SlideShare a Scribd company logo
1 of 172
Download to read offline
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n




nguyÔn m¹nh c−êng
vai trß cña chÝnh quyÒn ®Þa ph−¬ng cÊp tØnh
trong ph¸t triÓn du lÞch bÒn v÷ng tØnh ninh b×nh
Chuyªn ngµnh:
Chuyªn ngµnh:
Chuyªn ngµnh:
Chuyªn ngµnh: kinh tÕ chÝnh trÞ
kinh tÕ chÝnh trÞ
kinh tÕ chÝnh trÞ
kinh tÕ chÝnh trÞ
M· sè:
M· sè:
M· sè:
M· sè: 62310102
62310102
62310102
62310102
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
1.
1.
1.
1. PGS.TS. §µO THÞ PH¦¥NG LI£N
PGS.TS. §µO THÞ PH¦¥NG LI£N
PGS.TS. §µO THÞ PH¦¥NG LI£N
PGS.TS. §µO THÞ PH¦¥NG LI£N
2.
2.
2.
2. TS. Hµ V¡N SI£U
TS. Hµ V¡N SI£U
TS. Hµ V¡N SI£U
TS. Hµ V¡N SI£U
Hµ Néi - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Mạnh Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận án một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân là sự hướng dãn nhiệt tình của quý Thầy Cô, sự quan tâm, tạo
điều kiện của cơ quan nơi tôi công tác cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luân án
tiến sĩ.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô giáo trong
khoa Lý luận Chính trị, Viện đào tạo sau đại học trườngĐại học kinh tế Quốc dân,
nhất là pgs.TS Đào Thị Phương Liên và TS. Hà Văn Siêu đã trực tiếp hướng dẫn tôi
hoàn thành luận án. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và
những lời động viên của Thầy, cô đã giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện luận án này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND, Sở Văn Hóa Thế thao và Du lịch
tỉnh Ninh Bình, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, hỗ trợ và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận
án.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Mạnh Cường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................iii
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN..................................................vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ....................................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN .....................................................................5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG .....................................................................................................17
2.1 CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH...........................17
2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG .....20
2.2.1. Phát triển bền vững....................................................................................20
2.2.2. Phát triển du lịch bền vững........................................................................23
2.2.3. Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững.........24
2.2.4. Đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch...........................................27
tính bền vững của điểm du lịch..............................................................................3
2.3. VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG..................................................................27
2.3.1. Cơ sở khách quan quy định vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong phát triển du lịch bền vững.........................................................................27
2.3.2. Nội dung vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển
du lịch bền vững...................................................................................................30
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền địa phương cấp
tỉnh trong phát triển du lịch bền vững.................................................................37
2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG VÀ BÀI HỌC CHO CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH NINH BÌNH ..................................................................................................41
2.4.1.Kinh nghiệm quốc tế về vai trò của chính quyền địa phương trong phát
triển du lịch bền vững ..........................................................................................41
2.4.2. Kinh nghiệm trong nước về vai trò của chính quyền địa phương trong
phát triển du lịch bền vững ..................................................................................43
iv
2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình về
phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh......................................................44
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH...................46
3.1. TIỀM NĂNG, CÁC NGUỒN LỰC VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TỈNH NINH BÌNH.......................................................................................46
3.1.1. Tiềm năng và các nguồn lực phát triển du lịch Ninh Bình........................46
3.1.2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 - 2013 ..........55
3.2. HIỆN TRẠNGVAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH................................58
3.2.1. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình........................................58
3.2.2. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong việc ban hành các
văn bản pháp quy tạo dựng hành lang pháp lý cho phát triển du lịch bền vững
tỉnh Ninh Bình .....................................................................................................66
3.2.3. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng tổ chức bộ
máy và quản lý phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình................................77
3.2.4. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong tổ chức hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình...........................90
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH NINH BÌNH THEO TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG..................93
3.3.1. Những mặt tích cực....................................................................................93
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân..............................................................................98
3.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong phát triển du lịch bền vững của tỉnh Ninh Bình .......................................101
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH.............................................104
4.1. BỐI CẢNH QUỐC TÊ VÀ TRONG NƯỚCCÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI
TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH NINH BÌNH TRONG TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG............................................................................................................104
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ......................................................................................104
4.1.2. Bối cảnh trong nước.................................................................................107
v
4.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH
NINH BÌNH ...........................................................................................................109
4.2.1. Định hướng và một số chỉ tiêu phát triển bền vững du lịch Ninh Bình...109
4.2.2.Quan điểm nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển
du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình .......................................................................110
4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NINH BÌNH ..115
4.3.1. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo
tiêu chí phát triển bền vững ...............................................................................115
4.3.2. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong xây dựng cơ chế vận dụng Luật pháp và chính sách của Nhà nước về
phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững..................125
4.3.3. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong xây dựng tổ chức bộ máy quản lý và phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
theo tiêu chí phát triển bền vững .......................................................................128
4.3.4.Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, quản lý và kinh
doanh du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững........................139
4.3.5. Nhóm các giải pháp điều kiện .................................................................140
4.4. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................149
4.4.1. Kiến nghị đối với ủy ban Nhân dân Tỉnh ................................................149
4.4.2. Kiến nghị đối với Sở VH-TT-DL và các huyện, thị................................149
KẾT LUẬN...............................................................................................................150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu á
APTA
Association for Promotion of
Tourism to Africa
Hiệp hội xúc tiến Du lịch Châu Phi
BCG Boston Consulting Group Tập đoàn tư vấn Boston
BOO Build - Owner - Operate Xây dựng-Sở hữu-Vận hành
BOT Built-Operation-Transfer Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
BT Built-Transfer Xây dựng-Chuyển giao
BTO Built-Transfer-Operation Xây dựng-Chuyển giao-Vận hành
CTA Caribbean Travel Associtation Hiệp hội du lịch Caribe
EU European Union Cộng đồng Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
HTV Ho Chi Minh Television Đài truyền hình Thành phố HCM
IUCN
International Union for
Conservation of Nature
Hiệp hội bảo vệ thiên nhiên thế giới
JATA Japan Assocition of Travel Agents Hiệp hội du lịch Nhật Bản
MICE
Meetings, incentives,
conferencing, exhibitions
Hội họp, hội thảo, khen thưởng, triển
lãm
ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
PATA
Parcific Asia Travel Association Hiệp hội Du lịch Châu á Thái Bình
Dương
PPP Public–Private Partnership Hợp tác công tư
PRA
Participatory Rural Appraisal Phương pháp thúc đẩy sự tham gia
đánh giá
PUM
Programma Uitzending
Managers(Netherlands senior
experts)
Chuyên gia cao cấp Hà Lan
SBU Strategic Business Unit Đơn vị kinh doanh chiến lược
UNCED
United Nations Conference on
Environment and Development
Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường
và phát triển
UNDP
United Nations Development
Programme
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
UNESCO United Nations Educational, Tổ chức giáo dục, khoa học và văn
vii
Scientific and Cultural
Organization
hóa Liên hợp quốc
UNWTO
United National World Tourist
Organization
Tổ chức du lịch Thế giới
VCTV1 Vietnam Cab Television 1 Truyền hình cáp VCTV1
VTOS
Vietnam Tourism Occupational
Standards
Tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam
VTV1 Vietnam Television 1 Đài truyền hình VTV1
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WCED
World Commission on
Environment and Development
Ủy ban môi trường và phát triển
thế giới
WTO World Tourism Organization Tổ chức Du lịch thế giới
WTTC World Travel and Tourism Council Hội đồng lữ hành và du lịch thế giới
AFTA
ASEAN Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do các nước
Đông Nam Á
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương
ASEAN
Association of Southeast Asian
Nations
Tổ chức Hiệp hội các nước
Đông Nam Á
CNH,
HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
HĐND Hội đồng Nhân dân
Nxb Nhà Xuất bản
Tr. Đồng Triệu đồng
UBND Ủy ban Nhân dân
XHCN Xã hội Chủ nghĩa
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Hình 2.1 Các bên liên quan tham gia vào hoạt động du lịch........................17
Hình 2.2. Tam giác phát triển bền vững........................................................21
Hình 2.3: Mô hình lục giác với 6 yếu tố........................................................30
Hình 4.2: Các hướng chiến lược có thể lựa chọn cho danh mục sản phẩm du
lịch...............................................................................................118
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 3.1: Bản đồ du lịch tỉnh Ninh Bình.......................................................46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
Trong hơn ba thập kỷ qua, nhiều giáo trình, tài liệu và các thoả ước quốc tế đã
đề cập đến chủ đề phát triển bền vững (Baker và cộng sự, 1997; BKGTW, 2003).Tại
Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của
Đảng và Nhà nước. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị
về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước nhấn
mạnh: Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối,
chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ
sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước(BCT, 1998). Quan điểm phát triển bền vững đã
được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam và
trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là: Phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường và Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ
gìn đa dạng sinh học(BCHTWĐ, 2001).
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc tế, Chính
phủ Việt Nam đã ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam(CTNS 21, 2004) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 làm cơ sở
cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương
Phát triển du lịch bền vững đang trở thành chủ đề ngày càng được các quốc
gia quan tâm. Nhận thức phổ biến trên thế giới cho rằng, để đạt được sự phát triển
du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để
chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy
trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ
đảm bảo sự sống. Mục tiêu của Du lịch bền vững là: phát triển, gia tăng sự đóng
góp của du lịch vào kinh tế và môi trường; cải thiện tính công bằng xã hội trong
phát triển; cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; đáp ứng cao độ
nhu cầu của du khách và duy trì chất lượng môi trường.
Ninh Bình - nằm ở cực Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, là một tỉnh cửa
ngõ từ miền Bắc vào miền Trung và miền Nam đất nước, nơi đây vừa là gạch nối,
vừa là ngã ba của ba nền văn hoá lớn: sông Hồng - sông Mã - Hoà Bình. Ninh Bình
2
có 3 đường quốc lộ chính (1A, 10, 12A) và đường sắt xuyên Bắc - Nam chạy qua,
tạo cho Ninh Bình vị trí là cầu nối giữa hai miền Nam Bắc, giữa các tỉnh miền núi
Tây Bắc với miền xuôi, giữa các tỉnh duyên hải Bắc bộ với Hải Phòng. Vùng đất
này lại được bao bọc bởi những dãy núi đá vôi, tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh
kỳ thú với những dòng sông thơ mộng, những hồ nước mênh mông, tất cả như đang
thầm thì câu chuyện muôn đời của non và nước. Bên cạnh đó Ninh Bình còn có
nhiều di tích lịch sử nhân văn và danh lam thắng cảnh nổi tiếng của đất nước như
Cố đô Hoa Lư, khu du lịch sinh thái Tràng An được ví như Hạ Long trên cạn (khu
hang động Tràng An, khu Tam Cốc - Bích Động), Chùa Bái Đình, quần thể Nhà thờ
đá Phát Diệm, Vườn quốc gia nguyên sinh Cúc Phương, khu thiên nhiên ngập nước
Vân Long, suối nước nóng kênh gà, phòng tuyến Tam Điệp biện sơn… Tất cả
những điều kiện đó đã tạo cho Ninh Bình một tiềm năng to lớn để phát triển đa dạng
các loại hình du lịch hấp dẫn.
Thực tế trong những năm qua, ngành du lịch Ninh Bình đã có những đổi mới,
có bước phát triển nhanh đang dần trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời
sống nhân dân, mở rộng các mối quan hệ, hợp tác của tỉnh, làm thay đổi hình ảnh
Ninh Bình trong nhận thức của bạn bè trong nước và quốc tế. Hạ tầng du lịch của tỉnh
được đầu tư lớn, các khu du lịch được hình thành và phát triển. Lượng khách du lịch
đến Ninh Bình giai đoạn 2005-2013 ngày càng tăng. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; hiệu quả hoạt động kinh doanh du
lịch còn thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao; khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế
còn rất ít. Tại một số điểm tài nguyên có giá trị, mặc dù đã có được sự đầu tư khai
thác, song thời gian qua những giá trị tài nguyên này chưa phát huy được để tạo thành
sản phẩm du lịch hấp dẫn tương xứng. Nguyên nhân là do việc thu hút đầu tư còn
chưa rộng mở, đầu tư còn dàn trải, sản phẩm du lịch tại các điểm, tuyến du lịch chưa
đa dạng, thiếu tính hấp dẫn để thu hút khách; hoạt động kinh doanh lữ hành và vận
chuyển khách chưa được quan tâm đúng mức; quảng bá du lịch thiếu tính chuyên
nghiệp và chưa đồng bộ... Nếu không nghiên cứu một cách cụ thể, không đánh giá
một cách khách quan về tiềm năng và thực trạng để đề ra định hướng, giải pháp khai
thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch thì không những không đạt được kết quả mong
muốn mà còn gây ra tác động rất lớn đối với môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, ảnh
hưởng tới nhịp độ phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài: Đề xuất giải pháp tăng cường vai trò của chính quyền
địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tới
3
năm 2020 và tầm nhìn 2030. Theo đó, luận án thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững; vai trò của
chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững;
- Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát
triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thời gian qua;
- Đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường vai trò của chính quyền trong phát
triển du lịch bền vững trên địa bàn Ninh Bình đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên
ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Tuy nhiên, Luận án này chỉ tập trung nghiên
cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
cụ thể - tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Vai trò chính quyền tỉnh Ninh Bình trong phát triển bền
vững ngành du lịch trên địa bàn từ 2005 – 2013; đề xuất giải pháp đến năm 2020 và
tầm nhìn 2030;
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp nghiên cứu cơ bản. Đồng thời, sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: trừu tượng hóa khoa học, lôgic-lịch sử, phân tích-tổng hợp,
thống kê, mô hình hóa, phỏng vấn sâu, điều tra khảo sát...
5. Những đóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu lý luận chung về phát triển du lịch bền vững; ý nghĩa, mục tiêu,
các yêu cầu, các nguyên tắc, các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững; vai
trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững; kinh
nghiệm phát triển du lịch bền vững của một số quốc gia trên thể giới và một số địa
phương trong nước, từ đó rút ra bài học cho phát triển bền vững du lịch Ninh Bình;
- Nghiên cứu và xác định được những vấn đề cơ bản liên quan đến vai trò của
chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình bao
gồm: xây dựng quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển du lịch; tổ chức triển khai
thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực du lịch; xây dựng
cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư phát triển du lịch và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương; hỗ trợ
