SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐOÀN THỊ NHÀN
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐOÀN THỊ NHÀN
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện Luận văn này, tác giả đã
nhận đƣợc sự quan tâm, giảng dạy và tạo điều kiện của Ban Giám đốc và các
thầy giáo, cô giáo ở Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội, tác giả xin chân
thành cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Sau đại học và các thầy cô của Học viện đã
quan tâm, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến PGS.TS Vũ
Đức Đán – Giảng viên Khoa Nhà nƣớc và pháp luật của Học viện Hành chính đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hƣớng dẫn tác giả hoàn thành Luận văn
này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và công chức Phòng Xây dựng và
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật – Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ
Đoàn Thị Nhàn
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn “Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật ở tỉnh Thái Bình” là của riêng tác giả. Các nội dung nghiên cứu và số
liệu thể hiện trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Những kết luận khoa học của Luận văn là do tác giả lần đầu tiên
công bố.
TÁC GIẢ
Đoàn Thị Nhàn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cấp tỉnh : tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
Cấp huyện : huyện, thị xã
Cấp xã : xã, phƣờng, thị trấn
HĐND : Hội đồng nhân dân
QPPL : Quy phạm pháp luật
UBND : Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG............................ 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng ............... 5
1.2. Khái quát chung về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa
phƣơng................................................................................................................. 10
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền
địa phƣơng........................................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................... 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QPPL CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH THÁI BÌNH ................................... 33
2.1. Khái quát những vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình và tổ chức
bộ máy thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình .................... 33
2.2. Số lƣợng văn bản QPPL đã ban hành và kết quả kiểm tra, xử lý văn bản
QPPL của chính quyền địa phƣơng ở tỉnh Thái Bình......................................... 38
2.3. Đánh giá chung về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa
phƣơng ở tỉnh Thái Bình...................................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................... 61
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH THÁI BÌNH................................................................ 62
3.1. Phƣơng hƣớng chung ................................................................................... 62
3.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa
phƣơng ở tỉnh Thái Bình ..................................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................... 85
KẾT LUẬN......................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 89
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lƣợng công chức các phòng, ban thuộc Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình
Bảng 2.2. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành ở tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2011 – 2016
Bảng 2.3. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật tự kiểm tra ở cấp tỉnh và cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2011 – 2016
Bảng 2.4. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc kiểm tra theo thẩm quyền
ở tỉnh Thái Bình từ năm 2011 – 2016
Bảng 2.5. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc kiểm tra ở tỉnh Thái Bình
từ năm 2011 - 2016
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL là một hoạt động có ý nghĩa
quan trọng nhằm xem xét, phát hiện và loại bỏ các văn bản có nội dung sai trái
hoặc không phù hợp, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, hợp lý và thống nhất của
hệ thống pháp luật. Hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đƣợc quy định lần
đầu tiên vào năm 2003 thông qua việc Chính phủ ban hành Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 về kiểm tra xử lý văn bản QPPL, sau đó
đƣợc thay thế bằng Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và hiện nay là
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Đây là những cơ sở pháp lý chủ yếu và
trực tiếp để cơ quan chức năng thực hiện hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản
QPPL.
Trong thời gian qua, công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái
Bình đã đƣợc các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo thực hiện và đạt đƣợc nhiều
kết quả quan trọng, đã phát hiện và xử lý kịp thời nhiều văn bản trái pháp luật,
có tác động tích cực đến công tác soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện văn
bản QPPL, góp phần bảo vệ quyền và các lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
công dân.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn tồn tại nhiều văn bản QPPL do các cấp, các
ngành ban hành trái với quy định của pháp luật, vi phạm các quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL vẫn chƣa thực
sự đƣợc chú trọng đúng mức, công tác kiểm tra văn bản chƣa đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, thiếu quy định trong thực hiện, triển khai các công việc, việc bố
trí đội ngũ cán bộ, công chức và tổ chức bộ máy phục vụ cho kiểm tra văn bản
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, dẫn đến tình trạng vẫn còn ban
hành văn bản trái pháp luật, sai về thẩm quyền ban hành, thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản chƣa đúng quy định…
2
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra và xử
lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Bình, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác này, tôi xin chọn đề tài “ Kiểm tra và xử lý văn
bản QPPL ở tỉnh Thái Bình” để làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên
quan đến đề tài kiểm tra và xử lý văn bản QPPL nhƣ:
- Bài viết của ThS. Cao Vũ Minh - Giảng viên khoa Hành chính - Nhà
nƣớc, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh: “Đính chính văn bản QPPL - Biện pháp
xử lý khiếm khuyết hay sự lạm quyền”.
- Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Mai Hƣơng với tên gọi: “Kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009.
- Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Hiên với tên gọi: “Kiểm tra và xử lý văn
bản QPPL (qua thực tiễn tỉnh Bắc Giang)”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2013.
- Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Đằng với tên gọi: “Kiểm tra văn bản
QPPL của Bộ Nội vụ”, Khoa Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính năm
2012.
- Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2009 của Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình với
tên đề tài: “Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND
các cấp ở Thái Bình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu về vấn
đề kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình trong thực tiễn thời gian qua.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là thông qua việc phân tích, đánh giá
thực trạng công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình trên cơ sở
3
đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động kiểm tra và xử
lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn có các nhiệm vụ sau
đây:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về văn bản QPPL để làm cơ sở cho
việc nghiên cứu đối tƣợng của hoạt động kiểm tra, xử lý;
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực trạng hoạt động kiểm tra, xử lý văn
bản QPPL thông qua phƣơng thức tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền ở
tỉnh Thái Bình, từ đó đƣa ra đánh giá những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc,
nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp
phù hợp;
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
tra, xử lý văn bản QPPL nói chung, trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở
tỉnh Thái Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào kiểm tra và xử lý văn bản
QPPL ở tỉnh Thái Bình từ năm 2011 – nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp luận khoa
học của chủ nghĩa Mác-Lênin (chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật
biện chứng), tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và
pháp luật của nhà nƣớc Việt Nam về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc trong lĩnh vực ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
Luận văn cũng vận dụng những phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
những kết quả trong hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về kiểm tra và xử lý văn
bản QPPL, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh
Thái Bình thời gian qua, từ đó nêu những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính
quyền ở tỉnh Thái Bình nghiên cứu, vận dụng vào thực tế hoạt động kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL cho các học viên, sinh viên của Học viện Hành chính.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo; Luận văn có 3
chƣơng chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính
quyền địa phƣơng
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền
địa phƣơng ở tỉnh Thái Bình
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng kiểm tra và xử lý văn
bản QPPL của chính quyền địa phƣơng ở tỉnh Thái Bình
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm văn bản QPPL của chính quyền địa
phương
1.1.1. Khái niệm văn bản QPPL của chính quyền địa phương
Pháp luật đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ tập quán pháp,
tiền lệ pháp và văn bản QPPL. Trong đó, văn bản QPPL là nguồn cơ bản của
pháp luật, có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
định hƣớng của Nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, văn bản QPPL đã trở thành một thuật ngữ pháp lý đƣợc sử
dụng thƣờng xuyên trong nghiên cứu và thực tiễn ban hành văn bản QPPL. Khái
niệm “văn bản QPPL” đã có sự phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Trong
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 1996, văn bản QPPL đƣợc định nghĩa là “văn
bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật
định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”. Luật
Ban hành văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung năm 2002 có sự thay đổi trong định
nghĩa là bỏ chữ “các” trong đoạn “các quy tắc xử sự chung”.
Trong Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 có
quy định riêng về khái niệm “văn bản QPPL của HĐND, UBND”, đó là “văn
bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật Ban
hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 quy định, trong đó có các
quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phƣơng, đƣợc Nhà nƣớc bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phƣơng theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa”.
Sau đó, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 đƣợc Quốc hội ban hành
đã kế thừa và phát triển các khái niệm về văn bản QPPL trong các văn bản trƣớc
6
đó và quy định cụ thể hơn về khái niệm “văn bản QPPL”, đó là “văn bản do cơ
quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008
hoặc trong Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND, trong đó có quy
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện
để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc
phối hợp ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đƣợc
quy định trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 hoặc trong Luật Ban
hành văn bản QPPL của HĐND, UBND thì không phải là văn bản QPPL”.
Tuy nhiên, qua một thời gian dài áp dụng, trên thực tế vẫn còn tồn tại
nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau về văn bản QPPL. Khái niệm “văn bản
QPPL” đƣợc định nghĩa trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 và Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 còn nặng về tính học
thuật, chung chung, thiếu sự cụ thể, rõ ràng, gây khó khăn, lúng túng cho các cơ
quan, tổ chức và ngƣời dân trong việc xác định đúng văn bản nào là văn bản
QPPL. Mặt khác, nhằm khắc phục những hạn chế khi Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2008 và Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm
2004 cùng song song tồn tại và để tạo cơ sở cho việc áp dụng thống nhất trong
quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của cơ quan, tổ chức, ngƣời có
thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ở trung ƣơng và địa phƣơng, Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2015 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 22/6/2015 (có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016) đƣợc ban hành trên cơ sở hợp nhất hai Luật
trên và đã làm rõ hai khái niệm “văn bản QPPL” và khái niệm “QPPL”, giúp
phân biệt rõ ràng văn bản QPPL với các loại văn bản khác. Theo Khoản 1, Điều
3 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 thì “QPPL là quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nƣớc hoặc đơn vị hành chính nhất
định, do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền quy định trong Luật này ban
hành và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện”. Tại Điều 2, Luật Ban hành văn bản
7
QPPL năm 2015, “văn bản QPPL” đƣợc quy định nhƣ sau: “Văn bản QPPL là
văn bản có chứa QPPL, đƣợc ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình
tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa QPPL nhƣng đƣợc ban
hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
này thì không phải là văn bản QPPL”.
Việc quy định cụ thể khái niệm “văn bản QPPL” trong các văn bản luật là
căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền phân biệt văn bản QPPL với các loại văn
bản pháp luật khác, góp phần hạn chế đáng kể số lƣợng văn bản hành chính có
chứa QPPL, đồng thời giúp xác định chính xác hơn đối tƣợng của hoạt động kiểm
tra và xử lý văn bản QPPL.
Văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng cũng là văn bản QPPL, tuy
nhiên thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục ban hành có những đặc điểm
riêng, phạm vi hẹp hơn so với văn bản QPPL nói chung.
Văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là văn bản có chứa quy phạm
pháp luật, do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp
luật quy định để quy định những vấn đề đƣợc luật giao.
1.1.2. Đặc điểm văn bản QPPL của chính quyền địa phương
Thứ nhất, văn bản QPPL của chính quyền địa phương do chủ thể có thẩm
quyền ban hành
Hiện nay, pháp luật quy định rất nhiều chủ thể có quyền ban hành văn bản
pháp luật nhƣ cơ quan quyền lực, hành chính, kiểm sát, xét xử, các tổ chức xã
hội, các cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền…Tuy nhiên, không phải tất cả mọi
cá nhân, cơ quan đều có quyền ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa
phƣơng, cũng không phải tất cả các văn bản do các cá nhân, cơ quan có thẩm
quyền ban hành đều là văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng. Chƣơng II,
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã quy định cụ thể những cơ quan có
thẩm quyền đƣợc phép ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng, cụ
thể là: HĐND các cấp, UBND các cấp, chính quyền địa phƣơng ở đơn vị hành
chính kinh tế đặc biệt.
8
Thứ hai, văn bản QPPL của chính quyền địa phương phải được ban hành
theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục quy định
Trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng
đƣợc quy định chặt chẽ trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, khi ban
hành một văn bản QPPL cần phải tuân thủ theo một quy trình nhất định từ khâu
lập chƣơng trình, soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, thẩm định, chỉnh lý hoàn thiện,
thẩm tra văn bản cho đến việc thông qua, ký, công bố văn bản QPPL. Trong một
số trƣờng hợp đặc biệt khẩn cấp, đột xuất, cấp bách hoặc để ngƣng hiệu lực toàn
bộ hoặc một phần của văn bản QPPL trong một thời hạn nhất định; cần sửa đổi
ngay cho phù hợp với văn bản QPPL mới đƣợc ban hành thì quá trình xây dựng,
ban hành văn bản QPPL có thể đƣợc thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn hơn.
Ngoài việc tuân thủ đúng trình tự, thủ tục thì văn bản QPPL của chính
quyền địa phƣơng cũng cần phải ban hành theo đúng hình thức pháp luật quy
định. Mỗi chủ thể đƣợc ban hành từng loại văn bản QPPL tƣơng ứng với thẩm
quyền của mình. HĐND các cấp ban hành Nghị quyết, UBND các cấp ban hành
Quyết định.
Thứ ba, văn bản QPPL của chính quyền địa phương được áp dụng nhiều
lần, đối với nhiều đối tượng, có hiệu lực trong trong phạm vi từng địa phương
Văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng có hiệu lực khác với văn bản
áp dụng pháp luật. Nếu nhƣ văn bản áp dụng pháp luật chỉ đƣợc áp dụng một lần
trên thực tế và sau khi áp dụng nó tự mất đi hiệu lực thì văn bản QPPL của chính
quyền địa phƣơng đƣợc áp dụng nhiều lần trong mọi trƣờng hợp khi có sự kiện
pháp lý xảy ra. Sau mỗi lần áp dụng, văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng
không bị mất đi hiệu lực mà nó chỉ hết hiệu lực khi xảy ra một trong các trƣờng
hợp sau: hết thời hạn có hiệu lực đã đƣợc quy định trong văn bản; đƣợc sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản QPPL mới của chính cơ quan nhà nƣớc đã
ban hành văn bản đó; bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền.
9
Thứ tư, văn bản QPPL của chính quyền địa phương là văn bản có chứa
QPPL
Tại Điều 3, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 khái niệm QPPL
đƣợc định nghĩa là “quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc áp
dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả
nƣớc hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm
quyền ban hành và đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện”.
Quy tắc xử sự chung tạo nên nội dung văn bản QPPL của chính quyền địa
phƣơng. Quy tắc xử sự chung là những chuẩn mực ứng xử các quan hệ xã hội đã
đƣợc pháp luật quy định bắt buộc các đối tƣợng khi tham gia vào quan hệ xã hội
