SlideShare a Scribd company logo
1 of 196
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN GIỚI
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN GIỚI
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÂYDỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS Đặng Nam Điền
2. TS Nguyễn Thị Tố Uyên
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy đinh.
Tác giả
Nguyễn Văn Giới
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐHC: Bảo đảm hậu cần
BQP: Bộ Quốc phòng
CBHC: Cán bộ hậu cần
CTĐ, CTCT: Công tác đảng, công tác chính trị
CTHC: Công tác hậu cần
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
HVHC: Học viện Hậu cần
KT-XH Kinh tế - xã hội
Nxb: Nhà xuất bản
QĐNDVN: Quân đội nhân dân Việt Nam
QUTW: Quân ủy Trung ương
TCCT: Tổng cục Chính trị
TSVM: Trong sạch, vững mạnh
SSCĐ: Sẵn sàng chiến đấu
VMTD: Vững mạnh toàn diện
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN
DÂN VIỆT NAM 6
1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 6
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 14
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án
tập trung giải quyết 24
CHƢƠNG2: CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG
ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM - NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 28
2.1. Công tác hậu cần và đội ngũ cán bộ hậu cần trung
đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam 28
2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân
đội nhân dân Việt Nam - khái niệm, yếu tố cấu thành
và tiêu chí đánh giá 50
CHƢƠNG3: CHẤTLƢỢNGĐỘINGŨCÁNBỘHẬUCẦNTRUNGĐOÀN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC
TRẠNG,NGUYÊNNHÂNVÀNHỮNGVẤNĐỀĐẶTRA 66
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung
đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 66
3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với chất
lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội
nhân dân Việt Nam 82
CHƢƠNG4: PHƢƠNG HƢỚNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 100
4.1. Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng, yêu cầu nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn đến năm 2030 100
4.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hậu
cần trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2030 114
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150
PHỤ LỤC 165
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quan tâm chăm lo xây dựng đội
ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai
đoạn cách mạng và coi đó là vấn đề có tầm quan trọng chiến lược trong công
tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”; “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”
[91, tr.280].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII
đã nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng;
công tác cán bộ là khâu “then chốt” của công tác xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị” [12, tr.32].
Các trung đoàn QĐND Việt Nam là đơn vị chiến thuật cơ bản có thể tác
chiến độc lập hoặc trong đội hình chiến đấu của sư đoàn, nơi trực tiếp quản lý,
giáo dục, rèn luyện bộ đội, tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, thực hiện chức năng,
nhiêm vụ HL, SSCĐ, chiến đấu, sản xuất, công tác. CTHC ở trung đoàn có vị
trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong bảo đảm, duy trì sức mạnh chiến đấu,
chăm lo đời sống của cán bộ, chiến sĩ ở trung đoàn. Chất lượng tổng hợp, sức
chiến đấu của trung đoàn phục thuộc rất lớn vào công tác bảo đảm hậu cần ở
trung đoàn. Đội ngũ CBHC trung đoàn là lực lượng nòng cốt, chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức bảo đảm hậu cần ở trung đoàn. Nâng cao chất lượng đội ngũ
CBHC trung đoàn là điều kiện cơ bản, then chốt để tổ chức và nâng cao chất
lượng CTHC ở trung đoàn. Hiện nay CTHC ở trung đoàn được thực hiện
trong điều kiện hòa bình, phát triển kinh tế thị trường. Điều đó đòi hỏi phải
khẩn trương nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới.
Bước vào thời kỳ mới, đẩy mạnhCNH, HĐH đất nước và hội nhập
quốc tế sâu rộng, nhiệm vụ chính trị của quân đội có sự phát triển hơn so với
trước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ: “xây dựng
2
Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu
tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng; bảo đảm số
lượng hợp lý, có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ” [55, tr.312].
Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối công tác cán bộ của Đảng,
những năm qua, Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, chỉ đạo
chặt chẽ công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ CBHC, trong đó có đội ngũ
CBHC trung đoàn. Vì vậy, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác và phương
pháp, phong cách công tác của đội ngũ CBHC trung đoàn đã từng bước đáp
ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và hoạt động của trung đoàn trong
tình hình mới.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, đội ngũ CBHC trung
đoàn đã thường xuyên phát huy tốt vai trò tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn tổ
chức bảo đảm hậu cần ở các trung đoàn luôn có chất lượng tốt, làm cho đời
sống, sức khỏe bộ đội được cải thiện, góp phần hoàn thành nhiệm vụ HL,
SSCĐ, chiến đấu, sản xuất, công tác của trung đoàn. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng, nhưng so với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội và Ngành Hậu cần
Quân đội, đội ngũ CBHC trung đoàn còn có hạn chế, bất cập về phẩm chất,
đạo đức và năng lực công tác. Một số CBHC trung đoàn đã tham ô, tham
nhũng, lãng phí, bớt xén tiêu chuẩn của bộ đội; lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
câu kết lợi ích nhóm, nâng giá thành sản phẩm, quyết toán khống, lập chứng
từ giả, kinh phí để ngoài sổ sách…, đã làm ảnh hưởng đến bản chất, truyền
thống vẻ vang của Ngành Hậu cần Quân đội.
Để tiếp tục thực hiện phương hướng nhiệm vụ xây dựng các trung đoàn
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới, đồng thời thực hiện tốt quan điểm,
chủ trương của Đảng về công tác cán bộ, trực tiếp là thực hiện Nghị quyết 769-
NQ/QUTW của Quân ủy Trung ương về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội đến năm
2020 và những năm tiếp theo; đồng thời, góp phần khắc phục những hạn chế, yếu
kém của đội ngũ CBHC trung đoàn, việc lựa chọn và thực hiện đề tài luận án: “Chất
lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn
hiện nay”, là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng đội ngũ
CBHC trung đoàn QĐNDVN; trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao
chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về chất lượng đội ngũ CBHC trung
đoàn QĐNDVN.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn; chỉ ra
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ
CBHC trung đoàn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBHC ở
cáctrung đoàn đủ quân, làm nhiệm vụ HL, SSCĐ (các chuyên ngành tham mưu, kế
hoạch; quân nhu; xăng dầu; doanh trại; vận tải)
- Địa bàn khảo sát, nghiên cứu:Tập trung chủ yếu ở các trung đoànlàm
nhiệm vụ HL, SSCĐ ở phía Bắc.
- Thời gian nghiên cứu, khảo sát: Từ năm 2010 đến năm 2018; phương
hướng, giải pháp đề xuất của đề tài luận án có giá trị đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn vàphƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, công tác
cán bộ nói chung và của Quân đội nhân dân Việt Nam nói riêng.
4
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở thực trạng chất lượng đội ngũ
CBHC trung đoàn QĐNDVN; các báo cáo sơ, tổng kết thực hiện chiến lược
công tác cán bộ theo nghị quyết Trung ương 3 khoa VIII, Nghị quyết Trung
ương 9 khóa X của các trung đoàn QĐNDVN; đồng thời, kế thừa kết quả
nghiên cứu của một số công trình khoa học đã công bố và kết quả điều tra,
khảo sát thực tiễn của tác giả luận án.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin; đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của
khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó chú trọng các phương
pháp: phân tích, tổng hợp; lô gic và lịch sử; thống kê; so sánh; điều tra xã
hội học, tổng kết thực tiễnvà phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Làm rõ khái niệm CTHC ở trung đoàn, các yếu tố cấu thành chất lượng
đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
- Xác định, luận giải một số vấn đề đặt ra về chất lượng đội ngũ CBHC
trung đoàn hiện nay
- Đề xuất một số nội dung, biện pháp đột phánâng cao chất lượng đội ngũ
CBHC trung đoàn:Một là, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBHC trung đoàn
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong giai đoạn mới; hai là, đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ CBHC trung đoàn.
5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần tổng kết thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện lý luận về chất
lượng đội ngũ CBHC trung đoàn; cung cấp những luận cứ khoa học cho cấp ủy,
tổ chức đảng, cán bộ chủ trì các cấp, các cơ quan chức năng xác định chủ trương,
biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
5
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác
nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà
nước tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài quân đội; đồng thời luận án có thể
làm tài liệu tham khảo cho cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ chủ trì các cấp
trong xây dựng đội ngũ CBHC quân đội.
6. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu; 4 chương (9 tiết); kết luận; danh mục công trình
khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án; danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của Liên bang Nga
- “Một số vấn đề công tác đảng-công tác chính trị trong các lực lượng vũ
trang Liên Xô” của A.A.Ê-pi-sép [1]. Trong chương 1, viết về cơ quan chính trị
và sự lãnh đạo của các tổ chức đảng, tác giả khẳng định: “Nếu mỗi đảng viên tỏ
ra mình là một chiến sĩ chính trị tích cực và là người tổ chức cương nghị thì trình
độ công tác đảng sẽ được nâng lên nhiều, các nhiệm vụ của các lực lượng vũ
trang sẽ được thực hiện thắng lợi hơn. Vì vậy, yêu cầu không ngừng cải tiến
phương pháp lãnh đạo các tổ chức cơ sở của đảng, tích cực giúp đỡ các cấp ủy,
ủy ban kiểm tra, các bí thư và tổ trưởng đảng nâng cao trình độ và hiệu lực công
tác nội bộ” [1, tr.199]. Tác giả nhấn mạnh: “Dù ở cương vị nào và giữ chức vụ
gì, người cán bộ, chiến sĩ cũng không được lơ là việc rèn luyện tư tưởng và học
tập lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, vì nếu không có sự hiểu biết sâu sắc về những
thành tựu to lớn trong các môn khoa học xã hội và quân sự, về những nguyên tắc
cơ bản của công tác đảng, công tác chính trị và không làm tốt việc giáo dục tâm
lý cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ thì người cán bộ, chiến sĩ ngày nay không thể
huấn luyện và giáo dục cấp dưới được” [1, tr.146-147].
- “Phong cách làm việc kiểu Lênin trong công tác và sự lãnh đạo của
Đảng” của M.M.Va-xe-rơ [87]. Tác giả đã chỉ rõ phong cách làm việc kiểu
Lênin được hình thành và kết tinh trong quá trình vận dụng học thuyết khoa
học và cách mạng vào hoạt động thực tiễn của Người và của Đảng giai cấp
công nhân do Người sáng lập. Đặc trưng phong cách làm việc kiểu Lênin, tác
giả khái quát: quan điểm khoa học, liên hệ với quần chúng, quan tâm tới mọi
người; sự lãnh đạo tập thể và trách nhiệm cá nhân đối với công việc được
giao; sự thống nhất giữa lời nói và việc làm; sự vững vàng về tư tưởng và tính
nguyên tắc của Đảng; đầu óc thiết thực; óc sáng kiến, quan điểm sáng tạo đối
7
với công việc; kỷ luật, phê bình và tự phê bình, tính không khoan nhượng đối
với thiếu sót…. Tác giả viết: “Trong tất cả các hoạt động của mình, Đảng phải
dựa trên chủ nghĩa Mác- Lênin, một học thuyết khoa học duy nhất của sự phát
triển xã hội. Đảng liên tục thực hiện lời dạy của Lênin cho rằng một Đảng
mác-xít phải hoạt động trên một cơ sở khoa học” [87, tr.16].
- “Đào tạo và giáo dục cán bộ đoàn” của V.I.va-nốp và B.Lin-xin [147]. Tác
giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đoàn,
vì vậy cần phải tiến hành tốt các khâu lựa chọn, bố trí cơ cấu cán bộ đoàn, đồng
thời chú trọng trang bị cho họ những phẩm chất cần thiết, giáo dục tác phong
Lêninnít cho cán bộ đoàn [147, tr.68]. Đây cũng là một vấn đề lớn, luận án có
thể kế thừa trong việc lựa chọn, bồi dưỡng ĐNCB hậu cần trung đoàn
QĐNDVN, bởi họ đa số còn trẻ, nhiều người được tín nhiệm bầu vào ban chấp
hành đoàn ở cơ sở.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu củaTrung Quốc
- “Giáo trình Công tác đảng, công tác chính trị của Quân giải phóng nhân
dân Trung Quốc” của Chương Tử Nghị [98]. Phần hai, cuốn sách đã phân tích và
làm rõ việc Quân ủy Trung ương và Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc rất
quan tâm, coi trọng hoạt động công tác đảng, công tác chính trị (CTĐ, CTCT)
trong xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức: “Tăng cường công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội nhằm giáo
dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, chiến sĩ là yêu cầu bức thiết của xây dựng
“Bốn hóa” và hiện đại hóa quân đội” [98, tr.337].
- “Công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay” của Nhiệm Khắc
Lễ [84]. Sách tập trung trình bày khá chi tiết những vấn đề cơ bản về công tác
xây dựng đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc hiện nay. Đặc biệt trong
chương 2, với tiêu đề: “Vấn đề cơ bản của công tác xây dựng Đảng trong tình
hình mới”, khi bàn về tiêu chuẩn đánh giá công tác xây dựng đảng, tác giả
cho rằng phải dựa trên “Ba cái lợi” để xem xét. Đó là, có lợi hay không cho
phát triển sức sản xuất XHCN; có lợi hay không cho tăng cường sức mạnh
tổng hợp của nhà nước XHCN; có lợi hay không cho nâng cao mức sống của
nhân dân. “Đảng phải đặt trung tâm công tác trên việc quán triệt “Ba cái lợi”,
8
bám sát trung tâm ấy, làm thay đổi phương pháp công tác trước đây, chú trọng
hiệu quả, thực hiện sự chuyển hóa toàn diện công tác xây dựng đảng [84,
tr.133-134]. Cốt lõi của vấn đề cuốn sách đưa ra là tổ chức đảng các cấp phải
đặt lợi ích của nhân dân, nhà nước XHCN lên trên hết và phải đổi mới
phương thức lãnh đạo cho phù hợp với tình hình mới.
- Bài tham luận “Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng đội ngũ đảng viên
của Đảng Cộng sản Trung Quốc” của Lý Bồi Nguyên tại Hội thảo lý luận
giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc [72]. Trên cơ
sở luận giải làm rõ vị trí, vai trò, thực tiễn của các tổ chức cơ sở đảng, tác giả
đã rút ra sáu bài học kinh nghiệm trong tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở
đảng và đội ngũ đảng viên của Đảng. Sáu bài học đó là: phải kiên trì lấy tư
tưởng quan trọng “ba đại diện” làm chỉ đạo, bám sát trung tâm xây dựng kinh
tế, phục vụ cho đại cục công tác toàn Đảng; phải căn cứ theo nhiệm vụ, mục
tiêu và những vấn đề chủ yếu tồn tại trong công tác của các giai đoạn khác
nhau, nhấn mạnh công tác trọng điểm, nắm chắc những khâu yếu kém, tăng
cường phân loại chỉ đạo, thực hiện thúc đẩy tổng thể; phải kiên trì kết hợp xây
dựng tư tưởng, xây dựng tổ chức với xây dựng tác phong, lấy xây dựng chế
độ làm sợi chỉ xuyên suốt; phải giỏi về vận dụng phương tiện chuyển tải hoạt
động phong phú nhiều màu sắc, tổng kết và nhân rộng những điển hình tiên
tiến mang đặc trưng thời đại, tăng cường sức hấp dẫn của các hoạt động,
khích lệ sức sống nội tại của các tổ chức đảng ở cơ sở; phải kiên trì tiến cùng
thời đại, nghiên cứu tình hình mới và giải quyết vấn đề mới bằng tinh thần cải
cách, cố gắng thực hiện sáng tạo về lý luận, sáng tạo về chế độ và sáng tạo về
công tác; phải xây dựng và kiện toàn chế độ trách nhiệm công tác, hình thành
cục diện công tác là đảng ủy lãnh đạo thống nhất, bộ, ngành cơ quan cùng
nắm, cùng quản, trên dưới cùng tiến hành, lớp lớp phụ trách và nắm chắc
thường xuyên không lơi lỏng [72, tr.96].
Kinh nghiệm nêu trên là những nội dung cơ bản, có ý nghĩa thiết thực
trong hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng, vấn đề này được luận án kế thừa
để nghiên cứu, phân tích vai trò, sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong xây
dựng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
9
- Bài tham luận “Tăng cường xây dựng tác phong cán bộ thiết thực
thực hiện vì dân, thực tế, thanh liêm” của Bành Lập Bình, trong sách “Xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới - kinh nghiệm
Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam” [73]. Tác giả cho rằng, việc xây dựng
tác phong cán bộ trong tình hình mới vừa quan trọng và cấp bách, vì vậy
mấu chốt ở chỗ xây dựng một đội ngũ cán bộ cốt cán cầm quyền là xây
dựng cho họ “có phẩm chất chính trị kiên định, có năng lực vững vàng, tác
phong tốt đẹp, hăng hái phấn đấu” [73, tr.134]. Đồng thời tác giả nhấn
mạnh, việc xây dựng tác phong của cán bộ có liên hệ mật thiết, “không thể
tách rời với xây dựng chính trị tư tưởng, năng lực, xây dựng liêm chính,
chống tham nhũng của đội ngũ cán bộ” [73, tr.135].
- Bài tham luận: “Tập trung giải quyết vấn đề nổi cộm mà quần chúng nhân dân
phản ánh gay gắt” củaThườngVệ Quốc, trong sách “Xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh trong tình hình mới - kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam” [73].
Tác giả chỉ ra, để xây dựng tác phong Đảng liêm chính trong thời kỳ mới, cần kiên trì
xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhiệm vụ.
Đồng thời, phải “phát huy cao độ vai trò đi đầu gương mẫu của... ban lãnh đạo và cán
bộ lãnh đạo” [73, tr.211]; Đảng phải xây dựng và hoàn thiện cơ chế, quy định về quản
lý cán bộ, “dần hình thành một hệ thống chế độ hoàn chỉnh với nội dung khoa học,
trình tự chặt chẽ, đồng bộ đầyđủ, đắc dụng và hiệu quả” [73, tr.211].
- “Mục tiêu xây dựng hậu cần Quân đội Mỹ” của Lưu Binh [13]. Trong
bài, khi nghiên cứu về mục tiêu xây dựng hậu cần Quân đội Mỹ, tác giả nhấn
mạnh: “Mục tiêu, yêu cầu cao nhất trong công tác bảo đảm hậu cần của quân
đội Mỹ là vận chuyển, bảo đảm trang bị, lương thực, thực phẩm, nhu yếu
phẩm cần thiết cho lực lượng tham gia chiến đấu kịp thời, đúng địa điểm,
cung cấp đúng số lượng vật tư cho đơn vị sử dụng. Đây là phương châm hậu
cần quân đội Mỹ đang hướng tới “lực lượng tập trung, bảo đảm chính xác”
[13, tr.11]. Để thực hiện phương thức tác chiến lấy mạng làm trung tâm, trong
điều kiện chiến tranh sử dụng vũ khí, phương tiện công nghệ cao; tác giả chỉ
rõ, quân đội Mỹ yêu cầu các lực lượng bảo đảm hậu cần quân đội là trong
vòng 96 giờ phải vận chuyển được một Lữ đoàn, 120 giờ phải vận chuyển
10
được một Sư đoàn, 30 ngày phải vận chuyển được năm Sư đoàn đến bất kỳ
địa điểm nào trên thế giới. Vì vậy, “đội ngũ sĩ quan, nhân viên, binh sĩ trong
lực lượng hậu cần quân đội phải được huấn luyện chuyên ngành đạt đến trình
độ thành thục, đi cùng với nó là trang bị bảo đảm hậu cần phải được đổi mới
đồng bộ cùng với sự phát triển của trang bị vũ khí hiện đại” [13, tr.11].
- “Bảo đảm Hậu cần toàn cầu của Hải quân Mỹ” của Quách Á Đông,
