Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre" làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp khóa học Thạc sĩ quản lý công.
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ
NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
----------���----------
PHÙNG THỊ HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ
TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
----------���----------
PHÙNG THỊ HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ
TỈNH BẾN TRE
MÃ TÀI LIỆU: 80391
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
2. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÙNG THỊ HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ
TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN TRUNG ĐÔNG
THÀNH PHỐ. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
3. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, lãnh đạo Khoa Sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Thạnh Phú,
quý thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung
cấp thông tin, tài liệu, tạo điều kiện về thời gian, động viên tinh thần để
tôi hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân
thành đến Tiến sĩ Nguyễn Trung Đông, xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ,
tận tình hướng dẫn của Thầy trong thời quan qua.
Xin gửi đến Quý nhà trường, Quý thầy cô, Quý cơ quan, đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất./.
Tác giả luận văn
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre” được TS. Nguyễn Trung
Đông hướng dẫn thực hiện là công trình nghiên cứu của tôi, những số
liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, khách quan dựa trên cơ
sở kết quả khảo sát thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
Phùng Thị Huyền Trang
5. Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
Trang
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn...............................................4
3.1 Mục đích................................................................................4
3.2 Nhiệm vụ................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp................................................5
nghiên cứu của luận văn .............................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................6
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các loại hình du lịch..................................7
và vai trò của du lịch .................................................................7
1.1.1. Khái niệm về du lịch.............................................................7
1.1.2. Đặc điểm của du lịch............................................................9
1.1.3. Các loại hình du lịch.............................................................11
1.1.4. Vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế-xã hội.................15
1.1.5. Các yếu tố tác động tới du lịch..............................................18
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch.......................................................22
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước về du lịch ................22
6. 1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch............................23
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch................................24
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch...................................26
của chính quyền cấp huyện..................................................26
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch...................................29
ở một số tỉnh, thành phố ............................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Cần Thơ ...................................29
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Cà Mau..............................................31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thạnh Phú..........................33
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
2.1. Điều kiện tiềm năng và thế mạnh................................................37
của Thạnh Phú tác động đến du lịch ...........................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch...............................37
2.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tiềm năng ................................47
và thế mạnh của huyện Thạnh Phú tác động đến du lịch........47
2.1.3. Thực trạng hoạt động du lịch ...............................................49
của huyện Thạnh Phú giai đoạn 2011-2016...........................49
2.1.4. Đánh giá chung về hoạt động du lịch....................................51
của huyện Thạnh Phú giai đoạn 2011-2016...........................51
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ......................................54
trên địa bàn huyện Thạnh Phú giai đoạn 2011-2016 ...................54
2.2.1. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật chung..................54
về du lịch và ban hành văn bản đặc thù của địa phương.........54
2.2.2. Thực trạng thực hiện và phối hợp xây dựng quy hoạch..........59
phát triển du lịch ................................................................59
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch........63
2.2.4. Thực trạng liên kết liên vùng, liên nghành ............................66
7. về quản lý, phát triển du lịch................................................66
2.2.5. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực........69
2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra,..............................................70
kiểm tra hoạt động du lịch...................................................70
2.2.7. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước...........................72
về du lịch của huyện Thạnh Phú..........................................72
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................78
CHƢƠNG 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu..........................................79
phát triển du lịch ở huyện Thạnh Phú ........................................79
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch của nước ta..............................79
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Bến Tre ....................80
3.1.3. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu....................................81
phát triển du lịch của huyện Thạnh Phú...............................81
3.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước...................84
về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú ....................................84
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến.........................84
giáo dục pháp luật, chính sách về du lịch.............................84
3.2.2. Đẩy mạnh thực hiện công tác quy hoạch, tập trung ...............86
đầu tư có trọng điểm và thu hút đầu tư phát triển du lịch .......86
3.2.3. Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ................90
quản lý nhà nước về du lịch .................................................90
3.2.4. Tăng cường xúc tiến du lịch, kêu gọi đầu tư..........................94
liên kết hợp tác trong phát triển du lịch................................94
3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực...........96
cho hoạt động du lịch trên địa bàn huyện..............................96
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra...............................97
8. đối với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện...........................97
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................99
KẾT LUẬN........................................................................................100
KIẾN NGHỊ.......................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU KHẢO SÁT
9. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
CNH Công nghiệp hóa
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
HĐH Hiện đại hóa
KT-XH Kinh tế - Xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
UNWTO
Tổ chức Du lịch thế giới
của Liên Hợp Quốc
10. DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt Bảng Nội dung Trang
01 Bảng 2.1
Tổng thu du lịch và tổng khách du lịch từ
năm 2011 đến năm 2016 tại huyện Thạnh
Phú
50
02 Bảng 2.2
Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức và
trình độ chuyên môn của cán bộ, công
chức phụ trách quản lý nhà nước về du
lịch của huyện Thạnh Phú
65
03 Bảng 2.3
Tổng hợp số lượng các công ty du lịch, số
lượng các tour du lịch đến Thạnh Phú từ
năm 2013-2016
67
04 Bảng 2.4
Tổng hợp số lượng kiểm tra, xử lý vi
phạm tại các sơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch tại xã Thạnh Phong, Thạnh Hải
71
11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Stt Biểu đồ Nội dung Trang
01 Hình 2.1 Cơ cấu ngành kinh tế huyện Thạnh Phú
năm 2016
44
02 Hình 2.2
Cơ cấu ngành lao động huyện Thạnh Phú
năm 2016
44
03 Hình 2.3
Thành phần khách du lịch huyện Thạnh
Phú
50
04 Hình 2.4
Đánh giá việc triển khai thực hiện chính
sách pháp luật về du lịch của UBND
huyện Thạnh Phú
58
05 Hình 2.5
Đánh giá việc triển khai chính sách, cụ thể
hóa văn bản chỉ đạo về du lịch của cơ
quan chức năng, chính quyền địa phương
huyện Thạnh Phú
58
06 Hình 2.6
Đánh giá tiến độ thực hiện quy hoạch, dự
án đầu tư du lịch của UBND huyện Thạnh
Phú
63
12. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trên thế giới du lịch đã trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội
phổ biến, là cầu nối tình hữu nghị, là phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác
giữa các quốc gia, dân tộc. Ở nhiều quốc gia, du lịch là một trong những
ngành kinh tế hàng đầu, đem lại lợi ích về kinh tế-xã hội (KT-XH) trong phát
triển. Ở Việt Nam, sau 30 năm đổi mới ngành du lịch đã có nhiều khởi sắc,
thay đổi diện mạo và từng bước khẳng định tầm vóc của ngành trong nền
kinh tế quốc dân, góp phần phát triển kinh tế- xã hội, thúc đẩy giao lưu văn
hóa làm cho nhân dân thế giới hiểu biết thêm về đất nước, con người Việt
Nam.
Cùng với xu hướng phát triển của đất nước kết hợp với tiềm năng du
lịch phong phú, tỉnh Bến Tre đã tập trung đầu tư, tạo môi trường thuận lợi
cho du lịch phát triển, khơi dậy được tiềm năng, huy động các nguồn lực phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển du lịch tại
huyện Thạnh Phú.
Thạnh Phú là một trong 3 huyện duyên hải của tỉnh Bến Tre. Thạnh
Phú được biết đến với những cánh đồng bằng phẳng xen kẽ những giồng cát
và dãy rừng ngập mặn ven biển, huyện có nhiều tiềm năng và nguồn tài
nguyên phát triển du lịch phong phú, đa dạng bao gồm: hệ thống bờ biển,
rừng ngập mặn, các di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng dân gian nổi tiếng,...