nào phải ứng xử theo những chuẩn mực đó. Các quy tắc này đƣợc áp dụng nhiều
lần đối với đối tƣợng mà văn bản điều chỉnh. Nếu nhƣ văn bản áp dụng pháp
luật chỉ có hiệu lực một lần, sau khi áp dụng tự nó sẽ mất đi hiệu lực thì văn bản
QPPL của chính quyền địa phƣơng lại có hiệu lực lâu dài, đƣợc áp dụng nhiều
lần, nó chỉ mất hiệu lực khi hết thời hạn hiệu lực đƣợc xác định, bị hủy bỏ, thay
thế, bãi bỏ bằng văn bản QPPL khác. Quy tắc xử sự chung chỉ ngƣng hiệu lực
thi hành khi bị đình chỉ việc thi hành. Các quy tắc chung này do nhà nƣớc ban
hành ra, thể hiện ý chí của nhà nƣớc và đƣợc nhà nƣớc đảm bảo thực hiện bằng
nhiều biện pháp nhƣ giáo dục, thuyết phục, biện pháp kinh tế… và cả biện pháp
cƣỡng chế khi cần thiết.
Nhƣ vậy, chỉ những văn bản nào có đầy đủ những đặc điểm nêu trên thì
mới là văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng.
1.1.3. Các loại văn bản QPPL của chính quyền địa phương
Theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 thì hệ thống văn bản QPPL
của chính quyền địa phƣơng gồm :
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp;
- Quyết định của UBND các cấp.
10
1.2. Khái quát chung về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của
chính quyền địa phương
1.2.1. Khái niệm kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa
phương
Ở Việt Nam hiện nay, có nhiều cách hiểu về khái niệm kiểm tra văn bản
QPPL. Xét về khía cạnh chủ thể kiểm tra văn bản, kiểm tra văn bản QPPL là
việc xem xét, đánh giá của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và các cá
nhân đối với văn bản QPPL thì chủ thể kiểm tra văn bản là rất rộng, bao trùm
toàn xã hội. Theo đó, hoạt động kiểm tra văn bản QPPL có thể diễn ra dƣới
nhiều hình thức khác nhau nhƣ: khiếu nại, tố cáo, giám sát, phản ánh, kiến
nghị...
Mặt khác, nếu ta xem xét chủ thể thực hiện việc kiểm tra văn bản QPPL là
các cơ quan có thẩm quyền thì khái niệm kiểm tra văn bản QPPL đƣợc hiểu hẹp
hơn đó là hoạt động xem xét, đánh giá tính hợp pháp, hợp lý, tính thống nhất của
cơ quan có thẩm quyền đối với văn bản QPPL.
Trong các nghiên cứu cũng nhƣ khoa học pháp lý hiện nay có nhiều khái
niệm liên quan đến kiểm tra văn bản QPPL nhƣ: kiểm sát, thẩm định, thẩm tra,
rà soát, giám sát… Những hoạt động này đều nhằm đảm bảo sự hoàn thiện của
hệ thống pháp luật song vẫn có những điểm khác so với hoạt động kiểm tra văn
bản QPPL.
Trƣớc hết, ta xem xét hoạt động kiểm tra với hoạt động thẩm định, thẩm
tra. Hai hoạt động này đều có chung mục đích là bảo đảm tính hợp hiến, tính
hợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống văn bản QPPL. Thẩm
định, thẩm tra có đối tƣợng là các dự thảo văn bản QPPL trong khi đó đối tƣợng
của kiểm tra lại là các văn bản QPPL đã đƣợc ban hành. Về thời điểm tiến hành
thì hoạt động thẩm định, thẩm tra diễn ra trƣớc khi ban hành văn bản QPPL còn
hoạt động kiểm tra diễn ra sau khi ban hành văn bản. Về giá trị pháp lý, kết quả
thẩm định thẩm tra không có giá trị pháp lý bắt buộc mà chỉ mang tính chất
tham mƣu, xây dựng, hoàn thiện hơn, giúp các chủ thể ra quyết định ban hành
11
văn bản QPPL đƣợc tốt hơn. Tuy nhiên, nếu phát hiện điểm bất hợp pháp, bất
hợp lý của văn bản QPPL trong quá trình kiểm tra thì cơ quan tiến hành kiểm tra
có quyền xử lý, đề nghị cơ quan, ngƣời có thẩm quyền tiến hành xử lý, điều này
thể hiện tính pháp lý của các kết luận kiểm tra.
Ngoài ra, hoạt động rà soát cũng có mối quan hệ chặt chẽ với kiểm tra văn
bản QPPL. Rà soát văn bản QPPL là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy
định của văn bản đƣợc rà soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
Hoạt động kiểm tra văn bản và hoạt động rà soát văn bản giống nhau ở chỗ cùng
là hoạt động đƣợc tiến hành sau khi văn bản đã đƣợc ban hành (hoạt động "hậu
kiểm") và đều nhằm mục đích phát hiện những quy định mâu thuẫn, trái pháp
luật để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Tuy
nhiên, giữa hai hoạt động này cũng có những điểm khác nhau đó là: nếu nhƣ
hoạt động kiểm tra văn bản đƣợc tiến hành chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày thông qua hoặc ký ban hành văn bản QPPL thì hoạt động rà soát lại
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát. Về phạm vi, hoạt động
kiểm tra chỉ tiến hành đối với những văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra còn rà
soát đƣợc tiến hành ở tất cả các văn bản có liên quan đến văn bản đang tiến hành
rà soát.
Hiện nay, khái niệm “kiểm tra văn bản QPPL” đƣợc quy định cụ thể trong
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015
(Nghị định 34/2016/NĐ-CP), mang tính pháp lý và đƣợc sử dụng rộng rãi, thống
nhất trong thực tế. Theo đó, kiểm tra văn bản QPPL là “việc xem xét, đánh giá,
kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL
đƣợc kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật”.
12
Trong khi tiến hành việc kiểm tra văn bản QPPL, cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền kiểm tra phát hiện thấy những dấu hiệu trái pháp luật trong văn bản
thì có quyền xử lý bằng những hình thức thích hợp nhƣ: đình chỉ việc thi hành
một phần hoặc toàn bộ văn bản; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; đính
chính văn bản đồng thời kiến nghị về trách nhiệm của cơ quan, ngƣời có thẩm
quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là việc các cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền ở chính quyền địa phƣơng xem xét, đánh giá, quyết định
các hình thức xử lý đối với văn bản QPPL trái pháp luật và cơ quan, cá nhân ban
hành văn bản trái pháp luật theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức
do pháp luật quy định.
Nhƣ vậy, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là
việc việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của văn bản QPPL đƣợc kiểm tra từ đó đƣa hình thức xử lý đối với văn bản
QPPL trái pháp luật và cơ quan, cá nhân ban hành văn bản trái pháp luật theo
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định.
Xử lý văn bản QPPL là hệ quả của quá trình kiểm tra văn bản QPPL.
Thực hiện tốt việc xử lý văn bản QPPL cũng chính là nâng cao vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động kiểm tra văn bản.
1.2.2. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa
phương
Hoạt động ban hành văn bản QPPL đƣợc tiến hành liên tục nên việc kiểm
tra văn bản QPPL cũng cần phải đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên, kịp
thời. Điều này góp phần tích cực vào công tác phòng ngừa, ngăn chặn sự vi
phạm pháp luật trong việc ban hành và thực hiện văn bản QPPL đồng thời giúp
khắc phục kịp thời những hậu quả do việc thực hiện văn bản QPPL trái pháp luật
gây ra.
Việc kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng phải tuân
thủ theo các nguyên tắc sau đây:
13
Thứ nhất, phải đảm bảo tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai,
minh bạch. Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nƣớc khi tiến hành kiểm tra
văn bản QPPL phải dựa trên những tiêu chí về tính hợp pháp, tính hợp lý theo
quy định pháp luật để kết luận đối với văn bản đó, tránh xem xét phiến diện và
đƣa ra kết luận mang tính chủ quan. Các nhận định và kết luận của cơ quan kiểm
tra về tính hợp pháp, tính hợp lý của văn bản QPPL đều đƣợc lập luận chặt chẽ,
có cơ sở xác đáng. Bên cạnh đó, kiểm tra văn bản QPPL cũng cần đảm bảo tính
công khai, minh bạch trong quá trình kiểm tra văn bản QPPL, kết quả kiểm tra
văn bản QPPL cần phải đƣợc công bố, công khai đầy đủ bằng nhiều hình thức
khác nhau: đăng công báo, đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện
tử của cơ quan ban hành văn bản, niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc công bố trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Điều này tạo điều kiện cho ngƣời dân nâng
cao hiểu biết của mình về tác động, hiệu quả của văn bản QPPL.
Thứ hai, bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
Quá trình kiểm tra và xử lý văn bản QPPL phải tuân thủ theo đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Nếu quá trình kiểm tra và xử lý văn
bản phát hiện có vi phạm về thẩm quyền và thủ tục thì việc kiểm tra và xử lý văn
bản bị vô hiệu.
Chỉ những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mới đƣợc phép kiểm tra và xử
lý văn bản QPPL trái pháp luật. Trong quá trình tự kiểm tra văn bản QPPL mà
phát hiện văn bản trái pháp luật thì cơ quan, ngƣời ban hành có trách nhiệm xử
lý kịp thời văn bản trái pháp luật do chính mình ban hành.
Đối với kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, khi phát hiện văn bản đƣợc
kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật thì ngƣời kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra
văn bản, báo cáo Thủ trƣởng cơ quan kiểm tra về kết quả và đề xuất hƣớng xử
lý. Trong trƣờng hợp cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản không xử lý văn bản
trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì
cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo quy định.
14
Thứ ba, kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền với
việc tự kiểm tra của cơ quan, ngƣời ban hành văn bản. Cơ quan, ngƣời ban hành
văn bản phải chủ động và thƣờng xuyên tự kiểm tra công tác ban hành văn bản
QPPL của mình và phát hiện kịp thời các sai phạm nếu có trƣớc khi văn bản
đƣợc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra từ bên ngoài.
Thứ tư, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan. Sự phối hợp
này thể hiện trong việc cơ quan ban hành văn bản QPPL có trách nhiệm gửi văn
bản QPPL đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản đúng thời gian quy
định. Đồng thời, cơ quan tiến hành kiểm tra văn bản QPPL cũng cần nâng cao
trách nhiệm trong việc tiếp nhận và kiểm tra văn bản. Hơn nữa, sự phối hợp còn
thể hiện trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời giữa các cơ quan có liên
quan. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc tạo điều kiện quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đồng thời giúp tăng
cƣờng cho nguyên tắc toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch đã
nêu trên.
Thứ năm, không đƣợc lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích
vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành
văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật. Nguyên tắc này
nhằm ngăn ngừa các cơ quan, tổ chức và cá nhân vì những mục đích khác nhau
can thiệp dẫn đến sai lệch kết quả xử lý, không đảm bảo sự công bằng, khách
quan.
Thứ sáu, cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách
nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản. Nguyên tắc này nhằm
đề cao tính trách nhiệm cũng là đặt ra yêu cầu đối với cơ quan, ngƣời có thẩm
quyền tiến hành hoạt động kiểm tra cũng nhƣ việc ra quyết định xử lý văn bản
trái pháp luật.
15
1.2.3. Phương thức và nội dung kiểm tra văn bản QPPL của chính
quyền địa phương
1.2.3.1. Phương thức kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa
phương
Theo quy định tại Điều 106, Nghị định 34/2016/NĐ-CP thì kiểm tra văn
bản QPPL đƣợc tiến hành bằng các phƣơng thức sau:
Thứ nhất, phƣơng thức tự kiểm tra văn bản: là hoạt động kiểm tra của cơ
quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản đối với chính văn bản do mình ban
hành ra.
Tự kiểm tra văn bản giúp nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản đồng thời tạo cơ hội để cơ quan phát hiện, xử lý
kịp thời những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Tự kiểm tra văn bản giúp nâng cao chất lƣợng xây dựng và ban hành văn
bản QPPL; đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập một hệ thống pháp luật
đồng bộ, thống nhất, minh bạch, công khai làm cơ sở cho việc quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật và theo pháp luật.
Thứ hai, kiểm tra văn bản theo thẩm quyền bao gồm:
+ Kiểm tra văn bản do cơ quan, ngƣời ban hành văn bản gửi đến;
+ Kiểm tra văn bản khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
+ Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản, chuyên đề,
ngành, lĩnh vực.
Khi nhận đƣợc yêu cầu về kiểm tra văn bản, cơ quan kiểm tra có thẩm
quyền phải tiến hành kiểm tra văn bản QPPL. Đồng thời, cơ quan kiểm tra cũng
có thể tiến hành kiểm tra theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực, địa bàn mà mình
đƣợc phân công. Việc kiểm tra theo thẩm quyền vừa đảm bảo đƣợc tính chủ
động, chuyên nghiệp của cơ quan có trách nhiệm kiểm tra văn bản QPPL đồng
thời giúp nâng cao ý thức, trách nhiệm của chính bản thân các cơ quan ban hành
16
văn bản QPPL và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra văn bản
QPPL.
1.2.3.2. Nội dung kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phương
Nội dung kiểm tra văn bản QPPL đƣợc quy định tại Điều 104 của Nghị
định 34/2016/NĐ-CP bao gồm: kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản gồm
kiểm tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm quyền về nội dung; kiểm tra
về nội dung của văn bản; kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình
bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản. Việc xem xét, đánh giá, kết
luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL dựa
trên các tiêu chí sau đây:
Thứ nhất, văn bản QPPL được ban hành đúng thẩm quyền.
Văn bản QPPL ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức
và thẩm quyền về nội dung:
Thẩm quyền về hình thức thể hiện: cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban
hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản QPPL đã đƣợc quy định cho
cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đó (đƣợc quy định tại Điều 4, Luật Ban hành văn
bản QPPL năm 2015).
Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền chỉ đƣợc
ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình đã đƣợc
pháp luật cho phép hoặc đã đƣợc phân công, phân cấp. Thẩm quyền này đƣợc
xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nƣớc cụ thể của từng cơ
quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
Văn bản QPPL phải do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền ban hành
theo hình thức đƣợc pháp luật quy định. Điều này có nghĩa là một văn bản
QPPL đƣợc ban hành phải đảm bảo yêu cầu về thẩm quyền hình thức và thẩm
quyền nội dung, chỉ những cơ quan nhà nƣớc, cá nhân đƣợc giao quyền (có thẩm
quyền) mới đƣợc ban hành văn bản QPPL theo đúng hình thức (tên gọi) cùng
17
với nội dung tƣơng ứng hình thức văn bản và thẩm quyền quản lý nhà nƣớc đã
đƣợc pháp luật quy định.
Thứ hai, nội dung văn bản QPPL phải phù hợp với quy định của pháp luật.
- Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị định, nghị quyết
liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và thông tƣ, thông
tƣ liên tịch của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ (gọi chung là văn bản
của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng).
Nghị quyết của HĐND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ
quan nhà nƣớc Trung ƣơng và văn bản của HĐND, UBND tỉnh.
Nghị quyết của HĐND cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan
nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của HĐND, UBND tỉnh và huyện;
- Quyết định của UBND cấp tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ
quan nhà nƣớc Trung ƣơng và nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
Quyết định của UBND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ
quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh và nghị quyết
của HĐND cấp huyện.
Quyết định của UBND cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan
nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của HĐND, UBND cấp huyện và nghị quyết của
HĐND cấp xã.
- Văn bản QPPL không quy định lại các nội dung đã đƣợc quy định trong
văn bản QPPL khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản
mới đƣợc ban hành của cùng một cơ quan.
Ngoài ra, văn bản đƣợc kiểm tra còn phải phù hợp với các Điều ƣớc quốc
tế mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Đối với
văn bản đƣợc kiểm tra điều chỉnh những vấn đề đã đƣợc quy định tại Điều ƣớc
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập thì Điều ƣớc quốc tế đó cũng là cơ
sở pháp lý để kiểm tra văn bản đó.
18
Thứ ba, văn bản QPPL được ban hành đúng căn cứ pháp lý, thể thức, kỹ
thuật trình bày, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
Đúng căn cứ pháp lý là có căn cứ pháp lý cho việc ban hành và căn cứ
làm cơ sở ban hành văn bản QPPL là những văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý
cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã đƣợc ký ban hành, thông qua mà chƣa có hiệu
lực tại thời điểm ban hành nhƣng có hiệu lực trƣớc hoặc cùng thời điểm với văn
bản đƣợc ban hành đó bao gồm: văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên
có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản;
văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề
thuộc đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
Trình bày đúng thể thức, kỹ thuật bao gồm các nội dung: tiêu đề; tên cơ
quan, tổ chức ban hành; số và ký hiệu của văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm
ban hành; tên loại văn bản và trích yếu nội dung của văn bản; nội dung văn bản;
viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong pháp luật; nơi nhận; chức
vụ, họ tên và chữ ký của ngƣời có thẩm quyền; đóng dấu của cơ quan, tổ chức
và đúng cách trình bày.
Ngoài ra, cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản
đã đƣợc quy định cụ thể từ Điều 111 đến điều 132 Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 2015. Việc vi phạm trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản là một
căn cứ có thể khiến cho văn bản QPPL bị bãi bỏ.
1.3.4. Các hình thức xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương
Theo quy định pháp luật, có hai hình thức xử lý đó là xử lý đối với văn
bản trái pháp luật và xử lý đối với cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản trái pháp
luật đó.
Thứ nhất, xử lý đối với văn bản trái pháp luật bao gồm:
- Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản trong trƣờng hợp
nội dung trái pháp luật ảnh hƣởng đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân nếu không đƣợc bãi bỏ kịp thời.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trong các trƣờng hợp sau:
19
+ Một phần hoặc toàn bộ văn bản đƣợc ban hành trái pháp luật về thẩm
quyền, nội dung; văn bản vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành;
+ Văn bản có chứa QPPL nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức
văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức nhƣ văn bản QPPL do
cơ quan, ngƣời không có thẩm quyền ban hành.
- Đính chính văn bản đƣợc thực hiện đối với văn bản có sai sót về căn cứ
ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày. Cơ quan, ngƣời ban hành văn bản đính
chính văn bản bằng văn bản hành chính. Việc đính chính văn bản của HĐND do
Thƣờng trực HĐND thực hiện.
Thứ hai, xử lý đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật:
- Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc
kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét
trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội
dung trái pháp luật;
- Cán bộ, công chức trong quá trình tham mƣu soạn thảo, thẩm định, thẩm
tra, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi
và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
- Cơ quan, ngƣời ban hành văn bản khi nhận đƣợc kết luận kiểm tra, kiến
nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc xem
xét, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý
theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, ngƣời đã ban hành văn
bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của
văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ
20
sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, ngƣời đã ban hành, tham mƣu ban hành
văn bản đó.
1.2.4. Thẩm quyền, quy trình kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của
chính quyền địa phương
1.2.4.1. Thẩm quyền kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa
phương
Theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (Điều 167) thì thẩm quyền
kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng đƣợc quy định nhƣ
sau:
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp dƣới ban hành.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp
luật thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh bãi bỏ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp
huyện bãi bỏ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp dƣới
21
1.2.4.2. Quy trình kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa
phương
* Quy trình tự kiểm tra văn bản QPPL
Tự kiểm tra văn bản là hoạt động diễn ra thƣờng xuyên của chính cơ quan
ban hành văn bản QPPL hoặc khi tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi; khi
cơ quan nhà nƣớc cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản đã
ban hành không còn phù hợp; khi có yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thì cơ quan đầu mối phải tiến hành tự kiểm tra văn bản. Mục
đích của hoạt động này là nhằm đề cao trách nhiệm của cơ quan ban hành văn
bản, đồng thời tạo cơ hội để cơ quan này phát hiện, xử lý kịp thời trong trƣờng
hợp văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Tuy nhiên, hoạt động này cũng có một số
hạn chế đó là: tính bảo thủ, mục đích lợi ích của cơ quan ban hành văn bản.
Theo quy định, việc tự kiểm tra văn bản QPPL thông thƣờng đƣợc tiến
hành theo các bƣớc sau đây:
Bước một, gửi văn bản tự kiểm tra đi. Đối với các văn bản QPPL sau khi
đƣợc ban hành thì cơ quan, đơn vị phát hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản
đến đơn vị đƣợc phân công phụ trách công tác kiểm tra văn bản để thực hiện tự
kiểm tra văn bản.
Bước hai, tiếp nhận văn bản tự kiểm tra. Khi nhận đƣợc văn bản thì cơ
quan, đơn vị đƣợc phân công nhiệm vụ kiểm tra phải mở “Sổ văn bản đến” để
theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản thuộc đối tƣợng kiểm tra (Sổ này khác
với Sổ công văn đến của cơ quan kiểm tra). Mục đích của việc mở “Sổ văn bản
đến” là để cơ quan làm đầu mối tự kiểm tra có thể theo dõi, kiểm tra đƣợc số
văn bản mà cơ quan có thẩm quyền đã phát hành đã đƣợc tự kiểm tra, đồng thời
cũng theo dõi đƣợc thời gian kiểm tra đối với văn bản đó.
Sau khi nhận đƣợc văn bản, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đƣợc giao thực hiện
kiểm tra văn bản phân công công chức chuyên trách đảm nhiệm việc tự kiểm tra
văn bản. Tùy từng trƣờng hợp, việc tự kiểm tra văn bản có thể do công chức
chuyên trách thực hiện hoặc có thể giao cho cộng tác viên trên cơ sở ý kiến đề
22
xuất của công chức chuyên môn và sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực
hiện tự kiểm tra. Tuy nhiên, dù trực tiếp thực hiện hoặc giao cho cộng tác viên
thì công chức chuyên trách vẫn là ngƣời chịu trách nhiệm theo dõi về toàn bộ
các vấn đề liên quan đến văn bản này trong quá trình kiểm tra từ khâu giao văn
bản đến kết quả xử lý cuối cùng.
Bước ba, tiến hành tự kiểm tra văn bản. Quá trình này do ngƣời kiểm tra
(công chức chuyên trách hoặc cộng tác viên) thực hiện trên cơ sở đối chiếu cụ
thể, cẩn thận, chi tiết từng nội dung văn bản đƣợc kiểm tra với văn bản làm cơ
sở pháp lý về từng nội dung kiểm tra để từ đó xem xét, đánh giá, kết luận về tính
hợp pháp, tính hợp lý của văn bản.
Khi tự kiểm tra văn bản liên tịch do các cơ quan hữu quan ban hành, cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc của ngành mình, đồng thời phối hợp với các cơ quan hữu quan kiểm tra
toàn bộ nội dung văn bản QPPL.
Sau khi kiểm tra, ngƣời kiểm tra phải ký tên vào góc trên của văn bản để
xác nhận đã thực hiện việc kiểm tra và đƣa tên văn bản vào danh mục văn bản
đã kiểm tra (ngƣời kiểm tra phải lập danh mục văn bản đã kiểm tra cho từng đợt
kiểm tra).
Nếu không phát hiện dấu hiệu trái pháp luật thì ngƣời kiểm tra nộp kết
quả kết luận văn bản không trái pháp luật và chuyển về bộ phận lƣu trữ kết quả kiểm
tra.
Nếu phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không hợp lý thì
ngƣời kiểm tra phải làm văn bản báo cáo gửi lãnh đạo và đề xuất phƣơng án
giải quyết.
Bước bốn, lãnh đạo của cơ quan tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem
xét báo cáo đã nhận, họp, quyết định các phƣơng án và báo cáo lại với cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra về kết quả tự kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản QPPL
có nội dung trái pháp luật (nếu có).
* Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
23
Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền là việc kiểm tra của cơ quan, ngƣời có
thẩm quyền kiểm tra theo nhiệm vụ đƣợc phân công. Quy trình kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 115, Nghị định
34/2016/NĐ-CP nhƣ sau:
Bước một, tiếp nhận văn bản thuộc đối tƣợng kiểm tra. Cơ quan kiểm tra
văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản
thuộc đối tƣợng kiểm tra.
Bước hai, thủ trƣởng cơ quan kiểm tra văn bản phân công ngƣời kiểm tra
văn bản.
Bước ba, ngƣời kiểm tra văn bản tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản đƣợc kiểm tra.
Bước bốn, báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hƣớng xử lý. Khi
phát hiện văn bản đƣợc kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, ngƣời kiểm tra văn
bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Thủ trƣởng cơ quan kiểm tra về kết quả
kiểm tra và đề xuất hƣớng xử lý.
Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây
ra, ngƣời kiểm tra văn bản có thể đề xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật;
xử lý trách nhiệm của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái
pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mƣu soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trƣờng hợp ngƣời đó
có lỗi.
Bước năm, kết luận kiểm tra văn bản. Thủ trƣởng cơ quan kiểm tra văn
bản xem xét, kết luận theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, ngƣời có thẩm quyền
xem xét, kết luận về nội dung trái pháp luật của văn bản. Kết luận kiểm tra đƣợc
gửi cho cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Trƣờng hợp cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái
pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ
24
quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, xử lý theo
quy định.
* Quy trình kiểm tra văn bản theo địa bàn
Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hƣởng lớn đến kinh
tế - xã hội, nếu thấy cần thiết, cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra văn bản
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành
văn bản. Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn
bản đƣợc kiểm tra về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung làm việc. Cơ
quan có văn bản đƣợc kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên
quan theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, kết luận, kiến nghị hoặc báo cáo cơ
quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật;
đồng thời kiến nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, ngƣời xây dựng, ban hành
văn bản trái pháp luật.
Trƣờng hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo
địa bàn thì cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm
tra chuẩn bị điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra và thực hiện kế hoạch
kiểm tra theo quy định.
* Quy trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn
bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.
Cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra
biết trƣớc khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra
trong việc thực hiện kiểm tra văn bản, chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan
đến văn bản đƣợc kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra
của cơ quan kiểm tra văn bản.
25
Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc
theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp với cơ quan
chủ trì kiểm tra, cơ quan, địa phƣơng nơi có văn bản đƣợc kiểm tra thực hiện
theo kế hoạch kiểm tra văn bản đã đƣợc phê duyệt; kết luận và kiến nghị hoặc
báo cáo cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiến nghị việc xử lý đối với các nội dung
kiểm tra; báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn
kiểm tra.
* Quy trình kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nƣớc thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nƣớc và các quy định pháp luật
có liên quan
* Quy trình xử lý văn bản QPPL trái pháp luật của chính quyền địa
phương
Quy trình xử lý văn bản QPPL trái pháp luật đƣợc thực hiện theo quy định
tại Tiểu mục 3,4,5 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
- Khi phát hiện văn bản QPPL trái pháp luật, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản gửi kết luận kiểm tra cho Thủ trƣởng cơ quan, đồng thời gửi
cho cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên văn bản đƣợc
kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái
pháp luật của văn bản đƣợc kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn
bản đƣợc kiểm tra; yêu cầu cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản xem xét, xử lý
và thông báo kết quả xử lý văn bản, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý
trách nhiệm đối với cơ quan, ngƣời đã tham mƣu xây dựng, ban hành văn bản
trái pháp luật đó.
- Trƣờng hợp cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản không xử lý văn bản
trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì
26
cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo quy định.
- Ngoài ra, căn cứ vào nội dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại trên
thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, cơ quan kiểm tra văn bản kiến nghị cơ
quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, ngƣời
ban hành văn bản trái pháp luật. Việc này đƣợc quy định cụ thể tại Điều 134,
Nghị định 34/2016/NĐ-CP:
“1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, ngƣời đã ban hành
văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật
của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên
cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, ngƣời đã ban hành, tham mƣu ban hành
văn bản đó.
2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân đƣợc thực hiện
nhƣ sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc
kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét
trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội
dung trái pháp luật.
b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mƣu soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ
lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức. Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Cơ quan, ngƣời ban hành văn bản khi nhận đƣợc kết luận kiểm tra, kiến
nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc xem
xét, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý
theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”
27
1.2.5. Mục đích và ý nghĩa kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính
quyền địa phương
1.2.5.1. Mục đích của kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa
phương
Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nhằm mục đích sau:
Thứ nhất, nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật có trong văn bản
QPPL. Cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra văn bản cần xem xét một cách
cụ thể, kỹ lƣỡng toàn bộ nội dung cũng nhƣ hình thức thể hiện của văn bản đƣợc
kiểm tra, từ đó phát hiện những nội dung trái pháp luật. Đây là mục đích trực
tiếp của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
Thứ hai, thông qua hoạt động kiểm tra, xử lý nhằm phát hiện những văn bản
trái pháp luật từ đó đƣa ra biện pháp xử lý thích hợp đối với văn bản trái pháp luật
(đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đính chính văn bản)
và những cá nhân, cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật đó.
Thứ ba, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật. Thông qua hoạt động này không chỉ giúp phát
hiện và xử lý những nội dung sai trái của các văn bản QPPL đã đƣợc ban hành
mà còn góp phần bảo đảm việc soạn thảo, ban hành văn bản có chất lƣợng cao
hơn, nhằm xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, minh bạch,
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi, phục vụ trực tiếp yêu cầu xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp
chế, mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.5.2. Ý nghĩa của kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa
phương
Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
xây dựng, hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng hệ thống các văn bản pháp luật nói
chung và văn bản QPPL nói riêng.
Thứ nhất, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL góp phần đảm bảo tính hợp hiến,
tính hợp pháp, tính hợp lý, thống nhất của hệ thống pháp luật. Mục đích của
28
kiểm tra văn bản QPPL nhằm phát hiện, hủy bỏ những quy định mâu thuẫn,
chồng chéo, trái pháp luật và thiếu tính hợp lý qua đó bảo đảm tính hợp pháp,
hợp lý, đồng bộ, minh bạch của các văn bản QPPL.
Nếu nhƣ hoạt động thẩm định, thẩm tra văn bản QPPL chỉ mang tính chất
phát hiện, tham gia đề xuất thay đổi nên không thể xử lý một cách triệt để những
mâu thuẫn chồng chéo tồn tại trong các dự thảo văn bản QPPL thì việc kiểm tra
văn bản QPPL lại mang tính pháp lý cao hơn. Khi kiểm tra phát hiện những sai
sót, bất cập trong văn bản QPPL thì những nội dung sai phạm đó sẽ đƣợc cơ
quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra xử lý một cách triệt để, kịp thời theo đúng quy
định của pháp luật.
Thứ hai, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL góp phần nâng cao chất lƣợng quy
trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL. Thông qua việc kiểm tra, xử lý văn
bản QPPL, chủ thể tiến hành sẽ chỉ ra những thiếu sót, chƣa hoàn chỉnh trong
quy trình ban hành sau đó đƣa ra các kiến nghị nhằm sửa đổi, hoàn thiện quy
trình xây dựng văn bản QPPL. Ngoài ra, trong quá trình kiểm tra, cơ quan có
thẩm quyền có thể phát hiện ra những sai sót trong quy trình soạn thảo văn bản
QPPL nhƣ: ban hành trái thẩm quyền, sai trình tự, thủ tục... và kiến nghị xử lý
những sai sót đó, góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của cơ quan có thẩm
quyền đối với hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản QPPL.
Thứ ba, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Trên thực tế có một số văn
bản QPPL đƣợc ban hành trái pháp luật đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt
động quản lý nhà nƣớc và quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Thông
qua hoạt động kiểm tra văn bản QPPL, các cơ quan nhà nƣớc đã kịp thời phát hiện,
đề xuất chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử lý các văn bản bất hợp pháp, bất
hợp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức, tạo dựng niềm tin của
ngƣời dân đối với nhà nƣớc. Đồng thời nó góp phần đảm bảo môi trƣờng pháp lý
lành mạnh, công khai, minh bạch và dễ tiếp cận đối với các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu hợp tác, thúc đẩy quá trình hợp tác, phát triển kinh tế - xã hội.
29
Thứ tư, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo đảm tính khả thi của văn bản QPPL.
Một văn bản chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đi vào cuộc sống và đƣợc áp
dụng một cách hiệu quả theo đúng định hƣớng, mục tiêu của tỉnh đặt ra. Hoạt
động tự kiểm tra văn bản QPPL yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trong quá trình
soạn thảo, ban hành văn bản phải cân nhắc, tính toán, xem xét đầy đủ tính khả
thi của quy định mà mình ban hành. Yêu cầu này một lần nữa lại đƣợc xem xét
trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra văn bản QPPL sau khi văn bản
đƣợc ban hành, góp phần tăng cƣờng tính khả thi của văn bản QPPL.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
của chính quyền địa phương
1.3.1. Hệ thống văn bản QPPL liên quan đến kiểm tra, xử lý văn bản
QPPL của chính quyền địa phương
Hệ thống văn bản QPPL về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL là cơ sở pháp lý
quan trọng cho hoạt động kiểm tra văn bản QPPL. Căn cứ vào hệ thống văn bản
QPPL mà quá trình kiểm tra đƣợc diễn ra đúng quy định, hiệu quả trên thực tế.
Hiện nay, hệ thống văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng về kiểm
tra, xử lý văn bản QPPL rất đa dạng, đƣợc quy định ở nhiều loại văn bản khác
nhau nhƣ: Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Tổ
chức chính quyền địa phƣơng,..
Khi tiến hành kiểm tra, xử lý ngoài việc áp dụng những văn bản pháp luật
quy định trực tiếp về vấn đề kiểm tra văn bản QPPL thì những văn bản pháp luật
khác cũng là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xem xét, áp dụng. Hệ
thống pháp luật càng rõ ràng, cụ thể thì hoạt động kiểm tra văn bản càng diễn ra
nhanh chóng, hiệu quả và đúng đắn hơn. Trái lại, nếu hệ thống pháp luật lỏng
lẻo, khó tiếp cận hoặc chồng chéo lẫn nhau thì hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản
sẽ gặp nhiều vƣớng mắc, bất cập. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải xây dựng
30
một môi trƣờng pháp lý tốt thì hoạt động kiểm tra, xử ly văn bản QPPL mới
thực sự đạt đƣợc hiệu quả.
1.3.2. Sự quan tâm của các cấp, các ngành đối với công tác kiểm tra, xử
lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương
Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL là hoạt động của cá nhân, cơ quan có thẩm
quyền. Tuy nhiên, nó là sự phối hợp chặt chẽ giữa bên kiểm tra và bên đƣợc
kiểm tra. Do vậy, để đạt đƣợc kết quả cao cần có sự tham gia của các bên trong
quá trình kiểm tra văn bản.
Ngoài ra, cũng cần sự quan tâm, lãnh đạo của các cấp có thẩm quyền
thông qua việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch,
đề án…, sự quan tâm trong công tác nhân sự, bố trí đầy đủ cán bộ, công chức
đảm nhiệm công tác kiểm tra văn bản và sự đảm bảo về tài chính cũng nhƣ các
điều kiện cơ sở vật chất cần thiết khác nhằm đạt các mục tiêu đề ra trong hoạt
động kiểm tra văn bản.
1.3.3. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý
văn bản QPPL của chính quyền địa phương
Đây là yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng nhất đối với hoạt động kiểm tra,
xử lý văn bản QPPL. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ cao sẽ
tạo điều kiện cho việc kiểm tra đƣợc diễn ra theo đúng quy định của pháp luật;
việc xem xét, đánh giá tính hợp pháp, tính hợp lý của văn bản đƣợc chính xác và
nhanh chóng hơn. Vì vậy, cần tuyển dụng và bố trí hợp lý, đầy đủ các vị trí việc
làm, lựa chọn những ngƣời có năng lực phù hợp, đảm bảo cho việc kiểm tra văn
bản QPPL đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục và hiệu quả cao.
Ngoài ra, cần chú trọng đến đội ngũ cộng tác viên là những chuyên gia về
từng lĩnh vực chuyên ngành, đƣợc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra lựa chọn và
ký hợp đồng làm đối tác. Đội ngũ này đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao
chất lƣợng hoạt động kiểm tra văn bản.
31
1.3.4. Yếu tố tài chính
Yếu tố tài chính đảm bảo cho quá trình tổ chức, triển khai thực hiện việc
kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng đƣợc diễn ra thƣờng
xuyên, đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tế.
Hàng năm, nhà nƣớc bố trí ngân sách cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn
bản QPPL để duy trì hoạt động. Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kiểm tra văn bản. Nếu mức chi ngân sách cho hoạt động kiểm
tra văn bản hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế sẽ tạo niềm tin, động lực cho
cán bộ, công chức yên tâm công tác, có trách nhiệm với công việc. Đồng thời,
tài chính đầy đủ giúp cho việc đầu tƣ cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, tài liệu
phục vụ cho việc kiểm tra văn bản QPPL đạt hiệu quả cao hơn.
Ngƣợc lại, nếu ngân sách không đƣợc quan tâm, bảo đảm thì sẽ không tạo
đƣợc động lực thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ, công chức và cơ sở vật
chất nghèo nàn gây khó khăn cho quá trình thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản
QPPL của chính quyền địa phƣơng.
1.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà
nƣớc đƣợc áp dụng rộng rãi và phổ biến. Trong công tác kiểm tra văn bản QPPL
của chính quyền địa phƣơng, việc lƣu trữ, cập nhật các thông tin, tài liệu có liên
quan đến hoạt động kiểm tra văn bản vào các ứng dụng công nghệ thông tin tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, xem xét, đánh giá về chất lƣợng văn bản
đƣợc nhanh chóng, chính xác hơn, tiết kiệm thời gian, tài chính và công sức làm
việc. Đồng thời, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc công bố, công khai kết
quả kiểm tra sẽ tạo nên sự khách quan, minh bạch, dễ tiếp cận cho các bên có
liên quan. Do vậy, việc đầu tƣ thích đáng về máy móc, áp dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là hết sức
cần thiết.
32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là công cụ hữu hiệu giúp cho
các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đƣợc
thuận lợi và hiệu quả.
Kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là việc xem xét,
đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản
QPPL của chính quyền địa phƣơng đƣợc kiểm tra. Hoạt động kiểm tra văn bản
QPPL của chính quyền địa phƣơng có các hình thức: tự kiểm tra, kiểm tra theo
thẩm quyền, kiểm tra khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, kiểm tra đột xuất.
Xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là hệ quả của quá trình
kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng. Xử lý văn bản QPPL của
chính quyền địa phƣơng là việc các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét,
đánh giá, quyết định các hình thức xử lý đối với văn bản trái pháp luật theo đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định.
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là việc việc
xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của
văn bản QPPL đƣợc kiểm tra từ đó đƣa hình thức xử lý đối với văn bản QPPL
trái pháp luật và cơ quan, cá nhân ban hành văn bản trái pháp luật theo đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định.
Hoạt động xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng có các hình
thức: đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản, đính chính văn bản và xử lý trách nhiệm đối với cơ quan,
ngƣời đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Kiểm tra, xử lý văn bản là hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với quản
lý nhà nƣớc, gớp phần phát hiện, loại bỏ những văn bản trái pháp luật, từ đó đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; đồng thời nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Vì thế, khi tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng
cần tuân thủ theo đúng các nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Chƣơng 1 đã tổng quan về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, từ đó là căn cứ, cơ sở
cho việc xem xét, đánh giá thực trạng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QPPL CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát những vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Bình và tổ chức bộ máy thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh
Thái Bình
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình
có liên quan đến kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt
Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía
đông nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía tây nam. Thái Bình tiếp
giáp với 5 tỉnh, thành phố: Hải Dƣơng ở phía bắc, Hƣng Yên ở phía tây bắc, Hải
Phòng ở phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây và tây nam.
Phía đông là biển Đông (vịnh Bắc Bộ).
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây trên địa bàn tỉnh
có nhiều khởi sắc và đạt đƣợc nhiều thành tựu. Năm 2016, tổng sản phẩm GRDP
trên địa bàn tỉnh ƣớc đạt 45.150 tỷ đồng (tăng trên 10% so với năm 2015), đạt
cao nhất từ năm 2011 trở lại đây và cao hơn một số tỉnh đồng bằng sông Hồng.
Tổng giá trị sản xuất ƣớc tăng 11,4%, trong đó, nông - lâm - thủy sản tăng 2,8%,
công nghiệp xây dựng tăng 15,6%, thƣơng mại dịch vụ tăng 11,5%. GRDP bình
quân đầu ngƣời ƣớc đạt 33,5 triệu đồng. Xây dựng nông thôn mới tiếp tục đƣợc
đẩy mạnh, UBND tỉnh đã kịp thời phân bổ các nguồn kinh phí và tiếp tục mua,
cấp phát 300.000 tấn xi măng hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
Năm 2016 đã có 77 dự án đƣợc phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, với số vốn đăng ký
trên 6.000 tỷ đồng. Đến nay, toàn tỉnh có 901 dự án đầu tƣ với số vốn đăng ký
trên 114.000 tỷ đồng, nhiều dự án đã đi vào hoạt động hiệu quả, thu hút và tạo
việc làm cho trên 112.000 lao động.
34
Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt
Nam năm 2012, tỉnh Thái Bình đạt 58,37 điểm thuộc loại khá xếp ở vị trí thứ
25/63 tỉnh thành.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, công tác cải cách
hành chính, xây dựng chính quyền có nhiều chuyển biến tích cực. Thái Bình có
gần 82 lễ hội đặc sắc, 16 loại hát múa, trò chơi nhƣ: chiếu chèo "làng Khuốc”,
trò múa rối nƣớc làng Nguyên Xá (Đông Hƣng) và làng vƣờn Bách Thuận (Vũ
Thƣ)…Tỉnh chú trọng phát triển du lịch văn hoá gắn với các lễ hội, giỗ tổ Đền
thờ vƣơng triều nhà Trần, tham quan chùa Keo, đền Mẫu Đợi xã Đông Hải
huyện Quỳnh Phụ, đền Đồng Bằng xã An Lễ huyện Quỳnh Phụ, đền Tiên La, du
lịch sinh thái gắn với xây dựng Khu du lịch Cồn Vành, Cồn Thủ, du lịch làng
nghề (Đồng Xâm, Hồng Thái Capital - Kiến Xƣơng...), du lịch biển (Đồng Châu
- Tiền Hải), đặc biệt là khu nghỉ mát Cồn Đen đang đƣợc xây dựng tại xã Thái
Đô, Thái Thụy, Thái Bình.
Tỉnh Thái Bình có 286 đơn vị cấp xã gồm 10 phƣờng, 9 thị trấn và 267
xã. Thái Bình đƣợc chia thành 7 huyện và 1 thành phố trực thuộc là: thành phố
Thái Bình, huyện Hƣng Hà, huyện Đông Hƣng, huyện Thái Thụy, huyện Tiền
Hải, huyện Quỳnh Phụ, huyện Kiến Xƣơng, huyện Vũ Thƣ.
Dân số của tỉnh là 1.786.000 ngƣời với mật độ dân số 1196,7 ngƣời/ km²
(năm 2016). Dân số đông với nhiều đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã, cùng
các điều kiện về kinh tế - xã hội nhƣ trên đòi hỏi các cấp, các ngành trên địa bàn
tỉnh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc phải ban hành đƣợc
những văn bản QPPL thật sự hiệu lực và hiệu quả. Do đó công tác kiểm tra, xử lý
văn bản QPPL cần phải đƣợc chú trọng và thực hiện thƣờng xuyên, nghiêm túc.
2.1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản
QPPL ở tỉnh Thái Bình.
* Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình.
Căn cứ Thông tƣ liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV, ngày 22/12/2014
của Bộ Tƣ pháp và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
35
cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
và phòng Tƣ pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ngày
02/6/2015 UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định số 1135/QĐ-UBND
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp tỉnh Thái
Bình. Theo Quyết định,
xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý v
theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình gồm 08 phòng chuyên môn, nghiệp
vụ đó là: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản
QPPL, phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, phòng Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật, phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật, phòng
Hành chính tƣ pháp, phòng Bổ trợ tƣ pháp (xem Bảng 2.1).
Trong đó, phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL là đơn vị đƣợc giao
tham mƣu cho Lãnh đạo Sở giúp UBND tỉnh về công tác xây dựng văn bản
QPPL; tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành; kiểm tra văn bản QPPL của
HĐND và UBND cấp huyện, hƣớng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện tự kiểm tra văn bản QPPL và kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và
UBND xã, phƣờng, thị trấn theo quy định của pháp luật; tham mƣu Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã đƣợc phát hiện, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp
luật.
36
Bảng 2.1. Số lƣợng công chức các phòng, ban thuộc Sở Tƣ pháp tỉnh
Thái Bình tính đến tháng 3/2017.
Stt Tên đơn vị
Số lƣợng
(ngƣời)
01 Văn phòng Sở 08
02 Thanh tra Sở 04
03 Phòng Kiểm soát TTHC 03
04 Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật 04
05 Phòng Hành chính tƣ pháp 04
06 Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL 05
07 Phòng QLXL vi phạm HC và theo dõi thi hành pháp luật 04
08 Phòng Bổ trợ Tƣ pháp 03
Tổng cộng 35
Nguồn: Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình
Công chức của phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL gồm 05
ngƣời, trong đó 01 nam, 04 nữ. Về trình độ chuyên môn: 01 công chức có trình
độ Thạc sỹ Luật, 04 công chức có trình độ Cử nhân Luật chính quy. Về độ tuổi:
hầu hết là công chức trẻ, tuổi từ 26-45 tuổi. Về kinh nghiệm công việc, có 03
công chức có kinh nghiệm làm về văn bản đƣợc 05 năm.
Các năm trƣớc, số lƣợng công chức của phòng Xây dựng và Kiểm tra văn
bản QPPL chỉ có 03 ngƣời, từ năm 2015 đến nay, số lƣợng công chức đã đƣợc
bổ sung thêm, hiện tại là 05 ngƣời, điều này tạo điều kiện cho việc thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn nói chung và công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
đƣợc tốt hơn.
* Phòng Tư pháp các huyện, thành phố:
Theo Điều 4, Thông tƣ số 23/2014/TT-BTP-BNV, ngày 22/12/2014 của Bộ
Tƣ pháp và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tƣ pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và
Phòng Tƣ pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
37
năng tham mƣu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nƣớc về: công tác xây dựng
và t
theo quy định của pháp luật”. Nhƣ vậy, ở cấp huyện, Phòng Tƣ pháp là cơ quan
tham mƣu giúp UBND cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
Toàn tỉnh hiện nay có 08 phòng Tƣ pháp với 30 công chức, trong đó có 15
nam và 15 nữ. Về độ tuổi: dƣới 30 tuổi có 05 ngƣời; từ 30-40 tuổi có 08 ngƣời;
từ 40-50 tuổi có 12 ngƣời; trên 50 tuổi có 05 ngƣời. Về thời gian công tác trong
ngành Tƣ pháp: dƣới 5 năm: 12 ngƣời; từ 05 đến 10 năm: 05 ngƣời; trên 10
năm: 13 ngƣời. Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 02 ngƣời; Đại học: 27 ngƣời
(trong đó chuyên ngành Luật: 21 ngƣời); Trung cấp (chuyên ngành Luật): 01
ngƣời. Về trình độ tin học văn phòng: 30 ngƣời (đạt 100%) đều có chứng chỉ
Tin học trình độ B trở lên.
- Ở cấp xã:
Cán bộ Tƣ pháp – Hộ tịch ở các xã, phƣờng, thị trấn chủ yếu kiêm nhiệm
công tác kiểm tra văn bản với tổng số 286 ngƣời. Trình độ chuyên môn: Đại
học: 64 ngƣời, Cao đẳng: 35 ngƣời, Trung cấp: 187 ngƣời.
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh và HĐND cấp huyện: bố trí từ 01-02 cán bộ
thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản do cấp mình ban hành.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác văn bản ở cơ quan khác: Văn phòng các
Sở thuộc UBND tỉnh bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm công tác tự kiểm tra văn bản;
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh có 02 ngƣời, Văn phòng HĐND và UBND
cấp huyện có 14 ngƣời, Văn phòng HĐND và UBND cấp xã có 286 ngƣời.
Về cơ bản, đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra văn bản đã đƣợc đào
tạo, bồi dƣỡng đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên, đội ngũ
38
cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản còn thiếu tính ổn định, lại kiêm
nhiệm nhiều công việc khác trong khi đó kiểm tra văn bản là một lĩnh vực phức
tạp, khó khăn, yêu cầu năng lực, trình độ và kinh nghiệm công tác nên đã ảnh
hƣởng đến kết quả kiểm tra văn bản.
Việc xây dựng đội ngũ cộng tác viên còn hạn chế do kinh phí cho công
tác này còn hạn hẹp và việc kiểm tra đôi lúc không đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên. Ở cấp huyện và cấp xã chƣa thực sự quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ
cộng tác viên kiểm tra văn bản kiểm tra văn bản tại địa phƣơng, công tác kiểm
tra văn bản thƣờng đƣợc tiến hành bởi đội ngũ công chức của phòng Tƣ pháp và
cán bộ Tƣ pháp – Hộ tịch xã, phƣờng, thị trấn.
Công tác tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm tra, xử lý văn bản
QPPL đã đƣợc thực hiện song chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên và hàng năm
theo kế hoạch.
Nhìn chung, những năm qua, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh đã chú
trọng, xây dựng và phát triển đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra, xử lý
văn bản. Tuy nhiên, với số lƣợng và chất lƣợng công chức nhƣ hiện nay vẫn
chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhiệm vụ công việc đặt ra. Số lƣợng văn bản kiểm
tra khá nhiều và phức tạp đòi hỏi thời gian, trình độ, năng lực chuyên môn phù
hợp mới có thể thực hiện tốt. Năng lực, kinh nghiệm làm công tác văn bản của
cán bộ, công chức còn hạn chế, không đồng đểu đồng thời lại phải kiêm nhiệm
nhiều công việc nên chƣa đảm bảo đƣợc hiệu quả của công việc, nhiều văn bản
sai phạm chƣa đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời.
2.2. Số lượng văn bản QPPL đã ban hành và kết quả kiểm tra, xử
lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở tỉnh Thái Bình
2.2.1. Số lượng văn bản QPPL đã ban hành của chính quyền địa
phương ở tỉnh Thái Bình
Trong những năm qua, công tác ban hành văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
luôn đƣợc các cấp, các ngành quan tâm, chú trọng, đảm bảo sự tuân thủ thống
nhất với các quy định của cấp trên, là công cụ hữu hiệu cho hoạt động quản lý
39
nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn bản
đang đƣợc củng cố và kiện toàn ở các cấp; công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức đƣợc chú
trọng và thực hiện hàng năm. Số lƣợng văn bản đƣợc ban hành tƣơng đối lớn,
nội dung trải đều các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần
thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
và chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định trên địa bàn tỉnh làm cho
hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nƣớc, quản lý xã hội bằng pháp luật.
Kết quả ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn
2011 – 2016 nhƣ sau:
Bảng 2.2. Số lƣợng văn bản QPPL đƣợc ban hành ở tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2011 – 2016.
ĐVT: văn bản
Năm ban
hành
Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã
Nghị
quyết
Quyết
định
Chỉ
thị
Nghị
quyết
Quyết
định
Chỉ
thị
Nghị
quyết
Quyết
định
Chỉ
thị
2011 11 15 0 12 05 0 245 224 23
2012 17 19 02 11 07 0 387 154 31
2013 12 22 0 13 04 0 329 797 73
2014 24 30 01 13 06 02 589 513 44
2015 18 13 0 19 06 0 417 162 22
2016 20 21 0 13 5 0 490 243 0
Tổng
cộng
102 120 03 81 33 02 2.457 2.093 193
Nguồn: Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình.
Nhìn chung, quy trình, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL ở tỉnh
Thái Bình đƣợc thực hiện khá nghiêm túc từ khâu lập chƣơng trình xây dựng
văn bản QPPL; bổ sung chƣơng trình xây dựng văn bản QPPL; phân công tổ
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sựĐề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sởLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túyLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyênLuận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trịLuận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
 
