Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN NHÂN
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN NHÂN
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP
HÀ NỘI, năm 2019
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam” là kết quả qua quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác trong cũng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nhân
4. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
CẤP HUYỆN ................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách
nhà nước trên địa bàn cấp huyện....................................................................... 8
1.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn cấp huyện..12
1.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
cấp huyện.........................................................................................................16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động đến công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn cấp huyện ........................................................18
1.5. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
một số huyện và bài học rút ra cho huyện Đông Giang..................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG ............24
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Đông Giang có ảnh
hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN..............................24
2.2. Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại huyện Đông Giang giai đoạn 2015-2018...................................30
2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của
huyện Đông Giang ..........................................................................................46
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG ......................53
5. 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang ....................................................53
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách nhà nước huyện Đông Giang .........................................................58
3.3. Một số kiến nghị giải pháp.......................................................................62
KẾT LUẬN....................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CP Chính phủ
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
NSTW Ngân sách Trung ương
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
KBNN Kho bạc Nhà nước
KTXH Kinh tế xã hội
NĐ Nghị định
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách Nhà nước
QLDA Quản lý dự án
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
7. DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng Trang
2.1
Dân số và cơ cấu dân số của huyện Đông Giang theo giới
tính và khu vực
26
2.2
Tình hình lao động của huyện Đông Giang giai đoạn 2015-
2017
26
2.3
Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đông Giang từ năm
2015-2017
27
2.4
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ở huyện Đông Giang giai
đoạn 2015-2017
29
2.5
Tình hình vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại
huyện Đông giai đoạn 2015-2018
30
2.6
Cơ cấu dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN giai đoạn
2015-20178ở huyện Đông Giang
32
2.7
Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
tại BQL dự án ĐTXD huyện giai đoạn 2015-2018
35
2.8
So sánh giá gói thầu và giá trúng thầu của các dự án đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN giai đoạn 2015-2018
40
2.9
Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
huyện Đông Giang giai đoạn 2015-2018
42
8. DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu
Tên hình Trang
1.1 Chu trình quản lý dự án 10
2.1 Bản đồ hành chính huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam 25
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư từ lâu vẫn được coi là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng, là “kim chỉ nam: cho sự phát triển, là chìa khóa vận hành của mỗi
quốc gia. Một nền kinh tế muốn giữ được tốc độ cho sự tăng trưởng nhanh và
vững chắc nhất thiết phải được đầu tư thỏa đáng và có chiều sâu. Hằng năm
ngân sách Nhà nước dành một tỷ lệ nguồn vốn rất lớn cho đầu tư xây dựng.
Chính vì vậy trong những năm qua công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng luôn
được Chính phủ, các Bộ, Ngành và địa phương chú trọng và giám sát chặt
chẽ.
Tuy nhiên, trước tình hình lạm phát tăng cao, có tác động tiêu cực đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
và đời sông sinh hoạt của nhân dân. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết
đề ra các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an
sinh xã hội. Theo đó đối với đầu tư XDCB phải rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại,
điều chỉnh vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đã bố trí cho các công trình, dự
án chưa cấp bách để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án
quan trọng, cấp bách, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho
đầu tư XDCB đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu KTXH. Chính vì vậy,
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bắt buộc phải có những chuyển biến
trong quản lý cho phù hợp với tình hình.
Đông Giang là một trong 9 huyện miền núi cao, nằm ở phía Tây của
tỉnh Quảng Nam, được chia tách từ huyện Hiên (cũ) theo Nghị định số
72/NĐ-CP ngày 20/6/2003 của Chính phủ. Sau hơn 15 năm tái lập huyện
được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước bằng nhiều chính sách hổ
10. 2
trợ, đầu tư thông qua nhiều chương trình mục tiêu xói đói giảm nghèo, huyện
Đông Giang đã nỗ lực cố gắng tích cực chỉ đạo, điều hành, quản lý thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước, huy động các nguồn lực để
đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương. Tuy nhiên, việc quản lý vốn đầu tư còn nhiều vấn đề đang được đặt
ra, đặc biệt là hiệu quả của quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn
thất thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng. Công tác quản lý đầu tư và xây
dựng nói chung, trong đó đặc biệt là quản lý các dự án xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế. Vì vậy, làm thế nào để
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhhà nước tại huyện
Đông Giang là tối ưu nhất, vấn đề này là vấn đề thực sự cấp thiết và cần được
quan tâm. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiển và ý nghĩa quan trọng nói trên, tôi đã
chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng, đòi hỏi
đầu tư XDCB phải hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, giải quyết
toàn diện các vấn đề của xã hội. Vì vậy, vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học
như: Luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp Bộ,
Sở, Ban ngành…Có thể khái quát qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội
dung này trong những năm qua như sau:
Luận án tiến sỹ “Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước” (2002) của tác giả Trần Văn Hồng tại Học viện tài
chính đã hệ thống, khái quát sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước. Luận
11. 3
án đã phân tích một số lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB của nhà nước,
đồng thời luận án đã chỉ ra được những kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Minh về: “ Quản lý đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bình Định”, năm 2011. Điểm mạnh của luận văn là
đánh giá hệ số sử dụng vốn từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư công,
có đưa ra một dự án đầu tư để làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đề tài cấp bộ về: “ Nghiên cứu phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
công ở Việt Nam”, 2011 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương do
thạc sĩ Trần Thị Thu Hương chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung nghiên cứu thực
trạng phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt Nam, tìm ra những bất cập và
nguyên nhân của sự bất cập để từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp
định hướng nhằm thúc đẩy công tác đổi mới phân cấp quản lý đầu tư công ở
Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Sơn về:” Hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyên Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý luận
cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích thực trạng công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSN ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, từ
đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ
sở cho các đề xuất giải pháp.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Công Tuyên về: “ Quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi
12. 4
cho đầu tư XDCB từ NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý chi
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Từ đó luận văn đã
đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi cho đầu tư XDCB từ
NSNN tại huyện Hoa Lư, tinh Ninh Bình.
Luận án tiến sĩ của tác giả Võ Công Cần về: “ Nghiên cứu cơ chế kiểm
tra, giám sát vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN ở Việt Nam”, năm 2014. Luận
án đã nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn NSNN ở Việt Nam, nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm tra,
giám sát đầu tư XDCB thuộc nguồn NSNN ở Việt Nam, những nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn NSNN ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Dương Anh Vĩ về : “ Quản lý nhà nước đối
với đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, năm 2015. Luận
văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại Vĩnh
Phúc, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại
tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN.
Trên các tạp chí trước đây có nhiều bài viết đã đề cập đến công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN như:
“ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước-góc
nhìn từ cơ quan Tài chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, Tập chí nghiên
cứu tài chính kế toán, số 10 năm 2011; “ Tăng cường quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam”, của tác giả Hoàng Thúy Nguyệt, Tập chí
nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 năm 2012; “ Tái cấu trúc đầu tư ở Việt
Nam thực trạng và giải pháp”, của tác giả Bùi Quang Bình, Tập chí phát triển
13. 5
kinh tế, số 258 tháng 4 năm 2012; “ Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt
Nam”, của PGS.TS Nguyễn Đình Tài, Tập chí Tài chính số tháng 4/2012; “
Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước” của Tiến sĩ Nguyễn
Minh Phong, Tạp chí Tài chính, số 5 năm 2013;… các bài viết trên cho thấy
bức tranh sơ bộ về tình hình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN và giải pháp
tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Việt Nam.
Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam dưới góc độ kinh
tế chính trị. Nhằm nâng cao, hiệu lực, hiệu quả về công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Vì vậy
đây chính là khoảng trống để tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở phân tích những vấn
đề lý luận và thực tiển quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam để tìm ra phương hướng và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Phân tích cơ sở khoa học về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
+ Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, qua đó nêu ra
những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục như phân tích các nguyên nhân hạn
chế đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam.
14. 6
+ Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam gồm hoạt động đầu tư XDCB và công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
Quản lý vốn từ nguồn ngân sách huyện, từ các chương trình, dự án trên địa
bàn huyện. Đề tài không nghiên cứu việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của các Bộ, ngành, Trung ương, các dự án, công trình thuộc tỉnh quản lý được
xây dựng trên địa bàn huyện. Thời gian nghiên cứu tại khoảng thời gian trên
địa bàn huyện Đông Giang có nhiều dự án đầu tư XDCB, từ năm 2015 đến
năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN. Luận văn có tính kế thừa và phát triển những giải pháp về nâng cao
hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của các công trình khoa học có
liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp điều tra được sử
15. 7
dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, không chỉ trong các ngành
khoa học truyền thống mà còn trong các bối cảnh khác.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Thu thập thông tin trên các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê về vốn
đầu tư XDCB ở các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam. Ngoài ra còn ở các giáo trình, tập chí, báo, công trình và đề tài
khoa học trong nước.
Phương pháp phân tích thông tin, số liệu: Sử dụng phương pháp phân
tích thống kê, so sánh để xử lý tài liệu thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển
- Luận văn nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống, luận văn góp phần
khái quát được lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà
nước, cung cấp thêm những luận cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan, chính
xác về thực tiển quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Trên cơ sở đánh giá được thực trạng về công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang; tác giả đưa ra một số
giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn
NSNN trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được thiết kế thành 3 chương, gồm:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện.
