SlideShare a Scribd company logo
1 of 149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................./................
BỘ NỘI VỤ
...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỒNG NGỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN
HÀ NỘI – NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng
Hiển. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, khách quan, dựa trên các tài
liệu đã được công bố.
HỌC VIÊN
Nguyễn Hồng Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo, TS. Nguyễn
Hoàng Hiển, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức về
Quản lý công trong suốt thời gian học tập tại Học viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Khoa sau Đại học Học viện Hành chính
Quốc gia; Các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ, công chức Sở Du lịch Thành
phố Hà Nội; Quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung dung và cung cấp những
thông tin, tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành được Luận văn thạc sĩ.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn
đồng nghiệp quan tâm đến lĩnh vực Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch để
luận văn tốt nghiệp hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Nguyễn Hồng Ngọc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 ANMC 21 Mạng lưới các thành phố lớn châu Á thế kỷ 21
2 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
3 MICE Du lịch hội nghị, hội thảo, triển lãm, sự kiện
4 QLNN Quản lý nhà nước
5 TPO Tổ chức Xúc tiến du lịch các thành phố châu Á- Thái Bình
Dương
6 UBND TP. Ủy ban Nhân dân Thành phố
7 UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới
8 VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9 WTTC Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới
10 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT BẢNG NỘI DUNG TRANG
1 2.1 Các di tích có giá trị đặc biệt về du lịch 41
2 2.2 Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Nội giai
đoạn 2011-2015
44
3 2.3 Tổng doanh thu du lịch Hà Nội 2011- 2015 47
4 2.4 Số lượng lao động trực tiếp trong ngành kinh tế
du lịch Hà Nội
51
5 2.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN đối với kinh tế du
lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
61
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn............................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH
TẾ DU LỊCH.........................................................................................................7
1.1. Tổng quan về kinh tế du lịch...................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về kinh tế du lịch.................................................................... 7
1.1.2. Đặc trưng của ngành kinh tế du lịch....................................................... 9
1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch.................................................. 12
1.1.4. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế....... 13
1.1.5. Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường ........... 16
1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch........................... 18
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh tế
du lịch.............................................................................................................. 18
1.2.2. Mục đích, yêu cầu quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ................ 23
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 24
1.2.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế
du lịch.............................................................................................................. 29
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch của một số quốc gia
trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội....................................................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Thái Lan.............. 33
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Trung Quốc......... 35
1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm đối với quản lý nhà nước về kinh tế du lịch
ở thủ đô Hà Nội............................................................................................... 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH
TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2011- 2015...........................................................................................................39
2.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của Hà Nội để phát triển kinh tế du
lịch................................................................................................................... 39
2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................... 39
2.1.2. Các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc .................................................. 40
2.1.3. Các lễ hội dân gian ............................................................................... 42
2.1.4. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học........................................... 42
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Hà Nội giai đoạn 2011- 2015........ 43
2.2.1. Thực trạng về khách du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội............... 44
2.2.2. Tổng thu từ du lịch của thành phố Hà Nội ........................................... 46
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch ở Hà Nội............................. 47
2.2.4. Nguồn nhân lực du lịch......................................................................... 50
2.2.5. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế du lịch Hà Nội ................ 52
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015................................................................... 54
2.3.1. Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến họat động quản lý nhà
nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.......................... 55
2.3.2. Xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du lịch ở
thủ đô Hà Nội.................................................................................................. 57
2.3.3. Tổ chức bộ máy hành chính quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................... 59
2.3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh doanh du lịch ở thủ đô
Hà Nội.............................................................................................................. 63
2.3.5. Quản lý nhà nước về thị trường du lịch và hoạt động của khách du lịch... 65
2.3.6. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ở thủ đô Hà Nội .......................... 66
2.3.7. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động du lịch ở thủ đô
Hà Nội ............................................................................................................. 68
2.3.8. Quản lý nguồn nhân lực du lịch ở thủ đô Hà Nội................................. 69
2.3.9. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật ở thủ đô
Hà Nội............................................................................................................. 71
2.4. Đánh giá về họat động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa
bàn thành phố Hà Nội...................................................................................... 72
2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với kinh
tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................... 72
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước đối với kinh tế du
lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 74
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước
đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................78
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................79
3.1. Định hướng phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030................................................................................... 79
3.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch Hà Nội trên bản đồ
kinh tế du lịch Việt Nam và tổng thể nền kinh tế- xã hội của Thủ đô............. 79
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030................................................................................... 80
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế
du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................ 84
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về định hướng, chiến
lược phát triển du lịch thông qua công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch84
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách kích thích phát
triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội .............................................................. 88
3.2.3. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cải cách hành chính theo hướng đổi mới
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, tránh trùng lặp, tận dụng mọi
nguồn lực để phát triển kinh tế du lịch ở Hà Nội ........................................... 89
3.2.4. Đổi mới cơ chế đầu tư và đầu tư có trọng điểm thúc đẩy kinh tế du lịch
Hà Nội phát triển............................................................................................. 92
3.2.5. Chú trọng bảo vệ, tôn tạo các điểm du lịch, cảnh quan, môi trường
phục vụ phát triển kinh tế du lịch của thủ đô Hà Nội..................................... 92
3.2.6. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch.. 94
3.2.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường du lịch, khách
du lịch và công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Hà Nội ........................... 97
3.2.8. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội............................................................ 98
3.2.9. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật, chính sách về
quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội............................ 101
3.2.10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các lĩnh vực trong
họat động kinh doanh du lịch ở thủ đô Hà Nội............................................. 102
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 103
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................105
KẾT LUẬN.......................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế quan trọng của
Việt Nam, là nơi được thiên nhiên ưu đãi với nhiều danh lam, thắng cảnh nổi
tiếng và là một trong những địa danh thu hút khách du lịch trong và ngoài
nước lớn nhất Việt Nam. Trong những năm qua, ngành kinh tế du lịch Hà Nội
đã có nhiều bước phát triển mạnh và đạt được thành tựu to lớn trên nhiều mặt:
hệ thống cơ sở lưu trú du lịch có số lượng và chất lượng dẫn đầu cả nước;
hoạt động lữ hành phát triển mạnh; hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch với
những chương trình dự án có quy mô lớn, có sự phối hợp với các cơ quan tổ
chức đầu ngành,… Nhờ đó, lượt khách du lịch trên địa bàn thủ đô ngày càng
tăng cao và đến hết năm 2015 đã đạt hơn 19,79 triệu, tổng thu từ du lịch ước
tính đạt 55.539 tỉ đồng, tăng 11,4% so với các năm trước [7], [16]. Đặc biệt,
việc thành lập Sở Du Lịch thành phố Hà Nội trong năm 2015 trên cơ sở tách
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thành phố Hà Nội đã và đang góp phần nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, đẩy mạnh phát triển sản phẩm du
lịch, xúc tiến theo chiều sâu góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch
của Thủ đô. Tuy nhiên, du lịch Hà Nội vẫn chưa phát triển tương xứng với
tiềm năng hiện có. Trong những năm qua, du lịch Hà Nội vẫn đang tồn tại
nhiều hạn chế chưa được giải quyết thỏa đáng như: Nhận thức về du lịch chưa
thực sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du
lịch chưa đáp ứng được thực tiễn họat động; công tác quản lý nguồn nhân lực
du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế;… Tất cả đã cản trở sự phát triển ổn định, bền
vững của du lịch Hà Nội nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung. Để đảm bảo
cho sự phát triển này, hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên
địa bàn thành phố Hà Nội cần phải có sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, chú
2
trọng vào sửa chữa, khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên, vấn đề
đặt ra trong bối cảnh hiện nay đối với các nhà quản lý và những nhà nghiên cứu
là khắc phục và sửa chữa như thế nào, cách thức ra sao vẫn còn là vấn đề thời
sự cần phải được nghiên cứu đầy đủ và thấu đáo.
Với những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học để góp phần lý giải nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cũng
như đề xuất các giải pháp để công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
ở thủ đô Hà Nội đạt hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Xung quanh vấn đề quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở những góc độ, phạm vi
khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau và hướng sử dụng kết quả
nghiên cứu cũng khác nhau.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như:
- Đề tài nghiên cứu năm 2007 của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Việt Nam (ITDR): “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính
cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”. Đề tài đã tập trung nghiên cứu cơ sở khoa
học (lý thuyết và thực tiễn) để xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính
cạnh tranh trong khu vực, quốc tế. Từ đó, đề xuất định hướng xây dựng sản
phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong giai đoạn 2010- 2015.
- PGS.TS. Hà Văn Hội và Vũ Quang Kết (2010), Báo cáo du lịch Hà
Nội: Hướng tới phát triển bền vững, tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà
Nội, Kinh tế và Kinh doanh. Tác giả đã khẳng định “Phát triển bền vững” là
mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, mọi dân tộc trong bối cảnh hiện
nay. Báo cáo đi sâu vào thực tế hoạt động du lịch tại thủ đô Hà Nội, nêu ra
3
những mặt tích cực, hạn chế còn tồn tại. Từ đó, đề xuất những biện pháp cần
thiết thực hiện để phát triển du lịch Hà Nội bền vững.
- Th.S Mai Tiến Dũng (2011), “Phát triển nhân lực ngành du lịch thủ
đô và các địa phương phụ cận”, Báo cáo tham luận Hội thảo quốc gia lần II
“Đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội”. Trong báo cáo tham luận, tác
giả đã đi sâu vào lĩnh vực quản lý nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch trên địa bàn thủ đô gắn kết với các địa bàn xung quanh Hà Nội
như một mạng lưới liên kết vùng mà tâm điểm là Hà Nội. Theo đó, tác giả
đưa ra những nhận định, đánh giá dựa trên sự kết hợp giữa nhãn quang khoa
học và những kinh nghiệm thực tiễn về nhu cầu, thực trạng, xu hướng phát
triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch của thủ đô và các vùng phụ
cận, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân lực này trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.
- Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2012), “Phát triển thị trường du lịch Hà Nội”,
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị. Tác giả đã khái quát một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch Hà Nội; đưa ra một số kinh nghiệm về
thị trường du lịch ở một số tỉnh, thành trong cả nước; phân tích những điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội, những nội lực, ngoại lực để phát triển thị trường du
lịch Hà Nội. Trên cơ sở đó, chỉ ra thực trạng du lịch Hà Nội trong những năm
gần đây, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của thị trường du
lịch Hà Nội. Từ đó, tác giả kiến nghị các giải pháp và các định hướng cơ bản
nhằm phát triển thị trường du lịch Hà Nội đến năm 2020.
- Báo cáo chuyên đề năm 2014 của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Việt Nam (ITDR): “Du lịch Việt Nam- Thực trạng và giải pháp phát triển”.
Báo cáo nêu một cách rõ nét nhất thực trạng của du lịch Việt Nam hiện nay
4
cùng các xu hướng phát triển trong bối cảnh quốc tế và trong nước. Các thành
công và hạn chế được đánh giá cụ thể cùng các nguyên nhân làm nên các kết
quả này. Các vấn đề toàn cầu, xu hướng quốc tế và trong nước được đề cập và
chỉ rõ các tác động đối với du lịch Việt Nam. Từ những phân tích cụ thể này,
báo cáo cũng đã đúc rút ra những giải pháp then chốt mang tính đột phá mà
giai đoạn tới du lịch Việt Nam cần hướng tới.
- Một số Luận văn, bài viết liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch ở
Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất
khái quát ở cấp độ quốc gia, chưa đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, bài
bản về đặc thù quản lý nhà nước ở cấp tỉnh về du lịch nói chung và thủ đô Hà
Nội nói riêng. Do đó, đề tài này là một đề tài không trùng lặp và mang tính
đặc thù riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
trên địa bàn thành phố Hà Nội; làm rõ những thành công và hạn chế; lý giải
nguyên nhân của thực trạng đó (trên tổng thể các nội dung định hướng, chiến
lược, quy hoạch và thực hiện quy hoạch;…).
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với kinh tế du lịch với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch trở
thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của thủ đô theo định hướng
phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nội dung quản lý nhà
nước đối với kinh tế du lịch.
5
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.
Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với kinh tế
du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến 2015.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà
nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong khoảng thời
gian từ năm 2011 đến năm 2015. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp quản
lý và phát triển kinh tế du lịch Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, dự
báo, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra số liệu, thu thập số liệu,
xử lý thông tin,…
Bên cạnh đó, luận văn có tham khảo và kế thừa có chọn lọc kết quả
nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến
lĩnh vực này.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn,
góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan,
cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế du lịch
nói chung và kinh tế du lịch Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH
1.1. Tổng quan về kinh tế du lịch
1.1.1. Khái niệm về kinh tế du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò
quan trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, do quan điểm tiếp cận và góc
độ nghiên cứu khác nhau, có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế du lịch:
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một
vòng”. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ Latinh thành Turnur và sau đó
thành Le Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là “Đi vòng quanh, cuộc dạo chơi”.
Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi
(Tour round the world- cuộc đi vòng quanh thế giới, to go for tour round the
town- cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm
tra,…). Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được
sử dụng trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và được quốc tế hoá, nhiều
nước đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ
du lịch là một từ gốc Hán- Việt, tạm hiểu là “Đi chơi, trải nghiệm”.
Theo nghĩa chung nhất, “Du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá
nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian
nhất định đến một nơi nào đó để nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh.
Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.
8
“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến du lịch. Trong đó, chủ thể quan trọng của hoạt động du lịch là khách
du lịch. Đó là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
“Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển,
lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác
nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách du lịch gồm: nhu cầu lưu trú, ăn
uống; nhu cầu vận chuyển đi lại; nhu cầu giải trí, cảm thụ cái đẹp; nhu cầu
mua sắm và các nhu cầu khác. Để thỏa mãn được các nhu cầu đó, ngành du
lịch tổ chức cung cấp các dịch vụ du lịch cơ bản và thường được gọi tắt là
cung du lịch”. Hiện nay có các loại dịch vụ cơ bản về du lịch như: Dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ mua sắm, dịch vụ giải trí.
Từ những cách tiếp cận như vậy, định nghĩa về kinh tế du lịch hiện nay
bao gồm hai thành tố sau:
Thứ nhất, du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: sự di chuyển và
lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư
trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết, có hoặc không kèm
theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ nào đó.
Thứ hai, đó là một ngành kinh tế có tính tổng hợp hay hoạt động kinh
doanh sinh lời, lấy khách du lịch làm đối tượng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du
lịch cần thiết cho khách du lịch: Cung cấp các ấn phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian
rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức
khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh. Nói cách khác, du lịch là tập
hợp các hoạt động giữa cung du lịch và cầu du lịch tạo nên ngành du lịch.
9
Cách hiểu này đã một phần lý giải tại sao đối với nhiều quốc gia, trong
bảng phân ngành của nền kinh tế quốc dân đã xếp kinh tế du lịch là ngành
dịch vụ. Hoạt động kinh doanh du lịch chủ yếu là các dịch vụ, nhằm trợ giúp
cho con người trong quá trình đi thăm quan, du lịch như dịch vụ vận chuyển,
dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ làm các thủ tục hải quan liên quan đến quá trình
du lịch, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí,...
1.1.2. Đặc trưng của ngành kinh tế du lịch
Thứ nhất, kinh tế du lịch là tổng hợp của các hoạt động.
Du khách trong một chuyến du lịch, bên cạnh các nhu cầu đặc trưng
(xuất phát từ mục đích chủ yếu của chuyến đi) là: tham quan, giải trí, nghỉ
ngơi, dưỡng sức, chữa bệnh,… còn có nhiều nhu cầu như ăn, ngủ, đi lại, mua
sắm hàng hóa, đồ lưu niệm, đổi tiển, gọi điện, gửi thư, tham gia các dịch vụ
vui chơi giải trí,… Các nhu cầu đó do nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh,
giao thông, bưu chính viễn thông,… đem lại. Do đó, hoạt động du lịch muốn
có hiệu quả cao phải rất coi trọng, phối hợp, đồng bộ các hoạt động đa dạng,
phong phú, liên tục xử lý các quan hệ nảy sinh giữa các bên: Cung cấp dịch
vụ, hàng hóa, khách du lịch và người tổ chức hoạt động du lịch một cách
thông suốt, kịp thời trong không gian và thời gian.
Tính chất của các hoạt động phục vụ cho một chuyến du lịch lại rất
khác nhau. Trước hết, du lịch là một ngành kinh tế đang phát triển mạnh mẽ.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ngày càng nhiều. Các sản phẩm du lịch
ngày càng thêm phong phú và có chất lượng cao hơn.
Trong một chuyến du lịch có bao nhiêu mối quan hệ nảy sinh, ít nhất
cũng là quan hệ qua lại của bốn nhóm nhân tố: du khách, nhà cung ứng dịch
vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch. Do đó, du lịch
là một hoạt động mang tính xã hội, phát sinh, phát triển các tình cảm giữa con
người với con người và giữa con người với thiên nhiên.
10
Hoạt động du lịch là hoạt động có nội dung văn hóa, với nhu cầu mở
rộng không gian văn hóa của du khách, kết hợp tìm hiểu về thiên nhiên, lịch
sử, văn hóa qua các thời đại, của từng dân tộc,…
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, sản phẩm của ngành du
lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu
bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng, tính không thể di chuyển, tính
thời vụ, tính trọn gói, tình không đồng nhất,…
Chất lượng dịch vụ du lịch chính là sự phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, được xác định bằng việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ
trông đợi. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ: Sự tin cậy, tinh thần trách
nhiệm, sự bảo đảm, sự đồng cảm và tính hữu hình. Trong năm chỉ tiêu trên
chỉ có bốn chỉ tiêu mang tính vô hình, một chỉ tiêu mang tính hữu hình (cụ thể
biểu hiện ở điều kiện làm việc, trang thiết bị, con người, phương tiện thông
tin), chỉ tiêu hữu hình là thông điệp gửi tới khách hàng về chất lượng của dịch
vụ du lịch.
Thứ ba, sản phẩm du lịch thường gắn bó với yếu tố tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm: đất, nước, những kết hợp của cảnh quan thiên
nhiên và thành quả lao động sang tạo của con người có thể được sử dụng cho
các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch có thể trực
tiếp hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch gồm tài
nguyên du lịch đang khai thác, tài nguyên du lịch chưa khai thác. Do đó, sản
phẩm du lịch thường không dịch chuyển được, mà khách du lịch phải đến địa
điểm có các sản phẩm du lịch để tiêu dùng các sản phẩm đó, thỏa mãn nhu
cầu của mình. Có thể nói, quá trình tạo sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm du
lịch trùng nhau về thời gian và không gian. Điều đó cho thấy việc “thu hút
khách” đến nơi có sản phẩm du lịch là nhiệm vụ quan trọng của các nhà kinh
doanh du lịch, đó cũng là nhiệm vụ của chính quyền địa phương và nhân dân
11
cư trú quanh vùng có sản phẩm du lịch, đặc biệt trong điều kiện tiêu dùng các
sản phẩm du lịch có tính thời vụ (do tính đa dạng và trải rộng trên nhiều vùng
của các sản phẩm đó).
Thứ tư, có ba yếu tố tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản
phẩm du lịch: khách du lịch, nhà cung ứng du lịch và phương tiện, cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Trong ba yếu tố trên thì những quy định về khách hàng là có những hạn
chế, bỏ qua nhiều khía cạnh phức tạp, đặc biết là khía cạnh tâm lý của khách
hàng. Theo Điều 35 của Luật Du lịch 2005 quy định quyền của khách du lịch:
“Lựa chọn hình thức du lịch lẻ hoặc du lịch theo đoàn; lựa chọn một phần
hoặc toàn bộ chương trình du lịch, dịch vụ du lịch của tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch”; “Hưởng đầy đủ các dịch vụ du lịch theo hợp đồng giữa khách
du lịch và tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; được hưởng bảo hiểm du lịch
và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật”. Việc quy định rõ
Quyền của khách du lịch đã giải quyết được cơ bản quyền lợi của khách hàng
khi tham gia du lịch, trên cơ sở đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
phải đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
du lịch phải có trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch (nhu cầu sinh
lý, an toàn, giao tiếp xã hội, nhu cầu được tôn trọng, tự hoàn thiện) để cung
ứng các dịch vụ thỏa mãn sự trông đợi của họ (sự tao nhã, sự sẵn sàng, sự chú
ý cá nhân, sự đồng cảm, kiến thức, tính kiên định, tính đồng đội,...).
Cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch được hiểu trước hết là toàn bộ cơ sở hạ
tầng xã hội đảm bảo các điều kiện phát triển cho kinh tế du lịch; tiếp đến là
phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các
tiềm năng kinh tế du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp
thỏa mãn nhu cầu của du khách. Các yếu tố đặc trưng trong hệ thống cơ sở vật
12
chất kỹ thuật của ngành kinh tế du lịch là: Hệ thống khách sạn, nhà hàng, các
khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển, các công trình kiến trúc bổ trợ.
1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch
Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm: khách du
lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời nhau và là những yếu tố ảnh
hưởng quyết định đến sự phát triển kinh tế du lịch của một quốc gia, một
vùng, một địa phương. Muốn hoạt động du lịch phát triển, thì quốc gia đó, địa
phương đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia cùng phát
triển, không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một trong những bên tham
gia thì hoạt động du lịch sẽ không hiệu quả, thậm chí không tồn tại.
Theo Chương VI, Mục 1, Điều 38 của Luật Du lịch 2005 đã chỉ ra du
lịch và kinh doanh du lịch có các loại hình cơ bản sau:
- Kinh doanh lữ hành: là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và
bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn phòng
đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp
lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành.
- Kinh doanh lưu trú du lịch: là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh
trong ngành du lịch, cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ bổ sung
nhằm thỏa mãn nhu cầu lưu lại tạm thời của khách du lịch tại điểm đến du
lịch là một tỉnh, một vùng hay một quốc gia phát triển du lịch.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch: là việc cung cấp dịch vụ vận
chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại
các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
13
- Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch: bao gồm đầu tư bảo
tồn, nâng cấp tài nguyên du lịch đã có; đưa các tài nguyên du lịch tiềm năng
vào khai thác; phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng
kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
1.1.4. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế
Cùng với tiến trình phát triển không ngừng của đời sống vật chất và
tinh thần của xã hội loài người, ngày nay du lịch đã trở thành một dạng hoạt
động kinh tế- xã hội, một ngành kinh tế tổng hợp có vị trí rất quan trọng.
Thứ nhất, du lịch tạo nguồn thu ngân sách và ngoại tệ. Ngành du lịch
được các nước trên thế giới coi là ngành công nghiệp không khói, là "con gà đẻ
trứng vàng", tức là ngành thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều công ăn việc làm, bán
hàng tiếp thị xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, ngoại giao và các quan hệ khác.
Hoạt động du lịch có thể làm thay đổi cán cân thu chi của khu vực và của đất
nước. Theo Tài liệu “Chỉ số cạnh tranh Du lịch năm 2015” (Travel & Tourism
Competitiveness Index - TTCI 2015) do Diễn đàn kinh tế thế giới thì ngành du
lịch và lữ hành chiếm khoảng 9% GDP toàn cầu. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ
hành Thế giới (WTTC), ngành du lịch và lữ hành được dự báo sẽ tăng trưởng ở
mức 4% mỗi năm, nhanh hơn so với các dịch vụ tài chính, vận chuyển và sản
xuất [28]. Trong năm 2015, doanh thu du lịch đạt 7,2 nghìn tỷ USD cho GDP
toàn cầu, tạo ra 7,2 triệu việc làm cho nền kinh tế thế giới [17].
Du lịch có tác dụng điều hòa thu nhập từ vùng kinh tế phát triển sang
vùng kém phát triển hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế các quốc gia, địa
phương còn nghèo. Đối với các nước đang phát triển thì ngành du lịch lại
càng có vai trò quan trọng, góp phần tạo nguồn thu ngân sách cho các địa
phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc
quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh
14
nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới trung bình mỗi năm thu hàng tỷ USD thông qua việc phát triển du lịch.
Giá trị của du lịch còn biểu hiện ở chỗ nó là ngành thu ngoại tệ, là
ngành xuất khẩu tại chỗ, không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ hàng hóa hữu
hình” (các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, vận tải, thủ công mỹ nghệ),
du lịch còn là “ngành xuất khẩu tại chỗ các giá trị phi vật thể” (cảnh quan, khí
hậu, ánh nắng mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị di tích lịch sử- văn hóa,
tính độc đáo trong truyền thống, phong tục, tập quán). Ở rất nhiều quốc gia,
du lịch là dịch vụ xuất khẩu chủ yếu và trở thành động lực chủ yếu để phát
triển kinh tế. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước mà họ đi du lịch,
làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho nước đến. Thực tiễn cho thấy, khách du lịch
tiêu thụ một khối lượng lớn nông sản thực phẩm dưới dạng các món ăn, đồ
uống, mua sắm hàng hóa, sản phẩm thủ công mỹ nghệ,... Nhờ vậy, các địa
phương hoặc quốc gia thông qua hoạt động du lịch thu được ngoại tệ tại chỗ
với hiệu quả cao. Xuất khẩu hàng hóa theo đường du lịch có lợi hơn nhiều so
với con đường ngoại thương. Trước hết, một phần lớn đối tượng mua bán
hàng hóa và dịch vụ là lưu trú, ăn uống, vận chuyển, dịch vụ bổ sung, do vậy
xuất khẩu qua con đường du lịch là xuất khẩu đa dạng dịch vụ, đó là điều mà
ngoại thương không làm được. Ngoài ra, đối tượng xuất khẩu của du lịch
quốc tế còn là hàng ăn, uống, rau quả, hàng lưu niệm,... là những mặt hàng rất
khó xuất khẩu theo con đường ngoại thương, đồng thời tiết kiệm được các chi
phí về lưu kho, bảo quản, bao bì, đóng gói, vận chuyển, hao hụt do xuất khẩu.
Thứ hai, du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Hoạt động
kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành để cùng phát triển, chính vì
vậy du lịch có quan hệ mật thiết với toàn bộ các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội . Góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, thăng bằng cán
cân thanh toán, phân phối công bằng thu nhập quốc dân. Theo Tổng thư ký
15
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), ông Taleb Rifai, du lịch quốc tế trong
năm 2015 đã tiến triển đến một tầm cao mới, thể hiện rõ vai trò của ngành
đang đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho nhiều người ở khắp
nơi trên thế giới. Xét theo khu vực, trong năm 2015, ngành du lịch ở châu Âu,
châu Mỹ và châu Á- Thái Bình Dương đều đạt ngưỡng tăng trưởng 5%. Các
điểm đến ở Trung Đông tăng 3% [23].
Ở nước ta, ngành kinh tế du lịch phát triển là một động lực thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế
quốc dân như giao thông vận tải, xây dựng, bưu chính viễn thông, ngân hàng,
sản xuất hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, thể thao, văn hóa- giải trí,…
Ngoài ra, còn góp phần khôi phục nhiều ngành nghề, lễ hội truyền thống đã
và đang dần bị mai một.
Thứ ba, du lịch góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người
dân. Du lịch là một ngành kinh tế góp phần tích cực giải quyết việc làm cho
người lao động kể cả khu vực chính thức và phi chính thức của nền kinh tế.
Do đặc trưng của ngành kinh tế du lịch là ngành phục vụ, nhiều hoạt động
không thể cơ giới hóa được, nên đòi hỏi nhiều lao động sống có kỹ năng,
nghiệp vụ. Do vậy, phát triển du lịch sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm mới và tăng
thu nhập cho người dân địa phương.
Một số nguồn tài nguyên du lịch nằm ở các vùng xa xôi hẻo lánh, đây
cũng là những vùng mà cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo cao. Việc phát triển du lịch đã và sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội ở
những vùng đó và đem lại nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đem đến
nhiều cơ hội để giao lưu kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện để người dân được tiếp
cận, học hỏi, nâng cao trình độ tri thức, kĩ năng chuyên môn liên quan đến du
lịch, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nơi đây.
Thứ tư, du lịch có vai trò to lớn như là một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh
các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc
16
tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần
nhau. Mỗi năm, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đều phát ra những thông
điệp du lịch như: năm 2013- “Du lịch và nước- Bảo vệ tương lai của chính
chúng ta”, năm 2014- “Du lịch và sự phát triển của cộng đồng”, năm 2015-
“Một tỷ du khách, một tỷ cơ hội”, các chủ đề này đã kêu gọi người dân toàn
cầu quý trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục
lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự
hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Hơn thế nữa, nó còn thành công
trong việc thu hút sự quan tâm của tất cả mọi người đến những vẫn đề nóng
của toàn thế giới để cùng tìm ra các biện pháp phòng và giải quyết không chỉ
ở chính đất nước mình mà còn trên toàn thế giới,
Ngày nay trong quá trình hội nhập với xu hướng toàn cầu hóa, sự giao
lưu giữa các nước, đặc biệt thông qua con đường du lịch ngày càng phát triển,
tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa cũng như các mối quan hệ đối ngoại
được củng cố và mở rộng. Du lịch còn là chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân
tộc trên thế giới làm tăng thêm sự hiểu biết và xích lại gần nhau hơn.
1.1.5. Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường
Bên cạnh những lợi ích to lớn từ việc phát triển du lịch đúng cách, có
