SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
HOÀNG ĐĂNG VĂN

GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2014
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
HOÀNG ĐĂNG VĂN
GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
MÃ SỐ: 60 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG SỸ LỘC
HÀ NỘI - 2014
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Chủ nghĩa xã hội
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công tác đảng, công tác chính trị
CNXH
CNH, HĐH
CTĐ, CTCT
Đại học Trần Đại Nghĩa
Đội ngũ cán bộ
ĐHTĐN
ĐNCB
Đội ngũ cán bộ chủ trì ĐNCBCT
Giáo dục - đào tạo
Học viện Chính trị
Nghiên cứu khoa học
GD-ĐT
HVCT
NCKH
Quân đội nhân dân
Quy hoạch
QĐND
QH
Sử dụng
Tổng cục Kỹ thuật
Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm
Xã hội chủ nghĩa
SD
TCKT
TTDN&GTVL
XHCN
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GẮN
QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA 10
1.1. Những vấn đề cơ bản về quy hoạch, sử dụng và gắn
quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị
trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa 10
1.2. Thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm gắn
quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị
trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa 41
Chương 2 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA
HIỆN NAY 58
2.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu tăng cường gắn quy
hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực
thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay 58
2.2. Những giải pháp tăng cường gắn quy hoạch với sử
dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường
Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay 66
KẾTLUẬN 93
DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO 95
PHỤLỤC
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ và công tác cán bộ là một trong những nội dung trọng yếu của
công tác xây dựng Đảng, có ý nghĩa quyết định vận mệnh của Đảng và sự
thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”. Do đó, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm,
chăm lo đến cán bộ và công tác cán bộ, luôn coi trọng việc QH, đánh giá, bố
trí, SD ĐNCB, nhất là cán bộ chủ trì các cấp nhằm phát huy tài năng, sở trường
cán bộ phục vụ đắc lực cho yêu cầu nhiệm vụ cách mạng.
Trường ĐHTĐN là trung tâm đào tạo, NCKH, ứng dụng chuyển giao
công nghệ đa cấp, đa ngành, chất lượng cao đạt chuẩn quốc gia và ngang tầm
khu vực; là địa chỉ cung cấp đội ngũ sĩ quan kỹ thuật, cán bộ, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ quốc phòng và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ, trước hết phải xây dựng được ĐNCB, nhất là ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường vững mạnh. Bởi vì, ĐNCBCT các đơn vị trực
thuộc Nhà trường là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò then chốt trong xây dựng,
quán triệt, tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết, quy chế, quy định ở đơn vị; là nhân tố
trực tiếp góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả các mặt công tác ở đơn vị.
Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN có
vai trò quan trọng, quyết định đến việc nâng cao chất lượng ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc của Nhà trường. Trong đó, gắn QH với SD là công tác cơ
bản, cần thiết làm cho cả QH với SD đều đạt được mục tiêu và nâng cao được
chất lượng ĐNCBCT. Trong những năm qua, công tác gắn QH với SD
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc được Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường
6
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện chặt chẽ. Vì thế, công tác QH, SD và
gắn QH với SD đạt được những thành quả nhất định, góp phần xây dựng
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường đủ theo biên chế, đáp ứng chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc
Trường ĐHTĐN trong những năm qua vẫn còn những hạn chế, bất cập. Một
số cấp ủy, cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu, nội dung,
hình thức và biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT. Thường vụ Đảng ủy và cơ
quan chức năng còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong chỉ đạo và tổ chức
thực hiện gắn QH với SD ĐNCBCT. Kết quả gắn QH với SD chưa toàn diện;
bố trí, sắp xếp, SD ĐNCBCT có trường hợp chưa bám sát QH dẫn đến cán bộ
không phát huy được sở trường, năng lực; ngược lại có trường hợp QH
ĐNCBCT chưa đúng đối tượng và tiêu chuẩn... Trong khi đó, yêu cầu nhiệm
vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng ĐNCB lãnh đạo, quản lý các cấp
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI của Đảng, yêu cầu nhiệm vụ
xây dựng quân đội, nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng, phát triển của
Trường ĐHTĐN ngày càng cao, đòi hỏi ĐNCBCT phải có đầy đủ phẩm chất,
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà trường. Một trong những yêu
cầu cấp thiết đặt ra là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn gắn QH
với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN; trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp tăng cường gắn chặt hai quá trình, hai mặt công tác này
trong chiến lược tổng thể về công tác cán bộ của Nhà trường để tiếp tục nâng
cao chất lượng ĐNCBCT trong những năm tiếp theo.
Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Gắn quy hoạch với sử
dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần
Đại Nghĩa hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, đây là vấn đề có ý nghĩa
cơ bản lâu dài và cấp thiết hiện nay.
7
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề gắn QH với SD ĐNCBCT ở nước ta nói chung và ở các đơn vị trực
thuộc Trường ĐHTĐN nói riêng là vÊn ®Ò rÊt quan träng và cần thiết đối với sự
phát triển của xã hội, phạm vi gắn QH với SD là rất rộng lớn, đã có nhiều nhà khoa
học nghiên cứu và đề cập ở nhiều góc độ khác nhau. Một số tác giả quan tâm nghiên
cứu phân tích dưới góc độ tổng hợp, cũng có nhiều tác giả nghiên cứu trên lĩnh vực
cụ thể của ĐNCB; nghiên cứu về QH, về đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn và bố trí, SD
ĐNCB, trong đó có những công trình tiêu biểu là:
* Nhóm đề tài nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ của Đảng
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội (1997);
Nguyễn Minh Bích (1999), “Công tác cán bộ của Đảng”, Trích văn kiện, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, HVCT quốc gia Hồ Chí Minh;
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội (2001); Vũ Quang Đạo (2002), "Một khía cạnh trong quán triệt và vận
dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về cán bộ”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính
trị quân sự, HVCT quân sự, số 5 (75), tr.50 - 53; “Công tác đảng, công tác
chính trị trong quân đội dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh” Sách do Nxb
Quân đội nhân dân xuất bản năm 2004; Trương Tấn Sang (2010), “Nâng cao
phẩm chất và năng lực để đội ngũ cán bộ vững vàng tiếp bước cha anh”, Tạp
chí Cộng sản, số 811 (5-2010), tr.13 - 18.
Những công trình, bài viết này, đã tập trung đi sâu làm rõ nhiều vấn đề
như: Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và
công tác cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, công tác QH, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, SD
và công tác chính sách cán bộ; trình bày những quan điểm, chủ trương của
Đảng về cán bộ và công tác cán bộ; các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất
8
lượng ĐNCB, đặc biệt là ĐNCB lãnh đạo chủ chốt các cấp; làm rõ sự vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta; luận giải
những yêu cầu về chất lượng ĐNCB khi có những nhân tố tác động cả tích
cực và tiêu cực xã hội diễn ra; đưa ra những giải pháp nhằm góp phần đổi
mới, nâng cao chất lượng ĐNCB, công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đây là những
quan điểm, tư tưởng của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh và những luận cứ
khoa học có giá trị lý luận, thực tiễn to lớn định hướng, chỉ đạo công tác cán
bộ của Đảng hiện nay.
* Nhóm đề tài nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ trong quân
đội
Xây dựng ĐNCB quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn
cách mạng mới, Nxb QĐND, Hà Nội (2000); Nguyễn Quang Phát (2001), Xây
dựng đội ngũ cán bộ chính trị phân đội của Quân đội nhân dân Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, luận án tiến sĩ khoa học chính trị,
HVCT quân sự; Phạm Ngọc Thụy (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì cơ
quan ở Học viện Quốc phòng trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học
chính trị, HVCT quân sự; Xây dựng đội ngũ cán bộ của Học viện đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Nxb QĐND, Hà Nội, (2007); Công tác cán
bộ ở Học viện Chính trị quân sự thời kỳ mới, Nxb QĐND, Hà Nội, (2008); Nâng
cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội
nhân dân Việt Nam hiện nay, Nxb QĐND, Hà Nội (2011); Nguyễn Văn Đào
(2011), Bồi dưỡng năng lực chủ trì về chính trị của đội ngũ chính trị viên ở các
đơn vị chủ lực Quân khu 5 hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT;
Hà Tiến Dũng (2011), Bồi dưỡng năng lực tham mưu, chỉ đạo của ĐNCB chủ
chốt ở Phòng Chính trị các sư đoàn Phòng không - Không quân giai đoạn hiện
nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT; Bùi Quang Cường (2012),
9
"Quán triệt quan điểm của Đảng trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội hiện
nay", Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, HVCT, số 1 (131), tr.38 - 41;
Cấn Thanh Niên (2013), Bồi dưỡng năng lực công tác cán bộ của đội ngũ cán bộ
chủ trì ở các đơn vị trực thuộc HVCT hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính
trị, HVCT; Nguyễn Trần Long (2013), Gắn quy hoạch với đào tạo đội ngũ giảng
viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 2, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT.
Các công trình, bài viết trên đã đi sâu nghiên cứu, luận giải làm rõ
những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất,
năng lực, xây dựng ĐNCB quân đội, ĐNCB chính ủy, chính trị viên trong
QĐND Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh, ĐNCBCT ở Học viện Quốc
phòng, ĐNCB và ĐNCBCT ở HVCT, Đội ngũ giảng viên ở Trường Sĩ quan
Lục quân 2... Trên cơ sở đó đưa ra những yêu cầu, giải pháp thiết thực cho
xây dựng ĐNCB ở một số loại hình đơn vị. Những công trình này có giá trị lý
luận và thực tiễn, được vận dụng ở nhiều đơn vị.
Các công trình trên đã có những đóng góp nhất định cả về lý luận và
thực tiễn QH, đào tạo, bố trí, SD ĐNCB chỉ huy, quản lý các cấp. Có công
trình nghiên cứu xây dựng ĐNCB dưới góc độ triết học hay khoa học xây
dựng Đảng. Đó là những tài liệu có giá trị để tác giả nghiên cứu kế thừa trong
thực hiện nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu đề tài luận văn. Tuy vậy, trong số
các công trình nêu trên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản,
chuyên sâu vấn đề “Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các
đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay” dưới góc độ
khoa học xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về lý
luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp cơ bản tăng cường gắn QH với SD
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu luận giải những vấn đề lý luận về ĐNCBCT, QH, SD và
10
gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
- Đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
- Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp tăng cường gắn QH với
SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Là gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực
thuộc Trường ĐHTĐN.
* Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng ĐNCBCT mà trực tiếp là hoạt động
gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN gồm: Cán bộ
chủ trì là cấp trưởng và chính trị viên, bí thư cấp ủy, tổ chức đảng 05 phòng, 12
khoa, 03 ban, 05 tiểu đoàn và TTDN &GTVL. Phạm vi khảo sát ở 26 đơn vị trực
thuộc Nhà trường. Các tư liệu, số liệu điều tra khảo sát được sử dụng chủ yếu từ
năm 2006 đến nay; các giải pháp có thể sử dụng đến năm 2020 và những năm
tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Là hệ thống những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác QH cán bộ chỉ huy,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Chính sách, pháp luật của Nhà
nước; Luật Sĩ quan QĐND Việt Nam; các nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định,
hướng dẫn của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị, Cục
Cán bộ và Thường vụ, Đảng ủy TCKT về công tác xây dựng Đảng, CTĐ, CTCT
trong quân đội, về QH cán bộ chỉ huy, quản lý các cấp.
* Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn cán bộ và công tác cán bộ trong QĐND Việt
Nam, tình hình thực tế ĐNCBCT, gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực
thuộc Trường ĐHTĐN; các báo cáo tổng kết về CTĐ, CTCT, về công tác cán bộ
của Nhà trường và các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Ngoài ra, tác giả tham khảo,
kế thừa, tiếp thu có chọn lọc thành tựu, kết quả nghiên cứu của một số công trình
11
khoa học có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận Mác - Lênin,
đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên
ngành, trong đó chú trọng các phương pháp lô gích - lịch sử; phân tích, tổng hợp;
thống kê, so sánh; điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp một số luận cứ khoa học cho
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, cơ quan chính trị, cấp ủy, chỉ huy các đơn vị trực
thuộc Trường ĐHTĐN nghiên cứu, tham khảo, tham mưu, quyết định bố trí, sắp
xếp, SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được SD làm tài liệu tham khảo phục
vụ nghiên cứu, giảng dạy môn CTĐ, CTCT trong các nhà trường quân đội.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phần phụ lục.
12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GẮN QUY HOẠCH
VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA
1.1. Những vấn đề cơ bản về quy hoạch, sử dụng và gắn quy hoạch
với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học
Trần Đại Nghĩa
1.1.1. Đội ngũ cán bộ chủ trì và quy hoạch, sử dụng đội ngũ cán bộ
chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa
* Khái lược Trường ĐHTĐN
Trường ĐHTĐN, tiền thân là Trường Sơ cấp Kỹ thuật (B754) được Tổng
cục Kỹ thuật quyết định thành lập tháng 10 năm 1975. Trên cơ sở Trường Sơ
cấp Kỹ thuật (B754), ngày 27 tháng 5 năm 1978, Bộ Quốc phòng ký Quyết
định số 418/QĐ-QP sáp nhập Trường Hạ sĩ quan Kỹ thuật Lục quân hệ 1 thuộc
TCKT do Cộng hòa dân chủ Đức giúp xây dựng (trước đó, dự định xây dựng ở
tỉnh Hà Sơn Bình) vào xây dựng tại Trường Sơ cấp Kỹ thuật (B754) thuộc
TCKT đóng tại Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh và được lấy tên là
Trường Hạ sĩ quan Kỹ thuật, đó cũng chính là ngày truyền thống của Trường
ĐHTĐN. Trải qua quá trình xây dựng, Nhà trường đã phát triển thành Trường
Sĩ quan Kỹ thuật Vin-hem-Pích (02/1981), Trường Cao đẳng Kỹ thuật Vin-
hem- Pích (3/1996), Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự (Vin-hem-Pích)
(7/2009). Trong giai đoạn cách mạng mới, trước yêu cầu phát triển của đất
nước và quân đội, ngày 23 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số: 2345/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Trần Đại
Nghĩa trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự (Vin-hem- Pích).
Hiện nay, nhiệm vụ chính trị của Nhà trường là đào tạo sĩ quan chỉ huy
kỹ thuật cấp phân đội trình độ đại học; đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật
có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp; bồi dưỡng, tập huấn cán bộ chỉ huy kỹ
thuật cấp phân đội, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho các đơn vị ở phía
Nam; đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật quân đội cho nước bạn
13
Lào, Cămpuchia; đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh; đào tạo
nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước; quản lý quân nhân của các đơn vị
phía Nam gửi đào tạo trường ngoài quân đội; bồi dưỡng kiến thức quân sự;
đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ và các đối tượng chính sách. NCKH kỹ thuật
quân sự.
Đối tượng, chương trình, nội dung, quy mô đào tạo ngày càng mở rộng.
Lưu lượng học viên, sinh viên đông, hàng năm Nhà trường có từ 2.200 đến
2.500 (trong đó, sinh viên từ 600 đến 800). Nhiệm vụ, nội dung NCKH của
Nhà trường phải đi sâu nghiên cứu và giải quyết những vấn đề về kỹ thuật vũ
khí trang bị ở đơn vị đặt ra.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Nhà trường hiện nay
gồm: Ban Giám hiệu và 26 đơn vị trực thuộc, trong đó có 05 Phòng (Đào tạo,
Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, Tham mưu - hành chính); 03 Ban (Khoa học
quân sự, Khảo thí và Đảm bảo chất lượng GD - ĐT, Tài chính); 12 Khoa giáo
viên (Khoa học cơ bản, Kỹ thuật cơ sở, Quân sự, Khoa học xã hội & nhân
văn, Vũ khí, Đạn, Tăng - Thiết giáp, Ô tô, Công nghệ thông tin, Chỉ huy tham
mưu kỹ thuật, Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Thực hành), 05 Tiểu đoàn
quản lý học viên; 01 TTDN&GTVL.
Hệ thống tổ chức của Đảng bộ Nhà trường hiện nay bao gồm: Đảng ủy
Nhà trường là cấp trên trực tiếp của 26 tổ chức cơ sở Đảng với 06 đảng bộ cơ
sở (có 02 đảng bộ cơ sở khối cơ quan, 04 đảng bộ cơ sở khối tiểu đoàn quản
lý học viên) và 20 chi bộ cơ sở (có 06 chi bộ khối cơ quan, 12 chi bộ khối
khoa giáo viên, 01 chi bộ tiểu đoàn quản lý học viên, 01 chi bộ
TTDN&GTVL).
Cơ quan chính trị được tổ chức ở cấp Nhà trường, gồm có: Chủ nhiệm
Chính trị, 01 Phó Chủ nhiệm; 03 Trợ lý trực thuộc (Thanh niên, Công đoàn -
Phụ nữ, Chính sách); 01 Phó Chủ nhiệm chuyên trách UBKT Đảng ủy Nhà
trường và 04 Ban (Tuyên huấn, Tổ chức, Cán bộ, Bảo vệ).
Tổ chức quần chúng, gồm có Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
và Công đoàn - Phụ nữ. Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
14
Nhà trường là tổ chức Đoàn 2 cấp: có 07 tổ chức cơ sở Đoàn (05 Đoàn cơ sở
được thành lập ở 05 tiểu đoàn quản lý học viên; 02 Chi đoàn cơ sở được thành
lập: 01 ở khối cơ quan và 01 ở khối khoa giáo viên) - Chi đoàn được thành lập
ở 18 đại đội thuộc 05 tiểu đoàn quản lý học viên. Nhà trường có 03 tổ chức
Công đoàn - Hội phụ nữ cơ sở được thành lập (01 ở khối cơ quan, 01 ở khối
khoa giáo viên, 01 ở khối tiểu đoàn quản lý học viên). 100% các đại đội của
khối tiểu đoàn quản lý học viên và các đơn vị trực thuộc có Hội đồng quân nhân.
* ĐNCBCT các đơn vị trực thuộcTrườngĐại học TrầnĐại Nghĩa
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành
năm 1996 định nghĩa: Chủ trì là người “điều hành và chịu trách nhiệm chính
về công việc” (chủ trì cuộc họp, chủ trì một đề tài khoa học...) [51, tr.239].
Quan niệm về cán bộ chủ trì, trong Từ điển CTĐ, CTCT chỉ rõ: "Cán bộ
chủ trì, người được bổ nhiệm các chức vụ đứng đầu một tổ chức, một đơn vị
hay một lĩnh vực hoạt động, có trách nhiệm lãnh đạo, điều khiển và quản lý tổ
chức, đơn vị, ngành theo chức trách. Trong QĐND Việt Nam có hai loại chức
danh cán bộ chủ trì cơ bản: Cán bộ chủ trì về quân sự (người chỉ huy) và cán
bộ chủ trì về chính trị (chính ủy, chính trị viên)... Từ cấp đại đội và tương
đương trở lên có hai cán bộ chủ trì là người chỉ huy và chính ủy (hoặc chính trị
viên). Ngoài ra, còn có các cán bộ chủ trì cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần,
kỹ thuật từ cấp trung đoàn và tương đương đến cấp toàn quân” [54, tr.41].
Theo đó, cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường bao gồm:
Trưởng phòng, trưởng khoa, trưởng ban, tiểu đoàn trưởng, Giám đốc
TTDN&GTVL và các đồng chí chính trị viên tiểu đoàn, cấp phó giữ chức bí
thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng bộ Nhà trường. Như vậy, ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường hiện nay là 52 đồng chí, trong đó cấp trưởng các
đơn vị 26 đồng chí. Chính trị viên tiểu đoàn và cấp phó giữ chức bí thư đảng bộ,
chi bộ 24 đồng chí; 02 đồng chí, Trưởng ban Tài chính và Giám đốc
TTDN&GTVL giữ chức bí thư chi bộ. Trong đó, ĐNCB chính trị chuyên trách
giữ chức bí thư đảng bộ, chi bộ 05 đồng chí; kiêm nhiệm giữ chức bí thư đảng bộ,
chi bộ 21 đồng chí.
15
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc
Trường ĐHTĐN là cán bộ của Đảng trong QĐND Việt Nam, bộ phận cơ bản
cấu thành ĐNCB quân đội nói chung, ĐNCB của Nhà trường nói riêng, có đủ
phẩm chất, năng lực và các điều kiện cần thiết để điều hành và chịu trách
nhiệm chính về công việc của mình theo chức trách, nhiệm vụ phân công,
được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ trưởng phòng, trưởng khoa,
trưởng ban, tiểu đoàn trưởng, Giám đốc TTDN&GTVL, chính trị viên tiểu
đoàn và các đồng chí giữ chức bí thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng bộ
Nhà trường; là người đứng đầu tổ chức đảng, đơn vị trực thuộc Nhà trường,
chịu trách nhiệm chính trước Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; trước
cấp ủy cấp mình về lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và hoạt động mọi mặt của đơn
vị theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
Quan niệm trên chỉ rõ đối tượng cán bộ chủ trì đơn vị trực thuộc Nhà
trường là: Các đồng chí cấp trưởng đơn vị trực thuộc Nhà trường, chính trị viên
tiểu đoàn và các đồng chí phó trưởng phòng, ban, phó chủ nhiệm khoa, Phó
giám đốc TTDN&GTVL đảm nhiệm cương vị bí thư cấp ủy (chi bộ) trực thuộc
Đảng bộ Nhà trường. Đội ngũ này có vị trí, vai trò rất quan trọng, là những
người đứng đầu đơn vị như phòng, khoa, ban, tiểu đoàn và TTDN&GTVL;
những người chủ trì về quân sự, chủ trì về CTĐ, CTCT, trực tiếp chỉ huy, quản
lý, điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình và chịu trách nhiệm chính trước
cấp trên (TCKT, Bộ Quốc phòng) khi được giao nhiệm vụ trực tiếp; trước
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và cấp ủy cấp mình về lãnh đạo, chỉ huy
và mọi mặt của đơn vị mình theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Chức trách, nhiệm vụ của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN.
Căn cứ vào Nghị quyết số 51-NQ/TW của Bộ Chính trị; Điều lệ CTĐ,
CTCT trong QĐND Việt Nam; Quyết định số 264/2003/QĐ-BQP của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành tiêu chuẩn chức vụ cán bộ Tổng cục
Kỹ thuật; Hướng dẫn số: 784/HD - CT ngày 30 tháng 10 năm 2003 của TCCT
về thực hiện tiêu chuẩn chức vụ cán bộ; Quy chế lãnh đạo công tác cán bộ
16
trong Nhà trường ban hành kèm theo Quyết định số 144 - QĐ/ĐU ngày 16
tháng 9 năm 2013 của Đảng ủy Trường ĐHTĐN, có thể khái quát chức trách,
nhiệm vụ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường như sau:
Cán bộ là cấp trưởng đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN (phòng, khoa,
tiểu đoàn, ban và TTDN&GTVL):
Chức trách: Chịu trách nhiệm trước cấp trên, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
trường về công tác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; chỉ huy, quản lý,
xây dựng đơn vị vững mạnh và hoàn thành các nhiệm vụ khác được giao.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn, quy chế giáo dục,
đào tạo, NCKH... của cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy, mệnh lệnh của Hiệu
trưởng và nhiệm vụ của Nhà trường, đề xuất các chủ trương, lập kế hoạch
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, trình Hiệu trưởng Nhà
trường phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Quản lý chặt chẽ tình hình mọi mặt của đơn vị, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần và bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức, năng lực, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, học viên, chiến sĩ, công nhân viên trong
đơn vị. Phối hợp với chính trị viên, bí thư cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc
Đảng bộ Nhà trường nắm chắc tình hình ĐNCB đơn vị, tham mưu, đề xuất về
cán bộ và công tác cán bộ theo phân cấp. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm công tác theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, tổng hợp báo
cáo theo quy định.
Các đồng chí trưởng phòng, ban, Giám đốc TTDN&GTVL: Tổ chức
hướng dẫn và trực tiếp điều hành thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị. Quan hệ, phối hợp, hiệp đồng kế hoạch và các biện pháp
bảo đảm với các đơn vị trong và ngoài Nhà trường có liên quan đến nhiệm vụ
của đơn vị mình. Chủ động nghiên cứu đề xuất với Hiệu trưởng Nhà trường,
cơ quan chức năng cấp trên về cải tiến, đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học, NCKH, xuất bản nội san phục vụ nhu cầu nghiên cứu,
học tập, nâng cao chất lượng xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật, bảo đảm
hậu cần, kỹ thuật và các mặt công tác khác của đơn vị và toàn trường. Duy trì
17
thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng nguyên tắc các mặt công tác, thường
xuyên kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, đơn vị, kịp thời đề
xuất các biện pháp giải quyết.
Các đồng chí chủ nhiệm khoa, chủ động nghiên cứu đề xuất với Hiệu
trưởng Nhà trường về cải tiến, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
dạy học và NCKH của khoa. Trực tiếp chỉ huy, điều hành hoạt động giáo dục,
đào tạo và NCKH của khoa theo kế hoạch và các nhiệm vụ được giao. Quan
hệ, phối hợp hiệp đồng với các đơn vị trong, ngoài Nhà trường có liên quan
đến nhiệm vụ của khoa. Tham gia giảng dạy, chỉ đạo biên soạn giáo trình,
sách giáo khoa, cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, tổ chức
NCKH. Kiện toàn và chỉ đạo hoạt động của hội đồng khoa học khoa. Tổ chức
đăng ký, thi giáo viên dạy giỏi cấp nhà trường, TCKT và toàn quân của giáo
viên trong khoa; duy trì chặt chẽ các nền nếp chế độ của khoa.
Các đồng chí tiểu đoàn trưởng, nắm vững chương trình giáo dục đào tạo,
đối tượng và phương pháp các môn học, chủ động hợp đồng với các phòng,
khoa, ban, đơn vị, địa phương có liên quan đến tổ chức quá trình học tập và
rèn luyện của học viên. Tổ chức quản lý đơn vị thực hiện tốt kế hoạch huấn
luyện; nắm chắc kết quả, chất lượng học tập, rèn luyện của học viên, định kỳ
phân loại học viên, kịp thời báo cáo Hiệu trưởng Nhà trường theo quy chế
GD-ĐT. Duy trì chặt chẽ chế độ, nền nếp học tập, rèn luyện của học viên, xây
dựng nếp sống chính quy, môi trường văn hoá lành mạnh trong đơn vị. Làm
tốt công tác nhận xét, đánh giá, đề nghị sắp xếp công tác khi học viên tốt
nghiệp ra trường.
Cán bộ là chính trị viên tiểu đoàn, bí thư đảng bộ, chi bộ phòng, khoa, ban
và TTDN&GTVL:
Chức trách: Các đồng chí chính trị viên tiểu đoàn là người chủ trì về
chính trị, các đồng chí bí thư đảng bộ, chi bộ phòng, khoa, ban và
TTDN&GTVL được xác định là người chủ trì về CTĐ, CTCT ở đơn vị; chịu
trách nhiệm trước Đảng ủy, Chính ủy, Hiệu trưởng Nhà trường, cấp ủy đơn vị
về mọi mặt hoạt động CTĐ, CTCT, cùng với người chỉ huy quản lý, xây dựng
18
đơn vị vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, hoàn thành các nhiệm vụ
khác được giao.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, nhiệm vụ của đơn
vị, nghiên cứu đề xuất với cấp ủy đơn vị về phương hướng, biện pháp lãnh đạo
đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ. Trực tiếp triển khai, chỉ đạo tiến hành các
mặt hoạt động CTĐ, CTCT, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của
các cấp ủy, chi bộ thuộc quyền (nếu có). Thường xuyên nắm tình hình chính
trị, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, đảng viên, học viên, chiến sĩ, công nhân viên
để đề xuất nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức bồi dưỡng nâng
cao phẩm chất, đạo đức, năng lực cho cán bộ, học viên, chiến sĩ, công nhân
viên trong đơn vị mình. Chăm lo xây dựng đơn vị vững mạnh, cấp ủy, tổ chức
đảng trong sạch vững mạnh. Nắm vững tình hình mọi mặt ĐNCB của đơn vị;
tổ chức thực hiện các quyết định, kế hoạch công tác cán bộ cấp trên quyết định;
tham mưu, đề xuất về cán bộ và công tác cán bộ theo phân cấp. Tham gia giảng
dạy, NCKH và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm mọi mặt hoạt động CTĐ, CTCT trong đơn vị, tổng hợp báo cáo cấp
trên, chỉ đạo cấp dưới theo quy định.
- Đặc điểm ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
Một là: ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN được tuyển
chọn chặt chẽ qua quá trình công tác ở các đơn vị, được đào tạo cơ bản ở
các nhà trường trong và ngoài quân đội.
Đây là đặc điểm nổi bật của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường.
Họ được tuyển chọn rất chặt chẽ thông qua quá trình học tập, công tác; được
rèn luyện, thử thách qua từng cương vị, chức trách trước khi bổ nhiệm và là
những người luôn hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, có uy tín
với đơn vị. Trên cơ sở tiêu chí, QH cán bộ chủ trì, họ được xem xét đánh giá,
lựa chọn chặt chẽ của cấp ủy, sự tín nhiệm của đảng viên trong đảng bộ, chi
bộ, được bổ nhiệm chức vụ và bầu vào cấp ủy, bí thư, phó bí thư.
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường đều được đào tạo cơ bản ở các
trường trong và ngoài quân đội. Hiện nay, ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà
19
trường có 100% được đào tạo cơ bản ở các trường trong và ngoài quân đội, có
trình độ đại học trở lên [phụ lục 2]. Đa số cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc
Nhà trường được đào tạo ở các cấp học, bậc học ở các học viện, nhà trường
trong và ngoài quân đội. Từ những cơ sở, số liệu trên cho thấy ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường hầu hết được đào tạo cơ bản; có trình độ, kiến
thức và khả năng thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Đặc điểm trên đòi hỏi
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường phải được đào tạo, bồi dưỡng đúng
về chuyên môn nghiệp vụ, kinh qua thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của
mỗi chức danh đảm nhiệm. Bên cạnh đó cũng đặt ra cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển cán bộ phải có nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp để
đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ chủ trì các đơn vị trực
thuộc Nhà trường.
Hai là: Phần lớn cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
là cán bộ có học vị, có năng lực, kinh nghiệm công tác gắn với các chuyên
ngành, lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Trong cơ cấu ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN, cán bộ kỹ
thuật chiếm tỷ lệ rất cao khoảng 65,38%. ĐNCB các đơn vị trực thuộc Nhà
trường luôn được các cấp quan tâm, chăm lo, xây dựng về mọi mặt, đặc biệt là
việc nâng cao học vị, học hàm, phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của Nhà trường. Hiện nay, ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường có trình
độ thạc sĩ chiếm 44,2%, tiến sĩ 11,6% [phụ lục 2]. Để đạt được trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ, cán bộ đã phải nỗ lực cố gắng rất cao trong học tập, công tác, nghiên
cứu, rèn luyện về mọi mặt. Gắn liền với học vị đó là phẩm chất, trình độ, kinh
nghiệm, năng lực toàn diện của cán bộ chủ trì các đơn vị được nâng lên rất
nhiều, nhất là trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu theo từng lĩnh vực
giảng dạy, công tác, nghiên cứu của mỗi người. Tuy nhiên, Nhà trường mới
được nâng cấp lên đại học từ tháng 12/2010; khoảng thời gian hơn 3 năm để
xây dựng nâng cao chất lượng ĐNCB Nhà trường nói chung, cán bộ chủ trì các
đơn vị trực thuộc Nhà trường nói riêng không phải là dài. Do vậy, một số cán
bộ chủ trì đơn vị trực thuộc Nhà trường về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả
20
năng chỉ huy, quản lý có mặt còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều.
Đây là những đặc điểm chi phối, đặt ra yêu cầu cao trong công tác QH, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, SD cán bộ… để xây dựng ĐNCBCT đáp ứng tiêu chuẩn
của mỗi chức danh cụ thể.
Ba là: ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN đa số có tuổi
đời, tuổi quân, cấp bậc quân hàm cao, nhưng số cán bộ qua chiến đấu, phục
vụ chiến đấu ngày càng giảm.
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường hiện nay có tuổi đời từ 37
đến 40 tuổi chiếm 7,7%, từ 41 đến 45 tuổi chiếm 13,5%, từ 46 đến 50 tuổi
chiếm 42,3%, từ 51 đến 55 chiếm 26,9%, từ 56 tuổi trở lên chiếm 9,6%. Tuổi
quân dưới 20 năm chiếm tỷ lệ thấp 5,8%, từ 21 đến 25 năm chiếm 11,5%, từ 26
đến 30 năm chiếm 15,4%, 31 năm trở lên chiếm 67,3%. Cấp bậc quân hàm đại
tá có 42,3%, thượng tá có 38,5%, trung tá có 9,6%, thiếu tá có 7,7%, đại úy có
1,9%. Qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu năm 2009 là 28%, năm 2013 là
13,5%, như vậy từ 2009 đến 2013 tỷ lệ qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu giảm
14,5% [phụ lục 2]. Những số liệu trên cho thấy, tuổi đời, tuổi quân, cấp bậc
quân hàm của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường tương đối cao, số
cán bộ qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu ngày càng giảm. Qua chiến đấu và
phục vụ chiến đấu là một trải nghiệm thực tiễn rất quan trọng giúp cán bộ
trưởng thành và phát huy tốt năng lực thực tiễn trong công tác. Đặc điểm này
có tác động, chi phối trong tổ chức bồi dưỡng kinh nghiệm chỉ huy, quản lý của
chủ thể và xác định động cơ, trách nhiệm học tập, bồi dưỡng năng lực, trình độ
chuyên môn, các phẩm chất nhân cách của cán bộ trong nguồn QH ĐNCBCT.
Bốn là: Hoạt động của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
gắn liền với nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học theo mục tiêu
yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là một bộ phận của
ĐNCBCT trong TCKT và toàn quân. Vì thế, họ cũng mang những đặc
điểm cơ bản của ĐNCBCT nói chung. Tuy nhiên, vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN khác với các đơn vị
21
trong TCKT và toàn quân, đó là thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và
NCKH kỹ thuật quân sự. Chính vì vậy, hoạt động của ĐNCBCT ở đây
cũng có nét đặc thù riêng. Phần lớn cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc
Nhà trường ngoài việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy,
quản lý đơn vị, họ còn phải trực tiếp tham gia giảng dạy với nhiều đối
tượng học viên, sinh viên, NCKH kỹ thuật quân sự, trong đó có những nội
dung liên quan đến cơ quan Đảng, Nhà nước, các đơn vị trong và ngoài
quân đội. Tính chất công việc, nhiệm vụ đa dạng, phức tạp, yêu cầu đòi hỏi
cả trình độ, năng lực, thời gian, công sức rất lớn của cán bộ chủ trì để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ. Điều này đặt ra với công tác QH, SD ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường muốn đạt kết quả, chất lượng tốt phải tuân
thủ nghiêm túc nguyên tắc, quy chế, quy trình trong công tác QH, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, SD... cán bộ. Đồng thời phát huy được vai trò
trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng và tính tích cực, chủ động, tự
giác học tập, rèn luyện của cán bộ chủ trì trong gắn QH với SD ĐNCBCT
các đơn vị trực thuộc Nhà trường.
* Quan niệm QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
Quy hoạch cán bộ: là quá trình bố trí, sắp xếp ĐNCB theo một trình tự
hợp lý trong từng thời gian, từng giai đoạn làm cơ sở cho việc lập kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, SD và thực hiện chính sách cán bộ [54, tr.143].
Như vậy, QH bao hàm có sự thống nhất của các chủ thể từ nhận định,
thẩm định đến quyết định việc bố trí, sắp xếp một đối tượng nhất định. Hoạt
động QH cán bộ gắn với từng thời điểm, giai đoạn và yêu cầu nhiệm vụ
chung của mỗi nhà trường, mỗi đơn vị. QH còn là cơ sở để lập kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, quản lý, SD và công tác chính sách cán bộ; trong quá trình
QH phải quan tâm đến tất cả các khâu, các bước, phải thường xuyên theo dõi,
quản lý sự trưởng thành của ĐNCB để quyết định SD.
QH cán bộ là một nội dung, một khâu cơ bản của quy trình công tác cán bộ.
Nội dung quy trình công tác cán bộ gồm: tạo nguồn cán bộ; QH, đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển, bố trí, SD, quản lý cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ.
22
Các khâu, các bước trong công tác cán bộ có vị trí, vai trò, nội dung, hình thức,
biện pháp thực hiện cụ thể, khác nhau, nhưng liên hệ biện chứng, làm cơ sở, điều
kiện, tiền đề cho nhau. QH cán bộ là một khâu cơ bản, đặc biệt quan trọng, làm cơ
sở cho xây dựng kế hoạch và thực hiện các khâu của công tác cán bộ.
Chủ thể QH cán bộ là cấp ủy đảng, cơ quan chính trị, cơ quan cán bộ
làm tham mưu giúp việc cho cấp ủy đảng QH ĐNCB theo phân cấp. Cấp ủy
cấp dưới có trách nhiệm tham gia với cấp ủy cấp trên QH ĐNCB thuộc diện
quản lý trực tiếp của cấp ủy. Bản chất của QH cán bộ là dự kiến, bố trí, sắp
xếp; xây dựng phát triển ĐNCB theo một trình tự hợp lý, thống nhất theo từng
giai đoạn 5 năm, 10 năm và nhiều năm. Nội dung QH cán bộ bao gồm: QH
tạo nguồn; QH đào tạo, bồi dưỡng; QH bố trí, SD, phát triển ĐNCB; QH
ngành nghề; QH chức vụ và QH nâng cao trình độ học vấn của ĐNCB...
QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là một khâu quan
trọng của công tác cán bộ, là chức năng, nhiệm vụ của Thường vụ Đảng ủy
Nhà trường, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và cơ quan chính trị về hướng
quản lý, bố trí, sắp xếp ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường theo một
trình tự hợp lý trong từng thời gian, phù hợp với sự phát triển nhiệm vụ của
Trường ĐHTĐN, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn về công tác cán bộ,
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, xây dựng Trường
ĐHTĐN vững mạnh toàn diện.
Chủ thể lãnh đạo QH ĐNCBCT là Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường
ĐHTĐN. Cơ quan chính trị, Ban Cán bộ là cơ quan tham mưu, giúp việc cho
Thường vụ Đảng ủy Nhà trường trong hướng dẫn, chỉ đạo công tác QH ĐNCBCT
các đơn vị trực thuộc. Ban Thường vụ Đảng ủy Nhà trường quyết định phê chuẩn
các phương án, dự án QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường.
Bản chất của công tác QH ĐNCBCT là xác định hướng bố trí, sắp xếp,
tạo nguồn xây dựng và phát triển ĐNCBCT theo hệ thống, lứa tuổi và từng cá
nhân cán bộ theo một trình tự thời gian nhất định. Sắp xếp hệ thống ĐNCBCT
đáp ứng với yêu cầu; trên cơ sở lứa tuổi phù hợp, có lớp kế cận, có lớp kế tiếp
của từng chức danh cán bộ. Công tác QH ĐNCBCT phải căn cứ vào tình hình,
23
nhiệm vụ của Nhà trường trong mỗi giai đoạn nhất định để xác định mục tiêu,
phương hướng, nội dung QH ĐNCBCT sao cho đáp ứng kịp thời yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ trong giai đoạn đó và những năm tiếp theo. Công tác QH
ĐNCBCT thường xác định theo khoảng thời gian từ 5 năm đến 15 năm.
Nội dung QH ĐNCBCT bao gồm những vấn đề sau đây:
Lập dự án xây dựng ĐNCBCT của Nhà trường gồm: Mục tiêu, cơ cấu,
tiêu chuẩn hoá các chức danh cán bộ chủ trì của từng đơn vị.
Trong dự án, mục tiêu cho từng giai đoạn phải được xác định rõ ràng,
trên cơ sở điều kiện thực tiễn ĐNCB của Nhà trường; cơ cấu ĐNCBCT cho
từng giai đoạn đó gắn với tiêu chuẩn cụ thể cán bộ chủ trì của từng khối, loại
cán bộ, chẳng hạn như: Phẩm chất chính trị, năng lực trí tuệ và năng lực hoạt
động thực tiễn, đạo đức lối sống, phương pháp tác phong công tác, sức
khỏe..., từ đó xác định đối tượng để thỏa mãn nhu cầu công tác QH bao gồm
cả con người và tiêu chuẩn cụ thể cần đáp ứng.
Dự kiến bố trí, sắp xếp ĐNCBCT theo trình tự hợp lý trong thời gian
nhất định, xác định rõ phạm vi, đối tượng QH. Trình tự công tác QH
ĐNCBCT trong mỗi khoảng thời gian đều có phạm vi, đối tượng cụ thể; có
thể QH từ mục tiêu chung, nhiệm vụ từng giai đoạn từ đó nhận định nguồn
