SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG
MẠI VÀ XÂY DỰNG LỘC HÀ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ LAN PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN : A21468
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG
MẠI VÀ XÂY DỰNG LỘC HÀ
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Đỗ Trƣờng Sơn
Sinh viên thực hiện : Đỗ Lan Phƣơng
Mã sinh viên : A21468
Ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
Lộc Hà cùng với sự giúp đỡ của các anh, chị phòng Tài Chính- Kế toán của Công ty,
em đã tìm hiểu được tổng hợp về tình hình sử dụng và chính sách quản lý TSNH của
Công ty. Em xin cảm ơn anh, chị phòng Tài Chính- Kế toán của Công ty Cổ phần
Thương Mại và Xây dựng Lộc Hà cùng thầy Đỗ Trường Sơn đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập tại Công ty cũng như quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, nhận thức của bản thân em còn
nhiều hạn chế và việc vận dụng lý thuyết học được vào thực tế còn nhiều khó khăn và
bỡ ngỡ nên việc thực hiện đề tài khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nhầm
lẫn. Kính mong các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế- Quản lý trường Đại học Thăng
Long đóng góp ý kiến và sửa chữa giúp em để đề tài Khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Đỗ Lan Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Lan Phương
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN
TRONG DOANH NGHIỆP ……………. ..............................................................1
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp .......................................1
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp....................................................................................... 1
1.1.2. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp ...................................................................3
1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .........................................................................4
1.2.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .......................................................4
1.2.2 Đặc điểm của TSNH ..................................................................................................4
1.2.3 Phân loại TSNH ........................................................................................................5
1.2.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................................................9
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ..........................................................10
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .....................................................10
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu sử dụng TSNH trong doanh nghiệp .........................11
1.3.3. Thông tin sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty ..............12
1.3.4 Chính sách quản lý TSNH ......................................................................................14
1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....................................16
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp ……………………................................................................................................26
1.4.1 Các nhân tố chủ quan .............................................................................................26
1.4.2. Các nhân tố khách quan …………. .......................................................................28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSNH TẠI CÔNG
TY CP TM VÀ XD LỘC HÀ …………...............................................................32
2.1. Tổng quan về Công ty CP TM và XD Lộc Hà .......................................................32
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP TM và XD Lộc Hà .............................................32
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP TM và XD Lộc Hà .............32
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà ..................36
2.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2012- 2014 ......................................... 36
2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn của Công ty CP TM và XD Lộc Hà............. 43
2.3 Thực trạng sử dụng TSNH và hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty CP TM và
XD Lộc Hà ……………………........................................................................................49
2.3.1. Tình hình cơ cấu TSNH của Công ty CP TM và XD Lộc Hà.............................. 49
2.3.2. Tình hình sử dụng TSNH của Công ty CP TM và XD Lộc Hà. ...........................53
2.3.3 Một số chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty CP TM và
XD Lộc Hà ………….. ......................................................................................................63
2.3 Đánh giá thực trạng, hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty CP TM và XD Lộc Hà.
…………………………….. ..............................................................................................66
2.4.1 Kết quả đạt được...................................................................................................... 66
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TSNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG LỘC
HÀ........................................................................................................................... 70
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty CP TM và XD Lộc Hà trong thời gian
tới……………………….. .................................................................................................70
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty. ........................70
3.2.1 Tăng lượng tiền mặt dự trữ .....................................................................................71
3.2.2 Giảm lượng hàng tồn kho .......................................................................................72
3.2.3 Hạn chế các khoản phải thu ...................................................................................77
3.2.4 Nâng cao hiệu suất sinh lời TSNH .........................................................................78
3.2.5 Nâng cao trình độ, ý thức cán bộ quản lý và công nhân .......................................79
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
CP TM và XD Cổ phần Thương mại và Xây dựng
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSBQ Tài sản bình quân
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TB Trung bình
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, 2013, 2014 của Công ty CP TM và
XD Lộc Hà.....................................................................................................................37
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản- nguồn vốn của Công ty CP TM và XD Lộc Hà....................43
Bảng 2.3 Nợ phải trả của Công ty CP TM và XD Lộc Hà năm 2012, 2013, 2014.......46
Bảng 2.4 Tình hình vốn chủ sở hữu của Công ty CP TM và XD Lộc Hà năm 2012, 2013,
2014................................................................................................................................48
Bảng 2.5 Tỷ trọng của các khoản mục trong TSNH .....................................................50
Bảng 2.6 Tiền và các khoản tương đương tiền..............................................................53
Bảng 2.7 Khả năng thanh toán của Công ty CP TM và XD Lộc Hà.............................54
Bảng 2.8. Tỷ trọng các khoản phải thu..........................................................................57
Bảng 2.9 Tình hình quản lý các khoản phải thu khách hàng.........................................59
Bảng 2.10. Tình hình quản lý hàng tồn kho ..................................................................60
Bảng 2.11 Thời gian quay vòng tiền .............................................................................61
Bảng 2.12. Tình hình quản lý TSNH.............................................................................63
Bảng 2.13 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản..................................................................65
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời TSNH ................................................................................66
Bảng 3.1 Phân tích ABC vào danh mục vật liệu Công ty Lộc Hà ................................75
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản năm 2012, 2013, 2014........................................................44
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn ......................................................................................45
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012- 2014.........................................51
Sơ đồ 1.1 Mô hình quản lý TSNH.................................................................................15
Sơ đồ 3.1 Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu..........................................................77
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam tuy đã nhận thức được vai trò
của Tài sản ngắn hạn đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số vẫn chưa có
những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý, đồng bộ và chủ động, cho nên
hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như
vậy là lãng phí vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường Đại học Thăng Long và thực tập tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà, em
nhận thấy vấn đề sử dụng Tài sản sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn không chỉ
trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp.
Từ thực tế đó, đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Lộc Hà” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP
TM và XD Lộc Hà.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP
TM và XD Lộc Hà.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP TM và
XD Lộc Hà.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: giai đoạn từ 2012 đến năm 2014.
+ Phạm vi không gian: Công ty CP TM và XD Lộc Hà.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích nghiên cứu của đề tài thì các phương
pháp sử dụng trọng quá trình viết đề tài: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP TM và
XD Lộc Hà
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP TM và XD
Lộc Hà.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một
doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một
giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên nhiều
quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu.
Xét theo quan điểm pháp luật:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh”. (Luật doanh nghiệp 2005)
Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức
sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các
yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”. (M.Francois Peroux – trích Đặc san
tuyên truyền Pháp luật số 3- tháng 3/2015)
Xét theo quan điểm phát triển:
“ Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra,
phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ
nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải
những khó khăn không vượt qua được " (trích từ sách "Kinh tế doanh nghiệp” của
D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992)
Xét theo quan điểm hệ thống:
Doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng “Doanh nghiệp bao gồm một
tập hợp các bộ phận tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu”.
Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ: sản xuất, thương mại, tổ
chức, nhân sự.
Định nghĩa doanh nghiệp
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính,
vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối
2
đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã
hội.
Có bốn loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Đó là: công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tƣ nhân.
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
do chủ doanh nghiệp tự đăng ký và có quyền tăng và giảm vốn đầu tư. Trường hợp
giảm vốn đầu tư thấp hơn số vốn đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp phải khai báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước, chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định về việc sử dụng phần thu nhập
còn lại. Chủ doanh nghiệp có quyền thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh nhưng phải khai báo với cơ quan đang ký kinh doanh.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn ( TNHH )
Công ty TNHH là loại hình công ty mà thành viên công ty có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng thành viên công ty TNHH không vượt quá năm mươi, thành viên công
ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Phần vốn góp của
thành viên công ty TNHH chỉ được chuyển nhượng theo các quy định chặt chẽ quy
định tại Luật Doanh nghiệp. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần
Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn dưới hình thức mua cổ phiếu gọi
là cổ đông. Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân, nhưng số thành
viên sáng lập công ty ít nhất là 3 người và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty
được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Thu nhập của công ty sau khi trang
trải các khoản chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, công ty
dùng một phần lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chi tiêu cho mục đích
chung, một phần khác chia cho các cổ đông và coi đây là lợi tức cổ phần (cổ tức).
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các
thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân
có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
Thang Long University Library
3
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (Trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành hoạt
động kinh doanh nhân danh công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi
nhuận theo tỷ lệ theo quy định của điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý
công ty và hoạt động nhân danh công ty.
1.1.2. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp
Theo tiêu chuẩn Kế toán Việt Nam: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.”
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà
doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thực
hiện trong các trường hợp như:
- Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất
sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác.
- Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
- Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như tiền, hàng tồn kho, nhà xưởng,
máy móc, thiết bị,… hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng
sáng chế… nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các loại tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm
soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể
thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí
mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã
qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Thông thường, khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; hoặc
4
có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như nhận vốn góp liên
doanh, tài sản được cấp, được biếu tặng.
1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một bộ phận góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, đưa nền kinh
tế của mỗi quốc gia đi lên bằng việc không ngừng sản xuất, kinh doanh tạo ra hàng
hóa, sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ cho toàn xã hội. Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đều cần tư liệu lao động để sản xuất. Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
“Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các
tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong
vòng một năm có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác.” (Tài sản ngắn hạn- Phần tài sản- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B
01 – VTF- Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính năm- Quyết định 48 Bộ Tài
chính)
Do hoạt động của sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ chu kỳ này chưa
kết thúc, đã bắt đầu chu kỳ sau, nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường xuyên
tồn tại trong tất cả các hình thức vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của sản
xuất, kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2 Đặc điểm của TSNH
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, TSNH có vai trò vô cùng
quan trọng, nó tác động trực tiếp đến tính liên tục và ổn định của quy trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nên TSNH có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TSNH của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của TSNH cũng diễn
ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của TSNH.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh TSNH lại thay đổi hình thái
biểu hiện để cấu tạo nên thực thể sản phẩm rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu. Có thể thấy rõ đối với doanh nghiệp sản xuất, hình thái ban
đầu của TSNH là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ hàng tồn kho như
sản phẩm dở dang, nguyên vật liệu,… trở thành sản phẩm đầu ra hoàn chỉnh và cuối
cùng trở về trạng thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động
của TSNH nhanh hơn từ hình thái tiền sang hàng hóa rồi lại chuyển về tiền.