Dương Hà [64]. Trong bài, khi bàn về vấn đề “Bảo đảm hậu cần toàn cầu của
Hải quân Mỹ”, tác giả chỉ rõ: để bảo đảm hậu cần toàn cầu của Hải quân Mỹ,
quân đội Mỹ luôn đề cao yếu tố con người, sử dụng “Nhân viên dân sự là chủ
thể của hệ thống bảo đảm... Hiện nay, Bộ Tư lệnh này có 24.000 người, song
số lượng quân nhân chỉ có hơn 700 người, số còn lại đều là nhân viên dân sự
(chiếm 97%). Thông qua hình thức tuyển dụng và sử dụng số lượng lớn nhân
viên dân sự sẽ vừa giảm áp lực về tổ chức biên chế, tiết kiệm chi phí quốc
phòng; vừa linh hoạt trong tuyển dụng, lựa chọn được các nhân viên kỹ thuật
dân sự có trình độ cao làm việc cho ngành hậu cần quân đội” [64, tr.18].
- “Những thay đổi trong hệ thống bảo đảm hậu cần kỹ thuật của quân
đội Nga” của Tri Viễn, Kiếm Băng [145]. Tác giả nhấn mạnh, sau chiến tranh
lạnh, kinh nghiệm sự thất bại trong quá khứ và trên cơ sở cảnh báo những
thách thức liên quan tới hoạt động quân sự trong tình hình mới, ngày 06-07-
2010, Tổng thống Nga Dmitry Medvedev đã ký sắc lệnh số 843 về “Xây dựng
hệ thống bảo đảm hậu cần kỹ thuật trong lực lượng vũ trang Nga”. Nội dung
sắc lệnh nêu rõ: “Binh sĩ được bảo đảm đầy đủ trang bị, vật chất có khả năng
hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi điều kiện, hoàn cảnh. Bảo đảm hậu cần kỹ
thuật bao gồm: Bảo đảm lương thực và nhu yếu phẩm; bảo đảm giao thông;
bảo đảm kỹ thuật đạn dược…; bảo đảm quản lý doanh trại; bảo đảm tài
chính…” [145, tr.7].
Đồng thời tác giả chỉ ra những mâu thuẫn trong quá trình vận hành và
phát triển hệ thống bảo đảm hậu cần kỹ thuật của quân đội Nga hiện nay:
“Mâu thuẫn giữa hàng loạt những nhu cầu bảo đảm toàn diện cho quân đội
Nga với mức dự toán chi tiêu cho quốc phòng có hạn…; mâu thuẫn giữa lợi
ích kinh tế cục bộ (nội tại) theo thị trường với tính tất yếu phải bảo đảm hậu
11
cần trong quân đội dựa trên cân đối dự toán sử dụng tài chính; mâu thuẫn giữa
nhu cầu tổ chức bảo đảm hậu cần trong điều kiện dã chiến, xung đột vũ trang
với việc thiếu cơ chế thu hút các đối tượng khác đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ
bảo đảm cho quân đội Nga”. [145, tr.9]. Tác giả nhận định, nhiệm vụ đó đặt ra
yêu cầu phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật
cao, tinh gọn, hoạt động đạt chất lượng, hiệu quả cao.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- “Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân
Lào trong thời kỳ đổi mới” của Bun phêng Sỉ pa sợt, Luận án tiến sĩ khoa học
Chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [25]. Nội dung luận án bàn về
chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào trong
thời kỳ đổi mới. Trên quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng Nhân
dân cách mạng Lào và quan điểm tư tưởng Cay-sỏn-Phôm-vi-hản về vấn đề xây
dựng Đảng nói chung, xây dựng tổ chức cơ sở đảng nói riêng, luận án đã tập trung
phân tích, làm rõ những yêu cầu cơ bản về chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư
đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào. Tác giả đã đưa ra quan niệm: Chất lượng tổ
chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh là tổng hợp những giá trị chủ yếu của các
yếu tố cấu thành tổ chức cơ sở đảng, được biểu hiện ở mặt tổ chức, ở kết quả hoạt
động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng đúng theo quy định,
quyền hạn cho từng cấp. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng
cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào.
Trong đó có những giải pháp mang tính đột phá như: Thường xuyên đổi mới phong
cách lãnh đạo, tác phong công tác và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của tổ
chức cơ sở đảng; tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cơ quan chính trị
cấp trên, nhất là đảng ủy, cơ quan chính trị các trung đoàn, sư đoàn.
- “Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các
trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay” của Thim sảo Đuông
chăm pa, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị [124]. Luận
án đã phân tích, làm rõ quan niệm về giáo dục chính trị, xác định mục đích,
chủ thể, lực lượng, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục
chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân
12
Lào. Từ đó đưa ra quan niệm chất lượng giáo dục chính trị, hệ thống tiêu chí
đánh giá chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn
bộ binh Quân đội nhân dân Lào. Trên cơ sở đó, luận án đã phân tích, luận giải
sự phát triển tình hình nhiệm vụ của Đảng và quân đội, sự tác động nhiều mặt
cả chủ quan và khách quan, đưa ra yêu cầu và đề xuất giải pháp chủ yếu nâng
cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ
binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay. Một số giải pháp mang tính đột phá
như: Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức giáo dục chính trị cho hạ sĩ
quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào; chú trọng bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp giảng dạy cho đội ngũ
giáo viên, cán bộ chỉ huy ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào.
- “Đột phá về công tác cán bộ” của Lit thi Si sou vong, Tạp chí Xây dựng
Đảng điện tử [86]. Theo tác giả, để đưa nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
thoát khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển, cần phải đột phá về phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt là bồi dưỡng cán bộ. Trong đó cần phải bảo đảm đủ về
số lượng và chỉ tiêu biên chế trong cơ quan hệ thống chính trị và các ngành.
Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tập trung vào bốn vấn đề quan
trọng: đánh giá cán bộ; xây dựng kế hoạch cán bộ tổng thể; bố trí luân chuyển
cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; kế thừa, thay thế cán bộ; chế độ, chính sách
đối với cán bộ. Tác giả cũng đưa ra một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực
cán bộ, trong đó nổi lên các giải pháp: Công tác đánh giá cán bộ phải khách
quan, công tâm; ngăn chặn và từng bước khắc phục tình trạng lựa chọn, bố trí, sử
dụng cán bộ theo dòng họ, địa phương, bè phái. Trước khi đưa cán bộ vào quy
hoạch phải tham vấn rộng rãi trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đặc biệt coi
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, đảng
viên đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ chính trị phát triển mới của nước Lào.
1.1.4. Các công trình nghiên cứu của Liên bang Đức
- “Một số nội dung về hiện đại hóa ngành hậu cần quân đội Trung quốc”
của Norbert Weller [101]. Khi nghiên cứu vấn đề hiện đại hóa ngành hậu cần quân
đội Trung quốc; tác giả chỉ rõ, trong chiến lược quốc phòng mới của Trung Quốc
xác định phải “xây dựng quân đội hiện đại”, một trong những nội dung được ưu
13
tiên hàng đầu là hiện đại hóa, nâng cao khả năng bảo đảm hậu cần cho các lực
lượng vũ trang nhằm đáp ứng yêu cầu tác chiến trong điều kiện sử dụng vũ khí,
phương tiện tác chiến công nghệ cao. Bởi vậy, những năm qua Trung Quốc không
ngừng đề ra và triển khai nhiều chủ trương, chính sách cho công tác bảo đảm hậu
cần quân đội phù hợp với tình hình hiện nay.
Tác giả nhấn mạnh nội dung hiện đại hóa ngành hậu cần quân đội
Trung Quốc. Trong đó, tập trung nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ sĩ
quan, nhân viên chuyên môn hậu cần, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu
cần cho các lực lượng vũ trang trong chiến tranh hiện đại:
“Quân đội Trung Quốc coi trọng xây dựng đội ngũ sĩ quan, nhân viên
chuyên môn hậu cần có năng lực, trình độ cao vừa là mục tiêu, yêu cầu cấp thiết
trước mắt, vừa mang tính cơ bản lâu dài trong xây dựng bảo đảm hậu cần chính
quy hiện đại. Chỉ có xây dựng được đội ngũ sĩ quan, nhân viên chuyên môn
mạnh có đủ tố chất, năng lực, trình độ thì mới làm chủ được các phương tiện,
trang thiết bị hậu cần tiên tiến, công nghệ cao, đáp ứng được các yêu cầu ngày
càng cao trong tác chiến hiện đại.” [101, tr.5].
Để thực hiện tốt mục tiêu đó, quân đội Trung Quốc xác định nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo trong hệ thống các học viện, nhà trường quân đội;
tăng cường đầu tư nguồn lực để nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, vật chất
trang thiết bị huấn luyện; nâng cao trình độ năng lực, bồi dưỡng kiến thức, kinh
nghiệm cho đội ngũ cán bộ; hoàn chỉnh hệ thống giáo trình, giáo khoa theo yêu
cầu mới; gắn đào tạo với sử dụng, đào tạo với nghiên cứu khoa học; tăng cường
mở rộng hợp tác giáo dục, đào tạo với các trường dân sự trong nước và quốc tế.
“Trung Quốc luôn coi trọng quy hoạch đội ngũ sĩ quan, nhân viên
chuyên môn hậu cần theo hướng chuyên nghiệp hóa, đủ tiểu chuẩn về số
lượng và chất lượng, bố trí sử dụng hợp lý, đúng theo ngành, nghề đào tạo.
Chăm lo đào tạo các chuyên gia đầu ngành, các nhân tài có trình độ cao về
khoa học hậu cần quân đội, đủ năng lực làm tham mưu cho Đảng, Nhà nước,
Quân đội về các chủ trương, đường lối chiến lược và tổ chức chỉ huy, xây
dựng và phát triển ngành hậu cần quân đội chính quy, hiện đại. Duy trì
14
nghiêm các chế độ, quy định của ngành hậu cần, tạo điều kiện tốt hơn để sĩ
quan, nhân viên chuyên môn được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
học vấn, phát huy tài năng, hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao; chăm lo
đổi mới cải cách các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn nhằm cải thiện đời sống
cho quân nhân và thu hút nhân tài cho ngành hậu cần quân đội” [101, tr.05].
- “Xu hướng bảo đảm hậu cần trong chiến tranh sử dụng vũ khí,
phương tiện công nghệ cao” của Norbert Weller [102]. Tác giả nhấn mạnh,
Quân đội Mỹ cho rằng, trong chiến tranh hiện đại ở cấp chiến dịch, chiến
lược, bất kì một quân đội, binh chủng nào cũng không thể tác chiến độc lập
mà phải phát huy khả năng và thế mạnh của các lực lượng thông qua tác chiến
hiệp đồng quân binh chủng. Do đó, hoạt động bảo đảm hậu cần cho các quân,
binh chủng trong các giai đoạn tác chiến phải đa dạng và nhiều chiều. Vì vậy,
đội ngũ: “Nhân viên hậu cần là nhân tố quan trọng nhất của lực lượng bảo
đảm hậu cần trong chiến tranh hiện đại. Cán bộ nhân viên phục vụ trong lực
lượng hậu cần quân sự cần phải có trình độ văn hóa cao. Ví dụ, trong quân đội
Mỹ, 97% sĩ quan hậu cần có trình độ văn hóa chuyên môn từ đại học, trung
học trở lên; trong đó 57% tốt nghiệp đại học; 39% có học vị thạc sĩ, tiến sĩ.
Trong quân đội các nước phát triển, với sự phát triển không ngừng của
chuyên môn hậu cần, việc phân công ngày càng chuyên nghiệp hóa hơn, tỉ lệ
cán bộ, nhân viên hậu cần chuyên ngành có trình độ chuyên môn hóa cao đạt
tới trên 80%, trong đó nhân viên kỹ thuật chiếm 60-80%”. [102, tr.4-5].
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC
1.2.1. Công trình nghiên cứu về công tác cán bộ
Khi nghiên cứu về xây dựng Đảng nói chung và công tác cán bộ nói
riêng, có nhiều công trình của các nhà khoa học, nghiên cứu luận giải ở
những góc độ khác nhau, trong đó một số công trình tiêu biểu liên quan
đến đề tài luận án:
- “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của PGS,
TS Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS Trần Xuân Sầm [131]. Nội dung cuốn
15
sách gồm bốn phần: Những vấn đề lý luận và phương pháp luận về nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong lịch sử nước ta
và một số nước trên thế giới; thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ
hiện nay; quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt,
trong phần thứ tư, cuốn sách đã chỉ rõ các quan niệm chung về chất lượng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới; tư tưởng chỉ đạo nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ mới; phương hướng và giải pháp cơ bản nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới [131, tr.336].
- “Quan điểm và những giải pháp mới về xây dựng Đảng trong Văn kiện
Đại hội XII của Đảng” của Phạm Minh Chính [32]. Tác giả đã phân tích rõ
quan điểm của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII là: “Đổi mới mạnh mẽ công
tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ”. Theo đó, phải tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”; thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về xây dựng
Đảng; tiếp tục ban hành và thực hiện các quy chế, quy định trong công tác cán
bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa
các cấp; có quy chế về đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ
sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chạy chức, chạy tuổi,
chạy bằng cấp…. Từ chủ trương trên, tác giả đã phân tích làm rõ một số giải
pháp cơ bản đó là: Một là, thể chế hóa, cụ thể hóa nguyên tắc của Đảng về
quan hệ giữa đường lối chính trị với đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và
chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn
và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý thống
nhất của Đảng và phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống
chính trị; giữa thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân, tập thể. Hai là, đổi mới
công tác bầu cử trong Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ… lựa
chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt,
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí
lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu. Ba là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
16
nhiệm vụ. có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài. Bốn là,
tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, nhất là cấp ủy cơ sở trong công tác bảo vệ
chính trị nội bộ; gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng. Năm là, kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những biểu hiện cục
bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, gây mất đoàn kết trong Đảng. Xử lý nghiêm những
cán bộ, đảng viên vi phạm Quy định của Ban chấp hành Trung ương về những
điều đảng viên không được làm, nhất là việc phat ngôn, tuyên truyền, tán phát
tài liệu trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định
của Đảng, biên pháp và pháp luật của Nhà nước. Đấu tranh có hiệu quả với âm
mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- “Công tác quản lý cán bộ, thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thế
Trung [132]. Tác giả khẳng định, quản lý cán bộ là một trong những nội
dung quan trọng của công tác cán bộ. Từ trước đến nay Đảng ta và Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác quản lý cán bộ. Sau Đại hội XII,
Đảng và Nhà nước đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và tăng cường công tác quản lý cán bộ nên tình hình
có chuyển biến tốt hơn. Tuy nhiên, công tác quản lý cán bộ vẫn còn nhiều
hạn chế,... đã làm thất thoát, thiệt hại rất lớn đến ngân sách nhà nước. Công
tác quản lý cán bộ trong một số ít cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy
tố, xét xử,... cũng chưa tốt nên đã để xảy ra một số vụ, việc đáng tiếc.
Trên cơ sở phân tíchthực trạng công tác quản lý cán bộ hiện nay, tác giả
đã đề xuất 5 giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ. Trong đó có những
giải pháp mang tính đột phá như: đổi mới tư duy nhận thức về quản lý cán bộ
trong thời kỳ mới; thường xuyên phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý cán bộ, kỷ
luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, trong đó chú trọng các yêu cầu,
nội dung, giải pháp về công tác cán bộ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức
công vụ; bổ sung các quy định, quy chế quản lý cán bộ, đảng viên chặt chẽ, cụ
thể hơn, như quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu
trong công tác quản lý cán bộ; các chức danh theo phân cấp quản lý, có cơ
chế phát hiện, trọng dụng người có đức có tài, bổ nhiệm cán bộ đúng người,
đúng việc, thực sự vì việc để chọn người.
17
- “Tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ” của PGS, TS
Nguyễn Minh Tuấn [136]. Trong bài viết, tác giả nhấn mạnh: trong những
năm đầu xây dựng và bảo vệ chính quyền xô - viết, Đảng Cộng sản Nga đã
phải đối mặt với những khó khăn, thử thách cam go, vừa phải chống thù
trong, giặc ngoài, vừa phải lãnh đạo xây dựng, phát triển đất nước trong điều
kiện mới. Thực tiễn lãnh đạo cách mạng, V.I.Lênin đã để lại nhiều giá trị tư
tưởng, kinh nghiệm quý trong xây dựng Đảng. Tác giả làm rõ một số nội
dung cơ bản về cán bộ, công tác cán bộ theo tư tưởng V.I.Lênin: vai trò của
cán bộ và công tác cán bộ; mối quan hệ giữa xây dựng đội ngũ cán bộ với
kiện toàn tổ chức; về tiêu chuẩn cán bộ; về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; về
đánh giá, lựa chọn cán bộ; vấn đề kiểm tra, kỷ luật cán bộ, đảng viên vi phạm.
Thông qua đó, tác giả nhấn mạnh, những chỉ dẫn của V.I.Lênin về cán bộ và
công tác cán bộ rất cần được tiếp tục nghiên cứu một cách công phu, nghiêm
túc để khai thác, vận dụng sáng tạo những giá trị lý luận và thực tiễn vào điều
kiện, hoàn cảnh của đất nước ta hiện nay.
1.2.2. Công trình nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ trong
Quân đội nhân dân Việt Nam
Vấn đề cán bộ, công tác cán bộ trong quân đội là vấn đề quan trọng, luôn
được Đảng ta, các cấp ủy, tổ chức đảng, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong
và ngoài quân đội quan tâm, đã có nhiều đề tài, luận án, luận văn, báo khoa học
đề cập, nghiên cứu, luận giải theo mục đích của từng công trình. Một số công
trình tiêu biểu của các nhà khoa học liên quan đến đề tài luận án được khai thác:
- “Quan điểm tư tưởng Hồ chí Minh về đức - tài trong xây dựng đội ngũ
cán bộ quân đội” của Nguyễn Quang Phát [104]. Tác giả đã trình bày hệ thống
quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về đức - tài của người cán bộ trong quân đội;
đồng thời tác giả cũng chỉ ra yêu cầu, nội dung về đức - tài của người cán bộ
quân đội trong tình hình mới hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định một
số giải pháp nhằm tăng cường xây dựng đức - tài của đội ngũ cán bộ quân đội
hiện nay: Một là, tăng cường rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng, chủ
động ngăn ngừa, đấu tranh đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ chủ trì các cấp.
18
Hai là, quán triệt, vận dụng đúng đắn, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh “coi
trọng cả đức lẫn tài, trong đó đức là gốc”, khắc phục những hạn chế, yếu kém
trong từng khâu của công tác cán bộ. Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ thật sự
gắn bó mật thiết với đơn vị và được cán bộ, chiến sĩ quý mến, tin tưởng.
- “Tăng cường công tác cán bộ trong quân đội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc” của Ngô Xuân Lịch [85]. Tác giả chỉ rõ: công tác cán bộ trong
quân đội là một bộ phận quan trọng hợp thành công tác cán bộ của Đảng, một nội
dung cơ bản của hoạt động CTĐ, CTCT trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Quá
trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội đã khẳng định: dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp, công tác
cán bộ đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Những năm qua, quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng về