QH, cũng có thể đi từ phát hiện, bồi dưỡng nguồn, thẩm định tiêu chuẩn... và
đi đến xác định chỉ tiêu. Nhưng trình tự nào thì trong mỗi giai đoạn khác nhau
đều có đối tượng và phạm vi QH khác nhau tùy theo cấp độ của yêu cầu QH.
Xác định cấp độ QH ĐNCBCT: QH tổng thể, QH theo từng khối, loại
cán bộ, QH dài hạn và ngắn hạn… Đối với QH tổng thể thì phạm vi QH là
toàn thể ĐNCB gắn với trình tự phát triển mỗi giai đoạn; cấp độ này thường
phải xác định dài hạn. QH từng khối, loại cán bộ nằm trong QH tổng thể
nhưng phạm vi xác định gắn với phẩm chất và khả năng đảm nhiệm vị trí chủ
trì đơn vị cụ thể.
Xác định các chủ trương, giải pháp thực hiện QH; gắn QH ĐNCBCT
với các khâu trong công tác cán bộ như đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, luân
chuyển, SD, quản lý và chính sách… QH phải được xác định khách quan, toàn
24
diện theo hướng phát triển, lấy chất lượng làm đầu, hiệu quả xây dựng
ĐNCBCT làm thước đo chất lượng công tác QH. Xác định những giải pháp
cụ thể để thực hiện QH gắn với trình tự từ đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, SD,
quản lý đến chính sách cán bộ trong mỗi giai đoạn QH.
QH nguồn ĐNCBCT: Xác định các nguồn hiện có của Nhà trường, những
đối tượng có thể đưa vào QH ĐNCBCT; nếu cần thiết có thể đề nghị cấp trên
điều động cán bộ từ đơn vị là những người được đào tạo cơ bản, có đủ tiêu
chuẩn để bổ sung cho ĐNCB trong những giai đoạn nhất định, với những loại
cán bộ mà Nhà trường đang thiếu. Xác định nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các
phòng, khoa, ban, TTDN&GTVL và tiểu đoàn quản lý học viên cả nguồn kế cận
và kế tiếp từ ĐNCB. Khắc phục vấn đề bất cập như cạn nguồn cán bộ lãnh đạo,
quản lý, hiện tượng hẫng hụt về nguồn, đòi hỏi công tác QH phải lựa chọn, xây
dựng đan xen các thế hệ cả kế cận và kế tiếp theo hướng phát triển của tổ chức
gắn với phát triển cá nhân.
QH hướng phát triển của ĐNCBCT và cá nhân cán bộ: ĐNCB của Nhà
trường luôn vận động, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ đồng thời mỗi cán bộ
có hướng phát triển theo từng giai đoạn nhất định. Mặc dù Trường ĐHTĐN
đóng quân trên địa bàn miền Đông Nam Bộ nhưng ĐNCBCT của Trường cơ
bản là quê quán ở Bắc Bộ và miền Trung. Vì thế, QH phải gắn với sự phát
triển chung, có sự quan tâm đến chính sách vùng, miền đối với cán bộ ở khu
vực miền Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng ĐNCBCT thì phải đặt
phẩm chất và năng lực lên hàng đầu; lấy cá nhân phát triển làm nền tảng cho
phát triển đội ngũ và ngược lại. Có cá nhân trước mắt có thể phát triển lên cấp
phó, lâu dài có thể làm nguồn để lên cấp trưởng và cao hơn. Nhưng cũng có
những cá nhân chỉ phát triển đến cấp phó là mức phát triển cuối cùng của họ.
QH đào tạo, bồi dưỡng ĐNCBCT bao gồm hướng đào tạo, cấp đào tạo,
đơn vị đào tạo; phân định đối tượng nâng cao trình độ đào tạo cơ bản, đối
tượng bồi dưỡng SD ngay... sao cho phù hợp với mục tiêu SD ĐNCBCT. Cán
bộ phát triển làm cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia đầu ngành khối giảng
dạy thì xác định cấp đào tạo tương ứng với tiêu chí của cương vị có thể sẽ
25
đảm nhiệm. Đối với cán bộ phát triển làm cán bộ lãnh đạo, quản lý khối cơ
quan và quản lý học viên thì chủ yếu đào tạo theo chức vụ. Đối với cán bộ có
hướng SD chỉ ở cấp phó thì cấp đào tạo vừa đủ để SD, có thể đào tạo ngắn
hạn thậm chí có thể bồi dưỡng SD ngay. Hướng đào tạo dựa trên cơ sở hướng
phát triển của chính cá nhân cán bộ.
QH theo thế hệ, lớp tuổi và kinh nghiệm của ĐNCBCT: ĐNCB các đơn
vị trực thuộc Trường ĐHTĐN, gồm nhiều thế hệ cán bộ và không đồng đều về
kiến thức kỹ thuật quân sự, chính trị và năng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy,
phải QH, đào tạo, SD, phát triển ĐNCBCT theo thế hệ, lớp tuổi, thời gian,
kinh nghiệm công tác. Thông thường cán bộ thế hệ trước là lớp người cao
tuổi, có thời gian, kinh nghiệm công tác nhiều. Cán bộ thuộc thế hệ sau là lớp
trẻ có thời gian, kinh nghiệm công tác chưa nhiều. Do đó, phải QH ĐNCBCT
theo thế hệ gắn liền với lớp tuổi, thời gian, kinh nghiệm công tác, tạo thành
các thế hệ, các lớp tuổi kế tiếp nhau, bảo đảm sự phát triển thường xuyên, liên
tục và hỗ trợ nhau trong thực hiện nhiệm vụ. Quá trình QH phải vừa đan xen
các thế hệ trong mỗi đơn vị và khối công tác vừa dựa trên trình độ, năng lực
của mỗi cá nhân.
QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN phải gắn kết được
các thế hệ, gắn kết được giữa tri thức khoa học với kinh nghiệm chiến đấu,
kinh nghiệm chỉ huy, quản lý và kinh nghiệm nghiên cứu, giảng dạy. Kết hợp
hài hòa giữa công tác đào tạo cơ bản với công tác bồi dưỡng ĐNCB để QH
cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
* Quan niệm SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
SD ĐNCBCT là một nội dung quan trọng của công tác cán bộ, là khâu
cơ bản quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ ở Trường ĐHTĐN; được tiến
hành theo một quy trình chặt chẽ từ việc đánh giá cán bộ, QH cán bộ, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, luân chuyển để rèn luyện, thử thách cán bộ. SD đúng
ĐNCBCT sẽ phát huy hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ, góp phần quan
trọng trong việc xây dựng Nhà trường cách mạng, chính quy, mẫu mực, vững
mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ GD-ĐT và NCKH.
26
Sử dụng cán bộ trong quân đội: Một nội dung chủ yếu của công tác
cán bộ, do tập thể cấp ủy đảng trong quân đội thảo luận, quyết định theo
quyền hạn, phạm vi được giao; một khâu quan trọng trong xây dựng ĐNCB
của Đảng. Các nội dung chính: đánh giá năng lực, phân tích xu hướng phát
triển của cán bộ; xem xét yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị để chọn cán bộ giao
nhiệm vụ cho phù hợp; theo dõi quá trình hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ,
có kế hoạch bồi dưỡng tại chức, đề bạt, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ
kịp thời; thực hiện việc luân chuyển cán bộ. Yêu cầu của việc SD cán bộ là
phải hiểu đúng cán bộ, giao nhiệm vụ phù hợp khả năng để cán bộ phát huy
tốt sở trường của mình. SD cán bộ phải nắm chắc đường lối, quan điểm của
Đảng về công tác cán bộ, phải có tính khoa học và nghệ thuật, vừa hợp lý
vừa hợp tình [54, tr. 446].
Như vậy, quá trình SD nhằm thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
ĐNCBCT; có tổ chức chặt chẽ theo quy trình xác định của công tác cán bộ.
Quy trình đó được chủ thể SD trong xem xét, quyết định SD để phát huy tốt
sở trường, năng lực của cán bộ. SD là khâu quan trọng đánh giá chất lượng,
hiệu quả công tác xây dựng ĐNCB, là quá trình kết hợp giữa sự quan tâm của
tổ chức, của đơn vị với phát huy tinh thần tích cực, chủ động của bản thân
ĐNCB. Quá trình SD tiếp tục bồi dưỡng ĐNCBCT trên cương vị thực quyền
về tác phong chỉ huy, quản lý... để đáp ứng tốt hơn với yêu cầu nhiệm vụ.
Từ cách tiếp cận đó, có thể quan niệm: SD ĐNCBCT các đơn vị trực
thuộc Nhà trường là hoạt động có mục đích, có tổ chức của cấp ủy trong
quản lý, nhận xét, đánh giá cán bộ, sắp xếp, điều động, đề bạt, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ.... Được Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu
Trường ĐHTĐN xét, đề nghị và được cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định sử
dụng cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực giữ một chức vụ chỉ huy, quản lý ở
một cơ quan, đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN nhằm góp phần làm cho tổ
chức ổn định, phát triển thuận lợi, cán bộ đó từng bước trưởng thành.
Như vậy, chủ thể trực tiếp quyết định đến SD ĐNCBCT các đơn vị trực
thuộc Trường ĐHTĐN là Thường vụ, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường
27
xét, đề nghị và Đảng ủy TCKT ra quyết định bổ nhiệm cán bộ giữ một chức
vụ chỉ huy, quản lý ở một cơ quan, đơn vị trực thuộc Nhà trường.
Nội dung SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN:
Đảng ủy Trường ĐHTĐN thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản
lý đội ngũ cán bộ thuộc quyền.
Căn cứ vào Nghị quyết và Quy chế lãnh đạo công tác cán bộ của Đảng
ủy TCKT và của cấp trên, Đảng ủy, Thường vụ Đảng ủy Trường ĐHTĐN
trực tiếp lãnh đạo và quản lý toàn diện về công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ
của Nhà trường. Đồng thời quy định cụ thể cho cấp ủy cấp dưới quyết định
các nội dung quản lý cán bộ theo phạm vi chức trách.
Hiệu trưởng, Chính ủy phải trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm trước
Đảng ủy TCKT về cán bộ thuộc quyền đang công tác, sinh hoạt trong Nhà
trường (kể cả cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý).
Đảng ủy và cơ quan chức năng Nhà trường có thẩm quyền xem xét, quyết
định một cách dân chủ về công tác cán bộ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách
nhiệm và quyền hạn của từng thành viên nhất là của Hiệu trưởng, Chính ủy.
Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng về công tác cán
bộ; đánh giá lựa chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ
thuộc quyền phải do tập thể cấp ủy và tổ chức đảng thảo luận dân chủ và
quyết định theo đa số.
Trong xem xét, đề nghị bổ nhiệm phải nắm vững những tiêu chuẩn chung
và tiêu chuẩn cụ thể của mỗi chức danh cán bộ chủ trì; hồ sơ lý lịch cá nhân
cán bộ; quy định độ tuổi bổ nhiệm và thời gian công tác còn lại sau bổ nhiệm.
Căn cứ vào tổ chức biên chế, tình hình thực tiễn của ĐNCB; nhận xét
của cấp ủy cơ sở nơi cán bộ công tác; trên cơ sở QH ĐNCBCT các đơn vị
trực thuộc Nhà trường, Ban Cán bộ dự thảo đánh giá, nhận xét và đề xuất
nhân sự cụ thể bổ nhiệm thay thế; cơ quan chính trị thẩm định; báo cáo Chính
ủy; Thường vụ Đảng ủy Trường ĐHTĐN xem xét, thống nhất nhân sự thay
thế và quyết định phạm vi lấy phiếu tín nhiệm cán bộ đề nghị bổ nhiệm. Trên
cơ sở kết quả phiếu tín nhiệm đủ theo quy định, Thường vụ Đảng ủy Nhà
28
trường xem xét, quyết định theo ý kiến của đa số các thành viên (bằng phiếu
kín), đề nghị Thường vụ Đảng ủy TCKT xét, ra quyết định bổ nhiệm chức vụ
cán bộ chủ trì đơn vị trực thuộc Nhà trường.
Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Hiệu trưởng, Chính ủy thì phải báo
cáo lên Thường vụ Đảng ủy TCKT xem xét, quyết định.
Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kiến thức về công tác
bổ nhiệm, SD ĐNCBCT tạo nên sự đồng thuận của tập thể cấp ủy các cấp và
tạo niềm tin trong cán bộ, đảng viên, quần chúng Nhà trường.
Kịp thời củng cố, kiện toàn cơ quan chính trị, Ban Cán bộ đủ số lượng;
bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ những người làm công tác tham mưu có đạo đức
trong sáng, trung thực, công tâm, khách quan, liêm khiết, chí công vô tư và có
năng lực đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ; tham mưu đúng, trúng, kịp thời cho
Thường vụ Đảng ủy Trường ĐHTĐN trong việc xem xét, quyết định, đề nghị
bổ nhiệm, SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị và căn cứ vào phẩm chất,
năng lực, tiêu chuẩn, sở trường của cán bộ để quyết định SD.
Thực hiện tốt phương châm tư tưởng Hồ Chí Minh: Vì việc mà đặt người
chứ không vì người mà đặt việc. Công việc đòi hỏi đến đâu thì bố trí, sắp xếp
người đến đó. Mọi việc phải tìm được người thích hợp nhất.
Bổ nhiệm cán bộ phải xuất phát từ công việc, chức năng của đơn vị;
chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của mỗi chức danh chủ trì và kết quả đánh
giá cán bộ mà bổ nhiệm cán bộ đúng chỗ, đúng lúc, đúng tầm, đúng sở trường
để người cán bộ chủ trì phát huy được năng lực, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Tránh quan niệm đã vào cấp ủy thì có thể bố trí bất cứ
công việc gì, nhất là bổ nhiệm, bố trí cán bộ vào vị trí mà bản thân cán bộ
chưa được đào tạo, chưa từng làm hoặc ít am hiểu. Không điều động những
cán bộ chủ trì bị kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ ở đơn vị này sang nhận
chức vụ chủ trì tương đương hoặc cao hơn ở đơn vị khác. Mạnh dạn bổ nhiệm
những cán bộ trẻ, đã được rèn luyện thử thách, được đào tạo và có đủ tiêu
chuẩn giữ chức vụ chủ trì đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN thích hợp.
29
Xác định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện chức danh cán bộ chủ trì làm cơ sở
cho việc đánh giá, bố trí, SD cán bộ chủ trì đúng đắn và cũng là mục tiêu, cơ
sở cho cán bộ phấn đấu, rèn luyện để tự hoàn thiện mình.
Trong quá trình đánh giá cán bộ phải thật sự công tâm, khách quan,
trung thực, dân chủ, khoa học, công khai, minh bạch.
Sử dụng cán bộ phải bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của
ĐNCBCT, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
Chú trọng lựa chọn bổ nhiệm để ĐNCBCT thực hiện được nhiệm vụ trước mắt
và lâu dài, bảo đảm tính liên tục, kế thừa vững chắc trong cả ĐNCB. Mỗi chức danh
nên xác định từ 2 - 3 nguồn kế cận, từ 3 - 5 nguồn kế tiếp để bồi dưỡng sẵn sàng bổ
nhiệm thay thế cho lớp đương chức. Mỗi cấp nên hình thành ba độ tuổi kế tiếp nhau,
kết hợp hài hòa cán bộ lớn tuổi dày dạn kinh nghiệm với cán bộ trẻ được đào tạo cơ
bản, đã qua rèn luyện thực tế hoặc kinh qua những chức vụ chủ chốt cấp dưới.
Cấp ủy, tổ chức đảng, người chỉ huy và các lực lượng có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình trong công tác bổ nhiệm,
SD ĐNCBCT theo phân cấp. Theo dõi, quản lý chặt chẽ cán bộ được bổ
nhiệm, thường xuyên tạo điều kiện giúp đỡ để cán bộ chủ trì hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ
chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa
QH và SD ĐNCBCT là những nội dung quan trọng trong xây dựng
ĐNCB và công tác cán bộ, có mối quan hệ biện chứng với nhau trong một
chỉnh thể thống nhất, nếu tách rời thì mỗi quá trình đều có thể không đạt được
mục tiêu. Thậm chí có thể làm ảnh hưởng đến việc phát huy nhân tố con
người, mất động lực phấn đấu của cán bộ, ảnh hưởng đến chất lượng lãnh
đạo, chỉ huy thực hiện nhiệm vụ. Chính vì thế, gắn QH với SD ĐNCBCT là
khâu vô cùng quan trọng, là hoạt động không thể thiếu của các đơn vị, đặc
biệt là các đơn vị quân đội.
QH và SD đều là nội dung cơ bản, trọng yếu trong công tác cán bộ của
Trường ĐHTĐN do Đảng uỷ, Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
30
trường trực tiếp lãnh đạo; sự chỉ đạo hướng dẫn của Chính uỷ, cơ quan chính
trị theo quy chế công tác cán bộ trong QĐND Việt Nam. QH và SD tuy có sự
khác nhau về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, hình thức, lực lượng tham gia,
giải pháp tiến hành nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thống nhất ở mục
tiêu xây dựng ĐNCBCT có đủ số lượng theo biên chế, chất lượng ngày càng
cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của Nhà trường. Trong
đó, QH ĐNCBCT là cơ sở để xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển và SD cán bộ. Thực hiện tốt, có chất lượng kế hoạch điều
hành QH sẽ trực tiếp góp phần xây dựng ĐNCBCT theo QH đã xác định.
Gắn QH với SD là việc liên kết và phối hợp giữa hai khâu: Bố trí, sắp
xếp theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc SD cán
bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian đó.
Như vậy, gắn QH với SD bao hàm hoạt động liên kết, phối hợp giữa hai
quá trình, trong đó QH là hoạt động mang tính định hướng, nền tảng còn SD
là công việc thực hiện định hướng đó hay là hoạt động tiếp theo của quá trình
QH. Trên cơ sở khả năng của đối tượng, chủ thể xây dựng quy chuẩn, sắp
xếp, bố trí theo từng giai đoạn; thông qua đó chủ thể tiến hành SD ĐNCBCT
sao cho đáp ứng được yêu cầu của QH đã xác định.
Từ hướng tiếp cận trên, có thể quan niệm: Gắn QH với SD ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là tổng thể các chủ trương, nội dung, hình
thức và biện pháp của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, cấp ủy, tổ chức
đảng các cấp, cơ quan chính trị và các tổ chức, lực lượng có liên quan nhằm
xây dựng phương án, dự án, định hướng, bố trí, sắp xếp, đào tạo, SD, phát
triển ĐNCBCT luôn gắn liền với SD ĐNCBCT theo các phương án, dự án đó,
góp phần xây dựng ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường vững mạnh
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn.
Như vậy, gắn QH với SD ĐNCBCT của Trường ĐHTĐN là hoạt động
có mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung và có hình thức, biện pháp được
xác định cụ thể, rõ ràng.
31
Mục đích gắn QH với SD ĐNCBCT là nhằm tạo ra sự thống nhất, gắn
bó chặt chẽ giữa QH và SD. Biến hai quá trình này thành một quy trình
thống nhất, tác động biện chứng với nhau, góp phần xây dựng ĐNCBCT đủ
theo biên chế, đúng tiêu chuẩn chức danh, mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của Nhà trường trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
Chủ thể và lực lượng tham gia gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị
trực thuộc Trường ĐHTĐN là Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
trường, cơ quan chính trị mà trực tiếp là Ban Cán bộ. Trong đó chủ thể lãnh
đạo, chỉ đạo gắn QH với SD ĐNCBCT là Thường vụ, Đảng ủy Trường
ĐHTĐN; cấp ủy, tổ chức đảng các đơn vị trực thuộc Đảng bộ Nhà trường, cơ
quan chính trị có vai trò tham mưu giúp việc cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu dự
kiến, xem xét và thẩm định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi từ QH đến
SD và việc gắn kết hai quá trình này. Mọi cán bộ, đảng viên, học viên, ban
chấp hành các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân... là lực lượng tham
gia gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
Đối tượng gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN là những cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực
chuyên môn, có triển vọng phát triển, tín nhiệm được xác định trong phương
án QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường.
Nội dung gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN bao gồm các hoạt động đánh giá, tạo nguồn, thẩm định xây dựng QH
gắn liền với SD theo QH ĐNCBCT:
Gắn QH tạo nguồn với SD nguồn QH ĐNCBCT. Trên cơ sở yêu cầu,
nhiệm vụ của Nhà trường, Đảng ủy, Ban Giám hiệu xác định yêu cầu, tiêu
chuẩn chức danh của ĐNCBCT. Căn cứ vào thực trạng và khả năng phát triển
của ĐNCB để QH, xác định hướng, bước đi, lộ trình thực hiện tiêu chuẩn hóa
theo từng chức danh ĐNCBCT. Làm tốt công tác QH tạo nguồn ĐNCBCT
mới từng bước nâng cao được chất lượng, đủ số lượng, bảo đảm tính liên tục,
tính kế thừa và phát triển, khắc phục tình trạng hẫng hụt, bị động, chắp vá
trong bố trí SD ĐNCBCT. Ngược lại, bố trí, SD ĐNCBCT trong nguồn QH là
32
một khoa học, bảo đảm để cán bộ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
đồng thời, cũng là động lực để cán bộ trong nguồn QH tích cực phấn đấu tu
dưỡng, rèn luyện đạt tiêu chuẩn chức danh sẵn sàng thay thế lớp đương chức.
Gắn QH đào tạo, bồi dưỡng với SD ĐNCBCT sau đào tạo. Trên cơ sở
QH ĐNCBCT, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường cần tập trung xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ chủ trì đối với
từng khối, loại cán bộ. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải thiết thực,
phù hợp. Mục tiêu, yêu cầu đào tạo cán bộ phải thường xuyên gắn với nhu
cầu bố trí, SD ĐNCBCT. Phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa đào tạo theo chức
vụ với bằng cấp, trình độ học vấn. Đối với ĐNCBCT ở khối cơ quan và khối
quản lý học viên chủ yếu thực hiện đào tạo theo chức vụ; ở khối giáo viên
thực hiện đào tạo cơ bản về trình độ chuyên môn học hàm, học vị. Bảo đảm
cho cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức trình độ cơ bản, có
năng lực tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và có tiềm
năng phát triển. Bố trí, SD cán bộ theo QH đào tạo, bồi dưỡng ĐNCBCT sẽ
phát huy được sở trường, khả năng, năng lực của cán bộ trên cương vị chức
trách nhiệm vụ đảm nhiệm; mặt khác, sẽ khắc phục tình trạng lãng phí công
sức, trí tuệ, kinh phí đào tạo cán bộ.
Gắn QH với luân chuyển cán bộ. Căn cứ vào QH ĐNCBCT các đơn vị
