SlideShare a Scribd company logo
1 of 69
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN XUÂN TÙNG
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN VÀO CÔNG TY
CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA TẬP
ĐOÀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số :8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VIÊN THẾ GIANG
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ ...................................... 6
1.1.TỔNG QUAN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ..................................... 6
1.1.1.Khái niệm tập đoàn kinh tế....................................................................................................... 6
1.1.2.Đặc điểm của tập đoàn kinh tế................................................................................................ 8
1.1.3.Vai trò của tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường.........................................13
1.1.4.Các hình thức đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế .. 17
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA TẬP ĐOÀN
KINH TẾ....................................................................................................................................................22
1.2.1.Sự cần thiết của kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
của tập đoàn kinh tế...............................................................................................................................22
1.2.2.Thẩm quyền kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của
tập đoàn kinh tế.......................................................................................................................................25
1.2.3.Phương thức kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của
tập đoàn kinh tế.......................................................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ VỐN CÔNG TY MẸ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT TRONG
TẬP ĐOÀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ....................................................................................32
2.1.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TRONG TẬP
ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC.......................................................................................................32
2.1.1.Cơ cấu tổ chức trong tập đoàn kinh tế nhà nước ......................................................... 32
2.1.2.Quyền hạn và trách nhiệm của công ty mẹ với công ty con và công ty thành
viên ...............................................................................................................................................................35
2.1.3.Kiểm soát nội bộ trong tập đoàn kinh tế nhà nước ......................................................38
2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TẬP
ĐOÀN KINH TẾ....................................................................................................................................39
2.2.1.Những biện pháp quản lý và giám sát áp dụng chung cho tập đoàn kinh tế tại
Việt Nam....................................................................................................................................................39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2.Thực trạng quản lý và giám sát đối với tập đoàn kinh tế nhà nước......................46
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KIỂM
SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY MẸ VÀO CÔNG TY CON,
CÔNG TY LIÊN KẾT TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ.....................................................49
3.1.KIẾN NGHỊ......................................................................................................................................49
3.1.1.Hoàn thiện pháp luật phải đặt trong tổng thể hoàn thiện pháp luật về tài chính,
kế toán, kiểm toán..................................................................................................................................49
3.1.2.Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư của tập đoàn kinh tế phải
đảm bảo quyền tự do kinh doanh và môi trường cạnh tranh lành mạnh........................49
3.2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT.........................................................................50
3.2.1.Tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật để tạo hành lang pháp lý an toàn cho
các tập đoàn kinh tế hoạt động.........................................................................................................50
3.2.2.Đổi mới cơ chế quản lý, giám sát tập đoàn kinh tế......................................................55
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Nguyễn Xuân Tùng – là học viên lớp Cao học
Khóa 26 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật
học với đề tài “Pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn vào
công ty con, công ty liên kết của các tập đoàn kinh tế ở Việt
Nam” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày
trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong
Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa
học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn
nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông
tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và
trung thực.
Học viên thực hiện
NGUYỄN XUÂN TÙNG
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
LỜI MỞ ĐẦU
---
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua nhiều năm, các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước phát triển,
nhưng vẫn còn nhỏ về quy mô, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, năng lực
cạnh tranh còn hạn chế. Do đó, Nhà nước đã có chủ trương hình thành các tập đoàn
kinh tế quy mô lớn nhằm mục tiêu là để tổ chức kinh tế này trở thành đầu tàu dẫn
dắt thị trường, định hướng nền kinh tế, giúp Chính phủ thực hiện các kế hoạch,
nhiệm vụ điều tiết kinh tế - xã hội đã đề ra.
Tuy nhiên, các chính sách của nhà nước đối với tập đoàn kinh tế còn bất
cập; các quy định về tập đoàn kinh tế chưa đầy đủ, thiếu hệ thống và có nhiều
khoảng trống pháp luật. Tình trạng này đã gây ra không ít khó khăn cho hoạt động
của tập đoàn kinh tế cũng như công tác quản lý, kiểm soát đầu tư vốn vào công ty
con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế, làm giảm động lực và trách nhiệm của
các tập đoàn kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của nhà đầu
tư. Bên cạnh đó, nhu cầu thực hiện liên kết đầu tư tạo thành tổ hợp, kinh doanh đa
ngành đã trở thành nhu cầu cần thiết, thể hiện qua hoạt động đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết của tập đoàn kinh tế để tạo thành một tổ hợp vững mạnh trong lĩnh
vực tài chính, bất động sản, viễn thông, vận tải, chứng khoán, ngân hàng, v.v..
Điều đó đã làm cho công tác quản lý, kiểm soát của Nhà nước về các lĩnh
vực này khó khăn hơn, làm hạn chế sự phát triển quốc gia, gây thất thoát ngân sách,
tạo ra những hệ lụy phức tạp cho xã hội. Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ tính pháp
lý về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của các tập đoàn kinh tế là việc hết sức cần
thiết trong xu thế phát triển kinh tế thị trường như hiện nay.
Trên cơ sở đó, việc xây dựng pháp luật tạo cơ sở để cho việc kiểm soát hoạt
động đầu tư vốn của tập đoàn kinh tế là nội dung cầu cấp thiết, do vậy, tôi chọn đề
tài “Pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết
của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tập đoàn là loại hình phức tạp nên cần phân tích, làm rõ cơ sở pháp lý liên
quan đến hoạt động của tập đoàn, xem xét các quy định hiện hành đối với hoạt động
của tập đoàn, so sánh với hoạt động thực tiễn để phân tích những mặt được và hạn
chế. Các quy định pháp lý về công tác kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
tập đoàn kinh tế được quy định tại Luật quản lý vốn Nhà nước, Luật Doanh nghiệp,
Luật Cạnh tranh, Luật Kiểm toán, và các văn bản luật khác.
Luận văn tập trung thu thập tài liệu các nội dung về mô hình tập đoàn, cơ
chế quản lý, giám sát hoạt động đầu tư vốn của công ty mẹ vào công ty con, công ty
liên kết trong tập đoàn kinh tế dựa trên các báo cáo tài chính (được bảo đảm bằng
kết quả kiểm toán) và kết hợp nguồn thông tin khác (các báo cáo kiểm soát; các
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia kinh tế, v.v..). Trên cơ sở
này, tác giả cũng sẽ tổng luận theo các nội dung chính như trên.
Nghiên cứu của các tác giả trong nước:
Hiện nay, đã có một số nghiên cứu liên quan đến tập đoàn kinh tế cũng như
hoạt động kiểm soát đầu tư vốn của tập đoàn kinh tế trên các phương diện khác
nhau. Mỗi công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau và mới chỉ giải
quyết được một phần liên quan đến tập đoàn kinh tế.
Đề cập đến các lý luận và thực tiễn phát triển tập đoàn kinh tế thì đã có
nhiều công trình nghiên cứu như:
Sách tham khảo:
- Nguyễn Đình Phan và cộng sự , 1996. Thành lập và quản lý các tập đoàn
kinh doanh ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia. Đây là tác phẩm có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình nghiên cứu về mô hình tập đoàn kinh tế;
- Vũ Huy Từ, 2002. Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia. Cuốn sách giải quyết nhiều nội dung quan trọng
liên quan đến mô hình tập đoàn kinh tế. Như khái niệm tương đối đầy đủ về “Tập
đoàn kinh tế” và cũng phân tích một số đặc điểm cơ bản về tập đoàn kinh tế;
- Bùi Văn Huyền, 2008. Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách có ba nội dung cơ bản: cơ sở lý luận và
thực tiễn để hình thành phát triển các tập đoàn kinh tế, thực trạng hoạt động của một
số tổ hợp kinh doanh theo hướng tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, quan điểm và giải
pháp phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
Đề tài khoa học: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007. Xu thế hình thành tập đoàn
kinh tế ở Việt Nam, Hà Nội, tháng 4 năm 2007. Đề tài khoa học này là một nội dung
quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Chính phủ, chủ trì soạn thảo
những quy định pháp luật về tập đoàn kinh tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Luận án tiến sĩ:
- Trịnh Ngọc Tuấn, 2013. Tăng cường hoạt động giám sát của quốc hội đối
với các tập đoàn kinh tế nhà nước, Luận án tiến hành nghiên cứu về xây dựng
khung lý thuyết cho phân tích hoạt động giám sát của Quốc hội đối với các tập đoàn
kinh tế nhà nước và đánh giá thực trạng giám sát của Quốc hội đối với các tập đoàn
kinh tế nhà nước;
- Vũ Phương Đông, 2015. Những vấn đề pháp lý về tập đoàn kinh tế tại Việt
Nam, Luận án tiến hành nghiên cứu về vấn đề pháp lý về mô hình tập đoàn kinh tế
để từ đó tìm kiếm những giải pháp phù hợp hoàn thiện quy định pháp luật về tập
đoàn kinh tế tại Việt Nam;
- Vũ Thị Nhung, 2016. Pháp luật về kiểm soát vốn tại doanh nghiệp có
100% vốn nhà nước, Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hoạt
động kiểm soát vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; phân
tích rõ thực trạng các quy định pháp luật về vấn đề này; luận án đề xuất một số giải
pháp pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát vốn nhà nước tại
doanh nghiệp 100% vốn nhà nhà nước.
Bài viết đăng trên tạp chí và báo cáo, hội thảo khoa học:
- Nguyễn Ngọc Bích, 2007. Tập đoàn: tổ chức và điều hành, Thời báo kinh
tế Sài Gòn số 34, 2007. Bài tạp chí đưa ra khái niệm về tập đoàn, xác định bản chất
tập đoàn không phải là một khái niệm pháp lý mà chỉ là một tên gọi.
- Viên Thế Giang, 2017. Pháp luật về xây dựng và quản lý tập đoàn tài
chính ở Việt Nam: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện. Hội thảo khoa học:
Xây dựng và quản lý tập đoàn tài chính ở Việt Nam, trang 11-20. Nhà xuất bản
Kinh tế Tp.HCM, tháng 04 năm 2017.
- Võ Thị Mỹ Hương, 2017. Xây dựng và quản lý tập đoàn tài chính ở Việt
Nam nhìn từ góc độ pháp luật giám sát tài chính. Hội thảo khoa học: Xây dựng và
quản lý tập đoàn tài chính ở Việt Nam, trang 79-86. Nhà xuất bản Kinh tế Tp.HCM,
tháng 04 năm 2017.
Sách nước ngoài:
Lincoln James R, Hikino Takashi, Colpan Asli (2010), The Oxford of
Handbook of Business Group (Cẩm nang về tập đoan kinh tế của Đại học
Oxford), đây là cuốn sách có nội dung rất phong phú về tập đoàn kinh tế, cuốn sách
này tập hợp các bài viết của nhiều tác giả liên quan đến tập đoàn kinh tế. Cuốn sách
đã thu thập khái niệm về “Tập đoàn kinh tế” của nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
nội dung mà tác giả sử dụng để tìm ra một khái niệm pháp lý phù hợp nhất cho tập
đoàn kinh tế tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn là phân tích, đánh giá những vấn đề
pháp lý về hoạt động đầu tư vốn của công ty mẹ trong các tập đoàn kinh tế và dựa
vào kết quả đó để đưa ra một số giải pháp cụ thể, phù hợp với quy định của Pháp
luật Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, luân văn sẽ nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứu bản chất pháp lý, bản chất kinh tế của tập đoàn kinh
tế từ đó xác định những dấu hiệu đặc trưng của mô hình kinh doanh này;
Thứ hai, nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy định pháp luật về liên kết
hình thành tập đoàn kinh tế,về quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp tham gia tập
đoàn kinh tế, về hoạt động kiểm soát của Nhà nước.
Thứ ba, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm
soát hoạt động đầu tư vốn của tập đoàn kinh tế bao gồm những nhóm giải pháp cơ
bản và những giải pháp mang tính chất cụ thể.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào các vấn đề pháp lý của hoạt động kiểm soát đầu tư vốn vào
của công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn kinh tế.
Để có thể đánh giá được những vấn đề trong thực trạng quản lý, giám sát
hoạt động đầu tư vốncủa công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết trong các tập
đoàn kinh tế thì luận văn phải tập trung nghiên cứu về những quy định pháp luật
điều chỉnh hoạt động của tập đoàn kinh tế. Cụ thể, những quy định này được thể
hiện trong nhiều ngành luật như: Luật cạnh tranh, pháp luật doanh nghiệp, pháp luật
kế toán, pháp luật về thuế.
Về không gian, tác giả tập trung vào các quy định pháp luật trong nước.
Về thời gian, tác giả các quy định pháp luật hiện hành để đánh giá chính xác
thực trạng của pháp luật.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phải kiểm soát hoạt động đầu tư vốn trong các tập đoàn kinh tế ?
- Việc kiểm soát hoạt động đầu tư trong các tập đoàn kinh tế phải thực hiện
như thế nào ?
- Cơ quan nào có quyền thực hiện việc kiểm soát hoạt động đầu tư trong các
tập đoàn kinh tế này ?
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu so sánh pháp luật, như: tổng hợp, phân tích, thống kê, logic, so
sánh pháp luật từ gốc độ lịch sử, đối chiếu, v.v.. nhằm làm sáng tỏ các vấn đề
nghiên cứu. Trong đó, Phương pháp tổng hợp, phân tích, logic, được sử dụng trong
toàn bộ nội dung của luận văn; Phương pháp so sánh được sử dụng trong nội dung
nghiên cứu mô hình về tập đoàn kinh tế của một số quốc gia trên thế giới; Phương
pháp thống kê được sử dụng trong phần đánh giá những thực trạng pháp luật của
luận văn; Phương pháp lịch sử, đối chiếu được sử dụng trong nội dung nghiên cứu
tổng quan về tập đoàn kinh tế.
7. Kết cấu luận
văn Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về kiểm soát hoạt
động đầu tư vốn trong tập đoàn kinh tế.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của
Công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luận về kiểm soát hoạt
động đầu tư vốn của Công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn
kinh tế ở Việt Nam.
Kết Luận.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN
TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1 TỔNG QUAN VÀ PHÁP LUẬT TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1.1 Khái niệm tập đoàn kinh tế
Sự phát triển của nên kinh tế hàng hóa cùng với quá trình cạnh tranh khốc
liệt đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải có những định hướng phù hợp đó là hình thành
các mô hình liên kết nhầm mục đích tích tụ vốn, tạo nguồn lực, tăng sức cạnh tranh,
giảm thiểu rủi ro, quản lý và hoạt động hiệu quả. Trong nền kinh tế hàng hóa, việc
góp vốn tạo ra chủ thể kinh doanh là xu hướng tất yếu, tuy nhiên, nền kinh tế vận
động ngày một phức tạp, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu về vốn tăng
cao, áp lực giảm chi phí hoạt động kinh doanh đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải
xây đựng mộ hình liên kết để hình thành một tổ chức kinh doanh với quy mô lớn
hơn, sức cạnh tranh cao hơn, hoạt động hiệu quả hơn đó là các tập đoàn kinh tế. Các
tập đoàn kinh tế ngày nay đã phát triển lớn mạnh về quy mô, đa dạng về ngành
nghề, cơ cấu tổ chức phức tạp, v.v ..
Có nhiều quan niệm về tập đoàn kinh tế, tuy nhiên nội hàm và bản chất vẫn
có những điểm tương đồng như:
Tập đoàn là tổ hợp của những nhà sản xuất kinh doanh, những công ty độc
lập, tập hợp nhằm loại trừ sự cạnh tranh lẫn nhau. Tập đoàn thường do các công ty
mẹ làm chủ và tự nó không sản xuất nhưng là tổ chức nắm toàn bộ các công ty còn
lại 1
.
Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu sở hữu, tổ chức và kinh doanh đa dạng, có
quy mô lớn, nó vừa có chức năng sản xuất - kinh doanh, vừa có chức năng liên kết
kinh tế nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các nguồn lực ban
đầu để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tối đa hoa lợi nhuận. Trong đó
các tập đoàn kinh tế là tổ hợp các doanh nghiệp thành viên do công ty mẹ nắm
quyền lãnh đạo chi phối về nguồn lực ban đầu, chiến lượt phát triển và hoạt động
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở nhiều cũng lãnh thổ khác nhau 2
.
Tập đoàn kinh tế là tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động trong một hay
nhiều lĩnh vực khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước; trong đó có một
1
Nguyễn Văn Luận, 2000. Từ điển kinh tế Anh –Việt, tr.644. Tp.HCM: NXB Tp.HCM.
2
Vũ Huy Từ, 2002. Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hà Nội: NXB Chính trị
Quốc gia.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
doanh nghiệp (công ty mẹ) nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các doanh
nghiệp khác về mặt tài chính và chiến lượt phát triển. Tập đoàn kinh tế là một cơ
cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm
tăng cường tích tụ, tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi
nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh 3
.
Các khái niệm trên được đưa ra dựa trên góc độ kinh tế học, miêu tả khá
đầy đủ và cụ thể các mô hình tập đoàn kinh tế. Những khái niệm này thể hiện nhiều
nội dung tương đồng như: phương thức tổ chức kinh doanh, quy mô kinh doanh, mộ
hình hoạt động công ty mẹ - công ty con có liên kết chặc chẽ, hoạt động vì mục đích
lợi nhuận. Trên cơ sở đó tác giả có thể đưa ra một khái niệm chung: “Tập đoàn kinh
tế là một tổ chức quy mô lớn, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành, đa
lĩnh vực trên cơ sở liên kết hình thành từ hoạt động đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua
lại, tổ chức lại, các liên kết kinh doanh nhằm tích tụ, tập trung nguồn lực để tăng
khả năng cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Dưới gốc độ pháp lý thì có một vài quan niệm về tập đoàn kinh tế sau:
Tập đoàn là tên gọi để chỉ một nhóm công ty kết nối với nhau bằng vốn hay
bằng quyền biểu quyết. Mỗi công ty trong tập đoàn là một pháp nhân độc lập, tức là
có quyền đi kiện và bị kiện, và có tài sản để thực hiện quyền đó. Tập đoàn kinh tế
không phải là một khái niệm pháp lý vì trong luật không có khái niệm trách nhiệm
tập thể 4
.
Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn, có mối quan hệ gắn bó lâu
dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác 5
.
Từ các quan niệm trên, tập đoàn kinh tế được hình thành từ sự liên kết giữa
các chủ thể kinh doanh, được hình thành từ hoạt động đầu tư. Về hình thức thì đa
dạng, tương ứng với một loại hình thì sẽ có một quan hệ hợp đồng điều chỉnh như:
hợp đồng góp vốn, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, v.v.. Quá trình
hình thành tập đoàn kinh tế là một quá trình tự nhiên dựa vào quyền tự do hợp đồng,
quyền tự do kinh doanh. Dưới góc nhìn về pháp lý có thể đưa ra khái niệm như sau:
“Tập đoàn kinh tế không phải là loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp
nhân, nhưng là một tổ hợp liên kết giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các
3
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007. Xu thế hình thành tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa
học,Hà Nội.
4
Nguyễn Ngọc Bích, 2007. Tập đoàn: tổ chức và điều hành. Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 34, 2007.
5
Chương VII Luật Doanh nghiệp 2005.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân độc lập trên cơ sở hoạt động đầu tư và
thỏa thuận trong hợp đồng liên kết. Hoạt động đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng
liên kết tạo lập quyền và nghĩa vụ cho mỗi thành viên trong tập đoàn, trong đó có
những pháp nhân kinh doanh giữ quyền chi phối, những pháp nhân kinh doanh bị
chi phối và những pháp nhân kinh doanh không bị chi phối”.
1.1.2 ĐẶC ĐIỂM
1.1.2.1 Liên kết giữa các chủ thể kinh doanh độc lập tạo thành một tổ hợp
Các chủ thể kinh doanh sẽ liên kết với nhau tạo nên tập đoàn kinh tế, những
chủ thể này là những pháp nhân độc lập. Các chủ thể kinh doanh trong tập đoàn liên
kết với nhau bằng hợp đồng, thỏa thuận.
Liên kết giữa các thành viên trong tập đoàn kinh tế hoàn toàn khác với liên
kết giữa các thành viên trong công ty. Liên kết giữa các thành viên trong tập đoàn
được hình thành trên cơ sở các thành viên đầu tư vốn lẫn nhau. Các thành viên trong
tập đoàn độc lập về mặt pháp lý, tự chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của
mình, tuy nhiên các thành viên có thể chi phối lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của tập đoàn hay các thành viên khác khi có kết quả
không tốt, thậm chí dẫn đến tình trạng phả sản thì các thành viên còn lại sẽ không
chịu trách. Các thành viên trong tập đoàn liên kết với nhau qua thỏa thuận hay hợp
đồng liên kết. Mối liên kết đó có thể chi phối hoặc không chi phối.
Sự liên kết trong tập đoàn kinh tế rất đa dạng và ở các cấp độ khác nhau.
Các thành viên liên kết có thể có quan hệ với nhau về vốn, công nghệ, kỹ thuật sản
xuất, thị trường, thương hiệu, v.v.. Song, chủ yếu và phổ biến là liên kết về vốn.
Mục tiêu của các liên kết là nhằm tối đa hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh,
giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, bổ sung thế mạnh và khắc phục những
điểm yếu, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô sản
xuất và tối đa hóa lợi nhuận.
Tóm lại, các liên kết trong tập đoàn kinh tế rất đa dạng, phức tạp song phổ
biến vẫn là liên kết về vốn. Động lực thúc đẩy các bên tham gia liên kết chủ yếu vẫn
là sự thống nhất về lợi ích giữa các đơn vị thành viên và lợi ích chung của tập đoàn.
Trong đó công ty mẹ là hạt nhân nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của công
ty con về tài chính và chiến lược phát triển.
1.1.2.2 Không có tư cách pháp nhân
Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp có danh tính và nó dùng để phân biệt giữa
một tập hợp pháp nhân với mỗi pháp nhân trong tập đoàn và phân biệt với tập hợp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
pháp nhân khác. Danh tính của tập đoàn được xem là một tên thương mại, là cơ sở
để xây dựng hệ thống nhãn hiệu tập đoàn. Các pháp nhân độc lập trong tập đoàn có
quyền thụ hưởng giá trị tên thương mại, nhãn hiệu và phải trả phí.
Thực tế nghiên cứu quy định pháp lý của nhiều quốc gia cũng như quan
niệm của các nhà khoa học trong lĩnh vực này cho thấy, tập đoàn kinh tế không có
tư cách pháp nhân mà chỉ là tổ hợp kinh doanh chứa đựng trong đó các doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân. Do vậy, các doanh nghiệp trong tập đoàn, kể cả công
ty mẹ và các công ty thành viên, bình đẳng với nhau trước pháp luật, được thành lập
và đăng ký theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cho dù quan niệm pháp nhân theo cách nào thì điều kiện cơ bản
để xác định tư cách pháp nhân đó là yếu tố độc lập về tài sản và chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó. Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân vì những lý do sau:
Thứ nhất, tập đoàn kinh tế không có tài sản độc lập. Đặc trưng của pháp
nhân là phải sở hữu một tài sản độc lập và sử dụng những lợi ích từ tài sản của mình
để thực hiện các mục đích của pháp nhân (mục đích sinh lời). Tài sản của pháp nhân
còn là cơ sở để pháp nhân gánh chịu các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện ý
chí của pháp nhân. Sản nghiệp được thiết lập bằng những tài sản do thành viên của
pháp nhân đóng góp thông qua việc thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
cho pháp nhân. Tập đoàn kinh tế được hình thành từ sự liên kết của các pháp nhân
độc lập nhưng không xuất phát từ việc thực hiện góp vốn chung. Tập đoàn kinh tế
không tiếp nhận sự chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn từ các pháp nhân thành
viên, do đó không hình thành tài sản riêng. Nhằm duy trì hoạt động điều hành tại tập
đoàn kinh tế, các pháp nhân thành viên thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính hoặc
pháp nhân chi phối tập đoàn trích một phần lợi nhuận để chi trả các chi phí có liên
quan. Nguồn tài chính này là cần thiết để đảm bảo bộ máy quản trị thực hiện các
trách nhiệm cần thiết trong hoạt động quản lý tập đoàn. Tuy nhiên, sự đóng góp
hoặc trích lập quỹ này không làm hình thành sản nghiệp riêng cho tập đoàn kinh tế,
mà thông thường pháp nhân có khả năng chi phối trong tập đoàn sẽ thực hiện việc
tiếp nhận các khoản đóng góp và chi trả để duy trì bộ máy điều hành cho tập đoàn.
Thứ hai, tập đoàn kinh tế không có năng lực pháp lý.
Tập đoàn kinh tế là tập hợp của nhiều pháp nhân, mỗi pháp nhân là một chủ
thể pháp lý với năng lực pháp lý đầy đủ, nhân danh chính mình thực hiện các quan
hệ pháp luật. Sự tập hợp của các pháp nhân trong tập đoàn kinh tế không hướng đến
việc hình thành một tổ chức kinh tế mới tham gia thị trường mà thực hiện quá trình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
liên kết nhằm tối đa hóa lợi ích của từng pháp nhân kinh doanh độc lập. Do đó, tập
đoàn kinh tế không có năng lực pháp luật của một chủ thể pháp lý thông thường,
cũng không cần đến sự thừa nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về “sự ra
đời” mình, từ đó không có năng lực hành vi để thực hiện các hoạt động nhân danh
tập đoàn. Sự vận động của tập đoàn kinh tế chính là sự vận động của các pháp nhân
độc lập trong tập đoàn. Thông thường, pháp nhân chi phối tập đoàn tiến hành giao
dịch nhân danh chính mình để thực hiện giao dịch với danh nghĩa tập đoàn phù hợp
với nhu cầu quản lý, phát triển kinh doanh của tập đoàn.
Thứ ba, tập đoàn kinh tế không chịu trách nhiệm tài sản.
Tập đoàn kinh tế không có tài sản riêng, không thể chịu trách nhiệm tài sản.
Tập đoàn kinh tế không có năng lực pháp lý, không nhân danh chính mình thực hiện
các giao dịch dân sự hay thương mại. Vì vậy, tập đoàn kinh tế không chịu trách
nhiệm tài sản đối với các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ hoạt động của mình, đồng
thời cũng không chịu trách nhiệm pháp lý thay cho các pháp nhân thành viên. Trong
trường hợp phát sinh các nghĩa vụ pháp lý từ giao dịch, pháp nhân chi phối chịu
trách nhiệm bằng tài sản độc lập của pháp nhân đó.
1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức phức tạp
Tập đoàn kinh tế phát triển tốt hay không phải có một cơ cấu quản lý phù
hợp, để các thành viên trong tập đoàn kinh tế vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả
và làm cho mối quan hệ giữa các thành viên hài hòa hơn. Để xây dựng được cơ cấu
quản lý phù hợp cần phải xác định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn, phân cấp, phân
quyền trong quản lý. Đây là vấn đề phức tập bởi các thành viên trong tập đoàn là
các công ty độc lập, mỗi thành viên có cơ cấu quản lý riêng, do đó, xây dựng thống
nhất một cơ cấu quản lý là vấn đề khó khăn trong một tập đoàn kinh tế.
Tập đoàn kinh tế có nhiều cấp. Cấp một gồm công ty chi phối ban đầu
(công ty mẹ) có các công ty bị chi phối (các công ty con cấp một). Cấp hai bao gồm
công ty chi phối (công ty con cấp một) có các công ty bị chi phối (các công ty con
cấp hai). Các tập đoàn có quy mô, không bị giới hạn về số cấp trong tập đoàn, điều
này dẫn đến số lượng thành viên trong tập đoàn rất lớn. Các công ty mẹ, công ty con
cấp một, công ty con cấp hai đều mang chung một họ, đó có thể là thành tố trong
tên của công ty mẹ ban đầu. Vấn đề quản lý hoạt động kinh doanh của các công ty ở
cấp dưới không trực tiếp là hết sức khó khăn cho công ty mẹ của tập đoàn. Các tập
đoàn phải thiết kế cơ chế kiểm soát thông suốt từ công ty mẹ đến các công
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
ty con ở những cấp khác nhau nhằm kiểm tra, giám sát và thực hiện có hiệu quả
hoạt động đầu tư kinh doanh của các công ty trong tập đoàn.
Trên thực tế có nhiều mô hình tập đoàn kinh tế khác nhau cùng tồn tại trong
nên kinh tế như: Mô hình đầu tư đơn cấp, đầu tư đa cấp đơn giản, đầu tư đa cấp sở
hữu chéo.
Mặc dù có nhiều mô hình nhưng vẫn chưa có một khuôn mẫu thống nhất về
cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế. Song nhìn chung, cơ cấu tổ chức tập đoàn kinh
tế gồm nhiều mô hình tổ chức khác nhau, và phổ biến là có một công ty mẹ và các
công ty con. Công ty mẹ thường thực hiện chức năng quản lý, điều phối và định
hướng chung cho cả tập đoàn. Các công ty con được tổ chức theo sự phân công
chuyên môn của công ty mẹ và phối hợp để cùng thực hiện mục tiêu chung của toàn
tập đoàn.
1.1.2.4 Tập đoàn kinh tế lớn về quy mô, sử dụng nhiều lao động, phạm vi hoạt
động rộng, kinh doanh đa ngành, doanh thu cao
Cho đến nay vẫn chưa có một tiêu chí thống nhất về quy mô của tập đoàn
kinh tế, song nhìn chung, tập đoàn kinh tế thường có quy mô lớn về vốn, lao động,
doanh thu hoạt động trên phạm vi toàn cầu. Các tập đoàn kinh tế lớn thường tập
trung ở những nước phát triển như Mỹ, các nước châu Âu, Nhật Bản, v.v..
Các tập đoàn kinh tế thường có sự tích tụ về vốn của các thành viên trong
tập đoàn, bao gồm công ty mẹ, các công ty con, các công ty thành viên khác. Quy
mô vốn của tập đoàn được hình thành từ một quá trình tích tụ lâu dài, thông qua
hoạt động thu hút nhà đầu tư và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh.
Quy mô vốn lớn tạo ra cho tập đoàn năng lực cạnh tranh hiệu quả, phát triển công
nghệ, chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành, gia
tăng lợi nhuận, tạo động lực thúc đẩy quá trình phát triển của từng thành viên và cả
tập đoàn.
Ví dụ: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) thành lập vào
tháng 9/2006 với quy mô vốn 177.628 tỉ đồng; Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
thành lập vào tháng 7/2006 với quy mô vốn 110.000 tỷ đồng; Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT) thành lập vào tháng 4/2005 với quy mô vốn 72.237 tỉ
đồng; Tập đoàn Viễn Thông Quân đội Việt Nam (Viettel) thành lập vào tháng
12/2009 với quy mô vốn 50.000 tỷ đồng 6
; v.v..
6
Tổng hợp từ các Điều lệ tổ chức và hoạt động của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Tập đoàn kinh tế có lực lượng lao động lớn là do các công ty thành viên
trong tập đoàn hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhu cầu nhân lực trong
tập đoàn lớn, quy trình tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên được thực hiện
nghiêm túc. Tập đoàn kinh tế khi tiến hành hoạt động đầu tư tại các quốc gia đều hỗ
trợ giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao trình độ nguồn nhân lực tại quốc gia tiếp
nhận đầu tư.
Ví dụ: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam khoảng là 60.000 nhân viên;
Tập đoàn Điện lực Việt Nam là 105.000 nhân viên; Tập đoàn FPT là 26.489 nhân
viên.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu thế hội nhập, tập đoàn kinh tế có phạm vi
hoạt động rất rộng, không chỉ giới hạn trong lãnh thổ quốc gia mà có thể phân bố ở
nhiều quốc gia trên thế giới, trở thành các tập đoàn đa quốc gia. Các tập đoàn kinh
tế đã tiến hành đầu tư sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phân công lao
động, phát huy lợi thế cạnh tranh ở các khu vực khác nhau. Các tập đoàn đa quốc
gia gây sức ép cạnh tranh không nhỏ cho các doanh nghiệp nội địa. Đặc điểm này
cho phép các tập đoàn kinh tế khai thác được lợi thế về lao động, nguồn nguyên
liệu, thị trường, giảm chi phí vận tải, v.v.. nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Ví dụ: Tập đoàn Oversea Chinese Banking Corporation là một trong những
tập đoàn lớn, có tổng tài sản vào khoảng 90.000 triệu USD. Mạng lưới hoạt động
của tập đoàn gồm hơn 310 chi nhánh văn phòng đại diện tại 15 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Oversea Chinese Banking Corporation cung cấp nhiều dịch vụ liên quan
đến cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp, ngân hàng đầu tư, v.v.. Oversea
Chinese Banking Corporation có các công ty nổi bật như: Great Eastern Holding
(Lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, với tài sản khoảng 46.000 triệu USD); Oversea
Chinese Banking Corporation Securities (Công ty kinh doanh hợp đồng giao sau tại
Sigapore); Bank of Singapore Limited (Ngân hàng diện tử trực tuyến, thông qua
mạng lưới internet hoạt động 24/7)7
. Tập đoàn Toyota có 63 nhà máy, trong đó 12
nhà máy tại Nhật và 51 nhà máy nằm tại 28 quốc gia và khu vực (Trung Quốc,
Pháp, Anh Quốc, Indonesia, Canada, Nam Phi, Thái Lan…) và các chi nhánh, văn
phòng đại diện có mặt tại 170 quốc gia trên toàn thế giới 8
.
Hầu hết các tập đoàn kinh tế đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh
vực trong đó có một số ngành nghề kinh doanh mang tính chủ yếu. Các tập đoàn
7
Nguyễn Thị Xuân Hoa, 2012. Xây dựng ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân
hàng sau cổ phần hóa. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.
8
Toyota, 2018. Worldwide Operations. https://newsroom.toyota.co.jp/en/. Truy cập 08/08/2018.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
kinh tế trải qua một quá trình phát triển từ ngành nghề kinh doanh chiến lược sau
một thời gian phát triển thành các tập đoàn kinh tế đa ngành. Mỗi tập đoàn đều có
ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo với những sản phẩm có thương hiệu đặc trưng của tập
đoàn. Bên cạnh những công ty sản xuất kinh doanh tại ngành nghề chủ đạo, hiện
nay các tập đoàn thường có thêm các tổ chức tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên
cứu, đào tạo, v.v.. nhằm hỗ trợ cho những nhu cầu cấp bách, nảy sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh của các thành viên về vốn, cũng như hỗ trợ họ về công
nghệ, nhân lực, thị trường, v.v.. mà những công ty riêng lẻ không có được. Tập
đoàn thực hiện hoạt động đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực với mục tiêu phân tán rủi ro,
bảo đảm cho hoạt động của tập đoàn có tính bền vững và hiệu quả, đồng thời tận
dụng được cơ sở vật chất và khả năng lao động phong phú của tập đoàn. Qua đó,
hoạt động của các tập đoàn kinh tế được bảo đảm an toàn và có hiệu quả, cũng như
tiết kiệm được chi phí.
Ví dụ, Tập đoàn VinGroup kinh doanh nhiều lĩnh vực: bất động sản, du lịch
- vui chơi giải trí, bán lẻ, y tế, giáo dục, nông nghiệp và công nghiệp nặng; hay Tập
đoàn vàng bạc đá quý Doji với ngành nghề kinh doanh chính là lĩnh vực khai thác
và chế tác vàng, bạc, đá quý, vẫn thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính, trung tâm thương mại, nhà hàng khách sạn.
Tập đoàn kinh tế đầu tư quy mô lớn, hoạt động trên nhiều quốc gia, lợi thế
cạnh tranh tốt, tối đa hóa lợi nhuận, do đó, tập đoàn có khả năng đạt được doanh thu
lớn và ổn định. Các công ty trong tập đoàn cũng được hưởng lợi từ sự phát triển
chung của tập đoàn. Khi phát triển, các công ty cung ứng dịch vụ cho tập đoàn cũng
có nguồn thu nhập ổn định, sinh lời hiệu quả.
Ví dụ: Tập đoàn Vingroup có doanh thu đạt 89.350 tỷ đổng và lợi nhuận
sau thế đạt được 5.655 tỷ đồng trong năm tài khóa 2017 9
; Tập đoàn FPT có doanh
thu đạt 43.298 tỷ đồng và lợi nhuận đạt được 4.255 tỷ đồng trong năm 2017 10
.
1.1.3 VAI TRÒ CỦA TẬP ĐOÀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Sự
hình thành và phát triển của các tập đoàn kinh tế trên thế giới nói chung
cũng như kinh tế ở mỗi quốc gia nói riêng nhằm đáp ứng những thay đổi không
ngừng của điều kinh chính trị - kinh tế - văn hóa. Với quyền lực kinh tế và quyền
lực phi kinh tế của mình, các tập đoàn kinh tế đang đóng vai trò quan trọng, thậm
chí tới mức có thể chi phối sự phát triển của kinh tế thế giới nói chung cũng như
9
Vingroup, 2018. Báo cáo thường niên năm 2017. Tháng 03 năm 2018
10
Deloitte, 2018. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2017. Tháng 02 năm 2018.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
kinh tế ở mỗi quốc gia nói riêng. Các tập đoàn kinh tế đóng một vai trò quan trọng
cho sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia và nền kinh tế toàn cầu, được thể
hiện sau đây:
Thứ nhất, Cơ sở cho việc hình thành và phát triển mô hình liên kết kinh
doanh quy mô lớn. Tập đoàn kinh tế có quy mô và thường thực hiện hoạt động kinh
doanh trong những lĩnh vực quan trọng như: năng lượng, tài chính, viễn thông, v.v..
do đó có mức độ ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động của nền kinh tế. Tập đoàn kinh tế
cho phép huy động được các nguồn lực vật chất, lao động và vốn trong xã hội vào
quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sự hỗ trợ trong việc cải tổ cơ cấu sản xuất, hình
thành những công ty hiện đại, nguồn lực đảm bảo, có khả năng dẫn dắt thị trường.
Việc hình thành tập đoàn kinh tế cho phép phát huy lợi thế kinh tế, khai thác triệt để
thương hiệu, hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra và dịch vụ chung của cả tập đoàn.
Nếu Nhà nước khai thác được những lợi thế của mô hình tập đoàn kinh tế thì hoàn
toàn có thể thực hiện những hoạt động nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển quốc gia.
Tập đoàn kinh tế có khả năng chịu rủi ro tốt, có thể đầu tư vào những lĩnh vực kinh
doanh mới mẻ. Khi hoạt động đầu tư thành công, tập đoàn không những đạt được
mục tiêu mà còn mở ra những cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nước. Tuy nhiên, mô hình tập đoàn kinh tế có những yêu cầu cao về quản lý và điều
hành. Nếu không có kinh nghiệm vận hành mô hình, tập đoàn kinh tế lại trở thành
gánh nặng cho nền kinh tế, trở thành rào cản cho sự phát triển. Tập đoàn kinh tế
luôn đóng góp quan trọng cho nguồn thu quốc gia, giúp giải quyết khó khăn về tài
chính. Quốc gia có những tập đoàn mạnh, có nhiều lợi thế trong việc giải quyết các
vấn đề phát triển bền vững. Vì vậy, một số quốc gia trên thế giới có chính sách hỗ
trợ mạnh mẽ cho hoạt động của các tập đoàn.
Thứ hai, Cơ sở nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế, quốc tế.
Tập đoàn kinh tế có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng cạnh
tranh với các công ty nước ngoài trên chính thị trường trong nước và góp phần mở
rộng phân công lao động quốc tế và hợp tác quốc tế, đẩy nhanh quá trình phát triển.
Tập đoàn kinh tế có nhiều lợi thế trên thị trường: lợi thế về tập trung nguồn lực, lợi
thế quy mô, lợi thế thương hiệu, lợi thế chuyên môn hóa, lợi thế về tính thống nhất.
Do đó, tập đoàn kinh tế có sức cạnh tranh tốt, là cơ hội để các công ty đơn lẻ, vừa
thiếu vốn vừa thiếu công nghệ, có thể tham gia liên kết, từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh cho những công ty này, giảm thiểu những rủi ro từ biến động thị trường.
Tuy nhiên, nguồn gốc của sự hình thành tập đoàn kinh tế là quá trình tích tụ, tập
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
trung kinh tế, do đó việc hình thành các tập đoàn kinh tế có thể tạo ra những nhóm
công ty nắm giữ vị trí thống lĩnh hay độc quyền trên thị trường. Trong trường hợp
đó, sự hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới thị
trường. Tập đoàn kinh tế nhà nước nắm giữ vị trí độc quyền, vị trí thống lĩnh làm
cho thị trường phát triển méo mó, tác động mang tính kìm hãm tới sự phát triển tự
nhiên của khu vực tư nhân. Việc xây dựng mô hình tập đoàn kinh tế phải kèm theo
những chính sách để quản lý sự phát triển về quy mô của tập đoàn kinh tế, trong đó
đặc biệt là tập đoàn kinh tế nhà nước. Tập đoàn kinh tế đóng vai trò dẫn dắt các
công ty tham gia vào “sân chơi” chung toàn cầu. Tập đoàn càng phát triển càng
quan tâm đến việc chuyên môn hóa. Lý thuyết “lợi thế tuyệt đối” buộc tập đoàn phải
tạo nguồn cung nguyên vật liệu, sức lao động giá rẻ từ nước ngoài, đồng thời tìm
kiếm thêm thị trường cho sản phẩm đầu ra. Những hoạt động đó diễn ra ngày càng
thường xuyên thông qua hoạt động đầu tư, mua bán, sáp nhập làm cho quá trình hội
nhập diễn ra như một quy luật tất yếu.
Thứ ba, tập đoàn kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với các nước công
nghiệp hóa và có vai trò to lớn trong việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng
khoa học, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên. Sự
hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong tập đoàn kinh tế còn cho
phép các công ty thành viên có khả năng đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn trên một quy mô rộng lớn hơn nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu và
ứng dụng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện phát triển nhanh chóng
của khoa học công nghệ hiện nay. Công ty phải có thực hiện cải tiến về công nghệ,
nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành phù hợp, có
khả năng cạnh tranh để bảo vệ nền sản xuất trong nước, cạnh tranh với các công ty
đa quốc gia, tập đoàn kinh tế lớn của các nước khác. Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước có thể thâm nhập vào thị trường quốc tế kể cả thị trường các
nước phát triển. Tuy nhiên, quá trình đổi mới khoa học kỹ thuật luôn đòi hỏi chi phí
đầu tư lớn và mang tính dài hạn mà không phải công ty nào cũng có khả năng đáp
ứng. Tập đoàn kinh tế có khả năng tập hợp các nguồn lực để tiến hành đổi mới khoa
học, công nghệ. Tập đoàn kinh tế cũng có đủ khả năng đưa những đổi mới đó vào
quá trình sản xuất ngay lập tức nhờ hệ thống các công ty thành viên liên kết theo
dây chuyền. Bên cạnh đó, việc các công ty trong tập đoàn cùng nhau tiến hành hoạt
động đầu tư đổi mới khoa học kỹ thuật sẽ tạo thuận lợi cho quá trình chuyển giao
công nghệ, giảm chi phí chuyển giao, tối đa hóa lợi nhuận cho từng thành viên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Nhìn từ khía cạnh khác, tập đoàn kinh tế có thể trở thành rào cản của sự đổi mới,
đặc biệt là các công ty thành viên tập đoàn. Các công ty thành viên trong tập đoàn
kinh tế được hưởng những lợi ích từ công nghệ của công ty mẹ, được hưởng lợi thế
ưu đãi cung ứng dịch vụ của công ty mẹ, dẫn đến suy giảm nhu cầu cải tiến khoa
học kỹ thuật, thay vào đó, chỉ trông chờ vào sự trợ giúp của công ty mẹ. Việc minh
bạch hóa trách nhiệm, làm rõ quyền và nghĩa vụ của các công ty trong tập đoàn là
cơ sở để tối đa hóa vai trò của tập đoàn kinh tế trên thực tế.
Thứ tư, tập đoàn kinh tế thực hiện trách nhiệm giải quyết việc làm, an sinh
xã hội. Với việc có quy mô sản xuất, kinh doanh lớn vì vậy đòi hỏi phải sử dụng
một lực lượng lao động đông đảo. Tập đoàn kinh tế phải tạo ra việc làm, giúp Chính
phủ giải quyết vấn đề lao động dư thừa, thất nghiệp. Nhu cầu sản xuất hiện đại buộc
các tập đoàn kinh tế phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao. Tập đoàn kinh tế có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
trình độ, hiệu suất lao động cho người lao động, từ đó nâng cao thu nhập, nâng cao
chất lượng sống của người lao động và trong các hoạt động vì công đồng. Với
nguồn lực tài chính tốt, các tập đoàn kinh tế cùng với Nhà nước thực hiện các
chương trình vì mục tiêu xã hội, cụ thể: các hoạt động nhân đạo, từ thiện, hỗ trợ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn, xây dựng các công trình công ích, hoạt động y tế cộng
đồng, v.v..
Thứ năm, tập đoàn kinh tế là một trong những công cụ để Nhà nước thực
hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế dẫn đến sự chuyển
dịch về dòng vốn đầu tư, chuyển dịch về công nghệ, chuyển dịch về sản phẩm. Khi
Nhà nước muốn thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi trọng tâm phát triển kinh tế
quốc gia, rủi ro cho những quyết định này rất lớn. Nhà nước cần có những công cụ
để thực hiện việc tái cơ cấu, những công cụ này phải có tính chất chuyên môn hóa
cao, trình độ sản xuất hiện đại, có khả năng huy động các nguồn lực. Tập đoàn kinh
tế đáp ứng được những đòi hỏi trên và là một trong những giải pháp có tính khả thi
khi được sử dụng hợp lý. Tạo điều kiện cho tập đoàn kinh tế phát triển cho phép
Nhà nước thực hiện những kế hoạch điều chỉnh cơ cấu kinh tế, trên cơ sở định
hướng hoạt động phát triển kinh doanh của tập đoàn. Về cơ bản, các tập đoàn kinh
tế vẫn tập trung để tối đa hóa lợi nhuận, những trong một số trường hợp, Nhà nước
có thể cân nhắc giữa yếu tố lợi nhuận trước mắt và tính bền vừng lâu dài để điều
chỉnh mục tiêu kinh doanh của tập đoàn qua đó đảm bảo tính cân bằng cho thị
trường, sự ổn định của cơ cấu mới. Mặc dù vậy, do tính chất về quy mô đầu tư, việc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
sử dụng mô hình tập đoàn kinh tế có thể dẫn tới sự lãng phí nguồn lực của Nhà
nước. Do đó, khi sử dụng phương pháp này, Nhà nước phải có một quy trình xem
xét và đánh giá chi tiết hiệu quả của việc đầu tư trước khi thực hiện. Thực tiễn ở
nhiều quốc gia cho thấy, sai lầm trong chính sách ưu đãi phát triển tập đoàn kinh tế
đã tạo ra những hệ quả phức tạp mà phải mất nhiều năm mới có thể giải quyết được.
1.1.4 CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN
KẾT CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ
Hoạt động đầu tư của tập đoàn kinh tế rất đa dạng và ở các cấp độ khác
nhau, thông qua hình thức liên kết. Các liên kết nói đến là liên kết về vốn, công
nghệ, kỹ thuật sản xuất, thương hiệu, thị trường, sở hữu công nghiệp, quyền khai
thác tài nguyên, v.v.. Song, chủ yếu và phổ biến là liên kết về vốn. Quy định pháp
luật về các hình thức liên kết khác trong tập đoàn kinh tế còn mang tính chung
chung, chưa cụ thể. Pháp luật đã ghi nhận những hình thức liên kết này nhưng
không quy định rõ về liên kết trong một tập đoàn kinh tế.
1.1.4.1 Pháp luật về liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển nên nhu cầu liên kết để mở
rộng sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết. Vì vậy, liên kết vốn là hình thức liên
kết chủ yếu trong các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam. Liên kết vốn trong tập đoàn
kinh tế được hình thành từ quá trình đầu tư của công ty mẹ nhằm sở hữu cổ phần,
phần vốn góp trong công ty con, công ty liên kết. Hoạt động đầu tư bao gồm: góp
vốn thành lập công ty, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong công ty.
Liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân được hình thành từ hoạt động
đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết và không bị giới hạn như tập đoàn kinh
tế nhà nước.
Thứ nhất, bản chất liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân
Về nguyên tắc tự do kinh doanh, nhà đầu tư được tự do lựa chọn ngành
nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh, hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động mở
rộng quy mô kinh doanh; tự do lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ
và sử dụng vốn; chủ động tìm kiềm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Vì
vậy, công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế tư nhân có quyền tự do thực hiện hoạt động
kinh doanh theo chiến lược của công ty, công ty mẹ được thành lập và tham gia góp
vốn chi phối công ty con, công ty liên kết. Pháp luật doanh nghiệp không bắt buộc
các công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn kinh tế tư nhân phải đăng ký kinh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
doanh ngành nghề kinh doanh chính hoặc ngành nghề kinh doanh có liên quan đến
ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.
Trong tập đoàn kinh tế tư nhân, công ty mẹ được thành lập trên cơ sở thỏa
thuận thành lập công ty của các thành viên, cổ đông sáng lập. Các thành viên, cổ
đông tiến hành chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty mẹ, hình thành
vốn kinh doanh ban đầu cho công ty mẹ. Hoạt động đầu tư kinh doanh hiệu quả làm
gia tăng vốn và nhu cầu đầu tư cho công ty mẹ, dẫn đến hệ quả hình thành các công
ty con, công ty liên kết. Công ty mẹ tiến hành đầu tư vốn vào công ty con, công ty
liên kết thông qua hành vi chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty con,
công ty liên kết và có quyền chi phối hoạt động của công ty con, công ty liên kết.
Nhóm thành viên, cổ đông sáng lập ban đầu giữ quyền chi phối công ty mẹ và thông
qua công ty mẹ tiếp tục chi phối hoạt động của công ty con, công ty liên kết. Đây là
hình thức phân tán rủi ro hiệu quả, từ nguồn vốn ban đầu, thông qua việc thành lập
tập đoàn kinh tế, nhà đầu tư đã mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, vừa
hạn chế được rủi ro trong kinh doanh nhưng vẫn quản lý, chi phối tốt vốn của mình.
Thứ hai, về hình thức liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân
Liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân mang tính chất chi phối. Liên
kết chi phối được xác định dựa trên số cổ phần, phần vốn góp mà công ty mẹ sở
hữu. Tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp chi phối là “Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc
tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó” 11
. Pháp luật về doanh nghiệp hiện hành
không có quy định giới hạn về số cấp của thành viên trong tập đoàn kinh tế tư nhân
và lĩnh vực đầu tư kinh doanh. Tập đoàn kinh tế tư nhân có thể phát triển tự do theo
nhu cầu đầu tư của công ty mẹ trong tập đoàn.
Theo quy định Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005, không có quy định hạn chế việc sở hữu chéo của các thành viên trong các tập
đoàn kinh tế tư nhân, các thành viên trong tập đoàn kinh tế tư nhân có thể đầu tư và
nắm giữ cổ phần, phần vốn góp của nhau. Tuy nhiên, khi thanh tra, kiểm tra trong
hoạt động đăng ký doanh nghiệp, không hạn chế sở hữu chéo đang tạo ra những hệ
lụy phức tạp. Đó là việc thành lập tràn lan những tập đoàn kinh tế có quy mô vốn
ảo, khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn đầu tư, việc chuyển lợi nhuận để giảm
trừ nghĩa vụ thuế và khó khăn cho Nhà nước khi quản lý tập đoàn kinh tế.
Do vậy, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014,
đã có quy định hạn chế sở hữu chéo theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 như sau:
11
Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
“Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công
ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở
hữu chéo lẫn nhau.”
Trong tập đoàn kinh tế tư nhân không cho phép công ty con đầu tư vào
công ty mẹ và các công ty con cùng công ty mẹ không tiến hành đầu tư sở hữu chéo
lẫn nhau. Như vậy, các công ty con không cùng công ty mẹ thì có thể cùng đầu tư
để thành lập công ty khác hay đầu tư vào công ty mẹ khác. Đây là hình thức mô
hình tập đoàn kinh tế đa cấp đơn giản. Mặc dù, việc quy định hạn chế sở hữu chéo
ảnh hưởng tới quyền tự do kinh doanh của công ty, hạn chế khả năng gia tăng quy
mô nhanh chóng của công ty mẹ, và tạo ra liên kết chặt chẽ hơn trong tập đoàn.
Theo Khoản 2 Điều 188 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014, quy định về “công ty thành viên khác” trong tập đoàn. Những
công ty này có thể do công ty mẹ nắm giữ vốn từ 50% vốn điều lệ trở xuống nhưng
cũng có hoạt động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của toàn bộ tập đoàn,
có thể sử dụng nhãn hiệu tập đoàn.
Ví dụ như: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen và Công ty Cổ phần Đầu tư
Hạ Tầng KCN Hoa Sen Du Long, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen sở hữu 45%
cổ phần của Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ Tầng KCN Hoa Sen Du Long và Công ty
Cổ phần Đầu tư Hạ Tầng KCN Hoa Sen Du Long sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu
của Tập đoàn Hoa Sen. Vì vậy, phải quy định về quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ
của công ty mẹ - công ty thành viên khác. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014, chưa quy định cụ thể những nội dung này.
1.1.4.2 Pháp luật về liên kết quyền sở hữu công nghiệp trong tập đoàn kinh tế
Quyền sở hữu công nghiệp có hai hình thức liên kết sau:
Thứ nhất, liên kết giữa các đồng sở hữu chung quyền sở hữu công nghiệp.
Các công ty cùng nhau bỏ vốn để tiến hành xây dựng, nghiên cứu, sáng tạo
các đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng không thành lập một pháp nhân mới, hình
thức hợp đồng có điểm tương đồng với hợp đồng hợp tác kinh doanh. Sau khi thực
hiện việc nghiên cứu thành công, các công ty cùng nhau đăng ký và thực hiện các
hoạt động pháp lý nhằm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Giữa các công ty hình
thành mối quan hệ chặt chẽ để cùng nhau thụ hưởng những lợi ích từ quyền sở hữu
công nghiệp và xây dựng cơ chế để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đó. Các công
ty hoàn toàn độc lập về pháp lý, không chi phối nhau về quản lý, được tự do thực
hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bảo vệ quyền sở hữu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
công nghiệp. Để thống nhất trong hoạt động quản lý, các công ty trong liên kết
thường xây dựng một ban điều hành nhằm đưa ra các quyết sách chung cho toàn bộ
nhóm.
Thứ hai, liên kết giữa chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp và người được
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Công ty giữ quyền chi phối
trong tập đoàn kinh tế không thực hiện việc góp vốn bằng đối tượng quyền sở hữu
công nghiệp vào công ty thành viên, thay vào đó công ty giữ quyền chi phối sẽ
chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp cho công ty thành
viên. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
chưa được quy định chặt chẽ. Theo Khoản 1 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, quy định về nội dung hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ ở mức độ gọi tên điều khoản mà
chưa quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong giao dịch. Liên kết
phổ biến nhất theo hình thức này là các liên kết về nhãn hiệu. Theo đó, công ty sở
hữu nhãn hiệu cho phép các công ty khác sử dụng nhãn hiệu của mình nhưng phải
chấp nhận một số điều kiện do công ty sở hữu nhãn hiệu đặt ra. Hiện nay liên kết
nhãn hiệu trong các tập đoàn kinh tế nhà nước khá phức tạp, do nhãn hiệu tập đoàn
có một giá trị kinh tế lớn. Nhãn hiệu của những tập đoàn như Tập đoàn Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex), Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petro Vietnam), Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN)
v.v.. tạo lợi thế cho những công ty, đơn vị sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh đặc biệt là trong hoạt động đầu tư thương mại. Phạm vi lãnh thổ sử dụng
nhãn hiệu tập đoàn lớn, mức doanh thu của tập đoàn và vị thế của tập đoàn tạo niềm
tin cho đối tác với các công ty có quyền sử dụng nhãn hiệu 12
, để đảm bảo nhãn
hiệu tập đoàn không bị sử dụng bừa bãi, ảnh hưởng đến uy tín của tập đoàn.
Ví dụ: Trường hợp liên quan đến dự án PetroVietnam Landmark do Công
ty cổ phần Bất động sản xây lắp dầu khí Việt Nam (PVCL) thực hiện. Dự án chậm
tiến độ, đã ảnh hưởng rất nhiều đến thương hiệu của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam (Petro Vietnam), mặc dù PVCL không phải là một công ty con của Tập
đoàn 13
.
12
Tập đoàn dầu khí Việt Nam, 2014. Quy chế quản lý thương hiệu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, ban hành kèm
theo Quyết định số 6444/QĐ-DKVN của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ngày 21 tháng 07 năm 2011.
13 Theo VNN, 2015. Petrovietnam Landmark: Ám ảnh một biểu tượng tai tiếng.
https://viettimes.vn/petrovietnam-landmark-am-anh-mot-bieu-tuong-tai-tieng-12580.html. Truy cập ngày lần
cuối ngày 08/08/2018.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
1.1.4.3 Pháp luật về liên kết thông qua quyền khai thác tài nguyên
Công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép khai thác tài nguyên, công ty mẹ giao cho các công ty con ký kết hợp đồng
nhận thầu khai thác cho công ty mẹ. Công ty mẹ sử dụng quyền khai thác tài nguyên
để chi phối hoạt động của công ty con. Liên kết này tại Việt Nam rất phổ biến trong
tập đoàn kinh tế nhà nước được Nhà nước cấp phép khai thác tài nguyên như: Tập
đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam.
Theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam ghi nhận công ty mẹ nắm quyền chi phối các công ty
con là nắm giữ quyền khai thác tài nguyên 14
và tại Điều lệ của một số công ty con
trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Công ty cổ phần Than
Núi Béo - Vinacomin; Công ty cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin; Công ty cổ
phần Than Đèo Nai - Vinacomin; Công ty cổ phần Than Cao Sơn – Vinacomin;
Công ty cổ phần Than Hà Tu – Vinacomin; Công ty cổ phần Than Hà Lầm –
Vinacomin; Công ty cổ phần Than Mông Dương – Vinacomin; Công ty cổ phần
Than Vàng Danh Vinacomin) đều ghi nhận loại quyền chi phối này.
Mặc dù vậy, Nghị định 69/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15
tháng 7 năm 2014 và các văn bản có liên quan đến tập đoàn kinh tế nhà nước không
có quy định về loại quyền chi phối này. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty
thành viên trong trường hợp này chưa được pháp luật điều chỉnh cụ thể.
1.1.4.4 Pháp luật về liên kết thông qua việc nắm giữ thị trường
Công ty mẹ trong một tập đoàn kinh tế nắm giữ hầu như toàn bộ thị trường
của công ty con. Theo đó, hầu hết những sản phẩm dịch vụ của công ty con cung
ứng ra thị trường đều cung ứng cho công ty mẹ. Cụ thể:
Tại Khoản 4 Điều 2 Điều lệ của Công ty cổ phần Cơ điện Uông Bí -
Vinacomin ngày 06/04/2018, có quy định công ty là công ty con của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Tuy nhiên, trong báo cáo thường niên năm
2017 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam chỉ nắm giữ 35,37% vốn điều lệ của Công ty
cổ phần Cơ điện Uông Bí – Vinacomin, nên theo quy định của luật doanh nghiệp thì
sở hữu dưới 50% không phải là công ty con. Nguyên nhân cho là công ty con, là vì
Công ty cổ phần Cơ điện Uông Bí - Vinacomin cung ứng toàn bộ mặt hàng phục vụ
14
Chính phủ, 2013. Nghị định số 212/2013/NĐ-CP về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn
Công nghiệp - Than khoáng sản Việt Nam, ban hành ngày 19 tháng 12 năm 2013;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
cho hoạt động khai thác tài nguyên và phục vụ cho hoạt động của Tập đoàn. Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nắm giữ toàn bộ thị trường hàng
hóa do Công ty cổ phần cơ điện Uông Bí - Vinacomin cung ứng, từ đó chi phối các
hoạt động của Công ty này 15
.
Hình thức liên kết thông qua việc công ty mẹ nắm giữ thị trường của công
ty thành viên vẫn đang tồn tại trên thực tế, nhưng chưa được quy định cụ thể trong
các văn bản pháp luật Việt Nam về tập đoàn kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của công ty
mẹ, công ty con chỉ được điều chỉnh bởi các quy định trong hợp đồng liên kết.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết của tập đoàn kinh tế
1.2.1.1 Khái quát về kiểm soát hoạt động đầu tư
Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện so với tiêu chuẩn, quy
định được đề ra nhằm phát hiện sai lệch, nguyên nhân và từ đó có những biện pháp
điều chỉnh cho phù hợp. Vậy kiểm soát là việc xem xét nhà quản lý để tìm ra, cản
trở những vấn đề trái với quy định và là một trong các chức năng của quản lý, có tác
dụng giúp nhà quản lý điều chỉnh các hoạt động thực tế theo kế hoạch dự kiến, trên
cơ sở đó thực hiện mục tiêu đã đề ra. Kiểm soát bao hàm cả việc giám sát, thanh tra,
kiểm tra.
Dựa vào khái niệm trên có thể xác định được một số loại kiểm soát như sau:
(i) Kiểm soát phòng ngừa
Kiểm soát phòng ngừa, còn gọi là kiểm soát lường trước hay kiểm soát
trước khi thực hiện. Hoạt động kiểm tra trước khi hoạt động xảy ra, bằng cách tiên
liệu những vấn đề có thể xảy ra để có những biện pháp điều chỉnh ngay trong hiện
tại. Kiểm soát phòng ngừa giúp cho tổ chức thực hiện kế hoạch chính xác, dự liệu
được những vấn đề có thể ảnh hưởng từ thời điểm lên kế hoạch cho đến lúc thực
hiện. Kiểm tra lường trước dựa vào dự báo, dự đoán về sự biến đổi của thị trường,
các yếu tố liên quan.
Điểm quan trọng của kiểm soát này là đưa ra những hoạt động quản trị
trước khi một vấn đề xảy ra. Kiểu kiểm soát này được mong muốn vì nó cho phép
15 Công ty cổ phần Cơ điện Uông Bí – Vinacomin, 2018. Điều lệ hoạt động.
http://www.codienuongbi.vn. Truy cập lần cuối ngày 08/08/2018.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
nhà quản trị ngăn chặn vấn đề chứ không phải là khắc phục sau khi những tổn thất
đã xảy ra, như sản phẩm kém chất lượng, mất khách hàng, giảm doanh thu,v.v.. Tác
động của kiểm soát lường trước là giúp cho các doanh nghiệp chủ động đối phó với
những bất trắc trong tương lai và chủ động tránh sai lầm ngay từ đầu. Đây là hình
thức ít tốn kém nhất.
Tuy nhiên, kiểu kiểm soát này muốn thành công, đòi hỏi phải có nhiều
thông tin chính xác, do đó, mất rất nhiều thời gian và tốn kém thì mới thực hiện
được. Vì vậy mà các nhà kiểm soát hay sử dụng hai loại kiểm soát còn lại.
(ii) Kiểm soát tại chỗ
Kiểm soát tại chỗ được áp dụng khi một hoạt động đang được tiến hành, các
nhà quản trị có thể khắc phục những vấn đề mới phát sinh, trước khi chúng trở nên
quá tốn kém. Hoạt động kiểm tra bằng cách theo dõi trực tiếp những diễn biến trong
quá trình thực hiện kế hoạch, mục tiêu là nhằm kịp thời tháo gỡ những vướng mắc,
những trở ngại khó khăn khi thực hiện để đảm bảo tiến độ dự kiến.
Dạng phổ biến nhất của kiểm soát tại chỗ là giám sát trực tiếp. Khi một nhà
quản trị trực tiếp theo dõi hoạt động của nhân viên, nhà quản trị đó có thể vừa kiểm
tra vừa khắc phục khi vấn đề xảy ra. Mặc dù chắc chắn có sự chậm trễ giữa hoạt
động và phản ứng để khắc phục của nhà quản trị nhưng sự chậm trễ này là rất ngắn.
Tuy nhiên, dạng kiểm tra nay chỉ có hiệu quả khi các nhà quản trị có được
thông tin chính xác, kịp thời về những thay đổi của môi trường và về hoạt động.
(iii) Kiểm soát phản hồi
Kiểm soát phản hồi là loại kiểm soát được thực hiện sau khi hoạt động đã
xảy ra và có hai ưu điểm hơn hẳn kiểm soát lường trước lẫn kiểm soát đồng thời. Đó
là, cung cấp cho nhà quản trị đầy đủ thông tin về những hiệu quả của nổ lực trong
việc lập kế hoạch của họ. Cung cấp thông tin cần thiết để lập kế hoạch hữu hiệu
trong giai đoạn hoạch định của quá trình quản trị. Nếu kiểm soát phản hồi chỉ ra
rằng, không có nhiều sai lệch giữa kết quả đã thực hiện và tiêu chuẩn (hoặc mục
tiêu) cần đạt được thì điều này chứng tỏ công tác hoạch định hữu hiệu. Ngược lại,
sự phát hiện có nhiều sai lệch sẽ giúp nhà quản trị rút kinh nghiệm để đưa ra những
kế hoạch mới tốt hơn.
Mặc dù vậy, loại kiểm soát này có hạn chế là độ trễ về thời gian thường khá
lớn, từ lúc sự cố thực sự xảy ra đến khi phát hiện sai sót hoặc sai lệch của kết quả đo
lường căn cứ vào tiêu chuẩn hay kế hoạch đã đề ra. Nhưng đối với nhiều hoạt động
sự phản hồi chỉ là một hình thức tin cậy sẵn có.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Vậy, kiểm soát hoạt động đầu tư là việc giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt
động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí
tuệ để sản xuất kinh doanh theo kế hoạch dự kiến, từ đó thực hiện hóa mục tiêu đã
xác định. Trong trường hợp phát hiện sai lệch hay thực hiện trái pháp luật thì chủ
thể kiểm soát sẽ ngăn chặn kịp thời và đưa ra những biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp. Trong hoàn cảnh như vậy, kiểm soát được coi là hoạt động rất thiết thực và
hữu hiệu đối với nhà quản lý các tập đoàn kinh tế.
1.2.1.2 Sự cần thiết phải kiểm soát hoạt động đầu tư vốn vào công ty con, công ty
liên kết của tập đoàn kinh tế
Hiện nay nền kinh tế của nước ta trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các tập
đoàn kinh tế hình thành nhiều hơn, hoạt động kinh doanh đa ngành và phức tạp hơn.
Mỗi một lĩnh vực, dự án, công ty mẹ sẽ thành lập một công ty con trực tiếp quản lý,
vận hành, điều đó làm cho việc kiểm soát hoạt động của các tập đoàn kinh tế nói
chung và kiểm soát hoạt động đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết của
các tập đoàn kinh tế nói riêng là một việc hết sức cần thiết của Nhà nước để không
làm thất thoát nguồn lực quốc gia, không làm ảnh hưởng đến sự phát triển tự nhiên
của thị trường và nếu không kiểm soát tốt có thể dẫn đến một số tình trạng sau:
- Những tập đoàn kinh tế có quy mô lớn, nắm giữ nhiều thị phần trên thị
trường, vì vậy xuất hiện nguy cơ từ các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Pháp luật
cạnh tranh ở Việt Nam chưa có giải pháp để phát hiện và xử lý có hiệu quả việc
thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của nhóm doanh nghiệp nắm giữ vị trí
thống lĩnh.
- Thông qua việc thực hiện các giao dịch giả tạo hoặc các thủ pháp tài
chính, công ty mẹ hoặc công ty con, công ty liên kết có hoạt động kinh doanh hiệu
quả sẽ điều chuyển khoản lãi sang cho những công ty làm ăn thua lỗ trong kinh
doanh. Trường hợp này thường có thể xảy ra thông qua hình thức cho vay trực tiếp,
đó là công ty thành viên này có hoạt động kinh doanh hiệu quả thực hiện thủ tục vay
tiền với lãi suất cao của công ty thành viên khác để tạo ra khoản thu nhập cho công
ty thành viên khác và giảm khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp với mục
đích chuyển lãi cho đơn vị làm ăn thu lỗ.
- Thông qua việc chuyển giá để tránh thuế là đối với các khu vực mà Chính
phủ muốn thu hút nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực đó thì sẽ
có nhiều chính sách ưu đãi cho Nhà đầu tư về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và
các loại thuế nhằm thu hút đầu tư, lợi dụng điều đó các thành viên trong tập đoàn đã
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
chuyển doanh thu, lợi nhuận từ nơi khác không được hưởng ưu đãi vào công ty
thành viên hưởng ưu đãi nhằm giảm thuế phải nộp, tăng lợi nhuận của nhóm liên kết
đây là cách tránh thuế mà cơ quan quản lý khó mà phát hiện.
- Trường hợp các thương vụ mua bán và sáp nhập diễn ra sôi động làm xuất
hiện ngày càng nhiều các mối quan hệ sở hữu, từ sở hữu trực tiếp đến gián tiếp, đặc
biệt là xoay quanh các tập đoàn kinh tế.
1.2.2 Thẩm quyền kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
của tập đoàn kinh tế
Từ khi các tập đoàn kinh tế hình thành đòi hỏi phải đặt ra vấn đề là cơ quan
nào sẽ quản lý, giám sát. Bởi lẽ, tập đoàn kinh tế là sự liên kết giữa các thành viên
có tư cách pháp nhân, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên bản thân
nó không phải là chủ thể có tư cách pháp nhân. Để bảo đảm các tập đoàn kinh tế
vận hành tốt và phát triển đòi hỏi phải thiết lập được cơ quan quản lý, giám sát có
đủ năng lực và thẩm quyền để thực hiện hoạt động quản lý, giám sát.
Trước hết phải khẳng định, hệ thống cơ chế, chính sách quản lý, giám sát
hoạt động đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua đã
được Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành đồng bộ, liên tục sửa đổi hoàn chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tiễn. Vì vậy đã góp phần ngày càng hoàn hiện hơn các cơ
chế, chính sách tài chính, hạn chế rủi ro, thất thoát trong quản lý, đầu tư vốn tại các
doanh nghiệp nhà nước.
Như vậy, ở thời điểm trước khi ban hành Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước vào đầu tư sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 thì việc quản lý nhà
nước nói chung và quản lý hoạt động tài chính doanh nghiệp nhà nước nói riêng
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản này tạo điều kiện
cho doanh nghiệp nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong cung ứng các sản phẩm
dịch vụ công ích cho xã hội, đầu tư vào các vùng - địa bàn kinh tế khó khăn, đặc
biệt khó khăn, bảo đảm phát triển cân đối vùng miền và an ninh kinh tế quốc gia,
cũng như tập trung đầu tư ở một số lĩnh vực trọng điểm quốc gia như: năng lượng,
kết cấu hạ tầng, dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên, những quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật ở tầm văn bản của các cơ quan hành pháp không thể giải quyết
được tất cả các vấn đề về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn nhà nước. Vì vậy, Quốc
hội thông qua Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp 2014 để điều chỉnh ở tầm luật đối với những hoạt động kể trên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Theo pháp luật hiện hành, phần vốn (cổ phần hoặc phần vốn góp) của nhà
nước đầu tư vào các Tập đoàn kinh tế, ví dụ như đất đai, thuộc sở hữu toàn dân. Nhà
nước, cụ thể là Chính phủ, đại diện cho toàn dân thực thi các quyền của sở hữu toàn
dân đó. Trên thực tế, việc thực thi quyền sở hữu được phân bổ cho nhiều cơ quan
Nhà nước khác nhau. Thủ tướng chính phủ, các bộ quản lý ngành, UBND các tỉnh,
… theo các tầng nấc khác nhau, mỗi cơ quan chia sẻ thực thi một vài quyền nhất
định đối với phần vốn của Nhà nước được đầu tư vào các Tập đoàn.
Việc phân cấp cho các cơ quan nhà nước làm đại diện chủ sở hữu nhà nước
được quy định từ Luật DNNN 2003: Khi có Đề án tái cấu trúc Tập đoàn thì chính
phủ ban hành nghị định 25/2010/NĐ-CP; Nghị định 71/2013/ND-CP về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định 99/2012/ND-CP về việc phân công, phân cấp
thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN
và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Nghị định 69/2014/ND-CP về Tập đoàn
kinh tế nhà nước và Tổng Công ty nhà nước và gần đây là Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014. Sự phân cấp
này có thể được khái quát lại như sau:
Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào tập đoàn kinh tế.
Thủ tướng Chính phủ, trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các bộ liên
quan thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty mẹ do
mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người được ủy quyền
thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước tại công ty mẹ trong
Tập đoàn kinh tế hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên do nhà nước nắm quyền chi phối.
Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) và người được
ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn
tại công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần
hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do nhà nước nắm quyền chi
phối không thuộc Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Có thể nói, từ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
trung ương đến địa phương, có rất nhiều cơ quan có thể can thiệp vào quá trình quản
lý, kiểm soát vốn của nhà nước đầu tư vào Tập đoàn kinh tế. Và vì việc phân chia
không rõ ràng nên cơ quan nào cũng tìm cách kiểm soát tài sản của công ty mẹ
trong Tập đoàn kinh tế trong khả năng của mình. Sự mâu thuẫn về lợi ích của rất
nhiểu “chủ thật, chủ hờ” là không thể tránh khỏi, và từ đó phát sinh nhiều hệ lụy.
Thêm vào đó, nhà nước quản lý vốn nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế cũng
chính là thực hiện vai trò quản lý nhà nước của mình. Nhà nước ban hành các chế
độ tài chính đối với Công ty trong tập đoàn, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các
chế độ đó. Việc theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn tại các thành viên trong tập
đoàn giúp cơ quan quản lý nắm bắt được tình hình thực tế tại các doanh nghiệp,
theo dõi tiến trình thực hiện các văn bản. Từ đó thu thập thông tin để chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện các chính sách cho kịp thời, phù hợp với thực tế. Đồng thời thông
qua công tác kiểm soát, quản lý vốn, nhà nước mới có thông tin chính xác để đánh
giá đúng chất lượng kinh doanh ở các thành viên trong Tập đoàn kinh tế.
1.2.3 Phương thức kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết của tập đoàn kinh tế
Trong khái niệm kiểm soát thì “kiểm soát” bao hàm cả việc giám sát, thanh
tra, kiểm tra. Do vậy, thông qua hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với tập
đoàn kinh tế như: giám sát đầu tư vốn, giám sát tài chính, thanh tra hoạt động kiểm
soát nội bộ của tập đoàn, kiểm tra tình hình tài chính bằng việc kiểm toán để xác
định được phương thức kiểm soát hoạt động đầu tư của tập đoàn kinh tế.
1.2.3.1 Giám sát đầu tư vốn
Giám sát tình hình đầu tư vốn thực hiện bằng phương thức giám sát trực
tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập
trung việc giám sát trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài
chính, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp
xử lý 16
.
Trong đó, giám sát trực tiếp là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại doanh
nghiệp; Giám sát gián tiếp là việc theo dõi và kiểm tra tình hình của doanh nghiệp
thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp
luật và của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
16
Điều 11, Nghị định 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn nhà nước, ngày 06 tháng 10 năm 2015.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu (Hội đồng quản trị hay Hội đồng
thành viên) lập báo cáo tình hình đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết tại
thời điểm cuối năm tài chính gửi cho chử sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước (Sở
Kế hoạch và Đầu tư hay Sở Tài chính). Trường hợp phát hiện vi phạm của cơ quan
đại diện chủ sở hữu về trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định đầu tư vốn vào
công ty con, công ty liên kết thì Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính phối hợp
xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2 Thanh tra hoạt động kiểm soát nội bộ của tập đoàn
Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống chính sách và thủ tục giúp nhà quản
lý đạt được các mục tiêu cụ thể là bảo đảm độ tin cậy của thông tin, bảo đảm sự
tuân thủ qui định pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động.
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các yếu tố như: môi trường kiểm soát,
hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Nếu xây dựng được một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì đây là một trong
những công cụ hữu hiệu nhằm bảo giúp nhà nước kiểm soát các hoạt động đầu tư
vốn, hoạt động tài chính của các tập đoàn kinh tế. Ngoài ra, đây cũng là một công
cụ bền vững do tự thân tập đoàn, người đại diện chủ sở hữu, người quản lý tự thiết
lập, hoạt động vì mục đích phát triển của tập đoàn.
Thực tế cho thấy các tập đoàn kinh tế là những công ty mẹ trong mô hình
công ty mẹ - công ty con thường thành lập Ban Kiểm soát nội bộ để giúp Hội đồng
quản trị hay hội đồng thành viên thực hiện việc kiểm toán nội bộ, kiểm tra, giám sát
hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều hành trong Công ty. Trong đó,
Trưởng Ban Kiểm soát nội bộ thường là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phân công nhiệm vụ.
1.2.3.3 Kiểm toán tình hình tài chính của tập đoàn kinh tế
Đây cũng là một trong những phương thức giám sát của Nhà nước đối hoạt
động đầu tư của các tập đoàn kinh tế thông qua hoạt động kiểm toán. Hoạt động
kiểm toán là việc đánh giá và xác nhận tính hợp lý, trung thực của các thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư vốn, sử
dụng nguồn tài tích hợp lý; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý,
sử dụng tài chính.
Vai trò của Kiểm toán trong kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của các tập
đoàn kinh tế thể hiện ở những khía cạnh sau:
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc

Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Báo Cáo Chuyên Đề Ngành Luật Trường Đại Học Mở Hà Nội.docx
Báo Cáo Chuyên Đề Ngành Luật Trường Đại Học Mở Hà Nội.docxBáo Cáo Chuyên Đề Ngành Luật Trường Đại Học Mở Hà Nội.docx
Báo Cáo Chuyên Đề Ngành Luật Trường Đại Học Mở Hà Nội.docx
Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói
 

Similar to Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc (20)

Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệpĐề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
 
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docx
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docxThực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docx
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docx
 
Luận văn pháp luật về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam...
Luận văn pháp luật về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam...Luận văn pháp luật về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam...
Luận văn pháp luật về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
 
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...
 
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Báo Cáo Chuyên Đề Ngành Luật Trường Đại Học Mở Hà Nội.docx
Báo Cáo Chuyên Đề Ngành Luật Trường Đại Học Mở Hà Nội.docxBáo Cáo Chuyên Đề Ngành Luật Trường Đại Học Mở Hà Nội.docx
Báo Cáo Chuyên Đề Ngành Luật Trường Đại Học Mở Hà Nội.docx
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiệ...
Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiệ...Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiệ...
Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiệ...
 
Phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp
Phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệpPhục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp
Phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp
 
Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.doc
Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.docMột số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.doc
Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Báo cáo Pháp Luật Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty TNHH Thành Viên Trở Lên.docx
Báo cáo Pháp Luật Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty TNHH Thành Viên Trở Lên.docxBáo cáo Pháp Luật Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty TNHH Thành Viên Trở Lên.docx
Báo cáo Pháp Luật Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty TNHH Thành Viên Trở Lên.docx
 
Những Vấn Đề Pháp Lý Đặt Ra Từ Việc Tái Cơ Cấu Doanh Nghiệp Nhà Nước.doc
Những Vấn Đề Pháp Lý Đặt Ra Từ Việc Tái Cơ Cấu Doanh Nghiệp Nhà Nước.docNhững Vấn Đề Pháp Lý Đặt Ra Từ Việc Tái Cơ Cấu Doanh Nghiệp Nhà Nước.doc
Những Vấn Đề Pháp Lý Đặt Ra Từ Việc Tái Cơ Cấu Doanh Nghiệp Nhà Nước.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Về Nhóm Công Ty Và Thực Tiễn Tại Việt Nam
Luận Văn Pháp Luật Về Nhóm Công Ty Và Thực Tiễn Tại Việt NamLuận Văn Pháp Luật Về Nhóm Công Ty Và Thực Tiễn Tại Việt Nam
Luận Văn Pháp Luật Về Nhóm Công Ty Và Thực Tiễn Tại Việt Nam
 
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.docẢnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 

Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết Của Tập Đoàn Kinh Tế Tại Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN XUÂN TÙNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số :8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VIÊN THẾ GIANG
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1 Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ ...................................... 6 1.1.TỔNG QUAN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ..................................... 6 1.1.1.Khái niệm tập đoàn kinh tế....................................................................................................... 6 1.1.2.Đặc điểm của tập đoàn kinh tế................................................................................................ 8 1.1.3.Vai trò của tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường.........................................13 1.1.4.Các hình thức đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế .. 17 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ....................................................................................................................................................22 1.2.1.Sự cần thiết của kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế...............................................................................................................................22 1.2.2.Thẩm quyền kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế.......................................................................................................................................25 1.2.3.Phương thức kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế.......................................................................................................................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN CÔNG TY MẸ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ....................................................................................32 2.1.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC.......................................................................................................32 2.1.1.Cơ cấu tổ chức trong tập đoàn kinh tế nhà nước ......................................................... 32 2.1.2.Quyền hạn và trách nhiệm của công ty mẹ với công ty con và công ty thành viên ...............................................................................................................................................................35 2.1.3.Kiểm soát nội bộ trong tập đoàn kinh tế nhà nước ......................................................38 2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN KINH TẾ....................................................................................................................................39 2.2.1.Những biện pháp quản lý và giám sát áp dụng chung cho tập đoàn kinh tế tại Việt Nam....................................................................................................................................................39
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.2.Thực trạng quản lý và giám sát đối với tập đoàn kinh tế nhà nước......................46 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY MẸ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ.....................................................49 3.1.KIẾN NGHỊ......................................................................................................................................49 3.1.1.Hoàn thiện pháp luật phải đặt trong tổng thể hoàn thiện pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán..................................................................................................................................49 3.1.2.Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư của tập đoàn kinh tế phải đảm bảo quyền tự do kinh doanh và môi trường cạnh tranh lành mạnh........................49 3.2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT.........................................................................50 3.2.1.Tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật để tạo hành lang pháp lý an toàn cho các tập đoàn kinh tế hoạt động.........................................................................................................50 3.2.2.Đổi mới cơ chế quản lý, giám sát tập đoàn kinh tế......................................................55 KẾT LUẬN...............................................................................................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN  Tôi tên là Nguyễn Xuân Tùng – là học viên lớp Cao học Khóa 26 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện NGUYỄN XUÂN TÙNG
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 LỜI MỞ ĐẦU --- 1. Lý do chọn đề tài Trải qua nhiều năm, các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước phát triển, nhưng vẫn còn nhỏ về quy mô, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Do đó, Nhà nước đã có chủ trương hình thành các tập đoàn kinh tế quy mô lớn nhằm mục tiêu là để tổ chức kinh tế này trở thành đầu tàu dẫn dắt thị trường, định hướng nền kinh tế, giúp Chính phủ thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ điều tiết kinh tế - xã hội đã đề ra. Tuy nhiên, các chính sách của nhà nước đối với tập đoàn kinh tế còn bất cập; các quy định về tập đoàn kinh tế chưa đầy đủ, thiếu hệ thống và có nhiều khoảng trống pháp luật. Tình trạng này đã gây ra không ít khó khăn cho hoạt động của tập đoàn kinh tế cũng như công tác quản lý, kiểm soát đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế, làm giảm động lực và trách nhiệm của các tập đoàn kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, nhu cầu thực hiện liên kết đầu tư tạo thành tổ hợp, kinh doanh đa ngành đã trở thành nhu cầu cần thiết, thể hiện qua hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế để tạo thành một tổ hợp vững mạnh trong lĩnh vực tài chính, bất động sản, viễn thông, vận tải, chứng khoán, ngân hàng, v.v.. Điều đó đã làm cho công tác quản lý, kiểm soát của Nhà nước về các lĩnh vực này khó khăn hơn, làm hạn chế sự phát triển quốc gia, gây thất thoát ngân sách, tạo ra những hệ lụy phức tạp cho xã hội. Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ tính pháp lý về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của các tập đoàn kinh tế là việc hết sức cần thiết trong xu thế phát triển kinh tế thị trường như hiện nay. Trên cơ sở đó, việc xây dựng pháp luật tạo cơ sở để cho việc kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của tập đoàn kinh tế là nội dung cầu cấp thiết, do vậy, tôi chọn đề tài “Pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Tập đoàn là loại hình phức tạp nên cần phân tích, làm rõ cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động của tập đoàn, xem xét các quy định hiện hành đối với hoạt động của tập đoàn, so sánh với hoạt động thực tiễn để phân tích những mặt được và hạn chế. Các quy định pháp lý về công tác kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 tập đoàn kinh tế được quy định tại Luật quản lý vốn Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Luật Kiểm toán, và các văn bản luật khác. Luận văn tập trung thu thập tài liệu các nội dung về mô hình tập đoàn, cơ chế quản lý, giám sát hoạt động đầu tư vốn của công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn kinh tế dựa trên các báo cáo tài chính (được bảo đảm bằng kết quả kiểm toán) và kết hợp nguồn thông tin khác (các báo cáo kiểm soát; các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia kinh tế, v.v..). Trên cơ sở này, tác giả cũng sẽ tổng luận theo các nội dung chính như trên. Nghiên cứu của các tác giả trong nước: Hiện nay, đã có một số nghiên cứu liên quan đến tập đoàn kinh tế cũng như hoạt động kiểm soát đầu tư vốn của tập đoàn kinh tế trên các phương diện khác nhau. Mỗi công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau và mới chỉ giải quyết được một phần liên quan đến tập đoàn kinh tế. Đề cập đến các lý luận và thực tiễn phát triển tập đoàn kinh tế thì đã có nhiều công trình nghiên cứu như: Sách tham khảo: - Nguyễn Đình Phan và cộng sự , 1996. Thành lập và quản lý các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia. Đây là tác phẩm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nghiên cứu về mô hình tập đoàn kinh tế; - Vũ Huy Từ, 2002. Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia. Cuốn sách giải quyết nhiều nội dung quan trọng liên quan đến mô hình tập đoàn kinh tế. Như khái niệm tương đối đầy đủ về “Tập đoàn kinh tế” và cũng phân tích một số đặc điểm cơ bản về tập đoàn kinh tế; - Bùi Văn Huyền, 2008. Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách có ba nội dung cơ bản: cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành phát triển các tập đoàn kinh tế, thực trạng hoạt động của một số tổ hợp kinh doanh theo hướng tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, quan điểm và giải pháp phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Đề tài khoa học: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007. Xu thế hình thành tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, Hà Nội, tháng 4 năm 2007. Đề tài khoa học này là một nội dung quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Chính phủ, chủ trì soạn thảo những quy định pháp luật về tập đoàn kinh tế.
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 Luận án tiến sĩ: - Trịnh Ngọc Tuấn, 2013. Tăng cường hoạt động giám sát của quốc hội đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước, Luận án tiến hành nghiên cứu về xây dựng khung lý thuyết cho phân tích hoạt động giám sát của Quốc hội đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước và đánh giá thực trạng giám sát của Quốc hội đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước; - Vũ Phương Đông, 2015. Những vấn đề pháp lý về tập đoàn kinh tế tại Việt Nam, Luận án tiến hành nghiên cứu về vấn đề pháp lý về mô hình tập đoàn kinh tế để từ đó tìm kiếm những giải pháp phù hợp hoàn thiện quy định pháp luật về tập đoàn kinh tế tại Việt Nam; - Vũ Thị Nhung, 2016. Pháp luật về kiểm soát vốn tại doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động kiểm soát vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; phân tích rõ thực trạng các quy định pháp luật về vấn đề này; luận án đề xuất một số giải pháp pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát vốn nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nhà nước. Bài viết đăng trên tạp chí và báo cáo, hội thảo khoa học: - Nguyễn Ngọc Bích, 2007. Tập đoàn: tổ chức và điều hành, Thời báo kinh tế Sài Gòn số 34, 2007. Bài tạp chí đưa ra khái niệm về tập đoàn, xác định bản chất tập đoàn không phải là một khái niệm pháp lý mà chỉ là một tên gọi. - Viên Thế Giang, 2017. Pháp luật về xây dựng và quản lý tập đoàn tài chính ở Việt Nam: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện. Hội thảo khoa học: Xây dựng và quản lý tập đoàn tài chính ở Việt Nam, trang 11-20. Nhà xuất bản Kinh tế Tp.HCM, tháng 04 năm 2017. - Võ Thị Mỹ Hương, 2017. Xây dựng và quản lý tập đoàn tài chính ở Việt Nam nhìn từ góc độ pháp luật giám sát tài chính. Hội thảo khoa học: Xây dựng và quản lý tập đoàn tài chính ở Việt Nam, trang 79-86. Nhà xuất bản Kinh tế Tp.HCM, tháng 04 năm 2017. Sách nước ngoài: Lincoln James R, Hikino Takashi, Colpan Asli (2010), The Oxford of Handbook of Business Group (Cẩm nang về tập đoan kinh tế của Đại học Oxford), đây là cuốn sách có nội dung rất phong phú về tập đoàn kinh tế, cuốn sách này tập hợp các bài viết của nhiều tác giả liên quan đến tập đoàn kinh tế. Cuốn sách đã thu thập khái niệm về “Tập đoàn kinh tế” của nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 nội dung mà tác giả sử dụng để tìm ra một khái niệm pháp lý phù hợp nhất cho tập đoàn kinh tế tại Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn là phân tích, đánh giá những vấn đề pháp lý về hoạt động đầu tư vốn của công ty mẹ trong các tập đoàn kinh tế và dựa vào kết quả đó để đưa ra một số giải pháp cụ thể, phù hợp với quy định của Pháp luật Việt Nam. Để thực hiện mục đích trên, luân văn sẽ nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau: Thứ nhất, nghiên cứu bản chất pháp lý, bản chất kinh tế của tập đoàn kinh tế từ đó xác định những dấu hiệu đặc trưng của mô hình kinh doanh này; Thứ hai, nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy định pháp luật về liên kết hình thành tập đoàn kinh tế,về quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp tham gia tập đoàn kinh tế, về hoạt động kiểm soát của Nhà nước. Thứ ba, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của tập đoàn kinh tế bao gồm những nhóm giải pháp cơ bản và những giải pháp mang tính chất cụ thể. 4. Phạm vi nghiên cứu Tập trung vào các vấn đề pháp lý của hoạt động kiểm soát đầu tư vốn vào của công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn kinh tế. Để có thể đánh giá được những vấn đề trong thực trạng quản lý, giám sát hoạt động đầu tư vốncủa công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết trong các tập đoàn kinh tế thì luận văn phải tập trung nghiên cứu về những quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động của tập đoàn kinh tế. Cụ thể, những quy định này được thể hiện trong nhiều ngành luật như: Luật cạnh tranh, pháp luật doanh nghiệp, pháp luật kế toán, pháp luật về thuế. Về không gian, tác giả tập trung vào các quy định pháp luật trong nước. Về thời gian, tác giả các quy định pháp luật hiện hành để đánh giá chính xác thực trạng của pháp luật. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Tại sao phải kiểm soát hoạt động đầu tư vốn trong các tập đoàn kinh tế ? - Việc kiểm soát hoạt động đầu tư trong các tập đoàn kinh tế phải thực hiện như thế nào ? - Cơ quan nào có quyền thực hiện việc kiểm soát hoạt động đầu tư trong các tập đoàn kinh tế này ?
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu so sánh pháp luật, như: tổng hợp, phân tích, thống kê, logic, so sánh pháp luật từ gốc độ lịch sử, đối chiếu, v.v.. nhằm làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. Trong đó, Phương pháp tổng hợp, phân tích, logic, được sử dụng trong toàn bộ nội dung của luận văn; Phương pháp so sánh được sử dụng trong nội dung nghiên cứu mô hình về tập đoàn kinh tế của một số quốc gia trên thế giới; Phương pháp thống kê được sử dụng trong phần đánh giá những thực trạng pháp luật của luận văn; Phương pháp lịch sử, đối chiếu được sử dụng trong nội dung nghiên cứu tổng quan về tập đoàn kinh tế. 7. Kết cấu luận văn Lời mở đầu Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn trong tập đoàn kinh tế. Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Chương 3: Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luận về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Kết Luận.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỐN TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.1 TỔNG QUAN VÀ PHÁP LUẬT TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.1.1 Khái niệm tập đoàn kinh tế Sự phát triển của nên kinh tế hàng hóa cùng với quá trình cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải có những định hướng phù hợp đó là hình thành các mô hình liên kết nhầm mục đích tích tụ vốn, tạo nguồn lực, tăng sức cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro, quản lý và hoạt động hiệu quả. Trong nền kinh tế hàng hóa, việc góp vốn tạo ra chủ thể kinh doanh là xu hướng tất yếu, tuy nhiên, nền kinh tế vận động ngày một phức tạp, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu về vốn tăng cao, áp lực giảm chi phí hoạt động kinh doanh đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải xây đựng mộ hình liên kết để hình thành một tổ chức kinh doanh với quy mô lớn hơn, sức cạnh tranh cao hơn, hoạt động hiệu quả hơn đó là các tập đoàn kinh tế. Các tập đoàn kinh tế ngày nay đã phát triển lớn mạnh về quy mô, đa dạng về ngành nghề, cơ cấu tổ chức phức tạp, v.v .. Có nhiều quan niệm về tập đoàn kinh tế, tuy nhiên nội hàm và bản chất vẫn có những điểm tương đồng như: Tập đoàn là tổ hợp của những nhà sản xuất kinh doanh, những công ty độc lập, tập hợp nhằm loại trừ sự cạnh tranh lẫn nhau. Tập đoàn thường do các công ty mẹ làm chủ và tự nó không sản xuất nhưng là tổ chức nắm toàn bộ các công ty còn lại 1 . Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu sở hữu, tổ chức và kinh doanh đa dạng, có quy mô lớn, nó vừa có chức năng sản xuất - kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các nguồn lực ban đầu để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tối đa hoa lợi nhuận. Trong đó các tập đoàn kinh tế là tổ hợp các doanh nghiệp thành viên do công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo chi phối về nguồn lực ban đầu, chiến lượt phát triển và hoạt động nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở nhiều cũng lãnh thổ khác nhau 2 . Tập đoàn kinh tế là tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước; trong đó có một 1 Nguyễn Văn Luận, 2000. Từ điển kinh tế Anh –Việt, tr.644. Tp.HCM: NXB Tp.HCM. 2 Vũ Huy Từ, 2002. Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 doanh nghiệp (công ty mẹ) nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các doanh nghiệp khác về mặt tài chính và chiến lượt phát triển. Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh 3 . Các khái niệm trên được đưa ra dựa trên góc độ kinh tế học, miêu tả khá đầy đủ và cụ thể các mô hình tập đoàn kinh tế. Những khái niệm này thể hiện nhiều nội dung tương đồng như: phương thức tổ chức kinh doanh, quy mô kinh doanh, mộ hình hoạt động công ty mẹ - công ty con có liên kết chặc chẽ, hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Trên cơ sở đó tác giả có thể đưa ra một khái niệm chung: “Tập đoàn kinh tế là một tổ chức quy mô lớn, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực trên cơ sở liên kết hình thành từ hoạt động đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại, các liên kết kinh doanh nhằm tích tụ, tập trung nguồn lực để tăng khả năng cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh”. Dưới gốc độ pháp lý thì có một vài quan niệm về tập đoàn kinh tế sau: Tập đoàn là tên gọi để chỉ một nhóm công ty kết nối với nhau bằng vốn hay bằng quyền biểu quyết. Mỗi công ty trong tập đoàn là một pháp nhân độc lập, tức là có quyền đi kiện và bị kiện, và có tài sản để thực hiện quyền đó. Tập đoàn kinh tế không phải là một khái niệm pháp lý vì trong luật không có khái niệm trách nhiệm tập thể 4 . Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn, có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác 5 . Từ các quan niệm trên, tập đoàn kinh tế được hình thành từ sự liên kết giữa các chủ thể kinh doanh, được hình thành từ hoạt động đầu tư. Về hình thức thì đa dạng, tương ứng với một loại hình thì sẽ có một quan hệ hợp đồng điều chỉnh như: hợp đồng góp vốn, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, v.v.. Quá trình hình thành tập đoàn kinh tế là một quá trình tự nhiên dựa vào quyền tự do hợp đồng, quyền tự do kinh doanh. Dưới góc nhìn về pháp lý có thể đưa ra khái niệm như sau: “Tập đoàn kinh tế không phải là loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, nhưng là một tổ hợp liên kết giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các 3 Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007. Xu thế hình thành tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học,Hà Nội. 4 Nguyễn Ngọc Bích, 2007. Tập đoàn: tổ chức và điều hành. Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 34, 2007. 5 Chương VII Luật Doanh nghiệp 2005.
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân độc lập trên cơ sở hoạt động đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng liên kết. Hoạt động đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng liên kết tạo lập quyền và nghĩa vụ cho mỗi thành viên trong tập đoàn, trong đó có những pháp nhân kinh doanh giữ quyền chi phối, những pháp nhân kinh doanh bị chi phối và những pháp nhân kinh doanh không bị chi phối”. 1.1.2 ĐẶC ĐIỂM 1.1.2.1 Liên kết giữa các chủ thể kinh doanh độc lập tạo thành một tổ hợp Các chủ thể kinh doanh sẽ liên kết với nhau tạo nên tập đoàn kinh tế, những chủ thể này là những pháp nhân độc lập. Các chủ thể kinh doanh trong tập đoàn liên kết với nhau bằng hợp đồng, thỏa thuận. Liên kết giữa các thành viên trong tập đoàn kinh tế hoàn toàn khác với liên kết giữa các thành viên trong công ty. Liên kết giữa các thành viên trong tập đoàn được hình thành trên cơ sở các thành viên đầu tư vốn lẫn nhau. Các thành viên trong tập đoàn độc lập về mặt pháp lý, tự chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của mình, tuy nhiên các thành viên có thể chi phối lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của tập đoàn hay các thành viên khác khi có kết quả không tốt, thậm chí dẫn đến tình trạng phả sản thì các thành viên còn lại sẽ không chịu trách. Các thành viên trong tập đoàn liên kết với nhau qua thỏa thuận hay hợp đồng liên kết. Mối liên kết đó có thể chi phối hoặc không chi phối. Sự liên kết trong tập đoàn kinh tế rất đa dạng và ở các cấp độ khác nhau. Các thành viên liên kết có thể có quan hệ với nhau về vốn, công nghệ, kỹ thuật sản xuất, thị trường, thương hiệu, v.v.. Song, chủ yếu và phổ biến là liên kết về vốn. Mục tiêu của các liên kết là nhằm tối đa hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, bổ sung thế mạnh và khắc phục những điểm yếu, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận. Tóm lại, các liên kết trong tập đoàn kinh tế rất đa dạng, phức tạp song phổ biến vẫn là liên kết về vốn. Động lực thúc đẩy các bên tham gia liên kết chủ yếu vẫn là sự thống nhất về lợi ích giữa các đơn vị thành viên và lợi ích chung của tập đoàn. Trong đó công ty mẹ là hạt nhân nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của công ty con về tài chính và chiến lược phát triển. 1.1.2.2 Không có tư cách pháp nhân Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp có danh tính và nó dùng để phân biệt giữa một tập hợp pháp nhân với mỗi pháp nhân trong tập đoàn và phân biệt với tập hợp
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 pháp nhân khác. Danh tính của tập đoàn được xem là một tên thương mại, là cơ sở để xây dựng hệ thống nhãn hiệu tập đoàn. Các pháp nhân độc lập trong tập đoàn có quyền thụ hưởng giá trị tên thương mại, nhãn hiệu và phải trả phí. Thực tế nghiên cứu quy định pháp lý của nhiều quốc gia cũng như quan niệm của các nhà khoa học trong lĩnh vực này cho thấy, tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân mà chỉ là tổ hợp kinh doanh chứa đựng trong đó các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Do vậy, các doanh nghiệp trong tập đoàn, kể cả công ty mẹ và các công ty thành viên, bình đẳng với nhau trước pháp luật, được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp luật. Như vậy, cho dù quan niệm pháp nhân theo cách nào thì điều kiện cơ bản để xác định tư cách pháp nhân đó là yếu tố độc lập về tài sản và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân vì những lý do sau: Thứ nhất, tập đoàn kinh tế không có tài sản độc lập. Đặc trưng của pháp nhân là phải sở hữu một tài sản độc lập và sử dụng những lợi ích từ tài sản của mình để thực hiện các mục đích của pháp nhân (mục đích sinh lời). Tài sản của pháp nhân còn là cơ sở để pháp nhân gánh chịu các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện ý chí của pháp nhân. Sản nghiệp được thiết lập bằng những tài sản do thành viên của pháp nhân đóng góp thông qua việc thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho pháp nhân. Tập đoàn kinh tế được hình thành từ sự liên kết của các pháp nhân độc lập nhưng không xuất phát từ việc thực hiện góp vốn chung. Tập đoàn kinh tế không tiếp nhận sự chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn từ các pháp nhân thành viên, do đó không hình thành tài sản riêng. Nhằm duy trì hoạt động điều hành tại tập đoàn kinh tế, các pháp nhân thành viên thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính hoặc pháp nhân chi phối tập đoàn trích một phần lợi nhuận để chi trả các chi phí có liên quan. Nguồn tài chính này là cần thiết để đảm bảo bộ máy quản trị thực hiện các trách nhiệm cần thiết trong hoạt động quản lý tập đoàn. Tuy nhiên, sự đóng góp hoặc trích lập quỹ này không làm hình thành sản nghiệp riêng cho tập đoàn kinh tế, mà thông thường pháp nhân có khả năng chi phối trong tập đoàn sẽ thực hiện việc tiếp nhận các khoản đóng góp và chi trả để duy trì bộ máy điều hành cho tập đoàn. Thứ hai, tập đoàn kinh tế không có năng lực pháp lý. Tập đoàn kinh tế là tập hợp của nhiều pháp nhân, mỗi pháp nhân là một chủ thể pháp lý với năng lực pháp lý đầy đủ, nhân danh chính mình thực hiện các quan hệ pháp luật. Sự tập hợp của các pháp nhân trong tập đoàn kinh tế không hướng đến việc hình thành một tổ chức kinh tế mới tham gia thị trường mà thực hiện quá trình
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 liên kết nhằm tối đa hóa lợi ích của từng pháp nhân kinh doanh độc lập. Do đó, tập đoàn kinh tế không có năng lực pháp luật của một chủ thể pháp lý thông thường, cũng không cần đến sự thừa nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về “sự ra đời” mình, từ đó không có năng lực hành vi để thực hiện các hoạt động nhân danh tập đoàn. Sự vận động của tập đoàn kinh tế chính là sự vận động của các pháp nhân độc lập trong tập đoàn. Thông thường, pháp nhân chi phối tập đoàn tiến hành giao dịch nhân danh chính mình để thực hiện giao dịch với danh nghĩa tập đoàn phù hợp với nhu cầu quản lý, phát triển kinh doanh của tập đoàn. Thứ ba, tập đoàn kinh tế không chịu trách nhiệm tài sản. Tập đoàn kinh tế không có tài sản riêng, không thể chịu trách nhiệm tài sản. Tập đoàn kinh tế không có năng lực pháp lý, không nhân danh chính mình thực hiện các giao dịch dân sự hay thương mại. Vì vậy, tập đoàn kinh tế không chịu trách nhiệm tài sản đối với các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ hoạt động của mình, đồng thời cũng không chịu trách nhiệm pháp lý thay cho các pháp nhân thành viên. Trong trường hợp phát sinh các nghĩa vụ pháp lý từ giao dịch, pháp nhân chi phối chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập của pháp nhân đó. 1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức phức tạp Tập đoàn kinh tế phát triển tốt hay không phải có một cơ cấu quản lý phù hợp, để các thành viên trong tập đoàn kinh tế vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả và làm cho mối quan hệ giữa các thành viên hài hòa hơn. Để xây dựng được cơ cấu quản lý phù hợp cần phải xác định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn, phân cấp, phân quyền trong quản lý. Đây là vấn đề phức tập bởi các thành viên trong tập đoàn là các công ty độc lập, mỗi thành viên có cơ cấu quản lý riêng, do đó, xây dựng thống nhất một cơ cấu quản lý là vấn đề khó khăn trong một tập đoàn kinh tế. Tập đoàn kinh tế có nhiều cấp. Cấp một gồm công ty chi phối ban đầu (công ty mẹ) có các công ty bị chi phối (các công ty con cấp một). Cấp hai bao gồm công ty chi phối (công ty con cấp một) có các công ty bị chi phối (các công ty con cấp hai). Các tập đoàn có quy mô, không bị giới hạn về số cấp trong tập đoàn, điều này dẫn đến số lượng thành viên trong tập đoàn rất lớn. Các công ty mẹ, công ty con cấp một, công ty con cấp hai đều mang chung một họ, đó có thể là thành tố trong tên của công ty mẹ ban đầu. Vấn đề quản lý hoạt động kinh doanh của các công ty ở cấp dưới không trực tiếp là hết sức khó khăn cho công ty mẹ của tập đoàn. Các tập đoàn phải thiết kế cơ chế kiểm soát thông suốt từ công ty mẹ đến các công
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 ty con ở những cấp khác nhau nhằm kiểm tra, giám sát và thực hiện có hiệu quả hoạt động đầu tư kinh doanh của các công ty trong tập đoàn. Trên thực tế có nhiều mô hình tập đoàn kinh tế khác nhau cùng tồn tại trong nên kinh tế như: Mô hình đầu tư đơn cấp, đầu tư đa cấp đơn giản, đầu tư đa cấp sở hữu chéo. Mặc dù có nhiều mô hình nhưng vẫn chưa có một khuôn mẫu thống nhất về cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế. Song nhìn chung, cơ cấu tổ chức tập đoàn kinh tế gồm nhiều mô hình tổ chức khác nhau, và phổ biến là có một công ty mẹ và các công ty con. Công ty mẹ thường thực hiện chức năng quản lý, điều phối và định hướng chung cho cả tập đoàn. Các công ty con được tổ chức theo sự phân công chuyên môn của công ty mẹ và phối hợp để cùng thực hiện mục tiêu chung của toàn tập đoàn. 1.1.2.4 Tập đoàn kinh tế lớn về quy mô, sử dụng nhiều lao động, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành, doanh thu cao Cho đến nay vẫn chưa có một tiêu chí thống nhất về quy mô của tập đoàn kinh tế, song nhìn chung, tập đoàn kinh tế thường có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu hoạt động trên phạm vi toàn cầu. Các tập đoàn kinh tế lớn thường tập trung ở những nước phát triển như Mỹ, các nước châu Âu, Nhật Bản, v.v.. Các tập đoàn kinh tế thường có sự tích tụ về vốn của các thành viên trong tập đoàn, bao gồm công ty mẹ, các công ty con, các công ty thành viên khác. Quy mô vốn của tập đoàn được hình thành từ một quá trình tích tụ lâu dài, thông qua hoạt động thu hút nhà đầu tư và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh. Quy mô vốn lớn tạo ra cho tập đoàn năng lực cạnh tranh hiệu quả, phát triển công nghệ, chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành, gia tăng lợi nhuận, tạo động lực thúc đẩy quá trình phát triển của từng thành viên và cả tập đoàn. Ví dụ: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) thành lập vào tháng 9/2006 với quy mô vốn 177.628 tỉ đồng; Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thành lập vào tháng 7/2006 với quy mô vốn 110.000 tỷ đồng; Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) thành lập vào tháng 4/2005 với quy mô vốn 72.237 tỉ đồng; Tập đoàn Viễn Thông Quân đội Việt Nam (Viettel) thành lập vào tháng 12/2009 với quy mô vốn 50.000 tỷ đồng 6 ; v.v.. 6 Tổng hợp từ các Điều lệ tổ chức và hoạt động của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Tập đoàn kinh tế có lực lượng lao động lớn là do các công ty thành viên trong tập đoàn hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhu cầu nhân lực trong tập đoàn lớn, quy trình tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên được thực hiện nghiêm túc. Tập đoàn kinh tế khi tiến hành hoạt động đầu tư tại các quốc gia đều hỗ trợ giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao trình độ nguồn nhân lực tại quốc gia tiếp nhận đầu tư. Ví dụ: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam khoảng là 60.000 nhân viên; Tập đoàn Điện lực Việt Nam là 105.000 nhân viên; Tập đoàn FPT là 26.489 nhân viên. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu thế hội nhập, tập đoàn kinh tế có phạm vi hoạt động rất rộng, không chỉ giới hạn trong lãnh thổ quốc gia mà có thể phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới, trở thành các tập đoàn đa quốc gia. Các tập đoàn kinh tế đã tiến hành đầu tư sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phân công lao động, phát huy lợi thế cạnh tranh ở các khu vực khác nhau. Các tập đoàn đa quốc gia gây sức ép cạnh tranh không nhỏ cho các doanh nghiệp nội địa. Đặc điểm này cho phép các tập đoàn kinh tế khai thác được lợi thế về lao động, nguồn nguyên liệu, thị trường, giảm chi phí vận tải, v.v.. nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Ví dụ: Tập đoàn Oversea Chinese Banking Corporation là một trong những tập đoàn lớn, có tổng tài sản vào khoảng 90.000 triệu USD. Mạng lưới hoạt động của tập đoàn gồm hơn 310 chi nhánh văn phòng đại diện tại 15 quốc gia và vùng lãnh thổ. Oversea Chinese Banking Corporation cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp, ngân hàng đầu tư, v.v.. Oversea Chinese Banking Corporation có các công ty nổi bật như: Great Eastern Holding (Lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, với tài sản khoảng 46.000 triệu USD); Oversea Chinese Banking Corporation Securities (Công ty kinh doanh hợp đồng giao sau tại Sigapore); Bank of Singapore Limited (Ngân hàng diện tử trực tuyến, thông qua mạng lưới internet hoạt động 24/7)7 . Tập đoàn Toyota có 63 nhà máy, trong đó 12 nhà máy tại Nhật và 51 nhà máy nằm tại 28 quốc gia và khu vực (Trung Quốc, Pháp, Anh Quốc, Indonesia, Canada, Nam Phi, Thái Lan…) và các chi nhánh, văn phòng đại diện có mặt tại 170 quốc gia trên toàn thế giới 8 . Hầu hết các tập đoàn kinh tế đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực trong đó có một số ngành nghề kinh doanh mang tính chủ yếu. Các tập đoàn 7 Nguyễn Thị Xuân Hoa, 2012. Xây dựng ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng sau cổ phần hóa. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. 8 Toyota, 2018. Worldwide Operations. https://newsroom.toyota.co.jp/en/. Truy cập 08/08/2018.
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 kinh tế trải qua một quá trình phát triển từ ngành nghề kinh doanh chiến lược sau một thời gian phát triển thành các tập đoàn kinh tế đa ngành. Mỗi tập đoàn đều có ngành nghề, lĩnh vực chủ đạo với những sản phẩm có thương hiệu đặc trưng của tập đoàn. Bên cạnh những công ty sản xuất kinh doanh tại ngành nghề chủ đạo, hiện nay các tập đoàn thường có thêm các tổ chức tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu, đào tạo, v.v.. nhằm hỗ trợ cho những nhu cầu cấp bách, nảy sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của các thành viên về vốn, cũng như hỗ trợ họ về công nghệ, nhân lực, thị trường, v.v.. mà những công ty riêng lẻ không có được. Tập đoàn thực hiện hoạt động đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực với mục tiêu phân tán rủi ro, bảo đảm cho hoạt động của tập đoàn có tính bền vững và hiệu quả, đồng thời tận dụng được cơ sở vật chất và khả năng lao động phong phú của tập đoàn. Qua đó, hoạt động của các tập đoàn kinh tế được bảo đảm an toàn và có hiệu quả, cũng như tiết kiệm được chi phí. Ví dụ, Tập đoàn VinGroup kinh doanh nhiều lĩnh vực: bất động sản, du lịch - vui chơi giải trí, bán lẻ, y tế, giáo dục, nông nghiệp và công nghiệp nặng; hay Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji với ngành nghề kinh doanh chính là lĩnh vực khai thác và chế tác vàng, bạc, đá quý, vẫn thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, trung tâm thương mại, nhà hàng khách sạn. Tập đoàn kinh tế đầu tư quy mô lớn, hoạt động trên nhiều quốc gia, lợi thế cạnh tranh tốt, tối đa hóa lợi nhuận, do đó, tập đoàn có khả năng đạt được doanh thu lớn và ổn định. Các công ty trong tập đoàn cũng được hưởng lợi từ sự phát triển chung của tập đoàn. Khi phát triển, các công ty cung ứng dịch vụ cho tập đoàn cũng có nguồn thu nhập ổn định, sinh lời hiệu quả. Ví dụ: Tập đoàn Vingroup có doanh thu đạt 89.350 tỷ đổng và lợi nhuận sau thế đạt được 5.655 tỷ đồng trong năm tài khóa 2017 9 ; Tập đoàn FPT có doanh thu đạt 43.298 tỷ đồng và lợi nhuận đạt được 4.255 tỷ đồng trong năm 2017 10 . 1.1.3 VAI TRÒ CỦA TẬP ĐOÀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Sự hình thành và phát triển của các tập đoàn kinh tế trên thế giới nói chung cũng như kinh tế ở mỗi quốc gia nói riêng nhằm đáp ứng những thay đổi không ngừng của điều kinh chính trị - kinh tế - văn hóa. Với quyền lực kinh tế và quyền lực phi kinh tế của mình, các tập đoàn kinh tế đang đóng vai trò quan trọng, thậm chí tới mức có thể chi phối sự phát triển của kinh tế thế giới nói chung cũng như 9 Vingroup, 2018. Báo cáo thường niên năm 2017. Tháng 03 năm 2018 10 Deloitte, 2018. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2017. Tháng 02 năm 2018.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 kinh tế ở mỗi quốc gia nói riêng. Các tập đoàn kinh tế đóng một vai trò quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia và nền kinh tế toàn cầu, được thể hiện sau đây: Thứ nhất, Cơ sở cho việc hình thành và phát triển mô hình liên kết kinh doanh quy mô lớn. Tập đoàn kinh tế có quy mô và thường thực hiện hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực quan trọng như: năng lượng, tài chính, viễn thông, v.v.. do đó có mức độ ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động của nền kinh tế. Tập đoàn kinh tế cho phép huy động được các nguồn lực vật chất, lao động và vốn trong xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sự hỗ trợ trong việc cải tổ cơ cấu sản xuất, hình thành những công ty hiện đại, nguồn lực đảm bảo, có khả năng dẫn dắt thị trường. Việc hình thành tập đoàn kinh tế cho phép phát huy lợi thế kinh tế, khai thác triệt để thương hiệu, hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra và dịch vụ chung của cả tập đoàn. Nếu Nhà nước khai thác được những lợi thế của mô hình tập đoàn kinh tế thì hoàn toàn có thể thực hiện những hoạt động nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển quốc gia. Tập đoàn kinh tế có khả năng chịu rủi ro tốt, có thể đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới mẻ. Khi hoạt động đầu tư thành công, tập đoàn không những đạt được mục tiêu mà còn mở ra những cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước. Tuy nhiên, mô hình tập đoàn kinh tế có những yêu cầu cao về quản lý và điều hành. Nếu không có kinh nghiệm vận hành mô hình, tập đoàn kinh tế lại trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, trở thành rào cản cho sự phát triển. Tập đoàn kinh tế luôn đóng góp quan trọng cho nguồn thu quốc gia, giúp giải quyết khó khăn về tài chính. Quốc gia có những tập đoàn mạnh, có nhiều lợi thế trong việc giải quyết các vấn đề phát triển bền vững. Vì vậy, một số quốc gia trên thế giới có chính sách hỗ trợ mạnh mẽ cho hoạt động của các tập đoàn. Thứ hai, Cơ sở nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế, quốc tế. Tập đoàn kinh tế có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng cạnh tranh với các công ty nước ngoài trên chính thị trường trong nước và góp phần mở rộng phân công lao động quốc tế và hợp tác quốc tế, đẩy nhanh quá trình phát triển. Tập đoàn kinh tế có nhiều lợi thế trên thị trường: lợi thế về tập trung nguồn lực, lợi thế quy mô, lợi thế thương hiệu, lợi thế chuyên môn hóa, lợi thế về tính thống nhất. Do đó, tập đoàn kinh tế có sức cạnh tranh tốt, là cơ hội để các công ty đơn lẻ, vừa thiếu vốn vừa thiếu công nghệ, có thể tham gia liên kết, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho những công ty này, giảm thiểu những rủi ro từ biến động thị trường. Tuy nhiên, nguồn gốc của sự hình thành tập đoàn kinh tế là quá trình tích tụ, tập
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 trung kinh tế, do đó việc hình thành các tập đoàn kinh tế có thể tạo ra những nhóm công ty nắm giữ vị trí thống lĩnh hay độc quyền trên thị trường. Trong trường hợp đó, sự hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới thị trường. Tập đoàn kinh tế nhà nước nắm giữ vị trí độc quyền, vị trí thống lĩnh làm cho thị trường phát triển méo mó, tác động mang tính kìm hãm tới sự phát triển tự nhiên của khu vực tư nhân. Việc xây dựng mô hình tập đoàn kinh tế phải kèm theo những chính sách để quản lý sự phát triển về quy mô của tập đoàn kinh tế, trong đó đặc biệt là tập đoàn kinh tế nhà nước. Tập đoàn kinh tế đóng vai trò dẫn dắt các công ty tham gia vào “sân chơi” chung toàn cầu. Tập đoàn càng phát triển càng quan tâm đến việc chuyên môn hóa. Lý thuyết “lợi thế tuyệt đối” buộc tập đoàn phải tạo nguồn cung nguyên vật liệu, sức lao động giá rẻ từ nước ngoài, đồng thời tìm kiếm thêm thị trường cho sản phẩm đầu ra. Những hoạt động đó diễn ra ngày càng thường xuyên thông qua hoạt động đầu tư, mua bán, sáp nhập làm cho quá trình hội nhập diễn ra như một quy luật tất yếu. Thứ ba, tập đoàn kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với các nước công nghiệp hóa và có vai trò to lớn trong việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên. Sự hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong tập đoàn kinh tế còn cho phép các công ty thành viên có khả năng đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trên một quy mô rộng lớn hơn nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu và ứng dụng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ hiện nay. Công ty phải có thực hiện cải tiến về công nghệ, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành phù hợp, có khả năng cạnh tranh để bảo vệ nền sản xuất trong nước, cạnh tranh với các công ty đa quốc gia, tập đoàn kinh tế lớn của các nước khác. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể thâm nhập vào thị trường quốc tế kể cả thị trường các nước phát triển. Tuy nhiên, quá trình đổi mới khoa học kỹ thuật luôn đòi hỏi chi phí đầu tư lớn và mang tính dài hạn mà không phải công ty nào cũng có khả năng đáp ứng. Tập đoàn kinh tế có khả năng tập hợp các nguồn lực để tiến hành đổi mới khoa học, công nghệ. Tập đoàn kinh tế cũng có đủ khả năng đưa những đổi mới đó vào quá trình sản xuất ngay lập tức nhờ hệ thống các công ty thành viên liên kết theo dây chuyền. Bên cạnh đó, việc các công ty trong tập đoàn cùng nhau tiến hành hoạt động đầu tư đổi mới khoa học kỹ thuật sẽ tạo thuận lợi cho quá trình chuyển giao công nghệ, giảm chi phí chuyển giao, tối đa hóa lợi nhuận cho từng thành viên.
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 Nhìn từ khía cạnh khác, tập đoàn kinh tế có thể trở thành rào cản của sự đổi mới, đặc biệt là các công ty thành viên tập đoàn. Các công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế được hưởng những lợi ích từ công nghệ của công ty mẹ, được hưởng lợi thế ưu đãi cung ứng dịch vụ của công ty mẹ, dẫn đến suy giảm nhu cầu cải tiến khoa học kỹ thuật, thay vào đó, chỉ trông chờ vào sự trợ giúp của công ty mẹ. Việc minh bạch hóa trách nhiệm, làm rõ quyền và nghĩa vụ của các công ty trong tập đoàn là cơ sở để tối đa hóa vai trò của tập đoàn kinh tế trên thực tế. Thứ tư, tập đoàn kinh tế thực hiện trách nhiệm giải quyết việc làm, an sinh xã hội. Với việc có quy mô sản xuất, kinh doanh lớn vì vậy đòi hỏi phải sử dụng một lực lượng lao động đông đảo. Tập đoàn kinh tế phải tạo ra việc làm, giúp Chính phủ giải quyết vấn đề lao động dư thừa, thất nghiệp. Nhu cầu sản xuất hiện đại buộc các tập đoàn kinh tế phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tập đoàn kinh tế có vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ, hiệu suất lao động cho người lao động, từ đó nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng sống của người lao động và trong các hoạt động vì công đồng. Với nguồn lực tài chính tốt, các tập đoàn kinh tế cùng với Nhà nước thực hiện các chương trình vì mục tiêu xã hội, cụ thể: các hoạt động nhân đạo, từ thiện, hỗ trợ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, xây dựng các công trình công ích, hoạt động y tế cộng đồng, v.v.. Thứ năm, tập đoàn kinh tế là một trong những công cụ để Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế dẫn đến sự chuyển dịch về dòng vốn đầu tư, chuyển dịch về công nghệ, chuyển dịch về sản phẩm. Khi Nhà nước muốn thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi trọng tâm phát triển kinh tế quốc gia, rủi ro cho những quyết định này rất lớn. Nhà nước cần có những công cụ để thực hiện việc tái cơ cấu, những công cụ này phải có tính chất chuyên môn hóa cao, trình độ sản xuất hiện đại, có khả năng huy động các nguồn lực. Tập đoàn kinh tế đáp ứng được những đòi hỏi trên và là một trong những giải pháp có tính khả thi khi được sử dụng hợp lý. Tạo điều kiện cho tập đoàn kinh tế phát triển cho phép Nhà nước thực hiện những kế hoạch điều chỉnh cơ cấu kinh tế, trên cơ sở định hướng hoạt động phát triển kinh doanh của tập đoàn. Về cơ bản, các tập đoàn kinh tế vẫn tập trung để tối đa hóa lợi nhuận, những trong một số trường hợp, Nhà nước có thể cân nhắc giữa yếu tố lợi nhuận trước mắt và tính bền vừng lâu dài để điều chỉnh mục tiêu kinh doanh của tập đoàn qua đó đảm bảo tính cân bằng cho thị trường, sự ổn định của cơ cấu mới. Mặc dù vậy, do tính chất về quy mô đầu tư, việc
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 sử dụng mô hình tập đoàn kinh tế có thể dẫn tới sự lãng phí nguồn lực của Nhà nước. Do đó, khi sử dụng phương pháp này, Nhà nước phải có một quy trình xem xét và đánh giá chi tiết hiệu quả của việc đầu tư trước khi thực hiện. Thực tiễn ở nhiều quốc gia cho thấy, sai lầm trong chính sách ưu đãi phát triển tập đoàn kinh tế đã tạo ra những hệ quả phức tạp mà phải mất nhiều năm mới có thể giải quyết được. 1.1.4 CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ Hoạt động đầu tư của tập đoàn kinh tế rất đa dạng và ở các cấp độ khác nhau, thông qua hình thức liên kết. Các liên kết nói đến là liên kết về vốn, công nghệ, kỹ thuật sản xuất, thương hiệu, thị trường, sở hữu công nghiệp, quyền khai thác tài nguyên, v.v.. Song, chủ yếu và phổ biến là liên kết về vốn. Quy định pháp luật về các hình thức liên kết khác trong tập đoàn kinh tế còn mang tính chung chung, chưa cụ thể. Pháp luật đã ghi nhận những hình thức liên kết này nhưng không quy định rõ về liên kết trong một tập đoàn kinh tế. 1.1.4.1 Pháp luật về liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển nên nhu cầu liên kết để mở rộng sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết. Vì vậy, liên kết vốn là hình thức liên kết chủ yếu trong các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam. Liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế được hình thành từ quá trình đầu tư của công ty mẹ nhằm sở hữu cổ phần, phần vốn góp trong công ty con, công ty liên kết. Hoạt động đầu tư bao gồm: góp vốn thành lập công ty, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong công ty. Liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân được hình thành từ hoạt động đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết và không bị giới hạn như tập đoàn kinh tế nhà nước. Thứ nhất, bản chất liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân Về nguyên tắc tự do kinh doanh, nhà đầu tư được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh, hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động mở rộng quy mô kinh doanh; tự do lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; chủ động tìm kiềm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Vì vậy, công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế tư nhân có quyền tự do thực hiện hoạt động kinh doanh theo chiến lược của công ty, công ty mẹ được thành lập và tham gia góp vốn chi phối công ty con, công ty liên kết. Pháp luật doanh nghiệp không bắt buộc các công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn kinh tế tư nhân phải đăng ký kinh
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 doanh ngành nghề kinh doanh chính hoặc ngành nghề kinh doanh có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ. Trong tập đoàn kinh tế tư nhân, công ty mẹ được thành lập trên cơ sở thỏa thuận thành lập công ty của các thành viên, cổ đông sáng lập. Các thành viên, cổ đông tiến hành chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty mẹ, hình thành vốn kinh doanh ban đầu cho công ty mẹ. Hoạt động đầu tư kinh doanh hiệu quả làm gia tăng vốn và nhu cầu đầu tư cho công ty mẹ, dẫn đến hệ quả hình thành các công ty con, công ty liên kết. Công ty mẹ tiến hành đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết thông qua hành vi chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty con, công ty liên kết và có quyền chi phối hoạt động của công ty con, công ty liên kết. Nhóm thành viên, cổ đông sáng lập ban đầu giữ quyền chi phối công ty mẹ và thông qua công ty mẹ tiếp tục chi phối hoạt động của công ty con, công ty liên kết. Đây là hình thức phân tán rủi ro hiệu quả, từ nguồn vốn ban đầu, thông qua việc thành lập tập đoàn kinh tế, nhà đầu tư đã mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, vừa hạn chế được rủi ro trong kinh doanh nhưng vẫn quản lý, chi phối tốt vốn của mình. Thứ hai, về hình thức liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân Liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân mang tính chất chi phối. Liên kết chi phối được xác định dựa trên số cổ phần, phần vốn góp mà công ty mẹ sở hữu. Tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp chi phối là “Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó” 11 . Pháp luật về doanh nghiệp hiện hành không có quy định giới hạn về số cấp của thành viên trong tập đoàn kinh tế tư nhân và lĩnh vực đầu tư kinh doanh. Tập đoàn kinh tế tư nhân có thể phát triển tự do theo nhu cầu đầu tư của công ty mẹ trong tập đoàn. Theo quy định Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, không có quy định hạn chế việc sở hữu chéo của các thành viên trong các tập đoàn kinh tế tư nhân, các thành viên trong tập đoàn kinh tế tư nhân có thể đầu tư và nắm giữ cổ phần, phần vốn góp của nhau. Tuy nhiên, khi thanh tra, kiểm tra trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp, không hạn chế sở hữu chéo đang tạo ra những hệ lụy phức tạp. Đó là việc thành lập tràn lan những tập đoàn kinh tế có quy mô vốn ảo, khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn đầu tư, việc chuyển lợi nhuận để giảm trừ nghĩa vụ thuế và khó khăn cho Nhà nước khi quản lý tập đoàn kinh tế. Do vậy, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã có quy định hạn chế sở hữu chéo theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 như sau: 11 Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 “Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.” Trong tập đoàn kinh tế tư nhân không cho phép công ty con đầu tư vào công ty mẹ và các công ty con cùng công ty mẹ không tiến hành đầu tư sở hữu chéo lẫn nhau. Như vậy, các công ty con không cùng công ty mẹ thì có thể cùng đầu tư để thành lập công ty khác hay đầu tư vào công ty mẹ khác. Đây là hình thức mô hình tập đoàn kinh tế đa cấp đơn giản. Mặc dù, việc quy định hạn chế sở hữu chéo ảnh hưởng tới quyền tự do kinh doanh của công ty, hạn chế khả năng gia tăng quy mô nhanh chóng của công ty mẹ, và tạo ra liên kết chặt chẽ hơn trong tập đoàn. Theo Khoản 2 Điều 188 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, quy định về “công ty thành viên khác” trong tập đoàn. Những công ty này có thể do công ty mẹ nắm giữ vốn từ 50% vốn điều lệ trở xuống nhưng cũng có hoạt động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của toàn bộ tập đoàn, có thể sử dụng nhãn hiệu tập đoàn. Ví dụ như: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen và Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ Tầng KCN Hoa Sen Du Long, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen sở hữu 45% cổ phần của Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ Tầng KCN Hoa Sen Du Long và Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ Tầng KCN Hoa Sen Du Long sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu của Tập đoàn Hoa Sen. Vì vậy, phải quy định về quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của công ty mẹ - công ty thành viên khác. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, chưa quy định cụ thể những nội dung này. 1.1.4.2 Pháp luật về liên kết quyền sở hữu công nghiệp trong tập đoàn kinh tế Quyền sở hữu công nghiệp có hai hình thức liên kết sau: Thứ nhất, liên kết giữa các đồng sở hữu chung quyền sở hữu công nghiệp. Các công ty cùng nhau bỏ vốn để tiến hành xây dựng, nghiên cứu, sáng tạo các đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng không thành lập một pháp nhân mới, hình thức hợp đồng có điểm tương đồng với hợp đồng hợp tác kinh doanh. Sau khi thực hiện việc nghiên cứu thành công, các công ty cùng nhau đăng ký và thực hiện các hoạt động pháp lý nhằm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Giữa các công ty hình thành mối quan hệ chặt chẽ để cùng nhau thụ hưởng những lợi ích từ quyền sở hữu công nghiệp và xây dựng cơ chế để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đó. Các công ty hoàn toàn độc lập về pháp lý, không chi phối nhau về quản lý, được tự do thực hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bảo vệ quyền sở hữu
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 công nghiệp. Để thống nhất trong hoạt động quản lý, các công ty trong liên kết thường xây dựng một ban điều hành nhằm đưa ra các quyết sách chung cho toàn bộ nhóm. Thứ hai, liên kết giữa chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp và người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Công ty giữ quyền chi phối trong tập đoàn kinh tế không thực hiện việc góp vốn bằng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp vào công ty thành viên, thay vào đó công ty giữ quyền chi phối sẽ chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp cho công ty thành viên. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp chưa được quy định chặt chẽ. Theo Khoản 1 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, quy định về nội dung hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ ở mức độ gọi tên điều khoản mà chưa quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong giao dịch. Liên kết phổ biến nhất theo hình thức này là các liên kết về nhãn hiệu. Theo đó, công ty sở hữu nhãn hiệu cho phép các công ty khác sử dụng nhãn hiệu của mình nhưng phải chấp nhận một số điều kiện do công ty sở hữu nhãn hiệu đặt ra. Hiện nay liên kết nhãn hiệu trong các tập đoàn kinh tế nhà nước khá phức tạp, do nhãn hiệu tập đoàn có một giá trị kinh tế lớn. Nhãn hiệu của những tập đoàn như Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex), Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petro Vietnam), Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) v.v.. tạo lợi thế cho những công ty, đơn vị sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc biệt là trong hoạt động đầu tư thương mại. Phạm vi lãnh thổ sử dụng nhãn hiệu tập đoàn lớn, mức doanh thu của tập đoàn và vị thế của tập đoàn tạo niềm tin cho đối tác với các công ty có quyền sử dụng nhãn hiệu 12 , để đảm bảo nhãn hiệu tập đoàn không bị sử dụng bừa bãi, ảnh hưởng đến uy tín của tập đoàn. Ví dụ: Trường hợp liên quan đến dự án PetroVietnam Landmark do Công ty cổ phần Bất động sản xây lắp dầu khí Việt Nam (PVCL) thực hiện. Dự án chậm tiến độ, đã ảnh hưởng rất nhiều đến thương hiệu của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petro Vietnam), mặc dù PVCL không phải là một công ty con của Tập đoàn 13 . 12 Tập đoàn dầu khí Việt Nam, 2014. Quy chế quản lý thương hiệu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 6444/QĐ-DKVN của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ngày 21 tháng 07 năm 2011. 13 Theo VNN, 2015. Petrovietnam Landmark: Ám ảnh một biểu tượng tai tiếng. https://viettimes.vn/petrovietnam-landmark-am-anh-mot-bieu-tuong-tai-tieng-12580.html. Truy cập ngày lần cuối ngày 08/08/2018.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 1.1.4.3 Pháp luật về liên kết thông qua quyền khai thác tài nguyên Công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên, công ty mẹ giao cho các công ty con ký kết hợp đồng nhận thầu khai thác cho công ty mẹ. Công ty mẹ sử dụng quyền khai thác tài nguyên để chi phối hoạt động của công ty con. Liên kết này tại Việt Nam rất phổ biến trong tập đoàn kinh tế nhà nước được Nhà nước cấp phép khai thác tài nguyên như: Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam. Theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ghi nhận công ty mẹ nắm quyền chi phối các công ty con là nắm giữ quyền khai thác tài nguyên 14 và tại Điều lệ của một số công ty con trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Công ty cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin; Công ty cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin; Công ty cổ phần Than Đèo Nai - Vinacomin; Công ty cổ phần Than Cao Sơn – Vinacomin; Công ty cổ phần Than Hà Tu – Vinacomin; Công ty cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin; Công ty cổ phần Than Mông Dương – Vinacomin; Công ty cổ phần Than Vàng Danh Vinacomin) đều ghi nhận loại quyền chi phối này. Mặc dù vậy, Nghị định 69/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 7 năm 2014 và các văn bản có liên quan đến tập đoàn kinh tế nhà nước không có quy định về loại quyền chi phối này. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty thành viên trong trường hợp này chưa được pháp luật điều chỉnh cụ thể. 1.1.4.4 Pháp luật về liên kết thông qua việc nắm giữ thị trường Công ty mẹ trong một tập đoàn kinh tế nắm giữ hầu như toàn bộ thị trường của công ty con. Theo đó, hầu hết những sản phẩm dịch vụ của công ty con cung ứng ra thị trường đều cung ứng cho công ty mẹ. Cụ thể: Tại Khoản 4 Điều 2 Điều lệ của Công ty cổ phần Cơ điện Uông Bí - Vinacomin ngày 06/04/2018, có quy định công ty là công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Tuy nhiên, trong báo cáo thường niên năm 2017 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam chỉ nắm giữ 35,37% vốn điều lệ của Công ty cổ phần Cơ điện Uông Bí – Vinacomin, nên theo quy định của luật doanh nghiệp thì sở hữu dưới 50% không phải là công ty con. Nguyên nhân cho là công ty con, là vì Công ty cổ phần Cơ điện Uông Bí - Vinacomin cung ứng toàn bộ mặt hàng phục vụ 14 Chính phủ, 2013. Nghị định số 212/2013/NĐ-CP về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp - Than khoáng sản Việt Nam, ban hành ngày 19 tháng 12 năm 2013;
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 cho hoạt động khai thác tài nguyên và phục vụ cho hoạt động của Tập đoàn. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nắm giữ toàn bộ thị trường hàng hóa do Công ty cổ phần cơ điện Uông Bí - Vinacomin cung ứng, từ đó chi phối các hoạt động của Công ty này 15 . Hình thức liên kết thông qua việc công ty mẹ nắm giữ thị trường của công ty thành viên vẫn đang tồn tại trên thực tế, nhưng chưa được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật Việt Nam về tập đoàn kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ, công ty con chỉ được điều chỉnh bởi các quy định trong hợp đồng liên kết. 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế 1.2.1.1 Khái quát về kiểm soát hoạt động đầu tư Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện so với tiêu chuẩn, quy định được đề ra nhằm phát hiện sai lệch, nguyên nhân và từ đó có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Vậy kiểm soát là việc xem xét nhà quản lý để tìm ra, cản trở những vấn đề trái với quy định và là một trong các chức năng của quản lý, có tác dụng giúp nhà quản lý điều chỉnh các hoạt động thực tế theo kế hoạch dự kiến, trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu đã đề ra. Kiểm soát bao hàm cả việc giám sát, thanh tra, kiểm tra. Dựa vào khái niệm trên có thể xác định được một số loại kiểm soát như sau: (i) Kiểm soát phòng ngừa Kiểm soát phòng ngừa, còn gọi là kiểm soát lường trước hay kiểm soát trước khi thực hiện. Hoạt động kiểm tra trước khi hoạt động xảy ra, bằng cách tiên liệu những vấn đề có thể xảy ra để có những biện pháp điều chỉnh ngay trong hiện tại. Kiểm soát phòng ngừa giúp cho tổ chức thực hiện kế hoạch chính xác, dự liệu được những vấn đề có thể ảnh hưởng từ thời điểm lên kế hoạch cho đến lúc thực hiện. Kiểm tra lường trước dựa vào dự báo, dự đoán về sự biến đổi của thị trường, các yếu tố liên quan. Điểm quan trọng của kiểm soát này là đưa ra những hoạt động quản trị trước khi một vấn đề xảy ra. Kiểu kiểm soát này được mong muốn vì nó cho phép 15 Công ty cổ phần Cơ điện Uông Bí – Vinacomin, 2018. Điều lệ hoạt động. http://www.codienuongbi.vn. Truy cập lần cuối ngày 08/08/2018.
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 nhà quản trị ngăn chặn vấn đề chứ không phải là khắc phục sau khi những tổn thất đã xảy ra, như sản phẩm kém chất lượng, mất khách hàng, giảm doanh thu,v.v.. Tác động của kiểm soát lường trước là giúp cho các doanh nghiệp chủ động đối phó với những bất trắc trong tương lai và chủ động tránh sai lầm ngay từ đầu. Đây là hình thức ít tốn kém nhất. Tuy nhiên, kiểu kiểm soát này muốn thành công, đòi hỏi phải có nhiều thông tin chính xác, do đó, mất rất nhiều thời gian và tốn kém thì mới thực hiện được. Vì vậy mà các nhà kiểm soát hay sử dụng hai loại kiểm soát còn lại. (ii) Kiểm soát tại chỗ Kiểm soát tại chỗ được áp dụng khi một hoạt động đang được tiến hành, các nhà quản trị có thể khắc phục những vấn đề mới phát sinh, trước khi chúng trở nên quá tốn kém. Hoạt động kiểm tra bằng cách theo dõi trực tiếp những diễn biến trong quá trình thực hiện kế hoạch, mục tiêu là nhằm kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, những trở ngại khó khăn khi thực hiện để đảm bảo tiến độ dự kiến. Dạng phổ biến nhất của kiểm soát tại chỗ là giám sát trực tiếp. Khi một nhà quản trị trực tiếp theo dõi hoạt động của nhân viên, nhà quản trị đó có thể vừa kiểm tra vừa khắc phục khi vấn đề xảy ra. Mặc dù chắc chắn có sự chậm trễ giữa hoạt động và phản ứng để khắc phục của nhà quản trị nhưng sự chậm trễ này là rất ngắn. Tuy nhiên, dạng kiểm tra nay chỉ có hiệu quả khi các nhà quản trị có được thông tin chính xác, kịp thời về những thay đổi của môi trường và về hoạt động. (iii) Kiểm soát phản hồi Kiểm soát phản hồi là loại kiểm soát được thực hiện sau khi hoạt động đã xảy ra và có hai ưu điểm hơn hẳn kiểm soát lường trước lẫn kiểm soát đồng thời. Đó là, cung cấp cho nhà quản trị đầy đủ thông tin về những hiệu quả của nổ lực trong việc lập kế hoạch của họ. Cung cấp thông tin cần thiết để lập kế hoạch hữu hiệu trong giai đoạn hoạch định của quá trình quản trị. Nếu kiểm soát phản hồi chỉ ra rằng, không có nhiều sai lệch giữa kết quả đã thực hiện và tiêu chuẩn (hoặc mục tiêu) cần đạt được thì điều này chứng tỏ công tác hoạch định hữu hiệu. Ngược lại, sự phát hiện có nhiều sai lệch sẽ giúp nhà quản trị rút kinh nghiệm để đưa ra những kế hoạch mới tốt hơn. Mặc dù vậy, loại kiểm soát này có hạn chế là độ trễ về thời gian thường khá lớn, từ lúc sự cố thực sự xảy ra đến khi phát hiện sai sót hoặc sai lệch của kết quả đo lường căn cứ vào tiêu chuẩn hay kế hoạch đã đề ra. Nhưng đối với nhiều hoạt động sự phản hồi chỉ là một hình thức tin cậy sẵn có.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Vậy, kiểm soát hoạt động đầu tư là việc giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh theo kế hoạch dự kiến, từ đó thực hiện hóa mục tiêu đã xác định. Trong trường hợp phát hiện sai lệch hay thực hiện trái pháp luật thì chủ thể kiểm soát sẽ ngăn chặn kịp thời và đưa ra những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Trong hoàn cảnh như vậy, kiểm soát được coi là hoạt động rất thiết thực và hữu hiệu đối với nhà quản lý các tập đoàn kinh tế. 1.2.1.2 Sự cần thiết phải kiểm soát hoạt động đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế Hiện nay nền kinh tế của nước ta trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các tập đoàn kinh tế hình thành nhiều hơn, hoạt động kinh doanh đa ngành và phức tạp hơn. Mỗi một lĩnh vực, dự án, công ty mẹ sẽ thành lập một công ty con trực tiếp quản lý, vận hành, điều đó làm cho việc kiểm soát hoạt động của các tập đoàn kinh tế nói chung và kiểm soát hoạt động đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết của các tập đoàn kinh tế nói riêng là một việc hết sức cần thiết của Nhà nước để không làm thất thoát nguồn lực quốc gia, không làm ảnh hưởng đến sự phát triển tự nhiên của thị trường và nếu không kiểm soát tốt có thể dẫn đến một số tình trạng sau: - Những tập đoàn kinh tế có quy mô lớn, nắm giữ nhiều thị phần trên thị trường, vì vậy xuất hiện nguy cơ từ các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam chưa có giải pháp để phát hiện và xử lý có hiệu quả việc thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của nhóm doanh nghiệp nắm giữ vị trí thống lĩnh. - Thông qua việc thực hiện các giao dịch giả tạo hoặc các thủ pháp tài chính, công ty mẹ hoặc công ty con, công ty liên kết có hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ điều chuyển khoản lãi sang cho những công ty làm ăn thua lỗ trong kinh doanh. Trường hợp này thường có thể xảy ra thông qua hình thức cho vay trực tiếp, đó là công ty thành viên này có hoạt động kinh doanh hiệu quả thực hiện thủ tục vay tiền với lãi suất cao của công ty thành viên khác để tạo ra khoản thu nhập cho công ty thành viên khác và giảm khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp với mục đích chuyển lãi cho đơn vị làm ăn thu lỗ. - Thông qua việc chuyển giá để tránh thuế là đối với các khu vực mà Chính phủ muốn thu hút nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực đó thì sẽ có nhiều chính sách ưu đãi cho Nhà đầu tư về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và các loại thuế nhằm thu hút đầu tư, lợi dụng điều đó các thành viên trong tập đoàn đã
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 chuyển doanh thu, lợi nhuận từ nơi khác không được hưởng ưu đãi vào công ty thành viên hưởng ưu đãi nhằm giảm thuế phải nộp, tăng lợi nhuận của nhóm liên kết đây là cách tránh thuế mà cơ quan quản lý khó mà phát hiện. - Trường hợp các thương vụ mua bán và sáp nhập diễn ra sôi động làm xuất hiện ngày càng nhiều các mối quan hệ sở hữu, từ sở hữu trực tiếp đến gián tiếp, đặc biệt là xoay quanh các tập đoàn kinh tế. 1.2.2 Thẩm quyền kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế Từ khi các tập đoàn kinh tế hình thành đòi hỏi phải đặt ra vấn đề là cơ quan nào sẽ quản lý, giám sát. Bởi lẽ, tập đoàn kinh tế là sự liên kết giữa các thành viên có tư cách pháp nhân, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên bản thân nó không phải là chủ thể có tư cách pháp nhân. Để bảo đảm các tập đoàn kinh tế vận hành tốt và phát triển đòi hỏi phải thiết lập được cơ quan quản lý, giám sát có đủ năng lực và thẩm quyền để thực hiện hoạt động quản lý, giám sát. Trước hết phải khẳng định, hệ thống cơ chế, chính sách quản lý, giám sát hoạt động đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua đã được Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành đồng bộ, liên tục sửa đổi hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Vì vậy đã góp phần ngày càng hoàn hiện hơn các cơ chế, chính sách tài chính, hạn chế rủi ro, thất thoát trong quản lý, đầu tư vốn tại các doanh nghiệp nhà nước. Như vậy, ở thời điểm trước khi ban hành Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào đầu tư sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 thì việc quản lý nhà nước nói chung và quản lý hoạt động tài chính doanh nghiệp nhà nước nói riêng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản này tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích cho xã hội, đầu tư vào các vùng - địa bàn kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn, bảo đảm phát triển cân đối vùng miền và an ninh kinh tế quốc gia, cũng như tập trung đầu tư ở một số lĩnh vực trọng điểm quốc gia như: năng lượng, kết cấu hạ tầng, dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên, những quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật ở tầm văn bản của các cơ quan hành pháp không thể giải quyết được tất cả các vấn đề về kiểm soát hoạt động đầu tư vốn nhà nước. Vì vậy, Quốc hội thông qua Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 để điều chỉnh ở tầm luật đối với những hoạt động kể trên.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 Theo pháp luật hiện hành, phần vốn (cổ phần hoặc phần vốn góp) của nhà nước đầu tư vào các Tập đoàn kinh tế, ví dụ như đất đai, thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước, cụ thể là Chính phủ, đại diện cho toàn dân thực thi các quyền của sở hữu toàn dân đó. Trên thực tế, việc thực thi quyền sở hữu được phân bổ cho nhiều cơ quan Nhà nước khác nhau. Thủ tướng chính phủ, các bộ quản lý ngành, UBND các tỉnh, … theo các tầng nấc khác nhau, mỗi cơ quan chia sẻ thực thi một vài quyền nhất định đối với phần vốn của Nhà nước được đầu tư vào các Tập đoàn. Việc phân cấp cho các cơ quan nhà nước làm đại diện chủ sở hữu nhà nước được quy định từ Luật DNNN 2003: Khi có Đề án tái cấu trúc Tập đoàn thì chính phủ ban hành nghị định 25/2010/NĐ-CP; Nghị định 71/2013/ND-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định 99/2012/ND-CP về việc phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Nghị định 69/2014/ND-CP về Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng Công ty nhà nước và gần đây là Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014. Sự phân cấp này có thể được khái quát lại như sau: Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào tập đoàn kinh tế. Thủ tướng Chính phủ, trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các bộ liên quan thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty mẹ do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước tại công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do nhà nước nắm quyền chi phối. Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) và người được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do nhà nước nắm quyền chi phối không thuộc Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Có thể nói, từ
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 trung ương đến địa phương, có rất nhiều cơ quan có thể can thiệp vào quá trình quản lý, kiểm soát vốn của nhà nước đầu tư vào Tập đoàn kinh tế. Và vì việc phân chia không rõ ràng nên cơ quan nào cũng tìm cách kiểm soát tài sản của công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế trong khả năng của mình. Sự mâu thuẫn về lợi ích của rất nhiểu “chủ thật, chủ hờ” là không thể tránh khỏi, và từ đó phát sinh nhiều hệ lụy. Thêm vào đó, nhà nước quản lý vốn nhà nước tại các Tập đoàn kinh tế cũng chính là thực hiện vai trò quản lý nhà nước của mình. Nhà nước ban hành các chế độ tài chính đối với Công ty trong tập đoàn, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các chế độ đó. Việc theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn tại các thành viên trong tập đoàn giúp cơ quan quản lý nắm bắt được tình hình thực tế tại các doanh nghiệp, theo dõi tiến trình thực hiện các văn bản. Từ đó thu thập thông tin để chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các chính sách cho kịp thời, phù hợp với thực tế. Đồng thời thông qua công tác kiểm soát, quản lý vốn, nhà nước mới có thông tin chính xác để đánh giá đúng chất lượng kinh doanh ở các thành viên trong Tập đoàn kinh tế. 1.2.3 Phương thức kiểm soát hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của tập đoàn kinh tế Trong khái niệm kiểm soát thì “kiểm soát” bao hàm cả việc giám sát, thanh tra, kiểm tra. Do vậy, thông qua hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với tập đoàn kinh tế như: giám sát đầu tư vốn, giám sát tài chính, thanh tra hoạt động kiểm soát nội bộ của tập đoàn, kiểm tra tình hình tài chính bằng việc kiểm toán để xác định được phương thức kiểm soát hoạt động đầu tư của tập đoàn kinh tế. 1.2.3.1 Giám sát đầu tư vốn Giám sát tình hình đầu tư vốn thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý 16 . Trong đó, giám sát trực tiếp là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại doanh nghiệp; Giám sát gián tiếp là việc theo dõi và kiểm tra tình hình của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan đại diện chủ sở hữu. 16 Điều 11, Nghị định 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, ngày 06 tháng 10 năm 2015.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 Hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu (Hội đồng quản trị hay Hội đồng thành viên) lập báo cáo tình hình đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết tại thời điểm cuối năm tài chính gửi cho chử sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước (Sở Kế hoạch và Đầu tư hay Sở Tài chính). Trường hợp phát hiện vi phạm của cơ quan đại diện chủ sở hữu về trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết thì Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật. 1.2.3.2 Thanh tra hoạt động kiểm soát nội bộ của tập đoàn Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống chính sách và thủ tục giúp nhà quản lý đạt được các mục tiêu cụ thể là bảo đảm độ tin cậy của thông tin, bảo đảm sự tuân thủ qui định pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các yếu tố như: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Nếu xây dựng được một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì đây là một trong những công cụ hữu hiệu nhằm bảo giúp nhà nước kiểm soát các hoạt động đầu tư vốn, hoạt động tài chính của các tập đoàn kinh tế. Ngoài ra, đây cũng là một công cụ bền vững do tự thân tập đoàn, người đại diện chủ sở hữu, người quản lý tự thiết lập, hoạt động vì mục đích phát triển của tập đoàn. Thực tế cho thấy các tập đoàn kinh tế là những công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con thường thành lập Ban Kiểm soát nội bộ để giúp Hội đồng quản trị hay hội đồng thành viên thực hiện việc kiểm toán nội bộ, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều hành trong Công ty. Trong đó, Trưởng Ban Kiểm soát nội bộ thường là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phân công nhiệm vụ. 1.2.3.3 Kiểm toán tình hình tài chính của tập đoàn kinh tế Đây cũng là một trong những phương thức giám sát của Nhà nước đối hoạt động đầu tư của các tập đoàn kinh tế thông qua hoạt động kiểm toán. Hoạt động kiểm toán là việc đánh giá và xác nhận tính hợp lý, trung thực của các thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư vốn, sử dụng nguồn tài tích hợp lý; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính. Vai trò của Kiểm toán trong kiểm soát hoạt động đầu tư vốn của các tập đoàn kinh tế thể hiện ở những khía cạnh sau: