SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ THỊ DIỆU HẰNG
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI ĐỨC VƢỢNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là do tôi thực hiện, những số liệu, thông tin đƣợc trình
bày trong luận văn là dựa trên sự tổng hợp, phân tích thông tin từ những
nguồn đáng tin cậy và dựa trên kết quả tôi thực hiện khảo sát thu thập đƣợc.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng và xin nhận hoàn toàn trách
nhiệm về những gì liên quan tới luận văn này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2016
Học viên
Tạ Thị Diệu Hằng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Trƣớc hết, cho phép tôi đƣợc
gửi tới Ban giám đốc Học viện hành chính Quốc gia; các thầy, cô giáo Khoa sau
đại học trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn
chân thành nhất. Những kiến thức quý báu mà các thầy, cô giáo đã truyền đạt
trong quá trình học tập vô cùng hữu ích đối với tôi trong học tập, công tác và
trong đời sống; đặc biệt là trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS. Lại
Đức Vƣợng - Ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Cũng cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công
tác đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành việc học tập nâng cao kiến thức. Cảm ơn
các đồng nghiệp, các cô, bác, anh, chị đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát,
cung cấp những thông tin hết sức quý giá cho luận văn của tôi.
Luận văn của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự đánh giá và góp ý của quý thầy, cô trong Hội đồng
đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công - Học viện
hành chính Quốc Gia để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2016
Học viên
Tạ Thị Diệu Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn............................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.....................................7
5.1. Phƣơng pháp luận.....................................................................................................7
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................9
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................................9
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH...........10
1.1. Khái niệm về nền hành chính, cải cách hành chính và hiện đại hóa hành
chính.................................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm hành chính, nền hành chính..................................................... 10
1.1.2. Cải cách hành chính .................................................................................. 11
1.1.3. Hiện đại hóa hành chính............................................................................ 15
1.2. Nội dung của hiện đại hóa hành chính tại UBND cấp huyện ...................... 25
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI UBND THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ................................................................................31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................... 31
2.2. Thực trạng công tác hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
giai đoạn 2011-2015............................................................................................ 34
2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính .................... 34
2.2.2. Tăng cƣờng gửi nhận văn bản hành chính qua mạng và cung cấp dịch vụ
trực tuyến............................................................................................................. 47
2.2.3. Công bố danh mục thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử ......... 50
2.2.4. Áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động quản lý hành chính.................. 53
2.2.5. Hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc.......... 66
5
2.3. Thuận lợi và khó khăn............................................................................................70
2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 70
2.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 71
2.4. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 72
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI UBND THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ ...........................................................................................................74
3.1. Định hƣớng, quan điểm của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng về hiện
đại hóa hành chính............................................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đại hóa hành chính ở
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 81
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND Thành phố Việt
Trì đặc biệt là năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý.......................................... 83
3.2.2. Tiếp tục tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức làm việc................................................... 85
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cấp đồng bộ hệ thống “một cửa”, “một cửa liên thông
hiện đại”, “một cửa điện tử”................................................................................ 86
3.2.4. Áp dụng tiêu chuẩn ISO phù hợp với điều kiện làm việc tại UBND thành
phố Việt Trì trong quản lý hành chính công ...................................................... 87
3.2.5. Triển khai truyền thông sâu, rộng nội dung CCHC và nội dung hiện đại
hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì................................................... 87
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................91
1.Kết luận ............................................................................................................ 91
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................95
PHỤ LỤC
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ, công chức
CCHC : Cải cách hành chính
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐVT : Đơn vị tính
HĐHHC : Hiện đại hóa hành chính
HCNN : Hành chính nhà nƣớc
ISO : Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008
TTHC : Thủ tục hành chính
UBND : Ủy ban nhân dân
VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Mức độ hài lòng của của tổ chức và công dân về cơ sở vật chất tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả (ĐVT: %) ............................................................. 69
Bảng 2.2. Mức độ hài lòng của các hộ về CSVC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thành phố Việt Trì (Đvt: %) [3, tr. 32-33].................................................... 70
Biều đồ 2.1. Mức độ kịp thời khi ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT tại UBND
Thành phố Việt Trì (ĐVT: %, N=63) ................................................................. 37
Biểu đồ 2.2. Mức độ ban hành kịp thời kế hoạch ứng dụng CNTT tại cơ quan
UBND Thành phố Việt Trì qua các năm (ĐVT: %, N= 63)............................... 37
Biều đồ 2.3. Mức độ hoàn thành kế hoạch ứng dụng CNTT tại UBND Thành
phố Việt Trì (Đvt: %, N=75)............................................................................... 39
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBCC tại UBND Thành phố Việt Trì về hiệu quả
ứng dụng CNTT vào hoạt động (ĐVT: %, N=80).............................................. 40
Biểu đồ 2.5. Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT vào hoạt động hành chính theo
thâm niên công tác của CBCC (ĐVT: %, N=80)................................................ 42
Biểu đồ 2.6. Mức độ sử dụng hòm thƣ điện tử công vụ của CBCCtại UBND
Thành phố Việt Trì trong việc xử lý công vụ (ĐVT: %, N=80)......................... 44
Biểu đồ 2.7. Tự đánh giá khả năng ứng dụng CNTT vào các hoạt động xử lý
công vụ của CBCC tại UBND thành phố Việt Trì (ĐVT: %, N=)..................... 44
Biểu đồ 2.8. Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến của UBND Thành phố
Việt Trì (ĐVT: %, N=60).................................................................................... 50
Biểu đồ 2.9. Mức độ hiểu biết của cán bộ công chức TP. Việt Trì về nội dung
hiện đại hóa hành chính theo số năm công tác (ĐVT: %) .................................. 45
Biểu đồ 2.10. Các yếu tố ảnh hƣởng của việc áp dụng ISO đến hiệu quả làm việc
của CBCC tại UBND thành phố Việt Trì (ĐVT: %).......................................... 56
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Từ Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định CCHC là khâu đột phá và là
một trong những giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế hành
chính, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hóa đất nƣớc, mà trƣớc hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động
của hệ thống HCNN nói chung. Đồng thời, CCHC cũng giúp xây dựng nền
HCNN trong sạch, vững mạnh, bảo đảm quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu
lực, hiệu quả; đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế, phát
huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân; xoá bỏ về cơ bản các TTHC mang
tính quan liêu, rƣờm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện
các thủ tục mới theo hƣớng công khai, đơn giản và thuận tiện. HĐHHC là một
trong 6 nội dung trọng tâm của CCHC ở Việt Nam hiện nay.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của CCHC trong quá trình phát triển của
đất nƣớc cùng với những kết quả khả quan mà Chƣơng trình tổng thể CCHC
giai đoạn 2001-2010 mang lại, ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết 30c/NQ-CP ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn
2011-2020 với mục đích tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt đƣợc trong
giai đoạn trƣớc, đồng thời đẩy mạnh công cuộc CCHC trong giai đoạn mới
(2011-2020). Chƣơng trình tổng thể đƣợc chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ
năm 2011 đến năm 2015 và giai đoạn 2 từ năm 2016 đến năm 2020. Với mỗi
giai đoạn có mục đích rõ ràng, mục tiêu cụ thể, phù hợp với yêu cầu, tình hình
thực tiễn đặt ra.
Nhiệm vụ của CCHC giai đoạn này tập trung vào các việc nhƣ: cải cách
thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy HCNN; xây dựng và nâng cao
chất lƣợng đội ngũ CBCC, viên chức; cải cách tài chính công và đặc biệt là
HĐHHC. HĐHHC có tác động tích cực trong cải cách TTHC; đòi hỏi nâng cao
2
chất lƣợng nguồn nhân lực, CBCC và thúc đẩy hoàn thiện xây dựng chính phủ
điện tử đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải nhận thức đúng về HĐHHC là
nhƣ thế nào, cũng nhƣ vai trò của nó trong công cuộc CCHC.
Thực hiện công cuộc Đổi mới, Chính phủ đã đầu tƣ để rà soát lại toàn bộ
các hệ thống thể chế nhằm đáp ứng yêu cầu tạo ra môi trƣờng thông thoáng cho
ngƣời dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều quyết định quan trọng trong chỉ đạo
của Chính phủ đã đƣợc đƣa vào cuộc sống và có tác động tích cực, tạo thuận lợi
cho các cơ quan nhà nƣớc tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, đây là một công việc
không đơn giản, vì bản thân hệ thống thể chế vẫn còn thiếu đồng bộ và thiếu
nhất quán, nhiều bộ, ngành vẫn giữ những quy định tạo thuận lợi cho việc quản
lý của mình, chứ chƣa thật sự chuyển mạnh sang tạo thuận lợi cho ngƣời dân,
doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ; trong giải quyết các công việc nội bộ, của dân
và doanh nghiệp, công chức không giải quyết đúng theo quy trình, trình tự thủ
tục pháp luật... Những cải cách mới chỉ là bƣớc đầu, nền HCNN vẫn còn mang
nặng dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp trƣớc đây, trở thành
lực cản, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong điều kiện mới.
Công cuộc cải cách và hiện đại hóa nền hành chính là lâu dài, phức tạp, khó
khăn.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh
Phú Thọ. Trong những năm qua, UBND Thành phố đã chỉ đạo và tổ chức thực
hiện đạt kết quả tốt các nội dung CCHC. Tuy thế thực tiễn cho thấy, trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ CCHC ở thành phố Việt Trì, mới chỉ tập trung vào cải
cách TTHC, việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ HĐHHC vẫn chƣa đƣợc coi trọng,
mặc dù HĐHHC góp phần tạo ra cơ sở hết sức quan trọng giúp hoàn thành tốt
các nội dung CCHC.
Kết thúc giai đoạn 1 trong Chƣơng trình tổng thể CCHCNN (2011 –
2015), cần thiết phải có những đánh giá, đo lƣờng hoạt động cải cách hành chính
3
nói chung, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ HĐHHC tại UBND Thành phố Việt Trì
và tìm ra những hạn chế, yếu kém còn tồn đọng và rút ra bài học kinh nghiệm
cho giai đoạn 2016-2020; Bên cạnh đó, vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá
hiệu quả thực hiện công tác CCHC luôn là mối quan tâm của các ngành khoa
học xã hội nhƣ hành chính học, quản lý hành chính công, xã hội học .... Chính vì
vậy, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản
lý công. Hi vọng rằng với quá trình thực hiện luận văn cũng nhƣ hiểu rõ về kết
quả từ đề tài nghiên cứu của mình sẽ giúp tôi nắm vững hơn kiến thức chuyên
môn về CCHC và từ đó vận dụng những kiến thức này vào trong công việc của
mình một cách hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, ở Việt Nam đã, đang có nhiều tác giả nghiên cứu và tìm hiểu về
CCHC, hiện đại hóa nền hành chính trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ... Từ đó có những phân tích thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và đề
xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả CCHC và HĐHHC:
Luận án tiến sĩ: “Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị trong cải
cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Xuân Đông
đƣợc thực hiện vào năm 1996 là một công trình nghiên cứu khoa học sau 10
năm tiến hành Đổi mới. Luận án nêu rõ quá trình hình thành và phát triển của
hành chính đô thị Việt Nam. Đồng thời cũng mô tả thực trạng pháp lý và việc tổ
chức bộ máy hành chính đô thị hiện nay. Từ đó cũng đề ra một số giải pháp và
phƣơng hƣớng đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị Việt Nam. Tuy nhiên
khía cạnh hiện đại hóa hành chính chƣa đƣợc phân tích và đánh giá nhƣ yếu tố
tác động tích cực đến hoàn thiện nền hành chính phát triển và hiện đại.
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công: “Cải cách hành chính trên địa
bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2020” của tác giả Lê
Thị Hồng Giang, thực hiện năm 2012. Luận văn đã hệ thống đƣợc những lý luận
4
cơ bản về CCHC cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế thực hiện CCHC thời gian qua
tại địa bàn huyện Sóc Sơn, để từ đó nêu lên một số kiến nghị, giải pháp tập trung
vào hai nội dung chính là cải cách TTHC và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBCC, viên chức nhằm tiếp tục thực hiện CCHC trên địa bàn huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2011 - 2020.
“Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo cải cách hành chính nhà
nước trong giai đoạn hiện nay” - luận án tiến sĩ đƣợc thực hiện năm 2012 bởi
tác giả Nguyễn Hữu Nhân. Đây là một đề tài khá hấp dẫn có tính thực hiện và lý
luận cao. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thành ủy thành phố Hồ Chí Minh
lãnh đạo CCHC nhà nƣớc trên địa bàn thành phố trong thời gian qua đƣợc mô
tả, phân tích cụ thể trong nội dung luận án. Và luận án cũng đã trình bày thực
trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm, phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu tăng
cƣờng sự lãnh đạo của thành ủy, thành phố Hồ Chí Minh đối với CCHC nhà
nƣớc đến năm 2020.
Luận án tiến sĩ “Vấn đề con người trong cải cách hành chính nhà nước ở
Việt Nam hiện nay”, của tác giả Hà Quang Trƣờng thực hiện năm 2013. Luận án
đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về con ngƣời với vai trò là chủ thể
và khách thể của quá trình CCHC nhà nƣớc ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp
nhằm phát huy nhân tố con ngƣời trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay.
Bài viết “Cần một góc nhìn mới về hiện đại hóa nền hành chính ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu năm 2012 đăng trên tạp chí Dân chủ và
pháp luật- số tháng 06/2012. Bài viết trình bày góc nhìn mới thiết thực hơn cho
quá trình HĐHHC nƣớc ta. HĐHHC - khởi nguyên những khác biệt, HĐHHC
cần bắt đầu từ “hiện đại hóa” tƣ duy, động lực để HĐHHC.
Bài viết “Một số vấn đề về cải cách và hiện đại hóa hành chính hiện nay”
của tác giả Lƣu Kiếm Thanh đã đề cập đến một số vấn đề trong quá trình thực
hiện CCHC và đặc biệt là HĐHHC hiện nay, những kết quả đạt đƣợc và những
thách thức đề ra trong thời gian tới.
5
Bài viết “Cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015” của
tác giả Hà Quang Trƣờng đăng trên tạp chí Cộng sản ngày 23 tháng 6 năm 2015
đã mô tả rõ mục đích, nhiệm vụ, và các mục tiêu cụ thể của quá trình Cải cách
nền hành chính nhà nƣớc phù hợp với những vấn đề của thời kỳ phát triển kinh
tế xã hội hiện nay.
Hầu hết các nghiên cứu trƣớc đã đề cập đến thực trạng CCHC, những mặt
tích cực và hạn chế khi thực hiện CCHC ở cấp độ vĩ mô. Tuy nhiên chƣa có
nghiên cứu cụ thể đánh giá từng nội dung, nhiệm vụ chính trong chƣơng trình
CCHC tổng thể ở các giai đoạn ở một địa phƣơng cụ thể; Chƣa thực sự coi trong
nhiệm vụ hiện đại hóa hành chính. Chính vì vậy, với đề tài luận văn của mình,
tôi hi vọng sẽ tìm hiểu và phân tích rõ hơn những hiệu quả đạt đƣợc từ thực hiện
nhiệm vụ HĐHHC ở cấp cơ sở đồng thời cũng sẽ chỉ rõ những thuận lợi, khó
khăn và bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra trong quá trình thực hiện công tác
HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó cũng mạnh dạn đề
xuất một vài giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa thực hiện công tác HĐHHC tại
UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Với mục đích đi sâu đánh giá kết quả thực hiện nội dung HĐHHC ở
UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ mà cụ thể là các nội dung: ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; áp dụng hệ thống quản lý ISO
9001:2008 trong hoạt động của cơ quan hành chính và từng bƣớc hoàn thiện đầu
tƣ xây dựng trụ sở cơ quan hành chính. Từ đó sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về
quá trình thực hiện HĐHHC của địa phƣơng trong chƣơng trình CCHC nhà
nƣớc giai đoạn 2011 - 2015. Những bài học kinh nghiệm rút ra sau khi thực hiện
HĐHHC giai đoạn 1 sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu, là cơ sở cho việc thúc
đẩy và thực hiện có hiệu quả hơn công tác HĐHHC giai đoạn 2: từ năm 2016
đến năm 2020 tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên cơ sở lý luận và thực trạng HĐHHC tại UBND thành phố
Việt Trì giai đoạn 2011-2015, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện công tác HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn 2016-2020.
Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về HĐHHC; phân tích thực trạng
HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì giai đoạn 2011-2015.
- Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và tìm ra những yếu tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì giai
đoạn 2011-2015, bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một vài giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện công tác HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn 2016-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ
- Về thời gian: Luận văn đƣợc thực hiện từ tháng 2/2016 – 12/2016. Dữ
liệu, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn từ các báo cáo của UBND thành phố
Việt Trì từ năm 2011 – 2015.
- Về phạm vi khách thể và nội dung:
Khách thể nghiên cứu của luận văn bao gồm CBCC đang làm việc tại các
cơ quan, phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND thành phố Việt Trì.
7
Bên cạnh đó, trong đề tài luận văn này, tôi tập trung tìm hiểu, phân tích và
đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ HĐHHC đồng thời cũng tìm hiểu, phân
tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ HĐHHC
tập trung vào nghiên cứu quá trình hiện đại hóa nền hành chính theo nội dung
chƣơng trình Nghị quyết 30c/NQ-CP bao gồm: ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành; áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001:2008 trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc và từng bƣớc hoàn thiện đầu tƣ xây
dựng trụ sở cơ quan hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ
năm 2011 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh: Quản lý xã hội về mặt hành
chính cũng luôn cần đổi mới, cải tiến, hiện đại hóa để phù hợp với tình hình phát
triển của thực tiễn xã hội; những quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách
của Đảng và nhà nƣớc ta về CCHC và trọng tâm về nhiệm vụ HĐHHC. Đồng
thời luận văn cũng kế thừa và phát triển thêm những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động HĐHHC của các công trình khoa học có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc thực hiện nhằm thu thập thông tin, hệ
thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến CCHC và HĐHHC
từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nƣớc.
Luận văn tiến hành nghiên cứu tài liệu là các văn bản pháp luật, văn bản
quy phạm pháp luật nhƣ Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tƣ, Chỉ
thị, Hƣớng dẫn, Chƣơng trình .v.v. của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc, chính
quyền địa phƣơng để làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm liên
quan đến đề tài.
8
Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các báo cáo nghiên cứu khoa học,
các báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại UBND Thành phố Việt
Trì… để nắm rõ hơn về quá trình thực hiện nội dung HĐHHC, các yếu tố tác
động và kết quả thực hiện các mục tiêu HĐHHC trên địa bàn nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp điều tra khảo sát xã hội học
Phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học là phƣơng pháp thu thập thông tin và
đánh giá hiệu quả thực hiện hiện đại hóa nền hành chính bằng phiếu khảo sát
ngƣời thực hiện công tác cải các hành chính và ngƣời dân.
Cụ thể trong nghiên cứu của mình tôi xây dựng bảng hỏi ngắn để khảo sát
CBCC đánh giá về việc thực hiện nội dung HĐHHC tại UBND thành phố Việt
Trì (tối thiểu 60 CBCC ở các phòng, ban, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND Thành phố) và thăm hỏi ý kiến của ngƣời dân đến liên hệ giải quyết thủ
tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Thành phố Việt Trì
để đo lƣờng mức độ hài lòng của họ đối với chất lƣợng dịch vụ hành chính công
đang đƣợc UBND Thành phố cung cấp.
Các bƣớc tiến hành điều tra gồm: chuẩn bị và xây dựng mẫu phiếu điều
tra, in sẵn các câu hỏi có liên quan đến luận văn; xác định đối tƣợng điều tra và
phát phiếu điều tra; tổng hợp ý kiến làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá hiệu
quả thực hiện HĐHHC tại UBND Thành phố Việt Trì.
Thời gian đánh giá: quý 3/2016. Số liệu qua điều tra đƣợc thu thập, xử lý
tổng hợp ra kết quả bằng cách thống kê số lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng, số lƣợng
lựa chọn mức độ các yếu tố ảnh hƣởng, các biện pháp tác động làm căn cứ tính
tỷ lệ % để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Xử lý số liệu điều tra.
Bên cạnh đó còn sử dụng phƣơng pháp phân tích - tổng hợp và so sánh
thông tin sau khi thu thập đƣợc đối chiếu với mục tiêu đề ra để đánh giá hiệu
quả thực hiện hiện đại hóa nền hành chính trên địa bàn nghiên cứu đã diễn ra
nhƣ thế nào.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần quan trọng vào việc đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HĐHHC trong giai đoạn 1 (2011-2015) tại
UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong khuôn khổ thực hiện các 6 nội
dung của chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc 2011-2020.
Từ đó, tìm ra những thuận lợi, khó khăn cụ thể trong quá trình thực hiện
mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính đã đề ra, đồng thời đề xuất những hƣớng
giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phƣơng.
Cuối cùng, luận văn cũng góp phần giúp cho các nhà quản lý, đội ngũ
CBCC phụ trách công tác CCHC tại UBND thành phố Việt Trì, Phú Thọ hiểu
sâu rộng hơn về các vấn đề, yếu tố liên quan đến việc làm thế nào để thực hiện
nhiệm vụ HĐHHC đạt hiệu quả tốt hơn trong giai đoạn tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiện đại hóa hành chính
Chƣơng 2: Thực trạng hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hiện đại
hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm về nền hành chính, cải cách hành chính và hiện đại hóa hành
chính
1.1.1. Khái niệm hành chính, nền hành chính
Thuật ngữ “Hành chính” có gốc từ tiếng La tinh “administration” là quản
lý, lãnh đạo. Hiện nay có khá nhiều cách hiểu và giải thích khác nhau về thuật
ngữ này, tuỳ theo góc độ tiếp cận của từng nhà nghiên cứu. Tuy có nhiều cách
tiếp cận, nhƣng đặc điểm cơ bản của hành chính xuất phát từ việc trong bất kỳ
xã hội nào cũng cần có sự phân công lao động, cần tới sự xác lập những tỉ lệ
giữa các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Theo nghĩa Hán - Việt: Hành chính là sự thi hành những chính sách và
pháp luật của chính phủ tức là quản lý hành chính nhà nƣớc.
Trong cuốn giáo trình Hành chính học đại cương của GS. Đoàn Trọng
Tuyến: Hành chính đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng, hành chính chỉ những hoạt động, những tiến trình chủ
yếu có liên quan đến những biện pháp để thực thi những mục tiêu, những nhiệm
vụ đã đƣợc xác định trƣớc.
Theo nghĩa hẹp, hành chính là nền HCNN hay còn gọi là nền hành chính
công, là tổng thể các tổ chức và định chế hoạt động của bộ máy hành pháp có
trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nƣớc do các cơ quan có tƣ
cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản dƣới luật nhằm thực thi
chức năng quản lý nhà nƣớc giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu
hàng ngày của dân trong mối quan hệ giữa công dân với nhà nƣớc. Với ý nghĩa
nhƣ vậy, hành chính là hành động quản lý thực tiễn cũng là hoạt động khoa học.
Theo TS. Nguyễn Hữu Khiển, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia:
“Hành chính ngày nay được hiểu là hoạt động quản lý xã hội của nhà nước, nó
11
phải được xem xét trong mối quan hệ Nhà nước và hệ thống chính trị, tức là
trong một thể chế xã hội cụ thể”. [1]
Nhƣ vậy, “Hành chính theo nghĩa chung là quản lý công việc, là quản lý
xã hội; theo nghĩa riêng, hẹp hơn là công việc nhà nước và tổ chức quản lý nhà
nước. Về cơ bản, hành chính là tổng thể những hoạt động nhất định do con
người, chủ thể quản lý thực hiện đối với khách thể quản lý nhằm cải tạo khách
thể, bảo đảm cho nó vận động tới một mục tiêu đã định”. [1] Hành chính chính
là hoạt động quản lý của con ngƣời để tạo ra sự vận hành mang tính hệ thống
của xã hội. Hiểu chung nhất, hành chính đƣợc coi là một loại hoạt động của các
nhóm ngƣời hợp tác với nhau để hoàn thành các mục đích chung.
1.1.2. Cải cách hành chính
Thuật ngữ “cải cách” đƣợc sử dụng phổ biến trong ngôn ngữ phƣơng Tây
và phƣơng Đông, đƣợc hiểu là một quá trình, một hoạt động có ý thức, có mục
đích làm thay đổi, cải biến những cái cũ theo hƣớng tốt hơn hoặc thay thế cái cũ
bằng cái mới. Cải cách có thể diễn ra ở những cấp độ, mức độ khác nhau. Có
những hoạt động cải cách có tính chất cách mạng, có những cuộc cải cách chỉ là
sự thay đổi ít nhiều so với ban đầu. Cải cách là thay đổi những bộ phận cũ
không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Cải
cách bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến, sáng kiến, biến đổi. “Cải cách còn
được xem là một biện pháp giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu
rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất
định”. [3] Với ý nghĩa đó, cải cách hiện diện trong nhiều lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Căn cứ vào quan niệm về cải cách và hành chính đã làm rõ ở trên thì
CCHC chính là hoạt động có ý thức và mục đích của con ngƣời nhằm hợp lý
hóa, hay khắc phục các khiếm khuyết trong các chƣơng trình điều hành, quản lý
các hệ thống. Nhƣ vậy, CCHC là hoạt động cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện công
tác quản lý cho tất cả các hệ thống trong xã hội. [1] Song do hành chính gắn
12
chủ yếu với hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các thể chế chính trị nên khái
niệm CCHC thƣờng đƣợc coi là đồng nhất với khái niệm CCHC nhà nƣớc.
Trên cơ sở nêu trên, các khái niệm CCHC thống nhất tại các điểm sau:
- Cải cách hành chính là sự thay đổi có kế hoạch theo một mục tiêu xác
định nhƣng không làm triệt tiêu hay thay đổi bản chất của hệ thống HCNN mà
để hệ thống HCNN hoạt động hiệu quả hơn;
- Cải cách hành chính hƣớng tới điều tiết những mâu thuẫn trong cơ cấu
tổ chức và cơ chế quản lý của bộ máy HCNN;
- Cải cách hành chính tập trung vào việc định rõ trách nhiệm của các cơ
quan, cá nhân mà thông qua đó nhằm thiết lập một hệ thống hành chính chặt chẽ
từ trên xuống dƣới;
- Cải cách hành chính không phải là cải cách chế độ chính trị - kinh tế-xã
hội mà là quá trình khắc phục mọi trở lực trong cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động của nền hành chính, làm cho nó phát triển một cách năng động và phù hợp
với sự biến đổi kinh tế-xã hội;
Tuy nhiên, cũng trên cở sở của khái niệm cải cách, khi nhấn mạnh đến cấp
độ, mức độ, tính chất của các cuộc cải cách đã hình thành nên hai luồng khái
niệm về CCHC nhƣ:
Một là: CCHC là phải nhằm mục tiêu thay đổi toàn bộ các nội dung của
nền hành chính nhƣ: thể chế, bộ máy, tài chính công, công vụ, công chức…Từ
đó, cần phân biệt CCHC với những biến đổi thông thƣờng, những "cải tiến",
“đổi mới” thƣờng nhật trong một nền hành chính tƣơng đối ổn định và phát
triển. Những cải tiến này hƣớng tới thay đổi ở một số bộ phận, quá trình nhỏ nào
đó để nền hành chính đƣợc hoàn thiện thêm. Về quy mô và phạm vi, những “cải
tiến”, “đổi mới” trong nền hành chính thƣờng đƣợc giới hạn ở một lĩnh vực hẹp
của nền hành chính công, diễn ra trong thời gian ngắn nhằm đáp ứng những đòi
hỏi mang tính khu vực, cục bộ, phiến diện và không phải là quá cấp thiết đối với
cả một nền hành chính. Trong khi đó, CCHC đƣợc nhìn nhận là một quá trình
cải biến có tầm vóc và phức tạp hơn, tập trung vào nhiều nội dung, yêu cầu lớn
13
chứ không chỉ là các vấn đề mang tính cải tiến. Nó đòi hỏi phải có các nghiên
cứu toàn diện về quan điểm, nguyên tắc cho CCHC, xây dựng các chiến lƣợc
tổng thể, dài hạn và các phƣơng thức, công cụ tổ chức thực hiện. Về phạm vi,
CCHC đụng chạm đến các bộ phận cấu thành của nền hành chính từ thể chế
hành chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCC, hoạt động công vụ và các nguồn
lực công. Những cải tiến hành chính theo quan điểm này là đem tới sự thay đổi
về lƣợng, còn CCHC là một sự thay đổi về chất.
Từ những nhận định trên, ta có thể hiểu “CCHC là một quá trình cải biến
có kế hoạch đồng bộ chế độ hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp
hành chính mới trên các phương diện: thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức bộ
máy hành chính, đội ngũ CBCC và tài chính công nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của nền HCNN”. [1]
Hai là: CCHC không nhất thiết phải tạo ra sự thay đổi toàn bộ các nội dung
của nền hành chính mà là thay đổi một hoặc một số nội dung của nền hành
chính, chẳng hạn CCHC đƣợc hiểu “như là một quá trình cải tiến bộ phận, cải
cách từng phần, từng bước hệ thống hành pháp của bộ máy nhà nước nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, cải tiến tổ chức, chế độ và
phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới
trong nền HCNN, có liên quan đến cải cách các lĩnh vực quản lý khác nhau của
bộ máy nhà nước”. Theo cách diễn đạt này, không phải cứ nói đến CCHC là nói
đến một quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện toàn
bộ các nội dung của nền HCNN (nhƣ thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành,
chuẩn hóa đội ngũ CBCC, tài chính công….) mà tùy từng quốc gia trong mỗi
giai đoạn phát triển, CCHC hƣớng vào hoàn thiện một hoặc một số nội dung của
nền hành hành chính. Do đó, CCHC đƣợc nhận định là một quá trình cải biến có
kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của
nền HCNN (thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chất lượng đội ngũ
CBCC, tài chính công…) nhằm xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả.
14
Nhƣ vậy, nhìn nhận một cách tổng quát, CCHC đƣợc xác định là hành vi
có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành chính của một quốc
gia theo hướng hoàn thiện hơn. [28] So sánh với các quốc gia, Việt Nam là quốc
gia đã xây dựng một chƣơng trình CCHC toàn diện nhằm giải quyết những vấn
đề căn bản của nền HCNN. Ở nhiều quốc gia khác, CCHC không phải lúc nào
cũng đƣợc tiến hành theo một kế hoạch tổng thể mà theo các nhóm giải pháp ở
các quy mô nhỏ hơn nhƣ đổi mới cơ chế, chính sách cho khu vực nào đó, phát
triển tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, quản lý chất lƣợng và những lĩnh vực
cải cách có liên quan khác. Những nhóm giải pháp này nhằm đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội bằng cách này hoặc cách khác.
Cải cách hành chính đều xuất phát từ thực tiễn và phát sinh chủ yếu do
nguyên nhân sau: yêu cầu tất yếu của phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu tất yếu
của việc cải tạo, điều chỉnh của cơ cấu hành chính, kết quả tất yếu của sự tác
động của tiến bộ khoa học vào quản lý hành chính. Những yêu cầu của CCHC
liên quan mật thiết với nội dung CCHC, đồng thời liên quan chặt chẽ với tính
chất của CCHC. Về tính chất, CCHC là một sự biến đổi hay cách mạng trong
lĩnh vực thƣợng tầng kiến trúc và quan hệ sản xuất, có tính chất chính trị và giai
cấp rõ rệt. Tuy nhiên, từ góc độ hành chính thì CCHC phải phục tùng nhu cầu
khách quan của sự phát triển lực lƣợng sản xuất xã hội và thúc đẩy khoa học hoá
sự quản lý công việc của toàn bộ hệ thống HCNN, nên nó có tính cộng đồng xã
hội nhất định. Tuy nhiên, tính chất của CCHC ở các nƣớc có chế độ xã hội, kinh
tế khác nhau có sự khác biệt về bản chất. Tính chất khác biệt chủ yếu về mặt
chính trị, tính cộng đồng biểu hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Cải cách để thúc đẩy việc áp dụng khoa học vào quản lý và nâng cao
hiệu quả công việc quản lý hành chính;
- Cải cách nhằm mục tiêu kích thích nhiệt tình công tác và tính tích cực
của CBCC, phát huy đầy đủ năng lực sáng tạo của họ trong lĩnh vực hành chính;
- Cải cách là để xây dựng hệ thống quản lý Nhà nƣớc có cơ cấu hợp lý,
công năng đầy đủ, chức năng rõ ràng, tinh giản gọn nhẹ bộ máy nhƣng hiệu quả
15
lại tối ƣu, có pháp chế hoàn bị và cơ chế tự kiểm soát để thích ứng với sự thay
đổi phát triển của tình hình kinh tế xã hội.
Tất cả những phân tích trên giúp ta có thể hiểu một cách khái quát:
“CCHC là hoạt động của Chính phủ căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế,
chính trị của xã hội mà hiện đại hoá, khoa học hoá, hiệu suất hoá thể chế hành
chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác, phương thức quản lý để nâng cao năng
suất và hiệu lực hành chính của toàn bộ nền HCNN”. [21]
1.1.3. Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hoá (tiếng Pháp moderniser), thuật ngữ này dùng để xác định
quá trình vận động từ xã hội tiền công nghiệp dựa trên truyền thống tới một hệ
thống kinh tế và chính trị, cũng như văn hoá tiêu biểu cho sự phát triển của các
nước tư bản (...) Những yếu tố cơ bản của quá trình này là: khả năng sử dụng
những kỹ thuật hiện đại trong những ngành then chốt của sản xuất được đẩy
mạnh; hình thức tiêu thụ được mở rộng, những điều kiện mới (về xã hội, chính
trị, văn hoá) được phát triển; nền sản xuất mới được hình thành. Quá trình hiện
đại hoá bao gồm cả việc nắm vững những kiểu dạng mới của sinh hoạt tinh thần
(kiểu tư duy mới). [15]
Chúng ta thƣớng thấy khái niệm hiện đại hóa thƣờng đi liên với công
nghiệp hóa. Theo quan điểm của Đảng CSVN: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện cáchoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương
pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học -
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Theo thuyết Tiến hóa luận trong học thuyết của Chales Darwin:
“Hiện đại hóa có nghĩa là tái cấu trúc chính mình thành một hệ thống
khác, để những tệ lậu của chính mình không còn đất dung thân và các giá trị
văn hóa hiện đại có thể nảy nở, sinh tồn và vận hành”. [dẫn theo, 5]
16
Hay có thể hiểu hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội.
Trong luận văn này thuật ngữ Hiện đại hóa hành chính là chỉ sự vận dụng
Hiện đại hóa, nhìn từ góc độ cấu trúc quốc gia - nền HCNN, là quá trình chuyển
biến từ cấu trúc hiện tại sang cấu trúc hiện đại hơn, để khiến nó thay đổi cách
thức vận hành và sự ứng xử với xã hội theo chiều hƣớng tốt hơn.
Hiện đại hóa nền hành chính là việc thay đổi trạng thái, cấu trúc, nội dung
hoạt động của các cơ quan HCNN, làm cho nó có sự biến đổi phù hợp với yêu
cầu khách quan của quá trình phát triển.
Chủ trƣơng cải cách và hiện đại hoá nền HCNN ở Việt Nam đƣợc bắt đầu
cuối những năm 80 của thế kỷ XX, gắn liền với thời điểm bắt đầu công cuộc đổi
mới đất nƣớc theo đƣờng lối phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đặt
ra những đòi hỏi khách quan đối với Việt Nam phải tiến hành công cuộc cải
cách và hiện đại hoá nền HCNN nhằm tạo lập một nền hành chính mới, hiện đại,
phù hợp.
Giai đoạn 2001 – 2010, hiện đại hóa hành chính là từng bƣớc hiện đại hoá
nền hành chính, triển khai và áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ
đạo, điều hành của hệ thống HCNN, phấn đấu tăng cƣờng đầu tƣ để đến năm
2010, các cơ quan hành chính có trang thiết bị tƣơng đối hiện đại, cơ quan hành
chính cấp xã trong cả nƣớc có trụ sở và phƣơng tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ
quản lý; mạng tin học diện rộng đƣợc thiết lập tới xã. Đây cũng là bƣớc khởi
đầu cho quá trình xây dựng “Chính phủ điện tử” ở Việt Nam trong tƣơng lai
không xa.
Hiện đại hóa hành chính là một trong sáu nhiệm vụ của Chƣơng trình
Tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020; là nội dung nhiệm vụ CCHC
mới so với Chƣơng trình Tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010. Nhìn ở góc độ
17
khoa học, HĐHHC là mấu chốt của cải cách nền HCNN. Bởi nhờ đó, nền
HCNN đƣợc cải tiến, đƣợc hiện đại cả về nội dung và hình thức. Nó tác động
tích cực đến các nội dung khác nhƣ cải cách TTHC ngày càng hiệu quả; nó kéo
theo việc nâng cao chất lƣợng CBCC… Đồng thời, thực hiện HĐHHC còn góp
phần làm cho nền HCNN đƣợc hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm,
chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
Nhiệm vụ hiện đại hóa hành chính trong chƣơng trình Tổng thể cải cách
hành chính giai đoạn 2011-2020 đã đề ra cụ thể nhƣ sau:
- Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc để đến năm
2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính
nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức
thƣờng xuyên sử dụng hệ thống thƣ điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu
điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch
của các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên môi trƣờng điện tử,
mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện; hầu hết
các dịch vụ công đƣợc cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ ngƣời
dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phƣơng tiện khác nhau;
- Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công
việc của từng cơ quan hành chính nhà nƣớc, giữa các cơ quan hành chính nhà
nƣớc với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt
động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất
biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc, tổ chức và
cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
18
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan
hành chính nhà nƣớc;
- Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã, phƣờng
bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy nhà nƣớc;
- Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện.
Cuộc cải cách, xây dựng và hoàn thiện nền hành chính luôn đƣợc coi là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, đặt trong khuôn khổ các quan điểm và chủ
trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới hệ thống chính trị và cải cách
bộ máy nhà nƣớc. “Cải cách và hoàn thiện nền HCNN gắn liền với xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng, nhằm giữ vững và phát huy
bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng”. [29]
“CCHC là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp đòi hỏi có tầm nhìn bao quát với
những giải pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ CCHC và đổi mới hoạt động lập
pháp, cải cách tư pháp. CCHC phải được tiến hành từng bước vững chắc, có
trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn khâu đột phá trong từng giai đoạn cụ thể”. [27]
Từ Đại hội VI năm 1986 đã mở ra thời kỳ tiến hành Đổi mới trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội và đến Đại hội toàn quốc lần VII, đã thông qua nghị
quyết chỉ rõ việc tiếp tục phải cải cách bộ máy nhà nƣớc và đề ra những nhiệm
vụ cho Nhà nƣớc về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc
hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Chính phủ, của chính
quyền địa phƣơng.
Cải cách một bƣớc nền HCNN đƣợc xác định là trọng tâm của việc tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc, với mục tiêu nhằm xây dựng một nền
hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bƣớc
19
hiện đại hoá nhằm phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, thúc đẩy tiến trình đổi
mới, thực hiện dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong đó, cần tập trung thực hiện tốt 3 việc:
- Cải cách thể chế của nền hành chính nhằm đáp ứng từng bƣớc yêu cầu
tăng cƣờng quan hệ gắn bó giữa nhân dân với chính quyền và bảo đảm sự quản
lý của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Chấn chỉnh tổ chức, bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành
chính theo phƣơng hƣớng và nguyên tắc: Chính phủ và cơ quan hành chính các
cấp cần đƣợc sắp xếp tinh gọn, tập trung làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc, phát
triển kinh tế, chăm lo giải quyết các vấn đề văn hoá,xã hội, bảo vệ môi trƣờng,
giữ gìn an ninh và củng cố quốc phòng, mở rộng hoạt động đối ngoại; tăng
cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra để mọi thành phần kinh tế kinh doanh đúng
pháp luật.
- Xây dựng đội ngũ CBCC hành chính. Trong đội ngũ CBCC, ngoài số
đƣợc dân cử theo nhiệm kỳ, lực lƣợng đông đảo là đội ngũ CBCC cần đƣợc
tuyển chọn và sử dụng theo hƣớng chuyên nghiệp hoá, ổn định, làm việc tận tuỵ
và công tâm, có đủ trình độ, năng lực đáp ứng tiêu chuẩn quy hoạch cho từng
chức danh.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 8 khoá VII đã mở ra một giai đoạn
mới, giai đoạn chuyển biến thật sự trong CCHC ở nƣớc ta. Có thể nói Nghị
quyết Trung ƣơng 8 (khoá VII) có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy tiến trình CCHC
của 30 năm đổi mới vừa qua.
Tiếp tục khẳng định CCHC là trọng tâm của việc xây dựng, hoàn thiện
Nhà nƣớc trong những năm trƣớc mắt, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII (năm 1996) nhấn mạnh yêu cầu tiến hành CCHC đồng bộ, dựa trên cơ
sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu
chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996-2000.
Với tinh thần đẩy mạnh CCHC đƣợc đề ra trong Nghị quyết Trung ƣơng 8
(khoá VII), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh nhiệm
20
vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với cơ chế mới; cải tiến quy trình xây
dựng và ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh
cải cách TTHC và sắp xếp lại bộ máy hành chính từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, hợp nhất một số cơ quan quản lý chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở
xác định rõ và thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nƣớc của các bộ, ngành.
Trong đó, 4 điểm mới quan trọng đƣợc bổ sung trong định hƣớng cải cách đƣợc
Nghị quyết đề ra là:
- Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của từng cấp hành chính;
- Tiếp tục nghiên cứu để cụ thể hoá sự phân cấp quản lý nhà nƣớc giữa các
cơ quan của Chính phủ với chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
- Đổi mới chế độ công chức và công vụ, bao gồm: sửa đổi quy chế thi
tuyển, bồi dƣỡng, đào tạo mới và trẻ hoá đội ngũ CBCC, kiên quyết xử lý và sa
thải những ngƣời thoái hoá, biến chất; tăng cƣờng biện pháp và phối hợp lực
lƣợng đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, cửa quyền trong bộ máy
quản lý nhà nƣớc và các tổ chức kinh tế nhà nƣớc;
- Thành lập Toà án hành chính và thực hiện xã hội hoá đối với một số
hoạt động thuộc lĩnh vực dịch vụ công.
Hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ƣơng (khoá VIII) họp tháng
6/1997 đã ra Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây
dựng nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những chủ
trƣơng và giải pháp lớn về CCHC đƣợc nhấn mạnh trong Nghị quyết quan trọng
này là bảo đảm thực hiện dân chủ hoá đời sống chính trị của xã hội, giữ vững và
phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nƣớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong xây dựng và bảo vệ nhà nƣớc; trong giám sát hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc và hoạt động của CBCC. Đây là cơ sở để Chính phủ ban hành các quy chế
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Nghị quyết Trung ƣơng 6 (lần 2), Nghị quyết Trung ƣơng 7 (khoá VIII),
đã biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành CCHC, đặt
CCHC trong tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị.
21
Từ việc kiểm điểm tình hình và rút kinh nghiệm thực tiễn, Đảng đã đi đến
khẳng định, trong điều kiện một đảng cầm quyền, việc đổi mới chƣa đồng bộ,
toàn diện các tổ chức trong hệ thống chính trị là trở ngại lớn của công cuộc
CCHC ở nƣớc ta trong thời gian qua.
Tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), bên cạnh
việc tiếp tục khẳng định nhất quán mục tiêu xây dựng nền HCNN dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, từng bƣớc hiện đại hoá đã đƣa ra một loạt chủ trƣơng, giải
pháp có ý nghĩa quan trọng trong CCHC thời gian tới nhƣ điều chỉnh chức năng
và cải tiến phƣơng thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách cơ quan hành chính công quyền
với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc,
tách rõ chức năng quản lý nhà nƣớc với sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp; tiếp tục cải cách TTHC; xây dựng đội ngũ CBCC trong sạch, có năng
lực; thiết lập trật tự kỷ cƣơng, chống quan liêu, tham nhũng…
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần XI năm 2011, đã thông qua
Cƣơng xây dựng lĩnh đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) và thông qua dự thảo chiến lƣợc phát triển kinh tế
xã hội từ năm 2011 đến năm 2020. Trong đó, coi trọng hoạt động thúc đẩy
CCHC nhằm xây dựng nhà nƣớc pháp quyền vững mạnh, xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân. Điều này đƣợc cụ thể hóa trong Hiến pháp 2013, tại
khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 đã xác định:“Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. So với Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp năm 2013 bên cạnh quy định về phân công, phối hợp đã
bổ sung thêm việc kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Sự bổ sung này là cần thiết
để khắc phục những yếu kém trong kiểm soát quyền lực nhà nƣớc của bộ máy
nhà nƣớc ta theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) góp phần
22
quan trọng trong việc thúc đẩy và nâng cao hiệu quả CCHC về cải cách thể chế,
cải cách bộ máy tổ chức HCNN.
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là ứng dụng CNTT trong
các cơ quan nhà nƣớc. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc ban hành, tạo
hành lang pháp lý cho việc thúc đẩy ứng dụng CNTT. Công nghệ thông tin đƣợc
coi là một công cụ hữu hiệu tạo lập phƣơng thức phát triển mới và bảo vệ Tổ
quốc; là động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững đất
nƣớc.
Các bộ, ngành và các địa phƣơng đã tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị,
Nghị quyết của Bộ Chính trị; các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ
tƣớng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT. Hầu hết các bộ,
ngành và địa phƣơng đã có trang/cổng thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ
thông tin giải quyết các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm
chi phí hoạt động; tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc,
tạo thuận tiện cho ngƣời dân và doanh nghiệp.
CNTT đã góp phần không nhỏ vào công tác quản lý nhà nƣớc của các bộ,
ngành, địa phƣơng, nhất là trong xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân sách,
thuế, kho bạc, hải quan, bảo hiểm xã hội, thành lập doanh nghiệp... Ngay trong
năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đã tăng từ 65% lên
98%; thời gian nộp thuế của doanh nghiệp giảm từ 537 giờ/năm xuống còn 167
giờ/năm. Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Hệ thống thông quan tự
động (VNACCS/VCIS) và Cơ chế một cửa quốc gia tại cảng biển quốc tế đã
giảm thời gian thông quan hàng hóa bình quân từ 21 ngày xuống còn 14 ngày
đối với xuất khẩu, 13 ngày đối với nhập khẩu, giảm đƣợc 10 - 20% chi phí và
30% thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
23
Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT trên tất cả các lĩnh vực đã
góp phần tháo gỡ nhiều khó khăn, vƣớng mắc, tạo thuận lợi cho ngƣời dân và
doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc và quản trị doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, một số bộ, ngành, địa phƣơng chƣa thực sự tích cực triển khai
ứng dụng CNTT, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn nhiều hạn chế, yếu
kém. CNTT đƣợc ứng dụng nhiều trong các cơ quan nhà nƣớc nhƣng mang tính
rời rạc, không liên kết thành một hệ thống, văn bản điện tử không đƣợc truyền
đƣa thông suốt giữa các cơ quan nhà nƣớc, dữ liệu không đƣợc chia sẻ và khai
thác chung. Không ít các chƣơng trình phần mềm đƣợc xây dựng từ nhiều năm
trƣớc, không đƣợc nâng cấp, khó sử dụng. Sử dụng phần mềm, các dịch vụ
CNTT đôi khi lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công chức, gây tâm lý không
muốn tăng cƣờng tin học hóa.
Các giấy phép, các thủ tục hành chính (dịch vụ công) đƣợc nhiều bộ
ngành, địa phƣơng thực hiện cấp qua mạng điện tử. Tuy nhiên ngƣời dân, doanh
nghiệp còn gặp khó khăn trong sử dụng các dịch vụ công này do đƣợc cung cấp
từ rất nhiều địa chỉ khác nhau mà không có một địa chỉ duy nhất trên mạng điện
tử. Thiếu hƣớng dẫn, giải thích tỉ mỉ, cặn kẽ khi ngƣời dân, doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ công. Một số bộ, ngành triển khai phần mềm không phù hợp với
thực tế và nhu cầu của địa phƣơng gây khó khăn cho triển khai các phần mềm
cấp phép phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp.
Mạng truyền dữ liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc
đƣợc kết nối đến hầu hết các xã, huyện của các tỉnh, thành nhƣng tốc độ truyền
thấp, không đáp ứng kịp thời yêu cầu của ngƣời sử dụng. Chất lƣợng của đƣờng
truyền Internet và 3G chƣa ổn định.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém trên là do tƣ duy và
nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT của nhiều cấp chính quyền, nhất
là ngƣời đứng đầu chƣa thực sự đầy đủ và việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về ứng dụng CNTT còn chậm, thiếu quyết liệt; chƣa hình thành đƣợc cổng thông
24
tin điện tử thống nhất và duy nhất để cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đồng
thời còn thiếu các hệ thống thông tin quốc gia (đặc biệt là hệ thống thông tin về
dân cƣ, đất đai - xây dựng) để làm nền tảng cho việc tích hợp, liên thông; nguồn
vốn từ ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho lĩnh vực CNTT chƣa đƣợc bố trí tập
trung, không bảo đảm đƣợc việc triển khai các kế hoạch, chƣơng trình về ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc theo tiến độ, mục tiêu đề ra.
Nhiều nhiệm vụ, giải pháp chƣa đƣợc triển khai theo yêu cầu. Một số bộ,
ngành, địa phƣơng, chƣa coi ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ
công là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của bộ, ngành, địa phƣơng. Theo Chỉ số
phát triển Chính phủ điện tử (E-Government Development Index - EGDI) của
Liên hiệp quốc (LHQ) năm 2014, Việt Nam xếp hạng thứ 99 trên thế giới (giảm
16 bậc so với năm 2012) và đứng thứ 5 trong khối ASEAN sau Singapore,
Malaysia, Brunei và Philippines. Chỉ số về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của
Việt Nam đƣợc đánh giá thấp, chỉ đạt 0,41 điểm (thang điểm 1), trong khi đó
của Singapore là 0,992 điểm và Malaysia là 0,677 điểm; chỉ số về hạ tầng viễn
thông của Việt Nam đạt 0,38 điểm, trong khi đó của Singapore là 0,879 điểm và
Malaysia là 0,446 điểm.
Để tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ
công, xây dựng Chính phủ điện tử, trong ba năm 2015 - 2017, Chính phủ yêu
cầu các bộ, ngành, địa phƣơng tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm
vụ sau:
Một là, triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ
công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo
phƣơng pháp đánh giá Chính phủ điện tử của LHQ.
Hai là, xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn
bản điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo
lập môi trƣờng điện tử để ngƣời dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của
chính quyền các cấp.
25
Ba là, thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên
mạng điện tử (Một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình thành từ các hệ thống
thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cƣ, đất đai - xây dựng và doanh nghiệp để
cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến ngƣời dân, doanh nghiệp.
Bốn là, ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành
chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi
trƣờng kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống
quản lý chất lƣợng ISO (ISO điện tử).
Năm là, nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất
lƣợng đƣờng truyền. Đẩy mạnh triển khai đƣa hạ tầng di động và Internet về
vùng sâu, vùng xa. Tăng cƣờng bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.
Một số tỉnh, thành đã đƣa nghị quyết vào trong thực tiễn hiệu quả nhƣ:
Quảng Ninh, Thái Bình, Bình Dƣơng:
Nghị quyết này đƣợc ban hành với kỳ vọng nâng cao năng lực hoạt động
của bộ máy hành chính Nhà nƣớc; đáp ứng, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn; thúc đẩy cải cách hành chính; tạo môi trƣờng thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế khi nƣớc ta
đang hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới. Các nhiệm vụ chủ yếu của Nghị
quyết, trong đó có nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin điện tử thông suốt, kết
nối liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã; 100% dịch vụ công đƣợc cung cấp trực tuyến; xây dựng Cổng
dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ duy nhất trên Internet. Và 4 giải pháp trọng
tâm: Đầu tƣ tài chính; nhân lực; kỹ thuật và triển khai; giải pháp về tổ chức, đã
thúc đẩy thực hiện có hiệu quả mục tiêu lớn của Nghị quyết và kế hoạch đề ra.
1.2. Nội dung của hiện đại hóa hành chính tại UBND cấp huyện
Trong bối cảnh mà sự phát triển của khoa học kỹ thuật diễn ra nhƣ vũ bão,
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý hành chính làm cho hoạt động quản lý
nhanh chóng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên đòi hỏi đầu tƣ thiết bị, năng lực cán bộ
chuyên trách… chính vì vậy mà nhiệm vụ HĐHHC cũng là một nội dung then
26
chốt nhằm thúc đầy công cuộc CCHC ở Việt Nam ngày càng hiệu quả. Thực
hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg, ngày 5 tháng 3 năm 2014, của Thủ tƣớng
Chính phủ, về áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN
9001:2008 vào hoạt động quản lý nhà nƣớc, đã bảo đảm quy trình giải quyết
công việc của cơ quan hành chính khoa học, công khai, minh bạch; góp phần
nâng cao chất lƣợng giải quyết công việc, tạo thuận lợi cho đội ngũ công chức
trong thực thi nhiệm vụ và tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của các cấp
lãnh đạo, quản lý đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức và cơ quan
HCNN.
Hiện đại hóa hành chính trong điều kiện hiện nay đƣợc Chính phủ ta xác
định cụ thể với các nội dung sau:
- Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN đƣợc thực hiện
dƣới dạng điện tử; CBCC, viên chức thƣờng xuyên sử dụng hệ thống thƣ điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan HCNN đƣợc thực hiện trên
môi trƣờng điện tử mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa
phƣơng tiện; hầu hết các dịch vụ công đƣợc cung cấp trực tuyến trên Mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều
phƣơng tiện khác nhau;
- Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công
việc của từng cơ quan HCNN, giữa các cơ quan HCNN với nhau và trong giao
dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công,
dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất
27
biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan HCNN, tổ chức và cá nhân, đáp
ứng yêu cầu đơn giản và cải cách TTHC;
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan
HCNN cấp huyện;
- Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã, phƣờng
bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nƣớc;
- Xây dựng trụ sở cơ quan HCNN ở địa phƣơng hiện đại, tập trung ở
những nơi có điều kiện.
Nhƣ vậy có thể thấy, HĐHHC tại UBND cấp huyện có các nội dung cơ
bản nhƣ sau: Đầu tƣ hoàn thiện, xây mới hệ thống trụ sở làm việc của cơ quan
hành chính các cấp gắn với việc đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
theo mô hình Chính phủ điện tử. Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các cơ quan
HCNN, nhất là cấp xã. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xử lý công
việc của các cơ quan nhà nƣớc, cung cấp các dịnh vụ công trực tuyến trên mạng.
Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 5/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành
chính nhà nƣớc. Và Thông tƣ số 26/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm
2014 của Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết thi hành Quyết
định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành
chính nhà nƣớc. Trong đó, chỉ số CCHC về nội dung HĐHHC nhƣ sau:
Một là, Ứng dụng CNTT vào hoạt động hành chính mà cụ thể đƣợc đo
lƣờng bằng các nội dung cụ thể hơn đó là việc ban hành kế hoạch ứng dụng
CNTT kịp thời (trong quý IV của năm trƣớc liền kề); Mức độ thực hiện kế
hoạch ứng dụng CNTT nhƣ thế nào?; Việc triển khai ứng dụng phần mềm trong
28
chỉ đạo, điều hành, quản lý tại các đơn vị trực thuộc; Mức độ sử dụng hòm thƣ
điện tử trong trao đổi công việc của CBCC; Mức độ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và cuối cùng là Duy trì, nâng cấp Cổng/Trang thông tin điện tử.
Hai là Áp dụng ISO trong hoạt động hành chính đầu tiên đó là có giấy
chứng nhận công bố hệ thống tiêu chuẩn ISO tại đơn vị; Có giấy chứng nhận hệ
thống ISO tại các đơn vị trực thuộc và thực hiện đúng các quy định ISO trong
hoạt động của đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
Nhƣ vây, hiện nay, việc thực hiện HĐHHC tại UBND Thành phố Việt Trì
cần đảm bảo đạt tiêu chuẩn thông qua bộ chỉ số HĐHHC dành cho cấp huyện
nói chung và áp dụng với địa phƣơng (tỉnh Phú Thọ) nói riêng.
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về
Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc (CCHC) giai đoạn 2011-2020; Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011. Thành phố Việt Trì luôn xác
định CCHC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, với phƣơng châm “Cải
cách hành chính để phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính để đổi mới,
phát triển và hội nhập”. Đặt ra mục tiêu cải cách toàn diện về thể chế hành chính,
bộ máy hành chính, đội ngũ CBCC và tài chính công nhằm làm cho bộ máy
HCNN hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, thể hiện rõ nét tính chất phục vụ của bộ
máy hành chính của dân, do dân, vì dân; xây dựng đội ngũ CBCC có đủ phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của Thành phố Việt Trì.
Ngày 29/2/2016, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động số 638/KH-
UBND thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử. Mục tiêu của kế hoạch nhằm đẩy mạnh xây dựng Chính
quyền điện tử tại địa phƣơng góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan nhà nƣớc; phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp. Cải thiện chỉ số
về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT),
truyền thông (ICT index) của tỉnh Phú Thọ; công khai, minh bạch hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc trên môi trƣờng mạng. Một số mục tiêu cụ thể nhƣ phấn
29
đấu đến hết năm 2016, một số dịch vụ công phổ biến, liên quan nhiều tới ngƣời
dân, doanh nghiệp đƣợc cung cấp ở mức độ 3 và cho phép ngƣời sử dụng thanh
toán lệ phí trực tuyến. Việc trả kết quả có thể đƣợc thực hiện trực tuyến, gửi trực
tiếp hoặc qua đƣờng bƣu điện đến ngƣời sử dụng (dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4). Đến hết năm 2017, tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng
cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo
đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lƣợng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội
dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính theo các quy
định của Chính phủ. Nâng cao chất lƣợng cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
phát triển hạ tầng viễn thông và đảm bảo nguồn nhân lực CNTT.
Kế hoạch đã đề ra các giải pháp chính: Đổi mới công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về CNTT; xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng
dụng, phát triển CNTT; xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT, viễn thông kết nối
liên thông các hệ thống thông tin; triển khai ứng dụng CNTT thiết thực, hiệu quả
cao; phát triển nguồn nhân lực CNTT; triển khai công tác bảo đảm an toàn thông
tin mạng; huy động các nguồn lực; kiểm tra, giám sát.
Thành phố Việt Trì với 23 đơn vị hành chính (gồm 13 phƣờng, 10 xã), là
trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo,
du lịch và là đầu mối giao lƣu trong vùng, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và vùng lãnh thổ.
Quan điểm của cơ quan Quản lý nhà nƣớc tỉnh Phú Thọ về nhiệm vụ
HĐHHC tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau: Đầu tƣ hoàn thiện hệ thống trụ
sở làm việc của các cơ quan hành chính với đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin theo mô hình Chính phủ điện tử. Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các cơ
quan HCNN nhất là cấp xã. Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức cao trên
mạng; Đổi mới lề lối, tác phong làm việc, phƣơng pháp chỉ đạo, điều hành và
nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu. Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ
quan hành chính trong ứng dụng công nghệ thông tin. Thực hiện công khai trên
các mạng thông tin, tiến tới thực hiện mô hành chính điện tử tại các cơ quan nhà
30
nƣớc của Tỉnh; Từng bƣớc thực hiện việc hiện đại hóa và áp dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa nhƣ: Nâng cấp trang thiết bị,
phƣơng tiện làm việc, trang bị phần mềm theo dõi kết quả xử lý hồ sơ, tiếp nhận
hồ sơ qua mạng…; Phấn đấu 100% cơ quan HCNN cấp tỉnh, cấp huyện có hệ
thống mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao và áp dụng hệ thống quản lý chất
lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan,
đơn vị; Và 50% CBCC xã phƣờng, thị trấn hộp thƣ điện tử để thƣờng xuyên trao
đổi công việc. Đồng thời có kế hoạch triển khai trang thông tin điện tử cung cấp
đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, tiến tới cung cấp
tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản
trực tuyến tối thiểu mức độ 3 đến ngƣời dân và doanh nghiệp vào năm 2015.
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
TẠI UBND THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Thành phố Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố
du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam và là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ
quốc. Việt Trì hiện nay có diện tích gần 120 km2
, dân số trên 28 vạn ngƣời, với
23 đơn vị hành chính (10 xã, 13 phƣờng). Phía Đông giáp với huyện Lập Thạch
(Vĩnh Phúc); phía Nam giáp huyện Vĩnh Tƣờng (Vĩnh Phúc), huyện Ba Vì (Hà
Nội); phía Tây giáp huyện Lâm Thao (Phú Thọ); phía Bắc giáp huyện Phù Ninh
(Phú Thọ). [33]
Việt Trì là vùng đất nằm ở vị trí chuyển tiếp từ địa hình đồi núi sang đại
hình đồng bằng, đỉnh của tam giác châu thổ sông Hồng. Từ trung tâm Thành phố
nhìn về phía Tây Nam là núi Ba Vì, phía Đông Bắc là dãy núi Tam Đảo. Ở phía
Tây - Tây Bắc Thành phố là núi Nghĩa Lĩnh, nơi có đền thờ các vua Hùng.
Về mặt địa chất, đất đai ở Việt Trì thuộc vùng đất cổ có niên đại cách đây
từ 50 đến 200 triệu năm. Theo tài liệu khảo cổ học cách ngày nay khoảng 2 vạn
năm, ở đây đã có sự định cƣ của ngƣời Việt cổ. Khoảng 4000 năm trƣớc, Vua
Hùng đã chọn nơi này làm đất đóng đô của nhà nƣớc Văn Lang. Trải qua biết
bao thăng trầm của lịch sử, vùng đất Việt Trì đã nhiều lần thay đổi địa giới hành
chính và sự phân cấp quản lý hành chính.
Kể từ ngày thành lập (04/6/1962) đến nay, sau 54 năm xây dựng và
trƣởng thành, kinh tế - xã hội của Thành phố liên tục phát triển, bộ mặt đô thị có
nhiều khởi sắc, đời sống của nhân dân đƣợc cải thiện và từng bƣớc đƣợc nâng
cao. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng đƣợc tăng
cƣờng và củng cố, quốc phòng an ninh đƣợc giữ vững. Thành phố Việt Trì đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân
dân. Sau 9 năm đƣợc công nhận là đô thị loại 2, Thành phố đã thực sự chuyển
32
mình, đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đến năm
2012 Thành phố đƣợc công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc Tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây, thành
phố Việt Trì luôn duy trì tốc độ tăng trƣởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hƣớng tích cực; tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 13,6%/năm; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ; quan
hệ sản xuất đƣợc củng cố, các thành phần kinh tế đƣợc quan tâm, tạo điều kiện
phát triển. Đến nay, trên địa bàn Thành phố đã có 1.600 doanh nghiệp các loại.
Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển đa dạng, chất lƣợng từng bƣớc đƣợc nâng
lên, cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Giá trị
sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 17,8%/ năm. Các dự án tôn tạo thuộc
khu di tích lịch sử Đền Hùng đƣợc tập trung đầu tƣ phát triển, đã tạo điểm nhấn
quan trọng, thúc đẩy việc triển khai các dự án du lịch, dịch vụ khác trên địa bàn
Thành phố, tạo tiền đề vững chắc để xây dựng thành phố du lịch - lễ hội về với
cội nguồn của dân tộc Việt Nam.
Thành phố Việt Trì đã thực hiện có kết quả khâu đột phá là công tác quy
hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tích cực huy động các nguồn
lực cho đầu tƣ và phát triển; Thành phố cũng tăng cƣờng đầu tƣ phát triển mạnh
mẽ hệ thống đƣờng giao thông nội thị, tập trung đầu tƣ xây dựng một số công
trình trọng điểm làm thay đổi nhanh chóng diện mạo đô thị của Thành phố nhƣ:
Quảng trƣờng Hùng Vƣơng, Công viên Văn Lang...
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển, đạt đƣợc kết quả toàn
diện cả về quy mô, loại hình, chất lƣợng dạy và học, góp phần quan trọng vào
việc nâng cao dân trí, bổ sung nguồn nhân lực cho Thành phố và các địa phƣơng
khác. Đến nay, Thành phố có 55/75 trƣờng đạt chuẩn Quốc gia, 100% giáo viên
đạt chuẩn và trên chuẩn, 75% số phòng học đƣợc cao tầng hóa, cơ sở vật chất
trƣờng học đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Hiện trên địa bàn Thành phố có 3
trƣờng Đại học (Đại học Hùng Vƣơng, Đại học Dự bị dân tộc Trung ƣơng và
Đại học Công nghiệp Việt Trì) và 4 trƣờng cao đẳng đang xây dựng đề án nâng
33
cấp lên đại học. Bên cạnh đó, Thành phố đã tổ chức triển khai tốt các nhiệm vụ
trên lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao; trung bình hàng năm 86,5% gia đình
đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. Công tác quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực văn
hóa đƣợc chú trọng, góp phần tích cực vào việc tuyên truyền các chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc; đồng thời phục vụ có
hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tỉnh và Thành phố. Công tác bảo
vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số- gia đình- trẻ em, giải quyết việc làm và
thực hiện các chính sách xã hội có nhiều tiến bộ. Tính đến hết năm 2015, tỷ lệ
hộ nghèo của Thành phố còn 1,69%.
Công tác quốc phòng - an ninh đƣợc tăng cƣờng, an ninh chính trị đƣợc
giữ vững, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo. Hàng năm, Thành phố luôn đảm
bảo 100% chỉ tiêu kế hoạch tuyển quân và thực hiện có hiệu quả kế hoạch tấn
công trấn áp tội phạm, tỷ lệ phá án hàng năm đạt trên 80%, trong đó các vụ
trọng án đạt 100%.
Công tác xây dựng, củng cố tổ chức đảng, giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo
đức lối sống, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên đƣợc quan tâm, vai trò
lãnh đạo của tổ chức đảng đƣợc giữ vững. Chất lƣợng hoạt động của HĐND,
UBND từ thành phố đến các phƣờng, xã đƣợc nâng lên rõ rệt. Vai trò của
MTTQ, các đoàn thể nhân dân đƣợc tăng cƣờng, khối đại đoàn kết toàn dân
đƣợc củng cố, các phong trào thi đua yêu nƣớc đƣợc đẩy mạnh tích cực phấn
đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao; đã góp phần tích cực vào việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Trên cơ sở những
kết quả đã đạt đƣợc toàn diện trên các lĩnh vực và với những tiềm năng, lợi thế
sẵn có của một trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - khoa học kỹ thuật của
tỉnh Phú Thọ và là một trong 11 trung tâm vùng của cả nƣớc, Thành phố Việt
Trì đã và đang là một đô thị trẻ có nhiều tiềm năng, cơ hội để phát triển. Bên
cạnh những thuận lợi đó, thành phố Việt Trì cũng có nhiều khó khăn và thách
thức để có thể phát triển toàn diện, bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập với quốc tế.
34
UBND Thành phố Việt Trì đƣợc cơ cấu, sắp xếp đảm bảo thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao với 12 phòng, ban và đƣợc biên chế 123 cán bộ,
công chức.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của CCHC trong quá trình phát triển của
tỉnh Phú Thọ nói chung, của thành phố Việt Trì nói riêng, Thành uỷ, HĐND,
UBND thành phố Việt Trì luôn tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều giải
pháp quan trọng để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ CCHC. Kết thúc 5 năm
giai đoạn 1 của chƣơng trình tổng thể về CCHC nhà nƣớc (2011-2020), công tác
cải cách hành chính (CCHC) của Thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực,
đƣợc các cấp, các ngành và nhân dân ghi nhận.
UBND Thành phố đã thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm của CCHC
nhà nƣớc: công tác chỉ đạo điều hành, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nƣớc; xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; cải cách tài chính công, hiện đại hóa hành chính và thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, tăng cƣờng cơ sở vật chất trang thiết bị, điều kiện
làm việc, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành và tổ chức thực
hiện. Chỉ đạo các địa phƣơng, cơ quan, đơn vị tập trung xử lý kịp thời những
khó khăn, vƣớng mắc cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất; nâng cao hiệu quả
cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho đầu tƣ.
Tăng cƣờng kỷ cƣơng hành chính, xây dựng quy chế văn hóa công sở, nội quy
cơ quan để nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ,
công chức.
2.2. Thực trạng công tác hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt
Trì giai đoạn 2011-2015
2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính
Mục tiêu của ứng dụng CNTT trong quản lý HCNN là tạo ra một phƣơng
thức vận hành thông suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền, thông qua việc sử
dụng các hệ thống thông tin điện tử. Do vậy, việc ứng dụng tin học, CNTT phải
35
đƣợc thiết lập trên cơ sở nhu cầu cần thiết của bộ máy quản lý HCNN và nhờ
tính năng đặc biệt của công nghệ mà những mục tiêu thiết lập một bộ máy hành
chính hoạt động hiệu quả, năng động và chất lƣợng sẽ đƣợc thực hiện. Chính
CCHC là chủ thể đƣa ra mục tiêu và yêu cầu cho việc thiết lập các hệ thống tin
học ứng dụng giải quyết các nhiệm vụ, hoạt động hành chính. Mức độ CCHC sẽ
quyết định quy mô, phạm vi của tin học, chứ không phải ngƣợc lại.
Mặt khác, chính ứng dụng tin học sẽ là một trong các giải pháp nhằm đạt
mục tiêu của CCHC. Vì CCHC là nhằm đến tính hiệu quả, chất lƣợng trong cách
thức hoạt động, điều hành của bộ máy quản lý HCNN; là làm cho bộ máy
chuyển từ chức năng vận hành sang quản lý, chuyển từ cơ chế hành chính “xin -
cho” sang cơ chế hành chính “phục vụ, dịch vụ” và làm cho nền hành chính có
khả năng kiểm soát lãng phí, thất thoát và tham nhũng. Điều đó đòi hỏi các hoạt
động phải đƣợc quy trình hóa, phải rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, về các hoạt
động và các mối quan hệ .v.v. Qua đó sẽ đảm bảo thực hiện đƣợc yếu tố “công
khai, minh bạch” của nền hành chính. Quá trình thiết lập các hệ thống tin học
trong cơ quan quản lý HCNN phải xuất phát từ quá trình thiết lập trật tự các quy
trình, các cơ chế và các mối quan hệ giữa các chức năng, các cơ quan và các
cấp.
Trên bình diện tổng thể, thành phố Việt Trì đã sớm xây dựng, ban hành
các chƣơng trình, kế hoạch CCHC Nhà nƣớc theo giai đoạn và hàng năm; tập
trung chỉ đạo, điều hành CCHC ở các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và UBND
các phƣờng, xã có hiệu quả; chỉ đạo quyết liệt, sát sao việc thực hiện các nội
dung, kế hoạch CCHC Nhà nƣớc của UBND tỉnh Phú Thọ đi đôi với xây dựng
đội ngũ CBCC có đủ năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chung;
tăng cƣờng công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; đầu tƣ cơ sở
vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều
hành và tổ chức thực hiện.
Trong những năm vừa qua, công tác ứng dụng CNTT vào quá trình quản
lý, điều hành, tổ chức thực hiện tại UBND thành phố Việt Trì có những kết quả
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì

More Related Content

What's hot

Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phườngĐề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 

Similar to Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì

Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdfNuioKila
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nộiluanvantrust
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nộiluanvantrust
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Namluanvantrust
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Namluanvantrust
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì (20)

Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
 
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
 
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Đào tạo nhân sự tại công ty công nghiệp Thuận Tường - Gửi miễn phí ...
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty nội thất Điểm cao - sdt/ ZAL...
 
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đLuận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
 
Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
 
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOTĐề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
Luận văn: Năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án
Luận văn: Năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự ánLuận văn: Năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án
Luận văn: Năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án
 
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn EvdPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ đào tạo công chức, HAY
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ THỊ DIỆU HẰNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI ĐỨC VƢỢNG HÀ NỘI - 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là do tôi thực hiện, những số liệu, thông tin đƣợc trình bày trong luận văn là dựa trên sự tổng hợp, phân tích thông tin từ những nguồn đáng tin cậy và dựa trên kết quả tôi thực hiện khảo sát thu thập đƣợc. Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng và xin nhận hoàn toàn trách nhiệm về những gì liên quan tới luận văn này. Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2016 Học viên Tạ Thị Diệu Hằng
  • 3. LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Trƣớc hết, cho phép tôi đƣợc gửi tới Ban giám đốc Học viện hành chính Quốc gia; các thầy, cô giáo Khoa sau đại học trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. Những kiến thức quý báu mà các thầy, cô giáo đã truyền đạt trong quá trình học tập vô cùng hữu ích đối với tôi trong học tập, công tác và trong đời sống; đặc biệt là trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS. Lại Đức Vƣợng - Ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Cũng cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành việc học tập nâng cao kiến thức. Cảm ơn các đồng nghiệp, các cô, bác, anh, chị đã dành thời gian trả lời phiếu khảo sát, cung cấp những thông tin hết sức quý giá cho luận văn của tôi. Luận văn của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đánh giá và góp ý của quý thầy, cô trong Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công - Học viện hành chính Quốc Gia để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2016 Học viên Tạ Thị Diệu Hằng
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn............................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.....................................7 5.1. Phƣơng pháp luận.....................................................................................................7 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................9 7. Kết cấu của luận văn....................................................................................................9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH...........10 1.1. Khái niệm về nền hành chính, cải cách hành chính và hiện đại hóa hành chính.................................................................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm hành chính, nền hành chính..................................................... 10 1.1.2. Cải cách hành chính .................................................................................. 11 1.1.3. Hiện đại hóa hành chính............................................................................ 15 1.2. Nội dung của hiện đại hóa hành chính tại UBND cấp huyện ...................... 25 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI UBND THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ................................................................................31 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................... 31 2.2. Thực trạng công tác hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì giai đoạn 2011-2015............................................................................................ 34 2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính .................... 34 2.2.2. Tăng cƣờng gửi nhận văn bản hành chính qua mạng và cung cấp dịch vụ trực tuyến............................................................................................................. 47 2.2.3. Công bố danh mục thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử ......... 50 2.2.4. Áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động quản lý hành chính.................. 53 2.2.5. Hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc.......... 66
  • 5. 5 2.3. Thuận lợi và khó khăn............................................................................................70 2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 70 2.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 71 2.4. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 72 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI UBND THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ...........................................................................................................74 3.1. Định hƣớng, quan điểm của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng về hiện đại hóa hành chính............................................................................................... 74 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đại hóa hành chính ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 81 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND Thành phố Việt Trì đặc biệt là năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý.......................................... 83 3.2.2. Tiếp tục tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức làm việc................................................... 85 3.2.3. Hoàn thiện và nâng cấp đồng bộ hệ thống “một cửa”, “một cửa liên thông hiện đại”, “một cửa điện tử”................................................................................ 86 3.2.4. Áp dụng tiêu chuẩn ISO phù hợp với điều kiện làm việc tại UBND thành phố Việt Trì trong quản lý hành chính công ...................................................... 87 3.2.5. Triển khai truyền thông sâu, rộng nội dung CCHC và nội dung hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì................................................... 87 KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................91 1.Kết luận ............................................................................................................ 91 2. Khuyến nghị .................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................95 PHỤ LỤC
  • 6. 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ, công chức CCHC : Cải cách hành chính CNTT : Công nghệ thông tin ĐVT : Đơn vị tính HĐHHC : Hiện đại hóa hành chính HCNN : Hành chính nhà nƣớc ISO : Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008 TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
  • 7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Mức độ hài lòng của của tổ chức và công dân về cơ sở vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (ĐVT: %) ............................................................. 69 Bảng 2.2. Mức độ hài lòng của các hộ về CSVC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thành phố Việt Trì (Đvt: %) [3, tr. 32-33].................................................... 70 Biều đồ 2.1. Mức độ kịp thời khi ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT tại UBND Thành phố Việt Trì (ĐVT: %, N=63) ................................................................. 37 Biểu đồ 2.2. Mức độ ban hành kịp thời kế hoạch ứng dụng CNTT tại cơ quan UBND Thành phố Việt Trì qua các năm (ĐVT: %, N= 63)............................... 37 Biều đồ 2.3. Mức độ hoàn thành kế hoạch ứng dụng CNTT tại UBND Thành phố Việt Trì (Đvt: %, N=75)............................................................................... 39 Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBCC tại UBND Thành phố Việt Trì về hiệu quả ứng dụng CNTT vào hoạt động (ĐVT: %, N=80).............................................. 40 Biểu đồ 2.5. Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT vào hoạt động hành chính theo thâm niên công tác của CBCC (ĐVT: %, N=80)................................................ 42 Biểu đồ 2.6. Mức độ sử dụng hòm thƣ điện tử công vụ của CBCCtại UBND Thành phố Việt Trì trong việc xử lý công vụ (ĐVT: %, N=80)......................... 44 Biểu đồ 2.7. Tự đánh giá khả năng ứng dụng CNTT vào các hoạt động xử lý công vụ của CBCC tại UBND thành phố Việt Trì (ĐVT: %, N=)..................... 44 Biểu đồ 2.8. Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến của UBND Thành phố Việt Trì (ĐVT: %, N=60).................................................................................... 50 Biểu đồ 2.9. Mức độ hiểu biết của cán bộ công chức TP. Việt Trì về nội dung hiện đại hóa hành chính theo số năm công tác (ĐVT: %) .................................. 45 Biểu đồ 2.10. Các yếu tố ảnh hƣởng của việc áp dụng ISO đến hiệu quả làm việc của CBCC tại UBND thành phố Việt Trì (ĐVT: %).......................................... 56
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Từ Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định CCHC là khâu đột phá và là một trong những giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc, mà trƣớc hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống HCNN nói chung. Đồng thời, CCHC cũng giúp xây dựng nền HCNN trong sạch, vững mạnh, bảo đảm quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả; đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân; xoá bỏ về cơ bản các TTHC mang tính quan liêu, rƣờm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục mới theo hƣớng công khai, đơn giản và thuận tiện. HĐHHC là một trong 6 nội dung trọng tâm của CCHC ở Việt Nam hiện nay. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của CCHC trong quá trình phát triển của đất nƣớc cùng với những kết quả khả quan mà Chƣơng trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 mang lại, ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 với mục đích tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt đƣợc trong giai đoạn trƣớc, đồng thời đẩy mạnh công cuộc CCHC trong giai đoạn mới (2011-2020). Chƣơng trình tổng thể đƣợc chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 2011 đến năm 2015 và giai đoạn 2 từ năm 2016 đến năm 2020. Với mỗi giai đoạn có mục đích rõ ràng, mục tiêu cụ thể, phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tiễn đặt ra. Nhiệm vụ của CCHC giai đoạn này tập trung vào các việc nhƣ: cải cách thể chế; cải cách TTHC; cải cách tổ chức bộ máy HCNN; xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC, viên chức; cải cách tài chính công và đặc biệt là HĐHHC. HĐHHC có tác động tích cực trong cải cách TTHC; đòi hỏi nâng cao
  • 9. 2 chất lƣợng nguồn nhân lực, CBCC và thúc đẩy hoàn thiện xây dựng chính phủ điện tử đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải nhận thức đúng về HĐHHC là nhƣ thế nào, cũng nhƣ vai trò của nó trong công cuộc CCHC. Thực hiện công cuộc Đổi mới, Chính phủ đã đầu tƣ để rà soát lại toàn bộ các hệ thống thể chế nhằm đáp ứng yêu cầu tạo ra môi trƣờng thông thoáng cho ngƣời dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều quyết định quan trọng trong chỉ đạo của Chính phủ đã đƣợc đƣa vào cuộc sống và có tác động tích cực, tạo thuận lợi cho các cơ quan nhà nƣớc tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, đây là một công việc không đơn giản, vì bản thân hệ thống thể chế vẫn còn thiếu đồng bộ và thiếu nhất quán, nhiều bộ, ngành vẫn giữ những quy định tạo thuận lợi cho việc quản lý của mình, chứ chƣa thật sự chuyển mạnh sang tạo thuận lợi cho ngƣời dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ; trong giải quyết các công việc nội bộ, của dân và doanh nghiệp, công chức không giải quyết đúng theo quy trình, trình tự thủ tục pháp luật... Những cải cách mới chỉ là bƣớc đầu, nền HCNN vẫn còn mang nặng dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp trƣớc đây, trở thành lực cản, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong điều kiện mới. Công cuộc cải cách và hiện đại hóa nền hành chính là lâu dài, phức tạp, khó khăn. Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Phú Thọ. Trong những năm qua, UBND Thành phố đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt các nội dung CCHC. Tuy thế thực tiễn cho thấy, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ CCHC ở thành phố Việt Trì, mới chỉ tập trung vào cải cách TTHC, việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ HĐHHC vẫn chƣa đƣợc coi trọng, mặc dù HĐHHC góp phần tạo ra cơ sở hết sức quan trọng giúp hoàn thành tốt các nội dung CCHC. Kết thúc giai đoạn 1 trong Chƣơng trình tổng thể CCHCNN (2011 – 2015), cần thiết phải có những đánh giá, đo lƣờng hoạt động cải cách hành chính
  • 10. 3 nói chung, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ HĐHHC tại UBND Thành phố Việt Trì và tìm ra những hạn chế, yếu kém còn tồn đọng và rút ra bài học kinh nghiệm cho giai đoạn 2016-2020; Bên cạnh đó, vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá hiệu quả thực hiện công tác CCHC luôn là mối quan tâm của các ngành khoa học xã hội nhƣ hành chính học, quản lý hành chính công, xã hội học .... Chính vì vậy, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. Hi vọng rằng với quá trình thực hiện luận văn cũng nhƣ hiểu rõ về kết quả từ đề tài nghiên cứu của mình sẽ giúp tôi nắm vững hơn kiến thức chuyên môn về CCHC và từ đó vận dụng những kiến thức này vào trong công việc của mình một cách hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay, ở Việt Nam đã, đang có nhiều tác giả nghiên cứu và tìm hiểu về CCHC, hiện đại hóa nền hành chính trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ... Từ đó có những phân tích thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả CCHC và HĐHHC: Luận án tiến sĩ: “Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị trong cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Xuân Đông đƣợc thực hiện vào năm 1996 là một công trình nghiên cứu khoa học sau 10 năm tiến hành Đổi mới. Luận án nêu rõ quá trình hình thành và phát triển của hành chính đô thị Việt Nam. Đồng thời cũng mô tả thực trạng pháp lý và việc tổ chức bộ máy hành chính đô thị hiện nay. Từ đó cũng đề ra một số giải pháp và phƣơng hƣớng đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị Việt Nam. Tuy nhiên khía cạnh hiện đại hóa hành chính chƣa đƣợc phân tích và đánh giá nhƣ yếu tố tác động tích cực đến hoàn thiện nền hành chính phát triển và hiện đại. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công: “Cải cách hành chính trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2020” của tác giả Lê Thị Hồng Giang, thực hiện năm 2012. Luận văn đã hệ thống đƣợc những lý luận
  • 11. 4 cơ bản về CCHC cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế thực hiện CCHC thời gian qua tại địa bàn huyện Sóc Sơn, để từ đó nêu lên một số kiến nghị, giải pháp tập trung vào hai nội dung chính là cải cách TTHC và nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC, viên chức nhằm tiếp tục thực hiện CCHC trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2020. “Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay” - luận án tiến sĩ đƣợc thực hiện năm 2012 bởi tác giả Nguyễn Hữu Nhân. Đây là một đề tài khá hấp dẫn có tính thực hiện và lý luận cao. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo CCHC nhà nƣớc trên địa bàn thành phố trong thời gian qua đƣợc mô tả, phân tích cụ thể trong nội dung luận án. Và luận án cũng đã trình bày thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm, phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu tăng cƣờng sự lãnh đạo của thành ủy, thành phố Hồ Chí Minh đối với CCHC nhà nƣớc đến năm 2020. Luận án tiến sĩ “Vấn đề con người trong cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Hà Quang Trƣờng thực hiện năm 2013. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về con ngƣời với vai trò là chủ thể và khách thể của quá trình CCHC nhà nƣớc ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy nhân tố con ngƣời trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay. Bài viết “Cần một góc nhìn mới về hiện đại hóa nền hành chính ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu năm 2012 đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật- số tháng 06/2012. Bài viết trình bày góc nhìn mới thiết thực hơn cho quá trình HĐHHC nƣớc ta. HĐHHC - khởi nguyên những khác biệt, HĐHHC cần bắt đầu từ “hiện đại hóa” tƣ duy, động lực để HĐHHC. Bài viết “Một số vấn đề về cải cách và hiện đại hóa hành chính hiện nay” của tác giả Lƣu Kiếm Thanh đã đề cập đến một số vấn đề trong quá trình thực hiện CCHC và đặc biệt là HĐHHC hiện nay, những kết quả đạt đƣợc và những thách thức đề ra trong thời gian tới.
  • 12. 5 Bài viết “Cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015” của tác giả Hà Quang Trƣờng đăng trên tạp chí Cộng sản ngày 23 tháng 6 năm 2015 đã mô tả rõ mục đích, nhiệm vụ, và các mục tiêu cụ thể của quá trình Cải cách nền hành chính nhà nƣớc phù hợp với những vấn đề của thời kỳ phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Hầu hết các nghiên cứu trƣớc đã đề cập đến thực trạng CCHC, những mặt tích cực và hạn chế khi thực hiện CCHC ở cấp độ vĩ mô. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu cụ thể đánh giá từng nội dung, nhiệm vụ chính trong chƣơng trình CCHC tổng thể ở các giai đoạn ở một địa phƣơng cụ thể; Chƣa thực sự coi trong nhiệm vụ hiện đại hóa hành chính. Chính vì vậy, với đề tài luận văn của mình, tôi hi vọng sẽ tìm hiểu và phân tích rõ hơn những hiệu quả đạt đƣợc từ thực hiện nhiệm vụ HĐHHC ở cấp cơ sở đồng thời cũng sẽ chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra trong quá trình thực hiện công tác HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó cũng mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa thực hiện công tác HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với mục đích đi sâu đánh giá kết quả thực hiện nội dung HĐHHC ở UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ mà cụ thể là các nội dung: ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001:2008 trong hoạt động của cơ quan hành chính và từng bƣớc hoàn thiện đầu tƣ xây dựng trụ sở cơ quan hành chính. Từ đó sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về quá trình thực hiện HĐHHC của địa phƣơng trong chƣơng trình CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2015. Những bài học kinh nghiệm rút ra sau khi thực hiện HĐHHC giai đoạn 1 sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu, là cơ sở cho việc thúc đẩy và thực hiện có hiệu quả hơn công tác HĐHHC giai đoạn 2: từ năm 2016 đến năm 2020 tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
  • 13. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Trên cơ sở lý luận và thực trạng HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì giai đoạn 2011-2015, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2020. Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về HĐHHC; phân tích thực trạng HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì giai đoạn 2011-2015. - Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì giai đoạn 2011-2015, bài học kinh nghiệm. - Đề xuất một vài giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ - Về thời gian: Luận văn đƣợc thực hiện từ tháng 2/2016 – 12/2016. Dữ liệu, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn từ các báo cáo của UBND thành phố Việt Trì từ năm 2011 – 2015. - Về phạm vi khách thể và nội dung: Khách thể nghiên cứu của luận văn bao gồm CBCC đang làm việc tại các cơ quan, phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND thành phố Việt Trì.
  • 14. 7 Bên cạnh đó, trong đề tài luận văn này, tôi tập trung tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ HĐHHC đồng thời cũng tìm hiểu, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ HĐHHC tập trung vào nghiên cứu quá trình hiện đại hóa nền hành chính theo nội dung chƣơng trình Nghị quyết 30c/NQ-CP bao gồm: ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001:2008 trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc và từng bƣớc hoàn thiện đầu tƣ xây dựng trụ sở cơ quan hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh: Quản lý xã hội về mặt hành chính cũng luôn cần đổi mới, cải tiến, hiện đại hóa để phù hợp với tình hình phát triển của thực tiễn xã hội; những quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và nhà nƣớc ta về CCHC và trọng tâm về nhiệm vụ HĐHHC. Đồng thời luận văn cũng kế thừa và phát triển thêm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động HĐHHC của các công trình khoa học có liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc thực hiện nhằm thu thập thông tin, hệ thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến CCHC và HĐHHC từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nƣớc. Luận văn tiến hành nghiên cứu tài liệu là các văn bản pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật nhƣ Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tƣ, Chỉ thị, Hƣớng dẫn, Chƣơng trình .v.v. của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng để làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài.
  • 15. 8 Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các báo cáo nghiên cứu khoa học, các báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại UBND Thành phố Việt Trì… để nắm rõ hơn về quá trình thực hiện nội dung HĐHHC, các yếu tố tác động và kết quả thực hiện các mục tiêu HĐHHC trên địa bàn nghiên cứu cụ thể. - Phương pháp điều tra khảo sát xã hội học Phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học là phƣơng pháp thu thập thông tin và đánh giá hiệu quả thực hiện hiện đại hóa nền hành chính bằng phiếu khảo sát ngƣời thực hiện công tác cải các hành chính và ngƣời dân. Cụ thể trong nghiên cứu của mình tôi xây dựng bảng hỏi ngắn để khảo sát CBCC đánh giá về việc thực hiện nội dung HĐHHC tại UBND thành phố Việt Trì (tối thiểu 60 CBCC ở các phòng, ban, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND Thành phố) và thăm hỏi ý kiến của ngƣời dân đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Thành phố Việt Trì để đo lƣờng mức độ hài lòng của họ đối với chất lƣợng dịch vụ hành chính công đang đƣợc UBND Thành phố cung cấp. Các bƣớc tiến hành điều tra gồm: chuẩn bị và xây dựng mẫu phiếu điều tra, in sẵn các câu hỏi có liên quan đến luận văn; xác định đối tƣợng điều tra và phát phiếu điều tra; tổng hợp ý kiến làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá hiệu quả thực hiện HĐHHC tại UBND Thành phố Việt Trì. Thời gian đánh giá: quý 3/2016. Số liệu qua điều tra đƣợc thu thập, xử lý tổng hợp ra kết quả bằng cách thống kê số lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng, số lƣợng lựa chọn mức độ các yếu tố ảnh hƣởng, các biện pháp tác động làm căn cứ tính tỷ lệ % để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Xử lý số liệu điều tra. Bên cạnh đó còn sử dụng phƣơng pháp phân tích - tổng hợp và so sánh thông tin sau khi thu thập đƣợc đối chiếu với mục tiêu đề ra để đánh giá hiệu quả thực hiện hiện đại hóa nền hành chính trên địa bàn nghiên cứu đã diễn ra nhƣ thế nào.
  • 16. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần quan trọng vào việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HĐHHC trong giai đoạn 1 (2011-2015) tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong khuôn khổ thực hiện các 6 nội dung của chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc 2011-2020. Từ đó, tìm ra những thuận lợi, khó khăn cụ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính đã đề ra, đồng thời đề xuất những hƣớng giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phƣơng. Cuối cùng, luận văn cũng góp phần giúp cho các nhà quản lý, đội ngũ CBCC phụ trách công tác CCHC tại UBND thành phố Việt Trì, Phú Thọ hiểu sâu rộng hơn về các vấn đề, yếu tố liên quan đến việc làm thế nào để thực hiện nhiệm vụ HĐHHC đạt hiệu quả tốt hơn trong giai đoạn tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiện đại hóa hành chính Chƣơng 2: Thực trạng hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
  • 17. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm về nền hành chính, cải cách hành chính và hiện đại hóa hành chính 1.1.1. Khái niệm hành chính, nền hành chính Thuật ngữ “Hành chính” có gốc từ tiếng La tinh “administration” là quản lý, lãnh đạo. Hiện nay có khá nhiều cách hiểu và giải thích khác nhau về thuật ngữ này, tuỳ theo góc độ tiếp cận của từng nhà nghiên cứu. Tuy có nhiều cách tiếp cận, nhƣng đặc điểm cơ bản của hành chính xuất phát từ việc trong bất kỳ xã hội nào cũng cần có sự phân công lao động, cần tới sự xác lập những tỉ lệ giữa các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Theo nghĩa Hán - Việt: Hành chính là sự thi hành những chính sách và pháp luật của chính phủ tức là quản lý hành chính nhà nƣớc. Trong cuốn giáo trình Hành chính học đại cương của GS. Đoàn Trọng Tuyến: Hành chính đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Theo nghĩa rộng, hành chính chỉ những hoạt động, những tiến trình chủ yếu có liên quan đến những biện pháp để thực thi những mục tiêu, những nhiệm vụ đã đƣợc xác định trƣớc. Theo nghĩa hẹp, hành chính là nền HCNN hay còn gọi là nền hành chính công, là tổng thể các tổ chức và định chế hoạt động của bộ máy hành pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nƣớc do các cơ quan có tƣ cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng các văn bản dƣới luật nhằm thực thi chức năng quản lý nhà nƣớc giữ gìn bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của dân trong mối quan hệ giữa công dân với nhà nƣớc. Với ý nghĩa nhƣ vậy, hành chính là hành động quản lý thực tiễn cũng là hoạt động khoa học. Theo TS. Nguyễn Hữu Khiển, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia: “Hành chính ngày nay được hiểu là hoạt động quản lý xã hội của nhà nước, nó
  • 18. 11 phải được xem xét trong mối quan hệ Nhà nước và hệ thống chính trị, tức là trong một thể chế xã hội cụ thể”. [1] Nhƣ vậy, “Hành chính theo nghĩa chung là quản lý công việc, là quản lý xã hội; theo nghĩa riêng, hẹp hơn là công việc nhà nước và tổ chức quản lý nhà nước. Về cơ bản, hành chính là tổng thể những hoạt động nhất định do con người, chủ thể quản lý thực hiện đối với khách thể quản lý nhằm cải tạo khách thể, bảo đảm cho nó vận động tới một mục tiêu đã định”. [1] Hành chính chính là hoạt động quản lý của con ngƣời để tạo ra sự vận hành mang tính hệ thống của xã hội. Hiểu chung nhất, hành chính đƣợc coi là một loại hoạt động của các nhóm ngƣời hợp tác với nhau để hoàn thành các mục đích chung. 1.1.2. Cải cách hành chính Thuật ngữ “cải cách” đƣợc sử dụng phổ biến trong ngôn ngữ phƣơng Tây và phƣơng Đông, đƣợc hiểu là một quá trình, một hoạt động có ý thức, có mục đích làm thay đổi, cải biến những cái cũ theo hƣớng tốt hơn hoặc thay thế cái cũ bằng cái mới. Cải cách có thể diễn ra ở những cấp độ, mức độ khác nhau. Có những hoạt động cải cách có tính chất cách mạng, có những cuộc cải cách chỉ là sự thay đổi ít nhiều so với ban đầu. Cải cách là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Cải cách bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến, sáng kiến, biến đổi. “Cải cách còn được xem là một biện pháp giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định”. [3] Với ý nghĩa đó, cải cách hiện diện trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Căn cứ vào quan niệm về cải cách và hành chính đã làm rõ ở trên thì CCHC chính là hoạt động có ý thức và mục đích của con ngƣời nhằm hợp lý hóa, hay khắc phục các khiếm khuyết trong các chƣơng trình điều hành, quản lý các hệ thống. Nhƣ vậy, CCHC là hoạt động cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện công tác quản lý cho tất cả các hệ thống trong xã hội. [1] Song do hành chính gắn
  • 19. 12 chủ yếu với hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các thể chế chính trị nên khái niệm CCHC thƣờng đƣợc coi là đồng nhất với khái niệm CCHC nhà nƣớc. Trên cơ sở nêu trên, các khái niệm CCHC thống nhất tại các điểm sau: - Cải cách hành chính là sự thay đổi có kế hoạch theo một mục tiêu xác định nhƣng không làm triệt tiêu hay thay đổi bản chất của hệ thống HCNN mà để hệ thống HCNN hoạt động hiệu quả hơn; - Cải cách hành chính hƣớng tới điều tiết những mâu thuẫn trong cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của bộ máy HCNN; - Cải cách hành chính tập trung vào việc định rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân mà thông qua đó nhằm thiết lập một hệ thống hành chính chặt chẽ từ trên xuống dƣới; - Cải cách hành chính không phải là cải cách chế độ chính trị - kinh tế-xã hội mà là quá trình khắc phục mọi trở lực trong cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của nền hành chính, làm cho nó phát triển một cách năng động và phù hợp với sự biến đổi kinh tế-xã hội; Tuy nhiên, cũng trên cở sở của khái niệm cải cách, khi nhấn mạnh đến cấp độ, mức độ, tính chất của các cuộc cải cách đã hình thành nên hai luồng khái niệm về CCHC nhƣ: Một là: CCHC là phải nhằm mục tiêu thay đổi toàn bộ các nội dung của nền hành chính nhƣ: thể chế, bộ máy, tài chính công, công vụ, công chức…Từ đó, cần phân biệt CCHC với những biến đổi thông thƣờng, những "cải tiến", “đổi mới” thƣờng nhật trong một nền hành chính tƣơng đối ổn định và phát triển. Những cải tiến này hƣớng tới thay đổi ở một số bộ phận, quá trình nhỏ nào đó để nền hành chính đƣợc hoàn thiện thêm. Về quy mô và phạm vi, những “cải tiến”, “đổi mới” trong nền hành chính thƣờng đƣợc giới hạn ở một lĩnh vực hẹp của nền hành chính công, diễn ra trong thời gian ngắn nhằm đáp ứng những đòi hỏi mang tính khu vực, cục bộ, phiến diện và không phải là quá cấp thiết đối với cả một nền hành chính. Trong khi đó, CCHC đƣợc nhìn nhận là một quá trình cải biến có tầm vóc và phức tạp hơn, tập trung vào nhiều nội dung, yêu cầu lớn
  • 20. 13 chứ không chỉ là các vấn đề mang tính cải tiến. Nó đòi hỏi phải có các nghiên cứu toàn diện về quan điểm, nguyên tắc cho CCHC, xây dựng các chiến lƣợc tổng thể, dài hạn và các phƣơng thức, công cụ tổ chức thực hiện. Về phạm vi, CCHC đụng chạm đến các bộ phận cấu thành của nền hành chính từ thể chế hành chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCC, hoạt động công vụ và các nguồn lực công. Những cải tiến hành chính theo quan điểm này là đem tới sự thay đổi về lƣợng, còn CCHC là một sự thay đổi về chất. Từ những nhận định trên, ta có thể hiểu “CCHC là một quá trình cải biến có kế hoạch đồng bộ chế độ hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới trên các phương diện: thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính, đội ngũ CBCC và tài chính công nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nền HCNN”. [1] Hai là: CCHC không nhất thiết phải tạo ra sự thay đổi toàn bộ các nội dung của nền hành chính mà là thay đổi một hoặc một số nội dung của nền hành chính, chẳng hạn CCHC đƣợc hiểu “như là một quá trình cải tiến bộ phận, cải cách từng phần, từng bước hệ thống hành pháp của bộ máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong nền HCNN, có liên quan đến cải cách các lĩnh vực quản lý khác nhau của bộ máy nhà nước”. Theo cách diễn đạt này, không phải cứ nói đến CCHC là nói đến một quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện toàn bộ các nội dung của nền HCNN (nhƣ thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hóa đội ngũ CBCC, tài chính công….) mà tùy từng quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển, CCHC hƣớng vào hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành hành chính. Do đó, CCHC đƣợc nhận định là một quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền HCNN (thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chất lượng đội ngũ CBCC, tài chính công…) nhằm xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả.
  • 21. 14 Nhƣ vậy, nhìn nhận một cách tổng quát, CCHC đƣợc xác định là hành vi có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành chính của một quốc gia theo hướng hoàn thiện hơn. [28] So sánh với các quốc gia, Việt Nam là quốc gia đã xây dựng một chƣơng trình CCHC toàn diện nhằm giải quyết những vấn đề căn bản của nền HCNN. Ở nhiều quốc gia khác, CCHC không phải lúc nào cũng đƣợc tiến hành theo một kế hoạch tổng thể mà theo các nhóm giải pháp ở các quy mô nhỏ hơn nhƣ đổi mới cơ chế, chính sách cho khu vực nào đó, phát triển tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, quản lý chất lƣợng và những lĩnh vực cải cách có liên quan khác. Những nhóm giải pháp này nhằm đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội bằng cách này hoặc cách khác. Cải cách hành chính đều xuất phát từ thực tiễn và phát sinh chủ yếu do nguyên nhân sau: yêu cầu tất yếu của phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu tất yếu của việc cải tạo, điều chỉnh của cơ cấu hành chính, kết quả tất yếu của sự tác động của tiến bộ khoa học vào quản lý hành chính. Những yêu cầu của CCHC liên quan mật thiết với nội dung CCHC, đồng thời liên quan chặt chẽ với tính chất của CCHC. Về tính chất, CCHC là một sự biến đổi hay cách mạng trong lĩnh vực thƣợng tầng kiến trúc và quan hệ sản xuất, có tính chất chính trị và giai cấp rõ rệt. Tuy nhiên, từ góc độ hành chính thì CCHC phải phục tùng nhu cầu khách quan của sự phát triển lực lƣợng sản xuất xã hội và thúc đẩy khoa học hoá sự quản lý công việc của toàn bộ hệ thống HCNN, nên nó có tính cộng đồng xã hội nhất định. Tuy nhiên, tính chất của CCHC ở các nƣớc có chế độ xã hội, kinh tế khác nhau có sự khác biệt về bản chất. Tính chất khác biệt chủ yếu về mặt chính trị, tính cộng đồng biểu hiện ở các khía cạnh sau đây: - Cải cách để thúc đẩy việc áp dụng khoa học vào quản lý và nâng cao hiệu quả công việc quản lý hành chính; - Cải cách nhằm mục tiêu kích thích nhiệt tình công tác và tính tích cực của CBCC, phát huy đầy đủ năng lực sáng tạo của họ trong lĩnh vực hành chính; - Cải cách là để xây dựng hệ thống quản lý Nhà nƣớc có cơ cấu hợp lý, công năng đầy đủ, chức năng rõ ràng, tinh giản gọn nhẹ bộ máy nhƣng hiệu quả
  • 22. 15 lại tối ƣu, có pháp chế hoàn bị và cơ chế tự kiểm soát để thích ứng với sự thay đổi phát triển của tình hình kinh tế xã hội. Tất cả những phân tích trên giúp ta có thể hiểu một cách khái quát: “CCHC là hoạt động của Chính phủ căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại hoá, khoa học hoá, hiệu suất hoá thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác, phương thức quản lý để nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính của toàn bộ nền HCNN”. [21] 1.1.3. Hiện đại hóa hành chính Hiện đại hoá (tiếng Pháp moderniser), thuật ngữ này dùng để xác định quá trình vận động từ xã hội tiền công nghiệp dựa trên truyền thống tới một hệ thống kinh tế và chính trị, cũng như văn hoá tiêu biểu cho sự phát triển của các nước tư bản (...) Những yếu tố cơ bản của quá trình này là: khả năng sử dụng những kỹ thuật hiện đại trong những ngành then chốt của sản xuất được đẩy mạnh; hình thức tiêu thụ được mở rộng, những điều kiện mới (về xã hội, chính trị, văn hoá) được phát triển; nền sản xuất mới được hình thành. Quá trình hiện đại hoá bao gồm cả việc nắm vững những kiểu dạng mới của sinh hoạt tinh thần (kiểu tư duy mới). [15] Chúng ta thƣớng thấy khái niệm hiện đại hóa thƣờng đi liên với công nghiệp hóa. Theo quan điểm của Đảng CSVN: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện cáchoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Theo thuyết Tiến hóa luận trong học thuyết của Chales Darwin: “Hiện đại hóa có nghĩa là tái cấu trúc chính mình thành một hệ thống khác, để những tệ lậu của chính mình không còn đất dung thân và các giá trị văn hóa hiện đại có thể nảy nở, sinh tồn và vận hành”. [dẫn theo, 5]
  • 23. 16 Hay có thể hiểu hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Trong luận văn này thuật ngữ Hiện đại hóa hành chính là chỉ sự vận dụng Hiện đại hóa, nhìn từ góc độ cấu trúc quốc gia - nền HCNN, là quá trình chuyển biến từ cấu trúc hiện tại sang cấu trúc hiện đại hơn, để khiến nó thay đổi cách thức vận hành và sự ứng xử với xã hội theo chiều hƣớng tốt hơn. Hiện đại hóa nền hành chính là việc thay đổi trạng thái, cấu trúc, nội dung hoạt động của các cơ quan HCNN, làm cho nó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan của quá trình phát triển. Chủ trƣơng cải cách và hiện đại hoá nền HCNN ở Việt Nam đƣợc bắt đầu cuối những năm 80 của thế kỷ XX, gắn liền với thời điểm bắt đầu công cuộc đổi mới đất nƣớc theo đƣờng lối phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những đòi hỏi khách quan đối với Việt Nam phải tiến hành công cuộc cải cách và hiện đại hoá nền HCNN nhằm tạo lập một nền hành chính mới, hiện đại, phù hợp. Giai đoạn 2001 – 2010, hiện đại hóa hành chính là từng bƣớc hiện đại hoá nền hành chính, triển khai và áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống HCNN, phấn đấu tăng cƣờng đầu tƣ để đến năm 2010, các cơ quan hành chính có trang thiết bị tƣơng đối hiện đại, cơ quan hành chính cấp xã trong cả nƣớc có trụ sở và phƣơng tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ quản lý; mạng tin học diện rộng đƣợc thiết lập tới xã. Đây cũng là bƣớc khởi đầu cho quá trình xây dựng “Chính phủ điện tử” ở Việt Nam trong tƣơng lai không xa. Hiện đại hóa hành chính là một trong sáu nhiệm vụ của Chƣơng trình Tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020; là nội dung nhiệm vụ CCHC mới so với Chƣơng trình Tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010. Nhìn ở góc độ
  • 24. 17 khoa học, HĐHHC là mấu chốt của cải cách nền HCNN. Bởi nhờ đó, nền HCNN đƣợc cải tiến, đƣợc hiện đại cả về nội dung và hình thức. Nó tác động tích cực đến các nội dung khác nhƣ cải cách TTHC ngày càng hiệu quả; nó kéo theo việc nâng cao chất lƣợng CBCC… Đồng thời, thực hiện HĐHHC còn góp phần làm cho nền HCNN đƣợc hiện đại, trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Nhiệm vụ hiện đại hóa hành chính trong chƣơng trình Tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 đã đề ra cụ thể nhƣ sau: - Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thƣờng xuyên sử dụng hệ thống thƣ điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên môi trƣờng điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện; hầu hết các dịch vụ công đƣợc cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phƣơng tiện khác nhau; - Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nƣớc, giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; - Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
  • 25. 18 - Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc; - Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã, phƣờng bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc; - Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. Cuộc cải cách, xây dựng và hoàn thiện nền hành chính luôn đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, đặt trong khuôn khổ các quan điểm và chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới hệ thống chính trị và cải cách bộ máy nhà nƣớc. “Cải cách và hoàn thiện nền HCNN gắn liền với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng, nhằm giữ vững và phát huy bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng”. [29] “CCHC là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp đòi hỏi có tầm nhìn bao quát với những giải pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ CCHC và đổi mới hoạt động lập pháp, cải cách tư pháp. CCHC phải được tiến hành từng bước vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn khâu đột phá trong từng giai đoạn cụ thể”. [27] Từ Đại hội VI năm 1986 đã mở ra thời kỳ tiến hành Đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và đến Đại hội toàn quốc lần VII, đã thông qua nghị quyết chỉ rõ việc tiếp tục phải cải cách bộ máy nhà nƣớc và đề ra những nhiệm vụ cho Nhà nƣớc về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Chính phủ, của chính quyền địa phƣơng. Cải cách một bƣớc nền HCNN đƣợc xác định là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc, với mục tiêu nhằm xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bƣớc
  • 26. 19 hiện đại hoá nhằm phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, thúc đẩy tiến trình đổi mới, thực hiện dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong đó, cần tập trung thực hiện tốt 3 việc: - Cải cách thể chế của nền hành chính nhằm đáp ứng từng bƣớc yêu cầu tăng cƣờng quan hệ gắn bó giữa nhân dân với chính quyền và bảo đảm sự quản lý của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng. - Chấn chỉnh tổ chức, bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính theo phƣơng hƣớng và nguyên tắc: Chính phủ và cơ quan hành chính các cấp cần đƣợc sắp xếp tinh gọn, tập trung làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc, phát triển kinh tế, chăm lo giải quyết các vấn đề văn hoá,xã hội, bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn an ninh và củng cố quốc phòng, mở rộng hoạt động đối ngoại; tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra để mọi thành phần kinh tế kinh doanh đúng pháp luật. - Xây dựng đội ngũ CBCC hành chính. Trong đội ngũ CBCC, ngoài số đƣợc dân cử theo nhiệm kỳ, lực lƣợng đông đảo là đội ngũ CBCC cần đƣợc tuyển chọn và sử dụng theo hƣớng chuyên nghiệp hoá, ổn định, làm việc tận tuỵ và công tâm, có đủ trình độ, năng lực đáp ứng tiêu chuẩn quy hoạch cho từng chức danh. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 8 khoá VII đã mở ra một giai đoạn mới, giai đoạn chuyển biến thật sự trong CCHC ở nƣớc ta. Có thể nói Nghị quyết Trung ƣơng 8 (khoá VII) có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy tiến trình CCHC của 30 năm đổi mới vừa qua. Tiếp tục khẳng định CCHC là trọng tâm của việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc trong những năm trƣớc mắt, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) nhấn mạnh yêu cầu tiến hành CCHC đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996-2000. Với tinh thần đẩy mạnh CCHC đƣợc đề ra trong Nghị quyết Trung ƣơng 8 (khoá VII), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh nhiệm
  • 27. 20 vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với cơ chế mới; cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC và sắp xếp lại bộ máy hành chính từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, hợp nhất một số cơ quan quản lý chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nƣớc của các bộ, ngành. Trong đó, 4 điểm mới quan trọng đƣợc bổ sung trong định hƣớng cải cách đƣợc Nghị quyết đề ra là: - Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của từng cấp hành chính; - Tiếp tục nghiên cứu để cụ thể hoá sự phân cấp quản lý nhà nƣớc giữa các cơ quan của Chính phủ với chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; - Đổi mới chế độ công chức và công vụ, bao gồm: sửa đổi quy chế thi tuyển, bồi dƣỡng, đào tạo mới và trẻ hoá đội ngũ CBCC, kiên quyết xử lý và sa thải những ngƣời thoái hoá, biến chất; tăng cƣờng biện pháp và phối hợp lực lƣợng đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, cửa quyền trong bộ máy quản lý nhà nƣớc và các tổ chức kinh tế nhà nƣớc; - Thành lập Toà án hành chính và thực hiện xã hội hoá đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực dịch vụ công. Hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ƣơng (khoá VIII) họp tháng 6/1997 đã ra Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những chủ trƣơng và giải pháp lớn về CCHC đƣợc nhấn mạnh trong Nghị quyết quan trọng này là bảo đảm thực hiện dân chủ hoá đời sống chính trị của xã hội, giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nƣớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ nhà nƣớc; trong giám sát hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và hoạt động của CBCC. Đây là cơ sở để Chính phủ ban hành các quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Nghị quyết Trung ƣơng 6 (lần 2), Nghị quyết Trung ƣơng 7 (khoá VIII), đã biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành CCHC, đặt CCHC trong tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị.
  • 28. 21 Từ việc kiểm điểm tình hình và rút kinh nghiệm thực tiễn, Đảng đã đi đến khẳng định, trong điều kiện một đảng cầm quyền, việc đổi mới chƣa đồng bộ, toàn diện các tổ chức trong hệ thống chính trị là trở ngại lớn của công cuộc CCHC ở nƣớc ta trong thời gian qua. Tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), bên cạnh việc tiếp tục khẳng định nhất quán mục tiêu xây dựng nền HCNN dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bƣớc hiện đại hoá đã đƣa ra một loạt chủ trƣơng, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong CCHC thời gian tới nhƣ điều chỉnh chức năng và cải tiến phƣơng thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc, tách rõ chức năng quản lý nhà nƣớc với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách TTHC; xây dựng đội ngũ CBCC trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cƣơng, chống quan liêu, tham nhũng… Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần XI năm 2011, đã thông qua Cƣơng xây dựng lĩnh đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và thông qua dự thảo chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội từ năm 2011 đến năm 2020. Trong đó, coi trọng hoạt động thúc đẩy CCHC nhằm xây dựng nhà nƣớc pháp quyền vững mạnh, xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Điều này đƣợc cụ thể hóa trong Hiến pháp 2013, tại khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 đã xác định:“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 bên cạnh quy định về phân công, phối hợp đã bổ sung thêm việc kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Sự bổ sung này là cần thiết để khắc phục những yếu kém trong kiểm soát quyền lực nhà nƣớc của bộ máy nhà nƣớc ta theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) góp phần
  • 29. 22 quan trọng trong việc thúc đẩy và nâng cao hiệu quả CCHC về cải cách thể chế, cải cách bộ máy tổ chức HCNN. Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc ban hành, tạo hành lang pháp lý cho việc thúc đẩy ứng dụng CNTT. Công nghệ thông tin đƣợc coi là một công cụ hữu hiệu tạo lập phƣơng thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc; là động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững đất nƣớc. Các bộ, ngành và các địa phƣơng đã tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ Chính trị; các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT. Hầu hết các bộ, ngành và địa phƣơng đã có trang/cổng thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi phí hoạt động; tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tạo thuận tiện cho ngƣời dân và doanh nghiệp. CNTT đã góp phần không nhỏ vào công tác quản lý nhà nƣớc của các bộ, ngành, địa phƣơng, nhất là trong xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân sách, thuế, kho bạc, hải quan, bảo hiểm xã hội, thành lập doanh nghiệp... Ngay trong năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đã tăng từ 65% lên 98%; thời gian nộp thuế của doanh nghiệp giảm từ 537 giờ/năm xuống còn 167 giờ/năm. Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) và Cơ chế một cửa quốc gia tại cảng biển quốc tế đã giảm thời gian thông quan hàng hóa bình quân từ 21 ngày xuống còn 14 ngày đối với xuất khẩu, 13 ngày đối với nhập khẩu, giảm đƣợc 10 - 20% chi phí và 30% thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
  • 30. 23 Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT trên tất cả các lĩnh vực đã góp phần tháo gỡ nhiều khó khăn, vƣớng mắc, tạo thuận lợi cho ngƣời dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc và quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số bộ, ngành, địa phƣơng chƣa thực sự tích cực triển khai ứng dụng CNTT, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn nhiều hạn chế, yếu kém. CNTT đƣợc ứng dụng nhiều trong các cơ quan nhà nƣớc nhƣng mang tính rời rạc, không liên kết thành một hệ thống, văn bản điện tử không đƣợc truyền đƣa thông suốt giữa các cơ quan nhà nƣớc, dữ liệu không đƣợc chia sẻ và khai thác chung. Không ít các chƣơng trình phần mềm đƣợc xây dựng từ nhiều năm trƣớc, không đƣợc nâng cấp, khó sử dụng. Sử dụng phần mềm, các dịch vụ CNTT đôi khi lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công chức, gây tâm lý không muốn tăng cƣờng tin học hóa. Các giấy phép, các thủ tục hành chính (dịch vụ công) đƣợc nhiều bộ ngành, địa phƣơng thực hiện cấp qua mạng điện tử. Tuy nhiên ngƣời dân, doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong sử dụng các dịch vụ công này do đƣợc cung cấp từ rất nhiều địa chỉ khác nhau mà không có một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử. Thiếu hƣớng dẫn, giải thích tỉ mỉ, cặn kẽ khi ngƣời dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công. Một số bộ, ngành triển khai phần mềm không phù hợp với thực tế và nhu cầu của địa phƣơng gây khó khăn cho triển khai các phần mềm cấp phép phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp. Mạng truyền dữ liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc đƣợc kết nối đến hầu hết các xã, huyện của các tỉnh, thành nhƣng tốc độ truyền thấp, không đáp ứng kịp thời yêu cầu của ngƣời sử dụng. Chất lƣợng của đƣờng truyền Internet và 3G chƣa ổn định. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém trên là do tƣ duy và nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT của nhiều cấp chính quyền, nhất là ngƣời đứng đầu chƣa thực sự đầy đủ và việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT còn chậm, thiếu quyết liệt; chƣa hình thành đƣợc cổng thông
  • 31. 24 tin điện tử thống nhất và duy nhất để cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đồng thời còn thiếu các hệ thống thông tin quốc gia (đặc biệt là hệ thống thông tin về dân cƣ, đất đai - xây dựng) để làm nền tảng cho việc tích hợp, liên thông; nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho lĩnh vực CNTT chƣa đƣợc bố trí tập trung, không bảo đảm đƣợc việc triển khai các kế hoạch, chƣơng trình về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc theo tiến độ, mục tiêu đề ra. Nhiều nhiệm vụ, giải pháp chƣa đƣợc triển khai theo yêu cầu. Một số bộ, ngành, địa phƣơng, chƣa coi ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của bộ, ngành, địa phƣơng. Theo Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử (E-Government Development Index - EGDI) của Liên hiệp quốc (LHQ) năm 2014, Việt Nam xếp hạng thứ 99 trên thế giới (giảm 16 bậc so với năm 2012) và đứng thứ 5 trong khối ASEAN sau Singapore, Malaysia, Brunei và Philippines. Chỉ số về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Việt Nam đƣợc đánh giá thấp, chỉ đạt 0,41 điểm (thang điểm 1), trong khi đó của Singapore là 0,992 điểm và Malaysia là 0,677 điểm; chỉ số về hạ tầng viễn thông của Việt Nam đạt 0,38 điểm, trong khi đó của Singapore là 0,879 điểm và Malaysia là 0,446 điểm. Để tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công, xây dựng Chính phủ điện tử, trong ba năm 2015 - 2017, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phƣơng tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ sau: Một là, triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo phƣơng pháp đánh giá Chính phủ điện tử của LHQ. Hai là, xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trƣờng điện tử để ngƣời dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp.
  • 32. 25 Ba là, thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (Một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình thành từ các hệ thống thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cƣ, đất đai - xây dựng và doanh nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến ngƣời dân, doanh nghiệp. Bốn là, ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trƣờng kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO (ISO điện tử). Năm là, nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lƣợng đƣờng truyền. Đẩy mạnh triển khai đƣa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa. Tăng cƣờng bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin. Một số tỉnh, thành đã đƣa nghị quyết vào trong thực tiễn hiệu quả nhƣ: Quảng Ninh, Thái Bình, Bình Dƣơng: Nghị quyết này đƣợc ban hành với kỳ vọng nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nƣớc; đáp ứng, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; thúc đẩy cải cách hành chính; tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế khi nƣớc ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới. Các nhiệm vụ chủ yếu của Nghị quyết, trong đó có nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin điện tử thông suốt, kết nối liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 100% dịch vụ công đƣợc cung cấp trực tuyến; xây dựng Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ duy nhất trên Internet. Và 4 giải pháp trọng tâm: Đầu tƣ tài chính; nhân lực; kỹ thuật và triển khai; giải pháp về tổ chức, đã thúc đẩy thực hiện có hiệu quả mục tiêu lớn của Nghị quyết và kế hoạch đề ra. 1.2. Nội dung của hiện đại hóa hành chính tại UBND cấp huyện Trong bối cảnh mà sự phát triển của khoa học kỹ thuật diễn ra nhƣ vũ bão, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý hành chính làm cho hoạt động quản lý nhanh chóng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên đòi hỏi đầu tƣ thiết bị, năng lực cán bộ chuyên trách… chính vì vậy mà nhiệm vụ HĐHHC cũng là một nội dung then
  • 33. 26 chốt nhằm thúc đầy công cuộc CCHC ở Việt Nam ngày càng hiệu quả. Thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg, ngày 5 tháng 3 năm 2014, của Thủ tƣớng Chính phủ, về áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 vào hoạt động quản lý nhà nƣớc, đã bảo đảm quy trình giải quyết công việc của cơ quan hành chính khoa học, công khai, minh bạch; góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết công việc, tạo thuận lợi cho đội ngũ công chức trong thực thi nhiệm vụ và tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của các cấp lãnh đạo, quản lý đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức và cơ quan HCNN. Hiện đại hóa hành chính trong điều kiện hiện nay đƣợc Chính phủ ta xác định cụ thể với các nội dung sau: - Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN đƣợc thực hiện dƣới dạng điện tử; CBCC, viên chức thƣờng xuyên sử dụng hệ thống thƣ điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan HCNN đƣợc thực hiện trên môi trƣờng điện tử mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện; hầu hết các dịch vụ công đƣợc cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phƣơng tiện khác nhau; - Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan HCNN, giữa các cơ quan HCNN với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; - Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất
  • 34. 27 biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan HCNN, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách TTHC; - Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan HCNN cấp huyện; - Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã, phƣờng bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc; - Xây dựng trụ sở cơ quan HCNN ở địa phƣơng hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. Nhƣ vậy có thể thấy, HĐHHC tại UBND cấp huyện có các nội dung cơ bản nhƣ sau: Đầu tƣ hoàn thiện, xây mới hệ thống trụ sở làm việc của cơ quan hành chính các cấp gắn với việc đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin theo mô hình Chính phủ điện tử. Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các cơ quan HCNN, nhất là cấp xã. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xử lý công việc của các cơ quan nhà nƣớc, cung cấp các dịnh vụ công trực tuyến trên mạng. Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 5/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc. Và Thông tƣ số 26/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết thi hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc. Trong đó, chỉ số CCHC về nội dung HĐHHC nhƣ sau: Một là, Ứng dụng CNTT vào hoạt động hành chính mà cụ thể đƣợc đo lƣờng bằng các nội dung cụ thể hơn đó là việc ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT kịp thời (trong quý IV của năm trƣớc liền kề); Mức độ thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT nhƣ thế nào?; Việc triển khai ứng dụng phần mềm trong
  • 35. 28 chỉ đạo, điều hành, quản lý tại các đơn vị trực thuộc; Mức độ sử dụng hòm thƣ điện tử trong trao đổi công việc của CBCC; Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến và cuối cùng là Duy trì, nâng cấp Cổng/Trang thông tin điện tử. Hai là Áp dụng ISO trong hoạt động hành chính đầu tiên đó là có giấy chứng nhận công bố hệ thống tiêu chuẩn ISO tại đơn vị; Có giấy chứng nhận hệ thống ISO tại các đơn vị trực thuộc và thực hiện đúng các quy định ISO trong hoạt động của đơn vị và các đơn vị trực thuộc. Nhƣ vây, hiện nay, việc thực hiện HĐHHC tại UBND Thành phố Việt Trì cần đảm bảo đạt tiêu chuẩn thông qua bộ chỉ số HĐHHC dành cho cấp huyện nói chung và áp dụng với địa phƣơng (tỉnh Phú Thọ) nói riêng. Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc (CCHC) giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011. Thành phố Việt Trì luôn xác định CCHC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, với phƣơng châm “Cải cách hành chính để phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính để đổi mới, phát triển và hội nhập”. Đặt ra mục tiêu cải cách toàn diện về thể chế hành chính, bộ máy hành chính, đội ngũ CBCC và tài chính công nhằm làm cho bộ máy HCNN hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, thể hiện rõ nét tính chất phục vụ của bộ máy hành chính của dân, do dân, vì dân; xây dựng đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của Thành phố Việt Trì. Ngày 29/2/2016, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động số 638/KH- UBND thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Mục tiêu của kế hoạch nhằm đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử tại địa phƣơng góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc; phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp. Cải thiện chỉ số về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), truyền thông (ICT index) của tỉnh Phú Thọ; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc trên môi trƣờng mạng. Một số mục tiêu cụ thể nhƣ phấn
  • 36. 29 đấu đến hết năm 2016, một số dịch vụ công phổ biến, liên quan nhiều tới ngƣời dân, doanh nghiệp đƣợc cung cấp ở mức độ 3 và cho phép ngƣời sử dụng thanh toán lệ phí trực tuyến. Việc trả kết quả có thể đƣợc thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đƣờng bƣu điện đến ngƣời sử dụng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4). Đến hết năm 2017, tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lƣợng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính theo các quy định của Chính phủ. Nâng cao chất lƣợng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển hạ tầng viễn thông và đảm bảo nguồn nhân lực CNTT. Kế hoạch đã đề ra các giải pháp chính: Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về CNTT; xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ứng dụng, phát triển CNTT; xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT, viễn thông kết nối liên thông các hệ thống thông tin; triển khai ứng dụng CNTT thiết thực, hiệu quả cao; phát triển nguồn nhân lực CNTT; triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng; huy động các nguồn lực; kiểm tra, giám sát. Thành phố Việt Trì với 23 đơn vị hành chính (gồm 13 phƣờng, 10 xã), là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch và là đầu mối giao lƣu trong vùng, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng lãnh thổ. Quan điểm của cơ quan Quản lý nhà nƣớc tỉnh Phú Thọ về nhiệm vụ HĐHHC tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau: Đầu tƣ hoàn thiện hệ thống trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính với đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin theo mô hình Chính phủ điện tử. Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các cơ quan HCNN nhất là cấp xã. Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức cao trên mạng; Đổi mới lề lối, tác phong làm việc, phƣơng pháp chỉ đạo, điều hành và nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu. Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan hành chính trong ứng dụng công nghệ thông tin. Thực hiện công khai trên các mạng thông tin, tiến tới thực hiện mô hành chính điện tử tại các cơ quan nhà
  • 37. 30 nƣớc của Tỉnh; Từng bƣớc thực hiện việc hiện đại hóa và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa nhƣ: Nâng cấp trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, trang bị phần mềm theo dõi kết quả xử lý hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ qua mạng…; Phấn đấu 100% cơ quan HCNN cấp tỉnh, cấp huyện có hệ thống mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị; Và 50% CBCC xã phƣờng, thị trấn hộp thƣ điện tử để thƣờng xuyên trao đổi công việc. Đồng thời có kế hoạch triển khai trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, tiến tới cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 đến ngƣời dân và doanh nghiệp vào năm 2015.
  • 38. 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI UBND THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Thành phố Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam và là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc. Việt Trì hiện nay có diện tích gần 120 km2 , dân số trên 28 vạn ngƣời, với 23 đơn vị hành chính (10 xã, 13 phƣờng). Phía Đông giáp với huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc); phía Nam giáp huyện Vĩnh Tƣờng (Vĩnh Phúc), huyện Ba Vì (Hà Nội); phía Tây giáp huyện Lâm Thao (Phú Thọ); phía Bắc giáp huyện Phù Ninh (Phú Thọ). [33] Việt Trì là vùng đất nằm ở vị trí chuyển tiếp từ địa hình đồi núi sang đại hình đồng bằng, đỉnh của tam giác châu thổ sông Hồng. Từ trung tâm Thành phố nhìn về phía Tây Nam là núi Ba Vì, phía Đông Bắc là dãy núi Tam Đảo. Ở phía Tây - Tây Bắc Thành phố là núi Nghĩa Lĩnh, nơi có đền thờ các vua Hùng. Về mặt địa chất, đất đai ở Việt Trì thuộc vùng đất cổ có niên đại cách đây từ 50 đến 200 triệu năm. Theo tài liệu khảo cổ học cách ngày nay khoảng 2 vạn năm, ở đây đã có sự định cƣ của ngƣời Việt cổ. Khoảng 4000 năm trƣớc, Vua Hùng đã chọn nơi này làm đất đóng đô của nhà nƣớc Văn Lang. Trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử, vùng đất Việt Trì đã nhiều lần thay đổi địa giới hành chính và sự phân cấp quản lý hành chính. Kể từ ngày thành lập (04/6/1962) đến nay, sau 54 năm xây dựng và trƣởng thành, kinh tế - xã hội của Thành phố liên tục phát triển, bộ mặt đô thị có nhiều khởi sắc, đời sống của nhân dân đƣợc cải thiện và từng bƣớc đƣợc nâng cao. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng đƣợc tăng cƣờng và củng cố, quốc phòng an ninh đƣợc giữ vững. Thành phố Việt Trì đƣợc Đảng và Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân. Sau 9 năm đƣợc công nhận là đô thị loại 2, Thành phố đã thực sự chuyển
  • 39. 32 mình, đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đến năm 2012 Thành phố đƣợc công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc Tỉnh. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây, thành phố Việt Trì luôn duy trì tốc độ tăng trƣởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực; tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 13,6%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ; quan hệ sản xuất đƣợc củng cố, các thành phần kinh tế đƣợc quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Đến nay, trên địa bàn Thành phố đã có 1.600 doanh nghiệp các loại. Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển đa dạng, chất lƣợng từng bƣớc đƣợc nâng lên, cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 17,8%/ năm. Các dự án tôn tạo thuộc khu di tích lịch sử Đền Hùng đƣợc tập trung đầu tƣ phát triển, đã tạo điểm nhấn quan trọng, thúc đẩy việc triển khai các dự án du lịch, dịch vụ khác trên địa bàn Thành phố, tạo tiền đề vững chắc để xây dựng thành phố du lịch - lễ hội về với cội nguồn của dân tộc Việt Nam. Thành phố Việt Trì đã thực hiện có kết quả khâu đột phá là công tác quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tích cực huy động các nguồn lực cho đầu tƣ và phát triển; Thành phố cũng tăng cƣờng đầu tƣ phát triển mạnh mẽ hệ thống đƣờng giao thông nội thị, tập trung đầu tƣ xây dựng một số công trình trọng điểm làm thay đổi nhanh chóng diện mạo đô thị của Thành phố nhƣ: Quảng trƣờng Hùng Vƣơng, Công viên Văn Lang... Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển, đạt đƣợc kết quả toàn diện cả về quy mô, loại hình, chất lƣợng dạy và học, góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, bổ sung nguồn nhân lực cho Thành phố và các địa phƣơng khác. Đến nay, Thành phố có 55/75 trƣờng đạt chuẩn Quốc gia, 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, 75% số phòng học đƣợc cao tầng hóa, cơ sở vật chất trƣờng học đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Hiện trên địa bàn Thành phố có 3 trƣờng Đại học (Đại học Hùng Vƣơng, Đại học Dự bị dân tộc Trung ƣơng và Đại học Công nghiệp Việt Trì) và 4 trƣờng cao đẳng đang xây dựng đề án nâng
  • 40. 33 cấp lên đại học. Bên cạnh đó, Thành phố đã tổ chức triển khai tốt các nhiệm vụ trên lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao; trung bình hàng năm 86,5% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. Công tác quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa đƣợc chú trọng, góp phần tích cực vào việc tuyên truyền các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc; đồng thời phục vụ có hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tỉnh và Thành phố. Công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số- gia đình- trẻ em, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã hội có nhiều tiến bộ. Tính đến hết năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố còn 1,69%. Công tác quốc phòng - an ninh đƣợc tăng cƣờng, an ninh chính trị đƣợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo. Hàng năm, Thành phố luôn đảm bảo 100% chỉ tiêu kế hoạch tuyển quân và thực hiện có hiệu quả kế hoạch tấn công trấn áp tội phạm, tỷ lệ phá án hàng năm đạt trên 80%, trong đó các vụ trọng án đạt 100%. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức đảng, giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên đƣợc quan tâm, vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng đƣợc giữ vững. Chất lƣợng hoạt động của HĐND, UBND từ thành phố đến các phƣờng, xã đƣợc nâng lên rõ rệt. Vai trò của MTTQ, các đoàn thể nhân dân đƣợc tăng cƣờng, khối đại đoàn kết toàn dân đƣợc củng cố, các phong trào thi đua yêu nƣớc đƣợc đẩy mạnh tích cực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao; đã góp phần tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Trên cơ sở những kết quả đã đạt đƣợc toàn diện trên các lĩnh vực và với những tiềm năng, lợi thế sẵn có của một trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - khoa học kỹ thuật của tỉnh Phú Thọ và là một trong 11 trung tâm vùng của cả nƣớc, Thành phố Việt Trì đã và đang là một đô thị trẻ có nhiều tiềm năng, cơ hội để phát triển. Bên cạnh những thuận lợi đó, thành phố Việt Trì cũng có nhiều khó khăn và thách thức để có thể phát triển toàn diện, bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với quốc tế.
  • 41. 34 UBND Thành phố Việt Trì đƣợc cơ cấu, sắp xếp đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao với 12 phòng, ban và đƣợc biên chế 123 cán bộ, công chức. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của CCHC trong quá trình phát triển của tỉnh Phú Thọ nói chung, của thành phố Việt Trì nói riêng, Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố Việt Trì luôn tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều giải pháp quan trọng để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ CCHC. Kết thúc 5 năm giai đoạn 1 của chƣơng trình tổng thể về CCHC nhà nƣớc (2011-2020), công tác cải cách hành chính (CCHC) của Thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực, đƣợc các cấp, các ngành và nhân dân ghi nhận. UBND Thành phố đã thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm của CCHC nhà nƣớc: công tác chỉ đạo điều hành, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc; xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công, hiện đại hóa hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tăng cƣờng cơ sở vật chất trang thiết bị, điều kiện làm việc, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện. Chỉ đạo các địa phƣơng, cơ quan, đơn vị tập trung xử lý kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất; nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho đầu tƣ. Tăng cƣờng kỷ cƣơng hành chính, xây dựng quy chế văn hóa công sở, nội quy cơ quan để nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức. 2.2. Thực trạng công tác hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì giai đoạn 2011-2015 2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính Mục tiêu của ứng dụng CNTT trong quản lý HCNN là tạo ra một phƣơng thức vận hành thông suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền, thông qua việc sử dụng các hệ thống thông tin điện tử. Do vậy, việc ứng dụng tin học, CNTT phải
  • 42. 35 đƣợc thiết lập trên cơ sở nhu cầu cần thiết của bộ máy quản lý HCNN và nhờ tính năng đặc biệt của công nghệ mà những mục tiêu thiết lập một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả, năng động và chất lƣợng sẽ đƣợc thực hiện. Chính CCHC là chủ thể đƣa ra mục tiêu và yêu cầu cho việc thiết lập các hệ thống tin học ứng dụng giải quyết các nhiệm vụ, hoạt động hành chính. Mức độ CCHC sẽ quyết định quy mô, phạm vi của tin học, chứ không phải ngƣợc lại. Mặt khác, chính ứng dụng tin học sẽ là một trong các giải pháp nhằm đạt mục tiêu của CCHC. Vì CCHC là nhằm đến tính hiệu quả, chất lƣợng trong cách thức hoạt động, điều hành của bộ máy quản lý HCNN; là làm cho bộ máy chuyển từ chức năng vận hành sang quản lý, chuyển từ cơ chế hành chính “xin - cho” sang cơ chế hành chính “phục vụ, dịch vụ” và làm cho nền hành chính có khả năng kiểm soát lãng phí, thất thoát và tham nhũng. Điều đó đòi hỏi các hoạt động phải đƣợc quy trình hóa, phải rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, về các hoạt động và các mối quan hệ .v.v. Qua đó sẽ đảm bảo thực hiện đƣợc yếu tố “công khai, minh bạch” của nền hành chính. Quá trình thiết lập các hệ thống tin học trong cơ quan quản lý HCNN phải xuất phát từ quá trình thiết lập trật tự các quy trình, các cơ chế và các mối quan hệ giữa các chức năng, các cơ quan và các cấp. Trên bình diện tổng thể, thành phố Việt Trì đã sớm xây dựng, ban hành các chƣơng trình, kế hoạch CCHC Nhà nƣớc theo giai đoạn và hàng năm; tập trung chỉ đạo, điều hành CCHC ở các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và UBND các phƣờng, xã có hiệu quả; chỉ đạo quyết liệt, sát sao việc thực hiện các nội dung, kế hoạch CCHC Nhà nƣớc của UBND tỉnh Phú Thọ đi đôi với xây dựng đội ngũ CBCC có đủ năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chung; tăng cƣờng công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện. Trong những năm vừa qua, công tác ứng dụng CNTT vào quá trình quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện tại UBND thành phố Việt Trì có những kết quả