nâng cao năng lực cho doanh nghiệp du lịch địa phương; tổ chức và hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; quảng bá, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường
khách du lịch; mở rộng liên kết, hợp tác phát triển du lịch; thanh tra, kiểm tra đối
với hoạt động du lịch,... Từ đó, khái quát được những vấn đề đặt ra đối với phát
4
triển du lịch bền vững trên các mặt kinh tế - xã hội – môi trường;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ và cụ thể đã được nghiên cứu nhằm
phát huy những lợi thế và hạn chế bất cập để góp phần đảm bảo sự phát triển du
lịch bền vững ở Ninh Bình theo những nguyên lý đã được xác định. Các giải pháp
cụ thể này được phân tích và đưa ra trong các nhóm giải pháp cơ bản liên quan
đến các góc độ đảm bảo phát triển du lịch bền vững bao gồm: Nhóm các giải pháp
về xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình; Giải pháp về
xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh
Bình; Giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức quản lý; Giải pháp về
thanh tra, kiểm tra và các giải pháp điều kiện để phát triển du lịch bền vững tỉnh
Ninh Bình.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của
luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệp thực tiễn về vai trò của chính quyền
địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững.
Chương 3: Thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du
lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền địa
phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.
5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
Sự phát triển nhanh và mạnh của ngành công nghiệp không khói trong những
năm qua đã và đang mang lại nguồn thu quan trọng cho các nền kinh tế. Hơn nữa,
với tiềm năng to lớn của mình, du lịch ngày càng được xem là một trong những
ngành kinh tế lớn của thế giới. Tuy nhiên, cũng như các ngành kinh tế khác, phát
triển của ngành du lịch ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn của mỗi quốc
gia, cũng như mỗi vùng địa phương và đã được đặt trong bối cảnh của sự phát triển
hướng tới tính bền vững. Vì thế, chủ đề phát triển du lịch bền vững đang được nhiều
nhà khoa học, các nhà quản lý trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Liên quan đến
chủ đề nghiên cứu, có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các nghiên cứu về phát triển vùng địa phương và vai trò
của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển các ngành và lĩnh vực
tại địa phương. Liên quan đến nội dung này, trước hết phải kể đến Lý thuyết phát
triển vành đai nông nghiệp (Thunen, 1833);lý thuyết về điểm trung tâm (Christaller,
1933);Lý thuyết cực phát triển (Perroux, 1949); Lý thuyết về phân bố doanh nghiệp
trong phát triển lãnh thổ (Schoon). Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu
về vấn đề này như bài viết “Đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền
địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” (Nguyễn Ký và
cộng sự, 2006). Các tác giả tập trung phân tích làm rõ vai trò của nhà nước trong
nền kinh tế thị trường, trong đó có sự so sánh giữa vai trò của Nhà nước trong nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ
đó các tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng
kinh tế của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới. Tác giả Lương Xuân Quỳ (2002) tập
trung làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, trong đó tác giả đặc biệt chú ý
đến thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc xây dựng, triển khai
quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối với quy hoạch vùng. Các tác giả trong cuốn “Đổi
mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế” thì tập trung nghiên cứu quá trình hình thành các cấp
hành chính và điều chỉnh quy mô các đơn vị hình chính địa phương ở Việt nam
cũng như đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đối với các cấp
6
chính quyền địa phương (Nguyễn Ký và cộng sự, 2006). Từ đó, các tác giả đưa ra
một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền
địa phương trước yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đối với tác giả
Hoàng Văn Hoan (2002), dù kinh tế thị trường phát triển đến mức độ nào thì vai trò
của Nhà nước vẫn rất quan trọng, nó trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy kinh tế - xã
hội (Hoàng Văn Hoan, 2002). Tác giả Vũ Ngọc Nhung thì tập trung phân tích
những nội dung cơ bản xung quanh vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường như vai trò điều chỉnh, tạo sân chơi chung, bảo hộ cho sản xuất trong nước,..
Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những vấn đề cơ bản xung quanh vai trò của Nhà
nước Việt Nam trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với tác giả
Vũ Anh Tuấn, có hai vấn đề được đề cập: quan hệ giữa Nhà nước với thị trường và
vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng
của nhà nước với tư cách là chủ thể “trong” thị trường và “trên” thị trường góp phần
đảm bảo sự ổn định và phát triển nền kinh tế thị trường,..
Các lý thuyết này đều cho rằng, vai trò hỗ trợ của chính quyền địa phương ngày
càng trở nên quan trọng. Chính quyền cũng phải sáng tạo để hỗ trợ, cổ vũ sự sáng tạo
của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp lại đặt các vùng vào tình thế cạnh tranh
với nhau theo các tiêu chí như nhân công tại chỗ, dịch vụ cho các doanh nghiệp, cơ sở
hạ tầng...Trong thực tế, một số quốc gia đã thành công với việc phát triển kinh tế vùng
và đã đem lại những thành công cho vùng và cả các quốc gia đó, như Vùng Baden -
Wurttemberd, Đức; Thành phố công nghiệp Worcester, Masachusett (Mỹ); Đặc khu
kinh tế Thâm Quyến và Hải Nam (Trung Quốc).
Nhóm 2: Nhóm các nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững và
phát triển bền vững các ngành của nền kinh tế. Xét về nguồn gốc triết lý phát
triển bền vững đã có những nhìn nhận trước đây. Học thuyết Mác đã coi con người
là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên. Chính Ăngghen đã cảnh báo về
“sự trả thù của giới tự nhiên” khi chúng bị tổn thương. Trong thập kỷ 1960 và 1970,
các vấn đề môi trường đã được nhận thức với sự tiên đoán của những người theo
chủ nghĩa Malthus mới (neo-Malthusian) về sự bùng nổ dân số ở các nước đang
phát triển hay sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng ô nhiễm môi
trường. Tuy vậy, đến Hội nghị của Liên hợp quốc (LHQ) về Môi trường con người
(năm 1972 tại Stockholm), tầm quan trọng của vấn đề môi trường mới chính thức
được thừa nhận. Trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (còn được gọi là
Báo cáo Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED)
năm 1987, người ta đã thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển
7
và lần đầu tiên khái niệm phát triển bền vững mới được hiểu một cách đầy đủ phát
triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của
họ(Brundtland, 1987). Từ đó đến nay, khái niệm này liên tục được phát triển và
hoàn thiện, đặc biệt kể từ sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát
triển (năm 1992 tại Rio de Janeiro, Braxin) và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về
Phát triển bền vững (năm 2002 tại Johannesburg, Nam Phi). Vấn đề cốt lõi nhất của
phát triển bền vững chính là sự phát triển bảo đảm sự bền vững trên cả ba mặt kinh
tế, xã hội và môi trường.
Ở Việt Nam, do sớm nhận thức được tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề
môi trường và phát triển bền vững, ngay sau Tuyên bố Rio, Đảng và Nhà nước đã
ban hành hệ thống các cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững và các chính sách, pháp luật đó đã bước đầu đi vào cuộc sống. Học
giả Ngô Doãn Vịnh (2005)cũng có một số công trình nghiên cứu liên quan. Trong
tác phẩm Bàn về phát triển kinh tế (Nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang), học
giả đã tập trung luận giải những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững và đã đưa
ra khái niệm phát triển đến ngưỡng cho phép; đồng thời những vấn đề cơ sở lý
luận và thực tiễn liên quan đến cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững cũng đã được phân tích,
làm sáng tỏ phần nào. Gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, một số
công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề nêu trên đối với Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ cũng đã và đang được tiến hành; trong đó, điển hình là các
nghiên cứu do Viện chiến lược phát triển thực hiện về quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội địa bàn trọng điểm Bắc Bộ (VCL, 1995); quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội Vùng KTTĐBB thời kỳ 2006 – 2020 (VCL, 2006a) và Đề tài
thu thập, xây dựng hệ thống chỉ tiêu và đánh giá tiềm năng thế mạnh hiện trạng phát
triển kinh tế - xã hội các vùng KTTĐ Việt Nam (VCL, 2006b).
Nhóm 3: Nhóm các nghiên cứu tổng quan về du lịch: Nhóm các công trình
này có rất nhiều nội dung và đi vào từng lĩnh vực cụ thể của ngành du lịch, nhưng
chủ yếu là tập trung vào các ngành nghề kinh doanh du lịch và phát triển ngành du
lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia hoặc địa phương; các
bài viết trên mới chỉ nghiên cứu một số khía cạnh, đưa ra hướng giải quyết từng
phần về tour, tuyến, điểm du lịch. Cụ thể là Giáo trình Kinh tế Du lịch (Nguyễn
Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2004); Kinh tế Du lịch (Nguyễn Hồng Giáp,
2002); Du lịch và Kinh doanh du lịch (Trần Nhạn, 1996); Kinh tế học du lịch,
8
(Lanque, 1993); Tổ chức phục vụ các dịch vụ du lịch (Trần Văn Mậu, 2001); Kinh
tế du lịch và Du lịch học (Đổng Ngọc Minh và Vương Đình Lôi, 2000); Nghiên cứu
đề xuất đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị
trường du lịch quốc tế trọng điểm, (Đỗ Thanh Hoa, 2006). Cùng với đó là một số
luận án tiến sĩ đã bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có liên quan đến đề
tài du lịch, như: Một số vấn đề về tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh du
lịch ở Việt Nam (Trịnh Xuân Dũng, 1989); Những giải pháp chủ yếu để phát triển
du lịch trên địa bàn Hà Nộ i(Bùi Thị Nga, 1996); Những giải pháp cơ bản phát
triển ngành du lịch Quảng Trị (Nguyễn Văn Dùng, 1997); Những điều kiện và giải
pháp chủ yếu để phát triển Du lịch Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn (Vũ
Đình Thụy, 1997); Những giải pháp tổ chức và quản lý hệ thống khách sạn trên địa
bàn Hà Nội (Võ Quế, 2001); Hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trong kinh
doanh du lịch ở Việt Nam (Hoàng Văn Hoan, 2002); Những giải pháp nhằm phát
triển kinh doanh du lịch lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Nguyễn Văn Mạnh, 2002);
Phương hướng và một số giải pháp để đa dạng hoá loại hình và sản phẩm du lịch ở
Quảng Nam- Đà Nẵng (Trương Sỹ Quý, 2003); Khai thác và mở rộng thị trường du
lịch quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Phạm Hồng
Chương, 2003). Điều kiện và các giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch
Campuchia thành ngành kinh tế mũi nhọn (Ouk Vanna, 2004); Một số giải pháp
nâng cao chất lượng chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế đến Hà Nội của
các công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Lê Thị Lan Hương, 2004); Phát triển kinh
doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc bộ của Việt Nam (Hoàng Thị Lan
Hương, 2011),…
Nhóm 4: Nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững. Các nghiên cứu này có
thể nêu thành một số nội dung sau:
Thứ nhất, quan điểm về du lịch bền vững và du lịch không bền vững. Du lịch
bền vững được một số công trình đề cập đến như ecotourism and Sustainable
Development: Who Owns Paradise? (Honey, 1998);Sustainable Tourism in
Protected Areas: Guidelines for Planning and Management (Eagles và cộng sự,
2002); Du lịch bền vững Cái gì là thực sự?; Tourism and Environment(Hens,
1998); Báo cáo của WCED (WCED, 1996); Sustainable Tourism Management
(Swarbrook, 1999);
Tổ chức Du lịch thế giới (United National World Tourist Organization,
(UNWTO) định nghĩa như sau: Sự phát triển bền vững của ngành du lịch đáp ứng
nhu cầu hiện tại của du khách và của địa phương du lịch, đồng thời bảo vệ và thúc
9
đẩy cơ hội phát triển cho tương lai. Butler (1993) cho rằng phát triển du lịch bền
vững là quá trình phát triển và duy trì trong một không gian và thời gian nhất định
(ở đó tồn tại cộng đồng, môi trường), thêm nữa sự phát triển sẽ không làm giảm khả
năng thích ứng môi trường của con người trong khi vẫn có thể ngăn chặn những tác
động tiêu cực tới sự phát triển lâu dài. Đây là quan điểm đã nhận được sự đồng
thuận của các tác giả khác như Murphy (1994), Mowforth và Munt (1998). Trong
khi đó, Machado (2003)lại nhấn mạnh đến tính bền vững của các sản phẩm trong
phát triển du lịch. Nghiên cứu của Tosun (1998) đề xuất phát triển du lịch bền vững
là một thành phần của phát triển du lịch và nó tạo ra những đóng góp đáng kể hoặc
ít hoặc phủ nhận sự duy trì các nguyên tắc của sự phát triển trong thời kỳ nhất định
mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của thế hệ
tương lai. Bổ sung vào quan điểm này, Hens (1998)chỉ ra rằng phát triển du lịch bền
vững đòi hỏi sự quan tâm của các bên liên quan đến việc quản lý các nguồn tài
nguyên theo các cách thức khác nhau nhằm khai thác và cung cấp các sản phẩm du
lịch đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản
sắc văn hóa, đa dạng hệ sinh thái và đảm bảo sự sống cho thế hệ mai sau.
Tuy có nhiều khái niệm về du lịch bền vững nhưng tập trung lại nó phải có
những nội dung chủ yếu sau đây: Giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường
tự nhiên và môi trường nhân văn. Du lịch phải thân thiện với môi trường; Đảm bảo
lợi ích nhiều mặt của cộng đồng dân cư địa phương. Tăng thu nhập cho địa phương;
Phải có trách nhiệm về phát triển du lịch hôm nay và cả mai sau. Vì vậy du lịch bền
vững đồng nghĩa với du lịch trách nhiệm.
Du lịch bền vững khác với du lịch đại chúng như thế nào? Du lịch đại chúng
không được lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao công tác bảo tồn hoặc giáo
dục, không mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương và có thể phá huỷ
nhanh chóng các môi trường nhạy cảm. Và kết quả là có thể phá huỷ hoặc làm thay
đổi một cách không thể nhận ra được các nguồn lợi và văn hoá mà chúng phụ thuộc
vào. Ngược lại, du lịch bền vững thì được lập kế hoạch một cách cẩn thận từ lúc
bắt đầu để mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương, tôn trọng văn hoá,
bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giáo dục du khách và cả cộng đồng địa phương. Du
lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tương tự như du lịch đại chúng, nhưng có
nhiều lợi ích được nằm lại với cộng đồng địa phương và các nguồn lợi tự nhiên, các
giá trị văn hoá của vùng được bảo vệ.
Trong nhiều trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trong quá khứ có thể
mang đến những tác động xấu đến bảo tồn cảnh quan do việc thiếu các điều khiển
10
quản lý và cơ chế lập kế hoạch hiệu quả. Ngược lại, du lịch bền vững có những kế
hoạch được tính toán cẩn thận để giảm thiểu các tác động xấu của du lịch, đồng thời
còn đóng góp vào công tác bảo tồn và sức khoẻ của cộng đồng về cả mặt kinh tế và
xã hội. Du lịch bền vững cũng tạo ra lợi nhuận như du lịch đại chúng, tuy nhiên
cộng đồng địa phương được hưởng nhiều hơn từ lợi tức đó, và các nguồn lợi tài
nguyên thiên nhiên và văn hoá của vùng được bảo vệ. Trong một số trường hợp, các
hoạt động du lịch đại chúng trước đây đã gây ra những đe doạ cho bảo tồn biển do
thiếu các cơ chế quản lý và các kế hoạch hiểu quả. Ngược lại, du lịch bền vững cân
nhắc tìm kiếm để giảm thiểu đến mức tối thiểu các tác động xấu của du lịch, trong
khi đóng góp cho bảo tồn và các giá trị tốt cho cộng đồng địa phương, cả về kinh tế
và xã hội. Du lịch đại chúng không cung cấp nguồn quỹ tài trợ cho cả các chương
trình bảo tồn lẫn cộng đồng địa phương bảo vệ vùng tránh khỏi những hoạt động và
phát triển mà có thể gây hại đến cảnh đẹp tự nhiên của vùng. Những cơ hội và các
đe doạ có thể chỉ được điều khiển thông qua du lịch bền vững đã được lập kế hoạch
và quản lý cẩn thận.
Muốn củng cố khái niệm du lịch bền vững, nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên
cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu tố được coi là bền vững với các yếu tố
được coi là không bền vững. Có một số cuộc nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du
lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã hội đã đưa ra so sánh các yếu tố
được coi là không bền vững và các yếu tố được coi là bền vững trong phát triển du
lịch (Eagles và cộng sự, 2002; Hens, 1998; Machado, 2003).
Thứ hai, các nghiên cứu khẳng định vai trò của phát triển du lịch bền vững:
Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu được đề cập
đã có nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm phân tích những ảnh hưởng
của du lịch đến sự phát triển bền vững. trọng tâm của các nghiên cứu này nhằm giải
thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính vẹn toàn của môi trường sinh thái trong khi
tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch tạo nền tảng
cho sự phát triển bền vững. Krippendorf (1975) và Jungk (1980)là những nhà khoa
học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và
đưa ra khái niệm “du lịch rắn” (hard tourism) để chỉ kiểu du lịch ồ ạt và “du lịch
mềm” (soft tourism) để chỉ một chiến lược du lịch mới tôn trọng môi trường. Inskeep
(1991) nhấn mạnh về sự đóng góp của của hoạt động du lịch đối với môi trường và
kinh tế. Tác giả nhấn mạnh, để phát triển du lịch bền vững phải đạt 4 mục đích: tối ưu
hoá các lợi ích kinh tế - xã hội; bảo tồn môi trường và tài nguyên thiên nhiên, văn
hoá, xã hội và khai thác có hiệu quả các tài nguyên này; bảo vệ các giá trị bản địa
11
truyền thống và khai thác tốt các giá trị này; bảo đảm chia sẻ lợi ích kinh tế một cách
công bằng cho cộng đồng dân cư và sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương
trong hoạt động du lịch. Ngày 14/6/1992, tại Hội nghị của Liên hiệp quốc về môi
trường và phát triển (UNCED) đã diễn ra hội nghị thượng định về Trái đất (The Earth
summit). Tại hội nghị này 182 chính phủ đã thông qua CTNS 21 (2004), một chương
trình hành động toàn diện nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại bước
vào thế kỷ XXI. Chương trình nghị sự 21 đã nêu ra các vấn để liên quan đến môi
trường và phát triển có nguy cơ gây ra những tác động nguy hại về kinh tế và sinh
thái từ đó đề ra chiến lược nhằm hướng tới các hoạt động mang tính bền vững hơn.
Từ đầu những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững
nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch, đảm bảo sự phát triển lâu
dài. Một số loại hình du lịch quan tâm đến môi trường đã bắt đầu xuất hiện như: du
lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch khám phá, du lịch thay thế, du lịch
mạo hiểm, … đã góp phần nâng cao hình ảnh về một loại hình du lịch có trách
nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Năm 1996, hưởng ứng chương trình Nghị sự Trái đất, ngành du lịch toàn cầu