Chương 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách
nhà nước tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý vốn đầu tư xây
dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
16. 8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn
ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
1.1.1. Các khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Khái niệm về đầu tư:
Trong tài chính, đầu tư là đặt vào một tài sản với kỳ vọng của vốn,
thường là trong tương lai dài hạn. Điều này có thể được hoặc không được hỗ
trợ bởi nghiên cứu và phân tích. Hầu hết hoặc tất cả các hình thức đầu tư liên
quan đến một số hình thức rủi ro, chẳng hạn như đầu tư vào cổ phần, bất động
sản và thậm chí các chứng khoán lãi suất cố định mà có thể, Ngược lại bỏ tiền
vào một cái gì đó với một niềm hy vọng của lợi ích ngắn hạn, có hoặc không
có phân tích kỹ lưỡng, là hay. Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, tất cả các
đầu tư có rủi ro ngang nhau sẽ có sẽ có cùng tỷ lệ thu hồi vốn dự kiến: đó là
để nói rằng có một sự đánh đổi giữa rủi ro và hoàn vốn kỳ vọng. Nhưng điều
đó không ngăn cản một người đầu tư trong các tài sản rủi ro trong dài hạn với
hy vọng được hưởng lợi từ sự đánh đổi này.
Việc sử dụng phổ biến thuật ngữ đầu tư để mô tả đầu cơ cũng đã có
một ảnh hưởng trong đời sống thực tế nữa: nó làm giảm khả năng của nhà đầu
tư phân biệt đầu tư và đầu cơ, giảm nhận thức của nhà đầu tư về rủi ro liên
quan đến đầu cơ, tăng vốn dành cho đầu cơ, và giảm vốn khả dụng để đầu tư.
Khái niệm về vốn đầu tư:
17. 9
Vốn đầu tư cơ bản là số vốn đầu tư để tạo ra tài sản cố định. Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta
với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới,mở rộng, xây
dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh
tế.
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí
làm tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
gồm 2 bộ phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ
mà ta quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn
TSCĐ.
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài
sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội.
Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm tăng TSCĐ, TSLĐ còn phải
làm tăng nguồn lực khác như: nâng cao dân trí; hoàn thiện môi trường xã hội;
cải thiện môi trường sinh thái; hổ trợ cho các chương trình phòng chống tệ
nạn xã hội và các chương trình phát triển khác.
Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là việc áp dụng các công cụ, kiến thức và kỹ thuật nhằm
định nghĩa, lập kế hoạch, tiến hành triển khai, tổ chức, kiểm soát và kết thúc
dự án.
Một dự án được quản lý tốt, tức là khi kết thúc phải thoả mãn được chủ
đầu tư về các mặt: thời hạn, chi phí và chất lượng kết quả.
18. 10
Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án
Khái niệm về quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho
dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt
được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.1.2. Đặc điểm về đầu tư xây dựng và phân loại vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
* Về đặc điểm đầu tư XDCB:
Đầu tư XDCB có những đặc điểm mang tính đặc thù cần được
quan tâm, đó là:
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm
đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu
tư xây dựng cơ bản phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền
vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm
Điều phối thực hiện
* Bố trí tiến độ thời gian
* Phân phối nguồn lực
* Phân phối các hoạt động
* Khuyến khích động viên
Lập kế hoạch
* Thiết lập mục tiêu
* Dự tính nguồn lực
* Xây dựng kế hoạch
Giám sát
* Đo lường kết quả
* So sánh mục tiêu
* Báo cáo
* Giải quyết các vấn đề
19. 11
bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế
hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một
công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi
hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi
theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi suất…
* Về phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước:
Theo mức độ kế hoạch hóa vốn đầu tư, có thể chia thành nguồn vốn
đầu tư XDCB từ NSNN thành:
+ Vốn xây dựng cơ bản tập trung: Nguồn vốn này được hình thành theo
kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết
định giao cho từng bộ, ngành, địa phương.
+ Vốn đầu tư từ nguồn thu để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, các địa
phương được chủ động đầu tư.
+ Vốn đầu tư theo các chương trình, dự án quốc gia như: Chương trình
mục tiêu quốc gia nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc giảm nghèo.
+ Vốn đầu tư thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất từ nguồn vốn quảng cáo, xổ số kiết thiết…
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng tác động đến tổng cầu,
tổng cung của xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Đầu tư thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư
làm cho tổng cầu tăng theo. Chính vì vậy mà Chính phủ sử dụng đầu tư như là
một trong những biện pháp kích cầu. Đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo ra hạ
20. 12
tầng kinh tế kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh từ đó thu
hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN nó góp phần rất quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chẳng hạn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ
trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn
như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải
đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao…Thông
qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan
tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
1.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn cấp
huyện
1.2.1. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
Kế hoạch đầu tư XDCB gồm kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng
năm. Kế hoạch trung hạn được lập trong thời hạn 5 năm phù hợp với kế hoạch
phát triển KT-XH 5 năm; Kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện kế
hoach trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH hằng năm
và cân đối vốn đầu tư XDCB hằng năm.
1.2.2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Để góp phần quản lý tốt hoạt động đầu tư và xây dựng cần thiết phải
quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư trong đó có lập, thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một công cụ quản lý góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư. Nghị định 59/2015/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây
dựng đã quy định cụ thể về thẩm quyền, nội dung, hồ sơ và quy trình thẩm
21. 13
định dự án và đây là những nội dung mới so với Luật Xây dựng 2003 nhằm
kiểm soát các dự án đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tiền kiểm của Nhà nước.
Vai trò là công cụ quản lý của thẩm định dự án được thể hiện ở những
nội dung sau:
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát. Trên cơ sở
hồ sơ dự án, cơ quan có chức năng thẩm định sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp
pháp, tính hợp lý, mức độ chuẩn xác của các nội dung được trình bày. Đây là
căn cứ quan trọng để có được những kết luận có độ tin cậy cao về dự án.
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc sàng lọc dự án. Với kỹ thuật
phân tích, đánh giá được áp dụng khi xem xét các nội dung của dự án sẽ giúp
cho việc lựa chọn những dự án có hiệu quả, có tính khả thi cao.
- Công tác thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc thực thi pháp luật.
Thông qua kiểm tra, kiểm soát, công tác thẩm định dự án sẽ xác định rõ
những nội dung cần thực hiện, cần điều chỉnh của dự án, mặt khác qua đó
cũng góp phần phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và phối hợp hài hòa giữa
các đối tác tham gia dự án, đảm bảo việc chuẩn bị, thực hiện và vận hành dự
án được thuận lợi. Bên cạnh đó, công tác thẩm định dự án còn giúp cho các
chủ thể tham gia dự án hoạt động và làm theo pháp luật.
1.2.3. Thanh toán vốn đầu tư
Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, đảm bảo các
nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư XDCB, các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp
phát của Ngân sách nhà nước muốn được cấp phát vốn đầu tư XDCB phải có
đủ các điều kiện sau :
Thứ nhất: Phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng. Thủ tục đầu tư và
xây dựng là những quyết định văn bản ... của cấp có thẩm quyền cho phép
22. 14
được đầu tư dự án theo chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nó là kết quả của các bước chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng. Chỉ khi
nào hoàn tất các thủ tục đầu tư và xây dựng như quyết định của cấp có thẩm
quyền cho phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả
thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế dự toán được duyệt
…thì dự án mới được phép ghi vào kế đầu tư XDCB và mới được phép cấp
phát vốn theo kế hoạch, thiết kế dự toán được duyệt.
Thứ hai: Công trình, dự án đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu
tư XDCB hằng năm.
Thứ ba: Phải có ban quản lý công trình được thành lập theo quyết định
của cấp có thẩm quyền. Các công trình đầu tư cần thiết phải có bộ phận quản
lý dự án để thực hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng; để quản lý sử dụng và
quyết toán vốn đầu tư của dự án, để kiểm tra giám sát quá trình đầu tư xây
dựng dự án, đảm bảo sử dụng vốn đúng kế hoạch và có hiệu quả. Vì vậy chỉ
khi có ban quản lý dự án được thành lập thì các quan hệ về phân cấp thanh
toán mới được thực hiện, nên đảm bảo đúng chế độ Nhà nước quy định
Thứ tư: Đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư thiết bị,
xây lắp theo quy định của chế độ đấu thầu (trừ những dự án được phép chỉ
định thầu). Để thực hiện dự án đầu tư, các ban quản lý dự án, chủ đầu tư phải
tuyển chọn thầu để thực hiện thi công xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị theo
yêu cầu đầu tư của dự án. Trong cơ chế thị trường việc đấu thầu để tuyển
chọn thầu là hết sức cần thiết. Mục đích của việc tổ chức đấu thầu là để chọn
được những đơn vị thi công xây lắp có trình độ quản lý tốt, tổ chức thi công
nhanh hợp lý đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý. Sau khi đã chọn thầu
các đơn vị chủ đầu tư phải kí kết hợp đồng thi công về mua sắm máy móc
23. 15
thiết bị; các chủ đầu tư theo dõi quản lý và tổ chức thanh toán cho các đơn vị
nhận thầu theo những điều đã kí kết trong hợp đồng. Vì vậy nếu không có đấu
thầu để chọn thầu thi công thì việc xây dựng dự án không thể được thực hiện
và việc cấp vốn đầu tư không thể có
Thứ năm: Các công trình đầu tư chỉ được cấp phát khi có khối lượng cơ
bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện được
cấp vốn tạm ứng. Sản phẩm XDCB do các đơn vị thi công xây lắp (đơn vị
trúng thầu hoặc chỉ định thầu) thực hiện thông qua quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp theo hợp đồng đặt hàng của các chủ đầu tư
(chủ công trình). Chính vì vậy khi nào có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn
thành của đơn vị xây lắp bàn giao theo đúng những điều đã ghi trong hợp
đồng (đã được nghiệm thu - có trong kế hoạch thiết kế, dự toán) thì chủ đầu tư
mới được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đó.
