SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………………… …………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH CHIẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………………… …………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH CHIẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính
Quốc gia.
Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia
xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Học viên: Trần Minh Chiến
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia,
Khoa sau đại học, Lãnh đạo Sở Tƣ pháp tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi đƣợc tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ chuyên ngành
quản lý công.
Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình
từ PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành
Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu cùng các
thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến
thức để làm cơ sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Sở Tƣ pháp tỉnh Kiên Giang
và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số
liệu và phân tích thực trạng về quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Học viên: Trần Minh Chiến
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................... 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN....................... 3
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................ 5
3.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 5
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 5
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 5
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 6
5.1. Cơ sở lý luận............................................................................................ 6
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 6
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN................................................... 7
7. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ..... 7
8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ...................................................... 7
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HỘ TỊCH...................................................................................... 9
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘ TỊCH....................... 9
1.1.1. Quan niệm về hộ tịch .......................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ tịch .............................................................14
1.1.2. Vai trò của hộ tịch.............................................................................16
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH ...............................................19
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch .....................19
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ...........................................21
1.2.3. Tổ chức bộ máy và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch .........24
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch..............................................30
1.2.5. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ................................33
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ..........................................................................................................35
1.3.1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nƣớc về
hộ tịch..........................................................................................................35
1.3.2. Nội dung quản lý đăng ký hộ tịch ở cấp xã ......................................35
1.3.3. Công chức làm công tác hộ tịch ở cấp xã .........................................45
1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HỘ TỊCH CẤP XÃ .......................................................................................47
1.4.1. Sự hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về hộ tịch và pháp
luật khác liên quan ......................................................................................47
1.4.2. Năng lực tổ chức, điều hành của ngƣời có thẩm quyền, năng lực thực
thi của công chức tƣ pháp - hộ tịch.............................................................48
1.4.3. Điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đăng ký quản lý hộ
tịch...............................................................................................................50
1.4.4. Văn hoá, lối sống, ý thức pháp luật về hộ tịch của ngƣời dân trên địa
bàn ...............................................................................................................51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..............................................................................52
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG HIỆN NAY ......................................................................................53
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH HÀNH CHÍNH, KINH TẾ,
XÃ HỘI VÀ DÂN CƢ CÓ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG..............................53
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................53
2.1.2. Đặc điểm hành chính, kinh tế, xã hội................................................53
2.1.3. Đặc điểm dân cƣ................................................................................54
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở
TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN TỪ 2010 ĐẾN NAY...........................55
2.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch
.....................................................................................................................55
2.2.2. Tổ chức, triển khai, hƣớng dẫn thực hiện pháp luật về hộ tịch ........56
2.2.3. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch, bảo đảm yếu tố vật
chất cho công tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ...........................................57
2.2.4. Đánh giá chung .................................................................................57
2.3. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI
ĐOẠN TỪ 2010 ĐẾN NAY..........................................................................59
2.3.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý .................................................59
2.3.2. Tổ chức triển khai, phổ biến giáo dục pháp luật và hƣớng dẫn thực
hiện pháp luật về hộ tịch .............................................................................60
2.3.3. Quản lý dữ liệu về hộ tịch và những thay đổi về hồ sơ hộ tịch ........62
2.3.4. Quản lý việc đăng ký hộ tịch ............................................................63
2.3.5. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, phƣơng tiện phục vụ cho công tác
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại UBND cấp xã ...........................................64
2.3.6. Kiểm soát chất lƣợng hoạt động quản lý hộ tịch ..............................65
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG GIAI ĐOẠN TỪ 2010 ĐẾN NAY .................................................68
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân..........................................68
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..............................................................................81
CHƢƠNG 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚCVỀ HỘ TỊCH CỦAUỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY....................................................83
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ
TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..............................................................................83
3.1.1. Nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch gắn liền với bảo
đảm dân chủ, quyền con ngƣời, quyền công dân........................................83
3.1.2. Nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch phải tuân thủ
nguyên tắc pháp chế trong quản lý nhà nƣớc..............................................85
3.1.3. Nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch gắn liền với hiện
đại hoá việc đăng ký và quản lý dữ liệu hộ tịch..........................................86
3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY.....................................................................................................90
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về quản lý hộ tịch...............................................90
3.2.2. Nâng cao năng lực bộ máy và công chức làm công tác hộ tịch........94
3.2.3. Tăng cƣờng phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao
nhận thức và ý thức của ngƣời dân về đăng ký hộ tịch...............................97
3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, kinh phí, trang bị phục vụ hệ thống đăng
ký hộ tịch.....................................................................................................98
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể trong quản lý nhà
nƣớc về hộ tịch ở cấp xã ...........................................................................101
3.2.6. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện hoạt
động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch .............................................................104
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................107
KẾT LUẬN..................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là một trong những hoạt động quản lý dân
cƣ quan trọng, chủ yếu của nền hành chính mà mọi quốc gia, dù ở bất kỳ chế
độ chính trị, với trình độ phát triển nào cũng đều quan tâm. Việc quản lý hộ
tịch chính xác, kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho Nhà nƣớc có đƣợc thông tin đầy
đủ về tình hình biến động, các thông tin nhân thân cơ bản của dân cƣ, từ đó có
thống kê, đánh giá để hoạch định chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội phù hợp với đặc điểm dân cƣ ở từng địa bàn, từng giai đoạn. Ở Việt Nam,
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đƣợc xác định là hoạt động cốt lõi, ban đầu trong
chuỗi các hoạt động quản lý dân cƣ của Nhà nƣớc. Việc tổ chức phục vụ
ngƣời dân đăng ký hộ tịch thuận tiện, nhanh chóng còn mang ý nghĩa chính trị
xã hội to lớn, đó là sự quan tâm, chăm lo của Nhà nƣớc đối với công dân của
mình, là sự bảo đảm của Nhà nƣớc đối với cá nhân trong việc thực hiện quyền
công dân, quyền con ngƣời bởi đối với mỗi cá nhân, đăng ký hộ tịch là cách
thức để thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản nhƣ: quyền đƣợc đăng ký
khai sinh, quyền có quốc tịch, quyền kết hôn, quyền nuôi con nuôi hoặc đƣợc
nhận làm con nuôi…
Theo quy định pháp luật hộ tịch trƣớc đây và pháp luật hộ tịch hiện
hành thì Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (Uỷ ban nhân dân cấp xã) là cơ
quan có thẩm quyền, trách nhiệm đăng ký hầu hết các sự kiện hộ tịch cho
công dân Việt Nam. Thực tế trong thời gian qua cho thấy, Uỷ ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã thực hiện tƣơng đối tốt công tác quản
lý nhà nƣớc về hộ tịch, bảo đảm quyền đƣợc đăng ký hộ tịch của ngƣời dân,
các sự kiện hộ tịch xảy ra trên địa bàn các xã đƣợc Uỷ ban nhân dân đăng ký
tƣơng đối nhanh chóng, kịp thời, thuận lợi cho ngƣời có yêu cầu. Tuy nhiên,
2
Kiên Giang là tỉnh ven biển ở khu vực Tây Bắc vùng đồng bằng sông Cửu
Long, với 145 xã, phƣờng, thị trấn ở trên địa bàn tƣơng đối đa dạng, có cả
đồng bằng, đồi núi và biển đảo. Dân số tƣơng đối đông trên 1,7 triệu ngƣời,
nên sự kiện hộ tịch phát sinh nhiều, đa dạng. Chính vì thế, việc theo dõi, quản
lý, giải quyết yêu cầu về hộ tịch cho ngƣời dân trên địa bàn của Uỷ ban nhân
dân cấp xã tại Kiên Giang trong thời gian qua vẫn còn điểm hạn chế, nhiều xã
chƣa quan tâm thực hiện tốt công tác theo dõi sự biến động về dân cƣ, nên
không nắm đƣợc tỷ lệ đăng ký khai sinh, khai tử là 2 sự kiện hộ tịch quan
trọng, thƣờng xuyên, phổ biến; chƣa nắm đƣợc số trƣờng hợp trẻ em chƣa
đƣợc đăng ký khai sinh, ngƣời chết chƣa đƣợc đăng ký khai tử; nhiều địa bàn
theo thống kê sơ bộ cho thấy tỷ lệ đăng ký khai sinh chƣa thực sự cao, đặc
biệt do ảnh hƣởng của dân trí, phong tục, tập quán nên tỷ lệ đăng ký khai tử
còn thấp; vẫn còn có sự kiện hộ tịch phát sinh do tính chất đa dạng, phức tạp,
pháp luật chƣa có dự liệu nên chƣa có cơ sở để giải quyết. Qua công tác kiểm
tra, thanh tra về chất lƣợng đăng ký hộ tịch, mức độ tuân thủ pháp luật về hộ
tịch cho thấy tại Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vẫn còn
có tình trạng chƣa bảo đảm trình tự, thủ tục khi đăng ký hộ tịch, thậm chí xác
định sai thẩm quyền; loại việc đăng ký; việc bố trí công chức làm công tác hộ
tịch ở cấp xã còn chƣa hợp lý; ngƣời dân vẫn có phản ánh về giải quyết thủ
tục hành chính chƣa đƣợc cải cách; tỷ lệ đăng ký hộ tịch chƣa cao cho thấy
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch tại các xã chƣa có hiệu
quả cao …
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động quản lý nhà
nƣớc về hộ tịch; sự cần thiết phải đánh giá đúng, chính xác về thực trạng
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, tìm ra nguyên nhân và từ đó có đề xuất giải pháp khắc phục, đổi
mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch, phục vụ tốt hơn cho
ngƣời dân trên địa bàn tỉnh, đó là lý do chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà
3
nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài luận văn
Vấn đề hộ tịch và quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đã đƣợc nghiên cứu bởi
nhiều công trình khoa học, dƣới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Có thể kể
tới các nhóm sau:
Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu lý luận về hộ tịch và quản lý
hộ tịch:
- Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp (1995), “Chuyên đề
thông tin khoa học pháp lý về hộ tịch”;
- Ths. Phạm Trọng Cƣờng (2004), Về quản lý hộ tịch, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội;
- Ths. Phạm Trọng Cƣờng (2007), Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch,
NXB Tƣ Pháp, Hà Nội;
- Giáo trình Quản lý hành chính - tư pháp của Học viện Hành chính,
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, năm 2008 (dành cho đào tạo trung cấp hành
chính);
Thứ hai, nhóm các công trình hướng dẫn nghiệp vụ:
- Bộ Tƣ pháp (2006) “Hƣớng dẫn nghiệp vụ Đăng ký và quản lý hộ
tịch”, NXB Tƣ pháp, Hà Nội;
- Bộ Tƣ pháp (2007), “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, NXB Tƣ pháp, Hà
Nội;
- Bộ Tƣ pháp (2010) “Tài liệu Hƣớng dẫn nghiệp vụ Tƣ pháp xã,
phƣờng, thị trấn”, NXB Tƣ pháp;
Thứ ba, nhóm các công trình khoa học mang tính ứng dụng: chủ yếu là
các luận văn luật học, hành chính học, nhƣ:
4
- Trần Duy Rô Nin, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở tỉnh Nghệ An, Luận
văn Thạc sĩ quản lý hành chính công, 2009;
- Phạm Hồng Hoàn, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn
huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính
công, 2010;
- Trần Thị Thu Hiền, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa
bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ hành chính công,
2013;
- Trƣơng Thị Vân Anh, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, thực tiễn
ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật
– Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015.
Thứ tư, những bài báo khoa học riêng lẻ:
- Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác giả
Phạm Trọng Cƣờng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006;
- Bài “Thực trạng đội ngũ công chức tƣ pháp- hộ tịch và yêu cầu chuẩn
hoá” của tác giả Trần Thị Lệ Hoa, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên
đề pháp luật hộ tịch năm 2013.
Các công trình nghiên cứu khoa học nói trên đã đề cập từng khía cạnh
của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay công tác
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đã có nhiều thay đổi, nhất là sự ra đời của Luật
Hộ tịch năm 2014 và nhiều văn bản pháp luật khác liên quan. Do vậy, việc
nghiên cứu cả phƣơng diện lý luận, pháp lý và thực tiễn thi hành pháp luật về
hộ tịch là điều cần thiết hiện nay.
Qua khảo sát cho thấy, dƣới góc độ quản lý công, chƣa có công trình
khoa học nào nghiên cứu trực tiếp cụ thể về hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ
tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong bối cảnh
đó, trên cơ sở tiếp thu chọn lọc, kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đây,
tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp
5
xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nƣớc
về hộ tịch, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ
tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang những năm
qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, pháp lý của quản lý nhà nƣớc về hộ
tịch, quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã;
- Khái quát những yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về hộ tịch;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến nay, nêu ra những kết quả đạt đƣợc và hạn
chế, cũng nhƣ nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian, đƣợc giới hạn ở các xã, phƣờng, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
- Về mặt thời gian, đƣợc giới hạn từ năm 2010 đến nay.
6
- Về nội dung, nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch theo phạm vi
nghiên cứu của luận văn gồm các nội dung chủ yếu sau: Quản lý hệ thống tổ
chức hoạt động của các cơ quan trong công tác thực hiện đăng ký, quản lý hộ
tịch; phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm, khen thƣởng, giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động hộ tịch;
thống kê nhà nƣớc về hộ tịch; tổng kết hoạt động hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà
nƣớc cấp trên về hoạt động hộ tịch (không nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về hộ
tịch có yếu tố nƣớc ngoài).
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là dựa trên những luận điểm
trong học thuyết Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp
luật; các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về công tác hộ tịch.
Đồng thời, tác giả có tham khảo và kế thừa có chọn lọc một số công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc tác giả sử dụng trong luận văn gồm: phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp so sánh...
Trong chƣơng 1, để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc
về hộ tịch, luận văn sử dụng phƣơng pháp hệ thống, so sánh, phân tích nhằm
làm rõ thêm quan niệm, nội dung của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch.
Tại Chƣơng 2, luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, quan
sát, phân tích, khái quát hoá để phân tích thực trạng, đánh giá những ƣu điểm,
hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến nay.
7
Ở chƣơng 3, phƣơng pháp khái quát hoá, phân tích đƣợc sử dụng để
luận giải những quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay.
6. Đóng góp của đề tài luận văn
Đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và quản lý
nhà nƣớc đối với hộ tịch; đánh giá thực trạng về quản lý hộ tịch ở cấp xã trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian qua, từ đó nêu lên những giải pháp để góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban
nhân dân cấp xã ở tỉnh Kiên Giang.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để chính quyền
các cấp ở tỉnh Kiên Giang nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý hộ tịch.
Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về quản lý hộ tịch cho các
học viên, sinh viên của học viện hành chính.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
- Đề tài luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện cơ sở khoa học của quản
lý nhà nƣớc về hộ tịch, trên cơ sở làm rõ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn
hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trong giai đoạn hiện nay.
- Đề tài Luận văn có thể đƣợc vận dụng vào thực tế quản lý nhà nƣớc
về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch.
- Đề tài Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu,
giảng dạy ở các cơ sở đào tạo cử nhân hành chính, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức.
8. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
8
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch,
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 đến nay,
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý nhà nƣớc
về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘ TỊCH
1.1.1. Quan niệm về hộ tịch
Những quan niệm về thuật ngữ ”hộ tịch” đƣợc thể hiện khá đầy đủ và
đa diện theo nghiên cứu Thông tin chuyên đề - Một số vấn đề lý luận và so
sánh pháp luật về hộ tịch của Viện Nghiên cứu Lập pháp, theo đó:
- Về khía cạnh ngôn ngữ
“Hộ tịch” là một từ ngoại lai đƣợc du nhập vào ngôn ngữ tiếng Việt
nhƣng rất khó xác định thời điểm xuất hiện. Khảo cứu qua các bộ sử liệu nhƣ
“Đại Việt sử ký toàn thƣ”, “Lịch triều hiến chƣơng loại chí”, “Việt sử thông
giám cƣơng mục” v.v. có thể thấy thuật ngữ “hộ tịch” đã xuất hiện từ rất sớm,
bên cạnh nó còn các từ cổ có liên quan và cùng nằm trong phạm trù quản lý
dân cƣ nhƣ “trƣớng tịch”, “hộ khẩu”, “sổ dân bạ”, “tiểu điển”, “đại điển”,
“phụ tịch”, “chính hộ”, “khách hộ”, v.v... Tuy nhiên, theo “Đại Nam Quốc âm
tự vị”, cuốn từ điển của tác giả Huỳnh Tịnh Paulus Của đƣợc biên soạn từ
năm 1895 với phƣơng pháp “tham dụng chữ Nho và lấy 24 chữ cái phương
Tây làm chữ bộ” thì trong bộ chữ “hộ” chƣa có từ “hộ tịch”.
“Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, đƣợc ghép bởi hai thành
tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Xét về mặt từ loại thì
đây là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tƣợng. Nếu tìm
hiểu riêng từng thành tố thì có thể thấy, các từ điển tiếng Việt hiện nay khá
thống nhất trong cách hiểu về từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi sử dụng
là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhƣng trong đó có một nghĩa trực tiếp là
“dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những
10
ngƣời cùng ăn ở với nhau”. Tƣơng tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là
“sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên, việc tổ hợp hai từ đơn này
thành danh từ “hộ tịch” lại là một trƣờng hợp rất đặc biệt về mặt ngôn ngữ, và
đƣợc sử dụng với thuộc tính kết hợp hạn chế (hạn chế về việc sử dụng và khả
năng tổ hợp của từ ngữ). Chính do tính chất đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các
từ điển tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau.
Các Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh,
Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế) đều có sự
tƣơng đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”.
Dƣới đây là một số cách giải nghĩa:
“Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và
tịch quán của từng người”;
“Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của
từng người”;
“Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có
ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”;
“Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường”;
"Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi
người trong một địa phương";
Bên cạnh những cách giải nghĩa của các từ điển Hán - Việt nói trên,
một số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác hẳn. Dƣới
đây là một số ví dụ:
"Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương
mình theo từng hộ";
"Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý
của pháp luật".
11
"Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại
nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do
chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần";
Nhƣ vậy, nghĩa của từ "hộ tịch" xét về góc độ ngôn ngữ còn tồn tại
nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí, có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện
sự nhầm lẫn cơ bản giữa hai khái niệm hộ tịch và hộ khẩu. Điều này phản ánh
một thực tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu” trong
nhận thức xã hội là khá phổ biến.
- Về khía cạnh pháp lý
* Quan niệm của một số học giả miền Nam Việt Nam thời kỳ trước
năm 1975
Thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên đƣợc định nghĩa trong các giáo trình
giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dƣới chế độ Việt Nam Cộng hoà,
trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau:
Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là ngƣời đầu tiên trình bày quan
niệm “hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 nhƣ sau:
“Hộ tịch - còn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công
dân trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan
trọng nhất của con người: sinh, giá thú và tử”.
Các tác giả Vũ Văn Mẫu - Lê Đình Chân lại trình bày một định nghĩa
khác về khái niệm “hộ tịch”:
“Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ
tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khai tử”.
Tác giả Trần Thúc Linh, tác giả cuốn Danh từ pháp luật lƣợc giải - vốn
đƣợc đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên -
không đƣa ra định nghĩa về khái niệm “hộ tịch” mà chỉ định nghĩa khái niệm
“chứng thƣ hộ tịch”:
12
“Chứng thư hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh
một cách chính xác thân trạng người ta như ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ
tên, con trai con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ chồng... tóm
lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết.
Các sổ sách hộ tịch ghi lại mọi việc sanh, tử, giá thú và các việc thay
đổi về thân trạng người ta (nhìn nhận con ngoại hôn, chính thức hoá con tư
sinh, khước từ phụ hệ, ly thân...”.
* Khái niệm “hộ tịch” trong hệ thống pháp luật hiện hành
Khái niệm “hộ tịch” cũng là một trƣờng hợp đặc biệt trong hệ thống khái
niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không dễ định
nghĩa một cách minh bạch, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó không
thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên
môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng
hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình lịch sử
đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên
giải pháp đi tìm khái niệm Việt hoá thay thế không đƣợc lựa chọn, thay vào
đó, các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với tƣ
cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Theo đó, định
nghĩa về “hộ tịch” đƣợc duy trì từ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 10-10-1998 về đăng ký hộ tịch cho đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch nhƣ sau: “Hộ tịch là những sự
kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến
khi chết”. Cách định nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ƣớc định. Về giá trị
biểu đạt, với cách định nghĩa nhƣ vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định
nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”.
13
Bên cạnh đó, bản thân cách định nghĩa này cũng chƣa xác định đƣợc rõ ràng
nội hàm của khái niệm nên cùng với khái niệm “hộ tịch”, Nghị định
158/2005/NĐ-CP còn nêu thêm khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phƣơng
pháp mô tả nhƣ sau:
“Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền:
- Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại
giới tính; xác định lại dân tộc;
- Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào
sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ
việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.”
Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật, trong khái niệm “đăng ký hộ tịch”, chữ
“tịch” đã có giá trị biểu đạt tƣơng đƣơng với “đăng ký”, điều này tạo nên sự
trùng lặp về ý nghĩa khi giải thích khái niệm (tƣơng tự nhƣ cụm từ: sông
Hồng Hà,...). Đây là một nét đặc trƣng của việc sử dụng ngôn ngữ Hán Việt.
Hạn chế này có thể đƣợc khắc phục nếu thay thế khái niệm “đăng ký hộ tịch”
bằng khái niệm thuần Việt “đăng ký tình trạng dân sự”. Tuy nhiên, đây là
khái niệm xa lạ với ngƣời dân, do đó, việc sử dụng khái niệm thay thế “đăng
ký tình trạng dân sự” mặc dù có thể đạt đƣợc sự chặt chẽ về mặt học thuật
nhƣng lại hoàn toàn không có ƣu thế về hiệu quả sử dụng do không có tính
đại chúng, hạn chế khả năng phổ biến trong đời sống xã hội.
* Quan niệm của khoa học pháp lý nước ngoài
Từ góc độ so sánh luật, qua tham khảo một số tài liệu pháp lý nƣớc
ngoài có thể thấy, trong khoa học pháp lý một số nƣớc cũng có những khái
niệm tƣơng đƣơng với khái niệm “hộ tịch” trong tiếng Việt, đó là các thuật
ngữ: "civil registration" (tiếng Anh), "registre d'etat civil" (tiếng Pháp),
"das Personenstandsregister" (tiếng Đức).
14
Về mặt ngôn ngữ, ba khái niệm trong ba ngôn ngữ nói trên đều có thể
chuyển nghĩa sang tiếng Việt là “đăng ký tình trạng dân sự của cá nhân”.
Trong khoa học pháp lý của các nƣớc theo truyền thống luật thành văn
(Continental – còn gọi là hệ thống luật lục địa), mà đại diện tiêu biểu nhất là
Pháp và Đức thì khái niệm này gắn liền với khái niệm “thân trạng”, đƣợc hiểu
là “tình trạng dân sự của cá nhân” (tiếng Pháp: état des personnes; tiếng Đức:
Personenstand).
Xem xét từ khía cạnh pháp lý, khái niệm hộ tịch đƣợc định nghĩa trong
một số tài liệu nƣớc ngoài nhƣ sau:
Trong tiếng Anh, khái niệm “Civil Registration” đƣợc hiểu là “Việc
đăng ký đúng hạn các sự kiện sinh, tử, kết hôn với chính quyền trong thời hạn
quy định”.
Trong tiếng Đức, khái niệm “das Personenstandsregister” đƣợc hiểu là
"Việc đăng ký công về tình trạng dân sự của mỗi cá nhân được thực hiện bởi
các cơ quan hộ tịch".
Trong Bộ luật dân sự của Cộng hoà Pháp, chế định hộ tịch là một trong
những chế định hết sức quan trọng. Tuy nhiên, luật dân sự Pháp không đƣa ra
khái niệm về hộ tịch mà chỉ đƣa ra khái niệm chứng thƣ hộ tịch.
Khái niệm “civil registration” đƣợc Liên hợp quốc định nghĩa trong
tài liệu "Principles and recommendation for a Vital Statistics System" xuất
bản năm 2002 nhƣ sau: "Đăng ký dân sự là việc ghi nhớ liên tục đặc điểm về
sự tồn tại và tình trạng dân sự của mỗi cá nhân liên quan đến dân số được
quy định bởi sắc lệnh, luật hoặc điều lệ phù hợp với yêu cầu của pháp luật
mỗi quốc gia"..
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ tịch
1.1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Theo quy định tại Điều 1 Luật hộ tịch 2014 quy định khái niệm về hộ
tịch cơ bản giống nhƣ Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
15
2005 của Chính phủ. Tuy nhiên có xác định rõ các sự kiện “Hộ tịch là những
sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân
của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết”[40,tr 1-3]
Theo đó, Điều 3 của Luật hộ tịch 2014 đƣợc quy định nhƣ sau:
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
- Khai sinh;
- Kết hôn;
- Giám hộ;
- Nhận cha, mẹ, con;
- Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
- Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Thay đổi quốc tịch;
- Xác định cha, mẹ, con;
- Xác định lại giới tính;
- Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
- Ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
- Công nhận giám hộ;
- Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; huỷ việc kết
hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi;thay
đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.
16
Nhƣ vậy, Luật hộ tịch đã quy định cụ thể hơn về khái niệm hộ tịch so
với Nghị định 158/2005/NĐ-CP điều này là cần thiết bởi cần phải có sự thống
nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch
Từ quan niệm, khái niệm về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc
điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con
ngƣời, bởi vì, mỗi ngƣời chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các
dấu hiệu về cha đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp ngƣời ta
phân biệt từng cá nhân con ngƣời. Do đó, đây là các giá trị nhân thân gắn với
một con ngƣời cụ thể từ khi sinh ra đến khi chết.
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho
ngƣời khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ nhất. Do đó, việc
thực hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân ngƣời đó thực hiện, trừ
trƣờng hợp pháp luật có quy định khác (nhƣ: khai sinh có thể do bố, mẹ đi
đăng ký khai sinh; khai tử do ngƣời thân của ngƣời chết đăng ký khai tử).
Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lƣợng hoá đƣợc
thành tiền. Chính vì vậy, hộ tịch không phải là một loại hàng hoá có thể trao
đổi trên thị trƣờng.
1.1.2. Vai trò của hộ tịch
Trong xã hội hiện đại, khi mà khái niệm quyền con ngƣời đã đƣợc nhận
thức nhƣ một giá trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu nhƣ tất cả các
quốc gia đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch.
Nếu nhƣ hoạt động quản lý dân cƣ đƣợc coi là nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổng thể hoạt động quản lý xã hội thì quản lý hộ tịch, với các lợi ích, giá
trị tiềm tàng của nó, đƣợc coi là mắt khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt
động quản lý dân cƣ.
17
Về mặt lý luận, hoạt động quản lý hộ tịch là lĩnh vực thể hiện sâu sắc
chức năng xã hội của Nhà nƣớc xét trên ba phƣơng diện cơ bản:
Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nƣớc hoạch định các chính
sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách đó. Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy
đủ, chính xác, đƣợc cập nhật kịp thời, thƣờng xuyên sẽ là nguồn tài sản thông
tin hết sức quý giá luôn sẵn sàng hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chính
sách xã hội một cách chính xác, có tính khả thi, tiết kiệm chi phí xã hội.
Tuy nhiên, tại các xã hải đảo, vùng sâu, vùng xa đạt đƣợc thấp hơn.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến vấn đề này là do từ chính hoạt động quản
lý hộ tịch. Khảo sát thực tiễn cho thấy, đây đồng thời cũng là địa bàn công tác
quản lý hộ tịch bị buông lỏng, hệ thống sổ hộ tịch khai sinh, kết hôn, khai tử
không phản ánh chính xác tình hình dân cƣ; do đó, việc thực hiện các chính
sách gặp rất nhiều khó khăn hiệu quả đạt thấp. Đối với quốc gia có kết cấu
dân cƣ đa dạng về thành phần dân tộc nhƣ Việt Nam, quản lý hộ tịch còn góp
phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách phát
triển kinh tế, xã hội các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Thứ hai, hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất,
sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nƣớc đối với việc thực hiện một số
quyền nhân thân cơ bản của công dân đã đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013 và Bộ luật Dân sự, ví dụ nhƣ quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ
tên, quyền xác định dân tộc, quyền đối với quốc tịch, quyền kết hôn, quyền
đƣợc nuôi con nuôi và đƣợc nhận làm con nuôi, v.v. Ở phƣơng diện này đăng
ký hộ tịch chính là phƣơng tiện để ngƣời dân thực hiện, hƣởng thụ các quyền
nhân thân đó. Các dữ liệu về căn cƣớc của mỗi cá nhân thể hiện trên chứng
thƣ hộ tịch (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn …) là sự khẳng định có
giá trị pháp lý về đặc điểm nhân thân của mỗi ngƣời, mà qua đó các cơ quan
18
tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá ngƣời đó có khả năng điều kiện để tham
gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không.
Hành vi đăng ký khai sinh của cơ quan đăng ký hộ tịch đánh dấu
điểm khởi đầu của hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với từng ngƣời dân,
đồng thời cũng là điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ giữa công dân với
nhà nƣớc. Từ góc độ lý luận về Nhà nƣớc và pháp luật ở phƣơng diện này
có thể khẳng định, quản lý hộ tịch là một lĩnh vực hoạt động thể hiện sâu
sắc chức năng xã hội của Nhà nƣớc.
Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy việc nhà nƣớc tổ chức quản lý đăng ký
hộ tịch chính là sự bảo hộ đối với việc thực hiện các quyền con ngƣời. Điều
này chỉ có trong các xã hội mà nền dân chủ đƣợc mở rộng và phát huy, khi
mà các giá trị quyền con ngƣời đƣợc nhà nƣớc tôn trọng và có trách nhiệm
bảo hộ.
Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã
hội. Hệ thống sổ bộ hộ tịch có thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá
nhân một cách dễ dàng. Các chứng thƣ hộ tịch do ngƣời có thẩm quyền lập
theo thủ tục chặt chẽ có giá trị là sự khẳng định chính thức của nhà nƣớc về vị
thế của một cá nhân trong gia đình và xã hội.
Trong lĩnh vực hoạt động tƣ pháp khi cần đánh giá năng lực chủ thể của
một cá nhân các cơ quan tiến hành tố tụng luôn cần đến giấy khai sinh của cá
nhân đó. Giấy khai sinh chứa đựng các dữ liệu gốc của cá nhân nhƣ ngày,
tháng, năm sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tịch, họ tên cha mẹ…do đó khi đƣợc
sử dụng với tính cách là chứng cứ, các thông tin thể hiện trên giấy khai sinh
có thể giúp cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá nhiều vấn đề trong các vụ án
hình sự, dân sự, hành chính, v. v.
Với vai trò ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, nên trong sự phát triển của mỗi
quốc gia, vấn đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của
nó phục vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc luôn đƣợc quan tâm.
19
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con ngƣời, là sự tác động
có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tƣợng quản lý.
Quản lý nhà nƣớc là một dạng của quản lý xã hội và đƣợc hiểu theo
hai nghĩa nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc để điều chỉnh các quy trình xã hội, các hành vi của các tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội của công dân và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu mà nhà nƣớc đặt ra.
Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nƣớc là hoạt động của các cơ quan quản lý
hành chính nhà nƣớc để điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, cá nhân và
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu
của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc đặt ra trên cơ sở Hiến pháp và
pháp luật.
Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là một hoạt động của quản lý nhà nƣớc
thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình biến động về
dân cƣ và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nƣớc có cơ sở khoa học để xây
dựng kế hoạch chiến lƣợc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh và trật tự xã hội, đồng thời đây cũng là cơ sở để hoạch định chính sách
dân số và kế hoạch hoá gia đình.
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch
Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở nƣớc ta:
Thứ nhất, Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là hoạt động mang quyền lực
nhà nƣớc.
20
Quyền lực nhà nƣớc đối với hộ tịch trƣớc hết thể hiện ở việc các chủ
thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nƣớc thông qua phƣơng tiện nhất định,
trong đó phƣơng tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng đƣợc sử dụng là văn bản
quản lý hộ tịch.
Việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của mình
dƣới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dƣới dạng các mệnh lệnh cá biệt
nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ quản lý; dƣới hình thức mệnh lệnh chỉ đạo trong
hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dƣới hình thức
thông tin hƣớng dẫn ngƣời dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ
thống của bộ máy quản lý hộ tịch của Nhà nƣớc.
Đồng thời quyền lực nhà nƣớc còn thể hiện trong việc các chủ thể có
thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí
nhà nƣớc.
Thứ hai, Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là hoạt động đƣợc tiến hành bởi
những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà
nƣớc.
Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là các cơ quan
quản lý nhà nƣớc (Chính phủ, Bộ, Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác tƣ pháp-hộ tịch).
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nƣớc về hộ tịch là hoạt động có tính
thống nhất, đƣợc tổ chức chặt chẽ.
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan
hộ tịch đƣợc tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, nhờ đó các hoạt động của bộ máy đƣợc chỉ đạo, điều hành thống
21
nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nƣớc, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp
nhàng giữa các địa phƣơng tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nƣớc.
Thứ tư, Hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc về hộ tịch có tính chấp
hành và điều hành
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
thể hiện trong việc những hoạt động này đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật
và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng
tạo của chủ thể quản lý thì cũng không đƣợc vƣợt quá khuôn khổ pháp luật,
điều hành cấp dƣới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động
thực tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hoá pháp luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch thể hiện
trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống
xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này, không chỉ tự mình thực hiện pháp
luật mà quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành
hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất;
tổ chức để mọi đối tƣợng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hoá
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, Quản lý hành chính nhà nƣớc đối với hộ tịch là hoạt động
mang tính liên tục.
Quản lý nhà nƣớc đối với hộ tịch luôn cần có tính liên tục, kịp thời và linh
hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính điểm đặc
thù này đƣợc coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức
và hoạt động của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ,
có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ công chức quản lý hộ tịch năng động
sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với hoạt động của
mình.
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
22
1.2.2.1. Đối với Nhà nước
Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch có vai trò rất quan trọng không chỉ với
công tác quản lý nhà nƣớc mà còn có vai trò đối với việc bảo hộ các quyền
dân sự của công dân.
Đối với công tác quản lý nhà nƣớc; quản lý hộ tịch là công việc thƣờng
xuyên của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện để theo dõi những
thay đổi về hộ tịch, là phƣơng tiện để Nhà nƣớc quản lý dân cƣ. Thông qua
việc đăng ký các thông tin cơ bản của từng cá nhân công dân Nhà nƣớc sẽ xác
định đƣợc các mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của từng công dân bên cạnh
đó nhà nƣớc theo dõi đƣợc những thay đổi trong dân cƣ nhƣ tình hình sinh,
tử, kết hôn để phục vụ cho việc hoạch định các chính sách về dân số kế hoạch
hoá gia đình, chính sách về kinh tế xã hội, xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội, quốc phòng an ninh. Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy đủ
chính xác đƣợc cập nhật kịp thời, thƣờng xuyên sẽ là nguồn thông tin quan
trọng hỗ trợ cho việc quy hoạch các chính sách xã hội có một tính khả thi cao
và tiết kiệm chi phí xã hội.
Đối với quốc gia có kết cấu dân cƣ đa dạng về thành phần dân tộc nhƣ
Việt Nam, quản lý hộ tịch còn góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính
sách dân tộc và chính sách phát triển kinh tế, xã hội các tỉnh miền núi, vùng
sâu, vùng xa. Những thông tin định lƣợng chính xác về tình hình dân cƣ có
đƣợc qua quản lý hộ tịch rất cần thiết đối với việc xây dựng chiến lƣợc con
ngƣời, bảo vệ và phát triển cộng đồng dân tộc ít ngƣời, tổ chức thực hiện tốt
chính sách định canh, định cƣ.
1.2.2.2. Đối với công dân
Hoạt động quản lý hộ tịch thể hiện sự tôn trọng của Nhà nƣớc đối với
việc thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của công dân đã đƣợc ghi nhận
trong Hiến pháp và trong Bộ luật Dân sự nhƣ: Quyền đối với họ tên, quyền
xác định lại dân tộc, quyền đối với quốc tịch, quyền kết hôn; quyền đƣợc nuôi
23
con nuôi. Với phƣơng diện này, đăng ký hộ tịch chính là phƣơng tiện để
ngƣời dân thực hiện, hƣởng thụ các quyền nhân thân đó. Với các nội dung nói
trên, việc đăng ký hộ tịch sẽ tạo điều kiện để Nhà nƣớc thừa nhận và bảo hộ
các quyền dân sự của công dân và chỉ khi đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, những
sự kiện ”cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người” mới có giá trị
pháp lý và đƣợc nhà nƣớc bảo hộ. Các dữ liệu về căn cƣớc của mỗi cá nhân
thể hiện trên chứng thƣ hộ tịch (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn) là sự
khẳng định có giá trị pháp lý về đặc điểm nhân thân của mỗi ngƣời, mà qua
đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá ngƣời đó có khả năng,
điều kiện để tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không.
Hành vi đăng ký khai sinh của cơ quan hộ tịch đánh dấu điểm khởi đầu
của hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với từng ngƣời dân, đồng thời cũng là
điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ giữa công dân với Nhà nƣớc. Từ góc độ
lý luận về Nhà nƣớc và pháp luật, ở phƣơng diện này có thể khẳng định, quản
lý hộ tịch là một lĩnh vực hoạt động thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của
Nhà nƣớc.
Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, việc Nhà nƣớc tổ chức quản lý, đăng
ký hộ tịch chính là sự bảo hộ đối với việc thực hiện các quyền con ngƣời.
Điều này chỉ có trong các xã hội mà nền dân chủ đƣợc mở rộng và phát huy,
khi mà các giá trị quyền con ngƣời đƣợc nhà nƣớc tôn trọng và có trách
nhiệm bảo hộ.
1.2.2.3. Đối với xã hội
Quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã hội. Hệ
thống sổ bộ hộ tịch có thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá nhân một
cách dễ dàng. Các chứng thƣ hộ tịch do ngƣời có thẩm quyền lập theo thủ tục
chặt chẽ có giá trị là sự khẳng định chính thức của Nhà nƣớc về vị thế của
một cá nhân trong gia đình và xã hội.
24
Trong lĩnh vực hoạt động tƣ pháp, khi cần đánh giá năng lực chủ thể của
cá nhân, các cơ quan tiến hành tố tụng luôn cần đến Giấy khai sinh của cá
nhân đó. Khi sử dụng với tính cách là chứng cứ, các thông tin thể hiện trên
giấy khai sinh có thể giúp cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá nhiều vấn đề
trong các vụ án hình sự, dân sự. Ví dụ: Căn cứ vào Giấy khai sinh, khi xét xử
vụ tranh chấp dân sự, cơ quan có thẩm quyền có thể đánh giá đƣợc các bên
đƣơng sự có năng lực hành vi dân sự hay không.
Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên trong sự phát triển của mỗi quốc gia,
vấn đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của nó phục
vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch luôn đƣợc quan tâm thực hiện.
1.2.3. Tổ chức bộ máy và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
1.2.3.1. Cơ quan quản lý hộ tịch
Quản lý hộ tịch là một nội dung quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực hành
chính tƣ pháp, do vậy chủ thể quản lý cao nhất trong lĩnh vực hoạt động này
đó là Chính phủ: Cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc ta. Nhiệm
vụ quyền hạn của Chính phủ trong quản lý hộ tịch đƣợc quy định tại khoản 3
Điều 6 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 là: “Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm điều kiện
về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và
pháp luật; thống nhất quản lý công tác hành chính tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp, bồi
thƣờng nhà nƣớc, thi hành án.”. Tuy nhiên với vị trí pháp lý là cơ quan đứng
đầu hệ thống hành pháp, có quyền quyết định tối cao đối với việc giải quyết
mọi vấn đề thuộc địa hạt quản lý nhà nƣớc trong mọi lĩnh vực, trên phạm vi
toàn quốc (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Uỷ ban thƣờng
vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc), Chính phủ đƣợc coi là chủ thể quản lý đặc biệt,
nhìn từ khía cạnh tính chất hoạt động, Chính phủ còn đƣợc coi là chủ thể hình
thức bởi hoạt động quản lý của Chính phủ đƣợc thực hiện theo chế độ lãnh
đạo tập thể, hoạt động quản lý trên từng lĩnh vực đều phải thông qua các cơ
25
quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành thuộc cơ cấu của Chính phủ nhƣ (Bộ, cơ
quan ngang bộ).
Từ năm 1987 về trƣớc, Bộ Nội vụ là cơ quan giúp Hội đồng Bộ trƣởng
thực hiện việc quản lý hộ tịch thống nhất trên toàn quốc. Từ năm 1987 đến
nay, nhiệm vụ này đƣợc chuyển giao cho Bộ Tƣ pháp và Uỷ ban nhân dân các
cấp trên cơ sở Nghị định số 219/HĐBT ngày 20/11/987 của Hội đồng Bộ
trƣởng (nay là Chính phủ). Kể từ sau thời điểm nói trên hệ thống cơ quan
quản lý hộ tịch ở nƣớc ta đƣợc tổ chức theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành và theo lãnh thổ. Nguyên tắc tổ chức hệ thống quản lý hộ tịch này đƣợc
duy trì ổn định từ khi xây dựng hệ thống, quản lý hộ tịch theo Nghị định
83/1998/NĐ-CP cho đến Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. Tuy nhiên việc phân
cấp chức năng, thẩm quyền của từng loại cơ quan trong hệ thống quản lý hộ
tịch từ hai Nghị định trên đã có nhiều điểm cải tiến cơ bản. Cụ thể là:
Trên cơ sở định hƣớng này, Luật Hộ tịch 2014 đã thực hiện sự phân
cấp mạnh mẽ theo hƣớng chuyển giao một số loại việc trƣớc đây thuộc thẩm
quyền đăng ký hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tƣ pháp cho Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đây đƣợc coi là điểm mốc
đánh dấu sự vận dụng một tƣ duy mới về phân cấp quản lý nhà nƣớc trong
công tác hộ tịch “việc nào, cấp nào thực hiện tốt hơn thì giao cho cấp đó”
đồng thời cũng thể hiện sự đánh giá cao hơn về khả năng đảm nhận những
nhiệm vụ ngày càng phức tạp hơn của hệ thống Uỷ ban nhân dân cấp xã và
Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Với sự phân cấp này, thẩm quyền quản lý hộ tịch
của các cơ quan trong hệ thống quản lý hộ tịch đƣợc quy định từ Điều 65 đến
Điều 71 Luật Hộ tịch 2014.
26
(1) Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Bộ Tƣ pháp giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch.
Nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Chính phủ, bao gồm:
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về hộ tịch;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây
dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Thống kê hộ tịch;
- Hợp tác quốc tế về hộ tịch.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
CHÍNH PHỦ
BỘ NGOẠI GIAOBỘ TƢ PHÁP
Cơ quan đại diện
ngoại giao của Việt
Nam ở nƣớc ngoài
Sở Tƣ phápUỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
Uỷ ban nhân
dân cấp xã
Phòng Tƣ
pháp
Công chức Tƣ
pháp
Chú thích:
: Quan hệ chỉ đạo, chấp hành
: Quan hệ Phối hợp
: Cơ quan chỉ có chức năng
quản lý hộ tịch
: Cơ quan có cả chức năng
quản lý và đăng ký hộ tịch
27
(2) Bộ Tƣ pháp
Bộ Tƣ pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch; có
nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quy định, hƣớng dẫn, chỉ đạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ về đăng ký, quản
lý hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch ở trong nƣớc;
- Ban hành, hƣớng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh,
Giấy chứng nhận kết hôn, trích lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ tịch khác; quy
định cụ thể điều kiện, trình tự đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lƣu động;
- Xây dựng và quản lý thống nhất Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; hƣớng
dẫn, chỉ đạo địa phƣơng trong việc quản lý, sử dụng phần mềm đăng ký và
quản lý hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ
bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ;
- Hằng năm tổng hợp tình hình, phân tích, đánh giá, thống kê hộ tịch
báo cáo Chính phủ.
(3) Bộ ngoại giao
Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tƣ pháp thực hiện quản lý nhà nƣớc về
hộ tịch tại Cơ quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quy định, hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện;
- Tổ chức việc bồi dƣỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức ngoại giao,
lãnh sự;
- Lập Sổ hộ tịch để quản lý thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam đã
đăng ký tại Cơ quan đại diện;
- Cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch của Cơ quan đại diện gửi Bộ
Tƣ pháp theo quy định của Chính phủ.
28
Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của công dân
Việt Nam cƣ trú ở nƣớc ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cƣ trú ở nƣớc
ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về lãnh sự và điều ƣớc
quốc tế liên quan;
b) Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ đăng ký và
quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện;
- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
- Quản lý, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp
bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
- Báo cáo Bộ Ngoại giao nội dung đăng ký hộ tịch để cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu hộ tịch;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy
định;
- Lƣu giữ giấy tờ, đồ vật và chứng cứ khác liên quan đến đăng ký hộ tịch;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp
Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
(4) Bộ Công an
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tƣ pháp, Bộ Ngoại giao và các
bộ, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Bảo đảm kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ với Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch.
(5) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
29
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại địa
phƣơng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Hƣớng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
- Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm
công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt
động đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
- Thu hồi, huỷ bỏ giấy tờ hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp
trái quy định của Luật này, trừ trƣờng hợp kết hôn trái pháp luật;
- Định kỳ tổ chức việc bồi dƣỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm
công tác hộ tịch;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tƣ pháp theo quy định.
Sở Tƣ pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng
ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
do buông lỏng quản lý [4].
(6) Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại
địa phƣơng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân
cấp xã;
30
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
- Căn cứ quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm
công tác hộ tịch;
- Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
- Thu hồi, huỷ bỏ giấy tờ hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trái
quy định của Luật này, trừ trƣờng hợp kết hôn trái pháp luật;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định của Chính phủ;
- Lƣu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
Phòng Tƣ pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã
thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký và
quản lý hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật
Hộ tịch.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng
ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
do buông lỏng quản lý[4].
(7) Uỷ ban nhân dân cấp xã
Thẩm quyền, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý
nhà nƣớc về hộ tịch sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở mục 1.3.1.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
31
Theo khoản 2 Điều 65 Luật Hộ tịch 2014, nội dung chung của quản lý
nhà nƣớc về hộ tịch gồm:
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về hộ tịch;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây
dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Thống kê hộ tịch;
- Hợp tác quốc tế về hộ tịch.
Theo Luật Hộ tịch hiện hành thì các chủ thể sau có thẩm quyền đăng ký
hộ tịch, ngƣời có thẩm quyền đăng ký hộ tịch nhƣ sau:
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
- Sở Tƣ pháp;
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Cơ quan Đại diện ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài.
Dựa trên các yếu tố thẩm quyền lãnh thổ và đối tƣợng đăng ký hộ tịch,
thẩm quyền đăng ký hộ tịch của các cơ quan nói trên đƣợc phân định nhƣ sau:
Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký các loại việc hộ tịch
phát sinh trên địa bàn xã, bao gồm:
Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trƣờng hợp sau:
- Đăng ký sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ,
con; nuôi con nuôi; Khai tử.
- Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho ngƣời chƣa đủ 14 tuổi; bổ
sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cƣ trú ở trong nƣớc;
- Thực hiện các việc hộ tịch:
32
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền:
+ Thay đổi quốc tịch;
+ Xác định cha, mẹ, con;
+ Xác định lại giới tính;
+ Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
+ Ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
+ Công nhận giám hộ;
+ Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.
- Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam thƣờng trú tại khu vực biên giới, còn ngƣời kia là công
dân của nƣớc láng giềng thƣờng trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết
hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thƣờng trú ở khu vực biên
giới với công dân của nƣớc láng giềng thƣờng trú ở khu vực biên giới với
Việt Nam; khai tử cho ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú ổn định lâu dài tại khu vực
biên giới của Việt Nam.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đăng ký hộ tịch
đối với các loại việc sau:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trƣờng hợp sau,
trừ trƣờng hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này (Thuộc thẩm quyền của
UBND cấp xã):
33
- Đăng ký sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ,
con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
Khai tử có yếu tố nƣớc ngoài;
- Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14
tuổi trở lên cƣ trú ở trong nƣớc;
- Thực hiện các việc hộ tịch: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết
hôn; ly hôn; huỷ việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ,
con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã đƣợc
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thƣờng trú của ngƣời đƣợc giới thiệu
làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nƣớc ngoài; Sở Tƣ pháp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố
nƣớc ngoài.
Sở Tƣ pháp còn là cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tƣ pháp cho
công dân để làm thủ tục đăng ký nuôi con nuôi.
Cơ quan Đại diện ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài:
Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật
này cho công dân Việt Nam cƣ trú ở nƣớc ngoài.
1.2.5. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đƣợc
thực hiện theo các văn bản sau:
34
- Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính
phủ về đăng ký hộ tịch;
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Thông tƣ số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tƣ
Pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 158/2005/NĐ-
CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký quản lý hộ tịch;
- Thông tƣ số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tƣ
Pháp quy định về việc ban hành và hƣớng dẫn việc ghi chép, lƣu trữ, sử dụng
biểu mẫu nuôi con nuôi.
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và
gia đình và chứng thực;
- Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính
phủ; quy định về việc áp dụng luật hôn nhân và gia đình đối với ngƣời dân tộc
thiểu số; bên cạnh đó còn có một số văn bản pháp luật có liên quan khác.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đƣợc thực
hiện theo Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và các
văn bản hƣớng dẫn, nhƣ:
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tƣ số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tƣ
Pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Ngoài ra, quản lý nhà nƣớc về hộ tịch còn dựa trên các văn bản pháp lý
nhƣ: Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Luật Nuôi con
35
nuôi 2010, Luật Căn cƣớc công dân 2014, Luật cƣ trú 2006 (sửa đổi năm
2013) và những văn bản pháp luật liên quan khác.
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ
1.3.1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà
nƣớc về hộ tịch
Theo Điều 71 Luật Hộ tịch 2014, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện
quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại địa phƣơng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
- Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch 2014;
- Căn cứ quy định của Uỷ ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức tƣ
pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
- Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của Chính phủ;
- Lƣu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thƣờng xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai
sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi
phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.
Công chức tƣ pháp - hộ tịch giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định.
1.3.2. Nội dung quản lý đăng ký hộ tịch ở cấp xã
1.3.2.1. Đăng ký khai sinh
36
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời cha hoặc ngƣời mẹ thực
hiện đăng ký khai sinh.
Nội dung đăng ký khai sinh.
Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của ngƣời đƣợc đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm, tên; giới
tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ ngƣời đƣợc đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm,
tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cƣ trú;
- Số định danh cá nhân của ngƣời đƣợc đăng ký khai sinh.
- Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của ngƣời đƣợc khai sinh đƣợc
thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân
sự.
Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin
hộ tịch cơ bản của cá nhân, đƣợc ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ. Hồ sơ,
giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội
dung đăng ký khai sinh của ngƣời đó.
Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho ngƣời đƣợc
đăng ký khai sinh.
Trách nhiệm đăng ký khai sinh.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách
nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trƣờng hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai
sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc ngƣời thân thích khác hoặc cá nhân, tổ
chức đang nuôi dƣỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
37
Công chức tƣ pháp - hộ tịch thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng
ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trƣờng hợp cần
thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lƣu động.
Thủ tục đăng ký khai sinh.
Ngƣời đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy
chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trƣờng hợp không có giấy chứng
sinh thì nộp văn bản của ngƣời làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không
có ngƣời làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trƣờng hợp khai
sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ
quan có thẩm quyền lập; trƣờng hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai
hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai
sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh
theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ để
lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tƣ pháp - hộ tịch và ngƣời đi đăng ký khai sinh cùng ký tên
vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho
ngƣời đƣợc đăng ký khai sinh.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em chƣa xác định đƣợc cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác
định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chƣa xác định đƣợc cha, mẹ.
1.3.2.2. Đăng ký kết hôn
Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của một trong hai bên nam, nữ thực
hiện đăng ký kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
38
- Họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cƣ
trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan
đăng ký hộ tịch.
- Thủ tục đăng ký kết hôn.
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ
quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết
hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tƣ pháp - hộ tịch
ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tƣ pháp -
hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng
nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trƣờng hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì
thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
1.3.2.3. Đăng ký giám hộ
Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời đƣợc giám hộ hoặc ngƣời
giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký
chấm dứt giám hộ.
Thủ tục đăng ký giám hộ cử.
Ngƣời yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu
quy định và văn bản cử ngƣời giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho
cơ quan đăng ký hộ tịch.
39
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tƣ pháp - hộ
tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng ngƣời đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch,
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho ngƣời yêu cầu.
- Đăng ký giám hộ đương nhiên
Ngƣời yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu
quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đƣơng nhiên theo quy định
của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trƣờng hợp có nhiều ngƣời
cùng đủ điều kiện làm giám hộ đƣơng nhiên thì nộp thêm văn bản thoả thuận
về việc cử một ngƣời làm giám hộ đƣơng nhiên.
Trình tự đăng ký giám hộ đƣơng nhiên đƣợc thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Luật Hộ tịch 2014.
Đăng ký chấm dứt giám hộ.
Ngƣời yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm
dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo
quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật
dân sự, công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch,
cùng ngƣời đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho ngƣời yêu cầu.
Đăng ký thay đổi giám hộ
Trƣờng hợp yêu cầu thay đổi ngƣời giám hộ theo quy định của Bộ luật
dân sự và có ngƣời khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ
tục đăng ký chấm dứt giám hộ trƣớc đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định.
1.3.2.4. Đăng ký nhận Cha, Mẹ, Con
Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con.
40
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời nhận hoặc ngƣời đƣợc
nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Ngƣời yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy
định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng
ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công
chức tƣ pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng ngƣời đăng ký nhận cha, mẹ,
con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích
lục cho ngƣời yêu cầu.
Trƣờng hợp cần phải xác minh thì thời hạn đƣợc kéo dài thêm không
quá 05 ngày làm việc.
1.3.2.5.Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Phạm vi thay đổi hộ tịch.
Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã
đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau
khi đƣợc nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trƣớc đây hoặc nơi cƣ
trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho
ngƣời chƣa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cƣ trú ở trong
nƣớc.
- Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
Ngƣời yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu
quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
41
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy
định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tƣ pháp - hộ
tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng ngƣời yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ
tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích
lục cho ngƣời yêu cầu.
Trƣờng hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh,
Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi nội dung thay
đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trƣờng hợp cần phải xác minh thì thời hạn đƣợc kéo dài thêm không
quá 03 ngày làm việc.
Trƣờng hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng
ký hộ tịch trƣớc đây thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản
kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch
trƣớc đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trƣờng hợp nơi đăng ký hộ tịch trƣớc đây là Cơ quan đại diện thì Uỷ
ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục
hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
- Thủ tục bổ sung hộ tịch.
Ngƣời yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy
tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ
tịch là đúng, công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tƣơng
ứng trong Sổ hộ tịch, cùng ngƣời yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho ngƣời yêu cầu.
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY

More Related Content

What's hot

Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...luanvantrust
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...nataliej4
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc NinhĐề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thựcCơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
 
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮKTHỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
 
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCHBÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 

Similar to Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY

Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY (20)

Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng BìnhĐề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình DươngĐề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị ở Hà Nội, HAYĐề tài: Công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ...Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ...
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
Luận án: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở V...
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng NaiLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng Nai
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại tp Biên Hòa, Đồng Nai
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………………… ………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MINH CHIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………………… ………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MINH CHIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Học viên: Trần Minh Chiến
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, Lãnh đạo Sở Tƣ pháp tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình từ PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu cùng các thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức để làm cơ sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Sở Tƣ pháp tỉnh Kiên Giang và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng về quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Học viên: Trần Minh Chiến
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................... 1 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN....................... 3 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................ 5 3.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 5 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 5 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 5 5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 6 5.1. Cơ sở lý luận............................................................................................ 6 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 6 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN................................................... 7 7. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ..... 7 8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ...................................................... 7 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH...................................................................................... 9 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘ TỊCH....................... 9 1.1.1. Quan niệm về hộ tịch .......................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ tịch .............................................................14 1.1.2. Vai trò của hộ tịch.............................................................................16 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH ...............................................19 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch .....................19 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ...........................................21 1.2.3. Tổ chức bộ máy và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch .........24 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch..............................................30
  • 6. 1.2.5. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ................................33 1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ..........................................................................................................35 1.3.1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nƣớc về hộ tịch..........................................................................................................35 1.3.2. Nội dung quản lý đăng ký hộ tịch ở cấp xã ......................................35 1.3.3. Công chức làm công tác hộ tịch ở cấp xã .........................................45 1.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CẤP XÃ .......................................................................................47 1.4.1. Sự hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về hộ tịch và pháp luật khác liên quan ......................................................................................47 1.4.2. Năng lực tổ chức, điều hành của ngƣời có thẩm quyền, năng lực thực thi của công chức tƣ pháp - hộ tịch.............................................................48 1.4.3. Điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đăng ký quản lý hộ tịch...............................................................................................................50 1.4.4. Văn hoá, lối sống, ý thức pháp luật về hộ tịch của ngƣời dân trên địa bàn ...............................................................................................................51 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..............................................................................52 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY ......................................................................................53 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH HÀNH CHÍNH, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ DÂN CƢ CÓ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG..............................53 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................53 2.1.2. Đặc điểm hành chính, kinh tế, xã hội................................................53 2.1.3. Đặc điểm dân cƣ................................................................................54
  • 7. 2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN TỪ 2010 ĐẾN NAY...........................55 2.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch .....................................................................................................................55 2.2.2. Tổ chức, triển khai, hƣớng dẫn thực hiện pháp luật về hộ tịch ........56 2.2.3. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch, bảo đảm yếu tố vật chất cho công tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ...........................................57 2.2.4. Đánh giá chung .................................................................................57 2.3. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN TỪ 2010 ĐẾN NAY..........................................................................59 2.3.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý .................................................59 2.3.2. Tổ chức triển khai, phổ biến giáo dục pháp luật và hƣớng dẫn thực hiện pháp luật về hộ tịch .............................................................................60 2.3.3. Quản lý dữ liệu về hộ tịch và những thay đổi về hồ sơ hộ tịch ........62 2.3.4. Quản lý việc đăng ký hộ tịch ............................................................63 2.3.5. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, phƣơng tiện phục vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại UBND cấp xã ...........................................64 2.3.6. Kiểm soát chất lƣợng hoạt động quản lý hộ tịch ..............................65 2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN TỪ 2010 ĐẾN NAY .................................................68 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân..........................................68 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................71 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..............................................................................81 CHƢƠNG 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCVỀ HỘ TỊCH CỦAUỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY....................................................83
  • 8. 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..............................................................................83 3.1.1. Nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch gắn liền với bảo đảm dân chủ, quyền con ngƣời, quyền công dân........................................83 3.1.2. Nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch phải tuân thủ nguyên tắc pháp chế trong quản lý nhà nƣớc..............................................85 3.1.3. Nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch gắn liền với hiện đại hoá việc đăng ký và quản lý dữ liệu hộ tịch..........................................86 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.....................................................................................................90 3.2.1. Hoàn thiện thể chế về quản lý hộ tịch...............................................90 3.2.2. Nâng cao năng lực bộ máy và công chức làm công tác hộ tịch........94 3.2.3. Tăng cƣờng phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức của ngƣời dân về đăng ký hộ tịch...............................97 3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, kinh phí, trang bị phục vụ hệ thống đăng ký hộ tịch.....................................................................................................98 3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể trong quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã ...........................................................................101 3.2.6. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch .............................................................104 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................107 KẾT LUẬN..................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là một trong những hoạt động quản lý dân cƣ quan trọng, chủ yếu của nền hành chính mà mọi quốc gia, dù ở bất kỳ chế độ chính trị, với trình độ phát triển nào cũng đều quan tâm. Việc quản lý hộ tịch chính xác, kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho Nhà nƣớc có đƣợc thông tin đầy đủ về tình hình biến động, các thông tin nhân thân cơ bản của dân cƣ, từ đó có thống kê, đánh giá để hoạch định chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội phù hợp với đặc điểm dân cƣ ở từng địa bàn, từng giai đoạn. Ở Việt Nam, quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đƣợc xác định là hoạt động cốt lõi, ban đầu trong chuỗi các hoạt động quản lý dân cƣ của Nhà nƣớc. Việc tổ chức phục vụ ngƣời dân đăng ký hộ tịch thuận tiện, nhanh chóng còn mang ý nghĩa chính trị xã hội to lớn, đó là sự quan tâm, chăm lo của Nhà nƣớc đối với công dân của mình, là sự bảo đảm của Nhà nƣớc đối với cá nhân trong việc thực hiện quyền công dân, quyền con ngƣời bởi đối với mỗi cá nhân, đăng ký hộ tịch là cách thức để thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản nhƣ: quyền đƣợc đăng ký khai sinh, quyền có quốc tịch, quyền kết hôn, quyền nuôi con nuôi hoặc đƣợc nhận làm con nuôi… Theo quy định pháp luật hộ tịch trƣớc đây và pháp luật hộ tịch hiện hành thì Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (Uỷ ban nhân dân cấp xã) là cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm đăng ký hầu hết các sự kiện hộ tịch cho công dân Việt Nam. Thực tế trong thời gian qua cho thấy, Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã thực hiện tƣơng đối tốt công tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch, bảo đảm quyền đƣợc đăng ký hộ tịch của ngƣời dân, các sự kiện hộ tịch xảy ra trên địa bàn các xã đƣợc Uỷ ban nhân dân đăng ký tƣơng đối nhanh chóng, kịp thời, thuận lợi cho ngƣời có yêu cầu. Tuy nhiên,
  • 10. 2 Kiên Giang là tỉnh ven biển ở khu vực Tây Bắc vùng đồng bằng sông Cửu Long, với 145 xã, phƣờng, thị trấn ở trên địa bàn tƣơng đối đa dạng, có cả đồng bằng, đồi núi và biển đảo. Dân số tƣơng đối đông trên 1,7 triệu ngƣời, nên sự kiện hộ tịch phát sinh nhiều, đa dạng. Chính vì thế, việc theo dõi, quản lý, giải quyết yêu cầu về hộ tịch cho ngƣời dân trên địa bàn của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại Kiên Giang trong thời gian qua vẫn còn điểm hạn chế, nhiều xã chƣa quan tâm thực hiện tốt công tác theo dõi sự biến động về dân cƣ, nên không nắm đƣợc tỷ lệ đăng ký khai sinh, khai tử là 2 sự kiện hộ tịch quan trọng, thƣờng xuyên, phổ biến; chƣa nắm đƣợc số trƣờng hợp trẻ em chƣa đƣợc đăng ký khai sinh, ngƣời chết chƣa đƣợc đăng ký khai tử; nhiều địa bàn theo thống kê sơ bộ cho thấy tỷ lệ đăng ký khai sinh chƣa thực sự cao, đặc biệt do ảnh hƣởng của dân trí, phong tục, tập quán nên tỷ lệ đăng ký khai tử còn thấp; vẫn còn có sự kiện hộ tịch phát sinh do tính chất đa dạng, phức tạp, pháp luật chƣa có dự liệu nên chƣa có cơ sở để giải quyết. Qua công tác kiểm tra, thanh tra về chất lƣợng đăng ký hộ tịch, mức độ tuân thủ pháp luật về hộ tịch cho thấy tại Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vẫn còn có tình trạng chƣa bảo đảm trình tự, thủ tục khi đăng ký hộ tịch, thậm chí xác định sai thẩm quyền; loại việc đăng ký; việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp xã còn chƣa hợp lý; ngƣời dân vẫn có phản ánh về giải quyết thủ tục hành chính chƣa đƣợc cải cách; tỷ lệ đăng ký hộ tịch chƣa cao cho thấy công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch tại các xã chƣa có hiệu quả cao … Nhận thức đƣợc tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch; sự cần thiết phải đánh giá đúng, chính xác về thực trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tìm ra nguyên nhân và từ đó có đề xuất giải pháp khắc phục, đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch, phục vụ tốt hơn cho ngƣời dân trên địa bàn tỉnh, đó là lý do chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà
  • 11. 3 nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài luận văn Vấn đề hộ tịch và quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đã đƣợc nghiên cứu bởi nhiều công trình khoa học, dƣới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Có thể kể tới các nhóm sau: Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu lý luận về hộ tịch và quản lý hộ tịch: - Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp (1995), “Chuyên đề thông tin khoa học pháp lý về hộ tịch”; - Ths. Phạm Trọng Cƣờng (2004), Về quản lý hộ tịch, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; - Ths. Phạm Trọng Cƣờng (2007), Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch, NXB Tƣ Pháp, Hà Nội; - Giáo trình Quản lý hành chính - tư pháp của Học viện Hành chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, năm 2008 (dành cho đào tạo trung cấp hành chính); Thứ hai, nhóm các công trình hướng dẫn nghiệp vụ: - Bộ Tƣ pháp (2006) “Hƣớng dẫn nghiệp vụ Đăng ký và quản lý hộ tịch”, NXB Tƣ pháp, Hà Nội; - Bộ Tƣ pháp (2007), “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, NXB Tƣ pháp, Hà Nội; - Bộ Tƣ pháp (2010) “Tài liệu Hƣớng dẫn nghiệp vụ Tƣ pháp xã, phƣờng, thị trấn”, NXB Tƣ pháp; Thứ ba, nhóm các công trình khoa học mang tính ứng dụng: chủ yếu là các luận văn luật học, hành chính học, nhƣ:
  • 12. 4 - Trần Duy Rô Nin, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công, 2009; - Phạm Hồng Hoàn, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công, 2010; - Trần Thị Thu Hiền, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ hành chính công, 2013; - Trƣơng Thị Vân Anh, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, thực tiễn ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015. Thứ tư, những bài báo khoa học riêng lẻ: - Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác giả Phạm Trọng Cƣờng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006; - Bài “Thực trạng đội ngũ công chức tƣ pháp- hộ tịch và yêu cầu chuẩn hoá” của tác giả Trần Thị Lệ Hoa, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề pháp luật hộ tịch năm 2013. Các công trình nghiên cứu khoa học nói trên đã đề cập từng khía cạnh của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay công tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đã có nhiều thay đổi, nhất là sự ra đời của Luật Hộ tịch năm 2014 và nhiều văn bản pháp luật khác liên quan. Do vậy, việc nghiên cứu cả phƣơng diện lý luận, pháp lý và thực tiễn thi hành pháp luật về hộ tịch là điều cần thiết hiện nay. Qua khảo sát cho thấy, dƣới góc độ quản lý công, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp cụ thể về hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong bối cảnh đó, trên cơ sở tiếp thu chọn lọc, kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đây, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp
  • 13. 5 xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nƣớc về hộ tịch, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang những năm qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, pháp lý của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch, quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã; - Khái quát những yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về hộ tịch; - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến nay, nêu ra những kết quả đạt đƣợc và hạn chế, cũng nhƣ nguyên nhân của chúng. - Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian, đƣợc giới hạn ở các xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Về mặt thời gian, đƣợc giới hạn từ năm 2010 đến nay.
  • 14. 6 - Về nội dung, nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch theo phạm vi nghiên cứu của luận văn gồm các nội dung chủ yếu sau: Quản lý hệ thống tổ chức hoạt động của các cơ quan trong công tác thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch; phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, khen thƣởng, giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động hộ tịch; thống kê nhà nƣớc về hộ tịch; tổng kết hoạt động hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà nƣớc cấp trên về hoạt động hộ tịch (không nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về hộ tịch có yếu tố nƣớc ngoài). 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là dựa trên những luận điểm trong học thuyết Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật; các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về công tác hộ tịch. Đồng thời, tác giả có tham khảo và kế thừa có chọn lọc một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp đƣợc tác giả sử dụng trong luận văn gồm: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp so sánh... Trong chƣơng 1, để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về hộ tịch, luận văn sử dụng phƣơng pháp hệ thống, so sánh, phân tích nhằm làm rõ thêm quan niệm, nội dung của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Tại Chƣơng 2, luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, quan sát, phân tích, khái quát hoá để phân tích thực trạng, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến nay.
  • 15. 7 Ở chƣơng 3, phƣơng pháp khái quát hoá, phân tích đƣợc sử dụng để luận giải những quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay. 6. Đóng góp của đề tài luận văn Đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và quản lý nhà nƣớc đối với hộ tịch; đánh giá thực trạng về quản lý hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian qua, từ đó nêu lên những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã ở tỉnh Kiên Giang. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để chính quyền các cấp ở tỉnh Kiên Giang nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý hộ tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về quản lý hộ tịch cho các học viên, sinh viên của học viện hành chính. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn - Đề tài luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch, trên cơ sở làm rõ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch trong giai đoạn hiện nay. - Đề tài Luận văn có thể đƣợc vận dụng vào thực tế quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. - Đề tài Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở đào tạo cử nhân hành chính, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. 8. Kết cấu của đề tài luận văn Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
  • 16. 8 Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch, Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 đến nay, Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay.
  • 17. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỘ TỊCH 1.1.1. Quan niệm về hộ tịch Những quan niệm về thuật ngữ ”hộ tịch” đƣợc thể hiện khá đầy đủ và đa diện theo nghiên cứu Thông tin chuyên đề - Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp luật về hộ tịch của Viện Nghiên cứu Lập pháp, theo đó: - Về khía cạnh ngôn ngữ “Hộ tịch” là một từ ngoại lai đƣợc du nhập vào ngôn ngữ tiếng Việt nhƣng rất khó xác định thời điểm xuất hiện. Khảo cứu qua các bộ sử liệu nhƣ “Đại Việt sử ký toàn thƣ”, “Lịch triều hiến chƣơng loại chí”, “Việt sử thông giám cƣơng mục” v.v. có thể thấy thuật ngữ “hộ tịch” đã xuất hiện từ rất sớm, bên cạnh nó còn các từ cổ có liên quan và cùng nằm trong phạm trù quản lý dân cƣ nhƣ “trƣớng tịch”, “hộ khẩu”, “sổ dân bạ”, “tiểu điển”, “đại điển”, “phụ tịch”, “chính hộ”, “khách hộ”, v.v... Tuy nhiên, theo “Đại Nam Quốc âm tự vị”, cuốn từ điển của tác giả Huỳnh Tịnh Paulus Của đƣợc biên soạn từ năm 1895 với phƣơng pháp “tham dụng chữ Nho và lấy 24 chữ cái phương Tây làm chữ bộ” thì trong bộ chữ “hộ” chƣa có từ “hộ tịch”. “Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, đƣợc ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Xét về mặt từ loại thì đây là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tƣợng. Nếu tìm hiểu riêng từng thành tố thì có thể thấy, các từ điển tiếng Việt hiện nay khá thống nhất trong cách hiểu về từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhƣng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những
  • 18. 10 ngƣời cùng ăn ở với nhau”. Tƣơng tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên, việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ “hộ tịch” lại là một trƣờng hợp rất đặc biệt về mặt ngôn ngữ, và đƣợc sử dụng với thuộc tính kết hợp hạn chế (hạn chế về việc sử dụng và khả năng tổ hợp của từ ngữ). Chính do tính chất đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau. Các Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế) đều có sự tƣơng đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Dƣới đây là một số cách giải nghĩa: “Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng người”; “Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”; “Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”; “Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường”; "Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương"; Bên cạnh những cách giải nghĩa của các từ điển Hán - Việt nói trên, một số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác hẳn. Dƣới đây là một số ví dụ: "Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương mình theo từng hộ"; "Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật".
  • 19. 11 "Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần"; Nhƣ vậy, nghĩa của từ "hộ tịch" xét về góc độ ngôn ngữ còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí, có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện sự nhầm lẫn cơ bản giữa hai khái niệm hộ tịch và hộ khẩu. Điều này phản ánh một thực tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu” trong nhận thức xã hội là khá phổ biến. - Về khía cạnh pháp lý * Quan niệm của một số học giả miền Nam Việt Nam thời kỳ trước năm 1975 Thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên đƣợc định nghĩa trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dƣới chế độ Việt Nam Cộng hoà, trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau: Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là ngƣời đầu tiên trình bày quan niệm “hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 nhƣ sau: “Hộ tịch - còn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công dân trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng nhất của con người: sinh, giá thú và tử”. Các tác giả Vũ Văn Mẫu - Lê Đình Chân lại trình bày một định nghĩa khác về khái niệm “hộ tịch”: “Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khai tử”. Tác giả Trần Thúc Linh, tác giả cuốn Danh từ pháp luật lƣợc giải - vốn đƣợc đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên - không đƣa ra định nghĩa về khái niệm “hộ tịch” mà chỉ định nghĩa khái niệm “chứng thƣ hộ tịch”:
  • 20. 12 “Chứng thư hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh một cách chính xác thân trạng người ta như ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ tên, con trai con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ chồng... tóm lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết. Các sổ sách hộ tịch ghi lại mọi việc sanh, tử, giá thú và các việc thay đổi về thân trạng người ta (nhìn nhận con ngoại hôn, chính thức hoá con tư sinh, khước từ phụ hệ, ly thân...”. * Khái niệm “hộ tịch” trong hệ thống pháp luật hiện hành Khái niệm “hộ tịch” cũng là một trƣờng hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa một cách minh bạch, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình lịch sử đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hoá thay thế không đƣợc lựa chọn, thay vào đó, các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với tƣ cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Theo đó, định nghĩa về “hộ tịch” đƣợc duy trì từ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10-10-1998 về đăng ký hộ tịch cho đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch nhƣ sau: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Cách định nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ƣớc định. Về giá trị biểu đạt, với cách định nghĩa nhƣ vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”.
  • 21. 13 Bên cạnh đó, bản thân cách định nghĩa này cũng chƣa xác định đƣợc rõ ràng nội hàm của khái niệm nên cùng với khái niệm “hộ tịch”, Nghị định 158/2005/NĐ-CP còn nêu thêm khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phƣơng pháp mô tả nhƣ sau: “Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền: - Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; - Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.” Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật, trong khái niệm “đăng ký hộ tịch”, chữ “tịch” đã có giá trị biểu đạt tƣơng đƣơng với “đăng ký”, điều này tạo nên sự trùng lặp về ý nghĩa khi giải thích khái niệm (tƣơng tự nhƣ cụm từ: sông Hồng Hà,...). Đây là một nét đặc trƣng của việc sử dụng ngôn ngữ Hán Việt. Hạn chế này có thể đƣợc khắc phục nếu thay thế khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng khái niệm thuần Việt “đăng ký tình trạng dân sự”. Tuy nhiên, đây là khái niệm xa lạ với ngƣời dân, do đó, việc sử dụng khái niệm thay thế “đăng ký tình trạng dân sự” mặc dù có thể đạt đƣợc sự chặt chẽ về mặt học thuật nhƣng lại hoàn toàn không có ƣu thế về hiệu quả sử dụng do không có tính đại chúng, hạn chế khả năng phổ biến trong đời sống xã hội. * Quan niệm của khoa học pháp lý nước ngoài Từ góc độ so sánh luật, qua tham khảo một số tài liệu pháp lý nƣớc ngoài có thể thấy, trong khoa học pháp lý một số nƣớc cũng có những khái niệm tƣơng đƣơng với khái niệm “hộ tịch” trong tiếng Việt, đó là các thuật ngữ: "civil registration" (tiếng Anh), "registre d'etat civil" (tiếng Pháp), "das Personenstandsregister" (tiếng Đức).
  • 22. 14 Về mặt ngôn ngữ, ba khái niệm trong ba ngôn ngữ nói trên đều có thể chuyển nghĩa sang tiếng Việt là “đăng ký tình trạng dân sự của cá nhân”. Trong khoa học pháp lý của các nƣớc theo truyền thống luật thành văn (Continental – còn gọi là hệ thống luật lục địa), mà đại diện tiêu biểu nhất là Pháp và Đức thì khái niệm này gắn liền với khái niệm “thân trạng”, đƣợc hiểu là “tình trạng dân sự của cá nhân” (tiếng Pháp: état des personnes; tiếng Đức: Personenstand). Xem xét từ khía cạnh pháp lý, khái niệm hộ tịch đƣợc định nghĩa trong một số tài liệu nƣớc ngoài nhƣ sau: Trong tiếng Anh, khái niệm “Civil Registration” đƣợc hiểu là “Việc đăng ký đúng hạn các sự kiện sinh, tử, kết hôn với chính quyền trong thời hạn quy định”. Trong tiếng Đức, khái niệm “das Personenstandsregister” đƣợc hiểu là "Việc đăng ký công về tình trạng dân sự của mỗi cá nhân được thực hiện bởi các cơ quan hộ tịch". Trong Bộ luật dân sự của Cộng hoà Pháp, chế định hộ tịch là một trong những chế định hết sức quan trọng. Tuy nhiên, luật dân sự Pháp không đƣa ra khái niệm về hộ tịch mà chỉ đƣa ra khái niệm chứng thƣ hộ tịch. Khái niệm “civil registration” đƣợc Liên hợp quốc định nghĩa trong tài liệu "Principles and recommendation for a Vital Statistics System" xuất bản năm 2002 nhƣ sau: "Đăng ký dân sự là việc ghi nhớ liên tục đặc điểm về sự tồn tại và tình trạng dân sự của mỗi cá nhân liên quan đến dân số được quy định bởi sắc lệnh, luật hoặc điều lệ phù hợp với yêu cầu của pháp luật mỗi quốc gia".. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ tịch 1.1.1.1. Khái niệm hộ tịch Theo quy định tại Điều 1 Luật hộ tịch 2014 quy định khái niệm về hộ tịch cơ bản giống nhƣ Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
  • 23. 15 2005 của Chính phủ. Tuy nhiên có xác định rõ các sự kiện “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết”[40,tr 1-3] Theo đó, Điều 3 của Luật hộ tịch 2014 đƣợc quy định nhƣ sau: 1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: - Khai sinh; - Kết hôn; - Giám hộ; - Nhận cha, mẹ, con; - Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; - Khai tử. 2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: - Thay đổi quốc tịch; - Xác định cha, mẹ, con; - Xác định lại giới tính; - Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; - Ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; - Công nhận giám hộ; - Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. 3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; huỷ việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi;thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. 4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
  • 24. 16 Nhƣ vậy, Luật hộ tịch đã quy định cụ thể hơn về khái niệm hộ tịch so với Nghị định 158/2005/NĐ-CP điều này là cần thiết bởi cần phải có sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch Từ quan niệm, khái niệm về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con ngƣời, bởi vì, mỗi ngƣời chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các dấu hiệu về cha đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp ngƣời ta phân biệt từng cá nhân con ngƣời. Do đó, đây là các giá trị nhân thân gắn với một con ngƣời cụ thể từ khi sinh ra đến khi chết. Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho ngƣời khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ nhất. Do đó, việc thực hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân ngƣời đó thực hiện, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác (nhƣ: khai sinh có thể do bố, mẹ đi đăng ký khai sinh; khai tử do ngƣời thân của ngƣời chết đăng ký khai tử). Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lƣợng hoá đƣợc thành tiền. Chính vì vậy, hộ tịch không phải là một loại hàng hoá có thể trao đổi trên thị trƣờng. 1.1.2. Vai trò của hộ tịch Trong xã hội hiện đại, khi mà khái niệm quyền con ngƣời đã đƣợc nhận thức nhƣ một giá trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu nhƣ tất cả các quốc gia đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch. Nếu nhƣ hoạt động quản lý dân cƣ đƣợc coi là nội dung quan trọng hàng đầu trong tổng thể hoạt động quản lý xã hội thì quản lý hộ tịch, với các lợi ích, giá trị tiềm tàng của nó, đƣợc coi là mắt khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cƣ.
  • 25. 17 Về mặt lý luận, hoạt động quản lý hộ tịch là lĩnh vực thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của Nhà nƣớc xét trên ba phƣơng diện cơ bản: Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nƣớc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó. Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác, đƣợc cập nhật kịp thời, thƣờng xuyên sẽ là nguồn tài sản thông tin hết sức quý giá luôn sẵn sàng hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chính sách xã hội một cách chính xác, có tính khả thi, tiết kiệm chi phí xã hội. Tuy nhiên, tại các xã hải đảo, vùng sâu, vùng xa đạt đƣợc thấp hơn. Một trong các nguyên nhân dẫn đến vấn đề này là do từ chính hoạt động quản lý hộ tịch. Khảo sát thực tiễn cho thấy, đây đồng thời cũng là địa bàn công tác quản lý hộ tịch bị buông lỏng, hệ thống sổ hộ tịch khai sinh, kết hôn, khai tử không phản ánh chính xác tình hình dân cƣ; do đó, việc thực hiện các chính sách gặp rất nhiều khó khăn hiệu quả đạt thấp. Đối với quốc gia có kết cấu dân cƣ đa dạng về thành phần dân tộc nhƣ Việt Nam, quản lý hộ tịch còn góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách phát triển kinh tế, xã hội các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa. Thứ hai, hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất, sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nƣớc đối với việc thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của công dân đã đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự, ví dụ nhƣ quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền đối với quốc tịch, quyền kết hôn, quyền đƣợc nuôi con nuôi và đƣợc nhận làm con nuôi, v.v. Ở phƣơng diện này đăng ký hộ tịch chính là phƣơng tiện để ngƣời dân thực hiện, hƣởng thụ các quyền nhân thân đó. Các dữ liệu về căn cƣớc của mỗi cá nhân thể hiện trên chứng thƣ hộ tịch (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn …) là sự khẳng định có giá trị pháp lý về đặc điểm nhân thân của mỗi ngƣời, mà qua đó các cơ quan
  • 26. 18 tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá ngƣời đó có khả năng điều kiện để tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không. Hành vi đăng ký khai sinh của cơ quan đăng ký hộ tịch đánh dấu điểm khởi đầu của hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với từng ngƣời dân, đồng thời cũng là điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ giữa công dân với nhà nƣớc. Từ góc độ lý luận về Nhà nƣớc và pháp luật ở phƣơng diện này có thể khẳng định, quản lý hộ tịch là một lĩnh vực hoạt động thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của Nhà nƣớc. Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy việc nhà nƣớc tổ chức quản lý đăng ký hộ tịch chính là sự bảo hộ đối với việc thực hiện các quyền con ngƣời. Điều này chỉ có trong các xã hội mà nền dân chủ đƣợc mở rộng và phát huy, khi mà các giá trị quyền con ngƣời đƣợc nhà nƣớc tôn trọng và có trách nhiệm bảo hộ. Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã hội. Hệ thống sổ bộ hộ tịch có thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá nhân một cách dễ dàng. Các chứng thƣ hộ tịch do ngƣời có thẩm quyền lập theo thủ tục chặt chẽ có giá trị là sự khẳng định chính thức của nhà nƣớc về vị thế của một cá nhân trong gia đình và xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tƣ pháp khi cần đánh giá năng lực chủ thể của một cá nhân các cơ quan tiến hành tố tụng luôn cần đến giấy khai sinh của cá nhân đó. Giấy khai sinh chứa đựng các dữ liệu gốc của cá nhân nhƣ ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tịch, họ tên cha mẹ…do đó khi đƣợc sử dụng với tính cách là chứng cứ, các thông tin thể hiện trên giấy khai sinh có thể giúp cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá nhiều vấn đề trong các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, v. v. Với vai trò ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, nên trong sự phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của nó phục vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc luôn đƣợc quan tâm.
  • 27. 19 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con ngƣời, là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tƣợng quản lý. Quản lý nhà nƣớc là một dạng của quản lý xã hội và đƣợc hiểu theo hai nghĩa nhƣ sau: Theo nghĩa rộng quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nƣớc để điều chỉnh các quy trình xã hội, các hành vi của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội của công dân và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu mà nhà nƣớc đặt ra. Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nƣớc là hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc để điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, cá nhân và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc đặt ra trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật. Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là một hoạt động của quản lý nhà nƣớc thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình biến động về dân cƣ và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nƣớc có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch chiến lƣợc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội, đồng thời đây cũng là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. 1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch ở nƣớc ta: Thứ nhất, Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là hoạt động mang quyền lực nhà nƣớc.
  • 28. 20 Quyền lực nhà nƣớc đối với hộ tịch trƣớc hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nƣớc thông qua phƣơng tiện nhất định, trong đó phƣơng tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng đƣợc sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch. Việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của mình dƣới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dƣới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dƣới hình thức mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dƣới hình thức thông tin hƣớng dẫn ngƣời dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý hộ tịch của Nhà nƣớc. Đồng thời quyền lực nhà nƣớc còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nƣớc. Thứ hai, Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là hoạt động đƣợc tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà nƣớc. Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch là các cơ quan quản lý nhà nƣớc (Chính phủ, Bộ, Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác tƣ pháp-hộ tịch). Thứ ba, quản lý hành chính nhà nƣớc về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất, đƣợc tổ chức chặt chẽ. Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan hộ tịch đƣợc tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, nhờ đó các hoạt động của bộ máy đƣợc chỉ đạo, điều hành thống
  • 29. 21 nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nƣớc, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phƣơng tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nƣớc. Thứ tư, Hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc về hộ tịch có tính chấp hành và điều hành Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch thể hiện trong việc những hoạt động này đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng không đƣợc vƣợt quá khuôn khổ pháp luật, điều hành cấp dƣới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hoá pháp luật. Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nƣớc về hộ tịch thể hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này, không chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức để mọi đối tƣợng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hoá các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý. Thứ năm, Quản lý hành chính nhà nƣớc đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục. Quản lý nhà nƣớc đối với hộ tịch luôn cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính điểm đặc thù này đƣợc coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ công chức quản lý hộ tịch năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình. 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
  • 30. 22 1.2.2.1. Đối với Nhà nước Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch có vai trò rất quan trọng không chỉ với công tác quản lý nhà nƣớc mà còn có vai trò đối với việc bảo hộ các quyền dân sự của công dân. Đối với công tác quản lý nhà nƣớc; quản lý hộ tịch là công việc thƣờng xuyên của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện để theo dõi những thay đổi về hộ tịch, là phƣơng tiện để Nhà nƣớc quản lý dân cƣ. Thông qua việc đăng ký các thông tin cơ bản của từng cá nhân công dân Nhà nƣớc sẽ xác định đƣợc các mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của từng công dân bên cạnh đó nhà nƣớc theo dõi đƣợc những thay đổi trong dân cƣ nhƣ tình hình sinh, tử, kết hôn để phục vụ cho việc hoạch định các chính sách về dân số kế hoạch hoá gia đình, chính sách về kinh tế xã hội, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh. Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy đủ chính xác đƣợc cập nhật kịp thời, thƣờng xuyên sẽ là nguồn thông tin quan trọng hỗ trợ cho việc quy hoạch các chính sách xã hội có một tính khả thi cao và tiết kiệm chi phí xã hội. Đối với quốc gia có kết cấu dân cƣ đa dạng về thành phần dân tộc nhƣ Việt Nam, quản lý hộ tịch còn góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách phát triển kinh tế, xã hội các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những thông tin định lƣợng chính xác về tình hình dân cƣ có đƣợc qua quản lý hộ tịch rất cần thiết đối với việc xây dựng chiến lƣợc con ngƣời, bảo vệ và phát triển cộng đồng dân tộc ít ngƣời, tổ chức thực hiện tốt chính sách định canh, định cƣ. 1.2.2.2. Đối với công dân Hoạt động quản lý hộ tịch thể hiện sự tôn trọng của Nhà nƣớc đối với việc thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của công dân đã đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp và trong Bộ luật Dân sự nhƣ: Quyền đối với họ tên, quyền xác định lại dân tộc, quyền đối với quốc tịch, quyền kết hôn; quyền đƣợc nuôi
  • 31. 23 con nuôi. Với phƣơng diện này, đăng ký hộ tịch chính là phƣơng tiện để ngƣời dân thực hiện, hƣởng thụ các quyền nhân thân đó. Với các nội dung nói trên, việc đăng ký hộ tịch sẽ tạo điều kiện để Nhà nƣớc thừa nhận và bảo hộ các quyền dân sự của công dân và chỉ khi đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, những sự kiện ”cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người” mới có giá trị pháp lý và đƣợc nhà nƣớc bảo hộ. Các dữ liệu về căn cƣớc của mỗi cá nhân thể hiện trên chứng thƣ hộ tịch (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn) là sự khẳng định có giá trị pháp lý về đặc điểm nhân thân của mỗi ngƣời, mà qua đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá ngƣời đó có khả năng, điều kiện để tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không. Hành vi đăng ký khai sinh của cơ quan hộ tịch đánh dấu điểm khởi đầu của hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với từng ngƣời dân, đồng thời cũng là điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ giữa công dân với Nhà nƣớc. Từ góc độ lý luận về Nhà nƣớc và pháp luật, ở phƣơng diện này có thể khẳng định, quản lý hộ tịch là một lĩnh vực hoạt động thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của Nhà nƣớc. Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, việc Nhà nƣớc tổ chức quản lý, đăng ký hộ tịch chính là sự bảo hộ đối với việc thực hiện các quyền con ngƣời. Điều này chỉ có trong các xã hội mà nền dân chủ đƣợc mở rộng và phát huy, khi mà các giá trị quyền con ngƣời đƣợc nhà nƣớc tôn trọng và có trách nhiệm bảo hộ. 1.2.2.3. Đối với xã hội Quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã hội. Hệ thống sổ bộ hộ tịch có thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá nhân một cách dễ dàng. Các chứng thƣ hộ tịch do ngƣời có thẩm quyền lập theo thủ tục chặt chẽ có giá trị là sự khẳng định chính thức của Nhà nƣớc về vị thế của một cá nhân trong gia đình và xã hội.
  • 32. 24 Trong lĩnh vực hoạt động tƣ pháp, khi cần đánh giá năng lực chủ thể của cá nhân, các cơ quan tiến hành tố tụng luôn cần đến Giấy khai sinh của cá nhân đó. Khi sử dụng với tính cách là chứng cứ, các thông tin thể hiện trên giấy khai sinh có thể giúp cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá nhiều vấn đề trong các vụ án hình sự, dân sự. Ví dụ: Căn cứ vào Giấy khai sinh, khi xét xử vụ tranh chấp dân sự, cơ quan có thẩm quyền có thể đánh giá đƣợc các bên đƣơng sự có năng lực hành vi dân sự hay không. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên trong sự phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của nó phục vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc về hộ tịch luôn đƣợc quan tâm thực hiện. 1.2.3. Tổ chức bộ máy và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch 1.2.3.1. Cơ quan quản lý hộ tịch Quản lý hộ tịch là một nội dung quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực hành chính tƣ pháp, do vậy chủ thể quản lý cao nhất trong lĩnh vực hoạt động này đó là Chính phủ: Cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc ta. Nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ trong quản lý hộ tịch đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 là: “Lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật; thống nhất quản lý công tác hành chính tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp, bồi thƣờng nhà nƣớc, thi hành án.”. Tuy nhiên với vị trí pháp lý là cơ quan đứng đầu hệ thống hành pháp, có quyền quyết định tối cao đối với việc giải quyết mọi vấn đề thuộc địa hạt quản lý nhà nƣớc trong mọi lĩnh vực, trên phạm vi toàn quốc (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc), Chính phủ đƣợc coi là chủ thể quản lý đặc biệt, nhìn từ khía cạnh tính chất hoạt động, Chính phủ còn đƣợc coi là chủ thể hình thức bởi hoạt động quản lý của Chính phủ đƣợc thực hiện theo chế độ lãnh đạo tập thể, hoạt động quản lý trên từng lĩnh vực đều phải thông qua các cơ
  • 33. 25 quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành thuộc cơ cấu của Chính phủ nhƣ (Bộ, cơ quan ngang bộ). Từ năm 1987 về trƣớc, Bộ Nội vụ là cơ quan giúp Hội đồng Bộ trƣởng thực hiện việc quản lý hộ tịch thống nhất trên toàn quốc. Từ năm 1987 đến nay, nhiệm vụ này đƣợc chuyển giao cho Bộ Tƣ pháp và Uỷ ban nhân dân các cấp trên cơ sở Nghị định số 219/HĐBT ngày 20/11/987 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ). Kể từ sau thời điểm nói trên hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch ở nƣớc ta đƣợc tổ chức theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Nguyên tắc tổ chức hệ thống quản lý hộ tịch này đƣợc duy trì ổn định từ khi xây dựng hệ thống, quản lý hộ tịch theo Nghị định 83/1998/NĐ-CP cho đến Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. Tuy nhiên việc phân cấp chức năng, thẩm quyền của từng loại cơ quan trong hệ thống quản lý hộ tịch từ hai Nghị định trên đã có nhiều điểm cải tiến cơ bản. Cụ thể là: Trên cơ sở định hƣớng này, Luật Hộ tịch 2014 đã thực hiện sự phân cấp mạnh mẽ theo hƣớng chuyển giao một số loại việc trƣớc đây thuộc thẩm quyền đăng ký hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tƣ pháp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đây đƣợc coi là điểm mốc đánh dấu sự vận dụng một tƣ duy mới về phân cấp quản lý nhà nƣớc trong công tác hộ tịch “việc nào, cấp nào thực hiện tốt hơn thì giao cho cấp đó” đồng thời cũng thể hiện sự đánh giá cao hơn về khả năng đảm nhận những nhiệm vụ ngày càng phức tạp hơn của hệ thống Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Với sự phân cấp này, thẩm quyền quản lý hộ tịch của các cơ quan trong hệ thống quản lý hộ tịch đƣợc quy định từ Điều 65 đến Điều 71 Luật Hộ tịch 2014.
  • 34. 26 (1) Chính phủ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Bộ Tƣ pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Chính phủ, bao gồm: - Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch; - Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; - Thống kê hộ tịch; - Hợp tác quốc tế về hộ tịch. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về hộ tịch CHÍNH PHỦ BỘ NGOẠI GIAOBỘ TƢ PHÁP Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc ngoài Sở Tƣ phápUỷ ban nhân dân cấp tỉnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện Uỷ ban nhân dân cấp xã Phòng Tƣ pháp Công chức Tƣ pháp Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo, chấp hành : Quan hệ Phối hợp : Cơ quan chỉ có chức năng quản lý hộ tịch : Cơ quan có cả chức năng quản lý và đăng ký hộ tịch
  • 35. 27 (2) Bộ Tƣ pháp Bộ Tƣ pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch; có nhiệm vụ, quyền hạn: - Quy định, hƣớng dẫn, chỉ đạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ về đăng ký, quản lý hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch ở trong nƣớc; - Ban hành, hƣớng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, trích lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ tịch khác; quy định cụ thể điều kiện, trình tự đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lƣu động; - Xây dựng và quản lý thống nhất Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; hƣớng dẫn, chỉ đạo địa phƣơng trong việc quản lý, sử dụng phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ; - Hằng năm tổng hợp tình hình, phân tích, đánh giá, thống kê hộ tịch báo cáo Chính phủ. (3) Bộ ngoại giao Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tƣ pháp thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại Cơ quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn: - Quy định, hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện; - Tổ chức việc bồi dƣỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức ngoại giao, lãnh sự; - Lập Sổ hộ tịch để quản lý thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại Cơ quan đại diện; - Cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; - Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch của Cơ quan đại diện gửi Bộ Tƣ pháp theo quy định của Chính phủ.
  • 36. 28 Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của công dân Việt Nam cƣ trú ở nƣớc ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn: - Thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cƣ trú ở nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về lãnh sự và điều ƣớc quốc tế liên quan; b) Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện; - Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy định; - Quản lý, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; - Báo cáo Bộ Ngoại giao nội dung đăng ký hộ tịch để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch; - Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định; - Lƣu giữ giấy tờ, đồ vật và chứng cứ khác liên quan đến đăng ký hộ tịch; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền. Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. (4) Bộ Công an Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tƣ pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Bảo đảm kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; - Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch. (5) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
  • 37. 29 Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại địa phƣơng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Hƣớng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; - Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch; - Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền; - Thu hồi, huỷ bỏ giấy tờ hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trƣờng hợp kết hôn trái pháp luật; - Định kỳ tổ chức việc bồi dƣỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch; - Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tƣ pháp theo quy định. Sở Tƣ pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý [4]. (6) Uỷ ban nhân dân cấp huyện Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại địa phƣơng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này; - Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã;
  • 38. 30 - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch; - Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định; - Căn cứ quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ tịch; - Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền; - Thu hồi, huỷ bỏ giấy tờ hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trƣờng hợp kết hôn trái pháp luật; - Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ; - Lƣu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch. Phòng Tƣ pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký và quản lý hộ tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật Hộ tịch. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý[4]. (7) Uỷ ban nhân dân cấp xã Thẩm quyền, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nƣớc về hộ tịch sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở mục 1.3.1. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
  • 39. 31 Theo khoản 2 Điều 65 Luật Hộ tịch 2014, nội dung chung của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch gồm: - Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch; - Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; - Thống kê hộ tịch; - Hợp tác quốc tế về hộ tịch. Theo Luật Hộ tịch hiện hành thì các chủ thể sau có thẩm quyền đăng ký hộ tịch, ngƣời có thẩm quyền đăng ký hộ tịch nhƣ sau: - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; - Sở Tƣ pháp; - Uỷ ban nhân dân cấp huyện; - Uỷ ban nhân dân cấp xã; - Cơ quan Đại diện ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài. Dựa trên các yếu tố thẩm quyền lãnh thổ và đối tƣợng đăng ký hộ tịch, thẩm quyền đăng ký hộ tịch của các cơ quan nói trên đƣợc phân định nhƣ sau: Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký các loại việc hộ tịch phát sinh trên địa bàn xã, bao gồm: Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trƣờng hợp sau: - Đăng ký sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; Khai tử. - Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho ngƣời chƣa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cƣ trú ở trong nƣớc; - Thực hiện các việc hộ tịch:
  • 40. 32 - Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: + Thay đổi quốc tịch; + Xác định cha, mẹ, con; + Xác định lại giới tính; + Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; + Ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; + Công nhận giám hộ; + Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một ngƣời mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. + Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. - Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thƣờng trú tại khu vực biên giới, còn ngƣời kia là công dân của nƣớc láng giềng thƣờng trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thƣờng trú ở khu vực biên giới với công dân của nƣớc láng giềng thƣờng trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đăng ký hộ tịch đối với các loại việc sau: Uỷ ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trƣờng hợp sau, trừ trƣờng hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này (Thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã):
  • 41. 33 - Đăng ký sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử có yếu tố nƣớc ngoài; - Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cƣ trú ở trong nƣớc; - Thực hiện các việc hộ tịch: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; huỷ việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã đƣợc giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thƣờng trú của ngƣời đƣợc giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nƣớc ngoài; Sở Tƣ pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nƣớc ngoài. Sở Tƣ pháp còn là cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tƣ pháp cho công dân để làm thủ tục đăng ký nuôi con nuôi. Cơ quan Đại diện ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài: Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cƣ trú ở nƣớc ngoài. 1.2.5. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đƣợc thực hiện theo các văn bản sau:
  • 42. 34 - Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch; - Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; - Thông tƣ số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tƣ Pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 158/2005/NĐ- CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký quản lý hộ tịch; - Thông tƣ số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tƣ Pháp quy định về việc ban hành và hƣớng dẫn việc ghi chép, lƣu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi. - Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; - Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ; quy định về việc áp dụng luật hôn nhân và gia đình đối với ngƣời dân tộc thiểu số; bên cạnh đó còn có một số văn bản pháp luật có liên quan khác. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nƣớc về hộ tịch đƣợc thực hiện theo Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn, nhƣ: - Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; - Thông tƣ số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tƣ Pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. Ngoài ra, quản lý nhà nƣớc về hộ tịch còn dựa trên các văn bản pháp lý nhƣ: Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Luật Nuôi con
  • 43. 35 nuôi 2010, Luật Căn cƣớc công dân 2014, Luật cƣ trú 2006 (sửa đổi năm 2013) và những văn bản pháp luật liên quan khác. 1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.3.1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Theo Điều 71 Luật Hộ tịch 2014, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch tại địa phƣơng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch 2014; - Căn cứ quy định của Uỷ ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức tƣ pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch; - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; - Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định; - Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; - Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ; - Lƣu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thƣờng xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý. Công chức tƣ pháp - hộ tịch giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định. 1.3.2. Nội dung quản lý đăng ký hộ tịch ở cấp xã 1.3.2.1. Đăng ký khai sinh
  • 44. 36 Thẩm quyền đăng ký khai sinh Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời cha hoặc ngƣời mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh gồm: - Thông tin của ngƣời đƣợc đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ ngƣời đƣợc đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm, tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cƣ trú; - Số định danh cá nhân của ngƣời đƣợc đăng ký khai sinh. - Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của ngƣời đƣợc khai sinh đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, đƣợc ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của ngƣời đó. Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho ngƣời đƣợc đăng ký khai sinh. Trách nhiệm đăng ký khai sinh. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trƣờng hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc ngƣời thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dƣỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
  • 45. 37 Công chức tƣ pháp - hộ tịch thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trƣờng hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lƣu động. Thủ tục đăng ký khai sinh. Ngƣời đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trƣờng hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của ngƣời làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có ngƣời làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trƣờng hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trƣờng hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tƣ pháp - hộ tịch và ngƣời đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho ngƣời đƣợc đăng ký khai sinh. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chƣa xác định đƣợc cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chƣa xác định đƣợc cha, mẹ. 1.3.2.2. Đăng ký kết hôn Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
  • 46. 38 - Họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cƣ trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ; - Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; - Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch. - Thủ tục đăng ký kết hôn. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tƣ pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trƣờng hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. 1.3.2.3. Đăng ký giám hộ Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời đƣợc giám hộ hoặc ngƣời giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ. Thủ tục đăng ký giám hộ cử. Ngƣời yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử ngƣời giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
  • 47. 39 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng ngƣời đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho ngƣời yêu cầu. - Đăng ký giám hộ đương nhiên Ngƣời yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đƣơng nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trƣờng hợp có nhiều ngƣời cùng đủ điều kiện làm giám hộ đƣơng nhiên thì nộp thêm văn bản thoả thuận về việc cử một ngƣời làm giám hộ đƣơng nhiên. Trình tự đăng ký giám hộ đƣơng nhiên đƣợc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Hộ tịch 2014. Đăng ký chấm dứt giám hộ. Ngƣời yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng ngƣời đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho ngƣời yêu cầu. Đăng ký thay đổi giám hộ Trƣờng hợp yêu cầu thay đổi ngƣời giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và có ngƣời khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trƣớc đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định. 1.3.2.4. Đăng ký nhận Cha, Mẹ, Con Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con.
  • 48. 40 Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cƣ trú của ngƣời nhận hoặc ngƣời đƣợc nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Ngƣời yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng ngƣời đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho ngƣời yêu cầu. Trƣờng hợp cần phải xác minh thì thời hạn đƣợc kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc. 1.3.2.5.Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch Phạm vi thay đổi hộ tịch. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi đƣợc nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trƣớc đây hoặc nơi cƣ trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho ngƣời chƣa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cƣ trú ở trong nƣớc. - Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch Ngƣời yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
  • 49. 41 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng ngƣời yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho ngƣời yêu cầu. Trƣờng hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trƣờng hợp cần phải xác minh thì thời hạn đƣợc kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Trƣờng hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trƣớc đây thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trƣớc đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trƣờng hợp nơi đăng ký hộ tịch trƣớc đây là Cơ quan đại diện thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. - Thủ tục bổ sung hộ tịch. Ngƣời yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tƣ pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tƣơng ứng trong Sổ hộ tịch, cùng ngƣời yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho ngƣời yêu cầu.