công tác cán bộ, nhất là Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) “Về chiến lược cán
bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, các quy định, quy
chế của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, công tác cán bộ
trong quân đội đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: xây dựng đội ngũ cán bộ
quân đội trung thành vô hạn với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; luôn vững vàng,
kiên định với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội; là lực lượng nòng cốt bảo đảm
cho các đơn vị hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao; cùng toàn Đảng,
toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, trong
toàn quân, đội ngũ cán bộ đã cơ bản đủ về số lượng, cơ cấu, địa bàn hợp lý hơn;
phẩm chất chính trị, năng lực thực tiễn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và học
vấn không ngừng được nâng cao. Công tác nhân sự đã thực hiện việc quy hoạch
cán bộ chủ trì, đề bạt, bổ nhiệm, điều động... theo đúng chủ trương, nguyên tắc,
quy trình, coi trọng chất lượng, giữ vững ổn định, có kế thừa và phát triển.
Đồng thời, tác giả chỉ ra, trong những năm tới, để cán bộ quân đội
thực sự làm nòng cốt trong xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân giao phó, tác giả đã chỉ rõ một số giải pháp quan
trọng sau đây: Trước hết, tiếp tục tập trung giải quyết số lượng, cải thiện cơ
19
cấu, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Hai là, nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Ba
là, thực hiện tốt công tác quy hoạch đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ,
nhất là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý. Bốn là, tăng cường vai trò lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đối với công tác cán bộ; thực hiện tốt công tác
chính sách cán bộ; thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát đối với tổ
chức đảng và đảng viên; xây dựng cơ quan cán bộ các cấp vững mạnh làm
nòng cốt trong thực hiện công tác cán bộ. Năm là, thực hiện tốt nền nếp,
chế độ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác cán bộ.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội vững mạnh, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới” của Lương Cường [36].Tác giả khẳng
định:Công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội là một bộ phận
quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng; một nội dung cơ bản của hoạt
động công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Qua 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về “Chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Đảng bộ
Quân đội đã quán triệt sâu sắc và triển khai toàn diện, tạo chuyển biến tích
cực về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Trước yêu
cầu ngày càng cao của nhiệm vụ xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng,
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì nhiệm vụ xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ Quân đội càng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.Trong đó, tập trung thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau: Một là,
tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, nguyên tắc của Đảng, tư tưởng Hồ
Chí Minh về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Hai là, tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Ba là, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch và
luân chuyển cán bộ. Bốn là, thực hiện tốt công tác quản lý, nhận xét, đánh giá,
đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đối với cán bộ. Năm là, kết hợp chặt chẽ giữa
công tác cán bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và học tập, làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
20
- “Chất lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân
Việt Nam giai đoạn hiện nay” của Phạm Việt Hải, Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng
và Chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [66]. Luận án
đã phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trung đoàn bộ
binh Quân đội nhân dân Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đã đánh giá thực trạng
chất lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam
giai đoạn hiện nay, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong nâng cao chất
lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam. Luận
án đã đề ra phương hướng, yêu cầu và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất
lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam đến
năm 2025. Các giải pháp chủ yếu được luận án chỉ ra là: Thứ nhất, tạo chuyển biến
về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với nâng cao chất
lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh. Thứ hai, thường xuyên củng cố,
kiện toàn các cấp ủy, chi bộ gắn với việc bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực
của đội ngũ cấp ủy viên với nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ trong
đảng bộ trung đoàn bộ binh. Thứ ba, nâng cao chất lượng thực hiện các khâu, các
bước trong quy trình hoạt động lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng thuộc đảng
bộ trung đoàn bộ binh. Thứ tư, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Đảng; đổi mới phong cách lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng. Thứ năm,
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cơ quan chức năng cấp trên đối với hoạt
động lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh. Thứ sáu, phát huy vai trò, trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng trong trung đoàn đối với nâng
cao chất lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh.
1.2.3. Công trình nghiên cứu về cán bộ hậu cần và công tác cán bộ
hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
Nghiên cứu về CBHC, đội ngũ CBHC quân đội, có mốt số công trình
sách, báo, luận án, luận văn của các tác giả trong và ngoài quân đội luận bàn ở
những góc độ khác nhau theo mục đích, nhiệm vụ của từng công trình. Một số
công trình tiêu biểu liên quan đến luận án như sau:
- “Người cán bộ hậu cần trong giai đoạn cách mạng mới” của Nguyễn
Vĩnh Thắng [123]. Trên cơ sở chỉ ra một số nội dung cơ bản về công tác hậu
21
cần, đội ngũ CBHC quân đội, tác giả nhấn mạnh, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
bảo đảm hậu cần trong điều kiện xây dựng quân đội theo hướng cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, phải xây dựng được đội ngũ CBHC
có phẩm chất chính trị, năng lực ngang tầm nhiệm vụ. Đặc biệt, người CBHC
phải thực sự tận trung với Đảng, tận trung với nước, tận hiếu với dân; yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; trong đó,
mỗi CBHC phải tự giác thực hiện tốt đức “kiệm”, “liêm” theo lời huấn thị của
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thư gửi lớp cán bộ Cung cấp đầu tiên.
- “Phát triển đạo đức cách mạng của người cán bộ hậu cần Quân đội
nhân dân Việt Nam: Lịch sử và lô gic” của Trần Như Chủ, Luận án tiến sỹ
Triết học, Học viện Chính trị - Quân sự, 2002 [35]. Tác giả quan niệm,
CBHC Quân đội quân dân Việt Namlà một bộ phận cán bộ của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và QĐNDVN được
lựa chọn giao nhiệm vụ hoạt động trong hệ thống tổ chức hậu cần. Đồng
thời nhận định, CBHC là người lãnh đạo, tổ chức, chỉ huy và quản lý về
hậu cần ở các đơn vị, cho nên họ là “cái gốc” của công tác hậu cần quân
đội, chất lượng công tác bảo đảm hậu cần phụ thuộc và được quyết định
bởi chất lượng đội ngũ CBHC quân đội.
- “Ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dụng đến nhân cách người cán bộ hậu cần
Quân đội nhân dân Việt Nam hiên nay” của Nguyễn Ngọc Ba, Luận án Tiến sĩ
Triết học, Học viện Chính trị quân sự, 2004 [3]. Tác giả đưa ra quan niệm:
CBHC là một bộ phận cơ bản của đội ngũ cán bộ QĐNDVN được giao trách
nhiệm trực tiếp chỉ huy, lãnh đạo và đảm nhiệm chuyên môn kỹ thuật chủ yếu,
làm nòng cốt trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho quân
đội trong mọi tình huống. Đồng thời, tác giả chỉ ra cơ cấu CBHC xét từ phương
diện vị trí và nhiệm vụ, thì được phân chia thành CBHC cấp chiến lược, cấp
chiến dịch, cấp chiến thuật và cấp phân đội. CBHC cấp chiến lược có nhiệm vụ
hoạch định, chỉ huy, quản lý hậu cần toàn quân hoặc của một ngành mình đảm
nhiệm. CBHC cấp chiến dịch và cấp chiến thuật có nhiệm vụ chăm lo, bảo đảm
trực tiếp đời sống và trang bị cho bộ đội theo tiêu chuẩn của từng cấp. CBHC
cấp phân đội chủ yếu làm trợ lý hậu cần cho các cơ quan, đơn vị hậu cần.
22
- “Nâng cao chất lượng đội ngũ chủ nhiệm hậu cần trung đoàn binh
chủng hợp thành Quân đội nhân Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ của
Nguyễn Hồng Châu, Học viện Chính trị - Quân sự, 2004 [27]. Trên cơ sở làm
rõ một số nội dung cơ bản về trung đoàn binh chủng hợp thành quân đội, đội
ngũ chủ nhiệm hậu cần trung đoàn, tác giả đưa ra quan niệm về chất lượng
đội ngũ chủ nhiệm hậu cần trung đoàn binh chủng hợp thành là tổng hoà
phẩm chất, năng lực người chủ nhiệm hậu cần trung đoàn trong đội ngũ với
số lượng đủ, cơ cấu hợp lý, được thể hiện ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ
bảo đảm hậu cần ở trung đoàn gắn với chức trách của từng người và cả đội
ngũ. Nói cách khác, chất lượng đội ngũ CNHCTĐ binh chủng hợp thành là
tổng hợp chất lượng của các yếu tố, các bộ phận hợp thành chất lượng đội
ngũ này. Tác giả nhấn mạnh, chất lượng công tác hậu cần quân đội, nhất là
ở cấp trung đoàn phụ thuộc và được quyết định bởi chất lượng của đội ngũ
CBHC trung đoàn, trước hết là đội ngũ chủ nhiệm hậu cần.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Hậu cần Quân đội đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ” của Lê Văn Hoàng [70]. Trong bài viết, tác giả khẳng định: chất
lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của ngành Hậu cần Quân đội phụ thuộc
vào nhiều yếu tố; trong đó, đội ngũ cán bộ giữ vai trò then chốt. Xây dựng đội
ngũ cán bộ hậu cần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là yêu cầu khách quan, nhân tố
quyết định chất lượng, hiệu quả công tác của các đơn vị; đồng thời, là trách
nhiệm của cấp ủy, chỉ huy các cấp, bảo đảm cho đội ngũ này thực sự là “cái
gốc” trong mọi nhiệm vụ của ngành Hậu cần Quân đội. Xây dựng đội ngũ cán
bộ hậu cần ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ là một trọng tâm công tác được cấp
ủy, chỉ huy các cấp thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, đồng
bộ cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Bởi vậy, đội ngũ này luôn giữ được
phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ nghiệp vụ tốt; chủ động,
tích cực trong thực hiện chức trách, tự giác trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tự lực tự cường trong khắc phục khó khăn, thử thách; có năng lực
lãnh đạo, chỉ huy, quản lý và phương pháp, tác phong công tác đáp ứng chức
trách, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan, đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội còn một số hạn chế, khuyết
23
điểm. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, biên chế, tổ chức và yêu cầu nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần và công tác bảo đảm hậu cần trước
tình hình mới, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây
dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn mới. Trước hết, các đơn vị cần tích cực, chủ động nghiên cứu, đề xuất
với Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng đội ngũ cán bộ hậu cần, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với xây dựng
đội ngũ cán bộ khác. Thứ hai là, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức
năng để cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn quản lý cán bộ theo đúng thẩm
quyền, chức năng, nhiệm vụ của từng cấp. Thứ ba là, tăng cường giáo dục,
rèn luyện, khắc phục biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống của đội ngũ cán bộ hậu cần, gắn với việc thực hiện tốt Nghị quyết Trung
ương 4 (khóa XII) về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Thứ tư là, tập
trung lãnh đạo thực hiện nghiêm các nội dung, quy trình xây dựng đội ngũ
cán bộ theo đúng nguyên tắc, quy chế, quy định, hướng dẫn đã ban hành, phù
hợp tình hình cán bộ của từng cơ quan, đơn vị. Thứ năm là, các đơn vị phải
thường xuyên quan tâm làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về trình
độ quản lý, chỉ huy và năng lực bảo đảm công tác hậu cần cho các nhiệm vụ,
đồng thời, thực hiện tốt việc luân chuyển để bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ
trong thực tiễn, kết hợp với thực hiện tốt chế độ, chính sách cán bộ và hậu
phương, gia đình cán bộ theo đúng quy định đã ban hành và khả năng của
từng cơ quan, đơn vị.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần ở các sư đoàn bộ binh đủ quân
trong Quân đội nhân dân Việt Nam” của Nguyễn Đức Tưởng, Luận án Tiến sĩ
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị, Hà Nội, 2015 [137].
Trên cơ sở làm rõ một số nội dung cơ bản về hậu cần sư đoàn, đội ngũ CBHC
sư đoàn bộ binh…, tác giả quan niệm:
Xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần ở các sư đoàn bộ binh đủ quân là
tổng thể các chủ trương, biện pháp, cách thức tiến hành trong quy
hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí sử dụng và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ hậu cần, do các cấp ủy, tổ
24
chức đảng tiến hành, phát huy trách nhiệm của người chỉ huy, chính ủy,
chính trị viên (bí thư), cơ quan chức năng, tổ chức quần chúng và cán
bộ, đảng viên, chiến sĩ trong sư đòan nhằm tạo nên đội ngũ cán bộ hậu
cần có số lượng phù hợp, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao,đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ của công tác hậu cần góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của các sư đoàn bộ
binh đủ quân [137, tr.43].
- “Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội trong tình hình
mới” của Đặng Nam Điền, Đề tài độc lập cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2017
[62]. Trên cơ sở khái quát nội dung lý luận cơ bản về cán bộ Hậu cần Quân đội
và xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội, nhóm nghiên cứu đề tài đã đánh
giá thực trạng và chỉ rõ những kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần
Quân đội giai đoạn 2005-2015. Từ đó đề tài đã đề xuất được phương hướng,
yêu cầu và những giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội
trong tình hình mới. Các giải pháp cơ bản đề tài chỉ ra là: Thứ nhất, nâng cao
nhận thức, phát huy trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng xây dựng đội
ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội. Thứ hai, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, thực
hiện tốt công tác tạo nguồn, quy hoạch đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội. Thứ
ba, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội.
Thứ tư, làm tốt công tác quản lý, đánh giá, bố trí sử dụng và công tác chính
sách đối với đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội. Thứ năm, tăng cường kiểm tra,
giám sát công tác xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢNGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố có
liên quan đến đề tài luận án
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài và trong nước đã công bố, liên
quan đến đề tài luận án đã đạt được nhiều kết quảvề lý luận và thực tiễn. Có thể
khái quát một số nội dung như sau:
25
Một là, các công trình nghiên cứu đã khẳng định vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản đối với quân đội; vai trò, vị trí của công tác đảng, công tác
chính trị trong quân đội, đồng thời chỉ rõ trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ
trong quân đội phải thường xuyên quán triệt, học tập chủ nghĩa Mác-Lênin,
trau dồi đạo đức cách mạng và phong cách làm việc Lênin nít. Các công trình
đã đề cập đến nhiệm vụ của cấp ủy các cấp trong công tác quản lý, đào tạo bồi
dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ và trong giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng cách
mạng cho cán bộ, đảng viên trong quân đội.
Hai là, các công trình nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng và công tác
cán bộđều khẳng định công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng. Chất lượng đội ngũ cán bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có
mối quan hệ biện chứng giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ
các cấp. Các tác giả đã chỉ rõ các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “Chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; thể chế
hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về xây dựng Đảng; tiếp tục ban hành và thực
hiện các quy chế, quy định trong công tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ và chặt chẽ.
Ba là, các công trình nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ trong
QĐNDVN, đều thống nhất quan điểm: công tác cán bộ trong quân đội là một
bộ phận quan trọng hợp thành công tác cán bộ của Đảng, một nội dung cơ bản
của công tác đảng, công tác chính trị trong QĐNDVN. Trước yêu cầu ngày
càng cao của nhiệm vụ xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì nhiệm vụ xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ Quân đội càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực hiện được
yêu cầu đó, đòi hỏi các cấp ủy, tổ chức đảng cần quan tâm xây dựng và thực
hiện các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ các cấp của QĐNDVN.
Bốn là, các công trình nghiên cứu về cán bộ và xây dựng đội ngũ CBHC
Quân đội, các tác giả đã khẳng định: xây dựng đội ngũ CBHC đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ là yêu cầu khách quan, nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả
công tác của các cơ quan, đơn vị hậu cần; đồng thời, là trách nhiệm của cấp
26
ủy, chỉ huy các cấp trong quân đội. Giải pháp mang tính đột phá trong nâng
cao chất lượng đội ngũ CBHC Quân đội hiện nay là tiếp tục tạo chuyển biến
về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trong toàn quân.
Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố trên, tuy khá toàn diện,
đề cập đến nhiều đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phạm vi nghiên cứu
khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu trực tiếp, cơ
bản, toàn diện, chuyên sâu về chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân
đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay” là vấn đề mới, không trùng lặp với
các công trình khoa học đã công bố ở trong và ngoài nước.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đã xác định, luận án cần tập trung
nghiên cứu những vấn đề sau đây:
Một là,xác định, luận giải quan niệm, chức năng, nhiệm vụ của các trung
đoàn QĐNDVN. Xây dựng khái niệm CTHC ở trung đoàn; phản ánh chức
năng, nhiệm vụ, nội dung, phương thức CTHC ở trung đoàn QĐNDVN. Xác
lập, luận giải một số khái niệm công cụ liên quan đến đề tài luận án, bao gồm:
Khái niệm CBHC quân đội, đội ngũ CBHC quân đội; khái niệm, vai trò, chức
