SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ NHUNG
PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH
VIÊN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ NHUNG
PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC
MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
luận văn thạc sĩ luật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng
Hà Nội - 2014
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng
t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai
c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Trần Thị Nhung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP
LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT
THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM ............................................................ 6
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên ở Việt Nam............................................................ 6
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên................................................................................ 6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên......................................................................................... 9
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên..............................................................................11
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giám sát hoạt động sử
dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên ở Việt Nam....................................................................................14
1.2.1. Khái niệm vốn.......................................................................................14
1.2.2. Pháp luật giám sát hoạt động sử dụng vốn là gì?..................................17
1.2.3 Nguyên tắc của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên........................19
1.2.4. Vai trò của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công
ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.................................20
1.2.5. Nội dung pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.....................................22
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT
ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM.....33
2.1. Quy định của pháp luật về giám sát của chủ sở hữu trong công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.....................................34
2.1.1. Quốc hội................................................................................................35
2.1.2. Chính phủ, bộ, ngành. ...........................................................................37
2.1.3. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)...................44
2.2. Giám sát của các cơ quan trong nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên......................................................................50
2.2.1. Giám sát của Hội đồng thành viên/ Chủ tịch công ty. ..........................50
2.2.2. Giám sát của Kiểm soát viên.................................................................54
2.2.3. Hoạt động giám sát của kiểm toán nội bộ.............................................58
2.3. Nội dung giám sát. ................................................................................60
2.3.1. Tiêu chí giám sát ...................................................................................60
2.3.2. Một số nội dung giám sát cụ thể: huy động vốn, tiền lương, ký kết và
thực hiện hợp đồng................................................................................67
2.4. Hình thức giám sát........................................................................................ 80
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT
THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM ...........................................................88
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng
vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở
Việt nam........................................................................................88
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giám sát hoạt động sử
dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu ở Việt Nam............................................................... 93
3.2.1. Quốc hội................................................................................................93
3.2.2. Chính phủ..............................................................................................93
3.2.3. Quản trị nội bộ trong công ty................................................................94
3.2.4. Một số kiến nghị khác...........................................................................97
KẾTLUẬN...............................................................................................................................102
DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO....................................................................103
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên với các công ty khác ....................................... 8
Bảng 2.1: Hệ số, mức tiền lương của Kiểm soát viên.....................................57
Bảng 2.2: Bảng hệ số mức lương của Viên chức quản lý chuyên trách .........76
Bảng 2.3: Bảng mức lương cơ bản để xác định quỹ tiền lương của viên
chức quản lý chuyên trách ..............................................................77
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên.........10
Sơ đồ 1.2: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty...............10
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua ở nước ta, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là những
doanh nghiệp tập trung vào những ngành, nghề kinh tế trọng điểm, then chốt
của nền kinh tế và được đầu tư chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong tình hình thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã được hoàn thiện một bước, quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nền kinh tế nhiều thành phần ngày càng năng
động, đa dạng hơn, đòi hỏi doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với vai trò của mình
cần được nâng cao hiệu quả kinh tế mạnh mẽ hơn.
Thực tế những năm gần đây cho thấy, đặc biệt sau ngày 01/7/2010 khi
các doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và chuyển đổi sang hoạt động theo
quy định của Luật doanh nghiệp 2005, những tập đoàn, tổng công ty lớn được
tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
có một hành lang pháp lý mới, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế, tạo sân chơi
bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Nhưng sau khi được chuyển đổi, các doanh
nghiệp này hoạt động không mang lại hiệu quả như mong đợi, một số doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả, gây thất thoát nguồn vốn nhà nước, lãng phí
và đầu tư dàn trải, kinh doanh thua lỗ khiến Nhà nước phải gánh chịu những
khoản nợ khổng lồ, điển hình như vụ việc xảy ra tại Tập đoàn Công nghiệp
Tàu thủy Việt Nam. Đứng trước thực tế này, Đảng và Nhà nước đã yêu cầu
thực hiện mạnh mẽ hàng loạt biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong đó có biện pháp tăng cường công tác giám sát hoạt động sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
2
Để có cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp
một cách hiệu quả, trong thời gian qua, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã tổ chức nhiều hội thảo, công trình nghiên cứu liên quan đến việc đổi mới
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đặc biệt những doanh nghiệp được tổ
chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
trong đó hứa hẹn nhiều biện pháp hữu hiệu trong công tác giám sát hoạt động
của doanh nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng đó, tác giả đã chọn đề tài "Pháp
luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên ở Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tọa đàm, hội
thảo về giám sát hoạt động doanh nghiệp nhà nước như báo cáo "Giám sát, đánh
giá hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp nhà nước) - thực trạng
và kiến nghị đổi mới” do Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương công bố
ngày 22/11/2012; Hội thảo - Triển lãm Vietnam Finance 2013 "Tăng cường
Giám sát tài chính quốc gia: Giải pháp chính sách và công nghệ" do Bộ Tài
chính phối hợp với Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG Vietnam) thực hiện.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn rất nhiều bài viết về giám
sát hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Điển hình như Tiến sĩ Vũ Nhữ Thăng:
"Giám sát tài chính doanh nghiệp: Mục tiêu quan trọng hàng đầu”, trên tập
chí Tài chính, ngày 03/10/2012; hay Thạc sĩ Nguyễn Duy Long: "Cơ chế
giám sát tài chính, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Những vấn đề đặt
ra”, trên tạp chí Tài chính, ngày 04/10/2012.
Tuy nhiên, trên đây là những công trình nghiên cứu có phạm vi tương
đối rộng và sâu sắc. Do đó, với tinh thần học hỏi và tiếp thu, trên cơ sở những
kết quả tự nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu về giám sát hoạt động sử
3
dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Trong
đó, luận văn xin cung cấp các vấn đề lý luận và thực tế về giám sát hoạt động
sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và
đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát sử
dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
1. Làm rõ một số vấn đề lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên và hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
2. Đánh giá thực trạng về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công
ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
3. Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế những bất cập trong
giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình doanh
nghiệp này trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số vấn đề có tính lý luận và
thực tiễn về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra những
phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giám sát hoạt
động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về bản
chất công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, các quy định có
liên quan đến giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu
4
hạn nhà nước một thành viên, tìm hiểu thực trạng hoạt động giám sát sử dụng
vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên để đưa ra
những kiến nghị đổi mới công tác giám sát hoạt động sử dụng vốn trên cơ sở
các tài liệu thu thập được về doanh nghiệp nhà nước, trong đó đặc biệt chú
trọng đến doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên trong giai đoạn từ 2000 - đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng qua
các kỳ Đại hội và chính sách, pháp luật của Nhà nước về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và về vấn đề giám sát hoạt động sử dụng vốn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đề tài tập trung nghiên
cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn xoay quanh các khía cạnh
pháp lý của giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên.
Để đạt được các mục tiêu của đề tài đặt ra, tác giả sử dụng nhiều cách
tiếp cận dưới những góc độ khác nhau về việc giám sát hoạt động sử dụng
vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trên cơ sở
phương pháp phân tích định tính và định lượng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng
các phương pháp khác như nghiên cứu tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch.
6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
Hiện nay, đứng trước thực trạng việc giám sát hoạt động sử dụng vốn
trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên còn nhiều bất
cập, rắc rối và thiếu minh bạch, công khai, luận văn này ra đời có đóng góp và
một số ý nghĩa sau:
- Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên và giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công
ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
5
- Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
- Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế những bất cập trong
giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình doanh
nghiệp này trong thời gian tới.
- Với kết quả đạt được, luận văn là tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu học tập và giảng dạy, những giải pháp có thể được tham khảo trong việc
thực thi và ban hành các quy định pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng
vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giám sát
hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn
trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giám sát
hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên ở Việt Nam.
6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM
SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM.
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nƣớc một thành viên.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003, Công
ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được định nghĩa là công
ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ
chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp
45, Khoản 3 Điều 3]. Tuy nhiên, sau khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời
và lộ trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 sang tổ chức và hoạt động theo
Luật doanh nghiệp 2005, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên được tổ chức và hoạt động chung theo mô hình công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Luật doanh nghiệp 2005.
Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do
một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu
công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty [47, Khoản 1, Điều 63].
7
Từ khái niệm nêu trên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên trước hết cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên đó là:
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong
phạm vi phần vốn góp vào công ty;
Công ty không được phát hành cổ phần.
Ngoài những đặc điểm chung đó, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên còn có những đặc điểm riêng:
Về thành viên: Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của công ty
Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty do nhà nước đầu tư và lấy từ
nguồn ngân sách quốc gia.
Về chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho cá nhân, tổ
chức khác. Sau khi chuyển nhượng vốn, công ty phải chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp từ trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang loại hình công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên hoặc công ty cổ phần.
Về chế độ quản lý: Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu của mình
thông qua cơ chế ủy quyền cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
chức năng đại diện chủ sở hữu tại công ty
1.1.1.2. Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên với các công ty khác.
8
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên với các công ty khác
Công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nƣớc một thành
viên
Các công ty khác
Mục đích
thành lập
Thực hiện các mục tiêu kinh
tế- xã hội do nhà nước giao vì
mục tiêu lợi nhuận hoặc phi
lợi nhuận
Do nhu cầu hoạt động kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận
Chủ thể Tổ chức Cá nhân, tổ chức
Ngành nghề
kinh doanh
Chỉ hoạt động trong một số
lĩnh vực then chốt, trọng điểm
Hoạt động ở tất cả các lĩnh
vực, ngành nghề mà nhà nước
không cấm
Nguồn: Tác giả luận văn tổng hợp từ Luật doanh nghiệp 2005.
1.1.1.3. Phân loại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được phân loại
theo nhiều phương tiện và góc độ khác nhau:
Căn cứ vào mục đích hoạt động
Theo căn cứ này, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên được phân loại thành doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh
nghiệp hoạt động công ích. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu
nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp hoạt động công ích là doanh nghiệp
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà
nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Căn cứ vào quy mô hoạt động
9
Theo căn cứ này, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên được phân loại thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên độc lập và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc
tập đoàn, nhóm công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên độc lập là
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, nhân danh mình tham gia các quan hệ
kinh tế không chịu sự ràng buộc thỏa thuận liên kết.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc tập đoàn,
nhóm công ty là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh
nghiệp lớn hơn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về
lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin.
Căn cứ vào cách thức tổ chức, quản lý doanh nghiệp
Theo căn cứ này, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
được phân loại thành doanh nghiệp tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên và
doanh nghiệp tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty. Mô hình Hội đồng thành viên
gồm Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các Kiểm soát viên. Mô hình Chủ tịch
công ty gồm Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nƣớc một thành viên.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện nay và Nghị định số
25/2010/NĐ-CP, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được
tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
Đối với mô hình Hội đồng thành viên cơ cấu tổ chức gồm có: Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc và các Kiểm soát viên. Với mô
hình này, Chủ tịch hội đồng thành viên của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ được