1.2.4. Quyết toán vốn đầu tư
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chi phí đầu tư được
quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được
điều chỉnh theo quy định của pháp luật.Vì vậy, Quyết toán vốn đầu tư là toàn
bộ các chi phí hợp pháp thực hiện trong suốt quá trình đầu tư của một dự án,
công trình đến giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng
theo quy định của nhà nước.
1.2.5. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư rất quan trọng trong việc
quản lý vốn đầu tư.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB nhằm phát hiện những
hạn chế, khiếm khuyết để kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong công tác
24. 16
quản lý vốn đầu tư XDCB tránh thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước
về đầu tư công.
1.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn cấp huyện
1.3.1. Đánh giá về công tác lập kế hoạch đầu tư
Đầu tư XDCB có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp, có
tốc độ phát triển nhanh và bền vững trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, việc thực hiện lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm cấp huyện theo quy trình mới với sự tham gia của nhiều thành phần, lập
kế hoạch đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cũng là một nội dung của việc lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn đầu tư XDCB của huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam có quy mô ngày càng lớn, góp phần quan trọng trong
công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện.
1.3.2. Đánh giá công tác phê duyệt dự án đầu tư
Để đánh giá về tính phù hợp giữa dự án được thẩm định với quy hoạch
xây dựng được phê duyệt và phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
Bên cạnh đó, công tác lập, thẩm định một số dự án còn chưa gắn với
việc bố trí vốn đầu tư dự án, hoặc có bố trí nhưng tỷ lệ bố trí vốn rất thấp, dẫn
tới việc nợ đọng XDCB ngày càng tăng. Ngoài ra, chất lượng công tác thẩm
định dự án còn chưa đảm bảo, nhiều dự án sau khi triển khai thi công mới
phát hiện hồ sơ thiết kế còn nhiều vấn đề chưa hợp lý, cần phải điều chỉnh và
25. 17
hồ sơ dự toán chưa tính đúng, tính đủ hoặc tính thừa, tính sai khối lượng. Chất
lượng công tác thẩm định chưa cao dẫn tới nhiều dự án phải điều chỉnh thiết
kế, dự toán. Thậm chí, có những dự án phải điều chỉnh nhiều lần.
1.3.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong
khâu cấp phát và thanh toán vốn đầu tư XDCB
Đánh giá việc cấp phát khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành là nội
dung chính của cấp phát vốn đầu tư XDCB. Vì lúc này tiền vốn mới thực sự
được cấp ra cho việc thực hiện đầu tư xây dựng dự án, là khâu có tác dụng
quyết định đảm bảo cấp phát đúng thiết kế, đúng kế hoạch và dự toán được
duyệt.
1.3.4. Đánh giá công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB
Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khâu công việc cuối cùng
trong cả quá trình quản lý chi ngân sách đầu tư XDCB. Nó là quy trình kiểm
tra rà soát chỉnh lý lại số liệu đã được phản ánh sau một kỳ hạch toán và tình
hình chấp hành dự toán chi nhằm phân tích kết quả thực hiện dự toán chi đầu
tư để rút ra kinh nghiệm, bài học cần thiết trong thực hiện chi và quản lý chi
đầu tư ở kỳ sau.
Vốn đầu tư được quyết toán vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hợp lý đã
được thực hiện trong quá trình giai đoạn chuẩn bị đầu tư, triển khai thực hiện
dự án và đến giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, theo
đúng thiết kế dự toán được duyệt, đúng định mức, đơn giá, khối lượng và
những quy định hiện hành của Nhà nước.
1.3.5. Đánh giá công tác thanh, kiểm tra và giám sát đầu tư XDCB
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là việc rất quan trọng trong chu trình quản
lý vốn đầu tư. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện những tồn tại,
26. 18
hạn chế, khuyết điểm để kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, tránh thất
thoát, lãng phí nguồn lực đầu tư.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động đến công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn cấp huyện
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư. Các
nhân tố này có thể là khách quan, chủ quan.
- Nhân tố chủ quan:
Thứ nhất, năng lực chuyên môn của các cơ quan tư vấn về đầu tư
XDCB còn nhiều hạn chế, chất lượng thiết kế các dự án chưa đạt yêu cầu dẫn
đến tiến độ thực hiện còn chậm, hiệu quả còn thấp hoặc phải duyệt lại dự án,
thiết kế, dự toán.
Thứ hai, công tác thẩm định dự án đầu tư còn có nhiều mặt bất cập,
thậm chí còn mang tính hình thức, thiếu các cán bộ kỹ thuật có năng lực
chuyên môn để đảm nhiệm khâu thẩm định dự án, thiết kế và dự toán tại các
cơ quan quản lý nhà nước dẫn đến chất lượng dự án và thiết kế chưa đảm bảo.
Thứ ba, công tác thẩm định thiết kế - dự toán và công tác xét thầu còn
nhiều phiền hà, phức tạp. Vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, sự phối
hợp chưa đồng bộ, chưa nhịp nhàng ăn khớp. Mặt khác do thay đổi các chính
sách về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu và chỉ định thầu nên việc triển
khai các thủ tục còn chậm.
Thứ tư, năng lực quản lý của các chủ đầu tư còn yếu, phần lớn các cán
bộ đều kiêm nhiệm thiếu thời gian, hơn nữa lại thiếu các cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ về XDCB, nên quá trình chỉ đạo thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư,
thực hiện dự án đến nghiệm thu thường chậm, chất lượng và hiệu quả lập dự
án chưa cao, thiếu các dữ liệu hoặc các dữ liệu mang tính chất ước lượng,
27. 19
năng lực nghiệm thu hồ sơ của các nhà thầu không được đảm bảo, do vậy hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án thiếu sức thuyết phục.
Thứ năm, công tác chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm đúng mức,
chưa sát với tình hình thực tế của địa phương. Việc bố trí vốn chuẩn bị đầu tư
chưa đáp ứng được yêu cầu, mặt khác do tính cấp bách nên một số dự án chưa
hoàn thành thủ tục vẫn đưa vào kế hoạch đầu tư nên tiến độ triển khai dự án
rất chậm.
Thứ sáu, công tác hướng dẫn thực hiện của tỉnh và các ban ngành còn
chậm, chưa kịp thời ra văn bản hướng dẫn thực hiện cho địa phương, đặc biệt
là việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng.
Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư.
Vì vậy, muốn thực hiện đầu tư có hiệu quả thì địa phương cần phải có cơ chế
quản lý vốn một cách hợp lý. Đội ngũ cán bộ phải được đào tạo sâu về chuyên
môn. Đối với đơn vị thực hiện đầu tư phải nghiên cứu, đầu tư sao cho có hiệu
quả cao nhất, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Các nhân tố này tác động trực tiếp đến hiệu quả của công cuộc đầu tư
nói chung và của từng dự án đầu tư nói riêng. Các dự án đầu tư mà hiệu quả
thấp tức là hiệu quả của các đồng vốn bỏ ra cũng thấp. Cụ thể, nếu năng lực
chuyên môn thấp, công tác quản lý kém thì sẽ dẫn đến kết qủa đầu tư không
cao, hiệu quả đầu tư thấp.
- Các nhân tố khách quan:
Đó là các yếu tố không lường trước được như thiên tai, các rủi ro hệ từ
sự biến động của nền kinh tế thế giới, của cả nước tác động tới địa phương
một cách trực tiếp hay gián tiếp, các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà
nước, các chiến lược về kinh tế như chiến lược công nghiệp hoá...
28. 20
Các nhân tố khách quan này có thể xẩy ra đối với các địa phương, vì
vậy phải tính toán, lường trước các rủi ro này để giảm các thiệt hại xẩy ra.
1.5. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn một số huyện và bài học rút ra cho huyện Đông Giang
1.5.1. Bài học kinh nghiệm của huyện Tây Giang
Một số biện pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam, đó là:
Thứ nhất, huyện Tây Giang rất coi trọng công tác quy hoạch, việc quy
hoạch phải đi trước một bước, phải đồng bộ với đầu tư, đảm bảo tính ổn định,
có tính chiến lược và tầm nhìn lâu dài, phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư. Công khai
quy trình, thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư. Thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc quá trình thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ. Cuối quý 3 hằng năm,
huyện chủ động rà soát, điều chỉnh, cắt giảm những dự án chưa triển khai
hoặc triển khai mà chưa có khối lượng để thanh toán điều chỉnh vốn sang
thanh toán cho các dự án khác có khối lượng nhưng chưa bố trí đủ vốn để
thanh toán.
Thứ ba, công tác phân bổ vốn đầu tư luôn được coi trọng, ưu tiên tập
trung vốn để trả nợ cho các dự án đã có khối lượng, các dự án chuyển tiếp, rồi
mới tính tới các dự án xây dựng mới, đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.
Kiên quyết xử lý các chủ đầu tư, các nhà thầu không đủ năng lực, thực hiện
sai quy định trong quản lý và thi công công trình.
29. 21
1.5.2. Kinh nghiệm thị xã Điện Bàn
Về kinh tế, thị xã Điện Bàn đang từng bước phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích
cực, các ngành kinh tế có bước phát triển, tổng giá trị sản xuất công nghiệp
trên địa bàn ước đạt 13.844 tỷ đồng, đạt 99,78% kế hoạch năm, tăng 10,39%
so với cùng kỳ. Doanh thu các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch ước thực
hiện 8.033 tỷ đồng, đạt 100,6% KH năm, tăng 18,71% so với cùng kỳ năm
trước. Về thu ngân sách thị xã và các xã phường ước thực hiện 2.688,67 tỷ
đồng, đạt 160,1% dự toán.
Trong nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện tại Điện Bàn thì
trợ cấp từ ngân sách tỉnh Quảng Nam là chủ yếu.
Một số biện pháp về công tác đầu tư XDCB từ NSNN,thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam, đó là:
Thứ nhất, luôn chú trọng công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, theo
hướng tăng cường quản lý quy hoạch, một số quy hoạch khu công nghiệp và
dân cư.
Thứ hai, xây dựng đồng bộ các biện pháp để kiểm soát, bảo vệ môi
trường. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nội dung cơ bản của phát
triển bền vững, vừa là giải pháp lâu dài.
Thứ ba, tăng cường năng lực cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý
Nhà nước về đầu tư XDCB, thông qua việc bồi dưỡng và kiện toàn sắp xếp lại
các ban quản lý dự án trên địa bàn thị xã.
30. 22
1.5.3. Bài học cho huyện Đông Giang về quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN
Qua kinh nghiệm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của các
địa phương nói trên, có thể rút ra một số bài học đối với công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Một là, tập trung và làm tốt công tác quy hoạch xây dựng, chú trọng
quy hoạch chung và quy hoạch vùng của huyện. Khi quy hoạch được duyệt
thì phải thực hiện và quản lý đúng và thống nhất.
Hai là, làm tốt công tác lập kế hoạch đầu tư phải gắn kết chặt chẽ với
ngân sách, chính sách của địa phương, thực hiện quản lý vốn đầu tư trong
trung và dài hạn nhằm có kế hoạch vốn dài hơi cho đầu tư XDCB.
Ba là, coi trọng công tác thẩm định của các dự án đầu tư XDCB, đặc
biệt là phân tích, đánh giá, hiệu quả của dự án đem lại cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra có ý nghĩa thực sự, kết quả đánh giá
được sử dụng điều chỉnh, hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN ở tương lai. Tăng cường công tác giám sát của cộng đồng trong việc
đầu tư XDCB.
Năm là, nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư và nhân tố côn người về
kỹ năng quản lý đầu tư XDCB luôn được coi trọng, chú trọng đầu tư một cách
thích đáng.
31. 23
Kết luận chương 1
Trong Chương 1 đã hệ thống hóa những khái niệm có liên quan tới vốn
đầu tư XDCB và dự án, trình tự thực hiện dự án đầu tư XDCB, khái quát về
nguồn vốn, đặc điểm và vai trò của quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN.
Luận văn đã trình bày những nội dung, kết quả, các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Đồng thời cũng nêu rõ
những nguyên tắc về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN để làm cơ sở cho
việc phân tích thực trạng đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện về công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng
Nam ở chương 2 và chương 3.
32. 24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Đông Giang có
ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Đông Giang là một trong 18 huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Quảng
Nam, là một huyện miền núi cao của tỉnh, được thành lập vào năm 2003 trên
cơ sở chia tách từ huyện Hiên (cũ) của tỉnh, có vị trí địa lý tiếp giáp huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng về phía Đông; Phía Tây giáp huyện Tây
Giang, tỉnh Quang Nam; Phía Nam giáp huyện Đại Lộc và huyện Nam Giang,
tỉnh Quảng Nam; Phía Bắc giáp huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiện
nay địa giới hành chính của huyện Đông Giang được tổ chức thành 11 xã, thị
trấn (10 xã; 01 thị trấn), với diện tích tự nhiên 821,85 km 2
.
Huyện Đông Giang nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
quanh năm mát mẽ, nhiệt độ trung bình trong năm 23,5ºc, cao nhất 38,0 ºc,
thấp nhất 22,7ºc. Khí hậu huyện Đông Giang chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu
miền núi Trung Trung Bộ với 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa
từ tháng 9 đến tháng 02 dương lịch chiếm 70-80% lượng mưa cả năm nên
thường gây lũ lụt vào mùa mưa; mùa khô hạn kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8
dương lịch. Trong mùa mưa xuất hiện gió mùa Đông Bắc tạo ra những tiểu
vùng khí hậu khác nhau. Vùng Đông gồm xã Ba, Tư, Kà Dăng có đặc tính khí
hậu Nam Hải Vân và riêng xã Tư và xã Ba chịu ảnh hưởng trực tiếp không khí
lạnh từ dãy núi Bà Nà, mưa nhiều và kéo dài. Riêng xã Kà Dăng do bị che chắn
bởi các dãy núi cao nên mức độ ảnh hưởng có giảm. Vùng Trung gồm A Ting,
33. 25
Sông Kôn, Jơ Ngây chịu ảnh hưởng hai dòng khí hậu Bắc Hải Vân và Nam Hải
Vân nên trong mùa mưa thời tiết rét lạnh diễn ra.
Đơn vị hành chính: Huyện Đông Giang có tất cả 11 đơn vị hành chính,
bao gồm: thị trấn Prao và các xã: Tà Lu, Sông Kôn, Jơ Ngây, Ating, xã Ba, xã
Tư, Zà Hung, A Rooi, Mà Cooih, Kà Dăng.
Về dân số, dân tộc: Theo niên giám thống kê huyện Đông Giang đến
cuối năm 2017 có 25.184 người, gồm 08 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc
Cơtu chiếm 73,21%, dân tộc Kinh chiếm 26,39%, còn lại là dân tộc Mường,
Thái, Tày, Mnông, Hre, Cadong.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Theo số liệu niên giám thống kê của huyện Đông Giang năm 2017, dân
34. 26
số trung bình của huyện là 25.184 người, trong đó nam 13.150 người chiếm
52,21%; nữ 12.034 người chiếm 47,79%. Mật độ dân số trên địa bàn huyện
Đông Giang 31 người/km² và rất thấp so với mật độ dân số trung bình của
tỉnh Quảng Nam (173 người/km²).
Bảng 2.1. Dân số và cơ cấu dân số của huyện Đông Giang theo giới tính
và khu vực
ĐVT: người
Năm
Theo giới Theo khu vực
Nam Nữ Nông thôn Thành thị
SL % SL % SL % SL %
2013 12.843 50,99 11.654 46,27 20.053 79,62 4.444 17,64
2014 12.976 51,52 11.767 46,72 20.202 80,21 4.541 18,03
2015 13.059 51,85 11.863 47,10 20.315 80,66 4.607 18,29
2016 13.091 51,98 11.939 47,40 20.376 80,90 4.654 18,47
2017 13.150 52,21 12.034 47,78 20.467 81,26 4.717 18,73
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đông Giang năm 2017
Lực lượng lao động của huyện Đông Giang trong năm 2017 có 14.578
người chiếm khoảng 57,88% tổng dân số của huyện.
Bảng 2.2. Tình hình lao động của huyện Đông Giang giai đoạn 2015-2017
Năm
Tổng số
(người)
Theo giới Theo khu vực
Nam Nữ Nông thôn Thành thị
2015 14.369 7.491 6.878 11.766 2.603
2016 14.481 7.496 6.985 11.859 2.622
2017 14.578 7.571 7.007 11.917 2.661
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đông Giang năm 2017
35. 27
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai
Huyện Đông Giang có tổng diện tích tự nhiên là 82.185 ha với loại
hình đặc trưng là khu vực miền núi. Phần lớn đất đai của huyện Đông Giang
tập trung ở vùng đồi núi với tính chất thổ nhưỡng là đất cằn, bạc màu.
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đông Giang từ năm 2015-2017
ĐVT: ha
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Diện
tích
%
Diện
tích
%
Diện
tích
%
I. Đất Nông nghiệp 76.696 93,32 76.671 93,29 76.646 93,26
1. Đất sản xuất nông nghiệp 13.138 17,12 13.124 17,11 13.113 17,10
2. Đất lâm nghiệp 63.521 82,82 63.504 82,82 63.488 82,83
II. Đất phi nông nghiêp 2.545 3,09 2.572 3,13 2.597 3,16
III. Đất chưa qua sử dụng 2.944 3,59 2.942 3,58 2.942 3,58
Tổng diện tích tự nhiên 82.185 100 82.185 100 82.185 100
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đông Giang năm 2017
Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy, phần lớn diện tích đất của huyện Đông
Giang chủ yếu được sử dụng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp và nông
nghiệp. Năm 2017, tỷ trọng đất nông nghiệp chiếm 93,26% tổng diện tích đất
tự nhiên của toàn huyện, trong số 76,6 nghìn ha đất nông nghiệp thì có đến
63,4 nghìn ha đất lâm nghiệp, chiếm 82,83% tổng diện tích đất nông nghiệp
và chiếm 77,25% trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Riêng đối với
đất sản xuất nông nghiệp, phần lớn là diện tích đất trồng cây hàng năm (với
13,113 ha, chiếm 17,10% tổng diện tích đất nông nghiệp và chiếm 15,95%
tổng diện tích đất tự nhiên).
36. 28
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông: Hiện tại giao thông trên địa bàn huyện Đông Giang bao
gồm 02 trục đường chính: Đường Hồ Chí Minh dài 38 km, đường quốc lộ
14G dài 42 km; còn lại gồm các tuyến đường huyện 90 km, các tuyến đường
xã 47 km và hơn 150 km đường dân sinh, đường thôn xóm. Sau khi được
thành lập, huyện Đông Giang đã chú trọng đến việc đẩy mạnh đầu tư xây
dựng các tuyến đường giao thông trọng điểm, có tính chất xung yếu, kết nối
các xã như các dự án Đường Jơ Ngây – Zà Hung (18km); đường An Điềm –
Kà Dăng – A Sờ (20 km); đường Zà Hung – A Rooi (4,7 km); đường xã Ba –
xã Tư (7 km), với tổng mức đầu tư hơn 500,0 tỷ đồng. Đến nay có 11/11 xã,
thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã; có 88 thôn có đường bê tông chiếm
92%/tổng số thôn với tổng mức đầu tư 4,4 tỷ đồng, tạo điều kiện thuận lợi
việc đi lại cho nhân dân và phát triển kinh tế của địa phương.
* Năng lượng: Nguồn điện cấp cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn
huyện Đông Giang được sử dụng bằng điện lưới quốc gia thông qua các trạm
biến áp trung và hạ thế. Hiện nay, Điện lực Đông Giang đang quản lý vận
hành trạm biến áp 35KV Đại Lộc – Đông Giang và trạm biến áp 22KV Đà
Nẵng – Đông Giang, ngoài ra còn có các nhà máy thủy điện A Vương, thủy
điện Za Hung, thủy điện Sông Kôn, thủy điện An Điềm, thủy điện Sông Bung
đang hoạt động và hòa vào lưới điện quốc gia. Đến nay 11/11 số xã trong
huyện đã có điện lưới quốc gia.
* Hệ thống cơ sở vật chất trường học và y tế: tính đến cuối năm 2018
toàn huyện có 30 trường học, trong đó mẫu giáo và mầm non 9 trường, tiểu học
10 trường THCS 08 trường, PTDT nội trú 01 trường, bán trú THCS 01 trường và
THPT 02 trường. Lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện tiếp tục được cũng cố và ngày
37. 29
càng phát triển. Trung tâm y tế huyện, các trạm y tế xã được đầu tư nâng cấp về
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị máy móc, phương tiện kỹ thuật khám chữa bệnh.
Đặc biệt nhằm đẩy mạnh việc thu hút các nguồn lực để đầu tư nâng cấp và xây
dựng mới các trạm y tế xã có nhà bị dột nát và xuống cấp. Đến nay có 11 xã, thị
trấn có trạm y tế đảm bảo việc khám chữa bệnh cho người dân.
2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế
Trong thời kỳ 2015-2018, kinh tế huyện Đông Giang tăng trưởng cao và
liên tục, bình quân mỗi năm tăng 9%. Tốc độ tăng cao nhất là ngành Nông- Lâm
-Thủy sản bình quân hằng năm tăng 10% tiếp theo là Công nghiệp-Xây dựng
bình quân hằng năm tăng 9% và cuối cùng ngành dịch vụ với tốc độ tăng bình
quân hằng năm 8%.
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ở huyện Đông Giang giai
đoạn 2015-2017
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Nông – LN – Thủy sản 237,87 7,75 264,09 7,70 327,41 8,73
2. Công nghiệp – xây dựng 2.634,62 85,86 2.941,48 85,76 3.152,14 83,99
3. Thương mại – Dịch vụ 196,00 6,39 224,00 6,54 273,00 7,28
Tổng cộng 3.068,49 100,00 3.429,57 100,00 3.752,55 100,00
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đông Giang năm 2017
Cơ cấu sản xuất của nền kinh tế huyện Đông Giang chuyển dịch theo
hướng tiến bộ, khu vực Công nghiệp – Xây dựng vẫn tăng về số tuyệt đối
nhưng tỷ trọng trong giá trị sản xuất đã giảm dần, khu vực Thương mại –
Dịch vụ tăng lên đáng kể. Năm 2017 tổng giá trị sản xuất của huyện Đông
Giang đạt 3.752 tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó nhóm ngành Công nghiệp –
Xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất (83,99%); tiếp đến là nhóm ngành nông,
38. 30
lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 8,73%) và cuối cùng là nhóm ngành Thương
mại – Dịch vụ (chiếm 7,28%).
2.2. Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang giai đoạn 2015-2018
2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang
Trong giai đoạn 2015-2018, trên địa bàn toàn huyện Đông Giang có 72
công trình được đầu tư mới, với tổng mức đầu tư là 481.322 triệu đồng, trong
đó, nguồn vốn được huy động từ ngân sách từ ngân sách trung ương và
Chương trình mục tiêu quốc gia là 152.321 triệu đồng, vốn ngân sách địa
phương 329.001 triệu đồng. Nhìn chung tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có xu hướng tăng dần qua các năm, nếu
như năm 2015, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đông Giang là 77,78 tỷ đồng thì đến năm 2018 tăng
lên 162,77 tỷ đồng, tức tăng 209,26%.
Bảng 2.5. Tình hình vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại
huyện Đông (giai đoạn 2015-2018)
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn vốn
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng cộng
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
% Giá trị % Giá trị %
Ngân sách
TW
50,00 64,28 48,62 32,62 38,69 42,19 14,99 9,21 152,30 31,64
Ngân sách
địa phương
27,78 35,72 100,42 67,38 53,00 57,81 147,78 90,79 328,98 68,36
Tổng cộng 77,78 100 149,04 100 91,69 100 162,77 100 481,28 100
Nguồn: BQL dự án đầu tư xây dựng huyện Đông Giang
39. 31
Về số lượng công trình thi công, năm 2015 có 05 công trình giao thông,
với 04 tuyến đường, tổng chiều dài các tuyến đường 5.700 mét; 07 công trình
dân dụng. Năm 2016 đã thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật được
29 công trình bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, chương trình
mục tiêu Quốc gia nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo (30a) và các nguồn vốn hợp pháp khác với tổng mức đầu tư 149,05 tỷ
đồng. Trong đó: xây dựng dân dụng 16 công trình với giá trị 60,98 tỷ đồng,
xây dựng giao thông giá trị 56,87 tỷ đồng. Năm 2017 đã thẩm định phê duyệt
báo cáo kinh tế kỹ thuật 13 công trình, tổng mức đầu tư gần 91,69 tỷ đồng,
trong đó lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp có 09 công trình, với
tổng mức đầu tư là 60,04 tỷ đồng, lĩnh vực xây dựng giao thông 03 công
trình, với tổng mức đầu tư được phê duyệt là 22,90 tỷ đồng. Đến năm 2018 đã
thẩm định phê duyệt dự án 01 công trình giao thông, tổng mức đầu tư 90,98 tỷ
đồng; thẩm định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật 13 công trình, tổng mức
đầu tư gần 71,80 tỷ đồng, trong đó lĩnh vực giao thông 05 công trình, với tổng
mức đầu tư được phê duyệt 40,98 tỷ đồng, lĩnh vực dân dụng và công nghiệp
07 công trình, với tổng mức đầu tư 66,82 tỷ đồng.
Xét về cơ cấu lĩnh vực đầu tư, các dự án có vốn ngân sách nhà nước
trong giai đoạn 2015-2018 được đầu tư trên tất cả lĩnh vực theo số liệu bảng
2.6, giao thông và giáo dục là 2 lĩnh vực nhận được vốn đầu tư nhiều nhất.
Qua 4 năm đã có 20 dự án giao thông được thực hiện với số vốn lên tới
244,93 tỷ đồng, chiếm 50,89% tổng mức đầu tư trong cùng kỳ. Lĩnh vực giáo
dục có 19 dự án, với tổng mức đầu tư lên đến 93,17 tỷ đồng, chiếm 19,35%
tổng số vốn đầu tư cho tất cả các lĩnh vực. Đây là trong những lĩnh vực trọng
điểm đầu tư của huyện nhằm đẩy nhanh tiến độ về đích nông thôn mới ở
40. 32
huyện, đáp ứng nhu cầu, phục vụ trực tiếp đời sống nhân dân trên địa bàn
huyện, tạo cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
Bảng 2.6. Cơ cấu dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN giai đoạn
2015-2017 ở huyện Đông Giang
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn
vốn
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng cộng
Số
dự
án
Tổng
mức
đầu tư
Số
dự
án
Tổng
mức
đầu tư
Số
dự
án
Tổng
mức
đầu tư
Số
dự
án
Tổng
mức
đầu tư
Số
dự
án
Tổng
mức
đầu tư
Tỷ
trọng
(%)
Giao
thông
5 33,20 6 56,87 3 22,90 6 131,96 20 244,93 50,89
Thủy
lợi,
nước
sinh
hoạt
1 9,47 3 7,22 0 0 0 0 4 16,69 3,47
Giáo
dục
2 14,64 14 53,08 3 25,45 0 0 19 93,17 19,36
Y tế 0 0 1 2,95 2 5,03 0 0 3 7,98 1,66
Khác 8 20,47 5 28,92 5 38,31 8 30,82 26 118,52 24,62
Cộng 16 77,78 29 149,04 13 91,69 14 162,78 58 481,29 100
Nguồn: BQL dự án đầu tư xây dựng huyện Đông Giang
Với nhu cầu đầu tư XDCB ngày càng nhiều để phục vụ việc thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế xã hội, kéo theo đó là tình trạng nợ đọng vốn đầu tư
XDCB ngày càng gia tăng trên địa bàn huyện. Nợ vốn XDCB về cả số lượng
và giá trị công trình. Theo báo cáo của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Đông Giang, tổng nợ XDCB ở trên địa bàn huyện Đông Giang tính đến
41. 33
31/12/2018 là 116,21 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 15,79 tỷ
đồng.
Thực tế số nợ trên có thể lớn hơn, do tại thời điểm báo cáo một số công
trình đã hoàn thành nhưng chưa làm hồ sơ nghiệm thu. Qua đó có thể thấy,
trong những năm gần đây việc đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn
huyện bên việc đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội thì cũng đã để lại không
ít gánh nặng cho ngân sách huyện. Nợ XDCB ở các xã nông thôn mới thường
cao hơn các xã khác do việc tập trung đầu tư để hoàn thiện các tiêu chí về
nông thôn mới , đây là những tiêu chí mức đầu tư cao như: trường học, trạm y
tế, đường GTNT. Việc chạy theo thành tích, đầu tư ồ ạt các năm trước đây đã
dẫn đến tình trạng nợ chồng nợ đối với các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Trong khi nguồn thu ngân sách của huyện rất khó khăn, hạn chế chủ yếu là hổ
trợ từ ngân sách cấp trên, nguồn thu từ khai thác quỹ đất của địa phương trên
địa bàn miền núi gần như là không có, nguồn lực đóng góp của nhân dân thì
có hạn. Chính vì vậy, việc cân nhắc giữa hiệu quả đầu tư và gánh nặng xã hội
do nợ công để lại là rất quan trọng.
2.2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà
nước ở huyện Đông Giang giai đoạn 2015-2018
Đến nay, UBND tỉnh Quảng Nam chưa ban hành Kế hoạch thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư mà lại lồng ghép chung vào Chương trình công
tác hàng năm của UBND tỉnh và quy định về Một số chủ trương, biện pháp
chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước của năm kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
2.2.3.1. Công tác lập kế hoạch vốn
Hằng năm việc lập dự toán của huyện Đông Giang được tiến hành
42. 34
đúng theo quy định. Việc lập dự toán vốn đầu tư XDCB của huyện được căn
cứ vào 2 khoản thu chính yếu, bao gồm thu tiền bán đất và thu từ đóng góp
của người dân, trong đó thu đóng góp có xu hướng ngày càng tăng. Nguyên
nhân là do việc xã hội hóa các hoạt động đầu tư, thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới tại các địa phương.
Kết quả thực hiện công tác kế hoạch vốn được thể hiện qua số thu của
từng nguồn vốn qua từng năm. Trong những năm qua, mặc dù công tác lập kế
hoạch vốn ngày càng được chú trọng và quan tâm, nhưng trong quá trình thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch vẫn còn có sự chênh lệch khá lớn giữa việc lập kế
hoạch và tình hình thực tế thực hiện trong năm.
Trong giai đoạn 2015-2018, tỷ lệ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB
đều vượt mức đề ra, nguyên nhân là do sự bổ sung từ nguồn ngân sách cấp
trên, cũng như công tác thực hiện nhiệm vụ thu trong năm đã bám sát dự toán.
Nguồn vốn bổ sung từ ngân sách huyện bao gồm các khoản bổ sung có mục
tiêu từ các chương trình và nguồn sự nghiệp có tính chất đầu tư, chủ yếu phục
vụ việc thanh toán XDCB là một trong những yếu tố cơ bản làm cho công tác
thu XDCB vượt dự toán qua các năm. Bên cạnh đó, thu từ cấp quyền sử dụng
đất qua các năm luôn vượt dự toán đầu năm đề ra, cho thấy sự nổ lực trong
công tác thu ngân sách của huyện. Đối với thu đóng góp của nhân dân năm
2015 và 2016 đều vượt dự toán đề ra. Tuy nhiên năm 2017 dự toán lại không
đạt và số thu đạt thấp. Nguyên nhân qua các năm, các hạng mục XDCB đầu
tư mới càng nhiều, nếu tính trên các hộ dân thì mức phải nộp ngày càng lớn,
việc thu đóng góp diễn ra nhiều năm liên tục trước đó, nên càng về sâu công
tác huy động người dân đóng góp càng khó khăn hơn, vì theo quy định, việc
43. 35
thu đóng góp là tự nguyện, không được thu quá sức đóng góp của nhân dân,
nên nhiều nơi người dân không thực hiện việc đóng góp.
Theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB của BQL dự án đầu tư xây
dựng huyện Đông Giang, số vốn bố trí cho các dự án như sau:
Bảng 2.7. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
BQL dự án ĐTXD huyện giai đoạn 2015-2018
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Kế hoạch
vốn theo
thông báo
74,77 100,00 103,87 100,00 111,18 100,00 163,90 100,00
- Thanh toán
nợ XDCB
27,26 36,45 56,99 54,86 65,23 58,67 65,03 39,67
- Đầu tư xây
dựng mới
47,51 63,55 46,88 45,14 45,95 41,33 98,87 60,33
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo quyết toán XDCB các năm
Qua các năm từ năm 2015-2018, tỷ lệ kế hoạch vốn cho các dự án mới
giảm dần, do chính sách thắt chặt quản lý về đầu tư, buộc các chủ đầu tư phải
tập trung vào công tác quản lý nợ XDCB, gắn trách nhiệm cho người đứng
đầu khi để phát sinh nợ. Tuy nhiên, năm 2018 các dự án đầu tư trung hạn giai
đoạn 2018-2020 tỉnh mới bổ sung vốn nên kế hoạch vốn tăng đột biến. Kế
hoạch vốn bố trí cho các dự án mới vẫn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng các dự
án đầu tư, bình quân 04 năm là 59,80%. Với việc thực hiện việc thông báo kế
hoạch vốn khi có thực vốn bên cạnh, việc tránh được kế hoạch vốn ảo, thì có
thể dẫn đến việc khó theo dõi công tác phân bổ vốn theo Nghị quyết HĐND
44. 36
huyện đã đề ra. Vẫn có tình trạng các chủ đầu tư thay đổi nguồn vốn bố trí
cho các dự án mà chưa thông qua Nghị quyết HĐND huyện.
Trong quá trình quản lý ngân sách vẫn còn tình trạng điều chỉnh vốn
đầu tư là do công tác kế hoạch chưa hiệu quả, chưa tính hết nhu cầu trong
năm, việc lập kế hoạch vốn mang tính chủ quan cá nhân. Cá biệt, có một số
dự án, sau khi mới có thông báo kế hoạch vốn chủ đầu tư đã tiến hành điều
chỉnh. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn tuy chỉ diễn ra ở hình thực điều chỉnh từ
kế hoạch vốn của dự án này sang kế hoạch vốn của dự án khác. Bên cạnh việc
tiến hành điều chỉnh vốn để đẩy mạnh hoạt động thanh toán, thì một số ít
trường hợp lại không điều chỉnh mà chuyển qua thu kết dư sang năm.
2.2.3.2. Công tác thẩm định phê duyệt dự án đầu tư
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước. Sau khi dự án được lập, sẽ
được cơ quan chức năng thẩm định và phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt dự
án được thực hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng. Bên cạnh đó, UBND tỉnh Quảng Nam có quyết định số
16/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 ban hành quy định về phân cấp, ủy
quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Theo đó đã phân cấp cho ủy quyền cho Chủ
tịch UBND cấp huyện phê duyệt các dự án đầu tư có nguồn vốn thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của HĐND và UBND cấp huyện theo
Luật Đầu tư công. Ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt các dự án đầu
tư có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách
tỉnh, ngân sách Trung ương có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, theo thông
báo danh mục đầu tư của UBND tỉnh, quyết định chủ trương đầu tư của cấp
có thẩm quyền, văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng của Bộ, ngành,
45. 37
Trung ương, mức hỗ trợ của UBND tỉnh; sau khi có kết quả thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
chủ trì thẩm định các nội dung khác của dự án và tổng hợp kết quả thẩm định
trình UBND huyện phê duyệt. Nhìn chung việc phân cấp quyết định đầu tư
được các cấp chấp hành nghiêm chỉnh đảm bảo quy định về pháp luật.
Về công tác lập dự án đầu tư tại huyện Đông Giang thường được chủ
đầu tư giao cho đơn vị công ty tư vấn thực hiện, căn cứ trên nhu cầu và tình
hình thực tế của địa phương. Dự án sau khi được các đơn vị tư vấn lập sẽ
được trình lên các cơ quan chức năng có thẩm quyền để tiến hành thẩm định
và ra quyết định đầu tư. Từ năm 2015, với việc đưa vào áp dụng Luật Đầu tư
công, việc đầu tư mới các dự án sau khi được các cơ quan chức năng thẩm
định nguồn, phê duyệt chủ trương đầu tư, sau đó có quyết định đầu tư.
Trong 4 năm số dự án mới được lập và phê duyệt có nguồn vốn ngân
sách nhà nước 58 dự án. Các dự án trên đều thuộc nhóm C, một dự án nhớm
B, không có dự án nhóm A do danh mục đầu tư chủ yếu là các dự án vừa và
nhỏ. Cụ thể năm 2015 có 16 dự án (tỉnh phê duyệt 01 dự án, huyện phê duyệt
15 dự án), năm 2016 có 29 dự án (tỉnh phê duyệt 01 dự án, huyện phê duyệt
28 dự án), năm 2017 có 13 dự án (tỉnh phê duyệt 01 dự án, huyện phê duyệt
12 dự án), năm 2018 có 14 dự án (tỉnh phê duyệt 01 dự án, huyện phê duyệt
13 dự án). Với tổng nguồn vốn được phê duyệt là 481.322 triệu đồng. Đây là
con số khá lớn đối với một địa phương còn khó khăn như huyện Đông Giang.
Việc số lượng lớn các dự án được phê duyệt đầu tư cho thấy sự quan tâm
trong công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện. Tuy nhiên trong công tác
lập, thẩm định và phê duyệt dự án vẫn còn nhiều bất cập hạn chế, cụ thể:
46. 38
Thứ nhất, công tác lập dự án đầu tư chưa gắn liền với công tác kế
hoạch vốn. Các chủ đầu tư thường giao cho các nhà thầu “chạy” dự án để xin
kinh phí từ cấp trên, do đó đã dẫn đến tình trạng nợ chồng nợ. Trong khi nợ
cũ chưa thanh toán hết thì các dự án mới lại tiếp tục được đầu tư, chỉ từ sau
đợt rà soát đầu tư công vào tháng 8/2016 các dự án được lập nên mới cần
được yêu cầu báo cáo khả năng cân đối nguồn vốn.
Thứ hai, ngay từ khâu lập, thẩm định dự án hầu hết các chủ đầu tư giao
các nhà thầu khảo sát thiết kế thực hiện các thủ tục liên quan. Nên trong quá
trình thực hiện sẽ khó phát hiện ra những sai sót trong quá trình thực hiện lập
và thẩm định.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện dự án, vẫn có nhiều dự án phải tiến
hành điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh của các dự án chủ yếu về nội dung đầu
tư, tổng dự toán và tiến độ đầu tư. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng điều chỉnh
dự án nói trên là:
+ Nguyên nhân khách quan: Trong quá trình thực hiện dự án, có sự
biến động mạnh về giá vật liệu xây dựng, nhân công do đó làm cho giá trị dự
toán ban đầu không phù hợp, phải điều chỉnh để tăng tổng mức đầu tư. Việc
điều chỉnh tổng mức đầu tư đối với các dự án phải tuân theo những quy định
cụ thể, cần có thời gian để điều chỉnh, chính vì vậy đã làm kéo dài thời gian
thực hiện dự án.
+ Nguyên nhân chủ quan: Do sự hạn chế về nguồn lực, sự hạn chế về
nguồn lực tài chính, về các tài liệu liên quan, về đào tạo chuyên sâu về trang
thiết bị, về đào tạo chuyên môn làm ảnh hưởng đến chất lượng đồ án thiết kế.
Bên cạnh đó, trong quá trình khảo sát các đươn vị hưởng lợi cùng tham gia
trong quá trình khảo sát ban đầu nhưng đã không xem xét hết các tình hình
47. 39
thực tế tại địa bà để đề xuất trong thiết kế… Công tác khảo sát thiết kế, lập dự
toán của các đơn vị tư vấn và thẩm tra chưa đáp ứng được nhu cầu, dẫn đến
việc phải điều chỉnh vốn và kéo dài thời gian thi công, cá biệt có những công
trình sau khi tiến hành thi công một thời gian ngắn đã phải điều chỉnh.
Trong lựa chọn đầu tư chưa có phương pháp đánh giá cụ thể và khách
quan lợi ích kinh tế xã hội của từng dự án cụ thể để làm cơ sở xác định ưu tiêu
các dự án một cách thuyết phục, việc đánh giá tác động môi trường nếu có chỉ
là hình thức.
Trong thời gian thực hiện dự án kéo dài, làm giá trị công trình bị sụt
giảm vì những điều kiện KTXH đã khác so với lúc lập dự toán. Mặc khác
công trình kéo dài thì mức độ rủi ro về biến động giá vật liệu xây dựng, đẩy
tổng dự toán công trình tăng lên, dẫn đến lãng phí vốn và các nguồn lực khác.
Thứ tư, trong công tác lựa chọn dự án đầu tư, còn chưa có phương pháp
đánh giá cụ thể, để có cơ sở xác định thứ tự ưu tiêu.
2.2.3.3. Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
Công tác đấu thầu được đảm bảo các quy định của Luật đấu thầu số
43/2013/QH của Quốc hội, cùn với đó các văn bản hướng dẫn, thi hành Luật
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo quy định (Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu).
Do các dự án có vốn đầu tư từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện thường
nhỏ, lẻ nên hình thức chỉ định thầu thường được áp dụng phổ biến. Trong mỗi
dự án thường có các gói thầu: thầu xây lắp, thầu khảo sát, thiết kế, thầu quản
lý giám sát, thầu thẩm định, thầu lập hồ sơ mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu,
thầu bảo hiểm công trình. Với hình thức này, các nhà thầu được chỉ định thầu
đều nhận được mức giá thầu đúng với mức giá thầu trong báo cáo kinh tế kỹ
48. 40
thuật đã được phê duyệt, nên không tạo ra việc tiết kiệm nguồn vốn. Bên cạnh
hình thức chỉ định thầu còn có hình thức đấu thầu. Hiện tại hình thức đấu thầu
trên địa bàn áp dụng đối với các dự án có vốn xây lắp trên 01 tỷ đồng và tư
vấn trên 500 triệu đồng. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu trong 4 năm
được thể hiện ở bảng số liệu 2.8.
Bảng 2.8. So sánh giá gói thầu và giá trúng thầu của các dự án đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN giai đoạn 2015-2018
ĐVT: triệu đồng
Năm Số gói thầu Giá gói thầu Giá trúng thầu
Tiết kiệm trong
đấu thầu
2015 16 64.193 63.057 1.136
2016 29 123.550 122.025 1.525
2017 13 71.129 69.830 1.299
2018 14 138.357 137.855 502
Tổng 58 397.229 392.767 4.462
Nguồn: BQL dự án đầu tư xây dựng huyện Đông Giang
Các gói thầu trên là các gói thầu xây lắp, không có gói thầu về tư vấn
do đa số các công trình trên địa bàn huyện Đông Giang chủ yếu là các công
trình vừa và nhỏ. Theo số liệu trên, kết quả công tác đấu thầu các dự án có
nguồn NSNN giai đoạn 2015-2018 đã giúp tiết kiệm được kinh phí ngân sách
nhà nước rất lớn, cũng thể hiện việc thực hiện và áp dụng nghiệm túc các quy
định về quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Tuy nhiên trong quá trình đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu thực hiện vẫn còn những tồn tại sau:
Thứ nhất, việc chỉ định thầu là hình thức phổ biến trong quản lý XDCB
trên địa bàn, thường dựa trên các mối quan hệ nên tính khách quan và hiệu
49. 41
quả của công tác quản lý không cao. Chỉ định thầu thường áp chỉ định theo
mức giá được phê duyệt nên không tiết kiệm được chi phí.
Thứ hai, có hiện tượng “tách thầu” do nhà thầu không đủ năng lực để
thực hiện một dự án lớn, mà phải chia nhỏ dự án để tiến hành đấu thầu từng
hạng mục.
Thứ ba, một số nhà thầu không đủ năng lực để thi công, thiết bị phục
vụ côngtrình còn yếu, năng lực tổ chức thực hiện còn yếu.
Thứ tư, một số thành viên của Tổ chuyên gia xét thầu không có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, nhưng lại tham gia xét thầu, không đáp
ứng được trình độ chuyên môn theo yêu cầu.
Thứ năm, công tác bảo lãnh dự thầu không được đảm bảo, có nhiều
trường hợp liên kết giữa đơn vị tham gia đấu thầu với chủ đầu tư, lập phiếu
thu bảo đảm dự thầu ảo, hay trả tiền bảo lãnh dự thầu trước thời hạn quy định.
2.2.3.4. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
Kế hoạch vốn của chủ đầu tư được cán bộ chuyên quản của kho bạc
theo dõi theo hệ thống Thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
sau khi nhận kế hoạch vốn của chủ đầu tư, nên rất thuận lợi cho việc theo dõi
thanh toán và chiết xuất báo cáo. Trong quá trình thực hiện công việc, Phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện phối hợp với Kho bạc nhà nước huyện Đông
Giang thực hiện giao ban hàng quý để đánh giá thực trạng, nêu ra những khó
khăn, vướng mắc, để từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp tháo gỡ, từ đó đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư, nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB. Hồ sơ thanh toán XDCB sẽ được tiến hành giao dịch với
cán bộ kiểm soát hồ sơ thanh toán, sau đó trình lãnh đạo phụ trách, đồng thời
chứng từ sẽ được chuyển qua bộ phận kế toán để tiến hành thanh toán.
50. 42
Kho bạc nhà nước huyện Đông Giang đã thực hiện tốt việc kiểm soát
thanh toán kiểm soát hồ sơ ban đầu, kiểm soát chi từng lần thanh toán, tạm
ứng và kiểm soát chi quyết toán công trình được phê duyệt.
Bảng 2.9. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
huyện Đông Giang giai đoạn 2015-2018
ĐVT: tỷ đồng
Năm
KHV đã
giao
Vốn thanh
toán XDCB
hoàn thành
Vốn tạm
ứng chưa
thu hồi
KHV
chuyển
năm sau
KHV hủy
bỏ
Tỷ lệ
TT/KHV
(%)
2015 74,77 72,20 0 2,57 0 96,56
2016 103,87 84,41 9,25 10,21 0 81,26
2017 111,18 92,73 1,00 17,45 0 83,40
2018 163,90 100,19 42,17 17,27 4,27 61,12
Tổng 453,72 349,53 52,42 51,77 4,27 77,03
Nguồn: Báo cáo quyết toán XDCB qua các năm tại huyện Đông Giang
Số vốn XDCB đã thanh toán qua hệ thống kho bạc trong 4 năm là
349,53 tỷ đông (trong đó: năm 2015 là 72,20 tỷ đồng ; năm 2016 là 84,41 tỷ
đồng; năm 2017 là 92,73 tỷ đồng; năm 2018 là 100,19 tỷ đồng). Tỷ lệ vốn
giải ngân khối lượng hoàn thành bình quân trong giai đoạn 2015-2018 đạt
77,03% so với kế kế hoạch đã giao. Đây là một tỷ lệ khá cao, cho thấy sự chú
trọng trong công tác giải ngân vốn.
Trong quá trình kiểm soát chi tại KBNN Đông Giang có một số vấn đề
phát sinh được phản ánh như sau:
Thứ nhất, theo quy định, việc thanh toán vốn XDCB thì chủ đầu tư là
người trực tiếp giao dịch với kiểm soát viên tại KBNN. Tuy nhiên, hiện nay
các giao dịch là do các nhà thầu đến giao dịch. Do tại các xã không có cán bộ
51. 43
chuyên trách quản lý XDCB, bên cạnh đó việc thanh toán nhỏ lẻ, không tập
trung, nên chủ đầu tư ở xã thường kết hợp công việc khi giao dịch, trong khi
các nhà thầu đều nôn nóng được thanh toán vốn sớm.
Thứ hai, chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ
sơ, nhưng chưa có đủ nguồn lực để quẩn lý và thường giao cho đơn vị quản lý
dự án thực hiện nên không thể phát hiện sai sót trong các hồ sơ, vì vậy việc
hoàn thiện khi phát hiện sai sót sẽ mất thời gian hơn.
Thứ ba, số lượng hồ sơ cần thanh toán XDCB trên địa bàn huyện là
tương đối lớn, trong khi số lượng cán bộ phụ trách kiểm soát thanh toán
XDCB tại KBNN lại ít (02 cán bộ). Việc kiểm soát thanh toán phải mất nhiều
thời gian cho công tác kiểm soát hồ sơ, nên vẫn còn tình trạng tồn đọng hồ sơ,
việc thanh toán chậm so với thời gian quy định, việc trả chứng từ sau khi
thanh toán còn chậm trễ, hồ sơ thanh toán còn bị thất lạc.
Thứ tư, việc áp dụng xử phạt đối với các hoạt động thanh toán tại kho
bạc vẫn chưa được áp dụng, chủ yếu là hình thức nhắc nhở và trả về cho đơn
vị. Trong 04 năm, quan sự kiểm soát của cán bộ KBNN đã phát hiện ra nhiều
sai sót trong quá trình thanh toán vốn đầu tư. Những sai sót được phát hiện
ngay từ khâu kiểm soát hồ sơ ban đầu, những lỗi mắc chủ yếu trong các hồ sơ
là các căn cứ của quy định của pháp luật, sự hợp lệ về thời gian của dự án.
Đối với hồ sơ thanh toán, sai sót xuất phát từ việc lập hồ sơ nghiệm thu, hay
từ những lỗi trên giấy rút, giấy đề nghị thanh toán của chủ đầu tư. Các hồ sơ
trên sẽ bị KBNN từ chối thanh toán và thông báo cho chủ đầu tư. Tuy nhiên
không tiến hành lập biên bản hay xử phạt, nhưng cũng cho công tác kiểm
soát, hướng dẫn thanh toán của KBNN Đông Giang đã góp phần quan trọng
trong việc hoàn chỉnh việc quản lý XDCB nói chung. Điều này cũng cho thấy
52. 44
cơ chế quản lý đầu tư XDCB đã phân cấp và gắn trách nhiệm cho chủ đầu tư,
nên các chủ đầu tư đã có ý thức làm tốt các thủ tục hồ sơ thanh toán.
2.2.3.5. Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
Sau khi kết thúc tháng điều chỉnh ngân sách, để thực hiện công tác
quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN, Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện thường có công văn yêu cầu các chủ đầu tư báo cáo quyết toán vốn đầu
tư theo niên độ đối với tất cả các nguồn vốn.
Đối với công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã được các chủ đầu tư
thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện đối chiếu số liệu quyết toán
vốn XDCB, cũng đã phát hiện ra những sai lệch về số liệu báo cáo của chủ
đầu tư. Nguyên nhân là do sự quản lý theo dõi thanh toán vốn đầu tư XDCB
còn chưa được chú trọng, chủ đầu tư chưa quản lý hết nguồn vốn của mình.
Thông qua việc báo cáo quyết toán XDCB theo niên độ sẽ giúp chủ đầu tư
xác định được nguồn vốn chuyển nguồn hay kết dư ngân sách hàng năm.
Các công trình có vốn đầu tư từ NSNN có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ
đồng quyết toán tại Sở Tài chính tỉnh, còn lại quyết toán tại Phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện. Sau khi các dự án hoàn thành, các chủ đầu tư tiến hành lập
báo cáo quyết toán theo mẫu quy định, đối chiếu số liệu thanh toán với
KBNN huyện, sau đó gởi báo cáo quyết toán về Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện thực hiện. Đối với các dự án do UBND huyện phê duyệt sẽ do UBND
huyện ra quyết định quyết toán, các dự án do xã, thị trấn phê duyệt sẽ do
UBND xã, thị trấn ra quyết định quyết toán trên cơ sở biên bản thẩm tra quyết
toán của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện.
2.2.3.6. Tình hình thực hiện các biện pháp, chế tài trong quản lý vốn
đầu tư XDCB
53. 45
Những năm gần đây, để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý đầu tư
XDCB, nhà nước đã có những chế tài về xử lý các vi phạm trong hoạt động
XDCB như Nghị định số 121/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt
hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh, bất động sản, khai thác,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật,
quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
hoạch đầu tư; Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư và các văn bản
hướng dẫn khác.
Việc áp dụng các chế tài xử phạt còn chưa thực sự hiệu quả, một số
trường hợp chưa có trong quy định xử lý như: Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
không đúng quy định, ký kết hợp đồng không chặt chẽ; Sự không theo dõi
bám sát của chủ đầu tư trong quá trình thi công ở hiện trường, phó mặc cho
nhà thầu, hay nghiệm thu bàn giao các công trình kém chất lượng. Công tác
thanh tra, giám sát trong những năm gần đây tuy đã phát hiện ra những sai
phạm của các chủ đầu tư, nhưng mức đọ xử lý còn nhẹ, chỉ có thu hồi vốn đầu
tư từ các nhà thầu và để các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan chấn chỉnh, rút
kinh nghiệm trong quản lý.
Trong địa bàn huyện trong 04 năm từ 2015-2018 vẫn có tình trạng hồ
sơ không hợp lệ, chỉnh lý nhiều lần, hay nghiệm thu giai đoạn vượt khối
lượng, nhưng chỉ dừng lại hình thức nhắc nhở, cho chỉnh lý lại hồ sơ. Một
thực tế là các quy định sử phạt đều gắn liền với trách nhiệm của chủ đầu tư,
nhưng hầu hết các chủ đầu tư không có năng lực, trình độ nên đã ký hợp đồng
tham gia quá trình quản lý dự án, giám sát, khảo sát thiết kế. nên trong các
54. 46
quy định pháp luật cần phải chỉ rõ trách nhiệm của các bên tham gia xây dựng
công trình, tránh tình trạng chung chung như hiện nay.
2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN của huyện Đông Giang
2.3.1. Một số thành công trong việc thực hiện quản lý vốn đầu tư
XDCB của huyện Đông Giang
Đông Giang là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam, có điểm xuất
phát kinh tế thấp, ngân sách huyện gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội còn khó khăn. Vì vậy, muốn đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế huyện cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ thu
hút đầu tư. Trong những năm qua việc đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương
đã đem lại kết quả trên nhiều lĩnh vực, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối
đồng bộ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cục, thúc đẩy
phát triển kinh tế. Nhiều dự án công trình trọng điểm của huyện đã hoàn thành
nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, đặc biệt là lĩnh vực giao thông nhiều
tuyến đường liên xã quan trọng được xây dựng như: tuyến đường Zà Hung –
Jơ Ngây (22km); tuyến đường An Điềm – Kà Dăng – A Sờ (23km); tuyến
đường Zà Hung – A Rooi (4,7 km); tuyến đường xã Ba- xã Tư (7km). Đến
nay có 11/11 xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã hoàn thành chỉ tiêu
đề ra; có 88 thôn có đường bê tông nông thôn chiếm 92%/tổng số thôn với
tổng mức đầu tư là gần 5,0 tỷ đồng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đi lại
của nhân dân và phát triển kinh tế của địa phương. Các công trình thủy lợi
được ư tiêu đầu tư mới và nâng cấp đảm bảo lượng nước tưới phục vụ sản
xuất nông nghiệp (tổng giá trị đầu tư trên 26,7 tỷ đồng). Hệ thống trường lớp
học, trạm xá được đầu tư nâng cấp (tổng giá trị trên 43,0 tỷ đồng) cơ bản đáp