Đây là một lợi thế quan trọng, tạo tiền đề phát triển nhiều loại hình du lịch
trên địa bàn huyện.
Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, ngày
17/01/2013, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lễ khởi công Dự án “Bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử Đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến
Tre”, sự kiện đánh dấu bước ngoặc cho việc phát triển của du lịch Thạnh Phú,
với xuất phát điểm mỗi năm có khoảng vài ngàn du khách đến tham quan, du
lịch, hiện nay số lượng du khách đến Thạnh Phú không ngừng tăng lên, năm
13. 2
2016 huyện Thạnh Phú đón khoảng 250.000 du khách đến tham quan tại các
điểm du lịch của huyện, đặc biệt là điểm du lịch Cồn Bửng, xã Thạnh Hải,
doanh thu du lịch ước đạt trên 60 tỷ đồng.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động du lịch đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế của huyện Thạnh Phú. Cơ sở hạ tầng để phục vụ cho
phát triển du lịch chậm đầu tư; dịch vụ hậu cần tại các điểm du lịch còn rất
hạn chế, Thạnh Phú còn thiếu các khu nghỉ dưỡng, khách sạn, các khu vui
chơi giải trí để phục vụ du khách. Hơn nữa, huyện chưa tạo được sản phẩm
du lịch độc đáo, đặc trưng, có sức thu hút du khách. Về quản lý nhà nước
thực hiện kém hiệu quả ở một số khâu, đặc biệt là công tác xúc tiến, quảng bá
du lịch, kêu gọi đầu tư, bảo vệ môi trường, quản lý các cơ sở du lịch đảm bảo
chất lượng và uy tín đối với du khách.
Quán triệt vai trò của du lịch trên địa bàn huyện, Nghị quyết số 06-
NQ/HU của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Thạnh Phú Khóa XI đã xác định:
"Phát triển du lịch là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của toàn xã
hội..", "Phấn đấu xây dựng ThạnhPhú thànhmột trong những trung tâm du
lịch của tỉnh; du lịch trở thành ngành kinh tếmũinhọn, thúcđẩytăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương... ".
Để thực hiện mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Thạnh Phú, ngoài sự quan tâm, hỗ trợ của các ngành chức năng, về
phía công tác quản lý nhà nước của huyện cần có những biện pháp đổi mới
và thực hiện triệt để trong thực tế. Việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về du lịch sẽ giúp ngành du lịch Thạnh Phú tạo được các chuẩn mực và chất
lượng dịch vụ, từ đó thu hút được du khách, thu hút đầu tư, nâng cao năng
lực cạnh tranh, về lâu dài sẽ phát triển ổn định và hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, để đổi mới, hoàn thiện quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, cần có những công trình nghiên cứu
khoa học, có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về
14. 3
du lịchtrên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre" làm đề tàinghiên cứu
luận văn tốt nghiệp khóa học Thạc sĩ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch
được rất nhiều cá nhân, tổ chức chọn làm đề tài nghiên cứu, đã có nhiều đề
tài khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn cao, góp phần vào việc tăng cường
quản lý và phát triển ngành du lịch. Có thể nêu một số công trình, đề tài
nghiên cứu tiêu biểu như sau:
- Nguyễn Thị Đoan, (2015) “Quản lýnhà nướcvề du lịch trên địa bàn
Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã đi sâu vào đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn Hà Nội, làm rõ những thành công và hạn chế, lý giải
nguyên nhân của thực trạng (trên tổng thể các nội dung định hướng, chiến
lược, quy hoạch, chính sách bảo vệ môi trường, xây dựng quảng bá thương
hiệu...) từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong
giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa
học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân
tích đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền
kinh tế thị trường Việt Nam, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch
nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước về du lịch.
- Phạm Ngọc Hiếu (2014), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Hà Giang”,Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận văn tập trung phân tích những điểm mạnh cũng như những hạn
chế trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang,
trên cơ sở thực trạng và tiềm năng du lịch hiện hữu, đề tài đề xuất các giải
pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, đưa du lịch trở thành
15. 4
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Hà Giang.
- Đinh Thị Thùy Liên, (2016) “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh”. Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tiềm năng phát
triển du lịch và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh khai thác, phát triển du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lýnhà nướcbằng phápluậtđối với
hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần
thiết phải quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân
tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước bằng pháp luật đốivới hoạt động du lịch trước yêu cầu mới.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khoa học về phát
triển du lịch và quản lý nhà nước về du lịch. Các công trình nêu trên là nguồn
tư liệu quý để tác giả tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên thực tế cho thấy, hiện
nay vẫn chưa có một công trình, đề tài nghiên cứu sâu trong công tác quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre nói chung và huyện Thạnh Phú
nói riêng. Vì vậy với việc lựa chọnđề tài: "Quản lýnhà nướcvề du lịch trên
địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre", tác giả sẽ đề cập một cách trực
tiếp và đầy đủ về lý luận cũng như thực trạng công tác quản lý nhà nước về
du lịch của chính quyền huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Tác giả hy vọng tìm
ra giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về du lịch cho huyện Thạnh Phú
nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung, nhằm đưa ngành du lịch phát triển theo
định hướng và mục tiêu đề ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra phương hướng và giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch, tạo động lực thúc đẩy ngành du
lịch của huyện Thạnh Phú phát triển nhanh và bền vững.
16. 5
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận về vai trò, chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch trong điều kiện hiện nay của huyện
Thạnh Phú.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch của huyện từ năm 2011 đến
năm 2016; từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn huyện Thạnh Phú, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du
lịch của huyện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý
nhà nước về du lịch ở huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước của chính quyền cấp huyện (Uỷ ban nhân dân huyện) về du lịch
trên địa bàn huyện Thạnh Phú.
Thời gian khảo sát thực trạng: Từ năm 2011 đến năm 2016; các giải
pháp dự kiến đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 và 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin; nguyên tắc phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử trong phân tích các vấn đề thực tiễn xã hội;
Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của
luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát đánh giá, thực trạng quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú. Theo đó, luận văn tiến hành khảo
sát đối với cán bộ, công chức các cơ quan, ban ngành huyện, xã (54 người),
17. 6
cán bộ, côngchức phụ trách quản lý nhà nước về dulịch (46 người), số phiếu
phát ra: 146 phiếu; số phiếu thu vào 146 phiếu.
- Phương pháp tổng hợp thống kê, thu thập số liệu điều tra thực tế.
- Phương pháp phân tích đánh giá, dự báo...để làm rõ vấn đề nghiên
cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý
luận cơ bản trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Thạnh Phú,
giới thiệu lợi thế khai thác, phát triển ngành du lịch của huyện, phân tích, làm
rõ thực trạng, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu còn
tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện.
- Qua nghiên cứu, luận văn đề xuất những giải pháp cơ bản, có khả
năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú trong thời gian tới.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các khóa
cao học tiếp theo, làm cơ sở cho cơ quan và cá nhân trong việc nghiên cứu
hoạch định chính sách phát triển du lịch tỉnh Bến Tre nói chung, huyện
Thạnh Phú nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về du lịch.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
18. 7
LỊCH
lịch
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các loại hình du lịch và vai trò của du
1.1.1. Khái niệm vềdu lịch
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là đi một
vòng. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó
thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi.
Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử
dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử
dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du
lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm.
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế- xã hội
phổ biến ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, do bối cảnh không gian và thời gian
khác nhau, quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, cho đến
nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Có thể đề cập một số
quan niệm về du lịch như sau:
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường
xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của
họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng
nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác
của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
- Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên
quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên
nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình
độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về
tự nhiên, kinh tế và văn hóa [12].
- Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức
19. 8
(International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch
được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú
thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không
phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…
- Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị
Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa
về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các
hoạt động kinh tế bắtnguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với
mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
- Theo Khoản 1, Điều 4 Luật Du lịch Việt Nam thông qua ngày
14/6/2005 thì Du lịch được hiểu là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu khái niệm về du lịch qua hai góc
độ [12], đó là :
Thứ nhất: Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực
của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật.
Thứ hai: Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao
về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn
hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người
nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh
vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
Việc phân định rõ hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp
phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm chí
ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho
20. 9
rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu
là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận
dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi
đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục
hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết,… Chính vì
vậy, chỉ có hiểu khái niệm du lịch một cách đầy đủ chúng ta mới xác định,
việc phát triển du lịch không chỉ là trách nhiệm của nhà nước hay của cá
nhân, tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch
Xuất phát từ các khái niệm về du lịch có thể rút ra một số đặc điểm
chủ yếu của du lịch [19] như sau:
Một là, Du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công
nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao
động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn
minh của con người. Từ đó, du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở
các nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc
dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản
phẩm của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang những
đặc điểm riêng mà các ngành dịch vụ khác không có.
Hai là, Du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất
và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du
lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu
cho tất cả mọi người dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu
hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở
thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí,
thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Như vậy, dịch
vụ du lịch là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con người,
21. 10
làm cho con người sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho
thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên thì du
lịch trở thành một phần không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu
tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm
tái tạo lại sức lao động của con người.
Ba là, Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng
một thời gian và không gian.
Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế
biến tại chỗ...) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản
xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch
vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi
đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc
tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị
trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng.
Bốn là, du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội
địa phương làm du lịch và người làm du lịch.
Du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn
mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, sự chi phối
mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước
đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong
tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu
cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức
tham gia hoạt động du lịch.
Năm là, du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định.
Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội.
Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan
hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động
22. 11
du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công
trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy
đẩy mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc
cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện
vọng của mình là được sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn
thế, chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng,
một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị
giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ví dụ, các
vụ khủng bố ớ Pháp, Đức và một số nước Châu âu, sự kiện quân sự ở một
số nước Trung Đông... đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành du lịch của
các nước này. Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... cũng là
những nhân tố rất quan trọng tác động đến khách du lịch.
1.1.3. Các loại hình du lịch
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở tài nguyên du lịch có
khả năng khai thác, cùng với các điều kiện phát triển du lịch, người ta
thường kết hợp các yếu tố này với nhau để xác định các loại hình du lịch.
Mục đích của việc xác định các loại hình du lịch nhằm vào việc xây dựng
chiến lược phát triển du lịch của quốc gia, của địa phương và định hướng
chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch, trên cơ sở các tài liệu
nghiên cứu, có thể phân loại các loại hình du lịch [12] như sau:
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
Cùng với sự phát triển kinh tế và quan hệ ngoại giao giữa các nước,
nhu cầu đi du lịch của du khách không chỉ trong phạm vi quốc gia mà phát
triển vượt ra ngoài biên giới của quốc gia. Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh
thổ, có thể chia ra làm hai loại hình du lịch sau:
- Du lịch nội địa: Loại hình du lịch mà khách du lịch thực hiện
chuyến đi du lịch trong phạm vi quốc gia của mình.
23. 12
- Du lịch quốc tế: Là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du
khách phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và tiêu tiền bằng ngoại tệ nơi họ
đến du lịch.
Căn cứ vào mục đích của chuyến đi du lịch, có thể phân ra một số
loại hình du lịch sau:
- Du lịch tham quan: Đây là một loại hình du lịch mang tính phổ biến
nhất của các chương trình du lịch, loại hình du lịch này nhằm nâng cao hiểu
biết của con người về thế giới bên ngoài và cái cốt lõi là tìm hiểu truyền
thống văn hoá, phong tục tập quán, nếp sống của cộng đồng dân cư nơi họ
đến du lịch.
- Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch được coi như một phương tiện nhằm tái
hồi sức lao động của con người sau những tháng, năm lao động vất vả.
Ngày nay, loại hình du lịch nghỉ dưỡng đã thu hút đông đảo các tầng lớp
dân cư tham gia. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng được phân theo vị trí địa lý
như: Du lịch nghỉ dưỡng ven biển và đảo; du lịch nghỉ dưỡng ở vùng núi;
du lịch nghỉ dưỡng ở vùng nước khoáng...
- Du lịch kết hợp với hội thảo, hội nghị, tổ chức các sự kiện: Đó là
loại hình du lịch của những người đi công tác, dự các cuộc hội nghị, hội
thảo, thăm dò đầu tư, thương mại và kết hợp với mục đích du lịch, đây là
loại hình du lịch cao cấp, có tiềm năng và ngày càng phát triển.
- Du lịch giải trí. Loại hình du lịch này được hình thành để thõa mãn
nhu cầu nghĩ ngơi, thư giản phục hồi thể lực và tinh thần của con người, loại
hình này thu hút những người mà mục đích của họ đối với chuyến đi chủ
yếu là hưởng thụ và tận hưởng kỳ nghĩ với các hoạt động vui chơi, giải trí.
- Du lịch khám phá: Là loại hình du lịch giúp du khách khám phá thế
giới xung quanh, nhằm nâng cao sự hiểu biết về thế giới bên ngoài, du lịch
khám phá được chia thành: du lịch tìm hiểu và du lịch mạo hiểm. Du lịch
tìm hiểu: là loại hình du lịch, mà du khách có thể tìm hiểu về phong tục, tập
quán, văn hóa, lịch sử, tài nguyên, môi trường nơi họ đến. Du lịch mạo hiểm
24. 13
chủ yếu dành cho những người thích rèn luyện bản thân, họ thường chọn
những nơi mạo hiểm để khám phá.
- Du lịch thể thao: Là loại hình du lịch thu hút những người ham mê
thể thao để nâng cao thể chất, sức khỏe. Du lịch thể thao gồm hai loại khách
chính, đó là vận động viên tham gia thi đấu tại các giải thế giới, khu vực,
(Olympic, World Cup, SeaGame ..v.v) và các cổ động viên, khán giả đi xem
các cuộc thi đấu thể thao kết hợp với tham quan du lịch.
- Du lịch tôn giáo: Loại hình du lịch nhằm thõa mãn nhu cầu tín
ngưỡng đặc biệt của những người theo đạo phái khác nhau, họ đến những
nơi có ý nghĩa tâm linh hay vị trí tôn giáo được tôn kính. Đây là loại hình du
lịch lâu đời và vẫn còn phổ biến trong thời đại ngày nay.
- Du lịch lễ hội: Lễ hội là một nhu cầu không thể thiếu đối với đời
sống tâm linh của con người, lễ hội không chỉ đem lại sự hiểu biết về truyền
thống văn hóa, phong tục, tập quán của mỗi vùng, mỗi quốc gia mà còn đem
lại cho du khách sự bình yên, những giây phút trãi nghiệm phong tục, tập
quán, lễ hội của người dân bản địa.
Căn cứ vào loại hình lưu trú
Lưu trú là một trong những nhu cầu chính của du khách trong chuyến
du lịch, cùng với chi phí vận chuyển, ăn uống thì lưu trú vẫn chiếm tỷ lệ khá
lớn trong giá thành của các sản phẩm du lịch. Tùy theo khả năng chi trả mà
trong từng chuyến du lịch cụ thể, du khách có thể lựa chọn các cơ sở lưu trú
phù hơp như: khách sạn, nhà nghĩ, nhà trọ, motel, homestay, camping,...
Căn cứ vào thời gian của chuyến đi
- Du lịch ngắn ngày: Là loại hình du lịch mà thời gian chuyến đi của
du khách từ một đến hai ngày, trong phạm vi gần và mục đích đa phần là
thư giản, nghĩ ngơi.
- Du lịch dài ngày: Là loại hình du lịch mà thời gian chuyến đi của du
khách từ một tuần đến 10 ngày trở lên, trong phạm vi xa với bất kỳ mục
đích gì (ngoại trừ việc kiến tiền nơi đến).
25. 14
Căn cứ vào hình thức tổ chức
- Du lịch theo đoàn: Là loại hình du lịch mà các thành viên tham dự
theo đoàn và thường có sự chuẩn bị về chương trình từ trước. Du lịch theo
đoàn bao gồm hình thức có thông qua tổ chức du lịch (công ty lữ hành) và
hình thức không thông qua tổ chức du lịch (đoàn tự chọn hành trình, thời
gian, nơi đến...)
- Du lịch cá nhân: Là loại du lịch mà khách du lịch đi riêng lẻ một
hoặc hai người, với những cách thức và mục đích khác nhau.
Căn cứ vào phương tiện di chuyển
Khi đi du lịch du khách phải sử dụng các loại phương tiện vận chuyển
khác nhau từ nơi ở thường xuyên đến điểm du lịch, tùy theo nhu cầu, du
khách có thể lựa chọn các phương tiện phù hợp như: máy bay, ô tô, tàu hỏa,
tàu thủy.... Để thuận lợi trong việc tham quan, giải trí tại điểm du lịch, du
khách có thể sử dụng các loại phương tiện để di chuyển như: xe ô tô, xích
lô, ngựa, trâu, bò kéo hoặc bằng thuyền, xe kéo bình acquy, cáp treo..v.v.
Căn cứ vào đặc điểm địa lý
Du lịch miền biển: Là loại hình du lịch mà mục đích chủ yếu của du
khách là hòa mình trong khung cảnh thiên nhiên, ven biển, nghĩ ngơi, thư
giản với các hoạt động du lịch biển như: tắm biển, thưởng thức hải sản, thể
thao biển...
- Du lịch miền núi: Loại hình du lịch này phù hợp với những du
khách thích khí hậu trong lành, không gian yên tĩnh, cảnh quan độc đáo của
miền núi, với loại hình du lịch miền núi, du khách có thể tham quan, nghĩ
dưỡng, cấm trại...
- Du lịch thành thị: Loại hình du lịch tạo điều kiện cho du khách tham
quan các công trình kiến trúc lớn với tầm cỡ, quốc gia và quốc tế, ngoài ra
du khách có thể thỏa sức mua sắm, nghĩ ngơi thư giản tại các thành phố,
trung tâm thương mại lớn của đất nước.
26. 15
- Du lịch nông thôn: Đây loại hình du lịch phổ biến hiện nay, với loại
hình du lịch này, du khách có thể thư giản, nghĩ ngơi tại những vùng quê
với khí hậu trong lành, cảnh vật yên tĩnh, không gian thoáng đãng.
Căn cứ vào phương thức hợp đồng
- Chương trình du lịch trọn gói: Là chương trình được công ty lữ
hành thực hiện thành một sản phẩm dịch vụ tổng hợp với mức giá nhất định.
- Chương trình du lịch từng phần: Là chương trình được công ty lữ
hành thực hiện chỉ bao gồm một hoặc một số dịch vụ trong chuyến du lịch.
1.1.4. Vai trò của ngànhdu lịchtrong nền kinhtế -xã hội
Cùng với quá trình phát triển không ngừng của đời sống vật chất và
tinh thần của xã hội loài người, ngày nay du lịch đã trở thành một hiện
tượng kinh tế-xã hội, một ngành kinh tế tổng hợp có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế. Sự phát triển nhanh chóng của du lịch đã tác động trực tiếp đến
mọi mặt đời sống xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài xin đề cập vai
trò của du lịch gồm các nội dung chính [19] như sau:
Thứ nhất, về kinh tế
Du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế của một đất nước, một
vùng, một địa phương thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Du lịch
rất rộng lớn với nhu cầu hàng hóa, dịch vụ rất đa dạng và khả năng thanh
toán của khách hàng khá cao. Thị trường du lịch hoạt động trong không gian
lãnh thổ như thị trường nội địa, nhưng thị trường này lại có khả năng “xuất
khẩu tại chỗ” thu vào ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, thực
hiện việc tái phân chia nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và giữa các
vùng, miền, địa phương trong nước, tạo ra nhiều việc làm cho người dân,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế của một quốc gia, một vùng, một địa phương
phát triển nhanh. Thông qua tiêu dùng, du lịch tác động đến những lĩnh vực
khác của quá trình tái sản xuất xã hội.
Du lịch là động lực để thúc đẩy các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân phát triển thông qua việc tạo ra một thị trường tiêu thụ sản phẩm
27. 16
cho các ngành. Khi du lịch phát triển đã tạo ra cho ngành nông nghiệp, thuỷ
hải sản, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, công nghiệp hàng tiêu
dùng, điện lực, nước sạch, bưu chính, viễn thông…v.v, tiêu thụ được sản
phẩm thông qua việc bán sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch và doanh
nghiệp du lịch.
Phát triển du lịch là động lực để chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân từ nông nghiệp, công nghiệp chuyển sang dịch vụ, tạo điều
kiện thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của
vùng, địa phương.
Phát triển du lịch tạo ra môi trường xúc tiến đầu tư, kinh doanh giữa
các quốc gia, vùng, khu vực. Thực tế đã chứng minh, trong những năm qua,
du lịch phát triển đã góp phần vào việc mở rộng mối quan hệ hợp tác
thương mại, thông tin, kỹ thuật, công nghệ, đầu tư ở nước ta. Mặt khác phát
triển du lịch nhằm khôi phục và phát triển các nghề thủ công, mỹ nghệ
truyền thống, các làng nghề nhằm mục đích cho khách du lịch tham quan và
tìm hiểu cũng như mua những sản phẩm từ làng nghề.
Thứ hai, về chính trị
Du lịch góp phần củng cố và mở rộng các quan hệ đối ngoại, tăng
cường sự hiểu biết về đất nước, con người, lịch sử truyền thống dân tộc, về
các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội của các đất nước, vùng, địa phương mà du
khách đến thăm. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực
khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Năm 1979, Đại hội của UNWTO
đã thông qua Hiến chương du lịch và chọn ngày 27/9 làm ngày du lịch thế
giới với các chủ đề cho từng năm, như “Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà
còn là trách nhiệm của mỗi người”,“Du lịch là giấy thông hành của hòa
bình”..., kêu gọi hàng triệu triệu người quý trọng lịch sử, văn hóa và truyền
thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của người
dân bản địa đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa
các dân tộc.
28. 17
Thứ ba, về văn hóa - xã hội
Du lịch là một trong những hình thức nhằm tái hồi sức lao động của
con người sau thời gian lao động vất vả. Nhiều chuyên gia cho rằng, du lịch
là một trong những hình thức nghỉ ngơi và giải trí tích cực của con người.
Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài
tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Đồng thời, thông qua du lịch,
con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới, thỏa mãn
được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, do đó tạo cho du khách nguồn
cảm xúc mới, góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong ước mơ
sáng tạo, trong kế hoạch cho tương lai của con người.
Du lịch là một trong những phương tiện giáo dục có hiệu quả tình yêu
quê hương, đất nước, tinh thần tự hào truyền thống lịch sử và văn hoá dân
tộc từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người đối với việc bảo vệ tổ
quốc, bảo vệ truyền thống dân tộc, tăng thêm lòng yêu nước, hình thành
những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như lòng yêu lao động, tình yêu, tình
bạn... Điều đó giúp phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong
toàn xã hội.
Du lịch tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho xã hội, thực hiện xoá đói,
giảm nghèo ở những vùng sâu, vùng xa. Du lịch là một ngành dịch vụ nên
cần rất nhiều người phục vụ, không chỉ những người trực tiếp phục vụ mà
cả những người gián tiếp phục vụ. Mặt khác, các khu du lịch, các khu nghỉ
dưỡng, các sân golf thường được xây dựng ở những vùng ven biển, vùng
núi, vùng dân cư vẫn còn nghèo sẽ làm thay đổi diện mạo của khu vực và
tạo ra thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của địa phương giúp người dân
có việc làm, tăng thu nhập.
Phát triển du lịch góp phần giới thiệu về truyền thống lịch sử, văn hoá
dân tộc, đất nước và con người địa phương với du khách nhằm tăng cường
sự hiểu biết lẫn nhau, xây dựng tình đoàn kết quốc tế, hữu nghị, hoà bình
29. 18
với các dân tộc. Mặt khác, phát triển du lịch còn góp phần bảo tồn, khai thác
những giá trị di sản văn hoá, lịch sử truyền thống của dân tộc.
Thứ tư, về môi trường
Vai trò sinh thái của du lịch được thể hiện trong việc tạo nên môi
trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác
dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục môi trường thiên nhiên bao quanh,
bởi vì chính môi trường này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và các hoạt
động của con người.
Phát triển du lịch góp phần nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư về
bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Cộng đồng dân cư nơi có
khách du lịch đến tham quan bắt buộc phải giữ gìn môi trường tự nhiên
xanh-sạch -đẹp nhằm thu hút khách du lịch. Về môi trường xã hội, giáo dục
mọi người tôn trọng, văn minh, lịch sự với khách du lịch, không để xảy ra
hiện tượng chèo kéo khách mua hàng, bán hàng đúng giá cho khách và giữ
uy tín với khách.
Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt
chẽ. Một mặt, xã hội cần đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng
mặt khác lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của
dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Du lịch
- bảo vệ môi trường là những hoạt động gần gũi và liên quan với nhau.
1.1.5. Các yếu tố tác động tới du lịch
* Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một
địa phương có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành các điểm đến
du lịch và tính bền vững của các sản phẩm du lịch. Thực tiễn cho thấy, một
quốc gia, một vùng, một địa phương nếu có nhiều cảnh đẹp tự nhiên, có khí
hậu ấm áp, có rừng, biển, động vật, thực vật phong phú, hệ thống giao thông
thuận lợi... thì ở nơi đó chắc chắn sẽ có sức hấp dẫn lớn thu hút khách du
lịch đến tham quan, nghiên cứu. Đồng thời, nơi đó cũng sẽ có khả năng đáp
30. 19
ứng các yêu cầu của nhiều loại hình du lịch với các đối tượng khác nhau
góp phần thúc đẩy mạnh du lịch phát triển.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm
xuất hiện nhu cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực.
Thực tế cho thấy ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển, nhìn chung nhu
cầu nghỉ ngơi du lịch còn rất hạn chế. Ngược lại, nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
ở các nước kinh tế phát triển rất đa dạng.
- Dân cư và lao động
Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội, cùng với hoạt
động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số lượng lao
động và học sinh tăng lên sẽ làm gia tăng nhu cầu tham gia vào các loại
hình du lịch khác nhau. Số lượng lao động trong lĩnh vực sản xuất và dịch
vụ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế du lịch. Số dân, thành
phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, cấu trúc, sự phân bố và mật độ dân cư có
ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch.
- Điều kiện sống của dân cư
Điều kiện sống của dân cư là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch.
Nó được hình thành nhờ việc tăng thu nhập thực tế và cải thiện điều kiện
sinh hoạt, nâng cao khẩu phần ăn uống, phát triển đầy đủ mạng lưới y tế,
văn hóa, giáo dục.... Không có mức thu nhập (cả cá nhân và xã hội) cao thì
khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi du lịch. Nhìn chung, ở những nước kinh
tế phát triển, có mức thu nhập bình quân theo đầu người cao, thì nhu cầu về
hoạt động du lịch trên thực tế phát triển càng mạnh mẽ.
- Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và
không gian trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
31. 20
quá trình ra đời và phát triển du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch có tính chất
kinh tế- xã hội và là sản phẩm của sự phát triển xã hội.
- Thời gian rỗi
Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được nếu con
người thiếu thời gian rỗi. Thời gian rỗi là phần thời gian ngoài giờ làm việc,
trong đó diễn ra các hoạt động nhằm hồiphục và phát triển thể lực, trí tuệ, tinh
thần của con người.
* Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể điều kiện tự nhiên và văn hóa, lịch sử
cùng các thành phần của chúng được sử dụng để tạo ra sản phẩm du lịch.
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch,
đến việc hình thành, chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế
của du lịch.
Xét về cơ cấu, tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm: Tài nguyên
thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
Các tài nguyên thiên nhiên gồm: địa hình, khí hậu, biển, sông, hồ, thực
vật, động vật, rừng, núi,... Tài nguyên nhân văn: các tượng đàikiến trúc, công
trình văn hóa (viện bảo tàng, triển lãm trưng bày nghệ thuật, nhà hát, thư
viện...), các di tích văn hóa, lịch sử, các loại hình văn hóa phi vật thể (lễ hội,
âm nhạc cổ truyền, nghệ thuật,...).
Tài nguyên du lịch đa dạng, tạo điều kiện cho chúng ta phát triển
nhiều loại hình du lịch phong phú hấp dẫn như: nghỉ dưỡng, thể thao,
nghiên cứu khoa học, hội chợ, hội nghị, festival... dài ngày và ngắn ngày.
* Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch
Kết cấu hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc phát triển
du lịch, phương tiện giao thông là những nhân tố quan trọng hàng đầu. Chỉ
có thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh chóng thì du lịch mới
được đẩy mạnh. Mặt khác, các hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước...
32. 21
cũng là một phần quan trọng không thể thiếu trong kết cấu hạ tầng phục vụ
du lịch.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch gồm: tất cả các trang thiết bị kỹ thuật
cần thiết để đón tiếp và phục vụ khách du lịch về lưu trú, ăn uống, vui chơi
giải trí, các dịch vụ bổ sung khác. Cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch cũng rất
quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như
quyết định mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của khách du lịch.
* Yếu tố quản lý nhà nước
Quá trình phát triển du lịch chịu sự tác động của quy luật khách quan
trong nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, các hoạt động du lịch không thể thiếu
sự quản lý của nhà nước. Nhà nước là chủ thể đặc biệt trong các mối quan
hệ xã hội, đảm bảo cho các quan hệ xã hội được thực hiện theo định hướng.
Để đảm bảo cho việc tìm kiếm, hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những tài
nguyên du lịch, nhà nước phải điều phối các thành viên, các nhóm xã hội
khác nhau để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia các
hoạt động liên quan đến du lịch.
Ngoài ra, bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du
lịch cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch. Thực tiễn cho thấy,
nếu một quốc gia, một vùng, một địa phương nào đó xây dựng được đội ngũ
cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ về du lịch, có trình độ ngoại ngữ
tốt, am hiểu luật pháp về du lịch, sử dụng thành thạo các thiết bị thông tin,
điện tử... cộng với tổ chức bộ máy quản lý nhà nước thống nhất, đồng bộ thì
sẽ thúc đẩy du lịch phát triển nhanh. Ngược lại, sẽ làm cho du lịch chậm
phát triển, thậm chí không phát triển và sử dụng lãng phí tài nguyên du lịch.
* Các bên tham gia du lịch
Các bênthamgia các hoạtđộngliên quanđến dulịch bao gồm:khách du
lịch; tổ chức, cánhânkinh doanhdulịch;cộngđồngdâncưvàcơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến du lịch. Các bên tham gia du lịch có mốiquan hệ chặt
33. 22
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời nhau và là một trong những
yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển du lịch của một quốc gia, một
vùng, một địa phương. Muốn du lịch phát triển, thì quốc gia đó, địa phương đó
phải tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia cùng phát triển. Bởi vì, nếu
thiếu một trong những bên tham gia thì du lịch sẽ không hiệu quả, thậm chí
không tồn tại.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về du lịch
* Khái niệm quản lý
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau
tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã
hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý
dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi
hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nàođó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối
lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hayít nhằm phối hợp những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động
của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình,
nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [7]
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện
nay thì: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý Việc
34. 23
tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau,
các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu [5].
* Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [5].
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước
trong quản lý xã hội.
* Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Trên cơ sở tổng hợp của nhiều quan điểm khác nhau về du lịch có thể
đưa khái niệm quản lý nhà nước về du lịch: Là sự tác động và điều chỉnh
của các cơ nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động du
lịch nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về mục tiêu kinh tế-xã hội do nhà
nước đề ra.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch
Một là, Nhà nước tổ chức và quản lý du lịch trong nền kinh tế thị
trường
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp,
năng động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một chủ
thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy
không ai khác chính là Nhà nước - vừa là người quản lý, vừa là người tổ
chức hoạt động du lịch. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nước phải
đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,... và sử dụng
các công cụ này để tổ chức và quản lý du lịch.
35. 24
Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch... phát triển du lịch là cơ sở, là những công cụ để Nhà
nước tổ chức và quản lý du lịch
Hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể,
về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động... Dù phức tạp thế nào thì sự
quản lý của Nhà nước cũng phải bảo đảm cho hoạt động du lịch có tính tổ
chức cao, ổn định, công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước
phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch... và dùng các công cụ này tác động vào lĩnh vực du
lịch.
Ba là, quản lý nhà nước về du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy Nhà
nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
có trình độ, năng lực thật sự
Quản lý nhà nước về hoạt động du lịch phải tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này
thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước phải được tổ chức
thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ trung ương đến địa phương.
Bốn là, quản lý nhà nước về du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu
khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật... trong nền
kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý
Hoạt động du lịch với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng
động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách
du lịch tăng cao. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp
luật hoàn chỉnh, phù hợp để điều chỉnh quá trình phát triển của du lịch [11].
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch
* Vai trò định hướng
- Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động
du lịch, bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch
phát triển du lịch, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch
36. 25
và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp
có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án cụ thể hóa chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển du lịch
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường
pháp lý cho hoạt động du lịch.
- Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương
hướng hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp
tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát
hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị
trường.
* Vai trò tổ chức và phối hợp
- Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý
về du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch,
chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức mạnh
của bộ máy tổ chức để thực hiện những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước,
nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế
hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
- Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của trung
ương, tỉnh (thành phố), và huyện (quận, thị xã).
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài
nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần
phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch.
* Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh
doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo
bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức
37. 26
năng này, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du
lịch hoạt động theo định hướng đã vạch ra, mặt khác, Nhà nước phải can
thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa
bình đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho
quá trình phát triển ngành. Do vậy, Nhà nước phải có vai trò điều tiết mạnh.
* Vai trò giám sát
- Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch
cũng như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh
doanh, phương án sản phẩm, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường
ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế...).
- Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp
luật và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh
thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của quản lý nhà nước về du lịch.
- Nhà nước phải kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch
của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà
nước về du lịch để đảm bảo hệ thống này hoạt động thông suốt và hiệu quả
[19]
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về du lịch của chính quyền cấp
huyện
Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bềnvững, đảm bảo các mục tiêu
về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ môi trường,...ở mỗi địa phương thì quản lý nhà nước về du lịch là đòi
hỏi khách quan và hết sức cần thiết.
Căn cứ Điều 10, chương 1, Luật Du lịch số 44/2005/QH11 có thể trình
bày nội dung quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện, cụ thể [15] như
sau:
Một là, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luậtchung của Nhà
nước liên quan đến hoạt động du lịch và ban hành các văn bản, chính
38. 27
sách phát triển du lịch mang tính đặc thù của địa phương
Để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế của địa
phương, chính quyền cấp huyện, cụ thể là Ủy ban nhân dân huyện (UBND)
phải tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh
thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung
của Nhà nước về phát triển du lịch phù hợp với điều kiện ở địa phương.
Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm
quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư,
thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự
an tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh du
lịch trên địa bàn. Bên cạnh đó, chính quyền cấp huyện cần tiếp tục thực hiện
cải cách hành chính ở địa phương theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh
doanh... Thực hiện chuẩn hóa các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để
tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, thuận tiện.
Mặt khác, hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch
là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển du lịch. Vì vậy, chính
quyền cấp huyện cần có chính sách ưu tiên, kêu gọi hỗ trợ cho đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch như: mở đường giao
thông, xây dựng hệ thống điện, cung cấp nước sạch, phát triển hệ thống
thông tin liên lạc, hỗ trợ trong việc tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, các
công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch... Ngoài ra, chính quyền cấp huyện
cần phải đảm bảo bình ổn giá cả tiêu dùng và dịch vụ du lịch, cần sử dụng
linh hoạt các công cụ quản lý nhằm hạn chế tình trạng nâng giá, ép giá,
trong hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương. Du lịch là khâu đột phá
kích thích sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực và cũng là lĩnh vực tạo ra
lợi nhuận cao. Vì vậy, phải có chính sách hợp lý để hướng các doanh nghiệp
sử dụng nguồn lợi nhuận thu được tiếp tục đầu tư cho sự phát triển lâu dài
và bền vững, khai thác hợp lý tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương.
39. 28
Hai là, thực hiện và phối hợp xây dựng, công khai quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch trên địa bàn huyện
Thực hiện và phối hợp với các ngành chức năng tỉnh xây dựng và
công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một
trong những nội dung quản lý nhà nước có tính quyết định đối với sự phát
triển du lịch trên địa bàn huyện.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, mục tiêu cuối cùng của các đơn
vị kinh doanh là lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển
đúng sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị
trường và thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư
xây dựng phát triển hạ tầng các khu, điểm du lịch,... hoặc đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất như các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ... Vì thế, chính quyền
cấp huyện phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp thời
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương
Ba là, Tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, trong hoạt động du
lịch và công tác quản lý nhà nước giữa huyện với các địa phương.
Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững
ngành du lịch trong giai đoạn hiện nay, bao gồm tính liên ngành, liên vùng,.
Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các
doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo nên một môi trường,
cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để đạt được điều này, chính quyền
cấp huyện thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên hệ mật thiết với
nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch; thực hiện nguyên tắc
và các cơ chế, chính sách phát triển du lịch ở địa phương đảm bảo đạt hiệu
lực, hiệu quả.
Bốn là, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch.
Cũng như trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, chất lượng nguồn
nhân lực trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của lĩnh
40. 29
vực này. Để hoạt động du lịch của huyện phát triển, việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du
lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, trên cơ sở tiềm
năng phát triển du lịch của địa phương, chính quyền cấp huyện cần phải có
chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý về du
lịch có như vậy mới khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy
nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Năm là, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và
xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực
như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi
trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn
hóa của địa phương... Do đó, các cấp chính quyền từ huyện đến xã phải
thường xuyên kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động phát triển du
lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể
xảy ra. Để thực hiện tốt nội dung này, chính quyền các cấp cần làm tốt công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy định của tỉnh,
huyện về đầu tư khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; thực hiện việc
đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động
kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh các dịch vui
chơi, giải trí,...; đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
về du lịch trên địa bàn huyện.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về du lịch ở một số tỉnh,
thành phố
1.3.1. Kinh nghiệm của Thành phố Cần Thơ
Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, phía Bắc giáp tỉnh An
Giang và Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Đông giáp tỉnh
Vĩnh Long, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang và Bạc Liêu. Thành
phố Cần Thơ có diện tích tự nhiên là 1.409,0 km2 và dân số khoảng 1,4 triệu
41. 30
người (năm 2015). Với vị trí trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL), thành phố Cần Thơ có hệ thống giao thông thủy, bộ khá thuận lợi
trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh trong vùng; với địa bàn
trọng điểm kinh tế phía Nam, ngoài đặc trưng về địa lý là đầu mối giao
thông quan trọng giữa các tỉnh trong vùng ĐBSCL, thành phố Cần Thơ
được ví như “đô thị miền sông nước”. Cần Thơ có hệ thống sông ngòi chằng
chịt, vườn cây ăn trái bạt ngàn, đồng ruộng mênh mông. Các cù lao như:
Tân Lộc, cồn Sơn, cồnKhương, cồn Âu... trên sông Hậu hết sức độc đáo để
phát triển loại hình du lịch sông nước.
Với tiềm năng và lợi thế sẵn có, thành phố Cần Thơ đã xác định du
lịch là ngành kinh tế quan trọng được ưu tiên phát triển. Trong những năm
qua, công tác quản lý nhà nước về du lịch của thành phố Cần Thơ đã có
nhiều thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch trên địa
bàn, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, doanh thu, số lượng du khách,... năm
sau luôn tăng hơn năm trước. Doanh thu du lịch của thành phố năm 2014
đạt 1.200 tỷ đồng tăng gần 1,8 lần so với năm 2010 (khoảng 650 tỷ đồng),
số khách lưu trú năm 2014 gần 1,37 triệu người, tăng 55% so với thời điểm
năm 2010 (hơn 880 ngàn lượt).
Để đạt được những kết quả tích cực nói trên về phát triển du lịch,
thành phố Cần Thơ đã thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước chủ yếu
sau: Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch (với
chính sách cởi mở và khuyến khích đầu tư, thành phố Cần Thơ đã thu hút
được nhiều dự án đầu tư phát triển các khu du lịch, đã hình thành được
nhiều khu, điểm du lịch mới tạo thành chuỗi các điểm du lịch thu hút nhiều
khách du lịch đến tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng...); bổ sung hoàn chỉnh
quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho từng giai đoạn phù hợp với xu
thế phát triển chung hiện nay và những năm tiếp theo, xác định du lịch miệt
vườn sông nước Cửu Long và du lịch văn hóa là hướng đột phá trong chiến
lược phát triển du lịch của thành phố; tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến,
42. 31
quảng bá du lịch, tăng cường việc liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
ưu tiên hỗ trợ cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch; xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước nói chung và cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch nói
riêng nhằm đáp ứng yêu cầu mới [30].
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Cà Mau
Cà Mau là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, có 3 mặt giáp biển với 254 km
bờ biển. Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu,
phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông, phía Tây và Tây Nam giáp vịnh
Thái Lan. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 5.294,9 km2; dân số khoảng 1,2 triệu
người (năm 2015). Cà Mau có nhiều sông ngòi và kênh rạch chằng chịt nên
đi lại và vận chuyển bằng tàu, thuyền rất thuận lợi. Thành phố Cà Mau
(thuộc tỉnh Cà Mau) cách Thành phố Cần Thơ 179 km, cách thành phố Hồ
Chí Minh 350 km; tỉnh Cà Mau có các công trình trọng điểm như: cảng biển
quốc tếNăm Căn, các cảngcá, sânbay CàMau,... tỉnh có 2Vườn Quốc gia, đó
là Vườn quốc gia Mũi Cà Mau với diện tích tự nhiên 42.000 ha và Vườn quốc
gia U Minh Hạ vớidiện tích 8.286 ha. Ở đây đã quy hoạch và thực hiện đầu tư,
kêu gọi đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Mặt khác, Cà Mau nằm trong hành
lang phát triển kinh tế phía Nam của Chương trình hợp tác phát triển các nước
tiểu vùng sông Mê Kông (GMS), có điều kiện thuận lợi trong giao lưu phát
triển kinh tế với các nước ASEAN. Do vậy, hợp tác và hộinhập là chiến lược
quan trọng đốivới du lịch Cà Mau.
Du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Cà Mau. Trong
những năm qua, với sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của các ngành, các cấp
trong tỉnh, ngành du lịch Cà Mau đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH,
HĐH. Các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, phong phú hơn, nhiều điểm
du lịch hoạt động có hiệu quả như: khu du lịch Mũi Cà Mau, khu du lịch
Hòn Đá Bạc, Vườn sưu tập động vật hệ sinh thái rừng tràm lâm - ngư
43. 32
trường sông Trẹm, khu du lịch Lý Thanh Long, Vườn chim trong lòng
thành phố Cà Mau... Du lịch ở Cà Mau được tập trung phát triển theo hướng
du lịch sinh thái, đây được coi là hướng đột phá trong phát triển du lịch của
tỉnh. Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1602/QĐ-UBND ngày
21/7/2012) tỉnh sẽ tập trung triển khai thực hiện các quy hoạch bảo tồn, phát
triển khu du lịch sinh thái Vườn quốc gia rừng ngập mặn Mũi Cà Mau; Khu
du lịch sinh thái Vườn quốc gia U Minh Hạ; phát triển du lịch cụm đảo Hòn
Khoai; xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch Đất Mũi, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, hạ tầng kỷ thuật, cần thiết cho ngành du lịch vận hành và
phát triển phù hợp với xu thế chung của khu vực và cả nước, trong đó tập
trung bảo vệ, tôn tạo tài nguyên môi trường và những giá trị văn hóa, sinh
thái đặc thù của tỉnh.
Để đạt được những kết quả nói trên về phát triển du lịch, tỉnh Cà Mau
đã chú trọng thực hiện các biện pháp chủ yếu sau: Thực hiện các biện pháp,
phương pháp thích hợp để nâng cao nhận thức của người dân về vị trí, vai
trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; tăng cường
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về du lịch nhằm giúp cán bộ, công chức và
người dân hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành; xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển du lịch tổng thể, lâu dài, hợp lý và các quy hoạch, kế hoạch chi
tiết cho từng giai đoạn phát triển trên cơ sở coi trọng bảo vệ môi trường;
đảm bảo an toàn cho du khách; có chính sách nhằm tăng cường thu hút vốn
đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỷ thuật, du lịch; đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho ngành. Bên cạnh đó, chính quyền tỉnh luôn quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi nhằm đưa công nghệ thông tin hiện đại vào quản lý du lịch;
đặt văn phòng xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm, tranh thủ sự hỗ
trợ quốc tế để quảng bá du lịch của tỉnh. Thực hiện các chương trình tuyên
truyền, quảng bá theo chuyên đề, kết hợp những sự kiện thể thao, văn hóa,
lễ hội lớn trên phạm vi toàn quốc và tham gia hội chợ triển lãm, hội thảo du
44. 33
lịch trong nước, quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch của tỉnh;
xây dựng chiến lược thị trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch; tăng cường việc liên kết, hợp tác với các địa phương khác
trong phát triển du lịch [29].
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thạnh Phú
Từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở các địa phương nêu
trên, có thể rút ra một số bài học cho huyện Thạnh Phú như sau:
Một là, phảixây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; có chiến
lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy du lịch phát
triển
Ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước nói chung và vùng ĐBSCL nói
riêng, du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng hoặc là ngành kinh tế
mũi nhọn, thúc đẩy kinh tế- xã hội của địa phương phát triển. Các tỉnh,
thành phố này đều có quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch và các chính
sách nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển du
lịch. Việc xây dựng quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch và các chính
sách phát triển du lịch phải đồng đồng bộ, thống nhất và có các mục tiêu cụ
thể cho từng giai đoạn phát triển. Đồng thời, huyện phải quan tâm đến việc
đầu tư phát triển kết cầu hạ tầng, cơ sở vất chất- kỹ thuật du lịch trên địa
bàn huyện.
Hai là, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra các sản
phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút du khách
Hiện nay, nhu cầu của khách du lịch ngày càng phong phú, đa dạng. Vì
vậy, việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù
của địa phương để thu hút du khách là một tất yếu cần được thực hiện tốt.
Ba là, thực hiện công tác tuyên truyền, xúc tiến quảngbá du lịch, kêu
gọi đầu tư phát triển du lịch
Các ngành, các cơ quan thông tin truyền thông cần phải dẩy mạnh
hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức
45. 34
nhà nước và người dân về phát triển du lịch, hoạt động quảng bá, xúc tiến
du lịch, kêu gọi đầu tư phát triển du lịch.
Bốn là, tăng cường kêu gọi đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng du lịch
Với mục tiêu đã xác định như “xây dựng ThạnhPhú thành trung tâm
du lịch của tỉnh, du lịch trở thành ngànhkinh tế mũinhọn của huyện Thạnh
Phú’’, huyện cần chú trọng đầu tư và kêu gọi đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, vật chất kỷ thuật phục vụ du lịch (giao thông, cơ sở luu trú, cơ sở dịch
vụ, công trình vui chơi giải trí...), xây dựng cơ chế, chính sách thông
thoáng, tăng cường cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục để thu hút
và tạo ra các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch.
Năm là, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng,
các doanh nghiệp với nhau để phát triển du lịch
Liên kết, hợp tác trong du lịch giữa các địa phương, các vùng, các
doanh nghiệp du lịch với nhau để cùng phát triển trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết đối với du lịch Thạnh Phú. Việc liên kết, hợp tác có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành các tour, tuyến du lịch và trong việc thực
hiện xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch,... để thu hút du khách.
Sáu là, quan tâm đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
ngành du lịch của địa phương
Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cán bộ, viên chức quản
lý nhà nước về du lịch, đội ngũ hướng dẫn viên, nhân viên phục vụ du lịch.
Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch trên địa bàn huyện
Thạnh Phú phải mang tính toàn diện, từ cán bộ quản lý đến nhân viên đều
phải được trang bị đầy đủ kiến thức về du lịch để đáp ứng nhu cầu phát triển
du lịch ngày càng cao.
Bảy là, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, đặc biệt là
công tác kiểm tra, giám sát về du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường
tự nhiên và xã hội của du lịch
46. 35
Chính quyền từ huyện đến xã cần phải nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ quản lý du lịch, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa du lịch và
các lĩnh vực liên quan, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh du lịch, đồng
thời làm tốt việc bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội
của du lịch.
47. 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hình thành khung lý thuyết, cơ
sở lý luận quản lý nhà nước về du lịch, làm rõ các khái niệm du lịch, các
loại hình du lịch, vai trò, yếu tố tác động đến du lịch, làm rõ khái niệm quản
lý nhà nước về du lịch, hệ thống, khái quát đặc điểm, vai trò nội dung quản
lý nhà nước về du lịch của chính quyền cấp huyện, những kinh nghiệm của
các địa phương và bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của
UBND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Qua việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về du lịch ở các địa
phương cho thấy sự thành công trong việc đổi mới, tăng cường công tác
quản lý nhà nước về du lịch, phát triển du lịch, trên cơ sở kinh nghiệm của
các địa phương, huyện Thạnh Phú cần đánh giá cụ thể thực trạng, xây dựng
phương hướng, biện pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Khung lý thuyết nêu trên là những cơ sở lý luận và căn cứ quan trọng
để luận văn nghiên cứu, làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
48. 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BỀN TRE
2.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của huyện Thạnh Phú tác
động đến du lịch
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch
* Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Thạnh Phú là một trong ba huyện ven biển của tỉnh Bến Tre, nằm
trong khu vực Cù lao Minh, huyện có khoảng cách đến trung tâm tỉnh Bến
Tre khoảng 50 km. Tọa độ địa lý phần đất liền từ 9047‟45” - 10003‟52” vĩ
độ Bắc và từ 106024‟41” - 106041‟47” kinh độ Đông. Địa giới huyện Thạnh
Phú về phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Mỏ Cày Nam; phía
Bắc giáp huyện Ba Tri, với ranh giới là sông Hàm Luông, phía Nam giáp
tỉnh Trà Vinh, với ranh giới là sông Cổ Chiên. Tổng diện tích tự nhiên của
huyện là 426,5 km2, chiếm khoảng 18% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số
năm 2016 là 128.983 người, mật độ dân số 303 người/km2.
Khí hậu của huyện Thạnh Phú là một trong những khí hậu tiêu biểu
cho vùng ĐBSCL, mang tính chất nhiệt đới, gió mùa, nóng, ẩm. Mặt khác,
Thạnh Phú là huyện nằm sát biển nên khí hậu còn mang tính chất hải
dương, ẩm độ không khí phân hóa thành 02 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 hàng năm. Nhiệt độ trung
bình hàng năm là 27oC-27,5oC, lượng mưa bình quân năm 1.523mm.
Huyện Thạnh Phú nằm dưới hạ lưu của hệ thống sông Hàm Luông -
Cổ Chiên, là địa bàn nhiễm mặn và lợ từ biển Đông, với bờ biển dài trên 25
km, hệ thống kênh rạch chằng chịt và hơn 1.500 ha đất bãi triều cao, huyện
Thạnh Phú có địa hình từ bằng phẳng đến trũng thấp, đất đai nhiễm mặn
theo mùa, điều kiện địa chất có độ chia cắt cao; bãi triều ven biển đang có
khuynh hướng bồi lắng mạnh.
Địa bàn huyện được chia thành 18 đơn vị hành chính trực thuộc, bao
gồm: Thị trấn Thạnh Phú và các xã Phú Khánh, Đại Điền, Tân Phong, Thới