chuyển đổi từ tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
không kiêm Tổng giám đốc.
10
Sơ đồ 1.1: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên
Nguồn: [13]
Đối với mô hình Chủ tịch công ty cơ cấu tổ chức gồm có: Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc/Giám đốc và các Kiểm soát viên. Với mô hình này,
Chủ tịch công ty có thể kiêm Tổng giám đốc.
Sơ đồ 1.2: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty
Nguồn: [13].
Chủ sở hữu
Hội đồng thành viên
Tổng giám đốc/
giám đốc
Chủ tịch
Hội đồng thành viên
Kiểm soát viên
Bổ nhiệm Chỉ định
Bổ nhiệm
Giám sát Giám sát
Giám sát
Giám sát
Tổng giám đốc/
giám đốc
Chủ tịch công tyKiểm soát viên
Bổ nhiệm
Giám sát
Giám sát
Chủ sở hữu
Bổ nhiệm
Giám sát
11
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nƣớc một thành viên.
Ở nước ta, sau ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm
1945, khi Nhà nước thực hiện việc quốc hữu hóa các cơ sở công nghiệp của
chế độ cũ đã xuất hiện các doanh nghiệp quốc gia và được định nghĩa là một
doanh nghiệp thuộc sở hữu quốc gia và do quốc gia điều khiển. Sau khi mô
hình và cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bắt đầu được áp dụng ở miền Bắc,
khu vực kinh tế quốc doanh được tổ chức thành các loại hình doanh nghiệp có
tên gọi khác nhau, như: Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp; nông trường quốc doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; lâm
trường trong lĩnh vực lâm nghiệp; công ty trong lĩnh vực thương nghiệp...
Do có sự thay đổi nhất định về điều kiện kinh tế - xã hội và nhận thức
về cải cách nền kinh tế nên thuật ngữ Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh
được thay thế bằng thuật ngữ doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, Điều 1 Nghị
định 388/HĐBT ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà
nước quy định: "Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh doanh do Nhà nước
thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu".
Năm 1995, doanh nghiệp nhà nước được xác định là "tổ chức kinh tế do
Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nước
giao" [42, Điều 1]. Ngoài ra, doanh nghiệp nhà nước còn được quy định "có tư
cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý; có tên
gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam" [42, Điều 1].
Đến cuối những năm 90 của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ
XXI, do thay đổi về chủ trương và đường lối của Đảng đối với hoạt động của
các doanh nghiệp nhà nước, nhiều quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước
12
năm 1995 đã không còn phù hợp với tình hình cải cách doanh nghiệp nhà
nước trên thực tế, đặc biết là quy định Nhà nước sở hữu 100% vốn của doanh
nghiệp. Trên thực tế đã xuất hiện nhiều mô hình doanh nghiệp mà trong đó
Nhà nước chỉ nắm giữ quyền chi phối, tức là sở hữu phần vốn trên 50% tổng
số vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức góp vốn hoặc mua cổ phần
cũng như đã xuất hiện sự chuyển đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp nhà
nước như chuyển sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
công ty cổ phần. Do đó, vào đầu những năm 2000 đã xuất hiện quan điểm:
"Doanh nghiệp nhà nước không nhất thiết Nhà nước phải chiếm giữ quyền sở
hữu tuyệt đối mà có thể chỉ cần nắm giữ trên 50% cổ phần hoặc phần vốn góp
trong doanh nghiệp" [4, tr. 16]. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này cũng như
chính thức chấp nhận loại hình doanh nghiệp nhà nước như đã nêu, Luật
Doanh nghiệp nhà nước 2003 ra đời thay thế cho Luật Doanh nghiệp nhà
nước 1995. Kể từ đó, doanh nghiệp nhà nước được xác định "là tổ chức kinh
tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn" [45, Điều 1].
Trong Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003, ngày 26 tháng 11 năm 2003,
lần đầu tiên thuật ngữ công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
được chính thức sử dụng. Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo Luật doanh
nghiệp [45, Điều 3].
Do yêu cầu phải cải cách nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng, không phân biệt đối xử với các loại hình doanh nghiệp để thu hút nguồn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và sức ép gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
13
giới (WTO), năm 2005, Quốc hội ban hành Luật doanh nghiệp 2005 thay thế
cho Luật doanh nghiệp 1995 và Luật doanh nghiệp nhà nước 2003.
Trong đó: Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hằng năm, nhưng
chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các
công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà
nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần theo quy định của Luật này [47, Điều 166].
Để thực hiện việc chuyển đổi này, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản pháp lý để quy định về mô hình tổ chức và hoạt động của công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ví dụ như Nghị định
25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước sang công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, Thông tư
117/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, Nghị định
61/2013/NĐ-CP về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đành giá
hoạt động và công khai tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm
chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước… Với những quy định này,
thuật ngữ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu được sử dụng và thay thế cho thuật ngữ Công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên. Tuy nhiên, đây chỉ là sự khác nhau về
tên gọi, về bản chất doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
14
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM.
1.2.1. Khái niệm vốn.
1.2.1.1. Khái niệm vốn.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều
gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh được, chính vì vậy, người ta thường nói vốn là chìa khóa để mở rộng và
phát triển kinh doanh. Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp
và là điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh. Theo Luật doanh
nghiệp hiện hành, để bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký
kinh doanh, trong đó có đăng ký về vốn điều lệ. Đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên tại Thông tư 117/2010/TT-BTC, Vốn điều lệ
là là mức vốn cần thiết được chủ sở hữu cam kết đầu tư để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của công ty và được ghi trong Điều lệ công ty. Việc xác
định vốn điều lệ công ty theo quy định sau đây:
(i) Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại
thời điểm chuyển đổi được xác định là số vốn chủ sở hữu thực có sau khi xử
lý tài chính;
(ii) Vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thành lập mới được xác định trong phương án thành lập công ty được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Mức vốn điều lệ được xác định bằng 30% tổng mức
vốn đầu tư để đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường theo quy mô, công
suất thiết kế;
(iii) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang hoạt động có
nhu cầu tăng vốn điều lệ: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát
triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, chủ sở hữu phê duyệt tăng vốn điều lệ cho
15
công ty; đối với công ty độc lập trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, công ty mẹ trong Tập đoàn, Tổng công ty, công ty
hoạt động theo mô hình mẹ - con, chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ sau khi có
ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính [6, Điều 2].
1.2.1.2. Cơ cấu vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên.
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được phân chia
thành vốn của chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn của chủ sở hữu hình thành từ vốn
góp khi thành lập doanh nghiệp và gia tăng từ lợi nhuận sau thuế trong quá
trình kinh doanh. Vốn nợ của doanh nghiệp dưới hình thức phát hành trái
phiếu, vay từ tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức, cá nhân khác.
Vốn của chủ sở hữu
Khi nhà nước đầu tư thành lập doanh nghiệp, vốn của chủ sở hữu ban
đầu được xác định dựa trên quyết định giao vốn để hình thành vốn điều lệ của
doanh nghiệp. Trong trường hợp vốn điều lệ chưa được góp đủ thì vốn của
chủ sở hữu là vốn thực góp của Nhà nước. Trong quá trình kinh doanh, vốn
chủ sở hữu có thể gia tăng bằng việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp. Vốn điều lệ có thể tăng lên theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về chuyển phần lợi nhuận/phần vốn của nhà nước hoặc điều
chuyển vốn từ doanh nghiệp khác, hoặc chuyển từ Quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh
nghiệp do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn của Nhà nước quản lý và
sử dụng theo quy định của pháp luật. Ngoài nguồn vốn trên, doanh nghiệp có
thể được quản lý, sử dụng đất đai và các tài sản khác do Nhà nước giao.
Những tài sản này được doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh,
đây chính là lợi thế kinh doanh về tài sản của các công ty nhà nước so với các
công ty khác không được giao quản lý vốn và tài sản của Nhà nước.
16
Trong trường hợp công ty kinh doanh có lãi, phần lợi nhuận được
phân chia theo vốn công ty tự huy động và phần vốn đầu tư của Nhà nước. Có
thể thấy lợi nhuận phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty có thể gia
tăng lợi ích của chủ sở hữu Nhà nước trong hoạt động đầu tư và làm gia tăng
vốn của chủ sở hữu tại công ty thông qua quyết định tăng vốn điều lệ của
công ty bằng lợi nhuận để lại của Nhà nước. Phần lợi nhuận phát sinh từ phần
vốn tự huy động được sử dụng để trích lập các quỹ làm gia tăng vốn chủ sở
hữu Nhà nước tại doanh nghiệp.
Vốn nợ của doanh nghiệp
Vốn nợ là vốn mà doanh nghiệp vay các tổ chức, cá nhân hoặc mua
chịu hàng hóa hoặc dịch vụ của đối tác. Thông thường, các doanh nghiệp có
thể vay tổ chức tín dụng, chiết khấu giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng hoặc
được ứng tiền qua tài khoản. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể vay của các doanh
nghiệp, công ty bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng vay
hoặc phát hành trái phiếu.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể vay vốn để bổ sung vốn hoạt
động hoặc đầu tư dự án. Vốn vay dài hạn trên một năm thường dùng để đầu tư
vào tài sản cố định, còn vốn vay ngắn hạn dưới một năm dùng để bổ sung vốn
lưu động.
Hợp đồng tín dụng giữa doanh nghiệp và tổ chức tín dụng về bản chất
là hợp đồng vay tài sản được quy định trong luật dân sự, tuy nhiên do đặc thù
của tổ chức tín dụng huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong nền
kinh tế để cho vay nên việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng phải tuân
theo Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm đảm
bảo an toàn trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
Trên thực tế, khoản vay chủ yếu của doanh nghiệp là vay từ ngân hàng
thương mại. Tùy từng trường hợp, ngân hàng thương mại có thể buộc doanh
17
nghiệp phải có tài sản đảm bảo. Doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản của
chính mình để bảo đảm cho khoản vay hoặc nhận bảo lãnh của các doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng khác để vay vốn từ các ngân hàng thương mại.
Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu là hình thức áp dụng phổ biến
ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Ở nước ta, hình thức phát
hành này thường được các doanh nghiệp có uy tín thực hiện. Trong phát hành
trái phiếu, doanh nghiệp chủ động quyết định khoản vay, mệnh giá trái phiếu,
lãi suất vay trên cơ sở của pháp luật. Việc phát hành trái phiếu phải đáp ứng
các điều kiện phát hành theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi
của người sở hữu trái phiếu. Cũng giống như vay vốn từ ngân hàng, vấn đề
bảo đảm khả năng hoàn trả vốn đặt ra, theo đó doanh nghiệp có thể phát hành
trái phiếu có bảo đảm bằng tài sản của chính doanh nghiệp của mình hoặc
được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
1.2.2. Pháp luật giám sát hoạt động sử dụng vốn là gì?
Thuật ngữ"giám sát” được sử dụng gắn với chủ thể giám sát như Quốc
hội, giám sát của cơ quan trong nội bộ doanh nghiệp, giám sát của chủ nợ
hoặc gắn với đối tượng giám sát như giám sát hoạt động ngân hàng, giám sát
ngân sách nhà nước, giám sát hoạt động sử dụng vốn [33, tr. 153].
Giám sát tài chính là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các
vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài chính của doanh
nghiệp [19, Khoản 1 Điều 4]. Về nguyên tắc, hoạt động giám sát tài chính
được tiến hành bởi cơ quan chủ sở hữu, cơ quan quản lý hoặc cơ quan chuyên
trách là ban kiểm soát. Hơn thế nữa, bên cạnh tổ chức kiểm soát được thiết
lập hỗ trợ cho hoạt động điều hành, doanh nghiệp có thể thuê công ty kiểm
toán hoặc kiểm toán viên thực hiện kiểm tra, xem xét các vấn đề tài chính
theo yêu cầu. Đối tượng của hoạt động giám sát tài chính là các thông tin
trong báo cáo tài chính về tình trạng sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí,
18
lợi nhuận. Các dữ liệu này liên quan trực tiếp đến quyết định vay, mua bán tài
sản của cơ quan quản lý, người điều hành.
Hoạt động giám sát này có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá tính hợp
lý, hợp pháp của hoạt động quản lý, điều hành, bảo đảm quyền lợi của người góp
vốn, ngăn chặn kịp thời các hành vi tư lợi của người quản lý, người điều hành.
Như vậy, giám sát tài chính doanh nghiệp theo nghĩa rộng là hoạt
động giám sát đối với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tài sản
trong doanh nghiệp được tiến hành bởi chủ sở hữu, chủ nợ, cơ quan, tổ chức
nội bộ và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Còn theo nghĩa hẹp, giám
sát tài chính doanh nghiệp là hoạt động của tổ chức nội bộ nhằm kiểm tra,
xem xét tính hợp lý, hợp pháp trong quyết định tạo lập, quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của cơ quan quản lý, điều hành doanh nghiệp [33, tr. 156]. Do đó,
giám sát hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp có thể được hiểu là hoạt
động theo dõi, giám sát, thanh tra, đánh giá việc sử dụng vốn trong doanh
nghiệp và được tiến hành bởi chủ sở hữu, chủ nợ, cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức, cơ quan nội bộ có thẩm quyền.
Trong đó, chủ sở hữu có thể trực tiếp thực hiện quyền giám sát theo
quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành và có thể thực hiện quyền giám sát
thông qua cơ quan chuyên môn là các Kiểm soát viên. Cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện hoạt động giám sát sử dụng vốn đối với cơ quan điều hành
phát sinh dựa trên sự ủy quyền quản lý của cơ quan chủ sở hữu. Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty thực hiện hoạt động giám sát đối với cơ quan
điều hành trong việc thực hiện các quyết định thuộc thẩm quyền. Ngoài ra,
quyền giám sát hoạt động sử dụng vốn của chủ nợ phát sinh dựa trên cơ sở
thỏa thuận trong hợp đồng hoặc cam kết sử dụng vốn trong phương án phát
hành trái phiếu doanh nghiệp, nhằm bảo đảm khả năng thu hồi nợ.
19
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy rằng pháp luật về giám sát
hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên là các quy định về tổ chức nội bộ, đồng thời quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm thực hiện quyền giám sát cho các tổ chức và
người có liên quan, quy định về giám sát các hoạt động sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
1.2.3 Nguyên tắc của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn
trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên.
1.2.3.1 Bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu.
Các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên nắm giữ
những tài sản khổng lồ, các nguồn tài nguyên chủ chốt của quốc gia, hoạt
động trong những lĩnh vực chính, then chốt của nền kinh tế. Do vậy, việc
giám sát hoạt động sử dụng vốn tại công ty này phải đảm bảo nguồn vốn của
chủ sở hữu được bảo toàn, sử dụng hợp lý, hiệu quả để giữ nhịp phát triển bền
vững của cả nền kinh tế và củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ của
Đảng và Nhà nước ta.
Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý công ty mẹ
với tư cách là chủ thể quyết định thành lập thực hiện quyền giám sát. Khi đó,
Nhà nước thông qua các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước để ban hành
quy chế tổ chức giám sát đối với doanh nghiệp. Các quy định về giám sát
được chủ sở hữu ban hành, áp dụng nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu.
1.2.3.3 Bảo đảm an toàn vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt tài chính, vốn là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản. Khi
vốn bằng tiền đã chuyển thành tài sản thì bảo toàn tài sản mang ý nghĩa duy
trì giá trị sử dụng của tài sản. Theo nghĩa hẹp, bảo toàn vốn cũng chính là bảo
toàn tài sản nhằm duy trì và làm gia tăng giá trị của nó thông qua hoạt động
đầu tư, kinh doanh.
20
1.2.3.4 Công khai, minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp.
Thẩm quyền sử dụng vốn và tài sản được giao cho cơ quan quản lý,
điều hành theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Đại diện theo pháp luật
nhân danh doanh nghiệp ký kết và đôn đốc thực hiện hợp đồng. Hành vi mua
bán hàng hóa, cung cấp, nhận cung cấp dịch vụ và thanh toán gắn với việc
chuyển dịch quyền sở hữu và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp. Kết quả
thu, chi liên quan đến các giao dịch này được tổ chức kiểm toán doanh nghiệp
ghi nhận trên các tài khoản kế toán. Đây là căn cứ xác định doanh thu, chi phí
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc công khai, minh bạch hóa thông tin
trong doanh nghiệp giúp cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý đánh giá kết
quả thực hiện nghị quyết và quyết định đã ban hành cũng như kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan và người điều hành.
1.2.4. Vai trò của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn
trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên.
Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhà nước nói chung
và trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên nói riêng là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của quá trình tái cấu trúc, đổi mới và
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Công tác này được triển khai
trên nhiều phương diện từ nhiều năm qua và đã mang lại những kết quả khả
quan. Tuy nhiên, trước tình hình mới hiện nay, đòi hỏi đặt ra là cần tiếp tục
tăng cường giám sát tài chính đối với doanh nghiệp và để thực hiện được mục
tiêu đã đề ra, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về giám sát hoạt động sử
dụng vốn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Thứ nhất, các quy định về việc giám sát hoạt động sử dụng vốn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên xuất phát từ chính đặc
tính tất yếu của chủ sở hữu. Nhà nước là chủ sở hữu công ty. Do vậy, quyền
21
giám sát hoạt động sử dụng vốn này là quyền tất nhiên, tất yếu và được cụ thể
hóa trong các quy định pháp luật về quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu.
Thứ hai, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên là một nỗ lực không ngừng của nhà nước ta trong việc tăng cường cạnh
tranh lành mạnh, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của Việt Nam trong
quá trình hội nhập. Việc chuyển đổi từ mô hình công ty tổ chức, hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 sang mô hình công ty tổ
chức, hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 là một giải pháp đối mới hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, bản thân mô hình công ty này là
mô hình đặc biệt mà tính phức tạp và dễ mất kiểm soát của nó là nguyên nhân
đẩy cao tính cấp bách của việc giám sát hoạt động sử dụng vốn nhà nước tại
đây. Điều này được thực hiện ở chỗ, công ty nắm giữ toàn bộ vốn, tài sản lớn
của nhà nước, thay mặt nhà nước quản lý, sử dụng, điều tiết và phân phối các
nguồn vốn đó vào xã hội. Đại diện chủ sở hữu tại công ty được Chính phủ ủy
quyền thay mặt Chính phủ quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước giao.
Chính điều này tạo ra mối quan ngại về việc tài sản nhà nước thực chất giao
vào tay một người- Chủ tịch công ty hoặc một nhóm người trong Hội đồng
thành viên công ty dễ dẫn đến sự thao túng, lạm dụng, tùy tiện. Như vậy, sự
phát triển về quy mô thường đi liền với sự nguy hiểm của tình trạng mất kiểm
soát. Vì thế, việc ban hành các quy định về giám sát hoạt động sử dụng vốn
nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là một
hoạt động quan trọng của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu và của doanh
nghiệp với tư cách là chủ doanh nghiệp và của các bộ, ngành, cơ quan liên
quan với tư cách là cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp.
Thứ ba, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên ở nước ta mới trải qua một giai đoạn phát triển ngắn kể từ khi tổ chức
theo mô hình công ty quy định tại Luật doanh nghiệp 2005. Vì vậy sẽ không
22
tránh khỏi những thiết sót trong việc xây dựng, áp dụng các văn bản pháp lý
liên quan đến quản lý, điều hành cũng như các quy định về giám sát hoạt
động sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Do đó, pháp luật về giám sát hoạt
động sử dụng vốn là một hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội này
nhằm đảm bảo vốn, tài sản của nhà nước được bảo toàn và phát triển.
Qua phân tích nêu trên, có thể thấy pháp luật về giám sát hoạt động sử
dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên có vai
trò rất quan trọng, đặc biệt trong quá trình chuyển đổi, sắp xếp doanh nghiệp
nhà nước sang mô hình công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 ở
nước ta hiện nay.
1.2.5. Nội dung pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên.
1.2.5.1. Pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên từ bên ngoài.
Khi nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ để thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Nhà nước với tư cách là chủ thể
quyết định thành lập thực hiện quyền giám sát đối với doanh nghiệp này. Nhà
nước thông qua các cơ quan đại diện của mình để thực hiện quyền giám sát.
Các cơ quan đại diện đó bao gồm:
Thứ nhất: Bộ quản lý ngành với tư cách là chủ sở hữu chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành quyết định
thành lập hoặc được giao quản lý.
Thứ hai: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với tư cách là chủ sở hữu thực hiện
giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với
23
doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc
lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Thứ ba: Cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp.
Bộ Tài chính phối hợp với cơ quan chủ sở hữu thực hiện giám sát tài
chính đối với công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập
do Bộ quản lý ngành thành lập hoặc được giao quản lý; tổng hợp báo cáo kết
quả giám sát tài chính của các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; tổng hợp, báo
cáo Chính phủ về hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công
ích được giao, về tình hình tài chính của các doanh nghiệp do nhà nước làm
chủ sở hữu theo định kỳ hàng năm.
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Với vai trò là chủ thể giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Chủ
sở hữu nhà nước đã tổ chức thực hiện giám sát tài chính bằng việc:
Chỉ định một đơn vị chủ trì và phân công các đơn vị khác thuộc tổ
chức của chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trực thuộc.
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính và tình hình tài chính, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định mục tiêu giám sát đối với từng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Căn cứ biểu mẫu quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định này và kỳ
hạn báo cáo của từng doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công tác giám sát và
đánh giá đối với doanh nghiệp.
24
Hàng năm chủ động lập kế hoạch giám sát tài chính doanh nghiệp
(bao gồm kế hoạch kiểm tra, thanh tra) gửi Bộ Tài chính và Thanh tra Chính
phủ. Riêng kế hoạch thanh tra doanh nghiệp phải phù hợp, thống nhất với kế
hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra Chính phủ.
Tổ chức giám sát chặt chẽ, đầy đủ, kịp thời theo đúng kế hoạch. Khi
phát hiện tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp có
dấu hiệu xấu phải cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp. Đồng thời chỉ đạo
doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục những yếu kém.
Chủ sở hữu có thể thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán
độc lập thực hiện việc soát xét số liệu, hoạt động tài chính của doanh nghiệp
để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết luận giám sát. Chi phí thuê tổ
chức dịch vụ tư vấn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp và các quy định
quản lý tài chính doanh nghiệp, chủ sở hữu đánh giá thực trạng tài chính
doanh nghiệp theo các mức độ: Đảm bảo an toàn, có dấu hiệu mất an toàn.
Đối với doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn về tài chính, chủ sở hữu thực
hiện chế độ giám sát đặc biệt, đồng thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp
thời các vấn đề liên quan.
Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm, chủ sở hữu lập báo cáo kết quả
giám sát tài chính gửi Bộ Tài chính. Báo cáo kết quả giám sát phải kèm theo
báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp. Thời hạn gửi báo cáo sáu
tháng không muộn quá ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo; báo cáo năm không
muộn quá ngày 31 tháng 5 năm sau.
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo doanh
nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; xử lý kỷ luật đối với
lãnh đạo doanh nghiệp trong các trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo
đúng quy định và không chấp hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo
25
giám sát của chủ sở hữu, của Bộ Tài chính làm cho tình hình tài chính, công
tác quản lý tài chính của doanh nghiệp xấu đi [19, Điều 9].
Đối với Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ quản lý ngành lập kế hoạch giám sát và thực hiện
giám sát các doanh nghiệp trực thuộc Bộ quản lý ngành, giám sát theo
chuyên đề đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng,
sản phẩm thiết yếu cho xã hội và các doanh nghiệp trong diện giám sát
đặc biệt. Trực tiếp thực hiện giám sát doanh nghiệp theo yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ báo cáo kết quả giám sát tài chính của chủ sở hữu và báo cáo
kết quả giám sát chuyên đề về quản lý tài chính doanh nghiệp (do cơ quan
thanh tra, kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp
lập) tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình quản lý và
sử dụng vốn và tài sản nhà nước, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực trạng tài chính của các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu. Báo
cáo sáu tháng gửi không quá ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo; báo cáo năm
gửi không quá ngày 31 tháng 7 năm tiếp theo.
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý kỷ luật đối với chủ sở hữu, lãnh
đạo doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và đề nghị
chủ sở hữu thực hiện xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo doanh nghiệp trong các
trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định và không chấp
hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo giám sát của chủ sở hữu, của Bộ
Tài chính làm cho tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp xấu đi.
Xử lý trường hợp nhận xét, đánh giá, cảnh báo, khuyến nghị của chủ
sở hữu và Bộ Tài chính mâu thuẫn với nhau
26
1.2.5.2. Pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong nội bộ doanh nghiệp.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành, chủ sở hữu công ty
có quyền giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty [47, Điều 64].
Chủ thể và nội dung quyền giám sát trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên không được cụ thể hóa trong Luật doanh nghiệp hiện
hành mà được quy định trong các văn bản hướng dẫn thi hành tổ chức và hoạt
động của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
Căn cứ quy định tại Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty
nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
chủ thể có quyền giám sát trong công ty gồm có Hội đồng thành viên/ Chủ
tịch công ty, Kiểm soát viên.
Theo đó, Hội đồng thành viên đối với doanh nghiệp tổ chức và quản
lý theo mô hình Hội đồng thành viên có quyền:
Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc công ty, Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát
viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty làm
chủ sở hữu, Giám đốc công ty tài chính (nếu có) và người đại diện
phần vốn góp của công ty ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp và
Nghị định này [13, Điều 20].
Quyền giám sát của Chủ tịch công ty đối với doanh nghiệp tổ chức
theo mô hình Chủ tịch công ty: "Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc
thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình” [13, Điều 27].
Trong đó, Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (i) Tổ
chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; (ii)
27
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty; (iv) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; (v) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; (vi) Ký kết
hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; (vii) Kiến nghị phương án cơ cấu
tổ chức công ty; (viii) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; (ix) Kiến nghị phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh [47, Điều 70]. Đối với các đơn vị thành
viên, Tổng giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn (i) Xây dựng phương án phối
hợp kinh doanh giữa các đơn vị thành viên trình Hội đồng thành viên; tổ chức
thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh chung, kế hoạch đầu tư giữa các đơn
vị thành viên; (ii) Kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện định mức, tiêu
chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ nhóm công ty hoặc tập đoàn; (iii) Đề
nghị Hội đồng thành viên quyết định cử người đại diện phần vốn góp của
công ty ở doanh nghiệp khác [13, Điều 23].
Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty chỉ định trong số
các thành viên Hội đồng thành viên và có các quyền và nhiệm vụ (i) Chuẩn bị
hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
thành viên; (ii) Chuẩn bị hoặc tổ chức chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; (iii) Triệu tập
và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các
thành viên; (iv) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định
của Hội đồng thành viên; (v) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định
của Hội đồng thành viên; (vi) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của
Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty [47, Điều 49]
28
Với những quyền hạn, nhiệm vụ được pháp luật bảo vệ và ghi nhận
nêu trên Hội đồng thành viên/ Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy trong tổ chức
của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát tài chính trong nội bộ doanh
nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp phải đảm bảo (i) Lập và gửi kịp thời, đầy đủ,
chính xác, đúng thời hạn các báo cáo theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền và của chủ sở hữu để phục vụ cho việc giám sát tài chính. Tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho việc thực hiện giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp; (ii)
Khi có cảnh báo của chủ sở hữu, của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp
về những nguy cơ trong tài chính, quản lý tài chính của doanh nghiệp phải
xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy
cơ làm cho tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp tốt
lên; (iii) Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ đạo, khuyến nghị của chủ sở hữu,
của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp trong các báo cáo giám sát.
Trường hợp không thống nhất với các chỉ đạo, khuyến nghị đó, doanh nghiệp
có quyền báo cáo ý kiến của mình với cơ quan đưa ra chỉ đạo, khuyến nghị.
Khi chủ sở hữu, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp đưa ra ý kiến cuối
cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý kiến đó. Định kỳ
hàng quý hoặc theo yêu cầu của cơ quan đưa ra chỉ đạo, khuyến nghị doanh
nghiệp phải báo cáo với cơ quan này và chủ sở hữu kết quả thực hiện các chỉ
đạo, khuyến nghị [19, Điều 9]
Bên cạnh, chủ thể có quyền giám sát trong công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên là Hội đồng thành viên còn có các Kiểm soát
viên. Kiểm soát viên được chủ sở hữu công ty bổ nhiệm từ một đến ba Kiểm
soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm; số lượng kiểm soát viên tùy thuộc
vào quy mô vốn, phạm vi địa bàn và số lượng ngành nghề kinh doanh. Đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên chuyển đổi từ công
ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thì bổ nhiệm ba kiểm soát
29
viên. Trong trường hợp bổ nhiệm từ hai kiểm soát viên trở lên thì chủ sở hữu
cử một người phụ trách chung để lập kế hoạch công tác, phân công, điều phối
công việc của các Kiểm soát viên. Kiểm soát viên không đồng thời giữ chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là người có liên quan đến quản lý,
điều hành doanh nghiệp [13, Điều 25].
Kiểm soát viên có nhiệm vụ: (i) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành
công việc kinh doanh của công ty; (ii) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải
pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh
doanh của công ty; (iii) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh
doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình
chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu
công ty báo cáo thẩm định [47, Điều 71].
Để thực hiện nhiệm vụ này, Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ
hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại
diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
và Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt
động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên [47, Điều 71].
1.2.5.3. Tiêu chí giám sát.
Theo quy định việc đánh giá một doanh nghiệp có hoàn thành nhiệm
vụ do chủ sở hữu đề ra hay không, cả chủ sở hữu, cơ quan quản lý tài chính
và doanh nghiệp đều căn cứ theo các chỉ tiêu được quy định tại Nghị định
61/2013/NĐ-CP về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà
nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Cụ thể là:
30
Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác. Chỉ tiêu doanh thu và thu
nhập khác được xác định tại Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài
chính + Thu nhập khác
Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện
trên vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận thực hiện: bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận khác. Chỉ tiêu này được xác định tại Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải: i) Tính
đủ các khoản chi phí vào giá thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ theo
quy định hiện hành nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh
như: trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp; chênh lệch tỷ giá; các khoản lãi vay phải trả phát sinh trong kỳ;
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ; ii) Đối
với giá trị tài sản tổn thất thực tế, kể cả nợ phải thu không có khả năng thu hồi
sau khi trừ phần bồi thường thuộc trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, tổ chức
bảo hiểm (nếu có) và khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, nếu còn thiếu thì
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu được tính bằng tỷ lệ
giữa lợi nhuận thực hiện so với vốn chủ sở hữu bình quân trong năm của
doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp được xác định tại Bảng cân
đối kế toán bao gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư phát triển,
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn chủ sở hữu bình quân năm được xác
định bằng tổng số dư vốn chủ sở hữu cuối mỗi quý chia cho 4 quý.
Chỉ tiêu 3: Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn.
31
Nợ phải trả quá hạn: là các khoản nợ đã quá thời hạn cam kết
thanh toán cho các chủ nợ. Việc xác định nợ phải trả quá hạn căn cứ vào
thời hạn thanh toán ghi trên khế ước vay nợ, hợp đồng kinh tế hoặc các
chứng từ cam kết khác.
Khả năng thanh toán nợ đến hạn: khả năng thanh toán nợ đến hạn của
doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện thời được xác định bằng tỷ lệ giữa tài
sản ngắn hạn hiện có so với nợ ngắn hạn và được tính toán theo công thức sau:
Khả năng thanh toán nợ đến hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Trong đó, tài sản ngắn hạn và Nợ ngăn hạn được xác định theo số
dư cuối kỳ.
Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành chế độ, chính sách pháp luật.
Chế độ, chính sách pháp luật bao gồm các lĩnh vực về thuế, thu nộp
ngân sách, tín dụng, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, chế
độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo tài chính, báo cáo giám sát tài
chính và báo cáo khác, việc thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra.
Việc chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật là chấp hành đúng quy
định, không có những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ,
không kịp thời hoặc không thực hiện. Những hành vi vi phạm bao gồm hành
vi của tổ chức, cá nhân dưới danh nghĩa tổ chức hoặc của viên chức quản lý
doanh nghiệp gây ra
Chỉ tiêu 5: Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
Thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích là việc trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ
công theo chính sách của Nhà nước thông qua hình thức đấu thầu hoặc nhận
đặt hàng hoặc nhận nhiệm vụ Nhà nước giao. Việc đánh giá chỉ tiêu này căn
cứ vào mức độ hoàn thành về sản lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ
32
1.2.5.4. Hình thức giám sát.
Để việc giám sát mang lại hiệu quả và kịp thời phát hiện những hành
vi vi phạm, Cơ quan chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài
chính doanh nghiệp thực hiện giám sát tài chính bằng việc kết hợp các
phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát
trong và giám sát sau. Trong đó đặc biệt coi trọng việc giám sát trước và giám
sát trong nhằm phát hiện kịp thời các yếu tố tích cực, tiêu cực, hạn chế về tài
chính và quản lý tài chính của doanh nghiệp để khuyến nghị, chỉ đạo, cảnh
báo kịp thời cho doanh nghiệp.
Trong đó, giám sát gián tiếp là việc theo dõi và kiểm tra tình hình của
doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo
quy định của pháp luật và của chủ sở hữu [19, Khoản 7 Điều 4].
Giám sát trực tiếp là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại doanh
nghiệp [19, Khoản 8 Điều 4].
Giám sát trước là việc xem xét, kiểm tra tính khả thi các kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn, dự án đầu tư, phương án huy động vốn và các dự án
phương án khác của doanh nghiệp [19, Khoản 9 Điều 4].
Giám sát trong là việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch,
dự án của doanh nghiệp, việc chấp hành các quy định của pháp luật của chủ
sở hữu trong suốt quá trình triển khai kế hoạch, dự án [19, Khoản 10 Điều 4].
Giám sát sau là việc kiểm tra kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ
sở các báo cáo định kỳ, kết quả chấp hành pháp luật của chủ sở hữu hoặc điều lệ
doanh nghiệp, việc tuân thủ các quy định của pháp luật [19, Khoản 11 Điều 4].
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, chậm nhất trong thời
hạn bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành
lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Để thực
hiện quy định này, ngày 19 tháng 03 năm 2010 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 25/2010/NĐ-CP quy định việc chuyển đổi công ty nhà nước
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Và Nghị định số 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện các
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên,
việc thực hiện giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên vẫn tuân theo quy định tại Quyết định
số 224/2006/QĐ-TTg ngày 6/10/2006 về việc ban hành Quy chế giám sát
và đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước. Do đó, trong quá trình
triển khai, thực hiện các quy định về giám sát này đã bộc lộ nhiều bất cập.
Nhằm phát triển bền vững các doanh nghiệp, ngày 25-6-2013, Chính phủ
ra Nghị định 61/2013, về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với
doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà
nước, đã đưa ra những quy định cụ thể khắc phục những bất cập còn tồn
tại của Quyết định 224/2006/QĐ-TTg. Tiếp theo đó là Nghị định
34
71/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư 158/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả
hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh
nghiệp có vốn nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP
ngày 25/6/2013 của Chính phủ. Những quy định mới này, được kỳ vọng là
sẽ khắc phục được những hạn chế trước đây trong công tác giám sát hoạt
động doanh nghiệp nhà nước, trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về giám sát tài
chính nói chung và giám sát hoạt động sử dụng vốn nói riêng được ban
hành khá đầy đủ, nhưng thực tế chưa có một vụ bê bối nào về tài chính ở
doanh nghiệp có vốn nhà nước được phát hiện qua kiểm tra, giám sát.
Minh chứng rõ ràng nhất chính là việc, trước khi những tiêu cực ở
Vinashin, Vinalines bị phát hiện đã có những đoàn kiểm tra, giám sát
xuống doanh nghiệp để làm chức năng giám sát, nhưng không có đoàn
kiểm tra giám sát nào phát hiện những sai phạm ở những doanh nghiệp
này. Do vậy, chúng ta cần xem xét, nhìn nhận lại hệ thống pháp lý về
quản lý doanh nghiệp có vốn của nhà nước, cụ thể là hệ thống pháp luật
giám sát hoạt động sử dụng vốn trong các doanh nghiệp này vẫn còn tồn
tại những bất cập.
2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA CHỦ SỞ
HỮU TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT
THÀNH VIÊN.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, sự phân cấp trong thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
đặt ra vấn đề tất yếu phải có sự giám sát hoạt động sử dụng vốn của các chủ
35
thể được trao quyền và trách nhiệm. Câu hỏi đặt ra là cơ chế giám sát, đánh
giá việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với các tổ
chức, cá nhân trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được thực hiện như thế
nào và ai là người thực hiện công việc này.
2.1.1. Quốc hội
Theo quy định tại Điều 69 Hiến pháp năm 2013 có quy định: "Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [49]. Với quy định
này, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân trong việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư của nhà nước trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên. Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp hiện hành quy định chung: "Định kỳ
hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo tổng hợp về thực trạng kinh
doanh vốn sở hữu nhà nước, thực trạng bảo toàn và phát triển giá trị vốn đầu
tư và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp” [47, Điều 168]. Tuy nhiên, các
quy định trong Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và Nghị định
61/2013/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà
nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước chưa quy định về quyền
giám sát, đánh giá chủ thể được phân công, ủy quyền thực hiện chức năng chủ
sở hữu của Quốc hội, mà quy định: "Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất, thống nhất quản lý và thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp” [15, Điều 1].
Điều này là một điểm bất cập bởi Quốc hội là cơ quan đại diện cho chủ sở
hữu toàn dân đối với phần vốn đầu tư vào khu vực doanh nghiệp có vốn đầu
36
tư của nhà nước, nhưng lại không được giao một cách hợp lý việc thực hiện
chức năng của chủ sở hữu, đặc biệt trong đó có chức năng giám sát về việc
đầu tư, sử dụng, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, không thể phủ sạch trơn vai trò của Quốc hội trong việc
giám sát hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Bởi
giúp việc cho Quốc hội trong hoạt động có liên quan quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước còn có cơ quan Kiểm toán nhà nước. Trong thời
gian vừa qua, Kiểm toán nhà nước đã đạt được những kết quả nhất định, phát
hiện nhiều sai phạm và cảnh báo tình trạng sử dụng vốn của nhiều doanh
nghiệp. Cụ thể trong báo cáo kiểm toán năm 2012 niên độ ngân sách năm
2011 của Kiểm toán nhà nước:
23/27 tập đoàn, tổng công ty có lãi, nhưng một số tập đoàn tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu dưới 5%, lợi nhuận sau thuế giảm
mạnh so với năm 2010. Đặc biệt, Tập đoàn xăng dầu Việt Nam lỗ
1.671 tỉ đồng, Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam lỗ
19,8 tỉ đồng, Tổng công ty xăng dầu quân đội lỗ 17,1 tỉ đồng. Tổng
nợ phải thu của 27 tập đoàn, tổng công ty tính đến hết năm 2011 là
54.133 tỉ đồng, nợ phải thu trên tổng tài sản là 20,56% và trên vốn
chủ sở hữu là 82,97%. Một số tập đoàn, tổng công ty quản lý nợ
chưa chặt dẫn đến khách hàng chiếm dụng vốn lớn, nợ xấu cao,
nguy cơ mất vốn do ứng trước tiền mua hàng với số lượng lớn (như
Vinafood 1, Vinafood 2 ứng đến 80 - 90% giá trị hợp đồng) [29].
Kiểm toán nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với các cơ quan, tổ chức quản lý, sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước [48, Điều 14]. Hiện nay, doanh
nghiệp do nhà nước góp 100% vốn điều lệ được tổ chức theo mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một trong những đối tượng thuộc
37
Kiểm toán nhà nước. Trong đó, hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo
tài chính; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế; hiệu lực và hiệu quả trong quản
lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước [48, Điều 4]. Do vậy, việc kiểm
toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp là nhằm
kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và quy định của pháp luật. Nội dung kiểm toán
báo cáo tài chính của doanh nghiệp là tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn; nợ phải trả; vốn chủ sở hữu; các khoản doanh
thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác; thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước; kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; tài
sản khác thuộc đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán [48, Điều 37].
Thông qua hoạt động kiểm toán, Kiểm toán nhà nước giúp doanh nghiệp hoàn
thiện hoạt động quản lý tài chính và tác động vào ý thức tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp và kết quả kiểm toán đối với doanh nghiệp nhà nước là một
nội dung của báo cáo kiểm toán được đệ trình lên kỳ họp Quốc hội hàng năm,
để từ đó Quốc hội nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có
những quyết sách phù hợp để bảo toàn vốn và tài sản nhà nước.
2.1.2. Chính phủ, bộ, ngành.
Từ năm 2013 trở về trước, việc giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước chủ yếu được quy định trong Quyết định
224/2006/QĐ-TTg ngày 6/10/2006 thay thế Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg
về Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, và
Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 8/11/2007 về Quy chế giám sát đối
với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không hiệu quả.
Theo đó, chủ thể giám sát bên ngoài doanh nghiệp đối với công ty nhà nước
là Hội đồng quản trị, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
38
bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính; bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước. Đối với các doanh nghiệp
nhà nước khác, vai trò giám sát bên ngoài doanh nghiệp được giao cho đại
diện chủ sở hữu được phân cấp quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước. Như
vậy, có rất nhiều bên liên quan tham gia vào quá trình giám sát nhưng không
có chủ thể chịu trách nhiệm cuối cùng đối với hoạt động giám sát. Điều này
khiến trách nhiệm giải trình không cao. Mặt khác, sau khi ban hành Nghị định
99/2012/NĐ-CP quy định về phân công phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp thì quy định về chủ thể giám sát trong
hai quyết định nêu trên đã không còn phù hợp. Để khắc phục những bất cập
này, ngày 25/6/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2013/NĐ-CP về
việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở
hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Theo quy định tại Nghị định 61/2013/NĐ- CP, chủ thể giám sát bao
gồm Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan quản lý tài
chính doanh nghiệp bao gồm Bộ Tài chính và Sở Tài chính. So với Quy chế
giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước tại Quyết
định 224/2006/QĐ-TTg thì quy định về chủ thể giám sát tại Nghị định này đã
phân định rõ mối quan hệ giữa các chủ thể thực hiện giám sát tài chính: Đối
với chủ sở hữu doanh nghiệp giám sát tài chính bằng việc kết hợp các phương
thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong và
giám sát sau và đặc biệt coi trọng việc giám sát trước và giám sát trong đối
với doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Trong trường hợp doanh nghiệp gặp
những rủi ro thì phải tiến hành vấn đề giám sát đặc biệt. Trong quy chế đặc
39
biệt, Nghị định cũng đã đưa ra những dấu hiệu, quy trình và xử lý sau khi
giám sát đặc biệt. Đối với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp thì phải có
trách nhiệm giám sát kiểm tra việc tổ chức thực hiện giám sát của chủ sở hữu
doanh nghiệp, giám sát việc chấp hành pháp luật và tổng hợp báo cáo để công
khai trước Quốc hội và nhân dân.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn chưa xác định được rõ ràng ai là người
chịu trách nhiệm chính để thực thi việc giám sát tài chính doanh nghiệp và
trong đó có giám sát hoạt động sử dụng vốn. Hiện nay, có nhiều cơ quan, tổ
chức và cá nhân cùng thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước. Do chủ sở
hữu phân tán, nên dẫn tới chủ thể chịu trách nhiệm chính trong giám sát, đánh
giá doanh nghiệp là không rõ ràng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này là do thiếu sự nhất quán giữa các văn bản pháp luật. Theo quy
định Luật doanh nghiệp 2005, Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp theo các nguyên tắc thực hiện thống nhất và tập
trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn [47, Khoản 1 Điều 168].
Với quy định này, chúng ta hiểu rằng phải tập trung các quyền giám sát của
chủ sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, các văn bản khác lại chưa quy định theo
hướng này, chẳng hạn tại Nghị định 205/2013/NĐ-CP quy định về điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, cả Bộ Công Thương, Bộ
Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đều có quyền kiểm tra, giám sát về tài
chính, kết quả và hiệu quả kinh doanh của tập đoàn này hay quy định tại Nghị
định 184/2013/NĐ-CP quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam, cũng giao trách nhiệm giám sát việc quản lý, sử
dụng và bảo toàn vốn cho hai cơ quan là Bộ Giao Thông vận tải và Bộ Tài
chính, nhưng cả hai Nghị định trên, chưa văn bản bản nào quy định rõ cơ
quan nào chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát tài chính mà cụ thể hơn
là giám sát hoạt động sử dụng vốn trong các doanh nghiệp này. Do đó khi sai
40
phạm xảy ra, cơ quan nhà nước lúng túng trong việc xác định trách nhiệm của
các cơ quan được chủ sở hữu nhà nước giao quản lý, sử dụng và giám sát vốn
trong doanh nghiệp. Thực tế đã minh chứng cho vấn đề này, đó là ngày
16/12/2013, tại phiên tòa sơ thẩm - Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đã
tuyên án tử hình đối với Dương Chí Dũng - nguyên Chủ tịch Hội đồng quản
trị Vinalines và Mai Văn Phúc - nguyên Tổng giám đốc Vinalines trong vụ án
tham ô tài sản và cố ý làm trái quy định quản lý của nhà nước về kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng trong Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines).
Tuy nhiên, xem xét trên khía cạnh quản lý nhà nước đối với phần vốn của nhà
nước trong doanh nghiệp này thì ai, cơ quan nào chịu trách nhiệm và trách
nhiệm đó đến đâu đối với sai phạm tại Vinalines, Bộ Giao thông vận tải hay
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng, giám sát vốn trong
doanh nghiệp này?
Bên cạnh đó, hiện nay đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước vẫn thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố. Đây là cơ quan vừa thực hiện vai trò quản lý nhà nước
vừa thực hiện vai trò quản lý ngành của chủ sở hữu. Ngoài ra, Luật doanh
nghiệp có quy định: "Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp theo các nguyên tắc Tách biệt chức năng thực hiện các
quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước” [47, Điều 168].
Tuy nhiên, công tác tổ chức triển khai vẫn chưa thực hiện được quy định này.
Việc lẫn lộn giữa hai chức năng này dẫn đến tình trạng, nhiều văn bản do cơ
quan nhà nước ban hành, áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước không thể
xác định rõ được tính chất là nội dung quản lý nhà nước hay thuộc thẩm
quyền của chủ sở hữu. Ví dụ, cơ chế hoạt động, chế độ tiền lương… Đây là
một số nội dung quản lý xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước được Nhà
nước hướng dẫn doanh nghiệp là đúng chức năng và quyền hạn của chủ sở
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT

More Related Content

What's hot

đáNh giá dự án đầu tư
đáNh giá dự án đầu tưđáNh giá dự án đầu tư
đáNh giá dự án đầu tưPhước Vũ
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ly thuyet kiem toan
Ly thuyet kiem toanLy thuyet kiem toan
Ly thuyet kiem toanleehaxu
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộtổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộQuỳnh Trọng
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI GIẢNG MƠN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÀI GIẢNG MƠN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÀI GIẢNG MƠN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÀI GIẢNG MƠN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH nataliej4
 

What's hot (20)

đáNh giá dự án đầu tư
đáNh giá dự án đầu tưđáNh giá dự án đầu tư
đáNh giá dự án đầu tư
 
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựngLuận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
 
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAYLuân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
Ly thuyet kiem toan
Ly thuyet kiem toanLy thuyet kiem toan
Ly thuyet kiem toan
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao độngĐề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOTĐề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
 
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộtổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
 
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt NamLuận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam
 
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công tyGiải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
 
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
 
BÀI GIẢNG MƠN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÀI GIẢNG MƠN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÀI GIẢNG MƠN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÀI GIẢNG MƠN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 

Similar to Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT

Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...jackjohn45
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...jackjohn45
 
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...HanaTiti
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Báo cáo thực tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Hồng Phong
Báo cáo thực tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Hồng PhongBáo cáo thực tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Hồng Phong
Báo cáo thực tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Hồng PhongDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT (20)

Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệpĐề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
 
Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty do Nhà nước làm chủ
Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty do Nhà nước làm chủPháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty do Nhà nước làm chủ
Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn trong Công ty do Nhà nước làm chủ
 
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luậtLuận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
 
Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín ...
Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín ...Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín ...
Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín ...
 
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...
 
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nayLuận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
 
Báo cáo thực tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Hồng Phong
Báo cáo thực tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Hồng PhongBáo cáo thực tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Hồng Phong
Báo cáo thực tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Hồng Phong
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ NHUNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ NHUNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 luận văn thạc sĩ luật học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng Hà Nội - 2014
  • 3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Trần Thị Nhung
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM ............................................................ 6 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam............................................................ 6 1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên................................................................................ 6 1.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên......................................................................................... 9 1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên..............................................................................11 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam....................................................................................14 1.2.1. Khái niệm vốn.......................................................................................14 1.2.2. Pháp luật giám sát hoạt động sử dụng vốn là gì?..................................17 1.2.3 Nguyên tắc của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên........................19
  • 5. 1.2.4. Vai trò của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.................................20 1.2.5. Nội dung pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.....................................22 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM.....33 2.1. Quy định của pháp luật về giám sát của chủ sở hữu trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.....................................34 2.1.1. Quốc hội................................................................................................35 2.1.2. Chính phủ, bộ, ngành. ...........................................................................37 2.1.3. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)...................44 2.2. Giám sát của các cơ quan trong nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên......................................................................50 2.2.1. Giám sát của Hội đồng thành viên/ Chủ tịch công ty. ..........................50 2.2.2. Giám sát của Kiểm soát viên.................................................................54 2.2.3. Hoạt động giám sát của kiểm toán nội bộ.............................................58 2.3. Nội dung giám sát. ................................................................................60 2.3.1. Tiêu chí giám sát ...................................................................................60 2.3.2. Một số nội dung giám sát cụ thể: huy động vốn, tiền lương, ký kết và thực hiện hợp đồng................................................................................67 2.4. Hình thức giám sát........................................................................................ 80 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM ...........................................................88
  • 6. 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt nam........................................................................................88 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu ở Việt Nam............................................................... 93 3.2.1. Quốc hội................................................................................................93 3.2.2. Chính phủ..............................................................................................93 3.2.3. Quản trị nội bộ trong công ty................................................................94 3.2.4. Một số kiến nghị khác...........................................................................97 KẾTLUẬN...............................................................................................................................102 DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO....................................................................103
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với các công ty khác ....................................... 8 Bảng 2.1: Hệ số, mức tiền lương của Kiểm soát viên.....................................57 Bảng 2.2: Bảng hệ số mức lương của Viên chức quản lý chuyên trách .........76 Bảng 2.3: Bảng mức lương cơ bản để xác định quỹ tiền lương của viên chức quản lý chuyên trách ..............................................................77
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên.........10 Sơ đồ 1.2: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty...............10
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua ở nước ta, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là những doanh nghiệp tập trung vào những ngành, nghề kinh tế trọng điểm, then chốt của nền kinh tế và được đầu tư chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong tình hình thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã được hoàn thiện một bước, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nền kinh tế nhiều thành phần ngày càng năng động, đa dạng hơn, đòi hỏi doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với vai trò của mình cần được nâng cao hiệu quả kinh tế mạnh mẽ hơn. Thực tế những năm gần đây cho thấy, đặc biệt sau ngày 01/7/2010 khi các doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và chuyển đổi sang hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005, những tập đoàn, tổng công ty lớn được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên có một hành lang pháp lý mới, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế, tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Nhưng sau khi được chuyển đổi, các doanh nghiệp này hoạt động không mang lại hiệu quả như mong đợi, một số doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, gây thất thoát nguồn vốn nhà nước, lãng phí và đầu tư dàn trải, kinh doanh thua lỗ khiến Nhà nước phải gánh chịu những khoản nợ khổng lồ, điển hình như vụ việc xảy ra tại Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam. Đứng trước thực tế này, Đảng và Nhà nước đã yêu cầu thực hiện mạnh mẽ hàng loạt biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đó có biện pháp tăng cường công tác giám sát hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
  • 10. 2 Để có cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả, trong thời gian qua, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tổ chức nhiều hội thảo, công trình nghiên cứu liên quan đến việc đổi mới hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đặc biệt những doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong đó hứa hẹn nhiều biện pháp hữu hiệu trong công tác giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng đó, tác giả đã chọn đề tài "Pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tọa đàm, hội thảo về giám sát hoạt động doanh nghiệp nhà nước như báo cáo "Giám sát, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp nhà nước) - thực trạng và kiến nghị đổi mới” do Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương công bố ngày 22/11/2012; Hội thảo - Triển lãm Vietnam Finance 2013 "Tăng cường Giám sát tài chính quốc gia: Giải pháp chính sách và công nghệ" do Bộ Tài chính phối hợp với Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG Vietnam) thực hiện. Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn rất nhiều bài viết về giám sát hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Điển hình như Tiến sĩ Vũ Nhữ Thăng: "Giám sát tài chính doanh nghiệp: Mục tiêu quan trọng hàng đầu”, trên tập chí Tài chính, ngày 03/10/2012; hay Thạc sĩ Nguyễn Duy Long: "Cơ chế giám sát tài chính, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Những vấn đề đặt ra”, trên tạp chí Tài chính, ngày 04/10/2012. Tuy nhiên, trên đây là những công trình nghiên cứu có phạm vi tương đối rộng và sâu sắc. Do đó, với tinh thần học hỏi và tiếp thu, trên cơ sở những kết quả tự nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu về giám sát hoạt động sử
  • 11. 3 dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Trong đó, luận văn xin cung cấp các vấn đề lý luận và thực tế về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 3. Mục tiêu nghiên cứu 1. Làm rõ một số vấn đề lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. 2. Đánh giá thực trạng về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên 3. Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế những bất cập trong giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về bản chất công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, các quy định có liên quan đến giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu
  • 12. 4 hạn nhà nước một thành viên, tìm hiểu thực trạng hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên để đưa ra những kiến nghị đổi mới công tác giám sát hoạt động sử dụng vốn trên cơ sở các tài liệu thu thập được về doanh nghiệp nhà nước, trong đó đặc biệt chú trọng đến doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong giai đoạn từ 2000 - đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng qua các kỳ Đại hội và chính sách, pháp luật của Nhà nước về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và về vấn đề giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn xoay quanh các khía cạnh pháp lý của giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Để đạt được các mục tiêu của đề tài đặt ra, tác giả sử dụng nhiều cách tiếp cận dưới những góc độ khác nhau về việc giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trên cơ sở phương pháp phân tích định tính và định lượng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như nghiên cứu tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch. 6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn Hiện nay, đứng trước thực trạng việc giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên còn nhiều bất cập, rắc rối và thiếu minh bạch, công khai, luận văn này ra đời có đóng góp và một số ý nghĩa sau: - Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
  • 13. 5 - Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. - Đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hạn chế những bất cập trong giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới. - Với kết quả đạt được, luận văn là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu học tập và giảng dạy, những giải pháp có thể được tham khảo trong việc thực thi và ban hành các quy định pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở Việt Nam.
  • 14. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM. 1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên. 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm. Theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được định nghĩa là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp 45, Khoản 3 Điều 3]. Tuy nhiên, sau khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời và lộ trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 sang tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được tổ chức và hoạt động chung theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Luật doanh nghiệp 2005. Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty [47, Khoản 1, Điều 63].
  • 15. 7 Từ khái niệm nêu trên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trước hết cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đó là: Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong phạm vi phần vốn góp vào công ty; Công ty không được phát hành cổ phần. Ngoài những đặc điểm chung đó, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên còn có những đặc điểm riêng: Về thành viên: Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của công ty Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty do nhà nước đầu tư và lấy từ nguồn ngân sách quốc gia. Về chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho cá nhân, tổ chức khác. Sau khi chuyển nhượng vốn, công ty phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên hoặc công ty cổ phần. Về chế độ quản lý: Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu của mình thông qua cơ chế ủy quyền cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu tại công ty 1.1.1.2. Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với các công ty khác.
  • 16. 8 Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với các công ty khác Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên Các công ty khác Mục đích thành lập Thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội do nhà nước giao vì mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận Do nhu cầu hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận Chủ thể Tổ chức Cá nhân, tổ chức Ngành nghề kinh doanh Chỉ hoạt động trong một số lĩnh vực then chốt, trọng điểm Hoạt động ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề mà nhà nước không cấm Nguồn: Tác giả luận văn tổng hợp từ Luật doanh nghiệp 2005. 1.1.1.3. Phân loại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được phân loại theo nhiều phương tiện và góc độ khác nhau: Căn cứ vào mục đích hoạt động Theo căn cứ này, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được phân loại thành doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp hoạt động công ích là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Căn cứ vào quy mô hoạt động
  • 17. 9 Theo căn cứ này, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được phân loại thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên độc lập và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc tập đoàn, nhóm công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên độc lập là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, nhân danh mình tham gia các quan hệ kinh tế không chịu sự ràng buộc thỏa thuận liên kết. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc tập đoàn, nhóm công ty là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp lớn hơn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin. Căn cứ vào cách thức tổ chức, quản lý doanh nghiệp Theo căn cứ này, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được phân loại thành doanh nghiệp tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên và doanh nghiệp tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty. Mô hình Hội đồng thành viên gồm Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các Kiểm soát viên. Mô hình Chủ tịch công ty gồm Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên. Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện nay và Nghị định số 25/2010/NĐ-CP, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Đối với mô hình Hội đồng thành viên cơ cấu tổ chức gồm có: Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc và các Kiểm soát viên. Với mô hình này, Chủ tịch hội đồng thành viên của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ được chuyển đổi từ tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập không kiêm Tổng giám đốc.
  • 18. 10 Sơ đồ 1.1: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên Nguồn: [13] Đối với mô hình Chủ tịch công ty cơ cấu tổ chức gồm có: Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc/Giám đốc và các Kiểm soát viên. Với mô hình này, Chủ tịch công ty có thể kiêm Tổng giám đốc. Sơ đồ 1.2: Công ty tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty Nguồn: [13]. Chủ sở hữu Hội đồng thành viên Tổng giám đốc/ giám đốc Chủ tịch Hội đồng thành viên Kiểm soát viên Bổ nhiệm Chỉ định Bổ nhiệm Giám sát Giám sát Giám sát Giám sát Tổng giám đốc/ giám đốc Chủ tịch công tyKiểm soát viên Bổ nhiệm Giám sát Giám sát Chủ sở hữu Bổ nhiệm Giám sát
  • 19. 11 1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên. Ở nước ta, sau ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1945, khi Nhà nước thực hiện việc quốc hữu hóa các cơ sở công nghiệp của chế độ cũ đã xuất hiện các doanh nghiệp quốc gia và được định nghĩa là một doanh nghiệp thuộc sở hữu quốc gia và do quốc gia điều khiển. Sau khi mô hình và cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bắt đầu được áp dụng ở miền Bắc, khu vực kinh tế quốc doanh được tổ chức thành các loại hình doanh nghiệp có tên gọi khác nhau, như: Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp; nông trường quốc doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; lâm trường trong lĩnh vực lâm nghiệp; công ty trong lĩnh vực thương nghiệp... Do có sự thay đổi nhất định về điều kiện kinh tế - xã hội và nhận thức về cải cách nền kinh tế nên thuật ngữ Xí nghiệp công nghiệp quốc doanh được thay thế bằng thuật ngữ doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, Điều 1 Nghị định 388/HĐBT ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước quy định: "Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu". Năm 1995, doanh nghiệp nhà nước được xác định là "tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nước giao" [42, Điều 1]. Ngoài ra, doanh nghiệp nhà nước còn được quy định "có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý; có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam" [42, Điều 1]. Đến cuối những năm 90 của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, do thay đổi về chủ trương và đường lối của Đảng đối với hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, nhiều quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước
  • 20. 12 năm 1995 đã không còn phù hợp với tình hình cải cách doanh nghiệp nhà nước trên thực tế, đặc biết là quy định Nhà nước sở hữu 100% vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế đã xuất hiện nhiều mô hình doanh nghiệp mà trong đó Nhà nước chỉ nắm giữ quyền chi phối, tức là sở hữu phần vốn trên 50% tổng số vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức góp vốn hoặc mua cổ phần cũng như đã xuất hiện sự chuyển đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp nhà nước như chuyển sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần. Do đó, vào đầu những năm 2000 đã xuất hiện quan điểm: "Doanh nghiệp nhà nước không nhất thiết Nhà nước phải chiếm giữ quyền sở hữu tuyệt đối mà có thể chỉ cần nắm giữ trên 50% cổ phần hoặc phần vốn góp trong doanh nghiệp" [4, tr. 16]. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này cũng như chính thức chấp nhận loại hình doanh nghiệp nhà nước như đã nêu, Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 ra đời thay thế cho Luật Doanh nghiệp nhà nước 1995. Kể từ đó, doanh nghiệp nhà nước được xác định "là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn" [45, Điều 1]. Trong Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003, ngày 26 tháng 11 năm 2003, lần đầu tiên thuật ngữ công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chính thức sử dụng. Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp [45, Điều 3]. Do yêu cầu phải cải cách nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, không phân biệt đối xử với các loại hình doanh nghiệp để thu hút nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và sức ép gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
  • 21. 13 giới (WTO), năm 2005, Quốc hội ban hành Luật doanh nghiệp 2005 thay thế cho Luật doanh nghiệp 1995 và Luật doanh nghiệp nhà nước 2003. Trong đó: Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hằng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này [47, Điều 166]. Để thực hiện việc chuyển đổi này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp lý để quy định về mô hình tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ví dụ như Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, Thông tư 117/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, Nghị định 61/2013/NĐ-CP về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đành giá hoạt động và công khai tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước… Với những quy định này, thuật ngữ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu được sử dụng và thay thế cho thuật ngữ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Tuy nhiên, đây chỉ là sự khác nhau về tên gọi, về bản chất doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
  • 22. 14 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM. 1.2.1. Khái niệm vốn. 1.2.1.1. Khái niệm vốn. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính vì vậy, người ta thường nói vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển kinh doanh. Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp và là điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh. Theo Luật doanh nghiệp hiện hành, để bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký về vốn điều lệ. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên tại Thông tư 117/2010/TT-BTC, Vốn điều lệ là là mức vốn cần thiết được chủ sở hữu cam kết đầu tư để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty và được ghi trong Điều lệ công ty. Việc xác định vốn điều lệ công ty theo quy định sau đây: (i) Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm chuyển đổi được xác định là số vốn chủ sở hữu thực có sau khi xử lý tài chính; (ii) Vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành lập mới được xác định trong phương án thành lập công ty được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức vốn điều lệ được xác định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường theo quy mô, công suất thiết kế; (iii) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang hoạt động có nhu cầu tăng vốn điều lệ: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, chủ sở hữu phê duyệt tăng vốn điều lệ cho
