SlideShare a Scribd company logo
1 of 176
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------ ------
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62310102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐÀO THỊ PHƯƠNG LIÊN
2. TS. HÀ VĂN SIÊU
HÀ NỘI - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Mạnh Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận án một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân là sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, sự quan tâm, tạo
điều kiện của cơ quan nơi tôi công tác cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận án
tiến sĩ..
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô giáo trong
khoa Lý luận Chính trị, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học kinh tế Quốc dân,
nhất là PGS.TS Đào Thị Phương Liên và TS. Hà Văn Siêu, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành luận án. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận
tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy, Cô đã giúp tôi vượt qua nhiều khó
khăn trong quá trình thực hiện luận án này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh
Ninh Bình, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người đã luôn động viên, hỗ trợ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Mạnh Cường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN.............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN ..................................................................5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG ..................................................................................................17
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG...17
2.1.1. Phát triển bền vững .................................................................................17
2.1.2. Phát triển du lịch bền vững .....................................................................20
2.1.3. Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững ......22
2.1.4. Đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch ........................................25
2.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG.................................................................28
2.2.1. Cơ sở khách quan quy định vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong phát triển du lịch bền vững ......................................................................28
2.2.2. Nội dung vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du
lịch bền vững.....................................................................................................31
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền địa phương cấp
tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...............................................................39
2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG VÀ BÀI HỌC CHO CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH NINH BÌNH..42
2.3.1.Kinh nghiệm quốc tế về vai trò của chính quyền địa phương trong phát
triển du lịch bền vững........................................................................................42
2.3.2. Kinh nghiệm trong nước về vai trò của chính quyền địa phương trong
phát triển du lịch bền vững................................................................................45
iv
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình về
phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh.....................................................46
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH................48
3.1. TIỀM NĂNG, CÁC NGUỒN LỰC VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TỈNH NINH BÌNH......................................................................................48
3.1.1. Tiềm năng và các nguồn lực phát triển du lịch Ninh Bình .....................48
3.1.2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 - 2013........58
3.2. HIỆN TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH.................................62
3.2.1. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng chiến lược
phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.......................................................62
3.2.2. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong việc ban hành các văn
bản pháp quy tạo dựng hành lang pháp lý cho phát triển du lịch bền vững tỉnh
Ninh Bình ..........................................................................................................71
3.2.3. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng tổ chức bộ
máy và quản lý phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.............................83
3.2.4. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong thanh tra, kiểm tra
phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.......................................................98
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH
BÌNH THEO TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG..........................................99
3.3.1. Những mặt tích cực...............................................................................100
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.........................................................................105
3.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong phát triển du lịch bền vững của tỉnh Ninh Bình.....................................108
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH..........................................111
4.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI
TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH NINH BÌNH TRONG TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG.........................................................................................................111
4.1.1. Bối cảnh quốc tế....................................................................................111
4.1.2. Bối cảnh trong nước..............................................................................114
v
4.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH
NINH BÌNH.........................................................................................................116
4.2.1. Định hướng và một số chỉ tiêu phát triển bền vững du lịch Ninh Bình116
4.2.2. Quan điểm nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển
du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.....................................................................118
4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NINH BÌNH ......................123
4.3.1. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát
triển bền vững..................................................................................................123
4.3.2. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong xây dựng cơ chế vận dụng Luật pháp và chính sách của Nhà nước về
phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững................133
4.3.3. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong xây dựng tổ chức bộ máy quản lý và phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
theo tiêu chí phát triển bền vững.....................................................................137
4.3.4.Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, quản lý và kinh doanh du lịch tỉnh
Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững...................................................148
4.3.5. Nhóm các giải pháp điều kiện...............................................................148
4.4. KIẾN NGHỊ..................................................................................................157
4.4.1. Kiến nghị đối với ủy ban Nhân dân Tỉnh..............................................157
4.4.2. Kiến nghị đối với Sở VH-TT-DL và các huyện, thị .............................158
KẾT LUẬN............................................................................................................159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu á
APTA Association for Promotion of
Tourism to Africa
Hiệp hội xúc tiến Du lịch Châu Phi
BCG Boston Consulting Group Tập đoàn tư vấn Boston
BOO Build - Owner – Operate Xây dựng-Sở hữu-Vận hành
BOT Built-Operation-Transfer Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
BT Built-Transfer Xây dựng-Chuyển giao
BTO Built-Transfer-Operation Xây dựng-Chuyển giao-Vận hành
CTA Caribbean Travel Association Hiệp hội du lịch Caribe
EU European Union Cộng đồng Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
HTV Ho Chi Minh Television Đài truyền hình Thành phố HCM
IUCN International Union for
Conservation of Nature
Hiệp hội bảo vệ thiên nhiên thế giới
JATA Japan Association of Travel
Agents
Hiệp hội du lịch Nhật Bản
MICE Meetings, incentives,
conferencing, exhibitions
Hội họp, hội thảo, khen thưởng, triển
lãm
ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
PATA Parcific Asia Travel Association Hiệp hội Du lịch Châu á Thái Bình
Dương
PPP Public–Private Partnership Hợp tác công tư
PRA Participatory Rural Appraisal Phương pháp thúc đẩy sự tham gia đánh
giá
PUM Programma Uitzending
Managers(Netherlands senior
experts)
Chuyên gia cao cấp Hà Lan
SBU Strategic Business Unit Đơn vị kinh doanh chiến lược
UNCED United Nations Conference on
Environment and Development
Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường
và phát triển
UNDP United Nations Development Chương trình phát triển Liên hợp quốc
vii
Programme
UNESCO United Nations Educational,
Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa
Liên hợp quốc
UNWTO United National World Tourist
Organization
Tổ chức du lịch Thế giới
VCTV1 Vietnam Cab Television 1 Truyền hình cáp VCTV1
VTOS Vietnam Tourism Occupational
Standards
Tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam
VTV1 Vietnam Television 1 Đài truyền hình VTV1
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WCED World Commission on
Environment and Development
Ủy ban môi trường và phát triển thế giới
WTO World Tourism Organization Tổ chức Du lịch thế giới
WTTC World Travel and Tourism
Council
Hội đồng lữ hành và du lịch thế giới
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do các nước
Đông Nam Á
APEC Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương
ASEAN Association of Southeast Asian
Nations
Tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CNH,
HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
HĐND Hội đồng Nhân dân
Nxb Nhà Xuất bản
Tr. Đồng Triệu đồng
UBND Ủy ban Nhân dân
XHCN Xã hội Chủ nghĩa
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Du lịch bền vững và du lịch không bền vững.......................................21
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững...............................................26
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch ....................................................26
Bảng 2.4: Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng để đánh giá nhanh..........................27
Bảng 2.5: Vai trò chính quyền địa phương ............................................................30
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngành du lịch Ninh Bình thời kỳ
2005 -2013 .............................................................................................61
Bảng 3.2: Công suất phòng khách sạn Trung bình cả nước 2006-2013................62
Bảng 3.3: Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2001-2013 ..........85
Bảng 3.4: Cơ sở lưu trú của tỉnh Ninh Bình...........................................................93
Bảng 3.5: Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ lưu trú ......................................94
Bảng 3.6: Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ ăn uống .........................95
Bảng 3.7: Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ vận chuyển...............................96
Bảng 3.8: Lao động ngành du lịch Ninh Bình........................................................98
Bảng 3.9: Số lượng khách du lịch đến Ninh Bình................................................100
Bảng 3.10: Doanh thu từ hoạt động du lịch tại Ninh Bình ....................................101
Bảng 4.1: Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2020..118
HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tam giác phát triển bền vững ................................................................18
Hình 2.2: Mô hình lục giác với 6 yếu tố ................................................................31
Hình 2.3: Cơ cấu của quá trình kinh doanh du lịch ...............................................32
Hình 4.1: Mô hình phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.......119
Hình 4.2: Các hướng chiến lược có thể lựa chọn cho danh mục sản phẩm du lịch ...126
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bản đồ du lịch tỉnh Ninh Bình...............................................................48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
Trong hơn ba thập kỷ qua, nhiều giáo trình, tài liệu và các thoả ước quốc tế đã
đề cập đến chủ đề phát triển bền vững (Baker và cộng sự, 1997; BKGTW, 2003). Tại
Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của
Đảng và Nhà nước. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị
về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước nhấn
mạnh: "Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối,
chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ
sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" (BCT, 1998). Quan điểm phát triển bền vững đã
được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam và
trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là: "Phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ
gìn đa dạng sinh học" (BCHTWĐ, 2001).
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc tế, Chính
phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam" (CTNS 21, 2004) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 làm cơ sở
cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương
Phát triển du lịch bền vững đang trở thành chủ đề ngày càng được các quốc
gia quan tâm. Nhận thức phổ biến trên thế giới cho rằng, để đạt được sự phát triển
du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để
chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy
trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ
đảm bảo sự sống. Mục tiêu của Du lịch bền vững là: phát triển, gia tăng sự đóng
góp của du lịch vào kinh tế và môi trường; cải thiện tính công bằng xã hội trong
phát triển; cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; đáp ứng cao độ
nhu cầu của du khách và duy trì chất lượng môi trường.
Ninh Bình - nằm ở cực Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, là một tỉnh cửa
ngõ từ miền Bắc vào miền Trung và miền Nam đất nước, nơi đây vừa là gạch nối,
2
vừa là ngã ba của ba nền văn hoá lớn: sông Hồng - sông Mã - Hoà Bình. Ninh Bình
có 3 đường quốc lộ chính (1A, 10, 12A) và đường sắt xuyên Bắc - Nam chạy qua,
tạo cho Ninh Bình vị trí là cầu nối giữa hai miền Nam Bắc, giữa các tỉnh miền núi
Tây Bắc với miền xuôi, giữa các tỉnh duyên hải Bắc bộ với Hải Phòng. Vùng đất
này lại được bao bọc bởi những dãy núi đá vôi, tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh
kỳ thú với những dòng sông thơ mộng, những hồ nước mênh mông, tất cả như đang
thầm thì câu chuyện muôn đời của non và nước. Bên cạnh đó Ninh Bình còn có
nhiều di tích lịch sử nhân văn và danh lam thắng cảnh nổi tiếng của đất nước như
Cố đô Hoa Lư, khu du lịch sinh thái Tràng An được ví như "Hạ Long trên cạn" (
khu hang động Tràng An, khu Tam Cốc - Bích Động), Chùa Bái Đình, quần thể
Nhà thờ đá Phát Diệm, Vườn quốc gia nguyên sinh Cúc Phương, khu thiên nhiên
ngập nước Vân Long, suối nước nóng kênh gà, phòng tuyến Tam Điệp Biện Sơn…
Tất cả những điều kiện đó đã tạo cho Ninh Bình một tiềm năng to lớn để phát triển
đa dạng các loại hình du lịch hấp dẫn.
Thực tế trong những năm qua, ngành du lịch Ninh Bình đã có những đổi mới,
có bước phát triển nhanh đang dần trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời
sống nhân dân, mở rộng các mối quan hệ, hợp tác của tỉnh, làm thay đổi hình ảnh
Ninh Bình trong nhận thức của bạn bè trong nước và quốc tế. Hạ tầng du lịch của tỉnh
được đầu tư lớn, các khu du lịch được hình thành và phát triển. Lượng khách du lịch
đến Ninh Bình giai đoạn 2005-2013 ngày càng tăng. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; hiệu quả hoạt động kinh doanh du
lịch còn thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao; khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế
còn rất ít. Tại một số điểm tài nguyên có giá trị, mặc dù đã có được sự đầu tư khai
thác, song thời gian qua những giá trị tài nguyên này chưa phát huy được để tạo thành
sản phẩm du lịch hấp dẫn tương xứng. Nguyên nhân là do việc thu hút đầu tư còn
chưa rộng mở, đầu tư còn dàn trải, sản phẩm du lịch tại các điểm, tuyến du lịch chưa
đa dạng, thiếu tính hấp dẫn để thu hút khách; hoạt động kinh doanh lữ hành và vận
chuyển khách chưa được quan tâm đúng mức; quảng bá du lịch thiếu tính chuyên
nghiệp và chưa đồng bộ... Nếu không nghiên cứu một cách cụ thể, không đánh giá
một cách khách quan về tiềm năng và thực trạng để đề ra định hướng, giải pháp khai
thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch thì không những không đạt được kết quả mong
muốn mà còn gây ra tác động rất lớn đối với môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, ảnh
hưởng tới nhịp độ phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài: Đề xuất giải pháp tăng cường vai trò của chính quyền
địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tới
năm 2020 và tầm nhìn 2030. Theo đó, luận án thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững; vai trò của
chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát
triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thời gian qua.
- Đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường vai trò của chính quyền trong phát
triển du lịch bền vững trên địa bàn Ninh Bình đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên
ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Tuy nhiên, Luận án này chỉ tập trung nghiên
cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
cụ thể - tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Vai trò chính quyền tỉnh Ninh Bình trong phát triển bền
vững ngành du lịch trên địa bàn từ 2005 – 2013; đề xuất giải pháp đến năm 2020 và
tầm nhìn 2030;
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp nghiên cứu cơ bản. Đồng thời, sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: trừu tượng hóa khoa học, lôgic-lịch sử, phân tích-tổng hợp,
thống kê, mô hình hóa, phỏng vấn sâu, điều tra khảo sát...
5. Những đóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu lý luận chung về phát triển du lịch bền vững; ý nghĩa, mục tiêu,
các yêu cầu, các nguyên tắc, các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững; vai
trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững; kinh
nghiệm phát triển du lịch bền vững của một số quốc gia trên thể giới và một số địa
phương trong nước, từ đó rút ra bài học cho phát triển bền vững du lịch Ninh Bình;
- Nghiên cứu và xác định được những vấn đề cơ bản liên quan đến vai trò của
chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình bao
gồm: xây dựng quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển du lịch; tổ chức triển khai
thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực du lịch; xây dựng
cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư phát triển du lịch và ban hành văn bản quy
4
phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương; hỗ trợ
nâng cao năng lực cho doanh nghiệp du lịch địa phương; tổ chức và hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; quảng bá, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường
khách du lịch; mở rộng liên kết, hợp tác phát triển du lịch; thanh tra, kiểm tra đối
với hoạt động du lịch,... Từ đó, khái quát được những vấn đề đặt ra đối với phát
triển du lịch bền vững trên các mặt kinh tế - xã hội – môi trường;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ và cụ thể đã được nghiên cứu
nhằm phát huy những lợi thế và hạn chế bất cập để góp phần đảm bảo sự phát
triển du lịch bền vững ở Ninh Bình theo những nguyên lý đã được xác định. Các
giải pháp cụ thể này được phân tích và đưa ra trong các nhóm giải pháp cơ bản
liên quan đến các góc độ đảm bảo phát triển du lịch bền vững bao gồm: Nhóm các
giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình; Giải
pháp về xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy phát triển du lịch bền vững tỉnh
Ninh Bình; Giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức quản lý; Giải pháp
về thanh tra, kiểm tra và các giải pháp điều kiện để phát triển du lịch bền vững
tỉnh Ninh Bình.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của
luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vai trò của chính quyền
địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững
Chương 3: Thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du
lịch bền vững tỉnh Ninh Bình
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính
quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình
5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
Sự phát triển nhanh và mạnh của ngành công nghiệp không khói trong những
năm qua đã và đang mang lại nguồn thu quan trọng cho các nền kinh tế. Hơn nữa,
với tiềm năng to lớn của mình, du lịch ngày càng được xem là một trong những
ngành kinh tế lớn của thế giới. Tuy nhiên, cũng như các ngành kinh tế khác, phát
triển của ngành du lịch ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn của mỗi quốc
gia, cũng như mỗi vùng địa phương và đã được đặt trong bối cảnh của sự phát triển
hướng tới tính bền vững. Vì thế, chủ đề phát triển du lịch bền vững đang được nhiều
nhà khoa học, các nhà quản lý trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Liên quan đến
chủ đề nghiên cứu, có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các nghiên cứu về phát triển vùng địa phương và vai trò
của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển các ngành và lĩnh vực
tại địa phương. Liên quan đến nội dung này, trước hết phải kể đến Lý thuyết phát
triển vành đai nông nghiệp (Thunen, 1833); lý thuyết về điểm trung tâm
(Christaller, 1933); Lý thuyết cực phát triển (Perroux, 1949); Lý thuyết về phân bố
doanh nghiệp trong phát triển lãnh thổ (Schoon). Tại Việt Nam, có một số công
trình nghiên cứu về vấn đề này như bài viết “Đổi mới nội dung hoạt động của các
cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế”
(Nguyễn Ký và cộng sự, 2006). Các tác giả tập trung phân tích làm rõ vai trò của
nhà nước trong nền kinh tế thị trường, trong đó có sự so sánh giữa vai trò của Nhà
nước trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, từ đó các tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới. Tác giả Lương
Xuân Quỳ (2002) tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, trong đó
tác giả đặc biệt chú ý đến thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
việc xây dựng, triển khai quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối với quy hoạch vùng. Các
tác giả trong cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa
phương trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” thì tập trung nghiên cứu quá
trình hình thành các cấp hành chính và điều chỉnh quy mô các đơn vị hình chính địa
phương ở Việt nam cũng như đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
6
đối với các cấp chính quyền địa phương (Nguyễn Ký và cộng sự, 2006). Từ đó, các
tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới nội dung hoạt động của các
cấp chính quyền địa phương trước yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế. Đối với tác giả Hoàng Văn Hoan (2002), dù kinh tế thị trường phát triển đến
mức độ nào thì vai trò của Nhà nước vẫn rất quan trọng, nó trực tiếp hoặc gián tiếp
thúc đẩy kinh tế - xã hội (Hoàng Văn Hoan, 2002). Tác giả Vũ Ngọc Nhung thì tập
trung phân tích những nội dung cơ bản xung quanh vai trò của nhà nước trong nền
kinh tế thị trường như vai trò điều chỉnh, tạo sân chơi chung, bảo hộ cho sản xuất
trong nước,.. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những vấn đề cơ bản xung quanh vai trò
của Nhà nước Việt Nam trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với
tác giả Vũ Anh Tuấn, có hai vấn đề được đề cập: quan hệ giữa Nhà nước với thị
trường và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tác giả đã chỉ ra tầm
quan trọng của nhà nước với tư cách là chủ thể “trong” thị trường và “trên” thị
trường góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển nền kinh tế thị trường,..
Các lý thuyết này đều cho rằng, vai trò hỗ trợ của chính quyền địa phương ngày
càng trở nên quan trọng. Chính quyền cũng phải sáng tạo để hỗ trợ, cổ vũ sự sáng tạo
của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp lại đặt các vùng vào tình thế cạnh tranh
với nhau theo các tiêu chí như nhân công tại chỗ, dịch vụ cho các doanh nghiệp, cơ sở
hạ tầng... Trong thực tế, một số quốc gia đã thành công với việc phát triển kinh tế vùng
và đã đem lại những thành công cho vùng và cả các quốc gia đó, như Vùng Baden -
Wurttemberd, Đức; Thành phố công nghiệp Worcester, Masachusett (Mỹ); Đặc khu
kinh tế Thâm Quyến và Hải Nam (Trung Quốc).
Nhóm 2: Nhóm các nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững và
phát triển bền vững các ngành của nền kinh tế. Xét về nguồn gốc triết lý "phát
triển bền vững" đã có những nhìn nhận trước đây. Học thuyết Mác đã coi con người
là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên. Chính Ăngghen đã cảnh báo về
“sự trả thù của giới tự nhiên” khi chúng bị tổn thương. Trong thập kỷ 1960 và 1970,
các vấn đề môi trường đã được nhận thức với sự tiên đoán của những người theo
chủ nghĩa Malthus mới (neo-Malthusian) về sự bùng nổ dân số ở các nước đang
phát triển hay sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng ô nhiễm môi
trường. Tuy vậy, đến Hội nghị của Liên hợp quốc (LHQ) về Môi trường con người
(năm 1972 tại Stockholm), tầm quan trọng của vấn đề môi trường mới chính thức
được thừa nhận. Trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (còn được gọi là
Báo cáo Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED)
7
năm 1987, người ta đã thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển
và lần đầu tiên khái niệm phát triển bền vững mới được hiểu một cách đầy đủ "phát
triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ"
(Brundtland, 1987) . Từ đó đến nay, khái niệm này liên tục được phát triển và hoàn
thiện, đặc biệt kể từ sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển
(năm 1992 tại Rio de Janeiro, Braxin) và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững (năm 2002 tại Johannesburg, Nam Phi). Vấn đề cốt lõi nhất của phát
triển bền vững chính là sự phát triển bảo đảm sự bền vững trên cả ba mặt kinh tế, xã
hội và môi trường.
Ở Việt Nam, do sớm nhận thức được tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề
môi trường và phát triển bền vững, ngay sau Tuyên bố Rio, Đảng và Nhà nước đã
ban hành hệ thống các cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững và các chính sách, pháp luật đó đã bước đầu đi vào cuộc sống. Học
giả Ngô Doãn Vịnh (2005) cũng có một số công trình nghiên cứu liên quan. Trong
tác phẩm "Bàn về phát triển kinh tế (Nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang)", học
giả đã tập trung luận giải những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững và đã đưa
ra khái niệm "phát triển đến ngưỡng cho phép"; đồng thời những vấn đề cơ sở lý
luận và thực tiễn liên quan đến cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững cũng đã được phân tích,
làm sáng tỏ phần nào. Gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, một số
công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề nêu trên đối với Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ cũng đã và đang được tiến hành; trong đó, điển hình là các
nghiên cứu do Viện chiến lược phát triển thực hiện về quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội địa bàn trọng điểm Bắc Bộ (VCL, 1995); quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội Vùng KTTĐBB thời kỳ 2006 – 2020 (VCL, 2006b) và Đề tài
thu thập, xây dựng hệ thống chỉ tiêu và đánh giá tiềm năng thế mạnh hiện trạng phát
triển kinh tế - xã hội các vùng KTTĐ Việt Nam (VCL, 2006a).
Nhóm 3: Nhóm các nghiên cứu tổng quan về du lịch: Nhóm các công trình
này có rất nhiều nội dung và đi vào từng lĩnh vực cụ thể của ngành du lịch, nhưng
chủ yếu là tập trung vào các ngành nghề kinh doanh du lịch và phát triển ngành du
lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia hoặc địa phương; các
bài viết trên mới chỉ nghiên cứu một số khía cạnh, đưa ra hướng giải quyết từng
phần về tour, tuyến, điểm du lịch. Cụ thể là Giáo trình Kinh tế Du lịch (Nguyễn
8
Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2004); Kinh tế Du lịch (Nguyễn Hồng Giáp,
2002); Du lịch và Kinh doanh du lịch (Trần Nhạn, 1996); Kinh tế học du lịch,
(Lanque, 1993); Tổ chức phục vụ các dịch vụ du lịch (Trần Văn Mậu, 2001); Kinh
tế du lịch và Du lịch học (Đổng Ngọc Minh và Vương Đình Lôi, 2000); Nghiên cứu
đề xuất đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị
trường du lịch quốc tế trọng điểm, (Đỗ Thanh Hoa, 2006). Cùng với đó là một số
luận án tiến sĩ đã bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có liên quan đến đề
tài du lịch, như: Một số vấn đề về tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh du
lịch ở Việt Nam (Trịnh Xuân Dũng, 1989); Những giải pháp chủ yếu để phát triển
du lịch trên địa bàn Hà Nội (Bùi Thị Nga, 1996); Những giải pháp cơ bản phát
triển ngành du lịch Quảng Trị (Nguyễn Văn Dùng, 1997); Những điều kiện và giải
pháp chủ yếu để phát triển Du lịch Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn (Vũ
Đình Thụy, 1997); Những giải pháp tổ chức và quản lý hệ thống khách sạn trên địa
bàn Hà Nội (Võ Quế, 2001); Hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trong kinh
doanh du lịch ở Việt Nam (Hoàng Văn Hoan, 2002); Những giải pháp nhằm phát
triển kinh doanh du lịch lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Nguyễn Văn Mạnh, 2002);
Phương hướng và một số giải pháp để đa dạng hoá loại hình và sản phẩm du lịch ở
Quảng Nam- Đà Nẵng (Trương Sỹ Quý, 2003); Khai thác và mở rộng thị trường du
lịch quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Phạm Hồng
Chương, 2003). Điều kiện và các giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch
Campuchia thành ngành kinh tế mũi nhọn (Ouk Vanna, 2004); Một số giải pháp
nâng cao chất lượng chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế đến Hà Nội của
các công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Lê Thị Lan Hương, 2004); Phát triển kinh
doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc bộ của Việt Nam (Hoàng Thị Lan
Hương, 2011),…
Nhóm 4: Nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững. Các nghiên cứu này có
thể nêu thành một số nội dung sau:
Thứ nhất, quan điểm về du lịch bền vững và du lịch không bền vững. Du lịch
bền vững được một số công trình đề cập đến như Ecotourism and Sustainable
Development: Who Owns Paradise? (Honey, 1998); Sustainable Tourism in
Protected Areas: Guidelines for Planning and Management (Eagles và cộng sự,
2002); "Du lịch bền vững Cái gì là thực sự?"; Tourism and Environment (Hens,
1998); Báo cáo của WCED (WCED, 1996); Sustainable Tourism Management
(Swarbrook, 1999);
9
Tổ chức Du lịch thế giới (United National World Tourist Organization,
(UNWTO) định nghĩa như sau: "Sự phát triển bền vững của ngành du lịch đáp ứng
nhu cầu hiện tại của du khách và của địa phương du lịch, đồng thời bảo vệ và thúc
đẩy cơ hội phát triển cho tương lai. Butler (1993) cho rằng phát triển du lịch bền
vững là quá trình phát triển và duy trì trong một không gian và thời gian nhất định
(ở đó tồn tại cộng đồng, môi trường), thêm nữa sự phát triển sẽ không làm giảm khả
năng thích ứng môi trường của con người trong khi vẫn có thể ngăn chặn những tác
động tiêu cực tới sự phát triển lâu dài. Đây là quan điểm đã nhận được sự đồng
thuận của các tác giả khác như Murphy (1994), Mowforth và Munt (1998). Trong
khi đó, Machado (2003) lại nhấn mạnh đến tính bền vững của các sản phẩm trong
phát triển du lịch. Nghiên cứu của Tosun (1998) đề xuất phát triển du lịch bền vững
là một thành phần của phát triển du lịch và nó tạo ra những đóng góp đáng kể hoặc
ít hoặc phủ nhận sự duy trì các nguyên tắc của sự phát triển trong thời kỳ nhất định
mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của thế hệ
tương lai. Bổ sung vào quan điểm này, Hens (1998) chỉ ra rằng phát triển du lịch
bền vững đòi hỏi sự quan tâm của các bên liên quan đến việc quản lý các nguồn tài
nguyên theo các cách thức khác nhau nhằm khai thác và cung cấp các sản phẩm du
lịch đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản
sắc văn hóa, đa dạng hệ sinh thái và đảm bảo sự sống cho thế hệ mai sau.
Tuy có nhiều khái niệm về du lịch bền vững nhưng tập trung lại nó phải có
những nội dung chủ yếu sau đây: Giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường
tự nhiên và môi trường nhân văn. Du lịch phải thân thiện với môi trường; Đảm bảo
lợi ích nhiều mặt của cộng đồng dân cư địa phương. Tăng thu nhập cho địa phương;
Phải có trách nhiệm về phát triển du lịch hôm nay và cả mai sau. Vì vậy du lịch bền
vững đồng nghĩa với du lịch trách nhiệm.
Du lịch bền vững khác với du lịch đại chúng như thế nào? Du lịch đại chúng
không được lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao công tác bảo tồn hoặc giáo
dục, không mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương và có thể phá huỷ
nhanh chóng các môi trường nhạy cảm. Và kết quả là có thể phá huỷ hoặc làm thay
đổi một cách không thể nhận ra được các nguồn lợi và văn hoá mà chúng phụ thuộc
vào. Ngược lại, du lịch bền vững thì được lập kế hoạch một cách cẩn thận từ lúc
bắt đầu để mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương, tôn trọng văn hoá,
bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giáo dục du khách và cả cộng đồng địa phương. Du
lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tương tự như du lịch đại chúng, nhưng có
10
nhiều lợi ích được nằm lại với cộng đồng địa phương và các nguồn lợi tự nhiên, các
giá trị văn hoá của vùng được bảo vệ.
Trong nhiều trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trong quá khứ có thể
mang đến những tác động xấu đến bảo tồn cảnh quan do việc thiếu các điều khiển
quản lý và cơ chế lập kế hoạch hiệu quả. Ngược lại, du lịch bền vững có những kế
hoạch được tính toán cẩn thận để giảm thiểu các tác động xấu của du lịch, đồng thời
còn đóng góp vào công tác bảo tồn và sức khoẻ của cộng đồng về cả mặt kinh tế và xã
hội. Du lịch bền vững cũng tạo ra lợi nhuận như du lịch đại chúng, tuy nhiên cộng đồng
địa phương được hưởng nhiều hơn từ lợi tức đó, và các nguồn lợi tài nguyên thiên
nhiên và văn hoá của vùng được bảo vệ. Trong một số trường hợp, các hoạt động du
lịch đại chúng trước đây đã gây ra những đe doạ cho bảo tồn biển do thiếu các cơ chế
quản lý và các kế hoạch hiểu quả. Ngược lại, du lịch bền vững cân nhắc tìm kiếm để
giảm thiểu đến mức tối thiểu các tác động xấu của du lịch, trong khi đóng góp cho bảo
tồn và các giá trị tốt cho cộng đồng địa phương, cả về kinh tế và xã hội. Du lịch đại
chúng không cung cấp nguồn quỹ tài trợ cho cả các chương trình bảo tồn lẫn cộng
đồng địa phương bảo vệ vùng tránh khỏi những hoạt động và phát triển mà có thể gây
hại đến cảnh đẹp tự nhiên của vùng. Những cơ hội và các đe doạ có thể chỉ được điều
khiển thông qua du lịch bền vững đã được lập kế hoạch và quản lý cẩn thận.
Muốn củng cố khái niệm du lịch bền vững, nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên
cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu tố được coi là bền vững với các yếu tố
được coi là không bền vững. Có một số cuộc nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du
lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã hội đã đưa ra so sánh các yếu tố
được coi là không bền vững và các yếu tố được coi là bền vững trong phát triển du
lịch (Eagles và cộng sự, 2002; Hens, 1998; Machado, 2003).
Thứ hai, các nghiên cứu khẳng định vai trò của phát triển du lịch bền vững:
Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu được đề
cập đã có nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm phân tích những ảnh
hưởng của du lịch đến sự phát triển bền vững. trọng tâm của các nghiên cứu này
nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính vẹn toàn của môi trường sinh
thái trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du
lịch tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Krippendorf (1975) và Jungk (1980)
là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt
động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm “du lịch rắn” (hard tourism) để chỉ kiểu
du lịch ồ ạt và “du lịch mềm” (soft tourism) để chỉ một chiến lược du lịch mới
11
tôn trọng môi trường. Inskeep (1991) nhấn mạnh về sự đóng góp của của hoạt
động du lịch đối với môi trường và kinh tế. Tác giả nhấn mạnh, để phát triển du
lịch bền vững phải đạt 4 mục đích: tối ưu hoá các lợi ích kinh tế - xã hội; bảo tồn
môi trường và tài nguyên thiên nhiên, văn hoá, xã hội và khai thác có hiệu quả
các tài nguyên này; bảo vệ các giá trị bản địa truyền thống và khai thác tốt các
giá trị này; bảo đảm chia sẻ lợi ích kinh tế một cách công bằng cho cộng đồng
dân cư và sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương trong hoạt động du
lịch. Ngày 14/6/1992, tại Hội nghị của Liên hiệp quốc về môi trường và phát
triển (UNCED) đã diễn ra hội nghị thượng định về Trái đất (The Earth summit).
Tại hội nghị này 182 chính phủ đã thông qua CTNS 21 (2004), một chương trình
hành động toàn diện nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại bước
vào thế kỷ XXI. Chương trình nghị sự 21 đã nêu ra các vấn để liên quan đến môi
trường và phát triển có nguy cơ gây ra những tác động nguy hại về kinh tế và
sinh thái từ đó đề ra chiến lược nhằm hướng tới các hoạt động mang tính bền
vững hơn.
Từ đầu những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững
nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch, đảm bảo sự phát triển lâu
dài. Một số loại hình du lịch quan tâm đến môi trường đã bắt đầu xuất hiện như: du
lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch khám phá, du lịch thay thế, du lịch
mạo hiểm, … đã góp phần nâng cao hình ảnh về một loại hình du lịch có trách
nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Năm 1996, hưởng ứng chương trình Nghị sự Trái đất, ngành du lịch toàn cầu
đại diện bởi ba tổ chức quốc tế gồm: Hội đồng lữ hành du lịch thế giới (WTTC), Tổ
chức du lịch thế giới (WTO) và Hội đồng Trái đất (Earth council) đã ứng dụng
những nguyên tắc của Agenda 21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một chương trình
hành động với tên gọi “Chương trình nghị sự 21 về du lịch: Hướng tới sự phát triển
về môi trường”. Chương trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp du lịch, các chính phủ, các cơ quan du lịch quốc gia, các tổ chức thương mại
và người đi du lịch.
Chương trình nghị sự 21 về du lịch đã đưa ra các lĩnh vực ưu tiên hành động
với mục đích xác định và dự kiến các bước tiến hành. Chương trình này nhấn mạnh
sự cần thiết phối hợp hành động giữa các chính phủ, phân tích tầm quan trọng về
chiến lược và kinh tế của ngành du lịch, đồng thời nêu bật những lợi ích to lớn của
việc phát triển du lịch theo hướng bền vững.
12
Thứ ba, các nghiên cứu nêu những nguyên tắc cơ bản đảm bảo phát triển du
lịch bền vững. Có lẽ hơn bất cứ hoạt động nào khác, ngành du lịch phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng của môi trường cũng như tài nguyên du lịch thiên nhiên và
nhân văn. Nhìn chung, ngành du lịch mang đặc tính phát triển nhanh, ngắn hạn và
hội chứng "bùng nổ" thường làm tổn hại đến "tài sản" của chính ngành du lịch. Du
lịch thường tìm mọi cách khai thác triệt để tài nguyên du lịch vì mục đích lợi nhuận
và khi "tài sản du lịch" ở một nơi nào đó bị tổn thương nghiêm trọng, tàn lụi thì
cách làm của du lịch đơn giản là chuyển hoạt động du lịch đi nơi khác. Nếu du lịch
không muốn làm tăng thêm sự xuống cấp của môi trường và tự phá huỷ mình trong
quá trình hoạt động, nhất là trong tương lai, thì ngành du lịch cũng giống như các
ngành kinh doanh khác phải nhận biết được trách nhiệm của mình đối với môi
trường, kinh tế, xã hội và phải biết làm thế nào để du lịch trở nên bền vững hơn. Để
cho sự phát triển du lịch được bền vững, đòi hỏi phải đề cập đúng mức đến môi
trường rộng hơn về kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì lẽ đó, phát triển du lịch bền
vững cần phải tuân thủ các nguyên tắc của mình. Các công trình của các tác giả đề
cập đến vấn đề này như: Tourism and Environment (Hens, 1998); Tourism and
Sustainability: New Tourism in the Third World (Mowforth và Munt, 1998).
National and Regional Tourism planning: Metholodogies and Case Studies
(Inskeep, 1995). Mowforth và Munt (1998) có đề cập đến phát triển du lịch bền
vững và đưa ra một số nguyên tắc bền vững thường được dùng trong du lịch bao
gồm: bền vững sinh thái, bền vững văn hoá, bền vững kinh tế, có tính cách giáo
dục, có sự tham gia của cộng đồng.
Thứ tư, các nghiên cứu chỉ ra những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch
bền vững: "Chỉ tiêu cho phát triển bền vững: Lý thuyết, Phương pháp, áp dụng" bài
viết trong Hội thảo về “Du lịch sinh thái và Phát triển bền vững ở Việt Nam, Hà
Nội; Sustainable Tourism Management (Swarbrook, 1999). Trong cuốn Definition
and Ecotourism Principles của TIES (2004): Du lịch bền vững có 3 hợp phần
chính, đôi khi được ví như “ba chân”, đó là: i) Thân thiện môi trường, du lịch
bền vững có tác động thấp đến nguồn lợi tự nhiên và các khu bảo tồn nói riêng. Nó
giảm thiểu các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn
lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm …) và cố gắng có lợi cho môi trường; 2i)
Gần gũi về xã hội và văn hoá, Nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn
hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn trọng
văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân,
13
cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn
của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò
của họ; 3i) Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những
thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên
liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và cả người
xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh do các
hoạt động kinh doanh nghèo nàn. Theo đó, một đơn vị kinh doanh du lịch mà có đủ
3 tiêu chí trên thì “sẽ kinh doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực
hiện kinh doanh du lịch trong nhiều cách có thể không phá huỷ các nguồn lợi tự
nhiên, văn hoá và kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi
mà du lịch phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí
này có thể tăng cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá
và mang lợi tức đến cho cộng đồng và có thể cũng sẽ thu lợi tức. Wall và cộng sự
(1993) đề ra một số chỉ tiêu đánh giá cho phát triển du lịch bền vững. Có thể xem là
các tiêu chuẩn chung cho đánh giá sự thành công của phát triển du lịch bền vững, cụ
thể là: i) Nhóm loại hình du lịch nằm trong phạm trù du lịch bền vững, bao gồm: Du
lịch sinh thái: hướng đến các điểm thiên nhiên, bảo tồn tài nguyên môi trường và cải
thiện phúc lợi cho người dân địa phương; Du lịch bền vững: không làm giảm nguồn
lực của thiên nhiên. Du lịch trách nhiệm: làm giảm thiểu các yếu tố tiêu cực của du
lịch ảnh hưởng đến môi trường; Du lịch thiên nhiên: các hoạt động du lịch và trải
nghiệm tập trung vào thiên nhiên; Du lịch văn hóa: du khách trải nghiệm nền văn
hóa tại điểm đến; Du lịch khám phá. Du lịch sức khỏe và spa: các hoạt động vật lý
trị liệu, giải pháp xả căng thẳng…
Theo nghiên cứu của tổ chức chuyên gia cao cấp Hà Lan (PUM), hiện có 12
quốc gia tham gia xu hướng du lịch bền vững là Mỹ, Anh, Đức, Úc, Pháp, Thụy
Điển, Hà Lan, Đan Mạch, Na Uy, Áo, Canada và Ireland. Đặc điểm đi du lịch của
du khách các nước này là đi một vài cá nhân hoặc nhóm người, có độ tuổi trên 60,
lập kế hoạch và tự tổ chức, tìm hiểu thông tin du lịch tại các điểm đến chủ yếu qua
internet; thường tham gia các hoạt động du lịch ngoài trời gắn với thiên nhiên, khám
phá, trị liệu, tham quan các bản làng dân tộc, vùng hoang sơ…
Thứ năm, các nghiên cứu chỉ ra những tiêu chí đánh giá tính bền vững của du
lịch. Là một ngành kinh tế trọng yếu của thế giới, du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự
thành công của các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời du lịch có thị trường biến động
rất nhanh. Chính vì vậy, du lịch là ngành kinh tế đặc biệt mong manh, rất dễ bị tổn
14
thương dưới tác động không chỉ của các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội mà còn
chính trị và cả thiên nhiên. Một thảm hoạ thiên tai, một vụ khủng bố, một cuộc nổi
loạn, một thay đổi về chính trị hay một vụ việc nhỏ như ô nhiễm một bãi biển nào
đó cũng có thể tác động khốc liệt đến các hoạt động du lịch ở đây; vì đơn giản
khách du lịch sẽ chọn một điểm du lịch khác. Để đánh giá tính bền vững của các
hoạt động du lịch tại một điểm du lịch, khu du lịch, cần phải có những phương pháp
thích hợp, rẻ tiền và tốn ít thời gian. Những phương pháp này một mặt là để đo sự
thành công của công tác điều hành, quản lý du lịch, mặt khác, là để xây dựng hệ
thống cảnh báo giúp cho các nhà quản lý phát hiện sớm tình trạng lâm nguy của một
điểm du lịch, khu du lịch để đưa ra những giải pháp cụ thể, kịp thời và có hiệu quả.
Hiện nay, có hai phương pháp đánh giá tính bền vững của du lịch được sử dụng:
dựa vào việc xác định sức chứa (khả năng tải) và dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường.
Theo D'Amore (1983), "sức chứa là điểm trong quá trình tăng trưởng du lịch mà
người dân địa phương bắt đầu thay mất cân bằng do mức độ tác động xã hội không
thể chấp nhận được của hoạt động du lịch". Shelby và Heberlein, 1987 thì cho rằng
"sức chứa là mức độ sử dụng mà vượt qua nó thì vi phạm tiêu chuẩn môi trường".
Năm 1990, Bob đã đưa ra "sức chứa là số lượng du khách cực đại sử dụng điểm du
lịch có thể thoả mãn nhu cầu cao nhưng ít gây tác động xấu đến tài nguyên". Còn
theo Hens (1998) thì "sức chứa là số lượng người cực đại có thể sử dụng điểm du
lịch mà không gây suy thoái đến mức không thể chấp nhận được đối với môi trường
tự nhiên và không làm suy giảm đến mức không thể chấp nhận được việc thoả mãn
các nhu cầu của du khách". Tổ chức du lịch thế giới UNWTO định nghĩa "sức chứa
là số lượng người tối đa đến thăm một điểm du lịch trong cùng một thời điểm mà
không gây thiệt hại tới môi trường sống, môi trường kinh tế và môi trường văn hoá -
xã hội; đồng thời không làm giảm sự thoả mãn của du khách tham quan".
Đối với điểm du lịch, phương pháp xác định sức chứa gặp những trở ngại sau:
Ngành du lịch phụ thuộc nhiều thuộc tính của môi trường - mỹ học, cuộc sống
hoang dã, lối ra bờ biển và khả năng hỗ trợ những cách sử dụng tích cực như thể
thao chẳng hạn. Mỗi thuộc tính đó có phản ứng riêng của nó tới nhiều cấp độ sử
dụng khác nhau; Hoạt động của con người tác động lên hệ thống có thể từ từ và có
thể tác động lên những bộ phận khác nhau của hệ thống với những mức độ khác
nhau; Mọi môi trường du lịch là môi trường đa mục tiêu, cho nên phải tính đến cả
việc sử dụng vào các mục đích khác, đồng thời xác định chính xác mức độ sử dụng
cho du lịch; Cách sử dụng khác nhau sẽ dẫn đến tác động khác nhau. Tác động của
100 người đi bộ thì khác với 100 người đi xe đạp; 10 nhà nhiếp ảnh thì có tác động
15
khác với 10 tay thợ săn; Các nền văn hoá khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau
với thay đổi. (Machado, 1990; Manning, 1996)
Boullón (1985) đã đưa ra một công thức chung đơn giản để xác định sức chứa
của một khu du lịch. Đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch dựa vào bộ
chỉ tiêu môi trường của Tổ chức du lịch thế giới UNWTO. Ngoài các chỉ tiêu chung
cho ngành du lịch, một số chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch cũng đã được UNWTO
đưa ra, nhằm đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch cụ thể. Bộ chỉ tiêu của
UNWTO đã được sử dụng nhiều nơi để đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch
và hoạt động du lịch. Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu không xác thực, khó đánh giá và rất
khó xác minh chính xác như mức độ thoả mãn của du khách dựa trên phiếu thăm dò,
loại bảo vệ điểm du lịch, tỷ lệ động vật trên bờ biển động vật dưới biển, độ xói mòn
đất, lượng tiền rò rỉ… Chính vì vậy, việc áp dụng các chỉ thị này chưa thật rộng rãi.
Tháng 10/2008, nhà sáng lập đồng thời là chủ tịch Quỹ tài trợ Liên hợp quốc
(United Nations Foundation), ông Ted Turner, đã tập hợp Liên minh Rừng nhiệt
đới, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Du lịch Thế giới
Liên hợp quốc (UNWTO) nhằm công bố tiêu chí du lịch bền vững toàn cầu lần đầu
tiên tại Hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN. Bộ tiêu chí mới này được xây dựng
dựa trên cơ sở hàng nghìn các tiêu chí đã được áp dụng thực tiễn hiệu quả trên khắp
thế giới. Các tiêu chuẩn này được phát triển để cung cấp một khung hướng dẫn hoạt
động du lịch bền vững, giúp các doanh nhân, người tiêu dùng, chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ và các cơ sở giáo dục bảo đảm rằng hoạt động du lịch là nhằm
giúp đỡ chứ không làm hại cộng đồng và môi trường địa phương. Dự án xây dựng
Tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền vững là một nỗ lực nhằm hướng đến mục tiêu
giúp mọi người hiểu biết thấu đáo về du lịch bền vững. Đối với các nhà kinh doanh
du lịch đó là những tiêu chí đầu tiên cần đạt đến. Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn
cầu hướng tới 4 mục tiêu chính: hoạch định phát triển bền vững và hiệu quả, nâng
cao lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương, gìn giữ di sản văn hóa và giảm
thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường (IUCN, 1980).
Thứ sáu, các nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững
tại các vùng địa phương. Điển hình là công trình - Mô hình lý thuyết về phát triển
du lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng (Trần Tiến Dũng, 2006); Giải pháp phát
triển du lịch bền vững: Để phát triển du lịch bền vững, các nghiên cứu cũng cho
rằng cần thực hiện các giải pháp sau đây:
1. Bảo vệ và khai thác hợp lý môi trường tự nhiên (bãi biển, dòng sông, cánh
rừng, hệ sinh thái,…)
2. Bảo vệ và tôn tạo môi trường nhân văn (danh lam thắng cảnh, di sản văn
16
hóa lịch sử, truyền thống bản sắc dân tộc và địa phương,…)
3. Xây dựng kế hoạch quy hoạch khu du lịch một cách khoa học và xây dựng
tầm nhìn.
4. Tính toán kỹ và quản lý chặt chẽ sức chứa du khách (không lạm dụng và
tăng số lượng du khách quá sức chứa).
5. Đào tạo cán bộ và nhân viên du lịch có tính chuyên nghiệp cao (Kể cả
ngành hướng dẫn du lịch và ngành khách sạn – nhà hàng – resort).
6. Gắn kết chặt chẽ giữa các tổ chức, hiệp hội du lịch, công ty du lịch và chính
quyền địa phương trong việc quản lý du lịch bền vững ở các khu du lịch.
7. Nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với khách du lịch.
8. Đảm bảo phúc lợi xã hội và thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương.
Giáo dục truyền thống hiếu khách và giao lưu văn hóa.
9. Nâng cao vai trò quản lý giám sát của các cấp chính quyền từ trung ương
đến địa phương đối với các khu du lịch.
Tóm lại, qua sơ lược lịch sử các nghiên cứu về các vấn đề liên quan, chúng ta
có thể khái quát thành những điểm sau:
- Trên thế giới, lĩnh vực du lịch và du lịch bền vững đã được nhiều nhà khoa
học và các tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu. Các ấn phẩm về lý luận và thực tiễn
về vấn đề phát triển du lịch bền vững là những tài liệu bổ ích cho việc nghiên cứu và
vận dụng cho các quốc gia bắt đầu tham gia tìm hiểu về loại hình du lịch này.
- Ở Việt Nam, du lịch bền vững là một lĩnh vực còn mới mẻ, các vấn đề về lý
luận của du lịch bền vững đang tiếp tục được thảo luận để đi đến thống nhất về nhận
thức và quan điểm trong các nhà nghiên cứu và điều hành du lịch. Từ đó, Luận án
lựa chọn hướng nghiên cứu là vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, trong đó đi sâu vào trường hợp cụ thể là địa
phương tỉnh Ninh Binh.
- Vận dụng cơ sở lí thuyết vai trò kinh tế của Nhà nước trong kinh tế thị
trường áp dụng vào phân tích vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong
phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình, Luận án đánh giá thực trạng và đề xuất
định hướng nhằm tăng cường vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong
phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh để đảm bảo sự đóng góp tích cực của du
lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội và sử dụng bền vững tài nguyên, môi
trường địa phương.
17
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
2.1.1. Phát triển bền vững
Ngày nay, ở nhiều quốc gia đều nỗ lực hướng phát triển kinh tế tới sự phát
triển bền vững. Thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên được sử dụng trong cuốn
“Chiến lược bảo tồn thế giới” với mục tiêu tổng quát là đạt được sự phát triển bền
vững thông qua bảo tồn các nguồn tài nguyên sống (Baker và cộng sự, 1997; IUCN,
1980). Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (còn được gọi là Báo cáo
Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (Brundtland, 1987)
cũng đã đưa ra khái niệm về phát triển bền vững, theo đó, thừa nhận mối liên kết
chặt chẽ giữa môi trường và phát triển (Baker và cộng sự, 1997). Theo WCED,
"phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu
của họ" (Baker và cộng sự, 1997). Điều này tiếp tục được khẳng định qua Tuyên bố
Rio de Janeiro (1992) về môi trường và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản
và Chương trình nghị sự 21. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền
vững (2002) ở Johannesburg, các nguyên tắc trên và Chương trình nghị sự 21 về
phát triển bền vững đã được khẳng định lại và cam kết thực hiện đầy đủ.
Trong cuốn “Cứu lấy Trái Đất: Chiến lược vì sự sống bền vững”, khái niệm
phát triển bền vững tiếp tục được hoàn thiện (Baker và cộng sự, 1997). Theo đó, các
khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường được lồng ghép với nhau. Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại nhưng không làm tổn thương
đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Yêu cầu của khái niệm phát
triển bền vững còn có thể được mô tả:
18
Hình 2.1. Tam giác phát triển bền vững
Từ mô hình này có thể thấy nội dung cơ bản của phát triển bền vững là: Phát
triển kinh tế trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất, trong đó cơ bản là thay đổi
công nghệ, tăng năng suất và hiệu quả; Phát triển trên cơ sở bảo toàn, tái tạo và làm
giàu các nguồn lực kinh tế, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Phát triển kinh
tế trên cơ sở bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái; Phát triển kinh tế đi đôi với
phân bổ tối ưu các thành tựu phát triển cho các thành viên xã hội, đảm bảo công
bằng; Phát triển kinh tế kèm theo với duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, hình
thành xã hội với làn sóng văn minh, hiện đại. Phát triển bền vững ở các quốc gia
đang phát triển hiện còn được thể hiện trực tiếp ở nỗ lực giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, hướng
tới một chiến lược toàn diện về phát triển con người.
Các khái niệm đều có ba đặc điểm chung: (i) Điều kiện con người mong
muốn: Duy trì một xã hội đáp ứng các nhu cầu chung của họ; (ii) Điều kiện hệ sinh
thái bền vững: hệ sinh thái duy trì khả năng hỗ trợ sự sống của con người và bản
thân hệ sinh thái; (iii) Tính bình đẳng: sự chia sẻ công bằng các lợi ích và các gánh
nặng giữa các thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai và trong bản thân thế hệ hiện tại.
Bản chất của phát triển bền vững theo ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi
trường có thể luận giải như sau:
- Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi phải theo đuổi con đường phát triển
tạo ra sự tăng thu nhập thực sự, gia tăng sản xuất xã hội, xoá bỏ nghèo đói, bảo đảm
nhịp độ tăng trưởng nhanh, ổn định, hiệu quả. Mức độ bền vững về kinh tế bị chi
phối bởi tính hữu ích, chi phí đầu vào, chi phí khai thác, chế biến và nhu cầu đối với
sản phẩm. Để bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế nhanh, khai thác tài nguyên thiên nhiên
Kinh tế
phát triển
Môi trường
trong sạch
Văn hoá
có bản sắc
19
với cường độ lớn hơn vẫn là phương thức mà nhiều quốc gia lựa chọn. Tuy nhiên,
nếu quá phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên thì dễ rơi vào khủng hoảng khi tài
nguyên bị cạn kiệt và có những tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được. Việc
khai thác tài nguyên như vậy sẽ vượt quá sức chịu đựng của các hệ sinh thái, gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường và tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn mà con người có thể
còn chưa biết đến, hoặc chưa lường hết được. Vì vậy, đây không phải là phương thức
phát triển bền vững. Những vấn đề khác như vay nợ, đầu tư kém hiệu quả, thất thoát
các nguồn vốn,... cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững về kinh tế.
- Phát triển bền vững về xã hội gắn chặt và có quan hệ biện chứng với phát triển
bền vững về kinh tế, là sự phát triển kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định xã
hội, không có xung đột, xáo trộn, rối loạn; huy động tối đa, hiệu quả các nguồn lực cho
quá trình phát triển; Bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề về việc làm, giáo dục, y tế, công
bằng về thu nhập, phúc lợi xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng lãnh thổ;
Xây dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn mực của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn giáo,
truyền thống, phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp.
- Phát triển bền vững về môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với phát triển bền
vững về kinh tế và về xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con người và giới tự
nhiên. Mọi quá trình phát triển xét đến cùng là việc sử dụng nguồn lực con người để
khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Vì vậy,
việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường phải bảo đảm sự bền
vững. Bền vững về môi trường cũng có nghĩa là tận dụng, tái tạo các nguồn tài
nguyên, năng lượng, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng
sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái. Nói cách khác, phát triển bền vững về môi
trường là sự bảo đảm cho môi trường sống luôn duy trì được ba chức năng cơ bản
của nó: Là không gian sống của con người; là nơi cung cấp nguồn lực cho sự tồn
tại, phát triển của con người và xã hội; là nơi chứa đựng, tiêu huỷ các chất thải. Chỉ
một trong ba chức năng này bị tổn thương hoặc mất cân bằng là nguy cơ phát triển
bền vững về môi trường sẽ bị đe doạ.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển bền vững đã được kết tinh
và phản ánh đầy đủ nhất trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam: “Mục tiêu
tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về
tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự
hài hoà giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
20
Khái niệm trên đây đã đưa ra khung chiến lược làm cơ sở pháp lý cho các tổ
chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo
đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21.
Cũng như tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững có thước đo riêng và rất đặc
trưng. Tuy nhiên hệ thống thước đo này rất phức tạp và nhiều thước đo rất khó xác
định vì chúng phải đánh giá trên cả 3 phương diện kinh tế - xã hội - môi trường.
2.1.2. Phát triển du lịch bền vững
Theo quan điểm của nhiều học giả trên thế giới cho rằng du lịch bền vững là
“hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và văn hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa
dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục
duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao
mức sống của cộng đồng địa phương” (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, 2001).
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới - WTO đưa ra tại Hội nghị về
Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì “Du
lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu
hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc
bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong
tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa
mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì
được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái
và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người” (Nguyễn Đình Hòe và Vũ
Văn Hiếu, 2001).
Như vậy có thể coi Phát triển du lịch bền vững là một nhánh của Phát triển
bền vững đã được Hội nghị của Uỷ ban Thế giới về Phát triển và Môi trường (hay
Uỷ ban Brudtlant) xác định năm 1987. Tính bền vững của hoạt động phát triển du
lịch được xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác,
sự phát triển bền vững chung của khu vực.
“Du lịch bền vững” ở Việt Nam là một khái niệm còn mới. Tuy nhiên, nhận
thức về một phương thức phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tác
dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng đồng đã bước đầu được hình thành.
Điều đó được thể hiện bằng việc một số loại hình du lịch thân thiện với môi trường
đã xuất hiện ở Việt Nam với các tên gọi như: du lịch sinh thái, du lịch xanh.....
Nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu
tố được coi là bền vững với các yếu tố được coi là không bền vững có một số cuộc
21
nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã
hội đã đưa ra so sánh các yếu tố được coi là không bền vững và các yếu tố được coi
là bền vững trong phát triển du lịch.
Bảng 2.1: Du lịch bền vững và du lịch không bền vững
Du lịch kém bền vững hơn Du lịch bền vững hơn
Khái niệm
chung:
Phát triển nhanh Phát triển chậm
Phát triển không kiểm soát Phát triển có kiểm soát
Quy mô không phù hợp Quy mô phù hợp
Mục tiêu ngắn hạn Mục tiêu dài hạn
Phương pháp tiếp cận theo số lượng Phương pháp tiếp cận theo chất lượng
Tìm kiếm sự tối đa Tìm kiếm sự cân bằng
Kiểm soát từ xa Địa phương kiểm soát
Chiến
lược phát
triển:
Không lập kế hoạch, triển khai tùy tiện Quy hoạch trước, triển khai sau
Kế hoạch theo dự án Kế hoạch theo quan điểm
Phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực Phương pháp tiếp cận chính luận
Tập trung vào các trọng điểm Quan tâm tới cả vùng
Áp lực và lới ích tập trung Phân tán áp lực và lợi ích
Thời vụ và mùa cao điểm Quanh năm và cần bằng
Các nhà thầu bên ngoài Các nhà thầu địa phương
Nhân công bên ngoài Nhân công địa phương
Kiến trúc theo thị hiếu của khách du lịch Kiến trúc bản địa
Xúc tiến Marketing tràn lan
Xúc tiến Marketing có tập trung theo
đối tượng.
Nguồn
lực:
Sự dụng tài nguyên nước, năng lượng lãng
phí
Sử dụng vừa phải tài nguyên nước,
năng lượng
Không tái sịnh Tăng cường tài sinh
Không chú ý tới lãng phí sản xuất Giảm thiểu lãng phí
Thực phẩm nhập khẩu Thực phẩm sản xuất tại địa phương
Tiền bất hợp pháp, không khai báo rõ ràng Tiền hợp pháp
Nguồn nhân lực chất lượng kém Nguồn nhân lực có chất lượng
Khách du
lịch:
Số lượng nhiều Số lượng ít
Không có nhận thức cụ thể Có thông tin cần thiết bất kỳ lúc nào
Không học tiếng địa phương Học tiến địa phương
Bị động và bị thuyết phục, bảo thủ Chủ động và có nhu cầu
Không ý tứ và kỹ lưỡng Thông cảm và lịch thiệp
Tìm kiếm du lịch tình dục Không tham gia vào du lịch tình dục
Lẵng lẽ, kỳ quặc Lặng lẽ, riêng biệt
Không trở lại tham quan Trở lại tham quan
Nguồn: Machado (2003)
Tùy thuộc vào đặc điểm của khu du lịch để sử dụng các yếu tố để đánh giá
tính bền vững của phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện nay đa số ý kiến các chuyên
gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho
rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự
nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan
22
tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn
và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển
hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần
nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”
Tóm lại, cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về phát triển du lịch
bền vững, vì thế việc đi đến một quan điểm thống nhất là một yêu cầu cấp thiết. Cụ
thể, phát triển du lịch bền vững cần hướng tới: (1) đóng góp vào sự thỏa mãn các
nhu cầu của du khách và cộng đồng tại một điểm đến nhất định; (2) đóng góp và
việc giảm sự bất bình đẳng và nghèo đói của cộng đồng tại điểm đến nhất định; (3)
hỗ trợ cộng đồng tại điểm cảm thấy được tự do, được tiếp cận với các dịch vụ du
lịch tốt hơn, giảm các tệ nạn xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản
sắc văn hóa dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giảm
tình trạng ô nhiễm môi trường; (4) không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế của quốc
gia, khu vực và địa phương mà sự phát triển còn góp phần nâng cao mức độ công
bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong xã hội;
(5) không chỉ chú ý đạt được các mục tiêu trên trong một thời kỳ nhất định mà còn
không ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ tương lai.
Quá trình phát triển du lịch đảm bảo giải quyết các vấn đề nêu trên của cuộc
sống sẽ được đánh giá là bền vững. Tuy nhiên sự phát triển đó chỉ mang tính tương
đối bởi trong một xã hội “động” tức một xã hội luôn có sự thay đổi và phát triển thì
sự bền vững của yếu tố này có thể sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự bền vững
của những yếu tố khác. Không một xã hội nào, một nền kinh tế nào có thể đạt được
sự bền vững tuyệt đối. Mọi hoạt động, mọi biện pháp của con người chỉ nhằm đạt
mục đích đảm bảo khả năng khai thác lâu bền các nguồn tài nguyên trên Trái đất.
2.1.3. Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững
* Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững: Trong xu thế chung của toàn cầu hiện
nay thì có nhiều tài nguyên tự nhiên cũng như tài nguyên nhân văn được đưa vào sử
dụng cho mục đích du lịch và cùng với những tài nguyên có từ trước đó thì chúng được
khai thác một cách triệt để, tối đa. Chính sự khai thác đến cạn kiệt đó đã gây ra những
ảnh hưởng không nhỏ đối với xã hội và môi trường. Một yêu cầu cần thiết đặt ra cho xã
hội hiện nay là làm thế nào để phát triển bền vững đúng với 3 mục tiêu cơ bản là:
- Bền vững về kinh tế: là sự phát triển ổn định, chắc chắn và lâu dài của nền
kinh tế. Muốn đạt được như vậy thì du lịch phải luôn luôn tạo được nguồn thu ổn
định cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong ngành du lịch nói riêng và cho cả xã
23
hội nói chung. Mặt khác, phải góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế – xã
hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương, là những người trực tiếp
quản lý những tài nguyên đó thì họ thực sự am hiểu sâu sắc về tài nguyên và môi
trường xung quanh, họ cũng chính là người có tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất
đến tài nguyên và môi trường đó.
- Bền vững về tài nguyên và môi trường: là việc sử dụng các tài nguyên không
vượt quá khả năng tự phục hồi của nó, sao cho đáp ứng được nhu cầu phát triển
hiện tại song không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai.
- Bền vững về văn hoá xã hội: là việc khai thác đáp ứng các nhu cầu phát triển du
lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hoá truyền thống để lại cho các
thế hệ tiếp sau. Đó là những giá trị văn hoá đích thực được thể hiện trong lối sống,
trong sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương nơi có điểm du lịch. Đây chính là
những điều mà du khách muốn khám phá khi đi du lịch vì nó sống động, thú vị và hấp
dẫn hơn là những mô hình hay hiện vật được trưng bày trong các viện bảo tàng. Phong
tục tập quán, truyền thống, lối sống, phương thức sản xuất, môi trường, không gian
sống của người dân là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự khác biệt trong các sản
phẩm du lịch, là yếu tố hấp dẫn bậc nhất đối với khách du lịch.
* Nguyên tắc của du lịch bền vững: Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền
vững, thì nhất thiết chúng ta phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc của phát triển
bền vững, bao gồm các nguyên tắc sau:
- Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý: Mọi hoạt động
phát triển kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên và
nhân văn. Nhiều nguồn tài nguyên trong số đó không thể tái tạo hay thay thế được
hoặc khả năng tái tạo phải trải qua một thời gian rất dài hàng triệu năm. Chính vì
vậy đối với các ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, việc khai thác sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên là nguyên tắc quan trọng hàng đầu mặc dù phần lớn
các tài nguyên du lịch được xem là tài nguyên có khả năng tái tạo hoặc ít biến đổi.
- Giảm thiểu chất thải ra môi trường, hạn chế việc tiêu thụ quá mức: Việc
không kiểm soát được lượng chất thải từ hoạt động du lịch và khai thác, tiêu thụ quá
mức tài nguyên sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái môi trường mà hậu quả của nó là
sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
- Phát triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng: Tính đa dạng về
thiên nhiên, về văn hóa và xã hội là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn
của du lịch, làm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, tăng cường sự phong
24
phú về sản phẩm du lịch. Nơi nào có tính đa dạng cao về tự nhiên, văn hóa và xã
hội, nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao về du lịch và có sức hấp dẫn lớn, đảm bảo
cho sự phát triển. Chính vì vậy việc duy trì và tăng cường tính đa dạng thiên nhiên,
văn hóa và xã hội là hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững lâu dài của du
lịch và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành du lịch.
- Quy hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế -
xã hội: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao vì vậy
mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển phải phù hợp với các quy hoạch
chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói chung ở phạm vi
quốc gia, vùng và địa phương. Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác cũng như với việc
sử dụng có hiệu quả tài nguyên.
- Chú trọng việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương trong quá trình phát
triển: Để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và từng ngành kinh tế nói riêng thì
việc khai thác các tiềm năng tài nguyên là điều tất yếu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
trên một địa bàn lãnh thổ nếu mỗi ngành chỉ biết đến lợi ích của mình không có sự
hỗ trợ đối với sự phát triển kinh tế và chia sẻ quyền lợi với cộng đồng địa phương
thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống của người dân địa phương gặp nhiều khó khăn,
kém phát triển. Điều này buộc cộng đồng địa phương phải khai thác tối đa các tiềm
năng tài nguyên của mình làm đẩy nhanh quá trình cạn kiệt tài nguyên và tổn hại
đến môi trường sinh thái. Kết quả các quá trình đó sẽ gây những tác động tiêu cực
đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
Chính vì vậy việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương là một nguyên tắc quan
trọng trong phát triển bền vững.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động
phát triển du lịch: Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch
không chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn làm cho họ có
trách nhiệm hơn với tài nguyên, môi trường du lịch, cùng ngành du lịch chăm lo đến
việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Điều này có ý nghĩa rất lớn, góp phần
quan trọng đối với sự phát triển bền vững của du lịch.
- Thường xuyên trao đổi tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và các
đối tượng có liên quan trong quá trình phát triển du lịch: Trao đổi tham khảo ý kiến
quần chúng là một quá trình nhằm dung hòa giữa phát triển kinh tế với những mối
quan tâm lớn hơn của cộng đồng địa phương, với những tác động tiềm ẩn của sự
phát triển lên môi trường tự nhiên, văn hóa - xã hội. Sự tham khảo ý kiến của các
25
ngành kinh tế với cộng đồng địa phương là cần thiết để có thể đánh giá được tính
khả thi của một dự án phát triển, các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực
và tối đa hóa sự đóng góp tích cực của quần chúng địa phương.
- Chú trọng đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên, môi trường: Đối với
bất kỳ sự phát triển nào, con người luôn đóng vai trò quyết định. Một lực lượng lao
động được đào tạo có trình độ nghiệp vụ không những đem lại lợi ích về kinh tế cho
ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Sự phát triển bền vững đòi hỏi
ở đội ngũ những người thực hiện không chỉ trình độ nghiệp vụ mà còn nhận thức
đúng đắn về tính cần thiết của việc bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến du lịch: Hoạt động
quảng cáo, tiếp thị thiếu trách nhiệm sẽ tạo cho khách những hy vọng không thực tế
do thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác dẫn đến sự thất vọng của du khách về
các sản phẩm du lịch được quảng cáo. Việc quảng cáo, tiếp thị cung cấp cho khách
du lịch những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du
khách đối với môi trường thiên nhiên, văn hóa và xã hội và các giá trị nhân văn nơi
tham quan, đồng thời sẽ làm tăng đáng kể sự thỏa mãn của khách đối với các sản
phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần làm giảm những tác động tiêu cực từ hoạt động
thu hút khách, đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch.
- Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu: Để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững cần có những căn cứ khoa học vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có
liên quan. Hơn thế nữa, trong quá trình phát triển, nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
nảy sinh sẽ có những tác động đối với sự phát triển, do vậy cần phải nghiên cứu để có
những giải pháp phù hợp điều chỉnh sự phát triển. Như vậy việc thường xuyên cập
nhật các thông tin, nghiên cứu và phân tích chúng là cần thiết, không chỉ đảm bảo cho
hiệu quả của hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong
mối quan hệ với cơ chế chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường...
Những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu được thực hiện đầy đủ sẽ là đảm bảo
chắc chắn cho sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch, phát triển bền vững
chính là chìa khóa cho sự thành công lâu dài của ngành du lịch.
2.1.4. Đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch
Để đánh giá mức độ bền vững du lịch, chúng ta thường dùng các chỉ tiêu đơn
và bộ chỉ tiêu đơn. Tổ chức du lịch thế giới WTO xây dựng hai bộ chỉ tiêu đơn là:
chỉ tiêu chung cho ngành du lịch bền vững và chỉ tiêu đặc thù cho điểm du lịch.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp PRA (đánh giá có sự tham gia của cộng đồng)
để đánh giá.
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình

More Related Content

What's hot

Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...
Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...
Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...jackjohn45
 
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đếnTìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đếnHoàng Mai
 
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...
Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...
Đề tài Tìm hiểu ẩm thực đường phố tại thành phố hồ chí minh phục vụ phát triể...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
 
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đPhát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
 
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
Đề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAYĐề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAY
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
 
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đếnTìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.docKhóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.doc
 
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
 
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện Biên
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện BiênĐề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện Biên
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện Biên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
Luận văn: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quả...
 
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 

Viewers also liked

đề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịch
đề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịchđề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịch
đề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịchVcoi Vit
 
Phương pháp thể hiện bản đồ - Phương pháp đường chuyển động
Phương pháp thể hiện bản đồ - Phương pháp đường chuyển độngPhương pháp thể hiện bản đồ - Phương pháp đường chuyển động
Phương pháp thể hiện bản đồ - Phương pháp đường chuyển độngTruong Ho
 
Chính sách Du lịch thúc đẩy cạnh tranh điểm đến
Chính sách Du lịch thúc đẩy cạnh tranh điểm đếnChính sách Du lịch thúc đẩy cạnh tranh điểm đến
Chính sách Du lịch thúc đẩy cạnh tranh điểm đếnduanesrt
 
Tourism planning stakeholders(2)
Tourism planning stakeholders(2)Tourism planning stakeholders(2)
Tourism planning stakeholders(2)mvelo ntuli
 
Những công cụ chính sách và hành động của Du lịch bền vững, có trách nhiệm và...
Những công cụ chính sách và hành động của Du lịch bền vững, có trách nhiệm và...Những công cụ chính sách và hành động của Du lịch bền vững, có trách nhiệm và...
Những công cụ chính sách và hành động của Du lịch bền vững, có trách nhiệm và...duanesrt
 
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngTác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngĐàm Liên
 
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệuTác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệuHoàng Hương
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9https://www.facebook.com/garmentspace
 

Viewers also liked (9)

đề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịch
đề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịchđề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịch
đề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịch
 
Phương pháp thể hiện bản đồ - Phương pháp đường chuyển động
Phương pháp thể hiện bản đồ - Phương pháp đường chuyển độngPhương pháp thể hiện bản đồ - Phương pháp đường chuyển động
Phương pháp thể hiện bản đồ - Phương pháp đường chuyển động
 
Chính sách Du lịch thúc đẩy cạnh tranh điểm đến
Chính sách Du lịch thúc đẩy cạnh tranh điểm đếnChính sách Du lịch thúc đẩy cạnh tranh điểm đến
Chính sách Du lịch thúc đẩy cạnh tranh điểm đến
 
Tourism planning stakeholders(2)
Tourism planning stakeholders(2)Tourism planning stakeholders(2)
Tourism planning stakeholders(2)
 
Những công cụ chính sách và hành động của Du lịch bền vững, có trách nhiệm và...
Những công cụ chính sách và hành động của Du lịch bền vững, có trách nhiệm và...Những công cụ chính sách và hành động của Du lịch bền vững, có trách nhiệm và...
Những công cụ chính sách và hành động của Du lịch bền vững, có trách nhiệm và...
 
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngTác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
 
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệuTác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
 
Tourism Planning
 Tourism Planning Tourism Planning
Tourism Planning
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
 

Similar to Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình

Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Man_Ebook
 
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAYĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAYLuận Văn 1800
 
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...nataliej4
 
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINHHOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINHlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Treluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Treluanvantrust
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...luanvantrust
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...jackjohn45
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...NuioKila
 

Similar to Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình (20)

Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
 
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAYĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
 
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịchLuận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
 
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINHHOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...
Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...
Luận văn: Nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển Du lịch si...
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh ninh bình

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ------ NGUYỄN MẠNH CƯỜNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62310102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐÀO THỊ PHƯƠNG LIÊN 2. TS. HÀ VĂN SIÊU HÀ NỘI - 2015
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Mạnh Cường
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận án một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân là sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, sự quan tâm, tạo điều kiện của cơ quan nơi tôi công tác cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận án tiến sĩ.. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô giáo trong khoa Lý luận Chính trị, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học kinh tế Quốc dân, nhất là PGS.TS Đào Thị Phương Liên và TS. Hà Văn Siêu, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận án. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy, Cô đã giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận án này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người đã luôn động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Mạnh Cường
  • 4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii MỤC LỤC................................................................................................................ iii BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN.............................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN ..................................................................5 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ..................................................................................................17 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG...17 2.1.1. Phát triển bền vững .................................................................................17 2.1.2. Phát triển du lịch bền vững .....................................................................20 2.1.3. Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững ......22 2.1.4. Đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch ........................................25 2.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG.................................................................28 2.2.1. Cơ sở khách quan quy định vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững ......................................................................28 2.2.2. Nội dung vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững.....................................................................................................31 2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...............................................................39 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG VÀ BÀI HỌC CHO CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH NINH BÌNH..42 2.3.1.Kinh nghiệm quốc tế về vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển du lịch bền vững........................................................................................42 2.3.2. Kinh nghiệm trong nước về vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển du lịch bền vững................................................................................45
  • 5. iv 2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh.....................................................46 Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH................48 3.1. TIỀM NĂNG, CÁC NGUỒN LỰC VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH......................................................................................48 3.1.1. Tiềm năng và các nguồn lực phát triển du lịch Ninh Bình .....................48 3.1.2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 - 2013........58 3.2. HIỆN TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH.................................62 3.2.1. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.......................................................62 3.2.2. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong việc ban hành các văn bản pháp quy tạo dựng hành lang pháp lý cho phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình ..........................................................................................................71 3.2.3. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng tổ chức bộ máy và quản lý phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.............................83 3.2.4. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong thanh tra, kiểm tra phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.......................................................98 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH THEO TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG..........................................99 3.3.1. Những mặt tích cực...............................................................................100 3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.........................................................................105 3.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững của tỉnh Ninh Bình.....................................108 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH..........................................111 4.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH NINH BÌNH TRONG TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG.........................................................................................................111 4.1.1. Bối cảnh quốc tế....................................................................................111 4.1.2. Bối cảnh trong nước..............................................................................114
  • 6. v 4.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH.........................................................................................................116 4.2.1. Định hướng và một số chỉ tiêu phát triển bền vững du lịch Ninh Bình116 4.2.2. Quan điểm nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.....................................................................118 4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NINH BÌNH ......................123 4.3.1. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững..................................................................................................123 4.3.2. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng cơ chế vận dụng Luật pháp và chính sách của Nhà nước về phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững................133 4.3.3. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng tổ chức bộ máy quản lý và phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững.....................................................................137 4.3.4.Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, quản lý và kinh doanh du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững...................................................148 4.3.5. Nhóm các giải pháp điều kiện...............................................................148 4.4. KIẾN NGHỊ..................................................................................................157 4.4.1. Kiến nghị đối với ủy ban Nhân dân Tỉnh..............................................157 4.4.2. Kiến nghị đối với Sở VH-TT-DL và các huyện, thị .............................158 KẾT LUẬN............................................................................................................159 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. vi BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu á APTA Association for Promotion of Tourism to Africa Hiệp hội xúc tiến Du lịch Châu Phi BCG Boston Consulting Group Tập đoàn tư vấn Boston BOO Build - Owner – Operate Xây dựng-Sở hữu-Vận hành BOT Built-Operation-Transfer Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao BT Built-Transfer Xây dựng-Chuyển giao BTO Built-Transfer-Operation Xây dựng-Chuyển giao-Vận hành CTA Caribbean Travel Association Hiệp hội du lịch Caribe EU European Union Cộng đồng Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội HTV Ho Chi Minh Television Đài truyền hình Thành phố HCM IUCN International Union for Conservation of Nature Hiệp hội bảo vệ thiên nhiên thế giới JATA Japan Association of Travel Agents Hiệp hội du lịch Nhật Bản MICE Meetings, incentives, conferencing, exhibitions Hội họp, hội thảo, khen thưởng, triển lãm ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức PATA Parcific Asia Travel Association Hiệp hội Du lịch Châu á Thái Bình Dương PPP Public–Private Partnership Hợp tác công tư PRA Participatory Rural Appraisal Phương pháp thúc đẩy sự tham gia đánh giá PUM Programma Uitzending Managers(Netherlands senior experts) Chuyên gia cao cấp Hà Lan SBU Strategic Business Unit Đơn vị kinh doanh chiến lược UNCED United Nations Conference on Environment and Development Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát triển UNDP United Nations Development Chương trình phát triển Liên hợp quốc
  • 8. vii Programme UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc UNWTO United National World Tourist Organization Tổ chức du lịch Thế giới VCTV1 Vietnam Cab Television 1 Truyền hình cáp VCTV1 VTOS Vietnam Tourism Occupational Standards Tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam VTV1 Vietnam Television 1 Đài truyền hình VTV1 WB World Bank Ngân hàng thế giới WCED World Commission on Environment and Development Ủy ban môi trường và phát triển thế giới WTO World Tourism Organization Tổ chức Du lịch thế giới WTTC World Travel and Tourism Council Hội đồng lữ hành và du lịch thế giới AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do các nước Đông Nam Á APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Association of Southeast Asian Nations Tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa DNNN Doanh nghiệp Nhà nước HĐND Hội đồng Nhân dân Nxb Nhà Xuất bản Tr. Đồng Triệu đồng UBND Ủy ban Nhân dân XHCN Xã hội Chủ nghĩa
  • 9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Du lịch bền vững và du lịch không bền vững.......................................21 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu chung cho du lịch bền vững...............................................26 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch ....................................................26 Bảng 2.4: Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng để đánh giá nhanh..........................27 Bảng 2.5: Vai trò chính quyền địa phương ............................................................30 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngành du lịch Ninh Bình thời kỳ 2005 -2013 .............................................................................................61 Bảng 3.2: Công suất phòng khách sạn Trung bình cả nước 2006-2013................62 Bảng 3.3: Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2001-2013 ..........85 Bảng 3.4: Cơ sở lưu trú của tỉnh Ninh Bình...........................................................93 Bảng 3.5: Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ lưu trú ......................................94 Bảng 3.6: Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ ăn uống .........................95 Bảng 3.7: Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ vận chuyển...............................96 Bảng 3.8: Lao động ngành du lịch Ninh Bình........................................................98 Bảng 3.9: Số lượng khách du lịch đến Ninh Bình................................................100 Bảng 3.10: Doanh thu từ hoạt động du lịch tại Ninh Bình ....................................101 Bảng 4.1: Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2020..118 HÌNH VẼ Hình 2.1: Tam giác phát triển bền vững ................................................................18 Hình 2.2: Mô hình lục giác với 6 yếu tố ................................................................31 Hình 2.3: Cơ cấu của quá trình kinh doanh du lịch ...............................................32 Hình 4.1: Mô hình phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.......119 Hình 4.2: Các hướng chiến lược có thể lựa chọn cho danh mục sản phẩm du lịch ...126 SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Bản đồ du lịch tỉnh Ninh Bình...............................................................48
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án Trong hơn ba thập kỷ qua, nhiều giáo trình, tài liệu và các thoả ước quốc tế đã đề cập đến chủ đề phát triển bền vững (Baker và cộng sự, 1997; BKGTW, 2003). Tại Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước nhấn mạnh: "Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" (BCT, 1998). Quan điểm phát triển bền vững đã được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học" (BCHTWĐ, 2001). Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (CTNS 21, 2004) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương Phát triển du lịch bền vững đang trở thành chủ đề ngày càng được các quốc gia quan tâm. Nhận thức phổ biến trên thế giới cho rằng, để đạt được sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống. Mục tiêu của Du lịch bền vững là: phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường; cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển; cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách và duy trì chất lượng môi trường. Ninh Bình - nằm ở cực Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, là một tỉnh cửa ngõ từ miền Bắc vào miền Trung và miền Nam đất nước, nơi đây vừa là gạch nối,
  • 11. 2 vừa là ngã ba của ba nền văn hoá lớn: sông Hồng - sông Mã - Hoà Bình. Ninh Bình có 3 đường quốc lộ chính (1A, 10, 12A) và đường sắt xuyên Bắc - Nam chạy qua, tạo cho Ninh Bình vị trí là cầu nối giữa hai miền Nam Bắc, giữa các tỉnh miền núi Tây Bắc với miền xuôi, giữa các tỉnh duyên hải Bắc bộ với Hải Phòng. Vùng đất này lại được bao bọc bởi những dãy núi đá vôi, tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú với những dòng sông thơ mộng, những hồ nước mênh mông, tất cả như đang thầm thì câu chuyện muôn đời của non và nước. Bên cạnh đó Ninh Bình còn có nhiều di tích lịch sử nhân văn và danh lam thắng cảnh nổi tiếng của đất nước như Cố đô Hoa Lư, khu du lịch sinh thái Tràng An được ví như "Hạ Long trên cạn" ( khu hang động Tràng An, khu Tam Cốc - Bích Động), Chùa Bái Đình, quần thể Nhà thờ đá Phát Diệm, Vườn quốc gia nguyên sinh Cúc Phương, khu thiên nhiên ngập nước Vân Long, suối nước nóng kênh gà, phòng tuyến Tam Điệp Biện Sơn… Tất cả những điều kiện đó đã tạo cho Ninh Bình một tiềm năng to lớn để phát triển đa dạng các loại hình du lịch hấp dẫn. Thực tế trong những năm qua, ngành du lịch Ninh Bình đã có những đổi mới, có bước phát triển nhanh đang dần trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng các mối quan hệ, hợp tác của tỉnh, làm thay đổi hình ảnh Ninh Bình trong nhận thức của bạn bè trong nước và quốc tế. Hạ tầng du lịch của tỉnh được đầu tư lớn, các khu du lịch được hình thành và phát triển. Lượng khách du lịch đến Ninh Bình giai đoạn 2005-2013 ngày càng tăng. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch còn thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao; khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế còn rất ít. Tại một số điểm tài nguyên có giá trị, mặc dù đã có được sự đầu tư khai thác, song thời gian qua những giá trị tài nguyên này chưa phát huy được để tạo thành sản phẩm du lịch hấp dẫn tương xứng. Nguyên nhân là do việc thu hút đầu tư còn chưa rộng mở, đầu tư còn dàn trải, sản phẩm du lịch tại các điểm, tuyến du lịch chưa đa dạng, thiếu tính hấp dẫn để thu hút khách; hoạt động kinh doanh lữ hành và vận chuyển khách chưa được quan tâm đúng mức; quảng bá du lịch thiếu tính chuyên nghiệp và chưa đồng bộ... Nếu không nghiên cứu một cách cụ thể, không đánh giá một cách khách quan về tiềm năng và thực trạng để đề ra định hướng, giải pháp khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch thì không những không đạt được kết quả mong muốn mà còn gây ra tác động rất lớn đối với môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh.
  • 12. 3 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài: Đề xuất giải pháp tăng cường vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tới năm 2020 và tầm nhìn 2030. Theo đó, luận án thực hiện được các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững; vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thời gian qua. - Đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường vai trò của chính quyền trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Ninh Bình đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Tuy nhiên, Luận án này chỉ tập trung nghiên cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn cụ thể - tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Vai trò chính quyền tỉnh Ninh Bình trong phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn từ 2005 – 2013; đề xuất giải pháp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Đồng thời, sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: trừu tượng hóa khoa học, lôgic-lịch sử, phân tích-tổng hợp, thống kê, mô hình hóa, phỏng vấn sâu, điều tra khảo sát... 5. Những đóng góp mới của luận án - Nghiên cứu lý luận chung về phát triển du lịch bền vững; ý nghĩa, mục tiêu, các yêu cầu, các nguyên tắc, các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững; vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững; kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của một số quốc gia trên thể giới và một số địa phương trong nước, từ đó rút ra bài học cho phát triển bền vững du lịch Ninh Bình; - Nghiên cứu và xác định được những vấn đề cơ bản liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình bao gồm: xây dựng quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển du lịch; tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực du lịch; xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư phát triển du lịch và ban hành văn bản quy
  • 13. 4 phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương; hỗ trợ nâng cao năng lực cho doanh nghiệp du lịch địa phương; tổ chức và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; quảng bá, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường khách du lịch; mở rộng liên kết, hợp tác phát triển du lịch; thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch,... Từ đó, khái quát được những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững trên các mặt kinh tế - xã hội – môi trường; - Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ và cụ thể đã được nghiên cứu nhằm phát huy những lợi thế và hạn chế bất cập để góp phần đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình theo những nguyên lý đã được xác định. Các giải pháp cụ thể này được phân tích và đưa ra trong các nhóm giải pháp cơ bản liên quan đến các góc độ đảm bảo phát triển du lịch bền vững bao gồm: Nhóm các giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình; Giải pháp về xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình; Giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức quản lý; Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và các giải pháp điều kiện để phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững Chương 3: Thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình
  • 14. 5 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN Sự phát triển nhanh và mạnh của ngành công nghiệp không khói trong những năm qua đã và đang mang lại nguồn thu quan trọng cho các nền kinh tế. Hơn nữa, với tiềm năng to lớn của mình, du lịch ngày càng được xem là một trong những ngành kinh tế lớn của thế giới. Tuy nhiên, cũng như các ngành kinh tế khác, phát triển của ngành du lịch ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn của mỗi quốc gia, cũng như mỗi vùng địa phương và đã được đặt trong bối cảnh của sự phát triển hướng tới tính bền vững. Vì thế, chủ đề phát triển du lịch bền vững đang được nhiều nhà khoa học, các nhà quản lý trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Liên quan đến chủ đề nghiên cứu, có thể chia thành các nhóm sau: Nhóm 1: Nhóm các nghiên cứu về phát triển vùng địa phương và vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển các ngành và lĩnh vực tại địa phương. Liên quan đến nội dung này, trước hết phải kể đến Lý thuyết phát triển vành đai nông nghiệp (Thunen, 1833); lý thuyết về điểm trung tâm (Christaller, 1933); Lý thuyết cực phát triển (Perroux, 1949); Lý thuyết về phân bố doanh nghiệp trong phát triển lãnh thổ (Schoon). Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như bài viết “Đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” (Nguyễn Ký và cộng sự, 2006). Các tác giả tập trung phân tích làm rõ vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, trong đó có sự so sánh giữa vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó các tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới. Tác giả Lương Xuân Quỳ (2002) tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, trong đó tác giả đặc biệt chú ý đến thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc xây dựng, triển khai quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối với quy hoạch vùng. Các tác giả trong cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” thì tập trung nghiên cứu quá trình hình thành các cấp hành chính và điều chỉnh quy mô các đơn vị hình chính địa phương ở Việt nam cũng như đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
  • 15. 6 đối với các cấp chính quyền địa phương (Nguyễn Ký và cộng sự, 2006). Từ đó, các tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trước yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đối với tác giả Hoàng Văn Hoan (2002), dù kinh tế thị trường phát triển đến mức độ nào thì vai trò của Nhà nước vẫn rất quan trọng, nó trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy kinh tế - xã hội (Hoàng Văn Hoan, 2002). Tác giả Vũ Ngọc Nhung thì tập trung phân tích những nội dung cơ bản xung quanh vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường như vai trò điều chỉnh, tạo sân chơi chung, bảo hộ cho sản xuất trong nước,.. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những vấn đề cơ bản xung quanh vai trò của Nhà nước Việt Nam trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với tác giả Vũ Anh Tuấn, có hai vấn đề được đề cập: quan hệ giữa Nhà nước với thị trường và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của nhà nước với tư cách là chủ thể “trong” thị trường và “trên” thị trường góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển nền kinh tế thị trường,.. Các lý thuyết này đều cho rằng, vai trò hỗ trợ của chính quyền địa phương ngày càng trở nên quan trọng. Chính quyền cũng phải sáng tạo để hỗ trợ, cổ vũ sự sáng tạo của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp lại đặt các vùng vào tình thế cạnh tranh với nhau theo các tiêu chí như nhân công tại chỗ, dịch vụ cho các doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng... Trong thực tế, một số quốc gia đã thành công với việc phát triển kinh tế vùng và đã đem lại những thành công cho vùng và cả các quốc gia đó, như Vùng Baden - Wurttemberd, Đức; Thành phố công nghiệp Worcester, Masachusett (Mỹ); Đặc khu kinh tế Thâm Quyến và Hải Nam (Trung Quốc). Nhóm 2: Nhóm các nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững và phát triển bền vững các ngành của nền kinh tế. Xét về nguồn gốc triết lý "phát triển bền vững" đã có những nhìn nhận trước đây. Học thuyết Mác đã coi con người là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên. Chính Ăngghen đã cảnh báo về “sự trả thù của giới tự nhiên” khi chúng bị tổn thương. Trong thập kỷ 1960 và 1970, các vấn đề môi trường đã được nhận thức với sự tiên đoán của những người theo chủ nghĩa Malthus mới (neo-Malthusian) về sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển hay sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng ô nhiễm môi trường. Tuy vậy, đến Hội nghị của Liên hợp quốc (LHQ) về Môi trường con người (năm 1972 tại Stockholm), tầm quan trọng của vấn đề môi trường mới chính thức được thừa nhận. Trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (còn được gọi là Báo cáo Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED)
  • 16. 7 năm 1987, người ta đã thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển và lần đầu tiên khái niệm phát triển bền vững mới được hiểu một cách đầy đủ "phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ" (Brundtland, 1987) . Từ đó đến nay, khái niệm này liên tục được phát triển và hoàn thiện, đặc biệt kể từ sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển (năm 1992 tại Rio de Janeiro, Braxin) và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (năm 2002 tại Johannesburg, Nam Phi). Vấn đề cốt lõi nhất của phát triển bền vững chính là sự phát triển bảo đảm sự bền vững trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Ở Việt Nam, do sớm nhận thức được tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề môi trường và phát triển bền vững, ngay sau Tuyên bố Rio, Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống các cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững và các chính sách, pháp luật đó đã bước đầu đi vào cuộc sống. Học giả Ngô Doãn Vịnh (2005) cũng có một số công trình nghiên cứu liên quan. Trong tác phẩm "Bàn về phát triển kinh tế (Nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang)", học giả đã tập trung luận giải những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững và đã đưa ra khái niệm "phát triển đến ngưỡng cho phép"; đồng thời những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững cũng đã được phân tích, làm sáng tỏ phần nào. Gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, một số công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề nêu trên đối với Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cũng đã và đang được tiến hành; trong đó, điển hình là các nghiên cứu do Viện chiến lược phát triển thực hiện về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội địa bàn trọng điểm Bắc Bộ (VCL, 1995); quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội Vùng KTTĐBB thời kỳ 2006 – 2020 (VCL, 2006b) và Đề tài thu thập, xây dựng hệ thống chỉ tiêu và đánh giá tiềm năng thế mạnh hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội các vùng KTTĐ Việt Nam (VCL, 2006a). Nhóm 3: Nhóm các nghiên cứu tổng quan về du lịch: Nhóm các công trình này có rất nhiều nội dung và đi vào từng lĩnh vực cụ thể của ngành du lịch, nhưng chủ yếu là tập trung vào các ngành nghề kinh doanh du lịch và phát triển ngành du lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia hoặc địa phương; các bài viết trên mới chỉ nghiên cứu một số khía cạnh, đưa ra hướng giải quyết từng phần về tour, tuyến, điểm du lịch. Cụ thể là Giáo trình Kinh tế Du lịch (Nguyễn
  • 17. 8 Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2004); Kinh tế Du lịch (Nguyễn Hồng Giáp, 2002); Du lịch và Kinh doanh du lịch (Trần Nhạn, 1996); Kinh tế học du lịch, (Lanque, 1993); Tổ chức phục vụ các dịch vụ du lịch (Trần Văn Mậu, 2001); Kinh tế du lịch và Du lịch học (Đổng Ngọc Minh và Vương Đình Lôi, 2000); Nghiên cứu đề xuất đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm, (Đỗ Thanh Hoa, 2006). Cùng với đó là một số luận án tiến sĩ đã bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có liên quan đến đề tài du lịch, như: Một số vấn đề về tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam (Trịnh Xuân Dũng, 1989); Những giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch trên địa bàn Hà Nội (Bùi Thị Nga, 1996); Những giải pháp cơ bản phát triển ngành du lịch Quảng Trị (Nguyễn Văn Dùng, 1997); Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển Du lịch Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn (Vũ Đình Thụy, 1997); Những giải pháp tổ chức và quản lý hệ thống khách sạn trên địa bàn Hà Nội (Võ Quế, 2001); Hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam (Hoàng Văn Hoan, 2002); Những giải pháp nhằm phát triển kinh doanh du lịch lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Nguyễn Văn Mạnh, 2002); Phương hướng và một số giải pháp để đa dạng hoá loại hình và sản phẩm du lịch ở Quảng Nam- Đà Nẵng (Trương Sỹ Quý, 2003); Khai thác và mở rộng thị trường du lịch quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Phạm Hồng Chương, 2003). Điều kiện và các giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Campuchia thành ngành kinh tế mũi nhọn (Ouk Vanna, 2004); Một số giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế đến Hà Nội của các công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Lê Thị Lan Hương, 2004); Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc bộ của Việt Nam (Hoàng Thị Lan Hương, 2011),… Nhóm 4: Nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững. Các nghiên cứu này có thể nêu thành một số nội dung sau: Thứ nhất, quan điểm về du lịch bền vững và du lịch không bền vững. Du lịch bền vững được một số công trình đề cập đến như Ecotourism and Sustainable Development: Who Owns Paradise? (Honey, 1998); Sustainable Tourism in Protected Areas: Guidelines for Planning and Management (Eagles và cộng sự, 2002); "Du lịch bền vững Cái gì là thực sự?"; Tourism and Environment (Hens, 1998); Báo cáo của WCED (WCED, 1996); Sustainable Tourism Management (Swarbrook, 1999);
  • 18. 9 Tổ chức Du lịch thế giới (United National World Tourist Organization, (UNWTO) định nghĩa như sau: "Sự phát triển bền vững của ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và của địa phương du lịch, đồng thời bảo vệ và thúc đẩy cơ hội phát triển cho tương lai. Butler (1993) cho rằng phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển và duy trì trong một không gian và thời gian nhất định (ở đó tồn tại cộng đồng, môi trường), thêm nữa sự phát triển sẽ không làm giảm khả năng thích ứng môi trường của con người trong khi vẫn có thể ngăn chặn những tác động tiêu cực tới sự phát triển lâu dài. Đây là quan điểm đã nhận được sự đồng thuận của các tác giả khác như Murphy (1994), Mowforth và Munt (1998). Trong khi đó, Machado (2003) lại nhấn mạnh đến tính bền vững của các sản phẩm trong phát triển du lịch. Nghiên cứu của Tosun (1998) đề xuất phát triển du lịch bền vững là một thành phần của phát triển du lịch và nó tạo ra những đóng góp đáng kể hoặc ít hoặc phủ nhận sự duy trì các nguyên tắc của sự phát triển trong thời kỳ nhất định mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của thế hệ tương lai. Bổ sung vào quan điểm này, Hens (1998) chỉ ra rằng phát triển du lịch bền vững đòi hỏi sự quan tâm của các bên liên quan đến việc quản lý các nguồn tài nguyên theo các cách thức khác nhau nhằm khai thác và cung cấp các sản phẩm du lịch đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, đa dạng hệ sinh thái và đảm bảo sự sống cho thế hệ mai sau. Tuy có nhiều khái niệm về du lịch bền vững nhưng tập trung lại nó phải có những nội dung chủ yếu sau đây: Giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn. Du lịch phải thân thiện với môi trường; Đảm bảo lợi ích nhiều mặt của cộng đồng dân cư địa phương. Tăng thu nhập cho địa phương; Phải có trách nhiệm về phát triển du lịch hôm nay và cả mai sau. Vì vậy du lịch bền vững đồng nghĩa với du lịch trách nhiệm. Du lịch bền vững khác với du lịch đại chúng như thế nào? Du lịch đại chúng không được lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao công tác bảo tồn hoặc giáo dục, không mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương và có thể phá huỷ nhanh chóng các môi trường nhạy cảm. Và kết quả là có thể phá huỷ hoặc làm thay đổi một cách không thể nhận ra được các nguồn lợi và văn hoá mà chúng phụ thuộc vào. Ngược lại, du lịch bền vững thì được lập kế hoạch một cách cẩn thận từ lúc bắt đầu để mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương, tôn trọng văn hoá, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giáo dục du khách và cả cộng đồng địa phương. Du lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tương tự như du lịch đại chúng, nhưng có
  • 19. 10 nhiều lợi ích được nằm lại với cộng đồng địa phương và các nguồn lợi tự nhiên, các giá trị văn hoá của vùng được bảo vệ. Trong nhiều trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trong quá khứ có thể mang đến những tác động xấu đến bảo tồn cảnh quan do việc thiếu các điều khiển quản lý và cơ chế lập kế hoạch hiệu quả. Ngược lại, du lịch bền vững có những kế hoạch được tính toán cẩn thận để giảm thiểu các tác động xấu của du lịch, đồng thời còn đóng góp vào công tác bảo tồn và sức khoẻ của cộng đồng về cả mặt kinh tế và xã hội. Du lịch bền vững cũng tạo ra lợi nhuận như du lịch đại chúng, tuy nhiên cộng đồng địa phương được hưởng nhiều hơn từ lợi tức đó, và các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên và văn hoá của vùng được bảo vệ. Trong một số trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trước đây đã gây ra những đe doạ cho bảo tồn biển do thiếu các cơ chế quản lý và các kế hoạch hiểu quả. Ngược lại, du lịch bền vững cân nhắc tìm kiếm để giảm thiểu đến mức tối thiểu các tác động xấu của du lịch, trong khi đóng góp cho bảo tồn và các giá trị tốt cho cộng đồng địa phương, cả về kinh tế và xã hội. Du lịch đại chúng không cung cấp nguồn quỹ tài trợ cho cả các chương trình bảo tồn lẫn cộng đồng địa phương bảo vệ vùng tránh khỏi những hoạt động và phát triển mà có thể gây hại đến cảnh đẹp tự nhiên của vùng. Những cơ hội và các đe doạ có thể chỉ được điều khiển thông qua du lịch bền vững đã được lập kế hoạch và quản lý cẩn thận. Muốn củng cố khái niệm du lịch bền vững, nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu tố được coi là bền vững với các yếu tố được coi là không bền vững. Có một số cuộc nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã hội đã đưa ra so sánh các yếu tố được coi là không bền vững và các yếu tố được coi là bền vững trong phát triển du lịch (Eagles và cộng sự, 2002; Hens, 1998; Machado, 2003). Thứ hai, các nghiên cứu khẳng định vai trò của phát triển du lịch bền vững: Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu được đề cập đã có nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm phân tích những ảnh hưởng của du lịch đến sự phát triển bền vững. trọng tâm của các nghiên cứu này nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính vẹn toàn của môi trường sinh thái trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm “du lịch rắn” (hard tourism) để chỉ kiểu du lịch ồ ạt và “du lịch mềm” (soft tourism) để chỉ một chiến lược du lịch mới
  • 20. 11 tôn trọng môi trường. Inskeep (1991) nhấn mạnh về sự đóng góp của của hoạt động du lịch đối với môi trường và kinh tế. Tác giả nhấn mạnh, để phát triển du lịch bền vững phải đạt 4 mục đích: tối ưu hoá các lợi ích kinh tế - xã hội; bảo tồn môi trường và tài nguyên thiên nhiên, văn hoá, xã hội và khai thác có hiệu quả các tài nguyên này; bảo vệ các giá trị bản địa truyền thống và khai thác tốt các giá trị này; bảo đảm chia sẻ lợi ích kinh tế một cách công bằng cho cộng đồng dân cư và sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch. Ngày 14/6/1992, tại Hội nghị của Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển (UNCED) đã diễn ra hội nghị thượng định về Trái đất (The Earth summit). Tại hội nghị này 182 chính phủ đã thông qua CTNS 21 (2004), một chương trình hành động toàn diện nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại bước vào thế kỷ XXI. Chương trình nghị sự 21 đã nêu ra các vấn để liên quan đến môi trường và phát triển có nguy cơ gây ra những tác động nguy hại về kinh tế và sinh thái từ đó đề ra chiến lược nhằm hướng tới các hoạt động mang tính bền vững hơn. Từ đầu những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch, đảm bảo sự phát triển lâu dài. Một số loại hình du lịch quan tâm đến môi trường đã bắt đầu xuất hiện như: du lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch khám phá, du lịch thay thế, du lịch mạo hiểm, … đã góp phần nâng cao hình ảnh về một loại hình du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững. Năm 1996, hưởng ứng chương trình Nghị sự Trái đất, ngành du lịch toàn cầu đại diện bởi ba tổ chức quốc tế gồm: Hội đồng lữ hành du lịch thế giới (WTTC), Tổ chức du lịch thế giới (WTO) và Hội đồng Trái đất (Earth council) đã ứng dụng những nguyên tắc của Agenda 21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một chương trình hành động với tên gọi “Chương trình nghị sự 21 về du lịch: Hướng tới sự phát triển về môi trường”. Chương trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp du lịch, các chính phủ, các cơ quan du lịch quốc gia, các tổ chức thương mại và người đi du lịch. Chương trình nghị sự 21 về du lịch đã đưa ra các lĩnh vực ưu tiên hành động với mục đích xác định và dự kiến các bước tiến hành. Chương trình này nhấn mạnh sự cần thiết phối hợp hành động giữa các chính phủ, phân tích tầm quan trọng về chiến lược và kinh tế của ngành du lịch, đồng thời nêu bật những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch theo hướng bền vững.
  • 21. 12 Thứ ba, các nghiên cứu nêu những nguyên tắc cơ bản đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Có lẽ hơn bất cứ hoạt động nào khác, ngành du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của môi trường cũng như tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn. Nhìn chung, ngành du lịch mang đặc tính phát triển nhanh, ngắn hạn và hội chứng "bùng nổ" thường làm tổn hại đến "tài sản" của chính ngành du lịch. Du lịch thường tìm mọi cách khai thác triệt để tài nguyên du lịch vì mục đích lợi nhuận và khi "tài sản du lịch" ở một nơi nào đó bị tổn thương nghiêm trọng, tàn lụi thì cách làm của du lịch đơn giản là chuyển hoạt động du lịch đi nơi khác. Nếu du lịch không muốn làm tăng thêm sự xuống cấp của môi trường và tự phá huỷ mình trong quá trình hoạt động, nhất là trong tương lai, thì ngành du lịch cũng giống như các ngành kinh doanh khác phải nhận biết được trách nhiệm của mình đối với môi trường, kinh tế, xã hội và phải biết làm thế nào để du lịch trở nên bền vững hơn. Để cho sự phát triển du lịch được bền vững, đòi hỏi phải đề cập đúng mức đến môi trường rộng hơn về kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì lẽ đó, phát triển du lịch bền vững cần phải tuân thủ các nguyên tắc của mình. Các công trình của các tác giả đề cập đến vấn đề này như: Tourism and Environment (Hens, 1998); Tourism and Sustainability: New Tourism in the Third World (Mowforth và Munt, 1998). National and Regional Tourism planning: Metholodogies and Case Studies (Inskeep, 1995). Mowforth và Munt (1998) có đề cập đến phát triển du lịch bền vững và đưa ra một số nguyên tắc bền vững thường được dùng trong du lịch bao gồm: bền vững sinh thái, bền vững văn hoá, bền vững kinh tế, có tính cách giáo dục, có sự tham gia của cộng đồng. Thứ tư, các nghiên cứu chỉ ra những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch bền vững: "Chỉ tiêu cho phát triển bền vững: Lý thuyết, Phương pháp, áp dụng" bài viết trong Hội thảo về “Du lịch sinh thái và Phát triển bền vững ở Việt Nam, Hà Nội; Sustainable Tourism Management (Swarbrook, 1999). Trong cuốn Definition and Ecotourism Principles của TIES (2004): Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính, đôi khi được ví như “ba chân”, đó là: i) Thân thiện môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn lợi tự nhiên và các khu bảo tồn nói riêng. Nó giảm thiểu các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm …) và cố gắng có lợi cho môi trường; 2i) Gần gũi về xã hội và văn hoá, Nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân,
  • 22. 13 cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ; 3i) Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và cả người xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn. Theo đó, một đơn vị kinh doanh du lịch mà có đủ 3 tiêu chí trên thì “sẽ kinh doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực hiện kinh doanh du lịch trong nhiều cách có thể không phá huỷ các nguồn lợi tự nhiên, văn hoá và kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi mà du lịch phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí này có thể tăng cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá và mang lợi tức đến cho cộng đồng và có thể cũng sẽ thu lợi tức. Wall và cộng sự (1993) đề ra một số chỉ tiêu đánh giá cho phát triển du lịch bền vững. Có thể xem là các tiêu chuẩn chung cho đánh giá sự thành công của phát triển du lịch bền vững, cụ thể là: i) Nhóm loại hình du lịch nằm trong phạm trù du lịch bền vững, bao gồm: Du lịch sinh thái: hướng đến các điểm thiên nhiên, bảo tồn tài nguyên môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương; Du lịch bền vững: không làm giảm nguồn lực của thiên nhiên. Du lịch trách nhiệm: làm giảm thiểu các yếu tố tiêu cực của du lịch ảnh hưởng đến môi trường; Du lịch thiên nhiên: các hoạt động du lịch và trải nghiệm tập trung vào thiên nhiên; Du lịch văn hóa: du khách trải nghiệm nền văn hóa tại điểm đến; Du lịch khám phá. Du lịch sức khỏe và spa: các hoạt động vật lý trị liệu, giải pháp xả căng thẳng… Theo nghiên cứu của tổ chức chuyên gia cao cấp Hà Lan (PUM), hiện có 12 quốc gia tham gia xu hướng du lịch bền vững là Mỹ, Anh, Đức, Úc, Pháp, Thụy Điển, Hà Lan, Đan Mạch, Na Uy, Áo, Canada và Ireland. Đặc điểm đi du lịch của du khách các nước này là đi một vài cá nhân hoặc nhóm người, có độ tuổi trên 60, lập kế hoạch và tự tổ chức, tìm hiểu thông tin du lịch tại các điểm đến chủ yếu qua internet; thường tham gia các hoạt động du lịch ngoài trời gắn với thiên nhiên, khám phá, trị liệu, tham quan các bản làng dân tộc, vùng hoang sơ… Thứ năm, các nghiên cứu chỉ ra những tiêu chí đánh giá tính bền vững của du lịch. Là một ngành kinh tế trọng yếu của thế giới, du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự thành công của các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời du lịch có thị trường biến động rất nhanh. Chính vì vậy, du lịch là ngành kinh tế đặc biệt mong manh, rất dễ bị tổn
  • 23. 14 thương dưới tác động không chỉ của các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội mà còn chính trị và cả thiên nhiên. Một thảm hoạ thiên tai, một vụ khủng bố, một cuộc nổi loạn, một thay đổi về chính trị hay một vụ việc nhỏ như ô nhiễm một bãi biển nào đó cũng có thể tác động khốc liệt đến các hoạt động du lịch ở đây; vì đơn giản khách du lịch sẽ chọn một điểm du lịch khác. Để đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch tại một điểm du lịch, khu du lịch, cần phải có những phương pháp thích hợp, rẻ tiền và tốn ít thời gian. Những phương pháp này một mặt là để đo sự thành công của công tác điều hành, quản lý du lịch, mặt khác, là để xây dựng hệ thống cảnh báo giúp cho các nhà quản lý phát hiện sớm tình trạng lâm nguy của một điểm du lịch, khu du lịch để đưa ra những giải pháp cụ thể, kịp thời và có hiệu quả. Hiện nay, có hai phương pháp đánh giá tính bền vững của du lịch được sử dụng: dựa vào việc xác định sức chứa (khả năng tải) và dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường. Theo D'Amore (1983), "sức chứa là điểm trong quá trình tăng trưởng du lịch mà người dân địa phương bắt đầu thay mất cân bằng do mức độ tác động xã hội không thể chấp nhận được của hoạt động du lịch". Shelby và Heberlein, 1987 thì cho rằng "sức chứa là mức độ sử dụng mà vượt qua nó thì vi phạm tiêu chuẩn môi trường". Năm 1990, Bob đã đưa ra "sức chứa là số lượng du khách cực đại sử dụng điểm du lịch có thể thoả mãn nhu cầu cao nhưng ít gây tác động xấu đến tài nguyên". Còn theo Hens (1998) thì "sức chứa là số lượng người cực đại có thể sử dụng điểm du lịch mà không gây suy thoái đến mức không thể chấp nhận được đối với môi trường tự nhiên và không làm suy giảm đến mức không thể chấp nhận được việc thoả mãn các nhu cầu của du khách". Tổ chức du lịch thế giới UNWTO định nghĩa "sức chứa là số lượng người tối đa đến thăm một điểm du lịch trong cùng một thời điểm mà không gây thiệt hại tới môi trường sống, môi trường kinh tế và môi trường văn hoá - xã hội; đồng thời không làm giảm sự thoả mãn của du khách tham quan". Đối với điểm du lịch, phương pháp xác định sức chứa gặp những trở ngại sau: Ngành du lịch phụ thuộc nhiều thuộc tính của môi trường - mỹ học, cuộc sống hoang dã, lối ra bờ biển và khả năng hỗ trợ những cách sử dụng tích cực như thể thao chẳng hạn. Mỗi thuộc tính đó có phản ứng riêng của nó tới nhiều cấp độ sử dụng khác nhau; Hoạt động của con người tác động lên hệ thống có thể từ từ và có thể tác động lên những bộ phận khác nhau của hệ thống với những mức độ khác nhau; Mọi môi trường du lịch là môi trường đa mục tiêu, cho nên phải tính đến cả việc sử dụng vào các mục đích khác, đồng thời xác định chính xác mức độ sử dụng cho du lịch; Cách sử dụng khác nhau sẽ dẫn đến tác động khác nhau. Tác động của 100 người đi bộ thì khác với 100 người đi xe đạp; 10 nhà nhiếp ảnh thì có tác động
  • 24. 15 khác với 10 tay thợ săn; Các nền văn hoá khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau với thay đổi. (Machado, 1990; Manning, 1996) Boullón (1985) đã đưa ra một công thức chung đơn giản để xác định sức chứa của một khu du lịch. Đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường của Tổ chức du lịch thế giới UNWTO. Ngoài các chỉ tiêu chung cho ngành du lịch, một số chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch cũng đã được UNWTO đưa ra, nhằm đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch cụ thể. Bộ chỉ tiêu của UNWTO đã được sử dụng nhiều nơi để đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch và hoạt động du lịch. Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu không xác thực, khó đánh giá và rất khó xác minh chính xác như mức độ thoả mãn của du khách dựa trên phiếu thăm dò, loại bảo vệ điểm du lịch, tỷ lệ động vật trên bờ biển động vật dưới biển, độ xói mòn đất, lượng tiền rò rỉ… Chính vì vậy, việc áp dụng các chỉ thị này chưa thật rộng rãi. Tháng 10/2008, nhà sáng lập đồng thời là chủ tịch Quỹ tài trợ Liên hợp quốc (United Nations Foundation), ông Ted Turner, đã tập hợp Liên minh Rừng nhiệt đới, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hợp quốc (UNWTO) nhằm công bố tiêu chí du lịch bền vững toàn cầu lần đầu tiên tại Hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN. Bộ tiêu chí mới này được xây dựng dựa trên cơ sở hàng nghìn các tiêu chí đã được áp dụng thực tiễn hiệu quả trên khắp thế giới. Các tiêu chuẩn này được phát triển để cung cấp một khung hướng dẫn hoạt động du lịch bền vững, giúp các doanh nhân, người tiêu dùng, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các cơ sở giáo dục bảo đảm rằng hoạt động du lịch là nhằm giúp đỡ chứ không làm hại cộng đồng và môi trường địa phương. Dự án xây dựng Tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền vững là một nỗ lực nhằm hướng đến mục tiêu giúp mọi người hiểu biết thấu đáo về du lịch bền vững. Đối với các nhà kinh doanh du lịch đó là những tiêu chí đầu tiên cần đạt đến. Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu hướng tới 4 mục tiêu chính: hoạch định phát triển bền vững và hiệu quả, nâng cao lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương, gìn giữ di sản văn hóa và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường (IUCN, 1980). Thứ sáu, các nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại các vùng địa phương. Điển hình là công trình - Mô hình lý thuyết về phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng (Trần Tiến Dũng, 2006); Giải pháp phát triển du lịch bền vững: Để phát triển du lịch bền vững, các nghiên cứu cũng cho rằng cần thực hiện các giải pháp sau đây: 1. Bảo vệ và khai thác hợp lý môi trường tự nhiên (bãi biển, dòng sông, cánh rừng, hệ sinh thái,…) 2. Bảo vệ và tôn tạo môi trường nhân văn (danh lam thắng cảnh, di sản văn
  • 25. 16 hóa lịch sử, truyền thống bản sắc dân tộc và địa phương,…) 3. Xây dựng kế hoạch quy hoạch khu du lịch một cách khoa học và xây dựng tầm nhìn. 4. Tính toán kỹ và quản lý chặt chẽ sức chứa du khách (không lạm dụng và tăng số lượng du khách quá sức chứa). 5. Đào tạo cán bộ và nhân viên du lịch có tính chuyên nghiệp cao (Kể cả ngành hướng dẫn du lịch và ngành khách sạn – nhà hàng – resort). 6. Gắn kết chặt chẽ giữa các tổ chức, hiệp hội du lịch, công ty du lịch và chính quyền địa phương trong việc quản lý du lịch bền vững ở các khu du lịch. 7. Nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với khách du lịch. 8. Đảm bảo phúc lợi xã hội và thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương. Giáo dục truyền thống hiếu khách và giao lưu văn hóa. 9. Nâng cao vai trò quản lý giám sát của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương đối với các khu du lịch. Tóm lại, qua sơ lược lịch sử các nghiên cứu về các vấn đề liên quan, chúng ta có thể khái quát thành những điểm sau: - Trên thế giới, lĩnh vực du lịch và du lịch bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu. Các ấn phẩm về lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển du lịch bền vững là những tài liệu bổ ích cho việc nghiên cứu và vận dụng cho các quốc gia bắt đầu tham gia tìm hiểu về loại hình du lịch này. - Ở Việt Nam, du lịch bền vững là một lĩnh vực còn mới mẻ, các vấn đề về lý luận của du lịch bền vững đang tiếp tục được thảo luận để đi đến thống nhất về nhận thức và quan điểm trong các nhà nghiên cứu và điều hành du lịch. Từ đó, Luận án lựa chọn hướng nghiên cứu là vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, trong đó đi sâu vào trường hợp cụ thể là địa phương tỉnh Ninh Binh. - Vận dụng cơ sở lí thuyết vai trò kinh tế của Nhà nước trong kinh tế thị trường áp dụng vào phân tích vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình, Luận án đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng nhằm tăng cường vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh để đảm bảo sự đóng góp tích cực của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội và sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường địa phương.
  • 26. 17 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 2.1.1. Phát triển bền vững Ngày nay, ở nhiều quốc gia đều nỗ lực hướng phát triển kinh tế tới sự phát triển bền vững. Thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên được sử dụng trong cuốn “Chiến lược bảo tồn thế giới” với mục tiêu tổng quát là đạt được sự phát triển bền vững thông qua bảo tồn các nguồn tài nguyên sống (Baker và cộng sự, 1997; IUCN, 1980). Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (còn được gọi là Báo cáo Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (Brundtland, 1987) cũng đã đưa ra khái niệm về phát triển bền vững, theo đó, thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển (Baker và cộng sự, 1997). Theo WCED, "phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ" (Baker và cộng sự, 1997). Điều này tiếp tục được khẳng định qua Tuyên bố Rio de Janeiro (1992) về môi trường và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (2002) ở Johannesburg, các nguyên tắc trên và Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững đã được khẳng định lại và cam kết thực hiện đầy đủ. Trong cuốn “Cứu lấy Trái Đất: Chiến lược vì sự sống bền vững”, khái niệm phát triển bền vững tiếp tục được hoàn thiện (Baker và cộng sự, 1997). Theo đó, các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường được lồng ghép với nhau. Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại nhưng không làm tổn thương đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Yêu cầu của khái niệm phát triển bền vững còn có thể được mô tả:
  • 27. 18 Hình 2.1. Tam giác phát triển bền vững Từ mô hình này có thể thấy nội dung cơ bản của phát triển bền vững là: Phát triển kinh tế trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất, trong đó cơ bản là thay đổi công nghệ, tăng năng suất và hiệu quả; Phát triển trên cơ sở bảo toàn, tái tạo và làm giàu các nguồn lực kinh tế, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Phát triển kinh tế trên cơ sở bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái; Phát triển kinh tế đi đôi với phân bổ tối ưu các thành tựu phát triển cho các thành viên xã hội, đảm bảo công bằng; Phát triển kinh tế kèm theo với duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, hình thành xã hội với làn sóng văn minh, hiện đại. Phát triển bền vững ở các quốc gia đang phát triển hiện còn được thể hiện trực tiếp ở nỗ lực giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, hướng tới một chiến lược toàn diện về phát triển con người. Các khái niệm đều có ba đặc điểm chung: (i) Điều kiện con người mong muốn: Duy trì một xã hội đáp ứng các nhu cầu chung của họ; (ii) Điều kiện hệ sinh thái bền vững: hệ sinh thái duy trì khả năng hỗ trợ sự sống của con người và bản thân hệ sinh thái; (iii) Tính bình đẳng: sự chia sẻ công bằng các lợi ích và các gánh nặng giữa các thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai và trong bản thân thế hệ hiện tại. Bản chất của phát triển bền vững theo ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường có thể luận giải như sau: - Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi phải theo đuổi con đường phát triển tạo ra sự tăng thu nhập thực sự, gia tăng sản xuất xã hội, xoá bỏ nghèo đói, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng nhanh, ổn định, hiệu quả. Mức độ bền vững về kinh tế bị chi phối bởi tính hữu ích, chi phí đầu vào, chi phí khai thác, chế biến và nhu cầu đối với sản phẩm. Để bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế nhanh, khai thác tài nguyên thiên nhiên Kinh tế phát triển Môi trường trong sạch Văn hoá có bản sắc
  • 28. 19 với cường độ lớn hơn vẫn là phương thức mà nhiều quốc gia lựa chọn. Tuy nhiên, nếu quá phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên thì dễ rơi vào khủng hoảng khi tài nguyên bị cạn kiệt và có những tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được. Việc khai thác tài nguyên như vậy sẽ vượt quá sức chịu đựng của các hệ sinh thái, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường và tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn mà con người có thể còn chưa biết đến, hoặc chưa lường hết được. Vì vậy, đây không phải là phương thức phát triển bền vững. Những vấn đề khác như vay nợ, đầu tư kém hiệu quả, thất thoát các nguồn vốn,... cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững về kinh tế. - Phát triển bền vững về xã hội gắn chặt và có quan hệ biện chứng với phát triển bền vững về kinh tế, là sự phát triển kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định xã hội, không có xung đột, xáo trộn, rối loạn; huy động tối đa, hiệu quả các nguồn lực cho quá trình phát triển; Bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề về việc làm, giáo dục, y tế, công bằng về thu nhập, phúc lợi xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng lãnh thổ; Xây dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn mực của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn giáo, truyền thống, phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp. - Phát triển bền vững về môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với phát triển bền vững về kinh tế và về xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên. Mọi quá trình phát triển xét đến cùng là việc sử dụng nguồn lực con người để khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường phải bảo đảm sự bền vững. Bền vững về môi trường cũng có nghĩa là tận dụng, tái tạo các nguồn tài nguyên, năng lượng, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái. Nói cách khác, phát triển bền vững về môi trường là sự bảo đảm cho môi trường sống luôn duy trì được ba chức năng cơ bản của nó: Là không gian sống của con người; là nơi cung cấp nguồn lực cho sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội; là nơi chứa đựng, tiêu huỷ các chất thải. Chỉ một trong ba chức năng này bị tổn thương hoặc mất cân bằng là nguy cơ phát triển bền vững về môi trường sẽ bị đe doạ. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển bền vững đã được kết tinh và phản ánh đầy đủ nhất trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam: “Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
  • 29. 20 Khái niệm trên đây đã đưa ra khung chiến lược làm cơ sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21. Cũng như tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững có thước đo riêng và rất đặc trưng. Tuy nhiên hệ thống thước đo này rất phức tạp và nhiều thước đo rất khó xác định vì chúng phải đánh giá trên cả 3 phương diện kinh tế - xã hội - môi trường. 2.1.2. Phát triển du lịch bền vững Theo quan điểm của nhiều học giả trên thế giới cho rằng du lịch bền vững là “hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và văn hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương” (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, 2001). Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới - WTO đưa ra tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người” (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, 2001). Như vậy có thể coi Phát triển du lịch bền vững là một nhánh của Phát triển bền vững đã được Hội nghị của Uỷ ban Thế giới về Phát triển và Môi trường (hay Uỷ ban Brudtlant) xác định năm 1987. Tính bền vững của hoạt động phát triển du lịch được xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác, sự phát triển bền vững chung của khu vực. “Du lịch bền vững” ở Việt Nam là một khái niệm còn mới. Tuy nhiên, nhận thức về một phương thức phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tác dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng đồng đã bước đầu được hình thành. Điều đó được thể hiện bằng việc một số loại hình du lịch thân thiện với môi trường đã xuất hiện ở Việt Nam với các tên gọi như: du lịch sinh thái, du lịch xanh..... Nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu tố được coi là bền vững với các yếu tố được coi là không bền vững có một số cuộc
  • 30. 21 nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã hội đã đưa ra so sánh các yếu tố được coi là không bền vững và các yếu tố được coi là bền vững trong phát triển du lịch. Bảng 2.1: Du lịch bền vững và du lịch không bền vững Du lịch kém bền vững hơn Du lịch bền vững hơn Khái niệm chung: Phát triển nhanh Phát triển chậm Phát triển không kiểm soát Phát triển có kiểm soát Quy mô không phù hợp Quy mô phù hợp Mục tiêu ngắn hạn Mục tiêu dài hạn Phương pháp tiếp cận theo số lượng Phương pháp tiếp cận theo chất lượng Tìm kiếm sự tối đa Tìm kiếm sự cân bằng Kiểm soát từ xa Địa phương kiểm soát Chiến lược phát triển: Không lập kế hoạch, triển khai tùy tiện Quy hoạch trước, triển khai sau Kế hoạch theo dự án Kế hoạch theo quan điểm Phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực Phương pháp tiếp cận chính luận Tập trung vào các trọng điểm Quan tâm tới cả vùng Áp lực và lới ích tập trung Phân tán áp lực và lợi ích Thời vụ và mùa cao điểm Quanh năm và cần bằng Các nhà thầu bên ngoài Các nhà thầu địa phương Nhân công bên ngoài Nhân công địa phương Kiến trúc theo thị hiếu của khách du lịch Kiến trúc bản địa Xúc tiến Marketing tràn lan Xúc tiến Marketing có tập trung theo đối tượng. Nguồn lực: Sự dụng tài nguyên nước, năng lượng lãng phí Sử dụng vừa phải tài nguyên nước, năng lượng Không tái sịnh Tăng cường tài sinh Không chú ý tới lãng phí sản xuất Giảm thiểu lãng phí Thực phẩm nhập khẩu Thực phẩm sản xuất tại địa phương Tiền bất hợp pháp, không khai báo rõ ràng Tiền hợp pháp Nguồn nhân lực chất lượng kém Nguồn nhân lực có chất lượng Khách du lịch: Số lượng nhiều Số lượng ít Không có nhận thức cụ thể Có thông tin cần thiết bất kỳ lúc nào Không học tiếng địa phương Học tiến địa phương Bị động và bị thuyết phục, bảo thủ Chủ động và có nhu cầu Không ý tứ và kỹ lưỡng Thông cảm và lịch thiệp Tìm kiếm du lịch tình dục Không tham gia vào du lịch tình dục Lẵng lẽ, kỳ quặc Lặng lẽ, riêng biệt Không trở lại tham quan Trở lại tham quan Nguồn: Machado (2003) Tùy thuộc vào đặc điểm của khu du lịch để sử dụng các yếu tố để đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện nay đa số ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan
  • 31. 22 tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương” Tóm lại, cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về phát triển du lịch bền vững, vì thế việc đi đến một quan điểm thống nhất là một yêu cầu cấp thiết. Cụ thể, phát triển du lịch bền vững cần hướng tới: (1) đóng góp vào sự thỏa mãn các nhu cầu của du khách và cộng đồng tại một điểm đến nhất định; (2) đóng góp và việc giảm sự bất bình đẳng và nghèo đói của cộng đồng tại điểm đến nhất định; (3) hỗ trợ cộng đồng tại điểm cảm thấy được tự do, được tiếp cận với các dịch vụ du lịch tốt hơn, giảm các tệ nạn xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giảm tình trạng ô nhiễm môi trường; (4) không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế của quốc gia, khu vực và địa phương mà sự phát triển còn góp phần nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong xã hội; (5) không chỉ chú ý đạt được các mục tiêu trên trong một thời kỳ nhất định mà còn không ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ tương lai. Quá trình phát triển du lịch đảm bảo giải quyết các vấn đề nêu trên của cuộc sống sẽ được đánh giá là bền vững. Tuy nhiên sự phát triển đó chỉ mang tính tương đối bởi trong một xã hội “động” tức một xã hội luôn có sự thay đổi và phát triển thì sự bền vững của yếu tố này có thể sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự bền vững của những yếu tố khác. Không một xã hội nào, một nền kinh tế nào có thể đạt được sự bền vững tuyệt đối. Mọi hoạt động, mọi biện pháp của con người chỉ nhằm đạt mục đích đảm bảo khả năng khai thác lâu bền các nguồn tài nguyên trên Trái đất. 2.1.3. Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững * Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững: Trong xu thế chung của toàn cầu hiện nay thì có nhiều tài nguyên tự nhiên cũng như tài nguyên nhân văn được đưa vào sử dụng cho mục đích du lịch và cùng với những tài nguyên có từ trước đó thì chúng được khai thác một cách triệt để, tối đa. Chính sự khai thác đến cạn kiệt đó đã gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đối với xã hội và môi trường. Một yêu cầu cần thiết đặt ra cho xã hội hiện nay là làm thế nào để phát triển bền vững đúng với 3 mục tiêu cơ bản là: - Bền vững về kinh tế: là sự phát triển ổn định, chắc chắn và lâu dài của nền kinh tế. Muốn đạt được như vậy thì du lịch phải luôn luôn tạo được nguồn thu ổn định cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong ngành du lịch nói riêng và cho cả xã
  • 32. 23 hội nói chung. Mặt khác, phải góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế – xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương, là những người trực tiếp quản lý những tài nguyên đó thì họ thực sự am hiểu sâu sắc về tài nguyên và môi trường xung quanh, họ cũng chính là người có tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến tài nguyên và môi trường đó. - Bền vững về tài nguyên và môi trường: là việc sử dụng các tài nguyên không vượt quá khả năng tự phục hồi của nó, sao cho đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại song không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai. - Bền vững về văn hoá xã hội: là việc khai thác đáp ứng các nhu cầu phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hoá truyền thống để lại cho các thế hệ tiếp sau. Đó là những giá trị văn hoá đích thực được thể hiện trong lối sống, trong sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương nơi có điểm du lịch. Đây chính là những điều mà du khách muốn khám phá khi đi du lịch vì nó sống động, thú vị và hấp dẫn hơn là những mô hình hay hiện vật được trưng bày trong các viện bảo tàng. Phong tục tập quán, truyền thống, lối sống, phương thức sản xuất, môi trường, không gian sống của người dân là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự khác biệt trong các sản phẩm du lịch, là yếu tố hấp dẫn bậc nhất đối với khách du lịch. * Nguyên tắc của du lịch bền vững: Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền vững, thì nhất thiết chúng ta phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc của phát triển bền vững, bao gồm các nguyên tắc sau: - Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý: Mọi hoạt động phát triển kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Nhiều nguồn tài nguyên trong số đó không thể tái tạo hay thay thế được hoặc khả năng tái tạo phải trải qua một thời gian rất dài hàng triệu năm. Chính vì vậy đối với các ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, việc khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên là nguyên tắc quan trọng hàng đầu mặc dù phần lớn các tài nguyên du lịch được xem là tài nguyên có khả năng tái tạo hoặc ít biến đổi. - Giảm thiểu chất thải ra môi trường, hạn chế việc tiêu thụ quá mức: Việc không kiểm soát được lượng chất thải từ hoạt động du lịch và khai thác, tiêu thụ quá mức tài nguyên sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái môi trường mà hậu quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung. - Phát triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng: Tính đa dạng về thiên nhiên, về văn hóa và xã hội là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của du lịch, làm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, tăng cường sự phong
  • 33. 24 phú về sản phẩm du lịch. Nơi nào có tính đa dạng cao về tự nhiên, văn hóa và xã hội, nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao về du lịch và có sức hấp dẫn lớn, đảm bảo cho sự phát triển. Chính vì vậy việc duy trì và tăng cường tính đa dạng thiên nhiên, văn hóa và xã hội là hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững lâu dài của du lịch và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành du lịch. - Quy hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao vì vậy mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển phải phù hợp với các quy hoạch chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói chung ở phạm vi quốc gia, vùng và địa phương. Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác cũng như với việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên. - Chú trọng việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển: Để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và từng ngành kinh tế nói riêng thì việc khai thác các tiềm năng tài nguyên là điều tất yếu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trên một địa bàn lãnh thổ nếu mỗi ngành chỉ biết đến lợi ích của mình không có sự hỗ trợ đối với sự phát triển kinh tế và chia sẻ quyền lợi với cộng đồng địa phương thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống của người dân địa phương gặp nhiều khó khăn, kém phát triển. Điều này buộc cộng đồng địa phương phải khai thác tối đa các tiềm năng tài nguyên của mình làm đẩy nhanh quá trình cạn kiệt tài nguyên và tổn hại đến môi trường sinh thái. Kết quả các quá trình đó sẽ gây những tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung. Chính vì vậy việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương là một nguyên tắc quan trọng trong phát triển bền vững. - Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động phát triển du lịch: Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch không chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn làm cho họ có trách nhiệm hơn với tài nguyên, môi trường du lịch, cùng ngành du lịch chăm lo đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Điều này có ý nghĩa rất lớn, góp phần quan trọng đối với sự phát triển bền vững của du lịch. - Thường xuyên trao đổi tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và các đối tượng có liên quan trong quá trình phát triển du lịch: Trao đổi tham khảo ý kiến quần chúng là một quá trình nhằm dung hòa giữa phát triển kinh tế với những mối quan tâm lớn hơn của cộng đồng địa phương, với những tác động tiềm ẩn của sự phát triển lên môi trường tự nhiên, văn hóa - xã hội. Sự tham khảo ý kiến của các
  • 34. 25 ngành kinh tế với cộng đồng địa phương là cần thiết để có thể đánh giá được tính khả thi của một dự án phát triển, các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa sự đóng góp tích cực của quần chúng địa phương. - Chú trọng đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên, môi trường: Đối với bất kỳ sự phát triển nào, con người luôn đóng vai trò quyết định. Một lực lượng lao động được đào tạo có trình độ nghiệp vụ không những đem lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Sự phát triển bền vững đòi hỏi ở đội ngũ những người thực hiện không chỉ trình độ nghiệp vụ mà còn nhận thức đúng đắn về tính cần thiết của việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. - Tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến du lịch: Hoạt động quảng cáo, tiếp thị thiếu trách nhiệm sẽ tạo cho khách những hy vọng không thực tế do thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác dẫn đến sự thất vọng của du khách về các sản phẩm du lịch được quảng cáo. Việc quảng cáo, tiếp thị cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi trường thiên nhiên, văn hóa và xã hội và các giá trị nhân văn nơi tham quan, đồng thời sẽ làm tăng đáng kể sự thỏa mãn của khách đối với các sản phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần làm giảm những tác động tiêu cực từ hoạt động thu hút khách, đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch. - Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu: Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có những căn cứ khoa học vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Hơn thế nữa, trong quá trình phát triển, nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nảy sinh sẽ có những tác động đối với sự phát triển, do vậy cần phải nghiên cứu để có những giải pháp phù hợp điều chỉnh sự phát triển. Như vậy việc thường xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân tích chúng là cần thiết, không chỉ đảm bảo cho hiệu quả của hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ chế chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường... Những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu được thực hiện đầy đủ sẽ là đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch, phát triển bền vững chính là chìa khóa cho sự thành công lâu dài của ngành du lịch. 2.1.4. Đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch Để đánh giá mức độ bền vững du lịch, chúng ta thường dùng các chỉ tiêu đơn và bộ chỉ tiêu đơn. Tổ chức du lịch thế giới WTO xây dựng hai bộ chỉ tiêu đơn là: chỉ tiêu chung cho ngành du lịch bền vững và chỉ tiêu đặc thù cho điểm du lịch. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp PRA (đánh giá có sự tham gia của cộng đồng) để đánh giá.