SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ PHƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ PHƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
không trùng lắp với các công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2017
Học viên
Lê Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy
giáo PGS.TS. Lương Thanh Cường - người đã định hướng, trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cụ thể vào kết quả nghiên cứu để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính
Quốc gia, đặc biệt các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và toàn thể
bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và những người thân giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng!
Học viên
Lê Thị Phương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ....................................................................... 8
1.1. Du lịch và hoạt động du lịch.................................................................... 8
1.1.1. Quan niệm về du lịch............................................................................ 8
1.1.2. Vai trò của du lịch.............................................................................. 15
1.1.3. Khái niệm hoạt động du lịch............................................................... 17
1.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch .................. 18
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch18
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch21
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ........ 23
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch26
1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch.................................................................................................. 35
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về hoạt động du lịch....................... 35
1.3.2. Năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ............................................ 36
1.3.3. Nguồn lực vật chất phục vụ quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch.......................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............... 39
2.1. Đặc điểm của thành phố Đà Nẵng tác động đến quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với hoạt động du lịch............................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên của thành phố Đà Nẵng .............................. 39
2.1.2. Tài nguyên du lịch ở thành phố Đà Nẵng ........................................... 40
2.1.3. Kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng............................................. 42
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở
thành phố Đà Nẵng....................................................................................... 43
2.2.1. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du
lịch ở thành phố Đà Nẵng ............................................................................ 43
2.2.2. Ban hành chính sách, văn bản pháp luật của chính quyền thành phố Đà
Nẵng về quản lý đối với hoạt động du lịch ................................................... 45
2.2.3. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đối với hoạt
động du lịch.................................................................................................. 49
2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch ở Đà
Nẵng............................................................................................................. 63
2.3. Những thuận lợi và hạn chế trong quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch ở thành phồ Đà Nẵng ................................................. 65
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân............................................ 65
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân............................................. 69
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................................... 75
3.1. Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở thành phố Đà Nẵng............................................................... 75
3.1.1. Bảo đảm mục tiêu, định hướng phát triển du dịch của thành phố Đà
Nẵng............................................................................................................. 75
3.1.2. Bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý đối với hoạt động du lịch......... 76
3.1.3. Bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của các bên liên quan trong hoạt động
du lịch .......................................................................................................... 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch ở thành phố Đà Nẵng........................................................................ 80
3.2.1. Tiếp tục hoàn hoàn thiện chính sách, văn bản pháp luật về quản lý du
lịch ............................................................................................................... 80
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch
trên địa bàn thành phố ................................................................................. 82
3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch ........ 92
3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du
lịch ............................................................................................................... 95
KẾT LUẬN ....................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
(Gross Regional Domestic Product)
HĐDL : Hoạt động du lịch
HDV : Hướng dẫn viên
KT-XH : Kinh tế - xã hội
MICE : Du lịch sự kiện
(Meetings Incentives Conventions Exhibitions)
PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở du lịch .................................................. 45
Hình 3.1. Các thành tố và các mối quan hệ trong mô hình phát triển bền vững
du lịch thành phố.......................................................................................... 78
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, không chỉ mang đến doanh thu trực
tiếp từ các lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, tour tuyến, điểm tham quan mà
còn tạo nguồn thu, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành
nghề dịch vụ khác như: giao thông, thương mại, ăn uống, giải trí và một số
dịch vụ phụ trợ khác (thông tin liên lạc, ngân hàng...).
Thực tiễn cho thấy, không có ngành kinh tế nào đi tắt đón đầu đuổi kịp
trình độ phát triển của các nước trong khu vực, rút ngắn khoảng cách và
chống tụt hậu về kinh tế nhanh bằng ngành du lịch. Chính vì vậy, những năm
qua Đảng và Nhà nước ta có sự quan tâm đặc biệt đến ngành "công nghiệp
không khói" này. Quản lý nhà nước (QLNN) đối với ngành du lịch luôn được
đổi mới, từng bước hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển du lịch
trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới. Hiện du lịch của Việt Nam đang
trên đà phát triển và từng bước khẳng định tầm vóc của ngành trong nền kinh
tế quốc dân. Theo Báo cáo thường niên Travel & Tourism Economic Impact
2016 Viet Nam (WTTC) của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới công bố
hồi tháng 3/2016: “Với mức 6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng
thứ 40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184
nước về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Cụ thể, tổng đóng góp của
du lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đầu
tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP). Trong đó, đóng góp
trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP).
Tổng đóng góp của du lịch vào lĩnh vực việc làm toàn quốc (gồm cả việc làm
gián tiếp) là hơn 6,035 triệu việc làm, chiếm 11,2%. Trong đó, số việc làm
2
trực tiếp do ngành du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số việc làm).
Đầu tư vào lĩnh vực du lịch năm 2015 đạt 113.497 tỷ đồng, chiếm 10,4% tổng
đầu tư cả nước...”. Thành quả này góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đóng
góp tích cực hơn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc
đẩy giao lưu văn hóa làm cho nhân dân thế giới hiểu biết thêm về đất nước
con người Việt Nam [33]
Liên hệ đến Đà Nẵng - một thành phố biển nằm ở miền Trung Việt Nam,
có vị trí gần như là trung tâm giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Được thiên nhiên ưu ái ban tặng rất nhiều cảnh quan đa dạng, Đà Nẵng không
chỉ thu hút du khách bởi bãi biển dài hơn 60 km, mà còn có nhiều cảnh quan
ấn tượng như bán đảo Sơn Trà, khu du lịch Bà Nà Hills, danh thắng Ngũ
Hành Sơn… Ngoài ra Đà Nẵng còn là trung tâm kết nối của 3 di sản văn hóa
nổi tiếng thế giới là Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Không
chỉ hấp dẫn với cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp, Đà Nẵng còn là một thành
phố đáng sống bởi sự trong lành và yên bình nơi đây. Có thể nói, Đà Nẵng là
một thành phố có tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch hơn nhiều so với
các địa phương khác trong khu vực. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch (HĐDL) được Đảng bộ và chính quyền thành phố quan tâm củng cố
thường xuyên, từng bước hoàn thiện. Do đó, du lịch thời gian qua đã có nhiều
đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của thành phố.
Mặc dù tầm quan trọng của du lịch trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của Đà Nẵng đã được nâng lên một bước, song quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với du lịch Đà Nẵng cũng còn gặp hạn chế nhất định: tình trạng
chặt chém ở các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống; tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh về giá mà ít chú trọng chất lượng dịch vụ… vẫn còn xảy ra (gây
ảnh hưởng đến môi trường cho du lịch phát triển); chưa huy động được các
thành phần kinh tế tham gia và chưa phát huy tốt tiềm năng phát triển du lịch;
3
chưa quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch; nhận
thức về vị trí, vai trò của du lịch trong đời sống cộng đồng còn chưa cao làm
ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo quan điểm
phát triển du lịch bền vững; cơ chế, chính sách về du lịch có mặt chưa đồng
bộ và nhất quán; quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn nhiều bất cập, dẫn đến
tình trạng thừa, thiếu cục bộ ở nhiều khu, điểm du lịch.
Những hạn chế nêu trên là nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc chưa
tận dụng được lợi thế, tiềm năng sẵn có của thành phố để phát triển du lịch
cũng như những bất cập trong hoạt động du lịch ở Đà Nẵng thời gian qua.
Mặt khác, trước những yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay, khi Việt
Nam sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO,
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm
mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước, quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch ở thành phố Đà Nẵng cần được đổi mới một cách toàn diện, vừa
để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vừa góp phần tạo ra sự phát
triển nhanh và bền vững của ngành du lịch thành phố trong những năm tới.
Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm luận văn thạc sĩ
Quản lý công nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với HĐDL ở phạm vi cả
nước nói chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý. Một số công trình có thể
kể đến như:
- Công trình nghiên cứu khoa học của Vụ pháp chế - Tổng cục Du lịch
do Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Vân làm chủ nhiệm với đề tài “Thực trạng và
4
một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
lĩnh vực du lịch”. Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng pháp luật trong lĩnh
vực du lịch và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước bằng pháp luật đối với HĐDL dưới góc độ quản lý nhà nước;
- Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần
thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL; phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý Nhà nước bằng pháp luật và đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL trước yêu cầu mới.
- Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình
nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thương mại, du lịch ở một địa phương
cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức
năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và
nâng cao trình độ QLNN về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La.
- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong
giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa
học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích
đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế
thị trường Việt Nam, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề
xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch.
- Huỳnh Vĩnh Lạc (2005), “Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và
5
QLNN về du lịch trên các Tạp chí Quản lý nhà nước, Kinh tế và phát triển và
Văn hóa Du lịch Đà Nẵng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên
cứu sâu và toàn diện về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch ở thành phố Đà Nẵng. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi
sự không trùng lắp của đề tài với các công trình nghiên cứu có liên quan đã
được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện
QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng nhằm góp phần
thúc đẩy hoạt động này phát triển nhanh và bền vững, đóng góp tích cực quá
trình phát triển KT-XH chung của thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phân tích về mặt lý luận đặc điểm, vai trò, ý nghĩa KT-XH của HĐDL
và vai trò, chức năng, nhiệm vụ QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL nói
chung và ở Đà Nẵng nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở
Đà Nẵng trong thời gian qua, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất phương hướng, các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm hoàn thiện
QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nẵng trong thời gian từ nay tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động Quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với hoạt động du lịch.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian: đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu quản lý nhà
nước bằng pháp luật của chính quyền Đà Nẵng đối với hoạt động du lịch trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2.2. Về thời gian: nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch ở Đà Nẵng từ 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin (Phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch, nhất
là những quan điểm được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ
VII, VIII, IX, X, XI và XII.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, diễn
dịch, quy nạp.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng cách tiếp cận liên ngành để nghiên cứu;
tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được
công bố.
Chương 1, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để làm rõ
thêm các vấn đề lý luận của đề tài.
Chương 2, các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp được
sử dụng để khái quát thực trạng và đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật
đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng.
Chương 3, phương pháp diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp được sử
dụng để đưa ra phương hướng, giải pháp bảo đảm QLNN bằng pháp luật đối
với HĐDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những
vấn đề lý luận cơ bản về QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL.
- Về thực tiễn, các kết luận của luận văn có giá trị tham khảo trong việc
hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng thời
gian tới. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu về quản lý nhà
nước về du lịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chương1: Lý luậnquản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước bằng
pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng
8
Chương 1
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1. Du lịch và hoạt động du lịch
1.1.1. Quan niệm về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội
dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ
nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do
vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Theo Liên minh các tổ chức lữ hành quốc tế (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục
đích không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du
lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du
lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài
nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ
đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Ở Việt Nam, khái niệm về du lịch được Luật Du lịch (năm 2005) định
nghĩa:“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[14].
9
Như vậy, có khá nhiều khái niệm về du lịch, tuy nhiên, trong phạm vi đề
tài này, khái niệm của Luật du lịch Việt Nam năm 2005 được sử dụng để làm
cơ sở phân tích các nội dung trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.1.1.2. Các loại hình du lịch
Việc phân loại các loại hình du lịch khác nhau giúp cho các nhà quản lý vĩ
mô cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra được những chính
sách và định hướng phù hợp cho từng thời kỳ phát triển của ngành du lịch.
Theo tác giả Trương Sĩ Quý thì loại hình du lịch có thể được định nghĩa
như sau: “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có
những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ
du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì
chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được
xếp chung theo một mức giá bán nào đó” [16, tr4].
Có thể phân loại theo các tiêu chí sau:
a. Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch
- Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến
của du khách nằm ở các vùng lãnh thổ quốc gia khác nhau. Có hai loại hình
du lịch quốc tế là:
+ Du lịch quốc tế chủ động: Du khách nước ngoài đến một quốc gia và
tiêu ngoại tệ ở đó.
+ Du lịch quốc tế thụ động: là hình thức du lịch của công dân một quốc
gia hoặc những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ nước đó đi qua
một nước khác và trong chuyến đi đó họ sẽ tiêu một lượng tiền mà bản thân
đã làm ra.
- Du lịch nội địa: là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến
của khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.
b. Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch
10
- Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí: chủ yếu là để phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi
nhằm phục hồi thể lực, nâng cao tinh thần.
- Du lịch thể thao: khách đi du lịch dưới hình thức này là nhằm để tham
gia vào các hoạt động thể thao. Khách có thể tham gia theo hình thức chủ
động: trực tiếp tham gia vào hoạt động thể thao. Hoặc theo hình thức thụ
động: đi xem các hoạt động thể thao quốc tế như: Thế Vận hội Olympic, Giải
Vô địch bóng đá thế giới (World Cup)...
- Du lịch chữa bệnh: đây là loại hình mà người đi du lịch là do nhu cầu
chữa trị bệnh của bản thân, ở đây có thể bao gồm: chữa trị bằng khí hậu, bằng
vật chất đặc biệt ở nơi đến như: khoáng nóng, bùn khoáng.
- Du lịch vì mục đích văn hóa: Nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nâng
cao hiểu biết về các lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, hội họa, phong tục tập
quán. tại nơi mà du khách sẽ đến.
- Du lịch sinh thái: nhằm thỏa mãn nhu cầu hướng đến thiên nhiên trên
tinh thần bảo vệ môi trường sống, hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, văn
hóa tại nơi mà du khách đi tham quan.
- Du lịch tôn giáo: Để phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của những người
theo những tôn giáo khác nhau trên thế giới như là các cuộc hành hương về
thánh địa tôn giáo như Thánh địa Jerusalem (Israel), Thánh địa Mecca (Ảrập
Saudi) hay Thánh địa La Vang (tỉnh Quảng Trị, Việt Nam).
- Du lịch về thăm thân nhân, quê hương: Loại hình du lịch này là những
người ở xa quê hương về thăm người thân, họ hàng hoặc dự lễ cưới, nhân dịp
tết cổ truyền dân tộc.
- Du lịch thương gia: nhằm mục đích tìm hiểu thị trường, nghiên cứu dự
án đầu tư hay là ký kết hợp đồng hợp tác.
- Du lịch công vụ: nhằm thực hiện công tác hoặc nghề nghiệp nào đó.
Trong loại hình này sẽ bao gồm: khách đi tham dự hội nghị, hội thảo, kỷ niệm
11
các ngày lễ lớn, triển lãm hàng hóa, hội chợ.
- Du lịch quá cảnh: là việc quá cảnh trong một thời gian ngắn để đi qua
một nước khác.
c. Theo đối tượng đi du lịch
- Du lịch dành cho thanh, thiếu niên.
- Du lịch dành cho gia đình.
- Du lịch dành cho phụ nữ.
- Du lịch dành cho người cao tuổi.
d. Theo hình thức tổ chức chuyến đi
- Du lịch theo đoàn: các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường
theo một chương trình đã được dự trù trước. Du lịch theo đoàn có thể thông
qua các tổ chức du lịch như: các doanh nghiệp lữ hành, các cơ sở lưu trú
(khách sạn) hoặc có thể tự tổ chức mà không thông qua các đơn vị kinh doanh
du lịch.
- Du lịch cá nhân: cá nhân có thể thông qua các tổ chức kinh doanh du
lịch để thực hiện chuyến hành trình hoặc cũng có thể đi tự do.
e. Theo phương tiện được sử dụng trong thời gian đi du lịch
- Du lịch bằng xe đạp.
- Du lịch bằng xe mô tô.
- Du lịch bằng xe ô tô.
- Du lịch bằng tàu hỏa.
- Du lịch bằng tàu thủy.
- Du lịch bằng máy bay.
f. Theo loại hình lưu trú
- Du lịch ở khách sạn.
- Du lịch ở nhà nghỉ, khách sạn nhỏ bên lề đường dành cho khách đi
bằng ô tô tự lái.
12
- Du lịch cắm trại.
- Du lịch ở làng du lịch.
g. Theo thời gian đi du lịch
- Du lịch ngắn ngày hoặc trong ngày: thường diễn ra vào dịp cuối tuần.
- Du lịch dài ngày: những chuyến du lịch kéo dài trên 3 ngày.
h. Theo vị trí địa lý của nơi đến
- Du lịch núi: dựa trên việc khai thác cơ sở tài nguyên núi, rừng.
- Du lịch nghỉ biển, sông, hồ: ở đây điểm đến là biển hoặc sông, hồ.
- Du lịch thành phố: tìm hiểu cuộc sống, văn hóa, địa chỉ di tích ở
thành phố.
- Du lịch nông thôn: tìm hiểu cuộc sống nông thôn và hưởng thụ không
khí trong lành ở đó.
Trong thực tế chúng ta thường gặp người đi du lịch với mục đích thỏa
mãn nhiều hơn một nhu cầu cùng lúc nên thường có sự kết hợp một vài loại
hình du lịch với nhau. Ví dụ như: kết hợp nghỉ dưỡng với thưởng thức văn
hóa, kết hợp du lịch biển với nghỉ ngơi tại khách sạn, khu nghỉ mát...
1.1.1.3. Đặc điểm du lịch
Có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu của du lịch như sau:
Thứ nhất: Du lịch mang đầy đủ tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ
tổng hợp.
Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công
nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao
động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn
minh của con người. Từ đó, hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế
độc lập. Ở các nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu
nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành dịch vụ. Sản phẩm
và quá trình sản xuất của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ
13
vừa mang những đặc điểm riêng của dịch vụ du lịch.
Thứ hai: Du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ
thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi
người dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù
của du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về ăn,
ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập
quán và các nhu cầu khác. Như vậy, dịch vụ du lịch là loại hình dịch vụ đời sống
nhằm thỏa mãn các nhu cầu cao cấp của con người, làm cho con người sống
ngày càng phong phú hơn. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới,
khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không
thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một
hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con người.
Thứ ba: Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng
một thời gian và không gian.
Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế
biến tại chỗ...) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản
xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ
và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến
nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến
quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du
lịch cũng cần có những đặc thù riêng.
Thứ tư: Du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội
cho nước làm du lịch và người làm du lịch.
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích
thiết thực về kinh tế mà còn mang lại lợi ích cả về chính trị, văn hóa, xã hội...
14
Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế.
Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu
nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa
mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại
lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân,
tổ chức tham gia hoạt động du lịch.
Thứ năm: Du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định.
Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội.
Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du
lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình
du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy
mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng
tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng
nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và
hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có những biến động
chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với
mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và
muốn khôi phục phải có thời gian. Ví dụ, vụ khủng bố ngày 11/9 tại Mỹ,
khủng bố tại đảo Bali - Indonêxia, sự kiện ‘‘đảo chính’’ ở Thái Lan... đã làm
cho ngành du lịch các nước này lao đao có thể nhiều năm mới phục hồi. Mặt
khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... cũng là những nhân tố rất
quan trọng tác động đến khách du lịch.
15
1.1.2. Vai trò của du lịch
1.1.2.1. Về kinh tế
Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương có
hoạt động du lịch từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực
thuộc quản lý trực tiếp của các địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của
các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn.
Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trước hết hoạt
động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành, yêu cầu về sự hỗ
trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác (giao thông vận tải, tài chính, bưu
điện, công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...) phát triển. Đối với
nền sản xuất xã hội, du lịch còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác,
sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu thị
trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ
sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác.
1.1.2.2. Về chính trị
Vai trò to lớn của du lịch như một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối
giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm
cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau.
Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, như "Du lịch là giấy
thông hành của hòa bình" (1967), "Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là
trách nhiệm của mỗi người" (1983)... các chủ đề này đã kêu gọi hàng triệu
người quý trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục
lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự
hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc.
1.1.2.3. Về văn hóa, xã hội
Du lịch góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế vùng có hoạt động du lịch và
giảm quá trình đô thị hóa. Thông thường tài nguyên du lịch tự nhiên có ở các
16
vùng hẻo lánh, xa xôi, vùng ven biển... Việc khai thác đưa những tài nguyên
này vào sử dụng đòi hỏi phải đầu tư về mọi mặt giao thông, bưu điện, kinh tế,
văn hóa - xã hội... Do vậy mà việc phát triển du lịch sẽ làm thay đổi bộ mặt
kinh tế - xã hội ở những vùng đó, giảm đi sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế - xã hội giữa các vùng trong cả nước, đồng thời cũng góp phần làm
giảm đi sự tập trung dân cư ở những trung tâm dân cư.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho đất nước
chủ nhà mà không phải mất tiền.
Về phương diện kinh tế: là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu
hiệu cho hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua du khách. Khách hàng
được làm quen tại chỗ với các mặt hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...
Một số sản phẩm làm cho du khách hài lòng, về nước, du khách tuyên truyền
cho bạn bè, người thân... và nhiều khi bắt đầu tìm kiếm các mặt hàng đó ở
nước mình và nếu không thấy, khách có thể yêu cầu các cơ quan ngoại thương
nhập các mặt hàng đó.
Về phương diện xã hội: là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu
về các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giới thiệu về con người,
phong tục, tập quán... nơi họ đã đến.
Thông qua du lịch con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và
cảm xúc mới, thỏa mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp
ứng lòng ham hiểu biết, do đó góp phần hình thành phương hướng đúng đắn
trong mơ ước sáng tạo, trong kế hoạch cho tương lai của con người - khách
du lịch.
Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa
và thường tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông qua các cuộc tiếp xúc đó,
văn hóa của cả khách và người bản xứ được trao đổi và nâng cao. Du lịch còn
làm phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan
17
các kho tàng mỹ thuật của một đất nước.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao
truyền thống của dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn
cảnh... người dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa
dân tộc, qua đó thêm yêu đất nước mình.
Ngoài ra, việc phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn đối với việc khai thác
và bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các
ngành nghề thủ công truyền thống, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường
thiên nhiên, môi trường xã hội.
1.1.2.4. Đối với môi trường sinh thái
Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân
tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường
thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe và hoạt động của con người.
Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào
những vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với
mục đích du lịch. Lúc này đòi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo
vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý.
Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt
chẽ. Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác
lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng
khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch. Như
vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối liên quan gần gũi với nhau.
1.1.3. Khái niệm hoạt động du lịch
Cũng như khái niệm du lịch, cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau về
hoạt động du lịch. Trước đây, người ta chỉ quan niệm hoạt động du lịch là một
hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những
nhu cầu hiểu biết của con người, hoạt động du lịch không được coi là hoạt động
18
kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay,
khi du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem là một ngành kinh tế quan
trọng thì quan niệm về hoạt động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn.
Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch ở Việt Nam
thời gian một vài thập kỷ gần đây, Luật Du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-
2005 đưa ra khái niệm hoạt động du lịch như sau: "Hoạt động du lịch là hoạt
động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân
cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch"
Với cách tiếp cận này, hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh:
Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” nghĩa là việc di chuyển và lưu trú
tạm thời của người đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của
họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật... Thứ hai, “tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những người
hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận
chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác... nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, “cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan”, tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa
phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của “khách du
lịch” và “tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch” nhằm đảm bảo cho
các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia HĐDL
theo đúng luật định.
1.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch
1.2.1.1. Tính tất yếu khách quan phải quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch
19
Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi sự quản lý nhà nước để duy
trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc rất
lớn vào khung khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và
trình độ phát triển của đất nước. Do vậy, QLNN đối với HĐDL cần thiết được
đặt lên hàng đầu. Hơn nữa du lịch ở Việt Nam mới trong giai đoạn đầu phát
triển, còn gặp nhiều khó khăn - thách thức lớn, nên rất cần sự định hướng của
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường để du lịch phát triển. Bởi vì:
- Một mặt, do những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trường gây
nên. Mặt khác, do Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở
việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội nói chung, cũng như đối với ngành
kinh tế du lịch nói riêng trong từng thời kỳ. Nhà nước còn điều tiết, can thiệp
vào các quan hệ du lịch nhằm đảm bảo sự ổn định thị trường, giá cả và sự
phát triển bền vững của ngành.
- Quản lý nhà nước về hoạt động du lịch tạo ra sự thống nhất trong tổ chức
và phối hợp các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về HĐDL. Đồng thời,
chỉ có sự quản lý thống nhất của Nhà nước về HĐDL mới giúp cho việc khai thác
các thế mạnh của từng vùng, từng địa phương đạt kết quả, hơn nữa lại phát huy lợi
thế so sánh của quốc gia trong phát triển du lịch quốc tế.
- Ngoài ra, du lịch còn là một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta,
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khác. Do vậy, cần thiết phải có sự
QLNN để điều hòa mối quan hệ giữa du lịch với các ngành, các lĩnh vực có
liên quan.
Như vậy, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch là
phương thức quản lý bằng hệ thống pháp luật mà nhà nước tác động vào đối
tượng quản lý để định hướng và điều tiết hoạt động du lịch đạt mục tiêu nhất
định và phát triển bền vững.
Đề cập QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL là đề cập đến cơ chế quản
20
lý vừa phải dựa vào việc vận dụng quy luật kinh tế khách quan, vừa phải thiết
lập một hệ thống pháp luật phù hợp để quản lý HĐDL phát triển bền vững.
1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch
Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn
ra trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng
động và nhạy cảm. Vì vậy, HĐDL đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về
mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là
Nhà nước - vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức HĐDL. Để hoàn thành
sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch,... và sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý HĐDL.
Hai là, hệ thống công cụ pháp luật cùng với chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch... phát triển du lịch là cơ sở, là những công cụ để Nhà nước
tổ chức và quản lý HĐDL.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp
với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động... Dù
phức tạp thế nào thì sự quản lý của Nhà nước cũng phải bảo đảm cho HĐDL
có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó,
Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển du lịch... và dùng các công cụ này tác động vào
lĩnh vực du lịch.
Ba là, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với HĐDL trên cơ sở thiết
kế một bộ máy Nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ
QLNN có trình độ, năng lực thật sự.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch phải tạo được
những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột
21
biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi HĐDL phát triển bền
vững. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có
hiệu quả từ trung ương đến địa phương.
Bốn là, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch có
đặc điểm xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của
chính sách, pháp luật... trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ
quản lý.
Hoạt động du lịch với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động
đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách du lịch
tăng cao. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn
chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và
luật pháp quốc tế để tạo lập môi trường pháp lý cho du lịch phát triển.
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch
1.2.2.1. Vai trò định hướng
- Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng HĐDL, bao
gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du
lịch, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng
chiến lược phát triển thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới
du lịch. Xác lập các chương trình, dự án cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các
lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế.
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý
cho HĐDL.
- Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương
22
hướng hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp
tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường.
1.2.2.2. Vai trò tổ chức và phối hợp
- Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về
du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính
sách, các văn bản quy phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ
máy tổ chức để thực hiện những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước, nhằm đưa
chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành
hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
- Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về du lịch
với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của trung ương, tỉnh -
thành, và quận (huyện, thị xã).
- Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối
hợp giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh
tế, thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan
hệ hợp tác quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện
các cam kết đã ký kết.
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài
nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong
mỹ tục của dân tộc trong HĐDL.
1.2.2.3. Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
- Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh
doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo
bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức
năng này, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch
23
hoạt động theo định hướng đã vạch ra, mặt khác, Nhà nước phải can thiệp,
điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt
động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình đẳng,
không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình
phát triển ngành. Do vậy, Nhà nước phải có vai trò điều tiết mạnh.
- Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều tiết
hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mâu thuẫn của các quan hệ.
1.2.2.4. Vai trò giám sát
- Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng
như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh,
phương án sản phẩm, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô
nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế...), cấp và thu hồi giấy
phép kinh doanh trong HĐDL.
- Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật
và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp
nhằm tăng cường hiệu quả của QLNN về HĐDL.
- Nhà nước cũng phải kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch
của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức QLNN về
HĐDL.
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, việc bảo vệ tài
nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong
mỹ tục của dân tộc trong HĐDL.
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Quá trình phát triển HĐDL chịu sự tác động của quy luật khách quan
trong nền sản xuất xã hội; và nhà nước vốn dĩ là chủ thể đặc biệt trong các
mối quan hệ xã hội nói chung và với lĩnh vực HĐDL nói riêng, đảm bảo cho
24
các quan hệ này thực hiện ổn định theo hướng ngày một tự do, bình đẳng hơn.
Để đảm bảo cho việc tìm kiếm, hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những sản phẩm
và tài nguyên du lịch, nhà nước bên cạnh việc thiết lập hành lang pháp lý có
hiệu lực để quản lý thì đồng thời thông qua bộ máy và đội ngũ của mình nhằm
điều phối các thành viên, các nhóm xã hội khác nhau thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ của họ khi tham gia HĐDL với tư cách là chủ thể (người bán, người
mua và người trung gian).
Việc giao cho cơ quan nào có thẩm quyền quản lý về du lịch khá khác
nhau giữa các nước. Điều đó do quan niệm của chính phủ và thực tế của quốc
gia quyết định. Điểm chung thứ nhất của tất cả các quốc gia là đều trao cho một
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm này.
Tiếp đến, việc giao thẩm quyền cho cơ quan quản lý du lịch ở mỗi quốc gia
phụ thuộc vào yêu cầu, điều kiện, nội luật và có thể thay đổi được theo nhu cầu
và đặc thù quản lý của các nước, cũng như mức độ cam kết hội nhập kinh tế. Ví
dụ, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Thụy Điển là Ủy ban Du lịch thuộc
Bộ Du lịch-Thể thao và Thanh niên; Hàn Quốc thuộc Bộ văn hóa, Thể thao, Du
lịch; tại Lào thuộc Bộ thông tin Văn hóa và Du lịch; Thái Lan thuộc Bộ Du
lịch, Thể thao; Malaysia thuộc Bộ Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch hiện nay là
Bộ Du lịch, Trung Quốc là Cục Du lịch quốc gia Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa dưới sự chỉ đạo của Quốc vụ viện (Chính phủ) tại Hoa Kỳ là Cục Du lịch
và Lữ hành Mỹ trực thuộc Bộ Thương mại, ở Canada là Cơ quan Du lịch quốc
gia Canada thuộc Bộ Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ, tại Vương quốc
Anh do cục Du lịch Anh trực thuộc Bộ Việc làm, ở Pháp thuộc Bộ Giao thông
Thiết bị Nhà ở và Du lịch...
Ở Việt Nam, chủ thể quản lý nhà nước về HĐDL bao gồm:
- Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được tổ chức chặt chẽ từ
trung ương đến địa phương:
25
* Cấp Trung ương:
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các HĐDL.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật [10].
+ Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm
vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định pháp luật [19].
* Cấp địa phương: Chính quyền địa phương (gồm có HĐND và UBND)
tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương;
quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan nhà nước cấp trên. Trong đó, có lĩnh vực HĐDL [5].
+ Đối với chính quyền cấp tỉnh, căn cứ vào chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
quyết định việc thành lập, xây dựng và quản lý các khu du lịch, tuyến du lịch,
điểm du lịch địa phương; phối hợp với Tổng cục Du lịch quản lý các khu du lịch,
tuyến du lịch, điểm du lịch quốc gia; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận khu du lịch,
tuyến du lịch, điểm du lịch địa phương.
Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch tại
địa phương. Những văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hoá các văn bản
quy phạm pháp luật về du lịch của Nhà nước, không được trái với các quy
định của pháp luật.
Quyết định thành lập doanh nghiệp du lịch theo thẩm quyền. Thẩm định
hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư liên quan đến du lịch tại địa
phương. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm
26
quyền các vi phạm pháp luật về du lịch.
Theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương, UBND
cấp tỉnh sẽ giao những chức năng nhiệm vụ này cho các sở, ban, ngành, trong
đó Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (một số địa phương là Sở Du lịch) là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đóng vai trò tham mưu, điều phối
hoạt động quản lý du lịch của các sở, ban, ngành, giúp Chủ tịch UBND cấp
tỉnh QLNN trên địa bàn lãnh thổ [3].
+ Đối với chính quyền cấp huyện, cấp xã:
Thực hiện QLNN về du lịch theo phân cấp của chính quyền cấp tỉnh,
kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về du lịch tại địa phương. Có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch, bảo
vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương.
Phòng Văn hóa Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của QLNN cấp quận-huyện và theo quy định
pháp luật. Trong đó bao gồm cả HĐDL [3].
- Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp và
chất lượng của nó có ảnh hưởng lớn đến sự thu hút và phát triển du lịch. Thực
tiễn cho thấy, nếu một quốc gia, một vùng, một địa phương nào đó xây dựng
được đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ về du lịch, có trình độ
ngoại ngữ tốt, am hiểu luật pháp quốc tế về du lịch, sử dụng thành thạo các
thiết bị thông tin, điện tử... cộng với tổ chức bộ máy QLNN đối với HĐDL
thống nhất, đồng bộ thì sẽ thúc đẩy du lịch phát triển nhanh. Ngược lại, sẽ làm
cho du lịch chậm phát triển, thậm chí không phát triển và sử dụng lãng phí tài
nguyên du lịch.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
27
du lịch
Thực tế hoạt động du lịch đã chỉ rõ, trong cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, rất cần sự quản lý điều hành của Nhà nước. Du lịch là hoạt
động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu để tự nó phát triển, để thị
trường tự phát phát triển, buông lỏng quản lý của Nhà nước, không có sự
thống nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng, hoạt động du lịch sẽ bị chệch
hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không
đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Nhiều vấn đề như quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, trật tự an toàn xã hội, liên kết
hội nhập, những thỏa thuận đa phương hoặc song phương về tạo điều kiện đi
lại cho du khách,… nếu không có vai trò của Nhà nước không thể giải quyết
được. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa của HĐDL, việc hợp
tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh đòi hỏi mỗi nước phải có chiến lược
tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy được
tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch
vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngoài, để có
điều kiện hội nhập. Đây là vấn đề thuộc quyền nhà nước và cũng là trách
nhiệm của Nhà nước trong phát triển du lịch.
Nhìn chung, cấp quốc gia và cả cấp địa phương trong cả nước hiện nay
xác định vai trò của du lịch trong cơ cấu tổng thể phát triển các mục tiêu kinh
tế, xã hội đều nhấn mạnh vai trò kinh tế động lực của ngành du lịch, do đó cần
tăng cường hơn nữa QLNN trên lĩnh vực này ngày càng phát huy có hiệu lực
và hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển bền vững trong thời kỳ
hội nhập toàn cầu. Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo
các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ môi trường,... quản lý nhà nước về du lịch đảm bảo 9 nội
dung sau :
28
Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và chính sách phát triển du lịch
Chiến lược phát triển ngành du lịch trên địa bàn một địa phương quyết
định những phương hướng phát triển lâu dài, nội dung cơ bản của nó là: Hệ
thống các quan điểm phát triển; các hướng phát triển, các mục tiêu phát triển,
các nhiệm vụ và chính sách lớn cần thực hiện.
Các quan điểm phát triển là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt từ việc xác định
hướng và mục tiêu, đến việc xác định các nhiệm vụ và chính sách.
Cùng với việc xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển cũng
là một nội dung rất quan trọng. Quy hoạch phát triển là một bước cụ thể hoá
chiến lược phát triển, nhưng quan trọng là luận chứng cả về mặt tổ chức
không gian lãnh thổ quy hoạch tổng thể phát triển du lịch là loại hình quy
hoạch tổng thể phát triển ngành. Nó được thực hiện ở cấp cả nước và từng
vùng lãnh thổ (theo tỉnh, vùng lớn) gồm: quy hoạch các yếu tố tổ chức; quy
hoạch cơ cấu; các tiện nghi tiêu chuẩn... Các bước tiến hành quy hoạch là:
kiểm kê, điều tra, bổ sung, đánh giá các yếu tố, điều kiện, bối cảnh của phát
triển (đánh giá các điều kiện phát triển, thực trạng phát triển, điểm xuất phát,
những vấn đề mâu thuẫn cần giải quyết; dự báo thị trường và phân tích yêu
cầu cạnh tranh đối với những sản phẩm chính; đánh giá, dự báo khả năng thu
hút vốn và công nghệ từ nước ngoài, từ các địa phương khác, từ các nguồn
nội sinh); dự báo định hướng phát triển; luận chứng mục tiêu, phương hướng
phát triển (hướng sản phẩm chủ lực, cơ cấu sản phẩm; hướng mở rộng thị
trường; hướng chiến lược, hướng chủ yếu, hướng kết hợp... hướng phát triển
cung du lịch, hướng đầu tư, hướng thu hút lao động và đào tạo; hướng khai
thác tài nguyên du lịch, phát triển loại hình du lịch...); lựa chọn phương án
phân bổ (tổ chức) ngành theo không gian lãnh thổ; xác định các chính sách,
giải pháp thực hiện quy hoạch (các chương trình, dự án được ưu tiên, nhu cầu
29
và biện pháp bảo đảm các nguồn lực, các biện pháp tổ chức quản lý).
Hai là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch
Để quản lý các hoạt động du lịch, Nhà nước cần chỉ đạo thực hiện các luật
lệ, chính sách của trung ương ban hành có hiệu quả (nghiên cứu đặc điểm, hoàn
cảnh địa phương, ra văn bản hướng dẫn, tổ chức thực thi, kiểm tra, uốn nắn
lệch lạc, đánh giá kết quả thực thi chính sách...) ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở từng vùng,
nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập môi trường
luật pháp đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, và tạo điều kiện thuận lợi
cho du lịch phát triển. Sở hữu và lợi ích là các mối quan tâm hàng đầu của các
chủ thể tham gia thị trường du lịch. Pháp luật thể hiện thái độ của Nhà nước đối
với các vấn đề đó. Cho nên môi trường pháp lý ảnh hưởng đến các quyết định
kinh tế của các chủ thể tham gia thị trường du lịch. Luật pháp tác động đến các
chủ thể thông qua các vấn đề sau: pháp luật xác định vị trí pháp lý của các chủ
thể kinh tế trong ngành (tổ chức hoặc cá nhân). Thí dụ đường lối phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, điều đó được thể hiện ở nhiều chủ trương, chính sách
đã được thể chế hoá. Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã... đều thừa nhận sự
phát triển lâu dài, sự bình đẳng và lợi ích của các thành phần trên trước pháp
luật. Luật pháp tạo ra luật chơi bình đẳng cho các chủ thể kinh tế trên thị
trường du lịch. Thông qua các chính sách đã luật hoá, Nhà nước khuyến khích
các chủ thể kinh tế trong ngành phát triển kinh doanh theo đúng hướng chiến
lược, quy hoạch đã xác định; hạn chế tiêu cực có hại cho sự phát triển (các hiện
tượng xâm hại đến tài nguyên du lịch, môi trường sinh thái, các tệ nạn xã
hội...).
Luật pháp là công cụ quyền lực, có tính cưỡng chế rất sắc bén, có hiệu
quả trong quản lý.
30
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
- Hiến pháp, Luật, Nghị quyết do Quốc hội ban hành;
- Pháp lệnh, nghị quyết do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
- Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ;
- Quyết định, Chỉ thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
- Thông tư của Bộ trưởng và cơ quan ngang Bộ ban hành;
- Nghị quyết của Toà án nhân dân tối cao; Quyết định, Chỉ thị, Thông tư
của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với các tổ
chức KT-XH;
- Văn bản của HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh ban hành để thi hành các
văn bản quy phạm pháp luật cấp trên ban hành; văn bản của UBND để thi
hành nghị quyết của HĐND cùng cấp gồm có: Quyết định, Chỉ thị.
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước Trung ương, và địa phương
được luật hoá dưới dạng các văn bản trên.
Ba là, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du
lịch
Hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật đã khó, nhưng cái khó hơn
là làm thế nào để đưa nó đi vào đời sống thực tế. Bản thân chính sách, pháp
luật đối với nền kinh tế của một đất nước nói chung và trong lĩnh vực du lịch
nói riêng mới chỉ là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước bắt
mọi chủ thể khác (trong đó có chính bản thân nhà nước) phải thực hiện. Vì
vậy, để chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống các cơ quan nhà nước nói
chung, chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh.
Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp
31
họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn;
đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách
nghiêm túc.
Bốn là, tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
Cũng như trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, chất lượng nguồn nhân
lực trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của
lĩnh vực này. Bởi vì, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh giữa các quốc gia, các
ngành, các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là
cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng của nguồn nhân lực. Để
hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển,
việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt,
những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cần phải có chiến
lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy
mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có, kết hợp đào tạo mới để đáp ứng yêu
cầu trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài. Nâng cao chất lượng đào tạo trong
nước kết hợp với hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo du lịch. Thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc chính sách cán bộ từ quy hoạch, tuyển dụng, sắp xếp, sử
dụng và quản lý, đãi ngộ… chú trọng từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ, kết
hợp ưu tiên sử dụng cán bộ có kiến thức, trình độ, tay nghề, ý thức chính trị
và kinh nghiệp nhằm đảm bảo tính kế thừa. Chú trọng đào tạo, sử dụng và tôn
vinh nhân tài, chuyên gia và nghệ nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
32
Đặc biệt, trong bối cảnh nước ta đang bước vào phát triển nền kinh tế tri
thức, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ là giải pháp quan trọng có
ý nghĩa chiến lược trong phát triển du lịch. Các sản phẩm nghiên cứu khoa
học đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: phục vụ công tác quy hoạch phát
triển ngành du lịch, hoạch định các chiến lược thị trường; đa dạng hoá và
nâng cao chất lượng sản phẩm, thống kê lưu trữ và xử lý thống tin, tuyên
truyền, quảng bá du lịch...
Năm là, tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy
hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch,
đô thị du lịch
Mục tiêu của việc tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch nhằm
hạn chế tối đa việc khai thác quá mức và lãng phí các nguồn tài nguyên, đặc
biệt là các tài nguyên tự nhiên không tái tạo. Việc xây dựng quy hoạch làm
căn cứ cho triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển cụ thể đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động phát triển du lịch. Thực hiện quá trình kiểm kê,
phân tích các tiềm lực tài nguyên và các điều kiện có liên quan là để xác định
phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có hiệu quả tiềm năng
tài nguyên du lịch và có được giải pháp hạn chế tác động của hoạt động phát
triển đến môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội.
Sáu là, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc
tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài
Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững
ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên
ngành, liên vùng, hợp tác khu vực và quốc tế. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa
các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý
nhà nước cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công
bằng. Để đạt được điều này, một mặt, các cơ quan quản lý nhà nước về du
33
lịch ở trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt
chẽ, liên hệ mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về du
lịch; thực hiện nguyên tắc và các cơ chế, chính sách phát triển du lịch của
quốc gia nói chung và ở địa phương nói riêng nhằm đảm bảo đạt hiệu lực,
hiệu quả. Mặt khác, trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện
tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương,
chính quyền cấp tỉnh cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách
mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản
trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và
của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế và điều kiện của WTO quy định.
Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung tâm gắn kết giữa các
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên vùng, khu vực và trên thế
giới, nhất là với các trung tâm kinh tế lớn. Một mặt, chính quyền cấp tỉnh thực
hiện nhiệm vụ tham gia hợp tác quốc tế về du lịch theo quy định của pháp
luật, góp phần đẩy mạnh liên kết và hội nhập dịch vụ du lịch với các nước
trong khu vực và quốc tế. Mặt khác, cần chủ động làm "đầu nối" thông qua
việc tổ chức và thiết lập các điểm thông tin, lựa chọn và công bố các địa chỉ
giao dịch của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có uy tín đang hoạt động
tại các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới nhằm giúp các
doanh nghiệp có những thông tin cần thiết để có thể lựa chọn đối tác liên
doanh, liên kết. Đồng thời, cũng cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, xúc tiến quảng
bá du lịch của địa phương thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức
các đoàn công tác kết hợp tham quan trao đổi kinh nghiệm với các địa phương
khác trong nước hoặc nước ngoài...
Bảy là, quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối
hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch
34
Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ
chức quản lý nhà nước tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có
lĩnh vực du lịch. Bộ máy này được quản lý từ UBND cấp tỉnh, giao quyền
quản lý cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh tới các phòng chuyên môn cấp huyện
và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện. Cơ quan chuyên môn cấp
huyện chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của UBND
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban,
ngành cấp tỉnh và dưới cùng là UBND cấp xã.
Bên cạnh đó, còn có một số cơ quan liên quan tham gia phối hợp trong
hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại địa phương từ cấp
tỉnh đến cấp huyện, xã.
Tám là, cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động
du lịch
Đây là một trong những nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động
du lịch, buộc các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch phải đáp ứng
được các điều kiện, tiêu chuẩn quy định. Đồng thời, tạo thuận lợi cho công tác
quản lý, theo dõi các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch cũng như xử
phạt vi phạm nếu có.
Chín là, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về du lịch
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực
như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi
trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa
của đất nước, của địa phương... Do đó, chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo thực
hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động
du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể
xảy ra. Đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch
35
trên địa bàn
1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về hoạt động du lịch
Theo chức năng này, để quản lý sự phát triển ngành du lịch, Nhà nước cần
phải chỉ đạo việc thực hiện công cụ quản lý, đó là : các luật lệ, chính sách của
trung ương ban hành có hiệu quả (nghiên cứu đặc điểm, hoàn cảnh địa phương,
ra văn bản hướng dẫn, tổ chức thực thi, kiểm tra, uốn nắn lệch lạc, đánh giá kết
quả thực thi chính sách...); ban hành các văn bản quy phạm pháp luật xuất phát
từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở từng vùng, song không trái với luật pháp
của Nhà nước/ hoặc sai thẩm quyền của mình.
Mục đích của việc hoàn thiện của pháp luật về HĐDL, đó là thiết lập môi
trường hành lang pháp lý đưa các HĐDL vào khuôn khổ, và tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch phát triển. Vốn dĩ sở hữu và lợi ích là các mối quan tâm
hàng đầu của các chủ thể tham gia thị trường du lịch. Do đó, pháp luật là sự thể
hiện thái độ của Nhà nước đối với các vấn đề đó. Cho nên môi trường pháp lý
ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của các chủ thể tham gia thị trường du
lịch. Luật pháp tác động đến các chủ thể thông qua các vấn đề sau: pháp luật
xác định vị trí pháp lý của các chủ thể kinh tế trong ngành (tổ chức hoặc cá
nhân). Thí dụ đường lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, điều đó được
thể hiện ở nhiều chủ trương, chính sách đã được thể chế hoá. Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã... đều thừa nhận sự phát triển lâu dài, sự bình đẳng và
lợi ích của các thành phần trên trước pháp luật. Luật pháp tạo ra luật chơi bình
đẳng cho các chủ thể kinh tế trên thị trường du lịch. Thông qua các chính sách
đã luật hoá, Nhà nước khuyến khích các chủ thể kinh tế trong ngành phát triển
kinh doanh theo đúng hướng chiến lược, quy hoạch đã xác định; hạn chế tiêu
cực có hại cho sự phát triển (các hiện tượng xâm hại đến tài nguyên du lịch,
36
môi trường sinh thái, các tệ nạn xã hội...).
1.3.2. Năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Năng lực quản lý nhà nước đối với HĐDL chính là khả năng tổ chức
nhiệm vụ và quyền hạn của các chủ thể là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền để hiện thực hóa chức năng QLNN đối với HĐDL một cách hiệu
lực, hiệu quả.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật, năng lực của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền QLNN đối với HĐDL được thể hiện qua các
thước đo:
- Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống quản lý HĐDL thống nhất,
đồng bộ và phân cấp chức năng, thẩm quyền rõ ràng, gia tăng tính minh bạch,
hoạt động hợp lý và hiệu quả; đội ngũ cán bộ công chức QLNN về du lịch
hoạt động có chất lượng (trình độ, kỷ năng, nắm vững chính sách pháp luật,
năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị và đạo đức tác phong) và đảm bảo
tính chuyên nghiệp trong hoạt động thực thi công vụ.
- Tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ được thực thi thuận lợi, an toàn và
khuyến khích HĐDL bền vững.
- Đảm bảo thể chế hóa tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà nước đối với HĐDL và hoàn thành tốt các mục tiêu HĐDL bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước, cũng như
huy động tốt các nguồn lực xã hội hóa được sử dụng hiệu quả phục vụ HĐDL
bền vững.
1.3.3. Nguồn lực vật chất phục vụ quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch
Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện cần tối thiểu
(bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện, ngân sách hoạt động các cơ quan
37
QLNN về du lịch, cần tạo lập nguồn thu cho ngân sách tài chính địa phương
để đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, trang bị dụng cụ cho các lực lượng cứu hộ,
cứu nạn ứng trực thường xuyên trên các bãi tắm biển…), bởi nó có quan hệ
hữu cơ mật thiết và tác động lẫn nhau trong hệ thống quản lý nhà nước đối
với hoạt động du lịch, góp phần bảo đảm yêu cầu hiệu lực và hiệu quả trong
thực thi công vụ của QLNN đối với HĐDL.
38
Tiểu kết Chương 1
Nghiên cứu lý luận QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch cho
thấy:
QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL là phương thức quản lý bằng hệ
thống pháp luật mà nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng
và điều tiết HĐDL đạt mục tiêu nhất định và phát triển bền vững.
Chủ thể quản lý là nhà nước về HĐDL bao gồm bộ máy quản lý nhà
nước về du lịch được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương và đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp.
Nội dung quản lý HĐDL bằng pháp luật bao gồm việc tổ chức thực hiện
các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước liên quan đến HĐDL và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách mang tính đặc thù của
địa phương; xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; tổ
chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản luật trong
HĐDL...nhằm tạo lập môi trường pháp lý thúc đẩy du lịch phát triển.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Đặc điểm của thành phố Đà Nẵng tác động đến quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên của thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế về phía Bắc , phía Tây
và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp Biển Đông. Địa hình Đà Nẵng
vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc lớn tập trung ở phía Tây và
Tây, có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ những đồng
bằng hẹp. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt trong
năm: mùa khô từ tháng 01 đến tháng 9, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12.
Mùa mưa trùng với mùa bão lớn nên thường có lũ lụt, ngập úng ở nhiều vùng;
ngược lại mùa hè ít mưa, nền nhiệt cao gây hạn, một số cửa sông bị nước mặn
xâm nhập, gây ảnh hưởng không tốt đến phát triển kinh tế và đời sống dân cư
thành phố.
Nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường
bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, Đà Nẵng có một vị trí địa
lý chiến lược quan trọng thuận lợi về các tuyến đường biển, đường hàng
không quốc tế. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, Đà Nẵng là một trong
những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào,
Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á qua Hành
lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng Tiên Sa. Bên cạnh đó, với
các tuyến giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A cùng với cảng biển và sân
bay quốc tế đã tạo ưu thế về vị trí địa lý kinh tế của Đà Nẵng trong tổng thể
kinh tế của cả nước, xứng đáng là thành phố hạt nhân của vùng kinh tế trọng
40
điểm miền Trung.
Đà Nẵng nằm ở trung tâm của “Con đường di sản thế giới” kết nối các di
sản thế giới ở miền Trung - Việt Nam, bao gồm: Vườn quốc gia Phong Nha-
Kẻ Bàng (Quảng Bình); cố đô Huế với hai di sản là Quần thể di tích Cố đô
Huế và Nhã nhạc cung đình Huế; tỉnh Quảng Nam với hai di sản là: Thánh
địa Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An. Cùng với hai di sản thế giới khác là cố đô
Luang Prabang và quần thể Angkor Wat, chương trình này kết hợp thành một
chương trình hợp tác du lịch lớn hơn là "Lào, Campuchia, Việt Nam: 3 quốc
gia, một điểm đến”.
Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cảng biển và sân bay
quốc tế, nằm ở tâm điểm của các di sản thế giới của miền Trung và độ dày
lịch sử, văn hoá, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng có nhiều tiềm năng và điều
kiện để phát triển du lịch, đồng thời trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách
trong nước và quốc tế.
2.1.2. Tài nguyên du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Đà nẵng có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú cả về tài
nguyên du lịch tự nhiên lẫn tài nguyên du lịch nhân văn.
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Đà Nẵng có 70km bờ biển khá dài, có vịnh nước sâu với các cửa biển
Liên Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200m, tạo
thành vành đai nước rộng lớn. Đà Nẵng cũng nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp
nằm rải rác từ Bắc đến Nam như Nam Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Tiên Sa,
Sơn Trà, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An, Non Nước...
Có tài nguyên rừng tập trung chủ yếu ở phía Tây huyện Hòa Vang, một
số ít ở các quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn với các khu bảo tồn
thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân.
41
Bên cạnh các tiềm năng về biển, rừng, thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho
Đà Nẵng nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú như: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà - Núi
Chúa, bán đảo Sơn Trà, đèo Hải Vân, Suối Lương, Suối Hoa... . Đặc biệt,
quần thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ được nhiều người ví là Đà Lạt, Sapa của
miền Trung, cùng với "Nam Thiên danh thắng" - Ngũ Hành Sơn và "Thiên hạ
đệ nhất hùng quan" - đèo Hải Vân là những điểm du lịch lý tưởng khi du
khách đến với Đà Nẵng.
Với các tiềm năng về biển, rừng cùng với các cảnh quan du lịch tự nhiên,
Đà Nẵng thích hợp cho phát triển kinh tế tổng hợp biển và giao lưu với nước
ngoài, có giá trị lớn để khai thác, phát triển các loại hình du lịch sinh thái và
nghỉ dưỡng phục vụ du khách.
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
Đà Nẵng là nơi giao lưu và hội tụ những nét văn hóa của nhiều vùng,
miền trong cả nước với các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như Bảo tàng
Chăm, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đà Nẵng, Đình làng Túy Loan, Thành
Điện Hải...Đà Nẵng nằm kế cận 06 di sản văn hóa thiên nhiên và di sản văn
hóa thế giới của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, bao gồm Cố đô Huế, Nhã
nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn, Phong Nha - Kẻ
Bàng, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, rất thuận tiện cho phát
triển đa dạng các loại hình du lịch như tham quan, nghiên cứu, văn hóa. Bên
cạnh đó, các di tích Mộ Ông Ích Khiêm, Bia chùa Long Thủ, Đình Quá
Giáng, Đình làng Hải Châu, Nghĩa trũng Khuê Trung, Nghĩa địa Iphanho, khu
di tích K20- rất có tiềm năng trong việc phát triển loại hình du lịch văn hóa
của thành phố.
- Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể
Các lễ hội lớn (lễ hội truyền thống, lễ hội tôn giáo) được tổ chức hàng
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
 
Đề tài tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng, Tây Ninh RẤT HAY
Đề tài  tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng, Tây Ninh RẤT HAYĐề tài  tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng, Tây Ninh RẤT HAY
Đề tài tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng, Tây Ninh RẤT HAY
 
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAYLuận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 
Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY!
Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY! Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY!
Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY!
 
Luận văn: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Phát huy giá trị trang phục truyền thống người Sán Dìu, HAY
Đề tài: Phát huy giá trị trang phục truyền thống người Sán Dìu, HAYĐề tài: Phát huy giá trị trang phục truyền thống người Sán Dìu, HAY
Đề tài: Phát huy giá trị trang phục truyền thống người Sán Dìu, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng BìnhLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
 
Luận Văn Đánh Giá Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn Tỉnh Ninh Bình.doc
Luận Văn Đánh Giá Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn Tỉnh Ninh Bình.docLuận Văn Đánh Giá Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn Tỉnh Ninh Bình.doc
Luận Văn Đánh Giá Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn Tỉnh Ninh Bình.doc
 
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
Đề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAYĐề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAY
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY

Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY (20)

Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINHHOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
 
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdfPhát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
 
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
 
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
 
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lắp với các công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2017 Học viên Lê Thị Phương
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS. Lương Thanh Cường - người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cụ thể vào kết quả nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và những người thân giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trân trọng! Học viên Lê Thị Phương
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ....................................................................... 8 1.1. Du lịch và hoạt động du lịch.................................................................... 8 1.1.1. Quan niệm về du lịch............................................................................ 8 1.1.2. Vai trò của du lịch.............................................................................. 15 1.1.3. Khái niệm hoạt động du lịch............................................................... 17 1.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch .................. 18 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch18 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch21 1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ........ 23 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch26 1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch.................................................................................................. 35 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về hoạt động du lịch....................... 35 1.3.2. Năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ............................................ 36 1.3.3. Nguồn lực vật chất phục vụ quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch.......................................................................................... 36
  • 6. Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............... 39 2.1. Đặc điểm của thành phố Đà Nẵng tác động đến quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch............................................................... 39 2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên của thành phố Đà Nẵng .............................. 39 2.1.2. Tài nguyên du lịch ở thành phố Đà Nẵng ........................................... 40 2.1.3. Kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng............................................. 42 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng....................................................................................... 43 2.2.1. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch ở thành phố Đà Nẵng ............................................................................ 43 2.2.2. Ban hành chính sách, văn bản pháp luật của chính quyền thành phố Đà Nẵng về quản lý đối với hoạt động du lịch ................................................... 45 2.2.3. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đối với hoạt động du lịch.................................................................................................. 49 2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch ở Đà Nẵng............................................................................................................. 63 2.3. Những thuận lợi và hạn chế trong quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phồ Đà Nẵng ................................................. 65 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân............................................ 65 2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân............................................. 69 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................................... 75 3.1. Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng............................................................... 75
  • 7. 3.1.1. Bảo đảm mục tiêu, định hướng phát triển du dịch của thành phố Đà Nẵng............................................................................................................. 75 3.1.2. Bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý đối với hoạt động du lịch......... 76 3.1.3. Bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của các bên liên quan trong hoạt động du lịch .......................................................................................................... 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng........................................................................ 80 3.2.1. Tiếp tục hoàn hoàn thiện chính sách, văn bản pháp luật về quản lý du lịch ............................................................................................................... 80 3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch trên địa bàn thành phố ................................................................................. 82 3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch ........ 92 3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch ............................................................................................................... 95 KẾT LUẬN ....................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product) HĐDL : Hoạt động du lịch HDV : Hướng dẫn viên KT-XH : Kinh tế - xã hội MICE : Du lịch sự kiện (Meetings Incentives Conventions Exhibitions) PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
  • 9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở du lịch .................................................. 45 Hình 3.1. Các thành tố và các mối quan hệ trong mô hình phát triển bền vững du lịch thành phố.......................................................................................... 78
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, không chỉ mang đến doanh thu trực tiếp từ các lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, tour tuyến, điểm tham quan mà còn tạo nguồn thu, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề dịch vụ khác như: giao thông, thương mại, ăn uống, giải trí và một số dịch vụ phụ trợ khác (thông tin liên lạc, ngân hàng...). Thực tiễn cho thấy, không có ngành kinh tế nào đi tắt đón đầu đuổi kịp trình độ phát triển của các nước trong khu vực, rút ngắn khoảng cách và chống tụt hậu về kinh tế nhanh bằng ngành du lịch. Chính vì vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước ta có sự quan tâm đặc biệt đến ngành "công nghiệp không khói" này. Quản lý nhà nước (QLNN) đối với ngành du lịch luôn được đổi mới, từng bước hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển du lịch trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới. Hiện du lịch của Việt Nam đang trên đà phát triển và từng bước khẳng định tầm vóc của ngành trong nền kinh tế quốc dân. Theo Báo cáo thường niên Travel & Tourism Economic Impact 2016 Viet Nam (WTTC) của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới công bố hồi tháng 3/2016: “Với mức 6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng thứ 40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 nước về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Cụ thể, tổng đóng góp của du lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đầu tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP). Trong đó, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP). Tổng đóng góp của du lịch vào lĩnh vực việc làm toàn quốc (gồm cả việc làm gián tiếp) là hơn 6,035 triệu việc làm, chiếm 11,2%. Trong đó, số việc làm
  • 11. 2 trực tiếp do ngành du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số việc làm). Đầu tư vào lĩnh vực du lịch năm 2015 đạt 113.497 tỷ đồng, chiếm 10,4% tổng đầu tư cả nước...”. Thành quả này góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực hơn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy giao lưu văn hóa làm cho nhân dân thế giới hiểu biết thêm về đất nước con người Việt Nam [33] Liên hệ đến Đà Nẵng - một thành phố biển nằm ở miền Trung Việt Nam, có vị trí gần như là trung tâm giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Được thiên nhiên ưu ái ban tặng rất nhiều cảnh quan đa dạng, Đà Nẵng không chỉ thu hút du khách bởi bãi biển dài hơn 60 km, mà còn có nhiều cảnh quan ấn tượng như bán đảo Sơn Trà, khu du lịch Bà Nà Hills, danh thắng Ngũ Hành Sơn… Ngoài ra Đà Nẵng còn là trung tâm kết nối của 3 di sản văn hóa nổi tiếng thế giới là Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Không chỉ hấp dẫn với cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp, Đà Nẵng còn là một thành phố đáng sống bởi sự trong lành và yên bình nơi đây. Có thể nói, Đà Nẵng là một thành phố có tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch hơn nhiều so với các địa phương khác trong khu vực. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch (HĐDL) được Đảng bộ và chính quyền thành phố quan tâm củng cố thường xuyên, từng bước hoàn thiện. Do đó, du lịch thời gian qua đã có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của thành phố. Mặc dù tầm quan trọng của du lịch trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Đà Nẵng đã được nâng lên một bước, song quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch Đà Nẵng cũng còn gặp hạn chế nhất định: tình trạng chặt chém ở các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về giá mà ít chú trọng chất lượng dịch vụ… vẫn còn xảy ra (gây ảnh hưởng đến môi trường cho du lịch phát triển); chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia và chưa phát huy tốt tiềm năng phát triển du lịch;
  • 12. 3 chưa quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch; nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch trong đời sống cộng đồng còn chưa cao làm ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo quan điểm phát triển du lịch bền vững; cơ chế, chính sách về du lịch có mặt chưa đồng bộ và nhất quán; quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng thừa, thiếu cục bộ ở nhiều khu, điểm du lịch. Những hạn chế nêu trên là nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc chưa tận dụng được lợi thế, tiềm năng sẵn có của thành phố để phát triển du lịch cũng như những bất cập trong hoạt động du lịch ở Đà Nẵng thời gian qua. Mặt khác, trước những yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng cần được đổi mới một cách toàn diện, vừa để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vừa góp phần tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du lịch thành phố trong những năm tới. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với HĐDL ở phạm vi cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý. Một số công trình có thể kể đến như: - Công trình nghiên cứu khoa học của Vụ pháp chế - Tổng cục Du lịch do Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Vân làm chủ nhiệm với đề tài “Thực trạng và
  • 13. 4 một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực du lịch”. Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng pháp luật trong lĩnh vực du lịch và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với HĐDL dưới góc độ quản lý nhà nước; - Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước bằng pháp luật và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL trước yêu cầu mới. - Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thương mại, du lịch ở một địa phương cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La. - Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. - Huỳnh Vĩnh Lạc (2005), “Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và
  • 14. 5 QLNN về du lịch trên các Tạp chí Quản lý nhà nước, Kinh tế và phát triển và Văn hóa Du lịch Đà Nẵng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu và toàn diện về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lắp của đề tài với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động này phát triển nhanh và bền vững, đóng góp tích cực quá trình phát triển KT-XH chung của thành phố. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phân tích về mặt lý luận đặc điểm, vai trò, ý nghĩa KT-XH của HĐDL và vai trò, chức năng, nhiệm vụ QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nẵng trong thời gian qua, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng, các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nẵng trong thời gian từ nay tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch.