trách, nhiệm vụ, yêu cầu phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công
tác, đặc điểm đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
Hai là,nghiến cứu, luận giải khái niệm chất lượng, khái niệm chất lượng
đội ngũ CBHC quân đội; khái niệm chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn,
những yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn; tiêu chí đánh
giá chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
Ba là, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn với
những ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm trên các phương diện số lượng, cơ
cấu, phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ
CBHC trung đoàn QĐNDVN. Từ thực trạng này rút ra nguyên nhân ưu điểm,
nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm; xác định, luận giải những vấn đề đặt ra
đối với chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
27
Bốn là, dự báo những biến động của tình hình thế giới, khu vực; sự phát
triển nhanh chóng, phức tạp của tình hình KT-XH ở trong nước, mặt trái của
nền kinh tế thị trường, những tiêu cực và tệ nạn xã hội; sự phát triển của
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng quân đội, yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu
cần ở trung đoàn tác động đến chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBHC trung đoàn QĐNDVN giai đoạn hiện nay.
Năm là, xác định phương hướng chung, phương hướng cụ thể, yêu cầu
nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN đến năm 2030. Đề
xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn
QĐNDVN đến năm 2030.
28
Chƣơng 2
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN
QUÂNĐỘINHÂNDÂNVIỆTNAM-NHỮNGVẤNĐỀLÝLUẬNVÀTHỰCTIỄN
2.1. CÔNG TÁC HẬU CẦN VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG
ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
2.1.1.Chứcnăng,nhiệmvụcủatrungđoànvàcôngtáchậucầnởtrungđoàn
2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung đoàn
Trung đoàn là loại hình đơn vị cơ sở, đơn vị cấp chiến thuật cơ bản của
QĐNDVN, là nền tảng hợp thành biên chế tổ chức của sư đoàn, binh chủng,
quân đoàn, quân chủng, quân khu và toàn quân. Trung đoàn là nơi trực tiếp
quán triệt và tổ chức thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của quân đội và mọi
mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên. Sức mạnh, khả năng sẵn sàng chiến đấu và
chiến đấu của trung đoàn có ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh và khả năng
sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của sư đoàn, quân đoàn, quân khu.
Trung đoàn là lực lượng chủ lực làm nhiệm vụ HL, SSCĐ và chiến đấu trên
mọi miền của Tổ quốc. Trung đoàn có chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
- Chức năng:
Chức năng chiến đấu: đây là chức năng cơ bản, chủ yếu nhất của trung
đoàn, hình ảnh thu nhỏ của QĐNDVN thực hiện chức năng chiến đấu trong một
loại hình đơn vị cấp chiến thuật. Với con người, vũ khí, trang bị được biên chế,
trung đoàn phải hoàn thành nhiệm vụ, chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống.
Chức năng công tác: là chức năng cơ bản của trung đoàn, thể hiện vị trí, vai
trò của QĐNDVN, là lực lượng tích cực tham gia xây dựng cơ sở chính trị - xã
hội, quốc phòng, an ninh nơi đóng quân. Thường xuyên thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn
xã hội ở địa phương; giúp đỡ nhân dân xóa đói, giảm nghèo, phòng chống, khặc
phục hậu quả của thiên tai, phát triển sản xuất, ổn định đời sống, góp phần củng
cố, tăng cường mối quan hệ đoàn kết quân dân.
29
Chức năng lao động sản xuất: là chức năng thể hiện bản chất, truyền thống
của QĐNDVN. Quân đội của dân, do dân, vì dân, vừa là đội quân chiến đấu, đội
quân công tác và lao động sản xuất. Thực hiên tốt chức năng này, các trung đoàn
phải đặt lên hàng đầu việc hoành thành nhiệm vụ HL, SSCĐ và chiến đấu thắng
lợi; đồng thời tích cực tăng gia, lao động, sản xuất góp phần nâng cao đời sống
bộ đội và giúp đỡ nhân dân nơi đóng quân.
- Nhiệm vụ:
Một là, HL, SSCĐ và chiến đấu
Trung đoàn là cấp chiến thuật, thực hiện nhiệm vụ HL quân sự, chính trị,
hậu cần, kỹ thuật… đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ trong trung đoàn;
đồng thời, thường xuyên luyện tập và thực hiện các phương án SSCĐ và chiến
đấu thắng lợi khi có tình huống.
Hai là, quản lý, giáo dục, rèn luyện bộ đội; xây dựng đơn vị chính quy, tinh
nhuệ, từng bức hiện đại
Các trung đoàn QĐNDVN là đơn vị cơ sở. Toàn bộ quá trình quản lý, giáo
dục, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; xây dựng quân đội chíng quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại đều diễn ra ở đơn vị cơ sở. Vì vậy, các trung đoàn
phải thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ; xây dựng
đơn vị chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lấy xây dựng chính trị làm cơ
sở. Đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trung tâm, thường xuyên của các
trung đoàn trong thời kỳ mới.
Ba là, xây dựng trung đoàn vững mạnh toàn diện
Trung đoàn là đơn vị cơ sở, bên cạnh việc phải thực hiện tốt nhiệm vụ
HL, SSCĐ và chiến đấu, đảng ủy, chỉ huy trung đoàn phải tập trung mọi nổ
lực xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở;
thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức
đảng, các tổ chức quần chúng vững mạnh làm cơ sở nâng cao chất lượng toàn
diện, đủ sức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
30
Bốn là, quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật quân sự; bảo
đảm hậu cần, chế độ chính sách, chăm lo đời sống của cán bộ, chiến sĩ
Các trung đoàn phải thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ
khí, khí tài, trang bị kỹ thuật quân sự; khắc phục sự xuống cấp, thiếu đồng bộ,
tăng cường tuổi thọ, hệ số sử dụng của vũ khí, trang bị kỹ thuật. Phần lớn vũ
khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của các trung đoàn đều phải mua sắm từ nước
ngoài, nước ta chưa tự sản xuất được. Mặt khác, các trung đoàn phải thường
xuyên thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, chăm lo nuôi dưỡng, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần; thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách
hậu phương quân đội đối với cán bộ, chiến sĩ của trung đoàn.
Năm là, tham gia lao động, sản xuất, tuyên truyền vận động, giúp đỡ nhân dân
Trung đoàn đứng chân trên một địa bàn nhất định, để bảo đảm, nâng cao
đời sống của bộ đội phải thường xuyên tăng gia, lao động, sản xuất vừa giáo dục,
rèn luyện, vừa tạo của cải, vật chất nâng cao đời sống bộ đội. Đồng thời, tham
gia tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giúp đỡ nhân dân phát triển sản
xuất, góp phần ổn định an sinh, an toàn xã hội nơi đóng quân.
Ngoài năm nhiệm vụ chủ yếu trên đây, trung đoàn còn sẵn sàng nhận và
hoàn thành các nhiệm vụ đột xuất khác: sẵn sàng cơ động chiến đấu theo các
phương án đã được phê duyệt (phương án A, A2) , phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
2.1.1.2. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ công tác hậu cần ở trung đoàn
- Khái niệm hậu cần quân đội
Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam định nghĩa: Hậu cần quân đội là lực
lượng trực tiếp tiến hành công tác hậu cần trong quân đội, giữ vai trò nòng cốt
của hậu cần chiến tranh nhân dân. Nhiệm vụ cơ bản của hậu cần quân đội là tổ
chức bảo đảm hậu cần cho quân đội thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ, trong
mọi tình huống; tổ chức sản xuất, tạo nguồn bảo đảm hậu cần; tổ chức quản lý
hậu cần và xây dựng ngành hậu cần góp phần xây dựng thế trận hậu cần và hậu
31
phương đất nước. Theo quy mô và tính chất nhiệm vụ có hậu cần chiến lược,
hậu cần chiến dịch, hậu cần chiến thuật. Theo loại quân, có hậu cần chủ lực,
hậu cần quân sự địa phương. Theo hệ thống tổ chức, có Tổng cục Hậu cần, hậu
cần quân chủng, hậu cần binh chủng, hậu cần quân khu, hậu cần quân đoàn,
hậu cần sư đoàn, hậu cần trung đoàn, hậu cần quân sự địa phương tỉnh,
huyện… Hậu cần quân đội được thành lập ngày 11 tháng 7 năm 1950 theo sắc
lệnh số 121/SL. Hậu cần quân đội gồm các chuyên ngành quân nhu, quân y,
doanh trại, vận tải, bảo đảm lương thực, thực phẩm phục vụ sinh hoạt và hoạt
động của quân đội
- Khái niệm công tác hậu cần ở trung đoàn QĐNDVN.
Trung đoàn QĐNDVN là đơn vị cơ sở, cấp chiến thuật cơ bản của
QĐNDVN. Công tác hậu cần ở trung đoàn là bộ phận cơ bản hợp thành hoạt
động quân sự của trung đoàn, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy trung
đoàn, sự quản lý, chỉ huy của trung đoàn trưởng. Công tác hậu cần ở trung đoàn
là công tác hậu cần cấp chiến thuật, bộ phận cơ bản hợp thành công tác hậu cần
cấp chiến dịch, chiến lược, công tác hậu cần trong QĐNDVN. Với tính cách là
đơn vị chiến thuật cơ bản, CTHC ở trung đoàn phải thực hiện đầy đủ các chức
năng, nhiệm vụ tham mưu, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm tất cả các chuyên ngành
quân lương, quân trang, quân y, doanh trại, vận tải, chăm lo nuôi dưỡng bộ đội;
tổ chức bảo đảm hậu cần cho trung đoàn thực hiện thắng lợi các chức năng,
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, sản xuất, công tác trong
mọi điều kiện, hoàn cảnh, chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của trung đoàn
phụ thuộc rất lớn vào công tác bảo đảm hậu cần ở trung đoàn.
Từ những nội dung phân tích và hướng tiếp cận trên có thể quan niệm:
Công tác hậu cần ở trung đoàn QĐNDVN là bộ phận cơ bản, hợp thành công
tác hậu cần quân đội; là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm các
chuyên ngành hậu cần; huấn luyện nghiệp vụ hậu cần; quản lý, sử dụng các
phân đội hậu cần góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của
trung đoàn, đảm bảo cho trung đoàn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị
trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
32
CTHC ở trung đoàn đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của đảng ủy,
ban chỉ huy trung đoàn và sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ
của cơ quan hậu cần cấp trên. Tổ chức bộ máy CTHC ở trung đoàn gồm ban
hậu cần ở trung đoàn và các phân đội hậu cần ở các cơ quan, đơn vị trực
thuộc trung đoàn. Ban hậu cần trung đoàn là cơ quan tham mưu, giúp việc cho
đảng ủy, chỉ huy trung đoàn lãnh đạo, chỉ đạo CTHC đồng thời tổ chức bảo
đảm hậu cần cho trung đoàn thực hiện các nhiệm vụ.
CTHC ở trung đoàn là một mặt công tác quân sự, chịu sự quản lý, chỉ
huy trực tiếp của trung đoàn trưởng. Cơ quan, các phân đội hậu cần ở trung
đoàn phải nghiêm chỉnh phục tùng sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quản
lý, chỉ đạo của ban chỉ huy các cấp ở trung đoàn. CTHC ở trung đoàn là bộ
phận nòng cốt của công tác hậu cần quân đội, CTHC quốc phòng toàn dân và
chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc. Tiến hành CTHC ở trung đoàn là trách
nhiệm của mọi cán bộ, chiến sĩ ở trung đoàn, trong đó cơ quan hậu cần, các
phân đội hậu cần, cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần là lực lượng nòng cốt.
- Chức năng công tác hậu cần ở trung đoàn
Công táchậu cần ở trung đoàn, có chức năng làm tham mưu cho cấp uỷ
đảng, chỉ huy cùng cấp về mọi mặt công tác hậu cần đồng thời tổ chức triển khai
thực hiện các nhiêm vụ hậu cần theo phạm vi, quyền hạn được giao.
Với chức năng làm tham mưu cho cấp ủy đảng, chỉ huy, cơ quan và đơn vị
hậu cần trung đoàn phải nắm chắc chỉ lệnh công tác hậu cần của cấp trên, nhiệm
vụ của đơn vị và tình hình mọi mặt của hậu cần trung đoàn. Trên cơ sở đó thủ
trưởng và cơ quan hậu cần làm tham mưu cho đảng ủy, chỉ huy trung đoàn về kế
hoạch, chương trình, nội dung, biện pháp triển khai công tác hậu cần của trung
đoàn. Đảm bảo công tác hậu cần đáp ứng mọi yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
Với chức năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, thủ
trưởng và cơ quan hậu cần trung đoàn dựa vào kế hoạch đã xác định, chủ động
hưởng dẫn triển khai và kiểm tra các đơn vị cấp dưới thực hiện công tác hậu cần
bảo đảm đúng nghị quyết của đảng ủy và mệnh lệnh của người chỉ huy trung
đoàn. Trên cơ sở kết quả công tác hậu cần, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với
33
người chỉ huy trung đoàn và thủ trưởng, cơ quan hậu cần cấp trên.
- Nhiệm vụ công tác hậu cần ở trung đoàn
Công tác hậu cần ở trung đoàn có các nhiệm vụ sau:
Một là, tổ chức bảo đảm hậu cần cho trung đoàn thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, sản xuất, công tác trong
mọi điều kiện, hoàn cảnh.
Đây là nhiệm vụ cơ bản, then chốt của CTHC ở trung đoàn. Nhiệm vụ
này chi phối toàn bộ, xuyên suốt các mặt CTHC, quá trình xây dựng và hoạt
động của các cơ quan, đơn vị hậu cần ở trung đoàn. CTHC ở trung đoàn phải
tham mưu, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm tất cả các chuyên ngành quân lương,
quân trang, quân dụng, quân y, doanh trại, xăng dầu, vận tải, chăm lo nuôi
dưỡng bộ đội, bảo đảm cho trung đoàn có đủ khả năng, sức mạnh thực hiện
tốt các chức năng, nhiệm vụ chính trị trong mọi điều kiện thời bình và thời
chiến. CTHC ở trung đoàn phải tổ chức bảo đảm hậu cần tại chỗ và hậu cần
cơ động, cả tuyến trước và tuyến sau, trong các nhiệm vụ huấn luyện quân sự,
sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, sản xuất, phòng, chống “diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ, phòng chống thiên tai thảm họa môi trường, cứu hộ cứu nạn,
giúp đỡ nhân dân phát triển sản xuất, ổn định đời sống.
Hai là, tổ chức tăng gia sản xuất, tạo nguồn bảo đảm hậu cần cho trung
đoàn thực hiện các nhiệm vụ.
CTHC ở trung đoàn không chỉ có nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho thực
hiện nhiệm vụ chính trị của trung đoàn mà còn chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
tăng gia sản xuất, tạo nguồn bảo đảm hậu cần cho trung đoàn. Tổ chức tăng
gia sản xuất quanh bếp, quanh vườn, trồng rau, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thả cá… là biện pháp cơ bản, quan trọng để quản lý, giáo dục, rèn luyện bộ
đội, đồng thời cải thiện nâng cao đời sống của cán bộ, chiến sĩ, tiết kiệm, tận
dụng lương thực, thực phẩm dư thừa, tự túc thực phẩm, giảm nguồn cung cấp
của trên, thực hiện tốt chức năng đội quân sản xuất, góp phần tạo nguồn bảo
đảm hậu cần tại chỗ cho mọi hoạt động của trung đoàn. Trong điều kiện hòa
bình, ổn định, các trung đoàn đóng quân tập trung ở doanh trại càng phải tích
34
cực, chủ động tổ chức tăng gia sản xuất, tạo nguồn bảo đảm hậu cần tại chỗ
ổn định, vững chắc, thường xuyên cho mọi hoạt động của trung đoàn, góp
phần phát triển KT-XH, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Ba là, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần ở trung đoàn
Các trung đoàn QĐNDVN được trang bị số lượng lớn cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hậu cần phục vụ cho sinh hoạt và mọi lĩnh
vực hoạt động của trung đoàn. Vì vậy CTHC ở trung đoàn phải thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng, nâng cao chất lượng, hiệu
quả của cơ sở vật chất, trang thiết bị , phương tiện kỹ thuật hậu cần đáp ứng
yêu cầu sinh hoạt và thực hiện nhiệm vụ chính trị của trung đoàn. Thông qua
thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần
để cơ quan, phân đội hậu cần ở trung đoàn chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức cho
cán bộ, chiến sĩ trong toàn trung đoàn quản lý, bảo quản, sử dụng, phát huy
hiệu quả, kéo dài tuổi thọ, nâng cao hệ số sử dụng của cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện kỹ thuật hậu cần phục vụ thiết thực cho sinh hoạt và mọi
lĩnh vực hoạt động của trung đoàn.
Bốn là, tổ chức huấn luyện hậu cần, xây dựng cơ quan, đơn vị hậu cần
vững mạnh toàn diện.
Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của CTHC ở trung
đoàn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu cần phục vụ sinh hoạt và thực
hiện nhiệm vụ chính trị của trung đoàn, CTHC ở trung đoàn phải thường xuyên
tổ chức huấn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực hoạt động chính trị, quân sự,
đặc biệt là năng lực chuyên môn nghiệp vụ bảo đảm hậu cần cho cơ quan, phân
đội hậu cần, cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần; xây dựng cơ quan, đơn vị hậu
cần vững mạnh toàn diện làm cơ sở để nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến
đấu của trung đoàn. Hơn nữa, sự biến động, phát triển thường xuyên về tổ chức
biên chế của cơ quan, phân đội hậu cần, cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần ở
trung đoàn luôn đặt ra đòi hỏi phải tích cực, chủ động, thường xuyên tổ chức
huấn luyện nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực nghiệp vụ cho cán bộ, nhân
viên, chiến sĩ ở cơ quan, đơn vị hậu cần của trung đoàn.
35
2.1.1.3. Nội dung, phương thức tiến hành công tác hậu cần ở trung đoàn
- Nội dung công tác hậu cần ở trung đoàn
Một là, xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo; xây dựng kế
hoạch CTHC ở trung đoàn
Cơ quan hậu cần trung đoàn tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nghị
quyết, chỉ thị của cấp trên về CTHC, nắm vững tình hình CTHC ở trung đoàn,
tham mưu đề xuất với đảng ủy, chỉ huy trung đoàn các chủ trương, biện pháp
lãnh đạo, chỉ đạo CTHC ở trung đoàn. Đảng ủy trung đoàn quyết định chủ
trương, biện pháp lãnh đạo CTHC ở trung đoàn. Trung đoàn trưởng ra chỉ thị,
chỉ lệnh CTHC ở trung đoàn, chủ nhiệm hậu cần trung đoàn xây dựng, thông
qua phê duyệt kế hoạch CTHC trước trung đoàn trưởng và triển khai tổ chức
thực hiện. Tất cả các tổ chức, lực lượng ở trung đoàn, đặc biệt là các cơ quan,
đơn vị hậu cần ở trung đoàn phải nghiêm chỉnh chấp hành các nghị quyết, chỉ
thị, chương trình, kế hoạch CTHC của đảng ủy, chỉ huy trung đoàn.
Hai là, xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy CTHC ở trung đoàn
Củng cố, kiện toàn, xây dựng các cấp ủy, tổ chức đảng, ban chỉ huy cơ
quan, đơn vị hậu cần ở trung đoàn. Quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý, đánh giá, bố trí, sử dụng, thực hiện chính sách đối với đội ngũ CBHC
trung đoàn. Sắp xếp, điều động, bố trí đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ ở các
cơ quan, đơn vị hậu cần ở trung đoàn theo đúng biểu biên chế. Tổ chức huấn
luyện nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ kỹ, chiến thuật bảo đảm hậu cần
cho cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần, xác định, thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quy chế, nguyên tắc, chế độ, nề nếp hoạt động của cơ quan, đơn vị hậu cần, chức
trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần ở trung đoàn.
Ba là, thực hiện các nội dung công tác bảo đảm hậu cần ở trung đoàn
Tổ chức bảo đảm hậu cần cho thực hiện các nhiệm vụ huấn luyện, sẵn
sàng chiến đấu, chiến đấu, sản xuất, công tác của trung đoàn. Tổ chức bảo
đảm lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, quân trang, quân dụng, quân y,
doanh trại, doanh cụ, xăng dầu, vận tải cho xây dựng, sinh hoạt và hoạt động
thường xuyên, liên tục của trung đoàn. Tổ chức tăng gia sản xuất, tiết kiệm,
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân
Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân

More Related Content

What's hot

Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngBáo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngHọc Huỳnh Bá
 
Nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông h...
Nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông h...Nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông h...
Nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (15)

Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sátQuản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cảnh sát
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa LưĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sởLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại bệnh viện trung ương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại bệnh viện trung ươngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại bệnh viện trung ương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại bệnh viện trung ương
 
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đChính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Bình Định
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Bình Định
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Bình Định
 
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường...
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường...Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường...
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường...
 
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
Luận án: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại ...
 
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lýLuận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngBáo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
 
Nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông h...
Nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông h...Nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông h...
Nâng cao năng lực của các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông h...
 
Phát triển nguồn nhân lực Y tế tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Phát triển nguồn nhân lực Y tế tại huyện Đại Lộc, Quảng NamPhát triển nguồn nhân lực Y tế tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Phát triển nguồn nhân lực Y tế tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
 

Similar to Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân

Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...sividocz
 
Đề tài: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, HAY
Đề tài: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, HAYĐề tài: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, HAY
Đề tài: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho giảng viên các Học viện Công an - Gửi miễ...
Phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho giảng viên các Học viện Công an - Gửi miễ...Phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho giảng viên các Học viện Công an - Gửi miễ...
Phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho giảng viên các Học viện Công an - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân (20)

Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Công an tỉnh Bạc Liêu
Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Công an tỉnh Bạc LiêuTác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Công an tỉnh Bạc Liêu
Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Công an tỉnh Bạc Liêu
 
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAYGắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ở đài tiếng nói nhân dân, 9đ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ở đài tiếng nói nhân dân, 9đXây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ở đài tiếng nói nhân dân, 9đ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ở đài tiếng nói nhân dân, 9đ
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
 
Luận văn: Tăng cường sự lãnh đạo của cơ sở Đảng ở Trường ĐH
Luận văn: Tăng cường sự lãnh đạo của cơ sở Đảng ở Trường ĐHLuận văn: Tăng cường sự lãnh đạo của cơ sở Đảng ở Trường ĐH
Luận văn: Tăng cường sự lãnh đạo của cơ sở Đảng ở Trường ĐH
 
Đề tài: Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Cảnh sát
Đề tài: Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Cảnh sátĐề tài: Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Cảnh sát
Đề tài: Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Cảnh sát
 
Luận văn: Bồi dưỡng phương pháp tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên
Luận văn: Bồi dưỡng phương pháp tác phong công tác của đội ngũ điều tra viênLuận văn: Bồi dưỡng phương pháp tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên
Luận văn: Bồi dưỡng phương pháp tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
 
Đề tài: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, HAY
Đề tài: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, HAYĐề tài: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, HAY
Đề tài: Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, HAY
 
Luận án: Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội Lào
Luận án: Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội LàoLuận án: Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội Lào
Luận án: Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội Lào
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây NinhLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
 
Phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho giảng viên các Học viện Công an - Gửi miễ...
Phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho giảng viên các Học viện Công an - Gửi miễ...Phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho giảng viên các Học viện Công an - Gửi miễ...
Phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho giảng viên các Học viện Công an - Gửi miễ...
 
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpChất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAYLuận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
 
Sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐH
Sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐHSử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐH
Sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐH
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
 
Đề tài: Phát triển đảng viên ở các trường cao đẳng, đại học, HAY
Đề tài: Phát triển đảng viên ở các trường cao đẳng, đại học, HAYĐề tài: Phát triển đảng viên ở các trường cao đẳng, đại học, HAY
Đề tài: Phát triển đảng viên ở các trường cao đẳng, đại học, HAY
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu PhiLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 

Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN GIỚI CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN GIỚI CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH XÂYDỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Đặng Nam Điền 2. TS Nguyễn Thị Tố Uyên HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy đinh. Tác giả Nguyễn Văn Giới
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐHC: Bảo đảm hậu cần BQP: Bộ Quốc phòng CBHC: Cán bộ hậu cần CTĐ, CTCT: Công tác đảng, công tác chính trị CTHC: Công tác hậu cần CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH: Chủ nghĩa xã hội HVHC: Học viện Hậu cần KT-XH Kinh tế - xã hội Nxb: Nhà xuất bản QĐNDVN: Quân đội nhân dân Việt Nam QUTW: Quân ủy Trung ương TCCT: Tổng cục Chính trị TSVM: Trong sạch, vững mạnh SSCĐ: Sẵn sàng chiến đấu VMTD: Vững mạnh toàn diện XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 6 1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 6 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 14 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 24 CHƢƠNG2: CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 28 2.1. Công tác hậu cần và đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam 28 2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam - khái niệm, yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá 50 CHƢƠNG3: CHẤTLƢỢNGĐỘINGŨCÁNBỘHẬUCẦNTRUNGĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG,NGUYÊNNHÂNVÀNHỮNGVẤNĐỀĐẶTRA 66 3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 66 3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam 82 CHƢƠNG4: PHƢƠNG HƢỚNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 100 4.1. Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn đến năm 2030 100 4.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2030 114 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC 165
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng và coi đó là vấn đề có tầm quan trọng chiến lược trong công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [91, tr.280]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII đã nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu “then chốt” của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị” [12, tr.32]. Các trung đoàn QĐND Việt Nam là đơn vị chiến thuật cơ bản có thể tác chiến độc lập hoặc trong đội hình chiến đấu của sư đoàn, nơi trực tiếp quản lý, giáo dục, rèn luyện bộ đội, tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, thực hiện chức năng, nhiêm vụ HL, SSCĐ, chiến đấu, sản xuất, công tác. CTHC ở trung đoàn có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong bảo đảm, duy trì sức mạnh chiến đấu, chăm lo đời sống của cán bộ, chiến sĩ ở trung đoàn. Chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của trung đoàn phục thuộc rất lớn vào công tác bảo đảm hậu cần ở trung đoàn. Đội ngũ CBHC trung đoàn là lực lượng nòng cốt, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức bảo đảm hậu cần ở trung đoàn. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn là điều kiện cơ bản, then chốt để tổ chức và nâng cao chất lượng CTHC ở trung đoàn. Hiện nay CTHC ở trung đoàn được thực hiện trong điều kiện hòa bình, phát triển kinh tế thị trường. Điều đó đòi hỏi phải khẩn trương nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Bước vào thời kỳ mới, đẩy mạnhCNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng, nhiệm vụ chính trị của quân đội có sự phát triển hơn so với trước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ: “xây dựng
  • 7. 2 Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng; bảo đảm số lượng hợp lý, có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ” [55, tr.312]. Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối công tác cán bộ của Đảng, những năm qua, Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ CBHC, trong đó có đội ngũ CBHC trung đoàn. Vì vậy, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác và phương pháp, phong cách công tác của đội ngũ CBHC trung đoàn đã từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và hoạt động của trung đoàn trong tình hình mới. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, đội ngũ CBHC trung đoàn đã thường xuyên phát huy tốt vai trò tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức bảo đảm hậu cần ở các trung đoàn luôn có chất lượng tốt, làm cho đời sống, sức khỏe bộ đội được cải thiện, góp phần hoàn thành nhiệm vụ HL, SSCĐ, chiến đấu, sản xuất, công tác của trung đoàn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng so với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội và Ngành Hậu cần Quân đội, đội ngũ CBHC trung đoàn còn có hạn chế, bất cập về phẩm chất, đạo đức và năng lực công tác. Một số CBHC trung đoàn đã tham ô, tham nhũng, lãng phí, bớt xén tiêu chuẩn của bộ đội; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, câu kết lợi ích nhóm, nâng giá thành sản phẩm, quyết toán khống, lập chứng từ giả, kinh phí để ngoài sổ sách…, đã làm ảnh hưởng đến bản chất, truyền thống vẻ vang của Ngành Hậu cần Quân đội. Để tiếp tục thực hiện phương hướng nhiệm vụ xây dựng các trung đoàn cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới, đồng thời thực hiện tốt quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác cán bộ, trực tiếp là thực hiện Nghị quyết 769- NQ/QUTW của Quân ủy Trung ương về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội đến năm 2020 và những năm tiếp theo; đồng thời, góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém của đội ngũ CBHC trung đoàn, việc lựa chọn và thực hiện đề tài luận án: “Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay”, là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
  • 8. 3 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN; trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN. - Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn; chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn đến năm 2030. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBHC ở cáctrung đoàn đủ quân, làm nhiệm vụ HL, SSCĐ (các chuyên ngành tham mưu, kế hoạch; quân nhu; xăng dầu; doanh trại; vận tải) - Địa bàn khảo sát, nghiên cứu:Tập trung chủ yếu ở các trung đoànlàm nhiệm vụ HL, SSCĐ ở phía Bắc. - Thời gian nghiên cứu, khảo sát: Từ năm 2010 đến năm 2018; phương hướng, giải pháp đề xuất của đề tài luận án có giá trị đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn vàphƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, công tác cán bộ nói chung và của Quân đội nhân dân Việt Nam nói riêng.
  • 9. 4 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở thực trạng chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN; các báo cáo sơ, tổng kết thực hiện chiến lược công tác cán bộ theo nghị quyết Trung ương 3 khoa VIII, Nghị quyết Trung ương 9 khóa X của các trung đoàn QĐNDVN; đồng thời, kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học đã công bố và kết quả điều tra, khảo sát thực tiễn của tác giả luận án. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó chú trọng các phương pháp: phân tích, tổng hợp; lô gic và lịch sử; thống kê; so sánh; điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễnvà phương pháp chuyên gia. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 5.1. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Làm rõ khái niệm CTHC ở trung đoàn, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN. - Xác định, luận giải một số vấn đề đặt ra về chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn hiện nay - Đề xuất một số nội dung, biện pháp đột phánâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn:Một là, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBHC trung đoàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong giai đoạn mới; hai là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ CBHC trung đoàn. 5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần tổng kết thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện lý luận về chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn; cung cấp những luận cứ khoa học cho cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì các cấp, các cơ quan chức năng xác định chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
  • 10. 5 - Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài quân đội; đồng thời luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ chủ trì các cấp trong xây dựng đội ngũ CBHC quân đội. 6. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu; 4 chương (9 tiết); kết luận; danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  • 11. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của Liên bang Nga - “Một số vấn đề công tác đảng-công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô” của A.A.Ê-pi-sép [1]. Trong chương 1, viết về cơ quan chính trị và sự lãnh đạo của các tổ chức đảng, tác giả khẳng định: “Nếu mỗi đảng viên tỏ ra mình là một chiến sĩ chính trị tích cực và là người tổ chức cương nghị thì trình độ công tác đảng sẽ được nâng lên nhiều, các nhiệm vụ của các lực lượng vũ trang sẽ được thực hiện thắng lợi hơn. Vì vậy, yêu cầu không ngừng cải tiến phương pháp lãnh đạo các tổ chức cơ sở của đảng, tích cực giúp đỡ các cấp ủy, ủy ban kiểm tra, các bí thư và tổ trưởng đảng nâng cao trình độ và hiệu lực công tác nội bộ” [1, tr.199]. Tác giả nhấn mạnh: “Dù ở cương vị nào và giữ chức vụ gì, người cán bộ, chiến sĩ cũng không được lơ là việc rèn luyện tư tưởng và học tập lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, vì nếu không có sự hiểu biết sâu sắc về những thành tựu to lớn trong các môn khoa học xã hội và quân sự, về những nguyên tắc cơ bản của công tác đảng, công tác chính trị và không làm tốt việc giáo dục tâm lý cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ thì người cán bộ, chiến sĩ ngày nay không thể huấn luyện và giáo dục cấp dưới được” [1, tr.146-147]. - “Phong cách làm việc kiểu Lênin trong công tác và sự lãnh đạo của Đảng” của M.M.Va-xe-rơ [87]. Tác giả đã chỉ rõ phong cách làm việc kiểu Lênin được hình thành và kết tinh trong quá trình vận dụng học thuyết khoa học và cách mạng vào hoạt động thực tiễn của Người và của Đảng giai cấp công nhân do Người sáng lập. Đặc trưng phong cách làm việc kiểu Lênin, tác giả khái quát: quan điểm khoa học, liên hệ với quần chúng, quan tâm tới mọi người; sự lãnh đạo tập thể và trách nhiệm cá nhân đối với công việc được giao; sự thống nhất giữa lời nói và việc làm; sự vững vàng về tư tưởng và tính nguyên tắc của Đảng; đầu óc thiết thực; óc sáng kiến, quan điểm sáng tạo đối
  • 12. 7 với công việc; kỷ luật, phê bình và tự phê bình, tính không khoan nhượng đối với thiếu sót…. Tác giả viết: “Trong tất cả các hoạt động của mình, Đảng phải dựa trên chủ nghĩa Mác- Lênin, một học thuyết khoa học duy nhất của sự phát triển xã hội. Đảng liên tục thực hiện lời dạy của Lênin cho rằng một Đảng mác-xít phải hoạt động trên một cơ sở khoa học” [87, tr.16]. - “Đào tạo và giáo dục cán bộ đoàn” của V.I.va-nốp và B.Lin-xin [147]. Tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đoàn, vì vậy cần phải tiến hành tốt các khâu lựa chọn, bố trí cơ cấu cán bộ đoàn, đồng thời chú trọng trang bị cho họ những phẩm chất cần thiết, giáo dục tác phong Lêninnít cho cán bộ đoàn [147, tr.68]. Đây cũng là một vấn đề lớn, luận án có thể kế thừa trong việc lựa chọn, bồi dưỡng ĐNCB hậu cần trung đoàn QĐNDVN, bởi họ đa số còn trẻ, nhiều người được tín nhiệm bầu vào ban chấp hành đoàn ở cơ sở. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu củaTrung Quốc - “Giáo trình Công tác đảng, công tác chính trị của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc” của Chương Tử Nghị [98]. Phần hai, cuốn sách đã phân tích và làm rõ việc Quân ủy Trung ương và Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc rất quan tâm, coi trọng hoạt động công tác đảng, công tác chính trị (CTĐ, CTCT) trong xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức: “Tăng cường công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội nhằm giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, chiến sĩ là yêu cầu bức thiết của xây dựng “Bốn hóa” và hiện đại hóa quân đội” [98, tr.337]. - “Công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay” của Nhiệm Khắc Lễ [84]. Sách tập trung trình bày khá chi tiết những vấn đề cơ bản về công tác xây dựng đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc hiện nay. Đặc biệt trong chương 2, với tiêu đề: “Vấn đề cơ bản của công tác xây dựng Đảng trong tình hình mới”, khi bàn về tiêu chuẩn đánh giá công tác xây dựng đảng, tác giả cho rằng phải dựa trên “Ba cái lợi” để xem xét. Đó là, có lợi hay không cho phát triển sức sản xuất XHCN; có lợi hay không cho tăng cường sức mạnh tổng hợp của nhà nước XHCN; có lợi hay không cho nâng cao mức sống của nhân dân. “Đảng phải đặt trung tâm công tác trên việc quán triệt “Ba cái lợi”,
  • 13. 8 bám sát trung tâm ấy, làm thay đổi phương pháp công tác trước đây, chú trọng hiệu quả, thực hiện sự chuyển hóa toàn diện công tác xây dựng đảng [84, tr.133-134]. Cốt lõi của vấn đề cuốn sách đưa ra là tổ chức đảng các cấp phải đặt lợi ích của nhân dân, nhà nước XHCN lên trên hết và phải đổi mới phương thức lãnh đạo cho phù hợp với tình hình mới. - Bài tham luận “Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc” của Lý Bồi Nguyên tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc [72]. Trên cơ sở luận giải làm rõ vị trí, vai trò, thực tiễn của các tổ chức cơ sở đảng, tác giả đã rút ra sáu bài học kinh nghiệm trong tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên của Đảng. Sáu bài học đó là: phải kiên trì lấy tư tưởng quan trọng “ba đại diện” làm chỉ đạo, bám sát trung tâm xây dựng kinh tế, phục vụ cho đại cục công tác toàn Đảng; phải căn cứ theo nhiệm vụ, mục tiêu và những vấn đề chủ yếu tồn tại trong công tác của các giai đoạn khác nhau, nhấn mạnh công tác trọng điểm, nắm chắc những khâu yếu kém, tăng cường phân loại chỉ đạo, thực hiện thúc đẩy tổng thể; phải kiên trì kết hợp xây dựng tư tưởng, xây dựng tổ chức với xây dựng tác phong, lấy xây dựng chế độ làm sợi chỉ xuyên suốt; phải giỏi về vận dụng phương tiện chuyển tải hoạt động phong phú nhiều màu sắc, tổng kết và nhân rộng những điển hình tiên tiến mang đặc trưng thời đại, tăng cường sức hấp dẫn của các hoạt động, khích lệ sức sống nội tại của các tổ chức đảng ở cơ sở; phải kiên trì tiến cùng thời đại, nghiên cứu tình hình mới và giải quyết vấn đề mới bằng tinh thần cải cách, cố gắng thực hiện sáng tạo về lý luận, sáng tạo về chế độ và sáng tạo về công tác; phải xây dựng và kiện toàn chế độ trách nhiệm công tác, hình thành cục diện công tác là đảng ủy lãnh đạo thống nhất, bộ, ngành cơ quan cùng nắm, cùng quản, trên dưới cùng tiến hành, lớp lớp phụ trách và nắm chắc thường xuyên không lơi lỏng [72, tr.96]. Kinh nghiệm nêu trên là những nội dung cơ bản, có ý nghĩa thiết thực trong hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng, vấn đề này được luận án kế thừa để nghiên cứu, phân tích vai trò, sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong xây dựng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
  • 14. 9 - Bài tham luận “Tăng cường xây dựng tác phong cán bộ thiết thực thực hiện vì dân, thực tế, thanh liêm” của Bành Lập Bình, trong sách “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới - kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam” [73]. Tác giả cho rằng, việc xây dựng tác phong cán bộ trong tình hình mới vừa quan trọng và cấp bách, vì vậy mấu chốt ở chỗ xây dựng một đội ngũ cán bộ cốt cán cầm quyền là xây dựng cho họ “có phẩm chất chính trị kiên định, có năng lực vững vàng, tác phong tốt đẹp, hăng hái phấn đấu” [73, tr.134]. Đồng thời tác giả nhấn mạnh, việc xây dựng tác phong của cán bộ có liên hệ mật thiết, “không thể tách rời với xây dựng chính trị tư tưởng, năng lực, xây dựng liêm chính, chống tham nhũng của đội ngũ cán bộ” [73, tr.135]. - Bài tham luận: “Tập trung giải quyết vấn đề nổi cộm mà quần chúng nhân dân phản ánh gay gắt” củaThườngVệ Quốc, trong sách “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới - kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam” [73]. Tác giả chỉ ra, để xây dựng tác phong Đảng liêm chính trong thời kỳ mới, cần kiên trì xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhiệm vụ. Đồng thời, phải “phát huy cao độ vai trò đi đầu gương mẫu của... ban lãnh đạo và cán bộ lãnh đạo” [73, tr.211]; Đảng phải xây dựng và hoàn thiện cơ chế, quy định về quản lý cán bộ, “dần hình thành một hệ thống chế độ hoàn chỉnh với nội dung khoa học, trình tự chặt chẽ, đồng bộ đầyđủ, đắc dụng và hiệu quả” [73, tr.211]. - “Mục tiêu xây dựng hậu cần Quân đội Mỹ” của Lưu Binh [13]. Trong bài, khi nghiên cứu về mục tiêu xây dựng hậu cần Quân đội Mỹ, tác giả nhấn mạnh: “Mục tiêu, yêu cầu cao nhất trong công tác bảo đảm hậu cần của quân đội Mỹ là vận chuyển, bảo đảm trang bị, lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết cho lực lượng tham gia chiến đấu kịp thời, đúng địa điểm, cung cấp đúng số lượng vật tư cho đơn vị sử dụng. Đây là phương châm hậu cần quân đội Mỹ đang hướng tới “lực lượng tập trung, bảo đảm chính xác” [13, tr.11]. Để thực hiện phương thức tác chiến lấy mạng làm trung tâm, trong điều kiện chiến tranh sử dụng vũ khí, phương tiện công nghệ cao; tác giả chỉ rõ, quân đội Mỹ yêu cầu các lực lượng bảo đảm hậu cần quân đội là trong vòng 96 giờ phải vận chuyển được một Lữ đoàn, 120 giờ phải vận chuyển
  • 15. 10 được một Sư đoàn, 30 ngày phải vận chuyển được năm Sư đoàn đến bất kỳ địa điểm nào trên thế giới. Vì vậy, “đội ngũ sĩ quan, nhân viên, binh sĩ trong lực lượng hậu cần quân đội phải được huấn luyện chuyên ngành đạt đến trình độ thành thục, đi cùng với nó là trang bị bảo đảm hậu cần phải được đổi mới đồng bộ cùng với sự phát triển của trang bị vũ khí hiện đại” [13, tr.11]. - “Bảo đảm Hậu cần toàn cầu của Hải quân Mỹ” của Quách Á Đông, Dương Hà [64]. Trong bài, khi bàn về vấn đề “Bảo đảm hậu cần toàn cầu của Hải quân Mỹ”, tác giả chỉ rõ: để bảo đảm hậu cần toàn cầu của Hải quân Mỹ, quân đội Mỹ luôn đề cao yếu tố con người, sử dụng “Nhân viên dân sự là chủ thể của hệ thống bảo đảm... Hiện nay, Bộ Tư lệnh này có 24.000 người, song số lượng quân nhân chỉ có hơn 700 người, số còn lại đều là nhân viên dân sự (chiếm 97%). Thông qua hình thức tuyển dụng và sử dụng số lượng lớn nhân viên dân sự sẽ vừa giảm áp lực về tổ chức biên chế, tiết kiệm chi phí quốc phòng; vừa linh hoạt trong tuyển dụng, lựa chọn được các nhân viên kỹ thuật dân sự có trình độ cao làm việc cho ngành hậu cần quân đội” [64, tr.18]. - “Những thay đổi trong hệ thống bảo đảm hậu cần kỹ thuật của quân đội Nga” của Tri Viễn, Kiếm Băng [145]. Tác giả nhấn mạnh, sau chiến tranh lạnh, kinh nghiệm sự thất bại trong quá khứ và trên cơ sở cảnh báo những thách thức liên quan tới hoạt động quân sự trong tình hình mới, ngày 06-07- 2010, Tổng thống Nga Dmitry Medvedev đã ký sắc lệnh số 843 về “Xây dựng hệ thống bảo đảm hậu cần kỹ thuật trong lực lượng vũ trang Nga”. Nội dung sắc lệnh nêu rõ: “Binh sĩ được bảo đảm đầy đủ trang bị, vật chất có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi điều kiện, hoàn cảnh. Bảo đảm hậu cần kỹ thuật bao gồm: Bảo đảm lương thực và nhu yếu phẩm; bảo đảm giao thông; bảo đảm kỹ thuật đạn dược…; bảo đảm quản lý doanh trại; bảo đảm tài chính…” [145, tr.7]. Đồng thời tác giả chỉ ra những mâu thuẫn trong quá trình vận hành và phát triển hệ thống bảo đảm hậu cần kỹ thuật của quân đội Nga hiện nay: “Mâu thuẫn giữa hàng loạt những nhu cầu bảo đảm toàn diện cho quân đội Nga với mức dự toán chi tiêu cho quốc phòng có hạn…; mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế cục bộ (nội tại) theo thị trường với tính tất yếu phải bảo đảm hậu
  • 16. 11 cần trong quân đội dựa trên cân đối dự toán sử dụng tài chính; mâu thuẫn giữa nhu cầu tổ chức bảo đảm hậu cần trong điều kiện dã chiến, xung đột vũ trang với việc thiếu cơ chế thu hút các đối tượng khác đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ bảo đảm cho quân đội Nga”. [145, tr.9]. Tác giả nhận định, nhiệm vụ đó đặt ra yêu cầu phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cao, tinh gọn, hoạt động đạt chất lượng, hiệu quả cao. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - “Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới” của Bun phêng Sỉ pa sợt, Luận án tiến sĩ khoa học Chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [25]. Nội dung luận án bàn về chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới. Trên quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và quan điểm tư tưởng Cay-sỏn-Phôm-vi-hản về vấn đề xây dựng Đảng nói chung, xây dựng tổ chức cơ sở đảng nói riêng, luận án đã tập trung phân tích, làm rõ những yêu cầu cơ bản về chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào. Tác giả đã đưa ra quan niệm: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh là tổng hợp những giá trị chủ yếu của các yếu tố cấu thành tổ chức cơ sở đảng, được biểu hiện ở mặt tổ chức, ở kết quả hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng đúng theo quy định, quyền hạn cho từng cấp. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào. Trong đó có những giải pháp mang tính đột phá như: Thường xuyên đổi mới phong cách lãnh đạo, tác phong công tác và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của tổ chức cơ sở đảng; tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cơ quan chính trị cấp trên, nhất là đảng ủy, cơ quan chính trị các trung đoàn, sư đoàn. - “Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay” của Thim sảo Đuông chăm pa, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị [124]. Luận án đã phân tích, làm rõ quan niệm về giáo dục chính trị, xác định mục đích, chủ thể, lực lượng, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân
  • 17. 12 Lào. Từ đó đưa ra quan niệm chất lượng giáo dục chính trị, hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào. Trên cơ sở đó, luận án đã phân tích, luận giải sự phát triển tình hình nhiệm vụ của Đảng và quân đội, sự tác động nhiều mặt cả chủ quan và khách quan, đưa ra yêu cầu và đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay. Một số giải pháp mang tính đột phá như: Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào; chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên, cán bộ chỉ huy ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào. - “Đột phá về công tác cán bộ” của Lit thi Si sou vong, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử [86]. Theo tác giả, để đưa nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thoát khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển, cần phải đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là bồi dưỡng cán bộ. Trong đó cần phải bảo đảm đủ về số lượng và chỉ tiêu biên chế trong cơ quan hệ thống chính trị và các ngành. Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tập trung vào bốn vấn đề quan trọng: đánh giá cán bộ; xây dựng kế hoạch cán bộ tổng thể; bố trí luân chuyển cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; kế thừa, thay thế cán bộ; chế độ, chính sách đối với cán bộ. Tác giả cũng đưa ra một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực cán bộ, trong đó nổi lên các giải pháp: Công tác đánh giá cán bộ phải khách quan, công tâm; ngăn chặn và từng bước khắc phục tình trạng lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ theo dòng họ, địa phương, bè phái. Trước khi đưa cán bộ vào quy hoạch phải tham vấn rộng rãi trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ chính trị phát triển mới của nước Lào. 1.1.4. Các công trình nghiên cứu của Liên bang Đức - “Một số nội dung về hiện đại hóa ngành hậu cần quân đội Trung quốc” của Norbert Weller [101]. Khi nghiên cứu vấn đề hiện đại hóa ngành hậu cần quân đội Trung quốc; tác giả chỉ rõ, trong chiến lược quốc phòng mới của Trung Quốc xác định phải “xây dựng quân đội hiện đại”, một trong những nội dung được ưu
  • 18. 13 tiên hàng đầu là hiện đại hóa, nâng cao khả năng bảo đảm hậu cần cho các lực lượng vũ trang nhằm đáp ứng yêu cầu tác chiến trong điều kiện sử dụng vũ khí, phương tiện tác chiến công nghệ cao. Bởi vậy, những năm qua Trung Quốc không ngừng đề ra và triển khai nhiều chủ trương, chính sách cho công tác bảo đảm hậu cần quân đội phù hợp với tình hình hiện nay. Tác giả nhấn mạnh nội dung hiện đại hóa ngành hậu cần quân đội Trung Quốc. Trong đó, tập trung nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ sĩ quan, nhân viên chuyên môn hậu cần, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho các lực lượng vũ trang trong chiến tranh hiện đại: “Quân đội Trung Quốc coi trọng xây dựng đội ngũ sĩ quan, nhân viên chuyên môn hậu cần có năng lực, trình độ cao vừa là mục tiêu, yêu cầu cấp thiết trước mắt, vừa mang tính cơ bản lâu dài trong xây dựng bảo đảm hậu cần chính quy hiện đại. Chỉ có xây dựng được đội ngũ sĩ quan, nhân viên chuyên môn mạnh có đủ tố chất, năng lực, trình độ thì mới làm chủ được các phương tiện, trang thiết bị hậu cần tiên tiến, công nghệ cao, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao trong tác chiến hiện đại.” [101, tr.5]. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, quân đội Trung Quốc xác định nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong hệ thống các học viện, nhà trường quân đội; tăng cường đầu tư nguồn lực để nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, vật chất trang thiết bị huấn luyện; nâng cao trình độ năng lực, bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ; hoàn chỉnh hệ thống giáo trình, giáo khoa theo yêu cầu mới; gắn đào tạo với sử dụng, đào tạo với nghiên cứu khoa học; tăng cường mở rộng hợp tác giáo dục, đào tạo với các trường dân sự trong nước và quốc tế. “Trung Quốc luôn coi trọng quy hoạch đội ngũ sĩ quan, nhân viên chuyên môn hậu cần theo hướng chuyên nghiệp hóa, đủ tiểu chuẩn về số lượng và chất lượng, bố trí sử dụng hợp lý, đúng theo ngành, nghề đào tạo. Chăm lo đào tạo các chuyên gia đầu ngành, các nhân tài có trình độ cao về khoa học hậu cần quân đội, đủ năng lực làm tham mưu cho Đảng, Nhà nước, Quân đội về các chủ trương, đường lối chiến lược và tổ chức chỉ huy, xây dựng và phát triển ngành hậu cần quân đội chính quy, hiện đại. Duy trì
  • 19. 14 nghiêm các chế độ, quy định của ngành hậu cần, tạo điều kiện tốt hơn để sĩ quan, nhân viên chuyên môn được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, học vấn, phát huy tài năng, hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao; chăm lo đổi mới cải cách các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn nhằm cải thiện đời sống cho quân nhân và thu hút nhân tài cho ngành hậu cần quân đội” [101, tr.05]. - “Xu hướng bảo đảm hậu cần trong chiến tranh sử dụng vũ khí, phương tiện công nghệ cao” của Norbert Weller [102]. Tác giả nhấn mạnh, Quân đội Mỹ cho rằng, trong chiến tranh hiện đại ở cấp chiến dịch, chiến lược, bất kì một quân đội, binh chủng nào cũng không thể tác chiến độc lập mà phải phát huy khả năng và thế mạnh của các lực lượng thông qua tác chiến hiệp đồng quân binh chủng. Do đó, hoạt động bảo đảm hậu cần cho các quân, binh chủng trong các giai đoạn tác chiến phải đa dạng và nhiều chiều. Vì vậy, đội ngũ: “Nhân viên hậu cần là nhân tố quan trọng nhất của lực lượng bảo đảm hậu cần trong chiến tranh hiện đại. Cán bộ nhân viên phục vụ trong lực lượng hậu cần quân sự cần phải có trình độ văn hóa cao. Ví dụ, trong quân đội Mỹ, 97% sĩ quan hậu cần có trình độ văn hóa chuyên môn từ đại học, trung học trở lên; trong đó 57% tốt nghiệp đại học; 39% có học vị thạc sĩ, tiến sĩ. Trong quân đội các nước phát triển, với sự phát triển không ngừng của chuyên môn hậu cần, việc phân công ngày càng chuyên nghiệp hóa hơn, tỉ lệ cán bộ, nhân viên hậu cần chuyên ngành có trình độ chuyên môn hóa cao đạt tới trên 80%, trong đó nhân viên kỹ thuật chiếm 60-80%”. [102, tr.4-5]. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC 1.2.1. Công trình nghiên cứu về công tác cán bộ Khi nghiên cứu về xây dựng Đảng nói chung và công tác cán bộ nói riêng, có nhiều công trình của các nhà khoa học, nghiên cứu luận giải ở những góc độ khác nhau, trong đó một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án: - “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của PGS, TS Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS Trần Xuân Sầm [131]. Nội dung cuốn
  • 20. 15 sách gồm bốn phần: Những vấn đề lý luận và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới; thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, trong phần thứ tư, cuốn sách đã chỉ rõ các quan niệm chung về chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới; tư tưởng chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới; phương hướng và giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới [131, tr.336]. - “Quan điểm và những giải pháp mới về xây dựng Đảng trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng” của Phạm Minh Chính [32]. Tác giả đã phân tích rõ quan điểm của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII là: “Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ”. Theo đó, phải tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về xây dựng Đảng; tiếp tục ban hành và thực hiện các quy chế, quy định trong công tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; có quy chế về đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp…. Từ chủ trương trên, tác giả đã phân tích làm rõ một số giải pháp cơ bản đó là: Một là, thể chế hóa, cụ thể hóa nguyên tắc của Đảng về quan hệ giữa đường lối chính trị với đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý thống nhất của Đảng và phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính trị; giữa thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân, tập thể. Hai là, đổi mới công tác bầu cử trong Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ… lựa chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu. Ba là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
  • 21. 16 nhiệm vụ. có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài. Bốn là, tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, nhất là cấp ủy cơ sở trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ; gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Năm là, kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những biểu hiện cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, gây mất đoàn kết trong Đảng. Xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm Quy định của Ban chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm, nhất là việc phat ngôn, tuyên truyền, tán phát tài liệu trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, biên pháp và pháp luật của Nhà nước. Đấu tranh có hiệu quả với âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. - “Công tác quản lý cán bộ, thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thế Trung [132]. Tác giả khẳng định, quản lý cán bộ là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Từ trước đến nay Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác quản lý cán bộ. Sau Đại hội XII, Đảng và Nhà nước đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tăng cường công tác quản lý cán bộ nên tình hình có chuyển biến tốt hơn. Tuy nhiên, công tác quản lý cán bộ vẫn còn nhiều hạn chế,... đã làm thất thoát, thiệt hại rất lớn đến ngân sách nhà nước. Công tác quản lý cán bộ trong một số ít cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử,... cũng chưa tốt nên đã để xảy ra một số vụ, việc đáng tiếc. Trên cơ sở phân tíchthực trạng công tác quản lý cán bộ hiện nay, tác giả đã đề xuất 5 giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ. Trong đó có những giải pháp mang tính đột phá như: đổi mới tư duy nhận thức về quản lý cán bộ trong thời kỳ mới; thường xuyên phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý cán bộ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, trong đó chú trọng các yêu cầu, nội dung, giải pháp về công tác cán bộ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ; bổ sung các quy định, quy chế quản lý cán bộ, đảng viên chặt chẽ, cụ thể hơn, như quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ; các chức danh theo phân cấp quản lý, có cơ chế phát hiện, trọng dụng người có đức có tài, bổ nhiệm cán bộ đúng người, đúng việc, thực sự vì việc để chọn người.
  • 22. 17 - “Tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ” của PGS, TS Nguyễn Minh Tuấn [136]. Trong bài viết, tác giả nhấn mạnh: trong những năm đầu xây dựng và bảo vệ chính quyền xô - viết, Đảng Cộng sản Nga đã phải đối mặt với những khó khăn, thử thách cam go, vừa phải chống thù trong, giặc ngoài, vừa phải lãnh đạo xây dựng, phát triển đất nước trong điều kiện mới. Thực tiễn lãnh đạo cách mạng, V.I.Lênin đã để lại nhiều giá trị tư tưởng, kinh nghiệm quý trong xây dựng Đảng. Tác giả làm rõ một số nội dung cơ bản về cán bộ, công tác cán bộ theo tư tưởng V.I.Lênin: vai trò của cán bộ và công tác cán bộ; mối quan hệ giữa xây dựng đội ngũ cán bộ với kiện toàn tổ chức; về tiêu chuẩn cán bộ; về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; về đánh giá, lựa chọn cán bộ; vấn đề kiểm tra, kỷ luật cán bộ, đảng viên vi phạm. Thông qua đó, tác giả nhấn mạnh, những chỉ dẫn của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ rất cần được tiếp tục nghiên cứu một cách công phu, nghiêm túc để khai thác, vận dụng sáng tạo những giá trị lý luận và thực tiễn vào điều kiện, hoàn cảnh của đất nước ta hiện nay. 1.2.2. Công trình nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam Vấn đề cán bộ, công tác cán bộ trong quân đội là vấn đề quan trọng, luôn được Đảng ta, các cấp ủy, tổ chức đảng, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong và ngoài quân đội quan tâm, đã có nhiều đề tài, luận án, luận văn, báo khoa học đề cập, nghiên cứu, luận giải theo mục đích của từng công trình. Một số công trình tiêu biểu của các nhà khoa học liên quan đến đề tài luận án được khai thác: - “Quan điểm tư tưởng Hồ chí Minh về đức - tài trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội” của Nguyễn Quang Phát [104]. Tác giả đã trình bày hệ thống quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về đức - tài của người cán bộ trong quân đội; đồng thời tác giả cũng chỉ ra yêu cầu, nội dung về đức - tài của người cán bộ quân đội trong tình hình mới hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định một số giải pháp nhằm tăng cường xây dựng đức - tài của đội ngũ cán bộ quân đội hiện nay: Một là, tăng cường rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng, chủ động ngăn ngừa, đấu tranh đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ chủ trì các cấp.
  • 23. 18 Hai là, quán triệt, vận dụng đúng đắn, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh “coi trọng cả đức lẫn tài, trong đó đức là gốc”, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ. Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ thật sự gắn bó mật thiết với đơn vị và được cán bộ, chiến sĩ quý mến, tin tưởng. - “Tăng cường công tác cán bộ trong quân đội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc” của Ngô Xuân Lịch [85]. Tác giả chỉ rõ: công tác cán bộ trong quân đội là một bộ phận quan trọng hợp thành công tác cán bộ của Đảng, một nội dung cơ bản của hoạt động CTĐ, CTCT trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội đã khẳng định: dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp, công tác cán bộ đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những năm qua, quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, nhất là Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) “Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, các quy định, quy chế của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, công tác cán bộ trong quân đội đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội trung thành vô hạn với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; luôn vững vàng, kiên định với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội; là lực lượng nòng cốt bảo đảm cho các đơn vị hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao; cùng toàn Đảng, toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, trong toàn quân, đội ngũ cán bộ đã cơ bản đủ về số lượng, cơ cấu, địa bàn hợp lý hơn; phẩm chất chính trị, năng lực thực tiễn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và học vấn không ngừng được nâng cao. Công tác nhân sự đã thực hiện việc quy hoạch cán bộ chủ trì, đề bạt, bổ nhiệm, điều động... theo đúng chủ trương, nguyên tắc, quy trình, coi trọng chất lượng, giữ vững ổn định, có kế thừa và phát triển. Đồng thời, tác giả chỉ ra, trong những năm tới, để cán bộ quân đội thực sự làm nòng cốt trong xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, tác giả đã chỉ rõ một số giải pháp quan trọng sau đây: Trước hết, tiếp tục tập trung giải quyết số lượng, cải thiện cơ
  • 24. 19 cấu, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Hai là, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Ba là, thực hiện tốt công tác quy hoạch đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý. Bốn là, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đối với công tác cán bộ; thực hiện tốt công tác chính sách cán bộ; thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên; xây dựng cơ quan cán bộ các cấp vững mạnh làm nòng cốt trong thực hiện công tác cán bộ. Năm là, thực hiện tốt nền nếp, chế độ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác cán bộ. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới” của Lương Cường [36].Tác giả khẳng định:Công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội là một bộ phận quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng; một nội dung cơ bản của hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Qua 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Đảng bộ Quân đội đã quán triệt sâu sắc và triển khai toàn diện, tạo chuyển biến tích cực về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì nhiệm vụ xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Quân đội càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.Trong đó, tập trung thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau: Một là, tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, nguyên tắc của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Hai là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ba là, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ. Bốn là, thực hiện tốt công tác quản lý, nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đối với cán bộ. Năm là, kết hợp chặt chẽ giữa công tác cán bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
  • 25. 20 - “Chất lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay” của Phạm Việt Hải, Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [66]. Luận án đã phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đã đánh giá thực trạng chất lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong nâng cao chất lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam. Luận án đã đề ra phương hướng, yêu cầu và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2025. Các giải pháp chủ yếu được luận án chỉ ra là: Thứ nhất, tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với nâng cao chất lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh. Thứ hai, thường xuyên củng cố, kiện toàn các cấp ủy, chi bộ gắn với việc bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cấp ủy viên với nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ trong đảng bộ trung đoàn bộ binh. Thứ ba, nâng cao chất lượng thực hiện các khâu, các bước trong quy trình hoạt động lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng thuộc đảng bộ trung đoàn bộ binh. Thứ tư, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; đổi mới phong cách lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng. Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cơ quan chức năng cấp trên đối với hoạt động lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh. Thứ sáu, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng trong trung đoàn đối với nâng cao chất lượng lãnh đạo của đảng bộ trung đoàn bộ binh. 1.2.3. Công trình nghiên cứu về cán bộ hậu cần và công tác cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam Nghiên cứu về CBHC, đội ngũ CBHC quân đội, có mốt số công trình sách, báo, luận án, luận văn của các tác giả trong và ngoài quân đội luận bàn ở những góc độ khác nhau theo mục đích, nhiệm vụ của từng công trình. Một số công trình tiêu biểu liên quan đến luận án như sau: - “Người cán bộ hậu cần trong giai đoạn cách mạng mới” của Nguyễn Vĩnh Thắng [123]. Trên cơ sở chỉ ra một số nội dung cơ bản về công tác hậu
  • 26. 21 cần, đội ngũ CBHC quân đội, tác giả nhấn mạnh, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong điều kiện xây dựng quân đội theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, phải xây dựng được đội ngũ CBHC có phẩm chất chính trị, năng lực ngang tầm nhiệm vụ. Đặc biệt, người CBHC phải thực sự tận trung với Đảng, tận trung với nước, tận hiếu với dân; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; trong đó, mỗi CBHC phải tự giác thực hiện tốt đức “kiệm”, “liêm” theo lời huấn thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thư gửi lớp cán bộ Cung cấp đầu tiên. - “Phát triển đạo đức cách mạng của người cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam: Lịch sử và lô gic” của Trần Như Chủ, Luận án tiến sỹ Triết học, Học viện Chính trị - Quân sự, 2002 [35]. Tác giả quan niệm, CBHC Quân đội quân dân Việt Namlà một bộ phận cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và QĐNDVN được lựa chọn giao nhiệm vụ hoạt động trong hệ thống tổ chức hậu cần. Đồng thời nhận định, CBHC là người lãnh đạo, tổ chức, chỉ huy và quản lý về hậu cần ở các đơn vị, cho nên họ là “cái gốc” của công tác hậu cần quân đội, chất lượng công tác bảo đảm hậu cần phụ thuộc và được quyết định bởi chất lượng đội ngũ CBHC quân đội. - “Ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dụng đến nhân cách người cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiên nay” của Nguyễn Ngọc Ba, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quân sự, 2004 [3]. Tác giả đưa ra quan niệm: CBHC là một bộ phận cơ bản của đội ngũ cán bộ QĐNDVN được giao trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, lãnh đạo và đảm nhiệm chuyên môn kỹ thuật chủ yếu, làm nòng cốt trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho quân đội trong mọi tình huống. Đồng thời, tác giả chỉ ra cơ cấu CBHC xét từ phương diện vị trí và nhiệm vụ, thì được phân chia thành CBHC cấp chiến lược, cấp chiến dịch, cấp chiến thuật và cấp phân đội. CBHC cấp chiến lược có nhiệm vụ hoạch định, chỉ huy, quản lý hậu cần toàn quân hoặc của một ngành mình đảm nhiệm. CBHC cấp chiến dịch và cấp chiến thuật có nhiệm vụ chăm lo, bảo đảm trực tiếp đời sống và trang bị cho bộ đội theo tiêu chuẩn của từng cấp. CBHC cấp phân đội chủ yếu làm trợ lý hậu cần cho các cơ quan, đơn vị hậu cần.
  • 27. 22 - “Nâng cao chất lượng đội ngũ chủ nhiệm hậu cần trung đoàn binh chủng hợp thành Quân đội nhân Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Hồng Châu, Học viện Chính trị - Quân sự, 2004 [27]. Trên cơ sở làm rõ một số nội dung cơ bản về trung đoàn binh chủng hợp thành quân đội, đội ngũ chủ nhiệm hậu cần trung đoàn, tác giả đưa ra quan niệm về chất lượng đội ngũ chủ nhiệm hậu cần trung đoàn binh chủng hợp thành là tổng hoà phẩm chất, năng lực người chủ nhiệm hậu cần trung đoàn trong đội ngũ với số lượng đủ, cơ cấu hợp lý, được thể hiện ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ bảo đảm hậu cần ở trung đoàn gắn với chức trách của từng người và cả đội ngũ. Nói cách khác, chất lượng đội ngũ CNHCTĐ binh chủng hợp thành là tổng hợp chất lượng của các yếu tố, các bộ phận hợp thành chất lượng đội ngũ này. Tác giả nhấn mạnh, chất lượng công tác hậu cần quân đội, nhất là ở cấp trung đoàn phụ thuộc và được quyết định bởi chất lượng của đội ngũ CBHC trung đoàn, trước hết là đội ngũ chủ nhiệm hậu cần. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Hậu cần Quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ” của Lê Văn Hoàng [70]. Trong bài viết, tác giả khẳng định: chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của ngành Hậu cần Quân đội phụ thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó, đội ngũ cán bộ giữ vai trò then chốt. Xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là yêu cầu khách quan, nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả công tác của các đơn vị; đồng thời, là trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy các cấp, bảo đảm cho đội ngũ này thực sự là “cái gốc” trong mọi nhiệm vụ của ngành Hậu cần Quân đội. Xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ là một trọng tâm công tác được cấp ủy, chỉ huy các cấp thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, đồng bộ cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Bởi vậy, đội ngũ này luôn giữ được phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ nghiệp vụ tốt; chủ động, tích cực trong thực hiện chức trách, tự giác trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tự lực tự cường trong khắc phục khó khăn, thử thách; có năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý và phương pháp, tác phong công tác đáp ứng chức trách, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội còn một số hạn chế, khuyết
  • 28. 23 điểm. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, biên chế, tổ chức và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần và công tác bảo đảm hậu cần trước tình hình mới, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Trước hết, các đơn vị cần tích cực, chủ động nghiên cứu, đề xuất với Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ hậu cần, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với xây dựng đội ngũ cán bộ khác. Thứ hai là, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng để cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn quản lý cán bộ theo đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của từng cấp. Thứ ba là, tăng cường giáo dục, rèn luyện, khắc phục biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ hậu cần, gắn với việc thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Thứ tư là, tập trung lãnh đạo thực hiện nghiêm các nội dung, quy trình xây dựng đội ngũ cán bộ theo đúng nguyên tắc, quy chế, quy định, hướng dẫn đã ban hành, phù hợp tình hình cán bộ của từng cơ quan, đơn vị. Thứ năm là, các đơn vị phải thường xuyên quan tâm làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về trình độ quản lý, chỉ huy và năng lực bảo đảm công tác hậu cần cho các nhiệm vụ, đồng thời, thực hiện tốt việc luân chuyển để bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ trong thực tiễn, kết hợp với thực hiện tốt chế độ, chính sách cán bộ và hậu phương, gia đình cán bộ theo đúng quy định đã ban hành và khả năng của từng cơ quan, đơn vị. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần ở các sư đoàn bộ binh đủ quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam” của Nguyễn Đức Tưởng, Luận án Tiến sĩ xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị, Hà Nội, 2015 [137]. Trên cơ sở làm rõ một số nội dung cơ bản về hậu cần sư đoàn, đội ngũ CBHC sư đoàn bộ binh…, tác giả quan niệm: Xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần ở các sư đoàn bộ binh đủ quân là tổng thể các chủ trương, biện pháp, cách thức tiến hành trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí sử dụng và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ hậu cần, do các cấp ủy, tổ
  • 29. 24 chức đảng tiến hành, phát huy trách nhiệm của người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên (bí thư), cơ quan chức năng, tổ chức quần chúng và cán bộ, đảng viên, chiến sĩ trong sư đòan nhằm tạo nên đội ngũ cán bộ hậu cần có số lượng phù hợp, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao,đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ của công tác hậu cần góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của các sư đoàn bộ binh đủ quân [137, tr.43]. - “Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội trong tình hình mới” của Đặng Nam Điền, Đề tài độc lập cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2017 [62]. Trên cơ sở khái quát nội dung lý luận cơ bản về cán bộ Hậu cần Quân đội và xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội, nhóm nghiên cứu đề tài đã đánh giá thực trạng và chỉ rõ những kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội giai đoạn 2005-2015. Từ đó đề tài đã đề xuất được phương hướng, yêu cầu và những giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội trong tình hình mới. Các giải pháp cơ bản đề tài chỉ ra là: Thứ nhất, nâng cao nhận thức, phát huy trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội. Thứ hai, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, thực hiện tốt công tác tạo nguồn, quy hoạch đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội. Thứ ba, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội. Thứ tư, làm tốt công tác quản lý, đánh giá, bố trí sử dụng và công tác chính sách đối với đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội. Thứ năm, tăng cường kiểm tra, giám sát công tác xây dựng đội ngũ cán bộ Hậu cần Quân đội. 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢNGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT 1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án Các công trình nghiên cứu của nước ngoài và trong nước đã công bố, liên quan đến đề tài luận án đã đạt được nhiều kết quảvề lý luận và thực tiễn. Có thể khái quát một số nội dung như sau:
  • 30. 25 Một là, các công trình nghiên cứu đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với quân đội; vai trò, vị trí của công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội, đồng thời chỉ rõ trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trong quân đội phải thường xuyên quán triệt, học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, trau dồi đạo đức cách mạng và phong cách làm việc Lênin nít. Các công trình đã đề cập đến nhiệm vụ của cấp ủy các cấp trong công tác quản lý, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ và trong giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho cán bộ, đảng viên trong quân đội. Hai là, các công trình nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng và công tác cán bộđều khẳng định công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Chất lượng đội ngũ cán bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có mối quan hệ biện chứng giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ các cấp. Các tác giả đã chỉ rõ các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về xây dựng Đảng; tiếp tục ban hành và thực hiện các quy chế, quy định trong công tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ. Ba là, các công trình nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ trong QĐNDVN, đều thống nhất quan điểm: công tác cán bộ trong quân đội là một bộ phận quan trọng hợp thành công tác cán bộ của Đảng, một nội dung cơ bản của công tác đảng, công tác chính trị trong QĐNDVN. Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì nhiệm vụ xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Quân đội càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực hiện được yêu cầu đó, đòi hỏi các cấp ủy, tổ chức đảng cần quan tâm xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp của QĐNDVN. Bốn là, các công trình nghiên cứu về cán bộ và xây dựng đội ngũ CBHC Quân đội, các tác giả đã khẳng định: xây dựng đội ngũ CBHC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là yêu cầu khách quan, nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả công tác của các cơ quan, đơn vị hậu cần; đồng thời, là trách nhiệm của cấp
  • 31. 26 ủy, chỉ huy các cấp trong quân đội. Giải pháp mang tính đột phá trong nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC Quân đội hiện nay là tiếp tục tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trong toàn quân. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố trên, tuy khá toàn diện, đề cập đến nhiều đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phạm vi nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu trực tiếp, cơ bản, toàn diện, chuyên sâu về chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Chất lượng đội ngũ cán bộ hậu cần trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay” là vấn đề mới, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố ở trong và ngoài nước. 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đã xác định, luận án cần tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây: Một là,xác định, luận giải quan niệm, chức năng, nhiệm vụ của các trung đoàn QĐNDVN. Xây dựng khái niệm CTHC ở trung đoàn; phản ánh chức năng, nhiệm vụ, nội dung, phương thức CTHC ở trung đoàn QĐNDVN. Xác lập, luận giải một số khái niệm công cụ liên quan đến đề tài luận án, bao gồm: Khái niệm CBHC quân đội, đội ngũ CBHC quân đội; khái niệm, vai trò, chức trách, nhiệm vụ, yêu cầu phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác, đặc điểm đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN. Hai là,nghiến cứu, luận giải khái niệm chất lượng, khái niệm chất lượng đội ngũ CBHC quân đội; khái niệm chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn, những yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn; tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN. Ba là, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn với những ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm trên các phương diện số lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN. Từ thực trạng này rút ra nguyên nhân ưu điểm, nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm; xác định, luận giải những vấn đề đặt ra đối với chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN.
  • 32. 27 Bốn là, dự báo những biến động của tình hình thế giới, khu vực; sự phát triển nhanh chóng, phức tạp của tình hình KT-XH ở trong nước, mặt trái của nền kinh tế thị trường, những tiêu cực và tệ nạn xã hội; sự phát triển của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng quân đội, yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần ở trung đoàn tác động đến chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN giai đoạn hiện nay. Năm là, xác định phương hướng chung, phương hướng cụ thể, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN đến năm 2030. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ CBHC trung đoàn QĐNDVN đến năm 2030.
  • 33. 28 Chƣơng 2 CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂNĐỘINHÂNDÂNVIỆTNAM-NHỮNGVẤNĐỀLÝLUẬNVÀTHỰCTIỄN 2.1. CÔNG TÁC HẬU CẦN VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN TRUNG ĐOÀN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 2.1.1.Chứcnăng,nhiệmvụcủatrungđoànvàcôngtáchậucầnởtrungđoàn 2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung đoàn Trung đoàn là loại hình đơn vị cơ sở, đơn vị cấp chiến thuật cơ bản của QĐNDVN, là nền tảng hợp thành biên chế tổ chức của sư đoàn, binh chủng, quân đoàn, quân chủng, quân khu và toàn quân. Trung đoàn là nơi trực tiếp quán triệt và tổ chức thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của quân đội và mọi mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên. Sức mạnh, khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của trung đoàn có ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của sư đoàn, quân đoàn, quân khu. Trung đoàn là lực lượng chủ lực làm nhiệm vụ HL, SSCĐ và chiến đấu trên mọi miền của Tổ quốc. Trung đoàn có chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau: - Chức năng: Chức năng chiến đấu: đây là chức năng cơ bản, chủ yếu nhất của trung đoàn, hình ảnh thu nhỏ của QĐNDVN thực hiện chức năng chiến đấu trong một loại hình đơn vị cấp chiến thuật. Với con người, vũ khí, trang bị được biên chế, trung đoàn phải hoàn thành nhiệm vụ, chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống. Chức năng công tác: là chức năng cơ bản của trung đoàn, thể hiện vị trí, vai trò của QĐNDVN, là lực lượng tích cực tham gia xây dựng cơ sở chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh nơi đóng quân. Thường xuyên thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; giúp đỡ nhân dân xóa đói, giảm nghèo, phòng chống, khặc phục hậu quả của thiên tai, phát triển sản xuất, ổn định đời sống, góp phần củng cố, tăng cường mối quan hệ đoàn kết quân dân.
  • 34. 29 Chức năng lao động sản xuất: là chức năng thể hiện bản chất, truyền thống của QĐNDVN. Quân đội của dân, do dân, vì dân, vừa là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và lao động sản xuất. Thực hiên tốt chức năng này, các trung đoàn phải đặt lên hàng đầu việc hoành thành nhiệm vụ HL, SSCĐ và chiến đấu thắng lợi; đồng thời tích cực tăng gia, lao động, sản xuất góp phần nâng cao đời sống bộ đội và giúp đỡ nhân dân nơi đóng quân. - Nhiệm vụ: Một là, HL, SSCĐ và chiến đấu Trung đoàn là cấp chiến thuật, thực hiện nhiệm vụ HL quân sự, chính trị, hậu cần, kỹ thuật… đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ trong trung đoàn; đồng thời, thường xuyên luyện tập và thực hiện các phương án SSCĐ và chiến đấu thắng lợi khi có tình huống. Hai là, quản lý, giáo dục, rèn luyện bộ đội; xây dựng đơn vị chính quy, tinh nhuệ, từng bức hiện đại Các trung đoàn QĐNDVN là đơn vị cơ sở. Toàn bộ quá trình quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; xây dựng quân đội chíng quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đều diễn ra ở đơn vị cơ sở. Vì vậy, các trung đoàn phải thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ; xây dựng đơn vị chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở. Đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trung tâm, thường xuyên của các trung đoàn trong thời kỳ mới. Ba là, xây dựng trung đoàn vững mạnh toàn diện Trung đoàn là đơn vị cơ sở, bên cạnh việc phải thực hiện tốt nhiệm vụ HL, SSCĐ và chiến đấu, đảng ủy, chỉ huy trung đoàn phải tập trung mọi nổ lực xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở; thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức quần chúng vững mạnh làm cơ sở nâng cao chất lượng toàn diện, đủ sức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
  • 35. 30 Bốn là, quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật quân sự; bảo đảm hậu cần, chế độ chính sách, chăm lo đời sống của cán bộ, chiến sĩ Các trung đoàn phải thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật quân sự; khắc phục sự xuống cấp, thiếu đồng bộ, tăng cường tuổi thọ, hệ số sử dụng của vũ khí, trang bị kỹ thuật. Phần lớn vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của các trung đoàn đều phải mua sắm từ nước ngoài, nước ta chưa tự sản xuất được. Mặt khác, các trung đoàn phải thường xuyên thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, chăm lo nuôi dưỡng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần; thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách hậu phương quân đội đối với cán bộ, chiến sĩ của trung đoàn. Năm là, tham gia lao động, sản xuất, tuyên truyền vận động, giúp đỡ nhân dân Trung đoàn đứng chân trên một địa bàn nhất định, để bảo đảm, nâng cao đời sống của bộ đội phải thường xuyên tăng gia, lao động, sản xuất vừa giáo dục, rèn luyện, vừa tạo của cải, vật chất nâng cao đời sống bộ đội. Đồng thời, tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giúp đỡ nhân dân phát triển sản xuất, góp phần ổn định an sinh, an toàn xã hội nơi đóng quân. Ngoài năm nhiệm vụ chủ yếu trên đây, trung đoàn còn sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ đột xuất khác: sẵn sàng cơ động chiến đấu theo các phương án đã được phê duyệt (phương án A, A2) , phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. 2.1.1.2. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ công tác hậu cần ở trung đoàn - Khái niệm hậu cần quân đội Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam định nghĩa: Hậu cần quân đội là lực lượng trực tiếp tiến hành công tác hậu cần trong quân đội, giữ vai trò nòng cốt của hậu cần chiến tranh nhân dân. Nhiệm vụ cơ bản của hậu cần quân đội là tổ chức bảo đảm hậu cần cho quân đội thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ, trong mọi tình huống; tổ chức sản xuất, tạo nguồn bảo đảm hậu cần; tổ chức quản lý hậu cần và xây dựng ngành hậu cần góp phần xây dựng thế trận hậu cần và hậu
  • 36. 31 phương đất nước. Theo quy mô và tính chất nhiệm vụ có hậu cần chiến lược, hậu cần chiến dịch, hậu cần chiến thuật. Theo loại quân, có hậu cần chủ lực, hậu cần quân sự địa phương. Theo hệ thống tổ chức, có Tổng cục Hậu cần, hậu cần quân chủng, hậu cần binh chủng, hậu cần quân khu, hậu cần quân đoàn, hậu cần sư đoàn, hậu cần trung đoàn, hậu cần quân sự địa phương tỉnh, huyện… Hậu cần quân đội được thành lập ngày 11 tháng 7 năm 1950 theo sắc lệnh số 121/SL. Hậu cần quân đội gồm các chuyên ngành quân nhu, quân y, doanh trại, vận tải, bảo đảm lương thực, thực phẩm phục vụ sinh hoạt và hoạt động của quân đội - Khái niệm công tác hậu cần ở trung đoàn QĐNDVN. Trung đoàn QĐNDVN là đơn vị cơ sở, cấp chiến thuật cơ bản của QĐNDVN. Công tác hậu cần ở trung đoàn là bộ phận cơ bản hợp thành hoạt động quân sự của trung đoàn, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy trung đoàn, sự quản lý, chỉ huy của trung đoàn trưởng. Công tác hậu cần ở trung đoàn là công tác hậu cần cấp chiến thuật, bộ phận cơ bản hợp thành công tác hậu cần cấp chiến dịch, chiến lược, công tác hậu cần trong QĐNDVN. Với tính cách là đơn vị chiến thuật cơ bản, CTHC ở trung đoàn phải thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ tham mưu, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm tất cả các chuyên ngành quân lương, quân trang, quân y, doanh trại, vận tải, chăm lo nuôi dưỡng bộ đội; tổ chức bảo đảm hậu cần cho trung đoàn thực hiện thắng lợi các chức năng, nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, sản xuất, công tác trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của trung đoàn phụ thuộc rất lớn vào công tác bảo đảm hậu cần ở trung đoàn. Từ những nội dung phân tích và hướng tiếp cận trên có thể quan niệm: Công tác hậu cần ở trung đoàn QĐNDVN là bộ phận cơ bản, hợp thành công tác hậu cần quân đội; là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm các chuyên ngành hậu cần; huấn luyện nghiệp vụ hậu cần; quản lý, sử dụng các phân đội hậu cần góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của trung đoàn, đảm bảo cho trung đoàn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
  • 37. 32 CTHC ở trung đoàn đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của đảng ủy, ban chỉ huy trung đoàn và sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan hậu cần cấp trên. Tổ chức bộ máy CTHC ở trung đoàn gồm ban hậu cần ở trung đoàn và các phân đội hậu cần ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung đoàn. Ban hậu cần trung đoàn là cơ quan tham mưu, giúp việc cho đảng ủy, chỉ huy trung đoàn lãnh đạo, chỉ đạo CTHC đồng thời tổ chức bảo đảm hậu cần cho trung đoàn thực hiện các nhiệm vụ. CTHC ở trung đoàn là một mặt công tác quân sự, chịu sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của trung đoàn trưởng. Cơ quan, các phân đội hậu cần ở trung đoàn phải nghiêm chỉnh phục tùng sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quản lý, chỉ đạo của ban chỉ huy các cấp ở trung đoàn. CTHC ở trung đoàn là bộ phận nòng cốt của công tác hậu cần quân đội, CTHC quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc. Tiến hành CTHC ở trung đoàn là trách nhiệm của mọi cán bộ, chiến sĩ ở trung đoàn, trong đó cơ quan hậu cần, các phân đội hậu cần, cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần là lực lượng nòng cốt. - Chức năng công tác hậu cần ở trung đoàn Công táchậu cần ở trung đoàn, có chức năng làm tham mưu cho cấp uỷ đảng, chỉ huy cùng cấp về mọi mặt công tác hậu cần đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các nhiêm vụ hậu cần theo phạm vi, quyền hạn được giao. Với chức năng làm tham mưu cho cấp ủy đảng, chỉ huy, cơ quan và đơn vị hậu cần trung đoàn phải nắm chắc chỉ lệnh công tác hậu cần của cấp trên, nhiệm vụ của đơn vị và tình hình mọi mặt của hậu cần trung đoàn. Trên cơ sở đó thủ trưởng và cơ quan hậu cần làm tham mưu cho đảng ủy, chỉ huy trung đoàn về kế hoạch, chương trình, nội dung, biện pháp triển khai công tác hậu cần của trung đoàn. Đảm bảo công tác hậu cần đáp ứng mọi yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị. Với chức năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, thủ trưởng và cơ quan hậu cần trung đoàn dựa vào kế hoạch đã xác định, chủ động hưởng dẫn triển khai và kiểm tra các đơn vị cấp dưới thực hiện công tác hậu cần bảo đảm đúng nghị quyết của đảng ủy và mệnh lệnh của người chỉ huy trung đoàn. Trên cơ sở kết quả công tác hậu cần, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với
  • 38. 33 người chỉ huy trung đoàn và thủ trưởng, cơ quan hậu cần cấp trên. - Nhiệm vụ công tác hậu cần ở trung đoàn Công tác hậu cần ở trung đoàn có các nhiệm vụ sau: Một là, tổ chức bảo đảm hậu cần cho trung đoàn thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, sản xuất, công tác trong mọi điều kiện, hoàn cảnh. Đây là nhiệm vụ cơ bản, then chốt của CTHC ở trung đoàn. Nhiệm vụ này chi phối toàn bộ, xuyên suốt các mặt CTHC, quá trình xây dựng và hoạt động của các cơ quan, đơn vị hậu cần ở trung đoàn. CTHC ở trung đoàn phải tham mưu, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm tất cả các chuyên ngành quân lương, quân trang, quân dụng, quân y, doanh trại, xăng dầu, vận tải, chăm lo nuôi dưỡng bộ đội, bảo đảm cho trung đoàn có đủ khả năng, sức mạnh thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ chính trị trong mọi điều kiện thời bình và thời chiến. CTHC ở trung đoàn phải tổ chức bảo đảm hậu cần tại chỗ và hậu cần cơ động, cả tuyến trước và tuyến sau, trong các nhiệm vụ huấn luyện quân sự, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, sản xuất, phòng, chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, phòng chống thiên tai thảm họa môi trường, cứu hộ cứu nạn, giúp đỡ nhân dân phát triển sản xuất, ổn định đời sống. Hai là, tổ chức tăng gia sản xuất, tạo nguồn bảo đảm hậu cần cho trung đoàn thực hiện các nhiệm vụ. CTHC ở trung đoàn không chỉ có nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho thực hiện nhiệm vụ chính trị của trung đoàn mà còn chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức tăng gia sản xuất, tạo nguồn bảo đảm hậu cần cho trung đoàn. Tổ chức tăng gia sản xuất quanh bếp, quanh vườn, trồng rau, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thả cá… là biện pháp cơ bản, quan trọng để quản lý, giáo dục, rèn luyện bộ đội, đồng thời cải thiện nâng cao đời sống của cán bộ, chiến sĩ, tiết kiệm, tận dụng lương thực, thực phẩm dư thừa, tự túc thực phẩm, giảm nguồn cung cấp của trên, thực hiện tốt chức năng đội quân sản xuất, góp phần tạo nguồn bảo đảm hậu cần tại chỗ cho mọi hoạt động của trung đoàn. Trong điều kiện hòa bình, ổn định, các trung đoàn đóng quân tập trung ở doanh trại càng phải tích
  • 39. 34 cực, chủ động tổ chức tăng gia sản xuất, tạo nguồn bảo đảm hậu cần tại chỗ ổn định, vững chắc, thường xuyên cho mọi hoạt động của trung đoàn, góp phần phát triển KT-XH, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Ba là, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần ở trung đoàn Các trung đoàn QĐNDVN được trang bị số lượng lớn cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hậu cần phục vụ cho sinh hoạt và mọi lĩnh vực hoạt động của trung đoàn. Vì vậy CTHC ở trung đoàn phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng, nâng cao chất lượng, hiệu quả của cơ sở vật chất, trang thiết bị , phương tiện kỹ thuật hậu cần đáp ứng yêu cầu sinh hoạt và thực hiện nhiệm vụ chính trị của trung đoàn. Thông qua thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần để cơ quan, phân đội hậu cần ở trung đoàn chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức cho cán bộ, chiến sĩ trong toàn trung đoàn quản lý, bảo quản, sử dụng, phát huy hiệu quả, kéo dài tuổi thọ, nâng cao hệ số sử dụng của cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hậu cần phục vụ thiết thực cho sinh hoạt và mọi lĩnh vực hoạt động của trung đoàn. Bốn là, tổ chức huấn luyện hậu cần, xây dựng cơ quan, đơn vị hậu cần vững mạnh toàn diện. Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của CTHC ở trung đoàn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu cần phục vụ sinh hoạt và thực hiện nhiệm vụ chính trị của trung đoàn, CTHC ở trung đoàn phải thường xuyên tổ chức huấn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực hoạt động chính trị, quân sự, đặc biệt là năng lực chuyên môn nghiệp vụ bảo đảm hậu cần cho cơ quan, phân đội hậu cần, cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần; xây dựng cơ quan, đơn vị hậu cần vững mạnh toàn diện làm cơ sở để nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của trung đoàn. Hơn nữa, sự biến động, phát triển thường xuyên về tổ chức biên chế của cơ quan, phân đội hậu cần, cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần ở trung đoàn luôn đặt ra đòi hỏi phải tích cực, chủ động, thường xuyên tổ chức huấn luyện nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên, chiến sĩ ở cơ quan, đơn vị hậu cần của trung đoàn.
  • 40. 35 2.1.1.3. Nội dung, phương thức tiến hành công tác hậu cần ở trung đoàn - Nội dung công tác hậu cần ở trung đoàn Một là, xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo; xây dựng kế hoạch CTHC ở trung đoàn Cơ quan hậu cần trung đoàn tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên về CTHC, nắm vững tình hình CTHC ở trung đoàn, tham mưu đề xuất với đảng ủy, chỉ huy trung đoàn các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo CTHC ở trung đoàn. Đảng ủy trung đoàn quyết định chủ trương, biện pháp lãnh đạo CTHC ở trung đoàn. Trung đoàn trưởng ra chỉ thị, chỉ lệnh CTHC ở trung đoàn, chủ nhiệm hậu cần trung đoàn xây dựng, thông qua phê duyệt kế hoạch CTHC trước trung đoàn trưởng và triển khai tổ chức thực hiện. Tất cả các tổ chức, lực lượng ở trung đoàn, đặc biệt là các cơ quan, đơn vị hậu cần ở trung đoàn phải nghiêm chỉnh chấp hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch CTHC của đảng ủy, chỉ huy trung đoàn. Hai là, xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy CTHC ở trung đoàn Củng cố, kiện toàn, xây dựng các cấp ủy, tổ chức đảng, ban chỉ huy cơ quan, đơn vị hậu cần ở trung đoàn. Quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá, bố trí, sử dụng, thực hiện chính sách đối với đội ngũ CBHC trung đoàn. Sắp xếp, điều động, bố trí đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ ở các cơ quan, đơn vị hậu cần ở trung đoàn theo đúng biểu biên chế. Tổ chức huấn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ kỹ, chiến thuật bảo đảm hậu cần cho cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần, xác định, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy chế, nguyên tắc, chế độ, nề nếp hoạt động của cơ quan, đơn vị hậu cần, chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần ở trung đoàn. Ba là, thực hiện các nội dung công tác bảo đảm hậu cần ở trung đoàn Tổ chức bảo đảm hậu cần cho thực hiện các nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, sản xuất, công tác của trung đoàn. Tổ chức bảo đảm lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, quân trang, quân dụng, quân y, doanh trại, doanh cụ, xăng dầu, vận tải cho xây dựng, sinh hoạt và hoạt động thường xuyên, liên tục của trung đoàn. Tổ chức tăng gia sản xuất, tiết kiệm,