SlideShare a Scribd company logo
1 of 170
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Ngành: Tài chính ngân hàng
PHẠM THỊ HUYỀN
Hà Nội - 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Phạm Thị Huyền
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đình Đạt
Hà Nội - 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
xin cam kết luận văn này là nghiên cứu do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu
về sự trung thực trong học thuật. Các số liệu và kết quả thực hiện trong nghiên cứu
là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Phạm Thị Huyền
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân hàng với Đề tài “Phân tích
những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng của bản thân và
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Qua đây, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tài chính ngân hàng -
Trường Đại học Ngoại Thương đã trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý giá trong quá trình tôi học tập tại trường.
Lời tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy TS. Nguyễn Đình Đạt, người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi. Thầy đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
trong nghiên cứu khoa học. Nhờ sự hướng dẫn tận tình và tâm huyết của thầy mà tôi
đã hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ,
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tác giả
Phạm Thị Huyền
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................... 15
1.1 Cổ tức.......................................................................................................... 15
1.1.1. Khái niệm về cổ tức .............................................................................. 15
1.1.2. Các hình thức chi trả cổ tức................................................................. 16
1.1.3. Quy trình chi trả cổ tức ........................................................................ 19
1.2. Chính sách cổ tức ...................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm về chính sách cổ tức ........................................................... 20
1.2.2. Mục tiêu của chính sách cổ tức ........................................................... 22
1.2.3. Vai trò của chính sách cổ tức............................................................... 23
1.2.4. Các mô hình chính sách chi trả cổ tức................................................ 24
1.2.5. Một số chỉ tiêu thể hiện chính sách cổ tức.......................................... 29
1.2.6. Một số lý thuyết liên quan đến chính sách cổ tức............................... 31
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức .................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................. 42
2.1. Tổng quan về các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam...... 42
2.2. Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt
Nam ..................................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 54
3.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................ 54
3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 55
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iv
3.3. Cỡ mẫu và dữ liệu nghiên cứu ................................................................. 57
3.3.1. Cỡ mẫu .................................................................................................. 57
3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................... 59
3.4. Phương pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 60
3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả............................................................... 61
3.4.2. Phân tích ma trận tương quan biến và kiểm định đa cộng tuyến...... 61
3.4.3. Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp ................................................ 61
3.4.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi.................................................. 61
3.4.5. Kiểm định tự tương quan ..................................................................... 62
3.4.6. Ước lượng mô hình FGLS ................................................................... 62
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 64
4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu.............................................................. 64
4.2. Phân tích tương quan và kiểm định đa cộng tuyến................................ 65
4.3. Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy ................................................. 66
4.3.1. Ước lượng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data) .............. 66
4.3.2. Các kiểm định về khuyết tật và sự phù hợp của mô hình hồi quy ..... 68
4.3.3. Kết quả ước lượng mô hình FGLS...................................................... 69
4.4. Thảo luận các kết quả nghiên cứu ........................................................... 71
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ.......................................................... 74
5.1. Khuyến nghị đối với các công ty niêm yết TTCK Việt Nam................. 74
5.1.1. Quan điểm và nguyên tắc khi xây dựng chứng sách cổ tức............... 74
5.1.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên
TTCK............................................................................................................... 75
5.1.3. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư .......................................................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 85
PHỤ LỤC 01: SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................. 94
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................... 139
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
DY
DPR
DPS
EPS
FEM
FGLS
GDP
HNX
HOSE
MENA
P/E
REM
TTCK
VIF
Tỷ suất cổ tức
Tỷ lệ trả cổ tức
Mức cổ tức trên mỗi cổ phần thường
Thu nhập trên cổ phiếu thường
Mô hình tác động cố định
Mô hình tác động cố định có trọng số
Tổng sản phẩm quốc nội
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
Khu vực Trung Đông - Bắc Phi
Giá trên thu thập mỗi cổ phiếu
Mô hình tác động ngẫu nhiên
Thị trường chứng khoán
Hệ số nhân tố phóng đại phương sai
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tỷ lệ chi trả cổ tức theo nhóm ngành của các cổ phiếu niêm yết trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2012 - 2019 .................................................................................................... 47
Bảng 3.1. Mô tả các biến trong mô hình..................................................................................... 56
Bảng 3.2. Tổng hợp các cổ phiếu theo sàn, theo ngành ....................................................... 58
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu....................................................... 64
Bảng 4.2. Kết quả phân tích tương quan..................................................................................... 65
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................................. 66
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM và REM ..... 67
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình ...................................................................... 68
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình FEM............................................. 68
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi..................................................... 69
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định tự tương quan chuỗi................................................................. 69
Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình FGLS........................................................................... 70
Bảng 4.10. Tóm tắt kiểm định các giải thuyết nghiên cứu.................................................. 71
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng các công ty niêm yết trên HNX và HOSE................................... 43
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ vốn hóa TTCK/GDP...................................................................................... 44
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2012 - 2019................................................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.4. Hình thức chi trả cổ tức của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2012 - 2019................................................................................................................................... 48
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu..................................................................................................... 54
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu....................................................................................................... 55
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Luận văn này nghiên cứu các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết và kế
thừa các nghiên cứu trước đây tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với bảy
nhân tố tác động đến chính sách cổ tức là Khả năng sinh lời (ROE), Đòn bẩy tài
chính (LEV), Tính thanh khoản (LIQ), Quy mô công ty (SIZE), Cơ hội tăng trưởng
(GROWTH), Tăng trưởng kinh tế (GDP) và Lãi suất (IR). Dữ liệu nghiên cứu được
tác giả đã thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị của
235 công ty niêm yết niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 - 2019. Sau khi tiến hành kiểm định và
phân tích các mô hình hồi quy cần thiết, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng (1) khả năng
sinh lời, quy mô công ty có tác động tích cực tới chính sách cổ tức; (2) đòn bẩy tài
chính, tính thanh khoản và lãi suất có tác động tiêu cực đến chính sách cổ tức; (3)
cơ hội tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế không có ý nghĩa thống kê trong mô hình
nghiên cứu của tác giả.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các nhà đầu tư quan tâm đến chính sách cổ
tức có thể đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả. Bên cạnh đó, đưa ra đề xuất khuyến
nghị đối với các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong việc xây dựng chính
sách cổ tức phù hợp.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu
Năm 2020, tình hình thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã chịu ảnh
hưởng vô cùng nghiêm trọng bởi đại dịch bệnh covid-19 kéo dài trên mọi phương
diện chính trị, kinh tế, xã hội. Hầu hết các nền kinh tế trên thế giới rơi vào suy thoái
và đạt tăng trưởng âm. Tại Việt Nam, Đảng và nhà nước đã nỗ lực triển khai quyết
liệt mọi công tác cần thiết để phòng, chống dịch bệnh. Theo đánh giá của Viện
nghiên cứu Lowy (Úc) thì Việt Nam là quốc gia phòng chống dịch bệnh tốt thứ hai
trên thế giới. Nhờ kiểm soát dịch bệnh tốt mà Việt Nam là quốc gia hiếm hoi vẫn
giữ được mức tăng trưởng dương (2,91%). Tuy đây là mức tăng thấp nhất của các
năm trong giai đoạn 10 năm trở lại đây (2011 - 2020) nhưng trong bối cảnh dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp thì đây được coi là thành công rất lớn của Việt Nam.
Một trong những điểm sáng của nền kinh tế trong nước là sự phục hồi và tăng
trưởng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán (TTCK). Theo Ủy ban chứng khoán
nhà nước (UBCKNN), “TTCK Việt Nam được đánh giá là một trong mười TTCK
có sức chống chịu với đại dịch và phục hồi tốt nhất thế giới”. Sự phục hồi và tăng
trưởng của TTCK Việt Nam được phản ánh qua tất cả các khía cạnh của thị trường
trong giai đoạn cuối năm 2020 như: (1) Chỉ số VN-Index đạt 1.103,87 điểm tăng
67% so với thời điểm thấp nhất trong năm 2020 và tăng gần 15% so với cùng kỳ
năm 2019; (2) Quy mô thị trường cổ phiếu và trái phiếu đều tăng mạnh so với thời
điểm cuối năm 2019 lần lượt là 20,8% và 16,8%; (3) Thanh khoản thị trường tăng
mức cao kỷ lục với giá trị giao dịch bình quân tăng 59,3% so với năm 2019; (4) Số
lượng tài khoản nhà đầu tư mở mới tăng kỷ lục, khoảng 94% so với năm 2019; (5)
TTCK là kênh huy động vốn quan trọng với tổng mức huy động đạt khoảng 413,7
nghìn tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ. Có thể thấy, đầu tư chứng khoán hiện đang
là kênh đầu tư tài chính có tính thanh khoản cao, nhiều triển vọng và được các nhà
đầu tư vô cùng quan tâm.
Sau 20 năm hình thành và phát triển, quy mô TTCK Việt Nam ngày càng mở
rộng với số lượng các công ty niêm yết ngày càng tăng, sản phẩm trên TTCK ngày
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
2
càng đa dạng. Theo thống kê của UBCKNN Việt Nam, tính đến 31/12/2020 số
lượng mã cổ phiếu niêm yết giao dịch trên thị trường hiện nay là 745 mã cổ phiếu,
tuy nhiên, không phải cổ phiếu nào cũng có thể thu hút được các nhà đầu tư quan
tâm. Bên cạnh việc đánh giá quy mô, năng lực kinh doanh của công ty thì mức cổ
tức chi trả hàng năm cũng là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá mức độ
hấp dẫn của cổ phiếu. Trong nghiên cứu của Ross (1977), Kalay (1980), Amihud và
Murgia (1997) đã chỉ ra rằng tất cả các thông báo của công ty về việc chi trả cổ tức
được xem như là một tín hiệu cho thấy công ty đang có cơ hội đầu tư và kinh doanh
tốt. Thị trường phản ứng tích cực đối với các thông tin chi trả cổ tức nhiều hơn (Ngô
Thị Quyên, 2016). Lý giải việc các doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức cao thường
hấp dẫn các nhà đầu tư là vì đa số các nhà đầu tư cá nhân thường không phải là cổ
đông chiến lược của doanh nghiệp nên việc được nhận cổ tức không chỉ mang lại ý
nghĩa về mặt lợi nhuận tài chính đơn thuần, mà còn là một sự cam kết của doanh
nghiệp đối với quyền lợi của các cổ đông nhỏ lẻ. Do đó, lựa chọn những doanh
nghiệp có mức chi trả cổ tức hấp dẫn là chiến lược đầu tư được rất nhiều nhà đầu tư
ưa thích, đặc biệt là trong bối cảnh lãi suất gửi tiết kiệm tại ngân hàng có xu hướng
giảm. Tuy nhiên, việc các doanh nghiệp thực hiện chi trả cổ tức với tỷ lệ hấp dẫn là
chưa đủ mà quan trọng hơn là khả năng duy trì việc chi trả cổ tức trong tương lai
(Tạp chí tài chính, 2020). Điều này có nghĩa, các doanh nghiệp niêm yết phải xây
dựng cho mình một chính sách cổ tức hiệu quả mang tính dài hạn.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách đầu tư, chính sách tài trợ và chính sách cổ tức là ba chính sách tài
chính quan trọng của doanh nghiệp. Trong đó, chính sách cổ tức được liệt kê là một
trong mười chủ đề gây tranh cãi trong tài chính mà cho đến nay vẫn chưa có lời giải
đáp thống nhất (Brealey và Myers, 2002). Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa
việc trả lợi nhuận cho cổ đông so với việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Quyết định
chia cổ tức đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành quản lý một doanh nghiệp cổ
phần. Cổ tức và lợi nhuận vốn là hai cách để đưa lợi nhuận của công ty đến cổ đông.
Khi một công ty phân phối lợi nhuận thông qua chi trả cổ tức, giá cổ phiếu sẽ giảm
xuống đúng bằng cổ tức chi trả vào ngày giao dịch không hưởng quyền. Tuy
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
3
nhiên trong thực tế, các nhà quản lý công ty lại thường chỉ chuyển đến cổ đông những
thông tin khả quan về kết quả hoạt động kinh doanh và giữ lại những thông tin xấu cho
đến khi có các quy định hoặc những giới hạn tài chính khiến họ phải công bố các thông
tin đó ra bên ngoài, thể hiện qua các nghiên cứu của Baker và cộng sự (1985), Baker và
Powel (1999), Partington (1985) cũng đưa ra kết luận về việc các nhà quản lý ở Úc đã
xem việc chi trả cổ tức cho cổ đông là một kênh hỗ trợ giá cho cổ phiếu. Chính sách cổ
tức quyết định mức lợi nhuận của doanh nghiệp được đem ra phân phối như thế nào,
phần lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho doanh nghiệp hay được chi trả cho cổ
đông. Đi kèm với quyết định trên doanh nghiệp sẽ phải có các phương hướng mục tiêu
đề ra để cổ đông sẵn sàng chấp nhận giữ lại cổ phần đầu tư hay không. Chính sách cổ
tức còn có ảnh hưởng đến sự gắn bó của cổ đông đối với một doanh nghiệp dựa trên
phần lợi nhuận mà cổ đông nhận lại được.
Ở Việt Nam hiện nay, nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức đúng đắn và định
hướng rõ ràng về chính sách cổ tức mang tính dài hạn. Chính sách cổ tức được quan
tâm xây dựng nhiều hơn tại các công ty niêm yết trên TTCK. Tuy nhiên, một thực tế
cần thừa nhận rằng phần lớn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết chưa đáp
ứng được mục tiêu kỳ vọng của các cổ đông. Một trong những nguyên nhân chính là
khi xây dựng chính sách cổ tức các công ty chưa nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
tới chính sách cổ tức một cách cụ thể và toàn diện. Hướng tới mục tiêu xây dựng
chính sách cổ tức không chỉ đáp ứng được mong muốn của các cổ đông mà còn đáp
ứng được chiến lược phát triển của công ty, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
tới chính sách cổ tức là điều cấp thiết. Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân
tích những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách cổ tức
3.1. Nghiên cứu quốc tế
Tính đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách cổ
tức và các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên
TTCK. Một số công trình tiêu biểu như sau:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
4
Năm 2001, trong đề tài nghiên cứu “Corporate Dividend Policy and Behaviour:
The Malaysian Experience”, Pandey đã nghiên cứu hành vi chi trả cổ tức của 248 công
ty với các ngành nghề khác nhau thuộc Sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur
ở Malaysia trong giai đoạn 1993 – 2000. Kết quả cho thấy mức độ chi trả cổ tức có
sự khác nhau giữa các ngành nghề. Các công ty ngành nông nghiệp và sản xuất có
mức chi trả cổ tức cao hơn. Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng sinh lời, quy
mô doanh nghiệp và cơ hội đầu tư có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức. Những công
ty lớn có khả năng sinh lời cao hơn thì thường chi trả cổ tức cao hơn.
Năm 2003, Horace Ho thực hiện nghiên cứu so sánh các chính sách cổ tức ở
hai quốc gia Nhật Bản và Úc. Dữ liệu được sử dụng dựa trên thông tin cổ phiếu của
các doanh nghiệp từ chỉ số chỉ số Nikkei 225 của TTCK Nhật Bản và ASX 200 của
TTCK Úc. Nghiên cứu chỉ ra rằng, khi chính phủ Nhật Bản hỗ trợ cho môi trường
kinh doanh và chính phủ Úc hỗ trợ hệ thống thuế thì các công ty ở Úc có tỷ lệ chi
trả cổ tức cao hơn nhiều so với các công ty tại Nhật Bản. Nghiên cứu cũng cho thấy
chính sách cổ tức tại Nhật Bản và Úc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tài chính khác
nhau. Cụ thể, chính sách cổ tức của các công ty ở Nhật Bản và Úc có tương quan
thuận với tính thanh khoản ở Nhật Bản và quy mô doanh nghiệp ở Úc.
Trong đề tài nghiên cứu “Explaining Dividend Policies in Argentina” năm 2004,
Bebczuk đã nghiên cứu về chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK ở
Argentina trong giai đoạn từ 1996 - 2000. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: các công ty
có quy mô lớn, khả năng sinh lời cao mà không có cơ hội đầu tư tốt sẽ trả cổ tức nhiều
hơn; các công ty có khả năng tiếp cận nợ linh hoạt hơn sẽ trả nhiều cổ tức hơn; các
công ty vay nợ nhiều và hoạt động ở mức độ rủi ro cao thì trả cổ tức thấp.
Năm 2008, Denis và Osobov với nghiên cứu “Why Do Firms Pay Dividends?
International Evidence on the Determinants of Dividend Policy” đã phân tích chính
sách cổ tức ở 6 thị trường tài chính phát triển là Mỹ, Canada, Anh, Đức, Pháp, Nhật
Bản. Họ đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng và khả năng sinh
lời có mối quan hệ đồng biến với việc chi trả cổ tức ở tất cả 6 quốc gia này.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
5
Al-Malkawi năm 2008 đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động đến chính
sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Amman tại
Jordan giai đoạn 1989 - 2003. Mẫu bao gồm 160 công ty thuộc 4 ngành công nghiệp
(75 công ty), bảo hiểm (26 công ty), dịch vụ (43 công ty), ngân hàng (16 công ty).
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng ngành nghề không ảnh hưởng đển quyết định
chi trả cổ tức. Bốn yếu tố tác động đến chính sách cổ tức là quy mô công ty, lợi
nhuận, cơ hội tăng trưởng và đòn bẩy tài chính. Trong đó các công ty có quy mô
công ty, lợi nhuận cao, các công ty tăng trưởng có ít cơ hội đầu tư sẽ có xu hướng
trả cổ tức cao còn đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều với việc với trả cổ tức.
Chen và Dhiensiri (2009) đã thực hiện nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết Sở giao dịch chứng khoán
New Zealand. Các phát hiện của nghiên cứu này đã khẳng định tính phù hợp của lý
thuyết chi phí đại diện, chi phí giao dịch và lý thuyết cổ tức sử dụng phần còn dư
(residual dividend theory). Ngoài ra, các tác giả còn tìm thấy mối tương quan tỷ lệ
thuận giữa tỷ lệ cổ tức với mức độ phân tán về sở hữu của công ty; mối tương quan
tỷ lệ nghịch giữa tỷ lệ cổ tức với mức độ sở hữu của những người bên trong công ty;
những công ty có tốc độ tăng trưởng doanh thu tốt có xu hướng chia cổ tức ở mức
thấp. Nghiên cứu này không tìm thấy những bằng chứng ủng hộ cho lý thuyết ổn
định cổ tức và lý thuyết tín hiệu.
Năm 2011, Thanatawee đã thực hiện nghiên cứu chính sách cổ tức của 287
công ty niêm yết trên TTCK Thái Lan giai đoạn 2002 - 2008. Nghiên cứu chỉ ra
rằng tỷ lệ trả cổ tức có quan hệ đồng biến với quy mô công ty, lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu, tốc độ tăng trưởng và nghịch biến với đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, ông
còn kết luận tại Thái Lan các công ty thường sử dụng vốn vay ngân hàng để trả cổ
tức cho các cổ đông.
Cùng năm đó, Haleem và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến chính
sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Karachi (KSE) tại
Pakistan. Nghiên cứu lựa chọn 39 công ty thuộc bốn ngành: dệt may, năng lượng,
xi măng và hóa chất trong giai đoạn 2007 - 2009. Các tác giả cho rằng lợi nhuận ròng
có tác động tích cực đến chính sách cổ tức. Tính thanh khoản có tác động tiêu cực
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
6
đến chính sách cổ tức trong khi nhu cầu đầu tư, lãi suất, giá cổ phiếu và nợ tác động
không đáng kể.
Năm 2012, khi nghiên cứu mối quan hệ của chính sách cổ tức với cơ cấu cổ
đông sở hữu tại 434 công ty niêm yết trên TTCK Jordan giai đoạn 2000 - 2006, Al-
Nawaiseh đã chỉ ra rằng các công ty có tỷ lệ nợ cao thì tỷ lệ trả cổ tức thấp hoặc
không trả cổ tức, các công ty lợi nhuận trên tổng tài sản, quy mô công ty lớn thường
chi trả cổ tức cao cho các cổ đông.
Năm 2013, Mansourinia và các cộng sự nghiên cứu về tác động của cơ cấu hội
đồng quản trị, tính kiêm nhiệm của giám đốc điều hành lên chính sách cổ tức của
140 công ty trên TTCK Iran Tehran giai đoạn 2006 - 2010. Nghiên cứu chỉ ra rằng
các công ty có quy mô lớn, lợi nhuận trên tổng tài sản cao, tốc độ tăng doanh thu
cao sẽ chi trả cổ tức tỷ lệ cao còn các công ty có đòn bẩy tài chính cao sẽ có tỷ lệ chi
trả cổ tức thấp.
Cũng năm 2013, khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc chi trả cổ tức
của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan trong giai đoạn
2006 - 2010, Komrattanapanya và Suntraruk đã chỉ ra rằng: đòn bẩy tài chính, cơ
hội đầu tư và tăng trưởng doanh thu có tác động tiêu cực đến việc trả cổ tức; quy mô
công ty tác động tích cực đến việc trả cổ tức. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra
khả năng sinh lời, thanh khoản và rủi ro kinh doanh có ảnh hưởng không đáng kể
đến việc trả cổ tức.
Bushra và Mirza (2015) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ
tức của công ty trong các lĩnh vực khác nhau ở Pakistan thông qua sử dụng dữ liệu
của 75 công ty niêm yết trên KSE trong giai đoạn 2005 - 2010. Kết quả nghiên cứu
thấy những công ty có lợi nhuận thường có xu hướng trả cổ tức cao hơn các công ty
thua lỗ. Tỷ suất cổ tức có tương quan thuận chiều với tăng trưởng doanh thu, tức là
khi công ty có doanh thu tăng sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn và mức chi trả cổ tức
cũng cao hơn. Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp và hệ số giá trị thị trường trên giá
trị sổ sách có mối tương quan nghịch chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ suất cổ tức.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
7
Bogna (2015) phân tích chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt của các công ty
niêm yết ở Ba Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận, thanh khoản, quy mô,
đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức của các công ty trên
TTCK Ba Lan. Lợi nhuận, quy mô tài sản của doanh nghiệp càng cao thì tỷ lệ chi
trả cổ tức của doanh nghiệp càng lớn. Trong khi đó, đòn bẩy tài chính và thanh
khoản tác động tiêu cực đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
Jabbouri (2016) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của
các doanh nghiệp khu vực Trung Đông - Bắc Phi (MENA). Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu của 533 doanh nghiệp tại các quốc gia Bahrain, Ai Cập, Jordan, Kuwait,
Morocco, Oman, Qatar, Ả rập xê út, Tunisia và tiểu vương quốc Ả rập giai đoạn
2004 - 2013. Sử dụng phân tích dữ liệu bảng, các tài liệu nghiên cứu cho thấy quy
mô, lợi nhuận tác động tích cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức; trong khi đó đòn bẩy, tăng
trưởng, dòng tiền tự do, thanh khoản ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách cổ tức của
các doanh nghiệp niêm yết.
Năm 2017, Manuel và Reyna nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến
chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết tại Mexico giai đoạn 2005 - 2013.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tập trung tài sản trong các công ty gia đình ảnh
hưởng tiêu cực đến việc chi trả cổ tức, trong khi sự hiện diện của các cổ đông là tổ
chức có ảnh hưởng ngược lại đến việc trả cổ tức. Điều này chỉ ra rằng sự hiện diện
của các cổ đông lớn nước ngoài đối với các công ty gia đình có ảnh hưởng lớn đến
chính sách chi trả cổ tức trong bối cảnh Mexico.
Năm 2018, Jaara và cộng sự đã kiểm định các yếu tố quyết định chính sách cổ tức
cho 100 doanh nghiệp phi tài chính ở Jordan trong giai đoạn 2005 - 2016. Kết quả cho
thấy, quy mô tài sản của công ty có tác động tích cực đáng kể đặc biệt là các công ty
lớn. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lịch sử chi trả cổ tức cũng có tác động tích cực,
ngược lại rủi ro và đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực đến việc chi trả cổ tức.
Năm 2018, Gangill và Nathani đã nghiên cứu chính sách cổ tức của 11 công ty
ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) trên Sở giao dịch chứng khoán quốc gia (NSE)
của Ấn Độ (NSE) trong giai đoạn 10 năm từ năm 2007 - 2016. Nghiên cứu chỉ ra 5
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
8
nhân tố tác động đến chính sách cổ tức là khả năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp, tính
thanh khoản, cơ hội tăng trưởng và giá trị thị trường. Trong đó khả năng sinh lời, quy
mô doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng có tác động tích cực tới chính sách cổ tức
3.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu sớm nhất về chính sách cổ tức ở Việt Nam là tác giả Đào Lê Minh
(2002) về thực trạng chính sách cổ tức của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn
2000 - 2004. Tuy nhiên, giai đoạn này TTCK mới hoạt động nên chưa có nhiều cơ
sở dữ liệu để phân tích chính sách cổ tức của các công ty niêm yết.
Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Văn Ninh (2008) với đề tài “Hoàn thiện chính
sách cổ tức trong các công ty cổ phần niêm yết chứng khoán ở Việt Nam” đã nghiên
cứu về cổ tức và chính sách cổ tức của 28 công ty cổ phần niêm yết tại trong Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2002 - 2006. Tác giả đã khái quát tương đối toàn diện
lý luận về chính sách cổ tức và cũng đã đánh giá được thực trạng trả cổ tức tại các
công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn này. Qua đó tác giả đã đề
xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức.
Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2014) phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến chính sách cổ tức của 95 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam
giai đoạn 2008 - 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập trên mỗi cổ phần
(EPS), khả năng sinh lợi (ROA), và chính sách cổ tức trong quá khứ có tác động
đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng đã cho
thấy các nhân tố vĩ mô: tốc độ tăng trưởng kinh tế và lãi suất ngân hàng cũng có ảnh
hưởng đến chính sách cổ tức.
Trương Đồng Lộc và Phạm Phát Tiến (2015) đo lường các nhân tố ảnh hưởng
đến chính sách cổ tức của 236 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn 2010 - 2012. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình của các công ty dao động từ 9,5%
đến 17,9%. Thu nhập trên mỗi cổ phần, khả năng kiểm soát (quản trị công ty) và
hình thức chi trả cổ tức là các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các
công ty niêm yết trên sàn HOSE.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
9
Nguyễn Thị Hương, Lê Thị Thanh Hảo, Bùi Thị Lâm (2015) nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của 154 công ty niêm yết trên HOSE giai
đoạn 2009 - 2013. Kết quả nhiên cứu cho thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE) và quy mô của công ty ảnh hưởng tích cực, quan trọng đến tỷ lệ chi trả cổ
tức của các công ty niêm yết.
Đặng Ngọc Hùng (2015) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ
tức của 178 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014. Kết quả
nghiên cứu cho thấy độ trễ của tỷ lệ chi trả cổ tức, ROE tác động tích cực đến chính
sách cổ tức. Đòn bẩy tài chính và tốc độ tăng trưởng doanh thu tác động tiêu cực
đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết.
Luận án tiến sĩ của tác giả Ngô Thị Quyên (2016) về “Các nhân tố tác động đến
chính sách cổ tức tại các công ty cổ phần niêm yết niêm yết trên Thị trường chứng
khoán Việt Nam”. Mẫu nghiên cứu là 150 Công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt
Nam tại Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch Thành phố Hà Nội, có
thời gian niêm yết tối thiểu từ năm 2008 và tiếp tực niêm yết ít nhất đến năm 2015. Kết
quả nghiên cứu cho thấy khi xây dựng chính sách cổ tức các công ty cổ phần niêm yết
đều chú ý đến hiệu quả kinh doanh của công ty, tỷ suất sinh lời (ROE), thu nhập trên cổ
phiếu thường (EPS), Thuế thu nhập doanh nghiệp (T) và chi phí nợ vay
(I) có tác động cùng chiều với mức cổ tức được chi trả; mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính (FL), tốc độ tăng trưởng doanh thu (G) có tác động ngược chiều với mức cổ tức
được chi trả. Trong đó, EPS là nhân tố có tác động mạnh nhất đến cổ tức trên cổ phiếu
thường (DPS). Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự khác nhau về mức độ trả cổ
tức giữa các nhóm ngành nghề kinh doanh, giữa nhóm công ty có cổ đông chi phối và
không có cổ đông chi phối. Tuy nhiên, chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên
TTCK Việt Nam còn chịu tác động của các nhân tố khác như chủ trương của Hội đồng
quản trị công ty, chất lượng quản trị công ty, mức độ rủi ro thị trường, nhân tố thông
tin… thì chưa được nghiên cứu. Hơn nữa tác giả mới nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
chính sách cổ tức cho toàn bộ doanh nghiệp niêm yết mà chưa nghiên cứu cho một
ngành cụ thể, trong khi mỗi ngành lại có đặc điểm riêng ảnh hưởng đến
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
10
hoạt động kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp
trong ngành đó.
Huỳnh Lưu Đức Toàn và các cộng sự (2018) nghiên cứu các yếu tố tác động
đến quyết định chi trả cổ tức bằng tiền của doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu sử dụng
phương pháp ước lượng hồi quy nhị phân probit và phân tích xác suất tác động biên
với mẫu dữ liệu gồm 250 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2011 - 2014. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng, trong giai đoạn giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thời gian niêm
yết, giá trị sổ sách, sở hữu bởi nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức, tiền và
chứng khoán khả mại, lợi nhuận ròng và thâm hụt tài chính có tác động đến chính
sách cổ tức bằng tiền thông qua quyết định giảm chi trả cổ tức bằng tiền mặt và
quyết định không chi trả cổ tức bằng tiền.
Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Hà Linh (2018) đã nghiên cứu về chính
sách cổ tức của các công ty Dược niêm yết trên TTCK Việt Nam tính đến thời điểm
31/12/2016. Tác giả đã chỉ ra các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các
công ty Dược niêm yết hông qua mô hình nghiên cứu với các biến độc lập là các
nhân tố chủ quan nhû: Cổ tức một cổ phần nâm trûớc, thu nhập một cổ phần thûờng,
khả nâng sinh lời,... Đồng thời, luận án cũng đã xem xét tác động của chính sách cổ
tức đến giá cổ phiếu, khả nâng thanh toán, chi phí sử dụng vốn,...
Qua đó tác giả đûa ra hệ thống các giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức của các
công ty Dûợc niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Luận án tiến sĩ của tác giả Bạch Thị Thu Hường (2020) cho thấy chính sách cổ
tức của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018
có sự tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới. Kết quả phân tích định lượng cho
thấy khả năng sinh lời có tác động tích cực và quyết định đến mức cổ tức của doanh
nghiệp, quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức trả cổ tức càng cao, vay nợ càng
nhiều thì mức trả cổ tức càng thấp. Bên cạnh đó, đòn bẩy tài chính và trạng thái của
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
nền kinh tế (GDP) ảnh hưởng không nhiều đến chính sách cổ tức của các công ty
thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
11
3.3. Khoảng trống nghiên cứu
Đa số các công trình nghiên cứu về chính sách cổ tức trên thế giới và ở Việt
Nam xem xét trong những không gian và thời gian khác, với góc nhìn khác nhau đã
mang lại những giá trị to lớn về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, chính
sách cổ tức là vấn đề phức tạp, đa dạng và phạm vi nghiên cứu rất rộng. Do vậy, ở
Việt Nam mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chính sách cổ tức tại các công ty niêm
yết trên thị trường thị chứng khoán nhưng vẫn có những vấn đề hạn chế về thời
gian, số liệu nghiên cứu chưa cập nhật, giới hạn về phạm vi nghiên cứu nhất định
cũng như xem xét đối tượng nghiên cứu dưới những góc cạnh khác nhau và cách
tiếp cận khác nhau. Vì thế, việc có thêm những công trình nghiên cứu mới về chính
sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam làm phong phú thêm cách
nhìn nhận về chính sách cổ tức, nó làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận và những thực
chứng trong thực tiễn.
Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu về “Phân tích những nhân tố tác động đến chính
sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” trong giai
đoạn 2012 - 2019 có tính độc lập, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào
đã công bố. Các gợi ý về cơ sở lý luận, thực tiễn từ các công trình nghiên cứu trước
được tác giả tiếp thu có chọn lọc, kế thừa và phát triển trong luận văn của mình đảm
bảo tính khoa học, thực tiễn, phù hợp với các quy định hiện hành.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là xác định các các nhân tố tác động đến chính sách
cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam và đưa ra khuyến nghị để xây
dựng chính sách cổ tức hiệu quả. Do đó, luận văn cần đạt được những mục tiêu cụ
thể sau:
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết
trên TTCK Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
- Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố và đo lường mức độ tác động của các
nhân tố đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
12
- Mục tiêu 3: Đề xuất khuyến nghị đối với các công ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách cổ tức và các nhà đầu tư quan tâm đến
chính sách cổ tức.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, các câu hỏi nghiên cứu được đặt
ra là:
- Câu hỏi 1: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam chi trả cổ tức cho cổ
đông như thế nào?
- Câu hỏi 2: Các nhân tố nào ảnh hưởng tới chính sách cổ tức và mức độ tác
động của các nhân tố đó đến chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam như thế nào?
- Câu hỏi 3: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam cần làm gì để hoàn
thiện chính sách cổ tức và khuyến nghị nào giúp cho nhà đầu tư quan tâm đến chính
sách cổ tức?
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức
của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
*/ Phạm vi không gian: đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu tại
235 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, thuộc 15 nhóm ngành khác nhau.
*/ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, báo
cáo thường niên, báo cáo quản trị của 235 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam
trong giai đoạn 2012 - 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến đang được các
nhà nghiên cứu áp dụng hiện nay là phương pháp định tính kết hợp phương pháp định
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
13
lượng.
- Phương pháp định tính: Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích, so sánh … để phân tích
các nhân tố quyết định đến việc chi trả cổ tức tại các công ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu định tính được sử dụng để hiệu chỉnh các thang
đo của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng: Phương pháp định lượng được sử dụng để đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty
niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tác giả sử dụng phần mềm STATA, phân tích hồi quy
bằng phương pháp dữ liệu bảng (Panel data). Nghiên cứu lựa chọn mô hình hồi
quy phù hợp với các mô hình tác bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động
ngẫu nhiên (REM), mô hình tác động cố định (FEM) và khắc phục hiện tượng
phương sai sai số thay đổi, tự tương quan bằng mô hình FGLS.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu này đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết về cổ tức, chính sách cổ tức, lý
thuyết nền tảng vận dụng nghiên cứu chính sách cổ tức. Tiến hành lược khảo, tổng
hợp, phân tích đánh giá các nghiên cứu trong nước và quốc tế nhằm xây dựng mô
hình các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên
TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 - 2019.

Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài nghiên cứu đã phân tích đánh giá tác động của các nhân tố đến chính sách
cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ 2012 - 2019.
Kết quả này là cơ sở khoa học, thực tiễn cho các nhà đầu tư ưa thích cổ tức có thể lựa
chọn được những doanh nghiệp phù hợp, bên cạnh đó đưa ra các khuyến nghị nhằm
hoàn thiện chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
9. Cấu trúc của luận văn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
14
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt,
tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung của luận văn được chia thành 05 chương
như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận

 Chương 2: Thực trạng chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

 Chương 4: Kết quả nghiên cứu

 Chương 5: Đề xuất khuyến nghị.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Cơ sở lý thuyết đóng vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong mỗi bài
nghiên cứu. Chương này tác giả khái quát lại các cơ sở lý thuyết về cổ tức và chính
sách cổ tức để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn.
1.1 Cổ tức
1.1.1. Khái niệm về cổ tức
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chủ sở hữu luôn kì vọng doanh nghiệp sẽ
sinh lời, đem lại thu nhập xứng đáng cho người đầu tư. Sau một chu trình kinh doanh
thông thường, sau khi bù đắp các loại chi phí phát sinh, tái sản xuất lao động xã hội,
công ty cổ phần sẽ thu được một số lợi nhuận nhất định và khi đó doanh nghiệp sẽ
đứng trước các lựa chọn về phân phối số lợi nhuận đó như thế nào cho phù hợp. Trước
hết công ty cổ phần sẽ hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật
định. Phần còn lại của lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ phân phối và sử dụng như thế nào
sẽ do đại hội đồng cổ đông của công ty quyết định (Nguyễn Thu Thủy, 2014). Nhìn
chung lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần chia thành 2 phần bao gồm:
- Một phần chia cho các cổ đông (chủ sở hữu) dưới hình thức trả cổ tức, còn
gọi là lợi tức cổ phần.
- Một phần được doanh nghiệp giữ lại để tái đầu tư vào các hoạt động, các dự
án sản xuất kinh doanh hiện có hoặc mới của doanh nghiệp còn gọi là lợi nhuận giữ
lại.
Pandey (1979) định nghĩa “cổ tức như là một phần phân chia từ lợi nhuận ròng
của một công ty được ban giám đốc đề xuất để phân phối cho các cổ đông tương
ứng với tỷ lệ cổ phiếu mà họ nắm giữ trong công ty”.
Woolridge (1982) định nghĩa “cổ tức là các khoản thanh toán cho những cổ
đông được thực hiện bởi các doanh nghiệp. Khoản tiền đó được xem như là sự phân
phối lợi nhuận kinh doanh cho chủ sở hữu của công ty và cũng có thể xem như là
một phần thưởng cho việc đầu tư vào doanh nghiệp”.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2014, “cổ tức là khoản lợi nhuận ròng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
16
được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận
còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính”. Theo Luật
doanh nghiệp Việt Nam 2020, “cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ
phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác”.
Xét về mặt pháp lý, ở các nước đều không có quy định nào bắt buộc các công
ty cổ phần phải thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông. Việc công ty cổ phần trả cổ tức
hay không, trả bao nhiêu, trả với hình thức thế nào không chỉ phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh, mà quan trọng hơn là sẽ được quyết định bởi đại hội đồng cổ
đông của công ty. Trên thực tế, khi các công ty làm ăn có lãi các cổ đông đều mong
muốn thông qua việc trả cổ tức vì kì vọng của rất nhiều cổ đông đặt vào nguồn thu
nhập có từ cổ phần mà họ đã đầu tư.
1.1.2. Các hình thức chi trả cổ tức
Theo quy định tại Điều 135 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2020: “Cổ tức
có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản”.
Theo nghiên cứu của Brigham và Houston (2010), trong quá trình hoạt động, vì
những lý do khác nhau công ty thực hiện mua lại cổ phần của chính công ty như: Mua
lại cổ phần để tái cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý hơn; mua lại để duy trì giá thích hợp
cho cổ phiếu của công ty trên thị trường; mua lại để ngăn chặn sự thâu tóm công ty;
mua lại để thưởng cổ phiếu cho các nhà quản lý hoặc người lao động của công ty; mua
lại để điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông...
Và ở nhiều nước, công ty cổ phần còn thực hiện việc mua lại một tỷ lệ cổ phần nhất
định từ tất cả cổ đông của công ty thay cho việc trả cổ tức.
Như vậy, có bốn hình thức trả cổ tức mà doanh nghiệp có thể lựa chọn là hình
thức trả cổ tức bằng tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu, cổ tức bằng tài sản và mua lại
cổ phần. Trong đó, hình thức chi trả cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu được áp dụng
phổ biến hơn. Mỗi hình thức chi trả cổ tức có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Tùy vào tình hình hoạt động của công ty, Hội đồng quản trị có thể lựa chọn hình
thức chi trả cổ tức phù hợp.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
17
1.1.2.1. Cổ tức chi trả bằng tiền mặt
Cổ tức tiền mặt là số đơn vị tiền tệ mà doanh nghiệp thanh toán cho chủ sở
hữu tính trên một cổ phần, hoặc theo một tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá cổ phiếu.
Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt, bởi điều này sẽ thuận lợi cho cổ đông,
vì đây là nguồn thu nhập ngay trong hiện tại mà họ có thể sử dụng mà không phải
tốn chi phí giao dịch như bán đi cổ phần để thu về tiền mặt.
Đây là hình thức đáp ứng mong muốn của đại bộ phận nhà đầu tư đặc biệt là
các nhà đầu tư cá nhân. Bởi các nhà đầu tư cá nhân vốn đầu tư không lớn, tâm lý sợ
rủi ro nên họ thích nhận lợi nhuận bằng một lượng tiền mặt hiện tại hơn là kỳ vọng
vào một khoản thu nhập không chắc chắn trong tương lai. Do đó các công ty chi trả
cổ tức bằng tiền mặt ổn định qua các năm sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư. Hơn
nữa, đây cũng là một tín hiệu tốt đối với thị trường bởi các công ty muốn duy trì một
lượng tiền mặt trả cổ tức phải duy trì được khả năng thanh toán và lợi nhuận phải
đáp ứng được sự cân đối giữa việc chi trả cổ tức và giữ lại tái đầu tư.
Bên cạnh những ưu điểm trên, hình thức trả cổ tức bằng tiền có những nhược
điểm như vốn tích lũy giảm; giá trị sổ sách của một cổ phần sau khi trả cổ tức sẽ
giảm xuống; tốc độ đầu tư cho các dự án mới có thể bị ảnh hưởng; có thể làm gia
tăng các khoản vay ngân hàng (Ngô Thị Quyên, 2016).
1.1.2.2. Cổ tức chi trả bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là phần lợi nhuận sau thuế được thể hiện dưới dạng
cổ phần mà công ty phát hành thêm tương ứng với phần giá trị lợi nhuận sau thuế
dành trả cổ tức để chia cho các cổ đông hiện hữu theo số cổ phần hiện họ đang sở
hữu (Bạch Thị Thu Hường, 2020).
Khi thực hiện giao dịch này không có sự thay đổi (tăng hay giảm) nào về vốn
cổ đông cũng như tài sản của doanh nghiệp. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng
giống như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên
và giá trị cổ phần giảm xuống. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở
hữu tăng lên và lợi nhuận chưa phân phối giảm xuống, trong khi đó tách cổ phiếu
làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
18
Theo nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Quyên (2016) hình thức chi trả cổ tức
bằng cổ phiếu có một số ưu điểm và nhược điểm sau:
Về ưu điểm:
- Hạn chế lượng tiền mặt ra khỏi công ty, đồng thời các nhà đầu cũng nhận được
cổ tức bằng cách chuyển lợi nhuận sang vốn cổ phần tăng. Qua đó giúp công ty tăng
vốn điều lệ, gia tăng việc tái đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Trong trường hợp công ty có nhiều cơ hội đầu tư thì sẽ làm tăng trưởng lợi
nhuận giúp tăng trưởng cổ tức và giá cổ phiếu, bên cạnh đó khắc phục giới hạn của
công cụ vay nợ để mở rộng sản xuất kinh doanh;
- Giúp giảm bớt chi phí so với việc phát hành cổ phiếu mới.
Một số nhược điểm:
- Số cổ phiếu thường đang lưu hành của công ty tăng lên, thu nhập trên một cổ
phần thường (EPS) có thể giảm trong ngắn hạn dẫn tới giá cổ phiếu có thể bị giảm.
- Tạo áp lực cho việc chi trả cổ tức trong tương lai khi số lượng cổ phiếu
thường tăng lên để đảm bảo một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định trong những năm tiếp
theo thì công ty phải tạo ra một mức lợi nhuận cao hơn;
- Hiện tượng pha loãng cổ phiếu;
- Thủ tục thực hiện phức tạp hơn chi trả cổ tức bằng tiền.
1.1.2.3. Cổ tức trả bằng tài sản:
Đây là hình thức ít được các công ty áp dụng, hiếm khi áp dụng trong thực tế.
Doanh nghiệp thực hiện trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm mà công đi đang sản
xuất hoặc bằng chính những tài sản mà công ty nắm giữ. Với hình thức trả cổ tức này,
công ty bị giảm đi một lượng tài sản dẫn đến giá trị sổ sách của cổ phiếu bị giảm.
1.1.2.4. Mua lại cổ phần
Công ty thực hiện mua lại cổ phần vì những lý do như: mua lại cổ phần để duy
trì giá thích hợp cho cổ phiếu trên thị trường; mua lại cổ phần để tái cơ cấu nguồn
vốn; mua lại để thưởng cổ phiếu cho các nhà quản lý hoặc người lao động; mua lại
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
19
để ngăn sự thâu tóm; … Và ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc công ty mua lại một
tỷ lệ cổ phần nhất định từ tất cả cổ đông thay cho việc thực hiện trả (Brigham và
Houston, 2010). Mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức được xem là một cách trả cổ tức
bằng tiền gián tiếp cho cổ đông (Bạch Thị Thu Hường, 2020).
Ưu điểm của việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức:
- Việc mua lại cổ phần được xem là đưa ra một tín hiệu lạc quan cho các nhà
đầu tư, họ tin rằng các quyết định mua lại cổ phần của các nhà quản trị công ty đưa
ra thể hiện các nhà quản trị công ty đang lạc quan về tương lai phát triển của công ty
và giá cổ phiếu của công ty hiện bị thị trường đánh giá thấp. Điều này cũng là một
lý do khiến cho giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên;
- Việc mua lại cổ phần dẫn đến số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường
giảm đi, thu nhập trên một cổ phiếu tăng lên sẽ làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng
lên;
- Việc mua lại cổ phiếu cũng giúp cho các nhà quản trị công ty giảm được áp
lực tăng cổ tức bằng tiền. Nếu việc dư thừa tiền mặt của công ty chỉ có tính chất tạm
thời, các nhà quản trị thích sử dụng số tiền dự kiến dành trả cổ tức để mua lại cổ phiếu
từ cổ đông hơn là công bố tăng cổ tức bằng tiền mà không có khả năng duy trì được
nó.
Nhược điểm của việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức:
- Trong trường hợp có thể có nhiều cổ đông chưa nhận thấy rõ căn cứ và mối
liên hệ giữa việc công ty mua lại cổ phiếu và việc trả cổ tức bằng tiền, từ đó làm cho
việc thực hiện kế hoạch mua lại cổ phiếu của công ty gặp trở ngại.
- Nếu công ty đặt giá mua lại quá cao thì có thể gây ra sự bất lợi cho các cổ
đông chưa cần tiền vẫn giữ lại cổ phiếu của công ty. Mặt khác, những công ty mà cổ
phiếu có tính thanh khoản yếu nếu công ty đặt giá mua quá cao thì sau khi kết thúc
chương trình mua lại giá cổ phiếu có thể sụt giảm mạnh.
1.1.3. Quy trình chi trả cổ tức
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm và chính sách cổ tức được
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
20
đại hội đồng cổ đông trong năm trước thông qua, hội đồng quản trị sẽ đề xuất việc trả
cổ tức của cả năm, và kế hoạch dự kiến trả cổ tức của công ty trong năm tiếp theo. Cổ
tức được trả tới cổ đông thông qua tài khoản lưu ký của cổ đông tại đơn vị nhận lưu ký
cổ phiếu của công ty, hoặc tại trụ sở của công ty. Mặc dù, có một số khác biệt nhỏ,
nhưng về cơ bản, trình tự chi trả cổ tức diễn ra với các mốc thời gian như sau:
Ngày công bố cổ tức (dividend declaration date): Là ngày hội đồng quản trị
công ty công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về quyết định trả cổ tức tới
các cổ đông. Nội dung công bố bao gồm số cổ tức trên mỗi cổ phiếu được nhận,
ngày ghi sổ, ngày không hưởng quyền, ngày trả cổ tức và phương thức thanh toán.
Ngày ghi sổ (ngày đăng ký cuối cùng): Là ngày chốt danh sách các cổ đông
hiện hành có quyền nhận cổ tức của công ty. Vào cuối ngày này, công ty sẽ lập danh
sách các cổ đông hiện hành có quyền nhận cổ tức của đợt chi trả vào ngày công bố
trước đó. Để được nhận cổ tức, các cổ đông phải có tên trong danh sách này. Ngày
khóa sổ thường được ấn định trước ngày trả cổ tức một thời gian nhất định.
Ngày giao dịch không hưởng quyền (ngày không có cổ tức): Bắt đầu từ ngày
này, nhà đầu tư nào mua cổ phiếu thì sẽ không có quyền nhận cổ tức của đợt chi trả
đã công bố. Ngày này thường được ấn định trước ngày khóa sổ một thời gian nhất
định, thường tùy thuộc vào thời gian hoàn tất giao dịch thanh toán bù trừ trên thị
trường chứng khoán. Và vào ngày này, giá cổ phiếu dự kiến sẽ sụt giảm một khoản
bằng với số tiền cổ tức vì giá trị này được rút ra khỏi doanh nghiệp.
Ngày thanh toán: Là ngày công ty thực hiện thanh toán cổ tức cho các cổ
đông, ngày này được quy định vào một thời gian nhất định sau ngày khóa sổ. Cổ
đông có thể nhận cổ tức qua tài khoản ở công ty chứng khoán mà cổ đông đã đăng
ký hay nhận trực tiếp tại trụ sở công ty.
1.2. Chính sách cổ tức
1.2.1. Khái niệm về chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức là một trong ba chính sách tài chính quan trọng của công ty.
Kết hợp cả hai quyết định đầu tư và tài trợ chính là quyết định về chính sách chi trả
cổ tức. Đến nay, đã có rất nhiều nhà khoa học đưa ra các khái niệm khác nhau về
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
21
chính sách cổ tức của công ty, tiêu biểu như:
Brealey và cộng sự (1996) đề cập đến khái niệm của chính sách cổ tức như
sau: “Chính sách cổ tức là sự bù trừ giữa một mặt là lợi nhuận để lại và mặt khác là
trả cổ tức bằng tiền mặt và phát hành cổ phần mới”.
Theo Lease và cộng sự (2000), cụm từ “chính sách cổ tức” có nghĩa là “vấn đề
đưa ra quyết định chi trả cổ tức hay nói cách khác quy mô và hình thức phân phối
tiền mặt theo thời gian cho các cổ đông”.
Al-Malkawi (2008) nhận định “Chính sách cổ tức được đưa ra khi một công ty
bắt đầu tạo ra lợi nhuận và câu hỏi là liệu có nên phân phối một phần thu nhập cho
các cổ đông hay tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh”.
Theo Simon (2009) thì “Chính sách cổ tức là việc doanh nghiệp quyết định
việc sẽ trả cổ tức bao nhiêu cho các cổ đông”.
Tác giả Đào Lê Minh (2002) trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về
“Chính sách cổ tức và tác động của nó tới công ty – Những gợi ý cho Việt Nam”
cho rằng “Chính sách cổ tức liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để chi
trả cổ tức cho các cổ đông thường của công ty”.
Tác giả Vũ Văn Ninh (2008) thì cho rằng “Chính sách cổ tức thể hiện quyết
định giữa việc trả lợi nhuận cho cổ đông so với việc tái đầu tư lợi nhuận vào chính
công ty đó”.
Trong cuốn Tài chính doanh nghiệp căn bản, tác giả Nguyễn Minh Kiều
(2009) đã đưa ra khái niệm về chính sách cổ tức như sau: “Chính sách cổ tức ấn
định việc phân chia lợi nhuận sau thuế của công ty, bao nhiêu phần trăm sẽ được
giữ lại để tái đầu tư, bao nhiêu phần trăm được sử dụng để chi trả cho cổ đông dưới
hình thức cổ tức”.
Tác giả Ngô Thị Quyên (2016) cho rằng “chính sách phân chia lợi nhuận sau thuế
của công ty cổ phần được gọi là chính sách cổ tức. Chính sách cổ tức ấn định mức lợi
nhuận sau thuế của công ty sẽ được đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu phần trăm
được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các cổ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
22
đông”.
Còn theo tác giả Bạch Thị Thu Hường (2020) thì “chính sách cổ tức ấn định
quan hệ giữa lợi nhuận trả cổ tức cho cổ đông và lợi nhuận giữ lại tái đầu tư trong
phân chia lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần”.
Từ những quan điểm trình bày nêu trên, tác giả cho rằng: Chính sách cổ tức
thể hiện quyết định phần lợi nhuận trả cho cổ đông và phần lợi nhuận giữ lạị để tái
đầu trong việc phân chia tỷ lê lợi nhuận sau thuế.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức quyết định phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và phần lợi
nhuận để trả cổ tức cho cổ đông. Về mặt tổng thể không làm thay đổi lợi nhuận sau
thuế của công ty, tuy nhiên việc phân bổ này có tác động đến lợi ích của cổ đông
theo cách thức khác nhau (Bạch Thị Thu Hường, 2020).
Chính sách cổ tức tác động đến tỷ suất sinh lời trên vốn của nhà đầu tư được
thể hiện qua việc (1) gia tăng mức cổ tức thực tế được hưởng hàng năm; (2) gia tăng
khoản lãi vốn, hay phần chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường (Ngô Thị Quyên,
2016).
Về mặt lý thuyết, giá cổ phiếu của công ty (P0) được ước tính theo công thức:
P0 =
D1
re - g
Trong đó: - D1 : Cổ tức 1 cổ phần dự tính ở cuối năm thứ 1
- re : Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư
- g : Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức
(Nguồn: Weston và Brigham, 1990)
Từ công thức trên có thể thấy, khi công ty dành nhiều lợi nhuận đề thực hiện chi
trả cổ tức bằng tiền thì cổ tức 1 cổ phần (D1) ở mức cao và sẽ làm cho giá cổ phiếu có
xu hướng tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư sẽ
ít đi, do vậy tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng trong tương lai sẽ thấp, điều đó lại làm
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
23
cho giá cổ phiếu có xu hướng giảm đi.
Như vậy, “mục tiêu của chính sách cổ tức mà các công ty hướng tới là tạo ra
sự cân bằng giữa cổ tức hiện tại cho cổ đông và sự tăng trưởng trong tương lai của
công ty sao cho tối đa hóa được giá cổ phiếu của công ty hay nói cách khác là tối đa
hóa giá trị cổ đông” (Bạch Thị Thu Hường, 2020).
1.2.3. Vai trò của chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để trả cổ tức
cho các cổ đông thường của công ty. Chính sách cổ tức, chính sách tài trợ và đầu tư
có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau, bởi vì việc trả cổ tức sẽ làm giảm khoản lợi nhuận
công ty giữ lại để tái đầu tư, vì thế ảnh hưởng đến nhu cầu vốn bên ngoài của công
ty (Đào Lê Minh, 2002). Do đó, khi hoạch định chính sách cổ tức, ban điều hành
công ty cần xem xét một cách thận trọng để lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp với
tình hình và định hướng phát triển của công ty.
Theo Ngô Thị Quyên (2016) và Bạch Thị Thu Hường (2020) thì chính sách cổ
tức có 4 vai trò quan trọng sau:
Thứ nhất, chính sách cổ tức có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ
đông. Do đó, công ty chi trả cổ tức cho cổ đông như thế nào sẽ ảnh hưởng đến quan
điểm của nhà đầu tư về triển vọng trong tương lai của công ty, dẫn đến sự biến động
của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Thứ hai, chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến chính sách tài trợ của công ty.
Khi công ty chi trả cổ tức càng nhiều thì lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư càng ít dẫn
tới việc huy động nguồn vốn tài trợ bên ngoài càng lớn đồng nghĩa với việc chi phí
sử dụng vốn lớn.
Thứ ba, chính sách cổ tức có tác động đến chính sách đầu tư của công ty. Với
nguồn tài trợ có chi phí vốn thấp từ lợi nhuận giữ lại giúp công ty linh hoạt hơn
trong việc lựa chọn các dự án có tỷ suất sinh lời cao hơn. Như vậy, lợi nhuận giữ lại
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
có thể giúp kích thích tăng trưởng trong tương lai cũng có thể gây ảnh hưởng tới giá
trị cổ phiếu trong tương lai.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
24
Cuối cùng, chính sách cổ tức còn thể hiện thông tin và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp ra thị trường, từ đó tác động đến quyết định của các nhà đầu tư cũng
như giá trị cổ phiếu của công ty trong tương lai.
1.2.4. Các mô hình chính sách chi trả cổ tức
1.2.4.1. Mô hình chính sách ổn định cổ tức
Nội dung chủ yếu của mô hình này là công ty duy trì trả cổ tức liên tục hàng
năm và chỉ tăng cổ tức lên mức cao hơn khi công ty nhận thấy có thể đạt được sự
gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc đủ khả năng cho phép tăng được cổ tức và
duy trì được cổ tức ở mức cao đó. Nếu lợi nhuận giảm sút, mức cổ tức vẫn được duy
trì cho đến khi công ty thấy rõ không thể hy vọng ngăn chặn được đà giảm sút lợi
nhuận kéo dài trong tương lai.
Thực tiễn cho thấy phần lớn các nhà đầu tư ưa thích cổ tức ổn định (Trần Ngọc
Thơ, 2003). Tính ổn định ở đây không có nghĩa là cố định, có thể hiểu là cổ tức
được trả không bị gián đoạn. Cơ sở chủ yếu của chính sách ổn định cổ tức là xuất
phát từ quan niệm của các nhà quản lý cho rằng phần lớn các cổ đông của các công
ty cổ phần ưa thích cổ tức tăng trưởng và ổn định. Họ tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả
giá cao hơn cho cổ phiếu của công ty trả cổ tức ổn định và do vậy làm giảm chi phí
sử dụng vốn cổ phần của công ty.
Theo nghiên cứu của Bạch Thị Thu Hường (2020), việc thực hiện chính sách
ổn định cổ tức về cơ bản được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định một mức cổ tức khởi đầu
Dựa trên cơ sở đánh giá tình hình hiện tại, xem xét triển vọng và dự báo dài hạn
về lợi nhuận sau thuế, về dòng tiền, công ty xác định một mức cổ tức khởi đầu nhất
định. Mức cổ tức này là mức cổ tức mà công ty có thể thực hiện trong thời gian dài
- Bước 2: Xác định tỷ lệ tăng trưởng ổn định cổ tức
Trên cơ sở xem xét dự báo về lợi nhuận sau thuế, thu nhập một cổ phần, công ty
cân nhắc xác định tỷ lệ tăng trưởng ổn định cổ tức hàng năm. Đây là tỷ lệ tăng trưởng
hợp lý mà công ty có thể thực hiện được và được xem như là tỷ lệ tăng trưởng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
25
mục tiêu về cổ tức. Việc công ty cố gắng thực hiện tỷ lệ này sẽ giúp cho cổ tức hàng
năm của công ty tăng lên.
- Bước 3: Xác định lợi nhuận sau thuế trả cổ tức cho cổ đông
Dựa trên tỷ lệ tăng trưởng ổn định, công ty dự kiến được mức cổ tức một cổ
phần cùng với số liệu về số lượng cổ phần thường đang lưu hành dự báo sẽ xác định
được số lợi nhuận sau thuế trả cổ tức cho cổ đông trong năm.
- Bước 4: Xác định số lợi nhuận sau thuế dành để lại tái đầu tư hay số lợi
nhuận chưa phân phối chuyển sang kỳ sau.
Chính sách ổn định cổ tức được nhiều công ty ở nhiều nước sử dụng vì các lý
do sau:
- Thứ nhất, chính sách ổn định cổ tức góp phần làm tăng giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán. Khi công ty thực hiện chi trả cổ tức ổn định sẽ tạo ra một hình
ảnh đẹp, sự uy tín hấp dẫn các nhà đầu tư, mang lại sự tin tưởng về ổn định kinh
doanh của công ty, dẫn đến làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường.
Ngược lại, đối với những công ty trả cổ tức không ổn định thì nhà đầu tư sẽ nhận
thấy rủi ro về thu nhập từ cổ tức. Điều này sẽ làm giá cổ phiếu của công ty có thể bị
đánh giá thấp trên thị trường.
- Thứ hai, chính sách ổn định cổ tức sẽ tạo sự ổn định trong cơ cấu cổ đông
giúp cho công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty được ổn
định (Ngô Thị Quyên, 2016). Nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào dòng cổ tức không
đổi cho các nhu cầu lợi nhuận của mình. Mặc dù họ có thể bán bớt cổ phần nhưng
do chi phí giao dịch và các lần bán với lô lẻ nên phương án này không thể thay thế
hoàn hảo cho lợi nhuận cổ tức đều đặn.
- Thứ ba, việc thực hiện mô hình chính sách ổn định cổ tức là một trong những yếu
tố quan trọng giúp cho công ty dễ dàng thực hiện niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng
khoán. Ở nhiều nước, một trong các tiêu chuẩn để một doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán là công ty phải trả cổ tức liên tục và không bị gián đoạn. Việc được
niêm yết trên thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy dộng
vốn, mặt khác còn làm tăng uy tín trong kinh doanh của công ty.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
26
Những hạn chế của mô hình chính sách ổn định cổ tức:
- Việc thực hiện chính sách ổn định cổ tức làm công ty không chủ động trong
việc phân bổ nguồn lợi nhuận giữ lại để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho tăng trưởng, hay
bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
- Khi có cơ hội đầu tư, công ty phải huy động nguồn vốn bên ngoài bằng việc
phát hành thêm cổ phiếu, làm cho chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu tăng lên, đồng
thời các cổ đông hiện hữu phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho số cổ đông mới.
- Chính sách ổn định cổ tức không phù hợp với các công ty nhỏ, mới thành
lập hoặc đang trong giai đoạn tăng trưởng vì những công ty này lợi nhuận chưa ổn
định, nhu cầu vốn cho đầu tư rất lớn
1.2.4.2. Mô hình chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Mô hình chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động dựa trên cơ sở các nhà đầu tư
ưa thích công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hơn là trả cổ tức nếu như tỷ suất sinh
lời mà công ty có thể đạt được từ việc tái đầu tư lợi nhuận cao hơn tỷ suất sinh lời
trung bình mà các nhà đầu tư có thể đạt được do họ tự đầu tư vào các cơ hội đầu tư
khác có cùng mức độ rủi ro tương đương (Bạch Thị Thu Hường, 2020).
Mô hình này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh
nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong
đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ
ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy
thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố
gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các
doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi
vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách:
- Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong
những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có
thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
- Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
27
tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh
nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ
thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp
cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp.
Theo nghiên cứu của Ngô Thị Quyên (2016) và Bạch Thị Thu Hường (2020),
khi thực hiện mô hình này, để xác định tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp về cơ bản
phải tuân thủ theo các như sau:
+ Bước 1: Xác định nhu cầu vốn cần thiết để phục vụ cho các dự án đầu tư đã
lựa chọn.
+ Bước 2: Xác định số vốn cần đầu tư bằng vốn chủ sở hữu theo cơ cấu nguồn
vốn cần thiết.
+ Bước 3: Xác định phần lợi nhuận sau thuế đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư bằng
vốn chủ sở hữu.
+ Bước 4: Xác định phần lợi nhuận để trả cổ tức cho cổ đông.
Trên cơ sở lý thuyết trên, có thể thấy ưu điểm của mô hình này chính sách lợi
nhuận giữ lại thụ động là:
- Thứ nhất, giúp cho công ty chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để
thực hiện tái đầu tư, nắm bắt được các cơ hội tăng trưởng tạo lợi nhuận trong tương
lai.
- Thứ hai, việc công ty có thể chủ động sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế sẽ
giảm bớt gánh nặng về chi phí sử dụng vốn khi đi huy động nguồn vốn vay bên ngoài.
- Thứ ba, tăng lợi ích cho cổ đông trong tương lai.
Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này cũng có hạn chế là tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ
phụ thuộc vào các cơ hội đầu tư. Các cơ hội đầu tư sẽ thay đổi theo các năm do đó
nếu áp dụng mô hình này một cách cứng nhắc thì việc chi trả cổ tức sẽ không ổn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
định. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư và có thể ảnh hưởng xấu
đến giá cổ phiếu trên thị trường (Nguyễn Hải Sản, 2001).
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
28
1.2.4.3. Mô hình chính sách tỷ lệ cổ tức ổn định
Theo mô hình này, các công ty luôn cố gắng duy trì một tỷ lệ phần trăm định
sẵn tính trên lợi nhuận sau thuế của công ty. Nếu lợi nhuận của công ty thay đổi qua
các năm thì cổ tức cũng giao động theo. Khi áp dụng theo mô hình này, nếu như lợi
nhuận của doanh nghiệp thường xuyên biến động sẽ kéo theo sự biến động của cổ
tức khi đó nhà đầu tư sẽ đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều biến
động, rủi ro điều này có thể làm cho giá cổ phần trên thị trường sẽ giảm xuống.
Ưu điểm của mô hình chính sách tỷ lệ cổ tức ổn định:
- Một là, mô hình này phù hợp với các công ty có lợi nhuận ổn định, tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận hàng năm không đổi, khi đó tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi sẽ làm
mức cổ tức của các cổ đông cũng như lợi nhuận giữ lại của công ty ổn định nhiều
năm, qua đó làm cho công tác quản lý tài chính được thực hiện đơn giản hơn.
- Hai là, giúp các công ty có lợi nhuận ổn định dễ dàng quyết định cũng như
thực hiện chính sách cổ tức hàng năm. Các công ty này sẽ chủ động giữ lại một phần
lợi nhuận không đổi hàng năm dựa trên nhu cầu đầu tư cố định từ những năm trước,
qua đó các công ty dễ dàng duy trì cấu trúc vốn mục tiêu.
Hạn chế của mô hình chính sách tỷ lệ cổ tức ổn định:
Nếu mô hình này áp dụng một cách cứng nhắc sẽ dẫn đến sự biến động cổ tức
qua các kỳ vì lợi nhuận thường xuyên thay đổi qua các năm. Việc áp dụng mô hình
này làm cho công ty không chủ động trong việc giữ lại lợi nhuận cho các cơ hội đầu
tư trong tương lai. Lợi nhuận để lại sẽ tăng khi thu nhập tăng và ngược lại, công ty
có thể thiếu hụt tiền mặt trong năm nay nhưng lại dư thừa trong năm khác (Nguyễn
Minh Kiều, 2009).
1.2.4.4. Mô hình chính sách cố định ở mức thấp và chia thêm cổ tức vào cuối năm
Mô hình này là sự kết hợp của hai mô hình cổ tức ổn định và mô hình lợi
nhuận giữ lại thụ động. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp
có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả
hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
29
thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao
và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ
công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm (Ngô Thị Quyên, 2016).
Ưu điểm của mô hình này là:
- Thứ nhất, giúp công ty linh hoạt trong việc thực hiện chi trả cổ tức cho công
ty. Mô hình này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có lợi nhuận dao động mạnh
qua các năm hoặc nhu cầu về tiền mặt biến động qua các năm. Khi lợi nhuận của công
ty ở mức thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể tin tưởng vào mức cổ tức cố định, khi lợi
nhuận ở mức cao và chưa có nhu cầu sử dụng dòng tiền này thì công ty sẽ công bố mức
cổ tức bổ sung vào cuối năm. Điều này, tạo tâm lý tin tưởng cho các nhà đầu tư.
- Thứ hai, giúp ban điều hành công ty linh hoạt hơn trong việc giữ lại lợi
nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được mong muốn của các nhà đầu tư nhận một mức
cổ tức đảm bảo (Bạch Thị Thu Hường, 2020).
Hạn chế của mô hình:
Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc xác định mức cổ tức nhỏ hàng kỳ hợp
lý để không ảnh hưởng nhiều đến cổ tức thưởng cuối năm hay ảnh hưởng đến lợi
nhuận giữ lại cần thiết. Ngoài ra, việc công bố cho trả cổ tức nhiều lần trong một
năm làm công ty tốn nhiều chi phí trong công tác tổ chức chi trả cổ tức cho cổ
đông (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
1.2.5. Một số chỉ tiêu thể hiện chính sách cổ tức
Nội hàm của chính sách cổ tức ngoài phần ấn định mức cổ tức cho cổ đông
còn có những vấn đề khác như hình thức chi trả cổ tức, số lần chi trả cổ tức, thời
gian thanh toán, .... Xuất phát từ mục tiêu của chính sách cổ tức là tối đa hóa lợi
ích cho các cổ đông, cụ thể hơn là tối đa hóa lợi suất sinh lời trên vốn đầu tư nên
chính sách cổ tức của công ty được đo lường bằng các chỉ tiêu như cổ tức trên
một cổ phần thường (DPS), tỷ lệ trả cổ tức (DPR) hay tỷ suất cổ tức (DY).
1.2.5.1. Cổ tức trên một cổ phần thường (Dividend per share – DPS)
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập thực tế mà mỗi cổ phần thường được
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
30
hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận sau thuế dành để trả cổ tức cho cổ đông
thường Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
1.2.5.2. Tỷ lệ trả cổ tức (Dividend payout ratio – DPR)
Tỷ lệ chi trả cổ tức phản ánh mức cổ tức mà các cổ đông thường được
hưởng chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập mà công ty tạo ra trong kỳ và được
đo lường như sau:
Cổ tức trên một cổ phần thường (DPS)
Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS)
Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế – cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Số lượng cổ phần thường đang lưu hành
Tỷ lệ chi trả cổ tức càng cao thể hiện công ty đã sử dụng phần lớn lợi nhuận
sau thuế để chi trả cổ tức cho các cổ đông chỉ giữ lại một phần nhỏ lợi nhuận sau
thuế để tái đầu tư, và ngược lại. Nếu duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức cao và sau đó thực
hiện phát hành cổ phiếu để huy động vốn thì công ty phải đối mặt với những vấn
đề như chi phí phát hành tốn kém và làm hạn chế quyền kiểm soát của các cổ
đông hiện hành.
Mặt khác, nếu tỷ lệ chi trả cổ tức ở mức thấp sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý
của nhà đầu tư nhất là những nhà đầu tư quan tâm tới thu nhập từ cổ tức chứ
không phải phần lời do tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Những nhà đầu tư này
sẽ bán cổ phiếu đang nắm giữ để mua cổ phiếu trả cổ tức cao hơn, điều này có
thể làm giảm giá của cổ phiếu trên TTCK.
1.2.5.3. Tỷ suất cổ tức (Dividend yield – DY)
Tỷ suất cổ tức phản ánh tỷ lệ cổ tức mà nhà đầu tư nhận được so với số tiền
mà họ phải trả để mua cổ phiếu đó và được tính như sau:
Cổ tức trên một cổ phần thường (DPS)
DY =
EPS =
DPR =
DPS =
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

More Related Content

Similar to PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Similar to PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (20)

Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Tà...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Tà...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Tà...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Tà...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật thương mại ...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật thương mại ...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thủy s...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thủy s...Đề tài luận văn 2024 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thủy s...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thủy s...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết q...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH sản xuất và thương mại ...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
Đề tài luận văn 2024  Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ LongĐề tài luận văn 2024  Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH MUA CỬA CUỐN AUSTDOOR CỦA KHÁCH HÀNG CÁ...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH MUA  CỬA CUỐN AUSTDOOR CỦA KHÁCH HÀNG  CÁ...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH MUA  CỬA CUỐN AUSTDOOR CỦA KHÁCH HÀNG  CÁ...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH MUA CỬA CUỐN AUSTDOOR CỦA KHÁCH HÀNG CÁ...
 
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VNPT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY L...
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VNPT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY L...CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VNPT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY L...
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA VNPT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY L...
 
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH  TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH  TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG ...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG ...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG ...
 
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU VỀ SẢN PHẨM MÁY VI TÍNH VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ...
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU VỀ SẢN PHẨM MÁY VI TÍNH VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ...PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU VỀ SẢN PHẨM MÁY VI TÍNH VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ...
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU VỀ SẢN PHẨM MÁY VI TÍNH VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Cotec
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng CotecĐề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Cotec
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Cotec
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác Kế toán Thuế Giá trị gia tăng và Th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác Kế toán Thuế Giá trị gia tăng và Th...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác Kế toán Thuế Giá trị gia tăng và Th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác Kế toán Thuế Giá trị gia tăng và Th...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính và dự báo tài chính Công ty Cổ phần...
Đề tài luận văn 2024  Phân tích tài chính và dự báo tài chính Công ty Cổ phần...Đề tài luận văn 2024  Phân tích tài chính và dự báo tài chính Công ty Cổ phần...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính và dự báo tài chính Công ty Cổ phần...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan ViệtĐề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt
 
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH Công n...
Đề tài luận văn 2024  Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH Công n...Đề tài luận văn 2024  Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH Công n...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH Công n...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN TỈNH ỦY BẮC NINH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN TỈNH ỦY BẮC NINHQUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN TỈNH ỦY BẮC NINH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN TỈNH ỦY BẮC NINH
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệtBài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
 
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
 
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
 
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty cổ phần đầu tư...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty cổ phần đầu tư...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty cổ phần đầu tư...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty cổ phần đầu tư...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
 
Hướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệp
Hướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệpHướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệp
Hướng dẫn viết dàn ý của luận văn tốt nghiệp
 
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doa...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doa...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doa...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doa...
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
 

PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Tài chính ngân hàng PHẠM THỊ HUYỀN Hà Nội - 2021
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Phạm Thị Huyền Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đình Đạt Hà Nội - 2021
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam kết luận văn này là nghiên cứu do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Các số liệu và kết quả thực hiện trong nghiên cứu là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Phạm Thị Huyền
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net ii LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân hàng với Đề tài “Phân tích những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tài chính ngân hàng - Trường Đại học Ngoại Thương đã trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình tôi học tập tại trường. Lời tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy TS. Nguyễn Đình Đạt, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi. Thầy đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học. Nhờ sự hướng dẫn tận tình và tâm huyết của thầy mà tôi đã hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Tác giả Phạm Thị Huyền
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................... vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...................................................................................viii LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................... 15 1.1 Cổ tức.......................................................................................................... 15 1.1.1. Khái niệm về cổ tức .............................................................................. 15 1.1.2. Các hình thức chi trả cổ tức................................................................. 16 1.1.3. Quy trình chi trả cổ tức ........................................................................ 19 1.2. Chính sách cổ tức ...................................................................................... 20 1.2.1. Khái niệm về chính sách cổ tức ........................................................... 20 1.2.2. Mục tiêu của chính sách cổ tức ........................................................... 22 1.2.3. Vai trò của chính sách cổ tức............................................................... 23 1.2.4. Các mô hình chính sách chi trả cổ tức................................................ 24 1.2.5. Một số chỉ tiêu thể hiện chính sách cổ tức.......................................... 29 1.2.6. Một số lý thuyết liên quan đến chính sách cổ tức............................... 31 1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức .................................. 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................. 42 2.1. Tổng quan về các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam...... 42 2.2. Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................................................................... 44 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 54 3.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................ 54 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 55
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net iv 3.3. Cỡ mẫu và dữ liệu nghiên cứu ................................................................. 57 3.3.1. Cỡ mẫu .................................................................................................. 57 3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................... 59 3.4. Phương pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 60 3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả............................................................... 61 3.4.2. Phân tích ma trận tương quan biến và kiểm định đa cộng tuyến...... 61 3.4.3. Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp ................................................ 61 3.4.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi.................................................. 61 3.4.5. Kiểm định tự tương quan ..................................................................... 62 3.4.6. Ước lượng mô hình FGLS ................................................................... 62 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 64 4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu.............................................................. 64 4.2. Phân tích tương quan và kiểm định đa cộng tuyến................................ 65 4.3. Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy ................................................. 66 4.3.1. Ước lượng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data) .............. 66 4.3.2. Các kiểm định về khuyết tật và sự phù hợp của mô hình hồi quy ..... 68 4.3.3. Kết quả ước lượng mô hình FGLS...................................................... 69 4.4. Thảo luận các kết quả nghiên cứu ........................................................... 71 CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ.......................................................... 74 5.1. Khuyến nghị đối với các công ty niêm yết TTCK Việt Nam................. 74 5.1.1. Quan điểm và nguyên tắc khi xây dựng chứng sách cổ tức............... 74 5.1.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên TTCK............................................................................................................... 75 5.1.3. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư .......................................................... 82 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 85 PHỤ LỤC 01: SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................. 94 PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................... 139
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net v DANH MỤC VIẾT TẮT DY DPR DPS EPS FEM FGLS GDP HNX HOSE MENA P/E REM TTCK VIF Tỷ suất cổ tức Tỷ lệ trả cổ tức Mức cổ tức trên mỗi cổ phần thường Thu nhập trên cổ phiếu thường Mô hình tác động cố định Mô hình tác động cố định có trọng số Tổng sản phẩm quốc nội Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh Khu vực Trung Đông - Bắc Phi Giá trên thu thập mỗi cổ phiếu Mô hình tác động ngẫu nhiên Thị trường chứng khoán Hệ số nhân tố phóng đại phương sai
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tỷ lệ chi trả cổ tức theo nhóm ngành của các cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2012 - 2019 .................................................................................................... 47 Bảng 3.1. Mô tả các biến trong mô hình..................................................................................... 56 Bảng 3.2. Tổng hợp các cổ phiếu theo sàn, theo ngành ....................................................... 58 Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu....................................................... 64 Bảng 4.2. Kết quả phân tích tương quan..................................................................................... 65 Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................................. 66 Bảng 4.4. Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM và REM ..... 67 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình ...................................................................... 68 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình FEM............................................. 68 Bảng 4.7. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi..................................................... 69 Bảng 4.8. Kết quả kiểm định tự tương quan chuỗi................................................................. 69 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình FGLS........................................................................... 70 Bảng 4.10. Tóm tắt kiểm định các giải thuyết nghiên cứu.................................................. 71
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1. Số lượng các công ty niêm yết trên HNX và HOSE................................... 43 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ vốn hóa TTCK/GDP...................................................................................... 44 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2012 - 2019................................................................................................................................... 45 Biểu đồ 2.4. Hình thức chi trả cổ tức của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2012 - 2019................................................................................................................................... 48 Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu..................................................................................................... 54 Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu....................................................................................................... 55
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net viii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Luận văn này nghiên cứu các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết và kế thừa các nghiên cứu trước đây tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với bảy nhân tố tác động đến chính sách cổ tức là Khả năng sinh lời (ROE), Đòn bẩy tài chính (LEV), Tính thanh khoản (LIQ), Quy mô công ty (SIZE), Cơ hội tăng trưởng (GROWTH), Tăng trưởng kinh tế (GDP) và Lãi suất (IR). Dữ liệu nghiên cứu được tác giả đã thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị của 235 công ty niêm yết niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 - 2019. Sau khi tiến hành kiểm định và phân tích các mô hình hồi quy cần thiết, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng (1) khả năng sinh lời, quy mô công ty có tác động tích cực tới chính sách cổ tức; (2) đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản và lãi suất có tác động tiêu cực đến chính sách cổ tức; (3) cơ hội tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu của tác giả. Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các nhà đầu tư quan tâm đến chính sách cổ tức có thể đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả. Bên cạnh đó, đưa ra đề xuất khuyến nghị đối với các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong việc xây dựng chính sách cổ tức phù hợp.
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh nghiên cứu Năm 2020, tình hình thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã chịu ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng bởi đại dịch bệnh covid-19 kéo dài trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, xã hội. Hầu hết các nền kinh tế trên thế giới rơi vào suy thoái và đạt tăng trưởng âm. Tại Việt Nam, Đảng và nhà nước đã nỗ lực triển khai quyết liệt mọi công tác cần thiết để phòng, chống dịch bệnh. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu Lowy (Úc) thì Việt Nam là quốc gia phòng chống dịch bệnh tốt thứ hai trên thế giới. Nhờ kiểm soát dịch bệnh tốt mà Việt Nam là quốc gia hiếm hoi vẫn giữ được mức tăng trưởng dương (2,91%). Tuy đây là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 10 năm trở lại đây (2011 - 2020) nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp thì đây được coi là thành công rất lớn của Việt Nam. Một trong những điểm sáng của nền kinh tế trong nước là sự phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán (TTCK). Theo Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN), “TTCK Việt Nam được đánh giá là một trong mười TTCK có sức chống chịu với đại dịch và phục hồi tốt nhất thế giới”. Sự phục hồi và tăng trưởng của TTCK Việt Nam được phản ánh qua tất cả các khía cạnh của thị trường trong giai đoạn cuối năm 2020 như: (1) Chỉ số VN-Index đạt 1.103,87 điểm tăng 67% so với thời điểm thấp nhất trong năm 2020 và tăng gần 15% so với cùng kỳ năm 2019; (2) Quy mô thị trường cổ phiếu và trái phiếu đều tăng mạnh so với thời điểm cuối năm 2019 lần lượt là 20,8% và 16,8%; (3) Thanh khoản thị trường tăng mức cao kỷ lục với giá trị giao dịch bình quân tăng 59,3% so với năm 2019; (4) Số lượng tài khoản nhà đầu tư mở mới tăng kỷ lục, khoảng 94% so với năm 2019; (5) TTCK là kênh huy động vốn quan trọng với tổng mức huy động đạt khoảng 413,7 nghìn tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ. Có thể thấy, đầu tư chứng khoán hiện đang là kênh đầu tư tài chính có tính thanh khoản cao, nhiều triển vọng và được các nhà đầu tư vô cùng quan tâm. Sau 20 năm hình thành và phát triển, quy mô TTCK Việt Nam ngày càng mở rộng với số lượng các công ty niêm yết ngày càng tăng, sản phẩm trên TTCK ngày
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 2 càng đa dạng. Theo thống kê của UBCKNN Việt Nam, tính đến 31/12/2020 số lượng mã cổ phiếu niêm yết giao dịch trên thị trường hiện nay là 745 mã cổ phiếu, tuy nhiên, không phải cổ phiếu nào cũng có thể thu hút được các nhà đầu tư quan tâm. Bên cạnh việc đánh giá quy mô, năng lực kinh doanh của công ty thì mức cổ tức chi trả hàng năm cũng là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá mức độ hấp dẫn của cổ phiếu. Trong nghiên cứu của Ross (1977), Kalay (1980), Amihud và Murgia (1997) đã chỉ ra rằng tất cả các thông báo của công ty về việc chi trả cổ tức được xem như là một tín hiệu cho thấy công ty đang có cơ hội đầu tư và kinh doanh tốt. Thị trường phản ứng tích cực đối với các thông tin chi trả cổ tức nhiều hơn (Ngô Thị Quyên, 2016). Lý giải việc các doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức cao thường hấp dẫn các nhà đầu tư là vì đa số các nhà đầu tư cá nhân thường không phải là cổ đông chiến lược của doanh nghiệp nên việc được nhận cổ tức không chỉ mang lại ý nghĩa về mặt lợi nhuận tài chính đơn thuần, mà còn là một sự cam kết của doanh nghiệp đối với quyền lợi của các cổ đông nhỏ lẻ. Do đó, lựa chọn những doanh nghiệp có mức chi trả cổ tức hấp dẫn là chiến lược đầu tư được rất nhiều nhà đầu tư ưa thích, đặc biệt là trong bối cảnh lãi suất gửi tiết kiệm tại ngân hàng có xu hướng giảm. Tuy nhiên, việc các doanh nghiệp thực hiện chi trả cổ tức với tỷ lệ hấp dẫn là chưa đủ mà quan trọng hơn là khả năng duy trì việc chi trả cổ tức trong tương lai (Tạp chí tài chính, 2020). Điều này có nghĩa, các doanh nghiệp niêm yết phải xây dựng cho mình một chính sách cổ tức hiệu quả mang tính dài hạn. 2. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách đầu tư, chính sách tài trợ và chính sách cổ tức là ba chính sách tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Trong đó, chính sách cổ tức được liệt kê là một trong mười chủ đề gây tranh cãi trong tài chính mà cho đến nay vẫn chưa có lời giải đáp thống nhất (Brealey và Myers, 2002). Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho cổ đông so với việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Quyết định chia cổ tức đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành quản lý một doanh nghiệp cổ phần. Cổ tức và lợi nhuận vốn là hai cách để đưa lợi nhuận của công ty đến cổ đông. Khi một công ty phân phối lợi nhuận thông qua chi trả cổ tức, giá cổ phiếu sẽ giảm xuống đúng bằng cổ tức chi trả vào ngày giao dịch không hưởng quyền. Tuy
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 3 nhiên trong thực tế, các nhà quản lý công ty lại thường chỉ chuyển đến cổ đông những thông tin khả quan về kết quả hoạt động kinh doanh và giữ lại những thông tin xấu cho đến khi có các quy định hoặc những giới hạn tài chính khiến họ phải công bố các thông tin đó ra bên ngoài, thể hiện qua các nghiên cứu của Baker và cộng sự (1985), Baker và Powel (1999), Partington (1985) cũng đưa ra kết luận về việc các nhà quản lý ở Úc đã xem việc chi trả cổ tức cho cổ đông là một kênh hỗ trợ giá cho cổ phiếu. Chính sách cổ tức quyết định mức lợi nhuận của doanh nghiệp được đem ra phân phối như thế nào, phần lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho doanh nghiệp hay được chi trả cho cổ đông. Đi kèm với quyết định trên doanh nghiệp sẽ phải có các phương hướng mục tiêu đề ra để cổ đông sẵn sàng chấp nhận giữ lại cổ phần đầu tư hay không. Chính sách cổ tức còn có ảnh hưởng đến sự gắn bó của cổ đông đối với một doanh nghiệp dựa trên phần lợi nhuận mà cổ đông nhận lại được. Ở Việt Nam hiện nay, nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức đúng đắn và định hướng rõ ràng về chính sách cổ tức mang tính dài hạn. Chính sách cổ tức được quan tâm xây dựng nhiều hơn tại các công ty niêm yết trên TTCK. Tuy nhiên, một thực tế cần thừa nhận rằng phần lớn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết chưa đáp ứng được mục tiêu kỳ vọng của các cổ đông. Một trong những nguyên nhân chính là khi xây dựng chính sách cổ tức các công ty chưa nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách cổ tức một cách cụ thể và toàn diện. Hướng tới mục tiêu xây dựng chính sách cổ tức không chỉ đáp ứng được mong muốn của các cổ đông mà còn đáp ứng được chiến lược phát triển của công ty, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách cổ tức là điều cấp thiết. Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. 3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách cổ tức 3.1. Nghiên cứu quốc tế Tính đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách cổ tức và các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK. Một số công trình tiêu biểu như sau:
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 4 Năm 2001, trong đề tài nghiên cứu “Corporate Dividend Policy and Behaviour: The Malaysian Experience”, Pandey đã nghiên cứu hành vi chi trả cổ tức của 248 công ty với các ngành nghề khác nhau thuộc Sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur ở Malaysia trong giai đoạn 1993 – 2000. Kết quả cho thấy mức độ chi trả cổ tức có sự khác nhau giữa các ngành nghề. Các công ty ngành nông nghiệp và sản xuất có mức chi trả cổ tức cao hơn. Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp và cơ hội đầu tư có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức. Những công ty lớn có khả năng sinh lời cao hơn thì thường chi trả cổ tức cao hơn. Năm 2003, Horace Ho thực hiện nghiên cứu so sánh các chính sách cổ tức ở hai quốc gia Nhật Bản và Úc. Dữ liệu được sử dụng dựa trên thông tin cổ phiếu của các doanh nghiệp từ chỉ số chỉ số Nikkei 225 của TTCK Nhật Bản và ASX 200 của TTCK Úc. Nghiên cứu chỉ ra rằng, khi chính phủ Nhật Bản hỗ trợ cho môi trường kinh doanh và chính phủ Úc hỗ trợ hệ thống thuế thì các công ty ở Úc có tỷ lệ chi trả cổ tức cao hơn nhiều so với các công ty tại Nhật Bản. Nghiên cứu cũng cho thấy chính sách cổ tức tại Nhật Bản và Úc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tài chính khác nhau. Cụ thể, chính sách cổ tức của các công ty ở Nhật Bản và Úc có tương quan thuận với tính thanh khoản ở Nhật Bản và quy mô doanh nghiệp ở Úc. Trong đề tài nghiên cứu “Explaining Dividend Policies in Argentina” năm 2004, Bebczuk đã nghiên cứu về chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK ở Argentina trong giai đoạn từ 1996 - 2000. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: các công ty có quy mô lớn, khả năng sinh lời cao mà không có cơ hội đầu tư tốt sẽ trả cổ tức nhiều hơn; các công ty có khả năng tiếp cận nợ linh hoạt hơn sẽ trả nhiều cổ tức hơn; các công ty vay nợ nhiều và hoạt động ở mức độ rủi ro cao thì trả cổ tức thấp. Năm 2008, Denis và Osobov với nghiên cứu “Why Do Firms Pay Dividends? International Evidence on the Determinants of Dividend Policy” đã phân tích chính sách cổ tức ở 6 thị trường tài chính phát triển là Mỹ, Canada, Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản. Họ đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng và khả năng sinh lời có mối quan hệ đồng biến với việc chi trả cổ tức ở tất cả 6 quốc gia này.
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 5 Al-Malkawi năm 2008 đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Amman tại Jordan giai đoạn 1989 - 2003. Mẫu bao gồm 160 công ty thuộc 4 ngành công nghiệp (75 công ty), bảo hiểm (26 công ty), dịch vụ (43 công ty), ngân hàng (16 công ty). Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng ngành nghề không ảnh hưởng đển quyết định chi trả cổ tức. Bốn yếu tố tác động đến chính sách cổ tức là quy mô công ty, lợi nhuận, cơ hội tăng trưởng và đòn bẩy tài chính. Trong đó các công ty có quy mô công ty, lợi nhuận cao, các công ty tăng trưởng có ít cơ hội đầu tư sẽ có xu hướng trả cổ tức cao còn đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều với việc với trả cổ tức. Chen và Dhiensiri (2009) đã thực hiện nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết Sở giao dịch chứng khoán New Zealand. Các phát hiện của nghiên cứu này đã khẳng định tính phù hợp của lý thuyết chi phí đại diện, chi phí giao dịch và lý thuyết cổ tức sử dụng phần còn dư (residual dividend theory). Ngoài ra, các tác giả còn tìm thấy mối tương quan tỷ lệ thuận giữa tỷ lệ cổ tức với mức độ phân tán về sở hữu của công ty; mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa tỷ lệ cổ tức với mức độ sở hữu của những người bên trong công ty; những công ty có tốc độ tăng trưởng doanh thu tốt có xu hướng chia cổ tức ở mức thấp. Nghiên cứu này không tìm thấy những bằng chứng ủng hộ cho lý thuyết ổn định cổ tức và lý thuyết tín hiệu. Năm 2011, Thanatawee đã thực hiện nghiên cứu chính sách cổ tức của 287 công ty niêm yết trên TTCK Thái Lan giai đoạn 2002 - 2008. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ trả cổ tức có quan hệ đồng biến với quy mô công ty, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng trưởng và nghịch biến với đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, ông còn kết luận tại Thái Lan các công ty thường sử dụng vốn vay ngân hàng để trả cổ tức cho các cổ đông. Cùng năm đó, Haleem và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Karachi (KSE) tại Pakistan. Nghiên cứu lựa chọn 39 công ty thuộc bốn ngành: dệt may, năng lượng, xi măng và hóa chất trong giai đoạn 2007 - 2009. Các tác giả cho rằng lợi nhuận ròng có tác động tích cực đến chính sách cổ tức. Tính thanh khoản có tác động tiêu cực
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 6 đến chính sách cổ tức trong khi nhu cầu đầu tư, lãi suất, giá cổ phiếu và nợ tác động không đáng kể. Năm 2012, khi nghiên cứu mối quan hệ của chính sách cổ tức với cơ cấu cổ đông sở hữu tại 434 công ty niêm yết trên TTCK Jordan giai đoạn 2000 - 2006, Al- Nawaiseh đã chỉ ra rằng các công ty có tỷ lệ nợ cao thì tỷ lệ trả cổ tức thấp hoặc không trả cổ tức, các công ty lợi nhuận trên tổng tài sản, quy mô công ty lớn thường chi trả cổ tức cao cho các cổ đông. Năm 2013, Mansourinia và các cộng sự nghiên cứu về tác động của cơ cấu hội đồng quản trị, tính kiêm nhiệm của giám đốc điều hành lên chính sách cổ tức của 140 công ty trên TTCK Iran Tehran giai đoạn 2006 - 2010. Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty có quy mô lớn, lợi nhuận trên tổng tài sản cao, tốc độ tăng doanh thu cao sẽ chi trả cổ tức tỷ lệ cao còn các công ty có đòn bẩy tài chính cao sẽ có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp. Cũng năm 2013, khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan trong giai đoạn 2006 - 2010, Komrattanapanya và Suntraruk đã chỉ ra rằng: đòn bẩy tài chính, cơ hội đầu tư và tăng trưởng doanh thu có tác động tiêu cực đến việc trả cổ tức; quy mô công ty tác động tích cực đến việc trả cổ tức. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng sinh lời, thanh khoản và rủi ro kinh doanh có ảnh hưởng không đáng kể đến việc trả cổ tức. Bushra và Mirza (2015) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của công ty trong các lĩnh vực khác nhau ở Pakistan thông qua sử dụng dữ liệu của 75 công ty niêm yết trên KSE trong giai đoạn 2005 - 2010. Kết quả nghiên cứu thấy những công ty có lợi nhuận thường có xu hướng trả cổ tức cao hơn các công ty thua lỗ. Tỷ suất cổ tức có tương quan thuận chiều với tăng trưởng doanh thu, tức là khi công ty có doanh thu tăng sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn và mức chi trả cổ tức cũng cao hơn. Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp và hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách có mối tương quan nghịch chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ suất cổ tức.
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 7 Bogna (2015) phân tích chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt của các công ty niêm yết ở Ba Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận, thanh khoản, quy mô, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức của các công ty trên TTCK Ba Lan. Lợi nhuận, quy mô tài sản của doanh nghiệp càng cao thì tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp càng lớn. Trong khi đó, đòn bẩy tài chính và thanh khoản tác động tiêu cực đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Jabbouri (2016) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp khu vực Trung Đông - Bắc Phi (MENA). Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 533 doanh nghiệp tại các quốc gia Bahrain, Ai Cập, Jordan, Kuwait, Morocco, Oman, Qatar, Ả rập xê út, Tunisia và tiểu vương quốc Ả rập giai đoạn 2004 - 2013. Sử dụng phân tích dữ liệu bảng, các tài liệu nghiên cứu cho thấy quy mô, lợi nhuận tác động tích cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức; trong khi đó đòn bẩy, tăng trưởng, dòng tiền tự do, thanh khoản ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết. Năm 2017, Manuel và Reyna nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết tại Mexico giai đoạn 2005 - 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tập trung tài sản trong các công ty gia đình ảnh hưởng tiêu cực đến việc chi trả cổ tức, trong khi sự hiện diện của các cổ đông là tổ chức có ảnh hưởng ngược lại đến việc trả cổ tức. Điều này chỉ ra rằng sự hiện diện của các cổ đông lớn nước ngoài đối với các công ty gia đình có ảnh hưởng lớn đến chính sách chi trả cổ tức trong bối cảnh Mexico. Năm 2018, Jaara và cộng sự đã kiểm định các yếu tố quyết định chính sách cổ tức cho 100 doanh nghiệp phi tài chính ở Jordan trong giai đoạn 2005 - 2016. Kết quả cho thấy, quy mô tài sản của công ty có tác động tích cực đáng kể đặc biệt là các công ty lớn. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lịch sử chi trả cổ tức cũng có tác động tích cực, ngược lại rủi ro và đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực đến việc chi trả cổ tức. Năm 2018, Gangill và Nathani đã nghiên cứu chính sách cổ tức của 11 công ty ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) trên Sở giao dịch chứng khoán quốc gia (NSE) của Ấn Độ (NSE) trong giai đoạn 10 năm từ năm 2007 - 2016. Nghiên cứu chỉ ra 5
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 8 nhân tố tác động đến chính sách cổ tức là khả năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp, tính thanh khoản, cơ hội tăng trưởng và giá trị thị trường. Trong đó khả năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng có tác động tích cực tới chính sách cổ tức 3.2. Nghiên cứu trong nước Nghiên cứu sớm nhất về chính sách cổ tức ở Việt Nam là tác giả Đào Lê Minh (2002) về thực trạng chính sách cổ tức của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2004. Tuy nhiên, giai đoạn này TTCK mới hoạt động nên chưa có nhiều cơ sở dữ liệu để phân tích chính sách cổ tức của các công ty niêm yết. Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Văn Ninh (2008) với đề tài “Hoàn thiện chính sách cổ tức trong các công ty cổ phần niêm yết chứng khoán ở Việt Nam” đã nghiên cứu về cổ tức và chính sách cổ tức của 28 công ty cổ phần niêm yết tại trong Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2002 - 2006. Tác giả đã khái quát tương đối toàn diện lý luận về chính sách cổ tức và cũng đã đánh giá được thực trạng trả cổ tức tại các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn này. Qua đó tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức. Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2014) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của 95 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), khả năng sinh lợi (ROA), và chính sách cổ tức trong quá khứ có tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy các nhân tố vĩ mô: tốc độ tăng trưởng kinh tế và lãi suất ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức. Trương Đồng Lộc và Phạm Phát Tiến (2015) đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của 236 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn 2010 - 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình của các công ty dao động từ 9,5% đến 17,9%. Thu nhập trên mỗi cổ phần, khả năng kiểm soát (quản trị công ty) và hình thức chi trả cổ tức là các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn HOSE.
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 9 Nguyễn Thị Hương, Lê Thị Thanh Hảo, Bùi Thị Lâm (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của 154 công ty niêm yết trên HOSE giai đoạn 2009 - 2013. Kết quả nhiên cứu cho thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và quy mô của công ty ảnh hưởng tích cực, quan trọng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết. Đặng Ngọc Hùng (2015) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của 178 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ trễ của tỷ lệ chi trả cổ tức, ROE tác động tích cực đến chính sách cổ tức. Đòn bẩy tài chính và tốc độ tăng trưởng doanh thu tác động tiêu cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết. Luận án tiến sĩ của tác giả Ngô Thị Quyên (2016) về “Các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức tại các công ty cổ phần niêm yết niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam”. Mẫu nghiên cứu là 150 Công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam tại Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch Thành phố Hà Nội, có thời gian niêm yết tối thiểu từ năm 2008 và tiếp tực niêm yết ít nhất đến năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi xây dựng chính sách cổ tức các công ty cổ phần niêm yết đều chú ý đến hiệu quả kinh doanh của công ty, tỷ suất sinh lời (ROE), thu nhập trên cổ phiếu thường (EPS), Thuế thu nhập doanh nghiệp (T) và chi phí nợ vay (I) có tác động cùng chiều với mức cổ tức được chi trả; mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính (FL), tốc độ tăng trưởng doanh thu (G) có tác động ngược chiều với mức cổ tức được chi trả. Trong đó, EPS là nhân tố có tác động mạnh nhất đến cổ tức trên cổ phiếu thường (DPS). Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự khác nhau về mức độ trả cổ tức giữa các nhóm ngành nghề kinh doanh, giữa nhóm công ty có cổ đông chi phối và không có cổ đông chi phối. Tuy nhiên, chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam còn chịu tác động của các nhân tố khác như chủ trương của Hội đồng quản trị công ty, chất lượng quản trị công ty, mức độ rủi ro thị trường, nhân tố thông tin… thì chưa được nghiên cứu. Hơn nữa tác giả mới nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng chính sách cổ tức cho toàn bộ doanh nghiệp niêm yết mà chưa nghiên cứu cho một ngành cụ thể, trong khi mỗi ngành lại có đặc điểm riêng ảnh hưởng đến
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 10 hoạt động kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp trong ngành đó. Huỳnh Lưu Đức Toàn và các cộng sự (2018) nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định chi trả cổ tức bằng tiền của doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy nhị phân probit và phân tích xác suất tác động biên với mẫu dữ liệu gồm 250 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2011 - 2014. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, trong giai đoạn giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thời gian niêm yết, giá trị sổ sách, sở hữu bởi nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức, tiền và chứng khoán khả mại, lợi nhuận ròng và thâm hụt tài chính có tác động đến chính sách cổ tức bằng tiền thông qua quyết định giảm chi trả cổ tức bằng tiền mặt và quyết định không chi trả cổ tức bằng tiền. Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Hà Linh (2018) đã nghiên cứu về chính sách cổ tức của các công ty Dược niêm yết trên TTCK Việt Nam tính đến thời điểm 31/12/2016. Tác giả đã chỉ ra các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty Dược niêm yết hông qua mô hình nghiên cứu với các biến độc lập là các nhân tố chủ quan nhû: Cổ tức một cổ phần nâm trûớc, thu nhập một cổ phần thûờng, khả nâng sinh lời,... Đồng thời, luận án cũng đã xem xét tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu, khả nâng thanh toán, chi phí sử dụng vốn,... Qua đó tác giả đûa ra hệ thống các giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức của các công ty Dûợc niêm yết trên TTCK Việt Nam. Luận án tiến sĩ của tác giả Bạch Thị Thu Hường (2020) cho thấy chính sách cổ tức của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018 có sự tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới. Kết quả phân tích định lượng cho thấy khả năng sinh lời có tác động tích cực và quyết định đến mức cổ tức của doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức trả cổ tức càng cao, vay nợ càng nhiều thì mức trả cổ tức càng thấp. Bên cạnh đó, đòn bẩy tài chính và trạng thái của
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net nền kinh tế (GDP) ảnh hưởng không nhiều đến chính sách cổ tức của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam.
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 11 3.3. Khoảng trống nghiên cứu Đa số các công trình nghiên cứu về chính sách cổ tức trên thế giới và ở Việt Nam xem xét trong những không gian và thời gian khác, với góc nhìn khác nhau đã mang lại những giá trị to lớn về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, chính sách cổ tức là vấn đề phức tạp, đa dạng và phạm vi nghiên cứu rất rộng. Do vậy, ở Việt Nam mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên thị trường thị chứng khoán nhưng vẫn có những vấn đề hạn chế về thời gian, số liệu nghiên cứu chưa cập nhật, giới hạn về phạm vi nghiên cứu nhất định cũng như xem xét đối tượng nghiên cứu dưới những góc cạnh khác nhau và cách tiếp cận khác nhau. Vì thế, việc có thêm những công trình nghiên cứu mới về chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam làm phong phú thêm cách nhìn nhận về chính sách cổ tức, nó làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận và những thực chứng trong thực tiễn. Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu về “Phân tích những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” trong giai đoạn 2012 - 2019 có tính độc lập, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố. Các gợi ý về cơ sở lý luận, thực tiễn từ các công trình nghiên cứu trước được tác giả tiếp thu có chọn lọc, kế thừa và phát triển trong luận văn của mình đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, phù hợp với các quy định hiện hành. 4. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là xác định các các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam và đưa ra khuyến nghị để xây dựng chính sách cổ tức hiệu quả. Do đó, luận văn cần đạt được những mục tiêu cụ thể sau: - Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net - Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 12 - Mục tiêu 3: Đề xuất khuyến nghị đối với các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách cổ tức và các nhà đầu tư quan tâm đến chính sách cổ tức. 5. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: - Câu hỏi 1: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam chi trả cổ tức cho cổ đông như thế nào? - Câu hỏi 2: Các nhân tố nào ảnh hưởng tới chính sách cổ tức và mức độ tác động của các nhân tố đó đến chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam như thế nào? - Câu hỏi 3: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam cần làm gì để hoàn thiện chính sách cổ tức và khuyến nghị nào giúp cho nhà đầu tư quan tâm đến chính sách cổ tức? 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu */ Phạm vi không gian: đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu tại 235 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, thuộc 15 nhóm ngành khác nhau. */ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị của 235 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2019. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến đang được các nhà nghiên cứu áp dụng hiện nay là phương pháp định tính kết hợp phương pháp định
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 13 lượng. - Phương pháp định tính: Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích, so sánh … để phân tích các nhân tố quyết định đến việc chi trả cổ tức tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu định tính được sử dụng để hiệu chỉnh các thang đo của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu. - Phương pháp định lượng: Phương pháp định lượng được sử dụng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tác giả sử dụng phần mềm STATA, phân tích hồi quy bằng phương pháp dữ liệu bảng (Panel data). Nghiên cứu lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp với các mô hình tác bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), mô hình tác động cố định (FEM) và khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tự tương quan bằng mô hình FGLS. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  Ý nghĩa khoa học  Nghiên cứu này đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết về cổ tức, chính sách cổ tức, lý thuyết nền tảng vận dụng nghiên cứu chính sách cổ tức. Tiến hành lược khảo, tổng hợp, phân tích đánh giá các nghiên cứu trong nước và quốc tế nhằm xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 - 2019.  Ý nghĩa thực tiễn  Đề tài nghiên cứu đã phân tích đánh giá tác động của các nhân tố đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ 2012 - 2019. Kết quả này là cơ sở khoa học, thực tiễn cho các nhà đầu tư ưa thích cổ tức có thể lựa chọn được những doanh nghiệp phù hợp, bên cạnh đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. 9. Cấu trúc của luận văn
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 14 Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung của luận văn được chia thành 05 chương như sau:  Chương 1: Cơ sở lý luận   Chương 2: Thực trạng chính sách cổ tức tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam   Chương 3: Phương pháp nghiên cứu   Chương 4: Kết quả nghiên cứu   Chương 5: Đề xuất khuyến nghị.
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 15 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Cơ sở lý thuyết đóng vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong mỗi bài nghiên cứu. Chương này tác giả khái quát lại các cơ sở lý thuyết về cổ tức và chính sách cổ tức để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn. 1.1 Cổ tức 1.1.1. Khái niệm về cổ tức Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chủ sở hữu luôn kì vọng doanh nghiệp sẽ sinh lời, đem lại thu nhập xứng đáng cho người đầu tư. Sau một chu trình kinh doanh thông thường, sau khi bù đắp các loại chi phí phát sinh, tái sản xuất lao động xã hội, công ty cổ phần sẽ thu được một số lợi nhuận nhất định và khi đó doanh nghiệp sẽ đứng trước các lựa chọn về phân phối số lợi nhuận đó như thế nào cho phù hợp. Trước hết công ty cổ phần sẽ hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định. Phần còn lại của lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ phân phối và sử dụng như thế nào sẽ do đại hội đồng cổ đông của công ty quyết định (Nguyễn Thu Thủy, 2014). Nhìn chung lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần chia thành 2 phần bao gồm: - Một phần chia cho các cổ đông (chủ sở hữu) dưới hình thức trả cổ tức, còn gọi là lợi tức cổ phần. - Một phần được doanh nghiệp giữ lại để tái đầu tư vào các hoạt động, các dự án sản xuất kinh doanh hiện có hoặc mới của doanh nghiệp còn gọi là lợi nhuận giữ lại. Pandey (1979) định nghĩa “cổ tức như là một phần phân chia từ lợi nhuận ròng của một công ty được ban giám đốc đề xuất để phân phối cho các cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu mà họ nắm giữ trong công ty”. Woolridge (1982) định nghĩa “cổ tức là các khoản thanh toán cho những cổ đông được thực hiện bởi các doanh nghiệp. Khoản tiền đó được xem như là sự phân phối lợi nhuận kinh doanh cho chủ sở hữu của công ty và cũng có thể xem như là một phần thưởng cho việc đầu tư vào doanh nghiệp”. Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2014, “cổ tức là khoản lợi nhuận ròng
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 16 được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính”. Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2020, “cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác”. Xét về mặt pháp lý, ở các nước đều không có quy định nào bắt buộc các công ty cổ phần phải thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông. Việc công ty cổ phần trả cổ tức hay không, trả bao nhiêu, trả với hình thức thế nào không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh, mà quan trọng hơn là sẽ được quyết định bởi đại hội đồng cổ đông của công ty. Trên thực tế, khi các công ty làm ăn có lãi các cổ đông đều mong muốn thông qua việc trả cổ tức vì kì vọng của rất nhiều cổ đông đặt vào nguồn thu nhập có từ cổ phần mà họ đã đầu tư. 1.1.2. Các hình thức chi trả cổ tức Theo quy định tại Điều 135 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2020: “Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản”. Theo nghiên cứu của Brigham và Houston (2010), trong quá trình hoạt động, vì những lý do khác nhau công ty thực hiện mua lại cổ phần của chính công ty như: Mua lại cổ phần để tái cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý hơn; mua lại để duy trì giá thích hợp cho cổ phiếu của công ty trên thị trường; mua lại để ngăn chặn sự thâu tóm công ty; mua lại để thưởng cổ phiếu cho các nhà quản lý hoặc người lao động của công ty; mua lại để điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông... Và ở nhiều nước, công ty cổ phần còn thực hiện việc mua lại một tỷ lệ cổ phần nhất định từ tất cả cổ đông của công ty thay cho việc trả cổ tức. Như vậy, có bốn hình thức trả cổ tức mà doanh nghiệp có thể lựa chọn là hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu, cổ tức bằng tài sản và mua lại cổ phần. Trong đó, hình thức chi trả cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu được áp dụng phổ biến hơn. Mỗi hình thức chi trả cổ tức có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Tùy vào tình hình hoạt động của công ty, Hội đồng quản trị có thể lựa chọn hình thức chi trả cổ tức phù hợp.
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 17 1.1.2.1. Cổ tức chi trả bằng tiền mặt Cổ tức tiền mặt là số đơn vị tiền tệ mà doanh nghiệp thanh toán cho chủ sở hữu tính trên một cổ phần, hoặc theo một tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá cổ phiếu. Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt, bởi điều này sẽ thuận lợi cho cổ đông, vì đây là nguồn thu nhập ngay trong hiện tại mà họ có thể sử dụng mà không phải tốn chi phí giao dịch như bán đi cổ phần để thu về tiền mặt. Đây là hình thức đáp ứng mong muốn của đại bộ phận nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân. Bởi các nhà đầu tư cá nhân vốn đầu tư không lớn, tâm lý sợ rủi ro nên họ thích nhận lợi nhuận bằng một lượng tiền mặt hiện tại hơn là kỳ vọng vào một khoản thu nhập không chắc chắn trong tương lai. Do đó các công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt ổn định qua các năm sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư. Hơn nữa, đây cũng là một tín hiệu tốt đối với thị trường bởi các công ty muốn duy trì một lượng tiền mặt trả cổ tức phải duy trì được khả năng thanh toán và lợi nhuận phải đáp ứng được sự cân đối giữa việc chi trả cổ tức và giữ lại tái đầu tư. Bên cạnh những ưu điểm trên, hình thức trả cổ tức bằng tiền có những nhược điểm như vốn tích lũy giảm; giá trị sổ sách của một cổ phần sau khi trả cổ tức sẽ giảm xuống; tốc độ đầu tư cho các dự án mới có thể bị ảnh hưởng; có thể làm gia tăng các khoản vay ngân hàng (Ngô Thị Quyên, 2016). 1.1.2.2. Cổ tức chi trả bằng cổ phiếu Trả cổ tức bằng cổ phiếu là phần lợi nhuận sau thuế được thể hiện dưới dạng cổ phần mà công ty phát hành thêm tương ứng với phần giá trị lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức để chia cho các cổ đông hiện hữu theo số cổ phần hiện họ đang sở hữu (Bạch Thị Thu Hường, 2020). Khi thực hiện giao dịch này không có sự thay đổi (tăng hay giảm) nào về vốn cổ đông cũng như tài sản của doanh nghiệp. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần giảm xuống. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở hữu tăng lên và lợi nhuận chưa phân phối giảm xuống, trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần.
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 18 Theo nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Quyên (2016) hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu có một số ưu điểm và nhược điểm sau: Về ưu điểm: - Hạn chế lượng tiền mặt ra khỏi công ty, đồng thời các nhà đầu cũng nhận được cổ tức bằng cách chuyển lợi nhuận sang vốn cổ phần tăng. Qua đó giúp công ty tăng vốn điều lệ, gia tăng việc tái đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; - Trong trường hợp công ty có nhiều cơ hội đầu tư thì sẽ làm tăng trưởng lợi nhuận giúp tăng trưởng cổ tức và giá cổ phiếu, bên cạnh đó khắc phục giới hạn của công cụ vay nợ để mở rộng sản xuất kinh doanh; - Giúp giảm bớt chi phí so với việc phát hành cổ phiếu mới. Một số nhược điểm: - Số cổ phiếu thường đang lưu hành của công ty tăng lên, thu nhập trên một cổ phần thường (EPS) có thể giảm trong ngắn hạn dẫn tới giá cổ phiếu có thể bị giảm. - Tạo áp lực cho việc chi trả cổ tức trong tương lai khi số lượng cổ phiếu thường tăng lên để đảm bảo một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định trong những năm tiếp theo thì công ty phải tạo ra một mức lợi nhuận cao hơn; - Hiện tượng pha loãng cổ phiếu; - Thủ tục thực hiện phức tạp hơn chi trả cổ tức bằng tiền. 1.1.2.3. Cổ tức trả bằng tài sản: Đây là hình thức ít được các công ty áp dụng, hiếm khi áp dụng trong thực tế. Doanh nghiệp thực hiện trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm mà công đi đang sản xuất hoặc bằng chính những tài sản mà công ty nắm giữ. Với hình thức trả cổ tức này, công ty bị giảm đi một lượng tài sản dẫn đến giá trị sổ sách của cổ phiếu bị giảm. 1.1.2.4. Mua lại cổ phần Công ty thực hiện mua lại cổ phần vì những lý do như: mua lại cổ phần để duy trì giá thích hợp cho cổ phiếu trên thị trường; mua lại cổ phần để tái cơ cấu nguồn vốn; mua lại để thưởng cổ phiếu cho các nhà quản lý hoặc người lao động; mua lại
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 19 để ngăn sự thâu tóm; … Và ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc công ty mua lại một tỷ lệ cổ phần nhất định từ tất cả cổ đông thay cho việc thực hiện trả (Brigham và Houston, 2010). Mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức được xem là một cách trả cổ tức bằng tiền gián tiếp cho cổ đông (Bạch Thị Thu Hường, 2020). Ưu điểm của việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức: - Việc mua lại cổ phần được xem là đưa ra một tín hiệu lạc quan cho các nhà đầu tư, họ tin rằng các quyết định mua lại cổ phần của các nhà quản trị công ty đưa ra thể hiện các nhà quản trị công ty đang lạc quan về tương lai phát triển của công ty và giá cổ phiếu của công ty hiện bị thị trường đánh giá thấp. Điều này cũng là một lý do khiến cho giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên; - Việc mua lại cổ phần dẫn đến số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường giảm đi, thu nhập trên một cổ phiếu tăng lên sẽ làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên; - Việc mua lại cổ phiếu cũng giúp cho các nhà quản trị công ty giảm được áp lực tăng cổ tức bằng tiền. Nếu việc dư thừa tiền mặt của công ty chỉ có tính chất tạm thời, các nhà quản trị thích sử dụng số tiền dự kiến dành trả cổ tức để mua lại cổ phiếu từ cổ đông hơn là công bố tăng cổ tức bằng tiền mà không có khả năng duy trì được nó. Nhược điểm của việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức: - Trong trường hợp có thể có nhiều cổ đông chưa nhận thấy rõ căn cứ và mối liên hệ giữa việc công ty mua lại cổ phiếu và việc trả cổ tức bằng tiền, từ đó làm cho việc thực hiện kế hoạch mua lại cổ phiếu của công ty gặp trở ngại. - Nếu công ty đặt giá mua lại quá cao thì có thể gây ra sự bất lợi cho các cổ đông chưa cần tiền vẫn giữ lại cổ phiếu của công ty. Mặt khác, những công ty mà cổ phiếu có tính thanh khoản yếu nếu công ty đặt giá mua quá cao thì sau khi kết thúc chương trình mua lại giá cổ phiếu có thể sụt giảm mạnh. 1.1.3. Quy trình chi trả cổ tức Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm và chính sách cổ tức được
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 20 đại hội đồng cổ đông trong năm trước thông qua, hội đồng quản trị sẽ đề xuất việc trả cổ tức của cả năm, và kế hoạch dự kiến trả cổ tức của công ty trong năm tiếp theo. Cổ tức được trả tới cổ đông thông qua tài khoản lưu ký của cổ đông tại đơn vị nhận lưu ký cổ phiếu của công ty, hoặc tại trụ sở của công ty. Mặc dù, có một số khác biệt nhỏ, nhưng về cơ bản, trình tự chi trả cổ tức diễn ra với các mốc thời gian như sau: Ngày công bố cổ tức (dividend declaration date): Là ngày hội đồng quản trị công ty công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về quyết định trả cổ tức tới các cổ đông. Nội dung công bố bao gồm số cổ tức trên mỗi cổ phiếu được nhận, ngày ghi sổ, ngày không hưởng quyền, ngày trả cổ tức và phương thức thanh toán. Ngày ghi sổ (ngày đăng ký cuối cùng): Là ngày chốt danh sách các cổ đông hiện hành có quyền nhận cổ tức của công ty. Vào cuối ngày này, công ty sẽ lập danh sách các cổ đông hiện hành có quyền nhận cổ tức của đợt chi trả vào ngày công bố trước đó. Để được nhận cổ tức, các cổ đông phải có tên trong danh sách này. Ngày khóa sổ thường được ấn định trước ngày trả cổ tức một thời gian nhất định. Ngày giao dịch không hưởng quyền (ngày không có cổ tức): Bắt đầu từ ngày này, nhà đầu tư nào mua cổ phiếu thì sẽ không có quyền nhận cổ tức của đợt chi trả đã công bố. Ngày này thường được ấn định trước ngày khóa sổ một thời gian nhất định, thường tùy thuộc vào thời gian hoàn tất giao dịch thanh toán bù trừ trên thị trường chứng khoán. Và vào ngày này, giá cổ phiếu dự kiến sẽ sụt giảm một khoản bằng với số tiền cổ tức vì giá trị này được rút ra khỏi doanh nghiệp. Ngày thanh toán: Là ngày công ty thực hiện thanh toán cổ tức cho các cổ đông, ngày này được quy định vào một thời gian nhất định sau ngày khóa sổ. Cổ đông có thể nhận cổ tức qua tài khoản ở công ty chứng khoán mà cổ đông đã đăng ký hay nhận trực tiếp tại trụ sở công ty. 1.2. Chính sách cổ tức 1.2.1. Khái niệm về chính sách cổ tức Chính sách cổ tức là một trong ba chính sách tài chính quan trọng của công ty. Kết hợp cả hai quyết định đầu tư và tài trợ chính là quyết định về chính sách chi trả cổ tức. Đến nay, đã có rất nhiều nhà khoa học đưa ra các khái niệm khác nhau về
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 21 chính sách cổ tức của công ty, tiêu biểu như: Brealey và cộng sự (1996) đề cập đến khái niệm của chính sách cổ tức như sau: “Chính sách cổ tức là sự bù trừ giữa một mặt là lợi nhuận để lại và mặt khác là trả cổ tức bằng tiền mặt và phát hành cổ phần mới”. Theo Lease và cộng sự (2000), cụm từ “chính sách cổ tức” có nghĩa là “vấn đề đưa ra quyết định chi trả cổ tức hay nói cách khác quy mô và hình thức phân phối tiền mặt theo thời gian cho các cổ đông”. Al-Malkawi (2008) nhận định “Chính sách cổ tức được đưa ra khi một công ty bắt đầu tạo ra lợi nhuận và câu hỏi là liệu có nên phân phối một phần thu nhập cho các cổ đông hay tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh”. Theo Simon (2009) thì “Chính sách cổ tức là việc doanh nghiệp quyết định việc sẽ trả cổ tức bao nhiêu cho các cổ đông”. Tác giả Đào Lê Minh (2002) trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về “Chính sách cổ tức và tác động của nó tới công ty – Những gợi ý cho Việt Nam” cho rằng “Chính sách cổ tức liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông thường của công ty”. Tác giả Vũ Văn Ninh (2008) thì cho rằng “Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho cổ đông so với việc tái đầu tư lợi nhuận vào chính công ty đó”. Trong cuốn Tài chính doanh nghiệp căn bản, tác giả Nguyễn Minh Kiều (2009) đã đưa ra khái niệm về chính sách cổ tức như sau: “Chính sách cổ tức ấn định việc phân chia lợi nhuận sau thuế của công ty, bao nhiêu phần trăm sẽ được giữ lại để tái đầu tư, bao nhiêu phần trăm được sử dụng để chi trả cho cổ đông dưới hình thức cổ tức”. Tác giả Ngô Thị Quyên (2016) cho rằng “chính sách phân chia lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần được gọi là chính sách cổ tức. Chính sách cổ tức ấn định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ được đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các cổ
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 22 đông”. Còn theo tác giả Bạch Thị Thu Hường (2020) thì “chính sách cổ tức ấn định quan hệ giữa lợi nhuận trả cổ tức cho cổ đông và lợi nhuận giữ lại tái đầu tư trong phân chia lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần”. Từ những quan điểm trình bày nêu trên, tác giả cho rằng: Chính sách cổ tức thể hiện quyết định phần lợi nhuận trả cho cổ đông và phần lợi nhuận giữ lạị để tái đầu trong việc phân chia tỷ lê lợi nhuận sau thuế. 1.2.2. Mục tiêu của chính sách cổ tức Chính sách cổ tức quyết định phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và phần lợi nhuận để trả cổ tức cho cổ đông. Về mặt tổng thể không làm thay đổi lợi nhuận sau thuế của công ty, tuy nhiên việc phân bổ này có tác động đến lợi ích của cổ đông theo cách thức khác nhau (Bạch Thị Thu Hường, 2020). Chính sách cổ tức tác động đến tỷ suất sinh lời trên vốn của nhà đầu tư được thể hiện qua việc (1) gia tăng mức cổ tức thực tế được hưởng hàng năm; (2) gia tăng khoản lãi vốn, hay phần chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường (Ngô Thị Quyên, 2016). Về mặt lý thuyết, giá cổ phiếu của công ty (P0) được ước tính theo công thức: P0 = D1 re - g Trong đó: - D1 : Cổ tức 1 cổ phần dự tính ở cuối năm thứ 1 - re : Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư - g : Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức (Nguồn: Weston và Brigham, 1990) Từ công thức trên có thể thấy, khi công ty dành nhiều lợi nhuận đề thực hiện chi trả cổ tức bằng tiền thì cổ tức 1 cổ phần (D1) ở mức cao và sẽ làm cho giá cổ phiếu có xu hướng tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư sẽ ít đi, do vậy tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng trong tương lai sẽ thấp, điều đó lại làm
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 23 cho giá cổ phiếu có xu hướng giảm đi. Như vậy, “mục tiêu của chính sách cổ tức mà các công ty hướng tới là tạo ra sự cân bằng giữa cổ tức hiện tại cho cổ đông và sự tăng trưởng trong tương lai của công ty sao cho tối đa hóa được giá cổ phiếu của công ty hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị cổ đông” (Bạch Thị Thu Hường, 2020). 1.2.3. Vai trò của chính sách cổ tức Chính sách cổ tức liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để trả cổ tức cho các cổ đông thường của công ty. Chính sách cổ tức, chính sách tài trợ và đầu tư có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau, bởi vì việc trả cổ tức sẽ làm giảm khoản lợi nhuận công ty giữ lại để tái đầu tư, vì thế ảnh hưởng đến nhu cầu vốn bên ngoài của công ty (Đào Lê Minh, 2002). Do đó, khi hoạch định chính sách cổ tức, ban điều hành công ty cần xem xét một cách thận trọng để lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp với tình hình và định hướng phát triển của công ty. Theo Ngô Thị Quyên (2016) và Bạch Thị Thu Hường (2020) thì chính sách cổ tức có 4 vai trò quan trọng sau: Thứ nhất, chính sách cổ tức có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông. Do đó, công ty chi trả cổ tức cho cổ đông như thế nào sẽ ảnh hưởng đến quan điểm của nhà đầu tư về triển vọng trong tương lai của công ty, dẫn đến sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Thứ hai, chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến chính sách tài trợ của công ty. Khi công ty chi trả cổ tức càng nhiều thì lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư càng ít dẫn tới việc huy động nguồn vốn tài trợ bên ngoài càng lớn đồng nghĩa với việc chi phí sử dụng vốn lớn. Thứ ba, chính sách cổ tức có tác động đến chính sách đầu tư của công ty. Với nguồn tài trợ có chi phí vốn thấp từ lợi nhuận giữ lại giúp công ty linh hoạt hơn trong việc lựa chọn các dự án có tỷ suất sinh lời cao hơn. Như vậy, lợi nhuận giữ lại
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net có thể giúp kích thích tăng trưởng trong tương lai cũng có thể gây ảnh hưởng tới giá trị cổ phiếu trong tương lai.
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 24 Cuối cùng, chính sách cổ tức còn thể hiện thông tin và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ra thị trường, từ đó tác động đến quyết định của các nhà đầu tư cũng như giá trị cổ phiếu của công ty trong tương lai. 1.2.4. Các mô hình chính sách chi trả cổ tức 1.2.4.1. Mô hình chính sách ổn định cổ tức Nội dung chủ yếu của mô hình này là công ty duy trì trả cổ tức liên tục hàng năm và chỉ tăng cổ tức lên mức cao hơn khi công ty nhận thấy có thể đạt được sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc đủ khả năng cho phép tăng được cổ tức và duy trì được cổ tức ở mức cao đó. Nếu lợi nhuận giảm sút, mức cổ tức vẫn được duy trì cho đến khi công ty thấy rõ không thể hy vọng ngăn chặn được đà giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương lai. Thực tiễn cho thấy phần lớn các nhà đầu tư ưa thích cổ tức ổn định (Trần Ngọc Thơ, 2003). Tính ổn định ở đây không có nghĩa là cố định, có thể hiểu là cổ tức được trả không bị gián đoạn. Cơ sở chủ yếu của chính sách ổn định cổ tức là xuất phát từ quan niệm của các nhà quản lý cho rằng phần lớn các cổ đông của các công ty cổ phần ưa thích cổ tức tăng trưởng và ổn định. Họ tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho cổ phiếu của công ty trả cổ tức ổn định và do vậy làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ phần của công ty. Theo nghiên cứu của Bạch Thị Thu Hường (2020), việc thực hiện chính sách ổn định cổ tức về cơ bản được thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Xác định một mức cổ tức khởi đầu Dựa trên cơ sở đánh giá tình hình hiện tại, xem xét triển vọng và dự báo dài hạn về lợi nhuận sau thuế, về dòng tiền, công ty xác định một mức cổ tức khởi đầu nhất định. Mức cổ tức này là mức cổ tức mà công ty có thể thực hiện trong thời gian dài - Bước 2: Xác định tỷ lệ tăng trưởng ổn định cổ tức Trên cơ sở xem xét dự báo về lợi nhuận sau thuế, thu nhập một cổ phần, công ty cân nhắc xác định tỷ lệ tăng trưởng ổn định cổ tức hàng năm. Đây là tỷ lệ tăng trưởng hợp lý mà công ty có thể thực hiện được và được xem như là tỷ lệ tăng trưởng
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 25 mục tiêu về cổ tức. Việc công ty cố gắng thực hiện tỷ lệ này sẽ giúp cho cổ tức hàng năm của công ty tăng lên. - Bước 3: Xác định lợi nhuận sau thuế trả cổ tức cho cổ đông Dựa trên tỷ lệ tăng trưởng ổn định, công ty dự kiến được mức cổ tức một cổ phần cùng với số liệu về số lượng cổ phần thường đang lưu hành dự báo sẽ xác định được số lợi nhuận sau thuế trả cổ tức cho cổ đông trong năm. - Bước 4: Xác định số lợi nhuận sau thuế dành để lại tái đầu tư hay số lợi nhuận chưa phân phối chuyển sang kỳ sau. Chính sách ổn định cổ tức được nhiều công ty ở nhiều nước sử dụng vì các lý do sau: - Thứ nhất, chính sách ổn định cổ tức góp phần làm tăng giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Khi công ty thực hiện chi trả cổ tức ổn định sẽ tạo ra một hình ảnh đẹp, sự uy tín hấp dẫn các nhà đầu tư, mang lại sự tin tưởng về ổn định kinh doanh của công ty, dẫn đến làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Ngược lại, đối với những công ty trả cổ tức không ổn định thì nhà đầu tư sẽ nhận thấy rủi ro về thu nhập từ cổ tức. Điều này sẽ làm giá cổ phiếu của công ty có thể bị đánh giá thấp trên thị trường. - Thứ hai, chính sách ổn định cổ tức sẽ tạo sự ổn định trong cơ cấu cổ đông giúp cho công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty được ổn định (Ngô Thị Quyên, 2016). Nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào dòng cổ tức không đổi cho các nhu cầu lợi nhuận của mình. Mặc dù họ có thể bán bớt cổ phần nhưng do chi phí giao dịch và các lần bán với lô lẻ nên phương án này không thể thay thế hoàn hảo cho lợi nhuận cổ tức đều đặn. - Thứ ba, việc thực hiện mô hình chính sách ổn định cổ tức là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho công ty dễ dàng thực hiện niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán. Ở nhiều nước, một trong các tiêu chuẩn để một doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán là công ty phải trả cổ tức liên tục và không bị gián đoạn. Việc được niêm yết trên thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy dộng vốn, mặt khác còn làm tăng uy tín trong kinh doanh của công ty.
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 26 Những hạn chế của mô hình chính sách ổn định cổ tức: - Việc thực hiện chính sách ổn định cổ tức làm công ty không chủ động trong việc phân bổ nguồn lợi nhuận giữ lại để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho tăng trưởng, hay bổ sung nguồn vốn kinh doanh. - Khi có cơ hội đầu tư, công ty phải huy động nguồn vốn bên ngoài bằng việc phát hành thêm cổ phiếu, làm cho chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu tăng lên, đồng thời các cổ đông hiện hữu phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho số cổ đông mới. - Chính sách ổn định cổ tức không phù hợp với các công ty nhỏ, mới thành lập hoặc đang trong giai đoạn tăng trưởng vì những công ty này lợi nhuận chưa ổn định, nhu cầu vốn cho đầu tư rất lớn 1.2.4.2. Mô hình chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Mô hình chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động dựa trên cơ sở các nhà đầu tư ưa thích công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hơn là trả cổ tức nếu như tỷ suất sinh lời mà công ty có thể đạt được từ việc tái đầu tư lợi nhuận cao hơn tỷ suất sinh lời trung bình mà các nhà đầu tư có thể đạt được do họ tự đầu tư vào các cơ hội đầu tư khác có cùng mức độ rủi ro tương đương (Bạch Thị Thu Hường, 2020). Mô hình này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách: - Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức.
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net - Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 27 tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp. Theo nghiên cứu của Ngô Thị Quyên (2016) và Bạch Thị Thu Hường (2020), khi thực hiện mô hình này, để xác định tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp về cơ bản phải tuân thủ theo các như sau: + Bước 1: Xác định nhu cầu vốn cần thiết để phục vụ cho các dự án đầu tư đã lựa chọn. + Bước 2: Xác định số vốn cần đầu tư bằng vốn chủ sở hữu theo cơ cấu nguồn vốn cần thiết. + Bước 3: Xác định phần lợi nhuận sau thuế đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư bằng vốn chủ sở hữu. + Bước 4: Xác định phần lợi nhuận để trả cổ tức cho cổ đông. Trên cơ sở lý thuyết trên, có thể thấy ưu điểm của mô hình này chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động là: - Thứ nhất, giúp cho công ty chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để thực hiện tái đầu tư, nắm bắt được các cơ hội tăng trưởng tạo lợi nhuận trong tương lai. - Thứ hai, việc công ty có thể chủ động sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế sẽ giảm bớt gánh nặng về chi phí sử dụng vốn khi đi huy động nguồn vốn vay bên ngoài. - Thứ ba, tăng lợi ích cho cổ đông trong tương lai. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này cũng có hạn chế là tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ phụ thuộc vào các cơ hội đầu tư. Các cơ hội đầu tư sẽ thay đổi theo các năm do đó nếu áp dụng mô hình này một cách cứng nhắc thì việc chi trả cổ tức sẽ không ổn
  • 42. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net định. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư và có thể ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu trên thị trường (Nguyễn Hải Sản, 2001).
  • 43. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 28 1.2.4.3. Mô hình chính sách tỷ lệ cổ tức ổn định Theo mô hình này, các công ty luôn cố gắng duy trì một tỷ lệ phần trăm định sẵn tính trên lợi nhuận sau thuế của công ty. Nếu lợi nhuận của công ty thay đổi qua các năm thì cổ tức cũng giao động theo. Khi áp dụng theo mô hình này, nếu như lợi nhuận của doanh nghiệp thường xuyên biến động sẽ kéo theo sự biến động của cổ tức khi đó nhà đầu tư sẽ đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều biến động, rủi ro điều này có thể làm cho giá cổ phần trên thị trường sẽ giảm xuống. Ưu điểm của mô hình chính sách tỷ lệ cổ tức ổn định: - Một là, mô hình này phù hợp với các công ty có lợi nhuận ổn định, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm không đổi, khi đó tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi sẽ làm mức cổ tức của các cổ đông cũng như lợi nhuận giữ lại của công ty ổn định nhiều năm, qua đó làm cho công tác quản lý tài chính được thực hiện đơn giản hơn. - Hai là, giúp các công ty có lợi nhuận ổn định dễ dàng quyết định cũng như thực hiện chính sách cổ tức hàng năm. Các công ty này sẽ chủ động giữ lại một phần lợi nhuận không đổi hàng năm dựa trên nhu cầu đầu tư cố định từ những năm trước, qua đó các công ty dễ dàng duy trì cấu trúc vốn mục tiêu. Hạn chế của mô hình chính sách tỷ lệ cổ tức ổn định: Nếu mô hình này áp dụng một cách cứng nhắc sẽ dẫn đến sự biến động cổ tức qua các kỳ vì lợi nhuận thường xuyên thay đổi qua các năm. Việc áp dụng mô hình này làm cho công ty không chủ động trong việc giữ lại lợi nhuận cho các cơ hội đầu tư trong tương lai. Lợi nhuận để lại sẽ tăng khi thu nhập tăng và ngược lại, công ty có thể thiếu hụt tiền mặt trong năm nay nhưng lại dư thừa trong năm khác (Nguyễn Minh Kiều, 2009). 1.2.4.4. Mô hình chính sách cố định ở mức thấp và chia thêm cổ tức vào cuối năm Mô hình này là sự kết hợp của hai mô hình cổ tức ổn định và mô hình lợi nhuận giữ lại thụ động. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có
  • 44. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 29 thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm (Ngô Thị Quyên, 2016). Ưu điểm của mô hình này là: - Thứ nhất, giúp công ty linh hoạt trong việc thực hiện chi trả cổ tức cho công ty. Mô hình này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có lợi nhuận dao động mạnh qua các năm hoặc nhu cầu về tiền mặt biến động qua các năm. Khi lợi nhuận của công ty ở mức thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể tin tưởng vào mức cổ tức cố định, khi lợi nhuận ở mức cao và chưa có nhu cầu sử dụng dòng tiền này thì công ty sẽ công bố mức cổ tức bổ sung vào cuối năm. Điều này, tạo tâm lý tin tưởng cho các nhà đầu tư. - Thứ hai, giúp ban điều hành công ty linh hoạt hơn trong việc giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được mong muốn của các nhà đầu tư nhận một mức cổ tức đảm bảo (Bạch Thị Thu Hường, 2020). Hạn chế của mô hình: Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc xác định mức cổ tức nhỏ hàng kỳ hợp lý để không ảnh hưởng nhiều đến cổ tức thưởng cuối năm hay ảnh hưởng đến lợi nhuận giữ lại cần thiết. Ngoài ra, việc công bố cho trả cổ tức nhiều lần trong một năm làm công ty tốn nhiều chi phí trong công tác tổ chức chi trả cổ tức cho cổ đông (Nguyễn Minh Kiều, 2009). 1.2.5. Một số chỉ tiêu thể hiện chính sách cổ tức Nội hàm của chính sách cổ tức ngoài phần ấn định mức cổ tức cho cổ đông còn có những vấn đề khác như hình thức chi trả cổ tức, số lần chi trả cổ tức, thời gian thanh toán, .... Xuất phát từ mục tiêu của chính sách cổ tức là tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông, cụ thể hơn là tối đa hóa lợi suất sinh lời trên vốn đầu tư nên chính sách cổ tức của công ty được đo lường bằng các chỉ tiêu như cổ tức trên một cổ phần thường (DPS), tỷ lệ trả cổ tức (DPR) hay tỷ suất cổ tức (DY). 1.2.5.1. Cổ tức trên một cổ phần thường (Dividend per share – DPS) Đây là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập thực tế mà mỗi cổ phần thường được
  • 45. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 30 hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận sau thuế dành để trả cổ tức cho cổ đông thường Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành 1.2.5.2. Tỷ lệ trả cổ tức (Dividend payout ratio – DPR) Tỷ lệ chi trả cổ tức phản ánh mức cổ tức mà các cổ đông thường được hưởng chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập mà công ty tạo ra trong kỳ và được đo lường như sau: Cổ tức trên một cổ phần thường (DPS) Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS) Trong đó: Lợi nhuận sau thuế – cổ tức cổ phiếu ưu đãi Số lượng cổ phần thường đang lưu hành Tỷ lệ chi trả cổ tức càng cao thể hiện công ty đã sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức cho các cổ đông chỉ giữ lại một phần nhỏ lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, và ngược lại. Nếu duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức cao và sau đó thực hiện phát hành cổ phiếu để huy động vốn thì công ty phải đối mặt với những vấn đề như chi phí phát hành tốn kém và làm hạn chế quyền kiểm soát của các cổ đông hiện hành. Mặt khác, nếu tỷ lệ chi trả cổ tức ở mức thấp sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư nhất là những nhà đầu tư quan tâm tới thu nhập từ cổ tức chứ không phải phần lời do tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Những nhà đầu tư này sẽ bán cổ phiếu đang nắm giữ để mua cổ phiếu trả cổ tức cao hơn, điều này có thể làm giảm giá của cổ phiếu trên TTCK. 1.2.5.3. Tỷ suất cổ tức (Dividend yield – DY) Tỷ suất cổ tức phản ánh tỷ lệ cổ tức mà nhà đầu tư nhận được so với số tiền mà họ phải trả để mua cổ phiếu đó và được tính như sau: Cổ tức trên một cổ phần thường (DPS) DY = EPS = DPR = DPS =
  • 46. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net Giá thị trường mỗi cổ phiếu