trực thuộc, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường xây dựng kế hoạch luân
chuyển khoa học, hợp lý từ khâu rà soát, lập danh sách cán bộ diện luân
chuyển, nơi luân chuyển; chế độ chính sách đối với cán bộ luân chuyển. Luân
chuyển cán bộ phải phù hợp với năng lực, sở trường nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị và QH cán bộ, tạo điều kiện để cán bộ trong nguồn QH
được rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách trong thực tiễn, cọ xát với công việc, cơ
sở, nhất là cán bộ trẻ, có triển vọng, giúp cán bộ trưởng thành nhanh, toàn
diện và vững vàng hơn, sẵn sàng thay thế và hoàn thành tốt nhiệm vụ theo QH
khi được bổ nhiệm. Khắc phục tình trạng lợi dụng việc luân chuyển để đưa ra
khỏi cấp ủy những cán bộ "không hợp”, "không thuộc cánh” với cá nhân lãnh
đạo, chỉ huy, chủ trì hoặc tâm lý khép kín, cục bộ.
33
Gắn QH với SD ĐNCBCT theo từng giai đoạn. Trường ĐHTĐN là minh
chứng đánh dấu sự trưởng thành và phát triển liên tục của Nhà trường trong
những năm qua. Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường đã thực hiện rà soát,
điều chỉnh bổ sung QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc theo yêu cầu nhiệm
vụ từng giai đoạn. Trong bố trí, SD cán bộ đã bám sát vào QH ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường; đúng thời điểm, phù hợp nguyện vọng của cán
bộ và yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức; nhằm bảo đảm để ĐNCBCT của Nhà
trường luôn nhận và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ trước yêu cầu mới.
Gắn QH với SD ĐNCBCT theo chuyên môn nghiệp vụ. Theo QH, trong
bố trí, SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc của Thường vụ Đảng ủy Nhà
trường cơ bản bảo đảm đúng tiêu chuẩn chức vụ cán bộ nói chung, về chuyên
ngành đào tạo nói riêng, đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng,
chuyên môn, tạo điều kiện để cán bộ phát huy năng lực, sở trường trong quản
lý, chỉ huy đơn vị, bảo đảm cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Gắn QH với SD ĐNCBCT theo tiêu chuẩn chức danh. Căn cứ vào QH
tổng thể ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc, tiêu chuẩn chức danh mỗi vị trí cán
bộ chủ trì đã xác định, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường lập kế hoạch và
cử cán bộ đi học tập, rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu hoàn thiện đầy đủ tiêu
chuẩn chức danh theo quy định. QH là cơ sở để bố trí, SD cán bộ. Do đó,
trong bố trí, SD ĐNCBCT Thường vụ Đảng ủy Nhà trường luôn thận trọng,
đánh giá chính xác cán bộ; chỉ bổ nhiệm những cán bộ có đủ tiêu chuẩn chung
và tiêu chuẩn theo chức danh, nằm trong QH đã được Thường vụ Đảng ủy
Nhà trường phê duyệt.
Hình thức, biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc
Trường ĐHTĐN:
Một là, tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ
chức, lực lượng về gắn QH với SD, bằng nhiều hình thức, biện pháp phong
phú, sinh động như: Thông qua sinh hoạt tổ chức đảng, sinh hoạt cơ quan,
đơn vị để quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực
lượng. Tổ chức học tập nghị quyết, học tập, sinh hoạt chính trị để nâng cao
34
nhận thức, trách nhiệm các tổ chức, lực lượng trong việc gắn QH với SD
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
Thông qua tổ chức hội nghị giao ban, hội ý lãnh đạo, chỉ huy, hội nghị quân
chính, hội nghị tập huấn công tác cán bộ để phổ biến, quán triệt nâng cao nhận
thức cho mọi lực lượng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ công tác cán bộ và
xây dựng ĐNCB; phát huy tinh thần trách nhiệm đối với công tác gắn QH với SD
ĐNCBCT. Tổ chức thông báo chính trị, thời sự, thông tin nội bộ để phổ biến quán
triệt, liên hệ thực tiễn có liên quan nhằm nâng cao nhận thức, phát huy trách
nhiệm của mọi tổ chức, lực lượng đối với gắn QH với SD ĐNCBCT.
Thông qua hội nghị sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác xây dựng
ĐNCB thực hiện nhiệm vụ chính trị để nâng cao nhận thức gắn QH với SD
ĐNCBCT cho mọi đối tượng.
Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, tham quan, học tập để nâng cao nhận
thức cho các tổ chức, lực lượng gắn QH với SD ĐNCBCT. Đồng thời thông
qua thực tiễn gắn QH với SD ĐNCBCT để đúc rút, truyền bá, học tập kinh
nghiệm nâng cao nhận thức cho các chủ thể và đối tượng.
Hai là, gắn các khâu, các bước, các nội dung của QH với các khâu, các
bước, các nội dung của SD ĐNCBCT. Căn cứ vào tổ chức, biên chế lực lượng
đã được cấp trên phê duyệt, thực trạng tình hình ĐNCB của Trường, cơ quan
chính trị giúp Thường vụ Đảng ủy Nhà trường nắm chắc chất lượng của
ĐNCB, đánh giá phân loại cán bộ có triển vọng tạo nguồn cán bộ. Cơ quan
chính trị mà trực tiếp là Ban Cán bộ lập phiếu, hướng dẫn các đơn vị để lấy
phiếu tín nhiệm phát hiện nguồn kế cận, lớp kế tiếp. Trong quá trình thực hiện xây
dựng QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN được tiến hành dân
chủ, đúng quy trình, quy định. Theo QH, Đảng ủy Nhà trường xây dựng kế hoạch
điều hành toàn khóa và kế hoạch cụ thể cho từng năm; từng bước thực hiện đưa
cán bộ nguồn đi đào tạo, bồi dưỡng; luân chuyển cán bộ, đưa đi dự nhiệm, thực tế
ở cơ sở, tạo điều kiện để rèn luyện và thử thách cán bộ và kịp thời xem xét đề nghị
bổ nhiệm thay thế vị trí cán bộ chủ trì theo QH.
35
Ba là, phát huy vai trò của cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì các cấp; vai trò
tham mưu, đề xuất của cơ quan chính trị. Cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì
Trường ĐHTĐN chịu trách nhiệm trước Đảng ủy TCKT về xây dựng
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Vì vậy, cấp ủy, tổ chức đảng,
cán bộ chủ trì có trách nhiệm quán triệt, thực hiện nghiêm túc việc gắn QH
với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Phòng Chính trị mà
trực tiếp là Ban Cán bộ phải tham mưu, đề xuất cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu
Nhà trường thực hiện các nội dung, các khâu trong quá trình QH, SD và gắn
QH với SD ĐNCBCT và chịu trách nhiệm chính về công tác gắn QH với SD
ĐNCBCT của Nhà trường.
Bốn là, kịp thời điều chỉnh, bổ sung QH và SD ĐNCBCT cho phù hợp
với sự vận động, phát triển của thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ được giao. Trên
cơ sở QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN của nhiệm kỳ,
hàng năm, Thường vụ Đảng ủy Nhà trường thực hiện rà soát, bổ sung, điều
chỉnh QH; những cán bộ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất đạo đức tốt, có
năng lực, tín nhiệm được xem xét bổ sung, đồng thời cũng kiên quyết đưa ra
khỏi nguồn QH những cán bộ không còn đủ uy tín, kết quả hoàn thành nhiệm
vụ thấp. Theo đó, những cán bộ có đủ tiêu chuẩn chức danh được Thường vụ
Đảng ủy Nhà trường xem xét bố trí, SD bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.
Năm là, làm tốt công tác sơ, tổng kết về gắn QH với SD ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường. Xác định đúng nội dung cần tập trung đánh giá
là vấn đề rất cơ bản, nhưng nếu không quan tâm đến hình thức và phương
pháp tổ chức thì chất lượng sơ, tổng kết sẽ bị hạn chế. Vì vậy, việc lựa chọn
xác định hình thức, phương pháp tiến hành sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm về
công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường cần
được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo để vừa bảo đảm chất lượng, hiệu quả, vừa
không ảnh hưởng đến thực hiện các nhiệm vụ khác. Sơ, tổng kết cần đánh giá
đúng nội dung, quy trình, kết quả gắn QH với SD ĐNCBCT, tìm rõ nguyên
nhân, có biện pháp lãnh đạo cụ thể nâng cao chất lượng, hiệu quả, kết quả gắn
QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường.
36
Đối với Đảng ủy Nhà trường nên tổ chức tổng kết gắn QH với SD
ĐNCBCT hàng năm vào dịp rà soát, bổ sung, điều chỉnh QH ĐNCBCT. Để
hội nghị có kết quả và sau hội nghị tạo được sự chuyển biến tích cực cần
chuẩn bị nội dung chu đáo, hình thức thiết thực, đánh giá đúng ưu điểm, thành
tích, khuyết điểm, khó khăn và nguyên nhân. Yêu cầu của hội nghị tổng kết
phải rút ra được những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các khâu, các bước, nội dung gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị
trực thuộc Nhà trường.
* Đặc điểm gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN
Gắn QH với SD ĐNCBCT liên quan trực tiếp tới nhận thức, trách
nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành.
ĐNCBCT là lực lượng nòng cốt lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị hoàn
thành nhiệm vụ, góp phần xây dựng Nhà trường vững mạnh toàn diện. Do đó,
gắn QH với SD ĐNCBCT là việc rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi có tính khoa
học, tính thực tiễn cao; phải bằng nhiều biện pháp, hình thức phong phú và
phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi cấp, mọi ngành, mọi lực lượng trong
Nhà trường từ Ban Giám hiệu đến các cơ quan, ban, ngành, các khoa giáo
viên, các tiểu đoàn quản lý học viên, các tổ chức quần chúng và mọi cán bộ,
đảng viên, trước hết phải nhận thức đúng vị trí vai trò của ĐNCBCT, việc gắn
QH với SD ĐNCBCT từ đó nêu cao trách nhiệm của mình trong việc gắn QH
với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Nhà trường phải
xây dựng quy chế rõ ràng, chặt chẽ để mọi cán bộ, đảng viên, chiến sĩ, công
nhân viên trong toàn Trường và các tổ chức quần chúng, nhất là tổ chức Đoàn
Thanh niên được tham gia đóng góp phê bình và kiểm tra, giám sát việc gắn
QH với SD ĐNCBCT. Điều đặc biệt quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng, hiệu quả gắn QH với SD ĐNCBCT là phải phát huy được vai trò
37
trách nhiệm của các cấp uỷ đảng. Cấp uỷ các cấp mà trước hết là bí thư, phó
bí thư phải căn cứ vào chỉ thị, hướng dẫn và nghị quyết của cấp uỷ cấp trên,
đồng thời căn cứ vào tình hình nhiệm vụ và thực trạng việc gắn QH với SD
ĐNCBCT để xây dựng kế hoạch, nội dung, giải pháp thực hiện cho phù hợp.
Đối tượng gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN có cơ cấu phong phú, đa dạng, phức tạp và thường xuyên biến động.
ĐNCBCT bao gồm cán bộ chủ trì của các khối: Cơ quan, giáo viên, quản
lý học viên và TTDN&GTVL. Mỗi khối, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ,
chuyên môn khác nhau, vì vậy trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ chủ trì cũng rất phong phú, đa dạng; cơ cấu cấp bậc quân hàm, tuổi
quân, tuổi đời...cũng thường xuyên có sự biến động. Nắm vững đặc điểm này,
đòi hỏi gắn QH với SD ĐNCBCT phải rất cụ thể phù hợp với tổ chức hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ của từng khối, từng đơn vị.
Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN diễn
ra trong môi trường sư phạm kỹ thuật quân sự và sự tác động mạnh mẽ của
tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường ĐHTĐN là một Nhà trường quân sự, có hệ thống lãnh đạo, chỉ
huy chặt chẽ; toàn bộ hoạt động của Nhà trường phải tuân thủ nghiêm điều
lệnh, kỷ luật quân đội, quy định của TCKT và cơ quan chức năng các cấp; Nhà
trường lại đóng quân ở Thành phố Hồ Chí Minh - một trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội hàng đầu của cả nước. Vì vậy, tình hình mọi mặt của thành
phố sẽ tác động rất lớn đến cán bộ, học viên, nhân viên Nhà trường theo hai
chiều cả thuận lợi và khó khăn. Để xây dựng ĐNCBCT Nhà trường đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đòi hỏi gắn QH với SD ĐNCBCT phải
chủ động, tích cực và có kế hoạch cụ thể, thiết thực để không bị động. Đồng
thời, gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN phải
phù hợp với thực tiễn tình hình đất nước nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng; nhiệm vụ quân đội, nhiệm vụ của Nhà trường luôn có sự biến đổi,
phát triển.
38
* Những vấn đề có tính nguyên tắc trong gắn QH với SD ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
Thứ nhất: Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc quan điểm, mục tiêu, nguyên
tắc công tác cán bộ của Đảng trong thời kỳ mới.
QH, SD và gắn QH với SD ĐNCBCT là một mặt cơ bản trong hoạt động
lãnh đạo công tác cán bộ của Đảng. Vì vậy, gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn
vị trực thuộc Trường ĐHTĐN luôn phải quán triệt sâu sắc mục tiêu, quan điểm,
nguyên tắc công tác cán bộ được xác định trong các Nghị quyết lãnh đạo của
Đảng; thực hiện đúng quy chế công tác cán bộ trong quân đội; Phát huy vai trò
của ĐNCBCT, đặc biệt là Ban Giám hiệu, Chính ủy, Hiệu trưởng trong chỉ đạo,
tổ chức thực hiện. Phát huy vai trò của cơ quan chính trị, cấp ủy, cán bộ chủ trì
của các cơ quan, đơn vị làm tham mưu giúp Đảng ủy Nhà trường lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra giám sát quá trình gắn QH với SD ĐNCBCT đảm bảo cho quá
trình này được tiến hành một cách chặt chẽ theo đúng quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc tiến hành công tác cán bộ.
Thứ hai: Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN phải đặt trong chỉnh thể thống nhất và tuân thủ nghiêm túc quy trình
công tác cán bộ.
QH, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, SD, quản lý và
thực hiện chính sách là quy trình công tác cán bộ gồm nhiều khâu kế tiếp,
thống nhất, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau. QH, SD, gắn QH với SD ĐNCBCT
các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là những khâu cơ bản, then chốt trong
quy trình xây dựng đội ngũ đó, vì vậy phải tuân thủ nghiêm túc quy trình
công tác cán bộ của Đảng ủy Trường ĐHTĐN. Gắn QH với SD ĐNCBCT
phải bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ, phát triển và thực hiện chính sách đối với ĐNCBCT.
39
Thứ ba: Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN phải bám sát và phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Nhà trường, xây
dựng ĐNCBCT của Trường ĐHTĐN vững mạnh.
Hoạt động gắn QH với SD ĐNCBCT nhằm góp phần xây dựng Nhà
trường vững mạnh, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, nâng cao chất
lượng ĐNCBCT. Công tác cán bộ nói chung, gắn QH với SD ĐNCBCT nói
riêng phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Trường ĐHTĐN để
xác định chủ trương, biện pháp thực hiện; luôn bám sát và thiết thực phục
vụ cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Nhà trường. Lấy kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chất lượng ĐNCBCT làm tiêu chí cơ bản
đánh giá chất lượng, hiệu quả gắn QH với SD ĐNCBCT.
Thứ tư: Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của cấp ủy, tổ chức đảng
các cấp.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ là cơ sở chắc chắn để đảm
bảo cho ĐNCB phát triển đúng hướng. Do đó, công tác cán bộ nói chung và
công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
nói riêng nhất thiết phải được đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của
Đảng uỷ Nhà trường và các cấp uỷ đảng theo phạm vi, quyền hạn được
phân công, phân cấp. Trên cơ sở quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, đặc biệt là nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Đảng ủy TCKT và
nghị quyết của Đảng uỷ Nhà trường về công tác cán bộ, tập thể cấp uỷ các
cấp phải xác định rõ phương hướng, yêu cầu công tác cán bộ và quyết nghị
các chủ trương, biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT ở cơ quan, đơn vị
mình theo đúng quyền hạn, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi
nội dung của công tác cán bộ từ việc xây dựng QH cán bộ chủ trì đến việc
đánh giá, bố trí, SD, điều động, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán
bộ… nhất thiết phải do tập thể cấp uỷ, hoặc thường vụ xem xét quyết định
theo đúng thẩm quyền và nguyên tắc tập trung dân chủ. Khi đã có nghị
quyết của cấp uỷ, mọi cá nhân và tổ chức cấp dưới phải nghiêm túc chấp
40
hành; tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, quy chế của công tác cán bộ. Tránh
mọi biểu hiện sai trái như: độc đoán chuyên quyền, dân chủ quá trớn hoặc
cách nghĩ, cách làm tuỳ tiện, giản đơn, bất chấp nguyên tắc trong công tác
gắn QH với SD ĐNCBCT.
* Tiêu chí đánh giá gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc
Trường ĐHTĐN.
Một là, nhóm tiêu chí đánh giá nhận thức, trách nhiệm, năng lực của các
chủ thể thực hiện gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN.
Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp là cơ quan lãnh đạo trực tiếp đối với công
tác gắn QH với SD ĐNCBCT của Nhà trường. Nhận thức, trách nhiệm của
cấp ủy đảng có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả gắn
QH với SD ĐNCBCT ở Nhà trường. Ban Giám hiệu, ĐNCBCT ở các cơ
quan, đơn vị của Trường ĐHTĐN; các cơ quan chức năng và Chỉ huy TCKT
là lực lượng chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện gắn QH với SD ĐNCBCT.
Phòng Chính trị, trực tiếp là Ban Cán bộ là cơ quan tham mưu, giúp việc cho
Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác gắn QH với SD ĐNCBCT.
Nhận thức trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
của chủ thể và các tổ chức, các lực lượng ảnh hưởng trực tiếp, quyết định
chất lượng, hiệu quả gắn QH với SD ĐNCBCT. Nếu chủ thể, các tổ chức,
lực lượng nhận thức đúng, trách nhiệm cao, năng lực tốt thì công tác gắn QH
với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN sẽ có kết quả và
chất lượng cao. Nếu nhận thức, năng lực, trách nhiệm thấp thì chắc chắn
công tác đó khó được thực hiện và không có kết quả. Vì vậy, mức độ cao
hay thấp về nhận thức, trách nhiệm, năng lực của chủ thể, lực lượng ảnh
hưởng đến toàn bộ quá trình gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc
của Trường ĐHTĐN. Mức độ nhận thức, trách nhiệm, năng lực của chủ thể,
lực lượng là tiêu chí đánh giá hoạt động gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn
vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
41
Hai là, nhóm tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện các khâu, các bước gắn
QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
Thực hiện các khâu, các bước gắn QH với SD ĐNCBCT là phản ánh thực
trạng công tác đó. Mức độ thực hiện các khâu, các bước gắn QH với SD
ĐNCBCT quy định kết quả, chất lượng, hiệu quả công tác đó. Nếu các khâu, các
bước được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng quy trình, gắn bó chặt chẽ thì công
tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN sẽ thu
được kết quả và đảm bảo chất lượng. Mức độ đầy đủ, chính xác, đúng đắn, kịp
thời, gắn bó giữa các khâu, các bước là tiêu chí đánh giá thực trạng, chất lượng,
hiệu quả gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Cần
phải xác định đúng và dựa trên tiêu chí này làm căn cứ đánh giá thực trạng hoạt
động gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
Ba là, nhóm tiêu chí đánh giá nội dung, hình thức, biện pháp gắn QH với
SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
Thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT là sự
phản ánh thực trạng diễn ra của công tác đó. Tính chất, mức độ như thế nào, phù
hợp hay không phù hợp; tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, linh hoạt, sáng tạo, đa
dạng hay hình thức, đơn điệu kém hiệu quả là tiêu chí cơ bản đánh giá mức độ
thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị
trực thuộc Trường ĐHTĐN. Vì vậy, phải căn cứ vào các tư liệu, số liệu, báo cáo,
tổng kết, kết quả khảo sát thực tế phản ánh tiêu chí này để đánh giá đúng thực
trạng chất lượng gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường
ĐHTĐN.
Bốn là, nhóm tiêu chí đánh giá kết quả gắn QH với SD ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
Để đánh giá thực trạng gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc
Trường ĐHTĐN thì phải đánh giá kết quả đạt được của hoạt động ấy. Kết quả
công tác gắn QH với SD ĐNCBCT của Nhà trường được thể hiện ở chất lượng
ĐNCBCT và cuối cùng là kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của đội ngũ đó.
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY
Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...KhoTi1
 
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (11)

Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
 
Đề tài: Phát triển đảng viên trong thanh niên ở huyện Ba Vì, HAY
Đề tài: Phát triển đảng viên trong thanh niên ở huyện Ba Vì, HAYĐề tài: Phát triển đảng viên trong thanh niên ở huyện Ba Vì, HAY
Đề tài: Phát triển đảng viên trong thanh niên ở huyện Ba Vì, HAY
 
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa LưĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Hoa Lư
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
 
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
 
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...
 
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
LV: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài n...
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận án: Nâng cao tư duy lý luận cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Lào
Luận án: Nâng cao tư duy lý luận cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở LàoLuận án: Nâng cao tư duy lý luận cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Lào
Luận án: Nâng cao tư duy lý luận cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Lào
 

Similar to Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY

Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...sividocz
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY (20)

Sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐH
Sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐHSử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐH
Sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐH
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ở đài tiếng nói nhân dân, 9đ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ở đài tiếng nói nhân dân, 9đXây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ở đài tiếng nói nhân dân, 9đ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức ở đài tiếng nói nhân dân, 9đ
 
Luận văn: Tăng cường sự lãnh đạo của cơ sở Đảng ở Trường ĐH
Luận văn: Tăng cường sự lãnh đạo của cơ sở Đảng ở Trường ĐHLuận văn: Tăng cường sự lãnh đạo của cơ sở Đảng ở Trường ĐH
Luận văn: Tăng cường sự lãnh đạo của cơ sở Đảng ở Trường ĐH
 
Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Công an tỉnh Bạc Liêu
Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Công an tỉnh Bạc LiêuTác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Công an tỉnh Bạc Liêu
Tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên Công an tỉnh Bạc Liêu
 
Đề tài: Phát triển đảng viên ở các trường cao đẳng, đại học, HAY
Đề tài: Phát triển đảng viên ở các trường cao đẳng, đại học, HAYĐề tài: Phát triển đảng viên ở các trường cao đẳng, đại học, HAY
Đề tài: Phát triển đảng viên ở các trường cao đẳng, đại học, HAY
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐLuận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ĐH, CĐ
 
Luận văn: Bồi dưỡng phương pháp tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên
Luận văn: Bồi dưỡng phương pháp tác phong công tác của đội ngũ điều tra viênLuận văn: Bồi dưỡng phương pháp tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên
Luận văn: Bồi dưỡng phương pháp tác phong công tác của đội ngũ điều tra viên
 
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAYLuận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
 
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
Luận Văn Công Tác Quy Hoạch Cán Bộ Diện Ban Thường Vụ Đảng Ủy Đại Học Quốc Gi...
 
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpChất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAYLuận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố quận Gò Vấp, HAY
 
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng ở Trường Đại học
Luận văn: Lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng ở Trường Đại họcLuận văn: Lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng ở Trường Đại học
Luận văn: Lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng ở Trường Đại học
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
 
Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò VấpNâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
 
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAY
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAYLuận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAY
Luận văn: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, HAY
 
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viênLuận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì tại trường ĐH, HAY

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HOÀNG ĐĂNG VĂN GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HOÀNG ĐĂNG VĂN GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC MÃ SỐ: 60 31 02 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG SỸ LỘC HÀ NỘI - 2014
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Chủ nghĩa xã hội Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Công tác đảng, công tác chính trị CNXH CNH, HĐH CTĐ, CTCT Đại học Trần Đại Nghĩa Đội ngũ cán bộ ĐHTĐN ĐNCB Đội ngũ cán bộ chủ trì ĐNCBCT Giáo dục - đào tạo Học viện Chính trị Nghiên cứu khoa học GD-ĐT HVCT NCKH Quân đội nhân dân Quy hoạch QĐND QH Sử dụng Tổng cục Kỹ thuật Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm Xã hội chủ nghĩa SD TCKT TTDN&GTVL XHCN
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA 10 1.1. Những vấn đề cơ bản về quy hoạch, sử dụng và gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa 10 1.2. Thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa 41 Chương 2 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA HIỆN NAY 58 2.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu tăng cường gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay 58 2.2. Những giải pháp tăng cường gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay 66 KẾTLUẬN 93 DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO 95 PHỤLỤC
  • 5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cán bộ và công tác cán bộ là một trong những nội dung trọng yếu của công tác xây dựng Đảng, có ý nghĩa quyết định vận mệnh của Đảng và sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Do đó, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm, chăm lo đến cán bộ và công tác cán bộ, luôn coi trọng việc QH, đánh giá, bố trí, SD ĐNCB, nhất là cán bộ chủ trì các cấp nhằm phát huy tài năng, sở trường cán bộ phục vụ đắc lực cho yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. Trường ĐHTĐN là trung tâm đào tạo, NCKH, ứng dụng chuyển giao công nghệ đa cấp, đa ngành, chất lượng cao đạt chuẩn quốc gia và ngang tầm khu vực; là địa chỉ cung cấp đội ngũ sĩ quan kỹ thuật, cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, trước hết phải xây dựng được ĐNCB, nhất là ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường vững mạnh. Bởi vì, ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò then chốt trong xây dựng, quán triệt, tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết, quy chế, quy định ở đơn vị; là nhân tố trực tiếp góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả các mặt công tác ở đơn vị. Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN có vai trò quan trọng, quyết định đến việc nâng cao chất lượng ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc của Nhà trường. Trong đó, gắn QH với SD là công tác cơ bản, cần thiết làm cho cả QH với SD đều đạt được mục tiêu và nâng cao được chất lượng ĐNCBCT. Trong những năm qua, công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc được Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường
  • 6. 6 quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện chặt chẽ. Vì thế, công tác QH, SD và gắn QH với SD đạt được những thành quả nhất định, góp phần xây dựng ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường đủ theo biên chế, đáp ứng chức trách, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN trong những năm qua vẫn còn những hạn chế, bất cập. Một số cấp ủy, cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu, nội dung, hình thức và biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT. Thường vụ Đảng ủy và cơ quan chức năng còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện gắn QH với SD ĐNCBCT. Kết quả gắn QH với SD chưa toàn diện; bố trí, sắp xếp, SD ĐNCBCT có trường hợp chưa bám sát QH dẫn đến cán bộ không phát huy được sở trường, năng lực; ngược lại có trường hợp QH ĐNCBCT chưa đúng đối tượng và tiêu chuẩn... Trong khi đó, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng ĐNCB lãnh đạo, quản lý các cấp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI của Đảng, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội, nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng, phát triển của Trường ĐHTĐN ngày càng cao, đòi hỏi ĐNCBCT phải có đầy đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà trường. Một trong những yêu cầu cấp thiết đặt ra là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN; trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp tăng cường gắn chặt hai quá trình, hai mặt công tác này trong chiến lược tổng thể về công tác cán bộ của Nhà trường để tiếp tục nâng cao chất lượng ĐNCBCT trong những năm tiếp theo. Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, đây là vấn đề có ý nghĩa cơ bản lâu dài và cấp thiết hiện nay.
  • 7. 7 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề gắn QH với SD ĐNCBCT ở nước ta nói chung và ở các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN nói riêng là vÊn ®Ò rÊt quan träng và cần thiết đối với sự phát triển của xã hội, phạm vi gắn QH với SD là rất rộng lớn, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đề cập ở nhiều góc độ khác nhau. Một số tác giả quan tâm nghiên cứu phân tích dưới góc độ tổng hợp, cũng có nhiều tác giả nghiên cứu trên lĩnh vực cụ thể của ĐNCB; nghiên cứu về QH, về đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn và bố trí, SD ĐNCB, trong đó có những công trình tiêu biểu là: * Nhóm đề tài nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ của Đảng Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội (1997); Nguyễn Minh Bích (1999), “Công tác cán bộ của Đảng”, Trích văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, HVCT quốc gia Hồ Chí Minh; Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2001); Vũ Quang Đạo (2002), "Một khía cạnh trong quán triệt và vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về cán bộ”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, HVCT quân sự, số 5 (75), tr.50 - 53; “Công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh” Sách do Nxb Quân đội nhân dân xuất bản năm 2004; Trương Tấn Sang (2010), “Nâng cao phẩm chất và năng lực để đội ngũ cán bộ vững vàng tiếp bước cha anh”, Tạp chí Cộng sản, số 811 (5-2010), tr.13 - 18. Những công trình, bài viết này, đã tập trung đi sâu làm rõ nhiều vấn đề như: Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, công tác QH, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, SD và công tác chính sách cán bộ; trình bày những quan điểm, chủ trương của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ; các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất
  • 8. 8 lượng ĐNCB, đặc biệt là ĐNCB lãnh đạo chủ chốt các cấp; làm rõ sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta; luận giải những yêu cầu về chất lượng ĐNCB khi có những nhân tố tác động cả tích cực và tiêu cực xã hội diễn ra; đưa ra những giải pháp nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng ĐNCB, công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đây là những quan điểm, tư tưởng của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh và những luận cứ khoa học có giá trị lý luận, thực tiễn to lớn định hướng, chỉ đạo công tác cán bộ của Đảng hiện nay. * Nhóm đề tài nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ trong quân đội Xây dựng ĐNCB quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, Nxb QĐND, Hà Nội (2000); Nguyễn Quang Phát (2001), Xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị phân đội của Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, luận án tiến sĩ khoa học chính trị, HVCT quân sự; Phạm Ngọc Thụy (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì cơ quan ở Học viện Quốc phòng trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT quân sự; Xây dựng đội ngũ cán bộ của Học viện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Nxb QĐND, Hà Nội, (2007); Công tác cán bộ ở Học viện Chính trị quân sự thời kỳ mới, Nxb QĐND, Hà Nội, (2008); Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, Nxb QĐND, Hà Nội (2011); Nguyễn Văn Đào (2011), Bồi dưỡng năng lực chủ trì về chính trị của đội ngũ chính trị viên ở các đơn vị chủ lực Quân khu 5 hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT; Hà Tiến Dũng (2011), Bồi dưỡng năng lực tham mưu, chỉ đạo của ĐNCB chủ chốt ở Phòng Chính trị các sư đoàn Phòng không - Không quân giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT; Bùi Quang Cường (2012),
  • 9. 9 "Quán triệt quan điểm của Đảng trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội hiện nay", Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, HVCT, số 1 (131), tr.38 - 41; Cấn Thanh Niên (2013), Bồi dưỡng năng lực công tác cán bộ của đội ngũ cán bộ chủ trì ở các đơn vị trực thuộc HVCT hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT; Nguyễn Trần Long (2013), Gắn quy hoạch với đào tạo đội ngũ giảng viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 2, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT. Các công trình, bài viết trên đã đi sâu nghiên cứu, luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất, năng lực, xây dựng ĐNCB quân đội, ĐNCB chính ủy, chính trị viên trong QĐND Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh, ĐNCBCT ở Học viện Quốc phòng, ĐNCB và ĐNCBCT ở HVCT, Đội ngũ giảng viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 2... Trên cơ sở đó đưa ra những yêu cầu, giải pháp thiết thực cho xây dựng ĐNCB ở một số loại hình đơn vị. Những công trình này có giá trị lý luận và thực tiễn, được vận dụng ở nhiều đơn vị. Các công trình trên đã có những đóng góp nhất định cả về lý luận và thực tiễn QH, đào tạo, bố trí, SD ĐNCB chỉ huy, quản lý các cấp. Có công trình nghiên cứu xây dựng ĐNCB dưới góc độ triết học hay khoa học xây dựng Đảng. Đó là những tài liệu có giá trị để tác giả nghiên cứu kế thừa trong thực hiện nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu đề tài luận văn. Tuy vậy, trong số các công trình nêu trên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, chuyên sâu vấn đề “Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay” dưới góc độ khoa học xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp cơ bản tăng cường gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu luận giải những vấn đề lý luận về ĐNCBCT, QH, SD và
  • 10. 10 gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. - Đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. - Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp tăng cường gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Là gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. * Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng ĐNCBCT mà trực tiếp là hoạt động gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN gồm: Cán bộ chủ trì là cấp trưởng và chính trị viên, bí thư cấp ủy, tổ chức đảng 05 phòng, 12 khoa, 03 ban, 05 tiểu đoàn và TTDN &GTVL. Phạm vi khảo sát ở 26 đơn vị trực thuộc Nhà trường. Các tư liệu, số liệu điều tra khảo sát được sử dụng chủ yếu từ năm 2006 đến nay; các giải pháp có thể sử dụng đến năm 2020 và những năm tiếp theo. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Là hệ thống những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác QH cán bộ chỉ huy, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Chính sách, pháp luật của Nhà nước; Luật Sĩ quan QĐND Việt Nam; các nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định, hướng dẫn của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị, Cục Cán bộ và Thường vụ, Đảng ủy TCKT về công tác xây dựng Đảng, CTĐ, CTCT trong quân đội, về QH cán bộ chỉ huy, quản lý các cấp. * Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn cán bộ và công tác cán bộ trong QĐND Việt Nam, tình hình thực tế ĐNCBCT, gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN; các báo cáo tổng kết về CTĐ, CTCT, về công tác cán bộ của Nhà trường và các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Ngoài ra, tác giả tham khảo, kế thừa, tiếp thu có chọn lọc thành tựu, kết quả nghiên cứu của một số công trình
  • 11. 11 khoa học có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận Mác - Lênin, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong đó chú trọng các phương pháp lô gích - lịch sử; phân tích, tổng hợp; thống kê, so sánh; điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp một số luận cứ khoa học cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu, cơ quan chính trị, cấp ủy, chỉ huy các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN nghiên cứu, tham khảo, tham mưu, quyết định bố trí, sắp xếp, SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được SD làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy môn CTĐ, CTCT trong các nhà trường quân đội. 7. Kết cấu của luận văn Gồm mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
  • 12. 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA 1.1. Những vấn đề cơ bản về quy hoạch, sử dụng và gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa 1.1.1. Đội ngũ cán bộ chủ trì và quy hoạch, sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa * Khái lược Trường ĐHTĐN Trường ĐHTĐN, tiền thân là Trường Sơ cấp Kỹ thuật (B754) được Tổng cục Kỹ thuật quyết định thành lập tháng 10 năm 1975. Trên cơ sở Trường Sơ cấp Kỹ thuật (B754), ngày 27 tháng 5 năm 1978, Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 418/QĐ-QP sáp nhập Trường Hạ sĩ quan Kỹ thuật Lục quân hệ 1 thuộc TCKT do Cộng hòa dân chủ Đức giúp xây dựng (trước đó, dự định xây dựng ở tỉnh Hà Sơn Bình) vào xây dựng tại Trường Sơ cấp Kỹ thuật (B754) thuộc TCKT đóng tại Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh và được lấy tên là Trường Hạ sĩ quan Kỹ thuật, đó cũng chính là ngày truyền thống của Trường ĐHTĐN. Trải qua quá trình xây dựng, Nhà trường đã phát triển thành Trường Sĩ quan Kỹ thuật Vin-hem-Pích (02/1981), Trường Cao đẳng Kỹ thuật Vin- hem- Pích (3/1996), Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự (Vin-hem-Pích) (7/2009). Trong giai đoạn cách mạng mới, trước yêu cầu phát triển của đất nước và quân đội, ngày 23 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số: 2345/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Trần Đại Nghĩa trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự (Vin-hem- Pích). Hiện nay, nhiệm vụ chính trị của Nhà trường là đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật cấp phân đội trình độ đại học; đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp; bồi dưỡng, tập huấn cán bộ chỉ huy kỹ thuật cấp phân đội, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho các đơn vị ở phía Nam; đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật quân đội cho nước bạn
  • 13. 13 Lào, Cămpuchia; đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh; đào tạo nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước; quản lý quân nhân của các đơn vị phía Nam gửi đào tạo trường ngoài quân đội; bồi dưỡng kiến thức quân sự; đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ và các đối tượng chính sách. NCKH kỹ thuật quân sự. Đối tượng, chương trình, nội dung, quy mô đào tạo ngày càng mở rộng. Lưu lượng học viên, sinh viên đông, hàng năm Nhà trường có từ 2.200 đến 2.500 (trong đó, sinh viên từ 600 đến 800). Nhiệm vụ, nội dung NCKH của Nhà trường phải đi sâu nghiên cứu và giải quyết những vấn đề về kỹ thuật vũ khí trang bị ở đơn vị đặt ra. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Nhà trường hiện nay gồm: Ban Giám hiệu và 26 đơn vị trực thuộc, trong đó có 05 Phòng (Đào tạo, Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, Tham mưu - hành chính); 03 Ban (Khoa học quân sự, Khảo thí và Đảm bảo chất lượng GD - ĐT, Tài chính); 12 Khoa giáo viên (Khoa học cơ bản, Kỹ thuật cơ sở, Quân sự, Khoa học xã hội & nhân văn, Vũ khí, Đạn, Tăng - Thiết giáp, Ô tô, Công nghệ thông tin, Chỉ huy tham mưu kỹ thuật, Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Thực hành), 05 Tiểu đoàn quản lý học viên; 01 TTDN&GTVL. Hệ thống tổ chức của Đảng bộ Nhà trường hiện nay bao gồm: Đảng ủy Nhà trường là cấp trên trực tiếp của 26 tổ chức cơ sở Đảng với 06 đảng bộ cơ sở (có 02 đảng bộ cơ sở khối cơ quan, 04 đảng bộ cơ sở khối tiểu đoàn quản lý học viên) và 20 chi bộ cơ sở (có 06 chi bộ khối cơ quan, 12 chi bộ khối khoa giáo viên, 01 chi bộ tiểu đoàn quản lý học viên, 01 chi bộ TTDN&GTVL). Cơ quan chính trị được tổ chức ở cấp Nhà trường, gồm có: Chủ nhiệm Chính trị, 01 Phó Chủ nhiệm; 03 Trợ lý trực thuộc (Thanh niên, Công đoàn - Phụ nữ, Chính sách); 01 Phó Chủ nhiệm chuyên trách UBKT Đảng ủy Nhà trường và 04 Ban (Tuyên huấn, Tổ chức, Cán bộ, Bảo vệ). Tổ chức quần chúng, gồm có Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Công đoàn - Phụ nữ. Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
  • 14. 14 Nhà trường là tổ chức Đoàn 2 cấp: có 07 tổ chức cơ sở Đoàn (05 Đoàn cơ sở được thành lập ở 05 tiểu đoàn quản lý học viên; 02 Chi đoàn cơ sở được thành lập: 01 ở khối cơ quan và 01 ở khối khoa giáo viên) - Chi đoàn được thành lập ở 18 đại đội thuộc 05 tiểu đoàn quản lý học viên. Nhà trường có 03 tổ chức Công đoàn - Hội phụ nữ cơ sở được thành lập (01 ở khối cơ quan, 01 ở khối khoa giáo viên, 01 ở khối tiểu đoàn quản lý học viên). 100% các đại đội của khối tiểu đoàn quản lý học viên và các đơn vị trực thuộc có Hội đồng quân nhân. * ĐNCBCT các đơn vị trực thuộcTrườngĐại học TrầnĐại Nghĩa Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành năm 1996 định nghĩa: Chủ trì là người “điều hành và chịu trách nhiệm chính về công việc” (chủ trì cuộc họp, chủ trì một đề tài khoa học...) [51, tr.239]. Quan niệm về cán bộ chủ trì, trong Từ điển CTĐ, CTCT chỉ rõ: "Cán bộ chủ trì, người được bổ nhiệm các chức vụ đứng đầu một tổ chức, một đơn vị hay một lĩnh vực hoạt động, có trách nhiệm lãnh đạo, điều khiển và quản lý tổ chức, đơn vị, ngành theo chức trách. Trong QĐND Việt Nam có hai loại chức danh cán bộ chủ trì cơ bản: Cán bộ chủ trì về quân sự (người chỉ huy) và cán bộ chủ trì về chính trị (chính ủy, chính trị viên)... Từ cấp đại đội và tương đương trở lên có hai cán bộ chủ trì là người chỉ huy và chính ủy (hoặc chính trị viên). Ngoài ra, còn có các cán bộ chủ trì cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật từ cấp trung đoàn và tương đương đến cấp toàn quân” [54, tr.41]. Theo đó, cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường bao gồm: Trưởng phòng, trưởng khoa, trưởng ban, tiểu đoàn trưởng, Giám đốc TTDN&GTVL và các đồng chí chính trị viên tiểu đoàn, cấp phó giữ chức bí thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng bộ Nhà trường. Như vậy, ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường hiện nay là 52 đồng chí, trong đó cấp trưởng các đơn vị 26 đồng chí. Chính trị viên tiểu đoàn và cấp phó giữ chức bí thư đảng bộ, chi bộ 24 đồng chí; 02 đồng chí, Trưởng ban Tài chính và Giám đốc TTDN&GTVL giữ chức bí thư chi bộ. Trong đó, ĐNCB chính trị chuyên trách giữ chức bí thư đảng bộ, chi bộ 05 đồng chí; kiêm nhiệm giữ chức bí thư đảng bộ, chi bộ 21 đồng chí.
  • 15. 15 Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là cán bộ của Đảng trong QĐND Việt Nam, bộ phận cơ bản cấu thành ĐNCB quân đội nói chung, ĐNCB của Nhà trường nói riêng, có đủ phẩm chất, năng lực và các điều kiện cần thiết để điều hành và chịu trách nhiệm chính về công việc của mình theo chức trách, nhiệm vụ phân công, được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ trưởng phòng, trưởng khoa, trưởng ban, tiểu đoàn trưởng, Giám đốc TTDN&GTVL, chính trị viên tiểu đoàn và các đồng chí giữ chức bí thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng bộ Nhà trường; là người đứng đầu tổ chức đảng, đơn vị trực thuộc Nhà trường, chịu trách nhiệm chính trước Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; trước cấp ủy cấp mình về lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và hoạt động mọi mặt của đơn vị theo chức trách, nhiệm vụ được giao. Quan niệm trên chỉ rõ đối tượng cán bộ chủ trì đơn vị trực thuộc Nhà trường là: Các đồng chí cấp trưởng đơn vị trực thuộc Nhà trường, chính trị viên tiểu đoàn và các đồng chí phó trưởng phòng, ban, phó chủ nhiệm khoa, Phó giám đốc TTDN&GTVL đảm nhiệm cương vị bí thư cấp ủy (chi bộ) trực thuộc Đảng bộ Nhà trường. Đội ngũ này có vị trí, vai trò rất quan trọng, là những người đứng đầu đơn vị như phòng, khoa, ban, tiểu đoàn và TTDN&GTVL; những người chủ trì về quân sự, chủ trì về CTĐ, CTCT, trực tiếp chỉ huy, quản lý, điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình và chịu trách nhiệm chính trước cấp trên (TCKT, Bộ Quốc phòng) khi được giao nhiệm vụ trực tiếp; trước Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và cấp ủy cấp mình về lãnh đạo, chỉ huy và mọi mặt của đơn vị mình theo chức trách, nhiệm vụ được giao. - Chức trách, nhiệm vụ của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Căn cứ vào Nghị quyết số 51-NQ/TW của Bộ Chính trị; Điều lệ CTĐ, CTCT trong QĐND Việt Nam; Quyết định số 264/2003/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành tiêu chuẩn chức vụ cán bộ Tổng cục Kỹ thuật; Hướng dẫn số: 784/HD - CT ngày 30 tháng 10 năm 2003 của TCCT về thực hiện tiêu chuẩn chức vụ cán bộ; Quy chế lãnh đạo công tác cán bộ
  • 16. 16 trong Nhà trường ban hành kèm theo Quyết định số 144 - QĐ/ĐU ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Đảng ủy Trường ĐHTĐN, có thể khái quát chức trách, nhiệm vụ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường như sau: Cán bộ là cấp trưởng đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN (phòng, khoa, tiểu đoàn, ban và TTDN&GTVL): Chức trách: Chịu trách nhiệm trước cấp trên, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường về công tác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; chỉ huy, quản lý, xây dựng đơn vị vững mạnh và hoàn thành các nhiệm vụ khác được giao. Nhiệm vụ: Căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn, quy chế giáo dục, đào tạo, NCKH... của cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy, mệnh lệnh của Hiệu trưởng và nhiệm vụ của Nhà trường, đề xuất các chủ trương, lập kế hoạch công tác theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, trình Hiệu trưởng Nhà trường phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. Quản lý chặt chẽ tình hình mọi mặt của đơn vị, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, học viên, chiến sĩ, công nhân viên trong đơn vị. Phối hợp với chính trị viên, bí thư cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ Nhà trường nắm chắc tình hình ĐNCB đơn vị, tham mưu, đề xuất về cán bộ và công tác cán bộ theo phân cấp. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, tổng hợp báo cáo theo quy định. Các đồng chí trưởng phòng, ban, Giám đốc TTDN&GTVL: Tổ chức hướng dẫn và trực tiếp điều hành thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Quan hệ, phối hợp, hiệp đồng kế hoạch và các biện pháp bảo đảm với các đơn vị trong và ngoài Nhà trường có liên quan đến nhiệm vụ của đơn vị mình. Chủ động nghiên cứu đề xuất với Hiệu trưởng Nhà trường, cơ quan chức năng cấp trên về cải tiến, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, NCKH, xuất bản nội san phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, nâng cao chất lượng xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật và các mặt công tác khác của đơn vị và toàn trường. Duy trì
  • 17. 17 thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng nguyên tắc các mặt công tác, thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, đơn vị, kịp thời đề xuất các biện pháp giải quyết. Các đồng chí chủ nhiệm khoa, chủ động nghiên cứu đề xuất với Hiệu trưởng Nhà trường về cải tiến, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và NCKH của khoa. Trực tiếp chỉ huy, điều hành hoạt động giáo dục, đào tạo và NCKH của khoa theo kế hoạch và các nhiệm vụ được giao. Quan hệ, phối hợp hiệp đồng với các đơn vị trong, ngoài Nhà trường có liên quan đến nhiệm vụ của khoa. Tham gia giảng dạy, chỉ đạo biên soạn giáo trình, sách giáo khoa, cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, tổ chức NCKH. Kiện toàn và chỉ đạo hoạt động của hội đồng khoa học khoa. Tổ chức đăng ký, thi giáo viên dạy giỏi cấp nhà trường, TCKT và toàn quân của giáo viên trong khoa; duy trì chặt chẽ các nền nếp chế độ của khoa. Các đồng chí tiểu đoàn trưởng, nắm vững chương trình giáo dục đào tạo, đối tượng và phương pháp các môn học, chủ động hợp đồng với các phòng, khoa, ban, đơn vị, địa phương có liên quan đến tổ chức quá trình học tập và rèn luyện của học viên. Tổ chức quản lý đơn vị thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện; nắm chắc kết quả, chất lượng học tập, rèn luyện của học viên, định kỳ phân loại học viên, kịp thời báo cáo Hiệu trưởng Nhà trường theo quy chế GD-ĐT. Duy trì chặt chẽ chế độ, nền nếp học tập, rèn luyện của học viên, xây dựng nếp sống chính quy, môi trường văn hoá lành mạnh trong đơn vị. Làm tốt công tác nhận xét, đánh giá, đề nghị sắp xếp công tác khi học viên tốt nghiệp ra trường. Cán bộ là chính trị viên tiểu đoàn, bí thư đảng bộ, chi bộ phòng, khoa, ban và TTDN&GTVL: Chức trách: Các đồng chí chính trị viên tiểu đoàn là người chủ trì về chính trị, các đồng chí bí thư đảng bộ, chi bộ phòng, khoa, ban và TTDN&GTVL được xác định là người chủ trì về CTĐ, CTCT ở đơn vị; chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Chính ủy, Hiệu trưởng Nhà trường, cấp ủy đơn vị về mọi mặt hoạt động CTĐ, CTCT, cùng với người chỉ huy quản lý, xây dựng
