SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
Download to read offline
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
MỤC LỤC
1 MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
1.1 Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:........................................................................3
1.2 Các căn cứ lập quy hoạch:........................................................................................4
1.3 Nguyên tắc và mục tiêu:............................................................................................7
2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÙNG...................8
2.1 Vị trí và giới hạn vùng lập quy hoạch:.....................................................................8
2.2 Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên:..............................................................8
2.3 Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội........................................................................12
2.4 Tình hình phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn:..............................................16
2.5 Hiện trạng sử dụng đất đai:.....................................................................................20
2.6 Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội:........................................................................21
2.7 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường:.............................................22
2.8 Đánh giá tổng hợp thực trạng nguồn lực và ưu thế phát triển vùng:.....................39
3 CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG.................................................................43
3.1 Tầm nhìn:................................................................................................................43
3.2 Tính chất của vùng quy hoạch:...............................................................................43
3.3 Các mục tiêu & quan điểm phát triển vùng:...........................................................43
3.4 Các định hướng phát triển vùng:.............................................................................44
3.5 Các dự báo phát triển vùng:....................................................................................50
4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG.....................................59
4.1 Phân vùng chức năng, tổ chức khung phát triển và phân bố cơ sở kinh tế............59
4.2 Tổ chức hệ thống đô thị, khu dân cư nông thôn.....................................................70
4.3 Hệ thống các trung tâm, công trình hạ tầng xã hội.................................................86
5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT.............90
5.1 Giao thông:..............................................................................................................90
5.2 Chuẩn bị kỹ thuật:.................................................................................................103
5.3 Cấp nước:..............................................................................................................114
5.4 Cấp điện:................................................................................................................125
5.5 Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:................................................................134
5.6 Đánh giá môi trường chiến lược:..........................................................................143
6 CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ......................................................................155
6.1 Các mục tiêu ưu tiên đầu tư:.................................................................................155
6.2 Các dự án ưu tiên đầu tư:......................................................................................156
7 CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VÙNG...........................159
7.1 Chính sách quản lý phát triển:..............................................................................159
7.2 Biện pháp tổ chức thực hiện:................................................................................160
8 KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ..............................................................................162
8.1 Kết luận: ...............................................................................................................162
8.2 Kiến nghị:..............................................................................................................162
1
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
9 PHỤ LỤC.............................................................................................................164
2
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
1 MỞ ĐẦU
1.1 Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
Tỉnh Thái Nguyên là một trong 10 đơn vị hành chính thuộc vùng Thủ đô Hà
Nội; là trung tâm kinh tế - xã hội (KT-XH) của vùng Đông Bắc; là cửa ngõ giao lưu
KT-XH giữa vùng Trung du và Miền núi phía Bắc (TD&MNPB) với vùng Đồng bằng
Bắc Bộ; là trung tâm giáo dục - đào tạo, công nghiệp của vùng TD&MNPB; có vị trí
quan trọng về an ninh quốc phòng và là vành đai bảo vệ cho Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Thái
Nguyên có diện tích tự nhiên khoảng 3533,1891km2
, gồm 1 thành phố (TP), 1 thị xã
(TX) và 7 huyện với 180 xã, phường, thị trấn, trong đó có 16 xã vùng cao và 108 xã
miền núi, còn lại 56 xã đồng bằng và trung du. Dân số của tỉnh đến năm 2013 là
1.155.991 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 29,78%.
Với vị trí là cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh trong vùng TD&MNPB và vùng
Đồng bằng sông Hồng; Điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho phát triển nông, lâm
nghiệp; Tài nguyên khoáng sản phong phú, nhiều địa danh thăm quan, du lịch hấp dẫn;
Lợi thế về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng
đồng là những động lực căn bản giúp KT-XH của tỉnh Thái Nguyên phát triển vừa là
cơ sở quan trọng để tỉnh Thái Nguyên phấn đấu trở thành một trong những trung tâm
KT-XH quan trọng của vùng và Quốc gia. Những dự án lớn gần đây được triển khai,
như: Dự án đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, dự án Khai thác và chế biến khoáng
sản Núi Pháo, dự án Khu tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên, dự án vùng du
lịch quốc gia Hồ Núi Cốc đang và tiếp tục đem lại cho tỉnh Thái Nguyên những bước
phát triển đột phá.
Thời gian qua, một loạt các quy hoạch mang tính chiến lược của Quốc gia,
Vùng, Tỉnh đã được phê duyệt, như: Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn
2012 - 2020, Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH vùng TD&MNPB đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng vùng
TD&MNPB đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, có tác động chi phối và ảnh hưởng lớn đến
phát triển KT-XH chung của toàn vùng và của tỉnh Thái Nguyên. Yêu cầu đặt ra là:
1. Liên kết phát triển để đáp ứng được các vị thế, chức năng của vùng đặt ra đối
với tỉnh Thái Nguyên, đồng thời hạn chế những mâu thuẫn, xung đột với các tỉnh nội
vùng trong quá trình phát triển.
2. Khai thác sử dụng hợp lý các nguồn lực, tài nguyên trong Tỉnh và liên kết
trong mối liên hệ kinh tế vùng để phát triển, tổ chức tốt môi trường đô thị và nông
thôn, đồng thời kiểm soát bảo vệ môi trường tự nhiên trong xu thế hội nhập và phát
triển bền vững.
3. Cùng với các chính sách, cơ chế thu hút đầu tư, thì việc quan trọng là phải
tạo lập cho môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên một hình ảnh quy hoạch tổng thể
không gian vùng tỉnh, thể hiện được những cơ hội và lộ trình phát triển, những thông
tin về quy hoạch cho chính quyền, cộng đồng dân cư và nhà đầu tư.
4. Quy hoạch tổng thể không gian xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng
tiếp cận lồng ghép các định hướng chuyên ngành, đặc biệt với các vấn đề về sử dụng
đất đai, nông lâm nghiệp, thủy sản và các hướng đầu tư công nghiệp, du lịch..., giảm
các xung đột trong phát triển nội vùng.
3
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
Trước những yêu cầu trên, cần thiết phải có một nghiên cứu quy hoạch trên địa
bàn toàn tỉnh để vừa định hướng theo các khung phát triển chung do các quy hoạch
của quốc gia đề ra vừa đáp ứng những yêu cầu cụ thể, phù hợp với các quy hoạch
chuyên ngành của tỉnh, tạo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện. Vì
vậy, việc lập Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết.
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên là loại hình nghiên cứu tổng hợp
về việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật (HTKT), hạ tầng xã hội (HTXH), tạo lập môi trường sống thích hợp cho
người dân, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp
ứng các mục tiêu phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên được thể hiện thông qua các sơ đồ,
bản đồ chính trên tỷ lệ 1/50.000 và thuyết minh nhằm đảm bảo cung cấp đủ thông tin
để quản lý theo quy hoạch được duyệt.
1.2 Các căn cứ lập quy hoạch:
1.2.1 Văn bản pháp lý:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009.
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch
xây dựng.
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị.
- Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/07/2011 của Chính phủ về thành lập
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
- Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/09/2009 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP.
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/04/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ Xây dựng ban hành
quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án QHXD.
- Nghị quyết 37/NQ-TW ngày 01/07/2004 của Bộ Chính Trị về phương hướng
phát triển KT - XH và bảo đảm an ninh quốc phòng vùng TD&MNPB.
- Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 23/2/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh mục các KCN đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 260/QĐ-TTg, ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến 2020 và tầm
nhìn sau 2020.
4
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 1327/2009/QĐ-TTg ngày 24/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến 2020 và
định hướng đến 2030.
- Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt
Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Quyết định số 2127/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/11/2011
về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
- Quyết định số 1659/QĐ-TTG, ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020.
- Quyết định số 1758/QĐ-TTg, ngày 20/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 21/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch xây dựng vùng Trung du và miền núi Bắc bộ.
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt QHTT phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1064/QĐ-TTg, ngày 08/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng TD&MNPB đến năm 2020.
- Quyết định số 3554/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt QHPT hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
- Quyết định số 3212/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 3305/QĐ-UBND ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng các khu, cụm công nghiệp tỉnh Thái
nguyên đến năm 2020.
- Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt Quy hoạch cấp nước các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 2547/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt Quy hoạch thoát nước các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 2548/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt Quy hoạch quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
5
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Công văn số 1645/TTg-KTN ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc điều chỉnh bổ sung một số KCN của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
- Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 13/12/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh
địa giới thị trấn Hùng Sơn thuộc huyện Đại Từ và điều chỉnh địa giới thị trấn Đu thuộc
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1339/QĐ-BXD ngày 30/12/2013 của Bộ Xây dựng về việc
công nhận thị trấn Ba Hàng mở rộng thuộc huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đạt tiêu
chuẩn đô thị loại IV.
- Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về
việc xin chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Đại Từ, Phổ Yên và
thành phố Thái Nguyên để thành lập thị xã Núi Cốc và thành lập các phường trực
thuộc.
- Tờ trình số 89/TTr-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về
việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Sông Công, thành lập phường thuộc thị xã
Sông Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Công văn số 886/TTg-KTN ngày 12/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phương án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên.
- Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐND ngày 26/4/2013 của HĐND tỉnh Thái
Nguyên thông qua đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”
- Nghị quyết số 47/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh Thái
Nguyên thông qua đề án điều chỉnh địa giới thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông
Công; thành lập phường thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
- Nghị quyết số 48/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh Thái
Nguyên thông qua đề án thành lập thị xã Phổ Yên và thành lập 04 phường thuộc thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Nghị quyết số 49/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh Thái
Nguyên thông qua nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm
2035.
- Quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
1.2.2 Các nguồn tài liệu, số liệu:
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng TD&MNPB đến 2020; Quy hoạch
xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030; Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Nguyên; Quy hoạch
phát triển hệ thống đô thị của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025; Quy hoạch chung xây
dựng các khu, cụm công nghiệp tỉnh Thái nguyên đến năm 2020.
6
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên -
Tuyên Quang - Bắc Kạn; Quy hoạch xây dựng vùng du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050; Quy hoạch cấp nước các đô thị và KCN tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch thoát nước các đô thị và khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch quản lý
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đại Từ, Phổ Yên và TP Thái
Nguyên để thành lập TX Núi Cốc và các phường trực thuộc.
- Đề án điều chỉnh địa giới hành chính TP Thái Nguyên và TX Sông Công và
thành lập phường Lương Sơn, TX Sông Công.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện, thị, thành phố trong tỉnh.
- Quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư nông thôn, khu du lịch và quy hoạch
các khu chức năng khác đã được lập và phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu các công trình, dự án của các ngành trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH do địa phương cung cấp.
- Bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn tỉnh tỷ lệ 1/50.000.
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm liên quan.
1.3 Nguyên tắc và mục tiêu:
1.3.1 Nguyên tắc lập quy hoạch:
- Quy hoạch được lập phải phù hợp với các nguyên tắc và định hướng phát triển
không gian vùng TD&MNPB và vùng Thủ đô Hà Nội.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên và
các thành phố, huyện, thị xã trong tỉnh.
- Phù hợp với yêu cầu phát triển ngành có liên quan.
- Phù hợp với các quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về QHXD.
1.3.2 Mục tiêu của việc lập đồ án quy hoạch:
- Cụ thể hóa các quy hoạch chiến lược, gồm: Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô
Hà Nội, quy hoạch xây dựng vùng TD&MNPB và quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị
Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững, lâu dài để tỉnh Thái Nguyên trở
thành trung tâm kinh tế quan trọng của vùng TD&MNPB và của vùng Thủ đô Hà Nội.
- Điều phối, kiểm soát sự phát triển, bảo đảm sự phát triển bền vững trên cơ sở
phát triển KT - XH và bảo vệ môi trường.
- Phục vụ công tác chỉ đạo, lập kế hoạch triển khai của UBND tỉnh Thái
Nguyên và các sở ngành trong tỉnh.
- Làm cơ sở pháp lý cho các công tác quản lý xây dựng phát triển, lập và điều
chỉnh các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy
hoạch ngành; là cơ sở phục vụ công tác quản lý và đề xuất cơ chế chính sách quản lý
phát triển vùng tỉnh.
7
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÙNG
2.1 Vị trí và giới hạn vùng lập quy hoạch:
Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch vùng tỉnh Thái Nguyên được xác định trên cơ
sở diện tích toàn tỉnh Thái Nguyên hiện hữu, bao gồm TP Thái Nguyên, TX Sông
Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ và Phú
Lương, được giới hạn cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội.
- Phía Tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang.
- Phía Đông giáp các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang.
Tổng diện tích vùng lập quy hoạch là 3533,1891km2
. Tổng dân số năm 2013
của vùng lập quy hoạch là 1.155.991 người. Mật độ dân số là 327 người/km2
.
2.2 Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên:
2.2.1 Đặc điểm địa hình:
Là một tỉnh miền núi, nhưng địa hình Thái Nguyên ít bị chia cắt hơn so với các
tỉnh miền núi khác trong vùng Trung du - Miền núi Bắc bộ. Độ cao trung bình so với
mặt biển khoảng 200 ÷ 300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Các
dãy núi cao gồm dãy núi Bắc Sơn và Tam Đảo, đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có
độ cao 1.592 m. Tuy là một tỉnh miền núi nhưng độ dốc tương đối nhỏ, chỉ ở vùng núi
phía Bắc là có độ dốc cao. Kết quả xác định trên bản đồ 1/50.000 của tỉnh cho thấy:
- Độ dốc cấp I + II (độ dốc < 8O
) chiếm 24,2%.
- Độ dốc cấp III (độ dốc 8 - 15O
) chiếm 19,4%.
- Độ dốc cấp IV (độ dốc 15 - 25O
) chiếm 17,5%.
- Độ dốc trên cấp V (độ dốc trên 25O
) chiếm 38,9%.
Thái Nguyên có bốn hình thái địa hình với các đặc trưng khác nhau, bao gồm:
- Nhóm địa hình đồng bằng: Kiểu địa hình đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc
Bộ có diện tích không lớn, phân bố ở phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc hai huyện Phú
Bình và Phổ Yên với độ cao địa hình 10 ÷ 15m; Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi
núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 ÷ 30m
và phân bố dọc hai con sông lớn là sông Cầu và sông Công thuộc huyện Phổ Yên và
Phú Bình. Các kiểu đồng bằng còn lại phân bố rải rác ở độ cao lớn hơn.
- Nhóm địa hình gò đồi được chia thành ba kiểu: Kiểu địa hình gò đồi thấp,
trung bình, dạng đồi bát úp, với độ cao tuyệt đối 50 ÷ 70m, phân bố ở các huyện Phú
Bình, Phổ Yên; Kiểu địa hình đồi cao, đỉnh bằng hẹp, độ cao tuyệt đối phổ biến từ 100
÷ 125m, chủ yếu phân bố ở phía Bắc của tỉnh, kéo dài từ Đại Từ đến Định Hoá; Kiểu
địa hình đồi cao sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng dãy, độ cao phổ biến từ
100 ÷ 150m, phân bố ở phía Bắc của tỉnh trong lưu vực sông Cầu, từ huyện Đồng Hỷ,
Phú Lương đến huyện Định Hoá.
- Nhóm địa hình núi thấp: Chiếm tỷ lệ lớn, hầu như chiếm trọn vùng Đông Bắc
của tỉnh. Nhóm cảnh quan địa hình núi thấp, phân bố dọc ranh giới Thái Nguyên với
các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Các hình thái địa
hình núi thấp được cấu tạo bởi năm loại đá chính là đá vôi, đá trầm tích biến chất, đá
8
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
bazơ và siêu bazơ, đá trầm tích phun trào và đá xâm nhập axít; Nhiều cảnh quan có
cấu tạo xen kẽ các loại đá trên. Trước đây, phần lớn diện tích nhóm hình thái địa hình
núi thấp có lớp phủ rừng nhưng hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm.
- Nhóm hình thái địa hình nhân tác: Ở Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ
chứa nhân tạo, trong đó các hồ lớn nhất là hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo Linh, Cây Si,
Ghềnh Chè... đây cũng là những địa điểm hấp dẫn đối với phát triển du lịch sinh thái.
2.2.2 Khí hậu:
Khí hậu của tỉnh Thái Nguyên chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu của Tổng cục khí
tượng thuỷ văn, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 2.500 mm, cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
- Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất (28,9O
C - tháng 6) với
tháng lạnh nhất (15,2O
C - tháng 1) là 13,7O
C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ
1.300 ÷ 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm.
- Tổng tích nhiệt độ vượt 7.500O
C, thời kỳ lạnh (nhiệt độ trung bình tháng dưới
18O
C) chỉ trong 3 tháng. Với lượng mưa khá lớn, trung bình 1.500 ÷ 2.500mm, tổng
lượng nước mưa tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên dự tính lên tới 6,4 tỷ m3
/năm. Tuy
nhiên, lượng mưa phân bố không đều theo thời gian và không gian. Lượng mưa tập
trung nhiều ở TP Thái Nguyên, huyện Đại Từ, trong khi đó tại huyện Võ Nhai, Phú
Lương lượng mưa ít hơn. Lượng mưa tập trung khoảng 87% vào mùa mưa (từ tháng 5
đến tháng 10), trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa
cả năm và thường gây ra những trận lũ lụt lớn. Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12,
lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa cả năm.
- Do địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam nên khí hậu của tỉnh vào mùa đông
được chia thành ba vùng: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía Bắc huyện Võ Nhai; Vùng lạnh
vừa gồm huyện Định Hoá, Phú Lương, Nam Võ Nhai; Vùng ấm gồm các huyện Đại
Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình, TX Sông Công và TP Thái Nguyên.
- Với đặc điểm địa hình Thái Nguyên có dãy Tam Đảo ở phía Tây Nam với đỉnh
cao nhất 1.590 m, các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Ngoài hai dãy núi kể trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo
hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai tạo nên vùng ít mưa và dãy núi Bắc Sơn
chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Các dãy núi Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những
dãy núi cao che chắn gió mùa Đông Bắc nên vì vậy Thái Nguyên ít chịu ảnh hưởng
lớn của gió mùa Đông Bắc.
- Nhìn chung, điều kiện khí hậu - thuỷ văn của tỉnh Thái Nguyên tương đối
thuận lợi về các mặt để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận
lợi cho phát triển các ngành nông, lâm nghiệp nói chung. Tuy nhiên, vào mùa mưa với
lượng mưa tập trung lớn thường xảy ra tai biến về sụt lở, trượt đất, lũ quét ở một số
triền đồi núi và lũ lụt ở khu vực dọc theo lưu vực sông Cầu và sông Công.
2.2.3 Thủy văn:
Mùa lũ ở Thái Nguyên từ tháng 6 đến tháng 9, nhưng lớn nhất và tập trung xảy
ra ở hai tháng 7 và tháng 8. Số lần xuất hiện đỉnh lũ lớn nhất trong năm xảy ra trong
thời gian này chiếm 50% ÷ 60% vì lưu vực sông nhỏ nên chỉ sau một trận mưa lớn
ngắn ngày cũng đủ gây ra lũ lớn trên sông.
9
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
Hệ thống sông ngòi trên
địa bàn tỉnh Thái nguyên thuộc
lưu vực sông Cầu và lưu vực
sông Thương. Trong đó phần
lớn diện tích tỉnh Thái Nguyên
thuộc lưu vực sông Cầu, một
phần nhỏ diện tích phía Đông
Nam tỉnh thuộc về lưu vực
sông Thương.
Lưu vực sông Cầu có
hai sông lớn là sông Cầu và
sông Công, có ảnh hưởng lớn
tới đời sống KT-XH tỉnh Thái
Nguyên.
Lưu vực sông Thương
gồm có sông Rong và sông
Trung, là một phụ lưu của sông
Thương nằm ở phía Đông Nam
tỉnh Thái Nguyên.
Sơ đồ các lưu vực tỉnh Thái Nguyên
2.2.4 Địa chất:
Cấu trúc địa tầng của tỉnh Thái Nguyên khá phức tạp, có nhiều nguồn gốc khác
nhau. Tính phong phú của các giới hệ tầng quyết định rất lớn đến chất lượng đất và sự
phong phú của các loại khoáng sản của Thái Nguyên. Tuy nhiên, điều này cũng có
nghĩa là quy mô diện tích các loại đất cũng như trữ lượng khoáng sản ở mức hạn chế.
Có tới 28 hệ tầng, phức hệ địa chất với nhiều loại đá khác nhau. Các hệ tầng
này phần lớn có dạng tuyến và phân bố theo nhiều hướng khác nhau. Phần lớn các hệ
tầng nằm ở phía Bắc của tỉnh có hướng thiên về Đông Bắc - Tây Nam, trong khi các
hệ tầng ở phía Nam tỉnh lại thiên về hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Các hệ tầng có chứa đá vôi tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc của tỉnh, không
thành khối liên tục mà xen kẽ với các tầng khác nhau như: Sông Hiến, Lạng Sơn, Bắc
Bun,... thuộc vùng Tây Bắc của tỉnh. Huyện Định Hoá có hệ tầng Phố Ngữ, chiếm tỷ lệ
diện tích lớn với các loại đá phổ biến là phiến sét, sét silic, cát bột kết ... Chiếm diện
tích lớn ở vùng phía Nam là các hệ tầng Tam Đảo, hệ tầng Nà Khuất, hệ tầng Hà Cối
với nhiều loại đá khác nhau.
Với điều kiện địa chất như vậy, tỉnh Thái Nguyên có nhiều loại khoáng sản, cả
nhiên liệu, kim loại, phi kim loại.
2.2.5 Tài nguyên khoáng sản:
Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai
sinh khoáng Thái Bình Dương. Hiện đã phát hiện 177 điểm quặng và mỏ khoáng sản
với hơn 30 loại hình khác nhau phân bố tập trung ở các huyện Đại Từ, Phú Lương,
Đồng Hỷ, Võ Nhai… Tài nguyên khoáng sản của Tỉnh có thể chia thành bốn nhóm:
- Nhóm nguyên liệu cháy gồm than đá và than mỡ với tổng trữ lượng gần 100
triệu tấn (hiện còn lại khoảng 63,8 triệu tấn), đứng thứ hai trong cả nước, chất lượng
tương đối tốt. Các mỏ có trữ lượng lớn là Khánh Hòa 46 triệu tấn, Núi Hồng 15,1 triệu
10
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
tấn; hai mỏ Làng Cẩm và Phấn Mễ mỗi mỏ có trữ lượng trên 3,5 triệu tấn than mỡ.
Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than đủ đáp ứng các nhu cầu về luyện
kim, sản xuất nhiệt điện và các nhu cầu khác không chỉ của bản thân tỉnh.
- Nhóm khoáng sản kim loại gồm cả kim loại đen như sắt, mangan, titan và kim
mầu loại như chì, kẽm, đồng, niken, nhôm, thiếc, vonfram, altimoan, thuỷ ngân,
vàng… Khoáng sản kim loại là một trong những ưu thế của Thái Nguyên không chỉ so
với các tỉnh trong vùng mà còn có ý nghĩa đối với cả nước. Cụ thể là:
+ Quặng sắt: Trữ lượng khoảng gần 34,6 triệu tấn với hàm lượng Fe 58,8-
61,8%, được xếp vào loại chất lượng tốt.
+ Quặng titan gốc: Là mỏ duy nhất ở Việt Nam được phát hiện tính đến thời
điểm hiện nay với trữ lượng trên 1 triệu tấn.
+ Quặng mangan - sắt có hàm lượng Mn+Fe khoảng 40-60%, trữ lượng thăm
dò khoảng 5 triệu tấn.
+ Quặng thiếc, vonfram: Đây là các loại khoáng sản có tiềm năng ở Thái
Nguyên, tổng trữ lượng SnO2 còn lại của cả ba mỏ chính là 16.648 tấn. Quặng
vonfram - đa kim có trữ lượng trên 100 triệu tấn, thuộc loại mỏ lớn của thế giới. Riêng
mỏ vonfram ở khu vực Đá Liền có quy mô lớn với trữ lượng khoảng 227.584 tấn.
+ Chì, kẽm: Tổng trữ lượng chì, kẽm còn lại ước khoảng 27,2 triệu tấn, hàm
lượng chì kẽm trong quặng đạt từ 8% đến 30%.
+ Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh ở nhiều nơi còn tìm thấy vàng, bạc, đồng, niken,
thuỷ ngân… Trữ lượng các loại này tuy không lớn nhưng có ý nghĩa về mặt kinh tế.
- Nhóm khoáng sản phi kim loại gồm pyrit, barit, phốt-pho-rít, graphit…, trong
đó đáng chú ý nhất là phốt-pho-rít với tổng trữ lượng khoảng 89.500 tấn.
- Khoáng sản vật liệu xây dựng (VLXD): với nhiều loại như đá xây dựng, đất
sét, đá vụn, cát sỏi… trong đó sét xi măng có trữ lượng khoảng 84,6 triệu tấn. Sét ở
đây có hàm lượng các chất dao động như SiO2 từ 51,9 đến 65,9%, Al2O3 khoảng từ 7-
8%, Fe2O3 khoảng 7-8%. Ngoài ra, Thái Nguyên còn có sét làm gạch ngói, cát sỏi
dùng cho xây dựng… Đáng chú ý nhất trong nhóm khoáng sản phi kim loại của tỉnh là
đá carbonat bao gồm đá vôi xây dựng có trữ lượng xấp xỉ 100 tỷ m3
, đá vôi xi măng ở
Núi Voi, La Giang, La Hiên có trữ lượng 194,7 triệu tấn.
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của Thái Nguyên rất phong phú về chủng
loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa trong phạm vi cả nước như quặng sắt, than (đặc
biệt là than mỡ). Đây là một lợi thế lớn của tỉnh trong việc phát triển các ngành công
nghiệp như luyện kim, khai khoáng, sản xuất xi măng, VLXD...
2.2.6 Địa chấn:
Theo bảng phân vùng gia tốc nền trên phạm vi toàn quốc, tỉnh Thái Nguyên có
nguy cơ động đất cấp 6, 7.
Bảng: Phân vùng gia tốc nền theo địa danh hành chính tỉnh Thái Nguyên.
Đơn vị hành chính
Đỉnh gia tốc nền tham chiếu trên
nền loại A agR, m/s2
Cấp động đất
(thang MSK - 64)
TP Thái Nguyên 0,9101 VII
TX Sông Công 0,8394 VII
Huyện Đại Từ 1,1621 VII
11
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
Đơn vị hành chính
Đỉnh gia tốc nền tham chiếu trên
nền loại A agR, m/s2
Cấp động đất
(thang MSK - 64)
Huyện Định Hoá 0,4590 VI
Huyện Đồng Hỷ 0,9346 VII
Huyện Phổ Yên 0,9267 VII
Huyện Phú Bình 0,6335 VII
Huyện Phú Lương 1,0120 VII
Huyện Võ Nhai 0,4423 VI
2.2.7 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên:
Phần lớn diện tích đất đai nằm trong vùng bán sơn địa, cốt nền cao không bị lũ
lụt, thuận lợi để xây dựng công nghiệp và đô thị. Điều kiện địa hình là một trong
những yếu tố cho phép phát triển KT-XH đa dạng: Vùng đồng bằng, vùng trung du
thuận lợi để hình thành các khu công nghiệp tập trung, đô thị và phát triển nông
nghiệp; Vùng núi có lợi thế trong việc phát triển kinh tế đồi rừng, du lịch nghỉ dưỡng.
2.3 Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội
2.3.1 Kinh tế:
1. Cơ cấu kinh tế:
Tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng luôn chiếm đến hơn 40% từ năm
2009 đến năm 2013 là do phát huy được những lợi thế sẵn có của công nghiệp khai
khoáng, sản xuất VLXD, công nghiệp chế biến, sản xuất sản phẩm cây công nghiệp...
Về cơ cấu trong tổng sản phẩm năm 2014, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm cơ cấu 19,14%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 44,65% và khu
vực dịch vụ chiếm 36,21% (năm 2013 có cơ cấu tương ứng là 19,74% - 41,44% -
38,82%) 1
Bảng: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo giá hiện hành phân
theo khu vực kinh tế.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
T
T Hạng mục 2010 2011 2012 2013 2014
A Tổng sản phẩm 2
20.368,1
0
22.152,5
0
23.661,1
0
25.212,6
0 30.426,90
1 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 4.561,70 4.795,00 5.074,10 5.293,40 5.547,50
2 Công nghiệp, xây dựng
8.485,50 9.453,10 10.118,0
0
10.807,3
0 15.184,30
3 Dịch vụ 7.320,90 7.904,40 8.469,00 9.111,90 9.695,10
B Cơ cấu 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
1 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,40 21,64 20,78 19,74 19,14
2 Công nghiệp, xây dựng 41,66 41,41 41,31 41,44 44,65
3 Dịch vụ 35,94 36,94 37,91 38,82 36,21
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013 & Báo cáo số 235/BC-UBND.
1
Báo cáo sô 235/BC-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2014, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
2
Tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn theo giá so sánh 2010 phân theo khu vực kinh tế.
12
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
Bảng: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo giá hiện hành phân
theo thành phần kinh tế.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
T
T Hạng mục 2010 2011 2012 2013
A Tổng số
10.284,0
6
25.418,0
0
29.722,7
0 33.683,40
1 Kinh tế nhà nước 8.912,50 10.985,50 12.719,50 14.049,80
2 Kinh tế ngoài nhà nước 1.120,46
14.139,8
0
16.688,9
0 19.257,80
3 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 251,10 292,70 314,30 375,70
B Cơ cấu 100,00 100,00 100,00 100,00
1 Kinh tế nhà nước 43,76 43,22 42,79 41,71
2 Kinh tế ngoài nhà nước 55,71 55,63 56,15 57,17
3 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1,23 1,15 1,06 1,12
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
2. Các ngành kinh tế:
a. Công nghiệp - xây dựng:
Tổng sản phẩm ngành công nghiệp - xây dựng theo giá hiện hành năm 2013 đạt
13.957,2 tỷ đồng, chiếm 41,44% tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong
đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất. Toàn tỉnh đã quy
hoạch 06 KCN với tổng diện tích quy hoạch khoảng 1.420ha 3
, phân bố tương đối hợp
lý trên các trục giao thông chính và gần với các trung tâm phát triển lớn. Sản xuất
thép, xi măng là những sản phẩm chủ lực của tỉnh gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ,
mặc dù giá bán tăng nhưng sản lượng vẫn đạt thấp; tuy nhiên do trên địa bàn tỉnh có
nhiều dự án đang đầu tư xây dựng và các dự án lớn đã đi vào sản xuất, tạo ra năng lực
sản xuất tăng cao, đặc biệt là nhóm sản xuất sản phẩm điện tử, viễn thông và nhóm chế
biến khoáng sản sau khai thác... tạo ra khối lượng sản phẩm lớn với giá trị cao, là đòn
bẩy tạo đà tăng trưởng đột phá cho sản xuất công nghiệp trên địa bàn 4
.
b. Dịch vụ:
Tổng sản phẩm ngành dịch vụ năm 2013 là 13.076 tỷ đồng, chiếm 38,82% tổng
sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các loại hình dịch vụ được quan tâm đầu tư
phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt khoảng 10%. Kết cấu hạ tầng
được đầu tư, nâng cấp, xây mới, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, cơ bản
đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt tiêu dùng của nhân dân. Hiện trên địa bàn toàn
tỉnh có tổng cộng 137 chợ trong đó chợ loại I là 2 chợ, chợ loại II là 7 chợ, còn lại là
chợ loại III; có trên 10 siêu thị đã xây dựng và đi vào hoạt động, tập trung chủ yếu tại
trung tâm TP Thái Nguyên.
3
Công văn số 886/TTg-KTN ngày 12/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phương án điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
4
Sang tháng 3/2014 trên địa bàn bắt đầu có sản phẩm công nghiệp mới đã đóng góp vào mức tăng đột phá của
công nghiệp toàn tỉnh nên tính chung 6 tháng giá trị sản xuất công nghiệp đã gấp 3,7 lần giá trị cùng kỳ, vượt
1,3% kế hoạch cả năm và về trước kế hoạch 6 tháng. Sản xuất tăng mạnh ở 6 tháng cuối năm (gấp hơn 2 lần so
với 6 tháng đầu năm 2014) nên dự ước cả năm 2014, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh (theo giá so
sánh 2010) đạt 160 nghìn tỷ đồng, gấp 6,3 lần (tăng 530%) so cùng kỳ và bằng 334% kế hoạch cả năm, trong đó
công nghiệp nhà nước trung ương 12,8 nghìn tỷ đồng, bằng 80,4% kế hoạch; công nghiệp địa phương quản lý 13
nghìn tỷ đồng, bằng 80,8% kế hoạch và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 135 nghìn tỷ đồng, bằng
845% kế hoạch.
13
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
Đã hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn, hỗ trợ
xúc tiến sản xuất, đầu tư, pháp lý, xuất khẩu lao động, kinh doanh bất động sản, góp
phần thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ phát triển.
Dịch vụ khách sạn, nhà hàng tỉnh Thái Nguyên có tốc độ tăng trưởng khá cao.
Năm 2013, giá trị dịch vụ lưu trú, ăn uống là 1054 tỷ đồng. Hiện có 524 cơ sở lưu trú
du lịch trên toàn tỉnh bao gồm 49 khách sạn và 475 nhà nghỉ với tổng số 5.065 phòng
và 7.976 giường. Khách du lịch đến Thái Nguyên chủ yếu là khách nội địa, khách
nước ngoài còn ít. Năm 2013, số khách do các cơ sở lưu trú phục vụ đạt 837,5 nghìn
người; trong đó có 823,2 nghìn người khách trong nước chiếm 98,29% và 14,3 nghìn
người khách quốc tế chiếm 1,71%. Các loại hình du lịch từng bước được phát triển
như: du lịch sinh thái, lịch sử, lễ hội, văn hoá, vui chơi, nghỉ dưỡng... đã bắt đầu thu
hút được du khách trong và ngoài nước. Đặc biệt, việc tổ chức thành công năm du lịch
Quốc gia 2007 với chủ đề "Về Thủ đô gió ngàn - Chiến khu Việt Bắc"; lễ hội văn hóa
Trà Thái Nguyên thường niên bắt đầu từ năm 2012 và các hoạt động văn hóa bên lề…
đã tạo điều kiện cho du lịch của tỉnh phát triển.
c. Nông - lâm nghiệp và thủy sản:
Nhóm ngành nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong nền kinh tế
tỉnh với tổng sản phẩm ngành nông - lâm nghiệp & thủy sản năm 2013 là 6.650,2 tỷ
đồng, chiếm 19,74% . Nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất với trên 93,54% trong khi
tổng giá trị 2 ngành lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm khoảng 6,46%. Như vậy, mặc dù
là tỉnh có diện tích rừng và đất rừng lớn, tỷ trọng GTSX lâm sản thấp cho thấy tiềm
năng này chưa được khai thác và phát huy hiệu quả cho phục vụ phát triển kinh tế.
Trong ngành trồng trọt, sản xuất lương thực đóng vai trò chủ đạo chiếm 44,6%
GTSX của ngành, tiếp đến là cây công nghiệp lâu năm chiếm 18,1% tổng GTSX, rau
đậu chiếm 17,4%, cây ăn quả chiếm 10,1%. Giá trị sản xuất thu được trên 1 ha đất
trồng trọt năm 2013 đạt 72 triệu đồng.
Ngành chăn nuôi phát triển theo hướng chuyển dịch sang hình thức tổ chức tập
trung trang trại, gia trại. Tính đến năm 2013, trên địa bàn tỉnh có 411 trang trại chăn
nuôi tập trung. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
tăng nhanh từ 28,16% năm 2005 lên đến 41,04% năm 2013. Điều này cho thấy chăn
nuôi đang trở thành ngành sản xuất nông nghiệp chính.
Dịch vụ nông nghiệp phát triển nhanh với GTSX năm 2013 tính theo giá hiện
hành đạt 842,34 tỷ đồng, chiếm 7,13% GTSX nông nghiệp. Các dịch vụ chuyển giao
công nghệ, khuyến nông, bảo vệ thực vật, áp dụng các loại giống vật nuôi, cây trồng
mới được phổ biến rộng rãi, góp phần gia tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
GTSX lâm nghiệp đạt 354,12 tỷ đồng năm 2013, chiếm 3,41% tổng giá trị
nhóm ngành nông lâm thủy sản. Ngành thủy sản với tổng diện tích đang nuôi trồng
thủy sản là 4.784 ha, trong đó chỉ có 58 ha nuôi thâm canh, nuôi bán thâm canh có
1.454 ha và nuôi quảng canh 3.272 ha. GTSX thuỷ sản năm 2013 đạt 250,21 tỷ đồng
chiếm 6,40% GTSX khu vực nông nghiệp. Tốc độ tăng GTSX ngành thủy sản giai
đoạn 2001-2013 đạt khoảng 8,7%/năm.
Nhìn chung, tỉnh Thái Nguyên đã từng bước tạo ra được vùng sản xuất nông
lâm nghiệp hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm như
chuyên canh sản xuất lương thực, vùng chè chất lượng cao, vùng cây ăn quả, rừng
nguyên liệu... Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp còn chậm, các
dịch vụ cho nông lâm thuỷ sản chưa theo kịp yêu cầu sản xuất.
14
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
2.3.2 Dân số - Xã hội:
1. Dân số và lao động:
a. Dân số:
Theo niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013, dân số toàn tỉnh Thái
Nguyên là 1.155.991 người chiếm 9,45% tổng dân số của vùng TD&MNPB và 1,33%
dân số cả nước. Trong đó dân số thành thị là 344.210 người (chiếm 29,78% tổng dân
số toàn tỉnh) và dân cư nông thôn là 811.781 người (chiếm 70,22%). Tỉ lệ tăng dân số
tự nhiên là 1,34%.
Bảng: Dân số tỉnh Thái Nguyên theo đơn vị hành chính năm 2013.
TT Đơn vị hành chính
Diện tích
(km2
)
Dân số
(người)
Dân số
thành thị
(người)
Dân số
nông thôn
(người)
Mật độ
dân số
(người /km2
)
1 TP Thái Nguyên 186,31 290.620 232.254 58.366 1.559,87
2 TX Sông Công 82,76 51.433 33.004 18.429 621,47
3 Huyện Phổ Yên 258,87 140.816 12.962 127.854 543,96
4 Huyện Phú Bình 251,71 138.819 7.730 131.089 551,50
5 Huyện Phú Lương 368,95 106.861 11.626 95.235 289,64
6 Huyện Đồng Hỷ 454,76 111.854 19.509 92.345 245,96
7 Huyện Đại Từ 574,17 161.789 17.318 144.471 281,78
8 Huyện Định Hóa 516,43 87.885 6.116 81.769 170,18
9 Huyện Võ Nhai 839,23 65.914 3.691 62.223 78,54
Tổng 3.533,18 1.155.991 344.210 811.781 327,18
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
b. Lao động:
Năm 2013, số người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh có 709.393 người, chiếm
61,37% dân số. Lực lượng lao động nhìn chung thuộc loại trẻ với tỷ lệ thanh niên từ
15-29 tuổi chiếm đến 34% tổng số. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực Thái Nguyên
cao hơn mức bình quân của vùng TD&MNPB và của cả nước. Tỷ trọng người tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên là 69,6%, trong đó tốt nghiệp trung học cơ sở là 41,4%,
tốt nghiệp trung học phổ thông là 28,2% (các chỉ tiêu tương ứng của cả nước là 53,5%;
32,7% và 20,8%). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%, cao hơn so với mức trung bình
của cả nước là 40%.
Bảng: Tỷ lệ lao động theo các nhóm ngành chính năm 2013.
T
T Hạng mục Đơn vị Năm 2013
1 Dân số người 1.155.991
2 Lao động trong độ tuổi người 709.393
Tỉ lệ lao động so với dân số % 61,37
- Lao động nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản người 402.626
Tỉ lệ lao động NN so với lao động trong độ tuổi % 56,76
- Lao động công nghiệp - xây dựng người 155.212
Tỉ lệ lao động CN so với lao động trong độ tuổi % 21,88
- Lao động thương mại - dịch vụ người 151.555
Tỉ lệ lao động TM-DV so với lao động trong độ tuổi % 21,36
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
15
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
2. Xã hội:
a. Dân tộc, tôn giáo:
Trên địa bàn tỉnh hiện có 46 dân tộc sinh sống, trong đó 8 dân tộc đông dân
nhất là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, H’mông và Hoa. Không như nhiều
tỉnh TD&MNPB khác, tỉnh Thái Nguyên có đa số dân cư là người Kinh (trên 70%), tỷ
lệ người Kinh chiếm cao hơn tại thành phố, thị xã và các huyện phía Nam tỉnh như
Phổ Yên, Phú Bình cũng như tại các thị trấn.
Theo thống kê, số người có tôn giáo tại tỉnh Thái Nguyên chiếm khoảng 2,9%
dân số của tỉnh. Hiện nay, Thái Nguyên có khoảng 100 chùa, gần 50 đền và khoảng
100 đình. Ðạo Tin Lành ở Thái Nguyên tập trung chủ yếu vào người Mông, Dao. Thái
Nguyên có 4 xứ đạo Công giáo hoạt động là: Thái Nguyên, Tân Cương, Nhã Lộng
(Phú Bình) và Yên Huy (Ðại Từ).
b. Mức sống dân cư:
Do nền kinh tế tăng trưởng khá cùng với việc triển khai có hiệu quả nhiều
chương trình mục tiêu có liên quan tới xoá đói giảm nghèo nên đời sống của nhân dân
các dân tộc trên địa bàn tỉnh từng bước được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo đã
đạt nhiều kết quả tốt, tỷ lệ hộ nghèo giảm liên tục qua các năm. Tỷ lệ hộ nghèo toàn
tỉnh năm 2007 là 21%, năm 2009 giảm xuống còn 14%, đến năm 2013 giảm xuống
còn 11,6%. Các huyện còn tỷ lệ hộ nghèo cao là Võ Nhai (28,3%); Định Hoá (22,7%).
Bảng: Tỷ lệ hộ nghèo.
TT Hạng mục 2011 2012 2013
Số hộ
nghèo
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
nghèo
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
nghèo
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
1 Huyện Định Hoá 6.911 28,01 6.191 24,82 5.727 22,72
2 Huyện Đại Từ 10.782 23,53 9.213 19,69 7.626 16,10
3 Huyện Đồng Hỷ 5.389 19,45 4.574 16,18 3.853 13,51
4 Huỵên Phú Lương 4.907 17,30 4.054 13,89 3.561 12,18
5 Huyện Võ Nhai 5.986 36,69 5.149 31,35 4.659 28,30
6 Huyện Phú Bình 6.991 19,67 5.764 16,07 4.783 13,04
7 Huyện Phổ Yên 4.572 12,64 3.366 9,03 2.819 7,00
8 TX. Sông Công 760 6,10 645 5,02 551 4,19
9 TP. Thái Nguyên 2.322 3,61 2.069 3,11 1.779 2,62
Tổng cộng 48.620 16,69 41.025 13,76 35.358 11,60
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
2.4 Tình hình phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn:
2.4.1 Đô thị:
1. Các cấp đô thị:
Tính đến thời điểm 1/2013, hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên có 15 đô thị, được
chia thành hai cấp: Đô thị cấp tỉnh và đô thị cấp huyện. 2 đô thị cấp tỉnh là TP Thái
Nguyên và TX Sông Công. 13 đô thị cấp huyện gồm 07 thị trấn huyện lỵ và 06 thị trấn
khác thuộc huyện.
2. Tình hình đô thị hoá và phát triển dân cư đô thị:
16
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
a. Thái Nguyên là tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá bằng mức trung bình toàn quốc là
29% và đứng thứ 2 trong vùng Thủ đô Hà Nội. Trong tỉnh, khu vực có tỷ lệ đô thị hoá
cao tập trung tại TP Thái Nguyên, TX Sông Công, TT Ba Hàng, Bãi Bông (Phổ Yên),
dọc theo QL 3 và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên. Đây là khu vực tập trung
khoảng 80% tổng số dân cư đô thị của tỉnh và là nơi tập trung nhiều dự án phát triển
KCN và các điều kiện cung cấp HTKT cho phát triển đô thị, công nghiệp.
b. Các đô thị của tỉnh Thái Nguyên đã đảm nhiệm được vai trò là hạt nhân phát
triển KT-XH của từng vùng địa lý - kinh tế trong tỉnh, có thể chia thành hai khu vực
phát triển có đặc trưng như sau:
* Khu vực phía Nam:
Dọc theo QL 3 và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên là vùng trọng điểm phát
triển công nghiệp, dịch vụ, các đô thị Thái Nguyên và Sông Công được đầu tư xây
dựng tương đối tập trung về nhà ở, các công trình thương mại, du lịch và các công
trình đầu mối HTKT phục vụ đô thị và công nghiệp.
- TP Thái Nguyên là đô thị tỉnh lỵ, có cơ cấu kinh tế hiện đại với dịch vụ, công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 toàn quốc, trung tâm y tế
vùng, đồng thời cũng là điểm đến du lịch. Đây là đô thị có sức thu hút dân cư, phát
triển các dự án nhà ở, công trình HTXH, các chương trình cải tạo chỉnh trang đô thị.
Tuy nhiên: Quỹ đất và không gian xây dựng đô thị còn hạn chế; Không gian, cơ sở vật
chất của các trường đại học chưa tương xứng với quy mô; Khu lưu trú và dịch vụ còn
đơn giản; Thiếu khu vui chơi giải trí, công viên cây xanh; Nhiều cơ sở công nghiệp
nằm xen lẫn khu dân cư; Chưa có nhiều công trình mang tính chất điểm nhấn đô thị,
chưa khai thác được giá trị cảnh quan sông Cầu và các yếu tố địa hình tự nhiên của
thành phố; Hệ thống giao thông xuất hiện một số điểm ùn tắc; Hệ thống thoát nước
chưa hoàn thiện.
- TX Sông Công đã từ lâu là đô thị có vị trí quan trọng của Tỉnh. Thị xã có hệ
thống hạ tầng xã hội tương đối đồng bộ. Hệ thống truờng học, cơ sở y tế, công trình
văn hóa, TDTT được bố trí quy hoạch xây dựng khá hợp lý và thuận lợi. Hệ thống giao
thông nội thị tốt với lộ giới một số tuyến trung tâm đạt tiêu chuẩn, nguồn điện nước
đáp ứng đủ cho sản xuất và sinh hoạt của đô thị. Tuy nhiên, hệ thống thoát nước chưa
hoàn thiện, chất lượng các đường cống còn chưa đảm bảo; sức thu hút dân cư của thị
xã còn hạn chế, đây là vấn đề cần xem xét trong việc định hướng phát triển đô thị.
- Thị trấn Ba Hàng là đô thị trung tâm huyện Phổ Yên, đã được mở rộng về quy
mô và được công nhận là đô thị loại IV. Hướng phát triển từ một thị trấn nhỏ thành
một đô thị lớn hơn đang được tỉnh chú trọng đầu tư.
* Khu vực còn lại:
Các đô thị khác trên địa bàn tỉnh đều có quy mô nhỏ, phân bố rải đều, bám theo
các trục quốc lộ (QL) và tỉnh lộ (ĐT). Các đô thị hành chính (huyện lỵ) là các trung
điểm của địa bàn mỗi huyện để đáp ứng chức năng dịch vụ tổng hợp cho huyện.
Các đô thị huyện lỵ có tốc độ tăng trưởng dân cư và đô thị hoá mức thấp, trong
những năm gần đây đã được chú trọng quy hoạch, phát triển HTKT đô thị. Tuy nhiên
không gian của đô thị đang cần được rà soát xem xét để thực sự tạo lập được các đô thị
hạt nhân phát triển cho địa bàn.
Nhìn chung, các đô thị trong tỉnh phát triển tương đồng với các chức năng mà
đô thị đảm nhận, nhưng sự phân bố cũng như tỷ trọng dân cư đô thị đang tập trung chủ
17
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
yếu ở vùng phía Nam tỉnh, đòi hỏi thúc đẩy sự hình thành thêm các đô thị mới ở các
khu vực còn lại của tỉnh để khai thác phát triển KT-XH cho các vùng huyện và đặc biệt
tạo các trung tâm hạt nhân cho các khu vực dân cư nông thôn. Đối với các đô thị hiện
hữu, cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chức năng sản xuất, dịch vụ, thương mại,
nâng cao chất lượng đô thị.
Bảng: Tổng hợp đô thị tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
T
T Tên đô thị Trực thuộc Loại
Diện tích
(ha)
Dân số
(người)
1 TP Thái Nguyên Tỉnh I 18.630,56 290.620
2 TX Sông Công Tỉnh III 8.276,00 51.433
3 Thị trấn Ba Hàng 5
H. Phổ Yên V 183,00 6.127
4 Thị trấn Bắc Sơn H. Phổ Yên V 369,00 3.231
5 Thị trấn Bãi Bông H. Phổ Yên V 351,00 3.604
6 Thị trấn Hùng Sơn 6
H. Đại Từ V 1.463,49 14.335
7 Thị trấn Quân Chu H. Đại Từ V 1.181,00 2.983
8 Thị trấn Hương Sơn H. Phú Bình V 1.030,00 7.730
9 Thị trấn Chợ Chu H. Định Hóa V 435,00 6.116
10 Thị trấn Đu H. Phú Lương V 940,75 8.364
11 Thị trấn Giang Tiên H. Phú Lương V 371,23 3.262
12 Thị trấn Đình Cả H. Võ Nhai V 860,42 3.691
13 Thị trấn Chùa Hang H. Đồng Hỷ V 304,00 11.203
14 Thị trấn Trại Cau H. Đồng Hỷ V 635,00 4.050
15 Thị trấn Sông Cầu H. Đồng Hỷ V 1.047,00 4.256
Tổng cộng 36.077,45 421.005
Nguồn: Niên giám thống kê các huyện, thị xã trong tỉnh Thái Nguyên năm 2013 và Nghị quyết số 124/NQ-CP
ngày 13/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính…
(Chi tiết xem phụ lục 1).
2.4.2 Nông thôn:
Tổng dân số nông thôn tỉnh Thái Nguyên là 809.410 người, phân bố trong tổng
số 142 xã, chiếm 70,37% tổng dân số toàn tỉnh. Tỷ lệ dân số nông thôn ở các huyện
còn cao, 5/7 huyện có dân số nông thôn chiếm trên 90% tổng dân số toàn huyện. Diện
tích đất ở tại nông thôn là 11.631,52ha, chiếm 3,29% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
1. Hiện trạng phân bố dân cư nông thôn:
5
Thị trấn Ba Hàng mở rộng (gồm thị trấn Ba Hàng, thị trấn Bãi Bông cùng toàn bộ các xã Nam Tiến,
Trung Thành, Thuận Thành và một phần các xã: Hồng Tiến, Đắc Sơn, Đồng Tiến thuộc huyện Phổ
Yên) đã được Bộ Xây dựng công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV tại Quyết định số 1339/QĐ-BXD
ngày 13/12/2013. Đây là tiền đề để thành lập TX Phổ Yên (TX công nghiệp). Sau khi TX Phổ Yên
được thành lập, thị trấn Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn sẽ trở thành một trong các phường nội thị của
TX Phổ Yên (Nghị quyết số 48/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh Thái Nguyên thông
qua đề án thành lập thị xã Phổ Yên và thành lập 04 phường thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên).
6
Thị trấn Đại Từ được mở rộng và đổi tên thành thị trấn Hùng Sơn trên cơ sở điều chỉnh toàn bộ
1359,86 ha diện tích tự nhiên và 10.262 nhân khẩu của xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ; Thị trấn Đu được
mở rộng trên cơ sở điều chỉnh 339,77 ha diện tích tự nhiên và 2.333 nhân khẩu của xã Động Đạt,
huyện Phú Lương theo Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 13/12/2013 của Chính phủ.
18
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
a. Vùng đồi thấp và đồng bằng gồm các huyện Phú Bình, Phổ Yên, TX Sông
Công, TP Thái Nguyên và một phần huyện Đồng Hỷ, Phú Lương. Địa hình tương đối
bằng phẳng, độ dốc thường <10º, đất đai chủ yếu là nhóm đất phù sa, do đó vùng này
hiện là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, các loại cây thực phẩm, cây công nghiệp
ngắn ngày, cây ăn quả của Tỉnh và phát triển chăn nuôi bò. Đặc điểm chung của vùng
này là mật độ dân cư cao, sống bằng nhiều ngành nghề (sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp (TTCN), buôn bán vv…đặc biệt là các khu vực ngoại vi thành phố và dọc
các tuyến giao thông chính). Nhìn chung các điểm dân cư nông thôn phát triển tương
đối đồng đều, hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư. Một số khu vực dân cư ở tập
trung mật độ cao, tạo thành các điểm dân cư theo mô hình ở đô thị khá rõ nét như:
Lương Sơn (TP Thái Nguyên ), Sơn Cẩm (Phú Lương), Nam Tiến, Trung Thành,
Thuận Thành (h. Phổ Yên). Khó khăn của vùng này là ruộng đất ít, diện tích đất canh
tác bình quân đầu người thấp.
b. Vùng núi thấp, đồi cao gồm huyện Đồng Hỷ, Nam Phú Lương và Nam Đại
Từ. Địa hình gồm nhiều dãy núi đan chéo, với các dải đồi cao. Đất đai cho phép phát
triển một nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là trồng chè là cây có lợi thế so sánh của
tỉnh và chăn nuôi trâu, bò. Đặc điểm chung của vùng này là dân cư phân bố tương đối
đều khắp gắn với việc hình thành một số vùng sản xuất cây, con tập trung và làng nghề
TTCN. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả đã xuất hiện như mô hình kinh tế trang
trại, kinh tế gò đồi... Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể trong
những năm qua.
c. Vùng núi gồm phần lớn diện tích của các huyện Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá
và một phần của huyện Phú Lương. Đây là vùng có độ dốc lớn, thung lũng hẹp. Tuy
đất nông nghiệp ít, song đất tốt và thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng á
nhiệt đới, dược liệu quý và chăn nuôi trâu. Đặc điểm chung của vùng này là kinh tế
nông lâm nghiệp là chủ yếu; hệ thống kết cấu hạ tầng và ngành nghề nông thôn chậm
phát triển. Nhìn chung, đây là vùng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, những năm gần
đây, các vùng chuyên canh chè, cây ăn quả đã bước đầu được hình thành góp phần cải
thiện đời sống nhân dân.
2. Tình hình phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp:
Hiện nay toàn tỉnh Thái Nguyên có khoảng trên 13.000 cơ sở sản xuất TTCN và
làng nghề. Do đặc thù là một tỉnh phát triển mạnh về cây chè với thương hiệu chè Thái
nổi tiếng nên tỷ lệ làng nghề trồng, chế biến chè chiếm phần lớn với 85 làng, còn lại là
các làng nghề khác như: Chế biến lương thực thực phẩm, lâm sản đồ gỗ, sản xuất mây
tre đan, mành cọ, trồng dâu nuôi tằm, trồng hoa, sinh vật cảnh. Các làng nghề của tỉnh
tập trung chủ yếu tại huyện Phổ Yên (26 làng nghề), Phú Lương (23 làng nghề), TP
Thái Nguyên (18 làng nghề), Đồng Hỷ (11 làng nghề), số làng nghề còn lại tập trung
tại các huyện: Đại Từ, Định Hóa, Võ Nhai và Phú Bình. Nhiều làng nghề sau khi được
công nhận đã phát triển rất tốt, tạo dựng được thương hiệu mạnh như: Làng nghề miến
Việt Cường, làng nghề bánh chưng Bờ Đậu, làng nghề chè Phú Nam, làng nghề thủ
công mỹ nghệ Xuân Phương... Tuy nhiên, quy mô các làng nghề còn nhỏ, sản xuất thủ
công là chính, lao động biết nghề mang tính tự phát.
3. Tình hình xây dựng hạ tầng nông thôn:
100% xã đã có đường giao thông tới. Hệ thống đường xã trong vòng vài năm
trở lại đây tỷ lệ cứng hoá mặt đường đã tăng khá nhanh, tuy nhiên các xã vùng sâu,
vùng xa chủ yếu vẫn là đường đất, hệ thống cầu cống thô sơ, khả năng lưu thông thấp;
Tại các điểm dân cư tập trung trong toàn tỉnh hầu như chưa có hệ thống thoát nước
19
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
hoàn chỉnh. Mật độ dân cư thấp nên hầu hết các hệ thống công trình cấp nước ở nông
thôn miền núi suất đầu tư tương đối cao (bình quân 1,5 - 2 triệu đồng/người); 100% số
xã sử dụng điện, song khu vực nông nông chỉ chiếm 20-30% lượng điện tiêu thụ toàn
tỉnh, trong đó điện cho sinh hoạt chiếm 70%, điện cho sản xuất còn rất thấp thể hiện
ngành nghề trong nông thôn phát triển với quy mô nhỏ. Tỷ lệ dân số nông thôn trong
tỉnh được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt khoảng 79%. Các hạ tầng khác như
trường học, trạm y tế, văn hóa thể thao,… nhìn chung đáp ứng yêu cầu tối thiểu của
người dân. Để từng bước nâng cao nhu cầu văn hóa của người dân, các địa phương cần
tiếp tục đầu tư trong các năm tiếp theo, nhằm đạt chuẩn theo quy định của bộ tiêu chí
Quốc gia nông thôn mới.
4. Công tác triển khai xây dựng nông thôn mới:
Tính đến thời điểm 9/2014, trên địa bàn tỉnh đã có 01 xã hoàn thành 19 tiêu chí
của chương trình nông thôn mới là xã Hùng Sơn (nay là thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại
Từ). Ngoài ra, có 10 xã cơ bản đạt 19/19 tiêu chí. Như vậy, trong số 142 xã nông thôn
của tỉnh Thái Nguyên đã có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã cơ bản hoàn thành
19/19 tiêu chí, 17 xã đạt 15 đến 18 tiêu chí, 54 xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, 58 xã đạt
từ 5 đến 9 tiêu chí và 03 xã đạt dưới 5 tiêu chí. So với các địa phương khác, Thái
Nguyên xếp ở vị trí thứ 2 trong vùng TD&MNPB về thành tích xây dựng nông thôn
mới.
Nguồn: Báo cáo số 211/BC-UBND ngày 7/11/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
2.5 Hiện trạng sử dụng đất đai:
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 353.318,91 ha. Cơ cấu đất đai cụ thể
trong bảng dưới đây:
TT Mục đích sử dụng
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 353.318,91 100,00
I ĐẤT NÔNG NGHIỆP 294.011,32 83,21
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 108.074,68 30,59
1.1.
1 Đất trồng cây hàng năm 63.794,05 18,06
- Đất trồng lúa 47.008,61 13,30
Đất dùng vào chăn nuôi 168,65 0,05
- Đất trồng cây hàng năm khác 16.616,79 4,70
1.1.
2 Đất trồng cây lâu năm 44.280,63 12,53
1.2 Đất lâm nghiệp 181.436,52 51,35
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 4.373,16 1,24
1.4 Đất nông nghiệp khác 126,96 0,04
II ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 45.637,80 12,92
2.1 Đất ở 13.682,29 3,87
2.1.
1 Đất ở tại đô thị 1.838,91 0,52
2.1.2 Đất ở tại nông thôn 11.843,38 3,35
2.2 Đất chuyên dùng 21.345,45 6,04
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 228,83 0,06
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 3.054,47 0,86
2.2.3 Đất SX, KD phi nông nghiệp 4.360,18 1,23
20
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
TT Mục đích sử dụng
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
2.2.4 Đất có mục đích công cộng 13.701,97 3,88
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 107,17 0,03
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 818,92 0,23
2.5 Đất sông, suối và MNCD 9.637,20 2,73
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 47,22 0,01
III ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 13.669,79 3,87
3.2 Đất bằng chưa sử dụng 1.592,54 0,45
3.3 Đất đồi núi chưa sử dụng 4.423,67 1,25
3.4 Núi đá không có rừng cây 7.653,58 2,17
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
Một số đặc điểm chú ý: Diện tích đất rừng trên địa bàn 181.436,52 ha, trong đó
rừng tự nhiên khoảng 95.000 ha, rừng trồng khoảng 85.000 ha, hiện nay đã đến tuổi
khai thác, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho việc chế biến lâm sản hàng hóa có giá trị
cao. Diện tích đất gò đồi của tỉnh lớn, đó là tiềm năng để phát triển các khu chế xuất,
KCN, dịch vụ, đô thị, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển trang trại và
chăn nuôi tập trung. Bên cạnh đó, toàn tỉnh còn có khoảng 20.000ha chè, đứng thứ hai
trong cả nước. Tỉnh đang thực hiện nhiều dự án để tạo vùng chè đặc sản năng suất,
chất lượng cao, chế biến sản phẩm chè cao cấp tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
2.6 Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội:
2.6.1 Giáo dục và đào tạo:
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo của
vùng TD&MNPB và cả nước với 9 trường đại học, 12 trường cao đẳng, 8 trường trung
cấp chuyên nghiệp, 24 cơ sở dạy nghề, 31 trường THPT, 03 trường TH liên cấp
(II+III), 04 trường PTCS (liên cấp I+II), 179 trường THCS, 226 trường tiểu học và 217
trường mầm non. Bình quân một năm đào tạo khoảng 400 ngàn học sinh, sinh viên,
trong đó trình độ đại học, cao đẳng chiếm trên 30%. Hệ thống cơ sở đào tạo của Thái
Nguyên về cơ bản là toàn diện, song chủ yếu mới phát triển về số lượng. Chất lượng
đào tạo đại học và cao đẳng còn hạn chế, các cơ sở đào tạo nghề chưa bám sát nhu cầu
thực tế nên số lượng công nhân kỹ thuật được đào tạo hàng năm chưa đủ cung cấp cho
địa bàn và các tỉnh, vùng xung quanh.
(Chi tiết xem phụ lục 2).
2.6.2 Y tế:
Mạng lưới y tế rộng khắp, được đầu tư cơ bản về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị.
Đến năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 520 cơ sở y tế bao gồm: 23 bệnh viện,
17 phòng khám đa khoa, 181 trạm y tế xã, phường và 299 cơ sở y tế khác với tổng
cộng 4.719 giường bệnh, 1.265 bác sỹ chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh cho nhân dân.
Các bệnh viện của tỉnh Thái Nguyên có thế mạnh về chuyên khoa không chỉ phục vụ
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh mà còn thu hút một số lượng bệnh
nhân từ các huyện thuộc các tỉnh lân cận về khám chữa bệnh. Nhân lực ngành y tăng
về số lượng và chất lượng. Y tế cơ sở phát triển, nhưng vẫn có sự chênh lệch lớn giữa
các khu vực. Các bệnh viện đa khoa, cơ sở y tế lớn hầu hết tập trung tại TP Thái
Nguyên gây nên sự quá tải, trong khi đó ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa cơ
sở khám chữa bệnh còn thiếu và nghèo nàn.
21
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
2.6.3 Văn hóa, thể thao và du lịch:
1. Thực trạng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tại tỉnh Thái Nguyên:
- Cấp Quốc gia: Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam, Nhà hát ca múa nhạc
dân gian Việt Bắc, Trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
- Cấp tỉnh: Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên, Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Thái
Nguyên, Đoàn Nghệ thuật tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Điện ảnh tỉnh Thái Nguyên,
Trung tâm Văn hóa tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm thông tin tỉnh Thái Nguyên, Trung
tâm Thể dục Thể thao tỉnh Thái Thái Nguyên, Trung tâm Dịch vụ và Thi đấu Thể thao
tỉnh Thái Thái Nguyên, Trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao tỉnh Thái
Nguyên.
- Cấp thành phố, thị xã, huyện: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện mới có 5/9
đơn vị thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao. Đó là TP Thái Nguyên, TX Sông
Công, huyện Phổ Yên, huyện Phú Lương và huyện Võ Nhai. Hệ thống nhà văn hóa
cấp huyện của tỉnh Thái Nguyên đa phần chưa đạt chuẩn. Các huyện, thị xã, thành phố
đều có thư viện nhưng hiện cả tỉnh chưa có thư viện cấp huyện nào đạt chuẩn. Cả tỉnh
có 2/9 huyện có Nhà văn hóa thiếu nhi, đó là TP Thái Nguyên và huyện Định Hóa.
- Cấp xã, phường, thị trấn: Toàn tỉnh mới có 59/180 xã, phường, thị trấn có Nhà
văn hóa. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, 100% các xã, thị trấn có tủ sách
pháp luật.
- Toàn tỉnh hiện có 2.240/3.016 xóm, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa, đạt gần
74,2%.
2. Du lịch:
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều địa danh du lịch lịnh sử, sinh thái - danh thắng
như: Khu du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc, An toàn khu Việt Bắc - ATK, Di tích lịch sử
rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai,... Hiện
nay trên địa bàn tỉnh có 780 di tích các loại (479 di tích lịch sử, 40 di tích thắng cảnh,
12 di tích khảo cổ học, 16 di tích kiến trúc - nghệ thuật, 223 di tích tín ngưỡng, tôn
giáo). Trong đó có 40 di tích xếp hạng cấp quốc gia (14 điểm di tích thuộc Khu di tích
lịch sử ATK Định Hoá được Chính phủ xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt), 93 di
tích xếp hạng cấp tỉnh.
2.6.4 Nhà ở:
Đến hết năm 2012 trên toàn tỉnh có tổng diện tích nhà ở khoảng 24.708.110m2
,
trong đó khu vực đô thị là 7.889.325m2
, tại khu vực nông thôn là 16.818.785m2
; nhà
kiên cố là 15.810.085m2
, nhà bán kiên cố là 6.898.588m2
, nhà thiếu kiên cố là
1.520.628m2
, nhà đơn sơ là 478.809m2
. Diện tích nhà ở bình quân đầu người trên địa
bàn toàn tỉnh đạt khoảng 21,44m2
/người cao hơn so với diện tích nhà ở bình quân đầu
người trên cả nước là 19m2
/người; trong đó khu vực đô thị đạt khoảng 24,11m2
/người
và tại khu vực nông thôn đạt khoảng 20,4m2
/người đều cao hơn so với bình quân
chung cả nước.
Nguồn: Báo cáo số 211/BC-UBND ngày 7/11/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
2.7 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường:
2.7.1 Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
1. Hiện trạng các công trình thủy lợi:
22
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
a. Hệ thống công trình tưới: Hiện có khoảng 220 trạm bơm, 1.617 công trình
tạm, có 322 hồ đập vừa và nhỏ. Với hệ thống các công trình trên hàng năm có thể cấp
nước cho 37.214ha. Các công trình hồ chứa thì tình trạng lấn chiếm lòng hồ do dân tự
ý canh tác và định cư làm ảnh hưởng tới việc trữ nước. Hệ thống kênh mương phần
lớn là kênh đất, sử dụng lâu ngày nên đều sạt lở mạnh, không đảm bảo mặt cắt thiết kế,
phần kênh mương được kiên cố hóa mới chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 10%.
b. Hệ thống tiêu: So với yêu cầu tiêu nước hàng năm của tỉnh Thái Nguyên thì
các công trình tiêu hiện có còn quá ít và hiệu quả còn rất hạn chế. Tỉnh Thái Nguyên
hầu hết đến 80% là tiêu tự chảy hoàn toàn, còn một số vùng như Nam Phổ Yên hàng
năm vẫn còn hàng ngàn hecta đất canh tác bị úng ngập, vấn đề tiêu của trung tâm TP
Thái Nguyên còn gặp nhiều khó khăn.
c. Hệ thống đê điều: Toàn tỉnh Thái Nguyên có khoảng 49km đê. Các tuyến đê
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cơ bản đảm bảo chống lũ theo mực nước thiết kế của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định tại quyết định số: 884/QĐ - BNN- ĐĐ
ngày 10/06/2004. Chỉ có một số đoạn thuộc tuyến đê Hà Châu và đê sông Công thiếu
cao trình từ 0,1 ÷ 0,3m. Chất lượng các tuyến đê bao bảo vệ, cơ bản được cứng hóa,
tuy nhiên một số đoạn đã xuống cấp như: tuyến đê Chã, đê Hà Châu mặt được trải
nhựa đá dăm nhưng đã xuống cấp; tuyến đê tả sông Công, đoạn từ K7+500 đến K8
chưa được cứng hóa.
(Chi tiết xem phụ lục 3).
d. Hệ thống kè: Hệ thống kè ổn định, đảm bảo chống lũ theo thiết kế.
e. Hệ thống các hồ chứa: Trong công tác phòng chống lũ, hồ chứa là một trong
những biện pháp phòng chống đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, hệ thống hồ chứa điều tiết
và trữ nước mưa trong mùa mưa lũ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được bố trí đều trên
toàn tỉnh. Hiện toàn tỉnh có 395 hồ chứa, trong đó có 9 hồ có dung tích từ 1 triệu
m3
nước trở lên gồm: Hồ Núi Cốc (TP Thái Nguyên); hồ Bảo Linh (Định Hoá), hồ
Suối Lạnh (Phổ Yên); hồ Quán Chẽ (Võ Nhai); hồ Ghềnh Chè (TX Sông Công); hồ
Phú Xuyên, hồ Phượng Hoàng, hồ Gò Miếu (Đại Từ), hồ Trại Gạo (Phú Bình). Một số
hồ chứa lớn có khả năng cắt giảm lũ hiệu quả như: Hồ Núi Cốc, Bảo Linh, Gò Miếu.
(Chi tiết xem phụ lục 4).
2. Tình hình thiên tai và các biện pháp ứng phó đang áp dụng trên địa bàn:
a. Tình hình thiên tai:
Do cấu tạo địa hình nên tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình
thiên tai như lốc xoáy, mưa đá, xói mòn, lũ quét, ngập lụt và sạt lở bờ sông. Đặc biệt
do sự chi phối của hai hệ thống gió thịnh hành là Đông Bắc và Đông Nam chứa nhiều
hơi ẩm gây mưa. Các hình thái thời tiết gây lũ lụt ở Thái Nguyên là bão, hội tụ nhiệt
đới, dông .... và sự hoạt động tổng hợp của các hình thái thời tiết đó. Do hậu quả của
phá rừng, của chế độ canh tác không hợp lý trên đất dốc và do hoạt động khai thác
khoáng sản, các trận mưa lũ các năm gần đây đã gây lũ lụt cho hàng ngàn hecta đất
canh tác ở các huyện thành phố như: TP Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ
Yên... Đặc biệt trận lũ tháng 7 năm 2001 do mưa lớn đã gây lũ quét và úng, lụt lớn ở
hầu hết các huyện như: Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình, TP Thái
Nguyên và TX Sông Công.
(Chi tiết xem phụ lục 5).
b. Các biện pháp phòng chống thiên tai lũ lụt:
23
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
Để ứng phòng chống giảm nhẹ sự tác động từ các hiện tượng thiên tai trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên đã triển khai xây dựng được 49,0km đê chống lũ, 11 kè lát mái
chống sói lở bờ sông, 5 kè mỏ hàn phục vụ công tác phòng chống lũ. Xây dựng lại
trạm bơm Cống Táo (Thuận Thành - Phổ Yên), có nhiệm vụ tiêu úng cho 1.555 ha của
vùng Nam Phổ Yên; Ở các tuyến đê ngăn lũ đã xây dựng được 23 cống tiêu dưới đê,
có nhiệm vụ tiêu thoát nước toàn bộ diện tích do các tuyến đê bảo vệ. Ngoài ra tỉnh
Thái Nguyên cũng đã lập quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê
nhằm xác định mục tiêu, giải pháp thực hiện đảm bảo thoát lũ cho hệ thống sông. An
toàn phòng chống lũ, an sinh xã hội, bảo đảm khai thác hợp lý tài nguyên nước, tài
nguyên đất phục vụ phát triển bền vững KT-XH.
3. Hiện trạng nền xây dựng và tình hình ngập lụt:
a. Tình hình ngập lụt:
Mặc dù được quan tâm đầu tư
như hệ thống tiêu thoát nước tỉnh Thái
Nguyên vẫn còn những tồn tại lớn về
mặt tiêu úng, chống lũ và bảo vệ môi
trường chất lượng nước.
Hàng năm về mùa lũ sông Cầu
thường gây ngập lụt cho 42 phường, xã
với 27 vạn dân và hàng ngàn ha diện
tích canh tác cho TP Thái Nguyên và ở
các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ
Yên. Mỗi trận lũ gây nhiều thiệt hại
cho nông nghiệp, hoa màu và tài sản
của nhân dân trong vùng đặc biệt là
những năm xuất hiện lũ lịch sử gây
thiệt hại càng lớn hơn nhiều. Nhiều
tuyến đường giao thông trong thành
phố đi các huyện bị ách tắc.
(Chi tiết xem phụ lục 6).
b. Hiện trạng nền xây dựng:
Tỉnh Thái Nguyên có địa hình
đa dạng từ đồng bằng, gò đồi, núi
thấp...
Các thành phố, thị xã hiện nay
đã xây dựng trên những vùng có cao độ
khác nhau (được xác định theo các đồ
án quy hoạch chung), tùy theo địa hình.
Các biện pháp san nền chính đã
được sử dụng ở các đô thị, các điểm
dân cư tập trung trong vùng như: Đắp nền cho những khu vực thấp trũng, san nền cục
bộ giật cấp cho các khu vực ven sườn núi và trên những khu vực có độ dốc nền lớn...
Nhìn chung các thành phố, thị xã có quy hoạch chung đều được triển khai xây
dựng theo đúng cao độ khống chế cho khu vực.
(Chi tiết hiện trạng nền từng khu vực xem phụ lục 7).
24
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
4. Hiện trạng hệ thống tiêu nước:
a. Tiêu thoát nước diện rộng:
Do đặc điểm địa hình của Thái Nguyên là đồi núi nên hầu hết là tiêu tự chảy
hoàn toàn qua các khe lạch sông suối, còn một số vùng như Nam Phổ Yên, trung tâm
TP Thái Nguyên là vấn đề tiêu còn gặp nhiều khó khăn khi mực nước sông lên cao do
hệ thống đê điều của tỉnh còn chưa hoàn chỉnh. Đặc biệt khi KCN Nam Phổ Yên phát
triển vấn đề tiêu úng cần phải xem xét nghiên cứu.
Tỉnh Thái Nguyên có thể chia thành 5 khu vực tiêu nước chính, bao gồm:
- Khu tiêu thượng Núi Cốc gồm:
một phần diện tích đất đai của huyện Đại
Từ, Định Hóa thoát ra sông Công.
- Khu tiêu hạ Núi Cốc gồm:
huyện Phổ Yên, TX Sông Công và một
phần huyện Phú Bình, TP Thái Nguyên,
có hai hướng thoát chính ra sông Công
và sông Cầu.
- Khu tiêu thượng Thác Huống
gồm các huyện: Phú Lương, Đồng Hỷ và
một phần huyện Định Hóa, Võ Nhai, Đại
Từ, TP Thái Nguyên thoát ra sông Cầu
và sông Công.
- Khu tiêu hạ Thác Huống bao
gồm phần lớn diện tích của huyện Phú
Bình thoát ra sông cầu và sông Thương.
- Khu tiêu sông Rong bao gồm một phần diện tích huyện Võ nhai tiêu ra sông
Rong rối đổ ra sông Thương.
b. Hiện trạng tiêu thoát nước các đô thị xem phụ lục 8.
2.7.2 Hiện trạng giao thông:
1. Giao thông quốc gia:
a. Đường bộ:
* Quốc lộ 3 (QL.3): Là tuyến giao thông nối liền giữa Hà Nội với các tỉnh phía
Tây Bắc gồm Thái Nguyên, Bắc Kạn và Cao Bằng có điểm đầu tại Cầu Đuống - Hà
Nội và điểm cuối tại cửa khẩu Tà Lùng tỉnh Cao Bằng. Đoạn tuyến qua tỉnh Thái
Nguyên kéo dài từ cầu Đa Phúc, giáp ranh giới với huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội,
qua địa bàn huyện Phổ Yên, TX Sông Công, TP Thái Nguyên và huyện Phú Lương tới
điểm cuối tại cầu Ổ Gà giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
- Hiện trạng tuyến QL.3: Đoạn Đa Phúc - Thái Nguyên (Km33+350 - Km63)
nền đường rộng từ 12m - 22m, mặt đường rộng từ 11m - 19m; Đoạn tránh thành phố
Thái Nguyên được đầu tư theo chuẩn cao tốc 4 làn xe, bề rộng nền đường 34,5m, tốc
độ thiết kế 100km/h; Đoạn Tân Long - Chợ Mới (Km75 - Km113+900) nền đường
rộng từ 9m - 15m, mặt đường rộng từ 8m - 14m.
* Quốc lộ 37 (QL.37): Là tuyến vành đai 3 quốc gia nối từ Thái Bình đến Sơn
La qua 8 tỉnh: Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên
25
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
Quang, Yên Bái và Sơn La. Có điểm đầu tuyến tại cảng Diêm Điền tỉnh Thái Bình và
điểm cuối giao QL.6 tại Cò Nòi tỉnh Sơn La.
- Đoạn tuyến qua tỉnh Thái Nguyên kéo dài từ cầu Ca giáp Bắc Giang, qua địa
bàn huyện Phú Bình, TP Thái Nguyên, huyện Phú Lương và huyện Đại Từ tới điểm
cuối tại Đèo Khế tỉnh Tuyên Quang.
- Chiều dài tuyến qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 56,95km, đều đã thảm bê
tông nhựa.
* Quốc lộ 1B (QL.1B): Có điểm đầu tại Đồng Đăng tỉnh Lạng Sơn và điểm
cuối giao QL 3 tại Ngã tư Tân Long tỉnh Thái Nguyên. Tuyến qua địa phận 2 tỉnh
Lạng Sơn và Thái Nguyên.
- Đoạn tuyến qua tỉnh Thái Nguyên kéo dài từ cầu Mỏ Gà giáp ranh với tỉnh
Lạng Sơn, qua địa bàn huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ, tới điểm cuối giao QL 3 tại Ngã tư
Tân Long TP Thái Nguyên.
- Chiều dài tuyến qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 44,7km, đều được nâng cấp
thảm bê tông nhựa, chất lượng đường tốt.
* Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên:
- Chiều dài toàn tuyến 61,3km (31km trên tỉnh Thái Nguyên), quy mô nền rộng
34,5m. Cao tốc loại A, 4 làn xe cơ giới và 2 làn dừng xe khẩn cấp, tốc độ thiết kế
100km/h.
- Quy mô tuyến: Giai đoạn 1: 4 làn xe và dải đất dự trữ nằm giữa rộng 10,5m.
Giai đoạn 2: mở thêm 2 làn xe tại dải đất dự trữ nằm giữa.
- Giao cắt trên tuyến QL.3 mới (cao tốc) Hà Nội - Thái Nguyên: đã đầu tư 06
nút giao khác mức liên thông; trong đó địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 03 nút giao: Yên
Bình, Lương Sơn, Tân Lập.
- Trạm dừng nghỉ trên tuyến tại Km36+200 thuộc địa bàn xã Tân Phú, huyện
Phổ Yên.
* Bến xe đối ngoại: Có 1 bến xe trung tâm TP Thái Nguyên, diện tích
10.000m2
, đạt tiêu chuẩn bến xe loại II. Phục vụ 1,6 triệu hành khách/ năm. Bến xe do
sở GTVT tỉnh Thái Nguyên quản lý. Cơ sở vật chất của bến được xây dựng đầy đủ với
nhà điều hành, nhà chờ, phòng bán vé, nhà đỗ xe taxi và các công trình phụ trợ khác.
b. Đường sắt quốc gia:
- Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên (do Cục đường sắt quản lý): Toàn
tuyến dài 75km, đoạn qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 34,55km. Bắt đầu từ cầu Đa
Phúc đến ga Quán Triều. Tuyến có khổ đường 1.000mm và 1.435mm. Trên tuyến có 5
ga: Phổ Yên, Lương Sơn, Lưu Xá, Thái Nguyên và Quán Triều.
- Tuyến đường sắt Kép - Lưu Xá (do Cục đường sắt quản lý): Toàn tuyến dài
57km, đoạn qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 25km. Tuyến có khổ đường 1.435mm,
chất lượng đã xuống cấp. Hiện tại tuyến không hoạt động đoạn từ Khúc Rồng đi Kép.
Riêng đoạn tuyến từ Khúc Rồng - Lưu Xá đã giao cho công ty Gang thép Thái Nguyên
thuê và đảm nhận vận chuyển quặng sắt Trại Cau.
c. Hệ thống cảng sông:
- Cảng Đa Phúc: nằm phía hạ lưu sông Công cạnh QL 3, thuộc phía Nam tỉnh
Thái Nguyên giáp thủ đô Hà Nội, thuận tiện trong việc xếp dỡ và trung chuyển hàng
26
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
hóa. Diện tích: 8.500m2
(diện tích bờ phía Bắc). Độ sâu luồng lạch ra vào cảng vào
mùa khô là 1,5m - 2m, vào mùa mưa là 4m -5m. Chiều rộng: 100m. Công suất xếp dỡ:
40.000 Tấn/năm. Hàng hóa thông qua cảng chủ yếu là than, sắt thép, phân bón và
VLXD.
- Cảng Núi Cốc: Thuộc khu vực trung tâm phía Bắc hồ Núi Cốc, do công ty cổ
phần du lịch hồ Núi Cốc quản lý và khai thác. Diện tích: 3.000m2
. Chủ yếu kinh doanh
phục vụ du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng.
2. Giao thông nội vùng:
a. Đường bộ:
- Đường tỉnh: Toàn tỉnh có 15 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài là 336,3km,
bao gồm ĐT.261, ĐT.261C, ĐT.262, ĐT.263, ĐT.264, ĐT.264B, ĐT.265, ĐT.266,
ĐT.267, ĐT.268, ĐT.269, ĐT.269B, ĐT.269C, ĐT.270 và ĐT.271. Trong đó: mặt
đường bê tông nhựa là 101km; mặt đường láng nhựa là 225,3km; mặt đường cấp phối
sỏi suối tự nhiên là 10km. (Chi tiết xem phụ lục 9).
- Đường đô thị: Tỉnh Thái Nguyên có 75 tuyến đường đô thị. Trong đó: TP Thái
Nguyên có 69 tuyến với tổng chiều dài 124km. TX Sông Công có 6 tuyến với tổng
chiều dài 16,3km. Trong đó: kết cấu mặt đường bê tông xi măng là 33,29km; mặt
đường bê tông nhựa là 63,33km; mặt đường láng nhựa là 28,76km; mặt đường cấp
phối là 7,45km; đường đất là 7,68km.Chất lượng đường tốt chiếm 75,9%.
- Đường huyện: Tổng chiều dài các tuyến đường huyện là 834km. Trong đó: kết
cấu mặt đường bê tông xi măng là 54,4km; mặt đường bê tông nhựa là 13,15km; mặt
đường láng nhựa là 520,83km; mặt đường cấp phối là 92,45km; đường đất là 153,7km.
Hệ thống giao thông đường huyện được đầu tư không đều giữa các huyện trên địa bàn
tỉnh. Tỷ lệ cứng hóa và mật độ đường giữa các huyện khu vực trung tâm tỉnh với các
huyện khu vực vùng núi cao, địa hình khó khăn khá chênh lệch. Các huyện Võ Nhai,
Đại Từ, Đồng Hỷ, Định Hóa là các huyện có tỷ lệ cứng hóa mặt đường và mật độ
đường thấp trên địa bàn tỉnh. (Chi tiết xem phụ lục 10).
- Bến xe nội vùng: Gồm 4 bến xe (Chi tiết xem phụ lục 11). Ngoài ra, trên địa
bàn các huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Định Hóa và TX Sông Công có các điểm dừng
đón trả khách của xe buýt nội tỉnh.
b. Đường sắt nội vùng (đường sắt chuyên dụng):
- Tuyến đường sắt Quán Triều - Núi Hồng: Nằm trên địa bàn phía Tây huyện
Đại Từ, do xí nghiệp mỏ than Núi Hồng quản lý và khai thác tuyến dài 39km, được nối
từ ga Quán Triều đến mỏ than Núi Hồng. Tuyến có khổ đường 1.000mm. Hiện tại chỉ
còn 2 ga đang hoạt động là Quán Triều và ga Mỏ.
- Mạng lưới đường sắt Khu gang thép Thái Nguyên: Là hệ thống mạng lưới
đường sắt nội bộ trong khu gang thép Thái Nguyên, có tổng chiều dài tuyến là 38,2km,
cách trung tâm TP Thái Nguyên 6km về phía Đông Nam. Tuyến bao gồm các đường
nhánh trong khu vực hàng rào của công ty đi nhà máy cán thép Gia Sàng; đầu nối vào
tuyến đường sắt Kép - Lưu Xá và nhánh đường sắt của mỏ sắt Trại Cau nối vào ga
Khúc Rồng của tuyến Kép - Lưu Xá. Tuyến có khổ đường 1.000mm. Trên tuyến có 3
nhà ga là ga trung tâm, ga Gia Sàng và ga Trại Cau.
c. Đường thủy nội vùng:
27
Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Sông Cầu: Tuyến sông dài 85km, điểm đầu tuyến được bắt nguồn từ tỉnh Bắc
Kạn và điểm cuối gặp sông Công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đoạn tuyến sông chảy
qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 50km, phân thành 2 đoạn: đoạn 1: dài 15km, tuyến
nằm phía Nam TP Thái Nguyên thuộc địa bàn huyện Phú Bình. Đoạn 2: dài 35km, bắt
đầu từ đập Thác Huống đến cầu Đa Phúc. Hai đoạn tuyến sông Cầu có lòng sông
tương đối bằng phẳng, mùa mưa mực nước cao trung bình 3,5m. Chiều rộng lòng sông
95m - 100m. Các phương tiện vận tải thủy có trọng tải 100 tấn hoạt động dễ dàng vào
mùa mưa.
- Sông Công: Tuyến sông được bắt đầu từ huyện Đại Từ, đi qua vùng núi của
dãy núi Tam Đảo, vì vậy đoạn đầu nguồn không khai thác vận tải thủy được. Đoạn
tuyến từ thị trấn Đại Từ về TP Thái Nguyên được ngăn bởi đập thủy lợi tạo thành Hồ
Núi Cốc dài 15km, có mực nước sâu, ổn định. Hiện tại có một số phương tiện vận tải
thủy loại vừa và nhỏ hoạt động phục vụ du khách tham quan.
3. Đánh giá hiện trạng giao thông vùng tỉnh Thái Nguyên:
a. Mặt tích cực:
- Loại hình giao thông tương đối đa dạng bao gồm đường bộ, đường sắt và
đường thủy. Nhiều dự án giao thông quốc gia, giao thông vùng tác động trực tiếp đến
Thái Nguyên, làm tăng khả năng liên kết và đáp ứng tốt yêu cầu giao thông đối ngoại,
là tiền đề thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên kết nối trực tiếp TP Thái Nguyên, TX
Sông Công với trung tâm thành phố Hà Nội.
b. Mặt hạn chế:
- Mạng lưới đường bộ phân bố chưa đồng đều, đặc biệt tại các huyện thuộc khu
vực vùng núi cao, địa hình phức tạp, điều kiện đi lại còn khó khăn. Một số tuyến
đường huyện, đường xã đang bị xuống cấp; Công tác quản lý hành lang đường bộ còn
hạn chế.
- Hệ thống đường sắt trên địa bàn tỉnh chủ yếu phục vụ vận tải hàng hóa, phần
vận chuyển hành khách kém phát triển do tốc độ chạy tàu chậm.
- Hệ thống bến bãi đỗ xe nội tỉnh còn thiếu, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cần
đầu tư đồng bộ; Hệ thống hạ tầng các ga, hệ thống thông tin tín hiệu, các thiết bị phục
vụ trên tàu cần được nâng cấp, sửa chữa, đầu tư để đạt tiêu chuẩn quy hoạch ngành
đường sắt Việt Nam.
- Các đoạn sông phía Bắc của tỉnh do độ dốc lòng sông lớn, luồng tuyến không
ổn định nên không khai thác vận tải liên tục được.
2.7.3 Hiện trạng cấp nước:
1. Khu vực đô thị:
- TP Thái Nguyên: Được cấp nước từ các nhà máy nước (NMN) Túc Duyên,
NMN Tích Lương và trạm cấp nước Quang Vinh với tổng công suất 43.000 m3
/ngày.
Ngoài ra còn có các hệ thống cấp nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Tổng chiều
dài mạng lưới đường ống cấp nước truyền dẫn có trên 40 km với đường kính từ D200
÷ D600. Tỷ lệ dân số khu vực nội thành dùng nước từ hệ thống cấp nước tập trung là
khoảng 95%, còn lại sử dụng nước giếng khoan đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
- TX Sông Công, thị trấn Ba Hàng, Bãi Bông huyện Phổ Yên: trên địa bàn TX
Sông Công đã có nhà máy xử lý nước Sông Công với công suất thiết kế là 15.000
28
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
 
Thuyết minh chương trình phát triển đô thị huyện bảo lâm đến năm 2030
Thuyết minh chương trình phát triển đô thị huyện bảo lâm đến năm 2030Thuyết minh chương trình phát triển đô thị huyện bảo lâm đến năm 2030
Thuyết minh chương trình phát triển đô thị huyện bảo lâm đến năm 2030
 
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho Ngân sách cấp xã, HAY
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho Ngân sách cấp xã, HAYPhân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho Ngân sách cấp xã, HAY
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho Ngân sách cấp xã, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố đồng xoà...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố đồng xoà...Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố đồng xoà...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố đồng xoà...
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 12000
Đề tài: Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 12000Đề tài: Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 12000
Đề tài: Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 12000
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách xã, thị ...
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông GiangQuản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
 

Similar to Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035

Similar to Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035 (20)

Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông HồngQuản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
 
Thuyet minh QHCT cac diem dan cu xa Trung Kenh Luong Tai Bac Ninh
Thuyet minh QHCT cac diem dan cu xa Trung Kenh Luong Tai Bac NinhThuyet minh QHCT cac diem dan cu xa Trung Kenh Luong Tai Bac Ninh
Thuyet minh QHCT cac diem dan cu xa Trung Kenh Luong Tai Bac Ninh
 
Xây dựng khu du lịch sinh thái Bản Hồng Lứu Phường NoongBua
Xây dựng khu du lịch sinh thái Bản Hồng Lứu Phường NoongBuaXây dựng khu du lịch sinh thái Bản Hồng Lứu Phường NoongBua
Xây dựng khu du lịch sinh thái Bản Hồng Lứu Phường NoongBua
 
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oaiQuy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
 
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủyDự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
 
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
 
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông HồngLuận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
 
Luận Văn Xây Dựng Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm 2020.
Luận Văn Xây Dựng Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm 2020.Luận Văn Xây Dựng Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm 2020.
Luận Văn Xây Dựng Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm 2020.
 
[123doc] - thuyet-minh-quy-hoach-chi-tiet-xay-dung-ty-le-1-500-khu-nha-vuon-t...
[123doc] - thuyet-minh-quy-hoach-chi-tiet-xay-dung-ty-le-1-500-khu-nha-vuon-t...[123doc] - thuyet-minh-quy-hoach-chi-tiet-xay-dung-ty-le-1-500-khu-nha-vuon-t...
[123doc] - thuyet-minh-quy-hoach-chi-tiet-xay-dung-ty-le-1-500-khu-nha-vuon-t...
 
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
 
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
 
Khu du lịch Homestay kết hợp
Khu du lịch Homestay kết hợp Khu du lịch Homestay kết hợp
Khu du lịch Homestay kết hợp
 
THUYẾT MINH NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT QUY CHẾ CỤ THỂ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC K...
THUYẾT MINH NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT QUY CHẾ CỤ THỂ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC K...THUYẾT MINH NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT QUY CHẾ CỤ THỂ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC K...
THUYẾT MINH NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT QUY CHẾ CỤ THỂ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC K...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...
Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...
Quản Lý Nhà Nước Về Quy Hoạch Xây Dựng Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, ...
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách huyện Thường Tín thành p...
 Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách huyện Thường Tín thành p... Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách huyện Thường Tín thành p...
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách huyện Thường Tín thành p...
 
đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025
đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025
đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
 
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Quy trình và phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng...
Quy trình và phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng...Quy trình và phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng...
Quy trình và phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng...
 
Quy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac Ninh
Quy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac NinhQuy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac Ninh
Quy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac Ninh
 

More from nataliej4

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 

Thuyết minh tổng hợp quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thái nguyên đến năm 2035

  • 1. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. MỤC LỤC 1 MỞ ĐẦU..................................................................................................................3 1.1 Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:........................................................................3 1.2 Các căn cứ lập quy hoạch:........................................................................................4 1.3 Nguyên tắc và mục tiêu:............................................................................................7 2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÙNG...................8 2.1 Vị trí và giới hạn vùng lập quy hoạch:.....................................................................8 2.2 Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên:..............................................................8 2.3 Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội........................................................................12 2.4 Tình hình phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn:..............................................16 2.5 Hiện trạng sử dụng đất đai:.....................................................................................20 2.6 Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội:........................................................................21 2.7 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường:.............................................22 2.8 Đánh giá tổng hợp thực trạng nguồn lực và ưu thế phát triển vùng:.....................39 3 CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG.................................................................43 3.1 Tầm nhìn:................................................................................................................43 3.2 Tính chất của vùng quy hoạch:...............................................................................43 3.3 Các mục tiêu & quan điểm phát triển vùng:...........................................................43 3.4 Các định hướng phát triển vùng:.............................................................................44 3.5 Các dự báo phát triển vùng:....................................................................................50 4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG.....................................59 4.1 Phân vùng chức năng, tổ chức khung phát triển và phân bố cơ sở kinh tế............59 4.2 Tổ chức hệ thống đô thị, khu dân cư nông thôn.....................................................70 4.3 Hệ thống các trung tâm, công trình hạ tầng xã hội.................................................86 5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT.............90 5.1 Giao thông:..............................................................................................................90 5.2 Chuẩn bị kỹ thuật:.................................................................................................103 5.3 Cấp nước:..............................................................................................................114 5.4 Cấp điện:................................................................................................................125 5.5 Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:................................................................134 5.6 Đánh giá môi trường chiến lược:..........................................................................143 6 CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ......................................................................155 6.1 Các mục tiêu ưu tiên đầu tư:.................................................................................155 6.2 Các dự án ưu tiên đầu tư:......................................................................................156 7 CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VÙNG...........................159 7.1 Chính sách quản lý phát triển:..............................................................................159 7.2 Biện pháp tổ chức thực hiện:................................................................................160 8 KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ..............................................................................162 8.1 Kết luận: ...............................................................................................................162 8.2 Kiến nghị:..............................................................................................................162 1
  • 2. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. 9 PHỤ LỤC.............................................................................................................164 2
  • 3. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. 1 MỞ ĐẦU 1.1 Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch: Tỉnh Thái Nguyên là một trong 10 đơn vị hành chính thuộc vùng Thủ đô Hà Nội; là trung tâm kinh tế - xã hội (KT-XH) của vùng Đông Bắc; là cửa ngõ giao lưu KT-XH giữa vùng Trung du và Miền núi phía Bắc (TD&MNPB) với vùng Đồng bằng Bắc Bộ; là trung tâm giáo dục - đào tạo, công nghiệp của vùng TD&MNPB; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng và là vành đai bảo vệ cho Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên khoảng 3533,1891km2 , gồm 1 thành phố (TP), 1 thị xã (TX) và 7 huyện với 180 xã, phường, thị trấn, trong đó có 16 xã vùng cao và 108 xã miền núi, còn lại 56 xã đồng bằng và trung du. Dân số của tỉnh đến năm 2013 là 1.155.991 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 29,78%. Với vị trí là cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh trong vùng TD&MNPB và vùng Đồng bằng sông Hồng; Điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp; Tài nguyên khoáng sản phong phú, nhiều địa danh thăm quan, du lịch hấp dẫn; Lợi thế về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng là những động lực căn bản giúp KT-XH của tỉnh Thái Nguyên phát triển vừa là cơ sở quan trọng để tỉnh Thái Nguyên phấn đấu trở thành một trong những trung tâm KT-XH quan trọng của vùng và Quốc gia. Những dự án lớn gần đây được triển khai, như: Dự án đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, dự án Khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo, dự án Khu tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên, dự án vùng du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc đang và tiếp tục đem lại cho tỉnh Thái Nguyên những bước phát triển đột phá. Thời gian qua, một loạt các quy hoạch mang tính chiến lược của Quốc gia, Vùng, Tỉnh đã được phê duyệt, như: Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020, Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng TD&MNPB đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng vùng TD&MNPB đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, có tác động chi phối và ảnh hưởng lớn đến phát triển KT-XH chung của toàn vùng và của tỉnh Thái Nguyên. Yêu cầu đặt ra là: 1. Liên kết phát triển để đáp ứng được các vị thế, chức năng của vùng đặt ra đối với tỉnh Thái Nguyên, đồng thời hạn chế những mâu thuẫn, xung đột với các tỉnh nội vùng trong quá trình phát triển. 2. Khai thác sử dụng hợp lý các nguồn lực, tài nguyên trong Tỉnh và liên kết trong mối liên hệ kinh tế vùng để phát triển, tổ chức tốt môi trường đô thị và nông thôn, đồng thời kiểm soát bảo vệ môi trường tự nhiên trong xu thế hội nhập và phát triển bền vững. 3. Cùng với các chính sách, cơ chế thu hút đầu tư, thì việc quan trọng là phải tạo lập cho môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên một hình ảnh quy hoạch tổng thể không gian vùng tỉnh, thể hiện được những cơ hội và lộ trình phát triển, những thông tin về quy hoạch cho chính quyền, cộng đồng dân cư và nhà đầu tư. 4. Quy hoạch tổng thể không gian xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng tiếp cận lồng ghép các định hướng chuyên ngành, đặc biệt với các vấn đề về sử dụng đất đai, nông lâm nghiệp, thủy sản và các hướng đầu tư công nghiệp, du lịch..., giảm các xung đột trong phát triển nội vùng. 3
  • 4. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. Trước những yêu cầu trên, cần thiết phải có một nghiên cứu quy hoạch trên địa bàn toàn tỉnh để vừa định hướng theo các khung phát triển chung do các quy hoạch của quốc gia đề ra vừa đáp ứng những yêu cầu cụ thể, phù hợp với các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh, tạo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện. Vì vậy, việc lập Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên là loại hình nghiên cứu tổng hợp về việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT), hạ tầng xã hội (HTXH), tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên được thể hiện thông qua các sơ đồ, bản đồ chính trên tỷ lệ 1/50.000 và thuyết minh nhằm đảm bảo cung cấp đủ thông tin để quản lý theo quy hoạch được duyệt. 1.2 Các căn cứ lập quy hoạch: 1.2.1 Văn bản pháp lý: - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. - Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009. - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng. - Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị. - Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/07/2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn. - Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/09/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP. - Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/04/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng. - Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ Xây dựng ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án QHXD. - Nghị quyết 37/NQ-TW ngày 01/07/2004 của Bộ Chính Trị về phương hướng phát triển KT - XH và bảo đảm an ninh quốc phòng vùng TD&MNPB. - Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 23/2/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các KCN đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. - Quyết định số 260/QĐ-TTg, ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn sau 2020. 4
  • 5. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. - Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 1327/2009/QĐ-TTg ngày 24/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến 2020 và định hướng đến 2030. - Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030. - Quyết định số 2127/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/11/2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 1659/QĐ-TTG, ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020. - Quyết định số 1758/QĐ-TTg, ngày 20/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 21/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Trung du và miền núi Bắc bộ. - Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt QHTT phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 1064/QĐ-TTg, ngày 08/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng TD&MNPB đến năm 2020. - Quyết định số 3554/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt QHPT hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025. - Quyết định số 3212/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quyết định số 3305/QĐ-UBND ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng các khu, cụm công nghiệp tỉnh Thái nguyên đến năm 2020. - Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch cấp nước các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 2547/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch thoát nước các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 2548/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. 5
  • 6. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. - Công văn số 1645/TTg-KTN ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh bổ sung một số KCN của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. - Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 13/12/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới thị trấn Hùng Sơn thuộc huyện Đại Từ và điều chỉnh địa giới thị trấn Đu thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 1339/QĐ-BXD ngày 30/12/2013 của Bộ Xây dựng về việc công nhận thị trấn Ba Hàng mở rộng thuộc huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. - Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc xin chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Đại Từ, Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên để thành lập thị xã Núi Cốc và thành lập các phường trực thuộc. - Tờ trình số 89/TTr-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Sông Công, thành lập phường thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Công văn số 886/TTg-KTN ngày 12/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phương án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. - Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐND ngày 26/4/2013 của HĐND tỉnh Thái Nguyên thông qua đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” - Nghị quyết số 47/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh Thái Nguyên thông qua đề án điều chỉnh địa giới thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công; thành lập phường thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Nghị quyết số 48/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh Thái Nguyên thông qua đề án thành lập thị xã Phổ Yên và thành lập 04 phường thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Nghị quyết số 49/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh Thái Nguyên thông qua nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. - Quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. 1.2.2 Các nguồn tài liệu, số liệu: - Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên. - Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng TD&MNPB đến 2020; Quy hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030. - Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Nguyên; Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025; Quy hoạch chung xây dựng các khu, cụm công nghiệp tỉnh Thái nguyên đến năm 2020. 6
  • 7. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. - Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn; Quy hoạch xây dựng vùng du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch cấp nước các đô thị và KCN tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch thoát nước các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. - Đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đại Từ, Phổ Yên và TP Thái Nguyên để thành lập TX Núi Cốc và các phường trực thuộc. - Đề án điều chỉnh địa giới hành chính TP Thái Nguyên và TX Sông Công và thành lập phường Lương Sơn, TX Sông Công. - Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện, thị, thành phố trong tỉnh. - Quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư nông thôn, khu du lịch và quy hoạch các khu chức năng khác đã được lập và phê duyệt trên địa bàn tỉnh. - Kết quả nghiên cứu các công trình, dự án của các ngành trên địa bàn toàn tỉnh. - Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH do địa phương cung cấp. - Bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn tỉnh tỷ lệ 1/50.000. - Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm liên quan. 1.3 Nguyên tắc và mục tiêu: 1.3.1 Nguyên tắc lập quy hoạch: - Quy hoạch được lập phải phù hợp với các nguyên tắc và định hướng phát triển không gian vùng TD&MNPB và vùng Thủ đô Hà Nội. - Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên và các thành phố, huyện, thị xã trong tỉnh. - Phù hợp với yêu cầu phát triển ngành có liên quan. - Phù hợp với các quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về QHXD. 1.3.2 Mục tiêu của việc lập đồ án quy hoạch: - Cụ thể hóa các quy hoạch chiến lược, gồm: Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, quy hoạch xây dựng vùng TD&MNPB và quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững, lâu dài để tỉnh Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế quan trọng của vùng TD&MNPB và của vùng Thủ đô Hà Nội. - Điều phối, kiểm soát sự phát triển, bảo đảm sự phát triển bền vững trên cơ sở phát triển KT - XH và bảo vệ môi trường. - Phục vụ công tác chỉ đạo, lập kế hoạch triển khai của UBND tỉnh Thái Nguyên và các sở ngành trong tỉnh. - Làm cơ sở pháp lý cho các công tác quản lý xây dựng phát triển, lập và điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch ngành; là cơ sở phục vụ công tác quản lý và đề xuất cơ chế chính sách quản lý phát triển vùng tỉnh. 7
  • 8. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. 2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÙNG 2.1 Vị trí và giới hạn vùng lập quy hoạch: Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch vùng tỉnh Thái Nguyên được xác định trên cơ sở diện tích toàn tỉnh Thái Nguyên hiện hữu, bao gồm TP Thái Nguyên, TX Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ và Phú Lương, được giới hạn cụ thể như sau: - Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn. - Phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội. - Phía Tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang. - Phía Đông giáp các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang. Tổng diện tích vùng lập quy hoạch là 3533,1891km2 . Tổng dân số năm 2013 của vùng lập quy hoạch là 1.155.991 người. Mật độ dân số là 327 người/km2 . 2.2 Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên: 2.2.1 Đặc điểm địa hình: Là một tỉnh miền núi, nhưng địa hình Thái Nguyên ít bị chia cắt hơn so với các tỉnh miền núi khác trong vùng Trung du - Miền núi Bắc bộ. Độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 200 ÷ 300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Các dãy núi cao gồm dãy núi Bắc Sơn và Tam Đảo, đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1.592 m. Tuy là một tỉnh miền núi nhưng độ dốc tương đối nhỏ, chỉ ở vùng núi phía Bắc là có độ dốc cao. Kết quả xác định trên bản đồ 1/50.000 của tỉnh cho thấy: - Độ dốc cấp I + II (độ dốc < 8O ) chiếm 24,2%. - Độ dốc cấp III (độ dốc 8 - 15O ) chiếm 19,4%. - Độ dốc cấp IV (độ dốc 15 - 25O ) chiếm 17,5%. - Độ dốc trên cấp V (độ dốc trên 25O ) chiếm 38,9%. Thái Nguyên có bốn hình thái địa hình với các đặc trưng khác nhau, bao gồm: - Nhóm địa hình đồng bằng: Kiểu địa hình đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện tích không lớn, phân bố ở phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc hai huyện Phú Bình và Phổ Yên với độ cao địa hình 10 ÷ 15m; Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 ÷ 30m và phân bố dọc hai con sông lớn là sông Cầu và sông Công thuộc huyện Phổ Yên và Phú Bình. Các kiểu đồng bằng còn lại phân bố rải rác ở độ cao lớn hơn. - Nhóm địa hình gò đồi được chia thành ba kiểu: Kiểu địa hình gò đồi thấp, trung bình, dạng đồi bát úp, với độ cao tuyệt đối 50 ÷ 70m, phân bố ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên; Kiểu địa hình đồi cao, đỉnh bằng hẹp, độ cao tuyệt đối phổ biến từ 100 ÷ 125m, chủ yếu phân bố ở phía Bắc của tỉnh, kéo dài từ Đại Từ đến Định Hoá; Kiểu địa hình đồi cao sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng dãy, độ cao phổ biến từ 100 ÷ 150m, phân bố ở phía Bắc của tỉnh trong lưu vực sông Cầu, từ huyện Đồng Hỷ, Phú Lương đến huyện Định Hoá. - Nhóm địa hình núi thấp: Chiếm tỷ lệ lớn, hầu như chiếm trọn vùng Đông Bắc của tỉnh. Nhóm cảnh quan địa hình núi thấp, phân bố dọc ranh giới Thái Nguyên với các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Các hình thái địa hình núi thấp được cấu tạo bởi năm loại đá chính là đá vôi, đá trầm tích biến chất, đá 8
  • 9. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. bazơ và siêu bazơ, đá trầm tích phun trào và đá xâm nhập axít; Nhiều cảnh quan có cấu tạo xen kẽ các loại đá trên. Trước đây, phần lớn diện tích nhóm hình thái địa hình núi thấp có lớp phủ rừng nhưng hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm. - Nhóm hình thái địa hình nhân tác: Ở Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ chứa nhân tạo, trong đó các hồ lớn nhất là hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo Linh, Cây Si, Ghềnh Chè... đây cũng là những địa điểm hấp dẫn đối với phát triển du lịch sinh thái. 2.2.2 Khí hậu: Khí hậu của tỉnh Thái Nguyên chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu của Tổng cục khí tượng thuỷ văn, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. - Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất (28,9O C - tháng 6) với tháng lạnh nhất (15,2O C - tháng 1) là 13,7O C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 ÷ 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. - Tổng tích nhiệt độ vượt 7.500O C, thời kỳ lạnh (nhiệt độ trung bình tháng dưới 18O C) chỉ trong 3 tháng. Với lượng mưa khá lớn, trung bình 1.500 ÷ 2.500mm, tổng lượng nước mưa tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên dự tính lên tới 6,4 tỷ m3 /năm. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố không đều theo thời gian và không gian. Lượng mưa tập trung nhiều ở TP Thái Nguyên, huyện Đại Từ, trong khi đó tại huyện Võ Nhai, Phú Lương lượng mưa ít hơn. Lượng mưa tập trung khoảng 87% vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm và thường gây ra những trận lũ lụt lớn. Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa cả năm. - Do địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam nên khí hậu của tỉnh vào mùa đông được chia thành ba vùng: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía Bắc huyện Võ Nhai; Vùng lạnh vừa gồm huyện Định Hoá, Phú Lương, Nam Võ Nhai; Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình, TX Sông Công và TP Thái Nguyên. - Với đặc điểm địa hình Thái Nguyên có dãy Tam Đảo ở phía Tây Nam với đỉnh cao nhất 1.590 m, các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài hai dãy núi kể trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai tạo nên vùng ít mưa và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Các dãy núi Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa Đông Bắc nên vì vậy Thái Nguyên ít chịu ảnh hưởng lớn của gió mùa Đông Bắc. - Nhìn chung, điều kiện khí hậu - thuỷ văn của tỉnh Thái Nguyên tương đối thuận lợi về các mặt để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển các ngành nông, lâm nghiệp nói chung. Tuy nhiên, vào mùa mưa với lượng mưa tập trung lớn thường xảy ra tai biến về sụt lở, trượt đất, lũ quét ở một số triền đồi núi và lũ lụt ở khu vực dọc theo lưu vực sông Cầu và sông Công. 2.2.3 Thủy văn: Mùa lũ ở Thái Nguyên từ tháng 6 đến tháng 9, nhưng lớn nhất và tập trung xảy ra ở hai tháng 7 và tháng 8. Số lần xuất hiện đỉnh lũ lớn nhất trong năm xảy ra trong thời gian này chiếm 50% ÷ 60% vì lưu vực sông nhỏ nên chỉ sau một trận mưa lớn ngắn ngày cũng đủ gây ra lũ lớn trên sông. 9
  • 10. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. Hệ thống sông ngòi trên địa bàn tỉnh Thái nguyên thuộc lưu vực sông Cầu và lưu vực sông Thương. Trong đó phần lớn diện tích tỉnh Thái Nguyên thuộc lưu vực sông Cầu, một phần nhỏ diện tích phía Đông Nam tỉnh thuộc về lưu vực sông Thương. Lưu vực sông Cầu có hai sông lớn là sông Cầu và sông Công, có ảnh hưởng lớn tới đời sống KT-XH tỉnh Thái Nguyên. Lưu vực sông Thương gồm có sông Rong và sông Trung, là một phụ lưu của sông Thương nằm ở phía Đông Nam tỉnh Thái Nguyên. Sơ đồ các lưu vực tỉnh Thái Nguyên 2.2.4 Địa chất: Cấu trúc địa tầng của tỉnh Thái Nguyên khá phức tạp, có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tính phong phú của các giới hệ tầng quyết định rất lớn đến chất lượng đất và sự phong phú của các loại khoáng sản của Thái Nguyên. Tuy nhiên, điều này cũng có nghĩa là quy mô diện tích các loại đất cũng như trữ lượng khoáng sản ở mức hạn chế. Có tới 28 hệ tầng, phức hệ địa chất với nhiều loại đá khác nhau. Các hệ tầng này phần lớn có dạng tuyến và phân bố theo nhiều hướng khác nhau. Phần lớn các hệ tầng nằm ở phía Bắc của tỉnh có hướng thiên về Đông Bắc - Tây Nam, trong khi các hệ tầng ở phía Nam tỉnh lại thiên về hướng Tây Bắc - Đông Nam. Các hệ tầng có chứa đá vôi tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc của tỉnh, không thành khối liên tục mà xen kẽ với các tầng khác nhau như: Sông Hiến, Lạng Sơn, Bắc Bun,... thuộc vùng Tây Bắc của tỉnh. Huyện Định Hoá có hệ tầng Phố Ngữ, chiếm tỷ lệ diện tích lớn với các loại đá phổ biến là phiến sét, sét silic, cát bột kết ... Chiếm diện tích lớn ở vùng phía Nam là các hệ tầng Tam Đảo, hệ tầng Nà Khuất, hệ tầng Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau. Với điều kiện địa chất như vậy, tỉnh Thái Nguyên có nhiều loại khoáng sản, cả nhiên liệu, kim loại, phi kim loại. 2.2.5 Tài nguyên khoáng sản: Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Hiện đã phát hiện 177 điểm quặng và mỏ khoáng sản với hơn 30 loại hình khác nhau phân bố tập trung ở các huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai… Tài nguyên khoáng sản của Tỉnh có thể chia thành bốn nhóm: - Nhóm nguyên liệu cháy gồm than đá và than mỡ với tổng trữ lượng gần 100 triệu tấn (hiện còn lại khoảng 63,8 triệu tấn), đứng thứ hai trong cả nước, chất lượng tương đối tốt. Các mỏ có trữ lượng lớn là Khánh Hòa 46 triệu tấn, Núi Hồng 15,1 triệu 10
  • 11. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. tấn; hai mỏ Làng Cẩm và Phấn Mễ mỗi mỏ có trữ lượng trên 3,5 triệu tấn than mỡ. Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than đủ đáp ứng các nhu cầu về luyện kim, sản xuất nhiệt điện và các nhu cầu khác không chỉ của bản thân tỉnh. - Nhóm khoáng sản kim loại gồm cả kim loại đen như sắt, mangan, titan và kim mầu loại như chì, kẽm, đồng, niken, nhôm, thiếc, vonfram, altimoan, thuỷ ngân, vàng… Khoáng sản kim loại là một trong những ưu thế của Thái Nguyên không chỉ so với các tỉnh trong vùng mà còn có ý nghĩa đối với cả nước. Cụ thể là: + Quặng sắt: Trữ lượng khoảng gần 34,6 triệu tấn với hàm lượng Fe 58,8- 61,8%, được xếp vào loại chất lượng tốt. + Quặng titan gốc: Là mỏ duy nhất ở Việt Nam được phát hiện tính đến thời điểm hiện nay với trữ lượng trên 1 triệu tấn. + Quặng mangan - sắt có hàm lượng Mn+Fe khoảng 40-60%, trữ lượng thăm dò khoảng 5 triệu tấn. + Quặng thiếc, vonfram: Đây là các loại khoáng sản có tiềm năng ở Thái Nguyên, tổng trữ lượng SnO2 còn lại của cả ba mỏ chính là 16.648 tấn. Quặng vonfram - đa kim có trữ lượng trên 100 triệu tấn, thuộc loại mỏ lớn của thế giới. Riêng mỏ vonfram ở khu vực Đá Liền có quy mô lớn với trữ lượng khoảng 227.584 tấn. + Chì, kẽm: Tổng trữ lượng chì, kẽm còn lại ước khoảng 27,2 triệu tấn, hàm lượng chì kẽm trong quặng đạt từ 8% đến 30%. + Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh ở nhiều nơi còn tìm thấy vàng, bạc, đồng, niken, thuỷ ngân… Trữ lượng các loại này tuy không lớn nhưng có ý nghĩa về mặt kinh tế. - Nhóm khoáng sản phi kim loại gồm pyrit, barit, phốt-pho-rít, graphit…, trong đó đáng chú ý nhất là phốt-pho-rít với tổng trữ lượng khoảng 89.500 tấn. - Khoáng sản vật liệu xây dựng (VLXD): với nhiều loại như đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi… trong đó sét xi măng có trữ lượng khoảng 84,6 triệu tấn. Sét ở đây có hàm lượng các chất dao động như SiO2 từ 51,9 đến 65,9%, Al2O3 khoảng từ 7- 8%, Fe2O3 khoảng 7-8%. Ngoài ra, Thái Nguyên còn có sét làm gạch ngói, cát sỏi dùng cho xây dựng… Đáng chú ý nhất trong nhóm khoáng sản phi kim loại của tỉnh là đá carbonat bao gồm đá vôi xây dựng có trữ lượng xấp xỉ 100 tỷ m3 , đá vôi xi măng ở Núi Voi, La Giang, La Hiên có trữ lượng 194,7 triệu tấn. Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của Thái Nguyên rất phong phú về chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa trong phạm vi cả nước như quặng sắt, than (đặc biệt là than mỡ). Đây là một lợi thế lớn của tỉnh trong việc phát triển các ngành công nghiệp như luyện kim, khai khoáng, sản xuất xi măng, VLXD... 2.2.6 Địa chấn: Theo bảng phân vùng gia tốc nền trên phạm vi toàn quốc, tỉnh Thái Nguyên có nguy cơ động đất cấp 6, 7. Bảng: Phân vùng gia tốc nền theo địa danh hành chính tỉnh Thái Nguyên. Đơn vị hành chính Đỉnh gia tốc nền tham chiếu trên nền loại A agR, m/s2 Cấp động đất (thang MSK - 64) TP Thái Nguyên 0,9101 VII TX Sông Công 0,8394 VII Huyện Đại Từ 1,1621 VII 11
  • 12. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. Đơn vị hành chính Đỉnh gia tốc nền tham chiếu trên nền loại A agR, m/s2 Cấp động đất (thang MSK - 64) Huyện Định Hoá 0,4590 VI Huyện Đồng Hỷ 0,9346 VII Huyện Phổ Yên 0,9267 VII Huyện Phú Bình 0,6335 VII Huyện Phú Lương 1,0120 VII Huyện Võ Nhai 0,4423 VI 2.2.7 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên: Phần lớn diện tích đất đai nằm trong vùng bán sơn địa, cốt nền cao không bị lũ lụt, thuận lợi để xây dựng công nghiệp và đô thị. Điều kiện địa hình là một trong những yếu tố cho phép phát triển KT-XH đa dạng: Vùng đồng bằng, vùng trung du thuận lợi để hình thành các khu công nghiệp tập trung, đô thị và phát triển nông nghiệp; Vùng núi có lợi thế trong việc phát triển kinh tế đồi rừng, du lịch nghỉ dưỡng. 2.3 Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội 2.3.1 Kinh tế: 1. Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng luôn chiếm đến hơn 40% từ năm 2009 đến năm 2013 là do phát huy được những lợi thế sẵn có của công nghiệp khai khoáng, sản xuất VLXD, công nghiệp chế biến, sản xuất sản phẩm cây công nghiệp... Về cơ cấu trong tổng sản phẩm năm 2014, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm cơ cấu 19,14%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 44,65% và khu vực dịch vụ chiếm 36,21% (năm 2013 có cơ cấu tương ứng là 19,74% - 41,44% - 38,82%) 1 Bảng: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế. Đơn vị tính: Tỷ đồng T T Hạng mục 2010 2011 2012 2013 2014 A Tổng sản phẩm 2 20.368,1 0 22.152,5 0 23.661,1 0 25.212,6 0 30.426,90 1 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 4.561,70 4.795,00 5.074,10 5.293,40 5.547,50 2 Công nghiệp, xây dựng 8.485,50 9.453,10 10.118,0 0 10.807,3 0 15.184,30 3 Dịch vụ 7.320,90 7.904,40 8.469,00 9.111,90 9.695,10 B Cơ cấu 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 1 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,40 21,64 20,78 19,74 19,14 2 Công nghiệp, xây dựng 41,66 41,41 41,31 41,44 44,65 3 Dịch vụ 35,94 36,94 37,91 38,82 36,21 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013 & Báo cáo số 235/BC-UBND. 1 Báo cáo sô 235/BC-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015. 2 Tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn theo giá so sánh 2010 phân theo khu vực kinh tế. 12
  • 13. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. Bảng: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế. Đơn vị tính: Tỷ đồng T T Hạng mục 2010 2011 2012 2013 A Tổng số 10.284,0 6 25.418,0 0 29.722,7 0 33.683,40 1 Kinh tế nhà nước 8.912,50 10.985,50 12.719,50 14.049,80 2 Kinh tế ngoài nhà nước 1.120,46 14.139,8 0 16.688,9 0 19.257,80 3 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 251,10 292,70 314,30 375,70 B Cơ cấu 100,00 100,00 100,00 100,00 1 Kinh tế nhà nước 43,76 43,22 42,79 41,71 2 Kinh tế ngoài nhà nước 55,71 55,63 56,15 57,17 3 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1,23 1,15 1,06 1,12 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013. 2. Các ngành kinh tế: a. Công nghiệp - xây dựng: Tổng sản phẩm ngành công nghiệp - xây dựng theo giá hiện hành năm 2013 đạt 13.957,2 tỷ đồng, chiếm 41,44% tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất. Toàn tỉnh đã quy hoạch 06 KCN với tổng diện tích quy hoạch khoảng 1.420ha 3 , phân bố tương đối hợp lý trên các trục giao thông chính và gần với các trung tâm phát triển lớn. Sản xuất thép, xi măng là những sản phẩm chủ lực của tỉnh gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ, mặc dù giá bán tăng nhưng sản lượng vẫn đạt thấp; tuy nhiên do trên địa bàn tỉnh có nhiều dự án đang đầu tư xây dựng và các dự án lớn đã đi vào sản xuất, tạo ra năng lực sản xuất tăng cao, đặc biệt là nhóm sản xuất sản phẩm điện tử, viễn thông và nhóm chế biến khoáng sản sau khai thác... tạo ra khối lượng sản phẩm lớn với giá trị cao, là đòn bẩy tạo đà tăng trưởng đột phá cho sản xuất công nghiệp trên địa bàn 4 . b. Dịch vụ: Tổng sản phẩm ngành dịch vụ năm 2013 là 13.076 tỷ đồng, chiếm 38,82% tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các loại hình dịch vụ được quan tâm đầu tư phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt khoảng 10%. Kết cấu hạ tầng được đầu tư, nâng cấp, xây mới, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt tiêu dùng của nhân dân. Hiện trên địa bàn toàn tỉnh có tổng cộng 137 chợ trong đó chợ loại I là 2 chợ, chợ loại II là 7 chợ, còn lại là chợ loại III; có trên 10 siêu thị đã xây dựng và đi vào hoạt động, tập trung chủ yếu tại trung tâm TP Thái Nguyên. 3 Công văn số 886/TTg-KTN ngày 12/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phương án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. 4 Sang tháng 3/2014 trên địa bàn bắt đầu có sản phẩm công nghiệp mới đã đóng góp vào mức tăng đột phá của công nghiệp toàn tỉnh nên tính chung 6 tháng giá trị sản xuất công nghiệp đã gấp 3,7 lần giá trị cùng kỳ, vượt 1,3% kế hoạch cả năm và về trước kế hoạch 6 tháng. Sản xuất tăng mạnh ở 6 tháng cuối năm (gấp hơn 2 lần so với 6 tháng đầu năm 2014) nên dự ước cả năm 2014, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh (theo giá so sánh 2010) đạt 160 nghìn tỷ đồng, gấp 6,3 lần (tăng 530%) so cùng kỳ và bằng 334% kế hoạch cả năm, trong đó công nghiệp nhà nước trung ương 12,8 nghìn tỷ đồng, bằng 80,4% kế hoạch; công nghiệp địa phương quản lý 13 nghìn tỷ đồng, bằng 80,8% kế hoạch và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 135 nghìn tỷ đồng, bằng 845% kế hoạch. 13
  • 14. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. Đã hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn, hỗ trợ xúc tiến sản xuất, đầu tư, pháp lý, xuất khẩu lao động, kinh doanh bất động sản, góp phần thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ phát triển. Dịch vụ khách sạn, nhà hàng tỉnh Thái Nguyên có tốc độ tăng trưởng khá cao. Năm 2013, giá trị dịch vụ lưu trú, ăn uống là 1054 tỷ đồng. Hiện có 524 cơ sở lưu trú du lịch trên toàn tỉnh bao gồm 49 khách sạn và 475 nhà nghỉ với tổng số 5.065 phòng và 7.976 giường. Khách du lịch đến Thái Nguyên chủ yếu là khách nội địa, khách nước ngoài còn ít. Năm 2013, số khách do các cơ sở lưu trú phục vụ đạt 837,5 nghìn người; trong đó có 823,2 nghìn người khách trong nước chiếm 98,29% và 14,3 nghìn người khách quốc tế chiếm 1,71%. Các loại hình du lịch từng bước được phát triển như: du lịch sinh thái, lịch sử, lễ hội, văn hoá, vui chơi, nghỉ dưỡng... đã bắt đầu thu hút được du khách trong và ngoài nước. Đặc biệt, việc tổ chức thành công năm du lịch Quốc gia 2007 với chủ đề "Về Thủ đô gió ngàn - Chiến khu Việt Bắc"; lễ hội văn hóa Trà Thái Nguyên thường niên bắt đầu từ năm 2012 và các hoạt động văn hóa bên lề… đã tạo điều kiện cho du lịch của tỉnh phát triển. c. Nông - lâm nghiệp và thủy sản: Nhóm ngành nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong nền kinh tế tỉnh với tổng sản phẩm ngành nông - lâm nghiệp & thủy sản năm 2013 là 6.650,2 tỷ đồng, chiếm 19,74% . Nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất với trên 93,54% trong khi tổng giá trị 2 ngành lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm khoảng 6,46%. Như vậy, mặc dù là tỉnh có diện tích rừng và đất rừng lớn, tỷ trọng GTSX lâm sản thấp cho thấy tiềm năng này chưa được khai thác và phát huy hiệu quả cho phục vụ phát triển kinh tế. Trong ngành trồng trọt, sản xuất lương thực đóng vai trò chủ đạo chiếm 44,6% GTSX của ngành, tiếp đến là cây công nghiệp lâu năm chiếm 18,1% tổng GTSX, rau đậu chiếm 17,4%, cây ăn quả chiếm 10,1%. Giá trị sản xuất thu được trên 1 ha đất trồng trọt năm 2013 đạt 72 triệu đồng. Ngành chăn nuôi phát triển theo hướng chuyển dịch sang hình thức tổ chức tập trung trang trại, gia trại. Tính đến năm 2013, trên địa bàn tỉnh có 411 trang trại chăn nuôi tập trung. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng nhanh từ 28,16% năm 2005 lên đến 41,04% năm 2013. Điều này cho thấy chăn nuôi đang trở thành ngành sản xuất nông nghiệp chính. Dịch vụ nông nghiệp phát triển nhanh với GTSX năm 2013 tính theo giá hiện hành đạt 842,34 tỷ đồng, chiếm 7,13% GTSX nông nghiệp. Các dịch vụ chuyển giao công nghệ, khuyến nông, bảo vệ thực vật, áp dụng các loại giống vật nuôi, cây trồng mới được phổ biến rộng rãi, góp phần gia tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. GTSX lâm nghiệp đạt 354,12 tỷ đồng năm 2013, chiếm 3,41% tổng giá trị nhóm ngành nông lâm thủy sản. Ngành thủy sản với tổng diện tích đang nuôi trồng thủy sản là 4.784 ha, trong đó chỉ có 58 ha nuôi thâm canh, nuôi bán thâm canh có 1.454 ha và nuôi quảng canh 3.272 ha. GTSX thuỷ sản năm 2013 đạt 250,21 tỷ đồng chiếm 6,40% GTSX khu vực nông nghiệp. Tốc độ tăng GTSX ngành thủy sản giai đoạn 2001-2013 đạt khoảng 8,7%/năm. Nhìn chung, tỉnh Thái Nguyên đã từng bước tạo ra được vùng sản xuất nông lâm nghiệp hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm như chuyên canh sản xuất lương thực, vùng chè chất lượng cao, vùng cây ăn quả, rừng nguyên liệu... Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp còn chậm, các dịch vụ cho nông lâm thuỷ sản chưa theo kịp yêu cầu sản xuất. 14
  • 15. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. 2.3.2 Dân số - Xã hội: 1. Dân số và lao động: a. Dân số: Theo niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013, dân số toàn tỉnh Thái Nguyên là 1.155.991 người chiếm 9,45% tổng dân số của vùng TD&MNPB và 1,33% dân số cả nước. Trong đó dân số thành thị là 344.210 người (chiếm 29,78% tổng dân số toàn tỉnh) và dân cư nông thôn là 811.781 người (chiếm 70,22%). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,34%. Bảng: Dân số tỉnh Thái Nguyên theo đơn vị hành chính năm 2013. TT Đơn vị hành chính Diện tích (km2 ) Dân số (người) Dân số thành thị (người) Dân số nông thôn (người) Mật độ dân số (người /km2 ) 1 TP Thái Nguyên 186,31 290.620 232.254 58.366 1.559,87 2 TX Sông Công 82,76 51.433 33.004 18.429 621,47 3 Huyện Phổ Yên 258,87 140.816 12.962 127.854 543,96 4 Huyện Phú Bình 251,71 138.819 7.730 131.089 551,50 5 Huyện Phú Lương 368,95 106.861 11.626 95.235 289,64 6 Huyện Đồng Hỷ 454,76 111.854 19.509 92.345 245,96 7 Huyện Đại Từ 574,17 161.789 17.318 144.471 281,78 8 Huyện Định Hóa 516,43 87.885 6.116 81.769 170,18 9 Huyện Võ Nhai 839,23 65.914 3.691 62.223 78,54 Tổng 3.533,18 1.155.991 344.210 811.781 327,18 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013. b. Lao động: Năm 2013, số người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh có 709.393 người, chiếm 61,37% dân số. Lực lượng lao động nhìn chung thuộc loại trẻ với tỷ lệ thanh niên từ 15-29 tuổi chiếm đến 34% tổng số. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực Thái Nguyên cao hơn mức bình quân của vùng TD&MNPB và của cả nước. Tỷ trọng người tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là 69,6%, trong đó tốt nghiệp trung học cơ sở là 41,4%, tốt nghiệp trung học phổ thông là 28,2% (các chỉ tiêu tương ứng của cả nước là 53,5%; 32,7% và 20,8%). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%, cao hơn so với mức trung bình của cả nước là 40%. Bảng: Tỷ lệ lao động theo các nhóm ngành chính năm 2013. T T Hạng mục Đơn vị Năm 2013 1 Dân số người 1.155.991 2 Lao động trong độ tuổi người 709.393 Tỉ lệ lao động so với dân số % 61,37 - Lao động nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản người 402.626 Tỉ lệ lao động NN so với lao động trong độ tuổi % 56,76 - Lao động công nghiệp - xây dựng người 155.212 Tỉ lệ lao động CN so với lao động trong độ tuổi % 21,88 - Lao động thương mại - dịch vụ người 151.555 Tỉ lệ lao động TM-DV so với lao động trong độ tuổi % 21,36 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013. 15
  • 16. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. 2. Xã hội: a. Dân tộc, tôn giáo: Trên địa bàn tỉnh hiện có 46 dân tộc sinh sống, trong đó 8 dân tộc đông dân nhất là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, H’mông và Hoa. Không như nhiều tỉnh TD&MNPB khác, tỉnh Thái Nguyên có đa số dân cư là người Kinh (trên 70%), tỷ lệ người Kinh chiếm cao hơn tại thành phố, thị xã và các huyện phía Nam tỉnh như Phổ Yên, Phú Bình cũng như tại các thị trấn. Theo thống kê, số người có tôn giáo tại tỉnh Thái Nguyên chiếm khoảng 2,9% dân số của tỉnh. Hiện nay, Thái Nguyên có khoảng 100 chùa, gần 50 đền và khoảng 100 đình. Ðạo Tin Lành ở Thái Nguyên tập trung chủ yếu vào người Mông, Dao. Thái Nguyên có 4 xứ đạo Công giáo hoạt động là: Thái Nguyên, Tân Cương, Nhã Lộng (Phú Bình) và Yên Huy (Ðại Từ). b. Mức sống dân cư: Do nền kinh tế tăng trưởng khá cùng với việc triển khai có hiệu quả nhiều chương trình mục tiêu có liên quan tới xoá đói giảm nghèo nên đời sống của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh từng bước được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt nhiều kết quả tốt, tỷ lệ hộ nghèo giảm liên tục qua các năm. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2007 là 21%, năm 2009 giảm xuống còn 14%, đến năm 2013 giảm xuống còn 11,6%. Các huyện còn tỷ lệ hộ nghèo cao là Võ Nhai (28,3%); Định Hoá (22,7%). Bảng: Tỷ lệ hộ nghèo. TT Hạng mục 2011 2012 2013 Số hộ nghèo (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ nghèo (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ nghèo (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Huyện Định Hoá 6.911 28,01 6.191 24,82 5.727 22,72 2 Huyện Đại Từ 10.782 23,53 9.213 19,69 7.626 16,10 3 Huyện Đồng Hỷ 5.389 19,45 4.574 16,18 3.853 13,51 4 Huỵên Phú Lương 4.907 17,30 4.054 13,89 3.561 12,18 5 Huyện Võ Nhai 5.986 36,69 5.149 31,35 4.659 28,30 6 Huyện Phú Bình 6.991 19,67 5.764 16,07 4.783 13,04 7 Huyện Phổ Yên 4.572 12,64 3.366 9,03 2.819 7,00 8 TX. Sông Công 760 6,10 645 5,02 551 4,19 9 TP. Thái Nguyên 2.322 3,61 2.069 3,11 1.779 2,62 Tổng cộng 48.620 16,69 41.025 13,76 35.358 11,60 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013. 2.4 Tình hình phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn: 2.4.1 Đô thị: 1. Các cấp đô thị: Tính đến thời điểm 1/2013, hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên có 15 đô thị, được chia thành hai cấp: Đô thị cấp tỉnh và đô thị cấp huyện. 2 đô thị cấp tỉnh là TP Thái Nguyên và TX Sông Công. 13 đô thị cấp huyện gồm 07 thị trấn huyện lỵ và 06 thị trấn khác thuộc huyện. 2. Tình hình đô thị hoá và phát triển dân cư đô thị: 16
  • 17. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. a. Thái Nguyên là tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá bằng mức trung bình toàn quốc là 29% và đứng thứ 2 trong vùng Thủ đô Hà Nội. Trong tỉnh, khu vực có tỷ lệ đô thị hoá cao tập trung tại TP Thái Nguyên, TX Sông Công, TT Ba Hàng, Bãi Bông (Phổ Yên), dọc theo QL 3 và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên. Đây là khu vực tập trung khoảng 80% tổng số dân cư đô thị của tỉnh và là nơi tập trung nhiều dự án phát triển KCN và các điều kiện cung cấp HTKT cho phát triển đô thị, công nghiệp. b. Các đô thị của tỉnh Thái Nguyên đã đảm nhiệm được vai trò là hạt nhân phát triển KT-XH của từng vùng địa lý - kinh tế trong tỉnh, có thể chia thành hai khu vực phát triển có đặc trưng như sau: * Khu vực phía Nam: Dọc theo QL 3 và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên là vùng trọng điểm phát triển công nghiệp, dịch vụ, các đô thị Thái Nguyên và Sông Công được đầu tư xây dựng tương đối tập trung về nhà ở, các công trình thương mại, du lịch và các công trình đầu mối HTKT phục vụ đô thị và công nghiệp. - TP Thái Nguyên là đô thị tỉnh lỵ, có cơ cấu kinh tế hiện đại với dịch vụ, công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 toàn quốc, trung tâm y tế vùng, đồng thời cũng là điểm đến du lịch. Đây là đô thị có sức thu hút dân cư, phát triển các dự án nhà ở, công trình HTXH, các chương trình cải tạo chỉnh trang đô thị. Tuy nhiên: Quỹ đất và không gian xây dựng đô thị còn hạn chế; Không gian, cơ sở vật chất của các trường đại học chưa tương xứng với quy mô; Khu lưu trú và dịch vụ còn đơn giản; Thiếu khu vui chơi giải trí, công viên cây xanh; Nhiều cơ sở công nghiệp nằm xen lẫn khu dân cư; Chưa có nhiều công trình mang tính chất điểm nhấn đô thị, chưa khai thác được giá trị cảnh quan sông Cầu và các yếu tố địa hình tự nhiên của thành phố; Hệ thống giao thông xuất hiện một số điểm ùn tắc; Hệ thống thoát nước chưa hoàn thiện. - TX Sông Công đã từ lâu là đô thị có vị trí quan trọng của Tỉnh. Thị xã có hệ thống hạ tầng xã hội tương đối đồng bộ. Hệ thống truờng học, cơ sở y tế, công trình văn hóa, TDTT được bố trí quy hoạch xây dựng khá hợp lý và thuận lợi. Hệ thống giao thông nội thị tốt với lộ giới một số tuyến trung tâm đạt tiêu chuẩn, nguồn điện nước đáp ứng đủ cho sản xuất và sinh hoạt của đô thị. Tuy nhiên, hệ thống thoát nước chưa hoàn thiện, chất lượng các đường cống còn chưa đảm bảo; sức thu hút dân cư của thị xã còn hạn chế, đây là vấn đề cần xem xét trong việc định hướng phát triển đô thị. - Thị trấn Ba Hàng là đô thị trung tâm huyện Phổ Yên, đã được mở rộng về quy mô và được công nhận là đô thị loại IV. Hướng phát triển từ một thị trấn nhỏ thành một đô thị lớn hơn đang được tỉnh chú trọng đầu tư. * Khu vực còn lại: Các đô thị khác trên địa bàn tỉnh đều có quy mô nhỏ, phân bố rải đều, bám theo các trục quốc lộ (QL) và tỉnh lộ (ĐT). Các đô thị hành chính (huyện lỵ) là các trung điểm của địa bàn mỗi huyện để đáp ứng chức năng dịch vụ tổng hợp cho huyện. Các đô thị huyện lỵ có tốc độ tăng trưởng dân cư và đô thị hoá mức thấp, trong những năm gần đây đã được chú trọng quy hoạch, phát triển HTKT đô thị. Tuy nhiên không gian của đô thị đang cần được rà soát xem xét để thực sự tạo lập được các đô thị hạt nhân phát triển cho địa bàn. Nhìn chung, các đô thị trong tỉnh phát triển tương đồng với các chức năng mà đô thị đảm nhận, nhưng sự phân bố cũng như tỷ trọng dân cư đô thị đang tập trung chủ 17
  • 18. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. yếu ở vùng phía Nam tỉnh, đòi hỏi thúc đẩy sự hình thành thêm các đô thị mới ở các khu vực còn lại của tỉnh để khai thác phát triển KT-XH cho các vùng huyện và đặc biệt tạo các trung tâm hạt nhân cho các khu vực dân cư nông thôn. Đối với các đô thị hiện hữu, cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chức năng sản xuất, dịch vụ, thương mại, nâng cao chất lượng đô thị. Bảng: Tổng hợp đô thị tỉnh Thái Nguyên năm 2013. T T Tên đô thị Trực thuộc Loại Diện tích (ha) Dân số (người) 1 TP Thái Nguyên Tỉnh I 18.630,56 290.620 2 TX Sông Công Tỉnh III 8.276,00 51.433 3 Thị trấn Ba Hàng 5 H. Phổ Yên V 183,00 6.127 4 Thị trấn Bắc Sơn H. Phổ Yên V 369,00 3.231 5 Thị trấn Bãi Bông H. Phổ Yên V 351,00 3.604 6 Thị trấn Hùng Sơn 6 H. Đại Từ V 1.463,49 14.335 7 Thị trấn Quân Chu H. Đại Từ V 1.181,00 2.983 8 Thị trấn Hương Sơn H. Phú Bình V 1.030,00 7.730 9 Thị trấn Chợ Chu H. Định Hóa V 435,00 6.116 10 Thị trấn Đu H. Phú Lương V 940,75 8.364 11 Thị trấn Giang Tiên H. Phú Lương V 371,23 3.262 12 Thị trấn Đình Cả H. Võ Nhai V 860,42 3.691 13 Thị trấn Chùa Hang H. Đồng Hỷ V 304,00 11.203 14 Thị trấn Trại Cau H. Đồng Hỷ V 635,00 4.050 15 Thị trấn Sông Cầu H. Đồng Hỷ V 1.047,00 4.256 Tổng cộng 36.077,45 421.005 Nguồn: Niên giám thống kê các huyện, thị xã trong tỉnh Thái Nguyên năm 2013 và Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 13/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính… (Chi tiết xem phụ lục 1). 2.4.2 Nông thôn: Tổng dân số nông thôn tỉnh Thái Nguyên là 809.410 người, phân bố trong tổng số 142 xã, chiếm 70,37% tổng dân số toàn tỉnh. Tỷ lệ dân số nông thôn ở các huyện còn cao, 5/7 huyện có dân số nông thôn chiếm trên 90% tổng dân số toàn huyện. Diện tích đất ở tại nông thôn là 11.631,52ha, chiếm 3,29% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. 1. Hiện trạng phân bố dân cư nông thôn: 5 Thị trấn Ba Hàng mở rộng (gồm thị trấn Ba Hàng, thị trấn Bãi Bông cùng toàn bộ các xã Nam Tiến, Trung Thành, Thuận Thành và một phần các xã: Hồng Tiến, Đắc Sơn, Đồng Tiến thuộc huyện Phổ Yên) đã được Bộ Xây dựng công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV tại Quyết định số 1339/QĐ-BXD ngày 13/12/2013. Đây là tiền đề để thành lập TX Phổ Yên (TX công nghiệp). Sau khi TX Phổ Yên được thành lập, thị trấn Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn sẽ trở thành một trong các phường nội thị của TX Phổ Yên (Nghị quyết số 48/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh Thái Nguyên thông qua đề án thành lập thị xã Phổ Yên và thành lập 04 phường thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên). 6 Thị trấn Đại Từ được mở rộng và đổi tên thành thị trấn Hùng Sơn trên cơ sở điều chỉnh toàn bộ 1359,86 ha diện tích tự nhiên và 10.262 nhân khẩu của xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ; Thị trấn Đu được mở rộng trên cơ sở điều chỉnh 339,77 ha diện tích tự nhiên và 2.333 nhân khẩu của xã Động Đạt, huyện Phú Lương theo Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 13/12/2013 của Chính phủ. 18
  • 19. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. a. Vùng đồi thấp và đồng bằng gồm các huyện Phú Bình, Phổ Yên, TX Sông Công, TP Thái Nguyên và một phần huyện Đồng Hỷ, Phú Lương. Địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc thường <10º, đất đai chủ yếu là nhóm đất phù sa, do đó vùng này hiện là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, các loại cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả của Tỉnh và phát triển chăn nuôi bò. Đặc điểm chung của vùng này là mật độ dân cư cao, sống bằng nhiều ngành nghề (sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN), buôn bán vv…đặc biệt là các khu vực ngoại vi thành phố và dọc các tuyến giao thông chính). Nhìn chung các điểm dân cư nông thôn phát triển tương đối đồng đều, hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư. Một số khu vực dân cư ở tập trung mật độ cao, tạo thành các điểm dân cư theo mô hình ở đô thị khá rõ nét như: Lương Sơn (TP Thái Nguyên ), Sơn Cẩm (Phú Lương), Nam Tiến, Trung Thành, Thuận Thành (h. Phổ Yên). Khó khăn của vùng này là ruộng đất ít, diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp. b. Vùng núi thấp, đồi cao gồm huyện Đồng Hỷ, Nam Phú Lương và Nam Đại Từ. Địa hình gồm nhiều dãy núi đan chéo, với các dải đồi cao. Đất đai cho phép phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là trồng chè là cây có lợi thế so sánh của tỉnh và chăn nuôi trâu, bò. Đặc điểm chung của vùng này là dân cư phân bố tương đối đều khắp gắn với việc hình thành một số vùng sản xuất cây, con tập trung và làng nghề TTCN. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả đã xuất hiện như mô hình kinh tế trang trại, kinh tế gò đồi... Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể trong những năm qua. c. Vùng núi gồm phần lớn diện tích của các huyện Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá và một phần của huyện Phú Lương. Đây là vùng có độ dốc lớn, thung lũng hẹp. Tuy đất nông nghiệp ít, song đất tốt và thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng á nhiệt đới, dược liệu quý và chăn nuôi trâu. Đặc điểm chung của vùng này là kinh tế nông lâm nghiệp là chủ yếu; hệ thống kết cấu hạ tầng và ngành nghề nông thôn chậm phát triển. Nhìn chung, đây là vùng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, những năm gần đây, các vùng chuyên canh chè, cây ăn quả đã bước đầu được hình thành góp phần cải thiện đời sống nhân dân. 2. Tình hình phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp: Hiện nay toàn tỉnh Thái Nguyên có khoảng trên 13.000 cơ sở sản xuất TTCN và làng nghề. Do đặc thù là một tỉnh phát triển mạnh về cây chè với thương hiệu chè Thái nổi tiếng nên tỷ lệ làng nghề trồng, chế biến chè chiếm phần lớn với 85 làng, còn lại là các làng nghề khác như: Chế biến lương thực thực phẩm, lâm sản đồ gỗ, sản xuất mây tre đan, mành cọ, trồng dâu nuôi tằm, trồng hoa, sinh vật cảnh. Các làng nghề của tỉnh tập trung chủ yếu tại huyện Phổ Yên (26 làng nghề), Phú Lương (23 làng nghề), TP Thái Nguyên (18 làng nghề), Đồng Hỷ (11 làng nghề), số làng nghề còn lại tập trung tại các huyện: Đại Từ, Định Hóa, Võ Nhai và Phú Bình. Nhiều làng nghề sau khi được công nhận đã phát triển rất tốt, tạo dựng được thương hiệu mạnh như: Làng nghề miến Việt Cường, làng nghề bánh chưng Bờ Đậu, làng nghề chè Phú Nam, làng nghề thủ công mỹ nghệ Xuân Phương... Tuy nhiên, quy mô các làng nghề còn nhỏ, sản xuất thủ công là chính, lao động biết nghề mang tính tự phát. 3. Tình hình xây dựng hạ tầng nông thôn: 100% xã đã có đường giao thông tới. Hệ thống đường xã trong vòng vài năm trở lại đây tỷ lệ cứng hoá mặt đường đã tăng khá nhanh, tuy nhiên các xã vùng sâu, vùng xa chủ yếu vẫn là đường đất, hệ thống cầu cống thô sơ, khả năng lưu thông thấp; Tại các điểm dân cư tập trung trong toàn tỉnh hầu như chưa có hệ thống thoát nước 19
  • 20. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. hoàn chỉnh. Mật độ dân cư thấp nên hầu hết các hệ thống công trình cấp nước ở nông thôn miền núi suất đầu tư tương đối cao (bình quân 1,5 - 2 triệu đồng/người); 100% số xã sử dụng điện, song khu vực nông nông chỉ chiếm 20-30% lượng điện tiêu thụ toàn tỉnh, trong đó điện cho sinh hoạt chiếm 70%, điện cho sản xuất còn rất thấp thể hiện ngành nghề trong nông thôn phát triển với quy mô nhỏ. Tỷ lệ dân số nông thôn trong tỉnh được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt khoảng 79%. Các hạ tầng khác như trường học, trạm y tế, văn hóa thể thao,… nhìn chung đáp ứng yêu cầu tối thiểu của người dân. Để từng bước nâng cao nhu cầu văn hóa của người dân, các địa phương cần tiếp tục đầu tư trong các năm tiếp theo, nhằm đạt chuẩn theo quy định của bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới. 4. Công tác triển khai xây dựng nông thôn mới: Tính đến thời điểm 9/2014, trên địa bàn tỉnh đã có 01 xã hoàn thành 19 tiêu chí của chương trình nông thôn mới là xã Hùng Sơn (nay là thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ). Ngoài ra, có 10 xã cơ bản đạt 19/19 tiêu chí. Như vậy, trong số 142 xã nông thôn của tỉnh Thái Nguyên đã có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã cơ bản hoàn thành 19/19 tiêu chí, 17 xã đạt 15 đến 18 tiêu chí, 54 xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, 58 xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí và 03 xã đạt dưới 5 tiêu chí. So với các địa phương khác, Thái Nguyên xếp ở vị trí thứ 2 trong vùng TD&MNPB về thành tích xây dựng nông thôn mới. Nguồn: Báo cáo số 211/BC-UBND ngày 7/11/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên. 2.5 Hiện trạng sử dụng đất đai: Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 353.318,91 ha. Cơ cấu đất đai cụ thể trong bảng dưới đây: TT Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 353.318,91 100,00 I ĐẤT NÔNG NGHIỆP 294.011,32 83,21 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 108.074,68 30,59 1.1. 1 Đất trồng cây hàng năm 63.794,05 18,06 - Đất trồng lúa 47.008,61 13,30 Đất dùng vào chăn nuôi 168,65 0,05 - Đất trồng cây hàng năm khác 16.616,79 4,70 1.1. 2 Đất trồng cây lâu năm 44.280,63 12,53 1.2 Đất lâm nghiệp 181.436,52 51,35 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 4.373,16 1,24 1.4 Đất nông nghiệp khác 126,96 0,04 II ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 45.637,80 12,92 2.1 Đất ở 13.682,29 3,87 2.1. 1 Đất ở tại đô thị 1.838,91 0,52 2.1.2 Đất ở tại nông thôn 11.843,38 3,35 2.2 Đất chuyên dùng 21.345,45 6,04 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 228,83 0,06 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 3.054,47 0,86 2.2.3 Đất SX, KD phi nông nghiệp 4.360,18 1,23 20
  • 21. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. TT Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 13.701,97 3,88 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 107,17 0,03 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 818,92 0,23 2.5 Đất sông, suối và MNCD 9.637,20 2,73 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 47,22 0,01 III ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 13.669,79 3,87 3.2 Đất bằng chưa sử dụng 1.592,54 0,45 3.3 Đất đồi núi chưa sử dụng 4.423,67 1,25 3.4 Núi đá không có rừng cây 7.653,58 2,17 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013. Một số đặc điểm chú ý: Diện tích đất rừng trên địa bàn 181.436,52 ha, trong đó rừng tự nhiên khoảng 95.000 ha, rừng trồng khoảng 85.000 ha, hiện nay đã đến tuổi khai thác, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho việc chế biến lâm sản hàng hóa có giá trị cao. Diện tích đất gò đồi của tỉnh lớn, đó là tiềm năng để phát triển các khu chế xuất, KCN, dịch vụ, đô thị, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển trang trại và chăn nuôi tập trung. Bên cạnh đó, toàn tỉnh còn có khoảng 20.000ha chè, đứng thứ hai trong cả nước. Tỉnh đang thực hiện nhiều dự án để tạo vùng chè đặc sản năng suất, chất lượng cao, chế biến sản phẩm chè cao cấp tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. 2.6 Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội: 2.6.1 Giáo dục và đào tạo: Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo của vùng TD&MNPB và cả nước với 9 trường đại học, 12 trường cao đẳng, 8 trường trung cấp chuyên nghiệp, 24 cơ sở dạy nghề, 31 trường THPT, 03 trường TH liên cấp (II+III), 04 trường PTCS (liên cấp I+II), 179 trường THCS, 226 trường tiểu học và 217 trường mầm non. Bình quân một năm đào tạo khoảng 400 ngàn học sinh, sinh viên, trong đó trình độ đại học, cao đẳng chiếm trên 30%. Hệ thống cơ sở đào tạo của Thái Nguyên về cơ bản là toàn diện, song chủ yếu mới phát triển về số lượng. Chất lượng đào tạo đại học và cao đẳng còn hạn chế, các cơ sở đào tạo nghề chưa bám sát nhu cầu thực tế nên số lượng công nhân kỹ thuật được đào tạo hàng năm chưa đủ cung cấp cho địa bàn và các tỉnh, vùng xung quanh. (Chi tiết xem phụ lục 2). 2.6.2 Y tế: Mạng lưới y tế rộng khắp, được đầu tư cơ bản về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. Đến năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 520 cơ sở y tế bao gồm: 23 bệnh viện, 17 phòng khám đa khoa, 181 trạm y tế xã, phường và 299 cơ sở y tế khác với tổng cộng 4.719 giường bệnh, 1.265 bác sỹ chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh cho nhân dân. Các bệnh viện của tỉnh Thái Nguyên có thế mạnh về chuyên khoa không chỉ phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh mà còn thu hút một số lượng bệnh nhân từ các huyện thuộc các tỉnh lân cận về khám chữa bệnh. Nhân lực ngành y tăng về số lượng và chất lượng. Y tế cơ sở phát triển, nhưng vẫn có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực. Các bệnh viện đa khoa, cơ sở y tế lớn hầu hết tập trung tại TP Thái Nguyên gây nên sự quá tải, trong khi đó ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa cơ sở khám chữa bệnh còn thiếu và nghèo nàn. 21
  • 22. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. 2.6.3 Văn hóa, thể thao và du lịch: 1. Thực trạng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tại tỉnh Thái Nguyên: - Cấp Quốc gia: Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam, Nhà hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc, Trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. - Cấp tỉnh: Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên, Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Thái Nguyên, Đoàn Nghệ thuật tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Điện ảnh tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Văn hóa tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm thông tin tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh Thái Thái Nguyên, Trung tâm Dịch vụ và Thi đấu Thể thao tỉnh Thái Thái Nguyên, Trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên. - Cấp thành phố, thị xã, huyện: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện mới có 5/9 đơn vị thành lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao. Đó là TP Thái Nguyên, TX Sông Công, huyện Phổ Yên, huyện Phú Lương và huyện Võ Nhai. Hệ thống nhà văn hóa cấp huyện của tỉnh Thái Nguyên đa phần chưa đạt chuẩn. Các huyện, thị xã, thành phố đều có thư viện nhưng hiện cả tỉnh chưa có thư viện cấp huyện nào đạt chuẩn. Cả tỉnh có 2/9 huyện có Nhà văn hóa thiếu nhi, đó là TP Thái Nguyên và huyện Định Hóa. - Cấp xã, phường, thị trấn: Toàn tỉnh mới có 59/180 xã, phường, thị trấn có Nhà văn hóa. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, 100% các xã, thị trấn có tủ sách pháp luật. - Toàn tỉnh hiện có 2.240/3.016 xóm, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa, đạt gần 74,2%. 2. Du lịch: Thái Nguyên là tỉnh có nhiều địa danh du lịch lịnh sử, sinh thái - danh thắng như: Khu du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc, An toàn khu Việt Bắc - ATK, Di tích lịch sử rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai,... Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 780 di tích các loại (479 di tích lịch sử, 40 di tích thắng cảnh, 12 di tích khảo cổ học, 16 di tích kiến trúc - nghệ thuật, 223 di tích tín ngưỡng, tôn giáo). Trong đó có 40 di tích xếp hạng cấp quốc gia (14 điểm di tích thuộc Khu di tích lịch sử ATK Định Hoá được Chính phủ xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt), 93 di tích xếp hạng cấp tỉnh. 2.6.4 Nhà ở: Đến hết năm 2012 trên toàn tỉnh có tổng diện tích nhà ở khoảng 24.708.110m2 , trong đó khu vực đô thị là 7.889.325m2 , tại khu vực nông thôn là 16.818.785m2 ; nhà kiên cố là 15.810.085m2 , nhà bán kiên cố là 6.898.588m2 , nhà thiếu kiên cố là 1.520.628m2 , nhà đơn sơ là 478.809m2 . Diện tích nhà ở bình quân đầu người trên địa bàn toàn tỉnh đạt khoảng 21,44m2 /người cao hơn so với diện tích nhà ở bình quân đầu người trên cả nước là 19m2 /người; trong đó khu vực đô thị đạt khoảng 24,11m2 /người và tại khu vực nông thôn đạt khoảng 20,4m2 /người đều cao hơn so với bình quân chung cả nước. Nguồn: Báo cáo số 211/BC-UBND ngày 7/11/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên. 2.7 Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường: 2.7.1 Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật: 1. Hiện trạng các công trình thủy lợi: 22
  • 23. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. a. Hệ thống công trình tưới: Hiện có khoảng 220 trạm bơm, 1.617 công trình tạm, có 322 hồ đập vừa và nhỏ. Với hệ thống các công trình trên hàng năm có thể cấp nước cho 37.214ha. Các công trình hồ chứa thì tình trạng lấn chiếm lòng hồ do dân tự ý canh tác và định cư làm ảnh hưởng tới việc trữ nước. Hệ thống kênh mương phần lớn là kênh đất, sử dụng lâu ngày nên đều sạt lở mạnh, không đảm bảo mặt cắt thiết kế, phần kênh mương được kiên cố hóa mới chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 10%. b. Hệ thống tiêu: So với yêu cầu tiêu nước hàng năm của tỉnh Thái Nguyên thì các công trình tiêu hiện có còn quá ít và hiệu quả còn rất hạn chế. Tỉnh Thái Nguyên hầu hết đến 80% là tiêu tự chảy hoàn toàn, còn một số vùng như Nam Phổ Yên hàng năm vẫn còn hàng ngàn hecta đất canh tác bị úng ngập, vấn đề tiêu của trung tâm TP Thái Nguyên còn gặp nhiều khó khăn. c. Hệ thống đê điều: Toàn tỉnh Thái Nguyên có khoảng 49km đê. Các tuyến đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cơ bản đảm bảo chống lũ theo mực nước thiết kế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định tại quyết định số: 884/QĐ - BNN- ĐĐ ngày 10/06/2004. Chỉ có một số đoạn thuộc tuyến đê Hà Châu và đê sông Công thiếu cao trình từ 0,1 ÷ 0,3m. Chất lượng các tuyến đê bao bảo vệ, cơ bản được cứng hóa, tuy nhiên một số đoạn đã xuống cấp như: tuyến đê Chã, đê Hà Châu mặt được trải nhựa đá dăm nhưng đã xuống cấp; tuyến đê tả sông Công, đoạn từ K7+500 đến K8 chưa được cứng hóa. (Chi tiết xem phụ lục 3). d. Hệ thống kè: Hệ thống kè ổn định, đảm bảo chống lũ theo thiết kế. e. Hệ thống các hồ chứa: Trong công tác phòng chống lũ, hồ chứa là một trong những biện pháp phòng chống đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, hệ thống hồ chứa điều tiết và trữ nước mưa trong mùa mưa lũ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được bố trí đều trên toàn tỉnh. Hiện toàn tỉnh có 395 hồ chứa, trong đó có 9 hồ có dung tích từ 1 triệu m3 nước trở lên gồm: Hồ Núi Cốc (TP Thái Nguyên); hồ Bảo Linh (Định Hoá), hồ Suối Lạnh (Phổ Yên); hồ Quán Chẽ (Võ Nhai); hồ Ghềnh Chè (TX Sông Công); hồ Phú Xuyên, hồ Phượng Hoàng, hồ Gò Miếu (Đại Từ), hồ Trại Gạo (Phú Bình). Một số hồ chứa lớn có khả năng cắt giảm lũ hiệu quả như: Hồ Núi Cốc, Bảo Linh, Gò Miếu. (Chi tiết xem phụ lục 4). 2. Tình hình thiên tai và các biện pháp ứng phó đang áp dụng trên địa bàn: a. Tình hình thiên tai: Do cấu tạo địa hình nên tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai như lốc xoáy, mưa đá, xói mòn, lũ quét, ngập lụt và sạt lở bờ sông. Đặc biệt do sự chi phối của hai hệ thống gió thịnh hành là Đông Bắc và Đông Nam chứa nhiều hơi ẩm gây mưa. Các hình thái thời tiết gây lũ lụt ở Thái Nguyên là bão, hội tụ nhiệt đới, dông .... và sự hoạt động tổng hợp của các hình thái thời tiết đó. Do hậu quả của phá rừng, của chế độ canh tác không hợp lý trên đất dốc và do hoạt động khai thác khoáng sản, các trận mưa lũ các năm gần đây đã gây lũ lụt cho hàng ngàn hecta đất canh tác ở các huyện thành phố như: TP Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên... Đặc biệt trận lũ tháng 7 năm 2001 do mưa lớn đã gây lũ quét và úng, lụt lớn ở hầu hết các huyện như: Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình, TP Thái Nguyên và TX Sông Công. (Chi tiết xem phụ lục 5). b. Các biện pháp phòng chống thiên tai lũ lụt: 23
  • 24. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. Để ứng phòng chống giảm nhẹ sự tác động từ các hiện tượng thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã triển khai xây dựng được 49,0km đê chống lũ, 11 kè lát mái chống sói lở bờ sông, 5 kè mỏ hàn phục vụ công tác phòng chống lũ. Xây dựng lại trạm bơm Cống Táo (Thuận Thành - Phổ Yên), có nhiệm vụ tiêu úng cho 1.555 ha của vùng Nam Phổ Yên; Ở các tuyến đê ngăn lũ đã xây dựng được 23 cống tiêu dưới đê, có nhiệm vụ tiêu thoát nước toàn bộ diện tích do các tuyến đê bảo vệ. Ngoài ra tỉnh Thái Nguyên cũng đã lập quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê nhằm xác định mục tiêu, giải pháp thực hiện đảm bảo thoát lũ cho hệ thống sông. An toàn phòng chống lũ, an sinh xã hội, bảo đảm khai thác hợp lý tài nguyên nước, tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững KT-XH. 3. Hiện trạng nền xây dựng và tình hình ngập lụt: a. Tình hình ngập lụt: Mặc dù được quan tâm đầu tư như hệ thống tiêu thoát nước tỉnh Thái Nguyên vẫn còn những tồn tại lớn về mặt tiêu úng, chống lũ và bảo vệ môi trường chất lượng nước. Hàng năm về mùa lũ sông Cầu thường gây ngập lụt cho 42 phường, xã với 27 vạn dân và hàng ngàn ha diện tích canh tác cho TP Thái Nguyên và ở các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên. Mỗi trận lũ gây nhiều thiệt hại cho nông nghiệp, hoa màu và tài sản của nhân dân trong vùng đặc biệt là những năm xuất hiện lũ lịch sử gây thiệt hại càng lớn hơn nhiều. Nhiều tuyến đường giao thông trong thành phố đi các huyện bị ách tắc. (Chi tiết xem phụ lục 6). b. Hiện trạng nền xây dựng: Tỉnh Thái Nguyên có địa hình đa dạng từ đồng bằng, gò đồi, núi thấp... Các thành phố, thị xã hiện nay đã xây dựng trên những vùng có cao độ khác nhau (được xác định theo các đồ án quy hoạch chung), tùy theo địa hình. Các biện pháp san nền chính đã được sử dụng ở các đô thị, các điểm dân cư tập trung trong vùng như: Đắp nền cho những khu vực thấp trũng, san nền cục bộ giật cấp cho các khu vực ven sườn núi và trên những khu vực có độ dốc nền lớn... Nhìn chung các thành phố, thị xã có quy hoạch chung đều được triển khai xây dựng theo đúng cao độ khống chế cho khu vực. (Chi tiết hiện trạng nền từng khu vực xem phụ lục 7). 24
  • 25. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. 4. Hiện trạng hệ thống tiêu nước: a. Tiêu thoát nước diện rộng: Do đặc điểm địa hình của Thái Nguyên là đồi núi nên hầu hết là tiêu tự chảy hoàn toàn qua các khe lạch sông suối, còn một số vùng như Nam Phổ Yên, trung tâm TP Thái Nguyên là vấn đề tiêu còn gặp nhiều khó khăn khi mực nước sông lên cao do hệ thống đê điều của tỉnh còn chưa hoàn chỉnh. Đặc biệt khi KCN Nam Phổ Yên phát triển vấn đề tiêu úng cần phải xem xét nghiên cứu. Tỉnh Thái Nguyên có thể chia thành 5 khu vực tiêu nước chính, bao gồm: - Khu tiêu thượng Núi Cốc gồm: một phần diện tích đất đai của huyện Đại Từ, Định Hóa thoát ra sông Công. - Khu tiêu hạ Núi Cốc gồm: huyện Phổ Yên, TX Sông Công và một phần huyện Phú Bình, TP Thái Nguyên, có hai hướng thoát chính ra sông Công và sông Cầu. - Khu tiêu thượng Thác Huống gồm các huyện: Phú Lương, Đồng Hỷ và một phần huyện Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ, TP Thái Nguyên thoát ra sông Cầu và sông Công. - Khu tiêu hạ Thác Huống bao gồm phần lớn diện tích của huyện Phú Bình thoát ra sông cầu và sông Thương. - Khu tiêu sông Rong bao gồm một phần diện tích huyện Võ nhai tiêu ra sông Rong rối đổ ra sông Thương. b. Hiện trạng tiêu thoát nước các đô thị xem phụ lục 8. 2.7.2 Hiện trạng giao thông: 1. Giao thông quốc gia: a. Đường bộ: * Quốc lộ 3 (QL.3): Là tuyến giao thông nối liền giữa Hà Nội với các tỉnh phía Tây Bắc gồm Thái Nguyên, Bắc Kạn và Cao Bằng có điểm đầu tại Cầu Đuống - Hà Nội và điểm cuối tại cửa khẩu Tà Lùng tỉnh Cao Bằng. Đoạn tuyến qua tỉnh Thái Nguyên kéo dài từ cầu Đa Phúc, giáp ranh giới với huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội, qua địa bàn huyện Phổ Yên, TX Sông Công, TP Thái Nguyên và huyện Phú Lương tới điểm cuối tại cầu Ổ Gà giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. - Hiện trạng tuyến QL.3: Đoạn Đa Phúc - Thái Nguyên (Km33+350 - Km63) nền đường rộng từ 12m - 22m, mặt đường rộng từ 11m - 19m; Đoạn tránh thành phố Thái Nguyên được đầu tư theo chuẩn cao tốc 4 làn xe, bề rộng nền đường 34,5m, tốc độ thiết kế 100km/h; Đoạn Tân Long - Chợ Mới (Km75 - Km113+900) nền đường rộng từ 9m - 15m, mặt đường rộng từ 8m - 14m. * Quốc lộ 37 (QL.37): Là tuyến vành đai 3 quốc gia nối từ Thái Bình đến Sơn La qua 8 tỉnh: Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên 25
  • 26. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. Quang, Yên Bái và Sơn La. Có điểm đầu tuyến tại cảng Diêm Điền tỉnh Thái Bình và điểm cuối giao QL.6 tại Cò Nòi tỉnh Sơn La. - Đoạn tuyến qua tỉnh Thái Nguyên kéo dài từ cầu Ca giáp Bắc Giang, qua địa bàn huyện Phú Bình, TP Thái Nguyên, huyện Phú Lương và huyện Đại Từ tới điểm cuối tại Đèo Khế tỉnh Tuyên Quang. - Chiều dài tuyến qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 56,95km, đều đã thảm bê tông nhựa. * Quốc lộ 1B (QL.1B): Có điểm đầu tại Đồng Đăng tỉnh Lạng Sơn và điểm cuối giao QL 3 tại Ngã tư Tân Long tỉnh Thái Nguyên. Tuyến qua địa phận 2 tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên. - Đoạn tuyến qua tỉnh Thái Nguyên kéo dài từ cầu Mỏ Gà giáp ranh với tỉnh Lạng Sơn, qua địa bàn huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ, tới điểm cuối giao QL 3 tại Ngã tư Tân Long TP Thái Nguyên. - Chiều dài tuyến qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 44,7km, đều được nâng cấp thảm bê tông nhựa, chất lượng đường tốt. * Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên: - Chiều dài toàn tuyến 61,3km (31km trên tỉnh Thái Nguyên), quy mô nền rộng 34,5m. Cao tốc loại A, 4 làn xe cơ giới và 2 làn dừng xe khẩn cấp, tốc độ thiết kế 100km/h. - Quy mô tuyến: Giai đoạn 1: 4 làn xe và dải đất dự trữ nằm giữa rộng 10,5m. Giai đoạn 2: mở thêm 2 làn xe tại dải đất dự trữ nằm giữa. - Giao cắt trên tuyến QL.3 mới (cao tốc) Hà Nội - Thái Nguyên: đã đầu tư 06 nút giao khác mức liên thông; trong đó địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 03 nút giao: Yên Bình, Lương Sơn, Tân Lập. - Trạm dừng nghỉ trên tuyến tại Km36+200 thuộc địa bàn xã Tân Phú, huyện Phổ Yên. * Bến xe đối ngoại: Có 1 bến xe trung tâm TP Thái Nguyên, diện tích 10.000m2 , đạt tiêu chuẩn bến xe loại II. Phục vụ 1,6 triệu hành khách/ năm. Bến xe do sở GTVT tỉnh Thái Nguyên quản lý. Cơ sở vật chất của bến được xây dựng đầy đủ với nhà điều hành, nhà chờ, phòng bán vé, nhà đỗ xe taxi và các công trình phụ trợ khác. b. Đường sắt quốc gia: - Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên (do Cục đường sắt quản lý): Toàn tuyến dài 75km, đoạn qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 34,55km. Bắt đầu từ cầu Đa Phúc đến ga Quán Triều. Tuyến có khổ đường 1.000mm và 1.435mm. Trên tuyến có 5 ga: Phổ Yên, Lương Sơn, Lưu Xá, Thái Nguyên và Quán Triều. - Tuyến đường sắt Kép - Lưu Xá (do Cục đường sắt quản lý): Toàn tuyến dài 57km, đoạn qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 25km. Tuyến có khổ đường 1.435mm, chất lượng đã xuống cấp. Hiện tại tuyến không hoạt động đoạn từ Khúc Rồng đi Kép. Riêng đoạn tuyến từ Khúc Rồng - Lưu Xá đã giao cho công ty Gang thép Thái Nguyên thuê và đảm nhận vận chuyển quặng sắt Trại Cau. c. Hệ thống cảng sông: - Cảng Đa Phúc: nằm phía hạ lưu sông Công cạnh QL 3, thuộc phía Nam tỉnh Thái Nguyên giáp thủ đô Hà Nội, thuận tiện trong việc xếp dỡ và trung chuyển hàng 26
  • 27. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. hóa. Diện tích: 8.500m2 (diện tích bờ phía Bắc). Độ sâu luồng lạch ra vào cảng vào mùa khô là 1,5m - 2m, vào mùa mưa là 4m -5m. Chiều rộng: 100m. Công suất xếp dỡ: 40.000 Tấn/năm. Hàng hóa thông qua cảng chủ yếu là than, sắt thép, phân bón và VLXD. - Cảng Núi Cốc: Thuộc khu vực trung tâm phía Bắc hồ Núi Cốc, do công ty cổ phần du lịch hồ Núi Cốc quản lý và khai thác. Diện tích: 3.000m2 . Chủ yếu kinh doanh phục vụ du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng. 2. Giao thông nội vùng: a. Đường bộ: - Đường tỉnh: Toàn tỉnh có 15 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài là 336,3km, bao gồm ĐT.261, ĐT.261C, ĐT.262, ĐT.263, ĐT.264, ĐT.264B, ĐT.265, ĐT.266, ĐT.267, ĐT.268, ĐT.269, ĐT.269B, ĐT.269C, ĐT.270 và ĐT.271. Trong đó: mặt đường bê tông nhựa là 101km; mặt đường láng nhựa là 225,3km; mặt đường cấp phối sỏi suối tự nhiên là 10km. (Chi tiết xem phụ lục 9). - Đường đô thị: Tỉnh Thái Nguyên có 75 tuyến đường đô thị. Trong đó: TP Thái Nguyên có 69 tuyến với tổng chiều dài 124km. TX Sông Công có 6 tuyến với tổng chiều dài 16,3km. Trong đó: kết cấu mặt đường bê tông xi măng là 33,29km; mặt đường bê tông nhựa là 63,33km; mặt đường láng nhựa là 28,76km; mặt đường cấp phối là 7,45km; đường đất là 7,68km.Chất lượng đường tốt chiếm 75,9%. - Đường huyện: Tổng chiều dài các tuyến đường huyện là 834km. Trong đó: kết cấu mặt đường bê tông xi măng là 54,4km; mặt đường bê tông nhựa là 13,15km; mặt đường láng nhựa là 520,83km; mặt đường cấp phối là 92,45km; đường đất là 153,7km. Hệ thống giao thông đường huyện được đầu tư không đều giữa các huyện trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ cứng hóa và mật độ đường giữa các huyện khu vực trung tâm tỉnh với các huyện khu vực vùng núi cao, địa hình khó khăn khá chênh lệch. Các huyện Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ, Định Hóa là các huyện có tỷ lệ cứng hóa mặt đường và mật độ đường thấp trên địa bàn tỉnh. (Chi tiết xem phụ lục 10). - Bến xe nội vùng: Gồm 4 bến xe (Chi tiết xem phụ lục 11). Ngoài ra, trên địa bàn các huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Định Hóa và TX Sông Công có các điểm dừng đón trả khách của xe buýt nội tỉnh. b. Đường sắt nội vùng (đường sắt chuyên dụng): - Tuyến đường sắt Quán Triều - Núi Hồng: Nằm trên địa bàn phía Tây huyện Đại Từ, do xí nghiệp mỏ than Núi Hồng quản lý và khai thác tuyến dài 39km, được nối từ ga Quán Triều đến mỏ than Núi Hồng. Tuyến có khổ đường 1.000mm. Hiện tại chỉ còn 2 ga đang hoạt động là Quán Triều và ga Mỏ. - Mạng lưới đường sắt Khu gang thép Thái Nguyên: Là hệ thống mạng lưới đường sắt nội bộ trong khu gang thép Thái Nguyên, có tổng chiều dài tuyến là 38,2km, cách trung tâm TP Thái Nguyên 6km về phía Đông Nam. Tuyến bao gồm các đường nhánh trong khu vực hàng rào của công ty đi nhà máy cán thép Gia Sàng; đầu nối vào tuyến đường sắt Kép - Lưu Xá và nhánh đường sắt của mỏ sắt Trại Cau nối vào ga Khúc Rồng của tuyến Kép - Lưu Xá. Tuyến có khổ đường 1.000mm. Trên tuyến có 3 nhà ga là ga trung tâm, ga Gia Sàng và ga Trại Cau. c. Đường thủy nội vùng: 27
  • 28. Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. - Sông Cầu: Tuyến sông dài 85km, điểm đầu tuyến được bắt nguồn từ tỉnh Bắc Kạn và điểm cuối gặp sông Công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đoạn tuyến sông chảy qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên dài 50km, phân thành 2 đoạn: đoạn 1: dài 15km, tuyến nằm phía Nam TP Thái Nguyên thuộc địa bàn huyện Phú Bình. Đoạn 2: dài 35km, bắt đầu từ đập Thác Huống đến cầu Đa Phúc. Hai đoạn tuyến sông Cầu có lòng sông tương đối bằng phẳng, mùa mưa mực nước cao trung bình 3,5m. Chiều rộng lòng sông 95m - 100m. Các phương tiện vận tải thủy có trọng tải 100 tấn hoạt động dễ dàng vào mùa mưa. - Sông Công: Tuyến sông được bắt đầu từ huyện Đại Từ, đi qua vùng núi của dãy núi Tam Đảo, vì vậy đoạn đầu nguồn không khai thác vận tải thủy được. Đoạn tuyến từ thị trấn Đại Từ về TP Thái Nguyên được ngăn bởi đập thủy lợi tạo thành Hồ Núi Cốc dài 15km, có mực nước sâu, ổn định. Hiện tại có một số phương tiện vận tải thủy loại vừa và nhỏ hoạt động phục vụ du khách tham quan. 3. Đánh giá hiện trạng giao thông vùng tỉnh Thái Nguyên: a. Mặt tích cực: - Loại hình giao thông tương đối đa dạng bao gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy. Nhiều dự án giao thông quốc gia, giao thông vùng tác động trực tiếp đến Thái Nguyên, làm tăng khả năng liên kết và đáp ứng tốt yêu cầu giao thông đối ngoại, là tiền đề thúc đẩy kinh tế phát triển. - Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên kết nối trực tiếp TP Thái Nguyên, TX Sông Công với trung tâm thành phố Hà Nội. b. Mặt hạn chế: - Mạng lưới đường bộ phân bố chưa đồng đều, đặc biệt tại các huyện thuộc khu vực vùng núi cao, địa hình phức tạp, điều kiện đi lại còn khó khăn. Một số tuyến đường huyện, đường xã đang bị xuống cấp; Công tác quản lý hành lang đường bộ còn hạn chế. - Hệ thống đường sắt trên địa bàn tỉnh chủ yếu phục vụ vận tải hàng hóa, phần vận chuyển hành khách kém phát triển do tốc độ chạy tàu chậm. - Hệ thống bến bãi đỗ xe nội tỉnh còn thiếu, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cần đầu tư đồng bộ; Hệ thống hạ tầng các ga, hệ thống thông tin tín hiệu, các thiết bị phục vụ trên tàu cần được nâng cấp, sửa chữa, đầu tư để đạt tiêu chuẩn quy hoạch ngành đường sắt Việt Nam. - Các đoạn sông phía Bắc của tỉnh do độ dốc lòng sông lớn, luồng tuyến không ổn định nên không khai thác vận tải liên tục được. 2.7.3 Hiện trạng cấp nước: 1. Khu vực đô thị: - TP Thái Nguyên: Được cấp nước từ các nhà máy nước (NMN) Túc Duyên, NMN Tích Lương và trạm cấp nước Quang Vinh với tổng công suất 43.000 m3 /ngày. Ngoài ra còn có các hệ thống cấp nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Tổng chiều dài mạng lưới đường ống cấp nước truyền dẫn có trên 40 km với đường kính từ D200 ÷ D600. Tỷ lệ dân số khu vực nội thành dùng nước từ hệ thống cấp nước tập trung là khoảng 95%, còn lại sử dụng nước giếng khoan đạt tiêu chuẩn vệ sinh. - TX Sông Công, thị trấn Ba Hàng, Bãi Bông huyện Phổ Yên: trên địa bàn TX Sông Công đã có nhà máy xử lý nước Sông Công với công suất thiết kế là 15.000 28