đại diện bởi ba tổ chức quốc tế gồm: Hội đồng lữ hành du lịch thế giới (WTTC), Tổ
chức du lịch thế giới (WTO) và Hội đồng Trái đất (Earth council) đã ứng dụng
những nguyên tắc của Agenda 21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một chương trình
hành động với tên gọi “Chương trình nghị sự 21 về du lịch: Hướng tới sự phát triển
về môi trường”. Chương trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp du lịch, các chính phủ, các cơ quan du lịch quốc gia, các tổ chức thương mại
và người đi du lịch.
Chương trình nghị sự 21 về du lịch đã đưa ra các lĩnh vực ưu tiên hành động
với mục đích xác định và dự kiến các bước tiến hành. Chương trình này nhấn mạnh
sự cần thiết phối hợp hành động giữa các chính phủ, phân tích tầm quan trọng về
chiến lược và kinh tế của ngành du lịch, đồng thời nêu bật những lợi ích to lớn của
việc phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Thứ ba, các nghiên cứu nêu những nguyên tắc cơ bản đảm bảo phát triển du
lịch bền vững. Có lẽ hơn bất cứ hoạt động nào khác, ngành du lịch phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng của môi trường cũng như tài nguyên du lịch thiên nhiên và
nhân văn. Nhìn chung, ngành du lịch mang đặc tính phát triển nhanh, ngắn hạn và
hội chứng bùng nổ thường làm tổn hại đến tài sản của chính ngành du lịch. Du
lịch thường tìm mọi cách khai thác triệt để tài nguyên du lịch vì mục đích lợi nhuận
và khi tài sản du lịch ở một nơi nào đó bị tổn thương nghiêm trọng, tàn lụi thì
12
cách làm của du lịch đơn giản là chuyển hoạt động du lịch đi nơi khác. Nếu du lịch
không muốn làm tăng thêm sự xuống cấp của môi trường và tự phá huỷ mình trong
quá trình hoạt động, nhất là trong tương lai, thì ngành du lịch cũng giống như các
ngành kinh doanh khác phải nhận biết được trách nhiệm của mình đối với môi
trường, kinh tế, xã hội và phải biết làm thế nào để du lịch trở nên bền vững hơn. Để
cho sự phát triển du lịch được bền vững, đòi hỏi phải đề cập đúng mức đến môi
trường rộng hơn về kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì lẽ đó, phát triển du lịch bền
vững cần phải tuân thủ các nguyên tắc của mình. Các công trình của các tác giả đề
cập đến vấn đề này như:Tourism and Environment (Hens, 1998); Tourism and
Sustainability: New Tourism in the Third World (Mowforth và Munt, 1998).
National and Regional Tourism planning: Metholodogies and Case Studies
(Inskeep, 1995). Mowforth và Munt (1998)có đề cập đến phát triển du lịch bền
vững và đưa ra một số nguyên tắc bền vững thường được dùng trong du lịch bao
gồm: bền vững sinh thái, bền vững văn hoá, bền vững kinh tế, có tính cách giáo
dục, có sự tham gia của cộng đồng.
Thứ tư, các nghiên cứu chỉ ra những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch
bền vững: Chỉ tiêu cho phát triển bền vững: Lý thuyết, Phương pháp, áp dụng bài
viết trong Hội thảo về “Du lịch sinh thái và Phát triển bền vững ở Việt Nam, Hà
Nội; Sustainable Tourism Management (Swarbrook, 1999). Trong cuốn Definition
and Ecotourism Principles của TIES (2004): Du lịch bền vững có 3 hợp phần
chính, đôi khi được ví như “ba chân”, đó là: i) Thân thiện môi trường, du lịch
bền vững có tác động thấp đến nguồn lợi tự nhiên và các khu bảo tồn nói riêng. Nó
giảm thiểu các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn
lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm …) và cố gắng có lợi cho môi trường; 2i)
Gần gũi về xã hội và văn hoá, Nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn
hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn trọng
văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân,
cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn
của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò
của họ; 3i) Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những
thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên
liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và cả người
xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh do các
hoạt động kinh doanh nghèo nàn. Theo đó, một đơn vị kinh doanh du lịch mà có đủ
3 tiêu chí trên thì “sẽ kinh doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực
13
hiện kinh doanh du lịch trong nhiều cách có thể không phá huỷ các nguồn lợi tự
nhiên, văn hoá và kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi
mà du lịch phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí
này có thể tăng cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá
và mang lợi tức đến cho cộng đồng và có thể cũng sẽ thu lợi tức. Wall và cộng sự
(1993) đề ra một số chỉ tiêu đánh giá cho phát triển du lịch bền vững. Có thể xem là
các tiêu chuẩn chung cho đánh giá sự thành công của phát triển du lịch bền vững, cụ
thể là: i) Nhóm loại hình du lịch nằm trong phạm trù du lịch bền vững, bao gồm: Du
lịch sinh thái: hướng đến các điểm thiên nhiên, bảo tồn tài nguyên môi trường và cải
thiện phúc lợi cho người dân địa phương; Du lịch bền vững: không làm giảm nguồn
lực của thiên nhiên. Du lịch trách nhiệm: làm giảm thiểu các yếu tố tiêu cực của du
lịch ảnh hưởng đến môi trường; Du lịch thiên nhiên: các hoạt động du lịch và trải
nghiệm tập trung vào thiên nhiên; Du lịch văn hóa: du khách trải nghiệm nền văn
hóa tại điểm đến; Du lịch khám phá. Du lịch sức khỏe và spa: các hoạt động vật lý
trị liệu, giải pháp xả căng thẳng…
Theo nghiên cứu của tổ chức chuyên gia cao cấp Hà Lan (PUM), hiện có 12
quốc gia tham gia xu hướng du lịch bền vững là Mỹ, Anh, Đức, Úc, Pháp, Thụy
Điển, Hà Lan, Đan Mạch, Na Uy, Áo, Canada và Ireland. Đặc điểm đi du lịch của
du khách các nước này là đi một vài cá nhân hoặc nhóm người, có độ tuổi trên 60,
lập kế hoạch và tự tổ chức, tìm hiểu thông tin du lịch tại các điểm đến chủ yếu qua
internet; thường tham gia các hoạt động du lịch ngoài trời gắn với thiên nhiên, khám
phá, trị liệu, tham quan các bản làng dân tộc, vùng hoang sơ…
Thứ năm, các nghiên cứu chỉ ra những tiêu chí đánh giá tính bền vững của du
lịch. Là một ngành kinh tế trọng yếu của thế giới, du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự
thành công của các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời du lịch có thị trường biến động
rất nhanh. Chính vì vậy, du lịch là ngành kinh tế đặc biệt mong manh, rất dễ bị tổn
thương dưới tác động không chỉ của các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội mà còn
chính trị và cả thiên nhiên. Một thảm hoạ thiên tai, một vụ khủng bố, một cuộc nổi
loạn, một thay đổi về chính trị hay một vụ việc nhỏ như ô nhiễm một bãi biển nào
đó cũng có thể tác động khốc liệt đến các hoạt động du lịch ở đây; vì đơn giản
khách du lịch sẽ chọn một điểm du lịch khác. Để đánh giá tính bền vững của các
hoạt động du lịch tại một điểm du lịch, khu du lịch, cần phải có những phương pháp
thích hợp, rẻ tiền và tốn ít thời gian. Những phương pháp này một mặt là để đo sự
thành công của công tác điều hành, quản lý du lịch, mặt khác, là để xây dựng hệ
thống cảnh báo giúp cho các nhà quản lý phát hiện sớm tình trạng lâm nguy của một
14
điểm du lịch, khu du lịch để đưa ra những giải pháp cụ thể, kịp thời và có hiệu quả.
Hiện nay, có hai phương pháp đánh giá tính bền vững của du lịch được sử dụng:
dựa vào việc xác định sức chứa (khả năng tải) và dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường.
Theo D'Amore (1983),sức chứa là điểm trong quá trình tăng trưởng du lịch mà
người dân địa phương bắt đầu thay mất cân bằng do mức độ tác động xã hội không
thể chấp nhận được của hoạt động du lịch. Shelby và Heberlein, 1987 thì cho rằng
sức chứa là mức độ sử dụng mà vượt qua nó thì vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
Năm 1990, Bob đã đưa ra sức chứa là số lượng du khách cực đại sử dụng điểm du
lịch có thể thoả mãn nhu cầu cao nhưng ít gây tác động xấu đến tài nguyên. Còn
theo Hens (1998) thì sức chứa là số lượng người cực đại có thể sử dụng điểm du
lịch mà không gây suy thoái đến mức không thể chấp nhận được đối với môi trường
tự nhiên và không làm suy giảm đến mức không thể chấp nhận được việc thoả mãn
các nhu cầu của du khách. Tổ chức du lịch thế giới UNWTO định nghĩa sức chứa
là số lượng người tối đa đến thăm một điểm du lịch trong cùng một thời điểm mà
không gây thiệt hại tới môi trường sống, môi trường kinh tế và môi trường văn hoá -
xã hội; đồng thời không làm giảm sự thoả mãn của du khách tham quan.
Đối với điểm du lịch, phương pháp xác định sức chứa gặp những trở ngại sau:
Ngành du lịch phụ thuộc nhiều thuộc tính của môi trường - mỹ học, cuộc sống
hoang dã, lối ra bờ biển và khả năng hỗ trợ những cách sử dụng tích cực như thể
thao chẳng hạn. Mỗi thuộc tính đó có phản ứng riêng của nó tới nhiều cấp độ sử
dụng khác nhau; Hoạt động của con người tác động lên hệ thống có thể từ từ và có
thể tác động lên những bộ phận khác nhau của hệ thống với những mức độ khác
nhau; Mọi môi trường du lịch là môi trường đa mục tiêu, cho nên phải tính đến cả
việc sử dụng vào các mục đích khác, đồng thời xác định chính xác mức độ sử dụng
cho du lịch; Cách sử dụng khác nhau sẽ dẫn đến tác động khác nhau. Tác động của
100 người đi bộ thì khác với 100 người đi xe đạp; 10 nhà nhiếp ảnh thì có tác động
khác với 10 tay thợ săn; Các nền văn hoá khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau
với thay đổi.(Machado, 1990; Manning, 1996)
Boullón (1985) đã đưa ra một công thức chung đơn giản để xác định sức chứa
của một khu du lịch. Đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch dựa vào bộ
chỉ tiêu môi trường của Tổ chức du lịch thế giới UNWTO. Ngoài các chỉ tiêu chung
cho ngành du lịch, một số chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch cũng đã được UNWTO
đưa ra, nhằm đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch cụ thể. Bộ chỉ tiêu của
UNWTO đã được sử dụng nhiều nơi để đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch
và hoạt động du lịch. Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu không xác thực, khó đánh giá và rất
15
khó xác minh chính xác như mức độ thoả mãn của du khách dựa trên phiếu thăm dò,
loại bảo vệ điểm du lịch, tỷ lệ động vật trên bờ biển/động vật dưới biển, độ xói mòn
đất, lượng tiền rò rỉ… Chính vì vậy, việc áp dụng các chỉ thị này chưa thật rộng rãi.
Tháng 10/2008, nhà sáng lập đồng thời là chủ tịch Quỹ tài trợ Liên hợp quốc
(United Nations Foundation), ông Ted Turner, đã tập hợp Liên minh Rừng nhiệt
đới, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Du lịch Thế giới
Liên hợp quốc (UNWTO) nhằm công bố tiêu chí du lịch bền vững toàn cầu lần đầu
tiên tại Hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN. Bộ tiêu chí mới này được xây dựng
dựa trên cơ sở hàng nghìn các tiêu chí đã được áp dụng thực tiễn hiệu quả trên khắp
thế giới. Các tiêu chuẩn này được phát triển để cung cấp một khung hướng dẫn hoạt
động du lịch bền vững, giúp các doanh nhân, người tiêu dùng, chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ và các cơ sở giáo dục bảo đảm rằng hoạt động du lịch là nhằm
giúp đỡ chứ không làm hại cộng đồng và môi trường địa phương. Dự án xây dựng
Tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền vững là một nỗ lực nhằm hướng đến mục tiêu
giúp mọi người hiểu biết thấu đáo về du lịch bền vững. Đối với các nhà kinh doanh
du lịch đó là những tiêu chí đầu tiên cần đạt đến. Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn
cầu hướng tới 4 mục tiêu chính: hoạch định phát triển bền vững và hiệu quả, nâng
cao lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương, gìn giữ di sản văn hóa và giảm
thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường (IUCN, 1980).
Thứ sáu, các nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững
tại các vùng địa phương.Điển hình là công trình - Mô hình lý thuyết về phát triển du
lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng (Trần Tiến Dũng, 2006); Giải pháp phát triển
du lịch bền vững: Để phát triển du lịch bền vững, các nghiên cứu cũng cho rằng cần
thực hiện các giải pháp sau đây:
1. Bảo vệ và khai thác hợp lý môi trường tự nhiên (bãi biển, dòng sông, cánh
rừng, hệ sinh thái,…)
2. Bảo vệ và tôn tạo môi trường nhân văn (danh lam thắng cảnh, di sản văn
hóa lịch sử, truyền thống bản sắc dân tộc và địa phương,…)
3. Xây dựng kế hoạch quy hoạch khu du lịch một cách khoa học và xây dựng
tầm nhìn.
4. Tính toán kỹ và quản lý chặt chẽ sức chứa du khách (không lạm dụng và
tăng số lượng du khách quá sức chứa).
5. Đào tạo cán bộ và nhân viên du lịch có tính chuyên nghiệp cao (Kể cả
ngành hướng dẫn du lịch và ngành khách sạn – nhà hàng – resort).
6. Gắn kết chặt chẽ giữa các tổ chức, hiệp hội du lịch, công ty du lịch và chính
quyền địa phương trong việc quản lý du lịch bền vững ở các khu du lịch.
16
7. Nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với khách du lịch.
8. Đảm bảo phúc lợi xã hội và thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương.
Giáo dục truyền thống hiếu khách và giao lưu văn hóa.
9. Nâng cao vai trò quản lý giám sát của các cấp chính quyền từ trung ương
đến địa phương đối với các khu du lịch.
Tóm lại, qua sơ lược lịch sử các nghiên cứu về các vấn đề liên quan, chúng ta
có thể khái quát thành những điểm sau:
- Trên thế giới, lĩnh vực du lịch và du lịch bền vững đã được nhiều nhà khoa
học và các tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu. Các ấn phẩm về lý luận và thực tiễn
về vấn đề phát triển du lịch bền vững là những tài liệu bổ ích cho việc nghiên cứu và
vận dụng cho các quốc gia bắt đầu tham gia tìm hiểu về loại hình du lịch này.
- Ở Việt Nam, du lịch bền vững là một lĩnh vực còn mới mẻ, các vấn đề về lý
luận của du lịch bền vững đang tiếp tục được thảo luận để đi đến thống nhất về nhận
thức và quan điểm trong các nhà nghiên cứu và điều hành du lịch. Từ đó, Luận án
lựa chọn hướng nghiên cứu là vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, trong đó đi sâu vào trường hợp cụ thể là địa
phương tỉnh Ninh Binh.
- Vận dụng cơ sở lí thuyết vai trò kinh tế của Nhà nước trong kinh tế thị
trườngáp dụng vàophân tích vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong
phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình, Luận án đánh giá thực trạng và đề xuất
định hướng nhằm tăng cường vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong
phát triển du lịch bền vữngtỉnh Ninh để đảm bảo sự đóng góp tích cực của du lịch
đối với sự phát triển kinh tế xã hội và sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường
địa phương.
17
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
2.1 CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về du lịch trên thế giới, với cách tiếp
cận và phạm vi điều chỉnh khác nhau. Các định nghĩa về du lịch thường dựa trên
mục đích du lịch, thời lượng lưu lại điểm đến, hay xem xét du lịch như một hiện
tượng xã hội hoặc kinh tế, hoặc theo các bên liên quan tham gia hoạt động du lịch.
Điều này phản ánh sự phức tạp của du lịch trong thực tế. Mặc dù cần có nhiều cách
tiếp cận để hiểu một cách toàn diện về một hiện tượng, sự vật, nhất làm một hiện
tượng xã hội, kinh tế phức tạp như du lịch, ta cần một cách tiếp cận trung tâm để tập
trung giải quyết một vấn đề nào đó. Do luận án này nhằm mục đích nghiên cứu “vai
trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh
Bình”, luận án này sử dụng cách tiếp cận “bên liên quan” trong phát triển du lịch.
Cách tiếp cận “bên liên quan” (stakeholder perspective) khởi nguồn từ học
giả Freeman, người cho rằng bên liên quan là “một nhóm hoặc cá nhân nào đó có
thể tác động tới hoặc bị tác động bởi việc đạt được mục tiêu của tổ chức”(Freeman,
1984). Từ đó, cách tiếp cận này đã được vận dụng rộng rãi vào các lý thuyết phát
triển du lịch. Coltman, (trích dẫn trong Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa,
2004), có định nghĩa khá hoàn thiện về du lịch theo cách tiếp cận bên liên quan như
sau: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của bốn nhóm nhân tố trong quá trình phục
vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và
chính quyền nơi đón khách du lịch”. Định nghĩa này tập trung vào “sự kết hợp và
tương tác” giữa các bên liên quan trong phát triển du lịch, trong đó mối quan hệ đó
có thể được thể hiện bằng hình sau:
Hình 2.1 Các bên liên quan tham gia vào hoạt động du lịch
Nguồn: Trần Thị Minh Hòa (2013)
18
Hình 2.1 đã thể hiện sáu mối quan hệ phát sinh giữa bốn liên quan trong phát
triển du lịch. Từ định nghĩa của Freeman có thể thấy mỗi bên liên quan có tác động hai
chiều, chủ động và bị động (thể hiện bằng mũi tên hai chiều trong sơ đồ), với mỗi bên
liên quan khác trong phát triển du lịch. Tuy nhiên để có thể hiểu được các mối quan hệ
giữa bốn bên liên quan, ta cần hiểu về bản thân các bên liên quan trước tiên. Trần Thị
Minh Hòa (2013)đã giải thích bốn bên liên quan trong phát triển du lịch như sau:
(1) “Khách du lịch” được định nghĩa “là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến”(QH, 2005). Về mặt phân loại, khách du lịch có thể được chia thành khách du
lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
(2) “Nhà cung ứng sản phẩm du lịch” là các tổ chức có tư cách pháp nhân
cung ứng một hay nhiều sản phẩm/dịch vụ cho khách du lịchtrong hành trình của
họ. Các nhà cung ứng sản phẩm du lịch gồm ba nhóm: doanh nghiệp kinh doanh du
lịch; doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác trong đó có cung ứng sản phẩm
phục vụ khách du lịch; và các nhà cung ứng dịch vụ công.
(3) “Dân cư tại điểm du lịch” là những người đang cư trú thường xuyên tại
nơi có tài nguyên du lịch (vùng lõi), hoặc tại bên ngoài nơi tài nguyên du lịch nhưng
có các hoạt động cung ứng sản phẩm phục vụ cho khách du lịch (vùng đệm).
(4) “Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch”tại Việt Nam có thể được phân
thành: Các cơ quan quản lý nhà nước địa bàn về du lịch, các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan về du
lịch. Nhóm thứ nhất gồm các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước một cách tổng
thể về mọi phương diện của đời sống xã hội, trong đó có du lịch, trên một địa bàn
cụ thể: Chính phủ (ở cấp trung ương) và ủy ban nhân dân các cấp (ở cấp địa
phương). Nhóm thứ hai bao gồm các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về các
vấn đề thuộc chuyên môn của ngành du lịch: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mà
trực tiếp là Tổng cục Du lịch (ở cấp trung ương) và Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và sau đó là các Phòng du lịch (ở cấp địa phương). Nhóm thứ bagồm: Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Công Thương, v.v. (cấp trung ương) và các Sở tương ứng ở cấp địa
phương. Các cơ quan này có chức năng quản lý các vấn đề thuộc ngành tương ứng,
nhưng do các hoạt động của ngành du lịch có liên quan đến các vấn đề thuộc quản
lý ngạch dọc của các cơ quan này nên sẽ chịu sự quản lý tương ứng.
Do phạm vi nghiên cứu của luận án, đối tượng nghiên cứu ở đây thuộc nhóm
thứ nhất trong bên liên quan “cơ quan quản lý nhà nước về du lịch”. Dựa theo Trần
19
Thị Minh Hòa (2013) thì chính quyền địa phươngcó ba mối quan hệ chính với ba
bên liên quan trong Hình 2.1 như sau:
Thứ nhất, mối quan hệ giữa chính quyền địa phươngvà du khách. Trong mối
quan hệ này, chính quyền địa phương phải đảm bảo các điều kiện an toàn, an ninh
cho du khách tại điểm đến và có những biện pháp kiểm soát các hành vi vi phạm
luật, lệ của du khách tại điểm đến. Về phía khách du lịch phải tuân thủ các quy định
về luật, lệ của điểm đến.
Thứ hai, mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và nhà cung ứng sản
phẩm du lịch. Chính quyền địa phương có vài trò tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi, cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Trong khi đó, các doanh nghiệp
phải tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh.
Thứ ba, mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và cư dân tại điểm đến.
Trong mối quan hệ này, các cơ quan quản lý nhà nước có hai vai trò là thúc đẩy và
kiểm soát. Một mặt, các cơ quan này cần phải tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân về ích lợi của việc phát triển du lịch tại địa phương, tạo cơ chế để chia sẻ
lợi ích từ hoạt động du lịch cho người dân bản địa. Khi có cơ chế hợp lý, cư dân bản
địa là nguồn tạo ra sáng kiến phát triển du lịch rất lớn, do họ là những người hiểu rõ
nhất về tài nguyên du lịch của địa phương. Mặt khác, cần có những biện pháp để
kiểm soát hành vi tiêu cực của những người dân tại điểm du lịch gây ra cho du
khách, gây ảnh hưởng đến môi trường du lịch, phá hủy tài nguyên du lịch du lịch tự
nhiên, thương mại hóa tài nguyên du lịch nhân văn.
Sự tham gia của các bên liên quan trong du lịch có tiềm năng giúp xây dựng
một khuôn khổ để phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, mối quan tâm về phát
triển du lịch bền vững của các bên liên quan ở mỗi điểm đến du lịch là khác nhau,
do các giá trị và mục tiêu của mỗi bên liên quan là khác nhau. Mặt khác, tại mỗi
điểm đến, mối quan tâm, sức mạnh, và mức độ tham gia vào phát triển du lịch bền
vững của mỗi bên liên quan là khác nhau. Trong khi mỗi bên liên quan đều đóng vai
trò quan trọng trong phát triển du lịch, thì mỗi bên liên quan lại có vai trò quan
trọng hơn trong mỗi nhóm hoạt động nhất định. Ví dụ, trong phát triển du lịch bền
vững, chính quyền thường quan tâm đặc biệt đến những vấn đề liên quan đến cơ sở
hạ tầng du lịch, như giao thông, lưu trú. Trong khi đó, cư dân địa phương thường
quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề như tác động của du lịch đến cộng đồng mà họ
đang sống hay đến văn hóa, chất lượng cuộc sống của họ. Các đơn vị kinh doanh
cung ứng dịch vụ du lịch thường quan tâm đến những vấn đề ảnh hướng trực tiếp
đến việc kinh doanh của mình, như sản phẩm du lịch, marketing, sự hài lòng của
20
khách hàng khi du lịch tại điểm đến. Du khách lại thường chú trọng vào chất lượng
sản phẩm du lịch mà họ thụ hưởng tại điểm đến du lịch. Do đó, việc phát triển du
lịch bền vững phải được xem xét ở từng trường hợp điểm đến. Để có thể phát triển
du lịch bền vững, yếu tố cơ bản đó là quan điểm của mỗi bên liên quan phải được
tích hợp và đồng thuận trong nỗ lực phát triển du lịch bền vững. Kinh nghiệm cho
thấy việc huy động được kiến thức và kinh nghiệm trong quản lý du lịch, sự tham
gia vào quá trình hoạch định, phát triển, thực hiện và kiểm soát và sự tham gia lâu
dài của cộng đồng đóng vài trò quan trọng trong quản lý điểm đến du lịch và phát
triển du lịch bền vững.
2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
2.2.1. Phát triển bền vững
Ngày nay, ở nhiều quốc gia đều nỗ lực hướng phát triển kinh tế tới sự phát
triển bền vững. Thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên được sử dụng trong cuốn
“Chiến lược bảo tồn thế giới” với mục tiêu tổng quát là đạt được sự phát triển bền
vững thông qua bảo tồn các nguồn tài nguyên sống (Baker và cộng sự, 1997; IUCN,
1980). Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (còn được gọi là Báo cáo
Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (Brundtland, 1987)
cũng đã đưa ra khái niệm về phát triển bền vững, theo đó, thừa nhận mối liên kết
chặt chẽ giữa môi trường và phát triển (Baker và cộng sự, 1997).
Theo WCED, phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu
của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc
đáp ứng các yêu cầu của họ(Baker và cộng sự, 1997).Điều này tiếp tục được
khẳng định qua Tuyên bố Rio de Janeiro (1992) về môi trường và phát triển, bao
gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21. Tại Hội nghị Thượng đỉnh
Thế giới về Phát triển bền vững (2002) ở Johannesburg, các nguyên tắc trên và
Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững đã được khẳng định lại và cam kết
thực hiện đầy đủ.
Trong cuốn “Cứu lấy Trái Đất: Chiến lược vì sự sống bền vững”, khái niệm
phát triển bền vững tiếp tục được hoàn thiện (Baker và cộng sự, 1997). Theo đó, các
khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường được lồng ghép với nhau. Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại nhưng không làm tổn thương
đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Yêu cầu của khái niệm phát
triển bền vững còn có thể được mô tả:
21
Hình 2.2. Tam giác phát triển bền vững
Từ mô hình này có thể thấy nội dung cơ bản của phát triển bền vững là: Phát
triển kinh tế trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất, trong đó cơ bản là thay đổi
công nghệ, tăng năng suất và hiệu quả; Phát triển trên cơ sở bảo toàn, tái tạo và làm
giàu các nguồn lực kinh tế, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Phát triển kinh
tế trên cơ sở bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái; Phát triển kinh tế đi đôi với
phân bổ tối ưu các thành tựu phát triển cho các thành viên xã hội, đảm bảo công
bằng; Phát triển kinh tế kèm theo với duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, hình
thành xã hội với làn sóng văn minh, hiện đại. Phát triển bền vững ở các quốc gia
đang phát triển hiện còn được thể hiện trực tiếp ở nỗ lực giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, hướng
tới một chiến lược toàn diện về phát triển con người.
Các khái niệm đều có ba đặc điểm chung: (i) Điều kiện con người mong
muốn: Duy trì một xã hội đáp ứng các nhu cầu chung của họ; (ii) Điều kiện hệ sinh
thái bền vững: hệ sinh thái duy trì khả năng hỗ trợ sự sống của con người và bản
thân hệ sinh thái; (iii) Tính bình đẳng: sự chia sẻ công bằng các lợi ích và các gánh
nặng - giữa các thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai và trong bản thân thế hệ hiện tại.
Bản chất của phát triển bền vững theo ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi
trường có thể luận giải như sau:
- Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi phải theo đuổi con đường phát triển
tạo ra sự tăng thu nhập thực sự, gia tăng sản xuất xã hội, xoá bỏ nghèo đói, bảo đảm
nhịp độ tăng trưởng nhanh, ổn định, hiệu quả. Mức độ bền vững về kinh tế bị chi
phối bởi tính hữu ích, chi phí đầu vào, chi phí khai thác, chế biến và nhu cầu đối với
Kinh tế
phát triển
Môi trường
trong sạch
Văn hoá
có bản sắc
22
sản phẩm. Để bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế nhanh, khai thác tài nguyên thiên nhiên
với cường độ lớn hơn vẫn là phương thức mà nhiều quốc gia lựa chọn. Tuy nhiên,
nếu quá phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên thì dễ rơi vào khủng hoảng khi tài
nguyên bị cạn kiệt và có những tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được. Việc
khai thác tài nguyên như vậy sẽ vượt quá sức chịu đựng của các hệ sinh thái, gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường và tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn mà con người có thể
còn chưa biết đến, hoặc chưa lường hết được. Vì vậy, đây không phải là phương thức
phát triển bền vững. Những vấn đề khác như vay nợ, đầu tư kém hiệu quả, thất thoát
các nguồn vốn,... cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững về kinh tế.
- Phát triển bền vững về xã hội gắn chặt và có quan hệ biện chứng với phát triển
bền vững về kinh tế, là sự phát triển kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định xã
hội, không có xung đột, xáo trộn, rối loạn; huy động tối đa, hiệu quả các nguồn lực cho
quá trình phát triển; Bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề về việc làm, giáo dục, y tế, công
bằng về thu nhập, phúc lợi xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng lãnh thổ;
Xây dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn mực của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn giáo,
truyền thống, phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp.
- Phát triển bền vững về môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với phát triển bền
vững về kinh tế và về xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con người và giới tự
nhiên. Mọi quá trình phát triển xét đến cùng là việc sử dụng nguồn lực con người để
khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Vì vậy,
việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường phải bảo đảm sự bền
vững. Bền vững về môi trường cũng có nghĩa là tận dụng, tái tạo các nguồn tài
nguyên, năng lượng, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng
sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái. Nói cách khác, phát triển bền vững về môi
trường là sự bảo đảm cho môi trường sống luôn duy trì được ba chức năng cơ bản
của nó: Là không gian sống của con người; là nơi cung cấp nguồn lực cho sự tồn
tại, phát triển của con người và xã hội; là nơi chứa đựng, tiêu huỷ các chất thải. Chỉ
một trong ba chức năng này bị tổn thương hoặc mất cân bằng là nguy cơ phát triển
bền vững về môi trường sẽ bị đe doạ.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển bền vững đã được kết tinh
và phản ánh đầy đủ nhất trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam: “Mục tiêu
tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về
tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự
hài hoà giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
23
Khái niệm trên đây đã đưa ra khung chiến lược làm cơ sở pháp lý cho các tổ
chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo
đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21.
Cũng như tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững có thước đo riêng và rất đặc
trưng. Tuy nhiên hệ thống thước đo này rất phức tạp và nhiều thước đo rất khó xác
định vì chúng phải đánh giá trên cả 3 phương diện kinh tế - xã hội - môi trường.
2.2.2. Phát triển du lịch bền vững
Theo quan điểm của nhiều học giả trên thế giới cho rằng du lịch bền vững là “hoạt
động khai thác môi trường tự nhiên và văn hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các
khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của
cộng đồng địa phương” (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, 2001).
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới - WTO đưa ra tại Hội nghị về Môi
trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì “Du lịch bền
vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của
khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo
các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai.Du lịch bền
vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh
tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa,
đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc
sống của con người” (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, 2001).
Như vậy có thể coi Phát triển du lịch bền vững là một nhánh của Phát triển
bền vững đã được Hội nghị của Uỷ ban Thế giới về Phát triển và Môi trường (hay
Uỷ ban Brudtlant) xác định năm 1987. Tính bền vững của hoạt động phát triển du
lịch được xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác,
sự phát triển bền vững chung của khu vực.
“Du lịch bền vững” ở Việt Nam là một khái niệm còn mới. Tuy nhiên, nhận
thức về một phương thức phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tác
dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng đồng đã bước đầu được hình thành.
Điều đó được thể hiện bằng việc một số loại hình du lịch thân thiện với môi trường
đã xuất hiện ở Việt Nam với các tên gọi như: du lịch sinh thái, du lịch xanh.....
Nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu
tố được coi là bền vững với các yếu tố được coi là không bền vững có một số cuộc
nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã
hội đã đưa ra so sánh các yếu tố được coi là không bền vững và các yếu tố được coi
là bền vững trong phát triển du lịch.
24
Tùy thuộc vào đặc điểm của khu du lịch để sử dụng các yếu tố để đánh giá
tính bền vững của phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện nay đa số ý kiến các chuyên
gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho
rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự
nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan
tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn
và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển
hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần
nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”
Tóm lại, cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về phát triển du lịch
bền vững, vì thế việc đi đến một quan điểm thống nhất là một yêu cầu cấp thiết. Cụ
thể, phát triển du lịch bền vững cần hướng tới: (1) đóng góp vào sự thỏa mãn các
nhu cầu của du khách và cộng đồng tại một điểm đến nhất định; (2) đóng góp và
việc giảm sự bất bình đẳng và nghèo đói của cộng đồng tại điểm đến nhất định; (3)
hỗ trợ cộng đồng tại điểm cảm thấy được tự do, được tiếp cận với các dịch vụ du
lịch tốt hơn, giảm các tệ nạn xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản
sắc văn hóa dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giảm
tình trạng ô nhiễm môi trường; (4) không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế của quốc
gia, khu vực và địa phương mà sự phát triển còn góp phần nâng cao mức độ công
bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong xã hội;
(5) không chỉ chú ý đạt được các mục tiêu trên trong một thời kỳ nhất định mà còn
không ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ tương lai.
Quá trình phát triển du lịch đảm bảo giải quyết các vấn đề nêu trên của cuộc
sống sẽ được đánh giá là bền vững. Tuy nhiên sự phát triển đó chỉ mang tính tương
đối bởi trong một xã hội “động” tức một xã hội luôn có sự thay đổi và phát triển thì
sự bền vững của yếu tố này có thể sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự bền vững
của những yếu tố khác. Không một xã hội nào, một nền kinh tế nào có thể đạt được
sự bền vững tuyệt đối. Mọi hoạt động, mọi biện pháp của con người chỉ nhằm đạt
mục đích đảm bảo khả năng khai thác lâu bền các nguồn tài nguyên trên Trái đất.
2.2.3. Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững
* Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững: Trong xu thế chung của toàn cầu hiện
nay thì có nhiều tài nguyên tự nhiên cũng như tài nguyên nhân văn được đưa vào sử
dụng cho mục đích du lịch và cùng với những tài nguyên có từ trước đó thì chúng được
khai thác một cách triệt để, tối đa. Chính sự khai thác đến cạn kiệt đó đã gây ra những
ảnh hưởng không nhỏ đối với xã hội và môi trường. Một yêu cầu cần thiết đặt ra cho xã
hội hiện nay là làm thế nào để phát triển bền vững đúng với 3 mục tiêu cơ bản là:
- Bền vững về kinh tế: là sự phát triển ổn định, chắc chắn và lâu dài của nền
kinh tế. Muốn đạt được như vậy thì du lịch phải luôn luôn tạo được nguồn thu ổn
định cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong ngành du lịch nói riêng và cho cả xã
hội nói chung. Mặt khác, phải góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế – xã
25
hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương, là những người trực tiếp
quản lý những tài nguyên đó thì họ thực sự am hiểu sâu sắc về tài nguyên và môi
trường xung quanh, họ cũng chính là người có tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất
đến tài nguyên và môi trường đó.
- Bền vững về tài nguyên và môi trường: là việc sử dụng các tài nguyên không
vượt quá khả năng tự phục hồi của nó, sao cho đáp ứng được nhu cầu phát triển
hiện tại song không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai.
- Bền vững về văn hoá xã hội: là việc khai thác đáp ứng các nhu cầu phát triển du
lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hoá truyền thống để lại cho các
thế hệ tiếp sau. Đó là những giá trị văn hoá đích thực được thể hiện trong lối sống, trong
sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương nơi có điểm du lịch. Đây chính là những
điều mà du khách muốn khám phá khi đi du lịch vì nó sống động, thú vị và hấp dẫn hơn
là những mô hình hay hiện vật được trưng bày trong các viện bảo tàng. Phong tục tập
quán, truyền thống, lối sống, phương thức sản xuất, môi trường, không gian sống của
người dân là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự khác biệt trong các sản phẩm du lịch,
là yếu tố hấp dẫn bậc nhất đối với khách du lịch.
* Nguyên tắc của du lịch bền vững: Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền
vững, thì nhất thiết chúng ta phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc của phát triển
bền vững, bao gồm các nguyên tắc sau:
- Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý: Mọi hoạt động
phát triển kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên và
nhân văn. Nhiều nguồn tài nguyên trong số đó không thể tái tạo hay thay thế được
hoặc khả năng tái tạo phải trải qua một thời gian rất dài hàng triệu năm. Chính vì
vậy đối với các ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, việc khai thác sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên là nguyên tắc quan trọng hàng đầu mặc dù phần lớn
các tài nguyên du lịch được xem là tài nguyên có khả năng tái tạo hoặc ít biến đổi.
- Giảm thiểu chất thải ra môi trường, hạn chế việc tiêu thụ quá mức: Việc
không kiểm soát được lượng chất thải từ hoạt động du lịch và khai thác, tiêu thụ quá
mức tài nguyên sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái môi trường mà hậu quả của nó là
sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
- Phát triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng: Tính đa dạng về
thiên nhiên, về văn hóa và xã hội là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn
của du lịch, làm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, tăng cường sự phong
phú về sản phẩm du lịch. Nơi nào có tính đa dạng cao về tự nhiên, văn hóa và xã
hội, nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao về du lịch và có sức hấp dẫn lớn, đảm bảo
cho sự phát triển. Chính vì vậy việc duy trì và tăng cường tính đa dạng thiên nhiên,
văn hóa và xã hội là hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững lâu dài của du
lịch và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành du lịch.
- Quy hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế -
xã hội: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao vì vậy
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf

More Related Content

Similar to Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf

Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...nataliej4
 
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangNghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangMan_Ebook
 
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử LongĐề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử LongDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hìnhĐề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hìnhDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINHHOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINHlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...NuioKila
 
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdfPhát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdfNuioKila
 
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhluanvantrust
 
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...luanvantrust
 
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm ĐồngHoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm ĐồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênMan_Ebook
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Treluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Treluanvantrust
 

Similar to Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf (20)

Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
 
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
 
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangNghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
 
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử LongĐề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
 
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hìnhĐề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINHHOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG  TỈNH QUẢNG NINH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
 
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
[123doc] - nghien-cuu-chat-luong-dich-vu-thuyet-minh-huong-dan-du-lich-tai-ca...
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng Bidv
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng BidvLuận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng Bidv
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng Bidv
 
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdfPhát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
 
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
 
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm ĐồngHoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
 
Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương
Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa PhươngLuận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương
Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 

Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.pdf

  • 1. Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n nguyÔn m¹nh c−êng vai trß cña chÝnh quyÒn ®Þa ph−¬ng cÊp tØnh trong ph¸t triÓn du lÞch bÒn v÷ng tØnh ninh b×nh Chuyªn ngµnh: Chuyªn ngµnh: Chuyªn ngµnh: Chuyªn ngµnh: kinh tÕ chÝnh trÞ kinh tÕ chÝnh trÞ kinh tÕ chÝnh trÞ kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè: M· sè: M· sè: M· sè: 62310102 62310102 62310102 62310102 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. 1. 1. 1. PGS.TS. §µO THÞ PH¦¥NG LI£N PGS.TS. §µO THÞ PH¦¥NG LI£N PGS.TS. §µO THÞ PH¦¥NG LI£N PGS.TS. §µO THÞ PH¦¥NG LI£N 2. 2. 2. 2. TS. Hµ V¡N SI£U TS. Hµ V¡N SI£U TS. Hµ V¡N SI£U TS. Hµ V¡N SI£U Hµ Néi - 2015
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Mạnh Cường
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận án một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân là sự hướng dãn nhiệt tình của quý Thầy Cô, sự quan tâm, tạo điều kiện của cơ quan nơi tôi công tác cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luân án tiến sĩ. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô giáo trong khoa Lý luận Chính trị, Viện đào tạo sau đại học trườngĐại học kinh tế Quốc dân, nhất là pgs.TS Đào Thị Phương Liên và TS. Hà Văn Siêu đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận án. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy, cô đã giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận án này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND, Sở Văn Hóa Thế thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Mạnh Cường
  • 4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii MỤC LỤC....................................................................................................................iii BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN..................................................vi DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ....................................................................................viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN .....................................................................5 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG .....................................................................................................17 2.1 CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH...........................17 2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG .....20 2.2.1. Phát triển bền vững....................................................................................20 2.2.2. Phát triển du lịch bền vững........................................................................23 2.2.3. Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững.........24 2.2.4. Đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch...........................................27 tính bền vững của điểm du lịch..............................................................................3 2.3. VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG..................................................................27 2.3.1. Cơ sở khách quan quy định vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững.........................................................................27 2.3.2. Nội dung vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...................................................................................................30 2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững.................................................................37 2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG VÀ BÀI HỌC CHO CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH NINH BÌNH ..................................................................................................41 2.4.1.Kinh nghiệm quốc tế về vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển du lịch bền vững ..........................................................................................41 2.4.2. Kinh nghiệm trong nước về vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển du lịch bền vững ..................................................................................43
  • 5. iv 2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh......................................................44 Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH...................46 3.1. TIỀM NĂNG, CÁC NGUỒN LỰC VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH.......................................................................................46 3.1.1. Tiềm năng và các nguồn lực phát triển du lịch Ninh Bình........................46 3.1.2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005 - 2013 ..........55 3.2. HIỆN TRẠNGVAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH................................58 3.2.1. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình........................................58 3.2.2. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong việc ban hành các văn bản pháp quy tạo dựng hành lang pháp lý cho phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình .....................................................................................................66 3.2.3. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng tổ chức bộ máy và quản lý phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình................................77 3.2.4. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình...........................90 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH THEO TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG..................93 3.3.1. Những mặt tích cực....................................................................................93 3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân..............................................................................98 3.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững của tỉnh Ninh Bình .......................................101 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH.............................................104 4.1. BỐI CẢNH QUỐC TÊ VÀ TRONG NƯỚCCÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH NINH BÌNH TRONG TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG............................................................................................................104 4.1.1. Bối cảnh quốc tế ......................................................................................104 4.1.2. Bối cảnh trong nước.................................................................................107
  • 6. v 4.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NINH BÌNH ...........................................................................................................109 4.2.1. Định hướng và một số chỉ tiêu phát triển bền vững du lịch Ninh Bình...109 4.2.2.Quan điểm nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình .......................................................................110 4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NINH BÌNH ..115 4.3.1. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững ...............................................................................115 4.3.2. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng cơ chế vận dụng Luật pháp và chính sách của Nhà nước về phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững..................125 4.3.3. Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong xây dựng tổ chức bộ máy quản lý và phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững .......................................................................128 4.3.4.Giải pháp liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, quản lý và kinh doanh du lịch tỉnh Ninh Bình theo tiêu chí phát triển bền vững........................139 4.3.5. Nhóm các giải pháp điều kiện .................................................................140 4.4. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................149 4.4.1. Kiến nghị đối với ủy ban Nhân dân Tỉnh ................................................149 4.4.2. Kiến nghị đối với Sở VH-TT-DL và các huyện, thị................................149 KẾT LUẬN...............................................................................................................150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. vi BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu á APTA Association for Promotion of Tourism to Africa Hiệp hội xúc tiến Du lịch Châu Phi BCG Boston Consulting Group Tập đoàn tư vấn Boston BOO Build - Owner - Operate Xây dựng-Sở hữu-Vận hành BOT Built-Operation-Transfer Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao BT Built-Transfer Xây dựng-Chuyển giao BTO Built-Transfer-Operation Xây dựng-Chuyển giao-Vận hành CTA Caribbean Travel Associtation Hiệp hội du lịch Caribe EU European Union Cộng đồng Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội HTV Ho Chi Minh Television Đài truyền hình Thành phố HCM IUCN International Union for Conservation of Nature Hiệp hội bảo vệ thiên nhiên thế giới JATA Japan Assocition of Travel Agents Hiệp hội du lịch Nhật Bản MICE Meetings, incentives, conferencing, exhibitions Hội họp, hội thảo, khen thưởng, triển lãm ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức PATA Parcific Asia Travel Association Hiệp hội Du lịch Châu á Thái Bình Dương PPP Public–Private Partnership Hợp tác công tư PRA Participatory Rural Appraisal Phương pháp thúc đẩy sự tham gia đánh giá PUM Programma Uitzending Managers(Netherlands senior experts) Chuyên gia cao cấp Hà Lan SBU Strategic Business Unit Đơn vị kinh doanh chiến lược UNCED United Nations Conference on Environment and Development Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát triển UNDP United Nations Development Programme Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNESCO United Nations Educational, Tổ chức giáo dục, khoa học và văn
  • 8. vii Scientific and Cultural Organization hóa Liên hợp quốc UNWTO United National World Tourist Organization Tổ chức du lịch Thế giới VCTV1 Vietnam Cab Television 1 Truyền hình cáp VCTV1 VTOS Vietnam Tourism Occupational Standards Tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam VTV1 Vietnam Television 1 Đài truyền hình VTV1 WB World Bank Ngân hàng thế giới WCED World Commission on Environment and Development Ủy ban môi trường và phát triển thế giới WTO World Tourism Organization Tổ chức Du lịch thế giới WTTC World Travel and Tourism Council Hội đồng lữ hành và du lịch thế giới AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do các nước Đông Nam Á APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Association of Southeast Asian Nations Tổ chức Hiệp hội các nước Đông Nam Á CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa DNNN Doanh nghiệp Nhà nước HĐND Hội đồng Nhân dân Nxb Nhà Xuất bản Tr. Đồng Triệu đồng UBND Ủy ban Nhân dân XHCN Xã hội Chủ nghĩa
  • 9. viii DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Hình 2.1 Các bên liên quan tham gia vào hoạt động du lịch........................17 Hình 2.2. Tam giác phát triển bền vững........................................................21 Hình 2.3: Mô hình lục giác với 6 yếu tố........................................................30 Hình 4.2: Các hướng chiến lược có thể lựa chọn cho danh mục sản phẩm du lịch...............................................................................................118 SƠ ĐỒ: Sơ đồ 3.1: Bản đồ du lịch tỉnh Ninh Bình.......................................................46
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án Trong hơn ba thập kỷ qua, nhiều giáo trình, tài liệu và các thoả ước quốc tế đã đề cập đến chủ đề phát triển bền vững (Baker và cộng sự, 1997; BKGTW, 2003).Tại Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước. Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước nhấn mạnh: Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước(BCT, 1998). Quan điểm phát triển bền vững đã được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường và Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học(BCHTWĐ, 2001). Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam(CTNS 21, 2004) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương Phát triển du lịch bền vững đang trở thành chủ đề ngày càng được các quốc gia quan tâm. Nhận thức phổ biến trên thế giới cho rằng, để đạt được sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống. Mục tiêu của Du lịch bền vững là: phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường; cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển; cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách và duy trì chất lượng môi trường. Ninh Bình - nằm ở cực Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, là một tỉnh cửa ngõ từ miền Bắc vào miền Trung và miền Nam đất nước, nơi đây vừa là gạch nối, vừa là ngã ba của ba nền văn hoá lớn: sông Hồng - sông Mã - Hoà Bình. Ninh Bình
  • 11. 2 có 3 đường quốc lộ chính (1A, 10, 12A) và đường sắt xuyên Bắc - Nam chạy qua, tạo cho Ninh Bình vị trí là cầu nối giữa hai miền Nam Bắc, giữa các tỉnh miền núi Tây Bắc với miền xuôi, giữa các tỉnh duyên hải Bắc bộ với Hải Phòng. Vùng đất này lại được bao bọc bởi những dãy núi đá vôi, tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú với những dòng sông thơ mộng, những hồ nước mênh mông, tất cả như đang thầm thì câu chuyện muôn đời của non và nước. Bên cạnh đó Ninh Bình còn có nhiều di tích lịch sử nhân văn và danh lam thắng cảnh nổi tiếng của đất nước như Cố đô Hoa Lư, khu du lịch sinh thái Tràng An được ví như Hạ Long trên cạn (khu hang động Tràng An, khu Tam Cốc - Bích Động), Chùa Bái Đình, quần thể Nhà thờ đá Phát Diệm, Vườn quốc gia nguyên sinh Cúc Phương, khu thiên nhiên ngập nước Vân Long, suối nước nóng kênh gà, phòng tuyến Tam Điệp biện sơn… Tất cả những điều kiện đó đã tạo cho Ninh Bình một tiềm năng to lớn để phát triển đa dạng các loại hình du lịch hấp dẫn. Thực tế trong những năm qua, ngành du lịch Ninh Bình đã có những đổi mới, có bước phát triển nhanh đang dần trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng các mối quan hệ, hợp tác của tỉnh, làm thay đổi hình ảnh Ninh Bình trong nhận thức của bạn bè trong nước và quốc tế. Hạ tầng du lịch của tỉnh được đầu tư lớn, các khu du lịch được hình thành và phát triển. Lượng khách du lịch đến Ninh Bình giai đoạn 2005-2013 ngày càng tăng. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch còn thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao; khách lưu trú, đặc biệt là khách quốc tế còn rất ít. Tại một số điểm tài nguyên có giá trị, mặc dù đã có được sự đầu tư khai thác, song thời gian qua những giá trị tài nguyên này chưa phát huy được để tạo thành sản phẩm du lịch hấp dẫn tương xứng. Nguyên nhân là do việc thu hút đầu tư còn chưa rộng mở, đầu tư còn dàn trải, sản phẩm du lịch tại các điểm, tuyến du lịch chưa đa dạng, thiếu tính hấp dẫn để thu hút khách; hoạt động kinh doanh lữ hành và vận chuyển khách chưa được quan tâm đúng mức; quảng bá du lịch thiếu tính chuyên nghiệp và chưa đồng bộ... Nếu không nghiên cứu một cách cụ thể, không đánh giá một cách khách quan về tiềm năng và thực trạng để đề ra định hướng, giải pháp khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch thì không những không đạt được kết quả mong muốn mà còn gây ra tác động rất lớn đối với môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài: Đề xuất giải pháp tăng cường vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tới
  • 12. 3 năm 2020 và tầm nhìn 2030. Theo đó, luận án thực hiện được các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững; vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững; - Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thời gian qua; - Đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường vai trò của chính quyền trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Ninh Bình đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Tuy nhiên, Luận án này chỉ tập trung nghiên cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững trên địa bàn cụ thể - tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Vai trò chính quyền tỉnh Ninh Bình trong phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn từ 2005 – 2013; đề xuất giải pháp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Đồng thời, sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: trừu tượng hóa khoa học, lôgic-lịch sử, phân tích-tổng hợp, thống kê, mô hình hóa, phỏng vấn sâu, điều tra khảo sát... 5. Những đóng góp mới của luận án - Nghiên cứu lý luận chung về phát triển du lịch bền vững; ý nghĩa, mục tiêu, các yêu cầu, các nguyên tắc, các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững; vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững; kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của một số quốc gia trên thể giới và một số địa phương trong nước, từ đó rút ra bài học cho phát triển bền vững du lịch Ninh Bình; - Nghiên cứu và xác định được những vấn đề cơ bản liên quan đến vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình bao gồm: xây dựng quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển du lịch; tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực du lịch; xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư phát triển du lịch và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương; hỗ trợ nâng cao năng lực cho doanh nghiệp du lịch địa phương; tổ chức và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; quảng bá, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường khách du lịch; mở rộng liên kết, hợp tác phát triển du lịch; thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch,... Từ đó, khái quát được những vấn đề đặt ra đối với phát
  • 13. 4 triển du lịch bền vững trên các mặt kinh tế - xã hội – môi trường; - Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ và cụ thể đã được nghiên cứu nhằm phát huy những lợi thế và hạn chế bất cập để góp phần đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình theo những nguyên lý đã được xác định. Các giải pháp cụ thể này được phân tích và đưa ra trong các nhóm giải pháp cơ bản liên quan đến các góc độ đảm bảo phát triển du lịch bền vững bao gồm: Nhóm các giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình; Giải pháp về xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình; Giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức quản lý; Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và các giải pháp điều kiện để phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệp thực tiễn về vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững. Chương 3: Thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình. Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình.
  • 14. 5 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN Sự phát triển nhanh và mạnh của ngành công nghiệp không khói trong những năm qua đã và đang mang lại nguồn thu quan trọng cho các nền kinh tế. Hơn nữa, với tiềm năng to lớn của mình, du lịch ngày càng được xem là một trong những ngành kinh tế lớn của thế giới. Tuy nhiên, cũng như các ngành kinh tế khác, phát triển của ngành du lịch ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn của mỗi quốc gia, cũng như mỗi vùng địa phương và đã được đặt trong bối cảnh của sự phát triển hướng tới tính bền vững. Vì thế, chủ đề phát triển du lịch bền vững đang được nhiều nhà khoa học, các nhà quản lý trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Liên quan đến chủ đề nghiên cứu, có thể chia thành các nhóm sau: Nhóm 1: Nhóm các nghiên cứu về phát triển vùng địa phương và vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển các ngành và lĩnh vực tại địa phương. Liên quan đến nội dung này, trước hết phải kể đến Lý thuyết phát triển vành đai nông nghiệp (Thunen, 1833);lý thuyết về điểm trung tâm (Christaller, 1933);Lý thuyết cực phát triển (Perroux, 1949); Lý thuyết về phân bố doanh nghiệp trong phát triển lãnh thổ (Schoon). Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như bài viết “Đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” (Nguyễn Ký và cộng sự, 2006). Các tác giả tập trung phân tích làm rõ vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, trong đó có sự so sánh giữa vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó các tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới. Tác giả Lương Xuân Quỳ (2002) tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, trong đó tác giả đặc biệt chú ý đến thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc xây dựng, triển khai quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối với quy hoạch vùng. Các tác giả trong cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” thì tập trung nghiên cứu quá trình hình thành các cấp hành chính và điều chỉnh quy mô các đơn vị hình chính địa phương ở Việt nam cũng như đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đối với các cấp
  • 15. 6 chính quyền địa phương (Nguyễn Ký và cộng sự, 2006). Từ đó, các tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trước yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đối với tác giả Hoàng Văn Hoan (2002), dù kinh tế thị trường phát triển đến mức độ nào thì vai trò của Nhà nước vẫn rất quan trọng, nó trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy kinh tế - xã hội (Hoàng Văn Hoan, 2002). Tác giả Vũ Ngọc Nhung thì tập trung phân tích những nội dung cơ bản xung quanh vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường như vai trò điều chỉnh, tạo sân chơi chung, bảo hộ cho sản xuất trong nước,.. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những vấn đề cơ bản xung quanh vai trò của Nhà nước Việt Nam trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với tác giả Vũ Anh Tuấn, có hai vấn đề được đề cập: quan hệ giữa Nhà nước với thị trường và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của nhà nước với tư cách là chủ thể “trong” thị trường và “trên” thị trường góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển nền kinh tế thị trường,.. Các lý thuyết này đều cho rằng, vai trò hỗ trợ của chính quyền địa phương ngày càng trở nên quan trọng. Chính quyền cũng phải sáng tạo để hỗ trợ, cổ vũ sự sáng tạo của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp lại đặt các vùng vào tình thế cạnh tranh với nhau theo các tiêu chí như nhân công tại chỗ, dịch vụ cho các doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng...Trong thực tế, một số quốc gia đã thành công với việc phát triển kinh tế vùng và đã đem lại những thành công cho vùng và cả các quốc gia đó, như Vùng Baden - Wurttemberd, Đức; Thành phố công nghiệp Worcester, Masachusett (Mỹ); Đặc khu kinh tế Thâm Quyến và Hải Nam (Trung Quốc). Nhóm 2: Nhóm các nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững và phát triển bền vững các ngành của nền kinh tế. Xét về nguồn gốc triết lý phát triển bền vững đã có những nhìn nhận trước đây. Học thuyết Mác đã coi con người là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên. Chính Ăngghen đã cảnh báo về “sự trả thù của giới tự nhiên” khi chúng bị tổn thương. Trong thập kỷ 1960 và 1970, các vấn đề môi trường đã được nhận thức với sự tiên đoán của những người theo chủ nghĩa Malthus mới (neo-Malthusian) về sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển hay sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng ô nhiễm môi trường. Tuy vậy, đến Hội nghị của Liên hợp quốc (LHQ) về Môi trường con người (năm 1972 tại Stockholm), tầm quan trọng của vấn đề môi trường mới chính thức được thừa nhận. Trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (còn được gọi là Báo cáo Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) năm 1987, người ta đã thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển
  • 16. 7 và lần đầu tiên khái niệm phát triển bền vững mới được hiểu một cách đầy đủ phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ(Brundtland, 1987). Từ đó đến nay, khái niệm này liên tục được phát triển và hoàn thiện, đặc biệt kể từ sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển (năm 1992 tại Rio de Janeiro, Braxin) và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (năm 2002 tại Johannesburg, Nam Phi). Vấn đề cốt lõi nhất của phát triển bền vững chính là sự phát triển bảo đảm sự bền vững trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Ở Việt Nam, do sớm nhận thức được tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề môi trường và phát triển bền vững, ngay sau Tuyên bố Rio, Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống các cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững và các chính sách, pháp luật đó đã bước đầu đi vào cuộc sống. Học giả Ngô Doãn Vịnh (2005)cũng có một số công trình nghiên cứu liên quan. Trong tác phẩm Bàn về phát triển kinh tế (Nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang), học giả đã tập trung luận giải những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững và đã đưa ra khái niệm phát triển đến ngưỡng cho phép; đồng thời những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững cũng đã được phân tích, làm sáng tỏ phần nào. Gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, một số công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề nêu trên đối với Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cũng đã và đang được tiến hành; trong đó, điển hình là các nghiên cứu do Viện chiến lược phát triển thực hiện về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội địa bàn trọng điểm Bắc Bộ (VCL, 1995); quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội Vùng KTTĐBB thời kỳ 2006 – 2020 (VCL, 2006a) và Đề tài thu thập, xây dựng hệ thống chỉ tiêu và đánh giá tiềm năng thế mạnh hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội các vùng KTTĐ Việt Nam (VCL, 2006b). Nhóm 3: Nhóm các nghiên cứu tổng quan về du lịch: Nhóm các công trình này có rất nhiều nội dung và đi vào từng lĩnh vực cụ thể của ngành du lịch, nhưng chủ yếu là tập trung vào các ngành nghề kinh doanh du lịch và phát triển ngành du lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia hoặc địa phương; các bài viết trên mới chỉ nghiên cứu một số khía cạnh, đưa ra hướng giải quyết từng phần về tour, tuyến, điểm du lịch. Cụ thể là Giáo trình Kinh tế Du lịch (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2004); Kinh tế Du lịch (Nguyễn Hồng Giáp, 2002); Du lịch và Kinh doanh du lịch (Trần Nhạn, 1996); Kinh tế học du lịch,
  • 17. 8 (Lanque, 1993); Tổ chức phục vụ các dịch vụ du lịch (Trần Văn Mậu, 2001); Kinh tế du lịch và Du lịch học (Đổng Ngọc Minh và Vương Đình Lôi, 2000); Nghiên cứu đề xuất đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm, (Đỗ Thanh Hoa, 2006). Cùng với đó là một số luận án tiến sĩ đã bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có liên quan đến đề tài du lịch, như: Một số vấn đề về tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam (Trịnh Xuân Dũng, 1989); Những giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch trên địa bàn Hà Nộ i(Bùi Thị Nga, 1996); Những giải pháp cơ bản phát triển ngành du lịch Quảng Trị (Nguyễn Văn Dùng, 1997); Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển Du lịch Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn (Vũ Đình Thụy, 1997); Những giải pháp tổ chức và quản lý hệ thống khách sạn trên địa bàn Hà Nội (Võ Quế, 2001); Hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam (Hoàng Văn Hoan, 2002); Những giải pháp nhằm phát triển kinh doanh du lịch lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Nguyễn Văn Mạnh, 2002); Phương hướng và một số giải pháp để đa dạng hoá loại hình và sản phẩm du lịch ở Quảng Nam- Đà Nẵng (Trương Sỹ Quý, 2003); Khai thác và mở rộng thị trường du lịch quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Phạm Hồng Chương, 2003). Điều kiện và các giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Campuchia thành ngành kinh tế mũi nhọn (Ouk Vanna, 2004); Một số giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế đến Hà Nội của các công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội (Lê Thị Lan Hương, 2004); Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc bộ của Việt Nam (Hoàng Thị Lan Hương, 2011),… Nhóm 4: Nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững. Các nghiên cứu này có thể nêu thành một số nội dung sau: Thứ nhất, quan điểm về du lịch bền vững và du lịch không bền vững. Du lịch bền vững được một số công trình đề cập đến như ecotourism and Sustainable Development: Who Owns Paradise? (Honey, 1998);Sustainable Tourism in Protected Areas: Guidelines for Planning and Management (Eagles và cộng sự, 2002); Du lịch bền vững Cái gì là thực sự?; Tourism and Environment(Hens, 1998); Báo cáo của WCED (WCED, 1996); Sustainable Tourism Management (Swarbrook, 1999); Tổ chức Du lịch thế giới (United National World Tourist Organization, (UNWTO) định nghĩa như sau: Sự phát triển bền vững của ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và của địa phương du lịch, đồng thời bảo vệ và thúc
  • 18. 9 đẩy cơ hội phát triển cho tương lai. Butler (1993) cho rằng phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển và duy trì trong một không gian và thời gian nhất định (ở đó tồn tại cộng đồng, môi trường), thêm nữa sự phát triển sẽ không làm giảm khả năng thích ứng môi trường của con người trong khi vẫn có thể ngăn chặn những tác động tiêu cực tới sự phát triển lâu dài. Đây là quan điểm đã nhận được sự đồng thuận của các tác giả khác như Murphy (1994), Mowforth và Munt (1998). Trong khi đó, Machado (2003)lại nhấn mạnh đến tính bền vững của các sản phẩm trong phát triển du lịch. Nghiên cứu của Tosun (1998) đề xuất phát triển du lịch bền vững là một thành phần của phát triển du lịch và nó tạo ra những đóng góp đáng kể hoặc ít hoặc phủ nhận sự duy trì các nguyên tắc của sự phát triển trong thời kỳ nhất định mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của thế hệ tương lai. Bổ sung vào quan điểm này, Hens (1998)chỉ ra rằng phát triển du lịch bền vững đòi hỏi sự quan tâm của các bên liên quan đến việc quản lý các nguồn tài nguyên theo các cách thức khác nhau nhằm khai thác và cung cấp các sản phẩm du lịch đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, đa dạng hệ sinh thái và đảm bảo sự sống cho thế hệ mai sau. Tuy có nhiều khái niệm về du lịch bền vững nhưng tập trung lại nó phải có những nội dung chủ yếu sau đây: Giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn. Du lịch phải thân thiện với môi trường; Đảm bảo lợi ích nhiều mặt của cộng đồng dân cư địa phương. Tăng thu nhập cho địa phương; Phải có trách nhiệm về phát triển du lịch hôm nay và cả mai sau. Vì vậy du lịch bền vững đồng nghĩa với du lịch trách nhiệm. Du lịch bền vững khác với du lịch đại chúng như thế nào? Du lịch đại chúng không được lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao công tác bảo tồn hoặc giáo dục, không mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương và có thể phá huỷ nhanh chóng các môi trường nhạy cảm. Và kết quả là có thể phá huỷ hoặc làm thay đổi một cách không thể nhận ra được các nguồn lợi và văn hoá mà chúng phụ thuộc vào. Ngược lại, du lịch bền vững thì được lập kế hoạch một cách cẩn thận từ lúc bắt đầu để mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương, tôn trọng văn hoá, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giáo dục du khách và cả cộng đồng địa phương. Du lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tương tự như du lịch đại chúng, nhưng có nhiều lợi ích được nằm lại với cộng đồng địa phương và các nguồn lợi tự nhiên, các giá trị văn hoá của vùng được bảo vệ. Trong nhiều trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trong quá khứ có thể mang đến những tác động xấu đến bảo tồn cảnh quan do việc thiếu các điều khiển
  • 19. 10 quản lý và cơ chế lập kế hoạch hiệu quả. Ngược lại, du lịch bền vững có những kế hoạch được tính toán cẩn thận để giảm thiểu các tác động xấu của du lịch, đồng thời còn đóng góp vào công tác bảo tồn và sức khoẻ của cộng đồng về cả mặt kinh tế và xã hội. Du lịch bền vững cũng tạo ra lợi nhuận như du lịch đại chúng, tuy nhiên cộng đồng địa phương được hưởng nhiều hơn từ lợi tức đó, và các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên và văn hoá của vùng được bảo vệ. Trong một số trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trước đây đã gây ra những đe doạ cho bảo tồn biển do thiếu các cơ chế quản lý và các kế hoạch hiểu quả. Ngược lại, du lịch bền vững cân nhắc tìm kiếm để giảm thiểu đến mức tối thiểu các tác động xấu của du lịch, trong khi đóng góp cho bảo tồn và các giá trị tốt cho cộng đồng địa phương, cả về kinh tế và xã hội. Du lịch đại chúng không cung cấp nguồn quỹ tài trợ cho cả các chương trình bảo tồn lẫn cộng đồng địa phương bảo vệ vùng tránh khỏi những hoạt động và phát triển mà có thể gây hại đến cảnh đẹp tự nhiên của vùng. Những cơ hội và các đe doạ có thể chỉ được điều khiển thông qua du lịch bền vững đã được lập kế hoạch và quản lý cẩn thận. Muốn củng cố khái niệm du lịch bền vững, nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu tố được coi là bền vững với các yếu tố được coi là không bền vững. Có một số cuộc nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã hội đã đưa ra so sánh các yếu tố được coi là không bền vững và các yếu tố được coi là bền vững trong phát triển du lịch (Eagles và cộng sự, 2002; Hens, 1998; Machado, 2003). Thứ hai, các nghiên cứu khẳng định vai trò của phát triển du lịch bền vững: Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu được đề cập đã có nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm phân tích những ảnh hưởng của du lịch đến sự phát triển bền vững. trọng tâm của các nghiên cứu này nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính vẹn toàn của môi trường sinh thái trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Krippendorf (1975) và Jungk (1980)là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm “du lịch rắn” (hard tourism) để chỉ kiểu du lịch ồ ạt và “du lịch mềm” (soft tourism) để chỉ một chiến lược du lịch mới tôn trọng môi trường. Inskeep (1991) nhấn mạnh về sự đóng góp của của hoạt động du lịch đối với môi trường và kinh tế. Tác giả nhấn mạnh, để phát triển du lịch bền vững phải đạt 4 mục đích: tối ưu hoá các lợi ích kinh tế - xã hội; bảo tồn môi trường và tài nguyên thiên nhiên, văn hoá, xã hội và khai thác có hiệu quả các tài nguyên này; bảo vệ các giá trị bản địa
  • 20. 11 truyền thống và khai thác tốt các giá trị này; bảo đảm chia sẻ lợi ích kinh tế một cách công bằng cho cộng đồng dân cư và sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch. Ngày 14/6/1992, tại Hội nghị của Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển (UNCED) đã diễn ra hội nghị thượng định về Trái đất (The Earth summit). Tại hội nghị này 182 chính phủ đã thông qua CTNS 21 (2004), một chương trình hành động toàn diện nhằm đảm bảo một tương lai bền vững cho nhân loại bước vào thế kỷ XXI. Chương trình nghị sự 21 đã nêu ra các vấn để liên quan đến môi trường và phát triển có nguy cơ gây ra những tác động nguy hại về kinh tế và sinh thái từ đó đề ra chiến lược nhằm hướng tới các hoạt động mang tính bền vững hơn. Từ đầu những năm 1990, nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch, đảm bảo sự phát triển lâu dài. Một số loại hình du lịch quan tâm đến môi trường đã bắt đầu xuất hiện như: du lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch khám phá, du lịch thay thế, du lịch mạo hiểm, … đã góp phần nâng cao hình ảnh về một loại hình du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững. Năm 1996, hưởng ứng chương trình Nghị sự Trái đất, ngành du lịch toàn cầu đại diện bởi ba tổ chức quốc tế gồm: Hội đồng lữ hành du lịch thế giới (WTTC), Tổ chức du lịch thế giới (WTO) và Hội đồng Trái đất (Earth council) đã ứng dụng những nguyên tắc của Agenda 21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một chương trình hành động với tên gọi “Chương trình nghị sự 21 về du lịch: Hướng tới sự phát triển về môi trường”. Chương trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp du lịch, các chính phủ, các cơ quan du lịch quốc gia, các tổ chức thương mại và người đi du lịch. Chương trình nghị sự 21 về du lịch đã đưa ra các lĩnh vực ưu tiên hành động với mục đích xác định và dự kiến các bước tiến hành. Chương trình này nhấn mạnh sự cần thiết phối hợp hành động giữa các chính phủ, phân tích tầm quan trọng về chiến lược và kinh tế của ngành du lịch, đồng thời nêu bật những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch theo hướng bền vững. Thứ ba, các nghiên cứu nêu những nguyên tắc cơ bản đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Có lẽ hơn bất cứ hoạt động nào khác, ngành du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của môi trường cũng như tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn. Nhìn chung, ngành du lịch mang đặc tính phát triển nhanh, ngắn hạn và hội chứng bùng nổ thường làm tổn hại đến tài sản của chính ngành du lịch. Du lịch thường tìm mọi cách khai thác triệt để tài nguyên du lịch vì mục đích lợi nhuận và khi tài sản du lịch ở một nơi nào đó bị tổn thương nghiêm trọng, tàn lụi thì
  • 21. 12 cách làm của du lịch đơn giản là chuyển hoạt động du lịch đi nơi khác. Nếu du lịch không muốn làm tăng thêm sự xuống cấp của môi trường và tự phá huỷ mình trong quá trình hoạt động, nhất là trong tương lai, thì ngành du lịch cũng giống như các ngành kinh doanh khác phải nhận biết được trách nhiệm của mình đối với môi trường, kinh tế, xã hội và phải biết làm thế nào để du lịch trở nên bền vững hơn. Để cho sự phát triển du lịch được bền vững, đòi hỏi phải đề cập đúng mức đến môi trường rộng hơn về kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì lẽ đó, phát triển du lịch bền vững cần phải tuân thủ các nguyên tắc của mình. Các công trình của các tác giả đề cập đến vấn đề này như:Tourism and Environment (Hens, 1998); Tourism and Sustainability: New Tourism in the Third World (Mowforth và Munt, 1998). National and Regional Tourism planning: Metholodogies and Case Studies (Inskeep, 1995). Mowforth và Munt (1998)có đề cập đến phát triển du lịch bền vững và đưa ra một số nguyên tắc bền vững thường được dùng trong du lịch bao gồm: bền vững sinh thái, bền vững văn hoá, bền vững kinh tế, có tính cách giáo dục, có sự tham gia của cộng đồng. Thứ tư, các nghiên cứu chỉ ra những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch bền vững: Chỉ tiêu cho phát triển bền vững: Lý thuyết, Phương pháp, áp dụng bài viết trong Hội thảo về “Du lịch sinh thái và Phát triển bền vững ở Việt Nam, Hà Nội; Sustainable Tourism Management (Swarbrook, 1999). Trong cuốn Definition and Ecotourism Principles của TIES (2004): Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính, đôi khi được ví như “ba chân”, đó là: i) Thân thiện môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn lợi tự nhiên và các khu bảo tồn nói riêng. Nó giảm thiểu các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm …) và cố gắng có lợi cho môi trường; 2i) Gần gũi về xã hội và văn hoá, Nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ; 3i) Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và cả người xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn. Theo đó, một đơn vị kinh doanh du lịch mà có đủ 3 tiêu chí trên thì “sẽ kinh doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực
  • 22. 13 hiện kinh doanh du lịch trong nhiều cách có thể không phá huỷ các nguồn lợi tự nhiên, văn hoá và kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi mà du lịch phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí này có thể tăng cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá và mang lợi tức đến cho cộng đồng và có thể cũng sẽ thu lợi tức. Wall và cộng sự (1993) đề ra một số chỉ tiêu đánh giá cho phát triển du lịch bền vững. Có thể xem là các tiêu chuẩn chung cho đánh giá sự thành công của phát triển du lịch bền vững, cụ thể là: i) Nhóm loại hình du lịch nằm trong phạm trù du lịch bền vững, bao gồm: Du lịch sinh thái: hướng đến các điểm thiên nhiên, bảo tồn tài nguyên môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương; Du lịch bền vững: không làm giảm nguồn lực của thiên nhiên. Du lịch trách nhiệm: làm giảm thiểu các yếu tố tiêu cực của du lịch ảnh hưởng đến môi trường; Du lịch thiên nhiên: các hoạt động du lịch và trải nghiệm tập trung vào thiên nhiên; Du lịch văn hóa: du khách trải nghiệm nền văn hóa tại điểm đến; Du lịch khám phá. Du lịch sức khỏe và spa: các hoạt động vật lý trị liệu, giải pháp xả căng thẳng… Theo nghiên cứu của tổ chức chuyên gia cao cấp Hà Lan (PUM), hiện có 12 quốc gia tham gia xu hướng du lịch bền vững là Mỹ, Anh, Đức, Úc, Pháp, Thụy Điển, Hà Lan, Đan Mạch, Na Uy, Áo, Canada và Ireland. Đặc điểm đi du lịch của du khách các nước này là đi một vài cá nhân hoặc nhóm người, có độ tuổi trên 60, lập kế hoạch và tự tổ chức, tìm hiểu thông tin du lịch tại các điểm đến chủ yếu qua internet; thường tham gia các hoạt động du lịch ngoài trời gắn với thiên nhiên, khám phá, trị liệu, tham quan các bản làng dân tộc, vùng hoang sơ… Thứ năm, các nghiên cứu chỉ ra những tiêu chí đánh giá tính bền vững của du lịch. Là một ngành kinh tế trọng yếu của thế giới, du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự thành công của các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời du lịch có thị trường biến động rất nhanh. Chính vì vậy, du lịch là ngành kinh tế đặc biệt mong manh, rất dễ bị tổn thương dưới tác động không chỉ của các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội mà còn chính trị và cả thiên nhiên. Một thảm hoạ thiên tai, một vụ khủng bố, một cuộc nổi loạn, một thay đổi về chính trị hay một vụ việc nhỏ như ô nhiễm một bãi biển nào đó cũng có thể tác động khốc liệt đến các hoạt động du lịch ở đây; vì đơn giản khách du lịch sẽ chọn một điểm du lịch khác. Để đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch tại một điểm du lịch, khu du lịch, cần phải có những phương pháp thích hợp, rẻ tiền và tốn ít thời gian. Những phương pháp này một mặt là để đo sự thành công của công tác điều hành, quản lý du lịch, mặt khác, là để xây dựng hệ thống cảnh báo giúp cho các nhà quản lý phát hiện sớm tình trạng lâm nguy của một
  • 23. 14 điểm du lịch, khu du lịch để đưa ra những giải pháp cụ thể, kịp thời và có hiệu quả. Hiện nay, có hai phương pháp đánh giá tính bền vững của du lịch được sử dụng: dựa vào việc xác định sức chứa (khả năng tải) và dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường. Theo D'Amore (1983),sức chứa là điểm trong quá trình tăng trưởng du lịch mà người dân địa phương bắt đầu thay mất cân bằng do mức độ tác động xã hội không thể chấp nhận được của hoạt động du lịch. Shelby và Heberlein, 1987 thì cho rằng sức chứa là mức độ sử dụng mà vượt qua nó thì vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Năm 1990, Bob đã đưa ra sức chứa là số lượng du khách cực đại sử dụng điểm du lịch có thể thoả mãn nhu cầu cao nhưng ít gây tác động xấu đến tài nguyên. Còn theo Hens (1998) thì sức chứa là số lượng người cực đại có thể sử dụng điểm du lịch mà không gây suy thoái đến mức không thể chấp nhận được đối với môi trường tự nhiên và không làm suy giảm đến mức không thể chấp nhận được việc thoả mãn các nhu cầu của du khách. Tổ chức du lịch thế giới UNWTO định nghĩa sức chứa là số lượng người tối đa đến thăm một điểm du lịch trong cùng một thời điểm mà không gây thiệt hại tới môi trường sống, môi trường kinh tế và môi trường văn hoá - xã hội; đồng thời không làm giảm sự thoả mãn của du khách tham quan. Đối với điểm du lịch, phương pháp xác định sức chứa gặp những trở ngại sau: Ngành du lịch phụ thuộc nhiều thuộc tính của môi trường - mỹ học, cuộc sống hoang dã, lối ra bờ biển và khả năng hỗ trợ những cách sử dụng tích cực như thể thao chẳng hạn. Mỗi thuộc tính đó có phản ứng riêng của nó tới nhiều cấp độ sử dụng khác nhau; Hoạt động của con người tác động lên hệ thống có thể từ từ và có thể tác động lên những bộ phận khác nhau của hệ thống với những mức độ khác nhau; Mọi môi trường du lịch là môi trường đa mục tiêu, cho nên phải tính đến cả việc sử dụng vào các mục đích khác, đồng thời xác định chính xác mức độ sử dụng cho du lịch; Cách sử dụng khác nhau sẽ dẫn đến tác động khác nhau. Tác động của 100 người đi bộ thì khác với 100 người đi xe đạp; 10 nhà nhiếp ảnh thì có tác động khác với 10 tay thợ săn; Các nền văn hoá khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau với thay đổi.(Machado, 1990; Manning, 1996) Boullón (1985) đã đưa ra một công thức chung đơn giản để xác định sức chứa của một khu du lịch. Đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường của Tổ chức du lịch thế giới UNWTO. Ngoài các chỉ tiêu chung cho ngành du lịch, một số chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch cũng đã được UNWTO đưa ra, nhằm đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch cụ thể. Bộ chỉ tiêu của UNWTO đã được sử dụng nhiều nơi để đánh giá tính bền vững của một điểm du lịch và hoạt động du lịch. Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu không xác thực, khó đánh giá và rất
  • 24. 15 khó xác minh chính xác như mức độ thoả mãn của du khách dựa trên phiếu thăm dò, loại bảo vệ điểm du lịch, tỷ lệ động vật trên bờ biển/động vật dưới biển, độ xói mòn đất, lượng tiền rò rỉ… Chính vì vậy, việc áp dụng các chỉ thị này chưa thật rộng rãi. Tháng 10/2008, nhà sáng lập đồng thời là chủ tịch Quỹ tài trợ Liên hợp quốc (United Nations Foundation), ông Ted Turner, đã tập hợp Liên minh Rừng nhiệt đới, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hợp quốc (UNWTO) nhằm công bố tiêu chí du lịch bền vững toàn cầu lần đầu tiên tại Hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN. Bộ tiêu chí mới này được xây dựng dựa trên cơ sở hàng nghìn các tiêu chí đã được áp dụng thực tiễn hiệu quả trên khắp thế giới. Các tiêu chuẩn này được phát triển để cung cấp một khung hướng dẫn hoạt động du lịch bền vững, giúp các doanh nhân, người tiêu dùng, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các cơ sở giáo dục bảo đảm rằng hoạt động du lịch là nhằm giúp đỡ chứ không làm hại cộng đồng và môi trường địa phương. Dự án xây dựng Tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền vững là một nỗ lực nhằm hướng đến mục tiêu giúp mọi người hiểu biết thấu đáo về du lịch bền vững. Đối với các nhà kinh doanh du lịch đó là những tiêu chí đầu tiên cần đạt đến. Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu hướng tới 4 mục tiêu chính: hoạch định phát triển bền vững và hiệu quả, nâng cao lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương, gìn giữ di sản văn hóa và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường (IUCN, 1980). Thứ sáu, các nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại các vùng địa phương.Điển hình là công trình - Mô hình lý thuyết về phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng (Trần Tiến Dũng, 2006); Giải pháp phát triển du lịch bền vững: Để phát triển du lịch bền vững, các nghiên cứu cũng cho rằng cần thực hiện các giải pháp sau đây: 1. Bảo vệ và khai thác hợp lý môi trường tự nhiên (bãi biển, dòng sông, cánh rừng, hệ sinh thái,…) 2. Bảo vệ và tôn tạo môi trường nhân văn (danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa lịch sử, truyền thống bản sắc dân tộc và địa phương,…) 3. Xây dựng kế hoạch quy hoạch khu du lịch một cách khoa học và xây dựng tầm nhìn. 4. Tính toán kỹ và quản lý chặt chẽ sức chứa du khách (không lạm dụng và tăng số lượng du khách quá sức chứa). 5. Đào tạo cán bộ và nhân viên du lịch có tính chuyên nghiệp cao (Kể cả ngành hướng dẫn du lịch và ngành khách sạn – nhà hàng – resort). 6. Gắn kết chặt chẽ giữa các tổ chức, hiệp hội du lịch, công ty du lịch và chính quyền địa phương trong việc quản lý du lịch bền vững ở các khu du lịch.
  • 25. 16 7. Nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với khách du lịch. 8. Đảm bảo phúc lợi xã hội và thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương. Giáo dục truyền thống hiếu khách và giao lưu văn hóa. 9. Nâng cao vai trò quản lý giám sát của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương đối với các khu du lịch. Tóm lại, qua sơ lược lịch sử các nghiên cứu về các vấn đề liên quan, chúng ta có thể khái quát thành những điểm sau: - Trên thế giới, lĩnh vực du lịch và du lịch bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu. Các ấn phẩm về lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển du lịch bền vững là những tài liệu bổ ích cho việc nghiên cứu và vận dụng cho các quốc gia bắt đầu tham gia tìm hiểu về loại hình du lịch này. - Ở Việt Nam, du lịch bền vững là một lĩnh vực còn mới mẻ, các vấn đề về lý luận của du lịch bền vững đang tiếp tục được thảo luận để đi đến thống nhất về nhận thức và quan điểm trong các nhà nghiên cứu và điều hành du lịch. Từ đó, Luận án lựa chọn hướng nghiên cứu là vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, trong đó đi sâu vào trường hợp cụ thể là địa phương tỉnh Ninh Binh. - Vận dụng cơ sở lí thuyết vai trò kinh tế của Nhà nước trong kinh tế thị trườngáp dụng vàophân tích vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình, Luận án đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng nhằm tăng cường vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vữngtỉnh Ninh để đảm bảo sự đóng góp tích cực của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội và sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường địa phương.
  • 26. 17 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 2.1 CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về du lịch trên thế giới, với cách tiếp cận và phạm vi điều chỉnh khác nhau. Các định nghĩa về du lịch thường dựa trên mục đích du lịch, thời lượng lưu lại điểm đến, hay xem xét du lịch như một hiện tượng xã hội hoặc kinh tế, hoặc theo các bên liên quan tham gia hoạt động du lịch. Điều này phản ánh sự phức tạp của du lịch trong thực tế. Mặc dù cần có nhiều cách tiếp cận để hiểu một cách toàn diện về một hiện tượng, sự vật, nhất làm một hiện tượng xã hội, kinh tế phức tạp như du lịch, ta cần một cách tiếp cận trung tâm để tập trung giải quyết một vấn đề nào đó. Do luận án này nhằm mục đích nghiên cứu “vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình”, luận án này sử dụng cách tiếp cận “bên liên quan” trong phát triển du lịch. Cách tiếp cận “bên liên quan” (stakeholder perspective) khởi nguồn từ học giả Freeman, người cho rằng bên liên quan là “một nhóm hoặc cá nhân nào đó có thể tác động tới hoặc bị tác động bởi việc đạt được mục tiêu của tổ chức”(Freeman, 1984). Từ đó, cách tiếp cận này đã được vận dụng rộng rãi vào các lý thuyết phát triển du lịch. Coltman, (trích dẫn trong Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2004), có định nghĩa khá hoàn thiện về du lịch theo cách tiếp cận bên liên quan như sau: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của bốn nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”. Định nghĩa này tập trung vào “sự kết hợp và tương tác” giữa các bên liên quan trong phát triển du lịch, trong đó mối quan hệ đó có thể được thể hiện bằng hình sau: Hình 2.1 Các bên liên quan tham gia vào hoạt động du lịch Nguồn: Trần Thị Minh Hòa (2013)
  • 27. 18 Hình 2.1 đã thể hiện sáu mối quan hệ phát sinh giữa bốn liên quan trong phát triển du lịch. Từ định nghĩa của Freeman có thể thấy mỗi bên liên quan có tác động hai chiều, chủ động và bị động (thể hiện bằng mũi tên hai chiều trong sơ đồ), với mỗi bên liên quan khác trong phát triển du lịch. Tuy nhiên để có thể hiểu được các mối quan hệ giữa bốn bên liên quan, ta cần hiểu về bản thân các bên liên quan trước tiên. Trần Thị Minh Hòa (2013)đã giải thích bốn bên liên quan trong phát triển du lịch như sau: (1) “Khách du lịch” được định nghĩa “là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”(QH, 2005). Về mặt phân loại, khách du lịch có thể được chia thành khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. (2) “Nhà cung ứng sản phẩm du lịch” là các tổ chức có tư cách pháp nhân cung ứng một hay nhiều sản phẩm/dịch vụ cho khách du lịchtrong hành trình của họ. Các nhà cung ứng sản phẩm du lịch gồm ba nhóm: doanh nghiệp kinh doanh du lịch; doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác trong đó có cung ứng sản phẩm phục vụ khách du lịch; và các nhà cung ứng dịch vụ công. (3) “Dân cư tại điểm du lịch” là những người đang cư trú thường xuyên tại nơi có tài nguyên du lịch (vùng lõi), hoặc tại bên ngoài nơi tài nguyên du lịch nhưng có các hoạt động cung ứng sản phẩm phục vụ cho khách du lịch (vùng đệm). (4) “Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch”tại Việt Nam có thể được phân thành: Các cơ quan quản lý nhà nước địa bàn về du lịch, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan về du lịch. Nhóm thứ nhất gồm các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước một cách tổng thể về mọi phương diện của đời sống xã hội, trong đó có du lịch, trên một địa bàn cụ thể: Chính phủ (ở cấp trung ương) và ủy ban nhân dân các cấp (ở cấp địa phương). Nhóm thứ hai bao gồm các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về các vấn đề thuộc chuyên môn của ngành du lịch: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mà trực tiếp là Tổng cục Du lịch (ở cấp trung ương) và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và sau đó là các Phòng du lịch (ở cấp địa phương). Nhóm thứ bagồm: Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, v.v. (cấp trung ương) và các Sở tương ứng ở cấp địa phương. Các cơ quan này có chức năng quản lý các vấn đề thuộc ngành tương ứng, nhưng do các hoạt động của ngành du lịch có liên quan đến các vấn đề thuộc quản lý ngạch dọc của các cơ quan này nên sẽ chịu sự quản lý tương ứng. Do phạm vi nghiên cứu của luận án, đối tượng nghiên cứu ở đây thuộc nhóm thứ nhất trong bên liên quan “cơ quan quản lý nhà nước về du lịch”. Dựa theo Trần
  • 28. 19 Thị Minh Hòa (2013) thì chính quyền địa phươngcó ba mối quan hệ chính với ba bên liên quan trong Hình 2.1 như sau: Thứ nhất, mối quan hệ giữa chính quyền địa phươngvà du khách. Trong mối quan hệ này, chính quyền địa phương phải đảm bảo các điều kiện an toàn, an ninh cho du khách tại điểm đến và có những biện pháp kiểm soát các hành vi vi phạm luật, lệ của du khách tại điểm đến. Về phía khách du lịch phải tuân thủ các quy định về luật, lệ của điểm đến. Thứ hai, mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và nhà cung ứng sản phẩm du lịch. Chính quyền địa phương có vài trò tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Trong khi đó, các doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh. Thứ ba, mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và cư dân tại điểm đến. Trong mối quan hệ này, các cơ quan quản lý nhà nước có hai vai trò là thúc đẩy và kiểm soát. Một mặt, các cơ quan này cần phải tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về ích lợi của việc phát triển du lịch tại địa phương, tạo cơ chế để chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch cho người dân bản địa. Khi có cơ chế hợp lý, cư dân bản địa là nguồn tạo ra sáng kiến phát triển du lịch rất lớn, do họ là những người hiểu rõ nhất về tài nguyên du lịch của địa phương. Mặt khác, cần có những biện pháp để kiểm soát hành vi tiêu cực của những người dân tại điểm du lịch gây ra cho du khách, gây ảnh hưởng đến môi trường du lịch, phá hủy tài nguyên du lịch du lịch tự nhiên, thương mại hóa tài nguyên du lịch nhân văn. Sự tham gia của các bên liên quan trong du lịch có tiềm năng giúp xây dựng một khuôn khổ để phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, mối quan tâm về phát triển du lịch bền vững của các bên liên quan ở mỗi điểm đến du lịch là khác nhau, do các giá trị và mục tiêu của mỗi bên liên quan là khác nhau. Mặt khác, tại mỗi điểm đến, mối quan tâm, sức mạnh, và mức độ tham gia vào phát triển du lịch bền vững của mỗi bên liên quan là khác nhau. Trong khi mỗi bên liên quan đều đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, thì mỗi bên liên quan lại có vai trò quan trọng hơn trong mỗi nhóm hoạt động nhất định. Ví dụ, trong phát triển du lịch bền vững, chính quyền thường quan tâm đặc biệt đến những vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng du lịch, như giao thông, lưu trú. Trong khi đó, cư dân địa phương thường quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề như tác động của du lịch đến cộng đồng mà họ đang sống hay đến văn hóa, chất lượng cuộc sống của họ. Các đơn vị kinh doanh cung ứng dịch vụ du lịch thường quan tâm đến những vấn đề ảnh hướng trực tiếp đến việc kinh doanh của mình, như sản phẩm du lịch, marketing, sự hài lòng của
  • 29. 20 khách hàng khi du lịch tại điểm đến. Du khách lại thường chú trọng vào chất lượng sản phẩm du lịch mà họ thụ hưởng tại điểm đến du lịch. Do đó, việc phát triển du lịch bền vững phải được xem xét ở từng trường hợp điểm đến. Để có thể phát triển du lịch bền vững, yếu tố cơ bản đó là quan điểm của mỗi bên liên quan phải được tích hợp và đồng thuận trong nỗ lực phát triển du lịch bền vững. Kinh nghiệm cho thấy việc huy động được kiến thức và kinh nghiệm trong quản lý du lịch, sự tham gia vào quá trình hoạch định, phát triển, thực hiện và kiểm soát và sự tham gia lâu dài của cộng đồng đóng vài trò quan trọng trong quản lý điểm đến du lịch và phát triển du lịch bền vững. 2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 2.2.1. Phát triển bền vững Ngày nay, ở nhiều quốc gia đều nỗ lực hướng phát triển kinh tế tới sự phát triển bền vững. Thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên được sử dụng trong cuốn “Chiến lược bảo tồn thế giới” với mục tiêu tổng quát là đạt được sự phát triển bền vững thông qua bảo tồn các nguồn tài nguyên sống (Baker và cộng sự, 1997; IUCN, 1980). Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (còn được gọi là Báo cáo Brundtland) của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (Brundtland, 1987) cũng đã đưa ra khái niệm về phát triển bền vững, theo đó, thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển (Baker và cộng sự, 1997). Theo WCED, phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ(Baker và cộng sự, 1997).Điều này tiếp tục được khẳng định qua Tuyên bố Rio de Janeiro (1992) về môi trường và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (2002) ở Johannesburg, các nguyên tắc trên và Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững đã được khẳng định lại và cam kết thực hiện đầy đủ. Trong cuốn “Cứu lấy Trái Đất: Chiến lược vì sự sống bền vững”, khái niệm phát triển bền vững tiếp tục được hoàn thiện (Baker và cộng sự, 1997). Theo đó, các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường được lồng ghép với nhau. Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại nhưng không làm tổn thương đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Yêu cầu của khái niệm phát triển bền vững còn có thể được mô tả:
  • 30. 21 Hình 2.2. Tam giác phát triển bền vững Từ mô hình này có thể thấy nội dung cơ bản của phát triển bền vững là: Phát triển kinh tế trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất, trong đó cơ bản là thay đổi công nghệ, tăng năng suất và hiệu quả; Phát triển trên cơ sở bảo toàn, tái tạo và làm giàu các nguồn lực kinh tế, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Phát triển kinh tế trên cơ sở bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái; Phát triển kinh tế đi đôi với phân bổ tối ưu các thành tựu phát triển cho các thành viên xã hội, đảm bảo công bằng; Phát triển kinh tế kèm theo với duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, hình thành xã hội với làn sóng văn minh, hiện đại. Phát triển bền vững ở các quốc gia đang phát triển hiện còn được thể hiện trực tiếp ở nỗ lực giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, hướng tới một chiến lược toàn diện về phát triển con người. Các khái niệm đều có ba đặc điểm chung: (i) Điều kiện con người mong muốn: Duy trì một xã hội đáp ứng các nhu cầu chung của họ; (ii) Điều kiện hệ sinh thái bền vững: hệ sinh thái duy trì khả năng hỗ trợ sự sống của con người và bản thân hệ sinh thái; (iii) Tính bình đẳng: sự chia sẻ công bằng các lợi ích và các gánh nặng - giữa các thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai và trong bản thân thế hệ hiện tại. Bản chất của phát triển bền vững theo ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường có thể luận giải như sau: - Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi phải theo đuổi con đường phát triển tạo ra sự tăng thu nhập thực sự, gia tăng sản xuất xã hội, xoá bỏ nghèo đói, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng nhanh, ổn định, hiệu quả. Mức độ bền vững về kinh tế bị chi phối bởi tính hữu ích, chi phí đầu vào, chi phí khai thác, chế biến và nhu cầu đối với Kinh tế phát triển Môi trường trong sạch Văn hoá có bản sắc
  • 31. 22 sản phẩm. Để bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế nhanh, khai thác tài nguyên thiên nhiên với cường độ lớn hơn vẫn là phương thức mà nhiều quốc gia lựa chọn. Tuy nhiên, nếu quá phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên thì dễ rơi vào khủng hoảng khi tài nguyên bị cạn kiệt và có những tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được. Việc khai thác tài nguyên như vậy sẽ vượt quá sức chịu đựng của các hệ sinh thái, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường và tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn mà con người có thể còn chưa biết đến, hoặc chưa lường hết được. Vì vậy, đây không phải là phương thức phát triển bền vững. Những vấn đề khác như vay nợ, đầu tư kém hiệu quả, thất thoát các nguồn vốn,... cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững về kinh tế. - Phát triển bền vững về xã hội gắn chặt và có quan hệ biện chứng với phát triển bền vững về kinh tế, là sự phát triển kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định xã hội, không có xung đột, xáo trộn, rối loạn; huy động tối đa, hiệu quả các nguồn lực cho quá trình phát triển; Bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề về việc làm, giáo dục, y tế, công bằng về thu nhập, phúc lợi xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng lãnh thổ; Xây dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn mực của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn giáo, truyền thống, phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp. - Phát triển bền vững về môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với phát triển bền vững về kinh tế và về xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên. Mọi quá trình phát triển xét đến cùng là việc sử dụng nguồn lực con người để khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường phải bảo đảm sự bền vững. Bền vững về môi trường cũng có nghĩa là tận dụng, tái tạo các nguồn tài nguyên, năng lượng, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái. Nói cách khác, phát triển bền vững về môi trường là sự bảo đảm cho môi trường sống luôn duy trì được ba chức năng cơ bản của nó: Là không gian sống của con người; là nơi cung cấp nguồn lực cho sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội; là nơi chứa đựng, tiêu huỷ các chất thải. Chỉ một trong ba chức năng này bị tổn thương hoặc mất cân bằng là nguy cơ phát triển bền vững về môi trường sẽ bị đe doạ. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển bền vững đã được kết tinh và phản ánh đầy đủ nhất trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam: “Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
  • 32. 23 Khái niệm trên đây đã đưa ra khung chiến lược làm cơ sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21. Cũng như tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững có thước đo riêng và rất đặc trưng. Tuy nhiên hệ thống thước đo này rất phức tạp và nhiều thước đo rất khó xác định vì chúng phải đánh giá trên cả 3 phương diện kinh tế - xã hội - môi trường. 2.2.2. Phát triển du lịch bền vững Theo quan điểm của nhiều học giả trên thế giới cho rằng du lịch bền vững là “hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và văn hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương” (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, 2001). Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới - WTO đưa ra tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai.Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người” (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, 2001). Như vậy có thể coi Phát triển du lịch bền vững là một nhánh của Phát triển bền vững đã được Hội nghị của Uỷ ban Thế giới về Phát triển và Môi trường (hay Uỷ ban Brudtlant) xác định năm 1987. Tính bền vững của hoạt động phát triển du lịch được xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác, sự phát triển bền vững chung của khu vực. “Du lịch bền vững” ở Việt Nam là một khái niệm còn mới. Tuy nhiên, nhận thức về một phương thức phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tác dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng đồng đã bước đầu được hình thành. Điều đó được thể hiện bằng việc một số loại hình du lịch thân thiện với môi trường đã xuất hiện ở Việt Nam với các tên gọi như: du lịch sinh thái, du lịch xanh..... Nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của du lịch và so sánh các yếu tố được coi là bền vững với các yếu tố được coi là không bền vững có một số cuộc nghiên cứu đã chỉ ra tác động của du lịch trên cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường, xã hội đã đưa ra so sánh các yếu tố được coi là không bền vững và các yếu tố được coi là bền vững trong phát triển du lịch.
  • 33. 24 Tùy thuộc vào đặc điểm của khu du lịch để sử dụng các yếu tố để đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện nay đa số ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương” Tóm lại, cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về phát triển du lịch bền vững, vì thế việc đi đến một quan điểm thống nhất là một yêu cầu cấp thiết. Cụ thể, phát triển du lịch bền vững cần hướng tới: (1) đóng góp vào sự thỏa mãn các nhu cầu của du khách và cộng đồng tại một điểm đến nhất định; (2) đóng góp và việc giảm sự bất bình đẳng và nghèo đói của cộng đồng tại điểm đến nhất định; (3) hỗ trợ cộng đồng tại điểm cảm thấy được tự do, được tiếp cận với các dịch vụ du lịch tốt hơn, giảm các tệ nạn xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giảm tình trạng ô nhiễm môi trường; (4) không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế của quốc gia, khu vực và địa phương mà sự phát triển còn góp phần nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong xã hội; (5) không chỉ chú ý đạt được các mục tiêu trên trong một thời kỳ nhất định mà còn không ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ tương lai. Quá trình phát triển du lịch đảm bảo giải quyết các vấn đề nêu trên của cuộc sống sẽ được đánh giá là bền vững. Tuy nhiên sự phát triển đó chỉ mang tính tương đối bởi trong một xã hội “động” tức một xã hội luôn có sự thay đổi và phát triển thì sự bền vững của yếu tố này có thể sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự bền vững của những yếu tố khác. Không một xã hội nào, một nền kinh tế nào có thể đạt được sự bền vững tuyệt đối. Mọi hoạt động, mọi biện pháp của con người chỉ nhằm đạt mục đích đảm bảo khả năng khai thác lâu bền các nguồn tài nguyên trên Trái đất. 2.2.3. Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững * Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững: Trong xu thế chung của toàn cầu hiện nay thì có nhiều tài nguyên tự nhiên cũng như tài nguyên nhân văn được đưa vào sử dụng cho mục đích du lịch và cùng với những tài nguyên có từ trước đó thì chúng được khai thác một cách triệt để, tối đa. Chính sự khai thác đến cạn kiệt đó đã gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đối với xã hội và môi trường. Một yêu cầu cần thiết đặt ra cho xã hội hiện nay là làm thế nào để phát triển bền vững đúng với 3 mục tiêu cơ bản là: - Bền vững về kinh tế: là sự phát triển ổn định, chắc chắn và lâu dài của nền kinh tế. Muốn đạt được như vậy thì du lịch phải luôn luôn tạo được nguồn thu ổn định cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong ngành du lịch nói riêng và cho cả xã hội nói chung. Mặt khác, phải góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế – xã
  • 34. 25 hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương, là những người trực tiếp quản lý những tài nguyên đó thì họ thực sự am hiểu sâu sắc về tài nguyên và môi trường xung quanh, họ cũng chính là người có tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến tài nguyên và môi trường đó. - Bền vững về tài nguyên và môi trường: là việc sử dụng các tài nguyên không vượt quá khả năng tự phục hồi của nó, sao cho đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại song không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai. - Bền vững về văn hoá xã hội: là việc khai thác đáp ứng các nhu cầu phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hoá truyền thống để lại cho các thế hệ tiếp sau. Đó là những giá trị văn hoá đích thực được thể hiện trong lối sống, trong sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương nơi có điểm du lịch. Đây chính là những điều mà du khách muốn khám phá khi đi du lịch vì nó sống động, thú vị và hấp dẫn hơn là những mô hình hay hiện vật được trưng bày trong các viện bảo tàng. Phong tục tập quán, truyền thống, lối sống, phương thức sản xuất, môi trường, không gian sống của người dân là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự khác biệt trong các sản phẩm du lịch, là yếu tố hấp dẫn bậc nhất đối với khách du lịch. * Nguyên tắc của du lịch bền vững: Muốn đảm bảo phát triển du lịch bền vững, thì nhất thiết chúng ta phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc của phát triển bền vững, bao gồm các nguyên tắc sau: - Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý: Mọi hoạt động phát triển kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Nhiều nguồn tài nguyên trong số đó không thể tái tạo hay thay thế được hoặc khả năng tái tạo phải trải qua một thời gian rất dài hàng triệu năm. Chính vì vậy đối với các ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, việc khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên là nguyên tắc quan trọng hàng đầu mặc dù phần lớn các tài nguyên du lịch được xem là tài nguyên có khả năng tái tạo hoặc ít biến đổi. - Giảm thiểu chất thải ra môi trường, hạn chế việc tiêu thụ quá mức: Việc không kiểm soát được lượng chất thải từ hoạt động du lịch và khai thác, tiêu thụ quá mức tài nguyên sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái môi trường mà hậu quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung. - Phát triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng: Tính đa dạng về thiên nhiên, về văn hóa và xã hội là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của du lịch, làm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, tăng cường sự phong phú về sản phẩm du lịch. Nơi nào có tính đa dạng cao về tự nhiên, văn hóa và xã hội, nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao về du lịch và có sức hấp dẫn lớn, đảm bảo cho sự phát triển. Chính vì vậy việc duy trì và tăng cường tính đa dạng thiên nhiên, văn hóa và xã hội là hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững lâu dài của du lịch và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành du lịch. - Quy hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao vì vậy