  • 18. 18 đơn vị vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, hoàn thành các nhiệm vụ khác được giao. Nhiệm vụ: Căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, nhiệm vụ của đơn vị, nghiên cứu đề xuất với cấp ủy đơn vị về phương hướng, biện pháp lãnh đạo đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ. Trực tiếp triển khai, chỉ đạo tiến hành các mặt hoạt động CTĐ, CTCT, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của các cấp ủy, chi bộ thuộc quyền (nếu có). Thường xuyên nắm tình hình chính trị, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, đảng viên, học viên, chiến sĩ, công nhân viên để đề xuất nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức, năng lực cho cán bộ, học viên, chiến sĩ, công nhân viên trong đơn vị mình. Chăm lo xây dựng đơn vị vững mạnh, cấp ủy, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh. Nắm vững tình hình mọi mặt ĐNCB của đơn vị; tổ chức thực hiện các quyết định, kế hoạch công tác cán bộ cấp trên quyết định; tham mưu, đề xuất về cán bộ và công tác cán bộ theo phân cấp. Tham gia giảng dạy, NCKH và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm mọi mặt hoạt động CTĐ, CTCT trong đơn vị, tổng hợp báo cáo cấp trên, chỉ đạo cấp dưới theo quy định. - Đặc điểm ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Một là: ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN được tuyển chọn chặt chẽ qua quá trình công tác ở các đơn vị, được đào tạo cơ bản ở các nhà trường trong và ngoài quân đội. Đây là đặc điểm nổi bật của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Họ được tuyển chọn rất chặt chẽ thông qua quá trình học tập, công tác; được rèn luyện, thử thách qua từng cương vị, chức trách trước khi bổ nhiệm và là những người luôn hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, có uy tín với đơn vị. Trên cơ sở tiêu chí, QH cán bộ chủ trì, họ được xem xét đánh giá, lựa chọn chặt chẽ của cấp ủy, sự tín nhiệm của đảng viên trong đảng bộ, chi bộ, được bổ nhiệm chức vụ và bầu vào cấp ủy, bí thư, phó bí thư. ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường đều được đào tạo cơ bản ở các trường trong và ngoài quân đội. Hiện nay, ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà
  • 19. 19 trường có 100% được đào tạo cơ bản ở các trường trong và ngoài quân đội, có trình độ đại học trở lên [phụ lục 2]. Đa số cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường được đào tạo ở các cấp học, bậc học ở các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội. Từ những cơ sở, số liệu trên cho thấy ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường hầu hết được đào tạo cơ bản; có trình độ, kiến thức và khả năng thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Đặc điểm trên đòi hỏi ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường phải được đào tạo, bồi dưỡng đúng về chuyên môn nghiệp vụ, kinh qua thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của mỗi chức danh đảm nhiệm. Bên cạnh đó cũng đặt ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ phải có nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp để đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Hai là: Phần lớn cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là cán bộ có học vị, có năng lực, kinh nghiệm công tác gắn với các chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Trong cơ cấu ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN, cán bộ kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất cao khoảng 65,38%. ĐNCB các đơn vị trực thuộc Nhà trường luôn được các cấp quan tâm, chăm lo, xây dựng về mọi mặt, đặc biệt là việc nâng cao học vị, học hàm, phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà trường. Hiện nay, ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường có trình độ thạc sĩ chiếm 44,2%, tiến sĩ 11,6% [phụ lục 2]. Để đạt được trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, cán bộ đã phải nỗ lực cố gắng rất cao trong học tập, công tác, nghiên cứu, rèn luyện về mọi mặt. Gắn liền với học vị đó là phẩm chất, trình độ, kinh nghiệm, năng lực toàn diện của cán bộ chủ trì các đơn vị được nâng lên rất nhiều, nhất là trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu theo từng lĩnh vực giảng dạy, công tác, nghiên cứu của mỗi người. Tuy nhiên, Nhà trường mới được nâng cấp lên đại học từ tháng 12/2010; khoảng thời gian hơn 3 năm để xây dựng nâng cao chất lượng ĐNCB Nhà trường nói chung, cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường nói riêng không phải là dài. Do vậy, một số cán bộ chủ trì đơn vị trực thuộc Nhà trường về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả
  • 20. 20 năng chỉ huy, quản lý có mặt còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều. Đây là những đặc điểm chi phối, đặt ra yêu cầu cao trong công tác QH, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, SD cán bộ… để xây dựng ĐNCBCT đáp ứng tiêu chuẩn của mỗi chức danh cụ thể. Ba là: ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN đa số có tuổi đời, tuổi quân, cấp bậc quân hàm cao, nhưng số cán bộ qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu ngày càng giảm. ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường hiện nay có tuổi đời từ 37 đến 40 tuổi chiếm 7,7%, từ 41 đến 45 tuổi chiếm 13,5%, từ 46 đến 50 tuổi chiếm 42,3%, từ 51 đến 55 chiếm 26,9%, từ 56 tuổi trở lên chiếm 9,6%. Tuổi quân dưới 20 năm chiếm tỷ lệ thấp 5,8%, từ 21 đến 25 năm chiếm 11,5%, từ 26 đến 30 năm chiếm 15,4%, 31 năm trở lên chiếm 67,3%. Cấp bậc quân hàm đại tá có 42,3%, thượng tá có 38,5%, trung tá có 9,6%, thiếu tá có 7,7%, đại úy có 1,9%. Qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu năm 2009 là 28%, năm 2013 là 13,5%, như vậy từ 2009 đến 2013 tỷ lệ qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu giảm 14,5% [phụ lục 2]. Những số liệu trên cho thấy, tuổi đời, tuổi quân, cấp bậc quân hàm của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường tương đối cao, số cán bộ qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu ngày càng giảm. Qua chiến đấu và phục vụ chiến đấu là một trải nghiệm thực tiễn rất quan trọng giúp cán bộ trưởng thành và phát huy tốt năng lực thực tiễn trong công tác. Đặc điểm này có tác động, chi phối trong tổ chức bồi dưỡng kinh nghiệm chỉ huy, quản lý của chủ thể và xác định động cơ, trách nhiệm học tập, bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn, các phẩm chất nhân cách của cán bộ trong nguồn QH ĐNCBCT. Bốn là: Hoạt động của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN gắn liền với nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học theo mục tiêu yêu cầu đào tạo của Nhà trường. ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là một bộ phận của ĐNCBCT trong TCKT và toàn quân. Vì thế, họ cũng mang những đặc điểm cơ bản của ĐNCBCT nói chung. Tuy nhiên, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN khác với các đơn vị
  • 21. 21 trong TCKT và toàn quân, đó là thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và NCKH kỹ thuật quân sự. Chính vì vậy, hoạt động của ĐNCBCT ở đây cũng có nét đặc thù riêng. Phần lớn cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường ngoài việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý đơn vị, họ còn phải trực tiếp tham gia giảng dạy với nhiều đối tượng học viên, sinh viên, NCKH kỹ thuật quân sự, trong đó có những nội dung liên quan đến cơ quan Đảng, Nhà nước, các đơn vị trong và ngoài quân đội. Tính chất công việc, nhiệm vụ đa dạng, phức tạp, yêu cầu đòi hỏi cả trình độ, năng lực, thời gian, công sức rất lớn của cán bộ chủ trì để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Điều này đặt ra với công tác QH, SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường muốn đạt kết quả, chất lượng tốt phải tuân thủ nghiêm túc nguyên tắc, quy chế, quy trình trong công tác QH, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, SD... cán bộ. Đồng thời phát huy được vai trò trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng và tính tích cực, chủ động, tự giác học tập, rèn luyện của cán bộ chủ trì trong gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường. * Quan niệm QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN Quy hoạch cán bộ: là quá trình bố trí, sắp xếp ĐNCB theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, từng giai đoạn làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, SD và thực hiện chính sách cán bộ [54, tr.143]. Như vậy, QH bao hàm có sự thống nhất của các chủ thể từ nhận định, thẩm định đến quyết định việc bố trí, sắp xếp một đối tượng nhất định. Hoạt động QH cán bộ gắn với từng thời điểm, giai đoạn và yêu cầu nhiệm vụ chung của mỗi nhà trường, mỗi đơn vị. QH còn là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, SD và công tác chính sách cán bộ; trong quá trình QH phải quan tâm đến tất cả các khâu, các bước, phải thường xuyên theo dõi, quản lý sự trưởng thành của ĐNCB để quyết định SD. QH cán bộ là một nội dung, một khâu cơ bản của quy trình công tác cán bộ. Nội dung quy trình công tác cán bộ gồm: tạo nguồn cán bộ; QH, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, SD, quản lý cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ.
  • 22. 22 Các khâu, các bước trong công tác cán bộ có vị trí, vai trò, nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện cụ thể, khác nhau, nhưng liên hệ biện chứng, làm cơ sở, điều kiện, tiền đề cho nhau. QH cán bộ là một khâu cơ bản, đặc biệt quan trọng, làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch và thực hiện các khâu của công tác cán bộ. Chủ thể QH cán bộ là cấp ủy đảng, cơ quan chính trị, cơ quan cán bộ làm tham mưu giúp việc cho cấp ủy đảng QH ĐNCB theo phân cấp. Cấp ủy cấp dưới có trách nhiệm tham gia với cấp ủy cấp trên QH ĐNCB thuộc diện quản lý trực tiếp của cấp ủy. Bản chất của QH cán bộ là dự kiến, bố trí, sắp xếp; xây dựng phát triển ĐNCB theo một trình tự hợp lý, thống nhất theo từng giai đoạn 5 năm, 10 năm và nhiều năm. Nội dung QH cán bộ bao gồm: QH tạo nguồn; QH đào tạo, bồi dưỡng; QH bố trí, SD, phát triển ĐNCB; QH ngành nghề; QH chức vụ và QH nâng cao trình độ học vấn của ĐNCB... QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là một khâu quan trọng của công tác cán bộ, là chức năng, nhiệm vụ của Thường vụ Đảng ủy Nhà trường, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và cơ quan chính trị về hướng quản lý, bố trí, sắp xếp ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, phù hợp với sự phát triển nhiệm vụ của Trường ĐHTĐN, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn về công tác cán bộ, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, xây dựng Trường ĐHTĐN vững mạnh toàn diện. Chủ thể lãnh đạo QH ĐNCBCT là Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường ĐHTĐN. Cơ quan chính trị, Ban Cán bộ là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Thường vụ Đảng ủy Nhà trường trong hướng dẫn, chỉ đạo công tác QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc. Ban Thường vụ Đảng ủy Nhà trường quyết định phê chuẩn các phương án, dự án QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Bản chất của công tác QH ĐNCBCT là xác định hướng bố trí, sắp xếp, tạo nguồn xây dựng và phát triển ĐNCBCT theo hệ thống, lứa tuổi và từng cá nhân cán bộ theo một trình tự thời gian nhất định. Sắp xếp hệ thống ĐNCBCT đáp ứng với yêu cầu; trên cơ sở lứa tuổi phù hợp, có lớp kế cận, có lớp kế tiếp của từng chức danh cán bộ. Công tác QH ĐNCBCT phải căn cứ vào tình hình,
  • 23. 23 nhiệm vụ của Nhà trường trong mỗi giai đoạn nhất định để xác định mục tiêu, phương hướng, nội dung QH ĐNCBCT sao cho đáp ứng kịp thời yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn đó và những năm tiếp theo. Công tác QH ĐNCBCT thường xác định theo khoảng thời gian từ 5 năm đến 15 năm. Nội dung QH ĐNCBCT bao gồm những vấn đề sau đây: Lập dự án xây dựng ĐNCBCT của Nhà trường gồm: Mục tiêu, cơ cấu, tiêu chuẩn hoá các chức danh cán bộ chủ trì của từng đơn vị. Trong dự án, mục tiêu cho từng giai đoạn phải được xác định rõ ràng, trên cơ sở điều kiện thực tiễn ĐNCB của Nhà trường; cơ cấu ĐNCBCT cho từng giai đoạn đó gắn với tiêu chuẩn cụ thể cán bộ chủ trì của từng khối, loại cán bộ, chẳng hạn như: Phẩm chất chính trị, năng lực trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn, đạo đức lối sống, phương pháp tác phong công tác, sức khỏe..., từ đó xác định đối tượng để thỏa mãn nhu cầu công tác QH bao gồm cả con người và tiêu chuẩn cụ thể cần đáp ứng. Dự kiến bố trí, sắp xếp ĐNCBCT theo trình tự hợp lý trong thời gian nhất định, xác định rõ phạm vi, đối tượng QH. Trình tự công tác QH ĐNCBCT trong mỗi khoảng thời gian đều có phạm vi, đối tượng cụ thể; có thể QH từ mục tiêu chung, nhiệm vụ từng giai đoạn từ đó nhận định nguồn QH, cũng có thể đi từ phát hiện, bồi dưỡng nguồn, thẩm định tiêu chuẩn... và đi đến xác định chỉ tiêu. Nhưng trình tự nào thì trong mỗi giai đoạn khác nhau đều có đối tượng và phạm vi QH khác nhau tùy theo cấp độ của yêu cầu QH. Xác định cấp độ QH ĐNCBCT: QH tổng thể, QH theo từng khối, loại cán bộ, QH dài hạn và ngắn hạn… Đối với QH tổng thể thì phạm vi QH là toàn thể ĐNCB gắn với trình tự phát triển mỗi giai đoạn; cấp độ này thường phải xác định dài hạn. QH từng khối, loại cán bộ nằm trong QH tổng thể nhưng phạm vi xác định gắn với phẩm chất và khả năng đảm nhiệm vị trí chủ trì đơn vị cụ thể. Xác định các chủ trương, giải pháp thực hiện QH; gắn QH ĐNCBCT với các khâu trong công tác cán bộ như đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, luân chuyển, SD, quản lý và chính sách… QH phải được xác định khách quan, toàn
  • 24. 24 diện theo hướng phát triển, lấy chất lượng làm đầu, hiệu quả xây dựng ĐNCBCT làm thước đo chất lượng công tác QH. Xác định những giải pháp cụ thể để thực hiện QH gắn với trình tự từ đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, SD, quản lý đến chính sách cán bộ trong mỗi giai đoạn QH. QH nguồn ĐNCBCT: Xác định các nguồn hiện có của Nhà trường, những đối tượng có thể đưa vào QH ĐNCBCT; nếu cần thiết có thể đề nghị cấp trên điều động cán bộ từ đơn vị là những người được đào tạo cơ bản, có đủ tiêu chuẩn để bổ sung cho ĐNCB trong những giai đoạn nhất định, với những loại cán bộ mà Nhà trường đang thiếu. Xác định nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các phòng, khoa, ban, TTDN&GTVL và tiểu đoàn quản lý học viên cả nguồn kế cận và kế tiếp từ ĐNCB. Khắc phục vấn đề bất cập như cạn nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý, hiện tượng hẫng hụt về nguồn, đòi hỏi công tác QH phải lựa chọn, xây dựng đan xen các thế hệ cả kế cận và kế tiếp theo hướng phát triển của tổ chức gắn với phát triển cá nhân. QH hướng phát triển của ĐNCBCT và cá nhân cán bộ: ĐNCB của Nhà trường luôn vận động, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ đồng thời mỗi cán bộ có hướng phát triển theo từng giai đoạn nhất định. Mặc dù Trường ĐHTĐN đóng quân trên địa bàn miền Đông Nam Bộ nhưng ĐNCBCT của Trường cơ bản là quê quán ở Bắc Bộ và miền Trung. Vì thế, QH phải gắn với sự phát triển chung, có sự quan tâm đến chính sách vùng, miền đối với cán bộ ở khu vực miền Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng ĐNCBCT thì phải đặt phẩm chất và năng lực lên hàng đầu; lấy cá nhân phát triển làm nền tảng cho phát triển đội ngũ và ngược lại. Có cá nhân trước mắt có thể phát triển lên cấp phó, lâu dài có thể làm nguồn để lên cấp trưởng và cao hơn. Nhưng cũng có những cá nhân chỉ phát triển đến cấp phó là mức phát triển cuối cùng của họ. QH đào tạo, bồi dưỡng ĐNCBCT bao gồm hướng đào tạo, cấp đào tạo, đơn vị đào tạo; phân định đối tượng nâng cao trình độ đào tạo cơ bản, đối tượng bồi dưỡng SD ngay... sao cho phù hợp với mục tiêu SD ĐNCBCT. Cán bộ phát triển làm cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia đầu ngành khối giảng dạy thì xác định cấp đào tạo tương ứng với tiêu chí của cương vị có thể sẽ
  • 25. 25 đảm nhiệm. Đối với cán bộ phát triển làm cán bộ lãnh đạo, quản lý khối cơ quan và quản lý học viên thì chủ yếu đào tạo theo chức vụ. Đối với cán bộ có hướng SD chỉ ở cấp phó thì cấp đào tạo vừa đủ để SD, có thể đào tạo ngắn hạn thậm chí có thể bồi dưỡng SD ngay. Hướng đào tạo dựa trên cơ sở hướng phát triển của chính cá nhân cán bộ. QH theo thế hệ, lớp tuổi và kinh nghiệm của ĐNCBCT: ĐNCB các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN, gồm nhiều thế hệ cán bộ và không đồng đều về kiến thức kỹ thuật quân sự, chính trị và năng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy, phải QH, đào tạo, SD, phát triển ĐNCBCT theo thế hệ, lớp tuổi, thời gian, kinh nghiệm công tác. Thông thường cán bộ thế hệ trước là lớp người cao tuổi, có thời gian, kinh nghiệm công tác nhiều. Cán bộ thuộc thế hệ sau là lớp trẻ có thời gian, kinh nghiệm công tác chưa nhiều. Do đó, phải QH ĐNCBCT theo thế hệ gắn liền với lớp tuổi, thời gian, kinh nghiệm công tác, tạo thành các thế hệ, các lớp tuổi kế tiếp nhau, bảo đảm sự phát triển thường xuyên, liên tục và hỗ trợ nhau trong thực hiện nhiệm vụ. Quá trình QH phải vừa đan xen các thế hệ trong mỗi đơn vị và khối công tác vừa dựa trên trình độ, năng lực của mỗi cá nhân. QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN phải gắn kết được các thế hệ, gắn kết được giữa tri thức khoa học với kinh nghiệm chiến đấu, kinh nghiệm chỉ huy, quản lý và kinh nghiệm nghiên cứu, giảng dạy. Kết hợp hài hòa giữa công tác đào tạo cơ bản với công tác bồi dưỡng ĐNCB để QH cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. * Quan niệm SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN SD ĐNCBCT là một nội dung quan trọng của công tác cán bộ, là khâu cơ bản quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ ở Trường ĐHTĐN; được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ từ việc đánh giá cán bộ, QH cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, luân chuyển để rèn luyện, thử thách cán bộ. SD đúng ĐNCBCT sẽ phát huy hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ, góp phần quan trọng trong việc xây dựng Nhà trường cách mạng, chính quy, mẫu mực, vững mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ GD-ĐT và NCKH.
  • 26. 26 Sử dụng cán bộ trong quân đội: Một nội dung chủ yếu của công tác cán bộ, do tập thể cấp ủy đảng trong quân đội thảo luận, quyết định theo quyền hạn, phạm vi được giao; một khâu quan trọng trong xây dựng ĐNCB của Đảng. Các nội dung chính: đánh giá năng lực, phân tích xu hướng phát triển của cán bộ; xem xét yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị để chọn cán bộ giao nhiệm vụ cho phù hợp; theo dõi quá trình hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, có kế hoạch bồi dưỡng tại chức, đề bạt, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ kịp thời; thực hiện việc luân chuyển cán bộ. Yêu cầu của việc SD cán bộ là phải hiểu đúng cán bộ, giao nhiệm vụ phù hợp khả năng để cán bộ phát huy tốt sở trường của mình. SD cán bộ phải nắm chắc đường lối, quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, phải có tính khoa học và nghệ thuật, vừa hợp lý vừa hợp tình [54, tr. 446]. Như vậy, quá trình SD nhằm thực hiện chức trách, nhiệm vụ của ĐNCBCT; có tổ chức chặt chẽ theo quy trình xác định của công tác cán bộ. Quy trình đó được chủ thể SD trong xem xét, quyết định SD để phát huy tốt sở trường, năng lực của cán bộ. SD là khâu quan trọng đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng ĐNCB, là quá trình kết hợp giữa sự quan tâm của tổ chức, của đơn vị với phát huy tinh thần tích cực, chủ động của bản thân ĐNCB. Quá trình SD tiếp tục bồi dưỡng ĐNCBCT trên cương vị thực quyền về tác phong chỉ huy, quản lý... để đáp ứng tốt hơn với yêu cầu nhiệm vụ. Từ cách tiếp cận đó, có thể quan niệm: SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường là hoạt động có mục đích, có tổ chức của cấp ủy trong quản lý, nhận xét, đánh giá cán bộ, sắp xếp, điều động, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ.... Được Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường ĐHTĐN xét, đề nghị và được cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định sử dụng cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực giữ một chức vụ chỉ huy, quản lý ở một cơ quan, đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN nhằm góp phần làm cho tổ chức ổn định, phát triển thuận lợi, cán bộ đó từng bước trưởng thành. Như vậy, chủ thể trực tiếp quyết định đến SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là Thường vụ, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường
  • 27. 27 xét, đề nghị và Đảng ủy TCKT ra quyết định bổ nhiệm cán bộ giữ một chức vụ chỉ huy, quản lý ở một cơ quan, đơn vị trực thuộc Nhà trường. Nội dung SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN: Đảng ủy Trường ĐHTĐN thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ thuộc quyền. Căn cứ vào Nghị quyết và Quy chế lãnh đạo công tác cán bộ của Đảng ủy TCKT và của cấp trên, Đảng ủy, Thường vụ Đảng ủy Trường ĐHTĐN trực tiếp lãnh đạo và quản lý toàn diện về công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ của Nhà trường. Đồng thời quy định cụ thể cho cấp ủy cấp dưới quyết định các nội dung quản lý cán bộ theo phạm vi chức trách. Hiệu trưởng, Chính ủy phải trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy TCKT về cán bộ thuộc quyền đang công tác, sinh hoạt trong Nhà trường (kể cả cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý). Đảng ủy và cơ quan chức năng Nhà trường có thẩm quyền xem xét, quyết định một cách dân chủ về công tác cán bộ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên nhất là của Hiệu trưởng, Chính ủy. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng về công tác cán bộ; đánh giá lựa chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc quyền phải do tập thể cấp ủy và tổ chức đảng thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số. Trong xem xét, đề nghị bổ nhiệm phải nắm vững những tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của mỗi chức danh cán bộ chủ trì; hồ sơ lý lịch cá nhân cán bộ; quy định độ tuổi bổ nhiệm và thời gian công tác còn lại sau bổ nhiệm. Căn cứ vào tổ chức biên chế, tình hình thực tiễn của ĐNCB; nhận xét của cấp ủy cơ sở nơi cán bộ công tác; trên cơ sở QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường, Ban Cán bộ dự thảo đánh giá, nhận xét và đề xuất nhân sự cụ thể bổ nhiệm thay thế; cơ quan chính trị thẩm định; báo cáo Chính ủy; Thường vụ Đảng ủy Trường ĐHTĐN xem xét, thống nhất nhân sự thay thế và quyết định phạm vi lấy phiếu tín nhiệm cán bộ đề nghị bổ nhiệm. Trên cơ sở kết quả phiếu tín nhiệm đủ theo quy định, Thường vụ Đảng ủy Nhà
  • 28. 28 trường xem xét, quyết định theo ý kiến của đa số các thành viên (bằng phiếu kín), đề nghị Thường vụ Đảng ủy TCKT xét, ra quyết định bổ nhiệm chức vụ cán bộ chủ trì đơn vị trực thuộc Nhà trường. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Hiệu trưởng, Chính ủy thì phải báo cáo lên Thường vụ Đảng ủy TCKT xem xét, quyết định. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kiến thức về công tác bổ nhiệm, SD ĐNCBCT tạo nên sự đồng thuận của tập thể cấp ủy các cấp và tạo niềm tin trong cán bộ, đảng viên, quần chúng Nhà trường. Kịp thời củng cố, kiện toàn cơ quan chính trị, Ban Cán bộ đủ số lượng; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ những người làm công tác tham mưu có đạo đức trong sáng, trung thực, công tâm, khách quan, liêm khiết, chí công vô tư và có năng lực đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ; tham mưu đúng, trúng, kịp thời cho Thường vụ Đảng ủy Trường ĐHTĐN trong việc xem xét, quyết định, đề nghị bổ nhiệm, SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị và căn cứ vào phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn, sở trường của cán bộ để quyết định SD. Thực hiện tốt phương châm tư tưởng Hồ Chí Minh: Vì việc mà đặt người chứ không vì người mà đặt việc. Công việc đòi hỏi đến đâu thì bố trí, sắp xếp người đến đó. Mọi việc phải tìm được người thích hợp nhất. Bổ nhiệm cán bộ phải xuất phát từ công việc, chức năng của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của mỗi chức danh chủ trì và kết quả đánh giá cán bộ mà bổ nhiệm cán bộ đúng chỗ, đúng lúc, đúng tầm, đúng sở trường để người cán bộ chủ trì phát huy được năng lực, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tránh quan niệm đã vào cấp ủy thì có thể bố trí bất cứ công việc gì, nhất là bổ nhiệm, bố trí cán bộ vào vị trí mà bản thân cán bộ chưa được đào tạo, chưa từng làm hoặc ít am hiểu. Không điều động những cán bộ chủ trì bị kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ ở đơn vị này sang nhận chức vụ chủ trì tương đương hoặc cao hơn ở đơn vị khác. Mạnh dạn bổ nhiệm những cán bộ trẻ, đã được rèn luyện thử thách, được đào tạo và có đủ tiêu chuẩn giữ chức vụ chủ trì đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN thích hợp.
