SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN DIỆP PHƢƠNG NGHI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH,
TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/.............
BỘ NỘI VỤ
....../......
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............/............. ....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH,
TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.LƢƠNG MINH VIỆT
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Những kết luận mới về khoa học trong luận văn chưa được công bố trong bất
cứ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Diệp Phƣơng Nghi
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng và sâu sắc của tôi đến
các thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp Cao học.
Tôi cũng xin đặc biệt cảm ơn TS. Lương Minh Việt đã tận tình hướng
dẫn khoa học, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tư liệu để viết luận văn của các
cán bộ, công chức công tác tại Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, trong đó có
những cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại Phòng Du lịch thuộc Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch, tỉnh Trà Vinh.
Xin chân thành cảm ơn anh chị em bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
khuyến khích, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
làm luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn những tấm lòng cao quý đó.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Diệp Phƣơng Nghi
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
PHÂN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .............................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 6
a- Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 6
b- Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................... 7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .............. 7
a- Về phương pháp luận ......................................................................... 7
b- Về phương pháp nghiên cứu có tính chuyên môn ............................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................... 8
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ..................................................................... 9
1.1. Tổng quan về phát triển du lịch bền vững ........................................ 9
1.1.1. Các khái niệm liên quan .............................................................. 9
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch ................................................................. 9
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững ........................................... 10
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững ............................... 14
1.1.2. Các nguyên tắc và tiêu chí phát triển du lịch bền vững ......... 16
1.1.2.1. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ........................... 16
1.1.2.2. Các tiêu chí phát triển du lịch bền vững ................................. 20
1.2. Quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững.......................... 26
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................ 26
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước................................................... 26
1.2.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững . 27
1.2.2. Nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch
bền vững ........................................................................................................ 29
1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ......................... 29
1.2.2.2. Kinh tế xã hội .......................................................................... 29
1.2.2.3. Đường lối phát triển du lịch bền vững .................................... 30
1.2.2.4. Cơ quan quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững .... 31
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững .. 31
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch về phát triển du lịch
bền vững ......................................................................................................... 31
1.2.3.2. Ban hành các văn bản pháp luật về phát triển du lịch bền vững 32
1.2.3.3.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền
vững, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về
phát triển du lịch bền vững ............................................................................ 33
1.2.3.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ....................................... 35
1.2.3.5. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc
tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. ....................................................... 36
1.2.3.6. Tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về phát triển du lịch bền vững ................................. 37
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền
vững ............................................................................................................... 38
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững của
một số địa phƣơng trong nƣớc .................................................................... 41
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững
ở Nha Trang .................................................................................................. 41
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững
ở thành phố Vũng Tàu ................................................................................. 43
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý Nhà nƣớc về phát
triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh . 46
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 49
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH
TRÀ VINH .................................................................................................... 50
2.1. Tổng quan về phát triển du lịch Trà Vinh ...................................... 50
2.1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phát triển
du lịch bền vững tại thành phố Trà Vinh .................................................. 50
2.1.1.1. Về Khách du lịch ..................................................................... 50
2.1.1.2. Về doanh thu từ du lịch ........................................................... 52
2.1.1.3. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch tại thành phố Trà
Vinh - Cơ sở lưu trú ....................................................................................... 53
2.1.1.4. Đầu tư phát triển ngành du lịch của thành phố Trà Vinh ...... 57
2.1.1.5. Nguồn nhân lực tham gia du lịch của thành phố Trà Vinh .... 60
2.1.2. Công tác quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững ở
thành phố Trà Vinh ..................................................................................... 63
2.1.2.1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch ở thành
phố Trà Vinh ................................................................................................... 63
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý du lịch thành phố Trà Vinh ............. 64
2.1.2.3. Thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch về phát triển du lịch
bền vững tại thành phố Trà Vinh ................................................................... 68
2.1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong
hoạt động du lịch ............................................................................................ 69
2.2. Đánh giá hoạt động quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền
vững tại thành phố Trà Vinh ...................................................................... 70
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................ 70
2.2.2. Những hạn chế, yếu kém ........................................................... 73
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ............................. 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 81
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG THÀNH PHỐ TRÀ VINH ........ 82
3.1. Quan điểm của Đảng và định hƣớng phát triển du lịch bền vững
tại địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 ............................ 82
3.1.1. Quan điểm của Đảng ................................................................. 82
3.1.2. Định hƣớng phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố
Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 .................................................................. 83
3.2. Dự báo phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà
Vinh giai đoạn 2016 – 2020 .......................................................................... 89
3.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện dự báo phát triển du lịch bền vững tại
địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 .................................. 89
3.2.2. Mục tiêu dự báo phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành
phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................... 90
3.2.3. Dự báo chi tiết phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành
phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................... 90
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch
bền vững thành phố Trà Vinh .................................................................... 91
3.3.1. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững
đối với kinh tế ............................................................................................... 91
3.3.1.1. Nâng cao năng lực về tổ chức quản lý..................................... 91
3.3.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú trọng phát triển sản phẩm
du lịch đặc thù đồng thời phát triển các loại hình du lịch ............................. 93
3.3.1.3. Thu hút đầu tư phát triển và tăng cường phối hợp liên ngành
trong du lịch ................................................................................................... 94
3.3.1.4. Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch ..................................... 95
3.3.1.5. Đào tạo và nâng cao nhận thức nguồn nhân lực .................... 96
3.3.2. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững
đối với môi trƣờng ........................................................................................ 97
3.3.3. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững
đối với văn hóa, xã hội ................................................................................. 98
3.3.3.1. Nâng cao nhận thức và đời sống của cộng đồng địa phương 98
3.3.3.2. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống .................. 99
3.4. Những kiến nghị .............................................................................. 100
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................ 102
KẾT LUẬN ................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 105
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CÁC KÝ HIỆU,
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NGHĨA CỦA CÁC KÝ HIỆU,
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 UBND Ủy ban Nhân dân
2 VHTT&DL Văn hóa Thể thao và Du lịch
3 VHTT Văn hóa thể thao
4 DL Du lịch
5 GDP
Gross Domestic Product: là giá trị thị
trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi một
lãnh thổ nhất định trong một thời kỳ nhất
định.
6 WTO
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ
chức thương mại thế giới (World Trade
Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
SỐ THỨ TỰ
BẢNG
NỘI DUNG BẢNG Trang
1 2.1
Lưu lượng khách đến Trà Vinh 2012 -
2016
51
2 2.2 Cơ cấu doanh thu du lịch 2012 - 2016 53
3 2.3
Cơ cấu cơ sở lưu trú tỉnh Trà Vinh năm
2016
53
4 2.4
Doanh nghiệp kinh doanh ăn uống giai
đoạn 2012 - 2016
55
5 2.5
Đơn vị, doanh nghiệp sở hữu, quản lý
khu, điểm du lịch
56
6 2.6
Cơ cấu vốn đầu tư du lịch tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2012 - 2016
58
7 2.7
Cơ cấu vốn đầu tư du lịch tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2013 - 2020
59
8 2.8
Lao động ngành du lịch tỉnh Trà Vinh
2012 - 2016
61
9 2.9
Lao động theo trình độ của ngành du lịch
tỉnh Trà Vinh
61
10 3.1
Dự báo tình hình hoạt động du lịch năm
2016 - 2020
91
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Du lịch bền vững là khái niệm không mới đối với du lịch Việt Nam.
Nhưng ở thời điểm kinh tế thế giới đang khủng hoảng, hoạt động du lịch chịu
nhiều tác động và gặp không ít khó khăn, vì vậy du lịch bền vững trở thành
mối quan tâm đặc biệt trong chiến lược phát triển của ngành du lịch nước nhà.
Các nhà làm du lịch đều hiểu rằng, sự “ăn xổi” trong đầu tư, phát triển du lịch
sẽ phải trả giá do những hệ lụy mà nó gây ra. Vấn đề là phải làm gì và làm
như thế nào để ngành du lịch nước ta phát triển một cách bền vững?
Vài năm trở lại đây, rất nhiều địa phương trong cả nước nói chung và
thành phố Trà Vinh nói riêng đã chọn du lịch bền vững làm định hướng phát
triển. Tuy nhiên, loại hình du lịch này chỉ ở mức phát triển tự phát, nó chưa
được định hình bằng những hoạch định, kế hoạch cụ thể hay nói cách khác,
mới chỉ ở mức do một vài doanh nghiệp khởi xướng, vừa làm vừa rút kinh
nghiệm.
Thành phố Trà Vinh có tiềm năng rất tốt, đặc biệt là tài nguyên du lịch
biển và sông nước. Các cù lao được hình thành với nhiều khu chuyên canh
vườn cây ăn trái đặc sản, hàng chục vườn cò từ vài nghìn đến vài chục nghìn
con…Tuy nhiên, những sản phẩm du lịch này không thể tạo được sự hấp dẫn,
thu hút khách, bởi không được đầu tư đúng mức về cơ sở vật chất, hạ tầng,
các dịch vụ du lịch và sự phối hợp đầu tư tại điểm đến…Bên cạnh đó, Trà
Vinh còn có các sản phẩm du lịch sinh thái, đạp xe khám phá làng quê nông
thôn với những làng nghề truyền thống; gần đây nhất, là các tour du lịch
homestay, tìm hiểu phong tục, tập quán, văn hóa, ẩm thực của người dân tộc
Khmer…Có thể nói, các sản phẩm du lịch này khá hấp dẫn du khách, đặc biệt
là khách nước ngoài, bởi ngoài sự thân thiện với môi trường, với cuộc sống; du
khách còn tự mình khám phá, cảm nhận những nét riêng của mỗi vùng miền.
2
Tuy vậy, phát triển du lịch bền vững mới được ghi nhận bước đầu ở
việc xây dựng sản phẩm du lịch là chính; việc bảo vệ cảnh quan môi trường,
di tích tại điểm đến cũng còn nhiều điều cần bàn. Bởi sự quan tâm, chỉ đạo
của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng liên quan chưa thực sự quyết
liệt; còn xảy ra tình trạng rác thải bừa bãi, cảnh quan bị xâm hại, các dịch vụ
du lịch lộn xộn, môi trường tại các cơ sở lưu trú, cho dù đã cải thiện nhưng
chưa thật triệt để...
Khách quan mà nói, tuy mới chỉ ở mức độ tự phát, nhưng nếu du lịch
được phát triển một cách bền vững sẽ có những đóng góp không nhỏ về mặt
kinh tế, mà còn về các mặt xã hội, bảo vệ môi trường, tự nhiên, văn hóa và lịch
sử. Vấn đề là cần có những giải pháp phù hợp để phát huy được mặt tích cực của
loại hình du lịch này và nhân rộng đến nhiều địa phương khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch bền vững, nhiều tỉnh, thành
phố trong cả nước nói chung, thành phố Trà Vinh nói riêng đặc biệt ưu tiên
phát triển các dự án du lịch có yếu tố thân thiện với môi trường, đồng thời
xem đó là mục tiêu quan trọng trong định hướng phát triển du lịch bền vững
của địa phương. Cụ thể, một số địa bàn du lịch trọng điểm thực hiện phát triển
du lịch bền vững gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, nhân văn, bảo
vệ môi trường, sinh thái, xã hội. Nhiều địa phương khuyến khích phát triển du
lịch bền vững, yêu cầu các bên liên quan phải có trách nhiệm với môi trường,
xã hội; xây dựng quy chế cụ thể khai thác du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên
môi trường, liên kết với cộng đồng dân cư bảo vệ môi trường…
Trong những năm gần đây, hòa nhịp với công cuộc đổi mới đất nước và
tiến trình hội nhập quốc tế, ngành du lịch Trà Vinh đã nỗ lực vượt qua khó
khăn, huy động nội lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để phát triển bền vững.
Nhờ đó đã góp phần tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế, giữ gìn và phát huy
sức sống bản sắc văn hóa cũng như giá trị truyền thống của dân tộc, giải quyết
3
các vấn đề xã hội của Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được, ngành du lịch Trà Vinh cũng bộc lộ những
hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, trong đó có công tác quản lý nhà nước về
phát triển du lịch bền vững của chính quyền địa phương các cấp. Điều này đặt
ra cho công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
thành phố Trà Vinh hàng loạt vấn đề cần phải giải quyết.
Góp phần luận giải vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà
Vinh” để tiến hành nghiên cứu, tìm ra định hướng và giải pháp phù hợp giúp cho
việc quản lý của Nhà nước phát huy hết sức mạnh vốn có, tạo điều kiện cho du
lịch Trà Vinh phát triển một cách bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền
vững nói chung từ trước đến nay đã và đang là đề tài được nhiều cơ quan, ban
ngành, học giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều đề tài khoa học có giá trị lý
luận và thực tiễn cao góp phần ứng dụng vào việc tăng cường quản lý và phát
triển ngành du lịch bền vững trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, số lượng đề tài
nghiên cứu chuyên về công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền
vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh có thể nói là chưa nhiều.
Chúng ta có thể điểm qua một số công trình, đề tài tiêu biểu dưới đây:
- “Tổng quan về du lịch và phát triển du lịch bền vững”. Giáo trình do
Tiến sỹ Nguyễn Bá Lâm – Khoa Du lịch – Trường Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội biên soạn năm 2007. Giáo trình đã đề cập một cách tổng
quát các khái niệm về du lịch và ngành du lịch, các loại hình du lịch, những
tiền đề hình thành và phát triển ngành du lịch, vị trí vai trò của ngành du lịch
đối với phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển du lịch, quá trình hình
thành phát triển du lịch thế giới và Việt Nam. Đồng thời, giáo trình cũng trang
4
bị những kiến thức cơ bản về vị trí của môi trường tự nhiên đối với sự phát
triển du lịch bền vững và trách nhiệm của những người làm công tác du lịch
để bảo đảm phát triển du lịch bền vững.
- “Du lịch bền vững”. Giáo trình do Tác giả Nguyễn Đình Hòe, Vũ
Văn Hiếu biên soạn – NXB Đại học Quốc gia năm 2001. Giáo trình đã nêu
lên được chính sự tăng trưởng nhanh chóng của du lịch là một nguyên nhân
dẫn đến suy thoái môi trường ở các vùng du lịch; Những tác động xấu ngày
càng gia tăng khiến cho tổ chức Du lịch thế giới WTO cũng như các nhà
nghiên cứu du lịch phải tìm một cách thức, một chiến lược mới nhằm đảm
bảo sự hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo vệ môi trường.
- Luận văn Thạc sỹ Vũ Anh Tuấn, năm 2012 “Nghiên cứu phát triển
bền vững du lịch sinh thái vườn Quốc gia Cát Tiên”. Luận văn nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái và phát triển bền vững. Điều tra
khảo sát, thu thập tài liệu thông tin phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng và
hiện trạng khai thác tài nguyên phát triển bền vững du lịch sinh thái tại vườn
quốc gia Cát Tiên. Từ đó, xây dựng định hướng phát triển du lịch bền vững
của vườn quốc gia Cát Tiên. Đồng thời, đưa ra mô hình phát triển du lịch sinh
thái và đề ra giải pháp thực hiện.
- Luận văn Thạc sỹ Vũ Thị Hòa, năm 2013 “Phát triển du lịch theo
hướng bền vững tại tỉnh Nam Định”. Luận văn trình bày tổng quan một số vấn
đề lý luận liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững, những bài học
trong nước và quốc tế theo hướng phát triển bền vững. Phân tích, đánh giá
những điều kiện phát triển du lịch của tỉnh Nam Định về tiềm năng, lợi thế sẵn
có, những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Nam Định trong phát triển du lịch
theo hướng phát triển bền vững. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát
triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định nhằm khai thác có hiệu quả
các thế mạnh về tiềm năng du lịch, đảm bảo sự đóng góp của ngành Du lịch
5
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như khai thác và sử dụng
bền vững các nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ cảnh quan môi trường.
- Bài viết “Du lịch tỉnh Vĩnh Long: những giải pháp để phát triển bền
vững” của NCS Nguyễn Ngọc Sĩ được đăng trên tạp chí khoa học Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết phân tích những hạn chế và những ưu
thế của du lịch Vĩnh Long, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp để
phát triển du lịch theo hướng bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
- Bài viết “Phát triển du lịch bền vững tại tiểu vùng sông Mekong: Giải
pháp cho đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Quyết Thắng được đăng
trên tạp chí Phát triển và hội nhập số 27 – tháng 03 – 04/2016. Bài viết cho
biết vùng đồng bằng sông Cửu Long có vị trí quan trọng trong liên kết phát
triển du lịch các nước tiểu vùng sông MeKong. Việc phát triển du lịch bền
vững vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ góp phần thực hiện thành công kế
hoạch “Hành động thập kỷ MeKong xanh” và đảm bảo tính đồng nhất cho sự
phát triển liên vùng, liên quốc gia một cách bền vững. Thông qua phương
pháp tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê và điều tra khảo
sát, bài viết đã tổng hợp việc phát triển du lịch bền vững tại một số nước
thuộc tiểu vùng sông MeKong cũng như thực trạng triển khai du lịch bền
vững tại đồng bằng sông Cửu Long nhằm đưa ra một số giải pháp phát triển
du lịch bền vững tại khu vực này.
- Đề án “Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù vùng đồng bằng sông Cửu
Long” của Bộ văn hóa thể thao và du lịch năm 2015. Mục tiêu của Đề án này
là nhằm xác định rõ hệ thống sản phẩm du lịch đặc thù vùng ĐBSCL theo cấp
quốc gia và cấp vùng. Từ đó, cụ thể hóa, hướng dẫn phát triển sản phẩm đặc
thù vùng ĐBSCL phù hợp với nhu cầu thị trường, khai thác có hiệu quả giá trị
6
tài nguyên du lịch đặc thù của vùng và giúp nâng cao sức cạnh tranh của du
lịch vùng ĐBSCL.
- Luận văn thạc sỹ Võ Thị Mỹ Trang (2016) “Văn hóa miệt vườn trong
phát triển du lịch sinh thái ở Hậu Giang”. Luận văn trình bày tổng quan một
số vấn đề về khái niệm văn hóa, miệt vườn, du lịch, du lịch sinh thái; cơ sở
thực tiễn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm du lịch sinh thái ở
Hậu Giang. Phân tích, đánh giá các giá trị văn hóa miệt vườn ở Hậu Giang từ
đó đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch miệt vườn ở Hậu Giang.
Các công trình nghiên cứu đã cung cấp cho tác giả cơ sở lý luận cùng
những kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc để trên cơ sở đó tác giả có thể tiến hành
nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn
thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
a- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về phát triển du
lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh để tìm ra các phương hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa công tác quản lý đối với phát
triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của
tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế của đất nước.
b- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả dự định phải thực
hiện những nhiệm vụ nghiên cứu chính như sau:
- Tổng hợp, bổ sung, hệ thống hóa lý luận về phát triển du lịch bền vững
trong đó có các quy định của Nhà nước về phát triển du lịch bền vững.
7
- Nghiên cứu phân tích những yếu tố thuận lợi, khó khăn, đánh giá thực
trạng, kết quả của công tác “quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững”
tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý
Nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh trong
giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Tác giả xác định đối tượng nghiên cứu ở đề tài này là công tác quản lý
Nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh
Trà Vinh dựa trên các tiêu chí phát triển du lịch bền vững và một số nội dung
quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian, vấn đề “quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền
vững” được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
Về mặt thời gian, đó là giai đoạn 2012 – 2016, thời gian cho tầm nhìn
của việc hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về phát triển Du lịch bền vững
là đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
a- Về phương pháp luận.
- Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac Lênin.
- Phép duy vật lịch sử.
b- Về phương pháp nghiên cứu có tính chuyên môn.
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: để có lượng thông tin đầy đủ
tác giả đã tiến hành tìm kiếm và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, sau đó so sánh và chọn lọc, tập hợp thành những dữ liệu có tính
hệ thống và đáng tin cậy.
8
- Phương pháp khảo sát thực địa: phương pháp này giúp tác giả có thể
đối chiếu, bổ sung nhiều thông tin cần thiết cho luận văn của mình. Trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp hợp lý và khả thi.
- Phương pháp chuyên gia: để có những đánh giá và nhận xét chính xác,
tác giả đã tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài sẽ góp phần tổng kết những lý thuyết về phát triển du lịch bền
vững. Đặc biệt, đề tài thực hiện khảo sát, phân tích, đánh giá một cách khách
quan thực trạng, tính hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về phát triển du
lịch bền vững trên địa bàn thành phố Trà Vinh hiện nay. Từ đó, đề xuất một
số kiến nghị và giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm giúp cho công
tác quản lý của Nhà nước về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành
phố Trà Vinh đạt hiệu quả, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội
và sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài những phần chung là mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề
tài được kết cấu như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền
vững.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về phát triển du lịch
bền vững tại địa bàn Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về phát triển du lịch
bền vững tại địa bàn Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
9
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan về phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một
sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch
trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến và là nhu cầu không thể
thiếu trong đời sống xã hội.
Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy
Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy
nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên
cứu khác nhau nên khái niệm về du lịch cũng không giống nhau.
Trong quyển Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan với nội dung
khá chi tiết, nhà địa lý Belarus đã nhấn mạnh “Du lịch là một dạng hoạt động
của cư dân, trong thời gian rỗi có liên quan đến sự di cư và lưu trú tạm thời
ngoài nơi ở thường xuyên, nhằm mục đích phát triển thể chất, tinh thần, nâng
cao trình độ nhận thức, văn hóa hoặc hoạt động thể thao, kèm theo việc tiếp
thu những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ”.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, Hội nghị Liên Hợp Quốc về du
lịch được tổ chức tại Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du
lịch:“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh
tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình.
Nơi họ đến cư trú không phải là nơi làm việc của họ”.
10
Theo tổ chức du lịch thế giới WTO:“Du lịch là tổng thể các hiện tượng
và các mối quan hệ xuất phát từ sự giao lưu giữa du khách và các nhà kinh
doanh, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư trong quá trình thu hút
và đón tiếp khách”.
Luật du lịch Việt Nam năm 2006 đã đưa ra khái niệm như sau:“Du lịch
là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển là xu hướng tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung,
của xã hội loài người nói riêng. Phát triển được hiểu là một quá trình tăng
trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội,
kỹ thuật, văn hoá…Sự chuyển đổi của các hình thái xã hội từ xã hội công xã
nguyên thủy đến chiếm hữu nô lệ lên phong kiến rồi chế độ tư bản…đó được
coi là một quá trình phát triển.
Mục tiêu chính của quá trình phát triển là không ngừng nâng cao các
điều kiện và chất lượng cuộc sống của con người, làm cho con người ít phụ
thuộc vào thiên nhiên đồng thời tạo lập sự công bằng và bình đẳng giữa các
tầng lớp trong xã hội. Các mục tiêu của phát triển thường được cụ thể hoá
bằng những chỉ tiêu về đời sống vật chất như bình quân đầu người về GDP,
lương thực, nhà ở, các điều kiện chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần như
giáo dục, mức hưởng thụ văn hoá nghệ thuật, thể thao, sự bình đẳng xã hội, tự
do, chính trị, truyền thống lịch sử của từng quốc gia.
Song trong quá trình phát triển, bên cạnh việc mang lại những lợi ích về
mặt kinh tế, xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất của con người
thì quá trình này cũng đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên,
gây ra những tác động tiêu cực làm suy thoái môi trường. Trước những thực
11
tế không thể phủ nhận là môi trường ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải từ
hoạt động kinh tế, nhiều hệ sinh thái đã bị diệt vong ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình phát triển của toàn xã hội qua nhiều thế hệ, mâu thuẫn giữa sử dụng
tài nguyên cho nhu cầu cuộc sống trước mắt với việc dự trữ và nuôi dưỡng
tiềm năng tài nguyên cho thế hệ mai sau ngày càng trở nên gay gắt. Từ nhận
thức này đã xuất hiện một khái niệm mới của con người về hoạt động phát
triển đó là “Phát triển bền vững”.
Vào giữa những năm 1980, khái niệm về phát triển bền vững được đề
cập đến và được chính thức đưa ra tại hội nghị của Ủy ban thế giới về phát
triển môi trường CED (năm 1987 với tên gọi chính thức là Ủy ban
Brundtlant). Theo địnhnghĩa của Brundtlant thì “Phát triển bền vững được
hiểu là hoạt động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng được các nhu cầu của thế
hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế
hệ mai sau”. Tuy nhiên nội dung chủ yếu của phát triển bền vững đề cập đến
trong định nghĩa này chỉ xoay quanh vấn đề phát triển kinh tế. [13, tr7]
Trong năm 1980, tổ chức bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN) đã đưa ra
một khái niệm khác về phát triển bền vững. Theo đó“Phát triển bền vững phải
cân nhắc đến hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả
năng tái tạo và không tái tạo đến các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn
trong việc tổ chức kế hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau”.
[13, tr7]. Điều này cho thấy mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của hầu hết các
nước trên thế giới phải được xác định trong mối quan hệ bền vững.
Mặc dù còn nhiều tranh luận xung quanh khái niệm về phát triển bền
vững ở những góc độ khác nhau, tuy nhiên có thể nhận thấy rằng cho đến nay
khái niệm mà Ủy ban Thế giới về phát triển và môi trường WCED đưa ra năm
1987 được sử dụng rộng rãi, làm chuẩn mực để so sánh các hoạt động phát
triển có trách nhiệm đối với môi trường.
12
Sau này, quan niệm về phát triển bền vững đã được các nhà khoa học
trên thế giới phát triển và bổ sung thêm. Tại Hội nghị về môi trường, toàn cầu
RIO_92 và RIO_92+5, khái niệm về phát triển bền vững được thảo luận, bổ
sung và mở rộng theo đó “Phát triển bền vững được hình thành trong sự hài
hòa, đan xen và thỏa hiệp của 3 hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế
và hệ văn hoá - xã hội”. [6, tr60]
Biểu đồ 1.1: Quan niệm về phát triển bền vững
Dưới quan điểm phát triển bền vững này, Jacobs và Saller (1992) cho
rằng phát triển bền vững là kết quả tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau
của 3 hệ thống nói trên, đồng thời xác định phát triển bền vững không cho
phép con người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra suy thoái và tàn
phá đối với hệ khác, hay nói cách cụ thể thì phát triển bền vững là sự dung
hòa các tương tác và sự thỏa hiệp giữa 3 hệ thống nói trên nhằm đưa ra các
mục tiêu hẹp hơn cho sự phát triển bền vững bao gồm:
- Tăng cường sự tham gia có hiệu quả cộng đồng vào những quyết định
mang tính chất chính trị trong quá trình phát triển của xã hội.
13
- Tạo ra những khả năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà không làm
suy thoái tài nguyên thông qua áp dụng những thách thức mới về khoa học kỹ
thuật.
- Giải quyết những xung đột do phát triển không công bằng.
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào khoảng
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn
nhưng trong những năm gần đây, lý luận về phát triển bền vững cũng được
các nhà khoa học, nhà lý luận quan tâm nghiên cứu trên cơ sở tiếp thu những
kết quả nghiên cứu về lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững
đối với những hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng tài nguyên tự nhiên và nhân văn
rất phong phú. Tuy nhiên trong quá trình lịch sử, nguồn tài nguyên thiên
nhiên và môi trường của Việt Nam bị nhiều tác động đặc biệt là hậu quả của
hai cuộc chiến tranh và tiếp đó là việc khai thác thiếu khoa học của con người.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu lý luận làm cơ sở để phân tích, đưa ra các
giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững phù hợp với đặc điểm Việt Nam là
hết sức cấp bách và cần thiết.
Các vấn đề về phát triển bền vững ở nước ta còn được cụ thể hóa trong
các văn bản quan trọng. Hơn cả là chỉ thị số 36/TC ngày 25/6/1998 của Bộ
Chính Trị BCHTW Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định mục tiêu và các
quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững chủ yếu dựa vào hoạt động môi
trường.[tr5]. Đồng thời trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII của Đảng (1996) cũng đã chính thức đề cập đến khía cạnh bảo vệ
môi trường sinh thái, sử dụng hợp lý tài nguyên như một cấu thành không thể
tách rời của phát triển bền vững. [tr1]
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã xác định chiến lược phát triển của nước ta trong 20 năm tới là
14
“Phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường” và
…“sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ cải thiện môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học, coi đây là một nội dung chiến lược quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội”. [tr13]
Qua nội dung các văn bản trên ta thấy nhận thức thực tế về phát triển
bền vững trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đã được thể hiện
một cách đầy đủ rõ ràng trong đường lối của Đảng ta.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, các nhà khoa học trên
thế giới đã đề cập nhiều đến việc phát triển du lịch với mục đích đơn thuần về
kinh tế đang đe dọa hủy hoại môi trường sinh thái và các nền văn hóa bản địa.
Hậu quả của các tác động này sẽ làm ảnh hưởng đến bản thân sự phát triển lâu
dài của ngành du lịch. Chính vì vậy đã xuất hiện yêu cầu “Nghiên cứu phát
triển du lịch bền vững” nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động
đảm bảo sự phát triển lâu dài. Một số loại hình du lịch bước đầu quan tâm đến
khía cạnh môi trường đã bắt đầu xuất hiện như: du lịch sinh thái, du lịch dựa
vào thiên nhiên, du lịch khám phá, du lịch mạo hiểm, du lịch xanh…đã góp
phần nâng cao trách nhiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Dưới góc độ kinh tế “Du lịch bền vững là quá trình hoạt động du lịch
mà ở đó có thể duy trì được mức độ tăng trưởng liên tục của các chỉ tiêu kinh
tế trong một khoảng thời gian nhiều năm, hoặc trong một giai đoạn nhất
định” (Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, 2001. Cơ sở khoa học và giải pháp
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam). Tuy nhiên quan niệm này chịu rất
nhiều sự chỉ trích, phê phán của các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà nghiên
cứu về môi trường và tài nguyên.