Thang Long University Library
5
Thứ ba, TSNH chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Thứ tƣ, TSNH có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán.
Thứ năm, TSNH theo một vòng tuần hoàn từ hình thái này sang hình thái khác
rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị
TSNH được thu hồi sau khi kết thúc một chu kì kinh doanh.
1.2.3 Phân loại TSNH
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Để sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả
cần phải tiến hành phân loại tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây:
Phân loại loại theo hình thái biểu hiện:
Tài sản bằng tiền:
Tài sản bằng tiền một bộ phận của TSNH trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình
thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp,
tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, các khoản tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền như Vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Với tính linh hoạt cao – tài sản
bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc
mua sắm hoặc chi phí. Tuy nhiên, đây cũng là loại tài sản không hoặc gần như không
sinh lời.
Các khoản phải thu là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội
bộ ngắn hạn và các khoản thu ngắn hạn khác. Mua bán chịu hay chính là tín dụng
thương mại là một trong những phương pháp giúp doanh nghiệp tồn tại và duy trì
doanh số. Nó là công cụ đắc lực hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, thu hút khách hàng,
mở rộng thị trường, gia tăng sản lượng hàng hóa tiêu thụ. Bên cạnh lợi ích đem lại thì
tín dụng thương mại cũng còn một số hạn chế như chi phí tăng lên từ việc đòi nợ
khách hàng, chi phí bù đắp cho khoản thiếu hụt khi chưa đòi được nợ, gặp rủi ro thanh
toán...
Tài sản đầu tư ngắn hạn bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Thời gian thu hồi vốn của các khoản đầu tư này đều dưới
một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn
hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư
đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.
Tài sản bằng hàng hóa
6
Trong quá trình luân chuyển của TSNH phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì
việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình
hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất
lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng tài sản thậm chí nếu sản
phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa
đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công
đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp
được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại
những bán thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền
sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ
càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản
phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có
đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có
quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng
hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an
toàn khác nhau.
Phân loại loại theo vai trò từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách này tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xuất , bao gồm
Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại nguyên vật
liệu không tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm làm
cho sản phẩm bền hơn đẹp hơn.
Thang Long University Library
7
Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất như than, củi, xăng, dầu…
Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy móc thiết bị dự trữ
phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy móc, thiết bị sản
xuất, phương tiện vận tải.
Vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất như
bao ni lông, giấy, hộp….
Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và
giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn TSCĐ.
- Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất gồm
Các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm là giá trị khối lượng sản
phẩm đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây truyền công nghệ, đã kết
thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm.
Chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi trong kỳ, nhưng chi phí này
tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo cho giá
thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền lương
công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng…
- Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông:
Các giá trị thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự
trữ cho quá trình tiêu thụ
Vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển.
Hàng hóa là những hàng hóa phải mua từ bên ngoài (đối với cơ sở kinh doanh
thương mại).
Hàng gửi bán là giá trị của hàng hóa, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho khách
hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình
bán hàng và thanh toán nội bộ.
Các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...)
Các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Phân loại theo các mục trên BCĐKT gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền là chỉ
tiêu tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán.
Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
8
Tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong
chuyển đổi thành tiền.
Mặc dù không phải là tiền mặt, như do khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng
nên các khoản tương đương tiền vẫn được trình bày trên BCĐKT cùng với tiền mặt
trong khoản mục "Tiền và các khoản tương đương tiền".
Để khắc phục nhược điểm mà chỉ tiêu này trên BCĐKT có thể đem lại do tính
thời điểm, khi xem xét cần căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong
tùng giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng hoặc giảm không phải do ứ
đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để
đầu tư mua sắm vật tư, trả lương cho công nhân viên, mua nguyên vật liệu, dịch
vụ…hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh. Chính vì vậy,
trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền hợp
lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên
ngoài dưới các hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán
có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: cổ phiếu,
trái phiếu, tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng…) để kiếm lời và các khoản đầu tư
tài chính khác không quá một năm. Vì tiền mặt là loại tài sản không sinh lời hoặc sinh
lời thấp nên các doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường
đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn. Khi số dư tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có
thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có
thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó,
người ta thường sử dụng chúng để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản: Được giữ để
bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; Đang trong quá trình sản xuất, kinh
doanh dở dang; Nguyên liệu; Vật liệu; Công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử
dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp có thể bao gồm: Hàng hoá mua về để bán
(hàng hoá tồn kho, hàng hoá bất động sản, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán,
hàng hoá gửi đi gia công chế biến; Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; Sản
phẩm dở dang (sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục
nhập kho); Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường; Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang; Nguyên
liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hoá
được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
9
Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh
nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra
doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài
sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán. Thông thường, tỷ trọng hàng
tồn kho lớn là điều mà nhà đầu tư quan tâm ít nhiều, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi
phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ
làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí
dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy
nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể
đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao
trong khi doanh nghiệp không còn hàng để bán.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu là một loại tài sản của Công
ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa
vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản
phải thu được kế toán của Công ty ghi lại và phản ánh trên BCĐKT, bao gồm tất cả
các khoản nợ Công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
Khoản phải thu này tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Phải thu thương mại xuất phát từ việc cung cấp hàng hoá- dịch vụ của Công ty
cho khách hàng trong kỳ kinh doanh bình thường. Phải thu thương mại có thể là tài
khoản phải thu hoặc phải thu tiền mặt. Phải thu phi thương mại xuất phát từ các loại
giao dịch khác các loại kể trên và cũng có thể là phiếu nhận nợ của bên mua. Ví dụ
như các khoản tạm ứng cho nhân viên; các khoản hoàn lại như hoàn thuế, tiền bồi
thường bảo hiểm, tiền đặt cọc; và các khoản phải thu tài chính như tiền lãi, cổ tức,
v.v...
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn,
các khoản thuế, các khoản ký quỹ ký cược ngắn hạn, …
Thông qua cách phân loại từng nhóm TSNH như trên, chúng ta có thể thấy được
tình hình TSNH hiện có của doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá được hiệu quả của
việc sử dụng TSNH và đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TSNH.
1.2.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thì
cần phải có vốn. TSNH là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh, bởi đó là những tài sản được sử dụng trong cho hoạt động
hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh.
10
Tài sản ngắn hạn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
TSNH các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết
bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các
doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn có
hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển tài sản ngắn hạn, đảm bảo cho các doanh nghiệp
ngày càng phát triển và vững mạnh.
Tài sản ngắn hạn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
TSNH nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu
dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSNH luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình vận
chuyển TSNH có thể kiểm tra đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do vậy, TSNH đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
TSNH đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên, liên tục. Không chỉ vậy, TSNH còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt
động của doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế -
xã hội. Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định..
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định
do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh
tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử
dụng TSNH là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng TSNH của doanh
nghiệp đã đạt kết quả cao nhất.
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài chính,…) của doanh nghiệp hoặc xã hội
để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất. Nó cho phép đánh giá
Thang Long University Library
11
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh
được hiệu quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau. Hiệu quả kinh tế
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả
kinh tế càng cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Từ khái niệm trên hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả và chi phí. Vậy ta
có công thức:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầ
Nguồn lực đầu vào
Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng rộng
rãi trong thực tế. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các doanh
nghiệp với nhau.
Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí
bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Vậy hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực
khai thác và sử dụng TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng với chi phí tối thiểu trong
một khoảng thời gian nhất định.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu sử dụng TSNH trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng TSNH sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân
trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng
có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy, ta có thể nhận
thấy nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh
nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều
hơn trên một đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều
từ việc bỏ ra một cùng một lượng TSNH ban đầu của mình hay với cùng một lượng
tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh
nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn.
Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
12
Thứ nhất , nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán cho doanh nghiệp, hạn chế nhiều rủi ro đồng thời đảm bảo khả năng
cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được thông suốt, liên tục, không
bị gián đoạn, ngưng trệ, giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa chi phí.
Thứ hai, sự vận động của TSNH phản ánh tình hình mua sắm vật tư, tình hình
sản xuất, hàng lưu kho, lượng hàng hóa tiêu của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp
xem xét, tìm ra phương pháp phù hợp điều chỉnh kết cấu TSNH để sử dụng nguồn này
có hiệu quả, tiết kiệm nhất.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng là một nội dung cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được
khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện
tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề
này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.3.3. Thông tin sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty
Bảng cân đối kế toán
Bảng Cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành các tài sản đó bao gồm cả
TSNH của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, bởi vì thực
chất nó là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của một đơn vị vào một thời điểm cụ
thể, hay nói cách khác, nó thể hiện sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn trong
đơn vị. Nó cho chúng ta biết về hiện trạng nguồn lực kinh tế của đơn vị vào một thời
điểm cũng như cơ cấu tài trợ vốn của đơn vị.
Các khoản mục trên BCĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền
giảm dần từ trên xuống.
Được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp
xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCĐKT được chia làm 2 phần (có thể kết
cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên) là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến cuối kỳ kế
toán đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của
Thang Long University Library
13
quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội
dung kinh tế của các loại tài sản của DN trong quá trình tái sản xuất.
Trong phần tài sản, các khoản mục tài sản được sắp xếp theo tính thanh khoản
giảm dần, do vậy người ta sắp xếp Tài sản ngắn hạn rồi đến Tài sản dài hạn.
Về mặt kinh tế: số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “Tài sản” thể hiện giá trị tài sản
theo kết cấu hiện có tại DN đến thời điểm lập báo cáo như TSCĐ, vật liệu, hàng hóa,
tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng,…), các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới
hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình SXKD (thu, mua,
sản xuất, tiêu thụ, …). Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết
cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình
độ sử dụng vốn của DN.
Về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu bên “Tài sản” phản ánh toàn bộ tài sản
hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của DN.
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến cuối
kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành
tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân DN – vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay,
nguồn vốn chiếm dụng,…). Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn
vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của DN.
Trong phần nguồn vốn, các khoản mục được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trả nợ.
Do vậy, ở phần này, chúng ta thấy các khoản nợ ngắn hạn xếp trước rồi mới đến nợ dài
hạn và cuối cùng là Vốn chủ sở hữu, vì bản chất vốn chủ sở hữu không phải là khoản
nợ, nó là nguồn vốn thường xuyên trong đơn vị. Trên nguyên tắc, chủ sở hữu sẽ chỉ
nhận lại vốn góp khi đơn vị ngưng hoạt động hoặc phá sản.
Về mặt kinh tế: Số liệu phần “Nguồn vốn” của BCĐKT thể hiện quy mô tài
chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của DN.
Về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN về
số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với Nhà nước (về số vốn của Nhà nước), với cấp
trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, vốn liên doanh, với ngân hàng, với các tổ chức
tín dụng (về các khoản vốn vay), với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác, với
người lao động.
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, BCĐKT còn các chỉ tiêu ngoài BCĐKT.
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận
tài sản và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu
các mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả
năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế
14
hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện
pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở
nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và
chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Không giống như BCĐKT, vốn là bảng tóm tắt vị trí của doanh nghiệp tại một
thời điểm, BCKQKD phản ánh kết quả tích lũy của hoạt động kinh doanh trong một
khung thời gian xác định. Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
đem lại lợi nhuận hay không - nghĩa là liệu thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) dương
hay âm. Đó là lý do tại sao báo cáo kết quả kinh doanh thường được xem là báo cáo lỗ
lãi. Ngoài ra, nó còn phản ánh lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ
thể - thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó. Đồng thời, nó còn
cho biết công ty đó chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi - từ đó bạn có thể xác định được
tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty đó.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Các khoản mục chủ yếu được phản ánh trên BCKQKD gồm: Doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động
bất thường và chi phí tương ứng với từng khoản doanh thu.
1.3.4 Chính sách quản lý TSNH
Việc quản lý TSNH là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp
bởi vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH cũng như kết quả kinh doanh. Mỗi
công ty có phương thức kinh doanh, chính sách quản lý riêng phù hợp với chính mình.
Chính vì vậy việc lựa chọn một chính sách quản lý TSNH hiệu quả tùy thuộc vào tình
hình doanh nghiệp cũng như loại hình doanh nghiệp cũng như hình thức tổ chức kinh
doanh.
Các mô hình cơ bản về chính sách quản lý TSNH trong doanh nghiệp
Thang Long University Library
15
Sơ đồ 1.1 Mô hình quản lý TSNH
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển- NXB Tài chính)
Quản lý TSNH theo chính sách cấp tiến
Là mô hình kết hợp giữa chính sách quản lý tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến, doanh
nghiệp luôn duy trì tỷ trọng TSNH ở mức tối thiểu và nợ ngắn hạn ở mức cao. Do đó,
doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSNH.
Chi phí huy động vốn thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức thấp
nên chi phí quản lý cũng ở mức thấp. Hàng lưu kho được giữ ở mức tối thiểu giúp
công ty giảm bớt chi phí lưu kho cũng như tổn thất do hư hỏng, lỗi thời. Bên cạnh hai
khoản mục hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng giảm thì các khoản mục còn lại
trong TSNH bao gồm tiền, tài sản tài chính ngắn hạn, TSNH khác đều được công ty
duy trì ở mức tối thiểu. Mặt khác, lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn nên giảm
chi phí lãi vay.
Sự ổn định của nguồn vốn không cao do huy động chủ yếu từ nguồn ngắn hạn
thời gian sử dụng dưới một năm.
Đem lại nguồn thu nhập cao hơn cho doanh nghiệp do giảm bớt được các khoản
chi phí: Do phải thu khách hàng ở mức tối thiểu nên chi phí dành cho quản lý nợ cùng
tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc
doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng tiết kiệm chi phí lưu kho. Chi phí giảm
nên lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng. Tuy nhiên, theo đuổi chiến lược quản lý
TSNH cấp tiến, doanh nghiệp sẽ gặp phải những rủi ro: cạn kiệt tiền hay không có đủ
tiền để có được chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng
lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt chẽ duy trì khoản phải
thu khách hàng thấp.
16
Không đảm bảo khả năng thanh toán: Theo chính sách quản lý cấp tiến, doanh
nghiệp duy trì các loại TSNH ở mức tối thiểu, dựa vào vay ngắn hạn và chính sách
quản lý của doanh nghiệp mình để đáp ứng mọi nhu cầu ngắn hạn hiện tại như chi tiêu,
thanh toán và nhu cầu bất thường không dự báo trước được, nên khi đến hạn thanh
toán các khoản nợ, nếu không quản lý hiệu quả, doanh nghiệp có thể sẽ mất khả năng
thanh toán.
Quản lý TSNH theo chính sách thận trọng
Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng với nợ thận trọng. Doanh
nghiệp duy trì TSNH ở mức tối đa và nợ ngắn hạn ở mức thấp. Do đó, doanh nghiệp
sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH. Mô hình này trái ngược với
chính sách quản lý TSNH cấp tiến. Tỷ trọng TSNH tăng lên do được bổ sung từ nguồn
vốn dài hạn. Việc giữ tỷ trọng TSNH ở mức cao giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả
năng thanh toán, nâng cao tính tự chủ tài chính, giảm thiểu rủi ro nhờ tính ổn định của
nguồn vốn, tăng hiệu suất sử dụng TSNH. Nhưng cùng với đó chi phí lãi của nguồn
dài hạn lại cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguyên tắc đánh đổi là bất di bất dịch nên khi rủi
ro của Công ty ở mức thấp thì thu nhập yêu cầu sẽ thấp.
Quản lý TSNH theo chính sách trung dung
Nội dung cơ bản là giữ TSNH ở mức vừa phải so với doanh thu, là chính sách kết
hợp cả 2 chính sách trên. Dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích được thể hiện trên mô
hình cho thấy TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSDH được tài
trợ hoàn toàn bằng nguồn dài hạn.
Trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích là không đơn giản do gặp phải
nhiều vấn đề như sự tương thích về kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do vậy
mà chính sách này chỉ cố gắng tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức
lợi nhuận trung bình, hạn chế nhược điểm của 2 mô hình trên.
1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế rộng, bao gồm nhiều yếu tố, tác
động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
của doanh nghiệp, người phân tích phải đứng trên các phương diện khác nhau, xem xét
từ nhiều khía cạnh khác nhau để nắm bắt vấn đề một cách cụ thể nhất
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.
Các khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, các khoản phải thu có thể mất khả
năng thu hồi,… là những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn lo lắng. Việc các Công ty
duy trì TSNH ở mức hợp lý để thanh toán các khoản nợ và duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty là điều thực sự cần thiết. Theo quy định của Nhà nước, khi
Thang Long University Library
17
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả có thể bị tuyên bố
phá sản theo yêu cầu của chủ nợ. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán bao gồm :
- Khả năng thanh toán hiện hành: Khả thanh toán hiện hành dùng để đo lường
khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho..
Khả năng thanh toán ệ à =
TSNH
Nợ ngắn hạn
Trong đó, TSNH = Tiền + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán hiện cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu
TSNH chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng
giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của
TSNH lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng
cùng giảm nhưng tốc độ giảm của TSNH nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Hệ số
này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành lớn hơn 1, tức là TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn,
lúc này các TSNH sẵn có lớn hơn những nhu cầu tiêu dùng, thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, vì thế tình hình tài chính của Công ty là lành mạnh, ít nhất là trong thời
gian ngắn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành
được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng
không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị
phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao
cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài
sản chưa được hiệu quả. Cụ thể là khả năng thanh toán hiện hành quá lớn do các khoản
phải thu (tức nợ không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn tức là
doanh nghiệp đang bị chiếm dụng một lượng vốn lớn; hàng tồn kho lớn (tức nguyên
vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho không bán
được không đối lưu được) tức là hàng tốn kho bị ứ đọng nhiều.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn
không tính đến hàng tồn kho. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển;
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu,
trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn
18
phải trả, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được
nợ.
Các doanh nghiệp khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiến doanh
nghiệp phải chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của
doanh nghiệp thì không phải tài sản nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền
nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ
thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hoán chuyển thành tiền
kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư công cụ, dụng cụ,
thành phẩm tồn kho…) thì không thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả
năng thanh toán kém nhất.
Khả năng thanh toán nhanh =
TSNH-Tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng
TSNH không bao gồm kho. Hệ số này thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả
năng thanh toán của DN được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này
tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của DN. Nếu hệ
số này < 0,5 thì DN đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì DN có
thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng
không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng
không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán
nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không
dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến
khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể
bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần
đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là
sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh
nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ
lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà
lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến
Thang Long University Library
19
hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn
và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý.
Cũng như chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành, độ lớn hay nhỏ của chỉ tiêu
này còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể để kết luận là có tích cực
hay không tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán nợ ngắn hạn. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số
thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là TSNH của doanh nghiệp phụ thuộc quá
nhiều vào hàng tồn kho.
- Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời chỉ xem
xét các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương tiền,
doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + tương đương tiền
ợ ắ ạ
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền.
Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, giống như
trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn) và khả
năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở
một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì nhất định doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
So với các chỉ số thanh khoản ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện thời, hay
chỉ số thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời đòi hỏi khắt khe hơn về
tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức
tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để
kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp
ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn
hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và
các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là
một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không
biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh
nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra
doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn).
20
Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh
nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít khi sử dụng
chỉ số thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích cũng ít khi
dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản.
Tuy nhiên các hệ số trên chỉ được xem xét trong trạng thái tĩnh nên chưa đủ để
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, cần sử dụng các chỉ tiêu
mang tính chất quản trị để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời TSNH
Tỷ suất sinh lời TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của TSNH. Nó là một chỉ tiêu trực tiếp
cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho biết một
đồng TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mức sinh lời của TSNH
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại. Mức độ cao hay
thấp cần được so sánh với mức trung bình của ngành, thị trường kinh doanh, so sánh
với đối thủ cạnh tranh,…
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Tốc độ luân chuyển TSNH
- Vòng quay TSNH:
Hệ số vòng quay TSNH dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng TSNH của
công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có
bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của TSNH trong một thời gian nhất
định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên mối quan
hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số TSNH bình quân bỏ ra
trong kỳ. Hay nói cách khác, chỉ tiêu vòng quay TSNH phản ánh trong 1 năm TSNH
của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay 1 đồng TSNH bình quân
trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay TSNH càng cao thì doanh nghiệp sử dụng TSNH càng hiệu quả.
Thang Long University Library
21
Vòng quay TSNH quá thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hàng, khả năng luân
chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn của doanh nghiệp thấp nên chi phí về vốn tăng lên
làm giảm hiệu quả hoạt động.
Vòng quay TSNH khác nhau đối với các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực
khác nhau. Ví dụ như vòng quay TSNH của các Công ty thương mại bao giờ cũng phải
cao hơn vòng quay TSNH của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất,
xây dựng…
Khi xem xét vòng quay TSNH của một Công ty, cần so sánh với mức bình quân
ngành cũng như các chính sách bán hàng, tiêu thụ hàng của doanh nghiệp để kết luận
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là ở mức thường, tốt hay không tốt.
Đặc biệt, đối với mặt hàng kinh doanh có tính chất thời điểm, mùa vụ cao thì việc
xác định vòng quay TSNH thực chất khi tính toán hạn mức tín dụng cho khách hàng
còn cần phải dựa vào các hợp đồng mua bán hàng hóa, thời gian tồn kho thực tế của
khách hàng.
- Thời gian luân chuyển TSNH
ờ â ể TSNH =
360
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Thời gian 1 vòng luân chuyển TSNH cho biết trong khoản thời gian bao lâu thì
TSNH luân chuyển được 1 vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng
nhanh.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng hóa tồn kho bình quân trong kỳ được bán
ra trong kỳ kế toán.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ (thông thường là 1 năm) hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh
nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này
quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu, vật
liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây truyền sản xuất bị
22
ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ
sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng
hàng tồn kho lớn sẽ giảm bớt các số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng
vốn sẽ cao hơn. Khi phân tích cần chú ý đến các nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số
này như phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền
kinh tế, đặc điểm mùa vụ…..
Biến động của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin.
Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém,
trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho
cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật
liệu khi biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc
cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc
tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán
hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều
đáng khích lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số
quay vòng hàng tồn kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng
để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu.
Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không
phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
- Thời gian lưu kho trung bình
Thời gian ư kho ì =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để tiêu thụ số hàng tồn kho bình quân
trong kỳ của doanh nghiệp. Nếu thời gian lưu kho ngắn, hay nói cách khác là tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho nhanh sẽ đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, do đó làm tăng khả
năng thanh toán cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và thời gian lưu
kho trung bình tỷ lệ nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì thời gian lưu kho giảm và
ngược lại.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này cho biết thời gian trả chậm trung bình các khoản phải thu hoặc thời
gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước
Thang Long University Library
23
đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng cách
lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ. Nó cho
biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để
đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó: các khoản phải thu trung bình = (các khoản phải thu còn lại trong báo
cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn
chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản
phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới
không còn nữa.
Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan trọng, vì theo logic thông
thường, khách hàng nợ rồi khách hàng cũng sẽ phải trả cho doanh nghiệp, không trả
lúc này thì trả lúc khác, cuối cùng thì tiền vẫn thuộc về doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn
đề trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm dụng ngày càng cao, trong khi đó do
yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần tăng lượng hàng sản xuất, điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tăng mua nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền
nhiều hơn, trong khi thời điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp không đủ và đáng ra
nếu khách hàng thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có
đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó, trong
trường hợp này, doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để bổ sung vào lượng tiền hiện
có hoặc chỉ sản xuất với số lượng tương ứng với số lượng nguyên vật liệu được mua
vào từ số tiền hiện có của doanh nghiệp, điều này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tính toán hệ số này chính xác hơn, người ta dùng doanh thu không thanh toán
ngay trong kỳ thay cho doanh thu trong kỳ. Số dư bình quân các khoản phải thu trong
kỳ được tính bằng cách lấy trung bình của số dư đầu kỳ các khoản phải thu của tháng
đầu tiên, số dư cuối kỳ các khoản phải thu của tháng đầu tiên và số dư cuối kỳ các
khoản phải thu của các tháng tiếp theo trong kỳ. Nếu không có số liệu về số dư các
khoản phải thu hàng tháng, có thể thay số dư bình quân các khoản phải thu bằng số dư
cuối kỳ các khoản phải thu.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả
năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp
24
bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ
động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể
doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số ngày thu tiền bình
quân bằng cách lấy số ngày trong kỳ chia cho vòng quay các khoản phải thu. Ngược
lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ
thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh.
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo
dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp trên cơ sở số vòng các khoản phải thu trong một năm.
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản
phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình
càng nhỏ và ngược lại.
Thời gian thu hồi công nợ ngắn có thể cung cấp những thông tin sau:
Chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe:
Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi doanh nghiệp
không phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu dài và chiếm thị phần lớn.
Việc thu hồi nợ của doanh nghiệp rất hiệu quả: cách thức doanh nghiệp thu hồi nợ.
Khả năng sinh lời và điều kiện tài chính của khách hàng tốt.
Doanh nghiệp chỉ thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt.
Thời gian thu hồi công nợ dài có thể cung cấp những thông tin sau:
Chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng: Nếu doanh nghiệp là
mới thâm nhập thị trường thì chính sách bán hàng linh hoạt là hợp lý. Tuy nhiên, nếu
doanh nghiệp đang có thị phần vững chắc thì tùy thuộc vào tình trạng hoạt động hiện
tại của Công ty, tình trạng tài chính của bạn hàng, thời gian các khoản phải thu bắt đầu
phát sinh...
Việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp thiếu hiệu quả.
Trong mỗi ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau và để đánh giá hiệu quả
quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số ngày thu tiền bình quân với số ngày thanh
toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định.
Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc
chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của Công ty như mục tiêu mở
rộng thị trường, chính sách tín dụng.
Thang Long University Library
25
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải trả
- Vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà
cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt
đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải trả =
GVHB+Chi phí chung, bán hàng, QLDN
Phải trả người bán+lương, thưởng, thuế phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm sau nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn. Việc chiếm dụng khoản vốn này sẽ
giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ
thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Ngược
lại, nếu chỉ số năm sau lớn hơn năm trước tức là doanh nghiệp thanh toán cho nhà
cung cấp nhanh hơn năm trước.
Đối lập với vòng quay phải thu và hàng tồn kho có xu hướng càng tăng càng tốt
thì đối với các doanh nghiệp càng được chậm trả nợ càng tốt nên họ rất muốn kéo dài
thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay phải trả thấp (các
khoản phải trả lớn), số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất
có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có
thể là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng
định được khả năng thanh toán nợ của khách hàng cần phân tích chi tiết các khoản
phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải
trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận, khả năng thu hồi công nợ… để có kết luận về việc vòng quay phải trả thấp là
do khách hàng được cho chậm trả hay do khách hàng kinh doanh yếu kém mất khả
năng thanh toán các khoản nợ.
- Thời gian trả nợ trung bình
Cho biết bình quân doanh nghiệp có bao nhiêu ngày để trả nợ.
Thời gian trả nợ trung bình =
360
Vòng quay khoản phải trả
Thời gian trả nợ càng dài chứng tỏ khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
với nhà cung cấp tốt. Nhưng doanh nghiệp cũng cần chú ý, thời gian trả nợ kéo dài có
thể gây ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác. Thời
gian trả nợ ngắn chứng tỏ doanh nghiệp chưa chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian ròng tính theo ngày kể từ
khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền,
26
tức là thời gian để doanh nghiệp chuyển hóa các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền
mặt, đây cũng chính là khoảng thời gian doanh nghiệp cần sử dụng TSNH. Thời gian
quay vòng tiền là công cụ hữu hiệu để các nhà quản lý tối ưu hóa nguồn TSNH, kiểm
soát chi phí tài chính và thiết lập các chính sách quản trị liên quan đến các khoản phải
trả – phải thu và hàng tồn kho. Ngoài ra, đây là chỉ số đánh giá thanh khoản ngắn hạn
của doanh nghiệp một cách xác thực và hiệu quả hơn hẳn chỉ số khả năng thanh toán
hiện thời và chỉ số khả năng thanh toán nhanh.
Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh + Thời gian thu nợ trung bình
=
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Các chỉ tiêu trên đã phần nào giúp chúng ta đánh giá tương đối đầy đủ về tình
hình sử dụng TSNH trong doanh nghiệp. TSNH của doanh nghiệp luôn vận động
chuyển hóa không ngừng và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình
vận động đó, TSNH chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng TSNH của Công ty. Vì vậy, ngoài việc tính toán, phân tích ở trên, để đánh giá
một cách chính xác và rõ ràng hơn hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp thì
chúng ta phải tính đến các nhân tố này. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra những kế
hoạch, chiến lược phù hợp nhất với từng thời kỳ để tối đa hóa hiệu quả sử dụng TSNH
giúp Công ty đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Là các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chúng ta có thể kể đến một số nhân tố như sau:
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực với mục đích sản xuất kinh
doanh của mình sẽ quyết định việc sử dụng, phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Có những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn nhưng doanh
nghiệp khác lại có chu kỳ dài hơn, chính sự khác biệt này cũng ảnh hưởng đến việc
đưa ra quyết định của mỗi Công ty trong việc sử dụng TSNH. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, lượng TSNH cần đưa vào bao nhiêu, mức dự trữ ở các chu kỳ tiếp theo,
lượng tiền mặt nên cần giữ,… tùy thuộc vào từng doanh nghiệp.
Thời gian
quay vòng
hàng tồn kho
Thời gian
thu tiền
trung bình
Thời gian
trả nợ
trung bình
+ -
Thang Long University Library
27
Với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi
tiền nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất
dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng hàng tồn kho và phải mất các loại chi
phí: chi phí lưu kho, chi phí cơ hội. Thời gian thu hồi vốn lâu nên các doanh nghiệp
luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn giúp đẩy nhanh vòng quay TSNH.
Vòng quay TSNH tăng đồng nghĩa với việc tốc độ tiêu thụ hàng hóa cũng tăng, doanh
thu tăng khiến lợi nhuận doanh nghiệp tăng. Điều này chứng tỏ TSNH được sử dụng
hiệu quả.
Cơ sở vật chất của Công ty
Nhân tố này hết sức quan trọng, để có những sản phẩm tốt, chỉ nguyên vật liệu
tốt thôi chưa đủ, điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị, máy móc tốt.
Các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ trở dễ dàng hơn khi có được
những trang thiết bị tốt. Kết hợp với chất lượng của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
tốt sẽ cho ra thành phẩm có chất lượng, đồng thời các công đoạn sản xuất diễn ra một
cách nhanh chóng hơn. Ngược lại, máy móc thiết bị không tốt không những không tận
dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu mà còn cho ra những sản phẩm chất lượng
kém, như vậy hiệu quả sử dụng TSNH không cao.
Trình độ cán bộ công nhân viên
Các doanh nghiệp muốn việc sử dụng TSNH đạt hiệu quả cao phải có những cán
bộ quản lý giỏi, công nhân viên có tay nghề, trình độ kỹ thuật cao.
Người quản lý phải nắm bắt mọi tình hình hoạt động của Công ty, sau mỗi chu
kỳ sản xuất phải đánh giá lại hiệu quả sử dụng TSNH của kỳ trước đó, từ đó đưa ra các
kế hoạch cho các chu kỳ tiếp theo. Sự điều hành và quản lý sử dụng TSNH hiệu quả
của người quản lý thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi
phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng và phát triển. Cán bộ giỏi cũng sẽ không để những tiêu cực xảy ra trong Công
ty như tình trạng thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất,
kinh doanh gây nên sự lãng phí trong việc sử dụng TSNH, hiệu quả thấp.
Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân
phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc là vô cùng quan trọng. Nếu
công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây
truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất
của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty Hoàng Thái 2018
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8 Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAYĐề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn th...
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng và thương mại, HAY...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
 
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại Thành Ph...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng,, ĐIỂM 8
 

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà

Similar to Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà (20)

đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng longđáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Lạc Hồng, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Lạc Hồng, HAY, ĐIỂM 8Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Lạc Hồng, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Lạc Hồng, HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quang
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quangNâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quang
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quang
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hoàng Ngân
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hoàng NgânĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hoàng Ngân
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hoàng Ngân
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngânGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh hoàng ngân
 
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HAY
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HAYĐề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HAY
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HAY
 
Đề tài hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO, HOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...
 
Đề tài giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng lộc hà

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG LỘC HÀ SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ LAN PHƢƠNG MÃ SINH VIÊN : A21468 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG LỘC HÀ Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Đỗ Trƣờng Sơn Sinh viên thực hiện : Đỗ Lan Phƣơng Mã sinh viên : A21468 Ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Lộc Hà cùng với sự giúp đỡ của các anh, chị phòng Tài Chính- Kế toán của Công ty, em đã tìm hiểu được tổng hợp về tình hình sử dụng và chính sách quản lý TSNH của Công ty. Em xin cảm ơn anh, chị phòng Tài Chính- Kế toán của Công ty Cổ phần Thương Mại và Xây dựng Lộc Hà cùng thầy Đỗ Trường Sơn đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại Công ty cũng như quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, nhận thức của bản thân em còn nhiều hạn chế và việc vận dụng lý thuyết học được vào thực tế còn nhiều khó khăn và bỡ ngỡ nên việc thực hiện đề tài khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn. Kính mong các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế- Quản lý trường Đại học Thăng Long đóng góp ý kiến và sửa chữa giúp em để đề tài Khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Đỗ Lan Phương
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đỗ Lan Phương Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ……………. ..............................................................1 1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp .......................................1 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp....................................................................................... 1 1.1.2. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp ...................................................................3 1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .........................................................................4 1.2.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .......................................................4 1.2.2 Đặc điểm của TSNH ..................................................................................................4 1.2.3 Phân loại TSNH ........................................................................................................5 1.2.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................................................9 1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ..........................................................10 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .....................................................10 1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu sử dụng TSNH trong doanh nghiệp .........................11 1.3.3. Thông tin sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty ..............12 1.3.4 Chính sách quản lý TSNH ......................................................................................14 1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....................................16 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ……………………................................................................................................26 1.4.1 Các nhân tố chủ quan .............................................................................................26 1.4.2. Các nhân tố khách quan …………. .......................................................................28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSNH TẠI CÔNG TY CP TM VÀ XD LỘC HÀ …………...............................................................32 2.1. Tổng quan về Công ty CP TM và XD Lộc Hà .......................................................32 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP TM và XD Lộc Hà .............................................32 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP TM và XD Lộc Hà .............32 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà ..................36 2.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2012- 2014 ......................................... 36 2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn của Công ty CP TM và XD Lộc Hà............. 43
  • 6. 2.3 Thực trạng sử dụng TSNH và hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty CP TM và XD Lộc Hà ……………………........................................................................................49 2.3.1. Tình hình cơ cấu TSNH của Công ty CP TM và XD Lộc Hà.............................. 49 2.3.2. Tình hình sử dụng TSNH của Công ty CP TM và XD Lộc Hà. ...........................53 2.3.3 Một số chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà ………….. ......................................................................................................63 2.3 Đánh giá thực trạng, hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty CP TM và XD Lộc Hà. …………………………….. ..............................................................................................66 2.4.1 Kết quả đạt được...................................................................................................... 66 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 67 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG LỘC HÀ........................................................................................................................... 70 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty CP TM và XD Lộc Hà trong thời gian tới……………………….. .................................................................................................70 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty. ........................70 3.2.1 Tăng lượng tiền mặt dự trữ .....................................................................................71 3.2.2 Giảm lượng hàng tồn kho .......................................................................................72 3.2.3 Hạn chế các khoản phải thu ...................................................................................77 3.2.4 Nâng cao hiệu suất sinh lời TSNH .........................................................................78 3.2.5 Nâng cao trình độ, ý thức cán bộ quản lý và công nhân .......................................79 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCĐKT Bảng cân đối kế toán CP TM và XD Cổ phần Thương mại và Xây dựng LNST Lợi nhuận sau thuế TSBQ Tài sản bình quân TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TB Trung bình
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, 2013, 2014 của Công ty CP TM và XD Lộc Hà.....................................................................................................................37 Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản- nguồn vốn của Công ty CP TM và XD Lộc Hà....................43 Bảng 2.3 Nợ phải trả của Công ty CP TM và XD Lộc Hà năm 2012, 2013, 2014.......46 Bảng 2.4 Tình hình vốn chủ sở hữu của Công ty CP TM và XD Lộc Hà năm 2012, 2013, 2014................................................................................................................................48 Bảng 2.5 Tỷ trọng của các khoản mục trong TSNH .....................................................50 Bảng 2.6 Tiền và các khoản tương đương tiền..............................................................53 Bảng 2.7 Khả năng thanh toán của Công ty CP TM và XD Lộc Hà.............................54 Bảng 2.8. Tỷ trọng các khoản phải thu..........................................................................57 Bảng 2.9 Tình hình quản lý các khoản phải thu khách hàng.........................................59 Bảng 2.10. Tình hình quản lý hàng tồn kho ..................................................................60 Bảng 2.11 Thời gian quay vòng tiền .............................................................................61 Bảng 2.12. Tình hình quản lý TSNH.............................................................................63 Bảng 2.13 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản..................................................................65 Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời TSNH ................................................................................66 Bảng 3.1 Phân tích ABC vào danh mục vật liệu Công ty Lộc Hà ................................75 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản năm 2012, 2013, 2014........................................................44 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn ......................................................................................45 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012- 2014.........................................51 Sơ đồ 1.1 Mô hình quản lý TSNH.................................................................................15 Sơ đồ 3.1 Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu..........................................................77 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam tuy đã nhận thức được vai trò của Tài sản ngắn hạn đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý, đồng bộ và chủ động, cho nên hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thăng Long và thực tập tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà, em nhận thấy vấn đề sử dụng Tài sản sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Từ thực tế đó, đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Lộc Hà” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: giai đoạn từ 2012 đến năm 2014. + Phạm vi không gian: Công ty CP TM và XD Lộc Hà.