  • 23. 15 công ty; đối với công ty độc lập trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công ty mẹ trong Tập đoàn, Tổng công ty, công ty hoạt động theo mô hình mẹ - con, chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính [6, Điều 2]. 1.2.1.2. Cơ cấu vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được phân chia thành vốn của chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn của chủ sở hữu hình thành từ vốn góp khi thành lập doanh nghiệp và gia tăng từ lợi nhuận sau thuế trong quá trình kinh doanh. Vốn nợ của doanh nghiệp dưới hình thức phát hành trái phiếu, vay từ tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức, cá nhân khác. Vốn của chủ sở hữu Khi nhà nước đầu tư thành lập doanh nghiệp, vốn của chủ sở hữu ban đầu được xác định dựa trên quyết định giao vốn để hình thành vốn điều lệ của doanh nghiệp. Trong trường hợp vốn điều lệ chưa được góp đủ thì vốn của chủ sở hữu là vốn thực góp của Nhà nước. Trong quá trình kinh doanh, vốn chủ sở hữu có thể gia tăng bằng việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Vốn điều lệ có thể tăng lên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về chuyển phần lợi nhuận/phần vốn của nhà nước hoặc điều chuyển vốn từ doanh nghiệp khác, hoặc chuyển từ Quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn của Nhà nước quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật. Ngoài nguồn vốn trên, doanh nghiệp có thể được quản lý, sử dụng đất đai và các tài sản khác do Nhà nước giao. Những tài sản này được doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh, đây chính là lợi thế kinh doanh về tài sản của các công ty nhà nước so với các công ty khác không được giao quản lý vốn và tài sản của Nhà nước.
  • 24. 16 Trong trường hợp công ty kinh doanh có lãi, phần lợi nhuận được phân chia theo vốn công ty tự huy động và phần vốn đầu tư của Nhà nước. Có thể thấy lợi nhuận phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty có thể gia tăng lợi ích của chủ sở hữu Nhà nước trong hoạt động đầu tư và làm gia tăng vốn của chủ sở hữu tại công ty thông qua quyết định tăng vốn điều lệ của công ty bằng lợi nhuận để lại của Nhà nước. Phần lợi nhuận phát sinh từ phần vốn tự huy động được sử dụng để trích lập các quỹ làm gia tăng vốn chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp. Vốn nợ của doanh nghiệp Vốn nợ là vốn mà doanh nghiệp vay các tổ chức, cá nhân hoặc mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ của đối tác. Thông thường, các doanh nghiệp có thể vay tổ chức tín dụng, chiết khấu giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng hoặc được ứng tiền qua tài khoản. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể vay của các doanh nghiệp, công ty bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng vay hoặc phát hành trái phiếu. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể vay vốn để bổ sung vốn hoạt động hoặc đầu tư dự án. Vốn vay dài hạn trên một năm thường dùng để đầu tư vào tài sản cố định, còn vốn vay ngắn hạn dưới một năm dùng để bổ sung vốn lưu động. Hợp đồng tín dụng giữa doanh nghiệp và tổ chức tín dụng về bản chất là hợp đồng vay tài sản được quy định trong luật dân sự, tuy nhiên do đặc thù của tổ chức tín dụng huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để cho vay nên việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng phải tuân theo Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Trên thực tế, khoản vay chủ yếu của doanh nghiệp là vay từ ngân hàng thương mại. Tùy từng trường hợp, ngân hàng thương mại có thể buộc doanh
  • 25. 17 nghiệp phải có tài sản đảm bảo. Doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản của chính mình để bảo đảm cho khoản vay hoặc nhận bảo lãnh của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác để vay vốn từ các ngân hàng thương mại. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu là hình thức áp dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Ở nước ta, hình thức phát hành này thường được các doanh nghiệp có uy tín thực hiện. Trong phát hành trái phiếu, doanh nghiệp chủ động quyết định khoản vay, mệnh giá trái phiếu, lãi suất vay trên cơ sở của pháp luật. Việc phát hành trái phiếu phải đáp ứng các điều kiện phát hành theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Cũng giống như vay vốn từ ngân hàng, vấn đề bảo đảm khả năng hoàn trả vốn đặt ra, theo đó doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu có bảo đảm bằng tài sản của chính doanh nghiệp của mình hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. 1.2.2. Pháp luật giám sát hoạt động sử dụng vốn là gì? Thuật ngữ"giám sát” được sử dụng gắn với chủ thể giám sát như Quốc hội, giám sát của cơ quan trong nội bộ doanh nghiệp, giám sát của chủ nợ hoặc gắn với đối tượng giám sát như giám sát hoạt động ngân hàng, giám sát ngân sách nhà nước, giám sát hoạt động sử dụng vốn [33, tr. 153]. Giám sát tài chính là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài chính của doanh nghiệp [19, Khoản 1 Điều 4]. Về nguyên tắc, hoạt động giám sát tài chính được tiến hành bởi cơ quan chủ sở hữu, cơ quan quản lý hoặc cơ quan chuyên trách là ban kiểm soát. Hơn thế nữa, bên cạnh tổ chức kiểm soát được thiết lập hỗ trợ cho hoạt động điều hành, doanh nghiệp có thể thuê công ty kiểm toán hoặc kiểm toán viên thực hiện kiểm tra, xem xét các vấn đề tài chính theo yêu cầu. Đối tượng của hoạt động giám sát tài chính là các thông tin trong báo cáo tài chính về tình trạng sử dụng vốn, tài sản, doanh thu, chi phí,
  • 26. 18 lợi nhuận. Các dữ liệu này liên quan trực tiếp đến quyết định vay, mua bán tài sản của cơ quan quản lý, người điều hành. Hoạt động giám sát này có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của hoạt động quản lý, điều hành, bảo đảm quyền lợi của người góp vốn, ngăn chặn kịp thời các hành vi tư lợi của người quản lý, người điều hành. Như vậy, giám sát tài chính doanh nghiệp theo nghĩa rộng là hoạt động giám sát đối với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp được tiến hành bởi chủ sở hữu, chủ nợ, cơ quan, tổ chức nội bộ và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Còn theo nghĩa hẹp, giám sát tài chính doanh nghiệp là hoạt động của tổ chức nội bộ nhằm kiểm tra, xem xét tính hợp lý, hợp pháp trong quyết định tạo lập, quản lý, sử dụng vốn và tài sản của cơ quan quản lý, điều hành doanh nghiệp [33, tr. 156]. Do đó, giám sát hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp có thể được hiểu là hoạt động theo dõi, giám sát, thanh tra, đánh giá việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp và được tiến hành bởi chủ sở hữu, chủ nợ, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cơ quan nội bộ có thẩm quyền. Trong đó, chủ sở hữu có thể trực tiếp thực hiện quyền giám sát theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành và có thể thực hiện quyền giám sát thông qua cơ quan chuyên môn là các Kiểm soát viên. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện hoạt động giám sát sử dụng vốn đối với cơ quan điều hành phát sinh dựa trên sự ủy quyền quản lý của cơ quan chủ sở hữu. Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty thực hiện hoạt động giám sát đối với cơ quan điều hành trong việc thực hiện các quyết định thuộc thẩm quyền. Ngoài ra, quyền giám sát hoạt động sử dụng vốn của chủ nợ phát sinh dựa trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng hoặc cam kết sử dụng vốn trong phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp, nhằm bảo đảm khả năng thu hồi nợ.
  • 27. 19 Từ những phân tích trên, chúng ta thấy rằng pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là các quy định về tổ chức nội bộ, đồng thời quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm thực hiện quyền giám sát cho các tổ chức và người có liên quan, quy định về giám sát các hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.2.3 Nguyên tắc của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên. 1.2.3.1 Bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu. Các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên nắm giữ những tài sản khổng lồ, các nguồn tài nguyên chủ chốt của quốc gia, hoạt động trong những lĩnh vực chính, then chốt của nền kinh tế. Do vậy, việc giám sát hoạt động sử dụng vốn tại công ty này phải đảm bảo nguồn vốn của chủ sở hữu được bảo toàn, sử dụng hợp lý, hiệu quả để giữ nhịp phát triển bền vững của cả nền kinh tế và củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ của Đảng và Nhà nước ta. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý công ty mẹ với tư cách là chủ thể quyết định thành lập thực hiện quyền giám sát. Khi đó, Nhà nước thông qua các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước để ban hành quy chế tổ chức giám sát đối với doanh nghiệp. Các quy định về giám sát được chủ sở hữu ban hành, áp dụng nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu. 1.2.3.3 Bảo đảm an toàn vốn và tài sản của doanh nghiệp. Về mặt tài chính, vốn là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản. Khi vốn bằng tiền đã chuyển thành tài sản thì bảo toàn tài sản mang ý nghĩa duy trì giá trị sử dụng của tài sản. Theo nghĩa hẹp, bảo toàn vốn cũng chính là bảo toàn tài sản nhằm duy trì và làm gia tăng giá trị của nó thông qua hoạt động đầu tư, kinh doanh.
  • 28. 20 1.2.3.4 Công khai, minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp. Thẩm quyền sử dụng vốn và tài sản được giao cho cơ quan quản lý, điều hành theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Đại diện theo pháp luật nhân danh doanh nghiệp ký kết và đôn đốc thực hiện hợp đồng. Hành vi mua bán hàng hóa, cung cấp, nhận cung cấp dịch vụ và thanh toán gắn với việc chuyển dịch quyền sở hữu và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp. Kết quả thu, chi liên quan đến các giao dịch này được tổ chức kiểm toán doanh nghiệp ghi nhận trên các tài khoản kế toán. Đây là căn cứ xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc công khai, minh bạch hóa thông tin trong doanh nghiệp giúp cơ quan chủ sở hữu và cơ quan quản lý đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết và quyết định đã ban hành cũng như kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan và người điều hành. 1.2.4. Vai trò của pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên. Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhà nước nói chung và trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quá trình tái cấu trúc, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Công tác này được triển khai trên nhiều phương diện từ nhiều năm qua và đã mang lại những kết quả khả quan. Tuy nhiên, trước tình hình mới hiện nay, đòi hỏi đặt ra là cần tiếp tục tăng cường giám sát tài chính đối với doanh nghiệp và để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thứ nhất, các quy định về việc giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên xuất phát từ chính đặc tính tất yếu của chủ sở hữu. Nhà nước là chủ sở hữu công ty. Do vậy, quyền
  • 29. 21 giám sát hoạt động sử dụng vốn này là quyền tất nhiên, tất yếu và được cụ thể hóa trong các quy định pháp luật về quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu. Thứ hai, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là một nỗ lực không ngừng của nhà nước ta trong việc tăng cường cạnh tranh lành mạnh, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Việc chuyển đổi từ mô hình công ty tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 sang mô hình công ty tổ chức, hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 là một giải pháp đối mới hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, bản thân mô hình công ty này là mô hình đặc biệt mà tính phức tạp và dễ mất kiểm soát của nó là nguyên nhân đẩy cao tính cấp bách của việc giám sát hoạt động sử dụng vốn nhà nước tại đây. Điều này được thực hiện ở chỗ, công ty nắm giữ toàn bộ vốn, tài sản lớn của nhà nước, thay mặt nhà nước quản lý, sử dụng, điều tiết và phân phối các nguồn vốn đó vào xã hội. Đại diện chủ sở hữu tại công ty được Chính phủ ủy quyền thay mặt Chính phủ quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước giao. Chính điều này tạo ra mối quan ngại về việc tài sản nhà nước thực chất giao vào tay một người- Chủ tịch công ty hoặc một nhóm người trong Hội đồng thành viên công ty dễ dẫn đến sự thao túng, lạm dụng, tùy tiện. Như vậy, sự phát triển về quy mô thường đi liền với sự nguy hiểm của tình trạng mất kiểm soát. Vì thế, việc ban hành các quy định về giám sát hoạt động sử dụng vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là một hoạt động quan trọng của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu và của doanh nghiệp với tư cách là chủ doanh nghiệp và của các bộ, ngành, cơ quan liên quan với tư cách là cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp. Thứ ba, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên ở nước ta mới trải qua một giai đoạn phát triển ngắn kể từ khi tổ chức theo mô hình công ty quy định tại Luật doanh nghiệp 2005. Vì vậy sẽ không
  • 30. 22 tránh khỏi những thiết sót trong việc xây dựng, áp dụng các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý, điều hành cũng như các quy định về giám sát hoạt động sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Do đó, pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn là một hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội này nhằm đảm bảo vốn, tài sản của nhà nước được bảo toàn và phát triển. Qua phân tích nêu trên, có thể thấy pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong quá trình chuyển đổi, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước sang mô hình công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 ở nước ta hiện nay. 1.2.5. Nội dung pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên. 1.2.5.1. Pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên từ bên ngoài. Khi nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Nhà nước với tư cách là chủ thể quyết định thành lập thực hiện quyền giám sát đối với doanh nghiệp này. Nhà nước thông qua các cơ quan đại diện của mình để thực hiện quyền giám sát. Các cơ quan đại diện đó bao gồm: Thứ nhất: Bộ quản lý ngành với tư cách là chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành quyết định thành lập hoặc được giao quản lý. Thứ hai: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với tư cách là chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với
  • 31. 23 doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Thứ ba: Cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp. Bộ Tài chính phối hợp với cơ quan chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính đối với công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành thành lập hoặc được giao quản lý; tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính của các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; tổng hợp, báo cáo Chính phủ về hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công ích được giao, về tình hình tài chính của các doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu theo định kỳ hàng năm. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Với vai trò là chủ thể giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Chủ sở hữu nhà nước đã tổ chức thực hiện giám sát tài chính bằng việc: Chỉ định một đơn vị chủ trì và phân công các đơn vị khác thuộc tổ chức của chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trực thuộc. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính và tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định mục tiêu giám sát đối với từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Căn cứ biểu mẫu quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định này và kỳ hạn báo cáo của từng doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công tác giám sát và đánh giá đối với doanh nghiệp.
  • 32. 24 Hàng năm chủ động lập kế hoạch giám sát tài chính doanh nghiệp (bao gồm kế hoạch kiểm tra, thanh tra) gửi Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ. Riêng kế hoạch thanh tra doanh nghiệp phải phù hợp, thống nhất với kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra Chính phủ. Tổ chức giám sát chặt chẽ, đầy đủ, kịp thời theo đúng kế hoạch. Khi phát hiện tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu xấu phải cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp. Đồng thời chỉ đạo doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục những yếu kém. Chủ sở hữu có thể thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập thực hiện việc soát xét số liệu, hoạt động tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết luận giám sát. Chi phí thuê tổ chức dịch vụ tư vấn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Căn cứ vào kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp và các quy định quản lý tài chính doanh nghiệp, chủ sở hữu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp theo các mức độ: Đảm bảo an toàn, có dấu hiệu mất an toàn. Đối với doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn về tài chính, chủ sở hữu thực hiện chế độ giám sát đặc biệt, đồng thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời các vấn đề liên quan. Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm, chủ sở hữu lập báo cáo kết quả giám sát tài chính gửi Bộ Tài chính. Báo cáo kết quả giám sát phải kèm theo báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp. Thời hạn gửi báo cáo sáu tháng không muộn quá ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo; báo cáo năm không muộn quá ngày 31 tháng 5 năm sau. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo doanh nghiệp trong các trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định và không chấp hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo
  • 33. 25 giám sát của chủ sở hữu, của Bộ Tài chính làm cho tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp xấu đi [19, Điều 9]. Đối với Bộ Tài chính Phối hợp với Bộ quản lý ngành lập kế hoạch giám sát và thực hiện giám sát các doanh nghiệp trực thuộc Bộ quản lý ngành, giám sát theo chuyên đề đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu cho xã hội và các doanh nghiệp trong diện giám sát đặc biệt. Trực tiếp thực hiện giám sát doanh nghiệp theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ báo cáo kết quả giám sát tài chính của chủ sở hữu và báo cáo kết quả giám sát chuyên đề về quản lý tài chính doanh nghiệp (do cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp lập) tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu. Báo cáo sáu tháng gửi không quá ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo; báo cáo năm gửi không quá ngày 31 tháng 7 năm tiếp theo. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý kỷ luật đối với chủ sở hữu, lãnh đạo doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và đề nghị chủ sở hữu thực hiện xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo doanh nghiệp trong các trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định và không chấp hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo giám sát của chủ sở hữu, của Bộ Tài chính làm cho tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp xấu đi. Xử lý trường hợp nhận xét, đánh giá, cảnh báo, khuyến nghị của chủ sở hữu và Bộ Tài chính mâu thuẫn với nhau
  • 34. 26 1.2.5.2. Pháp luật về giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trong nội bộ doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành, chủ sở hữu công ty có quyền giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty [47, Điều 64]. Chủ thể và nội dung quyền giám sát trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên không được cụ thể hóa trong Luật doanh nghiệp hiện hành mà được quy định trong các văn bản hướng dẫn thi hành tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Căn cứ quy định tại Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, chủ thể có quyền giám sát trong công ty gồm có Hội đồng thành viên/ Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên. Theo đó, Hội đồng thành viên đối với doanh nghiệp tổ chức và quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên có quyền: Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc công ty, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty làm chủ sở hữu, Giám đốc công ty tài chính (nếu có) và người đại diện phần vốn góp của công ty ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp và Nghị định này [13, Điều 20]. Quyền giám sát của Chủ tịch công ty đối với doanh nghiệp tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty: "Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình” [13, Điều 27]. Trong đó, Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (i) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; (ii)
  • 35. 27 Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; (iv) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; (v) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; (vi) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; (vii) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; (viii) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; (ix) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh [47, Điều 70]. Đối với các đơn vị thành viên, Tổng giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn (i) Xây dựng phương án phối hợp kinh doanh giữa các đơn vị thành viên trình Hội đồng thành viên; tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh chung, kế hoạch đầu tư giữa các đơn vị thành viên; (ii) Kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ nhóm công ty hoặc tập đoàn; (iii) Đề nghị Hội đồng thành viên quyết định cử người đại diện phần vốn góp của công ty ở doanh nghiệp khác [13, Điều 23]. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty chỉ định trong số các thành viên Hội đồng thành viên và có các quyền và nhiệm vụ (i) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; (ii) Chuẩn bị hoặc tổ chức chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; (iii) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; (iv) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; (v) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên; (vi) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty [47, Điều 49]
  • 36. 28 Với những quyền hạn, nhiệm vụ được pháp luật bảo vệ và ghi nhận nêu trên Hội đồng thành viên/ Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy trong tổ chức của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp phải đảm bảo (i) Lập và gửi kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các báo cáo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và của chủ sở hữu để phục vụ cho việc giám sát tài chính. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thực hiện giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp; (ii) Khi có cảnh báo của chủ sở hữu, của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp về những nguy cơ trong tài chính, quản lý tài chính của doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ làm cho tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp tốt lên; (iii) Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ đạo, khuyến nghị của chủ sở hữu, của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp trong các báo cáo giám sát. Trường hợp không thống nhất với các chỉ đạo, khuyến nghị đó, doanh nghiệp có quyền báo cáo ý kiến của mình với cơ quan đưa ra chỉ đạo, khuyến nghị. Khi chủ sở hữu, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý kiến đó. Định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu của cơ quan đưa ra chỉ đạo, khuyến nghị doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan này và chủ sở hữu kết quả thực hiện các chỉ đạo, khuyến nghị [19, Điều 9] Bên cạnh, chủ thể có quyền giám sát trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là Hội đồng thành viên còn có các Kiểm soát viên. Kiểm soát viên được chủ sở hữu công ty bổ nhiệm từ một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm; số lượng kiểm soát viên tùy thuộc vào quy mô vốn, phạm vi địa bàn và số lượng ngành nghề kinh doanh. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên chuyển đổi từ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thì bổ nhiệm ba kiểm soát
  • 37. 29 viên. Trong trường hợp bổ nhiệm từ hai kiểm soát viên trở lên thì chủ sở hữu cử một người phụ trách chung để lập kế hoạch công tác, phân công, điều phối công việc của các Kiểm soát viên. Kiểm soát viên không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là người có liên quan đến quản lý, điều hành doanh nghiệp [13, Điều 25]. Kiểm soát viên có nhiệm vụ: (i) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty; (ii) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty; (iii) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định [47, Điều 71]. Để thực hiện nhiệm vụ này, Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc và Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên [47, Điều 71]. 1.2.5.3. Tiêu chí giám sát. Theo quy định việc đánh giá một doanh nghiệp có hoàn thành nhiệm vụ do chủ sở hữu đề ra hay không, cả chủ sở hữu, cơ quan quản lý tài chính và doanh nghiệp đều căn cứ theo các chỉ tiêu được quy định tại Nghị định 61/2013/NĐ-CP về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Cụ thể là:
  • 38. 30 Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác. Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác được xác định tại Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận thực hiện: bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Chỉ tiêu này được xác định tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải: i) Tính đủ các khoản chi phí vào giá thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ theo quy định hiện hành nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh như: trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp; chênh lệch tỷ giá; các khoản lãi vay phải trả phát sinh trong kỳ; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ; ii) Đối với giá trị tài sản tổn thất thực tế, kể cả nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi trừ phần bồi thường thuộc trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, tổ chức bảo hiểm (nếu có) và khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với vốn chủ sở hữu bình quân trong năm của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp được xác định tại Bảng cân đối kế toán bao gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư phát triển, Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn chủ sở hữu bình quân năm được xác định bằng tổng số dư vốn chủ sở hữu cuối mỗi quý chia cho 4 quý. Chỉ tiêu 3: Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn.
  • 39. 31 Nợ phải trả quá hạn: là các khoản nợ đã quá thời hạn cam kết thanh toán cho các chủ nợ. Việc xác định nợ phải trả quá hạn căn cứ vào thời hạn thanh toán ghi trên khế ước vay nợ, hợp đồng kinh tế hoặc các chứng từ cam kết khác. Khả năng thanh toán nợ đến hạn: khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện thời được xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn hiện có so với nợ ngắn hạn và được tính toán theo công thức sau: Khả năng thanh toán nợ đến hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Trong đó, tài sản ngắn hạn và Nợ ngăn hạn được xác định theo số dư cuối kỳ. Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành chế độ, chính sách pháp luật. Chế độ, chính sách pháp luật bao gồm các lĩnh vực về thuế, thu nộp ngân sách, tín dụng, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo tài chính, báo cáo giám sát tài chính và báo cáo khác, việc thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra. Việc chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật là chấp hành đúng quy định, không có những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện. Những hành vi vi phạm bao gồm hành vi của tổ chức, cá nhân dưới danh nghĩa tổ chức hoặc của viên chức quản lý doanh nghiệp gây ra Chỉ tiêu 5: Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích. Thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích là việc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công theo chính sách của Nhà nước thông qua hình thức đấu thầu hoặc nhận đặt hàng hoặc nhận nhiệm vụ Nhà nước giao. Việc đánh giá chỉ tiêu này căn cứ vào mức độ hoàn thành về sản lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ
  • 40. 32 1.2.5.4. Hình thức giám sát. Để việc giám sát mang lại hiệu quả và kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm, Cơ quan chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp thực hiện giám sát tài chính bằng việc kết hợp các phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong và giám sát sau. Trong đó đặc biệt coi trọng việc giám sát trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các yếu tố tích cực, tiêu cực, hạn chế về tài chính và quản lý tài chính của doanh nghiệp để khuyến nghị, chỉ đạo, cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp. Trong đó, giám sát gián tiếp là việc theo dõi và kiểm tra tình hình của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của chủ sở hữu [19, Khoản 7 Điều 4]. Giám sát trực tiếp là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại doanh nghiệp [19, Khoản 8 Điều 4]. Giám sát trước là việc xem xét, kiểm tra tính khả thi các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, dự án đầu tư, phương án huy động vốn và các dự án phương án khác của doanh nghiệp [19, Khoản 9 Điều 4]. Giám sát trong là việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, dự án của doanh nghiệp, việc chấp hành các quy định của pháp luật của chủ sở hữu trong suốt quá trình triển khai kế hoạch, dự án [19, Khoản 10 Điều 4]. Giám sát sau là việc kiểm tra kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo định kỳ, kết quả chấp hành pháp luật của chủ sở hữu hoặc điều lệ doanh nghiệp, việc tuân thủ các quy định của pháp luật [19, Khoản 11 Điều 4].
  • 41. 33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Để thực hiện quy định này, ngày 19 tháng 03 năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2010/NĐ-CP quy định việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Và Nghị định số 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên vẫn tuân theo quy định tại Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 6/10/2006 về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước. Do đó, trong quá trình triển khai, thực hiện các quy định về giám sát này đã bộc lộ nhiều bất cập. Nhằm phát triển bền vững các doanh nghiệp, ngày 25-6-2013, Chính phủ ra Nghị định 61/2013, về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà nước, đã đưa ra những quy định cụ thể khắc phục những bất cập còn tồn tại của Quyết định 224/2006/QĐ-TTg. Tiếp theo đó là Nghị định
  • 42. 34 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư 158/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ. Những quy định mới này, được kỳ vọng là sẽ khắc phục được những hạn chế trước đây trong công tác giám sát hoạt động doanh nghiệp nhà nước, trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về giám sát tài chính nói chung và giám sát hoạt động sử dụng vốn nói riêng được ban hành khá đầy đủ, nhưng thực tế chưa có một vụ bê bối nào về tài chính ở doanh nghiệp có vốn nhà nước được phát hiện qua kiểm tra, giám sát. Minh chứng rõ ràng nhất chính là việc, trước khi những tiêu cực ở Vinashin, Vinalines bị phát hiện đã có những đoàn kiểm tra, giám sát xuống doanh nghiệp để làm chức năng giám sát, nhưng không có đoàn kiểm tra giám sát nào phát hiện những sai phạm ở những doanh nghiệp này. Do vậy, chúng ta cần xem xét, nhìn nhận lại hệ thống pháp lý về quản lý doanh nghiệp có vốn của nhà nước, cụ thể là hệ thống pháp luật giám sát hoạt động sử dụng vốn trong các doanh nghiệp này vẫn còn tồn tại những bất cập. 2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA CHỦ SỞ HỮU TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN. Theo quy định của pháp luật hiện hành, sự phân cấp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước đặt ra vấn đề tất yếu phải có sự giám sát hoạt động sử dụng vốn của các chủ
  • 43. 35 thể được trao quyền và trách nhiệm. Câu hỏi đặt ra là cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được thực hiện như thế nào và ai là người thực hiện công việc này. 2.1.1. Quốc hội Theo quy định tại Điều 69 Hiến pháp năm 2013 có quy định: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [49]. Với quy định này, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên. Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp hiện hành quy định chung: "Định kỳ hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo tổng hợp về thực trạng kinh doanh vốn sở hữu nhà nước, thực trạng bảo toàn và phát triển giá trị vốn đầu tư và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp” [47, Điều 168]. Tuy nhiên, các quy định trong Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và Nghị định 61/2013/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước chưa quy định về quyền giám sát, đánh giá chủ thể được phân công, ủy quyền thực hiện chức năng chủ sở hữu của Quốc hội, mà quy định: "Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thống nhất quản lý và thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp” [15, Điều 1]. Điều này là một điểm bất cập bởi Quốc hội là cơ quan đại diện cho chủ sở hữu toàn dân đối với phần vốn đầu tư vào khu vực doanh nghiệp có vốn đầu
  • 44. 36 tư của nhà nước, nhưng lại không được giao một cách hợp lý việc thực hiện chức năng của chủ sở hữu, đặc biệt trong đó có chức năng giám sát về việc đầu tư, sử dụng, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, không thể phủ sạch trơn vai trò của Quốc hội trong việc giám sát hoạt động sử dụng vốn trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Bởi giúp việc cho Quốc hội trong hoạt động có liên quan quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước còn có cơ quan Kiểm toán nhà nước. Trong thời gian vừa qua, Kiểm toán nhà nước đã đạt được những kết quả nhất định, phát hiện nhiều sai phạm và cảnh báo tình trạng sử dụng vốn của nhiều doanh nghiệp. Cụ thể trong báo cáo kiểm toán năm 2012 niên độ ngân sách năm 2011 của Kiểm toán nhà nước: 23/27 tập đoàn, tổng công ty có lãi, nhưng một số tập đoàn tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu dưới 5%, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh so với năm 2010. Đặc biệt, Tập đoàn xăng dầu Việt Nam lỗ 1.671 tỉ đồng, Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam lỗ 19,8 tỉ đồng, Tổng công ty xăng dầu quân đội lỗ 17,1 tỉ đồng. Tổng nợ phải thu của 27 tập đoàn, tổng công ty tính đến hết năm 2011 là 54.133 tỉ đồng, nợ phải thu trên tổng tài sản là 20,56% và trên vốn chủ sở hữu là 82,97%. Một số tập đoàn, tổng công ty quản lý nợ chưa chặt dẫn đến khách hàng chiếm dụng vốn lớn, nợ xấu cao, nguy cơ mất vốn do ứng trước tiền mua hàng với số lượng lớn (như Vinafood 1, Vinafood 2 ứng đến 80 - 90% giá trị hợp đồng) [29]. Kiểm toán nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với các cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước [48, Điều 14]. Hiện nay, doanh nghiệp do nhà nước góp 100% vốn điều lệ được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một trong những đối tượng thuộc
  • 45. 37 Kiểm toán nhà nước. Trong đó, hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế; hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước [48, Điều 4]. Do vậy, việc kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp là nhằm kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và quy định của pháp luật. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp là tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; nợ phải trả; vốn chủ sở hữu; các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác; thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; tài sản khác thuộc đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán [48, Điều 37]. Thông qua hoạt động kiểm toán, Kiểm toán nhà nước giúp doanh nghiệp hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính và tác động vào ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và kết quả kiểm toán đối với doanh nghiệp nhà nước là một nội dung của báo cáo kiểm toán được đệ trình lên kỳ họp Quốc hội hàng năm, để từ đó Quốc hội nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có những quyết sách phù hợp để bảo toàn vốn và tài sản nhà nước. 2.1.2. Chính phủ, bộ, ngành. Từ năm 2013 trở về trước, việc giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước chủ yếu được quy định trong Quyết định 224/2006/QĐ-TTg ngày 6/10/2006 thay thế Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg về Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, và Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 8/11/2007 về Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không hiệu quả. Theo đó, chủ thể giám sát bên ngoài doanh nghiệp đối với công ty nhà nước là Hội đồng quản trị, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
  • 46. 38 bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính; bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước. Đối với các doanh nghiệp nhà nước khác, vai trò giám sát bên ngoài doanh nghiệp được giao cho đại diện chủ sở hữu được phân cấp quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước. Như vậy, có rất nhiều bên liên quan tham gia vào quá trình giám sát nhưng không có chủ thể chịu trách nhiệm cuối cùng đối với hoạt động giám sát. Điều này khiến trách nhiệm giải trình không cao. Mặt khác, sau khi ban hành Nghị định 99/2012/NĐ-CP quy định về phân công phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp thì quy định về chủ thể giám sát trong hai quyết định nêu trên đã không còn phù hợp. Để khắc phục những bất cập này, ngày 25/6/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2013/NĐ-CP về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Theo quy định tại Nghị định 61/2013/NĐ- CP, chủ thể giám sát bao gồm Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm Bộ Tài chính và Sở Tài chính. So với Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước tại Quyết định 224/2006/QĐ-TTg thì quy định về chủ thể giám sát tại Nghị định này đã phân định rõ mối quan hệ giữa các chủ thể thực hiện giám sát tài chính: Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp giám sát tài chính bằng việc kết hợp các phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong và giám sát sau và đặc biệt coi trọng việc giám sát trước và giám sát trong đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Trong trường hợp doanh nghiệp gặp những rủi ro thì phải tiến hành vấn đề giám sát đặc biệt. Trong quy chế đặc
  • 47. 39 biệt, Nghị định cũng đã đưa ra những dấu hiệu, quy trình và xử lý sau khi giám sát đặc biệt. Đối với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp thì phải có trách nhiệm giám sát kiểm tra việc tổ chức thực hiện giám sát của chủ sở hữu doanh nghiệp, giám sát việc chấp hành pháp luật và tổng hợp báo cáo để công khai trước Quốc hội và nhân dân. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn chưa xác định được rõ ràng ai là người chịu trách nhiệm chính để thực thi việc giám sát tài chính doanh nghiệp và trong đó có giám sát hoạt động sử dụng vốn. Hiện nay, có nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân cùng thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước. Do chủ sở hữu phân tán, nên dẫn tới chủ thể chịu trách nhiệm chính trong giám sát, đánh giá doanh nghiệp là không rõ ràng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thiếu sự nhất quán giữa các văn bản pháp luật. Theo quy định Luật doanh nghiệp 2005, Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp theo các nguyên tắc thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn [47, Khoản 1 Điều 168]. Với quy định này, chúng ta hiểu rằng phải tập trung các quyền giám sát của chủ sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, các văn bản khác lại chưa quy định theo hướng này, chẳng hạn tại Nghị định 205/2013/NĐ-CP quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, cả Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đều có quyền kiểm tra, giám sát về tài chính, kết quả và hiệu quả kinh doanh của tập đoàn này hay quy định tại Nghị định 184/2013/NĐ-CP quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, cũng giao trách nhiệm giám sát việc quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn cho hai cơ quan là Bộ Giao Thông vận tải và Bộ Tài chính, nhưng cả hai Nghị định trên, chưa văn bản bản nào quy định rõ cơ quan nào chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát tài chính mà cụ thể hơn là giám sát hoạt động sử dụng vốn trong các doanh nghiệp này. Do đó khi sai
  • 48. 40 phạm xảy ra, cơ quan nhà nước lúng túng trong việc xác định trách nhiệm của các cơ quan được chủ sở hữu nhà nước giao quản lý, sử dụng và giám sát vốn trong doanh nghiệp. Thực tế đã minh chứng cho vấn đề này, đó là ngày 16/12/2013, tại phiên tòa sơ thẩm - Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đã tuyên án tử hình đối với Dương Chí Dũng - nguyên Chủ tịch Hội đồng quản trị Vinalines và Mai Văn Phúc - nguyên Tổng giám đốc Vinalines trong vụ án tham ô tài sản và cố ý làm trái quy định quản lý của nhà nước về kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng trong Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines). Tuy nhiên, xem xét trên khía cạnh quản lý nhà nước đối với phần vốn của nhà nước trong doanh nghiệp này thì ai, cơ quan nào chịu trách nhiệm và trách nhiệm đó đến đâu đối với sai phạm tại Vinalines, Bộ Giao thông vận tải hay Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng, giám sát vốn trong doanh nghiệp này? Bên cạnh đó, hiện nay đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước vẫn thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố. Đây là cơ quan vừa thực hiện vai trò quản lý nhà nước vừa thực hiện vai trò quản lý ngành của chủ sở hữu. Ngoài ra, Luật doanh nghiệp có quy định: "Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp theo các nguyên tắc Tách biệt chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước” [47, Điều 168]. Tuy nhiên, công tác tổ chức triển khai vẫn chưa thực hiện được quy định này. Việc lẫn lộn giữa hai chức năng này dẫn đến tình trạng, nhiều văn bản do cơ quan nhà nước ban hành, áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước không thể xác định rõ được tính chất là nội dung quản lý nhà nước hay thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu. Ví dụ, cơ chế hoạt động, chế độ tiền lương… Đây là một số nội dung quản lý xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước được Nhà nước hướng dẫn doanh nghiệp là đúng chức năng và quyền hạn của chủ sở