15
Theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới (WTO) đưa ra tại hội nghị về
môi trường và phát triển của Liên Hiệp Quốc tại Rio de Janerio năm 1992 “Du
lịch bền vững là sự phát triển của hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu bảo
tồn và tôn tạo các tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương
lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa
mãn các nhu cầu về kinh tế, văn hóa, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn
duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của hệ sinh
thái và cả hệ thống hỗ trợ của con người”. [tr8]
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Quốc tế (WTTC), 1996 “Du lịch
bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch
mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho thế hệ du lịch trong
tương lai”. [tr7]
Như vậy với những quan điểm trên đây có thể xem du lịch bền vững là
một nhánh của phát triển bền vững nói chung đã được Hội nghị Ủy ban Thế
giới về phát triển và môi trường (hay Ủy ban Brudtlant) xây dựng năm 1987.
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch bền vững còn khá mới. Tuy nhiên, theo
Khoản 21, điều 4, chương 1 – Luật Du lịch Việt Nam (2005) “Du lịch bền vững
là sự phát triển du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của tương lai”. [tr10]
Mặc dù vẫn còn nhiều quan điểm chưa thực sự thống nhất với khái niệm
phát triển du lịch bền vững từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực du lịch và
lĩnh vực khác liên quan, song đến nay đa số các ý kiến cho rằng “Phát triển du
lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tài nguyên tự nhiên
và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan
tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo
tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát
16
triển hoạt động du lịch trong tương lai và góp phần nâng cao mức sống của
cộng đồng địa phương”.
Như vậy, du lịch bền vững đòi hỏi ta phải chú ý đến cả 3 hệ sinh thái: xã
hội, nhân văn và kinh tế. Các lợi ích của 3 hệ này được chú ý và có tầm quan
trọng như nhau để từ đó có được một nền du lịch bền vững.
1.1.2. Các nguyên tắc và tiêu chí phát triển du lịch bền vững
1.1.2.1. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt,
mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa
cao. Chính vì vậy, sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực chung
và đồng bộ của toàn xã hội.
Bên cạnh đó, phát triển du lịch bền vững cần hướng đến việc đảm bảo 3
mục tiêu cơ bản: Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, đảm bảo sự bền
vững về tài nguyên và môi trường, đảm bảo sự bền vững về xã hội. Tuy
nhiên, để đảm bảo 3 mục tiêu cơ bản trên, phát triển du lịch bền vững cần
tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý
Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt. Hoạt động du
lịch mang lại hiệu quả về nhiều mặt nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều tác động
tiêu cực làm suy giảm cạn kiệt tài nguyên, môi trường…Tuy nhiên một số tài
nguyên du lịch không thể đổi mới hay thay thế được. Trong khi đó, tài nguyên du
lịch lại được xem là sản phẩm quan trọng nhất, là mục đích chuyến đi của du
khách. Vì vậy, trong quá trình quy hoạch các dự án phát triển du lịch cần xây
dựng những chiến lược, phương pháp bảo tồn, tôn tạo, khai thác tài nguyên du lịch
theo hướng tiết kiệm, hợp lý để lưu lại cho thế hệ tương lai.
- Hạn chế việc sử dụng tài nguyên và giảm thiểu chất thải ra môi trường
17
Việc tiêu thụ quá mức tài nguyên không chỉ dẫn đến sự hủy hoại môi
trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên mà còn không đảm bảo nguồn tài
nguyên cho phát triển lâu dài của ngành du lịch. Bên cạnh đó, các chất thải từ
dịch vụ du lịch, hoạt động của du khách, chất thải của phương tiện vận chuyển
khách…nếu chúng không được thu gom, xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy thoái tài nguyên, xáo trộn về
văn hóa xã hội. Đối với những quốc gia và địa phương hoạt động du lịch phát
triển thì lượng chất thải ra môi trường từ hoạt động này cũng ngày càng nhiều.
Vì vậy, giảm tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những
chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất
lượng du lịch là điều rất cần thiết.
- Duy trì tính đa dạng
Tính đa dạng về tài nguyên du lịch là yếu tố đặc biệt quan trọng tạo nên
sự hấp dẫn của du lịch, làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Trong quá trình xây dựng và thực hiện các dự án quy hoạch du lịch cũng như
sự phát triển du lịch do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm mất đi tính đa
dạng của thiên nhiên, văn hóa – xã hội. Vì vậy trong quá trình quy hoạch cần
phải xây dựng và thực hiện các phương cách, chiến lược nhằm duy trì bảo tồn
tính đa dạng của tài nguyên.
- Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội
Du lịch là một ngành kinh tế liên ngành, có mối quan hệ chặt chẽ với
nhiều ngành kinh tế - xã hội khác. Hợp nhất phát triển du lịch vào trong
khuôn khổ quy hoạch chiến lược quốc gia và địa phương, tiến hành đánh giá
tác động môi trường sẽ làm tăng khả năng tồn tại, phát triển lâu dài của
ngành du lịch.
18
Khi sự phát triển là một bộ phận hợp nhất của quy hoạch, kế hoạch
phát triển cấp quốc gia hoặc địa phương, nếu xem việc phát triển du lịch là
một tổng thể thì sẽ mang lại lợi ích tối đa và dài hạn hơn cho nền kinh tế - xã
hội. Điều này sẽ khuyến khích việc bảo tồn, tôn tạo và khai thác tài nguyên
môi trường du lịch hiệu quả hơn, vừa góp phần hấp dẫn du khách và nâng
cao đời sống cộng đồng địa phương.
- Hỗ trợ kinh tế và thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương
Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch là cần
thiết bởi chính nền văn hóa, môi trường, lối sống và truyền thống của họ là
những nhân tố thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch không
chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn có trách nhiệm hơn
với tài nguyên môi trường và chất lượng sản phẩm du lịch. Tuy nhiên, hoạt
động du lịch một mặt mang lại hiệu quả tích cực, mặt khác cũng để lại những
hậu quả tiêu cực cho tài nguyên môi trường và kinh tế - xã hội của địa
phương. Chính vì vậy, ngành du lịch có trách nhiệm đóng góp một phần thu
nhập cho phát triển kinh tế địa phương.
- Thường xuyên lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng có liên quan
Việc lấy ý kiến của cộng đồng địa phương, các doanh nghiệp du lịch,
các tổ chức và cơ quan khác nhau là cần thiết. Bởi vì, điều này sẽ giúp nâng
cao nhận thức của các bên tham gia với các dự án quy hoạch, cùng nhau giải
quyết những mâu thuẫn về quyền lợi, góp phần tích cực cho sự phát triển bền
vững của ngành du lịch.
- Thường xuyên tiến hành các công tác nghiên cứu
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có những căn cứ khoa học
vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Chính vì vậy, để
các dự án quy hoạch du lịch có hiệu quả cần: đầu tư cho công tác điều tra,
giám sát, thống kê, phân tích, so sánh từ đó có thể xây dựng các mục tiêu, giải
19
pháp phù hợp. Ngoài ra, công tác nghiên cứu còn giúp cho việc nhận thức
được những thiếu sót, hạn chế của dự án quy hoạch để có những kế hoạch
điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Đào tạo nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định đối với bất kỳ
sự phát triển nào. Một lực lượng lao động du lịch có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch. Một nhân viên được trang bị những kiến thức về
môi trường, văn hóa, ngoại ngữ và khả năng giao tiếp tốt không những làm
cho du khách hài lòng mà còn giúp họ có ý thức trách nhiệm và nhận thức
đúng về môi trường, về những giá trị văn hóa truyền thống.
Chính vì vậy, việc chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ là một
trong những nguyên tắc then chốt đối với sự phát triển bền vững của du lịch.
- Nâng cao trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch
Xúc tiến, quảng cáo luôn là một hoạt động quan trọng đối với phát
triển du lịch, đảm bảo sự thu hút khách, tăng cường khả năng cạnh tranh của
các sản phẩm du lịch. Việc quảng cáo, tiếp thị cung cấp cho khách du lịch
những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nâng cao sự tôn trọng của du khách
đối với môi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội, đồng thời làm tăng sự thỏa
mãn của du khách đối với sản phẩm du lịch. Ngược lại, hoạt động quảng cáo,
tiếp thị thiếu trách nhiệm mang đến cho khách những thông tin không đầy đủ
và thiếu chính xác dẫn đến sự thất vọng của du khách về sản phẩm du lịch
được quảng cáo, ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của hoạt động du
lịch…Chính vì vậy, khi thực hiện quảng bá, tiếp thị du lịch cần phải đảm bảo
tính trung thực, chính xác và đầy đủ để đảm bảo tính bền vững trong du lịch.
20
1.1.2.2. Các tiêu chí phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững là một phạm trù còn mới trong chiến lược
phát triển du lịch ở nước ta. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu và xây dựng,
các nhà quản lý có thể đưa ra một số giải pháp phù hợp và kịp thời điều chỉnh
các hoạt động nhằm đạt tới trạng thái bền vững hơn cho quá trình phát triển.
Tuy nhiên, chúng ta không thể đánh giá phát triển du lịch bền vững một cách
tùy tiện mà phải dựa vào các tiêu chí cơ bản sau:
- Các tiêu chí kinh tế
Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo sự tăng trưởng liên tục và ổn
định lâu dài của các chỉ tiêu kinh tế du lịch (chỉ tiêu về khách du lịch, thu
nhập, GDP, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động…). Theo xu thế phát triển hiện
nay ở trong nước và trên thế giới, các chỉ tiêu kinh tế đã phát triển liên tục
trong nhiều năm (thường là trên dưới 10 năm) ở mức trung bình khoảng 7 –
10%/năm thì được xem là phát triển bền vững. Tuy nhiên tùy thuộc vào trình
độ phát triển và mức khởi điểm của các chỉ tiêu kinh tế ở mỗi nước, mỗi địa
phương mà mức độ tăng trưởng sẽ cao hay thấp khác nhau được lựa chọn để
đánh giá tính bền vững. Với tiêu chí này cần đề cập đến những chỉ tiêu cụ thể
sau:
Chỉ tiêu khách du lịch: Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với
quá trình phát triển du lịch, quyết định sự thành công hay thất bại, sự phát
triển bền vững hay không bền vững của ngành du lịch. Thực tế cho thấy, các
hoạt động phát triển du lịch tự phát thường chỉ quan tâm đến việc thu hút
khách đến và không chú trọng đến chất lượng nguồn khách (khả năng chi trả,
trình độ văn hóa…), đến thời gian dài ngày hay ngắn ngày, đến mức độ hài
lòng và mong muốn quay trở lại của họ. Tuy nhiên, sự phát triển bền vững sẽ
được đảm bảo hơn trong trường hợp lượng khách du lịch ít (không gây áp lực
21
đến tài nguyên, môi trường) nhưng thời gian lưu trú dài hơn và có khả năng
chi trả cao hơn.
Ngoài ra, sự quay trở lại của khách du lịch cũng là một trong những chỉ
tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững của du lịch. Chất lượng sản phẩm
du lịch, chất lượng các dịch vụ bổ sung, chất lượng của đội ngũ trong lao
động du lịch sẽ đảm bảo đáp ứng mức độ hài lòng của khách du lịch làm tăng
thêm mong muốn quay trở lại của họ và cũng chính họ sẽ là người quảng cáo
tốt nhất cho hoạt động du lịch. Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại càng chứng tỏ
rằng hoạt động du lịch đang phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Điều này
càng quan trọng đối với những đối tượng khách du lịch từ những thị trường
khách có khả năng chi trả cao, có thời gian lưu trú dài ngày.
Như vậy, để đảm bảo cho du lịch phát triển bền vững thì ngoài sự phát
triển liên tục của chỉ tiêu về số lượng khách, các chỉ tiêu khác có liên quan
đến khách du lịch (ngày lưu trú, mức chi tiêu, mức độ hài lòng…) cũng cần
được phát triển liên tục và bền vững.
Chỉ tiêu thu nhập và tổng sản phẩm quốc nội ngành du lịch (GDP
du lịch): Thu nhập du lịch là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
đối với sự phát triển của du lịch cả nước nói chung và du lịch của địa phương
nói riêng, là thước đo mức độ phát triển và cho sự thành công của du lịch. Chỉ
tiêu thu nhập du lịch liên quan chặt chẽ đến chỉ tiêu khách du lịch, sự tăng
trưởng liên tục của khách du lịch sẽ kéo theo sự tăng trưởng về thu nhập và sẽ
đóng góp quan trọng cho sự phát triển bền vững của du lịch.
Thu nhập du lịch của một vùng lãnh thổ nào đó bao gồm tất cả các
khoản thu nhập do khách du lịch chi trả khi đến lãnh thổ đó điển hình như:
dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển (không kể vận chuyển quốc tế), các
dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm hàng lưu niệm và các dịch vụ bổ sung
khác. Ngoài ra còn một số ngành dịch vụ khác không chỉ phục vụ người dân
22
địa phương mà còn phục vụ cho cả khách du lịch như: dịch vụ y tế, ngân
hàng, bưu điện, phim ảnh, giao thông công cộng, bảo hiểm…
Giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là thước đo sự phát triển kinh tế
nói chung và của từng ngành nói riêng. Sự phát triển và gia tăng liên tục của
chỉ tiêu GDP sẽ phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế có bền vững hay
không? Đối với ngành du lịch, việc tăng trưởng thường xuyên, liên tục của
chỉ tiêu GDP không chỉ đảm bảo cho sự phát triển bền vững về mặt kinh tế
mà còn cho thấy vị trí của ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Tỷ
trọng GDP càng cao, ổn định và tăng trưởng theo thời gian thì ngành du lịch
càng phát triển gần với mục tiêu phát triển bền vững.
Như vậy, chỉ tiêu thu nhập du lịch và tổng sản phẩm quốc nội là những
tiêu chí quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững về mặt kinh tế.
Chỉ tiêu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật trong du lịch (cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, các phương tiện
vận chuyển, các khu du lịch, các cơ sở dịch vụ bổ sung khác…) là thước đo
phản ánh trình độ phát triển của ngành du lịch. Sự phát triển cả về số lượng,
chủng loại và chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, một mặt
đáp ứng được mọi nhu cầu của mọi đối tượng khách, mặt khác góp phần quan
trọng vào việc hấp dẫn, thu hút khách, đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của ngành.
Để có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có chất lượng cao thì vấn đề
đầu tư rất quan trọng. Nếu không được đầu tư hoặc đầu tư không đồng bộ thì
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sẽ nghèo nàn, lạc hậu, kém chất lượng
và không có khả năng hấp dẫn khách du lịch, không có khả năng lưu giữ
khách du lịch dài ngày, làm giảm khả năng chi tiêu của họ, dẫn đến giảm
nguồn thu nhập và như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững
của du lịch.
23
Chỉ tiêu nhân lực ngành du lịch: Du lịch là một ngành có nhu cầu về
đội ngũ lao động rất cao. Do đó, trong hoạt động du lịch, chất lượng đội ngũ
lao động luôn là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định. Bởi vì, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cuối cùng là ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh, đến sự tăng trưởng của các chỉ tiêu du lịch khác. Như
vậy, chất lượng đội ngũ lao động được đào tạo không chỉ nhằm nâng cao uy
tín của ngành, của đất nước mà còn là yếu tố quan trọng trong việc cạnh tranh
thu hút khách đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ du lịch về mặt chuyên môn bên cạnh
những kỹ năng nghề nghiệp giỏi, khả năng giao tiếp tốt, thông thạo ngoại ngữ,
cần được trang bị kiến thức về tài nguyên, quản lý môi trường, luật môi
trường và hệ thống kiến thức sâu rộng về xã hội. Về mặt kỹ thuật, đào tạo đội
ngũ cán bộ trở thành các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, hiểu
được những mối quan hệ sinh thái mà còn giúp đỡ người dân và khách du lịch
trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tốt hơn.
Tinh thần trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền quảng bá du
lịch: Hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc thu hút khách du lịch. Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên
truyền quảng bá thông qua việc cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về
tuyến điểm, về sản phẩm du lịch sẽ tạo được lòng tin cho du khách đồng
nghĩa với việc tăng trưởng kinh tế thông qua hoạt động du lịch.
- Các tiêu chí về tài nguyên, môi trường
Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo khai thác và sử dụng một
cách hợp lý, có hiệu quả các tiềm năng tài nguyên và điều kiện môi trường.
Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch cần được
quản lý và giám sát để đáp ứng nhu cầu hiện tại và đảm bảo cho nhu cầu phát
triển du lịch trong tương lai. Tiêu chí này bao gồm các chỉ tiêu sau:
24
Số lƣợng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch đƣợc đầu tƣ tôn tạo và bảo
tồn: Đây là hạt nhân trong phát triển du lịch, trong đó tài nguyên du lịch đóng
vai trò trung tâm. Thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng
đặc sắc thì sức hấp dẫn và hiệu quả du lịch càng cao. Ở những địa phương
càng có nhiều khu, điểm du lịch được đầu tư, bảo tồn, tôn tạo thì chứng tỏ
hoạt động phát triển du lịch ở nơi đó càng đáp ứng được mục tiêu phát triển
bền vững.
Theo tổ chức du lịch thế giới, nếu tỷ lệ này vượt quá 50% thì hoạt động
du lịch được xem là trong trạng thái phát triển bền vững.
Áp lực tài nguyên, môi trƣờng tại các khu, điểm du lịch: Một trong
những mục tiêu mà phát triển bền vững hướng đến là bảo vệ môi trường. Việc
phát triển quá nhanh các hoạt động du lịch mà không chú trọng đến công tác
đánh giá và quản lý tác động đến môi trường tại các khu vực phát triển du lịch
sẽ là nguyên nhân chính gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường và
kết quả là sự phát triển du lịch thiếu bền vững. Để hạn chế những tác động
tiêu cực và quản lý nguồn tài nguyên, môi trường một cách có hiệu quả cần
lưu ý đến vấn đề giảm thiểu các chất thải, mức độ kiểm soát các hoạt động du
lịch, mức độ đầu tư bảo tồn và duy trì tính đa dạng sinh học, vấn đề sức chứa
tại các điểm du lịch.
Mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho công tác bảo tồn, phát
triển tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng: Việc khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên phục vụ du lịch không chỉ mang lại nguồn thu cho ngành du lịch mà
còn đóng góp cho cộng đồng địa phương, cơ quan chủ quản các nguồn tài
nguyên du lịch. Nguồn thu này sẽ đóng góp vào mục đích tôn tạo, bảo tồn và
nâng cấp các nguồn tài nguyên đó. Mức độ đóng góp của ngành du lịch cho
công tác bảo tồn được thể hiện qua tỷ lệ giữa phần đóng góp và tổng nguồn
thu. Tỷ lệ này càng lớn thì mức độ đóng góp càng cao và đảm bảo cho việc
25
khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển du lịch theo hướng bền
vững. Vì vậy đây là tiêu chí không thể thiếu trong việc đánh giá sự phát triển
du lịch bền vững về mặt tài nguyên, môi trường.
- Các tiêu chí về xã hội
Trong phát triển du lịch bền vững đòi hỏi ngành Du lịch phải có những
đóng góp cụ thể cho quá trình phát triển của toàn xã hội: Tạo công ăn việc
làm cho người lao động, tham gia xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng
cuộc sống, chia sẻ lợi ích từ các hoạt động du lịch, đảm bảo sự công bằng
trong phát triển, góp phần hỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Mức độ phát triển hệ thống các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ:
Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch
phải có sự thích nghi cao đối với những thay đổi bởi nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan. Để hạn chế được những rủi ro trong quá trình hoạt động chúng
ta cần phải phát triển hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này sẽ tạo
công ăn việc làm cho một bộ phận người dân lao động ở địa phương, cải thiện
chất lượng cuộc sống, nâng cao dân trí, thu hút các nguồn lực phát triển du
lịch, phù hợp với tính chất xã hội hóa cao của du lịch, đảm bảo sự phát triển
du lịch bền vững về mặt kinh tế, xã hội.
Tác động đến xã hội từ các hoạt động du lịch: Du lịch là một ngành
mang tính xã hội hóa cao, vì vậy các hoạt động phát triển du lịch không tránh
khỏi những tác động mạnh mẽ lên nhiều mặt của đời sống xã hội trong đó bao
gồm cả 2 mặt tích cực và tiêu cực. Để đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền
vững, vấn đề đặt ra ở đây là cần phát huy hơn nữa những mặt tích cực và
kiểm soát, hạn chế những tiêu cực từ hoạt động này.
Mức độ hài lòng và hợp tác của cộng đồng địa phƣơng với các hoạt
động du lịch: Để đảm bảo phát triển du lịch bền vững cần có sự ủng hộ, hợp
tác của cộng đồng địa phương bởi họ chính là người bảo vệ, là chủ nhân của
26
các nguồn tài nguyên và môi trường du lịch. Do vậy, mức độ hài lòng của
cộng đồng dân cư địa phương đối với các hoạt động du lịch sẽ phản ánh mức
độ bền vững của du lịch trong quá trình phát triển.
Để có được sự hài lòng và hợp tác của cư dân địa phương thì vai trò và
trách nhiệm của họ phải được quan tâm hàng đầu, cụ thể là:
- Phải phát huy được vai trò của cộng đồng địa phương trong việc giám
sát, thực hiện các dự án quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch.
- Tăng cường khả năng tham gia của cộng đồng địa phương trong công
tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Ưu tiên cho người dân địa phương tham gia vào các hoạt động
kinh doanh du lịch trên địa bàn, tạo công ăn việc làm, cải thiện chất lượng
cuộc sống.
- Phúc lợi xã hội chung cho cộng đồng địa phương được nâng cao lên
nhờ các hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn địa phương.
1.2. Quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn
tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản
lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận
quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn
phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động
của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Hiện nay, quyền lực nhà nước ở mọi quốc gia trong quá trình thực thi
đều được chia thành ba bộ phận cơ bản là quyền lập pháp, quyền hành pháp
và quyền tư pháp.
27
- Quyền lập pháp là quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp và Luật, tức
là quyền xây dựng các quy tắc pháp lý cơ bản để điều chỉnh tất cả các mối
quan hệ xã hội theo định hướng thống nhất của nhà nước. Quyền lập pháp do
cơ quan lập pháp thực hiện.
- Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp luật, tức là quyền chấp hành
luật và tổ chức quản lý các mặt của đời sống xã hội theo pháp luật. Quyền này
do cơ quan hành pháp thực hiện, bao gồm cơ quan hành pháp Trung ương và
hệ thống cơ quan hành pháp ở địa phương.
- Quyền tư pháp là quyền bảo vệ pháp luật do cơ quan tư pháp (trước
hết là hệ thống Tòa án) thực hiện.
Ở Việt Nam, “quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực thi ba
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” [2, tr5]. Theo cơ chế đó, quyền lập
pháp được trao cho một cơ quan duy nhất thực hiện là Quốc hội. Quyền hành
pháp được trao cho Chính phủ và bộ máy hành chính địa phương thực hiện
bao gồm quyền lập quy và điều hành hành chính. Quyền tư pháp được trao
cho hệ thống Viện kiểm sát nhân dân các cấp và hệ thống Tòa án nhân dân
các cấp thực hiện.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức
trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ
lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy
xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của Nhà nước.
1.2.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững
Với tư cách là chủ thể, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả các
lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội và ngành du lịch cũng nằm trong số đó.
28
Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi có sự quản lý của Nhà
nước để duy trì và phát triển bền vững. Việc thành công hay thất bại phụ
thuộc rất lớn vào khung pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện
và trình độ phát triển của đất nước. Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền
vững là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, là hoạt động của hệ thống các cơ
quan nhà nước nhằm quản lý vi mô các hoạt động du lịch thông qua hệ thống
các chính sách, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật các văn bản chỉ
đạo, điều hành về lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong
lĩnh vực du lịch.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau đối với
quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, có thể đưa ra định nghĩa tổng
quát như sau:“Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững là sự tác động
có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp
luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát
triển ngày càng bền vững các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt
được hiệu quả về kinh tế, tự nhiên và xã hội đã đặt ra”. Quản lý nhà nước về
phát triển du lịch bền vững nhằm đưa du lịch phát triển bền vững theo định
hướng chung của tiến trình phát triển đất nước và theo quy định của pháp
luật.
Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát
triển du lịch bền vững trong phạm vi cả nước là Tổng cục Du lịch. Tổng cục
Du lịch thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phát triển du lịch
bền vững trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về phát triển du
lịch bền vững theo quy định của pháp luật.
29
1.2.2. Nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch
bền vững
1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Là một hoạt động đặc trưng, du lịch chỉ phát triển một cách bền vững
trong những điều kiện mà nó cho phép. Trong những điều kiện này có những
điều kiện mang đặc tính chung thuộc về các mặt của đời sống xã hội, bên
cạnh đó do đặc điểm vị trí địa lý từng vùng mà nó tạo nên những tiềm năng
du lịch khác nhau.
Điều kiện tự nhiên là toàn bộ các điều kiện môi trường tự nhiên như:
địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật phong phú; vị trí địa
lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn…Đây là cơ sở
cho quy hoạch phát triển du lịch bền vững và các biện pháp chính sách để
phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch. Những
yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi đã giúp cho
việc hoạch định phát triển du lịch bền vững và đưa ra thực thi các quyết định
quản lý nhà nước về du lịch.
1.2.2.2. Kinh tế xã hội
Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng tác
động tới sự phát triển bền vững của du lịch và quản lý du lịch. Khi kinh tế
phát triển ổn định với môi trường chính sách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho
các tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia vào các hoạt động
du lịch, điều đó cũng thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước. Trong thực tế,
sự ổn định chính trị và xã hội được một số nghiên cứu xem như là một đặc
điểm của sản phẩm du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến cầu của nhiều phân đoạn
thị trường du lịch. Khi các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của một điểm
du lịch biến động nhiều hơn khả năng dự trữ nguồn tài nguyên thì chúng có
30
thể là nguyên nhân làm vai trò và sự đóng góp của ngành du lịch trong GDP
(Tổng sản phẩm quốc nội) không ổn định.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp cũng như
chất lượng dịch vụ du lịch cung cấp cho khách hàng. Có hai loại cơ sở vật
chất kỹ thuật đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng xã hội.
Các thành tựu kinh tế, chính trị cũng có sức thu hút đối với nhiều khách du
lịch. Các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế, kỹ thuật là một ví dụ cho việc thu
hút du khách. Các thương nhân tìm đến để thiết lập quan hệ, quảng bá sản
phẩm. Khách tham quan tìm đến để thỏa mãn những mối quan tâm, hiếu kỳ.
Các nhà nghiên cứu tìm đến để quan sát, xem xét và học hỏi,….
1.2.2.3. Đường lối phát triển du lịch bền vững
Đường lối phát triển du lịch bền vững có ý nghĩa cực kì quan trọng đối
với mỗi quốc gia, bởi đây chính là chìa khóa mang lại sự thành công cho
ngành công nghiệp được ví như “con gà đẻ trứng vàng”. Đường lối phát triển
du lịch bền vững được biểu hiện cụ thể qua các chính sách, chiến lược xác
định phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch bền vững về tổng thể dài hạn
như: chiến lược đầu tư, xúc tiến, quảng bá du lịch, chiến lược về sản phẩm,
nâng cao chất lượng các dịch vụ, giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên môi
trường đi kèm với đó là những giải pháp cơ bản nhất để nhằm thực hiện chiến
lược. Nó góp phần hỗ trợ và giúp các nhà quản lý chủ động trong kế hoạch
đầu tư phát triển ngành du lịch bền vững, tạo cơ sở xây dựng các quyết sách
đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế. Như vậy, có thể nói việc xây dựng
được chiến lược phát triển bền vững, đưa ra được những bước đi đúng hướng
sẽ tạo cho ngành du lịch có những bước đột phá mới trong tiến trình hoạt
động, ngược lại, nếu đưa ra những đường hướng không phù hợp với quy luật
và thực tế phát triển nói chung sẽ trở thành nguyên nhân kìm hãm du lịch phát
triển bền vững.
31
Sự phát triển bền vững của du lịch là đối tượng của quản lý nhà nước
du lịch trên địa phương hay lãnh thổ nào đó. Hoạt động du lịch tốt thể thiện
qua sự phát triển bền vững của du lịch. Khi du lịch phát triển một cách bền
vững, quy mô của nó ngày càng lớn hơn, phạm vi mở rộng hơn và chất lượng
cao hơn cũng như nhiều quan hệ phát sinh và phức tạp hơn. Hay nói cách
khác, đối tượng của quản lý nhà nước du lịch vận động và thay đổi
theo thời gian và theo quy luật kinh tế khách quan. Trong khi các quyết định
của quản lý nhà nước mang tính chủ quan, chỉ có hiệu lực nếu phù hợp và có
tính khoa học cao. Do đó, quản lý nhà nước du lịch cũng luôn phải đổi mới
toàn diện từ hoạch định, tổ chức, điều hành đến kiểm soát và điều chỉnh. Chỉ
có như vậy quản lý nhà nước mới có hiệu lực thật sự.
1.2.2.4. Cơ quan quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững
Bảo đảm quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững có hiệu lực
và hiệu quả thì nhân tố bên trong này rất quan trọng. Nhân tố này được cấu
thành bởi ba thành phần: (1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt động; (3) nguồn
nhân lực quản lý; (4) nguồn lực cho quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước về
phát triển du lịch bền vững bản thân nó cũng là một hoạt động kinh tế khi nó
cung cấp sản phẩm là các quyết định quản lý nhà nước. Quá trình này cũng
đòi hỏi phải có các nguồn lực để thực hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn
lực cũng quyết định đến chất lượng hoạt động của công tác quản lý nhà nước
về phát triển du lịch bền vững.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch về phát triển du lịch
bền vững
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp,
do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc
32
đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của quốc
gia. Để làm được điều này, nhà nước phải xác định được chiến lược tổng thể
phát triển du lịch bền vững phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được
tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch,
vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài.
Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là các đơn vị kinh
doanh có lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng sẽ
gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và
thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát
triển kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,…hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật như nhà hàng, khách sạn. Vì thế, nhà nước phải hết sức quan
tâm đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch bền vững của đất nước.
1.2.3.2. Ban hành các văn bản pháp luật về phát triển du lịch bền vững
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy
định chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo.
Để các quy định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước phải xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, muốn
quản lý sự phát triển ngành du lịch tại địa phương, các cơ quan nhà nước ở
địa phương cần chỉ đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của Trung ương ban
hành có hiệu quả ở địa phương mình, ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở địa
phương nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập
môi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch phát triển bền vững. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn,
xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi
33
các chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban
hành, giảm tối đa sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng
quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải
thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích
phát triển. Phải đảm bảo tính ổn định, bình đẳng và nghiêm minh trong quá
trình thực thi văn bản quy phạm pháp luật.
1.2.3.3.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền
vững, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về
phát triển du lịch bền vững
Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó quản lý nhà nước đối
với phát triển du lịch bền vững phải tạo được những cân đối chung, điều tiết
được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp
lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển bền vững. Và để thực hiện
tốt điều này, bộ máy quản lý nhà nước phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ,
có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ
máy đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo du lịch luôn
có sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động.
Hiện nay, theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam (2005) thì hoạt
động du lịch chịu sự quản lý thống nhất của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang
Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững. Chính phủ trao cho Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững và chịu
trách nhiệm trước Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững ở Trung
ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững.
34
Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phát triển du lịch bền vững
trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của
pháp luật. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa
phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát
triển du lịch bền vững phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm
du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt
chẽ, liên quan mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật và
thực hiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững.
Có thể mô tả hệ thống quản lý Nhà nước về du lịch theo sơ đồ sau:
35
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý Nhà nước về Du lịch
1.2.3.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
Cũng như các lĩnh vực khác, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt
động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này.
Bởi lẽ, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh
nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí
tuệ của nhà quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Để hoạt động du lịch của
một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi
UBND tỉnh, thành phố
thuộc Trung ƣơng
UBND cấp huyện
UBND cấp xã
Bộ VHTTDL
Sở VHTTDL
Tổng cục DL
Phòng VHTTDL
Chính phủ
Doanh
nghiệp
Du lịch
Doanh
nghiệp
Du lịch
Doanh
nghiệp
Du lịch
Doanh
nghiệp
Du lịch
Doanh
nghiệp
Du lịch
36
dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động phát triển
du lịch bền vững cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những
địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch bền vững cần phải có
chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như
vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở
vật chất – kỹ thuật du lịch là một trong những điều kiện quan trọng để phát
triển du lịch bền vững. Vì vậy, cơ quan nhà nước cần có chính sách ưu tiên,
hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các điểm du lịch như
mở đường giao thông, xây dựng hệ thống điện nước, phát triển hệ thống thông
tin liên lạc, ứng dụng khoa học, công nghệ về du lịch để hỗ trợ trong việc tôn
tạo và bảo tồn các di tích văn hóa – lịch sử, các công trình kiến trúc, cảnh
quan du lịch…
1.2.3.5. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc
tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài.
Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững
ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên kết
ngành, vùng và quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du
lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo
nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để tạo điều kiện
tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, cơ
quan nhà nước cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới
về phát triển du lịch bền vững, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước
và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ
của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật quốc tế và điều kiện của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung
tâm gắn kết giữa các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu nataliej4
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAYLuận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAY
 
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
 
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT

đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...jackjohn45
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...NuioKila
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...nataliej4
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Qlnn Đối Với Hoạt Động Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Qlnn Đối Với Hoạt Động Kin...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Qlnn Đối Với Hoạt Động Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Qlnn Đối Với Hoạt Động Kin...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Man_Ebook
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT (20)

đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
 
Luận văn: Quản lý hệ thống bảo tàng tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống bảo tàng tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý hệ thống bảo tàng tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống bảo tàng tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Qlnn Đối Với Hoạt Động Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Qlnn Đối Với Hoạt Động Kin...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Qlnn Đối Với Hoạt Động Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Qlnn Đối Với Hoạt Động Kin...
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý về kinh tế du lịch tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường Trường Chinh
Luận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường Trường ChinhLuận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường Trường Chinh
Luận văn: Quản lý kiến trúc cảnh quan tuyến đường Trường Chinh
 
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịchLuận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT

  • 1. … HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN DIỆP PHƢƠNG NGHI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............/............. BỘ NỘI VỤ ....../......
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............. ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.LƢƠNG MINH VIỆT TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa học trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Diệp Phƣơng Nghi
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng và sâu sắc của tôi đến các thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp Cao học. Tôi cũng xin đặc biệt cảm ơn TS. Lương Minh Việt đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tư liệu để viết luận văn của các cán bộ, công chức công tác tại Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, trong đó có những cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại Phòng Du lịch thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, tỉnh Trà Vinh. Xin chân thành cảm ơn anh chị em bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã khuyến khích, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn những tấm lòng cao quý đó. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Diệp Phƣơng Nghi
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu PHÂN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .............................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 6 a- Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 6 b- Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................... 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .............. 7 a- Về phương pháp luận ......................................................................... 7 b- Về phương pháp nghiên cứu có tính chuyên môn ............................ 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................... 8 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ..................................................................... 9 1.1. Tổng quan về phát triển du lịch bền vững ........................................ 9 1.1.1. Các khái niệm liên quan .............................................................. 9 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch ................................................................. 9 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững ........................................... 10
  • 6. 1.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững ............................... 14 1.1.2. Các nguyên tắc và tiêu chí phát triển du lịch bền vững ......... 16 1.1.2.1. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ........................... 16 1.1.2.2. Các tiêu chí phát triển du lịch bền vững ................................. 20 1.2. Quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững.......................... 26 1.2.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................ 26 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước................................................... 26 1.2.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững . 27 1.2.2. Nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững ........................................................................................................ 29 1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ......................... 29 1.2.2.2. Kinh tế xã hội .......................................................................... 29 1.2.2.3. Đường lối phát triển du lịch bền vững .................................... 30 1.2.2.4. Cơ quan quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững .... 31 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững .. 31 1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch về phát triển du lịch bền vững ......................................................................................................... 31 1.2.3.2. Ban hành các văn bản pháp luật về phát triển du lịch bền vững 32 1.2.3.3.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững ............................................................................ 33 1.2.3.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ....................................... 35 1.2.3.5. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. ....................................................... 36 1.2.3.6. Tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phát triển du lịch bền vững ................................. 37
  • 7. 1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững ............................................................................................................... 38 1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững của một số địa phƣơng trong nƣớc .................................................................... 41 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững ở Nha Trang .................................................................................................. 41 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững ở thành phố Vũng Tàu ................................................................................. 43 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh . 46 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 49 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH .................................................................................................... 50 2.1. Tổng quan về phát triển du lịch Trà Vinh ...................................... 50 2.1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững tại thành phố Trà Vinh .................................................. 50 2.1.1.1. Về Khách du lịch ..................................................................... 50 2.1.1.2. Về doanh thu từ du lịch ........................................................... 52 2.1.1.3. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch tại thành phố Trà Vinh - Cơ sở lưu trú ....................................................................................... 53 2.1.1.4. Đầu tư phát triển ngành du lịch của thành phố Trà Vinh ...... 57 2.1.1.5. Nguồn nhân lực tham gia du lịch của thành phố Trà Vinh .... 60 2.1.2. Công tác quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững ở thành phố Trà Vinh ..................................................................................... 63 2.1.2.1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch ở thành phố Trà Vinh ................................................................................................... 63
  • 8. 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý du lịch thành phố Trà Vinh ............. 64 2.1.2.3. Thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch về phát triển du lịch bền vững tại thành phố Trà Vinh ................................................................... 68 2.1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động du lịch ............................................................................................ 69 2.2. Đánh giá hoạt động quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững tại thành phố Trà Vinh ...................................................................... 70 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................ 70 2.2.2. Những hạn chế, yếu kém ........................................................... 73 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ............................. 77 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 81 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG THÀNH PHỐ TRÀ VINH ........ 82 3.1. Quan điểm của Đảng và định hƣớng phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 ............................ 82 3.1.1. Quan điểm của Đảng ................................................................. 82 3.1.2. Định hƣớng phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 .................................................................. 83 3.2. Dự báo phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 .......................................................................... 89 3.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện dự báo phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 .................................. 89 3.2.2. Mục tiêu dự báo phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................... 90 3.2.3. Dự báo chi tiết phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................... 90
  • 9. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững thành phố Trà Vinh .................................................................... 91 3.3.1. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững đối với kinh tế ............................................................................................... 91 3.3.1.1. Nâng cao năng lực về tổ chức quản lý..................................... 91 3.3.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú trọng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù đồng thời phát triển các loại hình du lịch ............................. 93 3.3.1.3. Thu hút đầu tư phát triển và tăng cường phối hợp liên ngành trong du lịch ................................................................................................... 94 3.3.1.4. Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch ..................................... 95 3.3.1.5. Đào tạo và nâng cao nhận thức nguồn nhân lực .................... 96 3.3.2. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững đối với môi trƣờng ........................................................................................ 97 3.3.3. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững đối với văn hóa, xã hội ................................................................................. 98 3.3.3.1. Nâng cao nhận thức và đời sống của cộng đồng địa phương 98 3.3.3.2. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống .................. 99 3.4. Những kiến nghị .............................................................................. 100 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................ 102 KẾT LUẬN ................................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 105
  • 10. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 UBND Ủy ban Nhân dân 2 VHTT&DL Văn hóa Thể thao và Du lịch 3 VHTT Văn hóa thể thao 4 DL Du lịch 5 GDP Gross Domestic Product: là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định trong một thời kỳ nhất định. 6 WTO WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
  • 11. DANH MỤC CÁC BẢNG STT SỐ THỨ TỰ BẢNG NỘI DUNG BẢNG Trang 1 2.1 Lưu lượng khách đến Trà Vinh 2012 - 2016 51 2 2.2 Cơ cấu doanh thu du lịch 2012 - 2016 53 3 2.3 Cơ cấu cơ sở lưu trú tỉnh Trà Vinh năm 2016 53 4 2.4 Doanh nghiệp kinh doanh ăn uống giai đoạn 2012 - 2016 55 5 2.5 Đơn vị, doanh nghiệp sở hữu, quản lý khu, điểm du lịch 56 6 2.6 Cơ cấu vốn đầu tư du lịch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 - 2016 58 7 2.7 Cơ cấu vốn đầu tư du lịch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013 - 2020 59 8 2.8 Lao động ngành du lịch tỉnh Trà Vinh 2012 - 2016 61 9 2.9 Lao động theo trình độ của ngành du lịch tỉnh Trà Vinh 61 10 3.1 Dự báo tình hình hoạt động du lịch năm 2016 - 2020 91
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Du lịch bền vững là khái niệm không mới đối với du lịch Việt Nam. Nhưng ở thời điểm kinh tế thế giới đang khủng hoảng, hoạt động du lịch chịu nhiều tác động và gặp không ít khó khăn, vì vậy du lịch bền vững trở thành mối quan tâm đặc biệt trong chiến lược phát triển của ngành du lịch nước nhà. Các nhà làm du lịch đều hiểu rằng, sự “ăn xổi” trong đầu tư, phát triển du lịch sẽ phải trả giá do những hệ lụy mà nó gây ra. Vấn đề là phải làm gì và làm như thế nào để ngành du lịch nước ta phát triển một cách bền vững? Vài năm trở lại đây, rất nhiều địa phương trong cả nước nói chung và thành phố Trà Vinh nói riêng đã chọn du lịch bền vững làm định hướng phát triển. Tuy nhiên, loại hình du lịch này chỉ ở mức phát triển tự phát, nó chưa được định hình bằng những hoạch định, kế hoạch cụ thể hay nói cách khác, mới chỉ ở mức do một vài doanh nghiệp khởi xướng, vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Thành phố Trà Vinh có tiềm năng rất tốt, đặc biệt là tài nguyên du lịch biển và sông nước. Các cù lao được hình thành với nhiều khu chuyên canh vườn cây ăn trái đặc sản, hàng chục vườn cò từ vài nghìn đến vài chục nghìn con…Tuy nhiên, những sản phẩm du lịch này không thể tạo được sự hấp dẫn, thu hút khách, bởi không được đầu tư đúng mức về cơ sở vật chất, hạ tầng, các dịch vụ du lịch và sự phối hợp đầu tư tại điểm đến…Bên cạnh đó, Trà Vinh còn có các sản phẩm du lịch sinh thái, đạp xe khám phá làng quê nông thôn với những làng nghề truyền thống; gần đây nhất, là các tour du lịch homestay, tìm hiểu phong tục, tập quán, văn hóa, ẩm thực của người dân tộc Khmer…Có thể nói, các sản phẩm du lịch này khá hấp dẫn du khách, đặc biệt là khách nước ngoài, bởi ngoài sự thân thiện với môi trường, với cuộc sống; du khách còn tự mình khám phá, cảm nhận những nét riêng của mỗi vùng miền.
  • 13. 2 Tuy vậy, phát triển du lịch bền vững mới được ghi nhận bước đầu ở việc xây dựng sản phẩm du lịch là chính; việc bảo vệ cảnh quan môi trường, di tích tại điểm đến cũng còn nhiều điều cần bàn. Bởi sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng liên quan chưa thực sự quyết liệt; còn xảy ra tình trạng rác thải bừa bãi, cảnh quan bị xâm hại, các dịch vụ du lịch lộn xộn, môi trường tại các cơ sở lưu trú, cho dù đã cải thiện nhưng chưa thật triệt để... Khách quan mà nói, tuy mới chỉ ở mức độ tự phát, nhưng nếu du lịch được phát triển một cách bền vững sẽ có những đóng góp không nhỏ về mặt kinh tế, mà còn về các mặt xã hội, bảo vệ môi trường, tự nhiên, văn hóa và lịch sử. Vấn đề là cần có những giải pháp phù hợp để phát huy được mặt tích cực của loại hình du lịch này và nhân rộng đến nhiều địa phương khác. Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch bền vững, nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước nói chung, thành phố Trà Vinh nói riêng đặc biệt ưu tiên phát triển các dự án du lịch có yếu tố thân thiện với môi trường, đồng thời xem đó là mục tiêu quan trọng trong định hướng phát triển du lịch bền vững của địa phương. Cụ thể, một số địa bàn du lịch trọng điểm thực hiện phát triển du lịch bền vững gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, nhân văn, bảo vệ môi trường, sinh thái, xã hội. Nhiều địa phương khuyến khích phát triển du lịch bền vững, yêu cầu các bên liên quan phải có trách nhiệm với môi trường, xã hội; xây dựng quy chế cụ thể khai thác du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường, liên kết với cộng đồng dân cư bảo vệ môi trường… Trong những năm gần đây, hòa nhịp với công cuộc đổi mới đất nước và tiến trình hội nhập quốc tế, ngành du lịch Trà Vinh đã nỗ lực vượt qua khó khăn, huy động nội lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để phát triển bền vững. Nhờ đó đã góp phần tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế, giữ gìn và phát huy sức sống bản sắc văn hóa cũng như giá trị truyền thống của dân tộc, giải quyết
  • 14. 3 các vấn đề xã hội của Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, ngành du lịch Trà Vinh cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, trong đó có công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững của chính quyền địa phương các cấp. Điều này đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành phố Trà Vinh hàng loạt vấn đề cần phải giải quyết. Góp phần luận giải vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh” để tiến hành nghiên cứu, tìm ra định hướng và giải pháp phù hợp giúp cho việc quản lý của Nhà nước phát huy hết sức mạnh vốn có, tạo điều kiện cho du lịch Trà Vinh phát triển một cách bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững nói chung từ trước đến nay đã và đang là đề tài được nhiều cơ quan, ban ngành, học giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều đề tài khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn cao góp phần ứng dụng vào việc tăng cường quản lý và phát triển ngành du lịch bền vững trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, số lượng đề tài nghiên cứu chuyên về công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh có thể nói là chưa nhiều. Chúng ta có thể điểm qua một số công trình, đề tài tiêu biểu dưới đây: - “Tổng quan về du lịch và phát triển du lịch bền vững”. Giáo trình do Tiến sỹ Nguyễn Bá Lâm – Khoa Du lịch – Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội biên soạn năm 2007. Giáo trình đã đề cập một cách tổng quát các khái niệm về du lịch và ngành du lịch, các loại hình du lịch, những tiền đề hình thành và phát triển ngành du lịch, vị trí vai trò của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển du lịch, quá trình hình thành phát triển du lịch thế giới và Việt Nam. Đồng thời, giáo trình cũng trang
  • 15. 4 bị những kiến thức cơ bản về vị trí của môi trường tự nhiên đối với sự phát triển du lịch bền vững và trách nhiệm của những người làm công tác du lịch để bảo đảm phát triển du lịch bền vững. - “Du lịch bền vững”. Giáo trình do Tác giả Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu biên soạn – NXB Đại học Quốc gia năm 2001. Giáo trình đã nêu lên được chính sự tăng trưởng nhanh chóng của du lịch là một nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi trường ở các vùng du lịch; Những tác động xấu ngày càng gia tăng khiến cho tổ chức Du lịch thế giới WTO cũng như các nhà nghiên cứu du lịch phải tìm một cách thức, một chiến lược mới nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo vệ môi trường. - Luận văn Thạc sỹ Vũ Anh Tuấn, năm 2012 “Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái vườn Quốc gia Cát Tiên”. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái và phát triển bền vững. Điều tra khảo sát, thu thập tài liệu thông tin phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng và hiện trạng khai thác tài nguyên phát triển bền vững du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Cát Tiên. Từ đó, xây dựng định hướng phát triển du lịch bền vững của vườn quốc gia Cát Tiên. Đồng thời, đưa ra mô hình phát triển du lịch sinh thái và đề ra giải pháp thực hiện. - Luận văn Thạc sỹ Vũ Thị Hòa, năm 2013 “Phát triển du lịch theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định”. Luận văn trình bày tổng quan một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững, những bài học trong nước và quốc tế theo hướng phát triển bền vững. Phân tích, đánh giá những điều kiện phát triển du lịch của tỉnh Nam Định về tiềm năng, lợi thế sẵn có, những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Nam Định trong phát triển du lịch theo hướng phát triển bền vững. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định nhằm khai thác có hiệu quả các thế mạnh về tiềm năng du lịch, đảm bảo sự đóng góp của ngành Du lịch
  • 16. 5 vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ cảnh quan môi trường. - Bài viết “Du lịch tỉnh Vĩnh Long: những giải pháp để phát triển bền vững” của NCS Nguyễn Ngọc Sĩ được đăng trên tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết phân tích những hạn chế và những ưu thế của du lịch Vĩnh Long, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp để phát triển du lịch theo hướng bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập. - Bài viết “Phát triển du lịch bền vững tại tiểu vùng sông Mekong: Giải pháp cho đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Quyết Thắng được đăng trên tạp chí Phát triển và hội nhập số 27 – tháng 03 – 04/2016. Bài viết cho biết vùng đồng bằng sông Cửu Long có vị trí quan trọng trong liên kết phát triển du lịch các nước tiểu vùng sông MeKong. Việc phát triển du lịch bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ góp phần thực hiện thành công kế hoạch “Hành động thập kỷ MeKong xanh” và đảm bảo tính đồng nhất cho sự phát triển liên vùng, liên quốc gia một cách bền vững. Thông qua phương pháp tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê và điều tra khảo sát, bài viết đã tổng hợp việc phát triển du lịch bền vững tại một số nước thuộc tiểu vùng sông MeKong cũng như thực trạng triển khai du lịch bền vững tại đồng bằng sông Cửu Long nhằm đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch bền vững tại khu vực này. - Đề án “Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù vùng đồng bằng sông Cửu Long” của Bộ văn hóa thể thao và du lịch năm 2015. Mục tiêu của Đề án này là nhằm xác định rõ hệ thống sản phẩm du lịch đặc thù vùng ĐBSCL theo cấp quốc gia và cấp vùng. Từ đó, cụ thể hóa, hướng dẫn phát triển sản phẩm đặc thù vùng ĐBSCL phù hợp với nhu cầu thị trường, khai thác có hiệu quả giá trị
  • 17. 6 tài nguyên du lịch đặc thù của vùng và giúp nâng cao sức cạnh tranh của du lịch vùng ĐBSCL. - Luận văn thạc sỹ Võ Thị Mỹ Trang (2016) “Văn hóa miệt vườn trong phát triển du lịch sinh thái ở Hậu Giang”. Luận văn trình bày tổng quan một số vấn đề về khái niệm văn hóa, miệt vườn, du lịch, du lịch sinh thái; cơ sở thực tiễn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm du lịch sinh thái ở Hậu Giang. Phân tích, đánh giá các giá trị văn hóa miệt vườn ở Hậu Giang từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch miệt vườn ở Hậu Giang. Các công trình nghiên cứu đã cung cấp cho tác giả cơ sở lý luận cùng những kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc để trên cơ sở đó tác giả có thể tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn a- Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa công tác quản lý đối với phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. b- Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả dự định phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu chính như sau: - Tổng hợp, bổ sung, hệ thống hóa lý luận về phát triển du lịch bền vững trong đó có các quy định của Nhà nước về phát triển du lịch bền vững.
  • 18. 7 - Nghiên cứu phân tích những yếu tố thuận lợi, khó khăn, đánh giá thực trạng, kết quả của công tác “quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững” tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh hiện nay. - Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh trong giai đoạn tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Tác giả xác định đối tượng nghiên cứu ở đề tài này là công tác quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh dựa trên các tiêu chí phát triển du lịch bền vững và một số nội dung quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững. - Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian, vấn đề “quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững” được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Trà Vinh. Về mặt thời gian, đó là giai đoạn 2012 – 2016, thời gian cho tầm nhìn của việc hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về phát triển Du lịch bền vững là đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn a- Về phương pháp luận. - Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac Lênin. - Phép duy vật lịch sử. b- Về phương pháp nghiên cứu có tính chuyên môn. - Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: để có lượng thông tin đầy đủ tác giả đã tiến hành tìm kiếm và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó so sánh và chọn lọc, tập hợp thành những dữ liệu có tính hệ thống và đáng tin cậy.
  • 19. 8 - Phương pháp khảo sát thực địa: phương pháp này giúp tác giả có thể đối chiếu, bổ sung nhiều thông tin cần thiết cho luận văn của mình. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hợp lý và khả thi. - Phương pháp chuyên gia: để có những đánh giá và nhận xét chính xác, tác giả đã tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài sẽ góp phần tổng kết những lý thuyết về phát triển du lịch bền vững. Đặc biệt, đề tài thực hiện khảo sát, phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng, tính hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành phố Trà Vinh hiện nay. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị và giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm giúp cho công tác quản lý của Nhà nước về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành phố Trà Vinh đạt hiệu quả, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội và sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài những phần chung là mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài được kết cấu như sau: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
  • 20. 9 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Tổng quan về phát triển du lịch bền vững 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội. Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm về du lịch cũng không giống nhau. Trong quyển Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan với nội dung khá chi tiết, nhà địa lý Belarus đã nhấn mạnh “Du lịch là một dạng hoạt động của cư dân, trong thời gian rỗi có liên quan đến sự di cư và lưu trú tạm thời ngoài nơi ở thường xuyên, nhằm mục đích phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức, văn hóa hoặc hoạt động thể thao, kèm theo việc tiếp thu những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ”. Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch được tổ chức tại Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch:“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến cư trú không phải là nơi làm việc của họ”.
  • 21. 10 Theo tổ chức du lịch thế giới WTO:“Du lịch là tổng thể các hiện tượng và các mối quan hệ xuất phát từ sự giao lưu giữa du khách và các nhà kinh doanh, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư trong quá trình thu hút và đón tiếp khách”. Luật du lịch Việt Nam năm 2006 đã đưa ra khái niệm như sau:“Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững Phát triển là xu hướng tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung, của xã hội loài người nói riêng. Phát triển được hiểu là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá…Sự chuyển đổi của các hình thái xã hội từ xã hội công xã nguyên thủy đến chiếm hữu nô lệ lên phong kiến rồi chế độ tư bản…đó được coi là một quá trình phát triển. Mục tiêu chính của quá trình phát triển là không ngừng nâng cao các điều kiện và chất lượng cuộc sống của con người, làm cho con người ít phụ thuộc vào thiên nhiên đồng thời tạo lập sự công bằng và bình đẳng giữa các tầng lớp trong xã hội. Các mục tiêu của phát triển thường được cụ thể hoá bằng những chỉ tiêu về đời sống vật chất như bình quân đầu người về GDP, lương thực, nhà ở, các điều kiện chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần như giáo dục, mức hưởng thụ văn hoá nghệ thuật, thể thao, sự bình đẳng xã hội, tự do, chính trị, truyền thống lịch sử của từng quốc gia. Song trong quá trình phát triển, bên cạnh việc mang lại những lợi ích về mặt kinh tế, xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất của con người thì quá trình này cũng đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ra những tác động tiêu cực làm suy thoái môi trường. Trước những thực
  • 22. 11 tế không thể phủ nhận là môi trường ngày càng bị ô nhiễm bởi các chất thải từ hoạt động kinh tế, nhiều hệ sinh thái đã bị diệt vong ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của toàn xã hội qua nhiều thế hệ, mâu thuẫn giữa sử dụng tài nguyên cho nhu cầu cuộc sống trước mắt với việc dự trữ và nuôi dưỡng tiềm năng tài nguyên cho thế hệ mai sau ngày càng trở nên gay gắt. Từ nhận thức này đã xuất hiện một khái niệm mới của con người về hoạt động phát triển đó là “Phát triển bền vững”. Vào giữa những năm 1980, khái niệm về phát triển bền vững được đề cập đến và được chính thức đưa ra tại hội nghị của Ủy ban thế giới về phát triển môi trường CED (năm 1987 với tên gọi chính thức là Ủy ban Brundtlant). Theo địnhnghĩa của Brundtlant thì “Phát triển bền vững được hiểu là hoạt động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau”. Tuy nhiên nội dung chủ yếu của phát triển bền vững đề cập đến trong định nghĩa này chỉ xoay quanh vấn đề phát triển kinh tế. [13, tr7] Trong năm 1980, tổ chức bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN) đã đưa ra một khái niệm khác về phát triển bền vững. Theo đó“Phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo và không tái tạo đến các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức kế hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau”. [13, tr7]. Điều này cho thấy mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của hầu hết các nước trên thế giới phải được xác định trong mối quan hệ bền vững. Mặc dù còn nhiều tranh luận xung quanh khái niệm về phát triển bền vững ở những góc độ khác nhau, tuy nhiên có thể nhận thấy rằng cho đến nay khái niệm mà Ủy ban Thế giới về phát triển và môi trường WCED đưa ra năm 1987 được sử dụng rộng rãi, làm chuẩn mực để so sánh các hoạt động phát triển có trách nhiệm đối với môi trường.
  • 23. 12 Sau này, quan niệm về phát triển bền vững đã được các nhà khoa học trên thế giới phát triển và bổ sung thêm. Tại Hội nghị về môi trường, toàn cầu RIO_92 và RIO_92+5, khái niệm về phát triển bền vững được thảo luận, bổ sung và mở rộng theo đó “Phát triển bền vững được hình thành trong sự hài hòa, đan xen và thỏa hiệp của 3 hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hoá - xã hội”. [6, tr60] Biểu đồ 1.1: Quan niệm về phát triển bền vững Dưới quan điểm phát triển bền vững này, Jacobs và Saller (1992) cho rằng phát triển bền vững là kết quả tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của 3 hệ thống nói trên, đồng thời xác định phát triển bền vững không cho phép con người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra suy thoái và tàn phá đối với hệ khác, hay nói cách cụ thể thì phát triển bền vững là sự dung hòa các tương tác và sự thỏa hiệp giữa 3 hệ thống nói trên nhằm đưa ra các mục tiêu hẹp hơn cho sự phát triển bền vững bao gồm: - Tăng cường sự tham gia có hiệu quả cộng đồng vào những quyết định mang tính chất chính trị trong quá trình phát triển của xã hội.
  • 24. 13 - Tạo ra những khả năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà không làm suy thoái tài nguyên thông qua áp dụng những thách thức mới về khoa học kỹ thuật. - Giải quyết những xung đột do phát triển không công bằng. Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn nhưng trong những năm gần đây, lý luận về phát triển bền vững cũng được các nhà khoa học, nhà lý luận quan tâm nghiên cứu trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu về lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững đối với những hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam. Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng tài nguyên tự nhiên và nhân văn rất phong phú. Tuy nhiên trong quá trình lịch sử, nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường của Việt Nam bị nhiều tác động đặc biệt là hậu quả của hai cuộc chiến tranh và tiếp đó là việc khai thác thiếu khoa học của con người. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu lý luận làm cơ sở để phân tích, đưa ra các giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững phù hợp với đặc điểm Việt Nam là hết sức cấp bách và cần thiết. Các vấn đề về phát triển bền vững ở nước ta còn được cụ thể hóa trong các văn bản quan trọng. Hơn cả là chỉ thị số 36/TC ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị BCHTW Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định mục tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững chủ yếu dựa vào hoạt động môi trường.[tr5]. Đồng thời trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) cũng đã chính thức đề cập đến khía cạnh bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lý tài nguyên như một cấu thành không thể tách rời của phát triển bền vững. [tr1] Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định chiến lược phát triển của nước ta trong 20 năm tới là
  • 25. 14 “Phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường” và …“sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ cải thiện môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, coi đây là một nội dung chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội”. [tr13] Qua nội dung các văn bản trên ta thấy nhận thức thực tế về phát triển bền vững trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đã được thể hiện một cách đầy đủ rõ ràng trong đường lối của Đảng ta. 1.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, các nhà khoa học trên thế giới đã đề cập nhiều đến việc phát triển du lịch với mục đích đơn thuần về kinh tế đang đe dọa hủy hoại môi trường sinh thái và các nền văn hóa bản địa. Hậu quả của các tác động này sẽ làm ảnh hưởng đến bản thân sự phát triển lâu dài của ngành du lịch. Chính vì vậy đã xuất hiện yêu cầu “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững” nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động đảm bảo sự phát triển lâu dài. Một số loại hình du lịch bước đầu quan tâm đến khía cạnh môi trường đã bắt đầu xuất hiện như: du lịch sinh thái, du lịch dựa vào thiên nhiên, du lịch khám phá, du lịch mạo hiểm, du lịch xanh…đã góp phần nâng cao trách nhiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững. Dưới góc độ kinh tế “Du lịch bền vững là quá trình hoạt động du lịch mà ở đó có thể duy trì được mức độ tăng trưởng liên tục của các chỉ tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nhiều năm, hoặc trong một giai đoạn nhất định” (Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, 2001. Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam). Tuy nhiên quan niệm này chịu rất nhiều sự chỉ trích, phê phán của các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà nghiên cứu về môi trường và tài nguyên.
  • 26. 15 Theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới (WTO) đưa ra tại hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hiệp Quốc tại Rio de Janerio năm 1992 “Du lịch bền vững là sự phát triển của hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu bảo tồn và tôn tạo các tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, văn hóa, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của hệ sinh thái và cả hệ thống hỗ trợ của con người”. [tr8] Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Quốc tế (WTTC), 1996 “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho thế hệ du lịch trong tương lai”. [tr7] Như vậy với những quan điểm trên đây có thể xem du lịch bền vững là một nhánh của phát triển bền vững nói chung đã được Hội nghị Ủy ban Thế giới về phát triển và môi trường (hay Ủy ban Brudtlant) xây dựng năm 1987. Ở Việt Nam, khái niệm du lịch bền vững còn khá mới. Tuy nhiên, theo Khoản 21, điều 4, chương 1 – Luật Du lịch Việt Nam (2005) “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai”. [tr10] Mặc dù vẫn còn nhiều quan điểm chưa thực sự thống nhất với khái niệm phát triển du lịch bền vững từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực du lịch và lĩnh vực khác liên quan, song đến nay đa số các ý kiến cho rằng “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát
  • 27. 16 triển hoạt động du lịch trong tương lai và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”. Như vậy, du lịch bền vững đòi hỏi ta phải chú ý đến cả 3 hệ sinh thái: xã hội, nhân văn và kinh tế. Các lợi ích của 3 hệ này được chú ý và có tầm quan trọng như nhau để từ đó có được một nền du lịch bền vững. 1.1.2. Các nguyên tắc và tiêu chí phát triển du lịch bền vững 1.1.2.1. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Chính vì vậy, sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực chung và đồng bộ của toàn xã hội. Bên cạnh đó, phát triển du lịch bền vững cần hướng đến việc đảm bảo 3 mục tiêu cơ bản: Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường, đảm bảo sự bền vững về xã hội. Tuy nhiên, để đảm bảo 3 mục tiêu cơ bản trên, phát triển du lịch bền vững cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt. Hoạt động du lịch mang lại hiệu quả về nhiều mặt nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực làm suy giảm cạn kiệt tài nguyên, môi trường…Tuy nhiên một số tài nguyên du lịch không thể đổi mới hay thay thế được. Trong khi đó, tài nguyên du lịch lại được xem là sản phẩm quan trọng nhất, là mục đích chuyến đi của du khách. Vì vậy, trong quá trình quy hoạch các dự án phát triển du lịch cần xây dựng những chiến lược, phương pháp bảo tồn, tôn tạo, khai thác tài nguyên du lịch theo hướng tiết kiệm, hợp lý để lưu lại cho thế hệ tương lai. - Hạn chế việc sử dụng tài nguyên và giảm thiểu chất thải ra môi trường
  • 28. 17 Việc tiêu thụ quá mức tài nguyên không chỉ dẫn đến sự hủy hoại môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên mà còn không đảm bảo nguồn tài nguyên cho phát triển lâu dài của ngành du lịch. Bên cạnh đó, các chất thải từ dịch vụ du lịch, hoạt động của du khách, chất thải của phương tiện vận chuyển khách…nếu chúng không được thu gom, xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy thoái tài nguyên, xáo trộn về văn hóa xã hội. Đối với những quốc gia và địa phương hoạt động du lịch phát triển thì lượng chất thải ra môi trường từ hoạt động này cũng ngày càng nhiều. Vì vậy, giảm tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất lượng du lịch là điều rất cần thiết. - Duy trì tính đa dạng Tính đa dạng về tài nguyên du lịch là yếu tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của du lịch, làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của du khách. Trong quá trình xây dựng và thực hiện các dự án quy hoạch du lịch cũng như sự phát triển du lịch do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm mất đi tính đa dạng của thiên nhiên, văn hóa – xã hội. Vì vậy trong quá trình quy hoạch cần phải xây dựng và thực hiện các phương cách, chiến lược nhằm duy trì bảo tồn tính đa dạng của tài nguyên. - Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Du lịch là một ngành kinh tế liên ngành, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều ngành kinh tế - xã hội khác. Hợp nhất phát triển du lịch vào trong khuôn khổ quy hoạch chiến lược quốc gia và địa phương, tiến hành đánh giá tác động môi trường sẽ làm tăng khả năng tồn tại, phát triển lâu dài của ngành du lịch.
  • 29. 18 Khi sự phát triển là một bộ phận hợp nhất của quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp quốc gia hoặc địa phương, nếu xem việc phát triển du lịch là một tổng thể thì sẽ mang lại lợi ích tối đa và dài hạn hơn cho nền kinh tế - xã hội. Điều này sẽ khuyến khích việc bảo tồn, tôn tạo và khai thác tài nguyên môi trường du lịch hiệu quả hơn, vừa góp phần hấp dẫn du khách và nâng cao đời sống cộng đồng địa phương. - Hỗ trợ kinh tế và thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch là cần thiết bởi chính nền văn hóa, môi trường, lối sống và truyền thống của họ là những nhân tố thu hút khách du lịch. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch không chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn có trách nhiệm hơn với tài nguyên môi trường và chất lượng sản phẩm du lịch. Tuy nhiên, hoạt động du lịch một mặt mang lại hiệu quả tích cực, mặt khác cũng để lại những hậu quả tiêu cực cho tài nguyên môi trường và kinh tế - xã hội của địa phương. Chính vì vậy, ngành du lịch có trách nhiệm đóng góp một phần thu nhập cho phát triển kinh tế địa phương. - Thường xuyên lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng có liên quan Việc lấy ý kiến của cộng đồng địa phương, các doanh nghiệp du lịch, các tổ chức và cơ quan khác nhau là cần thiết. Bởi vì, điều này sẽ giúp nâng cao nhận thức của các bên tham gia với các dự án quy hoạch, cùng nhau giải quyết những mâu thuẫn về quyền lợi, góp phần tích cực cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch. - Thường xuyên tiến hành các công tác nghiên cứu Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có những căn cứ khoa học vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Chính vì vậy, để các dự án quy hoạch du lịch có hiệu quả cần: đầu tư cho công tác điều tra, giám sát, thống kê, phân tích, so sánh từ đó có thể xây dựng các mục tiêu, giải
  • 30. 19 pháp phù hợp. Ngoài ra, công tác nghiên cứu còn giúp cho việc nhận thức được những thiếu sót, hạn chế của dự án quy hoạch để có những kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kịp thời. - Đào tạo nguồn nhân lực Con người là yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định đối với bất kỳ sự phát triển nào. Một lực lượng lao động du lịch có trình độ chuyên môn nghiệp vụ không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Một nhân viên được trang bị những kiến thức về môi trường, văn hóa, ngoại ngữ và khả năng giao tiếp tốt không những làm cho du khách hài lòng mà còn giúp họ có ý thức trách nhiệm và nhận thức đúng về môi trường, về những giá trị văn hóa truyền thống. Chính vì vậy, việc chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ là một trong những nguyên tắc then chốt đối với sự phát triển bền vững của du lịch. - Nâng cao trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch Xúc tiến, quảng cáo luôn là một hoạt động quan trọng đối với phát triển du lịch, đảm bảo sự thu hút khách, tăng cường khả năng cạnh tranh của các sản phẩm du lịch. Việc quảng cáo, tiếp thị cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội, đồng thời làm tăng sự thỏa mãn của du khách đối với sản phẩm du lịch. Ngược lại, hoạt động quảng cáo, tiếp thị thiếu trách nhiệm mang đến cho khách những thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác dẫn đến sự thất vọng của du khách về sản phẩm du lịch được quảng cáo, ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của hoạt động du lịch…Chính vì vậy, khi thực hiện quảng bá, tiếp thị du lịch cần phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và đầy đủ để đảm bảo tính bền vững trong du lịch.
  • 31. 20 1.1.2.2. Các tiêu chí phát triển du lịch bền vững Phát triển du lịch bền vững là một phạm trù còn mới trong chiến lược phát triển du lịch ở nước ta. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu và xây dựng, các nhà quản lý có thể đưa ra một số giải pháp phù hợp và kịp thời điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới trạng thái bền vững hơn cho quá trình phát triển. Tuy nhiên, chúng ta không thể đánh giá phát triển du lịch bền vững một cách tùy tiện mà phải dựa vào các tiêu chí cơ bản sau: - Các tiêu chí kinh tế Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo sự tăng trưởng liên tục và ổn định lâu dài của các chỉ tiêu kinh tế du lịch (chỉ tiêu về khách du lịch, thu nhập, GDP, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động…). Theo xu thế phát triển hiện nay ở trong nước và trên thế giới, các chỉ tiêu kinh tế đã phát triển liên tục trong nhiều năm (thường là trên dưới 10 năm) ở mức trung bình khoảng 7 – 10%/năm thì được xem là phát triển bền vững. Tuy nhiên tùy thuộc vào trình độ phát triển và mức khởi điểm của các chỉ tiêu kinh tế ở mỗi nước, mỗi địa phương mà mức độ tăng trưởng sẽ cao hay thấp khác nhau được lựa chọn để đánh giá tính bền vững. Với tiêu chí này cần đề cập đến những chỉ tiêu cụ thể sau: Chỉ tiêu khách du lịch: Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với quá trình phát triển du lịch, quyết định sự thành công hay thất bại, sự phát triển bền vững hay không bền vững của ngành du lịch. Thực tế cho thấy, các hoạt động phát triển du lịch tự phát thường chỉ quan tâm đến việc thu hút khách đến và không chú trọng đến chất lượng nguồn khách (khả năng chi trả, trình độ văn hóa…), đến thời gian dài ngày hay ngắn ngày, đến mức độ hài lòng và mong muốn quay trở lại của họ. Tuy nhiên, sự phát triển bền vững sẽ được đảm bảo hơn trong trường hợp lượng khách du lịch ít (không gây áp lực
  • 32. 21 đến tài nguyên, môi trường) nhưng thời gian lưu trú dài hơn và có khả năng chi trả cao hơn. Ngoài ra, sự quay trở lại của khách du lịch cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững của du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch, chất lượng các dịch vụ bổ sung, chất lượng của đội ngũ trong lao động du lịch sẽ đảm bảo đáp ứng mức độ hài lòng của khách du lịch làm tăng thêm mong muốn quay trở lại của họ và cũng chính họ sẽ là người quảng cáo tốt nhất cho hoạt động du lịch. Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại càng chứng tỏ rằng hoạt động du lịch đang phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Điều này càng quan trọng đối với những đối tượng khách du lịch từ những thị trường khách có khả năng chi trả cao, có thời gian lưu trú dài ngày. Như vậy, để đảm bảo cho du lịch phát triển bền vững thì ngoài sự phát triển liên tục của chỉ tiêu về số lượng khách, các chỉ tiêu khác có liên quan đến khách du lịch (ngày lưu trú, mức chi tiêu, mức độ hài lòng…) cũng cần được phát triển liên tục và bền vững. Chỉ tiêu thu nhập và tổng sản phẩm quốc nội ngành du lịch (GDP du lịch): Thu nhập du lịch là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của du lịch cả nước nói chung và du lịch của địa phương nói riêng, là thước đo mức độ phát triển và cho sự thành công của du lịch. Chỉ tiêu thu nhập du lịch liên quan chặt chẽ đến chỉ tiêu khách du lịch, sự tăng trưởng liên tục của khách du lịch sẽ kéo theo sự tăng trưởng về thu nhập và sẽ đóng góp quan trọng cho sự phát triển bền vững của du lịch. Thu nhập du lịch của một vùng lãnh thổ nào đó bao gồm tất cả các khoản thu nhập do khách du lịch chi trả khi đến lãnh thổ đó điển hình như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển (không kể vận chuyển quốc tế), các dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm hàng lưu niệm và các dịch vụ bổ sung khác. Ngoài ra còn một số ngành dịch vụ khác không chỉ phục vụ người dân
  • 33. 22 địa phương mà còn phục vụ cho cả khách du lịch như: dịch vụ y tế, ngân hàng, bưu điện, phim ảnh, giao thông công cộng, bảo hiểm… Giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là thước đo sự phát triển kinh tế nói chung và của từng ngành nói riêng. Sự phát triển và gia tăng liên tục của chỉ tiêu GDP sẽ phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế có bền vững hay không? Đối với ngành du lịch, việc tăng trưởng thường xuyên, liên tục của chỉ tiêu GDP không chỉ đảm bảo cho sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn cho thấy vị trí của ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng GDP càng cao, ổn định và tăng trưởng theo thời gian thì ngành du lịch càng phát triển gần với mục tiêu phát triển bền vững. Như vậy, chỉ tiêu thu nhập du lịch và tổng sản phẩm quốc nội là những tiêu chí quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững về mặt kinh tế. Chỉ tiêu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch (cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, các phương tiện vận chuyển, các khu du lịch, các cơ sở dịch vụ bổ sung khác…) là thước đo phản ánh trình độ phát triển của ngành du lịch. Sự phát triển cả về số lượng, chủng loại và chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, một mặt đáp ứng được mọi nhu cầu của mọi đối tượng khách, mặt khác góp phần quan trọng vào việc hấp dẫn, thu hút khách, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành. Để có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có chất lượng cao thì vấn đề đầu tư rất quan trọng. Nếu không được đầu tư hoặc đầu tư không đồng bộ thì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sẽ nghèo nàn, lạc hậu, kém chất lượng và không có khả năng hấp dẫn khách du lịch, không có khả năng lưu giữ khách du lịch dài ngày, làm giảm khả năng chi tiêu của họ, dẫn đến giảm nguồn thu nhập và như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của du lịch.
  • 34. 23 Chỉ tiêu nhân lực ngành du lịch: Du lịch là một ngành có nhu cầu về đội ngũ lao động rất cao. Do đó, trong hoạt động du lịch, chất lượng đội ngũ lao động luôn là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định. Bởi vì, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cuối cùng là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, đến sự tăng trưởng của các chỉ tiêu du lịch khác. Như vậy, chất lượng đội ngũ lao động được đào tạo không chỉ nhằm nâng cao uy tín của ngành, của đất nước mà còn là yếu tố quan trọng trong việc cạnh tranh thu hút khách đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ du lịch về mặt chuyên môn bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp giỏi, khả năng giao tiếp tốt, thông thạo ngoại ngữ, cần được trang bị kiến thức về tài nguyên, quản lý môi trường, luật môi trường và hệ thống kiến thức sâu rộng về xã hội. Về mặt kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ trở thành các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, hiểu được những mối quan hệ sinh thái mà còn giúp đỡ người dân và khách du lịch trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tốt hơn. Tinh thần trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch: Hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền quảng bá thông qua việc cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tuyến điểm, về sản phẩm du lịch sẽ tạo được lòng tin cho du khách đồng nghĩa với việc tăng trưởng kinh tế thông qua hoạt động du lịch. - Các tiêu chí về tài nguyên, môi trường Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo khai thác và sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả các tiềm năng tài nguyên và điều kiện môi trường. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch cần được quản lý và giám sát để đáp ứng nhu cầu hiện tại và đảm bảo cho nhu cầu phát triển du lịch trong tương lai. Tiêu chí này bao gồm các chỉ tiêu sau:
  • 35. 24 Số lƣợng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch đƣợc đầu tƣ tôn tạo và bảo tồn: Đây là hạt nhân trong phát triển du lịch, trong đó tài nguyên du lịch đóng vai trò trung tâm. Thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc thì sức hấp dẫn và hiệu quả du lịch càng cao. Ở những địa phương càng có nhiều khu, điểm du lịch được đầu tư, bảo tồn, tôn tạo thì chứng tỏ hoạt động phát triển du lịch ở nơi đó càng đáp ứng được mục tiêu phát triển bền vững. Theo tổ chức du lịch thế giới, nếu tỷ lệ này vượt quá 50% thì hoạt động du lịch được xem là trong trạng thái phát triển bền vững. Áp lực tài nguyên, môi trƣờng tại các khu, điểm du lịch: Một trong những mục tiêu mà phát triển bền vững hướng đến là bảo vệ môi trường. Việc phát triển quá nhanh các hoạt động du lịch mà không chú trọng đến công tác đánh giá và quản lý tác động đến môi trường tại các khu vực phát triển du lịch sẽ là nguyên nhân chính gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường và kết quả là sự phát triển du lịch thiếu bền vững. Để hạn chế những tác động tiêu cực và quản lý nguồn tài nguyên, môi trường một cách có hiệu quả cần lưu ý đến vấn đề giảm thiểu các chất thải, mức độ kiểm soát các hoạt động du lịch, mức độ đầu tư bảo tồn và duy trì tính đa dạng sinh học, vấn đề sức chứa tại các điểm du lịch. Mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng: Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ du lịch không chỉ mang lại nguồn thu cho ngành du lịch mà còn đóng góp cho cộng đồng địa phương, cơ quan chủ quản các nguồn tài nguyên du lịch. Nguồn thu này sẽ đóng góp vào mục đích tôn tạo, bảo tồn và nâng cấp các nguồn tài nguyên đó. Mức độ đóng góp của ngành du lịch cho công tác bảo tồn được thể hiện qua tỷ lệ giữa phần đóng góp và tổng nguồn thu. Tỷ lệ này càng lớn thì mức độ đóng góp càng cao và đảm bảo cho việc
  • 36. 25 khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển du lịch theo hướng bền vững. Vì vậy đây là tiêu chí không thể thiếu trong việc đánh giá sự phát triển du lịch bền vững về mặt tài nguyên, môi trường. - Các tiêu chí về xã hội Trong phát triển du lịch bền vững đòi hỏi ngành Du lịch phải có những đóng góp cụ thể cho quá trình phát triển của toàn xã hội: Tạo công ăn việc làm cho người lao động, tham gia xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, chia sẻ lợi ích từ các hoạt động du lịch, đảm bảo sự công bằng trong phát triển, góp phần hỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Mức độ phát triển hệ thống các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ: Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch phải có sự thích nghi cao đối với những thay đổi bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Để hạn chế được những rủi ro trong quá trình hoạt động chúng ta cần phải phát triển hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này sẽ tạo công ăn việc làm cho một bộ phận người dân lao động ở địa phương, cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao dân trí, thu hút các nguồn lực phát triển du lịch, phù hợp với tính chất xã hội hóa cao của du lịch, đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững về mặt kinh tế, xã hội. Tác động đến xã hội từ các hoạt động du lịch: Du lịch là một ngành mang tính xã hội hóa cao, vì vậy các hoạt động phát triển du lịch không tránh khỏi những tác động mạnh mẽ lên nhiều mặt của đời sống xã hội trong đó bao gồm cả 2 mặt tích cực và tiêu cực. Để đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững, vấn đề đặt ra ở đây là cần phát huy hơn nữa những mặt tích cực và kiểm soát, hạn chế những tiêu cực từ hoạt động này. Mức độ hài lòng và hợp tác của cộng đồng địa phƣơng với các hoạt động du lịch: Để đảm bảo phát triển du lịch bền vững cần có sự ủng hộ, hợp tác của cộng đồng địa phương bởi họ chính là người bảo vệ, là chủ nhân của
  • 37. 26 các nguồn tài nguyên và môi trường du lịch. Do vậy, mức độ hài lòng của cộng đồng dân cư địa phương đối với các hoạt động du lịch sẽ phản ánh mức độ bền vững của du lịch trong quá trình phát triển. Để có được sự hài lòng và hợp tác của cư dân địa phương thì vai trò và trách nhiệm của họ phải được quan tâm hàng đầu, cụ thể là: - Phải phát huy được vai trò của cộng đồng địa phương trong việc giám sát, thực hiện các dự án quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch. - Tăng cường khả năng tham gia của cộng đồng địa phương trong công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường. - Ưu tiên cho người dân địa phương tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn, tạo công ăn việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống. - Phúc lợi xã hội chung cho cộng đồng địa phương được nâng cao lên nhờ các hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn địa phương. 1.2. Quản lý Nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững 1.2.1. Các khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước. Hiện nay, quyền lực nhà nước ở mọi quốc gia trong quá trình thực thi đều được chia thành ba bộ phận cơ bản là quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
  • 38. 27 - Quyền lập pháp là quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp và Luật, tức là quyền xây dựng các quy tắc pháp lý cơ bản để điều chỉnh tất cả các mối quan hệ xã hội theo định hướng thống nhất của nhà nước. Quyền lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện. - Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp luật, tức là quyền chấp hành luật và tổ chức quản lý các mặt của đời sống xã hội theo pháp luật. Quyền này do cơ quan hành pháp thực hiện, bao gồm cơ quan hành pháp Trung ương và hệ thống cơ quan hành pháp ở địa phương. - Quyền tư pháp là quyền bảo vệ pháp luật do cơ quan tư pháp (trước hết là hệ thống Tòa án) thực hiện. Ở Việt Nam, “quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực thi ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” [2, tr5]. Theo cơ chế đó, quyền lập pháp được trao cho một cơ quan duy nhất thực hiện là Quốc hội. Quyền hành pháp được trao cho Chính phủ và bộ máy hành chính địa phương thực hiện bao gồm quyền lập quy và điều hành hành chính. Quyền tư pháp được trao cho hệ thống Viện kiểm sát nhân dân các cấp và hệ thống Tòa án nhân dân các cấp thực hiện. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của Nhà nước. 1.2.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững Với tư cách là chủ thể, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả các lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội và ngành du lịch cũng nằm trong số đó.
  • 39. 28 Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi có sự quản lý của Nhà nước để duy trì và phát triển bền vững. Việc thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào khung pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước. Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm quản lý vi mô các hoạt động du lịch thông qua hệ thống các chính sách, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau đối với quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau:“Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng bền vững các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả về kinh tế, tự nhiên và xã hội đã đặt ra”. Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững nhằm đưa du lịch phát triển bền vững theo định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước và theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững trong phạm vi cả nước là Tổng cục Du lịch. Tổng cục Du lịch thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phát triển du lịch bền vững trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về phát triển du lịch bền vững theo quy định của pháp luật.
  • 40. 29 1.2.2. Nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững 1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Là một hoạt động đặc trưng, du lịch chỉ phát triển một cách bền vững trong những điều kiện mà nó cho phép. Trong những điều kiện này có những điều kiện mang đặc tính chung thuộc về các mặt của đời sống xã hội, bên cạnh đó do đặc điểm vị trí địa lý từng vùng mà nó tạo nên những tiềm năng du lịch khác nhau. Điều kiện tự nhiên là toàn bộ các điều kiện môi trường tự nhiên như: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật phong phú; vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn…Đây là cơ sở cho quy hoạch phát triển du lịch bền vững và các biện pháp chính sách để phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch. Những yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi đã giúp cho việc hoạch định phát triển du lịch bền vững và đưa ra thực thi các quyết định quản lý nhà nước về du lịch. 1.2.2.2. Kinh tế xã hội Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát triển bền vững của du lịch và quản lý du lịch. Khi kinh tế phát triển ổn định với môi trường chính sách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia vào các hoạt động du lịch, điều đó cũng thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước. Trong thực tế, sự ổn định chính trị và xã hội được một số nghiên cứu xem như là một đặc điểm của sản phẩm du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến cầu của nhiều phân đoạn thị trường du lịch. Khi các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của một điểm du lịch biến động nhiều hơn khả năng dự trữ nguồn tài nguyên thì chúng có
  • 41. 30 thể là nguyên nhân làm vai trò và sự đóng góp của ngành du lịch trong GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) không ổn định. Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp cũng như chất lượng dịch vụ du lịch cung cấp cho khách hàng. Có hai loại cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng xã hội. Các thành tựu kinh tế, chính trị cũng có sức thu hút đối với nhiều khách du lịch. Các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế, kỹ thuật là một ví dụ cho việc thu hút du khách. Các thương nhân tìm đến để thiết lập quan hệ, quảng bá sản phẩm. Khách tham quan tìm đến để thỏa mãn những mối quan tâm, hiếu kỳ. Các nhà nghiên cứu tìm đến để quan sát, xem xét và học hỏi,…. 1.2.2.3. Đường lối phát triển du lịch bền vững Đường lối phát triển du lịch bền vững có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với mỗi quốc gia, bởi đây chính là chìa khóa mang lại sự thành công cho ngành công nghiệp được ví như “con gà đẻ trứng vàng”. Đường lối phát triển du lịch bền vững được biểu hiện cụ thể qua các chính sách, chiến lược xác định phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch bền vững về tổng thể dài hạn như: chiến lược đầu tư, xúc tiến, quảng bá du lịch, chiến lược về sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch vụ, giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên môi trường đi kèm với đó là những giải pháp cơ bản nhất để nhằm thực hiện chiến lược. Nó góp phần hỗ trợ và giúp các nhà quản lý chủ động trong kế hoạch đầu tư phát triển ngành du lịch bền vững, tạo cơ sở xây dựng các quyết sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế. Như vậy, có thể nói việc xây dựng được chiến lược phát triển bền vững, đưa ra được những bước đi đúng hướng sẽ tạo cho ngành du lịch có những bước đột phá mới trong tiến trình hoạt động, ngược lại, nếu đưa ra những đường hướng không phù hợp với quy luật và thực tế phát triển nói chung sẽ trở thành nguyên nhân kìm hãm du lịch phát triển bền vững.
  • 42. 31 Sự phát triển bền vững của du lịch là đối tượng của quản lý nhà nước du lịch trên địa phương hay lãnh thổ nào đó. Hoạt động du lịch tốt thể thiện qua sự phát triển bền vững của du lịch. Khi du lịch phát triển một cách bền vững, quy mô của nó ngày càng lớn hơn, phạm vi mở rộng hơn và chất lượng cao hơn cũng như nhiều quan hệ phát sinh và phức tạp hơn. Hay nói cách khác, đối tượng của quản lý nhà nước du lịch vận động và thay đổi theo thời gian và theo quy luật kinh tế khách quan. Trong khi các quyết định của quản lý nhà nước mang tính chủ quan, chỉ có hiệu lực nếu phù hợp và có tính khoa học cao. Do đó, quản lý nhà nước du lịch cũng luôn phải đổi mới toàn diện từ hoạch định, tổ chức, điều hành đến kiểm soát và điều chỉnh. Chỉ có như vậy quản lý nhà nước mới có hiệu lực thật sự. 1.2.2.4. Cơ quan quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững Bảo đảm quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững có hiệu lực và hiệu quả thì nhân tố bên trong này rất quan trọng. Nhân tố này được cấu thành bởi ba thành phần: (1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt động; (3) nguồn nhân lực quản lý; (4) nguồn lực cho quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững bản thân nó cũng là một hoạt động kinh tế khi nó cung cấp sản phẩm là các quyết định quản lý nhà nước. Quá trình này cũng đòi hỏi phải có các nguồn lực để thực hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng quyết định đến chất lượng hoạt động của công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển du lịch bền vững 1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch về phát triển du lịch bền vững Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp, do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc
  • 43. 32 đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Để làm được điều này, nhà nước phải xác định được chiến lược tổng thể phát triển du lịch bền vững phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài. Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là các đơn vị kinh doanh có lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,…hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật như nhà hàng, khách sạn. Vì thế, nhà nước phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch bền vững của đất nước. 1.2.3.2. Ban hành các văn bản pháp luật về phát triển du lịch bền vững Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy định chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo. Để các quy định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, muốn quản lý sự phát triển ngành du lịch tại địa phương, các cơ quan nhà nước ở địa phương cần chỉ đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của Trung ương ban hành có hiệu quả ở địa phương mình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở địa phương nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập môi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển bền vững. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi
  • 44. 33 các chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động du lịch. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển. Phải đảm bảo tính ổn định, bình đẳng và nghiêm minh trong quá trình thực thi văn bản quy phạm pháp luật. 1.2.3.3.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển bền vững. Và để thực hiện tốt điều này, bộ máy quản lý nhà nước phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ máy đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo du lịch luôn có sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động. Hiện nay, theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam (2005) thì hoạt động du lịch chịu sự quản lý thống nhất của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững. Chính phủ trao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững và chịu trách nhiệm trước Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững ở Trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững.
  • 45. 34 Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phát triển du lịch bền vững trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch bền vững phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên quan mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật và thực hiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững. Có thể mô tả hệ thống quản lý Nhà nước về du lịch theo sơ đồ sau:
  • 46. 35 Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý Nhà nước về Du lịch 1.2.3.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Cũng như các lĩnh vực khác, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Bởi lẽ, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ƣơng UBND cấp huyện UBND cấp xã Bộ VHTTDL Sở VHTTDL Tổng cục DL Phòng VHTTDL Chính phủ Doanh nghiệp Du lịch Doanh nghiệp Du lịch Doanh nghiệp Du lịch Doanh nghiệp Du lịch Doanh nghiệp Du lịch
  • 47. 36 dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động phát triển du lịch bền vững cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch bền vững cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển du lịch bền vững. Vì vậy, cơ quan nhà nước cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các điểm du lịch như mở đường giao thông, xây dựng hệ thống điện nước, phát triển hệ thống thông tin liên lạc, ứng dụng khoa học, công nghệ về du lịch để hỗ trợ trong việc tôn tạo và bảo tồn các di tích văn hóa – lịch sử, các công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch… 1.2.3.5. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên kết ngành, vùng và quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, cơ quan nhà nước cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về phát triển du lịch bền vững, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật quốc tế và điều kiện của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung tâm gắn kết giữa các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên