SlideShare a Scribd company logo
1 of 168
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ NA
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ NA
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9 38 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN NHƯ PHÁT
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác và trung thực.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Na
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp. Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn Thầy giáo
hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Như Phát đã tận tâm và luôn động viên,
khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các Thầy giáo, Cô giáo tại Học viện
Khoa học xã hội đã giảng dạy, góp ý, chỉ bảo và hỗ trợ những kiến thức cũng như
tài liệu quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài
nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế
- Tài chính TP. Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp trong Khoa Luật và Quan hệ quốc
tế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện Luận án.
Qua đây, tôi cũng xin được cảm ơn gia đình tôi đã luôn bên cạnh, đồng hành và
chia sẻ cùng tôi trên suốt chặng đường học tập và nghiên cứu. Cảm ơn bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên tôi trong hành trình thực hiện luận án này.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2019
Tác giả
Lê Na
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
CTCP Công ty cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
QTDN Quản trị doanh nghiệp
HĐTV Hội đồng thành viên
HĐQT Hội đồng quản trị
GĐ/TGĐ Giám đốc/Tổng giám đốc
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
SCIC Tổng công ty đầu tư kinh doanh vốn nhà
nước
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organization for Economic Cooperation
and Development)
FTA Hiệp định thương mại tự do
(Free trade agreement)
CPTPP Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương
(Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific Partnership)
TNHH MTV Trách hiệm hữu hạn một thành viên
LDN Luật doanh nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài................................................................9
1.2. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................25
Chương 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC......................................................................................................................31
2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp nhà nước................................31
2.2. Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ...................................................57
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật quản trị doanh nghiệp nhà nước ...............68
Chương 3 : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........78
3.1. Thực trạng pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước.................................78
3.2. Thực trạng thi hành các quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước101
Chương 4 : QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................115
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước.............115
4.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước121
4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản trị doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam .................................................................................138
KẾT LUẬN ...........................................................................................................145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN.....................................................................................................147
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, quản trị doanh nghiệp là vấn đề thu hút được nhiều sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu và đang là câu chuyện mang tính thời sự của các
chủ đầu tư cũng như những người quản lý doanh nghiệp. Song trên thực tế, các
nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp thường tập trung chủ yếu vào loại hình công
ty cổ phần (CTCP), đặc biệt là CTCP niêm yết, đại chúng. Tuy nhiên, giá trị của
các nghiên cứu đó chỉ mang đầy đủ ý nghĩa đối với quản trị doanh nghiệp nhà nước
khi doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn còn hoạt động dưới cả hình thức CTCP.
Cho đến thời điểm DNNN được nhìn nhận là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước –
tức thời điểm Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, thì nó chỉ hoạt động dưới
một loại hình duy nhất là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH
MTV). Do đó, xét về mặt hình thức, các quy định về quản trị CTCP gần như không
còn ảnh hưởng nhiều tới DNNN nữa, trong khi quản trị trong công ty TNHH MTV
100% vốn nhà nước lại chưa được chú trọng theo những đặc thù của DNNN. Bên
cạnh đó, việc tập trung sự nghiên cứu về quản trị DNNN cần được xem là có tính cấp
thiết, vì:
Thứ nhất, cho dù số lượng DNNN đang ngày càng được thu nhỏ thì vai trò
“chủ đạo” của kinh tế nhà nước, trong đó có bộ phận DNNN vẫn không thay đổi.
Minh chứng là vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước vẫn được khẳng định rõ ràng
tại Hiến pháp năm 2013.
Thứ hai, năng lực của các DNNN chiếm tới ít nhất 1/3 GDP của Việt Nam,
kiểm soát hầu hết các nguồn tài nguyên và cơ hội kinh doanh [96, tr.2]. Lợi thế này
mặt khác cũng là một trong những rào cản chính đối với việc áp dụng quản trị hiện
đại vào DNNN, do đó, pháp luật quản trị trong DNNN càng cần phải chú trọng.
Thứ ba, trong môi trường của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện
nay - môi trường cần tôn trọng và đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh
nghiệp thì việc xây dựng được một mô hình hoạt động hiệu quả, một khung quản trị
2
phù hợp cho DNNN lại càng tạo thêm sức ép quản tri. Bên cạnh đó, hệ thống các
văn bản pháp luật của nước ta về quản trị trong DNNN đang bộc lộ những hạn chế
và lỗ hổng quan trọng như:
- Quản trị DNNN theo tính chất đặc thù của DNNN chưa thực sự được đề
cập trong Luật Doanh nghiệp 2014;
- Chưa có một hệ thống các văn bản pháp lý đồng bộ, một chuẩn mực mang
tính quy phạm về quản trị DNNN để hạn chế các hành vi vi phạm trong quản trị,
ngăn ngừa những xung đột lợi ích hay xử lý vấn đề liên quan đến chế độ chủ quản,
thực hiện quyền sở hữu tại DNNN, giám sát điều hành và minh bạch thông tin về
DNNN...
Những vấn đề nêu trên đặt ra yêu cầu cấp bách trong việc tiếp tục bổ sung và
hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở nước ta. Đó cũng là lý do mà nghiên cứu
sinh lựa chọn đề tài trên đây để thực hiện luận án tiến sĩ luật học của mình.
Kết quả nghiên cứu Đề tài sẽ góp phần hoàn thiện khung pháp lý của Nhà
nước đối với quản trị DNNN; Góp phần xây dựng mô hình quản trị DNNN hiệu quả,
phù hợp với môi trường cạnh tranh và hội nhập kinh tế hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích mà Luận án hướng tới sẽ là việc đề xuất những giải pháp phù hợp
nhằm bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp luật và thi hành pháp luật về quản
trị DNNN ở Việt Nam. Qua đó, Luận án góp phần nâng cao năng lực quản trị
DNNN đồng thời hạn chế những hậu quả kinh tế - xã hội phát sinh từ những yếu
kém trong quản trị DNNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
DNNN hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích nêu trên, đề tài xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản sau:
- Nghiên cứu bản chất kinh tế, bản chất pháp lý đặc thù của DNNN, từ đó
làm rõ các hệ luỵ lý luận và thực tiễn về quản trị DNNN theo pháp luật Việt Nam
3
hiện nay.
- Tìm hiểu các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản trị trong DNNN và nội
dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về quản trị DNNN.
- Khảo cứu và so sánh mô hình, quy định pháp luật, chuẩn mực, thông lệ
quốc tế về quản trị DNNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về quản trị
DNNN để từ đó chỉ ra những khiếm khuyết, bất cập trong các quy định của pháp
luật và thực tiễn quản trị DNNN so với nhu cầu quản trị DNNN và với các chuẩn
mực quốc tế về quản trị DN nói chung và về quản trị DNNN nói riêng.
- Phân tích, đánh giá để xác định phương hướng và đưa ra những giải pháp
phù hợp nhằm bổ sung và hoàn thiện và thi hành pháp luật về quản trị DNNN trong
điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng về mặt kinh tế: Loại hình DNNN theo Luật Doanh nghiệp 2014;
Các mô hình DNNN trong quá khứ; Các nội dung về quản trị doanh nghiệp và quản
trị DNNN; những chi phối về DNNN theo chính sách phát triển hệ thống DNNN ở
Việt Nam .
- Đối tượng về pháp lý: Hệ thống các quy định pháp luật về quản trị doanh
nghiệp nói chung mà trọng yếu là quy định pháp luật về quản trị DNNN ở Việt
Nam; Các quy định pháp luật, chuẩn mực, thông lệ, kinh nghiệm quốc tế về quản
trị công ty trong DNNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, “quản trị doanh nghiệp” là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực
khác nhau như kinh tế học, quản trị học, luật học. Tuy nhiên, với chuyên ngành luật
kinh tế, Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung lý thuyết và thực tiễn pháp
luật liên quan đến quản trị doanh nghiệp nói chung, quản trị DNNN nói riêng trên cơ
sở pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, Tác giả Luận án còn cho rằng, pháp luật có liên
quan đến quản trị doanh nghiệp nói chung và đến DNNN nói riêng được tổng hợp
4
bởi nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau từ pháp luật dân sự, thương mại, bảo vệ
người tiêu dùng…thậm chí cả pháp luật hình sự, tùy theo mức độ khác nhau về mục
đích điều chỉnh pháp luật. Trong khuôn khổ của Luận án, Tác giả Luận án không thể
trình bày hết các nội dung của pháp luật có liên quan. Vì vậy, phần trình bày về thực
trạng pháp luật sẽ được lựa chọn tiêu biểu và đánh giá tổng hợp. Ngoài ra, xuất phát
từ tính chất tư và “tối thiểu” của pháp luật doanh nghiệp, trong đó có pháp luật về
QTDN nên Luận án sẽ không đặt vấn đề tiếp cận hay “can thiệp” chi tiết của pháp
luật vào quản trị DNNN mà “để dành” quyền tự quyết của chủ doanh nghiệp trong
điều lệ doanh nghiệp.
Thứ hai, “doanh nghiệp nhà nước” theo pháp luật tại nhiều quốc gia trên thế
giới chủ yếu mang hình thức pháp lý là CTCP, một số quốc gia còn là CTCP đại
chúng. Ở Việt Nam, trước đây DNNN tồn tại dưới cả hai hình thức pháp lý là
CTCP và công ty TNHH MTV. Đến nay, khái niệm DNNN thay đổi - DNNN phải
là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Tức là không xuất hiện
vấn đề liên kết vốn trong DNNN nữa, theo đó mô hình quản trị CTCP cũng không
thể áp dụng cho loại hình doanh nghiệp một chủ như DNNN. Tuy nhiên, cũng cần
xác định rõ ranh giới của DNNN trong nhóm nêu trên chỉ là “công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” là công ty mẹ mà không bao
gồm tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước và các công ty con. Do đó,
để đảm bảo tính thống nhất giữa Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước năm 2014, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu về pháp luật quản trị của
các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động dưới hình
thức công ty TNHH MTV.
Thứ ba, Luận án chủ yếu nghiên cứu việc áp dụng những nội dung về quản trị
DNNN theo pháp luật Việt Nam trong bối cảnh thực tế của Việt Nam hiện nay.
Đồng thời có phân tích, bình luận thêm về các mô hình, quy tắc, quy định quản trị
doanh nghiệp theo pháp luật nước ngoài, đặc biệt là Bộ nguyên tắc quản trị doanh
nghiệp DNNN của OECD để có sự tham chiếu và đánh giá khả năng tương thích giữa
các quy định quản trị DNNN ở nước ta so với tiêu chuẩn quản trị hiện đại. Từ đó tiếp
5
thu những bài học kinh nghiệm giá trị áp dụng cho quá trình hoàn thiện pháp luật về
quản trị DNNN ở Việt Nam.
Thứ tư, đề tài nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, cũng nghiên cứu quá trình, xu hướng vận động và phát triển của hệ
thống pháp luật để đảm bảo các kiến nghị, giải pháp mà đề tài đưa ra có tính khả
thi. Do đó, Luận án cũng nghiên cứu các quy định pháp luật về quản trị DNNN bắt
đầu từ khi có Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995, đặc biệt là từ sau thời điểm
Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 có hiệu lực với những quy định pháp luật
về quản trị DNNN có giá trị tham khảo tốt.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Xuyên suốt đề tài, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đồng thời, Luận án vận dụng
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà
nước mà trọng tâm là các DNNN đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, các nguyên lý chung của
quản trị doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, các lý thuyết tiếp cận nêu
trên…cũng được vận dụng để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở tiếp cận đa ngành và liên ngành, Phương pháp phân tích, tổng
hợp được sử dụng trong hầu hết các nội dung của luận án.
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê
được sử dụng để thu thập, tổng hợp, đánh giá các tài liệu về thực trạng pháp luật
quản trị DNNN ở Việt Nam và các bài học, kinh nghiệm quốc tế.
Phương pháp lịch sử, đối chiếu được sử dụng đối với nội dung nghiên cứu
lược sử hình thành và phát triển pháp luật quản trị DNNN ở Việt Nam qua từng giai
đoạn cụ thể.
Phương pháp so sánh và điển hình hoá được sử dụng để phân tích, đánh
giá mô hình, pháp luật về quản trị DNNN ở một số quốc gia khác trên thế giới;
6
Đánh giá những hạn chế, nhược điểm, khiếm khuyết của pháp luật về quản trị
DNNN trong sự tương quan với các nguyên tắc quản trị DNNN theo khuyến cáo
của OECD.
Phương pháp khảo sát dùng trong quá trình tiến hành thu thập ý kiến của một
số đối tượng tham gia quản trị trong DNNN và quá trình khảo sát thực tế áp dụng
pháp luật về quản trị DNNN tại các DNNN hiện nay.
Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng để hệ thống, dẫn chiếu các quy
định, các văn bản pháp luật trong quá trình sử dụng, phân tích và đánh giá khung
pháp luật, hiện trạng pháp luật về quản trị công ty tại các DNNN.
Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng trong trường hợp gặp mặt trực tiếp,
thảo luận để xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật về DNNN, quản
trị, quản trị DNNN.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp, đan xen các phương pháp trong quá
trình thực hiện các nội dung của đề tài nghiên cứu.
5. Những điểm mới của Luận án
Thứ nhất, Luận án phân tích và hệ thống hóa các khái niệm, cơ sở pháp lý,
những vấn đề lý luận liên quan đến quản trị doanh nghiệp và pháp luật về quản trị
DNNN. Cụ thể:
Luận án xây dựng khái niệm quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN đồng thời
làm rõ khái niệm và những đặc điểm mang tính đặc thù của DNNN. Trên có sở đó,
Luận án xây dựng được khái niệm pháp luật về quản trị DNNN, làm rõ nội dung của
pháp luật về quản trị DNNN; Phát hiện và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, chi phối
đến pháp luật quản trị DNNN. Đồng thời chỉ ra được những đặc trưng của pháp luật
quản trị DNNN so với pháp luật quản trị doanh nghiệp nói chung.
Thứ hai, cung cấp thông tin, phát hiện vấn đề và đánh giá khách quan thực
trạng quản trị DNNN theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Cụ thể:
Luận án phân tích hiệu quả hoạt động của các DNNN hiện nay và đánh giá
thực trạng đó trong mối liên hệ với vai trò của quản trị doanh nghiệp trong DNNN;
Luận án cũng làm rõ thực trạng các nội dung pháp luật về quản trị DNNN trên cơ
7
sở lý luận về pháp luật quản trị DNNN đã được xây dựng. Chỉ ra những hạn
chế và bất cập trong quá trình áp dụng, thực thi các quy định hiện nay của
pháp luật về quản trị DNNN. Trên cơ sở đó, luận án làm rõ những vấn đề bất
cập, những quy định còn khiếm khuyết, bỏ ngỏ trong các quy định của pháp
luật về quản trị DNNN.
Thứ ba, Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp cụ thể trên cơ sở những
nhận định khách quan ở phần thực trạng kết hợp so sánh với các nguyên tắc quản
trị doanh nghiệp hiện đại và pháp luật quản trị của các quốc gia khác để góp phần
hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam. Cụ thể:
Xác định yêu cầu và định hướng của việc hoàn thiện pháp luật về quản trị
DNNN ở Việt Nam hiện nay cần phù hợp với xu thế phát triển và lộ trình cải cách
kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước; tiếp cận với các tiêu chuẩn và thông lệ
quốc tế, đặc biệt là các nguyên tắc quản trị của OECD; gắn liền với quá trình hoàn
thiện, sửa đổi pháp luật về doanh nghiệp.
Luận án đề xuất các giải pháp cụ thể trên cơ sở các đánh giá thực trạng áp
dụng những nội dung về quản trị DNNN, đặc biệt là những bất cập tồn tại trong các
quy định của pháp luật cũng như quá trình thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam.
Các giải pháp cũng được xây dựng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm pháp luật
quản trị DNNN của các quốc gia khác nhau và tham chiếu với các nguyên tắc quản
trị doanh nghiệp hiện đại. Đồng thời, Luận án cũng đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản trị DNNN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Tác giả Luận án ý thức rằng, mặc dù yêu cầu và xu hướng tiếp tục cổ phần
hoá DNNN vẫn đang đặt ra hết sức khẩn trương và điều đó có nghĩa là số lượng
DNNN sẽ thu hẹp lại. Tuy nhiên, là hạt nhân trong “vai trò chủ đạo”, các DNNN
vẫn luôn giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu của hệ thống kinh tế quốc dân. Vì vậy,
xét về tính vấn đề, Luận án vẫn luôn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Luận án xây dựng được hệ thống lý luận về quản trị DNNN và pháp luật về
quản trị DNNN, trong đó bao hàm cả quan điểm của tác giả. Luận án cũng làm rõ
8
sự liên quan giữa vai trò của các quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp với
hiệu quả hoạt động của DNNN. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật
về quản trị DNNN ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó có những định hướng và giải
pháp hoàn thiện pháp luật quản trị DNNN. Từ đó, Luận án có được những ý nghĩa
khoa học và tính thực tiễn sau:
Thứ nhất, Luận án là cơ sở khoa học cho việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu
hơn nữa đối với từng nội dung của pháp luật về quản trị DNNN.
Thứ hai, là nguồn tài liệu có tính hệ thống về kiến thức liên quan đến vấn đề
quản trị DNNN và pháp luật về quản trị DNNN sử dụng trong việc giảng dạy và
nghiên cứu khoa học pháp lý.
Thứ ba, là tài liệu tham khảo khoa học phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây
dựng, sửa đổi để hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN của các cơ quan ban hành
pháp luật.
Thứ tư, là tài liệu tham khảo thiết thực cho các DNNN để thực hiện mục tiêu
nâng cao hiệu quả quản trị DNNN, hạn chế tình trạng thua lỗ kéo dài cũng như tình
trạng thất thoát tài sản tại các DNNN hiện nay.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được
kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp nhà nước và pháp
luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước
Chương 3: Thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về quản trị doanh nghiệp
nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Chương 4: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
1.1.1. Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Quản trị doanh nghiệp trên thế giới nói chung và quản trị doanh nghiệp ở
Việt Nam nói riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nước
ngoài. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu vẫn xem xét ở góc độ kinh tế và tập
trung vào loại hình công ty cổ phần, đặc biệt là công ty cổ phần đại chúng. Bên
cạnh đó cũng có những công trình nghiên cứu đề cập đến quản trị DNNN, nghiên
cứu nhìn nhận về quản trị doanh nghiệp thông qua việc đánh giá pháp luật Việt
Nam và so sánh với các nước khác trên thế giới, nhưng không nhiều. Cụ thể, liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài theo các nhóm vấn đề, có những tài liệu
đáng chú ý sau:
Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động quản trị doanh
nghiệp, quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số: [132] [133] [134] [138] [139] [140]
[150] [153] [154] [156] [166] [169] [171] [173] [177] [185] [186] [187] [188] trong
danh mục tài liệu tham khảo.
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về DNNN, quản trị doanh
nghiệp và quản trị DNNN được các tác giả xem xét ở những góc độ khác nhau. Về
khái niệm DNNN, các quốc gia trên thế giới đều có những cách định nghĩa và tên
gọi riêng. Tuy nhiên, khi xem xét cụ thể các khái niệm nói trên đều thể hiện một
điểm chung là bản chất đa dạng trong kết cấu của DNNN, theo đó, DNNN có thể
bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho đến các doanh nghiệp tầm cỡ, doanh
nghiệp niêm yết đại chúng hay doanh nghiệp cạnh tranh quốc tế. Ví dụ ở nghiên
cứu của WB (2014), Transparency of SOEs in Vietnam - current situation and
ideas for reform (dịch là: Tính minh bạch của các doanh nghiệp nhà nước Việt
10
Nam – thực trạng và ý tưởng cải cách) không trực tiếp đưa ra khái niệm DNNN
nhưng với ý tưởng minh bạch thông tin bắt đầu từ “Tập đoàn kinh tế, sau đó mở
rộng ra các tổng công ty, và cuối cùng là các DNNN còn lại do Nhà nước sở hữu
100%” đã gián tiếp đồng ý khái niệm DNNN ở góc nhìn chung nói trên. Hay như
OECD (2005) trong Guidelines on Corporate Governance of State-owned
Enterprises (dịch là: Hướng dẫn của OECD về quản trị công ty trong doanh nghiệp
nhà nước) cũng xác định: “Thuật ngữ DNNN dùng để chỉ các doanh nghiệp mà
Nhà nước có quyền kiểm soát thông qua sở hữu toàn bộ, đa số hoặc thiểu số quan
trọng”. Ngoài ra Wong (2004) trong Improving Corporate Governance in SOEs:
An Intergrated Approach (dịch là: cải thiện quản trị doanh nghiệp nhà nước:
phương pháp tiếp cận tích hợp); William P. Mako và Chunlin Zhang (2004) trong
State Equity Ownership and Management in China: Issues and Lessons from
International Experience (dịch là : Quản lý công ty và bình đẳng sở hữu tại Trung
Quốc : một số vấn đề và bài học kinh nghiệm tốt) hay Zhengwu (2005) trong
Improving Transparency and Standardizing Information Disclosure is the Social
Responsibility of State-owned Enterprises (dịch là : trách nhiệm xã hội của DNNN
đối với việc cải thiện tính công khai và chuẩn hóa thông tin)…mặc dù có những quan
điểm khác nhau về DNNN và cũng không đưa ra cụ thể khái niệm DNNN là gì
nhưng nhìn chung, các nghiên cứu đều có những luận bàn về đặc điểm sở hữu và đặc
điểm về quyền quyết định hoặc quyền chi phối mà chúng ta có thể thấy sự tồn tại của
những đặc trưng này qua khái niệm của OECD về DNNN nói trên.
Tuy cách gọi tên và quan điểm về DNNN ở mỗi quốc gia trên thế giới còn có
những điểm khác biệt. Nhưng đây là nguồn tham khảo quan trọng để Tác giả hình
thành khung lý luận tổng quan về DNNN cũng như đề xuất cách hiểu thống nhất về
DNNN trong quá trình hội nhập và nhất thể hoá kinh tế quốc tế.
Thứ hai, liên quan đến vai trò, cách thức vận hành, mô hình tổ chức, các
nhân tố ảnh hưởng đối với quản trị doanh nghiệp và quản trị DNNN: Quản trị
DNNN thường xuất hiện nhiều vấn đề yếu kém và mức độ quản trị hiệu quả thấp
hơn so với quản trị doanh nghiệp trong khối doanh nghiệp sở hữu tư nhân. Đó là
11
khẳng định của WB (2006) tại The Challenge of SOE Corporate Governance for
Emerging Markets (dịch là : Thách thức của quản trị DNNN đối với những thị
trường mới nổi) và của Wong (2004). Bên cạnh đó, Wong (2004) còn sử dụng kinh
nghiệm quản trị doanh nghiệp của một số nước đã phát triển như New Zealand, Thụy
Điển để chứng minh rằng việc các quốc gia luôn nỗ lực thay đổi các phương thức
quản trị DNNN để nâng cao chất lượng hoạt động của nó là có thực nhưng khắc phục
triệt để những hạn chế của quản trị DNNN là điều chưa thể thành hiện thực.
Ngoài ra, trong các nghiên cứu về tăng cường quản trị và đánh giá tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp nói chung, DNNN nói riêng,
đáng chú ý có công trình nghiên cứu của Humera Khatab, Maryam Masood and et
al (2011), Corporate Governance Firm Performance: a case study of Karachi
Stock Market (dịch là: Hiệu suất quản trị doanh nghiệp: nghiên cứu tại thị trường
chứng khoán Karachi) căn cứ kết quả đánh giá, phân tích cụ thể quy mô doanh
nghiệp và các dữ liệu, chỉ số liên quan đến hoạt động quản trị doanh nghiệp trong
thời gian 5 năm của 20 công ty đại chúng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Karachi, Pakistan. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận: chính sách quản trị doanh nghiệp
quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng nghiên cứu về
tác động của quản trị doanh nghiệp đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
nhóm tác giả Ming Cheng Wu, Hsin Chiang Lin and et al (2010) [tài liệu tham
khảo số 166] lại tập trung phân tích chuyên sâu về mức độ sở hữu, tỷ lệ sở hữu và
quy mô của HĐQT, kết quả cho thấy: quy mô HĐQT càng lớn thì hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng thấp, ngược lại tỷ lệ sở hữu và sự độc lập của HĐQT
càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt. Đối tượng thực hiện
của nghiên cứu là các công ty đại chúng niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Đài Loan (dữ liệu từ năm 2001-2008). Còn Heibatollah Sami, Justin T. Wang and
Haiyan Zhou (2009) [tài liệu tham khảo số 153] nghiên cứu mức độ sở hữu và sự
độc lập của HĐQT đối với hiệu quả hoạt động và giá trị của các doanh nghiệp ở
Trung Quốc. Kết quả cho ra là tác động tích cực tương tự như nghiên cứu của
nhóm tác giả Ming Cheng Wu, Hsin Chiang Lin. Tuy nhiên, nghiên cứu còn cho
12
thấy hiệu quả hoạt động và giá trị của doanh nghiệp có sở hữu nước ngoài cao hơn
so với doanh nghiệp có sở hữu nhà nước. Đồng thời, doanh nghiệp được quản trị tốt
hơn tất yếu sẽ mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn. Ngoài ra, Zhengwu (2005), ở
góc nhìn về tác động chính sách quản trị DNNN ở Trung Quốc chỉ ra, một trong
những trách nhiệm xã hội bắt buộc của DNNN là chuẩn hóa công khai thông tin
một cách minh bạch, trung thực và chính xác nhất.
Thứ ba, liên quan đến pháp luật về quản trị DNNN: Cuốn cẩm nang quản trị
công ty tại Việt Nam của IFC (2010) [156] đã thực hiện việc rà soát, hệ thống lại và
phân tích tổng quan các văn bản pháp luật Việt Nam về quản trị doanh nghiệp,
quản trị công ty đang có hiệu lực tại thời điểm năm 2010. Qua đó đánh giá khái
quát pháp luật quản trị công ty ở Việt Nam, và DNNN cũng không nằm ngoài
phạm vi nghiên cứu.
G20/OECD (2015) [150], là Bộ nguyên tắc gồm 6 nội dung lớn: i) Đảm bảo
cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả; ii) Quyền của cổ đông, đối xử
công công bằng với cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản; iii) Các nhà đầu tư tổ
chức, thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian khác; iv) Vai trò của các
bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty; v) Công bố thông tin và tính minh
bạch; vi) Trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Nội dung các khuyến nghị OECD đưa
ra trong Bộ nguyên tắc này tập trung vào đối tượng là các công ty cổ phần đại chúng.
Tuy nhiên, nó cũng rất hữu ích trong việc cải thiện quản trị doanh nghiệp nói chung,
trong đó có DNNN. Bên cạnh đó, Bộ nguyên tắc còn có giá trị như một tài liệu quý
để các cơ quan hoạch định chính sách sử dụng trong quá trình đánh giá và hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, tổ chức và quản lý cho quản trị công ty, đồng thời giúp nâng cao
nhận thức về quản trị công ty cho các doanh nghiệp trong nước, trong đó có DNNN.
Tương tự, OECD (2005) [169] đề cập đến những vấn đề khác nhau, những
khía cạnh cụ thể của quản trị công ty trong DNNN và tập trung vào việc cung cấp
các khuyến nghị hữu ích nhằm cải thiện cách thức thực hiện quyền sở hữu, nâng
cao hiệu quả hoạt động của DNNN bằng 06 nhóm đề xuất, trong đó đề xuất đầu
tiên chính là việc đảm bảo khuôn khổ pháp lý và quy định hiệu quả cho các DNNN.
13
Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng và thực hiện
pháp luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số: [133] [139] [145] [149] [150]
[157] [162] [166] [167] [171] [173] trong danh mục tài liệu tham khảo.
OECD (2014) [171] đã dựa trên kết quả khảo sát thực tế việc áp dụng các
thông lệ tốt về quản trị doanh nghiệp ở các nước trong khu vực Châu Á, trong đó
có Việt Nam. Báo cáo đã có những đánh giá khá cụ thể đối với vấn đề công bố
thông tin, vấn đề về quyền sở hữu và kiểm soát. Đặc biệt là những đánh giá về cơ
chế thực thi pháp luật, tổ chức cơ quan thực thi pháp luật và hệ thống pháp luật
quản trị doanh nghiệp của các quốc gia và liên quốc gia nói trên. Đây là nguồn tài
liệu “hướng dẫn và thực hành tốt” giúp những người quản lý cũng như những
người hoạch định chính sách ở các nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng
có cái nhìn bao quát hơn về khía cạnh thực thi quản trị doanh nghiệp tại nước mình.
Ở những khía cạnh cụ thể hơn, nghiên cứu của Kamal (2010) [157], đưa ra
khẳng định tại Indonesia, việc áp dụng Bộ quy chế quản trị quốc gia có tác dụng rất
ít đến các vấn đề xảy ra trong quản trị DNNN, đặc biệt là các DNNN 100% vốn
nhà nước vì nhiều lý do. Trong đó có các lý do liên quan đến việc can thiệp sâu của
Nhà nước, ảnh hưởng chính trị và do Bộ quy chế này của Indonesia xây dựng dựa
trên mô hình quản trị Anh –Mỹ vốn không tương thích với quốc gia này. Trong khi
đó, Zhengwu (2005) đã kiểm tra tính minh bạch trong quản trị DNNN ở Trung
Quốc và nhận thấy thực trạng việc áp dụng các chế định về minh bạch và công khai
hóa thông tin đối với các DNNN ở Trung Quốc vẫn chưa cải thiện cho đến thời
điểm nghiên cứu. Mặt khác, William P. Mako và Chunlin Zhang (2004) [173]
khẳng định, khung thể chế về vấn đề quản lý, quyền của chủ sở hữu nhà nước của
Trung Quốc xét về bản chất hầu như không có gì thay đổi qua hơn 20 năm tiến
hành đổi mới. Nguyên nhân của hạn chế đó là vấn đề xác định chủ sở hữu cuối cùng
của DNNN. Về mặt pháp lý, Nhà nước không phải là chủ sở hữu cuối cùng của
DNNN, Nhà nước chỉ là người đại diện chủ sở hữu trong quản lý DNNN còn nhân
dân mới là chủ sở hữu thực sự.
14
Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp hoàn thiện và
thực hiện pháp luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số [150] [156] [166]
[169] [171] [173] [183] [184] [185] [186] [187] trong danh mục tài liệu tham khảo.
OECD (2005) khuyến nghị việc quản trị các DNNN bằng 06 nhóm đề xuất cụ
thể: Thứ nhất, đảm bảo khuôn khổ pháp lý và quy định hiệu quả cho các DNNN;
Thứ hai, thiết lập hệ thống chính sách thống nhất để đảm bảo thực hiện minh bạch và
hiệu quả việc quản trị trong các DNNN thông qua vai trò chủ sở hữu là Nhà nước;
Thứ ba,đảm bảo các cổ đông được đối xử công bằng; Thứ tư, công nhận trách nhiệm
giữa DNNN với các bên liên quan bằng các chính sách sở hữu của Nhà nước; Thứ
năm, Chuẩn hóa việc minh bạch và công bố thông tin; Thứ sáu, khuyến nghị ban
quản trị của các DNNN phải có năng lực, có đủ thẩm quyền cần thiết để thực hiện
trách nhiệm của mình một cách khách quan và công tâm nhất và phải chịu trách
nhiệm với những quyết định của mình. Bên cạnh đó, IFC (2005) cũng giới thiệu
những mô hình quản trị ở một số quốc gia có sự tương đồng về quá trình phát triển,
chế độ lập pháp hoặc thực tiễn áp dụng, chọn lọc những thông lệ tốt về quản trị
doanh nghiệp trên thế giới phù hợp để có thể xem xét vận dụng vào hoàn cảnh kinh
tế nước ta. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của mình, Wong (2005) dành một dung
lượng khá lớn để tập trung phân tích những giải pháp của các chính phủ nêu trên
trong việc cố gắng cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNN. Tuy nhiên, nghiên cứu
này nhằm vào các nước ở khu vực kinh tế đã phát triển chứ không nghiên cứu đối
với các nước đang phát triển, vì vậy số lượng DNNN ở khu vực kinh tế này không
nhiều bằng cũng như không có nhiều nét tương đồng với Việt Nam so với các quốc
gia đang phát triển.
Ở những khía cạnh cụ thể hơn, William P. Mako và Chunlin Zhang (2004)
cho rằng, việc tách bạch rõ ràng chức năng chủ sở hữu với các chức năng khác của
Nhà nước trong các DNNN ở Trung Quốc là cần thiết để đảm bảo không ảnh
hưởng tới các điều kiện hoạt động của DNNN. Việc chỉ quan tâm đến mối quan hệ
giữa Nhà nước với DNNN rất dễ dẫn đến sự can thiệp thiếu chuyên nghiệp của Nhà
nước vào vận hành quản trị DNNN vì những mục tiêu và lợi ích của Nhà nước nói
15
chung và các bộ phận, cơ quan chức năng của Nhà nước nói riêng. Bên cạnh đó,
việc chưa xác định cụ thể, rõ ràng chủ sở hữu nhà nước cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn tới việc khó định hình cơ cấu quản trị DNNN tối ưu. Còn WB
(2014) [186] tập trung giải pháp cải cách tính minh bạch của DNNN tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới cụ thể hóa 05 giải pháp cụ thể nhằm cải thiện
tính minh bạch thông tin trong quản trị DNNN gồm: (i) Thực hiện tiến trình tăng
cường công khai thí điểm tại một số DNNN lựa chọn là các Tập đoàn kinh tế, sau
đó mở rộng ra các Tổng công ty, và cuối cùng thực hiện tại các DNNN còn lại do
Nhà nước sở hữu 100%; (ii) Tập trung vào việc công khai ra công chúng chứ không
chỉ công khai trong nội bộ; (iii) Công khai thông tin có chất lượng về các DNNN
tại một nơi tập trung (cổng thông tin), trong đó có một cơ quan trung ương phụ
trách việc điều phối tiến trình nà; (iv). Đơn giản hóa các yêu cầu thông tin và xây
dựng một khuôn khổ pháp lý rõ ràng hơn cũng như một hệ thống công khai thông
tin chuẩn hóa; (v) Tạo động lực cho các DNNN tuân thủ theo khuôn khổ pháp lý và
pháp quy nêu trên bằng cách tương thưởng cho những doanh nghiệp tuân thủ và xử
phạt những doanh nghiệp không tuân thủ.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Những năm gần đây, quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị DNNN nói
riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của các tác giả trong nước. Tuy nhiên, cũng
giống như như các nghiên cứu nước ngoài, các công trình nghiên cứu chủ yếu vẫn từ
giác độ kinh tế, góc nhìn pháp lý về vấn đề này chưa nhiều. Dưới đây là một số
nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài:
Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận và thực
trạng pháp luật quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN bao gồm tài liệu số [50]
[51] [55] [56] [62] [63] [71] [72] [76] [78] [81] [89] [91] [92] [93] [95] [96] [97]
[98] [99] [103] [106] [110] [113] [114] [115] [120] [121] [122] [124] [129] trong
danh mục tài liệu tham khảo.
Liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về DNNN, quản trị DNNN, nghiên
cứu của Phạm Duy Nghĩa (2015) [98] cho ta dễ dàng hình dung về bức tranh kinh
16
tế Việt Nam thời kỳ mở cửa, hội nhập thông qua góc nhìn pháp lý. Nghiên cứu gồm
6 phần, trong đó quan trọng nhất là phần 3, ở phần này, tác giả tập trung nghiên cứu
các vấn đề cơ bản của pháp luật về doanh nghiệp. Đồng thời trực tiếp đề cập đến
mô hình DNNN, cũng như phân tích, đánh giá tổng quát những vấn đề pháp lý
xung quanh mô hình này, trong đó có cả vấn đề về quản trị. Liên quan đến mô hình
DNNN, Tạ Ngọc Tấn và Lê Quốc Lý (2012) [115] trong nghiên cứu của mình đã
tập trung làm rõ giới hạn đối với vai trò, vị trí và sự khác biệt của DNNN so với các
loại hình doanh nghiệp khác. Sự khác biệt đến đâu là vừa đủ để phù hợp với khả
năng thực tế, khách quan của DNNN. Đồng thời nhóm tác giả chỉ ra những nguyên
nhân cốt yếu dẫn đến việc DNNN hiện nay không đáp ứng được mục tiêu mong
muốn của xã hội trên ba phương diện: hiệu quả, gánh vác trách nhiệm xã hội và
kiến tạo môi trường định hướng XHCN. Cùng chung quan điểm, Đoàn Ngọc Phúc
(2014) [103] ngoài việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DNNN sau cổ phần hóa cũng đồng thời phân tích thực trạng, tồn
đọng và những trở lực ngăn cản hoạt động của các DNNN sau cổ phần hóa như:
quản trị doanh nghiệp, điều hành doanh nghiệp; mối quan hệ về quản lý nhà nước
đối với DNNN sau cổ phần hóa; quản lý phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp
sau cổ phần hóa; về tổ chức hoạt động của mô hình kinh doanh mới; hạn chế về
nhận thức của cổ đông... Trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn
Đình Cung (2005) [56], phần nội dung về quản trị công ty được nhóm tác giả trình
bày kết hợp giữa luật pháp và thực tế áp dụng thông qua việc phân tích các trình độ
quản trị; so sánh giữa quản trị thuận tiện và quản trị khoa học; thiết lập mô hình,
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp... Thời điểm xuất bản, nghiên cứu đang sử
dụng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, tuy nhiên cho đến hiện tại, tinh
thần và những nội dung được đề cập đến trong cuốn sách vẫn còn nguyên giá trị
tham khảo.
Xác định được tầm quan trọng của quản trị trong doanh nghiệp, Trần Đức
Vui (2015) [129] tỏ rõ quan điểm cần phải đột phá trong cả tư duy và cách thức
quản trị: Chỉ có đột phá về quản trị mới khắc phục được những bất cập, tồn tại
17
mang tính lâu dài trong DNNN, mới có thể chuẩn bị tâm thế để DNNN bước vào
mặt trận cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác ở thời điểm TPP có hiệu
lực. Trước đó, Phạm Trí Hùng và Nguyễn Trung Thẳng (2012) [78] gợi ý việc nhận
diện và giải quyết các vấn đề thực tế nảy sinh trong quá trình quản trị các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Mặt khác, nghiên cứu còn đề cập đến những khác biệt
trong quản trị công ty ở những doanh nghiệp mang tính đặc thù như DNNN,
DNNN sau chuyển đổi, công ty đại chúng. Nghiên cứu khẳng định: “quản trị công
ty tốt (chứ không phải cơ cấu sở hữu tốt) là nền tảng cho sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp”.
Ở góc nhìn cụ thể hơn, Phan Đức Hiếu (2014) [81] ngoài việc đóng góp, bổ
sung vào hệ thống lý luận quản trị doanh nghiệp ở khía cạnh bảo vệ cổ đông thiểu
số trên cơ sở các bài học kinh nghiệm, thông lệ, thực tiễn tốt của quốc tế về cơ chế
và pháp luật bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số, nghiên cứu đồng thời cung cấp
thông tin và đánh giá thực trạng vấn đề này trong thực tiễn quản trị doanh nghiệp ở
Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp 2005. Liên quan đến các khía cạnh khác nhau ở
pháp luật quản trị doanh nghiệp, chúng ta có thể tìm thấy trong nghiên cứu của
Trương Nhật Quang (2016) [106] thấy những khái niệm cơ bản cũng như những
phân tích tương đối sâu sắc về vấn đề đại diện theo quy định của pháp luật Việt
Nam tại Chương 7; Về các thỏa thuận, quyền của thành viên công ty TNHH và cổ
đông CTCP ở Chương 8,9; Về cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý của công ty
TNHH và CTCP, các quy định mới về mô hình thành viên hội đồng quản trị độc
lập và ban kiểm toán nội bộ trong Luật Doanh nghiệp 2014 tại Chương 10; Về
người quản lý, trách nhiệm người quản lý của công ty TNHH và CTCP, vấn đề bảo
đảm tối đa lợi ích của công ty, của các thành viên hoặc cổ đông tại Chương 11; Về
một số vấn đề pháp lý áp dụng riêng đối với công ty đại chúng như: quản trị nội bộ,
xung đột quyền lợi, công bố thông tin… tại Chương 17,18,19.
Liên quan đến khung pháp luật quản trị doanh nghiệp và DNNN, Phạm Đức
Trung (2011) [122] đã rà soát hệ thống pháp luật về quản trị DNNN đến thời điểm
năm 2011 cho thấy nhiều bất cập và chưa tạo điều kiện thúc đẩy cải thiện quản trị
18
DNNN. Cụ thể: Pháp luật về quản trị DNNN còn phân tán; Chưa đảm bảo cho chủ
sở hữu nhà nước thực sự trở thành một nhà đầu tư, chủ sở hữu chuyên nghiệp, trực
tiếp gây nên những vướng mắc trong quản trị DNNN; Pháp luật về giám sát đảm
bảo lợi ích của chủ sở hữu nhà nước còn thiếu và chưa đồng bộ; Chưa đảm bảo cho
DNNN đáp ứng yêu cầu công khai hoạt động và minh bạch thông tin; Các chế định
về tổ chức quản lý, giám sát nội bộ DNNN còn có những hạn chế. Cũng đánh giá,
phân tích những khiếm khuyết trong hệ thống pháp luật về quản trị công ty, đặc
biệt là quy chế về quản trị công ty tại Việt Nam, trong nghiên cứu của mình, Lê Vũ
Nam (2012) [89] cho rằng: việc xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành một quy
chế mới về quản trị công ty mà ở đó giải thích rõ nội hàm của từng từng nguyên tắc
quản trị công ty thay vì chỉ liệt kê như hiện tại là rất cần thiết ở thời điểm bấy giờ.
Ở những khía cạnh cụ thể hơn, nghiên cứu của Lê Minh Toàn (2015) [121]
tập trung đánh giá một số quy định về quản trị công ty đại chúng theo Luật Doanh
nghiệp 2014 như: tỷ lệ thông qua nghị quyết đại hội đồng cổ đông, cơ chế bảo vệ
cổ đông thiểu số, mô hình tổ chức quản lý và điều hành, khoảng trống pháp lý liên
quan đến quản trị công ty nhà nước và quyền khởi kiện của cổ đông. Phạm Thị
Hồng Nhung (2015) [99] cũng đề cập đến những vấn đề có giá trị tham khảo rất tốt
cho Luận án như: xây dựng khung khổ pháp luật phù hợp với vai trò của chủ sở
hữu nhà nước, mô hình chủ thể thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước; Quy
định của pháp luật về cơ chế giám sát đối với chủ sở hữu vốn nhà nước; Trách
nhiệm của các cơ quan chủ quản và việc đánh giá, giám sát đối với việc thực hiện
trách nhiệm chủ quản. Mặc dù, đây là nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề sử dụng,
quản lý vốn nhà nước.
Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thực tiễn thi hành pháp
luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số [55] [56] [62] [63] [71] [72] [76] [78]
[81] [91] [92] [93] [95] [96] [97] [98] [100] [101] [103] [106] [110] [113] [114]
[115] [118] [119] [120] [121] [122] [127] [129] trong danh mục tài liệu tham khảo.
Một bức tranh về thực trạng DNNN ở Việt Nam thời gian qua với “gam tối
nhiều hơn sáng” là nội dung xuyên suốt nghiên cứu của Nguyễn Thị Thành Vinh
19
(2016) [127]. Qua phân tích, đánh giá bức tranh đó, tác giả chỉ ra quản trị DNNN
nếu không được cải thiện sẽ là một trong những mối lo ngại đối với vai trò “chủ
đạo” của DNNN khi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu
lực vào năm 2018. Một bức tranh khác về thực trạng pháp luật quản trị doanh
nghiệp, Phạm Duy Nghĩa (2013) [96] đã phác họa những nét tổng quan về quản trị
công ty ở Việt Nam với bằng những thông tin, con số mang tính cảnh báo. Đồng
thời đánh giá và đề xuất việc áp dụng mô hình quản trị hiện đại cũng như những
kinh nghiệm, bài học cụ thể của các quốc gia khác vào quản trị doanh nghiệp ở Việt
Nam. Nghiên cứu dừng lại ở những vấn đề về quản trị công ty nói chung, không đề
cập riêng đối với loại hình DNNN. Cùng chung quan điểm, Nguyễn Thành Tâm
(2013) [113] đã dành phần lớn dung lượng đề tài của mình để làm rõ thực trạng và
nguyên nhân dẫn đến những tồn tại của thực trạng quản trị công ty TNHH một
thành viên 100% vốn nhà nước hiện nay, đặc biệt là đối với các tập đoàn kinh tế
nhà nước và tổng công ty. Từ đó khẳng định: một trong những nguyên nhân cơ bản
dẫn đến hiệu quả hoạt động của các DNNN còn thấp, chưa tương xứng với nguồn
lực được phân bổ là do những hạn chế, yếu kém trong quản trị DNNN. Ngoài ra,
Nguyễn Thanh Phương (2015) [104] qua phân tích thực trạng hoạt động của các
công ty chứng khoán đã tìm ra nguyên nhân chính khiến hầu hết các công ty chứng
khoán rơi vào tình trạng thua lỗ triền miên, thậm chí có nguy cơ giải thể sau giai
đoạn tăng trưởng nóng là do công tác quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
còn bộc lộ nhiều yếu kém. Mặc dù nghiên cứu chỉ thực hiện ở phạm vi các công ty
cổ phần chứng khoán ở Việt Nam qua góc nhìn kinh tế học nhưng đã cung cấp cho
tác giả Luận án lượng thông tin có giá trị tham khảo tốt, có tính thời sự trong lĩnh
vực quản trị doanh nghiệp.
Liên quan đến những khía cạnh cụ thể hơn, Vũ Thúy Ngà (2009) [91] nghiên
cứu khá chuyên sâu về mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu vốn của chủ sở hữu với quản
trị công ty cổ phần, đồng thời đã chỉ ra nguồn gốc của đa số các công ty cổ phần
đang niêm yết trên thị trường chứng khoán ở thời điểm đó đều có nguồn gốc từ
DNNN. Do vậy, thực trạng quản trị ở các công ty có nguồn gốc từ các DNNN vẫn
20
còn mang rất nhiều dấu ấn của nền tảng quản trị DNNN trước khi cổ phần hóa.
Thực trạng này chính là nguyên nhân dẫn đến những hệ lụy theo kiểu “bình mới,
rượu cũ”. Nguyễn Thị Thủy (2016) [118] so sánh tình hình thực hiện quản trị công
ty của các công ty Việt Nam với các công ty ở các nước trong khu vực ASEAN như
Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonexia và Philipines, tổng hợp các điểm yếu,
mạnh của pháp luật và doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực quản trị công ty cần
cải thiện để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trước ngưỡng thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015. Còn
Nguyễn Thị Hải Vân (2014) [126] phân tích thực trạng quản trị công ty tại các doanh
nghiệp ở Việt Nam trên các khía cạnh cụ thể về: quyền của cổ đông, vấn đề đối xử
giữa các cổ đông, công bố thông tin và trách nhiệm của HĐQT. Qua đó chứng minh:
yếu kém trong quản trị công ty là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến năng
lực cạnh tranh và chất lượng doanh nghiệp thấp.
Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp hoàn thiện và và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số
[54] [55] [56] [62] [63] [71] [72] [76] [78] [81] [82] [83] [88] [89] [90] [91] [92]
[93] [95] [96] [97] [98] [99] [100] [101] [103] [106] [110] [113] [114] [115] [118]
[119] [120] [121] [122] [126] [127] [129] trong danh mục tài liệu tham khảo.
Liên quan đến đề xuất xây dựng, hoàn thiện các Bộ quy chế, Bộ nguyên tắc
quản trị DNNN, các tác giả Phạm Đức Trung (2011), Phạm Trí Hùng và Nguyễn
Trung Thẳng (2012), Nguyễn Thành Tâm (2013) đề cho rằng đây là một trong những
giải pháp mang tính cấp bách của pháp luật về quản trị DNNN. Lê Vũ Nam (2012)
khẳng định việc xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành một quy chế mới về quản trị
công ty là rất cần thiết ở thời điểm bấy giờ. Cùng chung ý tưởng trên, một trong
những giải pháp Lê Minh Toàn (2015) đề cập đến cũng là việc ban hành quy định
riêng về quy chế quản trị công ty nhà nước.
Liên quan đến các chế định về công khai và minh bạch hóa, Nguyễn Thế
Mạnh (2014) [88] đề xuất giải pháp tiến hành công khai hóa từ mọi trách nhiệm và
nghĩa vụ của DNNN về sản xuất cung ứng dịch vụ công ích và trách nhiệm xã hội
21
cho đến mục tiêu của Nhà nước đối với từng doanh nghiệp; ban hành và công bố rõ
ràng, minh bạch cơ chế bổ nhiệm thành viên HĐQT của các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước. Bùi Trung Hải, Nguyễn Nhất Linh (2016) cho rằng minh bạch hóa
thông tin và thị trường là giải pháp cần thiết để các DNNN có thể gia nhập CPTPP.
Phạm Thị Hồng Nhung (2015) cũng đồng ý việc hoàn thiện các quy định về công
khai và minh bạch hóa thông tin là hướng đi quan trọng nhằm thúc đẩy cải thiện
quản trị trong DNNN.
Liên quan đến giải pháp về xây dựng mô hình, khung quản trị doanh nghiệp,
DNNN phù hợp ở Việt Nam được đề xuất trong khá nhiều nghiên cứu. Điển hình
như các nghiên cứu của tác giả Lê Minh Toàn (2010), Phạm Đức Trung (2011),
Nguyễn Thành Tâm (2013), Nguyễn Thanh Phương (2015).
Liên quan đến đề xuất áp dụng các nguyên tắc, thông lệ, kinh nghiệm quốc
tế: Theo kiến nghị trong nghiên cứu của Phạm Duy Nghĩa (2014), cần từng bước áp
dụng quản trị công ty hiện đại theo nguyên tắc và thông lệ quốc tế và đặc biệt chú
trọng đến việc áp dụng nguyên tắc và thông lệ quốc tế vào quản trị DNNN ở Việt
Nam. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất bốn nguyên tắc cụ thể có thể áp dụng những
nguyên tắc nói trên. Tuy nhiên, bài viết vẫn đang xem xét những giải pháp này
dưới góc độ kinh tế học; Nguyễn Ngọc Khánh (2015) [83] thể hiện quan điểm
muốn khuyến khích các DNNN hoàn thiện, đổi mới trong hoạt động quản trị công
ty, cần nghiên cứu và vận dụng tốt những nguyên tắc quản trị doanh nghiệp của
OECD. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp cụ thể đối với từng nguyên tắc nhằm tăng
cường vận dụng nguyên tắc quản trị doanh nghiệp của OECD trong các DNNN,
đặc biệt là các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay; Cùng ý kiến,
Nguyễn Thành Vinh (2016) cũng đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản trị
DNNN theo hướng phù hợp với các nguyên tắc, thông lệ quốc tế.
Liên quan đến nhóm giải pháp về chủ sở hữu, Nguyễn Thế Mạnh (2014)
kiến nghị việc tách bạch rõ ràng về mặt hành chính giữa chức năng chủ sở hữu với
chức năng điều tiết thị trường; Thực hiện các giải pháp hạn chế tình trạng cơ quan
chủ Nhà nước vừa là khách hàng, vừa là người cung cấp cho DNNN; Quy định rõ
22
ràng trách nhiệm của các Bộ thay mặt Chính phủ thực hiện quyền chủ sở hữu nhà
nước tại các doanh nghiệp nhằm tăng tính giải trình trước Quốc hội, doanh nghiệp và
công chúng. Bên cạnh đó, Phạm Thị Hồng Nhung (2015) kiến nghị bổ sung các chế
tài nhằm chuyên nghiệp hóa và nâng cao trách nhiệm giải trình của đại diện chủ sở
hữu nhà nước, minh bạch hóa hoạt động đầu tư kinh doanh của chủ sở hữu nhà nước.
Liên quan đến các giải pháp cụ thể khác, Phan Đức Hiếu (2014) [81] trong
một số hạn chế, bất cập khi bảo vệ cổ đông thiểu số mà tác giả chỉ ra là giới hạn
những trường hợp cổ đông thiểu số được yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng quản
trị, tỷ lệ sở hữu sở hữu tối thiểu 10% tổng số cổ phần phổ thông so với con số 5%
là có quyền biểu quyết theo luật công ty của một số nước như Úc hay Niu Di lân…
Trên cơ sở đó, nghiên cứu kiến nghị thông qua pháp luật cần có các quy định nhằm
bảo vệ, cải thiện mạnh mẽ quyền của cổ đông thiểu số hơn nữa. Tăng cường cơ chế
bảo vệ cổ đông thiểu số cũng là một trong những đề xuất trong nghiên cứu của Lê
Minh Toàn (2015). Ngoài ra, tác giả còn đưa ra các kiến nghị khác nhằm hoàn thiện
pháp luật về quản trị công ty tại Việt Nam như: (i) hoàn thiện quy định về thành
viên HĐQT độc lập – nên áp dụng cho tất cả CTCP không kể là đơn hội đồng hay
đa hội đồng; (ii) đối với quy định về HĐQT, cần có những quy định thực tế hơn
thay vì những quy định phần lớn chỉ mang tính thủ tục như hiện nay; (iii) cần có
quy định rút gọn khi giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp và đảm bảo quyền
khởi kiện của cổ đông. Bên cạnh đó, nâng cao ý thức về vai trò của quản trị doanh
nghiệp, trách nhiệm tuân thủ pháp luật cũng là một trong những đề xuất đáng lưu ý
trong nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hồng (2011) và Nguyễn Thị Hải Vân (2014).
Như vậy, mặc dù trong hầu hết những nghiên cứu đã được công bố hiện nay,
các tác giả chủ yếu chỉ đề cập đến quản trị doanh nghiệp ở mô hình công ty cổ
phần, công ty đại chúng hoặc DNNN sau cổ phần hóa dưới góc độ kinh tế và phân
tích về pháp luật về quản trị DNNN ở góc độ tổng quát. Do đó, rất khó để đáp ứng
kỳ vọng có những phân tích, đánh giá sâu hơn nữa về quản trị DNNN cũng như góc
nhìn pháp lý về quản trị DNNN. Tuy nhiên, đây là những công trình nghiên cứu
điển hình rất có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn và là nguồn tài liệu vô cùng hữu
23
ích trong quá trình nghiên cứu của tác giả. Ngoài ra, các công trình khoa học kể
trên còn có giá trị gợi mở quan trọng đối với hướng đi hoàn thiện pháp luật về quản
trị DNNN mà đề tài đã đặt ra.
1.1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những nội dung cần giải quyết
trong luận án
1.1.2.1. Đánh giá tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về quản trị công ty nói chung cũng
như các nghiên cứu liên quan đến loại hình DNNN ở cả phạm vi trong và ngoài
nước là khá đồ sộ và đạt được những thành quả quan trọng. Tuy nhiên, để tìm một
công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về cả lý luận, điều chỉnh pháp luật và
thực tiễn pháp lý mà ở đó có sự kết hợp hài hòa giữa các vấn đề quản trị doanh
nghiệp với những đặc thù của DNNN thì đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có. Tổng
hợp lại các phân tích ở mục trên, tác giả nhận thấy:
Thứ nhất, Quản trị nói chung và quản trị DNNN nói riêng là chủ đề nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, đặc biệt là các nhà kinh tế học.
Các nghiên cứu đề cập khá đầy đủ cơ sở lý luận về quản trị doanh nghiệp cũng như
quản trị DNNN, sự cần thiết của quản trị công ty trong các DNNN… Tuy nhiên, đa
số các nghiên cứu đều tiếp cận những vấn đề này dưới góc độ kinh tế, rất ít các
nghiên cứu đề cập ở góc độ khoa học pháp lý.
Thứ hai, liên quan đến thực tiễn pháp luật về quản trị DNNN, các nghiên cứu
thường dừng lại ở việc nêu ra một số thực trạng về quản trị doanh nghiệp của
DNNN, chỉ ra những quy định chưa phù hợp trong các văn bản pháp luật hơn là
việc đi sâu phân tích về nội hàm vấn đề. Cụ thể là những vấn đề về thực trạng quan
điểm chỉ đạo, chủ trương đường lối, sự tác động của nó đến quản trị DNNN hiện
nay và những vướng mắc trong quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách này.
Trong khi đó, khái niệm về DNNN theo Luật Doanh nghiệp 2014 đã có thay
đổi, kéo theo sự thay đổi về mô hình quản trị doanh nghiệp nhà nước. Quan trong
hơn là, khác với các công ty TNHH MTV còn lại thì chủ sở hữu của DNNN là một
chủ thể rất đặc biệt. Đó là Nhà nước/ đại diện sở hữu nhà nước, chủ thể đang nhận
24
được nhiều sự quan tâm, có nhiều cơ hội tìm kiếm, lý giải trong bối cảnh hiện nay.
Thứ ba, liên quan đến phần giải pháp, các nhà nghiên cứu đã đề xuất khá
nhiều giải pháp có tính thực thi cao, tuy nhiên chủ yếu tập trung vào pháp luật quản
trị doanh nghiệp nói chung, đối với việc hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN
cũng có một số giải pháp mang tính định hướng mà còn thiếu những giải pháp cụ
thể, sát sườn. Mặt khác, bản chất của loại hình DNNN khác biệt hẳn so với các loại
hình doanh nghiệp còn lại. Do đó, việc hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN cần
phải bám sát bản chất, đặc điểm pháp lý của loại hình doanh nghiệp này, các giải
pháp phải phù hợp với cấu trúc vốn đặc thù của DNNN, tuy nhiên vấn đề này tác
giả chưa tìm thấy trong các nhóm giải pháp mà các công trình nghiên cứu đã công
bố đưa ra.
Như vậy, có thể thấy những nghiên cứu xung quanh vấn đề quản trị doanh
nghiệp là một kho đồ sộ, tuy nhiên, liên quan đến pháp luật về quản trị DNNN lại
không nhiều và còn mang tính riêng lẻ. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chủ yếu tập
trung ở thời điểm Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 và Luật Doanh nghiệp
2005 còn hiệu lực, trong khi Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời đã làm thay đổi hẳn
bản chất pháp lý của DNNN, dẫn đến việc các công trình trước đó vừa không mang
tính thời sự và cũng không còn hiệu lực về mặt thực tiễn.
1.1.3.2. Những nội dung cơ bản cần giải quyết trong luận án
Các vấn đề của pháp luật về quản trị DNNN nhìn chung đã được các nhà
nghiên cứu đề cập và giải quyết ở những khía cạnh khác nhau và cung cấp cho tác
giả lượng kiến thức tham khảo rất lớn và bổ ích. Tuy nhiên, với mong muốn xây
dựng được một công trình nghiên cứu thống nhất, đồng bộ về quản trị DNNN dưới
góc nhìn pháp lý, những vấn đề mà Luận án cần tiếp tục giải quyết cụ thể là:
Thứ nhất, kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây, Luận án
tập trung nghiên cứu chuyên sâu ở góc độ pháp lý các nội dung về quản trị doanh
nghiệp, quản trị DNNN, DNNN, pháp luật về quản trị DNNN. Đồng thời đóng góp,
bổ sung vào việc hoàn thiện cơ sở lý luận về quản trị DNNN. Trên cơ sở đó, tác giả
định hình được khung lý thuyết cho nghiên cứu pháp luật về quản trị DNNN và dự
25
định xây dựng một khái niệm pháp lý về quản trị DNNN - khái niệm này hiện nay
đều đang được xem xét chủ yếu ở góc độ kinh tế học.
Thứ hai, tìm hiểu và tiếp tục phân tích thực trạng các vấn đề về quản trị
DNNN trên cơ sở pháp luật thực định hiện nay, đặc biệt là các quy định về DNNN
theo Luật Doanh nghiệp 2014. Tập trung làm rõ các quy định mới của Luật doanh
nghiệp về cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành cũng như nghĩa vụ minh bạch thông
tin của DNNN đã đủ chặt chẽ và phù hợp với đặc thù sở hữu và thành phần kinh tế
của DNNN hay chưa? Liên quan đến quản trị, chúng ta không tìm thấy quy định
riêng nào về quản trị DNNN trong Luật Doanh nghiệp 2014 trong khi hệ thống quy
định về quản trị công ty đại chúng, niêm yết lại không áp dụng với DNNN. Đây là
những vấn đề của pháp luật Việt Nam liên quan đến quản trị DNNN hiện tại đang
còn bị bỏ ngỏ.
Thứ ba, tập trung phân tích các vấn đề về cơ chế chính sách liên quan như
chế độ chủ quản, sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, thực hiện
quyền sở hữu tại DNNN, giám sát điều hành và minh bạch thông tin về DNNN. Từ
đó xây dựng một khung khổ pháp luật phù hợp với quản trị DNNN hiện đại.
Thứ tư, nghiên cứu, so sánh và tổng kết những bài học, kinh nghiệm từ các
chuẩn mực, thông lệ quốc tế, mô hình quản trị DNNN và pháp luật thực định của các
nước có nền kinh tế phát triển và các nước khác có chế độ tương đồng với Việt Nam.
Từ đó, áp dụng vào quá trình hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở nước ta.
Thứ năm, khuyến nghị các quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải pháp mang
tính tổng thể và chi tiết nhằm hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN tại Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu
Quản trị DNNN là một phần của khoa học kinh tế, pháp luật về quản trị
DNNN lại thuộc lĩnh vực khoa học pháp lý. Vì vậy, nghiên cứu sinh vừa tiếp cận
vấn đề ở giác độ kinh tế học pháp luật, kết hợp giữa khoa học pháp lý với quản trị
doanh nghiệp để thực hiện đề tài “Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam hiện nay”. Khi nghiên cứu về quản trị DNNN, nghiên cứu sinh sử dụng
26
một số cơ sở lý thuyết điển hình như sau:
Lý thuyết đại diện được sử dụng trong chương 2 của Luận án, phần lý luận về
quản trị DNNN, nhằm mục đích làm rõ vai trò, mục đích, khái niệm của quản trị doanh
nghiệp nói chung và quản trị DNNN nói riêng.
Lý thuyết về quản trị công ty được sử dụng trong chương 2 Luận án để làm rõ
các vấn đề của quản trị công ty, từ đó nêu được tính đặc thù của quản trị DNNN.
Lý thuyết về pháp nhân được sử dụng để nghiên cứu, phân tích năng lực trách
nhiệm của các DNNN, năng lực trách nhiệm của chủ sở hữu DNNN trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, Luận án cũng tiếp cận dựa trên lý thuyết về tách bạch
giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp, được quy định bởi pháp luật
doanh nghiệp trong đó có sự phân biệt, phân chia quyền lực các quyền của chủ sở
hữu và của cơ quan QTDN.
Lý thuyết về rủi ro và kiểm soát rủi ro được sử dụng xuyên suốt cả Luận án
để phân tích những tác động của rủi ro và kiểm soát rủi ro lên nội dung của quản trị
DNNN.
Ngoài ra, để xây dựng được nền tảng lý luận về quản trị DNNN và pháp luật về
quản trị DNNN, Luận án còn sử dụng các lý thuyết về hợp đồng, lý thuyết về quản
trị công ty, lý thuyết về quan hệ pháp luật.
Bên cạnh đó, các nguyên tắc về quản trị DNNN của OECD và các nguyên tắc
về tăng cường quản trị DN được sử dụng xuyên suốt trong các chương 2, chương 3
và chương 4 của Luận án. Các nguyên tắc nói trên thể hiện các chuẩn mực quốc tế về
quản trị công ty nói chung và quản trị DNNN nói riêng. Chúng là nền tảng, kim chỉ
nam của Luận án trong quá trình đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị DNNN ở
Việt Nam cũng như trong việc xây dựng phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật Việt Nam về quản trị và nâng cao năng lực quản trị DNNN.
Luận án cũng vận dụng lý thuyết về phân bổ lợi ích để giải quyết các vấn đề
liên quan đến đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ sở hữu DNNN.
Trên hết, luận án tiếp cận từ lý thuyết chung của kinh tế thị trường về sự
bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
27
kinh tế khác nhau mà theo đó, việc quản trị doanh nghiệp chỉ tuân theo các quy
định chung và riêng, áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp, không phân biệt chế
độ sở hữu đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lý thuyết về sự chi phối của các yếu
tố truyền thống, lịch sử, xã hội và thể chế kinh tế và hội nhập đối với mô hình quản
trị doanh nghiệp ...cũng được áp dụng để xem xét đánh giá và hoàn thiện mô hình
quản trị DNNN ở Việt Nam hiện nay.
Luận án cũng tiếp cận từ những đặc điểm “tối thiểu” và “mở” của pháp luật
về công ty mà theo đó, các quy tắc quản trị công ty cụ thể sẽ được ấn định bổ sung
theo ý chí của chủ sở hữu công ty, thể hiện trong điều lệ của công ty, không trái với
quy định bắt buộc của pháp luật. Qua đó, đề cao giá trị điều chỉnh hành vi quản trị
công ty nhà nước của điều lệ công ty.
1.2.2.2. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1 :
Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định về DNNN như thế nào và có hệ lụy gì
về quản trị DNNN ?
Giả thuyết nghiên cứu 1 :
Luật Doanh nghiệp 2014 đã có những quy định tiến bộ từ trong tư duy về
quản trị DNNN, tuy nhiên khi áp dụng trên thực tế vẫn còn những bất cập, hạn chế,
những điểm chưa phù hợp và đặc biệt là thiếu sự đồng bộ với những quy định khác
trong hệ thống pháp luật điều chỉnh về quản trị DNNN. “Vai trò chủ đạo” của loại
doanh nghiệp này là nền tảng cho nhận thức lệch lạc trong sự bình đẳng giữa các
loại hình doanh nghiệp với tính cách là những đối tượng điều chỉnh pháp luật.
Câu hỏi nghiên cứu 2:
Pháp luật về quản trị DNNN gồm các nội dung gì và mục tiêu hướng tới?
Giả thuyết nghiên cứu 2:
Pháp luật về Quản trị DNNN gồm các nội dung sau đây: Thứ nhất, quy định
về mô hình quản lý DNNN và các thiết chế quản lý của DNNN ; Thứ hai, pháp luật về
hoạt động của Nhà nước với tư cách một chủ sở hữu; Thứ ba, pháp luật trong quan
hệ của DNNN đối với các bên có liên quan; Thứ tư, pháp luật về công khai và minh
28
bạch; Thứ năm, pháp luật về trách nhiệm của HĐTV.
Mục tiêu của quản trị DNNN là tạo một hệ thống các thiết chế, chính sách,
quy định và quy trình được xây dựng nhằm định hướng, điều hành và kiểm soát
DNNN với mục tiêu đảm bảo và cân bằng quyền và lợi ích của công ty, người quản
lý và cổ đông, người lao động và cả khách hàng.
Câu hỏi nghiên cứu 3 :
Tiêu chí nào để đánh giá pháp luật về quản trị công ty tại các DNNN? Các
yếu tố ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp trong các DNNN hiện nay?
Giả thuyết nghiên cứu 3:
Về nguyên tắc, các tiêu chí để đánh giá pháp luật về quản trị DNNN
được dựa trên các nguyên tắc và khuyến nghị chung của OECD về quản trị
doanh nghiệp/công ty nói chung và quy tắc về quản trị DNNN nói riêng. Tuy
nhiên, tiếp cận của OECD về DNNN không giống như của Luật Doanh nghiệp
2014 về DNNN.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị DNNN là: Cấu trúc sở hữu của DNNN là
doanh nghiệp một chủ; Thể chế kinh tế thị trường mà ở Việt Nam là định hướng
XHCN, trong đó, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; Chủ thể quản lý
DNNN đa phần vẫn là những quan chức hành chính/chính trị, chưa thực sự được
đào tạo và có kinh nghiệm về quản trị DNNN; Văn hoá, tập quán kinh doanh mà
theo đó, Việt Nam chưa thực sự có truyền thống và văn hóa kinh doanh hiện đại
theo tinh thần pháp quyền; việc can thiệp của chủ thể quản lý/chủ sở hữu nhà nước
vào hoạt động quản trị DNNN đôi khi vẫn “quá mức” cần thiết; Mức độ hội nhập
kinh tế của Việt Nam đang hướng tới sâu rộng, tuy nhiên, khoảng cách và độ chênh
lệch của Viêt Nam so với quốc tế còn khá lớn.
Câu hỏi nghiên cứu 4:
Pháp luật thực định của nước ta hiện nay quy định như thế nào về chế độ chủ
quản, quyền sở hữu, quyền quản lý, thực hiện quyền sở hữu, giám sát điều hành và
minh bạch thông tin tại DNNN? Những vấn đề gì xảy ra khi áp dụng hệ thống pháp
luật về quản trị công ty trong DNNN? Nguyên nhân nào dẫn đến những khiếm
29
khuyết trong các quy định về quản trị DNNN?
Giả thuyết nghiên cứu 4:
- DNNN ở Việt Nam hoạt động kém hiệu quả từ nhiều năm nay nguyên nhân
chính xuất phát từ năng lực quản trị, từ những quy định của pháp luật về quản trị
trong DNNN chưa đủ chặt chẽ, chưa đảm bảo tính khả thi.
- Sự phân biệt đối xử trong pháp luật về quản trị doanh nghiệp giữa DNNN
và các loại hình doanh nghiệp hiện còn đang rõ nét và đặc biệt, sự tách bạch giữa
quyền quản lý và quyền sở hữu DNNN còn không rõ ràng. Hơn thế nữa, chế độ “bộ
chủ quản” đến nay vẫn chưa bị xóa bỏ hoàn toàn, nên sự can thiệp của chủ sở hữu
DNNN, đặc biệt là của “cơ quan quản lý cấp trên” doanh nghiệp vẫn đang là những
yếu tố hạn chế sự minh bạch trong quản trị DNNN theo kinh tế thị trường.
Câu hỏi nghiên cứu 5:
Mô hình, cơ chế quản trị công ty áp dụng cho DNNN của các quốc gia khác
trên thế giới? Có thể rút ra kinh nghiệm gì cho Việt Nam?
Giả thuyết nghiên cứu 5:
Hiện nay, quản trị doanh nghiệp trên toàn thế giới được khuyến nghị định
hướng theo các nguyên tắc và mô hình của OECD. Trong đó có khuyến nghị về
quản trị DNNN. Về nguyên tắc, DNNN Việt Nam có thể áp dụng mô hình của
OECD song do DNNN ở Việt nam tồn tại trong cơ chế kinh tế thị trường khá đặc
thù nên việc áp dụng kinh nghiệm quốc tế và nước ngoài vào Việt Nam là có khó
khăn và trở ngại một khi, thể chế kinh tế thị trường chưa hoàn thiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Đề tài nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp nhà nước được khá nhiều tác
giả trong và ngoài nước đầu tư nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều
ở góc độ kinh tế. “Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước” là công trình
nghiên cứu mới của khoa học pháp lý, cho đến nay vẫn chưa có luận án tiến sĩ
nghiên cứu trực tiếp vấn đề này.
2. Mặc dù kinh nghiệm ở các quốc gia trên thế giới trong quá trình xây dựng
30
pháp luật về quản trị DNNN không ít, nhưng đặc thù quản trị DNNN cũng như
pháp luật về quản trị DNNN ở mỗi quốc gia còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác nhau, thậm chí khá “nhạy cảm” như yếu tố chính trị, thể chế kinh tế, như
văn hóa tập quán kinh doanh… Cho nên, rõ ràng không thể áp dụng rập khuôn
những thành tựu đó vào Việt Nam. Tuy nhiên, nó vẫn có giá trị tham khảo rất lớn
đối với việc hình thành nền tảng lý luận, đánh giá thực trạng và xây dựng các đề
xuất trong quá trình hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam.
3. Đối với các công trình khác liên quan đến pháp luật về quản trị DNNN về
cơ bản đều khá rải rác. Chưa có công trình nghiên cứu mang tính hệ thống các nội
dung của pháp luật về quản trị DNNN ở cả khía cạnh lý luận cũng như thực trạng.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này đã giúp cho tác giả có được định
hướng, nền tảng ban đầu để xây dựng cơ sở lý luận về quản trị DNNN và pháp luật
về quản trị DNNN, từ đó phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp
luật về quản trị DNNN ở Việt Nam hiện nay.
31
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp nhà nước
2.1.1. Khái quát về quản trị doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp
Những khái niệm hay nhận định liên quan đến vấn đề quản trị doanh nghiệp
nói chung và quản trị DNNN nói riêng gần như không được giới học thuật cũng
như các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhắc đến thời kỳ Việt Nam đang trong nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung. Từ những năm đầu thập kỷ 90, quyền tự do kinh doanh
được cụ thể hóa bằng pháp luật về doanh nghiệp thì khu vực kinh tế tư nhân mới
chính thức được thừa nhận trở lại. Sự xuất hiện này bắt đầu “phá vỡ” hàng rào độc
quyền của các DNNN và buộc các DNNN phải bước vào thị trường cạnh tranh. Bối
cảnh của thị trường cạnh tranh không chỉ với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế tư nhân trong nước hay doanh nghiệp mà đó còn là cạnh tranh quốc tế. Khi đó,
Nhà nước có thể quyết định can thiệp vào thị trường trong nước bằng nhiều cách
thức khác nhau và sự can thiệp đó trên thực tế đã đạt được những ý nghĩa nhất định
song vẫn còn không ít vấn đề còn vướng mắc. Tuy nhiên, liên quan đến cạnh tranh
quốc tế, nghĩa là liên quan đến bối cảnh chính sách quốc tế, nơi mà doanh nghiệp
đến từ các nền kinh tế đang phát triển, mới nổi hay từ các nền kinh tế tiên tiến đều
đối mặt với nhau trên cùng một sân chơi, chơi cùng một luật thì việc can thiệp hay
“ưu ái” cho DNNN của Nhà nước lúc này hoàn toàn không dễ dàng, nếu không cân
nhắc cẩn thận còn dễ nhận được những phản ứng trái ngược mong muốn.
Do đó, làm thế nào để Nhà nước sử dụng DNNN một cách hiệu quả nhất, là
công cụ để thúc đẩy phát triển kinh tế tích cực mà không cần tiếp tục “nuôi dưỡng,
bao bọc”, đồng thời không để lặp lại chuỗi sai lầm trước đây đã kéo hàng loạt
DNNN lâm vào tình trạng thua lỗ nặng nề là một câu hỏi lớn trong bối cảnh cạnh
tranh của nền kinh tế và toàn cầu. Câu hỏi này cũng chính là lời giải thích cho việc
32
những năm gần đây, giới học thuật cũng như các nhà quản trị đã bắt đầu quan tâm
nghiên cứu về quản trị nói chung và quản trị DNNN nói riêng.
Bản thân quản trị doanh nghiệp (corporate governance) là một phạm trù
rộng lớn. Do đó, có thể tiếp cận QTDN ở nhiều góc độ khác nhau như: mục đích
quản trị, cơ chế điều hành quản lý hay thông qua các chủ thể quản trị… Khi tiếp
cận ở những góc độ khác nhau như vậy đương nhiên sẽ cho ra quan điểm không
hoàn toàn giống nhau về quản trị doanh nghiệp (hay quản trị công ty). Thậm chí,
cùng góc độ tiếp cận đó nhưng nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau cũng có thể
dẫn đến những quan điểm khác nhau do tính đặc thù về văn hóa, truyền thống, luật
pháp của mỗi quốc gia, do tương quan về trình độ phát triển kinh tế… quy định.
Điều đó lý giải vì sao khái niệm về QTDN tương đối đa dạng nhưng không thống
nhất, và khẳng định của Giáo sư Austin và Ford & Ramsay: “không thể có khái
niệm quản trị doanh nghiệp nào mang tính toàn cầu” [176, tr.7] đến thời điểm hiện
tại vẫn đúng.
Một quan điểm khác của Shleifer và Vishny (1997), QTDN là cách thức xử
lý tập hợp các vấn đề liên quan đến nhà đầu tư và đảm bảo hài hòa lợi ích các bên
có liên quan [113, tr.104]. Khái niệm này lấy các chủ thể của QTDN làm trung
tâm, bao gồm: chủ sở hữu – tức các nhà đầu tư, cổ đông; HĐQT, HĐTV - “người
dẫn đường” của doanh nghiệp; GĐ/TGĐ – người điều hành; Nhà nước, người lao
động, khách hàng. Rõ ràng đối với hoạt động của doanh nghiệp, những người này
không phải lúc nào cũng có chung ý chí và đặc biệt không dễ thống nhất về mặt
quyền lợi. Do đó, quan điểm của tác giả cho rằng, QTDN nghĩa là cần phải có một
cơ chế để các đối tượng nêu trên có thể kiểm soát lẫn nhau và kiểm soát hoạt động
doanh nghiệp nhưng mục đích cao nhất chính là hài hòa quyền lợi giữa các bên.
Cùng cách tiếp cận với Shleifer và Vishny song Raymond Mallon, (USAID -
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ) trong khái niệm của mình lại “phân công” cụ
thể hơn đối với vai trò của HĐQT, thành viên HĐQT và các bên liên quan. QTDN
ở đây được hiểu là các quy trình mà qua đó HĐQT giám sát Tổng giám đốc và
những nhà quản lý khác chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp hàng ngày, qua đó
33
thành viên HĐQT chịu trách nhiệm đối với các nhà đầu tư, chủ nợ doanh nghiệp và
các bên có liên quan khác [111, tr.15]. Tuy nhiên, QTDN trong khái niệm này cho
ta thấy không chỉ là vấn đề hài hòa lợi ích nói chung giữa các bên mà nó còn chỉ ra
bên chính yếu cần bảo vệ quyền lợi cụ thể là những người đầu tư góp vốn vào
doanh nghiệp.
Nhìn từ góc độ sở hữu, theo Cadbury (1992): QTDN là tập hợp các cơ chế
hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện vấn đề sở hữu được tách khỏi doanh
nghiệp [113, tr.13]. Như vậy, QTDN theo quan điểm này khá phù hợp khi áp dụng
đối với các doanh nghiệp đại chúng và các DNNN có quy mô lớn. Bởi vì trong các
doanh nghiệp lớn, đặc biệt là DNNN, việc yêu cầu tách bạch giữa vấn đề sở hữu và
điều hành doanh nghiệp cũng như yêu cầu trách nhiệm xã hội cao hơn hẳn so với
các loại hình doanh nghiệp khác có quy mô nhỏ hơn. Trong các doanh nghiệp quy
mô nhỏ và vừa, do hình thức pháp lý đặc thù và đơn giản của chúng, sự tách bạch
giữa sở hữu và điều hành không rõ ràng và trách nhiệm xã hội ít được chú trọng hơn.
Cũng đứng ở quan điểm tách biệt vấn đề sở hữu, trong khái niệm của PGS.TS Phạm
Duy Nghĩa (2013) xây dựng, QTDN được hiểu là “quá trình nhận diện tác nhân ảnh
hưởng đến thực thi quyền lực trong công ty, thiết chế đại diện và dung hòa các tác
nhân đó sao cho quyền lực trong công ty được thực hiện một cách hợp lý, vì lợi ích
của cổ đông, của công ty và của xã hội”.
Còn QTDN theo Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), là “những cơ cấu, những
quá trình để định hướng và kiểm soát công ty”. Cũng xem xét ở khía cạnh này, Trần
Quân (2012) đã định nghĩa: “Quản trị doanh nghiệp là việc tổ chức và điều khiển
mọi bộ phận và hoạt động của doanh nghiệp theo những yêu cầu, nguyên tắc nhất
định để đạt được những mục tiêu đặt ra từ trước đối với doanh nghiệp” [107, tr.6].
Ngoài ra, có một khái niệm về QTDN đến nay được coi là khái niệm tương
đối cụ thể nhất, bao quát nhất và được nhiều quốc gia vận dụng nhất là khái niệm của
G20/OECD (2015): “Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều hành và
kiểm soát công ty liên quan tới mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, HĐQT và các cổ
đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo
34
ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để
đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty.
Quản trị công ty chỉ được coi là có hiệu quả khi khích lệ được Ban Giám đốc và
HĐQT theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát của các cổ đông, cũng như phải tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ
đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn”.
Tất cả những khái niệm QTDN nêu trên được các nhà nghiên cứu nhìn nhận ở
khía cạnh kinh tế học. Các khái niệm đã miêu tả cơ bản đầy đủ và phản ánh bản chất
QTDN ở các góc độ khác nhau. Tuy nội dung mang tầm nhìn kinh tế là chủ yếu
nhưng trong đó vẫn hàm chứa một số đặc điểm liên quan đến pháp luật. Do đó, đây
là những khái niệm có giá trị tham khảo tốt đối với quá trình xây dựng khái niệm
pháp lý về QTDN của tác giả Luận án.
Ở khía cạnh pháp lý, khái niệm QTDN còn rất ít và cũng chưa có một thuật
ngữ pháp lý chính thức và thống nhất nào về QTDN ở Việt Nam cũng như cả trên
thế giới. Liên quan đến vấn đề này, có thể kể đến một số khái niệm của các tác giả
như: Lê Vũ Nam (2012), cho rằng: “Quản trị công ty là hệ thống các thiết chế,
chính sách, quy định và quy trình được xây dựng nhằm định hướng, điều hành và
kiểm soát công ty với mục tiêu đảm bảo và cân bằng quyền và lợi ích của công ty,
người quản lý và cổ đông, người lao động và cả khách hàng” [89, tr.8]; Còn theo
tác giả Phạm Đức Trung (2011), “Quản trị doanh nghiệp là tập hợp các cơ chế
đảm bảo sự định hướng và kiểm soát có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì
quyền lợi của chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan tại các doanh nghiệp”
[122, tr.9]. Nếu như tác giả Lê Vũ Nam nhấn mạnh vào hệ thống các thiết chế, quy
tắc thì tác giả Phạm Đức Trung lại khái quát QTDN ở tầm vĩ mô hơn là hệ thống
các cơ chế. Tuy nhiên cả hai khái niệm đều đồng ý với mục tiêu của các bên liên
quan. Trong khi Luật Quản trị doanh nghiệp của Vương quốc Bỉ năm 2004 thì định
nghĩa: QTDN là một tập hợp các quy tắc và cách xử sự mà theo đó doanh nghiệp
được quản lý và kiểm soát. Quan điểm này không đặt ra sứ mệnh vì quyền lợi của
35
người sở hữu và những người có quyền lợi liên quan.
Nếu như những khái niệm nhìn nhận QTDN ở góc độ kinh tế thường tập
trung vào việc cân đối giữa định hướng, kiểm soát và điều hành, quản lý các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thì ở khía cạnh pháp lý lại nhấn mạnh đến các
hệ thống các thiết chế, chính sách. Trên cơ sở phân tích, so sánh và vận dụng các
quan điểm ở trên, có thể xây dựng một khái niệm cơ bản, hài hòa được sự khác
nhau trong các quan niệm về QTDN như sau: QTDN là hệ thống các chế định
nhằm định hướng, điều hành và kiểm soát doanh nghiệp, đáp ứng quyền lợi của
nhà đầu tư và các bên liên quan.
2.1.1.2. Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp
Cho đến nay, các nguyên tắc QTDN của OECD vẫn đang được áp dụng rộng
rãi ở các quốc gia thành viên. Các doanh nghiệp nói chung, các nhà hoạch định
chính sách và cơ quan quản lý nhà nước là những đối tượng hướng tới của Bộ
Nguyên tắc quản trị của OECD. Có 06 nội dung chính yếu trong các nguyên tắc
QTDN mà OECD đưa ra, bao gồm: (i) Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị
công ty hiệu quả; (ii) Quyền của cổ đông, đối xử công bằng với cổ đông và các
chức năng sở hữu cơ bản; (iii) Các nhà đầu tư tổ chức, thị trường chứng khoán và
các tổ chức trung gian khác; (iv) Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong
quản trị công ty; (v) Công bố thông tin và tính minh bạch; (vi) Trách nhiệm của
HĐQT. Nội dung của 06 nguyên tắc này có thể tóm tắt như sau [150, tr.17-24]:
Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả
“Khuôn khổ quản trị công ty cần thúc đẩy tính minh bạch và công bằng của
thị trường, và phân bổ hiệu quả nguồn lực. Khuôn khổ quản trị công phải phù hợp
với quy định của pháp luật, và hỗ trợ giám sát và thực thi hiệu quả”. Cụ thể:
- Khuôn khổ quản trị công ty cần được phát triển dựa trên tác động của
khuôn khổ đối với hiệu quả kinh tế nói chung, tính chuẩn mực của thị trường và các
cơ chế khuyến khích mà khuôn khổ này tạo ra cho các bên tham gia thị trường và
việc phát triển các thị trường minh bạch và hiệu quả.
- Các quy định pháp lý và quản lý tác động tới thông lệ quản trị công ty cần
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay

More Related Content

What's hot

Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAYLuận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh theo pháp luật
Luận văn: Đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh theo pháp luậtLuận văn: Đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh theo pháp luật
Luận văn: Đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh theo pháp luật
 
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công tyGiải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAYLuận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 

Similar to Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay

Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...sividocz
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU H...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU H...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU H...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU H...nataliej4
 
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...KhoTi1
 
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...sividocz
 

Similar to Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay (20)

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ
 
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành...
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOTQuản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viênLuận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
 
Luận văn: Quản lý về hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu
Luận văn: Quản lý về hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầuLuận văn: Quản lý về hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu
Luận văn: Quản lý về hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU H...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU H...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU H...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU H...
 
Quản lý đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu, HAY
Quản lý đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu, HAYQuản lý đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu, HAY
Quản lý đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
Luận Văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ng...
 
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Việt NamLuận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOTĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại, HOT
 
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mạiLuận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại
Luận án: Pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí trong công ty, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí trong công ty, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí trong công ty, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí trong công ty, HAY
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ NA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ NA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NHƯ PHÁT HÀ NỘI – 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác và trung thực. NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Na
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Như Phát đã tận tâm và luôn động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các Thầy giáo, Cô giáo tại Học viện Khoa học xã hội đã giảng dạy, góp ý, chỉ bảo và hỗ trợ những kiến thức cũng như tài liệu quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP. Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp trong Khoa Luật và Quan hệ quốc tế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện Luận án. Qua đây, tôi cũng xin được cảm ơn gia đình tôi đã luôn bên cạnh, đồng hành và chia sẻ cùng tôi trên suốt chặng đường học tập và nghiên cứu. Cảm ơn bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong hành trình thực hiện luận án này. Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2019 Tác giả Lê Na
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DNNN Doanh nghiệp nhà nước CTCP Công ty cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn QTDN Quản trị doanh nghiệp HĐTV Hội đồng thành viên HĐQT Hội đồng quản trị GĐ/TGĐ Giám đốc/Tổng giám đốc GDP Tổng sản phẩm quốc nội SCIC Tổng công ty đầu tư kinh doanh vốn nhà nước OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) FTA Hiệp định thương mại tự do (Free trade agreement) CPTPP Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership) TNHH MTV Trách hiệm hữu hạn một thành viên LDN Luật doanh nghiệp
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 Chương 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài................................................................9 1.2. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................25 Chương 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC......................................................................................................................31 2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp nhà nước................................31 2.2. Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ...................................................57 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật quản trị doanh nghiệp nhà nước ...............68 Chương 3 : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........78 3.1. Thực trạng pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước.................................78 3.2. Thực trạng thi hành các quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước101 Chương 4 : QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................115 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước.............115 4.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước121 4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam .................................................................................138 KẾT LUẬN ...........................................................................................................145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.....................................................................................................147
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam hiện nay, quản trị doanh nghiệp là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và đang là câu chuyện mang tính thời sự của các chủ đầu tư cũng như những người quản lý doanh nghiệp. Song trên thực tế, các nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp thường tập trung chủ yếu vào loại hình công ty cổ phần (CTCP), đặc biệt là CTCP niêm yết, đại chúng. Tuy nhiên, giá trị của các nghiên cứu đó chỉ mang đầy đủ ý nghĩa đối với quản trị doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn còn hoạt động dưới cả hình thức CTCP. Cho đến thời điểm DNNN được nhìn nhận là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước – tức thời điểm Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, thì nó chỉ hoạt động dưới một loại hình duy nhất là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV). Do đó, xét về mặt hình thức, các quy định về quản trị CTCP gần như không còn ảnh hưởng nhiều tới DNNN nữa, trong khi quản trị trong công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước lại chưa được chú trọng theo những đặc thù của DNNN. Bên cạnh đó, việc tập trung sự nghiên cứu về quản trị DNNN cần được xem là có tính cấp thiết, vì: Thứ nhất, cho dù số lượng DNNN đang ngày càng được thu nhỏ thì vai trò “chủ đạo” của kinh tế nhà nước, trong đó có bộ phận DNNN vẫn không thay đổi. Minh chứng là vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước vẫn được khẳng định rõ ràng tại Hiến pháp năm 2013. Thứ hai, năng lực của các DNNN chiếm tới ít nhất 1/3 GDP của Việt Nam, kiểm soát hầu hết các nguồn tài nguyên và cơ hội kinh doanh [96, tr.2]. Lợi thế này mặt khác cũng là một trong những rào cản chính đối với việc áp dụng quản trị hiện đại vào DNNN, do đó, pháp luật quản trị trong DNNN càng cần phải chú trọng. Thứ ba, trong môi trường của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay - môi trường cần tôn trọng và đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp thì việc xây dựng được một mô hình hoạt động hiệu quả, một khung quản trị
  • 8. 2 phù hợp cho DNNN lại càng tạo thêm sức ép quản tri. Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản pháp luật của nước ta về quản trị trong DNNN đang bộc lộ những hạn chế và lỗ hổng quan trọng như: - Quản trị DNNN theo tính chất đặc thù của DNNN chưa thực sự được đề cập trong Luật Doanh nghiệp 2014; - Chưa có một hệ thống các văn bản pháp lý đồng bộ, một chuẩn mực mang tính quy phạm về quản trị DNNN để hạn chế các hành vi vi phạm trong quản trị, ngăn ngừa những xung đột lợi ích hay xử lý vấn đề liên quan đến chế độ chủ quản, thực hiện quyền sở hữu tại DNNN, giám sát điều hành và minh bạch thông tin về DNNN... Những vấn đề nêu trên đặt ra yêu cầu cấp bách trong việc tiếp tục bổ sung và hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở nước ta. Đó cũng là lý do mà nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài trên đây để thực hiện luận án tiến sĩ luật học của mình. Kết quả nghiên cứu Đề tài sẽ góp phần hoàn thiện khung pháp lý của Nhà nước đối với quản trị DNNN; Góp phần xây dựng mô hình quản trị DNNN hiệu quả, phù hợp với môi trường cạnh tranh và hội nhập kinh tế hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích mà Luận án hướng tới sẽ là việc đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp luật và thi hành pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam. Qua đó, Luận án góp phần nâng cao năng lực quản trị DNNN đồng thời hạn chế những hậu quả kinh tế - xã hội phát sinh từ những yếu kém trong quản trị DNNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích nêu trên, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: - Nghiên cứu bản chất kinh tế, bản chất pháp lý đặc thù của DNNN, từ đó làm rõ các hệ luỵ lý luận và thực tiễn về quản trị DNNN theo pháp luật Việt Nam
  • 9. 3 hiện nay. - Tìm hiểu các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản trị trong DNNN và nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về quản trị DNNN. - Khảo cứu và so sánh mô hình, quy định pháp luật, chuẩn mực, thông lệ quốc tế về quản trị DNNN. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về quản trị DNNN để từ đó chỉ ra những khiếm khuyết, bất cập trong các quy định của pháp luật và thực tiễn quản trị DNNN so với nhu cầu quản trị DNNN và với các chuẩn mực quốc tế về quản trị DN nói chung và về quản trị DNNN nói riêng. - Phân tích, đánh giá để xác định phương hướng và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm bổ sung và hoàn thiện và thi hành pháp luật về quản trị DNNN trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng về mặt kinh tế: Loại hình DNNN theo Luật Doanh nghiệp 2014; Các mô hình DNNN trong quá khứ; Các nội dung về quản trị doanh nghiệp và quản trị DNNN; những chi phối về DNNN theo chính sách phát triển hệ thống DNNN ở Việt Nam . - Đối tượng về pháp lý: Hệ thống các quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp nói chung mà trọng yếu là quy định pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam; Các quy định pháp luật, chuẩn mực, thông lệ, kinh nghiệm quốc tế về quản trị công ty trong DNNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, “quản trị doanh nghiệp” là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế học, quản trị học, luật học. Tuy nhiên, với chuyên ngành luật kinh tế, Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung lý thuyết và thực tiễn pháp luật liên quan đến quản trị doanh nghiệp nói chung, quản trị DNNN nói riêng trên cơ sở pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, Tác giả Luận án còn cho rằng, pháp luật có liên quan đến quản trị doanh nghiệp nói chung và đến DNNN nói riêng được tổng hợp
  • 10. 4 bởi nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau từ pháp luật dân sự, thương mại, bảo vệ người tiêu dùng…thậm chí cả pháp luật hình sự, tùy theo mức độ khác nhau về mục đích điều chỉnh pháp luật. Trong khuôn khổ của Luận án, Tác giả Luận án không thể trình bày hết các nội dung của pháp luật có liên quan. Vì vậy, phần trình bày về thực trạng pháp luật sẽ được lựa chọn tiêu biểu và đánh giá tổng hợp. Ngoài ra, xuất phát từ tính chất tư và “tối thiểu” của pháp luật doanh nghiệp, trong đó có pháp luật về QTDN nên Luận án sẽ không đặt vấn đề tiếp cận hay “can thiệp” chi tiết của pháp luật vào quản trị DNNN mà “để dành” quyền tự quyết của chủ doanh nghiệp trong điều lệ doanh nghiệp. Thứ hai, “doanh nghiệp nhà nước” theo pháp luật tại nhiều quốc gia trên thế giới chủ yếu mang hình thức pháp lý là CTCP, một số quốc gia còn là CTCP đại chúng. Ở Việt Nam, trước đây DNNN tồn tại dưới cả hai hình thức pháp lý là CTCP và công ty TNHH MTV. Đến nay, khái niệm DNNN thay đổi - DNNN phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Tức là không xuất hiện vấn đề liên kết vốn trong DNNN nữa, theo đó mô hình quản trị CTCP cũng không thể áp dụng cho loại hình doanh nghiệp một chủ như DNNN. Tuy nhiên, cũng cần xác định rõ ranh giới của DNNN trong nhóm nêu trên chỉ là “công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” là công ty mẹ mà không bao gồm tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước và các công ty con. Do đó, để đảm bảo tính thống nhất giữa Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước năm 2014, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu về pháp luật quản trị của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động dưới hình thức công ty TNHH MTV. Thứ ba, Luận án chủ yếu nghiên cứu việc áp dụng những nội dung về quản trị DNNN theo pháp luật Việt Nam trong bối cảnh thực tế của Việt Nam hiện nay. Đồng thời có phân tích, bình luận thêm về các mô hình, quy tắc, quy định quản trị doanh nghiệp theo pháp luật nước ngoài, đặc biệt là Bộ nguyên tắc quản trị doanh nghiệp DNNN của OECD để có sự tham chiếu và đánh giá khả năng tương thích giữa các quy định quản trị DNNN ở nước ta so với tiêu chuẩn quản trị hiện đại. Từ đó tiếp
  • 11. 5 thu những bài học kinh nghiệm giá trị áp dụng cho quá trình hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam. Thứ tư, đề tài nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, cũng nghiên cứu quá trình, xu hướng vận động và phát triển của hệ thống pháp luật để đảm bảo các kiến nghị, giải pháp mà đề tài đưa ra có tính khả thi. Do đó, Luận án cũng nghiên cứu các quy định pháp luật về quản trị DNNN bắt đầu từ khi có Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995, đặc biệt là từ sau thời điểm Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 có hiệu lực với những quy định pháp luật về quản trị DNNN có giá trị tham khảo tốt. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Xuyên suốt đề tài, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đồng thời, Luận án vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước mà trọng tâm là các DNNN đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, các nguyên lý chung của quản trị doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, các lý thuyết tiếp cận nêu trên…cũng được vận dụng để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Trên cơ sở tiếp cận đa ngành và liên ngành, Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hầu hết các nội dung của luận án. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập, tổng hợp, đánh giá các tài liệu về thực trạng pháp luật quản trị DNNN ở Việt Nam và các bài học, kinh nghiệm quốc tế. Phương pháp lịch sử, đối chiếu được sử dụng đối với nội dung nghiên cứu lược sử hình thành và phát triển pháp luật quản trị DNNN ở Việt Nam qua từng giai đoạn cụ thể. Phương pháp so sánh và điển hình hoá được sử dụng để phân tích, đánh giá mô hình, pháp luật về quản trị DNNN ở một số quốc gia khác trên thế giới;
  • 12. 6 Đánh giá những hạn chế, nhược điểm, khiếm khuyết của pháp luật về quản trị DNNN trong sự tương quan với các nguyên tắc quản trị DNNN theo khuyến cáo của OECD. Phương pháp khảo sát dùng trong quá trình tiến hành thu thập ý kiến của một số đối tượng tham gia quản trị trong DNNN và quá trình khảo sát thực tế áp dụng pháp luật về quản trị DNNN tại các DNNN hiện nay. Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng để hệ thống, dẫn chiếu các quy định, các văn bản pháp luật trong quá trình sử dụng, phân tích và đánh giá khung pháp luật, hiện trạng pháp luật về quản trị công ty tại các DNNN. Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng trong trường hợp gặp mặt trực tiếp, thảo luận để xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật về DNNN, quản trị, quản trị DNNN. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp, đan xen các phương pháp trong quá trình thực hiện các nội dung của đề tài nghiên cứu. 5. Những điểm mới của Luận án Thứ nhất, Luận án phân tích và hệ thống hóa các khái niệm, cơ sở pháp lý, những vấn đề lý luận liên quan đến quản trị doanh nghiệp và pháp luật về quản trị DNNN. Cụ thể: Luận án xây dựng khái niệm quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN đồng thời làm rõ khái niệm và những đặc điểm mang tính đặc thù của DNNN. Trên có sở đó, Luận án xây dựng được khái niệm pháp luật về quản trị DNNN, làm rõ nội dung của pháp luật về quản trị DNNN; Phát hiện và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, chi phối đến pháp luật quản trị DNNN. Đồng thời chỉ ra được những đặc trưng của pháp luật quản trị DNNN so với pháp luật quản trị doanh nghiệp nói chung. Thứ hai, cung cấp thông tin, phát hiện vấn đề và đánh giá khách quan thực trạng quản trị DNNN theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Cụ thể: Luận án phân tích hiệu quả hoạt động của các DNNN hiện nay và đánh giá thực trạng đó trong mối liên hệ với vai trò của quản trị doanh nghiệp trong DNNN; Luận án cũng làm rõ thực trạng các nội dung pháp luật về quản trị DNNN trên cơ
  • 13. 7 sở lý luận về pháp luật quản trị DNNN đã được xây dựng. Chỉ ra những hạn chế và bất cập trong quá trình áp dụng, thực thi các quy định hiện nay của pháp luật về quản trị DNNN. Trên cơ sở đó, luận án làm rõ những vấn đề bất cập, những quy định còn khiếm khuyết, bỏ ngỏ trong các quy định của pháp luật về quản trị DNNN. Thứ ba, Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp cụ thể trên cơ sở những nhận định khách quan ở phần thực trạng kết hợp so sánh với các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiện đại và pháp luật quản trị của các quốc gia khác để góp phần hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam. Cụ thể: Xác định yêu cầu và định hướng của việc hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam hiện nay cần phù hợp với xu thế phát triển và lộ trình cải cách kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước; tiếp cận với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, đặc biệt là các nguyên tắc quản trị của OECD; gắn liền với quá trình hoàn thiện, sửa đổi pháp luật về doanh nghiệp. Luận án đề xuất các giải pháp cụ thể trên cơ sở các đánh giá thực trạng áp dụng những nội dung về quản trị DNNN, đặc biệt là những bất cập tồn tại trong các quy định của pháp luật cũng như quá trình thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam. Các giải pháp cũng được xây dựng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm pháp luật quản trị DNNN của các quốc gia khác nhau và tham chiếu với các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiện đại. Đồng thời, Luận án cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản trị DNNN. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Tác giả Luận án ý thức rằng, mặc dù yêu cầu và xu hướng tiếp tục cổ phần hoá DNNN vẫn đang đặt ra hết sức khẩn trương và điều đó có nghĩa là số lượng DNNN sẽ thu hẹp lại. Tuy nhiên, là hạt nhân trong “vai trò chủ đạo”, các DNNN vẫn luôn giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu của hệ thống kinh tế quốc dân. Vì vậy, xét về tính vấn đề, Luận án vẫn luôn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Luận án xây dựng được hệ thống lý luận về quản trị DNNN và pháp luật về quản trị DNNN, trong đó bao hàm cả quan điểm của tác giả. Luận án cũng làm rõ
  • 14. 8 sự liên quan giữa vai trò của các quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động của DNNN. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó có những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật quản trị DNNN. Từ đó, Luận án có được những ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn sau: Thứ nhất, Luận án là cơ sở khoa học cho việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa đối với từng nội dung của pháp luật về quản trị DNNN. Thứ hai, là nguồn tài liệu có tính hệ thống về kiến thức liên quan đến vấn đề quản trị DNNN và pháp luật về quản trị DNNN sử dụng trong việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học pháp lý. Thứ ba, là tài liệu tham khảo khoa học phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi để hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN của các cơ quan ban hành pháp luật. Thứ tư, là tài liệu tham khảo thiết thực cho các DNNN để thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị DNNN, hạn chế tình trạng thua lỗ kéo dài cũng như tình trạng thất thoát tài sản tại các DNNN hiện nay. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp nhà nước và pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước Chương 3: Thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay Chương 4: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
  • 15. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 1.1.1. Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Quản trị doanh nghiệp trên thế giới nói chung và quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nước ngoài. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu vẫn xem xét ở góc độ kinh tế và tập trung vào loại hình công ty cổ phần, đặc biệt là công ty cổ phần đại chúng. Bên cạnh đó cũng có những công trình nghiên cứu đề cập đến quản trị DNNN, nghiên cứu nhìn nhận về quản trị doanh nghiệp thông qua việc đánh giá pháp luật Việt Nam và so sánh với các nước khác trên thế giới, nhưng không nhiều. Cụ thể, liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài theo các nhóm vấn đề, có những tài liệu đáng chú ý sau: Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số: [132] [133] [134] [138] [139] [140] [150] [153] [154] [156] [166] [169] [171] [173] [177] [185] [186] [187] [188] trong danh mục tài liệu tham khảo. Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về DNNN, quản trị doanh nghiệp và quản trị DNNN được các tác giả xem xét ở những góc độ khác nhau. Về khái niệm DNNN, các quốc gia trên thế giới đều có những cách định nghĩa và tên gọi riêng. Tuy nhiên, khi xem xét cụ thể các khái niệm nói trên đều thể hiện một điểm chung là bản chất đa dạng trong kết cấu của DNNN, theo đó, DNNN có thể bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho đến các doanh nghiệp tầm cỡ, doanh nghiệp niêm yết đại chúng hay doanh nghiệp cạnh tranh quốc tế. Ví dụ ở nghiên cứu của WB (2014), Transparency of SOEs in Vietnam - current situation and ideas for reform (dịch là: Tính minh bạch của các doanh nghiệp nhà nước Việt
  • 16. 10 Nam – thực trạng và ý tưởng cải cách) không trực tiếp đưa ra khái niệm DNNN nhưng với ý tưởng minh bạch thông tin bắt đầu từ “Tập đoàn kinh tế, sau đó mở rộng ra các tổng công ty, và cuối cùng là các DNNN còn lại do Nhà nước sở hữu 100%” đã gián tiếp đồng ý khái niệm DNNN ở góc nhìn chung nói trên. Hay như OECD (2005) trong Guidelines on Corporate Governance of State-owned Enterprises (dịch là: Hướng dẫn của OECD về quản trị công ty trong doanh nghiệp nhà nước) cũng xác định: “Thuật ngữ DNNN dùng để chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước có quyền kiểm soát thông qua sở hữu toàn bộ, đa số hoặc thiểu số quan trọng”. Ngoài ra Wong (2004) trong Improving Corporate Governance in SOEs: An Intergrated Approach (dịch là: cải thiện quản trị doanh nghiệp nhà nước: phương pháp tiếp cận tích hợp); William P. Mako và Chunlin Zhang (2004) trong State Equity Ownership and Management in China: Issues and Lessons from International Experience (dịch là : Quản lý công ty và bình đẳng sở hữu tại Trung Quốc : một số vấn đề và bài học kinh nghiệm tốt) hay Zhengwu (2005) trong Improving Transparency and Standardizing Information Disclosure is the Social Responsibility of State-owned Enterprises (dịch là : trách nhiệm xã hội của DNNN đối với việc cải thiện tính công khai và chuẩn hóa thông tin)…mặc dù có những quan điểm khác nhau về DNNN và cũng không đưa ra cụ thể khái niệm DNNN là gì nhưng nhìn chung, các nghiên cứu đều có những luận bàn về đặc điểm sở hữu và đặc điểm về quyền quyết định hoặc quyền chi phối mà chúng ta có thể thấy sự tồn tại của những đặc trưng này qua khái niệm của OECD về DNNN nói trên. Tuy cách gọi tên và quan điểm về DNNN ở mỗi quốc gia trên thế giới còn có những điểm khác biệt. Nhưng đây là nguồn tham khảo quan trọng để Tác giả hình thành khung lý luận tổng quan về DNNN cũng như đề xuất cách hiểu thống nhất về DNNN trong quá trình hội nhập và nhất thể hoá kinh tế quốc tế. Thứ hai, liên quan đến vai trò, cách thức vận hành, mô hình tổ chức, các nhân tố ảnh hưởng đối với quản trị doanh nghiệp và quản trị DNNN: Quản trị DNNN thường xuất hiện nhiều vấn đề yếu kém và mức độ quản trị hiệu quả thấp hơn so với quản trị doanh nghiệp trong khối doanh nghiệp sở hữu tư nhân. Đó là
  • 17. 11 khẳng định của WB (2006) tại The Challenge of SOE Corporate Governance for Emerging Markets (dịch là : Thách thức của quản trị DNNN đối với những thị trường mới nổi) và của Wong (2004). Bên cạnh đó, Wong (2004) còn sử dụng kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp của một số nước đã phát triển như New Zealand, Thụy Điển để chứng minh rằng việc các quốc gia luôn nỗ lực thay đổi các phương thức quản trị DNNN để nâng cao chất lượng hoạt động của nó là có thực nhưng khắc phục triệt để những hạn chế của quản trị DNNN là điều chưa thể thành hiện thực. Ngoài ra, trong các nghiên cứu về tăng cường quản trị và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp nói chung, DNNN nói riêng, đáng chú ý có công trình nghiên cứu của Humera Khatab, Maryam Masood and et al (2011), Corporate Governance Firm Performance: a case study of Karachi Stock Market (dịch là: Hiệu suất quản trị doanh nghiệp: nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Karachi) căn cứ kết quả đánh giá, phân tích cụ thể quy mô doanh nghiệp và các dữ liệu, chỉ số liên quan đến hoạt động quản trị doanh nghiệp trong thời gian 5 năm của 20 công ty đại chúng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Karachi, Pakistan. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận: chính sách quản trị doanh nghiệp quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng nghiên cứu về tác động của quản trị doanh nghiệp đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhóm tác giả Ming Cheng Wu, Hsin Chiang Lin and et al (2010) [tài liệu tham khảo số 166] lại tập trung phân tích chuyên sâu về mức độ sở hữu, tỷ lệ sở hữu và quy mô của HĐQT, kết quả cho thấy: quy mô HĐQT càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng thấp, ngược lại tỷ lệ sở hữu và sự độc lập của HĐQT càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt. Đối tượng thực hiện của nghiên cứu là các công ty đại chúng niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Đài Loan (dữ liệu từ năm 2001-2008). Còn Heibatollah Sami, Justin T. Wang and Haiyan Zhou (2009) [tài liệu tham khảo số 153] nghiên cứu mức độ sở hữu và sự độc lập của HĐQT đối với hiệu quả hoạt động và giá trị của các doanh nghiệp ở Trung Quốc. Kết quả cho ra là tác động tích cực tương tự như nghiên cứu của nhóm tác giả Ming Cheng Wu, Hsin Chiang Lin. Tuy nhiên, nghiên cứu còn cho
  • 18. 12 thấy hiệu quả hoạt động và giá trị của doanh nghiệp có sở hữu nước ngoài cao hơn so với doanh nghiệp có sở hữu nhà nước. Đồng thời, doanh nghiệp được quản trị tốt hơn tất yếu sẽ mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn. Ngoài ra, Zhengwu (2005), ở góc nhìn về tác động chính sách quản trị DNNN ở Trung Quốc chỉ ra, một trong những trách nhiệm xã hội bắt buộc của DNNN là chuẩn hóa công khai thông tin một cách minh bạch, trung thực và chính xác nhất. Thứ ba, liên quan đến pháp luật về quản trị DNNN: Cuốn cẩm nang quản trị công ty tại Việt Nam của IFC (2010) [156] đã thực hiện việc rà soát, hệ thống lại và phân tích tổng quan các văn bản pháp luật Việt Nam về quản trị doanh nghiệp, quản trị công ty đang có hiệu lực tại thời điểm năm 2010. Qua đó đánh giá khái quát pháp luật quản trị công ty ở Việt Nam, và DNNN cũng không nằm ngoài phạm vi nghiên cứu. G20/OECD (2015) [150], là Bộ nguyên tắc gồm 6 nội dung lớn: i) Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả; ii) Quyền của cổ đông, đối xử công công bằng với cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản; iii) Các nhà đầu tư tổ chức, thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian khác; iv) Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty; v) Công bố thông tin và tính minh bạch; vi) Trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Nội dung các khuyến nghị OECD đưa ra trong Bộ nguyên tắc này tập trung vào đối tượng là các công ty cổ phần đại chúng. Tuy nhiên, nó cũng rất hữu ích trong việc cải thiện quản trị doanh nghiệp nói chung, trong đó có DNNN. Bên cạnh đó, Bộ nguyên tắc còn có giá trị như một tài liệu quý để các cơ quan hoạch định chính sách sử dụng trong quá trình đánh giá và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tổ chức và quản lý cho quản trị công ty, đồng thời giúp nâng cao nhận thức về quản trị công ty cho các doanh nghiệp trong nước, trong đó có DNNN. Tương tự, OECD (2005) [169] đề cập đến những vấn đề khác nhau, những khía cạnh cụ thể của quản trị công ty trong DNNN và tập trung vào việc cung cấp các khuyến nghị hữu ích nhằm cải thiện cách thức thực hiện quyền sở hữu, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN bằng 06 nhóm đề xuất, trong đó đề xuất đầu tiên chính là việc đảm bảo khuôn khổ pháp lý và quy định hiệu quả cho các DNNN.
  • 19. 13 Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng và thực hiện pháp luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số: [133] [139] [145] [149] [150] [157] [162] [166] [167] [171] [173] trong danh mục tài liệu tham khảo. OECD (2014) [171] đã dựa trên kết quả khảo sát thực tế việc áp dụng các thông lệ tốt về quản trị doanh nghiệp ở các nước trong khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam. Báo cáo đã có những đánh giá khá cụ thể đối với vấn đề công bố thông tin, vấn đề về quyền sở hữu và kiểm soát. Đặc biệt là những đánh giá về cơ chế thực thi pháp luật, tổ chức cơ quan thực thi pháp luật và hệ thống pháp luật quản trị doanh nghiệp của các quốc gia và liên quốc gia nói trên. Đây là nguồn tài liệu “hướng dẫn và thực hành tốt” giúp những người quản lý cũng như những người hoạch định chính sách ở các nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng có cái nhìn bao quát hơn về khía cạnh thực thi quản trị doanh nghiệp tại nước mình. Ở những khía cạnh cụ thể hơn, nghiên cứu của Kamal (2010) [157], đưa ra khẳng định tại Indonesia, việc áp dụng Bộ quy chế quản trị quốc gia có tác dụng rất ít đến các vấn đề xảy ra trong quản trị DNNN, đặc biệt là các DNNN 100% vốn nhà nước vì nhiều lý do. Trong đó có các lý do liên quan đến việc can thiệp sâu của Nhà nước, ảnh hưởng chính trị và do Bộ quy chế này của Indonesia xây dựng dựa trên mô hình quản trị Anh –Mỹ vốn không tương thích với quốc gia này. Trong khi đó, Zhengwu (2005) đã kiểm tra tính minh bạch trong quản trị DNNN ở Trung Quốc và nhận thấy thực trạng việc áp dụng các chế định về minh bạch và công khai hóa thông tin đối với các DNNN ở Trung Quốc vẫn chưa cải thiện cho đến thời điểm nghiên cứu. Mặt khác, William P. Mako và Chunlin Zhang (2004) [173] khẳng định, khung thể chế về vấn đề quản lý, quyền của chủ sở hữu nhà nước của Trung Quốc xét về bản chất hầu như không có gì thay đổi qua hơn 20 năm tiến hành đổi mới. Nguyên nhân của hạn chế đó là vấn đề xác định chủ sở hữu cuối cùng của DNNN. Về mặt pháp lý, Nhà nước không phải là chủ sở hữu cuối cùng của DNNN, Nhà nước chỉ là người đại diện chủ sở hữu trong quản lý DNNN còn nhân dân mới là chủ sở hữu thực sự.
  • 20. 14 Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp hoàn thiện và thực hiện pháp luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số [150] [156] [166] [169] [171] [173] [183] [184] [185] [186] [187] trong danh mục tài liệu tham khảo. OECD (2005) khuyến nghị việc quản trị các DNNN bằng 06 nhóm đề xuất cụ thể: Thứ nhất, đảm bảo khuôn khổ pháp lý và quy định hiệu quả cho các DNNN; Thứ hai, thiết lập hệ thống chính sách thống nhất để đảm bảo thực hiện minh bạch và hiệu quả việc quản trị trong các DNNN thông qua vai trò chủ sở hữu là Nhà nước; Thứ ba,đảm bảo các cổ đông được đối xử công bằng; Thứ tư, công nhận trách nhiệm giữa DNNN với các bên liên quan bằng các chính sách sở hữu của Nhà nước; Thứ năm, Chuẩn hóa việc minh bạch và công bố thông tin; Thứ sáu, khuyến nghị ban quản trị của các DNNN phải có năng lực, có đủ thẩm quyền cần thiết để thực hiện trách nhiệm của mình một cách khách quan và công tâm nhất và phải chịu trách nhiệm với những quyết định của mình. Bên cạnh đó, IFC (2005) cũng giới thiệu những mô hình quản trị ở một số quốc gia có sự tương đồng về quá trình phát triển, chế độ lập pháp hoặc thực tiễn áp dụng, chọn lọc những thông lệ tốt về quản trị doanh nghiệp trên thế giới phù hợp để có thể xem xét vận dụng vào hoàn cảnh kinh tế nước ta. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của mình, Wong (2005) dành một dung lượng khá lớn để tập trung phân tích những giải pháp của các chính phủ nêu trên trong việc cố gắng cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNN. Tuy nhiên, nghiên cứu này nhằm vào các nước ở khu vực kinh tế đã phát triển chứ không nghiên cứu đối với các nước đang phát triển, vì vậy số lượng DNNN ở khu vực kinh tế này không nhiều bằng cũng như không có nhiều nét tương đồng với Việt Nam so với các quốc gia đang phát triển. Ở những khía cạnh cụ thể hơn, William P. Mako và Chunlin Zhang (2004) cho rằng, việc tách bạch rõ ràng chức năng chủ sở hữu với các chức năng khác của Nhà nước trong các DNNN ở Trung Quốc là cần thiết để đảm bảo không ảnh hưởng tới các điều kiện hoạt động của DNNN. Việc chỉ quan tâm đến mối quan hệ giữa Nhà nước với DNNN rất dễ dẫn đến sự can thiệp thiếu chuyên nghiệp của Nhà nước vào vận hành quản trị DNNN vì những mục tiêu và lợi ích của Nhà nước nói
  • 21. 15 chung và các bộ phận, cơ quan chức năng của Nhà nước nói riêng. Bên cạnh đó, việc chưa xác định cụ thể, rõ ràng chủ sở hữu nhà nước cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới việc khó định hình cơ cấu quản trị DNNN tối ưu. Còn WB (2014) [186] tập trung giải pháp cải cách tính minh bạch của DNNN tại Việt Nam. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới cụ thể hóa 05 giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tính minh bạch thông tin trong quản trị DNNN gồm: (i) Thực hiện tiến trình tăng cường công khai thí điểm tại một số DNNN lựa chọn là các Tập đoàn kinh tế, sau đó mở rộng ra các Tổng công ty, và cuối cùng thực hiện tại các DNNN còn lại do Nhà nước sở hữu 100%; (ii) Tập trung vào việc công khai ra công chúng chứ không chỉ công khai trong nội bộ; (iii) Công khai thông tin có chất lượng về các DNNN tại một nơi tập trung (cổng thông tin), trong đó có một cơ quan trung ương phụ trách việc điều phối tiến trình nà; (iv). Đơn giản hóa các yêu cầu thông tin và xây dựng một khuôn khổ pháp lý rõ ràng hơn cũng như một hệ thống công khai thông tin chuẩn hóa; (v) Tạo động lực cho các DNNN tuân thủ theo khuôn khổ pháp lý và pháp quy nêu trên bằng cách tương thưởng cho những doanh nghiệp tuân thủ và xử phạt những doanh nghiệp không tuân thủ. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Những năm gần đây, quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị DNNN nói riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của các tác giả trong nước. Tuy nhiên, cũng giống như như các nghiên cứu nước ngoài, các công trình nghiên cứu chủ yếu vẫn từ giác độ kinh tế, góc nhìn pháp lý về vấn đề này chưa nhiều. Dưới đây là một số nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài: Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN bao gồm tài liệu số [50] [51] [55] [56] [62] [63] [71] [72] [76] [78] [81] [89] [91] [92] [93] [95] [96] [97] [98] [99] [103] [106] [110] [113] [114] [115] [120] [121] [122] [124] [129] trong danh mục tài liệu tham khảo. Liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về DNNN, quản trị DNNN, nghiên cứu của Phạm Duy Nghĩa (2015) [98] cho ta dễ dàng hình dung về bức tranh kinh
  • 22. 16 tế Việt Nam thời kỳ mở cửa, hội nhập thông qua góc nhìn pháp lý. Nghiên cứu gồm 6 phần, trong đó quan trọng nhất là phần 3, ở phần này, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản của pháp luật về doanh nghiệp. Đồng thời trực tiếp đề cập đến mô hình DNNN, cũng như phân tích, đánh giá tổng quát những vấn đề pháp lý xung quanh mô hình này, trong đó có cả vấn đề về quản trị. Liên quan đến mô hình DNNN, Tạ Ngọc Tấn và Lê Quốc Lý (2012) [115] trong nghiên cứu của mình đã tập trung làm rõ giới hạn đối với vai trò, vị trí và sự khác biệt của DNNN so với các loại hình doanh nghiệp khác. Sự khác biệt đến đâu là vừa đủ để phù hợp với khả năng thực tế, khách quan của DNNN. Đồng thời nhóm tác giả chỉ ra những nguyên nhân cốt yếu dẫn đến việc DNNN hiện nay không đáp ứng được mục tiêu mong muốn của xã hội trên ba phương diện: hiệu quả, gánh vác trách nhiệm xã hội và kiến tạo môi trường định hướng XHCN. Cùng chung quan điểm, Đoàn Ngọc Phúc (2014) [103] ngoài việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN sau cổ phần hóa cũng đồng thời phân tích thực trạng, tồn đọng và những trở lực ngăn cản hoạt động của các DNNN sau cổ phần hóa như: quản trị doanh nghiệp, điều hành doanh nghiệp; mối quan hệ về quản lý nhà nước đối với DNNN sau cổ phần hóa; quản lý phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa; về tổ chức hoạt động của mô hình kinh doanh mới; hạn chế về nhận thức của cổ đông... Trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung (2005) [56], phần nội dung về quản trị công ty được nhóm tác giả trình bày kết hợp giữa luật pháp và thực tế áp dụng thông qua việc phân tích các trình độ quản trị; so sánh giữa quản trị thuận tiện và quản trị khoa học; thiết lập mô hình, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp... Thời điểm xuất bản, nghiên cứu đang sử dụng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, tuy nhiên cho đến hiện tại, tinh thần và những nội dung được đề cập đến trong cuốn sách vẫn còn nguyên giá trị tham khảo. Xác định được tầm quan trọng của quản trị trong doanh nghiệp, Trần Đức Vui (2015) [129] tỏ rõ quan điểm cần phải đột phá trong cả tư duy và cách thức quản trị: Chỉ có đột phá về quản trị mới khắc phục được những bất cập, tồn tại
  • 23. 17 mang tính lâu dài trong DNNN, mới có thể chuẩn bị tâm thế để DNNN bước vào mặt trận cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác ở thời điểm TPP có hiệu lực. Trước đó, Phạm Trí Hùng và Nguyễn Trung Thẳng (2012) [78] gợi ý việc nhận diện và giải quyết các vấn đề thực tế nảy sinh trong quá trình quản trị các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Mặt khác, nghiên cứu còn đề cập đến những khác biệt trong quản trị công ty ở những doanh nghiệp mang tính đặc thù như DNNN, DNNN sau chuyển đổi, công ty đại chúng. Nghiên cứu khẳng định: “quản trị công ty tốt (chứ không phải cơ cấu sở hữu tốt) là nền tảng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp”. Ở góc nhìn cụ thể hơn, Phan Đức Hiếu (2014) [81] ngoài việc đóng góp, bổ sung vào hệ thống lý luận quản trị doanh nghiệp ở khía cạnh bảo vệ cổ đông thiểu số trên cơ sở các bài học kinh nghiệm, thông lệ, thực tiễn tốt của quốc tế về cơ chế và pháp luật bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số, nghiên cứu đồng thời cung cấp thông tin và đánh giá thực trạng vấn đề này trong thực tiễn quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp 2005. Liên quan đến các khía cạnh khác nhau ở pháp luật quản trị doanh nghiệp, chúng ta có thể tìm thấy trong nghiên cứu của Trương Nhật Quang (2016) [106] thấy những khái niệm cơ bản cũng như những phân tích tương đối sâu sắc về vấn đề đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Chương 7; Về các thỏa thuận, quyền của thành viên công ty TNHH và cổ đông CTCP ở Chương 8,9; Về cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý của công ty TNHH và CTCP, các quy định mới về mô hình thành viên hội đồng quản trị độc lập và ban kiểm toán nội bộ trong Luật Doanh nghiệp 2014 tại Chương 10; Về người quản lý, trách nhiệm người quản lý của công ty TNHH và CTCP, vấn đề bảo đảm tối đa lợi ích của công ty, của các thành viên hoặc cổ đông tại Chương 11; Về một số vấn đề pháp lý áp dụng riêng đối với công ty đại chúng như: quản trị nội bộ, xung đột quyền lợi, công bố thông tin… tại Chương 17,18,19. Liên quan đến khung pháp luật quản trị doanh nghiệp và DNNN, Phạm Đức Trung (2011) [122] đã rà soát hệ thống pháp luật về quản trị DNNN đến thời điểm năm 2011 cho thấy nhiều bất cập và chưa tạo điều kiện thúc đẩy cải thiện quản trị
  • 24. 18 DNNN. Cụ thể: Pháp luật về quản trị DNNN còn phân tán; Chưa đảm bảo cho chủ sở hữu nhà nước thực sự trở thành một nhà đầu tư, chủ sở hữu chuyên nghiệp, trực tiếp gây nên những vướng mắc trong quản trị DNNN; Pháp luật về giám sát đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu nhà nước còn thiếu và chưa đồng bộ; Chưa đảm bảo cho DNNN đáp ứng yêu cầu công khai hoạt động và minh bạch thông tin; Các chế định về tổ chức quản lý, giám sát nội bộ DNNN còn có những hạn chế. Cũng đánh giá, phân tích những khiếm khuyết trong hệ thống pháp luật về quản trị công ty, đặc biệt là quy chế về quản trị công ty tại Việt Nam, trong nghiên cứu của mình, Lê Vũ Nam (2012) [89] cho rằng: việc xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành một quy chế mới về quản trị công ty mà ở đó giải thích rõ nội hàm của từng từng nguyên tắc quản trị công ty thay vì chỉ liệt kê như hiện tại là rất cần thiết ở thời điểm bấy giờ. Ở những khía cạnh cụ thể hơn, nghiên cứu của Lê Minh Toàn (2015) [121] tập trung đánh giá một số quy định về quản trị công ty đại chúng theo Luật Doanh nghiệp 2014 như: tỷ lệ thông qua nghị quyết đại hội đồng cổ đông, cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số, mô hình tổ chức quản lý và điều hành, khoảng trống pháp lý liên quan đến quản trị công ty nhà nước và quyền khởi kiện của cổ đông. Phạm Thị Hồng Nhung (2015) [99] cũng đề cập đến những vấn đề có giá trị tham khảo rất tốt cho Luận án như: xây dựng khung khổ pháp luật phù hợp với vai trò của chủ sở hữu nhà nước, mô hình chủ thể thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước; Quy định của pháp luật về cơ chế giám sát đối với chủ sở hữu vốn nhà nước; Trách nhiệm của các cơ quan chủ quản và việc đánh giá, giám sát đối với việc thực hiện trách nhiệm chủ quản. Mặc dù, đây là nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề sử dụng, quản lý vốn nhà nước. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số [55] [56] [62] [63] [71] [72] [76] [78] [81] [91] [92] [93] [95] [96] [97] [98] [100] [101] [103] [106] [110] [113] [114] [115] [118] [119] [120] [121] [122] [127] [129] trong danh mục tài liệu tham khảo. Một bức tranh về thực trạng DNNN ở Việt Nam thời gian qua với “gam tối nhiều hơn sáng” là nội dung xuyên suốt nghiên cứu của Nguyễn Thị Thành Vinh
  • 25. 19 (2016) [127]. Qua phân tích, đánh giá bức tranh đó, tác giả chỉ ra quản trị DNNN nếu không được cải thiện sẽ là một trong những mối lo ngại đối với vai trò “chủ đạo” của DNNN khi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực vào năm 2018. Một bức tranh khác về thực trạng pháp luật quản trị doanh nghiệp, Phạm Duy Nghĩa (2013) [96] đã phác họa những nét tổng quan về quản trị công ty ở Việt Nam với bằng những thông tin, con số mang tính cảnh báo. Đồng thời đánh giá và đề xuất việc áp dụng mô hình quản trị hiện đại cũng như những kinh nghiệm, bài học cụ thể của các quốc gia khác vào quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam. Nghiên cứu dừng lại ở những vấn đề về quản trị công ty nói chung, không đề cập riêng đối với loại hình DNNN. Cùng chung quan điểm, Nguyễn Thành Tâm (2013) [113] đã dành phần lớn dung lượng đề tài của mình để làm rõ thực trạng và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại của thực trạng quản trị công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước hiện nay, đặc biệt là đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty. Từ đó khẳng định: một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả hoạt động của các DNNN còn thấp, chưa tương xứng với nguồn lực được phân bổ là do những hạn chế, yếu kém trong quản trị DNNN. Ngoài ra, Nguyễn Thanh Phương (2015) [104] qua phân tích thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán đã tìm ra nguyên nhân chính khiến hầu hết các công ty chứng khoán rơi vào tình trạng thua lỗ triền miên, thậm chí có nguy cơ giải thể sau giai đoạn tăng trưởng nóng là do công tác quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay còn bộc lộ nhiều yếu kém. Mặc dù nghiên cứu chỉ thực hiện ở phạm vi các công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam qua góc nhìn kinh tế học nhưng đã cung cấp cho tác giả Luận án lượng thông tin có giá trị tham khảo tốt, có tính thời sự trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp. Liên quan đến những khía cạnh cụ thể hơn, Vũ Thúy Ngà (2009) [91] nghiên cứu khá chuyên sâu về mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu vốn của chủ sở hữu với quản trị công ty cổ phần, đồng thời đã chỉ ra nguồn gốc của đa số các công ty cổ phần đang niêm yết trên thị trường chứng khoán ở thời điểm đó đều có nguồn gốc từ DNNN. Do vậy, thực trạng quản trị ở các công ty có nguồn gốc từ các DNNN vẫn
  • 26. 20 còn mang rất nhiều dấu ấn của nền tảng quản trị DNNN trước khi cổ phần hóa. Thực trạng này chính là nguyên nhân dẫn đến những hệ lụy theo kiểu “bình mới, rượu cũ”. Nguyễn Thị Thủy (2016) [118] so sánh tình hình thực hiện quản trị công ty của các công ty Việt Nam với các công ty ở các nước trong khu vực ASEAN như Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonexia và Philipines, tổng hợp các điểm yếu, mạnh của pháp luật và doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực quản trị công ty cần cải thiện để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trước ngưỡng thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015. Còn Nguyễn Thị Hải Vân (2014) [126] phân tích thực trạng quản trị công ty tại các doanh nghiệp ở Việt Nam trên các khía cạnh cụ thể về: quyền của cổ đông, vấn đề đối xử giữa các cổ đông, công bố thông tin và trách nhiệm của HĐQT. Qua đó chứng minh: yếu kém trong quản trị công ty là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến năng lực cạnh tranh và chất lượng doanh nghiệp thấp. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp hoàn thiện và và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản trị DNNN, bao gồm tài liệu số [54] [55] [56] [62] [63] [71] [72] [76] [78] [81] [82] [83] [88] [89] [90] [91] [92] [93] [95] [96] [97] [98] [99] [100] [101] [103] [106] [110] [113] [114] [115] [118] [119] [120] [121] [122] [126] [127] [129] trong danh mục tài liệu tham khảo. Liên quan đến đề xuất xây dựng, hoàn thiện các Bộ quy chế, Bộ nguyên tắc quản trị DNNN, các tác giả Phạm Đức Trung (2011), Phạm Trí Hùng và Nguyễn Trung Thẳng (2012), Nguyễn Thành Tâm (2013) đề cho rằng đây là một trong những giải pháp mang tính cấp bách của pháp luật về quản trị DNNN. Lê Vũ Nam (2012) khẳng định việc xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành một quy chế mới về quản trị công ty là rất cần thiết ở thời điểm bấy giờ. Cùng chung ý tưởng trên, một trong những giải pháp Lê Minh Toàn (2015) đề cập đến cũng là việc ban hành quy định riêng về quy chế quản trị công ty nhà nước. Liên quan đến các chế định về công khai và minh bạch hóa, Nguyễn Thế Mạnh (2014) [88] đề xuất giải pháp tiến hành công khai hóa từ mọi trách nhiệm và nghĩa vụ của DNNN về sản xuất cung ứng dịch vụ công ích và trách nhiệm xã hội
  • 27. 21 cho đến mục tiêu của Nhà nước đối với từng doanh nghiệp; ban hành và công bố rõ ràng, minh bạch cơ chế bổ nhiệm thành viên HĐQT của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Bùi Trung Hải, Nguyễn Nhất Linh (2016) cho rằng minh bạch hóa thông tin và thị trường là giải pháp cần thiết để các DNNN có thể gia nhập CPTPP. Phạm Thị Hồng Nhung (2015) cũng đồng ý việc hoàn thiện các quy định về công khai và minh bạch hóa thông tin là hướng đi quan trọng nhằm thúc đẩy cải thiện quản trị trong DNNN. Liên quan đến giải pháp về xây dựng mô hình, khung quản trị doanh nghiệp, DNNN phù hợp ở Việt Nam được đề xuất trong khá nhiều nghiên cứu. Điển hình như các nghiên cứu của tác giả Lê Minh Toàn (2010), Phạm Đức Trung (2011), Nguyễn Thành Tâm (2013), Nguyễn Thanh Phương (2015). Liên quan đến đề xuất áp dụng các nguyên tắc, thông lệ, kinh nghiệm quốc tế: Theo kiến nghị trong nghiên cứu của Phạm Duy Nghĩa (2014), cần từng bước áp dụng quản trị công ty hiện đại theo nguyên tắc và thông lệ quốc tế và đặc biệt chú trọng đến việc áp dụng nguyên tắc và thông lệ quốc tế vào quản trị DNNN ở Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất bốn nguyên tắc cụ thể có thể áp dụng những nguyên tắc nói trên. Tuy nhiên, bài viết vẫn đang xem xét những giải pháp này dưới góc độ kinh tế học; Nguyễn Ngọc Khánh (2015) [83] thể hiện quan điểm muốn khuyến khích các DNNN hoàn thiện, đổi mới trong hoạt động quản trị công ty, cần nghiên cứu và vận dụng tốt những nguyên tắc quản trị doanh nghiệp của OECD. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp cụ thể đối với từng nguyên tắc nhằm tăng cường vận dụng nguyên tắc quản trị doanh nghiệp của OECD trong các DNNN, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay; Cùng ý kiến, Nguyễn Thành Vinh (2016) cũng đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản trị DNNN theo hướng phù hợp với các nguyên tắc, thông lệ quốc tế. Liên quan đến nhóm giải pháp về chủ sở hữu, Nguyễn Thế Mạnh (2014) kiến nghị việc tách bạch rõ ràng về mặt hành chính giữa chức năng chủ sở hữu với chức năng điều tiết thị trường; Thực hiện các giải pháp hạn chế tình trạng cơ quan chủ Nhà nước vừa là khách hàng, vừa là người cung cấp cho DNNN; Quy định rõ
  • 28. 22 ràng trách nhiệm của các Bộ thay mặt Chính phủ thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp nhằm tăng tính giải trình trước Quốc hội, doanh nghiệp và công chúng. Bên cạnh đó, Phạm Thị Hồng Nhung (2015) kiến nghị bổ sung các chế tài nhằm chuyên nghiệp hóa và nâng cao trách nhiệm giải trình của đại diện chủ sở hữu nhà nước, minh bạch hóa hoạt động đầu tư kinh doanh của chủ sở hữu nhà nước. Liên quan đến các giải pháp cụ thể khác, Phan Đức Hiếu (2014) [81] trong một số hạn chế, bất cập khi bảo vệ cổ đông thiểu số mà tác giả chỉ ra là giới hạn những trường hợp cổ đông thiểu số được yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu sở hữu tối thiểu 10% tổng số cổ phần phổ thông so với con số 5% là có quyền biểu quyết theo luật công ty của một số nước như Úc hay Niu Di lân… Trên cơ sở đó, nghiên cứu kiến nghị thông qua pháp luật cần có các quy định nhằm bảo vệ, cải thiện mạnh mẽ quyền của cổ đông thiểu số hơn nữa. Tăng cường cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số cũng là một trong những đề xuất trong nghiên cứu của Lê Minh Toàn (2015). Ngoài ra, tác giả còn đưa ra các kiến nghị khác nhằm hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty tại Việt Nam như: (i) hoàn thiện quy định về thành viên HĐQT độc lập – nên áp dụng cho tất cả CTCP không kể là đơn hội đồng hay đa hội đồng; (ii) đối với quy định về HĐQT, cần có những quy định thực tế hơn thay vì những quy định phần lớn chỉ mang tính thủ tục như hiện nay; (iii) cần có quy định rút gọn khi giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp và đảm bảo quyền khởi kiện của cổ đông. Bên cạnh đó, nâng cao ý thức về vai trò của quản trị doanh nghiệp, trách nhiệm tuân thủ pháp luật cũng là một trong những đề xuất đáng lưu ý trong nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hồng (2011) và Nguyễn Thị Hải Vân (2014). Như vậy, mặc dù trong hầu hết những nghiên cứu đã được công bố hiện nay, các tác giả chủ yếu chỉ đề cập đến quản trị doanh nghiệp ở mô hình công ty cổ phần, công ty đại chúng hoặc DNNN sau cổ phần hóa dưới góc độ kinh tế và phân tích về pháp luật về quản trị DNNN ở góc độ tổng quát. Do đó, rất khó để đáp ứng kỳ vọng có những phân tích, đánh giá sâu hơn nữa về quản trị DNNN cũng như góc nhìn pháp lý về quản trị DNNN. Tuy nhiên, đây là những công trình nghiên cứu điển hình rất có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn và là nguồn tài liệu vô cùng hữu
  • 29. 23 ích trong quá trình nghiên cứu của tác giả. Ngoài ra, các công trình khoa học kể trên còn có giá trị gợi mở quan trọng đối với hướng đi hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN mà đề tài đã đặt ra. 1.1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những nội dung cần giải quyết trong luận án 1.1.2.1. Đánh giá tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về quản trị công ty nói chung cũng như các nghiên cứu liên quan đến loại hình DNNN ở cả phạm vi trong và ngoài nước là khá đồ sộ và đạt được những thành quả quan trọng. Tuy nhiên, để tìm một công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về cả lý luận, điều chỉnh pháp luật và thực tiễn pháp lý mà ở đó có sự kết hợp hài hòa giữa các vấn đề quản trị doanh nghiệp với những đặc thù của DNNN thì đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có. Tổng hợp lại các phân tích ở mục trên, tác giả nhận thấy: Thứ nhất, Quản trị nói chung và quản trị DNNN nói riêng là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, đặc biệt là các nhà kinh tế học. Các nghiên cứu đề cập khá đầy đủ cơ sở lý luận về quản trị doanh nghiệp cũng như quản trị DNNN, sự cần thiết của quản trị công ty trong các DNNN… Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu đều tiếp cận những vấn đề này dưới góc độ kinh tế, rất ít các nghiên cứu đề cập ở góc độ khoa học pháp lý. Thứ hai, liên quan đến thực tiễn pháp luật về quản trị DNNN, các nghiên cứu thường dừng lại ở việc nêu ra một số thực trạng về quản trị doanh nghiệp của DNNN, chỉ ra những quy định chưa phù hợp trong các văn bản pháp luật hơn là việc đi sâu phân tích về nội hàm vấn đề. Cụ thể là những vấn đề về thực trạng quan điểm chỉ đạo, chủ trương đường lối, sự tác động của nó đến quản trị DNNN hiện nay và những vướng mắc trong quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách này. Trong khi đó, khái niệm về DNNN theo Luật Doanh nghiệp 2014 đã có thay đổi, kéo theo sự thay đổi về mô hình quản trị doanh nghiệp nhà nước. Quan trong hơn là, khác với các công ty TNHH MTV còn lại thì chủ sở hữu của DNNN là một chủ thể rất đặc biệt. Đó là Nhà nước/ đại diện sở hữu nhà nước, chủ thể đang nhận
  • 30. 24 được nhiều sự quan tâm, có nhiều cơ hội tìm kiếm, lý giải trong bối cảnh hiện nay. Thứ ba, liên quan đến phần giải pháp, các nhà nghiên cứu đã đề xuất khá nhiều giải pháp có tính thực thi cao, tuy nhiên chủ yếu tập trung vào pháp luật quản trị doanh nghiệp nói chung, đối với việc hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN cũng có một số giải pháp mang tính định hướng mà còn thiếu những giải pháp cụ thể, sát sườn. Mặt khác, bản chất của loại hình DNNN khác biệt hẳn so với các loại hình doanh nghiệp còn lại. Do đó, việc hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN cần phải bám sát bản chất, đặc điểm pháp lý của loại hình doanh nghiệp này, các giải pháp phải phù hợp với cấu trúc vốn đặc thù của DNNN, tuy nhiên vấn đề này tác giả chưa tìm thấy trong các nhóm giải pháp mà các công trình nghiên cứu đã công bố đưa ra. Như vậy, có thể thấy những nghiên cứu xung quanh vấn đề quản trị doanh nghiệp là một kho đồ sộ, tuy nhiên, liên quan đến pháp luật về quản trị DNNN lại không nhiều và còn mang tính riêng lẻ. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở thời điểm Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 và Luật Doanh nghiệp 2005 còn hiệu lực, trong khi Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời đã làm thay đổi hẳn bản chất pháp lý của DNNN, dẫn đến việc các công trình trước đó vừa không mang tính thời sự và cũng không còn hiệu lực về mặt thực tiễn. 1.1.3.2. Những nội dung cơ bản cần giải quyết trong luận án Các vấn đề của pháp luật về quản trị DNNN nhìn chung đã được các nhà nghiên cứu đề cập và giải quyết ở những khía cạnh khác nhau và cung cấp cho tác giả lượng kiến thức tham khảo rất lớn và bổ ích. Tuy nhiên, với mong muốn xây dựng được một công trình nghiên cứu thống nhất, đồng bộ về quản trị DNNN dưới góc nhìn pháp lý, những vấn đề mà Luận án cần tiếp tục giải quyết cụ thể là: Thứ nhất, kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây, Luận án tập trung nghiên cứu chuyên sâu ở góc độ pháp lý các nội dung về quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN, DNNN, pháp luật về quản trị DNNN. Đồng thời đóng góp, bổ sung vào việc hoàn thiện cơ sở lý luận về quản trị DNNN. Trên cơ sở đó, tác giả định hình được khung lý thuyết cho nghiên cứu pháp luật về quản trị DNNN và dự
  • 31. 25 định xây dựng một khái niệm pháp lý về quản trị DNNN - khái niệm này hiện nay đều đang được xem xét chủ yếu ở góc độ kinh tế học. Thứ hai, tìm hiểu và tiếp tục phân tích thực trạng các vấn đề về quản trị DNNN trên cơ sở pháp luật thực định hiện nay, đặc biệt là các quy định về DNNN theo Luật Doanh nghiệp 2014. Tập trung làm rõ các quy định mới của Luật doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành cũng như nghĩa vụ minh bạch thông tin của DNNN đã đủ chặt chẽ và phù hợp với đặc thù sở hữu và thành phần kinh tế của DNNN hay chưa? Liên quan đến quản trị, chúng ta không tìm thấy quy định riêng nào về quản trị DNNN trong Luật Doanh nghiệp 2014 trong khi hệ thống quy định về quản trị công ty đại chúng, niêm yết lại không áp dụng với DNNN. Đây là những vấn đề của pháp luật Việt Nam liên quan đến quản trị DNNN hiện tại đang còn bị bỏ ngỏ. Thứ ba, tập trung phân tích các vấn đề về cơ chế chính sách liên quan như chế độ chủ quản, sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, thực hiện quyền sở hữu tại DNNN, giám sát điều hành và minh bạch thông tin về DNNN. Từ đó xây dựng một khung khổ pháp luật phù hợp với quản trị DNNN hiện đại. Thứ tư, nghiên cứu, so sánh và tổng kết những bài học, kinh nghiệm từ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, mô hình quản trị DNNN và pháp luật thực định của các nước có nền kinh tế phát triển và các nước khác có chế độ tương đồng với Việt Nam. Từ đó, áp dụng vào quá trình hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở nước ta. Thứ năm, khuyến nghị các quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải pháp mang tính tổng thể và chi tiết nhằm hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN tại Việt Nam. 1.2. Cơ sở lý thuyết 1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu Quản trị DNNN là một phần của khoa học kinh tế, pháp luật về quản trị DNNN lại thuộc lĩnh vực khoa học pháp lý. Vì vậy, nghiên cứu sinh vừa tiếp cận vấn đề ở giác độ kinh tế học pháp luật, kết hợp giữa khoa học pháp lý với quản trị doanh nghiệp để thực hiện đề tài “Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay”. Khi nghiên cứu về quản trị DNNN, nghiên cứu sinh sử dụng
  • 32. 26 một số cơ sở lý thuyết điển hình như sau: Lý thuyết đại diện được sử dụng trong chương 2 của Luận án, phần lý luận về quản trị DNNN, nhằm mục đích làm rõ vai trò, mục đích, khái niệm của quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị DNNN nói riêng. Lý thuyết về quản trị công ty được sử dụng trong chương 2 Luận án để làm rõ các vấn đề của quản trị công ty, từ đó nêu được tính đặc thù của quản trị DNNN. Lý thuyết về pháp nhân được sử dụng để nghiên cứu, phân tích năng lực trách nhiệm của các DNNN, năng lực trách nhiệm của chủ sở hữu DNNN trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, Luận án cũng tiếp cận dựa trên lý thuyết về tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp, được quy định bởi pháp luật doanh nghiệp trong đó có sự phân biệt, phân chia quyền lực các quyền của chủ sở hữu và của cơ quan QTDN. Lý thuyết về rủi ro và kiểm soát rủi ro được sử dụng xuyên suốt cả Luận án để phân tích những tác động của rủi ro và kiểm soát rủi ro lên nội dung của quản trị DNNN. Ngoài ra, để xây dựng được nền tảng lý luận về quản trị DNNN và pháp luật về quản trị DNNN, Luận án còn sử dụng các lý thuyết về hợp đồng, lý thuyết về quản trị công ty, lý thuyết về quan hệ pháp luật. Bên cạnh đó, các nguyên tắc về quản trị DNNN của OECD và các nguyên tắc về tăng cường quản trị DN được sử dụng xuyên suốt trong các chương 2, chương 3 và chương 4 của Luận án. Các nguyên tắc nói trên thể hiện các chuẩn mực quốc tế về quản trị công ty nói chung và quản trị DNNN nói riêng. Chúng là nền tảng, kim chỉ nam của Luận án trong quá trình đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam cũng như trong việc xây dựng phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị và nâng cao năng lực quản trị DNNN. Luận án cũng vận dụng lý thuyết về phân bổ lợi ích để giải quyết các vấn đề liên quan đến đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ sở hữu DNNN. Trên hết, luận án tiếp cận từ lý thuyết chung của kinh tế thị trường về sự bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
  • 33. 27 kinh tế khác nhau mà theo đó, việc quản trị doanh nghiệp chỉ tuân theo các quy định chung và riêng, áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp, không phân biệt chế độ sở hữu đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lý thuyết về sự chi phối của các yếu tố truyền thống, lịch sử, xã hội và thể chế kinh tế và hội nhập đối với mô hình quản trị doanh nghiệp ...cũng được áp dụng để xem xét đánh giá và hoàn thiện mô hình quản trị DNNN ở Việt Nam hiện nay. Luận án cũng tiếp cận từ những đặc điểm “tối thiểu” và “mở” của pháp luật về công ty mà theo đó, các quy tắc quản trị công ty cụ thể sẽ được ấn định bổ sung theo ý chí của chủ sở hữu công ty, thể hiện trong điều lệ của công ty, không trái với quy định bắt buộc của pháp luật. Qua đó, đề cao giá trị điều chỉnh hành vi quản trị công ty nhà nước của điều lệ công ty. 1.2.2.2. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu 1 : Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định về DNNN như thế nào và có hệ lụy gì về quản trị DNNN ? Giả thuyết nghiên cứu 1 : Luật Doanh nghiệp 2014 đã có những quy định tiến bộ từ trong tư duy về quản trị DNNN, tuy nhiên khi áp dụng trên thực tế vẫn còn những bất cập, hạn chế, những điểm chưa phù hợp và đặc biệt là thiếu sự đồng bộ với những quy định khác trong hệ thống pháp luật điều chỉnh về quản trị DNNN. “Vai trò chủ đạo” của loại doanh nghiệp này là nền tảng cho nhận thức lệch lạc trong sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp với tính cách là những đối tượng điều chỉnh pháp luật. Câu hỏi nghiên cứu 2: Pháp luật về quản trị DNNN gồm các nội dung gì và mục tiêu hướng tới? Giả thuyết nghiên cứu 2: Pháp luật về Quản trị DNNN gồm các nội dung sau đây: Thứ nhất, quy định về mô hình quản lý DNNN và các thiết chế quản lý của DNNN ; Thứ hai, pháp luật về hoạt động của Nhà nước với tư cách một chủ sở hữu; Thứ ba, pháp luật trong quan hệ của DNNN đối với các bên có liên quan; Thứ tư, pháp luật về công khai và minh
  • 34. 28 bạch; Thứ năm, pháp luật về trách nhiệm của HĐTV. Mục tiêu của quản trị DNNN là tạo một hệ thống các thiết chế, chính sách, quy định và quy trình được xây dựng nhằm định hướng, điều hành và kiểm soát DNNN với mục tiêu đảm bảo và cân bằng quyền và lợi ích của công ty, người quản lý và cổ đông, người lao động và cả khách hàng. Câu hỏi nghiên cứu 3 : Tiêu chí nào để đánh giá pháp luật về quản trị công ty tại các DNNN? Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp trong các DNNN hiện nay? Giả thuyết nghiên cứu 3: Về nguyên tắc, các tiêu chí để đánh giá pháp luật về quản trị DNNN được dựa trên các nguyên tắc và khuyến nghị chung của OECD về quản trị doanh nghiệp/công ty nói chung và quy tắc về quản trị DNNN nói riêng. Tuy nhiên, tiếp cận của OECD về DNNN không giống như của Luật Doanh nghiệp 2014 về DNNN. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị DNNN là: Cấu trúc sở hữu của DNNN là doanh nghiệp một chủ; Thể chế kinh tế thị trường mà ở Việt Nam là định hướng XHCN, trong đó, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; Chủ thể quản lý DNNN đa phần vẫn là những quan chức hành chính/chính trị, chưa thực sự được đào tạo và có kinh nghiệm về quản trị DNNN; Văn hoá, tập quán kinh doanh mà theo đó, Việt Nam chưa thực sự có truyền thống và văn hóa kinh doanh hiện đại theo tinh thần pháp quyền; việc can thiệp của chủ thể quản lý/chủ sở hữu nhà nước vào hoạt động quản trị DNNN đôi khi vẫn “quá mức” cần thiết; Mức độ hội nhập kinh tế của Việt Nam đang hướng tới sâu rộng, tuy nhiên, khoảng cách và độ chênh lệch của Viêt Nam so với quốc tế còn khá lớn. Câu hỏi nghiên cứu 4: Pháp luật thực định của nước ta hiện nay quy định như thế nào về chế độ chủ quản, quyền sở hữu, quyền quản lý, thực hiện quyền sở hữu, giám sát điều hành và minh bạch thông tin tại DNNN? Những vấn đề gì xảy ra khi áp dụng hệ thống pháp luật về quản trị công ty trong DNNN? Nguyên nhân nào dẫn đến những khiếm
  • 35. 29 khuyết trong các quy định về quản trị DNNN? Giả thuyết nghiên cứu 4: - DNNN ở Việt Nam hoạt động kém hiệu quả từ nhiều năm nay nguyên nhân chính xuất phát từ năng lực quản trị, từ những quy định của pháp luật về quản trị trong DNNN chưa đủ chặt chẽ, chưa đảm bảo tính khả thi. - Sự phân biệt đối xử trong pháp luật về quản trị doanh nghiệp giữa DNNN và các loại hình doanh nghiệp hiện còn đang rõ nét và đặc biệt, sự tách bạch giữa quyền quản lý và quyền sở hữu DNNN còn không rõ ràng. Hơn thế nữa, chế độ “bộ chủ quản” đến nay vẫn chưa bị xóa bỏ hoàn toàn, nên sự can thiệp của chủ sở hữu DNNN, đặc biệt là của “cơ quan quản lý cấp trên” doanh nghiệp vẫn đang là những yếu tố hạn chế sự minh bạch trong quản trị DNNN theo kinh tế thị trường. Câu hỏi nghiên cứu 5: Mô hình, cơ chế quản trị công ty áp dụng cho DNNN của các quốc gia khác trên thế giới? Có thể rút ra kinh nghiệm gì cho Việt Nam? Giả thuyết nghiên cứu 5: Hiện nay, quản trị doanh nghiệp trên toàn thế giới được khuyến nghị định hướng theo các nguyên tắc và mô hình của OECD. Trong đó có khuyến nghị về quản trị DNNN. Về nguyên tắc, DNNN Việt Nam có thể áp dụng mô hình của OECD song do DNNN ở Việt nam tồn tại trong cơ chế kinh tế thị trường khá đặc thù nên việc áp dụng kinh nghiệm quốc tế và nước ngoài vào Việt Nam là có khó khăn và trở ngại một khi, thể chế kinh tế thị trường chưa hoàn thiện. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 1. Đề tài nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp nhà nước được khá nhiều tác giả trong và ngoài nước đầu tư nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều ở góc độ kinh tế. “Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước” là công trình nghiên cứu mới của khoa học pháp lý, cho đến nay vẫn chưa có luận án tiến sĩ nghiên cứu trực tiếp vấn đề này. 2. Mặc dù kinh nghiệm ở các quốc gia trên thế giới trong quá trình xây dựng
  • 36. 30 pháp luật về quản trị DNNN không ít, nhưng đặc thù quản trị DNNN cũng như pháp luật về quản trị DNNN ở mỗi quốc gia còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, thậm chí khá “nhạy cảm” như yếu tố chính trị, thể chế kinh tế, như văn hóa tập quán kinh doanh… Cho nên, rõ ràng không thể áp dụng rập khuôn những thành tựu đó vào Việt Nam. Tuy nhiên, nó vẫn có giá trị tham khảo rất lớn đối với việc hình thành nền tảng lý luận, đánh giá thực trạng và xây dựng các đề xuất trong quá trình hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam. 3. Đối với các công trình khác liên quan đến pháp luật về quản trị DNNN về cơ bản đều khá rải rác. Chưa có công trình nghiên cứu mang tính hệ thống các nội dung của pháp luật về quản trị DNNN ở cả khía cạnh lý luận cũng như thực trạng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này đã giúp cho tác giả có được định hướng, nền tảng ban đầu để xây dựng cơ sở lý luận về quản trị DNNN và pháp luật về quản trị DNNN, từ đó phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị DNNN ở Việt Nam hiện nay.
  • 37. 31 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị doanh nghiệp nhà nước 2.1.1. Khái quát về quản trị doanh nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp Những khái niệm hay nhận định liên quan đến vấn đề quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị DNNN nói riêng gần như không được giới học thuật cũng như các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhắc đến thời kỳ Việt Nam đang trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Từ những năm đầu thập kỷ 90, quyền tự do kinh doanh được cụ thể hóa bằng pháp luật về doanh nghiệp thì khu vực kinh tế tư nhân mới chính thức được thừa nhận trở lại. Sự xuất hiện này bắt đầu “phá vỡ” hàng rào độc quyền của các DNNN và buộc các DNNN phải bước vào thị trường cạnh tranh. Bối cảnh của thị trường cạnh tranh không chỉ với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trong nước hay doanh nghiệp mà đó còn là cạnh tranh quốc tế. Khi đó, Nhà nước có thể quyết định can thiệp vào thị trường trong nước bằng nhiều cách thức khác nhau và sự can thiệp đó trên thực tế đã đạt được những ý nghĩa nhất định song vẫn còn không ít vấn đề còn vướng mắc. Tuy nhiên, liên quan đến cạnh tranh quốc tế, nghĩa là liên quan đến bối cảnh chính sách quốc tế, nơi mà doanh nghiệp đến từ các nền kinh tế đang phát triển, mới nổi hay từ các nền kinh tế tiên tiến đều đối mặt với nhau trên cùng một sân chơi, chơi cùng một luật thì việc can thiệp hay “ưu ái” cho DNNN của Nhà nước lúc này hoàn toàn không dễ dàng, nếu không cân nhắc cẩn thận còn dễ nhận được những phản ứng trái ngược mong muốn. Do đó, làm thế nào để Nhà nước sử dụng DNNN một cách hiệu quả nhất, là công cụ để thúc đẩy phát triển kinh tế tích cực mà không cần tiếp tục “nuôi dưỡng, bao bọc”, đồng thời không để lặp lại chuỗi sai lầm trước đây đã kéo hàng loạt DNNN lâm vào tình trạng thua lỗ nặng nề là một câu hỏi lớn trong bối cảnh cạnh tranh của nền kinh tế và toàn cầu. Câu hỏi này cũng chính là lời giải thích cho việc
  • 38. 32 những năm gần đây, giới học thuật cũng như các nhà quản trị đã bắt đầu quan tâm nghiên cứu về quản trị nói chung và quản trị DNNN nói riêng. Bản thân quản trị doanh nghiệp (corporate governance) là một phạm trù rộng lớn. Do đó, có thể tiếp cận QTDN ở nhiều góc độ khác nhau như: mục đích quản trị, cơ chế điều hành quản lý hay thông qua các chủ thể quản trị… Khi tiếp cận ở những góc độ khác nhau như vậy đương nhiên sẽ cho ra quan điểm không hoàn toàn giống nhau về quản trị doanh nghiệp (hay quản trị công ty). Thậm chí, cùng góc độ tiếp cận đó nhưng nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau cũng có thể dẫn đến những quan điểm khác nhau do tính đặc thù về văn hóa, truyền thống, luật pháp của mỗi quốc gia, do tương quan về trình độ phát triển kinh tế… quy định. Điều đó lý giải vì sao khái niệm về QTDN tương đối đa dạng nhưng không thống nhất, và khẳng định của Giáo sư Austin và Ford & Ramsay: “không thể có khái niệm quản trị doanh nghiệp nào mang tính toàn cầu” [176, tr.7] đến thời điểm hiện tại vẫn đúng. Một quan điểm khác của Shleifer và Vishny (1997), QTDN là cách thức xử lý tập hợp các vấn đề liên quan đến nhà đầu tư và đảm bảo hài hòa lợi ích các bên có liên quan [113, tr.104]. Khái niệm này lấy các chủ thể của QTDN làm trung tâm, bao gồm: chủ sở hữu – tức các nhà đầu tư, cổ đông; HĐQT, HĐTV - “người dẫn đường” của doanh nghiệp; GĐ/TGĐ – người điều hành; Nhà nước, người lao động, khách hàng. Rõ ràng đối với hoạt động của doanh nghiệp, những người này không phải lúc nào cũng có chung ý chí và đặc biệt không dễ thống nhất về mặt quyền lợi. Do đó, quan điểm của tác giả cho rằng, QTDN nghĩa là cần phải có một cơ chế để các đối tượng nêu trên có thể kiểm soát lẫn nhau và kiểm soát hoạt động doanh nghiệp nhưng mục đích cao nhất chính là hài hòa quyền lợi giữa các bên. Cùng cách tiếp cận với Shleifer và Vishny song Raymond Mallon, (USAID - Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ) trong khái niệm của mình lại “phân công” cụ thể hơn đối với vai trò của HĐQT, thành viên HĐQT và các bên liên quan. QTDN ở đây được hiểu là các quy trình mà qua đó HĐQT giám sát Tổng giám đốc và những nhà quản lý khác chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp hàng ngày, qua đó
  • 39. 33 thành viên HĐQT chịu trách nhiệm đối với các nhà đầu tư, chủ nợ doanh nghiệp và các bên có liên quan khác [111, tr.15]. Tuy nhiên, QTDN trong khái niệm này cho ta thấy không chỉ là vấn đề hài hòa lợi ích nói chung giữa các bên mà nó còn chỉ ra bên chính yếu cần bảo vệ quyền lợi cụ thể là những người đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp. Nhìn từ góc độ sở hữu, theo Cadbury (1992): QTDN là tập hợp các cơ chế hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện vấn đề sở hữu được tách khỏi doanh nghiệp [113, tr.13]. Như vậy, QTDN theo quan điểm này khá phù hợp khi áp dụng đối với các doanh nghiệp đại chúng và các DNNN có quy mô lớn. Bởi vì trong các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là DNNN, việc yêu cầu tách bạch giữa vấn đề sở hữu và điều hành doanh nghiệp cũng như yêu cầu trách nhiệm xã hội cao hơn hẳn so với các loại hình doanh nghiệp khác có quy mô nhỏ hơn. Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, do hình thức pháp lý đặc thù và đơn giản của chúng, sự tách bạch giữa sở hữu và điều hành không rõ ràng và trách nhiệm xã hội ít được chú trọng hơn. Cũng đứng ở quan điểm tách biệt vấn đề sở hữu, trong khái niệm của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa (2013) xây dựng, QTDN được hiểu là “quá trình nhận diện tác nhân ảnh hưởng đến thực thi quyền lực trong công ty, thiết chế đại diện và dung hòa các tác nhân đó sao cho quyền lực trong công ty được thực hiện một cách hợp lý, vì lợi ích của cổ đông, của công ty và của xã hội”. Còn QTDN theo Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), là “những cơ cấu, những quá trình để định hướng và kiểm soát công ty”. Cũng xem xét ở khía cạnh này, Trần Quân (2012) đã định nghĩa: “Quản trị doanh nghiệp là việc tổ chức và điều khiển mọi bộ phận và hoạt động của doanh nghiệp theo những yêu cầu, nguyên tắc nhất định để đạt được những mục tiêu đặt ra từ trước đối với doanh nghiệp” [107, tr.6]. Ngoài ra, có một khái niệm về QTDN đến nay được coi là khái niệm tương đối cụ thể nhất, bao quát nhất và được nhiều quốc gia vận dụng nhất là khái niệm của G20/OECD (2015): “Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty liên quan tới mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, HĐQT và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo
  • 40. 34 ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Quản trị công ty chỉ được coi là có hiệu quả khi khích lệ được Ban Giám đốc và HĐQT theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn”. Tất cả những khái niệm QTDN nêu trên được các nhà nghiên cứu nhìn nhận ở khía cạnh kinh tế học. Các khái niệm đã miêu tả cơ bản đầy đủ và phản ánh bản chất QTDN ở các góc độ khác nhau. Tuy nội dung mang tầm nhìn kinh tế là chủ yếu nhưng trong đó vẫn hàm chứa một số đặc điểm liên quan đến pháp luật. Do đó, đây là những khái niệm có giá trị tham khảo tốt đối với quá trình xây dựng khái niệm pháp lý về QTDN của tác giả Luận án. Ở khía cạnh pháp lý, khái niệm QTDN còn rất ít và cũng chưa có một thuật ngữ pháp lý chính thức và thống nhất nào về QTDN ở Việt Nam cũng như cả trên thế giới. Liên quan đến vấn đề này, có thể kể đến một số khái niệm của các tác giả như: Lê Vũ Nam (2012), cho rằng: “Quản trị công ty là hệ thống các thiết chế, chính sách, quy định và quy trình được xây dựng nhằm định hướng, điều hành và kiểm soát công ty với mục tiêu đảm bảo và cân bằng quyền và lợi ích của công ty, người quản lý và cổ đông, người lao động và cả khách hàng” [89, tr.8]; Còn theo tác giả Phạm Đức Trung (2011), “Quản trị doanh nghiệp là tập hợp các cơ chế đảm bảo sự định hướng và kiểm soát có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì quyền lợi của chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan tại các doanh nghiệp” [122, tr.9]. Nếu như tác giả Lê Vũ Nam nhấn mạnh vào hệ thống các thiết chế, quy tắc thì tác giả Phạm Đức Trung lại khái quát QTDN ở tầm vĩ mô hơn là hệ thống các cơ chế. Tuy nhiên cả hai khái niệm đều đồng ý với mục tiêu của các bên liên quan. Trong khi Luật Quản trị doanh nghiệp của Vương quốc Bỉ năm 2004 thì định nghĩa: QTDN là một tập hợp các quy tắc và cách xử sự mà theo đó doanh nghiệp được quản lý và kiểm soát. Quan điểm này không đặt ra sứ mệnh vì quyền lợi của
  • 41. 35 người sở hữu và những người có quyền lợi liên quan. Nếu như những khái niệm nhìn nhận QTDN ở góc độ kinh tế thường tập trung vào việc cân đối giữa định hướng, kiểm soát và điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì ở khía cạnh pháp lý lại nhấn mạnh đến các hệ thống các thiết chế, chính sách. Trên cơ sở phân tích, so sánh và vận dụng các quan điểm ở trên, có thể xây dựng một khái niệm cơ bản, hài hòa được sự khác nhau trong các quan niệm về QTDN như sau: QTDN là hệ thống các chế định nhằm định hướng, điều hành và kiểm soát doanh nghiệp, đáp ứng quyền lợi của nhà đầu tư và các bên liên quan. 2.1.1.2. Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp Cho đến nay, các nguyên tắc QTDN của OECD vẫn đang được áp dụng rộng rãi ở các quốc gia thành viên. Các doanh nghiệp nói chung, các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước là những đối tượng hướng tới của Bộ Nguyên tắc quản trị của OECD. Có 06 nội dung chính yếu trong các nguyên tắc QTDN mà OECD đưa ra, bao gồm: (i) Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả; (ii) Quyền của cổ đông, đối xử công bằng với cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản; (iii) Các nhà đầu tư tổ chức, thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian khác; (iv) Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty; (v) Công bố thông tin và tính minh bạch; (vi) Trách nhiệm của HĐQT. Nội dung của 06 nguyên tắc này có thể tóm tắt như sau [150, tr.17-24]: Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả “Khuôn khổ quản trị công ty cần thúc đẩy tính minh bạch và công bằng của thị trường, và phân bổ hiệu quả nguồn lực. Khuôn khổ quản trị công phải phù hợp với quy định của pháp luật, và hỗ trợ giám sát và thực thi hiệu quả”. Cụ thể: - Khuôn khổ quản trị công ty cần được phát triển dựa trên tác động của khuôn khổ đối với hiệu quả kinh tế nói chung, tính chuẩn mực của thị trường và các cơ chế khuyến khích mà khuôn khổ này tạo ra cho các bên tham gia thị trường và việc phát triển các thị trường minh bạch và hiệu quả. - Các quy định pháp lý và quản lý tác động tới thông lệ quản trị công ty cần