  • 29. 29 Xác định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện chức danh cán bộ chủ trì làm cơ sở cho việc đánh giá, bố trí, SD cán bộ chủ trì đúng đắn và cũng là mục tiêu, cơ sở cho cán bộ phấn đấu, rèn luyện để tự hoàn thiện mình. Trong quá trình đánh giá cán bộ phải thật sự công tâm, khách quan, trung thực, dân chủ, khoa học, công khai, minh bạch. Sử dụng cán bộ phải bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của ĐNCBCT, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Chú trọng lựa chọn bổ nhiệm để ĐNCBCT thực hiện được nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, bảo đảm tính liên tục, kế thừa vững chắc trong cả ĐNCB. Mỗi chức danh nên xác định từ 2 - 3 nguồn kế cận, từ 3 - 5 nguồn kế tiếp để bồi dưỡng sẵn sàng bổ nhiệm thay thế cho lớp đương chức. Mỗi cấp nên hình thành ba độ tuổi kế tiếp nhau, kết hợp hài hòa cán bộ lớn tuổi dày dạn kinh nghiệm với cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, đã qua rèn luyện thực tế hoặc kinh qua những chức vụ chủ chốt cấp dưới. Cấp ủy, tổ chức đảng, người chỉ huy và các lực lượng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình trong công tác bổ nhiệm, SD ĐNCBCT theo phân cấp. Theo dõi, quản lý chặt chẽ cán bộ được bổ nhiệm, thường xuyên tạo điều kiện giúp đỡ để cán bộ chủ trì hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. 1.1.2. Những vấn đề cơ bản gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa QH và SD ĐNCBCT là những nội dung quan trọng trong xây dựng ĐNCB và công tác cán bộ, có mối quan hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể thống nhất, nếu tách rời thì mỗi quá trình đều có thể không đạt được mục tiêu. Thậm chí có thể làm ảnh hưởng đến việc phát huy nhân tố con người, mất động lực phấn đấu của cán bộ, ảnh hưởng đến chất lượng lãnh đạo, chỉ huy thực hiện nhiệm vụ. Chính vì thế, gắn QH với SD ĐNCBCT là khâu vô cùng quan trọng, là hoạt động không thể thiếu của các đơn vị, đặc biệt là các đơn vị quân đội. QH và SD đều là nội dung cơ bản, trọng yếu trong công tác cán bộ của Trường ĐHTĐN do Đảng uỷ, Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
  • 30. 30 trường trực tiếp lãnh đạo; sự chỉ đạo hướng dẫn của Chính uỷ, cơ quan chính trị theo quy chế công tác cán bộ trong QĐND Việt Nam. QH và SD tuy có sự khác nhau về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, hình thức, lực lượng tham gia, giải pháp tiến hành nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thống nhất ở mục tiêu xây dựng ĐNCBCT có đủ số lượng theo biên chế, chất lượng ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của Nhà trường. Trong đó, QH ĐNCBCT là cơ sở để xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và SD cán bộ. Thực hiện tốt, có chất lượng kế hoạch điều hành QH sẽ trực tiếp góp phần xây dựng ĐNCBCT theo QH đã xác định. Gắn QH với SD là việc liên kết và phối hợp giữa hai khâu: Bố trí, sắp xếp theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc SD cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian đó. Như vậy, gắn QH với SD bao hàm hoạt động liên kết, phối hợp giữa hai quá trình, trong đó QH là hoạt động mang tính định hướng, nền tảng còn SD là công việc thực hiện định hướng đó hay là hoạt động tiếp theo của quá trình QH. Trên cơ sở khả năng của đối tượng, chủ thể xây dựng quy chuẩn, sắp xếp, bố trí theo từng giai đoạn; thông qua đó chủ thể tiến hành SD ĐNCBCT sao cho đáp ứng được yêu cầu của QH đã xác định. Từ hướng tiếp cận trên, có thể quan niệm: Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là tổng thể các chủ trương, nội dung, hình thức và biện pháp của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, cơ quan chính trị và các tổ chức, lực lượng có liên quan nhằm xây dựng phương án, dự án, định hướng, bố trí, sắp xếp, đào tạo, SD, phát triển ĐNCBCT luôn gắn liền với SD ĐNCBCT theo các phương án, dự án đó, góp phần xây dựng ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn. Như vậy, gắn QH với SD ĐNCBCT của Trường ĐHTĐN là hoạt động có mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung và có hình thức, biện pháp được xác định cụ thể, rõ ràng.
  • 31. 31 Mục đích gắn QH với SD ĐNCBCT là nhằm tạo ra sự thống nhất, gắn bó chặt chẽ giữa QH và SD. Biến hai quá trình này thành một quy trình thống nhất, tác động biện chứng với nhau, góp phần xây dựng ĐNCBCT đủ theo biên chế, đúng tiêu chuẩn chức danh, mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Nhà trường trong mọi điều kiện, hoàn cảnh. Chủ thể và lực lượng tham gia gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, cơ quan chính trị mà trực tiếp là Ban Cán bộ. Trong đó chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo gắn QH với SD ĐNCBCT là Thường vụ, Đảng ủy Trường ĐHTĐN; cấp ủy, tổ chức đảng các đơn vị trực thuộc Đảng bộ Nhà trường, cơ quan chính trị có vai trò tham mưu giúp việc cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu dự kiến, xem xét và thẩm định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi từ QH đến SD và việc gắn kết hai quá trình này. Mọi cán bộ, đảng viên, học viên, ban chấp hành các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân... là lực lượng tham gia gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Đối tượng gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là những cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, có triển vọng phát triển, tín nhiệm được xác định trong phương án QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Nội dung gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN bao gồm các hoạt động đánh giá, tạo nguồn, thẩm định xây dựng QH gắn liền với SD theo QH ĐNCBCT: Gắn QH tạo nguồn với SD nguồn QH ĐNCBCT. Trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ của Nhà trường, Đảng ủy, Ban Giám hiệu xác định yêu cầu, tiêu chuẩn chức danh của ĐNCBCT. Căn cứ vào thực trạng và khả năng phát triển của ĐNCB để QH, xác định hướng, bước đi, lộ trình thực hiện tiêu chuẩn hóa theo từng chức danh ĐNCBCT. Làm tốt công tác QH tạo nguồn ĐNCBCT mới từng bước nâng cao được chất lượng, đủ số lượng, bảo đảm tính liên tục, tính kế thừa và phát triển, khắc phục tình trạng hẫng hụt, bị động, chắp vá trong bố trí SD ĐNCBCT. Ngược lại, bố trí, SD ĐNCBCT trong nguồn QH là
  • 32. 32 một khoa học, bảo đảm để cán bộ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; đồng thời, cũng là động lực để cán bộ trong nguồn QH tích cực phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt tiêu chuẩn chức danh sẵn sàng thay thế lớp đương chức. Gắn QH đào tạo, bồi dưỡng với SD ĐNCBCT sau đào tạo. Trên cơ sở QH ĐNCBCT, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường cần tập trung xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ chủ trì đối với từng khối, loại cán bộ. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải thiết thực, phù hợp. Mục tiêu, yêu cầu đào tạo cán bộ phải thường xuyên gắn với nhu cầu bố trí, SD ĐNCBCT. Phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa đào tạo theo chức vụ với bằng cấp, trình độ học vấn. Đối với ĐNCBCT ở khối cơ quan và khối quản lý học viên chủ yếu thực hiện đào tạo theo chức vụ; ở khối giáo viên thực hiện đào tạo cơ bản về trình độ chuyên môn học hàm, học vị. Bảo đảm cho cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức trình độ cơ bản, có năng lực tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và có tiềm năng phát triển. Bố trí, SD cán bộ theo QH đào tạo, bồi dưỡng ĐNCBCT sẽ phát huy được sở trường, khả năng, năng lực của cán bộ trên cương vị chức trách nhiệm vụ đảm nhiệm; mặt khác, sẽ khắc phục tình trạng lãng phí công sức, trí tuệ, kinh phí đào tạo cán bộ. Gắn QH với luân chuyển cán bộ. Căn cứ vào QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường xây dựng kế hoạch luân chuyển khoa học, hợp lý từ khâu rà soát, lập danh sách cán bộ diện luân chuyển, nơi luân chuyển; chế độ chính sách đối với cán bộ luân chuyển. Luân chuyển cán bộ phải phù hợp với năng lực, sở trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và QH cán bộ, tạo điều kiện để cán bộ trong nguồn QH được rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách trong thực tiễn, cọ xát với công việc, cơ sở, nhất là cán bộ trẻ, có triển vọng, giúp cán bộ trưởng thành nhanh, toàn diện và vững vàng hơn, sẵn sàng thay thế và hoàn thành tốt nhiệm vụ theo QH khi được bổ nhiệm. Khắc phục tình trạng lợi dụng việc luân chuyển để đưa ra khỏi cấp ủy những cán bộ "không hợp”, "không thuộc cánh” với cá nhân lãnh đạo, chỉ huy, chủ trì hoặc tâm lý khép kín, cục bộ.
  • 33. 33 Gắn QH với SD ĐNCBCT theo từng giai đoạn. Trường ĐHTĐN là minh chứng đánh dấu sự trưởng thành và phát triển liên tục của Nhà trường trong những năm qua. Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường đã thực hiện rà soát, điều chỉnh bổ sung QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc theo yêu cầu nhiệm vụ từng giai đoạn. Trong bố trí, SD cán bộ đã bám sát vào QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường; đúng thời điểm, phù hợp nguyện vọng của cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức; nhằm bảo đảm để ĐNCBCT của Nhà trường luôn nhận và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ trước yêu cầu mới. Gắn QH với SD ĐNCBCT theo chuyên môn nghiệp vụ. Theo QH, trong bố trí, SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc của Thường vụ Đảng ủy Nhà trường cơ bản bảo đảm đúng tiêu chuẩn chức vụ cán bộ nói chung, về chuyên ngành đào tạo nói riêng, đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng, chuyên môn, tạo điều kiện để cán bộ phát huy năng lực, sở trường trong quản lý, chỉ huy đơn vị, bảo đảm cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ. Gắn QH với SD ĐNCBCT theo tiêu chuẩn chức danh. Căn cứ vào QH tổng thể ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc, tiêu chuẩn chức danh mỗi vị trí cán bộ chủ trì đã xác định, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường lập kế hoạch và cử cán bộ đi học tập, rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu hoàn thiện đầy đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định. QH là cơ sở để bố trí, SD cán bộ. Do đó, trong bố trí, SD ĐNCBCT Thường vụ Đảng ủy Nhà trường luôn thận trọng, đánh giá chính xác cán bộ; chỉ bổ nhiệm những cán bộ có đủ tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn theo chức danh, nằm trong QH đã được Thường vụ Đảng ủy Nhà trường phê duyệt. Hình thức, biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN: Một là, tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng về gắn QH với SD, bằng nhiều hình thức, biện pháp phong phú, sinh động như: Thông qua sinh hoạt tổ chức đảng, sinh hoạt cơ quan, đơn vị để quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng. Tổ chức học tập nghị quyết, học tập, sinh hoạt chính trị để nâng cao
  • 34. 34 nhận thức, trách nhiệm các tổ chức, lực lượng trong việc gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Thông qua tổ chức hội nghị giao ban, hội ý lãnh đạo, chỉ huy, hội nghị quân chính, hội nghị tập huấn công tác cán bộ để phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ công tác cán bộ và xây dựng ĐNCB; phát huy tinh thần trách nhiệm đối với công tác gắn QH với SD ĐNCBCT. Tổ chức thông báo chính trị, thời sự, thông tin nội bộ để phổ biến quán triệt, liên hệ thực tiễn có liên quan nhằm nâng cao nhận thức, phát huy trách nhiệm của mọi tổ chức, lực lượng đối với gắn QH với SD ĐNCBCT. Thông qua hội nghị sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác xây dựng ĐNCB thực hiện nhiệm vụ chính trị để nâng cao nhận thức gắn QH với SD ĐNCBCT cho mọi đối tượng. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, tham quan, học tập để nâng cao nhận thức cho các tổ chức, lực lượng gắn QH với SD ĐNCBCT. Đồng thời thông qua thực tiễn gắn QH với SD ĐNCBCT để đúc rút, truyền bá, học tập kinh nghiệm nâng cao nhận thức cho các chủ thể và đối tượng. Hai là, gắn các khâu, các bước, các nội dung của QH với các khâu, các bước, các nội dung của SD ĐNCBCT. Căn cứ vào tổ chức, biên chế lực lượng đã được cấp trên phê duyệt, thực trạng tình hình ĐNCB của Trường, cơ quan chính trị giúp Thường vụ Đảng ủy Nhà trường nắm chắc chất lượng của ĐNCB, đánh giá phân loại cán bộ có triển vọng tạo nguồn cán bộ. Cơ quan chính trị mà trực tiếp là Ban Cán bộ lập phiếu, hướng dẫn các đơn vị để lấy phiếu tín nhiệm phát hiện nguồn kế cận, lớp kế tiếp. Trong quá trình thực hiện xây dựng QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN được tiến hành dân chủ, đúng quy trình, quy định. Theo QH, Đảng ủy Nhà trường xây dựng kế hoạch điều hành toàn khóa và kế hoạch cụ thể cho từng năm; từng bước thực hiện đưa cán bộ nguồn đi đào tạo, bồi dưỡng; luân chuyển cán bộ, đưa đi dự nhiệm, thực tế ở cơ sở, tạo điều kiện để rèn luyện và thử thách cán bộ và kịp thời xem xét đề nghị bổ nhiệm thay thế vị trí cán bộ chủ trì theo QH.
  • 35. 35 Ba là, phát huy vai trò của cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì các cấp; vai trò tham mưu, đề xuất của cơ quan chính trị. Cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì Trường ĐHTĐN chịu trách nhiệm trước Đảng ủy TCKT về xây dựng ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Vì vậy, cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì có trách nhiệm quán triệt, thực hiện nghiêm túc việc gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Phòng Chính trị mà trực tiếp là Ban Cán bộ phải tham mưu, đề xuất cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường thực hiện các nội dung, các khâu trong quá trình QH, SD và gắn QH với SD ĐNCBCT và chịu trách nhiệm chính về công tác gắn QH với SD ĐNCBCT của Nhà trường. Bốn là, kịp thời điều chỉnh, bổ sung QH và SD ĐNCBCT cho phù hợp với sự vận động, phát triển của thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN của nhiệm kỳ, hàng năm, Thường vụ Đảng ủy Nhà trường thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh QH; những cán bộ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, tín nhiệm được xem xét bổ sung, đồng thời cũng kiên quyết đưa ra khỏi nguồn QH những cán bộ không còn đủ uy tín, kết quả hoàn thành nhiệm vụ thấp. Theo đó, những cán bộ có đủ tiêu chuẩn chức danh được Thường vụ Đảng ủy Nhà trường xem xét bố trí, SD bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ. Năm là, làm tốt công tác sơ, tổng kết về gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Xác định đúng nội dung cần tập trung đánh giá là vấn đề rất cơ bản, nhưng nếu không quan tâm đến hình thức và phương pháp tổ chức thì chất lượng sơ, tổng kết sẽ bị hạn chế. Vì vậy, việc lựa chọn xác định hình thức, phương pháp tiến hành sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường cần được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo để vừa bảo đảm chất lượng, hiệu quả, vừa không ảnh hưởng đến thực hiện các nhiệm vụ khác. Sơ, tổng kết cần đánh giá đúng nội dung, quy trình, kết quả gắn QH với SD ĐNCBCT, tìm rõ nguyên nhân, có biện pháp lãnh đạo cụ thể nâng cao chất lượng, hiệu quả, kết quả gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường.
  • 36. 36 Đối với Đảng ủy Nhà trường nên tổ chức tổng kết gắn QH với SD ĐNCBCT hàng năm vào dịp rà soát, bổ sung, điều chỉnh QH ĐNCBCT. Để hội nghị có kết quả và sau hội nghị tạo được sự chuyển biến tích cực cần chuẩn bị nội dung chu đáo, hình thức thiết thực, đánh giá đúng ưu điểm, thành tích, khuyết điểm, khó khăn và nguyên nhân. Yêu cầu của hội nghị tổng kết phải rút ra được những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các khâu, các bước, nội dung gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường. * Đặc điểm gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN Gắn QH với SD ĐNCBCT liên quan trực tiếp tới nhận thức, trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành. ĐNCBCT là lực lượng nòng cốt lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ, góp phần xây dựng Nhà trường vững mạnh toàn diện. Do đó, gắn QH với SD ĐNCBCT là việc rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi có tính khoa học, tính thực tiễn cao; phải bằng nhiều biện pháp, hình thức phong phú và phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi cấp, mọi ngành, mọi lực lượng trong Nhà trường từ Ban Giám hiệu đến các cơ quan, ban, ngành, các khoa giáo viên, các tiểu đoàn quản lý học viên, các tổ chức quần chúng và mọi cán bộ, đảng viên, trước hết phải nhận thức đúng vị trí vai trò của ĐNCBCT, việc gắn QH với SD ĐNCBCT từ đó nêu cao trách nhiệm của mình trong việc gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Nhà trường phải xây dựng quy chế rõ ràng, chặt chẽ để mọi cán bộ, đảng viên, chiến sĩ, công nhân viên trong toàn Trường và các tổ chức quần chúng, nhất là tổ chức Đoàn Thanh niên được tham gia đóng góp phê bình và kiểm tra, giám sát việc gắn QH với SD ĐNCBCT. Điều đặc biệt quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả gắn QH với SD ĐNCBCT là phải phát huy được vai trò
  • 37. 37 trách nhiệm của các cấp uỷ đảng. Cấp uỷ các cấp mà trước hết là bí thư, phó bí thư phải căn cứ vào chỉ thị, hướng dẫn và nghị quyết của cấp uỷ cấp trên, đồng thời căn cứ vào tình hình nhiệm vụ và thực trạng việc gắn QH với SD ĐNCBCT để xây dựng kế hoạch, nội dung, giải pháp thực hiện cho phù hợp. Đối tượng gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN có cơ cấu phong phú, đa dạng, phức tạp và thường xuyên biến động. ĐNCBCT bao gồm cán bộ chủ trì của các khối: Cơ quan, giáo viên, quản lý học viên và TTDN&GTVL. Mỗi khối, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, chuyên môn khác nhau, vì vậy trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ chủ trì cũng rất phong phú, đa dạng; cơ cấu cấp bậc quân hàm, tuổi quân, tuổi đời...cũng thường xuyên có sự biến động. Nắm vững đặc điểm này, đòi hỏi gắn QH với SD ĐNCBCT phải rất cụ thể phù hợp với tổ chức hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của từng khối, từng đơn vị. Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN diễn ra trong môi trường sư phạm kỹ thuật quân sự và sự tác động mạnh mẽ của tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh. Trường ĐHTĐN là một Nhà trường quân sự, có hệ thống lãnh đạo, chỉ huy chặt chẽ; toàn bộ hoạt động của Nhà trường phải tuân thủ nghiêm điều lệnh, kỷ luật quân đội, quy định của TCKT và cơ quan chức năng các cấp; Nhà trường lại đóng quân ở Thành phố Hồ Chí Minh - một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội hàng đầu của cả nước. Vì vậy, tình hình mọi mặt của thành phố sẽ tác động rất lớn đến cán bộ, học viên, nhân viên Nhà trường theo hai chiều cả thuận lợi và khó khăn. Để xây dựng ĐNCBCT Nhà trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đòi hỏi gắn QH với SD ĐNCBCT phải chủ động, tích cực và có kế hoạch cụ thể, thiết thực để không bị động. Đồng thời, gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN phải phù hợp với thực tiễn tình hình đất nước nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; nhiệm vụ quân đội, nhiệm vụ của Nhà trường luôn có sự biến đổi, phát triển.
  • 38. 38 * Những vấn đề có tính nguyên tắc trong gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN Thứ nhất: Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc công tác cán bộ của Đảng trong thời kỳ mới. QH, SD và gắn QH với SD ĐNCBCT là một mặt cơ bản trong hoạt động lãnh đạo công tác cán bộ của Đảng. Vì vậy, gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN luôn phải quán triệt sâu sắc mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc công tác cán bộ được xác định trong các Nghị quyết lãnh đạo của Đảng; thực hiện đúng quy chế công tác cán bộ trong quân đội; Phát huy vai trò của ĐNCBCT, đặc biệt là Ban Giám hiệu, Chính ủy, Hiệu trưởng trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Phát huy vai trò của cơ quan chính trị, cấp ủy, cán bộ chủ trì của các cơ quan, đơn vị làm tham mưu giúp Đảng ủy Nhà trường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra giám sát quá trình gắn QH với SD ĐNCBCT đảm bảo cho quá trình này được tiến hành một cách chặt chẽ theo đúng quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc tiến hành công tác cán bộ. Thứ hai: Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN phải đặt trong chỉnh thể thống nhất và tuân thủ nghiêm túc quy trình công tác cán bộ. QH, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, SD, quản lý và thực hiện chính sách là quy trình công tác cán bộ gồm nhiều khâu kế tiếp, thống nhất, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau. QH, SD, gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là những khâu cơ bản, then chốt trong quy trình xây dựng đội ngũ đó, vì vậy phải tuân thủ nghiêm túc quy trình công tác cán bộ của Đảng ủy Trường ĐHTĐN. Gắn QH với SD ĐNCBCT phải bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, phát triển và thực hiện chính sách đối với ĐNCBCT.
  • 39. 39 Thứ ba: Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN phải bám sát và phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Nhà trường, xây dựng ĐNCBCT của Trường ĐHTĐN vững mạnh. Hoạt động gắn QH với SD ĐNCBCT nhằm góp phần xây dựng Nhà trường vững mạnh, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, nâng cao chất lượng ĐNCBCT. Công tác cán bộ nói chung, gắn QH với SD ĐNCBCT nói riêng phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Trường ĐHTĐN để xác định chủ trương, biện pháp thực hiện; luôn bám sát và thiết thực phục vụ cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Nhà trường. Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chất lượng ĐNCBCT làm tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng, hiệu quả gắn QH với SD ĐNCBCT. Thứ tư: Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ là cơ sở chắc chắn để đảm bảo cho ĐNCB phát triển đúng hướng. Do đó, công tác cán bộ nói chung và công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN nói riêng nhất thiết phải được đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng uỷ Nhà trường và các cấp uỷ đảng theo phạm vi, quyền hạn được phân công, phân cấp. Trên cơ sở quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, đặc biệt là nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Đảng ủy TCKT và nghị quyết của Đảng uỷ Nhà trường về công tác cán bộ, tập thể cấp uỷ các cấp phải xác định rõ phương hướng, yêu cầu công tác cán bộ và quyết nghị các chủ trương, biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT ở cơ quan, đơn vị mình theo đúng quyền hạn, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi nội dung của công tác cán bộ từ việc xây dựng QH cán bộ chủ trì đến việc đánh giá, bố trí, SD, điều động, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ… nhất thiết phải do tập thể cấp uỷ, hoặc thường vụ xem xét quyết định theo đúng thẩm quyền và nguyên tắc tập trung dân chủ. Khi đã có nghị quyết của cấp uỷ, mọi cá nhân và tổ chức cấp dưới phải nghiêm túc chấp
  • 40. 40 hành; tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, quy chế của công tác cán bộ. Tránh mọi biểu hiện sai trái như: độc đoán chuyên quyền, dân chủ quá trớn hoặc cách nghĩ, cách làm tuỳ tiện, giản đơn, bất chấp nguyên tắc trong công tác gắn QH với SD ĐNCBCT. * Tiêu chí đánh giá gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Một là, nhóm tiêu chí đánh giá nhận thức, trách nhiệm, năng lực của các chủ thể thực hiện gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp là cơ quan lãnh đạo trực tiếp đối với công tác gắn QH với SD ĐNCBCT của Nhà trường. Nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả gắn QH với SD ĐNCBCT ở Nhà trường. Ban Giám hiệu, ĐNCBCT ở các cơ quan, đơn vị của Trường ĐHTĐN; các cơ quan chức năng và Chỉ huy TCKT là lực lượng chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện gắn QH với SD ĐNCBCT. Phòng Chính trị, trực tiếp là Ban Cán bộ là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám hiệu lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác gắn QH với SD ĐNCBCT. Nhận thức trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của chủ thể và các tổ chức, các lực lượng ảnh hưởng trực tiếp, quyết định chất lượng, hiệu quả gắn QH với SD ĐNCBCT. Nếu chủ thể, các tổ chức, lực lượng nhận thức đúng, trách nhiệm cao, năng lực tốt thì công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN sẽ có kết quả và chất lượng cao. Nếu nhận thức, năng lực, trách nhiệm thấp thì chắc chắn công tác đó khó được thực hiện và không có kết quả. Vì vậy, mức độ cao hay thấp về nhận thức, trách nhiệm, năng lực của chủ thể, lực lượng ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc của Trường ĐHTĐN. Mức độ nhận thức, trách nhiệm, năng lực của chủ thể, lực lượng là tiêu chí đánh giá hoạt động gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
  • 41. 41 Hai là, nhóm tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện các khâu, các bước gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Thực hiện các khâu, các bước gắn QH với SD ĐNCBCT là phản ánh thực trạng công tác đó. Mức độ thực hiện các khâu, các bước gắn QH với SD ĐNCBCT quy định kết quả, chất lượng, hiệu quả công tác đó. Nếu các khâu, các bước được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng quy trình, gắn bó chặt chẽ thì công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN sẽ thu được kết quả và đảm bảo chất lượng. Mức độ đầy đủ, chính xác, đúng đắn, kịp thời, gắn bó giữa các khâu, các bước là tiêu chí đánh giá thực trạng, chất lượng, hiệu quả gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Cần phải xác định đúng và dựa trên tiêu chí này làm căn cứ đánh giá thực trạng hoạt động gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Ba là, nhóm tiêu chí đánh giá nội dung, hình thức, biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT là sự phản ánh thực trạng diễn ra của công tác đó. Tính chất, mức độ như thế nào, phù hợp hay không phù hợp; tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, linh hoạt, sáng tạo, đa dạng hay hình thức, đơn điệu kém hiệu quả là tiêu chí cơ bản đánh giá mức độ thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Vì vậy, phải căn cứ vào các tư liệu, số liệu, báo cáo, tổng kết, kết quả khảo sát thực tế phản ánh tiêu chí này để đánh giá đúng thực trạng chất lượng gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Bốn là, nhóm tiêu chí đánh giá kết quả gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN. Để đánh giá thực trạng gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN thì phải đánh giá kết quả đạt được của hoạt động ấy. Kết quả công tác gắn QH với SD ĐNCBCT của Nhà trường được thể hiện ở chất lượng ĐNCBCT và cuối cùng là kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của đội ngũ đó.