  • 10. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích nghiên cứu của đề tài thì các phương pháp sử dụng trọng quá trình viết đề tài: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP TM và XD Lộc Hà. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Xét theo quan điểm pháp luật: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. (Luật doanh nghiệp 2005) Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”. (M.Francois Peroux – trích Đặc san tuyên truyền Pháp luật số 3- tháng 3/2015) Xét theo quan điểm phát triển: “ Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được " (trích từ sách "Kinh tế doanh nghiệp” của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992) Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng “Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu”. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự. Định nghĩa doanh nghiệp Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối
  • 12. 2 đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. Có bốn loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Đó là: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tƣ nhân. Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng ký và có quyền tăng và giảm vốn đầu tư. Trường hợp giảm vốn đầu tư thấp hơn số vốn đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định về việc sử dụng phần thu nhập còn lại. Chủ doanh nghiệp có quyền thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng phải khai báo với cơ quan đang ký kinh doanh. Công ty Trách nhiệm hữu hạn ( TNHH ) Công ty TNHH là loại hình công ty mà thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên công ty TNHH không vượt quá năm mươi, thành viên công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Phần vốn góp của thành viên công ty TNHH chỉ được chuyển nhượng theo các quy định chặt chẽ quy định tại Luật Doanh nghiệp. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần. Công ty cổ phần Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn dưới hình thức mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân, nhưng số thành viên sáng lập công ty ít nhất là 3 người và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Thu nhập của công ty sau khi trang trải các khoản chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, công ty dùng một phần lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chi tiêu cho mục đích chung, một phần khác chia cho các cổ đông và coi đây là lợi tức cổ phần (cổ tức). Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ Thang Long University Library
  • 13. 3 tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (Trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ theo quy định của điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động nhân danh công ty. 1.1.2. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp Theo tiêu chuẩn Kế toán Việt Nam: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.” Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thực hiện trong các trường hợp như: - Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng. - Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác. - Để thanh toán các khoản nợ phải trả. - Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp. Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như tiền, hàng tồn kho, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế… nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các loại tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản. Thông thường, khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; hoặc
  • 14. 4 có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như nhận vốn góp liên doanh, tài sản được cấp, được biếu tặng. 1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Doanh nghiệp là một bộ phận góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, đưa nền kinh tế của mỗi quốc gia đi lên bằng việc không ngừng sản xuất, kinh doanh tạo ra hàng hóa, sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ cho toàn xã hội. Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều cần tư liệu lao động để sản xuất. Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp “Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.” (Tài sản ngắn hạn- Phần tài sản- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – VTF- Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính năm- Quyết định 48 Bộ Tài chính) Do hoạt động của sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ chu kỳ này chưa kết thúc, đã bắt đầu chu kỳ sau, nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường xuyên tồn tại trong tất cả các hình thức vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của sản xuất, kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm. 1.2.2 Đặc điểm của TSNH Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, TSNH có vai trò vô cùng quan trọng, nó tác động trực tiếp đến tính liên tục và ổn định của quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên TSNH có những đặc điểm sau: Thứ nhất, TSNH của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của TSNH cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của TSNH. Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh TSNH lại thay đổi hình thái biểu hiện để cấu tạo nên thực thể sản phẩm rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Có thể thấy rõ đối với doanh nghiệp sản xuất, hình thái ban đầu của TSNH là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ hàng tồn kho như sản phẩm dở dang, nguyên vật liệu,… trở thành sản phẩm đầu ra hoàn chỉnh và cuối cùng trở về trạng thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của TSNH nhanh hơn từ hình thái tiền sang hàng hóa rồi lại chuyển về tiền. Thang Long University Library
  • 15. 5 Thứ ba, TSNH chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Thứ tƣ, TSNH có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán. Thứ năm, TSNH theo một vòng tuần hoàn từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị TSNH được thu hồi sau khi kết thúc một chu kì kinh doanh. 1.2.3 Phân loại TSNH Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Để sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: Phân loại loại theo hình thái biểu hiện: Tài sản bằng tiền: Tài sản bằng tiền một bộ phận của TSNH trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, các khoản tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền như Vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Với tính linh hoạt cao – tài sản bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Tuy nhiên, đây cũng là loại tài sản không hoặc gần như không sinh lời. Các khoản phải thu là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản thu ngắn hạn khác. Mua bán chịu hay chính là tín dụng thương mại là một trong những phương pháp giúp doanh nghiệp tồn tại và duy trì doanh số. Nó là công cụ đắc lực hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường, gia tăng sản lượng hàng hóa tiêu thụ. Bên cạnh lợi ích đem lại thì tín dụng thương mại cũng còn một số hạn chế như chi phí tăng lên từ việc đòi nợ khách hàng, chi phí bù đắp cho khoản thiếu hụt khi chưa đòi được nợ, gặp rủi ro thanh toán... Tài sản đầu tư ngắn hạn bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Thời gian thu hồi vốn của các khoản đầu tư này đều dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”. Tài sản bằng hàng hóa
  • 16. 6 Trong quá trình luân chuyển của TSNH phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng tài sản thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau. Phân loại loại theo vai trò từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách này tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: - Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xuất , bao gồm Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại nguyên vật liệu không tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm làm cho sản phẩm bền hơn đẹp hơn. Thang Long University Library
  • 17. 7 Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng, dầu… Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. Vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất như bao ni lông, giấy, hộp…. Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn TSCĐ. - Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất gồm Các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm là giá trị khối lượng sản phẩm đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây truyền công nghệ, đã kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi trong kỳ, nhưng chi phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng… - Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: Các giá trị thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho quá trình tiêu thụ Vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển. Hàng hóa là những hàng hóa phải mua từ bên ngoài (đối với cơ sở kinh doanh thương mại). Hàng gửi bán là giá trị của hàng hóa, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận. Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình bán hàng và thanh toán nội bộ. Các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) Các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Phân loại theo các mục trên BCĐKT gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền là chỉ tiêu tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
  • 18. 8 Tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Mặc dù không phải là tiền mặt, như do khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng nên các khoản tương đương tiền vẫn được trình bày trên BCĐKT cùng với tiền mặt trong khoản mục "Tiền và các khoản tương đương tiền". Để khắc phục nhược điểm mà chỉ tiêu này trên BCĐKT có thể đem lại do tính thời điểm, khi xem xét cần căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong tùng giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng hoặc giảm không phải do ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để đầu tư mua sắm vật tư, trả lương cho công nhân viên, mua nguyên vật liệu, dịch vụ…hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền hợp lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ. Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài dưới các hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng…) để kiếm lời và các khoản đầu tư tài chính khác không quá một năm. Vì tiền mặt là loại tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nên các doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn. Khi số dư tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó, người ta thường sử dụng chúng để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu; Vật liệu; Công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp có thể bao gồm: Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho, hàng hoá bất động sản, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến; Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; Sản phẩm dở dang (sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho); Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường; Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang; Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 19. 9 Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán. Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn là điều mà nhà đầu tư quan tâm ít nhiều, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không còn hàng để bán. Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu là một loại tài sản của Công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế toán của Công ty ghi lại và phản ánh trên BCĐKT, bao gồm tất cả các khoản nợ Công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Khoản phải thu này tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Phải thu thương mại xuất phát từ việc cung cấp hàng hoá- dịch vụ của Công ty cho khách hàng trong kỳ kinh doanh bình thường. Phải thu thương mại có thể là tài khoản phải thu hoặc phải thu tiền mặt. Phải thu phi thương mại xuất phát từ các loại giao dịch khác các loại kể trên và cũng có thể là phiếu nhận nợ của bên mua. Ví dụ như các khoản tạm ứng cho nhân viên; các khoản hoàn lại như hoàn thuế, tiền bồi thường bảo hiểm, tiền đặt cọc; và các khoản phải thu tài chính như tiền lãi, cổ tức, v.v... Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế, các khoản ký quỹ ký cược ngắn hạn, … Thông qua cách phân loại từng nhóm TSNH như trên, chúng ta có thể thấy được tình hình TSNH hiện có của doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng TSNH và đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH. 1.2.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn. TSNH là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi đó là những tài sản được sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh.
