SlideShare a Scribd company logo
1 of 132
a
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC TUẤN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
b
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC TUẤN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN HIỀN
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
c
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Phùng Văn Hiền. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Ngọc Tuấn
d
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính, khoa Sau đại học,
các khoa bộ môn và các thầy cô giáo trong Học viện đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn TS. Phùng Văn Hiền, giáo viên hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo
Phân viện khu vực Tây Nguyên, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện, các ngành
chuyên môn của huyện Đồng Xuân đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Tuấn
e
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Nội dung Trang
Phần mở đầu 1
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp
huyện
7
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước 7
1.1.1. Ngân sách nhà nước 7
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước 12
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện 19
1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách
nhà nước cấp huyện
19
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện 20
1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 20
1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 22
1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 30
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa bàn
cấp huyện
33
1.3.1. Huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên 33
1.3.2. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định 35
Chương 2. Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015
38
2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 38
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 40
2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015 42
f
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách ở huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên
46
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Xuân 46
2.2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước huyện Đồng Xuângiai đoạn
2011- 2015
49
2.2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân
giai đoạn 2011 - 2015
66
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện
Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015
79
2.3.1. Kết quả đạt được 79
2.3.2. Hạn chế 81
2.3.3. Nguyên nhân chính của hạn chế 85
Chương 3. Quan điểm và giải pháp quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đến năm 2020
90
3.1. Quan điểm về quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng
Xuân đến năm 2020
90
3.1.1. Quan điểm định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đồng Xuân
đến năm 2020
90
3.1.2. Mục tiêu phát triển 91
3.1.3. Các quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện
Đồng Xuân
91
3.2. Hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà
nước tại huyện Đồng Xuân
92
3.2.1. Kiên trì thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng
nguồn thu ngân sách; bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu
93
3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế đặc biệt đối với
những nội dung có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách
95
3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán thu ngân sách; Tăng
cường phân cấp nguồn thu ngân sách của địa phương nâng cao tính chủ
động và hiệu quả quản lý nguồn thu ngân sách
99
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ và bộ máy thu ngân sách; Áp
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
102
g
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế và thu
hồi các khoản nợ thuế đối với đối tượng nộp thuế
105
3.2.6. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền nghĩa vụ công dân và
doanh nghiệp đối với việc chấp hành pháp luật thuế; Sự phối hợp giữa cơ
quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn về công tác quản
lý thu ngân sách
107
3.3. Kiến nghị 110
3.3.1. Các kiến nghị với Trung ương 110
3.3.2. Đối với các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện 111
Kết luận 114
Danh mục tài liệu tham khảo 116
Phụ lục 1 120
h
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CTN – NQD Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh
ĐVT Đơn vị tính
GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
KTXH Kinh tế - xã hội
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
PAPI Public Administration Performance Index: Chỉ số Hiệu quả
Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh
PCI Provincial Competitiveness Index: Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh
QLNN Quản lý nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
Tr.đ Triệu đồng
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tiêu đề Trang
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH huyện Đồng Xuân giai
đoạn từ năm 2011 – 2015
43
Bảng 2.2
Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn Huyện Đồng
Xuân giai đoạn 2011 – 2015
50
Bảng 2.3
Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc thuế giai
đoạn 2011 - 2015 51
Bảng 2.4
Tình hình thực hiện thu từ CTN – NQD trên địa bàn Huyện
Đồng Xuân giai đoạn 2011 -2015 53
Bảng 2.5
Cơ cấu và biến động nguồn thu CTN – NQD trên địa bàn
Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 55
Bảng 2.6
Tổng hợp bộ thuế CTN – NQD trên địa bàn Huyện Đồng
Xuân giai đoạn 2011 -2015 56
Bảng 2.7
Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trước bạ,
thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 – 2015
58
Bảng 2.8
Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trước bạ,
thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015
59
Bảng 2.9
Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện
Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 61
Bảng 2.10
Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Đồng Xuân giai đoạn 2011 -2015 63
Bảng 2.11
Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách khác trên địa
bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 65
Bảng 2.12 Phân loại nợ thuế huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011- 2015 72
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong hệ thống tài chính quốc gia NSNN rất lớn nhưng chỉ là hữu hạn, là khâu
chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
nhà nước. Đồng thời NSNN là một công cụ quan trọng của nhà nước để điều chỉnh
vĩ mô đối với toàn bộ đời sống KTXH và bảo đảm an ninh quốc gia. NSNN được
quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm huy động cao nhất
nguồn nhân lực của nền KTXH để phục vụ chiến lược phát triển KTXH.
Quản lý Thu NSNN có vai trò quan trọng trong quá trình khai thác, động viên
và tập trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn phát triển. Việc tập trung đầy đủ các
nguồn tài chính cần thiết vào NSNN để hình thành quỹ NSNN có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự thành bại của các cuộc cải cách KTXH, khắc phục được
tình hình bội chi NSNN, kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ.
Đồng Xuân là một huyện Miền núi của tỉnh Phú Yên, tăng truởng kinh tế
chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; địa bàn
rộng, dân cư sống không tập chung, thời tiết diễn biến không thuận lợi, phải đối mặt
với nhiều khó khăn thách thức như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, đã ảnh hưởng lớn đến
sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách
hàng năm trên địa bàn; giá trị kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào 2 loại cây chủ lực
là: mía và sắn; nguồn thu NSNN hàng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu
chi lớn (hằng năm thu ngân sách chỉ ứng đáp ứng gần 10% nhu cầu chi). Do đó,
việc quản lý chặt chẽ và khai thác tốt các nguồn thu, chủ động đưa ra các biện pháp
chống thất thu trên địa bàn huyện là một yêu cầu cần thiết. Tuy nhiên trong thời
gian qua, việc quản lý thu ngân sách còn thiếu tập trung, thống nhất, nhiều nguồn
lực tài chính chưa được động viên vào NSNN, nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện
hàng năm chủ yếu dựa vào từ việc nộp thuế của nhà máy sản xuất tinh bột sắn Đồng
2
Xuân và huy động từ quỹ đất nên chưa đảm bảo tự cân đối thu - chi. Việc phát hiện
và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách để ổn định và
phát triển KTXH trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Mặt khác
đảm bảo nguồn thu NSNN địa phương và NSTW.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế và ý nghĩa quan trọng nêu trên, tác giả
chọn “ Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên”
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ khi NSNN ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý NSNN được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý thu
NSNN ở những cấp độ và giác độ khác nhau như:
"Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội", Luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế của Vũ Thị Toản, Hà Nội, 1996;
Tác giả của Luận văn tập trung vào nghiên cứu các đối tượng là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã
dùng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp để phân tích thực trạng quản lý thu thuế
đối với khu vực ngoài quốc doanh từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công
tác quản lý thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội [40].
"Những giải pháp chủ yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An trong giai
đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Đoàn Hồng Vũ, Hà Nội, 1999;
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ
An. Luận văn xem xét những hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lý thuế dẫn đến
thất thu hoặc nộp chậm của các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó đề xuất các giải
pháp chống thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An [51].
"Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Nguyễn
Minh Tú, Hà Nội, 2008;
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
3
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cục thuế tỉnh Phú Thọ trực
tiếp quản lý. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân
tích thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ [41].
"Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế thành phố Đà Nẵng", Luận
văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Lý Vân Phi, Đà Nẵng, 2011;
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Đà Nẵng. Phạm
vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp do cục thuế thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý trong giai đoạn
từ năm 2007 - 2009. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp tổng hợp, so
sánh, phương pháp phân tích thực chứng để đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp do cục thuế thành phố Đà
Nẵng trực tiếp quản lý [24].
“Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai”, Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển của Trần Phan Quốc Chương, Đà Nẵng, 2013;
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế
TNDN. Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai,
từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế
tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay [14].
"Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam" của TS. Nguyễn Thị Hoài
đăng trên tạp chí tài chính số 5-2013;
Trong bài viết tác giả trình bày khá chi tiết những nội dung cơ bản, một số kết
quả công tác thanh tra thuế; những ưu điểm, hạn chế và phương hướng hoàn thiện
công tác thanh tra thuế [17].
"Chống gian lận, thất thu thuế: thực trạng và giải pháp" của Hà Minh Lục
đăng trên tạp chí Kinh tế số 9 - 2013.
4
Tác giả đã đánh giá tình hình gian lận thuế, thất thu thuế, những khó khăn
trong công tác thu NSNN trong năm 2013; những tồn tại hạn chế và đề ra các giải
pháp chống gian lận, tăng thu NSNN [23].
Những công trình nghiên cứu trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những
tồn tại trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế nói chung. Tuy nhiên
có đề tài nghiên cứu trên phạm vi quá rộng như địa bàn thành phố Hà Nội hoặc các
tỉnh; có đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý một sắc thuế cụ thể như thuế
GTGT, TNDN; có đề tài nghiên cứu theo từng chức năng quản lý thuế như: quản lý
công tác thanh tra thuế, quản lý công tác chống gian lận, trốn thuế.
Do vậy, đề tài quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên từ trước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về mặt khoa học.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN và kết quả phân tích đánh giá
thực trạng quản lý thu ngân sách, đề xuất các giải pháp quản lý thu ngân sách trên
địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ:
Một là, Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN là cơ sở
khoa học cho đề tài luận văn.
Hai là, Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
Đồng Xuân giai đoạn 2011-2015.
Ba là, Luận văn tập trung xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu NSNN tại huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách
giai đoạn 2011-2015 và đề xuất giải pháp quản lý thu ngân sách đến năm 2020.
Trong phạm vi về thời gian có một số luật thay đổi cho phù hợp với thực tiễn tình
hình kinh tế xã hội của đất nước nên một số luật được sửa đổi bổ sung, do vậy cần
phải áp dụng luật NSNN, Luật thuế, Luật về phí - lệ phí cũ và mới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn: thu thập, xử lý số liệu từ
nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu nguồn số liệu từ các tài liệu thống kê của các
ngành, địa phương có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu: do nhiều nguồn
thông tin thu thập được dưới nhiều dạng khác nhau nên tác giả sẽ dựa vào cả hai
phương pháp phân tích: định tính và định lượng, phương pháp phân tích định tính sẽ
được quan tâm.
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá: trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác nhau, tác
giả sẽ đưa ra những ý kiến, nhận xét đánh giá về các chủ đề có liên quan.
- Phương pháp quy nạp: QLNN về thu NSNN là một lĩnh vực mang tính thực
tiễn rất lớn của các nước cũng như Việt Nam. Những công trình nghiên cứu mang
tính hàn lâm, sách công bố trên lĩnh vực này rất hạn chế. Tuy nhiên, thu NSNN là
một lĩnh vực thực tiễn được Chính phủ và cả xã hội quan tâm. Nhiều bài viết (ngắn)
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang Web; các bài viết trình bày
tại các hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước. Mỗi bài viết đều có những quan điểm
khác nhau. Dựa trên thực tế đó, luận văn sẽ tiếp cận các nguồn thông tin mang tính
quy nạp. Dựa vào các cách tư duy, tiếp cận khác nhau để tổng hợp, phân tích, đánh
6
giá và kết hợp ý kiến cá nhân để khái quát thành những vấn đề chung. Các tài liệu
tham khảo từ các nguồn rất phong phú, và chủ yếu tham khảo ý tưởng và do đó
không trực tiếp trích dẫn nguyên văn (bản quyền).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Hệ thống hóa, bổ sung thêm lý luận, thực tiễn về quản lý thu NSNN cấp
huyện nói chung và huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Phân tích một cách khách quan thực trạng về quản lý thu NSNN trên địa bàn
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú yên, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý NSNN; là tài liệu nghiên cứu, tham khảo bổ ích có thể vận dụng hiệu quả vào
thực tiễn QLNN thu NSĐP.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố
cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 – 2015
Chương 3: Quan điểm và giải pháp quản lý thu ngân sách trên địa bàn
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đến năm 2020
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
- "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [25].
- "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [39].
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của NSNN luôn
gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế
thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã
hội.
