SlideShare a Scribd company logo
1 of 172
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ TƢỜNG THU
VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ TƢỜNG THU
VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 62 31 01 02
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN KHẮC THANH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Lê Thị Tƣờng Thu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN...............................................................................................................6
1.1. Những nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài luận án.......................6
1.2. Những nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án .....................11
1.3. Một số nhận xét và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án........26
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN ...............................31
2.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn........................................................................................31
2.2. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn..................................41
2.3. Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn ở một số vùng và bài học rút
ra cho vùng đồng bằng sông Hồng ..................................................................54
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG .....................................................................................................69
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng và
hiện trạng giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng.........................69
3.2. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng .......82
3.3. Đánh giá chung về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ..........................................100
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI
GIAN TỚI...................................................................................................................112
4.1. Phương hướng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng..........112
4.2. Các giải pháp tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2030........................125
KẾT LUẬN................................................................................................................153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN....................................................................................................................155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................156
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bắc TB và DHNTB : Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ
BT, BOT : Đầu tư - chuyển giao, Đầu tư - khai thác -
chuyển giao
CNH : Công nghiệp hóa
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐB Đồng bằng
GTNT : Giao thông nông thôn
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NSTW : Ngân sách Trung ương
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NSĐP : Ngân sách địa phương
ODA
PPP
TPCP
UBND
XHH
:
:
:
:
:
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Đối tác công tư
Trái phiếu Chính phủ
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Mạng lưới đường giao thông nông thôn theo vùng................................... 73
Bảng 3.2: Tiêu chí đường giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới theo QĐ số 491 QĐ-TTg .....................................................................76
Bảng 3.3: Kết quả đã thực hiện đường xã, mục tiêu còn phải thực hiện đến 2020 ........77
Bảng 3.4: Kết quả đã thực hiện đường thôn xóm, mục tiêu còn phải thực hiện
đến 2020 ......................................................................................................78
Bảng 3.5: Kết quả đã thực hiện đường trục chính nội đồng được cứng hóa,
mục tiêu còn phải thực hiện đến 2020 ........................................................ 79
Bảng 3.6: Cơ chế huy động vốn phát triển giao thông nông thôn .............................84
Bảng 3.7: Tổng hợp nguồn vốn huy động cho giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010-2015................................................85
Bảng 3.8: Vốn ngân sách Trung ương cho giao thông nông thôn các tỉnh đồng
bằng sông Hồng 2010-2015 ........................................................................87
Bảng 3.9: Vốn ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho giao
thông nông thôn 2010-2015 ........................................................................89
Bảng 4.1: Mục tiêu phát triển GTNT các vùng theo tiêu chí xây dựng nông
thôn mới tại Quyết định 491 QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ............................114
Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu vốn ngân sách nhà nước để hoàn thành mục tiêu
phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng đến 2020 .....116
Bảng 4.3: Cơ chế huy động vốn phát triển giao thông nông thôn ...........................122
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Bản đồ 3.1: Vùng đồng bằng sông Hồng..................................................................69
Hình 3.1: Tỷ lệ loại đường giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng .......74
Hình 3.2: Mật độ đường giao thông nông thôn theo vùng........................................75
Hình 3.3: Tỷ lệ cứng hóa mặt đường giao thông nông thôn .....................................75
Hình 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư cho giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng 2011-2015 ......................................................................................85
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có gần 70% dân số sống ở nông thôn với 73% lực
lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư
nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm
cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và
gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo sự ổn định xã hội, đảm bảo sự
phát triển bền vững. Chính vì vậy, nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để
phát triển kinh tế-xã hội.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Chính
phủ, nền sản xuất nông nghiệp và đời sống người nông dân cũng như hạ tầng giao
thông nông thôn (GTNT) đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to lớn.
Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ
khá cao, bền vững. Các hàng hóa nông sản ngày càng phong phú và có bước tăng
trưởng mạnh, được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc và đang
vươn lên trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Thành tích đó là nhờ các cơ chế
chính sách đổi mới trong nông nghiệp và sự nỗ lực lao động quên mình của giai cấp
nông dân, trong đó phải kể tới vai trò hỗ trợ tích cực của hệ thống hạ tầng GTNT đã
có bước phát triển khởi sắc những năm qua. Tuy nhiên, công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đang đặt ra
nhiều thách thức đối với việc tiếp tục hoàn thiện phát triển hạ tầng GTNT. Phát
triển giao thông nông thôn đang là yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống còn để đẩy
nhanh quá trình phát triển KT-XH khu vực nông thôn, hơn nữa để xóa bỏ rào cản ngăn
cách giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo giữa các
vùng miền và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, xung lực mới để phát
triển và hội nhập. Tuy nhiên, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng GTNT luôn là
vấn đề cực kỳ nan giải, bởi đầu tư cho GTNT đòi hỏi vốn lớn, lại không hấp dẫn được
các nhà đầu tư do khả năng sinh lời thấp, vì vậy chủ yếu trông đợi vào vốn đầu tư từ
NSNN, trong khi vốn NSNN còn hạn hẹp và không đủ đáp ứng nhu cầu.
2
Là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, vùng đồng bằng
sông Hồng hay còn gọi là vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là khu vực thuộc hạ
lưu của sông Hồng hiện nay có 11 tỉnh, thành phố bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam
Định, Ninh Bình với dân số khoảng 21.133,8 nghìn người và diện tích 21.260,3 km².
Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có
giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng [82].
Do đó, để vùng đồng bằng sông Hồng phát triển cần có sự quan tâm đầu tư, trong đó
đáng chú trọng là đầu tư phát triển hệ thống GTNT.
Hơn nữa, trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, giao thông là
một tiêu chí quan trọng và tiêu chí này cần vốn đầu tư lớn nhất, đặc biệt là giao thông
thôn xóm và giao thông nội đồng. Việc triển khai tiêu chí này theo quy hoạch tại các
địa phương đều gặp vướng mắc nhất định, trong đó có vướng mắc về vốn đầu tư.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nguồn vốn đầu tư cho giao
thông nông thôn trong 10 năm qua ước tính khoảng 170.000-180.000 tỷ đồng, trong
đó NSNN chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn được huy động; vốn huy động từ
cộng đồng, doanh nghiệp chiếm khoảng 10-15% tổng nguồn vốn, kể cả việc huy
động từ đóng góp của cộng đồng dân cư để đầu tư; ngoài ra các địa phương còn huy
động từ các nguồn khác như thu phí sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết… Chỉ tính
riêng giai đoạn 2003 đến năm 2010, cả nước đã đầu tư 749 dự án đường giao thông
đến trung tâm xã trên địa bàn các xã nông thôn, miền núi thuộc các vùng: Trung du
và miền núi Bắc bộ; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung;
Tây nguyên; Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long với tổng mức đầu tư các dự
án đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã cả giai đoạn được các địa phương phân bổ vốn
TPCP là 32.951 tỷ đồng, bên cạnh đó các địa phương cũng đã chủ động lồng ghép các
nguồn vốn khác trên địa bàn để đầu tư.
Tuy có sự phát triển khởi sắc trong những năm vừa qua nhưng phát triển hạ
tầng giao thông nông thôn căn bản vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện cả nước có hơn
570.448 km đường bộ, trong đó hệ thống giao thông nông thôn (đường huyện trở
xuống) dài 492.892 km (bằng 86,6% mạng lưới đường bộ) [8]. Nếu xét trên diện
3
rộng, mật độ giao thông nông thôn trên cả nước còn thấp (1,51 km/km²), tuy nhiên
tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, mật độ này cao hơn (khoảng
6,18 km/km²) nhưng vẫn chưa đạt được tỷ lệ hợp lý (trung bình ở các nước phát
triển thì tỷ lệ chiều dài km đường nông thôn trên diện tích khoảng 8,86 km km²) [9;
19]. Điều đó cho thấy, phát triển hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ
phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Thực tế
cho thấy, lâu nay khâu kiểm soát vốn đầu tư từ NSNN nói chung, NSNN đầu tư cho
phát triển kết cấu hạ tầng nói riêng, trong đó có GTNT còn lỏng lẻo, xảy ra tình
trạng thất thoát, dàn trải và lãng phí…
Từ thực tiễn nêu trên và nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn về huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển GTNT vùng
ĐBSH, tác giả chọn đề tài “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” làm luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên
ngành Kinh tế chính trị. Việc nghiên cứu đề tài là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn
đầu tư từ NSNN phát triển GTNT vùng ĐBSH, đề xuất các giải pháp nhằm huy
động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng
đồng bằng sông Hồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ NSNN phát triển GTNT;
- Phân tích kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN của một
số vùng trong nước và quốc tế để phát triển GTNT. Từ đó, rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng;
- Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát
triển GTNT vùng ĐBSH, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu
kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong huy động và sử dụng vốn đầu tư từ
NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH thời gian qua;
4
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, đổi mới cơ
chế huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là huy động và sử dụng vốn đầu tư từ
NSNN để phát triển GTNT ở cấp vùng kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát
triển GTNT, bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (là vốn từ nguồn hỗ trợ
mục tiêu của NSTW và các chương trình mục tiêu quốc gia …) và ngân sách địa
phương (tỉnh) để phát triển GTNT.
+ Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát
triển đường giao thông nông thôn trong phạm vi vùng ĐBSH. Vùng ĐBSH được
nghiên cứu bao gồm 11 tỉnh, thành phố, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,
Thái Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát
triển GTNT vùng ĐBSH từ năm 2010 đến 2016. Các số liệu thống kê, phân tích chủ
yếu trong thời gian này và dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển đường GTNT đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và nghiên cứu của kinh tế chính trị hiện đại
về vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát
triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và thế giới về
những nội dung liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp nghiên
cứu này để tạm thời gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những biểu hiện ngẫu nhiên cá
5
biệt để đi vào những vấn đề cơ bản nhất thuộc đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm hiểu sâu
bản chất của vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: Tác giả đi sâu phân tích từ
các khái niệm mang tính tổng hợp (như khái niệm vốn đầu tư từ NSNN) để đi đến
cái chi tiết của vấn đề nghiên cứu của luận án (đầu tư từ NSNN cho phát triển
GTNT vùng ĐBSH). Sau đó, tác giả phân tích những đặc tính riêng của các nội
dung nghiên cứu tạo thành một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu
cầu, đòi hỏi của vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế - chính trị.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh: Đây là phương pháp được sử
dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phương pháp
thống kê để thu thập số liệu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH.
Tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu để rút ra sự khác nhau giữa
những số liệu thống kê. Từ đó, rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra
nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn đề mà luận án nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Luận án đã sử dụng phương pháp lấy ý kiến đánh
giá của các chuyên gia để xem xét, nhận định, phân tích vấn đề, từ đó đề xuất các
giải pháp có tính thực tiễn cao trong quá trình nghiên cứu Luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ
NSNN để phát triển GTNT.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn
đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, luận án đưa ra đánh giá về những
kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong huy động và sử dụng vốn
đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH.
Thứ ba, đề xuất các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, hoàn thiện
việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, góp
phần phát triển bền vững kinh tế-xã hội các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH và góp phần
thực hiện thành công chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ, bảng
biểu minh họa và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng là một lĩnh vực hết
sức quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia, nhất là
những quốc gia nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH). Đầu tư cho giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng
đòi hỏi nguồn vốn rất lớn nhưng không thể trực tiếp thu hồi được, chủ yếu mang
tính chất tác động dài hạn đến phát triển. Vì vậy, nhà nước thường là chủ đầu tư
chính cho các dự án phát triển giao thông nói chung và phát triển giao thông nông
thôn nói riêng. Theo đó, việc huy động và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn này
cho hạ tầng GTNT luôn là một trong những vấn đề trung tâm nhận được sự quan
tâm của nhiều chủ thể, từ Chính phủ đến các tổ chức quốc tế cũng như các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước, trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu sau:
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1.1. Những nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông, đầu tƣ phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông nói chung
Trên phương diện nghiên cứu về lý luận, có không ít nghiên cứu luận bàn
xoay quanh những vấn đề hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến giao thông,
giao thông nông thôn. Chẳng hạn như những nghiên cứu sau đây:
Báo cáo phát triển thế giới năm 1994 của Ngân hàng Thế giới (WB - World
Bank) (World Development Report 1994) [96]. Bản báo cáo này đã trình bày một
phần riêng biệt về việc chuẩn bị kết cấu hạ tầng ở các nước đang phát triển. Theo
báo cáo này, việc xây dựng kết cấu hạ tầng tác động đối với phát triển kinh tế được
nhìn nhận đánh giá trên 3 giác độ: tác động đối với phát triển kinh tế; tác động đối
với xóa đói giảm nghèo và tác động đối với môi trường thiên nhiên. Đồng thời, báo
7
cáo cùng đã đề xuất một số phương án cho hoạt động xây dựng và quản lý kết cấu hạ
tầng đối với các nước đang phát triển.
Bản tóm tắt chính sách “Transport Infrastructure and Poverty Reduction”
dịch là “Kết cấu hạ tầng giao thông và xóa đói giảm nghèo” [93] tại Hội thảo: Kết
cấu hạ tầng giao thông và xóa đói giảm nghèo do ADBI (Viện Ngân hàng Phát triển
Châu Á - Asia Development Bank Institute) tổ chức, năm 2005. Bản tóm tắt này đã
trình bày một số vấn đề chính sách chính và các khuyến nghị về phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông; trong đó đã nhấn mạnh rằng kết cấu hạ tầng giao thông góp
phần vào tăng trưởng kinh tế và cũng cho thấy rằng cải thiện kết cấu hạ tầng giao
thông có thể là điều kiện cần cho công tác xóa đói giảm nghèo nhưng đó chưa phải
là điều kiện đủ. Có những nơi việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông chưa mang
lại được nhiều lợi ích cho người nghèo. Chính vì vậy, bản tóm tắt đưa ra những vấn
đề liên quan đến mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn và công tác
xóa đói giảm nghèo cũng như đề xuất một số giải pháp về mặt chính sách, thể chế
nhằm tăng cường tác động của kết cấu hạ tầng giao thông đối với công tác xóa đói
giảm nghèo.
“Economic Impact of Pubic Transportation Investment” dịch là “Tác động
kinh tế của đầu tư vào giao thông công cộng” của tác giả Glen Weisbrod [81] đã chỉ
ra rằng, sự phát triển của giao thông sẽ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo tính di
động trong hoạt động kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế... Đầu
tư vào giao thông công cộng có tác động lâu dài, vì vậy, cần phải coi trọng việc xem
xét lợi ích, chi phí và mức độ của hoạt động này. Thông qua phân tích định lượng
về tác động của giao thông công cộng đối với nền kinh tế, tác giả đã đưa ra giải
pháp nhằm thu hút đầu tư vào giao thông công cộng, trong đó nhấn mạnh vai trò
của hoạt động thu hút đầu tư trong xã hội thay vì chỉ trông chờ vào nguồn vốn đầu
tư từ NSNN.
Đồng quan điểm với cuốn sách của tác giả Glen Weisbrod, cuốn “Transport
Infrastructute Investment: Capturing the Wider Benefits of Investment in Transport
Infrastructure” dịch là “Đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông: nắm bắt những lợi ích
lớn hơn của việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông” [90] cũng phân tích và
chứng minh rằng, đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông sẽ mang lại nhiều lợi ích xã
8
hội to lớn. Chính vì vậy, cần phải tạo cơ hội để khu vực tư nhân cùng tham gia vào
hoạt động đầu tư này.
Báo cáo “An economic analysis of transportation infrastructure investment”
dịch là “Phân tích kinh tế của hoạt động đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông” [84]
cũng nhấn mạnh rằng một mạng lưới giao thông chất lượng cao có vai trò vô cùng
quan trọng đối với một nền kinh tế hàng đầu. Ở Mỹ, một mạng lưới giao thông có
hiệu quả sẽ giúp tạo ra công ăn việc làm, cho phép các công ty mở rộng kinh doanh,
làm cho các hàng hóa gia đình trở nên rẻ hơn. Thêm vào đó, tác động kinh tế của đầu
tư vào kết cấu hạ tầng thông minh trong dài hạn chính là tạo lợi thế cạnh tranh, năng
suất, sự đổi mới, giá cả thấp hơn và thu nhập cao hơn trong ngắn hạn, nó sẽ tạo ra hàng
nghìn công ăn việc làm cho người Mỹ. Vì vậy, cần phải xây dựng lại hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông ở Mỹ.
Báo cáo năm 2013 của UNCTAD trình bày trong Hội nghị Liên hợp quốc về
thương mại và phát triển với chủ đề “Supporting infrastructure development to
promote economic integration: the role of the public and private sectors” [83] được
dịch là “Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng nhằm thúc đẩy hội nhập kinh tế: vai trò
của khu vực công và tư nhân” cũng khẳng định rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có
thể đóng góp nhiều vào sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế - xã hội. Báo cáo
này cho rằng sự đóng góp đó được thực hiện qua một số kênh, chẳng hạn như giảm
chi phí giao dịch, tăng độ bền của vốn hàng hóa, hiệu quả thương mại và đầu tư cao
hơn, mở rộng phạm vi và đa dạng hóa nguồn cung cấp để đạt được hiệu quả kinh tế
theo quy mô. Trong những năm gần đây, quan hệ đối tác công - tư đã trở thành
trọng tâm của nhiều cuộc thảo luận về phát triển kết cấu hạ tầng. Việc tài trợ của
các ngân hàng là cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng đầu tư vào
phát triển kết cấu hạ tầng ở những quốc gia có thu nhập thấp.
1.1.2. Những nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, kết
cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở các nƣớc đang phát triển và những tác
động của nó
Nông thôn là một khu vực trọng yếu của hầu hết các quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển vì đó là nơi sinh sống của đông đảo dân cư, cũng là nơi cung
9
cấp các mặt hàng nông sản chính cho quốc gia. Vì vậy, đầu tư vào phát triển giao
thông nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng tại các quốc gia này là
hoạt động vô cùng quan trọng, góp phần cải thiện đời sống cũng như an sinh xã hội
của người dân. Chính vì vậy, có không ít các nghiên cứu xoay quanh vấn đề phát
triển giao thông nói chung, giao thông nông thôn nói riêng ở các nước đang phát
triển. Cụ thể như: các nghiên cứu về hiện trạng huy động, sử dụng vốn cho phát
triển giao thông phát triển giao thông nông thôn ở một quốc gia hoặc kinh nghiệm
về sử dụng vốn của Nhà nước Chính phủ cho phát triển giao thông nông thôn…
Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến ở giác độ này như:
Satish với bài viết “Rural Infrastructure and Growth: An Overview”được
dịch là “Tổng quan về kết cấu hạ tầng nông thôn và tăng trưởng” [91] khẳng định
rằng kết cấu hạ tầng nông thôn có vai trò cực kỳ quan trọng đối với phát triển nông
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế của khu vực nông thôn, đồng thời góp phần
vào việc cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, các dự án kết cấu hạ tầng nói
chung và các dự án kết cấu hạ tầng ở nông thôn nói riêng đòi hỏi rất nhiều vốn đầu
tư ban đầu trong khi thời gian thu hồi vốn dài, lại chứa nhiều rủi ro với tỷ lệ lợi
nhuận mang lại từ đầu tư thấp. Vì vậy, tư nhân ít khi muốn đầu tư vào phát triển kết
cấu hạ tầng mà hoạt động này chủ yếu được khu vực nhà nước thực hiện.
Tài liệu nghiên cứu “Design and Appraisal of Rural Transport
Infrastructure: Ensuring Basic Access for Rural Communities” dịch là “Thiết kế và
phê chuẩn kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn: đảm bảo khả năng tiếp cận cơ bản
cho các cộng đồng nông thôn” [88] cho rằng điều kiện khó khăn về kết cấu hạ tầng
giao thông nông thôn ở các nước đang phát triển làm hạn chế các nỗ lực xóa đói
giảm nghèo và làm trì trệ tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, đầu tư vào mạng lưới kết cấu
hạ tầng giao thông nông thôn có một vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, việc đầu tư
không nên chỉ giới hạn trong hệ thống đường sá, cầu cống mà còn phải nhằm vào việc
cung cấp các dịch vụ giao thông, các phương tiện giao thông... Để làm được như vậy,
cần có các biện pháp quản lý và cung cấp tài chính phù hợp, nhất là việc thiết kế và phê
duyệt các dự án giao thông nông thôn.
Cuốn sách “Rural Transport in Developing Countries” dịch là “Giao thông
nông thôn ở các nước đang phát triển” của Ian Barwell, Geoff Edmonds [82] là một
10
cuốn sách nghiên cứu công phu, khảo sát đánh giá về các chính sách giao thông
nông thôn ở các nước đang phát triển và được cụ thể hóa qua nghiên cứu trường
hợp ở 9 quốc gia, bao gồm: Malaysia, Ấn Độ, Nigeria, Kenya, Hàn Quốc,
Phillipines, Tanzania, Bangladesh. Qua nghiên cứu về các hình thức vận chuyển,
các phương tiện giao thông cũng như các chính sách giao thông nông thôn tại các
quốc gia này, cuốn sách đưa ra một số kết luận và các hàm ý chính sách đối với việc
phát triển giao thông nông thôn tại các nước đang phát triển.
Báo cáo số 260 của Viện nghiên cứu giao thông (Vương quốc Anh) với chủ
đề “Key issues in rural transport in developing countries” dịch là “Những vấn đề
chính trong giao thông nông thôn tại các nước đang phát triển” [92] cũng bàn luận
về những vấn đề trọng yếu của giao thông nông thôn tại các nước đang phát triển
thông qua trình bày cơ sở lý luận cũng như các kết quả nghiên cứu của chính tác giả
tại Thái Lan, Sri Lanka, Ghana, Zimbabwe và Pakistan. Mục đích nghiên cứu của
báo cáo này là chỉ ra sự cần thiết nên chuyển từ cách tiếp cận “chỉ có đường sá”
sang cách tiếp cận mở rộng hơn đối với giao thông nông thôn, trong đó bao gồm cả
việc lên kế hoạch cung cấp các dịch vụ vận chuyển. Các vấn đề chính mà báo cáo
đề cập tới bao gồm: tầm quan trọng của giao thông trong việc đáp ứng các nhu cầu
cơ bản và mối quan hệ giữa khả năng tiếp tận, khả năng huy động và phát triển
nông thôn; bản chất của giao thông nông thôn và các giải pháp nhằm giảm áp lực đi
lại ở làng xã và tác động của áp lực đó đối với phụ nữ; vai trò của các hình thức
giao thông không động cơ, truyền thống cũng như những rào cản đối với việc giới
thiệu và áp dụng các hình thức giao thông này; tầm quan trọng của thị trường trong
việc biến các dịch vụ vận chuyển trở nên hiệu quả và vận hành với chi phí thấp.
Cuốn sách “Good Policies and Practices on Rural Transport in Africa”, dịch
là “Chính sách và kinh nghiệm hay về giao thông nông thôn ở Châu Phi” [87] đã
cung cấp những lời khuyên chi tiết cũng như khung khổ chung cho hoạt động xác
định, lên kế hoạch và ưu tiên kết cấu hạ tầng và dịch vụ giao thông nông thôn. Tài
liệu này đi sâu nghiên cứu việc giao thông nông thôn có ảnh hưởng như thế nào đối
với đời sống của người dân ở Châu Phi và có thể đưa ra các biện pháp can thiệp nào
để góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng cũng như dịch vụ giao thông nông thôn ở
Châu Phi.
11
1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển kết cấu hạ tầng, hạ tầng giao
thông nông thôn ở một số quốc gia phát triển
Yuzo Akatsuka, Tsuneaki Yoshida [94] với cuốn sách “System for
Infrastructure Development: Japan’s Experiences” dịch là “Kinh nghiệm của Nhật
Bản về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng” đã đánh giá mối quan hệ giữa kết cấu hạ
tầng và tăng trưởng kinh tế dưới góc độ kinh tế vĩ mô. Đồng thời, hai tác giả còn
nghiên cứu, đánh giá những vấn đề liên quan đến kết cấu hạ tầng của Nhật Bản từ
góc độ kỹ thuật xây dựng. Qua đó, tổng hợp thành một số kinh nghiệm của Nhật
Bản trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, qua đó gợi mở cho các nước đang
phát triển vận dụng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của nước mình.
Báo cáo của Chính phủ New Zealand về “Contribution of transport to
economic development: International literature review with New Zealand
perspectives” dịch là “Đóng góp của giao thông với phát triển kinh tế: cơ sở lý
luận quốc tế từ quan điểm của New Zealand” [83] đã trình bày mối quan hệ giữa
đầu tư vào giao thông và phát triển kinh tế, đặc biệt là tác động của những thay
đổi đối với hệ thống giao thông vận tải, cụ thể là những thay đổi liên quan đến
đầu tư vào nâng cấp hoặc xây mới kết cấu hạ tầng đối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế ở cả cấp độ quốc gia và khu vực. Báo cáo này còn nghiên cứu vai
trò của Chính phủ New Zealand trong các khoản đầu tư vào giao thông vận tải
cũng như việc đưa ra và điều tiết chính sách giao thông và cụ thể hóa các mục
tiêu của Chính phủ New Zealand trong từng lĩnh vực cụ thể. Đồng thời, cũng đưa
ra các tiêu chuẩn đánh giá các dự án đầu tư vào giao thông đang được thực hiện
ở New Zealand nhằm xem xét đóng góp của các dự án này vào mục tiêu phát
triển kinh tế của quốc gia này tới đâu.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
Đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển từ nguồn NSNN nói riêng là
một vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định
chính sách ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trong
nước chủ yếu đi theo các hướng chính như sau:
12
1.2.1. Những nghiên cứu về vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà
nƣớc
Các nghiên cứu về vốn đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam
hết sức phong phú và đa dạng, như các cuốn sách: Sách hướng dẫn: Phân tích chi
phí và lợi ích cho các quyết định đầu tư [34] hay cuốn Phân tích kinh tế các hoạt
động đầu tư [86] và cuốn Giáo trình kinh tế đầu tư [52] đã góp phần làm rõ các vấn
đề lý luận liên quan đến đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư, quản lý và kế hoạch
hóa đầu tư, kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển, qua đó cung cấp các kiến thức
nền tảng cho các nhà nghiên cứu.
Trần Thị Minh Châu với cuốn sách: “Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt
Nam”[21] đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách khuyến khích đầu
tư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời phân tích
kinh nghiệm hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư của
một số nước như: Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Bên cạnh đó, cuốn sách còn phân tích,
đánh giá một cách hệ thống quá trình hoạch định và triển khai thực hiện chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư trong nước và khuyến khích đầu tư
theo Luật Đầu tư năm 2005; làm rõ những kết quả đã đạt được, những hạn chế, yếu
kém cần khắc phục. Qua đó, cuốn sách đã đưa ra dự báo xu hướng đầu tư ở Việt
Nam trong những năm tới và đề xuất 6 phương hướng chủ yếu để tiếp tục hoàn
thiện chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Văn Huân với bài viết “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư” [34] và Tăng
Văn Khiên - Nguyễn Văn Trãi (2010) [37] với bài viết “Phương pháp tính hiệu quả
vốn đầu tư” đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả vốn
đầu tư nói chung. Trong khi đó, Nguyễn Công Nghiệp với bài viết “Bàn về hiệu quả
quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước” [49] đã đi sâu làm rõ hiệu quả quản lý vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, trong đó nhấn mạnh vai trò cũng như các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nguồn vốn này.
Bùi Mạnh Cường với “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam” [10] đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt
13
động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và cơ sở lý luận về hiệu
quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn này. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, luận án đã phân tích, đánh
giá thực trạng hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010, qua đó chỉ ra những nguyên ngân làm giảm
hiệu quả của hoạt động này. Từ đó, đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trong điều kiện của nền kinh tế chuyển đổi
và hội nhập quốc tế với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hồ Sỹ Nguyên với “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
[50] đã trình bày một số vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư phát triển nói chung và
hiệu quả đầu tư phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói
riêng. Luận án phân tích, đánh giá hiện trạng hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thừa
Thiên Huế trong thời gian tới.
Phan Thanh Mão với “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” [42] đã hệ
thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà
nước, đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản và một số vấn đề có
liên quan trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề
hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, từ đó làm cơ sở cho
việc đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Qua đó, luận án đề xuất một số giải pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
Tạ Văn Khoái với “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước ở Việt Nam” [38] đã nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trong các giai đoạn của chu trình
14
dự án, chủ yếu là cấp ngân sách trung ương trong phạm vi cả nước. Hoạt động quản
lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước bao gồm 5 nội
dung: hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức
bộ máy và kiểm tra, kiểm soát.
Nguyễn Văn Dũng với “Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-2020” [24] đã hệ thống
hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội, dự báo nhu cầu vốn đầu tư và về phát triển vùng; nghiên cứu tìm hiểu một số
kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển và chính sách phát triển vùng của
một số quốc gia trong khu vực và thế giới có thể vận dụng vào Việt Nam; phân tích
và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung
du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001-2010, kết quả huy động các
nguồn vốn, xu hướng phát triển của các nguồn vốn, những tác động của vốn đầu tư
đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến thu ngân sách, đến xuất
khẩu... đồng thời làm rõ mối quan hệ và những yếu tố tác động đến huy động đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng này. Qua đó, luận án đề xuất những giải pháp
khả thi, đồng bộ về cơ chế chính sách đầu tư nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên của
Việt Nam đến năm 2020.
Trần Viết Nguyên với “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế” [51] đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn
hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, bài học kinh nghiệm và thiết lập
khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Luận án còn xác
định, làm rõ xu thế biến động của tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp, vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp dưới dạng hàm bậc hai nhằm phân tích, dự báo nhu
cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, luận án đã tổng hợp, phân
tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế cũng như xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh này và kiểm chứng sự tương quan giữa vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp với tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp, lao
động nông nghiệp và tổng năng suất các nhân tố nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên
15
Huế. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất 3 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
Nguyễn Xuân Cường (2017) với “Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường
bộ ở Việt Nam” [11] đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đa dạng
hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ gắn với đặc điểm, điều kiện thực tế của Việt Nam
nhằm nâng cao năng lực, hiện đại hóa hệ thống giao thông đường bộ, góp phần đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Bên cạnh
đó, luận án còn tổng kết và đánh giá thực trạng đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng
đường bộ ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế. Qua đó, luận án đề xuất một số quan điểm và
giải pháp nhằm thúc đẩy đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam trong
giai đoạn đến năm 2020.
Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước, các bộ, ban ngành ở Việt Nam như Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công thương... cũng
đã có một số báo cáo chuyên đề, báo cáo hàng năm về đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, trong đó có đề cập đến hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở ngành, địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế...
theo phạm vi quản lý nhà nước.
Ngoài ra, một số tổ chức quốc tế cũng công bố các báo cáo chuyên đề, báo
cáo thường niên cũng như các nghiên cứu, đánh giá, ấn phẩm trong đó có đề cập
đến đầu tư phát triển của Việt Nam. Cụ thể như, Ngân hàng Thế giới (World Bank -
WB) công bố các báo cáo và các ấn phẩm về kinh tế-xã hội Việt Nam, bao gồm cả
đầu tư, đầu tư phát triển, đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (Báo
cáo phát triển Việt Nam, Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm
nghèo, Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công
bằng và dân chủ....), Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP - United
Nations Development Programme) trong phần dữ liệu về Việt Nam và các ấn phẩm
định kỳ có công bố về đầu tư và đầu tư phát triển của Việt Nam. Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB - Asia Development Bank) công bố các số liệu về đầu tư phát
triển và tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam, làm căn cứ cho các nhà đầu tư tham
khảo thêm về Việt Nam và công bố trên trang web của mình các ấn phẩm, báo cáo
16
thường niên của ADB. Các diễn đàn như Diễn đàn kinh tế tài chính Việt-Pháp, Diễn
đàn phát triển Việt Nam... cũng đã có các báo cáo về đầu tư phát triển và đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển giao thông nông thôn
Trong những năm qua, ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn nói chung và
phát triển giao thông nông thôn nói riêng. Đáng chú ý có một số công trình nghiên
cứu sau:
Cuốn sách “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Việt Nam” của tác giả Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn [48].
Trong nghiên cứu này, các tác giả đưa ra quan niệm về kết cấu hạ tầng nông thôn;
phân tích một cách cụ thể vị trí của kết cấu hạ tầng nông thôn đối với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, khẳng định đó là một trong những nhân tố cơ bản hàng
đầu cho sự phát triển kinh tế đất nước, trước hết là kinh tế nông thôn. Trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn
ở Việt Nam, các tác giả đã đề xuất những định hướng cũng như xác định các giải
pháp cơ bản cần được thực hiện trong thực tế. Có thể thấy rằng cuốn sách này có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong việc hoạch định cơ chế, chính sách phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam.
Cuốn “Quy hoạch phát triển và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư
nông thôn” của tác giả Nguyễn Minh Tâm [59] đã phân tích đặc điểm quá trình kiến
tạo và các yếu tố liên quan đến phát triển hạ tầng kinh tế khu dân cư nông thôn. Khi
đánh giá tác động của hạ tầng kinh tế tới phát triển kinh tế - xã hội, tác giả cho rằng
hạ tầng kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn từ sản xuất
nông nghiệp tự tiêu thụ sang sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Nơi nào kết cấu hạ tầng
kinh tế được đầu tư xây dựng tốt thì ở nơi đó các hoạt động kinh tế có điều kiện
phát triển, đời sống của người dân được nâng cao. Thêm vào đó, cuốn sách còn chỉ
rõ các yêu cầu, chỉ tiêu cơ bản trong xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế ở nông
thôn cũng như hướng dẫn quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng như làng xã,
hệ thống cấp nước, vệ sinh môi trường; đồng thời đề xuất các giải pháp thúc đẩy
17
phát triển hạ tầng kinh tế làng xã. Có thể nói, đây là công trình khoa học trang bị
những kiến thức rất cơ bản về quy hoạch xây dựng và quản lý các công trình hạ
tầng kỹ thuật trong phạm vi làng xã.
Trong cuốn “Chương trình đào tạo phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn”, tác
giả Dương Văn Xanh [78] đã đưa ra quan niệm về kết cấu hạ tầng nông thôn, luận
giải vai trò quan trọng của nó trong kinh tế thị trường. Tác giả cho rằng, “Kết cấu hạ
tầng là phương tiện để khắc phục những nhược điểm của cơ chế thị trường, góp
phần bảo đảm cho phát triển bền vững; việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là
yếu tố không thể thiếu để phát triển đất nước, vùng, ngành, các đơn vị kinh tế nhằm
tổ chức phân bổ và sử dụng nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội ở nông thôn một
cách hợp lý”. Trên cơ sở đó, cuốn sách trình bày những nội dung cơ bản trong quản
lý phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; kế hoạch hoá và lựa chọn các dự án phát
triển; phương pháp phân tích xã hội trong chu trình dự án; những vấn đề kinh tế tài
chính, quản lý chất lượng trong xây dựng, khai thác và bảo quản các công trình hạ
tầng nông thôn. Đây là công trình có giá trị đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và
nghiên cứu về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là các cán bộ làm công tác
phát triển nông nghiệp và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, trong
cuốn sách này, tác giả chỉ đi vào làm rõ vấn đề quản lý kết cấu hạ tầng nông thôn,
nhiều nội dung liên quan khác đến phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn chưa
được phân tích sâu.
Phan Sĩ Mẫn trong “Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng trong kinh tế
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”[43] đã đưa ra quan niệm của mình về kết cấu hạ
tầng, đi sâu phân tích vai trò của xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng trong kinh
tế nông nghiệp và nông thôn. Trên cơ sở khái quát thực trạng kết cấu hạ tầng trong
nông nghiệp, nông thôn những năm đầu đổi mới, tác giả đề xuất một số phương
hướng và giải pháp cơ bản để xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn nước ta thời gian tới, trong đó đặc biệt quan tâm đến vai trò quản
lý nhà nước từ việc xác định chiến lược, quy hoạch đến ban hành cơ chế chính sách
và tổ chức quản lý xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Dương Văn Thái với “Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” [66] đã đề cập những nội dung cơ bản
18
về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và chỉ ra vai trò của chúng đối với phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia; tổng kết được những vấn đề lý luận về kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại, trong đó đã
làm rõ được kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một loại hàng hóa công cộng
không thuần túy, có thể coi đó là cơ sở lý thuyết để huy động các nguồn vốn đầu tư
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, luận án còn hệ thống hóa, làm rõ
thêm những lý luận cơ bản về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và nhất là vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, các phương thức huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cũng như chỉ ra kinh nghiệm của một số nước, một số địa
phương trong việc huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ. Luận án đã đi vào khảo sát thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ tại tỉnh Bắc Giang và đưa ra những nhận xét, phân tích,
đánh giá tình hình huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001-2013. Luận án đã khẳng định những kết quả đạt
được, nhất là chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân để có biện pháp khắc
phục. Từ đó, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp tổng thể, nhóm giải pháp huy
động vốn đầu tư phát triển trong nước, nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư nước
ngoài cho giai đoạn từ năm 2014 đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 cũng như các điều
kiện thực hiện làm cho các giải pháp đề xuất mang tính khả thi hơn.
Nguyễn Quang Minh với “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay” [44] đã
trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
nông thôn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt lần
đầu tiên tác giả đã đưa ra khái niệm về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là sự chủ động, tích
cực của Nhà nước và các chủ thể kinh tế làm gia tăng số lượng, quy mô, chất lượng
và sự hợp lý về cơ cấu các hạng mục công trình vật chất - kỹ thuật ở địa bàn nông
thôn trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế khách quan
nhằm phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, góp phần hiện thực
hóa các mục tiêu kinh tế ở nông thôn. Luận án còn phân tích, đánh giá những thành
19
tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông
thôn trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Thanh Hóa,
khẳng định đây là nhiệm vụ quan trọng của tỉnh và nằm trong chủ trương chung của
cả nước. Qua đó, luận án đưa ra các quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa thời gian tới.
Nguyễn Xuân Quyết với “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Đồng Nai”[57] đã hệ thống hóa và
làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về các loại cộng đồng, các hoạt động tham gia của
cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn; phân tích các hình
thức, mức độ tham gia của cộng đồng và kinh nghiệm huy động sự tham gia của
cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở một số nước trên
thế giới như: Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan... đồng thời tập hợp một số kinh
nghiệm, mô hình huy động sự tham gia của cộng đồng và các địa phương trong
nước như tỉnh Phú Thọ, Bình Dương... để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam và tỉnh Đồng Nai. Thêm vào đó, luận án còn chỉ ra 7 nội dung tham gia
chủ yếu của cộng đồng cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn cũng
như các tác nhân và sự phối hợp giữa các tác nhân trong khối cộng đồng tham gia,
đồng thời đánh giá kết quả, mức độ và loại hình tham gia của cộng đồng trong phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn; từ đó đề xuất các giải pháp huy động,
tăng cường sự tham gia phù hợp với điều kiện của từng vùng và cộng đồng... Ngoài
ra, qua nghiên cứu thực trạng tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh, tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp
tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng có đề tài khoa học cấp Bộ:
“Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam”. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Viện Chính sách và chiến lược phát triển
nông nghiệp nông thôn, do TS Hoàng Vũ Quang làm chủ nhiệm, năm 2014.
Nghiên cứu này đã chỉ ra các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách xây dựng
20
NTM lên các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức và cộng đồng tại các xã
đang xây dựng NTM.
Ở các loại hình bài báo khoa học, thời gian qua cũng đã có một số lượng
khá nhiều các bài báo viết về kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn ở các khía cạnh
khác nhau, nổi bật như: bài viết: “Giao thông nông thôn trong công cuộc xây dựng
nông thôn mới và hiện đại hóa nông thôn” của Nguyễn Ngọc Đông (Bộ GTVT) đã
khẳng định trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và iều hành của
Chính phủ, nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân cũng như kết cấu
hạ tầng giao thông nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to
lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc
độ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản được phân phối rộng khắp các vùng
miền trên toàn quốc nhờ hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ đã có bước phát triển
vượt bậc so với những năm trước. Tuy nhiên, đứng trước công cuộc công nghiệp
hóa và hiện đại hóa nông thôn, có nhiều thách thức đã được đặt ra. Theo đó, Đảng
và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kết cấu
hạ tầng GTNT, trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020. Tại Quyết định số 491 QĐ-TTg ngày 16/4/2009,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Trong
19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát
triển giao thông nông thôn được đặt lên hàng đầu. Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra
những vấn đề về đầu tư phát triển GTNT, đó là: hệ thống đường nông thôn chưa
theo kịp với tốc độ phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp. Hệ thống đường giao thông nông thôn chưa được phủ kín và chưa có
sự kết nối liên hoàn từ hệ thống đường tỉnh, đường huyện xuống nông thôn nhất là
đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo…. Tiêu chuẩn kỹ thuật
đường GTNT còn thấp, hầu hết các huyện trong các tỉnh thành cả nước đều chưa
có quy hoạch đồng bộ mạng lưới giao thông nên khó có thể xây dựng được kế
hoạch lâu dài để phát triển. Chính điều này làm cho đầu tư còn tự phát, chưa có
tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc nâng cấp, cải tạo và phát triển dài hạn.
Mặt khác, cơ cấu tổ chức, quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn còn nhiều
21
bất cập, còn thiếu sự quan tâm và bố trí kinh phí quản lý, bảo trì; thiếu cán bộ
chuyên môn quản lý hệ thống đường huyện trở xuống….
Chu Xuân Nam với bài viết “Xây dựng giao thông nông thôn đáp ứng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa”[47]; Trần Anh Dũng với bài viết “Đầu tư kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn thành tựu và giải pháp”[23]; báo cáo khoa học của
Chu Tiến Quang (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) về “Cơ chế chính
sách đầu tư kết cấu hạ tầng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn”; tham luận của Lê Hữu Nghĩa (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh) về “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam - những vấn đề đặt ra và giải
pháp”. Các bài báo khoa học cũng như tham luận đã trình bày những vấn đề cơ bản
về kết cấu hạ tầng nông thôn, cũng như vai trò của xây dựng giao thông nông thôn
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, các tác giả còn đưa ra một
số kiến nghị và giải pháp nhằm xây dựng giao thông nông thôn cũng như đầu tư kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn...
1.2.3. Những nghiên cứu về vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho
phát triển giao thông nông thôn
Ở Việt Nam, phát triển giao thông nông thôn chủ yếu được thực hiện bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trong những năm qua, cũng đã có một số công
trình nghiên cứu về vấn đề này được công bố, nổi bật trong đó có thể kể đến các
công trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Ninh Tuấn với “Định hướng đổi mới đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” [62] đã trình bày những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước; nhấn mạnh kinh nghiệm về đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển sản xuất
nông nghiệp ở các nước trong khu vực Châu Á. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực
trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 1996-2005, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được
và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra các quan điểm,
định hướng, mục tiêu đổi mới đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp đến năm
22
2020 và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Nguyễn Thị Bình với “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” [2] đã trình bày
cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước nghiên cứu trong ngành giao thông vận tải nói
chung và giao thông nông thôn nói riêng, trong đó đưa ra cách tiếp cận mới về quản
lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước theo 05
khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý nhà nước trong xây
dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án;
nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình và thanh quyết toán. Luận án
còn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam hiện nay, đặc
biệt chỉ ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế này trong công
tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
trong ngành giao thông vận tải. Qua đó, đưa ra phương hướng cũng như đề xuất các
giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt
Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Minh Đức với “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước” [29] đã tập trung
nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận về dự án và chất lượng quản lý dự án đầu tư,
đặc biệt là đi sâu phân tích thực tế chất lượng các dự án đầu tư cũng như các công
trình sử dụng vốn nhà nước; chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế
và các nguyên nhân trong quá trình quản lý chất lượng dự án công trình tại Việt
Nam thời gian qua. Qua đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Trần Bửu Long với “Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết
cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” [40] đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản và cụ thể hóa cơ sở lý luận, khung lý thuyết phân tích,
23
đánh giá vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn thành phố cấp tỉnh nói riêng và cấp độ quốc gia nói chung. Luận án còn
xác định những nội dung chủ yếu và hình thức chủ yếu của đầu tư công để phát
triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố, đồng thời nghiên cứu
kinh nghiệm của 5 quốc gia trong khu vực, bao gồm Philipines, Thái Lan, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Singapore về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và rút ra 10 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung.
Đồng thời, luận án phân tích, đánh giá khách quan thực trạng và vai trò của Nhà
nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2001-2015, phát hiện những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
cũng như những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong giai đoạn tới. Ngoài ra, luận án
còn xác định nhu cầu đầu tư, các định hướng chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất 4 nhóm giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về giao thông
nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới
vùng Bắc Trung Bộ” [69] đã tập trung làm rõ 4 nội dung chính. Thứ nhất, trình bày
tổng quan kết quả nghiên cứu về các giải pháp khoa học và công nghệ xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch làng xã
phục vụ xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng kết cấu hạ
tầng thủy lợi, giao thông nông thôn vùng Bắc Trung Bộ, mà cụ thể là tại 3 tỉnh:
Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên-Huế. Thứ ba, đề xuất các giải pháp khoa học và
công nghệ nhằm hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông
thôn phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ. Thứ tư, xây dựng mô
hình ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông nông
thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ xây dựng nông thôn mới của vùng.
Bài viết của Nguyễn Anh Tuấn với “Phát triển giao thông nông thôn bằng
vốn ngân sách: Thực tế tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” [60] đã trình bày
những kết quả đạt được trong hoạt động phát triển giao thông nông thôn tại huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, trong đó nhấn mạnh vào nguồn vốn đầu tư phát triển kết
24
cấu hạ tầng từ ngân sách nhà nước. Cụ thể, tại huyện Nghĩa Đàn, nguồn vốn tài trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng từ ngân sách nhà nước chiếm tới 87,25% tổng số
vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2010-2013, trong đó ngân sách
Trung ương hỗ trợ 26,75%, ngân sách Tỉnh hỗ trợ 35,29%, ngân sách Huyện 25,21%.
Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong khâu kiểm soát vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước, qua đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng đầu tư công trình giao thông nông thôn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.2.4. Những nghiên cứu về đầu tƣ cho phát triển giao thông nông
thôn vùng đồng bằng sông Hồng
Là một trong hai vùng trọng điểm nông nghiệp của cả nước, vùng đồng bằng
sông Hồng thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả và các nhà
nghiên cứu về phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển giao thông nông thôn
nói riêng. Xét về các công trình nghiên cứu về đầu tư cho phát triển giao thông nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, nổi bật có một số công trình liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp như sau:
Một số bài viết trong “Phát triển thị trường nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng trong giai đoạn hiện nay” [30] gồm: “Thực trạng kết cấu hạ tầng vùng đồng
bằng sông Hồng”; “Xây dựng và củng cố mạng lưới giao thông nông thôn - Một
trong những giải pháp phát triển thị trường nông thôn khu vực đồng bằng sông
Hồng”... đã phân tích, đánh giá thực trạng kết cấu hạ tầng của vùng, nhất là mạng
lưới giao thông nông thôn; nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển
GTNT đối với quá trình phát triển thị trường nông thôn của vùng.
Phạm Thị Khanh với “Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng
sông Hồng hiện nay” [36] đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về vốn và huy động vốn
phát triển nông nghiệp; phân tích những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn huy
động vốn phát triển nông nghiệp của một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á. Bên
cạnh đó, luận án còn phân tích các đặc điểm nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng, góp phần làm rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như khó khăn trong phát triển
nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng; phân tích, đánh giá thực trạng huy
động vốn trong nước cho phát triển nông nghiệp của vùng, rút ra những hạn chế và
25
nguyên nhân cần khắc phục. Qua đó, luận án đề xuất những phương hướng, giải pháp
đẩy mạnh huy động vốn trong nước nhằm phát triển nông nghiệp của vùng.
Quyết định số 3829/QĐ-BGTVT ngày 26/11/2013 phê duyệt phương hướng,
kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng đồng bằng sông Hồng đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 [6] của Bộ Giao thông vận tải đã trình bày các
quan điểm phát triển, định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của vùng
đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 cũng như các kế hoạch thực hiện và giải pháp,
chính sách tạo vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của vùng..
Cấn Quang Tuấn với “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội
quản lý” [61] đã trình bày một số vấn đề lý luận chung về vốn đầu tư phát triển và
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung thuộc ngân sách nhà nước như khái niệm, đặc
điểm, vai trò, phân loại, các nhân tố ảnh hưởng... cũng như một số tiêu thức đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước và kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách địa phương. Bên cạnh đó, luận án còn phân tích, đánh giá thực
trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách thành phố Hà Nội
giai đoạn 2001-2007, đưa ra một số đánh giá chung về đầu tư xã hội cũng như về
công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân
sách thành phố Hà Nội. Qua đó, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà
nước do thành phố Hà Nội quản lý đến năm 2010.
Lê Sỹ Thọ với “Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội”[68] đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
nông thôn mới và kết cấu hạ tầng nông thôn mới, trong đó làm rõ nội hàm khái
niệm “mới” trong các thuật ngữ này; đồng thời xây dựng khung lý thuyết đồng bộ
về huy động, sử dụng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới cũng như
xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động và sử dụng vốn đầu tư kết
cấu hạ tầng nông thôn mới. Bên cạnh đó, luận án đã đánh giá khái quát kết quả thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011-
2015, phân tích làm rõ thực trạng, xác định 6 vấn đề đang đặt ra trong huy động và
26
sử dụng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội;
qua đó xây dựng được 3 quan điểm chủ đạo và đề xuất 6 giải pháp chính trong huy
động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong thời gian tới năm 2020, tầm nhìn 2035.
Nguyễn Lương Thành với “Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi mới -
Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”[67] và Nguyễn Đức Tuyên với “Phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh - Kinh nghiệm và giải pháp”
[65] đều đi sâu nghiên cứu sự cần thiết phải phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nói
chung, những vấn đề cơ bản về huy động vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội cũng như phân tích những kinh nghiệm trong hoạt động thu hút nguồn vốn
đầu tư này. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lương Thành đi sâu phân
tích thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên
địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997-2005, còn tác giả Nguyễn Đức Tuyên lại
tập trung chủ yếu vào nghiên cứu phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn của tỉnh này.
Mặc dù vậy, cả hai luận án đều chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt còn hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Qua đó, lần lượt đưa ra các quan điểm
và giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội trên toàn tỉnh Bắc Ninh nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn,
thủy lợi của tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KHOẢNG TRỐNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN
CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.3.1. Một số nhận xét về các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Các công trình và bài viết đã công bố ở trong và ngoài nước mà tác giả nêu ở
trên đã giải quyết được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn. Kết quả cụ thể như sau:
- Kết quả nghiên cứu đạt được về lý luận:
+ Nghiên cứu về vốn nói chung, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên các
khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò... là những kết quả được trình bày phổ
biến ở các nghiên cứu liên quan đã được công bố; tuy nhiên, căn cứ vào yêu cầu của
27
đối tượng nghiên cứu mà mức độ phân tích hoặc cách tiếp cận nghiên cứu các phạm
trù này là khác nhau.
+ Trong các công trình nghiên cứu có liên quan, các tác giả đã luận bàn về phát
triển giao thông nông thôn trong mối quan hệ với các nguồn lực phát triển và vai trò
của giao thông nông thôn phục vụ phát triển. Ngoài ra, các tác giả cũng đã đề cập đến
giải pháp để phát triển giao thông nông thôn ở những giác độ khác nhau.
+ Một số công trình có nghiên cứu về đầu tư phát triển giao thông nông thôn
từ ngân sách nhà nước, cũng có nghiên cứu về phát triển giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng nhưng về cơ bản mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa một số
vấn đề lý luận về đầu tư phát triển giao thông nông thôn; ảnh hưởng của vốn đầu tư
tới phát triển hạ tầng nói chung và giao thông nông thôn nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu đạt được về thực tiễn:
+ Mỗi công trình nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô, phương
pháp và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức tranh muôn màu,
muôn vẻ của thực trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông nói chung, phát triển giao thông nông thôn nói riêng, gắn với
những địa phương vùng nhất định. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu ở trong
nước đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông
nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng tại một số vùng, địa phương
trên khắp cả nước để từ đó đưa ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế
trong công tác này. Riêng về phát triển giao thông nông thôn khu vực đồng bằng
sông Hồng, ít nhiều đã có một số tác giả trực tiếp nghiên cứu về hoạt động đầu tư và
giao thông nông thôn tại khu vực này dưới góc độ toàn vùng và tại từng tỉnh thuộc
khu vực này.
+ Một số không ít các nghiên cứu trên đã trình bày các kinh nghiệm của một số
quốc gia trong việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn nói chung và phát triển giao
thông nông thôn nói riêng, đưa ra những đánh giá cũng như rút ra các bài học hay cả
về mặt chính sách và thực tiễn cho các nước đang phát triển vận dụng.
+ Dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, các tác giả cũng đã có một số
nghiên cứu về đầu tư phát triển vùng đồng bằng sông Hồng; phát triển kết cấu hạ
tầng vùng hay chương trình xây dựng nông thôn mới vùng đồng bằng sông Hồng...
28
Đó là những căn cứ khoa học và thực tiễn quan trọng để kế thừa và phát triển trong
quá trình nghiên cứu thực hiện luận án. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đã được
công bố thiên nhiều về huy động vốn nói chung hoặc quản lý, sử dụng vốn hay quản
lý nhà nước trong phát triển hạ tầng giao thông nông thôn tại một tỉnh thuộc vùng
đồng bằng sông Hồng, gần như chưa có nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài luận án
này về cả phạm vi nội dung và phạm vi thời gian nghiên cứu.
1.3.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu được công bố về một số khía
cạnh liên quan đến đề tài luận án, đến nay còn một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài
luận án chưa được nghiên cứu, giải quyết một cách trực diện, tổng thể và chuyên
sâu, cụ thể như sau:
- Khoảng trống về lý luận:
Cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, khung lý thuyết phân tích,
đánh giá về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn
xét theo vùng kinh tế; trong đó, Nhà nước là chủ thể đầu tư chủ yếu cho hoạt động
phát triển giao thông nông thôn, song ở góc độ vùng kinh tế, điều phối vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước trong hoạt động này như thế nào, có các nhân tố nào ảnh hưởng
tới nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cho hoạt động này hay không?. Từ cách tiếp cận
như vậy, luận án tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận sau:
+ Quan niệm về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông
nông thôn vùng.
+ Vai trò của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông
thôn vùng.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng. Trong đó, chỉ rõ những khác biệt
về tác động của các nhân tố đến huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng.
Những “khoảng trống” từ các công trình đã nghiên cứu cũng như các kinh
nghiệm và bài học rút ra sẽ là cơ sở cho việc tham vấn chính sách huy động và sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng một cách có hiệu quả.
29
- Khoảng trống về thực tiễn
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận
thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cập nhật, có hệ thống về vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng. Chính vì vậy, còn có rất nhiều vấn đề bỏ ngỏ, ví dụ như thực trạng phát triển
giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua diễn ra như thế
nào?. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã đóng góp được những gì trong
quá trình phát triển giao thông nông thôn của vùng?. Còn những tồn tại, hạn chế gì
trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong quá trình
phát triển giao thông nông thôn của vùng thời gian qua? và đặc biệt là có thể đưa ra
những giải pháp gì để có thể huy động và sử dụng tốt hơn nguồn vốn này phục vụ
xây dựng giao thông nông thôn của vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới?.
Điều đó có nghĩa rằng luận án cần tiếp tục làm rõ những vấn đề thực tiễn sau:
+ Mô tả và phân tích các vấn đề về huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai
đoạn đến 2017.
+ Phân tích quá trình thực hiện tiêu chí về kết cấu hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng để chỉ rõ hiệu quả của chính sách huy
động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới.
+ Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển giao thông nông thôn nói chung, phát triển giao thông nông
thôn vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng.
+ Luận giải quan điểm và giải pháp trọng tâm, đột phá cho vấn đề vốn đầu tư
từ NSNN để phát triển GTNT nhằm khắc phục tình trạng đầu tư lãng phí, dàn trải,
chồng chéo, cát cứ, thiếu tính kết nối vùng và liên vùng theo yêu cầu thúc đẩy sản
xuất hàng hóa và hội nhập kinh tế quốc tế vùng ĐBSH.
Việc nghiên cứu về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cũng như vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước để phát triển GTNT vùng là một trong những vấn đề bức
thiết, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong điều
30
kiện xây dựng nông thôn mới và CNH, HĐH diễn ra nhanh. Vì vậy, vấn đề này đòi
hỏi phải được nhận thức rõ hơn và có các giải pháp hữu hiệu để huy động và sử
dụng một cách hiệu quả nhất vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng. Do đó, đề tài tiếp tục nghiên cứu về
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển GTNT vùng đồng bằng sông Hồng
và đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp.
Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống về mặt lý luận và thực
tiễn, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn cấp độ vùng kinh tế;
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia và một số địa
phương trong nước trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho vùng ĐBSH;
- Phân tích, đánh giá thực trạng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát
triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, chú ý giải pháp trọng tâm và
đột phá nhằm tăng cường huy động, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để
phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
31
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
để phát triển giao thông nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là một phạm trù của kinh tế thị trường, nó không chỉ là một số
tiền, mà còn là toàn bộ của cải (nguồn lực) do lao động của con người sáng tạo ra
được tích lũy lại sau một thời kỳ nhất định được sử dụng để đầu tư nhằm đem lại
kết quả trong tương lai lớn hơn của cải (nguồn lực) ban đầu đã sử dụng. Vốn đầu tư
có thể là của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên đã được khai thác, sử
dụng và các tài sản khác. Song, cũng có thể quan niệm vốn đầu tư theo nghĩa hẹp
hơn: vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực của chủ thể đầu tư (Nhà
nước, doanh nghiệp và cá nhân).
Trong kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt. Nó khác với các hàng
hóa thông thường, hàng hóa vốn khi đem bán thì người bán không mất quyền sở
hữu mà chỉ bán quyền sử dụng. Lãi suất là cơ sở để tính giá mà người mua phải trả
để được quyền sử dụng vốn trong một thời gian.
Từ cách tiếp cận nêu trên trên, có thể hiểu vốn đầu tư với những nét đặc
trưng chủ yếu như sau:
- Vốn đầu tư là phạm trù của kinh tế thị trường và chỉ tồn tại trong nền kinh
tế thị trường; nó biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hay các nguồn lực cho sản
xuất nói chung. Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới hình thái tiền hoặc dưới hình thái
sản phẩm trung gian hay yếu tố sản xuất khác (tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu,
thông tin...).
- Lượng vốn đầu tư là hình thức đại diện cho một lượng giá trị thực của tài
sản hữu hình và vô hình có thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
đem lại kết quả trong tương lai lớn hơn giá trị tài sản ban đầu đã sử dụng. Một
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY

More Related Content

What's hot

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...nataliej4
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...KhoTi1
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngân sách Xã, thị trấn!
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon TumLuận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu LongLuận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 

Similar to Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdfĐẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdfHanaTiti
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊN...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊN...QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊN...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊN...nataliej4
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Giải Pháp Huy Động Vốn Ngoài Ngân Sách Thực Hiện Nông Thôn Mới Huyện Tháp Mười
Giải Pháp Huy Động Vốn Ngoài Ngân Sách Thực Hiện Nông Thôn Mới Huyện Tháp MườiGiải Pháp Huy Động Vốn Ngoài Ngân Sách Thực Hiện Nông Thôn Mới Huyện Tháp Mười
Giải Pháp Huy Động Vốn Ngoài Ngân Sách Thực Hiện Nông Thôn Mới Huyện Tháp MườiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...nataliej4
 

Similar to Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY (20)

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdfĐẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
 
Quản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAY
Quản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAYQuản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAY
Quản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAY
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊN...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊN...QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊN...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊN...
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
 
Luận án: Giải pháp tài chính phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An, HAY
Luận án: Giải pháp tài chính phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An, HAYLuận án: Giải pháp tài chính phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An, HAY
Luận án: Giải pháp tài chính phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt NamLuận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
Luận Văn Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam
 
Giải Pháp Huy Động Vốn Ngoài Ngân Sách Thực Hiện Nông Thôn Mới Huyện Tháp Mười
Giải Pháp Huy Động Vốn Ngoài Ngân Sách Thực Hiện Nông Thôn Mới Huyện Tháp MườiGiải Pháp Huy Động Vốn Ngoài Ngân Sách Thực Hiện Nông Thôn Mới Huyện Tháp Mười
Giải Pháp Huy Động Vốn Ngoài Ngân Sách Thực Hiện Nông Thôn Mới Huyện Tháp Mười
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
 
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông HồngQuản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
 
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Bình, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ TƢỜNG THU VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ TƢỜNG THU VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 62 31 01 02 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN KHẮC THANH HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Lê Thị Tƣờng Thu
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...............................................................................................................6 1.1. Những nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài luận án.......................6 1.2. Những nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án .....................11 1.3. Một số nhận xét và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án........26 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN ...............................31 2.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn........................................................................................31 2.2. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn..................................41 2.3. Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn ở một số vùng và bài học rút ra cho vùng đồng bằng sông Hồng ..................................................................54 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG .....................................................................................................69 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng và hiện trạng giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng.........................69 3.2. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng .......82 3.3. Đánh giá chung về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ..........................................100 Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI GIAN TỚI...................................................................................................................112 4.1. Phương hướng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng..........112 4.2. Các giải pháp tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2030........................125 KẾT LUẬN................................................................................................................153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................................................................155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................156
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bắc TB và DHNTB : Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ BT, BOT : Đầu tư - chuyển giao, Đầu tư - khai thác - chuyển giao CNH : Công nghiệp hóa CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐB Đồng bằng GTNT : Giao thông nông thôn GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - xã hội NSTW : Ngân sách Trung ương NSNN : Ngân sách Nhà nước NSĐP : Ngân sách địa phương ODA PPP TPCP UBND XHH : : : : : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức Đối tác công tư Trái phiếu Chính phủ Ủy ban nhân dân Xã hội hóa
  • 6. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Mạng lưới đường giao thông nông thôn theo vùng................................... 73 Bảng 3.2: Tiêu chí đường giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo QĐ số 491 QĐ-TTg .....................................................................76 Bảng 3.3: Kết quả đã thực hiện đường xã, mục tiêu còn phải thực hiện đến 2020 ........77 Bảng 3.4: Kết quả đã thực hiện đường thôn xóm, mục tiêu còn phải thực hiện đến 2020 ......................................................................................................78 Bảng 3.5: Kết quả đã thực hiện đường trục chính nội đồng được cứng hóa, mục tiêu còn phải thực hiện đến 2020 ........................................................ 79 Bảng 3.6: Cơ chế huy động vốn phát triển giao thông nông thôn .............................84 Bảng 3.7: Tổng hợp nguồn vốn huy động cho giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010-2015................................................85 Bảng 3.8: Vốn ngân sách Trung ương cho giao thông nông thôn các tỉnh đồng bằng sông Hồng 2010-2015 ........................................................................87 Bảng 3.9: Vốn ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho giao thông nông thôn 2010-2015 ........................................................................89 Bảng 4.1: Mục tiêu phát triển GTNT các vùng theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại Quyết định 491 QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ............................114 Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu vốn ngân sách nhà nước để hoàn thành mục tiêu phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng đến 2020 .....116 Bảng 4.3: Cơ chế huy động vốn phát triển giao thông nông thôn ...........................122
  • 7. DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Trang Bản đồ 3.1: Vùng đồng bằng sông Hồng..................................................................69 Hình 3.1: Tỷ lệ loại đường giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng .......74 Hình 3.2: Mật độ đường giao thông nông thôn theo vùng........................................75 Hình 3.3: Tỷ lệ cứng hóa mặt đường giao thông nông thôn .....................................75 Hình 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư cho giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng 2011-2015 ......................................................................................85
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia có gần 70% dân số sống ở nông thôn với 73% lực lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo sự ổn định xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững. Chính vì vậy, nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Chính phủ, nền sản xuất nông nghiệp và đời sống người nông dân cũng như hạ tầng giao thông nông thôn (GTNT) đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao, bền vững. Các hàng hóa nông sản ngày càng phong phú và có bước tăng trưởng mạnh, được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc và đang vươn lên trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Thành tích đó là nhờ các cơ chế chính sách đổi mới trong nông nghiệp và sự nỗ lực lao động quên mình của giai cấp nông dân, trong đó phải kể tới vai trò hỗ trợ tích cực của hệ thống hạ tầng GTNT đã có bước phát triển khởi sắc những năm qua. Tuy nhiên, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đang đặt ra nhiều thách thức đối với việc tiếp tục hoàn thiện phát triển hạ tầng GTNT. Phát triển giao thông nông thôn đang là yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống còn để đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH khu vực nông thôn, hơn nữa để xóa bỏ rào cản ngăn cách giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo giữa các vùng miền và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, xung lực mới để phát triển và hội nhập. Tuy nhiên, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng GTNT luôn là vấn đề cực kỳ nan giải, bởi đầu tư cho GTNT đòi hỏi vốn lớn, lại không hấp dẫn được các nhà đầu tư do khả năng sinh lời thấp, vì vậy chủ yếu trông đợi vào vốn đầu tư từ NSNN, trong khi vốn NSNN còn hạn hẹp và không đủ đáp ứng nhu cầu.
  • 9. 2 Là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, vùng đồng bằng sông Hồng hay còn gọi là vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là khu vực thuộc hạ lưu của sông Hồng hiện nay có 11 tỉnh, thành phố bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình với dân số khoảng 21.133,8 nghìn người và diện tích 21.260,3 km². Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng [82]. Do đó, để vùng đồng bằng sông Hồng phát triển cần có sự quan tâm đầu tư, trong đó đáng chú trọng là đầu tư phát triển hệ thống GTNT. Hơn nữa, trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, giao thông là một tiêu chí quan trọng và tiêu chí này cần vốn đầu tư lớn nhất, đặc biệt là giao thông thôn xóm và giao thông nội đồng. Việc triển khai tiêu chí này theo quy hoạch tại các địa phương đều gặp vướng mắc nhất định, trong đó có vướng mắc về vốn đầu tư. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nguồn vốn đầu tư cho giao thông nông thôn trong 10 năm qua ước tính khoảng 170.000-180.000 tỷ đồng, trong đó NSNN chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn được huy động; vốn huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp chiếm khoảng 10-15% tổng nguồn vốn, kể cả việc huy động từ đóng góp của cộng đồng dân cư để đầu tư; ngoài ra các địa phương còn huy động từ các nguồn khác như thu phí sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết… Chỉ tính riêng giai đoạn 2003 đến năm 2010, cả nước đã đầu tư 749 dự án đường giao thông đến trung tâm xã trên địa bàn các xã nông thôn, miền núi thuộc các vùng: Trung du và miền núi Bắc bộ; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; Tây nguyên; Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long với tổng mức đầu tư các dự án đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã cả giai đoạn được các địa phương phân bổ vốn TPCP là 32.951 tỷ đồng, bên cạnh đó các địa phương cũng đã chủ động lồng ghép các nguồn vốn khác trên địa bàn để đầu tư. Tuy có sự phát triển khởi sắc trong những năm vừa qua nhưng phát triển hạ tầng giao thông nông thôn căn bản vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện cả nước có hơn 570.448 km đường bộ, trong đó hệ thống giao thông nông thôn (đường huyện trở xuống) dài 492.892 km (bằng 86,6% mạng lưới đường bộ) [8]. Nếu xét trên diện
  • 10. 3 rộng, mật độ giao thông nông thôn trên cả nước còn thấp (1,51 km/km²), tuy nhiên tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, mật độ này cao hơn (khoảng 6,18 km/km²) nhưng vẫn chưa đạt được tỷ lệ hợp lý (trung bình ở các nước phát triển thì tỷ lệ chiều dài km đường nông thôn trên diện tích khoảng 8,86 km km²) [9; 19]. Điều đó cho thấy, phát triển hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Thực tế cho thấy, lâu nay khâu kiểm soát vốn đầu tư từ NSNN nói chung, NSNN đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng nói riêng, trong đó có GTNT còn lỏng lẻo, xảy ra tình trạng thất thoát, dàn trải và lãng phí… Từ thực tiễn nêu trên và nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển GTNT vùng ĐBSH, tác giả chọn đề tài “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” làm luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. Việc nghiên cứu đề tài là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ NSNN phát triển GTNT vùng ĐBSH, đề xuất các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng đồng bằng sông Hồng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ NSNN phát triển GTNT; - Phân tích kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN của một số vùng trong nước và quốc tế để phát triển GTNT. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng; - Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH thời gian qua;
  • 11. 4 - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, đổi mới cơ chế huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT ở cấp vùng kinh tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án + Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT, bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (là vốn từ nguồn hỗ trợ mục tiêu của NSTW và các chương trình mục tiêu quốc gia …) và ngân sách địa phương (tỉnh) để phát triển GTNT. + Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển đường giao thông nông thôn trong phạm vi vùng ĐBSH. Vùng ĐBSH được nghiên cứu bao gồm 11 tỉnh, thành phố, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình. + Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH từ năm 2010 đến 2016. Các số liệu thống kê, phân tích chủ yếu trong thời gian này và dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển đường GTNT đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và nghiên cứu của kinh tế chính trị hiện đại về vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu này để tạm thời gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những biểu hiện ngẫu nhiên cá
  • 12. 5 biệt để đi vào những vấn đề cơ bản nhất thuộc đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm hiểu sâu bản chất của vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH. - Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: Tác giả đi sâu phân tích từ các khái niệm mang tính tổng hợp (như khái niệm vốn đầu tư từ NSNN) để đi đến cái chi tiết của vấn đề nghiên cứu của luận án (đầu tư từ NSNN cho phát triển GTNT vùng ĐBSH). Sau đó, tác giả phân tích những đặc tính riêng của các nội dung nghiên cứu tạo thành một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế - chính trị. - Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH. Tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu để rút ra sự khác nhau giữa những số liệu thống kê. Từ đó, rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn đề mà luận án nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: Luận án đã sử dụng phương pháp lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia để xem xét, nhận định, phân tích vấn đề, từ đó đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn cao trong quá trình nghiên cứu Luận án. 5. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT. Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, luận án đưa ra đánh giá về những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH. Thứ ba, đề xuất các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, hoàn thiện việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, góp phần phát triển bền vững kinh tế-xã hội các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH và góp phần thực hiện thành công chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ, bảng biểu minh họa và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
  • 13. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng là một lĩnh vực hết sức quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia, nhất là những quốc gia nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Đầu tư cho giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng đòi hỏi nguồn vốn rất lớn nhưng không thể trực tiếp thu hồi được, chủ yếu mang tính chất tác động dài hạn đến phát triển. Vì vậy, nhà nước thường là chủ đầu tư chính cho các dự án phát triển giao thông nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng. Theo đó, việc huy động và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn này cho hạ tầng GTNT luôn là một trong những vấn đề trung tâm nhận được sự quan tâm của nhiều chủ thể, từ Chính phủ đến các tổ chức quốc tế cũng như các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Những nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông, đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nói chung Trên phương diện nghiên cứu về lý luận, có không ít nghiên cứu luận bàn xoay quanh những vấn đề hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến giao thông, giao thông nông thôn. Chẳng hạn như những nghiên cứu sau đây: Báo cáo phát triển thế giới năm 1994 của Ngân hàng Thế giới (WB - World Bank) (World Development Report 1994) [96]. Bản báo cáo này đã trình bày một phần riêng biệt về việc chuẩn bị kết cấu hạ tầng ở các nước đang phát triển. Theo báo cáo này, việc xây dựng kết cấu hạ tầng tác động đối với phát triển kinh tế được nhìn nhận đánh giá trên 3 giác độ: tác động đối với phát triển kinh tế; tác động đối với xóa đói giảm nghèo và tác động đối với môi trường thiên nhiên. Đồng thời, báo
  • 14. 7 cáo cùng đã đề xuất một số phương án cho hoạt động xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng đối với các nước đang phát triển. Bản tóm tắt chính sách “Transport Infrastructure and Poverty Reduction” dịch là “Kết cấu hạ tầng giao thông và xóa đói giảm nghèo” [93] tại Hội thảo: Kết cấu hạ tầng giao thông và xóa đói giảm nghèo do ADBI (Viện Ngân hàng Phát triển Châu Á - Asia Development Bank Institute) tổ chức, năm 2005. Bản tóm tắt này đã trình bày một số vấn đề chính sách chính và các khuyến nghị về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; trong đó đã nhấn mạnh rằng kết cấu hạ tầng giao thông góp phần vào tăng trưởng kinh tế và cũng cho thấy rằng cải thiện kết cấu hạ tầng giao thông có thể là điều kiện cần cho công tác xóa đói giảm nghèo nhưng đó chưa phải là điều kiện đủ. Có những nơi việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông chưa mang lại được nhiều lợi ích cho người nghèo. Chính vì vậy, bản tóm tắt đưa ra những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn và công tác xóa đói giảm nghèo cũng như đề xuất một số giải pháp về mặt chính sách, thể chế nhằm tăng cường tác động của kết cấu hạ tầng giao thông đối với công tác xóa đói giảm nghèo. “Economic Impact of Pubic Transportation Investment” dịch là “Tác động kinh tế của đầu tư vào giao thông công cộng” của tác giả Glen Weisbrod [81] đã chỉ ra rằng, sự phát triển của giao thông sẽ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo tính di động trong hoạt động kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế... Đầu tư vào giao thông công cộng có tác động lâu dài, vì vậy, cần phải coi trọng việc xem xét lợi ích, chi phí và mức độ của hoạt động này. Thông qua phân tích định lượng về tác động của giao thông công cộng đối với nền kinh tế, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào giao thông công cộng, trong đó nhấn mạnh vai trò của hoạt động thu hút đầu tư trong xã hội thay vì chỉ trông chờ vào nguồn vốn đầu tư từ NSNN. Đồng quan điểm với cuốn sách của tác giả Glen Weisbrod, cuốn “Transport Infrastructute Investment: Capturing the Wider Benefits of Investment in Transport Infrastructure” dịch là “Đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông: nắm bắt những lợi ích lớn hơn của việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông” [90] cũng phân tích và chứng minh rằng, đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông sẽ mang lại nhiều lợi ích xã
  • 15. 8 hội to lớn. Chính vì vậy, cần phải tạo cơ hội để khu vực tư nhân cùng tham gia vào hoạt động đầu tư này. Báo cáo “An economic analysis of transportation infrastructure investment” dịch là “Phân tích kinh tế của hoạt động đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông” [84] cũng nhấn mạnh rằng một mạng lưới giao thông chất lượng cao có vai trò vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế hàng đầu. Ở Mỹ, một mạng lưới giao thông có hiệu quả sẽ giúp tạo ra công ăn việc làm, cho phép các công ty mở rộng kinh doanh, làm cho các hàng hóa gia đình trở nên rẻ hơn. Thêm vào đó, tác động kinh tế của đầu tư vào kết cấu hạ tầng thông minh trong dài hạn chính là tạo lợi thế cạnh tranh, năng suất, sự đổi mới, giá cả thấp hơn và thu nhập cao hơn trong ngắn hạn, nó sẽ tạo ra hàng nghìn công ăn việc làm cho người Mỹ. Vì vậy, cần phải xây dựng lại hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở Mỹ. Báo cáo năm 2013 của UNCTAD trình bày trong Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển với chủ đề “Supporting infrastructure development to promote economic integration: the role of the public and private sectors” [83] được dịch là “Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng nhằm thúc đẩy hội nhập kinh tế: vai trò của khu vực công và tư nhân” cũng khẳng định rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có thể đóng góp nhiều vào sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế - xã hội. Báo cáo này cho rằng sự đóng góp đó được thực hiện qua một số kênh, chẳng hạn như giảm chi phí giao dịch, tăng độ bền của vốn hàng hóa, hiệu quả thương mại và đầu tư cao hơn, mở rộng phạm vi và đa dạng hóa nguồn cung cấp để đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô. Trong những năm gần đây, quan hệ đối tác công - tư đã trở thành trọng tâm của nhiều cuộc thảo luận về phát triển kết cấu hạ tầng. Việc tài trợ của các ngân hàng là cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng ở những quốc gia có thu nhập thấp. 1.1.2. Những nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở các nƣớc đang phát triển và những tác động của nó Nông thôn là một khu vực trọng yếu của hầu hết các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển vì đó là nơi sinh sống của đông đảo dân cư, cũng là nơi cung
  • 16. 9 cấp các mặt hàng nông sản chính cho quốc gia. Vì vậy, đầu tư vào phát triển giao thông nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng tại các quốc gia này là hoạt động vô cùng quan trọng, góp phần cải thiện đời sống cũng như an sinh xã hội của người dân. Chính vì vậy, có không ít các nghiên cứu xoay quanh vấn đề phát triển giao thông nói chung, giao thông nông thôn nói riêng ở các nước đang phát triển. Cụ thể như: các nghiên cứu về hiện trạng huy động, sử dụng vốn cho phát triển giao thông phát triển giao thông nông thôn ở một quốc gia hoặc kinh nghiệm về sử dụng vốn của Nhà nước Chính phủ cho phát triển giao thông nông thôn… Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến ở giác độ này như: Satish với bài viết “Rural Infrastructure and Growth: An Overview”được dịch là “Tổng quan về kết cấu hạ tầng nông thôn và tăng trưởng” [91] khẳng định rằng kết cấu hạ tầng nông thôn có vai trò cực kỳ quan trọng đối với phát triển nông nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế của khu vực nông thôn, đồng thời góp phần vào việc cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, các dự án kết cấu hạ tầng nói chung và các dự án kết cấu hạ tầng ở nông thôn nói riêng đòi hỏi rất nhiều vốn đầu tư ban đầu trong khi thời gian thu hồi vốn dài, lại chứa nhiều rủi ro với tỷ lệ lợi nhuận mang lại từ đầu tư thấp. Vì vậy, tư nhân ít khi muốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng mà hoạt động này chủ yếu được khu vực nhà nước thực hiện. Tài liệu nghiên cứu “Design and Appraisal of Rural Transport Infrastructure: Ensuring Basic Access for Rural Communities” dịch là “Thiết kế và phê chuẩn kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn: đảm bảo khả năng tiếp cận cơ bản cho các cộng đồng nông thôn” [88] cho rằng điều kiện khó khăn về kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở các nước đang phát triển làm hạn chế các nỗ lực xóa đói giảm nghèo và làm trì trệ tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, đầu tư vào mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn có một vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, việc đầu tư không nên chỉ giới hạn trong hệ thống đường sá, cầu cống mà còn phải nhằm vào việc cung cấp các dịch vụ giao thông, các phương tiện giao thông... Để làm được như vậy, cần có các biện pháp quản lý và cung cấp tài chính phù hợp, nhất là việc thiết kế và phê duyệt các dự án giao thông nông thôn. Cuốn sách “Rural Transport in Developing Countries” dịch là “Giao thông nông thôn ở các nước đang phát triển” của Ian Barwell, Geoff Edmonds [82] là một
  • 17. 10 cuốn sách nghiên cứu công phu, khảo sát đánh giá về các chính sách giao thông nông thôn ở các nước đang phát triển và được cụ thể hóa qua nghiên cứu trường hợp ở 9 quốc gia, bao gồm: Malaysia, Ấn Độ, Nigeria, Kenya, Hàn Quốc, Phillipines, Tanzania, Bangladesh. Qua nghiên cứu về các hình thức vận chuyển, các phương tiện giao thông cũng như các chính sách giao thông nông thôn tại các quốc gia này, cuốn sách đưa ra một số kết luận và các hàm ý chính sách đối với việc phát triển giao thông nông thôn tại các nước đang phát triển. Báo cáo số 260 của Viện nghiên cứu giao thông (Vương quốc Anh) với chủ đề “Key issues in rural transport in developing countries” dịch là “Những vấn đề chính trong giao thông nông thôn tại các nước đang phát triển” [92] cũng bàn luận về những vấn đề trọng yếu của giao thông nông thôn tại các nước đang phát triển thông qua trình bày cơ sở lý luận cũng như các kết quả nghiên cứu của chính tác giả tại Thái Lan, Sri Lanka, Ghana, Zimbabwe và Pakistan. Mục đích nghiên cứu của báo cáo này là chỉ ra sự cần thiết nên chuyển từ cách tiếp cận “chỉ có đường sá” sang cách tiếp cận mở rộng hơn đối với giao thông nông thôn, trong đó bao gồm cả việc lên kế hoạch cung cấp các dịch vụ vận chuyển. Các vấn đề chính mà báo cáo đề cập tới bao gồm: tầm quan trọng của giao thông trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản và mối quan hệ giữa khả năng tiếp tận, khả năng huy động và phát triển nông thôn; bản chất của giao thông nông thôn và các giải pháp nhằm giảm áp lực đi lại ở làng xã và tác động của áp lực đó đối với phụ nữ; vai trò của các hình thức giao thông không động cơ, truyền thống cũng như những rào cản đối với việc giới thiệu và áp dụng các hình thức giao thông này; tầm quan trọng của thị trường trong việc biến các dịch vụ vận chuyển trở nên hiệu quả và vận hành với chi phí thấp. Cuốn sách “Good Policies and Practices on Rural Transport in Africa”, dịch là “Chính sách và kinh nghiệm hay về giao thông nông thôn ở Châu Phi” [87] đã cung cấp những lời khuyên chi tiết cũng như khung khổ chung cho hoạt động xác định, lên kế hoạch và ưu tiên kết cấu hạ tầng và dịch vụ giao thông nông thôn. Tài liệu này đi sâu nghiên cứu việc giao thông nông thôn có ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống của người dân ở Châu Phi và có thể đưa ra các biện pháp can thiệp nào để góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng cũng như dịch vụ giao thông nông thôn ở Châu Phi.
  • 18. 11 1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển kết cấu hạ tầng, hạ tầng giao thông nông thôn ở một số quốc gia phát triển Yuzo Akatsuka, Tsuneaki Yoshida [94] với cuốn sách “System for Infrastructure Development: Japan’s Experiences” dịch là “Kinh nghiệm của Nhật Bản về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng” đã đánh giá mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng và tăng trưởng kinh tế dưới góc độ kinh tế vĩ mô. Đồng thời, hai tác giả còn nghiên cứu, đánh giá những vấn đề liên quan đến kết cấu hạ tầng của Nhật Bản từ góc độ kỹ thuật xây dựng. Qua đó, tổng hợp thành một số kinh nghiệm của Nhật Bản trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, qua đó gợi mở cho các nước đang phát triển vận dụng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của nước mình. Báo cáo của Chính phủ New Zealand về “Contribution of transport to economic development: International literature review with New Zealand perspectives” dịch là “Đóng góp của giao thông với phát triển kinh tế: cơ sở lý luận quốc tế từ quan điểm của New Zealand” [83] đã trình bày mối quan hệ giữa đầu tư vào giao thông và phát triển kinh tế, đặc biệt là tác động của những thay đổi đối với hệ thống giao thông vận tải, cụ thể là những thay đổi liên quan đến đầu tư vào nâng cấp hoặc xây mới kết cấu hạ tầng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở cả cấp độ quốc gia và khu vực. Báo cáo này còn nghiên cứu vai trò của Chính phủ New Zealand trong các khoản đầu tư vào giao thông vận tải cũng như việc đưa ra và điều tiết chính sách giao thông và cụ thể hóa các mục tiêu của Chính phủ New Zealand trong từng lĩnh vực cụ thể. Đồng thời, cũng đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá các dự án đầu tư vào giao thông đang được thực hiện ở New Zealand nhằm xem xét đóng góp của các dự án này vào mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia này tới đâu. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển từ nguồn NSNN nói riêng là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu đi theo các hướng chính như sau:
  • 19. 12 1.2.1. Những nghiên cứu về vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc Các nghiên cứu về vốn đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam hết sức phong phú và đa dạng, như các cuốn sách: Sách hướng dẫn: Phân tích chi phí và lợi ích cho các quyết định đầu tư [34] hay cuốn Phân tích kinh tế các hoạt động đầu tư [86] và cuốn Giáo trình kinh tế đầu tư [52] đã góp phần làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư, quản lý và kế hoạch hóa đầu tư, kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển, qua đó cung cấp các kiến thức nền tảng cho các nhà nghiên cứu. Trần Thị Minh Châu với cuốn sách: “Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam”[21] đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách khuyến khích đầu tư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời phân tích kinh nghiệm hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư của một số nước như: Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Bên cạnh đó, cuốn sách còn phân tích, đánh giá một cách hệ thống quá trình hoạch định và triển khai thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư trong nước và khuyến khích đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2005; làm rõ những kết quả đã đạt được, những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Qua đó, cuốn sách đã đưa ra dự báo xu hướng đầu tư ở Việt Nam trong những năm tới và đề xuất 6 phương hướng chủ yếu để tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam trong thời gian tới. Nguyễn Văn Huân với bài viết “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư” [34] và Tăng Văn Khiên - Nguyễn Văn Trãi (2010) [37] với bài viết “Phương pháp tính hiệu quả vốn đầu tư” đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả vốn đầu tư nói chung. Trong khi đó, Nguyễn Công Nghiệp với bài viết “Bàn về hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước” [49] đã đi sâu làm rõ hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trong đó nhấn mạnh vai trò cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nguồn vốn này. Bùi Mạnh Cường với “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam” [10] đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt
  • 20. 13 động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn này. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010, qua đó chỉ ra những nguyên ngân làm giảm hiệu quả của hoạt động này. Từ đó, đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trong điều kiện của nền kinh tế chuyển đổi và hội nhập quốc tế với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hồ Sỹ Nguyên với “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [50] đã trình bày một số vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư phát triển nói chung và hiệu quả đầu tư phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Luận án phân tích, đánh giá hiện trạng hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Phan Thanh Mão với “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” [42] đã hệ thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản và một số vấn đề có liên quan trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Qua đó, luận án đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Tạ Văn Khoái với “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam” [38] đã nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trong các giai đoạn của chu trình
  • 21. 14 dự án, chủ yếu là cấp ngân sách trung ương trong phạm vi cả nước. Hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước bao gồm 5 nội dung: hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát. Nguyễn Văn Dũng với “Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-2020” [24] đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, dự báo nhu cầu vốn đầu tư và về phát triển vùng; nghiên cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển và chính sách phát triển vùng của một số quốc gia trong khu vực và thế giới có thể vận dụng vào Việt Nam; phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001-2010, kết quả huy động các nguồn vốn, xu hướng phát triển của các nguồn vốn, những tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến thu ngân sách, đến xuất khẩu... đồng thời làm rõ mối quan hệ và những yếu tố tác động đến huy động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng này. Qua đó, luận án đề xuất những giải pháp khả thi, đồng bộ về cơ chế chính sách đầu tư nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020. Trần Viết Nguyên với “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế” [51] đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, bài học kinh nghiệm và thiết lập khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Luận án còn xác định, làm rõ xu thế biến động của tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp dưới dạng hàm bậc hai nhằm phân tích, dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, luận án đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh này và kiểm chứng sự tương quan giữa vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp, lao động nông nghiệp và tổng năng suất các nhân tố nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên
  • 22. 15 Huế. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất 3 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030. Nguyễn Xuân Cường (2017) với “Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam” [11] đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ gắn với đặc điểm, điều kiện thực tế của Việt Nam nhằm nâng cao năng lực, hiện đại hóa hệ thống giao thông đường bộ, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, luận án còn tổng kết và đánh giá thực trạng đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Qua đó, luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước, các bộ, ban ngành ở Việt Nam như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công thương... cũng đã có một số báo cáo chuyên đề, báo cáo hàng năm về đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó có đề cập đến hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở ngành, địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế... theo phạm vi quản lý nhà nước. Ngoài ra, một số tổ chức quốc tế cũng công bố các báo cáo chuyên đề, báo cáo thường niên cũng như các nghiên cứu, đánh giá, ấn phẩm trong đó có đề cập đến đầu tư phát triển của Việt Nam. Cụ thể như, Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB) công bố các báo cáo và các ấn phẩm về kinh tế-xã hội Việt Nam, bao gồm cả đầu tư, đầu tư phát triển, đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (Báo cáo phát triển Việt Nam, Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo, Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ....), Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP - United Nations Development Programme) trong phần dữ liệu về Việt Nam và các ấn phẩm định kỳ có công bố về đầu tư và đầu tư phát triển của Việt Nam. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB - Asia Development Bank) công bố các số liệu về đầu tư phát triển và tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam, làm căn cứ cho các nhà đầu tư tham khảo thêm về Việt Nam và công bố trên trang web của mình các ấn phẩm, báo cáo
  • 23. 16 thường niên của ADB. Các diễn đàn như Diễn đàn kinh tế tài chính Việt-Pháp, Diễn đàn phát triển Việt Nam... cũng đã có các báo cáo về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. 1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển giao thông nông thôn Trong những năm qua, ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng. Đáng chú ý có một số công trình nghiên cứu sau: Cuốn sách “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam” của tác giả Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn [48]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đưa ra quan niệm về kết cấu hạ tầng nông thôn; phân tích một cách cụ thể vị trí của kết cấu hạ tầng nông thôn đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khẳng định đó là một trong những nhân tố cơ bản hàng đầu cho sự phát triển kinh tế đất nước, trước hết là kinh tế nông thôn. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn ở Việt Nam, các tác giả đã đề xuất những định hướng cũng như xác định các giải pháp cơ bản cần được thực hiện trong thực tế. Có thể thấy rằng cuốn sách này có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong việc hoạch định cơ chế, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Cuốn “Quy hoạch phát triển và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư nông thôn” của tác giả Nguyễn Minh Tâm [59] đã phân tích đặc điểm quá trình kiến tạo và các yếu tố liên quan đến phát triển hạ tầng kinh tế khu dân cư nông thôn. Khi đánh giá tác động của hạ tầng kinh tế tới phát triển kinh tế - xã hội, tác giả cho rằng hạ tầng kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn từ sản xuất nông nghiệp tự tiêu thụ sang sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Nơi nào kết cấu hạ tầng kinh tế được đầu tư xây dựng tốt thì ở nơi đó các hoạt động kinh tế có điều kiện phát triển, đời sống của người dân được nâng cao. Thêm vào đó, cuốn sách còn chỉ rõ các yêu cầu, chỉ tiêu cơ bản trong xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế ở nông thôn cũng như hướng dẫn quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng như làng xã, hệ thống cấp nước, vệ sinh môi trường; đồng thời đề xuất các giải pháp thúc đẩy
  • 24. 17 phát triển hạ tầng kinh tế làng xã. Có thể nói, đây là công trình khoa học trang bị những kiến thức rất cơ bản về quy hoạch xây dựng và quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi làng xã. Trong cuốn “Chương trình đào tạo phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn”, tác giả Dương Văn Xanh [78] đã đưa ra quan niệm về kết cấu hạ tầng nông thôn, luận giải vai trò quan trọng của nó trong kinh tế thị trường. Tác giả cho rằng, “Kết cấu hạ tầng là phương tiện để khắc phục những nhược điểm của cơ chế thị trường, góp phần bảo đảm cho phát triển bền vững; việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là yếu tố không thể thiếu để phát triển đất nước, vùng, ngành, các đơn vị kinh tế nhằm tổ chức phân bổ và sử dụng nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội ở nông thôn một cách hợp lý”. Trên cơ sở đó, cuốn sách trình bày những nội dung cơ bản trong quản lý phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; kế hoạch hoá và lựa chọn các dự án phát triển; phương pháp phân tích xã hội trong chu trình dự án; những vấn đề kinh tế tài chính, quản lý chất lượng trong xây dựng, khai thác và bảo quản các công trình hạ tầng nông thôn. Đây là công trình có giá trị đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là các cán bộ làm công tác phát triển nông nghiệp và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, tác giả chỉ đi vào làm rõ vấn đề quản lý kết cấu hạ tầng nông thôn, nhiều nội dung liên quan khác đến phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn chưa được phân tích sâu. Phan Sĩ Mẫn trong “Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng trong kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”[43] đã đưa ra quan niệm của mình về kết cấu hạ tầng, đi sâu phân tích vai trò của xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng trong kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Trên cơ sở khái quát thực trạng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn những năm đầu đổi mới, tác giả đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản để xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nước ta thời gian tới, trong đó đặc biệt quan tâm đến vai trò quản lý nhà nước từ việc xác định chiến lược, quy hoạch đến ban hành cơ chế chính sách và tổ chức quản lý xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Dương Văn Thái với “Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” [66] đã đề cập những nội dung cơ bản
  • 25. 18 về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và chỉ ra vai trò của chúng đối với phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia; tổng kết được những vấn đề lý luận về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại, trong đó đã làm rõ được kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một loại hàng hóa công cộng không thuần túy, có thể coi đó là cơ sở lý thuyết để huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, luận án còn hệ thống hóa, làm rõ thêm những lý luận cơ bản về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và nhất là vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các phương thức huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cũng như chỉ ra kinh nghiệm của một số nước, một số địa phương trong việc huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Luận án đã đi vào khảo sát thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại tỉnh Bắc Giang và đưa ra những nhận xét, phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001-2013. Luận án đã khẳng định những kết quả đạt được, nhất là chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Từ đó, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp tổng thể, nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển trong nước, nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư nước ngoài cho giai đoạn từ năm 2014 đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 cũng như các điều kiện thực hiện làm cho các giải pháp đề xuất mang tính khả thi hơn. Nguyễn Quang Minh với “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay” [44] đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt lần đầu tiên tác giả đã đưa ra khái niệm về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là sự chủ động, tích cực của Nhà nước và các chủ thể kinh tế làm gia tăng số lượng, quy mô, chất lượng và sự hợp lý về cơ cấu các hạng mục công trình vật chất - kỹ thuật ở địa bàn nông thôn trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế khách quan nhằm phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu kinh tế ở nông thôn. Luận án còn phân tích, đánh giá những thành
  • 26. 19 tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Thanh Hóa, khẳng định đây là nhiệm vụ quan trọng của tỉnh và nằm trong chủ trương chung của cả nước. Qua đó, luận án đưa ra các quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa thời gian tới. Nguyễn Xuân Quyết với “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Đồng Nai”[57] đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về các loại cộng đồng, các hoạt động tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn; phân tích các hình thức, mức độ tham gia của cộng đồng và kinh nghiệm huy động sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở một số nước trên thế giới như: Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan... đồng thời tập hợp một số kinh nghiệm, mô hình huy động sự tham gia của cộng đồng và các địa phương trong nước như tỉnh Phú Thọ, Bình Dương... để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và tỉnh Đồng Nai. Thêm vào đó, luận án còn chỉ ra 7 nội dung tham gia chủ yếu của cộng đồng cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn cũng như các tác nhân và sự phối hợp giữa các tác nhân trong khối cộng đồng tham gia, đồng thời đánh giá kết quả, mức độ và loại hình tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn; từ đó đề xuất các giải pháp huy động, tăng cường sự tham gia phù hợp với điều kiện của từng vùng và cộng đồng... Ngoài ra, qua nghiên cứu thực trạng tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh, tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng có đề tài khoa học cấp Bộ: “Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam”. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, do TS Hoàng Vũ Quang làm chủ nhiệm, năm 2014. Nghiên cứu này đã chỉ ra các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách xây dựng
  • 27. 20 NTM lên các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức và cộng đồng tại các xã đang xây dựng NTM. Ở các loại hình bài báo khoa học, thời gian qua cũng đã có một số lượng khá nhiều các bài báo viết về kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn ở các khía cạnh khác nhau, nổi bật như: bài viết: “Giao thông nông thôn trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và hiện đại hóa nông thôn” của Nguyễn Ngọc Đông (Bộ GTVT) đã khẳng định trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và iều hành của Chính phủ, nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân cũng như kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc nhờ hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ đã có bước phát triển vượt bậc so với những năm trước. Tuy nhiên, đứng trước công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn, có nhiều thách thức đã được đặt ra. Theo đó, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng GTNT, trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Tại Quyết định số 491 QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Trong 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát triển giao thông nông thôn được đặt lên hàng đầu. Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những vấn đề về đầu tư phát triển GTNT, đó là: hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Hệ thống đường giao thông nông thôn chưa được phủ kín và chưa có sự kết nối liên hoàn từ hệ thống đường tỉnh, đường huyện xuống nông thôn nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo…. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường GTNT còn thấp, hầu hết các huyện trong các tỉnh thành cả nước đều chưa có quy hoạch đồng bộ mạng lưới giao thông nên khó có thể xây dựng được kế hoạch lâu dài để phát triển. Chính điều này làm cho đầu tư còn tự phát, chưa có tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc nâng cấp, cải tạo và phát triển dài hạn. Mặt khác, cơ cấu tổ chức, quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn còn nhiều
  • 28. 21 bất cập, còn thiếu sự quan tâm và bố trí kinh phí quản lý, bảo trì; thiếu cán bộ chuyên môn quản lý hệ thống đường huyện trở xuống…. Chu Xuân Nam với bài viết “Xây dựng giao thông nông thôn đáp ứng sản xuất nông nghiệp hàng hóa”[47]; Trần Anh Dũng với bài viết “Đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thành tựu và giải pháp”[23]; báo cáo khoa học của Chu Tiến Quang (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) về “Cơ chế chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; tham luận của Lê Hữu Nghĩa (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) về “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam - những vấn đề đặt ra và giải pháp”. Các bài báo khoa học cũng như tham luận đã trình bày những vấn đề cơ bản về kết cấu hạ tầng nông thôn, cũng như vai trò của xây dựng giao thông nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, các tác giả còn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm xây dựng giao thông nông thôn cũng như đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn... 1.2.3. Những nghiên cứu về vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho phát triển giao thông nông thôn Ở Việt Nam, phát triển giao thông nông thôn chủ yếu được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trong những năm qua, cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này được công bố, nổi bật trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: Nguyễn Ninh Tuấn với “Định hướng đổi mới đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [62] đã trình bày những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; nhấn mạnh kinh nghiệm về đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước trong khu vực Châu Á. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 1996-2005, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra các quan điểm, định hướng, mục tiêu đổi mới đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp đến năm
  • 29. 22 2020 và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nguyễn Thị Bình với “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” [2] đã trình bày cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước nghiên cứu trong ngành giao thông vận tải nói chung và giao thông nông thôn nói riêng, trong đó đưa ra cách tiếp cận mới về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước theo 05 khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý nhà nước trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình và thanh quyết toán. Luận án còn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam hiện nay, đặc biệt chỉ ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế này trong công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải. Qua đó, đưa ra phương hướng cũng như đề xuất các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam trong thời gian tới. Nguyễn Minh Đức với “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước” [29] đã tập trung nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận về dự án và chất lượng quản lý dự án đầu tư, đặc biệt là đi sâu phân tích thực tế chất lượng các dự án đầu tư cũng như các công trình sử dụng vốn nhà nước; chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và các nguyên nhân trong quá trình quản lý chất lượng dự án công trình tại Việt Nam thời gian qua. Qua đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới. Trần Bửu Long với “Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” [40] đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và cụ thể hóa cơ sở lý luận, khung lý thuyết phân tích,
  • 30. 23 đánh giá vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố cấp tỉnh nói riêng và cấp độ quốc gia nói chung. Luận án còn xác định những nội dung chủ yếu và hình thức chủ yếu của đầu tư công để phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của 5 quốc gia trong khu vực, bao gồm Philipines, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và rút ra 10 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung. Đồng thời, luận án phân tích, đánh giá khách quan thực trạng và vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001-2015, phát hiện những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân cũng như những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong giai đoạn tới. Ngoài ra, luận án còn xác định nhu cầu đầu tư, các định hướng chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất 4 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ” [69] đã tập trung làm rõ 4 nội dung chính. Thứ nhất, trình bày tổng quan kết quả nghiên cứu về các giải pháp khoa học và công nghệ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng kết cấu hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn vùng Bắc Trung Bộ, mà cụ thể là tại 3 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên-Huế. Thứ ba, đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ. Thứ tư, xây dựng mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ xây dựng nông thôn mới của vùng. Bài viết của Nguyễn Anh Tuấn với “Phát triển giao thông nông thôn bằng vốn ngân sách: Thực tế tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” [60] đã trình bày những kết quả đạt được trong hoạt động phát triển giao thông nông thôn tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, trong đó nhấn mạnh vào nguồn vốn đầu tư phát triển kết
  • 31. 24 cấu hạ tầng từ ngân sách nhà nước. Cụ thể, tại huyện Nghĩa Đàn, nguồn vốn tài trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng từ ngân sách nhà nước chiếm tới 87,25% tổng số vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2010-2013, trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 26,75%, ngân sách Tỉnh hỗ trợ 35,29%, ngân sách Huyện 25,21%. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong khâu kiểm soát vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, qua đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đầu tư công trình giao thông nông thôn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. 1.2.4. Những nghiên cứu về đầu tƣ cho phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng Là một trong hai vùng trọng điểm nông nghiệp của cả nước, vùng đồng bằng sông Hồng thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả và các nhà nghiên cứu về phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng. Xét về các công trình nghiên cứu về đầu tư cho phát triển giao thông nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, nổi bật có một số công trình liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp như sau: Một số bài viết trong “Phát triển thị trường nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay” [30] gồm: “Thực trạng kết cấu hạ tầng vùng đồng bằng sông Hồng”; “Xây dựng và củng cố mạng lưới giao thông nông thôn - Một trong những giải pháp phát triển thị trường nông thôn khu vực đồng bằng sông Hồng”... đã phân tích, đánh giá thực trạng kết cấu hạ tầng của vùng, nhất là mạng lưới giao thông nông thôn; nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển GTNT đối với quá trình phát triển thị trường nông thôn của vùng. Phạm Thị Khanh với “Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” [36] đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về vốn và huy động vốn phát triển nông nghiệp; phân tích những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn huy động vốn phát triển nông nghiệp của một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á. Bên cạnh đó, luận án còn phân tích các đặc điểm nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, góp phần làm rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như khó khăn trong phát triển nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng; phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn trong nước cho phát triển nông nghiệp của vùng, rút ra những hạn chế và
  • 32. 25 nguyên nhân cần khắc phục. Qua đó, luận án đề xuất những phương hướng, giải pháp đẩy mạnh huy động vốn trong nước nhằm phát triển nông nghiệp của vùng. Quyết định số 3829/QĐ-BGTVT ngày 26/11/2013 phê duyệt phương hướng, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 [6] của Bộ Giao thông vận tải đã trình bày các quan điểm phát triển, định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 cũng như các kế hoạch thực hiện và giải pháp, chính sách tạo vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của vùng.. Cấn Quang Tuấn với “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý” [61] đã trình bày một số vấn đề lý luận chung về vốn đầu tư phát triển và vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung thuộc ngân sách nhà nước như khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại, các nhân tố ảnh hưởng... cũng như một số tiêu thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương. Bên cạnh đó, luận án còn phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2001-2007, đưa ra một số đánh giá chung về đầu tư xã hội cũng như về công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách thành phố Hà Nội. Qua đó, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý đến năm 2010. Lê Sỹ Thọ với “Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội”[68] đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nông thôn mới và kết cấu hạ tầng nông thôn mới, trong đó làm rõ nội hàm khái niệm “mới” trong các thuật ngữ này; đồng thời xây dựng khung lý thuyết đồng bộ về huy động, sử dụng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới cũng như xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động và sử dụng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn mới. Bên cạnh đó, luận án đã đánh giá khái quát kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011- 2015, phân tích làm rõ thực trạng, xác định 6 vấn đề đang đặt ra trong huy động và
  • 33. 26 sử dụng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội; qua đó xây dựng được 3 quan điểm chủ đạo và đề xuất 6 giải pháp chính trong huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới năm 2020, tầm nhìn 2035. Nguyễn Lương Thành với “Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi mới - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”[67] và Nguyễn Đức Tuyên với “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh - Kinh nghiệm và giải pháp” [65] đều đi sâu nghiên cứu sự cần thiết phải phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung, những vấn đề cơ bản về huy động vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cũng như phân tích những kinh nghiệm trong hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư này. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lương Thành đi sâu phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997-2005, còn tác giả Nguyễn Đức Tuyên lại tập trung chủ yếu vào nghiên cứu phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn của tỉnh này. Mặc dù vậy, cả hai luận án đều chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Qua đó, lần lượt đưa ra các quan điểm và giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên toàn tỉnh Bắc Ninh nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, thủy lợi của tỉnh Bắc Ninh nói riêng. 1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KHOẢNG TRỐNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.3.1. Một số nhận xét về các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Các công trình và bài viết đã công bố ở trong và ngoài nước mà tác giả nêu ở trên đã giải quyết được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn. Kết quả cụ thể như sau: - Kết quả nghiên cứu đạt được về lý luận: + Nghiên cứu về vốn nói chung, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên các khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò... là những kết quả được trình bày phổ biến ở các nghiên cứu liên quan đã được công bố; tuy nhiên, căn cứ vào yêu cầu của
  • 34. 27 đối tượng nghiên cứu mà mức độ phân tích hoặc cách tiếp cận nghiên cứu các phạm trù này là khác nhau. + Trong các công trình nghiên cứu có liên quan, các tác giả đã luận bàn về phát triển giao thông nông thôn trong mối quan hệ với các nguồn lực phát triển và vai trò của giao thông nông thôn phục vụ phát triển. Ngoài ra, các tác giả cũng đã đề cập đến giải pháp để phát triển giao thông nông thôn ở những giác độ khác nhau. + Một số công trình có nghiên cứu về đầu tư phát triển giao thông nông thôn từ ngân sách nhà nước, cũng có nghiên cứu về phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng nhưng về cơ bản mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đầu tư phát triển giao thông nông thôn; ảnh hưởng của vốn đầu tư tới phát triển hạ tầng nói chung và giao thông nông thôn nói riêng. - Kết quả nghiên cứu đạt được về thực tiễn: + Mỗi công trình nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô, phương pháp và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức tranh muôn màu, muôn vẻ của thực trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nói chung, phát triển giao thông nông thôn nói riêng, gắn với những địa phương vùng nhất định. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu ở trong nước đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng tại một số vùng, địa phương trên khắp cả nước để từ đó đưa ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác này. Riêng về phát triển giao thông nông thôn khu vực đồng bằng sông Hồng, ít nhiều đã có một số tác giả trực tiếp nghiên cứu về hoạt động đầu tư và giao thông nông thôn tại khu vực này dưới góc độ toàn vùng và tại từng tỉnh thuộc khu vực này. + Một số không ít các nghiên cứu trên đã trình bày các kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng, đưa ra những đánh giá cũng như rút ra các bài học hay cả về mặt chính sách và thực tiễn cho các nước đang phát triển vận dụng. + Dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, các tác giả cũng đã có một số nghiên cứu về đầu tư phát triển vùng đồng bằng sông Hồng; phát triển kết cấu hạ tầng vùng hay chương trình xây dựng nông thôn mới vùng đồng bằng sông Hồng...
  • 35. 28 Đó là những căn cứ khoa học và thực tiễn quan trọng để kế thừa và phát triển trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đã được công bố thiên nhiều về huy động vốn nói chung hoặc quản lý, sử dụng vốn hay quản lý nhà nước trong phát triển hạ tầng giao thông nông thôn tại một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, gần như chưa có nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài luận án này về cả phạm vi nội dung và phạm vi thời gian nghiên cứu. 1.3.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu được công bố về một số khía cạnh liên quan đến đề tài luận án, đến nay còn một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài luận án chưa được nghiên cứu, giải quyết một cách trực diện, tổng thể và chuyên sâu, cụ thể như sau: - Khoảng trống về lý luận: Cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, khung lý thuyết phân tích, đánh giá về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn xét theo vùng kinh tế; trong đó, Nhà nước là chủ thể đầu tư chủ yếu cho hoạt động phát triển giao thông nông thôn, song ở góc độ vùng kinh tế, điều phối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong hoạt động này như thế nào, có các nhân tố nào ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cho hoạt động này hay không?. Từ cách tiếp cận như vậy, luận án tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận sau: + Quan niệm về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng. + Vai trò của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng. + Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng. Trong đó, chỉ rõ những khác biệt về tác động của các nhân tố đến huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng. Những “khoảng trống” từ các công trình đã nghiên cứu cũng như các kinh nghiệm và bài học rút ra sẽ là cơ sở cho việc tham vấn chính sách huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng một cách có hiệu quả.
  • 36. 29 - Khoảng trống về thực tiễn Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cập nhật, có hệ thống về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng. Chính vì vậy, còn có rất nhiều vấn đề bỏ ngỏ, ví dụ như thực trạng phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua diễn ra như thế nào?. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã đóng góp được những gì trong quá trình phát triển giao thông nông thôn của vùng?. Còn những tồn tại, hạn chế gì trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong quá trình phát triển giao thông nông thôn của vùng thời gian qua? và đặc biệt là có thể đưa ra những giải pháp gì để có thể huy động và sử dụng tốt hơn nguồn vốn này phục vụ xây dựng giao thông nông thôn của vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới?. Điều đó có nghĩa rằng luận án cần tiếp tục làm rõ những vấn đề thực tiễn sau: + Mô tả và phân tích các vấn đề về huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến 2017. + Phân tích quá trình thực hiện tiêu chí về kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng để chỉ rõ hiệu quả của chính sách huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. + Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn nói chung, phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng. + Luận giải quan điểm và giải pháp trọng tâm, đột phá cho vấn đề vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT nhằm khắc phục tình trạng đầu tư lãng phí, dàn trải, chồng chéo, cát cứ, thiếu tính kết nối vùng và liên vùng theo yêu cầu thúc đẩy sản xuất hàng hóa và hội nhập kinh tế quốc tế vùng ĐBSH. Việc nghiên cứu về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cũng như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển GTNT vùng là một trong những vấn đề bức thiết, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong điều
  • 37. 30 kiện xây dựng nông thôn mới và CNH, HĐH diễn ra nhanh. Vì vậy, vấn đề này đòi hỏi phải được nhận thức rõ hơn và có các giải pháp hữu hiệu để huy động và sử dụng một cách hiệu quả nhất vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng. Do đó, đề tài tiếp tục nghiên cứu về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển GTNT vùng đồng bằng sông Hồng và đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp. Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn cấp độ vùng kinh tế; - Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia và một số địa phương trong nước trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH; - Phân tích, đánh giá thực trạng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân; - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, chú ý giải pháp trọng tâm và đột phá nhằm tăng cường huy động, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
  • 38. 31 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc để phát triển giao thông nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư Vốn đầu tư là một phạm trù của kinh tế thị trường, nó không chỉ là một số tiền, mà còn là toàn bộ của cải (nguồn lực) do lao động của con người sáng tạo ra được tích lũy lại sau một thời kỳ nhất định được sử dụng để đầu tư nhằm đem lại kết quả trong tương lai lớn hơn của cải (nguồn lực) ban đầu đã sử dụng. Vốn đầu tư có thể là của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên đã được khai thác, sử dụng và các tài sản khác. Song, cũng có thể quan niệm vốn đầu tư theo nghĩa hẹp hơn: vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực của chủ thể đầu tư (Nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân). Trong kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt. Nó khác với các hàng hóa thông thường, hàng hóa vốn khi đem bán thì người bán không mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng. Lãi suất là cơ sở để tính giá mà người mua phải trả để được quyền sử dụng vốn trong một thời gian. Từ cách tiếp cận nêu trên trên, có thể hiểu vốn đầu tư với những nét đặc trưng chủ yếu như sau: - Vốn đầu tư là phạm trù của kinh tế thị trường và chỉ tồn tại trong nền kinh tế thị trường; nó biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hay các nguồn lực cho sản xuất nói chung. Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới hình thái tiền hoặc dưới hình thái sản phẩm trung gian hay yếu tố sản xuất khác (tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, thông tin...). - Lượng vốn đầu tư là hình thức đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình có thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đem lại kết quả trong tương lai lớn hơn giá trị tài sản ban đầu đã sử dụng. Một