  • 20. 10 Tài sản ngắn hạn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có TSNH các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển tài sản ngắn hạn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh. Tài sản ngắn hạn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. TSNH nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSNH luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình vận chuyển TSNH có thể kiểm tra đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do vậy, TSNH đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. TSNH đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Không chỉ vậy, TSNH còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. 1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng TSNH của doanh nghiệp đã đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài chính,…) của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất. Nó cho phép đánh giá Thang Long University Library
  • 21. 11 chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau. Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Từ khái niệm trên hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả và chi phí. Vậy ta có công thức: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầ Nguồn lực đầu vào Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng rộng rãi trong thực tế. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau. Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao. Vậy hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng với chi phí tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định. 1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu sử dụng TSNH trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng TSNH sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy, ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng TSNH ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
  • 22. 12 Thứ nhất , nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hạn chế nhiều rủi ro đồng thời đảm bảo khả năng cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được thông suốt, liên tục, không bị gián đoạn, ngưng trệ, giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa chi phí. Thứ hai, sự vận động của TSNH phản ánh tình hình mua sắm vật tư, tình hình sản xuất, hàng lưu kho, lượng hàng hóa tiêu của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp xem xét, tìm ra phương pháp phù hợp điều chỉnh kết cấu TSNH để sử dụng nguồn này có hiệu quả, tiết kiệm nhất. Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội. 1.3.3. Thông tin sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty Bảng cân đối kế toán Bảng Cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành các tài sản đó bao gồm cả TSNH của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, bởi vì thực chất nó là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của một đơn vị vào một thời điểm cụ thể, hay nói cách khác, nó thể hiện sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn trong đơn vị. Nó cho chúng ta biết về hiện trạng nguồn lực kinh tế của đơn vị vào một thời điểm cũng như cơ cấu tài trợ vốn của đơn vị. Các khoản mục trên BCĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống. Được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCĐKT được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên) là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của Thang Long University Library
  • 23. 13 quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của DN trong quá trình tái sản xuất. Trong phần tài sản, các khoản mục tài sản được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần, do vậy người ta sắp xếp Tài sản ngắn hạn rồi đến Tài sản dài hạn. Về mặt kinh tế: số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “Tài sản” thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại DN đến thời điểm lập báo cáo như TSCĐ, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng,…), các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình SXKD (thu, mua, sản xuất, tiêu thụ, …). Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN. Về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu bên “Tài sản” phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của DN. Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân DN – vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng,…). Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của DN. Trong phần nguồn vốn, các khoản mục được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trả nợ. Do vậy, ở phần này, chúng ta thấy các khoản nợ ngắn hạn xếp trước rồi mới đến nợ dài hạn và cuối cùng là Vốn chủ sở hữu, vì bản chất vốn chủ sở hữu không phải là khoản nợ, nó là nguồn vốn thường xuyên trong đơn vị. Trên nguyên tắc, chủ sở hữu sẽ chỉ nhận lại vốn góp khi đơn vị ngưng hoạt động hoặc phá sản. Về mặt kinh tế: Số liệu phần “Nguồn vốn” của BCĐKT thể hiện quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của DN. Về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với Nhà nước (về số vốn của Nhà nước), với cấp trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, vốn liên doanh, với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng (về các khoản vốn vay), với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác, với người lao động. Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, BCĐKT còn các chỉ tiêu ngoài BCĐKT. Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế
  • 24. 14 hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không giống như BCĐKT, vốn là bảng tóm tắt vị trí của doanh nghiệp tại một thời điểm, BCKQKD phản ánh kết quả tích lũy của hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian xác định. Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không - nghĩa là liệu thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) dương hay âm. Đó là lý do tại sao báo cáo kết quả kinh doanh thường được xem là báo cáo lỗ lãi. Ngoài ra, nó còn phản ánh lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể - thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó. Đồng thời, nó còn cho biết công ty đó chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi - từ đó bạn có thể xác định được tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty đó. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Các khoản mục chủ yếu được phản ánh trên BCKQKD gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng khoản doanh thu. 1.3.4 Chính sách quản lý TSNH Việc quản lý TSNH là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH cũng như kết quả kinh doanh. Mỗi công ty có phương thức kinh doanh, chính sách quản lý riêng phù hợp với chính mình. Chính vì vậy việc lựa chọn một chính sách quản lý TSNH hiệu quả tùy thuộc vào tình hình doanh nghiệp cũng như loại hình doanh nghiệp cũng như hình thức tổ chức kinh doanh. Các mô hình cơ bản về chính sách quản lý TSNH trong doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 25. 15 Sơ đồ 1.1 Mô hình quản lý TSNH (Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển- NXB Tài chính) Quản lý TSNH theo chính sách cấp tiến Là mô hình kết hợp giữa chính sách quản lý tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến, doanh nghiệp luôn duy trì tỷ trọng TSNH ở mức tối thiểu và nợ ngắn hạn ở mức cao. Do đó, doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSNH. Chi phí huy động vốn thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý cũng ở mức thấp. Hàng lưu kho được giữ ở mức tối thiểu giúp công ty giảm bớt chi phí lưu kho cũng như tổn thất do hư hỏng, lỗi thời. Bên cạnh hai khoản mục hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng giảm thì các khoản mục còn lại trong TSNH bao gồm tiền, tài sản tài chính ngắn hạn, TSNH khác đều được công ty duy trì ở mức tối thiểu. Mặt khác, lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn nên giảm chi phí lãi vay. Sự ổn định của nguồn vốn không cao do huy động chủ yếu từ nguồn ngắn hạn thời gian sử dụng dưới một năm. Đem lại nguồn thu nhập cao hơn cho doanh nghiệp do giảm bớt được các khoản chi phí: Do phải thu khách hàng ở mức tối thiểu nên chi phí dành cho quản lý nợ cùng tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng tiết kiệm chi phí lưu kho. Chi phí giảm nên lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng. Tuy nhiên, theo đuổi chiến lược quản lý TSNH cấp tiến, doanh nghiệp sẽ gặp phải những rủi ro: cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền để có được chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt chẽ duy trì khoản phải thu khách hàng thấp.
  • 26. 16 Không đảm bảo khả năng thanh toán: Theo chính sách quản lý cấp tiến, doanh nghiệp duy trì các loại TSNH ở mức tối thiểu, dựa vào vay ngắn hạn và chính sách quản lý của doanh nghiệp mình để đáp ứng mọi nhu cầu ngắn hạn hiện tại như chi tiêu, thanh toán và nhu cầu bất thường không dự báo trước được, nên khi đến hạn thanh toán các khoản nợ, nếu không quản lý hiệu quả, doanh nghiệp có thể sẽ mất khả năng thanh toán. Quản lý TSNH theo chính sách thận trọng Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng với nợ thận trọng. Doanh nghiệp duy trì TSNH ở mức tối đa và nợ ngắn hạn ở mức thấp. Do đó, doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH. Mô hình này trái ngược với chính sách quản lý TSNH cấp tiến. Tỷ trọng TSNH tăng lên do được bổ sung từ nguồn vốn dài hạn. Việc giữ tỷ trọng TSNH ở mức cao giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, nâng cao tính tự chủ tài chính, giảm thiểu rủi ro nhờ tính ổn định của nguồn vốn, tăng hiệu suất sử dụng TSNH. Nhưng cùng với đó chi phí lãi của nguồn dài hạn lại cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguyên tắc đánh đổi là bất di bất dịch nên khi rủi ro của Công ty ở mức thấp thì thu nhập yêu cầu sẽ thấp. Quản lý TSNH theo chính sách trung dung Nội dung cơ bản là giữ TSNH ở mức vừa phải so với doanh thu, là chính sách kết hợp cả 2 chính sách trên. Dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích được thể hiện trên mô hình cho thấy TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSDH được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn dài hạn. Trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích là không đơn giản do gặp phải nhiều vấn đề như sự tương thích về kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do vậy mà chính sách này chỉ cố gắng tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức lợi nhuận trung bình, hạn chế nhược điểm của 2 mô hình trên. 1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế rộng, bao gồm nhiều yếu tố, tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp, người phân tích phải đứng trên các phương diện khác nhau, xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau để nắm bắt vấn đề một cách cụ thể nhất Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán. Các khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, các khoản phải thu có thể mất khả năng thu hồi,… là những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn lo lắng. Việc các Công ty duy trì TSNH ở mức hợp lý để thanh toán các khoản nợ và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là điều thực sự cần thiết. Theo quy định của Nhà nước, khi Thang Long University Library
  • 27. 17 doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của chủ nợ. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán bao gồm : - Khả năng thanh toán hiện hành: Khả thanh toán hiện hành dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.. Khả năng thanh toán ệ à = TSNH Nợ ngắn hạn Trong đó, TSNH = Tiền + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho Khả năng thanh toán hiện cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Theo công thức trên, khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu TSNH chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của TSNH lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của TSNH nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành lớn hơn 1, tức là TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn, lúc này các TSNH sẵn có lớn hơn những nhu cầu tiêu dùng, thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, vì thế tình hình tài chính của Công ty là lành mạnh, ít nhất là trong thời gian ngắn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. Cụ thể là khả năng thanh toán hiện hành quá lớn do các khoản phải thu (tức nợ không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn tức là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng một lượng vốn lớn; hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho không bán được không đối lưu được) tức là hàng tốn kho bị ứ đọng nhiều. - Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn không tính đến hàng tồn kho. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn
  • 28. 18 phải trả, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Các doanh nghiệp khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiến doanh nghiệp phải chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của doanh nghiệp thì không phải tài sản nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hoán chuyển thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho…) thì không thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Khả năng thanh toán nhanh = TSNH-Tồn kho Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng TSNH không bao gồm kho. Hệ số này thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của DN được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của DN. Nếu hệ số này < 0,5 thì DN đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì DN có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm: Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp. Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến Thang Long University Library
  • 29. 19 hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý. Cũng như chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành, độ lớn hay nhỏ của chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể để kết luận là có tích cực hay không tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ ngắn hạn. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là TSNH của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. - Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền. Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không Khả năng thanh toán tức thời = Tiền + tương đương tiền ợ ắ ạ Khả năng thanh toán tức thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, giống như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn) và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. So với các chỉ số thanh khoản ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện thời, hay chỉ số thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn).
  • 30. 20 Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít khi sử dụng chỉ số thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích cũng ít khi dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản. Tuy nhiên các hệ số trên chỉ được xem xét trong trạng thái tĩnh nên chưa đủ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, cần sử dụng các chỉ tiêu mang tính chất quản trị để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Tỷ suất sinh lời TSNH Tỷ suất sinh lời TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của TSNH. Nó là một chỉ tiêu trực tiếp cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mức sinh lời của TSNH càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại. Mức độ cao hay thấp cần được so sánh với mức trung bình của ngành, thị trường kinh doanh, so sánh với đối thủ cạnh tranh,… - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Tốc độ luân chuyển TSNH - Vòng quay TSNH: Hệ số vòng quay TSNH dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng TSNH của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Vòng quay TSNH = Doanh thu thuần TSNH Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của TSNH trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số TSNH bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khác, chỉ tiêu vòng quay TSNH phản ánh trong 1 năm TSNH của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay 1 đồng TSNH bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay TSNH càng cao thì doanh nghiệp sử dụng TSNH càng hiệu quả. Thang Long University Library
  • 31. 21 Vòng quay TSNH quá thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hàng, khả năng luân chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn của doanh nghiệp thấp nên chi phí về vốn tăng lên làm giảm hiệu quả hoạt động. Vòng quay TSNH khác nhau đối với các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau. Ví dụ như vòng quay TSNH của các Công ty thương mại bao giờ cũng phải cao hơn vòng quay TSNH của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng… Khi xem xét vòng quay TSNH của một Công ty, cần so sánh với mức bình quân ngành cũng như các chính sách bán hàng, tiêu thụ hàng của doanh nghiệp để kết luận chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là ở mức thường, tốt hay không tốt. Đặc biệt, đối với mặt hàng kinh doanh có tính chất thời điểm, mùa vụ cao thì việc xác định vòng quay TSNH thực chất khi tính toán hạn mức tín dụng cho khách hàng còn cần phải dựa vào các hợp đồng mua bán hàng hóa, thời gian tồn kho thực tế của khách hàng. - Thời gian luân chuyển TSNH ờ â ể TSNH = 360 Vòng quay tài sản ngắn hạn Thời gian 1 vòng luân chuyển TSNH cho biết trong khoản thời gian bao lâu thì TSNH luân chuyển được 1 vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng nhanh. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho - Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng hóa tồn kho bình quân trong kỳ được bán ra trong kỳ kế toán. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ (thông thường là 1 năm) hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu, vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây truyền sản xuất bị
  • 32. 22 ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng hàng tồn kho lớn sẽ giảm bớt các số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Khi phân tích cần chú ý đến các nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số này như phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm mùa vụ….. Biến động của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. - Thời gian lưu kho trung bình Thời gian ư kho ì = 360 Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để tiêu thụ số hàng tồn kho bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Nếu thời gian lưu kho ngắn, hay nói cách khác là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh sẽ đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, do đó làm tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và thời gian lưu kho trung bình tỷ lệ nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì thời gian lưu kho giảm và ngược lại. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. - Vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này cho biết thời gian trả chậm trung bình các khoản phải thu hoặc thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước Thang Long University Library
  • 33. 23 đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Trong đó: các khoản phải thu trung bình = (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2 Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không còn nữa. Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan trọng, vì theo logic thông thường, khách hàng nợ rồi khách hàng cũng sẽ phải trả cho doanh nghiệp, không trả lúc này thì trả lúc khác, cuối cùng thì tiền vẫn thuộc về doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm dụng ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần tăng lượng hàng sản xuất, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền nhiều hơn, trong khi thời điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp không đủ và đáng ra nếu khách hàng thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó, trong trường hợp này, doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để bổ sung vào lượng tiền hiện có hoặc chỉ sản xuất với số lượng tương ứng với số lượng nguyên vật liệu được mua vào từ số tiền hiện có của doanh nghiệp, điều này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính toán hệ số này chính xác hơn, người ta dùng doanh thu không thanh toán ngay trong kỳ thay cho doanh thu trong kỳ. Số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ được tính bằng cách lấy trung bình của số dư đầu kỳ các khoản phải thu của tháng đầu tiên, số dư cuối kỳ các khoản phải thu của tháng đầu tiên và số dư cuối kỳ các khoản phải thu của các tháng tiếp theo trong kỳ. Nếu không có số liệu về số dư các khoản phải thu hàng tháng, có thể thay số dư bình quân các khoản phải thu bằng số dư cuối kỳ các khoản phải thu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp
  • 34. 24 bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. - Kỳ thu tiền bình quân: Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số ngày thu tiền bình quân bằng cách lấy số ngày trong kỳ chia cho vòng quay các khoản phải thu. Ngược lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh. Kỳ thu tiền bình quân = 360 Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp trên cơ sở số vòng các khoản phải thu trong một năm. Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Thời gian thu hồi công nợ ngắn có thể cung cấp những thông tin sau: Chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe: Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu dài và chiếm thị phần lớn. Việc thu hồi nợ của doanh nghiệp rất hiệu quả: cách thức doanh nghiệp thu hồi nợ. Khả năng sinh lời và điều kiện tài chính của khách hàng tốt. Doanh nghiệp chỉ thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt. Thời gian thu hồi công nợ dài có thể cung cấp những thông tin sau: Chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng: Nếu doanh nghiệp là mới thâm nhập thị trường thì chính sách bán hàng linh hoạt là hợp lý. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đang có thị phần vững chắc thì tùy thuộc vào tình trạng hoạt động hiện tại của Công ty, tình trạng tài chính của bạn hàng, thời gian các khoản phải thu bắt đầu phát sinh... Việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp thiếu hiệu quả. Trong mỗi ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau và để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số ngày thu tiền bình quân với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của Công ty như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng. Thang Long University Library
  • 35. 25 Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải trả - Vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Vòng quay khoản phải trả = GVHB+Chi phí chung, bán hàng, QLDN Phải trả người bán+lương, thưởng, thuế phải trả Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm sau nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn. Việc chiếm dụng khoản vốn này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Ngược lại, nếu chỉ số năm sau lớn hơn năm trước tức là doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp nhanh hơn năm trước. Đối lập với vòng quay phải thu và hàng tồn kho có xu hướng càng tăng càng tốt thì đối với các doanh nghiệp càng được chậm trả nợ càng tốt nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay phải trả thấp (các khoản phải trả lớn), số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của khách hàng cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, khả năng thu hồi công nợ… để có kết luận về việc vòng quay phải trả thấp là do khách hàng được cho chậm trả hay do khách hàng kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ. - Thời gian trả nợ trung bình Cho biết bình quân doanh nghiệp có bao nhiêu ngày để trả nợ. Thời gian trả nợ trung bình = 360 Vòng quay khoản phải trả Thời gian trả nợ càng dài chứng tỏ khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp với nhà cung cấp tốt. Nhưng doanh nghiệp cũng cần chú ý, thời gian trả nợ kéo dài có thể gây ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác. Thời gian trả nợ ngắn chứng tỏ doanh nghiệp chưa chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp. Thời gian quay vòng tiền Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian ròng tính theo ngày kể từ khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền,
  • 36. 26 tức là thời gian để doanh nghiệp chuyển hóa các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt, đây cũng chính là khoảng thời gian doanh nghiệp cần sử dụng TSNH. Thời gian quay vòng tiền là công cụ hữu hiệu để các nhà quản lý tối ưu hóa nguồn TSNH, kiểm soát chi phí tài chính và thiết lập các chính sách quản trị liên quan đến các khoản phải trả – phải thu và hàng tồn kho. Ngoài ra, đây là chỉ số đánh giá thanh khoản ngắn hạn của doanh nghiệp một cách xác thực và hiệu quả hơn hẳn chỉ số khả năng thanh toán hiện thời và chỉ số khả năng thanh toán nhanh. Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh + Thời gian thu nợ trung bình = 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Các chỉ tiêu trên đã phần nào giúp chúng ta đánh giá tương đối đầy đủ về tình hình sử dụng TSNH trong doanh nghiệp. TSNH của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hóa không ngừng và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSNH chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty. Vì vậy, ngoài việc tính toán, phân tích ở trên, để đánh giá một cách chính xác và rõ ràng hơn hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp thì chúng ta phải tính đến các nhân tố này. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra những kế hoạch, chiến lược phù hợp nhất với từng thời kỳ để tối đa hóa hiệu quả sử dụng TSNH giúp Công ty đạt được những mục tiêu đã đề ra. 1.4.1 Các nhân tố chủ quan Là các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng ta có thể kể đến một số nhân tố như sau: Đặc điểm sản xuất kinh doanh Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực với mục đích sản xuất kinh doanh của mình sẽ quyết định việc sử dụng, phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Có những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn nhưng doanh nghiệp khác lại có chu kỳ dài hơn, chính sự khác biệt này cũng ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định của mỗi Công ty trong việc sử dụng TSNH. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lượng TSNH cần đưa vào bao nhiêu, mức dự trữ ở các chu kỳ tiếp theo, lượng tiền mặt nên cần giữ,… tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Thời gian quay vòng hàng tồn kho Thời gian thu tiền trung bình Thời gian trả nợ trung bình + - Thang Long University Library
  • 37. 27 Với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi tiền nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng hàng tồn kho và phải mất các loại chi phí: chi phí lưu kho, chi phí cơ hội. Thời gian thu hồi vốn lâu nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn giúp đẩy nhanh vòng quay TSNH. Vòng quay TSNH tăng đồng nghĩa với việc tốc độ tiêu thụ hàng hóa cũng tăng, doanh thu tăng khiến lợi nhuận doanh nghiệp tăng. Điều này chứng tỏ TSNH được sử dụng hiệu quả. Cơ sở vật chất của Công ty Nhân tố này hết sức quan trọng, để có những sản phẩm tốt, chỉ nguyên vật liệu tốt thôi chưa đủ, điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị, máy móc tốt. Các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ trở dễ dàng hơn khi có được những trang thiết bị tốt. Kết hợp với chất lượng của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị tốt sẽ cho ra thành phẩm có chất lượng, đồng thời các công đoạn sản xuất diễn ra một cách nhanh chóng hơn. Ngược lại, máy móc thiết bị không tốt không những không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu mà còn cho ra những sản phẩm chất lượng kém, như vậy hiệu quả sử dụng TSNH không cao. Trình độ cán bộ công nhân viên Các doanh nghiệp muốn việc sử dụng TSNH đạt hiệu quả cao phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có tay nghề, trình độ kỹ thuật cao. Người quản lý phải nắm bắt mọi tình hình hoạt động của Công ty, sau mỗi chu kỳ sản xuất phải đánh giá lại hiệu quả sử dụng TSNH của kỳ trước đó, từ đó đưa ra các kế hoạch cho các chu kỳ tiếp theo. Sự điều hành và quản lý sử dụng TSNH hiệu quả của người quản lý thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Cán bộ giỏi cũng sẽ không để những tiêu cực xảy ra trong Công ty như tình trạng thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, kinh doanh gây nên sự lãng phí trong việc sử dụng TSNH, hiệu quả thấp. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc là vô cùng quan trọng. Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp.