SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
Download to read offline
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN THỊ LAN ANH
CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ DIỆN
BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
QUẢN LÝ HIỆN NAY
Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước
Mã số : 60 31 02 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lâm Quốc Tuấn
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
HÀ NỘI - 2015
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết
luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ LAN ANH
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ DIỆN BAN
THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI QUẢN LÝ -
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ........................................................................ 8
1.1. Quan niệm, vai trò quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ
Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý - Những vấn đề lý luận ................... 8
1.2. Quan điểm, nguyên tắc, phương châm, quy trình quy hoạch cán bộ
diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý ...... 17
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ
DIỆN BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
QUẢN LÝ....................................................................................................... 32
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quy hoạch cán bộ diện Ban
Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý...................... 32
2.2. Công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học
Quốc gia Hà Nội quản lý - Thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm... 38
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH
CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ ĐẠI HỌC QUỐC GIA
HÀ NỘI QUẢN LÝ....................................................................................... 60
3.1. Mục tiêu và phương hướng quy hoạch cán bộ diện Ban Thường
vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý.................................... 60
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch
cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng ủy Đại học Quốc gia Hà Nội
quản lý ................................................................................................. 63
KẾT LUẬN.................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBVC Cán bộ, viên chức
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
GDĐH Giáo dục đại học
KH&CN Khoa học và công nghệ
KT- XH Kinh tế - xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
NNL Nguồn nhân lực
QHCB Quy hoạch cán bộ
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thực tiễn hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta
đã khẳng định: sau khi có đường lối chính trị đúng đắn, sáng tạo thì cán bộ
và công tác cán bộ là nhân tố quyết định thành bại của sự nghiệp cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của nhà nước và chế độ. Vì vậy,
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá
VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã chỉ
rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng đảng”. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, coi trọng toàn bộ
các khâu của công tác cán bộ như chăm lo tạo nguồn, lựa chọn, đào tạo bồi
dưỡng, quản lý, sử dụng và xây dựng chính sách đãi ngộ, đảm bảo cho đội
ngũ cán bộ của Đảng luôn có sự phát triển và nối tiếp vững chắc, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trong
công tác cán bộ, “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu …., bảo
đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp
ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”.
Thực tế cho thấy có làm tốt công tác quy hoạch cán bộ mới từng bước
nâng cao được chất lượng, bảo đảm được số lượng, bảo đảm tính liên tục, kế
thừa và phát triển, tránh tình trạng hẫng hụt, bị động, chắp vá, không đồng bộ
trong công tác cán bộ. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ sẽ tạo cơ sở, điều
kiện, tiền đề làm tốt các khâu khác trong công tác cán bộ như: đào tạo, bồi
dưỡng, điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và
thực hiện chính sách cán bộ; khắc phục tình trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
tràn lan, không có trọng tâm, trọng điểm; lúng túng trong lựa chọn, phân
công, bố trí, sử dụng cán bộ.
2
Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao
nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia và để phù hợp với thị trường
lao động của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước
chủ trương thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội với tư cách là trung tâm đào
tạo đại học đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao là một quyết định có tầm
chiến lược. Sau 20 năm xây dựng và phát triển, hiện nay đội ngũ cán bộ của
ĐHQGHN đông về số lượng và mạnh về chất lượng so với các Trường Đại
học trong cả nước. Phần lớn cán bộ được đào tạo cơ bản, có kiến thức chuyên
sâu, có năng lực và kinh nghiệm công tác. Nhưng bên cạnh đó do đa phần cán
bộ quản lý ở ĐHQGHN đều xuất thân từ cán bộ giảng dạy, chưa được đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nên năng lực, tư duy và kinh nghiệm quản
lý còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu đồng bộ, không mang
tính chuyên nghiệp, thường xuyên bị động. Việc sử dụng, bố trí cán bộ quản
lý nhìn chung chưa hợp lý, chính sách đãi ngộ chưa phù hợp do vậy phần
đông cán bộ quản lý chưa an tâm công tác. Tình trạng trên đòi hỏi Ban
Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN có những bước đi đúng đắn trong công tác
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt
và lâu dài trong công tác cán bộ ở ĐHQGHN.
Quán triệt những quan điểm của Đảng, từ nhiều năm nay, Ban
Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN đã rất quan tâm đến công tác QHCB, tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng QHCB lãnh đạo ở các đơn vị, nhất là đội
ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ quản lý. Bởi đây là đội ngũ cán
bộ chủ chốt trong ĐHQGHN, là lực lượng chủ yếu lãnh đạo và tổ chức
thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng; chính sách pháp
luật của Nhà nước ở mỗi đơn vị trong ĐHQGHN. QHCB nhìn chung đã
được các đơn vị trong ĐHQGHN thực hiện theo đúng nguyên tắc tập trung
dân chủ, khách quan, công khai, thực hiện theo đúng quy trình, phương
3
châm, tạo được nguồn cán bộ, góp phần khắc phục dần tình trạng bị động,
lúng túng trong công tác cán bộ.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của ĐHQGHN
cũng còn bộc lộ không ít thiếu sót, khuyết điểm, một số cán bộ đảng viên
trong đó có cả cấp uỷ viên vẫn chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò và ý nghĩa
của công tác QHCB. Vẫn còn hiện tượng làm QHCB một cách hình thức,
chiếu lệ, khép kín ở nhiều đơn vị. Một số đơn vị còn có biểu hiện chủ nghĩa
cá nhân, bệnh hẹp hòi, ích kỷ, tư tưởng lạc hậu trong QHCB. Bên cạnh đó thì
nguồn cán bộ để đưa vào quy hoạch các chức danh diện Ban Thường vụ Đảng
uỷ ĐHQGHN quản lý còn nhiều khó khăn, nhất là cán bộ trẻ, có trình độ...
Từ thực tiễn công tác quy hoạch cán bộ ở ĐHQGHN nói chung và quy
hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý nói riêng đã chỉ
ra những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm đòi hỏi phải nâng cao chất lượng quy
hoạch cán bộ, đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài cho sự nghiệp phát
triển của ĐHQGHN, góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Công tác quy
hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản
lý hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ nói
chung, công tác quy hoạch cán bộ nói riêng nên đã có nhiều công trình, đề tài,
luận văn, luận án liên quan đến vấn đề này được công bố. Có thể nêu một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài như:
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước¸ mã số KHXH.05-03: “Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” do PGS, TS Nguyễn Phú Trọng và
PGS, TS Trần Xuân Sầm chủ biên.
4
- “Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - Thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp” (2008) do PGS, TS Trương Thị Thông và
TS. Lê Kim Việt (đồng chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ
công nghiệp hoḠhiện đại hoá đất nước” (2008) của Trần Đình Hoan, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ
thống chính trị thời kỳ đổi mới”, (1998) do PGS, TS Trần Xuân Sầm chủ biên,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- “Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản
lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay”, (2012) do Thân Minh
Quế chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia.
- “Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay”
(2003) của Trần Văn Phòng đăng trên Tạp chí lý luận chính trị số 05.
- “Quan niệm khoa học về Quy hoạch cán bộ - lịch sử vấn đề và quá
trình tiếp cận vấn đề” (1999) của PGS, TS Lê Văn Lý đăng trên Tạp chí
Thông tin lý luận tháng 6.
- “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước” (2003) của PGS, TS Trần Đình Hoan đăng trên
Tạp chí Cộng sản số 33.
-“ Đánh giá đúng, quy hoạch tốt, luân chuyển đúng mục tiêu” (2004)
của Lê Quang Hoan đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 12.
-“Về công tác QHCB lãnh đạo, quản lý” (2005) của Nguyễn Phương
Hồng đăng trên Tạp chí Cộng sản tháng 4.
-“Quy hoạch, đào tạo cán bộ trẻ ở thành phố Hồ Chí Minh” (2009) của
Phúc Sơn, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 4.
5
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước” (2002), Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thái Sơn, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh.
- “Công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Đồng Nai
trong giai đoạn hiện nay” (2000), Luận văn thạc sĩ của Trần Minh Thấu, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- “Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản
lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay” (2012), Luận án Tiến sĩ
của Thân Minh Quế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- “Chất lượng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh
vùng Đông Bắc bộ nước ta giai đoạn hiện nay”(2007)¸ Luận văn thạc sĩ của
Hoàng Nguyên Hoà, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến nhiều góc
độ khác nhau về công tác cán bộ và quy hoạch cán bộ. Tuy nhiên, đến nay
chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu có tính hệ thống dưới góc độ
một luận văn thạc sĩ về công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện BanThường vụ
Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến công tác Quy hoạch
cán bộ; đánh giá đúng thực trạng công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường
vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý, luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp chủ
yếu, khả thi thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của Đảng nói chung, Ban
Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN nói riêng đối với công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
6
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quy hoạch cán bộ diện Ban
Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý từ năm 2004 đến nay, xác định
nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công
tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN
quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ
ĐHQGHN quản lý từ năm 2004 đến nay và định hướng giải pháp đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt nam về cán bộ và
công tác quy hoạch cán bộ; có kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài.
- Cơ sở thực tiễn là thực trạng công tác quy hoạch cán bộ diện Ban
Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý từ năm 2004 đến nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác -Lênin; sử dụng các phương pháp lịch sử-lôgic, điều tra, khảo sát, phân
tích- tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn…
6. Những đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Đóng góp về mặt khoa học: Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng ủy
ĐHQGHN quản lý trong giai đoạn hiện nay.
7
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, học tập cho bộ môn Xây dựng Đảng về tổ chức và những ai
quan tâm đến đề tài này.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc
gồm 3 chương, 6 tiết.
8
Chương 1
CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ
ĐẢNG UỶ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI QUẢN LÝ -
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Quan niệm, vai trò quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ
Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý - Những vấn đề lý luận
1.1.1. Quan niệm về quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ
ĐHQGHN quản lý
1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ; quy hoạch cán bộ
Khái niệm cán bộ
Cán bộ là một danh xưng rất đẹp, đầy niềm tự hào và vinh dự trong
nhân dân ta. Nó xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta khoảng mấy chục
năm gần đây để chỉ một lớp người là những chiến sĩ cách mạng, lớp người
mới, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh, gắn bó với nhân dân, phục vụ cho
sự nghiệp cao cả giành độc lập, tự do cho dân tộc. Tên gọi cán bộ đã từng để
lại dấu ấn đẹp trong lịch sử cách mạng nước ta từ khi có Đảng lãnh đạo.
Trong Từ điển tiếng Việt, cán bộ được định nghĩa là:
- Người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước,
đảng và đoàn thể.
- Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân
biệt với người không có chức vụ [48, tr.17].
Cho đến nay, từ cán bộ đã được dùng với rất nhiều nghĩa khác nhau:
- Trong tổ chức đảng và đoàn thể, từ cán bộ được dùng với hai nghĩa
khác nhau: một là, để chỉ những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ
huy từ cơ sở đến Trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên
9
thường, đoàn viên, hội viên; hai là, những người làm công tác chuyên trách
có hưởng lương trong các tổ chức đảng và đoàn thể.
- Trong hệ thống nhà nước, từ cán bộ được hiểu cơ bản là chung với từ
công chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước thuộc ngành
hành chính, tư pháp, kinh tế, văn hóa và xã hội. Đồng thời, cán bộ cũng được
hiểu là những người có chức vụ chỉ huy, phụ trách, lãnh đạo (trưởng, phó
phòng, vụ, cục…).
Dù cách dùng, cách hiểu trong các trường hợp, các lĩnh vực cụ thể có
khác nhau, nhưng về cơ bản, từ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ
khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Như vậy, có thể quan niệm một cách chung
nhất, cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị
nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ
chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần
định hướng sự phát triển của tổ chức.
Do trong nghĩa gốc của từ cán bộ có yếu tố là bộ khung, là nòng cốt, là
chỉ huy, cho nên khi bàn về chất lượng đội ngũ cán bộ phải tính đến những
yếu tố “cần” và “đủ” để cán bộ thể hiện vai trò và chức trách là cái khung,
nòng cốt, là người chỉ huy, điều khiển, người quản lý.
Với nghĩa là chỉ huy, cán bộ phải có giác ngộ chính trị, đạo đức, năng lực
chuyên môn giỏi, có trình độ học vấn, trình độ văn hoá nhất định, tinh thông
nghiệp vụ, có tâm lý và văn hoá của người chỉ huy, người lãnh đạo, để đáp ứng
vai trò điều hành quản lý xã hội ở cả cấp độ cơ sở cho đến tầm ở quốc gia.
Với nghĩa là khung, là nòng cốt của chế độ mới, của hệ thống chính trị,
kinh tế, văn hoá của một đất nước phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá…, cán bộ nước ta phải
có những phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trí tuệ đủ để làm nòng cốt
trong thời kỳ mới.
10
Vai trò nòng cốt của người cán bộ trong tổ chức xã hội được thể hiện ở
năng lực duy trì, tiếp nối cái bản chất của một tổ chức xã hội, đồng thời lại
phải có khả năng quy tụ, tập hợp được lực lượng bảo đảm cho sự phát triển
của tổ chức. Những yếu tố văn hoá và vật chất nào cần và đủ cho sự vững
vàng của nòng cốt, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển đều là những yếu tố
có ý nghĩa phương pháp luận về mặt chất lượng mới, phù hợp với thời đại của
đội ngũ cán bộ. Những yếu tố kém về chính trị và đạo đức, về trí tuệ và
nghiệp vụ của từng người cũng như những sai lầm và thiếu sót trong cấu trúc
đội ngũ, trong chính sách sử dụng, chính sách quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đãi
ngộ…, đều có thể gây hại tới năng lực nòng cốt và vai trò chỉ huy, điều khiển
của cán bộ. Không có đủ phẩm chất, năng lực thì cán bộ không thể đảm
nhiệm vai trò nòng cốt, điều khiển của mình; đồng thời không có chính sách
đãi ngộ đúng, thì đội ngũ cán bộ cũng không được hình thành tương xứng với
vị trí, vai trò của nó.
Khái niệm Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ ĐHQGHN quản lý
Trong Từ điển Hán - Việt của Nguyễn Lân có nêu: “Quy hoạch là việc lập
kế hoạch dài hạn căn cứ vào các phép tắc, quy chế và quy cách đã có” [37, tr.519]
Trong Đại Từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý (Chủ biên), hai từ “quy
hoạch” được định nghĩa như sau:
“1. Bố trí sắp xếp kế hoạch dài hạn;
2. Kế hoạch tổng thể trong thời gian dài” [51, tr.1380]
Từ điển tiếng Việt nêu: Quy hoạch là “bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một
trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn.
Quy hoạch các vùng kinh tế. Quy hoạch trị thủy một con sông. Quy hoạch đào
tạo cán bộ”.
Từ đây có thể hiểu quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý (gọi tắt là quy
hoạch cán bộ) là việc bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
11
ngành, các cấp, các lĩnh vực của hệ thống chính trị theo một mục tiêu kế hoạch
dài hạn (trong một giai đoạn cách mạng, hoặc một nhiệm kỳ Đại hội Đảng,
Quốc hội…) sao cho mỗi cán bộ đều phát huy cao nhất năng lực, phẩm chất
của mình, nhằm hoàn thành có hiệu quả nhất những nhiệm vụ đảm nhận và
chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho thời kỳ, giai đoạn cách mạng tiếp theo.
Trước hết, cần phải hiểu quy hoạch cán bộ là một hoạt động có ý thức,
mang tính tích cực, chủ động của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ
nhằm xây dựng một cách có kế hoạch đội ngũ cán bộ đều về số lượng, ngày
càng nâng cao về chất lượng, phù hợp về cơ cấu, phát triển một cách bền
vững, đáp ứng được các yêu cầu cho cả trước mặt và lâu dài.
Quy hoạch cán bộ hiện nay, theo Nghị quyết 42 của Bộ Chính trị, là
một hoạt động tổng thể ở cả tầm vĩ mô và vi mô, bao hàm nhiều loại quy
hoạch cán bộ khác nhau. Vì vậy, tính chất hệ thống, đồng bộ, cơ bản, liên
thông, toàn diện phải có ở trong tất cả các loại quy hoạch cán bộ. Theo ý
nghĩa đó, quy hoạch cán bộ là nền tảng cho cán bộ. Bản chất của quy hoạch
cán bộ là chú trọng tới việc phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng nhân tài
cho đất nước, có ở tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, khoa học - công nghệ, văn hoá - nghệ thuật….
Quy hoạch cán bộ là quá trình tạo nguồn cán bộ cho cả hiện tại và
tương lai, cho nên đây là công việc thường xuyên trong đời sống chính trị của
đảng quyền. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy, chính cơ cấu kinh tế
quyết định cơ cấu cán bộ. Chẳng hạn như, tỷ lệ cán bộ trên đại học - kỹ sư -
công nhân kỹ thuật được hình thành tự nhiên từ sự phụ thuộc vào cơ cấu kinh
tế. Sự khủng hoảng cơ cấu kinh tế dẫn tới sự khủng hoảng cơ cấu nguồn nhân
lực. Ngược lại, nếu biết chủ động tạo ra một cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý sẽ
kéo theo sự hình thành một cơ cấu kinh tế phù hợp. Nếu chúng ta có một đội
ngũ cán bộ công nghệ thông tin giỏi, sẽ kéo theo ngành công nghệ thông tin
12
phát triển. Như vậy, có thể có khủng hoảng về cơ cấu cán bộ nếu không làm
tốt công tác quy hoạch cán bộ, và xã hội có sự phát triển bền vững khi chủ
động được vấn đề cán bộ. Ngược lại, khủng hoảng cán bộ có thể dẫn tới
khủng hoảng xã hội.
Khác với các loại quy hoạch khác như quy hoạch đô thị, quy hoạch hệ
thống giao thông, thuỷ lợi là những quy hoạch ở trạng thái tĩnh, quy hoạch
cán bộ là quy hoạch về nhân sự, về con người, nên nó luôn luôn tồn tại ở
trạng thái động, luôn được điều chỉnh, bổ sung, nâng cao cho phù hợp với sự
phát triển của xã hội. Hiện nay, cơ cấu cán bộ của chúng ta còn mất cân đối
giữa các khối ngành, lĩnh vực và còn bất hợp lý. Điều đó cho thấy tính bức
thiết, tính quyết liệt, tính phức tạp và có nhiều ẩn số của quy hoạch cán bộ, vì
nó liên quan đến giá trị, động cơ, lợi ích của con người. Nếu đánh giá cán bộ
tạo ra cơ sở, thì quy hoạch cán bộ là định hướng phát triển đối với cán bộ.
Tức là, quy hoạch cán bộ tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự bình đẳng phấn
đấu, tạo ra khuôn mẫu sàng lọc theo cơ chế khách quan, tạo ra môi trường dân
chủ, phấn đấu, thi đua rèn luyện giữa các cán bộ. Trong quy hoạch cán bộ cần
đặc biệt chú ý tới phương châm “ động” và “mở”, tính công khai và sự gắn
kết giữa tính đảng, tính khoa học, tính thực tiễn.
Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý liên quan đến nhiều khâu, nhiều
quá trình gắn kết hữu cơ với nhau, từ phát hiện đào tạo, bồi dưỡng đến sắp
xếp, bố trí, đánh giá và luân chuyển cán bộ. Đối với những cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở một số lĩnh vực thì sắp xếp, bố trí vào các cương vị được thực hiện
trong bộ máy theo thẩm quyền quản lý của Đảng, nhưng đối với những cán bộ
do bầu cử thì việc sắp xếp còn tuỳ thuộc vào quyết định bầu cử của cử tri và
các đại biểu.
Công tác quy hoạch khác với công tác làm nhân sự. Công tác quy hoạch
nhằm mục đích chính là tạo nguồn cán bộ trẻ có triển vọng để có kế hoạch đào
13
tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách và dự kiến bố trí họ vào các vị trí lãnh đạo,
quản lý trong nhiệm kỳ tới hoặc những nhiệm kỳ sau. Còn công tác nhân sự
chủ yếu thực hiện việc lựa chọn, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ đã đủ tiêu
chuẩn, được đào tạo, bồi dưỡng vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong thời điểm
hiện tại để cán bộ thực hiện được ngay các chức trách, nhiệm vụ được giao.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII
về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước đã chỉ rõ: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác
cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn
xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài” [9, 82].
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, lãnh đạo đất nước và toàn bộ hệ
thống chính trị, Đảng phải lo cán bộ cho toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực.
Vào thời điểm quan trọng chuyển giao thế hệ cán bộ giữa hai thế kỷ của cách
mạng như hiện nay, chỉ có chủ động xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ vững
mạnh, Đảng mới có thể đủ khả năng lãnh đạo, tổ chức toàn dân thực hiện
thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Từ cách đặt vấn đề như trên, có thể hiểu thế nào là một quy hoạch đúng
và thế nào là một quy hoạch tốt? Quy hoạch đúng là quy hoạch thể hiện được
mục đích, yêu cầu, các quan điểm, nguyên tắc, phương châm, nội dung,
phương pháp quy hoạch trên cơ sở đánh giá đúng cán bộ và phù hợp với thực
tế của địa phương, đơn vị mình. Quy hoạch tốt (xét về chất lượng, hiệu quả):
phải thoả mãn các tiêu chí như có cơ cấu hợp lý về độ tuổi, học vấn, thành
phần, giới, dân tộc; có nguồn dồi dào, đáp ứng được nhiều phương án, kế
hoạch nhân sự khác nhau; bảo đảm tính kế thừa, tính phát triển, tính sàng lọc
và ý chí phấn đấu cao; chọn lọc và phát hiện, nuôi dưỡng được người giỏi,
người tài; có tính thiết thực, tính khả thi; vừa là kết quả vừa là nguyên nhân
của các khâu khác trong công tác cán bộ.
14
Giữa quy hoạch đúng và quy hoạch tốt có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, quy hoạch đúng tạo tiền đề, điều kiện cho một quy hoạch tốt. Nó cho
thấy vai trò rất quan trọng của việc tuân thủ các quy trình ở mỗi giai đoạn,
trong các bước tiến hành có liên quan như thế nào, bước nào là quan trọng
nhất và trong mỗi bước có tính đến những nhân tố khách quan, chủ quan nào
tác động dễ gây ra những lệch lạc, phá vỡ tính quy hoạch và sự cần thiết phải
có cơ chế như thế nào để làm cho nguyên tắc công khai, khách quan, dân chủ
thấm sâu và điều chỉnh tới toàn bộ công tác quy hoạch cán bộ cán bộ.
1.1.1.2. Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN
quản lý
Có đội ngũ cán bộ tất yếu phải có công tác quản lý cán bộ, Ban Thường
vụ Đảng uỷ ĐHQGHN là cấp có thẩm quyền quyết định cán bộ ở ĐHQGHN
cụ thể: các đơn vị thành viên và trực thuộc xây dựng, đề xuất và báo cáo
Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quy hoạch các chức danh cấp uỷ, ban thường
vụ cấp uỷ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ cơ sở trực thuộc Đảng uỷ ĐHQGHN;
Chánh, phó chánh văn phòng, Trưởng, phó các ban chức năng của ĐHQGHN;
Thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc.
Như vậy có thể khái niệm: Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ
ĐHQGHN quản lý là những người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cấp uỷ đảng và chính quyền các Trường Đại học, Viện nghiên cứu khoa học
thành viên và các đơn vị trực thuộc Đảng bộ ĐHQGHN.
Về công tác quy hoạch bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN
quản lý, ta có thể khái niệm: Đó là hệ thống, tổng thể các công việc của Ban
Thường vụ Đảng uỷ và tập thể Đảng bộ, tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức
các đơn vị có liên quan nhằm lập dự án thiết kế xây dựng đội ngũ cán bộ; dự
kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ các chức danh diện Ban Thường
vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý, theo một mục tiêu nhất định, trong một thời
15
gian nhất định, làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động về nguồn cán bộ lãnh
đạo, quản lý, các cấp uỷ đảng, chính quyền trong toàn Đảng bộ ĐHQGHN,
đáp ứng nhiệm vụ trước mắt, lâu dài của quá trình phát triển ĐHQGHN và
từng đơn vị, bảo đảm tính kế thừa, ổn định và phát triển giữa các thế hệ cán
bộ; làm cơ sở dự báo nhu cầu cán bộ để chuẩn bị xây dựng quy hoạch cho
những năm tiếp theo; khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị.
1.1.2. Vai trò của công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ
Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý
- Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý sẽ
tạo ra nguồn cán bộ dồi dào, đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài
Công tác quy hoạch cán bộ nhằm chuẩn bị từ xa, tạo ra nguồn cán bộ
dồi dào để từ đó xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở
ĐHQGHN một cách cơ bản và lâu dài; sớm phát hiện và đào tạo có định
hướng đối với những cán bộ trẻ có triển vọng xuất hiện từ trong thực tiễn
công tác; tạo môi trường bình đẳng về điều kiện và cơ hội để đông đảo cán bộ
rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành. Chủ động tìm nguồn cán bộ tài năng và
có kế hoạch đào tạo họ, đồng thời thực hiện sự sàng lọc những cán bộ đã thoái
hoá, biến chất, không đáp ứng được nhu cầu.
- Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý
đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, theo quy trình chặt chẽ, có tính
khoa học, chất lượng ngày càng nâng cao. Làm tốt công tác quy hoạch sẽ tạo
cơ sở, điều kiện vững chắc để làm tốt các khâu khác trong công tác cán bộ,
giúp cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, theo đúng quy trình, có tính khoa
học từ khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo- bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí-sắp
xếp và quản lý cán bộ. Các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với
16
nhau, làm tiền đề cho nhau cho nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Từ
thực tế những thành tựu và hạn chế của công tác tổ chức cán bộ trong nhưng
năm qua và trước yêu cầu mới, cần xác định đánh giá cán bộ là khâu tiền đề,
quy hoạch cán bộ là nền tảng, luân chuyển cán bộ là đột phá, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ là yêu cầu cấp bách và lâu dài và bố trí, sắp xếp, sắp xếp, sử
dụng cán bộ là nhiệm vụ thường xuyên quyết định hiệu quả chất lượng sự
phát triển của đội ngũ cán bộ.
- Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý
góp phần phát huy dân chủ, đề cao trí tuệ của tập thể trong công tác cán bộ.
Theo nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý
đội ngũ cán bộ, quy hoạch cán bộ là một khâu trong công tác cán bộ, do đó
công tác quy hoạch cán bộ phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các cấp uỷ đảng.
Trong khi bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của các cấp uỷ đảng, quy
hoạch cán bộ phải được tiến hành công khai và dân chủ, từ khâu tuyển chọn
nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện
thực tiễn và bố trí sử dụng cán bộ. Dân chủ trong quy hoạch là thực hiện dân
chủ ngay từ quy trình thăm dò ý kiến đề cử cán bộ vào quy hoạch, công khai
quy hoạch (trong điều kiện cho phép) và công khai kết quả đánh giá quá trình
phấn đấu của từng cán bộ trong quy hoạch để cho cán bộ công chức, viên
chức và người lao động trong đơn vị được biết. Bên cạnh đó, cấp uỷ đảng
phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên cán bộ trong quy
hoạch, chú ý lắng nghe ý kiến đánh giá, nhận xét của cán bộ công chức, viên
chức và người lao động để giúp cho cán bộ khắc phục những hạn chế, khuyết
điểm và qua đó để đánh giá đúng cán bộ.
- Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý
là động lực mạnh mẽ, thúc đẩy đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói chung và cán
bộ dự nguồn trong quy hoạch nói riêng không ngừng phấn đấu vươn lên về
17
mọi mặt. Thông qua công tác quy hoạch cán bộ, mọi cán bộ, công chức, viên
chức có dịp nhìn nhận lại mình mà có hướng phấn đấu, phát huy những ưu
điểm, sửa chữa những khuyết điểm, thấy rõ tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy
hoạch, tiêu chuẩn cán bộ chức danh được quy hoạch, từ đó tích cực tu
dưỡng, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, giữ gìn lối sống lành
mạnh, giản dị. Tích cực học tập, công tác, phấn đấu hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao, để sớm được xem xét đưa vào quy hoạch, từng bước
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh cán bộ quy hoạch.
1.2. Quan điểm, nguyên tắc, phương châm, quy trình quy hoạch
cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý
1.2.1. Quan điểm về công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ
Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý
Tiến hành công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ
ĐHQGHN quản lý phải trên cơ sở quán triệt đầy đủ, chấp hành nghiêm túc và
vận dụng sáng tạo các quan điểm, nguyên tắc xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng do Nghị quyết Trung ương 3 (Khoá VIII); Kết luận Hội nghị Trung
ương 6 (khoá IX) và Nghị quyết số 42 của Bộ Chính trị; Hướng dẫn số 47 và
Hướng dẫn số 22 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ.
- Quy hoạch cán bộ phải trên cơ sở đổi mới đồng bộ công tác cán bộ.
Công tác cán bộ là nhiệm vụ hệ trọng, bao gồm nhiều khâu, mỗi khâu có nội
dung, tính chất đặc thù khác nhau. Chất lượng, hiệu quả của mỗi khâu chịu sự
quy định chặt chẽ của các khâu khác và đến lượt nó, quá trình đổi mới ở từng
khâu có tác dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến các khâu còn lại. Để làm tốt công
tác quy hoạch cán bộ phải đánh giá đúng cán bộ, hay nói cách khác, đánh giá
cán bộ là tiền đề của quy hoạch cán bộ. Quy hoạch cán bộ phải gắn bó chặt
chẽ với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ…Đánh giá, quy hoạch, đào
tạo, luân chuyển gắn bó chặt chẽ với bố trí, sắp xếp, sử dụng, quản lý cán bộ.
18
Đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ không phải được nhìn
nhận như những nội dung tách rời với các khâu còn lại của công tác cán bộ.
Thực chất, đây là quá trình giải quyết đồng bộ tất cả các khâu, các nội dung
của công tác cán bộ trong mối liên hệ tổng thể với nhiệm vụ của công tác tổ
chức và nhiệm vụ xây dựng chỉnh đốn đảng. Đổi mới phải được hiểu và được
đặt ở các khâu của công tác cán bộ: đánh giá, quy hoạch, đào tạo-bồi dưỡng,
luân chuyển, bố trí - sắp xếp và quản lý cán bộ. Các khâu đó có mối quan hệ
chặt chẽ, khăng khít với nhau, làm tiền đề cho nhau và thúc đẩy nhau cùng
phát triển. Cần phải thực hiện đồng bộ cả năm khâu này, trên cơ sở đó, nhận
thức rõ hơn vị trí của từng khâu, xác định được khâu nào là tiền đề, khâu nào
là đột phá trong công tác cán bộ. Từ thực tế những thành tựu và hạn chế của
công tác cán bộ trong những năm qua và trước yêu cầu mới, cần xác định
đánh giá cán bộ là khâu tiền đề, quy hoạch cán bộ là nền tảng, luân chuyển
cán bộ là đột phá, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu
dài và bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ là nhiệm vụ thường xuyên, quyết định
hiệu quả chất lượng sự phát triển của đội ngũ cán bộ.
Công tác cán bộ là nhiệm vụ then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Đổi mới công tác quy hoạch cán bộ trên cơ sở đồng bộ, toàn diện, triệt để
công tác cán bộ, gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng sẽ góp phần tạo xung lực
mạnh mẽ cho quá trình đổi mới công tác tổ chức của Đảng, đóng vai trò trực
tiếp cho việc nâng cao bản lĩnh, sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới.
- Quy hoạch cán bộ phải gắn với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng, lựa chọn từ những cán bộ, đảng viên ưu tú để bồi dưỡng, đào tạo trở
thành những cán bộ có đức, có tài, hết lòng phục vụ Đảng, phụng sự Tổ quốc,
phụng sự nhân dân. Chỉ khi công tác quy hoạch cán bộ lựa chọn đúng những
cán bộ, đảng viên ưu tú của Đảng thì những mục tiêu mà Đảng đặt ra đối với
dân tộc, với đất nước mới có thể đạt được. Ngược lại, nếu sai lầm trong công
19
tác quy hoạch cán bộ có thể dẫn đến những tổn thất to lớn, thậm chí đe doạ sự
tồn vong của Đảng, Nhà nước và chế độ.
- Quy hoạch cán bộ phải phát huy được truyền thống tốt đẹp của các thế
hệ cán bộ qua các giai đoạn cách mạng. Truyền thống tốt đẹp của các thế hệ
cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước ta như đánh giá trong Nghị quyết
Trung ương 3, khoá VIII là: đã thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức
tự chủ tự lực tự cường, năng động và sáng tạo; có kiến thức trình độ và năng
lực hoạt động thực tiễn, trưởng thành trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội,
thích nghi dần với cơ chế mới. Số đông vẫn giữ được lối sống lành mạnh, chăm
lo sự nghiệp chung. Như vậy, việc lựa chọn cán bộ để đưa vào quy hoạch phải
làm sao có được những cán bộ có phẩm chất, năng lực để có thể phát huy được
truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cán bộ đi trước là vấn đề quan trọng.
- Quy hoạch cán bộ phải gắn với nội dung và yêu cầu xây dựng tổ chức
đảng trong sạch vững mạnh về mọi mặt. Một trong những yêu cầu rất quan
trọng đối với người cán bộ lãnh đạo, quản lý là phải có khả năng tập hợp quần
chúng, đoàn kết cán bộ, thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện cho được
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tất cả
những yêu cầu này đòi hỏi khi quy hoạch cán bộ phải lựa chọn những cán bộ
không chỉ có đủ phẩm chất cá nhân theo yêu cầu, mà còn đảm bảo sự đoàn kết
nhất trí trong tổ chức đảng, tạo nên sự thống nhất chung của toàn thể cán bộ,
đảng viên của Đảng. Tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng quy hoạch
cán bộ lại gây mất đoàn kết nội bộ, nhất là trong tổ chức đảng.
- Quy hoạch cán bộ phải giữ vững được vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với công tác cán bộ. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác quy hoạch
cán bộ thể hiện ở chỗ Đảng hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch để phục
vụ cho việc bố trí, sắp xếp cán bộ lãnh đạo, quản lý trong cả hệ thống chính
trị. Cấp uỷ đảng chịu trách nhiệm chính trong công tác quy hoạch cán bộ bằng
20
những việc làm cụ thể như rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý;
xác định các tiêu chuẩn quy hoạch cán bộ; xét duyệt quy hoạch, phê duyệt bổ
sung quy hoạch; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ,
đánh giá cán bộ…
- Quy hoạch cán bộ phải từng bước được nâng cao, đổi mới về chất
lượng, thực chất và khách quan. Quy hoạch cán bộ không làm một cách hình
thức, chủ quan. Quy hoạch cán bộ để chọn người có đủ đức đủ tài giữ vững
cương vị lãnh đạo, quản lý phục vụ đất nước, phục vụ đơn vị chứ không để
chia sẻ quyền lực. Cho nên về nhận thức và hành động cần hiểu đúng bản chất
công tác này, tránh cục bộ, bè phái trong quy hoạch cán bộ.
1.2.2. Nguyên tắc và phương châm thực hiện quy hoạch cán bộ diện
Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý
Xuất phát từ những quan điểm cơ bản về công tác cán bộ của Đảng ta
hiện nay, việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phục vụ tốt nhiệm
vụ chính trị và tổ chức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đồng
thời, công tác cán bộ phải dựa trên quan điểm giai cấp công nhân; giữ vững
nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ;
nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tôn trọng
pháp luật và điều lệ của các tổ chức; phát huy trách nhiệm của các tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị. Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính
trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước đã nêu rõ các nguyên tắc trong công tác quy hoạch cán bộ. Vì
vậy, vận dụng các nguyên tắc vào công tác quy hoạch cán bộ diện Ban
Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN phải đảm bảo các vấn đề chủ yếu sau:
- Thứ nhất, phải tôn trọng thực hiện thật nghiêm nguyên tắc tập trung
dân chủ, Đảng thống nhất lãnh đạo và quản lý đội ngũ cán bộ, bảo đảm vai
trò lãnh đạo tập trung của Ban Thường vụ với các cấp uỷ đi đôi với phát huy
21
trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị, nhất là
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Đồng thời mở rộng dân chủ, thực hiện
công khai, bảo đảm tính khách quan trong việc phát hiện nguồn, phát hiện
tài năng; trong đánh giá cán bộ, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch. Danh sách
cán bộ đưa vào quy hoạch và được ra khỏi quy hoạch phải được công khai
trong cấp uỷ, tập thể lãnh đạo đơn vị, đồng thời thông báo cho cá nhân được
biết. Các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ được
công khai để cán bộ, đảng viên tham gia lấy phiếu giới thiệu quy hoạch cán
bộ ở cơ quan, đơn vị.
- Thứ hai, xây dựng quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ ĐHQGHN
quản lý phải trên cơ sở xác định rõ tiêu chuẩn từng chức danh cán bộ. Ngoài
tiêu chuẩn chung của cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH, thì Ban Thường vụ tỉnh uỷ phải chỉ đạo xây dựng và ban
hành tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh cán bộ thuộc diện mình quản lý;
xác định rõ tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch, lấy đó làm cơ sở cho việc
xem xét giới thiệu nguồn cán bộ, đánh giá cán bộ đưa vào quy hoạch.
- Thứ ba, phải bám sát các quan điểm, định hướng của cấp trên, thực
hiện thận trọng, nghiêm túc, đầy đủ các bước trong quy trình xây dựng quy
hoạch, bảo đảm tiến độ thời gian theo quy định. Khi xem xét giới thiệu cán
bộ vào quy hoạch cần chú trọng tiêu chuẩn và chất lượng cán bộ, đồng thời
phải có sự kết hợp hài hoà giữa tiêu chuẩn và cơ cấu về độ tuổi, giới tính, dân
tộc, trình độ chuyên môn được đào tạo với kiến thức năng lực thực tiễn của
cán bộ để vừa đảm bảo được sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ, vừa đảm bảo
được sự đoàn kết thống nhất trong một tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác
- Thứ tư, công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Đảng
uỷ ĐHQGHN quản lý phải thực sự gắn với các khâu khác trong công tác cán
22
bộ, phải đồng bộ từ trên xuống dưới. Đánh giá đúng cán bộ là khâu quan
trọng nhất, là tiền đề cho việc bố trí cán bộ và cho quy hoạch cán bộ. Đánh
giá đúng cán bộ để đưa vào quy hoạch nghĩa là đánh giá đúng những mặt
mạnh, mặt yếu và tiềm năng phát triển của cán bộ. Đồng thời quy hoạch cán
bộ là cơ sở để thực hiện luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho nhu cầu
trước mắt và lâu dài. Trên cơ sở quy hoạch mới phát hiện được cán bộ còn
yếu những mặt nào, để từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, giúp họ mau
chóng trưởng thành. Những cán bộ còn yếu về mặt lý luận chính trị sẽ được
cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng chính trị, những cán bộ còn yếu về kinh
nghiệm lãnh đạo, quản lý sẽ đượcc xếp trong diện luân chuyển. Như vậy, luân
chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ đều phải dựa trên cơ sở
quy hoạch cán bộ. Cấp trên chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới quy hoạch cán bộ,
lấy quy hoạch cán bộ cấp dưới làm cơ sở cho quy hoạch cán bộ cấp trên; quy
hoạch cấp trên thúc đẩy quy hoạch cấp dưới.
- Thứ năm, thực hiện quy hoạch cán bộ phải bảo đảm phương châm
“mở” và “động”
Quy hoạch “mở” là một chức danh có thể quy hoạch nhiều người và
một người có thể quy hoạch một số chức danh mà người đó có khả năng đảm
nhận; không chỉ đưa vào quy hoạch những cán bộ đang công tác tại
ĐHQGHN và đơn vị mà cần mở rộng nguồn, đưa vào quy hoạch cả cán bộ
ngoài ĐHQGHN và người đơn vị có đủ tiêu chuẩn và điều kiện đảm nhiệm
chức danh quy hoạch.
Đối với quy hoạch cán bộ ngoài ĐHQGHN và ngoài đơn vị: trên cơ sở
phát hiện, giới thiệu của cán bộ chủ chốt, của các đồng chí trong cấp uỷ, ban
thường vụ cấp uỷ, lãnh đạo ĐHQGHN, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ,
cần liên hệ với cấp uỷ nơi cán bộ đang công tác để thẩm định, báo cáo cấp uỷ
có thẩm quyền quyết định quy hoạch xem xét, đưa vào quy hoạch, thông báo
23
cho cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác và cá nhân cán bộ đó biết,
không tổ chức lấy phiếu giới thiệu đối với nhân sự đó.
Quy hoạch “động” là quy hoạch luôn định kỳ rà soát, bổ sung theo sự
phát triển của cán bộ; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn
đủ tiêu chuẩn và điều kiện, không có triển vọng phát triển hoặc uy tín thấp
qua kết quả lấy phiếu tín nhiệm hàng năm; bổ sung vào danh sách quy hoạch
những cán bộ có triển vọng phát triển.
- Thứ sáu, quy hoạch cán bộ phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
Quy hoạch cán bộ vừa tạo nguồn cho việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý, vừa tạo động lực thúc đẩy, phát huy nhân tố chủ quan, phấn
đấu vươn lên của cán bộ, bảo đảm sự đoàn kết trong sự phát triển của đội ngũ
cán bộ; phòng chống tư tưởng cơ hội, cục bộ khép kín nhưng không cứng
nhắc, máy móc trong xây dựng và thực hiện quy hoạch.
Đối với quy hoạch cán bộ đương chức, thống nhất thực hiện chủ trương
quy hoạch cán bộ lên chức vụ cao hơn, không quy hoạch vào chức vụ đang
đảm nhiệm (đương chức) khi xây dựng quy hoạch nhiệm kỳ tới và các nhiệm
kỳ tiếp theo, cũng như khi rà soát, bổ sung quy hoạch nhiệm kỳ hiện tại. Các
đồng chí đương nhiệm về nguyên tắc đã phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của
chức vụ đang đảm nhiệm, nếu có triển vọng phát triển thì đưa vào quy hoạch
chức vụ cao hơn; nếu đủ tiêu chuẩn tiếp tục tái cử thì là nguồn đương nhiên
để xem xét khi tiến hành công tác nhân sự khoá mới. Cán bộ đảm nhiệm chức
danh có quy định một người không giữ quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại một cơ
quan, đơn vị, nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì đưa vào quy hoạch các chức
vụ khác hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đưa vào quy hoạch các
chức vụ ở cơ quan, đơn vị khác.
Về số lượng nguồn đưa vào quy hoạch: Quy hoạch cán bộ vào ban chấp
hành, ban thường vụ cấp uỷ, phấn đấu đảm bảo nguồn quy hoạch (kể cả nguồn
24
cán bộ đương chức và nguồn cán bộ mới được giới thiệu) có số lượng từ 1,5 - 2
lần so với số lượng cấp uỷ đương nhiệm. Đối với chức danh lãnh đạo, quản lý,
tối thiểu phải quy hoạch 2-3 người cho một chức danh; không quy hoạch 01
người cho một chức danh và cần gắn với lĩnh vực chuyên môn công tác của
từng chức danh nhất là các chức danh quản lý. Không quy hoạch một người
vào quá 03 chức danh và không quy hoạch một chức danh quá 03 người.
Yêu cầu về độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ đưa vào quy hoạch: về độ tuổi
ghi trong Nghị quyết 42-NQ/TW và Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị
xuất phát từ yêu cầu trẻ hoá đội ngũ cán bộ (mỗi nhiệm kỳ phấn đấu đổi mới
không dưới 1/3 tổng số cấp uỷ viên các cấp), cần đưa vào quy hoạch những
đồng chí có triển vọng, nhưng phải trẻ tuổi, để có quỹ thời gian cho việc đào
tạo, bồi dưỡng về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ và thực tiễn lãnh đạo ở cấp
dưới. Do vậy, những đồng chí được đưa vào quy hoạch lần đầu tham gia cấp
uỷ hoặc lần đầu bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo, quản lý
nói chung phải đủ tuổi để tham gia hai nhiệm kỳ trở lên, ít nhất phải tham gia
trọn một nhiệm kỳ. Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch cấp uỷ là
thời điểm tiến hành đại hội đảng các cấp (ví dụ: đối với quy hoạch cấp uỷ cơ
sở nhiệm kỳ 2015-2020 thì ít nhất nam sinh từ tháng 4/1960, nữ sinh từ tháng
4/1965 trở lại đây; đối với quy hoạch cấp uỷ ĐHQGHN nhiệm kỳ 2015-2020
thì ít nhất nam sinh từ tháng 6/1960 còn nữ sinh từ tháng 6/1965 trở lại đây).
Đối với các chức danh bổ nhiệm ở cơ quan, đơn vị thành viên, đơn vị
trực thuộc, cán bộ được đưa vào quy hoạch phải đủ tuổi công tác trọn một
nhiệm kỳ (05) năm trở lên. Chỉ đưa vào quy hoạch chức vụ cao hơn đối với
những đồng chí còn đủ tuổi bổ nhiệm trong nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp
theo. Các đồng chí được bổ sung vào quy hoạch của nhiệm kỳ hiện tại cũng
cần đủ tuổi công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ trở lên. Những đồng chí đã có
trong quy hoạch nhưng không đủ tuổi bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử lần
đầu vào chức danh quy hoạch, cần đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
25
Về cơ cấu 3 độ tuổi: quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy
phải đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi. Cấp có thẩm quyền chỉ phê duyệt quy hoạch
khi đáp ứng yêu cầu này.
1.2.3. Quy trình quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng ủy
ĐHQGHN quản lý
1.2.3.1. Chuẩn bị xây dựng, rà soát quy hoạch cán bộ
Quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ thực hiện theo Hướng dẫn
số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương; Hướng
dẫn số 05-HD/TU ngày 05/01/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ và Hướng
dẫn của Đảng uỷ ĐHQGHN.
Thứ nhất, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN chỉ đạo các đơn vị thành
viên, đơn vị trực thuộc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
của nhiệm kỳ; xây dựng, rà soát và bổ sung quy hoạch cấp uỷ, cán bộ lãnh
đạo, quản lý của nhiệm kỳ, làm cơ sở phát hiện nguồn cho quy hoạch cán bộ
các cấp của ĐHQGHN và các đơn vị thành viên và trực thuộc.
Ban Thường vụ cấp uỷ, nơi không có ban thường vụ là cấp uỷ chỉ đạo
cấp dưới (phòng, khoa, viện, bộ môn, trung tâm, phòng thí nghiệm, doanh
nghiệp và đơn vị tương đương trực thuộc) rà soát và bổ sung quy hoạch cấp
uỷ, cán bộ lãnh đạo, quản lý của nhiệm kỳ, làm cơ sở phát hiện nguồn cho
quy hoạch cán bộ của đơn vị.
Thứ hai, để việc rà soát và bổ sung quy hoạch cán bộ có chất lượng,
ban thường vụ cấp uỷ cần làm tốt công tác đánh giá cán bộ về phẩm chất,
năng lực, kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, hiệu quả công việc; số lượng, cơ cấu,
nhất là cơ cấu về trình độ, ngành nghề, độ tuổi, cán bộ nữ, cán bộ trẻ. Tiêu
chuẩn để đánh giá cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch được tiến hành theo
các nội dung cơ bản sau:
26
- Tiêu chuẩn chung
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: nhận thức, tư tưởng chính trị;
việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính
sách, pháp luật nhà nước; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần học tập; nâng
cao trình độ; tính trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần trách nhiệm trong công tác; việc chấp hành chính sách, pháp luật của
vợ, chồng, con; mối quan hệ với nhân dân.
+ Năng lực thực tiễn của cán bộ: Thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác;
tính chủ động sáng tạo, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực
hiện; khả năng dự báo tình hình; xử lý những tình huống phức tạp phát sinh
trong ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị.
+ Uy tín: thể hiện qua việc lấy phiếu tín nhiệm hàng năm và kết quả
đánh giá cán bộ.
+ Sức khoẻ: có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
của chức danh quy hoạch.
+ Chiều hướng và triển vọng phát triển: khả năng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ cao hơn
Trên cơ sở yêu cầu quy hoạch và tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch,
tiến hành phân loại cán bộ theo chiều hướng: cán bộ có triển vọng đảm nhận
nhiệm vụ cao hơn; cán bộ tiếp tục đảm nhận chức vụ cũ; cán bộ cần được đào
tạo, bồi dưỡng thêm để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; cán bộ không đủ
tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục giữ cương vị cũ trong nhiệm kỳ mới (phân công,
nghỉ hưu…).
Thứ ba, xác định hướng cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ tới
và cụ thể hoá tiêu chuẩn cán bộ
27
Xác định phương hướng cơ cấu cấp uỷ, cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý
nhiệm kỳ tới phù hợp với chiến lược phát triển ĐHQGHN và các đơn vị; phấn
đấu giảm tuổi bình quân, đạt tỷ lệ hợp lý cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Tuy nhiên,
không vì gò ép cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch.
Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của cán bộ, chức năng, nhiệm vụ và đặc
thù của ĐHQGHN và từng đơn vị, tình hình đội ngũ cán bộ mà quy định tiêu
chuẩn chức danh, yêu cầu đối với cán bộ dự nguồn các chức danh. Chú ý tính
kế thừa và phát triển trong quy hoạch; quan tâm đến các đồng chí có trong
quy hoạch nhiệm kỳ trước nhưng chưa được bố trí vào vị trí, nay còn đủ điều
kiện và tiêu chuẩn quy hoạch cho nhiệm kỳ tới.
Thứ tư, đề xuất danh sách (nếu cần) nhân sự có triển vọng dự kiến
đưa vào quy hoạch cho giai đoạn mới. Trên cơ sở quy hoạch của cấp dưới
và định hướng quy hoạch do ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ (đối với
nơi không có ban thường vụ) thông qua, cơ quan tham mưu về tổ chức cán
bộ chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổng hợp các thông tin cơ bản về cán bộ để đề xuất danh sách
(nnếucần) nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch cấp uỷ, ban
thường vụ cấp uỷ; quy hoạch các chức danh lãnh đạo để báo cáo thường
trực cấp uỷ, đồng chí bí thư cấp uỷ, người đứng đầu tập thể lãnh đạo cho ý
kiến chỉ đạo trước khi đưa ra lấy ý kiến giới thiệu tại hội nghị cán bộ chủ
chốt của đơn vị.
1.2.3.2. Các bước tiến hành quy hoạch cán bộ
a. Quy hoạch cán bộ ở Văn phòng, các ban chức năng (Cơ quan
ĐHQGHN)
Bước 1: Tổ chức hội nghị cán bộ để giới thiệu nguồn
- Thành phần: Toàn thể công chức, viên chức, người lao động của Văn
phòng, ban chức năng.
28
- Nội dung: lấy phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh ban chấp
hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đảng uỷ Cơ quan ĐHQGHN; Chánh,
Phó chánh văn phòng; Trưởng, Phó trưởng ban chức năng của ĐHQGHN.
- Trình tự:
+ Lãnh đạo Văn phòng, ban chức năng chủ trì, quán triệt mục đích, yêu
cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn cán bộ quy hoạch vào các chức danh Chánh,
Phó chánh văn phòng; Trưởng, Phó trưởng ban chức năng.
+ Công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng, ban chức năng
bỏ phiếu giới thiệu. Tiến hành thu phiếu, kiểm phiếu.
Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến giới thiệu chi bộ
Chi bộ Văn phòng, ban chức năng thảo luận, ghi phiếu giới thiệu cán
bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo Văn phòng, ban chức năng.
Bước 3: Trên cơ sở nghiên cứu thông tin từ kết quả các bước tiến hành
nêu trên, Đảng uỷ Cơ quan ĐHQGHN thảo luận và ghi phiếu quy hoạch các
chức danh ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đảng uỷ Cơ quan
ĐHQGHN; Chánh, Phó chánh văn phòng; Trưởng, phó trưởng ban chức năng
của ĐHQGHN và báo cáo Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN (qua Ban Tổ
chức Đảng uỷ).
Khi ghi phiếu, mỗi Đảng uỷ viên Đảng uỷ Cơ quan ĐHQGHN có thể
giới thiệu 2-3 người cho một chức danh và một người quy hoạch vào 2-3
chức danh.
Các đồng chí được trên 50% tổng số Đảng uỷ viên Đảng uỷ Cơ quan
ĐHQGHN bỏ phiếu tán thành thì đưa vào danh sách quy hoạch. Trong trường
hợp bỏ phiếu lần thứ nhất chưa đạt số lượng cơ cấu cần thiết, Đảng uỷ Cơ
quan ĐHQGHN tổ chức các phiên họp tiếp theo để xem xét, thảo luận, bỏ
phiếu giới thiệu bổ sung cán bộ vào quy hoạch.
29
b. Quy hoạch cán bộ ở cấp đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc
Bước 1: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị thành viên, đơn vị
trực thuộc để giới thiệu nguồn
- Thành phần:
+ Đối với các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc có 50 công chức,
viên chức và người lao động là toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động
trong đơn vị.
+ Đối với các đơn vị có trên 50 công chức, viên chức và người lao động
thì thành phần tham dự Hội nghị bao gồm: Cấp uỷ, Trưởng, Phó đơn vị; Ban
Thường vụ hoặc Chủ tịch, Phó chủ tịch Công đoàn (đối với đơn vị không có Ban
Thường vụ Công đoàn); bí thư, phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chủ tịch
Hội sinh viên; Chi uỷ hoặc bí thư, phó bí thư chi bộ, trưởng, phó phòng, ban
chức năng, phòng thí nghiệm, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm khoa, bộ môn trực
thuộc và trưởng, phó đơn vị trực thuộc khác; Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa
học, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, tiến sĩ, giảng viên chính và tương đương
- Nội dung: Lấy phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh cấp
ủy, ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy; thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị thành
viên, đơn vị trực thuộc.
- Trình tự:
+ Thường trực cấp uỷ chủ trì, quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn,
cơ cấu nguồn cán bộ quy hoạch vào các chức danh.
+ Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị phát danh
sách (nếu có) kèm theo thông tin về nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào
quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ; thủ
trưởng, phó thủ trưởng đơn vị để đại biểu dự hội nghị nghiên cứu. Các đại
biểu dự hội nghị có thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã
được chuẩn bị (nếu có).
30
+ Các đại biểu dự hội nghị bỏ phiếu giới thiệu. Tiến hành thu phiếu,
kiểm phiếu.
Sau hội nghị cán bộ chủ chốt, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ
của đơn vị tổng hợp kết quả giới thiệu quy hoạch của các đơn vị cấp dưới
(bao gồm: các phòng, ban, khoa, bộ môn, trung tâm…) và của hội nghị cán bộ
nói trên, báo cáo ban thường vụ cấp uỷ.
Trên cơ sở định hướng quy hoạch; kết quả giới thiệu tại hội nghị cán bộ
nói trên và giới thiệu quy hoạch của cấp dưới, ban thường vụ cấp uỷ thảo luận
thống nhất phương án và danh sách nhân sự dự kiến vào quy hoạch ban chấp
hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ; thủ trưởng, phó thủ trưởng
đơn vị để đưa ra lấy ý kiến của cấp uỷ.
Nếu còn ý kiến khác nhau thì ban thường vụ cấp uỷ phải bỏ phiếu lựa
chọn danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch để xin ý kiến cấp uỷ.
Cán bộ trong danh sách nhân sự dự kiến quy hoạch không nhất thiết phải
được trên 50% phiếu của ban thường vụ cấp uỷ mà có thể đưa thêm các
đồng chí theo thứ tự phiếu từ cao xuống thấp để có hệ số tối thiểu là 1,5 lần
số lượng cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ khoá mới hoặc 2-3 nguồn cho một
chức danh.
Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến giới thiệu của cấp uỷ
Tổ chức Hội nghị cấp uỷ để nghiên cứu các phương án quy hoạch Ban
Thường vụ cấp uỷ (nơi không có Ban Thường vụ Đảng uỷ, thì do đồng chí Bí
thư, Phó Bí thư và đồng chí cấp uỷ phụ trách công tác tổ chức) chuẩn bị; phân
tích chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham khảo các thông
tin về cán bộ, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, kết quả giới thiệu ở hội nghị cán
bộ chủ chốt…, trên cơ sở đó, các uỷ viên cấp uỷ ghi phiếu giới thiệu nguồn
quy hoạch các chức danh: cấp uỷ, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, phó bí
thư cấp uỷ; trưởng, phó đơn vị.
31
Bước 3: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ Đảng uỷ thảo luận, thông
qua quy hoạch
Trên cơ sở hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ và kết quả quy hoạch của
cấp dưới; kết quả phiếu giới thiệu của hội nghị cán bộ chủ chốt, hội nghị Ban
Chấp hành Đảng bộ và các phương án quy hoạch do cơ tham mưu về công tác
cán bộ đề xuất, Ban Thường vụ cơ sở thảo luận, xác định yêu cầu, phương
hướng quy hoạch; phát hiện, giới thiệu bổ sung nguồn quy hoạch và bỏ phiếu
giới thiệu nguồn quy hoạch với các chức danh: ban chấp hành, ban thường vụ,
bí thư, phó bí thư cấp uỷ; trưởng, phó đơn vị.
Khi bỏ phiếu, mỗi uỷ viên Ban Thường vụ cấp uỷ có thể chọn 2-3
người cho một chức danh và một người quy hoạch 2-3 chức danh.
Các đồng chí được quy hoạch trên 50% tổng số uỷ viên Ban Thường vụ
Đảng uỷ cơ sở giới thiệu thì được đưa vào quy hoạch. Trong trường hợp bỏ
phiếu lần thứ nhất chưa đạt số lượng cơ cấu cần thiết, Ban Thường vụ cấp uỷ
có thể tổ chức các phiên họp tiếp theo để xem xét, thảo luận, bỏ phiếu giới
thiệu bổ sung cán bộ vào quy hoạch; phấn đấu đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, số
lượng và cơ cấu định hướng đã đề ra.
Các đồng chí uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN phụ trách
từng đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo, cho ý kiến vào danh sách quy hoạch cán
bộ trước khi các đơn vị báo cáo Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH
CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI QUẢN LÝ
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quy hoạch cán bộ diện
Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý
2.1.1. Giới thiệu khái quát về ĐHQGHN
2.1.1.1. Khái quát về sự hình thành
Trong lịch sử GDĐH Việt Nam, mô hình trường đại học đa ngành, đa
lĩnh vực giống như ĐHQG ngày nay đã từng tồn tại. Đó là một số trường đại
học kiểu hiện đại được thành lập trong nửa đầu thế kỷ XX, như Trường Đại
học Đông Dương (University of Indochina) do Pháp thành lập năm 1906,
Trường Đại học Khoa học (University of Science) do Chính phủ ta thành lập
năm 1951, Trường ĐHQG Việt Nam (National University of Vietnam) khai
giảng khoá đầu tiên vào năm 1945 và Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (The
University of Hanoi) thành lập năm 1956. Do đó, có thể nói mô hình
ĐHQGHN hiện nay không phải là mô hình đại học hoàn toàn mới. Nhưng nó
có ưu điểm mới nổi bật là được tổ chức và hoạt động theo quy chế đặc biệt do
Thủ tướng Chính phủ ban hành với quyền tự chủ và tính trách nhiệm cao
trong nhiều lĩnh vực hoạt động, tạo động lực và cơ chế thuận lợi để nhà
trường phát huy các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng.
Do hoàn cảnh đất nước bị chiến tranh chia cắt làm hai miền, nên các
trường đại học ở miền Bắc nước ta có quy mô nhỏ, phân tán và rất lạc hậu. Mô
hình GDĐH của nước ta thời kỳ này về cơ bản theo mô hình của Liên Xô và các
nước XHCN. Sau ngày thống nhất đất nước (1975), hệ thống GDĐH nước ta
33
từng bước được đổi mới và không ngừng phát triển nhằm bám sát yêu cầu đào
tạo và cung cấp NNL trình độ cao phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước. Sau khi Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu sụp đổ, hệ thống GDĐH
của nước ta từng bước chuyển đổi theo mô hình GDĐH ở các nước phát triển,
điển hình nhất là mô hình GDĐH của Hoa Kỳ. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ
trương tổ chức lại mạng lưới trường đại học, xây dựng một số trường đại học
trọng điểm làm nòng cốt, tạo ra “quả đấm” mạnh, đột phá về chất lượng trong
GDĐH. Trên cơ sở một số trường đại học khoa học cơ bản, đa ngành ở Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh, Chính phủ thành lập hai ĐHQG. Trong Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới trường đại học,
cao đẳng giai đoạn 2001-2010” có xác định: Mục tiêu chính của việc hình thành
hai ĐHQG là tạo cơ chế thuận lợi để nhà nước ưu tiên đầu tư về cán bộ, tài
chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo,
nghiên cứu và triển khai ứng dụng KH&CN để từng bước phát triển ĐHQG
ngang tầm với các đại học có uy tín trong khu vực và quốc tế.
Theo bản Quy chế mới về tổ chức và hoạt động của ĐHQG ban hành
theo Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/3/2014 của Thủ tướng Chính
phủ, việc tổ chức và hoạt động của ĐHQG cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực và quy mô hợp lý, trong đó hướng
tập trung vào đào tạo những ngành khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực
kinh tế, xã hội mũi nhọn;
- Có chương trình, nội dung giáo trình và phương pháp đào tạo, nghiên
cứu khoa học tiên tiến;
- Có đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu trình độ cao;
- Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với NCKH và triển khai ứng dụng, giữa
KHTN và KHXH-NV, giữa KH&CN để đào tạo NNL có chất lượng cao và
bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ;
34
- Có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, NCKH, công
nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của ĐHQG được quy định trong bản Quy chế nêu trên,
gồm có:
- Hội đồng Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Giám đốc, Phó Giám đốc.
- Văn phòng và các ban chức năng được tổ chức theo nguyên tắc tinh,
gọn, hiệu quả.
- Các trường đại học thành viên; các viện nghiên cứu khoa học thành
viên (gọi tắt chung là các đơn vị thành viên).
- Các Khoa trực thuộc; các trung tâm nghiên cứu khoa học và công
nghệ; các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng
dụng; cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; bệnh viện, nhà xuất bản, tạp chí
khoa học (gọi chung là các đơn vị trực thuộc).
Sau hơn 20 năm hình thành trên cơ sở tập hợp của một số trường đại
học đã có sẵn, cả hai ĐHQG đều đã có sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu, chất
lượng đào tạo và nhiều mặt hoạt động khác. Sau khi được tổ chức lại (Quyết
định số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ),
ĐHQGHN đã sớm ổn định và đi vào hoạt động theo quy chế mới. Quy mô về
cơ cấu tổ chức và cơ cấu lĩnh vực khoa học và đào tạo đã từng bước được đổi
mới và phát triển với mục tiêu xây dựng ĐHQGHN thành một trong những
đại học đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao hàng đầu, có vai trò làm nòng
cốt trong hệ thống GDĐH của đất nước, từng bước theo kịp các đại học
nghiên cứu tiên tiến trong khu vực và dần đạt trình độ quốc tế .
Trên cơ sở rà soát, đánh giá tiềm năng, năng lực và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị, Đảng uỷ ĐHQGHN đã ban hành nghị quyết về điều
35
chỉnh, sắp xếp lại và phát triển tổ chức trong ĐHQGHN. Theo đó, cơ cấu tổ
chức của ĐHQGHN được sắp xếp theo hướng có quy mô hợp lý, bảo đảm
liên thông, liên kết hữu cơ, phát huy tính chuyên môn hoá theo thế mạnh
của từng đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực chung, đồng thời tích hợp
được sự giao thoa của các trí tuệ liên quan ngành. Đến nay, ngoài Cơ quan
ĐHQGHN (gồm Văn phòng, khối văn phòng Đảng-Đoàn thể và 8 Ban chức
năng: Ban Đào tạo, Ban Khoa học - Công nghệ, Ban Tổ chức Cán bộ, Ban
Kế hoạch-Tài chính, Ban Hợp tác và phát triển, Ban Xây dựng, Ban Thanh
tra và Pháp chế, Ban Chính trị và Công tác Học sinh sinh viên), cơ cấu tổ
chức của ĐHQGHN gồm có 31 đơn vị với 12 đơn vị thành viên và 19 đơn
vị trực thuộc cụ thể như sau:
- Đơn vị thành viên gồm: 7 trường Đại học thành viên (Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn,
Trường Đại học Ngoại ngữ, Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học
Kinh tế, Trường Đại học Giáo dục và Trường Đại học Việt Nhật) và 5 Viện
nghiên cứu Khoa học (Viện Công nghệ Thông tin, Viện Việt Nam học và
Khoa học Phát triển, Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, Viện Quốc tế
Pháp ngữ, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục).
- Đơn vị trực thuộc gồm gồm 9 Khoa, Trung tâm nghiên cứu trực
thuộc (Khoa Luật, Khoa Y Dược, Khoa Quốc tế, Khoa Quản trị Kinh
doanh, Khoa Sau Đại học, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh,
Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao, Trung tâm Nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường, Trung tâm nghiên cứu đô thị) và 10 đơn vị hỗ trợ,
dịch vụ (Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Thông tin Thư viện, Trung
tâm Dự báo và Phát triển Nguồn nhân lực, Trung tâm Hợp tác và Chuyển
giao tri thức, Trung tâm Phát triển ĐHQGHN, Nhà xuất bản ĐHQGHN,
Ban Quản lý các dự án, Bệnh viện ĐHQGHN, Tạp chí Khoa học, Trung
tâm Kiểm định chất lượng).
36
2.1.2. Sứ mệnh và mục tiêu phát triển của ĐHQGHN
2.1.2.1. Sứ mệnh của ĐHQGHN
Xây dựng và phát triển mô hình trung tâm đại học và nghiên cứu khoa
học đa ngành, đa lĩnh vực; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ
cao và đào tạo, nhân tài cho đất nước; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
chuyển giao công nghệ có giá trị khoa học, thực tiễn cao, góp phần tăng
cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đất nước trong tiến trình hội nhập
quốc tế; tiêu biểu cho trí tuệ Việt Nam đóng vai trò nòng cốt và đầu tàu đổi
mới trong hệ thống GDĐH Việt Nam; là trung tâm giao lưu quốc tế về khoa
học, giáo dục, văn hóa của cả nước.
2.1.2.2. Mục tiêu phát triển
a. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển ĐHQGHN trở thành đại học nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh
vực, đạt các tiêu chí cơ bản của đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực,
trong đó có một số ngành, lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến châu Á, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
b. Các mục tiêu cụ thể:
- Cung cấp NNL chất lượng cao, trình độ cao và nhân tài, trong đó chất
lượng đào tạo một số ngành khoa học cơ bản, công nghệ cao, kinh tế xã hội
mũi nhọn đạt trình độ quốc tế và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng ngày càng tốt
yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển KH&CN. Tăng quy mô, cơ cấu
đào tạo tài năng, chất lượng cao, đào tạo quốc tế và đào tạo SĐH, áp dụng
rộng rãi và hiệu quả các phương pháp đào tạo tiên tiến.
- Phát triển quy mô và nâng cao chất lượng khoa học, giá trị thực tiễn
của các hoạt động KH&CN ngang tầm khu vực, quốc tế, trước hết là đối với
các ngành khoa học cơ bản, công nghệ cao, các NCKH liên ngành, đa ngành.
Gắn kết chặt chẽ NCKH công nghệ với đào tạo, phát triển KT- XH.
37
- Từng bước hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính, thực hiện cơ chế quản
lý đại học tiên tiến, hiện đại, tin học hoá toàn bộ công tác quản lý, điều hành.
- Đa dạng hoá các nguồn lực, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, tăng tỷ trọng nguồn thu bổ sung, hiện đại hoá cơ sở vật chất hiện có đáp
ứng cơ bản yêu cầu về đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ.
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế nhằm tăng cường năng
lực đào tạo, NCKH, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và nâng cao vị thế quốc tế
của ĐHQGHN.
- Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý cả về số
lượng, chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, trong đó đội ngũ cán bộ khoa học
đầu ngành có trình độ ngang tầm khu vực và tiếp cận được trình độ quốc tế.
2.1.3. Khái quát về Đảng bộ ĐHQGHN và đội ngũ cán bộ
- Đảng bộ ĐHQGHN được thành lập theo Quyết định số 22-QĐ/TUHN,
ngày 28/2/995 của Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội, là Đảng bộ cấp trên cơ sở,
trực thuộc Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ,
ĐHQGHN đã phát triển thành trung tâm đại học định hướng nghiên cứu tiên
tiến, có thực thể hữu cơ hợp lý và đội ngũ cán bộ khoa học đông đảo và mạnh
nhất trong hệ thống các trường đại học của cả nước; có tính liên thông liên kết,
hợp tác toàn diện giữa các đơn vị thành viên và trực thuộc; phát huy có hiệu quả
các nguồn lực, lợi thế đa ngành, đa lĩnh vực, sự đa dạng và thế mạnh của từng
đơn vị trong ĐHQGHN được khai thác có hiệu quả để nâng cao chất lượng các
hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao tri thức; gia tăng các giá
trị, tạo được các sản phẩm độc đáo, xây dựng được một số lĩnh vực khoa học đạt
chuẩn 100 trường đại học hàng đầu Châu Á, góp phần nâng cao vị thế, thương
hiệu của từng đơn vị của ĐHQGHN và của cả hệ thống giáo dục đại học Việt
Nam; đóng góp tích cực vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế của đất nước. Theo thống kê, đến nay Đảng bộ ĐHQGHN có 26 tổ chức
38
cơ sở đảng trực thuộc, trong đó có 11 đảng bộ cơ sở (với 86 chi bộ trực thuộc) và
15 chi bộ cơ sở, với tổng số đảng viên trong toàn Đảng bộ là 1.566 đảng viên.
Kết quả đánh giá tổ chức cơ sở đảng năm 2013, trong tổng số 25 tổ chức cơ sở
đảng được đánh giá, phân loại có 18 đơn vị được xếp loại tổ chức cơ sở đảng
trong sạch, vững mạnh (72%), 06 đơn vị được xếp loại tổ chức cơ sở đảng hoàn
thành tốt nhiệm vụ (24%) và 01 đơn vị xếp loại tổ chức cơ sở đảng hoàn thành
nhiệm vụ (4%). Về kết quả phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên năm 2013:
toàn Đảng bộ ĐHQGHN trong tổng số 1503/1526 đảng viên được đánh giá
(98,5%), có 246 đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (16,4%), 1227 đảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ(81,6%), 28 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ (19%),
02 đảng viên vi phạm tư cách (0,1%).
- Về đội ngũ cán bộ; theo thống kê năm 2007, tổng số CBVC của
ĐHQGHN hiện nay là 2.387 người, trong đó 1.611 CBKH (1.418 GV và 193
NCV), trong đó có 266 GS, PGS (chiếm 16,5%), 555 TS, TSKH (chiếm 34,
45%). Đến năm 2014, tổng số cán bộ viên chức của ĐHQGHN là 3.613
người, trong đó có 1.718 giảng viên với 881 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, chiếm
47% tổng số CBKH, đặc biệt tỉ lệ CBKH có trình độ tiến sĩ dưới 45 tuổi đạt
25%. Tổng số nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú là 73 người. Về đội ngũ GS
và PGS, hiện nay ĐHQGHN có 48 GS và 306 PGS, chiếm 18.8% tổng số
CBKH, cao hơn khoảng 3 lần so với tỷ lệ trung bình của cả nước.
2.2. Công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại
học Quốc gia Hà Nội quản lý - Thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm
2.2.1. Tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch cán bộ diện Ban
Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý trong những năm qua.
Với nhận thức đội ngũ cán bộ là nền tảng phát triển của ĐHQGHN,
Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN đã kiên định chủ trương xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên có trình độ
39
cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển ĐHQGHN và xây dựng các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ đã bàn và đề ra các chủ trương để
xây dựng đội ngũ lãnh đạo quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu phát triển
ĐHQGHN. Quan tâm lãnh đạo chỉ đạo công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ
ĐHQGHN đã ban hành Kết luận, trên cơ sở đó Giám đốc ĐHQGHN ban
hành và thực hiện Quy định về “bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý trong ĐHQGHN” phù
hợp với các quy định của Đảng, Nhà nước và Nghị định mới về ĐHQGHN.
Sau khi có Hướng dẫn số 47-HD/BTCTW ngày 24/5/2005 của Ban Tổ
chức Trung ương về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ
Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN
đã ban hành và chỉ đạo nhiều đến công tác quy hoạch, ban hành văn bản hướng
dẫn số 308-HD/ĐU ngày 02/5/2012 hướng dẫn rà soát, bổ sung quy hoạch cán
bộ nhiệm kỳ 2010-2015, xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015-2020. Đến
năm 2014 để phù hợp với tình hình mới của ĐHQGHN, Ban Thường vụ Đảng
uỷ ĐHQGHN đã ban hành hướng dẫn mới số 190-HD/ĐU ngày 24/10/2014 về
hướng dẫn rà soát, bổ sung quy hoạch cấp uỷ và cán bộ lãnh đạo quản lý nhiệm
kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2015-2020.
Theo số liệu tổng hợp báo cáo của Ban Tổ chức Đảng uỷ ĐHQGHN
tính đến năm 2014, cán bộ đương chức và cán bộ trong quy hoạch Ban
Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý có số lượng và một số chỉ tiêu về chất
lượng cơ cấu như sau:
a) Cán bộ đương chức: 214 đồng chí trong đó:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:100% cán bộ có trình độ sau đại học
và có trên 60% cán có chức danh GS, PGS.
40
- Trình độ lý luận chính trị: 100% cán bộ có trình độ lý luận chính trị từ
Trung cấp trở lên.
- Về độ tuổi: tuổi đời bình quân là 47,0, trong đó tuổi dưới 40: 55 đồng
chí, chiếm 26%; tuổi từ 41-45: 43 đồng chí, chiếm 20%; tuổi từ 46-50: 38
đồng chí, chiếm 18%; tuổi từ 51-55: 35 đồng chí chiếm 16%; tuổi từ 55-60:
43 đồng chí, chiếm 20%.
- Về cơ cấu giới tính: nam: 180 đồng chí, chiếm 84,1%; nữ: 34 đồng
chí chiếm 15,9%.
b) Cán bộ trong diện quy hoạch: 528 đồng chí trong đó:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 85 % cán bộ có trình độ sau Đại học;
15% cán bộ có trình độ Đại học.
- Trình độ lý luận chính trị: 100% cán bộ có trình độ lý luận từ trung
cấp trở lên.
- Về độ tuổi: tuổi đời bình quân: 40, trong đó dưới 40 tuổi: 328 đồng
chí, chiếm 62,1%; tuổi từ 41-45: 119 đồng chí, chiếm: 22,5%; tuổi từ 46-50:
53 đồng chí, chiếm 10%; tuổi từ 51-55: 27 đồng chí, chiếm 5,1%; tuổi từ 56-
60: 1 đồng chí, chiếm 0,2%.
- Về cơ cấu giới tính: nam 387 đồng chí, chiếm 73,3%; nữ: 141 đồng
chí, chiếm 36,7 %.
c) Cán bộ đưa ra khỏi quy hoạch: 18 đồng chí trong đó:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ có trình độ sau đại học.
- Trình độ lý luận chính trị: có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp
trở lên.
- Về độ tuổi: tuổi đời bình quân: 45,1, trong đó dưới 40 tuổi: 9 đồng
chí, chiếm 50%; tuổi từ 41-45: 4 đồng chí, chiếm: 22,22%; tuổi từ 46-50: 1
đồng chí, chiếm 16,67%; tuổi từ 51-55: 03 đồng chí, chiếm 16,17%; tuổi từ
56-60: 01 đồng chí, chiếm 5,56%.
41
- Về cơ cấu giới tính: nam: 8 đồng chí, chiếm 44%; nữ: 10 đồng chí
chiếm 56%.
Trong đó quy hoạch các chức danh Ban Thường vụ Đảng uỷ
ĐHQGHN quản lý nhiệm kỳ 2015-2020 như sau:
Về quy hoạch cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ nhiệm kỳ 2015-2020
* Cấp uỷ:
- Cấp uỷ đương nhiệm là 28 đồng chí trong đó có nam 23 đồng chí,
chiếm 82,2%; nữ 5 đồng chí, chiếm 17,8%; độ tuổi trung bình là 51,5 tuổi.
- Quy hoạch cấp uỷ là 48 đồng chí trong đó nam: 32 đồng chí, chiếm
66,6%; nữ 16 đồng chí chiếm 33,4%; độ tuổi trung bình là 40,1 tuổi.
Hệ số quy hoạch cấp uỷ là 1,7 lượt.
* Ban thường vụ cấp uỷ:
- Ban Thường vụ cấp uỷ đương nhiệm là 33 đồng chí trong đó có nam
25 đồng chí, chiếm 75,7%; nữ 8 đồng chí, chiếm 24,3%; độ tuổi trung bình là
49 tuổi.
- Quy hoạch ban thường vụ cấp uỷ là 71 đồng chí trong đó nam: 44 đồng
chí, chiếm 62%; nữ 27 đồng chí chiếm 38%; độ tuổi trung bình là 41,1 tuổi.
Hệ số quy hoạch ban thường vụ cấp uỷ là: 2,15 lượt.
Về quy hoạch bí thư, phó bí thư cấp uỷ cơ sở trực thuộc Đảng uỷ
2015-2020
* Bí thư:
- Chức danh bí thư đương nhiệm là 25 đồng chí trong đó có nam 23 đồng
chí, chiếm 92,%; nữ 2 đồng chí, chiếm 8%; độ tuổi trung bình là 43,6 tuổi.
- Quy hoạch bí thư là 60 đồng chí trong đó nam: 47 đồng chí, chiếm
78%; nữ 13 đồng chí chiếm 22%; độ tuổi trung bình là 36,6 tuổi.
Hệ số quy hoạch bí thư là 2,4 lượt.
42
* Phó Bí thư:
- Chức danh phó bí thư uỷ đương nhiệm là 19 đồng chí trong đó có
nam: 14 đồng chí, chiếm 73,6%; nữ 5 đồng chí, chiếm 26,4%; độ tuổi trung
bình là 46,7 tuổi.
- Quy hoạch phó bí thư là 71 đồng chí trong đó nam: 58 đồng chí,
chiếm 81,7%; nữ 13 đồng chí chiếm 18,3%; độ tuổi trung bình là 43 tuổi.
Hệ số quy hoạch phó bí thư là: 3,7 lượt.
Về quy hoạch Chánh văn phòng, Trưởng các Ban chức năng và Phó
Chánh văn phòng, Phó các Ban chức năng ĐHQGH nhiệm kỳ 2015-2020
* Chánh văn phòng, Trưởng các Ban chức năng:
- Chức danh đương nhiệm là 9 đồng chí trong đó có nam: 8 đồng chí,
chiếm 88,9%; nữ 1 đồng chí, chiếm 11,1%; độ tuổi trung bình là 44,5 tuổi.
- Quy hoạch Chánh văn phòng, Trưởng các Ban chức năng là 38 đồng
chí trong đó nam: 29 đồng chí, chiếm 76,3%; nữ 9 đồng chí chiếm 23,7%; độ
tuổi trung bình là 39,4 tuổi.
Hệ số quy hoạch Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban chức năng là 4,2 lượt.
* Phó Chánh văn phòng, Phó các Ban chức năng:
- Chức danh đương nhiệm là 20 đồng chí trong đó có nam: 14 đồng chí,
chiếm 70%; nữ 6 đồng chí, chiếm 30%; độ tuổi trung bình là 42,6 tuổi.
- Quy hoạch chức danh Phó Chánh văn phòng, Phó các Ban chức năng
là 52 đồng chí trong đó nam: 38 đồng chí, chiếm 73%; nữ 14 đồng chí chiếm
27%; độ tuổi trung bình là 35,7 tuổi.
Hệ số quy hoạch Phó Chánh văn phòng và Phó các Ban chức năng là:
2,6 lượt.
Về quy hoạch thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị thành viên, đơn vị
trực thuộc nhiệm kỳ 2015-2020
* Thủ trưởng đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc
- Chức danh đương nhiệm 26 đồng chí trong đó có nam: 24 đồng chí,
chiếm 92,3%; nữ 2 đồng chí, chiếm 7,7%; độ tuổi trung bình là 52,2 tuổi.
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...nataliej4
 
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc (20)

Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc BộLuận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
 
Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xãBồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây NinhLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Tây Ninh
 
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn TâyLuận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh, HOT
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh, HOTLuận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh, HOT
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh, HOT
 
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Luận văn: Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xãLuận văn: Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
Luận văn: Bồi dưỡng phong cách lãnh đạo của đội ngũ bí thư đảng ủy cấp xã
 
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAYĐề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
 
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOTLuận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
Luận án: Đào tạo cán bộ cấp xã ở ĐB sông Cửu Long, HOT
 
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpChất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, 9đLuận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, 9đ
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
 
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hộiSự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng với tổ chức cán bộ tại Bảo hiểm xã hội
 

More from sividocz

Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...sividocz
 
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.docLuận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.docsividocz
 
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...sividocz
 
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...sividocz
 
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...sividocz
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...sividocz
 
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...sividocz
 
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.docLuận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.docsividocz
 
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...sividocz
 
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.docLuận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.docsividocz
 
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...sividocz
 
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...sividocz
 
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...sividocz
 
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...sividocz
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...sividocz
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...sividocz
 
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...sividocz
 
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.docLuận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.docsividocz
 
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.docLuận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.docsividocz
 
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...sividocz
 

More from sividocz (20)

Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
Luận Văn Xác Định Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Kiểu Dáng...
 
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.docLuận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp D...
 
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
Luận văn Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đ...
 
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
Luận Văn Trợ Giúp Pháp Lý Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Địa Bàn Tỉnh Tha...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
 
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
Luận Vănđảng Lãnh Đạo Xây Dựng Và Phát Triển Quan Hệ Việt Nam - Asean Từ Năm ...
 
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.docLuận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
Luận Văn Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Hội Sở Chính Ngân.doc
 
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
Luận Văn Tranh Chấp Và Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhƣợng Quyền Thƣơng Mại...
 
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.docLuận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phương Pháp Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Lương Thực Đà Nẵng.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam Về Xóa Bỏ Lao Động Cưỡng Bức...
 
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
Luân Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Hoạt Động Marketing Dịch Vụ Vận Tải Biển Của...
 
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
Luận Văn Rào Cản Thực Hiện Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng Toàn Diện Đối Với Doa...
 
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
Luận Văn Quản Trị Cung Ứng Giống Cây Cà Phê Tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Dịch Vụ ...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Các Dự Án Đầu Tư Vào Khu Kinh Tế Mở Chu Lai, Tỉnh...
 
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
Mô Tả Ngắn Gọn Lịch Sử Hình Thành Và Chức Năng Hoạt Động Của Đơn Vị Thực Tập ...
 
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.docLuận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
Luận Văn Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành TômTỉnh.doc
 
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.docLuận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
Luận Văn Những Yếu Tố Văn Học Dân Gian Trong Một Số Trò Rối Nước Cổ Truyền.doc
 
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
Luận Văn Nguồn Lực Và Vấn Đề Nghèo Đói Của Hộ Nông Dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thá...
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gia Hà Nội Quản Lý Hiện Nay.doc

  • 1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ LAN ANH CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI QUẢN LÝ HIỆN NAY Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước Mã số : 60 31 02 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lâm Quốc Tuấn
  • 2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864 HÀ NỘI - 2015
  • 3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ LAN ANH
  • 4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI QUẢN LÝ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ........................................................................ 8 1.1. Quan niệm, vai trò quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý - Những vấn đề lý luận ................... 8 1.2. Quan điểm, nguyên tắc, phương châm, quy trình quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý ...... 17 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI QUẢN LÝ....................................................................................................... 32 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý...................... 32 2.2. Công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý - Thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm... 38 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI QUẢN LÝ....................................................................................... 60 3.1. Mục tiêu và phương hướng quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý.................................... 60 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng ủy Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý ................................................................................................. 63 KẾT LUẬN.................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
  • 5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBVC Cán bộ, viên chức CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội GDĐH Giáo dục đại học KH&CN Khoa học và công nghệ KT- XH Kinh tế - xã hội NCKH Nghiên cứu khoa học NNL Nguồn nhân lực QHCB Quy hoạch cán bộ XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thực tiễn hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã khẳng định: sau khi có đường lối chính trị đúng đắn, sáng tạo thì cán bộ và công tác cán bộ là nhân tố quyết định thành bại của sự nghiệp cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của nhà nước và chế độ. Vì vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã chỉ rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng đảng”. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, coi trọng toàn bộ các khâu của công tác cán bộ như chăm lo tạo nguồn, lựa chọn, đào tạo bồi dưỡng, quản lý, sử dụng và xây dựng chính sách đãi ngộ, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ của Đảng luôn có sự phát triển và nối tiếp vững chắc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trong công tác cán bộ, “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu …., bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”. Thực tế cho thấy có làm tốt công tác quy hoạch cán bộ mới từng bước nâng cao được chất lượng, bảo đảm được số lượng, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển, tránh tình trạng hẫng hụt, bị động, chắp vá, không đồng bộ trong công tác cán bộ. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ sẽ tạo cơ sở, điều kiện, tiền đề làm tốt các khâu khác trong công tác cán bộ như: đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và thực hiện chính sách cán bộ; khắc phục tình trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tràn lan, không có trọng tâm, trọng điểm; lúng túng trong lựa chọn, phân công, bố trí, sử dụng cán bộ.
  • 7. 2 Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia và để phù hợp với thị trường lao động của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước chủ trương thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội với tư cách là trung tâm đào tạo đại học đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao là một quyết định có tầm chiến lược. Sau 20 năm xây dựng và phát triển, hiện nay đội ngũ cán bộ của ĐHQGHN đông về số lượng và mạnh về chất lượng so với các Trường Đại học trong cả nước. Phần lớn cán bộ được đào tạo cơ bản, có kiến thức chuyên sâu, có năng lực và kinh nghiệm công tác. Nhưng bên cạnh đó do đa phần cán bộ quản lý ở ĐHQGHN đều xuất thân từ cán bộ giảng dạy, chưa được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nên năng lực, tư duy và kinh nghiệm quản lý còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu đồng bộ, không mang tính chuyên nghiệp, thường xuyên bị động. Việc sử dụng, bố trí cán bộ quản lý nhìn chung chưa hợp lý, chính sách đãi ngộ chưa phù hợp do vậy phần đông cán bộ quản lý chưa an tâm công tác. Tình trạng trên đòi hỏi Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN có những bước đi đúng đắn trong công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài trong công tác cán bộ ở ĐHQGHN. Quán triệt những quan điểm của Đảng, từ nhiều năm nay, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN đã rất quan tâm đến công tác QHCB, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng QHCB lãnh đạo ở các đơn vị, nhất là đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ quản lý. Bởi đây là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong ĐHQGHN, là lực lượng chủ yếu lãnh đạo và tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước ở mỗi đơn vị trong ĐHQGHN. QHCB nhìn chung đã được các đơn vị trong ĐHQGHN thực hiện theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, thực hiện theo đúng quy trình, phương
  • 8. 3 châm, tạo được nguồn cán bộ, góp phần khắc phục dần tình trạng bị động, lúng túng trong công tác cán bộ. Tuy nhiên, công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của ĐHQGHN cũng còn bộc lộ không ít thiếu sót, khuyết điểm, một số cán bộ đảng viên trong đó có cả cấp uỷ viên vẫn chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác QHCB. Vẫn còn hiện tượng làm QHCB một cách hình thức, chiếu lệ, khép kín ở nhiều đơn vị. Một số đơn vị còn có biểu hiện chủ nghĩa cá nhân, bệnh hẹp hòi, ích kỷ, tư tưởng lạc hậu trong QHCB. Bên cạnh đó thì nguồn cán bộ để đưa vào quy hoạch các chức danh diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý còn nhiều khó khăn, nhất là cán bộ trẻ, có trình độ... Từ thực tiễn công tác quy hoạch cán bộ ở ĐHQGHN nói chung và quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý nói riêng đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm đòi hỏi phải nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ, đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài cho sự nghiệp phát triển của ĐHQGHN, góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý hiện nay”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ nói chung, công tác quy hoạch cán bộ nói riêng nên đã có nhiều công trình, đề tài, luận văn, luận án liên quan đến vấn đề này được công bố. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài như: - Đề tài khoa học cấp Nhà nước¸ mã số KHXH.05-03: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” do PGS, TS Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS Trần Xuân Sầm chủ biên.
  • 9. 4 - “Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” (2008) do PGS, TS Trương Thị Thông và TS. Lê Kim Việt (đồng chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hoḠhiện đại hoá đất nước” (2008) của Trần Đình Hoan, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới”, (1998) do PGS, TS Trần Xuân Sầm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - “Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay”, (2012) do Thân Minh Quế chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia. - “Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay” (2003) của Trần Văn Phòng đăng trên Tạp chí lý luận chính trị số 05. - “Quan niệm khoa học về Quy hoạch cán bộ - lịch sử vấn đề và quá trình tiếp cận vấn đề” (1999) của PGS, TS Lê Văn Lý đăng trên Tạp chí Thông tin lý luận tháng 6. - “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” (2003) của PGS, TS Trần Đình Hoan đăng trên Tạp chí Cộng sản số 33. -“ Đánh giá đúng, quy hoạch tốt, luân chuyển đúng mục tiêu” (2004) của Lê Quang Hoan đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 12. -“Về công tác QHCB lãnh đạo, quản lý” (2005) của Nguyễn Phương Hồng đăng trên Tạp chí Cộng sản tháng 4. -“Quy hoạch, đào tạo cán bộ trẻ ở thành phố Hồ Chí Minh” (2009) của Phúc Sơn, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 4.
  • 10. 5 - “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” (2002), Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thái Sơn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. - “Công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay” (2000), Luận văn thạc sĩ của Trần Minh Thấu, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. - “Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay” (2012), Luận án Tiến sĩ của Thân Minh Quế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. - “Chất lượng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đông Bắc bộ nước ta giai đoạn hiện nay”(2007)¸ Luận văn thạc sĩ của Hoàng Nguyên Hoà, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến nhiều góc độ khác nhau về công tác cán bộ và quy hoạch cán bộ. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu có tính hệ thống dưới góc độ một luận văn thạc sĩ về công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện BanThường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến công tác Quy hoạch cán bộ; đánh giá đúng thực trạng công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý, luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu, khả thi thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của Đảng nói chung, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN nói riêng đối với công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
  • 11. 6 - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý từ năm 2004 đến nay, xác định nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý từ năm 2004 đến nay và định hướng giải pháp đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt nam về cán bộ và công tác quy hoạch cán bộ; có kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài. - Cơ sở thực tiễn là thực trạng công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý từ năm 2004 đến nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -Lênin; sử dụng các phương pháp lịch sử-lôgic, điều tra, khảo sát, phân tích- tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn… 6. Những đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Đóng góp về mặt khoa học: Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN quản lý trong giai đoạn hiện nay.
  • 12. 7 - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập cho bộ môn Xây dựng Đảng về tổ chức và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương, 6 tiết.
  • 13. 8 Chương 1 CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI QUẢN LÝ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Quan niệm, vai trò quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý - Những vấn đề lý luận 1.1.1. Quan niệm về quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý 1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ; quy hoạch cán bộ Khái niệm cán bộ Cán bộ là một danh xưng rất đẹp, đầy niềm tự hào và vinh dự trong nhân dân ta. Nó xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta khoảng mấy chục năm gần đây để chỉ một lớp người là những chiến sĩ cách mạng, lớp người mới, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh, gắn bó với nhân dân, phục vụ cho sự nghiệp cao cả giành độc lập, tự do cho dân tộc. Tên gọi cán bộ đã từng để lại dấu ấn đẹp trong lịch sử cách mạng nước ta từ khi có Đảng lãnh đạo. Trong Từ điển tiếng Việt, cán bộ được định nghĩa là: - Người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, đảng và đoàn thể. - Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ [48, tr.17]. Cho đến nay, từ cán bộ đã được dùng với rất nhiều nghĩa khác nhau: - Trong tổ chức đảng và đoàn thể, từ cán bộ được dùng với hai nghĩa khác nhau: một là, để chỉ những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở đến Trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên
  • 14. 9 thường, đoàn viên, hội viên; hai là, những người làm công tác chuyên trách có hưởng lương trong các tổ chức đảng và đoàn thể. - Trong hệ thống nhà nước, từ cán bộ được hiểu cơ bản là chung với từ công chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước thuộc ngành hành chính, tư pháp, kinh tế, văn hóa và xã hội. Đồng thời, cán bộ cũng được hiểu là những người có chức vụ chỉ huy, phụ trách, lãnh đạo (trưởng, phó phòng, vụ, cục…). Dù cách dùng, cách hiểu trong các trường hợp, các lĩnh vực cụ thể có khác nhau, nhưng về cơ bản, từ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức. Do trong nghĩa gốc của từ cán bộ có yếu tố là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy, cho nên khi bàn về chất lượng đội ngũ cán bộ phải tính đến những yếu tố “cần” và “đủ” để cán bộ thể hiện vai trò và chức trách là cái khung, nòng cốt, là người chỉ huy, điều khiển, người quản lý. Với nghĩa là chỉ huy, cán bộ phải có giác ngộ chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn giỏi, có trình độ học vấn, trình độ văn hoá nhất định, tinh thông nghiệp vụ, có tâm lý và văn hoá của người chỉ huy, người lãnh đạo, để đáp ứng vai trò điều hành quản lý xã hội ở cả cấp độ cơ sở cho đến tầm ở quốc gia. Với nghĩa là khung, là nòng cốt của chế độ mới, của hệ thống chính trị, kinh tế, văn hoá của một đất nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá…, cán bộ nước ta phải có những phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trí tuệ đủ để làm nòng cốt trong thời kỳ mới.
  • 15. 10 Vai trò nòng cốt của người cán bộ trong tổ chức xã hội được thể hiện ở năng lực duy trì, tiếp nối cái bản chất của một tổ chức xã hội, đồng thời lại phải có khả năng quy tụ, tập hợp được lực lượng bảo đảm cho sự phát triển của tổ chức. Những yếu tố văn hoá và vật chất nào cần và đủ cho sự vững vàng của nòng cốt, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển đều là những yếu tố có ý nghĩa phương pháp luận về mặt chất lượng mới, phù hợp với thời đại của đội ngũ cán bộ. Những yếu tố kém về chính trị và đạo đức, về trí tuệ và nghiệp vụ của từng người cũng như những sai lầm và thiếu sót trong cấu trúc đội ngũ, trong chính sách sử dụng, chính sách quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ…, đều có thể gây hại tới năng lực nòng cốt và vai trò chỉ huy, điều khiển của cán bộ. Không có đủ phẩm chất, năng lực thì cán bộ không thể đảm nhiệm vai trò nòng cốt, điều khiển của mình; đồng thời không có chính sách đãi ngộ đúng, thì đội ngũ cán bộ cũng không được hình thành tương xứng với vị trí, vai trò của nó. Khái niệm Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ ĐHQGHN quản lý Trong Từ điển Hán - Việt của Nguyễn Lân có nêu: “Quy hoạch là việc lập kế hoạch dài hạn căn cứ vào các phép tắc, quy chế và quy cách đã có” [37, tr.519] Trong Đại Từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý (Chủ biên), hai từ “quy hoạch” được định nghĩa như sau: “1. Bố trí sắp xếp kế hoạch dài hạn; 2. Kế hoạch tổng thể trong thời gian dài” [51, tr.1380] Từ điển tiếng Việt nêu: Quy hoạch là “bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn. Quy hoạch các vùng kinh tế. Quy hoạch trị thủy một con sông. Quy hoạch đào tạo cán bộ”. Từ đây có thể hiểu quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý (gọi tắt là quy hoạch cán bộ) là việc bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
  • 16. 11 ngành, các cấp, các lĩnh vực của hệ thống chính trị theo một mục tiêu kế hoạch dài hạn (trong một giai đoạn cách mạng, hoặc một nhiệm kỳ Đại hội Đảng, Quốc hội…) sao cho mỗi cán bộ đều phát huy cao nhất năng lực, phẩm chất của mình, nhằm hoàn thành có hiệu quả nhất những nhiệm vụ đảm nhận và chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho thời kỳ, giai đoạn cách mạng tiếp theo. Trước hết, cần phải hiểu quy hoạch cán bộ là một hoạt động có ý thức, mang tính tích cực, chủ động của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ nhằm xây dựng một cách có kế hoạch đội ngũ cán bộ đều về số lượng, ngày càng nâng cao về chất lượng, phù hợp về cơ cấu, phát triển một cách bền vững, đáp ứng được các yêu cầu cho cả trước mặt và lâu dài. Quy hoạch cán bộ hiện nay, theo Nghị quyết 42 của Bộ Chính trị, là một hoạt động tổng thể ở cả tầm vĩ mô và vi mô, bao hàm nhiều loại quy hoạch cán bộ khác nhau. Vì vậy, tính chất hệ thống, đồng bộ, cơ bản, liên thông, toàn diện phải có ở trong tất cả các loại quy hoạch cán bộ. Theo ý nghĩa đó, quy hoạch cán bộ là nền tảng cho cán bộ. Bản chất của quy hoạch cán bộ là chú trọng tới việc phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng nhân tài cho đất nước, có ở tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, khoa học - công nghệ, văn hoá - nghệ thuật…. Quy hoạch cán bộ là quá trình tạo nguồn cán bộ cho cả hiện tại và tương lai, cho nên đây là công việc thường xuyên trong đời sống chính trị của đảng quyền. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy, chính cơ cấu kinh tế quyết định cơ cấu cán bộ. Chẳng hạn như, tỷ lệ cán bộ trên đại học - kỹ sư - công nhân kỹ thuật được hình thành tự nhiên từ sự phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế. Sự khủng hoảng cơ cấu kinh tế dẫn tới sự khủng hoảng cơ cấu nguồn nhân lực. Ngược lại, nếu biết chủ động tạo ra một cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý sẽ kéo theo sự hình thành một cơ cấu kinh tế phù hợp. Nếu chúng ta có một đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin giỏi, sẽ kéo theo ngành công nghệ thông tin
  • 17. 12 phát triển. Như vậy, có thể có khủng hoảng về cơ cấu cán bộ nếu không làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, và xã hội có sự phát triển bền vững khi chủ động được vấn đề cán bộ. Ngược lại, khủng hoảng cán bộ có thể dẫn tới khủng hoảng xã hội. Khác với các loại quy hoạch khác như quy hoạch đô thị, quy hoạch hệ thống giao thông, thuỷ lợi là những quy hoạch ở trạng thái tĩnh, quy hoạch cán bộ là quy hoạch về nhân sự, về con người, nên nó luôn luôn tồn tại ở trạng thái động, luôn được điều chỉnh, bổ sung, nâng cao cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiện nay, cơ cấu cán bộ của chúng ta còn mất cân đối giữa các khối ngành, lĩnh vực và còn bất hợp lý. Điều đó cho thấy tính bức thiết, tính quyết liệt, tính phức tạp và có nhiều ẩn số của quy hoạch cán bộ, vì nó liên quan đến giá trị, động cơ, lợi ích của con người. Nếu đánh giá cán bộ tạo ra cơ sở, thì quy hoạch cán bộ là định hướng phát triển đối với cán bộ. Tức là, quy hoạch cán bộ tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự bình đẳng phấn đấu, tạo ra khuôn mẫu sàng lọc theo cơ chế khách quan, tạo ra môi trường dân chủ, phấn đấu, thi đua rèn luyện giữa các cán bộ. Trong quy hoạch cán bộ cần đặc biệt chú ý tới phương châm “ động” và “mở”, tính công khai và sự gắn kết giữa tính đảng, tính khoa học, tính thực tiễn. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý liên quan đến nhiều khâu, nhiều quá trình gắn kết hữu cơ với nhau, từ phát hiện đào tạo, bồi dưỡng đến sắp xếp, bố trí, đánh giá và luân chuyển cán bộ. Đối với những cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số lĩnh vực thì sắp xếp, bố trí vào các cương vị được thực hiện trong bộ máy theo thẩm quyền quản lý của Đảng, nhưng đối với những cán bộ do bầu cử thì việc sắp xếp còn tuỳ thuộc vào quyết định bầu cử của cử tri và các đại biểu. Công tác quy hoạch khác với công tác làm nhân sự. Công tác quy hoạch nhằm mục đích chính là tạo nguồn cán bộ trẻ có triển vọng để có kế hoạch đào
  • 18. 13 tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách và dự kiến bố trí họ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong nhiệm kỳ tới hoặc những nhiệm kỳ sau. Còn công tác nhân sự chủ yếu thực hiện việc lựa chọn, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ đã đủ tiêu chuẩn, được đào tạo, bồi dưỡng vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong thời điểm hiện tại để cán bộ thực hiện được ngay các chức trách, nhiệm vụ được giao. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã chỉ rõ: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài” [9, 82]. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, lãnh đạo đất nước và toàn bộ hệ thống chính trị, Đảng phải lo cán bộ cho toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Vào thời điểm quan trọng chuyển giao thế hệ cán bộ giữa hai thế kỷ của cách mạng như hiện nay, chỉ có chủ động xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ vững mạnh, Đảng mới có thể đủ khả năng lãnh đạo, tổ chức toàn dân thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ cách đặt vấn đề như trên, có thể hiểu thế nào là một quy hoạch đúng và thế nào là một quy hoạch tốt? Quy hoạch đúng là quy hoạch thể hiện được mục đích, yêu cầu, các quan điểm, nguyên tắc, phương châm, nội dung, phương pháp quy hoạch trên cơ sở đánh giá đúng cán bộ và phù hợp với thực tế của địa phương, đơn vị mình. Quy hoạch tốt (xét về chất lượng, hiệu quả): phải thoả mãn các tiêu chí như có cơ cấu hợp lý về độ tuổi, học vấn, thành phần, giới, dân tộc; có nguồn dồi dào, đáp ứng được nhiều phương án, kế hoạch nhân sự khác nhau; bảo đảm tính kế thừa, tính phát triển, tính sàng lọc và ý chí phấn đấu cao; chọn lọc và phát hiện, nuôi dưỡng được người giỏi, người tài; có tính thiết thực, tính khả thi; vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của các khâu khác trong công tác cán bộ.
  • 19. 14 Giữa quy hoạch đúng và quy hoạch tốt có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quy hoạch đúng tạo tiền đề, điều kiện cho một quy hoạch tốt. Nó cho thấy vai trò rất quan trọng của việc tuân thủ các quy trình ở mỗi giai đoạn, trong các bước tiến hành có liên quan như thế nào, bước nào là quan trọng nhất và trong mỗi bước có tính đến những nhân tố khách quan, chủ quan nào tác động dễ gây ra những lệch lạc, phá vỡ tính quy hoạch và sự cần thiết phải có cơ chế như thế nào để làm cho nguyên tắc công khai, khách quan, dân chủ thấm sâu và điều chỉnh tới toàn bộ công tác quy hoạch cán bộ cán bộ. 1.1.1.2. Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý Có đội ngũ cán bộ tất yếu phải có công tác quản lý cán bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN là cấp có thẩm quyền quyết định cán bộ ở ĐHQGHN cụ thể: các đơn vị thành viên và trực thuộc xây dựng, đề xuất và báo cáo Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quy hoạch các chức danh cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ cơ sở trực thuộc Đảng uỷ ĐHQGHN; Chánh, phó chánh văn phòng, Trưởng, phó các ban chức năng của ĐHQGHN; Thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc. Như vậy có thể khái niệm: Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ ĐHQGHN quản lý là những người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cấp uỷ đảng và chính quyền các Trường Đại học, Viện nghiên cứu khoa học thành viên và các đơn vị trực thuộc Đảng bộ ĐHQGHN. Về công tác quy hoạch bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý, ta có thể khái niệm: Đó là hệ thống, tổng thể các công việc của Ban Thường vụ Đảng uỷ và tập thể Đảng bộ, tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức các đơn vị có liên quan nhằm lập dự án thiết kế xây dựng đội ngũ cán bộ; dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ các chức danh diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý, theo một mục tiêu nhất định, trong một thời
  • 20. 15 gian nhất định, làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động về nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý, các cấp uỷ đảng, chính quyền trong toàn Đảng bộ ĐHQGHN, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt, lâu dài của quá trình phát triển ĐHQGHN và từng đơn vị, bảo đảm tính kế thừa, ổn định và phát triển giữa các thế hệ cán bộ; làm cơ sở dự báo nhu cầu cán bộ để chuẩn bị xây dựng quy hoạch cho những năm tiếp theo; khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị. 1.1.2. Vai trò của công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý - Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý sẽ tạo ra nguồn cán bộ dồi dào, đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài Công tác quy hoạch cán bộ nhằm chuẩn bị từ xa, tạo ra nguồn cán bộ dồi dào để từ đó xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở ĐHQGHN một cách cơ bản và lâu dài; sớm phát hiện và đào tạo có định hướng đối với những cán bộ trẻ có triển vọng xuất hiện từ trong thực tiễn công tác; tạo môi trường bình đẳng về điều kiện và cơ hội để đông đảo cán bộ rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành. Chủ động tìm nguồn cán bộ tài năng và có kế hoạch đào tạo họ, đồng thời thực hiện sự sàng lọc những cán bộ đã thoái hoá, biến chất, không đáp ứng được nhu cầu. - Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, theo quy trình chặt chẽ, có tính khoa học, chất lượng ngày càng nâng cao. Làm tốt công tác quy hoạch sẽ tạo cơ sở, điều kiện vững chắc để làm tốt các khâu khác trong công tác cán bộ, giúp cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, theo đúng quy trình, có tính khoa học từ khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo- bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí-sắp xếp và quản lý cán bộ. Các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với
  • 21. 16 nhau, làm tiền đề cho nhau cho nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Từ thực tế những thành tựu và hạn chế của công tác tổ chức cán bộ trong nhưng năm qua và trước yêu cầu mới, cần xác định đánh giá cán bộ là khâu tiền đề, quy hoạch cán bộ là nền tảng, luân chuyển cán bộ là đột phá, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là yêu cầu cấp bách và lâu dài và bố trí, sắp xếp, sắp xếp, sử dụng cán bộ là nhiệm vụ thường xuyên quyết định hiệu quả chất lượng sự phát triển của đội ngũ cán bộ. - Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý góp phần phát huy dân chủ, đề cao trí tuệ của tập thể trong công tác cán bộ. Theo nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, quy hoạch cán bộ là một khâu trong công tác cán bộ, do đó công tác quy hoạch cán bộ phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các cấp uỷ đảng. Trong khi bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của các cấp uỷ đảng, quy hoạch cán bộ phải được tiến hành công khai và dân chủ, từ khâu tuyển chọn nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện thực tiễn và bố trí sử dụng cán bộ. Dân chủ trong quy hoạch là thực hiện dân chủ ngay từ quy trình thăm dò ý kiến đề cử cán bộ vào quy hoạch, công khai quy hoạch (trong điều kiện cho phép) và công khai kết quả đánh giá quá trình phấn đấu của từng cán bộ trong quy hoạch để cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị được biết. Bên cạnh đó, cấp uỷ đảng phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên cán bộ trong quy hoạch, chú ý lắng nghe ý kiến đánh giá, nhận xét của cán bộ công chức, viên chức và người lao động để giúp cho cán bộ khắc phục những hạn chế, khuyết điểm và qua đó để đánh giá đúng cán bộ. - Quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý là động lực mạnh mẽ, thúc đẩy đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói chung và cán bộ dự nguồn trong quy hoạch nói riêng không ngừng phấn đấu vươn lên về
  • 22. 17 mọi mặt. Thông qua công tác quy hoạch cán bộ, mọi cán bộ, công chức, viên chức có dịp nhìn nhận lại mình mà có hướng phấn đấu, phát huy những ưu điểm, sửa chữa những khuyết điểm, thấy rõ tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch, tiêu chuẩn cán bộ chức danh được quy hoạch, từ đó tích cực tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, giữ gìn lối sống lành mạnh, giản dị. Tích cực học tập, công tác, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, để sớm được xem xét đưa vào quy hoạch, từng bước đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh cán bộ quy hoạch. 1.2. Quan điểm, nguyên tắc, phương châm, quy trình quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý 1.2.1. Quan điểm về công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý Tiến hành công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý phải trên cơ sở quán triệt đầy đủ, chấp hành nghiêm túc và vận dụng sáng tạo các quan điểm, nguyên tắc xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng do Nghị quyết Trung ương 3 (Khoá VIII); Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khoá IX) và Nghị quyết số 42 của Bộ Chính trị; Hướng dẫn số 47 và Hướng dẫn số 22 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ. - Quy hoạch cán bộ phải trên cơ sở đổi mới đồng bộ công tác cán bộ. Công tác cán bộ là nhiệm vụ hệ trọng, bao gồm nhiều khâu, mỗi khâu có nội dung, tính chất đặc thù khác nhau. Chất lượng, hiệu quả của mỗi khâu chịu sự quy định chặt chẽ của các khâu khác và đến lượt nó, quá trình đổi mới ở từng khâu có tác dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến các khâu còn lại. Để làm tốt công tác quy hoạch cán bộ phải đánh giá đúng cán bộ, hay nói cách khác, đánh giá cán bộ là tiền đề của quy hoạch cán bộ. Quy hoạch cán bộ phải gắn bó chặt chẽ với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ…Đánh giá, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển gắn bó chặt chẽ với bố trí, sắp xếp, sử dụng, quản lý cán bộ.
  • 23. 18 Đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ không phải được nhìn nhận như những nội dung tách rời với các khâu còn lại của công tác cán bộ. Thực chất, đây là quá trình giải quyết đồng bộ tất cả các khâu, các nội dung của công tác cán bộ trong mối liên hệ tổng thể với nhiệm vụ của công tác tổ chức và nhiệm vụ xây dựng chỉnh đốn đảng. Đổi mới phải được hiểu và được đặt ở các khâu của công tác cán bộ: đánh giá, quy hoạch, đào tạo-bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí - sắp xếp và quản lý cán bộ. Các khâu đó có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau, làm tiền đề cho nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Cần phải thực hiện đồng bộ cả năm khâu này, trên cơ sở đó, nhận thức rõ hơn vị trí của từng khâu, xác định được khâu nào là tiền đề, khâu nào là đột phá trong công tác cán bộ. Từ thực tế những thành tựu và hạn chế của công tác cán bộ trong những năm qua và trước yêu cầu mới, cần xác định đánh giá cán bộ là khâu tiền đề, quy hoạch cán bộ là nền tảng, luân chuyển cán bộ là đột phá, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài và bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ là nhiệm vụ thường xuyên, quyết định hiệu quả chất lượng sự phát triển của đội ngũ cán bộ. Công tác cán bộ là nhiệm vụ then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Đổi mới công tác quy hoạch cán bộ trên cơ sở đồng bộ, toàn diện, triệt để công tác cán bộ, gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng sẽ góp phần tạo xung lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới công tác tổ chức của Đảng, đóng vai trò trực tiếp cho việc nâng cao bản lĩnh, sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới. - Quy hoạch cán bộ phải gắn với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, lựa chọn từ những cán bộ, đảng viên ưu tú để bồi dưỡng, đào tạo trở thành những cán bộ có đức, có tài, hết lòng phục vụ Đảng, phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân. Chỉ khi công tác quy hoạch cán bộ lựa chọn đúng những cán bộ, đảng viên ưu tú của Đảng thì những mục tiêu mà Đảng đặt ra đối với dân tộc, với đất nước mới có thể đạt được. Ngược lại, nếu sai lầm trong công
  • 24. 19 tác quy hoạch cán bộ có thể dẫn đến những tổn thất to lớn, thậm chí đe doạ sự tồn vong của Đảng, Nhà nước và chế độ. - Quy hoạch cán bộ phải phát huy được truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cán bộ qua các giai đoạn cách mạng. Truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước ta như đánh giá trong Nghị quyết Trung ương 3, khoá VIII là: đã thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tự chủ tự lực tự cường, năng động và sáng tạo; có kiến thức trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn, trưởng thành trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, thích nghi dần với cơ chế mới. Số đông vẫn giữ được lối sống lành mạnh, chăm lo sự nghiệp chung. Như vậy, việc lựa chọn cán bộ để đưa vào quy hoạch phải làm sao có được những cán bộ có phẩm chất, năng lực để có thể phát huy được truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cán bộ đi trước là vấn đề quan trọng. - Quy hoạch cán bộ phải gắn với nội dung và yêu cầu xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh về mọi mặt. Một trong những yêu cầu rất quan trọng đối với người cán bộ lãnh đạo, quản lý là phải có khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ, thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện cho được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tất cả những yêu cầu này đòi hỏi khi quy hoạch cán bộ phải lựa chọn những cán bộ không chỉ có đủ phẩm chất cá nhân theo yêu cầu, mà còn đảm bảo sự đoàn kết nhất trí trong tổ chức đảng, tạo nên sự thống nhất chung của toàn thể cán bộ, đảng viên của Đảng. Tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng quy hoạch cán bộ lại gây mất đoàn kết nội bộ, nhất là trong tổ chức đảng. - Quy hoạch cán bộ phải giữ vững được vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác quy hoạch cán bộ thể hiện ở chỗ Đảng hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch để phục vụ cho việc bố trí, sắp xếp cán bộ lãnh đạo, quản lý trong cả hệ thống chính trị. Cấp uỷ đảng chịu trách nhiệm chính trong công tác quy hoạch cán bộ bằng
  • 25. 20 những việc làm cụ thể như rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; xác định các tiêu chuẩn quy hoạch cán bộ; xét duyệt quy hoạch, phê duyệt bổ sung quy hoạch; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ, đánh giá cán bộ… - Quy hoạch cán bộ phải từng bước được nâng cao, đổi mới về chất lượng, thực chất và khách quan. Quy hoạch cán bộ không làm một cách hình thức, chủ quan. Quy hoạch cán bộ để chọn người có đủ đức đủ tài giữ vững cương vị lãnh đạo, quản lý phục vụ đất nước, phục vụ đơn vị chứ không để chia sẻ quyền lực. Cho nên về nhận thức và hành động cần hiểu đúng bản chất công tác này, tránh cục bộ, bè phái trong quy hoạch cán bộ. 1.2.2. Nguyên tắc và phương châm thực hiện quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý Xuất phát từ những quan điểm cơ bản về công tác cán bộ của Đảng ta hiện nay, việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị và tổ chức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đồng thời, công tác cán bộ phải dựa trên quan điểm giai cấp công nhân; giữ vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ; nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tôn trọng pháp luật và điều lệ của các tổ chức; phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã nêu rõ các nguyên tắc trong công tác quy hoạch cán bộ. Vì vậy, vận dụng các nguyên tắc vào công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN phải đảm bảo các vấn đề chủ yếu sau: - Thứ nhất, phải tôn trọng thực hiện thật nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, Đảng thống nhất lãnh đạo và quản lý đội ngũ cán bộ, bảo đảm vai trò lãnh đạo tập trung của Ban Thường vụ với các cấp uỷ đi đôi với phát huy
  • 26. 21 trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Đồng thời mở rộng dân chủ, thực hiện công khai, bảo đảm tính khách quan trong việc phát hiện nguồn, phát hiện tài năng; trong đánh giá cán bộ, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch. Danh sách cán bộ đưa vào quy hoạch và được ra khỏi quy hoạch phải được công khai trong cấp uỷ, tập thể lãnh đạo đơn vị, đồng thời thông báo cho cá nhân được biết. Các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ được công khai để cán bộ, đảng viên tham gia lấy phiếu giới thiệu quy hoạch cán bộ ở cơ quan, đơn vị. - Thứ hai, xây dựng quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ ĐHQGHN quản lý phải trên cơ sở xác định rõ tiêu chuẩn từng chức danh cán bộ. Ngoài tiêu chuẩn chung của cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, thì Ban Thường vụ tỉnh uỷ phải chỉ đạo xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh cán bộ thuộc diện mình quản lý; xác định rõ tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch, lấy đó làm cơ sở cho việc xem xét giới thiệu nguồn cán bộ, đánh giá cán bộ đưa vào quy hoạch. - Thứ ba, phải bám sát các quan điểm, định hướng của cấp trên, thực hiện thận trọng, nghiêm túc, đầy đủ các bước trong quy trình xây dựng quy hoạch, bảo đảm tiến độ thời gian theo quy định. Khi xem xét giới thiệu cán bộ vào quy hoạch cần chú trọng tiêu chuẩn và chất lượng cán bộ, đồng thời phải có sự kết hợp hài hoà giữa tiêu chuẩn và cơ cấu về độ tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ chuyên môn được đào tạo với kiến thức năng lực thực tiễn của cán bộ để vừa đảm bảo được sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ, vừa đảm bảo được sự đoàn kết thống nhất trong một tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác - Thứ tư, công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý phải thực sự gắn với các khâu khác trong công tác cán
  • 27. 22 bộ, phải đồng bộ từ trên xuống dưới. Đánh giá đúng cán bộ là khâu quan trọng nhất, là tiền đề cho việc bố trí cán bộ và cho quy hoạch cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ để đưa vào quy hoạch nghĩa là đánh giá đúng những mặt mạnh, mặt yếu và tiềm năng phát triển của cán bộ. Đồng thời quy hoạch cán bộ là cơ sở để thực hiện luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho nhu cầu trước mắt và lâu dài. Trên cơ sở quy hoạch mới phát hiện được cán bộ còn yếu những mặt nào, để từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, giúp họ mau chóng trưởng thành. Những cán bộ còn yếu về mặt lý luận chính trị sẽ được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng chính trị, những cán bộ còn yếu về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý sẽ đượcc xếp trong diện luân chuyển. Như vậy, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ đều phải dựa trên cơ sở quy hoạch cán bộ. Cấp trên chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới quy hoạch cán bộ, lấy quy hoạch cán bộ cấp dưới làm cơ sở cho quy hoạch cán bộ cấp trên; quy hoạch cấp trên thúc đẩy quy hoạch cấp dưới. - Thứ năm, thực hiện quy hoạch cán bộ phải bảo đảm phương châm “mở” và “động” Quy hoạch “mở” là một chức danh có thể quy hoạch nhiều người và một người có thể quy hoạch một số chức danh mà người đó có khả năng đảm nhận; không chỉ đưa vào quy hoạch những cán bộ đang công tác tại ĐHQGHN và đơn vị mà cần mở rộng nguồn, đưa vào quy hoạch cả cán bộ ngoài ĐHQGHN và người đơn vị có đủ tiêu chuẩn và điều kiện đảm nhiệm chức danh quy hoạch. Đối với quy hoạch cán bộ ngoài ĐHQGHN và ngoài đơn vị: trên cơ sở phát hiện, giới thiệu của cán bộ chủ chốt, của các đồng chí trong cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, lãnh đạo ĐHQGHN, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ, cần liên hệ với cấp uỷ nơi cán bộ đang công tác để thẩm định, báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền quyết định quy hoạch xem xét, đưa vào quy hoạch, thông báo
  • 28. 23 cho cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác và cá nhân cán bộ đó biết, không tổ chức lấy phiếu giới thiệu đối với nhân sự đó. Quy hoạch “động” là quy hoạch luôn định kỳ rà soát, bổ sung theo sự phát triển của cán bộ; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, không có triển vọng phát triển hoặc uy tín thấp qua kết quả lấy phiếu tín nhiệm hàng năm; bổ sung vào danh sách quy hoạch những cán bộ có triển vọng phát triển. - Thứ sáu, quy hoạch cán bộ phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Quy hoạch cán bộ vừa tạo nguồn cho việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, vừa tạo động lực thúc đẩy, phát huy nhân tố chủ quan, phấn đấu vươn lên của cán bộ, bảo đảm sự đoàn kết trong sự phát triển của đội ngũ cán bộ; phòng chống tư tưởng cơ hội, cục bộ khép kín nhưng không cứng nhắc, máy móc trong xây dựng và thực hiện quy hoạch. Đối với quy hoạch cán bộ đương chức, thống nhất thực hiện chủ trương quy hoạch cán bộ lên chức vụ cao hơn, không quy hoạch vào chức vụ đang đảm nhiệm (đương chức) khi xây dựng quy hoạch nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo, cũng như khi rà soát, bổ sung quy hoạch nhiệm kỳ hiện tại. Các đồng chí đương nhiệm về nguyên tắc đã phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ đang đảm nhiệm, nếu có triển vọng phát triển thì đưa vào quy hoạch chức vụ cao hơn; nếu đủ tiêu chuẩn tiếp tục tái cử thì là nguồn đương nhiên để xem xét khi tiến hành công tác nhân sự khoá mới. Cán bộ đảm nhiệm chức danh có quy định một người không giữ quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại một cơ quan, đơn vị, nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì đưa vào quy hoạch các chức vụ khác hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đưa vào quy hoạch các chức vụ ở cơ quan, đơn vị khác. Về số lượng nguồn đưa vào quy hoạch: Quy hoạch cán bộ vào ban chấp hành, ban thường vụ cấp uỷ, phấn đấu đảm bảo nguồn quy hoạch (kể cả nguồn
  • 29. 24 cán bộ đương chức và nguồn cán bộ mới được giới thiệu) có số lượng từ 1,5 - 2 lần so với số lượng cấp uỷ đương nhiệm. Đối với chức danh lãnh đạo, quản lý, tối thiểu phải quy hoạch 2-3 người cho một chức danh; không quy hoạch 01 người cho một chức danh và cần gắn với lĩnh vực chuyên môn công tác của từng chức danh nhất là các chức danh quản lý. Không quy hoạch một người vào quá 03 chức danh và không quy hoạch một chức danh quá 03 người. Yêu cầu về độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ đưa vào quy hoạch: về độ tuổi ghi trong Nghị quyết 42-NQ/TW và Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị xuất phát từ yêu cầu trẻ hoá đội ngũ cán bộ (mỗi nhiệm kỳ phấn đấu đổi mới không dưới 1/3 tổng số cấp uỷ viên các cấp), cần đưa vào quy hoạch những đồng chí có triển vọng, nhưng phải trẻ tuổi, để có quỹ thời gian cho việc đào tạo, bồi dưỡng về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ và thực tiễn lãnh đạo ở cấp dưới. Do vậy, những đồng chí được đưa vào quy hoạch lần đầu tham gia cấp uỷ hoặc lần đầu bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo, quản lý nói chung phải đủ tuổi để tham gia hai nhiệm kỳ trở lên, ít nhất phải tham gia trọn một nhiệm kỳ. Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch cấp uỷ là thời điểm tiến hành đại hội đảng các cấp (ví dụ: đối với quy hoạch cấp uỷ cơ sở nhiệm kỳ 2015-2020 thì ít nhất nam sinh từ tháng 4/1960, nữ sinh từ tháng 4/1965 trở lại đây; đối với quy hoạch cấp uỷ ĐHQGHN nhiệm kỳ 2015-2020 thì ít nhất nam sinh từ tháng 6/1960 còn nữ sinh từ tháng 6/1965 trở lại đây). Đối với các chức danh bổ nhiệm ở cơ quan, đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc, cán bộ được đưa vào quy hoạch phải đủ tuổi công tác trọn một nhiệm kỳ (05) năm trở lên. Chỉ đưa vào quy hoạch chức vụ cao hơn đối với những đồng chí còn đủ tuổi bổ nhiệm trong nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo. Các đồng chí được bổ sung vào quy hoạch của nhiệm kỳ hiện tại cũng cần đủ tuổi công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ trở lên. Những đồng chí đã có trong quy hoạch nhưng không đủ tuổi bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử lần đầu vào chức danh quy hoạch, cần đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
  • 30. 25 Về cơ cấu 3 độ tuổi: quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy phải đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi. Cấp có thẩm quyền chỉ phê duyệt quy hoạch khi đáp ứng yêu cầu này. 1.2.3. Quy trình quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN quản lý 1.2.3.1. Chuẩn bị xây dựng, rà soát quy hoạch cán bộ Quy trình rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ thực hiện theo Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương; Hướng dẫn số 05-HD/TU ngày 05/01/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ và Hướng dẫn của Đảng uỷ ĐHQGHN. Thứ nhất, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN chỉ đạo các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của nhiệm kỳ; xây dựng, rà soát và bổ sung quy hoạch cấp uỷ, cán bộ lãnh đạo, quản lý của nhiệm kỳ, làm cơ sở phát hiện nguồn cho quy hoạch cán bộ các cấp của ĐHQGHN và các đơn vị thành viên và trực thuộc. Ban Thường vụ cấp uỷ, nơi không có ban thường vụ là cấp uỷ chỉ đạo cấp dưới (phòng, khoa, viện, bộ môn, trung tâm, phòng thí nghiệm, doanh nghiệp và đơn vị tương đương trực thuộc) rà soát và bổ sung quy hoạch cấp uỷ, cán bộ lãnh đạo, quản lý của nhiệm kỳ, làm cơ sở phát hiện nguồn cho quy hoạch cán bộ của đơn vị. Thứ hai, để việc rà soát và bổ sung quy hoạch cán bộ có chất lượng, ban thường vụ cấp uỷ cần làm tốt công tác đánh giá cán bộ về phẩm chất, năng lực, kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, hiệu quả công việc; số lượng, cơ cấu, nhất là cơ cấu về trình độ, ngành nghề, độ tuổi, cán bộ nữ, cán bộ trẻ. Tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch được tiến hành theo các nội dung cơ bản sau:
  • 31. 26 - Tiêu chuẩn chung + Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần học tập; nâng cao trình độ; tính trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác; việc chấp hành chính sách, pháp luật của vợ, chồng, con; mối quan hệ với nhân dân. + Năng lực thực tiễn của cán bộ: Thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác; tính chủ động sáng tạo, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực hiện; khả năng dự báo tình hình; xử lý những tình huống phức tạp phát sinh trong ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị. + Uy tín: thể hiện qua việc lấy phiếu tín nhiệm hàng năm và kết quả đánh giá cán bộ. + Sức khoẻ: có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh quy hoạch. + Chiều hướng và triển vọng phát triển: khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ cao hơn Trên cơ sở yêu cầu quy hoạch và tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch, tiến hành phân loại cán bộ theo chiều hướng: cán bộ có triển vọng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; cán bộ tiếp tục đảm nhận chức vụ cũ; cán bộ cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục giữ cương vị cũ trong nhiệm kỳ mới (phân công, nghỉ hưu…). Thứ ba, xác định hướng cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ tới và cụ thể hoá tiêu chuẩn cán bộ
  • 32. 27 Xác định phương hướng cơ cấu cấp uỷ, cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ tới phù hợp với chiến lược phát triển ĐHQGHN và các đơn vị; phấn đấu giảm tuổi bình quân, đạt tỷ lệ hợp lý cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Tuy nhiên, không vì gò ép cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch. Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của cán bộ, chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của ĐHQGHN và từng đơn vị, tình hình đội ngũ cán bộ mà quy định tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu đối với cán bộ dự nguồn các chức danh. Chú ý tính kế thừa và phát triển trong quy hoạch; quan tâm đến các đồng chí có trong quy hoạch nhiệm kỳ trước nhưng chưa được bố trí vào vị trí, nay còn đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy hoạch cho nhiệm kỳ tới. Thứ tư, đề xuất danh sách (nếu cần) nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch cho giai đoạn mới. Trên cơ sở quy hoạch của cấp dưới và định hướng quy hoạch do ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ (đối với nơi không có ban thường vụ) thông qua, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp các thông tin cơ bản về cán bộ để đề xuất danh sách (nnếucần) nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ; quy hoạch các chức danh lãnh đạo để báo cáo thường trực cấp uỷ, đồng chí bí thư cấp uỷ, người đứng đầu tập thể lãnh đạo cho ý kiến chỉ đạo trước khi đưa ra lấy ý kiến giới thiệu tại hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị. 1.2.3.2. Các bước tiến hành quy hoạch cán bộ a. Quy hoạch cán bộ ở Văn phòng, các ban chức năng (Cơ quan ĐHQGHN) Bước 1: Tổ chức hội nghị cán bộ để giới thiệu nguồn - Thành phần: Toàn thể công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng, ban chức năng.
  • 33. 28 - Nội dung: lấy phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đảng uỷ Cơ quan ĐHQGHN; Chánh, Phó chánh văn phòng; Trưởng, Phó trưởng ban chức năng của ĐHQGHN. - Trình tự: + Lãnh đạo Văn phòng, ban chức năng chủ trì, quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn cán bộ quy hoạch vào các chức danh Chánh, Phó chánh văn phòng; Trưởng, Phó trưởng ban chức năng. + Công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng, ban chức năng bỏ phiếu giới thiệu. Tiến hành thu phiếu, kiểm phiếu. Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến giới thiệu chi bộ Chi bộ Văn phòng, ban chức năng thảo luận, ghi phiếu giới thiệu cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo Văn phòng, ban chức năng. Bước 3: Trên cơ sở nghiên cứu thông tin từ kết quả các bước tiến hành nêu trên, Đảng uỷ Cơ quan ĐHQGHN thảo luận và ghi phiếu quy hoạch các chức danh ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đảng uỷ Cơ quan ĐHQGHN; Chánh, Phó chánh văn phòng; Trưởng, phó trưởng ban chức năng của ĐHQGHN và báo cáo Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN (qua Ban Tổ chức Đảng uỷ). Khi ghi phiếu, mỗi Đảng uỷ viên Đảng uỷ Cơ quan ĐHQGHN có thể giới thiệu 2-3 người cho một chức danh và một người quy hoạch vào 2-3 chức danh. Các đồng chí được trên 50% tổng số Đảng uỷ viên Đảng uỷ Cơ quan ĐHQGHN bỏ phiếu tán thành thì đưa vào danh sách quy hoạch. Trong trường hợp bỏ phiếu lần thứ nhất chưa đạt số lượng cơ cấu cần thiết, Đảng uỷ Cơ quan ĐHQGHN tổ chức các phiên họp tiếp theo để xem xét, thảo luận, bỏ phiếu giới thiệu bổ sung cán bộ vào quy hoạch.
  • 34. 29 b. Quy hoạch cán bộ ở cấp đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc Bước 1: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc để giới thiệu nguồn - Thành phần: + Đối với các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc có 50 công chức, viên chức và người lao động là toàn thể cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị. + Đối với các đơn vị có trên 50 công chức, viên chức và người lao động thì thành phần tham dự Hội nghị bao gồm: Cấp uỷ, Trưởng, Phó đơn vị; Ban Thường vụ hoặc Chủ tịch, Phó chủ tịch Công đoàn (đối với đơn vị không có Ban Thường vụ Công đoàn); bí thư, phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội sinh viên; Chi uỷ hoặc bí thư, phó bí thư chi bộ, trưởng, phó phòng, ban chức năng, phòng thí nghiệm, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm khoa, bộ môn trực thuộc và trưởng, phó đơn vị trực thuộc khác; Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, tiến sĩ, giảng viên chính và tương đương - Nội dung: Lấy phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh cấp ủy, ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy; thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc. - Trình tự: + Thường trực cấp uỷ chủ trì, quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn cán bộ quy hoạch vào các chức danh. + Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị phát danh sách (nếu có) kèm theo thông tin về nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ; thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị để đại biểu dự hội nghị nghiên cứu. Các đại biểu dự hội nghị có thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị (nếu có).
  • 35. 30 + Các đại biểu dự hội nghị bỏ phiếu giới thiệu. Tiến hành thu phiếu, kiểm phiếu. Sau hội nghị cán bộ chủ chốt, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của đơn vị tổng hợp kết quả giới thiệu quy hoạch của các đơn vị cấp dưới (bao gồm: các phòng, ban, khoa, bộ môn, trung tâm…) và của hội nghị cán bộ nói trên, báo cáo ban thường vụ cấp uỷ. Trên cơ sở định hướng quy hoạch; kết quả giới thiệu tại hội nghị cán bộ nói trên và giới thiệu quy hoạch của cấp dưới, ban thường vụ cấp uỷ thảo luận thống nhất phương án và danh sách nhân sự dự kiến vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ; thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị để đưa ra lấy ý kiến của cấp uỷ. Nếu còn ý kiến khác nhau thì ban thường vụ cấp uỷ phải bỏ phiếu lựa chọn danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch để xin ý kiến cấp uỷ. Cán bộ trong danh sách nhân sự dự kiến quy hoạch không nhất thiết phải được trên 50% phiếu của ban thường vụ cấp uỷ mà có thể đưa thêm các đồng chí theo thứ tự phiếu từ cao xuống thấp để có hệ số tối thiểu là 1,5 lần số lượng cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ khoá mới hoặc 2-3 nguồn cho một chức danh. Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến giới thiệu của cấp uỷ Tổ chức Hội nghị cấp uỷ để nghiên cứu các phương án quy hoạch Ban Thường vụ cấp uỷ (nơi không có Ban Thường vụ Đảng uỷ, thì do đồng chí Bí thư, Phó Bí thư và đồng chí cấp uỷ phụ trách công tác tổ chức) chuẩn bị; phân tích chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham khảo các thông tin về cán bộ, tiêu chuẩn chức danh cán bộ, kết quả giới thiệu ở hội nghị cán bộ chủ chốt…, trên cơ sở đó, các uỷ viên cấp uỷ ghi phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch các chức danh: cấp uỷ, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, phó bí thư cấp uỷ; trưởng, phó đơn vị.
  • 36. 31 Bước 3: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ Đảng uỷ thảo luận, thông qua quy hoạch Trên cơ sở hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ và kết quả quy hoạch của cấp dưới; kết quả phiếu giới thiệu của hội nghị cán bộ chủ chốt, hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ và các phương án quy hoạch do cơ tham mưu về công tác cán bộ đề xuất, Ban Thường vụ cơ sở thảo luận, xác định yêu cầu, phương hướng quy hoạch; phát hiện, giới thiệu bổ sung nguồn quy hoạch và bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch với các chức danh: ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ; trưởng, phó đơn vị. Khi bỏ phiếu, mỗi uỷ viên Ban Thường vụ cấp uỷ có thể chọn 2-3 người cho một chức danh và một người quy hoạch 2-3 chức danh. Các đồng chí được quy hoạch trên 50% tổng số uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ cơ sở giới thiệu thì được đưa vào quy hoạch. Trong trường hợp bỏ phiếu lần thứ nhất chưa đạt số lượng cơ cấu cần thiết, Ban Thường vụ cấp uỷ có thể tổ chức các phiên họp tiếp theo để xem xét, thảo luận, bỏ phiếu giới thiệu bổ sung cán bộ vào quy hoạch; phấn đấu đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu định hướng đã đề ra. Các đồng chí uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN phụ trách từng đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo, cho ý kiến vào danh sách quy hoạch cán bộ trước khi các đơn vị báo cáo Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN.
  • 37. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI QUẢN LÝ 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý 2.1.1. Giới thiệu khái quát về ĐHQGHN 2.1.1.1. Khái quát về sự hình thành Trong lịch sử GDĐH Việt Nam, mô hình trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực giống như ĐHQG ngày nay đã từng tồn tại. Đó là một số trường đại học kiểu hiện đại được thành lập trong nửa đầu thế kỷ XX, như Trường Đại học Đông Dương (University of Indochina) do Pháp thành lập năm 1906, Trường Đại học Khoa học (University of Science) do Chính phủ ta thành lập năm 1951, Trường ĐHQG Việt Nam (National University of Vietnam) khai giảng khoá đầu tiên vào năm 1945 và Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (The University of Hanoi) thành lập năm 1956. Do đó, có thể nói mô hình ĐHQGHN hiện nay không phải là mô hình đại học hoàn toàn mới. Nhưng nó có ưu điểm mới nổi bật là được tổ chức và hoạt động theo quy chế đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ ban hành với quyền tự chủ và tính trách nhiệm cao trong nhiều lĩnh vực hoạt động, tạo động lực và cơ chế thuận lợi để nhà trường phát huy các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng. Do hoàn cảnh đất nước bị chiến tranh chia cắt làm hai miền, nên các trường đại học ở miền Bắc nước ta có quy mô nhỏ, phân tán và rất lạc hậu. Mô hình GDĐH của nước ta thời kỳ này về cơ bản theo mô hình của Liên Xô và các nước XHCN. Sau ngày thống nhất đất nước (1975), hệ thống GDĐH nước ta
  • 38. 33 từng bước được đổi mới và không ngừng phát triển nhằm bám sát yêu cầu đào tạo và cung cấp NNL trình độ cao phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Sau khi Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu sụp đổ, hệ thống GDĐH của nước ta từng bước chuyển đổi theo mô hình GDĐH ở các nước phát triển, điển hình nhất là mô hình GDĐH của Hoa Kỳ. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương tổ chức lại mạng lưới trường đại học, xây dựng một số trường đại học trọng điểm làm nòng cốt, tạo ra “quả đấm” mạnh, đột phá về chất lượng trong GDĐH. Trên cơ sở một số trường đại học khoa học cơ bản, đa ngành ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Chính phủ thành lập hai ĐHQG. Trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010” có xác định: Mục tiêu chính của việc hình thành hai ĐHQG là tạo cơ chế thuận lợi để nhà nước ưu tiên đầu tư về cán bộ, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng KH&CN để từng bước phát triển ĐHQG ngang tầm với các đại học có uy tín trong khu vực và quốc tế. Theo bản Quy chế mới về tổ chức và hoạt động của ĐHQG ban hành theo Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ, việc tổ chức và hoạt động của ĐHQG cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực và quy mô hợp lý, trong đó hướng tập trung vào đào tạo những ngành khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực kinh tế, xã hội mũi nhọn; - Có chương trình, nội dung giáo trình và phương pháp đào tạo, nghiên cứu khoa học tiên tiến; - Có đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu trình độ cao; - Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với NCKH và triển khai ứng dụng, giữa KHTN và KHXH-NV, giữa KH&CN để đào tạo NNL có chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ;
  • 39. 34 - Có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, NCKH, công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của ĐHQG được quy định trong bản Quy chế nêu trên, gồm có: - Hội đồng Đại học Quốc gia Hà Nội. - Giám đốc, Phó Giám đốc. - Văn phòng và các ban chức năng được tổ chức theo nguyên tắc tinh, gọn, hiệu quả. - Các trường đại học thành viên; các viện nghiên cứu khoa học thành viên (gọi tắt chung là các đơn vị thành viên). - Các Khoa trực thuộc; các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ; các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; bệnh viện, nhà xuất bản, tạp chí khoa học (gọi chung là các đơn vị trực thuộc). Sau hơn 20 năm hình thành trên cơ sở tập hợp của một số trường đại học đã có sẵn, cả hai ĐHQG đều đã có sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo và nhiều mặt hoạt động khác. Sau khi được tổ chức lại (Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ), ĐHQGHN đã sớm ổn định và đi vào hoạt động theo quy chế mới. Quy mô về cơ cấu tổ chức và cơ cấu lĩnh vực khoa học và đào tạo đã từng bước được đổi mới và phát triển với mục tiêu xây dựng ĐHQGHN thành một trong những đại học đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao hàng đầu, có vai trò làm nòng cốt trong hệ thống GDĐH của đất nước, từng bước theo kịp các đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực và dần đạt trình độ quốc tế . Trên cơ sở rà soát, đánh giá tiềm năng, năng lực và hiệu quả hoạt động của các đơn vị, Đảng uỷ ĐHQGHN đã ban hành nghị quyết về điều
  • 40. 35 chỉnh, sắp xếp lại và phát triển tổ chức trong ĐHQGHN. Theo đó, cơ cấu tổ chức của ĐHQGHN được sắp xếp theo hướng có quy mô hợp lý, bảo đảm liên thông, liên kết hữu cơ, phát huy tính chuyên môn hoá theo thế mạnh của từng đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực chung, đồng thời tích hợp được sự giao thoa của các trí tuệ liên quan ngành. Đến nay, ngoài Cơ quan ĐHQGHN (gồm Văn phòng, khối văn phòng Đảng-Đoàn thể và 8 Ban chức năng: Ban Đào tạo, Ban Khoa học - Công nghệ, Ban Tổ chức Cán bộ, Ban Kế hoạch-Tài chính, Ban Hợp tác và phát triển, Ban Xây dựng, Ban Thanh tra và Pháp chế, Ban Chính trị và Công tác Học sinh sinh viên), cơ cấu tổ chức của ĐHQGHN gồm có 31 đơn vị với 12 đơn vị thành viên và 19 đơn vị trực thuộc cụ thể như sau: - Đơn vị thành viên gồm: 7 trường Đại học thành viên (Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại học Ngoại ngữ, Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Giáo dục và Trường Đại học Việt Nhật) và 5 Viện nghiên cứu Khoa học (Viện Công nghệ Thông tin, Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển, Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học, Viện Quốc tế Pháp ngữ, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục). - Đơn vị trực thuộc gồm gồm 9 Khoa, Trung tâm nghiên cứu trực thuộc (Khoa Luật, Khoa Y Dược, Khoa Quốc tế, Khoa Quản trị Kinh doanh, Khoa Sau Đại học, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm nghiên cứu đô thị) và 10 đơn vị hỗ trợ, dịch vụ (Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Thông tin Thư viện, Trung tâm Dự báo và Phát triển Nguồn nhân lực, Trung tâm Hợp tác và Chuyển giao tri thức, Trung tâm Phát triển ĐHQGHN, Nhà xuất bản ĐHQGHN, Ban Quản lý các dự án, Bệnh viện ĐHQGHN, Tạp chí Khoa học, Trung tâm Kiểm định chất lượng).
  • 41. 36 2.1.2. Sứ mệnh và mục tiêu phát triển của ĐHQGHN 2.1.2.1. Sứ mệnh của ĐHQGHN Xây dựng và phát triển mô hình trung tâm đại học và nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao và đào tạo, nhân tài cho đất nước; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ có giá trị khoa học, thực tiễn cao, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế; tiêu biểu cho trí tuệ Việt Nam đóng vai trò nòng cốt và đầu tàu đổi mới trong hệ thống GDĐH Việt Nam; là trung tâm giao lưu quốc tế về khoa học, giáo dục, văn hóa của cả nước. 2.1.2.2. Mục tiêu phát triển a. Mục tiêu tổng quát: Phát triển ĐHQGHN trở thành đại học nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, đạt các tiêu chí cơ bản của đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực, trong đó có một số ngành, lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến châu Á, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. b. Các mục tiêu cụ thể: - Cung cấp NNL chất lượng cao, trình độ cao và nhân tài, trong đó chất lượng đào tạo một số ngành khoa học cơ bản, công nghệ cao, kinh tế xã hội mũi nhọn đạt trình độ quốc tế và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển KH&CN. Tăng quy mô, cơ cấu đào tạo tài năng, chất lượng cao, đào tạo quốc tế và đào tạo SĐH, áp dụng rộng rãi và hiệu quả các phương pháp đào tạo tiên tiến. - Phát triển quy mô và nâng cao chất lượng khoa học, giá trị thực tiễn của các hoạt động KH&CN ngang tầm khu vực, quốc tế, trước hết là đối với các ngành khoa học cơ bản, công nghệ cao, các NCKH liên ngành, đa ngành. Gắn kết chặt chẽ NCKH công nghệ với đào tạo, phát triển KT- XH.
  • 42. 37 - Từng bước hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính, thực hiện cơ chế quản lý đại học tiên tiến, hiện đại, tin học hoá toàn bộ công tác quản lý, điều hành. - Đa dạng hoá các nguồn lực, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng tỷ trọng nguồn thu bổ sung, hiện đại hoá cơ sở vật chất hiện có đáp ứng cơ bản yêu cầu về đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ. - Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế nhằm tăng cường năng lực đào tạo, NCKH, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và nâng cao vị thế quốc tế của ĐHQGHN. - Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý cả về số lượng, chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, trong đó đội ngũ cán bộ khoa học đầu ngành có trình độ ngang tầm khu vực và tiếp cận được trình độ quốc tế. 2.1.3. Khái quát về Đảng bộ ĐHQGHN và đội ngũ cán bộ - Đảng bộ ĐHQGHN được thành lập theo Quyết định số 22-QĐ/TUHN, ngày 28/2/995 của Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội, là Đảng bộ cấp trên cơ sở, trực thuộc Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, ĐHQGHN đã phát triển thành trung tâm đại học định hướng nghiên cứu tiên tiến, có thực thể hữu cơ hợp lý và đội ngũ cán bộ khoa học đông đảo và mạnh nhất trong hệ thống các trường đại học của cả nước; có tính liên thông liên kết, hợp tác toàn diện giữa các đơn vị thành viên và trực thuộc; phát huy có hiệu quả các nguồn lực, lợi thế đa ngành, đa lĩnh vực, sự đa dạng và thế mạnh của từng đơn vị trong ĐHQGHN được khai thác có hiệu quả để nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao tri thức; gia tăng các giá trị, tạo được các sản phẩm độc đáo, xây dựng được một số lĩnh vực khoa học đạt chuẩn 100 trường đại học hàng đầu Châu Á, góp phần nâng cao vị thế, thương hiệu của từng đơn vị của ĐHQGHN và của cả hệ thống giáo dục đại học Việt Nam; đóng góp tích cực vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước. Theo thống kê, đến nay Đảng bộ ĐHQGHN có 26 tổ chức
  • 43. 38 cơ sở đảng trực thuộc, trong đó có 11 đảng bộ cơ sở (với 86 chi bộ trực thuộc) và 15 chi bộ cơ sở, với tổng số đảng viên trong toàn Đảng bộ là 1.566 đảng viên. Kết quả đánh giá tổ chức cơ sở đảng năm 2013, trong tổng số 25 tổ chức cơ sở đảng được đánh giá, phân loại có 18 đơn vị được xếp loại tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh (72%), 06 đơn vị được xếp loại tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ (24%) và 01 đơn vị xếp loại tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ (4%). Về kết quả phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên năm 2013: toàn Đảng bộ ĐHQGHN trong tổng số 1503/1526 đảng viên được đánh giá (98,5%), có 246 đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (16,4%), 1227 đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ(81,6%), 28 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ (19%), 02 đảng viên vi phạm tư cách (0,1%). - Về đội ngũ cán bộ; theo thống kê năm 2007, tổng số CBVC của ĐHQGHN hiện nay là 2.387 người, trong đó 1.611 CBKH (1.418 GV và 193 NCV), trong đó có 266 GS, PGS (chiếm 16,5%), 555 TS, TSKH (chiếm 34, 45%). Đến năm 2014, tổng số cán bộ viên chức của ĐHQGHN là 3.613 người, trong đó có 1.718 giảng viên với 881 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, chiếm 47% tổng số CBKH, đặc biệt tỉ lệ CBKH có trình độ tiến sĩ dưới 45 tuổi đạt 25%. Tổng số nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú là 73 người. Về đội ngũ GS và PGS, hiện nay ĐHQGHN có 48 GS và 306 PGS, chiếm 18.8% tổng số CBKH, cao hơn khoảng 3 lần so với tỷ lệ trung bình của cả nước. 2.2. Công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý - Thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm 2.2.1. Tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý trong những năm qua. Với nhận thức đội ngũ cán bộ là nền tảng phát triển của ĐHQGHN, Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN đã kiên định chủ trương xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên có trình độ
  • 44. 39 cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển ĐHQGHN và xây dựng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ đã bàn và đề ra các chủ trương để xây dựng đội ngũ lãnh đạo quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu phát triển ĐHQGHN. Quan tâm lãnh đạo chỉ đạo công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN đã ban hành Kết luận, trên cơ sở đó Giám đốc ĐHQGHN ban hành và thực hiện Quy định về “bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý trong ĐHQGHN” phù hợp với các quy định của Đảng, Nhà nước và Nghị định mới về ĐHQGHN. Sau khi có Hướng dẫn số 47-HD/BTCTW ngày 24/5/2005 của Ban Tổ chức Trung ương về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN đã ban hành và chỉ đạo nhiều đến công tác quy hoạch, ban hành văn bản hướng dẫn số 308-HD/ĐU ngày 02/5/2012 hướng dẫn rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2010-2015, xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015-2020. Đến năm 2014 để phù hợp với tình hình mới của ĐHQGHN, Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN đã ban hành hướng dẫn mới số 190-HD/ĐU ngày 24/10/2014 về hướng dẫn rà soát, bổ sung quy hoạch cấp uỷ và cán bộ lãnh đạo quản lý nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2015-2020. Theo số liệu tổng hợp báo cáo của Ban Tổ chức Đảng uỷ ĐHQGHN tính đến năm 2014, cán bộ đương chức và cán bộ trong quy hoạch Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý có số lượng và một số chỉ tiêu về chất lượng cơ cấu như sau: a) Cán bộ đương chức: 214 đồng chí trong đó: - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:100% cán bộ có trình độ sau đại học và có trên 60% cán có chức danh GS, PGS.
  • 45. 40 - Trình độ lý luận chính trị: 100% cán bộ có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên. - Về độ tuổi: tuổi đời bình quân là 47,0, trong đó tuổi dưới 40: 55 đồng chí, chiếm 26%; tuổi từ 41-45: 43 đồng chí, chiếm 20%; tuổi từ 46-50: 38 đồng chí, chiếm 18%; tuổi từ 51-55: 35 đồng chí chiếm 16%; tuổi từ 55-60: 43 đồng chí, chiếm 20%. - Về cơ cấu giới tính: nam: 180 đồng chí, chiếm 84,1%; nữ: 34 đồng chí chiếm 15,9%. b) Cán bộ trong diện quy hoạch: 528 đồng chí trong đó: - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 85 % cán bộ có trình độ sau Đại học; 15% cán bộ có trình độ Đại học. - Trình độ lý luận chính trị: 100% cán bộ có trình độ lý luận từ trung cấp trở lên. - Về độ tuổi: tuổi đời bình quân: 40, trong đó dưới 40 tuổi: 328 đồng chí, chiếm 62,1%; tuổi từ 41-45: 119 đồng chí, chiếm: 22,5%; tuổi từ 46-50: 53 đồng chí, chiếm 10%; tuổi từ 51-55: 27 đồng chí, chiếm 5,1%; tuổi từ 56- 60: 1 đồng chí, chiếm 0,2%. - Về cơ cấu giới tính: nam 387 đồng chí, chiếm 73,3%; nữ: 141 đồng chí, chiếm 36,7 %. c) Cán bộ đưa ra khỏi quy hoạch: 18 đồng chí trong đó: - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ có trình độ sau đại học. - Trình độ lý luận chính trị: có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên. - Về độ tuổi: tuổi đời bình quân: 45,1, trong đó dưới 40 tuổi: 9 đồng chí, chiếm 50%; tuổi từ 41-45: 4 đồng chí, chiếm: 22,22%; tuổi từ 46-50: 1 đồng chí, chiếm 16,67%; tuổi từ 51-55: 03 đồng chí, chiếm 16,17%; tuổi từ 56-60: 01 đồng chí, chiếm 5,56%.
  • 46. 41 - Về cơ cấu giới tính: nam: 8 đồng chí, chiếm 44%; nữ: 10 đồng chí chiếm 56%. Trong đó quy hoạch các chức danh Ban Thường vụ Đảng uỷ ĐHQGHN quản lý nhiệm kỳ 2015-2020 như sau: Về quy hoạch cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ nhiệm kỳ 2015-2020 * Cấp uỷ: - Cấp uỷ đương nhiệm là 28 đồng chí trong đó có nam 23 đồng chí, chiếm 82,2%; nữ 5 đồng chí, chiếm 17,8%; độ tuổi trung bình là 51,5 tuổi. - Quy hoạch cấp uỷ là 48 đồng chí trong đó nam: 32 đồng chí, chiếm 66,6%; nữ 16 đồng chí chiếm 33,4%; độ tuổi trung bình là 40,1 tuổi. Hệ số quy hoạch cấp uỷ là 1,7 lượt. * Ban thường vụ cấp uỷ: - Ban Thường vụ cấp uỷ đương nhiệm là 33 đồng chí trong đó có nam 25 đồng chí, chiếm 75,7%; nữ 8 đồng chí, chiếm 24,3%; độ tuổi trung bình là 49 tuổi. - Quy hoạch ban thường vụ cấp uỷ là 71 đồng chí trong đó nam: 44 đồng chí, chiếm 62%; nữ 27 đồng chí chiếm 38%; độ tuổi trung bình là 41,1 tuổi. Hệ số quy hoạch ban thường vụ cấp uỷ là: 2,15 lượt. Về quy hoạch bí thư, phó bí thư cấp uỷ cơ sở trực thuộc Đảng uỷ 2015-2020 * Bí thư: - Chức danh bí thư đương nhiệm là 25 đồng chí trong đó có nam 23 đồng chí, chiếm 92,%; nữ 2 đồng chí, chiếm 8%; độ tuổi trung bình là 43,6 tuổi. - Quy hoạch bí thư là 60 đồng chí trong đó nam: 47 đồng chí, chiếm 78%; nữ 13 đồng chí chiếm 22%; độ tuổi trung bình là 36,6 tuổi. Hệ số quy hoạch bí thư là 2,4 lượt.
  • 47. 42 * Phó Bí thư: - Chức danh phó bí thư uỷ đương nhiệm là 19 đồng chí trong đó có nam: 14 đồng chí, chiếm 73,6%; nữ 5 đồng chí, chiếm 26,4%; độ tuổi trung bình là 46,7 tuổi. - Quy hoạch phó bí thư là 71 đồng chí trong đó nam: 58 đồng chí, chiếm 81,7%; nữ 13 đồng chí chiếm 18,3%; độ tuổi trung bình là 43 tuổi. Hệ số quy hoạch phó bí thư là: 3,7 lượt. Về quy hoạch Chánh văn phòng, Trưởng các Ban chức năng và Phó Chánh văn phòng, Phó các Ban chức năng ĐHQGH nhiệm kỳ 2015-2020 * Chánh văn phòng, Trưởng các Ban chức năng: - Chức danh đương nhiệm là 9 đồng chí trong đó có nam: 8 đồng chí, chiếm 88,9%; nữ 1 đồng chí, chiếm 11,1%; độ tuổi trung bình là 44,5 tuổi. - Quy hoạch Chánh văn phòng, Trưởng các Ban chức năng là 38 đồng chí trong đó nam: 29 đồng chí, chiếm 76,3%; nữ 9 đồng chí chiếm 23,7%; độ tuổi trung bình là 39,4 tuổi. Hệ số quy hoạch Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban chức năng là 4,2 lượt. * Phó Chánh văn phòng, Phó các Ban chức năng: - Chức danh đương nhiệm là 20 đồng chí trong đó có nam: 14 đồng chí, chiếm 70%; nữ 6 đồng chí, chiếm 30%; độ tuổi trung bình là 42,6 tuổi. - Quy hoạch chức danh Phó Chánh văn phòng, Phó các Ban chức năng là 52 đồng chí trong đó nam: 38 đồng chí, chiếm 73%; nữ 14 đồng chí chiếm 27%; độ tuổi trung bình là 35,7 tuổi. Hệ số quy hoạch Phó Chánh văn phòng và Phó các Ban chức năng là: 2,6 lượt. Về quy hoạch thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc nhiệm kỳ 2015-2020 * Thủ trưởng đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc - Chức danh đương nhiệm 26 đồng chí trong đó có nam: 24 đồng chí, chiếm 92,3%; nữ 2 đồng chí, chiếm 7,7%; độ tuổi trung bình là 52,2 tuổi.