SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN VĨNH BÌNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN
LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN II HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN VĨNH BÌNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN
LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN II HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60 . 14 . 01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐÌNH NHỊN
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của quý thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban lãnh đạo và các thầy cô ở Học viện Chính trị .
- Ban lãnh đạo và đồng nghiệp nơi tôi đang công tác .
- Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Đình
Nhịn và nhiều thầy cô, giáo sư đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ, góp ý để
luận văn này được hoàn thành.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng
sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế .
Tác giả rất mong được sự đóng góp chân thành của các giáo sư, thầy
giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn về mặt thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CNH-HĐH công nghiệp hóa-hiện đại hóa
CSVC cơ sở vật chất
CLDH chất lượng dạy học
CLGD chất lượng giáo dục
CNXH chủ nghĩa xã hội
CB cán bộ
DH dạy học
ĐNGV đội ngũ giảng viên
GV giảng viên
NCKH nghiên cứu khoa học
QLNN & PTNT II quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn 2
QL quản lý
QLGD quản lý giáo dục
TBDH thiết bị dạy học
TP.HCM thành phố Hồ Chí Minh
XHCN xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN II
10
1.1 Đội ngũ giảng viên và quản lý chất lượng đội ngũ giảng
viên của Trường CBQLNN & PTNT II
10
1.2 Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường
Cán bộ quản lý nông nghiệp & phát triển nông thôn II
hiện nay
30
Chương 2 YÊU CẦU VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA
TRƯỜNG CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN II HIỆN NAY
49
2.1 Những yếu tố tác động và yêu cầu đề xuất biện pháp quản
lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN &
PTNT II hiện nay
49
2.2 Một số biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp & phát triển nông thôn
II hiện nay
55
2.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 90
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng
cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế”. Để thực hiện được chủ trương trên Trường CBQLNN &
PTNT II phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề, trong đó phát triển đội ngũ nhà
giáo là một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng nhất và là khâu then
chốt quyết định chất lượng đào tạo của Nhà trường. Một trong những biện pháp
xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV là Trường CBQLNN &
PTNT II phải làm tốt công tác quản lý chất lượng ĐNGV.
Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác quản lý, nâng cao chất
lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II, Ban Giám Hiệu, các Khoa,
các tổ chức và lực lượng có liên quan đã quan tâm đến việc quản lý ĐNGV
một cách toàn diện, thông qua kết quả đào tạo của Trường CBQLNN &
PTNT II và đã thu được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh kết
quả đạt được, quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập: tiềm lực, khả năng của đội ngũ có khoảng
cách xa so với yêu cầu và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực quản lý ở bậc đại
học và sau đại học của ngành và của xã hội ngày một gia tăng. Nhiều đơn vị,
cá nhân đã đề nghị Trường đứng ra tổ chức các lớp đào tạo bậc đại học, sau
đại học về quản lý nông nghiệp và trên thực tế, Trường đã liên kết với một số
Trường đại học, cao đẳng trong nước mở được một số lớp để phục vụ nhu cầu
này nhưng thật ra là phải “Thuê tư cách pháp lý của các Trường đó”. Mặt khác,
do Trường CBQLNN & PTNT II không thuộc hệ giáo dục đại học nên GV
Trường không được phong học hàm giáo sư, phó giáo sư và có các quyền lợi
khác như GV của các Trường đại học. Trong khi đó, việc giảng dạy cho người
3
lớn tuổi có trình độ không đồng đều, đòi hỏi GV Trường phải thường xuyên
học tập, NCKH nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức thực tế,
thông qua các hình thức nghiên cứu, tư vấn chuyển giao khoa học quản lý…
Yêu cầu đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
đang đặt ra rất nhiều vấn đề mới khó khăn hơn, phức tạp hơn, đòi hỏi
cao hơn về phẩm chất và năng lực của ĐNGV trong tổ chức quản lý đào
tạo cán bộ nông nghiệp, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa và vùng núi.
Bước vào thời kỳ mới, trước yêu cầu nhiệm vụ phát triển, yêu cầu đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp, nông thôn của đất nước, đòi hỏi chất
lượng ĐNGV của Nhà trường phải tiếp tục nâng cao hơn, phải đổi mới công
tác tổ chức quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II. Đứng
trước tình hình này Trường CBQLNN & PTNT II phải giải quyết nhiều vấn
đề then chốt trong công tác quản lý chất lượng ĐNGV của Nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý chất
lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát
triển nông thôn II hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý ĐNGV nói chung, quản lý chất lượng ĐNGV nói riêng
là vấn đề lớn, có ý nghĩa rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT
trong các Nhà trường. Thực tế, đã có nhiều công trình trong nước và trên thế
giới nghiªn cứu về biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV, trong đó các tác giả
đã chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý chất lượng ĐNGV của các
Trường Cao đẳng, Đại học, Học viện. Có thể nêu ra một số đề tài tiêu biểu:
Đề tài thạc sĩ “Các giải pháp phát triển ĐNGV đáp ứng nhu cầu nâng
cấp Trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Công nghiệp I thành Trường Đại học”
của tác giả Trần Ngọc Huy, năm 2007 với mục đích là đào tạo, bồi dưỡng phát
triển ĐNGV đáp ứng nhu cầu nâng cấp Trường thành Trường Đại học;
4
Đề tài thạc sĩ “Các biện pháp phát triển ĐNGV của Trường Cao đẳng
Xây dựng” của tác giả Lê Văn Dũng, năm 2008 với mục đích là xây dựng
ĐNGV đáp ứng nhu cầu phát triển của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay;
Đề tài thạc sĩ “Thực trạng quản lý ĐNGV Trường Cao đẳng Sư phạm
Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả Mai Thị Quế, năm 2010 đã căn cứ trên cơ sở
nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý
ĐNGV Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý ĐNGV Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
Đề tài thạc sĩ “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV Trường
Cao đẳng Sư phạm Thái Bình” của tác giả Trần Thu Huyền, năm 2011 đã căn
cứ trên thực trạng của Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình đề xuất những
biện pháp quản lý ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
CĐSP Thái Bình, đáp ứng yêu cầu phát triển Nhà trường và yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
Đề tài thạc sĩ “Biện pháp quản lý ĐNGV của Trường Cao đẳng Kinh tế
Kỹ thuật Thái Bình giai đoạn 2011- 2020” của tác giả Vũ Thị Dung, năm
2011 đã đưa ra một số biện pháp quy hoạch, tuyển dụng, bồi dưỡng ĐNGV
nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cấp Trường thành Trường Đại học và thực hiện
các mục tiêu chiến lược phát triển của Nhà trường giai đoạn 2011- 2020.
Đề tài thạc sĩ “Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong
trường đại học” của tác giả Nguyễn Văn Thủy, năm 2010 thông qua nghiên cứu
cơ sở lý thuyết và thực tiễn, tác giả bước đầu tìm hiểu và đề xuất xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trong trường đại học.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều bài viết của các nhà
khoa học, các tác giả về công tác xây dựng, quản lý ĐNGV của các Trường Cao
đẳng, Đại học đã được đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học. Các
5
công trình đó đã đề cập đến mục đích, vị trí, vai trò của ĐNGV trong công tác
giáo dục để từ đó có thể nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ hiện nay.
Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả tập trung luận
giải nhiều vấn đề, nhiều nội dung cơ bản như: tuyển dụng, quy hoạch, đào
tạo-bồi dưỡng, thực hiện chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài, tăng cường kiểm
tra-đánh giá ĐNGV trong Nhà trường trên nhiều địa bàn khác nhau. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cơ bản và hệ
thống về quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II. Vì
vậy, đề tài ““Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản
lý nông nghiệp và phát triển nông thôn II hiện nay” lần đầu tiên được tác
giả chọn làm đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất một số
biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chất lượng ĐNGV
Trường CBQLNN & PTNT II.
- Đánh giá đúng, chỉ rõ nguyên nhân thực trạng quản lý chất lượng
ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II.
- Đề xuất biện pháp cơ bản nâng cao công tác quản lý chất lượng
ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời
kỳ mới.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển
nông thôn II.
6
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông
nghiệp và phát triển nông thôn II.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II và
hoạt động quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II từ năm
2007 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo Trường CBQLNN & PTNT II phụ thuộc nhiều yếu
tố, trong đó chất lượng ĐNGV là yếu tố giữ vị trí và vai trò rất quan trọng.
Nếu các chủ thể xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý khoa học,
phù hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý chất lượng GV, tạo được
sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong
Trường để quản lý chất lượng GV, đồng thời phát huy được vai trò tự quản lý
của GV thì chất lượng ĐNGV Trường được nâng cao, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo học viên là những cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển
nông thôn cho các địa phương, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Luật giáo dục, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về GD-ĐT và quản
lý GD - ĐT; về xây dựng và quản lý đội ngũ nhà giáo… và thực trạng quản lý
chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II.
Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa các tài liệu liên quan như:
7
+ Một số tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các
văn kiện, nghị quyết của Đảng, của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý
giáo dục; Luật Giáo dục 2005, được bổ sung, sửa đổi năm 2009; Chiến lược
phát triển giáo dục 2011 – 2020…
+ Các giáo trình, sách chuyên khảo… về chất lượng và quản lý chất
lượng; các công trình khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã
được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ chuyên môn, hồ sơ quản lý GV
của Trường CBQLNN & PTNT II.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học của GV và hoạt
động học tập, rèn luyện, từ học viên. Từ đó rút ra những kết luận liên quan
đến nội dung nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu câu hỏi đối với hơn 100
GV, học viên trong các hệ đào tạo, làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra
nguyên nhân; đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản quản lý GV của
Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay.
Phương pháp khảo sát thực tế: Khảo sát thực tế cơ sở vật chất, chất
lượng ĐNGV và cơ chế làm việc tại Trường CBQLNN & PTNT II.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với gần 100 GV,
học viên trong các hệ đào tạo về chất lượng đào tạo của GV; từ đó rút ra
những kết luận có cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Thông qua kết quả các sáng kiến kinh
nghiệm, các báo cáo tổng kết về chất lượng đào tạo của GV, để làm rõ thực
trạng và đề ra biện pháp cần thiết.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà giáo, nhà
quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong quá trình
nghiên cứu.
8
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp toán thống kê để
tổng hợp kết quả điều tra, toạ đàm và xử lý số liệu trong quá trình nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của luận văn
Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Xây dựng quan niệm quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN
& PTNT II.
Đề xuất biện pháp đổi mới cơ chế quản lý chất lượng ĐNGV của
Trường CBQLNN & PTNT II phù hợp với điều kiện mới.
Ý nghĩa của luận văn
Cung cấp thêm những luận cứ khoa học giúp cho Cấp Ủy – Ban Giám
Hiệu Trường CBQLNN & PTNT II đổi mới công tác quản lý chất lượng
ĐNGV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu chuyên ngành giáo dục học, quản lý giáo dục và các môn học có
liên quan.
8. Kết cấu luận văn
Kết cấu của đề tài gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia thành 2 chương (5 tiết)
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ
QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN II
1.1. Đội ngũ giảng viên và quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên
của Trường CBQLNN & PTNT II
1.1.1. Đội ngũ giảng viên của Trường CBQLNN & PTNT II
Theo tự điển tiếng Việt, ngạch GV là công chức chuyên môn đảm
nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên
ngành đào tạo của Trường đại học hoặc cao đẳng.
Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “GV
là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở
giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học”.
Luật Giáo dục 2009 quy định cụ thể, GV bao gồm các nhà sư phạm
được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch GV, GV chính, phó giáo sư và
giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo đại học - cao đẳng công
lập hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian của cơ sở giáo dục đại học -
cao đẳng ngoài công lập.
Như vậy, khi đề cập đến ĐNGV là đề cập đến tập hợp các nhà giáo làm
nghề dạy học, giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức cùng
nhau chung một nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho tập
hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi
ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Bộ chủ quản pháp luật
và thể chế xã hội.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm “ĐNGV Trường CBQLNN
& PTNT II là tập hợp các nhà giáo đóng vai trò nòng cốt trong Trường
CBQLNN & PTNT II, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
10
thái độ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra nhằm đảm bảo chất lượng
đào tạo cán bộ quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn cho
các tỉnh thành từ Đà Nẵng đến Mũi Cà mau”
Hiện nay, ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II (không tính GV thỉnh
giảng) biên chế đảm nhiệm công tác quản lý và giảng dạy ở các khoa, các bộ
môn, trung tâm và Ban Giám Hiệu Nhà trường gồm: 28,13% tiến sĩ, 40,63%
thạc sĩ, 21,88% NCS, 9,38% cử nhân.
Theo điều 72 Luật Giáo dục năm 2005 và quy định của điều lệ Trường
CBQLNN & PTNT II, ĐNGV có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
nhất định, đồng thời có vị trí vai trò quan trọng trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời kỳ mới.
Cụ thể :
- Chức năng của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II :
Chức năng cơ bản của GV là dạy học và giáo dục sinh viên. Trong
giảng dạy, GV không những truyền đạt thông tin, kiến thức cho học viên, mà
còn hướng dẫn, điều khiển quá trình nhận thức của học viên. Mặt khác, GV
còn tổ chức cho học viên các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện để họ có thể
hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết cho việc lao
động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng phát triển. Ngoài ra, GV còn
NCKH và tham gia nhiều hoạt động xã hội khác phục vụ cho việc giảng dạy
và giáo dục học viên.
- Nhiệm vụ của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II:
Giảng dạy và giáo dục; giảng dạy theo đúng chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, chấm bài đầy đủ; lên lớp đầy đủ; đúng giờ; quản lý
học viên trong các hoạt động do Trường tổ chức, tham gia các hoạt động của
tổ chuyên môn.
11
Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
Thực hiện các quyết định của Hiệu Trưởng; chịu sự kiểm tra của Hiệu
Trưởng và của các cấp quản lý giáo dục; thực hiện nội quy của Trường và các
quy định khác.
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; gương mẫu trước học
viên tôn trọng nhân cách của học viên đối xử công bằng với học viên, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học viên; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng
nghiệp;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền hạn của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II, được :
Trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ;
Hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc bảo vệ
sức khoẻ theo các chính sách quy định đối với nhà giáo;
Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý Trường;
Hưởng nguyên lương và phụ cấp theo quy định khi được cử đi học để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
Nghiên cứu khoa học, tham gia lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao
công nghệ tại cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khác nếu đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao tại Trường;
Dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi các
hội đồng này giải quyết các vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình
phụ trách giảng dạy;
GV Trường có định mức giờ dạy, định mức giờ làm công tác kiêm
nhiệm như GV dạy tại các Trường Đại học. GV đảm nhiệm các công tác
phong trào thì được cộng thêm 4 tiết/ tuần.
Hưởng đầy đủ các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
12
- Vị trí vai trò của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II:
Với truyền thống “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam ta từ ngàn
đời nay, luôn đề cao vị thế người thầy. Ngay từ thời phong kiến, người thầy
giáo được tôn kính sau vua và hơn cả người cha, theo quan niệm: “Quân – Sư
– Phụ”. Vị trí quan trọng của người Thầy còn được khẳng định: “Muốn sang
thì bắc cầu kiều; muốn con hay chữ phải yêu quý thầy”
Và tại nghị quyết trung ương 2 khóa VIII của Đảng đã coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu và coi giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục
và được xã hội tôn vinh. Sự quan tâm đặc biệt này của Đảng và Nhà nước ta
đối với sự nghiệp giáo dục, đối với đội ngũ nhà giáo càng khẳng định đội ngũ
nhà giáo luôn có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển xã hội.
Ngày nay, trong các Trường đại học, cao đẳng nói chung và trong
Trường CBQLNN & PTNT II nói riêng, ĐNGV được coi là một nguồn lực
quan trọng thực hiện đổi mới giáo dục, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Có thể nói, thế giới bước vào kỷ nguyên của công nghệ
thông tin và nền kinh tế tri thức, vai trò của nhà giáo phải có sự thay đổi
ngang tầm thời đại; chính vì vậy, nhà giáo phải đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội; do đó vị trí của nhà giáo nói chung, GV Trường CBQLNN &
PTNT II nói riêng càng được trân trọng, nâng cao hơn trước đây. Vị trí của
GV trong thời đại ngày nay không chỉ giới hạn trong một Nhà trường, mà còn
có tầm ảnh hưởng rộng trong nước và cả ngoài lãnh thổ quốc gia.
Ngoài ra, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Không có thầy thì không có
giáo dục, không có cán bộ và không nói gì đến kinh tế - văn hóa”.
Đồng thời, Đảng ta đã khẳng định: “Người giáo viên có vai trò đặc biệt
quan trọng, là nhân vật trung tâm trong nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai
cho đất nước” [8, tr.98].
Vai trò nhà giáo cũng được Quốc hội nước ta khẳng định trong điều 15
Luật Giáo dục năm 2005: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
13
bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có
chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và
tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và
phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học".
Trong Trường CBQLNN & PTNT II, ĐNGV là lực lượng nòng cốt, là
nguồn vốn tri thức - một nguồn tài sản có giá trị nhất của Nhà trường. Đội
ngũ này là lực lượng chủ yếu quyết định chất lượng và hiệu quả đào tạo của
Nhà trường; là nhân tố quan trọng khẳng định mô hình, sự tồn tại và phát triển
của Trường CBQLNN & PTNT II ở nước ta.
Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, trước các biến đổi to lớn,
không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội;
vai trò của người GV nói chung, GV Trường CBQLNN & PTNT II nói riêng
lại càng thêm quan trọng. Tác động giáo dục của ĐNGV ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình phát triển nhân cách của người học, vừa sâu sắc, vừa toàn diện
vừa định hướng lâu dài.
Như vậy có thể nói, ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II nói
riêng, đội ngũ nhà giáo nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhiệm
vụ “trồng người”, đào tạo thế hệ con người mới cho đất nước. Ngày nay, cho
dù các phương tiện kỹ thuật có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được
vai trò của người GV. Nhà giáo lúc nào cũng đóng vai trò chủ đạo trong quá
trình dạy học –giáo dục.
1.1.2. Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường CBQLNN
& PTNT II
Chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II
Tự điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa :"Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể
14
những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với
những sự vật khác".
Tự điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa :“Chất lượng là tổng thể
những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự
vật (sự việc) khác”. [37,tr257]
Khi đề cập đến chất lượng ĐNGV, người ta thường đề cập đến các yếu
tố: Số lượng GV; Cơ cấu GV; Phẩm chất, năng lực của từng GV. Giữa các yếu
tố luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể mang tính hệ
thống nhằm thúc đẩy quá trình tồn tại, phát triển của ĐNGV. Đồng thời trên
cơ sở các yếu tố nêu trên để xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời bố trí cơ cấu phù hợp giữa các đơn vị trong
Nhà trường.
Từ các phân tích trên có thể hiểu chất lượng ĐNGV của Trường
CBQLNN & PTNT II là tổng thể những thuộc tính bản chất của đội ngũ được
thể hiện thông qua các yếu tố: Số lượng GV; Cơ cấu ĐNGV và phẩm chất,
năng lực của từng GV Trường CBQLNN & PTNT II. Giữa các yếu tố này
luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể mang tính hệ
thống nhằm thúc đẩy quá trình tồn tại, phát triển của ĐNGV của Trường
CBQLNN & PTNT II. Đồng thời trên cơ sở các yếu tố vửa nêu chủ thể quản
lý có định hướng quản lý chất lượng ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng, đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời bố trí cơ cấu phù hợp giữa các đơn
vị trong Nhà trường.
Số lượng giảng viên
Số lượng GV là biểu thị về mặt định lượng, phản ánh quy mô của
ĐNGV tương xứng với quy mô của mỗi Nhà trường. Số lượng GV phụ
thuộc vào sự phân chia tổ chức trong Nhà trường.
15
Số lượng GV của mỗi trường phụ thuộc vào quy mô phát triển của
Nhà trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố tác động khách quan khác,
chẳng hạn như: chỉ tiêu biên chế công chức của Nhà trường, các chế độ
chính sách đối với ĐNGV. Tuy nhiên dù trong điều kiện nào, muốn đảm
bảo hoạt động giảng dạy thì người quản lý cũng đều cần quan tâm đến
việc giữ vững sự cân bằng động về số lượng GV với nhu cầu đào tạo và
quy mô phát triển của Nhà trường. Đảm bảo mỗi GV giảng dạy với số giờ
không quá cao và cũng không quá thấp sát mức quy định của Bộ GD-ĐT.
Cơ cấu đội ngũ giảng viên
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “cơ cấu là cách tổ chức các thành phần
nhằm thực hiện các chức năng của chỉnh thể”. Như vậy, có thể hiểu cơ cấu
ĐNGV là một thể thống nhất hoàn chỉnh, phải đảm bảo tỷ lệ GV hợp lý giữa các
đơn vị trong Nhà trường phù hợp với quy mô và nhiệm vụ đào tạo của từng chuyên
ngành đào tạo; đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong Nhà trường, tránh tình
trạng “lão hoá” trong ĐNGV, tránh sự hụt hẫng về ĐNGV trẻ kế cận, cần có thời
gian nhất định để thực hiện chuyển giao giữa các thế hệ GV; đảm bảo tỷ lệ thích
hợp giữa GV nam và GV nữ trong từng khoa, bộ môn và chuyên ngành được
đào tạo của Nhà trường; duy trì sự cân đối về tỷ lệ GV trong các tổ chức chính
trị - xã hội như: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Công đoàn… giữa các phòng, khoa, bộ môn trong Nhà trường.
Phẩm chất chính trị, đạo đức của từng giảng viên
Phẩm chất của từng GV tạo nên phẩm chất của ĐNGV, phẩm chất
ĐNGV tạo nên linh hồn và sức mạnh của cả đội ngũ Nhà trường. Phẩm
chất của từng GV trước hết được biểu hiện ở phẩm chất chính trị _ yếu tố
quan trọng hàng đầu giúp cho người GV có bản lĩnh vững vàng trước
những biến động của xã hội. Trên cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục
toàn diện, định hướng xây dựng nhân cách cho học viên có hiệu quả. Chủ
16
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “chính trị là linh hồn, chuyên môn là cái xác,
có chuyên môn mà không có chính trị thì chỉ là cái xác không hồn. Phải
có chính trị rồi mới có chuyên môn... Nói tóm lại, chính trị là đức, chuyên
môn là tài, có tài mà không có đức là hỏng”.
Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng sư phạm, người GV cần có bản lĩnh chính trị vững vàng. Bản lĩnh
chính trị vững vàng sẽ giúp người GV có niềm tin vào tương lai tươi sáng
của đất nước và có khả năng xử lý được những tình huống chính trị nảy
sinh trong hoạt động đào tạo. Người GV là một trong những người trực
tiếp xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ chính trị của ngành. Không thể cụ thể hoá chủ nghĩa Mác-
LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối giáo dục của Đảng và đưa nghị
quyết vào cuộc sống, khi mà người GV không có một trình độ chính trị
nhất định và không cập nhật với tình hình chính trị luôn phát triển sôi
động và diễn biến phức tạp.
Giáo dục có tính chất toàn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy
“nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho học viên cách học để làm người, là
xây dựng nhân cách. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin và truyền thông, sinh viên các Trường Đại học,
Cao đẳng đã và đang trực tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức, nhiều luồng
văn hoá khác nhau. Sự nhạy cảm cũng như đặc tính luôn thích hướng tới
cái mới của tuổi trẻ rất cần có sự định hướng trong việc tiếp cận và tiếp
nhận các luồng thông tin đó. Việc không ngừng nâng cao nhận thức chính
trị cho ĐNGV là rất cần thiết, đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa
của giáo dục đại học Việt nam, kết hợp một cách hài hoà giữa tính dân tộc
và quốc tế, truyền thống và hiện đại trong đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền giáo dục đại học ở Việt Nam.
17
Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn
hàng đầu của nhà giáo nói chung và ĐNGV nói riêng. Cùng với năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức được coi là yếu tố nền tảng của nhà giáo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân”. Trong sự nghiệp “trồng người” phẩm chất đạo đức luôn giữ vị trí
nền tảng. Nhà giáo nói chung và ĐNGV nói riêng phải có phẩm chất đạo
đức trong sáng, phải “chí công, vô tư, cần, kiệm, liêm, chính” để trở thành
tấm gương cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo đức và xây dựng nhân
cách cho thế hệ trẻ.
Về trình độ năng lực của giảng viên
Trình độ của GV là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ, là điều kiện cần
thiết để họ thực hiện hoạt động giảng dạy và NCKH. Trình độ của GV
trước hết được thể hiện ở trình độ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Trình độ của GV còn được thể hiện ở khả năng tiếp cận và cập nhật
của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri thức
khoa học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo để vận dụng
trực tiếp vào hoạt động giảng dạy và NCKH của mình. Mặt khác, trong xu
thế phát triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ và tin học cũng là những
công cụ rất quan trọng giúp người GV tiếp cận với tri thức khoa học tiên
tiến của thế giới, tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế để nâng cao trình
độ, năng lực giảng dạy và NCKH.
Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là
phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một
hoạt động nào đó” [36, tr.687]. Đối với GV, năng lực được hiểu là trên cơ
sở hệ thống những tri thức mà người GV được trang bị, họ phải hình thành
18
và nắm vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu
quả. Kỹ năng của người GV được hiểu “là khả năng vận dụng những kiến
thức thu được vào hoạt động sư phạm và biến nó thành kỹ xảo”.
Giảng dạy và NCKH là hai hoạt động cơ bản, đặc trưng của người
GV. Vì vậy, nói đến năng lực của GV, cần phải xem xét trên hai góc độ
chủ yếu là năng lực giảng dạy và năng lực NCKH.
Năng lực giảng dạy của người GV là khả năng đáp ứng yêu cầu học tập,
nâng cao trình độ học vấn của đối tượng; là khả năng đáp ứng sự tăng quy mô
đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho học viên. Điều đó phụ thuộc
rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người GV; điều kiện và thiết bị dạy học chủ
yếu là được thể hiện ở chất lượng sản phẩm do họ tạo ra, đó chính là chất
lượng và hiệu quả đào tạo. Năng lực giảng dạy của người GV còn được thể
hiện ở chỗ họ là người khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn đề để học
viên phát huy tư duy độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và
tìm kiếm chân lý khoa học. Thị trường sức lao động phát triển rất năng động
đòi hỏi người GV bằng trình độ, năng lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sư
phạm tạo điều kiện cho học viên phát triển nhân cách, định hướng cho họ
những con đường để tiếp cận chân lý khoa học, giúp học viên phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực học tập và năng lực thích
nghi cho học viên.
Nghiên cứu khoa học trong Trường không chỉ tạo điều kiện để nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, chất lượng bài giảng và rèn luyện
năng lực xử lý tình huống cho người GV trước những vấn đề bức xúc của
thực tiễn mà còn làm tăng tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia. Việc
NCKH của GV nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. NCKH trong các Trường Đại học, Cao đẳng chủ yếu là
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Vì vậy, người GV phải có trình độ
19
cao và năng lực tốt mới có thể giải quyết được các vấn đề đặt ra. Việc đánh
giá chất lượng và năng lực NCKH của GV không chỉ căn cứ vào số lượng các
công trình khoa học mà chủ yếu căn cứ vào giá trị và hiệu quả của các công
trình đó.
Quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II
Quản lý là một hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động
trong một tổ chức nhất định. Chính sự phân công và hợp tác đó nhằm đạt
được hiệu quả, năng suất cao hơn và chất lượng tốt hơn, đòi hỏi phải có sự
thống nhất và cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành,
kiểm tra, chỉnh lý…
Theo quan niệm chung nhất, quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức. Hiện nay, thuật ngữ quản lý đang trở nên phổ
biến, song trong thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Như vậy, có
thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.
Tóm lại, do đối tượng quản lý đa dạng, phức tạp và có những thay đổi
tùy theo từng thời kỳ lịch sử phát triển của xã hội, nên các nhà tư tưởng quản
lý đã đưa ra những nội dung cơ bản của quản lý ở các khía cạnh khác nhau.
Song quản lý thường được hiểu là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người
hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan
trọng nhất là khách thể con người, để đạt được các mục tiêu chung của tổ
chức đề ra một cách hiệu quả nhất.
Rõ ràng với cách hiểu như trên, khi đề cập đến vấn đề quản lý bao giờ
người ta cũng đề cập đến chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ quản lý,
phương pháp, cách thức quản lý và mục đích của quản lý.
20
Quản lý giáo dục đó là sự tác động của nhà quản lý đến tập thể cán bộ
GV, công nhân viên trong Nhà trường và các lực lượng khác trong xã hội
nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Có thể mô tả hoạt động quản lý theo sơ
đồ sau :
Quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay cũng
là một kiểu quản lý xã hội thu nhỏ - quản lý trường học, quản lý GV ở cấp vĩ
mô, một nội dung quản lý cơ bản của quá trình đào tạo ở Trường CBQLNN &
PTNT II. Hoạt động quản lý ĐNGV được tổ chức một cách chặt chẽ, vừa theo
Luật giáo dục, vừa theo Điều lệ Trường CBQLNN & PTNT II. Quản lý chất
lượng ĐNGV của Trường thực chất là hoạt động có mục đích, có kế hoạch
theo quy chế, quy định của cấp ủy, BGH, Ban chủ nhiệm các khoa đối với tất
cả mọi hoạt động của GV như: hoạt động dạy học, NCKH, tự bồi dưỡng rèn
luyện nâng cao trình độ mọi mặt và các hoạt động khác của GV bảo đảm cho
ĐNVG hoàn thành chức trách, nhiệm vụ, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của Nhà trường.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: “Quản lý chất lượng ĐNGV
Trường CBQLNN & PTNT II là tổng hợp các cách thức, biện pháp tổ chức
quản lý của các chủ thể quản lý tác động đến mọi hoạt động của ĐNGV bảo
đảm cho ĐNGV thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần nâng
21
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý
Chủ thể
quản lý
Phương pháp
quản lý
Công cụ
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Môi trường quản lý
cao chất lượng đào tạo cán bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng
Nhà trường vững mạnh”
Quan niệm quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II chỉ rõ:
Mục tiêu quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II là
“xây dựng đội ngũ CBQL, GV của Trường có phẩm chất và năng lực, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu chuẩn hóa
về trình độ, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ giảng viên của Nhà
trường.”. Vì vậy, mục tiêu quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN &
PTNT II chính là việc cụ thể hóa yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu
ĐNGV như sau:
Đủ về số lượng _ Mục tiêu về số lượng giảng viên ở Trường để xây dựng
biên chế đội ngũ giảng viên phải đảm bảo theo yêu cầu mà chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010 đã nêu, cứ 01 GV – 20 SV. Trong đó, với các ngành
khoa học tự nhiên là 01 GV – 10 đến 15 SV, các ngành khoa học xã hội là
01GV – 20 đến 25 SV.
Đạt chuẩn về chất lượng _ Chuẩn về chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường CBQLNN & PTNT II cũng được quy về ba khía cạnh chung, đó là:
chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn); chuẩn về nghiệp vụ sư
phạm và chuẩn về đạo đức tư cách người thầy.
Đồng bộ về cơ cấu _ Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN &
PTNT II được xét trên các sự tương thích về giới nam nữ, về giảng dạy theo
bộ môn, về tuổi đời, trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao và
người bình thường).
Mục tiêu có các vai trò làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ
thống quản lý và quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý . Vì vậy,
khi xác định mục tiêu quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT
II, người Hiệu trưởng cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên tục và kế
22
thừa; phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; nên có sự kỳ vọng
và tiên tiến để thể hiện được sự phấn đấu của các thành viên; cần xác định
mục tiêu trọng tâm để tập trung các nguồn lực; xác định rõ thời gian thực hiện
và có các kết quả cụ thể.
Chủ thể quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II là các
tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp lãnh
đạo, quản lý các hoạt động của GV trong suốt quá trình công tác, bao gồm: Các
cấp uỷ tổ chức đảng trong Trường (trực tiếp nhất là đảng ủy Nhà trường và chi
bộ các Khoa); Ban Giám Hiệu, tổ chức chỉ huy các cấp; các cơ quan chức năng
(nhất là Phòng Tổ chức Hành chính; Phòng Quản lý Đào tạo và NCKH, Phòng
Tài chính kế toán; Phòng Hành chính Quản trị và Phòng Quan hệ quốc tế. Ngoài
ra còn có Khoa Quản trị kinh doanh; Khoa Quản lý Nhà nước và Khoa khuyến
nông và phát triển nông thôn). Quá trình quản lý chất lượng ĐNGV được thực
hiện trong hệ thống thống nhất, các chủ thể quản lý có mối quan hệ chặt chẽ
thống nhất với nhau, tạo thành hệ thống tổ chức bộ máy lãnh đạo, chỉ huy, quản
lý các hoạt động GV có chất lượng, hiệu quả, đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm
vụ đào tạo giáo dục của Trường và trước yêu cầu xây dựng đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp xây dựng nông thôn mới đối với công tác quản lý cán bộ nông
nghiệp đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa và vùng núi trong tình hình hiện
nay. Trong suốt quá trình quản lý chất lượng ĐNGV, đội ngũ cán bộ QLGD có
vị trí, vai trò rất quan trọng, mang tính quyết định. Cán bộ QLGD là lực lượng
trực tiếp quản lý chất lượng ĐNGV trong suốt quá trình đào tạo; họ vừa là người
lãnh đạo, người quản lý vừa là “người bạn đồng hành thứ hai” của GV trong quá
trình giáo dục đào tạo, rèn luyện, NCKH và công tác. Do đó, đây là lực lượng
quản lý toàn diện nhất đối với GV trong suốt quá trình giảng dạy. Công tác quản
lý chất lượng ĐNGV trong Trường cần sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức đảng
các cấp; sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng; sự quản lý toàn diện
23
của đội ngũ cán bộ các phòng, đặc biệt là của đội ngũ cán bộ quản lý của Trường
trong quá trình giảng dạy.
Đối tượng quản lý GV trong Trường CBQLNN & PTNT II là đối tượng
chịu sự tác động, điều khiển, quản lý của các chủ thể quản lý trong quá trình
giảng dạy; trong đó thường xuyên, chủ yếu và trực tiếp là ĐNGV tại các Khoa.
GV vừa là khách thể (đối tượng chịu sự quản lý của chủ thể), vừa là chủ thể tự
quản lý, tự tổ chức thực hiện thông qua hoạt động giảng dạy, rèn luyện, công tác,