tính định hướng đúng đắn, thì việc phát triển du lịch không đúng cách có thể
gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn, thậm chí là mang lại
những hậu quả khôn lường đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Một
số những thách thức trong quá trình phát triển du lịch hiện nay:
Thứ nhất, phát triển kinh tế du lịch một cách tự phát, không theo quy
hoạch. Xu hướng này sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư phát triển du lịch dàn trải,
tràn lan, “mạnh ai nấy làm, làm ăn chộp giật, cạnh tranh không lành mạnh”,
không có trọng tâm, trọng điểm, khiến cho ngành kinh tế du lịch thiếu tính
chuyên nghiệp, hoạt động, kinh doanh kém hiệu quả.
17
Thứ hai, phát triển kinh tế du lịch không đúng cách có thể tạo ra sự lai
căng về văn hóa, lối sống, làm lu mờ giá trị, bản sắc văn hóa dân tộc: Phát
triển du lịch đem lại cơ hội giao thoa giữa các nền văn hóa nhưng cũng làm
phát sinh xung đột về giá trị, bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc. Đôi khi,
khách du lịch nước ngoài khi đến nước sở tại họ mang theo nguồn thu nhập
đáng kể và những giá trị đặc sắc của các nền văn hóa trên thế giới nhưng đồng
thời cũng mang theo cả những quan niệm, ứng xử, lối sống không phù hợp
với văn hóa nước sở tại cũng như không phù hợp với tiến bộ xã hội, thậm chí
là phản văn hóa.
Thứ ba, phát triển kinh tế du lịch không phù hợp và cân đối có thể làm
gia tăng sự bất bình đẳng xã hội: Một trong những biểu hiện rõ nhất nguy cơ
này trong phát triển kinh tế du lịch ở nước ta trong thời gian qua là việc xây
dựng một số dự án, công trình du lịch lớn như sân golf, khu nghỉ dưỡng cao
cấp… tốn rất nhiều diện tích, buộc chính quyền địa phương phải thu hồi đất
của người dân để giao cho dự án, trong đó chủ yếu là đất canh tác. Đã có
nhiều người dân mất đất, không còn phương tiện để sản xuất và lâm vào tình
trạng không có việc làm, bị bần cùng hóa. Thực tế đã nảy sinh nhiều vấn đề,
nhiều vụ kiện tụng đông người, phức tạp và kéo dài xung quanh vấn đề này.
Thứ tư, phát triển kinh tế du lịch không đúng cách và thiếu bền vững sẽ
tác hại đến môi trường văn hóa và môi trường tự nhiên: Nếu các hoạt động
kinh doanh du lịch chạy theo lợi nhuận, làm ăn chộp giật, chỉ tập trung khai
thác mà không chú ý duy tu, tái tạo các công trình, cảnh quan thì sẽ sớm làm
suy kiệt nguồn tài nguyên du lịch, gây ô nhiễm nặng nề môi trường du lịch.
Ngay cả trong trường hợp ý thức được điều này nhưng nhận thức và cách làm
không đúng, cũng dẫn đến việc xâm hại, thậm chí là phá hỏng, hủy hoại hoàn
toàn các di tích, danh lam thắng cảnh của đất nước.
18
Thứ năm, phát triển kinh tế du lịch mà thiếu sự kiểm soát, quản lý chặt
chẽ của các cơ quan chức năng có liên quan đối với các hoạt động phát triển
du lịch có thể làm phát sinh các tệ nạn xã hội như: ma túy, mại dâm, cá độ, cờ
bạc, rửa tiền và nhiều loại tội phạm, tệ nạn xã hội khác- những “ngành nghề”
ăn theo sự phát triển của du lịch nếu chúng ta buông lỏng sự quản lý nhà nước
trên lĩnh vực này.
1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế du lịch
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh tế
du lịch
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
Theo Giáo trình Kinh tế Du lịch của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
(2009), Quản lý nhà nước (QLNN) đối với kinh tế du lịch là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực pháp luật Nhà nước dựa trên cơ sở
nền tảng của thể chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du
lịch nhằm đạt được hiệu quả và mục tiêu kinh tế- xã hội do nhà nước đặt ra.
Dưới góc độ hành chính- kinh tế, QLNN đối với kinh tế du lịch được
hiểu là hoạt động, là quá trình chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh du lịch bằng việc thông qua hệ
thống pháp luật, các chủ thể QLNN (các cơ quan có thẩm quyền) tác động tới
các đối tượng quản lý trong quá trình kinh doanh hoạt động du lịch nhằm định
hướng cho hoạt động du lịch vận động, phát triển theo mục tiêu kinh tế- xã
hội do nhà nước đặt ra. Như vậy, QLNN đối với kinh tế du lịch có các thành
tố sau đây:
- Chủ thể quản lý: Là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc được
Nhà nước trao quyền, ủy quyền, đây là các chủ thể duy nhất trong QLNN về
kinh tế du lịch. Chủ thể QLNN về kinh tế du lịch là Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (Bộ VHTTDL), các ngành liên quan như Công an, Y tế, Môi trường,
19
Lao động, Bảo hiểm,... và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố
trong cả nước (một số tỉnh, thành phố thành lập riêng Sở Du lịch).
- Đối tượng (khách thể) quản lý: là các hoạt động, quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực kinh tế du lịch.
- Mục đích QLNN đối với kinh tế du lịch: Đảm bảo ngành kinh tế du
lịch phát triển theo một trật tự chung, nhằm bảo đảm lợi ích của mọi cá nhân,
tổ chức cũng như lợi ích chung của toàn xã hội.
- Công cụ quản lý: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện
quản lý đối với kinh tế du lịch bằng hê thống các quy định của pháp luật
và các công cụ quản lý khác như chính sách, chiến lược, kế hoạch phát
triển du lịch,...
1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
Thứ nhất, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch
diễn ra trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng
động và nhạy cảm. Vì vậy, ngành kinh tế du lịch đòi hỏi phải có một chủ thể
có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai
khác chính là Nhà nước- vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức hoạt động
du lịch. Để hoàn thành trách nhiệm của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển,... Sử dụng các công cụ
này để tổ chức và QLNN đối với kinh tế du lịch.
Thứ hai, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du lịch là cơ sở, là những công cụ để Nhà
nước tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh du lịch.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp
với sự đa dạng về chủ thể, hình thức tổ chức và quy mô hoạt động,... Dù phức
tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà nước cũng phải bảo đảm cho
20
hoạt động của ngành kinh tế du lịch có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng
và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra
các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch... và dùng
các công cụ này tác động vào lĩnh vực kinh tế du lịch.
Thứ ba, QLNN đối với kinh tế du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy Nhà
nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có
trình độ, năng lực thật sự.
QLNN đối với kinh tế du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều
tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường
pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động kinh tế du lịch phát triển. Để thực hiện
tốt điều này đòi hỏi tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN phải ngày càng
được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ trung ương đến địa phương.
Thứ tư, QLNN đối với kinh tế du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu
khách quan của sự gia tăng vai trò của các chính sách, pháp luật liên quan đến
hoạt động quản lý kinh tế du lịch trong nền kinh tế thị trường với tư cách là
những công cụ quản lý.
Hoạt động của nền kinh tế du lịch với những quan hệ kinh tế rất đa
dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi
lượng khách du lịch tăng cao. Trong bối cảnh đó, cần thiết phải có một hệ
thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở
trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế.
1.2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
Thứ nhất, Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng
hoạt động du lịch: bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế
hoạch phát triển du lịch, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy
hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây dựng hệ thống luật
21
pháp có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án cụ thể hóa
chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý
cho hoạt động du lịch.
Chức năng hoạch định của Nhà nước giúp cho các doanh nghiệp du lịch
có phương hướng hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó
vừa giúp tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm
soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị
trường.
Thứ hai, Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức
quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy
hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức
mạnh của bộ máy tổ chức để thực hiện những vấn đề thuộc về QLNN, nhằm
đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch
thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN đối với kinh
tế du lịch với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý kinh tế du lịch của trung
ương, tỉnh (thành phố), và quận (huyện, thị xã).
Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng tổ chức và phối hợp được thể
hiện ở sự phối hợp giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong
cùng một khối kinh tế, thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa
phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và
đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký kết.
Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài
nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong
mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch.
22
Thứ ba, Nhà nước đảm bảo thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động
du lịch và can thiệp thị trường.
Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh
doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo
bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức
năng này, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch
hoạt động theo định hướng đã vạch ra. Mặt khác, Nhà nước phải can thiệp,
điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt
động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình đẳng,
không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình
phát triển ngành. Do vậy, Nhà nước phải có vai trò điều tiết mạnh.
Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều
tiết hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mâu thuẫn của các quan hệ.
Thứ tư, Nhà nước có vai trò giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh
doanh du lịch cũng như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng
ký kinh doanh, phương án sản phẩm, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi
trường ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế, ...), cấp và thu
hồi giấy phép, giấy hoạt động trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Kịp thời phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm
pháp luật và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều
chỉnh thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác QLNN đối với các
họat động kinh doanh du lịch.
Nhà nước cũng phải kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch
của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức QLNN đối
với kinh tế du lịch.
Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực kinh tế du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, việc bảo
23
vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần
phong mỹ tục của dân tộc trong nền kinh tế du lịch.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
1.2.2.1. Mục đích quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
QLNN đối với kinh tế du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
liên tục bằng quyền lực pháp luật nhà nước dựa trên cơ sở nền tảng của thể
chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động kinh tế du lịch của
con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong
nước và du lịch quốc tế nhằm đạt được các hiệu quả kinh tế- xã hội do nhà
nước đặt ra.
QLNN đối với kinh tế du lịch là phương thức chỉ đạo, điều hành, điều
chỉnh các mối quan hệ thông qua hệ thống pháp luật, các chủ thể quản lý (cơ
quan quản lý được Nhà nước ủy quyền) tác động tới các đối tượng bị quản lý
tham gia trong quá trình kinh doanh nhằm định hướng cho hoạt động du lịch
theo sự vận động, phát triển có mục đích.
Mục đích tổng quát nhất của công tác QLNN đối với kinh tế du lịch là
phát triển du lịch bền vững, góp phần quan trọng vào giá trị tổng sản phẩm xã
hội, tạo việc làm và thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế- xã hội của
quốc gia và địa phương.
1.2.2.2. Yêu cầu quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
Xuất phát từ tính chất của các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch,
công tác QLNN đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội cần đáp
ứng những yêu cầu sau:
- Đảm bảo ổn định và phát triển thị trường du lịch theo hướng khai thác
tối ưu các nguồn lực quốc gia và địa phương.
- Quản lý và hướng các hoạt động kinh doanh du lịch theo đúng pháp
luật, cạnh tranh lành mạnh, có hiệu quả.
24
- Bảo đảm ổn định chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn, giữ gìn cảnh
quan, môi trường, các di tích, điểm du lịch.
- Phát triển các ngành phụ trợ một cách cân đối và đáp ứng các tiêu
chuẩn hiện đại.
- Hướng các hoạt động kinh doanh du lịch vào việc thực hiện các mục
tiêu quốc gia và địa phương.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành
phố Hà Nội
1.2.3.1. Quản lý nhà nước về định hướng, xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nội dung này bao gồm việc xây dựng và đề ra các quy hoạch phát triển;
xây dựng các kế hoạch và chương trình phát triển; xây dựng các chính sách
phát triển. Các công tác này liên quan chặt chẽ với nhau, mỗi một công tác
đều có vị trí nhất định trong nhiệm vụ định hướng phát triển của ngành. Trong
đó việc xây dựng chiến lược và chính sách là những bộ phận quan trọng nhất
và năng động nhất.
Xây dựng và công khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du
lịch là một trong những nội dung QLNN có tính quyết định đối với sự phát
triển ngành kinh tế du lịch. Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức (nhà đầu tư) an
tâm khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, mục tiêu cuối cùng của các đơn vị
kinh doanh là lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng
sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và
thực tế phát triển của từng địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng
phát triển kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,... hoặc đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất- kỹ thuật như các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ,... Vì thế, việc xây
dựng chính xác, hợp lý và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch, kế
25
hoạch phát triển kinh tế du lịch là một trong những yêu cầu bắt buộc của công
tác QLNN đối với kinh tế du lịch.
Các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du
lịch của từng địa phương phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển chung của cả nước, đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập
ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có như vậy, mỗi đơn vị hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế du lịch mới có thể xây dựng chiến
lược, kế hoạch phát triển riêng phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển chung của địa phương và của cả nước.
1.2.3.2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách
phát triển kinh tế du lịch Hà Nội trên cơ sở hệ thống pháp luật, chính sách
chung quản lý nhà nước về kinh tế du lịch
Bản thân chính sách, pháp luật đối với nền kinh tế của một đất nước nói
chung và trong lĩnh vực kinh tế du lịch nói riêng mới chỉ là những quy định
của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước đòi hỏi mọi chủ thể khác (bao gồm
chính bản thân nhà nước) phải thực hiện. Vì vậy, để chính sách, pháp luật đi
vào cuộc sống, các cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan QLNN về kinh tế du
lịch ở Hà Nội nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Chính quyền địa
phương phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch
cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức
đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự
tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc. Mặt
khác, Hà Nội phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn thành phố, xử lý nghiêm mọi hành
vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, nhanh
chóng xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa
sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
26
Bên cạnh đó, để phát triển kinh tế du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng
và lợi thế so sánh của các địa phương, cơ quan chức năng phải tích cực cải
thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc cụ
thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về
phát triển kinh tế du lịch phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, khu
vực. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm
quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách ưu đãi tín
dụng,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ
chức, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài nước) khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh
du lịch. Tuy nhiên, việc ban hành các cơ chế, chính sách vừa phải bảo đảm
theo đúng các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan Nhà nước cấp
trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của thành phố để
khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định và bình
đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi. Bên cạnh đó, cơ quan chức
năng cần tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trên toàn bộ phương diện hoạt
động theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện mô hình một
cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh,... Thực hiện chuẩn hóa các thủ
tục hành chính theo tinh thần triệt để tuân thủ pháp luật, công khai, minh
bạch, thuận tiện.
Mặt khác, hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch là
một trong những điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế du lịch. Vì vậy, đòi
hỏi Hà Nội cần căn cứ vào tình hình thực tế của mình để đưa ra những chính
sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các khu,
