SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN PHẠM MAI LINH
PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý VèN §ÇU T¦
CñA NHµ N¦íC T¹I DOANH NGHIÖP TRùC THUéC Bé
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN PHẠM MAI LINH
PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý VèN §ÇU T¦
CñA NHµ N¦íC T¹I DOANH NGHIÖP TRùC THUéC Bé
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Phạm Mai Linh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƢ CỦA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP
TRỰC THUỘC BỘ ......................................................................... 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc
tại Doanh nghiệp.............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về đầu tư vốn Nhà nước và quản lý vốn đầu tư của
Nhà nước tại Doanh nghiệp............................................................... 7
1.1.2. Chủ thể tham gia hoạt động đầu tư vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp ...... 8
1.1.3. Đặc điểm quản lý vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ..................10
1.2. Khái quát pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại
DN trực thuộc Bộ...........................................................................11
1.2.1. Quan hệ pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực
thuộc Bộ...........................................................................................11
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của DN.......................................................................................12
1.2.3. Nội dung pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN
trực thuộc Bộ ...................................................................................15
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA
NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ.......21
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc
tại DN trực thuộc Bộ......................................................................21
2.1.1. Quy định về hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ.....21
2.1.2. Quy định pháp luật về phân cấp thẩm quyền quản lý vốn đầu tư
của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ................................................22
2.1.3. Quy định về quản lý nguồn vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ......35
2.1.4. Quy định pháp luật về quản lý quá trình sử dụng vốn Nhà nước
tại Doanh nghiệp..............................................................................46
2.1.5. Quy định pháp luật về giám sát quá trình sử dụng vốn Nhà nước
tại Doanh nghiệp và chế độ công khai, minh bạch tài chính
Doanh nghiệp...................................................................................52
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý vốn Nhà nƣớc tại
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ.........................................................58
2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật tại Doanh nghiệp có chức năng sản
xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế .................................................58
2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà
nước tại DN thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh....................71
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP
TRỰC THUỘC BỘ .......................................................................77
3.1. Định hƣớng hoàn thiện cơ cấu quản lý vốn đầu tƣ của Nhà
nƣớc tại DN trực thuộc Bộ............................................................77
3.1.1. Đẩy mạnh công tác tái cơ cấu DN Nhà nước ..................................77
3.1.2. Tăng cường cơ chế giám sát từ các chủ thể có liên quan................79
3.1.3. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo cơ quan Bộ quản lý ngành đối với
DN trực thuộc ..................................................................................83
3.2. Định hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý vốn
đầu tƣ của Nhà nƣớc tại DN trực thuộc Bộ ................................85
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về cơ cấu nguồn vốn Nhà nước
trong DN ..........................................................................................85
3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về cơ chế quản trị vốn Nhà nước
tại DN...............................................................................................86
3.2.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về giám sát sử dụng vốn Nhà
nước tại DN và chế độ công khai thông tin tài chính DN ...............89
3.2.4. Đưa ra quy định chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý vốn đầu tư Nhà nước tại DN........90
KẾT LUẬN....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................92
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP: Công ty cổ phần
CTNN: Công ty Nhà nước
DN: Doanh nghiệp
ĐDCSH: Đại diện chủ sở hữu
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
HĐQT: Hội đồng Quản trị
Luật QLVNN: Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
Doanh nghiệp
QLNN: Quản lý Nhà nước
SCIC: Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn Nhà nước
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, việc nâng
cao vai trò quản lý của Nhà nước ngày càng là yêu cầu quan trọng. Bên cạnh
việc đưa ra chính sách, ban hành pháp luật để quản lý nền kinh tế, trực tiếp
đầu tư vốn để tham gia vào thị trường cũng là một kênh quan trọng để Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình, trong đó phải đặc biệt
chú ý đến hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào các DN.
Trong những năm gần đây, trước những yêu cầu của nền kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những thay đổi lớn
trong hoạt động đầu tư của Nhà nước, cùng với đó là việc từng bước xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh về vấn đề này. Bên cạnh
những thành quả đáng ghi nhận, phải thừa nhận rằng hiện tại hoạt động đầu
tư vốn Nhà nước vào các DN còn rất nhiều bất cập. Đặc biệt, thời gian gần
đây xã hội đang rất quan tâm đến tình hình kinh doanh thua lỗ của các tập
đoàn, tổng CTNN. Tình trạng đầu tư vốn Nhà nước dàn trải, lãng phí,
không hiệu quả gây thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nước đang đặt ra rất
nhiều vấn đề cần giải quyết.
Có thể thấy thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân do pháp luật điều chỉnh hoạt động này vừa chưa tạo ra được
hành lang pháp lý vững chắc cho việc quản lý hoạt động đầu tư vốn của Nhà
nước vào các DN. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư
vốn Nhà nước vào các DN tại Việt Nam hiện nay, đòi hỏi phải thực hiện đồng
bộ các giải pháp, trong đó việc hoàn thiện các quy định của pháp luật tạo cơ
chế pháp lý hiệu quả là yêu cầu có tính tiên quyết.
Xét về phương diện pháp luật thực định, hiện nay vấn đề đầu tư vốn
2
Nhà nước vào các DN được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau như: Luật DN, Luật Đầu tư, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Quyết định số
151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Nghị định số
99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực
hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với
DNNN và vốn Nhà nước đầu tư vào DN, Nghị định số 71/2013/NĐ-CP về
đầu tư vốn Nhà nước vào DN và quản lý tài chính đối với DN do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định số 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư
vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt
động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nhà nước, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp... Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật này đã từng bước điều chỉnh những vấn đề
cơ bản của hoạt động đầu tư vốn Nhà nước song vẫn còn nhiều tồn tại và bất
cập. Nhiều vấn đề chưa được quy định thống nhất, hợp lý hoặc chưa phù hợp
về mặt lý luận cũng như chưa đáp ứng được thực tiễn và hiệu quả điều chỉnh
không cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách thấu đáo pháp luật về
quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN nhằm đánh giá thực trạng pháp
luật về lĩnh vực này, để đưa ra những kiến nghị bổ sung pháp luật là vấn đề
hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật về quản
lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp trực thuộc Bộ” để làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể nhận thấy trong những năm gần đây, vấn đề cơ cấu lại DNNN,
3
đầu tư vốn của Nhà nước vào DN đang nhận được sự quan của nhiều nhà
nghiên cứu trên cả phương diện kinh tế học và luật học.
Một cách khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển
hình đã được công bố như:
- Sở hữu Nhà nước và DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa I Việt Nam (sách chuyên khảo), Nguyễn Cúc (chủ biên), Hà
Nội, 2007;
- Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNNN ở Việt Nam hiện nay,
Phạm Minh Tuấn, Luận án tiến sĩ luật học, 2007;
- Đổi mới quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với DNNN ở Việt Nam
hiện nay, Lê Văn Trung, Luận án tiến sĩ luật học, 2006...
- Pháp luật quản lý Nhà nước về đầu tư – Những vấn đề lí luận và thực
tiễn, Nguyễn Duy Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, 2013
- Pháp luật về đầu tư vốn Nhà nước vào các Doanh nghiệp ở Việt Nam,
Luận văn thạc sỹ luật học, 2013
Ngoài ra, một số báo đăng trên các trang thông tin điện tử như: “Đầu
tư kinh doanh vốn Nhà nước: Thu hẹp đối tượng, siết vốn đầu tư”, Lưu
Thủy, đăng trên http://laodong.com.vn hay bài viết “Cơ chế giám sát tài
chính, đầu tư vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: Những vấn đề đặt ra”, đăng
trên Tạp chí tài chính...
Đánh giá một cách khái quát, các công trình trên phần lớn tập trung vào
phân tích hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước dưới góc độ kinh tế hoặc chỉ đề
cập đến hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào DNNN, mà trọng tâm là các
TĐKTNN. Đến nay, chưa có nghiên cứu tổng thể nào về quản lý Nhà nước
đối với vốn đầu tư tại Doanh nghiệp trực thuộc Bộ dưới góc độ là một hành vi
pháp lý, từ đó làm rõ các nội dung như: Mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước
và DN có vốn đầu tư của Nhà nước, các quy định của pháp luật về hình thức,
4
nguồn vốn đầu tư đầu tư, quản lý quá trình sử dụng vốn đầu tư, giám sát vốn
đầu tư của Nhà nước và đặc biệt là chế độ phân cấp quản lý của cơ quan Nhà
nước đối với Doanh nghiệp trực thuộc Bộ... Chính vì vậy, việc tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ” có thể được xem như là một công trình nghiên
cứu có tính mới ở cấp độ luận văn thạc sĩ ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước vào DN trực thuộc Bộ và cơ chế điều
chỉnh pháp luật đối với quá trình quản lý của cơ quan Bộ chủ quản trong hoạt
động đầu tư vốn của Nhà nước vào các DN ở Việt Nam hiện nay, từ đó chỉ ra
những thiếu sót, bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành cũng như
thực tiễn áp dụng các quy định này trên thực tế để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các Doanh nghiệp trực
thuộc Bộ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là các quy định của pháp
luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước vào các DN,
đặt trong tổng thể hệ thống pháp luật hiện hành như Luật DN, Luật Quản
lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Doanh
nghiệp, Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg, Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012, Nghị định số 71/2013/NĐ-CP, Nghị định 91/2015/NĐ-
CP ngày 13/10/2015, Nghị định 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015,... Ngoài
ra, đối tượng nghiên cứu của luận văn cũng bao gồm các quan điểm, học
thuyết về đầu tư vốn Nhà nước vào DN đã và đang được thừa nhận ở một
số quốc gia trên thế giới để từ đó rút ra các kết luận khoa học và những bài
học kinh nghiệm cho quá trình quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các
Doanh nghiệp trực thuộc Bộ ở Việt Nam.
5
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động
đầu tư vốn của Nhà nước vào các Doanh nghiệp trực thuộc Bộ dưới góc độ là
hành vi của chủ thể đầu tư cùng với những hệ quả xảy ra của việc thực hiện
hành vi đó. Trong quá trình triển khai đề tài, luận văn sẽ kết hợp làm rõ thêm
một số điểm đặc thù trong cơ chế đầu tư vốn của Nhà nước đối với mỗi loại
hình DN để tìm ra giải pháp phù hợp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu phổ dụng trong khoa học xã hội như:
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp, khái quát hóa được sử dụng để
làm rõ các vấn đề lý luận về đầu tư vốn Nhà nước vào các DN và mô hình
pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các
DN trực thuộc Bộ;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, giải thích, chứng minh, điều tra
khảo sát và so sánh đối chiếu pháp luật được sử dụng để phân tích và đánh
giá thực trạng pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN
trực thuộc Bộ.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình khoa học ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học đề
cập vấn đề lý luận, thực tiễn pháp lý về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại
các DN trực thuộc Bộ ở Việt Nam hiện nay. Những đóng góp mới của luận
văn được thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu
tư của Nhà nước tại các DN và cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với hoạt
động quản lý đầu tư vốn của Nhà nước vào DN của cơ quan Bộ quản lý
ngành chủ quản.
Thứ hai, đánh giá các quy định của pháp luật, đặc biệt chỉ ra được những
6
thiếu sót, bất cập của pháp luật về vấn đề này để có hướng hoàn thiện; đánh giá
được thực tiễn thi hành luật cũng như hiệu quả hoạt động thực tế của quá trình
quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN của cơ quan Bộ quản lý ngành, có đề
cập đến thực tiễn tại Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
Thứ ba, luận văn đưa ra một số định hướng hoàn thiện pháp luật về
quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại Doanh nghiệp trực thuộc Bộ ở Việt
Nam hiện nay.
6. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại
DN và pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về
quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ.
- Chương 3: Định hướng hoàn thiện và một số kiến nghị nhằm nâng cao
pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ
NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ
NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại
Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đầu tư vốn Nhà nước và quản lý vốn đầu tư của
Nhà nước tại Doanh nghiệp
Đầu tư vốn Nhà nước
Đầu tư vốn Nhà nước là hoạt động thực hiện chức năng điều tiết kinh tế
của Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển xã hội. Hoạt động này đã được tiến hành
từ rất lâu, nhưng đến nay vẫn chưa có khái niệm trọn vẹn cho vấn đề này.
Theo định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt, “đầu tư” là việc “bỏ nhân lực,
vật lực, tài lực vào công việc gì trên cơ sở tính toán hiệu quả xã hội” [15, tr. 301].
Và “vốn” được hiểu là “tổng thể những tài sản nói chung những tài sản bỏ ra
lúc đầu, thường được biểu hiện bằng tiền, dùng trong sản xuất kinh doanh nói
chung, trong hoạt động sinh lợi” [15, tr. 108].
Từ các định nghĩa này, có thể hiểu đầu tư vốn Nhà nước vào DN là việc
Nhà nước bỏ vốn, tài sản dưới các hình thức khác nhau, theo cách thức pháp
luật cho phép vào các DN nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Quản lý vốn Nhà nước tại DN
Quản lý Nhà nước là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực
nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước đối với các quá trình phát triển xã hội
để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Trong
các chức năng quản lý chính của Nhà nước, quản lý kinh tế đóng vai trò chủ
đạo, bởi lẽ bất cứ Nhà nước nào muốn duy trì, tồn tại và phát triển đều phải
8
xây dựng và củng cố nền kinh tế của mình. Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý kinh tế thông qua các hoạt động có tổ chức như: xây dựng chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hoạch định và thực hiện các
chính sách kinh tế - xã hội; hoạch định và thực hiện các chính sách kinh tế -
xã hội, hỗ trợ và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thực
hiện kiểm soát Nhà nước, quản lý và kiểm soát sử dụng tài sản quốc gia,..[13]
Như vậy, có thể hiểu quản lý vốn Nhà nước tại DN là hoạt động quản
lý của Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao phó để đảm bảo tài sản,
vốn Nhà nước được bảo toàn và phát triển, được khai thác và sử dụng có hiệu
quả. Quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư vốn tại DN có đặc trưng sau:
- Chủ thể quản lý là Nhà nước – chủ thể mang quyền lực công.
- Đối tượng quản lý Nhà nước là tài sản có vốn đầu tư của Nhà nước
trong các DN. Mục tiêu đầu tư của Nhà nước chỉ có thể đạt được thông qua
hoạt động đầu tư, kinh doanh của các DN.
1.1.2. Chủ thể tham gia hoạt động đầu tư vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp
Trong hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào DN, chủ thể đầu tư vốn là
Nhà nước, chủ thể được đầu tư là DN. Nhà nước quản lý DN thông qua cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
Nhà nước bên cạnh tư cách là chủ sở hữu những nguồn lực đầu tư, còn
mang trong mình vai trò tổ chức đại diện cho quyền lực công cộng. Nhà nước
có quyền sử dụng pháp luật để quản lý các hoạt động đầu tư của mình. Đây là
điều mà các chủ đầu tư khác không thể có được, các điểm khác biệt có thể kể
đến như sau:
Thứ nhất, với các nhà đầu tư tư nhân, mục tiêu lợi nhuận thường được
xem là mục tiêu duy nhất. Tuy nhiên, với Nhà nước, đầu tư vào DN không
chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận, mà trên hết Nhà nước thực hiện vai trò
điều tiết kinh tế vĩ mô và ổn định xã hội. Điều này xuất phát từ nhu cầu thực
9
hiện các chức năng cơ bản của Nhà nước, bao gồm chức năng kinh tế và
chức năng xã hội.
Thực tế cho thấy rằng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới không phân
biệt chế độ chính trị, chế độ kinh tế, Nhà nước đều thực hiện hoạt động can
dự vào nền kinh tế [14, tr. 84]. Ở các quốc gia xã hội chủ nghĩa, sự tham gia
của Nhà nước trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư nói
riêng là phổ biến và mang tính chất nguyên lý. Trong các quốc gia theo mô
hình xã hội chủ nghĩa, Nhà nước là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu,
có trách nhiệm tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc gia, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả các nguồn lực quốc gia. Sự can thiệp này hướng tới mục
tiêu cơ bản là:
(i) Khắc phục các khuyết tật của thị trường, như: kiểm
soát thị trường, phòng ngừa ô nhiễm, hạn chế bất công, bình
đẳng về thu nhập,…
(ii) Nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực trong xã hội
(iii) Ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông
qua các chính sách tài khoá, tiền tệ, đầu tư công [14, tr. 84 - 85].
Có quan điểm cho rằng, Nhà nước chỉ nên thực hiện chức năng của
mình là đầu tư phát triển và không nên cạnh tranh đầu tư vì mục đích lợi
nhuận với xã hội. Lý do là Nhà nước tham gia đầu tư kinh doanh cũng đồng
nghĩa với việc Nhà nước cạnh tranh đầu tư với các nhà đầu tư khác trong xã
hội. Đây là một sự cạnh tranh đầu tư không công bằng do vị thế đặc biệt của
Nhà nước – vừa là chủ thể nắm trong tay nguồn lực khổng lồ của quốc gia,
vừa là tổ chức đại diện cho quyền lực công, có quyền quản lý các nhà đầu tư
khác. Sự đầu tư này của Nhà nước có thể làm méo mó các quan hệ đầu tư và
gây hại cho nền kinh tế, Nhà nước tham gia đầu tư, kinh doanh có thể dẫn tới
tình huống xung đột lợi ích.
10
Bên cạnh đó, cũng có quan điểm ngược lại cho rằng việc Nhà nước
tham gia đầu tư kinh doanh không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động
này còn có ý nghĩa trong việc giúp Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, dẫn dắt nền kinh tế đúng theo định hướng ban đầu.
Kinh tế Nhà nước, đầu tư nhà nước đóng vai trò chèo lái con thuyền kinh tế
quốc gia và việc Nhà nước đầu tư kinh doanh hoàn toàn là đòi hỏi mang
tính khách quan.
Mặc dù còn nhiều ý kiến trái chiều khác nhau, nhưng hiện nay, quan
điểm chính thức của Việt Nam là Nhà nước đồng thời có thể thực hiện cả hoạt
động đầu tư phát triển và hoạt động đầu tư kinh doanh [6, tr. 147 - 148]. Nhà
nước sử dụng tài sản do Nhà nước quản lý đầu tư vào các DN với mục tiêu là
tăng giá trị tài sản của Nhà nước và thực hiện việc kiểm soát ổn định kinh tế
trong những lĩnh vực chiến lược.
1.1.3. Đặc điểm quản lý vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ
QLNN là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực
nhà nước [13].
Quản lý vốn Nhà nước tại DN là hoạt động đan xen tính chất quản
lý của cơ quan Nhà nước, và thực hiện chức năng của chủ sở hữu DN. Có
thể thấy, quản lý vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ có những đặc điểm
nổi bật sau:
Thứ nhất, QLNN theo mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch
đã định. Mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch là những công cụ để
hoạch định phát triển. Nghĩa là đặt ra những mục tiêu kinh tế - xã hội cần đạt
được trong khoảng thời gian đã định sẵn và cả cách thức thực hiện để đạt
được mục tiêu đề ra.