lĩnh hội và phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh kiến thức, hình thành phẩm chất, kỹ
năng, phát triển và từng bước hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách GV
theo mục tiêu chất lượng. Tổ chức bộ máy quản lý giảng viên Trường
CBQLNN & PTNT II được thể hiện ở Sơ đồ 1.2. :
24
Sơ đồ 1.2. Bộ máy quản lý GV Trường CBQLNN & PTNT II
25
ĐẢNG UỶĐẢNG UỶ
PHÓ HIỆU
TRƯỞNG
PHÓ HIỆU
TRƯỞNG
PHÓ HIỆU
TRƯỞNG
ÑOÁC
PHÓ HIỆU
TRƯỞNG
ÑOÁC
HIỆU TRƯỞNGHIỆU TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC TT
DỊCH VỤ HỖ
TRỢ
HỌC VIÊN
GIÁM ĐỐC TT
DỊCH VỤ HỖ
TRỢ
HỌC VIÊN
PHÒNG
CHỨC NĂNG
PHÒNG
CHỨC NĂNG
KHOA
CHUYÊN MÔN
& BỘ MÔN
KHOA
CHUYÊN MÔN
& BỘ MÔN
TRUNG TÂMTRUNG TÂM
TRƯỞNG
PHÒNG
TỔ CHỨC -
HÀNH CHÍNH
TRƯỞNG
PHÒNG
TỔ CHỨC -
HÀNH CHÍNH
TRƯỞNG
KHOA
QUẢN TRỊ
KINH DOANH
TRƯỞNG
KHOA
QUẢN TRỊ
KINH DOANH
TRƯỞNG
KHOA
QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
TRƯỞNG
KHOA
QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
GIÁM ĐỐC TT
TIN HỌC –
NGOẠI NGỮ
GIÁM ĐỐC TT
TIN HỌC –
NGOẠI NGỮ
TRƯỞNGPHÒNG
QUẢNLÝĐÀOTẠO
&NGHIÊNCỨU
KHOAHỌC
TRƯỞNGPHÒNG
QUẢNLÝĐÀOTẠO
&NGHIÊNCỨU
KHOAHỌC
TRƯỞNG
PHÒNG
TÀI CHÍNH -
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÒNG
TÀI CHÍNH -
KẾ TOÁN
TRƯỞNG KHOA
KHUYẾN NÔNG &
PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
TRƯỞNG KHOA
KHUYẾN NÔNG &
PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
GIÁM ĐỐC TT
TƯ VẤN &
CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC TT
TƯ VẤN &
CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ
TRƯỞNG
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
QUẢN TRỊ
TRƯỞNG
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
QUẢN TRỊ
TRƯỞN PHÒNG
QUAN HỆ
QUỐC TẾ
TRƯỞN PHÒNG
QUAN HỆ
QUỐC TẾ
CÔNG ĐOÀNCÔNG ĐOÀN ĐOÀN THANH NIÊN
– HỘI HỌC VIÊN
ĐOÀN THANH NIÊN
– HỘI HỌC VIÊN
HỘI
CỰUCHIẾNBINH
HỘI
CỰUCHIẾNBINH
HỘI ĐỒNGHỘI ĐỒNG
THI ĐUA
KHEN
THƯỞNG
THI ĐUA
KHEN
THƯỞNG
KỶ LUẬTKỶ LUẬT
LƯƠNGLƯƠNG
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
ĐỘI PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY
ĐỘI PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY
GIẢNG VIÊNGIẢNG VIÊN
Nội dung quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II
là quản lý toàn diện mọi hoạt động của GV trong quá trình giảng dạy, NCKH,
học tập rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt và các công tác của GV. Theo đó,
bao gồm những nội dung cơ bản: Quản lý số lượng, cơ cấu ĐNGV của Trường
theo từng năm học và khoá học; Quản lý phẩm chất ĐNGV, cụ thể phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, diễn biến tư tưởng và các mối quan hệ của từng GV
trong suốt quá trình công tác tại Trường; Quản lý các hoạt động giảng dạy,
NCKH, tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, hoạt động hoạt động chính trị
- xã hội, hoạt động văn hoá thể thao, thực hiện các chế độ giáo dục chính trị, bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách cho ĐNGV, rèn luyện năng lực
cho ĐNGV theo mô hình mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và kế hoạch
từng năm học, khoá học; việc chấp hành các quy chế, quy định về giảng dạy, rèn
luyện, kỷ luật của Bộ Giáo dục Đào tạo, pháp luật của nhà nước và xử lý nghiêm
vi phạm kỷ luật của Trường, quy định của Trường.
Các nội dung quản lý chất lượng ĐNGV cần được tiến hành thường
xuyên, chặt chẽ theo chức năng của các lực lượng giáo dục trong Trường, thông
qua các chủ thể quản lý như : các tổ chức trong Trường, đội ngũ CBQL giáo dục
các phòng, ĐNGV, đội ngũ cán bộ kiêm chức, nhằm thường xuyên theo dõi, tìm
hiểu và nắm chắc mọi diễn biến trong các hoạt động của ĐNGV trong quá trình
giảng dạy, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế trong quản lý ĐNGV của các lực
lượng giáo dục, rèn luyện nhân cách chính cho từng GV.
Phương thức quản lý chất lượng ĐNGV trong Trường CBQLNN &
PTNT II là hệ thống những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của các
chủ thể quản lý (các tổ chức, đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường) đến
ĐNGV trong Trường thông qua hệ thống công cụ quản lý, nhằm đạt được mục
tiêu quản lý đã xác định; đó là các chỉ thị, nghị quyết của tổ chức đảng các cấp;
Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo về GD-
26
ĐT và quản lý GD-ĐT; chương trình, kế hoạch, mệnh lệnh của lãnh đạo Nhà
trường. Phương thức quản lý ĐNGV của Nhà trường hiện nay rất đa dạng và
phong phú, tùy vào việc sử dụng các biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý
trong Nhà trường, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý trên cơ sở vận dụng tổng hợp,
linh hoạt, sáng tạo ba phương thức quản lý cơ bản: Thông qua thực hiện nhiệm
vụ; thông qua các tổ chức và các lực lượng liên quan; Thông qua các mối quan hệ.
Khái niệm biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN
& PTNT II
Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng (1999), Nxb Văn hoá Thông
tin, tác giả Nguyễn Văn Đạm cho rằng: “Biện pháp là cách làm, cách hành
động, đối phó để đi tới một mục đích nhất định”. Theo Từ điển Tiếng Việt do
Hoàng Phê chủ biên: “Biện pháp là cách làm, cách tiến hành một hoạt động nào
đó”. Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như ý chủ biên quan niệm: “Biện pháp là
cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”. Từ đó, có thể hiểu
một cách chung nhất, biện pháp là cách làm để thực hiện một công việc nào đó
nhằm đạt được mục đích đề ra.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV
Trường CBQLNN & PTNT II là tổng hợp các cách thức tác động hợp lý ( có
mục đích, có kế hoạch, tự giác...), mang tính tổ chức của chủ thể quản lý đến
ĐNGV bảo đảm cho chủ thể quản lý nắm chắc số lượng, cơ cấu, chất lượng đội
ngũ để có chủ trương, phương hướng sử dụng, xây dựng và phát triển đội ngũ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường trong từng thời kỳ.
Đó là quá trình vận dụng, tổng hợp các cách thức tổ chức cụ thể để nắm
chắc, nắm đầy đủ các thông tin về ĐNGV trong giảng dạy, trong NCKH, trong
công tác và trong cuộc sống để có những phân tích, đánh giá đúng đắn, chính
xác phẩm chất, năng lực của từng người và cả đội ngũ.
Khái niệm trên cho thấy tính hướng đích của hoạt động quản lý chất
lượng ĐNGV là bảo đảm cho chủ thể quản lý nắm chắc ĐNGV, có cơ sở để bố
27
trí, sử dụng phù hợp với khả năng của từng người và cả đội ngũ; có kế hoạch xây
dựng, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường
trong những năm tiếp theo.
Nét đặc trưng của hoạt động quản lý chất lượng ĐNGV là Đảng ủy, BGH,
cán bộ khoa, các cơ quan chức năng trực tiếp ĐNGV bằng những con đường
khác nhau thông qua các hoạt động đặc thù sư phạm như: hoạt động giảng dạy,
tập huấn, thi GV giỏi... và thông qua việc phát huy ảnh hưởng của chủ thể quản
lý để phát huy quá trình tự quản lý của mỗi GV. Các biện pháp đó là :
- Kế hoạch hóa hoạt động quản lý
- Tổ chức và điều hành các hoạt động quản lý
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động quản lý
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý ĐNGV
Các biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV là một thể thống nhất, có mối
quan hệ biện chứng, tác động qua lại thúc đẩy nhau bảo đảm hoạt động quản lý
chất lượng ĐNGV đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
1.1.3. Những vấn đề có tính nguyên tắc quản lý chất lượng đội ngũ
giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II
Để quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II trong
những năm tới bảo đảm tính khả thi, tính phù hợp, tính hiệu quả thì khi giải
quyết nhiệm vụ quản lý, chủ thể quản lý cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Một là, tuân thủ được sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo của Ban giám
hiệu và tính tích cực, chủ động của GV đối với việc quản lý chất lượng
ĐNGV ; Đảng bộ Nhà trường được xây dựng trong sạch - vững mạnh, thường
xuyên đề ra nghị quyết về vấn đề quản lý chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đào tạo. Dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng uỷ, Hiệu trưởng tiến
hành hoạch định kế hoạch quản lý chất lượng ĐNGV và chỉ đạo trực tiếp việc
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp
28
NCKH, phương pháp tổ chức - quản lý quá trình dạy học, phương tiện dạy học
các bộ môn của khoa học. Thông qua đó, Hiệu trưởng tổ chức thảo luận các nội
dung trước tập thể cán bộ, nhân viên, GV toàn trường để họ bàn bạc tập thể,
dân chủ, tự do đóng góp ý kiến, nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ của từng đơn vị,
từng cá nhân mà nảy sinh ra tính tích cực thực hiện việc học tập - tự học tập,
bồi dưỡng - tự bồi dưỡng toàn diện nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực
chuyên môn - nghiệp vụ đáp ứng chức trách, nhiệm vụ được giao.
Hai là, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính nghệ thuật trong
quản lý chất lượng ĐNGV ; Quản lý chất lượng ĐNGV phải tuân thủ lý luận
của khoa học quản lý, phù hợp với thực tiễn, cũng như hoàn cảnh - điều kiện
cụ thể của Nhà trường và có tính nghệ thuật trong ứng xử hàng ngày khi giải
quyết các tình huống trong quản lý hoạt động đào tạo - bồi dưỡng ĐNGV.
Nhân cách ĐNGV rất đa dạng và phức tạp, chỉ khi nào hiểu rõ họ, động viên
tính tích cực cao nhất của họ làm cho họ nảy sinh nhu cầu tự học tập, bồi
dưỡng về phẩm hạnh, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp theo đúng lý luận quản lý, phù hợp với thực tiễn và có nghệ
thuật, thì đội ngũ cán bộ quản lý mới có thể giải quyết được những nhiệm vụ
quản lý chất lượng ĐNGV.
Ba là, đảm bảo tính tự giác, độc lập, sáng tạo và chủ động trong việc
lập quy hoạch và tính hiệu quả trong quản lý GV ; Dựa vào tư tưởng chỉ đạo
bằng tư duy quản lý, Hiệu trưởng đề ra những quy định về việc học tập, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GV một cách cụ thể, xác thực để tất cả mọi
người nắm vững và thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng ĐNGV cho đạt
hiệu quả thiết thực. Hiệu trưởng một khi coi việc giải quyết nhiệm vụ quản lý
nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV là trung tâm, thì thường xuyên tiến hành
phối hợp hoạt động chỉ đạo của mình với tổ chức Đảng và các đoàn thể quần
chúng trong Trường để tạo ra sự thống nhất chung về hướng đi, cách nghĩ,
29
cách làm trong việc quản lý chất lượng ĐNGV. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng
tiến hành tạo lập được các phương án, điều kiện cần thiết cho việc nâng cao
chất lượng ĐNGV, huy động sức mạnh tổng hợp về nhân lực, vật lực, trí lực,
tài lực cần thiết cho việc học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
ĐNGV toàn Trường.
Những nguyên tắc trên có quan hệ gắn kết với nhau thành một tổng thể
thống nhất và không thể tách rời nhau đảm bảo cho công tác quản lý đạt mục
tiêu đề ra.
1.2. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường
Cán bộ quản lý nông nghiệp & phát triển nông thôn II hiện nay
1.2.1. Khái quát về Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển
nông thôn II, thành phố Hồ Chí Minh
Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 02/04/1982, Bộ Nông Nghiệp quyết định thành lập phân hiệu I
Trường Quản lý hợp tác xã nông nghiệp TW. Năm 1983, Bộ quyết định
chuyển phân hiệu I thành Trường Quản lý hợp tác xã nông nghiệp TW 2.
Năm 1985, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định chuyển Trường
Quản lý hợp tác xã nông nghiệp TW 2 thành Trường Quản lý nông nghiệp
TW 2. Năm 1986, Trường nghiệp vụ quản lý của Ban cải tạo nông nghiệp TW
hợp nhất với Trường Quản lý nông nghiệp TW 2 và vẫn lấy tên Trường Quản
lý nông nghiệp TW 2.
Năm 1987, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quyết định hợp
nhất Trường Quản lý kinh tế lương thực vào Trường Quản lý nông nghiệp TW 2
và đổi tên thành Trường Quản lý nông nghiệp & công nghiệp thực phẩm.
Năm 1996, Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập Trường
CBQLNN & PTNT II trên cơ sở sáp nhập phân hiệu Trường Cán bộ quản lý
lâm nghiệp tại Bình Dương vào Trường Quản lý nông nghiệp & công nghiệp
30
thực phẩm để đào tạo 3 đối tượng cán bộ: Quản lý, công chức viên chức nhà
nước, Cán bộ khuyến nông và phát triển nông thôn.
Địa điểm hiện nay : 45 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận I,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Sứ mệnh, nhiệm vụ, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược của Trường
Sứ mệnh: Trường CBQLNN & PTNT II là địa chỉ cung cấp đáng tin
cậy các giải pháp quản lý; đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, thái độ
cho các nhà quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và cho xã hội.
Nhiệm vụ “Đào tạo, bồi dưỡng (đào tạo lại) và NCKH quản lý trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn”, cụ thể :
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức, viên chức quản lý sản
xuất kinh doanh, khuyến nông, quản lý tài nguyên thiên nhiên môi trường cho
các cơ sở của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nghiên cứu các chương trình, đề tài về khoa học quản lý nhà nước,
quản lý kinh doanh và kinh tế xã hội của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Liên kết và hợp tác với các tổ chức, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, sản xuất
kinh doanh trong nước, ngoài nước.
Quản lý tổ chức, biên chế nhân sự và tài sản của Trường theo qui định
chung của Nhà nước.
Tầm nhìn: Trường CBQLNN & PTNT II phấn đấu trở thành tổ chức
hàng đầu của Việt Nam về NCKH, tư vấn và GD - ĐT phát triển nguồn nhân
lực theo chuẩn mực quốc tế cho ngành nông nghiệp và cho xã hội với cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, ĐNGV có trình độ cao về lý luận, có khả năng giải
quyết vấn đề quản lý phát triển trong thực tiễn kinh tế - xã hội.
Mục tiêu chiến lược
Trở thành Học viện Quản lý Phát triển thành phố Hồ Chí Minh.
31
Từ 2015 trở đi, mỗi năm cung cấp cho xã hội tối thiểu 1.000 sinh viên,
học viên có trình độ đại học, sau đại học với trình độ ngoại ngữ thành thạo và
có chuyên môn sâu cho ngành và cho xã hội.
Hàng năm thực hiện bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng cho
khoảng 10.000 lượt cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, cán
bộ quản lý doanh nghiệp và cán bộ khuyến nông, đủ khả năng giải quyết vấn
đề nảy sinh trong thực tiễn quản lý.
Hàng năm thực hiện tối thiểu 5-10 hợp đồng NCKH và tư vấn đạt chất
lượng cao, giải quyết được các vấn đề cấp bách của xã hội, của doanh nghiệp
trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản lý nông nghiệp
và nông thôn trên tầm vĩ mô và vi mô.
1.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN
& PTNT II hiện nay
Thực trạng ĐNGV (về số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng
lực, phẩm chất...) là vấn đề cần được quan tâm và phân tích một cách cụ thể,
đảm bảo tính khoa học. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định các biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV. Mọi biện pháp luôn hướng tới
sự đáp ứng về nhu cầu và mục đích của tương lai trên cơ sở khắc phục và hạn
chế tới mức thấp nhất những khó khăn, trở ngại hay những tồn tại cả về chủ
quan và khách quan. Những biện pháp đúng đắn và khả thi sẽ không thể
được xây dựng nếu như không có sự phân tích và nhận định chính xác,
chân thực những vấn đề cụ thể của thực trạng.
Số lượng đội ngũ giảng viên
Trải qua 30 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, ĐNGV Trường
CBQLNN & PTNT II đã có những chuyển biến tích cực, số lượng GV ngày
một tăng lên, tỷ tệ thuận với ĐNGV có chất lượng, có trình độ cao cũng được
32
tăng lên, tuy nhiên tỷ lệ tăng bình quân hàng năm vẫn chưa thực sự đáp ứng
nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường do đa số là GV thỉnh giảng.
Về ĐNGV, cán bộ, viên chức của Trường tính đến năm 2011 có tổng số
52 GV trong đó:
Cán bộ quản lý : 15 người (chiếm 28,85%)
GV biên chế : 17 người (chiếm 32,69%)
GV thỉnh giảng : 20 người (chiếm 38,46%) _ Trường cần tuyển
dụng thêm vào biên chế để đảm bảo quy định chế độ GV theo thông tư liên
tịch số 06/2011/ TTLT-BNV ngày 06/6/2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục
đào tạo
33
Trong quá trình phát triển, Nhà trường đã có những biện pháp quản lý chất
lượng ĐNGV, nhằm đạt được mục tiêu đề ra, từng bước tuyển dụng, nâng dần
chất lượng GV theo yêu cầu trước mắt và lâu dài khi Nhà trường phát triển.
Qua kết quả thống kê về sự phát triển số lượng GV của Trường CBQLNN
& PTNT II trong 5 năm, từ năm 2007 đến 2012, tổng số cán bộ, GV tuy có
tăng lên song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của Nhà
trường.
Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II
+ Về cơ cấu độ tuổi
Qua số liệu thống kê về độ tuổi của GV Trường CBQLNN & PTNT II
cho thấy:
Ở độ tuổi 51 đến 60 tuổi có 10 người chiếm tỷ lệ 31,25%. Đây là số GV
có thâm niên nghề nghiệp cao, được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, phần lớn
trong số đó hiện đang giữ cương vị chủ chốt lãnh đạo chuyên môn ở Trường và
ở các khoa, tổ, là lực lượng GV đầu đàn, GV chính của Nhà trường. Tuy nhiên
số GV này sắp đến tuổi về hưu nên cần phải có lực lượng kế cận kịp thời.
Số GV độ tuổi từ 41 - 50 tuổi có 06 người chiếm tỷ lệ 18,75%. Đây là lực
lượng nòng cốt vì phần lớn GV đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn quy định,
34
độ tuổi chín mùi về kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ đã được
khẳng định.
Số GV có độ tuổi từ 31 - 40 tuổi có 11 người chiếm tỷ lệ khá lớn 34,38%.
Phần lớn trong số này có thâm niên nghề nghiệp trên 10 năm giảng dạy, có
kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình hăng say công tác,
nhạy bén với cái mới, có khả năng tiếp thu nhanh tri thức hiện đại.
Số GV dưới 30 tuổi có 05 người chiếm tỷ lệ 15,62%. Số GV này tuy
không nhiều nhưng lại là lực lượng hết sức quan trọng trong đội ngũ chung của
Nhà trường, với sức trẻ, lòng nhiệt tình, khả năng thích ứng nhanh với tri thức
và khoa học hiện đại, có trình độ ngoại ngữ, tin học, là lực lượng nòng cốt gánh
vác sứ mệnh của Nhà trường trong tương lai.
Cần phải tiếp tục tăng cường, bổ sung lực lượng GV trẻ để vừa đảm bảo
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Nhất là việc bổ sung GV ở những ngành
nhiều học viên, kịp thời thay thế số GV sắp đến tuổi về hưu, đồng thời góp
phần trẻ hoá ĐNGV. Tuy nhiên việc tăng cường, bổ sung ĐNGV cần phải
được tiến hành đúng quy chế, quy trình tuyển dụng nhằm đảm bảo chất lượng.
+ Về thâm niên giảng dạy
Kết quả thống kê trên cho thấy:
35
Số GV có thâm niên giảng dạy dưới 5 năm chiếm tỷ lệ rất cao 34,38%
trong tổng số đội ngũ GV của Nhà trường. Hầu hết số GV này mới được tuyển
dụng gần đây.
Số GV có thâm niên từ 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ khá ít 15,63%, đây là điều
kiện khá bất lợi trong công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cốt cán, GV đầu
đàn trong tương lai của Nhà trường.
Số GV có thâm niên từ 11 - 20 năm chiếm tỷ lệ 28,12%, đây là số GV
thường có độ tuổi 35 - 45, họ đã ổn định gia đình và thường chuyên tâm đến
vấn đề giảng dạy nghiên cứu, học tập.
Số GV có thâm niên từ 21 - 30 năm chiếm tỷ lệ chiếm tỷ lệ 18,75% đây là
điểm thuận lợi lớn đối với Nhà trường bởi vì đây chính là ĐNGV - nhà khoa
học chín cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề.