điểm du lịch như: mở đường giao thông, xây dựng hệ thống điện, cung cấp
nước sạch, phát triển hệ thống thông tin liên lạc, hỗ trợ trong việc tôn tạo các di
tích văn hóa, lịch sử, các công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch,...
27
Ngoài ra, để đảm bảo bình ổn giá cả tiêu dùng và thị trường du lịch, có
chính sách điều tiết thu nhập hợp lý và hướng các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch tham gia thực hiện các chính sách xã hội, các cơ quan địa phương có
liên quan phải sử dụng linh hoạt các công cụ quản lý nhằm hạn chế tình trạng
nâng giá, độc quyền trong hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương.
Kinh tế du lịch là khâu đột phá kích thích sự phát triển của nhiều
ngành, lĩnh vực và cũng là lĩnh vực tạo ra lợi nhuận cao. Vì vậy, phải có chính
sách hợp lý để hướng các doanh nghiệp sử dụng nguồn lợi nhuận thu được
tiếp tục đầu tư cho sự phát triển lâu dài và bền vững, khai thác hợp lý tiềm
năng du lịch sẵn có của địa phương, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa có
tiềm năng phát triển kinh tế du lịch để góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân.
1.2.3.3. Tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Theo Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV của Bộ
VHTTDL, Bộ Nội vụ, ngày 06 tháng 06 năm 2008 về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở VHTTDL thuộc Uỷ ban Nhân
dân (UBND) cấp tỉnh, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc UBND cấp huyện,
các Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trong cả nước (một số tỉnh, thành phố
thành lập riêng Sở Du lịch) có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động
QLNN đối với kinh tế du lịch ở địa phương như sau:
- Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo Quy chế của Bộ VHTTDL.
- Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp
lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm
du lịch của tỉnh.
28
- Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương,
điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có
quyết định công nhận.
- Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, uỷ quyền của UBND cấp tỉnh;
- Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch,
hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn
kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
- Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô
thị du lịch.
- Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu
hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ VHTTDL.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực
hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch
của địa phương sau khi được phê duyệt.
1.2.3.4. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động kinh doanh du
lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch
Sự phát triển nhanh của kinh tế du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi
tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô
nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với
bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương. Do đó, cơ quan QLNN về
kinh tế du lịch phải tiếp tục chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm
29
tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc
ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra.
Để thực hiện tốt nội dung này, các cơ quan quản lý du lịch cần làm
tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy định
của địa phương về đầu tư khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; thực
hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những
hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ
hành,...; đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du
lịch trên địa bàn.
1.2.3.5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động du lịch
Cũng như trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, chất lượng nguồn
nhân lực trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát
triển của lĩnh vực này. Từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh giữa các quốc gia,
các ngành, các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm đều là sự
cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng của nguồn nhân lực.
Để đảm bảo cho hoạt động của tòan ngành kinh tế du lịch có được sự phát
triển ổn định, bền vững thì việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo
bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực
hiện thường xuyên, đòi hỏi phải có sự xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm
túc các chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy
nhanh sự phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương.
1.2.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh
tế du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế rất nhạy cảm, chịu sự tác động và chi phối
bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, từ điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường,
dịch bệnh cho đến kinh tế- xã hội, an ninh- chính trị, chính sách, pháp luật của
30
Đảng và Nhà nước. Để có thể đưa ra những định hướng, chiến lược và giải
pháp đúng đắn, hiệu quả nhằm phát triển ngành kinh tế du lịch trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, cần thiết phải có sự tìm hiểu và đánh giá chính xác
vai trò của những yếu tố tác động đến sự quản lý và phát triển đối với kinh tế
du lịch trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong cả nước. Về cơ bản, có hai nhóm
yếu tố tác động đến sự quản lý và phát triển kinh tế du lịch:
1.2.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
Thứ nhất, các yếu tố tự nhiên.
- Điều kiện về tài nguyên du lịch: Những quốc gia, địa danh có nguồn
tài nguyên thiên nhiên ưu đãi cho phát triển du lịch như rừng, núi, sông, biển
hoặc các danh lam thắng cảnh phong phú sẽ là điều kiện tốt để tăng cường sự
phát triển ngành kinh tế du lịch.
- Thời tiết- khí hậu: Thời tiết- khí hậu là yếu tố có ý nghĩa quan trọng
trong việc hình thành tính thời vụ du lịch. Nó tác động mạnh lên cả cung và
cầu du lịch trên địa bàn. Thời tiết- khí hậu có khả năng ảnh hưởng lớn đến các
địa phương vì ngành kinh tế du lịch ở một số địa phương phải dựa nhiều vào
yếu tố tài nguyên thiên nhiên như nghỉ mát, tắm biển, nghỉ núi,…
Thứ hai, các yếu tố về kinh tế- xã hội, văn hóa- tâm lý.
- Thu nhập: Đây là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới
nhu cầu đi du lịch, có thu nhập thì mới có điều kiện hưởng thụ cuộc sống
bằng các chuyến đi du lịch. Thu nhập của người dân càng cao thì nhu cầu
đi du lịch càng nhiều.
- Sự thay đổi tỉ giá hối đoái: Đây cũng là nhân tố tác động khá lớn đến
nhu cầu của khách du lịch. Chẳng hạn đồng tiền quốc gia nơi đến bị mất giá
so với đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao như USD, Euro,… thì sẽ làm
tăng nhu cầu du lịch và ngược lại.
31
- Thời gian nhàn rỗi: Không phải ai có thu nhập cao cũng có thể đi du
lịch, người muốn đi du lịch không chỉ có điều kiện về tiền bạc mà còn phải có
điều kiện về thời gian. Thời gian nhàn rỗi là nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố
không đều của nhu cầu du lịch, con người chỉ có thể đi du lịch vào thời gian
nhất định trong năm.
Các yếu tố như thời gian nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, người
làm công ăn lương và thời gian nghỉ của các trường học có ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng khách du lịch theo thời điểm. Đối với những người hưu trí,
thời gian của họ có thể đi du lịch bất kỳ lúc nào nếu có đủ điều kiện kinh tế,
đây là lực lượng du khách làm giảm bớt cường độ mùa du lịch chính.
- Phong tục- tập quán: Là những thói quen, sinh hoạt văn hóa, tinh thần
diễn ra thường xuyên, lâu dài, được hình thành dưới tác động của các điều
kiện kinh tế- xã hội. Theo thời gian, các điều kiện kinh tế- xã hội thay đổi sẽ
hình thành nên các thói quen, nét văn hóa mới nhưng không thể xóa bỏ ngay
những giá trị tốt đẹp trong các phong tục, tập quán truyền thống. Chẳng hạn,
ở miền Bắc nước ta, các lễ hội chủ yếu và nở rộ vào mùa xuân, chẳng hạn như
lễ hội Chùa Hương, Chùa Thầy, Đền Hùng, Hội Lim,… thường diễn ra từ
tháng giêng đến tháng ba âm lịch.
- Dịch bệnh: Dịch bệnh xảy ra cũng là yếu tố trực tiếp làm giảm lượng
khách đi du lịch, nhất là những dịch bệnh có nguy cơ dễ lây lan như Ebola,
cúm A (H7N9 và H5N6), MERS-CoV,… Việt Nam là đất nước có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, đây là điều kiện thuận lợi cho các bệnh truyền
nhiễm phát triển, nguy cơ lây lan dịch bệnh rất cao do lượng người trong và
ngoài nước thường xuyên lui tới.
1.2.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
- Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội: Việc đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở
hạ tầng, kết cấu vật chất- kỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng, tạo đà phát
32
triển kinh tế- xã hội nói chung cũng như phát triển ngành kinh tế du lịch nói
riêng. Các công trình giao thông, công sở, chung cư, cao ốc văn phòng, điện,
nước, cơ sở vật chất- dịch vụ tại các địa điểm du lịch,… có tác động mạnh mẽ
đến việc thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển, làm thỏa mãn hay không thỏa
mãn nhu cầu của du khách.
- Cơ cấu của cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch và cách thức tổ chức hoạt
động trong các cơ sở du lịch: Các yếu tố này ảnh hưởng đến việc phân bố nhu
cầu của khách du lịch theo thời gian. Chẳng hạn việc xây dựng các khách sạn
có hội trường, bể bơi, sân tennis, các trung tâm nghỉ dưỡng, chữa bệnh,… tạo
điều kiện cho các cơ sở này hoạt động quanh năm thay vì chỉ hoạt động trong
một vài tháng nhất định.
- Khả năng tổ chức các hoạt động du lịch hợp lý: Việc phân bố hợp
lý các hoạt động vui chơi, giải trí, tổ chức hoạt động cho du khách có thể
khắc phục sự ảnh hưởng của những nhân tố khách quan tác động đến thời
vụ du lịch.
- Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá: Các hoạt động này tác động
mạnh mẽ đến sự thu hút, phân bố luồng khách du lịch, giúp cho khách du lịch
nắm được các thông tin về điểm du lịch để họ sắp xếp kế hoạch đi du lịch một
cách hợp lý.
Như vậy, có hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng và chi phối đến sự phát
triển của tòan ngành kinh tế du lịch. Mỗi yếu tố có mức độ tác động khác
nhau nhưng chúng không tác động một cách đơn lẻ mà có sự liên kết, có thể
vừa thúc đẩy, vừa chế ngự lẫn nhau. Tuy nhiên, tùy từng thời điểm, có yếu tố
nổi lên, có yếu tố lắng xuống với mức độ tác động khác nhau. Vì vậy, một
mặt chúng ta cần hiểu rõ vai trò của từng yếu tố trong từng điều kiện, thời
điểm nhất định, mặt khác phải thấy rõ mối liên hệ hữu cơ giữa các yếu tố để
33
từ đó định hướng và tạo động lực thúc đẩy ngành kinh tế du lịch của đất nước
không ngừng phát triển.
Trong xã hội ngày càng phát triển, kinh tế du lịch cũng như bất cứ
ngành kinh tế nào khác, không thể trông chờ nhiều vào các yếu tố tự nhiên,
khách quan mà đòi hỏi phải nâng cao vai trò yếu tố chủ quan, nhân tố con
người để tăng hàm lượng chất xám, giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, nâng cao hiệu quả, giá trị của ngành, nền kinh tế.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về kinh tế du lịch của một số quốc gia
trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Thái Lan
Thái Lan là nước có ngành du lịch tăng trưởng mạnh và rất thành công
ở châu Á. Ngành du lịch thu được nguồn ngoại tệ chủ yếu và cao hơn các
ngành sản xuất khác của Thái Lan. Từ năm 2005 đến nay, Chính phủ Thái
Lan đẩy mạnh đầu tư vào ngành công nghiệp không khói này với kết quả
trong năm 2016, Thái Lan đã đón 32 triệu khách, đem về 1357 tỷ baht [22].
Về tổ chức bộ máy, Cơ quan Du lịch Quốc gia Thái Lan (TAT) là cơ
quan quản lý nhà nước cao nhất về du lịch, có trách nhiệm xúc tiến và phát
triển du lịch Thái Lan. TAT hoạt động rất hiệu quả bởi có chiến lược nghiên
cứu thị trường và xúc tiến quảng bá , từ đó đưa ra định hướng và những giải
pháp cụ thể cho các doanh nghiệp thực hiện. TAT luôn phối hợp chặt chẽ với
các bộ, ngành có liên quan đến du lịch để chỉ đạo triển khai các hoạt động du
lịch của các doanh nghiệp; từ đó, thường xuyên đề xuất, trình Chính phủ phê
duyệt các chính sách, chiến lược cho đến các chiến dịch, chương trình xúc
tiến quảng bá từng thị trường khách, trong từng giai đoạn nhất định.
Một trong những biện pháp hiệu quả đã giúp ngành Du lịch Thái Lan
mang lại lợi nhuận cao nhất cho quốc gia này là các chiến dịch quảng bá và
xúc tiến đa dạng các hoạt động du lịch như: Năm 1982 là Rattanakosin
Bicentennial; 1987 và năm 1992 đều có chủ đề là Năm Du lịch Thái Lan; hai
34
năm liền 1998 - 1999 là Chiến dịch Amazing Thailand,… Chính nhờ đó mà
năm 1997, khi Thái Lan sa vào cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì ngành
du lịch vẫn giữ vai trò chủ đạo góp phần đưa nền kinh tế Thái Lan từ chỗ
thâm hụt, giảm sút đến mức ổn định và sớm tăng trưởng trở lại.
Thời gian đầu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thái Lan về du
lịch quá tập trung vào tăng trưởng mà xem nhẹ các yếu tố bền vững, do đó đi
đôi với sự bùng nổ du lịch là những hệ lụy của sự tăng trưởng nóng như suy
thoái, ô nhiễm môi trường lại tăng. Từ năm 2010, Chính phủ Thái Lan đã
nhận thức ra điều đó và chuyển mục tiêu phát triển du lịch bền vững, tập trung
vào việc nâng cao phần đóng góp tăng trưởng kinh tế của đất nước, bảo vệ
môi trường bằng hàng loạt các chính sách như:
- Khôi phục và giữ gìn các tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường, văn
hóa nghệ thuật thông qua việc ưu tiên phát triển du lịch bền vững.
- Thúc đẩy hợp tác giữa khu vực nhà nước và tư nhân, phối hợp với
cộng đồng địa phương trong quá trình khai thác, phát triển và quản lý tài
nguyên du lịch.
- Hỗ trợ phát triển các đối tượng cung cấp dịch vụ cho du khách thông
qua việc áp dụng các tiến bộ về khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ
thông tin.
- Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng, phối hợp xúc tiến,
quảng bá phát triển các hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông và
các tiện ích phục vụ du lịch.
- Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo đội ngũ
cán bộ du lịch cả về số lượng và chất lượng; thực hiện nghiêm túc các quy
định trong việc đảm bảo an ninh du khách và môi trường kinh doanh lành
mạnh cho các doanh nghiệp du lịch.
- Quan tâm đồng bộ các vấn đề liên quan đến du lịch như Hàng không,
giao thông đường bộ, du lịch đường biển; thủ tục visa, tôn tạo cảnh quan, môi
trường du lịch,…
35
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Trung Quốc
Về bộ máy tổ chức, Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Trung Quốc
là Cục Du lịch Quốc gia Trung Quốc, trực thuộc Quốc Vụ viện (Chính phủ),
gồm hai bộ phận chính là Bộ phận Hành chính và Bộ phận Marketing, mỗi bộ
phận do một Phó Cục trưởng phụ trách. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của
Cục Du lịch Quốc gia gồm: xây dựng, ban hành các chính sách du lịch và
giám sát việc tuân thủ, thực hiện các chính sách đó; xây dựng chiến lược phát
triển khu du lịch, phối hợp với các ban, ngành liên quan trong hoạt động đầu
tư, phát triển du lịch; nghiên cứu và thu thập thông tin du lịch; cấp giấy phép
hoạt động lữ hành; xúc tiến, quảng bá du lịch ra nước ngoài.
Chính phủ Trung Quốc xác định du lịch là một trong những trọng điểm
tăng trưởng kinh tế mới, một trụ cột được ưu tiên đầu tư phát triển. Chính phủ
đã thường xuyên xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách để quản lý và
phát triển tốt ngành du lịch. Nổi bật là phương châm tăng cường phát triển du
lịch Inbound (đưa khách du lịch quốc tế vào), khuyến khích du lịch nội địa,
phát triển du lịch Outbound (đưa khách du lịch ra nước ngoài) vừa phải.
Trong sáu tháng đầu năm 2016, Trung Quốc đã đón trên 2.363 triệu lượt
khách với thu nhập đạt 2.2250 tỷ NDT [15].
Không chỉ có nguồn khách quốc tế tăng trưởng mạnh, Trung Quốc
cũng có lượng công dân đi du lịch nước ngoài phát triển ấn tượng và đang dẫn
đầu về số lượng tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trung Quốc phấn đấu
đến năm 2020 sẽ trở thành một cường quốc về du lịch trên thế giới. Trong quá
trình phát triển ngành, Trung Quốc chủ yếu phát triển mô hình nhà nước và
lấy đó làm chủ đạo với hai nội dung chính:
Một là, Nhà nước và các địa phương dựa vào bộ máy quản lý hành
chính để định hướng chính sách phát triển của các doanh nghiệp du lịch, tổ
chức và tuyên truyền xúc tiến, quản lý thị trường.
36
Hai là, phát huy tính chủ động của chính quyền địa phương, đặc biệt là
cấp tỉnh trong việc phối hợp các lực lượng, phát triển mạnh du lịch các địa
phương. Nhằm thu hút du khách quốc tế và nội địa, ngành du lịch Trung Quốc
đã đưa ra những sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng với các chủ đề được sắp
xếp theo từng năm. Chẳng hạn, năm 1992 là Năm du lịch Trung Quốc lần thứ
Nhất, năm 1993 là Năm du lịch phong cảnh, năm 1994 là Năm du lịch di tích
văn vật cổ, năm 2002 là Năm du lịch văn hóa nghệ thuật dân gian, năm 2004
là Năm du lịch đời sống dân dã,…[18]
1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm đối với quản lý nhà nước về kinh tế du
lịch ở thủ đô Hà Nội
Từ thực tiễn, định hướng phát triển trong nước và trên cơ sở hoạt động
quản lý tại Thái Lan và Trung Quốc, có thể rút ra một số bài học cho thành
phố Hà Nội như sau:
Thứ nhất, phải xây dựng đồng bộ, thống nhất quy hoạch chi tiết, kế
hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy kinh tế du lịch phát
triển. Xây dựng định hướng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
lao động phục vụ trong ngành du lịch.
Thứ hai, xây dựng, tổ chức thành công chiến lược quảng bá xúc tiến,
quảng bá kinh tế du lịch Hà Nội.
Thứ ba, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với
hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch, bảo vệ
môi trường sinh thái vì mục tiêu phát triển du lịch bền vững, ổn định. Đồng
thời, có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm pháp luật
của một số tổ chức, cá nhân kinh doanh.
Thứ tư, thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý,
điều hành của Sở Du lịch thành phố Hà Nội. Để Sở Du lịch thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchThực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchVương Hùng Vũ
 