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luậtLuận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứngĐề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc NinhĐề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạoLuận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo
 

Similar to Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY

Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái BìnhKiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bìnhluanvantrust
 
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái BìnhKiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bìnhluanvantrust
 

Similar to Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY (20)

Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái BìnhKiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
 
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái BìnhKiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình
 
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Quy chế làm việc của UBND quận tại TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua za...
 
Luan van hoat dong ban hanh van ban hanh chinh tai ha noi
Luan van hoat dong ban hanh van ban hanh chinh tai ha noiLuan van hoat dong ban hanh van ban hanh chinh tai ha noi
Luan van hoat dong ban hanh van ban hanh chinh tai ha noi
 
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ LiêmĐề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
 
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xãĐề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
 
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOT
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOTHệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOT
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOT
 
Luận văn: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
Luận văn: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thựcLuận văn: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
Luận văn: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
 
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây GiangLuận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
 
Công tác ban hành văn bản quản lý tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
Công tác ban hành văn bản quản lý  tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...Công tác ban hành văn bản quản lý  tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
Công tác ban hành văn bản quản lý tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
 
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoáTính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
 
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt NamLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình PhướcLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
 
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docLuận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NỘI ĐOÀN THỊ NHÀN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NỘI ĐOÀN THỊ NHÀN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện Luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giảng dạy và tạo điều kiện của Ban Giám đốc và các thầy giáo, cô giáo ở Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Sau đại học và các thầy cô của Học viện đã quan tâm, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến PGS.TS Vũ Đức Đán – Giảng viên Khoa Nhà nƣớc và pháp luật của Học viện Hành chính đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hƣớng dẫn tác giả hoàn thành Luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và công chức Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật – Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ Đoàn Thị Nhàn
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn “Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở tỉnh Thái Bình” là của riêng tác giả. Các nội dung nghiên cứu và số liệu thể hiện trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn là do tác giả lần đầu tiên công bố. TÁC GIẢ Đoàn Thị Nhàn
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cấp tỉnh : tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng Cấp huyện : huyện, thị xã Cấp xã : xã, phƣờng, thị trấn HĐND : Hội đồng nhân dân QPPL : Quy phạm pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân
  • 6. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG............................ 5 1.1. Khái niệm, đặc điểm văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng ............... 5 1.2. Khái quát chung về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng................................................................................................................. 10 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng........................................................................................................... 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................... 32 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QPPL CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH THÁI BÌNH ................................... 33 2.1. Khái quát những vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình và tổ chức bộ máy thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình .................... 33 2.2. Số lƣợng văn bản QPPL đã ban hành và kết quả kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng ở tỉnh Thái Bình......................................... 38 2.3. Đánh giá chung về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng ở tỉnh Thái Bình...................................................................................... 51 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................... 61 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH THÁI BÌNH................................................................ 62 3.1. Phƣơng hƣớng chung ................................................................................... 62 3.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng ở tỉnh Thái Bình ..................................................................................... 66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................... 85 KẾT LUẬN......................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 89
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lƣợng công chức các phòng, ban thuộc Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình Bảng 2.2. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2016 Bảng 2.3. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật tự kiểm tra ở cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2011 – 2016 Bảng 2.4. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc kiểm tra theo thẩm quyền ở tỉnh Thái Bình từ năm 2011 – 2016 Bảng 2.5. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc kiểm tra ở tỉnh Thái Bình từ năm 2011 - 2016
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng nhằm xem xét, phát hiện và loại bỏ các văn bản có nội dung sai trái hoặc không phù hợp, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, hợp lý và thống nhất của hệ thống pháp luật. Hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đƣợc quy định lần đầu tiên vào năm 2003 thông qua việc Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 về kiểm tra xử lý văn bản QPPL, sau đó đƣợc thay thế bằng Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và hiện nay là Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Đây là những cơ sở pháp lý chủ yếu và trực tiếp để cơ quan chức năng thực hiện hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Trong thời gian qua, công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình đã đƣợc các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo thực hiện và đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng, đã phát hiện và xử lý kịp thời nhiều văn bản trái pháp luật, có tác động tích cực đến công tác soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản QPPL, góp phần bảo vệ quyền và các lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn tồn tại nhiều văn bản QPPL do các cấp, các ngành ban hành trái với quy định của pháp luật, vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng đúng mức, công tác kiểm tra văn bản chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, thiếu quy định trong thực hiện, triển khai các công việc, việc bố trí đội ngũ cán bộ, công chức và tổ chức bộ máy phục vụ cho kiểm tra văn bản chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, dẫn đến tình trạng vẫn còn ban hành văn bản trái pháp luật, sai về thẩm quyền ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chƣa đúng quy định…
  • 9. 2 Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Bình, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này, tôi xin chọn đề tài “ Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình” để làm luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài kiểm tra và xử lý văn bản QPPL nhƣ: - Bài viết của ThS. Cao Vũ Minh - Giảng viên khoa Hành chính - Nhà nƣớc, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh: “Đính chính văn bản QPPL - Biện pháp xử lý khiếm khuyết hay sự lạm quyền”. - Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Mai Hƣơng với tên gọi: “Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009. - Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Hiên với tên gọi: “Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (qua thực tiễn tỉnh Bắc Giang)”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013. - Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Đằng với tên gọi: “Kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Nội vụ”, Khoa Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính năm 2012. - Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2009 của Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình với tên đề tài: “Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ở Thái Bình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu về vấn đề kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình trong thực tiễn thời gian qua. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình trên cơ sở
  • 10. 3 đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về văn bản QPPL để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đối tƣợng của hoạt động kiểm tra, xử lý; - Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực trạng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL thông qua phƣơng thức tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền ở tỉnh Thái Bình, từ đó đƣa ra đánh giá những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc, nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp phù hợp; - Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nói chung, trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình từ năm 2011 – nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin (chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng), tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc Việt Nam về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc trong lĩnh vực ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Luận văn cũng vận dụng những phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh những kết quả trong hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
  • 11. 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình thời gian qua, từ đó nêu những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính quyền ở tỉnh Thái Bình nghiên cứu, vận dụng vào thực tế hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL cho các học viên, sinh viên của Học viện Hành chính. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo; Luận văn có 3 chƣơng chính: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng Chƣơng 2: Thực trạng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng ở tỉnh Thái Bình Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng ở tỉnh Thái Bình
  • 12. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm văn bản QPPL của chính quyền địa phương 1.1.1. Khái niệm văn bản QPPL của chính quyền địa phương Pháp luật đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản QPPL. Trong đó, văn bản QPPL là nguồn cơ bản của pháp luật, có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hƣớng của Nhà nƣớc. Ở Việt Nam, văn bản QPPL đã trở thành một thuật ngữ pháp lý đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong nghiên cứu và thực tiễn ban hành văn bản QPPL. Khái niệm “văn bản QPPL” đã có sự phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 1996, văn bản QPPL đƣợc định nghĩa là “văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”. Luật Ban hành văn bản QPPL sửa đổi, bổ sung năm 2002 có sự thay đổi trong định nghĩa là bỏ chữ “các” trong đoạn “các quy tắc xử sự chung”. Trong Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 có quy định riêng về khái niệm “văn bản QPPL của HĐND, UBND”, đó là “văn bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 quy định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phƣơng, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phƣơng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”. Sau đó, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 đƣợc Quốc hội ban hành đã kế thừa và phát triển các khái niệm về văn bản QPPL trong các văn bản trƣớc
  • 13. 6 đó và quy định cụ thể hơn về khái niệm “văn bản QPPL”, đó là “văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 hoặc trong Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 hoặc trong Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND thì không phải là văn bản QPPL”. Tuy nhiên, qua một thời gian dài áp dụng, trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau về văn bản QPPL. Khái niệm “văn bản QPPL” đƣợc định nghĩa trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 và Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 còn nặng về tính học thuật, chung chung, thiếu sự cụ thể, rõ ràng, gây khó khăn, lúng túng cho các cơ quan, tổ chức và ngƣời dân trong việc xác định đúng văn bản nào là văn bản QPPL. Mặt khác, nhằm khắc phục những hạn chế khi Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 và Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 cùng song song tồn tại và để tạo cơ sở cho việc áp dụng thống nhất trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ở trung ƣơng và địa phƣơng, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 22/6/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016) đƣợc ban hành trên cơ sở hợp nhất hai Luật trên và đã làm rõ hai khái niệm “văn bản QPPL” và khái niệm “QPPL”, giúp phân biệt rõ ràng văn bản QPPL với các loại văn bản khác. Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 thì “QPPL là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nƣớc hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện”. Tại Điều 2, Luật Ban hành văn bản
  • 14. 7 QPPL năm 2015, “văn bản QPPL” đƣợc quy định nhƣ sau: “Văn bản QPPL là văn bản có chứa QPPL, đƣợc ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa QPPL nhƣng đƣợc ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản QPPL”. Việc quy định cụ thể khái niệm “văn bản QPPL” trong các văn bản luật là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền phân biệt văn bản QPPL với các loại văn bản pháp luật khác, góp phần hạn chế đáng kể số lƣợng văn bản hành chính có chứa QPPL, đồng thời giúp xác định chính xác hơn đối tƣợng của hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng cũng là văn bản QPPL, tuy nhiên thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục ban hành có những đặc điểm riêng, phạm vi hẹp hơn so với văn bản QPPL nói chung. Văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định để quy định những vấn đề đƣợc luật giao. 1.1.2. Đặc điểm văn bản QPPL của chính quyền địa phương Thứ nhất, văn bản QPPL của chính quyền địa phương do chủ thể có thẩm quyền ban hành Hiện nay, pháp luật quy định rất nhiều chủ thể có quyền ban hành văn bản pháp luật nhƣ cơ quan quyền lực, hành chính, kiểm sát, xét xử, các tổ chức xã hội, các cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền…Tuy nhiên, không phải tất cả mọi cá nhân, cơ quan đều có quyền ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng, cũng không phải tất cả các văn bản do các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền ban hành đều là văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng. Chƣơng II, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã quy định cụ thể những cơ quan có thẩm quyền đƣợc phép ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng, cụ thể là: HĐND các cấp, UBND các cấp, chính quyền địa phƣơng ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
  • 15. 8 Thứ hai, văn bản QPPL của chính quyền địa phương phải được ban hành theo đúng hình thức, trình tự, thủ tục quy định Trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng đƣợc quy định chặt chẽ trong Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, khi ban hành một văn bản QPPL cần phải tuân thủ theo một quy trình nhất định từ khâu lập chƣơng trình, soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, thẩm định, chỉnh lý hoàn thiện, thẩm tra văn bản cho đến việc thông qua, ký, công bố văn bản QPPL. Trong một số trƣờng hợp đặc biệt khẩn cấp, đột xuất, cấp bách hoặc để ngƣng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản QPPL trong một thời hạn nhất định; cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản QPPL mới đƣợc ban hành thì quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL có thể đƣợc thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn hơn. Ngoài việc tuân thủ đúng trình tự, thủ tục thì văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng cũng cần phải ban hành theo đúng hình thức pháp luật quy định. Mỗi chủ thể đƣợc ban hành từng loại văn bản QPPL tƣơng ứng với thẩm quyền của mình. HĐND các cấp ban hành Nghị quyết, UBND các cấp ban hành Quyết định. Thứ ba, văn bản QPPL của chính quyền địa phương được áp dụng nhiều lần, đối với nhiều đối tượng, có hiệu lực trong trong phạm vi từng địa phương Văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng có hiệu lực khác với văn bản áp dụng pháp luật. Nếu nhƣ văn bản áp dụng pháp luật chỉ đƣợc áp dụng một lần trên thực tế và sau khi áp dụng nó tự mất đi hiệu lực thì văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng đƣợc áp dụng nhiều lần trong mọi trƣờng hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra. Sau mỗi lần áp dụng, văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng không bị mất đi hiệu lực mà nó chỉ hết hiệu lực khi xảy ra một trong các trƣờng hợp sau: hết thời hạn có hiệu lực đã đƣợc quy định trong văn bản; đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản QPPL mới của chính cơ quan nhà nƣớc đã ban hành văn bản đó; bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
  • 16. 9 Thứ tư, văn bản QPPL của chính quyền địa phương là văn bản có chứa QPPL Tại Điều 3, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 khái niệm QPPL đƣợc định nghĩa là “quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nƣớc hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền ban hành và đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện”. Quy tắc xử sự chung tạo nên nội dung văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng. Quy tắc xử sự chung là những chuẩn mực ứng xử các quan hệ xã hội đã đƣợc pháp luật quy định bắt buộc các đối tƣợng khi tham gia vào quan hệ xã hội nào phải ứng xử theo những chuẩn mực đó. Các quy tắc này đƣợc áp dụng nhiều lần đối với đối tƣợng mà văn bản điều chỉnh. Nếu nhƣ văn bản áp dụng pháp luật chỉ có hiệu lực một lần, sau khi áp dụng tự nó sẽ mất đi hiệu lực thì văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng lại có hiệu lực lâu dài, đƣợc áp dụng nhiều lần, nó chỉ mất hiệu lực khi hết thời hạn hiệu lực đƣợc xác định, bị hủy bỏ, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản QPPL khác. Quy tắc xử sự chung chỉ ngƣng hiệu lực thi hành khi bị đình chỉ việc thi hành. Các quy tắc chung này do nhà nƣớc ban hành ra, thể hiện ý chí của nhà nƣớc và đƣợc nhà nƣớc đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp nhƣ giáo dục, thuyết phục, biện pháp kinh tế… và cả biện pháp cƣỡng chế khi cần thiết. Nhƣ vậy, chỉ những văn bản nào có đầy đủ những đặc điểm nêu trên thì mới là văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng. 1.1.3. Các loại văn bản QPPL của chính quyền địa phương Theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 thì hệ thống văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng gồm : - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp; - Quyết định của UBND các cấp.
  • 17. 10 1.2. Khái quát chung về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương 1.2.1. Khái niệm kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Ở Việt Nam hiện nay, có nhiều cách hiểu về khái niệm kiểm tra văn bản QPPL. Xét về khía cạnh chủ thể kiểm tra văn bản, kiểm tra văn bản QPPL là việc xem xét, đánh giá của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và các cá nhân đối với văn bản QPPL thì chủ thể kiểm tra văn bản là rất rộng, bao trùm toàn xã hội. Theo đó, hoạt động kiểm tra văn bản QPPL có thể diễn ra dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: khiếu nại, tố cáo, giám sát, phản ánh, kiến nghị... Mặt khác, nếu ta xem xét chủ thể thực hiện việc kiểm tra văn bản QPPL là các cơ quan có thẩm quyền thì khái niệm kiểm tra văn bản QPPL đƣợc hiểu hẹp hơn đó là hoạt động xem xét, đánh giá tính hợp pháp, hợp lý, tính thống nhất của cơ quan có thẩm quyền đối với văn bản QPPL. Trong các nghiên cứu cũng nhƣ khoa học pháp lý hiện nay có nhiều khái niệm liên quan đến kiểm tra văn bản QPPL nhƣ: kiểm sát, thẩm định, thẩm tra, rà soát, giám sát… Những hoạt động này đều nhằm đảm bảo sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật song vẫn có những điểm khác so với hoạt động kiểm tra văn bản QPPL. Trƣớc hết, ta xem xét hoạt động kiểm tra với hoạt động thẩm định, thẩm tra. Hai hoạt động này đều có chung mục đích là bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống văn bản QPPL. Thẩm định, thẩm tra có đối tƣợng là các dự thảo văn bản QPPL trong khi đó đối tƣợng của kiểm tra lại là các văn bản QPPL đã đƣợc ban hành. Về thời điểm tiến hành thì hoạt động thẩm định, thẩm tra diễn ra trƣớc khi ban hành văn bản QPPL còn hoạt động kiểm tra diễn ra sau khi ban hành văn bản. Về giá trị pháp lý, kết quả thẩm định thẩm tra không có giá trị pháp lý bắt buộc mà chỉ mang tính chất tham mƣu, xây dựng, hoàn thiện hơn, giúp các chủ thể ra quyết định ban hành
  • 18. 11 văn bản QPPL đƣợc tốt hơn. Tuy nhiên, nếu phát hiện điểm bất hợp pháp, bất hợp lý của văn bản QPPL trong quá trình kiểm tra thì cơ quan tiến hành kiểm tra có quyền xử lý, đề nghị cơ quan, ngƣời có thẩm quyền tiến hành xử lý, điều này thể hiện tính pháp lý của các kết luận kiểm tra. Ngoài ra, hoạt động rà soát cũng có mối quan hệ chặt chẽ với kiểm tra văn bản QPPL. Rà soát văn bản QPPL là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản đƣợc rà soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp. Hoạt động kiểm tra văn bản và hoạt động rà soát văn bản giống nhau ở chỗ cùng là hoạt động đƣợc tiến hành sau khi văn bản đã đƣợc ban hành (hoạt động "hậu kiểm") và đều nhằm mục đích phát hiện những quy định mâu thuẫn, trái pháp luật để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, giữa hai hoạt động này cũng có những điểm khác nhau đó là: nếu nhƣ hoạt động kiểm tra văn bản đƣợc tiến hành chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành văn bản QPPL thì hoạt động rà soát lại đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát. Về phạm vi, hoạt động kiểm tra chỉ tiến hành đối với những văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra còn rà soát đƣợc tiến hành ở tất cả các văn bản có liên quan đến văn bản đang tiến hành rà soát. Hiện nay, khái niệm “kiểm tra văn bản QPPL” đƣợc quy định cụ thể trong Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (Nghị định 34/2016/NĐ-CP), mang tính pháp lý và đƣợc sử dụng rộng rãi, thống nhất trong thực tế. Theo đó, kiểm tra văn bản QPPL là “việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL đƣợc kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật”.
  • 19. 12 Trong khi tiến hành việc kiểm tra văn bản QPPL, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền kiểm tra phát hiện thấy những dấu hiệu trái pháp luật trong văn bản thì có quyền xử lý bằng những hình thức thích hợp nhƣ: đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; đính chính văn bản đồng thời kiến nghị về trách nhiệm của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật. Xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là việc các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ở chính quyền địa phƣơng xem xét, đánh giá, quyết định các hình thức xử lý đối với văn bản QPPL trái pháp luật và cơ quan, cá nhân ban hành văn bản trái pháp luật theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định. Nhƣ vậy, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là việc việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL đƣợc kiểm tra từ đó đƣa hình thức xử lý đối với văn bản QPPL trái pháp luật và cơ quan, cá nhân ban hành văn bản trái pháp luật theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định. Xử lý văn bản QPPL là hệ quả của quá trình kiểm tra văn bản QPPL. Thực hiện tốt việc xử lý văn bản QPPL cũng chính là nâng cao vai trò, tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra văn bản. 1.2.2. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Hoạt động ban hành văn bản QPPL đƣợc tiến hành liên tục nên việc kiểm tra văn bản QPPL cũng cần phải đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên, kịp thời. Điều này góp phần tích cực vào công tác phòng ngừa, ngăn chặn sự vi phạm pháp luật trong việc ban hành và thực hiện văn bản QPPL đồng thời giúp khắc phục kịp thời những hậu quả do việc thực hiện văn bản QPPL trái pháp luật gây ra. Việc kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
  • 20. 13 Thứ nhất, phải đảm bảo tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch. Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nƣớc khi tiến hành kiểm tra văn bản QPPL phải dựa trên những tiêu chí về tính hợp pháp, tính hợp lý theo quy định pháp luật để kết luận đối với văn bản đó, tránh xem xét phiến diện và đƣa ra kết luận mang tính chủ quan. Các nhận định và kết luận của cơ quan kiểm tra về tính hợp pháp, tính hợp lý của văn bản QPPL đều đƣợc lập luận chặt chẽ, có cơ sở xác đáng. Bên cạnh đó, kiểm tra văn bản QPPL cũng cần đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình kiểm tra văn bản QPPL, kết quả kiểm tra văn bản QPPL cần phải đƣợc công bố, công khai đầy đủ bằng nhiều hình thức khác nhau: đăng công báo, đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản, niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc công bố trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Điều này tạo điều kiện cho ngƣời dân nâng cao hiểu biết của mình về tác động, hiệu quả của văn bản QPPL. Thứ hai, bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục. Quá trình kiểm tra và xử lý văn bản QPPL phải tuân thủ theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Nếu quá trình kiểm tra và xử lý văn bản phát hiện có vi phạm về thẩm quyền và thủ tục thì việc kiểm tra và xử lý văn bản bị vô hiệu. Chỉ những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mới đƣợc phép kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trái pháp luật. Trong quá trình tự kiểm tra văn bản QPPL mà phát hiện văn bản trái pháp luật thì cơ quan, ngƣời ban hành có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật do chính mình ban hành. Đối với kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, khi phát hiện văn bản đƣợc kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật thì ngƣời kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Thủ trƣởng cơ quan kiểm tra về kết quả và đề xuất hƣớng xử lý. Trong trƣờng hợp cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
  • 21. 14 Thứ ba, kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, ngƣời ban hành văn bản. Cơ quan, ngƣời ban hành văn bản phải chủ động và thƣờng xuyên tự kiểm tra công tác ban hành văn bản QPPL của mình và phát hiện kịp thời các sai phạm nếu có trƣớc khi văn bản đƣợc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra từ bên ngoài. Thứ tư, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan. Sự phối hợp này thể hiện trong việc cơ quan ban hành văn bản QPPL có trách nhiệm gửi văn bản QPPL đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản đúng thời gian quy định. Đồng thời, cơ quan tiến hành kiểm tra văn bản QPPL cũng cần nâng cao trách nhiệm trong việc tiếp nhận và kiểm tra văn bản. Hơn nữa, sự phối hợp còn thể hiện trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời giữa các cơ quan có liên quan. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc tạo điều kiện quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đồng thời giúp tăng cƣờng cho nguyên tắc toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch đã nêu trên. Thứ năm, không đƣợc lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật. Nguyên tắc này nhằm ngăn ngừa các cơ quan, tổ chức và cá nhân vì những mục đích khác nhau can thiệp dẫn đến sai lệch kết quả xử lý, không đảm bảo sự công bằng, khách quan. Thứ sáu, cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản. Nguyên tắc này nhằm đề cao tính trách nhiệm cũng là đặt ra yêu cầu đối với cơ quan, ngƣời có thẩm quyền tiến hành hoạt động kiểm tra cũng nhƣ việc ra quyết định xử lý văn bản trái pháp luật.
  • 22. 15 1.2.3. Phương thức và nội dung kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phương 1.2.3.1. Phương thức kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phương Theo quy định tại Điều 106, Nghị định 34/2016/NĐ-CP thì kiểm tra văn bản QPPL đƣợc tiến hành bằng các phƣơng thức sau: Thứ nhất, phƣơng thức tự kiểm tra văn bản: là hoạt động kiểm tra của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản đối với chính văn bản do mình ban hành ra. Tự kiểm tra văn bản giúp nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản đồng thời tạo cơ hội để cơ quan phát hiện, xử lý kịp thời những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Tự kiểm tra văn bản giúp nâng cao chất lƣợng xây dựng và ban hành văn bản QPPL; đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, minh bạch, công khai làm cơ sở cho việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật và theo pháp luật. Thứ hai, kiểm tra văn bản theo thẩm quyền bao gồm: + Kiểm tra văn bản do cơ quan, ngƣời ban hành văn bản gửi đến; + Kiểm tra văn bản khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; + Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản, chuyên đề, ngành, lĩnh vực. Khi nhận đƣợc yêu cầu về kiểm tra văn bản, cơ quan kiểm tra có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra văn bản QPPL. Đồng thời, cơ quan kiểm tra cũng có thể tiến hành kiểm tra theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực, địa bàn mà mình đƣợc phân công. Việc kiểm tra theo thẩm quyền vừa đảm bảo đƣợc tính chủ động, chuyên nghiệp của cơ quan có trách nhiệm kiểm tra văn bản QPPL đồng thời giúp nâng cao ý thức, trách nhiệm của chính bản thân các cơ quan ban hành
  • 23. 16 văn bản QPPL và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra văn bản QPPL. 1.2.3.2. Nội dung kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phương Nội dung kiểm tra văn bản QPPL đƣợc quy định tại Điều 104 của Nghị định 34/2016/NĐ-CP bao gồm: kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản gồm kiểm tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm quyền về nội dung; kiểm tra về nội dung của văn bản; kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản. Việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL dựa trên các tiêu chí sau đây: Thứ nhất, văn bản QPPL được ban hành đúng thẩm quyền. Văn bản QPPL ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung: Thẩm quyền về hình thức thể hiện: cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản QPPL đã đƣợc quy định cho cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đó (đƣợc quy định tại Điều 4, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015). Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền chỉ đƣợc ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình đã đƣợc pháp luật cho phép hoặc đã đƣợc phân công, phân cấp. Thẩm quyền này đƣợc xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nƣớc cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực. Văn bản QPPL phải do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền ban hành theo hình thức đƣợc pháp luật quy định. Điều này có nghĩa là một văn bản QPPL đƣợc ban hành phải đảm bảo yêu cầu về thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung, chỉ những cơ quan nhà nƣớc, cá nhân đƣợc giao quyền (có thẩm quyền) mới đƣợc ban hành văn bản QPPL theo đúng hình thức (tên gọi) cùng
  • 24. 17 với nội dung tƣơng ứng hình thức văn bản và thẩm quyền quản lý nhà nƣớc đã đƣợc pháp luật quy định. Thứ hai, nội dung văn bản QPPL phải phù hợp với quy định của pháp luật. - Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc, nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và thông tƣ, thông tƣ liên tịch của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ (gọi chung là văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng). Nghị quyết của HĐND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng và văn bản của HĐND, UBND tỉnh. Nghị quyết của HĐND cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của HĐND, UBND tỉnh và huyện; - Quyết định của UBND cấp tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng và nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. Quyết định của UBND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện. Quyết định của UBND cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, văn bản của HĐND, UBND cấp huyện và nghị quyết của HĐND cấp xã. - Văn bản QPPL không quy định lại các nội dung đã đƣợc quy định trong văn bản QPPL khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới đƣợc ban hành của cùng một cơ quan. Ngoài ra, văn bản đƣợc kiểm tra còn phải phù hợp với các Điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Đối với văn bản đƣợc kiểm tra điều chỉnh những vấn đề đã đƣợc quy định tại Điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập thì Điều ƣớc quốc tế đó cũng là cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản đó.
