SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Nguyệt Minh
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Nguyệt Minh
Chuyên ngành : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐỨC TUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình
của Thầy hướng dẫn và những người thân trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Tuấn cùng các thầy
cô khoa Địa Lý Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình chỉ
dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Nguyễn Nguyệt Minh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
Danh mục viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI.......8
1.1. Cơ sở lý luận về Du lịch sinh thái ....................................................................8
1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái........................................................................8
1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái..........................................................16
1.1.3. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái .......................................................18
1.1.4. Những yêu cầu của du lịch sinh thái........................................................18
1.1.5. Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia...............................................24
1.2. Cơ sở thực tiễn về Du lịch sinh thái ...............................................................31
1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia
trên thế giới........................................................................................................31
1.2.2. Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia của Việt Nam........................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................40
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DLST VƯỜN
QUỐC GIA U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG......................................41
2.1. Giới thiệu về VQG U Minh Thượng..............................................................41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển VQG U Minh Thượng .........................41
2.1.2. Mục tiêu thành lập VQG U Minh Thượng ..............................................42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý VQG U Minh Thượng .....................42
2.1.4. Các khu chức năng...................................................................................43
2.2. Tiềm năng phát triển DLST............................................................................44
2.2.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ..............................................................44
2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên.....................................................................44
2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn....................................................................57
2.2.4. Cơ sở hạ tầng ...........................................................................................63
2.3. Hiện trạng phát triển DLST............................................................................64
2.3.1. Khách du lịch...........................................................................................64
2.3.2. Doanh thu du lịch.....................................................................................69
2.3.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .................................72
2.3.4. Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Ban du lịch ..........................................73
2.3.5. Hiện trạng các tuyến du lịch đã được khai thác.......................................73
2.3.6. Hiện trạng các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường............................74
2.3.7. Hiện trạng hoạt động du lịch với công tác bảo tồn..................................76
2.3.8. Hiện trạng những lợi ích du lịch mang lại cho cộng đồng ......................78
2.4. Những điểm mạnh - yếu - cơ hội và thách thức đối với phát triển DLST ở VQG
U Minh Thượng.........................................................................................................79
2.4.1. Những điểm mạnh và yếu........................................................................79
2.4.2. Những cơ hội và thách thức.....................................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................86
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLST VQG U
MINH THƯỢNG ....................................................................................................87
3.1. Định hướng phát triển DLST..........................................................................87
3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................87
3.1.2. Các định hướng cụ thể.............................................................................88
3.2. Kiến nghị và giải pháp phát triển DLST ........................................................94
3.2.1. Cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với du lịch
sinh thái.....................................................................................................94
3.2.2. Tăng cường giáo dục môi trường trong du lịch sinh thái ........................94
3.2.3. Giải pháp về quản lý................................................................................94
3.2.4. Giải pháp về khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào
hoạt động du lịch .....................................................................................95
3.2.5. Giải pháp về cơ chế chính sách ...............................................................95
3.2.6. Giải pháp về đào tạo ................................................................................97
3.2.7. Giải pháp tiếp thị .....................................................................................98
3.2.8. Giải pháp về hợp tác đầu tư.....................................................................98
KẾT LUẬN............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Phí tham quan đối với du khách ở VQG Galápagos...........................32
Bảng 2.1 : Các phân khu chức năng tại VQG U Minh Thượng ...........................43
Bảng 2.2 : Diện tích các kiểu lớp phủ thực vật VQG U Minh Thượng................45
Bảng 2.3 : Danh sách các loài thú ăn thịt ở VQG U Minh Thượng .....................49
Bảng 2.4 : Tài nguyên thú rừng ở một số VQG trong cả nước ...........................50
Bảng 2.5 : Những loài chim quan trọng trong bảo tồn tại VQG UMT.................51
Bảng 2.6 : So sánh bò sát giữa VQG U Minh Thượng với các VQG, khu bảo
tồn thiên nhiên khác. ...........................................................................52
Bảng 2.7 : Cấu trúc thành phần loài động vật nổi ở VQG U Minh Thượng ........53
Bảng 2.8 : Các Bộ Côn Trùng ở VQG UMT cùng với số loài và họ tương ứng..54
Bảng 2.9 : Dân số các xã vùng đệm và vùng lõi VQG U Minh Thượng..............58
Bảng 2.10: Lượng khách đến tham quan VQG U Minh Thượng
giai đoạn 2008-2011............................................................................65
Bảng 2.11 : Doanh thu du lịch của VQG U Minh Thượng giai đoạn
2008 – 2011.........................................................................................69
Bảng 2.12 : Doanh thu của các VQG và các khu bảo tồn thiên nhiên trong nước
năm 2011.............................................................................................71
Bảng 2.13 : Những hoạt động du lịch mà người dân địa phương muốn tham gia
ở VQG UMT .......................................................................................78
Bảng 2.14 : Nguyện vọng của người dân địa phương khi được tham gia vào
hoạt động du lịch.................................................................................79
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Số lượt khách đến tham quan VQG UMT (2008-2011) ...................65
Biểu đồ 2.2 : Thể hiện cơ cấu khách tham quan VQG UMT (2008-2011) ............67
Biểu đồ 2.3 : Doanh thu du lịch của VQG UMT giai đoạn 2008 – 2011...............70
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc DLST..........................................................................................15
Hình 1.2: Mô hình phân vùng hoạt động du lịch trong VQG...................................20
Hình 1.3: Các dạng quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên..................25
Hình 2.1: Sơ đồ nhân sự trung tâm DLST VQG U Minh Thượng ...........................43
DANH MỤC VIẾT TẮT
DLST Du lịch sinh thái
VQG Vườn quốc gia
UMT U Minh Thượng
ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội
KH & CN Khoa học và công nghệ
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
SĐVN Sách đỏ Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi cuộc sống của người dân đang ngày càng được nâng cao thì du
lịch trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống xã hội. Về mặt kinh tế, du lịch
đã trở thành một ngành quan trọng, một ngành kinh tế tổng hợp năng động và được
coi là phương sách hiệu quả để mỗi vùng, mỗi quốc gia phát triển nền kinh tế của
mình.
Tuy nhiên, những nước có du lịch phát triển đều đã nhận ra cái giá phải trả
cho các hoạt động du lịch là không nhỏ, bởi những tác động tiêu cực của nó đến
kinh tế - xã hội và môi trường. Yêu cầu đặt ra cho hoạt động du lịch là phải hạn chế
được những tác động tiêu cực mà nó gây nên, nhằm đảm bảo sự phát triển bền
vững.
Du lịch sinh thái (DLST) là mô hình du lịch có trách nhiệm cao với môi
trường và cộng đồng. Nó đang là xu thế phát triển nhanh chóng và thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Năm 2002, Tổ chức Du lịch Thế giới xác
định là “năm DLST” với chủ đề: “DLST: Bí quyết phát triển bền vững”. Điều này,
phản ánh sự quan tâm và công nhận ngày càng tăng của cộng đồng quốc tế đối với
DLST trong việc góp phần vào quá trình phát triển bền vững của nhân loại.
Ở Việt Nam, du lịch mới chỉ phát triển rộng rãi trong vài thập niên gần đây,
nên những tác động tiêu cực của nó đến Kinh tế - Xã hội và môi trường còn chưa
bộc lộ hết. Vì thế, DLST cũng ít được quan tâm và chưa phát triển đúng với bản
chất của nó, mặc dù ở Việt Nam có tiềm năng to lớn cho loại hình du lịch này.
Vườn quốc gia (VQG) U Minh Thượng là một Vườn Quốc Gia của Việt
Nam, được nâng cấp từ khu bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng lên thành vườn
quốc gia theo Quyết định số 11/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Thủ
tướng chính phủ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vườn quốc gia U Minh
Thượng là một khu bảo vệ có tính đa dạng sinh học cao nhất khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long với 387 loài thực vật, 172 loại côn trùng, 66 loại cá, 7 loại ếch nhái,
2
31 loại bò sát và 172 loài chim, 32 loài thú. Đến U Minh Thượng, du khách sẽ được
tận hưởng không khí trong lành cùng với không gian khoáng đãng, tha hồ nhìn
ngắm chim muông, thú rừng, và các loài động thực vật. Nhiều địa chỉ để tham quan
như mảng chim, mảng dơi quạ, tràm nguyên sinh, quần thể heo rừng, rái cá, kỳ đà,
và đặc biệt là khu giải trí câu cá Hồ Hoa Mai... Chính vì vậy mà du khách đến với U
Minh Thượng ngày càng đông hơn, tuy nhiên VQG U Minh Thượng chưa có một
quy hoach thật sự hợp lý để phát triển ngành du lịch nơi đây đặc biệt là du lịch sinh
thái nhằm phát triển bền vững quần thể sinh vật nơi đây.
Vấn đề đặt ra cho VQG U Minh Thượng hiện nay là sớm xây dựng một mô
hình DLST phù hợp để vừa phát triển được du lịch lại vừa bảo tồn được các giá trị
tự nhiên, giá trị văn hóa - nhân văn bản địa, đồng thời góp phần cải thiện đời sống
nhân dân địa phương.
Chính vì vậy mà tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tiềm năng và hiện trạng phát triển
Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng – Tỉnh Kiên Giang ” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Trong vài thập niên gần đây, du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi, bộc lộ
ngày càng rõ các tác động của nó đến kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của các
lãnh thổ du lịch. Vì thế, các nhà nghiên cứu du lịch đã rất quan tâm nghiên cứu đến
những tác động này và cố gắng tìm ra những mô hình phát triển du lịch hiệu quả
nhất (hạn chế được ít nhất những tác hại và gia tăng tối đa những lợi ích mà du lịch
mang lại) nhằm mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Một trong những mô hình
được quan tâm nhiều nhất là mô hình DLST.
DLST mới chỉ bắt đầu được bàn đến trên thế giới từ những năm đầu của thập
kỷ 80. Những nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos –
Lascurain, Buckley…cùng rất nhiều các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về DLST
của các nhà khoa học, các tổ chức quan tâm đến lĩnh vực này như: Cater, Chalker,
Dowling,... Hiệp hội DLST, Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF), Tổ chức bảo
3
tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), … đã có nhiều công trình nghiên cứu và công bố
những quan điểm, khái niệm về DLST, các bài học thực tiễn cũng như những hướng
dẫn cho các nhà quản lý, tham gia hoạt động DLST như: Hiệp hội DLST đã xuất
bản cuốn “DLST: Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch – Chẩn đoán DLST và
hướng dẫn quy hoạch”, George N.Walace (1998): Quản lý khách tham quan, bài
học từ VQG Galapagos; Karrtrina Brandon (1998): Những bước cơ bản nhằm
khuyến khích sự tham gia của dân địa phương vào dự án DLST.
2.2. Ở Việt Nam.
Ở Việt Nam DLST là loại hình du lịch tương đối mới mẻ, nhiều vấn đề đang
tiếp tục được nghiên cứu quy hoạch và quản lý, điều hành du lịch. DLST nổi lên ở
Việt Nam từ khoảng giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, song đã thu hút được sự quan
tâm đặc biệt của các nhà khoa học du lịch và môi trường. Có nhiều các hội nghị, hội
thảo về DLST được tổ chức ở Việt Nam, như: “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền
vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel
(CHLB Đức) được tổ chức tại Huế, tháng 5/1997; Hội thảo “DLST với phát triển
du lịch bền vững ở Việt Nam” diễn ra tại Hà Nôi, tháng 4/1998; Hội thảo “Xây
dựng chiến lược Quốc gia về phát triển DLST tại Việt Nam” được tổ chức vào
tháng 9/1999, tại Hà Nội, do Tổng cục du lịch phối hợp với IUCN và ESCAP.
Trong đó, rất nhiều tham luận được trình bày và đã đóng góp nhiều giá trị quý báu
về cơ sở lý luận và cả những kinh nghiệm thực tiễn phát triển DLST của các nhà
nghiên cứu du lịch và môi trường đến từ nhiều nước trên trế giới và Việt Nam.
Nhiều công trình nghiên cứu, luận án Tiến sĩ, giáo trình… đã đề cập vấn đề
DLST, bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, tiêu biểu như của các tác giả: Lê Văn
Lanh, Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thị Sơn…
Ngoài ra, những vấn đề DLST cũng có thể tìm thấy trên các trang Web của
các báo điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng, trong các ấn phẩm chuyên
ngành.
Tại VQG U Minh Thượng đã có một số công trình nghiên cứu tổng thể sinh
thái tự nhiên đề cập các giá trị tài nguyên du lịch của vườn như về thú ăn thịt
4
(Carnivora) ở vườn quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang được đăng ở tạp chí
khoa học ĐHQGHN, Khoa học tự nhiên và công nghệ 25(2009). Nguyễn Kiêm
Sơn, Đỗ Thanh Hải, Đa dạng về thành phần loài cá Vườn Quốc Gia U Minh
Thượng, những vấn đề cơ bản trong khoa học sự sống, NXB Khoa học & Kinh tế,
Hà Nội, 2005. Ngày 20.4, Sở KH&CN Kiên Giang đã tổ chức Hội đồng KH&CN
đánh giá, nghiệm thu đề tài “Biên hội, đánh giá tổng quan sinh thái Vườn Quốc gia
U Minh Thượng và đề xuất giải pháp bảo tồn” do Viện Kỹ thuật Biển chủ trì thực
hiện, PGS.TS Lương Văn Thanh làm chủ nhiệm. Đề tài được thực hiện từ năm 2008
đến nay. Với mục tiêu đặt ra ban đầu, đề tài đã tổng hợp, biên hội lại được những
kết quả đã nghiên cứu về VQG U Minh Thượng, kết hợp với khảo sát thực tế để đưa
ra những đánh giá tổng quan về hiện trạng sinh thái rừng.
Ngoài ra, cũng đã có nhiều bài viết mang tính khảo cứu và giới thiệu về tài
nguyên DLST trong VQG U Minh Thượng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể về
DLST ở đây vẫn còn là vấn đề bỏ ngỏ. Đề tài này hy vọng sẽ là tiền đề quan trọng
cho việc nghiên cứu, quy hoạch DLST sau này ở VQG U Minh Thượng.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng lí luận và thực tiễn phát triển DLST trên thế giới và
Việt Nam, đề tài phân tích tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở VQG U Minh
Thượng để từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển DLST ở địa bàn
nghiên cứu.
3.2. Nhiệm vụ
Dưới góc độ địa lí học (địa lí du lịch), khoá luận tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận, thực tiễn phát triển DLST trên thế giới và
ở Việt Nam.
- Kiểm kê, đánh giá các tiềm năng DLST chủ yếu, hiện trạng phát triển
DLST ở VQG U Minh Thượng.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp phù hợp cho phát triển DLST ở VQG
5
U Minh Thượng, đảm bảo các mục tiêu kinh tế - xã hội và bảo tồn, nhằm khai thác
bền vững nguồn tài nguyên du lịch.
4. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ VQG U Minh Thượng, bao gồm
cả vùng đệm và những mối liên hệ du lịch với các lãnh thổ du lịch Kiên Giang.
Các phân tích, đánh giá về tiềm năng, thực trạng chủ yếu là định tính do khả
năng và thời gian làm khoá luận còn hạn chế
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm chủ yếu
5.1.1.Quan điểm hệ thống
Quan điểm này đã được vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Đề tài
đã nghiên cứu các mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội của VQG U Minh Thượng trong
một hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo tính khoa học và thực
tiễn.
5.1.2.Quan điểm lãnh thổ
Bất kì đối tượng nghiên cứu nào của địa lí đều phải gắn liền với một lãnh thổ
nhất định, du lịch cũng vậy. Lãnh thổ du lịch là một hệ thống liên kết không gian
của các đối tượng du lịch trên cơ sở các nguồn tài nguyên và các dịch vụ cho du
lịch. Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông qua việc phân tích, đánh giá
các tiềm năng cho phát triển DLST trong mối quan hệ tổng hợp của các yếu tố ở
VQG U Minh Thượng.
5.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Vận dụng quan điểm này, các giải pháp nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của môi
trường cần phải được coi trọng, các tác động của DLST trong VQG U Minh
Thượng đến khả năng chịu đựng của môi trường cần phải được tính đến sao cho
không để phá vỡ cân bằng sinh thái, tạo ra môi trường phát triển du lịch bền vững.
5.1.4. Quan điểm hỗ trợ cộng đồng địa phương
Đối với DLST, mục tiêu cơ bản là ủng hộ bảo tồn và đóng góp cho lợi ích
cộng đồng địa phương, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Do đó, những lợi ích
6
kinh tế có được từ hoạt động du lịch phải được quay trở lại phục vụ công tác bảo
tồn và hỗ trợ kinh tế cộng đồng dân cư khu vực VQG U Minh Thượng.
Vai trò của cộng đồng dân cư địa phương là hết sức quan trọng vì cộng đồng
đồng bào dân tộc mới là người chủ đích thực của những giá trị nhân văn, là người
bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch và tham gia các hoạt động du lịch tại VQG.
5.1.5. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo quá
trình của nó. Quan điểm này được vận dụng khi nghiên cứu lịch sử hình thành và
phát triển của VQG U Minh Thượng và đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể để có được
những đánh giá đúng hiện tại, từ đó có cơ cở để đưa ra các dự báo, định hướng về
xu hướng phát triển của VQG U Minh Thượng trong tương lai.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài,
bắt đầu từ việc thu thập các số liệu, tranh ảnh, bài viết, báo cáo…có liên quan đến
VQG U Minh Thượng, sau đó phân tích, tổng hợp, so sánh và lựa chọn ra những tài
liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Tác giả đã tham khảo các nguồn như
Hồ sơ đăng kí di sản thiên nhiên thế giới, báo cáo thường niên của Ban quản lí
VQG và Sở Du lịch Thương mại tỉnh Kiên Giang.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của phương pháp này, tác giả đã thực hiện
nhiều chuyến thực địa với các hoạt động chủ yếu là:
- Quan sát, mô tả, điều tra, ghi chép, chụp ảnh.
- Gặp gỡ và trao đổi với chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý tài
nguyên (Trạm kiểm lâm), các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương (Ban
quản lý VQG U Minh Thượng và Sở Du lịch Thương mại Kiên Giang) và cộng
đồng địa phương.
5.2.3. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của nghiên cứu Địa lý. Bản đồ vừa được coi là
7
tư liệu, phương tiện nghiên cứu, vừa là phương tiện minh họa kết quả nghiên cứu
trong địa lý học nói chung và địa lý du lịch nói riêng.
Quá trình thực hiện khoá luận được bắt đầu bằng việc tìm hiểu địa bàn
nghiên cứu thông qua các bản đồ: Bản đồ địa hình VQG U Minh Thượng, bản đồ
dân sinh, kinh tế - xã hội vùng đệm và VQG U Minh Thượng, bản đồ phân bố động,
thực vật quý hiếm VQG U Minh Thượng, bản đồ quy hoạch VQG U Minh Thượng,
bản đồ thảm thực vật VQG U Minh Thượng, bản đồ phân khu chức năng VQG U
Minh Thượng, bản đồ tổ chức không gian và tuyến điểm du lịch Kiên Giang. Kết
quả nghiên cứu luận văn lại được thể hiện thông qua các bản đồ mới là bản đồ hành
chính VQG U Minh Thượng, bản đồ hiện trạng sử dụng rừng VQG U Minh Thượng
và bản đồ du lịch VQG U Minh Thượng.
5.2.4. Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả phải sử dụng đến các phần mềm ứng
dụng MapInfo, khai thác các thông tin từ Internet.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như: So sánh lãnh thổ
(so sánh với các VQG khác để thấy được những được điểm khác biệt, giá trị đặc
trưng riêng của VQG U Minh Thượng)
6. Những đóng góp chính của đề tài
- Xây dựng được cơ sở lí luận, thực tiễn liên quan đến đề tài và vận dụng vào
nghiên cứu ở VQG U Minh Thượng.
- Phân tích được những thế mạnh cũng như hạn chế và hiện trạng phát triển
DLST ở VQG U Minh Thượng.
- Đề xuất được định hướng và 6 nhóm giải pháp cụ thể.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về DLST.
Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST VQG U Minh Thượng.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển DLST VQG U Minh Thượng.
8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Cơ sở lý luận về Du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Theo một số học giả, thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ
tiếng Hy Lạp “tornos” có nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hóa
thành “tornus” và sau đó thành tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh) có ý
nghĩa là đi chơi, du ngoạn, (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa,2004; Trần Đức
Thanh, 2003). Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch có nguồn gốc từ tiếng Hán. Theo
tiếng Hán, Từ du lịch theo tiếng Trung Quốc:
Du: tức là Hành là sự ra đi
Lịch: là sự trái đời người 4 yếu tố:
- Thực: ăn tốt
- Trú: ở tốt
- Lạc: vui chơi, giải trí tốt
- Y: mặc đẹp, mua sắm nhiều hàng hóa
Trên cơ sở giải thích về mặt từ ngữ, “du lịch” chỉ đơn giản là việc con người
rời khỏi nhà và lưu trú tạm thời ở một nơi khác với nơi ở thường xuyên của mình
trong một khoảng thời gian nhất định để nhằm nâng cao hiểu biết, tăng cường sức
khỏe, tìm kiếm thị trường kinh doanh, tạo các mối quan hệ với người thân và bạn
bè, v.v.
Tuy nhiên, du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội rất phức tạp. Cùng với
quá trình phát triển, nội hàm khái niệm ngày càng được mở rộng. Cho nên hiện nay
ở nhiều quốc gia cách hiểu về du lịch vẫn còn có nhiều điểm khác nhau do góc độ
và thời gian tiếp cận không giống nhau.
Dưới đây xin nêu ra các cách tiếp cận cơ bản nhất, phổ biến nhất về du lịch
(Vũ Đức Minh, 1999):
9
 Tiếp cận du lịch dưới góc độ nhu cầu của con người:
Con người có rất nhiều nhu cầu một khi họ có thời gian rỗi và tiền bạc. Các
nhu cầu đó có thể là: nghỉ ngơi, ăn uống, tham quan, giải trí, mua sắm, v.v. Nhờ có
nhu cầu đa dạng của con người mà du lịch ra đời. Tiếp cận du lịch ở góc độ nhu cầu
của con người, I.I. Pirogionic đã định nghĩa : “Du lịch là một dạng hoạt động của
dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa” (Nguyễn Minh Tuệ,1996).
 Tiếp cận du lịch dưới góc độ là một ngành kinh tế:
Từ khi hoạt động du lịch đã diễn ra khá phổ biến thì các hoạt động đi lại, ăn
ở, mua sắm, vui chơi giải trí trở thành các nhu cầu thiết yếu của chuyến đi và nó trở
thành cơ hội kinh doanh cho các nhà cung ứng dịch vụ du lịch. Từ đó du lịch được
quan niệm là một hoạt động kinh tế nhằm thỏa mãn các nhu cầu của du khách. Theo
hai học giả người Mỹ McIntosh và Goeldner, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp
của các lĩnh vực lữ hành, khách sạn, vận chuyển, kể cả xúc tiến quảng bá, v.v. Như
vậy, với cách tiếp cận dưới góc độ du lịch là một ngành kinh tế thì du lịch được hiểu
là “một ngành kinh tế cung ứng các hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá trị
các tài nguyên du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đặc biệt của du
khách” (Vũ Đức Minh, 1999).
 Tiếp cận du lịch dưới góc độ tổng hợp:
Hai tác giả McIntosh và Goeldner cho rằng muốn thật sự hiểu được khái
niệm và bản chất của du lịch một cách đầy đủ cần phải xem xét đến tất cả các chủ
thể (thành phần) tham gia vào hoạt động du lịch. Các chủ thể bao gồm: khách du
lịch, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch, chính quyền sở tại,
dân cư địa phương. Tiếp cận du lịch dưới góc độ tổng hợp, các học giả người Mỹ
McIntosh, Goeldner, Ritchie khái quát: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các
mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh
10
doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp
đón khách du lịch” (Trần Đức Thanh, 2003).
Với sự đa dạng cách tiếp cận về du lịch như trên, việc đưa ra một khái niệm
có thể bao hàm tất cả nội dung là điều vô cùng khó khăn. Theo Luật Du lịch Việt
Nam năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Trần Văn
Thông, 2006).
Như vậy, qua định nghĩa về du lịch của Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, du
lịch có ba tuyến nghĩa quan trọng. Tuyến nghĩa thứ nhất bao hàm việc di chuyển,
lưu trú, ăn uống, tham quan, mua sắm, nghỉ ngơi, giải trí của con người và ở đó có
sự tương tác với các nhà cung ứng các dịch vụ; tuyến nghĩa thứ hai đó là nhằm thỏa
mãn nhu cầu đa dạng của con người; tuyến nghĩa thứ ba có sự khống chế về mặt
thời gian, tức quá trình du khách thực hiện chuyến đi của mình chỉ diễn ra trong một
khoảng thời gian nào đó.
Mỗi tác giả viết lách đều có cách định nghĩa riêng của mình về du lịch, vì thế
có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về du lịch ( hàng trăm cách của hàng trăm
tác giả). Chung quy lại có 1 số cách định nghĩa như nhau:
- Các cách định nghĩa ngắn gọn, bao quát:
Ví dụ: trong từ điển Tiếng Việt: hai chữ du lịch được định nghĩa như sau:
“Du lịch là đi chơi cho biết xứ người.”
Một nhà du lịch học người Pháp là Husher cũng có cách định nghĩa tương tự:
“ du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân”. Như vậy phải khẳng định: Du lịch
là đi chơi chứ không phải đi làm, hay đi kiếm việc làm… Thi hào Nguyễn Du trong
Truyện Kiều có viết: “ Nghề chơi cũng lắm công phu…” . Bởi vậy mới có nhiều
điều mà chúng ta cần phải học.
Viện sĩ Nguyễn Khắc Kiệm, một nhà xã hội học nổi tiếng của Việt Nam cũng
đưa ra 1 cách định nghĩa ngăn gọn về du lịch: “ Du lịch là sự mở rộng về không
gian văn hóa của con người..”
11
Như vậy ở đây du lịch lại liên quan mật thiết tới văn hóa.
- Các cách định nghĩa của các nhà du lịch học nổi tiếng của các quốc gia có
du lịch phát triển mạnh trên thế giới.
+Azak ( Ai Cập )
“ Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời, từ một vùng này
sang một vùng khác, từ mặt nước này sang mặt nước khác, vốn không gắn với sự
thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.”
+Kaspar ( Ý)
“ Du lịch là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xảy ra trong quá trình di
chuyển và lưu trú của con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi
làm việc của họ.”
+Kpaff ( Thụy Sĩ)
“ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành
trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và làm
việc thường xuyên của họ.”
+Nhà kinh tế du lịch Người Đức Kalfiotis cho rằng:
“ Du lịch là sự di chuyển tạm thời của các cá nhân hay tập thể từ nơi ở đến
một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức. Do đó có thể tạo nên các
hoạt động kinh tế.
+Quan niệm của các nhà thống kê du lịch người Việt Nam: Nguyễn Cao
Thắng và Tô Đăng Hải (1990).
“ Du lịch là một ngành kinh tế xã hội, dịch vụ, có nhiều vụ phục vụ nhu cầu
tham quan, giải trí, nghĩ ngơi hoặc kết hợp hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên
cứu khoa học và các nhu cầu khác.”
Trên thế giới, Mỹ là nơi có hoạt động du lịch mạnh nhất và lớn nhất. Các học
giả du lịch người Mỹ cũng đóng góp rất nhiều các ly luận về du lịch.
Hai học giả Mỹ: Mathieson và Mall
12
Định nghĩa: “ Du lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân tới nơi ở và làm việc
của họ, là những hoạt động xảy ra trong quá trình lưu lại nơi đến và các cơ sở vật
chất tạo ra để đáp ứng những nhu cầu của họ”
Theo các nhà Địa lý du lịch của Hoa Kỳ Michaud:
“ Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và tiêu thụ phục vụ cho việc đi
lại và ngủ lại ít nhất 1 đêm ở ngoài nơi ở thường ngày với lí do: giải trí, kinh doanh,
chữa bệnh, thể thao hoặc tôn giáo”
Trong hoạt động du lịch, thực tế chỉ ra rằng, ngoài tiếp cận với môi trường
thiên nhiên, phải có mối quan hệ với cộng đồng nơi đến mới đảm bảo cho một sự
phát triển du lịch lâu dài và bền vững.
Một nhà kinh tế du lịch người Mỹ là ColtMan ( Michael.M.Coltman) đã định
nghĩa: “ Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của 4 nhóm cộng đồng bao
gồm:
1 – Du khách: Người bỏ tiền ra để đi du lịch
2 – Cơ quan cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng phục vụ du lịch ( khách sạn, nhà
hàng…)
3 – Chính quyền nơi diễn ra du lịch
4 – Dân địa phương tại nơi du lịch
Từ đó đưa ra định nghĩa:
“ Du lịch là tổng thể các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua
lại giữa du khách, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình
thu hút và phục vụ nhu cầu của du khách”
1.1.1.2. Khái niệm du lịch sinh thái
Vào thập niên 70 của thế kỷ XX, du lịch đại chúng vẫn chủ yếu chú trọng
đến việc săn bắn các loài thú lớn. Chính sự việc này đã gây phiền nhiễu tới đời sống
của các loài động vật hoang dã, phá hủy thiên nhiên và môi trường. Tuy nhiên, dần
dần du khách cũng bắt đầu nhận thức được những tác hại sinh thái do họ gây ra và
hơn thế nữa người dân địa phương cũng đã có sự quan tâm đến giá trị của tự nhiên
và môi trường nên các tour du lịch chuyên về săn bắn chim, thú, cưỡi lạc đà, bộ
13
hành thiên nhiên đã bắt đầu có sự hướng dẫn và quản lý nghiêm ngặt. DLST dần
dần được định hình từ đây (Lê Huy Bá, Thái Lê Nguyên, 2006).
DLST (ecotourism) là loại hình du lịch khá mới mẻ (mới thật sự được quan
tâm từ thập kỷ 80) nhưng từng bước đã khẳng định được lý do tồn tại của nó ( thập
kỷ 90 của thế kỷ XX được coi như là “ thập kỷ của DLST ”).
Có người quan niệm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có
những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các
hoạt động du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng: DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý,
du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền
vững (Lê Huy Bá (Chủ biên), Thái Lê Nguyên, 2006).
Ở góc nhìn hẹp, xét về mặt chữ nghĩa DLST đơn thuần chỉ là sự kết hợp ý
nghĩa của hai từ ghép “du lịch” và “sinh thái”. Tuy nhiên, trên thực tế khái niệm này
phức tạp hơn nhiều và cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm:
Năm 1987, nhà nghiên cứu tiên phong về DLST: Hector Ceballos -
Lascurain đã đưa ra khái niệm tương đối hoàn chỉnh về DLST như sau: “ DLST là
du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt:
nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn
hóa được khám phá” (Phạm Trung Lương, 2002).
Năm 1991, Wood định nghĩa DLST như sau: “DLST là du lịch đến các khu
vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và
văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo
những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài
chính cho người dân địa phương” (Phạm Trung Lương, 2002).
Năm 1993, Lindberg và Hawkins đưa ra khái niệm rất ngắn gọn nhưng phản
ánh khá đầy đủ về nội dung và chức năng của DLST. Theo đó: “DLST là du lịch có
trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn môi trường và cải thiện
phúc lợi cho nhân dân địa phương” ( Lê Huy Bá, Thái Lê Nguyên, 2006).
Năm 1994, nhấn mạnh đến yếu tố bảo vệ tài nguyên du lịch và giáo dục môi
trường, Buckley đã tổng quát khái niệm DLST như sau: “ Chỉ có du lịch dựa vào
14
thiên nhiên, được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trường mới
được xem là DLST” (Phạm Trung Lương, 2002).
Như vậy, từ định nghĩa DLST được đưa ra đầu tiên vào năm 1987, sau nhiều
năm và qua nhiều định nghĩa khác nhau đã cho thấy có sự thay đổi về quan niệm.
Từ chổ cho rằng DLST đơn thuần chỉ là loại hình du lịch mà địa bàn của nó là các
khu vực tự nhiên còn tương đối hoang sơ và du khách đến đó ít có những hoạt động
làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn, đó là DLST
còn có vai trò đóng góp cho bảo tồn, mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, có
trách nhiệm và giáo dục cao về môi trường.
Mặc dù DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với những
tên gọi khác nhau. Nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều
cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động
bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái, du
khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để
nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra
những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa.
DLST nói theo một định nghĩa nào đi chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố cần:
1). Sự quan tâm tới thiên nhiên và môi trường ; 2). Trách nhiệm với xã hội và cộng
đồng (Lê Huy Bá (Chủ biên), Thái Lê Nguyên, 2006).
Trong lần Hội thảo Quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh
thái ở Việt Nam” (từ ngày 7 - 9/9/1999) do Tổng cục Du lịch Việt Nam tổ chức trên
cơ sở phối hợp với nhiều Tổ chức Quốc tế như ESCAP, WWF, IUCN, v.v, với sự
tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế và Việt Nam về DLST. Định
nghĩa DLST lần đầu tiên được đưa ra ở Việt Nam như sau: “DLST là loại hình du
lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có sự
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phương” (Phạm Trung Lương, 2002).
15
định nghĩa Du
lịch sinh thái
Du lịch
Du lịch thiên nhiên, văn
hóa bản địa
Du lịch có giáo dục môi
trường
Du lịch Hỗ Trợ bảo tồn và giúp
đỡ cộng đồng
Du lịch
Được quản lý bền vững
Có thể nói, định nghĩa do Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát
triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” đưa ra đã bao hàm đầy đủ nội dung của DLST.
Nó bao quát được các quan niệm về DLST của các nhà khoa học trên thế giới.
Trên cơ sở định nghĩa có thể khái quát thành sơ đồ cấu trúc của DLST như sau:
Hình 1.1: Cấu trúc DLST
Nguồn: (Lê Văn Lanh, 1998; Nguyễn Thị Sơn, 2000)
16
1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái
DLST là loại hình du lịch đặc thù so với các loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên khác vì tính ưu việt của nó đối với thiên nhiên, môi trường và xã hội. Nhìn
chung DLST có những đặc trưng cơ bản như sau (Nguyễn Thị Sơn, 2000):
 Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa bản địa:
DLST lấy tự nhiên và văn hóa bản địa làm cơ sở cho sự phát triển. Đó là các
khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc biệt là nơi có tính đa dạng sinh học
cao với nhiều loại sinh vật đặc hữu, quý hiếm; các giá trị văn hóa bản địa có sự hình
thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái tự nhiên như:
các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống dân tộc, v.v. Bên cạnh
đó, DLST chỉ có thể phát triển trong điều kiện môi trường thuận lợi, đó là những
khu tự nhiên còn tương đối hoang sơ, ít bị tác động lớn bởi các hoạt động của con
người.
 Hỗ trợ bảo tồn, đảm bảo bền vững về sinh thái:
DLST là một loại hình du lịch có quy mô và đang tăng trưởng ở nhiều nước.
Một trong những lợi thế của DLST là việc nó tạo ra một sự thúc đẩy đối với việc
bảo tồn. Nguồn lợi tài chính thu được từ lệ phí vào cổng và các lệ phí khác liên
quan có thể bổ sung cho nguồn kinh phí bảo tồn (Kreg Lindberg, Donald E.
Hawkins, 1999). Việc hổ trợ bảo tồn trong DLST được thể hiện ở hai khía cạnh.
Một là, thông qua thu nhập từ du lịch có thể trích ra một phần để trả lương cho nhân
viên bảo vệ, cải tạo tự nhiên, nghiên cứu và bảo vệ môi trường sống cho động, thực
vật. Hai là, tạo điều kiện cho cư dân địa phương tham gia vào hoạt động du lịch và
được hưởng lợi, có như vậy họ sẽ ủng hộ phát triển DLST, thậm chí bảo vệ địa
điểm khỏi bị săn bắn trộm hoặc các xâm phạm khác.
 Có hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trường:
Giáo dục và diễn giải về môi trường là một trong số các đặc điểm quan trọng
để phân biệt sự khác nhau giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên
khác. Thông qua các hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trường nơi du khách
đến tham quan bởi các nhà hướng dẫn, các biển báo, các tờ rơi, v.v, sẽ giúp du
17
khách có được những hiểu biết về giá trị của môi trường tự nhiên, những đặc điểm
sinh thái khu vực và văn hóa bản địa. Với những hiểu biết đó, thái độ cư xử của du
khách đối với môi trường sẽ thay đổi, điều đó được thể hiện bằng những nỗ lực tích
cực hơn trong việc ra sức bảo vệ, giữ gìn và tôn trọng đối với môi trường.
 Mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương:
Nếu như các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên khác ít quan tâm đến việc
mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, và phần lợi nhuận từ các hoạt động du
lịch đều thuộc về các công ty điều hành thì ngược lại DLST sẽ dành một phần đáng
kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trường sống
của cộng đồng địa phương.
Ngoài ra, DLST còn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người
dân địa phương vào các hoạt động phục vụ du lịch như: đảm nhiệm vai trò hướng
dẫn viên, đáp ứng chỗ ăn nghỉ, cung cấp các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm,
v.v, cho du khách thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng
địa phương. Nhờ đó mà cuộc sống của người dân địa phương ít phụ thuộc vào việc
khai thác các thành phần tự nhiên, đồng thời họ sẽ nhận thấy được lợi ích của việc
bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển DLST.
 Thỏa mãn nhu cầu về kinh nghiệm du lịch cho du khách:
Một trong những đặc điểm của khách DLST là không đòi hỏi nhiều các nhu
cầu về tiện nghi nhưng lại yêu cầu cao về thông tin và kinh nghiệm du lịch; thích
tìm kiếm những thách thức về sức lực và tinh thần, ưa khám phá và mạo hiểm;
mong muốn được giao tiếp với cư dân địa phương và tìm hiểu văn hóa bản địa, v.v.
Qua những đặc điểm đó có thể nói khách DLST là những người thích khám phá
những điều mới lạ bằng chính tinh thần và nghị lực của mình. Đối với họ đi du lịch
là để có những hiểu biết về thiên nhiên và tích lũy những kinh nghiệm sống chứ
không phải là tiện nghi. Cho nên, việc thỏa mãn mong muốn của khách tham quan
với những kinh nghiệm du lịch lí thú là rất cần thiết và đây còn là yếu tố đảm bảo sự
tồn tại lâu dài của ngành DLST. Bên cạnh đó, công tác bảo tồn để bảo vệ những gì
mà du khách cần tham quan hơn là việc quá chú trọng đến các dịch vụ du lịch làm
18
hài lòng du khách mà có ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
1.1.3. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái
DLST được phát triển trên cơ sở những nguyên tắc hướng tới sự phát triển
bền vững. Các nguyên tắc được đảm bảo trong DLST là các nguyên tắc không chỉ
cho các nhà quy hoạch, quản lý, điều hành mà còn cho cả những hướng dẫn viên
DLST. Cochrane đã tổng kết các nguyên tắc đó như sau (Nguyễn Thị Sơn, 2000):
- Sử dụng thận trọng những nguồn tài nguyên môi trường, kích thích sự bảo
tồn và giảm thiểu các nguồn tiêu dùng gây rác rưởi.
- Phát triển ở mức độ nhỏ và hợp nhất với các ngành kinh tế khác hoặc với
các chiến lược sử dụng lãnh thổ.
- Tạo nên những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng địa phương, những
người nên được quyền làm chủ trong sự phát triển và trong hoạch định.
- Các chiến dịch thị trường cần tôn trọng môi trường, du lịch không nên làm
xói mòn nền văn hóa và xã hội địa phương.
- Có khả năng hấp dẫn số lượng khách du lịch ngày càng tăng và thường
xuyên đáp ứng cho du khách những kinh nghiệm du lịch lý thú.
- Khách du lịch cần được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về khu vực
đến thăm, đảm bảo tính giáo dục cao.
1.1.4. Những yêu cầu của du lịch sinh thái
Đối với DLST, để hình thành và phát triển cần tuân thủ các yêu cầu sau đây:
dựa trên các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao, đảm bảo
tính giáo dục, sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn, khuyến khích sự tham
gia của cộng đồng địa phương (Nguyễn Thị Sơn, 2000).
1.1.4.1. Dựa trên các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao
Sinh thái tự nhiên là sự cộng sinh của các điều kiện tự nhiên bao gồm: sinh
thái động vật, sinh thái thực vật, sinh thái khí hậu, v.v (Phạm Trung Lương, 2002).
Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh
học. Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các
cơ thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh
19
hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như: đất, nước, địa hình, khí hậu, v.v, đó
là các hệ sinh thái và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật
(Phạm Trung Lương, 2002).
Như vậy có thể nói, DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, chỉ
có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với đa dạng
sinh thái cao nói riêng và đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích vì sao
hoạt động DLST thường chỉ phát triển ở các khu tự nhiên, đặc biệt ở các VQG
(Phạm Trung Lương, 2002).
1.1.4.2. Đảm bảo tính giáo dục
Việc chủ động giáo dục gắn liền với bảo tồn có vai trò to lớn tạo nên sự bền
vững cho DLST. Pigram đã nhận định: một trong những con đường có hứa hẹn nhất
để đạt được mối quan hệ hòa hợp giữa du lịch với môi trường tự nhiên và xã hội là
tăng cường giáo dục và thông tin. Quá trình này được thực hiện thông qua các nhà
quản lý, điều hành và hướng dẫn viên (Nguyễn Thị Sơn, 2000).
Để nâng cao sự hiểu biết cho khách DLST và hướng hoạt động của họ theo
chiều hướng có lợi cho môi trường nhất thiết phải có hướng dẫn viên am hiểu các
đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng địa phương để giới thiệu cho
khách. Qua đó hình thành ở du khách lòng yêu quý và trân trọng thiên nhiên và văn
hóa địa phương.
Trong DLST còn đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin đầy đủ để cung cấp,
hướng dẫn cho du khách. Đó là các ấn phẩm về VQG giới thiệu về đa dạng sinh
học, nét độc đáo của văn hóa địa phương; các bảng chỉ dẫn và nội quy tham quan.
Các thông tin này cần phải được phổ biến đến từng du khách thông qua hướng dẫn
viên, trung tâm đón khách và các phương tiện, thiết bị tiếp nhận và phân phối thông
tin trên tuyến tham quan (Nguyễn Thị Sơn, 2000) .
1.1.4.3. Sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn
a. Khoanh vùng sử dụng lãnh thổ du lịch
Mô hình khoanh vùng hoạt động du lịch cho lãnh thổ một VQG được Gunn
đưa ra như sau:
20
Hình 1.2: Mô hình phân vùng hoạt động du lịch trong VQG
Nguồn: (Nguyễn Thị Sơn, 2000)
1). Vùng tài nguyên bảo vệ nghiêm ngặt: khu vực này được coi là vùng hạt
nhân về tài nguyên, môi trường nên hầu như được bảo vệ nghiêm ngặt.
2). Vùng tự nhiên hoang dã, sử dụng ở mức độ thấp: ở đây chỉ có các lối mòn
đi bộ hoặc dùng các thuyền nhỏ (nếu có sông, suối chảy qua) cho các hoạt động
tham quan.
3). Vùng dành cho các hoạt động giải trí mở rộng hơn: ở đây có các tuyến
tham quan bằng ô tô đến những điểm hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa.
4). Vùng dành cho du khách (dã ngoại, cắm trại, nghỉ ngơi), trong đó có
điểm đỗ xe đón khách tham quan vào tuyến trong.
Trung tâm
đón khách,
bãi đỗ xe
Lối vào
Vùng dịch vụ du lịch của
cộng đồng địa phương
Vùng dành
cho du khách
Vùng dành cho
các hoạt động
giải trí mở
rộng hơn
Đài quan sát
Vùng tự nhiên
hoang dã sử
dụng ở mức độ
thấp
Vùng tài
nguyên bảo vệ
nghiêm ngặt
Các điểm
hấp dẫn tự
nhiên hoặc
văn hóa
Đường đi bộ
hoặc đi
xuồng trên
sông, suối
Đường vào
tham quan
bằng ô tô
21
5). Vùng dành cho các dịch vụ du lịch của cộng đồng: khu vực này thường ở
lân cận cổng VQG hoặc giáp ranh với vùng đệm.
Gunn đã khẳng định, việc khoanh vùng trong phạm vi lãnh thổ của VQG để
lượng khách chủ yếu tập trung trong những trung tâm dịch vụ sẽ không gây tác
động lớn đến nguồn tài nguyên nhạy cảm và quý hiếm (Nguyễn Thị Sơn, 2000) .
b. Quản lý lượng khách phù hợp trên cơ sở sức chứa du lịch
Nhằm hạn chế đến mức tối đa các tác động có thể có của hoạt động DLST
đến tự nhiên, văn hóa, môi trường, theo đó DLST cần được tổ chức với sự tuân thủ
chặt chẽ các quy định về sức chứa.
“Sức chứa du lịch là số lượng người cực đại mà hệ sinh thái ở khu du lịch có
thể chấp nhận, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột xã hội
giữa cộng đồng địa phương và du khách, không gây suy thoái nền kinh tế truyền
thống của cộng đồng bản địa” (Lê Huy Bá, 2006).
Từ khái niệm trên cho thấy, trong phát triển DLST sức chứa là yếu tố quan
trọng hàng đầu, nó liên quan trực tiếp đến sự bền vững của khu, điểm du lịch và nó
quyết định sự tồn tại của nền văn hóa bản địa. Sức chứa giải thích cho ta thấy một
khu, điểm DLST chỉ chấp nhận một khối lượng khách và phương tiện chuyên chở
nhất định (Lê Huy Bá, 2006).
Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lượng, vì vậy khó có
thể xác định một con số chính xác về sức chứa cho một khu vực. Mặt khác, mỗi khu
vực khác nhau sẽ có sức chứa khác nhau.
Để đơn giản, Boullón đưa ra một công thức chung để xác định sức chứa du
lịch của một khu vực, chia thành yêu cầu khu vực do du khách sử dụng và tiêu
chuẩn trung bình cho từng cá nhân (m2
/người) (Phạm Trung Lương, 2002):
Khu vực do du khách sử dụng
Sức chứa =
Tiêu chuẩn trung bình cho mỗi cá nhân
Tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi khách thay đổi phụ thuộc vào
hình thức hoạt động du lịch.
22
Ví dụ: Hoạt động giải trí ở các khu du lịch
- Nghỉ dưỡng biển : 30 - 40 m2
/người
- Hoạt động cắm trại ngoài trời : 100 - 200 m2
/người
- Thể thao : 200 - 400 m2
/người
Tổng số khách có thể tham quan mỗi ngày được tính:
Số lượng khách tham quan hàng ngày = Sức chứa x Hệ số luân chuyển
Thời gian khu vực mở cửa cho khách tham quan
Hệ số luân chuyển =
Thời gian trung bình của một cuộc tham quan
Theo Ceballos - Lascurain, sức chứa du lịch của một khu vực cụ thể còn liên
quan đến các yếu tố như: chính sách cho du lịch và quản lý VQG, hiện trạng tham
quan, các yếu tố ảnh hưởng đến điểm tham quan, khả năng phục vụ, v.v, (Nguyễn
Thị Sơn, 2000):
 Sức chứa tự nhiên (physical capacity): là số khách tối đa mà điểm tham
quan có khả năng chứa.
Trong đó:
A - diện tích dành cho du lịch (Area for tourist use)
V/a - chi tiêu bình quân khách cho diện tích (số khách/m2
, Visitor/area)
Rf - Hệ số quay vòng (số lượt tham quan hàng ngày, Rotation factor)
mà Rf = Tổng thời gian mở cửa/Thời gian trung bình một lần tham quan
 Sức chứa thực tế (real capacity): là sức chứa tự nhiên bị hạn chế bởi các
điều kiện cụ thể của địa điểm tham quan như: môi trường, sinh thái, xã hội.
PCC = A x V/a x Rf
100 - Cf1 100 - Cf2 100 - Cfn
RCC = PCC x x x …x
100 100 100
23
Cf - các biến số điều chỉnh, nếu biểu thị bằng % sẽ là:
Trong đó: Cf - biến số điều chỉnh
Ml - mức độ hạn chế của biến số
Mt - tổng số khả năng của biến số
Các biến số điều chỉnh liên quan tới các đặc điểm và điều kiện cụ thể của
mỗi tuyến, điểm tham quan và không nhất thiết giống nhau.
 Sức chứa cho phép (enable capacity): là sức chứa thực tế bị hạn chế bởi
các điều kiện liên quan đến mức độ quản lý du lịch. Chẳng hạn, mức độ đảm bảo
yêu cầu quản lý chỉ đáp ứng X%, ECC sẽ là:
Như vậy, PCC luôn lớn hơn RCC và RCC lớn hơn ECC hoặc chỉ bằng khi
mức độ quản lý đảm bảo 100%.
Sức chứa thay đổi tùy thuộc vào địa điểm, tính mùa, thời gian, thái độ của
người sử dụng, các phương tiện, tình trạng và mức độ quản lý, cũng như đặc trưng
động về môi trường của bản thân điểm du lịch.
c. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương
Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào DLST không phải chỉ vì lý do
công bằng và bình đẳng mà còn vì họ có thể đóng góp được những kiến thức quý
báu vào công tác quản lý, hướng dẫn về địa bàn phát triển DLST và đồng thời là
yếu tố hấp dẫn du khách. Cho nên cộng đồng cần được tham gia vào quá trình ra
quyết định, lập kế hoạch và quản lý DLST. Sự tham gia này có thể diễn ra với nhiều
mức độ khác nhau tùy thuộc vào quyền hạn và năng lực của cộng đồng địa phương.
Khi tham gia vào hoạt động DLST, cộng đồng có thể có thêm nguồn thu
Ml
Cf = x 100
Mt
ECC = RCC x X/100
24
nhập thông qua những cơ hội việc làm có được, thông qua những sản phẩm và dịch
vụ của họ được du khách sử dụng. Nguồn thu nhập này có thể giúp giảm sự phụ
thuộc của họ vào các hoạt động ảnh hưởng đến tính bền vững của DLST.
Khi cộng đồng có được nguồn thu nhập từ DLST, họ sẽ có khả năng nâng
cao dịch vụ y tế và giáo dục. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng lâu dài tới việc nhận
thức về bảo tồn trong cộng đồng và giảm các sức ép lên địa bàn phát triển DLST.
Để hoạt động bảo tồn có hiệu quả thì lợi ích thu được từ DLST phải được
chia sẻ cho đa số dân cư của cộng đồng, nghĩa là hiệu quả của công tác bảo tồn sẽ tỷ
lệ thuận với số dân cư tham gia và được hưởng lợi ích từ DLST (Nguyễn Thị Sơn,
2000).
1.1.5. Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia
1.1.5.1. Khái niệm vườn quốc gia
DLST thường lấy các VQG làm địa điểm để phát triển. VQG đầu tiên được
thành lập là VQG Đá Vàng (Yellowstone) ở Mỹ vào năm 1872 (Nguyễn Thị Sơn,
2000) ở Việt Nam, VQG được thành lập sớm nhất là VQG Cúc Phương (1966). Đến
nay, hệ thống các VQG đã được hình thành trên khắp các châu lục và các quốc gia.
Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN): “ VQG là những khu
vực rộng lớn có vẻ đẹp thiên nhiên (ở bờ biển hay ở đất liền) được giữ gìn để bảo vệ
một hoặc một vài hệ sinh thái đặc biệt. Đồng thời được dùng cho các mục đích giáo
dục, nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi giải trí và tham quan du lịch” (Lê Huy Bá,
2006)
Việc thành lập các VQG nhằm vào các mục tiêu chủ yếu sau đây (Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch Đồng Tháp, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Đồng Tháp thời kỳ 2001 - 2010 và định hướng đến năm 2020):
- Để bảo vệ các khu vực tự nhiên và cảnh quan có tầm quan trọng quốc gia
và quốc tế phục vụ cho mục đích vui chơi, giải trí, giáo dục, nghiên cứu khoa học,
đời sống tinh thần hay du lịch;
- Để duy trì lâu dài hiện trạng tự nhiên, các minh họa đặc trưng của các vùng
địa sinh học, quần thể sinh học, nguồn gen và các loài khác nhau, bảo đảm ổn định
25
và đa dạng về sinh thái;
- Để quản lý khách du lịch trong việc sử dụng các dịch vụ vui chơi, giải trí,
văn hóa, giáo dục sao cho vẫn duy trì được đặc điểm tự nhiên hoặc gần gũi với thiên
nhiên.
1.1.5.2. Quan hệ giữa du lịch sinh thái với bảo tồn tự nhiên ở các vườn quốc gia
a. Các dạng quan hệ chủ yếu
Budowski là người đi đầu trong việc đưa ra quan điểm về mối quan hệ giữa
phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên. Mối quan hệ đó được thể hiện ở một trong ba
dạng chính sau đây :
- Quan hệ cùng tồn tại: khi có rất ít mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và
bảo tồn tự nhiên hoặc cả hai tồn tại một cách độc lập.
- Quan hệ cộng sinh: trong đó cả du lịch và bảo tồn tự nhiên đều nhận được
những lợi ích từ mối quan hệ này và có sự hỗ trợ lẫn nhau.
- Quan hệ mâu thuẫn: khi sự hiện diện của du lịch, nhất là du lịch đại chúng,
làm tổn hại đến nỗ lực bảo tồn tự nhiên. Chính điều này đã thôi thúc các nhà nghiên
cứu du lịch tìm kiếm mô hình phát triển theo hướng bền vững.
Hình 1.3: Các dạng quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên
Nguồn: Nguyễn Thị Sơn, 2000
(A)
DL và BT có quan hệ cùng tồn tại
DL BT
(B)
DL và BT có quan hệ cộng sinh
 + 
DL  +  BT
 + 
(C)
DL và BT có quan hệ mâu thuẫn
 + -
DL  + - BT
 +
DL = phát triển du lịch, BT = Bảo tồn tự nhiên
Tình trạng A có thể chuyển sang tình trạng B từ đó có thể biến đổi sang C,
hoặc từ tình trạng A có thể chuyển trực tiếp sang C
26
Những mối quan hệ này được thể hiện ở dạng nào là tùy thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó mức độ sử dụng và quản lý tài nguyên là yếu tố quan trọng.
Ở giai đoạn đầu, khi hoạt động du lịch mới phát triển, mức độ sử dụng tài
nguyên còn thấp, mối quan hệ thường thể hiện ở dạng quan hệ cùng tồn tại. Lúc này
hoạt động du lịch và bảo tồn tự nhiên ít có ảnh hưởng đến nhau và cùng song song
tồn tại. Tuy nhiên, dạng quan hệ này rất khó duy trì lâu dài, đặc biệt khi hoạt động
du lịch phát triển hơn với mức độ sử dụng tài nguyên cao hơn và những tác động
đến môi trường cũng rõ rệt hơn.
Giai đoạn tiếp theo, mối quan hệ này có thể phát triển theo hướng tích cực
nếu hoạt động du lịch được quản lý theo quy hoạch phù hợp với các quy luật tự
nhiên, có lợi cho bảo tồn và du lịch. Mối quan hệ này được xem là quan hệ cộng
sinh, trong đó những giá trị của tự nhiên vẫn được bảo tồn, thậm chí ở điều kiện tốt
hơn, trong khi chất lượng sản phẩm du lịch được đảm bảo, lợi ích của ngành du lịch
và khu vực được tăng cường.
Trong trường hợp ngược lại, khi du lịch phát triển mà không quan tâm đến
công tác bảo tồn thì mối quan hệ sẽ trở thành mâu thuẫn. Thậm chí, ngay cả khi mối
quan hệ này đang là cộng sinh, song nếu không được duy trì và quản lý tốt sẽ dễ
chuyển sang quan hệ mâu thuẫn. Trong thực tế điều này thường xảy ra, đặc biệt
trong trường hợp khi du lịch phát triển với mục đích đơn thuần vì lợi ích kinh tế.
b. Những lợi ích mà du lịch sinh thái có thể mang lại cho các vườn quốc gia
DLST có khả năng mang lại lợi ích về nhiều mặt cho địa bàn phát triển. Các
lợi ích có thể được khái quát như sau (Nguyễn Thị Sơn, 2000):
- Tạo động lực quan trọng trong việc thiết lập và bảo vệ các VQG. Nghĩa là
lợi ích hai chiều được hình thành khi DLST hoạt động trong các VQG.
- Các nguồn thu từ du lịch nếu được sử dụng hợp lý có khả năng tạo ra một
cơ chế tự hạch toán tài chính cho VQG, trong đó có cả việc duy trì bảo tồn các giá
trị của VQG, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.
- Du lịch tạo cơ hội để du khách được tham quan, tiếp xúc và nâng cao hiểu
biết về môi trường thiên nhiên, từ đó có thể làm thay đổi thái độ của họ và ủng hộ
27
tích cực trong việc bảo tồn tài nguyên môi trường.
- Những lợi ích thu được từ du lịch ở các VQG, nhất là những vùng đất ít có
giá trị cho nông nghiệp, tạo cho các vùng đó trở nên có giá trị hơn, kích thích sự
phát triển khu vực và lân cận.
- Du lịch còn khuyến khích mở rộng những vùng đất giáp ranh, tạo điều kiện
duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng cường bảo vệ môi trường.
- Du lịch tạo điều kiện cải thiện đời sống của dân cư địa phương, từ đó giảm
bớt sức ép lên môi trường ở VQG.
c. Những tác động tiêu cực lên môi trường tự nhiên của hoạt động du lịch
sinh thái ở các vườn quốc gia
DLST phát triển mạnh mẽ tất yếu sẽ đem lại rất nhiều lợi ích về kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, nếu không được quản lý chặt chẽ và tổ chức
tốt thì DLST cũng sẽ có những tác động không tốt đến môi trường tự nhiên.
Phát triển DLST và các hoạt động có liên quan đã góp phần không nhỏ làm
cho tài nguyên thiên nhiên và môi trường bị xuống cấp một cách trầm trọng. Đó
cũng chính là hậu quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở du lịch không
đúng nơi hoặc không đảm bảo chất lượng, sự có mặt của du khách làm ảnh hưởng
đến tài nguyên nước, tài nguyên không khí, tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật và đa
dạng sinh học, yếu tố thẩm mỹ (Nguyễn Thị Sơn, 2000).
- Ảnh hưởng đến tài nguyên nước: DLST phát triển kéo theo sự phát triển về
khách sạn, nhà nghỉ, cửa hàng ăn uống và các dịch vụ khác làm tăng lượng nước
thải sinh hoạt. Lượng nước thải này không được xử lý triệt để cho nên lâu ngày
thấm vào nước ngầm làm ảnh hưởng đến nguồn nước giếng ở các địa phương. Bên
cạnh đó, lượng du khách đông mà lại còn vứt rác bừa bãi; dầu mỡ do phương tiện
giao thông làm ảnh hưởng đến nước sạch ở các sông, hồ.
- Ảnh hưởng lên tài nguyên không khí: Do lượng du khách ngày càng đông,
hoạt động của các phương tiện giao thông phục vụ cũng tăng theo. Hàm lượng bụi,
khói từ các hoạt động giao thông ít nhiều làm ô nhiễm bầu không khí.
- Ảnh hưởng lên tài nguyên đất: Phát triển du lịch sẽ kéo theo việc xây dựng
28
kết cấu hạ tầng như: khách sạn, nhà hàng, các công trình phục vụ du lịch khác sẽ
làm cho diện tích đất bị xâm lấn, thu hẹp. Ngoài ra, quy hoạch DLST không đúng
nơi, xây dựng các công trình hạ tầng không đúng quy cách cũng làm cho tài nguyên
đất bị phá vỡ. Các hoạt động đi bộ, tham quan trên đường mòn, các khu vực cắm
trại, các bãi đỗ xe, v.v, làm tăng cường sự kết chặt đất, lở đất, xói mòn đất, v.v.
- Ảnh hưởng lên tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học: Hoạt động du lịch
làm gia tăng lượng rác thải, một khi không có hoặc thiếu những phương tiện thu
gom, thiết bị chứa và phương tiện xử lý rác sẽ gây ảnh hưởng không tốt đối với đời
sống sinh vật. Bên cạnh đó, do việc phá rừng xây nhà lưu trú, sự giẫm đạp, bẻ cành,
hái hoa, thu lượm cây cảnh ảnh hưởng đến thảm thực vật; các hoạt động tham quan,
tiếng ồn của khách, xe cộ, v.v, khiến các loài động vật hoảng sợ dẫn đến sự thay đổi
các diễn biến sinh hoạt, địa bàn cư trú, hoạt động kiếm ăn, săn mồi của chúng.
Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng xa xỉ các món ăn từ động vật hoang dã của du khách
dẫn đến việc săn lùng, buôn bán chúng cũng là những tác động làm suy giảm số
lượng quần thể động vật.
- Ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ: Các hoạt động vứt rác bừa bãi, khắc, đẽo, viết,
vẽ lên thân cây cũng làm xấu cảnh quan. Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng không
hợp lý, hài hòa với thiên nhiên làm giảm tính hấp dẫn của không gian du lịch.
Từ những khía cạnh đã phân tích trên về những khả năng mà DLST có thể
gây ra đối với môi trường tự nhiên ở các VQG cho thấy một điều rằng: “DLST cũng
như các loại hình du lịch khác cũng chứa đựng sẵn những mầm mống để tự làm hủy
hoại môi trường mà nó tồn tại nếu không có sự quản lý, tổ chức tốt của ban quản lý,
các nhà điều hành du lịch”.
d. Đa dạng sinh học ở các vườn quốc gia đối với phát triển du lịch sinh thái
Đa dạng sinh học là tất cả các loài động vật, thực vật và vi sinh vật sống
hoang dã trong rừng, trong đất, trong không khí và trong các vực nước. Đa dạng
sinh học là tổng thể số lượng những nguồn sống trên hành tinh gồm các cây và các
con.
29
Đa dạng sinh học bao gồm: đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng sinh
thái. Chính sự đa dạng về gen (đa dạng di truyền), đa dạng loài góp phần tạo nên đa
dạng về hệ sinh thái. Đứng ở góc độ DLST, thì đa dạng sinh học bao gồm cả sự đa
dạng về văn hóa - đó là con người, một thành viên của thế giới sinh vật, đồng thời là
nhân tố quan trọng thuộc các hệ sinh thái.
Đặc trưng của DLST là lấy các khu tự nhiên làm nền tảng cho sự phát triển.
Chính vì vậy, sự phong phú của thế giới tự nhiên quyết định lên giá trị của các sản
phẩm DLST. Đa dạng sinh học là nhân tố không thể thiếu để từ đó xây dựng các
chương trình DLST. Yêu cầu đầu tiên để có thể tổ chức được DLST là sự tồn tại của
các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao.
1.1.5.3. Quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phương
a. Vai trò của cộng đồng địa phương đối với du lịch sinh thái
Cộng đồng địa phương đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển du
lịch nói chung và DLST nói riêng. Qua quá trình phát triển DLST ở nhiều quốc gia
trên thế giới đã chứng minh được rằng cộng đồng địa phương đóng góp một phần
không nhỏ vào việc cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch, bảo vệ tài nguyên và
môi trường, góp phần thu hút du khách thông qua cách đối đãi, nét đặc sắc văn hóa.
Đối với DLST, địa bàn để nó ra đời và phát triển là các khu vực có nhiều tài
nguyên hoang dã, còn khá nguyên trạng. Nhưng tại các khu vực này thường các
điều kiện giao thông không thật thuận lợi, đồng thời nằm ở vị trí khá biệt lập với
các đô thị lớn, các điểm du lịch khác nên gây khó khăn cho các hoạt động cung cấp
dịch vụ của các công ty du lịch. Vì vậy, các nhà kinh doanh du lịch và cả khách du
lịch thường dựa vào cộng đồng địa phương để thực hiện mong muốn của mình.
Cộng đồng địa phương sống gần các VQG thường có cuộc sống tương đối
khó khăn, thiếu công ăn việc làm nên đã dựa vào điều kiện tự nhiên để kiếm kế sinh
nhai. Tuy nhiên, nếu được tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch chắc chắn họ
sẽ ra sức bảo vệ và gìn giữ tài nguyên, môi trường - điều kiện để DLST có thể tồn
tại và phát triển.
30
Ngoài ra, cộng đồng địa phương cũng có các phong tục tập quán, lễ hội, lối
sống, kiến trúc nhà ở, v.v, trở thành tài nguyên du lịch - là đối tượng để du khách có
thể tìm hiểu thưởng thức.
Như vậy, cộng đồng địa phương vừa là đối tượng vừa là chủ thể để phát triển
DLST tại các VQG.
b. Những lợi ích mà du lịch sinh thái có thể mang lại cho cộng đồng địa
phương ở các vườn quốc gia
DLST là loại hình du lịch mà quá trình phát triển có sự cân nhắc rất lớn về
vấn đề mục tiêu nào nên đặt lên hàng đầu. Đó là nỗi trăn trở đối với các nhà quản lý
và điều hành du lịch ở các VQG. Mặc dù mục tiêu kinh tế không phải là yếu tố quá
chú trọng nhưng phát triển DLST ở các VQG có thể mang lại các lợi ích cho cộng
đồng địa phương cụ thể như sau (Lê Văn Thăng, 2008):
- Tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người dân của các cộng đồng có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động du lịch.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được cải thiện rõ rệt hơn,
đó là: hệ thống đường giao thông, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống điện, hệ
thống truyền thông, y tế, v.v.
- Góp phần nâng cao nhận thức, mở mang hiểu biết cho cộng đồng trong việc
nhất thiết phải bảo vệ tài nguyên môi trường là con đường duy nhất để đảm bảo cho
cuộc sống lâu dài và duy trì phát triển các thế hệ tương lai của họ.
- Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa khách và dân địa phương, giới thiệu
những giá trị và truyền thống địa phương, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ.
- Tăng cường củng cố cộng đồng thông qua việc góp phần làm giảm sự di cư
từ các vùng nông thôn lên thành thị do có việc làm. Cũng nhờ những lợi ích do du
lịch mang lại, các cộng động địa phương thể hiện sự đoàn kết và quyết tâm bảo vệ
đối với các tài sản vốn có của mình.
c. Những tác động tiêu cực của du lịch sinh thái đối với cộng đồng địa
phương ở các vườn quốc gia
31
DLST là loại hình du lịch có tính ưu việt so với các loại hình du lịch khác về
những đóng góp cho cộng đồng. Tuy nhiên, nếu không có sự quản lý, tổ chức tốt
trong quá trình phát triển thì DLST cũng có khả năng đem đến những động tiêu cực
đối với cộng đồng địa phương:
- Việc khai thác các nguồn lực và tiềm năng thiên nhiên một cách vô tội vạ
khiến cho cảnh quan bị hủy hoại ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân.
- Ô nhiễm không khí từ sự gia tăng quá nhanh của các phương tiện giao
thông, ô nhiễm nguồn nước mặt từ rác thải, ô nhiễm nguồn nước ngầm từ nước thải
sinh hoạt, v.v, đã và đang là những vấn đề môi trường nhức nhối cho các cộng đồng
ở gần các khu phát triển du lịch (Võ Quế, 2006).
- Các vấn đề xã hội như mại dâm, mất trật tự công cộng, trộm cướp, lao động
trẻ em, cũng là những vấn đề lo ngại của nhiều cộng đồng nơi du lịch phát triển.
- Các dòng chuyển cư đến trong các khu vực phát triển du lịch cũng làm nảy
sinh những va chạm và xung đột văn hóa giữa nhóm người bản địa với các nhóm
người di cư đến làm ăn.
1.2. Cơ sở thực tiễn về Du lịch sinh thái
1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia
trên thế giới
1.2.1.1. Du lịch sinh thái trong vườn quốc gia Galápagos
Quần đảo Galápagos nằm ở Thái Bình Dương. Quần đảo gồm có 61 đảo lớn
nhỏ, chúng thuộc về Ecuador từ năm 1832 (IUCN tại Việt Nam, 2008). Quần đảo
mang những nét đặc trưng riêng do hệ động, thực vật độc đáo. Các loài động vật
quan trọng bao gồm: rùa biển, chim cánh cụt, chim hải âu lớn, kỳ đà biển, v.v. Các
loài thực vật đặc hữu có xương rồng khổng lồ, hướng dương, v.v. Thế giới hoang dã
độc đáo và sự bạo dạn trong giao tiếp với con người tạo nên điểm thu hút du lịch tự
nhiên hàng đầu trên thế giới (IUCN tại Việt Nam, 2008; Buckley. R, 2003). .
DLST bắt đầu ở vùng biển đảo này vào năm 1969 khi hai công ty lữ hành
Metropolitan Touring và Turismundial dùng tàu đưa du khách đến quần đảo và từ
đó du khách tăng liên tục. Năm 1980, tổng số khách đến tham quan ở quần đảo
32
17.445 lượt. Con số này tăng lên 66.071 lượt năm 1999. Sự gia tăng về số lượng du
khách kéo theo sự gia tăng đồng thời về cơ sở vật chất kỹ thuật như tàu thuyền,
khách sạn, v.v. Điều này có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến công tác bảo
tồn ở VQG (Buckley. R, 2003).
Năm 1971, VQG Galápagos đặt ra các quy tắc bảo tồn cho vườn bao gồm
(IUCN tại Việt Nam, 2008).
- Các tàu du lịch được thiết kế để đáp ứng tất cả các nhu cầu của du khách
với ý tưởng giữ chân họ trên tàu nhằm giảm thiểu nhu cầu về cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật trên đảo và đồng thời hạn chế được những tác động xấu của du
khách lên môi trường và dân trên đảo.
- Tất cả các nhóm du khách phải có hướng dẫn viên được đào tạo bài bản đi
cùng.
- Khu tham quan thường chỉ có những đường mòn ngắn có ranh giới rõ ràng,
khách tham quan được yêu cầu không vượt ra ngoài các đường mòn tự nhiên này.
- Các tàu thủy tham quan không được phép đến những đảo chưa bị xâm nhập
bởi những loài nhập từ nội địa.
VQG Galápagos có thu phí vào cổng, hoặc phí sử dụng của du khách. Theo
hệ thống giá có sự phân biệt. Khách du lịch nước ngoài sẽ trả phí cao hơn so với
người dân Ecuador (IUCN tại Việt Nam, 2008).
Bảng 1.1: Phí tham quan đối với du khách ở VQG Galápagos
Phí tham quan vườn quốc gia Galápagos
Đối tượng khách Lệ phí (USD)
Khách nước ngoài (không phải cư dân quốc gia) 100
Khách nước ngoài dưới 12 tuổi 50
Công dân hoặc cư dân của Ecuador 6
Công dân hoặc cư dân của Ecuador dưới 12 tuổi 3
Trẻ em trong và ngoài nước dưới 2 tuổi Miễn phí
Nguồn: (IUCN tại Việt Nam, 2008).
33
Trong quá trình phát triển, DLST ở VQG Galápagos mang lại những nguồn
kinh phí quan trọng có lợi cho việc quản lý và bảo tồn của nó. Thông qua phí sử
dụng của du khách, du lịch đã đóng góp kinh tế quan trọng cho quần đảo: 95% lợi
nhuận từ du lịch được giữ lại cho tỉnh Galápagos (45% được dùng trực tiếp vào việc
quản lý VQG và việc bảo tồn biển), 5% dành cho hệ thống thanh tra và kiểm dịch.
Nhận thức được vấn đề nếu cộng đồng địa phương không được hưởng lợi từ
du lịch họ có thể tạo nguồn kinh tế bằng việc chuyển sang các hoạt động gây hại
cho môi trường. Vì vậy trong phát triển DLST ở VQG Galápagos, Ban quản lý đã
tạo điều kiện cho người dân địa phương được tham gia vào hoạt động du lịch như:
làm hướng dẫn viên, cung cấp phương tiện vận chuyển khách tham quan, cung cấp
thức ăn cho du khách, v.v.
Ngày nay VQG Galápagos đã trở thành một điểm DLST nổi tiếng nhất trên
thế giới (IUCN tại Việt Nam, 2008).
1.2.1.2. Du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên Annapurna
KBTTN Annapurna là khu bảo tồn có diện tích lớn nhất ở Nepal (7.629
km2
). KBT được thành lập năm 1992 (Buckley. R, 2003).
Được bao quanh bởi một số ngọn núi cao nhất trên thế giới và bị chia cắt bởi
những thung lũng sâu, vùng Annapurna là một vùng đất có địa hình và khí hậu đa
dạng. Do được thiên nhiên ưu ái nên vùng Annapurna có các loài động thực vật vô
cùng phong phú, đa dạng. Chẳng hạn như: báo tuyết, cừu xanh, hươu xạ, khỉ châu á,
hơn 100 loại phong lan và rừng đỗ quyên lớn nhất trên thế giới, các loại thực vật
khác bao gồm tre, thông, sồi, linh sam (Buckley. R.2003).
Có hơn 40.000 người thuộc các dân tộc và tôn giáo khác nhau sống ở đây từ
nhiều thế kỷ nay. Hầu hết cư dân sống ở khu bảo tồn là nông dân, họ sống nhờ vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú trong vùng và họ tự phát triển kiểu quản lý
truyền thống của riêng họ (Phạm Trung Lương, 2006).
Năm 1980, Du lịch đi bộ (trekking tourism) đã phát triển mạnh ở vùng này.
Mỗi năm có hơn 36.000 du khách loại ưa hiểm trở và hơn 36.000 người khuân vác
đi kèm đã tới tham quan vùng Annapurna. Họ chỉ tập trung tham quan ở một số địa
34
điểm nhất định do vậy đã gây nên những ảnh hưởng mang tính phá hủy nghiêm
trọng lên cả môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa địa phương (Buckley. R,
2003).
Do nhu cầu của du khách không ngừng gia tăng và cùng với sự phát triển dân
số trong vùng đã làm cho nguồn tài nguyên rừng dần cạn kiệt và đặt vùng đất trong
tình trạng khủng hoảng. Hàng năm có đến 400.000 ha rừng bị chặt đi để xây dựng
khách sạn, nhà nghỉ và tiện nghi trong nhà, cung cấp củi đốt cho việc nấu thức ăn,
nấu nước nóng, đốt lửa trại (Annalisa Koeman, 1998).
Các tiện nghi vệ sinh không thích hợp và việc sử dụng không đúng của các
du khách. Ngay cả những người khách đi bộ cũng để lại những bãi phân và giấy vệ
sinh khổng lồ. Các nhà vệ sinh (nếu có) thường rất gần các nguồn nước. Các loại
rác không phân hủy như: nhựa, thiếc và vỏ chai do du khách sử dụng cũng vứt
xuống những con suối gần đường đi bộ gây ô nhiễm nguồn nước (Annalisa
Koeman, 1998).
Nhằm giảm thiểu những tác động của du lịch lên vùng đất, cũng như để tạo
ra sự bền vững du lịch, chính phủ Nepal đã đưa ra một số biện pháp (Phạm Trung
Lương, 2006):
 Đào tạo các chủ nhà trọ:
Hầu hết các chủ nhà trọ ở Annapurna đều mù chữ, nghề nghiệp của họ trước
đây chỉ là chăn cừu. Do vậy họ chỉ biết cung cấp hơi ấm, nước nóng cho du khách
bằng cách dùng củi. Họ cũng dùng củi để xây dựng các lều du lịch. Trong một vài
trường hợp, sự an toàn của du khách không được đảm bảo.
Ban Giám đốc KBT Annapurna (ACAP) đã đưa ra chương trình giảng dạy
hợp nhất về các vấn đề chuẩn bị thức ăn, cải thiện điều kiện vệ sinh, các thiết bị tiết
kiệm nhiên liệu phù hợp, chú trọng sự an toàn và an ninh của du khách. Một khóa
đào tạo dài ngày cho người dân ở nhiều khu vực của vùng Annapurna được thực
hiện.
 Kiểm soát ô nhiễm và rác thải:
Hầu hết các nhà trọ du lịch ở Annapurna đều không có phòng vệ sinh và hầm
35
chứa chất thải, ngay cả ở khu nhà trọ du lịch lớn nhất Annapurna. Các loại rác thải
như các loại chai và vỏ hộp cũng bị vứt bừa bãi. Để giải quyết vấn đề này, đầu tiên
Ban Giám đốc quản lý khu bảo tồn Annapurna lập quỹ và cho các chủ nhà trọ du
lịch vay tiền để xây dựng phòng vệ sinh.
Ban Giám đốc quản lý khu bảo tồn Annapurna còn bắt đầu một chiến dịch về
vấn đề vệ sinh, môi trường, tuyên truyền cho dân địa phương, học sinh, sinh viên ở
các trường học địa phương và các nhân viên của Ban Giám đốc quản lý khu bảo tồn
Annapurna. Ban Giám đốc cũng đưa ra bộ luật về giảm thiểu tác động môi trường
và sách hướng dẫn phân phát cho tất cả các du khách tới vùng Annapurna. Thêm
vào đó, Ban Giám đốc còn lập ra các trung tâm thông tin cho du khách ở nhiều địa
điểm khác nhau nơi có đầy đủ các thông tin cần thiết bao gồm cả việc chiếu các
băng video cho du khách.
Sau khi hoạt động được hơn 5 năm, có rất nhiều vấn đề được cải thiện trong
bảo vệ môi trường tự nhiên và văn hóa ở Annapurna như: các nhà trọ sạch sẽ và
thoải mái hơn; người ta sử dụng lượng củi ít hơn, họ chuyển sang sử dụng các loại
phương tiện dùng năng lượng mặt trời; vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm cho du
khách cũng được cải thiện; việc săn bắn bị cấm hoàn toàn; người dân địa phương
được cung cấp các công việc tạo thu nhập như nuôi gia cầm, dệt thảm, trồng rau,
v.v.
1.2.1.3. Du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên Tangkoko DuaSudara
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Tangkoko DuaSudara nằm ở phía bắc
tỉnh Sulawesi với tổng diện tích 88.000 ha. Khu bảo tồn đáp ứng được một số tiêu
chí có thể giúp cho loại hình DLST phát triển thành công. Đặc biệt khu bảo tồn nằm
rất gần trung tâm tỉnh Sulawesi và có thuận lợi là có thể quan sát được các loài động
vật hoang dã (trâu, chim maleo, khỉ đuôi ngắn) một cách dễ dàng. Du khách nước
ngoài đến khu bảo tồn gia tăng từ 50 người/năm vào những năm 1970 đã lên đến
634 du khách năm 1990 và 1.515 du khách năm 1993 (Buckley. R, 2003).
Sự thiếu tổ chức, quản lý và cách phân chia lợi ích du lịch không phù hợp ở
khu bảo tồn đã dẫn đến nhiều tác động tiêu cực:
36
- Các hoạt động săn bắn động vật không được kiểm soát tốt. Do các nhân
viên bảo vệ khu bảo tồn kiêm luôn vai trò hướng dẫn viên để kiếm thêm thu nhập đã
sao lãng nhiệm vụ bảo vệ khu bảo tồn của mình.
- Lợi ích mà cộng đồng địa phương được hưởng không được bao nhiêu và
mang tính thời điểm. Có 3 nhà trọ nằm trong một làng, tất cả đều do các nhân viên
bảo vệ khu bảo tồn sở hữu. Những người dân địa phương cũng có lúc làm việc như
những hướng dẫn viên nếu nơi đó không có nhân viên bảo vệ và thậm chí săn bắn
động vật hoang dã.
- Thu nhập du lịch chưa có sự phân bổ đều cho các đối tượng có liên quan
đến công tác bảo tồn và phát triển du lịch ở KBT: 47% thu nhập được giữ bởi các
công ty du lịch địa phương, 44% thuộc về các khách sạn địa phương, 7% trả lương
cho hướng dẫn địa phương, còn 2% khu bảo tồn giữ lại và sau đó chuyển lên chính
quyền phía bắc tỉnh Sulawesi (Buckley. R, 2003).
- Kinh phí phục vụ cho hoạt động bảo tồn ở Tangkoko hoàn toàn do chính
phủ Indonesia hỗ trợ theo định mức hàng năm. Nguồn kinh phí này không đủ để
tiến hành các hoạt động ngăn chặn nạn săn bắn động vật hoang dã (Buckley. R,
2003). Kết quả trong 15 năm qua số lượng khỉ đuôi ngắn giảm đi còn 75% (Phạm
Trung Lương, 2006).
Hiện nay ở khu bảo tồn Tangkoko DuaSudara không hề có sự phát triển nào
trong các kế hoạch quản lý để kiểm soát hoặc thu lợi ích từ du lịch. Người ta kết
luận rằng: “ mặc dầu các hoạt động du lịch đang được mở rộng nhanh chóng nhưng
người ta vẫn không nhận thức được đầy đủ những lợi ích địa phương do du lịch
mang lại; khu bảo tồn không tạo ra đủ số tiền để thực hiện việc quản lý và các động
vật hoang dã đang bị ảnh hưởng xấu” (Phạm Trung Lương, 2006). Vì thế, cho thấy
rằng khu bảo tồn Tangkoko có tiềm năng to lớn cho DLST nhưng hiện tại du lịch đã
mang lại cho khu bảo tồn kết quả tiêu cực hơn là những tác động tích cực và ít đóng
góp cho sự phát triển của cộng đồng địa phương (Buckley. R, 2003).
37
1.2.2. Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia của Việt Nam
1.2.2.1. Tiềm năng du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia Việt Nam
Theo số liệu thống kê, đến năm 2008 ở Việt Nam có 30 VQG. Các VQG
phân bố tương đối đồng đều trên phạm vi cả nước và hầu hết nằm trong các vùng
sinh thái tương đối điển hình.
Nhờ vào các điều kiện thuận lợi như sau đã tạo cho các VQG ở Việt Nam có
tiềm năng rất lớn để phát triển DLST (Nguyễn Bá Thụ, Nguyễn Hữu Dũng, 1998):
Phần lớn các VQG tọa lạc ở vị trí không quá xa các tuyến đường giao thông
chính, trung tâm đô thị. Ngày nay với sự đa dạng về các loại phương tiện đi lại làm
cho việc tiếp cận các địa bàn này khá thuận lợi cho du khách.
Mỗi VQG đều có hệ sinh thái đa dạng cùng với các loài động thực vật đặc
sắc, điển hình cho các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam. VQG còn là nơi sinh
trưởng của nhiều loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm như: sao la, mang lớn, tê
giác, voi, hổ, trầm hương, cẩm thị, kim giao, thủy tùng, v.v.
Hầu hết các VQG có cảnh quan thiên nhiên đẹp có khả năng hấp dẫn khách
du lịch nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó, ở nhiều VQG còn có các di tích lịch sử văn
hóa, các yếu tố văn hóa bản địa đặc sắc. Tất cả các điều kiện đó góp phần tạo nên sự
hấp dẫn và lôi cuốn du khách đến các VQG vì mục đích du lịch.
1.2.2.2. Hoạt động du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia Việt Nam
Thị trường khách DLST ở Việt Nam bao gồm nhiều thị phần nhưng chung
một mục đích là có nhu cầu tới các vùng thiên nhiên.
Số lượng khách DLST ở Việt Nam trong những năm gần đây có sự gia tăng
nhanh. Nếu coi khách du lịch đến các điểm du lịch có ưu thế nổi trội về môi trường
tự nhiên là khách DLST thì con số này ước chiếm khoảng gần 50% tổng lượng
khách du lịch nội địa và trên 30% tổng lượng khách du lịch quốc tế (Phạm Trung
Lương, 2002).
Khách du lịch nội địa là sinh viên, học sinh, cán bộ nghiên cứu. Thông
thường các tour được thực hiện do các trường học tổ chức cho các đoàn sinh viên,
học sinh hoặc các đơn vị khác tổ chức cho nhân viên thông qua công ty điều hành
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangNghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangMan_Ebook
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019PinkHandmade
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt namXây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến treNghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến treMan_Ebook
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangNghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAYLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOTĐề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
 
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đếnTìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
 
Khóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docx
Khóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docxKhóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docx
Khóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docx
 
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt namXây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho du lịch việt nam
 
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến treNghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
 
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
 
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vữngLuận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
Luận văn: Tổ chức du lịch An Giang theo hướng phát triền bên vững
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 

Similar to Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ

Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử LongĐề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử LongDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hìnhĐề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hìnhDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênMan_Ebook
 
Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie trieng va cac giai phap bao t...
Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie  trieng va cac giai phap bao t...Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie  trieng va cac giai phap bao t...
Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie trieng va cac giai phap bao t...Chau Duong
 
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ (20)

Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
 
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóaPhát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
 
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đQuản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
 
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vữngGiải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
 
Luận văn: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam, HAYLuận văn: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam, HAY
 
Không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố trịnh công sơn, HAY
Không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố trịnh công sơn, HAYKhông gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố trịnh công sơn, HAY
Không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố trịnh công sơn, HAY
 
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử LongĐề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
 
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hìnhĐề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
 
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đĐề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động nghệ thuật ở huyện Cư kuin, Đắk Lắk, 9đ
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
 
Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie trieng va cac giai phap bao t...
Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie  trieng va cac giai phap bao t...Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie  trieng va cac giai phap bao t...
Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie trieng va cac giai phap bao t...
 
Đề tài: Bảo tồn và phát huy nghệ thuật múa Cơ Tu ở Quảng Nam
Đề tài: Bảo tồn và phát huy nghệ thuật múa Cơ Tu ở Quảng NamĐề tài: Bảo tồn và phát huy nghệ thuật múa Cơ Tu ở Quảng Nam
Đề tài: Bảo tồn và phát huy nghệ thuật múa Cơ Tu ở Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
 
Đề tài giải pháp bảo tồn và khai thác nghệ thuật múa rối điểm 8
Đề tài giải pháp bảo tồn và khai thác nghệ thuật múa rối  điểm 8Đề tài giải pháp bảo tồn và khai thác nghệ thuật múa rối  điểm 8
Đề tài giải pháp bảo tồn và khai thác nghệ thuật múa rối điểm 8
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
 
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
 
Đề tài: Hoa văn trang trí trang phục người Cơtu trong mĩ thuật, 9đ
Đề tài: Hoa văn trang trí trang phục người Cơtu trong mĩ thuật, 9đĐề tài: Hoa văn trang trí trang phục người Cơtu trong mĩ thuật, 9đ
Đề tài: Hoa văn trang trí trang phục người Cơtu trong mĩ thuật, 9đ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 

Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Nguyệt Minh LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Nguyệt Minh Chuyên ngành : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên) Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN ĐỨC TUẤN Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 3. LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của Thầy hướng dẫn và những người thân trong gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Tuấn cùng các thầy cô khoa Địa Lý Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Nguyễn Nguyệt Minh
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các hình Danh mục viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI.......8 1.1. Cơ sở lý luận về Du lịch sinh thái ....................................................................8 1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái........................................................................8 1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái..........................................................16 1.1.3. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái .......................................................18 1.1.4. Những yêu cầu của du lịch sinh thái........................................................18 1.1.5. Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia...............................................24 1.2. Cơ sở thực tiễn về Du lịch sinh thái ...............................................................31 1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia trên thế giới........................................................................................................31 1.2.2. Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia của Việt Nam........................37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................40 Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DLST VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG......................................41 2.1. Giới thiệu về VQG U Minh Thượng..............................................................41 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển VQG U Minh Thượng .........................41 2.1.2. Mục tiêu thành lập VQG U Minh Thượng ..............................................42 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý VQG U Minh Thượng .....................42 2.1.4. Các khu chức năng...................................................................................43 2.2. Tiềm năng phát triển DLST............................................................................44 2.2.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ..............................................................44 2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên.....................................................................44 2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn....................................................................57 2.2.4. Cơ sở hạ tầng ...........................................................................................63
  • 5. 2.3. Hiện trạng phát triển DLST............................................................................64 2.3.1. Khách du lịch...........................................................................................64 2.3.2. Doanh thu du lịch.....................................................................................69 2.3.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .................................72 2.3.4. Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Ban du lịch ..........................................73 2.3.5. Hiện trạng các tuyến du lịch đã được khai thác.......................................73 2.3.6. Hiện trạng các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường............................74 2.3.7. Hiện trạng hoạt động du lịch với công tác bảo tồn..................................76 2.3.8. Hiện trạng những lợi ích du lịch mang lại cho cộng đồng ......................78 2.4. Những điểm mạnh - yếu - cơ hội và thách thức đối với phát triển DLST ở VQG U Minh Thượng.........................................................................................................79 2.4.1. Những điểm mạnh và yếu........................................................................79 2.4.2. Những cơ hội và thách thức.....................................................................83 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................86 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLST VQG U MINH THƯỢNG ....................................................................................................87 3.1. Định hướng phát triển DLST..........................................................................87 3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................87 3.1.2. Các định hướng cụ thể.............................................................................88 3.2. Kiến nghị và giải pháp phát triển DLST ........................................................94 3.2.1. Cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với du lịch sinh thái.....................................................................................................94 3.2.2. Tăng cường giáo dục môi trường trong du lịch sinh thái ........................94 3.2.3. Giải pháp về quản lý................................................................................94 3.2.4. Giải pháp về khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch .....................................................................................95 3.2.5. Giải pháp về cơ chế chính sách ...............................................................95 3.2.6. Giải pháp về đào tạo ................................................................................97 3.2.7. Giải pháp tiếp thị .....................................................................................98 3.2.8. Giải pháp về hợp tác đầu tư.....................................................................98 KẾT LUẬN............................................................................................................101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Phí tham quan đối với du khách ở VQG Galápagos...........................32 Bảng 2.1 : Các phân khu chức năng tại VQG U Minh Thượng ...........................43 Bảng 2.2 : Diện tích các kiểu lớp phủ thực vật VQG U Minh Thượng................45 Bảng 2.3 : Danh sách các loài thú ăn thịt ở VQG U Minh Thượng .....................49 Bảng 2.4 : Tài nguyên thú rừng ở một số VQG trong cả nước ...........................50 Bảng 2.5 : Những loài chim quan trọng trong bảo tồn tại VQG UMT.................51 Bảng 2.6 : So sánh bò sát giữa VQG U Minh Thượng với các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên khác. ...........................................................................52 Bảng 2.7 : Cấu trúc thành phần loài động vật nổi ở VQG U Minh Thượng ........53 Bảng 2.8 : Các Bộ Côn Trùng ở VQG UMT cùng với số loài và họ tương ứng..54 Bảng 2.9 : Dân số các xã vùng đệm và vùng lõi VQG U Minh Thượng..............58 Bảng 2.10: Lượng khách đến tham quan VQG U Minh Thượng giai đoạn 2008-2011............................................................................65 Bảng 2.11 : Doanh thu du lịch của VQG U Minh Thượng giai đoạn 2008 – 2011.........................................................................................69 Bảng 2.12 : Doanh thu của các VQG và các khu bảo tồn thiên nhiên trong nước năm 2011.............................................................................................71 Bảng 2.13 : Những hoạt động du lịch mà người dân địa phương muốn tham gia ở VQG UMT .......................................................................................78 Bảng 2.14 : Nguyện vọng của người dân địa phương khi được tham gia vào hoạt động du lịch.................................................................................79
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Số lượt khách đến tham quan VQG UMT (2008-2011) ...................65 Biểu đồ 2.2 : Thể hiện cơ cấu khách tham quan VQG UMT (2008-2011) ............67 Biểu đồ 2.3 : Doanh thu du lịch của VQG UMT giai đoạn 2008 – 2011...............70
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Cấu trúc DLST..........................................................................................15 Hình 1.2: Mô hình phân vùng hoạt động du lịch trong VQG...................................20 Hình 1.3: Các dạng quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên..................25 Hình 2.1: Sơ đồ nhân sự trung tâm DLST VQG U Minh Thượng ...........................43
  • 9. DANH MỤC VIẾT TẮT DLST Du lịch sinh thái VQG Vườn quốc gia UMT U Minh Thượng ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội KH & CN Khoa học và công nghệ KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên SĐVN Sách đỏ Việt Nam
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, khi cuộc sống của người dân đang ngày càng được nâng cao thì du lịch trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống xã hội. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một ngành quan trọng, một ngành kinh tế tổng hợp năng động và được coi là phương sách hiệu quả để mỗi vùng, mỗi quốc gia phát triển nền kinh tế của mình. Tuy nhiên, những nước có du lịch phát triển đều đã nhận ra cái giá phải trả cho các hoạt động du lịch là không nhỏ, bởi những tác động tiêu cực của nó đến kinh tế - xã hội và môi trường. Yêu cầu đặt ra cho hoạt động du lịch là phải hạn chế được những tác động tiêu cực mà nó gây nên, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. Du lịch sinh thái (DLST) là mô hình du lịch có trách nhiệm cao với môi trường và cộng đồng. Nó đang là xu thế phát triển nhanh chóng và thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Năm 2002, Tổ chức Du lịch Thế giới xác định là “năm DLST” với chủ đề: “DLST: Bí quyết phát triển bền vững”. Điều này, phản ánh sự quan tâm và công nhận ngày càng tăng của cộng đồng quốc tế đối với DLST trong việc góp phần vào quá trình phát triển bền vững của nhân loại. Ở Việt Nam, du lịch mới chỉ phát triển rộng rãi trong vài thập niên gần đây, nên những tác động tiêu cực của nó đến Kinh tế - Xã hội và môi trường còn chưa bộc lộ hết. Vì thế, DLST cũng ít được quan tâm và chưa phát triển đúng với bản chất của nó, mặc dù ở Việt Nam có tiềm năng to lớn cho loại hình du lịch này. Vườn quốc gia (VQG) U Minh Thượng là một Vườn Quốc Gia của Việt Nam, được nâng cấp từ khu bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng lên thành vườn quốc gia theo Quyết định số 11/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vườn quốc gia U Minh Thượng là một khu bảo vệ có tính đa dạng sinh học cao nhất khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long với 387 loài thực vật, 172 loại côn trùng, 66 loại cá, 7 loại ếch nhái,
  • 11. 2 31 loại bò sát và 172 loài chim, 32 loài thú. Đến U Minh Thượng, du khách sẽ được tận hưởng không khí trong lành cùng với không gian khoáng đãng, tha hồ nhìn ngắm chim muông, thú rừng, và các loài động thực vật. Nhiều địa chỉ để tham quan như mảng chim, mảng dơi quạ, tràm nguyên sinh, quần thể heo rừng, rái cá, kỳ đà, và đặc biệt là khu giải trí câu cá Hồ Hoa Mai... Chính vì vậy mà du khách đến với U Minh Thượng ngày càng đông hơn, tuy nhiên VQG U Minh Thượng chưa có một quy hoach thật sự hợp lý để phát triển ngành du lịch nơi đây đặc biệt là du lịch sinh thái nhằm phát triển bền vững quần thể sinh vật nơi đây. Vấn đề đặt ra cho VQG U Minh Thượng hiện nay là sớm xây dựng một mô hình DLST phù hợp để vừa phát triển được du lịch lại vừa bảo tồn được các giá trị tự nhiên, giá trị văn hóa - nhân văn bản địa, đồng thời góp phần cải thiện đời sống nhân dân địa phương. Chính vì vậy mà tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tiềm năng và hiện trạng phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng – Tỉnh Kiên Giang ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Trên thế giới Trong vài thập niên gần đây, du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi, bộc lộ ngày càng rõ các tác động của nó đến kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của các lãnh thổ du lịch. Vì thế, các nhà nghiên cứu du lịch đã rất quan tâm nghiên cứu đến những tác động này và cố gắng tìm ra những mô hình phát triển du lịch hiệu quả nhất (hạn chế được ít nhất những tác hại và gia tăng tối đa những lợi ích mà du lịch mang lại) nhằm mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Một trong những mô hình được quan tâm nhiều nhất là mô hình DLST. DLST mới chỉ bắt đầu được bàn đến trên thế giới từ những năm đầu của thập kỷ 80. Những nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos – Lascurain, Buckley…cùng rất nhiều các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về DLST của các nhà khoa học, các tổ chức quan tâm đến lĩnh vực này như: Cater, Chalker, Dowling,... Hiệp hội DLST, Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF), Tổ chức bảo
  • 12. 3 tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), … đã có nhiều công trình nghiên cứu và công bố những quan điểm, khái niệm về DLST, các bài học thực tiễn cũng như những hướng dẫn cho các nhà quản lý, tham gia hoạt động DLST như: Hiệp hội DLST đã xuất bản cuốn “DLST: Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch – Chẩn đoán DLST và hướng dẫn quy hoạch”, George N.Walace (1998): Quản lý khách tham quan, bài học từ VQG Galapagos; Karrtrina Brandon (1998): Những bước cơ bản nhằm khuyến khích sự tham gia của dân địa phương vào dự án DLST. 2.2. Ở Việt Nam. Ở Việt Nam DLST là loại hình du lịch tương đối mới mẻ, nhiều vấn đề đang tiếp tục được nghiên cứu quy hoạch và quản lý, điều hành du lịch. DLST nổi lên ở Việt Nam từ khoảng giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học du lịch và môi trường. Có nhiều các hội nghị, hội thảo về DLST được tổ chức ở Việt Nam, như: “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) được tổ chức tại Huế, tháng 5/1997; Hội thảo “DLST với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” diễn ra tại Hà Nôi, tháng 4/1998; Hội thảo “Xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển DLST tại Việt Nam” được tổ chức vào tháng 9/1999, tại Hà Nội, do Tổng cục du lịch phối hợp với IUCN và ESCAP. Trong đó, rất nhiều tham luận được trình bày và đã đóng góp nhiều giá trị quý báu về cơ sở lý luận và cả những kinh nghiệm thực tiễn phát triển DLST của các nhà nghiên cứu du lịch và môi trường đến từ nhiều nước trên trế giới và Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu, luận án Tiến sĩ, giáo trình… đã đề cập vấn đề DLST, bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, tiêu biểu như của các tác giả: Lê Văn Lanh, Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thị Sơn… Ngoài ra, những vấn đề DLST cũng có thể tìm thấy trên các trang Web của các báo điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng, trong các ấn phẩm chuyên ngành. Tại VQG U Minh Thượng đã có một số công trình nghiên cứu tổng thể sinh thái tự nhiên đề cập các giá trị tài nguyên du lịch của vườn như về thú ăn thịt
  • 13. 4 (Carnivora) ở vườn quốc gia U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang được đăng ở tạp chí khoa học ĐHQGHN, Khoa học tự nhiên và công nghệ 25(2009). Nguyễn Kiêm Sơn, Đỗ Thanh Hải, Đa dạng về thành phần loài cá Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, những vấn đề cơ bản trong khoa học sự sống, NXB Khoa học & Kinh tế, Hà Nội, 2005. Ngày 20.4, Sở KH&CN Kiên Giang đã tổ chức Hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu đề tài “Biên hội, đánh giá tổng quan sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Thượng và đề xuất giải pháp bảo tồn” do Viện Kỹ thuật Biển chủ trì thực hiện, PGS.TS Lương Văn Thanh làm chủ nhiệm. Đề tài được thực hiện từ năm 2008 đến nay. Với mục tiêu đặt ra ban đầu, đề tài đã tổng hợp, biên hội lại được những kết quả đã nghiên cứu về VQG U Minh Thượng, kết hợp với khảo sát thực tế để đưa ra những đánh giá tổng quan về hiện trạng sinh thái rừng. Ngoài ra, cũng đã có nhiều bài viết mang tính khảo cứu và giới thiệu về tài nguyên DLST trong VQG U Minh Thượng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể về DLST ở đây vẫn còn là vấn đề bỏ ngỏ. Đề tài này hy vọng sẽ là tiền đề quan trọng cho việc nghiên cứu, quy hoạch DLST sau này ở VQG U Minh Thượng. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở vận dụng lí luận và thực tiễn phát triển DLST trên thế giới và Việt Nam, đề tài phân tích tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở VQG U Minh Thượng để từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển DLST ở địa bàn nghiên cứu. 3.2. Nhiệm vụ Dưới góc độ địa lí học (địa lí du lịch), khoá luận tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Tổng quan những vấn đề lí luận, thực tiễn phát triển DLST trên thế giới và ở Việt Nam. - Kiểm kê, đánh giá các tiềm năng DLST chủ yếu, hiện trạng phát triển DLST ở VQG U Minh Thượng. - Đề xuất các định hướng và giải pháp phù hợp cho phát triển DLST ở VQG
  • 14. 5 U Minh Thượng, đảm bảo các mục tiêu kinh tế - xã hội và bảo tồn, nhằm khai thác bền vững nguồn tài nguyên du lịch. 4. Giới hạn nghiên cứu Đề tài được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ VQG U Minh Thượng, bao gồm cả vùng đệm và những mối liên hệ du lịch với các lãnh thổ du lịch Kiên Giang. Các phân tích, đánh giá về tiềm năng, thực trạng chủ yếu là định tính do khả năng và thời gian làm khoá luận còn hạn chế 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm chủ yếu 5.1.1.Quan điểm hệ thống Quan điểm này đã được vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Đề tài đã nghiên cứu các mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội của VQG U Minh Thượng trong một hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. 5.1.2.Quan điểm lãnh thổ Bất kì đối tượng nghiên cứu nào của địa lí đều phải gắn liền với một lãnh thổ nhất định, du lịch cũng vậy. Lãnh thổ du lịch là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch trên cơ sở các nguồn tài nguyên và các dịch vụ cho du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông qua việc phân tích, đánh giá các tiềm năng cho phát triển DLST trong mối quan hệ tổng hợp của các yếu tố ở VQG U Minh Thượng. 5.1.3. Quan điểm phát triển bền vững Vận dụng quan điểm này, các giải pháp nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của môi trường cần phải được coi trọng, các tác động của DLST trong VQG U Minh Thượng đến khả năng chịu đựng của môi trường cần phải được tính đến sao cho không để phá vỡ cân bằng sinh thái, tạo ra môi trường phát triển du lịch bền vững. 5.1.4. Quan điểm hỗ trợ cộng đồng địa phương Đối với DLST, mục tiêu cơ bản là ủng hộ bảo tồn và đóng góp cho lợi ích cộng đồng địa phương, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Do đó, những lợi ích
  • 15. 6 kinh tế có được từ hoạt động du lịch phải được quay trở lại phục vụ công tác bảo tồn và hỗ trợ kinh tế cộng đồng dân cư khu vực VQG U Minh Thượng. Vai trò của cộng đồng dân cư địa phương là hết sức quan trọng vì cộng đồng đồng bào dân tộc mới là người chủ đích thực của những giá trị nhân văn, là người bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch và tham gia các hoạt động du lịch tại VQG. 5.1.5. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo quá trình của nó. Quan điểm này được vận dụng khi nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của VQG U Minh Thượng và đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể để có được những đánh giá đúng hiện tại, từ đó có cơ cở để đưa ra các dự báo, định hướng về xu hướng phát triển của VQG U Minh Thượng trong tương lai. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài, bắt đầu từ việc thu thập các số liệu, tranh ảnh, bài viết, báo cáo…có liên quan đến VQG U Minh Thượng, sau đó phân tích, tổng hợp, so sánh và lựa chọn ra những tài liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Tác giả đã tham khảo các nguồn như Hồ sơ đăng kí di sản thiên nhiên thế giới, báo cáo thường niên của Ban quản lí VQG và Sở Du lịch Thương mại tỉnh Kiên Giang. 5.2.2. Phương pháp thực địa Nhận thức rõ vai trò quan trọng của phương pháp này, tác giả đã thực hiện nhiều chuyến thực địa với các hoạt động chủ yếu là: - Quan sát, mô tả, điều tra, ghi chép, chụp ảnh. - Gặp gỡ và trao đổi với chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý tài nguyên (Trạm kiểm lâm), các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương (Ban quản lý VQG U Minh Thượng và Sở Du lịch Thương mại Kiên Giang) và cộng đồng địa phương. 5.2.3. Phương pháp bản đồ Đây là phương pháp đặc thù của nghiên cứu Địa lý. Bản đồ vừa được coi là
  • 16. 7 tư liệu, phương tiện nghiên cứu, vừa là phương tiện minh họa kết quả nghiên cứu trong địa lý học nói chung và địa lý du lịch nói riêng. Quá trình thực hiện khoá luận được bắt đầu bằng việc tìm hiểu địa bàn nghiên cứu thông qua các bản đồ: Bản đồ địa hình VQG U Minh Thượng, bản đồ dân sinh, kinh tế - xã hội vùng đệm và VQG U Minh Thượng, bản đồ phân bố động, thực vật quý hiếm VQG U Minh Thượng, bản đồ quy hoạch VQG U Minh Thượng, bản đồ thảm thực vật VQG U Minh Thượng, bản đồ phân khu chức năng VQG U Minh Thượng, bản đồ tổ chức không gian và tuyến điểm du lịch Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu luận văn lại được thể hiện thông qua các bản đồ mới là bản đồ hành chính VQG U Minh Thượng, bản đồ hiện trạng sử dụng rừng VQG U Minh Thượng và bản đồ du lịch VQG U Minh Thượng. 5.2.4. Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả phải sử dụng đến các phần mềm ứng dụng MapInfo, khai thác các thông tin từ Internet. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như: So sánh lãnh thổ (so sánh với các VQG khác để thấy được những được điểm khác biệt, giá trị đặc trưng riêng của VQG U Minh Thượng) 6. Những đóng góp chính của đề tài - Xây dựng được cơ sở lí luận, thực tiễn liên quan đến đề tài và vận dụng vào nghiên cứu ở VQG U Minh Thượng. - Phân tích được những thế mạnh cũng như hạn chế và hiện trạng phát triển DLST ở VQG U Minh Thượng. - Đề xuất được định hướng và 6 nhóm giải pháp cụ thể. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về DLST. Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST VQG U Minh Thượng. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển DLST VQG U Minh Thượng.
  • 17. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Cơ sở lý luận về Du lịch sinh thái 1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Theo một số học giả, thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” có nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành “tornus” và sau đó thành tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh) có ý nghĩa là đi chơi, du ngoạn, (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa,2004; Trần Đức Thanh, 2003). Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch có nguồn gốc từ tiếng Hán. Theo tiếng Hán, Từ du lịch theo tiếng Trung Quốc: Du: tức là Hành là sự ra đi Lịch: là sự trái đời người 4 yếu tố: - Thực: ăn tốt - Trú: ở tốt - Lạc: vui chơi, giải trí tốt - Y: mặc đẹp, mua sắm nhiều hàng hóa Trên cơ sở giải thích về mặt từ ngữ, “du lịch” chỉ đơn giản là việc con người rời khỏi nhà và lưu trú tạm thời ở một nơi khác với nơi ở thường xuyên của mình trong một khoảng thời gian nhất định để nhằm nâng cao hiểu biết, tăng cường sức khỏe, tìm kiếm thị trường kinh doanh, tạo các mối quan hệ với người thân và bạn bè, v.v. Tuy nhiên, du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội rất phức tạp. Cùng với quá trình phát triển, nội hàm khái niệm ngày càng được mở rộng. Cho nên hiện nay ở nhiều quốc gia cách hiểu về du lịch vẫn còn có nhiều điểm khác nhau do góc độ và thời gian tiếp cận không giống nhau. Dưới đây xin nêu ra các cách tiếp cận cơ bản nhất, phổ biến nhất về du lịch (Vũ Đức Minh, 1999):
  • 18. 9  Tiếp cận du lịch dưới góc độ nhu cầu của con người: Con người có rất nhiều nhu cầu một khi họ có thời gian rỗi và tiền bạc. Các nhu cầu đó có thể là: nghỉ ngơi, ăn uống, tham quan, giải trí, mua sắm, v.v. Nhờ có nhu cầu đa dạng của con người mà du lịch ra đời. Tiếp cận du lịch ở góc độ nhu cầu của con người, I.I. Pirogionic đã định nghĩa : “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa” (Nguyễn Minh Tuệ,1996).  Tiếp cận du lịch dưới góc độ là một ngành kinh tế: Từ khi hoạt động du lịch đã diễn ra khá phổ biến thì các hoạt động đi lại, ăn ở, mua sắm, vui chơi giải trí trở thành các nhu cầu thiết yếu của chuyến đi và nó trở thành cơ hội kinh doanh cho các nhà cung ứng dịch vụ du lịch. Từ đó du lịch được quan niệm là một hoạt động kinh tế nhằm thỏa mãn các nhu cầu của du khách. Theo hai học giả người Mỹ McIntosh và Goeldner, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp của các lĩnh vực lữ hành, khách sạn, vận chuyển, kể cả xúc tiến quảng bá, v.v. Như vậy, với cách tiếp cận dưới góc độ du lịch là một ngành kinh tế thì du lịch được hiểu là “một ngành kinh tế cung ứng các hàng hóa và dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá trị các tài nguyên du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đặc biệt của du khách” (Vũ Đức Minh, 1999).  Tiếp cận du lịch dưới góc độ tổng hợp: Hai tác giả McIntosh và Goeldner cho rằng muốn thật sự hiểu được khái niệm và bản chất của du lịch một cách đầy đủ cần phải xem xét đến tất cả các chủ thể (thành phần) tham gia vào hoạt động du lịch. Các chủ thể bao gồm: khách du lịch, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch, chính quyền sở tại, dân cư địa phương. Tiếp cận du lịch dưới góc độ tổng hợp, các học giả người Mỹ McIntosh, Goeldner, Ritchie khái quát: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh
  • 19. 10 doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch” (Trần Đức Thanh, 2003). Với sự đa dạng cách tiếp cận về du lịch như trên, việc đưa ra một khái niệm có thể bao hàm tất cả nội dung là điều vô cùng khó khăn. Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Trần Văn Thông, 2006). Như vậy, qua định nghĩa về du lịch của Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, du lịch có ba tuyến nghĩa quan trọng. Tuyến nghĩa thứ nhất bao hàm việc di chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, mua sắm, nghỉ ngơi, giải trí của con người và ở đó có sự tương tác với các nhà cung ứng các dịch vụ; tuyến nghĩa thứ hai đó là nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của con người; tuyến nghĩa thứ ba có sự khống chế về mặt thời gian, tức quá trình du khách thực hiện chuyến đi của mình chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nào đó. Mỗi tác giả viết lách đều có cách định nghĩa riêng của mình về du lịch, vì thế có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về du lịch ( hàng trăm cách của hàng trăm tác giả). Chung quy lại có 1 số cách định nghĩa như nhau: - Các cách định nghĩa ngắn gọn, bao quát: Ví dụ: trong từ điển Tiếng Việt: hai chữ du lịch được định nghĩa như sau: “Du lịch là đi chơi cho biết xứ người.” Một nhà du lịch học người Pháp là Husher cũng có cách định nghĩa tương tự: “ du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân”. Như vậy phải khẳng định: Du lịch là đi chơi chứ không phải đi làm, hay đi kiếm việc làm… Thi hào Nguyễn Du trong Truyện Kiều có viết: “ Nghề chơi cũng lắm công phu…” . Bởi vậy mới có nhiều điều mà chúng ta cần phải học. Viện sĩ Nguyễn Khắc Kiệm, một nhà xã hội học nổi tiếng của Việt Nam cũng đưa ra 1 cách định nghĩa ngăn gọn về du lịch: “ Du lịch là sự mở rộng về không gian văn hóa của con người..”
  • 20. 11 Như vậy ở đây du lịch lại liên quan mật thiết tới văn hóa. - Các cách định nghĩa của các nhà du lịch học nổi tiếng của các quốc gia có du lịch phát triển mạnh trên thế giới. +Azak ( Ai Cập ) “ Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời, từ một vùng này sang một vùng khác, từ mặt nước này sang mặt nước khác, vốn không gắn với sự thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.” +Kaspar ( Ý) “ Du lịch là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xảy ra trong quá trình di chuyển và lưu trú của con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm việc của họ.” +Kpaff ( Thụy Sĩ) “ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và làm việc thường xuyên của họ.” +Nhà kinh tế du lịch Người Đức Kalfiotis cho rằng: “ Du lịch là sự di chuyển tạm thời của các cá nhân hay tập thể từ nơi ở đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức. Do đó có thể tạo nên các hoạt động kinh tế. +Quan niệm của các nhà thống kê du lịch người Việt Nam: Nguyễn Cao Thắng và Tô Đăng Hải (1990). “ Du lịch là một ngành kinh tế xã hội, dịch vụ, có nhiều vụ phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ ngơi hoặc kết hợp hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.” Trên thế giới, Mỹ là nơi có hoạt động du lịch mạnh nhất và lớn nhất. Các học giả du lịch người Mỹ cũng đóng góp rất nhiều các ly luận về du lịch. Hai học giả Mỹ: Mathieson và Mall
  • 21. 12 Định nghĩa: “ Du lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân tới nơi ở và làm việc của họ, là những hoạt động xảy ra trong quá trình lưu lại nơi đến và các cơ sở vật chất tạo ra để đáp ứng những nhu cầu của họ” Theo các nhà Địa lý du lịch của Hoa Kỳ Michaud: “ Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và tiêu thụ phục vụ cho việc đi lại và ngủ lại ít nhất 1 đêm ở ngoài nơi ở thường ngày với lí do: giải trí, kinh doanh, chữa bệnh, thể thao hoặc tôn giáo” Trong hoạt động du lịch, thực tế chỉ ra rằng, ngoài tiếp cận với môi trường thiên nhiên, phải có mối quan hệ với cộng đồng nơi đến mới đảm bảo cho một sự phát triển du lịch lâu dài và bền vững. Một nhà kinh tế du lịch người Mỹ là ColtMan ( Michael.M.Coltman) đã định nghĩa: “ Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của 4 nhóm cộng đồng bao gồm: 1 – Du khách: Người bỏ tiền ra để đi du lịch 2 – Cơ quan cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng phục vụ du lịch ( khách sạn, nhà hàng…) 3 – Chính quyền nơi diễn ra du lịch 4 – Dân địa phương tại nơi du lịch Từ đó đưa ra định nghĩa: “ Du lịch là tổng thể các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa du khách, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và phục vụ nhu cầu của du khách” 1.1.1.2. Khái niệm du lịch sinh thái Vào thập niên 70 của thế kỷ XX, du lịch đại chúng vẫn chủ yếu chú trọng đến việc săn bắn các loài thú lớn. Chính sự việc này đã gây phiền nhiễu tới đời sống của các loài động vật hoang dã, phá hủy thiên nhiên và môi trường. Tuy nhiên, dần dần du khách cũng bắt đầu nhận thức được những tác hại sinh thái do họ gây ra và hơn thế nữa người dân địa phương cũng đã có sự quan tâm đến giá trị của tự nhiên và môi trường nên các tour du lịch chuyên về săn bắn chim, thú, cưỡi lạc đà, bộ
  • 22. 13 hành thiên nhiên đã bắt đầu có sự hướng dẫn và quản lý nghiêm ngặt. DLST dần dần được định hình từ đây (Lê Huy Bá, Thái Lê Nguyên, 2006). DLST (ecotourism) là loại hình du lịch khá mới mẻ (mới thật sự được quan tâm từ thập kỷ 80) nhưng từng bước đã khẳng định được lý do tồn tại của nó ( thập kỷ 90 của thế kỷ XX được coi như là “ thập kỷ của DLST ”). Có người quan niệm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng: DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững (Lê Huy Bá (Chủ biên), Thái Lê Nguyên, 2006). Ở góc nhìn hẹp, xét về mặt chữ nghĩa DLST đơn thuần chỉ là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “du lịch” và “sinh thái”. Tuy nhiên, trên thực tế khái niệm này phức tạp hơn nhiều và cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm: Năm 1987, nhà nghiên cứu tiên phong về DLST: Hector Ceballos - Lascurain đã đưa ra khái niệm tương đối hoàn chỉnh về DLST như sau: “ DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” (Phạm Trung Lương, 2002). Năm 1991, Wood định nghĩa DLST như sau: “DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương” (Phạm Trung Lương, 2002). Năm 1993, Lindberg và Hawkins đưa ra khái niệm rất ngắn gọn nhưng phản ánh khá đầy đủ về nội dung và chức năng của DLST. Theo đó: “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương” ( Lê Huy Bá, Thái Lê Nguyên, 2006). Năm 1994, nhấn mạnh đến yếu tố bảo vệ tài nguyên du lịch và giáo dục môi trường, Buckley đã tổng quát khái niệm DLST như sau: “ Chỉ có du lịch dựa vào
  • 23. 14 thiên nhiên, được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trường mới được xem là DLST” (Phạm Trung Lương, 2002). Như vậy, từ định nghĩa DLST được đưa ra đầu tiên vào năm 1987, sau nhiều năm và qua nhiều định nghĩa khác nhau đã cho thấy có sự thay đổi về quan niệm. Từ chổ cho rằng DLST đơn thuần chỉ là loại hình du lịch mà địa bàn của nó là các khu vực tự nhiên còn tương đối hoang sơ và du khách đến đó ít có những hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn, đó là DLST còn có vai trò đóng góp cho bảo tồn, mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, có trách nhiệm và giáo dục cao về môi trường. Mặc dù DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái, du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa. DLST nói theo một định nghĩa nào đi chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố cần: 1). Sự quan tâm tới thiên nhiên và môi trường ; 2). Trách nhiệm với xã hội và cộng đồng (Lê Huy Bá (Chủ biên), Thái Lê Nguyên, 2006). Trong lần Hội thảo Quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” (từ ngày 7 - 9/9/1999) do Tổng cục Du lịch Việt Nam tổ chức trên cơ sở phối hợp với nhiều Tổ chức Quốc tế như ESCAP, WWF, IUCN, v.v, với sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế và Việt Nam về DLST. Định nghĩa DLST lần đầu tiên được đưa ra ở Việt Nam như sau: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có sự đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Phạm Trung Lương, 2002).
  • 24. 15 định nghĩa Du lịch sinh thái Du lịch Du lịch thiên nhiên, văn hóa bản địa Du lịch có giáo dục môi trường Du lịch Hỗ Trợ bảo tồn và giúp đỡ cộng đồng Du lịch Được quản lý bền vững Có thể nói, định nghĩa do Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” đưa ra đã bao hàm đầy đủ nội dung của DLST. Nó bao quát được các quan niệm về DLST của các nhà khoa học trên thế giới. Trên cơ sở định nghĩa có thể khái quát thành sơ đồ cấu trúc của DLST như sau: Hình 1.1: Cấu trúc DLST Nguồn: (Lê Văn Lanh, 1998; Nguyễn Thị Sơn, 2000)
  • 25. 16 1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái DLST là loại hình du lịch đặc thù so với các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên khác vì tính ưu việt của nó đối với thiên nhiên, môi trường và xã hội. Nhìn chung DLST có những đặc trưng cơ bản như sau (Nguyễn Thị Sơn, 2000):  Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa bản địa: DLST lấy tự nhiên và văn hóa bản địa làm cơ sở cho sự phát triển. Đó là các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc biệt là nơi có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loại sinh vật đặc hữu, quý hiếm; các giá trị văn hóa bản địa có sự hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái tự nhiên như: các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống dân tộc, v.v. Bên cạnh đó, DLST chỉ có thể phát triển trong điều kiện môi trường thuận lợi, đó là những khu tự nhiên còn tương đối hoang sơ, ít bị tác động lớn bởi các hoạt động của con người.  Hỗ trợ bảo tồn, đảm bảo bền vững về sinh thái: DLST là một loại hình du lịch có quy mô và đang tăng trưởng ở nhiều nước. Một trong những lợi thế của DLST là việc nó tạo ra một sự thúc đẩy đối với việc bảo tồn. Nguồn lợi tài chính thu được từ lệ phí vào cổng và các lệ phí khác liên quan có thể bổ sung cho nguồn kinh phí bảo tồn (Kreg Lindberg, Donald E. Hawkins, 1999). Việc hổ trợ bảo tồn trong DLST được thể hiện ở hai khía cạnh. Một là, thông qua thu nhập từ du lịch có thể trích ra một phần để trả lương cho nhân viên bảo vệ, cải tạo tự nhiên, nghiên cứu và bảo vệ môi trường sống cho động, thực vật. Hai là, tạo điều kiện cho cư dân địa phương tham gia vào hoạt động du lịch và được hưởng lợi, có như vậy họ sẽ ủng hộ phát triển DLST, thậm chí bảo vệ địa điểm khỏi bị săn bắn trộm hoặc các xâm phạm khác.  Có hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trường: Giáo dục và diễn giải về môi trường là một trong số các đặc điểm quan trọng để phân biệt sự khác nhau giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Thông qua các hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trường nơi du khách đến tham quan bởi các nhà hướng dẫn, các biển báo, các tờ rơi, v.v, sẽ giúp du
  • 26. 17 khách có được những hiểu biết về giá trị của môi trường tự nhiên, những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản địa. Với những hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách đối với môi trường sẽ thay đổi, điều đó được thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong việc ra sức bảo vệ, giữ gìn và tôn trọng đối với môi trường.  Mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương: Nếu như các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên khác ít quan tâm đến việc mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương, và phần lợi nhuận từ các hoạt động du lịch đều thuộc về các công ty điều hành thì ngược lại DLST sẽ dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trường sống của cộng đồng địa phương. Ngoài ra, DLST còn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương vào các hoạt động phục vụ du lịch như: đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ ăn nghỉ, cung cấp các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm, v.v, cho du khách thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương. Nhờ đó mà cuộc sống của người dân địa phương ít phụ thuộc vào việc khai thác các thành phần tự nhiên, đồng thời họ sẽ nhận thấy được lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển DLST.  Thỏa mãn nhu cầu về kinh nghiệm du lịch cho du khách: Một trong những đặc điểm của khách DLST là không đòi hỏi nhiều các nhu cầu về tiện nghi nhưng lại yêu cầu cao về thông tin và kinh nghiệm du lịch; thích tìm kiếm những thách thức về sức lực và tinh thần, ưa khám phá và mạo hiểm; mong muốn được giao tiếp với cư dân địa phương và tìm hiểu văn hóa bản địa, v.v. Qua những đặc điểm đó có thể nói khách DLST là những người thích khám phá những điều mới lạ bằng chính tinh thần và nghị lực của mình. Đối với họ đi du lịch là để có những hiểu biết về thiên nhiên và tích lũy những kinh nghiệm sống chứ không phải là tiện nghi. Cho nên, việc thỏa mãn mong muốn của khách tham quan với những kinh nghiệm du lịch lí thú là rất cần thiết và đây còn là yếu tố đảm bảo sự tồn tại lâu dài của ngành DLST. Bên cạnh đó, công tác bảo tồn để bảo vệ những gì mà du khách cần tham quan hơn là việc quá chú trọng đến các dịch vụ du lịch làm
  • 27. 18 hài lòng du khách mà có ảnh hưởng đến hệ sinh thái. 1.1.3. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái DLST được phát triển trên cơ sở những nguyên tắc hướng tới sự phát triển bền vững. Các nguyên tắc được đảm bảo trong DLST là các nguyên tắc không chỉ cho các nhà quy hoạch, quản lý, điều hành mà còn cho cả những hướng dẫn viên DLST. Cochrane đã tổng kết các nguyên tắc đó như sau (Nguyễn Thị Sơn, 2000): - Sử dụng thận trọng những nguồn tài nguyên môi trường, kích thích sự bảo tồn và giảm thiểu các nguồn tiêu dùng gây rác rưởi. - Phát triển ở mức độ nhỏ và hợp nhất với các ngành kinh tế khác hoặc với các chiến lược sử dụng lãnh thổ. - Tạo nên những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng địa phương, những người nên được quyền làm chủ trong sự phát triển và trong hoạch định. - Các chiến dịch thị trường cần tôn trọng môi trường, du lịch không nên làm xói mòn nền văn hóa và xã hội địa phương. - Có khả năng hấp dẫn số lượng khách du lịch ngày càng tăng và thường xuyên đáp ứng cho du khách những kinh nghiệm du lịch lý thú. - Khách du lịch cần được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về khu vực đến thăm, đảm bảo tính giáo dục cao. 1.1.4. Những yêu cầu của du lịch sinh thái Đối với DLST, để hình thành và phát triển cần tuân thủ các yêu cầu sau đây: dựa trên các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao, đảm bảo tính giáo dục, sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương (Nguyễn Thị Sơn, 2000). 1.1.4.1. Dựa trên các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao Sinh thái tự nhiên là sự cộng sinh của các điều kiện tự nhiên bao gồm: sinh thái động vật, sinh thái thực vật, sinh thái khí hậu, v.v (Phạm Trung Lương, 2002). Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh học. Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh
  • 28. 19 hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như: đất, nước, địa hình, khí hậu, v.v, đó là các hệ sinh thái và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật (Phạm Trung Lương, 2002). Như vậy có thể nói, DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với đa dạng sinh thái cao nói riêng và đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích vì sao hoạt động DLST thường chỉ phát triển ở các khu tự nhiên, đặc biệt ở các VQG (Phạm Trung Lương, 2002). 1.1.4.2. Đảm bảo tính giáo dục Việc chủ động giáo dục gắn liền với bảo tồn có vai trò to lớn tạo nên sự bền vững cho DLST. Pigram đã nhận định: một trong những con đường có hứa hẹn nhất để đạt được mối quan hệ hòa hợp giữa du lịch với môi trường tự nhiên và xã hội là tăng cường giáo dục và thông tin. Quá trình này được thực hiện thông qua các nhà quản lý, điều hành và hướng dẫn viên (Nguyễn Thị Sơn, 2000). Để nâng cao sự hiểu biết cho khách DLST và hướng hoạt động của họ theo chiều hướng có lợi cho môi trường nhất thiết phải có hướng dẫn viên am hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng địa phương để giới thiệu cho khách. Qua đó hình thành ở du khách lòng yêu quý và trân trọng thiên nhiên và văn hóa địa phương. Trong DLST còn đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin đầy đủ để cung cấp, hướng dẫn cho du khách. Đó là các ấn phẩm về VQG giới thiệu về đa dạng sinh học, nét độc đáo của văn hóa địa phương; các bảng chỉ dẫn và nội quy tham quan. Các thông tin này cần phải được phổ biến đến từng du khách thông qua hướng dẫn viên, trung tâm đón khách và các phương tiện, thiết bị tiếp nhận và phân phối thông tin trên tuyến tham quan (Nguyễn Thị Sơn, 2000) . 1.1.4.3. Sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn a. Khoanh vùng sử dụng lãnh thổ du lịch Mô hình khoanh vùng hoạt động du lịch cho lãnh thổ một VQG được Gunn đưa ra như sau:
  • 29. 20 Hình 1.2: Mô hình phân vùng hoạt động du lịch trong VQG Nguồn: (Nguyễn Thị Sơn, 2000) 1). Vùng tài nguyên bảo vệ nghiêm ngặt: khu vực này được coi là vùng hạt nhân về tài nguyên, môi trường nên hầu như được bảo vệ nghiêm ngặt. 2). Vùng tự nhiên hoang dã, sử dụng ở mức độ thấp: ở đây chỉ có các lối mòn đi bộ hoặc dùng các thuyền nhỏ (nếu có sông, suối chảy qua) cho các hoạt động tham quan. 3). Vùng dành cho các hoạt động giải trí mở rộng hơn: ở đây có các tuyến tham quan bằng ô tô đến những điểm hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa. 4). Vùng dành cho du khách (dã ngoại, cắm trại, nghỉ ngơi), trong đó có điểm đỗ xe đón khách tham quan vào tuyến trong. Trung tâm đón khách, bãi đỗ xe Lối vào Vùng dịch vụ du lịch của cộng đồng địa phương Vùng dành cho du khách Vùng dành cho các hoạt động giải trí mở rộng hơn Đài quan sát Vùng tự nhiên hoang dã sử dụng ở mức độ thấp Vùng tài nguyên bảo vệ nghiêm ngặt Các điểm hấp dẫn tự nhiên hoặc văn hóa Đường đi bộ hoặc đi xuồng trên sông, suối Đường vào tham quan bằng ô tô
  • 30. 21 5). Vùng dành cho các dịch vụ du lịch của cộng đồng: khu vực này thường ở lân cận cổng VQG hoặc giáp ranh với vùng đệm. Gunn đã khẳng định, việc khoanh vùng trong phạm vi lãnh thổ của VQG để lượng khách chủ yếu tập trung trong những trung tâm dịch vụ sẽ không gây tác động lớn đến nguồn tài nguyên nhạy cảm và quý hiếm (Nguyễn Thị Sơn, 2000) . b. Quản lý lượng khách phù hợp trên cơ sở sức chứa du lịch Nhằm hạn chế đến mức tối đa các tác động có thể có của hoạt động DLST đến tự nhiên, văn hóa, môi trường, theo đó DLST cần được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa. “Sức chứa du lịch là số lượng người cực đại mà hệ sinh thái ở khu du lịch có thể chấp nhận, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột xã hội giữa cộng đồng địa phương và du khách, không gây suy thoái nền kinh tế truyền thống của cộng đồng bản địa” (Lê Huy Bá, 2006). Từ khái niệm trên cho thấy, trong phát triển DLST sức chứa là yếu tố quan trọng hàng đầu, nó liên quan trực tiếp đến sự bền vững của khu, điểm du lịch và nó quyết định sự tồn tại của nền văn hóa bản địa. Sức chứa giải thích cho ta thấy một khu, điểm DLST chỉ chấp nhận một khối lượng khách và phương tiện chuyên chở nhất định (Lê Huy Bá, 2006). Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lượng, vì vậy khó có thể xác định một con số chính xác về sức chứa cho một khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực khác nhau sẽ có sức chứa khác nhau. Để đơn giản, Boullón đưa ra một công thức chung để xác định sức chứa du lịch của một khu vực, chia thành yêu cầu khu vực do du khách sử dụng và tiêu chuẩn trung bình cho từng cá nhân (m2 /người) (Phạm Trung Lương, 2002): Khu vực do du khách sử dụng Sức chứa = Tiêu chuẩn trung bình cho mỗi cá nhân Tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi khách thay đổi phụ thuộc vào hình thức hoạt động du lịch.
  • 31. 22 Ví dụ: Hoạt động giải trí ở các khu du lịch - Nghỉ dưỡng biển : 30 - 40 m2 /người - Hoạt động cắm trại ngoài trời : 100 - 200 m2 /người - Thể thao : 200 - 400 m2 /người Tổng số khách có thể tham quan mỗi ngày được tính: Số lượng khách tham quan hàng ngày = Sức chứa x Hệ số luân chuyển Thời gian khu vực mở cửa cho khách tham quan Hệ số luân chuyển = Thời gian trung bình của một cuộc tham quan Theo Ceballos - Lascurain, sức chứa du lịch của một khu vực cụ thể còn liên quan đến các yếu tố như: chính sách cho du lịch và quản lý VQG, hiện trạng tham quan, các yếu tố ảnh hưởng đến điểm tham quan, khả năng phục vụ, v.v, (Nguyễn Thị Sơn, 2000):  Sức chứa tự nhiên (physical capacity): là số khách tối đa mà điểm tham quan có khả năng chứa. Trong đó: A - diện tích dành cho du lịch (Area for tourist use) V/a - chi tiêu bình quân khách cho diện tích (số khách/m2 , Visitor/area) Rf - Hệ số quay vòng (số lượt tham quan hàng ngày, Rotation factor) mà Rf = Tổng thời gian mở cửa/Thời gian trung bình một lần tham quan  Sức chứa thực tế (real capacity): là sức chứa tự nhiên bị hạn chế bởi các điều kiện cụ thể của địa điểm tham quan như: môi trường, sinh thái, xã hội. PCC = A x V/a x Rf 100 - Cf1 100 - Cf2 100 - Cfn RCC = PCC x x x …x 100 100 100
  • 32. 23 Cf - các biến số điều chỉnh, nếu biểu thị bằng % sẽ là: Trong đó: Cf - biến số điều chỉnh Ml - mức độ hạn chế của biến số Mt - tổng số khả năng của biến số Các biến số điều chỉnh liên quan tới các đặc điểm và điều kiện cụ thể của mỗi tuyến, điểm tham quan và không nhất thiết giống nhau.  Sức chứa cho phép (enable capacity): là sức chứa thực tế bị hạn chế bởi các điều kiện liên quan đến mức độ quản lý du lịch. Chẳng hạn, mức độ đảm bảo yêu cầu quản lý chỉ đáp ứng X%, ECC sẽ là: Như vậy, PCC luôn lớn hơn RCC và RCC lớn hơn ECC hoặc chỉ bằng khi mức độ quản lý đảm bảo 100%. Sức chứa thay đổi tùy thuộc vào địa điểm, tính mùa, thời gian, thái độ của người sử dụng, các phương tiện, tình trạng và mức độ quản lý, cũng như đặc trưng động về môi trường của bản thân điểm du lịch. c. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào DLST không phải chỉ vì lý do công bằng và bình đẳng mà còn vì họ có thể đóng góp được những kiến thức quý báu vào công tác quản lý, hướng dẫn về địa bàn phát triển DLST và đồng thời là yếu tố hấp dẫn du khách. Cho nên cộng đồng cần được tham gia vào quá trình ra quyết định, lập kế hoạch và quản lý DLST. Sự tham gia này có thể diễn ra với nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào quyền hạn và năng lực của cộng đồng địa phương. Khi tham gia vào hoạt động DLST, cộng đồng có thể có thêm nguồn thu Ml Cf = x 100 Mt ECC = RCC x X/100
  • 33. 24 nhập thông qua những cơ hội việc làm có được, thông qua những sản phẩm và dịch vụ của họ được du khách sử dụng. Nguồn thu nhập này có thể giúp giảm sự phụ thuộc của họ vào các hoạt động ảnh hưởng đến tính bền vững của DLST. Khi cộng đồng có được nguồn thu nhập từ DLST, họ sẽ có khả năng nâng cao dịch vụ y tế và giáo dục. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng lâu dài tới việc nhận thức về bảo tồn trong cộng đồng và giảm các sức ép lên địa bàn phát triển DLST. Để hoạt động bảo tồn có hiệu quả thì lợi ích thu được từ DLST phải được chia sẻ cho đa số dân cư của cộng đồng, nghĩa là hiệu quả của công tác bảo tồn sẽ tỷ lệ thuận với số dân cư tham gia và được hưởng lợi ích từ DLST (Nguyễn Thị Sơn, 2000). 1.1.5. Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia 1.1.5.1. Khái niệm vườn quốc gia DLST thường lấy các VQG làm địa điểm để phát triển. VQG đầu tiên được thành lập là VQG Đá Vàng (Yellowstone) ở Mỹ vào năm 1872 (Nguyễn Thị Sơn, 2000) ở Việt Nam, VQG được thành lập sớm nhất là VQG Cúc Phương (1966). Đến nay, hệ thống các VQG đã được hình thành trên khắp các châu lục và các quốc gia. Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN): “ VQG là những khu vực rộng lớn có vẻ đẹp thiên nhiên (ở bờ biển hay ở đất liền) được giữ gìn để bảo vệ một hoặc một vài hệ sinh thái đặc biệt. Đồng thời được dùng cho các mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi giải trí và tham quan du lịch” (Lê Huy Bá, 2006) Việc thành lập các VQG nhằm vào các mục tiêu chủ yếu sau đây (Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Đồng Tháp, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2001 - 2010 và định hướng đến năm 2020): - Để bảo vệ các khu vực tự nhiên và cảnh quan có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế phục vụ cho mục đích vui chơi, giải trí, giáo dục, nghiên cứu khoa học, đời sống tinh thần hay du lịch; - Để duy trì lâu dài hiện trạng tự nhiên, các minh họa đặc trưng của các vùng địa sinh học, quần thể sinh học, nguồn gen và các loài khác nhau, bảo đảm ổn định
  • 34. 25 và đa dạng về sinh thái; - Để quản lý khách du lịch trong việc sử dụng các dịch vụ vui chơi, giải trí, văn hóa, giáo dục sao cho vẫn duy trì được đặc điểm tự nhiên hoặc gần gũi với thiên nhiên. 1.1.5.2. Quan hệ giữa du lịch sinh thái với bảo tồn tự nhiên ở các vườn quốc gia a. Các dạng quan hệ chủ yếu Budowski là người đi đầu trong việc đưa ra quan điểm về mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên. Mối quan hệ đó được thể hiện ở một trong ba dạng chính sau đây : - Quan hệ cùng tồn tại: khi có rất ít mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và bảo tồn tự nhiên hoặc cả hai tồn tại một cách độc lập. - Quan hệ cộng sinh: trong đó cả du lịch và bảo tồn tự nhiên đều nhận được những lợi ích từ mối quan hệ này và có sự hỗ trợ lẫn nhau. - Quan hệ mâu thuẫn: khi sự hiện diện của du lịch, nhất là du lịch đại chúng, làm tổn hại đến nỗ lực bảo tồn tự nhiên. Chính điều này đã thôi thúc các nhà nghiên cứu du lịch tìm kiếm mô hình phát triển theo hướng bền vững. Hình 1.3: Các dạng quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên Nguồn: Nguyễn Thị Sơn, 2000 (A) DL và BT có quan hệ cùng tồn tại DL BT (B) DL và BT có quan hệ cộng sinh  +  DL  +  BT  +  (C) DL và BT có quan hệ mâu thuẫn  + - DL  + - BT  + DL = phát triển du lịch, BT = Bảo tồn tự nhiên Tình trạng A có thể chuyển sang tình trạng B từ đó có thể biến đổi sang C, hoặc từ tình trạng A có thể chuyển trực tiếp sang C
  • 35. 26 Những mối quan hệ này được thể hiện ở dạng nào là tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó mức độ sử dụng và quản lý tài nguyên là yếu tố quan trọng. Ở giai đoạn đầu, khi hoạt động du lịch mới phát triển, mức độ sử dụng tài nguyên còn thấp, mối quan hệ thường thể hiện ở dạng quan hệ cùng tồn tại. Lúc này hoạt động du lịch và bảo tồn tự nhiên ít có ảnh hưởng đến nhau và cùng song song tồn tại. Tuy nhiên, dạng quan hệ này rất khó duy trì lâu dài, đặc biệt khi hoạt động du lịch phát triển hơn với mức độ sử dụng tài nguyên cao hơn và những tác động đến môi trường cũng rõ rệt hơn. Giai đoạn tiếp theo, mối quan hệ này có thể phát triển theo hướng tích cực nếu hoạt động du lịch được quản lý theo quy hoạch phù hợp với các quy luật tự nhiên, có lợi cho bảo tồn và du lịch. Mối quan hệ này được xem là quan hệ cộng sinh, trong đó những giá trị của tự nhiên vẫn được bảo tồn, thậm chí ở điều kiện tốt hơn, trong khi chất lượng sản phẩm du lịch được đảm bảo, lợi ích của ngành du lịch và khu vực được tăng cường. Trong trường hợp ngược lại, khi du lịch phát triển mà không quan tâm đến công tác bảo tồn thì mối quan hệ sẽ trở thành mâu thuẫn. Thậm chí, ngay cả khi mối quan hệ này đang là cộng sinh, song nếu không được duy trì và quản lý tốt sẽ dễ chuyển sang quan hệ mâu thuẫn. Trong thực tế điều này thường xảy ra, đặc biệt trong trường hợp khi du lịch phát triển với mục đích đơn thuần vì lợi ích kinh tế. b. Những lợi ích mà du lịch sinh thái có thể mang lại cho các vườn quốc gia DLST có khả năng mang lại lợi ích về nhiều mặt cho địa bàn phát triển. Các lợi ích có thể được khái quát như sau (Nguyễn Thị Sơn, 2000): - Tạo động lực quan trọng trong việc thiết lập và bảo vệ các VQG. Nghĩa là lợi ích hai chiều được hình thành khi DLST hoạt động trong các VQG. - Các nguồn thu từ du lịch nếu được sử dụng hợp lý có khả năng tạo ra một cơ chế tự hạch toán tài chính cho VQG, trong đó có cả việc duy trì bảo tồn các giá trị của VQG, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch. - Du lịch tạo cơ hội để du khách được tham quan, tiếp xúc và nâng cao hiểu biết về môi trường thiên nhiên, từ đó có thể làm thay đổi thái độ của họ và ủng hộ
  • 36. 27 tích cực trong việc bảo tồn tài nguyên môi trường. - Những lợi ích thu được từ du lịch ở các VQG, nhất là những vùng đất ít có giá trị cho nông nghiệp, tạo cho các vùng đó trở nên có giá trị hơn, kích thích sự phát triển khu vực và lân cận. - Du lịch còn khuyến khích mở rộng những vùng đất giáp ranh, tạo điều kiện duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng cường bảo vệ môi trường. - Du lịch tạo điều kiện cải thiện đời sống của dân cư địa phương, từ đó giảm bớt sức ép lên môi trường ở VQG. c. Những tác động tiêu cực lên môi trường tự nhiên của hoạt động du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia DLST phát triển mạnh mẽ tất yếu sẽ đem lại rất nhiều lợi ích về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, nếu không được quản lý chặt chẽ và tổ chức tốt thì DLST cũng sẽ có những tác động không tốt đến môi trường tự nhiên. Phát triển DLST và các hoạt động có liên quan đã góp phần không nhỏ làm cho tài nguyên thiên nhiên và môi trường bị xuống cấp một cách trầm trọng. Đó cũng chính là hậu quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở du lịch không đúng nơi hoặc không đảm bảo chất lượng, sự có mặt của du khách làm ảnh hưởng đến tài nguyên nước, tài nguyên không khí, tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học, yếu tố thẩm mỹ (Nguyễn Thị Sơn, 2000). - Ảnh hưởng đến tài nguyên nước: DLST phát triển kéo theo sự phát triển về khách sạn, nhà nghỉ, cửa hàng ăn uống và các dịch vụ khác làm tăng lượng nước thải sinh hoạt. Lượng nước thải này không được xử lý triệt để cho nên lâu ngày thấm vào nước ngầm làm ảnh hưởng đến nguồn nước giếng ở các địa phương. Bên cạnh đó, lượng du khách đông mà lại còn vứt rác bừa bãi; dầu mỡ do phương tiện giao thông làm ảnh hưởng đến nước sạch ở các sông, hồ. - Ảnh hưởng lên tài nguyên không khí: Do lượng du khách ngày càng đông, hoạt động của các phương tiện giao thông phục vụ cũng tăng theo. Hàm lượng bụi, khói từ các hoạt động giao thông ít nhiều làm ô nhiễm bầu không khí. - Ảnh hưởng lên tài nguyên đất: Phát triển du lịch sẽ kéo theo việc xây dựng
  • 37. 28 kết cấu hạ tầng như: khách sạn, nhà hàng, các công trình phục vụ du lịch khác sẽ làm cho diện tích đất bị xâm lấn, thu hẹp. Ngoài ra, quy hoạch DLST không đúng nơi, xây dựng các công trình hạ tầng không đúng quy cách cũng làm cho tài nguyên đất bị phá vỡ. Các hoạt động đi bộ, tham quan trên đường mòn, các khu vực cắm trại, các bãi đỗ xe, v.v, làm tăng cường sự kết chặt đất, lở đất, xói mòn đất, v.v. - Ảnh hưởng lên tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học: Hoạt động du lịch làm gia tăng lượng rác thải, một khi không có hoặc thiếu những phương tiện thu gom, thiết bị chứa và phương tiện xử lý rác sẽ gây ảnh hưởng không tốt đối với đời sống sinh vật. Bên cạnh đó, do việc phá rừng xây nhà lưu trú, sự giẫm đạp, bẻ cành, hái hoa, thu lượm cây cảnh ảnh hưởng đến thảm thực vật; các hoạt động tham quan, tiếng ồn của khách, xe cộ, v.v, khiến các loài động vật hoảng sợ dẫn đến sự thay đổi các diễn biến sinh hoạt, địa bàn cư trú, hoạt động kiếm ăn, săn mồi của chúng. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng xa xỉ các món ăn từ động vật hoang dã của du khách dẫn đến việc săn lùng, buôn bán chúng cũng là những tác động làm suy giảm số lượng quần thể động vật. - Ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ: Các hoạt động vứt rác bừa bãi, khắc, đẽo, viết, vẽ lên thân cây cũng làm xấu cảnh quan. Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng không hợp lý, hài hòa với thiên nhiên làm giảm tính hấp dẫn của không gian du lịch. Từ những khía cạnh đã phân tích trên về những khả năng mà DLST có thể gây ra đối với môi trường tự nhiên ở các VQG cho thấy một điều rằng: “DLST cũng như các loại hình du lịch khác cũng chứa đựng sẵn những mầm mống để tự làm hủy hoại môi trường mà nó tồn tại nếu không có sự quản lý, tổ chức tốt của ban quản lý, các nhà điều hành du lịch”. d. Đa dạng sinh học ở các vườn quốc gia đối với phát triển du lịch sinh thái Đa dạng sinh học là tất cả các loài động vật, thực vật và vi sinh vật sống hoang dã trong rừng, trong đất, trong không khí và trong các vực nước. Đa dạng sinh học là tổng thể số lượng những nguồn sống trên hành tinh gồm các cây và các con.
  • 38. 29 Đa dạng sinh học bao gồm: đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng sinh thái. Chính sự đa dạng về gen (đa dạng di truyền), đa dạng loài góp phần tạo nên đa dạng về hệ sinh thái. Đứng ở góc độ DLST, thì đa dạng sinh học bao gồm cả sự đa dạng về văn hóa - đó là con người, một thành viên của thế giới sinh vật, đồng thời là nhân tố quan trọng thuộc các hệ sinh thái. Đặc trưng của DLST là lấy các khu tự nhiên làm nền tảng cho sự phát triển. Chính vì vậy, sự phong phú của thế giới tự nhiên quyết định lên giá trị của các sản phẩm DLST. Đa dạng sinh học là nhân tố không thể thiếu để từ đó xây dựng các chương trình DLST. Yêu cầu đầu tiên để có thể tổ chức được DLST là sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. 1.1.5.3. Quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng đồng địa phương a. Vai trò của cộng đồng địa phương đối với du lịch sinh thái Cộng đồng địa phương đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng. Qua quá trình phát triển DLST ở nhiều quốc gia trên thế giới đã chứng minh được rằng cộng đồng địa phương đóng góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch, bảo vệ tài nguyên và môi trường, góp phần thu hút du khách thông qua cách đối đãi, nét đặc sắc văn hóa. Đối với DLST, địa bàn để nó ra đời và phát triển là các khu vực có nhiều tài nguyên hoang dã, còn khá nguyên trạng. Nhưng tại các khu vực này thường các điều kiện giao thông không thật thuận lợi, đồng thời nằm ở vị trí khá biệt lập với các đô thị lớn, các điểm du lịch khác nên gây khó khăn cho các hoạt động cung cấp dịch vụ của các công ty du lịch. Vì vậy, các nhà kinh doanh du lịch và cả khách du lịch thường dựa vào cộng đồng địa phương để thực hiện mong muốn của mình. Cộng đồng địa phương sống gần các VQG thường có cuộc sống tương đối khó khăn, thiếu công ăn việc làm nên đã dựa vào điều kiện tự nhiên để kiếm kế sinh nhai. Tuy nhiên, nếu được tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch chắc chắn họ sẽ ra sức bảo vệ và gìn giữ tài nguyên, môi trường - điều kiện để DLST có thể tồn tại và phát triển.
  • 39. 30 Ngoài ra, cộng đồng địa phương cũng có các phong tục tập quán, lễ hội, lối sống, kiến trúc nhà ở, v.v, trở thành tài nguyên du lịch - là đối tượng để du khách có thể tìm hiểu thưởng thức. Như vậy, cộng đồng địa phương vừa là đối tượng vừa là chủ thể để phát triển DLST tại các VQG. b. Những lợi ích mà du lịch sinh thái có thể mang lại cho cộng đồng địa phương ở các vườn quốc gia DLST là loại hình du lịch mà quá trình phát triển có sự cân nhắc rất lớn về vấn đề mục tiêu nào nên đặt lên hàng đầu. Đó là nỗi trăn trở đối với các nhà quản lý và điều hành du lịch ở các VQG. Mặc dù mục tiêu kinh tế không phải là yếu tố quá chú trọng nhưng phát triển DLST ở các VQG có thể mang lại các lợi ích cho cộng đồng địa phương cụ thể như sau (Lê Văn Thăng, 2008): - Tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người dân của các cộng đồng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động du lịch. - Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được cải thiện rõ rệt hơn, đó là: hệ thống đường giao thông, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống điện, hệ thống truyền thông, y tế, v.v. - Góp phần nâng cao nhận thức, mở mang hiểu biết cho cộng đồng trong việc nhất thiết phải bảo vệ tài nguyên môi trường là con đường duy nhất để đảm bảo cho cuộc sống lâu dài và duy trì phát triển các thế hệ tương lai của họ. - Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa khách và dân địa phương, giới thiệu những giá trị và truyền thống địa phương, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ. - Tăng cường củng cố cộng đồng thông qua việc góp phần làm giảm sự di cư từ các vùng nông thôn lên thành thị do có việc làm. Cũng nhờ những lợi ích do du lịch mang lại, các cộng động địa phương thể hiện sự đoàn kết và quyết tâm bảo vệ đối với các tài sản vốn có của mình. c. Những tác động tiêu cực của du lịch sinh thái đối với cộng đồng địa phương ở các vườn quốc gia
  • 40. 31 DLST là loại hình du lịch có tính ưu việt so với các loại hình du lịch khác về những đóng góp cho cộng đồng. Tuy nhiên, nếu không có sự quản lý, tổ chức tốt trong quá trình phát triển thì DLST cũng có khả năng đem đến những động tiêu cực đối với cộng đồng địa phương: - Việc khai thác các nguồn lực và tiềm năng thiên nhiên một cách vô tội vạ khiến cho cảnh quan bị hủy hoại ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân. - Ô nhiễm không khí từ sự gia tăng quá nhanh của các phương tiện giao thông, ô nhiễm nguồn nước mặt từ rác thải, ô nhiễm nguồn nước ngầm từ nước thải sinh hoạt, v.v, đã và đang là những vấn đề môi trường nhức nhối cho các cộng đồng ở gần các khu phát triển du lịch (Võ Quế, 2006). - Các vấn đề xã hội như mại dâm, mất trật tự công cộng, trộm cướp, lao động trẻ em, cũng là những vấn đề lo ngại của nhiều cộng đồng nơi du lịch phát triển. - Các dòng chuyển cư đến trong các khu vực phát triển du lịch cũng làm nảy sinh những va chạm và xung đột văn hóa giữa nhóm người bản địa với các nhóm người di cư đến làm ăn. 1.2. Cơ sở thực tiễn về Du lịch sinh thái 1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia trên thế giới 1.2.1.1. Du lịch sinh thái trong vườn quốc gia Galápagos Quần đảo Galápagos nằm ở Thái Bình Dương. Quần đảo gồm có 61 đảo lớn nhỏ, chúng thuộc về Ecuador từ năm 1832 (IUCN tại Việt Nam, 2008). Quần đảo mang những nét đặc trưng riêng do hệ động, thực vật độc đáo. Các loài động vật quan trọng bao gồm: rùa biển, chim cánh cụt, chim hải âu lớn, kỳ đà biển, v.v. Các loài thực vật đặc hữu có xương rồng khổng lồ, hướng dương, v.v. Thế giới hoang dã độc đáo và sự bạo dạn trong giao tiếp với con người tạo nên điểm thu hút du lịch tự nhiên hàng đầu trên thế giới (IUCN tại Việt Nam, 2008; Buckley. R, 2003). . DLST bắt đầu ở vùng biển đảo này vào năm 1969 khi hai công ty lữ hành Metropolitan Touring và Turismundial dùng tàu đưa du khách đến quần đảo và từ đó du khách tăng liên tục. Năm 1980, tổng số khách đến tham quan ở quần đảo
  • 41. 32 17.445 lượt. Con số này tăng lên 66.071 lượt năm 1999. Sự gia tăng về số lượng du khách kéo theo sự gia tăng đồng thời về cơ sở vật chất kỹ thuật như tàu thuyền, khách sạn, v.v. Điều này có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến công tác bảo tồn ở VQG (Buckley. R, 2003). Năm 1971, VQG Galápagos đặt ra các quy tắc bảo tồn cho vườn bao gồm (IUCN tại Việt Nam, 2008). - Các tàu du lịch được thiết kế để đáp ứng tất cả các nhu cầu của du khách với ý tưởng giữ chân họ trên tàu nhằm giảm thiểu nhu cầu về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật trên đảo và đồng thời hạn chế được những tác động xấu của du khách lên môi trường và dân trên đảo. - Tất cả các nhóm du khách phải có hướng dẫn viên được đào tạo bài bản đi cùng. - Khu tham quan thường chỉ có những đường mòn ngắn có ranh giới rõ ràng, khách tham quan được yêu cầu không vượt ra ngoài các đường mòn tự nhiên này. - Các tàu thủy tham quan không được phép đến những đảo chưa bị xâm nhập bởi những loài nhập từ nội địa. VQG Galápagos có thu phí vào cổng, hoặc phí sử dụng của du khách. Theo hệ thống giá có sự phân biệt. Khách du lịch nước ngoài sẽ trả phí cao hơn so với người dân Ecuador (IUCN tại Việt Nam, 2008). Bảng 1.1: Phí tham quan đối với du khách ở VQG Galápagos Phí tham quan vườn quốc gia Galápagos Đối tượng khách Lệ phí (USD) Khách nước ngoài (không phải cư dân quốc gia) 100 Khách nước ngoài dưới 12 tuổi 50 Công dân hoặc cư dân của Ecuador 6 Công dân hoặc cư dân của Ecuador dưới 12 tuổi 3 Trẻ em trong và ngoài nước dưới 2 tuổi Miễn phí Nguồn: (IUCN tại Việt Nam, 2008).
  • 42. 33 Trong quá trình phát triển, DLST ở VQG Galápagos mang lại những nguồn kinh phí quan trọng có lợi cho việc quản lý và bảo tồn của nó. Thông qua phí sử dụng của du khách, du lịch đã đóng góp kinh tế quan trọng cho quần đảo: 95% lợi nhuận từ du lịch được giữ lại cho tỉnh Galápagos (45% được dùng trực tiếp vào việc quản lý VQG và việc bảo tồn biển), 5% dành cho hệ thống thanh tra và kiểm dịch. Nhận thức được vấn đề nếu cộng đồng địa phương không được hưởng lợi từ du lịch họ có thể tạo nguồn kinh tế bằng việc chuyển sang các hoạt động gây hại cho môi trường. Vì vậy trong phát triển DLST ở VQG Galápagos, Ban quản lý đã tạo điều kiện cho người dân địa phương được tham gia vào hoạt động du lịch như: làm hướng dẫn viên, cung cấp phương tiện vận chuyển khách tham quan, cung cấp thức ăn cho du khách, v.v. Ngày nay VQG Galápagos đã trở thành một điểm DLST nổi tiếng nhất trên thế giới (IUCN tại Việt Nam, 2008). 1.2.1.2. Du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên Annapurna KBTTN Annapurna là khu bảo tồn có diện tích lớn nhất ở Nepal (7.629 km2 ). KBT được thành lập năm 1992 (Buckley. R, 2003). Được bao quanh bởi một số ngọn núi cao nhất trên thế giới và bị chia cắt bởi những thung lũng sâu, vùng Annapurna là một vùng đất có địa hình và khí hậu đa dạng. Do được thiên nhiên ưu ái nên vùng Annapurna có các loài động thực vật vô cùng phong phú, đa dạng. Chẳng hạn như: báo tuyết, cừu xanh, hươu xạ, khỉ châu á, hơn 100 loại phong lan và rừng đỗ quyên lớn nhất trên thế giới, các loại thực vật khác bao gồm tre, thông, sồi, linh sam (Buckley. R.2003). Có hơn 40.000 người thuộc các dân tộc và tôn giáo khác nhau sống ở đây từ nhiều thế kỷ nay. Hầu hết cư dân sống ở khu bảo tồn là nông dân, họ sống nhờ vào nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú trong vùng và họ tự phát triển kiểu quản lý truyền thống của riêng họ (Phạm Trung Lương, 2006). Năm 1980, Du lịch đi bộ (trekking tourism) đã phát triển mạnh ở vùng này. Mỗi năm có hơn 36.000 du khách loại ưa hiểm trở và hơn 36.000 người khuân vác đi kèm đã tới tham quan vùng Annapurna. Họ chỉ tập trung tham quan ở một số địa
  • 43. 34 điểm nhất định do vậy đã gây nên những ảnh hưởng mang tính phá hủy nghiêm trọng lên cả môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa địa phương (Buckley. R, 2003). Do nhu cầu của du khách không ngừng gia tăng và cùng với sự phát triển dân số trong vùng đã làm cho nguồn tài nguyên rừng dần cạn kiệt và đặt vùng đất trong tình trạng khủng hoảng. Hàng năm có đến 400.000 ha rừng bị chặt đi để xây dựng khách sạn, nhà nghỉ và tiện nghi trong nhà, cung cấp củi đốt cho việc nấu thức ăn, nấu nước nóng, đốt lửa trại (Annalisa Koeman, 1998). Các tiện nghi vệ sinh không thích hợp và việc sử dụng không đúng của các du khách. Ngay cả những người khách đi bộ cũng để lại những bãi phân và giấy vệ sinh khổng lồ. Các nhà vệ sinh (nếu có) thường rất gần các nguồn nước. Các loại rác không phân hủy như: nhựa, thiếc và vỏ chai do du khách sử dụng cũng vứt xuống những con suối gần đường đi bộ gây ô nhiễm nguồn nước (Annalisa Koeman, 1998). Nhằm giảm thiểu những tác động của du lịch lên vùng đất, cũng như để tạo ra sự bền vững du lịch, chính phủ Nepal đã đưa ra một số biện pháp (Phạm Trung Lương, 2006):  Đào tạo các chủ nhà trọ: Hầu hết các chủ nhà trọ ở Annapurna đều mù chữ, nghề nghiệp của họ trước đây chỉ là chăn cừu. Do vậy họ chỉ biết cung cấp hơi ấm, nước nóng cho du khách bằng cách dùng củi. Họ cũng dùng củi để xây dựng các lều du lịch. Trong một vài trường hợp, sự an toàn của du khách không được đảm bảo. Ban Giám đốc KBT Annapurna (ACAP) đã đưa ra chương trình giảng dạy hợp nhất về các vấn đề chuẩn bị thức ăn, cải thiện điều kiện vệ sinh, các thiết bị tiết kiệm nhiên liệu phù hợp, chú trọng sự an toàn và an ninh của du khách. Một khóa đào tạo dài ngày cho người dân ở nhiều khu vực của vùng Annapurna được thực hiện.  Kiểm soát ô nhiễm và rác thải: Hầu hết các nhà trọ du lịch ở Annapurna đều không có phòng vệ sinh và hầm
  • 44. 35 chứa chất thải, ngay cả ở khu nhà trọ du lịch lớn nhất Annapurna. Các loại rác thải như các loại chai và vỏ hộp cũng bị vứt bừa bãi. Để giải quyết vấn đề này, đầu tiên Ban Giám đốc quản lý khu bảo tồn Annapurna lập quỹ và cho các chủ nhà trọ du lịch vay tiền để xây dựng phòng vệ sinh. Ban Giám đốc quản lý khu bảo tồn Annapurna còn bắt đầu một chiến dịch về vấn đề vệ sinh, môi trường, tuyên truyền cho dân địa phương, học sinh, sinh viên ở các trường học địa phương và các nhân viên của Ban Giám đốc quản lý khu bảo tồn Annapurna. Ban Giám đốc cũng đưa ra bộ luật về giảm thiểu tác động môi trường và sách hướng dẫn phân phát cho tất cả các du khách tới vùng Annapurna. Thêm vào đó, Ban Giám đốc còn lập ra các trung tâm thông tin cho du khách ở nhiều địa điểm khác nhau nơi có đầy đủ các thông tin cần thiết bao gồm cả việc chiếu các băng video cho du khách. Sau khi hoạt động được hơn 5 năm, có rất nhiều vấn đề được cải thiện trong bảo vệ môi trường tự nhiên và văn hóa ở Annapurna như: các nhà trọ sạch sẽ và thoải mái hơn; người ta sử dụng lượng củi ít hơn, họ chuyển sang sử dụng các loại phương tiện dùng năng lượng mặt trời; vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm cho du khách cũng được cải thiện; việc săn bắn bị cấm hoàn toàn; người dân địa phương được cung cấp các công việc tạo thu nhập như nuôi gia cầm, dệt thảm, trồng rau, v.v. 1.2.1.3. Du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên Tangkoko DuaSudara Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Tangkoko DuaSudara nằm ở phía bắc tỉnh Sulawesi với tổng diện tích 88.000 ha. Khu bảo tồn đáp ứng được một số tiêu chí có thể giúp cho loại hình DLST phát triển thành công. Đặc biệt khu bảo tồn nằm rất gần trung tâm tỉnh Sulawesi và có thuận lợi là có thể quan sát được các loài động vật hoang dã (trâu, chim maleo, khỉ đuôi ngắn) một cách dễ dàng. Du khách nước ngoài đến khu bảo tồn gia tăng từ 50 người/năm vào những năm 1970 đã lên đến 634 du khách năm 1990 và 1.515 du khách năm 1993 (Buckley. R, 2003). Sự thiếu tổ chức, quản lý và cách phân chia lợi ích du lịch không phù hợp ở khu bảo tồn đã dẫn đến nhiều tác động tiêu cực:
  • 45. 36 - Các hoạt động săn bắn động vật không được kiểm soát tốt. Do các nhân viên bảo vệ khu bảo tồn kiêm luôn vai trò hướng dẫn viên để kiếm thêm thu nhập đã sao lãng nhiệm vụ bảo vệ khu bảo tồn của mình. - Lợi ích mà cộng đồng địa phương được hưởng không được bao nhiêu và mang tính thời điểm. Có 3 nhà trọ nằm trong một làng, tất cả đều do các nhân viên bảo vệ khu bảo tồn sở hữu. Những người dân địa phương cũng có lúc làm việc như những hướng dẫn viên nếu nơi đó không có nhân viên bảo vệ và thậm chí săn bắn động vật hoang dã. - Thu nhập du lịch chưa có sự phân bổ đều cho các đối tượng có liên quan đến công tác bảo tồn và phát triển du lịch ở KBT: 47% thu nhập được giữ bởi các công ty du lịch địa phương, 44% thuộc về các khách sạn địa phương, 7% trả lương cho hướng dẫn địa phương, còn 2% khu bảo tồn giữ lại và sau đó chuyển lên chính quyền phía bắc tỉnh Sulawesi (Buckley. R, 2003). - Kinh phí phục vụ cho hoạt động bảo tồn ở Tangkoko hoàn toàn do chính phủ Indonesia hỗ trợ theo định mức hàng năm. Nguồn kinh phí này không đủ để tiến hành các hoạt động ngăn chặn nạn săn bắn động vật hoang dã (Buckley. R, 2003). Kết quả trong 15 năm qua số lượng khỉ đuôi ngắn giảm đi còn 75% (Phạm Trung Lương, 2006). Hiện nay ở khu bảo tồn Tangkoko DuaSudara không hề có sự phát triển nào trong các kế hoạch quản lý để kiểm soát hoặc thu lợi ích từ du lịch. Người ta kết luận rằng: “ mặc dầu các hoạt động du lịch đang được mở rộng nhanh chóng nhưng người ta vẫn không nhận thức được đầy đủ những lợi ích địa phương do du lịch mang lại; khu bảo tồn không tạo ra đủ số tiền để thực hiện việc quản lý và các động vật hoang dã đang bị ảnh hưởng xấu” (Phạm Trung Lương, 2006). Vì thế, cho thấy rằng khu bảo tồn Tangkoko có tiềm năng to lớn cho DLST nhưng hiện tại du lịch đã mang lại cho khu bảo tồn kết quả tiêu cực hơn là những tác động tích cực và ít đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng địa phương (Buckley. R, 2003).
  • 46. 37 1.2.2. Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia của Việt Nam 1.2.2.1. Tiềm năng du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia Việt Nam Theo số liệu thống kê, đến năm 2008 ở Việt Nam có 30 VQG. Các VQG phân bố tương đối đồng đều trên phạm vi cả nước và hầu hết nằm trong các vùng sinh thái tương đối điển hình. Nhờ vào các điều kiện thuận lợi như sau đã tạo cho các VQG ở Việt Nam có tiềm năng rất lớn để phát triển DLST (Nguyễn Bá Thụ, Nguyễn Hữu Dũng, 1998): Phần lớn các VQG tọa lạc ở vị trí không quá xa các tuyến đường giao thông chính, trung tâm đô thị. Ngày nay với sự đa dạng về các loại phương tiện đi lại làm cho việc tiếp cận các địa bàn này khá thuận lợi cho du khách. Mỗi VQG đều có hệ sinh thái đa dạng cùng với các loài động thực vật đặc sắc, điển hình cho các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam. VQG còn là nơi sinh trưởng của nhiều loài động thực vật đặc hữu, quý hiếm như: sao la, mang lớn, tê giác, voi, hổ, trầm hương, cẩm thị, kim giao, thủy tùng, v.v. Hầu hết các VQG có cảnh quan thiên nhiên đẹp có khả năng hấp dẫn khách du lịch nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó, ở nhiều VQG còn có các di tích lịch sử văn hóa, các yếu tố văn hóa bản địa đặc sắc. Tất cả các điều kiện đó góp phần tạo nên sự hấp dẫn và lôi cuốn du khách đến các VQG vì mục đích du lịch. 1.2.2.2. Hoạt động du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia Việt Nam Thị trường khách DLST ở Việt Nam bao gồm nhiều thị phần nhưng chung một mục đích là có nhu cầu tới các vùng thiên nhiên. Số lượng khách DLST ở Việt Nam trong những năm gần đây có sự gia tăng nhanh. Nếu coi khách du lịch đến các điểm du lịch có ưu thế nổi trội về môi trường tự nhiên là khách DLST thì con số này ước chiếm khoảng gần 50% tổng lượng khách du lịch nội địa và trên 30% tổng lượng khách du lịch quốc tế (Phạm Trung Lương, 2002). Khách du lịch nội địa là sinh viên, học sinh, cán bộ nghiên cứu. Thông thường các tour được thực hiện do các trường học tổ chức cho các đoàn sinh viên, học sinh hoặc các đơn vị khác tổ chức cho nhân viên thông qua công ty điều hành