Đặc điểm này đòi hỏi công tác QLNN phải có chương trình, kế hoạch
dài hạn. trung hạn và ngắn hạn. Có chỉ tiêu khả thi và có biện pháp tổ chức
11
hữu hiệu để thực hiện chỉ tiêu. Đồng thời, có cả các chi tiêu chủ yếu vừa
mang tính định hướng vừa mang tính pháp lệnh.
Thứ hai, QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính
mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Trong quản lý, khách thể quản lý phải
phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm minh. Nếu khách thể làm trái,
phải bị truy cứu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, chức năng quản lý Nhà nước đối với DN được phân cấp thẩm
quyền cho nhiều cơ quan quản lý Nhà nước, đó là: Thủ tướng Chính phủ, cơ
quan Bộ trực tiếp chủ quản, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài Chính, …Đặc điểm
này thể hiện tư duy phân cấp quản lý còn chồng chéo, chưa tách bạch rõ chức
năng của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Thứ tư, do cơ chế quản lý DN có vốn Nhà nước hiện nay ở Việt Nam
chưa tách bạch được chức năng quản lý và chức năng sở hữu, điều này chi
phối trực tiếp đến cách thức quản lý DN có vốn đầu tư Nhà nước nói chung
cũng như DN trực thuộc Bộ nói riêng. Bộ chủ quản quản lý DN với cả hai tư
cách: đại diện chủ sở hữu Nhà nước và cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
1.2. Khái quát pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại
DN trực thuộc Bộ
1.2.1. Quan hệ pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN
trực thuộc Bộ
Quan hệ pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước vào DN hay
rộng hơn là quan hệ pháp luật về tài chính DN gắn với quá trình tạo lập, quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của DN.
Căn cứ vào nội dung quan hệ pháp luật, có thể phân chia thành:
(i) Nhóm quan hệ pháp luật về tạo lập vốn và tài sản của DN
(ii) Nhóm quan hệ pháp luật về quản lý sử dụng vốn và tài sản
(iii) Nhóm quan hệ pháp luật trong quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
12
(iv) Nhóm quan hệ pháp luật trong giám sát hoạt động tài chính DN
Tác giả chủ yếu tiếp cận dựa trên nội dung quan hệ pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích tham gia của các chủ thể trong quá trình
tạo lập, quản lý, sử dụng vốn và tài sản có thể chia thành bốn nhóm:
(i) Quan hệ giữa các cơ quan nội bộ DN trong tạo lập, quản lý, sử
dụng vốn và tài sản
(ii) Quan hệ giữa DN và NN trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
(iii) Quan hệ giữa DN và các chủ thể cho vay
(iv) Quan hệ giữa DN với khách hàng trong mua bán hàng hoá, cung
cấp và nhận cung cấp dịch vụ.
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của DN
1.2.2.1. Phân quyền trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN
Phân định thẩm quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN được
xác định tuỳ thuộc vào loại hình DN.
Đối với mô hình công ty cổ phần, luật công ty của nhiều nước áp dụng
nguyên tắc phân tách giữa sở hữu và quản lý [11, tr. 105]. Bởi đặc trưng sở
hữu cổ phần phân tán, các cổ đông không trực tiếp tham gia hoạt động quản lý
mà thông qua ĐHĐCĐ bầu ra các thành viên HĐQT và uỷ thác hoạt động
quản lý cho HĐQT.
Đối với mô hình công ty TNHH một thành viên hoặc hai thành viên, nếu
người góp vốn là cá nhân có thể trực tiếp tham gia quản lý, điều hành; nếu là tổ
chức góp vốn có thể cử người đại diện tham gia quản lý, điều hành DN.
Có thể thấy sự phân quyền của các cơ quan tổ chức nội bộ trong quản lý
vốn và tài sản được phân chia thành: (i) Phân quyền giữa cơ quan chủ sở hữu
và cơ quan quản lý; (ii) Phân quyền giữa cơ quan quản lý và cơ quan điều hành
- Phân quyền của cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý: Luật DN của
13
nước ta và luật công ty ở nhiều nước tư bản phát triển đều có chung mục đích:
xác định thẩm quyền của chủ sở hữu trong quyết định những vấn đề quan
trọng của công ty và xác định thẩm quyền của cơ quan quản lý. Ngoài ra, luật
cho phép cơ quan chủ sở hữu quyết định phạm vi thẩm quyền của cơ quan
quản lý bằng ghi nhận trong điều lệ DN. Về mặt tài chính, sử dụng vốn và tài
sản liên quan quyết định chi phí và hình thành doanh thu, tích luỹ lợi nhuận
của DN, nên có thể nói, cơ quan và người có thẩm quyền quản lý và điều
hành kinh doanh là chủ thể quyết định đến kết quả quả kinh doanh của DN.
- Phân quyền giữa cơ quan quản lý và cơ quan điều hành: Đây là sự
phân quyền nhằm giao quyền điều hành trong DN cho một hoặc một số người
có năng lực điều hành. Luật DN 2014 nước ta quy định về phân tách giữa quản
lý và điều hành thể hiện rõ nét nhất trong quy định về thuê Tổng giám đốc, theo
đó, vị trí người điều hành tách bạch với vị trí củ người quản lý – thành viên
HĐQT. Tổng giám đốc hoặc giám đốc với tư cách là người đại diện theo pháp
luật nhân danh công ty ký kết các hợp đồng, quyết định liên quan đến giao dịch
vốn của công ty. Hiện nay, Luật DN quy định nghĩa vụ của người điều hành
giống như thành viên HĐQT. Cơ quan quản lý được uỷ quyền của cơ quan chủ
sở hữu thực hiện quyền giám sát đối với người điều hành.
1.2.2.2. Vốn và tài sản của DN phải được bảo toàn
Về mặt tài chính, vốn là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản. Khi vốn
bằng tiền đã chuyển thành tài sản thì bảo toàn tài sản mang ý nghĩa duy trì giá
trị sử dụng của tài sản. Theo nghĩa hẹp, bảo toàn vốn cũng chính là bảo toàn
tài sản nhằm duy trì và làm gia tăng giá trị của nó thông qua hoạt động đầu tư
và kinh doanh [11, tr. 108].
Quá trình kinh doanh, mục đích của các tổ chức và cá nhân hướng đến
luôn là lợi nhuận. Tuy nhiên, DN không thể tránh khỏi các quyết định kinh
doanh dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ quá hạn, hay thậm chí là phá sản. Chủ sở
hữu có thẩm quyền, trách nhiệm bảo toàn vốn thông qua quyết định mua bán,
14
sáp nhập công ty, bán tài sản,… nhằm duy trì giá trị sử dụng của tài sản và
bảo toàn vốn của DN.
1.2.2.3. Bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu và chủ nợ
Trong quá trình đầu tư và kinh doanh, ngoài phần vốn chủ sở hữu bỏ ra
ban đầu, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, DN có thể vay vốn.
Trong qua hệ với DN, các chủ nợ chỉ có quyền hưởng lãi suất theo thoả thuận
và chỉ có thể thu hồi vốn khi đến hạn trả nợ theo hợp đồng và không chịu
trách nhiệm về các khoản thua lỗ hay thất bại từ các dự án đầu tư của DN.
Ngoài chủ nợ, chủ sở hữu cũng là chủ thể cần được bảo vệ lợi ích trước
những rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Chủ sở hữu trong
công ty TNHH và công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm
vi phần vốn góp tương đương với giá trị cổ phần sở hữu hoặc phần vốn góp
và chỉ được hưởng cổ tức hoặc phân chia lợi nhuận khi các công ty này kinh
doanh có lãi [11, tr. 109].
1.2.2.4. Thông tin về quả n lý, sử dụ ng vố n và tài sả n
phả i đ ư ợ c minh bạ ch
Thẩm quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao cho cơ quan
quản lý, điều hành theo Luật DN và Điều lệ công ty. Đại diện theo pháp luật
nhân danh DN ký kết và đôn đốc thực hiện hợp đồng, hành vi mua bán hàng
hoá, cung cấp, nhận cung cấp dịch vụ và thanh toán gắn với việc chuyển dịch
quyền sở hữu và sử dụng vốn, tài sản của DN. Kết quả thu, chi liên quan đến
các giao dịch này được tổ chức kế toán DN ghi nhận trên các tài khoản kế
toán. Đây là căn cứ xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của DN. Việc
minh bạch hoá thông tin về tài chính giúp cho cơ quan chủ sở hữu và cơ quan
quản lý đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết và quyết định đã ban hành cũng
như kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan và người điều hành.
15
Đối với các DNNN, thông tin về quản lý, sử dụng vốn và tài sản càng
phải được minh bạch, bởi:
- Nhà nước sử dụng nguồn lực công để đầu tư góp vốn cho các DN. Việc
tiếp cận thông tin về tài chính của DNNN có ý nghĩa quan trọng trong giám sát
việc chi tiêu công. Thực hiện minh bạch hoá thông tin tài chính DNNN là cơ sở
để đánh giá lợi ích của quá trình phát triển DN đối với nền kinh tế. Điều quan
trọng hơn là có thể kiểm soát vốn và tài sản của NN, tránh việc lạm dụng của
cơ quan chấp hành ngân sách, gây thất thoát vốn và tài sản của NN.
- Đảm bảo tính minh bạch trong thông tin quản lý vốn đầu tư cũng
chính là đảm bảo tính minh bạch của hệ thống cơ quan NN và phòng chống
tham nhũng. Trên thực tế, hoạt động đầu tư góp vốn của NN được quyết định
bởi cơ quan hành pháp với tư cách là đại diện chủ sở hữu NN. Hiện nay, tuy
SCIC được thành lập với tư cách là tổ chức trung gian quản lý DN thay cho
các Bộ nhưng nhìn chung DNNN vẫn có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
với hệ thống cơ quan hành pháp. Bởi vậy, công khai thông tin liên quan đến
các DN này là căn cứ để điều chỉnh chính sách, pháp luật nhằm hạn chế sự
lạm dụng vị trí quyền lực để tạo lợi ích cho các DNNN. Ngoài ra, cần sử dụng
quyền tiếp cận thông tin để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính sách
đầu tư, cũng như việc điều chỉnh chính sách nhằm phòng, chống tham nhũng.
1.2.3. Nội dung pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại
DN trực thuộc Bộ
1.2.3.1. Nguồn vốn đầu tư Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ
Theo quy định tại Luật QLVNN, vốn Nhà nước tại DN bao gồm vốn từ
ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn
từ quỹ đầu tư phát triển tại DN, quỹ hỗ trợ sắp xếp DN; vốn tín dụng do
Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác
được Nhà nước đầu tư tại DN [18, Điều 3, Khoản 8].
16
Theo quy định pháp luật, về cơ bản, có thể thấy, vốn đầu tư của NN vào
DN có thể hình thành từ các nguồn sau đây:
Một là, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách NN, quỹ ngân sách Nhà nước
thuộc nhóm chi đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư vốn từ ngân sách Nhà
nước vào các DN là hoạt động chủ yếu, quan trọng để tăng ngân sách Nhà
nước, điều tiết kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển xã hội.
Hai là, nguồn vốn đầu tư từ các quỹ đầu tư phát triển tại DN, quỹ hỗ trợ
sắp xếp DN. Đây là nguồn tài chính bổ sung cho hoạt động đầu tư vốn của
Nhà nước vào DN, ngoài nguồn vốn chính hình thành từ các khoản chi đầu tư
phát triển của ngân sách Nhà nước.
Ba là, nguồn vốn đầu tư từ vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
1.2.3.2. Hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ
Pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới ghi nhận hai hình thức đầu tư
là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Có thể hiểu, đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do Nhà nước đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các chế
định tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư. Ở Việt Nam, hiện nay, ngoài Chính phủ, cơ quan Bộ quản
lý ngành, UBND trực thuộc tỉnh, thành phố có chức năng đầu tư và quản lý
các DN, còn có SCIC – Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
được thành lập như một chế định trung gian với mục đích đầu tư và kinh
doanh vốn Nhà nước. Có thể thấy, Việt Nam cũng thừa nhận và duy trì cả hai
hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp trên thực tế.
Xét ở góc độ các DN trực thuộc Bộ quản lý ngành quản lý, pháp luật
ghi nhận các hình thức đầu tư trực tiếp tại Điều 6 – Luật QLVNN, bao gồm:
17
(i) Đầu tư vốn Nhà nước để thành lập DN do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ
(ii) Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho DN do Nhà nước năm giữ
100% vốn điều lệ đang hoạt động
(iii) Đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để tiếp tục duy trì tỉ lệ cổ
phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH
hai thành viên trở lên
(iv) Đầu tư vốn Nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn
bộ DN [18, Điều 6].
1.2.3.3. Quy định về chủ thể có thẩm quyền quản lý vốn đầu tư của Nhà
nước tại DN
Hiện nay, Việt Nam áp dụng cả hai mô hình quản lý vốn Nhà nước tại
DN thông qua cơ quan Nhà nước chủ quản và thông qua Tổng công ty đầu tư
và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC)
Thứ nhất, quản lí vốn nhà nước đầu tư vào các DN thông qua các cơ
quan chủ quản. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có nhiều cơ quan thực
hiện việc quản lí vốn nhà nước đầu tư vào các DN. Khoản 1 điều 4 Nghị định
số 99/2012/NĐ-CP quy định:
Chính phụ trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho thủ tướng
chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ (sau
đây gọi chung là Bộ); phân cấp cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp
tỉnh); giao cho hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Người
đại diện thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước [3].
Cụ thể việc phân công, phân cấp được thực hiện như sau:
- Đối với DN mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty
18
TNHH một thành viên là nhà nước: (i) Chính phủ, Thủ tướng chính phủ thực
hiện quản lí vốn nhà nước đầu tư tại các TĐKTNN, SCIC; (ii) Bộ quản lí
ngành là cấp trên trực tiếp của hội đồng thành viên tại TĐKTNN thực hiện
quản lí vốn nhà nước đầu tư tại các TĐKTNN đó, thực hiện quản lí vốn đầu
tư của nhà nước tại các DN thuộc Bộ; (iii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện quản lý vốn đầu tư nhà nước đối với các DN thuộc ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; (iv) Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty thực hiện quản lí phần vốn
góp vào các DN khác.
- Đối với DN mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, DN mà nhà
nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ, chủ sở hữu nhà nước sẽ chỉ định
người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn trong
DN. Chủ sở hữu nhà nước thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra theo quy
định việc chấp hành pháp luật, việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại các DN của người đại diện.
Thứ hai, quản lí vốn Nhà nước đầu tư vào các DN thông qua SCIC.
Ngày 20/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
151/2005/QĐ-TTg về việc thành lập SCIC. Theo đó, chức năng chủ yếu của
SCIC là: (i) Tiếp nhận và thực hiện ĐDCSH vốn Nhà nước đầu tư tại các
công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty TNHH hai hành viên trở
lên, CTCP được chuyển đổi từ các CTNN độc lập hoặc mới thành lập; (ii)
Thực hiện việc đầu tự và quản lí vốn đầu tư của Tổng công ti vào các lĩnh
vực, ngành kinh tế quốc dân theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
Như vậy, SCIC thực hiện việc quản lí vốn Nhà nước đầu tư tại các DN
được chuyển đổi từ các CTNN độc lập hoặc mới thành lập do các bộ, UBND
cấp tỉnh chuyển giao với tư cách là ĐDCSH vốn Nhà nước tại DN; thực hiện
quản lí vốn Nhà nước do SCIC đầu tư vào các DN với tư cách là chủ đầu tư.
1.2.3.4. Quy định về quản lý sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại DN
19
trực thuộc Bộ
Quyết định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ sở hữu
hoặc cơ quan quản lý. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
đầu tư ra ngoài DN với dự án có giá trị không vượt quá 50% vốn chủ sở hữu.
Cơ quan Bộ có thẩm quyền quyết định đầu tư góp vốn ra ngoài DN mình
quản lý với những dự án có mức vốn đầu tư có giá trị trên 50% vốn chủ sở
hữu, trừ trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại DN với mức vốn bổ
sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, thẩm quyền
quyết định thuộc về Thủ tướng Chính phủ sau khi Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư [18, Điều 28]. Trước khi quyết định đầu tư, cơ quan Bộ quản lý
ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định phương án đầu tư.
Quy định chi tiết về quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư được điều
chỉnh với Luật DN 2014, Luật QLVNN cùng các văn bản dưới luật như: Nghị
định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DN Nhà nước và vốn Nhà
nước đầu tư vào DN; Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà nước vào
DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản DN.
1.2.3.5. Quy định về giám sát sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại DN
trực thuộc Bộ
Giám sát đầu tư, sử dụng vốn Nhà nước tại DN là một hoạt động vô
cùng quan trọng, có tính quyết định trong việc đảm bảo nguồn vốn Nhà
nước tại DN trong giới hạn an toàn và hoạt động hiệu quả. Tổ chức triển
khai tốt công tác giảm sát quản lý nguồn vốn, cơ quan quản lý Nhà nước có
thể dự báo, phòng tránh các nguy cơ tổn thất vốn, điều chỉnh kịp thời nếu
phát hiện sai phạm.
Trước đây, tổ chức và hoạt động giám sát tài chính trong DN nói chung
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật DN, các luật chuyên ngành như: Luật các
20
tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật kế toán,
Luật hoạt động giám sát, Luật kiểm toán Nhà nước… Các văn bản pháp luật
này quy định chi tiết mô hình tổ chức nội bộ, đồng thời quy định nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện, quyền hạn giám sát cho các tổ chức và người có liên
quan. Năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, về việc
ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công
khai thông tin tài chính đối với DN do Nhà nước làm chủ sở hữu và DN có
vốn Nhà nước. Quá trình thực thi trên thực tế, Nghị định 61/2013/NĐ-CP bộc
lộ một vài hạn chế sau:
- Một là, việc giám sát tài chính được quy định do Bộ quản lý ngành
chủ trì, Bộ Tài chính phối hợp thực hiện, trách nhiệm thực hiện giám sát chủ
yếu thuộc về cơ quan đại diện chủ sở hữu và DN. Quy định này dẫn đến hạn
chế hiệu quả của quá trình giám sát, bởi Bộ quản lý ngành là cơ quan trực tiếp
đầu tư, quản lý sử dụng vốn Nhà nước. Việc quy định quản lý trực tiếp vốn
đầu tư và chủ trì giám sát hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc thẩm quyền cùng
một cơ quan dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo, thiếu khách quan, trung thực
và mục đích của quá trình giám sát không đạt được tối đa.
- Hai là, Nghị định 61/2013/NĐ-CP chưa quy định rõ trách nhiệm, thời
hạn trong quá trình tổ chức thực hiện giám sát, do đó, thực tế Báo cáo tài
chính được triển khai chưa toàn diện và chưa cụ thể thời hạn phải báo cáo,
ảnh hưởng đến tính kịp thời, chính xác của giám sát.
- Ba là, hình thức giám sát được quy định tại Nghị định 61/2013/NĐ-
CP chưa toàn diện vì tổ chức giám sát chỉ thực hiện ở đầu mối công ty mẹ,
không quy định thực hiện giám sát tại công ty con.
- Bốn là, Nghị định 61/2013/NĐ-CP chưa quy định cơ chế công khai
thông tin – một phương thức quan trọng trong quá trình giám sát, đánh giá
hoạt động hiệu quả của DN.
Hiện nay, quá trình giám sát quản lý sử dụng nguồn vốn Nhà nước và
21
chế độ công khai, minh bạch tài chính DN được điều chỉnh chi tiết bằng Nghị
định số 87/2015/NĐ-CP.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI
DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại
DN trực thuộc Bộ
2.1.1. Quy định về hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ
Xét ở góc độ các DN trực thuộc Bộ quản lý ngành quản lý, pháp luật
ghi nhận các hình thức đầu tư trực tiếp tại Điều 6 – Luật QLVNN, bao gồm:
(i) Đầu tư vốn Nhà nước để thành lập DN do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ
(ii) Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho DN do Nhà nước năm giữ
100% vốn điều lệ đang hoạt động
(iii) Đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để tiếp tục duy trì tỉ lệ cổ
phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH
hai thành viên trở lên
(iv) Đầu tư vốn Nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn
bộ DN [18, Điều 6].
So với các quy định trong các văn bản pháp luật trước đây, Luật
QLVNN và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, về đầu tư vốn Nhà nước vào DN
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN, ghi nhận một điểm mới rất tiến bộ là
quy định về phạm vi đầu tư vốn Nhà nước để thành lập DN, bổ sung vốn điều
lệ, duy trì cổ phần, vốn góp hay mua lại DN [5, Điều 5, 7, 12, 15]. Quy định
trên thể hiện quan điểm của Chính phủ muốn khắc phục nhược điểm đầu tư
22
giàn trải, không hiệu quả, thất thoát ngân sách Nhà nước ở nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực hiện nay; khoanh vùng phạm vi đầu tư thể hiện chính sách siết chặt
quản lý đầu tư, cân nhắc tính hiệu quả, khả thi trong thực tế của cơ quan quản
lý Nhà nước trước khi quyết định đầu tư.
Về đầu tư vốn Nhà nước để thành lập DN Nhà nước, Nghị định
91/2015/NĐ-CP liệt kê danh mục cụ thể bốn nhóm DN thuộc phạm vi được
thành lập [5, Điều 5].
Về đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với DN Nhà nước đang hoạt động,
điểm đang chú ý là việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ ngoài chỉ áp dụng cho các
DN thuộc nhóm đã quy định, DN đó còn phải được đánh giá là hoạt động có
hiệu quả, hoặc DN Nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng
vốn điều lệ hiện tại không đủ thực hiện nhiệm vụ được giao. Tiêu chí đánh giá
DN hoạt động hiệu quả được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám
sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của DN Nhà nước [5, Điều 7 - 8].
Về đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ DN thuộc thành phần kinh tế
khác, Nghị định 91/2015/NĐ-CP tại Điều 15 quy định rõ Nhà nước chỉ thực
hiện mua lại một phần hoặc toàn bộ DN trong ba trường hợp:
(i) Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế thông qua việc thực hiện
tái cơ cấu lại những DN hoạt động ở một số ngành, lĩnh vực có ảnh
hưởng lớn đến kinh tế - xã hội theo quyết định của Thủ tướng, (ii)
Trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, bao gồm các DN hoạt động
trong lĩnh vực phục vụ công nghiệp quốc phòng, DN hoạt động tại
địa bàn chiến lược, biên giới đất liền, hải đảo, (iii) Cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội [5].
2.1.2. Quy định pháp luật về phân cấp thẩm quyền quản lý vốn đầu
tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng cả hai mô hình quản lý vốn Nhà
23
nước đầu tư tại các DN, đó là: (i) thông qua các cơ quan Nhà nước chủ
quản (các Bộ, cơ quan ngang Bộ) và (ii) tổ chức kinh tế chuyên thực hiện
chức năng quản lý vốn Nhà nước tại DN – Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn Nhà nước (SICI). Có thể thấy chúng ta đang lựa chọn mô hình
quản lý vốn hỗn hợp.
Đến nay, Nghị định 99/2012/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2012, về
phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở
hữu Nhà nước đối với DN Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào Doanh
nghiệp là văn bản pháp luật quy định chi tiết nhất về xác định thẩm quyền
quản lý vốn Nhà nước tại các DN.
Chế độ phân công, phân cấp giữa các cơ quan Nhà nước được quy định
khác nhau tuỳ từng loại hình DN cụ thể.
2.1.2.1. Quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại DN thông qua các cơ quan
chủ quản
Theo quy định pháp luật, cơ quan Bộ quản lý ngành có thể sử dụng vốn
Nhà nước để đầu tư thành lập DN hoặc góp vốn, mua cố phần, mua lại DN.
Tùy thuộc vào tỉ lệ sở hữu vốn tại các DN, thẩm quyền quản lý của cơ quan
Bộ quản lý ngành cũng được xác định khác nhau.
a. Đối với Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước giữ 100% vốn
điều lệ
Dựa trên đặc thù kinh doanh và cách thức đầu tư, công ty TNHH một
thành viên 100% vốn Nhà nước hiện nay có thể được tổ chức theo mô hình
một DN độc lập hoặc mô hình DN bao gồm các công ty con 100% vốn Nhà
nước. Với mỗi mô hình tổ chức khác nhau, thẩm quyền của cơ quan Nhà nước
trong quản lý vốn đầu tư cũng được quy định khác nhau.
Thứ nhất, công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước hoạt
động độc lập
24
Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ quản lý ngành là cấp trên trực tiếp
của Hội đồng thành viên của công ty. Quyền, trách nhiệm cụ thể của Bộ quản
lý ngành được quy định chi tiết tại Điều 9 – Nghị định 99/2012/NĐ-CP. Có
thể thấy, quy định pháp luật hiện nay về thẩm quyền của Bộ quản lý ngành
nổi bật một vài điểm sau:
- Bộ quản lý ngành với tư cách là đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại DN,
được quyền: (i) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty; (ii) Quyết định bán tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỉ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (iii)
Quyết định tăng vốn điều lệ của DN sau khi thoả thuận cùng Bộ Tài chính,
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của DN cho tổ chức, cá
nhân khác; (iv) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào DN khác.
- Bộ quản lý ngành không được độc lập quyết định các vấn đề quan
trọng trong tổ chức cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trực
thuộc Bộ mình quản lý. Các vấn đề về thành lập công ty, ban hành điều lệ,
quyết định mức vốn điều lệ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật Chủ tịch Hội đồng thành viên, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, đều phải được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Quy định trên cho ta thấy, Bộ quản lý ngành với tư cách là Đại diện
chủ sở hữu Nhà nước nhưng lại quản lý vốn Nhà nước theo cách thức hành
chính. Nói cách khác, Chính phủ không trao quyền tự quyết cho Bộ quản lý
ngành trong việc đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước trong lĩnh vực Bộ quản lý.
Điều này dẫn đến hệ quả: Bộ quản lý ngành không thể tự chủ trong vấn đề
quản lý vốn tại các DN trực thuộc Bộ mình quản lý, và một khi không tự chủ
được thì cũng không tự chịu trách nhiệm được; do đó ít nhiều chi phối đến
25
hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Theo quy định pháp luật, không chỉ có cơ quan thực hiện chức năng
sở hữu Nhà nước – Bộ quản lý ngành trực tiếp chủ quản, mà còn có nhiều cơ
quan Nhà nước khác cùng thực hiện chức năng quản lý DN. Bộ quản lý ngành
trực tiếp có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan này trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn pháp luật quy định. Theo đó, Bộ Tài chính có trách nhiệm về
chế độ quản lý tài chính, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý, sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn,… cùng cơ quan Bộ chủ quản kiểm tra, giám sát hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thẩm định, tham
mưu cho Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhiệm vụ, mục tiêu phát
triển DN, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản, quyết định chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của các DN; giám sát, kiểm tra định kỳ
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các DN; đưa ra ý kiến về việc
góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn tại các DN,… Bộ Nội vụ phối hợp cùng Bộ
quản lý ngành thực hiện giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của Đảng
và Nhà nước về công tác cán bộ tại DN; thẩm định, trình Chính phủ quy định
về bổ nhiệm, miễn nhiệm với Chủ tịch và thành viên của Hội đồng thành viên.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trình Chính phủ quy định chế độ tuyển
dụng, chế độ tiền lương, tiền thưởng của công ty; tiền lương, tiền thưởng và
các quyền lợi khác của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc; phối hợp cùng Bộ quản lý
ngành giám sát, kiểm tra định kỳ việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng của DN. Có thể thấy rằng, quy định pháp luật hiện nay dẫn
đến tình trạng nhiều đầu mối cơ quan có thẩm quyền quản lý vốn Nhà nước
tại các DN; và quản lý vốn Nhà nước vẫn mang tính chất quản lý hành chính
với việc phân công, phân cấp cho nhiều cơ quan hành chính thuộc nhiều
ngành, nhiều cấp cùng thực hiện, chưa tách bạch chức năng chủ sở hữu Nhà
26
nước với quản lý Nhà nước. Bởi lẽ các cơ quan này vừa là Đại diện chủ sở
hữu Nhà nước, vừa thực hiện chức năng là cơ quan hành chính Nhà nước nên
hiệu quả trong quản lý vốn Nhà nước chưa cao. Đây là nguyên nhân quan
trọng khiến công tác quản lý vốn Nhà nước bị phân tán, chồng chéo dẫn đến
nhiều sai phạm, tiêu cực.
- Một vấn đề khác nổi bật trong quản lý vốn Nhà nước tại các DN được
quy định ở Nghị định 99/2012/NĐ-CP là: Nghị định quy định khá cụ thể, chi
tiết thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ nhưng lại không đề
cập đến vai trò của cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội. Vốn đầu tư của
Nhà nước tại các DN là nguồn vốn được trích từ ngân sách Nhà nước, trong
danh mục chi đầu tư phát triển.Việc sử dụng ngân sách Nhà nước một cách
minh bạch, hiệu quả nhất thiết phải có sự giám sát, đánh giá chặt chẽ của
Quốc hội. Mặt khác, ngân sách Nhà nước được xây dựng chủ yếu từ nguồn
thuế đóng góp từ nhân dân, do đó, việc sử dụng chính đáng ngân sách Nhà
nước cũng cần có sự xem xét khách quan, công bằng từ Quốc hội – cơ quan
quyền lực đại diện cho nhân dân.
Bên cạnh những quy định quản lý vốn Nhà nước giữa các cơ quan hành
chính, Bộ quản lý ngành quản lý, sử dụng vốn tại DN thông qua Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty là
đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại DN, quyền và trách nhiệm của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp
2014 và điều 14 – Nghị định 99/2012/NĐ-CP. Phân chia thẩm quyền giữa cơ
quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước và cơ quan quản lý tại DN theo hai mô
hình: (i) Cơ quan chủ sở hữu và Hội đồng thành viên, theo đó, mô hình tổ
chức hoạt động tại DN là: Hội đồng thành viên – Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc – Kiểm soát viên. (ii) Cơ quan chủ sở hữu và Chủ tịch công ty, với mô
hình tổ chức tại DN là: Chủ tịch công ty – Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc –
27
Kiểm soát viên. Luật Doanh nghiệp hiện hành không quy định rõ thẩm quyền
của Hội đồng thành viên quyết định dự án đầu tư, vay vốn và bán tài sản trong
giới hạn nào mà chỉ quy định Hội đồng thành viên có quyền nhân danh chủ sở
hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty;
có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các
văn bản pháp luật liên quan.
Thứ hai, công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước thành
lập các công ty con
Sau khi đề án thành lập công ty tại DN thuộc Bộ quản lý ngành được
các cơ quan Nhà nước thẩm định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ quản
lý ngành ra quyết định thành lập công ty con 100% vốn Nhà nước thuộc DN
mình quản lý.
Đối với công ty TNHH một thành viên có các công ty con 100% vốn
Nhà nước, ngoài thẩm quyền quản lý của Bộ chủ quản cùng các cơ quan Nhà
nước có liên quan, như công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước
hoạt động độc lập nêu trên; công ty TNHH một thành viên có các công ty con
có cơ chế quản trị nội bộ DN khác nên thẩm quyền của các cơ quan quản lý
cũng có những điểm khác biệt.
Do tổ chức hoạt động xây dựng thêm các công ty con, nên công ty mẹ -
công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước ban đầu chịu trách nhiệm
quản lý, điều hành trực tiếp công ty con. Có thể nói, cơ quan Bộ chủ quản
không quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty con,
kết quả kinh doanh chỉ được báo cáo qua công ty mẹ. Ngoài phê duyệt chủ
trương sản xuất kinh doanh, cơ quan Bộ gần như uỷ quyền toàn bộ cho công
ty mẹ điều hành công ty con. Điều 14 – Nghị định 99/2012/NĐ-CP quy định
28
cụ thể quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty đối với
công ty con 100% vốn Nhà nước, bao gồm: quyền quyết định thành lập,
chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản, phê duyệt điều lệ, vốn điều lệ, quyết
định bổ nhiệm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, kế hoạch kinh
doanh, đầu tư phát triển trong 5 năm, phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua
bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của DN hoặc một tỉ
lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty; phê duyệt báo cáo tài chính,
phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
Có thể thấy, khi phê duyệt cho phép thành lập các công ty con trực
thuộc DN mình quản lý, Bộ quản lý ngành đã chấp thuận uỷ quyền sâu hơn do
DN trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tại DN đó. Nguồn
vốn ban đầu được phân phối rộng hơn, cơ hội phát triển và tìm kiếm lợi nhuận
tăng lên cũng đi đôi với rủi ro nhiều hơn, đòi hỏi bộ máy quản trị tại công ty
mẹ phải có có trình độ quản lý điều hành vững vàng và cơ chế giám sát hiệu
quả sử dụng vốn Nhà nước minh bạch.
b.Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
Theo chính sách phát triển kinh tế hiện nay, Nhà nước đang dần chuyển
nhượng vốn tại các DN kinh doanh, sản xuất không cần sự giám sát, quản lý
trực tiếp của cơ quan Nhà nước. Đối với đầu tư góp vốn, duy trì tỉ lệ cổ phần
tại Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên hiện nay, Chính
phủ đã khoanh hẹp phạm vi đầu tư vào các DN thuộc mô hình này. Điều 16 –
Luật QLVNN quy định, đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để tiếp tục duy trì tỉ lệ
cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành
viên chỉ giới hạn trong các trường hợp sau đây: (i) Không thu hút được các
nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài đối với các DN cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích thiết yếu cho xã hội; (ii) Cần thiết phải duy trì để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh. Quy định này cho thấy, các công ty cổ phần, công ty
29
TNHH hai thành viên kinh doanh, sản xuất với mục tiêu tạo lập lợi nhuận,
phát triển kinh tế nói chung không nằm trong đối tượng các DN được Nhà
nước cấp vốn đầu tư.
Bộ quản lý ngành trực tiếp là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trờ lên
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất và có dự án đã được Bộ
Tài chính thẩm định.
Trong công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Bộ quản lý
ngành đại diện chủ sở hữu Nhà nước, xác lập quyền sở hữu của mình với tư
cách là cổ đông của công ty, tham gia điều hành, quản lý công ty thông qua
Người đại diện phần vốn Nhà nước. Điều 48,49 – Luật QLVNN quy định cụ
thể, chi tiết quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước, người
đại diện phần vốn của DN. Có thể nhận thấy, Người đại diện phần vốn Nhà
nước hoạt động theo cơ chế báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu. Nhìn
chung, tất cả các vấn đề quan trọng đối với tổ chức, hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, người đại diện phần vốn đều phải báo cáo, xin ý kiến thông
qua của cơ quan đại diện chủ sở hữu, như: chiến lược, kế hoạch đầu tư phát
triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, ban hành điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ,
phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ, báo cáo về tình hình kinh doanh, hoặc
có sai phạm trên thực tế,… Tuy nhiên, quy định tại văn bản pháp luật lại quy
định khá mờ nhạt chế tài xử lý vi phạm khi người đại diện phần vốn Nhà
nước không hoàn thành nhiệm vụ của mình. Chế tài quy định cao nhất có lẽ là
“không được tiếp tục làm người đại diện khi thực hiện không đúng quyền,
trách nhiệm được giao hoặc không đáp ứng được tiêu chuẩn” [18, Điều 48],
ngoài ra pháp luật chỉ quy định chung chung là: “chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn Nhà nước”, không quy định hình
thức chế tài cụ thể cho từng mức độ vi phạm.
2.1.2.2. Quản lý vốn Nhà nước tại DN thông qua Tổng công ty Đầu tư
30
và Kinh doanh vốn Nhà nước SCIC
Ngoài Bộ quản lý ngành trực tiếp chủ quản, SCIC cũng có thể trở thành
đại diện sở hữu vốn Nhà nước tại DN.
Khảo sát một vài mô hình quản lý vốn đầu tư của Nhà nước của các
nước trên thế giới, có thể nhận thấy, xu hướng phổ biến hiện nay là tập trung
quản lý vốn Nhà nước vào một đầu mối duy nhất như: mô hình công ty quản
lý vốn Nhà nước Temasek (Singapore), Khazanah của Malaysia hay Công ty
tư nhân hóa và quản lý tài sản Nhà nước (AV Rt) [27]. Có thể tham khảo mô
hình cụ thể như sau:
Hungary: Năm 1992, sau khi ban hành Luật Quản lý tài sản DN,
Hungary đã thành lập Công ty tư nhân hóa và quản lý tài sản nhà nước (AV Rt)
để nắm giữ và quản lý số vốn nhà nước trong các công ty có cổ phần, vốn góp
của Nhà nước. Sau khi ban hành Luật Tư nhân hóa (1995), Cơ quan Quản lý
tài sản nhà nước (AVU) và AV Rt được sáp nhập lại thành Công ty tư nhân
hóa và quản lý tài sản nhà nước(APV Rt) và nắm giữ đến 90% tổng số vốn
nhà nước tại các DN.
Nhiệm vụ của APV Rt được xác định:
Một là, tổ chức thực hiện việc tư nhân hóa các DNNN (bán các tài sản
nhà nước);
Hai là, quản lý và sử dụng có hiệu quả phần vốn và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước ở các DN chưa thực hiện tư nhân hóa;
Ba là, đại diện chủ sở hữu nhà nước ở các DN có vốn đầu tư của Nhà nước;
Về tổ chức và nhân sự, Bộ trưởng phụ trách tư nhân hóa nắm quyền
chủ sở hữu đối với APV Rt. Hội đồng quản trị của APV Rt có 11 thành viên
được Chính phủ bổ nhiệm, nhiệm kỳ không quá 3 năm. Bộ trưởng phụ trách
tư nhân hóa là người đề nghị bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị sau
khi tham khảo ý kiến tư vấn của Bộ trưởng Tài chính. Một ủy ban của Quốc
31
hội sẽ xem xét, thẩm tra việc bổ nhiệm này.
Hội đồng giám sát của APV Rt có 11 thành viên, nhiệm kỳ tối thiểu là
3 năm. Trong các thành viên của Hội đồng giám sát, Chủ tịch Hội đồng được
bổ nhiệm theo đề nghị của Văn phòng Kiểm toán nhà nước, 6 thành viên do
Quốc hội đề cử, 1 thành viên là đại diện cho những người sử dụng lao động
và 1 thành viên còn lại là người lao động. Hội đồng giám sát có chức năng
giám sát đảm bảo cho hoạt động của DN đúng theo khung khổ pháp lý quy
định, không có chức năng điều hành DN.
APV Rt thực hiện giám sát trực tiếp tại các DN có phần vốn nhà nước,
thông qua việc cử người tham gia Hội đồng quản trị, quyết định các vấn đề
quan trọng, tham gia hoạch định các chiến lược phát triển. Đối với các DN và
số vốn của Nhà nước có quy mô nhỏ thì APV Rt chỉ thực hiện quyền cổ đông
bình thường.
Singapore: Temasek - một Tập đoàn đầu tư thuộc sở hữu nhà nước,
trực thuộc Bộ Tài chính Singapore, được thành lập từ năm 1974, có chức
năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và quản lý phần vốn thuộc sở hữu của
Chính phủ đầu tư tại các DN - cũng rất chú trọng việc bổ nhiệm nhân sự của
mình tại Hội đồng quản trị các công ty có vốn góp của Chính phủ nhằm tăng
cường khả năng quản trị hoặc giám sát hoạt động của các công ty thành viên,
hướng hoạt động của các công ty này phù hợp với chiến lược phát triển của
tập đoàn. Tùy thuộc tỷ lệ đầu tư nắm vốn, Temasek thực hiện các quyền của
chủ sở hữu trong quản trị và giám sát hoạt động công ty, quyết định nhân sự
chủ chốt, phê duyệt phương án đầu tư hoặc kinh doanh khác nhau với tư cách
là một cổ động hoặc người góp vốn vào công ty.
Ở Việt Nam hiện nay, tiếp thu kinh nghiệm nhất định của các nước,
Chính phủ đã thể hiện rõ cần đi theo xu hướng tập trung đại diện chủ sở hữu
vào một đầu mối duy nhất bằng cách hạn chế và tiến tới loại bỏ thẩm quyền
32
đầu tư vốn Nhà nước của các cơ quan hanh chính Nhà nước, củng cố vai trò
và đổi mới cơ chế tổ chức, hoạt động của SCIC theo mô hình tổng công ty
đầu tư độc lập, không có sự can thiệp từ phía các cơ quan Nhà nước trong
hoạt động đầu tư. Quan điểm này đã được Thủ tướng Chính phủ thống nhất
trong phiên họp thường kỳ của Chính Phủ vào tháng 05/2015 [22].
Đây là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường, bởi việc quản
lý phần vốn Nhà nước đầu tư tại DN cần xem xét trên góc độ chủ sở hữu, tách
bạch chức năng quản lý Nhà nước và chức năng sở hữu phần vốn Nhà nước
tại DN. Sự ra đời của SCIC đem đến kỳ vọng rằng vốn Nhà nước sẽ được
quản lý theo cơ chế thị trường. Theo đó, cơ chế quản lý vốn Nhà nước được
chuyển từ “cấp phát vốn” sang “kinh doanh vốn”, đồng thời từng bước xoá bỏ
sự can thiệp hành chính của cơ quan chủ quản vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của DN. Mặt khác, chuyển giao đại diện sở hữu vốn Nhà nước tại DN
cho SCIC quản lý còn có những ưu điểm nổi trội sau:
(i) Một là, quyết định chuyển việc quản lý DN có vốn Nhà nước từ
phương thức hành chính sang hình thức kinh doanh vốn
(ii) Hai là, đổi mới cơ chế đầu tư vốn của Nhà nước vào DN phù hợp
với cơ chế thị trường, chuyển từ cơ chế bao cấp về vốn (cấp vốn không hoàn
lại) sang hình thức đầu tư tài chính vào DN
(iii) Ba là, tạo công cụ để đẩy nhanh quá trình cải cách, sắp xếp và
chuyển đổi DN Nhà nước, thúc đẩy thị trường vốn và thị trường chứng
khoán phát triển
(iv) Bốn là, SCIC sẽ trở thành đầu mối để hỗ trợ các DN trong việc
tiếp cận các hỗ trợ của Nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
SCIC là tổng công ty Nhà nước dưới sự quản lý trực tiếp từ Thủ tướng
Chính phủ, ngày 20/06/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 151/2005/QĐ-TTg về thành lập SCIC. Theo đó, chức năng chủ yếu của
33
SCIC là: (i) Tiếp nhận và thực hiện đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư
tại các công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên,
CTCP được chuyển đổi từ các DN Nhà nước độc lập hoặc mới thành lập; (ii)
Thực hiện việc đầu tư và quản lý vốn đầu tư của Tổng công ty vào các lĩnh
vực, ngành kinh tế quốc dân theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Với các chức
năng nêu trên, SCIC đã được trang bị hành lang pháp lý quan trọng để sẵn
sàng tiếp quản là đại diện chủ sở hữu nhà nước từ các DN trực thuộc Bộ quản
lý. Đến nay, Nghị định 151/2013/NĐ-CP là văn bản pháp luật quy định chi
tiết nhất về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của SCIC. Điều 4 –
Nghị định 151/2013/NĐ-CP khẳng định SCIC cũng là một trong những chủ
thể có chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại DN, quản lý phần vốn Nhà
nước đầu tư vào DN. Mô hình SCIC có ưu điểm là quản lý vốn theo tiêu chí
của kinh tế thị trường, tức là quản lý vốn theo hiệu quả kinh doanh. Tuy
nhiên, mô hình này còn bộc lộ nhiều hạn chế như: (i) SCIC thực hiện chức
năng quản lý vốn Nhà nước được giao đê đầu tư, không quản lý về nguồn
vốn; nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với vốn Nhà nước nói riêng, tài sản Nhà
nước thuộc Bộ Tài chính. Do vậy quyền tự chủ về tài chính của SCIC bị hạn
chế. (ii) hiện nay, SCIC chủ yếu nắm cổ phần và phần vốn góp của Nhà nước
tại các DN sau cổ phần hóa; với tư cách quản lý đầu tư vốn vào các DN này,
SCIC không phải là cơ quan chủ quản của DN mà là cổ đông nên SCIC chỉ
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của một cổ đông theo quy định cảu pháp
luật. Thực tế cho thấy, việc thực hiện quyền của cổ đông của các DN ở Việt
Nam còn khá nhiều bất cập, mặt khác, phạm vi quản lý của SCIC rất rộng, với
hàng nghìn DN ở khắp các tỉnh thành trên cả nước nên việc thực hiện quyền
cổ đông càng khó khăn hơn.
Khi chuyển giao phần vốn Nhà nước từ các DN về SCIC quản lý, thẩm
quyền quản lý của các cơ quan Nhà nước được quy định trong văn bản pháp
34
luật bộc lộ một vài điểm chú ý sau:
Một là, theo Nghị định 99/2012/NĐ-CP và các văn bản quy định về
chức năng, nhiệm vụ của SCIC như: Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 151/2013/NĐ-CP, SCIC là công ty
TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước trực thuộc Chính phủ, dưới sự
quản lý, điều hành trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính là cơ quan
quản lý nguồn vốn đầu tư của SCIC. Như vậy, quy định này đã giải quyết
được vấn đề tập trung quản lý nguồn vốn Nhà nước về một đầu mối cơ quan,
không giàn trải, phân tán ở nhiều cơ quan Nhà nước như trước. Tuy nhiên,
thẩm quyền cao nhất quyết định đầu tư vốn Nhà nước tại các DN thông qua
SCIC thuộc về Thủ tưởng Chính phủ, có sự tham mưu trực tiếp từ Bộ Tài
chính. Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định gần như tuyệt đối trong
quản lý, sử dụng đầu tư vốn Nhà nước tại các DN. So sánh với mô hình quản
lý thông qua cơ quan Bộ chủ quản, Thủ tướng Chính phủ cũng có thẩm quyền
phê duyệt chiến lược, dự án kinh doanh, đầu tư nguồn vốn. Vậy phải chăng,
mô hình quản lý có thay đổi nhưng bản chất quản lý vẫn mang tính chất hành
chính, bởi SCIC vẫn là cơ quan trực thuộc Chính phủ quản lý. Điều này liệu
có đi ngược lại với mục đích ban đầu của SCIC là đầu tư kinh doanh vốn Nhà
nước theo nền kinh tế thị trường? Khắc phục vấn đề này, Chính phủ nên quản
lý SCIC chỉ trong một phạm vi nhất định, hàng năm cấp phát nguồn vốn kinh
doanh cho SCIC theo tỉ lệ trích từ nguồn ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư
phát triển đã được thống nhất phê duyệt từ cơ quan Nhà nước, nhất thiết cần
thông qua Quốc hội; SCIC được quyền tự chủ kinh doanh trong nguồn vốn đó
và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Nguồn vốn cấp phát hàng năm căn
cứ vào tình hình kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận thu được từ năm trước đó.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, hệ thống văn bản pháp luật cần bổ sung các
quy định cụ thể, chi tiết về cơ chế giám sát và chế tài xử lý vi phạm.
35
Hai là, hiện nay, SCIC quản lý phần vốn Nhà nước chủ yếu tại các DN
sau cổ phần hóa thông qua Người đại diện phần vốn tại DN đó. Điều này đặt
ra một bài toán về quy hoạch nhân sự điều hành hiện có tại SCIC bởi số lượng
lớn DN Nhà nước trong cả nước. Trong vấn đề này, SCIC nên có sự tham vấn
từ các cơ quan Bộ quản lý ngành để điều động nhân sự quản lý phần vốn Nhà
nước thật sự có trình độ và năng lực.
Ba là, hệ thống văn bản pháp luật hiện nay quy định rất mờ nhạt vai trò,
thẩm quyền quản lý của các cơ quan Bộ chủ quản sau khi đã chuyển giao
phần vốn cho SCIC. Thiết nghĩ, xét về góc độ chuyên môn đặc thù đầu tư
trong ngành, cơ quan Bộ quản lý ngành vẫn sẽ là cơ quan đưa ra những ý kiến
sát đáng nhất trong quá trình đầu tư, nên chăng, trước mỗi một Dự án đầu tư,
SCIC nên trình Bộ quản lý ngành thẩm định trước khi triển khai, và rất cần cụ
thể hóa nội dung này trong văn bản pháp luật.
2.1.3. Quy định về quản lý nguồn vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ
Theo Luật QLVNN:
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách
nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn
từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại
Doanh nghiệp [18, Điều 3, Khoản 8].
Bên cạnh đó, vốn Nhà nước được sử dụng để sản xuất, kinh doanh tại
DN không chỉ là tồn tại dưới dạng vốn đầu tư mà còn có thể là vốn vay từ
ngân sách nhà nước. Vốn chủ sở hữu và vốn vay là hai bộ phận cấu thành
vốn của DN.
2.1.3.1. Quy định về quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu Nhà nước tại DN được hình thành từ vốn cấp trực tiếp
từ ngân sách Nhà nước khi thành lập DN và gia tăng từ lợi nhuận sau thuế
36
trong quá trình kinh doanh. Tùy thuộc vào cấu trúc sở hữu và loại hình DN
mà sự hình thành vốn chủ sở hữu trong DN có các đặc trưng khác biệt, từ đó,
quy định về cách thức quản lý vốn chủ sở hữu cũng khác biệt.
Vốn chủ sở hữu trong công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước
Theo pháp luật hiện hành, Nhà nước có thể góp 100% vốn điều lệ để
thành lập công ty TNHH một thành viên. Theo đó, pháp nhân công ty có vốn
của chủ sở hữu Nhà nước, vốn điều lệ được tách bạch với vốn và tài sản khác
của DN do Nhà nước cho vay, giao hoặc cho thuê.
Khi Nhà nước đầu tư thành lập DN, vốn của chủ sở hữu ban đầu được
xác định dựa trên quyết định giao vốn để hình thành vốn điều lệ của DN.
Trong trường hợp vốn điều lệ chưa được góp đủ thì vốn của chủ sở hữu là vốn
thực góp từ Nhà nước. Đối với những DN trực thuộc Bộ quản lý, cơ quan Bộ
chủ quản là đại diện chủ sở hữu Nhà nước của DN. Trong quá trình kinh
doanh, vốn chủ sở hữu có thể gia tăng bằng việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận
sau thuế của DN. Vốn điều lệ có thể tăng lên theo quyết định của cơ quan Bộ
chủ quản sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; cách thức điều chỉnh
vốn điều lệ có thể là chuyển phần lợi nhuận, phần vốn của Nhà nước hoặc
điều chuyển vốn từ DN khác, hoặc chuyển từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN do
SCIC quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật. Ngoài nguồn vốn trên,
DN có thể được quản lý, sử dụng đất và các tài sản khác do Nhà nước giao, vì
theo Điều 37 – Luật Đất đai, DN Nhà nước có thể được giao đất có thu tiền sử
dụng đất và được thuê đất. Những tài sản này được DN sử dụng trong quá
trình kinh doanh, đây chính là lợi thế kinh doanh về tài sản của các công ty
khác không được giao quản lý vốn và tài sản của Nhà nước.
Trong trường hợp công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước
kinh doanh có lãi, phần lợi nhuận được phân chia theo vốn công ty tự huy
động và phần vốn đầu tư của Nhà nước. Có thể thấy lợi nhuận phát sinh từ
37
hoạt động kinh doanh có thể làm gia tăng lợi ích của chủ sở hữu Nhà nước
trong hoạt động đầu tư và làm gia tăng vốn của chủ sở hữu tại công ty thông
qua quyết định tăng vốn điều lệ bằng lợi nhuận để lại của Nhà nước. Phần lợi
nhuận phát sinh từ phần vốn tự huy động được sử dụng để trích lập các quỹ
làm gia tăng vốn chủ sở hữu Nhà nước tại DN. Chẳng hạn, công ty TNHH
một thành viên có quyền trích lập quỹ đầu tư phát triển, quỹ rủi ro, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi. Các quỹ đầu tư phát triển và quỹ rủi ro hình thành từ lợi
nhuận trong kinh doanh thuộc sở hữu của công ty TNHH một thành viên
100% vốn Nhà nước và chủ sở hữu Nhà nước nói chung.
Vốn chủ sở hữu Nhà nước trong công ty cổ phần
Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần bao gồm vốn điều lệ, thặng
dư vốn, quỹ và khoản chênh lệch do định giá lại tài sản [11, tr. 43].
Vốn của chủ sở hữu công ty cổ phần ban đầu là vốn điều lệ do các cỏ
đông đóng góp. Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Về bản chất, phát hành cổ phần là
hành vi tạo lập vốn điều lệ. Như vậy, vốn Nhà nước tại công ty cổ phần được
xác lập thông qua số cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động, vốn của chủ sở hữu có thể tăng lên từ
khoản thặng dư vốn phát sinh. Trường hợp công ty phát hành cổ phần và bán
theo phương thức đấu giá, ngoài khoản tiền thu được tương đương với mệnh
giá, công ty còn thu được khoản chênh lệch giữa giá thị trường và mệnh giá.
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì khoản chênh lệch này được gọi là
thặng dư vốn. Mặc dù khoản thặng dư này không được tính trong vốn điều lệ
tại thời điểm thu tiền bán cổ phần nhưng lại là một bộ phần cấu thành vốn
của chủ sở hữu. Các cổ đông tuy là đồng sở hữu đối với toàn bộ vốn và tài
sản của công ty nhưng cổ tức của họ chỉ được xác định dựa trên mệnh giá cổ
phần. Sau khi nhận tiền cổ phần, thặng dư vốn tồn tại riêng biệt với vốn điều
38
lệ trong cơ cấu vốn của chủ sở hữu, nó chỉ trở thành vốn điều lệ bằng hành
vi công ty phát hành cổ phiếu thưởng bằng thặng dư cổ phần để chia cho cổ
đông và người lao động.
Trong các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, trích lập trực tiếp từ ngân
sách Nhà nước cấp phát cho DN, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là nguồn vốn cần được tìm hiểu kỹ về
điều kiện được áp dụng.
Vốn tín dụng đầu tư vào DN Nhà nước
Về nguyên tắc, vốn tín dụng được xem là một dạng vốn vay, thực hiện
theo cơ chế tín dụng, tức các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo
hoàn trả. Quan hệ giữa Nhà nước và các DN là quan hệ tín dụng. Trong quan
hệ này, Nhà nước đóng vai trò là bên cho vay, DN là bên vay và có nghĩa vụ
đảm bảo hoàn trả cho Nhà nước theo thời hạn nhất định. Đây không phải là
một phương thức Nhà nước đầu tư vốn vào DN. Mặt khác, theo quy định tại
Điều 3 – Luật Quản lý nợ công, khi phát sinh khoản vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, xét về bản chất là
các khoản vay của DN thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng, thoả
thuận vay với tổ chức cho vay. Do đó, DN phải có nghĩa vụ hoàn trả nợ,
không được coi là vốn Nhà nước tại DN. Để phù hợp với bản chất và phương
thức quản lý, hướng dẫn không trái với quy định tại khoản 8 – Điều 3 – Luật
QLVNN, Nghị định 91/2015/NĐ-CP, về đầu tư vốn Nhà nước vào DN và
quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN, đã quy định cụ thể, giải thích bổ sung
khái niệm “Vốn tín dụng”. Cụ thể như sau:
Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước được xác định là vốn Nhà nước đầu tư tại
DN trong trường hợp các khoản vốn vay đã được Nhà nước trả nợ
thay, được Nhà nước quyết định chuyển thành vốn cấp của Nhà
39
nước cho DN theo quyết định của cấp có thẩm quyền [5].
Quy định này cần làm sáng tỏ một vài vấn đề sau:
Thứ nhất, theo quy định tại Luật QLVNN [18, Điều 3], vốn tín dụng được
xem là vốn Nhà nước tại DN hay nói cách khác, vốn tín dụng trong trường hợp
này là vốn của chủ sở hữu. Với giải thích tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP, vốn tín
dụng được hình thành từ vốn vay của DN. Và khoản vốn vay này đã được
Nhà nước trả nợ thay, được Nhà nước quyết định chuyển thành vốn cấp của
Nhà nước cho DN. Phải chăng, có thể hiểu, vốn tín dụng là hình thức chuyển
hoá từ vốn vay thành vốn chủ sở hữu thông qua sự bảo lãnh của Nhà nước?
Vấn đề đặt ra ở đây là điều kiện nào để vốn vay trở thành vốn tín dụng, hay
nói cách khác, điều kiện để các khoản vay của DN được Nhà nước trả nợ
thay, được quyết định chuyển thành vốn góp của Nhà nước cho DN là gì?
Nhìn chung tất cả văn bản pháp luật hiện nay chưa quy định về điều kiện
cụ thể để DN được Nhà nước trả nợ thay hay được chuyển khoản nợ thành
vốn góp Nhà nước vào DN. Nghị định 206/2013/NĐ-Chính phủ, về quản lý
nợ của DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ghi nhận khá mờ nhạt
trường hợp Nhà nước có thể đứng ra xử lý khoản nợ cho DN ở nguyên tắc
về quản lý và xử lý nợ: “trường hợp vượt quá khả năng và thẩm quyền xử
lý, DN phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp hỗ trợ giải
quyết” [4, Điều 4]. Như vậy tiêu chí để xác định trường hợp nào Nhà nước
đứng ra trả nợ thay cho DN chưa được quy định trong hệ thống văn bản pháp
luật; công tác này mới chỉ được dựa trên sự báo cáo của DN về cơ quan đại
diện chủ sở hữu và các cơ quan này thẩm định, đưa ra phương án giải quyết.
Lật lại vấn đề, đến nay chủ trương dùng ngân sách Nhà nước để gánh vác các
khoản nợ cho DN mất khả năng thanh toán vẫn chưa được thể chế trong Luật.
Liệu rằng quy định về vốn tín dụng là các trường hợp vốn vay được Nhà nước
trả nợ thay hay hợp thức thành vốn góp tại Nghị định 95/2015/NĐ-Chính phủ
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpKhóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
Luận văn: Pháp luật về sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài v...
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùngLuận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
 
Luận văn: Bảo hộ sáng chế trong lĩnh vực dược phẩm theo luật
Luận văn: Bảo hộ sáng chế trong lĩnh vực dược phẩm theo luậtLuận văn: Bảo hộ sáng chế trong lĩnh vực dược phẩm theo luật
Luận văn: Bảo hộ sáng chế trong lĩnh vực dược phẩm theo luật
 
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAYĐề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
 
Mô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyện
Mô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyệnMô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyện
Mô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyện
 
Đề tài: Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sỡ hữu công nghiệp
Đề tài: Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sỡ hữu công nghiệpĐề tài: Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sỡ hữu công nghiệp
Đề tài: Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sỡ hữu công nghiệp
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán tài sản với điều kiện chuộc lại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán tài sản với điều kiện chuộc lại, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán tài sản với điều kiện chuộc lại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán tài sản với điều kiện chuộc lại, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
Đề tài: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh của một số nước - Gửi miễn ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpKhóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mạiĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú ThọLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Phú Thọ
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 

Similar to Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...jackjohn45
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...jackjohn45
 

Similar to Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp (20)

Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOTLuận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
 
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luậtLuận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
 
Những vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
Những vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nướcNhững vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
Những vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý từ việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Vấn đề pháp lý từ việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nướcĐề tài: Vấn đề pháp lý từ việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Đề tài: Vấn đề pháp lý từ việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOT
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOTLuận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOT
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOT
 
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luậtLuận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật
 
BÀI MẪU Khóa luận luật đầu tư, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận luật đầu tư, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận luật đầu tư, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận luật đầu tư, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt LạnhĐề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAYLuận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
Luận văn: Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ...
 
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nayLuận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
 
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAYLuận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
Luận văn: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn, HAY
 
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN PHẠM MAI LINH PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý VèN §ÇU T¦ CñA NHµ N¦íC T¹I DOANH NGHIÖP TRùC THUéC Bé LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN PHẠM MAI LINH PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý VèN §ÇU T¦ CñA NHµ N¦íC T¹I DOANH NGHIÖP TRùC THUéC Bé Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Phạm Mai Linh
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ ......................................................................... 7 1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Doanh nghiệp.............................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm về đầu tư vốn Nhà nước và quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại Doanh nghiệp............................................................... 7 1.1.2. Chủ thể tham gia hoạt động đầu tư vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp ...... 8 1.1.3. Đặc điểm quản lý vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ..................10 1.2. Khái quát pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại DN trực thuộc Bộ...........................................................................11 1.2.1. Quan hệ pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ...........................................................................................11 1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN.......................................................................................12 1.2.3. Nội dung pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ...................................................................................15 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ.......21 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại DN trực thuộc Bộ......................................................................21
  • 5. 2.1.1. Quy định về hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ.....21 2.1.2. Quy định pháp luật về phân cấp thẩm quyền quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ................................................22 2.1.3. Quy định về quản lý nguồn vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ ......35 2.1.4. Quy định pháp luật về quản lý quá trình sử dụng vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp..............................................................................46 2.1.5. Quy định pháp luật về giám sát quá trình sử dụng vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp và chế độ công khai, minh bạch tài chính Doanh nghiệp...................................................................................52 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý vốn Nhà nƣớc tại Doanh nghiệp trực thuộc Bộ.........................................................58 2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật tại Doanh nghiệp có chức năng sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế .................................................58 2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh....................71 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ .......................................................................77 3.1. Định hƣớng hoàn thiện cơ cấu quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại DN trực thuộc Bộ............................................................77 3.1.1. Đẩy mạnh công tác tái cơ cấu DN Nhà nước ..................................77 3.1.2. Tăng cường cơ chế giám sát từ các chủ thể có liên quan................79 3.1.3. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo cơ quan Bộ quản lý ngành đối với DN trực thuộc ..................................................................................83 3.2. Định hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại DN trực thuộc Bộ ................................85 3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về cơ cấu nguồn vốn Nhà nước trong DN ..........................................................................................85 3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về cơ chế quản trị vốn Nhà nước tại DN...............................................................................................86
  • 6. 3.2.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về giám sát sử dụng vốn Nhà nước tại DN và chế độ công khai thông tin tài chính DN ...............89 3.2.4. Đưa ra quy định chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý vốn đầu tư Nhà nước tại DN........90 KẾT LUẬN....................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................92
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTCP: Công ty cổ phần CTNN: Công ty Nhà nước DN: Doanh nghiệp ĐDCSH: Đại diện chủ sở hữu ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông HĐQT: Hội đồng Quản trị Luật QLVNN: Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Doanh nghiệp QLNN: Quản lý Nhà nước SCIC: Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước TNHH: Trách nhiệm hữu hạn UBND: Ủy ban nhân dân
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, việc nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước ngày càng là yêu cầu quan trọng. Bên cạnh việc đưa ra chính sách, ban hành pháp luật để quản lý nền kinh tế, trực tiếp đầu tư vốn để tham gia vào thị trường cũng là một kênh quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình, trong đó phải đặc biệt chú ý đến hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào các DN. Trong những năm gần đây, trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những thay đổi lớn trong hoạt động đầu tư của Nhà nước, cùng với đó là việc từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh về vấn đề này. Bên cạnh những thành quả đáng ghi nhận, phải thừa nhận rằng hiện tại hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào các DN còn rất nhiều bất cập. Đặc biệt, thời gian gần đây xã hội đang rất quan tâm đến tình hình kinh doanh thua lỗ của các tập đoàn, tổng CTNN. Tình trạng đầu tư vốn Nhà nước dàn trải, lãng phí, không hiệu quả gây thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nước đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Có thể thấy thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do pháp luật điều chỉnh hoạt động này vừa chưa tạo ra được hành lang pháp lý vững chắc cho việc quản lý hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước vào các DN. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào các DN tại Việt Nam hiện nay, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó việc hoàn thiện các quy định của pháp luật tạo cơ chế pháp lý hiệu quả là yêu cầu có tính tiên quyết. Xét về phương diện pháp luật thực định, hiện nay vấn đề đầu tư vốn
  • 9. 2 Nhà nước vào các DN được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật DN, Luật Đầu tư, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN và vốn Nhà nước đầu tư vào DN, Nghị định số 71/2013/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà nước vào DN và quản lý tài chính đối với DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định số 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp... Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật này đã từng bước điều chỉnh những vấn đề cơ bản của hoạt động đầu tư vốn Nhà nước song vẫn còn nhiều tồn tại và bất cập. Nhiều vấn đề chưa được quy định thống nhất, hợp lý hoặc chưa phù hợp về mặt lý luận cũng như chưa đáp ứng được thực tiễn và hiệu quả điều chỉnh không cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách thấu đáo pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN nhằm đánh giá thực trạng pháp luật về lĩnh vực này, để đưa ra những kiến nghị bổ sung pháp luật là vấn đề hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước. Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp trực thuộc Bộ” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có thể nhận thấy trong những năm gần đây, vấn đề cơ cấu lại DNNN,
  • 10. 3 đầu tư vốn của Nhà nước vào DN đang nhận được sự quan của nhiều nhà nghiên cứu trên cả phương diện kinh tế học và luật học. Một cách khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển hình đã được công bố như: - Sở hữu Nhà nước và DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa I Việt Nam (sách chuyên khảo), Nguyễn Cúc (chủ biên), Hà Nội, 2007; - Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNNN ở Việt Nam hiện nay, Phạm Minh Tuấn, Luận án tiến sĩ luật học, 2007; - Đổi mới quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với DNNN ở Việt Nam hiện nay, Lê Văn Trung, Luận án tiến sĩ luật học, 2006... - Pháp luật quản lý Nhà nước về đầu tư – Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nguyễn Duy Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, 2013 - Pháp luật về đầu tư vốn Nhà nước vào các Doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, 2013 Ngoài ra, một số báo đăng trên các trang thông tin điện tử như: “Đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước: Thu hẹp đối tượng, siết vốn đầu tư”, Lưu Thủy, đăng trên http://laodong.com.vn hay bài viết “Cơ chế giám sát tài chính, đầu tư vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: Những vấn đề đặt ra”, đăng trên Tạp chí tài chính... Đánh giá một cách khái quát, các công trình trên phần lớn tập trung vào phân tích hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước dưới góc độ kinh tế hoặc chỉ đề cập đến hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào DNNN, mà trọng tâm là các TĐKTNN. Đến nay, chưa có nghiên cứu tổng thể nào về quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư tại Doanh nghiệp trực thuộc Bộ dưới góc độ là một hành vi pháp lý, từ đó làm rõ các nội dung như: Mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DN có vốn đầu tư của Nhà nước, các quy định của pháp luật về hình thức,
  • 11. 4 nguồn vốn đầu tư đầu tư, quản lý quá trình sử dụng vốn đầu tư, giám sát vốn đầu tư của Nhà nước và đặc biệt là chế độ phân cấp quản lý của cơ quan Nhà nước đối với Doanh nghiệp trực thuộc Bộ... Chính vì vậy, việc tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các Doanh nghiệp trực thuộc Bộ” có thể được xem như là một công trình nghiên cứu có tính mới ở cấp độ luận văn thạc sĩ ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước vào DN trực thuộc Bộ và cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với quá trình quản lý của cơ quan Bộ chủ quản trong hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước vào các DN ở Việt Nam hiện nay, từ đó chỉ ra những thiếu sót, bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn áp dụng các quy định này trên thực tế để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các Doanh nghiệp trực thuộc Bộ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là các quy định của pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước vào các DN, đặt trong tổng thể hệ thống pháp luật hiện hành như Luật DN, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Doanh nghiệp, Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg, Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012, Nghị định số 71/2013/NĐ-CP, Nghị định 91/2015/NĐ- CP ngày 13/10/2015, Nghị định 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015,... Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của luận văn cũng bao gồm các quan điểm, học thuyết về đầu tư vốn Nhà nước vào DN đã và đang được thừa nhận ở một số quốc gia trên thế giới để từ đó rút ra các kết luận khoa học và những bài học kinh nghiệm cho quá trình quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các Doanh nghiệp trực thuộc Bộ ở Việt Nam.
  • 12. 5 Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước vào các Doanh nghiệp trực thuộc Bộ dưới góc độ là hành vi của chủ thể đầu tư cùng với những hệ quả xảy ra của việc thực hiện hành vi đó. Trong quá trình triển khai đề tài, luận văn sẽ kết hợp làm rõ thêm một số điểm đặc thù trong cơ chế đầu tư vốn của Nhà nước đối với mỗi loại hình DN để tìm ra giải pháp phù hợp. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu phổ dụng trong khoa học xã hội như: - Phương pháp diễn dịch, quy nạp, khái quát hóa được sử dụng để làm rõ các vấn đề lý luận về đầu tư vốn Nhà nước vào các DN và mô hình pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN trực thuộc Bộ; - Phương pháp phân tích, tổng hợp, giải thích, chứng minh, điều tra khảo sát và so sánh đối chiếu pháp luật được sử dụng để phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN trực thuộc Bộ. 5. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn là công trình khoa học ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học đề cập vấn đề lý luận, thực tiễn pháp lý về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN trực thuộc Bộ ở Việt Nam hiện nay. Những đóng góp mới của luận văn được thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau đây: Thứ nhất, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN và cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động quản lý đầu tư vốn của Nhà nước vào DN của cơ quan Bộ quản lý ngành chủ quản. Thứ hai, đánh giá các quy định của pháp luật, đặc biệt chỉ ra được những
  • 13. 6 thiếu sót, bất cập của pháp luật về vấn đề này để có hướng hoàn thiện; đánh giá được thực tiễn thi hành luật cũng như hiệu quả hoạt động thực tế của quá trình quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN của cơ quan Bộ quản lý ngành, có đề cập đến thực tiễn tại Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Thứ ba, luận văn đưa ra một số định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại Doanh nghiệp trực thuộc Bộ ở Việt Nam hiện nay. 6. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3 chương, bao gồm: - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN và pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ. - Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ. - Chương 3: Định hướng hoàn thiện và một số kiến nghị nhằm nâng cao pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ.
  • 14. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ 1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về đầu tư vốn Nhà nước và quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại Doanh nghiệp Đầu tư vốn Nhà nước Đầu tư vốn Nhà nước là hoạt động thực hiện chức năng điều tiết kinh tế của Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển xã hội. Hoạt động này đã được tiến hành từ rất lâu, nhưng đến nay vẫn chưa có khái niệm trọn vẹn cho vấn đề này. Theo định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt, “đầu tư” là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì trên cơ sở tính toán hiệu quả xã hội” [15, tr. 301]. Và “vốn” được hiểu là “tổng thể những tài sản nói chung những tài sản bỏ ra lúc đầu, thường được biểu hiện bằng tiền, dùng trong sản xuất kinh doanh nói chung, trong hoạt động sinh lợi” [15, tr. 108]. Từ các định nghĩa này, có thể hiểu đầu tư vốn Nhà nước vào DN là việc Nhà nước bỏ vốn, tài sản dưới các hình thức khác nhau, theo cách thức pháp luật cho phép vào các DN nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Quản lý vốn Nhà nước tại DN Quản lý Nhà nước là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước đối với các quá trình phát triển xã hội để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Trong các chức năng quản lý chính của Nhà nước, quản lý kinh tế đóng vai trò chủ đạo, bởi lẽ bất cứ Nhà nước nào muốn duy trì, tồn tại và phát triển đều phải
  • 15. 8 xây dựng và củng cố nền kinh tế của mình. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế thông qua các hoạt động có tổ chức như: xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; hoạch định và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; hoạch định và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, hỗ trợ và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thực hiện kiểm soát Nhà nước, quản lý và kiểm soát sử dụng tài sản quốc gia,..[13] Như vậy, có thể hiểu quản lý vốn Nhà nước tại DN là hoạt động quản lý của Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao phó để đảm bảo tài sản, vốn Nhà nước được bảo toàn và phát triển, được khai thác và sử dụng có hiệu quả. Quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư vốn tại DN có đặc trưng sau: - Chủ thể quản lý là Nhà nước – chủ thể mang quyền lực công. - Đối tượng quản lý Nhà nước là tài sản có vốn đầu tư của Nhà nước trong các DN. Mục tiêu đầu tư của Nhà nước chỉ có thể đạt được thông qua hoạt động đầu tư, kinh doanh của các DN. 1.1.2. Chủ thể tham gia hoạt động đầu tư vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp Trong hoạt động đầu tư vốn Nhà nước vào DN, chủ thể đầu tư vốn là Nhà nước, chủ thể được đầu tư là DN. Nhà nước quản lý DN thông qua cơ quan đại diện chủ sở hữu. Nhà nước bên cạnh tư cách là chủ sở hữu những nguồn lực đầu tư, còn mang trong mình vai trò tổ chức đại diện cho quyền lực công cộng. Nhà nước có quyền sử dụng pháp luật để quản lý các hoạt động đầu tư của mình. Đây là điều mà các chủ đầu tư khác không thể có được, các điểm khác biệt có thể kể đến như sau: Thứ nhất, với các nhà đầu tư tư nhân, mục tiêu lợi nhuận thường được xem là mục tiêu duy nhất. Tuy nhiên, với Nhà nước, đầu tư vào DN không chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận, mà trên hết Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô và ổn định xã hội. Điều này xuất phát từ nhu cầu thực
  • 16. 9 hiện các chức năng cơ bản của Nhà nước, bao gồm chức năng kinh tế và chức năng xã hội. Thực tế cho thấy rằng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, chế độ kinh tế, Nhà nước đều thực hiện hoạt động can dự vào nền kinh tế [14, tr. 84]. Ở các quốc gia xã hội chủ nghĩa, sự tham gia của Nhà nước trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng là phổ biến và mang tính chất nguyên lý. Trong các quốc gia theo mô hình xã hội chủ nghĩa, Nhà nước là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu, có trách nhiệm tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc gia, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực quốc gia. Sự can thiệp này hướng tới mục tiêu cơ bản là: (i) Khắc phục các khuyết tật của thị trường, như: kiểm soát thị trường, phòng ngừa ô nhiễm, hạn chế bất công, bình đẳng về thu nhập,… (ii) Nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực trong xã hội (iii) Ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông qua các chính sách tài khoá, tiền tệ, đầu tư công [14, tr. 84 - 85]. Có quan điểm cho rằng, Nhà nước chỉ nên thực hiện chức năng của mình là đầu tư phát triển và không nên cạnh tranh đầu tư vì mục đích lợi nhuận với xã hội. Lý do là Nhà nước tham gia đầu tư kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc Nhà nước cạnh tranh đầu tư với các nhà đầu tư khác trong xã hội. Đây là một sự cạnh tranh đầu tư không công bằng do vị thế đặc biệt của Nhà nước – vừa là chủ thể nắm trong tay nguồn lực khổng lồ của quốc gia, vừa là tổ chức đại diện cho quyền lực công, có quyền quản lý các nhà đầu tư khác. Sự đầu tư này của Nhà nước có thể làm méo mó các quan hệ đầu tư và gây hại cho nền kinh tế, Nhà nước tham gia đầu tư, kinh doanh có thể dẫn tới tình huống xung đột lợi ích.
  • 17. 10 Bên cạnh đó, cũng có quan điểm ngược lại cho rằng việc Nhà nước tham gia đầu tư kinh doanh không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động này còn có ý nghĩa trong việc giúp Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, dẫn dắt nền kinh tế đúng theo định hướng ban đầu. Kinh tế Nhà nước, đầu tư nhà nước đóng vai trò chèo lái con thuyền kinh tế quốc gia và việc Nhà nước đầu tư kinh doanh hoàn toàn là đòi hỏi mang tính khách quan. Mặc dù còn nhiều ý kiến trái chiều khác nhau, nhưng hiện nay, quan điểm chính thức của Việt Nam là Nhà nước đồng thời có thể thực hiện cả hoạt động đầu tư phát triển và hoạt động đầu tư kinh doanh [6, tr. 147 - 148]. Nhà nước sử dụng tài sản do Nhà nước quản lý đầu tư vào các DN với mục tiêu là tăng giá trị tài sản của Nhà nước và thực hiện việc kiểm soát ổn định kinh tế trong những lĩnh vực chiến lược. 1.1.3. Đặc điểm quản lý vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ QLNN là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực nhà nước [13]. Quản lý vốn Nhà nước tại DN là hoạt động đan xen tính chất quản lý của cơ quan Nhà nước, và thực hiện chức năng của chủ sở hữu DN. Có thể thấy, quản lý vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ có những đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, QLNN theo mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch đã định. Mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch là những công cụ để hoạch định phát triển. Nghĩa là đặt ra những mục tiêu kinh tế - xã hội cần đạt được trong khoảng thời gian đã định sẵn và cả cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Đặc điểm này đòi hỏi công tác QLNN phải có chương trình, kế hoạch dài hạn. trung hạn và ngắn hạn. Có chỉ tiêu khả thi và có biện pháp tổ chức
  • 18. 11 hữu hiệu để thực hiện chỉ tiêu. Đồng thời, có cả các chi tiêu chủ yếu vừa mang tính định hướng vừa mang tính pháp lệnh. Thứ hai, QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Trong quản lý, khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm minh. Nếu khách thể làm trái, phải bị truy cứu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Thứ ba, chức năng quản lý Nhà nước đối với DN được phân cấp thẩm quyền cho nhiều cơ quan quản lý Nhà nước, đó là: Thủ tướng Chính phủ, cơ quan Bộ trực tiếp chủ quản, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài Chính, …Đặc điểm này thể hiện tư duy phân cấp quản lý còn chồng chéo, chưa tách bạch rõ chức năng của các cơ quan quản lý Nhà nước. Thứ tư, do cơ chế quản lý DN có vốn Nhà nước hiện nay ở Việt Nam chưa tách bạch được chức năng quản lý và chức năng sở hữu, điều này chi phối trực tiếp đến cách thức quản lý DN có vốn đầu tư Nhà nước nói chung cũng như DN trực thuộc Bộ nói riêng. Bộ chủ quản quản lý DN với cả hai tư cách: đại diện chủ sở hữu Nhà nước và cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. 1.2. Khái quát pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại DN trực thuộc Bộ 1.2.1. Quan hệ pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ Quan hệ pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước vào DN hay rộng hơn là quan hệ pháp luật về tài chính DN gắn với quá trình tạo lập, quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN. Căn cứ vào nội dung quan hệ pháp luật, có thể phân chia thành: (i) Nhóm quan hệ pháp luật về tạo lập vốn và tài sản của DN (ii) Nhóm quan hệ pháp luật về quản lý sử dụng vốn và tài sản (iii) Nhóm quan hệ pháp luật trong quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
  • 19. 12 (iv) Nhóm quan hệ pháp luật trong giám sát hoạt động tài chính DN Tác giả chủ yếu tiếp cận dựa trên nội dung quan hệ pháp luật. Ngoài ra, căn cứ vào mục đích tham gia của các chủ thể trong quá trình tạo lập, quản lý, sử dụng vốn và tài sản có thể chia thành bốn nhóm: (i) Quan hệ giữa các cơ quan nội bộ DN trong tạo lập, quản lý, sử dụng vốn và tài sản (ii) Quan hệ giữa DN và NN trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (iii) Quan hệ giữa DN và các chủ thể cho vay (iv) Quan hệ giữa DN với khách hàng trong mua bán hàng hoá, cung cấp và nhận cung cấp dịch vụ. 1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN 1.2.2.1. Phân quyền trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN Phân định thẩm quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản của DN được xác định tuỳ thuộc vào loại hình DN. Đối với mô hình công ty cổ phần, luật công ty của nhiều nước áp dụng nguyên tắc phân tách giữa sở hữu và quản lý [11, tr. 105]. Bởi đặc trưng sở hữu cổ phần phân tán, các cổ đông không trực tiếp tham gia hoạt động quản lý mà thông qua ĐHĐCĐ bầu ra các thành viên HĐQT và uỷ thác hoạt động quản lý cho HĐQT. Đối với mô hình công ty TNHH một thành viên hoặc hai thành viên, nếu người góp vốn là cá nhân có thể trực tiếp tham gia quản lý, điều hành; nếu là tổ chức góp vốn có thể cử người đại diện tham gia quản lý, điều hành DN. Có thể thấy sự phân quyền của các cơ quan tổ chức nội bộ trong quản lý vốn và tài sản được phân chia thành: (i) Phân quyền giữa cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý; (ii) Phân quyền giữa cơ quan quản lý và cơ quan điều hành - Phân quyền của cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý: Luật DN của
  • 20. 13 nước ta và luật công ty ở nhiều nước tư bản phát triển đều có chung mục đích: xác định thẩm quyền của chủ sở hữu trong quyết định những vấn đề quan trọng của công ty và xác định thẩm quyền của cơ quan quản lý. Ngoài ra, luật cho phép cơ quan chủ sở hữu quyết định phạm vi thẩm quyền của cơ quan quản lý bằng ghi nhận trong điều lệ DN. Về mặt tài chính, sử dụng vốn và tài sản liên quan quyết định chi phí và hình thành doanh thu, tích luỹ lợi nhuận của DN, nên có thể nói, cơ quan và người có thẩm quyền quản lý và điều hành kinh doanh là chủ thể quyết định đến kết quả quả kinh doanh của DN. - Phân quyền giữa cơ quan quản lý và cơ quan điều hành: Đây là sự phân quyền nhằm giao quyền điều hành trong DN cho một hoặc một số người có năng lực điều hành. Luật DN 2014 nước ta quy định về phân tách giữa quản lý và điều hành thể hiện rõ nét nhất trong quy định về thuê Tổng giám đốc, theo đó, vị trí người điều hành tách bạch với vị trí củ người quản lý – thành viên HĐQT. Tổng giám đốc hoặc giám đốc với tư cách là người đại diện theo pháp luật nhân danh công ty ký kết các hợp đồng, quyết định liên quan đến giao dịch vốn của công ty. Hiện nay, Luật DN quy định nghĩa vụ của người điều hành giống như thành viên HĐQT. Cơ quan quản lý được uỷ quyền của cơ quan chủ sở hữu thực hiện quyền giám sát đối với người điều hành. 1.2.2.2. Vốn và tài sản của DN phải được bảo toàn Về mặt tài chính, vốn là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản. Khi vốn bằng tiền đã chuyển thành tài sản thì bảo toàn tài sản mang ý nghĩa duy trì giá trị sử dụng của tài sản. Theo nghĩa hẹp, bảo toàn vốn cũng chính là bảo toàn tài sản nhằm duy trì và làm gia tăng giá trị của nó thông qua hoạt động đầu tư và kinh doanh [11, tr. 108]. Quá trình kinh doanh, mục đích của các tổ chức và cá nhân hướng đến luôn là lợi nhuận. Tuy nhiên, DN không thể tránh khỏi các quyết định kinh doanh dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ quá hạn, hay thậm chí là phá sản. Chủ sở hữu có thẩm quyền, trách nhiệm bảo toàn vốn thông qua quyết định mua bán,
  • 21. 14 sáp nhập công ty, bán tài sản,… nhằm duy trì giá trị sử dụng của tài sản và bảo toàn vốn của DN. 1.2.2.3. Bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu và chủ nợ Trong quá trình đầu tư và kinh doanh, ngoài phần vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, DN có thể vay vốn. Trong qua hệ với DN, các chủ nợ chỉ có quyền hưởng lãi suất theo thoả thuận và chỉ có thể thu hồi vốn khi đến hạn trả nợ theo hợp đồng và không chịu trách nhiệm về các khoản thua lỗ hay thất bại từ các dự án đầu tư của DN. Ngoài chủ nợ, chủ sở hữu cũng là chủ thể cần được bảo vệ lợi ích trước những rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Chủ sở hữu trong công ty TNHH và công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp tương đương với giá trị cổ phần sở hữu hoặc phần vốn góp và chỉ được hưởng cổ tức hoặc phân chia lợi nhuận khi các công ty này kinh doanh có lãi [11, tr. 109]. 1.2.2.4. Thông tin về quả n lý, sử dụ ng vố n và tài sả n phả i đ ư ợ c minh bạ ch Thẩm quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao cho cơ quan quản lý, điều hành theo Luật DN và Điều lệ công ty. Đại diện theo pháp luật nhân danh DN ký kết và đôn đốc thực hiện hợp đồng, hành vi mua bán hàng hoá, cung cấp, nhận cung cấp dịch vụ và thanh toán gắn với việc chuyển dịch quyền sở hữu và sử dụng vốn, tài sản của DN. Kết quả thu, chi liên quan đến các giao dịch này được tổ chức kế toán DN ghi nhận trên các tài khoản kế toán. Đây là căn cứ xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của DN. Việc minh bạch hoá thông tin về tài chính giúp cho cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết và quyết định đã ban hành cũng như kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan và người điều hành.
  • 22. 15 Đối với các DNNN, thông tin về quản lý, sử dụng vốn và tài sản càng phải được minh bạch, bởi: - Nhà nước sử dụng nguồn lực công để đầu tư góp vốn cho các DN. Việc tiếp cận thông tin về tài chính của DNNN có ý nghĩa quan trọng trong giám sát việc chi tiêu công. Thực hiện minh bạch hoá thông tin tài chính DNNN là cơ sở để đánh giá lợi ích của quá trình phát triển DN đối với nền kinh tế. Điều quan trọng hơn là có thể kiểm soát vốn và tài sản của NN, tránh việc lạm dụng của cơ quan chấp hành ngân sách, gây thất thoát vốn và tài sản của NN. - Đảm bảo tính minh bạch trong thông tin quản lý vốn đầu tư cũng chính là đảm bảo tính minh bạch của hệ thống cơ quan NN và phòng chống tham nhũng. Trên thực tế, hoạt động đầu tư góp vốn của NN được quyết định bởi cơ quan hành pháp với tư cách là đại diện chủ sở hữu NN. Hiện nay, tuy SCIC được thành lập với tư cách là tổ chức trung gian quản lý DN thay cho các Bộ nhưng nhìn chung DNNN vẫn có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với hệ thống cơ quan hành pháp. Bởi vậy, công khai thông tin liên quan đến các DN này là căn cứ để điều chỉnh chính sách, pháp luật nhằm hạn chế sự lạm dụng vị trí quyền lực để tạo lợi ích cho các DNNN. Ngoài ra, cần sử dụng quyền tiếp cận thông tin để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính sách đầu tư, cũng như việc điều chỉnh chính sách nhằm phòng, chống tham nhũng. 1.2.3. Nội dung pháp luật về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ 1.2.3.1. Nguồn vốn đầu tư Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ Theo quy định tại Luật QLVNN, vốn Nhà nước tại DN bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại DN, quỹ hỗ trợ sắp xếp DN; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại DN [18, Điều 3, Khoản 8].
  • 23. 16 Theo quy định pháp luật, về cơ bản, có thể thấy, vốn đầu tư của NN vào DN có thể hình thành từ các nguồn sau đây: Một là, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách NN, quỹ ngân sách Nhà nước thuộc nhóm chi đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư vốn từ ngân sách Nhà nước vào các DN là hoạt động chủ yếu, quan trọng để tăng ngân sách Nhà nước, điều tiết kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển xã hội. Hai là, nguồn vốn đầu tư từ các quỹ đầu tư phát triển tại DN, quỹ hỗ trợ sắp xếp DN. Đây là nguồn tài chính bổ sung cho hoạt động đầu tư vốn của Nhà nước vào DN, ngoài nguồn vốn chính hình thành từ các khoản chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước. Ba là, nguồn vốn đầu tư từ vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 1.2.3.2. Hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ Pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới ghi nhận hai hình thức đầu tư là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Có thể hiểu, đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do Nhà nước đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các chế định tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Ở Việt Nam, hiện nay, ngoài Chính phủ, cơ quan Bộ quản lý ngành, UBND trực thuộc tỉnh, thành phố có chức năng đầu tư và quản lý các DN, còn có SCIC – Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước được thành lập như một chế định trung gian với mục đích đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước. Có thể thấy, Việt Nam cũng thừa nhận và duy trì cả hai hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp trên thực tế. Xét ở góc độ các DN trực thuộc Bộ quản lý ngành quản lý, pháp luật ghi nhận các hình thức đầu tư trực tiếp tại Điều 6 – Luật QLVNN, bao gồm:
  • 24. 17 (i) Đầu tư vốn Nhà nước để thành lập DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (ii) Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho DN do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động (iii) Đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để tiếp tục duy trì tỉ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên (iv) Đầu tư vốn Nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ DN [18, Điều 6]. 1.2.3.3. Quy định về chủ thể có thẩm quyền quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN Hiện nay, Việt Nam áp dụng cả hai mô hình quản lý vốn Nhà nước tại DN thông qua cơ quan Nhà nước chủ quản và thông qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) Thứ nhất, quản lí vốn nhà nước đầu tư vào các DN thông qua các cơ quan chủ quản. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có nhiều cơ quan thực hiện việc quản lí vốn nhà nước đầu tư vào các DN. Khoản 1 điều 4 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP quy định: Chính phụ trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho thủ tướng chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); phân cấp cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh); giao cho hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Người đại diện thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước [3]. Cụ thể việc phân công, phân cấp được thực hiện như sau: - Đối với DN mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty
  • 25. 18 TNHH một thành viên là nhà nước: (i) Chính phủ, Thủ tướng chính phủ thực hiện quản lí vốn nhà nước đầu tư tại các TĐKTNN, SCIC; (ii) Bộ quản lí ngành là cấp trên trực tiếp của hội đồng thành viên tại TĐKTNN thực hiện quản lí vốn nhà nước đầu tư tại các TĐKTNN đó, thực hiện quản lí vốn đầu tư của nhà nước tại các DN thuộc Bộ; (iii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý vốn đầu tư nhà nước đối với các DN thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; (iv) Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty thực hiện quản lí phần vốn góp vào các DN khác. - Đối với DN mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, DN mà nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ, chủ sở hữu nhà nước sẽ chỉ định người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn trong DN. Chủ sở hữu nhà nước thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật, việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại các DN của người đại diện. Thứ hai, quản lí vốn Nhà nước đầu tư vào các DN thông qua SCIC. Ngày 20/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg về việc thành lập SCIC. Theo đó, chức năng chủ yếu của SCIC là: (i) Tiếp nhận và thực hiện ĐDCSH vốn Nhà nước đầu tư tại các công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty TNHH hai hành viên trở lên, CTCP được chuyển đổi từ các CTNN độc lập hoặc mới thành lập; (ii) Thực hiện việc đầu tự và quản lí vốn đầu tư của Tổng công ti vào các lĩnh vực, ngành kinh tế quốc dân theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Như vậy, SCIC thực hiện việc quản lí vốn Nhà nước đầu tư tại các DN được chuyển đổi từ các CTNN độc lập hoặc mới thành lập do các bộ, UBND cấp tỉnh chuyển giao với tư cách là ĐDCSH vốn Nhà nước tại DN; thực hiện quản lí vốn Nhà nước do SCIC đầu tư vào các DN với tư cách là chủ đầu tư. 1.2.3.4. Quy định về quản lý sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại DN
  • 26. 19 trực thuộc Bộ Quyết định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định đầu tư ra ngoài DN với dự án có giá trị không vượt quá 50% vốn chủ sở hữu. Cơ quan Bộ có thẩm quyền quyết định đầu tư góp vốn ra ngoài DN mình quản lý với những dự án có mức vốn đầu tư có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu, trừ trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại DN với mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, thẩm quyền quyết định thuộc về Thủ tướng Chính phủ sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư [18, Điều 28]. Trước khi quyết định đầu tư, cơ quan Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định phương án đầu tư. Quy định chi tiết về quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư được điều chỉnh với Luật DN 2014, Luật QLVNN cùng các văn bản dưới luật như: Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DN Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào DN; Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản DN. 1.2.3.5. Quy định về giám sát sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ Giám sát đầu tư, sử dụng vốn Nhà nước tại DN là một hoạt động vô cùng quan trọng, có tính quyết định trong việc đảm bảo nguồn vốn Nhà nước tại DN trong giới hạn an toàn và hoạt động hiệu quả. Tổ chức triển khai tốt công tác giảm sát quản lý nguồn vốn, cơ quan quản lý Nhà nước có thể dự báo, phòng tránh các nguy cơ tổn thất vốn, điều chỉnh kịp thời nếu phát hiện sai phạm. Trước đây, tổ chức và hoạt động giám sát tài chính trong DN nói chung thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật DN, các luật chuyên ngành như: Luật các
  • 27. 20 tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật kế toán, Luật hoạt động giám sát, Luật kiểm toán Nhà nước… Các văn bản pháp luật này quy định chi tiết mô hình tổ chức nội bộ, đồng thời quy định nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện, quyền hạn giám sát cho các tổ chức và người có liên quan. Năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với DN do Nhà nước làm chủ sở hữu và DN có vốn Nhà nước. Quá trình thực thi trên thực tế, Nghị định 61/2013/NĐ-CP bộc lộ một vài hạn chế sau: - Một là, việc giám sát tài chính được quy định do Bộ quản lý ngành chủ trì, Bộ Tài chính phối hợp thực hiện, trách nhiệm thực hiện giám sát chủ yếu thuộc về cơ quan đại diện chủ sở hữu và DN. Quy định này dẫn đến hạn chế hiệu quả của quá trình giám sát, bởi Bộ quản lý ngành là cơ quan trực tiếp đầu tư, quản lý sử dụng vốn Nhà nước. Việc quy định quản lý trực tiếp vốn đầu tư và chủ trì giám sát hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc thẩm quyền cùng một cơ quan dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo, thiếu khách quan, trung thực và mục đích của quá trình giám sát không đạt được tối đa. - Hai là, Nghị định 61/2013/NĐ-CP chưa quy định rõ trách nhiệm, thời hạn trong quá trình tổ chức thực hiện giám sát, do đó, thực tế Báo cáo tài chính được triển khai chưa toàn diện và chưa cụ thể thời hạn phải báo cáo, ảnh hưởng đến tính kịp thời, chính xác của giám sát. - Ba là, hình thức giám sát được quy định tại Nghị định 61/2013/NĐ- CP chưa toàn diện vì tổ chức giám sát chỉ thực hiện ở đầu mối công ty mẹ, không quy định thực hiện giám sát tại công ty con. - Bốn là, Nghị định 61/2013/NĐ-CP chưa quy định cơ chế công khai thông tin – một phương thức quan trọng trong quá trình giám sát, đánh giá hoạt động hiệu quả của DN. Hiện nay, quá trình giám sát quản lý sử dụng nguồn vốn Nhà nước và
  • 28. 21 chế độ công khai, minh bạch tài chính DN được điều chỉnh chi tiết bằng Nghị định số 87/2015/NĐ-CP. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tại DN trực thuộc Bộ 2.1.1. Quy định về hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ Xét ở góc độ các DN trực thuộc Bộ quản lý ngành quản lý, pháp luật ghi nhận các hình thức đầu tư trực tiếp tại Điều 6 – Luật QLVNN, bao gồm: (i) Đầu tư vốn Nhà nước để thành lập DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (ii) Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho DN do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động (iii) Đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để tiếp tục duy trì tỉ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên (iv) Đầu tư vốn Nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ DN [18, Điều 6]. So với các quy định trong các văn bản pháp luật trước đây, Luật QLVNN và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, về đầu tư vốn Nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN, ghi nhận một điểm mới rất tiến bộ là quy định về phạm vi đầu tư vốn Nhà nước để thành lập DN, bổ sung vốn điều lệ, duy trì cổ phần, vốn góp hay mua lại DN [5, Điều 5, 7, 12, 15]. Quy định trên thể hiện quan điểm của Chính phủ muốn khắc phục nhược điểm đầu tư
  • 29. 22 giàn trải, không hiệu quả, thất thoát ngân sách Nhà nước ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hiện nay; khoanh vùng phạm vi đầu tư thể hiện chính sách siết chặt quản lý đầu tư, cân nhắc tính hiệu quả, khả thi trong thực tế của cơ quan quản lý Nhà nước trước khi quyết định đầu tư. Về đầu tư vốn Nhà nước để thành lập DN Nhà nước, Nghị định 91/2015/NĐ-CP liệt kê danh mục cụ thể bốn nhóm DN thuộc phạm vi được thành lập [5, Điều 5]. Về đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với DN Nhà nước đang hoạt động, điểm đang chú ý là việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ ngoài chỉ áp dụng cho các DN thuộc nhóm đã quy định, DN đó còn phải được đánh giá là hoạt động có hiệu quả, hoặc DN Nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng vốn điều lệ hiện tại không đủ thực hiện nhiệm vụ được giao. Tiêu chí đánh giá DN hoạt động hiệu quả được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của DN Nhà nước [5, Điều 7 - 8]. Về đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ DN thuộc thành phần kinh tế khác, Nghị định 91/2015/NĐ-CP tại Điều 15 quy định rõ Nhà nước chỉ thực hiện mua lại một phần hoặc toàn bộ DN trong ba trường hợp: (i) Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế thông qua việc thực hiện tái cơ cấu lại những DN hoạt động ở một số ngành, lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội theo quyết định của Thủ tướng, (ii) Trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, bao gồm các DN hoạt động trong lĩnh vực phục vụ công nghiệp quốc phòng, DN hoạt động tại địa bàn chiến lược, biên giới đất liền, hải đảo, (iii) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội [5]. 2.1.2. Quy định pháp luật về phân cấp thẩm quyền quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng cả hai mô hình quản lý vốn Nhà
  • 30. 23 nước đầu tư tại các DN, đó là: (i) thông qua các cơ quan Nhà nước chủ quản (các Bộ, cơ quan ngang Bộ) và (ii) tổ chức kinh tế chuyên thực hiện chức năng quản lý vốn Nhà nước tại DN – Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SICI). Có thể thấy chúng ta đang lựa chọn mô hình quản lý vốn hỗn hợp. Đến nay, Nghị định 99/2012/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2012, về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DN Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào Doanh nghiệp là văn bản pháp luật quy định chi tiết nhất về xác định thẩm quyền quản lý vốn Nhà nước tại các DN. Chế độ phân công, phân cấp giữa các cơ quan Nhà nước được quy định khác nhau tuỳ từng loại hình DN cụ thể. 2.1.2.1. Quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại DN thông qua các cơ quan chủ quản Theo quy định pháp luật, cơ quan Bộ quản lý ngành có thể sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư thành lập DN hoặc góp vốn, mua cố phần, mua lại DN. Tùy thuộc vào tỉ lệ sở hữu vốn tại các DN, thẩm quyền quản lý của cơ quan Bộ quản lý ngành cũng được xác định khác nhau. a. Đối với Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ Dựa trên đặc thù kinh doanh và cách thức đầu tư, công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước hiện nay có thể được tổ chức theo mô hình một DN độc lập hoặc mô hình DN bao gồm các công ty con 100% vốn Nhà nước. Với mỗi mô hình tổ chức khác nhau, thẩm quyền của cơ quan Nhà nước trong quản lý vốn đầu tư cũng được quy định khác nhau. Thứ nhất, công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước hoạt động độc lập
  • 31. 24 Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ quản lý ngành là cấp trên trực tiếp của Hội đồng thành viên của công ty. Quyền, trách nhiệm cụ thể của Bộ quản lý ngành được quy định chi tiết tại Điều 9 – Nghị định 99/2012/NĐ-CP. Có thể thấy, quy định pháp luật hiện nay về thẩm quyền của Bộ quản lý ngành nổi bật một vài điểm sau: - Bộ quản lý ngành với tư cách là đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại DN, được quyền: (i) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty; (ii) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỉ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (iii) Quyết định tăng vốn điều lệ của DN sau khi thoả thuận cùng Bộ Tài chính, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của DN cho tổ chức, cá nhân khác; (iv) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào DN khác. - Bộ quản lý ngành không được độc lập quyết định các vấn đề quan trọng trong tổ chức cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trực thuộc Bộ mình quản lý. Các vấn đề về thành lập công ty, ban hành điều lệ, quyết định mức vốn điều lệ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, đều phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Quy định trên cho ta thấy, Bộ quản lý ngành với tư cách là Đại diện chủ sở hữu Nhà nước nhưng lại quản lý vốn Nhà nước theo cách thức hành chính. Nói cách khác, Chính phủ không trao quyền tự quyết cho Bộ quản lý ngành trong việc đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước trong lĩnh vực Bộ quản lý. Điều này dẫn đến hệ quả: Bộ quản lý ngành không thể tự chủ trong vấn đề quản lý vốn tại các DN trực thuộc Bộ mình quản lý, và một khi không tự chủ được thì cũng không tự chịu trách nhiệm được; do đó ít nhiều chi phối đến
  • 32. 25 hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Theo quy định pháp luật, không chỉ có cơ quan thực hiện chức năng sở hữu Nhà nước – Bộ quản lý ngành trực tiếp chủ quản, mà còn có nhiều cơ quan Nhà nước khác cùng thực hiện chức năng quản lý DN. Bộ quản lý ngành trực tiếp có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định. Theo đó, Bộ Tài chính có trách nhiệm về chế độ quản lý tài chính, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn,… cùng cơ quan Bộ chủ quản kiểm tra, giám sát hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thẩm định, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển DN, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản, quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của các DN; giám sát, kiểm tra định kỳ việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các DN; đưa ra ý kiến về việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn tại các DN,… Bộ Nội vụ phối hợp cùng Bộ quản lý ngành thực hiện giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ tại DN; thẩm định, trình Chính phủ quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm với Chủ tịch và thành viên của Hội đồng thành viên. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trình Chính phủ quy định chế độ tuyển dụng, chế độ tiền lương, tiền thưởng của công ty; tiền lương, tiền thưởng và các quyền lợi khác của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc; phối hợp cùng Bộ quản lý ngành giám sát, kiểm tra định kỳ việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của DN. Có thể thấy rằng, quy định pháp luật hiện nay dẫn đến tình trạng nhiều đầu mối cơ quan có thẩm quyền quản lý vốn Nhà nước tại các DN; và quản lý vốn Nhà nước vẫn mang tính chất quản lý hành chính với việc phân công, phân cấp cho nhiều cơ quan hành chính thuộc nhiều ngành, nhiều cấp cùng thực hiện, chưa tách bạch chức năng chủ sở hữu Nhà
  • 33. 26 nước với quản lý Nhà nước. Bởi lẽ các cơ quan này vừa là Đại diện chủ sở hữu Nhà nước, vừa thực hiện chức năng là cơ quan hành chính Nhà nước nên hiệu quả trong quản lý vốn Nhà nước chưa cao. Đây là nguyên nhân quan trọng khiến công tác quản lý vốn Nhà nước bị phân tán, chồng chéo dẫn đến nhiều sai phạm, tiêu cực. - Một vấn đề khác nổi bật trong quản lý vốn Nhà nước tại các DN được quy định ở Nghị định 99/2012/NĐ-CP là: Nghị định quy định khá cụ thể, chi tiết thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ nhưng lại không đề cập đến vai trò của cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội. Vốn đầu tư của Nhà nước tại các DN là nguồn vốn được trích từ ngân sách Nhà nước, trong danh mục chi đầu tư phát triển.Việc sử dụng ngân sách Nhà nước một cách minh bạch, hiệu quả nhất thiết phải có sự giám sát, đánh giá chặt chẽ của Quốc hội. Mặt khác, ngân sách Nhà nước được xây dựng chủ yếu từ nguồn thuế đóng góp từ nhân dân, do đó, việc sử dụng chính đáng ngân sách Nhà nước cũng cần có sự xem xét khách quan, công bằng từ Quốc hội – cơ quan quyền lực đại diện cho nhân dân. Bên cạnh những quy định quản lý vốn Nhà nước giữa các cơ quan hành chính, Bộ quản lý ngành quản lý, sử dụng vốn tại DN thông qua Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại DN, quyền và trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp 2014 và điều 14 – Nghị định 99/2012/NĐ-CP. Phân chia thẩm quyền giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước và cơ quan quản lý tại DN theo hai mô hình: (i) Cơ quan chủ sở hữu và Hội đồng thành viên, theo đó, mô hình tổ chức hoạt động tại DN là: Hội đồng thành viên – Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc – Kiểm soát viên. (ii) Cơ quan chủ sở hữu và Chủ tịch công ty, với mô hình tổ chức tại DN là: Chủ tịch công ty – Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc –
  • 34. 27 Kiểm soát viên. Luật Doanh nghiệp hiện hành không quy định rõ thẩm quyền của Hội đồng thành viên quyết định dự án đầu tư, vay vốn và bán tài sản trong giới hạn nào mà chỉ quy định Hội đồng thành viên có quyền nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan. Thứ hai, công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước thành lập các công ty con Sau khi đề án thành lập công ty tại DN thuộc Bộ quản lý ngành được các cơ quan Nhà nước thẩm định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ quản lý ngành ra quyết định thành lập công ty con 100% vốn Nhà nước thuộc DN mình quản lý. Đối với công ty TNHH một thành viên có các công ty con 100% vốn Nhà nước, ngoài thẩm quyền quản lý của Bộ chủ quản cùng các cơ quan Nhà nước có liên quan, như công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước hoạt động độc lập nêu trên; công ty TNHH một thành viên có các công ty con có cơ chế quản trị nội bộ DN khác nên thẩm quyền của các cơ quan quản lý cũng có những điểm khác biệt. Do tổ chức hoạt động xây dựng thêm các công ty con, nên công ty mẹ - công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước ban đầu chịu trách nhiệm quản lý, điều hành trực tiếp công ty con. Có thể nói, cơ quan Bộ chủ quản không quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty con, kết quả kinh doanh chỉ được báo cáo qua công ty mẹ. Ngoài phê duyệt chủ trương sản xuất kinh doanh, cơ quan Bộ gần như uỷ quyền toàn bộ cho công ty mẹ điều hành công ty con. Điều 14 – Nghị định 99/2012/NĐ-CP quy định
  • 35. 28 cụ thể quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty đối với công ty con 100% vốn Nhà nước, bao gồm: quyền quyết định thành lập, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản, phê duyệt điều lệ, vốn điều lệ, quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, kế hoạch kinh doanh, đầu tư phát triển trong 5 năm, phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của DN hoặc một tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty; phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ. Có thể thấy, khi phê duyệt cho phép thành lập các công ty con trực thuộc DN mình quản lý, Bộ quản lý ngành đã chấp thuận uỷ quyền sâu hơn do DN trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tại DN đó. Nguồn vốn ban đầu được phân phối rộng hơn, cơ hội phát triển và tìm kiếm lợi nhuận tăng lên cũng đi đôi với rủi ro nhiều hơn, đòi hỏi bộ máy quản trị tại công ty mẹ phải có có trình độ quản lý điều hành vững vàng và cơ chế giám sát hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước minh bạch. b.Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần Theo chính sách phát triển kinh tế hiện nay, Nhà nước đang dần chuyển nhượng vốn tại các DN kinh doanh, sản xuất không cần sự giám sát, quản lý trực tiếp của cơ quan Nhà nước. Đối với đầu tư góp vốn, duy trì tỉ lệ cổ phần tại Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên hiện nay, Chính phủ đã khoanh hẹp phạm vi đầu tư vào các DN thuộc mô hình này. Điều 16 – Luật QLVNN quy định, đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để tiếp tục duy trì tỉ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên chỉ giới hạn trong các trường hợp sau đây: (i) Không thu hút được các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài đối với các DN cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; (ii) Cần thiết phải duy trì để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Quy định này cho thấy, các công ty cổ phần, công ty
  • 36. 29 TNHH hai thành viên kinh doanh, sản xuất với mục tiêu tạo lập lợi nhuận, phát triển kinh tế nói chung không nằm trong đối tượng các DN được Nhà nước cấp vốn đầu tư. Bộ quản lý ngành trực tiếp là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trờ lên sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất và có dự án đã được Bộ Tài chính thẩm định. Trong công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Bộ quản lý ngành đại diện chủ sở hữu Nhà nước, xác lập quyền sở hữu của mình với tư cách là cổ đông của công ty, tham gia điều hành, quản lý công ty thông qua Người đại diện phần vốn Nhà nước. Điều 48,49 – Luật QLVNN quy định cụ thể, chi tiết quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của DN. Có thể nhận thấy, Người đại diện phần vốn Nhà nước hoạt động theo cơ chế báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu. Nhìn chung, tất cả các vấn đề quan trọng đối với tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, người đại diện phần vốn đều phải báo cáo, xin ý kiến thông qua của cơ quan đại diện chủ sở hữu, như: chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, ban hành điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ, báo cáo về tình hình kinh doanh, hoặc có sai phạm trên thực tế,… Tuy nhiên, quy định tại văn bản pháp luật lại quy định khá mờ nhạt chế tài xử lý vi phạm khi người đại diện phần vốn Nhà nước không hoàn thành nhiệm vụ của mình. Chế tài quy định cao nhất có lẽ là “không được tiếp tục làm người đại diện khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không đáp ứng được tiêu chuẩn” [18, Điều 48], ngoài ra pháp luật chỉ quy định chung chung là: “chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn Nhà nước”, không quy định hình thức chế tài cụ thể cho từng mức độ vi phạm. 2.1.2.2. Quản lý vốn Nhà nước tại DN thông qua Tổng công ty Đầu tư
  • 37. 30 và Kinh doanh vốn Nhà nước SCIC Ngoài Bộ quản lý ngành trực tiếp chủ quản, SCIC cũng có thể trở thành đại diện sở hữu vốn Nhà nước tại DN. Khảo sát một vài mô hình quản lý vốn đầu tư của Nhà nước của các nước trên thế giới, có thể nhận thấy, xu hướng phổ biến hiện nay là tập trung quản lý vốn Nhà nước vào một đầu mối duy nhất như: mô hình công ty quản lý vốn Nhà nước Temasek (Singapore), Khazanah của Malaysia hay Công ty tư nhân hóa và quản lý tài sản Nhà nước (AV Rt) [27]. Có thể tham khảo mô hình cụ thể như sau: Hungary: Năm 1992, sau khi ban hành Luật Quản lý tài sản DN, Hungary đã thành lập Công ty tư nhân hóa và quản lý tài sản nhà nước (AV Rt) để nắm giữ và quản lý số vốn nhà nước trong các công ty có cổ phần, vốn góp của Nhà nước. Sau khi ban hành Luật Tư nhân hóa (1995), Cơ quan Quản lý tài sản nhà nước (AVU) và AV Rt được sáp nhập lại thành Công ty tư nhân hóa và quản lý tài sản nhà nước(APV Rt) và nắm giữ đến 90% tổng số vốn nhà nước tại các DN. Nhiệm vụ của APV Rt được xác định: Một là, tổ chức thực hiện việc tư nhân hóa các DNNN (bán các tài sản nhà nước); Hai là, quản lý và sử dụng có hiệu quả phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước ở các DN chưa thực hiện tư nhân hóa; Ba là, đại diện chủ sở hữu nhà nước ở các DN có vốn đầu tư của Nhà nước; Về tổ chức và nhân sự, Bộ trưởng phụ trách tư nhân hóa nắm quyền chủ sở hữu đối với APV Rt. Hội đồng quản trị của APV Rt có 11 thành viên được Chính phủ bổ nhiệm, nhiệm kỳ không quá 3 năm. Bộ trưởng phụ trách tư nhân hóa là người đề nghị bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị sau khi tham khảo ý kiến tư vấn của Bộ trưởng Tài chính. Một ủy ban của Quốc
  • 38. 31 hội sẽ xem xét, thẩm tra việc bổ nhiệm này. Hội đồng giám sát của APV Rt có 11 thành viên, nhiệm kỳ tối thiểu là 3 năm. Trong các thành viên của Hội đồng giám sát, Chủ tịch Hội đồng được bổ nhiệm theo đề nghị của Văn phòng Kiểm toán nhà nước, 6 thành viên do Quốc hội đề cử, 1 thành viên là đại diện cho những người sử dụng lao động và 1 thành viên còn lại là người lao động. Hội đồng giám sát có chức năng giám sát đảm bảo cho hoạt động của DN đúng theo khung khổ pháp lý quy định, không có chức năng điều hành DN. APV Rt thực hiện giám sát trực tiếp tại các DN có phần vốn nhà nước, thông qua việc cử người tham gia Hội đồng quản trị, quyết định các vấn đề quan trọng, tham gia hoạch định các chiến lược phát triển. Đối với các DN và số vốn của Nhà nước có quy mô nhỏ thì APV Rt chỉ thực hiện quyền cổ đông bình thường. Singapore: Temasek - một Tập đoàn đầu tư thuộc sở hữu nhà nước, trực thuộc Bộ Tài chính Singapore, được thành lập từ năm 1974, có chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và quản lý phần vốn thuộc sở hữu của Chính phủ đầu tư tại các DN - cũng rất chú trọng việc bổ nhiệm nhân sự của mình tại Hội đồng quản trị các công ty có vốn góp của Chính phủ nhằm tăng cường khả năng quản trị hoặc giám sát hoạt động của các công ty thành viên, hướng hoạt động của các công ty này phù hợp với chiến lược phát triển của tập đoàn. Tùy thuộc tỷ lệ đầu tư nắm vốn, Temasek thực hiện các quyền của chủ sở hữu trong quản trị và giám sát hoạt động công ty, quyết định nhân sự chủ chốt, phê duyệt phương án đầu tư hoặc kinh doanh khác nhau với tư cách là một cổ động hoặc người góp vốn vào công ty. Ở Việt Nam hiện nay, tiếp thu kinh nghiệm nhất định của các nước, Chính phủ đã thể hiện rõ cần đi theo xu hướng tập trung đại diện chủ sở hữu vào một đầu mối duy nhất bằng cách hạn chế và tiến tới loại bỏ thẩm quyền
  • 39. 32 đầu tư vốn Nhà nước của các cơ quan hanh chính Nhà nước, củng cố vai trò và đổi mới cơ chế tổ chức, hoạt động của SCIC theo mô hình tổng công ty đầu tư độc lập, không có sự can thiệp từ phía các cơ quan Nhà nước trong hoạt động đầu tư. Quan điểm này đã được Thủ tướng Chính phủ thống nhất trong phiên họp thường kỳ của Chính Phủ vào tháng 05/2015 [22]. Đây là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường, bởi việc quản lý phần vốn Nhà nước đầu tư tại DN cần xem xét trên góc độ chủ sở hữu, tách bạch chức năng quản lý Nhà nước và chức năng sở hữu phần vốn Nhà nước tại DN. Sự ra đời của SCIC đem đến kỳ vọng rằng vốn Nhà nước sẽ được quản lý theo cơ chế thị trường. Theo đó, cơ chế quản lý vốn Nhà nước được chuyển từ “cấp phát vốn” sang “kinh doanh vốn”, đồng thời từng bước xoá bỏ sự can thiệp hành chính của cơ quan chủ quản vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Mặt khác, chuyển giao đại diện sở hữu vốn Nhà nước tại DN cho SCIC quản lý còn có những ưu điểm nổi trội sau: (i) Một là, quyết định chuyển việc quản lý DN có vốn Nhà nước từ phương thức hành chính sang hình thức kinh doanh vốn (ii) Hai là, đổi mới cơ chế đầu tư vốn của Nhà nước vào DN phù hợp với cơ chế thị trường, chuyển từ cơ chế bao cấp về vốn (cấp vốn không hoàn lại) sang hình thức đầu tư tài chính vào DN (iii) Ba là, tạo công cụ để đẩy nhanh quá trình cải cách, sắp xếp và chuyển đổi DN Nhà nước, thúc đẩy thị trường vốn và thị trường chứng khoán phát triển (iv) Bốn là, SCIC sẽ trở thành đầu mối để hỗ trợ các DN trong việc tiếp cận các hỗ trợ của Nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. SCIC là tổng công ty Nhà nước dưới sự quản lý trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ, ngày 20/06/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg về thành lập SCIC. Theo đó, chức năng chủ yếu của
  • 40. 33 SCIC là: (i) Tiếp nhận và thực hiện đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư tại các công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, CTCP được chuyển đổi từ các DN Nhà nước độc lập hoặc mới thành lập; (ii) Thực hiện việc đầu tư và quản lý vốn đầu tư của Tổng công ty vào các lĩnh vực, ngành kinh tế quốc dân theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Với các chức năng nêu trên, SCIC đã được trang bị hành lang pháp lý quan trọng để sẵn sàng tiếp quản là đại diện chủ sở hữu nhà nước từ các DN trực thuộc Bộ quản lý. Đến nay, Nghị định 151/2013/NĐ-CP là văn bản pháp luật quy định chi tiết nhất về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của SCIC. Điều 4 – Nghị định 151/2013/NĐ-CP khẳng định SCIC cũng là một trong những chủ thể có chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại DN, quản lý phần vốn Nhà nước đầu tư vào DN. Mô hình SCIC có ưu điểm là quản lý vốn theo tiêu chí của kinh tế thị trường, tức là quản lý vốn theo hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, mô hình này còn bộc lộ nhiều hạn chế như: (i) SCIC thực hiện chức năng quản lý vốn Nhà nước được giao đê đầu tư, không quản lý về nguồn vốn; nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với vốn Nhà nước nói riêng, tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tài chính. Do vậy quyền tự chủ về tài chính của SCIC bị hạn chế. (ii) hiện nay, SCIC chủ yếu nắm cổ phần và phần vốn góp của Nhà nước tại các DN sau cổ phần hóa; với tư cách quản lý đầu tư vốn vào các DN này, SCIC không phải là cơ quan chủ quản của DN mà là cổ đông nên SCIC chỉ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của một cổ đông theo quy định cảu pháp luật. Thực tế cho thấy, việc thực hiện quyền của cổ đông của các DN ở Việt Nam còn khá nhiều bất cập, mặt khác, phạm vi quản lý của SCIC rất rộng, với hàng nghìn DN ở khắp các tỉnh thành trên cả nước nên việc thực hiện quyền cổ đông càng khó khăn hơn. Khi chuyển giao phần vốn Nhà nước từ các DN về SCIC quản lý, thẩm quyền quản lý của các cơ quan Nhà nước được quy định trong văn bản pháp
  • 41. 34 luật bộc lộ một vài điểm chú ý sau: Một là, theo Nghị định 99/2012/NĐ-CP và các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của SCIC như: Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 151/2013/NĐ-CP, SCIC là công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước trực thuộc Chính phủ, dưới sự quản lý, điều hành trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nguồn vốn đầu tư của SCIC. Như vậy, quy định này đã giải quyết được vấn đề tập trung quản lý nguồn vốn Nhà nước về một đầu mối cơ quan, không giàn trải, phân tán ở nhiều cơ quan Nhà nước như trước. Tuy nhiên, thẩm quyền cao nhất quyết định đầu tư vốn Nhà nước tại các DN thông qua SCIC thuộc về Thủ tưởng Chính phủ, có sự tham mưu trực tiếp từ Bộ Tài chính. Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định gần như tuyệt đối trong quản lý, sử dụng đầu tư vốn Nhà nước tại các DN. So sánh với mô hình quản lý thông qua cơ quan Bộ chủ quản, Thủ tướng Chính phủ cũng có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, dự án kinh doanh, đầu tư nguồn vốn. Vậy phải chăng, mô hình quản lý có thay đổi nhưng bản chất quản lý vẫn mang tính chất hành chính, bởi SCIC vẫn là cơ quan trực thuộc Chính phủ quản lý. Điều này liệu có đi ngược lại với mục đích ban đầu của SCIC là đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước theo nền kinh tế thị trường? Khắc phục vấn đề này, Chính phủ nên quản lý SCIC chỉ trong một phạm vi nhất định, hàng năm cấp phát nguồn vốn kinh doanh cho SCIC theo tỉ lệ trích từ nguồn ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư phát triển đã được thống nhất phê duyệt từ cơ quan Nhà nước, nhất thiết cần thông qua Quốc hội; SCIC được quyền tự chủ kinh doanh trong nguồn vốn đó và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Nguồn vốn cấp phát hàng năm căn cứ vào tình hình kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận thu được từ năm trước đó. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, hệ thống văn bản pháp luật cần bổ sung các quy định cụ thể, chi tiết về cơ chế giám sát và chế tài xử lý vi phạm.
  • 42. 35 Hai là, hiện nay, SCIC quản lý phần vốn Nhà nước chủ yếu tại các DN sau cổ phần hóa thông qua Người đại diện phần vốn tại DN đó. Điều này đặt ra một bài toán về quy hoạch nhân sự điều hành hiện có tại SCIC bởi số lượng lớn DN Nhà nước trong cả nước. Trong vấn đề này, SCIC nên có sự tham vấn từ các cơ quan Bộ quản lý ngành để điều động nhân sự quản lý phần vốn Nhà nước thật sự có trình độ và năng lực. Ba là, hệ thống văn bản pháp luật hiện nay quy định rất mờ nhạt vai trò, thẩm quyền quản lý của các cơ quan Bộ chủ quản sau khi đã chuyển giao phần vốn cho SCIC. Thiết nghĩ, xét về góc độ chuyên môn đặc thù đầu tư trong ngành, cơ quan Bộ quản lý ngành vẫn sẽ là cơ quan đưa ra những ý kiến sát đáng nhất trong quá trình đầu tư, nên chăng, trước mỗi một Dự án đầu tư, SCIC nên trình Bộ quản lý ngành thẩm định trước khi triển khai, và rất cần cụ thể hóa nội dung này trong văn bản pháp luật. 2.1.3. Quy định về quản lý nguồn vốn Nhà nước tại DN trực thuộc Bộ Theo Luật QLVNN: Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại Doanh nghiệp [18, Điều 3, Khoản 8]. Bên cạnh đó, vốn Nhà nước được sử dụng để sản xuất, kinh doanh tại DN không chỉ là tồn tại dưới dạng vốn đầu tư mà còn có thể là vốn vay từ ngân sách nhà nước. Vốn chủ sở hữu và vốn vay là hai bộ phận cấu thành vốn của DN. 2.1.3.1. Quy định về quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Nhà nước tại DN được hình thành từ vốn cấp trực tiếp từ ngân sách Nhà nước khi thành lập DN và gia tăng từ lợi nhuận sau thuế
  • 43. 36 trong quá trình kinh doanh. Tùy thuộc vào cấu trúc sở hữu và loại hình DN mà sự hình thành vốn chủ sở hữu trong DN có các đặc trưng khác biệt, từ đó, quy định về cách thức quản lý vốn chủ sở hữu cũng khác biệt. Vốn chủ sở hữu trong công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước Theo pháp luật hiện hành, Nhà nước có thể góp 100% vốn điều lệ để thành lập công ty TNHH một thành viên. Theo đó, pháp nhân công ty có vốn của chủ sở hữu Nhà nước, vốn điều lệ được tách bạch với vốn và tài sản khác của DN do Nhà nước cho vay, giao hoặc cho thuê. Khi Nhà nước đầu tư thành lập DN, vốn của chủ sở hữu ban đầu được xác định dựa trên quyết định giao vốn để hình thành vốn điều lệ của DN. Trong trường hợp vốn điều lệ chưa được góp đủ thì vốn của chủ sở hữu là vốn thực góp từ Nhà nước. Đối với những DN trực thuộc Bộ quản lý, cơ quan Bộ chủ quản là đại diện chủ sở hữu Nhà nước của DN. Trong quá trình kinh doanh, vốn chủ sở hữu có thể gia tăng bằng việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế của DN. Vốn điều lệ có thể tăng lên theo quyết định của cơ quan Bộ chủ quản sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; cách thức điều chỉnh vốn điều lệ có thể là chuyển phần lợi nhuận, phần vốn của Nhà nước hoặc điều chuyển vốn từ DN khác, hoặc chuyển từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN do SCIC quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật. Ngoài nguồn vốn trên, DN có thể được quản lý, sử dụng đất và các tài sản khác do Nhà nước giao, vì theo Điều 37 – Luật Đất đai, DN Nhà nước có thể được giao đất có thu tiền sử dụng đất và được thuê đất. Những tài sản này được DN sử dụng trong quá trình kinh doanh, đây chính là lợi thế kinh doanh về tài sản của các công ty khác không được giao quản lý vốn và tài sản của Nhà nước. Trong trường hợp công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước kinh doanh có lãi, phần lợi nhuận được phân chia theo vốn công ty tự huy động và phần vốn đầu tư của Nhà nước. Có thể thấy lợi nhuận phát sinh từ
  • 44. 37 hoạt động kinh doanh có thể làm gia tăng lợi ích của chủ sở hữu Nhà nước trong hoạt động đầu tư và làm gia tăng vốn của chủ sở hữu tại công ty thông qua quyết định tăng vốn điều lệ bằng lợi nhuận để lại của Nhà nước. Phần lợi nhuận phát sinh từ phần vốn tự huy động được sử dụng để trích lập các quỹ làm gia tăng vốn chủ sở hữu Nhà nước tại DN. Chẳng hạn, công ty TNHH một thành viên có quyền trích lập quỹ đầu tư phát triển, quỹ rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Các quỹ đầu tư phát triển và quỹ rủi ro hình thành từ lợi nhuận trong kinh doanh thuộc sở hữu của công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước và chủ sở hữu Nhà nước nói chung. Vốn chủ sở hữu Nhà nước trong công ty cổ phần Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần bao gồm vốn điều lệ, thặng dư vốn, quỹ và khoản chênh lệch do định giá lại tài sản [11, tr. 43]. Vốn của chủ sở hữu công ty cổ phần ban đầu là vốn điều lệ do các cỏ đông đóng góp. Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Về bản chất, phát hành cổ phần là hành vi tạo lập vốn điều lệ. Như vậy, vốn Nhà nước tại công ty cổ phần được xác lập thông qua số cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước. Trong quá trình hoạt động, vốn của chủ sở hữu có thể tăng lên từ khoản thặng dư vốn phát sinh. Trường hợp công ty phát hành cổ phần và bán theo phương thức đấu giá, ngoài khoản tiền thu được tương đương với mệnh giá, công ty còn thu được khoản chênh lệch giữa giá thị trường và mệnh giá. Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì khoản chênh lệch này được gọi là thặng dư vốn. Mặc dù khoản thặng dư này không được tính trong vốn điều lệ tại thời điểm thu tiền bán cổ phần nhưng lại là một bộ phần cấu thành vốn của chủ sở hữu. Các cổ đông tuy là đồng sở hữu đối với toàn bộ vốn và tài sản của công ty nhưng cổ tức của họ chỉ được xác định dựa trên mệnh giá cổ phần. Sau khi nhận tiền cổ phần, thặng dư vốn tồn tại riêng biệt với vốn điều
  • 45. 38 lệ trong cơ cấu vốn của chủ sở hữu, nó chỉ trở thành vốn điều lệ bằng hành vi công ty phát hành cổ phiếu thưởng bằng thặng dư cổ phần để chia cho cổ đông và người lao động. Trong các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, trích lập trực tiếp từ ngân sách Nhà nước cấp phát cho DN, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là nguồn vốn cần được tìm hiểu kỹ về điều kiện được áp dụng. Vốn tín dụng đầu tư vào DN Nhà nước Về nguyên tắc, vốn tín dụng được xem là một dạng vốn vay, thực hiện theo cơ chế tín dụng, tức các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo hoàn trả. Quan hệ giữa Nhà nước và các DN là quan hệ tín dụng. Trong quan hệ này, Nhà nước đóng vai trò là bên cho vay, DN là bên vay và có nghĩa vụ đảm bảo hoàn trả cho Nhà nước theo thời hạn nhất định. Đây không phải là một phương thức Nhà nước đầu tư vốn vào DN. Mặt khác, theo quy định tại Điều 3 – Luật Quản lý nợ công, khi phát sinh khoản vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, xét về bản chất là các khoản vay của DN thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng, thoả thuận vay với tổ chức cho vay. Do đó, DN phải có nghĩa vụ hoàn trả nợ, không được coi là vốn Nhà nước tại DN. Để phù hợp với bản chất và phương thức quản lý, hướng dẫn không trái với quy định tại khoản 8 – Điều 3 – Luật QLVNN, Nghị định 91/2015/NĐ-CP, về đầu tư vốn Nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN, đã quy định cụ thể, giải thích bổ sung khái niệm “Vốn tín dụng”. Cụ thể như sau: Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được xác định là vốn Nhà nước đầu tư tại DN trong trường hợp các khoản vốn vay đã được Nhà nước trả nợ thay, được Nhà nước quyết định chuyển thành vốn cấp của Nhà
  • 46. 39 nước cho DN theo quyết định của cấp có thẩm quyền [5]. Quy định này cần làm sáng tỏ một vài vấn đề sau: Thứ nhất, theo quy định tại Luật QLVNN [18, Điều 3], vốn tín dụng được xem là vốn Nhà nước tại DN hay nói cách khác, vốn tín dụng trong trường hợp này là vốn của chủ sở hữu. Với giải thích tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP, vốn tín dụng được hình thành từ vốn vay của DN. Và khoản vốn vay này đã được Nhà nước trả nợ thay, được Nhà nước quyết định chuyển thành vốn cấp của Nhà nước cho DN. Phải chăng, có thể hiểu, vốn tín dụng là hình thức chuyển hoá từ vốn vay thành vốn chủ sở hữu thông qua sự bảo lãnh của Nhà nước? Vấn đề đặt ra ở đây là điều kiện nào để vốn vay trở thành vốn tín dụng, hay nói cách khác, điều kiện để các khoản vay của DN được Nhà nước trả nợ thay, được quyết định chuyển thành vốn góp của Nhà nước cho DN là gì? Nhìn chung tất cả văn bản pháp luật hiện nay chưa quy định về điều kiện cụ thể để DN được Nhà nước trả nợ thay hay được chuyển khoản nợ thành vốn góp Nhà nước vào DN. Nghị định 206/2013/NĐ-Chính phủ, về quản lý nợ của DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ghi nhận khá mờ nhạt trường hợp Nhà nước có thể đứng ra xử lý khoản nợ cho DN ở nguyên tắc về quản lý và xử lý nợ: “trường hợp vượt quá khả năng và thẩm quyền xử lý, DN phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp hỗ trợ giải quyết” [4, Điều 4]. Như vậy tiêu chí để xác định trường hợp nào Nhà nước đứng ra trả nợ thay cho DN chưa được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật; công tác này mới chỉ được dựa trên sự báo cáo của DN về cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan này thẩm định, đưa ra phương án giải quyết. Lật lại vấn đề, đến nay chủ trương dùng ngân sách Nhà nước để gánh vác các khoản nợ cho DN mất khả năng thanh toán vẫn chưa được thể chế trong Luật. Liệu rằng quy định về vốn tín dụng là các trường hợp vốn vay được Nhà nước trả nợ thay hay hợp thức thành vốn góp tại Nghị định 95/2015/NĐ-Chính phủ