  • 25. 18 Thứ ba, văn bản QPPL được ban hành đúng căn cứ pháp lý, thể thức, kỹ thuật trình bày, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản. Đúng căn cứ pháp lý là có căn cứ pháp lý cho việc ban hành và căn cứ làm cơ sở ban hành văn bản QPPL là những văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã đƣợc ký ban hành, thông qua mà chƣa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhƣng có hiệu lực trƣớc hoặc cùng thời điểm với văn bản đƣợc ban hành đó bao gồm: văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản; văn bản QPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh của văn bản. Trình bày đúng thể thức, kỹ thuật bao gồm các nội dung: tiêu đề; tên cơ quan, tổ chức ban hành; số và ký hiệu của văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản và trích yếu nội dung của văn bản; nội dung văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong pháp luật; nơi nhận; chức vụ, họ tên và chữ ký của ngƣời có thẩm quyền; đóng dấu của cơ quan, tổ chức và đúng cách trình bày. Ngoài ra, cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản đã đƣợc quy định cụ thể từ Điều 111 đến điều 132 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Việc vi phạm trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản là một căn cứ có thể khiến cho văn bản QPPL bị bãi bỏ. 1.3.4. Các hình thức xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Theo quy định pháp luật, có hai hình thức xử lý đó là xử lý đối với văn bản trái pháp luật và xử lý đối với cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản trái pháp luật đó. Thứ nhất, xử lý đối với văn bản trái pháp luật bao gồm: - Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản trong trƣờng hợp nội dung trái pháp luật ảnh hƣởng đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân nếu không đƣợc bãi bỏ kịp thời. - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trong các trƣờng hợp sau:
  • 26. 19 + Một phần hoặc toàn bộ văn bản đƣợc ban hành trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung; văn bản vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành; + Văn bản có chứa QPPL nhƣng không đƣợc ban hành bằng hình thức văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức nhƣ văn bản QPPL do cơ quan, ngƣời không có thẩm quyền ban hành. - Đính chính văn bản đƣợc thực hiện đối với văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày. Cơ quan, ngƣời ban hành văn bản đính chính văn bản bằng văn bản hành chính. Việc đính chính văn bản của HĐND do Thƣờng trực HĐND thực hiện. Thứ hai, xử lý đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật: - Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật; - Cán bộ, công chức trong quá trình tham mƣu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. - Cơ quan, ngƣời ban hành văn bản khi nhận đƣợc kết luận kiểm tra, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc xem xét, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ
  • 27. 20 sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, ngƣời đã ban hành, tham mƣu ban hành văn bản đó. 1.2.4. Thẩm quyền, quy trình kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương 1.2.4.1. Thẩm quyền kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (Điều 167) thì thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng đƣợc quy định nhƣ sau: - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dƣới ban hành. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dƣới
  • 28. 21 1.2.4.2. Quy trình kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương * Quy trình tự kiểm tra văn bản QPPL Tự kiểm tra văn bản là hoạt động diễn ra thƣờng xuyên của chính cơ quan ban hành văn bản QPPL hoặc khi tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi; khi cơ quan nhà nƣớc cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản đã ban hành không còn phù hợp; khi có yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan đầu mối phải tiến hành tự kiểm tra văn bản. Mục đích của hoạt động này là nhằm đề cao trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản, đồng thời tạo cơ hội để cơ quan này phát hiện, xử lý kịp thời trong trƣờng hợp văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Tuy nhiên, hoạt động này cũng có một số hạn chế đó là: tính bảo thủ, mục đích lợi ích của cơ quan ban hành văn bản. Theo quy định, việc tự kiểm tra văn bản QPPL thông thƣờng đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau đây: Bước một, gửi văn bản tự kiểm tra đi. Đối với các văn bản QPPL sau khi đƣợc ban hành thì cơ quan, đơn vị phát hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản đến đơn vị đƣợc phân công phụ trách công tác kiểm tra văn bản để thực hiện tự kiểm tra văn bản. Bước hai, tiếp nhận văn bản tự kiểm tra. Khi nhận đƣợc văn bản thì cơ quan, đơn vị đƣợc phân công nhiệm vụ kiểm tra phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản thuộc đối tƣợng kiểm tra (Sổ này khác với Sổ công văn đến của cơ quan kiểm tra). Mục đích của việc mở “Sổ văn bản đến” là để cơ quan làm đầu mối tự kiểm tra có thể theo dõi, kiểm tra đƣợc số văn bản mà cơ quan có thẩm quyền đã phát hành đã đƣợc tự kiểm tra, đồng thời cũng theo dõi đƣợc thời gian kiểm tra đối với văn bản đó. Sau khi nhận đƣợc văn bản, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đƣợc giao thực hiện kiểm tra văn bản phân công công chức chuyên trách đảm nhiệm việc tự kiểm tra văn bản. Tùy từng trƣờng hợp, việc tự kiểm tra văn bản có thể do công chức chuyên trách thực hiện hoặc có thể giao cho cộng tác viên trên cơ sở ý kiến đề
  • 29. 22 xuất của công chức chuyên môn và sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện tự kiểm tra. Tuy nhiên, dù trực tiếp thực hiện hoặc giao cho cộng tác viên thì công chức chuyên trách vẫn là ngƣời chịu trách nhiệm theo dõi về toàn bộ các vấn đề liên quan đến văn bản này trong quá trình kiểm tra từ khâu giao văn bản đến kết quả xử lý cuối cùng. Bước ba, tiến hành tự kiểm tra văn bản. Quá trình này do ngƣời kiểm tra (công chức chuyên trách hoặc cộng tác viên) thực hiện trên cơ sở đối chiếu cụ thể, cẩn thận, chi tiết từng nội dung văn bản đƣợc kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý về từng nội dung kiểm tra để từ đó xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp pháp, tính hợp lý của văn bản. Khi tự kiểm tra văn bản liên tịch do các cơ quan hữu quan ban hành, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của ngành mình, đồng thời phối hợp với các cơ quan hữu quan kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản QPPL. Sau khi kiểm tra, ngƣời kiểm tra phải ký tên vào góc trên của văn bản để xác nhận đã thực hiện việc kiểm tra và đƣa tên văn bản vào danh mục văn bản đã kiểm tra (ngƣời kiểm tra phải lập danh mục văn bản đã kiểm tra cho từng đợt kiểm tra). Nếu không phát hiện dấu hiệu trái pháp luật thì ngƣời kiểm tra nộp kết quả kết luận văn bản không trái pháp luật và chuyển về bộ phận lƣu trữ kết quả kiểm tra. Nếu phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không hợp lý thì ngƣời kiểm tra phải làm văn bản báo cáo gửi lãnh đạo và đề xuất phƣơng án giải quyết. Bước bốn, lãnh đạo của cơ quan tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem xét báo cáo đã nhận, họp, quyết định các phƣơng án và báo cáo lại với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về kết quả tự kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản QPPL có nội dung trái pháp luật (nếu có). * Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
  • 30. 23 Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền là việc kiểm tra của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra theo nhiệm vụ đƣợc phân công. Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 115, Nghị định 34/2016/NĐ-CP nhƣ sau: Bước một, tiếp nhận văn bản thuộc đối tƣợng kiểm tra. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản thuộc đối tƣợng kiểm tra. Bước hai, thủ trƣởng cơ quan kiểm tra văn bản phân công ngƣời kiểm tra văn bản. Bước ba, ngƣời kiểm tra văn bản tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản đƣợc kiểm tra. Bước bốn, báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hƣớng xử lý. Khi phát hiện văn bản đƣợc kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, ngƣời kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Thủ trƣởng cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất hƣớng xử lý. Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra, ngƣời kiểm tra văn bản có thể đề xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mƣu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trƣờng hợp ngƣời đó có lỗi. Bước năm, kết luận kiểm tra văn bản. Thủ trƣởng cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, kết luận theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, kết luận về nội dung trái pháp luật của văn bản. Kết luận kiểm tra đƣợc gửi cho cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ
  • 31. 24 quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. * Quy trình kiểm tra văn bản theo địa bàn Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hƣởng lớn đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết, cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra văn bản quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản. Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung làm việc. Cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, kết luận, kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật; đồng thời kiến nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, ngƣời xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật. Trƣờng hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn thì cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra theo quy định. * Quy trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra. Cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra biết trƣớc khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan có văn bản đƣợc kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản, chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan đến văn bản đƣợc kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản.
  • 32. 25 Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra, cơ quan, địa phƣơng nơi có văn bản đƣợc kiểm tra thực hiện theo kế hoạch kiểm tra văn bản đã đƣợc phê duyệt; kết luận và kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiến nghị việc xử lý đối với các nội dung kiểm tra; báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra. * Quy trình kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước Việc kiểm tra các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nƣớc thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nƣớc và các quy định pháp luật có liên quan * Quy trình xử lý văn bản QPPL trái pháp luật của chính quyền địa phương Quy trình xử lý văn bản QPPL trái pháp luật đƣợc thực hiện theo quy định tại Tiểu mục 3,4,5 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. - Khi phát hiện văn bản QPPL trái pháp luật, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản gửi kết luận kiểm tra cho Thủ trƣởng cơ quan, đồng thời gửi cho cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: tên văn bản đƣợc kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản đƣợc kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản đƣợc kiểm tra; yêu cầu cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, ngƣời đã tham mƣu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật đó. - Trƣờng hợp cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì
  • 33. 26 cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. - Ngoài ra, căn cứ vào nội dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại trên thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, cơ quan kiểm tra văn bản kiến nghị cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, ngƣời ban hành văn bản trái pháp luật. Việc này đƣợc quy định cụ thể tại Điều 134, Nghị định 34/2016/NĐ-CP: “1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, ngƣời đã ban hành, tham mƣu ban hành văn bản đó. 2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân đƣợc thực hiện nhƣ sau: a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật. b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mƣu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 3. Cơ quan, ngƣời ban hành văn bản khi nhận đƣợc kết luận kiểm tra, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc xem xét, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”
  • 34. 27 1.2.5. Mục đích và ý nghĩa kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương 1.2.5.1. Mục đích của kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nhằm mục đích sau: Thứ nhất, nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật có trong văn bản QPPL. Cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra văn bản cần xem xét một cách cụ thể, kỹ lƣỡng toàn bộ nội dung cũng nhƣ hình thức thể hiện của văn bản đƣợc kiểm tra, từ đó phát hiện những nội dung trái pháp luật. Đây là mục đích trực tiếp của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Thứ hai, thông qua hoạt động kiểm tra, xử lý nhằm phát hiện những văn bản trái pháp luật từ đó đƣa ra biện pháp xử lý thích hợp đối với văn bản trái pháp luật (đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đính chính văn bản) và những cá nhân, cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật đó. Thứ ba, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Thông qua hoạt động này không chỉ giúp phát hiện và xử lý những nội dung sai trái của các văn bản QPPL đã đƣợc ban hành mà còn góp phần bảo đảm việc soạn thảo, ban hành văn bản có chất lƣợng cao hơn, nhằm xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, minh bạch, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi, phục vụ trực tiếp yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế, mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.5.2. Ý nghĩa của kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc xây dựng, hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng hệ thống các văn bản pháp luật nói chung và văn bản QPPL nói riêng. Thứ nhất, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL góp phần đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính hợp lý, thống nhất của hệ thống pháp luật. Mục đích của
  • 35. 28 kiểm tra văn bản QPPL nhằm phát hiện, hủy bỏ những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật và thiếu tính hợp lý qua đó bảo đảm tính hợp pháp, hợp lý, đồng bộ, minh bạch của các văn bản QPPL. Nếu nhƣ hoạt động thẩm định, thẩm tra văn bản QPPL chỉ mang tính chất phát hiện, tham gia đề xuất thay đổi nên không thể xử lý một cách triệt để những mâu thuẫn chồng chéo tồn tại trong các dự thảo văn bản QPPL thì việc kiểm tra văn bản QPPL lại mang tính pháp lý cao hơn. Khi kiểm tra phát hiện những sai sót, bất cập trong văn bản QPPL thì những nội dung sai phạm đó sẽ đƣợc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra xử lý một cách triệt để, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Thứ hai, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL góp phần nâng cao chất lƣợng quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL. Thông qua việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, chủ thể tiến hành sẽ chỉ ra những thiếu sót, chƣa hoàn chỉnh trong quy trình ban hành sau đó đƣa ra các kiến nghị nhằm sửa đổi, hoàn thiện quy trình xây dựng văn bản QPPL. Ngoài ra, trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền có thể phát hiện ra những sai sót trong quy trình soạn thảo văn bản QPPL nhƣ: ban hành trái thẩm quyền, sai trình tự, thủ tục... và kiến nghị xử lý những sai sót đó, góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản QPPL. Thứ ba, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Trên thực tế có một số văn bản QPPL đƣợc ban hành trái pháp luật đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động quản lý nhà nƣớc và quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Thông qua hoạt động kiểm tra văn bản QPPL, các cơ quan nhà nƣớc đã kịp thời phát hiện, đề xuất chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử lý các văn bản bất hợp pháp, bất hợp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức, tạo dựng niềm tin của ngƣời dân đối với nhà nƣớc. Đồng thời nó góp phần đảm bảo môi trƣờng pháp lý lành mạnh, công khai, minh bạch và dễ tiếp cận đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp tác, thúc đẩy quá trình hợp tác, phát triển kinh tế - xã hội.
  • 36. 29 Thứ tư, hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính khả thi của văn bản QPPL. Một văn bản chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đi vào cuộc sống và đƣợc áp dụng một cách hiệu quả theo đúng định hƣớng, mục tiêu của tỉnh đặt ra. Hoạt động tự kiểm tra văn bản QPPL yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản phải cân nhắc, tính toán, xem xét đầy đủ tính khả thi của quy định mà mình ban hành. Yêu cầu này một lần nữa lại đƣợc xem xét trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra văn bản QPPL sau khi văn bản đƣợc ban hành, góp phần tăng cƣờng tính khả thi của văn bản QPPL. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương 1.3.1. Hệ thống văn bản QPPL liên quan đến kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Hệ thống văn bản QPPL về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động kiểm tra văn bản QPPL. Căn cứ vào hệ thống văn bản QPPL mà quá trình kiểm tra đƣợc diễn ra đúng quy định, hiệu quả trên thực tế. Hiện nay, hệ thống văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL rất đa dạng, đƣợc quy định ở nhiều loại văn bản khác nhau nhƣ: Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng,.. Khi tiến hành kiểm tra, xử lý ngoài việc áp dụng những văn bản pháp luật quy định trực tiếp về vấn đề kiểm tra văn bản QPPL thì những văn bản pháp luật khác cũng là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xem xét, áp dụng. Hệ thống pháp luật càng rõ ràng, cụ thể thì hoạt động kiểm tra văn bản càng diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và đúng đắn hơn. Trái lại, nếu hệ thống pháp luật lỏng lẻo, khó tiếp cận hoặc chồng chéo lẫn nhau thì hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản sẽ gặp nhiều vƣớng mắc, bất cập. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải xây dựng
  • 37. 30 một môi trƣờng pháp lý tốt thì hoạt động kiểm tra, xử ly văn bản QPPL mới thực sự đạt đƣợc hiệu quả. 1.3.2. Sự quan tâm của các cấp, các ngành đối với công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL là hoạt động của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, nó là sự phối hợp chặt chẽ giữa bên kiểm tra và bên đƣợc kiểm tra. Do vậy, để đạt đƣợc kết quả cao cần có sự tham gia của các bên trong quá trình kiểm tra văn bản. Ngoài ra, cũng cần sự quan tâm, lãnh đạo của các cấp có thẩm quyền thông qua việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch, đề án…, sự quan tâm trong công tác nhân sự, bố trí đầy đủ cán bộ, công chức đảm nhiệm công tác kiểm tra văn bản và sự đảm bảo về tài chính cũng nhƣ các điều kiện cơ sở vật chất cần thiết khác nhằm đạt các mục tiêu đề ra trong hoạt động kiểm tra văn bản. 1.3.3. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Đây là yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng nhất đối với hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ cao sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra đƣợc diễn ra theo đúng quy định của pháp luật; việc xem xét, đánh giá tính hợp pháp, tính hợp lý của văn bản đƣợc chính xác và nhanh chóng hơn. Vì vậy, cần tuyển dụng và bố trí hợp lý, đầy đủ các vị trí việc làm, lựa chọn những ngƣời có năng lực phù hợp, đảm bảo cho việc kiểm tra văn bản QPPL đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục và hiệu quả cao. Ngoài ra, cần chú trọng đến đội ngũ cộng tác viên là những chuyên gia về từng lĩnh vực chuyên ngành, đƣợc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra lựa chọn và ký hợp đồng làm đối tác. Đội ngũ này đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra văn bản.
  • 38. 31 1.3.4. Yếu tố tài chính Yếu tố tài chính đảm bảo cho quá trình tổ chức, triển khai thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tế. Hàng năm, nhà nƣớc bố trí ngân sách cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL để duy trì hoạt động. Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kiểm tra văn bản. Nếu mức chi ngân sách cho hoạt động kiểm tra văn bản hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế sẽ tạo niềm tin, động lực cho cán bộ, công chức yên tâm công tác, có trách nhiệm với công việc. Đồng thời, tài chính đầy đủ giúp cho việc đầu tƣ cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản QPPL đạt hiệu quả cao hơn. Ngƣợc lại, nếu ngân sách không đƣợc quan tâm, bảo đảm thì sẽ không tạo đƣợc động lực thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ, công chức và cơ sở vật chất nghèo nàn gây khó khăn cho quá trình thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng. 1.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nƣớc đƣợc áp dụng rộng rãi và phổ biến. Trong công tác kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng, việc lƣu trữ, cập nhật các thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động kiểm tra văn bản vào các ứng dụng công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, xem xét, đánh giá về chất lƣợng văn bản đƣợc nhanh chóng, chính xác hơn, tiết kiệm thời gian, tài chính và công sức làm việc. Đồng thời, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc công bố, công khai kết quả kiểm tra sẽ tạo nên sự khách quan, minh bạch, dễ tiếp cận cho các bên có liên quan. Do vậy, việc đầu tƣ thích đáng về máy móc, áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là hết sức cần thiết.
  • 39. 32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là công cụ hữu hiệu giúp cho các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đƣợc thuận lợi và hiệu quả. Kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng đƣợc kiểm tra. Hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng có các hình thức: tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, kiểm tra khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, kiểm tra đột xuất. Xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là hệ quả của quá trình kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng. Xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là việc các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét, đánh giá, quyết định các hình thức xử lý đối với văn bản trái pháp luật theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định. Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng là việc việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL đƣợc kiểm tra từ đó đƣa hình thức xử lý đối với văn bản QPPL trái pháp luật và cơ quan, cá nhân ban hành văn bản trái pháp luật theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định. Hoạt động xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng có các hình thức: đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đính chính văn bản và xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản trái pháp luật. Kiểm tra, xử lý văn bản là hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý nhà nƣớc, gớp phần phát hiện, loại bỏ những văn bản trái pháp luật, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; đồng thời nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Vì thế, khi tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phƣơng cần tuân thủ theo đúng các nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Chƣơng 1 đã tổng quan về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, từ đó là căn cứ, cơ sở cho việc xem xét, đánh giá thực trạng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình.
  • 40. 33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QPPL CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH THÁI BÌNH 2.1. Khái quát những vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình và tổ chức bộ máy thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình có liên quan đến kiểm tra và xử lý văn bản QPPL Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía đông nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía tây nam. Thái Bình tiếp giáp với 5 tỉnh, thành phố: Hải Dƣơng ở phía bắc, Hƣng Yên ở phía tây bắc, Hải Phòng ở phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây và tây nam. Phía đông là biển Đông (vịnh Bắc Bộ). Tình hình phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây trên địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc và đạt đƣợc nhiều thành tựu. Năm 2016, tổng sản phẩm GRDP trên địa bàn tỉnh ƣớc đạt 45.150 tỷ đồng (tăng trên 10% so với năm 2015), đạt cao nhất từ năm 2011 trở lại đây và cao hơn một số tỉnh đồng bằng sông Hồng. Tổng giá trị sản xuất ƣớc tăng 11,4%, trong đó, nông - lâm - thủy sản tăng 2,8%, công nghiệp xây dựng tăng 15,6%, thƣơng mại dịch vụ tăng 11,5%. GRDP bình quân đầu ngƣời ƣớc đạt 33,5 triệu đồng. Xây dựng nông thôn mới tiếp tục đƣợc đẩy mạnh, UBND tỉnh đã kịp thời phân bổ các nguồn kinh phí và tiếp tục mua, cấp phát 300.000 tấn xi măng hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới. Năm 2016 đã có 77 dự án đƣợc phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, với số vốn đăng ký trên 6.000 tỷ đồng. Đến nay, toàn tỉnh có 901 dự án đầu tƣ với số vốn đăng ký trên 114.000 tỷ đồng, nhiều dự án đã đi vào hoạt động hiệu quả, thu hút và tạo việc làm cho trên 112.000 lao động.
  • 41. 34 Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012, tỉnh Thái Bình đạt 58,37 điểm thuộc loại khá xếp ở vị trí thứ 25/63 tỉnh thành. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền có nhiều chuyển biến tích cực. Thái Bình có gần 82 lễ hội đặc sắc, 16 loại hát múa, trò chơi nhƣ: chiếu chèo "làng Khuốc”, trò múa rối nƣớc làng Nguyên Xá (Đông Hƣng) và làng vƣờn Bách Thuận (Vũ Thƣ)…Tỉnh chú trọng phát triển du lịch văn hoá gắn với các lễ hội, giỗ tổ Đền thờ vƣơng triều nhà Trần, tham quan chùa Keo, đền Mẫu Đợi xã Đông Hải huyện Quỳnh Phụ, đền Đồng Bằng xã An Lễ huyện Quỳnh Phụ, đền Tiên La, du lịch sinh thái gắn với xây dựng Khu du lịch Cồn Vành, Cồn Thủ, du lịch làng nghề (Đồng Xâm, Hồng Thái Capital - Kiến Xƣơng...), du lịch biển (Đồng Châu - Tiền Hải), đặc biệt là khu nghỉ mát Cồn Đen đang đƣợc xây dựng tại xã Thái Đô, Thái Thụy, Thái Bình. Tỉnh Thái Bình có 286 đơn vị cấp xã gồm 10 phƣờng, 9 thị trấn và 267 xã. Thái Bình đƣợc chia thành 7 huyện và 1 thành phố trực thuộc là: thành phố Thái Bình, huyện Hƣng Hà, huyện Đông Hƣng, huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải, huyện Quỳnh Phụ, huyện Kiến Xƣơng, huyện Vũ Thƣ. Dân số của tỉnh là 1.786.000 ngƣời với mật độ dân số 1196,7 ngƣời/ km² (năm 2016). Dân số đông với nhiều đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã, cùng các điều kiện về kinh tế - xã hội nhƣ trên đòi hỏi các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc phải ban hành đƣợc những văn bản QPPL thật sự hiệu lực và hiệu quả. Do đó công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL cần phải đƣợc chú trọng và thực hiện thƣờng xuyên, nghiêm túc. 2.1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình. * Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình. Căn cứ Thông tƣ liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV, ngày 22/12/2014 của Bộ Tƣ pháp và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
  • 42. 35 cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và phòng Tƣ pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ngày 02/6/2015 UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định số 1135/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình. Theo Quyết định, xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý v theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình gồm 08 phòng chuyên môn, nghiệp vụ đó là: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL, phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật, phòng Hành chính tƣ pháp, phòng Bổ trợ tƣ pháp (xem Bảng 2.1). Trong đó, phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL là đơn vị đƣợc giao tham mƣu cho Lãnh đạo Sở giúp UBND tỉnh về công tác xây dựng văn bản QPPL; tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành; kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện, hƣớng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự kiểm tra văn bản QPPL và kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND xã, phƣờng, thị trấn theo quy định của pháp luật; tham mƣu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã đƣợc phát hiện, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
  • 43. 36 Bảng 2.1. Số lƣợng công chức các phòng, ban thuộc Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình tính đến tháng 3/2017. Stt Tên đơn vị Số lƣợng (ngƣời) 01 Văn phòng Sở 08 02 Thanh tra Sở 04 03 Phòng Kiểm soát TTHC 03 04 Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật 04 05 Phòng Hành chính tƣ pháp 04 06 Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL 05 07 Phòng QLXL vi phạm HC và theo dõi thi hành pháp luật 04 08 Phòng Bổ trợ Tƣ pháp 03 Tổng cộng 35 Nguồn: Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình Công chức của phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL gồm 05 ngƣời, trong đó 01 nam, 04 nữ. Về trình độ chuyên môn: 01 công chức có trình độ Thạc sỹ Luật, 04 công chức có trình độ Cử nhân Luật chính quy. Về độ tuổi: hầu hết là công chức trẻ, tuổi từ 26-45 tuổi. Về kinh nghiệm công việc, có 03 công chức có kinh nghiệm làm về văn bản đƣợc 05 năm. Các năm trƣớc, số lƣợng công chức của phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL chỉ có 03 ngƣời, từ năm 2015 đến nay, số lƣợng công chức đã đƣợc bổ sung thêm, hiện tại là 05 ngƣời, điều này tạo điều kiện cho việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nói chung và công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đƣợc tốt hơn. * Phòng Tư pháp các huyện, thành phố: Theo Điều 4, Thông tƣ số 23/2014/TT-BTP-BNV, ngày 22/12/2014 của Bộ Tƣ pháp và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và Phòng Tƣ pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
  • 44. 37 năng tham mƣu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nƣớc về: công tác xây dựng và t theo quy định của pháp luật”. Nhƣ vậy, ở cấp huyện, Phòng Tƣ pháp là cơ quan tham mƣu giúp UBND cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Toàn tỉnh hiện nay có 08 phòng Tƣ pháp với 30 công chức, trong đó có 15 nam và 15 nữ. Về độ tuổi: dƣới 30 tuổi có 05 ngƣời; từ 30-40 tuổi có 08 ngƣời; từ 40-50 tuổi có 12 ngƣời; trên 50 tuổi có 05 ngƣời. Về thời gian công tác trong ngành Tƣ pháp: dƣới 5 năm: 12 ngƣời; từ 05 đến 10 năm: 05 ngƣời; trên 10 năm: 13 ngƣời. Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 02 ngƣời; Đại học: 27 ngƣời (trong đó chuyên ngành Luật: 21 ngƣời); Trung cấp (chuyên ngành Luật): 01 ngƣời. Về trình độ tin học văn phòng: 30 ngƣời (đạt 100%) đều có chứng chỉ Tin học trình độ B trở lên. - Ở cấp xã: Cán bộ Tƣ pháp – Hộ tịch ở các xã, phƣờng, thị trấn chủ yếu kiêm nhiệm công tác kiểm tra văn bản với tổng số 286 ngƣời. Trình độ chuyên môn: Đại học: 64 ngƣời, Cao đẳng: 35 ngƣời, Trung cấp: 187 ngƣời. - Ban Pháp chế HĐND tỉnh và HĐND cấp huyện: bố trí từ 01-02 cán bộ thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản do cấp mình ban hành. - Đội ngũ cán bộ làm công tác văn bản ở cơ quan khác: Văn phòng các Sở thuộc UBND tỉnh bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm công tác tự kiểm tra văn bản; Văn phòng HĐND và UBND tỉnh có 02 ngƣời, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có 14 ngƣời, Văn phòng HĐND và UBND cấp xã có 286 ngƣời. Về cơ bản, đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra văn bản đã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên, đội ngũ
  • 45. 38 cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản còn thiếu tính ổn định, lại kiêm nhiệm nhiều công việc khác trong khi đó kiểm tra văn bản là một lĩnh vực phức tạp, khó khăn, yêu cầu năng lực, trình độ và kinh nghiệm công tác nên đã ảnh hƣởng đến kết quả kiểm tra văn bản. Việc xây dựng đội ngũ cộng tác viên còn hạn chế do kinh phí cho công tác này còn hạn hẹp và việc kiểm tra đôi lúc không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Ở cấp huyện và cấp xã chƣa thực sự quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản kiểm tra văn bản tại địa phƣơng, công tác kiểm tra văn bản thƣờng đƣợc tiến hành bởi đội ngũ công chức của phòng Tƣ pháp và cán bộ Tƣ pháp – Hộ tịch xã, phƣờng, thị trấn. Công tác tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đã đƣợc thực hiện song chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên và hàng năm theo kế hoạch. Nhìn chung, những năm qua, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh đã chú trọng, xây dựng và phát triển đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản. Tuy nhiên, với số lƣợng và chất lƣợng công chức nhƣ hiện nay vẫn chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhiệm vụ công việc đặt ra. Số lƣợng văn bản kiểm tra khá nhiều và phức tạp đòi hỏi thời gian, trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp mới có thể thực hiện tốt. Năng lực, kinh nghiệm làm công tác văn bản của cán bộ, công chức còn hạn chế, không đồng đểu đồng thời lại phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên chƣa đảm bảo đƣợc hiệu quả của công việc, nhiều văn bản sai phạm chƣa đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời. 2.2. Số lượng văn bản QPPL đã ban hành và kết quả kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở tỉnh Thái Bình 2.2.1. Số lượng văn bản QPPL đã ban hành của chính quyền địa phương ở tỉnh Thái Bình Trong những năm qua, công tác ban hành văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình luôn đƣợc các cấp, các ngành quan tâm, chú trọng, đảm bảo sự tuân thủ thống nhất với các quy định của cấp trên, là công cụ hữu hiệu cho hoạt động quản lý
  • 46. 39 nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn bản đang đƣợc củng cố và kiện toàn ở các cấp; công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức đƣợc chú trọng và thực hiện hàng năm. Số lƣợng văn bản đƣợc ban hành tƣơng đối lớn, nội dung trải đều các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định trên địa bàn tỉnh làm cho hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội bằng pháp luật. Kết quả ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2016 nhƣ sau: Bảng 2.2. Số lƣợng văn bản QPPL đƣợc ban hành ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2016. ĐVT: văn bản Năm ban hành Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã Nghị quyết Quyết định Chỉ thị Nghị quyết Quyết định Chỉ thị Nghị quyết Quyết định Chỉ thị 2011 11 15 0 12 05 0 245 224 23 2012 17 19 02 11 07 0 387 154 31 2013 12 22 0 13 04 0 329 797 73 2014 24 30 01 13 06 02 589 513 44 2015 18 13 0 19 06 0 417 162 22 2016 20 21 0 13 5 0 490 243 0 Tổng cộng 102 120 03 81 33 02 2.457 2.093 193 Nguồn: Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình. Nhìn chung, quy trình, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình đƣợc thực hiện khá nghiêm túc từ khâu lập chƣơng trình xây dựng văn bản QPPL; bổ sung chƣơng trình xây dựng văn bản QPPL; phân công tổ