  • 15. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Về không gian: đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật của chính quyền Đà Nẵng đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4.2.2. Về thời gian: nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Đà Nẵng từ 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin (Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch, nhất là những quan điểm được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng cách tiếp cận liên ngành để nghiên cứu; tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố. Chương 1, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để làm rõ thêm các vấn đề lý luận của đề tài. Chương 2, các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp được sử dụng để khái quát thực trạng và đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng. Chương 3, phương pháp diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp được sử dụng để đưa ra phương hướng, giải pháp bảo đảm QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  • 16. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL. - Về thực tiễn, các kết luận của luận văn có giá trị tham khảo trong việc hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng thời gian tới. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương1: Lý luậnquản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng
  • 17. 8 Chương 1 LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 1.1. Du lịch và hoạt động du lịch 1.1.1. Quan niệm về du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa. Theo Liên minh các tổ chức lữ hành quốc tế (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống... Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Ở Việt Nam, khái niệm về du lịch được Luật Du lịch (năm 2005) định nghĩa:“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[14].
  • 18. 9 Như vậy, có khá nhiều khái niệm về du lịch, tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, khái niệm của Luật du lịch Việt Nam năm 2005 được sử dụng để làm cơ sở phân tích các nội dung trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. 1.1.1.2. Các loại hình du lịch Việc phân loại các loại hình du lịch khác nhau giúp cho các nhà quản lý vĩ mô cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra được những chính sách và định hướng phù hợp cho từng thời kỳ phát triển của ngành du lịch. Theo tác giả Trương Sĩ Quý thì loại hình du lịch có thể được định nghĩa như sau: “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó” [16, tr4]. Có thể phân loại theo các tiêu chí sau: a. Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch - Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của du khách nằm ở các vùng lãnh thổ quốc gia khác nhau. Có hai loại hình du lịch quốc tế là: + Du lịch quốc tế chủ động: Du khách nước ngoài đến một quốc gia và tiêu ngoại tệ ở đó. + Du lịch quốc tế thụ động: là hình thức du lịch của công dân một quốc gia hoặc những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ nước đó đi qua một nước khác và trong chuyến đi đó họ sẽ tiêu một lượng tiền mà bản thân đã làm ra. - Du lịch nội địa: là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia. b. Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch
  • 19. 10 - Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí: chủ yếu là để phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi nhằm phục hồi thể lực, nâng cao tinh thần. - Du lịch thể thao: khách đi du lịch dưới hình thức này là nhằm để tham gia vào các hoạt động thể thao. Khách có thể tham gia theo hình thức chủ động: trực tiếp tham gia vào hoạt động thể thao. Hoặc theo hình thức thụ động: đi xem các hoạt động thể thao quốc tế như: Thế Vận hội Olympic, Giải Vô địch bóng đá thế giới (World Cup)... - Du lịch chữa bệnh: đây là loại hình mà người đi du lịch là do nhu cầu chữa trị bệnh của bản thân, ở đây có thể bao gồm: chữa trị bằng khí hậu, bằng vật chất đặc biệt ở nơi đến như: khoáng nóng, bùn khoáng. - Du lịch vì mục đích văn hóa: Nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, hội họa, phong tục tập quán. tại nơi mà du khách sẽ đến. - Du lịch sinh thái: nhằm thỏa mãn nhu cầu hướng đến thiên nhiên trên tinh thần bảo vệ môi trường sống, hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa tại nơi mà du khách đi tham quan. - Du lịch tôn giáo: Để phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của những người theo những tôn giáo khác nhau trên thế giới như là các cuộc hành hương về thánh địa tôn giáo như Thánh địa Jerusalem (Israel), Thánh địa Mecca (Ảrập Saudi) hay Thánh địa La Vang (tỉnh Quảng Trị, Việt Nam). - Du lịch về thăm thân nhân, quê hương: Loại hình du lịch này là những người ở xa quê hương về thăm người thân, họ hàng hoặc dự lễ cưới, nhân dịp tết cổ truyền dân tộc. - Du lịch thương gia: nhằm mục đích tìm hiểu thị trường, nghiên cứu dự án đầu tư hay là ký kết hợp đồng hợp tác. - Du lịch công vụ: nhằm thực hiện công tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Trong loại hình này sẽ bao gồm: khách đi tham dự hội nghị, hội thảo, kỷ niệm
  • 20. 11 các ngày lễ lớn, triển lãm hàng hóa, hội chợ. - Du lịch quá cảnh: là việc quá cảnh trong một thời gian ngắn để đi qua một nước khác. c. Theo đối tượng đi du lịch - Du lịch dành cho thanh, thiếu niên. - Du lịch dành cho gia đình. - Du lịch dành cho phụ nữ. - Du lịch dành cho người cao tuổi. d. Theo hình thức tổ chức chuyến đi - Du lịch theo đoàn: các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường theo một chương trình đã được dự trù trước. Du lịch theo đoàn có thể thông qua các tổ chức du lịch như: các doanh nghiệp lữ hành, các cơ sở lưu trú (khách sạn) hoặc có thể tự tổ chức mà không thông qua các đơn vị kinh doanh du lịch. - Du lịch cá nhân: cá nhân có thể thông qua các tổ chức kinh doanh du lịch để thực hiện chuyến hành trình hoặc cũng có thể đi tự do. e. Theo phương tiện được sử dụng trong thời gian đi du lịch - Du lịch bằng xe đạp. - Du lịch bằng xe mô tô. - Du lịch bằng xe ô tô. - Du lịch bằng tàu hỏa. - Du lịch bằng tàu thủy. - Du lịch bằng máy bay. f. Theo loại hình lưu trú - Du lịch ở khách sạn. - Du lịch ở nhà nghỉ, khách sạn nhỏ bên lề đường dành cho khách đi bằng ô tô tự lái.
  • 21. 12 - Du lịch cắm trại. - Du lịch ở làng du lịch. g. Theo thời gian đi du lịch - Du lịch ngắn ngày hoặc trong ngày: thường diễn ra vào dịp cuối tuần. - Du lịch dài ngày: những chuyến du lịch kéo dài trên 3 ngày. h. Theo vị trí địa lý của nơi đến - Du lịch núi: dựa trên việc khai thác cơ sở tài nguyên núi, rừng. - Du lịch nghỉ biển, sông, hồ: ở đây điểm đến là biển hoặc sông, hồ. - Du lịch thành phố: tìm hiểu cuộc sống, văn hóa, địa chỉ di tích ở thành phố. - Du lịch nông thôn: tìm hiểu cuộc sống nông thôn và hưởng thụ không khí trong lành ở đó. Trong thực tế chúng ta thường gặp người đi du lịch với mục đích thỏa mãn nhiều hơn một nhu cầu cùng lúc nên thường có sự kết hợp một vài loại hình du lịch với nhau. Ví dụ như: kết hợp nghỉ dưỡng với thưởng thức văn hóa, kết hợp du lịch biển với nghỉ ngơi tại khách sạn, khu nghỉ mát... 1.1.1.3. Đặc điểm du lịch Có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu của du lịch như sau: Thứ nhất: Du lịch mang đầy đủ tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp. Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con người. Từ đó, hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành dịch vụ. Sản phẩm và quá trình sản xuất của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ
  • 22. 13 vừa mang những đặc điểm riêng của dịch vụ du lịch. Thứ hai: Du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch. Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Như vậy, dịch vụ du lịch là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn các nhu cầu cao cấp của con người, làm cho con người sống ngày càng phong phú hơn. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con người. Thứ ba: Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian. Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế biến tại chỗ...) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng. Thứ tư: Du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho nước làm du lịch và người làm du lịch. Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại lợi ích cả về chính trị, văn hóa, xã hội...
  • 23. 14 Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch. Thứ năm: Du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định. Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ví dụ, vụ khủng bố ngày 11/9 tại Mỹ, khủng bố tại đảo Bali - Indonêxia, sự kiện ‘‘đảo chính’’ ở Thái Lan... đã làm cho ngành du lịch các nước này lao đao có thể nhiều năm mới phục hồi. Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... cũng là những nhân tố rất quan trọng tác động đến khách du lịch.
  • 24. 15 1.1.2. Vai trò của du lịch 1.1.2.1. Về kinh tế Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương có hoạt động du lịch từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của các địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trước hết hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác (giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...) phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác. 1.1.2.2. Về chính trị Vai trò to lớn của du lịch như một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, như "Du lịch là giấy thông hành của hòa bình" (1967), "Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người" (1983)... các chủ đề này đã kêu gọi hàng triệu người quý trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc. 1.1.2.3. Về văn hóa, xã hội Du lịch góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế vùng có hoạt động du lịch và giảm quá trình đô thị hóa. Thông thường tài nguyên du lịch tự nhiên có ở các
  • 25. 16 vùng hẻo lánh, xa xôi, vùng ven biển... Việc khai thác đưa những tài nguyên này vào sử dụng đòi hỏi phải đầu tư về mọi mặt giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hóa - xã hội... Do vậy mà việc phát triển du lịch sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở những vùng đó, giảm đi sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong cả nước, đồng thời cũng góp phần làm giảm đi sự tập trung dân cư ở những trung tâm dân cư. Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho đất nước chủ nhà mà không phải mất tiền. Về phương diện kinh tế: là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua du khách. Khách hàng được làm quen tại chỗ với các mặt hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... Một số sản phẩm làm cho du khách hài lòng, về nước, du khách tuyên truyền cho bạn bè, người thân... và nhiều khi bắt đầu tìm kiếm các mặt hàng đó ở nước mình và nếu không thấy, khách có thể yêu cầu các cơ quan ngoại thương nhập các mặt hàng đó. Về phương diện xã hội: là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu về các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giới thiệu về con người, phong tục, tập quán... nơi họ đã đến. Thông qua du lịch con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới, thỏa mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng ham hiểu biết, do đó góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong mơ ước sáng tạo, trong kế hoạch cho tương lai của con người - khách du lịch. Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa và thường tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông qua các cuộc tiếp xúc đó, văn hóa của cả khách và người bản xứ được trao đổi và nâng cao. Du lịch còn làm phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan
  • 26. 17 các kho tàng mỹ thuật của một đất nước. Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống của dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn cảnh... người dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa dân tộc, qua đó thêm yêu đất nước mình. Ngoài ra, việc phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn đối với việc khai thác và bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề thủ công truyền thống, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội. 1.1.2.4. Đối với môi trường sinh thái Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động của con người. Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Lúc này đòi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý. Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối liên quan gần gũi với nhau. 1.1.3. Khái niệm hoạt động du lịch Cũng như khái niệm du lịch, cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau về hoạt động du lịch. Trước đây, người ta chỉ quan niệm hoạt động du lịch là một hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, hoạt động du lịch không được coi là hoạt động
  • 27. 18 kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, khi du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm về hoạt động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn. Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch ở Việt Nam thời gian một vài thập kỷ gần đây, Luật Du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6- 2005 đưa ra khái niệm hoạt động du lịch như sau: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch" Với cách tiếp cận này, hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh: Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” nghĩa là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của người đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật... Thứ hai, “tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những người hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác... nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, “cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”, tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của “khách du lịch” và “tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch” nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia HĐDL theo đúng luật định. 1.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch 1.2.1.1. Tính tất yếu khách quan phải quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
  • 28. 19 Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi sự quản lý nhà nước để duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào khung khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước. Do vậy, QLNN đối với HĐDL cần thiết được đặt lên hàng đầu. Hơn nữa du lịch ở Việt Nam mới trong giai đoạn đầu phát triển, còn gặp nhiều khó khăn - thách thức lớn, nên rất cần sự định hướng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường để du lịch phát triển. Bởi vì: - Một mặt, do những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trường gây nên. Mặt khác, do Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội nói chung, cũng như đối với ngành kinh tế du lịch nói riêng trong từng thời kỳ. Nhà nước còn điều tiết, can thiệp vào các quan hệ du lịch nhằm đảm bảo sự ổn định thị trường, giá cả và sự phát triển bền vững của ngành. - Quản lý nhà nước về hoạt động du lịch tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về HĐDL. Đồng thời, chỉ có sự quản lý thống nhất của Nhà nước về HĐDL mới giúp cho việc khai thác các thế mạnh của từng vùng, từng địa phương đạt kết quả, hơn nữa lại phát huy lợi thế so sánh của quốc gia trong phát triển du lịch quốc tế. - Ngoài ra, du lịch còn là một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khác. Do vậy, cần thiết phải có sự QLNN để điều hòa mối quan hệ giữa du lịch với các ngành, các lĩnh vực có liên quan. Như vậy, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch là phương thức quản lý bằng hệ thống pháp luật mà nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng và điều tiết hoạt động du lịch đạt mục tiêu nhất định và phát triển bền vững. Đề cập QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL là đề cập đến cơ chế quản
  • 29. 20 lý vừa phải dựa vào việc vận dụng quy luật kinh tế khách quan, vừa phải thiết lập một hệ thống pháp luật phù hợp để quản lý HĐDL phát triển bền vững. 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, HĐDL đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước - vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức HĐDL. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,... và sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý HĐDL. Hai là, hệ thống công cụ pháp luật cùng với chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch... phát triển du lịch là cơ sở, là những công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý HĐDL. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động... Dù phức tạp thế nào thì sự quản lý của Nhà nước cũng phải bảo đảm cho HĐDL có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch... và dùng các công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch. Ba là, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với HĐDL trên cơ sở thiết kế một bộ máy Nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ QLNN có trình độ, năng lực thật sự. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột
  • 30. 21 biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi HĐDL phát triển bền vững. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ trung ương đến địa phương. Bốn là, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch có đặc điểm xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật... trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý. Hoạt động du lịch với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế để tạo lập môi trường pháp lý cho du lịch phát triển. 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch 1.2.2.1. Vai trò định hướng - Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng HĐDL, bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế. - Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho HĐDL. - Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương
  • 31. 22 hướng hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường. 1.2.2.2. Vai trò tổ chức và phối hợp - Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ chức để thực hiện những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển. - Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về du lịch với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của trung ương, tỉnh - thành, và quận (huyện, thị xã). - Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối hợp giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh tế, thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký kết. - Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong HĐDL. 1.2.2.3. Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường - Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức năng này, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch
  • 32. 23 hoạt động theo định hướng đã vạch ra, mặt khác, Nhà nước phải can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát triển ngành. Do vậy, Nhà nước phải có vai trò điều tiết mạnh. - Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều tiết hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mâu thuẫn của các quan hệ. 1.2.2.4. Vai trò giám sát - Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh, phương án sản phẩm, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế...), cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh trong HĐDL. - Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của QLNN về HĐDL. - Nhà nước cũng phải kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức QLNN về HĐDL. - Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, việc bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong HĐDL. 1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch Quá trình phát triển HĐDL chịu sự tác động của quy luật khách quan trong nền sản xuất xã hội; và nhà nước vốn dĩ là chủ thể đặc biệt trong các mối quan hệ xã hội nói chung và với lĩnh vực HĐDL nói riêng, đảm bảo cho
  • 33. 24 các quan hệ này thực hiện ổn định theo hướng ngày một tự do, bình đẳng hơn. Để đảm bảo cho việc tìm kiếm, hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những sản phẩm và tài nguyên du lịch, nhà nước bên cạnh việc thiết lập hành lang pháp lý có hiệu lực để quản lý thì đồng thời thông qua bộ máy và đội ngũ của mình nhằm điều phối các thành viên, các nhóm xã hội khác nhau thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia HĐDL với tư cách là chủ thể (người bán, người mua và người trung gian). Việc giao cho cơ quan nào có thẩm quyền quản lý về du lịch khá khác nhau giữa các nước. Điều đó do quan niệm của chính phủ và thực tế của quốc gia quyết định. Điểm chung thứ nhất của tất cả các quốc gia là đều trao cho một cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm này. Tiếp đến, việc giao thẩm quyền cho cơ quan quản lý du lịch ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào yêu cầu, điều kiện, nội luật và có thể thay đổi được theo nhu cầu và đặc thù quản lý của các nước, cũng như mức độ cam kết hội nhập kinh tế. Ví dụ, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Thụy Điển là Ủy ban Du lịch thuộc Bộ Du lịch-Thể thao và Thanh niên; Hàn Quốc thuộc Bộ văn hóa, Thể thao, Du lịch; tại Lào thuộc Bộ thông tin Văn hóa và Du lịch; Thái Lan thuộc Bộ Du lịch, Thể thao; Malaysia thuộc Bộ Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch hiện nay là Bộ Du lịch, Trung Quốc là Cục Du lịch quốc gia Cộng hòa nhân dân Trung Hoa dưới sự chỉ đạo của Quốc vụ viện (Chính phủ) tại Hoa Kỳ là Cục Du lịch và Lữ hành Mỹ trực thuộc Bộ Thương mại, ở Canada là Cơ quan Du lịch quốc gia Canada thuộc Bộ Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ, tại Vương quốc Anh do cục Du lịch Anh trực thuộc Bộ Việc làm, ở Pháp thuộc Bộ Giao thông Thiết bị Nhà ở và Du lịch... Ở Việt Nam, chủ thể quản lý nhà nước về HĐDL bao gồm: - Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương:
  • 34. 25 * Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các HĐDL. + Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật [10]. + Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định pháp luật [19]. * Cấp địa phương: Chính quyền địa phương (gồm có HĐND và UBND) tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Trong đó, có lĩnh vực HĐDL [5]. + Đối với chính quyền cấp tỉnh, căn cứ vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quyết định việc thành lập, xây dựng và quản lý các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch địa phương; phối hợp với Tổng cục Du lịch quản lý các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch quốc gia; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch địa phương. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch tại địa phương. Những văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch của Nhà nước, không được trái với các quy định của pháp luật. Quyết định thành lập doanh nghiệp du lịch theo thẩm quyền. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư liên quan đến du lịch tại địa phương. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm
  • 35. 26 quyền các vi phạm pháp luật về du lịch. Theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ giao những chức năng nhiệm vụ này cho các sở, ban, ngành, trong đó Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (một số địa phương là Sở Du lịch) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đóng vai trò tham mưu, điều phối hoạt động quản lý du lịch của các sở, ban, ngành, giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh QLNN trên địa bàn lãnh thổ [3]. + Đối với chính quyền cấp huyện, cấp xã: Thực hiện QLNN về du lịch theo phân cấp của chính quyền cấp tỉnh, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về du lịch tại địa phương. Có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương. Phòng Văn hóa Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của QLNN cấp quận-huyện và theo quy định pháp luật. Trong đó bao gồm cả HĐDL [3]. - Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp và chất lượng của nó có ảnh hưởng lớn đến sự thu hút và phát triển du lịch. Thực tiễn cho thấy, nếu một quốc gia, một vùng, một địa phương nào đó xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ về du lịch, có trình độ ngoại ngữ tốt, am hiểu luật pháp quốc tế về du lịch, sử dụng thành thạo các thiết bị thông tin, điện tử... cộng với tổ chức bộ máy QLNN đối với HĐDL thống nhất, đồng bộ thì sẽ thúc đẩy du lịch phát triển nhanh. Ngược lại, sẽ làm cho du lịch chậm phát triển, thậm chí không phát triển và sử dụng lãng phí tài nguyên du lịch. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
  • 36. 27 du lịch Thực tế hoạt động du lịch đã chỉ rõ, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, rất cần sự quản lý điều hành của Nhà nước. Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu để tự nó phát triển, để thị trường tự phát phát triển, buông lỏng quản lý của Nhà nước, không có sự thống nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng, hoạt động du lịch sẽ bị chệch hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Nhiều vấn đề như quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, trật tự an toàn xã hội, liên kết hội nhập, những thỏa thuận đa phương hoặc song phương về tạo điều kiện đi lại cho du khách,… nếu không có vai trò của Nhà nước không thể giải quyết được. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa của HĐDL, việc hợp tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh đòi hỏi mỗi nước phải có chiến lược tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy được tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngoài, để có điều kiện hội nhập. Đây là vấn đề thuộc quyền nhà nước và cũng là trách nhiệm của Nhà nước trong phát triển du lịch. Nhìn chung, cấp quốc gia và cả cấp địa phương trong cả nước hiện nay xác định vai trò của du lịch trong cơ cấu tổng thể phát triển các mục tiêu kinh tế, xã hội đều nhấn mạnh vai trò kinh tế động lực của ngành du lịch, do đó cần tăng cường hơn nữa QLNN trên lĩnh vực này ngày càng phát huy có hiệu lực và hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập toàn cầu. Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường,... quản lý nhà nước về du lịch đảm bảo 9 nội dung sau :
  • 37. 28 Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch Chiến lược phát triển ngành du lịch trên địa bàn một địa phương quyết định những phương hướng phát triển lâu dài, nội dung cơ bản của nó là: Hệ thống các quan điểm phát triển; các hướng phát triển, các mục tiêu phát triển, các nhiệm vụ và chính sách lớn cần thực hiện. Các quan điểm phát triển là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt từ việc xác định hướng và mục tiêu, đến việc xác định các nhiệm vụ và chính sách. Cùng với việc xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển cũng là một nội dung rất quan trọng. Quy hoạch phát triển là một bước cụ thể hoá chiến lược phát triển, nhưng quan trọng là luận chứng cả về mặt tổ chức không gian lãnh thổ quy hoạch tổng thể phát triển du lịch là loại hình quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Nó được thực hiện ở cấp cả nước và từng vùng lãnh thổ (theo tỉnh, vùng lớn) gồm: quy hoạch các yếu tố tổ chức; quy hoạch cơ cấu; các tiện nghi tiêu chuẩn... Các bước tiến hành quy hoạch là: kiểm kê, điều tra, bổ sung, đánh giá các yếu tố, điều kiện, bối cảnh của phát triển (đánh giá các điều kiện phát triển, thực trạng phát triển, điểm xuất phát, những vấn đề mâu thuẫn cần giải quyết; dự báo thị trường và phân tích yêu cầu cạnh tranh đối với những sản phẩm chính; đánh giá, dự báo khả năng thu hút vốn và công nghệ từ nước ngoài, từ các địa phương khác, từ các nguồn nội sinh); dự báo định hướng phát triển; luận chứng mục tiêu, phương hướng phát triển (hướng sản phẩm chủ lực, cơ cấu sản phẩm; hướng mở rộng thị trường; hướng chiến lược, hướng chủ yếu, hướng kết hợp... hướng phát triển cung du lịch, hướng đầu tư, hướng thu hút lao động và đào tạo; hướng khai thác tài nguyên du lịch, phát triển loại hình du lịch...); lựa chọn phương án phân bổ (tổ chức) ngành theo không gian lãnh thổ; xác định các chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch (các chương trình, dự án được ưu tiên, nhu cầu
  • 38. 29 và biện pháp bảo đảm các nguồn lực, các biện pháp tổ chức quản lý). Hai là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch Để quản lý các hoạt động du lịch, Nhà nước cần chỉ đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của trung ương ban hành có hiệu quả (nghiên cứu đặc điểm, hoàn cảnh địa phương, ra văn bản hướng dẫn, tổ chức thực thi, kiểm tra, uốn nắn lệch lạc, đánh giá kết quả thực thi chính sách...) ban hành các văn bản quy phạm pháp luật xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở từng vùng, nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập môi trường luật pháp đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, và tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Sở hữu và lợi ích là các mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể tham gia thị trường du lịch. Pháp luật thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các vấn đề đó. Cho nên môi trường pháp lý ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của các chủ thể tham gia thị trường du lịch. Luật pháp tác động đến các chủ thể thông qua các vấn đề sau: pháp luật xác định vị trí pháp lý của các chủ thể kinh tế trong ngành (tổ chức hoặc cá nhân). Thí dụ đường lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, điều đó được thể hiện ở nhiều chủ trương, chính sách đã được thể chế hoá. Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã... đều thừa nhận sự phát triển lâu dài, sự bình đẳng và lợi ích của các thành phần trên trước pháp luật. Luật pháp tạo ra luật chơi bình đẳng cho các chủ thể kinh tế trên thị trường du lịch. Thông qua các chính sách đã luật hoá, Nhà nước khuyến khích các chủ thể kinh tế trong ngành phát triển kinh doanh theo đúng hướng chiến lược, quy hoạch đã xác định; hạn chế tiêu cực có hại cho sự phát triển (các hiện tượng xâm hại đến tài nguyên du lịch, môi trường sinh thái, các tệ nạn xã hội...). Luật pháp là công cụ quyền lực, có tính cưỡng chế rất sắc bén, có hiệu quả trong quản lý.
  • 39. 30 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: - Hiến pháp, Luật, Nghị quyết do Quốc hội ban hành; - Pháp lệnh, nghị quyết do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành; - Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; - Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; - Quyết định, Chỉ thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành; - Thông tư của Bộ trưởng và cơ quan ngang Bộ ban hành; - Nghị quyết của Toà án nhân dân tối cao; Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với các tổ chức KT-XH; - Văn bản của HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh ban hành để thi hành các văn bản quy phạm pháp luật cấp trên ban hành; văn bản của UBND để thi hành nghị quyết của HĐND cùng cấp gồm có: Quyết định, Chỉ thị. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước Trung ương, và địa phương được luật hoá dưới dạng các văn bản trên. Ba là, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch Hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật đã khó, nhưng cái khó hơn là làm thế nào để đưa nó đi vào đời sống thực tế. Bản thân chính sách, pháp luật đối với nền kinh tế của một đất nước nói chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng mới chỉ là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước bắt mọi chủ thể khác (trong đó có chính bản thân nhà nước) phải thực hiện. Vì vậy, để chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống các cơ quan nhà nước nói chung, chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp
  • 40. 31 họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc. Bốn là, tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ Cũng như trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Bởi vì, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành, các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng của nguồn nhân lực. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có, kết hợp đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài. Nâng cao chất lượng đào tạo trong nước kết hợp với hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo du lịch. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc chính sách cán bộ từ quy hoạch, tuyển dụng, sắp xếp, sử dụng và quản lý, đãi ngộ… chú trọng từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ, kết hợp ưu tiên sử dụng cán bộ có kiến thức, trình độ, tay nghề, ý thức chính trị và kinh nghiệp nhằm đảm bảo tính kế thừa. Chú trọng đào tạo, sử dụng và tôn vinh nhân tài, chuyên gia và nghệ nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
  • 41. 32 Đặc biệt, trong bối cảnh nước ta đang bước vào phát triển nền kinh tế tri thức, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ là giải pháp quan trọng có ý nghĩa chiến lược trong phát triển du lịch. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: phục vụ công tác quy hoạch phát triển ngành du lịch, hoạch định các chiến lược thị trường; đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, thống kê lưu trữ và xử lý thống tin, tuyên truyền, quảng bá du lịch... Năm là, tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch Mục tiêu của việc tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch nhằm hạn chế tối đa việc khai thác quá mức và lãng phí các nguồn tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên tự nhiên không tái tạo. Việc xây dựng quy hoạch làm căn cứ cho triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển cụ thể đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển du lịch. Thực hiện quá trình kiểm kê, phân tích các tiềm lực tài nguyên và các điều kiện có liên quan là để xác định phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch và có được giải pháp hạn chế tác động của hoạt động phát triển đến môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội. Sáu là, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên ngành, liên vùng, hợp tác khu vực và quốc tế. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để đạt được điều này, một mặt, các cơ quan quản lý nhà nước về du
  • 42. 33 lịch ở trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch; thực hiện nguyên tắc và các cơ chế, chính sách phát triển du lịch của quốc gia nói chung và ở địa phương nói riêng nhằm đảm bảo đạt hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, chính quyền cấp tỉnh cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế và điều kiện của WTO quy định. Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung tâm gắn kết giữa các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên vùng, khu vực và trên thế giới, nhất là với các trung tâm kinh tế lớn. Một mặt, chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ tham gia hợp tác quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật, góp phần đẩy mạnh liên kết và hội nhập dịch vụ du lịch với các nước trong khu vực và quốc tế. Mặt khác, cần chủ động làm "đầu nối" thông qua việc tổ chức và thiết lập các điểm thông tin, lựa chọn và công bố các địa chỉ giao dịch của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có uy tín đang hoạt động tại các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới nhằm giúp các doanh nghiệp có những thông tin cần thiết để có thể lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết. Đồng thời, cũng cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch của địa phương thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức các đoàn công tác kết hợp tham quan trao đổi kinh nghiệm với các địa phương khác trong nước hoặc nước ngoài... Bảy là, quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch
  • 43. 34 Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ chức quản lý nhà nước tại địa phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực du lịch. Bộ máy này được quản lý từ UBND cấp tỉnh, giao quyền quản lý cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh tới các phòng chuyên môn cấp huyện và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện. Cơ quan chuyên môn cấp huyện chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban, ngành cấp tỉnh và dưới cùng là UBND cấp xã. Bên cạnh đó, còn có một số cơ quan liên quan tham gia phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã. Tám là, cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch Đây là một trong những nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, buộc các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn quy định. Đồng thời, tạo thuận lợi cho công tác quản lý, theo dõi các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch cũng như xử phạt vi phạm nếu có. Chín là, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương... Do đó, chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. Đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch
  • 44. 35 trên địa bàn 1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về hoạt động du lịch Theo chức năng này, để quản lý sự phát triển ngành du lịch, Nhà nước cần phải chỉ đạo việc thực hiện công cụ quản lý, đó là : các luật lệ, chính sách của trung ương ban hành có hiệu quả (nghiên cứu đặc điểm, hoàn cảnh địa phương, ra văn bản hướng dẫn, tổ chức thực thi, kiểm tra, uốn nắn lệch lạc, đánh giá kết quả thực thi chính sách...); ban hành các văn bản quy phạm pháp luật xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở từng vùng, song không trái với luật pháp của Nhà nước/ hoặc sai thẩm quyền của mình. Mục đích của việc hoàn thiện của pháp luật về HĐDL, đó là thiết lập môi trường hành lang pháp lý đưa các HĐDL vào khuôn khổ, và tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Vốn dĩ sở hữu và lợi ích là các mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể tham gia thị trường du lịch. Do đó, pháp luật là sự thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các vấn đề đó. Cho nên môi trường pháp lý ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của các chủ thể tham gia thị trường du lịch. Luật pháp tác động đến các chủ thể thông qua các vấn đề sau: pháp luật xác định vị trí pháp lý của các chủ thể kinh tế trong ngành (tổ chức hoặc cá nhân). Thí dụ đường lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, điều đó được thể hiện ở nhiều chủ trương, chính sách đã được thể chế hoá. Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã... đều thừa nhận sự phát triển lâu dài, sự bình đẳng và lợi ích của các thành phần trên trước pháp luật. Luật pháp tạo ra luật chơi bình đẳng cho các chủ thể kinh tế trên thị trường du lịch. Thông qua các chính sách đã luật hoá, Nhà nước khuyến khích các chủ thể kinh tế trong ngành phát triển kinh doanh theo đúng hướng chiến lược, quy hoạch đã xác định; hạn chế tiêu cực có hại cho sự phát triển (các hiện tượng xâm hại đến tài nguyên du lịch,
  • 45. 36 môi trường sinh thái, các tệ nạn xã hội...). 1.3.2. Năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch Năng lực quản lý nhà nước đối với HĐDL chính là khả năng tổ chức nhiệm vụ và quyền hạn của các chủ thể là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để hiện thực hóa chức năng QLNN đối với HĐDL một cách hiệu lực, hiệu quả. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền QLNN đối với HĐDL được thể hiện qua các thước đo: - Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống quản lý HĐDL thống nhất, đồng bộ và phân cấp chức năng, thẩm quyền rõ ràng, gia tăng tính minh bạch, hoạt động hợp lý và hiệu quả; đội ngũ cán bộ công chức QLNN về du lịch hoạt động có chất lượng (trình độ, kỷ năng, nắm vững chính sách pháp luật, năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị và đạo đức tác phong) và đảm bảo tính chuyên nghiệp trong hoạt động thực thi công vụ. - Tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ được thực thi thuận lợi, an toàn và khuyến khích HĐDL bền vững. - Đảm bảo thể chế hóa tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước đối với HĐDL và hoàn thành tốt các mục tiêu HĐDL bền vững. - Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước, cũng như huy động tốt các nguồn lực xã hội hóa được sử dụng hiệu quả phục vụ HĐDL bền vững. 1.3.3. Nguồn lực vật chất phục vụ quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện cần tối thiểu (bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện, ngân sách hoạt động các cơ quan
  • 46. 37 QLNN về du lịch, cần tạo lập nguồn thu cho ngân sách tài chính địa phương để đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, trang bị dụng cụ cho các lực lượng cứu hộ, cứu nạn ứng trực thường xuyên trên các bãi tắm biển…), bởi nó có quan hệ hữu cơ mật thiết và tác động lẫn nhau trong hệ thống quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, góp phần bảo đảm yêu cầu hiệu lực và hiệu quả trong thực thi công vụ của QLNN đối với HĐDL.
  • 47. 38 Tiểu kết Chương 1 Nghiên cứu lý luận QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch cho thấy: QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL là phương thức quản lý bằng hệ thống pháp luật mà nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng và điều tiết HĐDL đạt mục tiêu nhất định và phát triển bền vững. Chủ thể quản lý là nhà nước về HĐDL bao gồm bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp. Nội dung quản lý HĐDL bằng pháp luật bao gồm việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước liên quan đến HĐDL và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách mang tính đặc thù của địa phương; xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản luật trong HĐDL...nhằm tạo lập môi trường pháp lý thúc đẩy du lịch phát triển.
  • 48. 39 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Đặc điểm của thành phố Đà Nẵng tác động đến quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch 2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên của thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế về phía Bắc , phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp Biển Đông. Địa hình Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc lớn tập trung ở phía Tây và Tây, có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ những đồng bằng hẹp. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt trong năm: mùa khô từ tháng 01 đến tháng 9, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12. Mùa mưa trùng với mùa bão lớn nên thường có lũ lụt, ngập úng ở nhiều vùng; ngược lại mùa hè ít mưa, nền nhiệt cao gây hạn, một số cửa sông bị nước mặn xâm nhập, gây ảnh hưởng không tốt đến phát triển kinh tế và đời sống dân cư thành phố. Nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, Đà Nẵng có một vị trí địa lý chiến lược quan trọng thuận lợi về các tuyến đường biển, đường hàng không quốc tế. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng Tiên Sa. Bên cạnh đó, với các tuyến giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A cùng với cảng biển và sân bay quốc tế đã tạo ưu thế về vị trí địa lý kinh tế của Đà Nẵng trong tổng thể kinh tế của cả nước, xứng đáng là thành phố hạt nhân của vùng kinh tế trọng
  • 49. 40 điểm miền Trung. Đà Nẵng nằm ở trung tâm của “Con đường di sản thế giới” kết nối các di sản thế giới ở miền Trung - Việt Nam, bao gồm: Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng (Quảng Bình); cố đô Huế với hai di sản là Quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế; tỉnh Quảng Nam với hai di sản là: Thánh địa Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An. Cùng với hai di sản thế giới khác là cố đô Luang Prabang và quần thể Angkor Wat, chương trình này kết hợp thành một chương trình hợp tác du lịch lớn hơn là "Lào, Campuchia, Việt Nam: 3 quốc gia, một điểm đến”. Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cảng biển và sân bay quốc tế, nằm ở tâm điểm của các di sản thế giới của miền Trung và độ dày lịch sử, văn hoá, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng có nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển du lịch, đồng thời trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách trong nước và quốc tế. 2.1.2. Tài nguyên du lịch ở thành phố Đà Nẵng Đà nẵng có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú cả về tài nguyên du lịch tự nhiên lẫn tài nguyên du lịch nhân văn. 2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Đà Nẵng có 70km bờ biển khá dài, có vịnh nước sâu với các cửa biển Liên Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200m, tạo thành vành đai nước rộng lớn. Đà Nẵng cũng nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ Bắc đến Nam như Nam Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Tiên Sa, Sơn Trà, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An, Non Nước... Có tài nguyên rừng tập trung chủ yếu ở phía Tây huyện Hòa Vang, một số ít ở các quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn với các khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân.
  • 50. 41 Bên cạnh các tiềm năng về biển, rừng, thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho Đà Nẵng nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú như: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà - Núi Chúa, bán đảo Sơn Trà, đèo Hải Vân, Suối Lương, Suối Hoa... . Đặc biệt, quần thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ được nhiều người ví là Đà Lạt, Sapa của miền Trung, cùng với "Nam Thiên danh thắng" - Ngũ Hành Sơn và "Thiên hạ đệ nhất hùng quan" - đèo Hải Vân là những điểm du lịch lý tưởng khi du khách đến với Đà Nẵng. Với các tiềm năng về biển, rừng cùng với các cảnh quan du lịch tự nhiên, Đà Nẵng thích hợp cho phát triển kinh tế tổng hợp biển và giao lưu với nước ngoài, có giá trị lớn để khai thác, phát triển các loại hình du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng phục vụ du khách. 2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn - Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể Đà Nẵng là nơi giao lưu và hội tụ những nét văn hóa của nhiều vùng, miền trong cả nước với các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như Bảo tàng Chăm, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đà Nẵng, Đình làng Túy Loan, Thành Điện Hải...Đà Nẵng nằm kế cận 06 di sản văn hóa thiên nhiên và di sản văn hóa thế giới của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, bao gồm Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn, Phong Nha - Kẻ Bàng, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, rất thuận tiện cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch như tham quan, nghiên cứu, văn hóa. Bên cạnh đó, các di tích Mộ Ông Ích Khiêm, Bia chùa Long Thủ, Đình Quá Giáng, Đình làng Hải Châu, Nghĩa trũng Khuê Trung, Nghĩa địa Iphanho, khu di tích K20- rất có tiềm năng trong việc phát triển loại hình du lịch văn hóa của thành phố. - Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể Các lễ hội lớn (lễ hội truyền thống, lễ hội tôn giáo) được tổ chức hàng