SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ THANH THỦY
PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ THANH THỦY
PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH Đào Trí Úc
HÀ NỘI - 2016
3
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ Luật “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn
huyện Vân Đồn – Quảng Ninh” là công trình tự tôi nghiên cứu, tham khảo
tài liệu để hoàn thành. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Hoàng Thị Thanh Thủy
4
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn
– Quảng Ninh” đã được hoàn thành thể hiện kết quả tổng hợp, cô đọng của
hai năm học Cao học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn Ban giám đốc Đại học Quốc
gia Hà Nội, Phòng Quản lý đào tạo Khoa Luật, cô giáo chủ nhiệm, các thầy,
các cô là các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp Cao học
khóa 19 (2013-2015), đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giáo sư –
Tiến sĩ Khoa học Đào Trí Úc – người thầy giáo đã nghiêm túc, nhiệt tình, trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, em xin được chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong
Hội đồng phản biện, chấm luận văn cao học của Khoa Luật, Đại học quốc gia
Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Ngƣời viết luận văn
Hoàng Thị Thanh Thủy
5
MỤC LỤC
Lời cam đoan..................................................................................................................3
Lời cảm ơn......................................................................................................................4
Mục lục............................................................................................................................5
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt........................................................................8
MỞ ĐẦU........................................................................................................................9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤCPHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................16
1.1. Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật ..................16
1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật.......................................16
1.1.2. Mục đích, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật.....................21
1.1.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL ........................................................26
1.1.4. Nội dung, hình thức PBGDPL ......................................................31
1.2. Đặc điểm của PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam ........38
1.2.1. PBGDPL phải luôn gắn bó mật thiết với giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức ........................................................................................38
1.2.2. PBGDPL có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực
hiện pháp luật..........................................................................................39
1.2.3. PBGDPL nhằm hình thành tri thức pháp luật cần thiết, sự hiểu
biết pháp luật, nâng cao khả năng nhận thức pháp lý cho các chủ thể..40
1.2.4. Xuất phát từ đặc thù địa bàn và đặc điểm của các đối tượng giáo
dục pháp luật trên địa bàn huyện ở Việt Nam nên PBGDPL trên địa bàn
huyện có xét đến tính đặc thù..................................................................40
1.3. Hiệu quả PBGDPL và các nhân tố tác động đến hiệu
quảPBGDPL trên địa bàn huyện ....................................................42
1.3.1. Hiệu quả PBGDPL........................................................................42
1.3.2. Nhân tố tác động đến hiệu quả PBGDPL.....................................45
6
KẾT LUẬN CHƢƠNG I..........................................................................................54
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH..................................................................55
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Vân Đồn – Quảng Ninh
trong mối liên hệ với hoạt động PBGDPL......................................55
2.1.1. Về điều kiện địa chính trị ..............................................................55
2.1.2. Về điều kiện địa kinh tế.................................................................57
2.1.3. Về điều kiện địa văn hóa – xã hội:................................................58
2.2. Những kết quả của hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện
Vân Đồn-Quảng Ninh......................................................................60
2.2.1. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL......................................60
2.2.2. Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động PBGDPL...62
2.2.3. Nội dung, đối tượng PBGDPL......................................................64
2.2.4. Hình thức PBGDPL ......................................................................72
2.2.5. Đội ngũ làm công tác PBGDPL....................................................86
2.3. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại của công tác PBGDPL trên
địa bàn huyện Vân Đồn ...................................................................89
2.3.1. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL......................................89
2.3.2. Nội dung, hình thức, phương pháp PBGDPL...............................90
2.3.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL ........................................................92
2.4. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, khiếm khuyến và bài học kinh
nghiệm về PBGDPL qua thực tiễn tại địa bàn huyện Vân Đồn ....94
2.4.1. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, bất cập trong công tác PBGDPL94
2.4.2. Bài học kinh nghiệm......................................................................97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................100
7
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁPNÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG
NINH ..........................................................................................................................101
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng PBGDPL trên địa bàn
huyện Vân Đồn ..............................................................................101
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng PBGDPL trên địa bàn huyện
Vân Đồn .........................................................................................104
3.2.1. Củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với công tác PBGDPL
tạo môi trường thuận lợi để pháp luật đi vào cuộc sống......................104
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và củng cố nguồn nhân lực (nâng cao
nhận thức, chất lượng... )......................................................................105
3.2.3. Tiếp tục tuyên truyền PBGDPL theo hướng làm thay đổi cách
nghĩ, cách nhìn của nhân dân đối với pháp luật...................................108
3.2.4. Bảo đảm quyền tham gia của nhân dân vào việc xây dựng các dự
án luật....................................................................................................110
3.2.5. Kết hợp PBGDPL với hoạt động áp dụng pháp luật, trợ giúp pháp
lý, tư vấn pháp luật và hòa giải ở cơ sở................................................111
3.2.6. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp PBGDPL phù hợp
với từng nhóm đối tượng.......................................................................113
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm
...............................................................................................................114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................116
KẾT LUẬN...............................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................119
8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật
PHPBGDPL: Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) đang ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân
và vì dân. Đây là khâu đầu tiên rất quan trọng trong hoạt động thực thi pháp
luật, đưa pháp luật vào cuộc sống, là cầu nối giữa hoạt động xây dựng pháp
luật và thực thi pháp luật. Cùng với đó là xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay
của nền kinh tế đất nước mang đến cho chúng ta những thời cơ, vận hội mới
song cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức. Do vậy, việc nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân là nhiệm
vụ đặc biệt quan trọng, có vai trò quyết định đảm bảo cho sự ổn định về an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của công tác PBGDPL, Đảng và Nhà nước
ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt, chú trọng đến công tác này. Trong rất
nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác
PBGDPL. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát huy
dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý
xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật” [7]. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới
chỉ rõ cần: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, PBGDPL với nhiều hình thức
phong phú, sinh động, đặc biệt là thông qua các phiên toà xét xử lưu động và
bằng những phán quyết công minh để tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật
10
cho cán bộ và nhân dân”... [1]. Đặc biệt, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán
bộ, nhân dân đã khẳng định: “PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng” [3].
Thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, trong thời gian qua
công tác tuyên truyền PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh đã
có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực của pháp luật,
hiệu quả quản lý của Nhà nước. Công tác tuyên truyền PBGDPL nhận được
sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở và sự vào cuộc cả hệ
thống chính trị. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có nhiều đổi mới theo hướng tích
cực và cụ thể hơn. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng chương trình,
kế hoạch PBGDPL của các cấp, các ngành được quan tâm, thực hiện. Tổ chức
bộ máy chỉ đạo, thực hiện từ huyện đến cơ sở được xây dựng và từng bước
kiện toàn, đi vào hoạt động có hiệu quả. Cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác
PBGDPL từng bước được quan tâm đầu tư. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên về pháp luật được tổ chức kiện toàn ở cả 02 cấp huyện và cơ sở
làm nòng cốt cho công tác PBGDPL ở mỗi địa phương. Hình thức tuyên
truyền khá phong phú, nhiều văn bản luật và những kiến thức chung về pháp
luật được tuyên truyền phổ biến đại đa số tầng lớp nhân dân… Từ đó tạo sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán
bộ và nhân dân, từng bước cụ thể hóa quyền dân chủ của nhân dân theo Hiến
pháp và pháp luật, góp phần hạn chế vi phạm pháp luật, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn toàn huyện.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hiện nay công tác PBGDPL còn
bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định như: nhận thức về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của công tác PBGDPL chưa đầy đủ; hoạt động tuyên truyền, giáo
11
dục pháp luật thời gian qua còn dàn trải, chồng chéo, sự phối hợp chưa chặt
chẽ, còn mang tính hình thức, chưa thực sự chú ý đến chất lượng; hình thức
tuyên truyền còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật mặc dù có sự tâm huyết, nhiệt tình công
tác nhưng đều là những cán bộ kiêm nhiệm, chưa được quan tâm tạo điều kiện
thực hiện nhiệm vụ PBGDPL, hầu hết không được đào tạo cơ bản về nghiệp
vụ tuyên truyền pháp luật nên hiệu quả hoạt động chưa cao; phương tiện, kinh
phí đã có sự quan tâm nhưng chưa có sự đầu tư đúng mức...
Trước thực trạng đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động PBGDPL
trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh là việc làm hết sức thiết thực nhằm
tìm ra những giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực
hiện công tác này trên địa bàn huyện. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, theo
quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, “đặc khu kinh tế” Vân
Đồn sẽ trở thành khu kinh tế tổng hợp và du lịch biển đảo chất lượng cao
mang tầm quốc tế với đảo Cái Rồng là trung tâm chính của huyện đảo và
trong tương lai không xa, sân bay Vân Đồn được xây dựng sẽ là những “chiếc
cầu” nối vùng biển đảo tuyệt đẹp này gần hơn với du khách trong nước và
quốc tế vì vậy công tác tuyên truyền PBGDPL nâng cao nhận thức của người
dân huyện đảo ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Xuất phát từ mục đích đó, tác giả đã chọn đề tài “Phổ biến giáo dục
pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh” làm đề tài luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích khái niệm PBGDPL, cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý
của công tác PBGDPL tại địa phương.
- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện Vân
Đồn - Quảng Ninh.
- Trên cơ sở thực tiễn PBGDPL ở địa phương đề xuất một số giải pháp
góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực hiện công tác
này trên địa bàn huyện.
12
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động PBGDPL qua thực
tiễn tại huyện Vân Đồn - Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu một số vấn đề
về thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện -
huyện Vân Đồn và giải pháp đối với công tác này tại địa phương.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam, quan điểm xây
dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bên cạnh đó luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
cụ thể: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, điều tra xã hội học,
khảo sát... để làm sáng tỏ bản chất của vấn đề đồng thời giải quyết nhiệm vụ
đặt ra của luận văn.
5. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phổ biến giáo dục pháp luật là một trong những vấn đề quan trọng luôn
nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong cả nước. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế thì hoạt động PBGDPL được nâng lên
tầm cao mới, được nhiều tác giả tìm hiểu, nhiều nhà khoa học pháp lý nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
vấn đề này như:
- Lê Đình Khiên (1996), “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán
bộ quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ luật
họcKhoa luâ ̣t Đa ̣i học Quốc gia Hà Nô ̣i;
13
- Trần Ngọc Đường, “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa” Luận án tiến sĩ, Khoa luâ ̣t Đa ̣i học Quốc gia Hà
Nô ̣i;
- Phan Thị Hồng Hà (2010), “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức
cấp xã – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luâ ̣t
Đa ̣i học Quốc gia Hà Nội;;
- Đỗ Hồng Kỳ (2012), “Phổ biến, giáo dục pháp luật của xã, phường
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luâ ̣t Đa ̣i
học Quốc gia Hà Nội;
- Nguyễn Kim Ngân (2013) “Phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sĩ luật học , Khoa luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c
Quốc gia Hà Nô ̣i;
- Cao Thị Ngọc Yến (2014), “Phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Nghệ An hiện nay” Luận văn thạc sĩ luật học, Đại
học Luật Hà Nội.
Một số cuốn sách chuyên khảo có liên quan như:
- GS.TSKH Đào Trí Úc (1993), “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp
luật”, NXB Khoa học xã hội;
- Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai (1995), “Bàn về giáo dục pháp
luật”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
- PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn (chủ biên) (2015), “Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật” của NXB Tư pháp, Hà Nội.
Các bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật:
- Các bài viết của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế “Bàn về hiệu quả phổ
biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, tạp chí Khoa học pháp lý,số
4/2011; “Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật trong nhà
trường”, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề 3/2015;
14
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” của
tác giả Đặng Thị Tuyết Hạnh, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 6/2013;
- “Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật” của tác giả Đặng Vũ Huân, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10/2011;
- “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính ở nước ta hiện
nay” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2010;
- “Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức hành chính” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, tạp chí Quản lý nhà
nước, số 4/2010;
- “Những vấn đề cần quan tâm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật hiện nay” của tác giả Phạm Thanh Tuyền, tạp chí Dân chủ và Pháp luật,
số 9/2009.
Các công trình khoa học, các đề tài đã giải quyết nhiều nội dung về lý
luận và thực tiễn trong hoạt động PBGDPL dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào đề cập, luận giải một cách toàn diện và hệ
thống về công tác PBGDPL qua thực tiễn tại huyện Vân Đồn – Quảng Ninh.
Luận văn này kế thừa các kết quả nghiên cứu về PBGDPL nói chung trong
các công trình nêu trên, đồng thời nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về
PBGDPL được quy định trong hệ thống các tài liệu, văn bản quy phạm pháp
luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại địa bàn huyện Vân Đồn, qua đó đề
xuất một số giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động PBGDPL trên
địa bàn huyện nhà.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu chuyên biệt và toàn diện
về công tác PBGDPL tại một đơn vị hành chính cấp huyện là huyện Vân Đồn
- Quảng Ninh.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động PBGDPL
từ đó chỉ ra các yêu cầu của công tác PBGDPL đặt ra trên địa bàn huyện.
15
- Đề xuất được các quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động PBGDPL ở huyện Vân Đồn - Quảng Ninh
trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa của luận văn
- Góp phần nâng cao nhận thức về cơ sở lý luận, vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của công tác PBGDPL tại huyện Vân Đồn - Quảng Ninh, là cơ sở khoa
học và thực tiễn giúp huyện Vân Đồn nói riêng và các địa phương cấp huyện
nói chung trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh nâng cao chất lượng công tác
PBGDPL phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội riêng của từng vùng.
- Các giải pháp đề ra trong đề tài có thể được áp dụng thực hiện công
tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn trong giai đoạn hiện nay cũng như
trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam
hiện nay
Chương 2: Thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn -
Quảng Ninh
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng
PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh
16
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật
Quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật là một nguyên tắc quan
trọng của quản lý ở nhà nước ta đã được quy định tại Điều 8 Hiến pháp nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013. Trong đời sống xã hội, pháp luật có
vai trò đặc biệt quan trọng, là phương tiện không thể thiếu bảo đảm cho sự tồn
tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng.
Không chỉ là một công cụ quản lý Nhà nước hữu hiệu, pháp luật còn tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời
sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Muốn thực hiện quản
lý xã hội bằng pháp luật, trước hết cần phải có một hệ thống pháp luật đồng
bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, dân chủ, điều chỉnh kịp thời và toàn
diện các mối quan hệ xã hội phát sinh trong thực tế đời sống. Vì vậy, xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập quốc tế luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước dành sự
quan tâm đặc biệt, nhất là hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tuy
nhiên, hệ thống luật pháp ấy có đến được với người dân hay không, nhân dân
có hiểu biết và tự giác chấp hành pháp luật hay không là vấn đề quyết định.
Xây dựng luật cốt yếu là để phục vụ cuộc sống, luật pháp cho dù có hoàn
chỉnh đến mấy, nếu người dân tự do lựa chọn sống theo ý thích của mình mà
không cần biết đến luật pháp, kinh tế - xã hội sẽ kém phát triển, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội không được bảo đảm... Mấu chốt vấn đề ở chỗ, pháp
luật phải đi vào cuộc sống một cách thiết thực, gần gũi, sinh động để nhân dân
thấy cần pháp luật như một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đây
17
là đòi hỏi, cũng là mục tiêu, động lực để xây dựng một xã hội ngày càng dân
chủ, văn minh. Cho nên, việc tuyên truyền PBGDPL cho nhân dân là việc làm
không thể thiếu và cũng không thể ngày một, ngày hai, làm một thời gian
ngắn là xong mà phải rất kiên trì, sáng tạo, linh hoạt, với việc huy động toàn
bộ hệ thống chính trị tham gia công tác PBGDPL, trong đó Nhà nước giữ vai
trò nòng cốt; xác lập trách nhiệm và cơ chế phối hợp, huy động các nguồn lực
của các cơ quan, tổ chức và xã hội cho công tác PBGDPL.
Trong khoa học pháp lý hiện nay chưa có khái niệm chính thức, thống
nhất về thuật ngữ “phổ biến, giáo dục pháp luật”. Trên thực tế, PBGDPL ít
được đề cập như một khái niệm mang tính học thuật, mà thuật ngữ thường
được sử dụng trong các tài liệu khoa học là giáo dục pháp luật. Tuy nhiên,
trong hầu hết các văn kiện của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước, các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan, PBGDPL
được sử dụng một cách thường xuyên và phổ biến. Vì vậy, trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ PBGDPL với ý nghĩa
chung đó.
Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép, kết hợp giữa
“phổ biến pháp luật” và “giáo dục pháp luật”.
Theo Từ và ngữ Hán Việt (NXB Từ điển Bách Khoa - 2002) thì Phổ
biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng
cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho mọi
người đều biết đến.
Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội
và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành
nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là công cụ để Nhà
nước dùng để trị dân, không phải để bảo vệ, thực hiện lợi ích của con người.
Bên cạnh đó phổ biến pháp luật còn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung
18
pháp luật cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến
pháp luật còn nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định
của pháp luật từ đó hình thành thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2009 thì Giáo dục là hoạt động nhằm tác
động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần thể chất của một đối
tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và
năng lực như yêu cầu đề ra [29]. Giáo dục là quá trình tác động định hướng
của nhân tố chủ quan lên khách thể giáo dục.
Từ góc độ thuật ngữ, Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa “giáo
dục pháp luật là sự tác động có định hướng của tổ hợp các quá trình xây dựng
pháp luật, áp dụng pháp luật, tuyên truyền, giải thích pháp luật nhằm nâng cao
ý thức pháp luật” [28, tr.124]. Giáo trình lý luận về Nhà nước và pháp luật
của một số cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật trong nước, giáo dục pháp luật
được định nghĩa là “Sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một
trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật,
tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật” [27,tr.431].
Nghiên cứu về giáo dục pháp luật, theo GS.TS Phạm Hồng Thái và
PGS.TS Đinh Văn Mậu, đó là hoạt động có mục đích, có hệ thống và có định
hướng của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các tập thể lao động
để hình thành và nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý cho mọi công
dân và những người có chức vụ [12, tr.447-448]. Tác giả Nguyễn Đình Đăng
Lục quan niệm đó là sự tác động một cách có tổ chức theo một hệ thống và có
mục đích rõ rệt lên mỗi thành viên của xã hội, nhằm hình thành một cách bền
vững ý thức pháp luật và những thói quen tích cực trong mọi hành vi xử thế
của con người trong đời sống cộng đồng [16, tr.143-144]. Tác giả Trần Ngọc
19
Dũng tiếp cận giáo dục pháp luật theo hai nghĩa hẹp và rộng. Theo nghĩa hẹp
đó là hoạt động có định hướng của các cơ quan Nhà nước, của các tổ chức xã
hội nhằm mục đích tạo lập và nâng cao ý thức pháp luật của các công dân, cơ
quan, tổ chức, làm cho nó trở thành lòng tin, mục đích, động cơ và thói quen
của mỗi công dân; theo nghĩa rộng, giáo dục pháp luật là quá trình tác động
của các nhân tố chủ quan và khách quan đến việc xây dựng và nâng cao ý
thức pháp luật của các công dân trong đó nhân tố chủ quan là hoạt động có
định hướng, có tổ chức, có hệ thống của các thể chế trong Nhà nước và xã
hội, còn nhân tố khách quan là chế độ chính trị - xã hội, điều kiện kinh tế, môi
trường sống của mỗi công dân... [20,tr.9].
Như vậy, về cơ bản các quan niệm trên đều khá thống nhất với khái
niệm giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định
của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và
thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm
pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành - Đây là
những nhận thức đúng đắn, thể hiện khá toàn diện và đầy đủ về bản chất của
giáo dục pháp luật.
Vận dụng lý luận về giáo dục pháp luật và những quan điểm, quan
niệm khác nhau về giáo dục pháp luật, cùng những phân tích, đánh giá trên có
thể rút ra những thuộc tính cơ bản của PBGDPL:
Thứ nhất, giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, định hướng của
chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm cung cấp những tri
thức hiểu biết về nhà nước và pháp luật, trang bị cho mỗi công dân một trình
độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn
trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Thông qua hiểu biết pháp
luật, sẽ giúp các chủ thể từng bước thiết lập ý thức pháp luật dưới dạng lòng
tin, thói quen, động cơ của hành vi tích cực phù hợp với những chuẩn mực,
20
đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. Thực tế cho thấy rằng, nhiều hành
vi vi phạm pháp luật được thực hiện một phần là do nhận thức chưa đầy đủ,
đúng đắn về pháp luật dẫn đến những hậu quả sai lầm, đáng tiếc. Quá trình
PBGDPL chỉ đạt được hiệu quả khi đối tượng được PBGDPL tự giác biến
những yêu cầu pháp luật khách quan thành nhu cầu nội tại của bản thân mỗi
một công dân. Do vậy, công tác giáo dục pháp luật cần được triển khai trong
các tầng lớp nhân dân, mà trước hết phải trang bị kiến thức cơ bản về pháp
luật cho các chủ thể ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Thứ hai, giáo dục pháp luật là hoạt động có tổ chức, được thực hiện
theo những nguyên tắc, với những nội dung, hình thức, phương pháp nhất
định trên cơ sở hiểu rõ và phù hợp với đặc thù của từng đối tượng giáo dục.
PBGDPL là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, có sự tham gia của
nhiều chủ thể với những vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khác
nhau cùng thực hiện tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở mỗi
thành viên xã hội ý thức pháp luật bền vững trong đó Nhà nước giữ vai trò
nòng cốt và bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác PBGDPL.
Thứ ba, PBGDPL là hoạt động cần được tiến hành thường xuyên, liên
tục, lâu dài, có lộ trình cụ thể phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai
đoạn. Là quá trình liên kết và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục:
giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và giáo dục có
định hướng của Nhà nước.
Thứ tư, người thực hiện hoạt động PBGDPL phải là người có kiến thức
pháp lý vững vàng, không ngừng cập nhật tri thức pháp luật mới, tích lũy kinh
nghiệm, có kỹ năng truyền tải các quy định pháp luật đến với các chủ thể.
Tuyên truyền PBGDPL phải gắn với thực tiễn, hiểu rõ đối tượng, từng bước
nâng cao nhận thức, tư tưởng, tình cảm của họ. Tùy từng đối tượng mà đòi
hỏi việc tuyên truyền PBGDPL và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách
21
cũng phải có những nội dung, hình thức và bước đi phù hợp, gần gũi, giản dị,
dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Đặc biệt không nên tuyên truyền theo kiểu áp
đặt mà phải sử dụng đa dạng các hình thức thông tin phản hồi từ cơ sở, coi
trọng ý kiến của quần chúng nhân dân.
1.1.2. Mục đích, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.2.1. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật
Mục đích của PBGDPL là những mong muốn, cái đích mà các chủ thể
hướng tới khi thực hiện công tác PBGDPL. Đây là hoạt động mang tính định
hướng của Đảng và Nhà nước ta nhằm bồi dưỡng và nâng cao hiểu biết pháp
luật, hình thành lòng tin của nhân dân vào pháp luật, qua đó nâng cao ý thức
chấp hành và thái độ tôn trọng pháp luật của mọi công dân. Xác định mục
đích của PBGDPL giúp cho các thành viên trong xã hội thấy rõ hơn trách
nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của mình trong việc xây dựng, giữ gìn,
bảo vệ thành quả cách mạng, tạo niềm tin vững chắc vào Đảng, chính quyền
và chế độ XHCN, qua đó nâng cao ý thức chính trị, tự giác chấp hành nghiêm
các quy định của pháp luật, tích cực, chủ động tham gia thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh của đất nước. Thông
qua hoạt động PBGDPL nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và
nhân dân sẽ tạo sự thống nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện pháp
luật ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị, từng bước tạo ra mặt bằng dân trí
pháp lý phù hợp, góp phần tạo sự ổn định về chính trị xã hội, làm nên sức
mạnh tổng hợp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.
Do vậy, việc xác định đúng mục đích của PBGDPL có vai trò quan trọng và ý
nghĩa to lớn cả trong lý luận lẫn thực tiễn thực hiện công tác PBGDPL.
Theo quan điểm chung của nhiều nhà khoa học, PBGDPL hướng tới
những mục đích sau:
22
Thứ nhất, thông qua hoạt động PBGDPL góp phần hình thành, làm sâu
sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho công dân - mục đích
nhận thức. Đối tượng của PBGDPL được cung cấp những thông tin chân
thực, trang bị những tri thức cơ bản, thiết thực về pháp luật như giá trị, vai trò
điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực của đời
sống giúp các đối tượng tác động hiểu rõ vấn đề, từ đó hình thành ở họ tri
thức pháp luật phù hợp, hướng dẫn cho hành động tự giác chấp hành, thực thi
không trái với yêu cầu của quy định pháp luật hiện hành trên cơ sở kiểm tra,
đối chiếu hành vi đã lựa chọn với các chuẩn mực pháp luật. Hành vi phù hợp
với các chuẩn mực pháp lý chỉ được hình thành dựa trên sự am hiểu đầy đủ về
pháp luật, có lòng tin và tình cảm đúng đắn đối với pháp luật. Do đó, đi đôi
với việc xây dựng trật tự, kỷ cương xã hội là việc tạo lập môi trường pháp lý
thuận lợi trong tư duy, ý thức tự giác chấp hành pháp luật, nâng cao dân trí,
hình thành thói quen, nếp sống, nếp nghĩ “sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật”. Đó là văn minh, là tiến bộ xã hội, là nền tảng xây dựng đất nước
XHCN, con người XHCN phát triển bền vững. Để làm được điều đó, việc đưa
pháp luật vào đời sống thông qua hoạt động PBDGPL là nhiệm vụ trọng tâm
không chỉ giúp nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân mà hình thành
những tri thức về chuẩn mực đạo đức và pháp luật, nâng cao ý thức về nghĩa
vụ, trách nhiệm công dân, ngăn chặn các biểu hiện xâm phạm lợi ích của nhà
nước và công dân, khuyến khích những hành vi hợp pháp và hợp đạo lý trong
xã hội.
Thứ hai, PBGDPL nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng
đắn đối với pháp luật – mục đích cảm xúc. Sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn về
các nội dung của pháp luật thực định là điều kiện tiên quyết để hình thành, bồi
dưỡng, phát triển niềm tin vào pháp luật cho đối tượng. Pháp luật được xây
dựng là để ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo
23
sự hài hòa lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã
hội. Khi người dân nhận thức đầy đủ và tin tưởng vào các giá trị của pháp
luật, các chuẩn mực pháp lý thì họ sẽ tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật mà không cần áp dụng một biện pháp cưỡng chế nào. Mặc
dù ý chí, nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội được
xác định là cơ sở, tiền đề để xây dựng pháp luật, nhưng pháp luật cũng như
mọi hiện tượng xã hội khác bao giờ cũng có hai mặt, không phải lúc nào cũng
phản ánh được đầy đủ mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Sự hạn
chế trong các quy định của pháp luật càng cho thấy sự cần thiết và tầm quan
trọng của công tác PBGDPL là cầu nối đưa pháp luật vào cuộc sống, giúp
nhân dân hiểu đúng và đồng tình ủng hộ pháp luật, có như vậy mới xây dựng
tình cảm đúng đắn, lòng tin và thái độ tôn trọng đối với pháp luật. Điều này
đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi, có lòng tin vững chắc
vào pháp luật sẽ là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Thực
tế cho thấy, có những trường hợp có kiến thức nhưng không có lòng tin và
tình cảm tôn trọng đối với pháp luật sẵn sàng lợi dụng khe hở của pháp luật
mà có những hành vi đi ngược lại với các chuẩn mực để trục lợi. Do vậy,
pháp luật chỉ có thể trở thành công cụ điều chỉnh hành vi tốt nhất khi được
chấp nhận, chấp hành một cách tự nguyện, thực sự trở thành nhu cầu tự thân,
có ý thức của mỗi người mà không cần áp dụng một biện pháp cưỡng chế nào.
Tình cảm và lòng tin đối với pháp luật của mỗi đối tượng không giống
nhau, ở những cấp độ khác nhau, nhưng PBGDPL phải đạt được mục đích:
hình thành tình cảm công bằng, khoan dung, ý thức trách nhiệm, thái độ
không khoan nhượng đối với những hành vi vi phạm pháp luật và thái độ tôn
trọng pháp luật, pháp chế.
Thứ ba, PBGDPL hình thành động cơ, hành vi tích cực và thói quen xử
sự theo pháp luật – mục đích hành vi. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dưỡng
24
niềm tin, tình cảm pháp luật nhằm hình thành ý thức pháp luật trong mỗi công
dân, là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân
thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật. Bởi tri thức
pháp luật không thể là những nội dung lý luận thuần túy mà nó phải được hiện
thực hóa thông qua các hoạt động pháp lý thực tiễn. Đây là mục đích có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng bởi kết quả cuối cùng của hoạt động PBGDPL được
thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật, qua đó xây
dựng lối sống và hình thành ở mỗi chủ thể ý thức pháp luật bền vững. Hành
vi hợp pháp của mỗi thành viên trong xã hội được biểu hiện qua các việc làm:
thói quen tuân thủ pháp luật (các chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành
những hoạt động mà pháp luật cấm); thói quen thực hiện nghĩa vụ pháp lý
(chủ thể pháp luật dùng hành vi tích cực tiến hành những gì pháp luật bắt phải
làm); thói quen sử dụng pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình
(những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể tiến hành).
Giữa các mục đích của PBGDPL có mối liên hệ, đan xen, tác động qua
lại lẫn nhau. Từ tri thức pháp luật đến lòng tin, từ niềm tin đến tính tự giác, từ
tự giác đến tính tích cực và từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp
luật. Tri thức pháp luật tạo nên cơ sở khẳng định lòng tin vào các giá trị pháp
luật, chuẩn mực pháp lý giúp cho các chủ thể chủ động xác lập hành vi và
chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Mà lòng tin chỉ có giá trị đích thực khi
nó đem lại thái độ chủ động trong xử sự phù hợp với chuẩn mực pháp lý và
được hình thành trên nền tri thức pháp luật cần thiết. Khi đã có thói quen xử
sự theo pháp luật thì lòng tin vào công lý, lẽ công bằng của pháp luật ngày
được vun đắp, củng cố vững chắc hơn. Do đó, khi tiến hành hoạt động
PBGDPL các chủ thể giáo dục cần hướng đến các vấn đề cơ bản trên.
1.1.2.2. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật
PBGDPL có vai trò quan trọng, thể hiện rõ nét trên hai khía cạnh sau:
25
Thứ nhất, PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật, hiệu quả
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Ý nghĩa to lớn này bắt nguồn từ vai trò và
giá trị xã hội của pháp luật bởi một trong những vai trò cơ bản của pháp luật
trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng
cường quyền lực nhà nước. Một nguyên lý đã được khẳng định là Nhà nước
không thể tồn tại thiếu pháp luật bởi pháp luật tạo ra trật tự pháp lý cho toàn
bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, ngược lại pháp luật
không thể phát huy hiệu lực của mình trong thực tế nếu không có sự đảm bảo
từ sức mạnh của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật
mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội. Pháp luật tạo lập trật tự pháp lý và môi trường pháp
lý để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát
triển. PBGDPL góp phần đem lại cho mọi người trí thức pháp luật, xây dựng
tình cảm pháp luật đúng đắn từ đó định hướng hành vi ứng xử của các cá
nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật và quy tắc đạo đức. Đồng thời góp
phần giải quyết các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích; giảm
thiểu các tranh chấp; giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo dài do người
dân hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Thứ hai, PBGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hoá pháp lý
của mọi thành viên trong xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố,
tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta đang là một vấn đề cấp thiết. Để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, thực hiện Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân lao động, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng đã
khẳng định: “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng
26
cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn
dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [7, tr.438]. Để củng cố và tăng
cường pháp chế đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có
việc nâng cao trình độ văn hoá pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi
người dân. Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân có sự chuyển biến tích cực
trong nhận thức về pháp luật, từ đó hình thành thái độ xử sự phù hợp, phát
huy ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong các quan hệ đời sống xã hội
hoặc có sự phản kháng, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật mới có thể thực
hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Và tiến hành hoạt động
PBGDPL là một trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt nhiệm vụ
chiến lược này.
Từ những phân tích trên thấy rằng, PBGDPL góp phần nâng cao hiệu
lực pháp luật, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội; nâng cao ý thức pháp
luật, xây dựng lối sống và văn hóa pháp luật bền vững cho mọi công dân.
1.1.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL
1.1.3.1. Chủ thể PBGDPL
Như đã định nghĩa, PBGDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức,
có chủ định của chủ thể giáo dục (Nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và
các chủ thể khác) tác động lên các chủ thể pháp luật (đối tượng giáo dục pháp
luật). Do vậy, chủ thể với những vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ hay trách
nhiệm xã hội tham gia góp phần thực hiện các mục tiêu PBGDPL được hiểu
là chủ thể PBGDPL.
Căn cứ vào mối liên hệ giữa mục đích của PBGDPL và chức năng,
nhiệm vụ do luật định, trong lý luận và thực tiễn đã xác định có hai loại chủ
thể PBGDPL là:
Chủ thể chuyên nghiệp: là chủ thể quan trọng, được coi là lực lượng
nòng cốt của công tác PBGDPL, là những người có chức năng, nhiệm vụ chủ
27
yếu, trực tiếp, thường xuyên, liên tục thực hiện các mục tiêu của PBGDPL
bao gồm các cán bộ, chuyên gia làm công tác nghiên cứu, chỉ đạo PBGDPL
tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, xã hội; các giáo viên, giảng viên giảng dạy
pháp luật trong các nhà trường; các phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên
của các cơ quan thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh - truyền hình, tạp
chí, tập san về pháp luật... ) phụ trách các chuyên mục pháp luật hay các nội
dung liên quan đến pháp luật; báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật... .
Chủ thể không chuyên nghiệp: là những người tuy chức năng, nhiệm vụ
chính không phải là PBGDPL nhưng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình khi thi hành công vụ đã tiến hành hoạt động chuyên môn ở các lĩnh vực
khác nhau tham gia vào việc thực hiện mục tiêu PBGDPL như đại biểu Quốc
hội, đại biểu HĐND các cấp; đội ngũ cán bộ trong các cơ quan hành pháp, tư
pháp như thẩm phán, kiểm sát viên... ; cán bộ là thành viên của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã
hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chức danh tư pháp; cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý
nhà nước...
Bên cạnh đó, chính quá trình không ngừng học hỏi, trau dồi, tích lũy
nâng cao trình độ văn hóa pháp lý và tiến hành hoạt động thực tiễn liên quan
đến pháp luật mà mỗi công dân đều là chủ thể PBGDPL. Bằng sự tự nhận
thức, tự giáo dục, ý thức trách nhiệm của công dân và bằng sự gương mẫu
chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nướcmà mỗi công dân có tác dụng ảnh hưởng giáo dục tích cực
đến các thành viên khác trong xã hội.
1.1.3.2. Đối tượng PBGDPL
Đối tượng giáo dục pháp luật là những cá nhân công dân hay những
nhóm, cộng đồng xã hội cụ thể tiếp nhận tác động của các hoạt động giáo dục
28
pháp luật mà ý thức pháp luật và hành vi của họ là khách thể của giáo dục
pháp luật. Khách thể giáo dục pháp luật là ý thức pháp luật và những thói
quen, nếp sống, ứng xử hợp pháp của công dân, của các nhóm cộng đồng và
toàn xã hội, thể hiện trình độ nhất định của nền văn hóa pháp lý [26, tr.44].
Đối tượng tác động của PBGDPL rất đa dạng, phong phú bởi trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, tăng cường quản lý xã hội bằng
pháp luật, bất kỳ chủ thể nào cũng cần trang bị những tri thức cần thiết về
pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình khi tham gia vào
quan hệ xã hội nhất định. Nhân tố cốt lõi phân loại đối tượng PBGDPL chính
là trạng thái, địa vị pháp lý của công dân trong từng quan hệ pháp luật cụ thể.
Căn cứ vào địa vị pháp lý, đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu, năng lực nhận thức
pháp luật khác nhau mà chủ thể giáo dục pháp luật sẽ lựa chọn nội dung, hình
thức giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng xác định trong đó
có xét đến tính đặc thù của đối tượng.
Đối tượng PBGDPL vừa là công dân, nhưng cũng có thể là chủ thể đặc
biệt khi công dân đó tham gia vào các quan hệ xã hội cụ thể. Trên cơ sở các
yếu tố như trình độ học vấn, địa vị xã hội, yếu tố dân tộc, giới tính, điều kiện,
hoàn cảnh tiếp nhận... những thông tin về pháp luật, mà đối tượng PBGDPL
bao gồm các nhóm sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước: từ vị trí đặc biệt của cán bộ,
công chức, viên chức trong Nhà nước pháp quyền XHCN có thể thấy bản thân
họ có vai trò đặc biệt trong PBGDPL bởi họ vừa là đối tượng tiếp nhận giáo
dục pháp luật, vừa là chủ thể của PBGDPL. Với tư cách là đối tượng của
PBGDPL, quá trình PBGDPL hướng tới cung cấp cho cán bộ, công chức,
viên chức những tri thức hiểu biết về hệ thống pháp luật, về nguyên tắc tổ
chức và quản lý nhà nước, các kiến thức quản trị công như trình tự, thủ tục
tiến hành các công việc; thẩm quyền, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp
29
chính quyền và cấp hành chính... đồng thời bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp, thái độ chấp hành các nguyên tắc pháp chế khi thi hành công cụ.
Vừa là chủ thể giáo dục pháp luật bởi trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật với nhân dân, với tư cách là đại
diện cho Nhà nước một mặt họ cung cấp thông tin, văn bản pháp luật, tài liệu
pháp lý; giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức hiểu về quyền và lợi ích hợp
pháp của mình trong các quan hệ pháp luật trên cơ sở quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó họ còn hướng dẫn cho các đối tượng ứng xử đúng pháp luật
trong từng hoàn cảnh cụ thể để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình; nâng cao hiểu biết pháp luật thông qua nhận thức, thái độ và hành
vi ứng xử, hình thành và phát huy ý thức tôn trọng, thi hành nghiêm chỉnh
pháp luật của mỗi công dân.
Thực tiễn hiện nay thấy rằng, PBGDPL cho đối tượng này vừa là nhu
cầu cấp bách, vừa là vấn đề lâu dài bởi cán bộ, công chức là những người đại
diện cho cơ quan công quyền trước nhân dân nên họ là lực lượng chủ yếu và
trực tiếp tổ chức thực hiện pháp luật, đảm bảo việc đưa pháp luật vào cuộc
sống. Mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có được
thực hiện hiệu quả hay không là do đội ngũ cán bộ, công chức quyết định.
Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền đòi hỏi họ không chỉ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiến thức chuyên môn mà còn phải nắm vững kiến thức
pháp luật chuyên ngành trước là để chấp hành pháp luật, sau đó là vận dụng
pháp luật vào thực tế trong quá trình tiếp xúc, làm việc với nhân dân. Do đó,
nội dung PBGDPL cho đối tượng này phải là những kiến thức pháp luật có
tính hệ thống, tính chuyên ngành, chuyên nghiệp cao.
- Chủ doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp: PBGDPL
cho đối tượng này xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà nước và nhu
cầu về kiến thức pháp luật trong các lĩnh vực luật kinh tế, luật dân sự, luật
30
thuế, pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, giải quyết tranh chấp về
hợp đồng lao động... của chủ doanh nghiệp. Với người lao động, có hiểu biết
pháp luật sẽ giúp họ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước, tránh tình trạng vi phạm pháp luật.
- Các tầng lớp nhân dân (phụ nữ, trẻ em, nông dân, đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa... ): là lực lượng chiếm đa số trong xã
hội, do vậy cần PBGDPL để có kiến thức cơ bản, phổ thông về pháp luật giúp
họ nhận thức được quyền lợi và trách nhiệm của từng công dân đối với Nhà
nước và xã hội.
Khi PBGDPL cần chú ý tới đặc điểm đặc thù của từng nhóm đối tượng
để xác định các nội dung, hình thức, phương tiện, biện pháp phù hợp góp
phần nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL. Như đối với người dân ở vùng
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi PBGDPL cần tập
trung vào các quy định pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia
bảo vệ, giữ gìn an ninh quốc phòng, biên giới, chủ quyền quốc gia, biển, đảo,
tài nguyên, khoáng sản... Hình thức PBGDPL chú trọng thực hiện thông qua
hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động, tư vấn pháp luật, cung cấp thông
tin, tài liệu pháp luật miễn phí bằng tiếng dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu
số. Hay đối với người lao động trong các doanh nghiệp, nội dung PBGDPL
tập trung vào quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động,
pháp luật về việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... Hoạt động PBGDPL được chú
trọng việc phổ biến trực tiếp, niêm yết các quy định pháp luật tại nơi làm việc,
tủ sách pháp luật, tờ gấp pháp luật...
31
1.1.4. Nội dung, hình thức PBGDPL
1.1.4.1. Nội dung PBGDPL
Để đạt được chất lượng, hiệu quả cao trong công tác PBGDPL như
mong muốn đó phải là sự tổng hòa, kết hợp của nhiều nhân tố khác nhau. Bên
cạnh sự nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm quan trọng của
công tác PBGDPL, trình độ văn hóa pháp lý của đội ngũ cán bộ làm công tác
giáo dục pháp luật, hình thức PBGDPL... thì xác định đúng nội dung giáo dục là
đảm bảo cần thiết để PBGDPL có hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Nội dung PBGDPL là những quy định pháp luật cần được truyền đạt
đến đối tượng cần phổ biến, giáo dục. Nhìn nhận từ góc độ pháp luật thực
định, Điều 10 Luật PBGDPL có quy định về các nội dung PBGDPL bao gồm:
- Quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là
các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo
dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành;
- Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành
viên, các thỏa thuận quốc tế;
- Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi
ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện
pháp luật.
Ngoài ra, theo Điều 23 Luật PBGDPL còn xác định nội dung giáo dục
pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được xây
dựng phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục,
ngành nghề đào tạo, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, cơ bản, có hệ thống.
32
Nhìn từ góc độ pháp luật thực định, nội dung PBGDPL là tương đối
hẹp. Từ thực tiễn thực hiện pháp luật trong thực tế gắn với hệ thống pháp luật
thực định, để làm rõ nội dung giáo dục pháp luật theo tác giả cần phải xuất
phát từ mục tiêu, yêu cầu của phổ biến, giáo dục gắn chúng với quyền được
thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân
theo Điều 2 Luật PBGDPL. Với cách tiếp cận này, nội dung PBGDPL được
xác định phạm vi tương đối rộng bao gồm:
- Thông tin về pháp luật, gồm những tri thức hiểu biết cơ bản về hiện
tượng Nhà nước, pháp luật và các quy định của hệ thống pháp luật thực định;
- Thông tin về việc thực hiện pháp luật, về tình hình vi phạm pháp luật
và tội phạm, về việc điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;
- Thông tin liên quan đến kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học về
thực hiện, áp dụng pháp luật; về tác động của từng văn bản pháp luật đối với
đời sống kinh tế - xã hội, đối với từng đối tượng trên địa bàn cụ thể; phản ánh
nhu cầu, nguyện vọng, đề xuất ý kiến của nhân dân, các chuyên gia pháp luật
và các ngành khác trong việc xây dựng, thực hiện và hoàn thiện hệ thống
pháp luật;
- Thông tin hướng dẫn hành vi pháp luật cụ thể của công dân như
quyền và nghĩa vụ pháp lý; trình tự, thủ tục bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân...
Nếu được phổ biến giáo dục, cung cấp thường xuyên, liên tục những
thông tin hữu ích trên, đối tượng giáo dục sẽ được trang bị một hệ thống hành
trang kiến thức pháp lý cần thiết, có khả năng sử dụng những tri thức đó để
phân tích, lý giải một cách khoa học, có căn cứ những vấn đề phát sinh trong
thực tiễn. Từ đó định hướng hành vi tích cực phù hợp với chuẩn mực pháp
luật, làm cho pháp luật trở thành quy tắc xử sự của mọi cơ quan, tổ chức,
công dân. Tránh trường hợp mơ hồ về pháp luật, thụ động chờ đợi các cơ
33
quan nhà nước giải quyết, xử lý vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
Bên cạnh đó cũng phải thấy rằng, do những đặc điểm tâm sinh lý, điều
kiện, trình độ nhận thức, tính chất công việc của từng đối tượng là khác nhau nên
nội dung giáo dục pháp luật hướng tới là không giống nhau. Có thể chia làm
ba cấp độ:
Một là, nội dung pháp luật cơ bản cho mọi công dân. Đây là yêu cầu tối
thiểu đối với mọi công dân, mỗi công dân phải có kiến thức phổ thông về
pháp luật. Sống trong một xã hội quản lý bằng pháp luật, pháp luật là thượng
tôn, thì mỗi công dân phải được học tập để có những hiểu biết cơ bản nhất về
pháp luật, ý thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ công dân của
mình trước Nhà nước và trong quan hệ với các chủ thể khác, đồng thời có
những kỹ năng tối thiểu để vận dụng pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm hại hoặc đe dọa
xâm hại;
Hai là, nội dung pháp luật chuyên ngành cho từng đối tượng theo nhu
cầu ngành nghề trong các lĩnh vực nhất định. Yêu cầu về hiểu biết và kỹ năng
sử dụng pháp luật đòi hỏi ở mức độ cao hơn phù hợp với định hướng nghề
nghiệp của mỗi đối tượng được phổ biến, giáo dục. Ngoài hệ thống những
khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý thường gặp trong thực tế, nội dung
giáo dục pháp luật được xác định còn bao gồm những quy định của pháp luật
liên quan đến ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động của đối tượng; quyền và nghĩa
vụ, các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, quy trình, thủ tục giải quyết
tranh chấp xung đột liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.
Ba là, nội dung pháp luật chuyên sâu cho những người hành nghề pháp
luật. Đây là cấp độ cao nhất của hoạt động PBGDPL bởi vì những hiểu biết,
thái độ, tình cảm cũng như kỹ năng sử dụng pháp luật của họ là chuẩn mực
34
của ý thức và hành vi tuân thủ pháp luật. Giáo dục pháp luật thông qua hoạt
động của các chuyên gia pháp luật đang công tác tại các cơ quan tư pháp và
hành pháp, các luật sư đang hành nghề tại các công ty luật... có tác động trực
tiếp lên ý thức, tình cảm, hành vi pháp luật của người dân với mục đích hạn
chế các tác động tiêu cực và tăng cường các tác động tích cực của quá trình
hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật. Nội dung giáo dục không chỉ bao gồm
những tri thức pháp luật về quan điểm, học thuyết Nhà nước và pháp luật
trong lịch sử và hiện tại mà còn là sự hiểu biết tương đối toàn diện, có hệ
thống về pháp luật trong nước và quốc tế. Kỹ năng của họ không chỉ dừng lại
ở việc tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật mà còn thể hiện ở khả
năng vận dụng một cách chính xác, linh hoạt các quy định của pháp luật vào
việc giải quyết vướng mắc các vấn đề liên quan đến pháp luật. Kỹ năng đặc
thù của đối tượng là năng động trong sáng tạo pháp luật từ đó tham gia xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với yêu cầu phát triển khách
quan của đất nước.
1.1.4.2. Hình thức PBGDPL
Hình thức PBGDPL là cách thức tổ chức hoạt động PBGDPL, cách tiến
hành một hoạt động cụ thể nhằm chuyển tải nội dung giáo dục pháp luật
hướng tới mục đích hình thành ở đối tượng được PBGDPL tình cảm, tri thức
và hành vi pháp lý phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật.
Xét theo quan điểm triết học về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức,
nếu nội dung pháp luật phù hợp với cuộc sống, thiết thực, gần gũi, dễ hiểu
nhưng hình thức tổ chức lại mờ nhạt, thiếu sáng tạo, xa rời thực tiễn thì tất
yếu sẽ ảnh hưởng hiệu quả PBGDPL. Hình thức PBGDPL giữ vai trò hỗ trợ
hoặc tác động trở lại đối với kết quả chung của hoạt động PBGDPL. Do vậy,
hiệu quả của công tác PBGDPL không chỉ phụ thuộc vào việc xác định đúng
mục đích và nội dung, mà còn phụ thuộc vào việc xác định đúng hình thức
35
PBGDPL.Vì lẽ đó, công tác PBGDPL luôn được xã hội (Nhà nước, tổ chức,
công dân) quan tâm ở cả nội dung và hình thức phổ biến, truyền tải pháp luật,
thông tin pháp lý để đối tượng được tác động hình thành được thói quen, tình
cảm đối với pháp luật và có hành vi xử sự phù hợp, có ý thức chấp hành, tuân
thủ pháp luật.
Từ góc độ pháp luật thực định, tại Điều 11 Luật PBGDPL 2012 có quy
định về hình thức PBGDPL:
Thứ nhất, họp báo, thông cáo báo chí;
Thứ hai, phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp
luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật;
Thứ ba, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh,
internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải
thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin
của cơ quan, tổ chức, khu dân cư;
Thứ tư, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật;
Thứ năm, thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt
động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động
khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp
pháp lý, hòa giải ở cơ sở;
Thứ sáu, lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ
chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế
văn hóa khác ở cơ sở;
Thứ bảy, thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo
dục của hệ thống giáo dục quốc dân;
Thứ tám, các hình thức PBGDPL khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể
mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm
cho công tác PBGDPL đem lại hiệu quả.
36
Căn cứ vào tính đa dạng của mục tiêu, nội dung, chủ thể, đối tượng
PBGDPL, các nhà nghiên cứu xác định hình thức PBGDPL bao gồm hai
nhóm chính sau:
Thứ nhất, nhóm hình thức PBGDPL có tính phổ biến và truyền thống,
bao gồm các hình thức:
Giáo dục pháp luật trong các nhà trường: là hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục trực tiếp giữa chủ thể giáo dục chuyên nghiệp là giáo viên và đối
tượng PBGDPL là học viên trong nhà trường. Bao gồm 2 nhóm chính: dạy và
học các nội dung pháp luật tối thiểu trong các nhà trường không chuyên về
luật (trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, đại học, các
trường công lập); dạy và học trong các nhà trường, các chuyên khoa về luật.
PBGDPL trực tiếp chính là tuyên truyền miệng về pháp luật: là hình thức
tuyên truyền mà người nói trực tiếp nói với người nghe về lĩnh vực pháp luật
trong đó chủ yếu là phổ biến, giới thiệu các quy định pháp luật nhằm nâng cao
nhận thức pháp luật cho người nghe, hướng cho người nghe hành động theo
các chuẩn mực pháp luật;
PBGDPL qua báo chí và thông qua mạng lưới truyền thanh cơ sở: đặc
trưng chính là sử dụng báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử để truyền bá nội
dung pháp luật cần phổ biến;
PBGDPL thông qua tổ chức các hình thức thi tìm hiểu pháp luật: là hình
thức thi do cơ quan nhà nước, các tổ chức, các doanh nghiệp tổ chức nhằm
động viên, khuyến khích đối tượng tìm đọc, nâng cao hiểu biết pháp luật,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đối tượng và nâng cao dân trí
pháp lý;
Xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật đồng thời biên soạn
sách pháp luật phổ thông, đề cương, tờ gấp tuyên truyền pháp luật; xây dựng
băng tiếng, băng hình để tuyên truyền pháp luật;
37
PBGDPL thông qua hoạt động sinh hoạt của các câu lạc bộ pháp luật: ở
đây chủ thể cũng đồng thời là đối tượng PBGDPL. Mỗi hội viên tự nâng cao
hiểu biết pháp luật của mình thông qua việc trao đổi, thảo luận... góp phần
gây dựng lòng tin, hình thành thói quen sống và làm việc theo pháp luật của
các hội viên nói riêng và toàn thể nhân dân nói chung trên địa bàn;
PBGDPL thông qua các loại hình văn hóa, nghệ thuật đặc biệt là các loại
hình sinh hoạt văn hóa truyền thống.
Thứ hai, nhóm hình thức PBGDPL đặc thù: là việc định hướng PBGDPL
trong các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Hình thức giáo dục này chủ yếu do công chức nhà nước thực
hiện với vai trò chủ đạo là các luật gia đang công tác tại các cơ quan pháp luật
của Nhà nước hoặc các luật sư đang hành nghề tại các tổ chức nghề nghiệp
luật. Bao gồm:
PBGDPL thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý và tư vấn pháp luật:
được hiểu là việc giải đáp, hướng dẫn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý
giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình;
PBGDPL thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở: đặc trưng chính là
hướng dẫn, giải thích và cung cấp các kiến thức, bồi dưỡng tình cảm pháp luật
cho các bên tranh chấp hình thành ở họ sự hiểu biết, ý thức tôn trọng và thói
quen hành động theo pháp luật.
PBGDPL thông qua hoạt động xét xử của tòa án: giáo dục pháp luật
qua hoạt động xét xử được ghi nhận trong Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm
2014, “Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung
thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy
tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi
38
phạm pháp luật khác” (Khoản 1 Điều 2) [25] như PBGDPL thông qua phiên
tòa xét xử lưu động, thông qua hoạt động hòa giải các vụ việc dân sự...
1.2. Đặc điểm của PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam
1.2.1. PBGDPL phải luôn gắn bó mật thiết với giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức
V.I.Lê-nin đã từng nói: Pháp luật là một biện pháp chính trị, là chính
trị. Pháp luật nước ta suy cho cùng là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của
Đảng thành các quy phạm, các chuẩn mực pháp luật của Nhà nước có tính bắt
buộc chung và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Do
vậy PBGDPL nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp nhân dân chính là
tạo ra khả năng và thuận lợi cho việc giáo dục chính trị - tư tưởng, tạo sự
thống nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật ở tất cả các cấp,
các ngành, các đơn vị. Thông qua công tác PBGDPL gắn với việc tuyên
truyền chủ trương, chính sách pháp luật sẽ phát huy được truyền thống yêu
nước, tinh thần đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng,
hoạt động điều hành, quản lý của Nhà nước và nâng cao ý thức, trách nhiệm
cũng như động viên nhân dân tích cực tham gia vào sự nghiệp xây dựng
Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền Việt Nam XHCN của dân, do dân, vì dân và hội nhập quốc tế.
PBGDPL cho nhân dân không chỉ là giáo dục kiến thức pháp luật đơn
thuần mà còn phải kết hợp với việc giáo dục đạo đức, lối sống. Giáo dục đạo
đức tạo điều kiện cần thiết để hình thành ở mỗi người dân tình cảm và thái độ
tôn trọng pháp luật, còn giáo dục pháp luật lại có vai trò to lớn trong việc xây
dựng ý thức và lối sống đạo đức, góp phần hình thành nên những giá trị đạo
đức mới. Như vậy giữa chúng có mối liên hệ mật thiết, thống nhất, hỗ trợ cho
nhau hướng tới mục tiêu chung là hình thành ở mỗi một công dân hành vi hợp
pháp và hợp với những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, hướng tới cái
39
thiện, vì những giá trị nhân văn của loài người. Để xây dựng được xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh thì mỗi công dân trong cộng đồng cần không ngừng
tích cực xây dựng, nâng cao ý thức và lối sống phù hợp với đạo đức xã hội, tự
giác chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Chất lượng, hiệu
quả của công tác PBGDPL chỉ có thể từng bước đạt được nếu có sự gắn bó
mật thiết giữa PBGDPL với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức.
1.2.2. PBGDPL có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực
hiện pháp luật
Trong cơ chế điều chỉnh của pháp luật, thực hiện pháp luật là giai đoạn
thứ hai sau khi đã tiến hành giai đoạn xây dựng pháp luật. Pháp luật chỉ có thể
phát huy được vai trò và những giá trị của mình trong việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi pháp
luật đó được tôn trọng và thực hiện đầy đủ, nghiêm minh trong thực tế. Để đạt
được điều đó, thì phải đưa pháp luật vào cuộc sống thông qua hoạt động
PBGDPL, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật của nhân dân để pháp luật
luôn thường trực trong tư duy, hành vi của mỗi người, khơi dậy tình cảm,
lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Có lòng tin vào công lý, lẽ
công bằng của pháp luật, thông qua hoạt động giáo dục pháp luật sẽ giúp định
hướng hành vi của các chủ thể mang tính tích cực, thuận chiều, phù hợp với
các giá trị, chuẩn mực pháp luật hiện hành. Mặt khác tri thức pháp luật sẽ
được hiện thực hóa khi các chủ thể tiến hành các hoạt động pháp lý thực tiễn,
qua đó phát hiện những khiếm khuyết, bất cập của hệ thống pháp luật thực
định từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp hữu hiệu cho việc sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành và có cơ chế điều chỉnh thích
hợp để đưa pháp luật vào cuộc sống. Do vậy, công tác PBGDPL luôn đóng
vai trò quan trọng trong xã hội, là cầu nối giữa xây dựng pháp luật và thực
hiện pháp luật, là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật, giúp cho các
40
tổ chức và cá nhân xác định đúng phạm vi, mức độ điều chỉnh của pháp luật
từ đó chấp hành nghiêm minh, đúng pháp luật. Trước yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, công tác PBGDPL
đối với toàn xã hội ta càng có ý nghĩa quan trọng và trở nên bức thiết hơn bao
giờ hết.
1.2.3. PBGDPL nhằm hình thành tri thức pháp luật cần thiết, sự
hiểu biết pháp luật, nâng cao khả năng nhận thức pháp lý cho các chủ thể
Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng - pháp lý thiết yếu đối với quá trình
quản lý xã hội bằng pháp luật. Có nhiều biện pháp để nâng cao ý thức pháp
luật, nhận thức pháp lý của chủ thể, trong đó PBGDPL được xác định là hoạt
động cơ bản.
Hệ quả của quá trình giáo dục pháp luật là sự chuyển biến trong nhận
thức, hiểu biết của từng cá nhân, một nhóm người, mỗi thành viên trong xã
hội. Trên cơ sở nhận thức rõ về quyền và lợi ích hợp pháp của mình dựa trên
các quy định của pháp luật, từ đó hình thành thái độ xử sự tích cực, phát huy ý
thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong các quan hệ đời sống xã hội hoặc có
sự phản kháng, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật. Điều này khắc phục tư
tưởng coi thường, bất chấp pháp luật; khắc phục tình trạng làm giảm hiệu lực,
hiệu quả của pháp luật trong thực tế; không ngừng mở rộng, khuyến khích
đấu tranh phòng và chống các hành vi thiếu tôn trọng pháp luật, vi phạm pháp
luật, hạn chế và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội từ đó
nâng cao giá trị và uy tín của pháp luật, thực hiện công bằng xã hội.
1.2.4. Xuất phát từ đặc thù địa bàn và đặc điểm của các đối tượng
giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện ở Việt Nam nên PBGDPL trên địa
bàn huyện có xét đến tính đặc thù
Thứ nhất, địa bàn huyện ở Việt Nam chủ yếu là các vùng nông thôn,
vùng núi, vùng sâu, vùng xa nên dân cư không đông nhưng lại phân bố không
41
đều; cư dân sinh sống thưa thớt và rải rác trên những địa hình khác nhau. Dân
cư ở địa bàn huyện chủ yếu là nông dân, trình độ dân trí thấp, cuộc sống thuần
nông, bị chi phối bởi nhiều phong tục tập quán, nhất là vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thói quen sống theo lệ đã ăn sâu, bám rễ trong tiềm
thức một bộ phận dân cư. Đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn tác
động đến tư tưởng, tâm lý, lối sống của người dân trong sinh hoạt, sản xuất.
Thực tế đó dẫn đến việc tổ chức triển khai, tiếp nhận các thông tin pháp luật
của nhân dân các dân tộc ở các vùng, miền trên địa bàn huyện bị hạn chế họ
chỉ cần tới pháp luật khi nào nảy sinh những vụ việc ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền và lợi ích cá nhân mà không hình thành được ý thức, thói quen thường
xuyên tìm hiểu pháp luật, kể cả những văn bản luật có liên quan thiết thực đến
đời sống mỗi công dân, nên chất lượng công tác PBGDPL đặc biệt bị ảnh
hưởng. Công tác PBGDPL cho những đối tượng này cần phải biết lồng ghép,
kết hợp chặt chẽ và vận dụng linh hoạt giữa giáo dục pháp luật với giáo dục
luật tục phù hợp với các quy định của pháp luật, việc thay đổi thói quen , nếp
sống, xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người dân là việc rất
khó khăn, đòi hỏi phải thực hiện lâu dài, thường xuyên.
Mặt khác, sự phát triển của kinh tế thi ̣trường kèm theo những mặt xấu
của nó như các tệ nạn xã hội, các hành vi suy đồi đạo đức, thái độ bất chấp,
coi thường pháp luật, các hành vi vi phạm pháp luật thường xuyên diễn ra.
Điều này gây khó khăn rất lớn cho công tác PBGDPL tại địa bàn huyện.
Thứ hai, trong điều kiện nước ta hiện nay, số lượng các văn bản pháp
luật được ban hành ngày càng lớn, với nội dung đa dạng, phức tạp, điều chỉnh
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi công tác PBGDPL phải có chất
lượng hơn, đối với tất cả các đối tượng dân cư trên địa bàn huyện, nhất là đội
ngũ cán bộ, công chức và các doanh nhân. Đây cũng chính là một trong
42
những đặc điểm quan trọng của công tác PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt
Nam.
1.3. Hiệu quả PBGDPL và các nhân tố tác động đến hiệu
quảPBGDPL trên địa bàn huyện
1.3.1. Hiệu quả PBGDPL
Hiểu theo nghĩa rộng, từ phương diện hệ thống thì bản thân hoạt động
PBGDPL cũng là một trong những hợp phần của hệ thống pháp luật. Hiệu quả
PBGDPL có thể được hiểu dựa trên quan niệm về hiệu quả của pháp luật.
Theo GS.TSKH Đào Trí Úc thì hiệu quả của pháp luật là khả năng tác động
vào các quan hệ xã hội theo hướng đã được xác định “Khả năng của pháp luật
có thể tác động được vào các quan hệ đó với xã hội và ý thức xã hội để điều
chỉnh các quan hệ đó với những tổn thất vật chất và tinh thần ít nhất và mang
lại kết quả theo hướng cần điều chỉnh và cần được xác định của pháp luật” [8,
tr.258]. Cùng với quan điểm đó, PGS.TS Nguyễn Minh Đoan cho rằng “Hiệu
quả pháp luật là kết quả thực tế đạt được do sự điều chỉnh của pháp luật mang
lại trong những phạm vi và điều kiện nhất định, biểu hiện ở trạng thái của các
quan hệ xã hội, phù hợp với những mục đích yêu cầu và định hướng của pháp
luật, với mức chi phí thấp” [17, tr.27].
Theo GS.TS Hoàng Thị Kim Quế: “Hiệu quả của PBGDPL là kết quả
đạt được theo đúng yêu cầu, mục đích của các quy định pháp luật tương ứng
và các lợi ích xã hội được đem lại với chi phí về vật chất, tinh thần thấp nhất
[13, tr.4].
Hiệu quả PBGDPL hiểu theo quan niệm trên được nhận thức, đánh giá
trên cả hai phương diện:
- Phương diện kết quả đạt được so với yêu cầu, mục đích của văn bản
pháp luật, các quy định pháp luật tương ứng.
43
- Phương diện hiệu quả xã hội đạt được từ kết quả thực hiện các quy
định pháp luật [13,tr.4].
Hiểu theo một cách đơn giản nhất, hiệu quả hoạt động PBGDPL là kết
quả cụ thể đạt được trong quá trình PBGDPL tác động vào các đối tượng
nhằm đạt được các mục đích và yêu cầu đặt ra.
Thực tế đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL trong thời gian qua đã
cho thấy, hầu hết các tiêu chí được sử dụng của địa phương, bộ, ngành là dựa
vào số lượng các hình thức, biện pháp PBGDPL đã được thực hiện, số lượng
các đối tượng, văn bản pháp luật được tuyên truyền, phổ biến và tình tình hình
vi phạm pháp luật trên địa bàn hay tình hình chấp hành đúng pháp luật trong
các lĩnh vực nhất định để đánh giá hiệu quả PBGDPL. Tuy nhiên, có thể thấy
những tiêu chí này chủ yếu mới phản ánh được mặt số lượng – mặt bên ngoài
của công tác PBGDPL mà chưa đánh giá được hiệu quả thực sự đối với đối
tượng được tuyên truyền, tức là hiệu quả về mặt chất lượng, đặc biệt trong
chuyển biến nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi của đối tượng được
PBGDPL.
Do vậy, để đánh giá được hiệu quả PBGDPL một cách toàn diện cần
phải có những tiêu chí nhất định. Nhiều ý kiến cho rằng có ba tiêu chí cơ bản,
đó là: nhóm tiêu chí chung về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng;
nhóm tiêu chí về người làm công tác PBGDPL và nhóm tiêu chí về hình thức,
phương pháp PBGDPL. Có ý kiến lại cho rằng, hiệu quả của PBGDPL được
thể hiện ở kết quả cuối cùng là hình thành văn hóa pháp luật trong đời sống xã
hội, nên phải tính từ “đầu vào” là các văn bản quy phạm pháp luật, điều kiện
tổ chức thực hiện và cả quá trình thực hiện… Mỗi một tiêu chí khi đánh giá
được xem là căn cứ để xác định hiệu quả PBGDPL trên một phương diện cụ
thể. Tùy theo mục đích, mục tiêu, yêu cầu của công tác PBGDPL và quan
44
điểm đánh giá khác nhau mà đưa ra những tiêu chí đánh giá hiệu quả không
giống nhau, nhưng về cơ bản đó là các tiêu chí:
Tiêu chí thứ nhất: về trạng thái tri thức ban đầu của đối tượng khi chưa
có tác động PBGDPL so với trạng thái sau khi được giáo dục. Trước khi giáo
dục pháp luật, dự kiến đối tượng tác động có lượng tri thức pháp luật đến đâu,
sau khi giáo dục đã có sự chuyển biến trong nhận thức về pháp luật hay chưa.
Có thể nói, sự am hiểu sâu sắc hơn về pháp luật là tiêu chí đầu tiên để đánh
giá hiệu quả PBGDPL vì đây là mục tiêu đầu tiên mà chủ thể PBGDPL hướng
tới khi thực hiện hoạt động này. Đây cũng là chỉ số cơ bản nói lên trạng thái
tri thức pháp luật trước và sau khi có sự tác động giáo dục.
Tiêu chí thứ hai: về trạng thái thái độ, sự thay đổi trong tình cảm pháp
luật của đối tượng như thế nào trước và sau khi được tuyên truyền PBGDPL,
nhằm xây dựng và củng cố niềm tin vững chắc vào pháp luật. Điều này thể
hiện tình cảm pháp luật công bằng, sự không khoan nhượng đối với mọi hành
vi vi phạm pháp luật và tình cảm trách nhiệm.
Tiêu chí thứ ba: về trạng thái của động cơ và hành vi tích cực pháp luật
ở đối tượng PBGDPL. Đây là tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả PBGDPL
bởi mục đích cuối cùng mà hoạt động này hướng tới thể hiện ở hành vi xử sự
tích cực ở đối tượng tác động phù hợp với các quy định của pháp luật hiện
hành. Đối tượng được tác động sau khi được PBGDPL sẽ hình thành thói
quen kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm; chủ động và
tích cực thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý công dân trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, gia đình, xã hội, Nhà nước, đấu tranh
chống các hành vi vi phạm pháp luật ; hình thành thói quen biết vận dụng
tổng hợp các tri thức pháp luật một cách đúng đắn giải quyết các công việc
phát sinh trong thực tiễn đời sống.
45
1.3.2. Nhân tố tác động đến hiệu quả PBGDPL
1.3.2.1. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về vai trò, tầm
quan trọng của công tác PBGDPL và hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật làm cơ sở pháp lý cho hoạt động PBGDPL
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, trước xu thế hội nhập toàn diện đời sống kinh tế - xã hội đất nước và
xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,
vấn đề nâng cao hiệu quả PBGDPL làm chuyển biến nhận thức, từng bước
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, góp phần tăng
cường pháp chế XHCN, quản lý xã hội bằng pháp luật trong thời kỳ đổi mới
đang ngày càng trở nên cấp thiết. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng
của công tác PBGDPL, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm, chú
trọng, khẳng định PBGDPL là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cơ
quan Đảng, chính quyền, Nhà nước và cả hệ thống chính trị, là một bộ phận
của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Đồng thời đề ra nhiều biện pháp,
ban hành nhiều văn bản pháp luật khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà
nước ta trong việc đẩy mạnh công tác PBGDPL do vậy trong rất nhiều văn
kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác PBGDPL.
Ngày 07/01/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 02/1998/CT-
TTg về tăng cường PBGDPL trong giai đoạn hiện nay và Quyết định số
03/1998/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác PBGDPL từ
năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng PHPBGDPL... Để tiếp tục
đưa công tác PBGDPL lên một tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
XHCN, ngày 09/12/2003 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị
số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Chỉ thị thể hiện
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh

More Related Content

What's hot

Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOTĐề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOTLuận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOTLuận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAYLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
 
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOTLuận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đPhổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 

Similar to Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh

Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hóa.pdf
Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hóa.pdfGiáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hóa.pdf
Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hóa.pdfHanaTiti
 
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408jackjohn45
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh (20)

Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú YênĐề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hóa.pdf
Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hóa.pdfGiáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hóa.pdf
Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hóa.pdf
 
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
Luận án: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOTLuận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
Luận văn: Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên, HOT
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOTLuận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
 
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOTPháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
Pháp luật của tòa án tỉnh Sơn La trong xét xử vụ án về ma túy, HOT
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAYĐề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
Đề tài: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo hiện nay, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ THANH THỦY PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ THANH THỦY PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH Đào Trí Úc HÀ NỘI - 2016
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ Luật “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh” là công trình tự tôi nghiên cứu, tham khảo tài liệu để hoàn thành. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Thị Thanh Thủy
  • 4. 4 LỜI CẢM ƠN Luận văn “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh” đã được hoàn thành thể hiện kết quả tổng hợp, cô đọng của hai năm học Cao học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Em xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn Ban giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Quản lý đào tạo Khoa Luật, cô giáo chủ nhiệm, các thầy, các cô là các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp Cao học khóa 19 (2013-2015), đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giáo sư – Tiến sĩ Khoa học Đào Trí Úc – người thầy giáo đã nghiêm túc, nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, em xin được chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng phản biện, chấm luận văn cao học của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Ngƣời viết luận văn Hoàng Thị Thanh Thủy
  • 5. 5 MỤC LỤC Lời cam đoan..................................................................................................................3 Lời cảm ơn......................................................................................................................4 Mục lục............................................................................................................................5 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt........................................................................8 MỞ ĐẦU........................................................................................................................9 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤCPHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................16 1.1. Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật ..................16 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật.......................................16 1.1.2. Mục đích, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật.....................21 1.1.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL ........................................................26 1.1.4. Nội dung, hình thức PBGDPL ......................................................31 1.2. Đặc điểm của PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam ........38 1.2.1. PBGDPL phải luôn gắn bó mật thiết với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức ........................................................................................38 1.2.2. PBGDPL có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật..........................................................................................39 1.2.3. PBGDPL nhằm hình thành tri thức pháp luật cần thiết, sự hiểu biết pháp luật, nâng cao khả năng nhận thức pháp lý cho các chủ thể..40 1.2.4. Xuất phát từ đặc thù địa bàn và đặc điểm của các đối tượng giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện ở Việt Nam nên PBGDPL trên địa bàn huyện có xét đến tính đặc thù..................................................................40 1.3. Hiệu quả PBGDPL và các nhân tố tác động đến hiệu quảPBGDPL trên địa bàn huyện ....................................................42 1.3.1. Hiệu quả PBGDPL........................................................................42 1.3.2. Nhân tố tác động đến hiệu quả PBGDPL.....................................45
  • 6. 6 KẾT LUẬN CHƢƠNG I..........................................................................................54 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH..................................................................55 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Vân Đồn – Quảng Ninh trong mối liên hệ với hoạt động PBGDPL......................................55 2.1.1. Về điều kiện địa chính trị ..............................................................55 2.1.2. Về điều kiện địa kinh tế.................................................................57 2.1.3. Về điều kiện địa văn hóa – xã hội:................................................58 2.2. Những kết quả của hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn-Quảng Ninh......................................................................60 2.2.1. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL......................................60 2.2.2. Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động PBGDPL...62 2.2.3. Nội dung, đối tượng PBGDPL......................................................64 2.2.4. Hình thức PBGDPL ......................................................................72 2.2.5. Đội ngũ làm công tác PBGDPL....................................................86 2.3. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại của công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn ...................................................................89 2.3.1. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL......................................89 2.3.2. Nội dung, hình thức, phương pháp PBGDPL...............................90 2.3.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL ........................................................92 2.4. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, khiếm khuyến và bài học kinh nghiệm về PBGDPL qua thực tiễn tại địa bàn huyện Vân Đồn ....94 2.4.1. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, bất cập trong công tác PBGDPL94 2.4.2. Bài học kinh nghiệm......................................................................97 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................100
  • 7. 7 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁPNÂNG CAO CHẤT LƢỢNG PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH ..........................................................................................................................101 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn ..............................................................................101 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn .........................................................................................104 3.2.1. Củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với công tác PBGDPL tạo môi trường thuận lợi để pháp luật đi vào cuộc sống......................104 3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và củng cố nguồn nhân lực (nâng cao nhận thức, chất lượng... )......................................................................105 3.2.3. Tiếp tục tuyên truyền PBGDPL theo hướng làm thay đổi cách nghĩ, cách nhìn của nhân dân đối với pháp luật...................................108 3.2.4. Bảo đảm quyền tham gia của nhân dân vào việc xây dựng các dự án luật....................................................................................................110 3.2.5. Kết hợp PBGDPL với hoạt động áp dụng pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật và hòa giải ở cơ sở................................................111 3.2.6. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng.......................................................................113 3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm ...............................................................................................................114 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................116 KẾT LUẬN...............................................................................................................117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................119
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật PHPBGDPL: Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Đây là khâu đầu tiên rất quan trọng trong hoạt động thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống, là cầu nối giữa hoạt động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật. Cùng với đó là xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay của nền kinh tế đất nước mang đến cho chúng ta những thời cơ, vận hội mới song cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức. Do vậy, việc nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, có vai trò quyết định đảm bảo cho sự ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của công tác PBGDPL, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt, chú trọng đến công tác này. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác PBGDPL. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [7]. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới chỉ rõ cần: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, PBGDPL với nhiều hình thức phong phú, sinh động, đặc biệt là thông qua các phiên toà xét xử lưu động và bằng những phán quyết công minh để tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật
  • 10. 10 cho cán bộ và nhân dân”... [1]. Đặc biệt, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng định: “PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng” [3]. Thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, trong thời gian qua công tác tuyên truyền PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh đã có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực của pháp luật, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Công tác tuyên truyền PBGDPL nhận được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở và sự vào cuộc cả hệ thống chính trị. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có nhiều đổi mới theo hướng tích cực và cụ thể hơn. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL của các cấp, các ngành được quan tâm, thực hiện. Tổ chức bộ máy chỉ đạo, thực hiện từ huyện đến cơ sở được xây dựng và từng bước kiện toàn, đi vào hoạt động có hiệu quả. Cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác PBGDPL từng bước được quan tâm đầu tư. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên về pháp luật được tổ chức kiện toàn ở cả 02 cấp huyện và cơ sở làm nòng cốt cho công tác PBGDPL ở mỗi địa phương. Hình thức tuyên truyền khá phong phú, nhiều văn bản luật và những kiến thức chung về pháp luật được tuyên truyền phổ biến đại đa số tầng lớp nhân dân… Từ đó tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, từng bước cụ thể hóa quyền dân chủ của nhân dân theo Hiến pháp và pháp luật, góp phần hạn chế vi phạm pháp luật, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn huyện. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hiện nay công tác PBGDPL còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định như: nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL chưa đầy đủ; hoạt động tuyên truyền, giáo
  • 11. 11 dục pháp luật thời gian qua còn dàn trải, chồng chéo, sự phối hợp chưa chặt chẽ, còn mang tính hình thức, chưa thực sự chú ý đến chất lượng; hình thức tuyên truyền còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật mặc dù có sự tâm huyết, nhiệt tình công tác nhưng đều là những cán bộ kiêm nhiệm, chưa được quan tâm tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ PBGDPL, hầu hết không được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật nên hiệu quả hoạt động chưa cao; phương tiện, kinh phí đã có sự quan tâm nhưng chưa có sự đầu tư đúng mức... Trước thực trạng đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh là việc làm hết sức thiết thực nhằm tìm ra những giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực hiện công tác này trên địa bàn huyện. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, “đặc khu kinh tế” Vân Đồn sẽ trở thành khu kinh tế tổng hợp và du lịch biển đảo chất lượng cao mang tầm quốc tế với đảo Cái Rồng là trung tâm chính của huyện đảo và trong tương lai không xa, sân bay Vân Đồn được xây dựng sẽ là những “chiếc cầu” nối vùng biển đảo tuyệt đẹp này gần hơn với du khách trong nước và quốc tế vì vậy công tác tuyên truyền PBGDPL nâng cao nhận thức của người dân huyện đảo ngày càng đóng vai trò quan trọng. Xuất phát từ mục đích đó, tác giả đã chọn đề tài “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh” làm đề tài luận văn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu, phân tích khái niệm PBGDPL, cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL tại địa phương. - Đánh giá đúng thực trạng hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. - Trên cơ sở thực tiễn PBGDPL ở địa phương đề xuất một số giải pháp góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực hiện công tác này trên địa bàn huyện.
  • 12. 12 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động PBGDPL qua thực tiễn tại huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu một số vấn đề về thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện - huyện Vân Đồn và giải pháp đối với công tác này tại địa phương. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; chủ trương, đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam, quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Bên cạnh đó luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, điều tra xã hội học, khảo sát... để làm sáng tỏ bản chất của vấn đề đồng thời giải quyết nhiệm vụ đặt ra của luận văn. 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Phổ biến giáo dục pháp luật là một trong những vấn đề quan trọng luôn nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong cả nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế thì hoạt động PBGDPL được nâng lên tầm cao mới, được nhiều tác giả tìm hiểu, nhiều nhà khoa học pháp lý nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này như: - Lê Đình Khiên (1996), “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ luật họcKhoa luâ ̣t Đa ̣i học Quốc gia Hà Nô ̣i;
  • 13. 13 - Trần Ngọc Đường, “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” Luận án tiến sĩ, Khoa luâ ̣t Đa ̣i học Quốc gia Hà Nô ̣i; - Phan Thị Hồng Hà (2010), “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luâ ̣t Đa ̣i học Quốc gia Hà Nội;; - Đỗ Hồng Kỳ (2012), “Phổ biến, giáo dục pháp luật của xã, phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luâ ̣t Đa ̣i học Quốc gia Hà Nội; - Nguyễn Kim Ngân (2013) “Phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sĩ luật học , Khoa luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i; - Cao Thị Ngọc Yến (2014), “Phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Nghệ An hiện nay” Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội. Một số cuốn sách chuyên khảo có liên quan như: - GS.TSKH Đào Trí Úc (1993), “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật”, NXB Khoa học xã hội; - Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai (1995), “Bàn về giáo dục pháp luật”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; - PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn (chủ biên) (2015), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật” của NXB Tư pháp, Hà Nội. Các bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật: - Các bài viết của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, tạp chí Khoa học pháp lý,số 4/2011; “Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật trong nhà trường”, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề 3/2015;
  • 14. 14 - “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” của tác giả Đặng Thị Tuyết Hạnh, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 6/2013; - “Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” của tác giả Đặng Vũ Huân, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10/2011; - “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2010; - “Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, tạp chí Quản lý nhà nước, số 4/2010; - “Những vấn đề cần quan tâm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện nay” của tác giả Phạm Thanh Tuyền, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 9/2009. Các công trình khoa học, các đề tài đã giải quyết nhiều nội dung về lý luận và thực tiễn trong hoạt động PBGDPL dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập, luận giải một cách toàn diện và hệ thống về công tác PBGDPL qua thực tiễn tại huyện Vân Đồn – Quảng Ninh. Luận văn này kế thừa các kết quả nghiên cứu về PBGDPL nói chung trong các công trình nêu trên, đồng thời nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về PBGDPL được quy định trong hệ thống các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại địa bàn huyện Vân Đồn, qua đó đề xuất một số giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện nhà. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu chuyên biệt và toàn diện về công tác PBGDPL tại một đơn vị hành chính cấp huyện là huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. - Luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động PBGDPL từ đó chỉ ra các yêu cầu của công tác PBGDPL đặt ra trên địa bàn huyện.
  • 15. 15 - Đề xuất được các quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động PBGDPL ở huyện Vân Đồn - Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. 7. Ý nghĩa của luận văn - Góp phần nâng cao nhận thức về cơ sở lý luận, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL tại huyện Vân Đồn - Quảng Ninh, là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp huyện Vân Đồn nói riêng và các địa phương cấp huyện nói chung trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh nâng cao chất lượng công tác PBGDPL phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội riêng của từng vùng. - Các giải pháp đề ra trong đề tài có thể được áp dụng thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam hiện nay Chương 2: Thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh
  • 16. 16 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật Quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật là một nguyên tắc quan trọng của quản lý ở nhà nước ta đã được quy định tại Điều 8 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013. Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng, là phương tiện không thể thiếu bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Không chỉ là một công cụ quản lý Nhà nước hữu hiệu, pháp luật còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Muốn thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, trước hết cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, dân chủ, điều chỉnh kịp thời và toàn diện các mối quan hệ xã hội phát sinh trong thực tế đời sống. Vì vậy, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm đặc biệt, nhất là hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống luật pháp ấy có đến được với người dân hay không, nhân dân có hiểu biết và tự giác chấp hành pháp luật hay không là vấn đề quyết định. Xây dựng luật cốt yếu là để phục vụ cuộc sống, luật pháp cho dù có hoàn chỉnh đến mấy, nếu người dân tự do lựa chọn sống theo ý thích của mình mà không cần biết đến luật pháp, kinh tế - xã hội sẽ kém phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội không được bảo đảm... Mấu chốt vấn đề ở chỗ, pháp luật phải đi vào cuộc sống một cách thiết thực, gần gũi, sinh động để nhân dân thấy cần pháp luật như một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đây
  • 17. 17 là đòi hỏi, cũng là mục tiêu, động lực để xây dựng một xã hội ngày càng dân chủ, văn minh. Cho nên, việc tuyên truyền PBGDPL cho nhân dân là việc làm không thể thiếu và cũng không thể ngày một, ngày hai, làm một thời gian ngắn là xong mà phải rất kiên trì, sáng tạo, linh hoạt, với việc huy động toàn bộ hệ thống chính trị tham gia công tác PBGDPL, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; xác lập trách nhiệm và cơ chế phối hợp, huy động các nguồn lực của các cơ quan, tổ chức và xã hội cho công tác PBGDPL. Trong khoa học pháp lý hiện nay chưa có khái niệm chính thức, thống nhất về thuật ngữ “phổ biến, giáo dục pháp luật”. Trên thực tế, PBGDPL ít được đề cập như một khái niệm mang tính học thuật, mà thuật ngữ thường được sử dụng trong các tài liệu khoa học là giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, trong hầu hết các văn kiện của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan, PBGDPL được sử dụng một cách thường xuyên và phổ biến. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ PBGDPL với ý nghĩa chung đó. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép, kết hợp giữa “phổ biến pháp luật” và “giáo dục pháp luật”. Theo Từ và ngữ Hán Việt (NXB Từ điển Bách Khoa - 2002) thì Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến. Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là công cụ để Nhà nước dùng để trị dân, không phải để bảo vệ, thực hiện lợi ích của con người. Bên cạnh đó phổ biến pháp luật còn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung
  • 18. 18 pháp luật cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định của pháp luật từ đó hình thành thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2009 thì Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần thể chất của một đối tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [29]. Giáo dục là quá trình tác động định hướng của nhân tố chủ quan lên khách thể giáo dục. Từ góc độ thuật ngữ, Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa “giáo dục pháp luật là sự tác động có định hướng của tổ hợp các quá trình xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, tuyên truyền, giải thích pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật” [28, tr.124]. Giáo trình lý luận về Nhà nước và pháp luật của một số cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật trong nước, giáo dục pháp luật được định nghĩa là “Sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật” [27,tr.431]. Nghiên cứu về giáo dục pháp luật, theo GS.TS Phạm Hồng Thái và PGS.TS Đinh Văn Mậu, đó là hoạt động có mục đích, có hệ thống và có định hướng của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các tập thể lao động để hình thành và nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý cho mọi công dân và những người có chức vụ [12, tr.447-448]. Tác giả Nguyễn Đình Đăng Lục quan niệm đó là sự tác động một cách có tổ chức theo một hệ thống và có mục đích rõ rệt lên mỗi thành viên của xã hội, nhằm hình thành một cách bền vững ý thức pháp luật và những thói quen tích cực trong mọi hành vi xử thế của con người trong đời sống cộng đồng [16, tr.143-144]. Tác giả Trần Ngọc
  • 19. 19 Dũng tiếp cận giáo dục pháp luật theo hai nghĩa hẹp và rộng. Theo nghĩa hẹp đó là hoạt động có định hướng của các cơ quan Nhà nước, của các tổ chức xã hội nhằm mục đích tạo lập và nâng cao ý thức pháp luật của các công dân, cơ quan, tổ chức, làm cho nó trở thành lòng tin, mục đích, động cơ và thói quen của mỗi công dân; theo nghĩa rộng, giáo dục pháp luật là quá trình tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan đến việc xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật của các công dân trong đó nhân tố chủ quan là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có hệ thống của các thể chế trong Nhà nước và xã hội, còn nhân tố khách quan là chế độ chính trị - xã hội, điều kiện kinh tế, môi trường sống của mỗi công dân... [20,tr.9]. Như vậy, về cơ bản các quan niệm trên đều khá thống nhất với khái niệm giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành - Đây là những nhận thức đúng đắn, thể hiện khá toàn diện và đầy đủ về bản chất của giáo dục pháp luật. Vận dụng lý luận về giáo dục pháp luật và những quan điểm, quan niệm khác nhau về giáo dục pháp luật, cùng những phân tích, đánh giá trên có thể rút ra những thuộc tính cơ bản của PBGDPL: Thứ nhất, giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, định hướng của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm cung cấp những tri thức hiểu biết về nhà nước và pháp luật, trang bị cho mỗi công dân một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Thông qua hiểu biết pháp luật, sẽ giúp các chủ thể từng bước thiết lập ý thức pháp luật dưới dạng lòng tin, thói quen, động cơ của hành vi tích cực phù hợp với những chuẩn mực,
  • 20. 20 đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. Thực tế cho thấy rằng, nhiều hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện một phần là do nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn về pháp luật dẫn đến những hậu quả sai lầm, đáng tiếc. Quá trình PBGDPL chỉ đạt được hiệu quả khi đối tượng được PBGDPL tự giác biến những yêu cầu pháp luật khách quan thành nhu cầu nội tại của bản thân mỗi một công dân. Do vậy, công tác giáo dục pháp luật cần được triển khai trong các tầng lớp nhân dân, mà trước hết phải trang bị kiến thức cơ bản về pháp luật cho các chủ thể ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Thứ hai, giáo dục pháp luật là hoạt động có tổ chức, được thực hiện theo những nguyên tắc, với những nội dung, hình thức, phương pháp nhất định trên cơ sở hiểu rõ và phù hợp với đặc thù của từng đối tượng giáo dục. PBGDPL là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, có sự tham gia của nhiều chủ thể với những vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khác nhau cùng thực hiện tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở mỗi thành viên xã hội ý thức pháp luật bền vững trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt và bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác PBGDPL. Thứ ba, PBGDPL là hoạt động cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài, có lộ trình cụ thể phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai đoạn. Là quá trình liên kết và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục: giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và giáo dục có định hướng của Nhà nước. Thứ tư, người thực hiện hoạt động PBGDPL phải là người có kiến thức pháp lý vững vàng, không ngừng cập nhật tri thức pháp luật mới, tích lũy kinh nghiệm, có kỹ năng truyền tải các quy định pháp luật đến với các chủ thể. Tuyên truyền PBGDPL phải gắn với thực tiễn, hiểu rõ đối tượng, từng bước nâng cao nhận thức, tư tưởng, tình cảm của họ. Tùy từng đối tượng mà đòi hỏi việc tuyên truyền PBGDPL và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách
  • 21. 21 cũng phải có những nội dung, hình thức và bước đi phù hợp, gần gũi, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Đặc biệt không nên tuyên truyền theo kiểu áp đặt mà phải sử dụng đa dạng các hình thức thông tin phản hồi từ cơ sở, coi trọng ý kiến của quần chúng nhân dân. 1.1.2. Mục đích, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật 1.1.2.1. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật Mục đích của PBGDPL là những mong muốn, cái đích mà các chủ thể hướng tới khi thực hiện công tác PBGDPL. Đây là hoạt động mang tính định hướng của Đảng và Nhà nước ta nhằm bồi dưỡng và nâng cao hiểu biết pháp luật, hình thành lòng tin của nhân dân vào pháp luật, qua đó nâng cao ý thức chấp hành và thái độ tôn trọng pháp luật của mọi công dân. Xác định mục đích của PBGDPL giúp cho các thành viên trong xã hội thấy rõ hơn trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của mình trong việc xây dựng, giữ gìn, bảo vệ thành quả cách mạng, tạo niềm tin vững chắc vào Đảng, chính quyền và chế độ XHCN, qua đó nâng cao ý thức chính trị, tự giác chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, tích cực, chủ động tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh của đất nước. Thông qua hoạt động PBGDPL nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân sẽ tạo sự thống nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị, từng bước tạo ra mặt bằng dân trí pháp lý phù hợp, góp phần tạo sự ổn định về chính trị xã hội, làm nên sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Do vậy, việc xác định đúng mục đích của PBGDPL có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn cả trong lý luận lẫn thực tiễn thực hiện công tác PBGDPL. Theo quan điểm chung của nhiều nhà khoa học, PBGDPL hướng tới những mục đích sau:
  • 22. 22 Thứ nhất, thông qua hoạt động PBGDPL góp phần hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho công dân - mục đích nhận thức. Đối tượng của PBGDPL được cung cấp những thông tin chân thực, trang bị những tri thức cơ bản, thiết thực về pháp luật như giá trị, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực của đời sống giúp các đối tượng tác động hiểu rõ vấn đề, từ đó hình thành ở họ tri thức pháp luật phù hợp, hướng dẫn cho hành động tự giác chấp hành, thực thi không trái với yêu cầu của quy định pháp luật hiện hành trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu hành vi đã lựa chọn với các chuẩn mực pháp luật. Hành vi phù hợp với các chuẩn mực pháp lý chỉ được hình thành dựa trên sự am hiểu đầy đủ về pháp luật, có lòng tin và tình cảm đúng đắn đối với pháp luật. Do đó, đi đôi với việc xây dựng trật tự, kỷ cương xã hội là việc tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi trong tư duy, ý thức tự giác chấp hành pháp luật, nâng cao dân trí, hình thành thói quen, nếp sống, nếp nghĩ “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Đó là văn minh, là tiến bộ xã hội, là nền tảng xây dựng đất nước XHCN, con người XHCN phát triển bền vững. Để làm được điều đó, việc đưa pháp luật vào đời sống thông qua hoạt động PBDGPL là nhiệm vụ trọng tâm không chỉ giúp nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân mà hình thành những tri thức về chuẩn mực đạo đức và pháp luật, nâng cao ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, ngăn chặn các biểu hiện xâm phạm lợi ích của nhà nước và công dân, khuyến khích những hành vi hợp pháp và hợp đạo lý trong xã hội. Thứ hai, PBGDPL nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật – mục đích cảm xúc. Sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn về các nội dung của pháp luật thực định là điều kiện tiên quyết để hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin vào pháp luật cho đối tượng. Pháp luật được xây dựng là để ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo
  • 23. 23 sự hài hòa lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội. Khi người dân nhận thức đầy đủ và tin tưởng vào các giá trị của pháp luật, các chuẩn mực pháp lý thì họ sẽ tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật mà không cần áp dụng một biện pháp cưỡng chế nào. Mặc dù ý chí, nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội được xác định là cơ sở, tiền đề để xây dựng pháp luật, nhưng pháp luật cũng như mọi hiện tượng xã hội khác bao giờ cũng có hai mặt, không phải lúc nào cũng phản ánh được đầy đủ mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Sự hạn chế trong các quy định của pháp luật càng cho thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác PBGDPL là cầu nối đưa pháp luật vào cuộc sống, giúp nhân dân hiểu đúng và đồng tình ủng hộ pháp luật, có như vậy mới xây dựng tình cảm đúng đắn, lòng tin và thái độ tôn trọng đối với pháp luật. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi, có lòng tin vững chắc vào pháp luật sẽ là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Thực tế cho thấy, có những trường hợp có kiến thức nhưng không có lòng tin và tình cảm tôn trọng đối với pháp luật sẵn sàng lợi dụng khe hở của pháp luật mà có những hành vi đi ngược lại với các chuẩn mực để trục lợi. Do vậy, pháp luật chỉ có thể trở thành công cụ điều chỉnh hành vi tốt nhất khi được chấp nhận, chấp hành một cách tự nguyện, thực sự trở thành nhu cầu tự thân, có ý thức của mỗi người mà không cần áp dụng một biện pháp cưỡng chế nào. Tình cảm và lòng tin đối với pháp luật của mỗi đối tượng không giống nhau, ở những cấp độ khác nhau, nhưng PBGDPL phải đạt được mục đích: hình thành tình cảm công bằng, khoan dung, ý thức trách nhiệm, thái độ không khoan nhượng đối với những hành vi vi phạm pháp luật và thái độ tôn trọng pháp luật, pháp chế. Thứ ba, PBGDPL hình thành động cơ, hành vi tích cực và thói quen xử sự theo pháp luật – mục đích hành vi. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dưỡng
  • 24. 24 niềm tin, tình cảm pháp luật nhằm hình thành ý thức pháp luật trong mỗi công dân, là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật. Bởi tri thức pháp luật không thể là những nội dung lý luận thuần túy mà nó phải được hiện thực hóa thông qua các hoạt động pháp lý thực tiễn. Đây là mục đích có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi kết quả cuối cùng của hoạt động PBGDPL được thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật, qua đó xây dựng lối sống và hình thành ở mỗi chủ thể ý thức pháp luật bền vững. Hành vi hợp pháp của mỗi thành viên trong xã hội được biểu hiện qua các việc làm: thói quen tuân thủ pháp luật (các chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm); thói quen thực hiện nghĩa vụ pháp lý (chủ thể pháp luật dùng hành vi tích cực tiến hành những gì pháp luật bắt phải làm); thói quen sử dụng pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình (những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể tiến hành). Giữa các mục đích của PBGDPL có mối liên hệ, đan xen, tác động qua lại lẫn nhau. Từ tri thức pháp luật đến lòng tin, từ niềm tin đến tính tự giác, từ tự giác đến tính tích cực và từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật. Tri thức pháp luật tạo nên cơ sở khẳng định lòng tin vào các giá trị pháp luật, chuẩn mực pháp lý giúp cho các chủ thể chủ động xác lập hành vi và chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Mà lòng tin chỉ có giá trị đích thực khi nó đem lại thái độ chủ động trong xử sự phù hợp với chuẩn mực pháp lý và được hình thành trên nền tri thức pháp luật cần thiết. Khi đã có thói quen xử sự theo pháp luật thì lòng tin vào công lý, lẽ công bằng của pháp luật ngày được vun đắp, củng cố vững chắc hơn. Do đó, khi tiến hành hoạt động PBGDPL các chủ thể giáo dục cần hướng đến các vấn đề cơ bản trên. 1.1.2.2. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật PBGDPL có vai trò quan trọng, thể hiện rõ nét trên hai khía cạnh sau:
  • 25. 25 Thứ nhất, PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Ý nghĩa to lớn này bắt nguồn từ vai trò và giá trị xã hội của pháp luật bởi một trong những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước. Một nguyên lý đã được khẳng định là Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật bởi pháp luật tạo ra trật tự pháp lý cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, ngược lại pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình trong thực tế nếu không có sự đảm bảo từ sức mạnh của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Pháp luật tạo lập trật tự pháp lý và môi trường pháp lý để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát triển. PBGDPL góp phần đem lại cho mọi người trí thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn từ đó định hướng hành vi ứng xử của các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật và quy tắc đạo đức. Đồng thời góp phần giải quyết các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích; giảm thiểu các tranh chấp; giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo dài do người dân hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Thứ hai, PBGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hoá pháp lý của mọi thành viên trong xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố, tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta đang là một vấn đề cấp thiết. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, thực hiện Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng đã khẳng định: “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng
  • 26. 26 cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [7, tr.438]. Để củng cố và tăng cường pháp chế đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có việc nâng cao trình độ văn hoá pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi người dân. Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về pháp luật, từ đó hình thành thái độ xử sự phù hợp, phát huy ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong các quan hệ đời sống xã hội hoặc có sự phản kháng, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật mới có thể thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Và tiến hành hoạt động PBGDPL là một trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược này. Từ những phân tích trên thấy rằng, PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội; nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng lối sống và văn hóa pháp luật bền vững cho mọi công dân. 1.1.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL 1.1.3.1. Chủ thể PBGDPL Như đã định nghĩa, PBGDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục (Nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và các chủ thể khác) tác động lên các chủ thể pháp luật (đối tượng giáo dục pháp luật). Do vậy, chủ thể với những vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội tham gia góp phần thực hiện các mục tiêu PBGDPL được hiểu là chủ thể PBGDPL. Căn cứ vào mối liên hệ giữa mục đích của PBGDPL và chức năng, nhiệm vụ do luật định, trong lý luận và thực tiễn đã xác định có hai loại chủ thể PBGDPL là: Chủ thể chuyên nghiệp: là chủ thể quan trọng, được coi là lực lượng nòng cốt của công tác PBGDPL, là những người có chức năng, nhiệm vụ chủ
  • 27. 27 yếu, trực tiếp, thường xuyên, liên tục thực hiện các mục tiêu của PBGDPL bao gồm các cán bộ, chuyên gia làm công tác nghiên cứu, chỉ đạo PBGDPL tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, xã hội; các giáo viên, giảng viên giảng dạy pháp luật trong các nhà trường; các phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên của các cơ quan thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh - truyền hình, tạp chí, tập san về pháp luật... ) phụ trách các chuyên mục pháp luật hay các nội dung liên quan đến pháp luật; báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật... . Chủ thể không chuyên nghiệp: là những người tuy chức năng, nhiệm vụ chính không phải là PBGDPL nhưng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi thi hành công vụ đã tiến hành hoạt động chuyên môn ở các lĩnh vực khác nhau tham gia vào việc thực hiện mục tiêu PBGDPL như đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp; đội ngũ cán bộ trong các cơ quan hành pháp, tư pháp như thẩm phán, kiểm sát viên... ; cán bộ là thành viên của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp; cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước... Bên cạnh đó, chính quá trình không ngừng học hỏi, trau dồi, tích lũy nâng cao trình độ văn hóa pháp lý và tiến hành hoạt động thực tiễn liên quan đến pháp luật mà mỗi công dân đều là chủ thể PBGDPL. Bằng sự tự nhận thức, tự giáo dục, ý thức trách nhiệm của công dân và bằng sự gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nướcmà mỗi công dân có tác dụng ảnh hưởng giáo dục tích cực đến các thành viên khác trong xã hội. 1.1.3.2. Đối tượng PBGDPL Đối tượng giáo dục pháp luật là những cá nhân công dân hay những nhóm, cộng đồng xã hội cụ thể tiếp nhận tác động của các hoạt động giáo dục
  • 28. 28 pháp luật mà ý thức pháp luật và hành vi của họ là khách thể của giáo dục pháp luật. Khách thể giáo dục pháp luật là ý thức pháp luật và những thói quen, nếp sống, ứng xử hợp pháp của công dân, của các nhóm cộng đồng và toàn xã hội, thể hiện trình độ nhất định của nền văn hóa pháp lý [26, tr.44]. Đối tượng tác động của PBGDPL rất đa dạng, phong phú bởi trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật, bất kỳ chủ thể nào cũng cần trang bị những tri thức cần thiết về pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình khi tham gia vào quan hệ xã hội nhất định. Nhân tố cốt lõi phân loại đối tượng PBGDPL chính là trạng thái, địa vị pháp lý của công dân trong từng quan hệ pháp luật cụ thể. Căn cứ vào địa vị pháp lý, đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu, năng lực nhận thức pháp luật khác nhau mà chủ thể giáo dục pháp luật sẽ lựa chọn nội dung, hình thức giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng xác định trong đó có xét đến tính đặc thù của đối tượng. Đối tượng PBGDPL vừa là công dân, nhưng cũng có thể là chủ thể đặc biệt khi công dân đó tham gia vào các quan hệ xã hội cụ thể. Trên cơ sở các yếu tố như trình độ học vấn, địa vị xã hội, yếu tố dân tộc, giới tính, điều kiện, hoàn cảnh tiếp nhận... những thông tin về pháp luật, mà đối tượng PBGDPL bao gồm các nhóm sau: - Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước: từ vị trí đặc biệt của cán bộ, công chức, viên chức trong Nhà nước pháp quyền XHCN có thể thấy bản thân họ có vai trò đặc biệt trong PBGDPL bởi họ vừa là đối tượng tiếp nhận giáo dục pháp luật, vừa là chủ thể của PBGDPL. Với tư cách là đối tượng của PBGDPL, quá trình PBGDPL hướng tới cung cấp cho cán bộ, công chức, viên chức những tri thức hiểu biết về hệ thống pháp luật, về nguyên tắc tổ chức và quản lý nhà nước, các kiến thức quản trị công như trình tự, thủ tục tiến hành các công việc; thẩm quyền, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp
  • 29. 29 chính quyền và cấp hành chính... đồng thời bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, thái độ chấp hành các nguyên tắc pháp chế khi thi hành công cụ. Vừa là chủ thể giáo dục pháp luật bởi trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật với nhân dân, với tư cách là đại diện cho Nhà nước một mặt họ cung cấp thông tin, văn bản pháp luật, tài liệu pháp lý; giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức hiểu về quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các quan hệ pháp luật trên cơ sở quy định của pháp luật. Bên cạnh đó họ còn hướng dẫn cho các đối tượng ứng xử đúng pháp luật trong từng hoàn cảnh cụ thể để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; nâng cao hiểu biết pháp luật thông qua nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử, hình thành và phát huy ý thức tôn trọng, thi hành nghiêm chỉnh pháp luật của mỗi công dân. Thực tiễn hiện nay thấy rằng, PBGDPL cho đối tượng này vừa là nhu cầu cấp bách, vừa là vấn đề lâu dài bởi cán bộ, công chức là những người đại diện cho cơ quan công quyền trước nhân dân nên họ là lực lượng chủ yếu và trực tiếp tổ chức thực hiện pháp luật, đảm bảo việc đưa pháp luật vào cuộc sống. Mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có được thực hiện hiệu quả hay không là do đội ngũ cán bộ, công chức quyết định. Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền đòi hỏi họ không chỉ có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiến thức chuyên môn mà còn phải nắm vững kiến thức pháp luật chuyên ngành trước là để chấp hành pháp luật, sau đó là vận dụng pháp luật vào thực tế trong quá trình tiếp xúc, làm việc với nhân dân. Do đó, nội dung PBGDPL cho đối tượng này phải là những kiến thức pháp luật có tính hệ thống, tính chuyên ngành, chuyên nghiệp cao. - Chủ doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp: PBGDPL cho đối tượng này xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà nước và nhu cầu về kiến thức pháp luật trong các lĩnh vực luật kinh tế, luật dân sự, luật
  • 30. 30 thuế, pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, giải quyết tranh chấp về hợp đồng lao động... của chủ doanh nghiệp. Với người lao động, có hiểu biết pháp luật sẽ giúp họ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, tránh tình trạng vi phạm pháp luật. - Các tầng lớp nhân dân (phụ nữ, trẻ em, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa... ): là lực lượng chiếm đa số trong xã hội, do vậy cần PBGDPL để có kiến thức cơ bản, phổ thông về pháp luật giúp họ nhận thức được quyền lợi và trách nhiệm của từng công dân đối với Nhà nước và xã hội. Khi PBGDPL cần chú ý tới đặc điểm đặc thù của từng nhóm đối tượng để xác định các nội dung, hình thức, phương tiện, biện pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL. Như đối với người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi PBGDPL cần tập trung vào các quy định pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ, giữ gìn an ninh quốc phòng, biên giới, chủ quyền quốc gia, biển, đảo, tài nguyên, khoáng sản... Hình thức PBGDPL chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động, tư vấn pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí bằng tiếng dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số. Hay đối với người lao động trong các doanh nghiệp, nội dung PBGDPL tập trung vào quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... Hoạt động PBGDPL được chú trọng việc phổ biến trực tiếp, niêm yết các quy định pháp luật tại nơi làm việc, tủ sách pháp luật, tờ gấp pháp luật...
  • 31. 31 1.1.4. Nội dung, hình thức PBGDPL 1.1.4.1. Nội dung PBGDPL Để đạt được chất lượng, hiệu quả cao trong công tác PBGDPL như mong muốn đó phải là sự tổng hòa, kết hợp của nhiều nhân tố khác nhau. Bên cạnh sự nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm quan trọng của công tác PBGDPL, trình độ văn hóa pháp lý của đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật, hình thức PBGDPL... thì xác định đúng nội dung giáo dục là đảm bảo cần thiết để PBGDPL có hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Nội dung PBGDPL là những quy định pháp luật cần được truyền đạt đến đối tượng cần phổ biến, giáo dục. Nhìn nhận từ góc độ pháp luật thực định, Điều 10 Luật PBGDPL có quy định về các nội dung PBGDPL bao gồm: - Quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; - Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế; - Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật. Ngoài ra, theo Điều 23 Luật PBGDPL còn xác định nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được xây dựng phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, cơ bản, có hệ thống.
  • 32. 32 Nhìn từ góc độ pháp luật thực định, nội dung PBGDPL là tương đối hẹp. Từ thực tiễn thực hiện pháp luật trong thực tế gắn với hệ thống pháp luật thực định, để làm rõ nội dung giáo dục pháp luật theo tác giả cần phải xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu của phổ biến, giáo dục gắn chúng với quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân theo Điều 2 Luật PBGDPL. Với cách tiếp cận này, nội dung PBGDPL được xác định phạm vi tương đối rộng bao gồm: - Thông tin về pháp luật, gồm những tri thức hiểu biết cơ bản về hiện tượng Nhà nước, pháp luật và các quy định của hệ thống pháp luật thực định; - Thông tin về việc thực hiện pháp luật, về tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm, về việc điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; - Thông tin liên quan đến kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học về thực hiện, áp dụng pháp luật; về tác động của từng văn bản pháp luật đối với đời sống kinh tế - xã hội, đối với từng đối tượng trên địa bàn cụ thể; phản ánh nhu cầu, nguyện vọng, đề xuất ý kiến của nhân dân, các chuyên gia pháp luật và các ngành khác trong việc xây dựng, thực hiện và hoàn thiện hệ thống pháp luật; - Thông tin hướng dẫn hành vi pháp luật cụ thể của công dân như quyền và nghĩa vụ pháp lý; trình tự, thủ tục bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân... Nếu được phổ biến giáo dục, cung cấp thường xuyên, liên tục những thông tin hữu ích trên, đối tượng giáo dục sẽ được trang bị một hệ thống hành trang kiến thức pháp lý cần thiết, có khả năng sử dụng những tri thức đó để phân tích, lý giải một cách khoa học, có căn cứ những vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Từ đó định hướng hành vi tích cực phù hợp với chuẩn mực pháp luật, làm cho pháp luật trở thành quy tắc xử sự của mọi cơ quan, tổ chức, công dân. Tránh trường hợp mơ hồ về pháp luật, thụ động chờ đợi các cơ
  • 33. 33 quan nhà nước giải quyết, xử lý vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó cũng phải thấy rằng, do những đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện, trình độ nhận thức, tính chất công việc của từng đối tượng là khác nhau nên nội dung giáo dục pháp luật hướng tới là không giống nhau. Có thể chia làm ba cấp độ: Một là, nội dung pháp luật cơ bản cho mọi công dân. Đây là yêu cầu tối thiểu đối với mọi công dân, mỗi công dân phải có kiến thức phổ thông về pháp luật. Sống trong một xã hội quản lý bằng pháp luật, pháp luật là thượng tôn, thì mỗi công dân phải được học tập để có những hiểu biết cơ bản nhất về pháp luật, ý thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ công dân của mình trước Nhà nước và trong quan hệ với các chủ thể khác, đồng thời có những kỹ năng tối thiểu để vận dụng pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm hại hoặc đe dọa xâm hại; Hai là, nội dung pháp luật chuyên ngành cho từng đối tượng theo nhu cầu ngành nghề trong các lĩnh vực nhất định. Yêu cầu về hiểu biết và kỹ năng sử dụng pháp luật đòi hỏi ở mức độ cao hơn phù hợp với định hướng nghề nghiệp của mỗi đối tượng được phổ biến, giáo dục. Ngoài hệ thống những khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý thường gặp trong thực tế, nội dung giáo dục pháp luật được xác định còn bao gồm những quy định của pháp luật liên quan đến ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động của đối tượng; quyền và nghĩa vụ, các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp xung đột liên quan đến hoạt động nghề nghiệp. Ba là, nội dung pháp luật chuyên sâu cho những người hành nghề pháp luật. Đây là cấp độ cao nhất của hoạt động PBGDPL bởi vì những hiểu biết, thái độ, tình cảm cũng như kỹ năng sử dụng pháp luật của họ là chuẩn mực
  • 34. 34 của ý thức và hành vi tuân thủ pháp luật. Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của các chuyên gia pháp luật đang công tác tại các cơ quan tư pháp và hành pháp, các luật sư đang hành nghề tại các công ty luật... có tác động trực tiếp lên ý thức, tình cảm, hành vi pháp luật của người dân với mục đích hạn chế các tác động tiêu cực và tăng cường các tác động tích cực của quá trình hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật. Nội dung giáo dục không chỉ bao gồm những tri thức pháp luật về quan điểm, học thuyết Nhà nước và pháp luật trong lịch sử và hiện tại mà còn là sự hiểu biết tương đối toàn diện, có hệ thống về pháp luật trong nước và quốc tế. Kỹ năng của họ không chỉ dừng lại ở việc tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật mà còn thể hiện ở khả năng vận dụng một cách chính xác, linh hoạt các quy định của pháp luật vào việc giải quyết vướng mắc các vấn đề liên quan đến pháp luật. Kỹ năng đặc thù của đối tượng là năng động trong sáng tạo pháp luật từ đó tham gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan của đất nước. 1.1.4.2. Hình thức PBGDPL Hình thức PBGDPL là cách thức tổ chức hoạt động PBGDPL, cách tiến hành một hoạt động cụ thể nhằm chuyển tải nội dung giáo dục pháp luật hướng tới mục đích hình thành ở đối tượng được PBGDPL tình cảm, tri thức và hành vi pháp lý phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. Xét theo quan điểm triết học về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, nếu nội dung pháp luật phù hợp với cuộc sống, thiết thực, gần gũi, dễ hiểu nhưng hình thức tổ chức lại mờ nhạt, thiếu sáng tạo, xa rời thực tiễn thì tất yếu sẽ ảnh hưởng hiệu quả PBGDPL. Hình thức PBGDPL giữ vai trò hỗ trợ hoặc tác động trở lại đối với kết quả chung của hoạt động PBGDPL. Do vậy, hiệu quả của công tác PBGDPL không chỉ phụ thuộc vào việc xác định đúng mục đích và nội dung, mà còn phụ thuộc vào việc xác định đúng hình thức
  • 35. 35 PBGDPL.Vì lẽ đó, công tác PBGDPL luôn được xã hội (Nhà nước, tổ chức, công dân) quan tâm ở cả nội dung và hình thức phổ biến, truyền tải pháp luật, thông tin pháp lý để đối tượng được tác động hình thành được thói quen, tình cảm đối với pháp luật và có hành vi xử sự phù hợp, có ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật. Từ góc độ pháp luật thực định, tại Điều 11 Luật PBGDPL 2012 có quy định về hình thức PBGDPL: Thứ nhất, họp báo, thông cáo báo chí; Thứ hai, phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; Thứ ba, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư; Thứ tư, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; Thứ năm, thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở; Thứ sáu, lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở; Thứ bảy, thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Thứ tám, các hình thức PBGDPL khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác PBGDPL đem lại hiệu quả.
  • 36. 36 Căn cứ vào tính đa dạng của mục tiêu, nội dung, chủ thể, đối tượng PBGDPL, các nhà nghiên cứu xác định hình thức PBGDPL bao gồm hai nhóm chính sau: Thứ nhất, nhóm hình thức PBGDPL có tính phổ biến và truyền thống, bao gồm các hình thức: Giáo dục pháp luật trong các nhà trường: là hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trực tiếp giữa chủ thể giáo dục chuyên nghiệp là giáo viên và đối tượng PBGDPL là học viên trong nhà trường. Bao gồm 2 nhóm chính: dạy và học các nội dung pháp luật tối thiểu trong các nhà trường không chuyên về luật (trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, đại học, các trường công lập); dạy và học trong các nhà trường, các chuyên khoa về luật. PBGDPL trực tiếp chính là tuyên truyền miệng về pháp luật: là hình thức tuyên truyền mà người nói trực tiếp nói với người nghe về lĩnh vực pháp luật trong đó chủ yếu là phổ biến, giới thiệu các quy định pháp luật nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghe, hướng cho người nghe hành động theo các chuẩn mực pháp luật; PBGDPL qua báo chí và thông qua mạng lưới truyền thanh cơ sở: đặc trưng chính là sử dụng báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử để truyền bá nội dung pháp luật cần phổ biến; PBGDPL thông qua tổ chức các hình thức thi tìm hiểu pháp luật: là hình thức thi do cơ quan nhà nước, các tổ chức, các doanh nghiệp tổ chức nhằm động viên, khuyến khích đối tượng tìm đọc, nâng cao hiểu biết pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đối tượng và nâng cao dân trí pháp lý; Xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật đồng thời biên soạn sách pháp luật phổ thông, đề cương, tờ gấp tuyên truyền pháp luật; xây dựng băng tiếng, băng hình để tuyên truyền pháp luật;
  • 37. 37 PBGDPL thông qua hoạt động sinh hoạt của các câu lạc bộ pháp luật: ở đây chủ thể cũng đồng thời là đối tượng PBGDPL. Mỗi hội viên tự nâng cao hiểu biết pháp luật của mình thông qua việc trao đổi, thảo luận... góp phần gây dựng lòng tin, hình thành thói quen sống và làm việc theo pháp luật của các hội viên nói riêng và toàn thể nhân dân nói chung trên địa bàn; PBGDPL thông qua các loại hình văn hóa, nghệ thuật đặc biệt là các loại hình sinh hoạt văn hóa truyền thống. Thứ hai, nhóm hình thức PBGDPL đặc thù: là việc định hướng PBGDPL trong các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hình thức giáo dục này chủ yếu do công chức nhà nước thực hiện với vai trò chủ đạo là các luật gia đang công tác tại các cơ quan pháp luật của Nhà nước hoặc các luật sư đang hành nghề tại các tổ chức nghề nghiệp luật. Bao gồm: PBGDPL thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý và tư vấn pháp luật: được hiểu là việc giải đáp, hướng dẫn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; PBGDPL thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở: đặc trưng chính là hướng dẫn, giải thích và cung cấp các kiến thức, bồi dưỡng tình cảm pháp luật cho các bên tranh chấp hình thành ở họ sự hiểu biết, ý thức tôn trọng và thói quen hành động theo pháp luật. PBGDPL thông qua hoạt động xét xử của tòa án: giáo dục pháp luật qua hoạt động xét xử được ghi nhận trong Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014, “Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi
  • 38. 38 phạm pháp luật khác” (Khoản 1 Điều 2) [25] như PBGDPL thông qua phiên tòa xét xử lưu động, thông qua hoạt động hòa giải các vụ việc dân sự... 1.2. Đặc điểm của PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam 1.2.1. PBGDPL phải luôn gắn bó mật thiết với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức V.I.Lê-nin đã từng nói: Pháp luật là một biện pháp chính trị, là chính trị. Pháp luật nước ta suy cho cùng là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành các quy phạm, các chuẩn mực pháp luật của Nhà nước có tính bắt buộc chung và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Do vậy PBGDPL nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp nhân dân chính là tạo ra khả năng và thuận lợi cho việc giáo dục chính trị - tư tưởng, tạo sự thống nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị. Thông qua công tác PBGDPL gắn với việc tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật sẽ phát huy được truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động điều hành, quản lý của Nhà nước và nâng cao ý thức, trách nhiệm cũng như động viên nhân dân tích cực tham gia vào sự nghiệp xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của dân, do dân, vì dân và hội nhập quốc tế. PBGDPL cho nhân dân không chỉ là giáo dục kiến thức pháp luật đơn thuần mà còn phải kết hợp với việc giáo dục đạo đức, lối sống. Giáo dục đạo đức tạo điều kiện cần thiết để hình thành ở mỗi người dân tình cảm và thái độ tôn trọng pháp luật, còn giáo dục pháp luật lại có vai trò to lớn trong việc xây dựng ý thức và lối sống đạo đức, góp phần hình thành nên những giá trị đạo đức mới. Như vậy giữa chúng có mối liên hệ mật thiết, thống nhất, hỗ trợ cho nhau hướng tới mục tiêu chung là hình thành ở mỗi một công dân hành vi hợp pháp và hợp với những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc, hướng tới cái
  • 39. 39 thiện, vì những giá trị nhân văn của loài người. Để xây dựng được xã hội dân chủ, công bằng, văn minh thì mỗi công dân trong cộng đồng cần không ngừng tích cực xây dựng, nâng cao ý thức và lối sống phù hợp với đạo đức xã hội, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Chất lượng, hiệu quả của công tác PBGDPL chỉ có thể từng bước đạt được nếu có sự gắn bó mật thiết giữa PBGDPL với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức. 1.2.2. PBGDPL có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật Trong cơ chế điều chỉnh của pháp luật, thực hiện pháp luật là giai đoạn thứ hai sau khi đã tiến hành giai đoạn xây dựng pháp luật. Pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trò và những giá trị của mình trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi pháp luật đó được tôn trọng và thực hiện đầy đủ, nghiêm minh trong thực tế. Để đạt được điều đó, thì phải đưa pháp luật vào cuộc sống thông qua hoạt động PBGDPL, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật của nhân dân để pháp luật luôn thường trực trong tư duy, hành vi của mỗi người, khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Có lòng tin vào công lý, lẽ công bằng của pháp luật, thông qua hoạt động giáo dục pháp luật sẽ giúp định hướng hành vi của các chủ thể mang tính tích cực, thuận chiều, phù hợp với các giá trị, chuẩn mực pháp luật hiện hành. Mặt khác tri thức pháp luật sẽ được hiện thực hóa khi các chủ thể tiến hành các hoạt động pháp lý thực tiễn, qua đó phát hiện những khiếm khuyết, bất cập của hệ thống pháp luật thực định từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp hữu hiệu cho việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành và có cơ chế điều chỉnh thích hợp để đưa pháp luật vào cuộc sống. Do vậy, công tác PBGDPL luôn đóng vai trò quan trọng trong xã hội, là cầu nối giữa xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật, là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật, giúp cho các
  • 40. 40 tổ chức và cá nhân xác định đúng phạm vi, mức độ điều chỉnh của pháp luật từ đó chấp hành nghiêm minh, đúng pháp luật. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, công tác PBGDPL đối với toàn xã hội ta càng có ý nghĩa quan trọng và trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. 1.2.3. PBGDPL nhằm hình thành tri thức pháp luật cần thiết, sự hiểu biết pháp luật, nâng cao khả năng nhận thức pháp lý cho các chủ thể Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng - pháp lý thiết yếu đối với quá trình quản lý xã hội bằng pháp luật. Có nhiều biện pháp để nâng cao ý thức pháp luật, nhận thức pháp lý của chủ thể, trong đó PBGDPL được xác định là hoạt động cơ bản. Hệ quả của quá trình giáo dục pháp luật là sự chuyển biến trong nhận thức, hiểu biết của từng cá nhân, một nhóm người, mỗi thành viên trong xã hội. Trên cơ sở nhận thức rõ về quyền và lợi ích hợp pháp của mình dựa trên các quy định của pháp luật, từ đó hình thành thái độ xử sự tích cực, phát huy ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong các quan hệ đời sống xã hội hoặc có sự phản kháng, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật. Điều này khắc phục tư tưởng coi thường, bất chấp pháp luật; khắc phục tình trạng làm giảm hiệu lực, hiệu quả của pháp luật trong thực tế; không ngừng mở rộng, khuyến khích đấu tranh phòng và chống các hành vi thiếu tôn trọng pháp luật, vi phạm pháp luật, hạn chế và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội từ đó nâng cao giá trị và uy tín của pháp luật, thực hiện công bằng xã hội. 1.2.4. Xuất phát từ đặc thù địa bàn và đặc điểm của các đối tượng giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện ở Việt Nam nên PBGDPL trên địa bàn huyện có xét đến tính đặc thù Thứ nhất, địa bàn huyện ở Việt Nam chủ yếu là các vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa nên dân cư không đông nhưng lại phân bố không
  • 41. 41 đều; cư dân sinh sống thưa thớt và rải rác trên những địa hình khác nhau. Dân cư ở địa bàn huyện chủ yếu là nông dân, trình độ dân trí thấp, cuộc sống thuần nông, bị chi phối bởi nhiều phong tục tập quán, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thói quen sống theo lệ đã ăn sâu, bám rễ trong tiềm thức một bộ phận dân cư. Đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn tác động đến tư tưởng, tâm lý, lối sống của người dân trong sinh hoạt, sản xuất. Thực tế đó dẫn đến việc tổ chức triển khai, tiếp nhận các thông tin pháp luật của nhân dân các dân tộc ở các vùng, miền trên địa bàn huyện bị hạn chế họ chỉ cần tới pháp luật khi nào nảy sinh những vụ việc ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích cá nhân mà không hình thành được ý thức, thói quen thường xuyên tìm hiểu pháp luật, kể cả những văn bản luật có liên quan thiết thực đến đời sống mỗi công dân, nên chất lượng công tác PBGDPL đặc biệt bị ảnh hưởng. Công tác PBGDPL cho những đối tượng này cần phải biết lồng ghép, kết hợp chặt chẽ và vận dụng linh hoạt giữa giáo dục pháp luật với giáo dục luật tục phù hợp với các quy định của pháp luật, việc thay đổi thói quen , nếp sống, xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người dân là việc rất khó khăn, đòi hỏi phải thực hiện lâu dài, thường xuyên. Mặt khác, sự phát triển của kinh tế thi ̣trường kèm theo những mặt xấu của nó như các tệ nạn xã hội, các hành vi suy đồi đạo đức, thái độ bất chấp, coi thường pháp luật, các hành vi vi phạm pháp luật thường xuyên diễn ra. Điều này gây khó khăn rất lớn cho công tác PBGDPL tại địa bàn huyện. Thứ hai, trong điều kiện nước ta hiện nay, số lượng các văn bản pháp luật được ban hành ngày càng lớn, với nội dung đa dạng, phức tạp, điều chỉnh nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi công tác PBGDPL phải có chất lượng hơn, đối với tất cả các đối tượng dân cư trên địa bàn huyện, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức và các doanh nhân. Đây cũng chính là một trong
  • 42. 42 những đặc điểm quan trọng của công tác PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam. 1.3. Hiệu quả PBGDPL và các nhân tố tác động đến hiệu quảPBGDPL trên địa bàn huyện 1.3.1. Hiệu quả PBGDPL Hiểu theo nghĩa rộng, từ phương diện hệ thống thì bản thân hoạt động PBGDPL cũng là một trong những hợp phần của hệ thống pháp luật. Hiệu quả PBGDPL có thể được hiểu dựa trên quan niệm về hiệu quả của pháp luật. Theo GS.TSKH Đào Trí Úc thì hiệu quả của pháp luật là khả năng tác động vào các quan hệ xã hội theo hướng đã được xác định “Khả năng của pháp luật có thể tác động được vào các quan hệ đó với xã hội và ý thức xã hội để điều chỉnh các quan hệ đó với những tổn thất vật chất và tinh thần ít nhất và mang lại kết quả theo hướng cần điều chỉnh và cần được xác định của pháp luật” [8, tr.258]. Cùng với quan điểm đó, PGS.TS Nguyễn Minh Đoan cho rằng “Hiệu quả pháp luật là kết quả thực tế đạt được do sự điều chỉnh của pháp luật mang lại trong những phạm vi và điều kiện nhất định, biểu hiện ở trạng thái của các quan hệ xã hội, phù hợp với những mục đích yêu cầu và định hướng của pháp luật, với mức chi phí thấp” [17, tr.27]. Theo GS.TS Hoàng Thị Kim Quế: “Hiệu quả của PBGDPL là kết quả đạt được theo đúng yêu cầu, mục đích của các quy định pháp luật tương ứng và các lợi ích xã hội được đem lại với chi phí về vật chất, tinh thần thấp nhất [13, tr.4]. Hiệu quả PBGDPL hiểu theo quan niệm trên được nhận thức, đánh giá trên cả hai phương diện: - Phương diện kết quả đạt được so với yêu cầu, mục đích của văn bản pháp luật, các quy định pháp luật tương ứng.
  • 43. 43 - Phương diện hiệu quả xã hội đạt được từ kết quả thực hiện các quy định pháp luật [13,tr.4]. Hiểu theo một cách đơn giản nhất, hiệu quả hoạt động PBGDPL là kết quả cụ thể đạt được trong quá trình PBGDPL tác động vào các đối tượng nhằm đạt được các mục đích và yêu cầu đặt ra. Thực tế đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL trong thời gian qua đã cho thấy, hầu hết các tiêu chí được sử dụng của địa phương, bộ, ngành là dựa vào số lượng các hình thức, biện pháp PBGDPL đã được thực hiện, số lượng các đối tượng, văn bản pháp luật được tuyên truyền, phổ biến và tình tình hình vi phạm pháp luật trên địa bàn hay tình hình chấp hành đúng pháp luật trong các lĩnh vực nhất định để đánh giá hiệu quả PBGDPL. Tuy nhiên, có thể thấy những tiêu chí này chủ yếu mới phản ánh được mặt số lượng – mặt bên ngoài của công tác PBGDPL mà chưa đánh giá được hiệu quả thực sự đối với đối tượng được tuyên truyền, tức là hiệu quả về mặt chất lượng, đặc biệt trong chuyển biến nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi của đối tượng được PBGDPL. Do vậy, để đánh giá được hiệu quả PBGDPL một cách toàn diện cần phải có những tiêu chí nhất định. Nhiều ý kiến cho rằng có ba tiêu chí cơ bản, đó là: nhóm tiêu chí chung về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng; nhóm tiêu chí về người làm công tác PBGDPL và nhóm tiêu chí về hình thức, phương pháp PBGDPL. Có ý kiến lại cho rằng, hiệu quả của PBGDPL được thể hiện ở kết quả cuối cùng là hình thành văn hóa pháp luật trong đời sống xã hội, nên phải tính từ “đầu vào” là các văn bản quy phạm pháp luật, điều kiện tổ chức thực hiện và cả quá trình thực hiện… Mỗi một tiêu chí khi đánh giá được xem là căn cứ để xác định hiệu quả PBGDPL trên một phương diện cụ thể. Tùy theo mục đích, mục tiêu, yêu cầu của công tác PBGDPL và quan
  • 44. 44 điểm đánh giá khác nhau mà đưa ra những tiêu chí đánh giá hiệu quả không giống nhau, nhưng về cơ bản đó là các tiêu chí: Tiêu chí thứ nhất: về trạng thái tri thức ban đầu của đối tượng khi chưa có tác động PBGDPL so với trạng thái sau khi được giáo dục. Trước khi giáo dục pháp luật, dự kiến đối tượng tác động có lượng tri thức pháp luật đến đâu, sau khi giáo dục đã có sự chuyển biến trong nhận thức về pháp luật hay chưa. Có thể nói, sự am hiểu sâu sắc hơn về pháp luật là tiêu chí đầu tiên để đánh giá hiệu quả PBGDPL vì đây là mục tiêu đầu tiên mà chủ thể PBGDPL hướng tới khi thực hiện hoạt động này. Đây cũng là chỉ số cơ bản nói lên trạng thái tri thức pháp luật trước và sau khi có sự tác động giáo dục. Tiêu chí thứ hai: về trạng thái thái độ, sự thay đổi trong tình cảm pháp luật của đối tượng như thế nào trước và sau khi được tuyên truyền PBGDPL, nhằm xây dựng và củng cố niềm tin vững chắc vào pháp luật. Điều này thể hiện tình cảm pháp luật công bằng, sự không khoan nhượng đối với mọi hành vi vi phạm pháp luật và tình cảm trách nhiệm. Tiêu chí thứ ba: về trạng thái của động cơ và hành vi tích cực pháp luật ở đối tượng PBGDPL. Đây là tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả PBGDPL bởi mục đích cuối cùng mà hoạt động này hướng tới thể hiện ở hành vi xử sự tích cực ở đối tượng tác động phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Đối tượng được tác động sau khi được PBGDPL sẽ hình thành thói quen kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm; chủ động và tích cực thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý công dân trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, gia đình, xã hội, Nhà nước, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật ; hình thành thói quen biết vận dụng tổng hợp các tri thức pháp luật một cách đúng đắn giải quyết các công việc phát sinh trong thực tiễn đời sống.
  • 45. 45 1.3.2. Nhân tố tác động đến hiệu quả PBGDPL 1.3.2.1. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho hoạt động PBGDPL Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trước xu thế hội nhập toàn diện đời sống kinh tế - xã hội đất nước và xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, vấn đề nâng cao hiệu quả PBGDPL làm chuyển biến nhận thức, từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, góp phần tăng cường pháp chế XHCN, quản lý xã hội bằng pháp luật trong thời kỳ đổi mới đang ngày càng trở nên cấp thiết. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác PBGDPL, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm, chú trọng, khẳng định PBGDPL là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cơ quan Đảng, chính quyền, Nhà nước và cả hệ thống chính trị, là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Đồng thời đề ra nhiều biện pháp, ban hành nhiều văn bản pháp luật khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc đẩy mạnh công tác PBGDPL do vậy trong rất nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác PBGDPL. Ngày 07/01/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 02/1998/CT- TTg về tăng cường PBGDPL trong giai đoạn hiện nay và Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác PBGDPL từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng PHPBGDPL... Để tiếp tục đưa công tác PBGDPL lên một tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, ngày 09/12/2003 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Chỉ thị thể hiện