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Chau Duong
 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHTỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHChau Duong
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vongDu lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vongChau Duong
 
Báo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtBáo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtThanh Hải
 
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...luanvantrust
 

What's hot (20)

BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchThực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Thị Trường Khách Du Lịch Mỹ Tại Công Ty Lữ Hành ...
 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHTỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 
Luận văn: Xây dựng thương hiệu của Công ty du lịch Hải Phòng
Luận văn: Xây dựng thương hiệu của Công ty du lịch Hải PhòngLuận văn: Xây dựng thương hiệu của Công ty du lịch Hải Phòng
Luận văn: Xây dựng thương hiệu của Công ty du lịch Hải Phòng
 
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành rất hay điểm 8
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành rất hay điểm 8Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành rất hay điểm 8
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành rất hay điểm 8
 
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOTĐề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
 
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vongDu lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
Du lich mice thanh pho da nang tiem nang va trien vong
 
Báo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtBáo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên Việt
 
Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
luan van thac si giai phap nang cao hieu qua xuc tien trong kinh doanh lu han...
luan van thac si giai phap nang cao hieu qua xuc tien trong kinh doanh lu han...luan van thac si giai phap nang cao hieu qua xuc tien trong kinh doanh lu han...
luan van thac si giai phap nang cao hieu qua xuc tien trong kinh doanh lu han...
 
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
 
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Phươ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINHHOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINHlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...jackjohn45
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...NuioKila
 
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhMan_Ebook
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY (20)

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINHHOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
 
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịchLuận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
 
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAYLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồngLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỊCH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
 
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAYLuận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
 
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
 
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà LạtKhai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................./................ BỘ NỘI VỤ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN HÀ NỘI – NĂM 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Hiển. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, khách quan, dựa trên các tài liệu đã được công bố. HỌC VIÊN Nguyễn Hồng Ngọc
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo, TS. Nguyễn Hoàng Hiển, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức về Quản lý công trong suốt thời gian học tập tại Học viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Khoa sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia; Các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ, công chức Sở Du lịch Thành phố Hà Nội; Quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung dung và cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành được Luận văn thạc sĩ. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp quan tâm đến lĩnh vực Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch để luận văn tốt nghiệp hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Tác giả Nguyễn Hồng Ngọc
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA 1 ANMC 21 Mạng lưới các thành phố lớn châu Á thế kỷ 21 2 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn 3 MICE Du lịch hội nghị, hội thảo, triển lãm, sự kiện 4 QLNN Quản lý nhà nước 5 TPO Tổ chức Xúc tiến du lịch các thành phố châu Á- Thái Bình Dương 6 UBND TP. Ủy ban Nhân dân Thành phố 7 UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới 8 VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch 9 WTTC Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới 10 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 5. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU STT BẢNG NỘI DUNG TRANG 1 2.1 Các di tích có giá trị đặc biệt về du lịch 41 2 2.2 Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 2011-2015 44 3 2.3 Tổng doanh thu du lịch Hà Nội 2011- 2015 47 4 2.4 Số lượng lao động trực tiếp trong ngành kinh tế du lịch Hà Nội 51 5 2.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay 61
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn............................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH.........................................................................................................7 1.1. Tổng quan về kinh tế du lịch...................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về kinh tế du lịch.................................................................... 7 1.1.2. Đặc trưng của ngành kinh tế du lịch....................................................... 9 1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch.................................................. 12 1.1.4. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế....... 13 1.1.5. Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường ........... 16 1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch........................... 18 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch.............................................................................................................. 18 1.2.2. Mục đích, yêu cầu quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ................ 23 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 24 1.2.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch.............................................................................................................. 29 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch của một số quốc gia trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội....................................................... 33 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Thái Lan.............. 33 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Trung Quốc......... 35 1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm đối với quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội............................................................................................... 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011- 2015...........................................................................................................39
  • 7. 2.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của Hà Nội để phát triển kinh tế du lịch................................................................................................................... 39 2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................... 39 2.1.2. Các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc .................................................. 40 2.1.3. Các lễ hội dân gian ............................................................................... 42 2.1.4. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học........................................... 42 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Hà Nội giai đoạn 2011- 2015........ 43 2.2.1. Thực trạng về khách du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội............... 44 2.2.2. Tổng thu từ du lịch của thành phố Hà Nội ........................................... 46 2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch ở Hà Nội............................. 47 2.2.4. Nguồn nhân lực du lịch......................................................................... 50 2.2.5. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế du lịch Hà Nội ................ 52 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015................................................................... 54 2.3.1. Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến họat động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.......................... 55 2.3.2. Xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội.................................................................................................. 57 2.3.3. Tổ chức bộ máy hành chính quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................... 59 2.3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh doanh du lịch ở thủ đô Hà Nội.............................................................................................................. 63 2.3.5. Quản lý nhà nước về thị trường du lịch và hoạt động của khách du lịch... 65 2.3.6. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ở thủ đô Hà Nội .......................... 66 2.3.7. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động du lịch ở thủ đô Hà Nội ............................................................................................................. 68 2.3.8. Quản lý nguồn nhân lực du lịch ở thủ đô Hà Nội................................. 69 2.3.9. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật ở thủ đô Hà Nội............................................................................................................. 71 2.4. Đánh giá về họat động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội...................................................................................... 72 2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................... 72 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 74 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 76 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................78 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
  • 8. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................79 3.1. Định hướng phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030................................................................................... 79 3.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch Hà Nội trên bản đồ kinh tế du lịch Việt Nam và tổng thể nền kinh tế- xã hội của Thủ đô............. 79 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030................................................................................... 80 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................ 84 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về định hướng, chiến lược phát triển du lịch thông qua công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch84 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách kích thích phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội .............................................................. 88 3.2.3. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cải cách hành chính theo hướng đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, tránh trùng lặp, tận dụng mọi nguồn lực để phát triển kinh tế du lịch ở Hà Nội ........................................... 89 3.2.4. Đổi mới cơ chế đầu tư và đầu tư có trọng điểm thúc đẩy kinh tế du lịch Hà Nội phát triển............................................................................................. 92 3.2.5. Chú trọng bảo vệ, tôn tạo các điểm du lịch, cảnh quan, môi trường phục vụ phát triển kinh tế du lịch của thủ đô Hà Nội..................................... 92 3.2.6. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch.. 94 3.2.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường du lịch, khách du lịch và công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Hà Nội ........................... 97 3.2.8. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội............................................................ 98 3.2.9. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật, chính sách về quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội............................ 101 3.2.10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các lĩnh vực trong họat động kinh doanh du lịch ở thủ đô Hà Nội............................................. 102 3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 103 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................105 KẾT LUẬN.......................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nơi được thiên nhiên ưu đãi với nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng và là một trong những địa danh thu hút khách du lịch trong và ngoài nước lớn nhất Việt Nam. Trong những năm qua, ngành kinh tế du lịch Hà Nội đã có nhiều bước phát triển mạnh và đạt được thành tựu to lớn trên nhiều mặt: hệ thống cơ sở lưu trú du lịch có số lượng và chất lượng dẫn đầu cả nước; hoạt động lữ hành phát triển mạnh; hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch với những chương trình dự án có quy mô lớn, có sự phối hợp với các cơ quan tổ chức đầu ngành,… Nhờ đó, lượt khách du lịch trên địa bàn thủ đô ngày càng tăng cao và đến hết năm 2015 đã đạt hơn 19,79 triệu, tổng thu từ du lịch ước tính đạt 55.539 tỉ đồng, tăng 11,4% so với các năm trước [7], [16]. Đặc biệt, việc thành lập Sở Du Lịch thành phố Hà Nội trong năm 2015 trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội đã và đang góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến theo chiều sâu góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch của Thủ đô. Tuy nhiên, du lịch Hà Nội vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có. Trong những năm qua, du lịch Hà Nội vẫn đang tồn tại nhiều hạn chế chưa được giải quyết thỏa đáng như: Nhận thức về du lịch chưa thực sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch chưa đáp ứng được thực tiễn họat động; công tác quản lý nguồn nhân lực du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế;… Tất cả đã cản trở sự phát triển ổn định, bền vững của du lịch Hà Nội nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung. Để đảm bảo cho sự phát triển này, hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội cần phải có sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, chú
  • 10. 2 trọng vào sửa chữa, khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay đối với các nhà quản lý và những nhà nghiên cứu là khắc phục và sửa chữa như thế nào, cách thức ra sao vẫn còn là vấn đề thời sự cần phải được nghiên cứu đầy đủ và thấu đáo. Với những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học để góp phần lý giải nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cũng như đề xuất các giải pháp để công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đạt hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Xung quanh vấn đề quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở những góc độ, phạm vi khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau và hướng sử dụng kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: - Đề tài nghiên cứu năm 2007 của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam (ITDR): “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”. Đề tài đã tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học (lý thuyết và thực tiễn) để xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế. Từ đó, đề xuất định hướng xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong giai đoạn 2010- 2015. - PGS.TS. Hà Văn Hội và Vũ Quang Kết (2010), Báo cáo du lịch Hà Nội: Hướng tới phát triển bền vững, tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh. Tác giả đã khẳng định “Phát triển bền vững” là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, mọi dân tộc trong bối cảnh hiện nay. Báo cáo đi sâu vào thực tế hoạt động du lịch tại thủ đô Hà Nội, nêu ra
  • 11. 3 những mặt tích cực, hạn chế còn tồn tại. Từ đó, đề xuất những biện pháp cần thiết thực hiện để phát triển du lịch Hà Nội bền vững. - Th.S Mai Tiến Dũng (2011), “Phát triển nhân lực ngành du lịch thủ đô và các địa phương phụ cận”, Báo cáo tham luận Hội thảo quốc gia lần II “Đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội”. Trong báo cáo tham luận, tác giả đã đi sâu vào lĩnh vực quản lý nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn thủ đô gắn kết với các địa bàn xung quanh Hà Nội như một mạng lưới liên kết vùng mà tâm điểm là Hà Nội. Theo đó, tác giả đưa ra những nhận định, đánh giá dựa trên sự kết hợp giữa nhãn quang khoa học và những kinh nghiệm thực tiễn về nhu cầu, thực trạng, xu hướng phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch của thủ đô và các vùng phụ cận, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực này trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. - Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2012), “Phát triển thị trường du lịch Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị. Tác giả đã khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch Hà Nội; đưa ra một số kinh nghiệm về thị trường du lịch ở một số tỉnh, thành trong cả nước; phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, những nội lực, ngoại lực để phát triển thị trường du lịch Hà Nội. Trên cơ sở đó, chỉ ra thực trạng du lịch Hà Nội trong những năm gần đây, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của thị trường du lịch Hà Nội. Từ đó, tác giả kiến nghị các giải pháp và các định hướng cơ bản nhằm phát triển thị trường du lịch Hà Nội đến năm 2020. - Báo cáo chuyên đề năm 2014 của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam (ITDR): “Du lịch Việt Nam- Thực trạng và giải pháp phát triển”. Báo cáo nêu một cách rõ nét nhất thực trạng của du lịch Việt Nam hiện nay
  • 12. 4 cùng các xu hướng phát triển trong bối cảnh quốc tế và trong nước. Các thành công và hạn chế được đánh giá cụ thể cùng các nguyên nhân làm nên các kết quả này. Các vấn đề toàn cầu, xu hướng quốc tế và trong nước được đề cập và chỉ rõ các tác động đối với du lịch Việt Nam. Từ những phân tích cụ thể này, báo cáo cũng đã đúc rút ra những giải pháp then chốt mang tính đột phá mà giai đoạn tới du lịch Việt Nam cần hướng tới. - Một số Luận văn, bài viết liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất khái quát ở cấp độ quốc gia, chưa đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, bài bản về đặc thù quản lý nhà nước ở cấp tỉnh về du lịch nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. Do đó, đề tài này là một đề tài không trùng lặp và mang tính đặc thù riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội; làm rõ những thành công và hạn chế; lý giải nguyên nhân của thực trạng đó (trên tổng thể các nội dung định hướng, chiến lược, quy hoạch và thực hiện quy hoạch;…). Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của thủ đô theo định hướng phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch.
  • 13. 5 Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015. Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến 2015. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý và phát triển kinh tế du lịch Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, dự báo, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra số liệu, thu thập số liệu, xử lý thông tin,… Bên cạnh đó, luận văn có tham khảo và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến lĩnh vực này.
  • 14. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế du lịch nói chung và kinh tế du lịch Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015. Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  • 15. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH 1.1. Tổng quan về kinh tế du lịch 1.1.1. Khái niệm về kinh tế du lịch Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế du lịch: Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một vòng”. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ Latinh thành Turnur và sau đó thành Le Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là “Đi vòng quanh, cuộc dạo chơi”. Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour round the world- cuộc đi vòng quanh thế giới, to go for tour round the town- cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm tra,…). Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và được quốc tế hoá, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán- Việt, tạm hiểu là “Đi chơi, trải nghiệm”. Theo nghĩa chung nhất, “Du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian nhất định đến một nơi nào đó để nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh. Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
  • 16. 8 “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. Trong đó, chủ thể quan trọng của hoạt động du lịch là khách du lịch. Đó là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách du lịch gồm: nhu cầu lưu trú, ăn uống; nhu cầu vận chuyển đi lại; nhu cầu giải trí, cảm thụ cái đẹp; nhu cầu mua sắm và các nhu cầu khác. Để thỏa mãn được các nhu cầu đó, ngành du lịch tổ chức cung cấp các dịch vụ du lịch cơ bản và thường được gọi tắt là cung du lịch”. Hiện nay có các loại dịch vụ cơ bản về du lịch như: Dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ mua sắm, dịch vụ giải trí. Từ những cách tiếp cận như vậy, định nghĩa về kinh tế du lịch hiện nay bao gồm hai thành tố sau: Thứ nhất, du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ nào đó. Thứ hai, đó là một ngành kinh tế có tính tổng hợp hay hoạt động kinh doanh sinh lời, lấy khách du lịch làm đối tượng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch cần thiết cho khách du lịch: Cung cấp các ấn phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh. Nói cách khác, du lịch là tập hợp các hoạt động giữa cung du lịch và cầu du lịch tạo nên ngành du lịch.
  • 17. 9 Cách hiểu này đã một phần lý giải tại sao đối với nhiều quốc gia, trong bảng phân ngành của nền kinh tế quốc dân đã xếp kinh tế du lịch là ngành dịch vụ. Hoạt động kinh doanh du lịch chủ yếu là các dịch vụ, nhằm trợ giúp cho con người trong quá trình đi thăm quan, du lịch như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ làm các thủ tục hải quan liên quan đến quá trình du lịch, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí,... 1.1.2. Đặc trưng của ngành kinh tế du lịch Thứ nhất, kinh tế du lịch là tổng hợp của các hoạt động. Du khách trong một chuyến du lịch, bên cạnh các nhu cầu đặc trưng (xuất phát từ mục đích chủ yếu của chuyến đi) là: tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, dưỡng sức, chữa bệnh,… còn có nhiều nhu cầu như ăn, ngủ, đi lại, mua sắm hàng hóa, đồ lưu niệm, đổi tiển, gọi điện, gửi thư, tham gia các dịch vụ vui chơi giải trí,… Các nhu cầu đó do nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, giao thông, bưu chính viễn thông,… đem lại. Do đó, hoạt động du lịch muốn có hiệu quả cao phải rất coi trọng, phối hợp, đồng bộ các hoạt động đa dạng, phong phú, liên tục xử lý các quan hệ nảy sinh giữa các bên: Cung cấp dịch vụ, hàng hóa, khách du lịch và người tổ chức hoạt động du lịch một cách thông suốt, kịp thời trong không gian và thời gian. Tính chất của các hoạt động phục vụ cho một chuyến du lịch lại rất khác nhau. Trước hết, du lịch là một ngành kinh tế đang phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ngày càng nhiều. Các sản phẩm du lịch ngày càng thêm phong phú và có chất lượng cao hơn. Trong một chuyến du lịch có bao nhiêu mối quan hệ nảy sinh, ít nhất cũng là quan hệ qua lại của bốn nhóm nhân tố: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch. Do đó, du lịch là một hoạt động mang tính xã hội, phát sinh, phát triển các tình cảm giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên.
  • 18. 10 Hoạt động du lịch là hoạt động có nội dung văn hóa, với nhu cầu mở rộng không gian văn hóa của du khách, kết hợp tìm hiểu về thiên nhiên, lịch sử, văn hóa qua các thời đại, của từng dân tộc,… Thứ hai, du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng, tính không thể di chuyển, tính thời vụ, tính trọn gói, tình không đồng nhất,… Chất lượng dịch vụ du lịch chính là sự phù hợp với nhu cầu của khách hàng, được xác định bằng việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ: Sự tin cậy, tinh thần trách nhiệm, sự bảo đảm, sự đồng cảm và tính hữu hình. Trong năm chỉ tiêu trên chỉ có bốn chỉ tiêu mang tính vô hình, một chỉ tiêu mang tính hữu hình (cụ thể biểu hiện ở điều kiện làm việc, trang thiết bị, con người, phương tiện thông tin), chỉ tiêu hữu hình là thông điệp gửi tới khách hàng về chất lượng của dịch vụ du lịch. Thứ ba, sản phẩm du lịch thường gắn bó với yếu tố tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm: đất, nước, những kết hợp của cảnh quan thiên nhiên và thành quả lao động sang tạo của con người có thể được sử dụng cho các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch có thể trực tiếp hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch đang khai thác, tài nguyên du lịch chưa khai thác. Do đó, sản phẩm du lịch thường không dịch chuyển được, mà khách du lịch phải đến địa điểm có các sản phẩm du lịch để tiêu dùng các sản phẩm đó, thỏa mãn nhu cầu của mình. Có thể nói, quá trình tạo sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm du lịch trùng nhau về thời gian và không gian. Điều đó cho thấy việc “thu hút khách” đến nơi có sản phẩm du lịch là nhiệm vụ quan trọng của các nhà kinh doanh du lịch, đó cũng là nhiệm vụ của chính quyền địa phương và nhân dân
  • 19. 11 cư trú quanh vùng có sản phẩm du lịch, đặc biệt trong điều kiện tiêu dùng các sản phẩm du lịch có tính thời vụ (do tính đa dạng và trải rộng trên nhiều vùng của các sản phẩm đó). Thứ tư, có ba yếu tố tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản phẩm du lịch: khách du lịch, nhà cung ứng du lịch và phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong ba yếu tố trên thì những quy định về khách hàng là có những hạn chế, bỏ qua nhiều khía cạnh phức tạp, đặc biết là khía cạnh tâm lý của khách hàng. Theo Điều 35 của Luật Du lịch 2005 quy định quyền của khách du lịch: “Lựa chọn hình thức du lịch lẻ hoặc du lịch theo đoàn; lựa chọn một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch, dịch vụ du lịch của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”; “Hưởng đầy đủ các dịch vụ du lịch theo hợp đồng giữa khách du lịch và tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; được hưởng bảo hiểm du lịch và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật”. Việc quy định rõ Quyền của khách du lịch đã giải quyết được cơ bản quyền lợi của khách hàng khi tham gia du lịch, trên cơ sở đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch phải đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch phải có trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch (nhu cầu sinh lý, an toàn, giao tiếp xã hội, nhu cầu được tôn trọng, tự hoàn thiện) để cung ứng các dịch vụ thỏa mãn sự trông đợi của họ (sự tao nhã, sự sẵn sàng, sự chú ý cá nhân, sự đồng cảm, kiến thức, tính kiên định, tính đồng đội,...). Cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch được hiểu trước hết là toàn bộ cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo các điều kiện phát triển cho kinh tế du lịch; tiếp đến là phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng kinh tế du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp thỏa mãn nhu cầu của du khách. Các yếu tố đặc trưng trong hệ thống cơ sở vật
  • 20. 12 chất kỹ thuật của ngành kinh tế du lịch là: Hệ thống khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển, các công trình kiến trúc bổ trợ. 1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm: khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời nhau và là những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển kinh tế du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Muốn hoạt động du lịch phát triển, thì quốc gia đó, địa phương đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia cùng phát triển, không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một trong những bên tham gia thì hoạt động du lịch sẽ không hiệu quả, thậm chí không tồn tại. Theo Chương VI, Mục 1, Điều 38 của Luật Du lịch 2005 đã chỉ ra du lịch và kinh doanh du lịch có các loại hình cơ bản sau: - Kinh doanh lữ hành: là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành. - Kinh doanh lưu trú du lịch: là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong ngành du lịch, cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ bổ sung nhằm thỏa mãn nhu cầu lưu lại tạm thời của khách du lịch tại điểm đến du lịch là một tỉnh, một vùng hay một quốc gia phát triển du lịch. - Kinh doanh vận chuyển khách du lịch: là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
  • 21. 13 - Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch: bao gồm đầu tư bảo tồn, nâng cấp tài nguyên du lịch đã có; đưa các tài nguyên du lịch tiềm năng vào khai thác; phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch. - Kinh doanh dịch vụ du lịch khác. 1.1.4. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế Cùng với tiến trình phát triển không ngừng của đời sống vật chất và tinh thần của xã hội loài người, ngày nay du lịch đã trở thành một dạng hoạt động kinh tế- xã hội, một ngành kinh tế tổng hợp có vị trí rất quan trọng. Thứ nhất, du lịch tạo nguồn thu ngân sách và ngoại tệ. Ngành du lịch được các nước trên thế giới coi là ngành công nghiệp không khói, là "con gà đẻ trứng vàng", tức là ngành thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều công ăn việc làm, bán hàng tiếp thị xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, ngoại giao và các quan hệ khác. Hoạt động du lịch có thể làm thay đổi cán cân thu chi của khu vực và của đất nước. Theo Tài liệu “Chỉ số cạnh tranh Du lịch năm 2015” (Travel & Tourism Competitiveness Index - TTCI 2015) do Diễn đàn kinh tế thế giới thì ngành du lịch và lữ hành chiếm khoảng 9% GDP toàn cầu. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), ngành du lịch và lữ hành được dự báo sẽ tăng trưởng ở mức 4% mỗi năm, nhanh hơn so với các dịch vụ tài chính, vận chuyển và sản xuất [28]. Trong năm 2015, doanh thu du lịch đạt 7,2 nghìn tỷ USD cho GDP toàn cầu, tạo ra 7,2 triệu việc làm cho nền kinh tế thế giới [17]. Du lịch có tác dụng điều hòa thu nhập từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kém phát triển hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế các quốc gia, địa phương còn nghèo. Đối với các nước đang phát triển thì ngành du lịch lại càng có vai trò quan trọng, góp phần tạo nguồn thu ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh
  • 22. 14 nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Nhiều nước trong khu vực và trên thế giới trung bình mỗi năm thu hàng tỷ USD thông qua việc phát triển du lịch. Giá trị của du lịch còn biểu hiện ở chỗ nó là ngành thu ngoại tệ, là ngành xuất khẩu tại chỗ, không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ hàng hóa hữu hình” (các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, vận tải, thủ công mỹ nghệ), du lịch còn là “ngành xuất khẩu tại chỗ các giá trị phi vật thể” (cảnh quan, khí hậu, ánh nắng mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị di tích lịch sử- văn hóa, tính độc đáo trong truyền thống, phong tục, tập quán). Ở rất nhiều quốc gia, du lịch là dịch vụ xuất khẩu chủ yếu và trở thành động lực chủ yếu để phát triển kinh tế. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước mà họ đi du lịch, làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho nước đến. Thực tiễn cho thấy, khách du lịch tiêu thụ một khối lượng lớn nông sản thực phẩm dưới dạng các món ăn, đồ uống, mua sắm hàng hóa, sản phẩm thủ công mỹ nghệ,... Nhờ vậy, các địa phương hoặc quốc gia thông qua hoạt động du lịch thu được ngoại tệ tại chỗ với hiệu quả cao. Xuất khẩu hàng hóa theo đường du lịch có lợi hơn nhiều so với con đường ngoại thương. Trước hết, một phần lớn đối tượng mua bán hàng hóa và dịch vụ là lưu trú, ăn uống, vận chuyển, dịch vụ bổ sung, do vậy xuất khẩu qua con đường du lịch là xuất khẩu đa dạng dịch vụ, đó là điều mà ngoại thương không làm được. Ngoài ra, đối tượng xuất khẩu của du lịch quốc tế còn là hàng ăn, uống, rau quả, hàng lưu niệm,... là những mặt hàng rất khó xuất khẩu theo con đường ngoại thương, đồng thời tiết kiệm được các chi phí về lưu kho, bảo quản, bao bì, đóng gói, vận chuyển, hao hụt do xuất khẩu. Thứ hai, du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành để cùng phát triển, chính vì vậy du lịch có quan hệ mật thiết với toàn bộ các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội . Góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, thăng bằng cán cân thanh toán, phân phối công bằng thu nhập quốc dân. Theo Tổng thư ký
  • 23. 15 Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), ông Taleb Rifai, du lịch quốc tế trong năm 2015 đã tiến triển đến một tầm cao mới, thể hiện rõ vai trò của ngành đang đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho nhiều người ở khắp nơi trên thế giới. Xét theo khu vực, trong năm 2015, ngành du lịch ở châu Âu, châu Mỹ và châu Á- Thái Bình Dương đều đạt ngưỡng tăng trưởng 5%. Các điểm đến ở Trung Đông tăng 3% [23]. Ở nước ta, ngành kinh tế du lịch phát triển là một động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế quốc dân như giao thông vận tải, xây dựng, bưu chính viễn thông, ngân hàng, sản xuất hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, thể thao, văn hóa- giải trí,… Ngoài ra, còn góp phần khôi phục nhiều ngành nghề, lễ hội truyền thống đã và đang dần bị mai một. Thứ ba, du lịch góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người dân. Du lịch là một ngành kinh tế góp phần tích cực giải quyết việc làm cho người lao động kể cả khu vực chính thức và phi chính thức của nền kinh tế. Do đặc trưng của ngành kinh tế du lịch là ngành phục vụ, nhiều hoạt động không thể cơ giới hóa được, nên đòi hỏi nhiều lao động sống có kỹ năng, nghiệp vụ. Do vậy, phát triển du lịch sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm mới và tăng thu nhập cho người dân địa phương. Một số nguồn tài nguyên du lịch nằm ở các vùng xa xôi hẻo lánh, đây cũng là những vùng mà cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Việc phát triển du lịch đã và sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội ở những vùng đó và đem lại nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đem đến nhiều cơ hội để giao lưu kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện để người dân được tiếp cận, học hỏi, nâng cao trình độ tri thức, kĩ năng chuyên môn liên quan đến du lịch, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nơi đây. Thứ tư, du lịch có vai trò to lớn như là một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc
  • 24. 16 tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đều phát ra những thông điệp du lịch như: năm 2013- “Du lịch và nước- Bảo vệ tương lai của chính chúng ta”, năm 2014- “Du lịch và sự phát triển của cộng đồng”, năm 2015- “Một tỷ du khách, một tỷ cơ hội”, các chủ đề này đã kêu gọi người dân toàn cầu quý trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Hơn thế nữa, nó còn thành công trong việc thu hút sự quan tâm của tất cả mọi người đến những vẫn đề nóng của toàn thế giới để cùng tìm ra các biện pháp phòng và giải quyết không chỉ ở chính đất nước mình mà còn trên toàn thế giới, Ngày nay trong quá trình hội nhập với xu hướng toàn cầu hóa, sự giao lưu giữa các nước, đặc biệt thông qua con đường du lịch ngày càng phát triển, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa cũng như các mối quan hệ đối ngoại được củng cố và mở rộng. Du lịch còn là chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới làm tăng thêm sự hiểu biết và xích lại gần nhau hơn. 1.1.5. Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường Bên cạnh những lợi ích to lớn từ việc phát triển du lịch đúng cách, có tính định hướng đúng đắn, thì việc phát triển du lịch không đúng cách có thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn, thậm chí là mang lại những hậu quả khôn lường đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Một số những thách thức trong quá trình phát triển du lịch hiện nay: Thứ nhất, phát triển kinh tế du lịch một cách tự phát, không theo quy hoạch. Xu hướng này sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư phát triển du lịch dàn trải, tràn lan, “mạnh ai nấy làm, làm ăn chộp giật, cạnh tranh không lành mạnh”, không có trọng tâm, trọng điểm, khiến cho ngành kinh tế du lịch thiếu tính chuyên nghiệp, hoạt động, kinh doanh kém hiệu quả.
  • 25. 17 Thứ hai, phát triển kinh tế du lịch không đúng cách có thể tạo ra sự lai căng về văn hóa, lối sống, làm lu mờ giá trị, bản sắc văn hóa dân tộc: Phát triển du lịch đem lại cơ hội giao thoa giữa các nền văn hóa nhưng cũng làm phát sinh xung đột về giá trị, bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc. Đôi khi, khách du lịch nước ngoài khi đến nước sở tại họ mang theo nguồn thu nhập đáng kể và những giá trị đặc sắc của các nền văn hóa trên thế giới nhưng đồng thời cũng mang theo cả những quan niệm, ứng xử, lối sống không phù hợp với văn hóa nước sở tại cũng như không phù hợp với tiến bộ xã hội, thậm chí là phản văn hóa. Thứ ba, phát triển kinh tế du lịch không phù hợp và cân đối có thể làm gia tăng sự bất bình đẳng xã hội: Một trong những biểu hiện rõ nhất nguy cơ này trong phát triển kinh tế du lịch ở nước ta trong thời gian qua là việc xây dựng một số dự án, công trình du lịch lớn như sân golf, khu nghỉ dưỡng cao cấp… tốn rất nhiều diện tích, buộc chính quyền địa phương phải thu hồi đất của người dân để giao cho dự án, trong đó chủ yếu là đất canh tác. Đã có nhiều người dân mất đất, không còn phương tiện để sản xuất và lâm vào tình trạng không có việc làm, bị bần cùng hóa. Thực tế đã nảy sinh nhiều vấn đề, nhiều vụ kiện tụng đông người, phức tạp và kéo dài xung quanh vấn đề này. Thứ tư, phát triển kinh tế du lịch không đúng cách và thiếu bền vững sẽ tác hại đến môi trường văn hóa và môi trường tự nhiên: Nếu các hoạt động kinh doanh du lịch chạy theo lợi nhuận, làm ăn chộp giật, chỉ tập trung khai thác mà không chú ý duy tu, tái tạo các công trình, cảnh quan thì sẽ sớm làm suy kiệt nguồn tài nguyên du lịch, gây ô nhiễm nặng nề môi trường du lịch. Ngay cả trong trường hợp ý thức được điều này nhưng nhận thức và cách làm không đúng, cũng dẫn đến việc xâm hại, thậm chí là phá hỏng, hủy hoại hoàn toàn các di tích, danh lam thắng cảnh của đất nước.
  • 26. 18 Thứ năm, phát triển kinh tế du lịch mà thiếu sự kiểm soát, quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng có liên quan đối với các hoạt động phát triển du lịch có thể làm phát sinh các tệ nạn xã hội như: ma túy, mại dâm, cá độ, cờ bạc, rửa tiền và nhiều loại tội phạm, tệ nạn xã hội khác- những “ngành nghề” ăn theo sự phát triển của du lịch nếu chúng ta buông lỏng sự quản lý nhà nước trên lĩnh vực này. 1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế du lịch 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch Theo Giáo trình Kinh tế Du lịch của trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), Quản lý nhà nước (QLNN) đối với kinh tế du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực pháp luật Nhà nước dựa trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt được hiệu quả và mục tiêu kinh tế- xã hội do nhà nước đặt ra. Dưới góc độ hành chính- kinh tế, QLNN đối với kinh tế du lịch được hiểu là hoạt động, là quá trình chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh du lịch bằng việc thông qua hệ thống pháp luật, các chủ thể QLNN (các cơ quan có thẩm quyền) tác động tới các đối tượng quản lý trong quá trình kinh doanh hoạt động du lịch nhằm định hướng cho hoạt động du lịch vận động, phát triển theo mục tiêu kinh tế- xã hội do nhà nước đặt ra. Như vậy, QLNN đối với kinh tế du lịch có các thành tố sau đây: - Chủ thể quản lý: Là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc được Nhà nước trao quyền, ủy quyền, đây là các chủ thể duy nhất trong QLNN về kinh tế du lịch. Chủ thể QLNN về kinh tế du lịch là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VHTTDL), các ngành liên quan như Công an, Y tế, Môi trường,
  • 27. 19 Lao động, Bảo hiểm,... và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trong cả nước (một số tỉnh, thành phố thành lập riêng Sở Du lịch). - Đối tượng (khách thể) quản lý: là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực kinh tế du lịch. - Mục đích QLNN đối với kinh tế du lịch: Đảm bảo ngành kinh tế du lịch phát triển theo một trật tự chung, nhằm bảo đảm lợi ích của mọi cá nhân, tổ chức cũng như lợi ích chung của toàn xã hội. - Công cụ quản lý: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quản lý đối với kinh tế du lịch bằng hê thống các quy định của pháp luật và các công cụ quản lý khác như chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch,... 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch Thứ nhất, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, ngành kinh tế du lịch đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước- vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức hoạt động du lịch. Để hoàn thành trách nhiệm của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển,... Sử dụng các công cụ này để tổ chức và QLNN đối với kinh tế du lịch. Thứ hai, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du lịch là cơ sở, là những công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh du lịch. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, hình thức tổ chức và quy mô hoạt động,... Dù phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà nước cũng phải bảo đảm cho
  • 28. 20 hoạt động của ngành kinh tế du lịch có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch... và dùng các công cụ này tác động vào lĩnh vực kinh tế du lịch. Thứ ba, QLNN đối với kinh tế du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy Nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ, năng lực thật sự. QLNN đối với kinh tế du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động kinh tế du lịch phát triển. Để thực hiện tốt điều này đòi hỏi tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN phải ngày càng được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ trung ương đến địa phương. Thứ tư, QLNN đối với kinh tế du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý kinh tế du lịch trong nền kinh tế thị trường với tư cách là những công cụ quản lý. Hoạt động của nền kinh tế du lịch với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao. Trong bối cảnh đó, cần thiết phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế. 1.2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch Thứ nhất, Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du lịch: bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây dựng hệ thống luật
  • 29. 21 pháp có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế. Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch. Chức năng hoạch định của Nhà nước giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương hướng hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường. Thứ hai, Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ chức để thực hiện những vấn đề thuộc về QLNN, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển. Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN đối với kinh tế du lịch với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý kinh tế du lịch của trung ương, tỉnh (thành phố), và quận (huyện, thị xã). Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng tổ chức và phối hợp được thể hiện ở sự phối hợp giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh tế, thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký kết. Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch.
  • 30. 22 Thứ ba, Nhà nước đảm bảo thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường. Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức năng này, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hướng đã vạch ra. Mặt khác, Nhà nước phải can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát triển ngành. Do vậy, Nhà nước phải có vai trò điều tiết mạnh. Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều tiết hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mâu thuẫn của các quan hệ. Thứ tư, Nhà nước có vai trò giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh, phương án sản phẩm, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế, ...), cấp và thu hồi giấy phép, giấy hoạt động trong hoạt động kinh doanh du lịch. Kịp thời phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác QLNN đối với các họat động kinh doanh du lịch. Nhà nước cũng phải kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức QLNN đối với kinh tế du lịch. Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực kinh tế du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, việc bảo
  • 31. 23 vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong nền kinh tế du lịch. 1.2.2. Mục đích, yêu cầu quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch 1.2.2.1. Mục đích quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch QLNN đối với kinh tế du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực pháp luật nhà nước dựa trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động kinh tế du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc tế nhằm đạt được các hiệu quả kinh tế- xã hội do nhà nước đặt ra. QLNN đối với kinh tế du lịch là phương thức chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh các mối quan hệ thông qua hệ thống pháp luật, các chủ thể quản lý (cơ quan quản lý được Nhà nước ủy quyền) tác động tới các đối tượng bị quản lý tham gia trong quá trình kinh doanh nhằm định hướng cho hoạt động du lịch theo sự vận động, phát triển có mục đích. Mục đích tổng quát nhất của công tác QLNN đối với kinh tế du lịch là phát triển du lịch bền vững, góp phần quan trọng vào giá trị tổng sản phẩm xã hội, tạo việc làm và thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia và địa phương. 1.2.2.2. Yêu cầu quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch Xuất phát từ tính chất của các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch, công tác QLNN đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội cần đáp ứng những yêu cầu sau: - Đảm bảo ổn định và phát triển thị trường du lịch theo hướng khai thác tối ưu các nguồn lực quốc gia và địa phương. - Quản lý và hướng các hoạt động kinh doanh du lịch theo đúng pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, có hiệu quả.
  • 32. 24 - Bảo đảm ổn định chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn, giữ gìn cảnh quan, môi trường, các di tích, điểm du lịch. - Phát triển các ngành phụ trợ một cách cân đối và đáp ứng các tiêu chuẩn hiện đại. - Hướng các hoạt động kinh doanh du lịch vào việc thực hiện các mục tiêu quốc gia và địa phương. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội 1.2.3.1. Quản lý nhà nước về định hướng, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội Nội dung này bao gồm việc xây dựng và đề ra các quy hoạch phát triển; xây dựng các kế hoạch và chương trình phát triển; xây dựng các chính sách phát triển. Các công tác này liên quan chặt chẽ với nhau, mỗi một công tác đều có vị trí nhất định trong nhiệm vụ định hướng phát triển của ngành. Trong đó việc xây dựng chiến lược và chính sách là những bộ phận quan trọng nhất và năng động nhất. Xây dựng và công khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du lịch là một trong những nội dung QLNN có tính quyết định đối với sự phát triển ngành kinh tế du lịch. Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức (nhà đầu tư) an tâm khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, mục tiêu cuối cùng của các đơn vị kinh doanh là lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát triển của từng địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,... hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật như các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ,... Vì thế, việc xây dựng chính xác, hợp lý và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch, kế
  • 33. 25 hoạch phát triển kinh tế du lịch là một trong những yêu cầu bắt buộc của công tác QLNN đối với kinh tế du lịch. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du lịch của từng địa phương phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của cả nước, đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có như vậy, mỗi đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế du lịch mới có thể xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển riêng phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển chung của địa phương và của cả nước. 1.2.3.2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển kinh tế du lịch Hà Nội trên cơ sở hệ thống pháp luật, chính sách chung quản lý nhà nước về kinh tế du lịch Bản thân chính sách, pháp luật đối với nền kinh tế của một đất nước nói chung và trong lĩnh vực kinh tế du lịch nói riêng mới chỉ là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước đòi hỏi mọi chủ thể khác (bao gồm chính bản thân nhà nước) phải thực hiện. Vì vậy, để chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống, các cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan QLNN về kinh tế du lịch ở Hà Nội nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Chính quyền địa phương phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc. Mặt khác, Hà Nội phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn thành phố, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, nhanh chóng xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
  • 34. 26 Bên cạnh đó, để phát triển kinh tế du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của các địa phương, cơ quan chức năng phải tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về phát triển kinh tế du lịch phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, khu vực. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách ưu đãi tín dụng,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài nước) khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, việc ban hành các cơ chế, chính sách vừa phải bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan Nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của thành phố để khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định và bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi. Bên cạnh đó, cơ quan chức năng cần tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trên toàn bộ phương diện hoạt động theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện mô hình một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh,... Thực hiện chuẩn hóa các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, thuận tiện. Mặt khác, hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế du lịch. Vì vậy, đòi hỏi Hà Nội cần căn cứ vào tình hình thực tế của mình để đưa ra những chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch như: mở đường giao thông, xây dựng hệ thống điện, cung cấp nước sạch, phát triển hệ thống thông tin liên lạc, hỗ trợ trong việc tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, các công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch,...
  • 35. 27 Ngoài ra, để đảm bảo bình ổn giá cả tiêu dùng và thị trường du lịch, có chính sách điều tiết thu nhập hợp lý và hướng các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tham gia thực hiện các chính sách xã hội, các cơ quan địa phương có liên quan phải sử dụng linh hoạt các công cụ quản lý nhằm hạn chế tình trạng nâng giá, độc quyền trong hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương. Kinh tế du lịch là khâu đột phá kích thích sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực và cũng là lĩnh vực tạo ra lợi nhuận cao. Vì vậy, phải có chính sách hợp lý để hướng các doanh nghiệp sử dụng nguồn lợi nhuận thu được tiếp tục đầu tư cho sự phát triển lâu dài và bền vững, khai thác hợp lý tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa có tiềm năng phát triển kinh tế du lịch để góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội Theo Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV của Bộ VHTTDL, Bộ Nội vụ, ngày 06 tháng 06 năm 2008 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở VHTTDL thuộc Uỷ ban Nhân dân (UBND) cấp tỉnh, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc UBND cấp huyện, các Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trong cả nước (một số tỉnh, thành phố thành lập riêng Sở Du lịch) có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động QLNN đối với kinh tế du lịch ở địa phương như sau: - Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt. - Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo Quy chế của Bộ VHTTDL. - Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh.
  • 36. 28 - Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận. - Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, uỷ quyền của UBND cấp tỉnh; - Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. - Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác. - Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch. - Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ VHTTDL. - Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt. 1.2.3.4. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động kinh doanh du lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch Sự phát triển nhanh của kinh tế du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương. Do đó, cơ quan QLNN về kinh tế du lịch phải tiếp tục chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm
  • 37. 29 tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. Để thực hiện tốt nội dung này, các cơ quan quản lý du lịch cần làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy định của địa phương về đầu tư khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành,...; đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn. 1.2.3.5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động du lịch Cũng như trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành, các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm đều là sự cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng của nguồn nhân lực. Để đảm bảo cho hoạt động của tòan ngành kinh tế du lịch có được sự phát triển ổn định, bền vững thì việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên, đòi hỏi phải có sự xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc các chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương. 1.2.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch Du lịch là một ngành kinh tế rất nhạy cảm, chịu sự tác động và chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, từ điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, dịch bệnh cho đến kinh tế- xã hội, an ninh- chính trị, chính sách, pháp luật của
  • 38. 30 Đảng và Nhà nước. Để có thể đưa ra những định hướng, chiến lược và giải pháp đúng đắn, hiệu quả nhằm phát triển ngành kinh tế du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, cần thiết phải có sự tìm hiểu và đánh giá chính xác vai trò của những yếu tố tác động đến sự quản lý và phát triển đối với kinh tế du lịch trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong cả nước. Về cơ bản, có hai nhóm yếu tố tác động đến sự quản lý và phát triển kinh tế du lịch: 1.2.4.1. Nhóm yếu tố khách quan Thứ nhất, các yếu tố tự nhiên. - Điều kiện về tài nguyên du lịch: Những quốc gia, địa danh có nguồn tài nguyên thiên nhiên ưu đãi cho phát triển du lịch như rừng, núi, sông, biển hoặc các danh lam thắng cảnh phong phú sẽ là điều kiện tốt để tăng cường sự phát triển ngành kinh tế du lịch. - Thời tiết- khí hậu: Thời tiết- khí hậu là yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành tính thời vụ du lịch. Nó tác động mạnh lên cả cung và cầu du lịch trên địa bàn. Thời tiết- khí hậu có khả năng ảnh hưởng lớn đến các địa phương vì ngành kinh tế du lịch ở một số địa phương phải dựa nhiều vào yếu tố tài nguyên thiên nhiên như nghỉ mát, tắm biển, nghỉ núi,… Thứ hai, các yếu tố về kinh tế- xã hội, văn hóa- tâm lý. - Thu nhập: Đây là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới nhu cầu đi du lịch, có thu nhập thì mới có điều kiện hưởng thụ cuộc sống bằng các chuyến đi du lịch. Thu nhập của người dân càng cao thì nhu cầu đi du lịch càng nhiều. - Sự thay đổi tỉ giá hối đoái: Đây cũng là nhân tố tác động khá lớn đến nhu cầu của khách du lịch. Chẳng hạn đồng tiền quốc gia nơi đến bị mất giá so với đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao như USD, Euro,… thì sẽ làm tăng nhu cầu du lịch và ngược lại.
  • 39. 31 - Thời gian nhàn rỗi: Không phải ai có thu nhập cao cũng có thể đi du lịch, người muốn đi du lịch không chỉ có điều kiện về tiền bạc mà còn phải có điều kiện về thời gian. Thời gian nhàn rỗi là nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố không đều của nhu cầu du lịch, con người chỉ có thể đi du lịch vào thời gian nhất định trong năm. Các yếu tố như thời gian nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, người làm công ăn lương và thời gian nghỉ của các trường học có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách du lịch theo thời điểm. Đối với những người hưu trí, thời gian của họ có thể đi du lịch bất kỳ lúc nào nếu có đủ điều kiện kinh tế, đây là lực lượng du khách làm giảm bớt cường độ mùa du lịch chính. - Phong tục- tập quán: Là những thói quen, sinh hoạt văn hóa, tinh thần diễn ra thường xuyên, lâu dài, được hình thành dưới tác động của các điều kiện kinh tế- xã hội. Theo thời gian, các điều kiện kinh tế- xã hội thay đổi sẽ hình thành nên các thói quen, nét văn hóa mới nhưng không thể xóa bỏ ngay những giá trị tốt đẹp trong các phong tục, tập quán truyền thống. Chẳng hạn, ở miền Bắc nước ta, các lễ hội chủ yếu và nở rộ vào mùa xuân, chẳng hạn như lễ hội Chùa Hương, Chùa Thầy, Đền Hùng, Hội Lim,… thường diễn ra từ tháng giêng đến tháng ba âm lịch. - Dịch bệnh: Dịch bệnh xảy ra cũng là yếu tố trực tiếp làm giảm lượng khách đi du lịch, nhất là những dịch bệnh có nguy cơ dễ lây lan như Ebola, cúm A (H7N9 và H5N6), MERS-CoV,… Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, đây là điều kiện thuận lợi cho các bệnh truyền nhiễm phát triển, nguy cơ lây lan dịch bệnh rất cao do lượng người trong và ngoài nước thường xuyên lui tới. 1.2.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan - Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội: Việc đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, kết cấu vật chất- kỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng, tạo đà phát
  • 40. 32 triển kinh tế- xã hội nói chung cũng như phát triển ngành kinh tế du lịch nói riêng. Các công trình giao thông, công sở, chung cư, cao ốc văn phòng, điện, nước, cơ sở vật chất- dịch vụ tại các địa điểm du lịch,… có tác động mạnh mẽ đến việc thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển, làm thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của du khách. - Cơ cấu của cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch và cách thức tổ chức hoạt động trong các cơ sở du lịch: Các yếu tố này ảnh hưởng đến việc phân bố nhu cầu của khách du lịch theo thời gian. Chẳng hạn việc xây dựng các khách sạn có hội trường, bể bơi, sân tennis, các trung tâm nghỉ dưỡng, chữa bệnh,… tạo điều kiện cho các cơ sở này hoạt động quanh năm thay vì chỉ hoạt động trong một vài tháng nhất định. - Khả năng tổ chức các hoạt động du lịch hợp lý: Việc phân bố hợp lý các hoạt động vui chơi, giải trí, tổ chức hoạt động cho du khách có thể khắc phục sự ảnh hưởng của những nhân tố khách quan tác động đến thời vụ du lịch. - Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá: Các hoạt động này tác động mạnh mẽ đến sự thu hút, phân bố luồng khách du lịch, giúp cho khách du lịch nắm được các thông tin về điểm du lịch để họ sắp xếp kế hoạch đi du lịch một cách hợp lý. Như vậy, có hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng và chi phối đến sự phát triển của tòan ngành kinh tế du lịch. Mỗi yếu tố có mức độ tác động khác nhau nhưng chúng không tác động một cách đơn lẻ mà có sự liên kết, có thể vừa thúc đẩy, vừa chế ngự lẫn nhau. Tuy nhiên, tùy từng thời điểm, có yếu tố nổi lên, có yếu tố lắng xuống với mức độ tác động khác nhau. Vì vậy, một mặt chúng ta cần hiểu rõ vai trò của từng yếu tố trong từng điều kiện, thời điểm nhất định, mặt khác phải thấy rõ mối liên hệ hữu cơ giữa các yếu tố để
  • 41. 33 từ đó định hướng và tạo động lực thúc đẩy ngành kinh tế du lịch của đất nước không ngừng phát triển. Trong xã hội ngày càng phát triển, kinh tế du lịch cũng như bất cứ ngành kinh tế nào khác, không thể trông chờ nhiều vào các yếu tố tự nhiên, khách quan mà đòi hỏi phải nâng cao vai trò yếu tố chủ quan, nhân tố con người để tăng hàm lượng chất xám, giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nâng cao hiệu quả, giá trị của ngành, nền kinh tế. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về kinh tế du lịch của một số quốc gia trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Thái Lan Thái Lan là nước có ngành du lịch tăng trưởng mạnh và rất thành công ở châu Á. Ngành du lịch thu được nguồn ngoại tệ chủ yếu và cao hơn các ngành sản xuất khác của Thái Lan. Từ năm 2005 đến nay, Chính phủ Thái Lan đẩy mạnh đầu tư vào ngành công nghiệp không khói này với kết quả trong năm 2016, Thái Lan đã đón 32 triệu khách, đem về 1357 tỷ baht [22]. Về tổ chức bộ máy, Cơ quan Du lịch Quốc gia Thái Lan (TAT) là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất về du lịch, có trách nhiệm xúc tiến và phát triển du lịch Thái Lan. TAT hoạt động rất hiệu quả bởi có chiến lược nghiên cứu thị trường và xúc tiến quảng bá , từ đó đưa ra định hướng và những giải pháp cụ thể cho các doanh nghiệp thực hiện. TAT luôn phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có liên quan đến du lịch để chỉ đạo triển khai các hoạt động du lịch của các doanh nghiệp; từ đó, thường xuyên đề xuất, trình Chính phủ phê duyệt các chính sách, chiến lược cho đến các chiến dịch, chương trình xúc tiến quảng bá từng thị trường khách, trong từng giai đoạn nhất định. Một trong những biện pháp hiệu quả đã giúp ngành Du lịch Thái Lan mang lại lợi nhuận cao nhất cho quốc gia này là các chiến dịch quảng bá và xúc tiến đa dạng các hoạt động du lịch như: Năm 1982 là Rattanakosin Bicentennial; 1987 và năm 1992 đều có chủ đề là Năm Du lịch Thái Lan; hai
  • 42. 34 năm liền 1998 - 1999 là Chiến dịch Amazing Thailand,… Chính nhờ đó mà năm 1997, khi Thái Lan sa vào cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì ngành du lịch vẫn giữ vai trò chủ đạo góp phần đưa nền kinh tế Thái Lan từ chỗ thâm hụt, giảm sút đến mức ổn định và sớm tăng trưởng trở lại. Thời gian đầu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thái Lan về du lịch quá tập trung vào tăng trưởng mà xem nhẹ các yếu tố bền vững, do đó đi đôi với sự bùng nổ du lịch là những hệ lụy của sự tăng trưởng nóng như suy thoái, ô nhiễm môi trường lại tăng. Từ năm 2010, Chính phủ Thái Lan đã nhận thức ra điều đó và chuyển mục tiêu phát triển du lịch bền vững, tập trung vào việc nâng cao phần đóng góp tăng trưởng kinh tế của đất nước, bảo vệ môi trường bằng hàng loạt các chính sách như: - Khôi phục và giữ gìn các tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường, văn hóa nghệ thuật thông qua việc ưu tiên phát triển du lịch bền vững. - Thúc đẩy hợp tác giữa khu vực nhà nước và tư nhân, phối hợp với cộng đồng địa phương trong quá trình khai thác, phát triển và quản lý tài nguyên du lịch. - Hỗ trợ phát triển các đối tượng cung cấp dịch vụ cho du khách thông qua việc áp dụng các tiến bộ về khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. - Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng, phối hợp xúc tiến, quảng bá phát triển các hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông và các tiện ích phục vụ du lịch. - Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ du lịch cả về số lượng và chất lượng; thực hiện nghiêm túc các quy định trong việc đảm bảo an ninh du khách và môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp du lịch. - Quan tâm đồng bộ các vấn đề liên quan đến du lịch như Hàng không, giao thông đường bộ, du lịch đường biển; thủ tục visa, tôn tạo cảnh quan, môi trường du lịch,…
  • 43. 35 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Trung Quốc Về bộ máy tổ chức, Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Trung Quốc là Cục Du lịch Quốc gia Trung Quốc, trực thuộc Quốc Vụ viện (Chính phủ), gồm hai bộ phận chính là Bộ phận Hành chính và Bộ phận Marketing, mỗi bộ phận do một Phó Cục trưởng phụ trách. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Cục Du lịch Quốc gia gồm: xây dựng, ban hành các chính sách du lịch và giám sát việc tuân thủ, thực hiện các chính sách đó; xây dựng chiến lược phát triển khu du lịch, phối hợp với các ban, ngành liên quan trong hoạt động đầu tư, phát triển du lịch; nghiên cứu và thu thập thông tin du lịch; cấp giấy phép hoạt động lữ hành; xúc tiến, quảng bá du lịch ra nước ngoài. Chính phủ Trung Quốc xác định du lịch là một trong những trọng điểm tăng trưởng kinh tế mới, một trụ cột được ưu tiên đầu tư phát triển. Chính phủ đã thường xuyên xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách để quản lý và phát triển tốt ngành du lịch. Nổi bật là phương châm tăng cường phát triển du lịch Inbound (đưa khách du lịch quốc tế vào), khuyến khích du lịch nội địa, phát triển du lịch Outbound (đưa khách du lịch ra nước ngoài) vừa phải. Trong sáu tháng đầu năm 2016, Trung Quốc đã đón trên 2.363 triệu lượt khách với thu nhập đạt 2.2250 tỷ NDT [15]. Không chỉ có nguồn khách quốc tế tăng trưởng mạnh, Trung Quốc cũng có lượng công dân đi du lịch nước ngoài phát triển ấn tượng và đang dẫn đầu về số lượng tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trung Quốc phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành một cường quốc về du lịch trên thế giới. Trong quá trình phát triển ngành, Trung Quốc chủ yếu phát triển mô hình nhà nước và lấy đó làm chủ đạo với hai nội dung chính: Một là, Nhà nước và các địa phương dựa vào bộ máy quản lý hành chính để định hướng chính sách phát triển của các doanh nghiệp du lịch, tổ chức và tuyên truyền xúc tiến, quản lý thị trường.
  • 44. 36 Hai là, phát huy tính chủ động của chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp tỉnh trong việc phối hợp các lực lượng, phát triển mạnh du lịch các địa phương. Nhằm thu hút du khách quốc tế và nội địa, ngành du lịch Trung Quốc đã đưa ra những sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng với các chủ đề được sắp xếp theo từng năm. Chẳng hạn, năm 1992 là Năm du lịch Trung Quốc lần thứ Nhất, năm 1993 là Năm du lịch phong cảnh, năm 1994 là Năm du lịch di tích văn vật cổ, năm 2002 là Năm du lịch văn hóa nghệ thuật dân gian, năm 2004 là Năm du lịch đời sống dân dã,…[18] 1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm đối với quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội Từ thực tiễn, định hướng phát triển trong nước và trên cơ sở hoạt động quản lý tại Thái Lan và Trung Quốc, có thể rút ra một số bài học cho thành phố Hà Nội như sau: Thứ nhất, phải xây dựng đồng bộ, thống nhất quy hoạch chi tiết, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển. Xây dựng định hướng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho lao động phục vụ trong ngành du lịch. Thứ hai, xây dựng, tổ chức thành công chiến lược quảng bá xúc tiến, quảng bá kinh tế du lịch Hà Nội. Thứ ba, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái vì mục tiêu phát triển du lịch bền vững, ổn định. Đồng thời, có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm pháp luật của một số tổ chức, cá nhân kinh doanh. Thứ tư, thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Sở Du lịch thành phố Hà Nội. Để Sở Du lịch thành phố Hà Nội