Có thể nhìn nhận vai trò của NSNN trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ: Để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là NSNN.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, NSNN luôn có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo
nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, Ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền
kinh tế: Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, động viên mọi thành viên
trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các công cụ khác
hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời tham gia
8
khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo môi trường kinh
doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả KTXH.
NSNN có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một hệ thống ngân
sách hợp lý, với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng có hiệu quả
nhất.
Với vai trò của mình, NSNN là công cụ của Nhà nước để cùng với thị trường
tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh
tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính; mở rộng và
tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ sung các chính
sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. NSNN cần ưu tiên lựa chọn
mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội lực, thu hút, huy
động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển nhanh nền KTXH.
Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một ngân sách tối thiểu
và cân bằng, có qui mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm
thực hiện các chức năng Nhà nước công quyền, bảo vệ quốc phòng - an ninh, an
toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân phối
lại kết quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc gia áp dụng
là NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trước khi phân
phối lại, NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu
tư hạ tầng kinh tế xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại…). Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Cụ thể:
Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển KTXH. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước đang phát
triển trên thế giới, vốn đầu tư từ nguồn NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm
khoảng từ 22%-32,2% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt lượng, quy
mô đầu tư vào nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng
9
quy mô đầu tư của toàn xã hội.
Thứ hai, quy mô thu và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung
cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.
Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu
nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu các
bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi, thì chi tiêu của Nhà nước tăng sẽ tác
động trực tiếp làm gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng
cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã
hội, giảm thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế,
tăng GDP và tăng hiệu quả KTXH; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường ở chừng
mực nhất định làm tăng giá tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác động điều
tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất, tăng đầu
tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp
với quy hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả KTXH.
Thứ tư, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Nhà nước sử dụng ngân sách của mình như một phương tiện vật chất, một
công cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để
phát triển. Ở điều kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính
sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến
khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc điều hành
quản lý, kiểm soát nền kinh tế.
Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã
hội. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của ngân sách trong nền kinh tế và để đạt
10
mục tiêu sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được thực trạng các
nguồn lực của cả nền kinh tế.
Thứ sáu, NSNN trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hài hòa lợi ích của các thành viên
tham gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối nguồn NS được
ưu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của thị
trường, thực hiện công bằng xã hội.
1.1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Khái niệm
+ "Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN" [25].
+ "Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản
lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội" [39].
Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản lý
NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách nhiệm,
quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền nhằm làm
cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý
thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định
cụ thể nhiệm vụ thu chi cho ngân sách mỗi cấp.
Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ phận
nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu gắn với địa
bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia thành 3 loại:
+ Các khoản thu NSTW hưởng 100%;
+ Các khoản thu NSĐP hưởng 100%;
+ Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP.
- Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
11
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN.
Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa
các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp.
Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền
lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này
còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Hai là: NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này
xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội
của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài
chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
+ Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ
yếu trên cơ sở quản lý NSTW.
+ NSTW chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong
xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập
trung vào NSTW, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của cả nước phải do NSTW đảm nhiệm. NSTW chi phối hoạt động của NSĐP, đảm
bảo tính công bằng giữa các địa phương.
Ba là: phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số
bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế
độ phân cấp xác định rõ khoản nào NSĐP được thu do NSĐP thu, khoản nào NSĐP
phải chi do NSĐP chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng
trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa NSTW và NSĐP. Có như vậy mới tạo điều kiện
12
nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung
ương trong quản lý NSNN, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như trước đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách
phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự
chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. Yêu cầu của nguyên
tắc này xuất phát từ các vùng, các địa phương trong một quốc gia có những đặc
điểm tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển KTXH không đồng đều. Nếu một hệ
thống NSNN được phân cấp đơn giản, áp dụng như nhau cho tất cả các địa phương
rất có thể dẫn tới những bất công bằng, tạo ra những khoảng cách lớn về sự phát
triển giữa các địa phương. Những vùng đô thị hoặc những vùng có tiềm năng thế
mạnh lớn ngày càng được phát triển; ngược lại những vùng nông thôn, miền núi
không có các tiềm năng, thế mạnh sẽ bị tụt hậu.
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
"Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật" bao gồm:
Toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực
hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí
thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật"[25].
Tóm lại, “thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để
huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của của nhà nước”
13
1.1.2.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Để thực hiện chức năng của mình, nhà nước cần có một khoản thu nhất định
để trang trải các khoản chi phí đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của bộ máy, các
hoạt động quản lý xã hội và đảm nhận các khoản chi phí phục vụ cho các mục đích
công cộng khác. Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng
cách phân chia các nguồn lực của xã hội giữa nhà nước với các chủ thể khác trong
nền kinh tế dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước. Sự phân chia đó là tất yếu
khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước, cũng
như việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Thu NSNN có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, phần lớn các khoản thu NSNN mang tính pháp lý và bắt buộc. Thu
NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các
chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước.
Hai là, mức độ và cơ cấu thu NSNN của mỗi quốc gia về cơ bản phản ánh
mức độ, cơ cấu của nền kinh tế. Quy mô thu NSNN tùy thuộc vào quy mô và tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế. Cơ cấu thu NSNN phản ánh cơ cấu của nền kinh tế của
mỗi quốc gia.
Ba là, các khoản thu NSNN luôn chứa đựng các mối quan hệ kinh tế, chính trị.
Thu NSNN được xác định trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của nhà nước
mà chủ yếu là quyền lực chính trị.
Bốn là, đại bộ phận các khoản thu NSNN không được hoàn trả trực tiếp.
Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp nhân
được chuyển giao bắt buộc cho nhà nước dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là
thuế, phí, lệ phí. Nhà nước hoàn trả gián tiếp cho các đối tượng nộp thuế thông qua
việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng và các lợi ích xã hội.
1.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
Để hình thành quỹ tiền tệ chung đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của mình,
nhà nước phải dùng quyền lực chính trị để tập trung một phần nguồn lực tài chính
xã hội. Những kênh cung cấp số thu cho NSNN thông qua quá trình tác động vào
các đối tượng thu để hình thành quỹ tiền tệ quốc gia chính là những nguồn thu của
14
NSNN.
NSNN có rất nhiều nguồn thu. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể phân
thu NSNN như sau:
Căn cứ vào biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia thành nguồn thu trực tiếp
và nguồn thu tiềm năng.
- Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu đã thể hiện bằng tiền, chỉ cần một số tác động
nào đó sẽ thu được một phần về cho NSNN. Ở những biểu hiện cụ thể, thì đó là tiền
lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh nghiệp (TNDN), vốn, thu nhập cá nhân
(TNCN)... Ở tầm vĩ mô thì nguồn thu thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
- Nguồn thu tiềm năng là các nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có khả
năng thành tiền trong một thời gian gần như: đất đai, khoáng sản,…
Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu NSNN trong hiện tại, còn nguồn thu
tiềm năng cho phép xác định khả năng thu NSNN trong tương lai.
Căn cứ vào mục đích sử dụng các nguồn thu và tính toán mức bội chi ngân
sách, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu trong cân đối và nguồn thu ngoài
cân đối ngân sách.
- Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu được đưa vào công thức xác
định mức bội chi ngân sách. Đây chính là nội dung kinh tế của bội chi ngân sách.
- Thu ngoài cân đối ngân sách được hiểu bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân
sách mà khoản thu đó không kèm theo, không phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp.
Ngoài ra, căn cứ vào nơi phát sinh nguồn thu người ta chia ra: Nguồn thu trong
nước và nguồn thu ngoài nước, nguồn thu theo lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ …), nguồn thu theo thành phần kinh tế ….
Theo quy định cụ thể của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước thì thu
NSNN không bao gồm các khoản mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có
hoàn lại.
- Thuế:
15
"Bản chất của thuế là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế gián thu hay trực thu" [37].
Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm động viên một
bộ phận từ thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng hóa dịch vụ và
từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm trang trải
các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc thu thuế bao giờ cũng được thể chế hóa
bằng hệ thống pháp luật.
Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính
bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD), đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết hoạt động của nền kinh
tế.
Nhà nước là đại diện cho người dân, nhà nước thay mặt cho xã hội cung cấp
cho người dân những hàng hóa và dịch vụ công thuần túy, tạo những điều kiện cơ
bản nhất để người dân tổ chức SXKD tạo ra lợi nhuận. Chính vì vậy, nhà nước với
quyền lực chính trị quy định thuế để coi phần nộp mà người dân trích một phần thu
nhập của mình không mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cho cá nhân, mà coi như trả
cho hàng hóa dịch vụ công của nhà nước. Nhà nước thu thuế không phải nô dịch,
bóc lột công dân, mà thực chất là người đại diện cho xã hội, được xã hội giao phó
việc cung ứng hàng hóa dịch vụ công, và thuế chính là nguồn lực tạo ra các loại
hàng hóa, dịch vụ công đó.
Thuế có các đặc trưng sau:
+ Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của cá nhân, doanh
nghiệp cho NSNN. Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp là người được hưởng lợi từ
chi tiêu công của nhà nước và họ có trách nhiệm phải trích một phần thu nhập của
mình nộp vào NSNN theo hình thức trực tiếp (thuế thu nhập) hoặc hoặc gián tiếp
(thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu…).
+ Là khoản đóng góp mang tính bắt buộc vì thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN cho nhu cầu chi tiêu của đất nước nhưng do tính chất không hoàn trả trực
tiếp nên người nộp thuế không tự giác nộp.
+ Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không
tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hóa dịch vụ nhà
16
nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt giữa người nộp
thuế nhiều hay ít.
- Phí và lệ phí:
"Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí
và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ
chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công" [38].
"Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ
quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước" [38].
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính chất đối giá,
nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi
họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí
và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu
tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng
những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và
pháp nhân. Phí là các khoản thu do nhà nước quy định để bù đắp một phần chi phí
của NSNN đã dùng để đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài
nguyên hoặc chủ quyền quốc gia, tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự
nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng không mang tính kinh doanh.
Nhìn chung, việc thu phí chỉ nhằm bù đắp một phần chi phí của nhà nước và
thường gắn với các hoạt động như giáo dục, y tế … Những hoạt động này nhằm đáp
ứng nhu cầu đời sống của mọi người dân và sự phát triển bền vững chung của cộng
đồng nhưng một bộ phận người dân lại không đủ khả năng chi trả đầy đủ cho các
dịch vụ mà mình được hưởng, NSNN thu không đủ bù chi nên tùy vào loại hoạt
động và tùy mức sống của dân cư cũng như khả năng chi của ngân sách mà nhà
nước định ra mức thu phí phù hợp.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh
tế, thu hồi tiền cho vay của nhà nước (cả gốc cả lãi), thu nhập từ vốn góp của nhà
nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về
thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của
pháp luật.
17
- Thu từ hoạt động sự nghiệp
Các khoản thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản
phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in
ấn… hay là các khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị sự nghiệp hoạt
động có thu.
- Các khoản thu khác
Các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan,
đơn vị nhà nước. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong
và ngoài nước. các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của đất nước bao gồm hai hoạt động thu và chi ngân sách.
Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo chiến lược, định
hướng phát triển KT-XH trong từng thời kỳ nhất định. Trong đó, vai trò của thu
NSNN có thể được xem xét trên hai khía cạnh, vừa là công cụ tập trung nguồn lực
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và góp phần tổ chức quản lý
nền kinh tế.
- Thu NSNN là công cụ tập trung nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của nhà nước.
Hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi
hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho các mục đích xác định. Huy động
các nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu này là vai trò của thu ngân
sách, vai trò này xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời nhà nước và
chức năng quản lý KT-XH của nhà nước.
Các nguồn lực tài chính này có thể được động viên cả ở trong nước và nước
ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức
khác nhau. Các khoản thu NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực SXKD dịch vụ dưới
hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng thu NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thề trong nền kinh tế đòi hỏi
18
phải hợp lý, mức động viên phải hợp lý không quá cao hoặc quá thấp, vì vậy cần
phải xác định mức huy động vào NSNN một cách phù hợp với khả năng đóng góp
tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngoài thu NSNN, nhà nước cũng phải thực hiện các khoản vay bù đắp cho sự
thiếu hụt nếu các khoản thu không đủ để trang trải các khoản chi tiêu của mình. Vay
bù đắp bội chi NSNN phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ
được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động trả
nợ đến thi đến hạn.
- Thu NSNN góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế.
Thu NSNN ngoài vai trò huy động nguồn lực tài chính cho nhu cầu chi tiêu
của nhà nước còn góp phần trong tổ chức quản lý nền kinh tế. Đó là việc nhà nước
dùng quyền lực của mình đặt ra các quy định về thuế khóa và cùng với chi ngân
sách định hướng, điều tiết vào tất cả các hoạt động của nền KT-XH. Cụ thể, chính
sách thu ngân sách ảnh hưởng đến các quyết định về sản xuất, tiêu dùng của xã hội
theo định hướng của nhà nước; thu ngân sách góp phần trong phân phối lại thu nhập
đảm bảo công bằng xã hội.
Thông qua các chính sách thu, mà đặc biệt là các chính sách về thuế, thu
NSNN có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân
trong nền kinh tế. Việc điều chỉnh các mức thuế suất, xét về mặt sản xuất có thể làm
thay đổi đầu tư của nhà đầu tư, xét về mặt tiêu dùng có thể thay đổi nhu cầu tiêu
dùng của nền kinh tế. Các mức thuế suất khác nhau, các ưu đãi về thuế sẽ định
hướng đầu tư; điều chỉnh các cơ cấu của nền kinh tế; kích thích hoặc hạn chế SXKD
và tiêu dùng. Thông qua thuế thu nhập, chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các cá
nhân theo những tỷ lệ khác nhau. Sau đó, doanh thu thuế lại được sử dụng một phần
cho các chương trình thanh toán chuyển nhượng nhằm trợ giúp cho người nghèo.
Bằng cách này, chính phủ có thể giảm bớt phần nào những bất bình đẳng về thu
nhập trong xã hội. Ngoài ra, thuế đánh vào hàng hóa còn tạo ra những gánh nặng
khác nhau cho các nhóm người khác nhau trong xã hội; vì thế cũng tạo ra tương
quan phân phối thu nhập và lợi ích giữa các nhóm người khác nhau. Ngoài ra, trong
thu ngân sách các khoản tịch thu, các khoản phạt đánh vào lợi ích của các đối tượng
vi phạm pháp luật, là một nguồn thu của ngân sách, có vai trò đảm bảo ổn định trật
19
tự xã hội.
NSNN là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát
triển SXKD và chống độc quyền. Thu ngân sách cùng với nó là hoạt động chi ngân
sách đảm nhận vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách
nhà nước cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
lĩnh vực thu ngân sách hướng đến việc tăng thu ngân sách quốc gia một cách hợp
lý, đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của nhà nước.
Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính
sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản
tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang
tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ
thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất,
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm và là công cụ để nhà
nước quản lý nền kinh tế vĩ mô. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các
chính sách thuế, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp
với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh
tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm
có: Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN), thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà,
đất ...
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân sách địa phương.
20
Việc quản lý NSNN cấp huyện phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý
chung trong quản lý Ngân sách của Nhà nuớc và do các cơ quản quản lý nhà nuớc
thực hiện, trong đó các cơ quan quản lý nhà nuớc cấp huyện đóng vai trò chủ đạo.
Như vậy, có thể đi đến khái niệm chung nhất về quản lý thu NSNN cấp
huyện như sau: Quản lý thu NSNN cấp huyện là chuỗi các hoạt động của các
cơ quan quản lý Nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau
nhằm làm cho hoạt động quản lý thu NSNN cấp huyện được thực hiện có hiệu quả.
Thu NSNN cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành NSNN cấp huyện,
đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi NSNN cấp huyện. Để đảm bảo
nguồn thu cho NSNN cần phải có chính sách thu hợp lý, hiệu quả nhằm huy động
nguồn thu vào cho ngân sách.
Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình chính quyền cấp huyện sử dụng hệ
thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản
thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát
triển. Đây là khoản tiền chính quyền huyện huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn
các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc tuân thủ thực hiện.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
- Các khoản thu NSNN cấp huyện phải được chính quyền cấp huyện lập dự
toán, quyết toán đúng trình tự thủ tục quy định theo từng năm tài chính.
- Cơ quan Thuế và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN có trách
nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) tổ chức thu và quản lý các khoản
thu đầy đủ, kịp thời. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng
hoặc nộp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn khó khăn trong việc nộp qua ngân
hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc ủy nhiệm cho tổ
chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào
KBNN theo quy định.
1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
NSNN cấp huyện là cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của NSNN trên địa bàn phạm vi cấp huyện. Công tác quản lý thu NSNN cấp huyện
nhằm vào việc phát hiện, khai thác, bồi dưỡng, tạo mới và tính toán chính xác các
21
nguồn tài chính địa phương. Trong công tác quản lý thu ngân sách, chính quyền
địa phương sẽ kiểm soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh
tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên vào
ngân sách một cách công bằng, hợp lý, đúng luật pháp và đúng định hướng đề ra.
Cấp huyện là một cấp chính quyền có ngân sách. Ngân sách cấp huyện là một
bộ phận hợp thành của hệ thống NSNN. Ngân sách huyện được hợp thành bởi các
kế hoạch tài chính và dự toán kinh phí của các ngành, các cơ quan trực thuộc huyện,
là công cụ tài chính phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ KT-XH của chính quyền
địa phương theo sự phân cấp quản lý.
Quản lý thu NSNN cấp huyện đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN cấp huyện là công cụ quản lý của chính quyền
cấp huyện để kiểm soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế,
kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm mục đích động viên sự
đóng góp của người dân đảm bảo sự công bằng, hợp lý của địa phương.
Thứ hai, quản lý thu NSNN cấp huyện chính là công cụ động viên, huy động
các nguồn lực tài chính vào một phần vốn của NSTW hoạt động trên địa phương.
Thứ ba, quản lý thu NSNN cấp huyện là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán
chính xác các nguồn tài chính của địa phương để có thể động viên được và cũng
đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ
chức quản lý thu hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong quá
trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách cấp huyện góp phần tạo môi trường bình đẳng,
công bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng,
thu NSNN tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của các cơ sở. Sự tác động quản lý
thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình
SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra,
kiểm soát của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách cấp huyện có vai trò tác động đến sản lượng
và sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền
22
kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô
sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo chu trình NSNN hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện
được bao gồm 04 nội dung: (i) lập dự toán, (ii) chấp hành dự toán, (iii) kế toán,
kiểm toán, quyết toán và (iv) thanh tra, kiểm tra thu NSNN.
1.2.4.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu NSNN hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-
XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải
được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy
định của pháp luật về thu ngân sách. Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích,
đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu
thu chi ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Dự toán thu NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch của các
đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. Trong quá trình lập dự toán thu ngân
sách, có quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể.
- Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước
+ Yêu cầu của lập dự toán:
Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết
các nội dung thu, chi tiết theo các sắc thuế.
Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và thời hạn
đã quy định.
Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ tính
toán các nội dung trong dự toán.
+ Căn cứ lập dự toán:
Nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể là có
các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định về
thu phí lệ phí, các quy định về thu phạt... đây là các căn cứ pháp lý quan trọng nhất
cho việc xác định các chỉ tiêu về thuNSNN.
23
Phân cấp nguồn thu NSNN mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng các khoản thu
NSNN của các cấp ngân sách.
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, hướng
dẫn của UBND các cấp về lập dự toán ở địa phương.
Số kiểm tra về dự toán thu, kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
thu ngân sách các năm trước.
- Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước
Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra.
Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế
hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau.
Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán
NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung
ương.
Sau khi số kiểm tra đã được xác lập, các Bộ và cơ quan Trung ương thông
báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
+ Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách.
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự
toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo
cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7, kèm
theo bản thuyết minh chi tiết.
Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách
với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới; cơ quan, đơn
vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán
ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
24
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch & Đầu tư và các Bộ, cơ quan
liên quan tổng hợp và lập dự toán thu NSNN trình Chính phủ. Bộ Tài chính thừa
uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội về số dự toán
thu NSNN.
+Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước
Trước ngày 20/11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia giữa NSTW vàNSĐP và bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu
từ NSTW cho từng tỉnh.
Trước ngày 10/12, HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP, phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp dưới.
Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp
tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc
tỉnh; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTW và
NSĐP và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ ngân
sách cấp tỉnh cho từng huyện.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của UBND cấp
trên, UBND huyện trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSĐP và phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình.
1.2.4.2. Chấp hành thu ngân sách nhà nước
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự
nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí
ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá
trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết,
cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
- Yêu cầu của chấp hành thu ngân sách nhà nước
Triển khai thực hiện các chỉ tiêu thu trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng,
25
dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch phát
triển KT-XH của địa phương đã đề ra trong một giai đoạn cụ thể.
Trong khâu chấp hành dự toán thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp
thời vào NSNN đảm bảo phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Trong tổ
chức thu cần đảm bảo tính công bằng, tránh thất thu và phải đảm bảo hiệu quả
công tác thu nộp về mặt xã hội, đó là đảm bảo việc chi phí cho mỗi đồng tiền thu
vào ngân sách, gồm chi phí của công tác tổ chức bộ máy thu nộp và cả chi phí của
người nộp vào ngân sách là thấp nhất.
Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà
nước trong quá trình chấp hành dự toán và thông qua đó có đánh giá sự phù hợp
của chính sách với thực tiễn.
Việc kiểm tra lại các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về thu ngân
sách là một yêu cầu quan trọng để làm căn cứ có các điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn và thời kỳ khác nhau.
- Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước
Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh
trong quý, cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu
vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu. Các khoản thu nội địa như thuế, phí,
lệ phí thường do cơ quan Thuế thực hiện, cơ quan Hải quan tổ chức thu từ XNK,
cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền thu các khoản thu còn
lại của NSNN.
Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào
KBNN, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp
vào KBNN theo quy định.
1.2.4.3. Kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước
Quyết toán thu NSNN là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ
và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu, các đơn
26
vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
- Kế toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu NSNN phải tổ chức
hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu NSNN theo đúng chế độ kế toán nhà
nước và quy định của Luật Ngân sách.
KBNN tổ chức hạch toán kế toán thu NSNN, tổng hợp số liệu thu NSNN, báo
cáo cơ quan tài chính cùng cấp, các cơ quan liên quan theo chế độ quy định.
- Xử lý thu ngân sách nhà nước cuối năm
Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
đến thu NSNN thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán. Thời gian chỉnh
lý quyết toán thu NSNN kết thúc vào ngày 31/01 năm sau.
Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định của Luật
NSNN, trường hợp phương án được cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng vào
năm sau thì được chuyển nguồn sang ngân sách năm sau để thực hiện.
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nguồn sang ngân sách năm sau.
- Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước
Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết
toán là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua KBNN.
Báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và
theo mục lục NSNN; báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên
nhân tăng, giảm so với dự toán.
KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán. KBNN xác nhận số
liệu thu ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp.
- Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách
nhà nước
Trước khi lập báo cáo quyết toán thu NSNN, cơ quan tài chính, KBNN và cơ
quan thu cùng cấp đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý số tạm thu, tạm giữ để nộp
vào NSNN theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu NSNN phát sinh trên
địa bàn và số thu đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại,
Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước theo quy định của
27
Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 67/2001/TT-BTC
ngày 22/8/2001 về Hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung hệ thống Mục lục Ngân sách Nhà
nước.
Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu ngân sách hàng năm
của ngân sách các cấp được tiến hành như sau:
Công chức tài chính - kế toán xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình
UBND xã xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND
xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung
quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện.
Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu ngân sách xã; lập quyết toán
thu ngân sách cấp huyện; sau đó tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên
địa bàn huyện và quyết toán thu ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu ngân
sách cấp huyện và cấp xã) trình UBND cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính; đồng
thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND
cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi cho Sở
Tài chính của tỉnh.
Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện,
quyết toán thu ngân sách huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh; tổng hợp lập
quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân sách địa phương
(bao gồm: quyết toán thu ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu ngân sách cấp huyện
và quyết toán thu ngân sách cấp xã) trình UBND cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài
chính; đồng thời UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn. Sau khi được
HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ
Tài chính.
Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN, báo cáo quyết toán thu NSĐP;
lập quyết toán thu NSTW và tổng hợp lập tổng quyết toán thu NSNN (bao gồm
quyết toán thu NSTW và quyết toán thu NSĐP) trình Chính phủ xem xét để trình
Quốc hội phê chuẩn; đồng thời gửi cho cơ quan Kiểm toán nhà nước.
- Kiểm toán thu ngân sách nhà nước
Kiểm toán là hoạt động đặc biệt do cơ quan chuyên môn về kiểm toán tiến
hành với đối tượng là hoạt động thu, chi tài chính của một số tổ chức. Người ta
28
thường phân biệt hai loại hình kiểm toán khác nhau là kiểm toán nội bộ và kiểm
toán nhà nước. Kiểm toán nhà nước là hoạt động độc lập của cơ quan chuyên môn
do Quốc hội thành lập, hoạt động của kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá
và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính. Để kịp thời phục vụ
việc triển khai công tác kiểm toán, ngày 06/4/2012 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ký
Quyết định số 05/2012/QĐ-KTNN ban hành Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước
thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-KTNN ngày 25/01/2010.
Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm toán, xác định tính đúng
đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán thu NSNN theo quy định của pháp luật. Sau đó
có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ và các cơ quan hữu quan khác theo quy định của pháp luật; thực hiện
kiểm toán khi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ có yêu cầu. Việc
kiểm toán NSNN được thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán;
trường hợp kiểm toán sau khi Quốc hội, HĐND phế chuẩn quyết toán thì thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Quốc hội phê chuẩn quyết toán chậm nhất 18 tháng, HĐND cấp tỉnh phê
chuẩn quyết toán NSĐP chậm nhất 12 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc;
HĐND cấp tỉnh quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của HĐND cấp
dưới nhưng không quá 06 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.
Trong quá trình lập, phê duyệt, thẩm định quyết toán thu ngân sách phải đảm
bảo những khoản thu không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả tổ
chức, cá nhân đã nộp; những khoản thu nhưng chưa thu phải được truy thu đầy đủ
cho NSNN.
1.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước
Kiểm soát là một hoạt động quan trọng không thể tách rời quá trình quản lý.
Chỉ có thông qua quá trình kiểm soát người ta mới biết được kết quả của các quá
trình quản lý thu NSNN hay mức độ hoàn thành các mục tiêu.
Thanh tra quản lý thu NSNN là hoạt động thanh tra chuyên ngành, đó là hoạt
động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định
về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực tài chính.
29
Kiểm tra là một trong những công việc thường xuyên, quan trọng của bất kỳ
một nhà quản lý nào. Xét về mối quan hệ giữa chủ thể kiểm tra và đối tượng bị
kiểm tra có thể phân ra kiểm tra chức năng (do các cơ quan quản lý ngành hay lĩnh
vực thực hiện đối với những tổ chức, đơn vị không trực thuộc mình về mặt tổ chức
trong việc chấp hành pháp luật, đường lối, chính sách và những quy định quản lý
ngành, lĩnh vực do các cơ quan này quản lý) và kiểm tra nội bộ (là hoạt động kiểm
tra của cấp trên đối với cấp dưới theo quan hệ trực thuộc).
- Yêu cầu của thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước
Được tiến hành kịp thời, thường xuyên. Hoạt động này có thể được diễn ra
theo định kỳ hoặc đột xuất tùy theo nội dung và hình thức.
Bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, đúng pháp luật.
Chỉ ra được sự khác biệt giữa hoạt động thực tế so với kế hoạch, nguyên nhân
của các sai lệch và đưa tới những hoạt động xử lý kết quả.
Phải đưa ra được kết luận kiểm tra, thanh tra.
Tóm lại, muốn thanh tra, kiểm tra có hiệu quả cần phải tiến hành thực chất.
Những kết luận sau khi thanh tra, kiểm tra phải khách quan, trung thực mới cho
phép các nhà quản lý nắm được thực chất tình trạng và hoạt động thu, nộp NSNN
để đưa ra các quyết định thích hợp.
- Nội dung thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước
+ Thanh tra
Việc giao chức năng thanh tra tài chính cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài chính do Chính phủ quy định theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính
phủ sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hoạt động thanh tra tài
chính do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc thanh tra tài chính sẽ được thực hiện theo các nội dung sau:
(i) Xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình, kế hoạch thanh tra.
(ii) Hình thức thanh tra: hoạt động thanh tra sẽ được thực hiện theo kế hoạch,
thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất.
(iii) Ra quyết định thanh tra dựa vào một trong các căn cứ sau đây:
Kế hoạch thanh tra;
30
Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý tài chính;
Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
(iv) Công khai kết luận thanh tra.
(v) Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra.
(vi) Xử lý hành vi không thực hiện theo yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý
về thanh tra.
(vii) Xử lý hành vi vi phạm của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra tài chính,
cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của đoàn thanh tra.
+ Kiểm tra
Khi tiến hành kiểm tra chức năng, các cơ quan tiến hành kiểm tra có quyền
yêu cầu cơ quan bị kiểm tra đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định bất
hợp pháp trong lĩnh vực tài chính đang thanh tra, nhưng không có quyền tự mình
bãi bỏ các quyết định này.
Hoạt động kiểm tra nội bộ là hoạt động do thủ trưởng cơ quan tiến hành
nhằm mục đích đánh giá tổng thể hoạt động của cơ quan hay những mặt hoạt động
nhất định của nó trong quá trình thực hiện các kế hoạch, giúp cho những hoạt động
này đi đúng mục tiêu đã đặt ra. Hoạt động kiểm tra này thể hiện tính quyền lực trực
tiếp: chủ thể kiểm tra trong quá trình tiến hành các hoạt động của mình có thể áp
dụng các biện pháp mang tính quyền lực trực tiếp như khen thưởng của cá nhân,
bộ phận hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch; kỷ luật các cá nhân, bộ phận làm
không tốt; ra quyết định đình chỉ thi hành và bãi bỏ các quyết định sai trái của đối
tượng bị kiểm tra.
1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp
huyện
1.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Một là, điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên thể hiện phạm vi, tiềm lực
kinh tế của huyện. Đó là cơ sở để phát triển KT-XH của huyện. Tài nguyên thiên
nhiên là yếu tố rất quan trọng để phát triển kinh tế, thu hút các nhà đầu tư về mở
doanh nghiệp SXKD, tăng sản phẩm xã hội, cung cấp nhu cầu thiết yếu ra thị
31
trường, tăng doanh thu đồng thời làm tăng nghĩa vụ thuế cho Nhà nước. Một địa
phương nào đó mà tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, cạn kiệt thì chắc chắn sẽ ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển vì nguồn thu tại chỗ không có nên tài nguyên thiên
nhiên là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến thu NSNN.
Vị trí địa lý cũng là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu NSNN. Khi thuận lợi
về mặt địa lý, việc cung cấp sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng nhanh thì dễ thu
hút nhà đầu tư đến để phát triển SXKD, thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Ngược lại,
địa phương, vùng miền xa xôi hẻo lánh giao thông đi lại khó khăn thì việc ảnh
hưởng đến nguồn thu ngân sách là rất lớn.
- Hai là, thể chế tài chính: Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng thu,
của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong
quá trình quản lý thu ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Do vậy, nói đến nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách trước hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó
chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá
trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân sách.
Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
quản lý thu ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban
hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nói
trên đạt được hiệu quả.
- Ba là, trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của dân: Việc quản lý thu
ngân sách luôn chịu ảnh hưởng về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của
người dân trên địa bàn. Khi kinh tế phát triển và mức thu nhập bình quân tăng lên
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách; và còn đòi hỏi ngân
sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu ngân sách phải có hiệu quả
để phù hợp với sự phát triển kinh tế. Do đó, ở nước ta cũng như các nước trên thế
giới, người ta luôn chú trọng đến nhân tố này, trong quá trình quản lý và quy hoạch
chính sách thu NSNN.
1.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Một là, công tác dự báo, phân tích, đánh giá nguồn thu: Đây là cơ sở để cơ
32
quan Thuế tham mưu cho UBND, HĐND huyện giao dự toán thu cho các xã chủ
động tổ chức thu từ đầu năm đưa số thu kịp thời vào ngân sách.
- Hai là, công tác quản lý và thu nợ: Quản lý và thu nợ luôn chú trọng đến
công tác theo dõi số thuế nợ đọng, phân tích nguyên nhân, đồng thời phân loại nợ
để có hình thức đôn đốc thích hợp, thực hiện tốt kế hoạch thu thuế nợ đọng của
UBND, HĐND và các văn bản chỉ đạo của ngành Thuế cấp trên.
- Ba là, công tác tuyên truyền các chính sách thuế: Công tác này có tác động
mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của đại bộ phận dân cư và các cơ sở
kinh doanh; từ đó sẽ nâng cao hiệu quả thu NSNN của địa phương.
- Bốn là, công tác phối hợp quản lý thuế giữa các cơ quan thuế và các đơn vị
liên quan: Quy trình quản lý thu thuế cần được thực hiện tốt vì đây là nền tảng trong
việc quản lý thuế dẫn đến sự thành công của đơn vị.
- Năm là, ý thức chấp hành luật pháp về thu ngân sách: Đó là việc đăng ký, kê
khai thuế, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân SXKD.
- Sáu là, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN: Khi nói đến cơ cấu tổ chức một
bộ máy quản lý thu ngân sách người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó
và trong sự thiết lập ấy chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu ngân
sách và các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình
thực hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết
lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ dọc”.
Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu ngân sách.
Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý thu theo chức năng
trách nhiệm quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp
dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý đó. Nếu việc quy định chức
năng,nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp huyện không rõ ràng, cụ thể thì dễ
xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý thu ngân sách. Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu ngân sách. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là
nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu ngân sách.
33
Quản lý thu NSNN cấp huyện cần thường xuyên phân tích, đánh giá sự biến
đổi của các nhân tố trên để điều chỉnh cơ chế quản lý thu NSNN phù hợp với sự
phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương.
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa bàn cấp
huyện
1.3.1. Huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
Huyện Đông Hòa là huyện nằm về hướng nam của tỉnh Phú Yên với dân số
khoảng 115.246 người, gồm có 8 xã và 2 thị trấn, là một huyện có khu công nghiệp
Hòa Hiệp lớn nhất cả tỉnh, toàn huyện có 190 doanh nghiệp (đa phần thuộc loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ) và 978 hộ kinh doanh; trong đó có 766 hộ kinh doanh
thuộc diện nộp thuế. Cơ cấu kinh tế được xác định là: dịch vụ du lịch - công nghiệp
- nông nghiệp, thủy sản. Công tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí được thực hiện như
sau: trên cơ sở đề án ủy nhiệm thu được UBND tỉnh phê duyệt, Chi cục thuế thực
hiện quản lý thu thuế CTN - NQD đối với các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh
có doanh thu lớn, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu cấp quyền
sử dụng đất, lệ phí trước bạ; cấp xã tổ chức thu thuế nhà đất, môn bài từ bậc 4 đến
bậc 6, thuế công thương nghiệp đối với hộ kinh doanh nhỏ, người trực tiếp thực
hiện ủy nhiệm thu và xã được trích tỷ lệ hoa hồng ủy nhiệm thu từ kinh phí của Chi
cục thuế.
Xác định tình hình thu tiếp tục khó khăn, nên ngay từ đầu năm, Chi cục Thuế
huyện Đông Hòa đã chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các ngành
chức năng của huyện và tổ chức thực hiện nhiều biện pháp trọng tâm để quản lý và
khai thác hiệu quả các nguồn thu; đồng thời giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội thuế
để triển khai nhiệm vụ thu ngân sách đạt kết quả cao nhất. Bên cạnh đó, chi cục còn
phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các xã, thị trấn tập trung đôn đốc, xử
lý thu nợ đọng thuế và các khoản thu ngân sách; đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ về
chính sách pháp luật thuế cho người nộp thuế; tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê
khai thuế và chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp...
Những biện pháp tăng thu mà huyện Đông Hòa đã áp dụng:
- Hướng đến thu bền vững
34
Bên cạnh việc xác định hợp lý cơ cấu nguồn thu, lãnh đạo huyện đã vào cuộc
quyết liệt để hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN. Huyện đã huy động mọi lực lượng
để tham gia, tổ chức các tổ thu nợ các cấp, từ huyện đến cơ sở; thực hiện quyết liệt
công tác thu nợ đọng, nhất là lĩnh vực liên quan đến đất đai.
Bên cạnh đó, huyện đã triển khai hàng loạt các giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ,
tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trụ vững, ổn định và vươn lên mở rộng
hoạt động sản xuất như hỗ trợ tín dụng ưu đãi thông qua hai nguồn quỹ “Quỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ” và “Quỹ Đầu tư & Phát triển”; giải quyết
vướng mắc về mặt bằng, đất đai cho doanh nghiệp; hỗ trợ về khoa học công nghệ;
tập trung quyết liệt cải cách thủ tục hành chính trong kê khai thuế, làm tốt công tác
kê khai thuế qua mạng.
- Tăng cường đối thoại, hỗ trợ doanh nghiệp
Điểm mấu chốt để nuôi dưỡng nguồn thu bền vững chính là đồng hành, đối
thoại để giúp doanh nghiệp ổn định SXKD lâu dài. Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện
chính sách thanh toán bù trừ để doanh nghiệp có trách nhiệm cao hơn khi thực hiện
nghĩa vụ thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết thu nợ đọng
hiệu quả.
- Chống thất thu, không phát sinh nợ mới
Tập trung thực hiện tốt cơ chế, chính sách đã và đang triển khai đối với
doanh nghiệp; nhất là hạ lãi suất cho vay ưu đãi, bảo lãnh tín dụng, cho thuê đất
nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển. Tiếp tục cải cách hành chính gắn với “5
xây” và “3 chống”, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp trong thời kỳ đổi
mới hiện nay.
Tăng cường các biện pháp chống thất thu nợ đọng phù hợp với từng đối
tượng, không để phát sinh nợ mới. Chú ý các lĩnh vực có nguồn thu lớn như bất
động sản, san lấp mặt bằng, dịch vụ ăn uống, khách sạn… Có chính sách hỗ trợ,
giúp người dân trả nợ tiền đất tái định cư. Tiếp tục thực hiện thanh toán bù trừ đối
với doanh nghiệp. Đẩy mạnh thu tiền sử dụng đất thông qua bán đấu giá.
- Quản lý chặt chẽ nguồn thu sự nghiệp
Các cơ quan, đơn vị lập dự toán thu sự nghiệp hàng năm gửi cho cơ quan tài
chính, thuế và cơ quan cấp trên phải đúng theo mẫu biểu, thời gian quy định đã
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên

More Related Content

What's hot

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
 
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 

Similar to Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...hieu anh
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...sividocz
 
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.docsividocz
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...hanhha12
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...nataliej4
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên (20)

Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
 
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà n...
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà n...Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà n...
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà n...
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân...
 
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.docQuản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
 
Tiểu luận Xử lý tình huống về mất cân đối thu chi ngân sách nhà nước thị trấn...
Tiểu luận Xử lý tình huống về mất cân đối thu chi ngân sách nhà nước thị trấn...Tiểu luận Xử lý tình huống về mất cân đối thu chi ngân sách nhà nước thị trấn...
Tiểu luận Xử lý tình huống về mất cân đối thu chi ngân sách nhà nước thị trấn...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
 
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đQuản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Xã.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Xã.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Xã.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Xã.
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân SáchChuyên Đề Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên

  • 1. a BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC TUẤN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 2. b BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC TUẤN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN HIỀN ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 3. c LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Phùng Văn Hiền. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả Luận văn Nguyễn Ngọc Tuấn
  • 4. d LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính, khoa Sau đại học, các khoa bộ môn và các thầy cô giáo trong Học viện đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn TS. Phùng Văn Hiền, giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này. Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo Phân viện khu vực Tây Nguyên, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện, các ngành chuyên môn của huyện Đồng Xuân đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Tuấn
  • 5. e MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Nội dung Trang Phần mở đầu 1 Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 7 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước 7 1.1.1. Ngân sách nhà nước 7 1.1.2. Thu ngân sách nhà nước 12 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện 19 1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 19 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện 20 1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 20 1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 22 1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 30 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa bàn cấp huyện 33 1.3.1. Huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên 33 1.3.2. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định 35 Chương 2. Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 38 2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội 38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 38 2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 40 2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015 42
  • 6. f 2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách ở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên 46 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Xuân 46 2.2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước huyện Đồng Xuângiai đoạn 2011- 2015 49 2.2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 66 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 79 2.3.1. Kết quả đạt được 79 2.3.2. Hạn chế 81 2.3.3. Nguyên nhân chính của hạn chế 85 Chương 3. Quan điểm và giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đến năm 2020 90 3.1. Quan điểm về quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân đến năm 2020 90 3.1.1. Quan điểm định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đồng Xuân đến năm 2020 90 3.1.2. Mục tiêu phát triển 91 3.1.3. Các quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân 91 3.2. Hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân 92 3.2.1. Kiên trì thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng nguồn thu ngân sách; bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu 93 3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế đặc biệt đối với những nội dung có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách 95 3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán thu ngân sách; Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách của địa phương nâng cao tính chủ động và hiệu quả quản lý nguồn thu ngân sách 99 3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ và bộ máy thu ngân sách; Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu ngân sách nhà nước 102
  • 7. g 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế và thu hồi các khoản nợ thuế đối với đối tượng nộp thuế 105 3.2.6. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền nghĩa vụ công dân và doanh nghiệp đối với việc chấp hành pháp luật thuế; Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn về công tác quản lý thu ngân sách 107 3.3. Kiến nghị 110 3.3.1. Các kiến nghị với Trung ương 110 3.3.2. Đối với các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện 111 Kết luận 114 Danh mục tài liệu tham khảo 116 Phụ lục 1 120
  • 8. h DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU CTN – NQD Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh ĐVT Đơn vị tính GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KTXH Kinh tế - xã hội NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương PAPI Public Administration Performance Index: Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh PCI Provincial Competitiveness Index: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QLNN Quản lý nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTĐB Tiêu thụ đặc biệt Tr.đ Triệu đồng TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  • 9. i DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Tiêu đề Trang Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH huyện Đồng Xuân giai đoạn từ năm 2011 – 2015 43 Bảng 2.2 Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 – 2015 50 Bảng 2.3 Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc thuế giai đoạn 2011 - 2015 51 Bảng 2.4 Tình hình thực hiện thu từ CTN – NQD trên địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 -2015 53 Bảng 2.5 Cơ cấu và biến động nguồn thu CTN – NQD trên địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 55 Bảng 2.6 Tổng hợp bộ thuế CTN – NQD trên địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 -2015 56 Bảng 2.7 Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 – 2015 58 Bảng 2.8 Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 59 Bảng 2.9 Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 61 Bảng 2.10 Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 -2015 63 Bảng 2.11 Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách khác trên địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 65 Bảng 2.12 Phân loại nợ thuế huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011- 2015 72
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong hệ thống tài chính quốc gia NSNN rất lớn nhưng chỉ là hữu hạn, là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời NSNN là một công cụ quan trọng của nhà nước để điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống KTXH và bảo đảm an ninh quốc gia. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm huy động cao nhất nguồn nhân lực của nền KTXH để phục vụ chiến lược phát triển KTXH. Quản lý Thu NSNN có vai trò quan trọng trong quá trình khai thác, động viên và tập trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn phát triển. Việc tập trung đầy đủ các nguồn tài chính cần thiết vào NSNN để hình thành quỹ NSNN có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự thành bại của các cuộc cải cách KTXH, khắc phục được tình hình bội chi NSNN, kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ. Đồng Xuân là một huyện Miền núi của tỉnh Phú Yên, tăng truởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; địa bàn rộng, dân cư sống không tập chung, thời tiết diễn biến không thuận lợi, phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách hàng năm trên địa bàn; giá trị kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào 2 loại cây chủ lực là: mía và sắn; nguồn thu NSNN hàng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu chi lớn (hằng năm thu ngân sách chỉ ứng đáp ứng gần 10% nhu cầu chi). Do đó, việc quản lý chặt chẽ và khai thác tốt các nguồn thu, chủ động đưa ra các biện pháp chống thất thu trên địa bàn huyện là một yêu cầu cần thiết. Tuy nhiên trong thời gian qua, việc quản lý thu ngân sách còn thiếu tập trung, thống nhất, nhiều nguồn lực tài chính chưa được động viên vào NSNN, nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện hàng năm chủ yếu dựa vào từ việc nộp thuế của nhà máy sản xuất tinh bột sắn Đồng
  • 11. 2 Xuân và huy động từ quỹ đất nên chưa đảm bảo tự cân đối thu - chi. Việc phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách để ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Mặt khác đảm bảo nguồn thu NSNN địa phương và NSTW. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế và ý nghĩa quan trọng nêu trên, tác giả chọn “ Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Từ khi NSNN ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý NSNN được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý thu NSNN ở những cấp độ và giác độ khác nhau như: "Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Vũ Thị Toản, Hà Nội, 1996; Tác giả của Luận văn tập trung vào nghiên cứu các đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã dùng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp để phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội [40]. "Những giải pháp chủ yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An trong giai đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Đoàn Hồng Vũ, Hà Nội, 1999; Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Luận văn xem xét những hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lý thuế dẫn đến thất thu hoặc nộp chậm của các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An [51]. "Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Nguyễn Minh Tú, Hà Nội, 2008; Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
  • 12. 3 địa bàn tỉnh Phú Thọ. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cục thuế tỉnh Phú Thọ trực tiếp quản lý. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ [41]. "Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế thành phố Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Lý Vân Phi, Đà Nẵng, 2011; Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp do cục thuế thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý trong giai đoạn từ năm 2007 - 2009. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp tổng hợp, so sánh, phương pháp phân tích thực chứng để đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp do cục thuế thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý [24]. “Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển của Trần Phan Quốc Chương, Đà Nẵng, 2013; Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế TNDN. Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay [14]. "Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam" của TS. Nguyễn Thị Hoài đăng trên tạp chí tài chính số 5-2013; Trong bài viết tác giả trình bày khá chi tiết những nội dung cơ bản, một số kết quả công tác thanh tra thuế; những ưu điểm, hạn chế và phương hướng hoàn thiện công tác thanh tra thuế [17]. "Chống gian lận, thất thu thuế: thực trạng và giải pháp" của Hà Minh Lục đăng trên tạp chí Kinh tế số 9 - 2013.
  • 13. 4 Tác giả đã đánh giá tình hình gian lận thuế, thất thu thuế, những khó khăn trong công tác thu NSNN trong năm 2013; những tồn tại hạn chế và đề ra các giải pháp chống gian lận, tăng thu NSNN [23]. Những công trình nghiên cứu trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế nói chung. Tuy nhiên có đề tài nghiên cứu trên phạm vi quá rộng như địa bàn thành phố Hà Nội hoặc các tỉnh; có đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý một sắc thuế cụ thể như thuế GTGT, TNDN; có đề tài nghiên cứu theo từng chức năng quản lý thuế như: quản lý công tác thanh tra thuế, quản lý công tác chống gian lận, trốn thuế. Do vậy, đề tài quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên từ trước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về mặt khoa học. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN và kết quả phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách, đề xuất các giải pháp quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. 3.2. Nhiệm vụ: Một là, Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN là cơ sở khoa học cho đề tài luận văn. Hai là, Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011-2015. Ba là, Luận văn tập trung xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu NSNN tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  • 14. 5 - Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách giai đoạn 2011-2015 và đề xuất giải pháp quản lý thu ngân sách đến năm 2020. Trong phạm vi về thời gian có một số luật thay đổi cho phù hợp với thực tiễn tình hình kinh tế xã hội của đất nước nên một số luật được sửa đổi bổ sung, do vậy cần phải áp dụng luật NSNN, Luật thuế, Luật về phí - lệ phí cũ và mới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn: thu thập, xử lý số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu nguồn số liệu từ các tài liệu thống kê của các ngành, địa phương có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu: do nhiều nguồn thông tin thu thập được dưới nhiều dạng khác nhau nên tác giả sẽ dựa vào cả hai phương pháp phân tích: định tính và định lượng, phương pháp phân tích định tính sẽ được quan tâm. - Phương pháp tổng hợp, đánh giá: trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác nhau, tác giả sẽ đưa ra những ý kiến, nhận xét đánh giá về các chủ đề có liên quan. - Phương pháp quy nạp: QLNN về thu NSNN là một lĩnh vực mang tính thực tiễn rất lớn của các nước cũng như Việt Nam. Những công trình nghiên cứu mang tính hàn lâm, sách công bố trên lĩnh vực này rất hạn chế. Tuy nhiên, thu NSNN là một lĩnh vực thực tiễn được Chính phủ và cả xã hội quan tâm. Nhiều bài viết (ngắn) trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang Web; các bài viết trình bày tại các hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước. Mỗi bài viết đều có những quan điểm khác nhau. Dựa trên thực tế đó, luận văn sẽ tiếp cận các nguồn thông tin mang tính quy nạp. Dựa vào các cách tư duy, tiếp cận khác nhau để tổng hợp, phân tích, đánh
  • 15. 6 giá và kết hợp ý kiến cá nhân để khái quát thành những vấn đề chung. Các tài liệu tham khảo từ các nguồn rất phong phú, và chủ yếu tham khảo ý tưởng và do đó không trực tiếp trích dẫn nguyên văn (bản quyền). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Hệ thống hóa, bổ sung thêm lý luận, thực tiễn về quản lý thu NSNN cấp huyện nói chung và huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên nói riêng. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Phân tích một cách khách quan thực trạng về quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú yên, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN; là tài liệu nghiên cứu, tham khảo bổ ích có thể vận dụng hiệu quả vào thực tiễn QLNN thu NSĐP. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 – 2015 Chương 3: Quan điểm và giải pháp quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đến năm 2020
  • 16. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước 1.1.1. Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm - "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [25]. - "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [39]. 1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Có thể nhìn nhận vai trò của NSNN trên hai phương diện: Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ: Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là NSNN. Đối với bất kỳ quốc gia nào, NSNN luôn có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Hai là, Ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền kinh tế: Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, động viên mọi thành viên trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các công cụ khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời tham gia
  • 17. 8 khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả KTXH. NSNN có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một hệ thống ngân sách hợp lý, với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng có hiệu quả nhất. Với vai trò của mình, NSNN là công cụ của Nhà nước để cùng với thị trường tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính; mở rộng và tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ sung các chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. NSNN cần ưu tiên lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội lực, thu hút, huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển nhanh nền KTXH. Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một ngân sách tối thiểu và cân bằng, có qui mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm thực hiện các chức năng Nhà nước công quyền, bảo vệ quốc phòng - an ninh, an toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc gia áp dụng là NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trước khi phân phối lại, NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại…). Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể: Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển KTXH. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước đang phát triển trên thế giới, vốn đầu tư từ nguồn NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm khoảng từ 22%-32,2% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt lượng, quy mô đầu tư vào nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng
  • 18. 9 quy mô đầu tư của toàn xã hội. Thứ hai, quy mô thu và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế. Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu các bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi, thì chi tiêu của Nhà nước tăng sẽ tác động trực tiếp làm gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã hội, giảm thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế, tăng GDP và tăng hiệu quả KTXH; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường ở chừng mực nhất định làm tăng giá tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất, tăng đầu tư trong nền kinh tế. Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp với quy hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả KTXH. Thứ tư, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Nhà nước sử dụng ngân sách của mình như một phương tiện vật chất, một công cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để phát triển. Ở điều kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc điều hành quản lý, kiểm soát nền kinh tế. Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã hội. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của ngân sách trong nền kinh tế và để đạt
  • 19. 10 mục tiêu sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được thực trạng các nguồn lực của cả nền kinh tế. Thứ sáu, NSNN trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hài hòa lợi ích của các thành viên tham gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối nguồn NS được ưu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, thực hiện công bằng xã hội. 1.1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước - Khái niệm + "Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN" [25]. + "Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội" [39]. Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản lý NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền nhằm làm cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định cụ thể nhiệm vụ thu chi cho ngân sách mỗi cấp. Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ phận nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu gắn với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia thành 3 loại: + Các khoản thu NSTW hưởng 100%; + Các khoản thu NSĐP hưởng 100%; + Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP. - Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
  • 20. 11 Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta. Hai là: NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài chính quốc gia. Nguyên tắc này được thể hiện: + Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý NSTW. + NSTW chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập trung vào NSTW, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do NSTW đảm nhiệm. NSTW chi phối hoạt động của NSĐP, đảm bảo tính công bằng giữa các địa phương. Ba là: phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào NSĐP được thu do NSĐP thu, khoản nào NSĐP phải chi do NSĐP chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa NSTW và NSĐP. Có như vậy mới tạo điều kiện
  • 21. 12 nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung ương trong quản lý NSNN, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như trước đây. Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. Yêu cầu của nguyên tắc này xuất phát từ các vùng, các địa phương trong một quốc gia có những đặc điểm tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển KTXH không đồng đều. Nếu một hệ thống NSNN được phân cấp đơn giản, áp dụng như nhau cho tất cả các địa phương rất có thể dẫn tới những bất công bằng, tạo ra những khoảng cách lớn về sự phát triển giữa các địa phương. Những vùng đô thị hoặc những vùng có tiềm năng thế mạnh lớn ngày càng được phát triển; ngược lại những vùng nông thôn, miền núi không có các tiềm năng, thế mạnh sẽ bị tụt hậu. 1.1.2. Thu ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước "Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật" bao gồm: Toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật"[25]. Tóm lại, “thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của của nhà nước”
  • 22. 13 1.1.2.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước Để thực hiện chức năng của mình, nhà nước cần có một khoản thu nhất định để trang trải các khoản chi phí đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của bộ máy, các hoạt động quản lý xã hội và đảm nhận các khoản chi phí phục vụ cho các mục đích công cộng khác. Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng cách phân chia các nguồn lực của xã hội giữa nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước, cũng như việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Thu NSNN có một số đặc điểm chủ yếu sau: Một là, phần lớn các khoản thu NSNN mang tính pháp lý và bắt buộc. Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước. Hai là, mức độ và cơ cấu thu NSNN của mỗi quốc gia về cơ bản phản ánh mức độ, cơ cấu của nền kinh tế. Quy mô thu NSNN tùy thuộc vào quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Cơ cấu thu NSNN phản ánh cơ cấu của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ba là, các khoản thu NSNN luôn chứa đựng các mối quan hệ kinh tế, chính trị. Thu NSNN được xác định trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của nhà nước mà chủ yếu là quyền lực chính trị. Bốn là, đại bộ phận các khoản thu NSNN không được hoàn trả trực tiếp. Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp nhân được chuyển giao bắt buộc cho nhà nước dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là thuế, phí, lệ phí. Nhà nước hoàn trả gián tiếp cho các đối tượng nộp thuế thông qua việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng và các lợi ích xã hội. 1.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước Để hình thành quỹ tiền tệ chung đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị để tập trung một phần nguồn lực tài chính xã hội. Những kênh cung cấp số thu cho NSNN thông qua quá trình tác động vào các đối tượng thu để hình thành quỹ tiền tệ quốc gia chính là những nguồn thu của
  • 23. 14 NSNN. NSNN có rất nhiều nguồn thu. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể phân thu NSNN như sau: Căn cứ vào biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia thành nguồn thu trực tiếp và nguồn thu tiềm năng. - Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu đã thể hiện bằng tiền, chỉ cần một số tác động nào đó sẽ thu được một phần về cho NSNN. Ở những biểu hiện cụ thể, thì đó là tiền lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh nghiệp (TNDN), vốn, thu nhập cá nhân (TNCN)... Ở tầm vĩ mô thì nguồn thu thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP). - Nguồn thu tiềm năng là các nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có khả năng thành tiền trong một thời gian gần như: đất đai, khoáng sản,… Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu NSNN trong hiện tại, còn nguồn thu tiềm năng cho phép xác định khả năng thu NSNN trong tương lai. Căn cứ vào mục đích sử dụng các nguồn thu và tính toán mức bội chi ngân sách, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu trong cân đối và nguồn thu ngoài cân đối ngân sách. - Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu được đưa vào công thức xác định mức bội chi ngân sách. Đây chính là nội dung kinh tế của bội chi ngân sách. - Thu ngoài cân đối ngân sách được hiểu bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân sách mà khoản thu đó không kèm theo, không phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp. Ngoài ra, căn cứ vào nơi phát sinh nguồn thu người ta chia ra: Nguồn thu trong nước và nguồn thu ngoài nước, nguồn thu theo lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ …), nguồn thu theo thành phần kinh tế …. Theo quy định cụ thể của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước thì thu NSNN không bao gồm các khoản mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại. - Thuế:
  • 24. 15 "Bản chất của thuế là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế gián thu hay trực thu" [37]. Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm động viên một bộ phận từ thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng hóa dịch vụ và từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc thu thuế bao giờ cũng được thể chế hóa bằng hệ thống pháp luật. Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước là đại diện cho người dân, nhà nước thay mặt cho xã hội cung cấp cho người dân những hàng hóa và dịch vụ công thuần túy, tạo những điều kiện cơ bản nhất để người dân tổ chức SXKD tạo ra lợi nhuận. Chính vì vậy, nhà nước với quyền lực chính trị quy định thuế để coi phần nộp mà người dân trích một phần thu nhập của mình không mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cho cá nhân, mà coi như trả cho hàng hóa dịch vụ công của nhà nước. Nhà nước thu thuế không phải nô dịch, bóc lột công dân, mà thực chất là người đại diện cho xã hội, được xã hội giao phó việc cung ứng hàng hóa dịch vụ công, và thuế chính là nguồn lực tạo ra các loại hàng hóa, dịch vụ công đó. Thuế có các đặc trưng sau: + Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của cá nhân, doanh nghiệp cho NSNN. Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp là người được hưởng lợi từ chi tiêu công của nhà nước và họ có trách nhiệm phải trích một phần thu nhập của mình nộp vào NSNN theo hình thức trực tiếp (thuế thu nhập) hoặc hoặc gián tiếp (thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu…). + Là khoản đóng góp mang tính bắt buộc vì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN cho nhu cầu chi tiêu của đất nước nhưng do tính chất không hoàn trả trực tiếp nên người nộp thuế không tự giác nộp. + Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hóa dịch vụ nhà
  • 25. 16 nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt giữa người nộp thuế nhiều hay ít. - Phí và lệ phí: "Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công" [38]. "Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước" [38]. Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính chất đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân. Phí là các khoản thu do nhà nước quy định để bù đắp một phần chi phí của NSNN đã dùng để đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia, tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng không mang tính kinh doanh. Nhìn chung, việc thu phí chỉ nhằm bù đắp một phần chi phí của nhà nước và thường gắn với các hoạt động như giáo dục, y tế … Những hoạt động này nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mọi người dân và sự phát triển bền vững chung của cộng đồng nhưng một bộ phận người dân lại không đủ khả năng chi trả đầy đủ cho các dịch vụ mà mình được hưởng, NSNN thu không đủ bù chi nên tùy vào loại hoạt động và tùy mức sống của dân cư cũng như khả năng chi của ngân sách mà nhà nước định ra mức thu phí phù hợp. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của nhà nước (cả gốc cả lãi), thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • 26. 17 - Thu từ hoạt động sự nghiệp Các khoản thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn… hay là các khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu. - Các khoản thu khác Các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nước. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước bao gồm hai hoạt động thu và chi ngân sách. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo chiến lược, định hướng phát triển KT-XH trong từng thời kỳ nhất định. Trong đó, vai trò của thu NSNN có thể được xem xét trên hai khía cạnh, vừa là công cụ tập trung nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế. - Thu NSNN là công cụ tập trung nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho các mục đích xác định. Huy động các nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu này là vai trò của thu ngân sách, vai trò này xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời nhà nước và chức năng quản lý KT-XH của nhà nước. Các nguồn lực tài chính này có thể được động viên cả ở trong nước và nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau. Các khoản thu NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực SXKD dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng thu NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thề trong nền kinh tế đòi hỏi
  • 27. 18 phải hợp lý, mức động viên phải hợp lý không quá cao hoặc quá thấp, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào NSNN một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngoài thu NSNN, nhà nước cũng phải thực hiện các khoản vay bù đắp cho sự thiếu hụt nếu các khoản thu không đủ để trang trải các khoản chi tiêu của mình. Vay bù đắp bội chi NSNN phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động trả nợ đến thi đến hạn. - Thu NSNN góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế. Thu NSNN ngoài vai trò huy động nguồn lực tài chính cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước còn góp phần trong tổ chức quản lý nền kinh tế. Đó là việc nhà nước dùng quyền lực của mình đặt ra các quy định về thuế khóa và cùng với chi ngân sách định hướng, điều tiết vào tất cả các hoạt động của nền KT-XH. Cụ thể, chính sách thu ngân sách ảnh hưởng đến các quyết định về sản xuất, tiêu dùng của xã hội theo định hướng của nhà nước; thu ngân sách góp phần trong phân phối lại thu nhập đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua các chính sách thu, mà đặc biệt là các chính sách về thuế, thu NSNN có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Việc điều chỉnh các mức thuế suất, xét về mặt sản xuất có thể làm thay đổi đầu tư của nhà đầu tư, xét về mặt tiêu dùng có thể thay đổi nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Các mức thuế suất khác nhau, các ưu đãi về thuế sẽ định hướng đầu tư; điều chỉnh các cơ cấu của nền kinh tế; kích thích hoặc hạn chế SXKD và tiêu dùng. Thông qua thuế thu nhập, chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các cá nhân theo những tỷ lệ khác nhau. Sau đó, doanh thu thuế lại được sử dụng một phần cho các chương trình thanh toán chuyển nhượng nhằm trợ giúp cho người nghèo. Bằng cách này, chính phủ có thể giảm bớt phần nào những bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội. Ngoài ra, thuế đánh vào hàng hóa còn tạo ra những gánh nặng khác nhau cho các nhóm người khác nhau trong xã hội; vì thế cũng tạo ra tương quan phân phối thu nhập và lợi ích giữa các nhóm người khác nhau. Ngoài ra, trong thu ngân sách các khoản tịch thu, các khoản phạt đánh vào lợi ích của các đối tượng vi phạm pháp luật, là một nguồn thu của ngân sách, có vai trò đảm bảo ổn định trật
  • 28. 19 tự xã hội. NSNN là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển SXKD và chống độc quyền. Thu ngân sách cùng với nó là hoạt động chi ngân sách đảm nhận vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội. 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước Quản lý thu NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực thu ngân sách hướng đến việc tăng thu ngân sách quốc gia một cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của nhà nước. Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện. Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm và là công cụ để nhà nước quản lý nền kinh tế vĩ mô. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất ... 1.2.1.2. Khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân sách địa phương.
  • 29. 20 Việc quản lý NSNN cấp huyện phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý chung trong quản lý Ngân sách của Nhà nuớc và do các cơ quản quản lý nhà nuớc thực hiện, trong đó các cơ quan quản lý nhà nuớc cấp huyện đóng vai trò chủ đạo. Như vậy, có thể đi đến khái niệm chung nhất về quản lý thu NSNN cấp huyện như sau: Quản lý thu NSNN cấp huyện là chuỗi các hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm làm cho hoạt động quản lý thu NSNN cấp huyện được thực hiện có hiệu quả. Thu NSNN cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành NSNN cấp huyện, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi NSNN cấp huyện. Để đảm bảo nguồn thu cho NSNN cần phải có chính sách thu hợp lý, hiệu quả nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách. Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình chính quyền cấp huyện sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản tiền chính quyền huyện huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc tuân thủ thực hiện. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện - Các khoản thu NSNN cấp huyện phải được chính quyền cấp huyện lập dự toán, quyết toán đúng trình tự thủ tục quy định theo từng năm tài chính. - Cơ quan Thuế và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) tổ chức thu và quản lý các khoản thu đầy đủ, kịp thời. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN theo quy định. 1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện NSNN cấp huyện là cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên địa bàn phạm vi cấp huyện. Công tác quản lý thu NSNN cấp huyện nhằm vào việc phát hiện, khai thác, bồi dưỡng, tạo mới và tính toán chính xác các
  • 30. 21 nguồn tài chính địa phương. Trong công tác quản lý thu ngân sách, chính quyền địa phương sẽ kiểm soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên vào ngân sách một cách công bằng, hợp lý, đúng luật pháp và đúng định hướng đề ra. Cấp huyện là một cấp chính quyền có ngân sách. Ngân sách cấp huyện là một bộ phận hợp thành của hệ thống NSNN. Ngân sách huyện được hợp thành bởi các kế hoạch tài chính và dự toán kinh phí của các ngành, các cơ quan trực thuộc huyện, là công cụ tài chính phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ KT-XH của chính quyền địa phương theo sự phân cấp quản lý. Quản lý thu NSNN cấp huyện đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện: Thứ nhất, quản lý thu NSNN cấp huyện là công cụ quản lý của chính quyền cấp huyện để kiểm soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm mục đích động viên sự đóng góp của người dân đảm bảo sự công bằng, hợp lý của địa phương. Thứ hai, quản lý thu NSNN cấp huyện chính là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính vào một phần vốn của NSTW hoạt động trên địa phương. Thứ ba, quản lý thu NSNN cấp huyện là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn tài chính của địa phương để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý thu hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế. Thứ tư, quản lý thu ngân sách cấp huyện góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của các cơ sở. Sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội. Thứ năm, quản lý thu ngân sách cấp huyện có vai trò tác động đến sản lượng và sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền
  • 31. 22 kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. 1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Theo chu trình NSNN hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện được bao gồm 04 nội dung: (i) lập dự toán, (ii) chấp hành dự toán, (iii) kế toán, kiểm toán, quyết toán và (iv) thanh tra, kiểm tra thu NSNN. 1.2.4.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước Dự toán thu NSNN hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT- XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách. Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Dự toán thu NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. Trong quá trình lập dự toán thu ngân sách, có quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể. - Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước + Yêu cầu của lập dự toán: Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc thuế. Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và thời hạn đã quy định. Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ tính toán các nội dung trong dự toán. + Căn cứ lập dự toán: Nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể là có các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định về thu phí lệ phí, các quy định về thu phạt... đây là các căn cứ pháp lý quan trọng nhất cho việc xác định các chỉ tiêu về thuNSNN.
  • 32. 23 Phân cấp nguồn thu NSNN mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng các khoản thu NSNN của các cấp ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, hướng dẫn của UBND các cấp về lập dự toán ở địa phương. Số kiểm tra về dự toán thu, kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách các năm trước. - Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau: + Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra. Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau. Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương. Sau khi số kiểm tra đã được xác lập, các Bộ và cơ quan Trung ương thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện. UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã. + Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách. Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7, kèm theo bản thuyết minh chi tiết. Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới; cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
  • 33. 24 Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch & Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan tổng hợp và lập dự toán thu NSNN trình Chính phủ. Bộ Tài chính thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội về số dự toán thu NSNN. +Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước Trước ngày 20/11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa NSTW vàNSĐP và bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho từng tỉnh. Trước ngày 10/12, HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp dưới. Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của UBND cấp trên, UBND huyện trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSĐP và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. 1.2.4.2. Chấp hành thu ngân sách nhà nước Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị. - Yêu cầu của chấp hành thu ngân sách nhà nước Triển khai thực hiện các chỉ tiêu thu trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng,
  • 34. 25 dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương đã đề ra trong một giai đoạn cụ thể. Trong khâu chấp hành dự toán thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời vào NSNN đảm bảo phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Trong tổ chức thu cần đảm bảo tính công bằng, tránh thất thu và phải đảm bảo hiệu quả công tác thu nộp về mặt xã hội, đó là đảm bảo việc chi phí cho mỗi đồng tiền thu vào ngân sách, gồm chi phí của công tác tổ chức bộ máy thu nộp và cả chi phí của người nộp vào ngân sách là thấp nhất. Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán và thông qua đó có đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn. Việc kiểm tra lại các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về thu ngân sách là một yêu cầu quan trọng để làm căn cứ có các điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn và thời kỳ khác nhau. - Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu. Các khoản thu nội địa như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan Thuế thực hiện, cơ quan Hải quan tổ chức thu từ XNK, cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền thu các khoản thu còn lại của NSNN. Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào KBNN, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào KBNN theo quy định. 1.2.4.3. Kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước Quyết toán thu NSNN là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu, các đơn
  • 35. 26 vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách. - Kế toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu NSNN phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu NSNN theo đúng chế độ kế toán nhà nước và quy định của Luật Ngân sách. KBNN tổ chức hạch toán kế toán thu NSNN, tổng hợp số liệu thu NSNN, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, các cơ quan liên quan theo chế độ quy định. - Xử lý thu ngân sách nhà nước cuối năm Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu NSNN thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán. Thời gian chỉnh lý quyết toán thu NSNN kết thúc vào ngày 31/01 năm sau. Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định của Luật NSNN, trường hợp phương án được cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng vào năm sau thì được chuyển nguồn sang ngân sách năm sau để thực hiện. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nguồn sang ngân sách năm sau. - Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua KBNN. Báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục NSNN; báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán. KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán. KBNN xác nhận số liệu thu ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp. - Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước Trước khi lập báo cáo quyết toán thu NSNN, cơ quan tài chính, KBNN và cơ quan thu cùng cấp đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý số tạm thu, tạm giữ để nộp vào NSNN theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu NSNN phát sinh trên địa bàn và số thu đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước theo quy định của
  • 36. 27 Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 67/2001/TT-BTC ngày 22/8/2001 về Hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung hệ thống Mục lục Ngân sách Nhà nước. Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu ngân sách hàng năm của ngân sách các cấp được tiến hành như sau: Công chức tài chính - kế toán xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình UBND xã xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện. Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu ngân sách xã; lập quyết toán thu ngân sách cấp huyện; sau đó tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán thu ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu ngân sách cấp huyện và cấp xã) trình UBND cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính; đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi cho Sở Tài chính của tỉnh. Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu ngân sách huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân sách địa phương (bao gồm: quyết toán thu ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu ngân sách cấp huyện và quyết toán thu ngân sách cấp xã) trình UBND cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN, báo cáo quyết toán thu NSĐP; lập quyết toán thu NSTW và tổng hợp lập tổng quyết toán thu NSNN (bao gồm quyết toán thu NSTW và quyết toán thu NSĐP) trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội phê chuẩn; đồng thời gửi cho cơ quan Kiểm toán nhà nước. - Kiểm toán thu ngân sách nhà nước Kiểm toán là hoạt động đặc biệt do cơ quan chuyên môn về kiểm toán tiến hành với đối tượng là hoạt động thu, chi tài chính của một số tổ chức. Người ta
  • 37. 28 thường phân biệt hai loại hình kiểm toán khác nhau là kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. Kiểm toán nhà nước là hoạt động độc lập của cơ quan chuyên môn do Quốc hội thành lập, hoạt động của kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính. Để kịp thời phục vụ việc triển khai công tác kiểm toán, ngày 06/4/2012 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ký Quyết định số 05/2012/QĐ-KTNN ban hành Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-KTNN ngày 25/01/2010. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm toán, xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán thu NSNN theo quy định của pháp luật. Sau đó có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan hữu quan khác theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm toán khi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ có yêu cầu. Việc kiểm toán NSNN được thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán; trường hợp kiểm toán sau khi Quốc hội, HĐND phế chuẩn quyết toán thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Quốc hội phê chuẩn quyết toán chậm nhất 18 tháng, HĐND cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán NSĐP chậm nhất 12 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc; HĐND cấp tỉnh quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của HĐND cấp dưới nhưng không quá 06 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc. Trong quá trình lập, phê duyệt, thẩm định quyết toán thu ngân sách phải đảm bảo những khoản thu không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả tổ chức, cá nhân đã nộp; những khoản thu nhưng chưa thu phải được truy thu đầy đủ cho NSNN. 1.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước Kiểm soát là một hoạt động quan trọng không thể tách rời quá trình quản lý. Chỉ có thông qua quá trình kiểm soát người ta mới biết được kết quả của các quá trình quản lý thu NSNN hay mức độ hoàn thành các mục tiêu. Thanh tra quản lý thu NSNN là hoạt động thanh tra chuyên ngành, đó là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực tài chính.
  • 38. 29 Kiểm tra là một trong những công việc thường xuyên, quan trọng của bất kỳ một nhà quản lý nào. Xét về mối quan hệ giữa chủ thể kiểm tra và đối tượng bị kiểm tra có thể phân ra kiểm tra chức năng (do các cơ quan quản lý ngành hay lĩnh vực thực hiện đối với những tổ chức, đơn vị không trực thuộc mình về mặt tổ chức trong việc chấp hành pháp luật, đường lối, chính sách và những quy định quản lý ngành, lĩnh vực do các cơ quan này quản lý) và kiểm tra nội bộ (là hoạt động kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới theo quan hệ trực thuộc). - Yêu cầu của thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước Được tiến hành kịp thời, thường xuyên. Hoạt động này có thể được diễn ra theo định kỳ hoặc đột xuất tùy theo nội dung và hình thức. Bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, đúng pháp luật. Chỉ ra được sự khác biệt giữa hoạt động thực tế so với kế hoạch, nguyên nhân của các sai lệch và đưa tới những hoạt động xử lý kết quả. Phải đưa ra được kết luận kiểm tra, thanh tra. Tóm lại, muốn thanh tra, kiểm tra có hiệu quả cần phải tiến hành thực chất. Những kết luận sau khi thanh tra, kiểm tra phải khách quan, trung thực mới cho phép các nhà quản lý nắm được thực chất tình trạng và hoạt động thu, nộp NSNN để đưa ra các quyết định thích hợp. - Nội dung thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước + Thanh tra Việc giao chức năng thanh tra tài chính cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính do Chính phủ quy định theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hoạt động thanh tra tài chính do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc thanh tra tài chính sẽ được thực hiện theo các nội dung sau: (i) Xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình, kế hoạch thanh tra. (ii) Hình thức thanh tra: hoạt động thanh tra sẽ được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất. (iii) Ra quyết định thanh tra dựa vào một trong các căn cứ sau đây: Kế hoạch thanh tra;
  • 39. 30 Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý tài chính; Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. (iv) Công khai kết luận thanh tra. (v) Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra. (vi) Xử lý hành vi không thực hiện theo yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra. (vii) Xử lý hành vi vi phạm của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra tài chính, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của đoàn thanh tra. + Kiểm tra Khi tiến hành kiểm tra chức năng, các cơ quan tiến hành kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan bị kiểm tra đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định bất hợp pháp trong lĩnh vực tài chính đang thanh tra, nhưng không có quyền tự mình bãi bỏ các quyết định này. Hoạt động kiểm tra nội bộ là hoạt động do thủ trưởng cơ quan tiến hành nhằm mục đích đánh giá tổng thể hoạt động của cơ quan hay những mặt hoạt động nhất định của nó trong quá trình thực hiện các kế hoạch, giúp cho những hoạt động này đi đúng mục tiêu đã đặt ra. Hoạt động kiểm tra này thể hiện tính quyền lực trực tiếp: chủ thể kiểm tra trong quá trình tiến hành các hoạt động của mình có thể áp dụng các biện pháp mang tính quyền lực trực tiếp như khen thưởng của cá nhân, bộ phận hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch; kỷ luật các cá nhân, bộ phận làm không tốt; ra quyết định đình chỉ thi hành và bãi bỏ các quyết định sai trái của đối tượng bị kiểm tra. 1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan - Một là, điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên thể hiện phạm vi, tiềm lực kinh tế của huyện. Đó là cơ sở để phát triển KT-XH của huyện. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố rất quan trọng để phát triển kinh tế, thu hút các nhà đầu tư về mở doanh nghiệp SXKD, tăng sản phẩm xã hội, cung cấp nhu cầu thiết yếu ra thị
  • 40. 31 trường, tăng doanh thu đồng thời làm tăng nghĩa vụ thuế cho Nhà nước. Một địa phương nào đó mà tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, cạn kiệt thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển vì nguồn thu tại chỗ không có nên tài nguyên thiên nhiên là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến thu NSNN. Vị trí địa lý cũng là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu NSNN. Khi thuận lợi về mặt địa lý, việc cung cấp sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng nhanh thì dễ thu hút nhà đầu tư đến để phát triển SXKD, thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Ngược lại, địa phương, vùng miền xa xôi hẻo lánh giao thông đi lại khó khăn thì việc ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách là rất lớn. - Hai là, thể chế tài chính: Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng thu, của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách trước hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nói trên đạt được hiệu quả. - Ba là, trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của dân: Việc quản lý thu ngân sách luôn chịu ảnh hưởng về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi kinh tế phát triển và mức thu nhập bình quân tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách; và còn đòi hỏi ngân sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu ngân sách phải có hiệu quả để phù hợp với sự phát triển kinh tế. Do đó, ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, người ta luôn chú trọng đến nhân tố này, trong quá trình quản lý và quy hoạch chính sách thu NSNN. 1.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan - Một là, công tác dự báo, phân tích, đánh giá nguồn thu: Đây là cơ sở để cơ
  • 41. 32 quan Thuế tham mưu cho UBND, HĐND huyện giao dự toán thu cho các xã chủ động tổ chức thu từ đầu năm đưa số thu kịp thời vào ngân sách. - Hai là, công tác quản lý và thu nợ: Quản lý và thu nợ luôn chú trọng đến công tác theo dõi số thuế nợ đọng, phân tích nguyên nhân, đồng thời phân loại nợ để có hình thức đôn đốc thích hợp, thực hiện tốt kế hoạch thu thuế nợ đọng của UBND, HĐND và các văn bản chỉ đạo của ngành Thuế cấp trên. - Ba là, công tác tuyên truyền các chính sách thuế: Công tác này có tác động mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của đại bộ phận dân cư và các cơ sở kinh doanh; từ đó sẽ nâng cao hiệu quả thu NSNN của địa phương. - Bốn là, công tác phối hợp quản lý thuế giữa các cơ quan thuế và các đơn vị liên quan: Quy trình quản lý thu thuế cần được thực hiện tốt vì đây là nền tảng trong việc quản lý thuế dẫn đến sự thành công của đơn vị. - Năm là, ý thức chấp hành luật pháp về thu ngân sách: Đó là việc đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân SXKD. - Sáu là, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN: Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý thu ngân sách người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu ngân sách và các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ dọc”. Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý thu theo chức năng trách nhiệm quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý đó. Nếu việc quy định chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp huyện không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách. Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu ngân sách. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu ngân sách.
  • 42. 33 Quản lý thu NSNN cấp huyện cần thường xuyên phân tích, đánh giá sự biến đổi của các nhân tố trên để điều chỉnh cơ chế quản lý thu NSNN phù hợp với sự phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương. 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa bàn cấp huyện 1.3.1. Huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên Huyện Đông Hòa là huyện nằm về hướng nam của tỉnh Phú Yên với dân số khoảng 115.246 người, gồm có 8 xã và 2 thị trấn, là một huyện có khu công nghiệp Hòa Hiệp lớn nhất cả tỉnh, toàn huyện có 190 doanh nghiệp (đa phần thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ) và 978 hộ kinh doanh; trong đó có 766 hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế. Cơ cấu kinh tế được xác định là: dịch vụ du lịch - công nghiệp - nông nghiệp, thủy sản. Công tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí được thực hiện như sau: trên cơ sở đề án ủy nhiệm thu được UBND tỉnh phê duyệt, Chi cục thuế thực hiện quản lý thu thuế CTN - NQD đối với các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh có doanh thu lớn, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu cấp quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ; cấp xã tổ chức thu thuế nhà đất, môn bài từ bậc 4 đến bậc 6, thuế công thương nghiệp đối với hộ kinh doanh nhỏ, người trực tiếp thực hiện ủy nhiệm thu và xã được trích tỷ lệ hoa hồng ủy nhiệm thu từ kinh phí của Chi cục thuế. Xác định tình hình thu tiếp tục khó khăn, nên ngay từ đầu năm, Chi cục Thuế huyện Đông Hòa đã chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng của huyện và tổ chức thực hiện nhiều biện pháp trọng tâm để quản lý và khai thác hiệu quả các nguồn thu; đồng thời giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội thuế để triển khai nhiệm vụ thu ngân sách đạt kết quả cao nhất. Bên cạnh đó, chi cục còn phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các xã, thị trấn tập trung đôn đốc, xử lý thu nợ đọng thuế và các khoản thu ngân sách; đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ về chính sách pháp luật thuế cho người nộp thuế; tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế và chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp... Những biện pháp tăng thu mà huyện Đông Hòa đã áp dụng: - Hướng đến thu bền vững
  • 43. 34 Bên cạnh việc xác định hợp lý cơ cấu nguồn thu, lãnh đạo huyện đã vào cuộc quyết liệt để hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN. Huyện đã huy động mọi lực lượng để tham gia, tổ chức các tổ thu nợ các cấp, từ huyện đến cơ sở; thực hiện quyết liệt công tác thu nợ đọng, nhất là lĩnh vực liên quan đến đất đai. Bên cạnh đó, huyện đã triển khai hàng loạt các giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trụ vững, ổn định và vươn lên mở rộng hoạt động sản xuất như hỗ trợ tín dụng ưu đãi thông qua hai nguồn quỹ “Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ” và “Quỹ Đầu tư & Phát triển”; giải quyết vướng mắc về mặt bằng, đất đai cho doanh nghiệp; hỗ trợ về khoa học công nghệ; tập trung quyết liệt cải cách thủ tục hành chính trong kê khai thuế, làm tốt công tác kê khai thuế qua mạng. - Tăng cường đối thoại, hỗ trợ doanh nghiệp Điểm mấu chốt để nuôi dưỡng nguồn thu bền vững chính là đồng hành, đối thoại để giúp doanh nghiệp ổn định SXKD lâu dài. Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện chính sách thanh toán bù trừ để doanh nghiệp có trách nhiệm cao hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết thu nợ đọng hiệu quả. - Chống thất thu, không phát sinh nợ mới Tập trung thực hiện tốt cơ chế, chính sách đã và đang triển khai đối với doanh nghiệp; nhất là hạ lãi suất cho vay ưu đãi, bảo lãnh tín dụng, cho thuê đất nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển. Tiếp tục cải cách hành chính gắn với “5 xây” và “3 chống”, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Tăng cường các biện pháp chống thất thu nợ đọng phù hợp với từng đối tượng, không để phát sinh nợ mới. Chú ý các lĩnh vực có nguồn thu lớn như bất động sản, san lấp mặt bằng, dịch vụ ăn uống, khách sạn… Có chính sách hỗ trợ, giúp người dân trả nợ tiền đất tái định cư. Tiếp tục thực hiện thanh toán bù trừ đối với doanh nghiệp. Đẩy mạnh thu tiền sử dụng đất thông qua bán đấu giá. - Quản lý chặt chẽ nguồn thu sự nghiệp Các cơ quan, đơn vị lập dự toán thu sự nghiệp hàng năm gửi cho cơ quan tài chính, thuế và cơ quan cấp trên phải đúng theo mẫu biểu, thời gian quy định đã