạt động đào tạo nghề cho NKT bao gồm: Đảng ủy, Ban Giám đốc, các khoa, bộ môn đào tạo nghề, các phòng, ban chức năng thuộc CSDN; trong đó, mỗi thành viên của các tổ chức đó đều được quy định nhiệm vụ quản lý cụ thể theo chức trách, nhiệm vụ được giao và có sự phân cấp quản lý phù hợp. Về khách thể quản lý: Là toàn bộ các nhân tố của hoạt động đào tạo nghề cho NKT của cơ sở đào tạo, bao gồm: - Mục tiêu đào tạo nghề là kết quả dự kiến của CSDN cho NKT về đối tượng đào tạo nghề sau khi hoàn thành các khóa học. - Nhà giáo dục (giáo viên, giám thị và cán bộ quản lý nhà trường từ trên xuống đến các lớp học và cán bộ các phòng, ban chức năng của nhà trường), vừa là chủ thể, vừa là khách thể của quản lý. - Chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo nghề cho NKT.
  • 24. 17 - Cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật dạy học. - Môi trường sư phạm và đời sống vật chất – tinh thần của cán bộ, giáo viên, học viên khuyết tật. Về mục đích quản lý: Mục đích của quản lý hoạt động đào tạo nghề cho NKT là thông qua tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới sự vận hành thông suốt, có hiệu quả cao, phát huy mọi nguồn lực, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống; đồng thời, hạn chế những yếu kém của CSDN cho NKT; thiết thực góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề của CSDN cho NKT. Về phương pháp quản lý: Để quản lý có hiệu quả, chủ thể quản lý phải nắm vững và vận dụng thuần thục các chức năng quản lý, bao gồm: kế hoạch hóa hoạt động đào tạo nghề (xác định nội dung, chỉ tiêu, thời gian, biện pháp thực hiện,…); tổ chức hoạt động đào tạo nghề (vận hành các mối quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận để tác động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như: nhân lực, vật lực và tài lực); chỉ đạo hoạt động đào tạo nghề (điều hành tổ chức hay nhân lực đã có của đơn vị để vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra) và kiểm tra hoạt động đào tạo nghề (thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót, lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống đào tạo nghề sớm đạt được mục tiêu đã định). Ngoài ra, trong thời đại bùng nổ của thông tin hiện nay, chủ thể quản lý cần thực hiện tốt chức năng nắm thông tin về hoạt động đào tạo nghề cho NKT; trên cơ sở đó có biện pháp điều chỉnh các chức năng trên một cách kịp thời và hiệu quả. Để thực hiện tốt các chức năng quản lý, chủ thể quản lý phải sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý. Bao gồm: các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn,
  • 25. 18 thông tư,… của cấp trên (Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền địa phương,…) và chỉ thị, nghị quyết, văn bản hành chính của cấp mình; các chương trình, kế hoạch, đề án về giáo dục – đào tạo và đào tạo nghề cho NKT; nhân lực, tài lực, vật lực,… có trong biên chế của cơ sở đào tạo. 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật  Giáo viên và cán bộ quản lý Năng lực giáo viên là điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo công tác đào tạo cho một cơ sở đào tạo. Giáo viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng, tay nghề cao, khả năng sư phạm tốt và có tư duy khoa học sáng tạo sẽ hình thành ở học viên kiến thức vững vàng, năng lực tự học và khả năng thích ứng tốt với công việc. Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ phải đạt trình độ chuẩn do Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ LĐ – TB & XH quy định thì giáo viên đào tạo nghề cho NKT cần phải có kiến thức cơ bản về tâm lý giáo dục, khả năng giao tiếp đa dạng như ngôn ngữ giao tiếp bình thường, phi ngôn ngữ (ngôn ngữ ký hiệu, ngôn ngữ cơ thể). Số lượng giáo viên trên tổng số học viên cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo, để quá trình đào tạo đạt chất lượng cao nhất phải đảm bảo tỷ lệ giáo viên và học viên, đảm bảo số giờ dạy chuẩn của giáo viên và tổ chức tốt quá trình nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ giáo viên. Một cơ sở đào tạo có đội ngũ giáo viên chuẩn sẽ là tài sản vô giá giúp cho sự tồn tại và phát triển bền vững của đơn vị. Bên cạnh đó, một ngôi trường hoạt động hiệu quả không thể thiếu người đứng đầu, vì vậy năng lực của người cán bộ quản lý có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Người quản lý biết tổ chức xây dựng một chương trình đào tạo hợp lý, phát huy tối đa khả năng của giáo viên, có sự đầu tư về cơ sở vật chất, nắm được thực lực của đơn vị để
  • 26. 19 khắc phục những khó khăn, tạo nên một bộ máy hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả.  Chương trình Theo Từ điển Giáo dục học, chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức và phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”. Chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo. * Phân loại chương trình đào tạo: Chương trình môn học: là loại chương trình đào tạo mà cấu trúc, nội dung cơ bản được xây dựng hay thiết kế chủ yếu từ các môn học theo lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội – nhân văn, khoa học công nghệ,... Thông thường, các chương trình chuyên môn sử dụng theo học chế năm học (niên khóa); giáo dục đại học là theo từng năm đào tạo. Chương trình môn học có thể được thiết kế theo các học phần, đơn vị học trình hoặc theo hệ thống tín chỉ với quá trình mô-đun hóa các nội dung đào tạo. Ưu điểm: - Bảo đảm tính logic của hệ thống kiến thức, kỹ năng của từng phần học hoặc môn học. - Mục tiêu đào tạo toàn diện được thực hiện thông qua từng môn học, khối môn học và mối liên hệ giữa chúng. - Dễ xây dựng và điều chỉnh chương trình do đã có nhiều kinh nghiệm
  • 27. 20 dạy, học và tài liệu tham khảo. Nhược điểm: - Thời gian học kéo dài, nặng lý thuyết, không thuận tiện cho người học cũng như nhu cầu thực tế về nhân lực của xã hội. - Các kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức kỹ năng nghề nghiệp bị tách rời theo môn học, phần học khó thuận lợi cho quá trình hình thành năng lực nghề nghiệp. - Khó liên thông giữa các bậc, loại hình và lãng phí nhiều thời gian đào tạo. Chương trình mô-đun: Một trong những phương hướng đáng chú ý trong quá trình nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo là nghiên cứu thiết kế các chương trình đào tạo theo mô-đun. Đây là chương trình đào tạo được xác lập trên cơ sở lựa chọn và tổ hợp các mô-đun đào tạo. Mô-đun là một đơn vị học tập trọn vẹn, trong đó tổ hợp các kiến thức kỹ năng liên quan cùng các chỉ dẫn, quy trình cụ thể để tạo ra một trình độ nhận thức hay năng lực chuyên môn nhất định. - Mô-đun có tính độc lập tương đối và do đó tạo khả năng thiết kế các chương trình đào tạo có tính linh hoạt cao. Với quan điểm đào tạo theo năng lực thực hiện, mô-đun học tập trong chương trình đào tạo kỹ năng hành nghề có các đặc điểm sau: + Hướng vào mục tiêu thực hành, tạo cho học viên khả năng, năng lực thực hiện công việc (hay năng lực hành nghề) sau khi hoàn thành mô-đun tương ứng. + Bao quát trọn vẹn một vấn đề, thể hiện tính độc lập tương đối của từng mô-đun trong chương trình đào tạo và giải quyết một vấn đề trong lao động, nghề nghiệp. + Tích hợp nội dung lý thuyết và thực hành trong một mô-đun.
  • 28. 21 + Đào tạo theo nhịp độ người học, thể hiện khả năng cá nhân hóa người học trong quá trình đào tạo. Người học có thể lựa chọn khối lượng, tốc độ học tập theo nguyện vọng và khả năng của mình. - Thực hiện đánh giá liên tục và hiệu quả. Thực hiện đánh giá trước, trong và sau khi kết thúc quá trình học tập của từng mô-đun bằng nhiều hình thức và kỹ thuật khác nhau. - Có khả năng lắp ghép đa dạng và phát triển, đáp ứng với nhu cầu thay đổi của kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất và thị trường lao động do có khả năng lựa chọn hoặc thay đổi mô-đun thích ứng. Ưu điểm: - Người học được coi là hoàn thành chương trình đào tạo khi chứng tỏ là đã thông thạo tất cả các năng lực thực hiện quy định trong chương trình, không phụ thuộc vào thời lượng học tập. - Người học có thể học theo năng lực và nhịp độ riêng của từng cá nhân. Vì vậy, người học có thể nhập học và kết thúc quá trình học tập ở các thời điểm khác nhau. - Chứng chỉ tốt nghiệp của người học được thể hiện đầy đủ nội dung và kết quả học tập theo chương trình, tạo cơ sở để chuyển đổi, liên thông với những chương trình có liên quan ở trình độ cao hơn. - Quá trình đào tạo chú trọng hình thành năng lực thực hiện (các công việc, nhiệm vụ chuyên môn của nghề) theo các chuẩn mực, tiêu chuẩn hành nghề đặt ra. - Xu hướng của chương trình đào tạo là: hướng tới người học, liên thông, linh hoạt và mở, hình thành năng lực hành nghề cụ thể. Tuy nhiên, đào tạo theo mô hình này cũng có một số hạn chế: - Người học khó thích ứng nhanh với thay đổi của công việc trong lao động nghề nghiệp, do đào tạo hướng sâu vào một hoặc vài công việc cụ thể.
  • 29. 22 - Phải có điều kiện (trang thiết bị, vật liệu, tài liệu kỹ thuật,…) và môi trường gắn đào tạo với việc làm trực tiếp. - Tổ chức đào tạo phức tạp, do chương trình đào tạo linh hoạt và tính cá nhân hóa cao. Nội dung, chương trình đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa – xã hội, khoa học – công nghệ, các chuẩn mực thái độ, nhân cách, các kỹ năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù hợp với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể. Đây là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đào tạo nghề của một cơ sở đào tạo. Nội dung, chương trình đào tạo tốt phải đảm bảo được sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành, các môn học có thời lượng phân bổ hợp lý và phải có sự hỗ trợ tương đối nhau, kết quả cuối cùng phải hình thành được kiến thức, kỹ năng và thái độ tốt cho người học. Mỗi mô hình có những ưu điểm và lợi thế riêng, nhưng quy trình của nó thường bắt đầu từ việc đánh giá nhu cầu và xác nhận mục tiêu (từ tổng quát đến cụ thể); kế tiếp là giai đoạn biên soạn, thực hiện, đánh giá và hiệu chỉnh môn học hay chương trình học.  Giáo trình, tài liệu giảng dạy Đây chính là phần kiến thức, thông tin mà giáo viên cần truyền đạt. Giáo trình, tài liệu giảng dạy là điều kiện hết sức quan trọng đối với một CSDN, góp phần tích cực cho việc tự học của học viên. Lượng kiến thức càng nhiều, thông tin càng phong phú, cập nhật kiến thức mới, thì phần “chất” của người lao động càng giá trị. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức trở thành nguồn vốn quý giá nhất và khối lượng thông tin tăng lên nhanh chóng. Vì vậy, phải thường xuyên cập nhật kiến thức là công việc không thể thiếu của người giáo viên trong giai đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay.
  • 30. 23  Cơ sở vật chất Phương tiện giảng dạy là những đối tượng mang nội dung dạy học, được sử dụng trực tiếp vào quá trình dạy học để chuyển biến nội dung hướng đến mục tiêu dạy học. Dạy học là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi trường sư phạm thích hợp; sự tương tác giữa người học và các thông tin. Trong bất kỳ tình huống dạy học nào cũng có một thông điệp được truyền đi; thông điệp đó thường là nội dung của chủ đề được dạy, cũng có thể là các câu hỏi về nội dung cho người học, các phản hồi từ người dạy đến người học về nhận xét, đáng giá các câu trả lời hay các thông tin khác. Các phương tiện dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học viên không thể tiếp cận trực tiếp được, giúp cho giáo viên phát huy tất cả các giác quan của học viên trong quá trình truyền đạt kiến thức; do đó giúp cho học viên nhận biết được quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, quy luật, làm cơ sở cho việc tích lũy kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng trong giáo dục các học viên khuyết tật. Các em bị khuyết tật cần có sự hỗ trợ các phương tiện giáo dục đặc biệt như: chữ nổi, sách nói, ngôn ngữ khiếm thính, giáo cụ trực quan, … Máy móc, trang thiết bị thực hành: Trang thiết bị thực hành cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo, đặc biệt là các cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực kỹ thuật. Trang thiết bị lạc hậu, không đủ hoặc không phù hợp sẽ là trở ngại rất lớn cho việc giảng dạy cũng như học tập, rèn luyện kỹ năng nghề.
  • 31. 24 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật Căn cứ vào Điều 83, chương X của Luật Dạy nghề 2006, QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT có những nội dung sau: (1). Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho NKT Hoạch định chiến lược phát triển đào tạo nghề là quá trình nghiên cứu một cách có hệ thống, đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên không chỉ trong ngành đào tạo nghề mà còn có sự tham gia của các chuyên gia ngành khác. Các chiến lược là những hoạt động cần phải thực hiện đảm bảo đạt được mục tiêu của chiến lược cũng như vượt qua thách thức, rào cản. Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tuỳ thuộc tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,... Muốn định ra chính sách đúng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn, phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển đào tạo nghề là hướng vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp đào tạo nghề, đồng thời hoạch định các chính sách và cơ chế quản lý nhằm hướng vào các chương trình, kế hoạch đó. Kế hoạch là dự án tổng thể các mục tiêu kinh tế - xã hội ở tầm kinh tế vĩ mô hay kinh tế vi mô được thể hiện thành các chỉ tiêu chung của nền kinh tế quốc dân hay của các ngành, các đơn vị lãnh thổ, hay đơn vị cơ sở, cùng các chính sách, các biện pháp chủ yếu tương ứng bảo đảm việc thực hiện kế
  • 32. 25 hoạch là việc cần làm trong tất cả các việc bởi nó quyết định hiệu quả các việc còn lại. Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện...) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ sở để lập các kế hoạch phát triển. (2). Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề cho NKT Để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động đào tạo nghề trên phạm vi cả nước, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề của các CSDN, những nội dung quan trọng mà pháp luật, Nhà nước cần điều chỉnh trong hoạt động đào tạo nghề qua việc xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về các nội dung liên quan đào tạo nghề đã ban hành. (3). Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình đào tạo nghề, tiêu chuẩn giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề cho NKT Các quy định cụ thể về mạng lưới các CSDN và danh mục ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương trình khung, nội dung, phương pháp đào tạo nghề; vấn đề tuyển sinh, quản lý học viên; tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy trong hệ thống đào tạo nghề; quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng – chứng chỉ nghề; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, cơ sở vật chất của các CSDN; quy định trách nhiệm QLNN về đào tạo nghề; về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đào tạo nghề; ban hành quy định về quy trình kiểm định chất lượng, hướng dẫn xếp hạng CSDN công lập; xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ấn phẩm phục vụ cho đào tạo nghề,…
  • 33. 26 (4). Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đào tạo nghề cho NKT Nhận thức đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động thực tiễn của con người. Thực tế chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công hay thất bại trong việc tổ chức hoạt động đào tạo nghề chính là vấn đề nhận thức. Vì vậy, phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, những thuận lợi, khó khăn, nhằm làm chuyển biến nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hướng tích cực về vị trí của đào tạo nghề trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. (5). Tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho NKT Hình 1.1: Mô hình hóa tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho người khuyết tật
  • 34. 27 Ở nước ta hiện nay, bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho NKT được chia làm ba cấp: - Ở T.W là Bộ LĐ-TB&XH (Tổng cục Dạy nghề); - Ở cấp tỉnh/thành phố trực thuộc T.W là Sở LĐ-TB&XH (Phòng Dạy nghề) thuộc UBND tỉnh/thành phố trực thuộc T.W. - Ở cấp huyện/thị là Phòng LĐ-TB&XH (Phòng Dạy nghề) thuộc UBND huyện/thị. (6). Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động đào tạo nghề cho NKT Chăm lo, phát triển sự nghiệp đào tạo nghề là trách nhiệm của toàn xã hội.Từng địa phương, từng doanh nghiệp có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp đào tạo nghề đảm bảo nguồn nhân lực cho địa phương mình, cho doanh nghiệp mình. Nhân lực là nguồn lực quý giá nhất vì con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Nhân lực trong việc thực hiện phát triển đào tạo nghề là bộ máy QLNN về đào tạo nghề, cán bộ quản lý tại các CSDN và các giảng viên, giáo viên đào tạo nghề. Nguồn lực thứ hai cần huy động là vật lực. Đó là cơ sở vật chất (đất đai, phòng học lý thuyết, nhà xưởng thực hành, máy móc thiết bị đào tạo nghề, mô hình – dụng cụ trực quan, nguyên vật liệu, …). Đào tạo nghề sẽ khó khăn nếu không có các phương tiện và những điều kiện vật chất nhất định. Nếu chỉ trông chờ vào Nhà nước thì không thể đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp đào tạo nghề. Song tiềm lực đáng kể đó trong nhân dân rất lớn. Tài lực là nguồn lực quan trọng và cần thiết. Thiếu nguồn tài lực là thiếu tiền đề vật chất cho sự phát triển đào tạo nghề nhưng chúng ta đang đứng
  • 35. 28 trước một mâu thuẫn lớn giữa phát triển quy mô và chất lượng đào tạo với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước. (7). Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho NKT Thanh tra, kiểm tra là một giai đoạn quan trọng trong quy trình QLNN, là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cường kỷ luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo là một mắt xích, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình QLNN về khiếu nại, tố cáo. Thanh tra, kiểm tra sẽ nắm bắt được tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết ở các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền, qua đó thấy được những thiếu sót cũng như những vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách pháp luật để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách pháp luật. 1.2.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở một số nước trên thế giới và những kinh nghiệm cho Việt Nam  Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Nhật Bản Nhật Bản là một quốc gia nằm ở Đông Bắc Á, gồm rất nhiều đảo nhỏ và bốn quần đảo lớn hợp thành, dân số khoảng 127,5 triệu người. Nhật Bản có nền kinh tế phát triển nhất Châu Á, chế độ phúc lợi xã hội cho NKT nói riêng và người dân nói chung được quan tâm và đánh giá cao trong khu vực. NKT ở Nhật Bản được phân làm NKT cơ thể và NKT trí tuệ. Chính phủ đã ban hành Luật Người khuyết tật Nhật Bản (sửa đổi tháng 6/2004). Nhà nước có hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe, trường, trung tâm dạy nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh của NKT; hàng ngàn cơ sở tư nhân của các công ty và tổ chức phi lợi nhuận dành cho NKT.
  • 36. 29 Chính phủ Nhật Bản ban hành chính sách về dạy nghề cho NKT để họ có thể tự lập trong cuộc sống. Hiện nay, một số NKT được học tập trong các trường dạy nghề dành riêng cho họ nhưng phần lớn được học trong các trung tâm và cơ sở dạy nghề ngắn hạn. Hệ thống này bao gồm các cơ sở dạy nghề của Nhà nước và tư nhân; các cơ sở tư nhân được hỗ trợ kinh phí từ tỉnh, thành phố sở tại bằng nguồn tài chính từ khoản nộp phạt của các công ty không tiếp nhận đủ số lượng NKT vào làm việc theo quy định của Chính phủ. Mỗi trung tâm dạy nghề có khoảng từ 20 đến 100 học viên khuyết tật, NKT về cơ thể học từ 1 đến 2 năm với các môn như vi tính, công việc văn phòng. NKT trí tuệ học từ 6 đến 12 tháng với các môn không yêu cầu nhiều về trí tuệ như lắp ráp linh kiện, dụng cụ,.. tuy nhiên, NKT trí tuệ nhẹ thì vẫn được đào tạo như NKT về cơ thể. Bên cạnh việc học nghề chuyên môn, NKT được học các kỹ năng làm việc như chào hỏi, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động. Sau khi học nghề, NKT được theo dõi được theo dõi trong một thời gian khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng khuyết tật. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT ở Nhật Bản chia ra làm hai loại khuyết tật, từ đó có chương trình và thời gian dạy nghề phù hợp với từng dạng tật. Kinh phí hỗ trợ NKT học nghề cũng quy định thống nhất chi từ nguồn tài chính nộp phạt của các doanh nghiệp không tiếp nhận đủ số NKT vào làm việc. Điều này thể hiện tính nghiêm minh, rạch ròi trong quy định của Luật và buộc các doanh nghiệp phải chấp hành quy định.  Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Úc (Australia) Úc gồm đảo Tasamania và nhiều đảo nhỏ, có diện tích lớn thứ sáu trên thế giới 7.682.300 km2 , dân số khoảng 23,1 triệu người, là một quốc gia đứng thứ 12 trên thế giới về sự thịnh vượng.
  • 37. 30 Năm 1986, Đạo luật các dịch ụ khuyết tật (DSA) đã được thông qua; năm 1992, thông qua Đạo luật Quốc gia về chống phân biệt NKT (DDA). Hai Đạo luật này được thông qua nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ cho NKT và nghiêm cấm sự kỳ thị đối với NKT. Trong các nước phát triển thì Úc là nước có mô hình dịch vụ việc làm cho NKT thành công. Mô hình này không chỉ hướng đến quyền lợi NKT và còn tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp nhận lao động là NKT. Bộ Giáo dục, Việc làm và Thanh niên là những cơ quan của Úc dành nhiều sự quan tâm và đưa ra nhiều chương trình đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, chương trình dịch vụ việc làm cho NKT. Để phát triển mô hình này, ngoài hệ thống pháp luật, các bang cũng đề ra hệ thống luật điều chỉnh cụ thể, hỗ trợ tài chính và xây dựng bộ máy vận hành, kiểm tra, đánh giá, phản hồi chặt chẽ.  Những kinh nghiệm cho Việt Nam từ học hỏi việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Nhật Bản và Úc Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật ở TP.HCM nói riêng và ở Việt Nam nói chung tuy đã có quy định tại Luật Dạy nghề 2006 (chương 7), Luật người khuyết tật 2010 (chương 5), Bộ Luật Lao động sửa đổi 2012 (mục 4, chương 9) nhưng còn chưa thật sự toàn diện; chính sách hỗ trợ cho NKT học nghề còn hạn chế; vì vậy, rất cần sự tiếp thu, học hỏi và trao đổi về phương pháp dạy nghề cho NKT, chính sách ưu đãi cho những đối tượng có liên quan với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, kêu gọi sự chung tay góp sức của toàn xã hội vì quyền lợi của NKT. Người khuyết tật ở Nhật Bản, Úc không chỉ được hưởng trợ cấp từ Chính phủ mà còn được khuyến khích, tạo điều kiện để được học nghề thông qua Luật Dạy nghề cho NKT được xây dựng cụ thể, chi tiết, chặt chẽ, bảo vệ
  • 38. 31 quyền của NKT, chuyển cách tiếp cận và trợ giúp NKT từ mô hình từ thiện sang mô hình tiếp cận dựa vào quyền, điều này giúp phá bỏ dần khoảng cách kỳ thị của xã hội đối với NKT. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cũng có thể học hỏi Nhật Bản trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật như: có chế tài xử phạt nghiêm minh những doanh nghiệp tiếp nhận không đủ hoặc từ chối nhận NKT vào làm việc để lấy nguồn vốn đầu tư dạy nghể cho NKT; có chính sách hỗ trợ tài chính cho các cơ sở dạy nghề kết hợp với tạo việc làm được quy định cụ thể; có chính sách khuyến khích những người làm công tác dạy nghề và trợ giúp cho NKT.
  • 39. 32 Tiểu kếtchương1 Quản lý công giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo nói chung và sự nghiệp đào tạo nghề nói riêng, quản lý công tốt sẽ giúp cho mọi hoạt động của CSDN đi vào kỷ cương, nề nếp, ổn định, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục, hội nhập quốc tế càng đặt ra cho giáo dục và đào tạo những cơ hội mới và thách thức mới. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý công cần phải đổi mới tư duy, biết kết hợp giữa thực tiễn với việc vận dụng, sáng tạo hơn nữa trong công tác quản lý ở các CSDN. Chương 1 của luận văn đã xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề. Dựa vào kết quả tổng hợp, phân tích tài liệu, văn kiện, văn bản có liên quan đến quản lý, làm rõ một số khái niệm cơ bản và những lý luận chủ yếu về quản lý đào tạo nghề nói chung và quản lý hoạt động đào tạo nghề cho NKT nói riêng; là cơ sở để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM.
  • 40. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Các cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh hiện tại có hai cơ sở thực hiện công tác đào tạo nghề, tạo việc làm cho NKT thông qua liên kết, hợp tác với các trường đào tạo nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm cấp thành phố, quận/huyện là: (1). Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM Hình 2.1: Trụ sở Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: 215 Võ Thị Sáu, phường 7, quận 3, TP.HCM.
  • 41. 34 Lịch sử hình thành: - Được thành lập từ năm 1961 với tên gọi là Nhà Trẻ Bất Túc, sau năm 1975, được đổi tên thành Nhà Nuôi Trẻ Mầm Non 5 trực thuộc Bộ Thương binh và Xã hội, sau đó đổi thành Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Trẻ Bại Liệt số 1 (Mầm non 5). - Năm 1981, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bàn giao Trung tâm Phục Hồi Chức Năng Trẻ Bại Liệt số 1 (Mầm non 5) cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quản lý. - Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM được thành lập theo Quyết định số 4060/QĐ-UB ngày 07/8/1998 của Ủy ban nhân dân TP.HCM, Quyết định bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm số 1.743/QĐ-UB ngày 09/5/2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định số 17011/QĐ – SLĐTBXH – PC ngày 27/12/2013 của Sở LĐ – TB& XH TP.HCM. Chức năng, nhiệm vụ: (1). Tổ chức đào tạo nghề và tư vấn hướng nghiệp cho người khuyết tật; (2). Tổ chức lao động sản xuất gắn với công tác đào tạo nghề để tạo việc làm cho NKT. Phối hợp với các ban (ngành), quận (huyện), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn Thành phố để giới thiệu và giải quyết việc làm cho NKT; (3). Hỗ trợ các tổ nhóm, cơ sở sản xuất của NKT trong việc xin thành lập, tạo nguồn vốn, nguồn hàng gia công, nơi tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Nhà nước; (4). Hỗ trợ nơi ăn, ở cho NKT có hoàn cảnh gia đình khó khăn, neo đơn trong thời gian học nghề tại Trung tâm; (5). Tổ chức giảng dạy chương trình xóa mù chữ, bổ túc tiểu học, bổ túc trung học cơ sở và trung học phổ thông cho NKT theo đúng chương trình của
  • 42. 35 Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành và sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giáo dục – Đào tạo Thành phố; Cơ cấu tổ chức: Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM
  • 43. 36 (2). Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM thuộc Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi TP.HCM. Hình 2.3: Trụ sở Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM được thành lập năm 2003 tại ấp 6, xã Xuân Thới Thượng, Huyện Hóc Môn, TP.HCM và bắt đầu hoạt động năm 2006 với chức năng, nhiệm vụ là hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM và các tỉnh lân cận. 2.1.2. Thực trạng đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất và cũng là trung tâm kinh tế quan trọng của cả nước. Nằm trong vùng tiếp giáp giữa miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, TP.HCM bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095 km2 , hơn 8 triệu dân. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, TP.HCM trở thành đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và quốc tế. Sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố đã tạo cơ hội việc làm
  • 44. 37 cho số lượng người dân ở địa phương khác nhập cư vào thành phố ngày càng tăng, trong đó có cả NKT. Tổng số NKT trên địa bàn TP.HCM theo điều tra sơ bộ năm 2015 là 49.972 người, số NKT được cấp giấy chứng nhận khuyết tật là 39.847 người (18.206 người là nữ khuyết tật), trong đó: Chia theo dạng khuyết tật, gồm: - Số NKT vận động: 13.445 người; - Số NKT nghe nói: 4.255 người; - Số NKT nhìn: 3.293 người; - Số NKT thần kinh: 10.909 người; - Số NKT trí tuệ: 5.999 người; - Số NKT khác: 2.852 người. Chia theo mức độ khuyết tật, gồm: - Số NKT đặc biệt nặng: 9.206 người; - Số NKT nặng: 25.449 người; - Số NKT nhẹ: 5.192 người. Hàng năm, thành phố đào tạo nghề cho khoảng 1.300 lượt NKT với các nghề phù hợp như nghề may công nghiệp, tin học, làm hoa lụa, sửa chữa xe máy, cơ khí,…; giới thiệu việc làm cho khoảng 1.000 NKT. Tuy nhiên, số lượng học viên khuyết tật được đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề NKT và trẻ mồ côi TP.HCM (thuộc Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi TP.HCM) là rất ít so với kết quả chung đạt được (khoảng 240/1300 học viên, tỷ lệ 18.46%, trong đó học viên hiện tại của Trung tâm được tuyển sinh trên cả nước chứ không chỉ tuyển sinh riêng tại TP.HCM). Ngoài ra, TP.HCM còn có một số doanh nghiệp quy mô nhỏ hỗ trợ đào tạo nghề cho NKT ngoài công lập và các tổ chức phi chính phủ nhưng các cơ sở này nhiệm vụ chính là thực hiện công tác bảo trợ, chăm sóc sức khỏe NKT chứ không
  • 45. 38 chú trọng hoạt động đào tạo nghề; các cơ sở này đều không trực thuộc Sở LĐ- TB&XH TP.HCM quản lý nên việc thu thập con số chính xác về số lượng NKT được học nghề ở đây là rất khó khăn [30]. Vì vậy, tác giả đưa ra số liệu cụ thể QLNN về hoạt động đào tạo nghề của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM (thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM). Theo tác giả, đó là con số đủ lớn (trung bình hàng năm Trung tâm đào tạo khoảng 1.050/1.300 lượt NKT được học nghề trên toàn địa bàn TP.HCM, đạt tỷ lệ khoảng 80%) để thực hiện việc đánh giá, so sánh với tỷ lệ NKT được đào tạo nghề trên cả nước nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM. Trong 05 năm gần đây (2012 đến 2016), thực hiện hoàn thành giai đoạn 1 của Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012 – 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ- TTg, ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1449/QĐ- LĐTBXH, ngày 17/10/2012 của Bộ trưởng Bộ LĐ – TB& XH về việc thực hiện đào tạo nghề, tạo việc làm cho NKT giai đoạn 2012 – 2020 trên cả nước. Trung tâm đã hoàn thành kế hoạch, chương trình công tác được Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở LĐ – TB& XH Thành phố giao. Kết quả về công tác đào tạo nghề cho người khuyết tật của Trung tâm đều đạt kế hoạch đề ra, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; kết quả đạt được năm sau so với cùng kỳ năm trước cụ thể là: tuyển sinh đạt từ 96 đến 102%, tốt nghiệp đạt 91 đến 103%, giới thiệu việc làm đạt từ 81 đến 135%. Qua đó, xây dựng niềm tin, tư vấn, xác định được nghề nghiệp phù hợp và tìm được việc làm ổn định cho NKT, giúp họ hòa nhập cuộc sống một cách thuận lợi nhất. Theo Báo cáo tình hình đào tạo nghề ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2016 của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM thì trung bình mỗi năm Trung tâm tuyển sinh được 1.058 lượt NKT học nghề, tốt
  • 46. 39 nghiệp 840 người (đạt tỷ lệ 79.3% số lượng học viên nhập học), tổng ngân sách chi cho việc miễn học phí cho học viên trong 5 năm là 5.230.940.000đ. Kết quả tuyển sinh từng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (phụ lục 4), cụ thể là:  Năm 2012: 1077/1.000 học viên (đạt 107,7% so với kế hoạch năm).  Năm 2013: 1083/1.000 học viên (đạt 108,3% so với kế hoạch năm).  Năm 2014: 1045/1.000 học viên (đạt 104,5% so với kế hoạch năm).  Năm 2015: 1033/1.000 học viên (đạt 103,3% so với kế hoạch năm).  Năm 2016: 1054/1.000 học viên (đạt 105,4% so với kế hoạch năm). Đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm tuy có biến động nhưng cũng sớm đi vào ổn định, bắt tay vào công việc một cách nhịp nhàng, đồng bộ và đã được tăng cường về số lượng cũng như chất lượng phù hợp yêu cầu phát triển của Trung tâm. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề gắn bó lâu năm với đơn vị, có tâm huyết và có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo nghề cho NKT; tuy nhiên, họ không đủ điều kiện để vào biên chế hoặc họ đã là biên chế của một đơn vị khác nên phần lớn giáo viên đào tạo nghề là giáo viên thỉnh giảng. Công tác đào tạo nghề gắn với tổ chức việc làm cho NKT là hoạt động trọng tâm của Trung tâm. Trong những năm qua, Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TP.HCM luôn đặc biệt quan tâm đến công tác tư vấn – định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, nhằm giúp học viên khuyết tật lựa chọn được ngành học, công việc phù hợp với sở thích, trình độ và sức khỏe của bản thân. Qua đó, giúp học viên khuyết tật có thể tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề một cách thành thạo. Trung tâm luôn chú trọng phát triển đào tạo các ngành nghề phù hợp đặc điểm của NKT và nhu cầu việc làm của học viên sau khi hoàn thành khoá học. Đến nay, Trung tâm đã đào tạo được 16 nghề (thuộc 06 lĩnh vực đào tạo) đáp ứng nhu cầu của họcviên khuyết tật:
  • 47. 40  Nhóm nghề nghệ thuật (2221): In lụa, kết cườm, hội họa, thiết kế mẫu thêu vi tính, thiết kế - quảng cáo;  Nhóm nghề máy tính, công nghệ thông tin (2248): Tin học văn phòng, đồ họa vi tính, quản trị mạng;  Nhóm nghề công nghệ kỹ thuật (2252): Điện tử dân dụng, điện dân dụng, điện công nghiệp, sửa chữa xe gắn máy;  Nhóm nghề sản xuất và chế biến (2254): May dân dụng, may công nghiệp;  Nhóm nghề dịch vụ thẩm mỹ (2281): Cắt – uốn tóc nữ, cắt tóc nam, kỹ thuật làm móng, cắm hoa, chải bới, trang điểm thẩm mỹ;  Nhóm nghề nhân văn (2222): Ngoại ngữ. Trong 18 năm hoạt động (1998 - 2016), Trung tâm đã đào tạo nghề được 14.389 lượt học viên khuyết tật, kết quả như sau: Năm 1999 110 lượt học viên; Năm 2000 230 lượt học viên; Năm 2001 195 lượt học viên; Năm 2002 319 lượt học viên; Năm 2003 318 lượt học viên; Năm 2004 636 lượt học viên; Năm 2005 762 lượt học viên; Năm 2006 847 lượt học viên; Năm 2007 1.034 lượt học viên; Năm 2008 1.040 lượt học viên; Năm 2009 1.056 lượt học viên; Năm 2010 1.225 lượt học viên; Năm 2011 1.295 lượt học viên; Năm 2012 1.077 lượt học viên.
  • 48. 41 Năm 2013 1.083lượt học viên; Năm 2014 1.045 lượt học viên; Năm 2015 1.033 lượt học viên; Năm 2016 1.084 lượt học viên. (Nguồn: Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM) 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Để đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn TP.HCM, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát bằng cách trưng cầu ý kiến của 22 giáo viên, 18 cán bộ quản lý và 120 học viên khuyết tật của các lớp nghề về những vấn đề cần quan tâm trong công tác đào tạo nghề ở Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM. Tác giả tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích kết quả đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý và học viên về công tác QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề của Trung tâm là tương đối thống nhất giữa các nội dung quản lý (kết quả số liệu khảo sát được tổng hợp ở phụ lục 3): Tỷ lệ dạng khuyết tật của học viên học nghề được lấy ý kiến, phần lớn là học viên khuyết tật nghe nói (61%) và khuyết tật vận động (29%): Hình 2.4: Tỷ lệ dạng khuyết tật của học viên 61% 29% 0,8% 9,2% Khuyết tật vận động Khuyết tật nghe nói Khuyết tật nhìn Khuyết tật khác
  • 49. 42 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho người khuyết tật Hiện nay, mặc dù nhà nước ta đã có một hệ thống tương đối hoàn chỉnh về pháp luật dạy nghề cho người khuyết tật như: Luật Dạy nghề 2006, Luật Người khuyết tật 2010, Bộ Luật lao động sửa đổi 2012; các văn bản này đã thể chế hóa được cương lĩnh của Đảng, Hiến pháp, luật hóa các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, các chính sách liên quan đến NKT và phần nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra của các Công ước quốc tế về quyền của NKT nhưng vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Đó là Luật Dạy nghề hiện nay vẫn quy định thời gian học nghề của NKT chung với người bình thường, chưa có văn bản hướng dẫn về việc xây dựng giáo trình cho NKT, chưa có danh mục nghề phù hợp với NKT. Thành phố Hồ Chí Minh luôn là nơi đi đầu trong việc thực hiện các chính sách xã hội, trong đó công tác chăm lo cho người khuyết tật luôn được thành phố chú trọng quan tâm. Thành phố đã chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai đồng bộ các giải pháp; lồng ghép vấn đề khuyết tật vào kế hoạch phát triển của địa phương và của ngành mình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về Luật NKT, các văn bản hướng dẫn và những chủ trương chính sách trợ giúp đối với NKT. Trong rất nhiều quan tâm, chăm sóc của xã hội dành cho người khuyết tật, thì quan tâm dạy nghề, tạo việc làm là sự hỗ trợ thiết thực và ý nghĩa nhất. Điều này không những giúp NKT có thu nhập, cải thiện đời sống, giảm nhẹ gánh nặng xã hội, mà còn giúp NKT nâng cao vị thế, tăng cường sự tự tin và khai thác những tiềm năng, giúp họ hòa nhập cộng đồng. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 với mục tiêu “Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình
  • 50. 43 đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội”. Thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020, TP.HCM đã hỗ trợ 6 triệu đồng/người/khóa học đối với người khuyết tật; Bên cạnh kinh phí học nghề, TP.HCM cũng hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho người tham gia học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi với mức hỗ trợ là 30.000 đồng/người/ngày học; hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học, nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2014 – 2020, được chia làm 2 giai đoạn thực hiện:  Giai đoạn 1 (2014-2015) - Đầu tư trang thiết bị cho công tác dạy nghề. - Đầu tư cơ sở vất chất cho sinh hoạt và học tập chung. - Đầu tư cơ sở vất chất dạy văn hóa và kỹ năng sống. - Đầu tư trang thiết bị sàn giao dịch việc làm trực tuyến và tổ chức sản xuất. - Nâng cấp khu nội trú và xây dựng hệ thống PCCC đúng tiêu chuẩn. - Hỗ trợ kinh phí ăn, ở, đi lại cho học viên khuyết tật khi tham gia học nghề ngắn hạn. Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 1 là: 15.000.000.000 đồng.  Giai đoạn 2 (2016-2020) - Đầu tư trang bị thiết bị một số nghề mới phù hợp với học viên khuyết tật như: Chế biến thực phẩm; bảo dưỡng xe mô tô, xe ô tô; chăm sóc cây kiểng; nuôi cá cảnh; nhiếp ảnh; quay phim; kỹ thuật lắp ráp và bảo trì thiết bị văn phòng; quản trị mạng máy tính, ứng dụng phần mềm máy tính, … và một
  • 51. 44 số nghề khác phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2014 – 2020. - Tái đầu tư thiết bị dạy nghề một số nghề có thiết bị đã hư hỏng, lạc hậu và sửa chữa cơ sở vật chất xuống cấp. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề: Nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ khiếm thính và các kỹ năng mềm khác để trợ giúp NKT khi gặp sự cố. - Đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ tư vấn viên việc làm cho NKT. - Xây dựng, hoàn thiện tất cả các chương trình dạy nghề, giáo án điện tử dành riêng cho NKT. - Tiếp tục hỗ trợ kinh phí ăn, ở, đi lại cho học viên khuyết tật khi tham gia học nghề ngắn hạn. - Kế hoạch đào tạo nghề sẽ được triển khai ở giai đoạn 2016 – 2020 của Đề án trợ giúp người khuyết tật triển khai mạnh tại một số quận, huyện như: quận 9, 12, Bình Tân, Gò Vấp, Thủ Đức; phường 7 và 16, quận 8; phường 28, quận Bình Thạnh. Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 2 là 20.000.000.000 đồng. (Nguồn: Báo cáo thực hiện đề án của Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và Tạo việc làm người tàn tật TP.HCM, 2016, phụ lục 5). Để công tác QLNN về hoạt động đào tạo nghề cho NKT được thuận tiện và đạt hiệu quả hơn, TP.HCM có những chiến lược, chính sách thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề về trợ giúp tiếp cận giáo dục phổ thông, công nghệ thông tin và xây dựng dữ liệu về NKT:  Trợ giúp tiếp cận Giáo dục Hiện nay, ngành Giáo dục của thành phố tổ chức thực hiện mạng lưới các mô hình giáo dục trẻ khuyết tật, cụ thể: 01 Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho NKT cấp Thành phố; 01 Trường chuyên biệt dành