Số GV có thâm niên từ 31 năm trở lên là 3,12% đây là GV có tuổi đời cao
nên điều kiện để họ tiếp tục cống hiến, cũng như dìu dắt lớp kế thừa là rất ít.
+ Về cơ cấu giới tính
Trong hoạt động của một bộ máy tổ chức thì sự cơ cấu giới tính có ảnh
hưởng khá nhiều đến hiệu quả của các hoạt động mà bản thân mỗi cá nhân, tổ
chức đó mang lại. Tuy nhiên cần phải xem xét, phân tích đặc thù để đánh giá
mức độ tác động của yếu tố giới tính đến công việc của tổ chức, cá nhân đó
như thế nào.
36
Theo bảng tổng hợp cho thấy tỷ lệ GV nam là 62,5%, GV nữ là 37,5%. Tỷ
lệ GV nam so với nữ chênh lệch nhiều: số GV nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ
giới. Đây là điều kiện thuận lợi để GV của Nhà trường học tập nâng cao trình
độ. Tuy nhiên ở Trường còn có một số điểm đặc trưng sau:
Đa số GV nam là cán bộ lãnh đạo Trưởng, Phòng và Khoa có số tiết
kiêm nhiệm nhiều, nên thực tế GV nữ thực hiện việc giảng dạy nhiều hơn.
Tuổi đời của GV nữ phần lớn dưới 35 tuổi việc xây dựng gia đình và
nghỉ thai sản, nghỉ nuôi con ốm của các nữ GV làm cho Nhà trường luôn phải
có số lượng GV dự phòng, nguy cơ thiếu GV càng tăng.
+ Về sự phân bổ giảng viên theo khoa, bộ môn
GV cơ hữu tại Trường phân chia theo đơn vị khoa, phòng không có sự
chênh lệch lớn. Song vì GV kiêm chức với tỷ lệ khá lớn nên các khoa vẫn thiếu
GV, phải mời GV thỉnh giảng.
- Chất lượng đội ngũ giảng viên
37
+ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trường CBQLNN & PTNT II có 32 GV, trình độ thạc sĩ có 20 GV
chiếm đến 62,5% số. Còn lại là Tiến sĩ có 07 GV; 02 GV đang nghiên cứu
sinh; Cử nhân là 03 GV.
Trên quan điểm tăng cường GV cơ hữu để đảm bảo chủ động trong
việc phân công giảng dạy và công tác tại Trường. Với trình độ chuyên môn
như vậy để chuẩn hoá ĐNGV cần có sự nỗ lực cố gắng rất nhiều của chính bản
thân các GV, bên cạnh đó lãnh đạo Nhà trường cũng cần có những chính sách
phù hợp nhằm thu hút và điều kiện cho ĐNGV này tham gia học tập đạt chuẩn,
vượt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ sự nghiệp chung của Nhà trường.
+ Trình độ tin học, ngoại ngữ
Về trình độ tin học: Nhà trường có 32 GV có trình độ tin học trình độ B
trở lên (Trình độ Tin học văn phòng). Số GV có trình độ C tin học 07 người
38
chiếm tỷ lệ 20%. Khả năng sử dụng máy tính và ứng dụng các phần mềm như
một phương tiện có hiệu quả vào công tác giảng dạy và NCKH có nhiều thuận
lợi, tuy nhiên vẫn còn một số ít GV lớn tuổi sử dụng máy tính không thường
xuyên, đây là điểm còn hạn chế, bất cập giữa văn bằng, chứng chỉ với thực tế sử
dụng máy tính của GV.
Về trình độ ngoại ngữ, đa số GV có trình độ B ngoại ngữ tiếng Anh.
Tuy nhiên trình độ đạt được và khả năng sử dụng ngoại ngữ còn nhiều bất cập.
Theo thống kê có 100% GV có trình độ B về ngoại ngữ trở lên trong đó có 09
GV trình độ C (28,12%). Tuy nhiên việc giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ không
thường xuyên nên hiện nay phần lớn GV không sử dụng được ngoại ngữ trong
hoạt động và giao tiếp.
+ Chất lượng đội ngũ giảng viên Trường
Để có cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý việc xây dựng và phát triển
ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II sát thực hơn trong giai đoạn hiện nay,
cần tìm hiểu và thống kê về thực trạng chất lượng ĐNGV của Nhà trường về
trình độ chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ và trình độ nghiệp vụ sư phạm
được đào tạo. Nên chúng tôi đã tiến hành khảo sát và xin ý kiến các đồng chí
cán bộ quản lý, GV và học viên của Nhà trường về phẩm chất nhà giáo; trình
độ chuyên môn; năng lực sư phạm và năng lực NCKH của ĐNGV Nhà trường.
Chúng tôi đã tiến hành hỏi, xin ý kiến đánh giá của 32 cán bộ quản lý và 102
học viên tại Trường (phụ lục 12, 13), từ kết quả thu được có thể kết luận:
Đa số GV của Trường được đánh giá là có phẩm chất tốt và trình độ
chuyên môn khá, tốt.
Năng lực sư phạm và năng lực NCKH của GV không đồng đều, còn
nhiều phiếu đánh giá ở mức trung bình. Vì vậy các nội dung này cần bồi
dưỡng thêm.
39
Các đồng chí CBQL của Nhà trường đều cho rằng: để đáp ứng yêu cầu
phát triển của Nhà trường, cần bồi dưỡng thêm cho ĐNGV về các mặt: trình độ
chính trị, kiến thức chuyên môn, kiến thức thực tế, trình độ ngoại ngữ, tin học,
kỹ năng sư phạm và đặc biệt là kỹ năng NCKH...
Nhận định đánh giá chung về chất lượng đội ngũ giảng viên
Qua điều tra phân tích số liệu thống kê hàng năm về ĐNGV của Trường
CBQLNN & PTNT II trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu... ứng với các
nội dung quy định về tiêu chuẩn các ngạch công chức giảng dạy ở bậc đại học,
cao đẳng của ngành GD-ĐT (Ban hành kèm theo quyết định số 538/TCCP-
BCTL, ngày 18/12/1995 của Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ)
về định mức quy định cho thấy chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT
II bên cạnh những điểm mạnh còn tồn tại một số bất cập chưa thực sự đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao của Nhà trường hiện nay và trong giai đoạn tiếp
theo, cụ thể như sau:
- Một là, vẫn còn một số ít GV chưa được đào tạo bài bản ở các
Trường sư phạm nên trình độ năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức trung bình. Số
GV đạt trình độ tiến sĩ còn rất ít. Mặt khác một số GV đã cao tuổi nên khó có
điều kiện để tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ, nên phải chuẩn đội ngũ kế
cận. Hiện tại, theo thống kê cho thấy ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II
thiếu về số lượng và cơ cấu ĐNGV giảng dạy nghiệp vụ. Nhà trường cần có sự
đầu tư cho GV tham gia học hỏi kinh nghiệm thực tiễn, hoặc biệt phái về cơ
quan địa phương một thời gian.
- Hai là, trình độ tin học của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II
hiện nay: về văn bằng chứng chỉ đảm bảo, song một số GV ít sử dụng máy tính
và áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
40
- Ba là, trình độ ngoại ngữ của ĐNGV Trường đang là vấn đề cần phải
quan tâm, nhất là thực tế giao tiếp trong hợp tác quốc tế.
1.2.3. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường
CBQLNN & PTNT II hiện nay
Với kết quả khảo sát thu được thông qua phiếu đặt câu hỏi, xin ý kiến
(phụ lục 14, 15, 16, 17, 18) có thể rút ra một số đánh giá chung về thực trạng
chất lượng ĐNGV và quá trình quản lý chất lượng ĐNGV của Trường
CBQLNN & PTNT II trong những năm qua, chúng tôi nhận thấy có những
điểm chính như sau:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Nhà trường đã quán triệt sâu sắc kịp thời các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ tới toàn thể ĐNGV, thể chế
hoá thành mục tiêu, giải pháp cụ thể. Trước hết đã thay đổi nếp suy nghĩ,
phong cách làm việc của mỗi GV, làm cho GV nhận thức được đầy đủ vai trò,
trách nhiệm của mình trước tình hình và nhiệm vụ mới.
Trong điều kiện thiếu GV như hiện nay, Nhà trường luôn phải tìm ra
các giải pháp để sử dụng hợp lý ĐNGV hiện có. Để làm được điều này thì
Đảng uỷ, Ban giám hiệu Nhà trường đã có sự điều tra tổng thể, đánh giá, phân
loại GV, từ đó có sự phân công chuyên môn sao cho có thể phát huy được hết
tiềm năng, năng lực của từng GV. Các cấp quản lý trong Nhà trường bố trí
phân công lao động một cách hợp lý. Việc sắp xếp thời khoá biểu hết sức
thuận tiện, đảm bảo cho GV có thể tiết kiệm được thời gian đi lại, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc học tập nâng cao trình độ.
Nhà trường thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua nhằm động viên
khuyến khích đối với những GV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Mặc
dù phần lớn GV Nhà trường đều có cường độ lao động cao, song do có sự động
viên kịp thời về cả tinh thần và vật chất nên các GV đều yên tâm công tác, vượt
mọi khó khăn, đạt được thành tích cao trong giảng dạy.
41
Nhà trường luôn khuyến khích, yêu cầu GV tăng cường sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng
cao chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề mà một số GV
lớn tuổi còn nhiều hạn chế, còn ngại sử dụng phương tiện hiện đại hỗ trợ trong
quá trình giảng dạy.
Trong những năm qua, giải pháp ưu tiên trong công tác quản lý chất
lượng ĐNGV của Nhà trường là: tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
trách nhiệm của chủ thể quản lý, của GV; phát huy tính tự quản lý, tự học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ĐNGV; thể chế hóa
các chế chính sách nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNGV.
Qua đánh giá, phân tích thực trạng và những biện pháp mà Nhà trường
đã tiến hành quản lý chất lượng ĐNGV, nhận thấy công tác này như sau:
Về trình độ chuyên môn
Được sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, ĐNGV
Nhà trường từng bước được trẻ hoá, có đầy đủ phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt, trình độ chuyên môn không ngừng được nâng cao đáp ứng được yêu cầu
phát triển của Nhà trường, có lối sống trong sáng, lành mạnh, yêu nghề, thương
yêu học viên, đoàn kết, đồng tâm hiệp lực xây dựng để Nhà trường ngày càng
phát triển. ĐNGV luôn năng động, sáng tạo, phần lớn thích ứng nhanh với sự
đổi mới của Ngành và của xã hội.
Trình độ ĐNGV đã được nâng cao, tỷ lệ GV có trình độ tiến sĩ tăng lên
đáng kể, song lại chưa đồng đều giữa các đơn vị khoa, bộ môn trong Trường.
Đa số GV nhận thức đúng về chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng hiện đại, một số có ý thức vận dụng đổi mới phương pháp trong soạn
giảng, sử dụng đồ dùng và các trang thiết bị, phương tiện hiện đại.
Tuy nhiên số GV có ý thức tinh thần vươn lên học tập bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn ở bậc cao nhìn chung còn hạn chế. Bên cạnh đó một
42
số ít GV tuổi cao, có tư tưởng an phận, ít sáng tạo, ngại học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn, ngại sử dụng thiết bị trong giảng dạy, chưa thực sự có ý
thức phấn đấu, còn có tư tưởng bảo thủ, ngại sự thay đổi, chậm đổi mới, giảng
dạy theo cách thuyết trình, chưa thường xuyên cập nhật kiến thức mới và thông
tin hiện đại nên chưa gây được sự hứng thú cho người học
Về cơ sở vật chất
Mặc dù, còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất song thành tích của Nhà
trường đạt được trong những năm vừa qua luôn ổn định và có chiều hướng đi
lên. Điều đó chứng tỏ những giải pháp mà Nhà trường đã thực hiện trong công
tác giáo dục nói chung, công tác xây dựng và quản lý chất lượng ĐNGV nói
riêng đã có sự định hướng đúng đắn, tác động đến ĐNGV giúp họ luôn có ý
thức vươn lên, cầu thị trong chuyên môn, tích cực học tập nâng cao trình độ
đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
Về cơ cấu
Cơ cấu tuổi đời, tuổi nghề của ĐNGV có sự khác biệt lớn gây lên tình
trạng thiếu sự liên tục trong chuyển giao giữa các thế hệ và sự chuẩn bị đội ngũ
kế cận. Nhiều GV của Nhà trường có trình độ cao, năng lực giảng dạy tốt, có
thâm niên và kinh nghiệm trong công tác đã thật sự trở thành trụ cột của Nhà
trường, nay tuổi đã cao, sức khoẻ yếu nhiều, trong khi đó GV trẻ năng động,
sáng tạo, nhanh nhạy trong tiếp cận những cái mới thì trình độ chuyên môn và
khả năng sư phạm còn hạn chế.
Mặc dù được củng cố và kiện toàn dần về số lượng nhưng ở các khoa vẫn
còn thiếu GV, số lượng và cơ cấu ĐNGV chưa theo kịp sự thay đổi liên tục về
quy mô, loại hình và phương thức đào tạo. Việc thiếu GV ở một số khoa, bộ môn
đã dẫn đến việc không cân đối trong thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, NCKH làm
ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện kế hoạch cũng như chất lượng đào tạo của Nhà
trường. Việc bố trí, sử dụng ĐNGV còn chưa hợp lý (một số GV dạy quá nhiều
43
giờ do còn thiếu GV) GV kiêm chức vụ quản lý, cần sớm có sự điều chỉnh và bổ
sung kịp thời GV cơ hữu của Trường để chủ động bố trí giảng dạy.
Nhà trường đã quan tâm đến việc tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng GV,
song chưa có chính sách đủ mạnh để thu hút GV giỏi, có trình độ cao, có kinh
nghiệm thực tế về công tác tại Trường.
Về phẩm chất chính trị, đạo đức
ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay có bản lĩnh chính
trị vững vàng, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có uy tín đối với
sinh viên, đồng nghiệp và xã hội. Đa số GV đã bước đầu tiếp cận được với
phương pháp giảng dạy hiện đại, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng giáo án điện tử và đầu tư trong NCKH; đặc biệt trong công tác đào tạo
bồi dưỡng, cùng với sự quan tâm tích cực của các cấp và lãnh đạo Trường,
bản thân ĐNGV rất cố gắng vươn lên để tự khẳng định mình. Về cơ cấu GV
khá đồng bộ, lực lượng GV trẻ chiếm đa số, là điều kiện để nâng cao trình độ,
năng lực cho ĐNGV.
Cán bộ quản lý Nhà trường có phẩm chất chính trị vững vàng, nhiều
người có trình độ chuyên môn trên đại học, nghiệp vụ vững vàng và giàu kinh
nghiệm quản lý, thể hiện sự nhạy bén, tiếp cận kịp thời với xu thế đổi mới của
đất nước và đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo; có bản lĩnh quyết đoán và
năng động trong quản lý, điều hành công việc, phát huy tích cực được vai trò
lãnh, chỉ đạo, góp phần đưa hoạt động của Trường từng bước ổn định và phát
triển. Trong công tác quản lý chất lượng ĐNGV, lãnh đạo Trường đã thể hiện
sự cố gắng tích cực trong quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo và
bồi dưỡng, phối hợp quản lý ĐNGV; hoàn thiện chu trình quản lý, thực hiện
sứ mệnh của Trường; trong đó công tác đào tạo, bồi dưỡng và chính sách đãi
ngộ đối với GV là những mặt có nhiều ưu điểm tích cực nhất.
Tuy nhiên so với yêu cầu hiện nay, ĐNGV của Trường còn thiếu về số
44
lượng, chưa đồng bộ cơ cấu giữa các chuyên ngành, hụt hẫng về GV đầu đàn.
Trong Trường chưa có giáo sư, phó giáo sư; GV có học vị tiến sĩ chiếm tỷ lệ
thấp so với yêu cầu chung và chưa đủ số lượng tối thiểu ở từng chuyên ngành.
Trước yêu cầu đổi mới, ĐNGV của Trường còn hạn chế về năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, còn nặng
truyền đạt kiến thức, chưa phát huy tính chủ động sáng tạo của học viên; chưa
chú trọng đổi mới trong kiểm tra, đánh giá. Vẫn còn không ít GV chưa nắm
vững phương pháp triển khai NCKH, chưa đầu tư nhiều trong việc cập nhật
kiến thức mới. Việc sử dụng ngoại ngữ, tin học trong GV còn hạn chế, ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng chuyên môn và là rào cản rất lớn trong việc
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn sau đại học.
Đội ngũ CBQL, ngoài số ít được đào tạo có hệ thống về khoa học quản
lý, có kinh nghiệm và thể hiện được năng lực công tác; còn một số mới được
bổ nhiệm nên nhiều người còn hạn chế cả về trình độ lý luận chính trị, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và trình độ ngoại ngữ theo quy định về
công tác cán bộ. Từ đó, năng lực quản lý, điều hành còn nhiều bất cập, chủ
yếu dựa vào những kinh nghiêm cá nhân, tính chuyên nghiệp chưa cao. Công
tác quản lý nhân sự, xây dựng tổ chức bộ máy và ĐNGV của Trường cũng
còn nhiều hạn chế;
Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm
Nguyên nhân ưu điểm
Có thể nói rằng, những kết quả đạt được trong công tác quản lý chất
lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II xuất phát từ hai nguyên nhân
chính, như sau:
Một là, ở nước ta, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo
được Nhà nước xác định là quốc sách hàng đầu. Sự ra đời của Trường
CBQLNN & PTNT II phù hợp với xu thế chung của đổi mới giáo dục đại
45
học, đáp ứng được nhu cầu học tập của cộng đồng và đào tạo nhân lực. Trong
những năm qua, Đảng, Nhà nước đã có những chủ trương rất quan trọng về
đổi mới sự nghiệp GD&ĐT, về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Mặt khác, Chính phủ cũng đã ban hành
những chính sách cụ thể, như chế độ phụ cấp đứng lớp cho nhà giáo; quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục về thực hiện nhiệm vụ, về tài
chính, lao động và mức thu nhập.
Hai là, trong những năm qua, Nhà trường đã nhận được sự quan tâm
của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của tập thể cán bộ viên chức của Nhà
trường. Trường CBQLNN & PTNT II được thành lập trên cơ sở sáp nhập
phân hiệu Trường Cán bộ quản lý lâm nghiệp tại Bình Dương vào Trường
Quản lý nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm là sự khẳng định niềm tin của
Thủ tướng, các cấp lãnh đạo Bộ GD&ĐT, khẳng định khả năng phát triển của
Nhà trường trước yêu cầu đổi mới. Đó cũng là động lực để ĐNGV và cán bộ
quản lý Nhà trường nêu cao tinh thần trách nhiệm, vươn lên khắc phục khó
khăn, giữ gìn phẩm chất đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp để thực hiện
nhiệm vụ, bảo đảm cho việc học tập của người học, đáp ứng nhu cầu đào tạo
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Lãnh đạo Trường đã có định hướng đúng đắn trong trong công tác quản lý
phát triển ĐNGV và đã đạt được những thành quả tốt đẹp.
Nguyên nhân hạn chế
Có thể khái quát những hạn chế trong quản lý chất lượng ĐNGV của
Trường CBQLNN & PTNT II từ ba nguyên nhân sau:
Một là, tư duy giáo dục ở nước ta chậm đổi mới; thiếu nhất quán và
quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý về phát triển Trường; chưa coi trọng
đúng mức việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục khi đất
nước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
46
nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo chậm
được sửa đổi, bổ sung. một số chế độ, chính sách, định mức biên chế, các quy
định trong tuyển dụng, sử dụng viên chức không còn phù hợp, nhưng chậm
được sửa đổi, điều chỉnh, thay thế cho sát với tình hình mới; việc giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Trường của các cơ quan quản lý nhà nước còn
nhiều vấn đề chưa rành mạch, rõ ràng. Yếu tố khách quan này rất phù hợp với
đánh giá hạn chế về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời gian qua của Đảng
ta: “Nhiều chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước về công tác trí thức
chậm đi vào cuộc sống; có nơi, có lúc thực hiện thiếu nghiêm túc. Một số chủ
trương, chính sách không sát với thực tế; có chủ trương, chính sách đúng đắn
nhưng thiếu những chế tài đủ mạnh bảo đảm cho việc thực hiện có kết quả.”
Hai là, tổ chức và quy mô đào tạo của Trường CBQLNN & PTNT II
trước đây chưa được chú trọng , nhu cầu bồi dưỡng hàng năm không nhiều,
mấy năm gần đây nhu cầu tăng nhanh, ĐNGV kiêm chức bận nhiều công việc
nên Nhà trường còn bị động trong việc bố trí GV. Bên cạnh đó, chính sách đãi
ngộ và sử dụng đối với GV sau khi học tập nâng cao trình độ lại chưa được
Nhà trường quan tâm, đúng mức. Ở các khoa, bộ môn trong công tác quản lý
và sinh hoạt chuyên môn còn nhiều hạn chế, các phong trào thi đua trong
khoa còn mang tính hình thức, chưa có chiều sâu. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị và phương tiện dạy học đã được nâng cấp đầu tư và trang bị theo hướng
hiện đại hoá, tuy nhiên chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển của thời đại. Đây
cũng là một trong những yếu tố tác động tiêu cực đến chất lượng và hiệu quả
giảng dạy của GV.
Ba là, ĐNGV đầu ngành của Trường rất hạn chế về số lượng và chất
lượng, dẫn đến sự hụt hẫng; một bộ phận GV, cán bộ quản lý chưa nhận thức
đúng về vị trí, vai trò của Nhà trường, của bản thân trước yêu cầu đổi mới và
đòi hỏi của xã hội, nên chưa thật tận tâm với nghề, thiếu cố gắng vươn lên
47
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý

More Related Content

What's hot

LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Kiệt Huỳnh
 

What's hot (20)

Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAYĐề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
Đề tài: Mô hình giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAYĐề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT ở TPHCM, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
 
Luận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAY
Luận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAYLuận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAY
Luận văn: Phát triển đào tạo nghề tại tỉnh Đăk Lắk, HAY
 
Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học.
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPTLuận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Luận văn: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
 

Similar to Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý

Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...HanaTiti
 
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.docĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.docXunLongNg
 

Similar to Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý (20)

Luận văn: Đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp
Luận văn: Đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệpLuận văn: Đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp
Luận văn: Đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Luận án: Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập
Luận án: Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lậpLuận án: Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập
Luận án: Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập
 
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc LiêuĐề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
Đề tài: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT Bạc Liêu
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà MauQuản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAYLuận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá RaiLuận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
Luận văn: Bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai
 
Luận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đLuận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghềLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
 
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.docĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
 
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCMBồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT ở TPHCM
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĨNH BÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN II HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĨNH BÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN II HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ : 60 . 14 . 01.14 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐÌNH NHỊN HÀ NỘI – 2013
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của quý thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - Ban lãnh đạo và các thầy cô ở Học viện Chính trị . - Ban lãnh đạo và đồng nghiệp nơi tôi đang công tác . - Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Đình Nhịn và nhiều thầy cô, giáo sư đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ, góp ý để luận văn này được hoàn thành. Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế . Tác giả rất mong được sự đóng góp chân thành của các giáo sư, thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn về mặt thực tiễn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2013
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNH-HĐH công nghiệp hóa-hiện đại hóa CSVC cơ sở vật chất CLDH chất lượng dạy học CLGD chất lượng giáo dục CNXH chủ nghĩa xã hội CB cán bộ DH dạy học ĐNGV đội ngũ giảng viên GV giảng viên NCKH nghiên cứu khoa học QLNN & PTNT II quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn 2 QL quản lý QLGD quản lý giáo dục TBDH thiết bị dạy học TP.HCM thành phố Hồ Chí Minh XHCN xã hội chủ nghĩa
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN II 10 1.1 Đội ngũ giảng viên và quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường CBQLNN & PTNT II 10 1.2 Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp & phát triển nông thôn II hiện nay 30 Chương 2 YÊU CẦU VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN II HIỆN NAY 49 2.1 Những yếu tố tác động và yêu cầu đề xuất biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay 49 2.2 Một số biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp & phát triển nông thôn II hiện nay 55 2.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 PHỤ LỤC 90
  • 6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Để thực hiện được chủ trương trên Trường CBQLNN & PTNT II phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề, trong đó phát triển đội ngũ nhà giáo là một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng nhất và là khâu then chốt quyết định chất lượng đào tạo của Nhà trường. Một trong những biện pháp xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV là Trường CBQLNN & PTNT II phải làm tốt công tác quản lý chất lượng ĐNGV. Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác quản lý, nâng cao chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II, Ban Giám Hiệu, các Khoa, các tổ chức và lực lượng có liên quan đã quan tâm đến việc quản lý ĐNGV một cách toàn diện, thông qua kết quả đào tạo của Trường CBQLNN & PTNT II và đã thu được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập: tiềm lực, khả năng của đội ngũ có khoảng cách xa so với yêu cầu và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực quản lý ở bậc đại học và sau đại học của ngành và của xã hội ngày một gia tăng. Nhiều đơn vị, cá nhân đã đề nghị Trường đứng ra tổ chức các lớp đào tạo bậc đại học, sau đại học về quản lý nông nghiệp và trên thực tế, Trường đã liên kết với một số Trường đại học, cao đẳng trong nước mở được một số lớp để phục vụ nhu cầu này nhưng thật ra là phải “Thuê tư cách pháp lý của các Trường đó”. Mặt khác, do Trường CBQLNN & PTNT II không thuộc hệ giáo dục đại học nên GV Trường không được phong học hàm giáo sư, phó giáo sư và có các quyền lợi khác như GV của các Trường đại học. Trong khi đó, việc giảng dạy cho người 3
  • 7. lớn tuổi có trình độ không đồng đều, đòi hỏi GV Trường phải thường xuyên học tập, NCKH nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức thực tế, thông qua các hình thức nghiên cứu, tư vấn chuyển giao khoa học quản lý… Yêu cầu đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới đang đặt ra rất nhiều vấn đề mới khó khăn hơn, phức tạp hơn, đòi hỏi cao hơn về phẩm chất và năng lực của ĐNGV trong tổ chức quản lý đào tạo cán bộ nông nghiệp, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa và vùng núi. Bước vào thời kỳ mới, trước yêu cầu nhiệm vụ phát triển, yêu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp, nông thôn của đất nước, đòi hỏi chất lượng ĐNGV của Nhà trường phải tiếp tục nâng cao hơn, phải đổi mới công tác tổ chức quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II. Đứng trước tình hình này Trường CBQLNN & PTNT II phải giải quyết nhiều vấn đề then chốt trong công tác quản lý chất lượng ĐNGV của Nhà trường. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn II hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề quản lý ĐNGV nói chung, quản lý chất lượng ĐNGV nói riêng là vấn đề lớn, có ý nghĩa rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT trong các Nhà trường. Thực tế, đã có nhiều công trình trong nước và trên thế giới nghiªn cứu về biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV, trong đó các tác giả đã chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý chất lượng ĐNGV của các Trường Cao đẳng, Đại học, Học viện. Có thể nêu ra một số đề tài tiêu biểu: Đề tài thạc sĩ “Các giải pháp phát triển ĐNGV đáp ứng nhu cầu nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Công nghiệp I thành Trường Đại học” của tác giả Trần Ngọc Huy, năm 2007 với mục đích là đào tạo, bồi dưỡng phát triển ĐNGV đáp ứng nhu cầu nâng cấp Trường thành Trường Đại học; 4
  • 8. Đề tài thạc sĩ “Các biện pháp phát triển ĐNGV của Trường Cao đẳng Xây dựng” của tác giả Lê Văn Dũng, năm 2008 với mục đích là xây dựng ĐNGV đáp ứng nhu cầu phát triển của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay; Đề tài thạc sĩ “Thực trạng quản lý ĐNGV Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả Mai Thị Quế, năm 2010 đã căn cứ trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý ĐNGV Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ĐNGV Trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đề tài thạc sĩ “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình” của tác giả Trần Thu Huyền, năm 2011 đã căn cứ trên thực trạng của Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình đề xuất những biện pháp quản lý ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường CĐSP Thái Bình, đáp ứng yêu cầu phát triển Nhà trường và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đề tài thạc sĩ “Biện pháp quản lý ĐNGV của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình giai đoạn 2011- 2020” của tác giả Vũ Thị Dung, năm 2011 đã đưa ra một số biện pháp quy hoạch, tuyển dụng, bồi dưỡng ĐNGV nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cấp Trường thành Trường Đại học và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển của Nhà trường giai đoạn 2011- 2020. Đề tài thạc sĩ “Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường đại học” của tác giả Nguyễn Văn Thủy, năm 2010 thông qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn, tác giả bước đầu tìm hiểu và đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trong trường đại học. Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều bài viết của các nhà khoa học, các tác giả về công tác xây dựng, quản lý ĐNGV của các Trường Cao đẳng, Đại học đã được đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học. Các 5
  • 9. công trình đó đã đề cập đến mục đích, vị trí, vai trò của ĐNGV trong công tác giáo dục để từ đó có thể nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ hiện nay. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả tập trung luận giải nhiều vấn đề, nhiều nội dung cơ bản như: tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo-bồi dưỡng, thực hiện chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài, tăng cường kiểm tra-đánh giá ĐNGV trong Nhà trường trên nhiều địa bàn khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống về quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II. Vì vậy, đề tài ““Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn II hiện nay” lần đầu tiên được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Nhiệm vụ - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II. - Đánh giá đúng, chỉ rõ nguyên nhân thực trạng quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II. - Đề xuất biện pháp cơ bản nâng cao công tác quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn II. 6
  • 10. Đối tượng nghiên cứu Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn II. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II và hoạt động quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II từ năm 2007 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo Trường CBQLNN & PTNT II phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó chất lượng ĐNGV là yếu tố giữ vị trí và vai trò rất quan trọng. Nếu các chủ thể xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý chất lượng GV, tạo được sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong Trường để quản lý chất lượng GV, đồng thời phát huy được vai trò tự quản lý của GV thì chất lượng ĐNGV Trường được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo học viên là những cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn cho các địa phương, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Luật giáo dục, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về GD-ĐT và quản lý GD - ĐT; về xây dựng và quản lý đội ngũ nhà giáo… và thực trạng quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan như: 7
  • 11. + Một số tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý giáo dục; Luật Giáo dục 2005, được bổ sung, sửa đổi năm 2009; Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020… + Các giáo trình, sách chuyên khảo… về chất lượng và quản lý chất lượng; các công trình khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ chuyên môn, hồ sơ quản lý GV của Trường CBQLNN & PTNT II. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập, rèn luyện, từ học viên. Từ đó rút ra những kết luận liên quan đến nội dung nghiên cứu. Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu câu hỏi đối với hơn 100 GV, học viên trong các hệ đào tạo, làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân; đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản quản lý GV của Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay. Phương pháp khảo sát thực tế: Khảo sát thực tế cơ sở vật chất, chất lượng ĐNGV và cơ chế làm việc tại Trường CBQLNN & PTNT II. Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với gần 100 GV, học viên trong các hệ đào tạo về chất lượng đào tạo của GV; từ đó rút ra những kết luận có cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Thông qua kết quả các sáng kiến kinh nghiệm, các báo cáo tổng kết về chất lượng đào tạo của GV, để làm rõ thực trạng và đề ra biện pháp cần thiết. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong quá trình nghiên cứu. 8
  • 12. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra, toạ đàm và xử lý số liệu trong quá trình nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của luận văn Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn Xây dựng quan niệm quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II. Đề xuất biện pháp đổi mới cơ chế quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II phù hợp với điều kiện mới. Ý nghĩa của luận văn Cung cấp thêm những luận cứ khoa học giúp cho Cấp Ủy – Ban Giám Hiệu Trường CBQLNN & PTNT II đổi mới công tác quản lý chất lượng ĐNGV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu chuyên ngành giáo dục học, quản lý giáo dục và các môn học có liên quan. 8. Kết cấu luận văn Kết cấu của đề tài gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia thành 2 chương (5 tiết) 9
  • 13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN II 1.1. Đội ngũ giảng viên và quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường CBQLNN & PTNT II 1.1.1. Đội ngũ giảng viên của Trường CBQLNN & PTNT II Theo tự điển tiếng Việt, ngạch GV là công chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của Trường đại học hoặc cao đẳng. Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “GV là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học”. Luật Giáo dục 2009 quy định cụ thể, GV bao gồm các nhà sư phạm được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch GV, GV chính, phó giáo sư và giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo đại học - cao đẳng công lập hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian của cơ sở giáo dục đại học - cao đẳng ngoài công lập. Như vậy, khi đề cập đến ĐNGV là đề cập đến tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học, giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức cùng nhau chung một nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Bộ chủ quản pháp luật và thể chế xã hội. Từ những phân tích trên, có thể quan niệm “ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II là tập hợp các nhà giáo đóng vai trò nòng cốt trong Trường CBQLNN & PTNT II, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, 10
  • 14. thái độ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo cán bộ quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn cho các tỉnh thành từ Đà Nẵng đến Mũi Cà mau” Hiện nay, ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II (không tính GV thỉnh giảng) biên chế đảm nhiệm công tác quản lý và giảng dạy ở các khoa, các bộ môn, trung tâm và Ban Giám Hiệu Nhà trường gồm: 28,13% tiến sĩ, 40,63% thạc sĩ, 21,88% NCS, 9,38% cử nhân. Theo điều 72 Luật Giáo dục năm 2005 và quy định của điều lệ Trường CBQLNN & PTNT II, ĐNGV có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định, đồng thời có vị trí vai trò quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời kỳ mới. Cụ thể : - Chức năng của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II : Chức năng cơ bản của GV là dạy học và giáo dục sinh viên. Trong giảng dạy, GV không những truyền đạt thông tin, kiến thức cho học viên, mà còn hướng dẫn, điều khiển quá trình nhận thức của học viên. Mặt khác, GV còn tổ chức cho học viên các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện để họ có thể hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết cho việc lao động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng phát triển. Ngoài ra, GV còn NCKH và tham gia nhiều hoạt động xã hội khác phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục học viên. - Nhiệm vụ của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II: Giảng dạy và giáo dục; giảng dạy theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chấm bài đầy đủ; lên lớp đầy đủ; đúng giờ; quản lý học viên trong các hoạt động do Trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn. 11
  • 15. Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục. Thực hiện các quyết định của Hiệu Trưởng; chịu sự kiểm tra của Hiệu Trưởng và của các cấp quản lý giáo dục; thực hiện nội quy của Trường và các quy định khác. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; gương mẫu trước học viên tôn trọng nhân cách của học viên đối xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học viên; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - Quyền hạn của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II, được : Trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ; Hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc bảo vệ sức khoẻ theo các chính sách quy định đối với nhà giáo; Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý Trường; Hưởng nguyên lương và phụ cấp theo quy định khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Nghiên cứu khoa học, tham gia lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao công nghệ tại cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khác nếu đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Trường; Dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi các hội đồng này giải quyết các vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình phụ trách giảng dạy; GV Trường có định mức giờ dạy, định mức giờ làm công tác kiêm nhiệm như GV dạy tại các Trường Đại học. GV đảm nhiệm các công tác phong trào thì được cộng thêm 4 tiết/ tuần. Hưởng đầy đủ các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. 12
  • 16. - Vị trí vai trò của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II: Với truyền thống “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam ta từ ngàn đời nay, luôn đề cao vị thế người thầy. Ngay từ thời phong kiến, người thầy giáo được tôn kính sau vua và hơn cả người cha, theo quan niệm: “Quân – Sư – Phụ”. Vị trí quan trọng của người Thầy còn được khẳng định: “Muốn sang thì bắc cầu kiều; muốn con hay chữ phải yêu quý thầy” Và tại nghị quyết trung ương 2 khóa VIII của Đảng đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và coi giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Sự quan tâm đặc biệt này của Đảng và Nhà nước ta đối với sự nghiệp giáo dục, đối với đội ngũ nhà giáo càng khẳng định đội ngũ nhà giáo luôn có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển xã hội. Ngày nay, trong các Trường đại học, cao đẳng nói chung và trong Trường CBQLNN & PTNT II nói riêng, ĐNGV được coi là một nguồn lực quan trọng thực hiện đổi mới giáo dục, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có thể nói, thế giới bước vào kỷ nguyên của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức, vai trò của nhà giáo phải có sự thay đổi ngang tầm thời đại; chính vì vậy, nhà giáo phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội; do đó vị trí của nhà giáo nói chung, GV Trường CBQLNN & PTNT II nói riêng càng được trân trọng, nâng cao hơn trước đây. Vị trí của GV trong thời đại ngày nay không chỉ giới hạn trong một Nhà trường, mà còn có tầm ảnh hưởng rộng trong nước và cả ngoài lãnh thổ quốc gia. Ngoài ra, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Không có thầy thì không có giáo dục, không có cán bộ và không nói gì đến kinh tế - văn hóa”. Đồng thời, Đảng ta đã khẳng định: “Người giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân vật trung tâm trong nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước” [8, tr.98]. Vai trò nhà giáo cũng được Quốc hội nước ta khẳng định trong điều 15 Luật Giáo dục năm 2005: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm 13
  • 17. bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học". Trong Trường CBQLNN & PTNT II, ĐNGV là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức - một nguồn tài sản có giá trị nhất của Nhà trường. Đội ngũ này là lực lượng chủ yếu quyết định chất lượng và hiệu quả đào tạo của Nhà trường; là nhân tố quan trọng khẳng định mô hình, sự tồn tại và phát triển của Trường CBQLNN & PTNT II ở nước ta. Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, trước các biến đổi to lớn, không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội; vai trò của người GV nói chung, GV Trường CBQLNN & PTNT II nói riêng lại càng thêm quan trọng. Tác động giáo dục của ĐNGV ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển nhân cách của người học, vừa sâu sắc, vừa toàn diện vừa định hướng lâu dài. Như vậy có thể nói, ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II nói riêng, đội ngũ nhà giáo nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhiệm vụ “trồng người”, đào tạo thế hệ con người mới cho đất nước. Ngày nay, cho dù các phương tiện kỹ thuật có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò của người GV. Nhà giáo lúc nào cũng đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học –giáo dục. 1.1.2. Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường CBQLNN & PTNT II Chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II Tự điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa :"Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể 14
  • 18. những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác". Tự điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa :“Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”. [37,tr257] Khi đề cập đến chất lượng ĐNGV, người ta thường đề cập đến các yếu tố: Số lượng GV; Cơ cấu GV; Phẩm chất, năng lực của từng GV. Giữa các yếu tố luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể mang tính hệ thống nhằm thúc đẩy quá trình tồn tại, phát triển của ĐNGV. Đồng thời trên cơ sở các yếu tố nêu trên để xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời bố trí cơ cấu phù hợp giữa các đơn vị trong Nhà trường. Từ các phân tích trên có thể hiểu chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II là tổng thể những thuộc tính bản chất của đội ngũ được thể hiện thông qua các yếu tố: Số lượng GV; Cơ cấu ĐNGV và phẩm chất, năng lực của từng GV Trường CBQLNN & PTNT II. Giữa các yếu tố này luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể mang tính hệ thống nhằm thúc đẩy quá trình tồn tại, phát triển của ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II. Đồng thời trên cơ sở các yếu tố vửa nêu chủ thể quản lý có định hướng quản lý chất lượng ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời bố trí cơ cấu phù hợp giữa các đơn vị trong Nhà trường. Số lượng giảng viên Số lượng GV là biểu thị về mặt định lượng, phản ánh quy mô của ĐNGV tương xứng với quy mô của mỗi Nhà trường. Số lượng GV phụ thuộc vào sự phân chia tổ chức trong Nhà trường. 15
  • 19. Số lượng GV của mỗi trường phụ thuộc vào quy mô phát triển của Nhà trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố tác động khách quan khác, chẳng hạn như: chỉ tiêu biên chế công chức của Nhà trường, các chế độ chính sách đối với ĐNGV. Tuy nhiên dù trong điều kiện nào, muốn đảm bảo hoạt động giảng dạy thì người quản lý cũng đều cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng động về số lượng GV với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển của Nhà trường. Đảm bảo mỗi GV giảng dạy với số giờ không quá cao và cũng không quá thấp sát mức quy định của Bộ GD-ĐT. Cơ cấu đội ngũ giảng viên Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện các chức năng của chỉnh thể”. Như vậy, có thể hiểu cơ cấu ĐNGV là một thể thống nhất hoàn chỉnh, phải đảm bảo tỷ lệ GV hợp lý giữa các đơn vị trong Nhà trường phù hợp với quy mô và nhiệm vụ đào tạo của từng chuyên ngành đào tạo; đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong Nhà trường, tránh tình trạng “lão hoá” trong ĐNGV, tránh sự hụt hẫng về ĐNGV trẻ kế cận, cần có thời gian nhất định để thực hiện chuyển giao giữa các thế hệ GV; đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa GV nam và GV nữ trong từng khoa, bộ môn và chuyên ngành được đào tạo của Nhà trường; duy trì sự cân đối về tỷ lệ GV trong các tổ chức chính trị - xã hội như: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn… giữa các phòng, khoa, bộ môn trong Nhà trường. Phẩm chất chính trị, đạo đức của từng giảng viên Phẩm chất của từng GV tạo nên phẩm chất của ĐNGV, phẩm chất ĐNGV tạo nên linh hồn và sức mạnh của cả đội ngũ Nhà trường. Phẩm chất của từng GV trước hết được biểu hiện ở phẩm chất chính trị _ yếu tố quan trọng hàng đầu giúp cho người GV có bản lĩnh vững vàng trước những biến động của xã hội. Trên cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn diện, định hướng xây dựng nhân cách cho học viên có hiệu quả. Chủ 16
  • 20. tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “chính trị là linh hồn, chuyên môn là cái xác, có chuyên môn mà không có chính trị thì chỉ là cái xác không hồn. Phải có chính trị rồi mới có chuyên môn... Nói tóm lại, chính trị là đức, chuyên môn là tài, có tài mà không có đức là hỏng”. Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, người GV cần có bản lĩnh chính trị vững vàng. Bản lĩnh chính trị vững vàng sẽ giúp người GV có niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước và có khả năng xử lý được những tình huống chính trị nảy sinh trong hoạt động đào tạo. Người GV là một trong những người trực tiếp xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của ngành. Không thể cụ thể hoá chủ nghĩa Mác- LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối giáo dục của Đảng và đưa nghị quyết vào cuộc sống, khi mà người GV không có một trình độ chính trị nhất định và không cập nhật với tình hình chính trị luôn phát triển sôi động và diễn biến phức tạp. Giáo dục có tính chất toàn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy “nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho học viên cách học để làm người, là xây dựng nhân cách. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, sinh viên các Trường Đại học, Cao đẳng đã và đang trực tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức, nhiều luồng văn hoá khác nhau. Sự nhạy cảm cũng như đặc tính luôn thích hướng tới cái mới của tuổi trẻ rất cần có sự định hướng trong việc tiếp cận và tiếp nhận các luồng thông tin đó. Việc không ngừng nâng cao nhận thức chính trị cho ĐNGV là rất cần thiết, đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của giáo dục đại học Việt nam, kết hợp một cách hài hoà giữa tính dân tộc và quốc tế, truyền thống và hiện đại trong đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền giáo dục đại học ở Việt Nam. 17
  • 21. Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu của nhà giáo nói chung và ĐNGV nói riêng. Cùng với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức được coi là yếu tố nền tảng của nhà giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Trong sự nghiệp “trồng người” phẩm chất đạo đức luôn giữ vị trí nền tảng. Nhà giáo nói chung và ĐNGV nói riêng phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, phải “chí công, vô tư, cần, kiệm, liêm, chính” để trở thành tấm gương cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo đức và xây dựng nhân cách cho thế hệ trẻ. Về trình độ năng lực của giảng viên Trình độ của GV là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ, là điều kiện cần thiết để họ thực hiện hoạt động giảng dạy và NCKH. Trình độ của GV trước hết được thể hiện ở trình độ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Trình độ của GV còn được thể hiện ở khả năng tiếp cận và cập nhật của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri thức khoa học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo để vận dụng trực tiếp vào hoạt động giảng dạy và NCKH của mình. Mặt khác, trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ và tin học cũng là những công cụ rất quan trọng giúp người GV tiếp cận với tri thức khoa học tiên tiến của thế giới, tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế để nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và NCKH. Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó” [36, tr.687]. Đối với GV, năng lực được hiểu là trên cơ sở hệ thống những tri thức mà người GV được trang bị, họ phải hình thành 18
  • 22. và nắm vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu quả. Kỹ năng của người GV được hiểu “là khả năng vận dụng những kiến thức thu được vào hoạt động sư phạm và biến nó thành kỹ xảo”. Giảng dạy và NCKH là hai hoạt động cơ bản, đặc trưng của người GV. Vì vậy, nói đến năng lực của GV, cần phải xem xét trên hai góc độ chủ yếu là năng lực giảng dạy và năng lực NCKH. Năng lực giảng dạy của người GV là khả năng đáp ứng yêu cầu học tập, nâng cao trình độ học vấn của đối tượng; là khả năng đáp ứng sự tăng quy mô đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho học viên. Điều đó phụ thuộc rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người GV; điều kiện và thiết bị dạy học chủ yếu là được thể hiện ở chất lượng sản phẩm do họ tạo ra, đó chính là chất lượng và hiệu quả đào tạo. Năng lực giảng dạy của người GV còn được thể hiện ở chỗ họ là người khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn đề để học viên phát huy tư duy độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và tìm kiếm chân lý khoa học. Thị trường sức lao động phát triển rất năng động đòi hỏi người GV bằng trình độ, năng lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sư phạm tạo điều kiện cho học viên phát triển nhân cách, định hướng cho họ những con đường để tiếp cận chân lý khoa học, giúp học viên phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực học tập và năng lực thích nghi cho học viên. Nghiên cứu khoa học trong Trường không chỉ tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, chất lượng bài giảng và rèn luyện năng lực xử lý tình huống cho người GV trước những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà còn làm tăng tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia. Việc NCKH của GV nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. NCKH trong các Trường Đại học, Cao đẳng chủ yếu là nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Vì vậy, người GV phải có trình độ 19
  • 23. cao và năng lực tốt mới có thể giải quyết được các vấn đề đặt ra. Việc đánh giá chất lượng và năng lực NCKH của GV không chỉ căn cứ vào số lượng các công trình khoa học mà chủ yếu căn cứ vào giá trị và hiệu quả của các công trình đó. Quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II Quản lý là một hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định. Chính sự phân công và hợp tác đó nhằm đạt được hiệu quả, năng suất cao hơn và chất lượng tốt hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất và cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… Theo quan niệm chung nhất, quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay, thuật ngữ quản lý đang trở nên phổ biến, song trong thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Tóm lại, do đối tượng quản lý đa dạng, phức tạp và có những thay đổi tùy theo từng thời kỳ lịch sử phát triển của xã hội, nên các nhà tư tưởng quản lý đã đưa ra những nội dung cơ bản của quản lý ở các khía cạnh khác nhau. Song quản lý thường được hiểu là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức đề ra một cách hiệu quả nhất. Rõ ràng với cách hiểu như trên, khi đề cập đến vấn đề quản lý bao giờ người ta cũng đề cập đến chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ quản lý, phương pháp, cách thức quản lý và mục đích của quản lý. 20
  • 24. Quản lý giáo dục đó là sự tác động của nhà quản lý đến tập thể cán bộ GV, công nhân viên trong Nhà trường và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Có thể mô tả hoạt động quản lý theo sơ đồ sau : Quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay cũng là một kiểu quản lý xã hội thu nhỏ - quản lý trường học, quản lý GV ở cấp vĩ mô, một nội dung quản lý cơ bản của quá trình đào tạo ở Trường CBQLNN & PTNT II. Hoạt động quản lý ĐNGV được tổ chức một cách chặt chẽ, vừa theo Luật giáo dục, vừa theo Điều lệ Trường CBQLNN & PTNT II. Quản lý chất lượng ĐNGV của Trường thực chất là hoạt động có mục đích, có kế hoạch theo quy chế, quy định của cấp ủy, BGH, Ban chủ nhiệm các khoa đối với tất cả mọi hoạt động của GV như: hoạt động dạy học, NCKH, tự bồi dưỡng rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt và các hoạt động khác của GV bảo đảm cho ĐNVG hoàn thành chức trách, nhiệm vụ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: “Quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II là tổng hợp các cách thức, biện pháp tổ chức quản lý của các chủ thể quản lý tác động đến mọi hoạt động của ĐNGV bảo đảm cho ĐNGV thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần nâng 21 Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý Chủ thể quản lý Phương pháp quản lý Công cụ quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu quản lý Môi trường quản lý
  • 25. cao chất lượng đào tạo cán bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng Nhà trường vững mạnh” Quan niệm quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II chỉ rõ: Mục tiêu quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II là “xây dựng đội ngũ CBQL, GV của Trường có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu chuẩn hóa về trình độ, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ giảng viên của Nhà trường.”. Vì vậy, mục tiêu quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II chính là việc cụ thể hóa yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu ĐNGV như sau: Đủ về số lượng _ Mục tiêu về số lượng giảng viên ở Trường để xây dựng biên chế đội ngũ giảng viên phải đảm bảo theo yêu cầu mà chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã nêu, cứ 01 GV – 20 SV. Trong đó, với các ngành khoa học tự nhiên là 01 GV – 10 đến 15 SV, các ngành khoa học xã hội là 01GV – 20 đến 25 SV. Đạt chuẩn về chất lượng _ Chuẩn về chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II cũng được quy về ba khía cạnh chung, đó là: chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn); chuẩn về nghiệp vụ sư phạm và chuẩn về đạo đức tư cách người thầy. Đồng bộ về cơ cấu _ Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II được xét trên các sự tương thích về giới nam nữ, về giảng dạy theo bộ môn, về tuổi đời, trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao và người bình thường). Mục tiêu có các vai trò làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản lý và quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý . Vì vậy, khi xác định mục tiêu quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II, người Hiệu trưởng cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên tục và kế 22
  • 26. thừa; phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; nên có sự kỳ vọng và tiên tiến để thể hiện được sự phấn đấu của các thành viên; cần xác định mục tiêu trọng tâm để tập trung các nguồn lực; xác định rõ thời gian thực hiện và có các kết quả cụ thể. Chủ thể quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II là các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp lãnh đạo, quản lý các hoạt động của GV trong suốt quá trình công tác, bao gồm: Các cấp uỷ tổ chức đảng trong Trường (trực tiếp nhất là đảng ủy Nhà trường và chi bộ các Khoa); Ban Giám Hiệu, tổ chức chỉ huy các cấp; các cơ quan chức năng (nhất là Phòng Tổ chức Hành chính; Phòng Quản lý Đào tạo và NCKH, Phòng Tài chính kế toán; Phòng Hành chính Quản trị và Phòng Quan hệ quốc tế. Ngoài ra còn có Khoa Quản trị kinh doanh; Khoa Quản lý Nhà nước và Khoa khuyến nông và phát triển nông thôn). Quá trình quản lý chất lượng ĐNGV được thực hiện trong hệ thống thống nhất, các chủ thể quản lý có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau, tạo thành hệ thống tổ chức bộ máy lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các hoạt động GV có chất lượng, hiệu quả, đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo giáo dục của Trường và trước yêu cầu xây dựng đẩy mạnh phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới đối với công tác quản lý cán bộ nông nghiệp đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa và vùng núi trong tình hình hiện nay. Trong suốt quá trình quản lý chất lượng ĐNGV, đội ngũ cán bộ QLGD có vị trí, vai trò rất quan trọng, mang tính quyết định. Cán bộ QLGD là lực lượng trực tiếp quản lý chất lượng ĐNGV trong suốt quá trình đào tạo; họ vừa là người lãnh đạo, người quản lý vừa là “người bạn đồng hành thứ hai” của GV trong quá trình giáo dục đào tạo, rèn luyện, NCKH và công tác. Do đó, đây là lực lượng quản lý toàn diện nhất đối với GV trong suốt quá trình giảng dạy. Công tác quản lý chất lượng ĐNGV trong Trường cần sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức đảng các cấp; sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng; sự quản lý toàn diện 23
  • 27. của đội ngũ cán bộ các phòng, đặc biệt là của đội ngũ cán bộ quản lý của Trường trong quá trình giảng dạy. Đối tượng quản lý GV trong Trường CBQLNN & PTNT II là đối tượng chịu sự tác động, điều khiển, quản lý của các chủ thể quản lý trong quá trình giảng dạy; trong đó thường xuyên, chủ yếu và trực tiếp là ĐNGV tại các Khoa. GV vừa là khách thể (đối tượng chịu sự quản lý của chủ thể), vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực hiện thông qua hoạt động giảng dạy, rèn luyện, công tác, lĩnh hội và phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh kiến thức, hình thành phẩm chất, kỹ năng, phát triển và từng bước hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách GV theo mục tiêu chất lượng. Tổ chức bộ máy quản lý giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II được thể hiện ở Sơ đồ 1.2. : 24
  • 28. Sơ đồ 1.2. Bộ máy quản lý GV Trường CBQLNN & PTNT II 25 ĐẢNG UỶĐẢNG UỶ PHÓ HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG ÑOÁC PHÓ HIỆU TRƯỞNG ÑOÁC HIỆU TRƯỞNGHIỆU TRƯỞNG GIÁM ĐỐC TT DỊCH VỤ HỖ TRỢ HỌC VIÊN GIÁM ĐỐC TT DỊCH VỤ HỖ TRỢ HỌC VIÊN PHÒNG CHỨC NĂNG PHÒNG CHỨC NĂNG KHOA CHUYÊN MÔN & BỘ MÔN KHOA CHUYÊN MÔN & BỘ MÔN TRUNG TÂMTRUNG TÂM TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH TRƯỞNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỞNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỞNG KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRƯỞNG KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIÁM ĐỐC TT TIN HỌC – NGOẠI NGỮ GIÁM ĐỐC TT TIN HỌC – NGOẠI NGỮ TRƯỞNGPHÒNG QUẢNLÝĐÀOTẠO &NGHIÊNCỨU KHOAHỌC TRƯỞNGPHÒNG QUẢNLÝĐÀOTẠO &NGHIÊNCỨU KHOAHỌC TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN TRƯỞNG KHOA KHUYẾN NÔNG & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỞNG KHOA KHUYẾN NÔNG & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁM ĐỐC TT TƯ VẤN & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ GIÁM ĐỐC TT TƯ VẤN & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ TRƯỞNG PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ TRƯỞNG PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ TRƯỞN PHÒNG QUAN HỆ QUỐC TẾ TRƯỞN PHÒNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CÔNG ĐOÀNCÔNG ĐOÀN ĐOÀN THANH NIÊN – HỘI HỌC VIÊN ĐOÀN THANH NIÊN – HỘI HỌC VIÊN HỘI CỰUCHIẾNBINH HỘI CỰUCHIẾNBINH HỘI ĐỒNGHỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG KỶ LUẬTKỶ LUẬT LƯƠNGLƯƠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỘI PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ĐỘI PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY GIẢNG VIÊNGIẢNG VIÊN
  • 29. Nội dung quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II là quản lý toàn diện mọi hoạt động của GV trong quá trình giảng dạy, NCKH, học tập rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt và các công tác của GV. Theo đó, bao gồm những nội dung cơ bản: Quản lý số lượng, cơ cấu ĐNGV của Trường theo từng năm học và khoá học; Quản lý phẩm chất ĐNGV, cụ thể phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, diễn biến tư tưởng và các mối quan hệ của từng GV trong suốt quá trình công tác tại Trường; Quản lý các hoạt động giảng dạy, NCKH, tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, hoạt động hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động văn hoá thể thao, thực hiện các chế độ giáo dục chính trị, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách cho ĐNGV, rèn luyện năng lực cho ĐNGV theo mô hình mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và kế hoạch từng năm học, khoá học; việc chấp hành các quy chế, quy định về giảng dạy, rèn luyện, kỷ luật của Bộ Giáo dục Đào tạo, pháp luật của nhà nước và xử lý nghiêm vi phạm kỷ luật của Trường, quy định của Trường. Các nội dung quản lý chất lượng ĐNGV cần được tiến hành thường xuyên, chặt chẽ theo chức năng của các lực lượng giáo dục trong Trường, thông qua các chủ thể quản lý như : các tổ chức trong Trường, đội ngũ CBQL giáo dục các phòng, ĐNGV, đội ngũ cán bộ kiêm chức, nhằm thường xuyên theo dõi, tìm hiểu và nắm chắc mọi diễn biến trong các hoạt động của ĐNGV trong quá trình giảng dạy, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế trong quản lý ĐNGV của các lực lượng giáo dục, rèn luyện nhân cách chính cho từng GV. Phương thức quản lý chất lượng ĐNGV trong Trường CBQLNN & PTNT II là hệ thống những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của các chủ thể quản lý (các tổ chức, đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường) đến ĐNGV trong Trường thông qua hệ thống công cụ quản lý, nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định; đó là các chỉ thị, nghị quyết của tổ chức đảng các cấp; Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo về GD- 26
  • 30. ĐT và quản lý GD-ĐT; chương trình, kế hoạch, mệnh lệnh của lãnh đạo Nhà trường. Phương thức quản lý ĐNGV của Nhà trường hiện nay rất đa dạng và phong phú, tùy vào việc sử dụng các biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý trong Nhà trường, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý trên cơ sở vận dụng tổng hợp, linh hoạt, sáng tạo ba phương thức quản lý cơ bản: Thông qua thực hiện nhiệm vụ; thông qua các tổ chức và các lực lượng liên quan; Thông qua các mối quan hệ. Khái niệm biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng (1999), Nxb Văn hoá Thông tin, tác giả Nguyễn Văn Đạm cho rằng: “Biện pháp là cách làm, cách hành động, đối phó để đi tới một mục đích nhất định”. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: “Biện pháp là cách làm, cách tiến hành một hoạt động nào đó”. Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như ý chủ biên quan niệm: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”. Từ đó, có thể hiểu một cách chung nhất, biện pháp là cách làm để thực hiện một công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra. Từ những phân tích trên, có thể hiểu biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II là tổng hợp các cách thức tác động hợp lý ( có mục đích, có kế hoạch, tự giác...), mang tính tổ chức của chủ thể quản lý đến ĐNGV bảo đảm cho chủ thể quản lý nắm chắc số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ để có chủ trương, phương hướng sử dụng, xây dựng và phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường trong từng thời kỳ. Đó là quá trình vận dụng, tổng hợp các cách thức tổ chức cụ thể để nắm chắc, nắm đầy đủ các thông tin về ĐNGV trong giảng dạy, trong NCKH, trong công tác và trong cuộc sống để có những phân tích, đánh giá đúng đắn, chính xác phẩm chất, năng lực của từng người và cả đội ngũ. Khái niệm trên cho thấy tính hướng đích của hoạt động quản lý chất lượng ĐNGV là bảo đảm cho chủ thể quản lý nắm chắc ĐNGV, có cơ sở để bố 27
  • 31. trí, sử dụng phù hợp với khả năng của từng người và cả đội ngũ; có kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường trong những năm tiếp theo. Nét đặc trưng của hoạt động quản lý chất lượng ĐNGV là Đảng ủy, BGH, cán bộ khoa, các cơ quan chức năng trực tiếp ĐNGV bằng những con đường khác nhau thông qua các hoạt động đặc thù sư phạm như: hoạt động giảng dạy, tập huấn, thi GV giỏi... và thông qua việc phát huy ảnh hưởng của chủ thể quản lý để phát huy quá trình tự quản lý của mỗi GV. Các biện pháp đó là : - Kế hoạch hóa hoạt động quản lý - Tổ chức và điều hành các hoạt động quản lý - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động quản lý - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý ĐNGV Các biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV là một thể thống nhất, có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại thúc đẩy nhau bảo đảm hoạt động quản lý chất lượng ĐNGV đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. 1.1.3. Những vấn đề có tính nguyên tắc quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II Để quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II trong những năm tới bảo đảm tính khả thi, tính phù hợp, tính hiệu quả thì khi giải quyết nhiệm vụ quản lý, chủ thể quản lý cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Một là, tuân thủ được sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo của Ban giám hiệu và tính tích cực, chủ động của GV đối với việc quản lý chất lượng ĐNGV ; Đảng bộ Nhà trường được xây dựng trong sạch - vững mạnh, thường xuyên đề ra nghị quyết về vấn đề quản lý chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo. Dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng uỷ, Hiệu trưởng tiến hành hoạch định kế hoạch quản lý chất lượng ĐNGV và chỉ đạo trực tiếp việc đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp 28
  • 32. NCKH, phương pháp tổ chức - quản lý quá trình dạy học, phương tiện dạy học các bộ môn của khoa học. Thông qua đó, Hiệu trưởng tổ chức thảo luận các nội dung trước tập thể cán bộ, nhân viên, GV toàn trường để họ bàn bạc tập thể, dân chủ, tự do đóng góp ý kiến, nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ của từng đơn vị, từng cá nhân mà nảy sinh ra tính tích cực thực hiện việc học tập - tự học tập, bồi dưỡng - tự bồi dưỡng toàn diện nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn - nghiệp vụ đáp ứng chức trách, nhiệm vụ được giao. Hai là, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính nghệ thuật trong quản lý chất lượng ĐNGV ; Quản lý chất lượng ĐNGV phải tuân thủ lý luận của khoa học quản lý, phù hợp với thực tiễn, cũng như hoàn cảnh - điều kiện cụ thể của Nhà trường và có tính nghệ thuật trong ứng xử hàng ngày khi giải quyết các tình huống trong quản lý hoạt động đào tạo - bồi dưỡng ĐNGV. Nhân cách ĐNGV rất đa dạng và phức tạp, chỉ khi nào hiểu rõ họ, động viên tính tích cực cao nhất của họ làm cho họ nảy sinh nhu cầu tự học tập, bồi dưỡng về phẩm hạnh, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp theo đúng lý luận quản lý, phù hợp với thực tiễn và có nghệ thuật, thì đội ngũ cán bộ quản lý mới có thể giải quyết được những nhiệm vụ quản lý chất lượng ĐNGV. Ba là, đảm bảo tính tự giác, độc lập, sáng tạo và chủ động trong việc lập quy hoạch và tính hiệu quả trong quản lý GV ; Dựa vào tư tưởng chỉ đạo bằng tư duy quản lý, Hiệu trưởng đề ra những quy định về việc học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GV một cách cụ thể, xác thực để tất cả mọi người nắm vững và thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng ĐNGV cho đạt hiệu quả thiết thực. Hiệu trưởng một khi coi việc giải quyết nhiệm vụ quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV là trung tâm, thì thường xuyên tiến hành phối hợp hoạt động chỉ đạo của mình với tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng trong Trường để tạo ra sự thống nhất chung về hướng đi, cách nghĩ, 29
  • 33. cách làm trong việc quản lý chất lượng ĐNGV. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng tiến hành tạo lập được các phương án, điều kiện cần thiết cho việc nâng cao chất lượng ĐNGV, huy động sức mạnh tổng hợp về nhân lực, vật lực, trí lực, tài lực cần thiết cho việc học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV toàn Trường. Những nguyên tắc trên có quan hệ gắn kết với nhau thành một tổng thể thống nhất và không thể tách rời nhau đảm bảo cho công tác quản lý đạt mục tiêu đề ra. 1.2. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp & phát triển nông thôn II hiện nay 1.2.1. Khái quát về Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn II, thành phố Hồ Chí Minh Quá trình hình thành và phát triển Ngày 02/04/1982, Bộ Nông Nghiệp quyết định thành lập phân hiệu I Trường Quản lý hợp tác xã nông nghiệp TW. Năm 1983, Bộ quyết định chuyển phân hiệu I thành Trường Quản lý hợp tác xã nông nghiệp TW 2. Năm 1985, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định chuyển Trường Quản lý hợp tác xã nông nghiệp TW 2 thành Trường Quản lý nông nghiệp TW 2. Năm 1986, Trường nghiệp vụ quản lý của Ban cải tạo nông nghiệp TW hợp nhất với Trường Quản lý nông nghiệp TW 2 và vẫn lấy tên Trường Quản lý nông nghiệp TW 2. Năm 1987, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quyết định hợp nhất Trường Quản lý kinh tế lương thực vào Trường Quản lý nông nghiệp TW 2 và đổi tên thành Trường Quản lý nông nghiệp & công nghiệp thực phẩm. Năm 1996, Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập Trường CBQLNN & PTNT II trên cơ sở sáp nhập phân hiệu Trường Cán bộ quản lý lâm nghiệp tại Bình Dương vào Trường Quản lý nông nghiệp & công nghiệp 30
  • 34. thực phẩm để đào tạo 3 đối tượng cán bộ: Quản lý, công chức viên chức nhà nước, Cán bộ khuyến nông và phát triển nông thôn. Địa điểm hiện nay : 45 Đinh Tiên Hoàng, Phường Bến Nghé, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh. Sứ mệnh, nhiệm vụ, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược của Trường Sứ mệnh: Trường CBQLNN & PTNT II là địa chỉ cung cấp đáng tin cậy các giải pháp quản lý; đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, thái độ cho các nhà quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và cho xã hội. Nhiệm vụ “Đào tạo, bồi dưỡng (đào tạo lại) và NCKH quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn”, cụ thể : Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức, viên chức quản lý sản xuất kinh doanh, khuyến nông, quản lý tài nguyên thiên nhiên môi trường cho các cơ sở của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nghiên cứu các chương trình, đề tài về khoa học quản lý nhà nước, quản lý kinh doanh và kinh tế xã hội của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Liên kết và hợp tác với các tổ chức, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, sản xuất kinh doanh trong nước, ngoài nước. Quản lý tổ chức, biên chế nhân sự và tài sản của Trường theo qui định chung của Nhà nước. Tầm nhìn: Trường CBQLNN & PTNT II phấn đấu trở thành tổ chức hàng đầu của Việt Nam về NCKH, tư vấn và GD - ĐT phát triển nguồn nhân lực theo chuẩn mực quốc tế cho ngành nông nghiệp và cho xã hội với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, ĐNGV có trình độ cao về lý luận, có khả năng giải quyết vấn đề quản lý phát triển trong thực tiễn kinh tế - xã hội. Mục tiêu chiến lược Trở thành Học viện Quản lý Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. 31
  • 35. Từ 2015 trở đi, mỗi năm cung cấp cho xã hội tối thiểu 1.000 sinh viên, học viên có trình độ đại học, sau đại học với trình độ ngoại ngữ thành thạo và có chuyên môn sâu cho ngành và cho xã hội. Hàng năm thực hiện bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng cho khoảng 10.000 lượt cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp và cán bộ khuyến nông, đủ khả năng giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn quản lý. Hàng năm thực hiện tối thiểu 5-10 hợp đồng NCKH và tư vấn đạt chất lượng cao, giải quyết được các vấn đề cấp bách của xã hội, của doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản lý nông nghiệp và nông thôn trên tầm vĩ mô và vi mô. 1.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay Thực trạng ĐNGV (về số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất...) là vấn đề cần được quan tâm và phân tích một cách cụ thể, đảm bảo tính khoa học. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV. Mọi biện pháp luôn hướng tới sự đáp ứng về nhu cầu và mục đích của tương lai trên cơ sở khắc phục và hạn chế tới mức thấp nhất những khó khăn, trở ngại hay những tồn tại cả về chủ quan và khách quan. Những biện pháp đúng đắn và khả thi sẽ không thể được xây dựng nếu như không có sự phân tích và nhận định chính xác, chân thực những vấn đề cụ thể của thực trạng. Số lượng đội ngũ giảng viên Trải qua 30 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II đã có những chuyển biến tích cực, số lượng GV ngày một tăng lên, tỷ tệ thuận với ĐNGV có chất lượng, có trình độ cao cũng được 32
  • 36. tăng lên, tuy nhiên tỷ lệ tăng bình quân hàng năm vẫn chưa thực sự đáp ứng nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường do đa số là GV thỉnh giảng. Về ĐNGV, cán bộ, viên chức của Trường tính đến năm 2011 có tổng số 52 GV trong đó: Cán bộ quản lý : 15 người (chiếm 28,85%) GV biên chế : 17 người (chiếm 32,69%) GV thỉnh giảng : 20 người (chiếm 38,46%) _ Trường cần tuyển dụng thêm vào biên chế để đảm bảo quy định chế độ GV theo thông tư liên tịch số 06/2011/ TTLT-BNV ngày 06/6/2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục đào tạo 33
  • 37. Trong quá trình phát triển, Nhà trường đã có những biện pháp quản lý chất lượng ĐNGV, nhằm đạt được mục tiêu đề ra, từng bước tuyển dụng, nâng dần chất lượng GV theo yêu cầu trước mắt và lâu dài khi Nhà trường phát triển. Qua kết quả thống kê về sự phát triển số lượng GV của Trường CBQLNN & PTNT II trong 5 năm, từ năm 2007 đến 2012, tổng số cán bộ, GV tuy có tăng lên song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của Nhà trường. Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II + Về cơ cấu độ tuổi Qua số liệu thống kê về độ tuổi của GV Trường CBQLNN & PTNT II cho thấy: Ở độ tuổi 51 đến 60 tuổi có 10 người chiếm tỷ lệ 31,25%. Đây là số GV có thâm niên nghề nghiệp cao, được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, phần lớn trong số đó hiện đang giữ cương vị chủ chốt lãnh đạo chuyên môn ở Trường và ở các khoa, tổ, là lực lượng GV đầu đàn, GV chính của Nhà trường. Tuy nhiên số GV này sắp đến tuổi về hưu nên cần phải có lực lượng kế cận kịp thời. Số GV độ tuổi từ 41 - 50 tuổi có 06 người chiếm tỷ lệ 18,75%. Đây là lực lượng nòng cốt vì phần lớn GV đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn quy định, 34
  • 38. độ tuổi chín mùi về kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ đã được khẳng định. Số GV có độ tuổi từ 31 - 40 tuổi có 11 người chiếm tỷ lệ khá lớn 34,38%. Phần lớn trong số này có thâm niên nghề nghiệp trên 10 năm giảng dạy, có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình hăng say công tác, nhạy bén với cái mới, có khả năng tiếp thu nhanh tri thức hiện đại. Số GV dưới 30 tuổi có 05 người chiếm tỷ lệ 15,62%. Số GV này tuy không nhiều nhưng lại là lực lượng hết sức quan trọng trong đội ngũ chung của Nhà trường, với sức trẻ, lòng nhiệt tình, khả năng thích ứng nhanh với tri thức và khoa học hiện đại, có trình độ ngoại ngữ, tin học, là lực lượng nòng cốt gánh vác sứ mệnh của Nhà trường trong tương lai. Cần phải tiếp tục tăng cường, bổ sung lực lượng GV trẻ để vừa đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Nhất là việc bổ sung GV ở những ngành nhiều học viên, kịp thời thay thế số GV sắp đến tuổi về hưu, đồng thời góp phần trẻ hoá ĐNGV. Tuy nhiên việc tăng cường, bổ sung ĐNGV cần phải được tiến hành đúng quy chế, quy trình tuyển dụng nhằm đảm bảo chất lượng. + Về thâm niên giảng dạy Kết quả thống kê trên cho thấy: 35
  • 39. Số GV có thâm niên giảng dạy dưới 5 năm chiếm tỷ lệ rất cao 34,38% trong tổng số đội ngũ GV của Nhà trường. Hầu hết số GV này mới được tuyển dụng gần đây. Số GV có thâm niên từ 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ khá ít 15,63%, đây là điều kiện khá bất lợi trong công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cốt cán, GV đầu đàn trong tương lai của Nhà trường. Số GV có thâm niên từ 11 - 20 năm chiếm tỷ lệ 28,12%, đây là số GV thường có độ tuổi 35 - 45, họ đã ổn định gia đình và thường chuyên tâm đến vấn đề giảng dạy nghiên cứu, học tập. Số GV có thâm niên từ 21 - 30 năm chiếm tỷ lệ chiếm tỷ lệ 18,75% đây là điểm thuận lợi lớn đối với Nhà trường bởi vì đây chính là ĐNGV - nhà khoa học chín cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề. Số GV có thâm niên từ 31 năm trở lên là 3,12% đây là GV có tuổi đời cao nên điều kiện để họ tiếp tục cống hiến, cũng như dìu dắt lớp kế thừa là rất ít. + Về cơ cấu giới tính Trong hoạt động của một bộ máy tổ chức thì sự cơ cấu giới tính có ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu quả của các hoạt động mà bản thân mỗi cá nhân, tổ chức đó mang lại. Tuy nhiên cần phải xem xét, phân tích đặc thù để đánh giá mức độ tác động của yếu tố giới tính đến công việc của tổ chức, cá nhân đó như thế nào. 36
  • 40. Theo bảng tổng hợp cho thấy tỷ lệ GV nam là 62,5%, GV nữ là 37,5%. Tỷ lệ GV nam so với nữ chênh lệch nhiều: số GV nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới. Đây là điều kiện thuận lợi để GV của Nhà trường học tập nâng cao trình độ. Tuy nhiên ở Trường còn có một số điểm đặc trưng sau: Đa số GV nam là cán bộ lãnh đạo Trưởng, Phòng và Khoa có số tiết kiêm nhiệm nhiều, nên thực tế GV nữ thực hiện việc giảng dạy nhiều hơn. Tuổi đời của GV nữ phần lớn dưới 35 tuổi việc xây dựng gia đình và nghỉ thai sản, nghỉ nuôi con ốm của các nữ GV làm cho Nhà trường luôn phải có số lượng GV dự phòng, nguy cơ thiếu GV càng tăng. + Về sự phân bổ giảng viên theo khoa, bộ môn GV cơ hữu tại Trường phân chia theo đơn vị khoa, phòng không có sự chênh lệch lớn. Song vì GV kiêm chức với tỷ lệ khá lớn nên các khoa vẫn thiếu GV, phải mời GV thỉnh giảng. - Chất lượng đội ngũ giảng viên 37
  • 41. + Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Trường CBQLNN & PTNT II có 32 GV, trình độ thạc sĩ có 20 GV chiếm đến 62,5% số. Còn lại là Tiến sĩ có 07 GV; 02 GV đang nghiên cứu sinh; Cử nhân là 03 GV. Trên quan điểm tăng cường GV cơ hữu để đảm bảo chủ động trong việc phân công giảng dạy và công tác tại Trường. Với trình độ chuyên môn như vậy để chuẩn hoá ĐNGV cần có sự nỗ lực cố gắng rất nhiều của chính bản thân các GV, bên cạnh đó lãnh đạo Nhà trường cũng cần có những chính sách phù hợp nhằm thu hút và điều kiện cho ĐNGV này tham gia học tập đạt chuẩn, vượt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ sự nghiệp chung của Nhà trường. + Trình độ tin học, ngoại ngữ Về trình độ tin học: Nhà trường có 32 GV có trình độ tin học trình độ B trở lên (Trình độ Tin học văn phòng). Số GV có trình độ C tin học 07 người 38
  • 42. chiếm tỷ lệ 20%. Khả năng sử dụng máy tính và ứng dụng các phần mềm như một phương tiện có hiệu quả vào công tác giảng dạy và NCKH có nhiều thuận lợi, tuy nhiên vẫn còn một số ít GV lớn tuổi sử dụng máy tính không thường xuyên, đây là điểm còn hạn chế, bất cập giữa văn bằng, chứng chỉ với thực tế sử dụng máy tính của GV. Về trình độ ngoại ngữ, đa số GV có trình độ B ngoại ngữ tiếng Anh. Tuy nhiên trình độ đạt được và khả năng sử dụng ngoại ngữ còn nhiều bất cập. Theo thống kê có 100% GV có trình độ B về ngoại ngữ trở lên trong đó có 09 GV trình độ C (28,12%). Tuy nhiên việc giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ không thường xuyên nên hiện nay phần lớn GV không sử dụng được ngoại ngữ trong hoạt động và giao tiếp. + Chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Để có cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý việc xây dựng và phát triển ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II sát thực hơn trong giai đoạn hiện nay, cần tìm hiểu và thống kê về thực trạng chất lượng ĐNGV của Nhà trường về trình độ chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ và trình độ nghiệp vụ sư phạm được đào tạo. Nên chúng tôi đã tiến hành khảo sát và xin ý kiến các đồng chí cán bộ quản lý, GV và học viên của Nhà trường về phẩm chất nhà giáo; trình độ chuyên môn; năng lực sư phạm và năng lực NCKH của ĐNGV Nhà trường. Chúng tôi đã tiến hành hỏi, xin ý kiến đánh giá của 32 cán bộ quản lý và 102 học viên tại Trường (phụ lục 12, 13), từ kết quả thu được có thể kết luận: Đa số GV của Trường được đánh giá là có phẩm chất tốt và trình độ chuyên môn khá, tốt. Năng lực sư phạm và năng lực NCKH của GV không đồng đều, còn nhiều phiếu đánh giá ở mức trung bình. Vì vậy các nội dung này cần bồi dưỡng thêm. 39
  • 43. Các đồng chí CBQL của Nhà trường đều cho rằng: để đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường, cần bồi dưỡng thêm cho ĐNGV về các mặt: trình độ chính trị, kiến thức chuyên môn, kiến thức thực tế, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sư phạm và đặc biệt là kỹ năng NCKH... Nhận định đánh giá chung về chất lượng đội ngũ giảng viên Qua điều tra phân tích số liệu thống kê hàng năm về ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu... ứng với các nội dung quy định về tiêu chuẩn các ngạch công chức giảng dạy ở bậc đại học, cao đẳng của ngành GD-ĐT (Ban hành kèm theo quyết định số 538/TCCP- BCTL, ngày 18/12/1995 của Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về định mức quy định cho thấy chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II bên cạnh những điểm mạnh còn tồn tại một số bất cập chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao của Nhà trường hiện nay và trong giai đoạn tiếp theo, cụ thể như sau: - Một là, vẫn còn một số ít GV chưa được đào tạo bài bản ở các Trường sư phạm nên trình độ năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức trung bình. Số GV đạt trình độ tiến sĩ còn rất ít. Mặt khác một số GV đã cao tuổi nên khó có điều kiện để tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ, nên phải chuẩn đội ngũ kế cận. Hiện tại, theo thống kê cho thấy ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II thiếu về số lượng và cơ cấu ĐNGV giảng dạy nghiệp vụ. Nhà trường cần có sự đầu tư cho GV tham gia học hỏi kinh nghiệm thực tiễn, hoặc biệt phái về cơ quan địa phương một thời gian. - Hai là, trình độ tin học của ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay: về văn bằng chứng chỉ đảm bảo, song một số GV ít sử dụng máy tính và áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 40
  • 44. - Ba là, trình độ ngoại ngữ của ĐNGV Trường đang là vấn đề cần phải quan tâm, nhất là thực tế giao tiếp trong hợp tác quốc tế. 1.2.3. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay Với kết quả khảo sát thu được thông qua phiếu đặt câu hỏi, xin ý kiến (phụ lục 14, 15, 16, 17, 18) có thể rút ra một số đánh giá chung về thực trạng chất lượng ĐNGV và quá trình quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II trong những năm qua, chúng tôi nhận thấy có những điểm chính như sau: Đảng ủy, Ban giám hiệu Nhà trường đã quán triệt sâu sắc kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ tới toàn thể ĐNGV, thể chế hoá thành mục tiêu, giải pháp cụ thể. Trước hết đã thay đổi nếp suy nghĩ, phong cách làm việc của mỗi GV, làm cho GV nhận thức được đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trước tình hình và nhiệm vụ mới. Trong điều kiện thiếu GV như hiện nay, Nhà trường luôn phải tìm ra các giải pháp để sử dụng hợp lý ĐNGV hiện có. Để làm được điều này thì Đảng uỷ, Ban giám hiệu Nhà trường đã có sự điều tra tổng thể, đánh giá, phân loại GV, từ đó có sự phân công chuyên môn sao cho có thể phát huy được hết tiềm năng, năng lực của từng GV. Các cấp quản lý trong Nhà trường bố trí phân công lao động một cách hợp lý. Việc sắp xếp thời khoá biểu hết sức thuận tiện, đảm bảo cho GV có thể tiết kiệm được thời gian đi lại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập nâng cao trình độ. Nhà trường thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua nhằm động viên khuyến khích đối với những GV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Mặc dù phần lớn GV Nhà trường đều có cường độ lao động cao, song do có sự động viên kịp thời về cả tinh thần và vật chất nên các GV đều yên tâm công tác, vượt mọi khó khăn, đạt được thành tích cao trong giảng dạy. 41
  • 45. Nhà trường luôn khuyến khích, yêu cầu GV tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề mà một số GV lớn tuổi còn nhiều hạn chế, còn ngại sử dụng phương tiện hiện đại hỗ trợ trong quá trình giảng dạy. Trong những năm qua, giải pháp ưu tiên trong công tác quản lý chất lượng ĐNGV của Nhà trường là: tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của chủ thể quản lý, của GV; phát huy tính tự quản lý, tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ĐNGV; thể chế hóa các chế chính sách nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNGV. Qua đánh giá, phân tích thực trạng và những biện pháp mà Nhà trường đã tiến hành quản lý chất lượng ĐNGV, nhận thấy công tác này như sau: Về trình độ chuyên môn Được sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, ĐNGV Nhà trường từng bước được trẻ hoá, có đầy đủ phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, trình độ chuyên môn không ngừng được nâng cao đáp ứng được yêu cầu phát triển của Nhà trường, có lối sống trong sáng, lành mạnh, yêu nghề, thương yêu học viên, đoàn kết, đồng tâm hiệp lực xây dựng để Nhà trường ngày càng phát triển. ĐNGV luôn năng động, sáng tạo, phần lớn thích ứng nhanh với sự đổi mới của Ngành và của xã hội. Trình độ ĐNGV đã được nâng cao, tỷ lệ GV có trình độ tiến sĩ tăng lên đáng kể, song lại chưa đồng đều giữa các đơn vị khoa, bộ môn trong Trường. Đa số GV nhận thức đúng về chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, một số có ý thức vận dụng đổi mới phương pháp trong soạn giảng, sử dụng đồ dùng và các trang thiết bị, phương tiện hiện đại. Tuy nhiên số GV có ý thức tinh thần vươn lên học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở bậc cao nhìn chung còn hạn chế. Bên cạnh đó một 42
  • 46. số ít GV tuổi cao, có tư tưởng an phận, ít sáng tạo, ngại học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, ngại sử dụng thiết bị trong giảng dạy, chưa thực sự có ý thức phấn đấu, còn có tư tưởng bảo thủ, ngại sự thay đổi, chậm đổi mới, giảng dạy theo cách thuyết trình, chưa thường xuyên cập nhật kiến thức mới và thông tin hiện đại nên chưa gây được sự hứng thú cho người học Về cơ sở vật chất Mặc dù, còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất song thành tích của Nhà trường đạt được trong những năm vừa qua luôn ổn định và có chiều hướng đi lên. Điều đó chứng tỏ những giải pháp mà Nhà trường đã thực hiện trong công tác giáo dục nói chung, công tác xây dựng và quản lý chất lượng ĐNGV nói riêng đã có sự định hướng đúng đắn, tác động đến ĐNGV giúp họ luôn có ý thức vươn lên, cầu thị trong chuyên môn, tích cực học tập nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Về cơ cấu Cơ cấu tuổi đời, tuổi nghề của ĐNGV có sự khác biệt lớn gây lên tình trạng thiếu sự liên tục trong chuyển giao giữa các thế hệ và sự chuẩn bị đội ngũ kế cận. Nhiều GV của Nhà trường có trình độ cao, năng lực giảng dạy tốt, có thâm niên và kinh nghiệm trong công tác đã thật sự trở thành trụ cột của Nhà trường, nay tuổi đã cao, sức khoẻ yếu nhiều, trong khi đó GV trẻ năng động, sáng tạo, nhanh nhạy trong tiếp cận những cái mới thì trình độ chuyên môn và khả năng sư phạm còn hạn chế. Mặc dù được củng cố và kiện toàn dần về số lượng nhưng ở các khoa vẫn còn thiếu GV, số lượng và cơ cấu ĐNGV chưa theo kịp sự thay đổi liên tục về quy mô, loại hình và phương thức đào tạo. Việc thiếu GV ở một số khoa, bộ môn đã dẫn đến việc không cân đối trong thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, NCKH làm ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện kế hoạch cũng như chất lượng đào tạo của Nhà trường. Việc bố trí, sử dụng ĐNGV còn chưa hợp lý (một số GV dạy quá nhiều 43
  • 47. giờ do còn thiếu GV) GV kiêm chức vụ quản lý, cần sớm có sự điều chỉnh và bổ sung kịp thời GV cơ hữu của Trường để chủ động bố trí giảng dạy. Nhà trường đã quan tâm đến việc tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng GV, song chưa có chính sách đủ mạnh để thu hút GV giỏi, có trình độ cao, có kinh nghiệm thực tế về công tác tại Trường. Về phẩm chất chính trị, đạo đức ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II hiện nay có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có uy tín đối với sinh viên, đồng nghiệp và xã hội. Đa số GV đã bước đầu tiếp cận được với phương pháp giảng dạy hiện đại, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng giáo án điện tử và đầu tư trong NCKH; đặc biệt trong công tác đào tạo bồi dưỡng, cùng với sự quan tâm tích cực của các cấp và lãnh đạo Trường, bản thân ĐNGV rất cố gắng vươn lên để tự khẳng định mình. Về cơ cấu GV khá đồng bộ, lực lượng GV trẻ chiếm đa số, là điều kiện để nâng cao trình độ, năng lực cho ĐNGV. Cán bộ quản lý Nhà trường có phẩm chất chính trị vững vàng, nhiều người có trình độ chuyên môn trên đại học, nghiệp vụ vững vàng và giàu kinh nghiệm quản lý, thể hiện sự nhạy bén, tiếp cận kịp thời với xu thế đổi mới của đất nước và đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo; có bản lĩnh quyết đoán và năng động trong quản lý, điều hành công việc, phát huy tích cực được vai trò lãnh, chỉ đạo, góp phần đưa hoạt động của Trường từng bước ổn định và phát triển. Trong công tác quản lý chất lượng ĐNGV, lãnh đạo Trường đã thể hiện sự cố gắng tích cực trong quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo và bồi dưỡng, phối hợp quản lý ĐNGV; hoàn thiện chu trình quản lý, thực hiện sứ mệnh của Trường; trong đó công tác đào tạo, bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ đối với GV là những mặt có nhiều ưu điểm tích cực nhất. Tuy nhiên so với yêu cầu hiện nay, ĐNGV của Trường còn thiếu về số 44
  • 48. lượng, chưa đồng bộ cơ cấu giữa các chuyên ngành, hụt hẫng về GV đầu đàn. Trong Trường chưa có giáo sư, phó giáo sư; GV có học vị tiến sĩ chiếm tỷ lệ thấp so với yêu cầu chung và chưa đủ số lượng tối thiểu ở từng chuyên ngành. Trước yêu cầu đổi mới, ĐNGV của Trường còn hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, còn nặng truyền đạt kiến thức, chưa phát huy tính chủ động sáng tạo của học viên; chưa chú trọng đổi mới trong kiểm tra, đánh giá. Vẫn còn không ít GV chưa nắm vững phương pháp triển khai NCKH, chưa đầu tư nhiều trong việc cập nhật kiến thức mới. Việc sử dụng ngoại ngữ, tin học trong GV còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chuyên môn và là rào cản rất lớn trong việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn sau đại học. Đội ngũ CBQL, ngoài số ít được đào tạo có hệ thống về khoa học quản lý, có kinh nghiệm và thể hiện được năng lực công tác; còn một số mới được bổ nhiệm nên nhiều người còn hạn chế cả về trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và trình độ ngoại ngữ theo quy định về công tác cán bộ. Từ đó, năng lực quản lý, điều hành còn nhiều bất cập, chủ yếu dựa vào những kinh nghiêm cá nhân, tính chuyên nghiệp chưa cao. Công tác quản lý nhân sự, xây dựng tổ chức bộ máy và ĐNGV của Trường cũng còn nhiều hạn chế; Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm Nguyên nhân ưu điểm Có thể nói rằng, những kết quả đạt được trong công tác quản lý chất lượng ĐNGV Trường CBQLNN & PTNT II xuất phát từ hai nguyên nhân chính, như sau: Một là, ở nước ta, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo được Nhà nước xác định là quốc sách hàng đầu. Sự ra đời của Trường CBQLNN & PTNT II phù hợp với xu thế chung của đổi mới giáo dục đại 45
  • 49. học, đáp ứng được nhu cầu học tập của cộng đồng và đào tạo nhân lực. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã có những chủ trương rất quan trọng về đổi mới sự nghiệp GD&ĐT, về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Mặt khác, Chính phủ cũng đã ban hành những chính sách cụ thể, như chế độ phụ cấp đứng lớp cho nhà giáo; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục về thực hiện nhiệm vụ, về tài chính, lao động và mức thu nhập. Hai là, trong những năm qua, Nhà trường đã nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của tập thể cán bộ viên chức của Nhà trường. Trường CBQLNN & PTNT II được thành lập trên cơ sở sáp nhập phân hiệu Trường Cán bộ quản lý lâm nghiệp tại Bình Dương vào Trường Quản lý nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm là sự khẳng định niềm tin của Thủ tướng, các cấp lãnh đạo Bộ GD&ĐT, khẳng định khả năng phát triển của Nhà trường trước yêu cầu đổi mới. Đó cũng là động lực để ĐNGV và cán bộ quản lý Nhà trường nêu cao tinh thần trách nhiệm, vươn lên khắc phục khó khăn, giữ gìn phẩm chất đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm cho việc học tập của người học, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Lãnh đạo Trường đã có định hướng đúng đắn trong trong công tác quản lý phát triển ĐNGV và đã đạt được những thành quả tốt đẹp. Nguyên nhân hạn chế Có thể khái quát những hạn chế trong quản lý chất lượng ĐNGV của Trường CBQLNN & PTNT II từ ba nguyên nhân sau: Một là, tư duy giáo dục ở nước ta chậm đổi mới; thiếu nhất quán và quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý về phát triển Trường; chưa coi trọng đúng mức việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội 46
  • 50. nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo chậm được sửa đổi, bổ sung. một số chế độ, chính sách, định mức biên chế, các quy định trong tuyển dụng, sử dụng viên chức không còn phù hợp, nhưng chậm được sửa đổi, điều chỉnh, thay thế cho sát với tình hình mới; việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Trường của các cơ quan quản lý nhà nước còn nhiều vấn đề chưa rành mạch, rõ ràng. Yếu tố khách quan này rất phù hợp với đánh giá hạn chế về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời gian qua của Đảng ta: “Nhiều chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước về công tác trí thức chậm đi vào cuộc sống; có nơi, có lúc thực hiện thiếu nghiêm túc. Một số chủ trương, chính sách không sát với thực tế; có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng thiếu những chế tài đủ mạnh bảo đảm cho việc thực hiện có kết quả.” Hai là, tổ chức và quy mô đào tạo của Trường CBQLNN & PTNT II trước đây chưa được chú trọng , nhu cầu bồi dưỡng hàng năm không nhiều, mấy năm gần đây nhu cầu tăng nhanh, ĐNGV kiêm chức bận nhiều công việc nên Nhà trường còn bị động trong việc bố trí GV. Bên cạnh đó, chính sách đãi ngộ và sử dụng đối với GV sau khi học tập nâng cao trình độ lại chưa được Nhà trường quan tâm, đúng mức. Ở các khoa, bộ môn trong công tác quản lý và sinh hoạt chuyên môn còn nhiều hạn chế, các phong trào thi đua trong khoa còn mang tính hình thức, chưa có chiều sâu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện dạy học đã được nâng cấp đầu tư và trang bị theo hướng hiện đại hoá, tuy nhiên chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển của thời đại. Đây cũng là một trong những yếu tố tác động tiêu cực đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy của GV. Ba là, ĐNGV đầu ngành của Trường rất hạn chế về số lượng và chất lượng, dẫn đến sự hụt hẫng; một bộ phận GV, cán bộ quản lý chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò của Nhà trường, của bản thân trước yêu cầu đổi mới và đòi hỏi của xã hội, nên chưa thật tận tâm với nghề, thiếu cố gắng vươn lên 47